messages
listlengths 3
3
|
---|
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Mubarak Al-Sabah is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Sheikh Mubarak bin Sabah Al-Sabah, KCSI, KCIE (1837 - 1915), còn có danh hiệu là \"Vĩ đại\" vua nước Kuwait từ 1896 tới năm 1915.\nMubarak Al-Sabah ra đời năm 1837, con của Sabah II Al-Sabah. Ngày 18 tháng 5 năm 1896, sau cuộc âm mưu giết chết hoàng huynh Muhammad Al-Sabah thì Mubarak lên ngôi emir Kuwait, trở thành emir thứ bảy của nhà Al-Sabah. Mubarak là cha của hai vị emir Kuwait Jaber II Al-Sabah và Salim Al-Mubarak Al-Sabah.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Musée de la Vie romantique không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Musée de la Vie romantique (Bảo tàng cuộc sống lãng mạn) nằm ở 16 phố Chaptal, Quận 9 thành phố Paris. Được thành lập năm 1987, Musée de la Vie romantique thuộc sự quản lý của chính quyền Paris, trưng bày các hiện vật về nhà văn George Sand và tác phẩm của họa sĩ Ary Scheffer. Ngôi nhà vốn được Scheffer cho xây dựng năm 1830, đã từng đón tiếp nhiều nghệ sĩ nổi tiếng khác như Frédéric Chopin, Eugène Delacroix và George Sand.\nNăm 2007, Musée de la Vie romantique đón 62.000 lượt khách thăm.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "1783, bạn có thông tin nó ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 1783 (số La Mã: MDCCLXXXIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức hoặc thông tin về 8.8cm Flak 37 Selbstfahrlafette auf 18 ton Zugkraftwagen",
"role": "user"
},
{
"content": "8.8 cm Flak 37 Selbstfahrlafette auf 18 ton Zugkraftwagen là tên một loại pháo phòng không được lắp ráp trên khung xe bán xích FAMO Sd.Kfz.9.Vào năm 1942, lực lượng không quân và lục quân Đức đã đặt hàng sản xuất 112 chiếc 8.8 cm Flak 37 auf Zgkw 18t.Khẩu pháo phòng không tự hành này được lắp ráp trên xe bán xích FAMO, thêm một bệ sắt rộng phía sau để đặt pháo phòng không FlaK 37.Vì được lắp ráp trên xe tải bán xích nên Flak 37 auf Zgkw 18t chỉ có góc quay nhất định, để có tầm bắn lý tưởng nhất thì xe tải bán xích phải đặt ở một nơi có tầm nhìn rộng.Có khoảng 14 khẩu được sản xuất từ tháng 6-7/1943, ngay sau đó việc sản xuất bị huỷ bỏ vì loại pháo này không đáp ứng được nhu cầu chiến tranh.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Chlororithra không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chlororithra là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Lương Hòa (định hướng) không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lương Hòa có thể là một trong số các địa danh Việt Nam sau đây:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rajapalayam, bạn có thông tin nó ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rajapalayam là một thành phố và khu đô thị của quận Virudhunagar thuộc bang Tamil Nadu, Ấn Độ.\nNhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Rajapalayam có dân số 121.982 người. Phái nam chiếm 50% tổng số dân và phái nữ chiếm 50%. Rajapalayam có tỷ lệ 73% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 80%, và tỷ lệ cho phái nữ là 66%. Tại Rajapalayam, 9% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yến hang ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Yến hang là các loài chim có mỏ ngắn, miệng rộng, chân nhỏ và yếu, và đôi cánh dài hình lưỡi liềm, thuộc tông Collocaliini. Thân chim Yến to bằng thân chim sẻ nhưng có sải cánh rộng hơn sải cánh chim bồ câu. Với những đặc tính này, chim yến có khả năng bay rất giỏi và sức chịu đựng dẻo dai. Chim Yến là loài chim bay lâu nhất hiện nay và chúng có thể bay liên tục trong 40 giờ. Ngoại trừ những khi ngủ, xây tổ hay cho chim non ăn, chim Yến không bao giờ đậu lại một chỗ hay nghỉ ngơi. Thức ăn của chin Yến là các loại côn trùng mà chúng bắt được trong khi bay. Chim Yến chỉ có một vợ một chồng. Mỗi lần đẻ hai trứng và do cả hai chim trống lẫn chim mái ấp. Thời gian ủ trứng kéo dài từ 21 - 25 ngày. Sau khi nở, chim con ở lại tổ trong thời gian 43-45 ngày trước khi đủ lông đủ cánh sống đời tự lập. Chim Yến có tuổi thọ từ 10 – 20 năm\nThế nhưng điểm đặc biệt nhất về loài chim Yến này là tổ của chúng. Tổ yến trông giống như bàn tay co lại, như hình dáng của 1/4 trái banh có đường kính 3-5\". Một bên tổ được gắn vào tường (tường trong động đá đối với yến hoang dã hoặc tường gỗ nhân tạo trong các trang trại/nhà nuôi yến), bên kia tổ là nơi yến đậu. Còn phần trong tổ là nơi đựng trứng hoặc chỗ ở của chim con. Tuy nhiên, chất liệu cấu thành tổ yến mới chính là đặc tính phân biệt chim yến với những loài chim khác trên thế giới. Ngay sau khi giao hợp, chúng tự rút ra những sợi nước dãi (nước bọt) dài và mỏng ra khỏi những tuyến nước bọt bên dưới lưỡi. Chính những sợi bọt này đóng một vai trò quan trọng trong việc làm tổ.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Cihuri từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cihuri tỉnh và cộng đồng tự trị La Rioja, phía bắc Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 9,76 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 215 người với mật độ 2,33 người/km². Đô thị này có cự ly 49 km so với Logroño.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Cerceda ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Cerceda là một đô thị của Tây Ban Nha ở tỉnh A Coruña trong cộng đồng tự trị của Galicia.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mello, Oise ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mello là một xã thuộc tỉnh Oise trong vùng Hauts-de-France tây bắc nước Pháp. Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 37 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Reepenia triangulifera nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Reepenia triangulifera là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1909.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Mulsanteus subsericeus?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Mulsanteus subsericeus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1863.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "4963 Kanroku",
"role": "user"
},
{
"content": "4963 Kanroku (1977 DR1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 18 tháng 2 năm 1977 bởi Kosai và Hurukawa ở Đài thiên văn Kiso. Nó được đặt theo tên Gwalleuk, a Korean Buddhist monk from the kingdom thuộc Baekje.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Chiclana de Segura?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Chiclana de Segura là một đô thị trong tỉnh Jaén, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 1191 người.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Saubion từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Saubion là một xã, thuộc tỉnh Landes trong vùng Nouvelle-Aquitaine. Xã này có diện tích 7,8 kilômét vuông, dân số năm 2006 là 1260 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 21 mét trên mực nước biển.\nDanh xưng dân địa phương trong tiếng Pháp là Saubionnais.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tôi thông tin về Calyptra thalictri từ wiki nha",
"role": "user"
},
{
"content": "Calyptra thalictri là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó là loài có ở Nhật Bản và Hàn Quốc, phía nam đến Trung Quốc và Malaysia, phía tây qua Urals tới Nam Âu, nhưng gần đây chúng đã mở rộng phạm vi phân bố sang bắc Âu. Năm 2000, người ta đã quan sát thấy chúng ở Phần Lan và năm 2008 nó được ghi nhận về phía tây, ở Thụy Điển.\nNó thường được gọi là bướm đêm hút máu (dù tên gọi thông dụng cũng được dùng cho các thành viên khác của chi \"Calyptra\"), đề cập đến khả năng hút máu của chúng từ động vật có xương sống, kẻ cả con người, từ da. However, the moths are not thought to cause any threat to humans.\nSải cánh dài 40–45 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 9 tùy theo địa điểm.\nẤu trùng ăn các loài \"Thalictrum\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Jou-sous-Monjou không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Jou-sous-Monjou là một xã ở tỉnh Cantal, thuộc vùng Auvergne-Rhône-Alpes ở miền trung nước Pháp.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Vĩnh Tĩnh nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vĩnh Tĩnh (chữ Hán phồn thể:永靖縣, chữ Hán giản thể: 永靖县) là một huyện thuộc châu tự trị dân tộc Hồi Lâm Hạ, tỉnh Cam Túc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 1864 km², dân số năm 2004 là 200.000 người, mã số bưu chính là 731600. Huyện lỵ đóng ở trấn Lưu Gia Hiệp. Về mặt hành chính, huyện được chia thành 2 trấn, 17 hương.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Graham Poll, bạn có thông tin nó ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Graham Poll (sinh ngày 29 tháng 7 năm 1963 tại Hitchin, Hertfordshire, Anh) là một trọng tài bóng đá người Anh. Tính đến năm 2006, ông đã cầm còi 26 năm và trở thành một trong những trọng tài xuất sắc nhất nước Anh. Ông đã có vinh dự bắt chính nhiều trận đấu quan trọng của giải bóng đá ngoại hạng Anh cũng như các giải bóng đá khác ở Anh, các cúp bóng đá châu Âu, và của cả giải vô địch bóng đá thế giới. Tuy nhiên, hình ảnh một trọng tài giỏi của ông đã ít nhiều sứt mẻ sau khi ông mắc sai lầm nghiêm trọng khi phạt cầu thủ Josep Šimunić của Croatia 3 thẻ vàng trong trận đấu giữa Croatia với Úc ở World Cup 2006 do đã nhận nhầm cầu thủ ở lượt rút thẻ vang thứ hai - ông đã nhầm với hậu vệ Craig Moore của Úc. (cả hai đều mặc áo số 3, hơn nữa Šimunić cũng mang cho mình giọng Anh-Úc) Sau đó, ông tuyên bố sẽ không bắt các trận đấu quốc tế nữa. Tuy nhiên, ông vẫn nhận được tín nhiệm của Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) để bắt chính các trận đấu vòng loại giải vô địch châu Âu 2008 (EURO 2008).",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Bulbophyllum vaginatum is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Bulbophyllum vaginatum (tên tiếng Anh là \"Bulbophyllum\") là một loài phong lan.\nLiên kết ngoài.\nvaginatum]]",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about 558 from the encyclopedia?, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 558 là một năm trong lịch Julius.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Sawantwadi from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Sawantwadi là một thành phố và là nơi đặt hội đồng đô thị (\"municipal council\") của quận Sindhudurg thuộc bang Maharashtra, Ấn Độ.\nNhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Sawantwadi có dân số 22.871 người. Phái nam chiếm 50% tổng số dân và phái nữ chiếm 50%. Sawantwadi có tỷ lệ 82% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 85%, và tỷ lệ cho phái nữ là 79%. Tại Sawantwadi, 10% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of MPEG-4 is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "MPEG-4 là một chuẩn video MPEG với hình ảnh bit-rate thấp. Chuẩn này được giới thiệu lần đầu vào năm 1998. Đây là một chuẩn với nhiều phần mở rộng mà đặc biệt được thiết kế để đạt tới chất lượng cao nhất của một chuẩn nội dung video.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Pollham không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pollham là một đô thị ở huyện Grieskirchen bang Oberösterreich, nước Áo. Đô thị này có diện tích 11,3 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 948 người.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Việt Nam tại Đại hội Thể thao châu Á 2006 ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Việt Nam tham dự Đại hội Thể thao châu Á 2006 tại Doha, Qatar với 247 vận động viên , tranh tài 26 trên 39 môn thể thao.\nHoàng Anh Tuấn là vận động viên mang về cho đoàn Việt Nam huy chương đầu tiên (bạc) trong môn cử tạ nam với thành tích 157 kg cử đẩy, 128 kg cử giật và tổng cộng 285 kg (ngày 3 tháng 12).\nHuy chương vàng đầu tiên của đoàn thể thao Việt Nam do các vận động viên nữ môn cầu mây đem lại sau khi thắng Thái Lan trong trận chung kết với tỷ số 2-1 (ngày 6 tháng 12).\nHuy chương vàng thứ hai của đoàn thể thao Việt Nam là của vận động viên karatedo Vũ Thị Nguyệt Ánh, hạng 48 kg nữ.\nChiếc huy chương vàng thứ ba của đoàn do hai vận động viên cầu mây Lưu Thị Thanh và Nguyễn Thị Hải Thảo giành được sau khi vượt qua hai vận động viên Myanmar Thin Kyu Kyu và Phyo May Zin.\nBảng huy chương.\nĐoàn thể thao Việt Nam xếp thứ 19 trên bảng tổng sắp huy chương của Đại hội Thể thao châu Á 2006.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức hoặc thông tin về (13802) 1998 WR3",
"role": "user"
},
{
"content": "(13802) 1998 WR3 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Seiji Ueda và Hiroshi Kaneda ở Kushiro, Hokkaidō, Nhật Bản, ngày 18 tháng 11 năm 1998.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Görgeshausen?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Görgeshausen là một đô thị thuộc một ‘‘Verbandsgemeinde’’ - ở huyện Westerwald trong bang Rheinland-Pfalz, Đức. Đô thị Görgeshausen có diện tích 3,24 km².\nĐô thị này nằm ở Westerwald giữa Koblenz và Gießen bên rìa vườn tự nhiên Nassau, giáp Hesse. Đô thị này thuộc \"Verbandsgemeinde\" Montabaur, một dạng đô thị tập thể chỉ có ở bang Rheinland-Pfalz.\nNăm 1290, Görgeshausen được đề cập lần đầu trong tài liệu với tên \"Gerinzhausen\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Tiếng Amhara nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiếng Amhara ( \"\", ) là một ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Semit của ngữ hệ Phi-Á, được nói tại Ethiopia. Đây là ngôn ngữ Semit phổ biến thứ nhì trên thế giới, sau tiếng Ả Rập, là ngôn ngữ hành chính chính thức của Cộng hòa Dân chủ Liên bang Ethiopia và cũng là ngôn ngữ hành chính hoặc chính thức của nhiều vùng bên trong hệ thống liên bang của Ethiopia.\nNgôn ngữ này là ngôn ngữ hành chính của chính phủ, của thương mại và giao tiếp, của quân đội và của Giáo hội Chính thống giáo Tewahedo Ethiopia từ ít nhất là thế kỷ XIII. Thống kê 2007 ghi nhận 22 triệu người nói bản ngữ và 15 triệu người nói như ngôn ngữ thứ hai tại Ethiopia. Tiếng Amhara còn được nói bởi khoảng 3 triệu người di cư sống ngoài Ethiopia. Đa số cộng đồng Do Thái Ethiopia tại Ethiopia và Israel nói tiếng Amhara. Hơn nữa, tiếng Amhara là ngôn ngữ thần thánh của tôn giáo Rastafari. Đây là ngôn ngữ phổ biến nhất tại vùng Sừng châu Phi.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức hoặc thông tin về Dolophilodes semicircularis",
"role": "user"
},
{
"content": "Dolophilodes semicircularis là một loài Trichoptera thuộc họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin của Ngô Quảng ở wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngô Quảng (吴广, ?-208 TCN), tự Thúc (叔), là thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối thời nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người trợ giúp đắc lực cho Trần Thắng châm ngòi cho cuộc chiến chống lại sự cai trị của nhà Tần, cuối cùng làm cho nhà Tần sụp đổ.\nTạo điềm trời.\nNgô Quảng người Dương Hạ, tên chữ là Thúc.\nTháng bảy, năm thứ nhất đời Nhị Thế (năm 209 trước công nguyên), 900 người bình dân các làng được đưa đi đồn thú ở Ngũ Dương, đóng lại ở làng Đại Trạch. Ngô Quảng cùng Trần Thắng đều thuộc vào danh sách phải đi và làm đồn trưởng. Gặp mua to, đường bị nghẽn, tính biết đã quá kỳ hạn. Nếu quá kỳ hạn thì theo pháp luật là đều bị chém. Trần Thắng, Ngô Quảng bàn nhau:\nTrần Thắng nói:\nNgô Quảng cho là phải. Bèn đi bói. Người bói biết ý, nói:\nTrần Thắng, Ngô Quảng mừng lắm, nghĩ đến chuyện \"bói quỷ\" nói:\nThắng bèn lấy son viết lên lụa trắng mấy chữ \"Trần Thắng vương\" bỏ vào bụng con cá. Có người đánh được cá. Quân lính mua cá mổ ra thấy thư ở trong bụng cá cho là quái lạ.\nNgô Quảng lại theo lời Trần Thắng, đến nơi đền, cây cối um tùm, thắp ngọn đèn lồng giả làm tiếng cáo: \nQuân lính ban đêm kinh sợ. Đến sáng họ kháo nhau, đưa mắt chỉ cho nhau biết Trần Thắng.\nKích động binh lính.\nSau khi tạo được lòng tin của mọi người vào điềm trời với Trần Thắng, ông cùng Trần Thắng tính việc khởi binh.\nNgô Quảng tính yêu người, sĩ tốt nhiều người theo giúp ông. Nhân lúc viên úy say rượu, Ngô Quảng có ý mấy lần nói mình muốn bỏ trốn để cho y nổi giận, mắng nhiếc mình làm cho quân lính phẫn uất. Viên úy nhiên lấy roi đánh Quảng, rồi tuốt kiếm. Ngô Quảng đứng dậy, nhanh tay giật lấy thanh kiếm và giết chết viên úy. Cùng lúc đó Trần Thắng giúp ông giết hai viên úy. Trần Thắng bèn ra lệnh cho những người đi thú:\nNhững người đi theo đều nói xin vâng lệnh.\nThắng bèn nói dối là công tử Phù Tô, Hạng Yên để theo ý muốn của dân. Tất cả vén tay áo bên phải lên xưng \"Đại Sở\", lập đàn thề, lấy đầu viên úy để tế. Trần Thắng tự lập làm tướng quân, Ngô Quảng làm đô úy.\nGiả vương.\nThắng đánh làng Đại Trạch, lấy được Đại Trạch rồi đánh đất Kỳ, lấy được Kỳ. Thắng bèn sai Cát Anh, người ấp Phù Ly đem binh chiêu hàng phía đông đất Kỳ, đánh đất Tràn, Toản, Khổ, Giá, Tiều, đều lấy được tất cả. Khi đến đất Trần, thì đã có sáu, bảy trăm cỗ xe, hơn ngàn kỵ binh, quân lính mấy vạn người.\nNghe theo lời các bô lão, Trần Thắng bèn tự lập làm vương. Sử gọi là chính quyền Trương Sở ().\nTrong lúc bấy giờ, các quận huyện cực khổ vì quan lại nhà Tần, nên đều phơi bày tội trạng bọn quan cầm đầu ở đấy, giết họ để hưởng ứng Trần Thiệp. Trần Thiệp bèn cho Ngô Thúc thành Giả vương (假王) giám đốc các tướng Điền Tang (), Lý Quy (), đem binh về hướng tây đánh Huỳnh Dương. Đồng thời, nhiều cánh quân khác cũng được cử đi chinh phục các nơi.\nBất đồng quan điểm.\nNgô Quảng vây Huỳnh Dương lâu ngày. Lý Do làm thái thú quận Tam Xuyên giữ Huỳnh Dương, Ngô Thúc đánh không lấy được thành.\nTrong lúc đó, một cánh quân lớn của Trương Sở khác do Chu Văn () chỉ huy tiến vào Quan Trung, bị tướng Tần là Chương Hàm đánh bại. Quân Sở thua chết gần hết, Chu Văn tự vẫn.\nPhía đông, các thủ hạ của Trần Thắng như Vũ Thần, Hàn Quảng, Chu Thị đều lần lượt ly khai để xưng vương hoặc tái lập các nước chư hầu cũ mà không theo mệnh lệnh của Trần Thắng và cũng không hợp tác với Trương Sở để đánh Tần. Vì vậy, quân Sở phải một mình đương đầu với quân Tần.\nĐại quân Chương Hàm 30 vạn người vừa thắng trận sắp kéo tới mà thành Huỳnh Dương chưa hạ được. Tướng Điền Tang muốn chia bớt quân ra đón Chương Hàm nhưng Ngô Quảng không nghe.\nBọn tướng quân Điền Tang bàn với nhau:\nHọ bèn giả mệnh lệnh của Trần vương giết chết ông và đem đầu dâng cho Trần vương. Trần vương sai sứ cấp cho Điền Tang ấn tín làm lệnh doãn nước Sở, cho Tang làm thượng tướng. Điền Tang bèn sai các tướng là bọn Lý Quy giữ thành Huỳnh Dương, còn mình đem quân tinh nhuệ đi về hứong tây đón đánh quân Tần ở Ngao Thương. Hai bên giao chiến. Điền Tang chết, quân bị phá vỡ. Chương Hàm đem quân đánh bọn Lý Quy ở dưới chân thành Huỳnh Dương phá quân Lý Quy. Bọn Lý Quy chết.\nKhông lâu sau khi Ngô Quảng chết, Trần Thắng cũng thất bại dưới tay quân Tần và cũng bị thủ hạ sát hại.\nTuy Ngô Quảng và Trần Thắng đã chết trong cuộc chiến chống Tần, nhưng không lâu sau, phong trào do hai ông phát động sau này đã làm nhà Tần tàn bạo sụp đổ (206 TCN), cũng bởi quân nước Sở mà hai ông gây dựng.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Chauché không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chauché là một xã ở tỉnh Vendée trong vùng Pays de la Loire, Pháp. Xã này có diện tích 41,99 km², dân số năm 2006 là 2130 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 74 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Dialithis?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Dialithis là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Ceraclea chirindensis nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Ceraclea chirindensis là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Horschbach is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Horschbach là một đô thị thuộc huyện Kusel, bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Đô thị Horschbach có diện tích 7,05 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 262 người.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Heliosea?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Heliosea là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Narboneta from the encyclopedia?, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Narboneta là một đô thị trong tỉnh Cuenca, cộng đồng tự trị Castile-La Mancha Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là người với mật độ người/km². Đô thị này có cự ly km so với tỉnh lỵ Cuenca.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Aurières?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Aurières là một xã ở tỉnh Puy-de-Dôme trong vùng Auvergne-Rhône-Alpes miền trung nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 1004 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Cánh hoa from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Cánh hoa là lá biến đổi bao quanh các bộ phận sinh sản của hoa. Các cánh hoa thường có màu sắc sặc sỡ hay hình dạng bất thường để hấp dẫn các sinh vật thụ phấn. Gộp cùng nhau, tất cả các cánh hoa của một hoa tạo thành tràng hoa. Kèm theo các cánh hoa thường là một bộ các lá đặc biệt khác gọi là \"lá đài\" nằm ngay phía dưới tràng hoa. Khi các cánh hoa và lá đài của một hoa trông giống nhau thì chúng được gọi là cánh đài.\nCác biến thể.\nCác cánh hoa có thể cực kỳ khác biệt ở các loài khác nhau. Số lượng cánh hoa trong một hoa có thể là manh mối để phân loại thực vật. Chẳng hạn, hoa của thực vật hai lá mầm thật sự (eudicots), nhóm thực vật hai lá mầm lớn nhất, chủ yếu có 4 hay 5 cánh hoa trong khi hoa của thực vật một lá mầm (monocots) có 3 (hay bội số của 3) cánh hoa, mặc dù có nhiều ngoại lệ với quy tắc này.\nVòng chứa các cánh hoa hay tràng hoa có thể là đối xứng tỏa tia hay đối xứng hai bên (xem Đối xứng trong sinh học và Đối xứng hoa). Nếu tất cả các cánh hoa giống hệt nhau về hình dáng và kích thước thì hoa được gọi là đều, cân đối hay đối xứng tỏa tia (nghĩa là \"tạo thành tia\"). Nhiều hoa chỉ đối xứng trong một mặt phẳng (nghĩa là tính đối xứng là hai bên) và được gọi là không đều, không cân đối hay đối xứng hai bên (nghĩa là \"tạo thành đôi\"). Trong các hoa \"không đều\" thì các bộ phận khác của hoa có thể được biến đổi từ dạng \"đều\", nhưng các cánh hoa thì thể hiện sự trệch hướng lớn nhất từ sự đối xứng tỏa tia. Các ví dụ về hoa đối xứng hai bên có thể thấy ở các loài lan (Orchidaceae) cũng như ở các loài đậu (Fabaceae).\nỞ nhiều loài trong họ Cúc (Asteraceae), như hướng dương (\"Helianthus annuus\") thì chu vi của một hoa đầu bao gồm nhiều chiếc hoa (hoa con). Mỗi chiếc hoa về mặt giải phẫu là một hoa riêng lẻ với một cánh hoa lớn đơn lẻ.\nMặc dù cánh hoa thường là bộ phận nổi bật nhất của hoa, nhưng một số loài, như trong họ Hòa thảo (Poaceae), lại hoặc là có các cánh hoa rất nhỏ hay hoàn toàn không có cánh hoa.\nCấu trúc tương tự.\nĐôi khi các bộ phận khác biệt về mặt thực vật học lại có bề ngoài như của cánh hoa. Chẳng han, trong chi dong riềng (\"Canna\") thì các cánh hoa thật sự chỉ là nhỏ xíu trong khi các nhị hoa lại lớn và có màu sắc sặc sỡ. Một số loài thực vật có các lá bắc trông giống như cánh hoa, chẳng hạn như ở hoa giấy (\"Bougainvillea\"), sơn thù du Florida (\"Cornus florida\") và các thành viên của họ Đại kích (Euphorbiaceae).\nTràng hoa.\nThuật ngữ chung để chỉ tập hợp của tất cả các bông hoa là \"tràng hoa\". Đài hoa (tập hợp tất cả các lá đài) và tràng hoa cùng nhau tạo thành bao hoa. Vai trò của tràng hoa trong tiến hóa thực vật đã được tích cực nghiên cứu kể từ khi Charles Darwin đề ra thuyết về nguồn gốc của các tràng hoa thuôn dài.\nNếu như các cánh hoa rời nhau trong một tràng hoa thì người ta gọi loài thực vật đó là \"nhiều cánh hoa\" (nhiều cánh tràng) hay \"cánh hoa rời\" (cánh tràng rời). Nếu như các cánh hoa thể hiện một mức độ hợp nhất nào đó trong tràng hoa thì người ta gọi nó là \"cánh hoa liền\" (cánh tràng liền) hay \"cánh hoa hợp\" (cánh tràng hợp).\nDi truyền.\nTheo Mô hình phát triển hoa ABC thì di truyền học phía sau sự hình thành của hoa là các lá đài, cánh hoa, nhị hoa và lá noãn là các phiên bản biến đổi của nhau. Dường như là cơ chế hình thành cánh hoa đã tiến hóa rất ít lần (có lẽ chỉ một lần) chứ không phải là tiến hóa độc lập với nhị hoa ở một lượng lớn các loài thực vật.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Đinh dây không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đinh dây hay còn gọi là đinh cuộn (tiếng Anh: gọi là wire coil nails, coil pallet nails, coil framing nails, coil siding nails hay coil roofing nails) là loại đinh dùng trong công nghiệp đóng tàu, nhà, ba lết... Loại đinh này được thiết kế có độ nghiêng 15 độ và được kết dính thành cuộn bằng 02 sợi dây thép mạ đồng.\nQui cách thông thường như sau:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Barver from the encyclopedia?, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Barver là một đô thị thuộc huyện Diepholz, trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích km².\nBarver nằm về phía bắc của \"Naturpark Dümmer\" và \"Naturpark Rehdener Geestmoor\" và về phía nam của \"Naturpark Wildeshauser Geest\", khoảng giữa Bremen (phía bắc) và Osnabrück (tây nam). Đô thị này nằm về phía đông của Kellenberg và bên bờ tây của Wagenfelder Aue, nhánh đông nam của sông Hunte.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Lục tài tử thư ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Lục tài tử thư (六才子書), nghĩa là sáu sách tài tử, chỉ 6 bộ sách do Kim Thánh Thán chọn ra làm những tác phẩm ưu tú nhất, gồm có:\nThất tài tử thư.\nNgoài danh sách \"Lục tài tử thư\" còn có những danh sách khác mà người ta gọi là \"Thất tài tử thư\", cũng cho là của Kim Thánh Thán chọn. Những danh sách này ngoài 6 tác phẩm nêu trên thường có thêm bộ Tây du ký hay Tam Quốc diễn nghĩa. Tuy nhiên danh sách \"Lục tài tử thư\" được lưu truyền từ xưa đến nay vẫn được xem là danh sách chính của Kim Thánh Thán, các danh sách còn lại là người sau thêm vào.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Compiègne, bạn có thông tin nó ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Compiègne là một thành phố thuộc tỉnh Oise trong vùng Hauts-de-France tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 41 mét trên mực nước biển. Dân số năm 1999 là 41.254 người.\nThành phố nằm bên sông Oise. Danh xưng dân địa phương trong tiếng Pháp là \"Compiégnois\".\nCompiègne là thủ phủ của 3 tổng\nKết nghĩa.\nCompiègne kết nghĩa với:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Memecylon cuneatum from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Memecylon cuneatum là một loài thực vật thuộc họ Melastomataceae. Đây là loài đặc hữu của Sri Lanka.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Augochlora notialis from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Augochlora notialis là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Vachal mô tả khoa học năm 1904.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mình cần thông tin của 726 á",
"role": "user"
},
{
"content": " \nNăm 726 là một năm trong lịch Julius. ",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về André Kim ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Andre Kim (24 tháng 8 năm 1935 – 12 tháng 8 năm 2010) là một nhà thiết kế thời trang Hàn Quốc, sống tại Seoul, Hàn Quốc, ông được biết đến chủ yếu qua những bộ sưu tập dạ hội và áo cưới.\nTiểu sử.\nAndre Kim sinh ra trong một gia đình làm nghề nông ở vùng nông thôn tại Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc với tên thật là Kim Bong Nam. Andre Kim đã theo học tại trường trung học HanYeong và tốt nghiệp học viện thiết kế thời trang Kukje.\nCuộc đời riêng của Andre Kim khá kín tiếng, ông chưa từng kết hôn bao giờ mặc dù ông có một người con nuôi.\nSự nghiệp.\nAndre Kim bắt đầu bước chân vào làng thiết kế thời trang kể từ năm 1962. Khi ông 27 tuổi ông đã mở \"salon Andre\" tại Sogong- dong, ở trung tâm Seoul và trở thành nhà thiết kế thời trang nam đầu tiên. Vào năm 1966 ông trở thành nhà thiết kế thời trang đầu tiên của Hàn Quốc tổ chức một buổi trình diễn thời trang tại Paris. Và không lâu sau đó ông ông tiếp tục tổ chức nhiều buổi trình diễn thời trang khác ở New York, Washington DC, Barcelona, Cairo, Sydney và Bắc Kinh.\nNăm 1981, Andre Kim được chọn là nhà thiết kế chính cho cuộc thi Hoa hậu Hoàn Vũ. Năm 1988 ông đã thiết kế trang phục cho các vận động viên Hàn Quốc tham gia Olympic Seoul 1988. Tiếp sau đó ông được mời thường xuyên cho các sự kiện dược tổ chức bởi IOC. Năm 1997, ông được trao tặng huân chương văn hóa và nghệ thuật HQ cho những cống hiến cho ngành công nghiệp thời trang của ông. Năm 2003, ông nhận được giải thưởng bằng khen văn hóa của Ý và được bầu là đại sứ thiện chí của UNICEF.\nTháng 2 năm 2006, Andre Kim làm chủ 2 show thời trang riêng diễn ra tại Hawaii với tên gọi \"Fashion Fantasia ở Hawaii\", tại khu vịnh nghỉ dưỡngTurtle đồng thời giới thiệu hơn 140 mẫu sản phẩm, một số quan chức cấp cao đã có mặt và ở lại cho tới buổi biểu diễn áo cưới cuối cùng giới thiệu 7 bộ áo độc đáo và 1 chú rể.Show có sự tham gia của các nhà tạo mẫu tóc nổi tiếng đến từ \"Aveda Salon\" và \"Spa và Liberty Salon Hai\"r với phong cách mang đậm dấu ấn của Andre Kim là các kiểu tóc bện, được quấn lại trên đầu người mẫu.\nTrong show đầu tiên với sự tham gia của nhiều diễn viên nổi tiếng HQ như Shim Jee Ho (\"Stained Glass\"), Kim Min Jung (\"Fashion 70s – thời trang thập niên 70\"),Jung Joon-ho (\"The Twins, Marrying the Mafia\") đã tham gia trình diễn.Ở show thứ 2, do \"Hilton Hawaiian Village Coral Ballroom\" làm chủ. Thời trang của Andre Kim đã trở thành tâm điểm trong buổi quyên góp cho Đại học nông nghiệp nhiệt đới và nhân lực thiết kế sản phẩm may mặc và chương trình bán hàng Hawaii ở Manoa, show diễn cuae Andre Kim cũng đóng góp một phần cho chương trình lễ kỉ niệm 20 năm của đài truyền hình địa phương KBFD.\nPhong cách.\nCác thiết kế của Andre Kim được cho là \" sự kết hợp của các thiết kế cổ điển với các yếu tố tương lai\", thường là các thiết kế riêng biệt với màu sắc đậm, đa dạng và hoa văn phong phú theo phong cách Á Đông, thường là những bong hoa hồng lớn, chim, nhánh cây. Andre Kim thường sử dụng tông màu trắng để làm nổ bật các màu sắc khác lạ trong các thiết kế của ông.\nCác thiết kế của ông được đánh giá cao bởi giới nổi tiếng Hàn Quốc, và nhiều trong số những người nổi tiếng đó đã tham gia trình diễn các thiết kế của Andre Kim, đặc biệt là trong các show trình diễn áo cưới. Độ nổi tiếng của ông đã vợt xa khỏi biên giới Hàn Quốc – Michael Jackson đã từng một lần mời Andre Kim làm nhà thiết kế riêng cho mình, nhưng ông đã từ chối và nói rằng các thiết kế của ông là để dành cho mọi người.\nÔng đã từng nói rằng, \" thường trang nên thể hiện sự cuốn hút, trí tuệ, vẻ đẹp nghệ thuật và năng lượng tuổi trẻ. Không quá cổ điển. Tôi không thích những cái cũ. Mặc dù tôi sinh năm 1935 nhưng tôi không cảm thấy mình già, tôi thấy mình như 1 thanh niên 10, 15 hay 20 gì đó, trong 1 câu truyện cổ tích, 1 ảo ảnh, trẻ trung và lấp lánh\".\nCái chết.\nÔng mất ngày 12 tháng 8 năm 2010, do bệnh viêm phổi và ung thư trực tràng ở tuổi 74.\nDư luận Hàn Quốc đã bày tỏ rằng sự ra đi của ông là một mất mát lớn với ngành thời trang Hàn Quốc.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of San Pablo de los Montes is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "San Pablo de los Montes là một đô thị trong tỉnh Toledo, Castile-La Mancha, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 2282 người.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Tillandsia tonalaensis ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Tillandsia tonalaensis là một loài thuộc chi \"Tillandsia\". Đây là loài đặc hữu của México.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Diadasina monticola nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Diadasina monticola là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Moure mô tả khoa học năm 1944.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Niệm Phật ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Niệm Phật () là một phép tu trong Tịnh Độ Tông, một tông phái Phật giáo. Niệm là tưởng nhớ, niệm Phật là tưởng nhớ đến danh hiệu Phật. Khi niệm Phật phải dồn hết tâm trí, ý nghĩ hướng về danh hiệu Phật A-di-đà (\"Nam mô A-di-đà Phật\" hay \"A-di-đà Phật\"), hoặc hình dung tướng tốt và công hạnh của Phật.\nChữ NIỆM trong Hán Văn là chữ tượng hình ghép từ 2 chữ: Chữ KIM ở trên và chữ TÂM ở dưới, chữ KIM có nghĩa là hiện tại. Như vậy, NIỆM PHẬT có nghĩa là phải dùng Tâm Hiện Tại mà niệm, tránh trường hợp miệng niệm mà tâm lại nghĩ tưởng chuyện khác. Bởi riêng hai chữ NIỆM PHẬT cũng đã cho ta thấy được thế nào là niệm Phật đúng cách.\nLợi ích của việc niệm Phật.\nNiệm Phật để suy nghĩ đến tướng tốt, đức hạnh của chư Phật mà noi theo tu tập, tự nhủ luôn sửa đổi để tâm tính ngày càng tốt hơn. Phật làm tâm hồn lắng dịu, bỏ dần tính ác, phát triển hạnh lành, quên đi đau buồn sợ hãi, đời sống được an vui, đem lại thiện nghiệp cho mình và mọi người. Khi niệm Phật, ta quán tưởng đến những đời sống cao đẹp của Đức Phật, tâm thanh tịnh, giảm tạp nhiễm, các phiền não được dần tiêu biến, nhờ đó mà công đức đã được tăng trưởng ngay từ bản thân tâm người đó.\nLiên kết ngoài.\nhttps://www.budsas.org/uni/u-kinh-tangchibo/tangchi06-0103.htm",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức hoặc thông tin về Roullours",
"role": "user"
},
{
"content": "Roullours là một xã ở tỉnh Calvados, thuộc vùng Normandie ở tây bắc nước Pháp.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Turku từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Turku, trong tiếng Thụy Điển Åbo ( , ) là một thành phố ở tây nam Phần Lan, tại cửa sông Aurajoki. \nĐây là thành phố cổ nhất Phần Lan, là thành phố lớn thứ 5 tại quốc gia này với dân số 175 286 người (31/12/2007). Tọa độ (), tại cửa sông Aura ở tây nam Phần Lan, đây là thủ phủ của cả Finland Proper và tỉnh Tây Phần Lan, cũng là khu vực thành thị lớn thứ 3 ở Phần Lan với dân số 300.000 người. Đây là một trong những nơi có dân số Thụy Điển-Phần Lan lớn nhất quốc gia này. Do vị trí của nó, cảng Turku là một trong những hải cảng bận rộn nhất Phần Lan với khoảng 3,7 triệu lượt khách mỗi năm .\nBến cảng của thành phố này có 4 cửa vào được tàu phá băng tạo thành lối đi cho tàu vào mùa Đông. Thành phố có đại giáo đường được xây năm 1258 và đã bị hỏa hoạn thiêu rụi năm 1827. Ở đây có trường đại học được lập năm 1640, là trường đại học cổ nhất quốc gia này. Đại học Turku được lập năm 1920.\nThành phố này đã được vua Thụy Điển Eric IX lập năm 1157 và đã là thủ đô của Phần Lan cho đến năm 1812, sau đó thủ đô đã được dời đến Helsinki. \nTurku là một trung tâm lịch sử của Phần Lan, là thành phố lớn nhất quốc gia này trong một thời gian dài và đã là thành phố thứ 2 của đế quốc Thụy Điển khi Phần Lan còn thuộc cai quản của Thụy Điển. Sau mấy trăm năm là thủ đô không chính thức của Phần Lan, Turku cũng đã là thủ đô của Đại Công quốc Phần Lan từ 1809 đến 1812 sau đó Helsinki đã được chọn làm thủ đô do Helsinki được xem là trung thành hơn và gần đế quốc Nga hơn Turku.\nTurku là một trong những thành phố hàng đầu về công nghệ sinh học, và công nghệ thông tin và truyền thông của Phần Lan.\nTurku đã được Liên minh châu Âu chọn là Thủ đô văn hóa châu Âu năm 2011, cùng với Tallinn, thủ đô của Estonia.\nKhí hậu.\nTurku có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen \"Dfb\").",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về Neuffontaines",
"role": "user"
},
{
"content": "Neuffontaines là một xã của tỉnh Nièvre, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền trung nước Pháp.\nDân số.\nTheo điều tra dân số 1999 có dân số là 122. On ngày 1 tháng 1 năm 2007, the estimate was 127.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Cheranmadevi nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Cheranmadevi là một thị xã panchayat của quận Tirunelveli thuộc bang Tamil Nadu, Ấn Độ.\nNhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Cheranmadevi có dân số 16.320 người. Phái nam chiếm 49% tổng số dân và phái nữ chiếm 51%. Cheranmadevi có tỷ lệ 77% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 83%, và tỷ lệ cho phái nữ là 71%. Tại Cheranmadevi, 9% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of 429 is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 429 là một năm trong lịch Julius.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Zygaena romeo is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Zygaena romeo là một loài bướm đêm thuộc họ Zygaenidae. Nó được tìm thấy ở phía nam and southwest Alpine areas, in miền nam Pháp, in miền đông Pyrenees and in hầu hết Ý.\nSải cánh dài khoảng . Adults are on the wing in tháng 6 and tháng 7. They fly during the day.\nẤu trùng ăn \"Vicia\" and \"Lathyrus\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Cheissoux ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Cheissoux () là một xã của tỉnh Haute-Vienne, thuộc vùng Nouvelle-Aquitaine, miền trung nước Pháp.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Nomada posthuma từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nomada posthuma là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Blüthgen mô tả khoa học năm 1949.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about (8863) 1991 UV2 from the encyclopedia?, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "(8863) 1991 UV2 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Seiji Ueda và Hiroshi Kaneda ở Kushiro, Hokkaidō, Nhật Bản, ngày 31 tháng 10 năm 1991.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về La Grimaudière không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "La Grimaudière là một xã, tọa lạc ở tỉnh Vienne trong vùng Nouvelle-Aquitaine, Pháp. Xã này có diện tích 19,09 km², dân số năm 2006 là 393 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 92 m trên mực nước biển. ",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Longicella không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Longicella là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Perdita panocheana?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Perdita panocheana là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Timberlake mô tả khoa học năm 1964.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rinorea marginata",
"role": "user"
},
{
"content": "Rinorea marginata là một loài thực vật thuộc họ Violaceae. Đây là loài đặc hữu của Colombia.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về (185678) 1995 TN1 ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "(185678) 1995 TN1 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện qua chương trình tiểu hành tinh Beijing Schmidt CCD ở trạm Xinglong ở tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 14 tháng 10 năm 1995.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Digama abietis from the encyclopedia?, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Digama abietis là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở Trung Quốc.\nSải cánh dài khoảng 29 mm.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về El Milà",
"role": "user"
},
{
"content": "El Milà là một đô thị trong ‘‘comarca’’ Alt Camp, Tarragona, Catalonia, Tây Ban Nha.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about 19484 Vanessaspini from the encyclopedia?, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "19484 Vanessaspini (1998 HF121) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 23 tháng 4 năm 1998 bởi Nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức hoặc thông tin về Khu phố ăn uống",
"role": "user"
},
{
"content": "Khu phố ăn uống hay khu phố ẩm thực, đường phố ăn uống là một đường phố mà được đặc biệt dành riêng để phục vụ cho hoạt động ăn uống. Đường phố này được đặc trưng bằng việc tập trung đông đúc các nhà hàng, quán ăn, quầy bar, các tiệm ăn, các cửa hàng ăn nhanh, quầy ăn lưu động, quầy hàng thực phẩm, cửa hàng thực phẩm cho đến các quán cà phê. Hoạt động chủ yếu của đường phố này là phục vụ ăn uống chính vì vậy khi du khách đến đây họ sẽ được lựa chọn và thưởng thức nhiều món ăn đa dạng, phong phú và giá cả bình dân. Trong khu phố ăn uống có thể bày bán các loại thức ăn đường phố từ các quầy hàng rong, thức ăn nhanh từ các nhà hàng.\nMột số khu phố ăn uống.\nỞ Hà Nội thời kỳ xưa có những khu phố chuyên bán các mặt hàng ăn uống, có những món quà ngon nổi tiếng, bán suốt đêm ngày, ở mọi phố phường và ngõ ngách, kể cả trong các chợ. Nhà văn Nguyễn Tuân từng gọi chợ Đồng Xuân và khu vực Hàng Giầy là \"cái dạ dày của Hà Nội\". Thạch Lam uống nước chè xanh trước cửa chợ Đồng Xuân mà có bài \"Hàng nước cô Dần\".\nỞ Thành phố Hồ Chí Minh có phố ăn Chợ Lớn chính thức hoạt động vào năm 2003, cũng như bao con phố khác, trên lề đường, 43 quầy hàng được thiết kế đẹp mắt và đồng bộ. Ngoài ra còn có đường phố ăn uống ở đường Nguyễn Nhữ Lãm quận Tân Phú.\nỞ Singapore có nhiều khu phố ẩm thực như ở trung tâm của khu phố người Hoa, khu vực Maxwell là một trung tâm ăn uống ngoài trời ồn ã, đông đúc. Mặc dù món ăn ở đây được Âu hóa nhiều bằng cách cắt giảm các gia vị đặc trưng với những món như rotijohn (bánh mì chiên với thịt bò, trứng và đôi khi là thịt cừu ăn với nước sốt ớt), rotiprata (bánh kếp Ấn Độ ăn với cà ri). Maxwell có rất nhiều món ăn hải sản hấp dẫn, như món đầu cá nấu cà ri và nước dừa ngon ngọt.\nĐây cũng là nơi có món trà teh tarek thơm ngon và mát lạnh. Ngoài ra ở Singarepo còn có Gluttons được coi là trung tâm ẩm thực ngoài trời hấp dẫn của du lich singapore. Địa điểm của Gluttons nằm ngay kế bên nhà hát Esplanade, ở đấy có món nasi goring, một món cơm chiên với hành lá có thêm nước sốt đậu nành của Indonesia tạo nên mùi vị rất đặc trưng và các món mì căn xào gà thơm ngon.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Calzan ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": " Calzan là một xã ở tỉnh Ariège, thuộc vùng Occitanie ở phía tây nam nước Pháp.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Tipulamima sophax from the encyclopedia?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Tipulamima sophax là một loài bướm đêm thuộc họ Sesiidae. Nó được biết đến ở Malawi, Mozambique, Uganda và Zimbabwe.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Earl Wilbur Sutherland Jr. from the encyclopedia?, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Earl Wilbur Sutherland Jr. (19.11.1915 – 9.3.1974) là một nhà dược lý học và nhà hóa sinh người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1971 \"cho các công trình phát hiện liên quan tới các bộ máy hoạt động của các hormone,\" đặc biệt là epinephrine (tức adrenaline), thông qua các second messenger (chẳng hạn như cyclic adenosine monophosphate (\"adenosine monophosphate vòng\", viết tắt là cyclic AMP hoặc cAMP).\nCuộc đời và Sự nghiệp.\nSutherland sinh tại Burlingame, Kansas. Ông đậu bằng cử nhân khoa học năm 1937 ở trường Đại học Washburn, tại Topeka, Kansas và đậu bằng tiến sĩ y khoa năm 1942 ở Trường Y học Đại học Washington (\"Washington University School of Medicine\") tại St. Louis, Missouri.\nTrong Chiến tranh thế giới thứ hai, ông phục vụ trong quân đội như một bác sĩ quân y. Khi chấm dứt chiến tranh, ông trở lại Đại học Washington làm nhà nghiên cứu trong phòng thí nghiệm dược lý học của Carl Ferdinand Cori, một người đã đoạt giải Nobel. Năm 1953, ông làm giám đốc phân ban dược lý học ở Đại học Case Western Reserve (sau là Đại học Western Reserve) tại Cleveland, Ohio, nơi ông khám phá ra vai trò của cyclic AMP (\"adenosine monophosphate vòng\") trong việc làm trung gian hoạt động của một số hormone. Năm 1963, do muốn giảm bớt nhiệm vụ nghiên cứu, Sutherland chuyển sang Trường Y học Đại học Vanderbilt tại Nashville, Tennessee, nơi ông làm giáo sư khoa sinh học tới năm 1973. Vào thời điểm từ trần năm 1974, Sutherland là giáo sư khoa hóa sinh lỗi lạc ở Trường Y học Đại học Miami.\nGiải thưởng và Vinh dự.\nNgoài giải Nobel Y học năm 1971, Sutherland còn đoạt giải quốc tế Quỹ Gairdner năm 1969, giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản năm 1970, và được thưởng \"Huy chương quốc gia về Khoa học\" (\"National Medal of Science\") năm 1973. Ông cũng được bầu vào Viện Hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ (\"United States National Academy of Sciences\") năm 1966.\nMột nhà ngủ tập thể của sinh viên ở Vanderbilt được đặt theo tên ông và một tấm biển trưng hình được đặt ở đây để tưởng niệm các thành tựu của ông.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về ADODB ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "ADODB có thể là:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Santa Cruz de Tenerife (tỉnh) ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Santa Cruz de Tenerife là một tỉnh của Tây Ban NHa, nằm ở phía tây cộng đồng tự trị quần đảo Canary. Tỉnh này gồm khoảng ½ phần Đại Tây Dương của quần đảo, gồm các đảo Tenerife, La Gomera, El Hierro, và La Palma.\nTỉnh lỵ là thành phố Santa Cruz de Tenerife nằm trên đảo Tenerife. Trong số 971.647 dân (năm 2006), có 24% sống ở tỉnh lỵ. Có 53 đô thị ở tỉnh này. Tỉnnh có 3 vườn quốc gia: vườn quốc gia Caldera de Taburiente ở La Palma, Vườn quốc gia Garajonay ở La Gomera, và vườn quốc gia Teide ở Tenerife, nơi có Teide – núi cao nhất Tây Ban Nha, là một núi lửa đã tắt.\nTỉnh được lập năm 1927.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Hatay (định hướng) nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hatay có thể là:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Đông Phong, Tiền Hải nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đông Phong là một xã thuộc huyện Tiền Hải, Thái Bình. Đây là địa phương có dự án Đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng đi qua.\nXã có 10 xóm và 4 thôn, trong đó thôn Văn Hải là thôn lớn nhất, gồm 4 xóm 7, 8, 9, 10 sầm uất nhộn nhịp nhất.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Augochlora bodkini nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Augochlora bodkini là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1923.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Megachile swarbrecki?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Megachile swarbrecki là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Rayment mô tả khoa học năm 1946.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Anthrenoides reticulatus không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Anthrenoides reticulatus là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Urban mô tả khoa học năm 2005.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Neotheora nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Neotheora, hay \"Bướm ma nguyên thủy Amazonia\", là chi bướm đêm duy nhất trong họ Neotheoridae. Neotheora chiloides là loài duy nhất trong chi này, phân bố ở Mato Grosso, Brazil (Kristensen, 1999: 60; Nielsen \"et al.\", 2000).",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Anoplischius maculicollis ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Anoplischius maculicollis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Golofa nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Golofa là một chi bọ cánh cứng trong họ \"Scarabaeidae\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về 10938 Lorenzalevy nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "10938 Lorenzalevy (1998 SW60) là một tiểu hành tinh nằm phía ngoài của vành đai chính. Nó được đặt tên cho Lorenza Levy ở Đài thiên văn Lowell.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Air Nippon from the encyclopedia?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": ", là một hãng hàng không khu vực đóng ở Shiodome City Center ở Minato, Tokyo, Nhật Bản. Là một công ty con hoàn toàn thuộc sở hữu của All Nippon Airways (ANA), hãng chủ yếu hoạt động trên các tuyến ngắn và bay đến các đảo cách trở để hỗ trợ cho dịch vụ nội địa của ANA. Cơ sở chính của hãng là sân bay quốc tế Tokyo.\nĐội máy bay.\nĐội máy bay của Air Nippon gồm các loại máy bay sau (tháng 12 năm 2009):",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tôi thông tin về Mitromorpha dalli từ wiki nha",
"role": "user"
},
{
"content": "Mitromorpha dalli là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Mitromorphidae, họ ốc cối.\nMiêu tả.\nThe shell size reaches 14 mm\nPhân bố.\nChúng phân bố ở Đại Tây Dương dọc theo Açores",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tôi thông tin về La Roquille từ wiki nha",
"role": "user"
},
{
"content": " La Roquille là một xã thuộc tỉnh Gironde trong vùng Aquitaine tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 88 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Aeolus meridionalis",
"role": "user"
},
{
"content": "Aeolus meridionalis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Trường hấp dẫn không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong vật lý học, trường hấp dẫn là một mô hình được sử dụng để giải thích sự ảnh hưởng của một vật thể khối lượng lớn lên không gian bao xung quanh nó, tạo ra lực tác dụng lên một vật thể có khối lượng khác. Do đó, trường hấp dẫn được sử dụng để giải thích hiện tượng hấp dẫn, và đo bằng đơn vị newton trên kilôgram (N/kg). Trong dạng gốc của nó, hấp dẫn là một lực giữa các khối lượng điểm. Tiếp nối Newton, Laplace xây dựng mô hình hấp dẫn kiểu như trường bức xạ hoặc chất lỏng, và từ thế kỷ 19 các cách giải thích cho hiện tượng hấp dẫn đã được dạy theo lối phát biểu của một mô hình trường, hơn là lực hút giữa các điểm với nhau.\nTrong mô hình trường, khác biệt với hai hạt hút lẫn nhau, các hạt làm cong không thời gian thông qua khối lượng của chúng, và sự cong này được cảm nhận và đo như là một \"lực\". Trong mô hình này có thể nói rằng vật chất di chuyển theo cách đáp ứng lại độ cong của không thời gian, và do đó hoặc là \"không có lực hấp dẫn\", hoặc hấp dẫn là lực giả.\nCơ học cổ điển.\nTrong cơ học cổ điển, trường hấp dẫn được miêu tả bằng định luật vạn vật hấp dẫn của Newton. Trường hấp dẫn g xung quanh một hạt khối lượng \"M\" xác định theo cách này là một trường vectơ mà tại mỗi điểm chứa một vectơ chỉ theo hướng đi vào tâm của hạt. Độ lớn của trường tại mỗi điểm được tính bằng định luật của Newton, và miêu tả lực trên một đơn vị khối lượng tác động lên một vật thể bất kỳ nằm tại điểm đó trong không gian. Bởi vì trường lực này là bảo toàn, do vậy thế năng trên mỗi đơn vị khối lượng, \"Φ\", tại mỗi điểm trong không gian đi kèm với trường lực; hay còn gọi là thế năng hấp dẫn. Phương trình trường hấp dẫn là\nvới F là lực hấp dẫn, \"m\" là khối lượng của hạt thử, R là vị trí của hạt thử, formula_2 là vectơ đơn vị theo hướng của R, \"t\" là thời gian, \"G\" là hằng số hấp dẫn, và ∇ là toán tử del.\nPhương trình này chứa đựng định luật vạn vật hấp dẫn của Newton, và mối liên hệ giữa thế năng hấp dẫn và gia tốc của trường. Lưu ý rằng d2R/d\"t\"2 và F/\"m\" cả hai đều bằng gia tốc trọng trường g (tương đương với gia tốc quán tính, do vậy có cùng dạng phương trình toán học, nhưng cũng được định nghĩa bằng lực hấp dẫn trên một đơn vị khối lượng). Dấu trừ được thêm vào vì lực tác dụng hút hai vật. Phương trình trường tương đương theo dạng mật độ khối lượng \"ρ\" của khối lượng hút là:\nmà cũng bao hàm định luật Gauss cho hấp dẫn, và phương trình Poisson cho hấp dẫn. Định luật Newton và định luật Gauss là tương đương về mặt toán học và liên hệ với nhau bởi định lý phân kỳ. Phương trình Poisson thu được bằng cách lấy phân kỳ ở cả hai vế của phương trình trước đó. Những phương trình cổ điển này là các phương trình chuyển động dạng vi phân cho một hạt thử nằm trong trường hấp dẫn, có nghĩa là khi viết ra và giải phương trình cho phép xác định và miêu tả chuyển động của khối lượng thử.\nTrường hấp dẫn bởi nhiều hạt được miêu tả bằng cộng vectơ của mỗi trường bao quanh cho từng hạt. Một vật nằm trong trường hấp dẫn của nhiều hạt sẽ chịu một lực bằng tổng vectơ của mỗi lực mà nó chịu từ từng trường riêng rẽ. Điều này tương đương với phương trình toán học:\nThuyết tương đối rộng.\nTrong thuyết tương đối rộng, trường hấp dẫn được miêu tả bằng tenxơ mêtric formula_5 là nghiệm của phương trình trường Einstein đối với mỗi một cấu hình phân bố vật chất của tenxơ ứng suất–năng lượng,\nỞ đây T là tenxơ ứng suất–năng lượng, G là tenxơ Einstein, và \"c\" là tốc độ ánh sáng,\nNhững phương trình này phụ thuộc vào sự phân bố vật chất và năng lượng trong vùng không gian, không giống như lý thuyết của Newton khi hấp dẫn chỉ phụ thuộc vào sự phân bố của vật chất. Cũng trường hấp dẫn trong thuyết tương đối tổng quát biểu diễn cho sự cong của hình học không thời gian. Thuyết tương đối tổng quát phát biểu rằng vật thể nằm trong vùng không thời gian cong là tương đương với sự chuyển động gia tốc của nó theo hướng gradien của trường. Theo định luật hai của Newton, điều này sẽ khiến vật chịu một lực quán tính nếu nó vẫn được giữ trong trường này. Điều này giải thích tại sao một người cảm thấy bị hút xuống khi đứng trên bề mặt Trái Đất. Nói chung, trường hấp dẫn miêu tả bởi thuyết tương đối rộng chỉ khác với cơ học cổ điển trong trường hợp khối lượng là lớn (như đối với lỗ đen, sao neutron hoặc khi khối lượng tăng đáng kể so với tăng khoảng cách như ở phạm vị lớn hơn 100Mpc trên quy mô Vũ trụ) hoặc chuyển động xấp xỉ tốc độ ánh sáng. Một trong những ví dụ nổi tiếng về sự khác biệt đó là sự lệch của tia sáng khi đi gần Mặt Trời.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Heather Morris",
"role": "user"
},
{
"content": "Heather Elizabeth Morris (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1987) là một nữ diễn viên, vũ công, ca sĩ người Mỹ, được biết nhiều bởi vai diễn của cô, Brittany S. Pierce trong sê-ri hài-nhạc kịch, \"Glee\".\nCuộc sống đời thường.\nMorris được sinh ra tại Thousand Oaks, California, và lớn lên ở Scottsdale, Arizona. Cô đã bắt đầu tập nhảy khi chỉ mới một tuổi. Morris đã từng tham gia các cuộc thi nhảy khi cô còn nhỏ với những thể loại vũ đạo khác nhau như jazz, tap và đương đại. Cha của Morris đã mất vì bệnh ung thư khi cô 14 tuổi. \"Đây chính là điều rất khó khăn với tôi, vì tôi buồn về điều này, nhưng tôi không dừng chân tại đây,\" cô chia sẻ trong một hội thảo với sinh viên vào tháng 12 năm 2009. \"Tôi biết ông ấy đã sống ở một nơi tốt hơn, thay vì phải chịu những đau đớn.\"\nSau khi tốt nghiệp trường trung học Desert Mountain, Morris quyết định mình sẽ gia nhập vào trường đại học địa phương nhưng cô nhận ra rằng mình đã quyết định sai, vì thế, cô đã chuyển đến L.A. khi 19 tuổi.\nSự nghiệp.\nMorris lần đầu tiên xuất hiện trong chương trình \"So You Think You Can Dance\" mùa 2 vào năm 2006 nơi cô đã vào được vòng thi Vegas nhưng thất bại trong top 20 với số phiếu bầu là 3-2.\nKhông nản chí, Morris trở lại Los Angeles, theo đuổi sự nghiệp nhảy mùa và được huấn luyện theo thể loại jazz. Bước ngoặt lớn nhất của cô là vào năm 2007, cô được Beyoncé Knowles chọn làm vũ công phụ họa của mình cho tour lưu diễn thế giới \"The Beyoncé Experience\" và một tour diễn nhỏ nhằm quảng bá cho đĩa đơn năm 2008, \"Single Ladies (Put a Ring on It)\" gồm những màn trình diễn tại \"American Music Awards\", \"Saturday Night Live\", \"The Ellen DeGeneres Show\", \"Today\", và \"Total Request Live\" của kênh MTV. Cô đồng thời cũng là vũ công nền cho Knowles và Tina Turner tại lễ trao giải 50th Grammy Awards năm 2008. Morris sau đó đã xuất hiện trong một vai nhỏ của \"Fired Up\", nơi cô gặp biên đạo múa Zach Woodlee. Sau bộ phim này, Woodlee đã đưa cô đến nhảy ở những chương trình khác, nơi anh đảm nhiệm việc biên đạo, trong đó gồm một tập phim của \"Eli Stone\", \"Swingtown\", bộ phim điện ảnh \"Bedtime Stories\", và \"Glee\".\nSau đó, tháng 12 năm 2010, Morris đã trở thành Đại sứ Phong cách Người nổi tiếng của hãng mỹ phẩm FLIRT! và nằm trong danh sách Hot 100 của tạp chí Maxim, nơi cô đứng ở vị trí 85. Trên trang web AfterEllen, cô lại đứng ở vị trí á quân trong danh sách Hot 100, đằng sau bạn diễn \"Glee\", Naya Rivera.\nNăm 2011, Morris đã trình diễn vũ đạo trong video quảng cáo cho Staples Canada. Tháng 10 năm 2011, cô đã thừa nhận trên tạp chí \"Fitness\" rằng đã cắt bỏ phần ngực cấy ghép của mình, cho rằng, \"Cấy ghép vú là điều mà tôi muốn làm khi còn trẻ, giờ tôi không còn như thế nữa, tôi rất khó khăn khi cùng hoạt động với chung, vì ngực của tôi luôn bị đau. Nó rất đau, và tôi không thích việc lúc nào cũng phải chịu đau đơn, chính vì vậy mà chúng phải đi ngay!\" Việc cấy ghép vú của cô đã được thực hiện trong khoảng thời gian cô xuất hiện trên \"So You Think You Can Dance\" vào năm 18 tuổi và năm 21 tuổi khi cô nhảy phụ họa cho Knowles.\nTỏa sáng trong \"Glee\".\nMorris đã học một khóa đào tạo về diễn xuất và theo đuổi nghề đóng phim khi được Woodle nhờ dạy vũ đạo của \"Single Ladies (Put a Ring on It)\" cho những diễn viên trong \"Glee\". Trong thời gian này, chương trình cũng đang tìm kiếm nữ cổ động viên thứ ba, và cô đã được chọn để thủ vai Brittany. Ban đầu, nhân vật của cô là một người ít nói, vai diễn sau đó đã được nhà biên kịch phát hiện rằng cô có khả năng diễn những câu one-line (một dòng thoại). Jarrett Wieselman từ \"New York Post\" chỉ ra rằng Morris \"hiện đang là một trong những nhân vật phụ vui nhộn nhất trên TV\" còn tạp chí \"LA Times\" viết rằng họ đang \"có cảm tình về mặt hài kịch với Morris Morris\".\nTrong một đoạn quảng cáo phát sóng trong tập \"Sectionals\", nhân vật Brittany Pierce và Santana Lopez đã ngủ chung với nhau, Dorothy Snarker, một nhà báo cho trang web AfterEllen đã khen ngợi cặp đôi, ghép tên họ thành \"Brittana\". Cô đồng thời cũng gọi đây là một trong hai \"cặp đôi mới yêu thích [của cô] trong \"Glee\"\", nhận xét rằng trong dù hai người \"chỉ có một cảnh phim ngắn nhưng đáng để chú ý\", cô nói thêm, \"Đừng bận tâm nhé Finn và Rachel — Tôi bên đội Brittana đây.\"\nNhân vật của Morris bắt đầu trở nên nổi bật vào 9 tập phim cuối của mùa đầu tiên cũng như nhận được những tiếp nhận tích cực từ những nhà phê bình, chính vì vậy mà vai diễn này đã được giới thiệu với tư cách là một trong những vai chính của mùa 2. Cô đồng thời còn là trung tâm của tập phim thứ hai của mùa 2, \"Britney/Brittany\", (một tập phim tri ân đến Britney Spears) nơi cô hát hai ca khúc của Spears gồm \"I'm a Slave 4 U\" và bản song ca với Naya Rivera, \"Me Against the Music\". Ở nửa sau mùa hai, nhân vật của Morris được khai thác rộng hơn cùng cốt truyện đồng tính nữ gữa cô và nhân vật Rivera. Phần diễn xuất của hai người đều nhân được khen ngợi từ những nhà phê bình. Ngoài ra, cô và Rivera cũng là bạn thân ngoài đời.\nNăm 2011, cô đã trình diễn \"I'm a Slave 4 U\" trong tour diễn của Glee năm 2011, cũng như trình diễn vũ đạo với Harry Shum Jr. trong ca khúc \"Valerie\", trình bày bởi Naya Rivera, \"Single Ladies\" và \"Safety Dance\".\nMorris sau đó đã đồng sáng tác và xuất hiện trong video của chương trình \"Funny or Die\" mang tên \"Nuthin' But A Glee Thang,\" một bản sao của ca khúc \"Nuthin' but a 'G' Thang\", trình bày bởi Dr. Dre và Snoop Dogg. Video được sáng tác bởi Ashley Lendzion và Riki Lindhome, gồm sự xuất hiện của diễn viên Sofia Vergara trong \"Modern Family\", bạn diễn của cô trong \"Glee\" gồm Matthew Morrison, Cory Monteith, Harry Shum, Jr., và Naya Rivera.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about USS St. Louis (CL-49)?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "USS \"St. Louis\" (CL-49) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, chiếc dẫn đầu cho phân lớp \"St.Louis\" của lớp \"Brooklyn\", và là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, theo tên theo thành phố St. Louis tại tiểu bang Missouri. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đang có mặt tại Trân Châu Cảng khi Hải quân Nhật Bản tập kích căn cứ hải quân tại đây, nhưng nó thoát ra an toàn và không bị thiệt hại. \"St. Louis\" phục vụ cho đến hết chiến tranh tại Mặt trận Thái Bình Dương, xuất biên chế năm 1946, rồi được chuyển cho Hải quân Brazil vào năm 1951 như là chiếc Almirante Tamandaré. Nó ngừng hoạt động năm 1976, và bị chìm lúc đang được kéo đi tháo dỡ vào năm 1980. \"St. Louis\" được tặng thưởng mười một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.\nThiết kế và chế tạo.\nKhác biệt chính của phân lớp \"St. Louis\" so với lớp dẫn trước \"Brooklyn\" là dàn pháo đa dụng có nó là kiểu hải pháo 5 inch/38 caliber tiên tiến, có hiệu quả vượt trội trong chiến tranh phòng không.\n\"St. Louis\" được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Newport News Shipbuilding ở Newport News, Virginia vào ngày 10 tháng 12 năm 1936. Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 4 năm 1938, được đỡ đầu bởi cô Nancy Lee Morrill, và được cho nhập biên chế vào ngày 19 tháng 5 năm 1939 dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng, Đại tá Hải quân Charles H. Morrison.\nLịch sử hoạt động.\nTrước chiến tranh.\nĐược trang bị và đặt căn cứ tại Norfolk, \"St. Louis\" hoàn tất việc chạy thử máy vào ngày 6 tháng 10 năm 1939, rồi tiến hành các hoạt động Tuần tra Trung lập, vốn trong 11 tháng tiếp theo đã đưa nó từ Tây Ấn đến Bắc Đại Tây Dương. Ngày 3 tháng 9 năm 1940, nó ra khơi cùng với một ủy ban thị sát trên tàu để đánh giá các địa điểm tiềm năng, từ Newfoundland cho đến Guiana thuộc Anh, có thể xây dựng các căn cứ hải quân và không quân, một cuộc đánh đổi với những tàu khu trục được chuyển cho Chính phủ Anh trong chiến tranh. Nó quay trở về Norfolk vào ngày 27 tháng 10.\n\"St. Louis\" lên đường đi sang Thái Bình Dương vào ngày 9 tháng 11. Băng qua kênh đào Panama năm ngày sau đó, \"St. Louis\" đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 12 tháng 12. Nó tham gia các cuộc cơ động hạm đội và tiến hành các cuộc tuần tra trong mùa Đông 1940-1941, rồi đi đến California cho một đợt đại tu tại Xưởng hải quân Mare Island. Nó quay trở về Trân Châu Cảng vào ngày 20 tháng 6 tiếp nối các hoạt động tại vùng biển Hawaii.\nHai tháng sau, \"St. Louis\" đi về phía Tây cùng các tàu tuần dương khác của Lực lượng Chiến trận, tuần tra trong khu vực giữa Wake, Midway và Guam, rồi thẳng đến Manila trước khi quay trở về Hawaii vào cuối tháng 9. Nó đi vào Xưởng hải quân Trân Châu Cảng để bảo trì vào ngày 28 tháng 9 năm 1941.\nMở màn Chiến tranh Thế giới thứ hai.\nNgày 7 tháng 12 năm 1941, \"St. Louis\" neo tại bến tàu Southeast Lock vào lúc mà Hải quân Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng. Lúc 07 giờ 56 phút, trinh sát viên bên trên \"St. Louis\" nhìn thấy máy bay Nhật; trong vòng vài phút, con tàu bước vào trực chiến, và các khẩu pháo phòng không nổ súng vào các kẻ tấn công. Đến 08 giờ 06 phút, việc chuẩn bị để khởi hành được bắt đầu. Khoảng 08 giờ 20 phút, một khẩu đội trên tàu bắn rơi một máy bay ném ngư lôi đối phương; đến 09 giờ 00, có thêm hai chiếc khác bị bắn rơi. Lúc 09 giờ 31 phút, \"St. Louis\" di chuyển khỏi bến hướng đến luồng phía Nam để ra biển. 15 phút sau, toàn bộ các khẩu pháo của nó, vốn bị cắt đứt đường cấp điện, hoạt động trở lại.\nKhi chiếc tàu tuần đương di chuyển trong luồng ra vào cảng, nó trở thành mục tiêu của một tàu ngầm bỏ túi đối phương. Tuy nhiên, quả ngư lôi của nó phát nổ tại một bãi đá ngầm cách con tàu . Các tàu khu trục sau đó tấn công nó bằng mìn sâu trong khi \"St. Louis\" tiếp tục tiến ra biển tham gia vào lực lượng truy tìm hạm đội Nhật Bản. Không tìm thấy đối phương, lực lượng tìm kiếm quay trở về Trân Châu Cảng vào ngày 10 tháng 12. Do được bình an vô sự trong cuộc tấn công, con tàu được mang tên lóng \"Lucky Lou\".\n1942.\nVào ngày 6 tháng 1 năm 1942, \"St. Louis\" khởi hành từ San Francisco cùng với Lực lượng Đặc nhiệm 17, được hình thành chung quanh chiếc tàu sân bay \"Yorktown\", để hộ tống các tàu vận chuyển đưa lực lượng viễn chinh Thủy quân Lục chiến đến Samoa tăng cường cho việc phòng thủ tại đây. Trong các ngày 20-24 tháng 1, nhóm của \"Yorktown\" bảo vệ cho đổ tàu tại Pago Pago, rồi thực hiện các cuộc không kích xuống Marshall và Gilbert trước khi quay trở về Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 2.\nSau khi quay trở lại Trân Châu Cảng, \"St. Louis\" làm nhiệm vụ hộ tống các đoàn tàu vận tải đi lại giữa Hawaii và California. Vào mùa Xuân, sau một chuyến đi đến New Hebrides, nó hộ tống chiếc tàu khách \"President Coolidge\" đưa Tổng thống Philippines Quezon đi đến bờ Tây, đến San Francisco vào ngày 8 tháng 5. Ngày hôm sau, nó lại lên đường hướng sang Trân Châu Cảng. Tại đây, nó chuyển sang một đội tăng cường chuyển binh lính và máy bay của Thủy quân Lục chiến đến bổ sung cho Midway nhằm ngăn cản một nỗ lực của Nhật Bản muốn chiếm lấy tiền đồn quan trọng này. Vào ngày 25 tháng 5, nó di chuyển lên phía Bắc như một đơn vị của Lực lượng Đặc nhiệm 8 để tăng cường việc phòng thủ quần đảo Aleut.\nNgày 31 tháng 5, \"St. Louis\" đi đến đảo Kodiak, được tiếp nhiên liệu, rồi tuần tra tại khu vực phía Nam bán đảo Alaska. Cho đến tháng 7, nó tiếp tục nhiệm vụ tuần tra, mở rộng hơn về phía Tây để ngăn chặn tàu bè đối phương. Ngày 3 tháng 8, nó hướng đến Kiska cho nhiệm vụ bắn phá bờ biển đầu tiên. Bốn ngày sau, nó bắn phá hòn đảo do đối phương chiếm giữ, rồi quay trở về Kodiak vào ngày 11 tháng 8. Sau nhiệm vụ này, nó tiếp tục tuần tra tại khu vực Aleut, hỗ trợ cho việc đổ bộ lực lượng Đồng Minh lên đảo Adak. Ngày 25 tháng 10, nó quay về California ngang qua Dutch Harbor cho một đợt đại tu tại Xưởng hải quân Mare Island.\n1943.\nNgày 4 tháng 12 năm 1942, \"St. Louis\" rời San Francisco cùng các tàu vận chuyển hướng đến New Caledonia. Đưa đoàn tàu vận tải đến điểm thả neo tại Nouméa an toàn vào ngày 21 tháng 12, nó chuyển sang Espiritu Santo, New Hebrides, để tiếp tục đi đến quần đảo Solomon. Trong tháng 1 năm 1943, nó tiến hành các hoạt động bắn phá các căn cứ không lực Nhật Bản tại Munda và Kolombangara; và trong năm tháng tiếp theo sau, tiếp nối nhiệm vụ tuần tra và bắn phá tại \"Cái Khe\" thuộc khu vực trung tâm quần đảo Solomons trong nỗ lực ngăn chặn các đoàn \"Tốc hành Tokyo\": những chuyến đi vận chuyển tốc độ cao bằng tàu khu trục của Nhật vào ban đêm nhằm tiếp tế và tăng viện cho lực lượng trú đóng Nhật Bản trên các đảo.\nKhông lâu sau nữa đêm ngày 4-5 tháng 7, \"St. Louis\" tham gia vào việc bắn phá Vila và Bairoko Harbor, New Georgia. Sau đó lực lượng của nó, Hải đội Tuần dương 9 cùng Hải đội Khu trục 21 theo hộ tống, rút lui về phía Tulagi để tiếp tế trong khi binh lính được cho đổ bộ lên Rice Anchorage. Tuy nhiên, vào sáng sớm ngày 6 tháng 7, lực lượng phát hiện và đụng độ với mười tàu khu trục đối phương đang hướng đến Vila với lực lượng tăng viện trên tàu. Trong Trận chiến vịnh Kula diễn ra sau đó, tàu tuần dương chị em \"Helena\" và hai tàu đối phương bị đánh chìm.\nSáu đêm sau, được tăng cường Hải đội Khu trục 12, Lực lượng Đặc nhiệm 18 di chuyển ngược lên \"Cái Khe\" từ Tulagi, và sau 01 giờ 00 ngày 13 tháng 7 đã đối đầu với một lực lượng đối phương bao gồm tàu tuần dương \"Jintsu\" và năm tàu khu trục trong Trận Kolombangara. Trong trận chiến kéo dài một giờ, \"Jintsu\" và tàu khu trục \"Gwin\" bị đánh chìm, các tàu tuần dương \"Leander\", \"Honolulu\" và \"St. Louis\" bị hư hại. Nó trúng phải một quả ngư lôi ở phía trước làm xoắn mũi tàu, nhưng không gây thương vong nào nghiêm trọng.\n\"St. Louis\" quay trở lại Tulagi vào xế trưa ngày 13 tháng 7; từ đây, nó đi đến Espiritu Santo để sửa chữa tạm thời, rồi di chuyển về phía Đông, đi đến Xưởng hải quân Mare Island để hoàn tất việc sửa chữa. Đến giữa tháng 11, nó quay trở lại khu vực Solomon, và trong các ngày 20-25 tháng 11 đã hỗ trợ cho cuộc chiến đấu của Thủy quân Lục chiến trên đảo Bougainville. Đến tháng 12, nó quay trở lại đảo này bắn phá các điểm tập trung quân đối phương.\n1944-1945.\nVào tháng 1 năm 1944 chuyển xuống phía Nam bắn phá các căn cứ đối phương tại quần đảo Shortland. Sau đó, nó quay trở lại Bougainville bảo vệ cho cuộc đổ bộ lực lượng tăng cường tại mũi Torokina. Vào ngày 10 tháng 1 năm 1944, \"St. Louis\" quay trở lại đảo Florida. Đến tháng 2, nó di chuyển lên phía Tây Bắc, lần này đến phía cực Bắc của Solomon và Bismarck. Vào ngày 13 tháng 2, nó đi đến khu vực giữa Buka và eo biển St. George để hỗ trợ cho các hoạt động đổ bộ xuống quần đảo Green ngoài khơi đảo New Ireland.\nLúc 18 giờ 55 phút ngày 14 tháng 1, sáu máy bay ném bom bổ nhào Aichi D3A \"Val\" được phát hiện đang tiến đến gần nhóm của \"St. Louis\". Đi vượt qua phía đuôi các con tàu, máy bay đối phương hướng về phía Đông Nam trước khi quay vòng trở lại. Chỉ có năm chiếc còn lại trong đội hình tấn công, vốn tách thành hai nhóm, và hai chiếc hướng đến \"St. Louis\". Chiếc thứ nhất ném ba quả bom, tất cả đều bị trượt; chiếc thứ hai ném thêm ba quả bom nữa, hai quả suýt trúng phía đuôi bên mạn trái và một quả đánh trúng chiếc tàu tuần dương. Quả bom đã xuyên thủng phòng tiếp đạn pháo 40 mm gần tháp pháo số 6, và phát nổ ở ngăn sinh hoạt giữa tàu, khiến 23 người thiệt mạng và 20 người khác bị thương, trong đó 10 người bị thương nặng. Đám cháy phát sinh từ ngăn sinh hoạt được dập tắt. Cả hai chiếc thủy phi cơ trinh sát của nó trở nên vô dụng, hệ thống thông gió bị hư hại, và liên lạc đến phòng động cơ phía sau bị gián đoạn. Chiếc tàu tuần dương phải giảm tốc độ xuống còn . Sang ngày 15 tháng 1, nó sống sót qua một cuộc không kích khác, rồi được lệnh quay trở lại vịnh Purvis.\nCông việc sửa chữa nó hoàn thành vào cuối tháng, và vào tháng 3, \"St. Louis\" tiếp tục hoạt động cùng hải đội của nó. Trong suốt tháng 5, nó ở lại khu vực Solomon. Vào ngày, nó di chuyển về phía Bắc đến khu vực quần đảo Marshall, nơi mà vào ngày 10 tháng 6, nó di chuyển đến quần đảo Mariana cùng với Lực lượng Đặc nhiệm 52, lực lượng sẽ tấn công đổ bộ lên Saipan. Bốn ngày sau, nó đi đến ngoài khơi phía Nam Saipan; vào ngày 15 tháng 6, nó bắn phá khu vực Charan Kanoa, rút lui khi cuộc đổ bộ tiến hành, rồi quay trở lại để bắn pháo hỗ trợ và bắn các mục tiêu phát sinh. Nó tiến về phía Nam vào ngày 16 tháng 6 để bắn phá khu vực bãi Asan tại Guam. Sau đó nó quay trở lại Saipan, và vào ngày 17 tháng 6 chuyển sang khu vực phía Bắc hòn đảo nơi nó ở lại trong suốt thời gian diễn ra Trận chiến biển Philippine. Ngày 22 tháng 6, nó quay trở lại Saipan, và sau hai ngày bảo vệ cho đội tiếp nhiên liệu, nó tiếp tục đi đến khu vực Marshall.\nVào ngày 14 tháng 7 năm 1944, \"St. Louis\" lại hướng đến khu vực Mariana. Ngày hôm sau, nó bị hư hại chân vịt số 3 và bị mất một đoạn trục đuôi. Tuy nhiên, chỉ hai ngày sau, nó đi đến khu vực ngoài khơi Guam theo như kế hoạch; và vào xế trưa đã bảo vệ cho công việc của các đội phá hoại dưới nước chuẩn bị các bãi đổ bộ. Việc bắn phá chuẩn bị được tiếp nối, và sau khi việc đổ bộ diễn ra vào ngày 21 tháng 7, nó tiếp tục bắn pháo hỗ trợ và bắn pháo theo yêu cầu. Ngày 29 tháng 7, \"St. Louis\" rời khu vực Marianas đi đến Trân Châu Cảng, và tiếp tục đi đến California để đại tu. Vào giữa tháng 10, nó quay trở lại Hawaii, tiến hành huấn luyện cho đến cuối tháng, rồi băng qua suốt Thái Bình Dương, ngang qua Ulithi và Kossol Roads hướng đến Philippines, đi đến vịnh Leyte vào ngày 16 tháng 11.\nTrong 10 ngày tiếp theo, nó tuần tra trong vịnh Leyte và tại eo biển Surigao, đảm nhiệm vai trò phòng không bảo vệ tàu bè trong khu vực. Lúc gần giữa trưa ngày 27 tháng 11, một tốp 12-14 máy bay đối phương đã tấn công đội hình của chiếc tàu tuần dương. \"St. Louis\" thoát được trận chiến ngắn ngũi mà không bị hư hại. Một yêu cầu máy bay tuần tra chiến đấu trên không (CAP) được đưa ra, nhưng máy bay Nhật tiếp tục khống chế bầu trời. Lúc 11 giờ 30 phút, thêm 10 máy bay đối phương xuất hiện, tách thành ba nhóm tấn công 4-4-2; và đến 11 giờ 38 phút, một chiếc máy bay tấn công cảm tử kamikaze \"Val\" bổ nhào xuống \"St. Louis\" từ phía đuôi mạn trái, đâm vào chiếc tàu tuần dương và nổ tung cùng với quả bom mang theo. Các đám cháy bùng phát trên khu vực hầm chứa máy bay; mọi thành viên của khẩu đội 20 mm đều thiệt mạng hay bị thương. Đến 11 giờ 39 phút, một máy bay đối phương thứ hai đã bốc cháy nhào đến từ mạn trái. Bánh lái tàu được bẻ gắt sang phải, và chiếc máy bay sượt ngang tháp pháo số 4 rồi rơi cách con tàu .\nLúc 11 giờ 46 phút, vẫn chưa có được việc tuần tra chiến đấu trên không bên trên đội hình chiếc tàu tuần dương, và đến 11 giờ 51 phút có thêm hai máy bay đối phương, cả hai đã bốc cháy, tấn công \"St. Louis\". Chiếc thứ nhất bị bắn rơi ở phía đuôi mạn trái, còn chiếc thứ hai nhào đến từ mạn phải và rơi sát hông tàu bên mạn trái. Một đoạn đai giáp dài bị mất cùng nhiều lỗ thủng trên lườn tàu. Lúc 11 giờ 52 phút, con tàu bị nghiêng sang mạn trái; và đến 12 giờ 10 phút, một chiếc \"kamikaze\" khác tiến đến gần \"St. Louis\", nó bị ngăn chặn khi còn cách về phía đuôi tàu. Mười phút sau, máy bay ném ngư lôi đối phương tiến vào vị trí tấn công. Được một chiếc PT boat cảnh báo, \"St. Louis\" né tránh được trong gang tất vũ khí chết người được phóng bởi một trong những chiếc máy bay.\nĐến 12 giờ 36 phút, chiếc tàu tuần dương lấy lại được sự cân bằng. Ba mươi phút sau, mọi đám cháy được dập tắt, và công việc cứu hộ được bắt đầu. Công việc cứu chữa y tế cũng được thực hiện: 15 người thiệt mạng, một mất tích, 21 người bị thương nặng và 22 người khác bị thương nhẹ. Sang ngày 28 tháng 11, những người bị thương nặng trên \"St. Louis\" được chuyển đi, và đến ngày 30 tháng 11, nó đi vào vịnh San Pedro để được sửa chữa tạm thời, cho phép nó lên đường quay về nhà, về đến California vào cuối tháng 12.\nVào ngày 1 tháng 3 năm 1945, \"St. Louis\" rời California, và vào giữa tháng tham gia lực lượng tàu sân bay nhanh tại Ulithi. Đến cuối tháng, nó tham gia các cuộc tấn công xuống các đảo chính quốc Nhật Bản phía Nam, rồi di chuyển về phía Nam đến quần đảo Ryukyu để gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 54, tiến hành bắn phá Okinawa, và bảo vệ cho các tàu quét mìn cùng các đội phá hoại dưới nước quét sạch các luồng vào bãi đổ bộ. Vào ngày 31 tháng 3, nó đi đến Kerama Retto để tiếp tế, rồi quay trở lại hòn đảo chính để hỗ trợ lực lượng đổ bộ trên bãi Hagushi vào ngày 1 tháng 4.\nNăm ngày sau, chiếc tàu tuần dương bảo vệ cho các tàu quét mìn ngoài khơi Iwo Jima, rồi tiếp nối vai trò bắn pháo hỗ trợ và phòng không ngoài khơi Okinawa. Vào ngày 18 tháng 5, nó rời Hagushi cho một đợt nghỉ ngơi ngắn tại Leyte, rồi đến giữa tháng 6, nó lại tiếp nối các hoạt động hỗ trợ ngoài khơi Okinawa. Đến ngày 25 tháng 7, \"St. Louis\" được điều sang Lực lượng Đặc nhiệm 95, và vào ngày 28 tháng 7, nó hỗ trợ các cuộc không kích xuống các cơ sở Nhật Bản trên chính quốc. Những đợt càn quét trên biển Đông Trung Hoa được tiếp nối, và vào đầu tháng 8 nó thả neo tại vịnh Buckner, nơi nó ở lại cho đến khi chiến sự kết thúc vào ngày 15 tháng 8.\nSau chiến tranh.\nCác nhiệm vụ sau khi chiến tranh kết thúc đã giữ nó ở lại khu vực Viễn Đông thêm hai tháng rưỡi. Vào cuối tháng 8 năm 1945, đang khi ở tại Philippines, nó được phân về Lực lượng Đặc nhiệm 73 của Lực lượng Tuần tra sông Dương Tử. Sang tháng 9, cùng với các tàu chiến khác tham gia lực lượng, nó có mặt tại vịnh Buckner, và vào tháng 10, nó di chuyển đến Thượng Hải. Đến giữa tháng 10, nó giúp vào việc vận chuyển các đơn vị Quân đội Trung Quốc đến Đài Loan.\nSau đó \"St. Louis\" tham gia hạm đội \"Magic Carpet\" để hồi hương các cựu chiến binh trong chiến tranh quay trở về Hoa Kỳ. Nó hoàn tất chuyến đi \"Magic Carpet\" thứ nhất tại San Francisco vào ngày 9 tháng 11 năm 1945, và cho đến giữa tháng 1 năm 1946 đã thực hiện thêm hai chuyến khác đến các đảo ở Trung và Tây Nam Thái Bình Dương.\nĐến đầu tháng 2 năm 1946, \"St. Louis\" lên đường đi sang khu vực bờ Đông Hoa Kỳ, đi đến Philadelphia vào ngày 25 tháng 2. Nó được cho xuất biên chế vào ngày 20 tháng 6 và neo đậu tại đảo League cùng với Hạm đội Dự bị cho đến hết thập niên.\nChuyển cho Brazil.\nVào đầu những năm 1950, \"St. Louis\" được chọn lựa để chuyển giao cho Chính phủ Brasil. Tên của nó được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 22 tháng 1 năm 1951, và đến ngày 29 tháng 1, nó được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Brazil như là chiếc \"Tamandare\" (C-12).\n\"Tamandare\" được cho ngừng hạt động vào năm 1976. Được bán để tháo dỡ bốn năm sau đó, nó bị chìm vào ngày 24 tháng 8 năm 1980 tại vùng biển Nam Phi gần mũi Hảo vọng, ở tọa độ đang khi được kéo đến Đài Loan để tháo dỡ.\nPhần thưởng.\n\"St. Louis\" được tặng thưởng 11 Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về Quân đoàn 50 (Đức Quốc xã)",
"role": "user"
},
{
"content": "Quân đoàn 50 (L. Armeekorps), một quân đoàn của Đức Quốc xã được thành lập trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.\nTư lệnh.\nTướng Kỵ binh Georg Lindemann, 1 tháng 10 năm 1940 – Ngày 19 Tháng 1, 1942\nTướng Kỵ binh Philipp Kleffel, 19 tháng 1 năm 1942 – Ngày 3 Tháng 3, 1942\nTướng Bộ binh Herbert von Böckmann, 3 tháng 3 năm 1942 – Ngày 20 Tháng 7, 1942\nTướng Kỵ binh Philipp Kleffel, 20 tháng 7 năm 1942 – Ngày 17 Tháng 9, 1943\nTướng Bộ binh Wilhelm Wegener, 17 tháng 9 năm 1943 – Ngày 24 Tháng 9, 1944\nTrung tướng Hans Boeckh-Behrens, 24 tháng 9 năm 1944 – Ngày 24 Tháng 10, 1944\nTướng Sơn cước Friedrich-Jobst Volckamer von Kirchensittenbach, 25 tháng 10 năm 1944 – Ngày 11 Tháng 4, 1945",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Elachista luticomella từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Elachista luticomella là một loài bướm đêm thuộc họ Elachistidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu.\nSải cánh dài 10–11 mm. The moth gặp ở tháng 6 đến tháng 8 tùy theo địa điểm.\nThe larvae mines the leaves of certain grasses, bao gồm \"Dactylis glomerata\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hederopsis major ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hederopsis major là một loài thực vật thuộc họ Araliaceae. Đây là loài đặc hữu của Malaysia. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin của Trai sông ở wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Trai sông hay trai nước ngọt là các động vật thuộc ngành Thân mềm (\"Mollusca\"), lớp Chân rìu (\"Bivalvia\"). Sống trên mặt bùn ở đáy hồ ao, sông ngòi.\nHình dạng, cấu tạo.\nVỏ trai có: 2 mảnh, dây chằng, 2 cơ khép vỏ. Vỏ trai gồm 3 lớp: lớp sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ. Đầu vỏ hơi tròn, đuôi hơi nhọn. Dưới vỏ là áo trai: Mặt ngoài của áo trai tiết ra tạo thành lớp đá vôi. Mặt trong tạo thành khoang áo (2 đôi tấm mang, 2 đôi tấm miệng, chân, thân). Đầu tiêu giảm. Dinh dưỡng nhờ 2 đôi tấm miệng luôn luôn động. Nước theo ống hút vào cơ thể trai mang theo thức ăn và khí oxy, nước theo ống thoát ra ngoài (chất thải, khí cacbonic). Cơ thể phân tính.\nVỏ trai gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng. Dây chằng ở bản lề có tính đàn hồi cùng với 2 cơ khép vỏ (bám chắc vào mặt trong của vỏ) điều chỉnh động tác đóng, mở vỏ. Khi trai chết thì vỏ trai sẽ mở. Vỏ trai có lớp sừng bọc ngoài, lớp đá vôi ở giữa và lớp xà cừ óng ánh ở trong cùng. Vỏ trai gồm đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đuôi vỏ, vòng tăng trưởng vỏ.\nDi chuyển.\nVỏ trai hé mở cho chân trai hình lưỡi rìu thò ra. Nhờ chân trai thò ra rồi thụt vào, kết hợp với động tác đóng mở vỏ mà trai di chuyển chậm chạp trong bùn với tốc độ 20 – 30 cm một giờ, vì cơ chân của trai kém phát triển, để lại phía sau một đường rãnh trên bùn rất bằng phẳng.\nTốc độ di chuyển: từ 20–30 cm/giờ.\nDinh dưỡng.\nHai mép vạt áo phía sau cơ thể trai tạm gắn với nhau tạo nên ống hút nước và ống thoát nước. Động lực chính hút nước do 2 đôi tấm miệng phủ đầy lông luôn rung động tạo ra. Trai sông dinh dưỡng thụ động, lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và oxi nhờ cơ chế lọc nước được trai sông hút vào.\nNhờ cơ chế dinh dưỡng theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh và những động vật nhỏ khác mà trai sông có thể lọc nước. Trai có thể hút lọc được khoảng 40 lít nước trong một ngày một đêm.\nSinh sản.\nTrai sông thụ tinh ngoài. Cơ thể trai phân tính. Đến mùa sinh sản, trai cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo dòng nước vào để thụ tinh, trứng non đẻ ra được giữ trong tấm mang. Ấu trùng nở ra, sống trong mang mẹ một thời gian, sau đó bám vào da mang cá một vài tuần nữa mới rơi xuống bùn phát triển thành trai trưởng thành.\nNgọc trai.\nXà cừ do lớp ngoài của áo trai tiết ra tạo thành. Nếu chỗ vỏ đang hình thành có hạt cát rơi vào, dần dần các lớp xà cừ mỏng tạo thành, sẽ bọc quanh hạt cát để tạo nên ngọc trai.\nTrai sông tạo ra ngọc nhưng hạt ngọc nhỏ và không đẹp như trai ngọc ở biển và trai cánh ở nước ngọt.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Asbest không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Asbest (tiếng Nga: Асбест) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Sverdlovsk Oblast. Thành phố có dân số 76.328 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành phố lớn thứ 208 của Nga theo dân số năm 2002. Dân số qua các thời kỳ:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mình cần thông tin của Villebret á",
"role": "user"
},
{
"content": " Villebret là một xã ở tỉnh Allier thuộc miền trung nước Pháp.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Hohe Wand nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hohe Wand là một đô thị thuộc huyện Wiener Neustadt-Land trong bang Niederösterreich, Áo.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin của Burlington, Vermont ở wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Burlington là thành phố ở tây bắc Vermont, bên bờ hồ Champlain. Burlington là quận lỵ của quận Chittenden. Đây là thành phố lớn nhất Vermont, là trung tâm cảng, thương mại và du lịch, công nghiệp chế tạo. Thành phố có các sản phẩm chính: thiết bị điện tử, thép, gỗ, dệt. Thành phố này có Đại học Vermont (lập năm 1791), Champlain College (lập năm 1878), Burlington College (lập năm 1972). Ethan Allen, một anhh hùng trong thời cách mạng Mỹ (1775-1783) sống ở Burlington từ năm 1787 đến năm 1789. Nhà giáo dục và triết học Mỹ John Dewey sinh ra ở đây. Khu vực này có dân định cư năm 1773 và được đặt tên theo dòng họ Burling, những người định cư sớm ở khu vực này.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Vernet, Haute-Garonne from the encyclopedia?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": " \nVernet là một xã thuộc tỉnh Haute-Garonne trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 166 mét trên mực nước biển.\nSông Lèze tạo thành phần lớn ranh giới tây bắc thị trấn. Sông Ariège tạo thành ranh giới phía đông thị trấn.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Bad Boll?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Bad Boll là một xã ở huyện Göppingen ở bang Baden-Württemberg in southern thuộc nước Đức. Đô thị này có diện tích 10,95 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2020 là 5223 người.",
"role": "assistant"
}
] |