Search is not available for this dataset
id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
389
| title
stringlengths 1
250
| sentence1
sequencelengths 0
3.66k
| sentence2
sequencelengths 0
3.66k
| label
sequencelengths 0
3.66k
|
---|---|---|---|---|---|
4 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Internet%20Society | Internet Society | [
"Internet Society hay ISOC là một tổ chức quốc tế hoạt động phi lợi nhuận, phi chính phủ và bao gồm các thành viên có trình độ chuyên ngành.",
"Tổ chức này chú trọng đến: tiêu chuẩn, giáo dục và các vấn đề về chính sách.",
"Tổ chức này chú trọng đến: tiêu chuẩn, giáo dục và các vấn đề về chính sách.",
"Với trên 145 tổ chức thành viên và 65.000 thành viên cá nhân, ISOC bao gồm những con người cụ thể trong cộng đồng Internet.",
"Với trên 145 tổ chức thành viên và 65.000 thành viên cá nhân, ISOC bao gồm những con người cụ thể trong cộng đồng Internet.",
"Mọi chi tiết có thể tìm thấy tại website của ISOC.",
"Mọi chi tiết có thể tìm thấy tại website của ISOC.",
"Internet Society nằm ở gần thủ đô Washington, DC, Hoa Kỳ và Geneva, Thụy Sĩ.",
"Internet Society nằm ở gần thủ đô Washington, DC, Hoa Kỳ và Geneva, Thụy Sĩ.",
"Số hội viên của nó bao gồm hơn 145 tổ chức thành viên và hơn 65.000 cá nhân.",
"Số hội viên của nó bao gồm hơn 145 tổ chức thành viên và hơn 65.000 cá nhân.",
"Thành viên còn có thể tự lập một chi nhánh của tổ chức tùy theo vị trí hoặc sở thích.",
"Thành viên còn có thể tự lập một chi nhánh của tổ chức tùy theo vị trí hoặc sở thích.",
"Hiện nay tổ chức có tới 90 chi nhánh trên toàn thế giới.",
"Hiện nay tổ chức có tới 90 chi nhánh trên toàn thế giới.",
"Nhiệm vụ và mục đích hoạt động\nBảo đảm, cổ vũ cho sự phát triển, mở rộng và sử dụng Internet được thuận lợi nhất cho mọi người trên toàn thế giới.",
"Nhiệm vụ và mục đích hoạt động\nBảo đảm, cổ vũ cho sự phát triển, mở rộng và sử dụng Internet được thuận lợi nhất cho mọi người trên toàn thế giới.",
"Xem thêm\nLịch sử Internet\n\nTham khảo\n\nLiên kết ngoài\n \n \n ISOC Việt Nam\n IETF and the Internet Society - Về Internet Engineering Task Force và ISOC, bài của Vint Cerf 18/7/1995\n L’Association Internationale de Lutte Contre la Cybercriminalité bản lưu\n Public Interest Registry\n\nInternet\nTổ chức quốc tế\nTổ chức phi lợi nhuận\nTiêu chuẩn Internet\nKhởi đầu năm 1992\nQuản lý Internet"
] | [
"Tổ chức này chú trọng đến: tiêu chuẩn, giáo dục và các vấn đề về chính sách.",
"Internet Society hay ISOC là một tổ chức quốc tế hoạt động phi lợi nhuận, phi chính phủ và bao gồm các thành viên có trình độ chuyên ngành.",
"Với trên 145 tổ chức thành viên và 65.000 thành viên cá nhân, ISOC bao gồm những con người cụ thể trong cộng đồng Internet.",
"Tổ chức này chú trọng đến: tiêu chuẩn, giáo dục và các vấn đề về chính sách.",
"Mọi chi tiết có thể tìm thấy tại website của ISOC.",
"Với trên 145 tổ chức thành viên và 65.000 thành viên cá nhân, ISOC bao gồm những con người cụ thể trong cộng đồng Internet.",
"Internet Society nằm ở gần thủ đô Washington, DC, Hoa Kỳ và Geneva, Thụy Sĩ.",
"Mọi chi tiết có thể tìm thấy tại website của ISOC.",
"Số hội viên của nó bao gồm hơn 145 tổ chức thành viên và hơn 65.000 cá nhân.",
"Internet Society nằm ở gần thủ đô Washington, DC, Hoa Kỳ và Geneva, Thụy Sĩ.",
"Thành viên còn có thể tự lập một chi nhánh của tổ chức tùy theo vị trí hoặc sở thích.",
"Số hội viên của nó bao gồm hơn 145 tổ chức thành viên và hơn 65.000 cá nhân.",
"Hiện nay tổ chức có tới 90 chi nhánh trên toàn thế giới.",
"Thành viên còn có thể tự lập một chi nhánh của tổ chức tùy theo vị trí hoặc sở thích.",
"Nhiệm vụ và mục đích hoạt động\nBảo đảm, cổ vũ cho sự phát triển, mở rộng và sử dụng Internet được thuận lợi nhất cho mọi người trên toàn thế giới.",
"Hiện nay tổ chức có tới 90 chi nhánh trên toàn thế giới.",
"Xem thêm\nLịch sử Internet\n\nTham khảo\n\nLiên kết ngoài\n \n \n ISOC Việt Nam\n IETF and the Internet Society - Về Internet Engineering Task Force và ISOC, bài của Vint Cerf 18/7/1995\n L’Association Internationale de Lutte Contre la Cybercriminalité bản lưu\n Public Interest Registry\n\nInternet\nTổ chức quốc tế\nTổ chức phi lợi nhuận\nTiêu chuẩn Internet\nKhởi đầu năm 1992\nQuản lý Internet",
"Nhiệm vụ và mục đích hoạt động\nBảo đảm, cổ vũ cho sự phát triển, mở rộng và sử dụng Internet được thuận lợi nhất cho mọi người trên toàn thế giới."
] | [
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0
] |
13 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BA%BFng%20Vi%E1%BB%87t | Tiếng Việt | [
"Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam hay Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam.",
"Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu người Việt kiều.",
"Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu người Việt kiều.",
"Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số được công nhận tại Cộng hòa Séc.",
"Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số được công nhận tại Cộng hòa Séc.",
"Dựa trên từ vựng cơ bản, tiếng Việt được phân loại là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á.",
"Dựa trên từ vựng cơ bản, tiếng Việt được phân loại là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á.",
"Tiếng Việt là ngôn ngữ có nhiều người nói nhất trong ngữ hệ này (nhiều hơn tổng số người nói của tất cả các ngôn ngữ còn lại trong ngữ hệ).",
"Tiếng Việt là ngôn ngữ có nhiều người nói nhất trong ngữ hệ này (nhiều hơn tổng số người nói của tất cả các ngôn ngữ còn lại trong ngữ hệ).",
"Vì Việt Nam thuộc Vùng văn hoá Đông Á, tiếng Việt cũng chịu nhiều ảnh hưởng về từ tiếng Hán, do vậy là ngôn ngữ có ít điểm tương đồng nhất với các ngôn ngữ khác trong ngữ hệ Nam Á.",
"Vì Việt Nam thuộc Vùng văn hoá Đông Á, tiếng Việt cũng chịu nhiều ảnh hưởng về từ tiếng Hán, do vậy là ngôn ngữ có ít điểm tương đồng nhất với các ngôn ngữ khác trong ngữ hệ Nam Á.",
"Lịch sử \nTheo A. G. Haudricourt giải thích từ năm 1954, nhóm ngôn ngữ Việt-Mường ở thời kỳ khoảng đầu Công nguyên là những ngôn ngữ hay phương ngữ không thanh điệu.",
"Lịch sử \nTheo A. G. Haudricourt giải thích từ năm 1954, nhóm ngôn ngữ Việt-Mường ở thời kỳ khoảng đầu Công nguyên là những ngôn ngữ hay phương ngữ không thanh điệu.",
"Về sau, qua quá trình giao thoa với Hoa ngữ và nhất là với các ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai vốn có hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn, hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay, theo quy luật hình thành thanh điệu.",
"Về sau, qua quá trình giao thoa với Hoa ngữ và nhất là với các ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai vốn có hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn, hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay, theo quy luật hình thành thanh điệu.",
"Sự xuất hiện các thanh điệu, bắt đầu khoảng thế kỷ thứ VI (thời kỳ Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam) với 3 thanh điệu và phát triển thêm vào khoảng thế kỷ XII (nhà Lý) với 6 thanh điệu.",
"Sự xuất hiện các thanh điệu, bắt đầu khoảng thế kỷ thứ VI (thời kỳ Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam) với 3 thanh điệu và phát triển thêm vào khoảng thế kỷ XII (nhà Lý) với 6 thanh điệu.",
"Sau đó một số phụ âm đầu biến đổi cho tới ngày nay.",
"Sau đó một số phụ âm đầu biến đổi cho tới ngày nay.",
"Trong quá trình biến đổi, các phụ âm cuối rụng đi làm thay đổi các kết thúc âm tiết và phụ âm đầu chuyển từ lẫn lộn vô thanh với hữu thanh sang tách biệt.",
"Trong quá trình biến đổi, các phụ âm cuối rụng đi làm thay đổi các kết thúc âm tiết và phụ âm đầu chuyển từ lẫn lộn vô thanh với hữu thanh sang tách biệt.",
"Ví dụ của A.G. Haudricourt.",
"Ví dụ của A.G. Haudricourt.",
"Trước thời Pháp thuộc\n\nTiếng Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập nước.",
"Trước thời Pháp thuộc\n\nTiếng Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập nước.",
"Giai đoạn từ đầu Công nguyên, tiếng Việt có những âm không có trong tiếng Trung.",
"Giai đoạn từ đầu Công nguyên, tiếng Việt có những âm không có trong tiếng Trung.",
"Từ khi tiếng Trung có ảnh hưởng tới Việt Nam thông qua các con đường và bao gồm các giai đoạn khác nhau, tiếng Việt bắt đầu có những âm vay mượn từ tiếng Trung.",
"Từ khi tiếng Trung có ảnh hưởng tới Việt Nam thông qua các con đường và bao gồm các giai đoạn khác nhau, tiếng Việt bắt đầu có những âm vay mượn từ tiếng Trung.",
"Các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến trong cuốn sách Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt chia quá trình tiếp xúc Hán – Việt thành 2 giai đoạn chính: \n Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến đầu thời nhà Đường (đầu thế kỷ VIII), từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán cổ;\n Giai đoạn từ thời nhà Đường (thế kỷ VIII – thế kỷ X) trở về sau, từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán Việt.",
"Các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến trong cuốn sách Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt chia quá trình tiếp xúc Hán – Việt thành 2 giai đoạn chính: \n Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến đầu thời nhà Đường (đầu thế kỷ VIII), từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán cổ;\n Giai đoạn từ thời nhà Đường (thế kỷ VIII – thế kỷ X) trở về sau, từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán Việt.",
"Từ Hán cổ và từ Hán Việt gọi chung là từ gốc Hán.",
"Từ Hán cổ và từ Hán Việt gọi chung là từ gốc Hán.",
"1 số từ ngữ Hán cổ có thể kể đến như \"đầu\", \"gan\", \"ghế\", \"ông\", \"bà\", \"cô\", \"chè\", \"ngà\", \"chén\", \"chém\", \"chìm\", \"buồng\", \"buồn\", \"buồm\", \"mùi\", \"mùa\"... Từ Hán cổ là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt từ lâu hơn, đã đồng hoá mạnh hơn, nên những từ này hiện nay là từ thông thường trong hoạt động xã hội đối với người Việt.",
"1 số từ ngữ Hán cổ có thể kể đến như \"đầu\", \"gan\", \"ghế\", \"ông\", \"bà\", \"cô\", \"chè\", \"ngà\", \"chén\", \"chém\", \"chìm\", \"buồng\", \"buồn\", \"buồm\", \"mùi\", \"mùa\"... Từ Hán cổ là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt từ lâu hơn, đã đồng hoá mạnh hơn, nên những từ này hiện nay là từ thông thường trong hoạt động xã hội đối với người Việt.",
"Hệ thống từ Hán Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ âm hiện có của tiếng Việt (tương tự như người Nhật Bản áp dụng kanji đối với chữ Hán và katakana với các tiếng nước ngoài khác).",
"Hệ thống từ Hán Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ âm hiện có của tiếng Việt (tương tự như người Nhật Bản áp dụng kanji đối với chữ Hán và katakana với các tiếng nước ngoài khác).",
"Hiện nay có 1945 chữ Hán thông dụng trong tiếng Nhật, cũng có khoảng 2000 từ Hán–Hàn thông dụng.",
"Hiện nay có 1945 chữ Hán thông dụng trong tiếng Nhật, cũng có khoảng 2000 từ Hán–Hàn thông dụng.",
"Số lượng từ vựng tiếng Việt có thêm hàng loạt các yếu tố Hán–Việt.",
"Số lượng từ vựng tiếng Việt có thêm hàng loạt các yếu tố Hán–Việt.",
"Như là \"chủ\", \"ở\", \"tâm\", \"minh\", \"đức\", \"thiên\", \"tự do\",... giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc; hay thay đổi vị trí như \"nhiệt náo\" thành \"náo nhiệt\", \"thích phóng\" thành \"phóng thích\", \"đảm bảo\" thành \"bảo đảm\"...; hoặc rút gọn như \"thừa trần\" thành \"trần\" (trong trần nhà), \"lạc hoa sinh\" thành \"lạc\" (trong củ lạc, còn gọi là đậu phộng)...; hoặc đọc chệch đi như sáp nhập (chữ Hán: 插入) thành sát nhập, thống kế (統計) thành thống kê, để kháng (抵抗) thành đề kháng, chúng cư (眾居) thành chung cư, bảo cô (保辜) thành báo cô, vãng cảnh (往景) thành vãn cảnh (晚景), khuyến mãi (勸買) thành khuyến mại (勸賣), vân vân; hay đổi khác nghĩa hoàn toàn như \"phương phi\" trong tiếng Hán có nghĩa là \"hoa cỏ thơm tho\" thì trong tiếng Việt lại là \"béo tốt\", \"bồi hồi\" trong tiếng Hán nghĩa là \"đi đi lại lại\" sang tiếng Việt thành \"bồn chồn, xúc động\"... Mặt khác, người Trung Quốc gọi là Thái Sơn, Hoàng Hà, cổ thụ... thì người Việt lại đọc là núi Thái Sơn, sông Hoàng Hà, cây cổ thụ (mặc dù sơn = núi, hà = sông, thụ = cây)... Do tính quy ước của ngôn ngữ mà phần nào đó các cách đọc sai khác với tiếng Hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay cũng như các cơ quan, các cấp quản lý, tổ chức xã hội – nghề nghiệp lẫn các nhà khoa học Việt Nam có thể chưa tìm được tiếng nói chung trong việc chuẩn hoá cách sử dụng tên riêng và từ vựng mượn từ tiếng nước ngoài.",
"Như là \"chủ\", \"ở\", \"tâm\", \"minh\", \"đức\", \"thiên\", \"tự do\",... giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc; hay thay đổi vị trí như \"nhiệt náo\" thành \"náo nhiệt\", \"thích phóng\" thành \"phóng thích\", \"đảm bảo\" thành \"bảo đảm\"...; hoặc rút gọn như \"thừa trần\" thành \"trần\" (trong trần nhà), \"lạc hoa sinh\" thành \"lạc\" (trong củ lạc, còn gọi là đậu phộng)...; hoặc đọc chệch đi như sáp nhập (chữ Hán: 插入) thành sát nhập, thống kế (統計) thành thống kê, để kháng (抵抗) thành đề kháng, chúng cư (眾居) thành chung cư, bảo cô (保辜) thành báo cô, vãng cảnh (往景) thành vãn cảnh (晚景), khuyến mãi (勸買) thành khuyến mại (勸賣), vân vân; hay đổi khác nghĩa hoàn toàn như \"phương phi\" trong tiếng Hán có nghĩa là \"hoa cỏ thơm tho\" thì trong tiếng Việt lại là \"béo tốt\", \"bồi hồi\" trong tiếng Hán nghĩa là \"đi đi lại lại\" sang tiếng Việt thành \"bồn chồn, xúc động\"... Mặt khác, người Trung Quốc gọi là Thái Sơn, Hoàng Hà, cổ thụ... thì người Việt lại đọc là núi Thái Sơn, sông Hoàng Hà, cây cổ thụ (mặc dù sơn = núi, hà = sông, thụ = cây)... Do tính quy ước của ngôn ngữ mà phần nào đó các cách đọc sai khác với tiếng Hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay cũng như các cơ quan, các cấp quản lý, tổ chức xã hội – nghề nghiệp lẫn các nhà khoa học Việt Nam có thể chưa tìm được tiếng nói chung trong việc chuẩn hoá cách sử dụng tên riêng và từ vựng mượn từ tiếng nước ngoài.",
"Bên cạnh đó, có những từ có thể đã dùng sai như \"quan ngại\" dùng và hiểu như \"lo ngại\", \"vấn nạn\" hiểu là \"vấn đề nan giải\", \"vô hình trung\" thì viết thành \"vô hình chung\" hay \"vô hình dung\", \"việt dã\" là \"chạy dài\"; \"trứ tác\" dùng như \"sáng tác\", \"phong thanh\" dùng như \"phong phanh\", \"bàng quan\" dùng như \"bàng quang\", \"đào ngũ\" dùng là \"đảo ngũ\", \"tham quan\" thành \"thăm quan\", \"xán lạn\" thành \"sáng lạng\"…\n\nTheo ước lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học (Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm hơn 60% lượng từ tiếng Việt).",
"Bên cạnh đó, có những từ có thể đã dùng sai như \"quan ngại\" dùng và hiểu như \"lo ngại\", \"vấn nạn\" hiểu là \"vấn đề nan giải\", \"vô hình trung\" thì viết thành \"vô hình chung\" hay \"vô hình dung\", \"việt dã\" là \"chạy dài\"; \"trứ tác\" dùng như \"sáng tác\", \"phong thanh\" dùng như \"phong phanh\", \"bàng quan\" dùng như \"bàng quang\", \"đào ngũ\" dùng là \"đảo ngũ\", \"tham quan\" thành \"thăm quan\", \"xán lạn\" thành \"sáng lạng\"…\n\nTheo ước lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học (Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm hơn 60% lượng từ tiếng Việt).",
"Tác giả Lê Nguyễn Lưu trong cuốn sách Từ chữ Hán đến chữ Nôm thì cho rằng về lĩnh vực chuyên môn và khoa học tỉ lệ này có thể lên đến 80% nhưng khi nhận xét về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12,8%, kịch nói rút xuống còn 8,9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa.",
"Tác giả Lê Nguyễn Lưu trong cuốn sách Từ chữ Hán đến chữ Nôm thì cho rằng về lĩnh vực chuyên môn và khoa học tỉ lệ này có thể lên đến 80% nhưng khi nhận xét về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12,8%, kịch nói rút xuống còn 8,9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa.",
"Các từ và từ tố Hán Việt tạo ra các từ ngữ mới cho tiếng Việt như sĩ diện, phi công, bao gồm, sống động, sinh đẻ, vân vân.",
"Các từ và từ tố Hán Việt tạo ra các từ ngữ mới cho tiếng Việt như sĩ diện, phi công, bao gồm, sống động, sinh đẻ, vân vân.",
"Trong khi tiếng Việt gọi là phát thanh (發聲) thì tiếng Hán lại gọi là 廣播 quảng bá; tiếng Việt gọi là truyền hình (傳形) thì tiếng Hán gọi là 電視 điện thị; tiếng Việt gọi là thành phố (城鋪), thị xã (市社) thì tiếng Hán gọi là 市 thị.",
"Trong khi tiếng Việt gọi là phát thanh (發聲) thì tiếng Hán lại gọi là 廣播 quảng bá; tiếng Việt gọi là truyền hình (傳形) thì tiếng Hán gọi là 電視 điện thị; tiếng Việt gọi là thành phố (城鋪), thị xã (市社) thì tiếng Hán gọi là 市 thị.",
"Tiếng Việt đã lợi dụng được những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng Hán để tự cải tiến mình.",
"Tiếng Việt đã lợi dụng được những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng Hán để tự cải tiến mình.",
"Kể từ đầu thế kỷ thứ XI, Nho học phát triển, việc học cổ văn gia tăng, tầng lớp trí thức mở rộng tạo tiền đề cho một nền văn chương của người Việt bằng cổ văn phát triển với các áng văn thư ví dụ như Nam quốc sơn hà bên sông Như Nguyệt (sông Cầu).",
"Kể từ đầu thế kỷ thứ XI, Nho học phát triển, việc học cổ văn gia tăng, tầng lớp trí thức mở rộng tạo tiền đề cho một nền văn chương của người Việt bằng cổ văn phát triển với các áng văn thư ví dụ như Nam quốc sơn hà bên sông Như Nguyệt (sông Cầu).",
"Cùng thời gian này, ai đó xây riêng 1 hệ thống chữ viết cho người Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết phát triển, đó là chữ Nôm.",
"Cùng thời gian này, ai đó xây riêng 1 hệ thống chữ viết cho người Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết phát triển, đó là chữ Nôm.",
"Để tiện cho việc học chữ Hán và chữ Nôm của người Việt, Ngô Thì Nhậm (1746–1803) đã biên soạn cuốn sách Tam thiên tự giải âm (còn gọi là Tam thiên tự, Tự học toản yếu).",
"Để tiện cho việc học chữ Hán và chữ Nôm của người Việt, Ngô Thì Nhậm (1746–1803) đã biên soạn cuốn sách Tam thiên tự giải âm (còn gọi là Tam thiên tự, Tự học toản yếu).",
"Tam thiên tự giải âm chỉ lược dạy 3000 chữ Hán, Nôm thông thường, đáp ứng nhu cầu cần thiết, nhớ chữ, nhớ nghĩa từng chữ, mỗi câu 4 chữ.",
"Tam thiên tự giải âm chỉ lược dạy 3000 chữ Hán, Nôm thông thường, đáp ứng nhu cầu cần thiết, nhớ chữ, nhớ nghĩa từng chữ, mỗi câu 4 chữ.",
"Hiệp vần cũng có điểm đặc biệt, tức là vần lưng (yêu vận, vần giữa câu).",
"Hiệp vần cũng có điểm đặc biệt, tức là vần lưng (yêu vận, vần giữa câu).",
"Tiếng thứ 4 câu đầu hiệp với tiếng thứ hai câu dưới rồi cứ thế mãi đến 3000 chữ, 750 câu.",
"Tiếng thứ 4 câu đầu hiệp với tiếng thứ hai câu dưới rồi cứ thế mãi đến 3000 chữ, 750 câu.",
"Ví dụ: Thiên – trời, địa – đất, cử – cất, tồn – còn, tử – con, tôn – cháu, lục – sáu, tam – ba, gia – nhà, quốc – nước, tiền – trước, hậu – sau, ngưu – trâu, mã – ngựa, cự – cựa, nha – răng, vô – chăng, hữu – có, khuyển – chó, dương – dê,... Trần Văn Giáp đánh giá đây tuy chỉ là quyển sách dạy học vỡ lòng về chữ Hán như đã nêu ở trên nhưng thực ra cũng có thể coi nó chính là sách Từ điển Hán Việt thông thường và phổ biến ở cuối thế kỷ XVIII, cùng thời với các sách Chỉ nam ngọc âm, Chỉ nam bị loại và xuất hiện trước các sách Nhật dụng thường đàm, Thiên tự văn và Đại Nam quốc ngữ.",
"Ví dụ: Thiên – trời, địa – đất, cử – cất, tồn – còn, tử – con, tôn – cháu, lục – sáu, tam – ba, gia – nhà, quốc – nước, tiền – trước, hậu – sau, ngưu – trâu, mã – ngựa, cự – cựa, nha – răng, vô – chăng, hữu – có, khuyển – chó, dương – dê,... Trần Văn Giáp đánh giá đây tuy chỉ là quyển sách dạy học vỡ lòng về chữ Hán như đã nêu ở trên nhưng thực ra cũng có thể coi nó chính là sách Từ điển Hán Việt thông thường và phổ biến ở cuối thế kỷ XVIII, cùng thời với các sách Chỉ nam ngọc âm, Chỉ nam bị loại và xuất hiện trước các sách Nhật dụng thường đàm, Thiên tự văn và Đại Nam quốc ngữ.",
"Thời Pháp thuộc \nTừ khi Pháp xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ thứ XIX, tiếng Pháp dần thay thế vị trí của cổ văn, trở thành ngôn ngữ chính thức trong giáo dục, hành chính và ngoại giao.",
"Thời Pháp thuộc \nTừ khi Pháp xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ thứ XIX, tiếng Pháp dần thay thế vị trí của cổ văn, trở thành ngôn ngữ chính thức trong giáo dục, hành chính và ngoại giao.",
"Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh tiếng Việt), do một số nhà truyền giáo châu Âu tạo ra, đặc biệt là hai tu sĩ người Bồ Đào Nha Gaspar do Amaral và Antonio Barbosa, với mục đích ban đầu là dùng ký tự Latinh ghi lại tiếng Việt, được chính quyền Pháp thuộc bảo hộ sử dụng nhằm thay thế chữ Hán với chữ Nôm để đồng văn tự với tiếng Pháp, dần dần sử dụng phổ biến trong xã hội cùng tiếng Pháp.",
"Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh tiếng Việt), do một số nhà truyền giáo châu Âu tạo ra, đặc biệt là hai tu sĩ người Bồ Đào Nha Gaspar do Amaral và Antonio Barbosa, với mục đích ban đầu là dùng ký tự Latinh ghi lại tiếng Việt, được chính quyền Pháp thuộc bảo hộ sử dụng nhằm thay thế chữ Hán với chữ Nôm để đồng văn tự với tiếng Pháp, dần dần sử dụng phổ biến trong xã hội cùng tiếng Pháp.",
"Gia Định báo là tờ báo đầu tiên mà phát hành bằng chữ Quốc ngữ tại Nam Kỳ vào năm 1865, đặt nền móng cho sự phát triển và xu hướng của chữ Quốc ngữ như là chữ viết chính của tiếng Việt sau này.",
"Gia Định báo là tờ báo đầu tiên mà phát hành bằng chữ Quốc ngữ tại Nam Kỳ vào năm 1865, đặt nền móng cho sự phát triển và xu hướng của chữ Quốc ngữ như là chữ viết chính của tiếng Việt sau này.",
"Mặt khác, những khái niệm chính trị xã hội, kỹ thuật mới dẫn đến việc nhập các thuật ngữ, từ ngữ mới.",
"Mặt khác, những khái niệm chính trị xã hội, kỹ thuật mới dẫn đến việc nhập các thuật ngữ, từ ngữ mới.",
"Có 2 xu hướng về cách thức nhập thuật ngữ là:\n Nhập từ phiên âm của ngôn ngữ phương Tây, chủ yếu là từ tiếng Pháp và có thể sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ Hán như ghi đông, phanh, lốp, găng, pê đan, phuốc tăng (nay gọi là phuộc),... \n Nhập qua âm Hán Việt của chữ Hán từ tiếng Trung và tiếng Nhật (từ Hán-Việt gốc Nhật) như chính đảng, kinh tế, giai cấp, bán kính, câu lạc bộ,... Trong giới văn hoa thì các tên riêng phương tây mà dùng là từ Hán Việt như Á Căn Đình (Argentina), Nã Phá Luân (Napoleon),... hay Tòa Bạch Ốc (Nhà Trắng),...\n\nSau năm 1945 \nTiếng Việt thay thế hoàn toàn tiếng Pháp và văn ngôn, trở thành ngôn ngữ làm việc cấp quốc gia duy nhất của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.",
"Có 2 xu hướng về cách thức nhập thuật ngữ là:\n Nhập từ phiên âm của ngôn ngữ phương Tây, chủ yếu là từ tiếng Pháp và có thể sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ Hán như ghi đông, phanh, lốp, găng, pê đan, phuốc tăng (nay gọi là phuộc),... \n Nhập qua âm Hán Việt của chữ Hán từ tiếng Trung và tiếng Nhật (từ Hán-Việt gốc Nhật) như chính đảng, kinh tế, giai cấp, bán kính, câu lạc bộ,... Trong giới văn hoa thì các tên riêng phương tây mà dùng là từ Hán Việt như Á Căn Đình (Argentina), Nã Phá Luân (Napoleon),... hay Tòa Bạch Ốc (Nhà Trắng),...\n\nSau năm 1945 \nTiếng Việt thay thế hoàn toàn tiếng Pháp và văn ngôn, trở thành ngôn ngữ làm việc cấp quốc gia duy nhất của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.",
"Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, sự phát triển tiếng Việt trong chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam diễn ra có khác nhau, chủ yếu ở sử dụng từ Hán-Việt và phiên âm tên trong tiếng nước ngoài.",
"Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, sự phát triển tiếng Việt trong chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam diễn ra có khác nhau, chủ yếu ở sử dụng từ Hán-Việt và phiên âm tên trong tiếng nước ngoài.",
"Tại miền Bắc (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) có xu hướng chuyển sang sử dụng từ thuần Việt thay thế từ Hán Việt cùng nghĩa còn ở miền Nam (Việt Nam Cộng hòa) thì vẫn giữ nguyên việc sử dụng từ Hán Việt như thời trước 1945.",
"Tại miền Bắc (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) có xu hướng chuyển sang sử dụng từ thuần Việt thay thế từ Hán Việt cùng nghĩa còn ở miền Nam (Việt Nam Cộng hòa) thì vẫn giữ nguyên việc sử dụng từ Hán Việt như thời trước 1945.",
"Ví dụ như miền Nam vẫn giữ tên \"Ngân hàng Quốc gia\" trong khi miền Bắc đổi thành \"Ngân hàng Nhà nước\" (1960), miền Nam gọi là \"phi trường\" thì miền Bắc gọi là \"sân bay\", miền Nam gọi là \"Ngũ Giác Đài\" thì miền Bắc gọi là \"Lầu Năm Góc\", miền Nam gọi là \"Đệ nhứt thế chiến\" thì miền Bắc gọi là \"Chiến tranh thế giới thứ nhất\", miền Nam gọi là \"hỏa tiễn\" thì miền Bắc gọi là \"tên lửa\", miền Nam gọi là \"thủy quân lục chiến\" còn miền Bắc đổi thành \"lính thủy đánh bộ\",... Ngược lại ở miền Bắc lại dùng một số danh từ bắt nguồn từ tiếng Hán như \"tham quan\", \"sự cố\", \"nhất trí\", \"đăng ký\", \"đột xuất\", \"vô tư\",... thì miền Nam lại dùng những chữ \"thăm viếng\", \"trở ngại/trục trặc\", \"đồng lòng\", \"ghi tên\", \"bất ngờ\", \"thoải mái\",...\n\nViệc phiên dịch địa danh tiếng nước ngoài thì ở miền Nam vẫn theo cách trước 1945 là dùng tên theo từ Hán Việt, như Băng Đảo (Iceland), Úc Đại Lợi (Australia), Hung Gia Lợi (Hungary), Ba Tây (Brazil),... Tại miền Bắc thì chuyển sang dùng tên gọi bắt nguồn từ ngôn ngữ không phải tiếng Hán (thí dụ: Ai-xơ-len, Ô-xtrây-li-a, Hung-ga-ri...), trừ ra một số tên Hán Việt phổ biến như \"Pháp\", \"Đức\", \"Anh\", \"Nga\"... Cá biệt (có thể là duy nhất) 1 tên tiếng Trung là Zhuang (người Tráng) \"phiên âm trực tiếp\" thành Choang trong tên gọi chính thức \"Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây\".",
"Ví dụ như miền Nam vẫn giữ tên \"Ngân hàng Quốc gia\" trong khi miền Bắc đổi thành \"Ngân hàng Nhà nước\" (1960), miền Nam gọi là \"phi trường\" thì miền Bắc gọi là \"sân bay\", miền Nam gọi là \"Ngũ Giác Đài\" thì miền Bắc gọi là \"Lầu Năm Góc\", miền Nam gọi là \"Đệ nhứt thế chiến\" thì miền Bắc gọi là \"Chiến tranh thế giới thứ nhất\", miền Nam gọi là \"hỏa tiễn\" thì miền Bắc gọi là \"tên lửa\", miền Nam gọi là \"thủy quân lục chiến\" còn miền Bắc đổi thành \"lính thủy đánh bộ\",... Ngược lại ở miền Bắc lại dùng một số danh từ bắt nguồn từ tiếng Hán như \"tham quan\", \"sự cố\", \"nhất trí\", \"đăng ký\", \"đột xuất\", \"vô tư\",... thì miền Nam lại dùng những chữ \"thăm viếng\", \"trở ngại/trục trặc\", \"đồng lòng\", \"ghi tên\", \"bất ngờ\", \"thoải mái\",...\n\nViệc phiên dịch địa danh tiếng nước ngoài thì ở miền Nam vẫn theo cách trước 1945 là dùng tên theo từ Hán Việt, như Băng Đảo (Iceland), Úc Đại Lợi (Australia), Hung Gia Lợi (Hungary), Ba Tây (Brazil),... Tại miền Bắc thì chuyển sang dùng tên gọi bắt nguồn từ ngôn ngữ không phải tiếng Hán (thí dụ: Ai-xơ-len, Ô-xtrây-li-a, Hung-ga-ri...), trừ ra một số tên Hán Việt phổ biến như \"Pháp\", \"Đức\", \"Anh\", \"Nga\"... Cá biệt (có thể là duy nhất) 1 tên tiếng Trung là Zhuang (người Tráng) \"phiên âm trực tiếp\" thành Choang trong tên gọi chính thức \"Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây\".",
"Sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, quan hệ Bắc-Nam đã kết nối lại.",
"Sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, quan hệ Bắc-Nam đã kết nối lại.",
"Gần đây, sự phổ biến hơn của các phương tiện truyền thanh và truyền hình trên toàn quốc góp phần chuẩn hóa tiếng Việt về chính tả và âm điệu.",
"Gần đây, sự phổ biến hơn của các phương tiện truyền thanh và truyền hình trên toàn quốc góp phần chuẩn hóa tiếng Việt về chính tả và âm điệu.",
"Từ Hán Việt và từ thuần Việt được người Việt sử dụng song song tùy thuộc ngữ cảnh hay văn phong.",
"Từ Hán Việt và từ thuần Việt được người Việt sử dụng song song tùy thuộc ngữ cảnh hay văn phong.",
"Sự di cư để học tập và làm việc giữa các vùng miền giúp mọi người ở Việt Nam được tiếp xúc và hiểu nhiều hơn với các phương ngữ tiếng Việt.",
"Sự di cư để học tập và làm việc giữa các vùng miền giúp mọi người ở Việt Nam được tiếp xúc và hiểu nhiều hơn với các phương ngữ tiếng Việt.",
"Phân bố \n\nTheo Ethnologue, tiếng Việt có tại Anh, Ba Lan, Campuchia, Côte d'Ivoire, Đức, Hà Lan, Lào, Na Uy, Nouvelle-Calédonie, Phần Lan, Pháp, Philippines, Cộng hòa Séc, Sénégal, Thái Lan, Vanuatu, Đài Loan, Nga... Riêng Trung Quốc có người Kinh bản địa ở Đông Hưng, tiếng Việt của họ có pha trộn âm giọng của các ngôn ngữ Hán (Quan thoại, tiếng Quảng Đông,...).",
"Phân bố \n\nTheo Ethnologue, tiếng Việt có tại Anh, Ba Lan, Campuchia, Côte d'Ivoire, Đức, Hà Lan, Lào, Na Uy, Nouvelle-Calédonie, Phần Lan, Pháp, Philippines, Cộng hòa Séc, Sénégal, Thái Lan, Vanuatu, Đài Loan, Nga... Riêng Trung Quốc có người Kinh bản địa ở Đông Hưng, tiếng Việt của họ có pha trộn âm giọng của các ngôn ngữ Hán (Quan thoại, tiếng Quảng Đông,...).",
"Tiếng Việt là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc vì người Việt được công nhận là \"dân tộc thiểu số\" tại Séc.",
"Tiếng Việt là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc vì người Việt được công nhận là \"dân tộc thiểu số\" tại Séc.",
"Phương ngữ \n\nTiếng Việt có sự thay đổi trong giọng nói từ Bắc vào Nam, không đột ngột mà tiệm tiến dần theo từng vùng liền nhau.",
"Phương ngữ \n\nTiếng Việt có sự thay đổi trong giọng nói từ Bắc vào Nam, không đột ngột mà tiệm tiến dần theo từng vùng liền nhau.",
"Trong đó, giọng Bắc (Nam Định – Thái Bình), giọng Trung Huế và giọng Nam Sài Gòn là 3 phân loại chính.",
"Trong đó, giọng Bắc (Nam Định – Thái Bình), giọng Trung Huế và giọng Nam Sài Gòn là 3 phân loại chính.",
"Những tiếng địa phương này khác nhau ở giọng điệu và từ địa phương.",
"Những tiếng địa phương này khác nhau ở giọng điệu và từ địa phương.",
"Thanh ngã và thanh hỏi ở miền Bắc rõ hơn ở miền Nam và Trung.",
"Thanh ngã và thanh hỏi ở miền Bắc rõ hơn ở miền Nam và Trung.",
"Miền Bắc phát âm một số phụ âm (tr, ch, n, l...) khác với miền Nam và miền Trung.",
"Miền Bắc phát âm một số phụ âm (tr, ch, n, l...) khác với miền Nam và miền Trung.",
"Giọng Huế có nhiều từ vựng địa phương hơn những giọng khác.",
"Giọng Huế có nhiều từ vựng địa phương hơn những giọng khác.",
"Từ điển Việt-Bồ-La (1651) của Alexandre de Rhodes lấy tiếng miền Bắc làm nền tảng, Dictionarium Anamitico Latinum (1772-1773) của Pierre Pigneaux de Béhaine lấy tiếng miền Nam làm nền tảng.",
"Từ điển Việt-Bồ-La (1651) của Alexandre de Rhodes lấy tiếng miền Bắc làm nền tảng, Dictionarium Anamitico Latinum (1772-1773) của Pierre Pigneaux de Béhaine lấy tiếng miền Nam làm nền tảng.",
"Theo trang thông tin của Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc và học giả Laurence Thompson thì cách đọc tiêu chuẩn hiện nay dựa vào giọng Hà Nội.",
"Theo trang thông tin của Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc và học giả Laurence Thompson thì cách đọc tiêu chuẩn hiện nay dựa vào giọng Hà Nội.",
"Tuy nhiên, chưa có quy định nào nói rằng giọng Hà Nội là chuẩn quốc gia.",
"Tuy nhiên, chưa có quy định nào nói rằng giọng Hà Nội là chuẩn quốc gia.",
"Ngữ âm\n\nNguyên âm\nDưới đây là bảng các nguyên âm theo giọng Hà Nội.",
"Ngữ âm\n\nNguyên âm\nDưới đây là bảng các nguyên âm theo giọng Hà Nội.",
"Trong bảng trên, các nguyên âm trước, giữa và nguyên âm mở là nguyên âm không tròn môi, còn lại là nguyên âm tròn môi.",
"Trong bảng trên, các nguyên âm trước, giữa và nguyên âm mở là nguyên âm không tròn môi, còn lại là nguyên âm tròn môi.",
"Ă và â là dạng ngắn của a và ơ.",
"Ă và â là dạng ngắn của a và ơ.",
"Đồng thời, tiếng Việt còn có hệ thống nguyên âm đôi và nguyên âm ba.",
"Đồng thời, tiếng Việt còn có hệ thống nguyên âm đôi và nguyên âm ba.",
"Phụ âm\nBảng dưới đây trình bày các phụ âm trong tiếng Việt và cách viết.",
"Phụ âm\nBảng dưới đây trình bày các phụ âm trong tiếng Việt và cách viết.",
"{| class=wikitable style=text-align:center\n|-\n!",
"{| class=wikitable style=text-align:center\n|-\n!",
"Thanh hầu\n|-\n!",
"Thanh hầu\n|-\n!",
"colspan=2| Mũi\n| m \n| n \n|\n| nh \n| ng/ngh \n|\n|-\n!",
"colspan=2| Mũi\n| m \n| n \n|\n| nh \n| ng/ngh \n|\n|-\n!",
"thường\n| p \n| t \n| tr \n| ch \n| c/k/q \n|\n|-\n!",
"thường\n| p \n| t \n| tr \n| ch \n| c/k/q \n|\n|-\n!",
"thanh hầu hóa\n| b \n| đ \n|\n|\n|\n|\n|-\n!",
"thanh hầu hóa\n| b \n| đ \n|\n|\n|\n|\n|-\n!",
"bật hơi\n|\n| th \n|\n|\n| rowspan=2| kh \n|\n|-\n!",
"bật hơi\n|\n| th \n|\n|\n| rowspan=2| kh \n|\n|-\n!",
"vô thanh\n| ph \n| x \n| s \n|\n| h \n|-\n!",
"vô thanh\n| ph \n| x \n| s \n|\n| h \n|-\n!",
"hữu thanh\n| v \n| d \n| rowspan=2| r \n| gi \n| g/gh \n|\n|-\n!",
"hữu thanh\n| v \n| d \n| rowspan=2| r \n| gi \n| g/gh \n|\n|-\n!",
"colspan=2| Tiếp cận\n| u/o \n| l \n| y/i \n|\n|\n|}\n1 số phụ âm chỉ có một cách viết (như b, p) nhưng một số có nhiều hơn một cách viết như k, có thể biểu diễn bằng c, k hay q.\nĐồng thời, các phụ âm có thay đổi tuỳ theo địa phương.",
"colspan=2| Tiếp cận\n| u/o \n| l \n| y/i \n|\n|\n|}\n1 số phụ âm chỉ có một cách viết (như b, p) nhưng một số có nhiều hơn một cách viết như k, có thể biểu diễn bằng c, k hay q.\nĐồng thời, các phụ âm có thay đổi tuỳ theo địa phương.",
"Sự khác biệt về phụ âm giữa các vùng miền trình bày kỹ càng hơn trong bài phương ngữ tiếng Việt.",
"Sự khác biệt về phụ âm giữa các vùng miền trình bày kỹ càng hơn trong bài phương ngữ tiếng Việt.",
"Thanh điệu \n\nTiếng Việt là ngôn ngữ thanh điệu, mọi âm tiết của tiếng Việt luôn mang 1 thanh điệu nào đó.",
"Thanh điệu \n\nTiếng Việt là ngôn ngữ thanh điệu, mọi âm tiết của tiếng Việt luôn mang 1 thanh điệu nào đó.",
"Do các thanh điệu của tiếng Việt trong chữ quốc ngữ biểu thị bằng các dấu thanh còn gọi là dấu nên một số người quen gọi các thanh điệu của tiếng Việt là các \"dấu\".",
"Do các thanh điệu của tiếng Việt trong chữ quốc ngữ biểu thị bằng các dấu thanh còn gọi là dấu nên một số người quen gọi các thanh điệu của tiếng Việt là các \"dấu\".",
"Có sự khác biệt về số lượng thanh điệu và điệu trị của thanh điệu giữa các phương ngôn của tiếng Việt, thanh điệu có tên gọi giống nhau không đồng nghĩa với việc nói chúng sẽ giống nhau trong mọi phương ngôn của tiếng Việt.",
"Có sự khác biệt về số lượng thanh điệu và điệu trị của thanh điệu giữa các phương ngôn của tiếng Việt, thanh điệu có tên gọi giống nhau không đồng nghĩa với việc nói chúng sẽ giống nhau trong mọi phương ngôn của tiếng Việt.",
"Phương ngôn tiếng Việt Bắc Bộ có 6 thanh điệu, phương ngôn tiếng Việt Trung Bộ và Nam Bộ có 5 thanh điệu.",
"Phương ngôn tiếng Việt Bắc Bộ có 6 thanh điệu, phương ngôn tiếng Việt Trung Bộ và Nam Bộ có 5 thanh điệu.",
"Thanh điệu của tiếng Việt tiêu chuẩn gồm 6 thanh: ngang (còn gọi là thanh không dấu do chữ quốc ngữ không có dấu thanh cho thanh điệu này), sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng nhưng lại thiếu các quy định cụ thể về việc lấy cách phát âm trong phương ngôn nào của tiếng Việt làm cách phát âm tiêu chuẩn cho 6 thanh điệu này.",
"Thanh điệu của tiếng Việt tiêu chuẩn gồm 6 thanh: ngang (còn gọi là thanh không dấu do chữ quốc ngữ không có dấu thanh cho thanh điệu này), sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng nhưng lại thiếu các quy định cụ thể về việc lấy cách phát âm trong phương ngôn nào của tiếng Việt làm cách phát âm tiêu chuẩn cho 6 thanh điệu này.",
"Các âm tiết mang vần nhập thanh, tức là các vần kết thúc bằng 1 trong 3 phụ âm cuối (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"c\" hoặc chữ cái nhị hợp \"ch\"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"t\"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"p\") chỉ có thể mang thanh sắc hoặc thanh nặng.",
"Các âm tiết mang vần nhập thanh, tức là các vần kết thúc bằng 1 trong 3 phụ âm cuối (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"c\" hoặc chữ cái nhị hợp \"ch\"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"t\"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"p\") chỉ có thể mang thanh sắc hoặc thanh nặng.",
"3 âm tắc trên đã làm cho các âm tiết mang vần nhập thanh chỉ có thể mang các thanh điệu có điệu trị ngắn và nhanh.",
"3 âm tắc trên đã làm cho các âm tiết mang vần nhập thanh chỉ có thể mang các thanh điệu có điệu trị ngắn và nhanh.",
"Trong thơ ca các thanh điệu phân thành 2 nhóm: thanh bằng gồm có ngang và huyền, thanh trắc gồm các thanh còn lại.",
"Trong thơ ca các thanh điệu phân thành 2 nhóm: thanh bằng gồm có ngang và huyền, thanh trắc gồm các thanh còn lại.",
"Trong các thể thơ cổ như Đường luật và lục bát, có thể có sự hòa hợp thanh điệu bằng trắc giữa các tiếng trong 1 câu thơ.",
"Trong các thể thơ cổ như Đường luật và lục bát, có thể có sự hòa hợp thanh điệu bằng trắc giữa các tiếng trong 1 câu thơ.",
"Ngữ pháp \n\nTiếng Việt là 1 ngôn ngữ đơn lập.",
"Ngữ pháp \n\nTiếng Việt là 1 ngôn ngữ đơn lập.",
"Các quan hệ ngữ pháp thể hiện chủ yếu thông qua hệ thống hư từ và cách sắp xếp trật tự từ trong câu.",
"Các quan hệ ngữ pháp thể hiện chủ yếu thông qua hệ thống hư từ và cách sắp xếp trật tự từ trong câu.",
"Trật tự từ thông dụng nhất trong tiếng Việt là chủ ngữ - vị ngữ - tân ngữ (SVO).",
"Trật tự từ thông dụng nhất trong tiếng Việt là chủ ngữ - vị ngữ - tân ngữ (SVO).",
"Tuy nhiên, trật tự trong câu có thể trong một số trường hợp sắp xếp theo kiểu ngôn ngữ nổi bật chủ đề, vì thế mà 1 câu có thể theo trật tự Tân ngữ - Chủ ngữ - Vị ngữ (OSV).",
"Tuy nhiên, trật tự trong câu có thể trong một số trường hợp sắp xếp theo kiểu ngôn ngữ nổi bật chủ đề, vì thế mà 1 câu có thể theo trật tự Tân ngữ - Chủ ngữ - Vị ngữ (OSV).",
"Vị trí các từ sắp xếp theo thứ tự, từ mang ý chính đứng trước từ mang ý phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho từ mang ý chính, tương tự như danh từ đứng trước tính từ đứng sau bổ sung nghĩa cho danh từ.",
"Vị trí các từ sắp xếp theo thứ tự, từ mang ý chính đứng trước từ mang ý phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho từ mang ý chính, tương tự như danh từ đứng trước tính từ đứng sau bổ sung nghĩa cho danh từ.",
"Tuy nhiên trong một số trường hợp, bổ ngữ (bao gồm từ mang ý phụ và tính từ) sẽ đứng trước danh từ.",
"Tuy nhiên trong một số trường hợp, bổ ngữ (bao gồm từ mang ý phụ và tính từ) sẽ đứng trước danh từ.",
"Tiếng Việt còn có hệ thống đại từ nhân xưng dựa trên các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội và hệ thống danh từ đơn vị.",
"Tiếng Việt còn có hệ thống đại từ nhân xưng dựa trên các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội và hệ thống danh từ đơn vị.",
"Từ vựng \n\nTừ vựng tiếng Việt có 2 bộ phận chính: từ thuần Việt và từ mượn.",
"Từ vựng \n\nTừ vựng tiếng Việt có 2 bộ phận chính: từ thuần Việt và từ mượn.",
"Ngoài ra còn có những từ hỗn chủng là kết quả của sự kết hợp các yếu tố thuần Việt và ngoại lai.",
"Ngoài ra còn có những từ hỗn chủng là kết quả của sự kết hợp các yếu tố thuần Việt và ngoại lai.",
"Từ thuần Việt\n\nTừ thuần Việt là những từ xuất hiện lâu hơn trong tiếng Việt, biểu thị những sự vật, hiện tượng, khái niệm cơ bản nhất trong đời sống hằng ngày.",
"Từ thuần Việt\n\nTừ thuần Việt là những từ xuất hiện lâu hơn trong tiếng Việt, biểu thị những sự vật, hiện tượng, khái niệm cơ bản nhất trong đời sống hằng ngày.",
"Do có sự tiếp xúc từ sớm hơn với các ngôn ngữ nhóm Tày-Thái nên nhiều từ thuần Việt và các từ tương ứng trong các tiếng này có sự giống nhau nhất định về ngữ âm và ngữ nghĩa.",
"Do có sự tiếp xúc từ sớm hơn với các ngôn ngữ nhóm Tày-Thái nên nhiều từ thuần Việt và các từ tương ứng trong các tiếng này có sự giống nhau nhất định về ngữ âm và ngữ nghĩa.",
"Trước 1960, một số từ thuần Việt dùng để đặt tên thông tục cho người trong tầng lớp bình dân hoặc để tránh bị ma quỷ thần thánh bắt đi.",
"Trước 1960, một số từ thuần Việt dùng để đặt tên thông tục cho người trong tầng lớp bình dân hoặc để tránh bị ma quỷ thần thánh bắt đi.",
"Tại miền Bắc có các tên như \"Rụt\", \"Tằm\", \"Cột\", \"Cu\", \"Gái\",... Tại miền Nam có các tên như \"Đực\",... Sự phát triển dân trí dẫn đến cách đặt tên thông tục giảm dần.",
"Tại miền Bắc có các tên như \"Rụt\", \"Tằm\", \"Cột\", \"Cu\", \"Gái\",... Tại miền Nam có các tên như \"Đực\",... Sự phát triển dân trí dẫn đến cách đặt tên thông tục giảm dần.",
"Từ Hán Việt \n\nSự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán bắt đầu khi nhà Hán của Trung Quốc xâm chiếm khu vực Việt Nam.",
"Từ Hán Việt \n\nSự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán bắt đầu khi nhà Hán của Trung Quốc xâm chiếm khu vực Việt Nam.",
"Quá trình tiếp xúc đã đưa vào tiếng Việt một khối lượng từ ngữ của tiếng Hán.",
"Quá trình tiếp xúc đã đưa vào tiếng Việt một khối lượng từ ngữ của tiếng Hán.",
"Giai đoạn đầu, hiện tượng này diễn ra lẻ tẻ, rời rạc hơn chủ yếu thông qua đường khẩu ngữ qua sự tiếp xúc giữa người Việt và người Hán, tạo nên 1 lớp từ có nguồn gốc Hán cổ mà đã hoà lẫn với các từ thuần Việt.",
"Giai đoạn đầu, hiện tượng này diễn ra lẻ tẻ, rời rạc hơn chủ yếu thông qua đường khẩu ngữ qua sự tiếp xúc giữa người Việt và người Hán, tạo nên 1 lớp từ có nguồn gốc Hán cổ mà đã hoà lẫn với các từ thuần Việt.",
"Đến đời Đường, tiếng Việt mới có sự tiếp nhận các từ ngữ Hán một cách có hệ thống qua đường sách vở.",
"Đến đời Đường, tiếng Việt mới có sự tiếp nhận các từ ngữ Hán một cách có hệ thống qua đường sách vở.",
"Các từ ngữ gốc Hán này chủ yếu đọc theo ngữ âm đời Đường tuân thủ nguyên tắc ngữ âm tiếng Việt gọi là âm Hán–Việt.",
"Các từ ngữ gốc Hán này chủ yếu đọc theo ngữ âm đời Đường tuân thủ nguyên tắc ngữ âm tiếng Việt gọi là âm Hán–Việt.",
"Khi đưa vào tiếng Việt, bên cạnh việc thay đổi về mặt ngữ âm, một số từ Hán Việt thay đổi cả ngữ nghĩa.",
"Khi đưa vào tiếng Việt, bên cạnh việc thay đổi về mặt ngữ âm, một số từ Hán Việt thay đổi cả ngữ nghĩa.",
"Từ Hán-Việt chiếm 1 phần trong vốn từ vựng tiếng Việt, chúng hiện diện một số lĩnh vực của đời sống xã hội.",
"Từ Hán-Việt chiếm 1 phần trong vốn từ vựng tiếng Việt, chúng hiện diện một số lĩnh vực của đời sống xã hội.",
"Từ có nguồn gốc Ấn–Âu \n\nKể từ khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, tiếng Pháp đã có ảnh hưởng đến tiếng Việt và các từ ngữ gốc Pháp thâm nhập vào tiếng Việt.",
"Từ có nguồn gốc Ấn–Âu \n\nKể từ khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, tiếng Pháp đã có ảnh hưởng đến tiếng Việt và các từ ngữ gốc Pháp thâm nhập vào tiếng Việt.",
"Sự ảnh hưởng này là do tiếng Pháp có sử dụng trong các văn bản, giấy tờ của Nhà nước và trong giảng dạy ở nhà trường cũng như trong các loại sách báo khác.",
"Sự ảnh hưởng này là do tiếng Pháp có sử dụng trong các văn bản, giấy tờ của Nhà nước và trong giảng dạy ở nhà trường cũng như trong các loại sách báo khác.",
"Ảnh hưởng này kéo theo sự xuất hiện của các từ gốc Pháp trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong khoa học kỹ thuật.",
"Ảnh hưởng này kéo theo sự xuất hiện của các từ gốc Pháp trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong khoa học kỹ thuật.",
"Trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, miền Bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng của Liên Xô.",
"Trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, miền Bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng của Liên Xô.",
"Do đó, một số từ ngữ gốc Nga có điều kiện du nhập vào tiếng Việt.",
"Do đó, một số từ ngữ gốc Nga có điều kiện du nhập vào tiếng Việt.",
"Đồng thời, cùng với sự tiếp xúc, hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, trong tiếng Việt cũng xuất hiện các từ ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh.",
"Đồng thời, cùng với sự tiếp xúc, hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, trong tiếng Việt cũng xuất hiện các từ ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh.",
"Nhìn chung, khi đưa vào tiếng Việt, những từ này đã Việt hoá về mặt âm đọc (thêm thanh điệu, thay đổi âm hoặc giảm bớt âm tiết).",
"Nhìn chung, khi đưa vào tiếng Việt, những từ này đã Việt hoá về mặt âm đọc (thêm thanh điệu, thay đổi âm hoặc giảm bớt âm tiết).",
"Những từ đơn âm tiết (hoặc đơn âm hoá), vay mượn qua khẩu ngữ thâm nhập vào tiếng Việt.",
"Những từ đơn âm tiết (hoặc đơn âm hoá), vay mượn qua khẩu ngữ thâm nhập vào tiếng Việt.",
"Trong khi đó, những từ có 2 âm tiết trở lên, vay mượn thông qua sách vở vẫn còn dấu ấn ngoại lai.",
"Trong khi đó, những từ có 2 âm tiết trở lên, vay mượn thông qua sách vở vẫn còn dấu ấn ngoại lai.",
"Có những từ vay mượn nguyên dạng nên tạo ảnh hưởng trong cách phát âm.",
"Có những từ vay mượn nguyên dạng nên tạo ảnh hưởng trong cách phát âm.",
"Từ có nguồn gốc tiếng dân tộc thiểu số \nLà 1 nước đa sắc tộc với 54 dân tộc đã công nhận, tiếng Việt phổ thông tiếp nhận 1 phần tiếng dân tộc thiểu số, gồm từ thông dụng và tên riêng của người hay địa vật và các từ này có thể có vần \"phi Việt\".",
"Từ có nguồn gốc tiếng dân tộc thiểu số \nLà 1 nước đa sắc tộc với 54 dân tộc đã công nhận, tiếng Việt phổ thông tiếp nhận 1 phần tiếng dân tộc thiểu số, gồm từ thông dụng và tên riêng của người hay địa vật và các từ này có thể có vần \"phi Việt\".",
"Quá trình này diễn ra trong lịch sử.",
"Quá trình này diễn ra trong lịch sử.",
"Dựa theo tên người/danh xưng đăng tải trên báo chí và các địa danh trên các bản đồ hành chính, chúng ta có thể phân loại các cách nhập tiếng dân tộc thiểu số như sau:\n Từ tiếng nói của hầu hết các dân tộc từ Quảng Bình trở ra, đã cư trú lâu hơn cùng người Kinh và/hoặc thuộc vùng Văn hóa Đông Á, như người Mường, Tày, Nùng, Thái,... thì họ tên người thì theo từ Hán Việt như các họ \"Triệu\", \"Đàm\", \"Cầm\", \"Đèo\",..., còn địa danh thì theo ghi âm như \"Nậm\", \"Huổi/ Khuổi\", \"Pắc\",... Đôi khi sự giao lưu với người Kinh dẫn đến những tên hỗn hợp như Hang Bua (tên tiếng Thái là Thẩm Bua, nghĩa là Hang Sen).",
"Dựa theo tên người/danh xưng đăng tải trên báo chí và các địa danh trên các bản đồ hành chính, chúng ta có thể phân loại các cách nhập tiếng dân tộc thiểu số như sau:\n Từ tiếng nói của hầu hết các dân tộc từ Quảng Bình trở ra, đã cư trú lâu hơn cùng người Kinh và/hoặc thuộc vùng Văn hóa Đông Á, như người Mường, Tày, Nùng, Thái,... thì họ tên người thì theo từ Hán Việt như các họ \"Triệu\", \"Đàm\", \"Cầm\", \"Đèo\",..., còn địa danh thì theo ghi âm như \"Nậm\", \"Huổi/ Khuổi\", \"Pắc\",... Đôi khi sự giao lưu với người Kinh dẫn đến những tên hỗn hợp như Hang Bua (tên tiếng Thái là Thẩm Bua, nghĩa là Hang Sen).",
"Từ tiếng H'Mông thì theo ghi âm mà không theo từ Hán Việt, mặc dù tiếng H'Mông có quan hệ gần hơn với tiếng Hoa.",
"Từ tiếng H'Mông thì theo ghi âm mà không theo từ Hán Việt, mặc dù tiếng H'Mông có quan hệ gần hơn với tiếng Hoa.",
"Ví dụ như các họ Vàng (Vương, Vang), Giàng (Dương, Yang),... hay các địa danh như Lào Cai (nghĩa chữ là Chợ Cũ, từ Hán Việt là Lão Nhai 老街), Sa Pa (Sa Pả, nghĩa chữ là Bãi Cát),... Trường hợp loại trừ là họ tên vua Mèo mà dùng từ Hán Việt như Vương Chí Sình.",
"Ví dụ như các họ Vàng (Vương, Vang), Giàng (Dương, Yang),... hay các địa danh như Lào Cai (nghĩa chữ là Chợ Cũ, từ Hán Việt là Lão Nhai 老街), Sa Pa (Sa Pả, nghĩa chữ là Bãi Cát),... Trường hợp loại trừ là họ tên vua Mèo mà dùng từ Hán Việt như Vương Chí Sình.",
"Từ tiếng nói của các dân tộc ở Tây Nguyên, Nam Bộ,... thì theo ghi âm là chính, như Đắk Lắk, Krông Pắc,... hoặc biến âm như Sóc Trăng, Nha Trang,... Cá biệt có việc giới chức biên phòng đã \"Kinh hóa\" địa danh đặt tên đồn biên phòng, ví dụ tại xã Pờ Y có Đồn/Cửa khẩu Bờ Y.\n\nCác chữ và vần \"phi Việt\" viết theo hướng dẫn trong Quyết định 240/QĐ \"Về tên riêng không phải tiếng Việt\", trong đó các chữ cái F, J, W, Z có thể tùy nghi sử dụng.",
"Từ tiếng nói của các dân tộc ở Tây Nguyên, Nam Bộ,... thì theo ghi âm là chính, như Đắk Lắk, Krông Pắc,... hoặc biến âm như Sóc Trăng, Nha Trang,... Cá biệt có việc giới chức biên phòng đã \"Kinh hóa\" địa danh đặt tên đồn biên phòng, ví dụ tại xã Pờ Y có Đồn/Cửa khẩu Bờ Y.\n\nCác chữ và vần \"phi Việt\" viết theo hướng dẫn trong Quyết định 240/QĐ \"Về tên riêng không phải tiếng Việt\", trong đó các chữ cái F, J, W, Z có thể tùy nghi sử dụng.",
"Từ hỗn chủng \nTừ hỗn chủng là những từ tạo thành từ các yếu tố có nguồn gốc khác nhau như giữa yếu tố thuần Việt và Hán Việt, giữa yếu tố thuần Việt và yếu tố Ấn-Âu.",
"Từ hỗn chủng \nTừ hỗn chủng là những từ tạo thành từ các yếu tố có nguồn gốc khác nhau như giữa yếu tố thuần Việt và Hán Việt, giữa yếu tố thuần Việt và yếu tố Ấn-Âu.",
"Cùng với sự phát triển của tiếng Việt, các từ hỗn chủng đã gia tăng, đóng 1 vai trò trong việc diễn đạt các khái niệm mới hơn trong xã hội.",
"Cùng với sự phát triển của tiếng Việt, các từ hỗn chủng đã gia tăng, đóng 1 vai trò trong việc diễn đạt các khái niệm mới hơn trong xã hội.",
"Ví dụ:\n vôi hoá () – \"vôi\" là thuần Việt, \"hoá\" là Hán-Việt.",
"Ví dụ:\n vôi hoá () – \"vôi\" là thuần Việt, \"hoá\" là Hán-Việt.",
"ôm kế – \"ôm\" là từ tiếng Đức Ohm, \"kế\" là Hán-Việt.",
"ôm kế – \"ôm\" là từ tiếng Đức Ohm, \"kế\" là Hán-Việt.",
"nhà băng – \"nhà\" là thuần Việt, \"băng\" là từ tiếng Pháp banque.",
"nhà băng – \"nhà\" là thuần Việt, \"băng\" là từ tiếng Pháp banque.",
"game thủ – \"game\" là tiếng Anh, \"thủ\" là Hán-Việt.",
"game thủ – \"game\" là tiếng Anh, \"thủ\" là Hán-Việt.",
"Chữ viết\n\nliên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:I_speak_vietnamese.JPG|nhỏ|\"Tôi nói tiếng Việt Nam\" (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm (gạch chân) với chữ Hán\n\nTheo dòng lịch sử phát triển, tiếng Việt có 3 dạng ký tự để viết là chữ Hán, chữ Nôm (dựa trên chữ Hán) và chữ Quốc ngữ (chữ Latinh).",
"Chữ viết\n\nliên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:I_speak_vietnamese.JPG|nhỏ|\"Tôi nói tiếng Việt Nam\" (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm (gạch chân) với chữ Hán\n\nTheo dòng lịch sử phát triển, tiếng Việt có 3 dạng ký tự để viết là chữ Hán, chữ Nôm (dựa trên chữ Hán) và chữ Quốc ngữ (chữ Latinh).",
"Chữ Hán và chữ Nôm là văn tự chính của Việt Nam trước thế kỷ 20.",
"Chữ Hán và chữ Nôm là văn tự chính của Việt Nam trước thế kỷ 20.",
"Tất cả các tác phẩm sử học và văn học cổ truyền Việt Nam đều viết bằng chữ Hán, chữ Nôm như Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Đoạn trường tân thanh, Đại Việt sử ký toàn thư,...\n\nChữ Quốc ngữ là chữ Latinh dựa trên bảng chữ cái và âm vị của tiếng Bồ Đào Nha đối chiếu với tiếng Việt, do các nhà truyền giáo Dòng Tên Bồ Đào Nha xây dựng vào đầu thế kỷ 17 rồi do giáo sĩ Alexandre de Rhodes người Avinhon chuẩn định.",
"Tất cả các tác phẩm sử học và văn học cổ truyền Việt Nam đều viết bằng chữ Hán, chữ Nôm như Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Đoạn trường tân thanh, Đại Việt sử ký toàn thư,...\n\nChữ Quốc ngữ là chữ Latinh dựa trên bảng chữ cái và âm vị của tiếng Bồ Đào Nha đối chiếu với tiếng Việt, do các nhà truyền giáo Dòng Tên Bồ Đào Nha xây dựng vào đầu thế kỷ 17 rồi do giáo sĩ Alexandre de Rhodes người Avinhon chuẩn định.",
"Đây là người cho in cuốn Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum năm 1651.",
"Đây là người cho in cuốn Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum năm 1651.",
"Cuối thế kỷ 18 tại Đàng Trong diễn ra cuộc chỉnh lý chữ Quốc ngữ dưới sự điều phối của Giám mục Pierre Pigneau de Behaine (hay còn biết tới dưới tên Bá Đa Lộc), từ điển có tên Dictionarium Anamatico-Latinum soạn quãng năm 1772–1773 nhưng mới chỉ là bản viết tay.",
"Cuối thế kỷ 18 tại Đàng Trong diễn ra cuộc chỉnh lý chữ Quốc ngữ dưới sự điều phối của Giám mục Pierre Pigneau de Behaine (hay còn biết tới dưới tên Bá Đa Lộc), từ điển có tên Dictionarium Anamatico-Latinum soạn quãng năm 1772–1773 nhưng mới chỉ là bản viết tay.",
"Sau đó, từ điển của Taberd mang tên Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị (tựa Latinh giống với tựa cuốn của Bá Đa Lộc) xuất bản năm 1838 tại Serampore, Ấn Độ.",
"Sau đó, từ điển của Taberd mang tên Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị (tựa Latinh giống với tựa cuốn của Bá Đa Lộc) xuất bản năm 1838 tại Serampore, Ấn Độ.",
"Chữ Quốc ngữ từ lúc ra đời tuy có hơn 200 năm hình thành và phát triển, nhưng chưa đủ phổ biến để là văn tự chính ở Việt Nam vì chữ Hán và chữ Nôm vẫn là dạng văn tự phổ biến của tiếng Việt.",
"Chữ Quốc ngữ từ lúc ra đời tuy có hơn 200 năm hình thành và phát triển, nhưng chưa đủ phổ biến để là văn tự chính ở Việt Nam vì chữ Hán và chữ Nôm vẫn là dạng văn tự phổ biến của tiếng Việt.",
"Phải đến cuối thế kỷ 19, vào thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thuộc địa bảo hộ chữ Quốc ngữ và cổ súy thay thế chữ Hán và chữ Nôm để tiếng Việt đồng văn tự Latinh với tiếng Pháp, bắt đầu từ Nam Kỳ rồi tới Bắc Kỳ và Trung Kỳ để dễ dàng phổ biến tiếng Pháp và văn hóa Pháp.",
"Phải đến cuối thế kỷ 19, vào thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thuộc địa bảo hộ chữ Quốc ngữ và cổ súy thay thế chữ Hán và chữ Nôm để tiếng Việt đồng văn tự Latinh với tiếng Pháp, bắt đầu từ Nam Kỳ rồi tới Bắc Kỳ và Trung Kỳ để dễ dàng phổ biến tiếng Pháp và văn hóa Pháp.",
"Còn các nhà cải cách Việt Nam ủng hộ việc truyền bá hệ chữ Latinh như phương tiện để khai dân trí, chấn dân khí.",
"Còn các nhà cải cách Việt Nam ủng hộ việc truyền bá hệ chữ Latinh như phương tiện để khai dân trí, chấn dân khí.",
"Cải cách giáo dục năm 1906 của vua Thành Thái cũng bao gồm chương trình dạy chữ Quốc ngữ.",
"Cải cách giáo dục năm 1906 của vua Thành Thái cũng bao gồm chương trình dạy chữ Quốc ngữ.",
"Tuy vậy trong giai đoạn này, sự bóc lột của Thực dân Pháp khiến người Việt không được đi học đầy đủ, nên hầu hết người Việt giai đoạn này trở nên mù chữ với cả chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.",
"Tuy vậy trong giai đoạn này, sự bóc lột của Thực dân Pháp khiến người Việt không được đi học đầy đủ, nên hầu hết người Việt giai đoạn này trở nên mù chữ với cả chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.",
"Ngay sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lập quốc, Chính phủ phát động Bình dân học vụ với mục tiêu nhanh chóng giải quyết nạn mù chữ bằng cách đẩy mạnh dạy chữ Quốc ngữ cho người dân.",
"Ngay sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lập quốc, Chính phủ phát động Bình dân học vụ với mục tiêu nhanh chóng giải quyết nạn mù chữ bằng cách đẩy mạnh dạy chữ Quốc ngữ cho người dân.",
"Chữ Hán và chữ Nôm vẫn được một lượng người Việt sử dụng song song cùng chữ Quốc ngữ, nhưng đến năm 1950, giảng dạy chữ Hán Nôm bị loại ra khỏi chương trình giáo dục của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vì độ phổ biến ở Việt Nam không còn nhiều.",
"Chữ Hán và chữ Nôm vẫn được một lượng người Việt sử dụng song song cùng chữ Quốc ngữ, nhưng đến năm 1950, giảng dạy chữ Hán Nôm bị loại ra khỏi chương trình giáo dục của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vì độ phổ biến ở Việt Nam không còn nhiều.",
"Tại Việt Nam hiện nay, người dân chủ yếu sử dụng chữ Quốc ngữ là chính, còn chữ Hán và chữ Nôm thường dùng trong các hoạt động liên quan tới văn hóa truyền thống như viết thư pháp, câu đối, tìm hiểu lịch sử và văn học cổ, và được giảng dạy trong chuyên ngành Hán Nôm bậc đại học cũng như tại các tổ chức phong trào dạy học chữ Hán và chữ Nôm được sử dụng trong tiếng Việt.",
"Tại Việt Nam hiện nay, người dân chủ yếu sử dụng chữ Quốc ngữ là chính, còn chữ Hán và chữ Nôm thường dùng trong các hoạt động liên quan tới văn hóa truyền thống như viết thư pháp, câu đối, tìm hiểu lịch sử và văn học cổ, và được giảng dạy trong chuyên ngành Hán Nôm bậc đại học cũng như tại các tổ chức phong trào dạy học chữ Hán và chữ Nôm được sử dụng trong tiếng Việt.",
"Trái ngược lại là cộng đồng người Kinh bản địa ở Đông Hưng (Trung Quốc), do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thay thế chữ Hán và chữ Nôm bằng chữ Quốc ngữ của Thực dân Pháp (vùng đất họ sống trở thành lãnh thổ Đại Thanh theo Công ước Pháp-Thanh ký năm 1887, nên họ không bị Thực dân Pháp đô hộ), những thế hệ con cháu ở đây không bị gián đoạn chuyện đi học và không bị mù chữ.",
"Trái ngược lại là cộng đồng người Kinh bản địa ở Đông Hưng (Trung Quốc), do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thay thế chữ Hán và chữ Nôm bằng chữ Quốc ngữ của Thực dân Pháp (vùng đất họ sống trở thành lãnh thổ Đại Thanh theo Công ước Pháp-Thanh ký năm 1887, nên họ không bị Thực dân Pháp đô hộ), những thế hệ con cháu ở đây không bị gián đoạn chuyện đi học và không bị mù chữ.",
"Người Kinh bản địa ở Đông Hưng vẫn duy trì được sự phổ biến của chữ Hán và chữ Nôm trong cộng đồng và vẫn dùng làm văn tự chính cho tiếng Việt ở thời hiện đại giống như người Việt xưa, thay vì dùng chữ Latinh như người Việt ở Việt Nam hiện tại.",
"Người Kinh bản địa ở Đông Hưng vẫn duy trì được sự phổ biến của chữ Hán và chữ Nôm trong cộng đồng và vẫn dùng làm văn tự chính cho tiếng Việt ở thời hiện đại giống như người Việt xưa, thay vì dùng chữ Latinh như người Việt ở Việt Nam hiện tại.",
"Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, ghi tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam.",
"Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, ghi tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam.",
"Không có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng chuẩn và quốc tự (\"chữ viết quốc gia\" hoặc văn tự chính thức) của tiếng Việt.",
"Không có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng chuẩn và quốc tự (\"chữ viết quốc gia\" hoặc văn tự chính thức) của tiếng Việt.",
"Phần lớn các văn bản hành chính tiếng Việt ở Việt Nam được viết bằng chữ Quốc ngữ theo \"Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt\" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục, nêu tại Quyết định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội hướng tới việc chuẩn hóa chính tả tiếng Việt.",
"Phần lớn các văn bản hành chính tiếng Việt ở Việt Nam được viết bằng chữ Quốc ngữ theo \"Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt\" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục, nêu tại Quyết định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội hướng tới việc chuẩn hóa chính tả tiếng Việt.",
"Không có luật lệ nào cấm người Việt viết tiếng Việt hiện đại bằng chữ Hán Nôm.",
"Không có luật lệ nào cấm người Việt viết tiếng Việt hiện đại bằng chữ Hán Nôm.",
"Thư pháp \n\nCùng với chữ Hán, Kana và Hangul, có người \"yêu thích\" thư pháp nâng chữ viết tiếng Việt lên thành một bộ môn nghệ thuật.",
"Thư pháp \n\nCùng với chữ Hán, Kana và Hangul, có người \"yêu thích\" thư pháp nâng chữ viết tiếng Việt lên thành một bộ môn nghệ thuật.",
"Thư pháp chữ Việt ban đầu là thư pháp chữ Nôm và chữ Hán.",
"Thư pháp chữ Việt ban đầu là thư pháp chữ Nôm và chữ Hán.",
"Sau này chữ Quốc ngữ trở nên phổ biến hơn trong khi nhu cầu và sở thích treo chữ trong nhà vẫn còn, người chơi chữ đã khởi xướng thư pháp chữ Quốc ngữ.",
"Sau này chữ Quốc ngữ trở nên phổ biến hơn trong khi nhu cầu và sở thích treo chữ trong nhà vẫn còn, người chơi chữ đã khởi xướng thư pháp chữ Quốc ngữ.",
"Còn thư pháp chữ Hán và chữ Nôm hiện nay vẫn duy trì song song.",
"Còn thư pháp chữ Hán và chữ Nôm hiện nay vẫn duy trì song song.",
"Bộ gõ tiếng Việt và giao tiếp tiếng Việt qua mạng \n\nTuy cùng là chữ Latinh, ngoài 22 ký tự không dấu có trong bảng chữ cái tiếng Anh thì chữ Quốc ngữ còn chứa lượng ký tự có dấu, bao gồm 7 ký tự Ă, Â, Đ, Ê, Ô, Ơ, Ư cùng 60 chữ nguyên âm (A, Ă, Â, E, Ê, I, O, Ô, Ơ, U, Ư, Y) mang thanh điệu sắc-huyền-hỏi-ngã-nặng.",
"Bộ gõ tiếng Việt và giao tiếp tiếng Việt qua mạng \n\nTuy cùng là chữ Latinh, ngoài 22 ký tự không dấu có trong bảng chữ cái tiếng Anh thì chữ Quốc ngữ còn chứa lượng ký tự có dấu, bao gồm 7 ký tự Ă, Â, Đ, Ê, Ô, Ơ, Ư cùng 60 chữ nguyên âm (A, Ă, Â, E, Ê, I, O, Ô, Ơ, U, Ư, Y) mang thanh điệu sắc-huyền-hỏi-ngã-nặng.",
"Tổng cộng là máy tính hay điện thoại cần phải nạp thêm 67 ký tự, gấp hơn 2,5 lần bảng chữ cái của tiếng Anh (26 ký tự) thì mới đủ để viết tiếng Việt.",
"Tổng cộng là máy tính hay điện thoại cần phải nạp thêm 67 ký tự, gấp hơn 2,5 lần bảng chữ cái của tiếng Anh (26 ký tự) thì mới đủ để viết tiếng Việt.",
"Nên để có thể viết tiếng Việt trên máy tính và điện thoại di động cần có bộ gõ là phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt đi kèm một số phông chữ Quốc ngữ.",
"Nên để có thể viết tiếng Việt trên máy tính và điện thoại di động cần có bộ gõ là phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt đi kèm một số phông chữ Quốc ngữ.",
"Người dùng cũng có thể cài đặt thêm các phông ký tự chữ Quốc ngữ khác phục vụ trang trí và nghệ thuật.",
"Người dùng cũng có thể cài đặt thêm các phông ký tự chữ Quốc ngữ khác phục vụ trang trí và nghệ thuật.",
"Các bộ gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau để hiển thị các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc.",
"Các bộ gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau để hiển thị các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc.",
"Có những quy ước chuẩn dấu tiếng Việt, bộ mã, cách gõ và những phần mềm khác nhau.",
"Có những quy ước chuẩn dấu tiếng Việt, bộ mã, cách gõ và những phần mềm khác nhau.",
"Có bộ mã chữ Việt theo chuẩn quốc tế Unicode.",
"Có bộ mã chữ Việt theo chuẩn quốc tế Unicode.",
"Do ký tự có dấu phải mã hóa mất lượng bộ nhớ lớn hơn ký tự không dấu, việc tin nhắn SMS bằng tiếng Việt có dấu bị hạn chế 70 ký tự/tin nhắn (ít hơn một nửa so với 180 ký tự/tin nhắn của tiếng Anh) nên trước đây người Việt thường nhắn tin SMS không dấu để có thể viết nhiều nội dung hơn và tiết kiệm tiền hơn dù nội dung bằng tiếng Việt không dấu có thể gây hiểu nhầm.",
"Do ký tự có dấu phải mã hóa mất lượng bộ nhớ lớn hơn ký tự không dấu, việc tin nhắn SMS bằng tiếng Việt có dấu bị hạn chế 70 ký tự/tin nhắn (ít hơn một nửa so với 180 ký tự/tin nhắn của tiếng Anh) nên trước đây người Việt thường nhắn tin SMS không dấu để có thể viết nhiều nội dung hơn và tiết kiệm tiền hơn dù nội dung bằng tiếng Việt không dấu có thể gây hiểu nhầm.",
"Một số trường hợp lợi dụng viết tắt, biến đổi ký tự nhằm giảm số lượng (j=gi; f=ph; bỏ h trong \"gh\",\"ngh\") hay thể hiện rõ âm (z=d vì \"đ\" viết không dấu thành \"d\").",
"Một số trường hợp lợi dụng viết tắt, biến đổi ký tự nhằm giảm số lượng (j=gi; f=ph; bỏ h trong \"gh\",\"ngh\") hay thể hiện rõ âm (z=d vì \"đ\" viết không dấu thành \"d\").",
"Hiện nay nhờ sự phát triển của Internet trên di động (như Wi-Fi, 4G không giới hạn dung lượng) cùng các ứng dụng OTT và mạng xã hội, việc nhắn tin bằng tiếng Việt có dấu trở nên thoải mái hơn mà không lo bị hạn chế ký tự.",
"Hiện nay nhờ sự phát triển của Internet trên di động (như Wi-Fi, 4G không giới hạn dung lượng) cùng các ứng dụng OTT và mạng xã hội, việc nhắn tin bằng tiếng Việt có dấu trở nên thoải mái hơn mà không lo bị hạn chế ký tự.",
"Đối với việc gõ chữ Hán và chữ Nôm bằng tiếng Việt, do dạng ký tự này hiện không được sử dụng phổ biến ở Việt Nam nên các hãng sản xuất máy tính, điện thoại hay phần mềm coi như loại bỏ.",
"Đối với việc gõ chữ Hán và chữ Nôm bằng tiếng Việt, do dạng ký tự này hiện không được sử dụng phổ biến ở Việt Nam nên các hãng sản xuất máy tính, điện thoại hay phần mềm coi như loại bỏ.",
"Thời gian gần đây để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu về lịch sử hay văn học cổ cũng như chuyên ngành Hán Nôm, một số cá nhân hay tổ chức đã tạo ra những trang web hay phần mềm giúp viết chữ Hán và chữ Nôm bằng bộ gõ chữ Quốc ngữ.",
"Thời gian gần đây để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu về lịch sử hay văn học cổ cũng như chuyên ngành Hán Nôm, một số cá nhân hay tổ chức đã tạo ra những trang web hay phần mềm giúp viết chữ Hán và chữ Nôm bằng bộ gõ chữ Quốc ngữ.",
"Với chữ Hán do đồng bộ với các chữ của bộ gõ tiếng Trung và tiếng Nhật nên việc hiển thị không khó khăn, còn chữ Nôm do một lượng chữ chưa được mã hoá đầy đủ nên có thể hiển thị bị lỗi trên một số máy tính và điện thoại dưới dạng ô vuông hay dấu hỏi chấm.",
"Với chữ Hán do đồng bộ với các chữ của bộ gõ tiếng Trung và tiếng Nhật nên việc hiển thị không khó khăn, còn chữ Nôm do một lượng chữ chưa được mã hoá đầy đủ nên có thể hiển thị bị lỗi trên một số máy tính và điện thoại dưới dạng ô vuông hay dấu hỏi chấm.",
"Xem thêm\n Tiếng Việt tại Hoa Kỳ\n\nChú thích\n\nTham khảo\n\nThư mục\nTiếng Việt\n\n \n \n \n \n \n \n\nTiếng Anh\n\nLiên kết ngoài \n\n \n \n \n Từ điển Việt-Bồ-La của Alexandre de Rhodes trên mạng\n Từ điển tiếng Việt xưa trên mạng nhà sách Sông Hương : Từ điển Việt-Latinh của J.L.",
"Xem thêm\n Tiếng Việt tại Hoa Kỳ\n\nChú thích\n\nTham khảo\n\nThư mục\nTiếng Việt\n\n \n \n \n \n \n \n\nTiếng Anh\n\nLiên kết ngoài \n\n \n \n \n Từ điển Việt-Bồ-La của Alexandre de Rhodes trên mạng\n Từ điển tiếng Việt xưa trên mạng nhà sách Sông Hương : Từ điển Việt-Latinh của J.L.",
"Taberd, Từ điển Việt Bồ La, Đại Nam Quấc Âm Tự Vị\n Giáo sĩ Bồ Đào Nha và chữ Quốc ngữ \n * GS Lâm Văn Bé, Sách tiếng Việt và Việt học tại các thư viện ngoài Việt Nam (Phần 1) , Phần 2 , hay là Phần 1, Phần 2\n \n\n \nNgôn ngữ phân tích\nNgôn ngữ đơn lập\nNgôn ngữ tại Đài Loan\nNgôn ngữ tại Campuchia\nNgôn ngữ tại Trung Quốc\nNgôn ngữ tại Lào\nNgôn ngữ chủ-động-tân\nNgôn ngữ tại Việt Nam\nNgôn ngữ tại Séc\nNhóm ngôn ngữ Việt-Mường"
] | [
"Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu người Việt kiều.",
"Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam hay Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam.",
"Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số được công nhận tại Cộng hòa Séc.",
"Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu người Việt kiều.",
"Dựa trên từ vựng cơ bản, tiếng Việt được phân loại là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á.",
"Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số được công nhận tại Cộng hòa Séc.",
"Tiếng Việt là ngôn ngữ có nhiều người nói nhất trong ngữ hệ này (nhiều hơn tổng số người nói của tất cả các ngôn ngữ còn lại trong ngữ hệ).",
"Dựa trên từ vựng cơ bản, tiếng Việt được phân loại là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á.",
"Vì Việt Nam thuộc Vùng văn hoá Đông Á, tiếng Việt cũng chịu nhiều ảnh hưởng về từ tiếng Hán, do vậy là ngôn ngữ có ít điểm tương đồng nhất với các ngôn ngữ khác trong ngữ hệ Nam Á.",
"Tiếng Việt là ngôn ngữ có nhiều người nói nhất trong ngữ hệ này (nhiều hơn tổng số người nói của tất cả các ngôn ngữ còn lại trong ngữ hệ).",
"Lịch sử \nTheo A. G. Haudricourt giải thích từ năm 1954, nhóm ngôn ngữ Việt-Mường ở thời kỳ khoảng đầu Công nguyên là những ngôn ngữ hay phương ngữ không thanh điệu.",
"Vì Việt Nam thuộc Vùng văn hoá Đông Á, tiếng Việt cũng chịu nhiều ảnh hưởng về từ tiếng Hán, do vậy là ngôn ngữ có ít điểm tương đồng nhất với các ngôn ngữ khác trong ngữ hệ Nam Á.",
"Về sau, qua quá trình giao thoa với Hoa ngữ và nhất là với các ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai vốn có hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn, hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay, theo quy luật hình thành thanh điệu.",
"Lịch sử \nTheo A. G. Haudricourt giải thích từ năm 1954, nhóm ngôn ngữ Việt-Mường ở thời kỳ khoảng đầu Công nguyên là những ngôn ngữ hay phương ngữ không thanh điệu.",
"Sự xuất hiện các thanh điệu, bắt đầu khoảng thế kỷ thứ VI (thời kỳ Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam) với 3 thanh điệu và phát triển thêm vào khoảng thế kỷ XII (nhà Lý) với 6 thanh điệu.",
"Về sau, qua quá trình giao thoa với Hoa ngữ và nhất là với các ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai vốn có hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn, hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay, theo quy luật hình thành thanh điệu.",
"Sau đó một số phụ âm đầu biến đổi cho tới ngày nay.",
"Sự xuất hiện các thanh điệu, bắt đầu khoảng thế kỷ thứ VI (thời kỳ Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam) với 3 thanh điệu và phát triển thêm vào khoảng thế kỷ XII (nhà Lý) với 6 thanh điệu.",
"Trong quá trình biến đổi, các phụ âm cuối rụng đi làm thay đổi các kết thúc âm tiết và phụ âm đầu chuyển từ lẫn lộn vô thanh với hữu thanh sang tách biệt.",
"Sau đó một số phụ âm đầu biến đổi cho tới ngày nay.",
"Ví dụ của A.G. Haudricourt.",
"Trong quá trình biến đổi, các phụ âm cuối rụng đi làm thay đổi các kết thúc âm tiết và phụ âm đầu chuyển từ lẫn lộn vô thanh với hữu thanh sang tách biệt.",
"Trước thời Pháp thuộc\n\nTiếng Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập nước.",
"Ví dụ của A.G. Haudricourt.",
"Giai đoạn từ đầu Công nguyên, tiếng Việt có những âm không có trong tiếng Trung.",
"Trước thời Pháp thuộc\n\nTiếng Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập nước.",
"Từ khi tiếng Trung có ảnh hưởng tới Việt Nam thông qua các con đường và bao gồm các giai đoạn khác nhau, tiếng Việt bắt đầu có những âm vay mượn từ tiếng Trung.",
"Giai đoạn từ đầu Công nguyên, tiếng Việt có những âm không có trong tiếng Trung.",
"Các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến trong cuốn sách Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt chia quá trình tiếp xúc Hán – Việt thành 2 giai đoạn chính: \n Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến đầu thời nhà Đường (đầu thế kỷ VIII), từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán cổ;\n Giai đoạn từ thời nhà Đường (thế kỷ VIII – thế kỷ X) trở về sau, từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán Việt.",
"Từ khi tiếng Trung có ảnh hưởng tới Việt Nam thông qua các con đường và bao gồm các giai đoạn khác nhau, tiếng Việt bắt đầu có những âm vay mượn từ tiếng Trung.",
"Từ Hán cổ và từ Hán Việt gọi chung là từ gốc Hán.",
"Các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến trong cuốn sách Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt chia quá trình tiếp xúc Hán – Việt thành 2 giai đoạn chính: \n Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến đầu thời nhà Đường (đầu thế kỷ VIII), từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán cổ;\n Giai đoạn từ thời nhà Đường (thế kỷ VIII – thế kỷ X) trở về sau, từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán Việt.",
"1 số từ ngữ Hán cổ có thể kể đến như \"đầu\", \"gan\", \"ghế\", \"ông\", \"bà\", \"cô\", \"chè\", \"ngà\", \"chén\", \"chém\", \"chìm\", \"buồng\", \"buồn\", \"buồm\", \"mùi\", \"mùa\"... Từ Hán cổ là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt từ lâu hơn, đã đồng hoá mạnh hơn, nên những từ này hiện nay là từ thông thường trong hoạt động xã hội đối với người Việt.",
"Từ Hán cổ và từ Hán Việt gọi chung là từ gốc Hán.",
"Hệ thống từ Hán Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ âm hiện có của tiếng Việt (tương tự như người Nhật Bản áp dụng kanji đối với chữ Hán và katakana với các tiếng nước ngoài khác).",
"1 số từ ngữ Hán cổ có thể kể đến như \"đầu\", \"gan\", \"ghế\", \"ông\", \"bà\", \"cô\", \"chè\", \"ngà\", \"chén\", \"chém\", \"chìm\", \"buồng\", \"buồn\", \"buồm\", \"mùi\", \"mùa\"... Từ Hán cổ là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt từ lâu hơn, đã đồng hoá mạnh hơn, nên những từ này hiện nay là từ thông thường trong hoạt động xã hội đối với người Việt.",
"Hiện nay có 1945 chữ Hán thông dụng trong tiếng Nhật, cũng có khoảng 2000 từ Hán–Hàn thông dụng.",
"Hệ thống từ Hán Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ âm hiện có của tiếng Việt (tương tự như người Nhật Bản áp dụng kanji đối với chữ Hán và katakana với các tiếng nước ngoài khác).",
"Số lượng từ vựng tiếng Việt có thêm hàng loạt các yếu tố Hán–Việt.",
"Hiện nay có 1945 chữ Hán thông dụng trong tiếng Nhật, cũng có khoảng 2000 từ Hán–Hàn thông dụng.",
"Như là \"chủ\", \"ở\", \"tâm\", \"minh\", \"đức\", \"thiên\", \"tự do\",... giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc; hay thay đổi vị trí như \"nhiệt náo\" thành \"náo nhiệt\", \"thích phóng\" thành \"phóng thích\", \"đảm bảo\" thành \"bảo đảm\"...; hoặc rút gọn như \"thừa trần\" thành \"trần\" (trong trần nhà), \"lạc hoa sinh\" thành \"lạc\" (trong củ lạc, còn gọi là đậu phộng)...; hoặc đọc chệch đi như sáp nhập (chữ Hán: 插入) thành sát nhập, thống kế (統計) thành thống kê, để kháng (抵抗) thành đề kháng, chúng cư (眾居) thành chung cư, bảo cô (保辜) thành báo cô, vãng cảnh (往景) thành vãn cảnh (晚景), khuyến mãi (勸買) thành khuyến mại (勸賣), vân vân; hay đổi khác nghĩa hoàn toàn như \"phương phi\" trong tiếng Hán có nghĩa là \"hoa cỏ thơm tho\" thì trong tiếng Việt lại là \"béo tốt\", \"bồi hồi\" trong tiếng Hán nghĩa là \"đi đi lại lại\" sang tiếng Việt thành \"bồn chồn, xúc động\"... Mặt khác, người Trung Quốc gọi là Thái Sơn, Hoàng Hà, cổ thụ... thì người Việt lại đọc là núi Thái Sơn, sông Hoàng Hà, cây cổ thụ (mặc dù sơn = núi, hà = sông, thụ = cây)... Do tính quy ước của ngôn ngữ mà phần nào đó các cách đọc sai khác với tiếng Hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay cũng như các cơ quan, các cấp quản lý, tổ chức xã hội – nghề nghiệp lẫn các nhà khoa học Việt Nam có thể chưa tìm được tiếng nói chung trong việc chuẩn hoá cách sử dụng tên riêng và từ vựng mượn từ tiếng nước ngoài.",
"Số lượng từ vựng tiếng Việt có thêm hàng loạt các yếu tố Hán–Việt.",
"Bên cạnh đó, có những từ có thể đã dùng sai như \"quan ngại\" dùng và hiểu như \"lo ngại\", \"vấn nạn\" hiểu là \"vấn đề nan giải\", \"vô hình trung\" thì viết thành \"vô hình chung\" hay \"vô hình dung\", \"việt dã\" là \"chạy dài\"; \"trứ tác\" dùng như \"sáng tác\", \"phong thanh\" dùng như \"phong phanh\", \"bàng quan\" dùng như \"bàng quang\", \"đào ngũ\" dùng là \"đảo ngũ\", \"tham quan\" thành \"thăm quan\", \"xán lạn\" thành \"sáng lạng\"…\n\nTheo ước lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học (Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm hơn 60% lượng từ tiếng Việt).",
"Như là \"chủ\", \"ở\", \"tâm\", \"minh\", \"đức\", \"thiên\", \"tự do\",... giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc; hay thay đổi vị trí như \"nhiệt náo\" thành \"náo nhiệt\", \"thích phóng\" thành \"phóng thích\", \"đảm bảo\" thành \"bảo đảm\"...; hoặc rút gọn như \"thừa trần\" thành \"trần\" (trong trần nhà), \"lạc hoa sinh\" thành \"lạc\" (trong củ lạc, còn gọi là đậu phộng)...; hoặc đọc chệch đi như sáp nhập (chữ Hán: 插入) thành sát nhập, thống kế (統計) thành thống kê, để kháng (抵抗) thành đề kháng, chúng cư (眾居) thành chung cư, bảo cô (保辜) thành báo cô, vãng cảnh (往景) thành vãn cảnh (晚景), khuyến mãi (勸買) thành khuyến mại (勸賣), vân vân; hay đổi khác nghĩa hoàn toàn như \"phương phi\" trong tiếng Hán có nghĩa là \"hoa cỏ thơm tho\" thì trong tiếng Việt lại là \"béo tốt\", \"bồi hồi\" trong tiếng Hán nghĩa là \"đi đi lại lại\" sang tiếng Việt thành \"bồn chồn, xúc động\"... Mặt khác, người Trung Quốc gọi là Thái Sơn, Hoàng Hà, cổ thụ... thì người Việt lại đọc là núi Thái Sơn, sông Hoàng Hà, cây cổ thụ (mặc dù sơn = núi, hà = sông, thụ = cây)... Do tính quy ước của ngôn ngữ mà phần nào đó các cách đọc sai khác với tiếng Hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay cũng như các cơ quan, các cấp quản lý, tổ chức xã hội – nghề nghiệp lẫn các nhà khoa học Việt Nam có thể chưa tìm được tiếng nói chung trong việc chuẩn hoá cách sử dụng tên riêng và từ vựng mượn từ tiếng nước ngoài.",
"Tác giả Lê Nguyễn Lưu trong cuốn sách Từ chữ Hán đến chữ Nôm thì cho rằng về lĩnh vực chuyên môn và khoa học tỉ lệ này có thể lên đến 80% nhưng khi nhận xét về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12,8%, kịch nói rút xuống còn 8,9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa.",
"Bên cạnh đó, có những từ có thể đã dùng sai như \"quan ngại\" dùng và hiểu như \"lo ngại\", \"vấn nạn\" hiểu là \"vấn đề nan giải\", \"vô hình trung\" thì viết thành \"vô hình chung\" hay \"vô hình dung\", \"việt dã\" là \"chạy dài\"; \"trứ tác\" dùng như \"sáng tác\", \"phong thanh\" dùng như \"phong phanh\", \"bàng quan\" dùng như \"bàng quang\", \"đào ngũ\" dùng là \"đảo ngũ\", \"tham quan\" thành \"thăm quan\", \"xán lạn\" thành \"sáng lạng\"…\n\nTheo ước lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học (Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm hơn 60% lượng từ tiếng Việt).",
"Các từ và từ tố Hán Việt tạo ra các từ ngữ mới cho tiếng Việt như sĩ diện, phi công, bao gồm, sống động, sinh đẻ, vân vân.",
"Tác giả Lê Nguyễn Lưu trong cuốn sách Từ chữ Hán đến chữ Nôm thì cho rằng về lĩnh vực chuyên môn và khoa học tỉ lệ này có thể lên đến 80% nhưng khi nhận xét về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12,8%, kịch nói rút xuống còn 8,9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa.",
"Trong khi tiếng Việt gọi là phát thanh (發聲) thì tiếng Hán lại gọi là 廣播 quảng bá; tiếng Việt gọi là truyền hình (傳形) thì tiếng Hán gọi là 電視 điện thị; tiếng Việt gọi là thành phố (城鋪), thị xã (市社) thì tiếng Hán gọi là 市 thị.",
"Các từ và từ tố Hán Việt tạo ra các từ ngữ mới cho tiếng Việt như sĩ diện, phi công, bao gồm, sống động, sinh đẻ, vân vân.",
"Tiếng Việt đã lợi dụng được những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng Hán để tự cải tiến mình.",
"Trong khi tiếng Việt gọi là phát thanh (發聲) thì tiếng Hán lại gọi là 廣播 quảng bá; tiếng Việt gọi là truyền hình (傳形) thì tiếng Hán gọi là 電視 điện thị; tiếng Việt gọi là thành phố (城鋪), thị xã (市社) thì tiếng Hán gọi là 市 thị.",
"Kể từ đầu thế kỷ thứ XI, Nho học phát triển, việc học cổ văn gia tăng, tầng lớp trí thức mở rộng tạo tiền đề cho một nền văn chương của người Việt bằng cổ văn phát triển với các áng văn thư ví dụ như Nam quốc sơn hà bên sông Như Nguyệt (sông Cầu).",
"Tiếng Việt đã lợi dụng được những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng Hán để tự cải tiến mình.",
"Cùng thời gian này, ai đó xây riêng 1 hệ thống chữ viết cho người Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết phát triển, đó là chữ Nôm.",
"Kể từ đầu thế kỷ thứ XI, Nho học phát triển, việc học cổ văn gia tăng, tầng lớp trí thức mở rộng tạo tiền đề cho một nền văn chương của người Việt bằng cổ văn phát triển với các áng văn thư ví dụ như Nam quốc sơn hà bên sông Như Nguyệt (sông Cầu).",
"Để tiện cho việc học chữ Hán và chữ Nôm của người Việt, Ngô Thì Nhậm (1746–1803) đã biên soạn cuốn sách Tam thiên tự giải âm (còn gọi là Tam thiên tự, Tự học toản yếu).",
"Cùng thời gian này, ai đó xây riêng 1 hệ thống chữ viết cho người Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết phát triển, đó là chữ Nôm.",
"Tam thiên tự giải âm chỉ lược dạy 3000 chữ Hán, Nôm thông thường, đáp ứng nhu cầu cần thiết, nhớ chữ, nhớ nghĩa từng chữ, mỗi câu 4 chữ.",
"Để tiện cho việc học chữ Hán và chữ Nôm của người Việt, Ngô Thì Nhậm (1746–1803) đã biên soạn cuốn sách Tam thiên tự giải âm (còn gọi là Tam thiên tự, Tự học toản yếu).",
"Hiệp vần cũng có điểm đặc biệt, tức là vần lưng (yêu vận, vần giữa câu).",
"Tam thiên tự giải âm chỉ lược dạy 3000 chữ Hán, Nôm thông thường, đáp ứng nhu cầu cần thiết, nhớ chữ, nhớ nghĩa từng chữ, mỗi câu 4 chữ.",
"Tiếng thứ 4 câu đầu hiệp với tiếng thứ hai câu dưới rồi cứ thế mãi đến 3000 chữ, 750 câu.",
"Hiệp vần cũng có điểm đặc biệt, tức là vần lưng (yêu vận, vần giữa câu).",
"Ví dụ: Thiên – trời, địa – đất, cử – cất, tồn – còn, tử – con, tôn – cháu, lục – sáu, tam – ba, gia – nhà, quốc – nước, tiền – trước, hậu – sau, ngưu – trâu, mã – ngựa, cự – cựa, nha – răng, vô – chăng, hữu – có, khuyển – chó, dương – dê,... Trần Văn Giáp đánh giá đây tuy chỉ là quyển sách dạy học vỡ lòng về chữ Hán như đã nêu ở trên nhưng thực ra cũng có thể coi nó chính là sách Từ điển Hán Việt thông thường và phổ biến ở cuối thế kỷ XVIII, cùng thời với các sách Chỉ nam ngọc âm, Chỉ nam bị loại và xuất hiện trước các sách Nhật dụng thường đàm, Thiên tự văn và Đại Nam quốc ngữ.",
"Tiếng thứ 4 câu đầu hiệp với tiếng thứ hai câu dưới rồi cứ thế mãi đến 3000 chữ, 750 câu.",
"Thời Pháp thuộc \nTừ khi Pháp xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ thứ XIX, tiếng Pháp dần thay thế vị trí của cổ văn, trở thành ngôn ngữ chính thức trong giáo dục, hành chính và ngoại giao.",
"Ví dụ: Thiên – trời, địa – đất, cử – cất, tồn – còn, tử – con, tôn – cháu, lục – sáu, tam – ba, gia – nhà, quốc – nước, tiền – trước, hậu – sau, ngưu – trâu, mã – ngựa, cự – cựa, nha – răng, vô – chăng, hữu – có, khuyển – chó, dương – dê,... Trần Văn Giáp đánh giá đây tuy chỉ là quyển sách dạy học vỡ lòng về chữ Hán như đã nêu ở trên nhưng thực ra cũng có thể coi nó chính là sách Từ điển Hán Việt thông thường và phổ biến ở cuối thế kỷ XVIII, cùng thời với các sách Chỉ nam ngọc âm, Chỉ nam bị loại và xuất hiện trước các sách Nhật dụng thường đàm, Thiên tự văn và Đại Nam quốc ngữ.",
"Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh tiếng Việt), do một số nhà truyền giáo châu Âu tạo ra, đặc biệt là hai tu sĩ người Bồ Đào Nha Gaspar do Amaral và Antonio Barbosa, với mục đích ban đầu là dùng ký tự Latinh ghi lại tiếng Việt, được chính quyền Pháp thuộc bảo hộ sử dụng nhằm thay thế chữ Hán với chữ Nôm để đồng văn tự với tiếng Pháp, dần dần sử dụng phổ biến trong xã hội cùng tiếng Pháp.",
"Thời Pháp thuộc \nTừ khi Pháp xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ thứ XIX, tiếng Pháp dần thay thế vị trí của cổ văn, trở thành ngôn ngữ chính thức trong giáo dục, hành chính và ngoại giao.",
"Gia Định báo là tờ báo đầu tiên mà phát hành bằng chữ Quốc ngữ tại Nam Kỳ vào năm 1865, đặt nền móng cho sự phát triển và xu hướng của chữ Quốc ngữ như là chữ viết chính của tiếng Việt sau này.",
"Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh tiếng Việt), do một số nhà truyền giáo châu Âu tạo ra, đặc biệt là hai tu sĩ người Bồ Đào Nha Gaspar do Amaral và Antonio Barbosa, với mục đích ban đầu là dùng ký tự Latinh ghi lại tiếng Việt, được chính quyền Pháp thuộc bảo hộ sử dụng nhằm thay thế chữ Hán với chữ Nôm để đồng văn tự với tiếng Pháp, dần dần sử dụng phổ biến trong xã hội cùng tiếng Pháp.",
"Mặt khác, những khái niệm chính trị xã hội, kỹ thuật mới dẫn đến việc nhập các thuật ngữ, từ ngữ mới.",
"Gia Định báo là tờ báo đầu tiên mà phát hành bằng chữ Quốc ngữ tại Nam Kỳ vào năm 1865, đặt nền móng cho sự phát triển và xu hướng của chữ Quốc ngữ như là chữ viết chính của tiếng Việt sau này.",
"Có 2 xu hướng về cách thức nhập thuật ngữ là:\n Nhập từ phiên âm của ngôn ngữ phương Tây, chủ yếu là từ tiếng Pháp và có thể sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ Hán như ghi đông, phanh, lốp, găng, pê đan, phuốc tăng (nay gọi là phuộc),... \n Nhập qua âm Hán Việt của chữ Hán từ tiếng Trung và tiếng Nhật (từ Hán-Việt gốc Nhật) như chính đảng, kinh tế, giai cấp, bán kính, câu lạc bộ,... Trong giới văn hoa thì các tên riêng phương tây mà dùng là từ Hán Việt như Á Căn Đình (Argentina), Nã Phá Luân (Napoleon),... hay Tòa Bạch Ốc (Nhà Trắng),...\n\nSau năm 1945 \nTiếng Việt thay thế hoàn toàn tiếng Pháp và văn ngôn, trở thành ngôn ngữ làm việc cấp quốc gia duy nhất của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.",
"Mặt khác, những khái niệm chính trị xã hội, kỹ thuật mới dẫn đến việc nhập các thuật ngữ, từ ngữ mới.",
"Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, sự phát triển tiếng Việt trong chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam diễn ra có khác nhau, chủ yếu ở sử dụng từ Hán-Việt và phiên âm tên trong tiếng nước ngoài.",
"Có 2 xu hướng về cách thức nhập thuật ngữ là:\n Nhập từ phiên âm của ngôn ngữ phương Tây, chủ yếu là từ tiếng Pháp và có thể sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ Hán như ghi đông, phanh, lốp, găng, pê đan, phuốc tăng (nay gọi là phuộc),... \n Nhập qua âm Hán Việt của chữ Hán từ tiếng Trung và tiếng Nhật (từ Hán-Việt gốc Nhật) như chính đảng, kinh tế, giai cấp, bán kính, câu lạc bộ,... Trong giới văn hoa thì các tên riêng phương tây mà dùng là từ Hán Việt như Á Căn Đình (Argentina), Nã Phá Luân (Napoleon),... hay Tòa Bạch Ốc (Nhà Trắng),...\n\nSau năm 1945 \nTiếng Việt thay thế hoàn toàn tiếng Pháp và văn ngôn, trở thành ngôn ngữ làm việc cấp quốc gia duy nhất của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.",
"Tại miền Bắc (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) có xu hướng chuyển sang sử dụng từ thuần Việt thay thế từ Hán Việt cùng nghĩa còn ở miền Nam (Việt Nam Cộng hòa) thì vẫn giữ nguyên việc sử dụng từ Hán Việt như thời trước 1945.",
"Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, sự phát triển tiếng Việt trong chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam diễn ra có khác nhau, chủ yếu ở sử dụng từ Hán-Việt và phiên âm tên trong tiếng nước ngoài.",
"Ví dụ như miền Nam vẫn giữ tên \"Ngân hàng Quốc gia\" trong khi miền Bắc đổi thành \"Ngân hàng Nhà nước\" (1960), miền Nam gọi là \"phi trường\" thì miền Bắc gọi là \"sân bay\", miền Nam gọi là \"Ngũ Giác Đài\" thì miền Bắc gọi là \"Lầu Năm Góc\", miền Nam gọi là \"Đệ nhứt thế chiến\" thì miền Bắc gọi là \"Chiến tranh thế giới thứ nhất\", miền Nam gọi là \"hỏa tiễn\" thì miền Bắc gọi là \"tên lửa\", miền Nam gọi là \"thủy quân lục chiến\" còn miền Bắc đổi thành \"lính thủy đánh bộ\",... Ngược lại ở miền Bắc lại dùng một số danh từ bắt nguồn từ tiếng Hán như \"tham quan\", \"sự cố\", \"nhất trí\", \"đăng ký\", \"đột xuất\", \"vô tư\",... thì miền Nam lại dùng những chữ \"thăm viếng\", \"trở ngại/trục trặc\", \"đồng lòng\", \"ghi tên\", \"bất ngờ\", \"thoải mái\",...\n\nViệc phiên dịch địa danh tiếng nước ngoài thì ở miền Nam vẫn theo cách trước 1945 là dùng tên theo từ Hán Việt, như Băng Đảo (Iceland), Úc Đại Lợi (Australia), Hung Gia Lợi (Hungary), Ba Tây (Brazil),... Tại miền Bắc thì chuyển sang dùng tên gọi bắt nguồn từ ngôn ngữ không phải tiếng Hán (thí dụ: Ai-xơ-len, Ô-xtrây-li-a, Hung-ga-ri...), trừ ra một số tên Hán Việt phổ biến như \"Pháp\", \"Đức\", \"Anh\", \"Nga\"... Cá biệt (có thể là duy nhất) 1 tên tiếng Trung là Zhuang (người Tráng) \"phiên âm trực tiếp\" thành Choang trong tên gọi chính thức \"Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây\".",
"Tại miền Bắc (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) có xu hướng chuyển sang sử dụng từ thuần Việt thay thế từ Hán Việt cùng nghĩa còn ở miền Nam (Việt Nam Cộng hòa) thì vẫn giữ nguyên việc sử dụng từ Hán Việt như thời trước 1945.",
"Sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, quan hệ Bắc-Nam đã kết nối lại.",
"Ví dụ như miền Nam vẫn giữ tên \"Ngân hàng Quốc gia\" trong khi miền Bắc đổi thành \"Ngân hàng Nhà nước\" (1960), miền Nam gọi là \"phi trường\" thì miền Bắc gọi là \"sân bay\", miền Nam gọi là \"Ngũ Giác Đài\" thì miền Bắc gọi là \"Lầu Năm Góc\", miền Nam gọi là \"Đệ nhứt thế chiến\" thì miền Bắc gọi là \"Chiến tranh thế giới thứ nhất\", miền Nam gọi là \"hỏa tiễn\" thì miền Bắc gọi là \"tên lửa\", miền Nam gọi là \"thủy quân lục chiến\" còn miền Bắc đổi thành \"lính thủy đánh bộ\",... Ngược lại ở miền Bắc lại dùng một số danh từ bắt nguồn từ tiếng Hán như \"tham quan\", \"sự cố\", \"nhất trí\", \"đăng ký\", \"đột xuất\", \"vô tư\",... thì miền Nam lại dùng những chữ \"thăm viếng\", \"trở ngại/trục trặc\", \"đồng lòng\", \"ghi tên\", \"bất ngờ\", \"thoải mái\",...\n\nViệc phiên dịch địa danh tiếng nước ngoài thì ở miền Nam vẫn theo cách trước 1945 là dùng tên theo từ Hán Việt, như Băng Đảo (Iceland), Úc Đại Lợi (Australia), Hung Gia Lợi (Hungary), Ba Tây (Brazil),... Tại miền Bắc thì chuyển sang dùng tên gọi bắt nguồn từ ngôn ngữ không phải tiếng Hán (thí dụ: Ai-xơ-len, Ô-xtrây-li-a, Hung-ga-ri...), trừ ra một số tên Hán Việt phổ biến như \"Pháp\", \"Đức\", \"Anh\", \"Nga\"... Cá biệt (có thể là duy nhất) 1 tên tiếng Trung là Zhuang (người Tráng) \"phiên âm trực tiếp\" thành Choang trong tên gọi chính thức \"Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây\".",
"Gần đây, sự phổ biến hơn của các phương tiện truyền thanh và truyền hình trên toàn quốc góp phần chuẩn hóa tiếng Việt về chính tả và âm điệu.",
"Sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, quan hệ Bắc-Nam đã kết nối lại.",
"Từ Hán Việt và từ thuần Việt được người Việt sử dụng song song tùy thuộc ngữ cảnh hay văn phong.",
"Gần đây, sự phổ biến hơn của các phương tiện truyền thanh và truyền hình trên toàn quốc góp phần chuẩn hóa tiếng Việt về chính tả và âm điệu.",
"Sự di cư để học tập và làm việc giữa các vùng miền giúp mọi người ở Việt Nam được tiếp xúc và hiểu nhiều hơn với các phương ngữ tiếng Việt.",
"Từ Hán Việt và từ thuần Việt được người Việt sử dụng song song tùy thuộc ngữ cảnh hay văn phong.",
"Phân bố \n\nTheo Ethnologue, tiếng Việt có tại Anh, Ba Lan, Campuchia, Côte d'Ivoire, Đức, Hà Lan, Lào, Na Uy, Nouvelle-Calédonie, Phần Lan, Pháp, Philippines, Cộng hòa Séc, Sénégal, Thái Lan, Vanuatu, Đài Loan, Nga... Riêng Trung Quốc có người Kinh bản địa ở Đông Hưng, tiếng Việt của họ có pha trộn âm giọng của các ngôn ngữ Hán (Quan thoại, tiếng Quảng Đông,...).",
"Sự di cư để học tập và làm việc giữa các vùng miền giúp mọi người ở Việt Nam được tiếp xúc và hiểu nhiều hơn với các phương ngữ tiếng Việt.",
"Tiếng Việt là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc vì người Việt được công nhận là \"dân tộc thiểu số\" tại Séc.",
"Phân bố \n\nTheo Ethnologue, tiếng Việt có tại Anh, Ba Lan, Campuchia, Côte d'Ivoire, Đức, Hà Lan, Lào, Na Uy, Nouvelle-Calédonie, Phần Lan, Pháp, Philippines, Cộng hòa Séc, Sénégal, Thái Lan, Vanuatu, Đài Loan, Nga... Riêng Trung Quốc có người Kinh bản địa ở Đông Hưng, tiếng Việt của họ có pha trộn âm giọng của các ngôn ngữ Hán (Quan thoại, tiếng Quảng Đông,...).",
"Phương ngữ \n\nTiếng Việt có sự thay đổi trong giọng nói từ Bắc vào Nam, không đột ngột mà tiệm tiến dần theo từng vùng liền nhau.",
"Tiếng Việt là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc vì người Việt được công nhận là \"dân tộc thiểu số\" tại Séc.",
"Trong đó, giọng Bắc (Nam Định – Thái Bình), giọng Trung Huế và giọng Nam Sài Gòn là 3 phân loại chính.",
"Phương ngữ \n\nTiếng Việt có sự thay đổi trong giọng nói từ Bắc vào Nam, không đột ngột mà tiệm tiến dần theo từng vùng liền nhau.",
"Những tiếng địa phương này khác nhau ở giọng điệu và từ địa phương.",
"Trong đó, giọng Bắc (Nam Định – Thái Bình), giọng Trung Huế và giọng Nam Sài Gòn là 3 phân loại chính.",
"Thanh ngã và thanh hỏi ở miền Bắc rõ hơn ở miền Nam và Trung.",
"Những tiếng địa phương này khác nhau ở giọng điệu và từ địa phương.",
"Miền Bắc phát âm một số phụ âm (tr, ch, n, l...) khác với miền Nam và miền Trung.",
"Thanh ngã và thanh hỏi ở miền Bắc rõ hơn ở miền Nam và Trung.",
"Giọng Huế có nhiều từ vựng địa phương hơn những giọng khác.",
"Miền Bắc phát âm một số phụ âm (tr, ch, n, l...) khác với miền Nam và miền Trung.",
"Từ điển Việt-Bồ-La (1651) của Alexandre de Rhodes lấy tiếng miền Bắc làm nền tảng, Dictionarium Anamitico Latinum (1772-1773) của Pierre Pigneaux de Béhaine lấy tiếng miền Nam làm nền tảng.",
"Giọng Huế có nhiều từ vựng địa phương hơn những giọng khác.",
"Theo trang thông tin của Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc và học giả Laurence Thompson thì cách đọc tiêu chuẩn hiện nay dựa vào giọng Hà Nội.",
"Từ điển Việt-Bồ-La (1651) của Alexandre de Rhodes lấy tiếng miền Bắc làm nền tảng, Dictionarium Anamitico Latinum (1772-1773) của Pierre Pigneaux de Béhaine lấy tiếng miền Nam làm nền tảng.",
"Tuy nhiên, chưa có quy định nào nói rằng giọng Hà Nội là chuẩn quốc gia.",
"Theo trang thông tin của Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc và học giả Laurence Thompson thì cách đọc tiêu chuẩn hiện nay dựa vào giọng Hà Nội.",
"Ngữ âm\n\nNguyên âm\nDưới đây là bảng các nguyên âm theo giọng Hà Nội.",
"Tuy nhiên, chưa có quy định nào nói rằng giọng Hà Nội là chuẩn quốc gia.",
"Trong bảng trên, các nguyên âm trước, giữa và nguyên âm mở là nguyên âm không tròn môi, còn lại là nguyên âm tròn môi.",
"Ngữ âm\n\nNguyên âm\nDưới đây là bảng các nguyên âm theo giọng Hà Nội.",
"Ă và â là dạng ngắn của a và ơ.",
"Trong bảng trên, các nguyên âm trước, giữa và nguyên âm mở là nguyên âm không tròn môi, còn lại là nguyên âm tròn môi.",
"Đồng thời, tiếng Việt còn có hệ thống nguyên âm đôi và nguyên âm ba.",
"Ă và â là dạng ngắn của a và ơ.",
"Phụ âm\nBảng dưới đây trình bày các phụ âm trong tiếng Việt và cách viết.",
"Đồng thời, tiếng Việt còn có hệ thống nguyên âm đôi và nguyên âm ba.",
"{| class=wikitable style=text-align:center\n|-\n!",
"Phụ âm\nBảng dưới đây trình bày các phụ âm trong tiếng Việt và cách viết.",
"Thanh hầu\n|-\n!",
"{| class=wikitable style=text-align:center\n|-\n!",
"colspan=2| Mũi\n| m \n| n \n|\n| nh \n| ng/ngh \n|\n|-\n!",
"Thanh hầu\n|-\n!",
"thường\n| p \n| t \n| tr \n| ch \n| c/k/q \n|\n|-\n!",
"colspan=2| Mũi\n| m \n| n \n|\n| nh \n| ng/ngh \n|\n|-\n!",
"thanh hầu hóa\n| b \n| đ \n|\n|\n|\n|\n|-\n!",
"thường\n| p \n| t \n| tr \n| ch \n| c/k/q \n|\n|-\n!",
"bật hơi\n|\n| th \n|\n|\n| rowspan=2| kh \n|\n|-\n!",
"thanh hầu hóa\n| b \n| đ \n|\n|\n|\n|\n|-\n!",
"vô thanh\n| ph \n| x \n| s \n|\n| h \n|-\n!",
"bật hơi\n|\n| th \n|\n|\n| rowspan=2| kh \n|\n|-\n!",
"hữu thanh\n| v \n| d \n| rowspan=2| r \n| gi \n| g/gh \n|\n|-\n!",
"vô thanh\n| ph \n| x \n| s \n|\n| h \n|-\n!",
"colspan=2| Tiếp cận\n| u/o \n| l \n| y/i \n|\n|\n|}\n1 số phụ âm chỉ có một cách viết (như b, p) nhưng một số có nhiều hơn một cách viết như k, có thể biểu diễn bằng c, k hay q.\nĐồng thời, các phụ âm có thay đổi tuỳ theo địa phương.",
"hữu thanh\n| v \n| d \n| rowspan=2| r \n| gi \n| g/gh \n|\n|-\n!",
"Sự khác biệt về phụ âm giữa các vùng miền trình bày kỹ càng hơn trong bài phương ngữ tiếng Việt.",
"colspan=2| Tiếp cận\n| u/o \n| l \n| y/i \n|\n|\n|}\n1 số phụ âm chỉ có một cách viết (như b, p) nhưng một số có nhiều hơn một cách viết như k, có thể biểu diễn bằng c, k hay q.\nĐồng thời, các phụ âm có thay đổi tuỳ theo địa phương.",
"Thanh điệu \n\nTiếng Việt là ngôn ngữ thanh điệu, mọi âm tiết của tiếng Việt luôn mang 1 thanh điệu nào đó.",
"Sự khác biệt về phụ âm giữa các vùng miền trình bày kỹ càng hơn trong bài phương ngữ tiếng Việt.",
"Do các thanh điệu của tiếng Việt trong chữ quốc ngữ biểu thị bằng các dấu thanh còn gọi là dấu nên một số người quen gọi các thanh điệu của tiếng Việt là các \"dấu\".",
"Thanh điệu \n\nTiếng Việt là ngôn ngữ thanh điệu, mọi âm tiết của tiếng Việt luôn mang 1 thanh điệu nào đó.",
"Có sự khác biệt về số lượng thanh điệu và điệu trị của thanh điệu giữa các phương ngôn của tiếng Việt, thanh điệu có tên gọi giống nhau không đồng nghĩa với việc nói chúng sẽ giống nhau trong mọi phương ngôn của tiếng Việt.",
"Do các thanh điệu của tiếng Việt trong chữ quốc ngữ biểu thị bằng các dấu thanh còn gọi là dấu nên một số người quen gọi các thanh điệu của tiếng Việt là các \"dấu\".",
"Phương ngôn tiếng Việt Bắc Bộ có 6 thanh điệu, phương ngôn tiếng Việt Trung Bộ và Nam Bộ có 5 thanh điệu.",
"Có sự khác biệt về số lượng thanh điệu và điệu trị của thanh điệu giữa các phương ngôn của tiếng Việt, thanh điệu có tên gọi giống nhau không đồng nghĩa với việc nói chúng sẽ giống nhau trong mọi phương ngôn của tiếng Việt.",
"Thanh điệu của tiếng Việt tiêu chuẩn gồm 6 thanh: ngang (còn gọi là thanh không dấu do chữ quốc ngữ không có dấu thanh cho thanh điệu này), sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng nhưng lại thiếu các quy định cụ thể về việc lấy cách phát âm trong phương ngôn nào của tiếng Việt làm cách phát âm tiêu chuẩn cho 6 thanh điệu này.",
"Phương ngôn tiếng Việt Bắc Bộ có 6 thanh điệu, phương ngôn tiếng Việt Trung Bộ và Nam Bộ có 5 thanh điệu.",
"Các âm tiết mang vần nhập thanh, tức là các vần kết thúc bằng 1 trong 3 phụ âm cuối (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"c\" hoặc chữ cái nhị hợp \"ch\"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"t\"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"p\") chỉ có thể mang thanh sắc hoặc thanh nặng.",
"Thanh điệu của tiếng Việt tiêu chuẩn gồm 6 thanh: ngang (còn gọi là thanh không dấu do chữ quốc ngữ không có dấu thanh cho thanh điệu này), sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng nhưng lại thiếu các quy định cụ thể về việc lấy cách phát âm trong phương ngôn nào của tiếng Việt làm cách phát âm tiêu chuẩn cho 6 thanh điệu này.",
"3 âm tắc trên đã làm cho các âm tiết mang vần nhập thanh chỉ có thể mang các thanh điệu có điệu trị ngắn và nhanh.",
"Các âm tiết mang vần nhập thanh, tức là các vần kết thúc bằng 1 trong 3 phụ âm cuối (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"c\" hoặc chữ cái nhị hợp \"ch\"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"t\"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái \"p\") chỉ có thể mang thanh sắc hoặc thanh nặng.",
"Trong thơ ca các thanh điệu phân thành 2 nhóm: thanh bằng gồm có ngang và huyền, thanh trắc gồm các thanh còn lại.",
"3 âm tắc trên đã làm cho các âm tiết mang vần nhập thanh chỉ có thể mang các thanh điệu có điệu trị ngắn và nhanh.",
"Trong các thể thơ cổ như Đường luật và lục bát, có thể có sự hòa hợp thanh điệu bằng trắc giữa các tiếng trong 1 câu thơ.",
"Trong thơ ca các thanh điệu phân thành 2 nhóm: thanh bằng gồm có ngang và huyền, thanh trắc gồm các thanh còn lại.",
"Ngữ pháp \n\nTiếng Việt là 1 ngôn ngữ đơn lập.",
"Trong các thể thơ cổ như Đường luật và lục bát, có thể có sự hòa hợp thanh điệu bằng trắc giữa các tiếng trong 1 câu thơ.",
"Các quan hệ ngữ pháp thể hiện chủ yếu thông qua hệ thống hư từ và cách sắp xếp trật tự từ trong câu.",
"Ngữ pháp \n\nTiếng Việt là 1 ngôn ngữ đơn lập.",
"Trật tự từ thông dụng nhất trong tiếng Việt là chủ ngữ - vị ngữ - tân ngữ (SVO).",
"Các quan hệ ngữ pháp thể hiện chủ yếu thông qua hệ thống hư từ và cách sắp xếp trật tự từ trong câu.",
"Tuy nhiên, trật tự trong câu có thể trong một số trường hợp sắp xếp theo kiểu ngôn ngữ nổi bật chủ đề, vì thế mà 1 câu có thể theo trật tự Tân ngữ - Chủ ngữ - Vị ngữ (OSV).",
"Trật tự từ thông dụng nhất trong tiếng Việt là chủ ngữ - vị ngữ - tân ngữ (SVO).",
"Vị trí các từ sắp xếp theo thứ tự, từ mang ý chính đứng trước từ mang ý phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho từ mang ý chính, tương tự như danh từ đứng trước tính từ đứng sau bổ sung nghĩa cho danh từ.",
"Tuy nhiên, trật tự trong câu có thể trong một số trường hợp sắp xếp theo kiểu ngôn ngữ nổi bật chủ đề, vì thế mà 1 câu có thể theo trật tự Tân ngữ - Chủ ngữ - Vị ngữ (OSV).",
"Tuy nhiên trong một số trường hợp, bổ ngữ (bao gồm từ mang ý phụ và tính từ) sẽ đứng trước danh từ.",
"Vị trí các từ sắp xếp theo thứ tự, từ mang ý chính đứng trước từ mang ý phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho từ mang ý chính, tương tự như danh từ đứng trước tính từ đứng sau bổ sung nghĩa cho danh từ.",
"Tiếng Việt còn có hệ thống đại từ nhân xưng dựa trên các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội và hệ thống danh từ đơn vị.",
"Tuy nhiên trong một số trường hợp, bổ ngữ (bao gồm từ mang ý phụ và tính từ) sẽ đứng trước danh từ.",
"Từ vựng \n\nTừ vựng tiếng Việt có 2 bộ phận chính: từ thuần Việt và từ mượn.",
"Tiếng Việt còn có hệ thống đại từ nhân xưng dựa trên các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội và hệ thống danh từ đơn vị.",
"Ngoài ra còn có những từ hỗn chủng là kết quả của sự kết hợp các yếu tố thuần Việt và ngoại lai.",
"Từ vựng \n\nTừ vựng tiếng Việt có 2 bộ phận chính: từ thuần Việt và từ mượn.",
"Từ thuần Việt\n\nTừ thuần Việt là những từ xuất hiện lâu hơn trong tiếng Việt, biểu thị những sự vật, hiện tượng, khái niệm cơ bản nhất trong đời sống hằng ngày.",
"Ngoài ra còn có những từ hỗn chủng là kết quả của sự kết hợp các yếu tố thuần Việt và ngoại lai.",
"Do có sự tiếp xúc từ sớm hơn với các ngôn ngữ nhóm Tày-Thái nên nhiều từ thuần Việt và các từ tương ứng trong các tiếng này có sự giống nhau nhất định về ngữ âm và ngữ nghĩa.",
"Từ thuần Việt\n\nTừ thuần Việt là những từ xuất hiện lâu hơn trong tiếng Việt, biểu thị những sự vật, hiện tượng, khái niệm cơ bản nhất trong đời sống hằng ngày.",
"Trước 1960, một số từ thuần Việt dùng để đặt tên thông tục cho người trong tầng lớp bình dân hoặc để tránh bị ma quỷ thần thánh bắt đi.",
"Do có sự tiếp xúc từ sớm hơn với các ngôn ngữ nhóm Tày-Thái nên nhiều từ thuần Việt và các từ tương ứng trong các tiếng này có sự giống nhau nhất định về ngữ âm và ngữ nghĩa.",
"Tại miền Bắc có các tên như \"Rụt\", \"Tằm\", \"Cột\", \"Cu\", \"Gái\",... Tại miền Nam có các tên như \"Đực\",... Sự phát triển dân trí dẫn đến cách đặt tên thông tục giảm dần.",
"Trước 1960, một số từ thuần Việt dùng để đặt tên thông tục cho người trong tầng lớp bình dân hoặc để tránh bị ma quỷ thần thánh bắt đi.",
"Từ Hán Việt \n\nSự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán bắt đầu khi nhà Hán của Trung Quốc xâm chiếm khu vực Việt Nam.",
"Tại miền Bắc có các tên như \"Rụt\", \"Tằm\", \"Cột\", \"Cu\", \"Gái\",... Tại miền Nam có các tên như \"Đực\",... Sự phát triển dân trí dẫn đến cách đặt tên thông tục giảm dần.",
"Quá trình tiếp xúc đã đưa vào tiếng Việt một khối lượng từ ngữ của tiếng Hán.",
"Từ Hán Việt \n\nSự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán bắt đầu khi nhà Hán của Trung Quốc xâm chiếm khu vực Việt Nam.",
"Giai đoạn đầu, hiện tượng này diễn ra lẻ tẻ, rời rạc hơn chủ yếu thông qua đường khẩu ngữ qua sự tiếp xúc giữa người Việt và người Hán, tạo nên 1 lớp từ có nguồn gốc Hán cổ mà đã hoà lẫn với các từ thuần Việt.",
"Quá trình tiếp xúc đã đưa vào tiếng Việt một khối lượng từ ngữ của tiếng Hán.",
"Đến đời Đường, tiếng Việt mới có sự tiếp nhận các từ ngữ Hán một cách có hệ thống qua đường sách vở.",
"Giai đoạn đầu, hiện tượng này diễn ra lẻ tẻ, rời rạc hơn chủ yếu thông qua đường khẩu ngữ qua sự tiếp xúc giữa người Việt và người Hán, tạo nên 1 lớp từ có nguồn gốc Hán cổ mà đã hoà lẫn với các từ thuần Việt.",
"Các từ ngữ gốc Hán này chủ yếu đọc theo ngữ âm đời Đường tuân thủ nguyên tắc ngữ âm tiếng Việt gọi là âm Hán–Việt.",
"Đến đời Đường, tiếng Việt mới có sự tiếp nhận các từ ngữ Hán một cách có hệ thống qua đường sách vở.",
"Khi đưa vào tiếng Việt, bên cạnh việc thay đổi về mặt ngữ âm, một số từ Hán Việt thay đổi cả ngữ nghĩa.",
"Các từ ngữ gốc Hán này chủ yếu đọc theo ngữ âm đời Đường tuân thủ nguyên tắc ngữ âm tiếng Việt gọi là âm Hán–Việt.",
"Từ Hán-Việt chiếm 1 phần trong vốn từ vựng tiếng Việt, chúng hiện diện một số lĩnh vực của đời sống xã hội.",
"Khi đưa vào tiếng Việt, bên cạnh việc thay đổi về mặt ngữ âm, một số từ Hán Việt thay đổi cả ngữ nghĩa.",
"Từ có nguồn gốc Ấn–Âu \n\nKể từ khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, tiếng Pháp đã có ảnh hưởng đến tiếng Việt và các từ ngữ gốc Pháp thâm nhập vào tiếng Việt.",
"Từ Hán-Việt chiếm 1 phần trong vốn từ vựng tiếng Việt, chúng hiện diện một số lĩnh vực của đời sống xã hội.",
"Sự ảnh hưởng này là do tiếng Pháp có sử dụng trong các văn bản, giấy tờ của Nhà nước và trong giảng dạy ở nhà trường cũng như trong các loại sách báo khác.",
"Từ có nguồn gốc Ấn–Âu \n\nKể từ khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, tiếng Pháp đã có ảnh hưởng đến tiếng Việt và các từ ngữ gốc Pháp thâm nhập vào tiếng Việt.",
"Ảnh hưởng này kéo theo sự xuất hiện của các từ gốc Pháp trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong khoa học kỹ thuật.",
"Sự ảnh hưởng này là do tiếng Pháp có sử dụng trong các văn bản, giấy tờ của Nhà nước và trong giảng dạy ở nhà trường cũng như trong các loại sách báo khác.",
"Trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, miền Bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng của Liên Xô.",
"Ảnh hưởng này kéo theo sự xuất hiện của các từ gốc Pháp trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong khoa học kỹ thuật.",
"Do đó, một số từ ngữ gốc Nga có điều kiện du nhập vào tiếng Việt.",
"Trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, miền Bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng của Liên Xô.",
"Đồng thời, cùng với sự tiếp xúc, hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, trong tiếng Việt cũng xuất hiện các từ ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh.",
"Do đó, một số từ ngữ gốc Nga có điều kiện du nhập vào tiếng Việt.",
"Nhìn chung, khi đưa vào tiếng Việt, những từ này đã Việt hoá về mặt âm đọc (thêm thanh điệu, thay đổi âm hoặc giảm bớt âm tiết).",
"Đồng thời, cùng với sự tiếp xúc, hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, trong tiếng Việt cũng xuất hiện các từ ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh.",
"Những từ đơn âm tiết (hoặc đơn âm hoá), vay mượn qua khẩu ngữ thâm nhập vào tiếng Việt.",
"Nhìn chung, khi đưa vào tiếng Việt, những từ này đã Việt hoá về mặt âm đọc (thêm thanh điệu, thay đổi âm hoặc giảm bớt âm tiết).",
"Trong khi đó, những từ có 2 âm tiết trở lên, vay mượn thông qua sách vở vẫn còn dấu ấn ngoại lai.",
"Những từ đơn âm tiết (hoặc đơn âm hoá), vay mượn qua khẩu ngữ thâm nhập vào tiếng Việt.",
"Có những từ vay mượn nguyên dạng nên tạo ảnh hưởng trong cách phát âm.",
"Trong khi đó, những từ có 2 âm tiết trở lên, vay mượn thông qua sách vở vẫn còn dấu ấn ngoại lai.",
"Từ có nguồn gốc tiếng dân tộc thiểu số \nLà 1 nước đa sắc tộc với 54 dân tộc đã công nhận, tiếng Việt phổ thông tiếp nhận 1 phần tiếng dân tộc thiểu số, gồm từ thông dụng và tên riêng của người hay địa vật và các từ này có thể có vần \"phi Việt\".",
"Có những từ vay mượn nguyên dạng nên tạo ảnh hưởng trong cách phát âm.",
"Quá trình này diễn ra trong lịch sử.",
"Từ có nguồn gốc tiếng dân tộc thiểu số \nLà 1 nước đa sắc tộc với 54 dân tộc đã công nhận, tiếng Việt phổ thông tiếp nhận 1 phần tiếng dân tộc thiểu số, gồm từ thông dụng và tên riêng của người hay địa vật và các từ này có thể có vần \"phi Việt\".",
"Dựa theo tên người/danh xưng đăng tải trên báo chí và các địa danh trên các bản đồ hành chính, chúng ta có thể phân loại các cách nhập tiếng dân tộc thiểu số như sau:\n Từ tiếng nói của hầu hết các dân tộc từ Quảng Bình trở ra, đã cư trú lâu hơn cùng người Kinh và/hoặc thuộc vùng Văn hóa Đông Á, như người Mường, Tày, Nùng, Thái,... thì họ tên người thì theo từ Hán Việt như các họ \"Triệu\", \"Đàm\", \"Cầm\", \"Đèo\",..., còn địa danh thì theo ghi âm như \"Nậm\", \"Huổi/ Khuổi\", \"Pắc\",... Đôi khi sự giao lưu với người Kinh dẫn đến những tên hỗn hợp như Hang Bua (tên tiếng Thái là Thẩm Bua, nghĩa là Hang Sen).",
"Quá trình này diễn ra trong lịch sử.",
"Từ tiếng H'Mông thì theo ghi âm mà không theo từ Hán Việt, mặc dù tiếng H'Mông có quan hệ gần hơn với tiếng Hoa.",
"Dựa theo tên người/danh xưng đăng tải trên báo chí và các địa danh trên các bản đồ hành chính, chúng ta có thể phân loại các cách nhập tiếng dân tộc thiểu số như sau:\n Từ tiếng nói của hầu hết các dân tộc từ Quảng Bình trở ra, đã cư trú lâu hơn cùng người Kinh và/hoặc thuộc vùng Văn hóa Đông Á, như người Mường, Tày, Nùng, Thái,... thì họ tên người thì theo từ Hán Việt như các họ \"Triệu\", \"Đàm\", \"Cầm\", \"Đèo\",..., còn địa danh thì theo ghi âm như \"Nậm\", \"Huổi/ Khuổi\", \"Pắc\",... Đôi khi sự giao lưu với người Kinh dẫn đến những tên hỗn hợp như Hang Bua (tên tiếng Thái là Thẩm Bua, nghĩa là Hang Sen).",
"Ví dụ như các họ Vàng (Vương, Vang), Giàng (Dương, Yang),... hay các địa danh như Lào Cai (nghĩa chữ là Chợ Cũ, từ Hán Việt là Lão Nhai 老街), Sa Pa (Sa Pả, nghĩa chữ là Bãi Cát),... Trường hợp loại trừ là họ tên vua Mèo mà dùng từ Hán Việt như Vương Chí Sình.",
"Từ tiếng H'Mông thì theo ghi âm mà không theo từ Hán Việt, mặc dù tiếng H'Mông có quan hệ gần hơn với tiếng Hoa.",
"Từ tiếng nói của các dân tộc ở Tây Nguyên, Nam Bộ,... thì theo ghi âm là chính, như Đắk Lắk, Krông Pắc,... hoặc biến âm như Sóc Trăng, Nha Trang,... Cá biệt có việc giới chức biên phòng đã \"Kinh hóa\" địa danh đặt tên đồn biên phòng, ví dụ tại xã Pờ Y có Đồn/Cửa khẩu Bờ Y.\n\nCác chữ và vần \"phi Việt\" viết theo hướng dẫn trong Quyết định 240/QĐ \"Về tên riêng không phải tiếng Việt\", trong đó các chữ cái F, J, W, Z có thể tùy nghi sử dụng.",
"Ví dụ như các họ Vàng (Vương, Vang), Giàng (Dương, Yang),... hay các địa danh như Lào Cai (nghĩa chữ là Chợ Cũ, từ Hán Việt là Lão Nhai 老街), Sa Pa (Sa Pả, nghĩa chữ là Bãi Cát),... Trường hợp loại trừ là họ tên vua Mèo mà dùng từ Hán Việt như Vương Chí Sình.",
"Từ hỗn chủng \nTừ hỗn chủng là những từ tạo thành từ các yếu tố có nguồn gốc khác nhau như giữa yếu tố thuần Việt và Hán Việt, giữa yếu tố thuần Việt và yếu tố Ấn-Âu.",
"Từ tiếng nói của các dân tộc ở Tây Nguyên, Nam Bộ,... thì theo ghi âm là chính, như Đắk Lắk, Krông Pắc,... hoặc biến âm như Sóc Trăng, Nha Trang,... Cá biệt có việc giới chức biên phòng đã \"Kinh hóa\" địa danh đặt tên đồn biên phòng, ví dụ tại xã Pờ Y có Đồn/Cửa khẩu Bờ Y.\n\nCác chữ và vần \"phi Việt\" viết theo hướng dẫn trong Quyết định 240/QĐ \"Về tên riêng không phải tiếng Việt\", trong đó các chữ cái F, J, W, Z có thể tùy nghi sử dụng.",
"Cùng với sự phát triển của tiếng Việt, các từ hỗn chủng đã gia tăng, đóng 1 vai trò trong việc diễn đạt các khái niệm mới hơn trong xã hội.",
"Từ hỗn chủng \nTừ hỗn chủng là những từ tạo thành từ các yếu tố có nguồn gốc khác nhau như giữa yếu tố thuần Việt và Hán Việt, giữa yếu tố thuần Việt và yếu tố Ấn-Âu.",
"Ví dụ:\n vôi hoá () – \"vôi\" là thuần Việt, \"hoá\" là Hán-Việt.",
"Cùng với sự phát triển của tiếng Việt, các từ hỗn chủng đã gia tăng, đóng 1 vai trò trong việc diễn đạt các khái niệm mới hơn trong xã hội.",
"ôm kế – \"ôm\" là từ tiếng Đức Ohm, \"kế\" là Hán-Việt.",
"Ví dụ:\n vôi hoá () – \"vôi\" là thuần Việt, \"hoá\" là Hán-Việt.",
"nhà băng – \"nhà\" là thuần Việt, \"băng\" là từ tiếng Pháp banque.",
"ôm kế – \"ôm\" là từ tiếng Đức Ohm, \"kế\" là Hán-Việt.",
"game thủ – \"game\" là tiếng Anh, \"thủ\" là Hán-Việt.",
"nhà băng – \"nhà\" là thuần Việt, \"băng\" là từ tiếng Pháp banque.",
"Chữ viết\n\nliên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:I_speak_vietnamese.JPG|nhỏ|\"Tôi nói tiếng Việt Nam\" (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm (gạch chân) với chữ Hán\n\nTheo dòng lịch sử phát triển, tiếng Việt có 3 dạng ký tự để viết là chữ Hán, chữ Nôm (dựa trên chữ Hán) và chữ Quốc ngữ (chữ Latinh).",
"game thủ – \"game\" là tiếng Anh, \"thủ\" là Hán-Việt.",
"Chữ Hán và chữ Nôm là văn tự chính của Việt Nam trước thế kỷ 20.",
"Chữ viết\n\nliên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:I_speak_vietnamese.JPG|nhỏ|\"Tôi nói tiếng Việt Nam\" (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm (gạch chân) với chữ Hán\n\nTheo dòng lịch sử phát triển, tiếng Việt có 3 dạng ký tự để viết là chữ Hán, chữ Nôm (dựa trên chữ Hán) và chữ Quốc ngữ (chữ Latinh).",
"Tất cả các tác phẩm sử học và văn học cổ truyền Việt Nam đều viết bằng chữ Hán, chữ Nôm như Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Đoạn trường tân thanh, Đại Việt sử ký toàn thư,...\n\nChữ Quốc ngữ là chữ Latinh dựa trên bảng chữ cái và âm vị của tiếng Bồ Đào Nha đối chiếu với tiếng Việt, do các nhà truyền giáo Dòng Tên Bồ Đào Nha xây dựng vào đầu thế kỷ 17 rồi do giáo sĩ Alexandre de Rhodes người Avinhon chuẩn định.",
"Chữ Hán và chữ Nôm là văn tự chính của Việt Nam trước thế kỷ 20.",
"Đây là người cho in cuốn Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum năm 1651.",
"Tất cả các tác phẩm sử học và văn học cổ truyền Việt Nam đều viết bằng chữ Hán, chữ Nôm như Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Đoạn trường tân thanh, Đại Việt sử ký toàn thư,...\n\nChữ Quốc ngữ là chữ Latinh dựa trên bảng chữ cái và âm vị của tiếng Bồ Đào Nha đối chiếu với tiếng Việt, do các nhà truyền giáo Dòng Tên Bồ Đào Nha xây dựng vào đầu thế kỷ 17 rồi do giáo sĩ Alexandre de Rhodes người Avinhon chuẩn định.",
"Cuối thế kỷ 18 tại Đàng Trong diễn ra cuộc chỉnh lý chữ Quốc ngữ dưới sự điều phối của Giám mục Pierre Pigneau de Behaine (hay còn biết tới dưới tên Bá Đa Lộc), từ điển có tên Dictionarium Anamatico-Latinum soạn quãng năm 1772–1773 nhưng mới chỉ là bản viết tay.",
"Đây là người cho in cuốn Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum năm 1651.",
"Sau đó, từ điển của Taberd mang tên Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị (tựa Latinh giống với tựa cuốn của Bá Đa Lộc) xuất bản năm 1838 tại Serampore, Ấn Độ.",
"Cuối thế kỷ 18 tại Đàng Trong diễn ra cuộc chỉnh lý chữ Quốc ngữ dưới sự điều phối của Giám mục Pierre Pigneau de Behaine (hay còn biết tới dưới tên Bá Đa Lộc), từ điển có tên Dictionarium Anamatico-Latinum soạn quãng năm 1772–1773 nhưng mới chỉ là bản viết tay.",
"Chữ Quốc ngữ từ lúc ra đời tuy có hơn 200 năm hình thành và phát triển, nhưng chưa đủ phổ biến để là văn tự chính ở Việt Nam vì chữ Hán và chữ Nôm vẫn là dạng văn tự phổ biến của tiếng Việt.",
"Sau đó, từ điển của Taberd mang tên Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị (tựa Latinh giống với tựa cuốn của Bá Đa Lộc) xuất bản năm 1838 tại Serampore, Ấn Độ.",
"Phải đến cuối thế kỷ 19, vào thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thuộc địa bảo hộ chữ Quốc ngữ và cổ súy thay thế chữ Hán và chữ Nôm để tiếng Việt đồng văn tự Latinh với tiếng Pháp, bắt đầu từ Nam Kỳ rồi tới Bắc Kỳ và Trung Kỳ để dễ dàng phổ biến tiếng Pháp và văn hóa Pháp.",
"Chữ Quốc ngữ từ lúc ra đời tuy có hơn 200 năm hình thành và phát triển, nhưng chưa đủ phổ biến để là văn tự chính ở Việt Nam vì chữ Hán và chữ Nôm vẫn là dạng văn tự phổ biến của tiếng Việt.",
"Còn các nhà cải cách Việt Nam ủng hộ việc truyền bá hệ chữ Latinh như phương tiện để khai dân trí, chấn dân khí.",
"Phải đến cuối thế kỷ 19, vào thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thuộc địa bảo hộ chữ Quốc ngữ và cổ súy thay thế chữ Hán và chữ Nôm để tiếng Việt đồng văn tự Latinh với tiếng Pháp, bắt đầu từ Nam Kỳ rồi tới Bắc Kỳ và Trung Kỳ để dễ dàng phổ biến tiếng Pháp và văn hóa Pháp.",
"Cải cách giáo dục năm 1906 của vua Thành Thái cũng bao gồm chương trình dạy chữ Quốc ngữ.",
"Còn các nhà cải cách Việt Nam ủng hộ việc truyền bá hệ chữ Latinh như phương tiện để khai dân trí, chấn dân khí.",
"Tuy vậy trong giai đoạn này, sự bóc lột của Thực dân Pháp khiến người Việt không được đi học đầy đủ, nên hầu hết người Việt giai đoạn này trở nên mù chữ với cả chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.",
"Cải cách giáo dục năm 1906 của vua Thành Thái cũng bao gồm chương trình dạy chữ Quốc ngữ.",
"Ngay sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lập quốc, Chính phủ phát động Bình dân học vụ với mục tiêu nhanh chóng giải quyết nạn mù chữ bằng cách đẩy mạnh dạy chữ Quốc ngữ cho người dân.",
"Tuy vậy trong giai đoạn này, sự bóc lột của Thực dân Pháp khiến người Việt không được đi học đầy đủ, nên hầu hết người Việt giai đoạn này trở nên mù chữ với cả chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.",
"Chữ Hán và chữ Nôm vẫn được một lượng người Việt sử dụng song song cùng chữ Quốc ngữ, nhưng đến năm 1950, giảng dạy chữ Hán Nôm bị loại ra khỏi chương trình giáo dục của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vì độ phổ biến ở Việt Nam không còn nhiều.",
"Ngay sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lập quốc, Chính phủ phát động Bình dân học vụ với mục tiêu nhanh chóng giải quyết nạn mù chữ bằng cách đẩy mạnh dạy chữ Quốc ngữ cho người dân.",
"Tại Việt Nam hiện nay, người dân chủ yếu sử dụng chữ Quốc ngữ là chính, còn chữ Hán và chữ Nôm thường dùng trong các hoạt động liên quan tới văn hóa truyền thống như viết thư pháp, câu đối, tìm hiểu lịch sử và văn học cổ, và được giảng dạy trong chuyên ngành Hán Nôm bậc đại học cũng như tại các tổ chức phong trào dạy học chữ Hán và chữ Nôm được sử dụng trong tiếng Việt.",
"Chữ Hán và chữ Nôm vẫn được một lượng người Việt sử dụng song song cùng chữ Quốc ngữ, nhưng đến năm 1950, giảng dạy chữ Hán Nôm bị loại ra khỏi chương trình giáo dục của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vì độ phổ biến ở Việt Nam không còn nhiều.",
"Trái ngược lại là cộng đồng người Kinh bản địa ở Đông Hưng (Trung Quốc), do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thay thế chữ Hán và chữ Nôm bằng chữ Quốc ngữ của Thực dân Pháp (vùng đất họ sống trở thành lãnh thổ Đại Thanh theo Công ước Pháp-Thanh ký năm 1887, nên họ không bị Thực dân Pháp đô hộ), những thế hệ con cháu ở đây không bị gián đoạn chuyện đi học và không bị mù chữ.",
"Tại Việt Nam hiện nay, người dân chủ yếu sử dụng chữ Quốc ngữ là chính, còn chữ Hán và chữ Nôm thường dùng trong các hoạt động liên quan tới văn hóa truyền thống như viết thư pháp, câu đối, tìm hiểu lịch sử và văn học cổ, và được giảng dạy trong chuyên ngành Hán Nôm bậc đại học cũng như tại các tổ chức phong trào dạy học chữ Hán và chữ Nôm được sử dụng trong tiếng Việt.",
"Người Kinh bản địa ở Đông Hưng vẫn duy trì được sự phổ biến của chữ Hán và chữ Nôm trong cộng đồng và vẫn dùng làm văn tự chính cho tiếng Việt ở thời hiện đại giống như người Việt xưa, thay vì dùng chữ Latinh như người Việt ở Việt Nam hiện tại.",
"Trái ngược lại là cộng đồng người Kinh bản địa ở Đông Hưng (Trung Quốc), do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thay thế chữ Hán và chữ Nôm bằng chữ Quốc ngữ của Thực dân Pháp (vùng đất họ sống trở thành lãnh thổ Đại Thanh theo Công ước Pháp-Thanh ký năm 1887, nên họ không bị Thực dân Pháp đô hộ), những thế hệ con cháu ở đây không bị gián đoạn chuyện đi học và không bị mù chữ.",
"Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, ghi tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam.",
"Người Kinh bản địa ở Đông Hưng vẫn duy trì được sự phổ biến của chữ Hán và chữ Nôm trong cộng đồng và vẫn dùng làm văn tự chính cho tiếng Việt ở thời hiện đại giống như người Việt xưa, thay vì dùng chữ Latinh như người Việt ở Việt Nam hiện tại.",
"Không có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng chuẩn và quốc tự (\"chữ viết quốc gia\" hoặc văn tự chính thức) của tiếng Việt.",
"Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, ghi tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam.",
"Phần lớn các văn bản hành chính tiếng Việt ở Việt Nam được viết bằng chữ Quốc ngữ theo \"Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt\" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục, nêu tại Quyết định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội hướng tới việc chuẩn hóa chính tả tiếng Việt.",
"Không có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng chuẩn và quốc tự (\"chữ viết quốc gia\" hoặc văn tự chính thức) của tiếng Việt.",
"Không có luật lệ nào cấm người Việt viết tiếng Việt hiện đại bằng chữ Hán Nôm.",
"Phần lớn các văn bản hành chính tiếng Việt ở Việt Nam được viết bằng chữ Quốc ngữ theo \"Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt\" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục, nêu tại Quyết định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội hướng tới việc chuẩn hóa chính tả tiếng Việt.",
"Thư pháp \n\nCùng với chữ Hán, Kana và Hangul, có người \"yêu thích\" thư pháp nâng chữ viết tiếng Việt lên thành một bộ môn nghệ thuật.",
"Không có luật lệ nào cấm người Việt viết tiếng Việt hiện đại bằng chữ Hán Nôm.",
"Thư pháp chữ Việt ban đầu là thư pháp chữ Nôm và chữ Hán.",
"Thư pháp \n\nCùng với chữ Hán, Kana và Hangul, có người \"yêu thích\" thư pháp nâng chữ viết tiếng Việt lên thành một bộ môn nghệ thuật.",
"Sau này chữ Quốc ngữ trở nên phổ biến hơn trong khi nhu cầu và sở thích treo chữ trong nhà vẫn còn, người chơi chữ đã khởi xướng thư pháp chữ Quốc ngữ.",
"Thư pháp chữ Việt ban đầu là thư pháp chữ Nôm và chữ Hán.",
"Còn thư pháp chữ Hán và chữ Nôm hiện nay vẫn duy trì song song.",
"Sau này chữ Quốc ngữ trở nên phổ biến hơn trong khi nhu cầu và sở thích treo chữ trong nhà vẫn còn, người chơi chữ đã khởi xướng thư pháp chữ Quốc ngữ.",
"Bộ gõ tiếng Việt và giao tiếp tiếng Việt qua mạng \n\nTuy cùng là chữ Latinh, ngoài 22 ký tự không dấu có trong bảng chữ cái tiếng Anh thì chữ Quốc ngữ còn chứa lượng ký tự có dấu, bao gồm 7 ký tự Ă, Â, Đ, Ê, Ô, Ơ, Ư cùng 60 chữ nguyên âm (A, Ă, Â, E, Ê, I, O, Ô, Ơ, U, Ư, Y) mang thanh điệu sắc-huyền-hỏi-ngã-nặng.",
"Còn thư pháp chữ Hán và chữ Nôm hiện nay vẫn duy trì song song.",
"Tổng cộng là máy tính hay điện thoại cần phải nạp thêm 67 ký tự, gấp hơn 2,5 lần bảng chữ cái của tiếng Anh (26 ký tự) thì mới đủ để viết tiếng Việt.",
"Bộ gõ tiếng Việt và giao tiếp tiếng Việt qua mạng \n\nTuy cùng là chữ Latinh, ngoài 22 ký tự không dấu có trong bảng chữ cái tiếng Anh thì chữ Quốc ngữ còn chứa lượng ký tự có dấu, bao gồm 7 ký tự Ă, Â, Đ, Ê, Ô, Ơ, Ư cùng 60 chữ nguyên âm (A, Ă, Â, E, Ê, I, O, Ô, Ơ, U, Ư, Y) mang thanh điệu sắc-huyền-hỏi-ngã-nặng.",
"Nên để có thể viết tiếng Việt trên máy tính và điện thoại di động cần có bộ gõ là phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt đi kèm một số phông chữ Quốc ngữ.",
"Tổng cộng là máy tính hay điện thoại cần phải nạp thêm 67 ký tự, gấp hơn 2,5 lần bảng chữ cái của tiếng Anh (26 ký tự) thì mới đủ để viết tiếng Việt.",
"Người dùng cũng có thể cài đặt thêm các phông ký tự chữ Quốc ngữ khác phục vụ trang trí và nghệ thuật.",
"Nên để có thể viết tiếng Việt trên máy tính và điện thoại di động cần có bộ gõ là phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt đi kèm một số phông chữ Quốc ngữ.",
"Các bộ gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau để hiển thị các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc.",
"Người dùng cũng có thể cài đặt thêm các phông ký tự chữ Quốc ngữ khác phục vụ trang trí và nghệ thuật.",
"Có những quy ước chuẩn dấu tiếng Việt, bộ mã, cách gõ và những phần mềm khác nhau.",
"Các bộ gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau để hiển thị các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc.",
"Có bộ mã chữ Việt theo chuẩn quốc tế Unicode.",
"Có những quy ước chuẩn dấu tiếng Việt, bộ mã, cách gõ và những phần mềm khác nhau.",
"Do ký tự có dấu phải mã hóa mất lượng bộ nhớ lớn hơn ký tự không dấu, việc tin nhắn SMS bằng tiếng Việt có dấu bị hạn chế 70 ký tự/tin nhắn (ít hơn một nửa so với 180 ký tự/tin nhắn của tiếng Anh) nên trước đây người Việt thường nhắn tin SMS không dấu để có thể viết nhiều nội dung hơn và tiết kiệm tiền hơn dù nội dung bằng tiếng Việt không dấu có thể gây hiểu nhầm.",
"Có bộ mã chữ Việt theo chuẩn quốc tế Unicode.",
"Một số trường hợp lợi dụng viết tắt, biến đổi ký tự nhằm giảm số lượng (j=gi; f=ph; bỏ h trong \"gh\",\"ngh\") hay thể hiện rõ âm (z=d vì \"đ\" viết không dấu thành \"d\").",
"Do ký tự có dấu phải mã hóa mất lượng bộ nhớ lớn hơn ký tự không dấu, việc tin nhắn SMS bằng tiếng Việt có dấu bị hạn chế 70 ký tự/tin nhắn (ít hơn một nửa so với 180 ký tự/tin nhắn của tiếng Anh) nên trước đây người Việt thường nhắn tin SMS không dấu để có thể viết nhiều nội dung hơn và tiết kiệm tiền hơn dù nội dung bằng tiếng Việt không dấu có thể gây hiểu nhầm.",
"Hiện nay nhờ sự phát triển của Internet trên di động (như Wi-Fi, 4G không giới hạn dung lượng) cùng các ứng dụng OTT và mạng xã hội, việc nhắn tin bằng tiếng Việt có dấu trở nên thoải mái hơn mà không lo bị hạn chế ký tự.",
"Một số trường hợp lợi dụng viết tắt, biến đổi ký tự nhằm giảm số lượng (j=gi; f=ph; bỏ h trong \"gh\",\"ngh\") hay thể hiện rõ âm (z=d vì \"đ\" viết không dấu thành \"d\").",
"Đối với việc gõ chữ Hán và chữ Nôm bằng tiếng Việt, do dạng ký tự này hiện không được sử dụng phổ biến ở Việt Nam nên các hãng sản xuất máy tính, điện thoại hay phần mềm coi như loại bỏ.",
"Hiện nay nhờ sự phát triển của Internet trên di động (như Wi-Fi, 4G không giới hạn dung lượng) cùng các ứng dụng OTT và mạng xã hội, việc nhắn tin bằng tiếng Việt có dấu trở nên thoải mái hơn mà không lo bị hạn chế ký tự.",
"Thời gian gần đây để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu về lịch sử hay văn học cổ cũng như chuyên ngành Hán Nôm, một số cá nhân hay tổ chức đã tạo ra những trang web hay phần mềm giúp viết chữ Hán và chữ Nôm bằng bộ gõ chữ Quốc ngữ.",
"Đối với việc gõ chữ Hán và chữ Nôm bằng tiếng Việt, do dạng ký tự này hiện không được sử dụng phổ biến ở Việt Nam nên các hãng sản xuất máy tính, điện thoại hay phần mềm coi như loại bỏ.",
"Với chữ Hán do đồng bộ với các chữ của bộ gõ tiếng Trung và tiếng Nhật nên việc hiển thị không khó khăn, còn chữ Nôm do một lượng chữ chưa được mã hoá đầy đủ nên có thể hiển thị bị lỗi trên một số máy tính và điện thoại dưới dạng ô vuông hay dấu hỏi chấm.",
"Thời gian gần đây để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu về lịch sử hay văn học cổ cũng như chuyên ngành Hán Nôm, một số cá nhân hay tổ chức đã tạo ra những trang web hay phần mềm giúp viết chữ Hán và chữ Nôm bằng bộ gõ chữ Quốc ngữ.",
"Xem thêm\n Tiếng Việt tại Hoa Kỳ\n\nChú thích\n\nTham khảo\n\nThư mục\nTiếng Việt\n\n \n \n \n \n \n \n\nTiếng Anh\n\nLiên kết ngoài \n\n \n \n \n Từ điển Việt-Bồ-La của Alexandre de Rhodes trên mạng\n Từ điển tiếng Việt xưa trên mạng nhà sách Sông Hương : Từ điển Việt-Latinh của J.L.",
"Với chữ Hán do đồng bộ với các chữ của bộ gõ tiếng Trung và tiếng Nhật nên việc hiển thị không khó khăn, còn chữ Nôm do một lượng chữ chưa được mã hoá đầy đủ nên có thể hiển thị bị lỗi trên một số máy tính và điện thoại dưới dạng ô vuông hay dấu hỏi chấm.",
"Taberd, Từ điển Việt Bồ La, Đại Nam Quấc Âm Tự Vị\n Giáo sĩ Bồ Đào Nha và chữ Quốc ngữ \n * GS Lâm Văn Bé, Sách tiếng Việt và Việt học tại các thư viện ngoài Việt Nam (Phần 1) , Phần 2 , hay là Phần 1, Phần 2\n \n\n \nNgôn ngữ phân tích\nNgôn ngữ đơn lập\nNgôn ngữ tại Đài Loan\nNgôn ngữ tại Campuchia\nNgôn ngữ tại Trung Quốc\nNgôn ngữ tại Lào\nNgôn ngữ chủ-động-tân\nNgôn ngữ tại Việt Nam\nNgôn ngữ tại Séc\nNhóm ngôn ngữ Việt-Mường",
"Xem thêm\n Tiếng Việt tại Hoa Kỳ\n\nChú thích\n\nTham khảo\n\nThư mục\nTiếng Việt\n\n \n \n \n \n \n \n\nTiếng Anh\n\nLiên kết ngoài \n\n \n \n \n Từ điển Việt-Bồ-La của Alexandre de Rhodes trên mạng\n Từ điển tiếng Việt xưa trên mạng nhà sách Sông Hương : Từ điển Việt-Latinh của J.L."
] | [
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0
] |
24 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ohio | Ohio | [
"Ohio (viết tắt là OH, viết tắt cũ là O.) là một tiểu bang khu vực Trung Tây (cũ) nằm ở miền đông bắc Hoa Kỳ.",
"Tên \"Ohio\" theo tiếng Iroquois có nghĩa là \"sông đẹp\" và đó cũng là tên của một dòng sông dùng làm ranh giới phía nam của tiểu bang này với tiểu bang Kentucky.",
"Tên \"Ohio\" theo tiếng Iroquois có nghĩa là \"sông đẹp\" và đó cũng là tên của một dòng sông dùng làm ranh giới phía nam của tiểu bang này với tiểu bang Kentucky.",
"Hải quân Hoa Kỳ có đặt tên một vài con tàu được đặt tên là USS Ohio (Chiến Hạm Hoa Kỳ Ohio) để tỏ lòng trân trọng tiểu bang này.",
"Hải quân Hoa Kỳ có đặt tên một vài con tàu được đặt tên là USS Ohio (Chiến Hạm Hoa Kỳ Ohio) để tỏ lòng trân trọng tiểu bang này.",
"Đây là nơi sinh của các Tổng thống: Ulysses S. Grant (tại Point Pleasant), Rutherford B. Hayes (tại Delaware), James A. Garfield (tại Orange, Cuyahoga County), Benjamin Harrison (tại North Bend), William McKinley (tại Niles), William Howard Taft (tại Cincinnati), Warren G. Harding (tại Blooming Grove).",
"Đây là nơi sinh của các Tổng thống: Ulysses S. Grant (tại Point Pleasant), Rutherford B. Hayes (tại Delaware), James A. Garfield (tại Orange, Cuyahoga County), Benjamin Harrison (tại North Bend), William McKinley (tại Niles), William Howard Taft (tại Cincinnati), Warren G. Harding (tại Blooming Grove).",
"Ngoài ra đây còn là nơi sinh của nhà phát minh nổi tiếng Thomas Edison (tại Milan).",
"Ngoài ra đây còn là nơi sinh của nhà phát minh nổi tiếng Thomas Edison (tại Milan).",
"Lịch sử \nOhio là tiểu bang đầu tiên được chia ra từ Lãnh thổ Tây Bắc.",
"Lịch sử \nOhio là tiểu bang đầu tiên được chia ra từ Lãnh thổ Tây Bắc.",
"Vào thế kỷ 18, Pháp xây dựng lên các cửa khẩu dùng để buôn bán, trao đổi hàng hóa (chủ yếu là lông thú) tại đây.",
"Vào thế kỷ 18, Pháp xây dựng lên các cửa khẩu dùng để buôn bán, trao đổi hàng hóa (chủ yếu là lông thú) tại đây.",
"Vào năm 1754, Pháp và Anh giao chiến trên đất Mỹ vì xung đột quyền lợi trong một cuộc chiến mà sau này được gọi là Chiến tranh Pháp với người da đỏ.",
"Vào năm 1754, Pháp và Anh giao chiến trên đất Mỹ vì xung đột quyền lợi trong một cuộc chiến mà sau này được gọi là Chiến tranh Pháp với người da đỏ.",
"Vì Hiệp ước Paris, Pháp đành phải chuyển quyền quản lý Ohio cho phía Anh.",
"Vì Hiệp ước Paris, Pháp đành phải chuyển quyền quản lý Ohio cho phía Anh.",
"Anh thông qua Tuyên ngôn 1763 cấm những thực dân Mỹ đừng bố trí trong Vùng Ohio.",
"Anh thông qua Tuyên ngôn 1763 cấm những thực dân Mỹ đừng bố trí trong Vùng Ohio.",
"Quyền kiểm soát của Anh đối với Ohio kết thúc bởi chiến thắng của Mỹ trong Cuộc cách mạng Mỹ.",
"Quyền kiểm soát của Anh đối với Ohio kết thúc bởi chiến thắng của Mỹ trong Cuộc cách mạng Mỹ.",
"Hoa Kỳ tạo ra vùng lãnh thổ Tây Bắc vào năm 1787.",
"Hoa Kỳ tạo ra vùng lãnh thổ Tây Bắc vào năm 1787.",
"Ohio nằm trong vùng lãnh thổ Tây Bắc.",
"Ohio nằm trong vùng lãnh thổ Tây Bắc.",
"Vùng lãnh thổ Indiana sau đó được tạo ra do Ohio chuẩn bị được trở thành tiểu bang, làm vùng lãnh thổ Tây Bắc nhỏ đi bằng Ohio ngày nay cộng với khoảng một nửa diện tích phía đông của đồng bằng Michigan (Mi-chi-gân).",
"Vùng lãnh thổ Indiana sau đó được tạo ra do Ohio chuẩn bị được trở thành tiểu bang, làm vùng lãnh thổ Tây Bắc nhỏ đi bằng Ohio ngày nay cộng với khoảng một nửa diện tích phía đông của đồng bằng Michigan (Mi-chi-gân).",
"Theo Sắc lệnh Tây Bắc (Northwest Ordinance), Ohio có thể được trở thành tiểu bang khi mà dân số có hơn 60.000 người.",
"Theo Sắc lệnh Tây Bắc (Northwest Ordinance), Ohio có thể được trở thành tiểu bang khi mà dân số có hơn 60.000 người.",
"Ngày 19 tháng 2 năm 1803, Tổng thống Jefferson ký một đạo luật của Quốc hội công nhận Ohio là tiểu bang thứ 17.",
"Ngày 19 tháng 2 năm 1803, Tổng thống Jefferson ký một đạo luật của Quốc hội công nhận Ohio là tiểu bang thứ 17.",
"Thông lệ của Quốc hội về công bố ngày chính thức có quyền tiểu bang không diễn ra cho đến tận năm 1812, khi Louisiana được nhận vào, cho nên vào năm 1953 Tổng thống Eisenhower ký một đạo luật công bố ngày 1 tháng 3 năm 1803 là ngày chính thức mà Ohio được trở thành tiểu bang Mỹ.",
"Thông lệ của Quốc hội về công bố ngày chính thức có quyền tiểu bang không diễn ra cho đến tận năm 1812, khi Louisiana được nhận vào, cho nên vào năm 1953 Tổng thống Eisenhower ký một đạo luật công bố ngày 1 tháng 3 năm 1803 là ngày chính thức mà Ohio được trở thành tiểu bang Mỹ.",
"Vào năm 1835, Ohio chiến đấu với Michigan trong một cuộc chiến không đổ máu để có được thành phố Gargamesh (ngày nay là Toledo), cuộc chiến này được gọi là Chiến tranh Toledo.",
"Vào năm 1835, Ohio chiến đấu với Michigan trong một cuộc chiến không đổ máu để có được thành phố Gargamesh (ngày nay là Toledo), cuộc chiến này được gọi là Chiến tranh Toledo.",
"Luật pháp và chính quyền \nThủ phủ của Ohio là Columbus, gần trung tâm tiểu bang.",
"Luật pháp và chính quyền \nThủ phủ của Ohio là Columbus, gần trung tâm tiểu bang.",
"Thống đốc hiện nay là John Kasich (đảng Cộng hòa), với hai thượng nghị sĩ liên bang là J. D. Vance (Cộng hòa) và Sherrod Brown (đảng Dân chủ).",
"Thống đốc hiện nay là John Kasich (đảng Cộng hòa), với hai thượng nghị sĩ liên bang là J. D. Vance (Cộng hòa) và Sherrod Brown (đảng Dân chủ).",
"Địa lý \n\nSông Ohio là biên giới phía nam của Ohio (chính xác là ở mực nước sông thấp nhất vào năm 1793 ở bờ bắc của dòng sông) và nhiều đoạn biên giới phía bắc của tiểu bang được xác định theo hồ Erie của Ngũ Đại Hồ (giáp tỉnh Ontario của Canada).",
"Địa lý \n\nSông Ohio là biên giới phía nam của Ohio (chính xác là ở mực nước sông thấp nhất vào năm 1793 ở bờ bắc của dòng sông) và nhiều đoạn biên giới phía bắc của tiểu bang được xác định theo hồ Erie của Ngũ Đại Hồ (giáp tỉnh Ontario của Canada).",
"Ohio tiếp giáp với Pennsylvania ở phía đông, Michigan ở phía bắc, Indiana ở phía tây, Kentucky ở phía nam, và Tây Virginia ở phía đông nam.",
"Ohio tiếp giáp với Pennsylvania ở phía đông, Michigan ở phía bắc, Indiana ở phía tây, Kentucky ở phía nam, và Tây Virginia ở phía đông nam.",
"Nhiều vùng ở Ohio là đồng bằng bị băng xói mòn, trừ một vùng bằng phẳng về phía tây bắc, ngày xưa gọi là Đầm Lầy Tối Tăm (Great Black Swamp).",
"Nhiều vùng ở Ohio là đồng bằng bị băng xói mòn, trừ một vùng bằng phẳng về phía tây bắc, ngày xưa gọi là Đầm Lầy Tối Tăm (Great Black Swamp).",
"Vùng đất bị băng xói mòn này ở vùng tây bắc và miền trung bị ngăn cách về phía đông và đông nam bởi vùng bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny, tiếp theo đó là một vùng gọi là vùng chưa bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny.",
"Vùng đất bị băng xói mòn này ở vùng tây bắc và miền trung bị ngăn cách về phía đông và đông nam bởi vùng bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny, tiếp theo đó là một vùng gọi là vùng chưa bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny.",
"Nhiều phần của Ohio là vùng đất thấp, nhưng vùng không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên Allegheny có núi và rừng nhấp nhô.",
"Nhiều phần của Ohio là vùng đất thấp, nhưng vùng không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên Allegheny có núi và rừng nhấp nhô.",
"Những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là Sông Miami, Sông Scioto, Sông Cuyahoga, và Sông Muskingum.",
"Những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là Sông Miami, Sông Scioto, Sông Cuyahoga, và Sông Muskingum.",
"Kinh tế \nOhio là tiểu bang quan trọng trong sản xuất máy móc, công cụ, và nhiều vật khác, là một trong những tiểu bang công nghiệp chính của Hoa Kỳ.",
"Kinh tế \nOhio là tiểu bang quan trọng trong sản xuất máy móc, công cụ, và nhiều vật khác, là một trong những tiểu bang công nghiệp chính của Hoa Kỳ.",
"Vì Ohio nằm trong khu vực trồng ngô của Mỹ, nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của tiểu bang.",
"Vì Ohio nằm trong khu vực trồng ngô của Mỹ, nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của tiểu bang.",
"Ngoài ra, các địa danh lịch sử, những thắng cảnh và các hoạt động giải trí của Ohio là nền tảng cho ngành du lịch phát triển.",
"Ngoài ra, các địa danh lịch sử, những thắng cảnh và các hoạt động giải trí của Ohio là nền tảng cho ngành du lịch phát triển.",
"Hơn 2.500 hồ và 70.000 kilômét của những thắng cảnh bên sông là thiên đường cho những người du lịch bằng thuyền, người đánh cá và người đi bơi.",
"Hơn 2.500 hồ và 70.000 kilômét của những thắng cảnh bên sông là thiên đường cho những người du lịch bằng thuyền, người đánh cá và người đi bơi.",
"Những địa điểm khảo cổ học về dân da đỏ bao gồm các ngôi mộ và các địa điểm khác thu hút được sự quan tâm đặc biệt về lịch sử.",
"Những địa điểm khảo cổ học về dân da đỏ bao gồm các ngôi mộ và các địa điểm khác thu hút được sự quan tâm đặc biệt về lịch sử.",
"Tổng sản phẩm của Ohio vào năm 1999 là 362 tỷ Mỹ kim, đứng thứ bảy trên toàn nước Mỹ.",
"Tổng sản phẩm của Ohio vào năm 1999 là 362 tỷ Mỹ kim, đứng thứ bảy trên toàn nước Mỹ.",
"Thu nhập tính theo đầu người của tiểu bang vào năm 2000 là $28.400 (USD), đứng thứ 19 trong cả nước.",
"Thu nhập tính theo đầu người của tiểu bang vào năm 2000 là $28.400 (USD), đứng thứ 19 trong cả nước.",
"Sản phẩm nông nghiệp chính của Ohio là đậu nành, sản phẩm từ sữa, ngô, cà chua, lợn, bò, gia cầm và trứng.",
"Sản phẩm nông nghiệp chính của Ohio là đậu nành, sản phẩm từ sữa, ngô, cà chua, lợn, bò, gia cầm và trứng.",
"Sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở, sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc, chế biến đồ ăn và thiết bị điện.",
"Sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở, sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc, chế biến đồ ăn và thiết bị điện.",
"Dân số \nTheo Thống kê Dân số năm 2000, dân số là 11.353.140 người.",
"Dân số \nTheo Thống kê Dân số năm 2000, dân số là 11.353.140 người.",
"Dân số tăng lên 4,7% (506.025 người) so với năm 1990.",
"Dân số tăng lên 4,7% (506.025 người) so với năm 1990.",
"Theo thống kê 2000:\n\n 85% (9.645.453 người) là người da trắng.",
"Theo thống kê 2000:\n\n 85% (9.645.453 người) là người da trắng.",
"11,5% (1.301.307 người) là người da đen.",
"11,5% (1.301.307 người) là người da đen.",
"1,9% (217.123 người) là người Hispanic hay Latino (người Mỹ nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha).",
"1,9% (217.123 người) là người Hispanic hay Latino (người Mỹ nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha).",
"1,2% (132.633 người) là người Mỹ gốc châu Á.",
"1,2% (132.633 người) là người Mỹ gốc châu Á.",
"0,2% (24.486 người) là người da đỏ.",
"0,2% (24.486 người) là người da đỏ.",
"0,02% (2.749 người) là người gốc Hawaii hay từ các đảo ngoài Thái Bình Dương.",
"0,02% (2.749 người) là người gốc Hawaii hay từ các đảo ngoài Thái Bình Dương.",
"Trong số đó:\n 0,8% (88.627 người) là chủng tộc khác.",
"Trong số đó:\n 0,8% (88.627 người) là chủng tộc khác.",
"1,4% (157.885 người) là người có máu hỗn hợp.",
"1,4% (157.885 người) là người có máu hỗn hợp.",
"Năm nhóm người chính theo chủng tộc là người Đức (25,2%), Ailen (12,7%), Mỹ gốc Phi (11,5%), Anh (9,2%), Mỹ (8,5%).",
"Năm nhóm người chính theo chủng tộc là người Đức (25,2%), Ailen (12,7%), Mỹ gốc Phi (11,5%), Anh (9,2%), Mỹ (8,5%).",
"6,6% dân số Ohio dưới 5 tuổi; 25,4% dưới 18 tuổi; và 13,3% từ 65 tuổi trở lên.",
"6,6% dân số Ohio dưới 5 tuổi; 25,4% dưới 18 tuổi; và 13,3% từ 65 tuổi trở lên.",
"Nữ giới chiếm khoảng 51,4% số dân.",
"Nữ giới chiếm khoảng 51,4% số dân.",
"Những thành phố quan trọng\n\nGiáo dục\n\nTrường đại học \n 13 trường đại học công lập, trong đó trường lớn nhất là Đại học Tiểu bang Ohio.",
"Những thành phố quan trọng\n\nGiáo dục\n\nTrường đại học \n 13 trường đại học công lập, trong đó trường lớn nhất là Đại học Tiểu bang Ohio.",
"24 chi nhánh các trường đại học công lập và khu vực.",
"24 chi nhánh các trường đại học công lập và khu vực.",
"46 trường nghệ thuật tự do.",
"46 trường nghệ thuật tự do.",
"2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công.",
"2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công.",
"15 trường cộng đồng.",
"15 trường cộng đồng.",
"8 trường kỹ thuật.",
"8 trường kỹ thuật.",
"Trên 24 trường độc lập phi lợi nhuận.",
"Trên 24 trường độc lập phi lợi nhuận.",
"Xem Danh sách các trường đại học ở Ohio\n\nThể thao chuyên nghiệp\n\nTham khảo\n\nLiên kết ngoài \n\n Ohio.gov – website chính thức của chính phủ tiểu bang Ohio\n Tối cao Pháp Viện Ohio\n Hạ viện Ohio\n Thượng viện Ohio\n Đảng Dan Chủ Ohio\n Đảng Cộng Hòa Ohio\n Đài Tin Ohio (ONN)\n\n \nTiểu bang Hoa Kỳ\nTrung Tây Hoa Kỳ\nCựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Mỹ\nCựu thuộc địa của Pháp"
] | [
"Tên \"Ohio\" theo tiếng Iroquois có nghĩa là \"sông đẹp\" và đó cũng là tên của một dòng sông dùng làm ranh giới phía nam của tiểu bang này với tiểu bang Kentucky.",
"Ohio (viết tắt là OH, viết tắt cũ là O.) là một tiểu bang khu vực Trung Tây (cũ) nằm ở miền đông bắc Hoa Kỳ.",
"Hải quân Hoa Kỳ có đặt tên một vài con tàu được đặt tên là USS Ohio (Chiến Hạm Hoa Kỳ Ohio) để tỏ lòng trân trọng tiểu bang này.",
"Tên \"Ohio\" theo tiếng Iroquois có nghĩa là \"sông đẹp\" và đó cũng là tên của một dòng sông dùng làm ranh giới phía nam của tiểu bang này với tiểu bang Kentucky.",
"Đây là nơi sinh của các Tổng thống: Ulysses S. Grant (tại Point Pleasant), Rutherford B. Hayes (tại Delaware), James A. Garfield (tại Orange, Cuyahoga County), Benjamin Harrison (tại North Bend), William McKinley (tại Niles), William Howard Taft (tại Cincinnati), Warren G. Harding (tại Blooming Grove).",
"Hải quân Hoa Kỳ có đặt tên một vài con tàu được đặt tên là USS Ohio (Chiến Hạm Hoa Kỳ Ohio) để tỏ lòng trân trọng tiểu bang này.",
"Ngoài ra đây còn là nơi sinh của nhà phát minh nổi tiếng Thomas Edison (tại Milan).",
"Đây là nơi sinh của các Tổng thống: Ulysses S. Grant (tại Point Pleasant), Rutherford B. Hayes (tại Delaware), James A. Garfield (tại Orange, Cuyahoga County), Benjamin Harrison (tại North Bend), William McKinley (tại Niles), William Howard Taft (tại Cincinnati), Warren G. Harding (tại Blooming Grove).",
"Lịch sử \nOhio là tiểu bang đầu tiên được chia ra từ Lãnh thổ Tây Bắc.",
"Ngoài ra đây còn là nơi sinh của nhà phát minh nổi tiếng Thomas Edison (tại Milan).",
"Vào thế kỷ 18, Pháp xây dựng lên các cửa khẩu dùng để buôn bán, trao đổi hàng hóa (chủ yếu là lông thú) tại đây.",
"Lịch sử \nOhio là tiểu bang đầu tiên được chia ra từ Lãnh thổ Tây Bắc.",
"Vào năm 1754, Pháp và Anh giao chiến trên đất Mỹ vì xung đột quyền lợi trong một cuộc chiến mà sau này được gọi là Chiến tranh Pháp với người da đỏ.",
"Vào thế kỷ 18, Pháp xây dựng lên các cửa khẩu dùng để buôn bán, trao đổi hàng hóa (chủ yếu là lông thú) tại đây.",
"Vì Hiệp ước Paris, Pháp đành phải chuyển quyền quản lý Ohio cho phía Anh.",
"Vào năm 1754, Pháp và Anh giao chiến trên đất Mỹ vì xung đột quyền lợi trong một cuộc chiến mà sau này được gọi là Chiến tranh Pháp với người da đỏ.",
"Anh thông qua Tuyên ngôn 1763 cấm những thực dân Mỹ đừng bố trí trong Vùng Ohio.",
"Vì Hiệp ước Paris, Pháp đành phải chuyển quyền quản lý Ohio cho phía Anh.",
"Quyền kiểm soát của Anh đối với Ohio kết thúc bởi chiến thắng của Mỹ trong Cuộc cách mạng Mỹ.",
"Anh thông qua Tuyên ngôn 1763 cấm những thực dân Mỹ đừng bố trí trong Vùng Ohio.",
"Hoa Kỳ tạo ra vùng lãnh thổ Tây Bắc vào năm 1787.",
"Quyền kiểm soát của Anh đối với Ohio kết thúc bởi chiến thắng của Mỹ trong Cuộc cách mạng Mỹ.",
"Ohio nằm trong vùng lãnh thổ Tây Bắc.",
"Hoa Kỳ tạo ra vùng lãnh thổ Tây Bắc vào năm 1787.",
"Vùng lãnh thổ Indiana sau đó được tạo ra do Ohio chuẩn bị được trở thành tiểu bang, làm vùng lãnh thổ Tây Bắc nhỏ đi bằng Ohio ngày nay cộng với khoảng một nửa diện tích phía đông của đồng bằng Michigan (Mi-chi-gân).",
"Ohio nằm trong vùng lãnh thổ Tây Bắc.",
"Theo Sắc lệnh Tây Bắc (Northwest Ordinance), Ohio có thể được trở thành tiểu bang khi mà dân số có hơn 60.000 người.",
"Vùng lãnh thổ Indiana sau đó được tạo ra do Ohio chuẩn bị được trở thành tiểu bang, làm vùng lãnh thổ Tây Bắc nhỏ đi bằng Ohio ngày nay cộng với khoảng một nửa diện tích phía đông của đồng bằng Michigan (Mi-chi-gân).",
"Ngày 19 tháng 2 năm 1803, Tổng thống Jefferson ký một đạo luật của Quốc hội công nhận Ohio là tiểu bang thứ 17.",
"Theo Sắc lệnh Tây Bắc (Northwest Ordinance), Ohio có thể được trở thành tiểu bang khi mà dân số có hơn 60.000 người.",
"Thông lệ của Quốc hội về công bố ngày chính thức có quyền tiểu bang không diễn ra cho đến tận năm 1812, khi Louisiana được nhận vào, cho nên vào năm 1953 Tổng thống Eisenhower ký một đạo luật công bố ngày 1 tháng 3 năm 1803 là ngày chính thức mà Ohio được trở thành tiểu bang Mỹ.",
"Ngày 19 tháng 2 năm 1803, Tổng thống Jefferson ký một đạo luật của Quốc hội công nhận Ohio là tiểu bang thứ 17.",
"Vào năm 1835, Ohio chiến đấu với Michigan trong một cuộc chiến không đổ máu để có được thành phố Gargamesh (ngày nay là Toledo), cuộc chiến này được gọi là Chiến tranh Toledo.",
"Thông lệ của Quốc hội về công bố ngày chính thức có quyền tiểu bang không diễn ra cho đến tận năm 1812, khi Louisiana được nhận vào, cho nên vào năm 1953 Tổng thống Eisenhower ký một đạo luật công bố ngày 1 tháng 3 năm 1803 là ngày chính thức mà Ohio được trở thành tiểu bang Mỹ.",
"Luật pháp và chính quyền \nThủ phủ của Ohio là Columbus, gần trung tâm tiểu bang.",
"Vào năm 1835, Ohio chiến đấu với Michigan trong một cuộc chiến không đổ máu để có được thành phố Gargamesh (ngày nay là Toledo), cuộc chiến này được gọi là Chiến tranh Toledo.",
"Thống đốc hiện nay là John Kasich (đảng Cộng hòa), với hai thượng nghị sĩ liên bang là J. D. Vance (Cộng hòa) và Sherrod Brown (đảng Dân chủ).",
"Luật pháp và chính quyền \nThủ phủ của Ohio là Columbus, gần trung tâm tiểu bang.",
"Địa lý \n\nSông Ohio là biên giới phía nam của Ohio (chính xác là ở mực nước sông thấp nhất vào năm 1793 ở bờ bắc của dòng sông) và nhiều đoạn biên giới phía bắc của tiểu bang được xác định theo hồ Erie của Ngũ Đại Hồ (giáp tỉnh Ontario của Canada).",
"Thống đốc hiện nay là John Kasich (đảng Cộng hòa), với hai thượng nghị sĩ liên bang là J. D. Vance (Cộng hòa) và Sherrod Brown (đảng Dân chủ).",
"Ohio tiếp giáp với Pennsylvania ở phía đông, Michigan ở phía bắc, Indiana ở phía tây, Kentucky ở phía nam, và Tây Virginia ở phía đông nam.",
"Địa lý \n\nSông Ohio là biên giới phía nam của Ohio (chính xác là ở mực nước sông thấp nhất vào năm 1793 ở bờ bắc của dòng sông) và nhiều đoạn biên giới phía bắc của tiểu bang được xác định theo hồ Erie của Ngũ Đại Hồ (giáp tỉnh Ontario của Canada).",
"Nhiều vùng ở Ohio là đồng bằng bị băng xói mòn, trừ một vùng bằng phẳng về phía tây bắc, ngày xưa gọi là Đầm Lầy Tối Tăm (Great Black Swamp).",
"Ohio tiếp giáp với Pennsylvania ở phía đông, Michigan ở phía bắc, Indiana ở phía tây, Kentucky ở phía nam, và Tây Virginia ở phía đông nam.",
"Vùng đất bị băng xói mòn này ở vùng tây bắc và miền trung bị ngăn cách về phía đông và đông nam bởi vùng bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny, tiếp theo đó là một vùng gọi là vùng chưa bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny.",
"Nhiều vùng ở Ohio là đồng bằng bị băng xói mòn, trừ một vùng bằng phẳng về phía tây bắc, ngày xưa gọi là Đầm Lầy Tối Tăm (Great Black Swamp).",
"Nhiều phần của Ohio là vùng đất thấp, nhưng vùng không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên Allegheny có núi và rừng nhấp nhô.",
"Vùng đất bị băng xói mòn này ở vùng tây bắc và miền trung bị ngăn cách về phía đông và đông nam bởi vùng bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny, tiếp theo đó là một vùng gọi là vùng chưa bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny.",
"Những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là Sông Miami, Sông Scioto, Sông Cuyahoga, và Sông Muskingum.",
"Nhiều phần của Ohio là vùng đất thấp, nhưng vùng không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên Allegheny có núi và rừng nhấp nhô.",
"Kinh tế \nOhio là tiểu bang quan trọng trong sản xuất máy móc, công cụ, và nhiều vật khác, là một trong những tiểu bang công nghiệp chính của Hoa Kỳ.",
"Những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là Sông Miami, Sông Scioto, Sông Cuyahoga, và Sông Muskingum.",
"Vì Ohio nằm trong khu vực trồng ngô của Mỹ, nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của tiểu bang.",
"Kinh tế \nOhio là tiểu bang quan trọng trong sản xuất máy móc, công cụ, và nhiều vật khác, là một trong những tiểu bang công nghiệp chính của Hoa Kỳ.",
"Ngoài ra, các địa danh lịch sử, những thắng cảnh và các hoạt động giải trí của Ohio là nền tảng cho ngành du lịch phát triển.",
"Vì Ohio nằm trong khu vực trồng ngô của Mỹ, nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của tiểu bang.",
"Hơn 2.500 hồ và 70.000 kilômét của những thắng cảnh bên sông là thiên đường cho những người du lịch bằng thuyền, người đánh cá và người đi bơi.",
"Ngoài ra, các địa danh lịch sử, những thắng cảnh và các hoạt động giải trí của Ohio là nền tảng cho ngành du lịch phát triển.",
"Những địa điểm khảo cổ học về dân da đỏ bao gồm các ngôi mộ và các địa điểm khác thu hút được sự quan tâm đặc biệt về lịch sử.",
"Hơn 2.500 hồ và 70.000 kilômét của những thắng cảnh bên sông là thiên đường cho những người du lịch bằng thuyền, người đánh cá và người đi bơi.",
"Tổng sản phẩm của Ohio vào năm 1999 là 362 tỷ Mỹ kim, đứng thứ bảy trên toàn nước Mỹ.",
"Những địa điểm khảo cổ học về dân da đỏ bao gồm các ngôi mộ và các địa điểm khác thu hút được sự quan tâm đặc biệt về lịch sử.",
"Thu nhập tính theo đầu người của tiểu bang vào năm 2000 là $28.400 (USD), đứng thứ 19 trong cả nước.",
"Tổng sản phẩm của Ohio vào năm 1999 là 362 tỷ Mỹ kim, đứng thứ bảy trên toàn nước Mỹ.",
"Sản phẩm nông nghiệp chính của Ohio là đậu nành, sản phẩm từ sữa, ngô, cà chua, lợn, bò, gia cầm và trứng.",
"Thu nhập tính theo đầu người của tiểu bang vào năm 2000 là $28.400 (USD), đứng thứ 19 trong cả nước.",
"Sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở, sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc, chế biến đồ ăn và thiết bị điện.",
"Sản phẩm nông nghiệp chính của Ohio là đậu nành, sản phẩm từ sữa, ngô, cà chua, lợn, bò, gia cầm và trứng.",
"Dân số \nTheo Thống kê Dân số năm 2000, dân số là 11.353.140 người.",
"Sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở, sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc, chế biến đồ ăn và thiết bị điện.",
"Dân số tăng lên 4,7% (506.025 người) so với năm 1990.",
"Dân số \nTheo Thống kê Dân số năm 2000, dân số là 11.353.140 người.",
"Theo thống kê 2000:\n\n 85% (9.645.453 người) là người da trắng.",
"Dân số tăng lên 4,7% (506.025 người) so với năm 1990.",
"11,5% (1.301.307 người) là người da đen.",
"Theo thống kê 2000:\n\n 85% (9.645.453 người) là người da trắng.",
"1,9% (217.123 người) là người Hispanic hay Latino (người Mỹ nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha).",
"11,5% (1.301.307 người) là người da đen.",
"1,2% (132.633 người) là người Mỹ gốc châu Á.",
"1,9% (217.123 người) là người Hispanic hay Latino (người Mỹ nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha).",
"0,2% (24.486 người) là người da đỏ.",
"1,2% (132.633 người) là người Mỹ gốc châu Á.",
"0,02% (2.749 người) là người gốc Hawaii hay từ các đảo ngoài Thái Bình Dương.",
"0,2% (24.486 người) là người da đỏ.",
"Trong số đó:\n 0,8% (88.627 người) là chủng tộc khác.",
"0,02% (2.749 người) là người gốc Hawaii hay từ các đảo ngoài Thái Bình Dương.",
"1,4% (157.885 người) là người có máu hỗn hợp.",
"Trong số đó:\n 0,8% (88.627 người) là chủng tộc khác.",
"Năm nhóm người chính theo chủng tộc là người Đức (25,2%), Ailen (12,7%), Mỹ gốc Phi (11,5%), Anh (9,2%), Mỹ (8,5%).",
"1,4% (157.885 người) là người có máu hỗn hợp.",
"6,6% dân số Ohio dưới 5 tuổi; 25,4% dưới 18 tuổi; và 13,3% từ 65 tuổi trở lên.",
"Năm nhóm người chính theo chủng tộc là người Đức (25,2%), Ailen (12,7%), Mỹ gốc Phi (11,5%), Anh (9,2%), Mỹ (8,5%).",
"Nữ giới chiếm khoảng 51,4% số dân.",
"6,6% dân số Ohio dưới 5 tuổi; 25,4% dưới 18 tuổi; và 13,3% từ 65 tuổi trở lên.",
"Những thành phố quan trọng\n\nGiáo dục\n\nTrường đại học \n 13 trường đại học công lập, trong đó trường lớn nhất là Đại học Tiểu bang Ohio.",
"Nữ giới chiếm khoảng 51,4% số dân.",
"24 chi nhánh các trường đại học công lập và khu vực.",
"Những thành phố quan trọng\n\nGiáo dục\n\nTrường đại học \n 13 trường đại học công lập, trong đó trường lớn nhất là Đại học Tiểu bang Ohio.",
"46 trường nghệ thuật tự do.",
"24 chi nhánh các trường đại học công lập và khu vực.",
"2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công.",
"46 trường nghệ thuật tự do.",
"15 trường cộng đồng.",
"2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công.",
"8 trường kỹ thuật.",
"15 trường cộng đồng.",
"Trên 24 trường độc lập phi lợi nhuận.",
"8 trường kỹ thuật.",
"Xem Danh sách các trường đại học ở Ohio\n\nThể thao chuyên nghiệp\n\nTham khảo\n\nLiên kết ngoài \n\n Ohio.gov – website chính thức của chính phủ tiểu bang Ohio\n Tối cao Pháp Viện Ohio\n Hạ viện Ohio\n Thượng viện Ohio\n Đảng Dan Chủ Ohio\n Đảng Cộng Hòa Ohio\n Đài Tin Ohio (ONN)\n\n \nTiểu bang Hoa Kỳ\nTrung Tây Hoa Kỳ\nCựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Mỹ\nCựu thuộc địa của Pháp",
"Trên 24 trường độc lập phi lợi nhuận."
] | [
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0
] |
26 | https://vi.wikipedia.org/wiki/California | California | ["California (phát âm như \"Ca-li-phót-ni-a\" hay \"Ca-li-phoóc-ni-a\", nếu nhanh: \"Ca-li-ph(...TRUNCATED) | ["Với dân số là 38 triệu người và diện tích 410,000 km² (158,402 mi2), lớn hơn Vi(...TRUNCATED) | [1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0(...TRUNCATED) |
33 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n | Thụy Điển | ["{{Hộp thông tin quốc gia\n| conventional_long_name = Vương quốc Thụy Đi(...TRUNCATED) | ["| Bản đồ 2 = EU-Sweden.svg\n| Chú thích bản đồ = Vị tr(...TRUNCATED) | [1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0(...TRUNCATED) |
39 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh%20ph%E1%BB%91%20H%E1%BB%93%20Ch%C3%AD%20Minh | Thành phố Hồ Chí Minh | ["Thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt TP.HCM) hay Sài Gòn, là thành phố lớn nhất Vi(...TRUNCATED) | ["Đây còn là trung tâm kinh tế, giải trí, một trong hai trung tâm văn hóa và giáo d(...TRUNCATED) | [1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0(...TRUNCATED) |
44 | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A0o%20Cai | Lào Cai | ["Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam.","Năm(...TRUNCATED) | ["Năm 2020, Lào Cai là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 55 về số dân, xếp t(...TRUNCATED) | [1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0(...TRUNCATED) |
45 | https://vi.wikipedia.org/wiki/W3C | W3C | ["World Wide Web Consortium (W3C) là tổ chức tiêu chuẩn quốc tế chính cho World Wide We(...TRUNCATED) | ["Được thành lập vào năm 1994 và hiện do Tim Berners-Lee lãnh đạo, hiệp hội này(...TRUNCATED) | [1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0(...TRUNCATED) |
46 | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99%20K%E1%BA%BF%20ho%E1%BA%A1ch%20v%C3%A0%20%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20%28Vi%E1%BB%87t%20Nam%29 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam) | ["Bộ Kế hoạch và Đầu tư là một cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã h(...TRUNCATED) | ["Chức năng, nhiệm vụ\nCăn cứ theo Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 củ(...TRUNCATED) | [
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0,
1,
0
] |
56 | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A0o | Lào | ["Lào (, , Lao), tên chính thức là Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (, sǎːtʰáːlanal(...TRUNCATED) | ["Lào là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa độc đảng, theo chủ nghĩa Marx và do (...TRUNCATED) | [1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0,1,0(...TRUNCATED) |
End of preview. Expand
in Dataset Viewer.
README.md exists but content is empty.
Use the Edit dataset card button to edit it.
- Downloads last month
- 7