context_id
stringlengths
5
9
context
stringlengths
24
8.17k
doc_63700
1. Vài điều về phương pháp xét nghiệm không xâm lấn Xét nghiệm không xâm lấn hay còn được gọi là xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn. Tên tiếng anh của loại xét nghiệm này là Non - invasive prenatal testing, viết tắt là NIPT. Đây là phương pháp sàng lọc trước sinh hay xét nghiệm thai kỳ hiện đại nhất hiện nay. Nó được dùng để xác định nguy cơ thai nhi có mắc phải các dị tật bẩm sinh hay không. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên tốt nhất cho thai phụ. Cách thức tiến hành xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn là phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu của người mẹ. Thông qua kết quả phân tích, bác sĩ sẽ cho biết em bé có mắc hội chứng Down hay không. Có bất thường trong nhiễm sắc thể giới tính hay những dị tật bẩm sinh khác hay không. Xét nghiệm không xâm lấn chỉ cần lấy một ít máu của thai phụ (khoảng 7 đến 10ml). Vì thế loại xét nghiệm này sẽ không gây ảnh hưởng đến cơ thể mẹ và bé. Đặc biệt nó không gây ra cảm giác đau đớn hay bất kỳ khó chịu nào. Hơn nữa, kết quả của xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn là lên đến 99%. Và nó có thể tiến hành khi thai nhi được 10 tuần tuổi. Vì thế phương pháp sàng lọc trước sinh này đang được rất nhiều bà mẹ tin dùng. Trên thực tế, mọi bà bầu đều có thể làm và đều nên làm xét nghiệm không xâm lấn. Mặc dù đây không phải là một điều bắt buộc. Vì như vậy bạn sẽ nắm rõ được tình hình sức khỏe của thai nhi một cách toàn diện nhất. Tuy nhiên, ở một số trường sau đây, bà bầu nhất thiết cần làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn: Khi vợ hoặc chồng đã lớn tuổi. Hai từ “lớn tuổi” ở đây được hiểu là 35 tuổi với nữ và 50 tuổi với nam. Ở độ tuổi này với nam và nữ không phải là độ tuổi phù hợp nhất để sinh con. Vì chất lượng của trứng và tinh trùng không đảm bảo. Do đó, tỷ lệ thai nhi bị dị tật là rất cao. Việc làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn cũng được áp dụng cho những trường hợp làm thụ tinh nhân tạo. Hay khi bạn mang đa thai thì cũng cần phải làm xét nghiệm này. Khi thai phụ có tiền sử sinh non hoặc trước đó từng mang thai bị dị tật thì đặc biệt cần tiến hành xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Nhất là những thai phụ trước khi mang thai hoặc trong mang thai có tiếp xúc với môi trường độc hại. Ví dụ như phóng xạ, môi trường sống đặc biệt ô nhiễm,... 3. Quy trình và những lưu ý khi làm xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn Hiểu được quy trình và những lưu ý khi khi làm xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn sẽ giúp thai phụ có sự chuẩn bị tốt nhất. Điều này sẽ khiến việc xét nghiệm diễn ra dễ dàng và hiệu quả hơn. 3.1. Quy trình làm xét nghiệm Quy trình làm xét nghiệm gồm có 4 bước. Bước 1: Tiến hành lấy mẫu. Bác sĩ sẽ lấy khoảng 7 đến 10ml máu của thai phụ để làm mẫu xét nghiệm. Bước 2: Tách lấy ADN của thai nhi trong máu vừa lấy. Vì mục đích của chúng ta là kiểm tra thai nhi có bị dị tật không nên bác sĩ cần tách chiết lấy ADN của thai nhi. Bước 3: Tiến hành làm xét nghiệm sàng lọc thông qua phân tích mẫu ADN vừa tách chiết. Bước 4: Trả kết quả của thai phụ. Sau khi phân tích mẫu ADN của thai nhi xong, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận rồi trả cho thai phụ. Sau đó, bác sĩ sẽ tư vấn cụ thể lại tình hình của thai nhi. Từ đó bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên hay hướng giải quyết phù hợp. 3.2. Những lưu ý cần ghi nhớ khi làm xét nghiệm Khi làm xét nghiệm sàng lọc thai nhi trước khi sinh, thai phụ cần ghi nhớ những lưu ý sau đây: Bà bầu không nên uống đồ uống có cồn, đồ uống có màu. Đặc biệt không được sử dụng các chất kích thích trước khi làm xét nghiệm. Trước khi làm xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn, mẹ cần chuẩn bị thật tốt tâm lý. Tuyệt đối không nên quá lo lắng, căng thẳng sẽ ảnh hưởng đến thai nhi. Chi phí cần để tiến hành làm NIPT là khá cao so với các xét nghiệm sàng lọc trước sinh thông thường. Do vậy mẹ bầu cũng cần chuẩn bị tốt về mặt kinh tế trước khi thực hiện loại xét nghiệm này. Đặc biệt khi thai được 10 tuần tuổi là có thể thực hiện được loại xét nghiệm này rồi. Vì thế, mẹ bầu cần đi làm xét nghiệm càng sớm càng tốt. Nếu không may trường hợp xấu xảy ra thì thai phụ dễ chuẩn bị tâm lý. Không chỉ vậy mà cơ thể mẹ cũng sẽ bị ảnh hưởng ít hơn để có thể chuẩn bị cho những lần mang thai tiếp theo. 4.2. Bệnh viện sở hữu đội ngũ bác sĩ chuyên nghiệp cùng trang thiết bị hiện đại
doc_63701
Cắt amidan là phương pháp điều trị được thường được chỉ định khi viêm amidan nhiều lần và không khỏi khi điều trị nội khoa. Cắt amidan giá bao nhiêu và phương pháp nào tối ưu chắc hẳn sẽ là vấn đề nhiều bạn đọc quan tâm, và sẽ được giải đáp ngay trong bài viết này. Cắt amidan là phương pháp nhằm loại bỏ amidan khi không còn vai trò miễn dịch, thông thường là tổ chức bị viêm, chứa đầy vi khuẩn, hoặc người bệnh bị viêm amidan quá phát, bít tắc đường hô hấp, hoặc nghi ngờ phát triển thành u ác tính. Cắt amidan được chỉ định khi viêm amidan mạn tính thường xuyên tái phát, có nguy cơ gây ra biến chứng… Các trường hợp được bác sĩ khuyên nên cắt amidan bao gồm: – Viêm amidan mạn tính, tái phát nhiều đợt trong năm, thường là trên 6 lần/năm. Tình trạng này diễn ra trong 1 – 2 năm liên tiếp. – Viêm amidan mạn tính điều trị nội khoa tích cực sau 4-6 tuần nhưng không khỏi. – Viêm amidan gây ra một số biến chứng như thấp khớp, viêm cầu thận, viêm tai giữa, viêm xoang và xảy ra nhiều lần. – Áp xe quanh amidan và đã từng phải nhập viện điều trị. – Viêm amidan quá phát gây bít tắc đường hô hấp, người bệnh thường ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ, khó nuốt… – Amidan sưng to, nghi ngờ khối u ác tính Một số trường hợp chống chỉ định không thực hiện phẫu thuật: – Tạm thời trì hoãn không phẫu thuật khi bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tại chỗ hay toàn thân, bệnh mạn tính chưa điều trị ổn định, phụ nữ có thai hoặc đang trong chu kỳ kinh nguyệt… – Chống chỉ định cắt ở bệnh nhân bị rối loạn đông cầm máu bẩm sinh, hoặc bị Hemophilia A, B, C, bệnh nhân bị suy tủy, xuất huyết giảm tiểu cầu, ung thư máu… Để biết chi phí cho 1 ca phẫu thuật cắt amidan, thì điều quan trọng nhất đó là phương pháp bạn chọn. Hiện nay, có 3 phương pháp cắt amidan được sử dụng đó là: 2.1 Cắt amidan bằng dao điện Thời gian thực hiện ca phẫu thuật: khoảng 45 – 60 phút. Người bệnh có thể chảy máu ít. Hiện nay, cắt amidan bằng dao điện ít được sử dụng do có nhiều phương pháp cải tiến và ưu việt hơn. 2.2. Cắt Amidan bằng dao Coblator Coblator là phương pháp dùng sóng radio tần số cao với nhiệt độ cắt khoảng 60 độ C nhằm phá huỷ các ổ viêm nhiễm. Phương pháp này có ưu điểm là hầu như không chảy máu, và người bệnh cũng nhanh chóng hồi phục sau phẫu thuật. Thời gian thực hiện nhanh hơn phương pháp cũ, chỉ khoảng 30 – 45 phút. Rất hiếm khi Coblator gây ra biến chứng. 2.2. Cắt Amidan Bằng Dao Plasma – phương pháp cắt amidan hiện đại Cắt amidan giá bao nhiêu phụ thuộc chủ yếu vào phương pháp phẫu thuật mà bạn lựa chọn. Trong ảnh là cắt amidan bằng công nghệ Plasma Plus. Đây là phương pháp tiên tiến và ưu việt. Plasma Plus là phương pháp sử dụng đầu dò thông minh kết hợp với nguồn nhiệt thấp (khoảng 60 – 70 độ C) của dao plasma, cùng kính soi điện tử hiện đại, giúp truy tìm ở viêm và loại bỏ triệt để. Thời gian cắt vô cùng nhanh chóng, chỉ khoảng 30 – 45 phút. Lưỡi dao plasma được thiết kế dẹt, mỏng, giúp uốn cong, và thao tác nhanh chóng trong phạm vi hẹp. Phương pháp này hầu như không gây chảy máu, do có khả năng cắt đốt, cầm máu trong khi mổ. Do đó, người bệnh chỉ mất 24h theo dõi và được ra viện. Cắt amidan giá bao nhiêu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: – Phương pháp cắt amidan: dao điện, Coblator hay Plasma Plus. Chi phí cho ca phẫu thuật cắt amidan Plasma Plus – phương pháp hiện đại sẽ có giá cao hơn cả, tiếp theo là Coblator và sau cùng là dao điện. – Tình trạng bệnh: Tuỳ từng mức độ viêm amidan, độ phức tạp của ca phẫu thuật mà chi phí sẽ khác nhau. Chi phí cho ca phẫu thuật còn phụ thuộc vào mức độ viêm nhiễm, tình trạng phức tạp của bệnh. – Chi phí xét nghiệm, khám trước phẫu thuật. Người bệnh cần thực hiện thăm khám, nội soi tai mũi họng, chụp CT… và làm các xét nghiệm trước khi phẫu thuật để đảm bảo đủ sức khoẻ cho ca phẫu thuật như: xét nghiệm máu, xét nghiệm đông cầm máu, điện tim… – Bệnh viện nhà nước hay tư nhân: Bệnh viện tư nhân sẽ có chi phí cao hơn, tuy nhiên chất lượng dịch vụ cũng sẽ tốt hơn. Thông thường, bệnh nhân sẽ được chăm sóc toàn diện và chuyên nghiệp. Hi vọng bài viết vừa rồi đã giúp bạn trả lời được câu hỏi cắt amidan giá bao nhiêu và có thêm những kiến thức bổ ích cho mình.
doc_63702
Sự phát triển tâm lý trẻ em lứa tuổi mầm non ở mỗi giai đoạn lại có những điểm khác nhau. Đó chính là lý do vì sao cha mẹ cần dành nhiều thời gian quan tâm, đồng hành cùng con trong những năm tháng đầu đời, bởi việc này sẽ giúp trẻ định hình được những tính cách tốt và là tiền để phát triển trong tương lai. 1. Bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em Không như độ tuổi lớn hẳn, trẻ mầm non có những đặc điểm tính cách, tâm sinh lý vô cùng nhạy cảm. Do đó, cha mẹ cần hiểu bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em để có những cách nuôi dạy con được tốt.1.1 Trẻ mầm non hay tò mò và thích khám phá. Có một đặc điểm chung của mọi đứa trẻ mầm non là luôn thích khám phá mọi thứ và đặt những câu hỏi vì sao, tại sao với người lớn. Bởi những điều mới mẻ luôn kích thích sự tò mò và khả năng khám phá của con.Mặc dù nhiều cha mẹ cảm thấy khá khó chịu và luôn bực bội trước nhiều câu hỏi của con nhưng lúc này hãy cố gắng kiên trì để con mình được thỏa mãn sở thích và phát triển theo đúng lứa tuổi vốn có. Bên cạnh đó cha mẹ cũng nên vui mừng khi con đặt nhiều câu hỏi, bởi đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng, trẻ thích khám phá học hỏi là những trẻ có tư duy tốt, chỉ số thông minh cao nên rất có lợi cho cuộc sống sau này.1.2 Trẻ mầm non thích được người lớn dành sự quan tâm. Dù công việc có bận mải hay mẹ có thêm em thì cũng hãy luôn chú ý dành cho con sự quan tâm nhất định. Khi trẻ không được cha mẹ thường xuyên vỗ về con sẽ cảm thấy lạc lõng và trở nên sống khép kín, ít chia sẻ hơn. Lúc này trong tư duy con có thể hình thành nên suy nghĩ cha mẹ không yêu con. Vì thế hãy luôn làm bạn cùng con trong mọi hoàn cảnh mẹ nhé!1.3 Con bắt đầu phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong sự hình thành và phát triển tâm lý cho thấy, độ tuổi mầm non, trẻ đã bắt đầu có những kỹ năng giao tiếp và phản ứng rõ rệt hơn về mặt ngôn ngữ. Lúc này con đã có khả năng quan sát mọi thứ xung quanh và thường bắt chước lại ngôn ngữ của những bộ phim hoạt hình, cha mẹ hay chính ông bà giao tiếp hàng ngày. Việc giao tiếp về mặt ngôn ngữ giúp con hoàn thiện được kỹ năng giao tiếp của bản thân được tốt hơn.Vì thế trong gia đình cha mẹ hãy chú ý nhiều hơn đến cách dùng từ khi nói chuyện với nhau, bởi con sẽ rất nhanh học theo và có những hành động, lời nói tương tự.1.4 Trẻ mầm non hình thành tính tự lập. Dạy con tự lập ngay từ khi còn nhỏ là cách dạy con phổ biến được các bà mẹ Nhật áp dụng. Theo đó, trẻ sẽ phải tự ăn, tự đi toilet, tự đánh răng rửa mặt... Việc này không chỉ giúp trẻ hình thành những đức tính tốt mà còn giúp con trang bị được cho mình nhiều kỹ năng sống khác nhau. Do đó, trong giai đoạn này cha mẹ không nên quá bao bọc hay làm giúp con những việc mà trẻ nên làm. Người lớn nên để con tự làm theo ý mình, chú ý quan sát và dành cho con những lời khuyên hay hướng dẫn con để bé hiểu rõ hơn. Thực tế việc hiểu bản chất của sự phát triển tâm lý trẻ em vốn rất quan trọng, bởi thông qua đây cha mẹ sẽ hiểu được con mình đang cần gì và bé thiếu hụt gì để qua đó có những hỗ trợ tốt. Và để con có thể hoàn thiện tốt hơn về chính mình cha mẹ nên có những cách hỗ trợ con như sau:Lập những kế hoạch cho con: Lập kế hoạch trong bất cứ điều gì cũng mang đến những hiệu quả riêng và trong việc nuôi con cũng không ngoại lệ. Cha mẹ có thể lập kế hoạch một cách có chủ đích các hoạt động để thông qua đó đánh giá con bạn đang như thế nào. Ví dụ, quan sát xem con mình phản ứng với những việc không không thích ra sao, con giao tiếp với người lớn, bạn bè như thế nào để từ đó có những điều chỉnh sao cho phù hợp.Hãy lắng nghe con nhiều hơn: Chắc chắn trong quá trình nuôi dạy con sẽ có lúc cha mẹ cáu gắt, la mắng khi con tỏ ra bướng bỉnh hoặc có những hành động không đúng. Tuy nhiên, điều quan trọng là mẹ, cha hãy cố gắng kiềm chế cơn nóng giận và chia sẻ cùng con để nói con hiểu vì sao bé cần làm thế này và không nên làm thế kia. Việc chỉ bảo thường sẽ không mang đến hiệu quả ngay tức thì, vì thế cha mẹ cần hết sức kiên nhẫn và bình tĩnh với con.Có thể thấy, đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non là có những thay đổi về thể chất, kỹ năng, tâm lý và hiển nhiên đây là một phần của quá trình phát triển của trẻ. Vì thế, điều quan trọng vẫn là cha mẹ cần hiểu và dành cho con sự quan tâm nhiều hơn để con có một môi trường lý tưởng để phát triển tốt những năm tháng đầu đời.
doc_63703
Xét nghiệm PCR tương đối nhạy và cho kết quả khá chính xác, đó là lý do vì sao phương pháp này đang được sử dụng rộng. Người dân sống tại Hòa Bình nếu có nhu cầu thực hiện xét nghiệm PCR nên chủ động tìm hiểu, sử dụng dịch vụ của đơn vị y tế uy tín, có kinh nghiệm. Chúng ta có thể tham khảo địa chỉ chuyên xét nghiệm PCR Hòa Bình được giới thiệu trong bài viết này. 1. Giới thiệu về phương pháp xét nghiệm PCRPhương pháp xét nghiệm PCR - tên đầy đủ là Polymerase Chain Reaction, đây là một loại xét nghiệm sinh học phân tử có ý nghĩa trong y học. Người đầu tiên phát minh ra phương pháp này năm 1985 là ông Kary Mullis, ông là nhà khoa học Mỹ. Cho tới nay, xét nghiệm PCR đã được áp dụng rộng rãi và cho thấy vai trò quan trọng của mình trong theo dõi, chẩn đoán một số vấn đề sức khỏe. Một trong những câu hỏi được quan tâm là: nguyên lý thực hiện xét nghiệm PCR. Khi tiến hành phương pháp xét nghiệm này, một đoạn ADN đã qua chọn lọc của bệnh nhân sẽ được nhân bản lên hàng triệu lần. Đoạn ADN được nhân bản trong điều kiện môi trường in vitro. Trên thực tế, bác sĩ thường sử dụng xét nghiệm PCR để chẩn đoán một số bệnh truyền nhiễm trên người. Có thể kể đến như HIV, bệnh lao, viêm gan B, viêm gan C, ung thư cổ tử cung,... Một trong những ứng dụng nổi bật nhất của phương pháp xét nghiệm PCR đó là phát hiện bệnh nhân nhiễm Covid - 19. Các chuyên gia đánh giá kết quả xét nghiệm PCR tương đối chính xác, giúp bác sĩ nắm được bệnh nhân có nhiễm virus hay không. Đặc biệt, sau một thời gian nghiên cứu và phát triển, thời gian phân tích kết quả xét nghiệm PCR chỉ mất vài tiếng đồng hồ. Điều này giúp bác sĩ nhanh chóng phát hiện bệnh nhân nhiễm virus Covid - 19, có biện pháp điều trị kịp thời, hạn chế lây lan trong cộng đồng. Bên cạnh đó, xét nghiệm PCR còn được ứng dụng trong việc chẩn đoán các bệnh di truyền, phân tích pháp y như xét nghiệm DNA, điều tra tội phạm,... Để phát hiện mầm mống gây bệnh ung thư, bác sĩ cũng có thể sử dụng phương pháp xét nghiệm PCR. Như đã phân tích, xét nghiệm PCR giúp bác sĩ giải mã đoạn ADN chọn lọc của bệnh nhân. Khi phân tích kết quả xét nghiệm PCR, bác sĩ sẽ phát hiện sự xuất hiện của các mã gen liên quan tới bệnh ung thư. Ví dụ nếu phát hiện gen APC thì bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư đại tràng, trong khi đó gen BRCA1 hoặc BRCA2 là mã gen thường gây bệnh ung thư vú ở phụ nữ. Việc phát hiện và điều trị kịp thời sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, giúp họ cải thiện sức khỏe và kéo dài tuổi thọ. Hiện nay, phương pháp xét nghiệm PCR còn được sử dụng để xác định độc tố của vi khuẩn, phát hiện ra các loại vi khuẩn có khả năng kháng thuốc… Không thể phủ nhận rằng xét nghiệm PCR có ý nghĩa to lớn trong y học, được ứng dụng trong nhiều trường hợp khác nhau.3. Ưu nhược điểm bạn nên biết về phương pháp xét nghiệm PCRNgoài ưu điểm là PCR được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực y khoa với độ nhạy và độ chính xác cao thì bên cạnh đó, phương pháp xét nghiệm PCR vẫn còn một vài điểm hạn chế, thứ nhất đó là chi phí dịch vụ cao. Bên cạnh đó, đơn vị y tế phải đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại đảm bảo chất lượng. Đồng thời, đội ngũ y bác sĩ phải là những người có chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện xét nghiệm PCR lâu năm.
doc_63704
Nhờ sự ra đời của kỹ thuật đốt sóng cao tần (RFA), quá trình điều trị bệnh nhân mắc u tuyến giáp thể lành tính trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Với ưu điểm không đau, không để lại sẹo, có thể ra viện ngay trong ngày, RFA là chỉ định đầu tay của nhiều bác sĩ, cũng như được đông đảo người dân tin chọn. Hơn 91% khối u lành tuyến giáp biến mất hoàn toàn nhờ điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần (RFA) Sau lần đi khám sức khỏe tại địa phương, cô N. T. M (50 tuổi, ở Hải Phòng) ngỡ ngàng phát hiện có nhân tuyến giáp kích thước 30mm, thể tích 7,5cm3. Được tư vấn mổ bóc nhân, tuy nhiên, cô M. ngần ngại chưa muốn phẫu thuật vì lo sợ các biến chứng có thể xảy ra. Lúc này kết quả siêu âm cho thấy, nhân giáp của cô M. đã tăng thể tích lên 8,5cm3, tăng sinh mạch máu nhiều. Sau khi được bác sĩ giải thích kỹ càng về phương pháp với ưu điểm xâm lấn tối thiểu, an toàn, ít gây biến chứng, cô M. và gia đình mới an tâm thực hiện. Dưới hướng dẫn của máy siêu âm, bác sĩ sử dụng kim đốt nhân giáp bằng sóng cao tần. Sau 30 phút, thủ thuật hoàn tất, không còn mạch máu trong nhân. Cô M. ở lại viện theo dõi thêm 1 giờ, diễn biến ổn định và được xuất viện ngay trong ngày. Kết quả tái khám sau khoảng 2 tháng, khối u của bệnh nhân giảm gần 58% thể tích, không thấy lồi cổ và cảm giác vướng cổ. Th S. Bác sĩ lý giải thêm về kỹ thuật thực hiện điều trị cho bệnh nhân: Đốt sóng cao tần để điều trị u lành tuyến giáp là phương pháp hủy khối u bằng nhiệt gây ra do sự ma sát của các ion trong mô, dưới tác động của dòng điện xoay chiều có tần số cao. Nhiệt được tạo ra làm khô mô xung quanh, gây mất nước trong tế bào và hoại tử đông khối u tuyến giáp, từ đó khiến kích thước khối u nhỏ dần theo thời gian. Một số nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra thống kê: Nhờ phương pháp đốt sóng cao tần, hơn 91% khối u lành tuyến giáp đã biến mất hoàn toàn. Số còn lại chỉ để lại mô sẹo, không còn mạch máu nuôi u khiến u không thể phát triển thêm và tỷ lệ tái phát rất thấp. RFA - Phương pháp điều trị không cần mổ, an toàn và hiệu quả cao Hiện nay, nhờ những ưu điểm vượt trội sau mà phương pháp đốt sóng cao tần u lành tuyến giáp là chỉ định đầu tay của các bác sĩ đối với những bệnh nhân mắc bệnh: Có thể bảo tồn tối đa tuyến giáp; An toàn, ít để lại biến chứng; Không cần mổ, không đau, không để lại sẹo; Tiết kiệm thời gian, chỉ mất khoảng 15-40 phút thực hiện, không cần nằm viện; Không cần sử dụng thuốc sau điều trị. Th S. BS Đỗ Đức Linh cho biết: So với phương pháp phẫu thuật, tỷ lệ gặp biến chứng khi thực hiện RFA thấp hơn nhiều. Phẫu thuật bóc tách nhân giáp thường khó tránh khỏi phải cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp, dẫn tới một số nguy cơ như: suy giáp, gây co quắp chân tay, thay đổi giọng nói. Từ thực tế có thể điều trị u lành tuyến giáp bằng phương pháp RFA dễ dàng, hiệu quả cao, bác sĩ đưa ra khuyến cáo: Khi có chỉ định điều trị, bệnh nhân nên thực hiện ngay, tránh trì hoãn gây khó khăn trong điều trị và có thể để lại nhiều biến chứng không mong muốn như: viêm tuyến giáp, rối loạn chức năng tuyến giáp, khối u tăng kích thước chèn các mô/ cơ quan lân cận gây khó thở, khó nuốt… Theo đó, bác sĩ chỉ rõ những trường hợp nên được điều trị u lành tuyến giáp bằng phương pháp RFA: Khối u tuyến giáp có kích thước to, lồi vùng cổ, ảnh hưởng tới thẩm mỹ. Khối u ở cổ chèn ép các cơ quan xung quanh, gây nuốt vướng, khó thở, thay đổi giọng nói, khô họng… Nhân độc tuyến giáp gây triệu chứng cường giáp. Định kỳ sau 3-6 tháng thực hiện, bệnh nhân nên tái khám cùng bác sĩ chuyên khoa và bác sĩ chẩn đoán hình ảnh trực tiếp làm thủ thuật trước đó để đưa ra đánh giá chính xác về kết quả điều trị.
doc_63705
Thuốc Sagastrol có thành phần chính là Os sepiae, Extractum Glycyrrhizae, Acorus gramineus, nhóm Hydroxyd gel khô và các thành phần tá dược khác. Spagastrol có công dụng điều trị các bệnh lý đường ruột như đau - viêm loét dạ dày, đại tràng, thực quản; rối loạn chức năng tiêu hóa và ngộ độc,... Dưới đây là một số thông tin hữu ích về Sagastrol giúp người bệnh sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. Sagastrol thuộc nhóm thuốc có nguồn gốc thảo dược, động vật. Sagastrol được bào chế sản xuất dưới dạng viên nén nhai, đóng gói theo hộp 5 vỉ x 8 viên nén nhai.Thuốc Sagastrol có thành phần chính là Os sepiae 400mg, Extractum Glycyrrhizae 100mg, Acorus gramineus 100mg, nhôm Hydroxyd gel khô 240mg và các tá dược khác vừa đủ 1 viên. Thuốc Sagastrol được sử dụng điều trị cho người bệnh trong những trường hợp sau:Điều trị các triệu chứng đau dạ dày như: Loét dạ dày, tá tràng thừa toan, ăn không tiêu, đầy hơi, ợ chua. Cảm giác rát bỏng và chứng khó tiêu.Điều trị bệnh viêm dạ dày cấp và mãn tính.Điều trị bệnh thoát vị khe thực quản.Điều trị hồi lưu dạ dày.Điều trị bệnh viêm thực quản.Sử dụng thuốc Sagastrol điều trị trường hợp ngộ độc các chất acide, kiềm hay các chất ăn mòn gây xuất huyết.Sử dụng thuốc Sagastrol để trị liệu các bệnh lý đường ruột, chủ yếu các rối loạn chức năng. 3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Sagastrol 3.1. Cách dùng thuốc Sagastrol. Thuốc Sagastrol được bào chế dưới dạng viên nén, được sử dụng theo cách nhai nát viên thuốc sau bữa ăn.3.2. Liều lượng thuốc Sagastrol. Liều dùng thuốc phụ thuộc vào từng đối tượng và diễn tiến của bệnh lý. Dưới đây là liều dùng thuốc Sagastrol tham khảo:Đối với người trưởng thành: Liều sử dụng thuốc Sagastrol là từ 1-2 gói được chia ra làm 2-3 lần uống trong ngày. Người bệnh có thể dùng nguyên chất hoặc pha với một ít nước tùy vào từng cá nhân.Đối với người bị thoát vị khe thực quản, hồi lưu dạ dày, thực quản và viêm thực quản: Sử dụng thuốc Sagastrol sau các bữa ăn hoặc có thể trước khi đi ngủ.Người bệnh dùng thuốc để điều trị bệnh lý loét: Nên uống thuốc sau bữa ăn 1-2 giờ và khi có cơn đau người bệnh dùng ngay 1 gói. Người bệnh bị bệnh viêm dạ dày, khó tiêu cần uống thuốc Sagastrol trước bữa ăn.Người bệnh bị bệnh lý về ruột: Cần uống thuốc vào buổi sáng lúc đói hoặc buổi tối trước khi ngủ.Trẻ em:Trẻ em < 6 tháng: Liều sử dụng thuốc Sagastrol là 1/4 gói hay 1 muỗng cà phê sau mỗi 6 cữ ăn.Trẻ em > 6 tháng: Liều sử dụng thuốc Sagastrol là 1/2 gói hay 2 muỗng cà phê sau mỗi 4 cữ ăn. Trong quá trình sử dụng thuốc Sagastrol, người bệnh có thể gặp phải tác dụng phụ không mong muốn. Trong trường hợp sử dụng thuốc lâu dài và ở liều cao thì nhôm Hydroxyd gel khô có thể làm mất đi Phosphor.Khi sử dụng thuốc cho người bệnh liệt giường và người cao tuổi rất có thể bị táo bón. Chính vì thế, cần bổ sung nước cho người bệnh trong trường hợp này. 5. Chống chỉ định dùng thuốc Sagastrol Không sử dụng thuốc Sagastrol điều trị bệnh cho người bị bệnh táo bón mãn tính.Người bệnh quá mẫn hoặc tiền sử dị ứng với các thành phần có trong công thức thuốc Sagastrol. 6. Những lưu ý khi dùng thuốc Sagastrol điều trị Đối với phụ nữ đang cho con bú: Khuyến cáo không nên sử dụng Sagastrol để điều trị bệnh, vì các thành phần của thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Trong trường cần thiết thì nên hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.Thông thường các loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ cho con bú, vì thế bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc Sagastrol.Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Sagastrol cho người bệnh bị suy thận nặng, lưu ý không sử dụng thuốc quá 10 viên trong 1 ngày. 7. Tương tác của thuốc Sagastrol Thận trọng khi phối hợp sử dụng Sagastrol với các loại thuốc như: Furosemid, Indomethacin, Tetracyclin, Digoxin, Isoniazid, Anticholinergic. Vì thành phần Nhôm trong thuốc sẽ là chậm hoặc giảm sự hấp thụ của các chất.Nếu sử dụng thuốc Sagastrol cùng với thuốc Ethambutol và thuốc Isoniazid sẽ làm giảm sự hấp thụ qua đường tiêu hóa của các loại thuốc đó.Trong trường hợp nếu sử dụng thuốc Sagastrol với các thuốc nêu trên cần phải điều chỉnh khoảng cách uống thuốc cách nhau > 2 giờ nếu có thể và >4 giờ đối với thuốc Fluoroquinolones.Lưu ý khi phối hợp thuốc Sagastrol với Lactitol vì sẽ làm giảm sự acide hóa phân.Không phối hợp sử dụng thuốc Sagastrol trong trường hợp người bệnh bị bệnh não xơ gan.Nếu sử dụng thuốc Sagastrol với Salicylate sẽ làm tăng bài tiết các Salicylate qua thận do kiềm hóa nước tiểu.Do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Nên cần hạn chế sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... Cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng thuốc Sagastrol cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.Trên đây là một số thông tin về thuốc Sagastrol và chỉ mang tính chất tham khảo. Vì đây là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
doc_63706
Ung thư bàng quang xảy ra khi tế bào bất thường xuất hiện, nhân lên số lượng lớn trong bàng quang, dần hình thành khối u, xâm chiếm đến các mô, cơ quan xung quanh. Bệnh sẽ có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực, song thực tế rất nhiều ca bệnh chẩn đoán chậm trễ, dẫn đến điều trị không hiệu quả. Triệu chứng bệnh thường chỉ rõ ràng khi ung thư tiến triển, gây rối loạn hoạt động của cơ quan này và ảnh hưởng đến sức khỏe. Trong đó, tiểu ra máu là triệu chứng thường gặp nhất, song không được nhiều người bệnh chú ý đến. Ngoài ra, bệnh nhân còn gặp nhiều vấn đề khi đi tiểu như: tiểu rắt, đi tiểu nhiều lần mỗi lần rất ít, cảm giác bỏng rát, đau đớn khi đi tiểu, đi tiểu thường xuyên. Khi khối u ung thư có kích thước lớn hơn, triệu chứng toàn thân sẽ rõ ràng hơn như: đau bụng dưới, đau lưng dưới, sụt cân, sức khỏe suy giảm. Nhìn chung khi dấu hiệu ung thư bàng quang đã trở nên rõ ràng, đa phần bệnh đã ở giai đoạn phát triển, cần nhanh chóng chẩn đoán và điều trị. Một số xét nghiệm hiện đại hiện nay cho phép phát hiện bất thường sớm liên quan đến ung thư bàng quang, được thực hiện nhằm sàng lọc ở đối tượng nguy cơ cao. Các loại ung thư nói chung và ung thư bàng quang nói riêng có đặc điểm phát triển và điều trị khác nhau. Vì thế chẩn đoán bệnh ngoài xem xét giai đoạn, tiến triển của ung thư còn cần phân biệt các loại bệnh sau: 2.1. Ung thư tế bào chuyển tiếp Tế bào ung thư khởi phát từ lớp tế bào trong cùng của bàng quang. Hầu hết trường hợp ung thư bàng quang thuộc nhóm này. 2.2. Ung thư tế bào biểu mô vảy Tế bào ung thư hình thành trong lớp tế bào vảy mỏng ở thành bàng quang. Đây là loại ung thư có thể hình thành từ viêm bàng quang kéo dài. 2.3. Ung thư biểu mô tuyến Tế bào ung thư hình thành từ các tế bào tế bào tuyến của lớp biểu mô bàng quang. Phát hiện sớm quyết định lớn đến việc điều trị ung thư bàng quang có hiệu quả hay không, tiên lượng bệnh tốt hay xấu. 3.1. Các xét nghiệm phát hiện sớm ung thư bàng quang Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu tìm kiếm tế bào hồng cầu trong nước tiểu là xét nghiệm có thể phát hiện dấu hiệu sớm nhất của tổn thương. Tổn thương có thể do ung thư bàng quang hoặc điều kiện khác gây ra, vì thế kết quả xét nghiệm dương tính không khẳng định bệnh mà gợi ý chẩn đoán, cần kết hợp các phương pháp chẩn đoán thăm dò khác để có chẩn đoán xác định. Máu trong nước tiểu thường không quan sát được bằng mắt thường, song xét nghiệm sẽ nhanh chóng tìm ra. Tế bào hồng cầu trong nước tiểu được tìm kiếm dưới kính hiển vi hoặc que thử nhận biết đặc biệt. Kết quả xét nghiệm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, vì thế đôi khi cần thực hiện nhiều lần, lặp lại để lấy kết quả chính xác nhất. Thông thường khi kết quả xét nghiệm tiểu máu bất thường, người bệnh sẽ được chỉ định làm thêm các xét nghiệm kiểm tra gồm: Nội soi bàng quang Ống nội soi có gắn Camera được đưa vào trong bàng quang và niệu đạo, cho phép kiểm tra chi tiết các bất thường. Nếu thấy u hoặc tổn thương nghi ngờ, bác sĩ có thể trực tiếp lấy mẫu mô để sinh thiết chẩn đoán. Xét nghiệm tế bào học nước tiểu Xét nghiệm chuyên sâu hơn được thực hiện với mẫu nước tiểu để tìm kiếm tế bào bất thường. Xét nghiệm này cũng dễ cho kết quả dương tính giả khi phát hiện tế bào bất thường mặc dù người bệnh không bị ung thư mà gây ra bởi các điều kiện khác. Âm tính giả cũng có thể xảy ra khi người bệnh bị ung thư bàng quang nhưng trong nước tiểu không có tế bào bất thường. Điều này dẫn đến chậm trễ trong điều trị. Sinh thiết Mẫu mô sinh thiết thường được thu thập ngay trong khi thực hiện nội soi bàng quang. Đây là xét nghiệm chính xác nhất để khẳng định ung thư bàng quang. Ngoài xét nghiệm chẩn đoán xác định ung thư, người bệnh sau đó cần thực hiện các xét nghiệm kiểm tra xem giai đoạn bệnh, tế bào ung thư đã lan rộng hay chưa. Phương pháp kiểm tra thường là xạ hình xương, chụp CT, chụp cộng hưởng từ MRI,… Liệu trình điều trị ung thư bàng quang ở mỗi bệnh nhân có thể khác nhau, dựa chủ yếu trên giai đoạn bệnh, kích thước khối u và mức độ lan rộng. Có thể chia thành 3 giai đoạn điều trị chính gồm: Điều trị ung thư bàng quang nông (giai đoạn sớm) Bệnh nhân cần cắt bỏ khối u ung thư bằng nội soi kết hợp bơm hóa chất. Sau phẫu thuật, vẫn cần hóa trị để loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư, tránh tái phát. Theo dõi tái phát là quá trình bắt buộc và quan trọng, các phương pháp được thực hiện để theo dõi gồm siêu âm, soi bàng quang, xét nghiệm tế bào trong nước tiểu. Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn 2 - 3 Ung thư lúc này đã hình thành u lớn, xâm lấn nhiều phần trong bàng quang và có thể có mô xung quanh, bệnh nhân cần cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ bàng quang. Cùng với đó phải phẫu thuật chuyển dòng nước tiểu với các cách như: tạo hình bàng quang theo phương pháp Camey, đưa niệu quản ra da, dẫn lưu nước tiểu qua quai hồi tràng, tạo túi nước tiểu tự chủ,… Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn 4 Khi tế bào ung thư đã xâm chiếm gần như toàn bộ bàng quang và di căn, cần điều trị kết hợp phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang và xạ trị, đưa 2 niệu quản ra da. Trong quá trình phục hồi của người bệnh, sử dụng thuốc chống ung thư, thuốc giảm đau, xạ trị kết hợp là rất cần thiết. Cùng với đó, để kiểm soát tốt hơn diễn biến bệnh, người bệnh nên tuân thủ điều trị, dùng thuốc đúng chỉ định và sinh hoạt điều độ đảm bảo sức khỏe. Ung thư nói chung và ung thư bàng quang nói riêng sau điều trị rất dễ tái phát do tế bào ung thư không thể tiêu diệt hết, còn sót lại và tiếp tục nhân lên. Do đó kiểm tra sức khỏe, sàng lọc ung thư tái phát là rất cần thiết, hãy tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
doc_63707
Thực phẩm là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng tự nhiên và đa dạng. Có 4 chất dinh dưỡng quan trọng là chất đạm, chất đường bột, chất béo, vitamin và khoáng chất. Trong đó, chất đạm, đường bột và chất béo là các chất dinh dưỡng sinh năng lượng. Còn các loại vitamin và khoáng chất dù không sinh năng lượng nhưng có vai trò quan trọng tăng cường miễn dịch và chuyển hóa tế bào. 1. Tổng quan về 4 chất dinh dưỡng quan trọng 2. Vai trò của chất đạm (protein) Chất đạm (protein) là chất dinh dưỡng quan trọng đối với cơ thể. Ở người bình thường, protein chiếm khoảng 16% trọng lượng cơ thể. Mỗi tế bào, từ da, tóc đến xương đều chứa protein. Tất cả các kháng thể, hormone và các chất quan trọng trong cơ thể đều cấu tạo từ protein. Protein tham gia vào quá trình xây dựng các cấu trúc của cơ thể cũng như trong việc tăng trưởng và duy trì sức khỏe.Cụ thể, protein có vai trò như sau:Là nguyên liệu hình thành các cơ thể của cơ thể. Tạo nên dịch tiêu hóa, các enzyme, các hormon giúp điều hòa các hoạt động của cơ thể.Là nguyên liệu để tạo các kháng thể, giúp cơ thể chống lại bệnh tật.Tham gia vận chuyển các chất.Điều hòa cân bằng nước và nội môi.Chất đạm được cấu tạo từ khoảng 20 loại axit amin khác nhau. Có loại axit amin cơ thể tự tổng hợp được. Nhưng cũng có loại cơ thể không tổng hợp được mà phải cung cấp từ thực phẩm, được gọi là các axit amin thiết yếu. 1g chất đạm sẽ cung cấp 4 kcal năng lượng. Tuy nhiên, cơ thể chỉ sử dụng năng lượng cung cấp từ chất đạm khi thật sự cần thiết.Chất đạm có trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật và thực vật như: thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa, các loại đậu (đậu nành, đậu đen, đậu xanh, đậu đỏ), ngũ cốc. Trong 4 chất dinh dưỡng, đạm là nguồn thực phẩm có chất dinh dưỡng sinh năng lượng. 3. Vai trò chất đường bột (Carbohydrate) Chất đường bột (carbohydrate) là một trong các chất dinh dưỡng sinh năng lượng cần thiết để cung cấp năng lượng cho cơ thể, đặc biệt là não bộ và hệ thống thần kinh trung ương, đồng thời bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật. Cụ thể, chất đường bột có các vai trò sau:Cấu tạo các tế bào và mô.Giúp cho não bộ và hệ thần kinh phát triển.Điều hòa các hoạt động của cơ thể.Ăn thực phẩm giàu tinh bột cũng bổ sung lượng chất xơ cần thiết.1g carbohydrate cung cấp cho cơ thể 4 kcal năng lượng, chiếm 60 - 65% tổng năng lượng trong khẩu phần ăn. Vì chức năng quan trọng nhất của chất đường bột là cung cấp năng lượng nên việc lựa chọn nguồn cung cấp carbohydrate lành mạnh là điều quan trọng. Carbohydrate lành mạnh có trong gạo, khoai, bắp, đậu, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây. 4. Vai trò chất béo (lipid) Chất béo (lipid) cung cấp năng lượng ở dạng đậm đặc nhất, có lượng calo cao nhất trong 4 chất dinh dưỡng. 1g chất béo cung cấp cho cơ thể 9 kcal năng lượng, chiếm từ 18% đến 25% tổng số năng lượng trong khẩu phần ăn. Tuy nhiên, nhu cầu chất béo mỗi ngày cần phải tiêu thụ đối với trẻ em cao hơn so với người lớn. Các vai trò quan trọng của chất béo như:Là nguồn dự trữ năng lượng (trong mô mỡ).Giúp tăng cường hấp thu các khoáng chất và vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K.Hỗ trợ quá trình đông máu, cấu tạo tế bào và vận động cơ.Giúp cho các tế bào não và hệ thần kinh phát triển.Các chất béo lành mạnh có thể giúp cân bằng lượng đường trong máu, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, tiểu đường tuýp 2 và cải thiện chức năng não bộ.Với khả năng kháng viêm mạnh mẽ, chất béo có thể giúp giảm nguy cơ viêm khớp, bệnh Alzheimer và ung thư.Chất béo lành mạnh có trong cá biển, các loại hạt và dầu thực vật (như bơ, ô liu và hạt lanh). Các chất béo không bão hòa như axit béo omega – 3 và omega – 6 là các axit béo thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp được, rất tốt cho sức khỏe. Trong chế độ ăn nên hạn chế chất béo bão hòa từ động vật như mỡ heo, bơ, thịt đỏ... Axit béo omega-3 nằm trong nhóm chất béo có tác dụng sinh năng lượng cho cơ thể 5. Vai trò các loại vitamin và khoáng chất Các loại vitamin và khoáng chất, còn gọi là vi chất dinh dưỡng, một trong 4 chất dinh dưỡng không thể thiếu đối với cơ thể, hỗ trợ các hoạt động chức năng, giúp phòng ngừa bệnh tật và duy trì sức khỏe.Có 13 loại vitamin thiết yếu như vitamin A, C, D, E, K, các vitamin nhóm B, ... Mỗi vitamin có vai trò riêng không thể thay thế. Vitamin là những chất chống oxy hóa mạnh, phục hồi tế bào hư tổn nên có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi. Vitamin A và B tốt cho da, hệ thần kinh. Vitamin D giúp xương phát triển. Vitamin C giúp tăng sức đề kháng, mau lành vết thương và bảo vệ cấu trụ mạch máu, da, xương.Các khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể vì giúp răng và xương chắc khỏe, điều chỉnh quá trình trao đổi chất. Một số khoáng chất quan trọng như canxi, sắt và kẽm. Ngoài làm chắc xương, giúp cho sự tăng trưởng và phát triển, canxi còn tham gia vào quá trình đông máu, điều chỉnh co giãn cơ, dẫn truyền thần kinh, hỗ trợ hoạt động của men tụy để tiêu hóa mỡ, tăng hấp thu vitamin B12. Sắt là nguyên liệu để tạo các tế bào hồng cầu và các hormone. Kẽm giúp chuyển hóa năng lượng, thức đẩy sự tăng trưởng, tăng cường hệ miễn dịch, giúp chữa lành vết thương và tăng cảm giác ngon miệng. Còn các loại vitamin và khoáng chất dù không sinh năng lượng nhưng có vai trò quan trọng trong tăng cường miễn dịch và chuyển hóa tế bào. Do đó, cơ thể cần bổ sung đủ 4 chất dinh dưỡng này để phát triển khỏe mạnh.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.
doc_63708
Theo Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ, nhồi máu cơ tim là tình trạng vùng mô cơ tim bị hoại tử do bị mất nguồn cung cấp máu. Đây là một trong những biến chứng của bệnh mạch vành. Ở Việt Nam, cứ 10 bệnh nhân nhập viện lại có 1 trường hợp do nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim có nguy hiểm không đến nay vẫn là nỗi băn khoăn của nhiều người. Có thể khẳng định nhồi máu cơ tim là tình trạng cấp cứu khẩn cấp, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng của người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời bằng những biện pháp phù hợp trong “thời gian vàng”. Các thống kê cho thấy, tỉ lệ tử vong vì bệnh nhồi máu cơ tim chiếm 30% số trường hợp tử vong vì bệnh tim mạch. Tỉ lệ tử vong sớm ở phụ nữ cao hơn 45% so với nam giới. Nếu được cứu sống kịp thời thì 80% người bệnh sống được trên 1 năm, 61,6% sống được trên 5 năm và 46,2% có thể sống được trên 10 năm. Khoảng 13% nam giới và 40% nữ giới tái phát bệnh trong vòng 5 năm. Nếu không có các biện pháp dự phòng hiệu quả sau cấp cứu, người bệnh có nguy cơ rất cao gặp phải các biến chứng nguy hiểm. Nhồi máu cơ tim là một căn bệnh rất nguy hiểm, có thể gây tử vong trong thời gian ngắn nếu không được cấp cứu kịp thời 2. Các biến chứng do nhồi máu cơ tim cơ tim gây ra 2.1 Rối loạn nhịp tim – Biến chứng nhồi máu cơ tim phổ biến nhất Biến chứng này xuất hiện trên 90% người bệnh bị nhồi máu cơ tim. Biến chứng thường xuất hiện trong vòng 48 giờ kể từ khi phát bệnh. Nếu sau 48 giờ mà tình trạng này vẫn còn thì dễ dẫn đến đột tử bất cứ lúc nào. Các dạng rối loạn nhịp tim thường gặp do nhồi máu cơ tim là: – Rối loạn nhịp trên thất bao gồm nhịp chậm xoang, nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh kịch phát, rung nhĩ… – Rối loạn nhịp thất như nhịp nhanh thất, rung thất… 2.2 Các block nhĩ thất Biến chứng này thường xảy ra rất đột ngột và có khả năng gây tử vong cao. Phổ biến nhất là block tim hoàn toàn, nhịp tim rất chậm kiểu nhịp thoát thất. Người bệnh dễ gặp phải di chứng này khoảng 2 tuần kể từ khi phát bệnh, đặc biệt là trong các trường hợp nhồi máu cơ tim tái phát. Khi bị suy tim cấp, bệnh nhân có nguy cơ trụy mạch rất cao, cùng các biểu hiện như huyết áp tụt, mạch yếu đập nhanh, vã mồ hôi. Nếu bị suy tim trái, bệnh nhân sẽ có triệu chứng thở khó kịch phát, mạch đập nhanh, phổi phù cấp… 2.4 Vỡ tim Là hiện tượng máu ở thất trái tràn ra khỏi màng tim gây trụy tim dẫn tới tử vong. Khoảng 10% số ca vỡ tim xảy ra sau tuần 2 kể từ khi phát bệnh. 2.5 Thuyên tắc do huyết khối Các cục máu đông gây nhồi máu cơ tim có thể di chuyển đến các cơ quan lân cận như phổi, các động mạch ngoại biên gây tắc nghẽn mạch máu nuôi dưỡng các cơ quan này. Nếu huyết khối di chuyển xa hơn đến não, bệnh nhân có thể bị đột quỵ, Tình trạng sẽ tồi tệ hơn nếu người bệnh nằm quá lâu hoặc lạm dụng thuốc lợi tiểu. 2.6 Suy bơm Là tình trạng giảm đáng kể khả năng bơm máu của tim. Mức nặng nhất của suy bơm là “sốc do tim”. Người bệnh có thể tụt huyết áp kèm theo thiểu niệu, vô niệu, rối loạn ý thức, đầu chi nhợt, lạnh ẩm, toan huyết, thở từng đợt ngắt quãng. Trong các biến chứng sớm, đột tử là biến chứng nặng nề nhất. Có đến 10% các ca nhồi máu cơ tim dẫn đến đột tử. Biến chứng này có thể xảy ra do các biến chứng khác nhau sau nhồi máu cơ tim như vỡ tim, rối loạn nhịp tim, sốc do tim, thuyên tắc phổi khối lớn, thuyên tắc mạch vành ngay ở đoạn thân chung động mạch vành trái. 2.8 Phình thành thất/giả phình thành thất Biến chứng này thường xảy ra với biểu hiện suy tim hay tắc mạch chủ. Vách ngăn phình to có thể bị thủng nếu áp lực máu quá lớn. 2.9 Hở van hai lá Thường xảy ra trong tuần lễ đầu sau khi người bệnh bị nhồi máu cơ tim. 2.10 Hội chứng bả vai – bàn tay Biến chứng này thường xuất hiện tuần từ 6 – 8 sau phát bệnh. Nguyên nhân là do viêm thoái hoá và xơ hóa vùng khớp. Biểu hiện là vai lẫn cổ tay, bàn tay đau nhức. Hội chứng bả vai – cánh tay là một trong những biến chứng xa có thể xảy ra ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim. 2.11 Hội chứng Dressler Còn được gọi là hội chứng sau nhồi máu cơ tim, thường xảy ra tuần thứ 3 – 10 sau tổn thương tim hay phẫu thuật màng ngoài tim. 2.12 Hội chứng viêm màng tim Khoảng 3 – 4 % số trường hợp nhồi máu cơ tim gặp phải tình trạng viêm màng tim với những biểu hiện đau sau vùng xương ức; đau nhiều khi thở, vận động, ho, giảm khi ngồi hay cúi về phía trước. 3.1 Ngăn ngừa nhồi máu cơ tim Nhồi máu cơ tim là biến chứng nặng nhất của bệnh mạch vành. Vì thế, nếu mắc bệnh mạch vành, bạn cần điều trị sớm và tích cực để ngăn ngừa bệnh tiến triển thành nhồi máu cơ tim. Các phương pháp điều trị bao gồm điều trị nội khoa, can thiệp phẫu thuật và thay đổi lối sống. 3.2 Khi xảy ra nhồi máu cơ tim Các bằng chứng cho thấy càng được cấp cứu sớm thì người bệnh càng có cơ hội được cứu sống và ít phải đối mặt với những biến chứng của bệnh. Vì thế, ngay khi thấy bản thân hoặc người thân có các dấu hiệu của suy tim, bạn cần gọi cấp cứu ngay để được cứu chữa kịp thời. Các triệu chứng đó là: – Đau thắt ngực dữ dội, kiểu bị bóp nghẹt sau vùng xương ức rồi lan rộng tới vai trái, tay trái; đau buốt tận cùng đến ngón áp út lẫn ngón út. Những cơn đau đột ngột, thường kéo dài quá 20 phút, không thấy thuyên giảm khi dùng giảm đau. Cảm giác đau nhiều có những lúc lan tới cổ, tới cằm, rồi vai, tay, và cả sau lưng. – Vã nhiều mồ hôi – Thở khó – Đánh trống ngực – Buồn nôn hoặc nôn – Giảm trí nhớ – Da tái nhợt – Tay chân lạnh bất thường Đối với những người mắc đái tháo đường, huyết áp cao, người bệnh sau mổ, cần theo dõi sát sao vì đây là những đối tượng có khả năng cao bị nhồi máu cơ tim nhưng lại không biểu hiện triệu chứng. 3.3 Điều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim Sau cấp cứu, các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cần được điều trị bảo tồn và phục hồi một cách tích cực để ngăn ngừa tái phát và giảm các biến chứng gần cũng như biến chứng xa. Các phương pháp điều trị dự phòng sẽ được bác sĩ chỉ định tùy vào tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân sau nhồi máu. Người bệnh cần tuân thủ nghiêm các chỉ dẫn này để giảm thiểu những nguy hiểm do nhồi máu cơ tim gây ra. Đến đây, hi vọng bạn đã biết được nhồi máu cơ tim có nguy hiểm không và làm thế nào để giảm được mức độ nguy hiểm của biến cố này.
doc_63709
Bí tiểu ở trẻ em là bệnh lý có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây Bình thường bàng quàng của trẻ sẽ chứa đựng một lượng nước tiểu khoảng 60-300ml, thay đổi tùy theo lứa tuổi, khi nước tiểu chứa đựng ở bàng quang sẽ kích thích gây buồn tiểu và đi tiểu. Bí tiểu là tình trạng trẻ buồn tiểu mà không đi tiểu được, trẻ gặp khó khăn khi đi tiểu. Tình trạng này có thể kéo dài trên 12 giờ, con thường cảm thấy bứt rứt, khó chịu, đau bụng vùng dưới rốn, muốn đi tiểu mà không tiểu được, nước tiểu ít chỉ vài giọt, tia nước tiểu yếu, sờ được một khối tròn vùng bụng dưới rốn, khi sờ vào trẻ có cảm giác căng tức. Tình trạng bí tiểu cấp tuy không thường gặp ở trẻ em nhưng đây là tình huống phải được xử trí kịp thời nếu không có thể gây vỡ bàng quang đe dọa đến tính mạng của trẻ. Nguyên nhân gây bí tiểu ở trẻ em Hẹp đường niệu đạo ở trẻ em có thể là một trong những nguyên nhân khiến trẻ bị bí tiểu, ngoài ra còn rất nhiều những nguyên nhân khác Nguyên nhân thường gặp nhất gây tình trạng bí tiểu ở trẻ là do tổn thương vùng tiết niệu sinh dục như hẹp bao quy đầu, viêm mô tế bào, tật dính môi lớn,… Trẻ bị táo bón cũng là một nguyên nhân gây bí tiểu, do phân tích tụ lâu ngày gây chèn ép đường tiểu. Rối loạn thần kinh bàng quàng quang (sau chấn thương vùng thắt lưng, phẫu thuật cùng cụt, viêm tủy sống, viêm não,…) ở trẻ em cũng có thể gây bí tiểu. Trẻ đang sử dụng một số thuốc như thuốc kháng histamine, thuốc chống trầm cảm,… cũng có thể gây bí tiểu. Ngoài ra các bệnh lý như sỏi bàng quang, dị tật bẩm sinh (hẹp van niệu đạo sau, polyp) cũng có thể gây bí tiểu ở trẻ. Trẻ bị bí tiểu ba mẹ không nên đắp lá, xoa dầu vì cógây bỏng da bé mà không giải quyết được tình trạng bí tiểu Các bậc phụ huynh khi thấy con bị bí tiểu có thể dùng nước ấm chườm ở vùng dưới rốn của trẻ. Cho bé vào nhà vệ sinh, mở vòi nước và thử “xi tè” cho trẻ xem con có đi tiểu được không. Có thể cho trẻ nằm trong bồn nước ấm để kích thích trẻ đi tiểu. Nếu trẻ vẫn không đi tiểu được hay tiểu rắt, nước tiểu ít, con khó chịu thì cần đưa bé đến ngay bệnh viện, để các bác sĩ chẩn đoán nguyên nhân và có biện pháp điều trị tốt nhất cho bé. Ba mẹ cần lưu ý nếu trẻ không đi tiểu trong thời gian dài, cũng không sờ được khối bất thường ở vùng bụng dưới rốn, tuy nhiên trẻ kích thích khó chịu, nhìn kỹ có thể thấy trẻ phù mặt, phù tay chân hoặc trẻ kêu đau dầu… Cần đưa con đến bệnh viện ngay vì đó có thể là dấu hiệu bé đang bị suy thận.
doc_63710
Mắt bị lồi chính là tình trạng tăng thể tích các tổ chức khác trong hốc mắt khiến nhãn cầu bị đẩy ra trước. Nếu mắt lồi cả hai bên rất có thể liên quan đến căn bệnh Basedow. Với trường hợp lồi mắt một bên có thể do có u tổ chức ngoại vi ngay hốc mắt. Đôi khi tình trạng lồi mắt chỉ đến từ việc bạn bị sưng nề phần mềm sau chấn thương. Bệnh nhân bị bệnh lồi mắt (hình minh họa) 2. Các mức độ của mắt bị lồi Đôi khi chỉ nhìn thì khó có thể phán đoán chuẩn tình trạng lồi mắt. Theo đó, ở người bình thường độ lồi mắt khoảng 12mm. Nếu mắt bạn bị lồi cao hơn mức đó thì cần đi thăm khám. Để bạn hiểu rõ hơn, hãy tham khảo các mức độ lồi sau: – Mức độ lồi hơi nhẹ: Mức độ 1 (khoảng 13 – 16mm), mức độ 2 (khoảng 17 – 20mm). – Mức độ mắt lồi trung bình: Mức độ 3 (từ 20 –23 mm). – Mức độ mắt lồi nặng: Mức độ 4 (khoảng trên 24mm). – Với lồi một mắt: độ lồi được đánh giá sẽ chênh so với bên mắt còn lại 3mm trở lên. Người ta đo độ lồi mắt bằng cách sau: – Quan sát từ phía trên trán xuống rồi so sánh độ mở khe mi. – Quay qua nhìn nghiêng so sánh đỉnh của giác mạc với cung lông mày. – Cuối cùng đo độ lồi bằng thước độ lồi, lớn hơn 10mm được coi là bất thường. 3. Nguyên nhân của bệnh lồi mắt Hai nguyên nhân chính của bệnh lồi mắt là bẩm sinh hoặc thứ phát. Trong đó, những nguyên nhân được xem là thứ phát bao gồm: 3.1 Do có khối u hốc mắt Nguyên nhân này thường chỉ gây ra duy nhất biểu hiện mắt lồi. 3.2 Do viêm tổ chức hốc mắt Có 2 dạng là: viêm xuất phát tại chỗ hoặc viêm lan truyền sang các vùng lân cận (viêm xoang mạn tính…). Ngoài ra, viêm tổ chức ở hốc mắt còn gây đau, mắt đỏ và thị lực giảm. 3.3 Do xâm nhập các chất vào trong mắt Các bệnh gây lồi mắt khác như: cường giáp (basedow), thông động tĩnh mạch xoang hang, rối loạn bệnh lý về máu, chấn thương mắt… 3.4 Do chấn thương Nguyên nhân chấn thương có thể là do tràn khí trong hốc mắt, rò động mạch cảnh xoang hang… 4. Biến chứng nguy hiểm của lồi mắt Ngoài những ảnh hưởng về thẩm mỹ, bệnh lồi mắt còn để lại nhiều biến chứng khó chữa nếu phát hiện muộn màng. Những biến chứng từ lồi mắt phải kể đến như: Người bệnh bị lồi một bên mắt gây ảnh hưởng đến sức khỏe 4.1 Gây viêm loét giác mạc Ở tình trạng nặng mắt lồi làm mi mắt khi nhắm không kín gây viêm loét giác mạc. Có trường hợp phải khoét bỏ mắt vừa mất thẩm mỹ và gây mù vĩnh viễn. 4.2 Gây mắt lác Các cơ mắt bị sưng phù nề, có khi phì đại, xơ hóa hoặc bị tổn thương. Lúc đó, sẽ dẫn đến chứng nhìn đôi ( hay song thị) hoặc chứng mắt lác. 4.3 Gây tăng nhãn áp Lồi mắt ngày càng nặng, áp lực lên sau nhãn cầu càng lớn sẽ dẫn đến tăng nhãn áp.Càng để lâu, tình trạng này sẽ gây tổn thương thị lực và có thể dẫn đến bị mù lòa. 4.4 Mắt có thể bị mù vĩnh viễn Khi các cơ vận nhãn bị phì đại gây chèn ép dây thần kinh thị giác đoạn đỉnh hốc mắt, khiến giảm thị lực. Biến chứng nặng nhất của trường hợp phì đại này là mắt mù vĩnh viễn. 4.5 Gây giảm tuổi thọ Sau 2 năm bị bệnh, tổn thương nặng ngày càng nhiều. Khi ấy, tuổi thọ của người bệnh bị giảm đi rất nhiều, bệnh càng nặng tuổi thọ càng giảm. Chính vì những biến chứng đáng sợ như vậy, mỗi người cần đề phòng, đừng chủ quan khi mắc phải căn bệnh này. Giải đáp cho thắc mắc: mắt bị lồi có chữa khỏi được không thì là có thể chữa khỏi nha. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân gặp phải mà kết quả sẽ khác nhau. Với mức độ nhẹ bạn có thể dùng thuốc nhỏ mắt hoặc uống thuốc theo phác đồ điều trị. Ở mức độ lồi mắt trung bình, bác sĩ thường chỉ định xạ trị. Nhưng ở mức độ nặng tình trạng lồi mắt sẽ khó có thể hồi phục hoàn toàn được. Vì vậy bạn hãy đi khám bác sĩ chuyên khoa mắt sớm để có phác đồ điều trị hiệu quả nhé. 6. Cách điều trị mắt bị lồi hiệu quả Cách 1: Sử dụng thuốc corticoides Sau khi khám, bác sĩ hay kê đơn cho bệnh nhân sử dụng Prednisone 100mg. Thuốc này thường được chỉ định dùng trong 5-7 tuần dựa theo tình trạng lồi mắt. Lưu ý nên báo với bác sĩ về tiền sử bệnh cũng như những loại thuốc bạn dị ứng. Vì Prednisone hay có vài tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa và xương. Cách 2: Xạ trị Với phương pháp này, bác sĩ dùng máy để tạo chất phóng xạ rồi chiếu vào hốc mắt. Nhược điểm phương pháp này là chỉ có hiệu quả trong giai đoạn đầu của bệnh. Nếu sau vài lần xạ trị có sẹo hốc mắt thì cách làm này không còn hiệu quả. Đó là lí do, bạn luôn phải chủ động ffi khám mắt định kỳ 1-2 lần mỗi năm. Cách 3: Phẫu thuật Đây là cách được sử dụng cuối cùng khi các cách trên không có hiệu quả. Tùy tình trạng lồi mắt của bạn mà bác sĩ sẽ phẫu thuật những điểm khác nhau. Các phẫu thuật có thể làm như: – Khâu cò mí mắt giúp nâng mí mắt và giảm độ hở của mí mắt – Phẫu thuật để chỉnh hình giúp giảm độ co rút của cơ vận nhãn… 7. Lưu ý dành cho người bị lồi mắt – Nếu bạn bị lồi mắt nặng gây thiếu tự tin hãy đeo kính sẫm màu, hoặc mẫu kính phù hợp trước lúc ra ngoài. – Nên dùng thuốc nhỏ mắt có kê đơn và thực phẩm bổ sung từ bên trong để tránh tình trạng khô mắt. – Có thể dùng thuốc để làm giảm mức độ cường cơ vận nhãn theo đúng chỉ định của bác sĩ khoa mắt. – Dùng kính đúng cách và tránh để kính bị trễ xuống thấp khiến mắt ngước nhìn theo làm mắt bị lồi và sụp xuống. – Không dùng kính sai độ vì sẽ làm cho mắt bạn khi nhìn bị mỏi, phải căng ra, thị lực suy giảm. – Khi mắt bạn đã bị lồi thì không nên học tập và làm việc quá lâu trong môi trường thiếu sáng.
doc_63711
Ho là một triệu chứng của nhiều bệnh lý về hô hấp. Ho nhiều làm mất ngủ, ảnh hưởng tới sức khoẻ…Tuy nhiên, cách xử trí các cơn ho như thế nào phù hợp không phải ai cũng biết. Ho không phải là một bệnh mà là triệu chứng của nhiều bệnh và thường do những bệnh của đường hô hấp gây nên như: viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản cấp và mạn, hen phế quản, viêm phổi… Một số bệnh ở ngoài đường hô hấp cũng là nguyên nhân gây ho như một số bệnh về tim mạch (tăng áp lực động mạch phổi, phổi bị ứ huyết, tâm phế mạn, suy tim…). Ngoài ra, ho còn gặp trong trường hợp nhiễm không khí nóng hoặc lạnh, hít phải các hơi độc, hóa chất, thuốc lá gây kích thích niêm mạc đường hô hấp… Các loại ho thường gặp Ho khan thường gây ngứa họng và không có đờm. Loại ho này có thể gây khàn giọng hoặc mất giọng. Ho khan thường là do hít phải những mẩu vụn thực phẩm hoặc hít phải các loại khói bụi gây kích thích như khói thuốc, khói than, mùi hóa chất. Hoặc có thể phản ứng của cơ thể khi thời tiết thay đổi đột ngột, do nhiễm vi-rút, do cúm hay cảm lạnh. Ho không phải là một bệnh mà là triệu chứng của nhiều bệnh của đường hô hấp gây nên như: viêm họng, viêm thanh quản Ho có đờm thường là nặng ngực và cơn ho thường khạc ra chất nhầy và đờm. Bệnh nhân có cảm giác nghẹt thở và khó thở, thường làm cho người bệnh mệt lả. Các triệu chứng thường tăng lên khi đi bộ và nói chuyện. Ho có đờm có thể là triệu chứng còn lại sau khi viêm họng, viêm mũi và viêm xoang… Cách xử trí các cơn ho Để điều trị ho, trước hết cần phải điều trị nguyên nhân gây ho. Vì thế người bệnh cần đi khám để được bác sĩ chẩn đoán xác định ho do nguyên nhân. Đối với ho khan, các thuốc có thể dùng như codein, dextromethorphan… Đây là thuốc cắt cơn ho tác động ức chế lên thần kinh trung ương làm mất phản xạ ho. Đối với ho có đờm thuốc thường dùng như terpin hydrat. Ngoài ra, có thể dùng acetylcystein, bromhexim… Để xử trí các cơn ho, người bệnh có thể dùng thuốc (theo chỉ định của bác sĩ) Không tự ý dùng kháng sinh trị ho. Thuốc kháng sinh chỉ được sử dụng trong trường hợp ho do nguyên nhân nhiễm khuẩn như viêm họng, viêm amiđan cấp mủ, viêm phế quản, viêm phổi… Việc dùng thuốc nào với liều lượng ra sao cần có sự chỉ định cụ thể của bác sĩ. Do đó khi thấy xuất hiện các cơn ho hoặc do dai dẳng kéo dài, người bệnh nên đi khám. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Cách xử trí các cơn ho bằng tự nhiên Bên cạnh việc dùng thuốc, nhiều người cũng áp dụng các biện pháp dân gian trị ho như: Quả quất: Dùng quất ngâm với một chút muối để ngậm hoặc uống; Hấp cách thủy quất với đường phèn tạo thành dạng siro để uống rất tốt cho chữa ho… Hoặc có thể hấp quất với mật ong. Chanh đào: Có nhiều cách để áp dụng trong việc chữa ho từ chanh đào như chanh cắt lát ngâm muối dùng để ngậm, chanh đào trộn với mật ong hoặc đường phèn hấp cách thủy (hoặc hấp vào nồi cơm vừa cạn nước)… Ngoài ra có thể áp dụng các mẹo trị ho bằng dân gian như dùng chanh đào, quả quất… Lá húng chanh: Húng chanh có chứa tinh dầu mà thành phần chủ yếu là cavaron có tác dụng trừ đờm, tiêu độc rất tốt nên có thể được dùng làm thuốc chữa ho, trị viêm họng. Để cải thiện nhanh chóng các cơn ho và phòng ngừa các triệu chứng ho nặng thêm, người bệnh cần giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển mùa. Cần có chế độ luyện tập thể dục thể thao, ăn uống hợp lý, vệ sinh răng miệng, rèn luyện thích hợp. Bệnh nhân ho nên uống nhiều nước mỗi ngày, tránh ở môi trường khô và lạnh (nhất là điều hòa), tránh các yếu tố gây kích thích như khói thuốc, khói than, bụi, mùi khí lạ, ăn uống đồ quá nóng gây kích thích vòm họng, giữ ấm cổ, ngực. Nên nghỉ ngơi nhiều, ăn hoa quả, uống nước cam, chanh (tăng cường vitamin C), ăn tỏi, hành, hẹ để hỗ trợ thêm sức đề kháng cho cơ thể.
doc_63712
EBV là một herpesvirrus phổ biến trên toàn thế giới. Chúng có thể sinh sống trong nước bọt và có khả năng lây truyền từ người này sang người khác. Vậy nhiễm EBV có nguy hiểm không là băn khoăn chung được rất nhiều người quan tâm, tìm hiểu. 1. Biểu hiện khi nhiễm EBV Virus EBV lây truyền qua nước bọt, tức là khi hôn nhau, ăn chung thìa, chung bát nước chấm, chung đũa… có thể bị lây bệnh. Ngoài ra, virus này cũng có thể lây qua máu và dịch tiết của bộ phận sinh dục. Nhiễm virus EBV người bệnh sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng sốt, mệt mỏi… Mặc dù EBV không phải là loại virus quen thuộc nhưng có tới 90% dân số trên thế giới có thể bị nhiễm EBV trong đời mà không hề biết. Lý do là bởi virus này không gây ra triệu chứng gì, các triệu chứng giống như cảm cúm: Xét nghiệm máu cho thấy sự gia tăng bạch cầu. Soi dịch tiết của bệnh nhân phát hiện được virus EBV. Xét nghiệm sinh hóa máu có thể phát hiện những bất thường trong chức năng gan. Virus EBV là một virus khá nguy hiểm bởi chúng dễ lây lan và gây biến chứng nặng nề. Cụ thể: Virus EBV rất nguy hiểm vì nó là thủ phạm làm tăng nguy cơ mắc ung thư vòm họng Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu virus EBV. Việc điều trị nhiễm EBV chủ yếu là nghỉ ngơi, uống nhiều nước và điều trị các triệu chứng. Thuốc có thể sử dụng để giảm triệu chứng bệnh như acetaminophen giúp hạ sốt, giảm đau cơ hoặc đau đầu. Ngoài ra, người bệnh có thể dùng vitamin nhóm B, vitamin C để giúp nâng cao thể trạng. Người bệnh nhiễm EBV cần uống nhiều nước, nghỉ ngơi và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ Bên cạnh đó, người bệnh cần thực hiện một chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhằm giúp bệnh nhân tăng cường khả năng chống lại bệnh. Virus EBV có khả năng lây lan từ người này sang người khác qua đường tiêu hóa vì thế cần chủ động phòng ngừa bệnh bằng cách:
doc_63713
Thuốc Marathone là thuốc dạng viên có thành phần chủ yếu dạng thảo dược, nguồn gốc từ tự nhiên có tác dụng điều trị các bệnh lý phong tê thấp, viêm khớp cấp và mãn tính, đau khớp, biến dạng khớp, đau lưng, viêm đau dây thần kinh tọa, thần kinh liên sườn. Mặc dù có nguồn gốc chủ yếu từ thiên nhiên nhưng một số trường hợp người bệnh sử dụng thuốc vẫn gặp phải các tác dụng không mong muốn cần phải lưu ý. Thuốc Marathone có thành phần là sự kết hợp của nhiều loại dược liệu cho các bệnh về khớp, cụ thể như sau:Mã tiền có tác dụng trong bệnh phong tê thấp.Ma hoàng được sử dụng nhiều trong chứng viêm khớp cấp và mãn tính.Cây tầm vôi được tin dùng trong y học cổ truyền với tác dụng trị liệu trên các biến chứng biến dạng khớp.Cây Nhũ Hương giảm các chứng đau khi co duỗi.Một dược là thảo dược quý trong giảm đau thần kinh liên sườn và tê bại toàn thân.Ngưu tất, Cam thảo, Trương truật làm tăng dẫn thuốc tới mô đích, thúc đẩy tác dụng của các vị thuốc đi trước và tăng tác dụng trị bệnh.Tác dụng dược lý chung của thuốc Marathone khi kết hợp các dược liệu là:Phát hãn: phát tán mồ hôi, kích thích ra mồ hôi, khử độc, đào thải khỏi cơ thể.Giải nhiệt nhanh, tác dụng chủ yếu đến từ tính vị của Ma hoàng.Chống co thắt phế quản.Lợi tiểu.Tăng huyết áp, tăng hưng phấn vỏ não đến từ tác dụng chủ yếu của Mã tiền.Kháng virus, chống viêm.Liệu phong thuỷ độc thũng, tống ác khí từ tác dụng của Nhũ hương.Bổ can, khứ phong bổ tâm.Hoạt huyết chỉ thống, giảm đau và chữa ung nhọt.Nhờ những công dụng thành phần như trên mà thuốc Marathone thường được chỉ định trong các trường hợp:Viêm khớp cấp và mãn tính. Viêm khớp dạng thấp. Phong tê thấp. Biến dạng khớp hoặc vận động gây đau Đau xương, rối loạn hoặc hạn chế chức năng vận động Đau thần kinh tọa, đau thần kinh liên sườn. Tê bì tay chân, toàn thân Điều khí hoạt huyết, mạnh gân cốt Một số chống chỉ định của thuốc Marathone gồm có:Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi.Phong thấp thể nhiệt.Bệnh nhân dương hư, ra mồ hôi nhiều.Bệnh nhân suy tim, tăng huyết áp. 2. Liều sử dụng của thuốc Marathone Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Marathone sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 4-6 viên/ ngày, chia 2 lần.Trẻ em từ 5-12 tuổi: ngày 2-3 viên, chia 2-3 lần.Lưu ý đây chỉ là liều tham khảo, còn tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh để có liều thích hợp hơn. 3. Tác dụng phụ của thuốc Marathone Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Marathone có thể gặp các tác dụng phụ như:Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, táo bón hoặc đi ngoài, chán ăn, đau dạ dày.Phản ứng mẫn cảm như ban đỏ, ngứa ngáy, mề đay.Cần thông báo với bác sĩ ngay khi gặp phải các tác dụng không mong muốn để xử trí kịp thời. 4. Cẩn trọng khi sử dụng thuốc Marathone Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Marathone gồm:Thận trọng khi sử dụng thuốc với bệnh nhân đang buồn nôn, rối loạn tiêu hoá, đau dạ dày, nên dùng thuốc với lượng nhỏ và không nên kéo dài. Có thể sử dụng thuốc Marathone với người lái xe và vận hành máy móc mà không ảnh hưởng đến tâm thần và sự tập trung.Các thành phần như Ma hoàng hoặc Nhũ hương trong thuốc Marathone không nên dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú .Không nên dùng thuốc Marathone cùng với các thực phẩm chứa nhiều acid, các thực phẩm chua.Không dùng chung thuốc Marathone với sữa và nước trái cây có thể gây tương tác làm giảm sinh khả dụng của thuốc.Các đồ uống có cồn, thuốc lá có thể làm ảnh hưởng đến hấp thu và chuyển hoá thuốc.Thông thường thuốc Marathone có rất ít tác dụng phụ khi quá liều, chủ yếu thường gây nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, choáng váng, hiếm gặp hơn có thể nổi mề đay hoặc phát ban đỏ.
doc_63714
Vai trò của triglyceride trong cơ thể rất quan trọng nhưng mức độ tăng cao của chúng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bệnh tim mạch và mật độ mỡ cao. Vì vậy, quản lý triglycerides trong cơ thể một cách hợp lý là cần thiết để giữ cho sức khỏe tốt. 1. Tổng quan về quá trình chuyển hóa lipid Lipid là một nhóm chất hữu cơ trong cơ thể, chứa nhiều năng lượng và cần thiết cho sự phát triển, hoạt động của cơ thể.Quá trình chuyển hóa lipid là một quá trình rất quan trọng, nó xử lý các lipid (chất béo) và chuyển chúng thành năng lượng. Trong quá trình này, các lipid được chia thành các chất nhỏ hơn là glycerol và các axit béo, sau đó các chất này được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong cơ thể.Cụ thể, trong sự chuyển hóa lipid, các acid béo được phân tách thành acid acetic và glycerol. Các acid acetic sẽ được chuyển hóa thành CO2 và H2O, còn glycerol sẽ được chuyển hóa thành glucoz hoặc được sử dụng để tạo ra triglyceride mới. Triglyceride là một loại lipid quan trọng, vai trò của triglyceride chính là nguồn năng lượng chính cho cơ thể. 2. Tìm hiểu về chức năng của triglyceride Triglycerides là một loại chất béo trong cơ thể con người và được sử dụng như một nguồn năng lượng chính cho cơ thể. Chất này có thể được tìm thấy trong nhiều nguồn thực phẩm như mỡ và dầu thực vật.Khi triglyceride được đưa vào cơ thể, chúng chứa 3 nhóm axit béo và được di chuyển đến phần ruột non để thực hiện phân tách, chuyển hóa và kết hợp với cholesterol để tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động. Nguồn năng lượng này khi được sản sinh sẽ tích tụ chủ yếu tại các tế bào gan và mỡ, vì vậy nếu lượng triglyceride quá mức cho phép sẽ gây tình trạng dư thừa chất béo trong máu, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. 3. Những phương pháp kiểm soát chỉ số triglyceride Mặc dù vai trò của triglyceride là tạo ra năng lượng cần thiết, nhưng nếu có quá nhiều chất béo trong máu sẽ có hại cho sức khỏe.Theo các chuyên gia y tế, nồng độ triglyceride ổn định là ở mức 150mg/d. L, khi nồng độ này vượt quá 200mg/d. L trong cơ thể là dấu hiệu báo động lượng chất béo trung tính trong máu cao hơn mức cho phép. Đặc biệt, nếu kết quả xét nghiệm báo hiệu cao hơn 500mg/d. L có nghĩa là bệnh nhân đang trong tình trạng nguy hiểm, cần sớm tiếng hành phương pháp để ổn định sức khỏe.Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất béo trong máu cao bao gồm:Thói quen sinh hoạt không khoa học, ít vận động rèn luyện sức khỏe. Thường xuyên sử dụng chất kích thích có hại cho sức khỏe như thuốc lá, rượu, bia. Tiêu thụ nhiều chất béo có hại như chất béo từ động vật, tinh bột tinh chế, gây thiếu chất xơDi truyền trong gia đình, cần sử dụng đến thuốc giảm nồng độ máu. Biến chứng từ những bệnh lý khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, suy giáp, rối loạn tim mạch.Việc nồng độ triglyceride trong cơ thể tăng cao là hiện tượng phổ biến, có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Để duy trì lượng chất béo trung tính ổn định có những biện pháp sau đây:Tạo thói quen tập luyện thể dục 30 phút mỗi ngày và 5 lần mỗi tuần nhằm gia tăng lượng cholesterol có lợi trong cơ thể. Giảm thói quen tiêu thụ thực phẩm có chất béo độc hại như đồ ăn chín rán, thịt đỏ, mỡ động vật, thực phẩm hun khói. Hạn chế đồ uống có đường hóa học. Tăng cường tiêu thụ cá có nhiều dưỡng chất Omega - 3 như cá hồi, cá thu. Hạn chế sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia. Thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tình trạng cơ thể, đưa ra biện pháp chữa trị nếu cần thiết.Tóm lại, chức năng của triglyceride là tạo ra năng lượng cần thiết cho cơ thể với liều lượng vừa đủ, nếu quá nhiều sẽ gây hại cho sức khỏe. Do đó, bạn cần thực hiện lối sống lành mạnh, ăn uống khoa học và thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát mức triglyceride hợp lý.
doc_63715
Trầm cảm là một rối loạn tâm lý trầm trọng, có thể xảy ra với bất kỳ ai, đặc biệt là những người có cuộc sống khó khăn, sống cô đơn hay vừa trải qua các cú sốc tinh thần quá lớn. Năm 1950, các nhà y khoa trên thế giới đã khám phá ra những loại thuốc chống trầm cảm đầu tiên, mở ra hướng điều trị căn bệnh tâm lý này. Trầm cảm là trạng thái rối loạn tâm lý, tâm thần. Người bị bệnh trầm cảm luôn có cảm giác buồn rầu, chán nản, mệt mỏi, mất ngủ, ăn không ngon, không còn hứng thú trong cuộc sống, mất khả năng tập trung... Việc ủ rũ, chán chường lâu ngày khiến bệnh trầm cảm nặng hơn, người bệnh có thể thường xuyên nghĩ đến cái chết.Bệnh trầm cảm có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ người trẻ đến người già. Trong đó, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần so với nam giới. Tỷ lệ người già mắc bệnh trầm cảm cũng cao hơn thanh thiếu niên. Mỗi lứa tuổi sẽ có những biểu hiện trầm cảm khác nhau.Bệnh trầm cảm không những gây tổn hại cho chính người bệnh mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội vì trạng thái rối loạn tâm lý này có thể gây ra những đau khổ nghiêm trọng, phá hoại cuộc sống của chính họ và những người xung quanh. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.Bệnh trầm cảm được thể hiện qua 3 triệu chứng chủ yếu là:Khí sắc trầm.Mất hứng thú.Mệt mỏi, không còn năng lượng.Ngoài ra, người bệnh còn bị rối loạn tâm thần vận động và giấc ngủ, luôn có cảm giác tội lỗi, xuất hiện ý nghĩ và thực hiện các hành vi tự tử.Bệnh trầm cảm là rối loạn tâm lý phức tạp, biểu hiện dưới nhiều dạng lâm sàng và hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bệnh có khuynh hướng tiến triển mãn tính, lặp lại theo chu kỳ, các triệu chứng của bệnh biểu hiện từ nặng đến nhẹ, có thể xuất hiện những triệu chứng loạn thần hay tương tác với những rối loạn cơ thể, rối loạn tâm thần khác. 2. Biểu hiện của bệnh trầm cảm Biểu hiện của bệnh trầm cảm rất đa dạng, tùy theo nguyên nhân gây bệnh, mức độ trầm cảm nặng hay nhẹ mà người bệnh có thể có những biểu hiện khác nhau như:Nét mặt ủ rũ, buồn bã, chán nản.Tự cô lập bản thân với những người xung quanh.Mất hứng thú với cuộc sống.Thái độ chán chường, đi đứng chậm chạp, nặng nề.Luôn mệt mỏi, tỏ ra không còn sức lực.Không quan tâm với mọi thứ xung quanh.Ăn không ngon miệng, ăn ít đi.Khó đi vào giấc ngủ, thường xuyên bị tỉnh giấc, thèm ngủ mà không ngủ được.Không thể tập trung vào bất cứ thứ gì.Đầu óc lơ đãng, hay quên.Đau đầu, nhức mỏi cổ và vai gáy, hồi hộp ép ngực.Thường xuyên lo lắng vô cớ, bị ám ảnh, sợ sệt.Dễ bị kích động, dễ nổi giận, cáu gắt.Cảm giác tự ti, tự đổ lỗi cho bản thân, cảm thấy bản thân vô dụng, không còn ý nghĩa gì trong cuộc sống.Thường xuyên nghĩ tới cái chết.Có các hành động tự tử. 3. Nguyên nhân gây bệnh trầm cảm Phụ nữ sau sinh có nhiều nguy cơ bị trầm cảm Người bị sang chấn tâm lý mạnh do gặp phải cú sốc tinh thần quá lớn như: mất người thân, chia tay người yêu, áp lực trong cuộc sống và công việc, sự nghiệp đổ vỡ...Người lớn tuổi thường xuyên cô đơn, phiền muộn...Học sinh, sinh viên gặp nhiều áp lực trong học tập.Người đã trải qua một thời gian hưng cảm.Người bệnh tâm thần phân liệt.Phụ nữ trầm cảm sau sinh... Bệnh trầm cảm có thể điều trị được thông qua việc sử dụng thuốc, điều trị nguyên nhân và sự quan tâm chăm sóc của gia đình và bạn bè xung quanh.Trầm cảm nặng có thể dẫn đến tử vong, do đó không nên xem thường căn bệnh này. Khi thấy bạn bè, người thân có những dấu hiệu trầm cảm cần đưa đến gặp bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt, đặc biệt là khi người bệnh có ý định tìm đến cái chết.Y học hiện đại đã tìm ra nhiều loại thuốc chống trầm cảm, sử dụng đúng liều lượng, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, tỷ lệ chữa khỏi bệnh trầm cảm là rất cao.Một số nhóm thuốc chống trầm cảm như:Nhóm SSRI: Citalopram, Escitalopram, Fluoxetine, Fluvoxamine, Paroxetine, Sertraline.Nhóm SNRI: Venlafaxine.Nhóm TCA (chống trầm cảm 3 vòng): Amitripityline. Lưu ý: nhóm thuốc này có thể ảnh hưởng đến dẫn truyền nhĩ thất. Nhóm thuốc này cũng có thể tương tác với các thuốc điều trị bệnh lý nội khoa nên thường ít dùng cho người lớn tuổi.Nhóm NDRI: ít gặp.Nhóm SRA: Trazodone, Mirtazapine. 5. Những lưu ý khi điều trị bệnh trầm cảm Sử dụng thuốc theo đơn và chỉ dẫn của bác sĩ.Không tự ý mua thuốc kể cả khi có những biểu hiện trầm cảm giống với người bệnh khác. Việc kê đơn thuốc còn dựa trên nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm bệnh lý đi kèm của mỗi người.Các loại thuốc an thần không có hiệu quả điều trị bệnh.Sử dụng thuốc đúng và đủ liều. Không tự ý ngừng uống thuốc khi thấy bệnh có chiều hướng thuyên giảm. Không tự ý ngừng thuốc đột ngột. 6. Do đó, người bị bệnh trầm cảm cần khám và điều trị bệnh ở những địa chỉ uy tín, bác sĩ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm.Phòng khám sở hữu đội ngũ y bác sĩ, chuyên gia tâm lý đến từ các bệnh viện, trung tâm lớn hàng đầu cả nước. Trong đó có nhiều giảng viên, giáo sư giảng dạy môn tâm thần học của trường Đại học Y Hà Nội. Với kinh nghiệm và khả năng chuyên môn cao:Th. S. Bác sĩ Nguyễn Văn Phi. Th. S. Bác sĩ Phạm Thành Luân. Th. S. Bác sĩ Nguyễn Trọng Hiến. Phòng khám có khả năng triển khai các trắc nghiệm tâm lý, liệu pháp tâm lý chuyên sâu phục vụ công tác khám chữa bệnh.
doc_63716
Viêm thị thần kinh là bệnh lý liên quan đến tổn thương ở dây thần kinh thị giác, gây ra triệu chứng đau nhức khó chịu và suy giảm thị lực ở một bên mắt. Nguyên nhân gây bệnh khá đa dạng, cần xác định nguyên nhân mới có thể điều trị bệnh hiệu quả triệt để. Tìm hiểu về bệnh viêm thị thần kinh sẽ giúp bạn chủ động hơn trong phòng ngừa và điều trị bệnh. 1. Viêm thị thần kinh và triệu chứng bệnh Não được nhận tín hiệu hình ảnh nhờ dây thần kinh thị giác dẫn truyền, từ đó để phân tích và đưa ra các tín hiệu truyền cho các cơ quan trong cơ thể. Mỗi người có 2 dây thần kinh thị giác tương ứng với nhiệm vụ dẫn truyền cho từng mắt, chúng đối xứng nhau đi về hai phía bán cầu não. Bệnh viêm thị thần kinh xảy ra khi dây thần kinh thị giác này bị tổn thương, sưng viêm gây ảnh hưởng đến khả năng dẫn truyền hình ảnh. Thường chỉ gặp ở một dây thần kinh nên chỉ có một mắt bị ảnh hưởng. Bệnh lý này thường liên quan đến bệnh đa xơ cứng - bệnh gây viêm và tổn thương nhiều dây thần kinh não và tủy sống. Ngoài ra, viêm thị thần kinh có thể là hệ quả của bệnh lý miễn dịch hoặc nhiễm trùng. Do thường chỉ mắc phải ở 1 dây thần kinh mắt nên triệu chứng bệnh viêm thị thần kinh cũng chỉ xảy ra ở bên mắt tương ứng với dây thần kinh này. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: 1.1. Giảm thị lực Bệnh viêm thị thần kinh thường gây giảm thị lực tạm thời ở bên mắt bị ảnh hưởng, tùy theo giai đoạn bệnh mà mức độ ảnh hưởng sẽ khác nhau. Ở giai đoạn bệnh tiến triển từ vài giờ đến vài ngày sau viêm, thị lực sẽ giảm rõ rệt. Khi bệnh viêm thị thần kinh được cải thiện, nghĩa là tổn thương viêm khu trú thì thị lực sẽ dần dần phục hồi. Song cũng có trường hợp thị lực không phục hồi mà giảm đến biến mất hoàn toàn. 1.2. Đau nhức một bên mắt Hầu hết bệnh nhân viêm thị thần kinh đều bị đau nhức một bên mắt từ trung bình đến nặng, cơn đau nghiêm trọng nhất ở giai đoạn bệnh tiến triển. Cử động mắt hoặc bị kích thích bởi ánh sáng, cơn đau thường tăng lên. 1.3. Mất khả năng nhận biết màu sắc Viêm thị thần kinh khiến độ nhạy của tế bào thần kinh trên võng mạc giảm sút, vì thế mà khả năng nhận biết màu sắc cũng bị ảnh hưởng. Lúc này, bệnh nhân sẽ nhìn thấy hình ảnh kém sinh động hơn bình thường, nặng hơn có thể hoàn toàn không phân biệt được các màu sắc. 1.4. Mất thị trường thị giác Thị trường thị giác được định nghĩa là không gian tối đa mà một bên mắt quan sát được, khái niệm này khác với thị lực là khả năng nhìn của mắt. Ở bệnh nhân viêm thị thần kinh, thị trường của bên mắt ảnh hưởng thường bị thu hẹp hoặc biến mất hoàn toàn. 1.5. Cảm giác ánh sáng nhấp nháy Một số bệnh nhân viêm thị thần kinh đột ngột nhìn thấy những đốm sáng nhấp nháy không có thực, khi chuyển động nhãn cầu tình trạng này tăng lên. Bệnh viêm thị thần kinh diễn biến càng nghiêm trọng thì triệu chứng càng nặng, đặc biệt là mất thị lực và đau bên mắt bị ảnh hưởng. Dây thần kinh thị giác cấu tạo ở dạng một bó sợi thần kinh, được bảo vệ trong vật liệu cách nhiệt được gọi là myelin. Tín hiệu thần kinh thị giác được truyền tới não dưới dạng xung điện, xung điện này đi dọc theo dây thần kinh đi lên não. Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến viêm thị thần kinh là bệnh lý tự miễn, nghĩa là hệ miễn dịch xác định nhầm và tự tấn công myelin này gây viêm. Bệnh viêm thị thần kinh phổ biến nhất do bệnh đa xơ cứng - bệnh lý tự miễn khiến hệ miễn dịch tự tấn công vỏ bao sợi thần kinh myelin của não và tủy sống. Tỷ lệ bệnh nhân bị đa xơ cứng phát triển bệnh viêm thị thần kinh trong 15 năm lên tới 50%. Ngoài ra, bệnh viêm thị thần kinh cũng liên quan đến bệnh tự miễn dịch khác Neuromyelitis Optica, bệnh có xu hướng nặng hơn và khó điều trị hơn so với viêm thị thần kinh do đa xơ cứng. Những nguyên nhân khác được tìm thấy cũng gây ra viêm thị thần kinh bao gồm: Nhiễm trùng Nhiễm trùng ở các cơ quan khác có thể lan tới viêm thị thần kinh như: Nhiễm trùng do vi khuẩn trong bệnh giang mai, sốt đầu mèo, Lyme,… Nhiễm trùng do virus trong viêm gan B, HIV, herpes,… Bệnh tiểu đường Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ phát triển rối loạn thần kinh thị giác và dẫn đến bệnh viêm thị thần kinh. Do đó những bệnh nhân tiểu đường cần kiểm soát tốt lượng đường trong máu, tránh gây tổn thương dây thần kinh. Bệnh viêm động mạch nội sọ Tình trạng viêm niêm mạc động mạch nội sọ này ảnh hưởng đến lưu thông máu đến mắt và não, độ tuổi thường mắc bệnh là từ 70 - 80. Một số nghiên cứu chỉ ra, bệnh viêm thị thần kinh có liên quan đến một số thuốc điều trị hoặc quá trình xạ trị vào đầu. 3. Điều trị cho bệnh nhân viêm thị thần kinh Đa phần bệnh nhân viêm thị thần kinh sẽ tự cải thiện sau khoảng một vài tuần, thuốc điều trị có thể giúp bệnh nhanh khỏi hơn và giảm triệu chứng. Tiêu biểu là thuốc Steroid có tác dụng giảm viêm thần kinh thị giác, các dạng sử dụng thường là: Thuốc tiêm tĩnh mạch Steroid Bệnh nhân có thể điều trị bằng thuốc tiêm tĩnh mạch Steroid trong một vài ngày để cải thiện thị lực nhanh chóng. Thuốc uống Steroid Thuốc uống Steroid thường được chỉ định sau khi điều trị bằng thuốc tiêm tĩnh mạch Steroid. Hầu hết bệnh nhân viêm thị thần kinh đáp ứng tốt với điều trị bằng Steroid, song các trường hợp nghiêm trọng bị mất thị lực nghiêm trọng, không điều trị được thì cần can thiệp bằng phương pháp trao đổi huyết tương. Sau điều trị, thị lực của bệnh nhân sẽ dần hồi phục hoàn toàn và các triệu chứng đau nhức khó chịu cũng biến mất.
doc_63717
Zapra là 1 loại thuốc lợi tiểu có chứa thành phần chính là Lansoprazole hàm lượng 30mg, cùng các loại tá dược vừa đủ 1 viên khác. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang và đóng gói hộp 5 vỉ, 1 vỉ x 10 viên.Zapra được sản xuất bởi nhà sản xuất đến từ Ấn Độ - Micro Labs., Ltd. Hiện thuốc đã được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là SĐK VN-4538-07. 2. Công dụng thuốc Zapra Thuốc Zapra thường được chỉ định sử dụng trong điều trị các trường hợp như: Viêm dạ dày/tá tràng, loét dạ dày/tá tràng, viêm thực quản hồi lưu và hội chứng Zollinger - Ellison.Chỉ định sử dụng thuốc đã được ghi đầy đủ trên giấy hướng dẫn. Thuốc Zapra có thể có tác dụng đối với một số trường hợp nằm ngoài hướng dẫn. Tuy nhiên, bạn chỉ sử dụng cho các trường hợp khi có sự chỉ định từ phía bác sĩ. 3. Dược lực học của thuốc Zapra Lansoprazole là chất ức chế đặc hiệu bơm proton (H. K* _ ATPase) của tế bào thành ngoài dạ dày. Hoạt chất này có khả năng ức chế giai đoạn cuối cùng của sự tiết acid, vì vậy, sẽ làm giảm tiết.Acid dạ dày bất chấp loại kích thích nào. Tác dụng ức chế của nó diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và kéo dài sự bài tiết acid ở dạ dày. 4. Dược động học của thuốc Zapra Lansoprazole được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình sau khoảng 7 giờ. Diện tích đường cong nồng độ huyết tương và nồng độ đỉnh trong huyết tương của Lansoprazole gần tương ứng khi sử dụng liều trong suốt khoảng nghiên cứu (tới 60mg). Sinh khả dụng của thuốc sau khi vào cơ thể là khoảng 80% và được bài tiết qua nước tiểu. 5. Cách dùng và liều dùng thuốc Zapra được khuyến cáo Thuốc Zapra ở dạng viên nang nên sẽ được hấp thụ vào trong cơ thể thông qua đường uống. Liều dùng khuyến cáo của Zapra:Trường hợp viêm loét dạ dày: Ngày uống 1 viên trước bữa sáng, thời gian sử dụng từ 4 - 8 tuần;Trường hợp viêm loét tá tràng: Ngày uống 1 viên trước bữa sáng, thời gian sử dụng từ 2 - 4 tuần;Trường hợp viêm thực quản hồi lưu và hội chứng Zollinger - Ellison : Ngày uống 1 viên trước bữa sáng, thời gian sử dụng từ 4 - 8 tuần. 6. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Zapra Bạn không sử dụng thuốc cho người mẫn cảm với Lansoprazole hoặc các thành phần khác;Không nên dùng liều cao hơn 30mg/ ngày trừ khi có chỉ định từ bác sĩ đối với người bị suy gan trung bình;Hiện chưa có thông tin về tính hiệu quả và an toàn của thuốc Zapra đối với trẻ em vì vật không nên sử dụng trong nhi khoa;Hiện chưa có thông tin về tính hiệu quả và an toàn của thuốc Zapra đối với phụ nữ mang thai và cho con bú chính. Vì vậy không nên sử dụng cho 2 trường hợp này;Thuốc Zapra có thể gây đau đầu, chóng mặt. Vì vậy không nên dùng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc;Lansoprazole có thể làm giảm triệu chứng hoặc chậm chẩn đoán bệnh loét dạ dày ác tính chính vì vậy cần loại trừ khả năng mắc bệnh này trước khi dùng. 7. Tác dụng không mong muốn của thuốc Zapra Khi sử dụng thuốc Zapra, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: Đau bụng, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, táo bón, khó tiêu, mệt mỏi, tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemoglobin, acid uric và protein niệu....Trường hợp gặp phải tác dụng phụ hoặc nghi ngờ là do thuốc Zapra gây ra thì bạn cần báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử trí kịp thời.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Zapra, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Zapra điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
doc_63718
Nhiều người bệnh thắc mắc khi bị tiêu chảy uống nước chanh có được không. Nhiều người bệnh thắc mắc khi bị tiêu chảy uống nước chanh có được không. Khi đặt vấn đề tiêu chảy uống nước chanh được không, theo các bác sĩ câu trả lời còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể dẫn tới tiêu chảy bao gồm tiêu hóa kém, dị ứng thức ăn, chế độ ăn nhiều đường, mắc chứng không dung nạp lactose, bệnh viêm dạ dày ruột hoặc nhiễm trùng. Nếu tiêu chảy là do vi sinh vật gây bệnh, uống nước chanh có thể có lợi vì tính chất kháng khuẩn của nó. Tuy nhiên, nếu tiêu chảy là do tiêu thụ quá nhiều fructose (một loại đường) hoặc phản ứng với phương pháp ăn kiêng giải độc bằng chanh (Lemonade Diet) thì người bệnh cần tránh xa nước chanh. Nếu tình trạng tiêu chảy vẫn kéo dài và ngày càng nghiêm trọng, hãy tới bệnh viện càng sớm càng tốt để kiểm tra. Tiêu chảy kéo dài có thể dẫn tới mất nước và mất cân bằng điện giải, truỵ tim mạch, suy kiệt và tử vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời. Theo thống kê bệnh tiêu chảy là nguyên nhân phổ biến tử vong ở các nước đang phát triển và đứng thứ hai trong số các bệnh gây tử vong trẻ em trên thế giới. Năm 2009, theo khảo sát, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân làm cho 1.1 triệu trẻ em 5 tuổi và 1.5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong. Vì thế tuyệt đối không được phớt lờ, xem nhẹ khi bị tiêu chảy. Uống một lượng vừa phải nước chanh không đường có thể có lợi cho tiêu chảy nếu nguyên nhân liên quan đến nhiễm khuẩn, vi rút, nấm hoặc ký sinh trùng. Uống một lượng vừa phải nước chanh không đường có thể có lợi cho tiêu chảy nếu nguyên nhân liên quan đến nhiễm khuẩn, vi rút, nấm hoặc ký sinh trùng. 3. Nước chanh và bệnh tiêu chảy Nước chanh tự nhiên giàu axit xitric và vitamin C, còn được gọi là acid ascorbic. Cả hai axit đều có tính kháng khuẩn. Vitamin C có thể kích thích và tăng cường phản ứng miễn dịch cơ thể. Như vậy, uống một lượng vừa phải nước chanh không đường có thể có lợi cho tiêu chảy nếu nguyên nhân liên quan đến nhiễm khuẩn, vi rút, nấm hoặc ký sinh trùng. Nước chanh tự nhiên cũng là một nguồn cung cấp nước, chất điện giải và calo cho cơ thể. 4. Lưu ý về nước chanh có đường Nước chanh có đường dễ uống hơn so với nước chanh nguyên chất nhưng đường dư thừa và chất làm ngọt nhân tạo có thể là nguyên nhân gây tiêu chảy. Các loại đường đơn giản, chẳng hạn như fructose và glucose, được chế biến và hấp thụ nhanh chóng. Tuy nhiên nếu tiêu thụ quá mức, đường tồn tại lâu hơn trong đường ruột sẽ cung cấp các vi khuẩn thân thiện với chất nền để lên men, sản sinh khí dân tới triệu chứng đầy hơi và phân lỏng. Hơn thế nữa, quá nhiều chất làm ngọt nhân tạo có thể gây ra hiệu ứng thẩm thấu bằng cách hút nước vào ruột, dẫn đến tiêu chảy. Nước chanh có đường dễ uống hơn so với nước chanh nguyên chất nhưng đường dư thừa và chất làm ngọt nhân tạo có thể là nguyên nhân gây tiêu chảy. Nước chanh có đường dễ uống hơn so với nước chanh nguyên chất nhưng đường dư thừa và chất làm ngọt nhân tạo có thể là nguyên nhân gây tiêu chảy. 5. Cẩn thận với phương pháp ăn kiên giải độc bằng chanh Lemon Diet là một trong những phương pháp ăn kiêng kiểu detox (giải độc) với “nguyên liệu” chính là nước chanh. Cách thực hiện rất đơn giản, chỉ sử dụng nước lọc có pha thêm một chút chanh, ớt bột và sirô để uống, ngoài ra không ăn thêm bất kì loại thức ăn nào khác trong ngày. Phương pháp này có tác dụng loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể đồng thời hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên Lemon Diet ó thể gây nên những phản ứng dữ dội của cơ thể trong đó có tiêu chảy. Ngoài ra nhiều trường hợp còn bị buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, thậm chí ngất xỉu do việc phải nhịn ăn trong nhiều ngày. Vì thế tốt nhất nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện giảm cân và thải độc theo phương pháp này.
doc_63719
Loạn dục nhìn trộm là tình trạng một người sẽ đạt được kích thích tình dục bằng cách quan sát người khác ăn mặc hở hang, khỏa thân, hoặc đang hoạt động tình dục. Khi sự quan sát hướng tới những người không đồng thuận, thì hành vi tình dục này thường dẫn đến những vấn đề liên quan tới pháp luật và các mối quan hệ.Rối loạn loạn dục nhìn trộm là hành động theo thôi thúc hoặc tưởng tượng, việc nhìn trộm hướng tới một đối tượng không đồng thuận hoặc gây ra sự đau khổ hay suy giảm chức năng vì những thôi thúc và xung động như vậy.Rối loạn loạn dục nhìn trộm là một dạng của lệch lạc tình dục, tuy nhiên hầu hết những người bị rối loạn này lại không đáp ứng được các tiêu chuẩn lâm sàng của chứng rối loạn lệch lạc tình dục.Bởi rối loạn lệch lạc tình dục đòi hỏi phải có những hành vi, tưởng tượng, hoặc sự thôi thúc mãnh liệt của người đó gây ra các tình trạng đau khổ hoặc làm suy giảm chức năng đáng kể trên lâm sàng hoặc gây hại cho người khác. Mà trong rối loạn loạn dục nhìn trộm thường chỉ bao gồm các hành động thôi thúc quan sát với một người không đồng thuận. Tình trạng này thường phải kéo dài ≥ 6 tháng.Ham muốn xem những người khác hoạt động tình dục là một tình trạng phổ biến và bản thân điều này không phải là bất thường. Rối loạn loạn dục nhìn trộm thường bắt đầu ở giai đoạn vị thành niên hoặc trong giai đoạn sớm của tuổi trưởng thành.Loạn dục nhìn trộm tuổi vị thành niên thường được xem xét ở mức độ nhẹ nhàng hơn; một vài đối tượng vị thành niên cũng đã bị bắt vì điều này. Khi tình trạng loạn dục nhìn trộm trở thành bệnh lý, những người mắc phải tình trạng này thường dành thời gian đáng kể để tìm kiếm các cơ hội có thể nhìn trộm người khác.Ở những người bị loạn dục nhìn trộm, cảm giác cực khoái thường đạt được bằng cách thủ dâm trong hoặc sau khi nhìn trộm. Những người bị loạn dục nhìn trộm không tìm kiếm việc tiếp xúc tình dục với những người đang bị họ quan sát.Việc xem các hình ảnh, chương trình, video khiêu dâm, hiện đang được phổ biến rộng rãi trên mạng Internet, điều này không được xem là loạn dục nhìn trộm. Bởi vì nhìn trộm là quan sát bí mật, đây là tiêu chuẩn của loạn dục nhìn trộm.Thống kê cho thấy có thể có tới trên 12% nam giới và 4% nữ giới đáp ứng các tiêu chuẩn lâm sàng của rối loạn loạn dục nhìn trộm. Chẩn đoán tình trạng rối loạn loạn dục nhìn trộm đòi hỏi bệnh nhân đáp ứng các điều sau đây:Bệnh nhân đã nhiều lần thực hiện và bị kích thích mãnh liệt bởi việc nhìn trộm một người bất ngờ cởi quần áo, khỏa thân hoặc đang hoạt động tình dục. Kích thích được thể hiện bằng những thôi thúc, tưởng tượng hoặc hành vi.Bệnh nhân đã hành động theo thôi thúc của bản thân hướng tới việc quan sát một người không đồng thuận, hoặc có những tưởng tượng, sự thôi thúc mãnh liệt hoặc có hành vi gây ra tình trạng đau khổ hoặc làm suy giảm chức năng đáng kể ở tại nơi làm việc, trong các tình huống xã hội, hoặc ở trong các khu vực quan trọng khác.Tình trạng này phải kéo dài ≥ 6 tháng.Rối loạn loạn dục nhìn trộm chỉ được chẩn đoán ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Điều trị rối loạn loạn dục nhìn trộm bao gồm:Liệu pháp tâm lý, các nhóm hỗ trợ.Các thuốc ức chế chọn lọc trên serotonin (SSRIs).Đôi khi phải sử dụng các thuốc kháng androgen.Nếu việc sử dụng các loại thuốc ức chế chọn lọc trên serotonin (SSRIs) không đạt được hiệu quả và nếu rối loạn loạn dục nhìn trộm ở mức độ nặng, các loại thuốc làm giảm nồng độ testosterone dẫn tới làm giảm ham muốn tình dục nên được cân nhắc sử dụng. Đây được gọi là các thuốc kháng androgen bao gồm:Các chất đồng vận hormone giải phóng Gonadotropin (Gn. RH) như là leuprolide.Medroxyprogesteron acetat giải phóng chậm.Cả hai loại thuốc trên đều làm giảm sản xuất hormone LH và hormone FSH của tuyến yên và do đó làm giảm sản xuất testosterone. Trong quá trình sử dụng các loại thuốc này, bệnh nhân cần được theo dõi một cách phù hợp về đánh giá chức năng gan và nồng độ testosterone trong huyết thanh.
doc_63720
1. Khái quát về bệnh tay chân miệng ở trẻ Tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm phổ biến, thường xuất hiện ở trẻ nhỏ, và do siêu vi đường ruột gây ra. Đây là một vấn đề không còn xa lạ với các phụ huynh có bé dưới 5 tuổi. Bệnh tay chân miệng nằm trong danh sách 10 bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất ở Việt Nam. Chỉ trong 5 tháng đầu năm 2022, cả nước đã ghi nhận 5.545 trường hợp mắc bệnh TCM này. Với một trường hợp tử vong ở Bình Thuận, đánh dấu một tín hiệu cảnh báo nghiêm trọng đối với các phụ huynh về tình hình bệnh tay chân miệng. Bé bị TCM có thể sốt kèm theo nổi nốt ban tại tay chân và miệng (minh họa). Bệnh TCM xảy ra quanh năm và có khả năng lan rộng thành dịch trong thời gian ngắn. Biến chứng của bệnh này có thể phát triển nhanh chóng, chỉ trong vài giờ. Vì vậy việc điều trị kịp thời TCM là rất quan trọng. Hiện chưa có loại thuốc đặc trị hoặc vắc-xin phòng ngừa cho tay chân miệng. Do đó, điều trị TCM chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát và giảm triệu chứng của bệnh. 2. Bé bị tay chân miệng kiêng ăn gì để mau khỏi hơn Bé bị tay chân miệng kiêng ăn gì là thắc mắc của nhiều ba mẹ. Chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ trẻ tăng cường đề kháng và hồi phục nhanh chóng khi họ mắc bệnh tay chân miệng. Dưới đây là một số lưu ý về những thực phẩm mà trẻ nên tránh khi bị tay chân miệng: 2.1 Tránh các thực phẩm giàu thành phần arginine: Arginine là một loại axit amin có khả năng thúc đẩy việc sản xuất virus. Việc này không có lợi cho sức khỏe của trẻ bị tay chân miệng. Một số thực phẩm giàu arginine mà bạn nên tránh bao gồm nho khô, các loại hạt và chocolate. 2.2 Tránh thực phẩm cay nóng và quá mặn: Trẻ bị tay chân miệng thường có các nốt loét ở niêm mạc miệng gây đau nhức. Do đó, trẻ ăn thực phẩm cay, nóng, hoặc quá mặn có thể làm tổn thương vùng loét. Về lâu dài làm cho bé cảm thấy đau rát và không thoải mái khi ăn uống. Tránh thực phẩm cay nóng và quá mặn khi bị tay chân miệng (minh họa). 2.3 Tránh thực phẩm giàu chất béo bão hòa: Thực phẩm giàu chất béo bão hòa có thể làm cho làn da của bé tiết ra nhiều dầu hơn. Điều này có thể làm cho tình trạng nốt loét trở nên càng nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, các thực phẩm này thường khó tiêu hóa và có thể gây trở ngại cho quá trình hồi phục của trẻ. Nên tuyệt đối không cho trẻ ăn những thực phẩm mà bé từng có dấu hiệu dị ứng hoặc thực phẩm mới lạ. 3. 6 Điều tránh làm khi bé bị tay chân miệng Trẻ mắc tay chân miệng nên tuân thủ các biện pháp chăm sóc đặc biệt để nhanh hồi phục. Dưới đây là một số điều mà bạn có thể tham khảo khi bé bị TCM: Không nên ủ trẻ khi bị tay chân miệng vì có thể biến bệnh nặng hơn (minh họa). 3.1 Kiêng tiếp xúc với đám đông: Tay chân miệng có khả năng lây truyền dễ dàng, vì vậy nên giữ trẻ tại nhà. Thậm chí phải chăm sóc bé bị TCM trong môi trường riêng biệt. Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp gia đình có nhiều trẻ nhỏ, để tránh trẻ mắc bệnh tiếp xúc với nhau. Bên cạnh đó, sau khi chăm sóc trẻ, rửa tay kỹ càng bằng dung dịch khử trùng để ngăn chặn việc lây truyền bệnh. 3.2 Tránh cọ hoặc làm tổn thương vùng bị ban: Vùng nốt ban do tay chân miệng miệng cần được giữ sạch tránh làm tổn thương trẻ. Hãy cắt móng tay cho trẻ ngắn gọn và đặc biệt nên đảm bảo rằng trong khi trẻ ngủ, không chạm vào vùng bị ban. Phụ huynh có thể đeo bao tay cho bé nếu ban đêm trẻ có thói quen quấy khóc. 3.3 Tránh sử dụng đồ ăn hoặc đồ uống có cạnh sắc: Trẻ bị tay chân miệng thường có nốt loét ở miệng chỉ chạm nhẹ đã rất đau. Vì vậy, thìa hoặc dĩa có cạnh sắc có thể làm tổn thương vùng miệng bị ban, gây đau rát và làm trẻ khó chịu. 3.4 Tránh sử dụng aspirin: Nếu trẻ có sốt, bạn nên sử dụng các loại thuốc hạ sốt như paracetamol theo hướng dẫn của bác sĩ và không tự ý tăng liều. Đối với trẻ bị tay chân miệng, không nên sử dụng aspirin để hạ sốt. Vì điều này có thể gây ra hội chứng Reye, làm tổn thương não và gan của trẻ. 3.5 Không sử dụng muối: Mặc dù một số người nghĩ rằng muối có tác dụng khử trùng tuy nhiên chỉ dùng tùy trường hợp. Đặc biệt, nên có sự hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ, không nên tắm nước muối cho trẻ hoặc dùng trực tiếp lên các nốt ban. Vì điều này có thể gây kích ứng và không đem lại lợi ích thực sự trong quá trình điều trị TCM. 3.6 Không cần kiêng tắm: Một quan niệm sai lầm là phải kiêng tắm, kiêng gió và ủ trẻ khi bị tay chân miệng. Tuy nhiên, thực tế là việc giữ vùng bị ban thoáng khí và sạch sẽ sẽ giúp tình trạng nhanh hồi phục hơn và tránh để lại sẹo. 4. Bé bị tay chân miệng nên ăn gì để mau khỏi bệnh Để tăng cường hệ thống miễn dịch của trẻ, cha mẹ nên tuân theo các nguyên tắc dinh dưỡng quan trọng khi xây dựng chế độ ăn như sau: 4.1 Đảm bảo chế độ ăn đa dạng: Bữa ăn của trẻ nên bao gồm nhiều loại thực phẩm từ các nhóm chất dinh dưỡng khác nhau. Hạn chế việc giới hạn quá mức để cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. 4.2 Sản phẩm giàu protein: Hãy chú trọng cung cấp đủ lượng chất đạm trong khẩu phần ăn của trẻ. Lựa chọn các nguồn chất đạm có giá trị sinh học cao như thịt và cá, ví dụ như cá chép, cá trích và trứng. Sữa và hải sản cũng là nguồn tốt của kẽm và sắt, quan trọng cho sự tăng trưởng và hệ thống miễn dịch của trẻ nhỏ. 4.3 Thận trọng với vitamin C: Mặc dù vitamin C nổi tiếng với khả năng tăng cường miễn dịch và chống dị ứng, nhưng cha mẹ nên hạn chế trẻ ăn trái cây chua như chanh và cam, bởi chúng có thể làm tăng cảm giác khó chịu. Thay vào đó, hãy lựa chọn những loại trái cây ngọt hơn, chẳng hạn như dưa hấu. 4.4 Bổ sung nước Việc duy trì tình trạng đủ nước rất quan trọng, đặc biệt khi trẻ đang bị sốt hoặc nôn mửa. Hãy cung cấp thêm nước ép trái cây và sinh tố để tránh trường hợp trẻ bị mất nước. Trong trường hợp sốt cao hoặc tiêu chảy, sử dụng bù nước đường uống (ORS) có thể hữu ích. Mục đích để bổ sung chất lỏng và chất điện giải bị mất. Bằng cách tuân theo các hướng dẫn này cha mẹ có thể hỗ trợ con mình trong việc đối phó với bệnh tay chân miệng.
doc_63721
Nội soi đại tràng là một kỹ thuật đưa một ống soi mềm qua hậu môn đi ngược lên đến manh tràng để quan sát toàn bộ niêm mạc đại tràng. Nếu cần thiết có thể tiến hành sinh thiết tổn thương ở đại tràng và một số thủ thuật như cắt polyp, lấy dị vật, tiêm cầm máu. Thông thường, nội soi đại tràng như một xét nghiệm sàng lọc để kiểm tra polyp hoặc ung thư ở đại tràng hoặc trực tràng. Polyp là một khối nhỏ các tế bào hình thành trên niêm mạc đại tràng có thể phát triển thành ung thư. Nếu có polyp, có thể cắt bỏ trong quá trình nội soi. Lấy polyp đại tràng ra làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư. Mọi người cũng có thể được nội soi nếu họ có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê dưới đây. Xét nghiệm sàng lọc ung thư là các xét nghiệm được thực hiện để phát hiện ung thư sớm, trước khi một người có triệu chứng. Ung thư được phát hiện sớm thường nhỏ và có thể được chữa khỏi hoặc điều trị dễ dàng.Có nhiều xét nghiệm để sàng lọc ung thư đại tràng. Nhưng hầu hết các chuyên gia cho rằng nội soi đại tràng là xét nghiệm tốt nhất để sàng lọc ung thư đại tràng. Các bác sĩ khuyến cáo rằng hầu hết mọi người bắt đầu sàng lọc ung thư đại tràng ở tuổi 50. Một số người tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng, vì tiền sử gia đình hoặc một số vì điều kiện kinh tế. Những người này có thể bắt đầu sàng lọc ở độ tuổi trẻ hơn. Người có tiền sử gia đình mắc ung thư đại tràng nên được tâm soát ung thư sớm Máu ẩn trong phân.Chảy máu trực tràng. Thay đổi thói quen đại tiện, như tiêu chảy kéo dài. Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân, thiếu máu thiếu sắtĐau bụng mạn tính mà không thể giải thích.Kết quả bất thường từ một loại xét nghiệm đại tràng khác.Tiền sử gia đình hoặc bản thân bị ung thư đại tràng hoặc polyp trong đại tràng Nội soi đại tràng cần sự chuẩn bị kỹ để lòng đại tràng sạch hết phân, khi nội soi bác sĩ sẽ có thể thấy rõ lòng đại tràng.Bệnh nhân nên ngừng các thuốc có chứa sắt 3-4g ngày trước soi . Ăn chế độ ăn không có chất xơ 1 ngày trước soi. Bệnh nhân nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi đi nội soi đại tràng. Bệnh nhân cần thông tin cho bác sĩ biết các thuốc đang điều trị, tiền sử dị ứng thuốc và các bệnh khác nếu có.Các trường hợp khác, nhân viên y tế sẽ hướng dẫn chi tiết trước khi nội soi. Người bệnh cần nhịn ăn trước khi nội soi với thời gian khoảng 8 tiếng đồng hồ Làm sạch đại tràng bằng hai cách:Dùng thuốc nhuận tràng: Có nhiều loại thuốc nhưng hiện nay dùng Fortrans, Fleet. Dùng 3 gói thuốc pha vào 3 lít nước đun sôi để nguội uống trước khi soi 6 giờ. Chú ý: Nếu người bệnh có bán tắc hay tắc ruột thì không dùng thuốc nhuận tràng.Phương pháp thụt rửa: Nếu người bệnh không uống được thuốc nhuận tràng hoặc người bệnh có bán tắc ruột, thụt sạch 3 lần trước khi soi. Chú ý: Đối với người bệnh bị táo bón cần dùng thuốc nhuận tràng 3 ngày trước khi soi: Forlax, Duphalac theo liều khuyến cáo. Quá trình nội soi đại tràng diễn ra khoảng 20-30 phút . Trước khi nội soi, bạn sẽ được điều dưỡng hướng dẫn thay quần áo bệnh viện, tư thế nằm trên giường để nội soi, tư thế nằm thường nghiêng về bên trái và chân gập cao lên gần tới bụng. Nếu nội soi có gây mê bác sỹ sẽ cho bạn dùng thuốc giảm đau và thuốc an thần thông qua tiêm tĩnh mạch để hạn chế sự khó chịu của bạn.Sau đó, bác sỹ sẽ đặt một ống nội soi có gắn camera ở đầu vào hậu môn lên trực tràng và đại tràng. Bác sĩ sẽ quan sát toàn bộ niêm mạc bên trong của đại tràng, trực tràng.Trong quá trình thực hiện nội soi, bác sĩ có thể làm một xét nghiệm gọi là sinh thiết những vùng bất thường như viêm loét, polyp, u... Trong khi sinh thiết, bác sĩ lấy một mảnh mô nhỏ từ đại tràng – trực tràng. Sau đó,chúng được gửi tới khoa giải phẫu bệnh để xét nghiệm mô bệnh học. Ngoài ra các bác sỹ có thể loại bỏ polyp qua nội soi bằng các dụng cụ như kìm sinh thiết, thòng lọng (snare).... Thủ thuật này thường không gây đau, nhưng chảy máu có thể xảy ra tại vị trí mà mô được lấy ra. Hiếm khi, nội soi có thể làm thủng thành đại tràng. Nếu xảy ra trường hợp này, phẫu thuật sẽ được yêu cầu để xử lý. Nội soi đại tràng giúp bác sĩ phát hiện đánh giá những tổn thương vùng đại tràng thông qua hình ảnh chi tiêt Sau khi nội soi xong bạn nên nằm lưu lại viện 2h để chờ cho tác dụng của thuốc an thần hoặc thuốc gây mê biến mất. Bạn cũng không nên lái xe sau đó, mà nên nhờ người nhà đưa về. Bạn hoàn toàn có thể thực hiện các hoạt động thường ngày của bạn, có thể ăn như bình thường. Nội soi đại tràng là một thủ thuật an toàn, và các biến chứng rất hiếm nhưng có thể xảy ra:Chảy máu có thể xảy ra từ sinh thiết hoặc loại bỏ polyp, nhưng nó thường rất nhỏ và có thể được kiểm soát.Nội soi có thể gây rách hoặc lỗ thủng trong đại tràng, đôi khi cần phẫu thuật để xử lý, nhưng nó không xảy ra phổ biến.Có thể có tác dụng phụ từ các loại thuốc an thần như buồn nôn hoặc nôn.Liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu xảy ra những biến chứng sau đây:Đau bụng nặng hơn nhiều so với đau khí hoặc chuột rút. Bụng căng và cứng. Nôn. Sốt. Chảy máu nhiều từ hậu môn.
doc_63722
Viên uống Ladysavior có chứa các thành phần hợp chất tự nhiên có tác dụng bổ sung nội tiết tố, giảm các triệu chứng khó chịu như bốc hỏa, mất ngủ, đổ mồ hôi, lão hóa da do suy giảm nội tiết tố ở phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh. Lady. Savior là viên uống hỗ trợ giảm các triệu chứng khó chịu như bốc hỏa, mất ngủ, đổ mồ hôi, lão hóa da do suy giảm nội tiết tố ở phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh. Bên cạnh đó, Lady. Savior còn bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho da và cơ thể, giúp duy trì sắc đẹp và tăng cường sức khỏe nữ giới.Thành phần chính của viên uống Ladysavior bao gồm:Libifem 200mg là chiết xuất tinh chất từ hạt cỏ cà ri (Fenugreek) được nghiên cứu và chuẩn hóa bởi tập đoàn Gencor Pacific. Libifem cũng đã được chứng minh lâm sàng giúp giảm các triệu chứng khó chịu ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh.Dầu hoa anh thảo (Evening Primrose) 250mg là thành phần thiên nhiên có lịch sử lâu đời giúp giảm các triệu chứng tiền mãn kinh, mãn kinh, giảm khô da, tăng độ đàn hồi của da và duy trì sắc đẹp.Chiết xuất hoa hồng Damask 100mg từ loại hoa hồng cao cấp giúp thư giãn và tăng cường sức khỏe nữ giới.Vitamin E 400 IU giúp làm đẹp da, dưỡng tóc và cân bằng nội tiết tố nữ.Biotin 0.04mg và Selen 0.028mg là dưỡng chất cần thiết, mang lại vẻ đẹp khỏe khoắn cho làn da và mái tóc.Bên cạnh đó, Lady. Savior được sản xuất bằng công nghệ bào chế hiện đại dưới dạng viên phức hợp với thành phần chính Libifem phân tán trong hỗn hợp tinh dầu thiên nhiên giúp bảo vệ các tinh chất ở dạng thuần khiết cũng như phát huy tối đa hiệu quả của mỗi thành phần. Hình ảnh minh họa viên nang phức hợp Lady. Savior 2. Hiệu quả của viên uống Lady. Savior Libifem là thành phần chính mang lại hiệu quả vượt trội của viên uống Lady. Savior. Đây là hỗn hợp các saponin với cấu trúc tương tự như nội tiết tố được chiết xuất từ hạt cỏ cà ri (Fenugreek).Trong y học cổ truyền Hy Lạp, Ấn Độ và Trung Quốc, hạt cỏ cà ri đã được sử dụng từ hàng ngàn năm, giúp tăng tiết sữa, giảm đau bụng kinh và cải thiện chức năng sinh lý ở nữ giới thông qua khả năng cân bằng nội tiết tố. Cho đến khi được nghiên cứu và chuẩn hóa bởi Tập đoàn Gencor, chiết xuất cỏ cà ri hay Libifem đã chứng minh được ưu thế trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống ở nữ giới và giành được giải thưởng “Thành phần mới lạ nhất” tại triển lãm các thành phần tự nhiên Natural Products Expo West năm 2013. Bên cạnh đó, sản phẩm cũng được cấp bằng độc quyền sáng chế tại châu Âu và Hoa Kỳ.Về hiệu quả, nghiên cứu lâm sàng tại Úc trên 115 phụ nữ từ 40 - 65 tuổi trong 12 tuần đã chỉ ra rằng, chiết xuất hạt cỏ cà ri trong viên uống Lady. Savior giúp giảm trên 50% tần suất xuất hiện triệu chứng nóng bừng và đổ mồ hôi trộm sau 12 tuần. Bên cạnh đó, Libifem® còn giúp tăng chất lượng cuộc sống của những người phụ nữ tham gia nghiên cứu về chất lượng giấc ngủ và hoạt động thể chất.Nghiên cứu lâm sàng của Rao năm 2015 cũng cho thấy hiệu quả tăng nồng độ hormone nữ Estradiol trong máu ở các phụ nữ tham gia nghiên cứu. Hình ảnh về kết quả nghiên cứu lâm sàng của Libifem (Efficacy of a Proprietary Trigonella foenum-graecum L. De-Husked Seed Extract in Reducing Menopausal Symptoms in Otherwise Healthy Women: A Double-Blind, Randomized, Placebo-Controlled Study) Viên uống Lady. Savior thích hợp sử dụng cho đối tượng phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh có các triệu chứng khó chịu như bốc hỏa, rối loạn giấc ngủ, đổ mồ hôi và lão hóa da ..., giúp cân bằng nội tiết tố, duy trì sắc đẹp và tăng cường sức khỏe nữ giới cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống của phụ nữ tuổi trung niên.Viên uống chứa các thành phần thiên nhiên với vi hạt có màu đỏ tự nhiên từ củ dền. Liều dùng được khuyến cáo là 1 viên mỗi ngày với thời gian khuyến nghị tối thiểu 3 tháng để tăng hiệu quả hỗ trợ điều trị được phát huy theo các kết quả nghiên cứu lâm sàng.Viên uống Lady. Savior có thể được sử dụng vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày và không phụ thuộc bữa ăn.Hi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp độc giả hiểu rõ hơn về thành phần, công dụng và cách sử dụng viên uống Lady. Savior. Để nâng cao hiệu quả sử dụng, bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bên trong hộp hoặc tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn.
doc_63723
Thai nhi mấy tuần có tim thai là thắc mắc của không ít bà bầu bởi đây là một trong những dấu mốc quan trọng đầu tiên chứng minh sự xuất hiện của một sinh linh bé nhỏ. Vậy thì thai nhi bao nhiêu tuần sẽ có tim thai và tim thai thế nào là bình thường, bất thường! 1. Bà bầu có biết thai nhi mấy tuần thì có tim thai Thông thường tim thai sẽ thường xuất hiện ở tuần thứ 6 – 8 của thai kỳ. Nhưng cũng có trường hợp do phụ thuộc vào chu kỳ kinh nguyệt của bà bầu và sự phát triển của phôi thai mà tim thai xuất hiện ở tuần 7-8 tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ cuối cùng. Tuần thứ 11 tim thai bắt đầu đập nhẹ và gần như hoàn thiện khi đến tuần thứ 12. Tim thai đập rõ hơn khi bước sang tuần thứ 14. Sang tuần thai thứ 16 tim đã có thể bơm máu khoảng 24 lít/ngày và số lượng này có thể sẽ tiếp tục tăng cùng với sự phát của thai nhi. Đến tuần thứ 20, mẹ có thể cảm nhận được nhịp đập tim thai rất mạnh mẽ, nhịp tim thai càng to và rõ là dấu hiệu chứng tỏ thai nhi phát triển hoàn toàn khỏe mạnh. Nếu sau 12 tuần thai siêu âm mà vẫn không thấy có tim thai thì cần phải xét nghiệm nồng độ HCG xem bạn có thực sự mang thai hoặc thai có gặp phải vấn đề gì không để từ đó đưa ra phương án xử lý phù hợp Nếu trường hợp siêu âm không có tim thai do sảy thai, đây là điều thực sự mất mát. Gia đình, bạn bè cần và bản thân mẹ cần chuẩn bị vững tâm lý, luôn ở bên động viên mẹ và các mẹ hãy nhớ rằng bạn đã cố gắng hết sức. Phương pháp siêu âm tim thai là một trong những phương pháp giúp hỗ trợ bác sĩ trong việc đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi như: nhịp tim, chức năng tim, các dị tật tim bẩm sinh. Các bác sĩ cũng đưa ra khuyến cáo nên sử dụng phương pháp này để chẩn đoán trước sinh nhằm phát hiện sớm những bất thường và dị tật ở tim, giúp can thiệp kịp thời và có hướng điều trị ngay từ giai đoạn đầu của thai kỳ. Ở tuần thứ 6 -8 của thai kỳ đã bắt đầu xuất hiện tim thai, vì vậy thời điểm này các mẹ không nên bỏ qua để siêu âm tim thai. Khi ở giai đoạn đầu bắt đầu xuất hiện tim thai, tim của thai nhi tiếp tục phân chia và phát triển, chưa có hình dáng các buồng tim cụ thể. Đến cuối cùng van tim và 4 buồng tim mới hình thành. Chính vì thế, tim thai phát triển tương đối hoàn chỉnh, nhịp tim đập rõ và mạnh vào tuần 20 của thai kỳ. Để phát hiện tim bẩm sinh ngay từ sớm, việc sử dụng phương pháp siêu âm tim thai là điều vô cùng cần thiết. Được các bác sĩ khuyến cáo thực hiện để chẩn đoán bệnh tim sinh. Tuy nhiên, không phải tất cả các bà bầu đều có thể thực hiện việc siêu âm tim thai. Siêu âm tim thai giúp phát hiện sớm những bất thường và dị tật ở tim Theo các bác sĩ khuyến cáo những đối tượng sau, cần thực hiện siêu âm tim thai ngay từ khi bắt đầu đánh giá được hình thái của tim thai – Những bà bầu trong gia đình có tiền sử mắc bệnh về tim mạch. – Sản phụ mắc các bệnh tự miễn trong thời kỳ mang thai. – Bà bầu sử dụng các loại thuốc có ảnh hưởng đến thai nhi như: thuốc chống co giật, thuốc chống trầm cảm…. – Những thai nhi thụ tinh nhân tạo – Bà bầu được phát hiện có các dấu hiệu bất thường khi siêu âm thai định kỳ. Ngoài ra, các bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm thai cho bà bầu trong một số trường hợp như sau: – Phát hiện tim thai bị loạn nhịp. – Phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của tim – Phát hiện ra những dấu hiệu thường của nhiễm sắc thể. Không phải tất cả các bà bầu đều có thể thực hiện việc siêu âm tim thai Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và hợp lý đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành, phát triển hệ thống tim mạch của thai nhi. Trong giai đoạn mang bầu, thai nhi cần đủ lượng axit béo omega- 3, cùng với các vitamin, khoáng chất thiết yếu để cơ thể phát triển đúng cách. Chế độ dinh dưỡng lành mạnh và hợp lý đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành, phát triển hệ thống tim mạch của thai nhi Ngay ba tháng đầu của thai kỳ, mẹ bầu cần bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu như canxi và phốt pho – có thể trợ giúp hình thành các mô tim của thai nhi. Sự hình thành, phát triển của hệ thống tim mạch ở thai nhi phụ thuộc phần lớn vào chế độ dinh dưỡng của mẹ. Các chuyên gia sản khoa thường khuyến cáo nên tránh một số chất và thực phẩm như cà phê, thức ăn mặn, đồ ăn chứa hàm lượng cholesterol cao.
doc_63724
Hen phế quản bội nhiễm là gì, hen phế quản bội nhiễm nguy hiểm như thế nào là những câu hỏi nhiều người băn khoăn cần được giải đáp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích, bạn đọc có thể tham khảo. Bệnh hen phế quản bội nhiễm là một nhiễm trùng đường hô hấp xảy ra trên một bệnh nền là hen phế quản, và đến sau mỗi đợt hen. Lúc này dịch hô hấp sẽ có vi khuẩn, hiện tượng ứ đọng dịch hô hấp gây ứ trệ quá trình lưu thông dịch dẫn đến hen bội nhiễm. Hen phế quản bội nhiễm cần được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả Hen phế quản tuy là bệnh thường gặp, không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng nếu người bệnh hen suyễn không sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng khôn lường, thậm chí đe dọa tính mạng bệnh nhân. Cụ thể như: Viêm phế quản Bệnh thường có những biểu hiện như sốt, khó thở tăng, đờm nhiều, thường có màu vàng hoặc xanh do nhiễm khuẩn,… Bệnh thường xuất hiện vào thời điểm giao mùa nóng – lạnh, nhiệt độ thay đổi đột ngột, độ ẩm không khí cao gây ra các đợt cúm, viêm nhiễm đường hô hấp và vùng tai – mũi – họng làm cho bệnh hen suyễn biến chứng nặng hơn. Hen phế quản bội nhiễm có thể gây biến chứng nghiêm trọng Khí phế thũng Khí phế thũng là tình trạng mà vách các phế nang trong phổi mất tính co giãn, các phế nang trở nên yếu và dễ vỡ, gây ra sự tắc nghẽn đường dẫn khí, làm giảm khả năng trao đổi oxy và CO2 khiến bệnh nhân khó thở khi gắng sức, thở ra ít, môi và các đầu chi tím tái, ho khạc đờm nhiều. Tâm phế mạn tính Bệnh nhân hen phế quản nặng có nguy cơ gặp biến chứng tâm phế mạn tính do tăng áp lực động mạch phổi. Triệu chứng điển hình là thở gắng sức, tím tái, gan có thể to hoặc mấp mé bờ sườn, đau vùng hạ sườn phải. Suy hô hấp Suy hô hấp là một trong những nguyên nhân gây tử vong của bệnh hen. Người bệnh hen phế quản ác tính hoặc cấp tính dễ dẫn đến biến chứng nghiêm trọng khiến cơ thể không được cung cấp đủ oxy để duy trì sự sống của các cơ quan và các tổ chức mô cấu trúc nên cơ thể. Bệnh nhân dễ có triệu chứng khó thở, thở nhanh, đôi khi ngừng thở, phải dùng máy hỗ trợ thở, tím tái liên tục. Ngừng hô hấp kèm theo tổn thương não Tình trạng suy hô hấp kéo dài khiến não thiếu oxy, trong các thể hen nặng, có lúc ngừng hô hấp hay tim ngừng đập. Những trường hợp này bệnh nhân thường lên cơn ngạt thở đột ngột, làm tăng CO2 trong máu, dẫn đến hôn mê và tử vong. Khi có triệu chứng viêm phế quản bội nhiễm cần đến bệnh viện để thăm khám và điều trị Tràn khí màng phổi Lúc này các phế nang giãn rộng, tại những vùng phế nang giãn mạch máu thưa thớt, áp lực trong phế nang tăng mạnh. Khi người bệnh ho mạnh hay hoạt động quá sức, các thành phế nang dễ bị bục vỡ. Tràn khí màng phổi hai bên là nguyên nhân gây tử vong ở người hen suyễn. Bệnh tràn khí màng phổi thường gặp ở khoảng 5% hen mãn tính.
doc_63725
Trước khi tiến hành chẩn đoán và điều trị vô sinh, hầu hết các bác sĩ đều sẽ giải thích cho bạn vô sinh nghĩa là thế nào. Nếu bạn vẫn chỉ hiểu nôm na là hiếm muộn hoặc không có khả năng sinh sản thì vẫn còn khá lệch lạc đấy. Theo quy ước chung của Tổ chức Y tế Thế giới, một cặp vợ chồng thỏa mãn các điều kiện thụ thai là sống chung cùng nhau trên 1 năm, có quan hệ và không sử dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào nhưng vẫn không có thai gọi là vô sinh. Thông thường thời gian 1 năm theo dõi này được đặt trong khoảng tuổi từ 20 - 25, tức là khoảng thời gian khả năng sinh sản của cả hai giới viên mãn nhất. Sau khi phụ nữ đã quá 30 tuổi và đàn ông quá 40 tuổi thì thời gian 1 năm này sẽ còn phải xem xét thêm mới chẩn đoán và điều trị vô sinh. 2. Phân loại các dạng vô sinh hiện nay Để thuận lợi nhất cho quá trình chẩn đoán và điều trị vô sinh, bạn sẽ được khám để xem bản thân mình nằm trong nhóm vô sinh nào. Hiện nay y học quy ước có 2 dạng vô sinh: Vô sinh nguyên phát hay còn gọi là vô sinh dạng 1: Ở trường hợp này, bạn và bạn đời của bạn chưa bao giờ có con bằng phương pháp thụ thai tự nhiên. Kể cả trường hợp có con với người khác trước đó; Vô sinh thứ phát (vô sinh dạng 2): Trường hợp này hai vợ chồng có thể đã từng có con hoặc đã từng có thai, tuy nhiên qua thời gian 1 năm theo dõi như trên nhưng vẫn không có con được. 3. Ngoài ra nếu bạn gặp bất cứ vấn đề nào có thể liên quan đến việc sinh nở như từng điều trị, xạ trị, hóa trị ung thư, tử cung có vấn đề hoặc có tiền sử viêm xương chậu thì cũng nên hỏi ý kiến của bác sĩ sớm. Ngoài ra bạn cũng nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa nếu từng phẫu thuật ở vùng bẹn hoặc bìu. 4. Sau đó bạn đưa kết quả này cho bác sĩ để họ đánh giá quá trình rụng trứng của bạn có đang ổn không. Nếu cần thiết họ sẽ chỉ định bạn thực hiện một số các xét nghiệm chuyên khoa như: Khám phụ khoa: kiểm tra tình trạng viêm nhiễm và các bất thường về bộ phận sinh dục; Nội soi buồng tử cung, vòi trứng: để tìm nguyên nhân gây vô sinh; Xét nghiệm hormone nữ trong cơ thể; Siêu âm vùng chậu và tử cung để chắc chắn bạn không gặp các trở ngại như u nang phát triển. Chẩn đoán vô sinh cho nam giới Khi bạn xin ý kiến bác sĩ về vấn đề vô sinh, bạn cũng sẽ được bác sĩ hướng dẫn để xuất mẫu tinh trùng kiểm tra cũng như hỏi bệnh các vấn đề liên quan đến việc xuất tình trong quan hệ vợ chồng. Bạn cũng sẽ được chỉ định làm một số xét nghiệm chuyên khoa liên quan đến cơ quan sinh sản như: Xét tinh dịch đồ; Siêu âm tinh hoàn; Xét nghiệm nội tiết tố; Xét nghiệm di truyền; Sinh thiết tinh hoàn. Thực hiện lối sống lành mạnh Vấn đề thói quen sinh hoạt có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình chẩn đoán và điều trị vô sinh hiện nay. Cả nam giới và nữ giới nếu muốn chấm dứt tình trạng vô sinh thì cần thay đổi các thói quen cũ, thực hiện nếp sống lành mạnh. Không chỉ trong vấn đề sinh hoạt vợ chồng sao cho thích hợp mà chế độ dinh dưỡng và vận động cũng nên được chú trọng. Cụ thể, các bạn nên hạn chế tối đa các đồ uống có cồn, đặc biệt là nữ giới không nên uống và sử dụng chất kích thích ngay trước và trong thời gian đang rụng trứng. Ngoài ra vợ chồng nên hạn chế đồ ăn chiên, rán, có dầu mỡ, không hút thuốc lá và sử dụng các thực phẩm có lợi cho việc sinh sản như trứng, chuối đối với nam và sữa tươi, các loại đỗ, đậu nành đối với nữ giới. Việc tập thể dục đều đặn hàng ngày cũng rất được khuyến khích. Sử dụng thuốc Trong một số trường hợp nếu cơ thể các bạn gặp bất lợi cho quá trình thụ thai tự nhiên thì có thể bác sĩ sẽ chỉ định biện pháp can thiệp từ bên ngoài bằng thuốc. Ví dụ như thuốc kích thích rụng trứng cho nữ giới, thuốc chống rối loạn cương dương hoặc tăng chất lượng tinh trùng cho nam giới. Phẫu thuật Thông thường đối với quá trình chẩn đoán và điều trị vô sinh, bác sĩ chỉ chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp bất khả kháng như tử cung của nữ giới có vấn đề hoặc ống dẫn tinh của nam giới bị tắc, tĩnh mạch tinh hoàn bị giãn,... Hỗ trợ sinh sản từ bên ngoài Nếu đã áp dụng tất cả các biện pháp trên mà vợ chồng bạn vẫn vô sinh thì nhiều khả năng bạn không thể thụ thai tự nhiên được. Lúc này bạn có thể chọn các phương án hỗ trợ sinh sản thông qua sự can thiệp từ bên ngoài của y học. Hiện nay đã có rất nhiều cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp này và thu về kết quả như ý. Một số phương pháp chính bao gồm: Bơm tinh trùng vào tử cung; Thụ tinh trong ống nghiệm; Đưa tinh trùng vào noãn; Hỗ trợ phôi thoát màng; Cho/Nhận noãn, tinh trùng hoặc phôi thai.
doc_63726
Đây là một phương pháp kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có tác dụng đánh giá chức năng sinh dục ở nữ giới, giúp xác định độ dày niêm mạc tử cung và tầm soát một số bệnh viêm nhiễm phụ khoa. Hiện nay, các bệnh lý liên quan đến tử cung diễn ra ngày một phức tạp và rất cần có phương pháp kỹ thuật tiên tiến để giúp phát hiện và đánh giá bệnh kịp thời. Điều này đóng vai trò rất lớn đối với sức khỏe của chị em phụ nữ, bởi những bệnh lý phụ khoa thường có xu hướng âm ỉ phía bên trong cơ thể. – Siêu âm qua thành bụng: Với phương pháp này, bác sĩ sẽ sử dụng máy siêu âm và đi chuyển phía trên phần bụng để nhìn rõ toàn bộ hệ sinh sản bên trong. Có một lưu ý rằng, khi siêu âm đầu bụng bạn cần phải nhịn tiểu để khiến cho bàng quang căng lên. Nước tiểu trong bàng quang có khả năng tạo ra môi trường thuận lợi cho các sóng siêu âm và âm thanh đi qua và giúp đưa lại hình ảnh, âm thanh siêu âm tốt hơn. – Siêu âm đầu dò âm đạo: Với phương pháp này sẽ giúp bác sĩ xác định được buồng trứng đa nang, u xơ tử cung. Siêu âm đầu dò âm đạo còn có vai trò giúp theo dõi quá trình phát triển của trứng và quan sát trứng rụng. Siêu âm tử cung phần phụ là phương pháp nhằm kiểm soát bệnh lý tử cung hiệu quả Tử cung là bộ phận chiếm nắm giữ nhiều vai trò quan trọng đối với khả năng sinh sản của nữ giới, chính vì vậy thường xuyên thăm khám để bảo vệ sức khỏe phụ khoa là điều vô cùng quan trọng và chị em cần phải đặc biệt chú ý. Những căn bệnh liên quan đến phụ khoa luôn có khả năng tiềm ẩn bùng phát bất cứ lúc nào và chỉ có thể được phát hiện khi sử dụng những máy móc thiết bị y tế hiện đại đi vào trong cơ thể như các loại máy siêu âm. Đối với những trường hợp sau đây sẽ cần thực hiện siêu âm đó là: – Những người có dấu hiệu bị viêm nhiễm phụ khoa, viêm âm đạo, viêm loét tử cung cần tiến hành siêu âm để phát hiện chính xác nguyên nhân gây bệnh và mức độ viêm nhiễm nghiêm trọng như thế nào. – Những người đang có ý định chuẩn bị mang thai cần siêu âm để kiểm tra sức khỏe phụ khoa có đang trong tình trạng khỏe mạnh hay không. Khi đã bước vào giai đoạn mang thai, cơ thể của mẹ dễ bị viêm nhiễm hơn do quá trình thay đổi hormone. Do vậy, phát hiện và chữa trị triệt để các bệnh lý phụ khoa trước khi mang thai sẽ là tiền đề giúp bạn có một thai kỳ khỏe mạnh. – Những người thường mắc các vấn đề liên quan đến rối loạn kinh nguyệt, rong kinh cũng cần phải siêu âm tử cung để kiểm tra. Đã có không ít chị em phụ nữ bị buồng trứng đa nang dẫn đến tình trạng kinh nguyệt không đều, làm cho quá trình thụ thai và sinh con gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, khi siêu âm bác sĩ sẽ quan sát được toàn bộ tử cung của bạn có những dấu hiệu bất thường như thế nào, nguyên nhân do đâu dẫn tới kinh nguyệt không đều, rong kinh để tìm ra hướng giải quyết phù hợp. – Một trường hợp nữa đó là đối với những người đang trong tình trạng vô sinh, hiếm muộn. Quá trình siêu âm giúp bạn biết được nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh, hiếm muộn là do người phụ nữ hay người đàn ông. Nếu là do người phụ nữ có thể là do tử cung, buồng trứng hai bên bị ảnh hưởng gây ra các biến chứng như tắc vòi trứng, viêm nhiễm nặng,.. Phụ nữ có ý định mang thai là một trong những đối tượng cần tiến hành siêu âm 3. Quy trình thực hiện siêu âm Đối với mỗi phương pháp siêu âm sẽ được thực hiện với quy trình riêng biệt như sau: 3.1 Siêu âm qua thành bụng Quy trình thực hiện của phương pháp này đó là bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng đầu dò của máy siêu âm di chuyển phía trên phần thành bụng ở vùng trên mu của bệnh nhân để có thể nhìn được rõ cơ quan sinh sản ở bên trong. Đây là phương pháp tối ưu đối với những trường hợp chưa quan hệ tình dục. Trước khi tiến hành siêu âm với bác sĩ bạn nên nhịn căng tiểu (làm cho bang quang đầy nước), cách này sẽ giúp cho hình ảnh của toàn bộ cơ quan sinh sản bên trong được quan sát và hiển thị rõ ràng hơn. Ưu điểm của phương pháp siêu âm qua đường bụng đó là: – Dành cho cho những chị em chưa từng quan hệ tình dục vẫn có thể thực hiện siêu âm được. – Giúp phát hiện được các khối u, các loại u nang buồng trứng tiềm ẩn bên trong tử cung sớm nhất. – Đánh giá được mức độ dày mỏng của nội mạc tử cung. – Giúp bác sĩ chẩn đoán được thai kỳ sớm, theo dõi sự hình thành cũng như sự phát triển của thai nhi. – Phát hiện được nguy cơ thai phụ chửa ngoài tử cung. – Góp phần đánh giá chức năng của cơ quan sinh sản. 3.2 Siêu âm bằng đầu dò âm đạo Quy trình thực hiện phương pháp này như sau: Bác sĩ sẽ tiến hành đưa đầu dò vào âm đạo, từ hình ảnh thu được hiển thị trên màn hình sẽ kiểm tra các cơ quan sinh dục như là ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo, buồng trứng, cổ tử cung. Để thu được kết quả cao nhất và chính xác nhất, bệnh nhân nên tuân theo hướng dẫn của bác sĩ về việc để cho bàng quang căng hay rỗng giúp thuận tiện cho quá trình siêu âm. Ưu điểm khi siêu âm bằng đầu dò âm đạo đó là: – Có khả năng chẩn đoán được bệnh lý đa nang buồng trứng, u xơ tử cung. – Giúp theo dõi được tình trạng phát triển của trứng, quan sát quá trình rụng trứng. – Có thể đánh giá được độ dày của tử cung. – Xác định được chính xác vị trí phù hợp để tiến hành đặt vòng tránh thai. – Đưa ra được kết quả chính xác hơn so với phương pháp siêu âm qua đường bụng. Siêu âm đầu dò âm đạo giúp mang lại hình ảnh sắc nét và kết quả chính xác hơn so với siêu âm qua đường bụng Có thể thấy rằng, những bệnh lý liên quan đến tử cung không thể lường trước được nếu như chúng ta không theo dõi đều đặn và kịp thời. Phương pháp siêu âm này được đánh giá là một trong những điều mà chị em không nên bỏ qua để bảo vệ sức khỏe phụ khoa cho chính bản thân mình. Vậy nên, hãy thăm khám sớm nhất ngay khi có thể bạn nhé!
doc_63727
Bệnh rễ thần kinh thường khiến người bệnh phải trải qua những triệu chứng không mấy dễ chịu như tê, đau, yếu cơ ở những vị trí rễ thần kinh gặp vấn đề. Những thông tin trong bài viết dưới đây sẽ giúp giải mã căn bệnh này và đề xuất một số phương án điều trị phù hợp. Phần đầu của dây thần kinh được gọi là rễ thần kinh. Khi bộ phận này gặp bất kỳ tổn thương nào thì đều được gọi chung là bệnh rễ thần kinh với dấu hiệu điển hình dễ nhận thấy nhất đó là phần cơ bắp bị tê liệt hoặc vùng da nơi rễ thần kinh cột sống chi phối bị rối loạn cảm giác. Nguyên nhân dẫn tới bệnh lý này là do cơ thể bị chấn thương, chèn ép, bị viêm, ung thư hay lao cột sống. Một trong những chẩn đoán hay gặp nhất của bệnh rễ thần kinh là đau thần kinh tọa với triệu chứng như đau tê vùng thắt lưng lan xuống hai chân. Trong trường hợp không nhận biết sớm và điều trị kịp thời, đau thần kinh tọa sẽ trở nên nghiêm trọng, gây ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý và cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân. 2. Những biểu hiện ở một người mắc bệnh rễ thần kinh Cấu tạo của một cặp rễ thần kinh bao gồm hai phần đó là rễ thần kinh vận động và rễ thần kinh cảm giác. Vì thế nên khi mắc bệnh rễ thần kinh, bệnh nhân sẽ bộc lộ nhiều triệu chứng khác nhau cùng lúc: Cơ bắp co thắt; Đau nhức vùng cột sống thắt lưng và cột sống cổ; Khả năng cử động cột sống bị hạn chế; Cảm thấy có các điểm đau trên cột sống khi ấn tay vào. Dựa trên vị trí mà dấu hiệu của bệnh rễ thần kinh sẽ khác nhau: Bệnh rễ thần kinh chi dưới: tổn thương rễ thần kinh ở chi dưới gây ra hệ quả là yếu cơ, co thắt cơ bắp, rối loạn cảm giác, đau thắt lưng mạn tính, vẹo cột sống. Cụ thể: Rễ thần kinh L4: cơn đau ở các vị trí trước đùi, cẳng chân, mắt cá chân, ngón chân giữa. Đôi khi cơn đau rễ thần kinh còn làm hạn chế phản xạ xương bánh chè; Rễ thần kinh L5: cơn đau sẽ xuất hiện ở đùi, cẳng chân dưới và ngón chân từ 1 - 3. Khác với rễ thần kinh L4 thì khi bị bệnh rễ thần kinh L5 bệnh nhân vẫn bảo tồn được các phản xạ; Rễ thần kinh S1: Cơn đau lan tới sau đùi, xuống cẳng chân, mắt cá chân và cuối cùng là ngón chân thứ 4. Bệnh rễ thần kinh S1 làm yếu cơ mông và bệnh nhân khó có thể đứng kiễng bằng ngón chân. Bệnh rễ thần kinh chi trên: Rễ thần kinh C5: những cơn đau xuất hiện ở dọc cánh tay phía ngoài khiến các cơ ở đây bị yếu đi. Cần phân biệt triệu chứng này với bệnh yếu cơ bẩm sinh tại cơ hình trám, cơ delta; Rễ thần kinh C6: Cơn đau xảy ra ở mặt trước cánh tay khiến người bệnh khó thực hiện động tác sấp ngửa cẳng tay; Rễ thần kinh C7: cơn đau nằm dọc ngón giữa ở bên cánh tay bị ảnh hưởng khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc uốn và duỗi ngón tay. 3. Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh rễ thần kinh Bệnh rễ thần kinh xảy ra khi rễ thần kinh cột sống gặp tình trạng chèn ép hoặc kích thích do hẹp ống sống, thoát vị đĩa đệm, gai xương hình thành, thoái hóa cột sống, tác động ngoại lực hay trường hợp hiếm gặp bị u bướu nội tủy. Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ căn cứ vào tiền sử bệnh án, biểu hiện lâm sàng như cột sống bị hạn chế vận động, giảm khả năng duy trì sự cân bằng của cơ thể, có yếu, mất phản xạ hoặc mất cảm giác của tứ chi,... Ngoài ra, kết quả của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết luận bệnh: Chụp X-quang: đánh giá cấu trúc và tư thế cột sống; Chụp CT: đánh giá cấu trúc của rễ thần kinh, tủy sống; Chụp MRI: thay thế cho phương pháp chụp CT nếu bệnh nhân không thể chụp CT. Điều trị không cần phẫu thuật: Thực hiện các bài tập trị liệu bằng vật lý để ổn định cột sống như thư giãn cơ, tập kéo giãn lưng; Sử dụng thuốc: thuốc giảm đau và nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có tác dụng giảm đau và giảm sưng; Tiêm steroid vào rễ thần kinh và ngoài màng cứng cũng là một phương pháp giúp giảm sưng, giảm đau - đặc biệt là những cơn đau cấp tính lan xuống chân hoặc lan rộng. Điều trị bằng phẫu thuật: Trong trường hợp các biện pháp trên không đạt kết quả như mong đợi thì bệnh nhân sẽ điều trị bằng phẫu thuật và nên tiến hành càng sớm càng tốt. Nguyên nhân là do khi các rễ thần kinh bị chèn ép nếu không điều trị nhanh chóng thì bệnh nhân sẽ có nguy cơ bị tê liệt cơ bắp khó có thể phục hồi về sau. Mục đích cho việc phẫu thuật bệnh rễ thần kinh là ổn định cột sống, giải tỏa áp lực cho dây thần kinh. Như vậy, bệnh rễ thần kinh là thuật ngữ được dùng để chỉ tình trạng tổn thương các dây thần kinh đi ra từ tủy sống. Việc điều trị bệnh rễ thần kinh là rất cấp thiết do những triệu chứng của bệnh ảnh hưởng rất lớn tới khả năng vận động và rễ thần kinh có chức năng giữ nhiệm vụ quan trọng trong việc điều khiển cử động và tiếp nhận cảm giác cho cơ thể. Nếu không xử trí sớm, người bệnh có thể phải đối mặt với rủi ro tàn phế trong tương lai. Chính vì lý do này nên khi phát hiện ra các dấu hiệu bất thường nghi ngờ bệnh rễ thần kinh, bạn hãy đi khám và tiếp nhận các biện pháp điều trị sớm nhất có thể nhằm bảo tồn được chức năng của hệ thần kinh xương khớp. tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành có chuyên môn cao. Hỗ trợ cho hoạt động chẩn đoán là các trang thiết bị máy móc hiện đại, Trung tâm Xét nghiệm đạt chứng chỉ ISO 15189:2012 và CAP đảm bảo kết quả được trả ra có độ chính xác cao, giúp ích rất nhiều trong công tác điều trị bệnh.
doc_63728
Là một người mẹ, ai cũng mong muốn con mình sinh ra sẽ được khỏe mạnh, phát triển toàn diện. Chính vì vậy, ngay từ khi bắt đầu mang thai, mẹ bầu cần chuẩn bị cho mình những kiến thức cần thiết để thai nhi phát triển an toàn cũng như một số xét nghiệm sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện các dấu hiệu bất thường của con yêu. Trong đó, xét nghiệm Nipt (Non - invasive Prenatal Testing) được nhiều chuyên gia y khoa hàng đầu đánh giá là kỹ thuật tiên tiến, hiện đại nhất hiện nay mẹ bầu cần biết. Phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT được tiến hành bằng cách lấy máu của mẹ bầu; từ đó hỗ trợ các bác sĩ trong sàng lọc bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NST), các đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể dựa vào các ADN tự do của con yêu có trong máu của mẹ bầu. Thông thường, phụ nữ mang thai luôn có tâm lý lo lắng cho sự phát triển của con yêu trong bụng và muốn tìm đến các phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh để biết được tình trạng sức khỏe của thai nhi. NIPT là xét nghiệm có thể áp dụng cho tất cả mẹ bầu; thế nhưng, xét nghiệm này có giá thành khá cao nên các bác sĩ khuyến cáo những trường hợp sau nên tiến hành xét nghiệm: - Phụ nữ mang thai trên 35 tuổi có nguy cơ cao sinh con bị dị tật, mắc hội chứng Down. - Mẹ bầu có tiền sử sinh con bị dị tật bẩm sinh, trí não kém phát triển hoặc có người thân, họ hàng bị dị tật, bất thường di truyền. - Từng sảy thai (trên 3 lần), thai lưu nhiều lần cũng là trường hợp mẹ bầu nên làm xét nghiệm NIPT. - Mẹ bầu từng làm việc trong môi trường hóa chất độc hại, tiếp xúc với các tia phóng xạ. - Một số trường hợp mẹ bầu mang thai thụ tinh nhân tạo cũng nên tiến hành phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT. - Mẹ bầu siêu âm có kết quả siêu âm - đo độ mờ da gáy, kết quả Double test và/hoặc Triple test nguy cơ cao. Như đã đề cập ở trên, xét nghiệm NIPT có khả năng phát hiện ra các rối loạn NST gồm có thừa, thiếu, mất đoạn hoặc chuyển đoạn, dẫn đến một số hệ lụy nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thai nhi. Bên cạnh tìm thấy những bất thường về số lượng NST gây ra một số bệnh như hội chứng Down, hội chứng Edwards và hội chứng Patau, xét nghiệm NIPT còn hỗ trợ trong việc phát hiện các bất thường NST giới tính, điển hình là 2 hội chứng gồm Turner, Kline Felter,… Không những vậy, phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh này cũng cho thấy được NST bị mất đoạn như Hội chứng Prader-willi, hội chứng Cri-du-chat hay hội chứng Digeorge,… Ngày nay, hiện có rất nhiều phòng khám, bệnh viện triển khai dịch vụ xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT cho mẹ bầu. Tuy nhiên, để tìm được địa chỉ uy tín, nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn là điều không hề dễ dàng. Bệnh viện còn đảm bảo tiến hành nội kiểm và ngoại kiểm định kỳ nhằm cam kết hệ thống chạy trả kết quả một cách nhanh chóng và chính xác nhất. - Triển khai thực hiện quản lý thai nghén tại bệnh viện; hồ sơ khám chữa bệnh được lưu giữ cẩn thận giúp phụ nữ mang thai có thể dễ dàng theo dõi tình trạng sức khỏe của cả hai mẹ con và được nhắc nhở tái khám. - Trước khi tiến hành làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT cũng như một số dịch vụ khác, mẹ bầu sẽ được các bác sĩ khám, tư vấn, tìm hiểu tiền sử gia đình,… để lựa chọn gói dịch vụ phù hợp nhất. - Bệnh viện phục vụ khách hàng tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày lễ, Tết,… - Thực hiện dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà, giúp mẹ bầu không phải đi lại nhiều. Có thể nhận thấy, xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT là phương pháp quan trọng trong xác định tình trạng sức khỏe, sự phát triển của thai nhi cũng như kiểm tra dị tật ở bé yêu để có hướng xử lý kịp thời. Thế nhưng, nếu mẹ bầu tiến hành xét nghiệm ở những nơi không uy tín, đảm bảo thì nguy cơ xảy ra những biến chứng khôn lường như chảy máu âm đạo, thậm chí gây sảy thai là rất cao.
doc_63729
Viêm họng cấp có thể gặp phải ở mọi độ tuổi, thường dễ nhiễm vào mùa lạnh. Đặc biệt, với trẻ em, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến biến chứng thấp tim, viêm phế quản, viêm màng não, viêm phổi,... 1. Nguyên nhân gây nên và triệu chứng viêm họng cấp1.1. Nguyên nhân gây nên viêm họng cấp Viêm họng cấp là viêm cấp tính kèm nhiễm trùng niêm mạc thành sau của họng gây đau rát, sưng đỏ, ngứa, ho. Bệnh thường kéo dài 1 - 2 tuần, do các nguyên nhân chính là virus và vi khuẩn gây ra. Các loại virus thường gây nên viêm họng cấp là: Adenovirus, Enterovirus, Herpangina, Coxsackie A16, Herpes simplex (HSV),... Các loại vi khuẩn thường gây viêm họng cấp là: bạch hầu, liên cầu khuẩn nhóm A, Fusobacterium Necrophorum, lậu cầu khuẩn, Arcanobacterium,...1.2. Triệu chứng bệnh viêm họng cấp Hầu hết các trường hợp bị viêm họng cấp có triệu chứng chung là: đỏ, sưng, ngứa, đau, rát họng, có thể bị ho, mệt mỏi, khó nuốt, sốt,... Triệu chứng viêm họng cấp cũng có sự khác nhau đối với từng nguồn gây bệnh:- Viêm họng cấp do virus+ Adenovirus: sốt, hầu họng bị sung huyết, amidan phì đại, có đờm, sưng to hạch cổ. Nếu viêm họng cấp do virus đồng thời với viêm kết mạc sẽ gây nên hội chứng sốt - kết mạc - họng+ Enterovirus: đau họng, sốt cao, sung huyết họng, viêm hạch cổ, amidan xuất tiết. + Herpangina: sau hầu họng có tổn thương dạng mụn nước rời rạc màu trắng xám, gây đau. Mụn nước ban đầu bao quanh bởi hồng ban sau đó chúng loét ra, người bệnh sốt cao, đau đầu dữ dội, bị mất nước. + Coxsackie A16: hầu họng có các mụn nước lở loét, gây đau, một số người mọc mụn nước ở lòng bàn tay bàn chân, sốt nhẹ. + Virus HSV: sốt cao, viêm nướu răng cấp tính, nổi mụn nước khắp phần trước môi và miệng sau đó mụn nước vỡ ra thành các vết loét. - Viêm họng cấp do vi khuẩn+ Liên cầu khuẩn A: sốt và đau họng đột ngột, đau bụng, nhức đầu, buồn nôn và nôn, ho, tiêu chảy, viêm kết mạc, loét niêm mạc họng, khàn tiếng, amidan to và đỏ kèm theo hốc mủ trên bề mặt,... + Sốt tinh hồng nhiệt: ban đỏ trên mặt rồi lan ra toàn thân sau đó vết ban bong ra tương tự như da bị cháy nắng. Người bệnh cũng có thể bị chảy máu cam, ho, viêm thanh quản, viêm kết mạc, hôi miệng, tiêu chảy,... + Tăng bạch cầu đơn nhân: sốt, sưng amidan, xuất tiết amidan kèm ban đỏ. Có thể sưng hạch bạch huyết cổ. + Fusobacterium Necrophorum: sốt, đau họng, áp xe hoặc xuất tiết sau thành họng, cổ sưng đau dữ dội, có biểu hiện nhiễm độc,... + Arcanobacterium: sung huyết hầu họng, amidan tiết dịch màu trắng hoặc xám, sốt nhẹ, viêm hạch cổ, có chấm xuất huyết ở lưỡi và lòng bàn tay,... + Bạch hầu: đau họng, sốt nhẹ, chán ăn, thành họng và amidan có màng màu xám,... + Lậu cầu: amidan có mủ, lở loét nhưng đôi khi không có triệu chứng, thường tự khỏi. + Haemophilus influenzae type b: sốt, đau họng dữ dội, chảy nước miếng, nói khó, nói lắp.3. Điều trị bệnh viêm họng cấp3.1. Nguyên tắc điều trịĐiều trị viêm họng cấp cần tuân thủ nguyên tắc dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Nếu đã xác định được vi khuẩn gây bệnh và có kết quả kháng sinh đồ thì cần chọn loại kháng sinh phù hợp với tình trạng bệnh, độ tuổi và đặc điểm của kháng sinh. Người bệnh không được tự mua thuốc chữa trị cho mình mà cần có chỉ định từ bác sĩ vì nếu viêm họng cấp do nguyên nhân virus thì việc dùng kháng sinh là không có tác dụng mà chủ yếu dùng thuốc để cải thiện triệu chứng bệnh.3.2. Phương pháp điều trị Không phải mọi trường hợp bị viêm họng cấp đều cần điều trị tại bệnh viện, bác sĩ sẽ cân nhắc hướng điều trị dựa trên mức độ viêm của từng bệnh nhân:- Điều trị bằng thuốcĐối với những trường hợp viêm họng cấp do vi khuẩn, thì kháng sinh được chỉ định sử dụng. Tùy theo mức độ bệnh, tác nhân vi khuẩn gây viêm hoặc dựa trên kết quả cấy dịch họng ,... bác sĩ chỉ định sử dụng kháng sinh phù hợp. - Phẫu thuật
doc_63730
Mất ngủ sau mãn kinh là tình trạng gặp ở hầu hết phụ nữ trong độ tuổi này, mất ngủ mang đến rất nhiều sự khó chịu và bất tiện với sức khỏe, sinh hoạt. Vì vậy, cần có những biện pháp giúp ngủ ngon tuổi mãn kinh để cải thiện sức khỏe cho người phụ nữ, đồng thời nâng cao chất lượng sống. Những khảo sát thực tế cho thấy hơn 40% phụ nữ tiền mãn kinh đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu rối loạn giấc ngủ, con số này càng tăng lên nhiều hơn khi phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh thật sự. Ngoài những triệu chứng như cơn bốc hỏa Hot Flashes, thay đổi tâm trạng thì mất ngủ sau mãn kinh cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng cuộc sống bị giảm sút gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người phụ nữ ở thời điểm này. Giai đoạn từ tiền mãn kinh chuyển sang sau mãn kinh, buồng trứng ở người phụ nữ giảm đi sự sản xuất 2 hormone vô cùng quan trọng đó là Estrogen và Progesterone khiến người phụ nữ rất khó để đi vào giấc ngủ buổi đêm. Một số giải pháp giúp họ cải thiện được tình trạng mãn kinh bị mất ngủ có thể kế đến như: 1. Giữ mát cho cơ thể Giữ một chiếc khăn ẩm hay 1 chậu nước gần vị trí ngủ để có thể giúp hạ nhiệt độ môi trường xung quanh cũng như nhiệt độ cơ thể một cách nhanh nhất. Với cách này, khi người phụ nữ mãn kinh bị mất ngủ hay thậm chí bị thức giấc vào ban đêm vì nóng và đổ nhiều mồ hôi thì cũng có thể hạ được nhiệt độ cơ thể và quay trở lại giấc ngủ nhanh nhất có thể. 2. Giữ cơ thể nhẹ nhàng khi đi ngủ Cần chọn trang phục thoải mái, chất liệu nhẹ nhàng để mang đến cảm giác thoải mái nhất khi đi ngủ. 3. Tư vấn cùng bác sĩ Nếu người phụ nữ gặp phải chứng mất ngủ vì những cơn bốc hỏa, ra mồ hôi đêm hay những triệu chứng khác của tiền mãn kinh thì có thể tư vấn trực tiếp cùng bác sĩ để được giải thích, phân tích và tìm ra giải pháp cho tình trạng này. Một vài trường hợp có thể xin chỉ định của bác sĩ để dùng một số loại thuốc tránh thai ở liều thấp với tác dụng làm ổn định nồng độ hormone Estrogen trong cơ thể giúp cải thiện tình trạng mất ngủ sau mãn kinh. Ngoài ra, những phương pháp giúp ngủ ngon tuổi mãn kinh mà bác sĩ có thể tư vấn cho bệnh nhân như dùng liệu pháp thay thế hormone trong thời gian ngắn để điều trị triệu chứng của tình trạng bệnh lý. Tuy nhiên, phương pháp thay thế hormone nên được bác sĩ tư vấn và hướng dẫn, người phụ nữ không nên tự ý sử dụng vì phương pháp này chỉ phù hợp với một số đối tượng người bệnh nhất định. Một số loại thuốc điều trị rối loạn giấc ngủ cũng có thể được đưa ra trong trường hợp cần thiết. Người bệnh có thể gặp bác sĩ để được tư vấn về phương pháp điều trị rối loạn giấc ngủ 4. Ngăn chặn những cơn đau Một số phụ nữ gặp phải tình trạng vì quá đau nhức nên khó đi vào giấc ngủ. Trong những trường hợp này, có thể dùng một số thuốc giảm đau trước khi ngủ để ngăn ngừa những cơn đau xuất hiện trong giấc ngủ. Tuy nhiên, khả năng thuốc giảm đau gây ra những tác dụng phụ có chứa những thành phần gây kích ứng cho cơ thể người phụ nữ là vẫn có thể xảy ra. Do vậy cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.Nếu mất ngủ sau mãn kinh kéo dài hơn 1 tuần hay ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống sinh hoạt và làm việc, người phụ nữ nên tìm gặp những chuyên gia y tế để được tư vấn và đưa ra giải pháp cho tình trạng bệnh lý này.Ngoài gây ra vấn đề mất ngủ, sự sụt giảm nội tiết tố còn ảnh hưởng đến các rối loạn khác khiến người phụ nữ bị khô hạn, giảm ham muốn tình dục, trở nên lãnh cảm, da khô nhăn chảy xệ, mỡ máu... Với đội ngũ bác sĩ, chuyên gia giàu kinh nghiệm đến từ các bệnh viện lớn trên cả nước sẽ hỗ trợ, triển khai thực hiện các trắc nghiệm tâm lý, liệu pháp tâm lý chuyên sâu phục vụ khám chữa bệnh về tâm thần, trong đó có mất ngủ ở phụ nữ mãn kinh.com
doc_63731
Rối loạn tiêu hóa, đau vùng bụng, cảm giác buồn nôn hoặc nôn… là những triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng thường gặp. Những dấu hiệu này kéo dài gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không phát hiện và điều trị sớm bệnh. Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng Cảm giác đau vùng bụng Biểu hiện đầu tiên thường thấy xuất hiện sớm nhất của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là cảm giác đau tức vùng bụng trên. Có những trường hợp cơn đau lan cả ra sau lưng. Cảm giác đau vùng bụng là triệu chứng thường gặp khi bị viêm loét dạ dày tá tràng Triệu chứng đau có thể xuất hiện bất cứ lúc nào nhưng hay gặp nhất khi để bụng đói, sau khi ăn vài tiếng hoặc cả khi ăn quá no. Mức độ đau không giống nhau, người chỉ bị đau sơ, có người thì nhẹ nhưng kéo dài, nặng hơn thì thấy bụng quặn thắt đi kèm tức ngực, đau lưng. Buồn nôn hay bị nôn Sau khi ăn xong nhiệm vụ của dạ dày là tiêu hóa thức ăn nhưng những vết viêm loét gây đau khiến dạ dày lập tức phản xạ bằng cách co bóp mạnh hơn làm bệnh nhân bị nôn ói. Khi nôn thấy cả thức ăn của bữa trước do dạ dày không thể tiêu hóa được. Khi nôn thức ăn ra ngoài bạn nên chú ý xem có phần nôn có dính lẫn máu hay không. Nếu bị chảy máu trong lòng dạ dày cần hết sức cẩn trọng, nếu xuất huyết nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Rối loạn tiêu hóa Rối loạn tiêu hóa cũng là một triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Bị rối loạn chức năng tiêu hóa sẽ gây ra chứng bệnh táo bón hoặc tiêu chảy. Bị rối loạn chức năng tiêu hóa sẽ gây ra chứng bệnh táo bón hoặc tiêu chảy, ợ nóng, ợ chua… Hơn nữa tình trạng ứ đọng thức ăn thường xuyên khiến người bệnh luôn có cảm giác phình trướng ở bụng rất khó chịu kèm theo đó là hiện tượng ợ nóng ,ợ chua gây đau rát ở cổ và ngực. Sụt cân không rõ lý do Triệu chứng này là do thức ăn đi vào cơ thể không được phân hủy, chất dinh dưỡng không được chuyển hóa nên cơ thể không thể hấp thụ. Hơn nữa những triệu chứng viêm dạ dày tá tràng vô cùng khó chịu, ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt cũng như chế độ nghỉ ngơi của người bệnh. Hai yếu tố này khiến cơ thể suy nhược và sụt cân nhanh chóng. Viêm loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý khá phổ biến và có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Chứng hẹp môn vị: Triệu chứng điển hình của bệnh đó là đau bụng kèm theo đó là hiện tượng nôn ói dữ dội, hơi thở có mùi hôi khó chịu. Thủng dạ dày: Nếu bệnh không được phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến biến chứng đó là thủng dạ dày đe dọa trực tiếp đến sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh. Xuất huyết hệ tiêu hóa: Đây là một biến chứng khá phổ biến. Người bệnh có thể xuất hiện hiện tượng nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu, đại tiện phân đen, phân có mùi khó chịu. Ung thư dạ dày: Bệnh nếu không được phát hiện và chữa trị sớm những ổ viêm loét sẽ dễ phát triển thành ung thư. Người bệnh cần đi khám để được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán sớm bệnh Qua thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm, kiểm tra cần thiết nhằm chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe. Căn cứ vào đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. XEM THÊM: Hậu quả của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng Biểu hiện viêm loét dạ dày tá tràng
doc_63732
Dung nạp quá nhiều đường vào cơ thể chưa bao giờ có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn đường khỏi chế độ ăn uống của mình là một việc vô cùng khó khăn, nhưng bạn có thể hạn chế đường bằng cách không uống đồ uống có ga, không ăn bánh ngọt, không thêm đường vào tách trà,… Dưới đây là những lợi ích về sức khỏe nếu như bạn giảm thiểu đường trong chế độ ăn uống hàng ngày bạn có thể tham khảo: Bạn có thể giảm cân Giảm thiểu đường trong bữa ăn hàng ngày sẽ giúp bạn giảm cân Tiêu thụ quá nhiều đường có thể dẫn tới tăng cân. Theo Giáo sư Naveed Satta, Trung tâm Nghiên cứu Tim mạch Glasgow – Hiệp hội Tim mạch Anh thuộc Đại học Glasgow: “Đường về bản chất không gây hại – chúng giúp con người cung cấp năng lượng cho cơ thể – nhưng khi tiêu thụ đường quá nhiều, nó sẽ góp phần tăng cân”. Trái tim của bạn sẽ khoẻ mạnh hơn Không còn cạn kiệt năng lượng nữa Những món ăn có đường khiến hàm lượng đường huyết tăng cao – cho đến khi xảy ra một vụ trượt dốc không thể tránh khỏi. Kết quả là bạn sẽ rơi vào tình trạng mệt mỏi và nguy hiểm hơn cả là càng thèm nhiều carbohydrate hơn nữa. Bạn sẽ giảm nguy cơ mắc ung thư Ăn nhiều đường theo thời gian có thể khiến bạn tăng cân và đã có bằng chứng khoa học chứng minh rằng, thừa cân hay béo phì sẽ làm tăng nguy cơ mắc 13 loại bệnh ung thư. Suy nghĩ của bạn trở nên mạch lạc, sáng rõ hơn Một nghiên cứu của Đại học California tại Los Angeles trên chuột chỉ ra rằng, quá nhiều fructose – loại đường đơn có trong trái cây, mật ong và rau – sẽ làm giảm hoạt động não thông qua tác động tới khả năng của insulin trong việc giúp các tế bào não chuyển đường thành năng lượng để suy nghĩ của. Bác sĩ Sarah Brewer, chuyên gia dinh dưỡng y khoa cảnh báo về tác hại của những loại thực phẩm nhiều đường: “Tế bào não cần glucose để hoạt động tuy nhiên nếu quá nhiều glucose trong một khoảng thời gian ngắn sẽ gây ra tình trạng đường trong máu tăng vọt và khiến bạn hưng phấn, bồn chồn không kiểm soát”. Hệ miễn dịch của bạn sẽ khoẻ mạnh hơn Giảm đường cũng giúp bạn có một hệ miễn dịch tốt hơna Theo WebMD, ăn hoặc uống quá nhiều đường sẽ làm “hạn chế khả năng tấn công vi khuẩn của tế bào miễn dịch. Hiệu ứng này kéo dài ít nhất vài giờ sau khi bạn nạp vào cơ thể 2 ly đồ uống có đường”. Giám đốc Dinh dưỡng học Susan Levin (Hiệp hội Bác sĩ) cho biết: Đường huyết cao cũng góp phần đáng kể trong việc khiến bạch cầu giảm khả năng chống chọi và tiêu diệt các vi khuẩn và virus. Vì thế, bạn không nên ăn các thực phẩm chế biến sẵn và có nhiều đường như kẹo, bánh quy, soda và các loại bánh mứt đóng gói sẵn, nhất là khi thời tiết thay đổi, nguy cơ bị cảm cao.
doc_63733
Khi nghe thấy tiếng lạo xạo khớp gối hãy nghĩ ngay đến bệnh khô khớp. Bệnh làm khớp bị khô, đau rát, khó vận động và thường gặp ở người già cần được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. 1. Nguyên nhân gây nên tình trạng khớp gối có tiếng lạo xạo Thoái hóa khớp có thể là nguyên nhân gây khô khớp 2. Nghe thấy tiếng lạo xạo nghĩ ngay đến bệnh khô khớp – điều trị càng sớm càng tốt Đau khớp gối, khô khớp gối là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi “Năm nay, tôi 50 tuổi, gần đây, 3 tháng trước tôi có hiện tượng khớp gối xuất hiện tiếng lạo xạo, khó khăn trong đi lại. Chủ quan không đi khám mãi đến khi triệu chứng bệnh nghiêm trọng hơn đi khám, bác sĩ chẩn đoán bị bệnh khô khớp khá nghiêm trọng, lớp sụn ở khớp gối gần như bị bào mòn, xuất hiện các khe nứt. Một bên gối của tôi đã bị bong lớp sụn trơ xương dưới sụn khiến mỗi bước đi trở nên khó khăn và thường xuất hiện tiếng lạo xạo. Nếu biết sớm bệnh nặng thế này, trước đây khi có những dấu hiệu tôi đã không chủ quan, giờ việc điều trị khó khăn hơn, tốn kém hơn rất nhiều.” – Bà Ngọc Hà, Kim Ngưu, Hà Nội. Theo thống kê của khoa xương khớp, hiện nay bệnh khô khớp chiếm tỷ lệ ngày càng cao chiếm đến 30% số người mắc bệnh xương khớp. Hơn nữa, độ tuổi bị bệnh khô khớp ngày càng trẻ hóa có những trường hợp hơn 30 tuổi đã có dấu hiệu của bệnh khô khớp. Như vậy, bệnh khô khớp rất đáng báo động không chỉ ở người cao tuổi, mà người trẻ cũng không thể chủ quan với vấn đề xương khớp. Việc điều trị bệnh lý xương khớp thường gặp khó khăn và tốn kém là do người bệnh hầu hết đều chủ quan không chủ động thăm khám định kỳ đến khi xuất hiện những triệu chứng nghiêm trọng mới thăm khám. Lúc này, bệnh lý đã trở nên nghiêm trọng hơn rất nhiều. Thăm khám để được chẩn đoán bệnh xương khớp càng sớm càng tốt Để bảo vệ hệ xương khớp luôn khỏe mạnh bên cạnh việc duy trì chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh, bạn cần chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ 1-2 lần 1 năm để tầm soát phát hiện sớm các bệnh lý điều trị kịp thời hiệu quả.
doc_63734
Gan là một tạng có rất nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể. Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh không chỉ giúp cơ thể phát triển tốt mà còn rất tốt cho gan. Ngược lại nếu thường xuyên thu nạp những thức ăn hại gan thì chức năng gan sẽ bị suy giảm. Gan là một nhà máy có những chức năng chuyển hoá, tổng hợp và giải độc cho cơ thể. Thức ăn được hấp thu và chuyển qua gan để loại bỏ những tác nhân gây hại. Tuy nhiên, nếu thường xuyên ăn những thức ăn gây hại làm tăng gánh nặng cho gan. Lâu dần sẽ gây ra những tổn hại thầm lặng cho gan. Vì vậy, cần tránh những thức ăn hại gan. Một số những loại thức ăn có nguy cơ gây hại cho gan bao gồm: 1. Thức uống có cồn Những thức uống có cồn như rượu, bia thì tại ruột sẽ hấp thụ trực tiếp vào máu rồi qua gan. Tại gan các chất này được xử lý để tránh gây hại trực tiếp cho cơ thể, chỉ một lượng nhỏ rượu cũng có thể làm cho gan phải hoạt động nhiều và tổn thương các tế bào gan. Do đó, nên như uống quá nhiều rượu gan không thể xử lý hết được chất độc sẽ gây ngộ độc rượu cấp hoặc lâu dài chính gan cũng bị suy yếu, nhiễm độc. 2. Thực phẩm bị nấm mốc Những loại thực phẩm hay bị nấm mốc như lạc, đậu tương, ngũ cốc, ngô...sản sinh chất aflatoxin có độc tính mạnh thuộc nhóm thức ăn hại gan, nguy cơ gây ra thoái hóa hoặc hoại tử tế bào gan và có thể dẫn tới ung thư gan.Do đó, trước khi ăn cần chú ý kiểm tra xem thức ăn có bị nấm mốc hay hư hỏng gì không. Không nên cố ăn những thức ăn đã có dấu hiệu hư hỏng, để tránh nguy cơ gây hại cho gan, làm giảm tuổi thọ của lá gan. 3. Thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ Một trong những các món ăn hại gan đó là thức ăn có chứa nhiều chất béo như các loại đồ chiên xào, rán, mỡ từ động vật... Chất béo rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể từ khi còn nhỏ. Tuy nhiên, nếu ăn nhiều thực phẩm dầu mỡ quá thì gan cũng sẽ phải tăng áp lực hoạt động, dễ bị thương tổn. Ngoài ra, còn có nguy cơ gây ra các bệnh tim mạch, huyết áp, tăng nguy cơ đột quỵ... Cần hạn chế những đồ ăn có chứa nhiều chất béo, giảm ăn đồ xào rán. 4. Thức ăn nhanh Thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn có nhiều chất béo, muối hoặc các loại làm ngọt nhân tạo gây tăng áp lực cho gan, thận, là các món ăn hại gan nhưng lại được nhiều người sử dụng. Nếu ăn quá nhiều sẽ tăng gánh nặng cho gan, lâu dài sẽ dẫn tới tổn thương gan. Các món ăn hại gan bao gồm thức ăn nhanh 5. Dưa chua muối 6. Thức ăn có hàm lượng muối cao Nếu ăn quá nhiều muối có thể gây bệnh tăng huyết áp và cũng có thể dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ. Vậy nên bạn cần hạn chế các món ăn hại gan có nhiều muối như thịt xông khói, xúc xích, thức ăn mặn, mắm... 7. Chất ngọt nhân tạo Các chất tạo ngọt nhân tạo có vị rất ngọt, nên thường được sử dụng trong công nghiệp chế biến kẹo, bánh... các chất này cũng là một trong các thức ăn hại gan, nếu tiêu thụ quá nhiều sẽ tạo ra các phản ứng có hại cho cơ thể. Khiến gan phải chịu áp lực lớn khi xử lý chúng. 8. Thịt nướng Thịt nướng là một món ăn rất thơm ngon và được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, đây lại là một đồ ăn hại gan, mà chất lượng dinh dưỡng của loại thực phẩm này cũng không cao.Trong quá trình chế biến thịt nướng thông qua việc nước trực tiếp trên ngọn lửa, thịt rất dễ bị biến đổi các thành phần, sinh ra các chất không tốt cho gan, thậm chí nguy cơ gây ung thư. Ngoài ra, thịt nước thường chứa nhiều chất béo lại cộng thêm các loại gia vị, phụ gia và lượng muối khá lớn làm tăng gánh nặng chuyển hóa cho gan, thận.Tuy đây là món ăn ngon nhưng có thể gây ra nhiều tác hại với cơ thể nếu như bạn ăn nhiều. Thịt nướng là một trong các món ăn hại gan cần hạn chế sử dụng 9. Các loại thịt đỏ Thịt đỏ có chứa nhiều protein là loại thực phẩm cần thiết trong chế độ ăn để giúp cho sự phát triển toàn diện của cơ thể. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nếu giảm lượng thịt đỏ trong khẩu phần ăn sẽ giúp gan khỏe mạnh hơn. Vì thế, để có một lá gan khỏe mạnh bạn nên hạn chế ăn nhiều thịt đỏ, đặc biệt là khi đã được chẩn đoán các bệnh lý về gan. 10. Măng tươi Một trong các thức ăn hại gan đó chính mà măng. Món măng tương đối dễ ăn, được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, trong măng tươi có chứa hàm lượng cyanide rất cao, những chất này khi vào cơ thể sẽ chuyển hoá thành một loại acid gây hại cho gan.Như vậy, để có một lá gan khỏe mạnh bạn nên hạn chế sử dụng các loại thức ăn hại gan. Chế độ ăn uống hợp lý giúp duy trì sự hoạt động tốt nhất cho gan.Tóm lại, gan đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Để tránh nguy cơ mắc phải các bệnh về gan, bạn nên duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung các loại thực phẩm kể trên. Đồng thời tránh xa các loại đồ uống, chất kích thích, thức ăn hại gan.Việt Nam hiện xếp thứ 5 trên thế giới về tỷ lệ mắc ung thư gan. Để phòng ngừa ung thư gan, chỉ ăn uống khoa học là không đủ, bạn còn cần thực hiện các phương pháp tầm soát cần thiết để phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh, từ đó có phác đồ điều trị kịp thời.
doc_63735
Khi bị dị ứng hô hấp bạn thường có các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, viêm mũi hay bị dị ứng ngoài da với biểu hiện mày đay, ngứa... thì một trong những thuốc để dùng để ứng phó với tình trạng này là alimemazin. Tránh dùng thuốc cho người mang thai (trừ khi thầy thuốc cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ chỉ định dùng) vì đã có thông báo alimemazin gây vàng da, và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ nhỏ mà người mẹ đã dùng thuốc này khi mang thai. Thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc. Khi dùng thuốc cho người cao tuổi cần hết sức thận trọng, vì dễ có nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt cơ thể, nhất là khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh. Người cao tuổi cũng rất dễ bị giảm huyết áp thế đứng. Ngoài ra, thuốc có thể gây ngủ gà, đặc biệt là trong những ngày đầu điều trị nên người bệnh không nên điều khiển xe và máy móc trong những ngày dùng thuốc. Bên cạnh những trường hợp cần lưu ý trên, thì người dùng cần biết để phòng và khắc phục các tác dụng không mong muốn của thuốc có thể xảy ra. Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều và thời gian sử dụng, vào chỉ định điều trị. Các biểu hiện thường gặp nhất là mệt mỏi, uể oải, đau đầu, chóng mặt nhẹ; khô miệng, đờm đặc. Ngoài ra, một số người còn bị táo bón, bí tiểu, rối loạn điều tiết mắt khi dùng thuốc. Cần đề phòng với triêu chứng ngoại tháp; Nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột đã gặp ở trẻ nhỏ. Biểu hiện của triệu chứng ngoại tháp do thuốc gây ra gồm các phản ứng tăng trương lực cơ, cảm giác luôn luôn vận động không nghỉ (nghĩa là chứng nằm, ngồi không yên) và các dấu hiệu, triệu chứng Parkinson. Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng ngồi không yên thường tự động thuyên giảm. Tuy nhiên nếu chứng này gây khó chịu, thường có thể kiểm soát chứng này bằng giảm liều thuốc...
doc_63736
Bệnh phụ khoa phụ nữ gây cho chị em nhiều băn khoăn và lo lắng. Để phòng tránh sự tái phát của bệnh, trong năm đầu, cứ 3 tháng, bạn phải đến viện để phết tế bào cổ tử cung một lần và 6 tháng thì soi cổ cung một lần. Những năm sau cần theo dõi phết tế bào mỗi năm một lần. Cần tuân thủ tuyệt đối các hướng dẫn của bác sĩ. Đồng thời, tạo cho mình cuộc sống thoải mái về tinh thần, ăn uống khoa học, điều độ và thể thao hợp lý. Tôi thấy vùng kín có tiết khí hư nhiều hơn bình thường và bốc mùi rất khó chịu. Khí hư được tiết ra từ đường sinh dục bình thường không có mùi hoặc hơi tanh, nhiều ít tùy vào từng giai đoạn. Tuy nhiên, nếu bạn thấy vùng kín của mình khi nào cũng tiết nhiều khí hư, bốc mùi hôi thì khả năng bạn bị các bệnh viêm nhiễm vùng kín, hoặc bệnh lộ tuyến cổ tử cung, u xơ cổ tử cung… Bệnh càng nặng thì khí hư càng nhiều và liên tục, có mùi hôi rất khó chịu. Bạn nên đi khám phụ khoa và tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ. Cần vệ sinh vùng kín hàng ngày sạch sẽ bằng dung dịch vệ sinh có tính chất dịu nhẹ và diệt được vi khuẩn gây hại; giữ cho vùng kín khô ráo; ăn nhiều rau xanh, hoa quả, sữa chua; sinh hoạt điều độ và tránh stress để tình trạng bệnh được cải thiện. Thứ nhất là việc dùng băng vệ sinh hàng ngày liên tục sẽ tạo môi trường “vùng kín” nóng, ẩm chứ không khô thoáng như bạn nghĩ- đây là môi trường rất thích hợp với các vi khuẩn xấu phát triển. Thứ hai là liên tục dùng trà xanh để vệ sinh âm đạo trong khi chất tanin trong trà có tính tẩy rất mạnh, nếu rửa hàng ngày nhiều lần có thể gây mất cân bằng độ PH tự nhiên, làm khô da. Thứ ba là việc vệ sinh vùng kín nhiều lần trong ngày làm mất sự cân bằng PH tự nhiên của bộ phận sinh dục, tạo điều kiện cho các vi khuẩn xấu phát triển nhiều hơn. Bạn cần điều chỉnh lại thói quen vệ sinh vùng kín của mình để hạn chế sự viêm nhiễm. Xem thêm Viêm phụ khoa ở trẻ em nguyên nhân và cách điều trị > Khám phụ khoa định kỳ – bí quyết giữ gìn tổ ấm của chị Minh Hòa
doc_63737
U nang tuyến vú khi mang thai là hiện tượng không quá hiếm gặp ở các sản phụ. Dù phần lớn u nang đều là lành tính và không làm tăng nguy cơ ung thư, tuy nhiên vẫn có trường hợp biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu. Chính vì vậy, việc chị em trang bị sớm các kiến thức về u nang tuyến vú là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho cả thai kỳ. 1.Các nguyên nhân gây u nang tuyến vú khi mang bầu U nang tuyến vú là những túi nhỏ hình thành ở bên trong mô tuyến vú và thường được phát hiện ở nửa trên của vú. Các khối u nang có hình dạng như một túi bóng nước, với kết cấu mềm và kích thước đa dạng, to nhỏ khác nhau. U nang có thể xuất hiện ở một hoặc nhiều tuyến vú, ở một hoặc cả hai bên ngực. U nang tuyến vú là những túi nhỏ hình thành ở bên trong mô tuyến vú và thường được phát hiện ở nửa trên của vú U nang tuyến vú thường không có biểu hiện rõ ràng, chỉ khi nang chứa đầy dịch, nằm sát ở dưới da thì chị em mới có thể sờ thấy. Hầu hết nang thường được phát hiện trong tư thế nằm sấp hoặc khi đi thăm khám siêu âm tuyến vú. Theo các chuyên gia, hiện nay nguyên nhân gây ra u nang tuyến vú vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên có một số nguyên nhân được đánh giá là làm tăng nguy cơ mắc u nang, đó là: – Các tuyến và mô liên kết ở trong ống dẫn sữa phát triển quá mức gây nên hiện tượng ống dẫn sữa tiết nhiều dịch, từ đó hình thành các u nang chứa dịch. – Dư thừa lượng estrogen trong cơ thể, cụ thể khi nồng độ estrogen quá cao sẽ kích thích các mô vú phát triển, từ đây góp phần làm tăng u nang ở vú. – Chu trình sản sinh, đào thải tế bào bị ức chế : Nhằm đảm bảo sự cân bằng thì khi cơ thể đào thải các tế bào già, lúc này các tế bào mới cũng được sản sinh. Quá trình này sẽ bị rối loạn khi có sự xuất hiện của các nhân tố gây u nang như thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, hóa chất độc hại, các chất kích thích… Khi số lượng tế bào có sự tăng trưởng không kiểm soát thì lúc này sẽ hình thành các u nang ở tuyến vú. Thực tế cho thấy đa phần các khối u nang đều lành tính và gần như không ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc mang thai của phụ nữ. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì vẫn có những trường hợp u nang tuyến vú biến chứng thành ung thư vú tuy nhiên tỷ lệ này là không đáng kể chỉ chiếm khoảng 2% trên tổng số các trường hợp bị u nang tuyến vú. Ngoài ra, tuy không tác động tiêu cực tới việc mang thai song các khối u nang cũng có thể ảnh hưởng tới việc tiết sữa nuôi con. Bên cạnh đó, u tuyến vú còn gây ra các hiện tượng sưng ngực, đau ngực, vú trở nên nhạy cảm khiến cho thai phụ thường xuyên cảm thấy khó chịu, mệt mỏi. Tuy đa phần u nang đều lành tính nhưng bên cạnh đó, vẫn có những trường hợp u nang tuyến vú biến chứng thành ung thư vú 3. Cách xử lý u nang tuyến vú khi mang thai Như đã chia sẻ ở trên, tuy đa phần các khối u nang ở vú đều lành tính song chúng vẫn gây ra những tác động bất lợi ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa. Việc phát hiện và tìm ra biện pháp xử lý sớm sẽ giúp tuyến vú được bảo vệ, đồng thời mẹ có thể duy trì được việc nuôi con bằng sữa mẹ. Phương pháp điều trị u nang tuyến vú khi mang thai phụ thuộc phần lớn vào tình trạng khối u nang của mẹ bầu Một số phương pháp điều trị nang tuyến vú phổ biến hiện nay bao gồm: – Siêu âm vú theo định kỳ: Với trường hợp khối u nang có kích thước nhỏ đồng thời không gây ra các triệu chứng quá khó chịu. Đối với trường hợp này thì chị em nên đảm bảo đi siêu âm đều đặn theo định kỳ trong khoảng thời gian từ 3-6 tháng để theo dõi sự phát triển của u. Bên cạnh đó, một số phương pháp giảm đau tại nhà cũng được các bác sĩ khuyến khích thực hiện như: Chườm ấm, sử dụng một số loại thuốc có tác dụng kìm hãm sự phát triển của khối u nang, lựa chọn áo ngực với kích cỡ phù hợp, tạo cảm giác thoải mái. – Tự theo dõi tại nhà: Đa phần các khối u nang đều lành tính nên chị em hoàn toàn có thể tự theo dõi hiện tượng này tại nhà. Tuy nhiên, khi thấy vú có những hiểu biện bất thường như: Căng tức, tăng kích thước, núm vú tiết dịch, da thay đổi… thì chị em cần chủ động thăm khám ngay để được bác sĩ tư vấn cách điều trị tốt nhất. Trường hợp khối u có ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa, chị em cũng nên sớm chuẩn bị tâm lý và tinh thần để thay thế sữa mẹ bằng một nguồn sữa khác cho con. Hi vọng với những thông tin mà bài viết chia sẻ, chị em đã có thể hiểu rõ hơn về hiện tượng u nang tuyến vú khi mang thai. Bệnh không ảnh hưởng tới thai nhi vì thế mẹ không nên quá hoang mang, lo lắng. Tuyến vú có vai trò rất quan trọng trong hệ sinh sản, do đó mọi thay đổi dù nhỏ ở đây mẹ cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để tìm ra giải pháp tốt nhất nhé.
doc_63738
Các bệnh lý phụ khoa nếu không được phát hiện và chữa trị sớm sẽ để lại hậu quả vô cùng nặng nề tới sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Chính vì vậy phòng khám phụ khoa Hà Nội uy tín nhất hiện nay là nơi nào, ở đâu có bác sĩ khám phụ khoa giỏi, tư vấn tận tình, tâm lý lại nhẹ nhàng… luôn là những vấn đề được chị em quan tâm hàng đầu. Trước khi giải đáp thắc mắc phòng khám phụ khoa Hà Nội uy tín, chất lượng nhất hiện nay ở đâu chúng ta sẽ tìm hiểu đôi nét bệnh phụ khoa là gì và vì sao nên khám phụ khoa định kỳ. Theo thống kê có khoảng 90% chị em phụ nữ nước ta mắc phải bệnh phụ khoa ít nhất một lần trong đời. Bệnh không chỉ gây nên sự khó chịu mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản và thiên chức làm mẹ của chị em. Bệnh phụ khoa là những bệnh lý ở bộ phận sinh dục nữ giới. Như vậy bệnh phụ khoa không chỉ là những bệnh lý viêm nhiễm ở cơ quan sinh sản như viêm âm đạo, viêm quanh lỗ cổ tử cung, viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm phần phụ mà còn là những bệnh lý nguy hiểm như u nang buồng trứng, u xơ tử cung, ung thư cổ tử cung… Theo thống kê, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh phụ khoa chiếm gần 90%, trong đó trên 50% không điều trị dứt điểm Do đó để tự bảo vệ sức khỏe bản thân và giữ gìn hạnh phúc gia đình chị em nên khám phụ khoa định kỳ 3-6 tháng/lần, đồng thời mỗi năm một lần chị em cũng nên làm một số xét nghiệm quan trọng như tầm soát ung thư vú, ung thư tử cung… Có như vậy các bác sĩ mới sớm phát hiện những bất thường nếu có từ đó đưa ra hướng điều trị thích hợp, mang lại hiệu quả cao. Khám phụ khoa chính là hình thức kiểm tra tất cả những bộ phận thuộc cơ quan sinh sản ở nữ giới như kiểm tra môi lớn, môi bé và âm đạo, cổ tử cung, xét nghiệm dịch âm đạo, siêu âm tử cung, phần phụ. xét nghiệm các bệnh lây truyền qua được tình dục 2. Quy trình khám phụ khoa Ở bất cứ phòng khám phụ khoa Hà Nội nào, quy trình khám phụ khoa thường sẽ diễn ra theo 7 bước như sau: Bước 1: Khai thác thông tin, tình trạng sức khỏe hiện tại Đây là bước đầu tiên trong tất cả các hoạt động thăm khám. Qua những câu hỏi khảo sát về tình trạng sức khỏe hiện tại, dấu hiệu bất thường, tiền sử bệnh lý của người bệnh cũng như gia đình các bác sĩ sẽ quyết định các bước thăm khám, xét nghiệm tiếp theo. Bước 2: Khám ngoài Ở bước này bác sĩ sẽ kiểm tra vùng ngực, vùng bên ngoài bộ phận sinh dục xem có bất thường không Bước 3: Khám trong âm đạo Bác sĩ sẽ sử dụng mỏ vịt đưa vào bên trong âm đạo nhằm quan sát rõ ràng tình trạng thành âm đạo, cổ tử cung. Đồng thời ở bước này bác sĩ có thể lấy mẫu dịch âm đạo hay cổ tử cung để làm các xét nghiệm phát hiện bệnh phụ khoa chuyên sâu. Khám trong âm đạo là một trong bước quan trọng khi đi khám phụ khoa để phát hiện các bệnh lý viêm nhiễm hay vấn đề ở côt tử cung, lỗ tử cung Bước 4: Xét nghiệm dịch âm đạo Từ mẫu dịch âm đạo được lấy ở bước 3, các bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm để xác định xem chị em có mắc các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục không, bị nhiễm nấm, trùng roi hay tạp khuẩn không. Bước 5: Kiểm tra tử cung, phần phụ Ở bước này bác sĩ sẽ dùng tay sờ nắn vùng bụng dưới để xác định vị trí, độ to nhỏ của tử cung. Ngoài ra với những chị em đã lập gia đình hoặc đã quan hệ tình dục, các bác sĩ sẽ thực hiện siêu âm đầu dò để xác định chính xác hơn cấu trúc, hình dạng tử cung, tình trạng buồng trứng và ống dẫn trứng. Còn với những bạn gái chưa quan hệ tình dục bác sĩ sẽ siêu âm ổ bụng để xác định các thông tin này. Bước 6: Làm các xét nghiệm kết hợp Tùy vào độ tuổi và tình trạng bệnh nhân các bác sĩ có thể chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết kết hợp như xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung (Pap smear), xét nghiệm tầm soát ung thư buồng trứng (CA 125)… Bước 7: Tư vấn điều trị Sau khi có kết quả của tất cả các bước thăm khám, xét nghiệm bác sĩ sẽ kết luận về tình trạng bệnh và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp, đồng thời hẹn lịch tái khám để kiểm tra hiệu quả sau một thời gian điều trị. 3. Một số lưu ý trước khi đi khám phụ khoa Để việc thăm khám cho kết quả chính xác nhất chị em nên tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau trước khi khám phụ khoa: – Khám sau khi đã sạch kinh từ 3 ngày trở lên – Kiêng quan hệ tình dục từ tối thiểu 2 ngày trước khi đi khám – Vệ sinh sạch sẽ vùng kín trước khi đi khám, tuyệt đối không được thụt rửa âm đạo – Mặc quần áo rộng rãi, thoải mái – Không sử dụng các chất kích thích (ví dụ như rượu, bia, cà phê, thuốc lá) ít nhất 3-5 ngày trước khi khám để tránh ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm Để khám phụ khoa có kết quả chính xác nhất, chị em nên thăm khám sau khi sạch kinh từ 3-5 ngày 4. Kinh nghiệm lựa chọn phòng khám phụ khoa Hà Nội uy tín – Được cấp giấy phép hoạt động -Hệ thống trang thiết bị hiện đại đáp ứng quy chuẩn của Bộ Y tế – Có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, tâm lý, nhẹ nhàng – Thái độ phục vụ ân cần, chất lượng dịch vụ tốt – Không gian khám chữa bệnh sạch sẽ, thoải mái, tiệt trùng tối đa – Không mất nhiều thời gian chờ đợi khám và lấy kết quả – Bệnh nhân được giải đáp thắc mắc và tư vấn, hỗ trợ tận tình khi cần – Có phản hồi tốt từ bệnh nhân đã từng thăm khám và điều trị
doc_63739
Những lưu ý khi đi tiêm vắc xin cúm trong thai kỳ để đảm bảo an toàn cũng như hiệu quả của vắc xin được phát huy tối đa. Hãy cùng theo dõi bài viết này để nắm được các thông tin hữu ích về tiêm chủng khi mang thai nhé! Cúm là một căn bệnh phổ biến mà người ta thường gặp. Đối với phụ nữ mang thai, đây là một tình huống đặc biệt nghiêm trọng, có nguy cơ nhiễm cúm và phải đối mặt với các biến chứng nguy hiểm. Tiêm vaccine phòng cúm là biện pháp hiệu quả và an toàn nhất để bảo vệ sức khỏe của phụ nữ mang thai. Thời gian để cơ thể tạo ra kháng thể bảo vệ là sau khoảng 2 tuần kể từ thời điểm tiêm Rủi ro của phụ nữ mang thai mắc cúm: – Trong quá trình mang thai, có sự thay đổi sinh lý trong hệ thống miễn dịch của phụ nữ mang thai, làm tăng khả năng mắc cúm và có thể gây ra các biến chứng cúm. Hơn nữa, nhiễm cúm cũng gia tăng nguy cơ cho thai kỳ, bao gồm việc sinh non và dị tật thai nhi. – Theo các chuyên gia, phụ nữ mang thai không chỉ dễ mắc cúm mà còn có nguy cơ cao bị các biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt, phụ nữ mang thai đối diện với nguy cơ nhiễm cúm cao nhất trong giai đoạn đầu và cuối thai kỳ, đặc biệt trong ba tháng đầu và ba tháng cuối. Cụ thể, khi phụ nữ mang thai mắc cúm trong 3 tháng đầu đầu tiên, nguy cơ sảy thai, thai chết lưu, thai nhi bị dị tật hoặc sinh non tăng lên đáng kể. Một số loại virus cúm có thể gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi, chẳng hạn như sứt môi, đục thuỷ tinh thể… – Ngoài ra, biến chứng của cúm đối với bản thân phụ nữ mang thai cũng rất nguy hiểm và phổ biến, như viêm phế quản hoặc nghiêm trọng hơn, viêm phổi, viêm tai giữa, sốc nhiễm khuẩn, viêm màng não, viêm não, viêm nội tâm mạc… có thể dẫn đến suy đa tạng và thậm chí là tử vong. – Vắc xin cúm cho phụ nữ mang thai là một biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa viêm nhiễm cúm, bảo vệ cả mẹ và thai nhi. Điều đặc biệt quan trọng là vắc xin còn có khả năng bảo vệ trẻ sơ sinh từ khi chào đời cho đến 6 tháng tuổi. Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), việc tiêm vắc xin cúm hàng năm được khuyến cáo đặc biệt cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Trong số những nhóm này, phụ nữ mang thai đóng một vai trò quan trọng, nhằm đảm bảo sự an toàn cho cả bà bầu và thai nhi. Cùng với đó, việc tiêm vắc xin cúm cũng mang lại lợi ích bảo vệ cho trẻ em dưới 5 tuổi, người lớn trên 65 tuổi, những người mắc bệnh mạn tính, và các nhân viên y tế. 2. Một số điều quan trọng mẹ bầu cần biết khi tiêm vắc xin cúm Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), việc tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm được khuyến khích cho mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên, bao gồm cả phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú. Để đạt hiệu quả tốt nhất, việc tiêm vắc xin cúm khi mang thai nên thực hiện sớm, đặc biệt là trước khi mùa cúm bắt đầu (từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau) và ngay khi vắc xin cúm có sẵn. Cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi tiêm chủng Ở Việt Nam, có ba loại vắc xin phòng cúm được sử dụng phổ biến, đó là Influvac Tetra (Hà Lan), GC Flu (Hàn Quốc) và Vaxigrip Tetra (Pháp). Các loại vắc xin này không có chống chỉ định đối với phụ nữ mang thai, và tính an toàn cũng như hiệu quả của chúng đã được chứng minh trên mọi đối tượng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, chị em nên tiêm trước khi mang thai ít nhất 01 tháng, và trong thời gian mang thai nên tiêm vào 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ. 2.2 Mức độ an toàn của vắc xin cúm Nghiên cứu đã cho thấy rằng việc mẹ bầu tiêm vắc xin phòng cúm có thể mang lại lợi ích kép cho cả mẹ và thai nhi. Vắc xin không chỉ giúp mẹ bầu sản sinh kháng thể để bảo vệ sức khỏe của bản thân, mà thông qua cơ chế qua đường nhau thai, các kháng thể này còn được truyền sang cho thai nhi. Điều này có nghĩa rằng khi em bé ra đời đã được trang bị với kháng thể phòng cúm, giúp bảo vệ sức khỏe của họ từ ngay khi mới sinh. Đây là một lợi ích quan trọng trong việc phòng ngừa cúm và tăng cường hệ miễn dịch để đối phó với các bệnh về hô hấp. Ngoài ra, việc tiêm phòng vắc xin cúm thường không gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Một số trường hợp có thể xuất hiện một số tác động nhẹ như đau tay sau tiêm hoặc sốt nhẹ, nhưng những phản ứng này thường là tạm thời và không đáng lo ngại. Với điều này, mẹ bầu có thể tự tin khi quyết định tiêm vắc xin cúm. Tuy nhiên, nên lựa chọn thời điểm tiêm khi bạn cảm thấy khỏe mạnh và không có dấu hiệu gì bất thường về sức khỏe. 2.3 Những lưu ý khi đi tiêm vắc xin cúm trong thai kỳ Theo hướng dẫn từ Trung tâm Kiểm soát & Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có một số đối tượng mẹ bầu không nên tiêm vắc xin phòng cảm cúm. Các trường hợp này bao gồm: – Bà bầu có tiền sử dị ứng nghiêm trọng với trứng. – Những người đã từng trải qua các phản ứng dị ứng với vắc xin cảm cúm sau những lần tiêm trước đó. – Không nên tiêm vắc xin phòng cảm cúm khi đang trong tình trạng sốt vừa hoặc sốt cao. – Mẹ bầu đã từng mắc hội chứng Guillain-Barré trong vòng 6 tuần sau khi tiêm vắc xin phòng cảm cúm.
doc_63740
1. Cơ chế hình thành nốt ruồi Nốt ruồi xuất hiện trên cơ thể con người là một hiện tượng khá phổ biến, chúng có hình dáng, kích thước và nằm ở nhiều vị trí khác nhau. Nhìn chung, mụn ruồi không ảnh hưởng quá nhiều đến thẩm mỹ cũng như sức khỏe của chúng ta. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mỗi người có từ 10 - 40 mụn ruồi trên cơ thể, chúng thường có màu đen, hoặc màu nâu đậm. Theo thời gian, đặc điểm của chúng có thể thay đổi, nhất là về màu sắc, hình dạng,… Tuy nhiên, bên cạnh nốt ruồi lành tính, có khá nhiều loại mang đặc điểm bất thường. Đây là một trong những dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh ung thư, ví dụ như ung thư hắc tố. Hiện nay, rất ít người biết được thông tin này và tìm cách phân biệt nốt ruồi bất thường. 2. Những đặc điểm phân biệt nốt ruồi bất thường bạn nên biết Khi biết rằng nốt ruồi có thể là dấu hiệu cho biết bạn đang mắc bệnh ung thư, nhiều người tỏ ra khá lo lắng. Để có thể phân biệt nốt ruồi lành tính và loại mụn ruồi bất thường, chúng ta nên dựa vào một số đặc điểm, ví dụ như màu sắc, vị trí hoặc kích thước và sự thay đổi của chúng theo thời gian,… Những đặc điểm phân biệt này được so sánh dựa trên quy tắc ABCDE được sử dụng khá phổ biến. 2.1. Đặc điểm của nốt ruồi bình thường Một nốt ruồi lành tính thường xuất hiện ngay từ khi sinh ra hoặc lúc bạn còn nhỏ. Kích thước của chúng khá nhỏ, tương đương với kích thước của đầu tẩy trong bút chì, đường kính nhỏ hơn 0.6cm. Đặc biệt, mụn ruồi bình thường có hình dạng tròn và đối xứng với nhau, thường có màu đen hoặc nâu đồng đều nhau trên da. Đường viền xung quanh nốt ruồi khá đều. Mọi người có thể dựa vào đặc điểm này để biết loại nốt ruồi mình đang sở hữu nhé. Một đặc điểm khác được dùng để phân biệt nốt ruồi bất thường đó là sự thay đổi của chúng theo thời gian. Đối với một nốt ruồi lành tính, chúng hầu như không có sự thay đổi về màu sắc hay kích thước ngay cả khi bạn lớn tuổi. 2.2. Đặc điểm phân biệt nốt ruồi bất thường Nốt ruồi báo hiệu bệnh ung thư thường có kích thước tương đối lớn, đường kính của chúng có thể lớn hơn 6mm. Tuy nhiên, bạn không thể khẳng định chắc chắn một mụn ruồi kích thước lớn thuộc loại bất thường, chúng ta nên theo dõi và dựa vào nhiều đặc điểm khác để có thể kết luận chắc chắn. Mọi người nên để ý tới màu sắc của mụn ruồi, những nốt ruồi bất thường sẽ có nhiều màu pha lẫn với nhau thay vì một màu đồng nhất như bình thường. Ví dụ nốt ruồi của bạn có thể mang màu đỏ, xanh, đen trộn với nhau,… Đây là đặc điểm mọi người không nên bỏ qua nếu muốn phân biệt nốt ruồi bất thường. Đặc biệt, mụn ruồi báo bệnh ung thư thường phát triển, thay đổi các đặc điểm sau một thời gian. Nếu như chúng có dấu hiệu đóng vảy, gia tăng kích thước hoặc chuyển sang màu đỏ, bạn nên chủ động đi khám để phát hiện sớm nhé! Ngoài ra, bạn có thể dựa vào hình dáng bất đối xứng của mụn ruồi lồi trên da mặt hoặc đặc điểm đường viền không rõ để theo dõi và phân biệt. Thậm chí, nhiều người còn cảm thấy ngứa ngáy hoặc đau khi chạm vào những nốt ruồi như vậy. Thực tế, triệu chứng của các dạng bệnh ung thư thường khác nhau, để nắm rõ tình trạng sức khỏe của mình, bạn nên đi kiểm tra tại các bệnh viện. 3. Một số yếu tố kích thích sự hình thành của ung thư từ nốt ruồi Tỷ lệ mắc bệnh ung thư sẽ tăng cao nếu bạn thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với tia cực tím mà không sử dụng các biện pháp bảo vệ da. Tốt nhất, mọi người nên hạn chế đi ngoài trời nắng, đặc biệt vào thời điểm trưa, đầu giờ chiều. Các bác sĩ cũng cho biết ung thư từ nốt ruồi phát triển rất nhanh nếu chúng ta thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất độc hại. Nếu đây là tính chất công việc, bạn hãy trang bị đồ dùng bảo hộ để bảo vệ sức khỏe cho bản thân. Chắc hẳn qua bài viết này, mọi người đã nắm được những đặc điểm phân biệt nốt ruồi bất thường. Nếu phát hiện mình có những mụn ruồi với nhiều dấu hiệu lạ, bạn nên theo dõi thường xuyên sự thay đổi của chúng và sắp xếp thời gian đi kiểm tra sớm nhé!
doc_63741
Ung thư cổ tử cung là nỗi ám ảnh của nhiều phụ nữ mặc dù đây được coi là bệnh ung thư dễ phòng ngừa, có thể phát hiện sớm và cho tiên lượng sống tốt ở giai đoạn đầu. Ung thư cổ tử cung có thể gặp ở nhiều đối tượng nữ giới khác nhau Ung thư cổ tử cung hình thành trong các mô cổ tử cung, cơ quan kết nổi tử cung và âm đạo. Ung thư cổ tử cung có nhiều loại khác nhau, phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào vảy. Độ tuổi nào dễ bị ung thư cổ tử cung là thắc mắc của rất nhiều chị em. Các bác sĩ cho biết, ung thư cổ tử cung có thể phát triển ở nữ giới độ tuổi khác nhau, thường trong khoảng 30 – 59 tuổi, đỉnh cao 45 – 55 tuổi tuy nhiên vẫn có thể gặp ở độ tuổi 20. Dù biểu hiện ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm chưa rõ ràng nhưng bạn hãy đặc biệt cảnh giác với các triệu chứng bệnh có thể gặp: Tiêm phòng HPV Vi rút HPV (Human Papillomavirus) là nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung khi hiện diện ở khoảng trên 90% ca mắc, đặc biệt là HPV 16, HPV 18. Tiêm phòng HPV có thể giảm nguy cơ lây nhiễm 2 loại HPV nguy cơ cao này và một số tuýp HPV nguy cơ thấp gây mụn cóc hậu môn, sinh dục (HPV 6, HPV 11). Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo nữ giới nên tiêm vắc xin phòng HPV trong độ tuổi 9 – 26 tuổi. Tác dụng tiêm tốt nhất là với nữ giới chưa quan hệ tình dục. Không hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc khói thuốc Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, hút thuốc lá trực tiếp hay hít phải khói thuốc đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung. Nữ giới hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao gấp khoảng 2 lần so với nữ giới khác. Xây dựng chế độ ăn khoa học Để giảm nguy cơ mắc bệnh, nữ giới cần chú ý tăng cường rau xanh, trái cây tươi vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày Để giảm nguy cơ mắc bệnh, nữ giới cần chú ý tăng cường rau xanh, trái cây tươi vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Một số loại thực phẩm được biết đến có tác dụng tuyệt vời trong phòng bệnh là đu đủ, mâm xôi, cà rốt, cá hồi, nghệ, bông cải xanh… Duy trì cân nặng hợp lý Thừa cân, béo phì cũng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh vì vậy duy trì cân nặng hợp lý là điều cần thiết để giảm nguy cơ mắc bệnh. Thận trọng khi dùng thuốc tránh thai Nhiều nghiên cứu cho biết, sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài có khả năng tăng nguy cơ mắc bệnh. Vì vậy, bạn hãy thận trọng và hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng thuốc tránh thai dài ngày. Quan hệ an toàn, sinh con độ tuổi hợp lý Quan hệ an toàn tránh lây nhiễm HPV, giảm nguy cơ mắc bệnh. Nữ giới cũng cần chú ý sinh con độ tuổi hợp lý, tránh mang thai con đầu lòng trước 17 tuổi, sinh nhiều con.
doc_63742
Thông thường, ở giai đoạn sớm, ung thư thực quản không có biểu hiện rõ ràng. Khi khối u phát triển to lên, người bệnh mới thấy các triệu chứng cụ thể. Dưới đây là một vài dấu hiệu nhận biết ung thư thực quản. Nuốt nghẹn/ nuốt đau Đây là triệu chứng đầu tiên thường gặp nhất khi bị ung thư thực quản. Lúc đầu, người bệnh có cảm giác vướng sau xương ức khi ăn những thức ăn đặc, một thời gian tình trạng khó nuốt rõ ràng hơn, nuốt nghẹn cả khi ăn thức ăn mềm, lỏng. Khi bị ung thư thực quản, người bệnh sẽ có triệu chứng khó nuốt, nuốt nghẹn, đặc biệt khi ăn những thức ăn cứng Nôn Khi khối u trong thực quản phát triển to lên, khiến thức ăn không xuống toàn bộ dạ dày mà ứ đọng trong lòng thực quản. Khi nằm hoặc hoạt động mạnh sẽ khiến người bệnh bị trớ ra ngoài. Tăng tiết nước bọt Đây là một trong những dấu hiệu nhận biết ung thư thực quản. Người bệnh sẽ thấy nước bọt tiết ra ngày càng nhiều mà không rõ nguyên nhân, ảnh hưởng tới sinh hoạt. Khàn tiếng kéo dài Khối u phát triển to ra ở thực quản cũng gây ảnh hưởng tới âm thanh, khiến người bệnh thường xuyên bị khàn tiếng. Ban đầu là khàn nhẹ, dần về sau khàn tiếng nặng, không nói chuyện được. Ho mạn tính Người bệnh ung thư thực quản còn có dấu hiệu ho kéo dài, sụt cân không lý do Ho kéo dài không chỉ là dấu hiệu ung thư phổi mà còn là biểu hiện cảnh báo ung thư thực quản mà người bệnh không được chủ quan. Ho xuất hiện sau khi nuốt thứ gì đó, ho kéo dài ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh hoạt. Sụt cân không rõ nguyên nhân Đây là dấu hiệu nhận biết nhiều bệnh lý, trong đó có ung thư thực quản. Nếu người bệnh không áp dụng bất cứ biện pháp giảm cân nào mà cân nặng đột nhiên thay đổi không rõ lý do thì bạn cần cảnh giác. Cần đi khám ngay khi thấy xuất hiện triệu chứng này. Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu ung thư thực quản, người bệnh cần đi khám để được chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe. Bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm, kiểm tra cần thiết như: Người bệnh cần đi khám để bác sĩ thăm khám, nội soi thực quản nhằm chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe Để chẩn đoán chính xác ung thư thực quản, người bệnh cần đến các bệnh viện có khoa Ung bướu với đầy đủ trang thiết bị y tế và đội ngũ bác sĩ giỏi. Khi được kết luận mắc bệnh, các bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp chữa trị phù hợp. XEM THÊM: Ung thư thực quản Tổng quan về bệnh ung thư thực quản
doc_63743
Nổi hạch ở bộ phận sinh dục bé trai có thể là hạch ác tính hoặc hạch lành tính. Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể do viêm nhiễm bởi nấm, virus, vi khuẩn. Khi bị nổi hạch ở bộ phận sinh dục có thể khiến dương vật bị biến dạng, nặng hơn là vô sinh. 1. Nguyên nhân xuất hiện hạch ở bộ phận sinh dục nam Có hai nguyên nhân gây ra tình trạng này đó là nguyên nhân ác tính và nguyên nhân lành tính.Với nổi hạch lành tính. Nguyên nhân chủ yếu là từ các loại virus, vi khuẩn, nấm gây viêm nhiễm. Để dẫn đến tình trạng viêm thường là do vệ sinh bộ phận sinh dục không đúng cách.Với nổi hạch ác tính. Thường xuất hiện ở bệnh nhân ung thư, hạch có thể nổi trong hoặc sau quá trình điều trị. Những tế bào bị biến đổi ở bộ phận sinh dục hoặc thứ phát từ các khối ung thư của các cơ quan khác di căn tới bộ phận sinh dục làm xuất hiện hạch. Trẻ nhỏ thường ít quan sát và để ý do đó khó có thể phát hiện được những bất thường trên cơ thể. Các bé chưa có đầy đủ kiến thức hoặc không thông báo về tình trạng của mình cho bố mẹ, từ đó có thể khiến tình trạng nổi hạch trở nên nghiêm trọng. Chính vì vậy, gia đình cần quan tâm nhiều đến sức khỏe của trẻ, phát hiện sớm các biểu hiện bất thường để có biện pháp điều trị kịp thời.Bé bị nổi hạch ở bộ phận sinh dục nam có thể là do:Chít hẹp bao quy đầu (có tới 80% bé nam gặp tình trạng này, tuy nhiên có thể khác nhau về mức độ hẹp)Ẩn tinh hoàn hay còn gọi là tinh hoàn lạc chỗỨ nước màng tinh hoàn. Thoát vị bẹn. Lỗ đái lệch thấp.Khi tắm, cha mẹ cần chú ý vệ sinh sạch bộ phận sinh dục cho bé. Sau đó, sử dụng khăn sạch để lau khô người, tránh ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển. Tốt nhất nên cho bé mặc quần áo rộng rãi, thoải mái tránh bó sát. 3. Cần làm gì để loại bỏ hạch ở bộ phận sinh dục nam Theo thống kê cho thấy số lượng nam giới xuất hiện hạch ở bộ phận sinh dục khá phổ biến. Để loại bỏ các nốt hạch cũng không quá khó khăn nếu phát hiện sớm và thực hiện đúng theo chỉ định của bác sĩ. Và ngược lại nếu để quá lâu không chữa trị tình trạng bệnh có thể trở nên ngày càng nghiêm trọng.Bác sĩ sẽ dựa vào mức độ và diễn biến của bệnh để có phác đồ điều trị phù hợp.Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và nguyên nhân, sử dụng các thuốc kháng sinh, kháng virus, kháng nấm để giảm ngứa, giảm đau,...Tuy nhiên, hạch xuất hiện do ung thư bộ phận sinh dục hoặc di căn đến các cơ quan khác sẽ có các đồ điều trị phức tạp hơn. Dương vật xuất hiện hạch hay các loại mụn nhọt khác có thể là dấu hiệu cho một số bệnh lý nguy hiểm. Nếu dương vật của trẻ xuất hiện hạch hoặc những mụn li ti, bất thường ở bao quy đầu (nổi chấm đỏ),...Ngày nay với nền y học phát triển, sức khỏe sinh sản cũng cần được quan tâm nhiều hơn. Do đó, việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm là điều rất cần thiết, đặc biệt ở trẻ nhỏ.
doc_63744
Hắc lào là một căn bệnh ngoài da thường gặp và có tốc độ lây lan rất nhanh. Bệnh cần được điều trị sớm và dứt điểm tránh tình trạng lây nhiễm toàn thân, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt của người bệnh. Nguyên nhân gây hắc lào Hắc lào là một căn bệnh ngoài da thường gặp và có tốc độ lây lan rất nhanh. Bệnh cần được điều trị sớm và dứt điểm tránh tình trạng lây nhiễm toàn thân Hắc lào có thể do nhiều nguyên nhân gây ra tuy nhiên chủ yếu là do những nguyên nhân như: – Vệ sinh cá nhân kém như mặc quần áo ẩm ướt, ít tắm gội, vệ sinh trong khi cơ thể có nhiều mồ hôi, tạo điều kiện cho các vi khuẩn, nấm sinh sôi nảy nở. – Bơi lội tại vùng nước bị nhiễm bẩn – Mặc chung quần áo với người khác cũng tạo điều kiện để các vi khuẩn, nấm gây các bệnh da liễu trong đó có hắc lào lây lan từ người này sang người khác. – Lây qua đường tiếp xúc da với da. Các hành động như ôm, hôn tiếp xúc trực tiếp với da người bệnh đều tiềm ẩn những nguy cơ gây bệnh. – Quan hệ tình dục với người mắc bệnh hắc lào. – Bệnh cũng có thể lây nhiễm từ động vật có vi khuẩn gây bệnh. Triệu chứng bệnh hắc lào Người bệnh hắc lào thường cảm thấy ngứa ngáy, nổi mẩn đỏ, gây khó chịu Bệnh hắc lào có thể xuất hiện một số triệu chứng như: – Ngứa ngáy khó chịu tại vùng da bị tổn thương, đặc biệt là vào ban đêm và những ngày thời tiết nắng nóng khiến người bệnh đổ nhiều mồ hôi. – Trên da xuất hiện các vùng mẩn đỏ, xung quanh phần rìa của vùng da mắc bệnh hắc lào nổi nhiều mụn nước – Bệnh có thể xuất hiện trên nhiều vùng cơ thể chẳng hạn như bẹn, chân tay. mặt, bụng, ngực. – Bệnh nặng có thể lây lan sang các vùng khác và bị chàm hóa rất khó chữa trị. Điều trị bệnh hắc lào – Người bệnh có thể dùng thuốc bôi đặc trị hắc lào theo chỉ định của bác sĩ. Bôi liên tục ngày 2-3 lần cho đến khi da lành. Sau khi khỏi bệnh cần tiếp tục bôi thêm 2 tuần nữa tránh bệnh tái phát. Trong quá trình dùng thuốc người bệnh có thể xuất hiện dị ứng nhẹ nhưng không cần quá lo lắng vì ngưng dùng thuốc sẽ hết. Sau 1 tháng điều trị bệnh không thuyên giảm cần tái khám để xem xét lại tình trạng bệnh. Người bệnh có thể dùng thuốc bôi đặc trị hắc lào theo chỉ định của bác sĩ. – Nếu bệnh quá nặng dẫn đến những tổn thương quá rộng người bệnh có thể được chỉ định dùng các loại thuốc chống nấm dạng uống. – Việc điều trị bệnh hắc lào bằng phương pháp dân gian cũng được khá nhiều người sử dụng như dùng chuối xanh, dùng gáo dừa… Tuy nhiên phương pháp này chỉ dành cho những trường hợp nhẹ. – Bệnh hắc lào xảy ra chủ yếu là do ý thức vệ sinh kém cũng như môi trường sống không hợp vệ sinh. Vì vậy bên cạnh việc điều trị người bệnh cần kết hợp với việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường tốt.
doc_63745
Ung thư gan là bệnh một trong 8 bệnh ung thư phổ biến trên toàn thế giới. Đây là loại ung thư mà các tế bào ác tính phát sinh từ các mô trong gan. Tại Việt Nam, ung thư gan đứng thứ 4 trong các loại ung thư ở cả hai giới. Sau phẫu thuật ung thư gan, người bệnh cần được chăm sóc kỹ lưỡng Tùy vào tình trạng sức khỏe, mức độ bệnh, độ tuổi và giai đoạn bệnh cụ thể của mỗi người, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp chữa trị phù hợp. Phẫu thuật là một trong những phương pháp giúp điều trị hiệu quả ung thư gan giai đoạn đầu. Phẫu thuật giúp cắt bỏ khối u và các phần bị ảnh hưởng. Người bệnh cũng có thể được chỉ định phẫu thuật ghép gan. Sau phẫu thuật ung thư gan, người bệnh cần được chăm sóc chu đáo, theo dõi sau điều trị để cải thiện sớm tình trạng sức khỏe, hồi phục nhanh chóng bệnh. 1. Theo dõi sau phẫu thuật Sau phẫu thuật, người bệnh cần được theo dõi cẩn thận nhằm phát hiện sớm những bất thường, biến chứng xảy ra (nếu có) hoặc những thay đổi ở sức khỏe. Người bệnh cần được theo dõi tình trạng sức khỏe, phát hiện sớm những dấu hiệu không ổn về sức khỏe Trong thời gian này, người nhà bệnh nhân cần phối hợp với các bác sĩ, y tá để quan sát và theo dõi tình hình của bệnh nhân liên tục. Điều này có vai trò rất quan trọng trong việc hồi phục sức khoẻ của bệnh nhân. 2. Vệ sinh vết mổ Sau phẫu thuật, vết mổ của người bệnh sẽ được băng bó kín. Người nhà cần vệ sinh vết mổ, thay băng và rửa vết mổ hàng ngày. Người nhà cần chú ý vệ sinh vết mổ nhẹ nhàng để tránh tác động mạnh tới vết mổ, khiến vết mổ bị rách miệng nối hoặc chảy máu, viêm nhiễm. 3. Chế độ ăn uống sau phẫu thuật Sau khi phẫu thuật cắt bỏ phần có khối u ở gan hoặc phẫu thuật ghép gan, người bệnh có thể gặp vấn đề khi ăn uống. Lúc này, người bệnh cần ăn nhiều thực phẩm có khả năng nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể như: Trong chế độ ăn uống của người bệnh sau phẫu thuật ung thư gan cần đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng 4. Chế độ vận động Bệnh nhân sau phẫu thuật thường rất yếu và không thể vận động. Tuy nhiên, bệnh nhân cần luyện tập vận động cơ thể để hồi phục nhanh hơn. Thông thường sau phẫu thuật 1 đến 2 ngày, người bệnh sẽ được khuyến khích bắt đầu tập ngồi, sau đó lượng vận động sẽ tăng dần và việc đi lại sẽ dần hồi phục. Chế độ chăm sóc sau phẫu thuật ung thư gan hợp lý sẽ giúp cải thiện sớm tình trạng sức khỏe, giúp hồi phục nhanh chóng bệnh. Bên cạnh đó, người bệnh ung thư gan cần theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ.
doc_63746
Sức khỏe răng miệng của trẻ là một trong những vấn đề luôn được các bậc cha mẹ lưu tâm. Để kịp thời phát hiện và khắc phục các bất thường răng miệng, cha mẹ cần ghi nhớ những thời điểm khám răng của trẻ và đưa trẻ đi thăm khám đúng lịch. Các chuyên gia khuyên rằng nên đưa bé đi khám răng trong vòng 6 tháng kể từ khi chiếc răng đầu tiên mọc, hoặc muộn nhất là khoảng 12 tháng. Tại thời điểm này, nha sĩ có thể cung cấp cho bạn thông tin về tình trạng sâu răng, thực hành cho trẻ sơ sinh ăn, cách làm sạch răng miệng, cách xử trí khi trẻ mọc răng hay trẻ có thói quen dùng núm vú giả, thói quen mút ngón tay. Những lần khám răng răng đầu tiên cũng giúp trẻ làm quen với ghế nha sĩ và xây dựng sự thoải mái của trẻ với nha sĩ.Khám răng trẻ em trong độ tuổi từ 6-12 tuổi sẽ giúp phòng ngừa các bất thường răng miệng khi răng sữa nhường chỗ cho răng vĩnh viễn. Nha sĩ của bé có thể sẽ đề nghị trám răng. Trám răng sẽ ngăn không cho vi khuẩn gây sâu răng xâm nhập vào các rãnh của răng. Khi trẻ khoảng 7 tuổi, nha sĩ có thể sẽ đề nghị đánh giá chỉnh nha. Hầu hết trẻ em sẽ đợi đến tuổi thiếu niên để niềng răng, nhưng chỉnh nha là điều chỉnh sự phát triển của hàm, vì vậy việc xác định nguyên nhân xương của răng khấp khểnh sớm giúp đảm bảo nụ cười đẹp sau này. 2. Kinh nghiệm khám răng cho bé 2.1 Chuẩn bị cho bé và cho chính bạn. Nếu có thể, hãy sắp xếp các cuộc hẹn với nha sĩ vào buổi sáng để trẻ tỉnh táo. Chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo hoặc trẻ lớn hơn bằng cách cho trẻ biết khái quát về những gì sẽ xảy ra. Giải thích lý do tại sao cần phải đến nha sĩ. Xây dựng hứng thú và hiểu biết ở trẻ.Bạn hãy thảo luận các câu hỏi và thắc mắc của bạn với nha sĩ. Hãy nhớ rằng cảm giác của bạn đối với việc thăm khám nha khoa có thể hoàn toàn khác với cảm giác của con bạn. Hãy trung thực với quan điểm của bạn về nha sĩ. Nếu bạn lo lắng về răng miệng, hãy cẩn thận đừng thể hiện những nỗi sợ hãi đó với con bạn. Cha mẹ cần hỗ trợ tinh thần bằng cách giữ bình tĩnh khi ở trong phòng khám răng. Trẻ em có thể nhận ra sự lo lắng của cha mẹ và trở thành sự lo lắng của bản thân.Trong lần khám răng đầu tiên, hãy cung cấp cho nha sĩ toàn bộ lịch sử sức khỏe của con bạn. Đối với một lần thăm khám phục hình, chẳng hạn như trám răng, hãy nói với nha sĩ nếu con bạn có xu hướng cứng đầu, thách thức, lo lắng hoặc sợ hãi trong các tình huống khác.Quan sát cách con bạn phản ứng. Nhiều bậc cha mẹ có thể đoán được con họ sẽ phản ứng như thế nào và nên nói với nha sĩ.2.2 Chuyến khám răng đầu tiên. Lần đầu khám răng trẻ em nên được thực hiện khi trẻ 12 tháng tuổi, hoặc trong vòng 6 tháng sau khi mọc chiếc răng đầu tiên. Lần khám này thường kéo dài từ 30 đến 45 phút. Tùy thuộc vào độ tuổi của con bạn, cuộc thăm khám có thể bao gồm kiểm tra toàn bộ răng, hàm, khớp cắn, nướu và các mô miệng để kiểm tra sự tăng trưởng và phát triển. Nếu cần, bé cũng có thể được làm vệ sinh nhẹ nhàng. Điều này bao gồm đánh bóng răng và loại bỏ bất kỳ mảng bám, cao răng và vết ố. Nha sĩ có thể chỉ cho trẻ và phụ huynh cách vệ sinh đúng cách như dùng chỉ nha khoa, và tư vấn cho phụ huynh về sự cần thiết của florua. 2.3 Các chuyến khám răng tiếp theo. Cũng giống như người lớn, bạn cần đưa trẻ đến nha khoa để khám răng định kỳ cho trẻ. Trẻ nên đi khám răng định kỳ 6 tháng một lần. Một số nha sĩ có thể lên lịch thăm khám thường xuyên hơn, chẳng hạn như 3 tháng một lần. Điều này có thể xây dựng sự thoải mái và tự tin ở trẻ. Việc khám răng định kỳ cho trẻ cũng có thể giúp bạn theo dõi sự phát triển của răng và kịp thời phát hiện các bất thường. Cha mẹ nên quan tâm đến vấn đề khám răng định kỳ cho trẻ Dưới đây là một số mẹo để bảo vệ răng của trẻ em tại nhà:Trước khi răng mọc, hãy lau sạch nướu bằng khăn ẩm và sạch.Bắt đầu chải răng bằng bàn chải nhỏ, lông mềm và một lượng rất nhỏ kem đánh răng (cỡ hạt gạo) khi chiếc răng đầu tiên của trẻ xuất hiện. Dùng một lượng nhỏ bằng hạt đậu chấm kem đánh răng có chứa fluor sau khi trẻ được 3 tuổi. Đây là lúc trẻ đủ lớn để nhổ kem đánh răng sau khi đánh răng.Ngừa sâu răng cho bé bú bình. Không cho trẻ uống một bình sữa, nước trái cây hoặc nước ngọt vào giờ đi ngủ hoặc khi đã ngủ trưa.Hạn chế thời gian trẻ bú bình. Con bạn nên uống cạn bình sau 5 đến 6 phút hoặc ít hơn.Giúp trẻ tự đánh răng cho đến khi 7 hoặc 8 tuổi. Bảo trẻ quan sát bạn chải răng và thực hiện theo cách đánh răng tương tự để giảm các điểm sót.Hạn chế các thức ăn và thức uống làm tăng sâu răng, bao gồm kẹo cứng hoặc dính, nước ngọt và nước trái cây. Cho trẻ ăn trái cây tốt hơn là uống nước trái cây. Chất xơ trong trái cây có xu hướng cạo sạch răng. Nước trái cây chỉ làm cho răng tiếp xúc với đường.Khám răng trẻ em luôn là vấn đề được các bậc cha mẹ quan tâm. Để giúp bé có một hàm răng khỏe đẹp, cha mẹ hãy đưa trẻ đi khám răng định kỳ thường xuyên và thực hiện theo các hướng dẫn chăm sóc răng miệng của nha sĩ.
doc_63747
Thuốc Govarom có thành phần chính là Tobramycin và Dexamethasone, chủ yếu được sử dụng để điều trị tại chỗ cho những tình trạng viêm ở mắt hoặc nhiễm khuẩn mắt, viêm kết mạc bờ mi, kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và bán phần trước nhãn cầu. Thuốc Govarom được bào chế và đóng gói dưới dạng hỗn dịch nhỏ mắt với 2 thành phần chủ yếu là Tobramycin và Dexamethasone có hàm lượng lần lượt là 15mg và 5mg. Công dụng của 2 hoạt chất trên đóng vai trò hết sức quan trọng:Tobramycin: Là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn nhờ ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm. Từ đó, nó làm giảm hoạt động và sự sinh sôi của vi khuẩn trong cơ thể. Tobramycin có thể gây ảnh hưởng tới nhiều vi khuẩn hiếu khí gram dương và gram âm ví dụ như Staphylococcus aureus,...Dexamethasone: Có tác dụng chính là giúp chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch nhằm làm giảm sưng, viêm và phù nề gây ra do các tác nhân gây viêm.Nhờ sự kết hợp của 2 hoạt chất kể trên, thuốc Govarom thường được chỉ định dùng cho các trường hợp:Điều trị tại chỗ đối với những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với Steroids hoặc có chỉ định sử dụng Corticoid và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay nguy cơ bị nhiễm khuẩn mắt;Viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc, bán phần trước nhãn cầu mà người bệnh chấp nhận các nguy cơ vốn có của việc điều trị bằng Steroid nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm;Viêm màng bồ đào trước mạn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hoặc do bỏng nhiệt, dị vật.Tuy nhiên, không khuyến cáo sử dụng thuốc Govarom cho các đối tượng:Viêm biểu mô giác mạc do virus Herpes simplex, Vaccinia, Varicella hoặc các virus khác;Nhiễm nấm ở mắt;Sau khi phẫu thuật lấy dị vật giác mạc không biến chứng. 2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Govarom Cách dùng: Dùng nhỏ trực tiếp vào mắt theo liều dùng chỉ định.Liều dùng tham khảo:Nhỏ mắt 1-2 giọt mỗi 4-6 giờ;Trong 24 - 48 giờ đầu có thể tăng liều lên đến tối đa 1-2 giọt/ 2 giờ. 3. Tác dụng phụ của thuốc Govarom Ở liều điều trị, thuốc Govarom được dung nạp tốt. Tuy nhiên, quá trình sử dụng Govarom, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:Sưng hoặc ngứa mí mắt, xung huyết kết mạc;Tăng áp lực nội nhãn, glaucoma, tổn thương thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể dưới bao sau hoặc chậm lành vết thương;Nhiễm khuẩn mắt thứ phát;Nên cân nhắc đến trường hợp nhiễm khuẩn khi dùng Steroid lâu dài.Lưu ý: Người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng Govarom để được tư vấn chi tiết về cách xử lý. 4. Lưu ý khi dùng thuốc Govarom Dùng Govarom trong thời gian dài có thể nhiễm nấm giác mạc nên người bệnh cần cân nhắc kĩ trước khi bắt đầu điều trị;Phụ nữ có thai và cho con bú cần thận trọng khi sử dụng thuốc để tránh ảnh hưởng đến trẻ;Trẻ em dưới 16 tuổi. 5. Tương tác của thuốc Govarom Hiện chưa có bất kỳ thông tin nào về hiện tượng tương tác giữa các thuốc với Govarom. Tuy nhiên, vẫn cần hết sức cẩn thận để tránh tương tác giữa các thuốc. Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về thuốc đang sử dụng để có chỉ định phù hợp.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Govarom, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Govarom là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
doc_63748
Vấn đề này sẽ được giải đáp cùng bác sĩ sau đây.
doc_63749
Thuốc Ceditax 200 thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm được bào chế ở dạng viên nang cứng. Trong quá trình điều trị với thuốc Ceditax 200, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như: Buồn nôn và nôn, sốt, dị ứng... 1. Cơ chế tác dụng của thuốc Ceditax 200 Thuốc Ceditax 200 chứa thành phần chính là Ceftibuten, có tính bền vững với các enzyme penicillinase và cephalosporinase qua trung gian plasmid. Tuy nhiên, hợp chất này không bền vững với cephalosporinase qua trung gian của nhiễm sắc thể các vi khuẩn Citrobacter, Enterobacter và Bacteroides. Thuốc Ceditax 200 giống hầu hết các loại kháng sinh beta-lactam, có tác động tiêu diệt khuẩn của hợp chất ceftibuten. Hợp chất này có đặc tính cấu trúc hoá học bền vững với các beta-lactamase. 2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Ceditax 200Thuốc Ceditax 200 được chỉ định trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Bao gồm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp với những đợt cấp trong viêm phế quản mãn tính, viêm xoang hàm cấp trên, viêm phế quản cấp, viêm phổi, viêm tai giữa cấp tính, viêm họng, viêm amidan...Ngoài ra, thuốc cũng được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Tuy nhiên, thuốc Ceditax 200 cũng chống chỉ định với một số trường hợp quá mẫn cảm với thành phần của thuốc. 3. Liều lượng và cách thức sử dụng thuốc Ceditax 200 Thuốc Ceditax 200 được sử dụng bằng đường uống và sử dụng cho cả trẻ em, người lớn. Tùy theo từng độ tuổi và tình trạng bệnh được khuyến nghị sử dụng thuốc khác nhau. Với người lớn và trẻ em có tuổi trên 12 thì sử dụng thuốc Ceditax 200 với hàm lượng khuyến nghị 400mg/ lần/ ngày. Thời gian sử dụng thuốc Ceditax 200 kéo dài trong 10 ngày điều trị. Với những trẻ em có tuổi từ 6 tháng đến 12 tuổi thì sử dụng thuốc Ceditax 200 với liều lượng khuyến nghị là 9mg/ kg/ lần/ ngày Liều tối đa Ceditax 200 khuyến nghị trong điều trị nhiễm khuẩn 400mg/ ngày.Điều trị cho bệnh nhân suy thận sẽ có liều khuyến nghị dựa theo tình trạng thanh thải creatinin khác nhau:Độ thanh thải creatinin từ 30 đến 49ml/ phút được khuyến nghị sử dụng với liều 4.5mg/ kg hoặc 200mg mỗi ngày. Độ thanh thải creatinin từ 5 đến 29ml/ phút được khuyến nghị sử dụng với liều 2.25mg/ kg hoặc 100mg mỗi ngày. Do thành phần của thuốc Ceditax 200 có thể qua đường màng thẩm phân máu nên đối với những người bệnh này thường sử dụng thuốc Ceditax 200 với liều khuyến nghị là 9mg/ kg hoặc 400mg/ngày. Thuốc được sử dụng vào cuối mỗi lần thẩm phân.Cần lưu ý: Liều điều trị với thuốc Ceditax 200 theo khuyến cáo trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Ceditax 200, người bệnh cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. 4. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Ceditax 200Thuốc Ceditax 200 có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp thì tác dụng phụ của thuốc Ceditax 200 có thể xảy ra ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng. Một số tác dụng phụ thường gặp do Ceditax 200 gây ra bao gồm: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn và nôn, chứng khó tiêu, đau bụng và đau đầu, ... Những tác dụng phụ này có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều lượng thuốc Ceditax 200. Thông thường, những phản ứng phụ do thuốc Ceditax 200 có thể thoáng qua hoặc giảm dần theo thời gian. Tuy nhiên, một số trường hợp thuốc Ceditax 200 có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn nghiêm trọng với các phản ứng hiếm gặp. Những phản ứng này có thể xuất hiện chỉ sau vài phút khi sử dụng thuốc Ceditax 200 hoặc lâu hơn trong vòng một vài ngày. Khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng như: Hội chứng stevens Johnson, ban đỏ, ban đỏ đa dạng, viêm đại tràng giả mạc, vàng da, giảm huyết cầu, giảm bạch cầu... Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Ceditax 200Người bệnh cần thận trọng khi sử dụng thuốc Ceditax 200 nếu người bệnh bị dị ứng penicillin. Những người bệnh sử dụng kháng sinh có phổ rộng dài này thì có thể gặp tình trạng phát triển quá mức với các chủng không nhạy cảm. Vì vậy cần lưu ý sử dụng thuốc Ceditax 200 cho những trường hợp này. Đối với bệnh nhân suy thận thì cần giảm liều Ceditax 200 trong điều trị. Mặc dù thuốc Ceditax 200 chưa xác định tính an toàn cho trẻ em, tuy nhiên vẫn cần thận trong và phân tích kỹ lưỡng rủi lợi cũng như lợi ích khi sử dụng cho đối tượng này. Thuốc Ceditax 200 có thể tương tác với các loại như kháng acid nhôm liều cao như hydroxyd/magne hydroxyd, ranitidine. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng kết hợp với loại thuốc này. Thuốc Ceditax 200 có thể sử dụng đồng thời với thức ăn mà không có ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc Ceditax 200.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Ceditax 200, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Ceditax 200 là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua Ceditax 200 điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
doc_63750
Viêm kết mạc cấp tính là căn bệnh thường xuyên xảy ra vào thời điểm giao mùa. Nhiều người cho rằng đây là tình trạng không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu không điều trị đúng cách có thể gây biến chứng về sau. 1. Hiểu rõ về bệnh viêm kết mạc cấp tính Kết mạc là một lớp màng trong suốt bào phủ cả củng mạc của mắt (lòng trắng). Dưới cùng có các mạch máu và mặt trong của mi dưới, từ đó tạo nên hai túi cùng đồ trên và cùng đồ dưới. Nhờ kết mạc mắt tạo bề mặt trơn nhẵn mà nhãn cầu có thể chuyển động một cách dễ dàng. Kết mạc mắt cũng là hàng rào để bảo vệ nhãn cầu khỏi các tác nhân ở môi trường bên ngoài, các độc tố hay dị vật. Viêm kết mạc cấp tính đúng như tên gọi, là tình trạng kết mạc bị viêm cấp tính. Các mạch máu tại vị trí kết mạc có hiện tượng sung huyết, xuất huyết ở một vị trí hoặc toàn bộ vùng củng mạc mắt. Đây cũng là triệu chứng dễ nhận biết nhất, vì thế tình trạng này còn được gọi là bệnh đau mắt đỏ. Kèm theo hiện tượng củng mạc mắt đỏ bất thường thì còn có triệu chứng khác như chảy dịch, mí mắt sưng do kết mạc mắt phù làm cho mắt chúng ta cảm thấy khó chịu và đau. 2. Nguyên nhân gây bệnh Để có những biện pháp phòng ngừa và chữa trị hiệu quả bệnh viêm kết mạc cấp tính thì chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân do đâu gây nên. Thông thường bệnh do 3 nguyên nhân chính dẫn đến sau đây: Do virus (Adenovirus, Picornavirus, Coronavirus) Virus ARN (virus Corona) có khả năng gây bệnh nhưng biểu hiện bệnh nhẹ. Tuy nhiên đối với virus ADN (Adenovirus) làm biểu hiện của bệnh có thể trở nên nặng và dễ gây ra các biến chứng cho mắt như giảm thị lực,… Phần lớn những người mắc bệnh này thường do virus Adeno gây ra và đây cũng là nguyên nhân làm cho bệnh dễ lây lan, tạo thành dịch bệnh. Những người khỏe mạnh đều có thể dễ dàng bị lây khi tiếp xúc với chất tiết từ mắt hoặc lây qua đường hô hấp của người đang mắc bệnh, thời gian ủ bệnh từ 4 - 10 ngày. Do vi khuẩn (Streptococcus Pneumonia, Haemophilus Haemophilus) Vi khuẩn gây nên bệnh viêm kết mạc cấp tính thuộc nhóm vi khuẩn gram dương, rất dễ lây lan sang người khác khi tiếp xúc trực tiếp với chất tiết. Bệnh do vi khuẩn gây ra diễn biến rất nhanh (tối cấp), nếu không điều trị kịp thời dễ dẫn đến biến chứng thủng giác mạc. Do dị ứng Có một vài người mắc bệnh này do tiếp xúc với những yếu tố gây dị ứng như: phấn hoa, mỹ phẩm, lông của vật nuôi, tá dược trong một số loại thuốc nhỏ mắt,… Trường hợp khi tiếp xúc hoặc làm việc ở những nơi có môi trường không khí ô nhiễm (mỏ than, xưởng dệt may,…) hoặc sử dụng chung dụng cụ cá nhân cũng là nguyên nhân. Bệnh do nguyên nhân này gây ra thường tái phát nhiều lần. 3. Triệu chứng của viêm kết mạc cấp Các tác nhân gây ra bệnh này rất là khác nhau vì thế người bệnh sẽ có một vài triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên, dù do nguyên nhân gì gây thì cũng sẽ có các biểu hiện bệnh sau đây, cụ thể: Củng mạc mắt (tròng trắng của mắt) đỏ, không đau, không giảm thị lực. Vùng mi mắt bị sưng nề. Có cảm giác nóng, ngứa, rát bên trong mắt. Cộm xốn, cảm giác có dị vật bên trong mắt. Khi bệnh chuyển biến nặng xảy ra các biến chứng như: đau nhức, thị lực bị giảm. Ngoài các triệu chứng chung vừa đề cập như trên, thì bệnh còn có một vài biểu hiện đặc trưng để nhận biết được nguyên nhân gây bệnh. Nếu bệnh do virus gây nên Có giả mạc: là lớp màng màu trắng đục bám vào mặt sau của mi mắt, khi lật mí mắt lên có thể bóc ra được, do chất tiết và các tế bào viêm tạo thành. Chất tiết chảy ra có dạng nước, trong suốt. Nếu bệnh do vi khuẩn gây nên Chất tiết chảy ra có dạng mủ màu vàng hoặc trắng đục. Có thể có giả mạc hoặc không. Nếu bệnh do dị ứng Cảm giác ngứa rất nhiều. Phù kết mạc: do huyết tương thoát khỏi thành mạch máu. Chất tiết chảy ra có dạng nước, trong suốt hoặc ở dạng nhầy. Có phản ứng nhú ở mí trên: hiện tượng này là do tăng sinh các biểu mô kết mạc kết hợp với sự lắng đọng các tế bào viêm. 4. Điều trị và phòng bệnh viêm kết mạc hiệu quả Bệnh viêm kết mạc cấp tính đa phần là do virus gây ra, vì thế các bác sĩ khuyến cáo nên điều trị theo hướng làm giảm các triệu chứng hiện có. Người bệnh phải thường xuyên vệ sinh mắt và xung quanh vùng mắt bằng nước muối sinh lý 0,9% bằng tăm bông hoặc khăn mềm tiệt trùng để loại bỏ ghèn, dử mắt. Có thể dùng phương pháp chườm lạnh hoặc chườm nóng lên vùng mắt để làm giảm sự khó chịu do triệu chứng của bệnh gây nên. Các thao tác này nên lặp lại 3 - 4 lần trên một ngày. Ngoài ra có thể sử dụng thêm thuốc để điều trị do bác sĩ kê đơn trong trường hợp: Bệnh do nguyên nhân là vi khuẩn, thì có thể dùng kháng sinh phổ rộng tại chỗ hoặc kháng sinh phổ rộng toàn thân tùy vào mức độ nặng nặng nhẹ của bệnh. Bệnh do nguyên nhân là dị ứng, có thể dùng kháng dị ứng tại chỗ hoặc kháng dị ứng toàn thân và tùy thuộc tình trạng của bệnh. Một điều lưu ý đặc biệt là trước khi vệ sinh vùng mắt hay nhỏ thuốc vào mắt, tay cần phải rửa thật sạch bằng xà phòng để tránh các tác nhân có hại tồn tại trên tay xâm nhập vào mắt khiến tình trạng viêm nhiễm trở nên nặng nề hơn. Sau khoảng 12 ngày bệnh sẽ khỏi và mắt sẽ trở lại bình thường. Để phòng tránh được bệnh viêm kết mạc cấp tính, mọi người nên sử dụng dụng cụ vệ sinh cá nhân riêng, hạn chế sử dụng chung với mọi người, kể cả thành viên trong gia đình. Hạn chế đưa tay lên mắt đặc biệt là thói quen dụi mắt khi có dị vật hoặc cảm thấy ngứa mắt đặc biệt lưu ý đối với trẻ em. Vì đây là nguyên nhân vừa làm cho giác mạc dễ bị tổn thương, vừa tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập vào mắt. Tạo thói quen rửa tay hằng ngày sau khi đi từ ngoài đường trở về nhà hoặc trước khi rửa mặt. Có thể mang kính râm hoặc kính bảo vệ mắt khi tiếp xúc với môi trường nhiều bụi bẩn và ô nhiễm. Khi đã tạo được những thói quen tốt và tích cực, chúng ta có thể chủ động giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc cấp tính. Hy vọng mọi người sau khi đọc xong bài viết này sẽ cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích và có thể áp dụng trong đời sống thực tiễn.
doc_63751
Nguyên nhân khiến trẻ bị sổ mũi thường là do hệ miễn dịch của bé còn yếu nên dễ mắc phải các bệnh lý ở đường hô hấp. Các loại thuốc sổ mũi cho bé đa phần đều có chung tác dụng giúp giảm ho, hạ sốt, giảm đau, chống dị ứng và ngăn ngừa không cho các tác nhân từ môi trường bên ngoài xâm nhập, gây hại cho hệ hô hấp của trẻ. Bài viết hôm nay sẽ liệt kê top các loại thuốc sổ mũi cho bé được bác sĩ khuyên dùng và đánh giá cao. 1. Thuốc sổ mũi cho bé Siro Decolgen United Siro Decolgen United là thuốc thường được dùng trong điều trị cảm cúm cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Thuốc được bào chế theo dạng dung dịch, sản xuất và phân phối tại Việt Nam. Thuốc bao gồm các thành phần chính là Phenylephrine hydrochloride, Paracetamol và Chlorpheniramine maleate, dùng cho những trường hợp sau:Viêm mũi vận mạch;Viêm mũi dị ứng;Sổ mũi do cảm lạnh;Viêm màng nhầy xuất tiết;Viêm xoang, chảy nhiều nước mũi;Thuốc không được dùng cho những bệnh nhân bị cao huyết áp, trẻ suy gan thận, người mắc bệnh hen cấp hoặc bệnh mạch vành và bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Liều lượng sử dụng:Trẻ em 2 - 6 tuổi: uống 5 - 10ml/lần;Trẻ em 7 - 12 tuổi: uống 15ml/lần. Mỗi ngày trẻ cần dùng thuốc từ 3 - 4 lần để đạt hiệu quả điều trị. Thuốc được các bác sĩ đánh giá là độ an toàn cao, hiếm khi xảy ra các tác dụng phụ. Tuy nhiên vẫn có trường hợp có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn như:Phản ứng dị ứng: nổi mề đay, phát ban, dị ứng da;Kích thích thần kinh khiến người bệnh ngủ sâu;Cần cẩn trọng khi dùng thuốc đối với trẻ bị cường giáp, đái tháo đường hay bị bệnh tim thiếu máu cục bộ.2. Thuốc sổ mũi cho bé Deslotid OPVLoại thuốc này có thể dùng được cho cả trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn, sản xuất theo dạng dung dịch. Với thành phần chính là Desloratadine, thuốc Deslotid OPV có tác dụng hạn chế các triệu chứng do cảm cúm như sổ mũi, hắt hơi, ngứa họng, ho, mẩn ngứa, nổi mề đay, chảy nước mắt nước mũi,... Hướng dẫn dùng thuốc:Trẻ nhỏ từ 6 - 11 tháng tuổi: uống 2ml/lần/ngày;Trẻ từ 1 - 11 tuổi: dùng khoảng 2,5 - 5ml/lần/ngày;Thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên và người lớn: 10ml/lần/ngày. Ngoài những công dụng nêu trên, các bậc phụ huynh khi dùng thuốc này cho trẻ cũng cần phải lưu ý tới một số tác dụng phụ như có thể khiến trẻ cảm thấy đau đầu, mệt mỏi, buồn ngủ, buồn nôn, đau họng, khó tiêu, đau cơ,... Vì vậy trong quá trình dùng thuốc cha mẹ cần hết sức cẩn trọng và nếu trẻ xảy ra bất kỳ triệu chứng dị ứng nào thì hãy đưa trẻ đi khám ngay.3. Thuốc sổ mũi cho bé Siro Tiffy Thai Nakorn Patana Đây là một sản phẩm được sản xuất ở Thái Lan thường được chỉ định cho những trẻ gặp phải các triệu chứng khó chịu do cảm lạnh, cảm cúm gây ra, ví dụ như chảy nước mũi, sổ mũi, hắt hơi, sốt, đau nhức cơ thể, hoặc trẻ đang bị viêm mũi dị ứng... Trong Siro này có chứa các hoạt chất như Phenylephrin HCl, Paracetamol, Chlorpheniramine maleate,... Thuốc có vị ngọt nhẹ, mùi hương cam dễ chịu nên rất dễ uống. Trẻ từ 3 tuổi trở lên là có thể dùng được. Liều dùng như sau:Trẻ từ 3 - 6 tuổi: uống 5ml/lần, mỗi ngày dùng 4 lần;Trẻ từ 6 - 12 tuổi: uống 5 - 10ml/lần, dùng 4 lần/ngày;Trẻ từ 12 tuổi trở lên và người lớn: dùng 10ml/lần, sử dụng 4 lần/ngày. Thuốc không được dùng cho trẻ bị tăng huyết áp, nhịp nhanh thất, huyết khối mạch màng treo, huyết khối ngoại biên, mắc bệnh gan, bệnh tụy cấp tính hoặc có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Ngoài ra thuốc có khả năng gây ra một số tác dụng không mong muốn như:Trường hợp phổ biến: khô miệng, ngủ gật, an thần,... ;Hiếm gặp hơn: buồn nôn, chóng mặt, bồn chồn, lo lắng, da xanh xao, nổi phát ban trên da, đau vùng thượng vị, tổn thương thận, suy hô hấp. Vì vậy trong quá trình cho trẻ dùng thuốc cha mẹ cần đặc biệt cẩn trọng. Không được điều trị bằng thuốc quá 7 ngày liên tục. Đồng thời trước khi sử dụng cha mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa, đặc biệt là những trẻ bị bí tiểu bẩm sinh, tiền sử hen phế quản, mắc bệnh cường giáp hoặc bệnh về tim mạch. Tuyệt đối không được tự ý kết hợp thuốc này với các loại thuốc trị sổ mũi khác khi điều trị cho bé vì có thể dẫn đến tình trạng quá liều, gây ra các biến chứng nghiêm trọng như sinh ảo giác, thậm chí là co giật,...4. Thuốc sổ mũi cho bé Hapacol 150 Flu DHGKhác với các loại thuốc trên, dạng bào chế của Hapacol 150 Flu DHG là thuốc bột, có thể dùng được cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Công dụng của thuốc là giúp hỗ trợ đẩy lùi các triệu chứng sổ mũi, cảm cúm, sốt, chảy nước mũi, nghẹt mũi, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, cải thiện các tình trạng đau (đau cơ, đau đầu, đau nhức xương khớp,... ). Liều dùng khuyến cáo như sau:Đối với trẻ từ 6 - 12 tháng tuổi: dùng ½ gói/lần, tối đa 2 lần/ngày;Trẻ > 1 tuổi: dùng 1 gói/lần, tần suất 3 - 4 lần/ngày và không được vượt quá 5 lần/ngày. Thuốc không dành cho những trẻ sinh thiếu tháng, trẻ bị thắt cổ bàng quang, phì đại tiền liệt tuyến hoặc đang gặp cơn hen cấp tính. Ngoài ra cha mẹ cũng phải thận trọng trước các tác dụng phụ của thuốc như khô miệng, buồn ngủ, rối loạn điều tiết, vã mồ hôi, bí tiểu. Thuốc còn có khả năng gây ra tình trạng giảm bạch cầu, thiếu máu và bệnh về thận. Nhìn chung triệu chứng sổ mũi cho bé nếu không quá nghiêm trọng thì cha mẹ có thể tham khảo các phương pháp giúp khắc phục tình trạng này tại nhà như rửa nước mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý, giữ ấm cơ thể trẻ, cho bé uống đủ nước mỗi ngày,... sẽ giúp làm loãng dịch đờm và hạn chế hiện tượng nghẹt mũi, sổ mũi. Trong trường hợp trẻ bị sổ mũi nặng và không cải thiện sau khi đã áp dụng các biện pháp trên thì cha mẹ nên đưa trẻ đi khám để được bác sĩ tư vấn về phương pháp điều trị phù hợp. Những loại thuốc sổ mũi cho bé được liệt kê trong bài chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Cha mẹ tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc cho trẻ vì có thể khiến bé gặp phải các tác dụng ngoại ý và biến chứng nguy hiểm.
doc_63752
1. Thuốc Philtabel có tác dụng gì Thuốc Philtabel có thành phần chính chứa hoạt chất Tiroprmide hydrochloride hàm lượng 100mg. Hoạt chất Tiropramide có trong thuốc Philtabel là một dẫn chất của tyrosin, theo cơ chế ức chế enzyme phosphodiesterase – enzyme thủy phân AMP vòng, dẫn đến tăng AMP vòng hoạt hóa protein kinase làm tăng calci gắn lưới nội cơ tương, giúp ngăn chặn calci vào tế bào làm co cơ trơn nên có tác dụng co thắt cơ trơn.Thuốc Philtabel được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng co thắt cơ trơn đường tiêu hóa như: cơn đau quặn mật, co thắt đường mật như sỏi túi mật, viêm túi mật, viêm đường mật, hội chứng kích thích ruột, co thắt dạ dày ruột.Ngoài ra thuốc Philtabel còn được chỉ định trong điều trị các triệu chứng co thắt cơ trơn trên đường tiết niệu – sinh dục: viêm tiết niệu, viêm bàng quang, viêm bể thận, các cơn co thắt tử cung như cơn co cứng tử cung, đau bụng kinh, sẩy thai, sinh non, ...Không sử dụng thuốc Philtabel trên những đối tượng sau:Trên các bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với hoạt chất Tiropramide, với các dẫn chất Tyrosine khác hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào trong thuốc.Người bệnh ó tiền sử mắc các bệnh có liên quan đến tắc hẹp đường tiêu hóa như: hẹp môn vị, dính dạ dày ruột, ...Trên nền bệnh nhân có phình đại tràng, suy tim nặng hoặc suy giảm chức năng gan nặng. 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Philtabel 2.1. Cách dùng. Thuốc Philtabel được bào chế dưới dạng viên nén nên bệnh nhân sử dụng bằng đường uống với nước lọc ngay sau bữa ăn. Bệnh nhân cần sử dụng thuốc Philtabel theo chỉ định của bác sĩ hoặc nhân viên y tế có chuyên môn..Tránh, hạn chế và tốt nhất là không sử dụng đồ uống có cồn hoặc các sản phẩm kích thích trong quá trình đang điều trị bằng thuốc Philtabel vì những chất này có thể tương tác với thuốc làm biến đổi các hoạt chất và đem lại những tác dụng không mong muốn.2.2. Liều dùng. Liều dùng được chia dựa vào tình trạng của bệnh và mức độ đáp ứng điều trị của bệnh nhân, bệnh nhân cần phải tuân thủ sử dụng thuốc Philtabel theo chỉ định của bác sĩ, liều dùng khuyến cáo nên dùng là:Đối với người lớn: Liều dùng thông thường mỗi ngày từ 200 đến 300mg, tương đương với 2 đến 3 viên thuốc Philtabel, ngày sử dụng 2 – 3 lần,Đối với trẻ em: liều dùng được hướng dẫn và chỉ định bởi bác sĩ. 3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Philtabel Bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng thuốc Philtabel, có thể gặp một số tác dụng phụ sau:Các tác dụng phụ được phát hiện phổ biến nhất là: nôn, buồn nôn, khô miệng, táo bón, rối loạn tiêu hóa.Một số tác dụng phụ hiếm gặp như: mày đay, mẩn ngứa, phù mạch, ban da.Khuyến cáo bệnh nhân trong quá trình sử dụng, nếu gặp bất cứ tác dụng không mong muốn nào cần liên hệ với bác sĩ để được theo dõi chặt chẽ tình trạng và điều trị kịp thời nếu tình trạng diễn biến xấu đi. 4. Tương tác thuốc Các thuốc điều trị huyết áp có thể xảy ra hiện tượng tương tác thuốc khi sử dụng cùng với thuốc Philtabel như: Losartan, thuốc chẹn kênh calci Amlodipin, Enalapril, thuốc ức chế men chuyển, các thuốc này khi dùng chung với thuốc Philtabel hiệp đồng làm tăng tác dụng hạ huyết áp dẫn đến tình trạng hạ huyết áp quá mức trên bệnh nhân.Ngoài ra khi sử dụng thuốc còn có thể xảy ra sự cạnh tranh với thức ăn hoặc các loại thực phẩm chức năng khác.Trước khi được chỉ định điều trị bằng thuốc Philtabel, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ tất cả các loại thuốc đã và đang sử dụng trong thời gian gần đây bao gồm cả thuốc được kê đơn, thuốc không kê đơn và các loại thực phẩm chức năng khác. 5. Chú ý sử dụng thuốc Philtabel Bệnh nhân cần sử dụng thuốc theo phác đồ chỉ định của bác sĩ để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu.Không sử dụng thuốc Philtabel cho phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú, chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết dưới sự giám sát của bác sĩ điều trị và cân nhắc kĩ giữa lợi ích điều trị và yếu tố nguy cơ trước khi có chỉ định.Bảo quản thuốc Philtabel ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, nhiệt độ thích hợp để bảo quản là dưới 30 độ C.
doc_63753
Thuốc Zinplava có hoạt chất chính là Bezlotoxumab, một kháng thể đơn dòng. Bezlotoxumab có khả năng liên kết với độc tố B của Clostridium difficile và vô hiệu hóa độc tố B để ngăn chặn các tác động độc hại. Bezlotoxumab không liên kết với độc tố A của Clostridium difficile. Thuốc Zinplava được chỉ định để ngăn ngừa tái phát nhiễm trùng do Clostridium difficile (CDI) ở người lớn có nguy cơ tái phát cao. Zinplava không phải là thuốc chữa CDI và không có tác dụng kháng lại Clostridium difficile. 2. Liều dùng và cách sử dụn thuốc Zinplava Liều dùng:Thuốc Zinplava nên được truyền tĩnh mạch với liều 10mg/kg. Điều trị với thuốc Zinplava ở bệnh nhân chỉ nên giới hạn trong một đợt nhiễm trùng Clostridium difficile. Thuốc được dùng một liều duy nhất.Người già: Không cần điều chỉnh liều Zinplava ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi.Suy thận: Không cần điều chỉnh liều Zinplava cho bệnh nhân suy thận.Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Zinplava cho bệnh nhân suy gan.Trẻ em: Hiện chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của Zinplava ở bệnh nhân dưới 18 tuổi. Do đó không nên dùng thuốc cho đối tượng này.Cách dùng:Sử dụng dung dịch thuốc Zinplava đã pha loãng để truyền vào tĩnh mạch trong 60 phút. Zinplava không nên được sử dụng dưới dạng tiêm tĩnh mạch. Dung dịch pha loãng có thể được truyền qua đường truyền trung tâm hoặc ngoại vi. Thuốc Zinplava không được dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc khác qua cùng một đường truyền. Hướng dẫn về cách pha loãng thuốc trước khi dùng như sau:Cần pha loãng dung dịch ngay sau khi lấy lọ thuốc ra khỏi nơi bảo quản.Kiểm tra các màu sắc và các bất thường trong lọ thuốc. Không sử dụng lọ thuốc nếu dung dịch bị đổi màu hoặc có các hạt có thể nhìn thấy được.Không lắc lọ thuốc.Rút thể tích cần thiết từ lọ thuốc dựa trên trọng lượng của bệnh nhân và chuyển vào túi tiêm truyền có chứa Natri Clorid 0,9% hoặc Dextrose 5%, để pha loãng dung dịch thuốc tới nồng độ cuối cùng từ 1 đến 10 mg/m. L. Trộn dung dịch đã pha loãng bằng cách đảo nhẹ. 3. Chống chỉ định của thuốc Zinplava Chống chỉ định sử dụng thuốc Zinplava cho bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong công thức. Bệnh nhân khi sử dụng thuốc Zinplava có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn bao gồm:Suy tim;Nhức đầu;Buồn nôn;Phản ứng liên quan đến truyền dịch bao gồm nôn, mệt mỏi, sốt, chóng mặt, nhức đầu, khó thở, tăng huyết áp;Rối loạn nhịp nhanh thất. 5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Zinplava Thuốc Zinplava không phải là kháng sinh có khả năng chống lại vi khuẩn Clostridium difficile và không gây ảnh hưởng đến đợt CDI hiện tại. Các kháng sinh hiện tại được chỉ định trong điều trị CDI bao gồm Metronidazole, Vancomycin (sử dụng đường uống), Fidaxomicin và Rifaximin. Bệnh nhân phải sử dụng các kháng sinh theo đúng chỉ định và liều lượng của bác sĩ để giảm nguy cơ tái phát CDI.Thuốc Zinplava nên được sử dụng trong quá trình điều trị kháng khuẩn cho CDI. Không có dữ liệu về hiệu quả của Zinplava nếu được sử dụng sau 10 đến 14 ngày điều trị kháng khuẩn ban đầu đối với CDI.Suy tim đã được báo cáo ở một số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc Bezlotoxumab và chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân đã có bệnh nền suy tim. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong do suy tim, nhiễm trùng và suy hô hấp cao hơn được quan sát thấy ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim đã dùng thuốc Bezlotoxumab. Ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim, chỉ nên sử dụng Bezlotoxumab cho những trường hợp khi lợi ích điều trị nhiều hơn nguy cơ mà thuốc gây ra.Giống như với tất cả các protein điều trị khác, bệnh nhân có khả năng sinh miễn dịch sau khi sử dụng thuốc Zinplava. Việc hình thành kháng thể có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của thuốc.Phụ nữ đang cho con bú: Người ta không biết liệu Bezlotoxumab có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Theo nhà sản xuất, quyết định tiếp tục hoặc ngừng cho con bú trong thời gian điều trị cần tính đến nguy cơ đối với trẻ sơ sinh, lợi ích của việc cho trẻ bú và lợi ích của liệu pháp điều trị đối với mẹ.Phụ nữ mang thai: Không có dữ liệu lâm sàng nào về ảnh hưởng của đối với phụ nữ mang thai. Thuốc Zinplava không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân yêu cầu điều trị bằng Bezlotoxumab.Tương tác thuốc: Các kháng thể đơn dòng trị liệu thường không có nguy cơ tương tác thuốc-thuốc đáng kể vì chúng không ảnh hưởng trực tiếp đến các enzym cytochrom P450 và không phải là chất nền của các chất chuyển hóa ở gan hoặc thận.Bảo quản: Dung dịch pha loãng của Zinplava có thể được lưu trữ tại nhiệt độ phòng lên đến 16 giờ hoặc trong điều kiện làm lạnh ở 2°C đến 8°C cho đến tối đa 24 giờ. Nếu bảo quản dung dịch pha loãng trong tủ lạnh, cần đợi thuốc trở về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng cho bệnh nhân. Không làm đông cứng dung dịch thuốc Zinplava đã pha loãng.Bài viết đã cung cấp những thông tin tổng quan về thuốc Zinplava. Các thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân cần liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn cụ thể trước khi sử dụng thuốc Zinplava.
doc_63754
1. Buồn nôn sau khi uống thuốc và một số triệu chứng đi kèm Buồn nôn là triệu chứng thường gặp sau khi uống thuốc. Mặc dù không đau đớn nhưng tình trạng này gây ra nhiều cảm thấy khó chịu ở cổ họng, vùng bụng trên. Thông thường, cơn buồn nôn sẽ diễn ra theo một trình tự như sau: Ban đầu, cơ vòng thực quản dưới sẽ giãn ra, đồng thời cơ bụng và cơ hoành co lại. Nắp thanh quản tiếp tục đóng lại. Nhu động dạ dày tăng cường co bóp gây buồn nôn và đẩy thức ăn bên trong tống ra ngoài qua đường ống thực quản - miệng. 2. Nguyên nhân gây buồn nôn sau khi uống thuốc Một số loại thuốc giảm đau có khả năng tác động đến hệ thần kinh phó giao cảm, làm tăng nhu động ruột. Nên sau khi uống, người bệnh sẽ xuất hiện cảm giác buồn nôn. Thuốc thuộc nhóm NSAID có chứa chất gây kích ứng niêm mạc, khiến dạ dày tăng cường co bóp đẩy ngược thức ăn lên miệng. Do đó, ngoài nôn ói người bệnh còn có cảm giác cồn cào sau khi uống thuốc. Khi về già, quá trình hấp thu thuốc ở dạ dày sẽ ngày càng giảm sút. Thuốc bị lưu lại lâu gây kích ứng niêm mạc, từ đó làm xuất hiện các cơn buồn nôn. Mức độ nôn ói có thể tăng lên nếu người bệnh sử dụng cùng lúc quá nhiều loại thuốc. Tình trạng này xảy ra do sự tương tác giữa các loại thuốc. Tá dược có trong thành phần của thuốc cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng buồn nôn sau khi uống thuốc. 3. Các loại thuốc gây buồn nôn sau khi uống: Bạn có thể xuất hiện các cơn buồn nôn khó chịu, sau khi uống những loại thuốc như: Thuốc kháng sinh: các thuốc thuộc nhóm Macrolid như: Erythromycin,… Nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Ibuprofen, Naproxen, Celecoxib, Meloxicam,… Thuốc điều trị tăng huyết áp: các thuốc chẹn kênh canxi như: Amlodipine, Nicardipine, Felodipine, Verapamil. Thuốc chống trầm cảm. Thuốc điều trị bệnh Parkinson. Thuốc hóa trị ung thư. 4. Cách khắc phục buồn nôn sau khi uống thuốc Để thoát khỏi tình trạng buồn nôn sau khi uống thuốc, bạn có thể áp dụng ngay các biện pháp khắc phục dưới đây: Uống thuốc đúng cách: Uống thuốc đúng cách sẽ giúp bạn giảm thiểu các cơn buồn nôn khó chịu. Do đó, trước khi uống bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Nếu là thuốc kê đơn thì bạn phải tuân thủ liều lượng của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý mua về điều trị. Để hạn chế gây kích ứng niêm mạc dạ dày, bạn nên ăn nhẹ một vài lát bánh quy, bánh mì trước khi uống thuốc. Lưu ý: nên uống thuốc với nước lọc, không uống cùng với sữa, nước ngọt, nước chè,… tránh làm mất tác dụng của thuốc. Sau khi uống xong bạn không nên nằm hoặc vận động ngay, tránh tình trạng thuốc bị đẩy ngược ra ngoài. Thay đổi thói quen ăn uống: Để kiểm soát được các cơn buồn nôn sau khi uống thuốc, bạn nên thay đổi các thói quen ăn uống sau: Không ăn cùng lúc quá nhiều thức ăn, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ để giảm áp lực cho dạ dày. Ăn các món ăn dễ tiêu hóa như: súp gà, đồng thời hạn chế những thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ. Uống nhiều nước, có thể bổ sung thêm chất điện giải như: Oresol nếu nôn ọe quá nhiều. Sử dụng mật ong, gừng, chanh để pha trà uống. Một số thực phẩm không dùng khi uống thuốc: Bạn không nên dùng chung thuốc với một số loại thực phẩm dưới đây, bởi vì chúng có thể làm suy giảm tác dụng hoặc phá hủy thành phần của thuốc: Sữa: Thuốc kháng sinh có thể làm đông vón khoáng chất, sắt và canxi có trong các sản phẩm chế biến từ sữa. Do đó khi kết hợp lại với nhau, cơ thể sẽ không hấp thu thuốc hoàn toàn, dẫn đến làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị. Trái cây họ cam, quýt: Sau khi uống thuốc bạn không nên ăn các loại trái cây thuộc họ cam, quýt. Bởi vì, chúng có thể ngăn chặn enzyme phá vỡ Statins và các loại thuốc khác như: Dextromethorphan trị ho, từ đó làm tăng nguy cơ bị phản ứng phụ. Vì vậy, khi kết hợp cam quýt với Dextromethorphan bạn có thể bị buồn ngủ và hay gặp phải ảo giác. Không chỉ vậy cơ bắp của bạn còn bị tổn thương, nếu dùng chung với Statins. Các tác dụng phụ có thể kéo dài trong một ngày hoặc lâu hơn, do đó bạn không nên ăn cam quýt khi đang sử dụng hai loại thuốc trên. Trà xanh: Trà xanh chứa nhiều chất chống oxy, giúp bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của các tế bào ung thư. Tuy nhiên, tác dụng này sẽ mất đi nếu bạn uống trà xanh cùng với các loại thuốc chống ung thư. Đồng thời, khi uống viên sắt thì bạn cũng không nên uống chung với trà xanh. Bởi vì hàm lượng Tanin có sẵn trong trà sẽ làm giảm khả năng hấp thu sắt của cơ thể. Nếu muốn thì bạn có thể uống trà sau khoảng 1,5 giờ kể từ khi uống thuốc. Chuối: Chuối là loại trái cây chứa nhiều Kali, tuy nhiên bạn không nên ăn ngay sau khi uống thuốc lợi tiểu. Nếu ăn ngay thì cơ thể bạn sẽ tăng cường tích lũy khoáng chất này, từ đó dẫn đến các biến chứng về huyết áp, tim mạch. Chắc hẳn sau khi đọc xong bài viết, bạn đã nắm được nguyên nhân và cách khắc phục buồn nôn sau khi uống thuốc. Nếu gặp phải các triệu chứng nhẹ như: nôn ói, đau đầu chóng mặt thì bạn không cần ngưng sử dụng thuốc, mà có thể áp dụng các biện pháp chúng tôi vừa chia sẻ. Trong trường hợp nặng hơn, bạn nên tìm gặp bác sĩ để thay đổi loại thuốc mới hoặc chuyển từ thuốc uống sang dạng tiêm, đặt,…
doc_63755
Xơ gan là hậu quả của việc gan bị tấn công trong thời gian dài, các tế bào gan bị thoái hóa hư hại, chết dần và hình thành các mô sẹo, u, cục… Gan bị xơ không thể thực hiện các chức năng thiết yếu với cơ thể. Bề mặt gan thay vì mềm, nhẵn bóng, có màu nâu sẫm trở nên cứng chắc, sần xù xuất hiện nhiều lỗ nhỏ như những lỗ đầu đinh, trọng lượng gan giảm, gan chuyển màu vàng… Bệnh xơ gan là gì là vấn đề được rất nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Nguyên nhân gây bệnh xơ gan Xơ gan do nhiều nguyên nhân, có thể kể đến các nguyên nhân, như: Xơ gan do viêm gan virus, xơ gan do rượu, xơ gan do ứ mật kéo dài, xơ gan do dùng thuốc và nhiễm độc hóa chất, xơ gan do rối loạn chuyển hóa. Các giai đoạn tiến triển của bệnh xơ gan Xơ gan tiến triển qua hai giai đoạn chính: Xơ gan còn bù và xơ gan mất bù. Xơ gan còn bù: Đây là giai đoạn đầu của bệnh xơ gan. Ở giai đoạn này, các triệu chứng của bệnh chưa rõ ràng. Do không có biểu hiện rõ rệt nên người bệnh thường chủ quản, không đi khám và điều trị sớm. Xơ gan mất bù: Đây là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan. Trong giai đoạn này, triệu chứng bệnh rõ rệt. Cơ thể suy nhược, giảm khả năng làm việc, thường xuyên thấy đầy bụng, trướng hơi, ăn uống kém, có biểu hiện phù nề, khi ấn vào có vết lõm… Cũng ở giai đoạn này, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, cổ trướng, vàng da, chứng não gan. Biến chứng của bệnh xơ gan Xơ gan là một trong những bệnh về gan mạn tính, để lại nhiều biến chứng cho người bệnh. Nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Các biến chứng của bệnh xơ gan, bao gồm: -Nôn ra máu và đi ngoài phân đen. -Hôn mê gan. -Cổ trướng: Xơ gan cổ trướng là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan. -Nhiễm trùng: Nhiễm khuẩn dịch cổ trướng, viêm phổi, lao phổi làm cho xơ gan nặng lên. -Ung thư gan. Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh xơ gan. Điều trị xơ gan cần căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh. Việc xác định chính xác bệnh nhân đang ở giai đoạn bệnh nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong điều trị xơ gan. Các bác sĩ cũng nhấn mạnh, điều trị xơ gan chỉ thực sự đạt được hiệu quả khi phát hiện sớm và kiên trì điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ. Gan bị xơ thì không có thể phục hồi lại bình thường. Việc điều trị chủ yếu là loại bỏ các yếu tố gây hại cho gan như cai rượu, điều trị viêm gan virus và một số hóa chất gây độc hại cho gan. Duy trì bồi dưỡng chức năng gan. Phòng ngừa xơ gan Cần có ý thức phòng bệnh ngay từ khi gan còn khỏe mạnh. Theo đó, có thể phòng ngừa xơ gan bằng cách: …
doc_63756
Các chuyên gia sức khỏe Mỹ cho hay tình trạng ngủ quá nhiều trong thai kỳ có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của cả bà mẹ lẫn thai nhi, đặc biệt là có thể gây thuyên tắc phổi. Theo kết quả nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học Trung tâm Các bà mẹ và Thai nhi Dalaware (Mỹ) cho thấy, tình trạng ngủ quá nhiều trong có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của cả bà mẹ lẫn thai nhi. Theo lý giải của các chuyên gia thi việc ngủ nhiều khiến cơ thể thai phụ thiếu vận động dẫn đến tình trạng cứng cơ và dễ gãy xương. Ngoài ra, tình trạng nằm nhiều sẽ khiến thai phụ tăng nguy cơ phát triển các cục huyết khối ở tĩnh mạch chân. Khi các cục huyết khối này di chuyển lên phổi sẽ gây thuyên tắc phổi. Thai phụ nên nghỉ ngơi điều độ Tác giả nghiên cứu Anthony Scisscione thuộc Trung tâm Y Dalaware cho biết, khi thai phụ thiếu vận động cơ thể có thể gây ra tình trạng cứng cơ và dễ gãy xương. Các nhà khoa học còn cảnh báo nguy cơ khác đối với thai phụ ngủ nhiều. Theo đó nằm nhiều, thiếu vận động cơ thể còn làm gia tăng mức đường huyết, vốn là tác nhân gây ra bệnh tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ. Theo các nhà nghiên cứu thì việc thai phụ nghỉ ngơi trong quá trình mang thai là rất cần thiết. "Tuy nhiên chị em cũng đừng quên dành thời gian để vận động cơ thể. Trong đó, các hình thức hoạt động thể chất thích hợp và có lợi cho việc mang thai là yoga và bơi lội".
doc_63757
Răng bị mòn mặt nhai là báo hiệu cho tình trạng cấu trúc răng đang gặp vấn đề. Lớp men răng bên ngoài đang gặp tổn thương và cần được khắc phục để tránh những hậu quả nguy hiểm, ảnh hưởng tới các hoạt động thường nhật. Tình trạng mòn mặt răng có 3 mức độ Răng bị mòn mặt nhai là tình trạng bề mặt của răng bị tổn thương do mất mô răng. Khi men răng bị mất đi, cấu trúc của răng cũng sẽ có những thay đổi. Các vết lõm nông hoặc vết sâu trên bề mặt răng sẽ xuất hiện. Tình tràn mòn mặt nhai diễn ra có 3 mức độ khác nhau: – Mức độ nhẹ: Tỉnh trạng mòn mặt nhai xảy ra ở lớp men răng. – Mức độ nghiêm trọng hơn: Sự ảnh hưởng không chỉ dừng lại ở lớp men răng. Phần ngà răng cũng dần bị phá hủy kèm theo tình trạng răng ê buốt, đau nhức răng. – Mức độ nguy hiểm nhất: Ở giai đoạn này, răng đã yếu và xuất hiện tình trạng đổi màu, lung lay. Đến một mức độ nhất định, tủy răng của người bệnh cũng sẽ bị ảnh hưởng. 2. Nguyên nhân gây mòn mặt nhai Tình trạng mòn răng không còn hiếm gặp. Nguyên nhân của vấn đề bắt nguồn từ rất nhiều yếu tố. Chúng bao gồm cả những tác động hóa học và cơ học mà cơ bản nhất là thông qua chính những hoạt động hàng ngày. Sau đây là những yếu tố phổ biến dẫn tới tình trạng mòn mặt nhai: 2.1 Yếu tố di truyền Yếu tố di truyền có thể là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới tình trạng răng miệng nói chung. Và cụ thể ở đây là vấn đề mòn mặt nhai. Những người có cơ địa bẩm sinh hoặc do di truyền bị men răng yếu, giảm tiết nước bọt, … sẽ rất dễ khiến răng bị mài mòn. Khi răng chịu tác động lâu ngày sẽ dẫn tới mặt nhai bị mòn. 2.2 Chế độ ăn uống Bất kì vấn đề nào của cơ thể con người cũng có thể bắt nguồn từ việc ăn uống. Thức ăn sẽ gây ra những ảnh hưởng cơ thể từ bên trong. Đặc biệt, với khoang miệng, thức ăn còn tác động trực tiếp tới các bộ phận qua quá trình ăn nhai. Với tình trạng mòn răng, thường xuyên sử dụng những loại thực phẩm giàu axit như các loại trái cây chua, nước có ga, … chính là đang tiếp tay hủy hoại hàm răng. Chúng khiến mòn lớp men răng và lâu dài, răng sẽ bị mòn mặt nhai. 2.3 Chế độ chăm sóc răng không phù hợp Đa phần, những trường hợp mòn mặt nhai đều xuất phát từ tác động cơ học. Trong đó, quá trình chăm sóc răng miệng sai cách, không phù hợp là nguyên nhân lớn nhất. Ví dụ như khi chải răng, ta chải quá kĩ, quá mạnh không chỉ không giúp răng sạch hơn mà còn khiến men răng bị tổn thương. Thay vào đó, ta nên chải răng theo chiều dọc với một lực vừa phải. 2.4 Bệnh lý trào ngược dạ dày Bệnh lý trào ngược dạ dày là căn bệnh khá phổ biến. Đặc biệt trong những năm gần đây, số lượng người mắc trào ngược dạ dày ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt. Khi mắc bệnh lý này, lượng axit trong dạ dày sẽ trào ngược lên. Khi đó, răng sẽ tiếp xúc với axit nhiều hơn. Các tinh thể hydroxyapatite của răng sẽ bị hư hỏng nếu tình trạng này còn tiếp diễn. 2.5 Tình trạng bệnh khô miệng Nếu mắc phải chứng khô miệng, chứng tỏ tuyến nước bọt của người bệnh đang hoạt động không bình thường. Nước bọt là thứ có vai trò rất lớn trong việc duy trì và bảo vệ sức khỏe răng miệng. Những dòng chảy của nước bọt sẽ tiết chế sự sản sinh vi khuẩn trong miệng. Từ đó, những nguy cơ mắc bệnh lý sẽ được giảm thiểu. Trong trường hợp bị khô miệng, nước bọt tiết ra ít sẽ khiến thức ăn và những axit dư lưu lại trên răng không được lấy đi. Lâu ngày, điều này sẽ là nguyên nhân gây nên mòn men răng. 2.6 Một số thói quen xấu Một số thói quen xấu trong sinh hoạt hàng ngày cũng có thể là tác nhân dẫn tới mòn mặt nhai. Ví dụ như thói quen nhai đá, cắn móng tay, nghiến răng khi ngủ, … Những hành động này nếu không sớm thay đổi sẽ khiến mặt nhai ngày càng mòn. Nguy hiểm hơn, người bệnh có thể phải đối mặt với nguy cơ bị gãy, nứt răng. 3. Hậu quả của tình trạng mòn mặt nhai 3.1 Ê buốt răng Khi lớp men răng bị mòn, răng sẽ trở nên nhạy cảm hơn bình thường. Trong quá trình ăn uống, đặc biệt là khi sử dụng những thực phẩm quá lạnh, quá nóng sẽ khiến răng bị ê buốt, đau nhức. 3.2 Khả năng ăn nhai suy giảm Nhiệm vụ chính của răng là thực hiện quá trình ăn nhai. Khi bị mòn mặt nhai quá nhiều, mô răng bị suy giảm sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng ăn nhai đó. Ngoài ra, khi răng bị yếu đi sẽ gây hạn chế sự đa dạng thực phẩm có thể ăn. Theo thời gian, những áp lực của khớp hàm bị tăng lên và gây tổn thương khớp. 3.3 Ảnh hưởng tính thẩm mỹ Sau khi mặt nhai bị mòn, răng sẽ ngả dần sang màu vàng nâu. Điều này là do lớp men răng đã bị mất đi. Và tính thẩm mỹ càng trở nên trầm trọng khi tình trạng này xuất hiện ở răng cửa. Điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn tới quá trình giao tiếp hàng ngày, khiến người bệnh mất đi sự tự tin. 3.4 Nguy cơ mắc các bệnh lý Điều trị mòn mặt răng sớm để tránh những hậu quả nguy hiểm Khi men răng bị mài mòn, đến một mức độ nào đó sẽ gây tổn thương cho ngà răng. Khi đó, vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập, tấn công vào cấu trúc răng gây nên các vấn đề như sâu răng. Nghiêm trọng hơn, tủy răng cũng sẽ bị ảnh hưởng dẫn tới viêm tủy, chết tủy răng. Khi răng bị chết tủy sẽ trở nên yếu, giòn hơn, dễ nứt hơn. 4. Cách khắc phục vấn đề răng bị mòn mặt nhai Bọc sứ để khắc phục tình trạng mòn mặt răng Để tránh những hậu quả nghiêm trọng xảy ra, ngay khi có dấu hiệu bất thường, chúng ta nên tới gặp ngay bác sĩ để được kiểm tra.Các bác sĩ sẽ xác định tình hình và tiến hành điều trị phù hợp. Tùy vào từng tình trạng, mức độ, mỗi bệnh nhân bị mòn mặt nhai sẽ có phác đồ phù hợp riêng. Nhìn chung, có 2 giải pháp thường được bác sĩ lựa chọn để khác phục vấn đề này là trám răng hoặc bọc sứ răng. Mỗi phương pháp sẽ có những ưu điểm, hạn chế nhất định phù hợp với từng đối tượng riêng. Trên đây là một số những thông tin tổng quan về tình trạng mòn mặt nhai. Hãy lưu lại để ghi nhớ và sử dụng trong trường hợp cần thiết.
doc_63758
Kém hấp thu là một thuật ngữ y tế diễn tả hiện tượng cơ thể không tiêu hóa và hấp thụ thức ăn đúng cách. Nhiều bệnh lý khác nhau có thể dẫn tới tình trạng kém hấp thu kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng về tiêu hóa. Tiêu chảy Thức ăn không tiêu hóa trong đường tiêu hóa thường gây tiêu chảy. Người bệnh còn gặp các triệu chứng khác như đau bụng, chuột rút khi bị tiêu chảy. Ở những người đang gặp khó khăn trong việc tiêu hóa chất béo, phân có váng mỡ. Tiêu chảy mạn tính là triệu chứng thường gặp nhất của rối loạn hấp thu. Đầy hơi Đầy hơi là một dấu hiệu cơ thể kém hấp thu. Hầu hết quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng diễn ra trong ruột non. Trong trường hơp bình thường, khi xuống đến ruột già, các chất cần thiết cho cơ thể đã được hấp thu gần hết ở ruột non, trong ruột già hầu như chỉ còn lại cặn bã của thức ăn. Tuy nhiên ở những người bị kém hấp thu, vẫn còn một số lượng lớn carbohydrate, chất béo và / hoặc protein chưa được tiêu hóa. Các vi khuẩn trong đường ruột sẽ nuôi dưỡng các chất dinh dưỡng chưa được tiêu hóa này, giải phóng khí và gây đầy hơi, chướng bụng. Giảm cân Giảm cân không chủ ý là một triệu chứng phổ biến của hội chứng kém hấp thu. Tình trạng này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng cơ thể tiêu hóa carbohydrate, chất béo, protein… Vì thế cho dù có ăn đủ số lượng calo, nhưng thức ăn đi qua đường tiêu hóa lại không được hấp thu khiến cho cơ thể không nhận được đủ lượng calo cần thiết. Giảm cân không chủ ý thường là do các bệnh lý về tiêu hóa ảnh hưởng đến việc kém hấp thu nhiều chất dinh dưỡng như bệnh celiac, viêm tụy và bệnh Crohn. Tăng trưởng kém Với nhiều trẻ em, các bệnh lý tiêu hóa nghiêm trọng thường dẫn đến tăng trưởng kém và không đạt chuẩn về chiều cao, cân nặng. Với nhiều trẻ em, các bệnh lý tiêu hóa nghiêm trọng thường dẫn đến tăng trưởng kém và không đạt chuẩn về chiều cao, cân nặng. Thiếu calo và protein là là những yếu tố quan trọng liên quan tới sự phát triển chậm của bé. Vitamin và khoáng chất liên quan đến kém hấp thu cũng góp phần vào tăng trưởng kém. Nếu trẻ tăng cân không đúng như các tiêu chuẩn phát triển, nên đưa bé đi khám.
doc_63759
1. Tầm quan trọng của tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản Viêm não Nhật Bản là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, xuất hiện phổ biến ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và thường được truyền từ người sang người thông qua muỗi đốt, đặc biệt là muỗi Culex. Tính đến nay, vẫn chưa tìm ra phương pháp điều trị đặc hiệu cho căn bệnh này. Tỉ lệ mắc bệnh ước tính là khoảng 67.900 ca mỗi năm, với tỷ lệ tử vong dao động từ 25% đến 30%. Đáng chú ý, 50% số bệnh nhân sống sẽ phải đối mặt với các di chứng nặng về thần kinh. Tình trạng viêm não Nhật Bản đã lây lan khắp cả nước Việt Nam. Tại miền nam, bệnh thường xuất hiện rải rác quanh năm, trong khi ở miền bắc, tình trạng này thường xuất hiện theo mùa, chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10, đặc biệt là vào mùa mưa, với cao điểm diễn ra trong tháng 6 và tháng 7. Các ổ dịch thường xảy ra ở miền núi trung du phía bắc. Sử dụng vắc xin phòng bệnh là biện pháp hiệu quả tối ưu để đối phó với bệnh viêm não Nhật Bản Bệnh viêm não Nhật Bản có thể ảnh hưởng đến mọi độ tuổi, nhưng thường thấy nhiều ở trẻ em dưới 15 tuổi. Triệu chứng của bệnh rất đa dạng, với khoảng 200-300 trường hợp tiềm ẩn để phát hiện một trường hợp viêm não Nhật Bản điển hình. Bệnh thường có thời gian ủ từ 5 đến 15 ngày (thường khoảng 1 tuần), bắt đầu với sốt, đau đầu, và buồn nôn. Giai đoạn toàn phát kéo dài từ 1 đến 2 tuần, với sốt cao từ 39 đến 40 độ C, sự thay đổi trong tình trạng ý thức (bao gồm li bì và hôn mê), triệu chứng thần kinh (như co giật, liệt, và rối loạn thần kinh thực vật), dấu hiệu màng não, liệt chi, và các triệu chứng tháp khác. Bệnh viêm não Nhật Bản có tiên lượng không tốt, với tỷ lệ tử vong lên đến 20-30%, và khoảng 70-80% sống sót sẽ phải đối mặt với các di chứng tàn tật, bao gồm rối loạn vận động (30%), co giật (20%), và rối loạn nhận thức hoặc ngôn ngữ (20%). Còn lại 50% có di chứng tàn tật nhẹ, gây khó khăn trong học tập và ứng xử. 2. Các loại vắc xin viêm não Nhật Bản hiện hành 2.1 Vắc xin Jevax Vắc xin Jevax là loại vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản được phát triển và sản xuất bởi Vabiotech – một công ty nghiên cứu dược phẩm tại Việt Nam. Hiện nay, vắc xin này đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều điểm tiêm chủng trên khắp cả nước. Đối tượng tiêm vắc xin Jevax là trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên, bao gồm: – Mũi 1: Tiêm lần đầu cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên. – Mũi 2: Tiêm sau 1-2 tuần kể từ mũi tiêm đầu tiên. – Mũi 3: Tiêm sau 1 năm kể từ mũi tiêm thứ hai. Tuy nhiên, để đảm bảo khả năng miễn dịch tốt nhất, sau khi tiêm mũi thứ 3, trẻ cần tiêm liều bổ sung mỗi 3 năm cho đến khi đủ 15 tuổi. Bố mẹ hãy tuân thủ những lưu ý khi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản từ bác sĩ đẩ đảm bảo an toàn tiêm chủng nhé! 2.2 Vắc xin Emojev Emojev sản xuất tại Thái Lan, được điều chế và phát triển bởi Sanofi của Pháp. Đây là loại vắc xin này đã được sử dụng tại Việt Nam từ năm 2019 và được đánh giá an toàn cho cả trẻ em và người lớn. Để đạt hiệu quả phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản tốt nhất, mẹ cần tuân thủ lịch tiêm chủng sau: – Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên đã có thể tiêm vắc xin Imojev. – Trẻ từ 9 tháng đến dưới 18 tuổi cần tiêm 2 mũi Imojev, mỗi mũi cách nhau 1 năm. Người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên chỉ cần tiêm một mũi vắc xin Imojev. Thận trọng: Đối với trường hợp trẻ đã tiêm vắc xin Jevax và muốn chuyển đổi sang tiêm vắc xin Imojev, các hướng dẫn áp dụng như sau: Nếu trẻ đã tiêm 1 mũi vắc xin Jevax: – Tiêm 2 mũi vắc xin Imojev. Mũi Imojev đầu tiên được tiêm ít nhất 2 tuần sau mũi Jevax đã tiêm trước đó. Nếu trẻ đã tiêm 2 mũi vắc xin Jevax: – Tuỳ chọn 1: Tiêm thêm 1 mũi vắc xin Jevax sau mũi thứ 2 (Imojev) với khoảng cách ít nhất là 1 năm. Sau đó, tiêm 1 mũi Imojev sau 3 năm. – Tuỳ chọn 2: Tiêm 2 mũi vắc xin Imojev cách nhau 1 năm. Nếu trẻ đã tiêm 3 mũi vắc xin Jevax: – Tiêm 1 mũi vắc xin Imojev sau ít nhất 3 năm kể từ mũi cuối cùng của vắc xin Jevax. Lưu ý: Không nên tiêm lại vắc xin Jevax sau khi đã tiêm vắc xin Imojev. 3. Những lưu ý quan trọng khi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản – Các phản ứng sau khi tiêm: Vắc xin viêm não Nhật Bản, giống như các loại vắc xin khác, có thể gây ra các phản ứng nhẹ như sưng đau ở chỗ tiêm và sốt nhẹ, điều này là điều bình thường. Tuy nhiên, nếu có biểu hiện sốt cao kéo dài, khó thở, hoặc phát ban, đó có thể là dấu hiệu của sốc phản vệ. Mặc dù tỷ lệ này chỉ xảy ra 1 trường hợp trên 1 triệu, nhưng sau khi tiêm, việc theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ là rất quan trọng. – Đối tượng chống chỉ đình Không tiêm vắc xin Emojev cho phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú. Không tiêm vắc xin Jevax cho người có bệnh lý ác tính, đái tháo đường, mắc bệnh tim, thận, gan, các bệnh bẩm sinh. – Hiệu lực của vắc xin viêm não Nhật Bản: Để có đủ miễn dịch, cần tiêm 2 mũi vắc xin. Sau mũi thứ 2, sự bảo vệ có thể đạt đến 90-95%, nhưng chỉ kéo dài khoảng 3 năm. Do đó, việc tiêm nhắc lại cho trẻ đến 15 tuổi là cần thiết. Sau độ tuổi này, cơ thể đã phát triển đủ sức đề kháng tự nhiên. – Với hệ thống phòng khám đầy đủ chức năng, bao gồm khám chữa bệnh và cấp cứu, đảm bảo an toàn hơn so với các phòng tiêm chủng độc lập. Không gian rộng rãi, được bảo đảm vệ sinh và an toàn. – Cung cấp đủ các loại vắc xin phù hợp với nhu cầu của trẻ. – Lịch tiêm và mũi tiêm được công khai trên Hệ thống tiêm chủng quốc gia để khách hàng dễ dàng tra cứu. – Khách hàng nhận được thông báo định kỳ về lịch tiêm, yên tâm hơn khi không bỏ lỡ lịch tiêm phòng. – Với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm, luôn tận tình trong mọi khâu. – Thông tin vắc xin rõ ràng: Khách hàng luôn được cung cấp thông tin chi tiết về vắc xin trước khi tiêm, bao gồm xuất xứ, tên vắc xin và hạn sử dụng.
doc_63760
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, số lượng bệnh nhân gặp phải các vấn đề tâm lý ngày càng gia tăng. So với các liệu pháp tâm lý truyền thống, liệu pháp đi bộ và nói chuyện không chỉ mang đến cơ hội giải tỏa căng thẳng, loại bỏ những suy nghĩ tiêu cực mà còn thúc đẩy bệnh nhân hoạt động thể chất, cải thiện tuần hoàn và sức khỏe. Liệu pháp nói chuyện, hay còn được gọi là liệu pháp tâm lý, là cách các chuyên gia tâm thần sử dụng để giao tiếp với bệnh nhân. Mục đích của liệu pháp này là giúp xác định các vấn đề gây ra đau khổ về mặt cảm xúc cho bệnh nhân. Đối với một số người, những vấn đề này rất phức tạp và có thể dẫn đến những chẩn đoán bệnh lý như trầm cảm hoặc lo âu. Nhưng đối với những người khác, liệu pháp nói chuyện có thể chỉ đơn giản là một buổi trò chuyện để thảo luận về cảm giác do các tác nhân hàng ngày gây ra, về bệnh tật, về các mối quan hệ hoặc tác động của một chấn thương cụ thể. Sau khi vấn đề được xác định, nhà trị liệu sẽ giúp bạn tìm ra những tác động do vấn đề đó gây ra, từ đó phát triển các chiến lược và giải pháp giúp giảm mức độ nghiêm trọng của triệu chứng.Nhìn chung, một buổi trị liệu nói chuyện kéo dài khoảng một giờ, thường là 50 phút. Tần suất trị liệu và thời gian điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và kế hoạch điều trị mà bác sĩ trị liệu đã xây dựng. Liệu pháp hành vi: Mục tiêu của liệu pháp hành vi là giảm hoặc loại bỏ các hành vi tự hủy hoại bản thân hoặc không lành mạnh bằng cách giải quyết chúng và củng cố các hành vi mong muốn.Liệu pháp nhận thức hành vi: Các nhà trị liệu sử dụng liệu pháp nhận thức tập trung nhiều hơn vào những gì bạn nghĩ hơn là những gì bạn làm.Liệu pháp nhân văn: Trong liệu pháp nhân văn có ba loại phụ: liệu pháp lấy khách hàng làm trung tâm, liệu pháp Gestalt (là hình thức trị liệu tâm lý tập trung vào con người, tập trung vào cuộc sống hiện tại và những thách thức của một cá nhân hơn là đi sâu vào những kinh nghiệm trong quá khứ) và liệu pháp hiện sinh (là hình thức trị liệu tâm lý tập trung vào các khái niệm có thể áp dụng rộng rãi cho sự tồn tại của con người bao gồm cái chết, tự do, trách nhiệm và ý nghĩa của cuộc sống).Liệu pháp tâm động học: Cách tiếp cận này đi sâu vào các ý nghĩa và động cơ vô thức của cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của bạn. Trong liệu pháp tâm động học, lý tưởng nhất là phát triển mối quan hệ tin cậy giữa nhà trị liệu và bệnh nhân. Một số người sẽ gọi đây là “liệu ​​pháp nói chuyện”.Liệu pháp toàn diện hoặc tích hợp: Thay vì tập trung vào một cách, các nhà trị liệu sử dụng một cách trị liệu tích hợp sẽ kết hợp các yếu tố từ các lý thuyết khác nhau để tạo ra một liệu pháp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Liệu pháp nói chuyện giúp tìm ra căn nguyên vấn đề về tâm lý Liệu pháp đi bộ và nói chuyện rất giống với liệu pháp tâm lý truyền thống, nhưng thay vì gặp bệnh nhân trong môi trường văn phòng truyền thống, thì nhà trị liệu và bệnh nhân sẽ vừa đi bộ vừa thảo luận về các vấn đề của bệnh nhân. 4. Những lợi ích của liệu pháp đi bộ và nói chuyện Khai thác sức mạnh chữa lành từ thiên nhiên: Bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ việc tập thể dục và hít thở không khí trong lành trong khi nói về những vấn đề của họ. Bệnh nhân dường như nói nhiều, thoải mái hơn và thường có sự thay đổi rất lớn trong suy nghĩ về các mối quan hệ trong cuộc sống.Thúc đẩy bệnh nhân tiến về phía trước - theo nghĩa đen và nghĩa bóng: Bệnh nhân sẽ cảm thấy ấm áp và thoải mái hơn khi nhìn thấy nhà trị liệu trong bộ đồ ướt đẫm mồ hôi và đôi giày thể thao. Họ sẽ thả lỏng, không có cảm giác đối đầu, cảm giác “bị soi dưới kính hiển vi” mà họ thường gặp phải khi trò chuyện giữa bốn bức tường.Khuyến khích bệnh nhân hoạt động thể chất nhiều hơn. Liệu pháp này mang đến nhiều lợi ích cho cả sức khỏe tinh thần và thể chất của bệnh nhân.Giúp một bệnh nhân không bị hụt hẫng khi đối mặt với khó khăn: Một số bệnh nhân có thể trở nên lo lắng khi bàn về một vấn đề khó khăn trong cách ngồi đối mặt truyền thống. Đi bộ song song cùng với việc đánh lạc hướng thị giác có thể cho phép bệnh nhân tham gia trò chuyện dễ dàng hơn.Thúc đẩy những suy nghĩ sáng tạo, sâu sắc: theo một số chuyên gia tâm lý, những nhìn nhận sâu sắc và táo bạo thường được giải phóng bằng hoạt động thể chất. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra tác động tích cực của việc tập thể dục đối với não bộ, đặc biệt là đối với những người bị trầm cảm. Ngoài ra, những bệnh nhân lo lắng hoặc đau buồn cũng được trị liệu tốt bằng liệu pháp đi bộ và nói chuyện.Những khách hàng đang cảm thấy bị mắc kẹt trong một mối quan hệ hay một công việc sẽ cảm thấy thoải mái với liệu pháp đi bộ và nói chuyện. Những bệnh nhân bị bạo lực gia đình hoặc những người lạm dụng chất kích thích cũng có thể được hưởng lợi từ liệu pháp này. Đặc biệt, liệu pháp đi bộ và nói chuyện dường như rất phù hợp đối với các bệnh nhân nam giới. Vì các chuyên gia cho rằng nam giới có thể gặp khó khăn khi giao tiếp bằng mắt trong văn phòng, đi bộ cạnh nhau có thể giúp một bệnh nhân nam trở nên thoải mái và cởi mở hơn. Liệu pháp đi bộ và nói chuyện giống với liệu pháp truyền thống 6. Liệu pháp đi bộ, nói chuyện và mối bận tâm về tính bảo mật
doc_63761
Soxicam 7.5 là thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh viêm khớp, giảm đau và co cứng khớp. Tùy vào từng tình trạng mà người bệnh cần dùng thuốc đúng liều, đúng cách để thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất. Trong bài viết này, các bạn có thể tìm hiểu một số thông Soxicam 7.5 có chứa thành phần chính là Meloxicam hàm lượng 7,5mg. Đây vốn là thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hoạt động bằng cách làm giảm các hormone gây viêm và đau trong cơ thể.Theo đó, khác với các loại thuốc NSAID không chọn lọc truyền thống, Soxicam 7.5 ưu tiên ức chế hoạt động của Cyclo-Oxyase II (COX-II) để từ đây giảm thiểu đáng kể các tác dụng phụ có thể gặp phải. 2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Soxicam 7.5 Thuốc Soxicam 7.5 thường được chỉ định trong điều trị một số bệnh lý sau đây:Người mắc các bệnh lý về xương khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp, bệnh lý thấp quanh khớp.Hỗ trợ giảm thiểu cơn đau do chấn thương, sau phẫu thuật, người bị đau lưng cấp tính, đau thần kinh tọa.Hỗ trợ chống viêm sau các chấn thương, người bệnh viêm đường hô hấp.Không nên sử dụng thuốc Soxicam 7.5 nếu thuộc một số trường hợp sau đây:Bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với Meloxicam có trong thuốc.Người suy giảm chức năng gan thận nghiêm trọng.Những người đang bị hoặc đã bị viêm loét dạ dày tá tràng đang trong thời kỳ phát triển của bệnh.Bệnh nhân bị nổi mề đay hoặc tổn thương thành mạch do sử dụng thuốc Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không Steroid.Người bị hen phế quản hoặc mắc khối u mũi nhỏ.Trẻ em nhỏ dưới 15 tuổi, bà mẹ đang cho con bú và phụ nữ đang mang thai. 3. Liều dùng và cách dùng Soxicam 7.5 Liều dùng cho bệnh nhân thông thường: Mỗi ngày dùng 1 viên.Liều dùng cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, viêm khớp mạn tính: Sử dụng từ 1-2 viên/ngày tùy tình trạng bệnh.Liều dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Chú ý giảm liều với liều dùng tối đa là 1 viên/ngày.Do Soxicam 7.5 được nhà bào chế dưới dạng viên nang nên bệnh nhân sử dụng qua đường uống với nhiều nước. 4. Tác dụng phụ Trong quá trình sử dụng Soxicam 7.5, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Đầy bụng, buồn nôn và nôn, đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.Một số trường hợp ghi nhận chảy máu ống tiêu hóa, thủng dạ dày, viêm loét dạ dày thực quản,... 5. Tương tác thuốc Sử dụng Soxicam 7.5 với một số loại thuốc như thuốc lợi tiểu, thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc tránh thai,... có thể gây tương tác, gia tăng tác dụng phụ hoặc làm giảm hiệu quả của cả hai thuốc.Do đó, trước khi dùng Soxicam 7.5, bạn cần thông báo với bác sĩ về các loại thuốc, thực phẩm chức năng mình đang sử dụng. 6. Một số lưu ý khi dùng Soxicam 7.5 Bệnh nhân cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Soxicam 7.5, đặc biệt chú ý kiểm tra ngày sản xuất và hạn sử dụng của thuốc.Thận trọng khi sử dụng Soxicam 7.5 cho người mắc bệnh về đường tiêu hóa hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu.Thuốc có thể gây buồn ngủ nên cần thận trọng khi dùng cho người điều khiển phương tiện giao thông hoặc điều khiển máy móc.Bảo quản thuốc cẩn thận, không để tiếp xúc quá lâu với nhiệt độ cao hoặc ánh nắng mặt trời để mang lại hiệu quả tốt nhất cho người sử dụng.Trên đây là một số thông tin về Soxicam 7.5 mà các bạn có thể tham khảo. Bạn cần lưu ý rằng không tự ý mua và sử dụng thuốc khi không có đơn kê của bác sĩ để phòng tránh nguy cơ phản ứng phụ rất nguy hiểm.
doc_63762
Trước tiên, sinh mổ lần 2 cách lần 1 bao lâu là kiến thức mà tất cả các bà mẹ từng sinh mổ cần nắm rõ để bảo vệ sức khỏe cho chính mình và em bé. Sinh mổ lần 2 cách lần 1 bao lâu là kiến thức mà các bà mẹ cần nắm rõ Khi đã sinh mổ trong lần sinh đầu tiên, hầu hết các bà mẹ sẽ phải tiếp tục sinh mổ trong lần sinh con tiếp theo. Tuy nhiên, sinh mổ sẽ có những điều hạn chế hơn so với phương pháp sinh thường, đặc biệt về khoảng cách giữa những lần sinh và số lần sinh con. Nguyên nhân là khi sinh mổ, mẹ sẽ mang theo bên mình vết sẹo mổ, nếu khoảng cách giữa 2 lần sinh quá gần nhau có thể gây ra nhiều biến chứng về sức khỏe cho cả mẹ và bé do vết sẹo mổ có nguy cơ bị rách, bục. Bạn Ly Ly thân mến, nếu bạn đã sinh mổ lần 1 thì bạn cần chờ tối thiểu khoảng 2 năm mới nên mang thai sinh sinh con lần thứ 2, bởi đây là khoảng thời gian phù hợp để vết sẹo tử cung hồi phục hoàn toàn. Sinh mổ lần 2 cần cách lần 1 tối thiểu khoảng 2 năm Thời gian này, bạn nên dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, chăm sóc bản thân và em bé. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe bản thân, trước khi quyết định mang thai lần tiếp theo, bạn nên tới bệnh viện thăm khám sức khỏe, kiểm tra sự hồi phục của vết sẹo mổ, xin ý kiến tư vấn của bác sĩ… Nếu trong quá trình mang thai lần 2 có bất kì bất thường nào, nhất là liên quan tới vết sẹo mổ cũ, bạn cần nhanh chóng tới bệnh viện kiểm tra, xác định nguyên nhân để có hướng xử trí kịp thời. Trước khi quyết định sinh mổ lần tiếp theo, chị em nên tới bệnh viện để tiến hành thăm khám, kiểm tra vết sẹo mổ cũ
doc_63763
Bệnh mạch vành là một trong những căn bệnh gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới. Bệnh mạch vành nếu không được phát hiện và điều trị từ sớm thì có thể dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm cho tim mạch. Bệnh mạch vành là loại bệnh xuất hiện khi có một hay nhiều các nhánh của động mạch vành bị hẹp lại và bị cản trở do những mảng bám hình thành và tích tụ bên trong mạch máu.Khi đó các động mạch trong cơ thể vốn dĩ rất mềm mại và có tính đàn hồi sẽ trở nên hẹp hơn và cứng hơn bởi sự xuất hiện của những mảng bám này qua thời gian dài. Cholesterol và một số chất khác có thể là chất bám trên thành mạch và đây gọi là chứng xơ vữa động mạch.Khi bệnh mạch vành trở nên nặng hơn, máu sẽ lưu thông kém hơn và khó khăn hơn. Hậu quả của việc này đó là tim không thể nhận được đủ lượng máu và oxy cần thiết để duy trì sự sống và dẫn đến những cơn đau thắt ngực và tình trạng nhồi máu cơ tim.Nguyên nhân chính của nhồi máu cơ tim là do có một cục máu đông đột ngột di chuyển tới nơi động mạch bị hẹp và cứng, nó gây tắc mạch máu và chặn nguồn cung cấp máu cho tim và gây tổn thương vĩnh viễn cho tim . Bên cạnh nguy cơ đột ngột trên thì bệnh mạch vành cũng làm cho tim phải hoạt động mệt nhọc hơn để có thể đem máu đến với mình để duy trì sự sống, điều này sẽ làm cho tim nhanh chóng bị suy yếu và dẫn đến những nguy cơ gây suy tim, loạn nhịp tim. Đây chính là những biến chứng rất nguy hiểm của các bệnh mạch vành. Những yếu tố về tuổi tác hay về tiểu sử gia đình là những nguyên nhân gây bệnh mạch vành không thể thay đổi được. Những người dễ mắc bệnh mạch vành đó là nam giới trên 50 tuổi và nữ giới trên 55 tuổi.Khi tuổi cao sức yếu thì bệnh mạch vành càng dễ xuất hiện. Thông thường đối tượng nam giới là những người có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nữ giới, nhưng những người phụ nữ sau khi mãn kinh lại có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn nam giới.Ngoài ra những người có bố mẹ hoặc ông bà mắc bệnh mạch vành cũng có nguy cơ cao mắc bệnh này đặc biệt là khi có người thân mắc bệnh này dưới 55 tuổi đối với nam giới và dưới 65 tuổi đối với nữ giới. Bệnh mạch vành cũng dễ gặp phải ở những người mắc các bệnh như cao huyết áp, đái tháo đường, béo phì và rối loạn mỡ máu... Người béo phì thường dễ mắc bệnh mạch vành 3. Dấu hiệu bệnh mạch vành Để phát hiện sớm căn bệnh này chúng ta cần phải chú ý lắng nghe cơ thể mình. Dưới đây là những biểu hiện của bệnh mạch vành mà chúng ta thường thấy.Cảm thấy nặng nề ở vùng ngực. Có cảm giác bị đè nén ở timĐau ran ở vùng ngực. Nóng rát. Tê vùng ngựcĐầy bụng. Có cảm giác tim bị bóp chặt. Ngực đau âm ỉ.Trong các triệu chứng trên, sự thể hiện ở nữ giới thường nhẹ hơn ở nam giới. Trong các cơn đau ngực có thể kèm theo sự buồn nôn, khó thở, mệt mỏi và đổ mồ hôi. Ngoài ra các biểu hiện khác như tim đập nhanh, chóng mặt, đánh trống ngực cũng là một trong số biểu hiện của bệnh mạch vành. Biểu hiện bệnh mạch vành là những cơn đau tim và ngực Tuy nhiên khi đã nhận thấy những biểu hiện tiêu cực này thì bệnh tình cũng đã tiến triển nặng hơn. Chính vì vậy để có thể phòng ngừa và ngăn chặn bệnh mạch vành sớm thì bạn nên kiểm tra sức khỏe thường xuyên và đặc biệt nếu bạn là đối tượng dễ mắc bệnh mạch vành và thấy xuất hiện những biểu hiện nhẹ của bệnh thì cần phải đi khám ngay. 4. Ngoài ra những người hút thuốc lá nhiều và béo phì cũng nên sử dụng gói khám này để có thể phát hiện sớm các nguy cơ bệnh mạch vành nếu có.Trong gói khám mạch vành này, người bệnh sẽ được khám chuyên khoa Nội Tim mạch và làm các xét nghiệm định lượng chi tiết, từ đó đưa ra các kết luận về tình trạng của bệnh nhân để có được phương án điều trị sớm nhất. Ngoài ra gói khám cũng bao gồm các dịch vụ siêu âm tim và siêu âm tổng quát khác.Lưu ý khi đi khám mạch vành bệnh nhân không được ăn sáng để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất. Trên đây là những thông tin về bệnh mạch vành là gì và những cách phát hiện sớm bệnh mạch vành, hiểu rõ những triệu chứng biểu hiện của bệnh sẽ là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe của mình. Cách nhận diện và phòng ngừa bệnh mạch vành
doc_63764
Thuốc Ophazidon được sản xuất và đăng ký bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội – Việt Nam, thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm NSAIDs, thuốc điều trị các bệnh xương khớp và Gout. Cùng tìm hiểu công dụng của thuốc Ophazidon qua bài viết dưới đây. Thuốc Ophazidon có thành phần chính chứa các hoạt chất là Paracetamol hàm lượng 250mg và Cafein hàm lượng 10mg, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói dạng hộp có lọ 100 viên hoặc hộp 10 vỉ, 1 vỉ có 20 viên nén.Hoạt chất Paracetamol có trong Ophazidon có tác dụng làm giảm thân nhiệt trên cơ thể người bệnh bị sốt, nhưng rất hiếm khi có tác dụng giảm thân nhiệt ở người bình thường. Cơ chế giúp hạ sốt là thuốc có tác động lên vùng dưới đồi làm hạ nhiệt, sự tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. 2. Chỉ định – Chống chỉ định thuốc Ophazidon 2.1. Chỉ định. Thuốc Ophazidon được chỉ định sử dụng trong giảm đau các triệu chứng đau từ mức nhẹ đến vừa như:Giảm đau trong đau đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau nhức cơ bắp, đau nhức do thấp khớp, viêm xoang.Giảm thân nhiệt ở người bị sốt, sốt và đau sau khi nhổ răng hoặc sau khi tiêm vaccine.Tác dụng hạ sốt của thuốc không có ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh, tuy nhiên có thể che lấp đi tình trạng bệnh của người bệnh.2.2. Chống chỉ định. Thuốc Ophazidon chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong thuốc Ophazidon gồm Paracetamol, Cafein hoặc các tá dược.Không được dùng Ophazidon trên bệnh nhân bị suy gan nặng, thiếu hụt men Glucose – 6 – phosphate dehydrogenase.Trên đối tượng là phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú không được dùng Ophazidon hơn 10 ngày để giảm đau hoặc lâu hơn 3 ngày để hạ sốt trừ khi có sự hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ. 3. Cách dùng và liều dùng thuốc Ophazidon 4. Tác dụng không mong muốn thuốc Ophazidon Khi sử dụng thuốc Ophazidon, bệnh nhân có thể gặp phải những tác dụng phụ như: mày đay, ban đỏ, mất ngủ, bồn chồn, mệt mỏi, kích ứng tiêu hóa (nôn, buồn nôn, kích ứng dạ dày ), giảm tiểu cầu và bạch cầu trung tính, suy thận. Khi người bệnh sử dụng Ophazidon ở liều cao kéo dài có thể gây suy tế bào gan. 5. Tương tác thuốc Ophazidon Thuốc Ophazidon có chứa 2 hoạt chất, cần chú ý khả năng tương tác có thể xảy ra đối với cả 2 hoạt chất này:Làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của dẫn chất indandione và coumarin khi dùng Paracetamol liều cao và dài ngày. Tuy nhiên tương tác này không quan trọng trên lâm sàng. Nên vẫn ưu tiên sử dụng hơn so với hoạt chất Salicylat.Paracetamol có thể gây độc cho gan khi trong quá trình điều trị người bệnh uống rượu nhiều. Ngoài ra các thuốc chống co giật như Barbiburate, phenytoin, carbamazepine, gây ra cảm ứng men gan, cần có sự giảm liều của Paracetamol khi có sự kết hợp giữa 2 loại thuốc này.Tác dụng hạ sốt có thể mạnh lên khi sử dụng đồng thời Paracetamol với Phenothiazin hay các liệu pháp hạ thân nhiệt khác.Tránh sử dụng thuốc Ophazidon chung với thuốc hoặc thức uống có chứa Cafein như: cà phê, trà.Các loại thuốc kháng sinh như: Ciprofloxacin, lomefloxacin, lomefloxacin, enoxacin, norfloxacin, ofloxacin làm tăng thời gian bán thải của hoạt chất Cafein khi có sự phối hợp với nhau.Không phối hợp chung Cafein với: Phenytoin, terbinafin, fluvoxamine, methoxsalen, ephedrine, cimetidin, phenylpropanolamine, thuốc tránh thai, theophylline. 6. Chú ý khi sử dụng thuốc Ophazidon Cần thận trọng trước khi có chỉ định sử dụng Ophazidon trên bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, thiếu máu mạn tính, nghiện rượu.Ở bệnh nhân tăng huyết áp cần thận trọng khi dùng thuốc Ophazidon vì hoạt chất Cafein có thể gây tăng huyết áp.Thuốc Ophazidon không có ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc và lái xe của người bệnh.Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Ophazidon, người dùng trước khi sử dụng thuốc nên đọc kỹ hướng dẫn và cần thiết có thể tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ, dược sĩ.
doc_63765
Ung thư dạ dày thường gặp ở những người từ 50 tuổi trở lên, và tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ. A: Ung thư dạ dày hình thành khi các tế bào ung thư bắt đầu phát triển trong dạ dày. Nếu như ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư cổ tử cung có phương pháp tầm soát hiệu quả và thường xuyên, thì ung thư dạ dày cho tới nay vẫn chưa có phương pháp tầm soát cụ thể và được áp dụng rộng. Ung thư dạ dày thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn vì bệnh thường không có triệu chứng sớm, điều này gây ra khó khăn cho việc chữa bệnh. A: Ung thư dạ dày chủ yếu gặp ở những người 60-80 tuổi. Bệnh phổ biến hơn ở nam giới so với phụ nữ. Ung thư dạ dày cũng phổ biến hơn ở một số nước trên thế giới, như Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam. Ung thư dạ dày có liên quan đến vi khuẩn H.pylori A: Nguyên nhân ung thư dạ dày chưa được biết tới, nhưng một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống gồm nhiều loại thực phẩm hun khói hay đông lạnh, chứa nhiều muối như thịt muối, cá muối, rau muối. – Hút thuốc lá và uống rượu nhiều – Béo phì có liên quan đến nhiều bệnh ung thư, bao gồm ung thư dạ dày. – Có polyp dạ dày – Những người đã phẫu thuật để loại bỏ một phần dạ dày do loét dạ dày hoặc ung thư dạ dày có nguy cơ cao mắc ung thư dạ dày trong phần còn lại. – Nhiễm trùng Helicobacter pylori. Vi khuẩn này thường gây viêm loét dạ dày, có thể gây hư hỏng và teo niêm mạc của dạ dày, làm tăng nguy cơ phát triển ung thư dạ dày. – Thiếu máu ác tính do kém hấp thụ vitamin B12. – Mắc bệnh Menetrier, trong đó các niêm mạc dạ dày là phát triển quá mức và không có đủ axit dạ dày. – Ung thư dạ dày phổ biến hơn ở nam so với ở phụ nữ. – Những người từ 50 tuổi trở lên tăng nguy cơ phát triển bệnh. – Những người có người thân gần gũi mắc bệnh sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác. – Những người nhóm máu A có nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày cao hơn. Một trong những triệu chứng thường gặp của ung thư dạ dày là đau bụng ở khu vực rốn. A: Những người bị ung thư dạ dày sớm, khi khối u nhỏ và chưa lan rộng, thường không có triệu chứng hoặc dấu hiệu của ung thư. Khi bệnh phát triển, nó có thể gây ra những triệu chứng: – Giảm cân không rõ nguyên nhân – Đau bụng hoặc đau mơ hồ ngay phía trên khu vực rốn – Chứng khó tiêu và ói mửa – Mất hoặc giảm cảm giác thèm ăn – Cơ thể yếu ớt hoặc mệt mỏi – Có máu trong phân hoặc nôn ra máu – Cảm giác đầy bụng sau khi ăn rất ít Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến để điều trị ung thư dạ dày. A: Điều trị phụ thuộc vào kích thước và mức độ lây lan của bệnh ung thư. Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, Trong đó, phẫu thuật là phương pháp điều trị chính. Có hai loại phẫu thuật: phẫu thuật loại bỏ 1 phần dạ dày có chứa ung thư và phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ dạ dày. Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ chỉ định phù hợp. A: Sau khi phẫu thuật, người bệnh sẽ được các bác sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp. Đối với phẫu thuật cắt bỏ 1 phần dạ dày, hầu hết bệnh nhân đều có khả năng ăn uống bình thường như trước, chỉ cần 1 số thay đổi nhỏ. Đối với trường hợp cắt bỏ toàn bộ dạ dày, bác sĩ sẽ kết nối thực quản với ruột non, sau đó đặt 1 ống nhỏ (J-tube), dinh dưỡng sẽ truyền qua ống này trong một thời gian sau phẫu thuật để chờ phục hồi. Sau phục hồi, người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống, chẳng hạn ăn nhiều bữa nhỏ thường xuyên thay vì ăn 3 lần 1 ngày.
doc_63766
Ung thư vú là tình trạng xuất hiện các tế bào bất thường ở mô vú, chúng nhân lên vô kiểm soát, xâm lấn ra xung quanh và di căn xa. Ung thư vú là một trong các ung thư hàng đầu gây tử vong ở nữ giới. Ung thư vú cũng có thể xuất hiện ở nam giới, nhưng rất hiếm.Khám sàng lọc ung thư vú là việc thực hiện những thăm khám nhất định, nhằm kiểm tra xem có sự tồn tại của ung thư vú hay không, trước khi ung thư vú biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng.Khám sàng lọc ung thư vú gồm nhiều bước khác nhau, và mỗi phụ nữ khi đi khám sàng lọc sẽ được bác sĩ tư vấn cặn kẽ cần thực hiện những gì, thực hiện khi nào, đồng thời giải thích rõ những lợi ích và nguy cơ khi thực hiện sàng lọc, để người có nhu cầu khám sàng lọc tự quyết định có đồng ý tiến hành hay không.Khám sàng lọc ung thư vú không phải là một biện pháp ngăn ngừa ung thư, nhưng nó lại rất quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư vú, khi mà việc điều trị còn dễ dàng, mang lại kết quả cao, tiên lượng tốt. Nếu kết quả khám sàng lọc ung thư vú là bất thường, người khám sẽ được bác sẽ chỉ định thực hiện các khám xét và kỹ thuật chẩn đoán ung thư vú để chẩn đoán xác định. Bệnh nhân sẽ được bác sĩ tư vấn cặn kẽ trước khi khám sàng lọc Lực lượng đặc nhiệm các dịch vụ phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (The United States Preventive Services Task Force - USPSTF) là một tổ chức với thành viên là các bác sĩ, chuyên gia bệnh học nghiên cứu về các phương pháp phòng tránh bệnh tật, và đưa ra các khuyến cáo nhằm phòng tránh hoặc phát hiện sớm bệnh lý. Theo khuyến cáo của tổ chức này, tất cả các phụ nữ trong độ tuổi từ 50 tới 74 tuổi và có nguy cơ ung thư vú trung bình cần chụp nhũ ảnh mỗi 2 năm/lần.Những phụ nữ trong độ tuổi từ 40 đến 49 tuổi nên tham vấn bác sĩ về thời điểm thực hiện chụp nhũ ảnh và khoảng thời gian giữa hai lần chụp liền nhau, đồng thời cũng nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc khám sàng lọc để đưa ra quyết định khi nào bắt đầu thực hiện chụp nhũ ảnh ở thời điểm trước tuổi 50. Khám sàng lọc ung thư vú có các thăm khám và kỹ thuật khác nhau được tiến hành, bao gồm:3.1. Chụp nhũ ảnh. Chụp nhũ ảnh về bản chất là thực hiện chụp X-quang tuyến vú. Chụp nhũ ảnh là cách tốt nhất để phát hiện sớm ung thư vú, trước khi ung thư biểu hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng, nhằm điều trị dễ dàng hơn, đạt kết quả tốt hơn.Chụp nhũ ảnh với tần suất hợp lý có khả năng hạ thấp nguy cơ tử vong do ung thư vú, và cho đến hiện nay, đây là phương pháp phát hiện ung thư vú tốt nhất đối với đa số phụ nữ.Tuy nhiên chụp nhũ ảnh không phải là không có những hạn chế nhất định, đối với những phụ nữ có mô vú đặc, việc phát hiện ung thư trên kết quả chụp nhũ ảnh sẽ khó khăn. Chụp nhũ ảnh đang là phương pháp tầm soát ung thư vú tốt nhất Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng phát hiện ung thư của chụp nhũ ảnh:Độ tuổi và cân nặng của bệnh nhân.Kích thước của khối u, loại u.Vị trí mà khối u hình thành trong vú.Độ nhạy của mô vú đối với nội tiết tố.Độ đặc của mô vú.Thời điểm thực hiện chụp nhũ ảnh trong chu kỳ kinh nguyệt.Chất lượng kết quả chụp nhũ ảnh.Khả năng đọc kết quả chụp nhũ ảnh của bác sĩ.3.2. Chụp cộng hưởng từ vú. Chụp cộng hưởng từ vú được thực hiện cùng với chụp nhũ ảnh để sàng lọc ung thư vú ở những phụ nữ có nguy cơ cao. Chụp cộng hưởng từ vú không được thực hiện trên những phụ nữ có nguy cơ trung bình, bởi kết quả của chụp cộng hưởng từ vú có thể biểu hiện bất thường ngay cả khi hoàn toàn không có ung thư.Các yếu tố nguy cơ cao đối với ung thư vú bao gồm:Các thay đổi về mặt di truyền, chẳng hạn như đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2.Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú.Một số hội chứng rối loạn di truyền nhất định, chẳng hạn như hội chứng Li - Fraumeni hoặc hội chứng Cowden.3.3. Thăm khám lâm sàng vú. Thăm khám lâm sàng vú là khám xét thường quy, được bác sĩ thực hiện nhằm phát hiện các khối bất thường cũng như những thay đổi khác ở vú bệnh nhân. Chụp cộng hưởng từ vú được chỉ định thực hiện đối với phụ nữ có nguy cơ cao 3.4. Tự khám vú của bản thân. Không ai có thể biết rõ hơn bản thân về vú của mình, nên khi vú xuất hiện những bất thường về ngoại hình hay cảm giác, chẳng hạn như khối bất thường, đau, hoặc thay đổi kích thước,... thì hoàn toàn có thể tự phát hiện được. Khi đã xuất hiện những dấu hiệu bất thường, hãy đi thăm khám bác sĩ càng sớm càng tốt.Thăm khám lâm sàng vú và tự khám vú bản thân không chứng minh được khả năng hạ thấp nguy cơ tử vong do ung thư vú. 4. Lợi ích và nguy cơ của khám sàng lọc ung thư vú Mỗi một loại khám sàng lọc đều tồn tại những lợi ích và nguy cơ nhất định, khám sàng lọc ung thư vú cũng như vậy, và người muốn khám sàng lọc sẽ được bác sĩ tư vấn cặn kẽ để có thể đưa ra quyết định có thực hiện hay không.4.1. Lợi ích. Khám sàng lọc ung thư vú giúp phát hiện sớm ung thư vú, ở thời điểm mà việc điều trị còn dễ dàng và thuận lợi, từ đó dễ đạt quả cao và đem lại tiên lượng tốt.4.2. Nguy cơMột số nguy cơ có thể xảy ra đối với khám sàng lọc ung thư vú bao gồm:Kết quả dương tính giả: Dương tính giả trước hết sẽ khiến người khám sàng lọc rơi vào tình trạng lo âu, sau đó, người khám sàng lọc sẽ được chỉ định tiến hành thêm các khám xét và kĩ thuật nhằm chẩn đoán xác định, có thể gây tốn kém và mất thời gian (bên cạnh các nguy cơ của những kĩ thuật đó).Kết quả âm tính giả: Chụp nhũ ảnh có thể không phát hiện ra được ung thư, dẫn tới không đạt được lợi ích của khám sàng lọc ung thư vú. Khám sàng lọc ung thư vú nhiều khi không cho kết quả chính xác Phơi nhiễm với tia xạ: Tuy chụp nhũ ảnh về bản chất là chụp X-quang, nhưng liều lượng sử dụng trong quá trình chụp là nhỏ, nên người khám sàng lọc chỉ có nguy cơ bị phơi nhiễm tia xạ nếu thực hiện chụp lặp đi lặp lại.gov và cancer.gov Thói quen xấu gây ung thư vú
doc_63767
1. Đối tượng có nguy cơ cao bị đầy bụng khó tiêu Khi bị đầy bụng khó tiêu, người bệnh thường gặp phải một số triệu chứng như bụng to hơn bình thường, vùng bụng có cảm giác căng tức và khó chịu, có thể phát ra những tiếng kêu bất thường từ vùng bụng, xì hơi nhiều, buồn nôn, chán ăn,... Ai cũng có thể bị đầy bụng, khó tiêu nhưng những trường hợp sau sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn: - Người cao tuổi: Ở người già, các cơ quan trong cơ thể sẽ hoạt động kém hiệu quả hơn, bao gồm hệ tiêu hóa. Hoạt động của hệ tiêu hóa sẽ diễn ra chậm hơn và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố dẫn đến nguy cơ cao bị đầy bụng và khó tiêu. - Người bệnh bị rối loạn tiêu hóa: Những trường hợp đã từng gặp phải các vấn đề về tiêu hóa, chẳng hạn như viêm ruột, dị ứng thực phẩm hoặc gặp phải hội chứng ruột kích thích,... cũng có nguy cơ bị đầy bụng khó tiêu cao hơn những đối tượng khác. - Người có thói quen ăn uống không khoa học chẳng hạn như ăn quá no, ăn quá nhanh, thường xuyên ăn những loại đồ ăn khó tiêu,... - Người bị căng thẳng kéo dài: Căng thẳng kéo dài cũng có nguy cơ dẫn đến rối loạn tiêu hóa, bao gồm tình trạng đầy bụng khó tiêu. Khi bạn căng thẳng, những tế bào thần kinh từ dạ dày và ruột sẽ phát tín hiệu lên não, não sẽ sản sinh ra các hormone gây ra những ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của hệ tiêu hóa. Bên cạnh đó, hệ thống thần kinh trung ương kiểm soát quá trình tiêu hóa. Nếu xảy ra tình trạng căng thẳng quá mức, hệ thần kinh trung ương sẽ làm chậm quá trình lưu thông máu dẫn tới tình trạng co cơ, khó tiêu. - Các trường hợp đang sử dụng thuốc điều trị, chẳng hạn như thuốc kháng sinh, thuốc thuốc kháng viêm, thuốc giảm đau, thuốc điều trị táo bón, các loại thuốc điều trị ung thư,... Nếu tình trạng đầy bụng, khó tiêu không diễn ra thường xuyên và không kèm theo những triệu chứng nghiêm trọng thì không đáng lo ngại. Nhiều người thắc mắc “đầy bụng khó tiêu uống thuốc gì”. Hiện nay, có nhiều loại thuốc có thể mang lại hiệu quả tích cực trong việc điều trị tình trạng đầy bụng, khó tiêu. Tuy nhiên, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc mà chỉ nên uống thuốc khi có chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ. Một số loại thuốc điều trị chứng đầy bụng, khó tiêu phổ biến hiện nay bao gồm: - Thuốc kháng axit chẳng hạn như magnesium hydroxide, calcium carbonate,... Tác dụng của loại thuốc này là trung hòa axit trong dạ dày giảm đau, từ đó giúp người bệnh giảm cảm giác khó tiêu, chướng bụng, thoải mái hơn. - Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Có tác dụng tăng cường ức chế axit, giảm khó tiêu, đầy bụng. Một số loại thuốc có thể kể đến như omeprazole, lansoprazole... Bác sĩ thường chỉ định dùng nhóm thuốc thuốc này cùng với thuốc kháng sinh để tiêu diệt hiệu quả vi khuẩn Helicobacter pylori. Khi sử dụng thuốc, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ như phát ban trên da, tiêu chảy,... - Thuốc đối kháng thụ thể H2: Có tác dụng tiết chế lượng axit được tiết ra từ dạ dày và rất phù hợp với những trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ. Một số loại thuốc có thể kể đến như ranitidin, famotidin,... Nhóm thuốc này cũng có tác dụng chữa lành vết loét nhưng không hiệu quả nhanh bằng nhóm thuốc ức chế bơm proton. Người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như phát ban, tiêu chảy, các vấn đề bất thường ở thận. - Thuốc hỗ trợ tiêu hóa: Tác dụng của loại thuốc này là tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa. Từ đó giúp thức ăn được tiêu hóa nhanh hơn, cải thiện triệu chứng đầy bụng, khó tiêu. Trong đó, loại thuốc được sử dụng phổ biến là simethicone. Khi sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải những tác dụng phụ như chóng mặt, rối loạn tiêu hóa,... - Thuốc điều hòa co bóp dạ dày: Tác dụng của thuốc là điều hòa nhu động ruột, giảm chướng bụng, khó tiêu. Một số loại thuốc có thể kể đến như metoclopramid, cisaprid... . - Những lưu ý khi dùng thuốc để đạt được hiệu quả tối đa và phòng tránh tác dụng phụ: + Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng thuốc. + Dùng thuốc theo đúng liều lượng cũng như thời gian mà nhà sản xuất quy định hoặc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. + Trong quá trình dùng thuốc, nếu xảy ra những vấn đề sức khỏe bất thường, cần liên hệ với bác sĩ điều trị để được tư vấn cụ thể và kịp thời. +Nếu đã dùng thuốc mà triệu chứng bệnh không thuyên giảm thì cần đi khám, tham khảo ý kiến bác sĩ để được đưa ra lời khuyên chi tiết. + Trong quá trình sử dụng thuốc cần tránh sử dụng cà phê, thuốc lá, các loại đồ uống có gas,... để tránh làm giảm tác dụng của thuốc. 3. Một số phương pháp khác giúp giảm đầy bụng, khó tiêu Ngoài việc sử dụng thuốc, để hạn chế tình trạng đầy bụng khó tiêu, có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: - Nên áp dụng chế độ ăn uống hợp lý, khoa học. Không ăn quá nhiều, không ăn quá nhanh. Nên ăn đúng giờ và ưu tiên các loại thực phẩm dễ tiêu. Không nên uống những đồ uống có chứa cồn hay nước ngọt có gas. - Duy trì lối sống lành mạnh như không thức quá khuya, ngủ đủ giấc,... - Thường xuyên tập thể dục. - Kiểm soát căng thẳng hiệu quả.
doc_63768
Ozanier 500mg có công dụng hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình hoặc nặng như: Viêm phổi, viêm phổi trong cộng đồng, nhiễm trùng da/ cấu trúc da, viêm xoang cấp tính, nhiễm trùng niệu có và không có biến chứng... Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về thành phần, công dụng thuốc Ozanier 500mg và cách sử dụng an toàn. Ozanier 500mg là thuốc thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Với thành phần chính là Levofloxacin hàm lượng 500mg, Ozanier hỗ trợ điều trị các bệnh do vi khuẩn nhạy cảm với Levofloxacin gây ra như các bệnh về nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh về đường hô hấp, bệnh về da...Thuốc được bào chế dạng viên nén bao phim, sản xuất tại Công ty TNHH Medochemie (Viễn Đông) - Việt nam và lưu hành với số đăng ký GC-293-18. 2.1 Công dụng của Ozanier 500mgĐược dùng theo chỉ định và kê đơn của bác sĩ, thuốc Ozanier 500mg hỗ trợ hiệu quả trong việc điều trị các bệnh:Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng;Nhiễm khuẩn da & cấu trúc da;Nhiễm khuẩn tuyến tiền liệt mãn tính;Nhiễm khuẩn niệu cả phức tạp và không phức tạp, cả bệnh viêm thận - bể thận;Viêm phế quản mạn tính;Viêm xoang cấp tính gây ra do vi khuẩn...2.2 Cơ chế hoạt động. Levofloxacin là thuốc kháng khuẩn tổng hợp và là đồng phân đối dạng S của hỗn hợp Racemic dược chất Topoisomerase IV. Levofloxacin hoạt động với cơ chế tác động lên phức hợp DNA - DNA - Gyrase và Topoisomerase IV. 3. Liều lượng và cách sử dụng Ozanier 500mg 3.1 Cách sử dụng. Ozanier 500mg sử dụng bằng cách uống trực tiếp với nước lọc trong bữa ăn hoặc vào khoảng giữa, cách các bữa. Uống với lượng nước vừa đủ và không nghiền nát viên thuốc.Thời điểm uống Ozanier 500mg thích hợp là 2 giờ trước hoặc sau khi sử dụng các loại muối sắt, thuốc kháng acid, Sucralfat vì lý do có thể làm giảm sự hấp thu thuốc với cơ thể.3.2 Liều dùng. Sử dụng thuốc Ozanier 500mg theo chỉ định từ bác sĩ hoặc dược sỹ có chuyên môn, thích hợp nhất là 1 đến 2 lần một ngày, theo từng loại bệnh và mức độ nghiêm trọng. Liều lượng dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, không hoàn toàn áp dụng và thay thế chỉ định từ bác sĩ:Người bệnh có chức năng thận bình thường:Viêm phổi trong cộng đồng: Dùng 500mg/ 1 lần/ ngày, dùng từ 7 đến 14 ngày;Viêm tuyến tiền liệt mãn tính do vi khuẩn: Dùng 500mg/ 1 lần/ ngày, dùng trong 28 ngày;Đường tiết niệu bị nhiễm khuẩn, bao gồm cả viêm thận - bể thận: Dùng 250mg/ 1 lần/ ngày. Sử dụng trong 7-10 ngày;Viêm xoang cấp tính gây ra do vi khuẩn: 500mg/ 1 lần/ ngày, dùng từ 7-14 ngày;Viêm tiết niệu không phức tạp: 250 - 500mg/ 1 lần/ ngày, trong 3 ngày;Nhiễm trùng da - nhiễm khuẩn mô mềm: 250/ 1 lần/ ngày. Dùng 1 đến 2 tuần.Một số bệnh nhân đặc biệt hơn hoặc suy thận thì nên cân nhắc liều dùng, liều bắt đầu có thể dùng bình thường tuy nhiên đến liều tiếp theo nên cân đối cho phù hợp với tình trạng thanh thải Creatinin. Tốt nhất nên điều trị theo chỉ định và theo dõi từ bác sĩ. Khi sử dụng Ozanier 500mg kết hợp với các sản phẩm khác thì nên lưu ý tương tác thuốc có thể xảy ra như sau:Khả năng hấp thu Levofloxacin giảm đáng kể khi kết hợp với muối sắt, thuốc kháng acid...;Với Calci Carbonat không có tương tác xảy ra;Các thuốc kháng viêm không có Steroid (Theophylin,fenbufen): Không có tương tác trong thử nghiệm lâm sàng, nhưng ngưỡng động kinh não có thể giảm khi kết hợp đồng thời Quinolon với Theophylin...;Thuốc kháng Vitamin K: Nên theo dõi tính đông máu ở các bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc này;Thận trọng với các bệnh nhân đang dùng thuốc kéo dài QT như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chống loạn nhịp tim nhóm IA, III... 5. Chống chỉ định Đối với một số đối tượng cần hết sức thận trọng và lưu ý khi sử dụng thuốc Ozanier 500mg: Người mắc bệnh động kinh, có tiền sử rối loạn gân do dùng Fluoroquinolon, người mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc. Đặc biệt là phụ nữ có thai và cho con bú vì có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe mẹ và bé, gây thoái hóa khớp cho trẻ... 6. Những cảnh báo đặc biệt khi dùng thuốc nên thận trọng Với bất kì một loại thuốc - dược phẩm nào, người sử dụng cũng nên nắm rõ và tìm hiểu thông tin cũng như những vấn đề có thể gặp phải để biết cách phòng tránh và xử lý.Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả thì nên thận trọng một số tình trạng sau đây:Viêm gân, đau khớp, đau cơ nặng...;Các tác động lên hệ thần kinh trung ương như: ảo giác, trầm cảm, lú lẫn, đau đầu và lo âu...;Tiêu chảy, nếu nặng hơn có thể có cả máu nặng hơn là viêm đại tràng giả mạc;Người có tiền sử động kinh có thể bị co giật;Ngoài ra còn một số tình trạng khác như hạ đường huyết, suy thận và rối loạn gan mật...Ngay khi có bất kỳ dấu hiệu nào của việc xuất hiện các tình trạng không mong muốn như trên, cần ngưng sử dụng thuốc Ozanier 500mg ngay lập tức và đến cơ quan y tế gần nhất để được kiểm tra và theo dõi từ bác sĩ. Không tự ý xử lý khi không có chuyên môn để đảm bảo an toàn cho sức khỏe người bệnh.
doc_63769
Thuốc Corosan là thuốc kê đơn, được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và phòng ngừa các biến chứng tim mạch. Thuốc Corosan có dạng viên nén bao phim, quy cách đóng gói theo vỉ, mỗi vỉ 7 viên, một hộp bao gồm 4 vỉ.Trong một viên Corosan có chứa Valsartan 80 mg; dược chất này giúp chẹn thụ thể Angotensin II, đây là một dạng thụ thể có trong các mô tại cơ thể, nhưng khi liên kết với mạch máu sẽ gây co mạch, làm máu lưu thông kém và có thể xảy ra cao huyết áp. Thuốc Corosan có được tạo thành từ hoạt chất chính là Valsartan 80 mg và các tá dược khác vừa đủ một viên. Đây là thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II đặc hiệu, giúp kiểm soát hoạt động của thụ thể này và ngăn không cho thụ thể Ang II dính với mạch máu gây co mạch.Tác dụng của thuốc Corosan bao gồm:Giảm huyết áp cho bệnh nhân bị cao huyết áp ở người trưởng thành, trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 tới 18 tuổiĐiều trị cho người trưởng thành có triệu chứng suy tim hay rối loạn chức năng tâm thất trái, di chứng của nhồi máu cơ timĐiều trị triệu chứng cho người bị suy tim, không dùng được các nhóm thuốc ức chế men.Là thuốc dùng cùng khi sử dụng thuốc chẹn beta, đóng vai trò như thuốc ức chế men chuyển.Thuốc Corosan được chỉ định chi các trường hợp cao huyết áp và mắc rối loạn về tim mạch như suy tim, nhồi máu cơ tim. Bên cạnh đó giúp điều trị triệu chứng và di chứng sau một cơn nhồi máu cơ tim. 3. Cách sử dụng của thuốc Corosan 3.1. Cách sử dụng Corosan. Bệnh nhân sử dụng thuốc qua đường uống. Hãy nuốt nguyên viên nén Corosan với một lượng chất lỏng thích hợp, chẳng hạn như nước sôi để nguội. Bệnh nhân không được làm sai tình trạng của thuốc như bẻ, nhai, hay nghiền nát thuốc bởi các hành vi này có thể làm mất dược lực học của sản phẩm.Bệnh nhân hãy tuân thủ theo liều dùng được khuyến cáo và chỉ định từ bác sĩ, tuyệt đối không tự điều chỉnh liều thuốc uống.3.2. Liều dùng thuốc CorosanĐiều trị tăng huyết áp đối với người lớn: Sử dụng từ 1 cho tới 2 viên một lần như liều khuyến cáo quy định. Liều tối đa được dùng một ngày đối với đối tượng này là 320 mg, tức 4 viên một ngày; hoặc cân nhắc sử dụng thêm thuốc lợi tiểu.Phòng ngừa và tăng thời gian sống cho bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim: Liều dùng được khuyến cáo cho nhóm đối tượng này là từ 40 mg tới tối đa 160 mg một ngày, mỗi ngày sử dụng hai lần. Có thể giảm liều khi tình trạng hạ huyết áp hay suy thận xảy ra.Tăng thời gian sống và giảm co mạch ở suy tim: Sử dụng từ liều nhỏ nhất 40 mg rồi tăng dần liều dùng lên tối đa 160 mg mỗi ngày, chia làm nhiều lần mỗi ngày.3.3. Xử lý khi quên, quá liều. Quên liều:Bệnh nhân hãy dùng ngay Corosan khi nhớ ra. Trong trường hợp thời gian nhớ ra đã gần tới lần dùng thuốc tiếp theo hãy bỏ quá liều đã quên, sử dụng thuốc như thường lệ. Không uống gấp đôi thuốc Corosan để bù vào liều đã quên.Quá liều:Triệu chứng gây quá liều Corosan được ghi nhận là hạ huyết áp, giảm sự tỉnh táo, trụy tuần hoàn và sốc. Có thể điều trị triệu chứng do không thể lọc Valsartan hay loại bỏ dược chất này nhờ cách lọc máu.Trường hợp xảy ra tình trạng hạ huyết áp do quá liều, hãy để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, truyền nước muối vào tĩnh mạch.3.4. Chống chỉ định thuốc Corosan. Tuyệt đối không được sử dụng với các bệnh nhân. Quá mẫn cảm hoặc kích ứng với Valsartan hay bất kì dược chất, thành phần nào có trong thuốc.Chống chỉ định cho bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan do gan mật hoặc ứ mật.Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi. Bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hay suy thận nặng không nên sử dụng Corosan. Bệnh nhân không dung nạp galactose hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên sử dụng thuốc này. Các bệnh nhân có tiền sử phù mạch không dùng thuốc này. Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai hoặc nghi ngờ sắp mang thai. 4. Lưu ý khi dùng thuốc Corosan 4.1 Tác dụng phụ của Corosan. Corosan sẽ gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn lên các hệ cơ quan trong cơ thể. Có thể kể đến các rối loạn như:Rối loạn hệ máu và bạch huyết: giảm hồng cầu toàn phần, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu. Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: gây ra các phản ứng dị ứng như mẩn ngứa, nổi mề đay,...Rối loạn hô hấp, rối loạn tiêu hóa, rối loạn gan mật,...Nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào trong quá trình dùng thuốc Corosan, hãy báo cho bác sĩ điều trị biết để có phương án điều trị thay thế.4.2 Tương tác thuốc Corosan. Không khuyến cáo dùng chung thuốc Corosan với thuốc chống loạn thần. Không sử dụng chung Valsartan với các loại thuốc chứa Kali do có thể làm tăng Kali trong huyết thanh.Thận trọng khi dùng thuốc chống viêm không steroid cùng với Corosan.4.3 Bảo quản thuốc Corosan. Bảo quản thuốc Corosan tại nơi khô ráo, giữ nguyên trong bao bì của nhà sản xuất, tránh ánh sáng. Nhiệt độ bảo quản thuốc Corosan thích hợp trong khoảng từ 15 tới dưới 30 độ CKhông được dùng Corosan khi đã hết hạn sử dụng in trên bao bì.Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi trong nhà.Hy vọng bài viết đã giúp bạn biết thêm về công dụng và liều dùng của Corosan. Đây là thuốc kê đơn đặc trị tăng huyết áp và điều trị cho các biến chứng tim mạch. Hãy nghe theo chỉ định của bác sĩ và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi dùng.
doc_63770
Acyclolife có thành phần chính là Aceclofenac 100mg, thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt. Thuốc được chỉ định trong việc giảm đau kháng viêm nguyên nhân do đau răng, viêm khớp. Thuốc được bác sĩ khuyến cáo sử dụng để làm giảm đau và viêm nguyên nhân do viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm đốt sống dạng thấp.Chống chỉ định thuốc với các trường hợp sau:Bệnh nhân bị dị ứng với thành phần Aceclofenac hoặc mẫn cảm bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các thuốc thuốc nhóm NSAID chống chỉ định sử dụng cho bệnh nhân đã có tiền sử bị phản ứng quá mẫn với các thuốc như thuốc ibuprofen, aspirin hoặc các thuốc khác thuộc nhóm chống viêm không steroid.Không dùng cho bệnh nhân bị bệnh suy gan và tim nặng. Thuốc cũng không dùng cho bệnh nhân bị suy thận vừa đến nặng.Phụ nữ mang thai đang trong thời gian tam cá nguyệt thứ 3 ( 3 tháng cuối thai kỳ).Loét dạ dày, loét tá tràng, tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa trên có liên quan với việc điều trị với thuốc NSAID.Không sử dụng đồng thời với thuốc Acyclolife với các thuốc ức chế đặc hiệu cyclooxygenase 2. 2. Liều lượng và cách dùng 2.1. Cách dùng. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén và sử dụng qua đường uống. Để thuốc phát huy công dụng tối đa người bệnh nên uống 1 viên không nên nhai hoặc hòa tan thuốc trước khi dùng. Thời gian uống thuốc tốt nhất trong lúc ăn hoặc sau khi ăn.2.2. Liều lượngĐối với người lớn: Liều khuyến cáo là 200 mg mỗi ngày, chia uống làm 2 lần, một viên buổi sáng và một viên buổi chiều.Đối với trẻ em: Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc Aceclofenac cho người bệnh là trẻ em, Bác sĩ khuyến cáo không dùng thuốc này cho trẻ em.Đối với người cao tuổi: Sử dụng liều thông thường như trên, do dược động học của Aceclofenac không thay đổi ở bệnh nhân cao tuổi, do đó không cần phải thay đổi liều lượng thuốc.Suy thận: Không cần phải thay đổi liều lượng của Aceclofenac.Suy gan: Cần phải giảm liều Aceclofenac ở bệnh nhân suy gan và liều lượng có thể dùng một liều hàng là 100 mg trong thời gian đầu điều trị.Lưu ý: Acyclolife có thể dùng cho người cao tuổi, thông thường với các thuốc thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid, khi áp dụng liều lượng cho bệnh nhân cao tuổi, người bệnh cần phải thận trọng vì nguy cơ gây ra một số tác dụng không mong muốn như gây suy giảm chức năng thận, tim mạch hoặc gan. Trong trường hợp cần phải dùng thuốc thì sẽ được khuyến cáo dùng với liều thấp nhất và sử dụng trong thời gian ngắn nhất. Hơn nữa trong quá trình điều trị, phải theo dõi thường xuyên về các phản ứng có thể xảy ra như chảy máu đường tiêu hóa.Các triệu chứng quá liều của thuốc bao gồm: Nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, chảy máu đường tiêu hóa... Một số trường hợp sử dụng quá liều lượng thuốc sẽ gặp phản ứng nặng hơn như ngộ độc nặng, suy thận cấp và tổn thương gan có thể xảy ra.Khi đó, bệnh nhân sẽ được điều trị theo triệu chứng gặp phải. Trong vòng một giờ sau khi uống lượng thuốc có khả năng gây độc, có thể xem xét việc dùng than hoạt để loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể. Hoặc ở người lớn, có thể chỉ định bằng việc rửa dạ dày nếu có nguy cơ đe dọa tính mạng.Bệnh nhân cần lưu ý đến các yếu tố sau:Cần theo dõi chặt chẽ các chức năng gan và thận.Phải theo dõi cơ thể trong ít nhất 4 giờ sau khi uống lượng thuốc có khả năng gây độc.Điều trị các cơn co giật bằng thuốc diazepam tiêm tĩnh mạch.Bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp khác tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.Các liệu pháp thường xuyên sử dụng như thẩm tách hoặc truyền máu có thể không giúp thải trừ thuốc NSAID. 3. Tác dụng phụ Đa số các phản ứng phụ không mong muốn của thuốc có thể hồi phục nhanh chóng và ít xảy ra nghiêm trọng.Một số phản ứng thường gặp như rối loạn tiêu hóa, khó tiêu; đau bụng, buồn nôn và tiêu chảy và đôi khi gặp triệu chứng chóng mặt.Ảnh hưởng về da bao gồm biểu hiện ngứa và các mức độ khác thường của enzym gan và creatinin huyết thanh .Ảnh hưởng về huyết học như thiếu máu không tái tạo. Một số phản ứng khác như ù tai, nhạy cảm ánh sáng, làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm ruột kết và bệnh crohn, phù mạch, viêm màng não lympho bào lành tính (đặc biệt hay gặp ở bệnh nhân đang có rối loạn về miễn dịch, bệnh mô liên kết hỗn tạp)... 4. Tương tác thuốc Khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, cần phải theo đối nồng độ kali trong huyết thanh do thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc tính với thận.Thuốc chống đông: Tương tự như các thuốc thuộc nhóm NSAID khác, Aceclofenae có thể làm tăng hoạt tính của thuốc chống đông như warfarin. Do vậy, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ về sức khỏe trong thời gian sử dụng Aceclofenac phối hợp với thuốc chống đông.Thuốc chống đái tháo đường: Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh diclofenac dùng đồng thời với thuốc chống đái tháo đường sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng. Tuy vậy vẫn có trường hợp bệnh nhân bị hạ đường huyết và tăng đường huyết trong thời gian dùng thuốc Acyclolife. Do đó cần thay đổi liều lượng thuốc chống đái tháo đường khi cần thiết.Methotrexat: Nếu dùng Acyclolife với ethotrexat thì nên tách thời gian uống 2 loại thuốc trên, nên sử dụng cách nhau 24 giờ, vì thuốc thuộc nhóm NSAID có thể làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương.Mifepriston: Thuốc Acyclolife không được dùng trong khoảng thời gian 8 -12 ngày sau khi sử dụng mifepriston vì thuốc NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.Ciclosporin: Làm tăng độc tính ảnh hưởng với thận của thuốc ciclosporin.Thuốc kháng vi sinh vật quinolon: Tương tác giữa các thuốc nhóm quinolon và thuốc NSAID gây phản ứng co giật, thường xảy ra ở bệnh nhân có tiền sử về động kinh hoặc co giật.Các thuốc giảm đau khác: Tránh việc dùng đồng thời hai hoặc nhiều hơn thuốc NSAID (kể cả aspirin) nó làm tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn.Thuốc chống tăng huyết áp: Làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp.Corticosteroid: Làm tăng phản ứng phụ gây nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.Tacrolimus: Làm tăng độc tính trên thận khi dùng đồng thời với thuốc thuộc nhóm NSAID với tacrolimus.
doc_63771
Bệnh thấp tim là bệnh lý nguy hiểm và để lại nhiều biến chứng cho các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt nếu không được cấp cứu kịp thời bệnh có thể dẫn đến suy tim nặng mất bù, thậm chí tử vong. Tuy nhiên, bệnh thấp tim ở trẻ em vẫn có thể phòng ngừa nếu như cha mẹ có cách chăm sóc và bảo vệ trẻ trước các nguy cơ gây bệnh. Bệnh thấp tim (ARF) hay còn gọi là sốt thấp khớp, hay thấp khớp cấp là tình trạng tổn thương ở hệ miễn dịch trung gian do nhiễm khuẩn liên cầu tan máu beta nhóm A (Beta hemolytic Group A Streptococcus).Bệnh thấp tim được xem là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh tim mắc phải ở trẻ em nằm trong độ tuổi từ 5 - 15 tuổi. Bệnh gây tổn thương ở các bộ phận bao gồm: tim, khớp, các tổ chức liên kết dưới da và có thể là não (hiếm gặp). 2. Dấu hiệu nhận biết bệnh thấp tim ở trẻ em Bệnh thấp tim ở trẻ em gây ra những tổn thương và làm xuất hiện các triệu chứng ở tim, khớp, da, não, toàn thân, cụ thể như sau:Dấu hiệu toàn thân: Sau khi nhiễm liên cầu khuẩn từ 2 - 4 tuần, trẻ có thể bị sốt cao từ 38 – 40 độ C, chảy máu cam, họng đỏ, đổ mồ hôi, tiểu ít, mệt mỏi, ăn kém. Các dấu hiệu này có thể chỉ xảy ra thoáng qua ở một số trẻ, sau khoảng 1 - 5 tuần những tổn thương ở khớp bắt đầu xuất hiện.Dấu hiệu ở khớp: Bệnh thấp tim gây ra những tổn thương điển hình ở nhiều khớp lớn (60-80%) như đau các khớp gối, cổ chân, cổ tay, khuỷu và có tính chất di chuyển. Khi các khớp bị đau sẽ làm hạn chế vận động. Viêm khớp thường là triệu chứng sớm nhất của sốt thấp khớp mặc dù viêm cơ tim không triệu chứng đã xảy ra trước đó. Viêm khớp do thấp tim thường không để lại di chứng. Bệnh thường gặp và nặng hơn ở tuổi thiếu niên hơn trẻ nhỏ.Dấu hiệu ở tim: Tổn thương ở tim thường xuất hiện ở màng trong tim và cơ tim, gây viêm cơ tim, màng trong và màng ngoài tim. Bệnh gây ra tổn thương viêm nội tâm mạc như hở van động mạch chủ, hở van hai lá và dẫn đến những triệu chứng như đau tức ngực, khó thở, mệt mỏi, hồi hộp, lo lắng, bồn chồn, rối loạn nhịp tim,... Những triệu chứng ở tim khi xảy ra cảnh báo bệnh thấp tim ở mức độ nguy hiểm. Đây là những triệu chứng thường gặp của bệnh, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể để lại di chứng ở tim hoặc thậm chí dẫn đến tử vong. Viêm cơ tim là dấu hiệu tim bị tổn thương Dấu hiệu ở não: Sau nhiều tháng bị nhiễm liên cầu khuẩn, bệnh mới gây ra những tổn thương ở não bộ - hệ thần kinh với các triệu chứng như không tự chủ trong vận động và mất đi khi ngủ hoặc không thể định hướng, thực hiện các hoạt động có mục đích, thay đổi cảm xúc, đặc biệt là dễ bị xúc động. Bệnh thấp tim ở trẻ em ảnh hưởng đến não với những triệu chứng cụ thể như hay cáu gắt, hoạt động tay chân bất thường, gặp khó khăn khi nói, cầm bút, đũa, ...Dấu hiệu ở da: Những tổn thương ở da do bệnh thấp tim thường rất hiếm gặp, nếu có, đó là những hạt cứng xuất hiện ở bên dưới da, chủ yếu ở đầu gối. Da ở trên nốt này thường vẫn di động bình thường và không có biểu hiện viêm ở trên. Những hạt này không dính vào da, thay vào đó chúng dính vào xương và không đau khi ấn vào. Các hạt này tồn tại một vài tuần nhưng không nhiều hơn 1 tháng. Đôi khi tổn thương là các ban có hình tròn, bờ viền cao hơn bề mặt của da, có màu hồng hoặc vàng nhạt, thường xuất hiện ở thân, gốc các chi và không bao giờ có ở mặt. Sau vài ngày đến vài tuần, những tổn thương này có thể biến mất.Bệnh thấp tim ở trẻ em nếu không được nhận biết bởi các dấu hiệu nêu trên kịp thời để điều trị có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm và di chứng về sau. Tái khám định kỳ là cách phòng ngừa bệnh thấp tim ở trẻ em hiệu quả 3. Cách phòng ngừa bệnh thấp tim ở trẻ em Trẻ đã bị bệnh thấp tim cần được chăm sóc, thực hiện những biện pháp phòng ngừa và dự phòng điều trị để bệnh không tiến triển và gây di chứng. Cụ thể:Điều trị dự phòng kháng sinh cho trẻ theo chỉ định của bác sĩ, điều trị bệnh liên tục trong suốt thời kỳ niên thiếu.Siêu âm tim cho trẻ định kỳ. Trẻ bị hẹp hở van tim do bệnh thấp tim để lại di chứng phải luôn chú ý giữ gìn vệ sinh răng miệng, chải răng sạch sau các bữa ăn để phòng ngừa tình trạng răng bị nhiễm trùng dẫn đến nhiễm khuẩn máu và nội mạc tim.Nếu có thực hiện thủ thuật hoặc phẫu thuật hoặc nhổ răng, cần thông báo với bác sĩ về tình trạng bệnh thấp tim của trẻ để được chỉ định dùng kháng sinh dự phòng trước.Đưa trẻ tái khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ. Không được bỏ qua lịch tái khám vì có thể không kịp thời theo dõi tiến triển bệnh hoặc bệnh tái phát gây nguy hiểm.Yếu tố nguy cơ tái phát:Không tuân thủ phòng tái phát. Tiền căn bị nhiều đợt tái phát. Khoảng cách từ đợt thấp sau cùng ngắn. Tiếp xúc thường xuyên với người nhiễm liên cầu khuẩn (trẻ em, cô giáo, cha mẹ, quân đội)Tuổi nhỏ. Tiền căn thấp tim có viêm tim và có/không di chứng bệnh van tim hậu thấp. Trẻ nhỏ chưa mắc bệnh thấp tim cần được phòng ngừa như sau:Thường xuyên giữ gìn vệ sinh môi trường sống sạch sẽ. Giữ vệ sinh cơ thể, đảm bảo vệ sinh vùng mũi họng được sạch sẽ.Khi trẻ từ 5 - 15 tuổi thường xuyên bị viêm xoang, viêm amidan hoặc viêm họng, đau tức ngực, sưng khớp, tay múa vờn, không tự chủ trong hoạt động, hoặc có những biểu hiện bất thường về tâm thần vận động ... nghi ngờ mắc bệnh thấp tim cần phải cho trẻ đi khám ngay để phát hiện và điều trị kịp thời, phòng bệnh thấp tim.Giữ ấm vùng cổ, ngực và mũi họng vào mùa đông. Nâng cao sức đề kháng, miễn dịch bằng cách ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.Tiêm phòng cho trẻ đầy đủ và theo đúng lịch. Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng giúp phòng ngừa bệnh thấp tim ở trẻ em Thời gian phòng thấp:Thấp tim chưa có biến chứng van tim: tối thiểu 5 năm sau đợt thấp cuối cùng, cho tới 18 tuổi.Thấp tim có biến chứng viêm tim: 10 năm sau đợt thấp cuối cùng, cho tới 21 tuổi, vẫn tiếp tục cho đủ thời gian dù đã phẫu thuật.Chú ý: Khi đang tiêm phòng thấp cấp II, nên chuyển thuốc tiêm thành thuốc uống trong các trường hợp sau:Bệnh nhân đang bị suy tim nặng. Bệnh nhân đang bị một bệnh cấp tính khác như: Hen phế quản, viêm phế quản, suy gan, suy thận...Bệnh nhân có chỉ định: nong van, mổ sửa van, mổ thay van...Chẩn đoán để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh nhiễm khuẩn liên cầu khuẩn là phương pháp phòng ngừa bệnh thấp tim hiệu quả. Trong trường hợp phát hiện bệnh muộn và điều trị không đúng thì dễ dẫn đến suy tim nặng, thậm chí là tử vong.
doc_63772
Lỗ đái lệch thấp là một dị tật bẩm sinh ở nam giới. Ðây là một dị tật gặp khá phổ biến. Tỷ lệ mắc bệnh theo các thống kê trên thế giới là từ 1/200 tới 1/1.000 nam giới. Theo nghiên cứu ở Việt Nam, tỷ lệ dị tật này vào khoảng 1/350 trẻ trai sau sinh. Với dân số của nước ta là 90 triệu thì số lượng bệnh nhân này là một con số đáng kể. Dị tật này không gây chết người nhưng ảnh hưởng xấu tới tâm lý bệnh nhân, gia đình và tương lai của người bệnh. Biểu hiện bệnh Lỗ đái đổ ra không đúng ở đỉnh qui đầu mà đổ ra ở mặt dưới của dương vật, bìu và đáy chậu (ở vị trí từ gốc bìu tới lỗ hậu môn). Do vậy, bệnh nhân không tiểu tiện một cách bình thường mà có khi phải đái ngồi như con gái, thậm chí tia nước tiểu còn vọt ra phía sau mông. Khi lỗ đái ở thấp về phía dưới thì lỗ đái thường rộng còn khi lỗ đái ở gần phía qui đầu thì lỗ đái thường bị hẹp và bệnh nhân đái khó, tia đái nhỏ. Dương vật thường bị cong ở các mức độ khác nhau, có thể cong như hình chữ C và có trường hợp nặng thì bị kéo gục vào giữa bìu nên nếu nhìn nghiêng thì không thấy dương vật và bìu tách đôi. Bao qui đầu bị thiếu hụt ở mặt dưới nên trông giống cái “tạp dề”. Có thể kèm theo một số dị tật khác như: tinh hoàn chưa xuống bìu hoặc dị tật ở đường tiết niệu... Do bất thường về bộ phận sinh dục ngoài và động tác tiểu tiện nên bệnh nhân cùng gia đình rất lo lắng và muốn giấu bệnh. Trẻ có tật này thường không muốn cho ai xem bộ phận sinh dục ngoài. Khi đi học, trẻ thường phải nhịn đi tiểu. Khi bị bạn bè phát hiện, những trẻ này thường bị chế giễu và bị đặt các biệt hiệu như “chim rụt”, “cụt chim’’, “con gái”, “pháo không nòng”... và có trường hợp trẻ không dám đi học nữa vì sợ những lời đàm tiếu, trêu chọc... Có trẻ đã phát biểu rằng “thà bị cụt một tay hoặc một chân còn hơn bị bệnh này”... Bố mẹ bệnh nhân cũng phải chịu đựng một nỗi khổ tâm như vậy. Họ cũng muốn giấu kín bệnh của con mình, thậm chí giấu cả ông bà nội ngoại của đứa trẻ. Bệnh tật của con có khi trở thành nỗi bất hòa của bố mẹ. Có trường hợp người chồng đổ lỗi cho người vợ và đòi ly dị, nhưng đứa con với người vợ thứ hai lại bị dị tật ở hậu môn nên cả hai người vợ lại đổ lỗi cho chồng là nguyên nhân gây bệnh tật cho con mình. Dị tật dễ nhận biết và chữa được Chữa dị tật này gồm hai vấn đề: Chuyển dương vật về đúng vị trí và làm dương vật thẳng khi cương cứng đồng thời phải tạo thêm một ống nữa nối từ lỗ đái bị thấp tới đỉnh qui đầu để dẫn nước tiểu và dẫn tinh sau này. Trước đây, dị tật này được mổ chữa thành nhiều lần, thường trên 3 lần, mỗi lần cách nhau từ 6 tháng tới 1 năm và có bệnh nhân phải chịu mổ trên chục lần mà chưa đạt kết quả. Từ năm 1984 tới nay, Khoa Phẫu thuật nhi Bệnh viện Việt Đức đã tiến hành mổ chữa dị tật này bằng phương pháp mổ một lần và đạt tỷ lệ thành công cao. Đã có rất nhiều bệnh nhân đã lấy vợ, sống hạnh phúc và có con bình thường. Tuổi để mổ chữa tốt là từ 2 - 4 tuổi. Mổ ở tuổi này sẽ giúp bộ phận sinh dục phát triển bình thường, tránh sự căng thẳng về tâm lý cho bệnh nhân và gia đình. Khi đi học, trẻ tự tin, hết mặc cảm với bệnh và hòa nhập vui vẻ với bạn bè. Trong vài năm gần đây, phần lớn bệnh nhân đến mổ chữa là dưới 4 tuổi, nhưng vẫn còn những bệnh nhân tới khám chữa bệnh muộn như trên 10 tuổi, 15 tuổi, thậm chí có gia đình có ba anh em mà người anh cả đã 38 tuổi mới đi điều trị. Hy vọng và mong các bậc cha mẹ khi thấy con mình có dấu hiệu bất thường thì nên đưa đi khám để chữa sớm.
doc_63773
Bệnh chàm (eczema) hay viêm da dị ứng là một bệnh mạn tính về da, khiến làn da khô, đỏ và ngứa. Bệnh có thể gặp ở bất cứ ai nhưng phổ biến nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên. Đặc trưng của bệnh chàm là xuất hiện thành những cơn bùng phát, gây ra một hoặc nhiều triệu chứng xuất hiện trên da. Những đợt bùng phát có thể do một số yếu tố. Ngăn chặn các yếu tố ngày có thể giảm bớt các cơn bùng phát của bệnh chàm, giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn. Hóa chất: sản phẩm làm sạch khử mùi, dung dịch tẩy rửa và khói Tránh xa các sản phẩm làm sạch khử mùi, dung dịch tẩy rửa và khói để ngăn chặn cơn bùng phát của bệnh chàm. Tránh xa các loại hóa chất nêu trên để tránh kích hoạt cơn bùng phát của bệnh chàm bằng cách: Nước nóng Người mắc bệnh chàm nên tắm rửa bằng nước ấm hoặc nước lạnh thay cho nước nóng. Sau khi tắm xong, nên vỗ nhẹ da, không chà xát mạnh, cho da khô dần. Tiếp đến sử dụng kem dưỡng ẩm bôi lên da ngay lập tức để giữ lại độ ẩm cho da. Mặt trời, mồ hôi và kem chống nắng Bệnh nhân chàm có thể ra ngoài nắng nhưng làn da có thể bị kích ứng khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời gây nóng và đổ mồ hôi. Bệnh nhân chàm có thể ra ngoài nắng nhưng làn da có thể bị kích ứng khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời gây nóng và đổ mồ hôi. Nên nghỉ ngơi trong khu vực râm mát. Luôn nhớ sử dụng kem chống nắng. Cháy nắng có thể làm bùng phát bệnh chàm. Nếu làn da nhạy cảm với kem chống nắng có thể sử dụng các sản phẩm như oxit kẽm hoặc titanium dioxide. Quần áo bằng vải tổng hợp hoặc quần áo mới Loại quần áo phù hợp nhất cho người bệnh chàm là vải cotton mềm, thoáng khí, dễ thấm hút mồ hôi. Quần áo bằng vải len hoặc sợi tổng hợp như polyester, nylon, rayon… có thể khiến người bệnh đổ mồ hôi nhiều. Giặt quần áo mới thật sạch trước khi mặc để loại bỏ thuốc nhuộm và các hóa chất được sử dụng để chống nhăn. Xà phòng, dầu gội đầu Người mắc bệnh chàm nên lựa chọn các loại sữa tắm nhẹ dịu, dành cho da em bé hoặc da nhạy cảm. Người mắc bệnh chàm nên lựa chọn các loại sữa tắm nhẹ dịu, dành cho da em bé hoặc da nhạy cảm. Và chỉ nên dùng với lượng rất nhỏ. Sau khi thoa sữa tắm, tắm lại thật kỹ bằng nước sạch. Khi giặt quần áo, không nên sử dụng các chất làm mềm vải. Với dầu gội đầu, chọn loại có độ pH trung tính, không có mùi hoặc mùi rất nhẹ. Căng thẳng Sự căng thẳng có thể khiến cho tình trạng da của người bệnh eczema trở nên tồi tệ hơn. Bởi vì các hormone gây căng thẳng trong cơ thể sẽ gây viêm kích thích làn da của người bệnh. Có thể thử các kỹ thuật thư giãn như yoga, thiền, hít thở sâu để giải tỏa, làm giảm bớt căng thẳng. Ngoài ra cần chăm sóc tốt bản thân, nghỉ ngơi thường xuyên và ngủ đủ giấc. Dị ứng Nếu bị dị ứng với phấn hoa, lông vật nuôi hoặc bụi, người bệnh nên cố gắng hạn chế tiếp xúc càng nhiều càng tốt. Nếu bị dị ứng với phấn hoa, lông vật nuôi hoặc bụi, người bệnh nên cố gắng hạn chế tiếp xúc càng nhiều càng tốt. Cần vệ sinh, dọn dẹp nhà cửa thường xuyên và giặt giũ chăn, màn bằng nước ấm hàng tuần bằng nước nóng. Không khí khô Bệnh chàm có thể trở nên nghiêm trọng hơn vào mùa đông khi không khí quá khô. Sử dụng máy sưởi giúp chúng ta cảm thấy ấm áp nhưng có thể hút độ ẩm ra khỏi không khí. Nếu ở trong tình trạng này, người bệnh chàm cần dưỡng ẩm cho da thường xuyên. Với các trường hợp sống trong vùng khí hậu khô nóng, có thể xem xét lựa chọn đặt máy tạo độ ẩm trong phòng. Lưu ý cần vệ sinh máy tạo độ ẩm theo hướng dẫn, vì độ ẩm quá nhiều tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển mạnh, dễ khiến bệnh chàm bùng phát ở một số người. Tập thể dục Việc vận động có thể gây đổ mồ hôi, dễ kích ứng da. Tập thể dục rất tốt cho cơ thể đồng thời còn làm giảm căng thẳng. Tuy nhiên việc vận động có thể gây đổ mồ hôi, dễ kích ứng da. Để hạn chế nguy cơ này, người bệnh nên nghỉ ngơi trong quá trình tập luyện, mặc quần áo thoáng mát và uống nước khi cảm thấy nóng. Hãy thử tập thể dục trong nhà hoặc tập vào thời điểm nhiệt độ mát mẻ. Nên lau mồ hôi nhẹ nhàng bằng khăn sạch.
doc_63774
Đôi mắt không chỉ có nhiệm vụ để nhìn mọi vật xung quanh mà thông qua đó nó có thể cung cấp nhiều thông tin về sức khỏe của bạn. Dưới đây là những bệnh lý không liên quan đến mắt nhưng các dấu hiệu của nó lại được thể hiện qua đôi mắt của bạn. Khám mắt định kì có thể giúp bạn sớm phát hiện các bệnh lý này. Đôi mắt không chỉ có nhiệm vụ để nhìn mọi vật xung quanh mà thông qua đó nó có thể cung cấp nhiều thông tin về sức khỏe của bạn 1. Tiểu đường Khi mắc bệnh tiểu đường, lượng đường huyết tăng cao có thể khiến dịch di chuyển tới mắt và thủy tinh thể từ đó làm thay đổi kích thước của bộ phận này. Từ đó, thị lực của bạn cũng bị ảnh hưởng xấu, dẫn đến mờ mắt. Vì vậy, nếu thấy mắt có dấu hiệu nhìn mọi thứ mờ đi, bạn nên đi khám để tìm ra nguyên nhân. 2. Bệnh tuyến giáp Theo các chuyên gia, người bệnh mắc bệnh về tuyến giáp có thể thấy mắt bị phồng hoặc nhãn cầu lồi ra. Đặc biệt, các triệu chứng này càng rõ ràng hơn nếu như họ mắc phải bệnh rối loạn tuyến giáp. 3. Huyết áp cao Bệnh huyết áp cao có thể được phát hiện thông qua các dấu hiệu ở mắt chẳng hạn xuất huyết mạch máu mới hoặc xuất huyết kết mạc. Bệnh huyết áp cao có thể được phát hiện thông qua các dấu hiệu ở mắt chẳng hạn xuất huyết mạch máu mới hoặc xuất huyết kết mạc. Tuy nhiên theo các bác sĩ nhãn khoa thì khi họ phát hiện những bất thường này ở mắt của bệnh nhân huyết áp cao thì bệnh đã trở nên khá nghiêm trọng. 4. Bệnh tim Một số xét nghiệm mắt có thể thấy những bất thường trong các mạch máu ở mắt, đây lại là một dấu hiệu của bệnh tim. Nếu bác sĩ nhãn khoa thấy những thay đổi trong độ rộng của các mạch máu hoặc các mạch máu có phân nhánh bất thường, bác sĩ sẽ cảnh báo có thể bạn có nguy cơ bị đau tim. 5. Rối loạn tự miễn dịch Nhóm bệnh phổ biến liên quan đến rối loạn tự miễn bao gồm lupus, viêm khớp dạng thấp, bệnh đa xơ cứng… Các bệnh lý này có thể được phát hiện qua biểu hiện viêm võng mạc Nhóm bệnh phổ biến liên quan đến rối loạn tự miễn bao gồm lupus, viêm khớp dạng thấp, bệnh đa xơ cứng… Các bệnh lý này có thể được phát hiện qua biểu hiện viêm võng mạc – đây là một trong những biến chứng của những bệnh lý này. Bên cạnh đó, sưng các dây thần kinh thị giác, mờ mắt hoặc mắt có những lốm đốm… cũng có thể là một dấu hiệu của bệnh đa xơ cứng. 6. Ung thư và các khối u Mắt lồi to, mí mắt xệ hoặc chùng xuống… cũng có thể được coi là một trong những dấu hiệu của bệnh ung thư hoặc khối u. Các khối u hoặc bệnh ung thư có thể phát triển trong mắt hoặc ở những cơ quan khác trong cơ thể. Tuy nhiên những người mới bị bệnh thường khó thấy các dấu hiệu này ở mắt. Khi các biểu hiện này được phát hiện thì có thể bệnh đã sang giai đoạn di căn. 7. Cholesterol cao Nếu trên mí mắt và vùng da quanh mắt xuất hiện những bướu nhỏ hay mụn nổi li ti thì đó có thể là dấu hiệu cholesterol cao. Ngoài ra, lượng cholesterol cao còn có những dấu hiệu khác như: có những đốm màu trắng trong mí mắt, mộng mỡ trong lòng trắng mắt (pingueculas)…
doc_63775
Viêm phổi ở trẻ em rất nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm và hỗ trợ điều trị kịp thời có thể là nguyên nhân gây tử vong cao cho trẻ dưới 5 tuổi. Viêm phổi là thuật ngữ chung cho tình trạng nhiễm trùng ở phổi do các nguyên nhân như vi rút, vi khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng. Thông thường viêm phổi bắt đầu sau khi nhiễm trùng hô hấp trên (mũi và họng) với các triệu chứng xuất hiện sau 2 – 3 ngày bị cảm lạnh hoặc đau họng. Dấu hiệu và triệu chứng viêm phổi ở trẻ em Các triệu chứng viêm phổi khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ và nguyên nhân gây bệnh, bao gồm: Dấu hiệu của bệnh viêm phổi ở trẻ em thường là sốt cao kéo dài, thở nhanh, tím tái, khó thở, thở khò khè… Nếu viêm phổi ở phần dưới phổi gần bụng, trẻ có thể bị sốt, đau bụng hoặc nôn mửa nhưng không có vấn đề về hô hấp. Trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn thường bị bệnh khá nhanh, bắt đầu với cơn sốt cao đột ngột và thở nhanh bất thường. Trẻ bị viêm phổi do virus có thể sẽ có các triệu chứng xuất hiện nhiều hơn và ít nghiêm trọng hơn.Triệu chứng thở khò khè có thể nghiêm trọng hơn. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em Xét nghiệm máu Xét nghiệm công thức máu có thể xác định nhiễm trùng. Số lượng tế bào bạch cầu tăng khi có nhiễm vi khuẩn. Trong một số trường hợp bác sĩ lấy máu từ ven để nuôi cấy giúp xác định loại vi khuẩn gây ra nhiễm trùng.. Xét nghiệm nước tiểu Giúp chẩn đoán viêm phổi gây ra do phế cầu khuẩn và vi khuẩn. Nuôi cấy đờm Đờm được lấy từ cơn ho sâu có thể giúp xác định vi khuẩn gây bệnh. Chụp X-quang ngực Chụp X-quang ngực giúp nhìn thấy bên trong phổi nhằm xác định mức độ và vị trí của nhiễm trùng. Chụp CT Chụp CT (cắt lớp vi tính) cung cấp hình ảnh chi tiết về phổi trong những trường hợp nặng. Nội soi phế quản Nội soi phế quản phổi có thể được chỉ định khi người bệnh viêm phổi nặng hoặc tình trạng bệnh không được cải thiện sau khi hỗ trợ điều trị với kháng sinh. Hỗ trợ điều trị viêm phổi ở trẻ em Các bác sĩ thường chẩn đoán viêm phổi sau khi khám lâm sàng. Bác sĩ sẽ nghe phổi để phát hiện xem có âm thanh bất thường nào không. Trẻ cũng có thể được chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm khác như chụp X quang ngực, xét nghiệm máu và (đôi khi) các vi khuẩn trong chất nhầy khi ho. Trong hầu hết các trường hợp, viêm phổi được hỗ trợ điều trị bằng kháng sinh đường uống ở nhà. Loại kháng sinh được sử dụng phụ thuộc vào loại bệnh viêm phổi. Trong một số trường hợp, các thành viên khác trong gia đình cũng cần phải uống thuốc để phòng bệnh. Bác sĩ sẽ khám lâm sàng và chỉ định thực hiện một số xét nghiệm khác như chụp X quang, xét nghiệm máu…để chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em. Trẻ em có thể được hỗ trợ điều trị tại bệnh viện nếu viêm phổi là do ho gà hoặc viêm phổi do vi khuẩn gây sốt cao và các vấn đề về hô hấp hoặc nếu: Hỗ Trợ điều trị tại bệnh viện có thể bao gồm thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch và hỗ trợ điều trị hô hấp. Các ca nặng hơn có thể sẽ phải hỗ trợ điều trị trong phòng chăm sóc đặc biệt. Chăm sóc trẻ bị viêm phổi ở nhà Trẻ bị viêm phổi cần được nghỉ ngơi và uống nhiều nước trong khi cơ thể hoạt động để chống lại nhiễm trùng. Nếu trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn và bác sĩ đã kê đơn thuốc kháng sinh, hãy cho trẻ uống thuốc theo đúng chỉ định. Điều này sẽ giúp trẻ phục hồi nhanh hơn và ngăn ngừa lây lan sang các thành viên khác trong gia đình. Đối với các trường hợp thở khò khè, bác sĩ có thể đề nghị sử dụng máy xông hơi hoặc thuốc hít. Tới bệnh viện để thăm khám và hỗ trợ điều trị ngay khi có các dấu hiệu viêm phổi. Tuyệt đối không dùng thuốc ho hoặc thuốc cảm không cần kê đơn cho trẻ dưới 6 tuổi. Kiểm tra thân nhiệt của trẻ ít nhất mỗi lần mỗi sáng và mỗi tối. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu trẻ bị sốt cao hơn 38 độ C. Kiểm tra môi và móng tay của trẻ để đảm bảo luôn hồng hào. Nếu môi và móng tay chuyển màu xám, cần tới bệnh viện để thăm khám ngay. Vì đây là dấu hiệu cho thấy phổi bị thiếu oxy.
doc_63776
Theo khuyến cáo của nhà sản xuất và của Bộ Y tế tại Công văn số 6030/BYT-D 2021 hướng dẫn tiêm 02 liều vắc xin phòng COVID-19 được ban hành ngày 27/7/2021, tốt nhất nên tiêm 2 liều cùng 1 loại vắc xin. Tuy nhiên, trong trường hợp nguồn vắc xin hạn chế thì có thể phối hợp hai loại vắc xin khác nhau trong 02 lần tiêm như sau: - Mũi 1 Astrazeneca + Mũi 2 Astrazeneca hoặc Pfizer (nếu người tiêm đồng ý) - Mũi 1 Sinopharm + Mũi 2 Sinopharm - Mũi 1 Pfizer + Mũi 2 Pfizer - Mũi 1 Moderna + Mũi 2 Moderna - Mũi 1 Astrazeneca + Mũi 2 không được phép sử dụng Moderna Trong số 6 loại vắc xin được cấp phép sử dụng tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất và Bộ Y tế chỉ có duy nhất vắc xin Janssen tiêm 1 liều duy nhất, còn 5 loại vắc xin khác, để tạo ra miễn dịch cho cơ thể, cần được tiêm 2 liều và duy trì khoảng cách giữa 2 lần tiêm. Tuy nhiên, tùy vào loại vắc xin được tiêm mà khoảng cách giữa các lần tiêm khác nhau: - Vắc xin COVID-19 Astra Zeneca: Mũi 1 cách mũi 2: 8-12 tuần - Vắc xin Comirnaty của Pfizer/Bio NTech : Mũi 1 cách mũi 2: 3 tuần - Vắc xin COVID-19 Moderna: Mũi 1 cách mũi 2: 4 tuần - Vắc xin Gam-COVID-Vac (Tên gọi khác là SPUTNIK V): Mũi 1 cách mũi 2: 3 tuần - Vắc xin Vero Cell của Sinopharm: Mũi 1 cách mũi 2: 3-4 tuần Do đó, những người đã tiêm mũi 1 cần lưu ý về khoảng cách với mũi tiêm thứ 2 để tác dụng của vắc xin đạt được hiệu quả tốt nhất. 3. Một số lưu ý để bảo đảm sức khỏe trước tiêm Tương tự như tiêm mũi 1, người tiêm mũi 2 vắc xin phòng Covid-19 cần lưu ý một số khuyến cáo trước khi tiêm như sau: - Nếu có phản ứng dị ứng ngay lập tức hoặc nghiêm trọng sau tiêm mũi đầu tiên thì không nên tiêm liều thứ 2 - Tránh dùng thuốc giảm đau hoặc thuốc có thành phần steroid trước khi tiêm, vì các loại thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của vắc xin COVID-19. - Không uống rượu bia, dùng chất kích thích trước ngày tiêm chủng, nhằm đảm bảo hệ thống miễn dịch ở trạng thái tốt nhất, giúp tạo ra kháng thể chống lại virus… - Bổ sung các chất dinh dưỡng, nước, điện giải, ăn các loại hoa quả, trái cây và rau xanh trước và sau tiêm giúp hạn chế, giảm nhẹ các phản ứng phụ không mong muốn. Dù đã có kinh nghiệm ở lần tiêm đầu, nhưng người tiêm mũi thứ 2 vẫn phải cẩn thận và theo dõi sức khỏe để đảm bảo an toàn cho bản thân, cụ thể như sau: - Theo dõi ít nhất 30 phút sau tiêm chủng tại điểm tiêm. - Luôn có người hỗ trợ bên cạnh 24/24 giờ, ít nhất là trong 03 ngày đầu sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. - Không nên uống rượu bia và các chất kích thích ít nhất là trong 03 ngày đầu sau tiêm chủng. - Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ. - Tự theo dõi tại nhà chặt chẽ trong vòng 24 giờ và tiếp tục theo dõi trong vòng 28 ngày sau tiêm chủng, đặc biệt trong vòng 7 ngày đầu sau tiêm chủng - Nếu thấy sưng, đỏ, đau, nổi cục nhỏ tại vị trí tiêm: Tiếp tục theo dõi, nếu sưng to nhanh thì đi khám ngay, không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì vào chỗ sưng đau. - Thường xuyên đo thân nhiệt, nếu có: + Sốt dưới 38,5 độ C: Cởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn, uống đủ nước. Không để nhiễm lạnh. Đo lại nhiệt độ sau 30 phút. Trên đây là 4 lưu ý quan trọng về tiêm mũi 2 vắc xin COVID-19. Hy vọng rằng với những thông tin chia sẻ qua đây sẽ giúp người dân thực hiện an toàn tiêm chủng vắc xin đảm bảo an toàn, hiệu quả.
doc_63777
1.1 Tìm hiểu về gây tê ngoài màng cứng Gây tê ngoài màng cứng được xem là một thủ thuật giúp cho cuộc vượt cạn của mẹ trở nên dễ dàng hơn, giúp làm giảm cơn đau và giúp mẹ giữ sức cho cuộc vượt cạn. Để thực hiện phương pháp này, mẹ sẽ được gây tê khi cổ tử cung đã mở được 2-3cm. Sau đó, trong suốt quá trình sinh nở của mẹ, cơn đau cũng được giảm thiểu đi rất nhiều, từ đó cuộc sinh sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Việc xuất hiện cơn đau lưng sau khi sinh cho đến nay vẫn chưa có kết luận chính xác nào do mũi tiêm gây tê gây ra, nó phụ thuộc hoàn toàn vào cơ địa của mỗi mẹ bầu. Việc đau lưng sau khi sinh ở nhiều mẹ cũng xuất phát từ việc ảnh hưởng trong quá trình mang thai. Để biết được chính xác bản thân mình có phù hợp với phương pháp này hay không, mỗi mẹ bầu sẽ được bác sĩ Sản khoa thăm khám cũng như đưa ra chỉ định phù hợp. Gây tê ngoài màng cứng được xem là một thủ thuật giúp cho cuộc vượt cạn của mẹ trở nên dễ dàng hơn, giúp làm giảm cơn đau và giúp mẹ giữ sức cho cuộc vượt cạn. Ban đầu, khi lần đầu tiên nhìn thấy chiếc kim tiêm sẽ khiến mẹ cảm thấy lo lắng, vì kích thước của nó khá to. Nhưng mẹ hãy yên tâm nhé, thực chất quá trình thực hiện sẽ không quá đau và không quá đáng sợ như mẹ đang lo lắng đâu. Thời điểm bác sĩ bắt đầu thực hiện, mẹ sẽ cảm thấy nhói lên một chút và sau đó là cảm giác mát lạnh sau lưng khi mũi kim đưa vào. Mẹ sẽ được bác sĩ yêu cầu nằm nghiêng hoặc ngồi, co người lại, cong lưng để bác sĩ có thể nhìn thấy rõ vùng cột sống. Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiến hành sát trùng vùng thắt lưng cho mẹ, tiêm thuốc tê để giảm cảm giác đau khi đưa ống truyền thuốc vào khoang trên màng cứng quanh xương sống của mẹ. Sau khi đã thực hiện gây tê, ống thuốc được đặt vào qua kim tiêm lớn với một lượng nhỏ thử nghiệm. Lúc này, mẹ hãy cố gắng thư giãn, hít thở sâu và hạn chế cử động nhé. Bước cuối cùng, chỉ cần bác sĩ cố định thuốc bằng băng keo y tế, chờ một chút không có phản ứng phụ thì một túi dịch sẽ được nối với ống mềm trên lưng đặt ở chế độ chảy liên tục sẽ giúp mẹ giảm đau và trải qua cảm giác sinh nở nhẹ nhàng. Thời điểm bác sĩ bắt đầu thực hiện gây tê, mẹ sẽ cảm thấy nhói lên một chút và sau đó là cảm giác mát lạnh sau lưng khi mũi kim đưa vào. Với những mẹ mắc phải tình trạng bị nhiễm trùng trong và xung quanh cột sống, nhiễm trùng huyết – nhiễm trùng trong máu, mẹ có vấn đề về đông máu hay xuất huyết nhiều thì không nên thực hiện phương pháp gây tê – giảm đau khi sinh thường. Một số tác dụng phụ của phương pháp này được bác sĩ khuyến cáo mẹ trước khi thực hiện như là: – Việc tiến hành gây tê khi thường mặc dù sẽ giúp cho mẹ đẻ nhanh hơn rất nhiều nhưng cũng có thể sẽ làm chậm quá trình sinh. Đó là khi mẹ tiêm thuốc quá sớm, cổ tử cung chưa mở đủ. Chính vì vậy, khoảng thời gian được xem là thích hợp khi cổ tử cung mở đủ từ 2-3cm. – Việc gây tê có thể khiến mẹ bị tụt huyết áp, hạ tim chậm, đau đầu hoặc đau lưng. Tuy nhiên, tỷ lệ sẽ khá là thấp. Mặc dù phương pháp này vẫn tiềm ẩn một số nguy cơ gây ra tác dụng phụ, nhưng cho đến này các bác sĩ vẫn khẳng định đây là một phương pháp an toàn và nhân văn, là một tiến bộ y khoa vượt bậc giúp giảm tải và khiến cho quá trình sinh nở của phụ nữ trở nên nhẹ nhàng hơn rất nhiều. Cho đến nay, khoa học đã tổng kết lại tỉ lệ sản phụ bị mắc phải tác dụng phụ về sau của phương pháp giảm đau này là rất thấp. Chỉ trừ một số trường hợp mẹ bầu có vấn đề về máu, mẹ sử dụng thuốc làm loãng máu hoặc huyết áp quá thấp thì không nên áp dụng phương pháp này mà thôi. Nếu như lo ngại, mẹ có thể thực hiện xét nghiệm trước sinh và yêu cầu bác sĩ kiểm tra xem cơ thể của mẹ có phù hợp để thực hiện gây tê hay không. Cho đến này các bác sĩ vẫn khẳng định đây là một phương pháp an toàn và nhân văn, là một tiến bộ y khoa vượt bậc giúp giảm tải và khiến cho quá trình sinh nở của phụ nữ trở nên nhẹ nhàng Chắc hẳn đây là vấn đề được rất nhiều mẹ bầu quan tâm và cũng vì lo ngại vấn đề này nên nhiều mẹ đã quyết định chịu đau mà không có bất kỳ liệu pháp giảm đau nào. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, dựa trên chỉ số Apgar – kết quả kiểm tra sức khỏe tổng quát của trẻ sơ sinh được thực hiện ngay sau khi em bé chào đời cho thấy: “Việc áp dụng gây tê ngoài màng cứng đã có những tác động tích cực đến quá trình sinh và khiến cho em bé của bạn trở nên khỏe mạnh hơn”. Thật tuyệt vời khi mẹ vừa có thể vượt cạn ít đau và em bé vẫn được chào đời khỏe mạnh phải không nào. Việc áp dụng gây tê ngoài màng cứng đã có những tác động tích cực đến quá trình sinh và khiến cho em bé của bạn trở nên khỏe mạnh hơn
doc_63778
Bình thường trong ống tiêu hóa chứa vô số các vi khuẩn cộng sinh tạo nên hệ vi khuẩn chí đường ruột. Trong một số điều kiện, các vi khuẩn có lợi trong hệ vi khuẩn chí bị ức chế khiến cho các vi khuẩn có hại còn lại tăng sinh và gây bệnh. Các vi khuẩn này phát triển gây bệnh và hầu hết đều đào thải vào phân. Xét nghiệm tìm vi khuẩn trong phân giúp xác định được yếu tố gây bệnh từ đó đưa ra phương hướng điều trị. Xét nghiệm tìm vi khuẩn trong phân là một xét nghiệm không thể thiếu trong thăm dò các bệnh nhân bị rối loạn phân: tiêu chảy, phân máu, phân bất thường,... thường sẽ kết hợp với các xét nghiệm tìm hồng cầu, bạch cầu trong phân và tìm ký sinh trùng để bao quát các nguyên nhân gây bệnh được tốt nhất. Xét nghiệm được dùng để xác định các tác nhân gây bệnh của viêm dạ dày ruột nhiễm trùng. Ngoài ra xét nghiệm còn hỗ trợ trong việc theo dõi hiệu quả điều trị của kháng sinh. Xét nghiệm thường được chỉ định để chẩn đoán tình trạng tiêu chảy nghi do nhiễm trùng. 2. Các mầm bệnh thường tìm thấy trong xét nghiệm tìm vi khuẩn trong phân 2.1. Vi khuẩn Các vi khuẩn thường tìm thấy trong người bệnh bị tiêu chảy là Salmonella, Shigella, Campylobacter, Yersinia enterocolitica, Escherichia Coli, Clostridium difficile, phẩy khuẩn tả,... Salmonella có thể chia làm 2 loại là typhi và para typhi. Salmonella typhi: Salmonella gây ra bệnh thương hàn, với các triệu chứng tại đường tiêu hóa và toàn thân: sốt cao, đau bụng, tiêu chảy. Bệnh gây ra tình trạng nhiễm khuẩn huyết với mức độ nặng nề. Nếu như bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời thì nguy cơ tử vong rất cao. Shigella: là vi khuẩn gây ra bệnh lỵ trực trùng, với các triệu chứng tiêu biểu: đau bụng, mót rặn và đi ngoài nhầy máu. Campylobacter: Bao gồm các loại Campylobacter fetus, Campylobacter lari dis, coli và jejuni. Campylobacter fetus ít gây tiêu chảy mà thường gây ra nhiễm khuẩn huyết (chủ yếu ở các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch). Campylobacter lari dis, coli và jejuni gây ra tiêu chảy kèm phân máu, hiếm gặp tình trạng nhiễm khuẩn huyết. Yersinia enterocolitica: có thể là nguyên nhân gây tiêu chảy, hội chứng giả viêm ruột thừa, hồng ban nút và đôi khi gây viêm đa khớp ở những người mang kháng nguyên HLA B27. Thịt lợn vừa là ổ chứa vi khuẩn đồng thời cũng là vecto lan truyền bệnh. Escherichia Coli (E. Coli) gây bệnh: E. Coli là vi khuẩn cộng sinh chiếm ưu thế nhất tại ruột. Tuy nhiên có một số chủng của vi khuẩn này gây ra một số bệnh tiêu chảy và ngộ độc thực phẩm: E. Coli sinh độc tố ruột. E. Coli gây kết dính, xâm nhập đường ruột. E. Coli xâm nhập lan tỏa,... Clostridium difficile: là nguyên nhân gây tiêu chảy và các viêm đại tràng màng giả chủ yếu thấy ở những người bệnh được điều trị bằng penicillin, cephalosporin, lincomycin, clindamycin. Người ta có thể phát hiện được Clostridium difficile trực tiếp trong phân nhờ các môi trường chọn lọc hoặc là độc tố của Clostridium difficile trong nuôi cấy mô. Phẩy khuẩn tả: sản xuất ra độc tố là nguyên nhân gây ra tình trạng tiêu chảy nặng cho người bệnh. Có thể tìm thấy phẩy khuẩn trong xét nghiệm tìm vi khuẩn trong phân. 2.2. Virus Rotavirus gây các bệnh viêm ruột mùa đông nhất là ở trẻ em dưới 3 tuổi. Mầm bệnh này được phát hiện bằng phương pháp miễn dịch trong phân (tìm kháng nguyên virus). Adenovirus cũng gây ra bệnh viêm ruột ở trẻ nhỏ. Ngoài ra còn một số virus thuộc nhóm enterovirus cũng gây ra các bệnh lý về đường tiêu hóa. 2.3. Ký sinh trùng Có rất nhiều loại ký sinh trùng gây ra các bệnh lý tại đường tiêu hóa: giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim, các đơn bào amip, các loại sán,... Các vi sinh vật này có thể xâm nhập vào niêm mạc ruột và gây ra các biểu hiện lâm sàng nhất là ở trẻ em và người bị suy giảm miễn dịch. Nó gây ra tiêu chảy, đau bụng,... Việc chẩn đoán cơ thể nhiễm loại ký sinh trùng nào dựa vào việc phát hiện chúng trong mẫu phân tươi, sau khi nhuộm bằng iod. Mẫu bệnh phẩm để tiến hành xét nghiệm tìm vi khuẩn trong phân là phân tươi. Không cần yêu cầu người bệnh nhịn ăn trước khi lấy phân. Bởi vì trong phân luôn có một lượng vi khuẩn cho nên cần hướng dẫn người bệnh cách lấy để tránh gây nhiễm bẩn thêm và tránh việc phân lẫn với nước tiểu. Mẫu phân tươi được lấy vào lọ vô khuẩn, cần lấy những phần phân bất thường nhất như nhầy, mủ,... Mẫu phân sau khi lấy xong cần được chuyển ngay về phòng xét nghiệm. Việc sử dụng một số thuốc như kháng sinh, barium, bismuth có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Vì vậy khi đến thăm khám bạn cần cho bác sĩ biết tất cả các loại thuốc đang sử dụng để bác sĩ có thể định hướng được phương pháp theo dõi điều trị. Hơn hết Bệnh viện còn là đơn vị tiên phong trong dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng có nhu cầu xét nghiệm kiểm tra sức khỏe nhưng chưa sắp xếp được thời gian đến trực tiếp bệnh viện.
doc_63779
1. Đôi nét về bệnh viêm bao quy đầu ở nam giới Viêm bao quy đầu là tình trạng sưng tấy, tổn thương vùng quy đầu của dương vật do những tác nhân gây hại như vi khuẩn, nấm tấn công và gây bệnh. Khi bị viêm bao quy đầu, anh em sẽ thấy những biểu hiện như sưng đỏ, ngứa ngáy và đau rát gây ra một số bất tiện trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Viêm bao quy đầu là căn bệnh thường gặp ở nam giới và có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên, nếu nhiễm các bệnh do vi khuẩn, nấm, virus hay vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, đúng cách sẽ dễ bị viêm bao quy đầu hơn. Hiện tượng viêm bao quy đầu nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra một số tác hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản của nam giới. Do đó, anh em cần phải đi khám bác sĩ ngay khi có dấu hiệu mắc bệnh viêm bao quy đầu. Viêm bao quy đầu là căn bệnh thường gặp ở nam giới 2. Dấu hiệu nhận biết căn bệnh viêm bao quy đầu ở nam giới Những triệu chứng viêm bao quy đầu ở nam giới dễ nhận biết nhất là tiết dịch mủ có màu lạ kèm mùi hôi khó chịu, sưng đau và tấy đỏ ở quy đầu, tiểu rắt, tiểu buốt, cảm giác bỏng rát khi đi tiểu,… Dựa vào dấu hiệu viêm nhiễm viêm bao quy đầu, bác sĩ sẽ chẩn đoán được nguyên nhân gây ra bệnh. Cụ thể là: 2.1. Viêm bao quy đầu do nhiễm ký sinh trùng nguyên sinh Trichomonas Trichomonas là loại ký sinh trùng lây lan chủ yếu qua đường tình dục. Khi Trichomonas xâm nhập và tấn công, quy đầu của nam giới sẽ xuất hiện những nốt ban đỏ, sau đó chúng lớn dần lên, có viền đỏ rồi lan rộng ra mép quy đầu. Lúc này, bề mặt các nốt ban đỏ có mụn nước, sau đó hình thành nên những vết loét gây khó chịu. Khi mặc quần lót bí bách, quá chật hoặc có va chạm nhỏ nào đó, nam giới sẽ cảm thấy đau đớn và khó chịu. Khi quan hệ tình dục hoặc đi tiểu, nam giới sẽ có cảm giác đau buốt, xuất tinh sớm hoặc suy giảm ham muốn. 2.2. Viêm bao quy đầu do nhiễm vi khuẩn Candida Albicans Candida Albicans là loại nấm gây ra tình trạng nhiễm khuẩn với những dấu hiệu như xuất hiện các nốt nhỏ li ti, ban đỏ trên bề mặt quy đầu. Căn bệnh này phát triển sẽ gây ra lở loét, các tổn thương và chảy mủ kèm theo dịch tiết. 2.3. Viêm bao quy đầu theo đường vòng Nam giới mắc bệnh này sẽ thấy những nốt ban đỏ xuất hiện theo hình tròn ở quy đầu. Sau đó, những nốt ban đỏ này sẽ lan rộng ra và gây lở loét nhưng không sâu tại quy đầu. Các dấu hiệu của bệnh viêm bao quy đầu khá dễ nhận biết Viêm bao quy đầu là căn bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu muốn điều trị bệnh viêm bao quy đầu, anh em cần phải xác định được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh, tình trạng và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, sau khi thăm khám cẩn thận, các bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định cách chữa phù hợp với bệnh nhân, có thể bằng phương pháp nội khoa hoặc ngoại khoa. 3.1. Điều trị bệnh viêm bao quy đầu bằng phương pháp nội khoa – Thuốc kháng sinh là phương pháp chữa viêm bao quy đầu phù hợp với những trường hợp bị viêm ở mức độ nhẹ. Lúc này, bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh kèm thuốc bôi để chữa tại nhà. Tác dụng chính của thuốc kháng sinh là làm giảm triệu chứng khó chịu, đau đớn và giúp tăng cường hệ miễn dịch. Tác dụng của thuốc bôi là tiêu viêm, kháng viêm và làm giảm những triệu chứng của bệnh. – Thuốc bôi dạng kem có tác dụng diệt khuẩn, kháng viêm và làm giảm triệu chứng nổi mẩn đỏ, ngứa rát ở bao quy đầu. Tuy nhiên, bệnh nhân nên lưu ý một điều rằng, phải tuân thủ theo đúng liều lượng và hướng dẫn sử dụng của bác sĩ điều trị. 3.2. Điều trị viêm bao quy đầu bằng phương pháp phẫu thuật Đối với những trường hợp bị hẹp bao quy đầu, nghẹt bao quy đầu dẫn tới hiện tượng viêm nhiễm tái phát nhiều lần thì bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện phương pháp phẫu thuật. Đây là tiểu phẫu diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn (30 – 60 phút) nhưng yêu cầu cao về tính thẩm mỹ và tránh nguy cơ gây viêm nhiễm. Một số biện pháp tiểu phẫu cắt bao quy đầu được áp dụng nhiều nhất hiện nay là cắt bao quy đầu bằng tia laser, phẫu thuật truyền thống,… Viêm bao quy đầu có chữa trị được không là thắc mắc của nhiều người
doc_63780
Tràn dịch khớp gối là một trong những bệnh về cơ xương khớp nguy hiểm. Bệnh gây đau đớn và làm giảm khả năng vận động, thậm chí nếu không điều trị sớm, bệnh có thể gây ra tình trạng teo cơ, dính khớp,... Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh này. Đối với cơ thể, khớp gối có chức năng nâng đỡ toàn bộ cơ thể và vô cùng quan trọng. Trong đó, dịch khớp gối sẽ có nhiệm vụ bôi trơn, cung cấp dinh dưỡng cho sụn khớp, giảm ma sát, từ đó giúp cho cơ thể của chúng ta vận động, di chuyển một cách dễ dàng và linh hoạt. Vấn đề xảy ra khi lượng dịch này tiết ra quá nhiều một cách bất thường và dẫn đến tình trạng bị tụ dịch ở trong các ổ khớp. Nó khiến cho khớp gối của bệnh nhân bị sưng, đau và rất khó khăn để vận động. Đây chính là hiện tượng tràn dịch khớp gối. 1.1. Nguyên nhân gây bệnh Nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới căn bệnh này, tuy nhiên những nguyên nhân dưới đây được cho là phổ biến nhất: Do tuổi tác, quy trình lão hóa: Tuổi càng cao sẽ càng tăng nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp. Vì xương khớp của chúng ta sẽ thuận theo quy trình lão hóa tự nhiên, sẽ không còn chắc khỏe hay dẻo dai và quá trình sản sinh ra tế bào mới sẽ bị làm chậm lại. Người cao tuổi dễ mắc một số vấn đề về xương khớp bao gồm: tình trạng khô khớp, thoái hóa khớp, tổn thương khớp, đặc biệt là những vấn đề ở khớp gối. Do chấn thương: Một phần lớn các trường hợp mắc bệnh tràn dịch ở khớp gối là do họ bị chấn thương vì tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc cũng có thể là do chơi thể thao quá sức,… Một số trường hợp phải phẫu thuật dây chằng cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới bệnh. Do các loại bệnh lý về xương khớp: Khi mắc một số bệnh về xương khớp như viêm khớp dạng thấp, gout, thoái hóa khớp, viêm bao hoạt dịch khớp gối,… thì người bệnh cũng có thể phải đối mặt với tình trạng tràn dịch tại khớp gối. Nhiễm khuẩn: Bên cạnh những nguyên nhân kể trên thì tình trạng nhiễm các loại vi khuẩn, nhiễm các loại virus, nấm hay khuẩn lao cũng làm tăng nguy cơ Tràn dịch khớp gối. 1.2. Những ai dễ mắc bệnh Thông thường, bệnh gặp nhiều ở người trung niên và người cao tuổi. Nhưng cũng có thể gặp ở một số đối tượng khác như sau: Những người lao động nặng: Khi phải thường xuyên lao động nặng nhọc bao gồm bê vác đồ nặng, đi lại quá nhiều,… sẽ khiến cho khớp gối bị tổn thương và lâu ngày có thể dẫn tới hiện tượng tràn dịch. Người thừa cân, béo phì: Cân nặng của cơ thể càng cao thì sẽ tạo áp lực càng lớn và gây tổn thương cho hệ thống xương khớp. Người thừa cân, béo phì sẽ phải đối mặt với nguy cơ cao về các bệnh xương khớp, trong đó có các bệnh về khớp gối. Chơi thể thao: Việc tập luyện và chơi thể thao là rất tốt nhưng đối với một số môn như bóng đá, quyền anh, điền kinh, tennis,… thì các vận động viên cũng sẽ có nguy cơ tổn thương về khớp gối cao hơn những người bình thường. 1.3. Triệu chứng của bệnh Dưới đây là một số triệu chứng của bệnh: Đau nhức: Khi bị tràn dịch ở khớp gối thì người bệnh sẽ có cảm giác nặng nề, đau nhức, khó chịu. Những cơn đau có mức độ tăng dần, có khi kéo dài vài giờ, cũng có khi kéo dài đến vài ngày. Sưng khớp: Lượng dịch quá nhiều gây ra tình trạng phù nề, sưng và nóng đỏ. Giảm khả năng vận động: Cảm giác đau đớn khiến người bệnh vô cùng khó khăn khi đi lại, gập gối, co duỗi và di chuyển, vận động. Tê chân, cứng khớp hay mất cảm giác ở chân cũng là một trong những biểu hiện của bệnh. 2. Phương pháp điều trị bệnh tràn dịch khớp gối Bạn cần phải nhớ rằng, bệnh không thể tự khỏi mà cần phải điều trị sớm để làm tăng hiệu quả điều trị bệnh và làm giảm nguy cơ biến chứng. Thời gian điều trị bệnh sẽ tùy thuộc vào mức độ bệnh, lượng dịch nhiều hay ít và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân ra sao. Mỗi bệnh nhân sẽ được điều trị theo phác đồ riêng. Bệnh nhân có thể được sử dụng các loại thuốc điều trị hoặc một số trường hợp có thể tính đến phương án can thiệp ngoại khoa. Một số loại thuốc có thể được sử dụng bao gồm thuốc giảm đau chống viêm để giúp giảm sưng, phù nề, kiểm soát cơn đau, thuốc kháng sinh để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng, một số loại thuốc dạng tiêm để giảm viêm. Tuy nhiên, các loại thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, vì thế, hãy tuân thủ theo đơn thuốc của bác sĩ và liên hệ với bác sĩ ngay khi có những dấu hiệu bất thường. Các phương pháp ngoại khoa: Một số bệnh nhân sẽ được chọc hút dịch khớp bằng dụng cụ chuyên dụng, sau đó tiêm thuốc giảm viêm sưng. Nhưng dịch khớp sẽ có thể tái phát sau một thời gian điều trị. Mổ nội soi: Khi áp dụng phương pháp này, các bác sĩ sẽ có thể thấy rõ được những tổn thương trong khớp gối và khắc phục hiệu quả tổn thương khớp cũng như hiện tượng tràn dịch. Thay khớp: Phương pháp này phù hợp với những bệnh nhân mắc bệnh ở mức độ nghiêm trọng khi các phương pháp điều trị trên không mang lại hiệu quả. Bệnh nhân sẽ được xử lý tràn dịch khớp gối bằng cách thay thế bởi một khớp gối nhân tạo. Bệnh tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể gây ra những biến chứng khó lường. Điều trị sớm sẽ giúp tăng hiệu quả và giảm chi phí điều trị. Vì thế khi có những dấu hiệu có bệnh, bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán và trị bệnh kịp thời, đây cũng là cách giảm nguy cơ biến chứng bệnh.
doc_63781
Đột quỵ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người bệnh và đặc biệt là nguy cơ đột quỵ tái phát là rất cao. Do đó ngoài việc nhận biết các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ thì người bệnh cũng cần tìm hiểu về các loại thuốc chống đột quỵ và cách sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Đột quỵ là tình trạng bệnh lý có mức độ nguy hiểm cao, diễn ra đột ngột khi lưu lượng máu cung cấp cho não bộ bị gián đoạn khiến cho các tế bào não gặp tổn thương nghiêm trọng. Nếu không được phát hiện kịp thời và xử trí đúng cách, đột quỵ có thể tước đi mạng sống của bệnh nhân bất cứ lúc nào. Trên thực tế nhiều trường hợp ngay cả khi được cấp cứu kịp thời cũng có thể phải chịu những di chứng nặng nề, nguy cơ tàn tật cao sau đột quỵ. Vì vậy giải pháp hàng đầu cho bệnh nhân là sử dụng các loại thuốc chống đột quỵ. Những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới đột quỵ đó là do bệnh nhân mắc phải các bệnh lý mạn tính như tiểu đường, tim mạch, huyết áp và mỡ máu cao. Tình trạng này phổ biến ở người cao tuổi và hiện nay đã xuất hiện ở nhiều người trẻ tuổi do thói quen sinh hoạt, làm việc không điều độ. Bên cạnh việc xây dựng một lối sống và thực đơn ăn uống lành mạnh hơn, người bệnh mắc các bệnh lý nền cần tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị của bác sĩ để phòng ngừa nguy cơ đột quỵ và các biến chứng khác hiệu quả. Cụ thể những người đang có bệnh lý nền cần uống thuốc theo đúng liệu trình điều trị, không tự ý đổi thuốc, đổi liều hoặc ngừng dùng thuốc khi chưa có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa. Có nhiều trường hợp khi thấy bệnh chưa được cải thiện đã tự ý chuyển sang loại thuốc khác hoặc dùng theo đơn của người mắc bệnh lý tương tự, hoặc tạm ngừng dùng thuốc khi thấy bệnh đã chuyển biến tốt khiến bệnh tình diễn tiến xấu đi, trong đó có nguy cơ gặp phải biến chứng đột quỵ. Đặc biệt là người cao tuổi trí nhớ kém, đôi khi bị quên mất lịch uống thuốc nên cần phải có sự giúp đỡ, giám sát của người thân. 2. Ghi nhớ tên các loại thuốc chống đột quỵ phổ biến 2.1. Các loại thuốc chống đông máu Những thuốc này sẽ được kê đơn cho những trường hợp bệnh nhân đang lắp van tim nhân tạo, bị rối loạn nhịp tim hoặc đã từng bị đột quỵ trước đó. Tác dụng chính của thuốc chống đông máu là phòng ngừa và điều trị các bệnh lý do đông máu gây nên, hay gặp nhất là đột quỵ với cơ chế ngăn cản sự hình thành huyết khối trong lòng mạch máu. Không chỉ có vậy, thuốc chống đông máu cũng là giải pháp thường được chỉ định để phòng tránh nguy cơ đột quỵ do nguyên nhân thiếu máu não cục bộ. Một số loại thuốc chống đông máu phổ biến hiện nay đó là warfarin và thuốc chống đông máu kháng vitamin K, thuốc chống kết tập tiểu cầu, heparin không phân đoạn (UFH) và trọng lượng phân tử thấp (LMWH). Những thuốc này có khả năng gây ra các tác dụng phụ như: Chảy máu mũi hoặc chảy máu chân răng; Bầm tím dưới da; Rong kinh, rong huyết ở phụ nữ; Phân và nước tiểu có màu đỏ, hồng hoặc nâu đen; Bụng đau, có thể nôn ra máu; Xuất huyết não, xuất huyết nội tạng, nguy cơ tử vong cao. Nếu cơ thể xuất hiện các triệu chứng bất thường nêu trên trong giai đoạn dùng thuốc thì người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ để được xử lý kịp thời. 2.2. Thuốc làm tan huyết khối Huyết khối (cục máu đông) hình thành là do sự tích tụ của các mảng xơ vữa và lắng đọng tiểu cầu liên kết với những sợi fibrin. Khi huyết khối di chuyển trong lòng mạch sẽ làm gián đoạn hoặc tắc nghẽn dòng chảy của máu gây đột quỵ. Đôi khi huyết khối có thể tự vỡ một phần nhưng phần còn lại thì cần có sự hỗ trợ của thuốc để đánh tan. 2.3. Thuốc giảm nồng độ cholesterol Những bệnh nhân sau khi bị đột quỵ hoặc có bệnh nền mỡ máu sẽ được bác sĩ kê đơn sử dụng thuốc hạ cholesterol để hạn chế rủi ro đột quỵ trong tương lai. Thuốc hạ cholesterol máu bao gồm các loại phổ biến như Resins, Fibrate và Statin. 2.4. Thuốc kháng tiểu cầu Thuốc kháng tiểu cầu cũng là một dạng thuộc nhóm thuốc chống đông máu, công dụng chính của thuốc này là ngăn cản các tiểu cầu không dính vào nhau để phòng ngừa nguy cơ huyết khối hình thành, hạn chế rủi ro đột quỵ. Có 2 nhóm thuốc kháng tiểu cầu được dùng nhiều hiện nay đó là thuốc ức chế Receptor P2Y12 và Aspirin. 2.5. Thuốc dự phòng đột quỵ Đối với những người có tiền sử bị thiếu máu não thoáng qua và từng mắc bệnh lý mạch máu hoặc tiền sử gia đình có người mắc thì nên dùng thuốc dự phòng đột quỵ. Những thuốc thuộc nhóm này bao gồm: Aggrenox, Dipyridamole, Clopidogrel,… 2.6. Thuốc ổn định huyết áp Bệnh lý huyết áp cao là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ biến chứng đột quỵ. Khi huyết áp máu tăng cao sẽ làm tổn thương thành động mạch, gây tắc nghẽn các mạch máu não và hình thành huyết khối. Cần lưu ý là tỷ lệ đột quỵ tái phát là rất cao (lên đến 35%) nên bệnh nhân cần phải uống thuốc hạ huyết áp để ngăn ngừa nguy cơ này. Nhóm thuốc hạ huyết áp thường được chỉ định hiện nay gồm có: Thuốc lợi tiểu: hypothiazide, hydrochlorothiazide, chlorthalidone và furosemide; Nhóm thuốc felodipine, diltiazem và amlodipine; Nhóm thuốc ức chế trực tiếp thụ thể angiotensin và ức chế men chuyển (ACE). 3. Một số nguyên tắc cần tuân thủ khi dùng các thuốc chống đột quỵ Để áp dụng hiệu quả và an toàn các loại thuốc chống đột quỵ, bệnh nhân cần lưu ý những điều sau: Dùng thuốc đúng liệu trình, đúng liều, đúng loại, đúng giờ; Không được tự ý đổi thuốc hoặc ngừng dùng thuốc mà chưa có chỉ định cụ thể từ bác sĩ; Theo dõi sức khỏe thường xuyên, nếu xuất hiện các dấu hiệu như nôn ra máu, chảy máu chân răng, đau bụng, đại tiện phân đen, chóng mặt thì phải đi tái khám ngay; Thuốc tan huyết khối và thuốc chống đông máu có tác dụng phụ là làm tăng nguy cơ chảy máu, khó cầm máu nếu xảy ra thương tích. Vì vậy nếu bệnh nhân đang điều trị bệnh về răng miệng, có vết thương hở thì không nên dùng các thuốc này; Nhằm đề phòng tình trạng chảy máu răng lợi, bạn nên đổi sang dùng bàn chải lông mềm, không dùng tăm để vệ sinh răng miệng; Nếu đang phải dùng thuốc chống đông máu bệnh nhân cần cẩn trọng khi tham gia các hoạt động thể lực, vận động dễ gây thương tích. Đột quỵ là tình trạng cấp cứu ngoại khoa vô cùng nguy hiểm, do đó việc sử dụng thuốc chống đột quỵ là điều cần thiết những cần phải được dưới theo chỉ định và dưới sự giám sát của bác sĩ. Mong rằng những chia sẻ trên đây đã giúp bạn hiểu hơn về các thuốc chống đột quỵ và những lưu ý quan trọng khi sử dụng.
doc_63782
Bệnh van tim hậu thấp rất phổ biến ở các nước nghèo và đang phát triển, nếu không được điều trị có thể dẫn tới bệnh suy tim, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. 1. Bệnh van tim hậu thấp Bệnh van tim hậu thấp là một do hệ miễn dịch cơ thể: tình trạng viêm họng do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A là trạng thái khởi phát. Lúc này, cơ thể người bệnh sẽ phản ứng bằng cách tạo ra các kháng thể để chống lại vi khuẩn. Tuy nhiên, do cấu tạo của cơ tim và van tim ở cơ thể con người gần giống với tế bào vi khuẩn dẫn đến bị các kháng thể tấn công nhầm. Hậu quả gây nên các tổn thương tại các van tim, khiến cho các lá van tim dày lên và dính lại với nhau kết hợp với lắng đọng canxi làm cứng lá van, dẫn tới tình trạng hở, hẹp van tim. 2. Triệu chứng bệnh van tim hậu thấp Triệu chứng ban đầu của bệnh van tim hậu thấp thường là khó thở hoạt động gắng sức hay khi làm việc nặng. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh sẽ nặng lên, và mức độ khó thở sẽ dần tăng lên, người bệnh cảm thấy khó thở ngay trong các hoạt động nhẹ nhàng thường ngày, thậm chí khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi.Bên cạnh đó, tình trạng hẹp và hở van tim còn gây ra triệu chứng ho có lẫn một chút máu. Những dấu hiệu này thường dễ khiến cho bệnh nhân cũng như bác sĩ nhầm lẫn với những bệnh lý đường hô hấp khác. Vì thế, đa phần người bệnh phát hiện ra vấn đề tại tim khi bệnh tiến triển ở giai đoạn nặng và dẫn tới nhiều hậu quả nặng nề. Van tim hậu thấp khiến người bệnh thường xuyên khó thở 3. Điều trị bệnh van tim hậu thấp Điều trị bệnh van tim hậu thấp rất khó để chữa khỏi hoàn toàn tình trạng hẹp, hở van do thấp tim. Mặc dù người bệnh đã phẫu thuật thay van tim thì sau đó vẫn cần phải sử dụng thuốc để dự phòng huyết khối và các rủi ro biến chứng có thể gặp phải. Chính vì thế, mục tiêu chính trong điều trị bệnh van tim hậu thấp là cải thiện các triệu chứng, ngăn bệnh tiến triển và phòng tránh suy tim.3.1 Điều trị nội khoa bằng thuốc. Tùy theo mức độ hẹp, hở van tim và các biểu hiện triệu chứng của từng người bệnh mà bác sĩ sẽ có phương pháp phối hợp các loại thuốc phù hợp. Một số nhóm thuốc thường dùng bao gồm:Thuốc lợi tiểu: Loại bỏ chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể, làm giảm các triệu chứng ho, phù, khó thở. Thuốc chống loạn nhịp: giúp kiểm soát nhịp tim, giảm hồi hộp và đánh trống ngực.Thuốc ức chế men chuyển ACE: thư giãn mạch máu, hạ huyết áp, giảm áp lực của máu lên van tim.Thuốc chẹn beta: điều trị huyết áp cao, giúp tim đập chậm hơn và nhẹ nhàng hơn.Thuốc chống đông máu: Giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông trên van tim, cục máu đông có thể gây rách van và di chuyển vào mạch máu gây tắc mạch.3.2 Can thiệp ngoại khoa phẫu thuật van tim. Nếu van tim chỉ bị hẹp đơn thuần, bệnh nhân có thể được thực hiện phẫu thuật nong van tim. Hiện nay có một phương pháp là nong van bằng can thiệp mạch qua da với chi phí thấp và độ an toàn cao hơn phương pháp mổ mở truyền thống.Thực hiện nong van tim bằng can thiệp qua da, bác sĩ sẽ sử dụng một ống thông luồn trong lòng mạch máu từ tĩnh mạch đùi ở bẹn tới van tim. Đầu ống thông có một quả bóng, khi bơm căng bóng sẽ nong rộng lỗ van. Với phương pháp này, người bệnh không phải phẫu thuật, và rút ngắn được thời gian nằm viện.Tuy nhiên, nếu trường hợp van tim bị tổn thương nặng nề hoặc vừa hẹp vừa hở thì cần phải phẫu thuật sửa hoặc thay van tim.Đối với trường hợp lá van dày, vôi hóa nhiều, dây chằng lá van tim co rút nặng thì phải thay van nhân tạo. Nếu như lá van tim còn mềm mại, và dây chằng chưa thương tổn nặng thì nên sửa van. Tùy vào tình trạng lá van tim để có biện pháp điều trị hợp lý 3.3 Chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnhĐể giảm thiểu các yếu tố nguy cơ khiến cho bệnh van tim tiến triển nặng hơn, cần duy trì một lối sống khoa học, sinh hoạt lành mạnh, hơn nữa giúp nâng cao sức khỏe cho người bệnh. Vì vậy, nên:Tăng cường ăn các loại rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây tươi, các loại thịt trắng như thịt gà, cá tươi,...Hạn chế những thực phẩm chứa nhiều chất béo như: thịt mỡ, đồ chiên xào, đồ ăn nhanh,...Ăn nhạt, giảm mặn giảm mặn. Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao mỗi ngày với các hoạt động vừa sức, và phù hợp với tình trạng sức khỏe ví dụ như: đạp xe, đi bộ, bơi lội, và tập yoga,...Tóm lại, bệnh van tim hậu thấp là một bệnh lý do hệ miễn dịch của cơ thể, với triệu chứng đầu tiên là ho, khó thở khi gắng sức. Có thể điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa tùy vào tình trạng của bệnh. Nếu van tim hậu thấp không được điều trị thì có thể dẫn đến suy tim, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.
doc_63783
Khối u tuyến thượng thận lành tính là một khối u hiếm, thường không phải ung thư. Hầu hết các khối u tuyến thượng thận lành tính không gây ra triệu chứng và cũng không cần điều trị. Nhưng nếu khối u này tiết ra quá nhiều hormone sẽ gây ra một số tổn thương nghiêm trọng các cơ quan khác, đặc biệt là hệ thống tim mạch. 1. Triệu chứng của u tuyến thượng thận lành tính Phần lớn người bệnh sẽ không cảm nhận hay có bất kỳ triệu chứng nào để phát hiện có khối u lành tính trong tuyến thượng thận. Người bệnh chỉ được chẩn đoán khi đi khám sức khỏe định kỳ hoặc đi khám vì bệnh khác.Mặc dù u tuyến thượng là một khối u hiếm, thường không phải ung thư; tuy nhiên nó vẫn có khả năng chuyển thành ung thư, việc chẩn đoán giữa u tuyến thượng thận lành tính và khối u ung thư khá khó. Do đó, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm nước tiểu, máu để đánh giá mức độ hormone của người bệnh và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Phần lớn các trường hợp u tuyến thượng thận thường không có các dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài 1.1 Khối u ở vỏ thượng thận Người bệnh sẽ có các triệu chứng dựa vào loại hormone mà khối u tạo ra, như:Nếu có quá nhiều aldosterone, người bệnh sẽ mắc hội chứng Conn gây ra huyết áp cao, nồng độ kali thấp, yếu và chuột rút và các vấn đề khác.Quá nhiều cortisol dẫn đến hội chứng Cushing gây ra các triệu chứng như to vùng bụng, mặt tròn và các vết rạn màu hồng hoặc tím, dễ thay đổi tâm trạng và nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường.Quá nhiều hormone giới tính, người bệnh sẽ gặp các vấn đề khác nhau phụ thuộc vào giới tính của người bệnh. Ở phụ nữ, quá nhiều testosterone có thể gây ra vấn đề như không có kinh nguyệt và hói đầu. Ở nam giới, quá nhiều estrogen làm giảm ham muốn tình dục và rối loạn cương cứng. 1.2 Khối u ở tủy thượng thận Loại khối u này được gọi là u tủy thượng thận, đây là bệnh hiếm và thường không phải ung thư. Trong trường hợp này, khối u sản xuất quá epinephrine hoặc norepinephrine tiết vào trong máu gây ra tăng huyết áp, mặt đỏ bừng hoặc ra mồ hôi, đau đầu và tim đập nhanh. 2. Chẩn đoán u tuyến thượng thận lành tính Ngoài khám thể chất và hỏi về các triệu chứng hiện tại, tiền sử bệnh tật, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sau đây để chẩn đoán u tuyến thượng thận:Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)Chụp cộng hưởng từ (MRI) và/hoặc chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).Các xét nghiệm đánh giá nồng độ của một số hormone trong máu hoặc nước tiểu được sử dụng để xác định xem u tuyến thượng thận có hoạt động hay không. Ngoài ra, một số người bệnh có thể cần sinh thiết khối u để xác định chẩn đoán.Xét nghiệm di truyền thường không được chỉ định cho người bị khối u tuyến thượng thận, vì hầu hết các khối u này xảy ra tình cờ và không phải do đột biến gen. Tuy nhiên, xét nghiệm di truyền có thể được chỉ định cho những người mắc bệnh di truyền làm tăng nguy cơ mắc u tuyến thượng thận, như bệnh lý di truyền đa u tuyến nội tiết type 1 (Multiple Endocrine Neoplasia Type 1, MEN1) và hội chứng polyp gia đình (Familial adenomatous Polyposis). 3. Điều trị u tuyến thận lành tính Một trong những biện pháp điều trị u tuyến thận lành tính là mổ nội soi u tuyến thượng thận Các phương pháp điều trị tốt nhất cho u tuyến thượng thận phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả liệu khối u có hoạt động hay không. Những người có u tuyến thượng thận nhưng không giải phóng hormone (không hoạt động) thường không cần điều trị ngay lập tức. Tuy nhiên, họ vẫn cần theo dõi thường xuyên bằng khám sức khỏe định kỳ để xác định xem khối u có phát triển hay không và để đảm bảo rằng nó không bắt đầu sản xuất hormone.Mổ u tuyến thượng thận là phương pháp điều trị bằng phẫu thuật phổ biến trong trường hợp khối u có hoạt động. Loại bỏ khối u thường giải quyết được các tình trạng do hậu quả của tăng tiết hormon tuyến thượng thận, như cường aldosteron tiên phát, hội chứng Cushing). Trong một số trường hợp, u tuyến thượng thận có hoạt động có thể được điều trị bằng các loại thuốc nhằm ngăn chặn hoạt động tăng tiết hormon hoặc làm giảm mức độ hormone được sản xuất thừa.Mổ nội soi u tuyến thượng thận là một kỹ thuật khó, do u nằm sau trong phúc mạc, vị trí nằm giữa gan, thận và các mạch máu lớn, các cách mạch máu của tuyến thượng thận đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ. Bài viết tham khảo nguồn: Webmd.com và Mayoclinic.org
doc_63784
Cắt trĩ bằng phương pháp longo là gì, ưu và nhược điểm ra sao là thông tin rất được nhiều người quan tâm. Trĩ là căn bệnh gây nhiều đau đớn và khó chịu cho bệnh nhân nếu mắc phải. Chưa kể trĩ để lâu sẽ rất nguy hiểm, thậm chí là hoại tử cả vùng hậu môn. Người bệnh đều hi vọng vào một phương pháp mới như cắt trĩ Longo để xua tan nỗi ám ảnh mang tên trĩ. Bệnh nhân thường thắc mắc, liệu bệnh trĩ có cần phẫu thuật hay không. Thực tế, không phải cứ bị trĩ là cắt. Dựa theo phân loại cấp độ trĩ, loại trĩ… mà bác sĩ sẽ có những chỉ định thích hợp. Đối với bệnh nhân thể trạng và sức khỏe bình thường, các chỉ định phù hợp thường là: – Bệnh nhân trĩ nội cấp độ 3 trở xuống, trĩ ngoại chưa biến chứng, tự co được thì không cần phẫu thuật. Chỉ định điều trị trong trường hợp này là dùng thuốc, ăn uống sinh hoạt hợp lý để cải thiện tình trạng bệnh. – Bệnh nhân trĩ nội cấp độ 4, búi trĩ lớn, có nguy cơ biến chứng hoại tử, trĩ ngoại có biến chứng và không thể tự co thì dùng thuốc không còn hiệu quả. Những trường hợp này cần phải cắt bỏ ngay để tránh ảnh hưởng nặng nề đến vùng hậu môn. Đồng thời, cần tiếp tục duy trì chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh để tránh tái phát trĩ. Trĩ chỉ cắt khi ở cấp độ nặng, có nguy cơ biến chứng 2. Thông tin về cắt trĩ bằng phương pháp Longo 2.1. Khái niệm Cắt trĩ bằng phương pháp Longo Cắt trĩ Longo là một phương pháp mới được áp dụng rộng rãi trong các cuộc phẫu thuật trĩ thời gian gần đây. Điểm khác biệt là cắt trĩ Longo không cắt trực tiếp búi trĩ mà cắt nguồn cung cấp máu, từ đó búi trĩ sẽ bị teo và co lại. Cụ thể: Kỹ thuật cắt trĩ Longo sử dụng một kim bấm hình tròn hay còn gọi là súng tự động. Súng này sẽ cắt bỏ lớp niêm mạc theo hình trụ và hạ thấp màng nhầy vùng trực tràng. Song song đó, bác sĩ sẽ tiến hành khâu treo niêm mạc hậu môn để tránh hiện tượng sa xuống. Khi đó, búi trĩ sẽ bị cắt nguồn cung cấp máu và teo dần lại. Hiện nay, cắt trĩ Longo được ứng dụng rộng rãi cũng bởi nhiều đặc điểm ưu việt mà phương pháp này mang lại. Cụ thể: – Giarm bớt rất nhiều đau đớn cho bệnh nhân vì phẫu thuật tại vùng vô cảm. Điều này hoàn toàn ngược lại với phương pháp mổ mở truyền thống khi cắt trực tiếp búi trĩ. – Phẫu thuật diễn ra nhanh chóng, gọn nhẹ. Quá trình nhanh chóng cũng giúp người bệnh không chịu đau đớn hay khó chịu gì trong và sau khi cắt trĩ. – Phương pháp này được đánh giá là an toàn, hiệu quả. Búi trĩ được thủ tiêu hoàn toàn mà không cần cắt trực tiếp, ngăn chặn được tình trạng tái phát. – Vừa hiệu quả, cắt trĩ Longo càng phổ biến nguyên nhân là do áp dụng được cho đa số trường hợp mắc trĩ nặng. Kể cả trĩ nội, ngoại hay hỗn hợp. Những người bệnh có bệnh lý nền như tiểu đường, huyết áp cũng đều cắt trĩ được bằng phương pháp này. – Người bệnh tiết kiệm được thời gian vì chỉ sau 2 – 3 ngày là có thể xuất viện về nhà. Cắt trĩ bằng phương pháp Longo nhanh chóng, ít đau và hồi phục nhanh hơn phương pháp truyền thống 3. Sau cắt trĩ Longo làm sao để chóng lành Vết mổ cần được theo dõi sát sao khi về nhà, nếu có dấu hiệu lạ cần thông báo cho bác sĩ chủ trị. Những trường hợp bất thường cụ thể là dịch mủ kéo dài, máu kéo dài, đi đại tiện rối loạn… 3.1. Vệ sinh vùng hậu môn Sau mổ, điều cần lưu ý nhất là cách vệ sinh vùng hậu môn thật sạch sẽ để tránh nhiễm trùng. – Người bệnh nên ngâm hậu môn trong nước ấm pha thuốc sát trùng hoặc nước muối để làm dịu vết thương. Đồng thời làm sạch dịu nhẹ mà không gây tác động quá lớn đến vết thương. – Người bệnh cần sử dụng nước sạch, vải mềm sạch, bông gạc để lau chùi vùng hậu môn. Giữ cho vùng hậu môn luôn khô thoáng, tránh vết bẩn. – Mọi liều thuốc cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ chứ không bôi lung tung, tránh trường hợp như nhiễm trùng hay biến chứng xảy ra. Cần lưu ý uống nhiều nước, ăn nhiều chất xơ, vận động điều độ sau cắt trĩ 3.2. Ăn uống và sinh hoạt Ăn uống có vai trò hết sức quan trong trước, trong và sau khi mắc trĩ. Người bệnh bị táo bón dẫn đến trĩ thường là do chế độ dinh dưỡng không phù hợp. Sau khi xuất viện, ngoài lưu ý đi lại, chăm sóc vết mổ, cần ăn uống thức ăn lỏng, dễ tiêu để hỗ trợ tiêu hóa. Sau thời gian đó, khi vết thương đã ổn định thì cần lưu ý: – Ăn nhiều rau, hạn chế thịt, đồ chiên rán, đồ ăn nhanh không tốt cho sức khỏe – Kiêng ăn cay nóng – Uống đủ nước hằng ngày – Ít ăn thức ăn giàu chất béo hơn vì chúng khó tiêu, khiến vết mổ lâu lành hơn. Ngoài ăn uống, người bệnh cũng cần vận động nhẹ nhàng, không nên ngồi quá lâu. Trong thời gian vết thương chưa lành hẳn thì có thể đi loanh quanh, tránh động vào vết thương hay va đập. Ăn uống ngủ nghỉ điều độ theo thời gian hợp lý để sức khỏe chóng hồi phục. Hi vọng những thông tin về cắt trĩ bằng phương pháp Longo đã cho bạn cái nhìn tổng quan về phương pháp này. Người bệnh nên tin tưởng vào chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Việc phẫu thuật bằng Longo cũng rất nhanh chóng và có nhiều ưu điểm vượt trội. Chỉ cần lưu ý hậu phẫu kiêng cữ hợp lý là rất nhanh sẽ quay lại cuộc sống sinh hoạt ổn định.
doc_63785
Mụn ẩn là loại mụn khó chịu, khó xử lý triệt để nhất. Nếu không hiểu rõ về loại mụn này cũng như tình trạng của làn da, rất khó bạn có thể điều trị mụn ẩn và có được làn da mịn màng sạch mụn như mong muốn. 1. Phân biệt mụn ẩn và các loại mụn khác Mụn là vấn đề da liễu hầu hết ai cũng gặp phải, trong đó mụn ẩn là một loại thường gặp. Cần phân biệt loại mụn này với mụn ẩn hay mụn đầu đen, mụn này không sưng, không viêm, không lộ đầu mụn vì nhân mụn nằm sâu trong nang lông. Các nốt mụn này chỉ nổi nhỏ li ti trên bề mặt da, thường mọc theo cụm thay vì lẻ tẻ trên toàn da mặt. Mụn ẩn sẽ khiến làn da của bạn sần sùi thấy rõ, nhất là khi sờ cảm nhận trực tiếp bằng tay. Hơn nữa, vùng da bị mụn ẩn thường thô ráp hơn do dưỡng chất nuôi da kém hơn, vùng dễ bị mụn ẩn nhất là hai bên má, trán và dưới cằm do chịu nhiều tác động từ yếu tố môi trường cũng như chăm sóc da không tốt. 2. Nguyên nhân dẫn đến mụn ẩn Tuy không nguy hiểm và nổi rõ ngoài bề mặt như nhiều loại mụn khác song xử lý mụn ẩn triệt để rất khó, nếu không thực hiện đúng cách sẽ khiến mụn trở nên nghiêm trọng xảy ra ở toàn mặt cùng nhiều vết thâm, sẹo mất thẩm mỹ. Trước khi tìm hiểu cách điều trị, cần biết về nguyên nhân gây ra tình trạng mụn ẩn này. 2.1. Vệ sinh làn da không sạch sẽ Vệ sinh da sạch sẽ là bước cơ bản cũng là quan trọng nhất trong liệu trình chăm sóc da hàng ngày, song không nhiều người thực sự làm tốt bước này. Để vệ sinh da sạch sẽ nhất, cần kết hợp với tẩy trang, rửa mặt đúng cách, vừa phải loại bỏ dầu thừa, bụi bẩn và tế bào da chết, tránh chúng tích tụ gây bít tắc lỗ chân lông. Nhân của mụn ẩn chính là dầu nhờn, bụi bẩn và da chết tích tụ nằm sâu trong lỗ chân lông. Việc vệ sinh da mặt sạch sẽ không có nghĩa là dùng tay chà xát quá mạnh, điều này càng dễ gây tổn thương da và mụn trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, việc vệ sinh da là cần thiết kể cả khi bạn dùng kem dưỡng, kem chống nắng trên da bởi tạp chất thừa có trong các loại mỹ phẩm cũng 1 phần gây ra mụn. 2.2. Lạm dụng quá nhiều loại mỹ phẩm Không ít bạn dù chăm sóc da và làm sạch mặt rất kỹ càng nhưng vẫn bị mụn ẩn không dứt, nguyên nhân có thể do sử dụng mỹ phẩm không đúng cách. Kể cả các loại mỹ phẩm dưỡng da hay mỹ phẩm trang điểm, sử dụng không tốt sẽ khiến da bí bách, đổ nhiều dầu hơn và bị bít tắc lỗ chân lông. Vì thế, việc đầu tiên là lựa chọn mỹ phẩm uy tín, đảm bảo chất lượng, thành phần lành tính không gây kích ứng da. Ngoài ra cũng cần vệ sinh sạch da khi sử dụng mỹ phẩm, tránh tình trạng chính xác chất trong mỹ phẩm gây bít tắc da và hình thành mụn ẩn. Ngoài ra, nguyên nhân gây ra mụn ẩn có thể đến từ các dụng cụ trang điểm không được làm sạch thường xuyên như cọ, bông phấn, bông mút,… Hãy kiểm tra lại một lượt các mỹ phẩm bạn đang dùng có gây bít tắc da hay dụng cụ không được vệ sinh tốt hay không. Nếu điều trị mụn ẩn mãi không khỏi, hãy thử ngưng sử dụng loại mỹ phẩm đang dùng để tìm ra chính xác sản phẩm không phù hợp với làn da của bạn. 2.3. Nội tiết tố không ổn định Một trong những nguyên nhân khiến các bạn tuổi dậy thì cả nam và nữ dễ bị mụn nhất, trong đó có mụn ẩn là vấn đề nội tiết tố. Hơn nữa, không ít bạn đã qua độ tuổi này vẫn tiếp tục bị mụn do nội tiết tố cơ thể không ổn định, bắt nguồn từ chế độ ăn không tốt, sinh hoạt thiếu lành mạnh hoặc thời kỳ mang thai, kinh nguyệt,… Nội tiết tố thay đổi thường kích thích khiến tuyến bã nhờn sản sinh nhiều dầu nhờn hơn, kết hợp với tế bào da chết và bụi bẩn hình thành nhân mụn của mụn ẩn. Ngoài ra, vấn đề mụn ẩn cũng thường gặp ở những người có sức khỏe gan yếu, khiến độc tố không được lọc bỏ tốt ra ngoài cơ thể. Vì thế một số chất độc được đẩy ra ngoài bề mặt da, gây ra các loại mụn. 2.4. Thói quen sinh hoạt thiếu lành mạnh Những thói quen sinh hoạt sau đều có thể gây ra mụn ẩn như: Ăn nhiều đồ ăn dầu mỡ, cay nóng. Thường xuyên thức khuya, giờ giấc không ổn định, thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi, thiếu ngủ,… Thói quen chạm tay lên mặt khiến vi khuẩn từ tay phát triển gây mụn. Từ những nguyên nhân này, cải thiện và ngăn ngừa sẽ giúp bạn kiểm soát tình trạng mụn ẩn tốt hơn kết hợp cùng phương pháp điều trị thích hợp. 3. Điều trị mụn ẩn thế nào để đạt hiệu quả cao nhất Một chu trình điều trị mụn ẩn dưới da cần thực hiện tốt những vấn đề sau: 3.1. Làm sạch da mặt đúng cách Đây là bước chăm sóc da vô cùng quan trọng cũng là bước trị mụn ẩn chính, đó là bạn cần làm sạch da đúng cách. Cần loại bỏ bụi bẩn, bã nhờn, tế bào chết dưới da để lỗ chân lông luôn thông thoáng. Bí quyết làm sạch da là cần tẩy trang kỹ sau khi dùng kem chống nắng hoặc mỹ phẩm, ngoài ra lựa chọn sữa rửa mặt sạch phù hợp vào buổi sáng và buổi tối. Tẩy da chết vật lý và hóa học có thể dùng 1 - 2 lần mỗi tuần, tình trạng mụn ẩn sẽ dần được cải thiện. 3.2. Cấp nước, cấp ẩm đủ cho da Việc da thiếu độ ẩm là nguyên nhân gây tiết nhờn nhiều hơn, vì thế điều đầu tiên để điều trị mụn ẩn là cấp đủ nước cho da. Làn da có cơ chế tự cân bằng và làm sạch, tạp chất và bụi bẩn cũng sẽ được loại bỏ tốt hơn. Từ đó làn da trở nên mịn màng, giảm mụn ẩn hơn. 3.3. Chế độ ăn uống lành mạnh Sức khỏe làn da nói lên một phần chế độ ăn uống của bạn có tốt hay không. Hãy ưu tiên nạp vào cơ thể thực phẩm phẩm giàu protein, vitamin, khoáng chất và acid béo tốt,… Ngoài ra, cần hạn chế thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ, caffeine và đường để làn da khỏe mạnh từ bên trong. 3.4. Kiểm soát căng thẳng Điều cuối cùng trong điều trị mụn ẩn dưới da là kiểm soát tinh thần căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi, cần giảm stress trong ngày dài làm việc. Bạn cần xác định được nguyên nhân gây ra mối lo lắng và tìm cách giải quyết chúng, ngoài ra, giấc ngủ và các bữa ăn đều đặn cùng với tập thể dục hàng ngày sẽ giúp tinh thần của bạn thoải mái hơn.
doc_63786
Bệnh Covid-19 và bệnh cúm mùa có những triệu chứng khởi phát khá giống nhau, vì thế rất nhiều người nhầm lẫn và cảm thấy vô cùng hoang mang trong việc xác định bệnh. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách phân biệt Covid-19 và cúm. 1. Bệnh cúm Ở các nước vùng ôn đới, cúm thường xảy ra trong mùa lạnh. Tuy nhiên, ở những nước xứ nhiệt đới như Việt Nam, Bệnh cúm có thể xuất hiện quanh năm và số ca mắc thường tăng lên vào giai đoạn giao mùa. Trong lịch sử, thế giới đã từng có đại dịch cúm khiến nhiều người chết, nhưng đến nay, chúng ta đã điều chế vắc-xin phòng cúm và hạn chế rất tốt nguy cơ dịch cúm trên thế giới. Người mắc bệnh cúm thường có triệu chứng sốt, mệt mỏi, đau nhức khắp cơ bắp và đôi khi có cảm giác ớn lạnh. Trẻ nhỏ bị cúm sẽ dễ quấy khóc, đau bụng, bỏ ăn, có thể mắc tiêu chảy và kèm theo những biểu hiện như hắt hơi, ngạt mũi, ho,… Bệnh cúm thường lây nhiễm từ người sang người. Phòng ngừa bệnh cúm tốt nhất chính là thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và đeo khẩu trang khi ra đường để ngăn ngừa sự lây truyền của vi khuẩn. Đối với trẻ em, các mẹ có thể đưa con đi tiêm vắc xin phòng bệnh cúm mỗi năm. 2. Dịch bệnh Covid-19 Trên thế giới đã ghi nhận hàng chục triệu ca mắc Covid-19, trong đó đã số người tử vong vì đại dịch đã sắp cán mốc một triệu người. Tại Việt Nam, dịch cũng đang có những diễn biến rất phức tạp. Vì thế, người dân không nên chủ quan mà cần phải cùng phối hợp với các cơ quan chức năng để phòng ngừa và đẩy lùi dịch bệnh. Các triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân mắc Covid-19 là sốt, ho khan, mệt mỏi. Một số triệu chứng ít gặp hơn như đau nhức khắp người, đau họng, có thể bị tiêu chảy, viêm kết mạc, mất khứu giác hoặc mất vị giác, có hiện tượng đau đầu hoặc nổi mẩn hay tím tái ở đầu ngón chân, ngón tay. Những triệu chứng nghiêm trọng có thể xảy ra như khó thở, đau và tức ngực, không thể nói, không thể cử động,... Các triệu chứng có thể xuất hiện sau 5 đến 6 ngày kể từ khi người bệnh nhiễm vi-rút. Nhưng thời gian này cũng có thể lên tới 14 ngày hoặc thậm chí có thể kéo dài lâu hơn. Bên cạnh đó, có những trường hợp mắc bệnh nhưng không hề có triệu chứng. Nếu bạn có biểu hiện sốt và ho, từng sống trong khu vực có người mắc Covid-19 hoặc từng đi du lịch tại vùng dịch, nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn. 3. Chẩn đoán bệnh Covid-19 và các bệnh viêm đường hô hấp khác 3.1. Chẩn đoán phân biệt Bộ Y tế khuyến cáo: “Cần chẩn đoán phân biệt viêm đường hô hấp cấp do SARS-Co V-2 với viêm đường hô hấp cấp do các tác nhân hay gặp khác, bao gồm cả các tác nhân gây dịch bệnh nặng đã biết”. - Đối với những trường hợp có biểu hiện ho, sốt, cúm,… nhưng không có yếu tố dịch tễ nên được khám và làm xét nghiệm để biết chính xác tình trạng sức khỏe, loại từ những tác nhân gây viêm đường hô hấp khác. - Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh vì có một số biểu hiện như sốt hoặc viêm đường hô hấp cấp tính mà không lý giải được bằng những nguyên nhân khác thì cần làm xét nghiệm khẳng định nhiễm SARS-Co V-2. 4. Cách phòng tránh Covid-19 Để phòng tránh dịch bệnh Covid-19 một cách hiệu quả nhất, bạn nên thực hiện những điều sau: Tránh nơi đông người, phải đeo khẩu trang khi ra đường và tốt nhất nên giữ khoảng cách khi giao tiếp. Không nên đi lại quá nhiều, trừ khi có việc cần thiết. Nếu có biểu hiện ho sốt, tuyệt đối không nên đi lại nhiều và không tiếp xúc với nhiều người. Không tiếp xúc với những người có triệu chứng ho và sốt, đồng thời không tiếp xúc quá nhiều với vật nuôi, đặc biệt là các loại động vật hoang dã. Dọn dẹp để nhà cửa luôn được thông thoáng và sạch sẽ. Cần chú ý đến việc vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, không nên chạm tay lên mặt, đặc biệt là mắt, mũi, miệng. Dùng khăn giấy che kín miệng khi ho và hắt hơi, sau đó bỏ khăn vào thùng rác có nắp đậy. Không khạc nhổ nơi công cộng Bên cạnh đó, nên ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, uống nhiều nước để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giúp phòng bệnh hiệu quả hơn. Hiện nay, trong bối cảnh dịch bệnh đang tiếp tục diễn biến phức tạp, nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Châu Âu đã phải đưa ra những biện pháp mạnh mẽ hơn để tăng cường ngăn chặn sự lây lan của đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19. Tại khu vực Đông Nam Á, Indonesia là quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất từ dịch bệnh.
doc_63787
Biết được những nguyên nhân gây bệnh ung thư buồng trứng là một trong số các yếu tố quan trọng để phụ nữ phòng tránh và ngăn ngừa nguy cơ mắc phải căn bệnh này từ sớm đồng thời thiết lập lối sống, thói quen tốt để bảo vệ sức khỏe. Dưới đây sẽ những nguyên nhân gây ung thư buồng trứng điển hình người bệnh cần biết. 1.Khái niệm ung thư buồng trứng 1.1 Buồng trứng và ung thư buồng trứng Buồng trứng là một trong các cơ quan sinh sản của phụ nữ, mỗi phụ nữ sẽ có 2 bên buồng trứng nằm trong khung chậu. Buồng trứng có chức năng sản xuất ra trứng và tham gia vào thụ tinh, sản xuất nội tiết tố nữ gồm estrogen và progesterone nhằm tác động đến cơ thể phụ nữ, chu kì kinh nguyệt và quá trình mang thai. Ung thư buồng trứng hình thành từ khối u ác tính hay chính là những khối u bất thường phân chia và phát triển quá mức cơ thể kiểm soát được. Các tế bào ung thư này có thể di chuyển sang các khu vực khác xa hơn và và phá hủy các cơ quan chúng đi qua, ban đầu là các cơ quan gần, sau đó là rất nhiều các cơ quan khắp cơ thể. Ung thư buồng trứng hình thành khi các tế bào ác tính hình thành và sản sinh khó kiểm soát Bệnh ung thư buồng trứng là bệnh lý nguy hiểm đang đe dọa tính mạng của hàng ngàn phụ nữ trên thế giới. Căn bệnh này thường gặp ở phụ nữ trung niên, tuy nhiên gần đây căn bệnh này ngày càng trẻ hóa. Loại ung thư này có thể biến thể theo 3 dạng như sau: – Ung thư biểu mô buồng trứng: tế bào ung thư từ bề mặt buồng trứng, đây cũng là ung thư phổ biến nhất. – Ung thư tế bào mầm: ung thư xuất phát từ tế bào sản xuất ra trứng. – Ung thư buồng trứng: xuất phát ở các tế bào mô nâng đỡ buồng trứng. 1.2 Những triệu chứng điển hình của bệnh ung thư buồng trứng Giống như rất nhiều bệnh lý ung thư khác, ung thư buồng trứng thường không có nhiều dấu hiệu ban đầu nên người bệnh thường bỏ lỡ cơ hội điều trị tốt nhất. Căn bệnh này có những dấu hiệu nhận biết bao gồm: – Người bệnh bị khó chịu, bị đau bụng dưới – Tiêu hóa bị rối loạn với các biểu hiện như: buồn nôn, táo bón… – Đi tiểu nhiều lần do áp lực tới bàng quang lớn – Cảm giác đầy bụng hoặc không ngon miệng thường xuyên – Cân nặng thay đổi thất thường: tăng hoặc giảm liên tục… – Chảy máu âm đạo sau khi quan hệ, mãn kinh hoặc giữa kì kinh nguyệt… 1.3 Các giai đoạn của bệnh ung thư buồng trứng Bệnh ung thư buồng trứng được chia thành hai giai đoạn gồm: Giai đoạn 1: Giai đoạn này khối u mới chỉ giới hạn trong buồng trứng hoặc trong ống dẫn trứng nên không di căn sang các cơ quan khác. – Giai đoạn 1A: ung thư nằm trong buồng trứng hoặc trong ống dẫn trứng. – Giai đoạn 1B: ung thư nằm cả trong buồng trứng hoặc trong ống dẫn trứng nhưng không xa hơn. – Giai đoạn 1C: ung thư ở trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng nhưng đã phá vỡ cấu trúc của buồng trứng để di chuyển ra ngoài. Giai đoạn 2: Giai đoạn này tế bào ung thư đã lan rộng đến nhiều cơ quan khác trong khung chậu: – Giai đoạn 2A: Ung thư có thể lan tới tử cung hoặc ống dẫn trứng – Giai đoạn 2b: Ung thư di căn sang các cơ quan lân cận và làm ảnh hưởng đến chức năng các cơ quan này. Phát hiện và điều trị sớm ung thư buồng trứng giúp người bệnh điều trị hiệu quả và nắm bắt cơ hội điều trị tốt nhất. Thăm khám và điều trị sớm với chuyên gia giúp người bệnh phát hiện và điều trị sớm ung thư buồng trứng 2. Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng điển hình 2.1 Những nguyên nhân khách quan gây ung thư buồng trứng – Người thân trong gia đình có người từng bị ung thư: Nhiều loại ung thư có tỉ lệ nhất định di truyền, trong đó có ung thư buồng trứng. Nếu trong họ hàng có người bị bệnh ung thư thì khả năng mắc ung thư cao hơn so với người bình thường khác. Nhóm nguy cơ cao có thể mắc bệnh ung thư thì cần thăm khám sức khỏe định kỳ để phòng ngừa và chủ động dự phòng sớm. – Chế độ ăn uống và sinh hoạt: Nhiều người có thói quen ăn đồ chiên rán, đồ ăn nhanh, uống đồ uống có ga, nước ngọt hoặc các chất kích thích có thể dẫn tới tình trạng béo phì và tăng nguy cơ gây ung thư. Ngoài ra nếu chế độ ăn uống sinh hoạt không điều độ, ngủ ít thức khuya nhiều, quan hệ tình dục không an toàn cũng có thể dẫn tới ung thư buồng trứng. – Sử dụng những loại thuốc làm ảnh hưởng đến nội tiết: Khi sử dụng các biện pháp hormone thay thế những phụ nữ tiền mãn kinh hoặc sử dụng thuốc kích thích phóng noãn dành cho bệnh nhân hiếm muộn cũng là nguyên nhân dẫn tới ung thư. Đặc biệt, với những trường hợp bệnh nhân sử dụng thuốc tránh thai bừa bãi cũng có thể tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. – Yếu tố về môi trường sống của người bệnh: Ô nhiễm môi trường và hóa chất được sử dụng tràn lan là đề tài nóng trong dư luận, người bệnh tiếp xúc với môi trường có nguồn nước ô nhiễm, không khí nhiều khói bụi, thực phẩm bẩn… là nguyên nhân dẫn tới mắc phải nhiều căn bệnh, trong đó có ung thư buồng trứng. Bên cạnh đó, những phụ nữ làm việc trong môi trường độc hại, môi trường có hóa chất hoặc sử dụng bao cao su, giấy vệ sinh kém chất lượng cũng làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư buồng trứng. Môi trường sống độc hại cũng có thể là yếu tố tăng nguy cơ gây ung thư buồng trứng 2.2 Những nguyên nhân chủ quan gây ung thư buồng trứng Những nguyên nhân chủ quan làm tăng nguy cơ hình thành và phát triển ung thư buồng trứng bao gồm: – Tuổi tác: Khả năng mắc phải ung thư buồng trứng sẽ tăng dần theo độ tuổi. Căn bệnh này thường gặp ở độ tuổi trung niên tuy nhiên gần đây đang có dấu hiệu trẻ hóa khi nhiều bệnh nhân còn rất trẻ nhưng đã mắc phải căn bệnh này. – Nhân tố về thai sản: Tỉ lệ phụ nữ hiếm muộn và vô sinh mắc ung thư buồng trứng sẽ cao hơn so với phụ nữ sinh đẻ bình thường. – Các bệnh lý trong buồng trứng: Đây là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thư buồng trứng phổ biến hàng đầu, những phụ nữ từng gặp phải các tình trạng như: chửa trứng, bệnh buồng trứng đa nang, u xơ… thì tỉ lệ mắc ung thư buồng trứng sẽ cao hơn so với những bệnh nhân khỏe mạnh khác. Trên đây là “điểm danh” những nguyên nhân gây bệnh ung thư buồng trứng điển hình, người bệnh hãy chủ động phòng tránh để giảm nguy cơ mắc bệnh nhé!
doc_63788
Tai biến mạch máu não được điều trị kịp thời có thể cứu sống người bệnh và hạn chế biến chứng, giúp người bệnh phục hồi nhanh hơn. Tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ não là do lượng máu lên não bị ngưng đột ngột gây thiếu máu não. Bệnh có thể khiến một người đang khỏe mạnh gục xuống đột ngột, liệt nửa người, hôn mê, thậm chí dẫn đến tử vong. Tai biến mạch máu não có thể gặp ở bất kỳ ai, tuy nhiên bệnh thường gặp nhất ở người cao tuổi. Tai biến mạch máu não được điều trị kịp thời sẽ giúp nâng cao tiên lượng cho người bệnh. Tai biến mạch máu não do lượng máu lên não bị ngưng đột ngột gây thiếu máu não. 2. Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não Thiếu máu não thường xảy ra bởi 2 nguyên nhân: – Do động mạch não bị tắc, mạch máu não bị xơ vữa và làm lòng mạch hẹp dần cản trở dòng máu đi nuôi dưỡng não, mảng xơ vữa động mạch di chuyển từ những vị trí khác đến động mạch não và gây tắc mạch. – Do tăng huyết áp đột ngột gây vỡ mạch máu làm vỡ động mạch não hoặc do dị dạng động mạch não. Tăng huyết áp là nguyên nhân chủ chốt gây xuất huyết não, làm tăng nguy cơ đột quỵ não.Tuy nhiên, không chỉ những người có huyết áp cao, những người có huyết áp thấp cũng có khả năng gây tai biến mạch máu não, trong đó phần lớn là nhồi máu não, chiếm khoảng 30%. Đái tháo đường cũng là một loại bệnh có khả năng làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não. Theo các số liệu thống kê đã cho thấy, thiếu máu não tăng dần theo tuổi, tuổi càng cao càng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, đái tháo đường huyết áp thấp. Trong đó những người cao tuổi là nam giới có nguy cơ cao hơn so với nữ giới. Ngoài ra, những người thường xuyên uống rượu, bia, chất gây nghiện (thuốc lá, cà phê, trà đặc,…) cũng nguy cơ tai biến mạch máu não cơn hơn người bình thường. 3. Cách nhận biết cơn tai biến mạch máu não Tai biến mạch máu não nếu phát hiện sớm vẫn có thể chữa được và hạn chế các di chứng sau tai biến. Biểu hiện sớm nhất của tai biến mạch máu não là đau đầu dữ dội, nói khó, miệng méo, nhân trung lệch sang một bên, mắt mờ. Trong cơn tai biến triệu chứng phổ biến gặp là một cánh tay hoặc một chân sẽ dần yếu đi và bị tê liệt, cầm nắm khó khăn, đi đứng không vững, có thể ngã khuỵu đột ngột. Nếu phát hiện người bệnh có triệu chứng đau đột ngột ở cánh tay, một chân, một bên mặt… kèm theo triệu chứng chóng mặt, buồn nôn, nôn, đi lại khó khăn, tiểu không tự chủ…không nên coi thường. Lúc này hãy nghĩ tới cơn tai biến mạch máu não, nhất là đối với những người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, xơ vữa động mạch hoặc huyết áp thấp mạn tính. Biểu hiện sớm nhất của tai biến mạch máu não là đau đầu dữ dội, nói khó, miệng méo, nhân trung lệch sang một bên, mắt mờ. 4. Di chứng do tai biến mạch máu não Các biến chứng sau đột quỵ nhau tùy thuộc nhiều yếu tố như nguyên nhân gây ra tai biến, thời gian cấp cứu kịp thời, phương pháp điều trị phù hợp hay không… Người bệnh càng được cấp cứu càng sớm thì càng tránh được nhiều biến chứng nguy hiểm bấy nhiêu. Một số biến chứng do tai biến mạch máu não thường thấy bao gồm: – Phù não – Động kinh – Huyết khối tĩnh mạch sâu – Liệt một bên chân, tay hoặc cả hai bên – Mất khả năng vận động – Rối loạn nuốt – Xẹp phổi – Viêm phổi – Nhồi máu cơ tim – Đau vai – Nhiễm trùng đường tiết niệu – Co cứng cơ – Lo âu, căng thẳng quá mức – Rối loạn giấc ngủ – Trầm cảm Thông thường, cần ít nhất 30 ngày để người bị tai biến mạch máu não hồi phục. Tuy nhiên, một số trường hợp biến chứng này kéo dài vĩnh viễn. Người bệnh chỉ có thể được can thiệp để làm giảm các triệu chứng, nhưng không thể hồi phục hoàn toàn. 5.1. Tiêu chuẩn lâm sàng xác định bệnh Theo Tổ chức Y tế Thế giới, để xác định người bệnh bị tai biến mạch máu não cần 3 tiêu chuẩn lâm sàng sau đây: – Có triệu chứng của thần kinh khu trú – Các biểu hiện bệnh xảy ra đột ngột. – Không bị chấn thương sọ não Nếu có đủ 3 tiêu chuẩn trên, khả năng người bệnh mắc tai biến mạch máu não đến 95-99%. Lúc này, bác sĩ có thể tiến hành chụp não cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ não. Qua các bước chẩn đoán hình ảnh, có thể xác định nguyên nhân tai biến do tắc nghẽn mạch máu hay xuất huyết não để có phương pháp điều trị phù hợp. 5.2. Nguyên tắc điều trị bệnh Nguyên tắc chung để điều trị tai biến, đột quỵ là cấp cứu kịp thời và can thiệp chính xác. Điều này nhằm hạn chế biến chứng và giảm thiểu nguy cơ tử vong cho người bệnh. Khi người bệnh xuất hiện triệu chứng tai biến, cần lập tức gọi xe cấp cứu để đưa người bệnh đến bệnh viện. Ngoài ra, cần lưu ý giữ người bệnh không bị té ngã và đặt người bệnh nằm nghiêng nhằm bảo vệ đường thở. Khi người bệnh xuất hiện triệu chứng tai biến, cần lập tức gọi xe cấp cứu để đưa người bệnh đến bệnh viện. Tuyệt đối không cho bệnh nhân ăn uống gì trước và trong khi đi cấp cứu. Bên cạnh đó, không thân không tự ý điều trị bằng châm cứu, bấm huyệt hay đánh gió… Đồng thời, không nên cho người xảy ra tai biến uống thuốc huyết áp hay các loại thuốc khác. Lúc này, những người xung quanh chỉ nên theo dõi biểu hiện người bệnh có xuất hiện tình trạng co giật, méo miệng, nôn mửa… hay không. Khi đến bệnh viện, các bác sĩ sẽ can thiệp cấp cứu và chẩn đoán bệnh lý mà người bệnh gặp phải.
doc_63789
Theo các nhà khoa học, đỏ mặt sau khi uống rượu bia là một “hội chứng” và đặt tên nó là “Hội chứng đỏ mặt châu Á” vì phần lớn “nạn nhân” của hội chứng này là người châu Á. Các nhà khoa học cảnh báo, đây cũng là dấu hiệu tiềm ẩn bệnh tật. Nguyên nhân gây đỏ mặt Rượu chứa chất ethanol, khi vào cơ thể ethanol sẽ khiến hoạt chất acetaldehyde tăng cao và tích tụ trong máu. Trong các hoạt chất chuyển hóa của rượu thì acetaldehyde độc hại nhất vì có khả năng gây đột biến ADN và gây ung thư, đặc biệt là ung thư thực quản. Khi acetaldehyde tích tụ trong máu sẽ gây nóng bừng, đỏ mặt, nôn mửa và tim đập nhanh ở một số người. Ngoài ra acetaldehyde cũng là thủ phạm gây ra những cơn nhức đầu vào buổi sáng sau mỗi trận “chè chén”. Ngoài ra, mỗi người đều có mức độ phản ứng đối với nồng độ cồn trong máu khác nhau. Nồng độ cồn cao cũng sẽ làm mao mạch giãn trên toàn cơ thể, khi đó đối với người có ngưỡng đáp ứng thấp, những nơi tập trung mao mạch dễ thấy như mắt và các vùng da mỏng như mặt, cổ, lưng, mắt… dễ bị đỏ lên. Các mao mạch ở mắt hiện rõ màu đỏ. Việc giãn mao mạch này cũng là một tín hiệu để người uống bia rượu biết dừng đúng lúc. Các nhà khoa học cũng cảnh báo, việc đỏ mặt sau khi uống rượu bia cũng là dấu hiệu tiềm ẩn bệnh tật. Dấu hiệu của các bệnh Bệnh gan: Gan là bộ phận bị tác động nhiều nhất bởi bia rượu làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh gan. Càng uống nhiều rượu và uống trong thời gian dài thì càng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho gan, đặc biệt là bệnh xơ gan mãn tính. Dấu hiệu của bệnh này là buồn nôn, sưng khớp, đau bụng, mệt mỏi. Rượu là thủ phạm gây xơ gan đứng hàng thứ 2 chỉ sau virus viêm gan B. Bệnh nhân xơ gan thường tử vong do các biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, suy kiệt nặng, ung thư gan… Đáng chú ý, đối với những người uống rượu thường đỏ mặt thì đấy có thể là dấu hiệu của bệnh gan. Bệnh huyết áp cao: Những người thường bị đỏ mặt sau khi uống rượu bia có khả năng bị cao huyết áp hơn gấp 2,27 lần những người uống mà không đỏ mặt. Càng uống rượu bia nhiều, nguy cơ cao huyết áp càng tăng. Huyết áp cao do uống rượu bia là nguyên nhân chính gây nên bệnh đau tim và đột quỵ vì chúng kéo giãn các mạch máu. Ung thư thực quản: Giáo sư Philip J. Brooks thuộc Viện Nghiên cứu quốc gia Mỹ về nghiện rượu và lạm dụng đồ uống có cồn đã khuyến cáo, những người uống rượu hay bị đỏ mặt là dấu hiệu của nguy cơ mắc ung thư thực quản. Theo Giáo sư Brooks, nhờ có enzyme trong gan, rượu sẽ được chuyển hóa từ hóa chất acetaldehyde mang tính độc hại - một dạng có thể gây ung thư sang chất acetate vô hại. Những người có phản ứng đỏ bừng mặt có sự thiếu hụt mang tính di truyền enzyme chuyển hóa rượu ALDH2, có thể dẫn đến sự tích tụ các chất acetaldehyde độc hại. Đặc biệt, những người có thể enzyme không hoạt động nếu uống 33 ly rượu (594ml) mỗi tuần sẽ có nguy cơ ung thư thực quản cao gấp 89 lần những người không uống. 3 “không” khi uống rượu - Không tắm ngay sau khi uống rượu: vì sẽ làm tiêu hao một lượng lớn đường glucose có trong cơ thể, dẫn tới hạ đường huyết đột ngột, giảm thân nhiệt có thể gây đột quỵ, trụy tim mạch. - Không dùng trà ngay sau khi uống rượu: trong trà có thành phần tanin kích thích quá trình thẩm thấu của cồn vào dạ dày nhanh hơn và gây hại cho dạ dày nhiều hơn. - Không uống rượu khi đói: Khi bụng đói, lượng axít trong dạ dày tăng lên, khi kết hợp với chất cồn trong rượu, bia sẽ làm bạn dễ say hơn, kèm theo đó là cảm giác nôn nao, khó chịu.
doc_63790
Châm cứu được coi là một biện pháp phục hồi chức năng nếu được sử dụng đúng cách. Trong đó sự can thiệp sớm châm cứu sau đột quỵ có thể mang lại lợi ích tối ưu hơn và hỗ trợ người bệnh phục hồi nhanh hơn. Để hiểu rõ hơn về phương pháp này, bạn tham khảo bài viết sau để bổ sung thông tin. 1. Khái quát chung về phương pháp châm cứu Đột quỵ có thể xảy ra với mọi đối tượng từ người trẻ đến người già. Hiện nay có 2 dạng bệnh đột quỵ phổ biến: – Đột quỵ xảy ra bởi nguồn cấp máu đến não không còn lưu thông được hay còn gọi là thiếu máu cục bộ – Đột quỵ xảy ra khi mạch máu vỡ hoặc bị rỉ trong não người bệnh hay còn gọi là đột quỵ xuất huyết não Cả hai loại đột quỵ trên đều là tình trạng nguy hiểm và phụ thuộc vào độ nghiêm trọng của đột quỵ hoặc có thể tổn thương vĩnh viễn. Phục hồi chức năng đóng vai trò quan trọng để người bệnh hồi phục sau đột quỵ. Hiện nay có rất nhiều biện pháp phục hồi chức năng sau đột quỵ trong đó bao gồm mọi thứ từ thể chất tới nhận thức và cảm xúc, trong đó có châm cứu. Châm cứu sau khi đột quỵ giúp hỗ trợ phục hồi thể chất tới nhận thức và cảm xúc Châm cứu được coi là biện pháp bổ sung cho các phương pháp phục hồi chức năng, lợi ích mà phương pháp này có thể mang lại bao gồm: – Giảm mức độ đau đớn cho những cơn đau kéo dài – Thư giãn cơ thể và tâm trí sau đột quỵ Châm cứu là một phương pháp điều trị bệnh có nguồn gốc từ Trung Quốc từ xa xưa. Phương pháp này sử dụng những chiếc kim mỏng sau khi khử trùng để đâm vào các khu vực cụ thể của cơ thể để giải phóng năng lượng chữa bệnh khác nhau. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng được đánh giá cao nhờ điều trị những cơn đau, cải thiện rối loạn giấc ngủ, giúp hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa, thư giãn cơ thể, giảm căng thẳng và lo lắng cho người bệnh. 2. Tác dụng của châm cứu đối với người bệnh đột quỵ 2.1 Đánh giá về hiệu quả của châm cứu đối cho người bệnh sau đột quỵ Nếu như từng chứng kiến những người đột quỵ xung quanh mình, bạn có thể thấy rằng đột quỵ để có thể phục hồi thường mất thời gian dài và dễ khiến người bệnh nản chí. Phục hồi chức năng thường có tác dụng tốt trong thời gian đầu sau đột quỵ với: vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, phục hồi ngôn ngữ và công tác xã hội… Bên cạnh những liệu pháp này, một số bệnh nhân lựa chọn châm cứu sau đột quỵ. Quá trình này được các bác sĩ có chuyên môn thực hiện bằng cách châm những cây kim nhỏ vào các điểm trên cơ thể giúp người bệnh đột quỵ giảm đau, tinh thần thoải mái, hỗ trợ phục hồi chức năng vận động đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Mặc dù châm cứu sau đột quỵ được đánh giá cao tuy nhiên hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá hiệu quả của phương pháp này. Hiệu quả của châm cứu phụ thuộc vào thể trạng, sức mạnh thần kinh và nhiều yếu tố khác. Do đó, rất khó để đưa ra hiệu quả chính xác của châm cứu đối với người bệnh đột quỵ. Khó có thể đánh giá hiệu quả của châm cứu bởi tùy thuộc vào thể trạng người bệnh 2.2 Những tác dụng của châm cứu đối với người bệnh sau đột quỵ Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, phục hồi chức năng ở người đột quỵ cần tiến hành trong khoảng 3 tháng sau khi những triệu chứng này diễn ra và châm cứu được phát hiện có những lợi ích nhất định trong quá trình này như: – Cải thiện tình trạng người bệnh khó để nuốt sau đột quỵ: Sau đột quỵ có nhiều bệnh nhân gặp khó khăn khi nuốt, kể cả nước bọt, dẫn tới việc ăn uống thường gặp khó khăn và tăng nguy cơ nghẹt thở hoặc tắc thở nguy hiểm. Nghiên cứu chỉ ra rằng đột quỵ có thể làm giảm những triệu chứng khó nuốt hiệu quả. – Cải thiện tình trạng co cứng sau đột quỵ: Sau đột quỵ, một số bệnh nhân gặp phải tình trạng cứng chi và co cứng khó tự chủ khiến sinh hoạt hàng ngày khó khăn và cần tới sự giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Nếu kết hợp châm cứu cùng với vật lý trị liệu và phục hồi chức năng có thể đem đến hiệu quả tương đối khả quan. Hiện nay, châm cứu được coi là liệu pháp bổ sung tiềm năng đối với người bệnh đột quỵ, đặc biệt đối với những di chứng đau vai và khó nói chuyện. Tuy nhiên, hiện nay châm cứu có thể cải thiện chức năng và không khuyến cáo đối với việc cải thiện chức năng hoạt động sinh hoạt hàng ngày. 2.3 Một số tác dụng phụ của châm cứu đối với người bệnh sau đột quỵ Châm cứu là phương pháp phục hồi chức năng có lợi tuy nhiên cần lựa chọn chuyên gia giỏi để thực hiện phương pháp này và chỉ nên sử dụng khi kim châm cứu đã vô trùng và chỉ dùng một lần. Chỉ nên sử dụng khi kim châm cứu đã vô trùng và chỉ dùng một lần khi điều trị Bên cạnh những lợi ích, châm cứu cũng có những rủi ro nhất định trong quá trình điều trị như những biến chứng: đau, sưng, bầm tím, chảy máu, chấn thương, tụ máu, nhiễm trùng hoặc bầm tím… Châm cứu được đánh giá là an toàn đối với đột quỵ tuy nhiên một số trường hợp sau chống chỉ định với châm cứu: phụ nữ đang có thai, rối loạn chảy máu, có máy điều hòa nhịp tim, hệ miễn dịch không đảm bảo… thì không nên sử dụng châm cứu. Hi vọng những thông tin về châm cứu sau đột quỵ trên đây có thể giúp người bệnh có thêm kiến thức về phương pháp bổ trợ điều trị đột quỵ trong phục hồi chức năng cơ thể. Đồng thời cũng lường trước những biến chứng có thể xảy ra đối với châm cứu để có được sức khỏe tốt nhất.
doc_63791
Ung thư máu là một trong số những bệnh lý ung thư phổ biến và có ảnh hưởng rất lớn tới tế bào máu và tủy xương. Vậy những dấu hiệu ung thư máu thế nào để nhận biết được từ sớm, bạn hãy tham khảo một số thông tin trong bài viết sau đây. 1. Bệnh ung thư máu và những thông tin sơ lược cần biết 1.1 Khái niệm bệnh ung thư máu Ung thư máu là loại bệnh ảnh hưởng tới tế bào máu và tủy xương(cấu trúc mô xốp ở trong xương nơi mà các tế bào máu sản sinh và chuyển thành hồng cầu, bạch cầu hay tiểu cầu). Những tế bào máu này tham gia vào quá trình vận chuyển oxy trong cơ thể, chống nhiễm trùng và cầm máu. Khi bị ung thư máu thì tế bào máu không phát triển và biệt hóa dẫn tới không hoạt động như bình thường. Ung thư máu là loại bệnh ảnh hưởng tới tế bào máu và tủy xương 1.2 Phân loại bệnh ung thư máu qua dấu hiệu bệnh Căn bệnh này có thể xảy ra với cả người lớn và trẻ em, trong đó có 3 loại chính như sau: – Bệnh bạch cầu: Tế bào bạch cầu đóng vai trò quan trọng đối với hệ miễn dịch, tế bào bạch cầu chưa trưởng thành nhân lên số lượng lớn và hoạt động kém khiến mất cân bằng ở hệ miễn dịch. Đồng thời chúng nhân lên nhiều chiếm lấn các hồng cầu khiến bị thiếu hồng cầu. – U lympho: Bệnh này ảnh hưởng trực tiếp tới tế bào lympho(giúp bạch cầu chống nhiễm trùng) và lưu thông khắp cơ thể để thực hiện miễn dịch. Tế bào lympho tăng bất thường có thể tạo thành khối u khiến hệ miễn dịch yếu đi và ảnh hưởng tới chức năng của các cơ quan khác. – Myeloma: Bệnh ảnh hưởng tới các tế bào plasma(loại bạch cầu tạo kháng thể), khi chúng tăng sinh bất thường có thể khiến các tế bào khỏe mạnh suy yếu và giảm khả năng tạo tế bào máu của tủy xương. 1.3 Nguyên nhân và nguy cơ dẫn tới ung thư máu Ung thư máu là tình trạng đột biến từ DNA của tế bào máu và hiện chưa rõ nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên có một số yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh như sau: – Tuổi tác: Căn bệnh này có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi tuy nhiên độ tuổi trung niên thường có nguy cơ bệnh cao hơn – Giới tính: Bệnh hay gặp ở nam giới hơn so với nữ – Chủng tộc: Liên quan đến gen và khả năng đột biến gen. Thường ở người da đen nguy cơ bệnh sẽ cao hơn so với người da trắng – Tiền sử gia đình: Đột biến DNA có nguy cơ lây truyền sang thế hệ sau – Tiếp xúc nhiều bức xạ và hóa chất: Một trong số những tác nhân gây tổn thương và dẫn tới đột biến gen mạnh – Khói thuốc lá: Khói thuốc rất độc hại đối với cơ thể với nhiều tạp chất có thể gây ung thư – Bệnh lý nền: Một số bệnh mạn tính có thể tăng nguy cơ ung thư máu: tiểu đường, xơ gan, viêm gan… 2. Các triệu chứng phát hiện sớm của bệnh ung thư máu 2.1 Dấu hiệu bệnh ung thư máu toàn thân – Mệt mỏi: Cơ thể đuối sức, uể oải kéo dài khiến người bệnh khó có thể sinh hoạt và làm việc như bình thường – Sốt cao lâu ngày: Dấu hiệu của những bất thường ở hệ miễn dịch, đặc biệt là từ sự bất thường trong các tế bào bạch cầu – Mồ hôi đổ về đêm: Cơ thể nhiều mồ hôi vào ban đêm khiến người bệnh khó chịu hoặc thức giấc – Chảy máu hay có những vết bầm tím trên cơ thể: Đột nhiên bị chảy máu hoặc có những vết bầm hoặc vết tụ máu dưới da mà không do va đập, cũng không biến mất sau 2 tuần. – Sút cân nhanh: Tế bào ung thư cần sử dụng nhiều dưỡng chất và năng lượng khiến cơ thể dễ bị những yếu tố bên ngoài tác động gây viêm nhiễm. Dấu hiệu bệnh ung thư máu có thể là sút cân nhanh và bất thường 2.2 Dấu hiệu bệnh ung thư máu chuyên biệt Ngoài những dấu hiệu trên, dấu hiệu ung thư máu còn có những dấu hiệu chuyên biệt của từng loại bệnh bệnh như sau: – Sưng hạch hạch huyết, gan và lá lách bị to: Đây là dấu hiệu phổ biến ở các bệnh bạch cầu hoặc lympho do sự tăng của số lượng tế bào ung thư khiến cho hạch bạch huyết bị tắc nghẽn. – Đau xương: Đây là dấu hiệu điển hình của bệnh bạch cầu hoặc Myeloma với cơn đau từ nhẹ đến nặng(lưng, đùi và cánh tay, đốm mềm trên xương). 3. Mức độ nguy hiểm của bệnh ung thư máu Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư máu được cải thiện trong những năm gần đây, đặc biệt là với bệnh bạch cầu. Tỷ lệ sống sau 5 năm đối với bệnh nhân u lympho là 73-87%. Bệnh đa u tủy là bệnh nguy hiểm tuy có thể điều trị nhưng tỷ lệ sống chỉ khoảng 52%. Tiên lượng sống có thể thay đổi theo thời gian và tỷ lệ sống sót vẫn có thể cải thiện nếu người bệnh đáp ứng tốt điều trị. Do vậy, bạn cần giữ tâm lý lạc quan, tích cực để cải thiện thời gian sống. Đối với câu hỏi, bệnh ung thư máu có nguy hiểm không, người bệnh cần biết rằng bất kì bệnh lý ung thư nào đều nguy hiểm và có thể có những biến chứng nguy hiểm. Đối với ung thư máu, những biến chứng có thể kể đến như sau: – Gãy xương nếu ung thư xâm lấn tủy xương – Tăng calci huyết bởi sự phân hủy xương – Suy thận bởi thiếu máu và lưu lượng máu kém – Tổn thương đến thận do lượng bạch cầu quá lớn – Nhiễm trùng bởi hệ miễn dịch kém – Thiếu máu bởi gia tăng số lượng bạch cầu – Xuất huyết, chảy máu cam thậm chí là xuất huyết nội sọ khi số lượng tiểu cầu giảm. 4. Chẩn đoán và điều trị sớm bệnh ung thư máu Có thể chẩn đoán bệnh ung thư máu qua thăm khám hoặc thông qua những dấu hiệu lâm sàng ban đầu. Tuy nhiên để có kết quả xác định nguyên nhân chính xác thì bạn cần: – Khám lâm sàng các triệu chứng với bác sĩ – Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu là cách để phát hiện sớm bệnh ung thư máu – Chẩn đoán hình ảnh – Sinh thiết tủy xương – Phết tế bào máu. Bên cạnh đó, những phương pháp điều trị bệnh ung thư máu trong điều trị bệnh là: – Hóa trị – Xạ trị – Ghép tế bào gốc – Liệu pháp CAR-T cell – Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư máu. Trên đây là thông tin về bệnh ung thư máu và những dấu hiệu ung thư máu điển hình bạn cần biết để điều trị bệnh hiệu quả, cải thiện sức khỏe và tiên lượng sống.
doc_63792
Viêm mũi dị ứng có thể nhẹ nhưng thường kéo dài và dễ tái phát, gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hằng ngày. Vì vậy, việc kiểm soát các triệu chứng của bệnh như ngạt mũi, ngứa mũi hắt hơi liên tục, chảy mũi nước,.. là rất cần thiết để có được một chất lượng sống tốt hơn. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn một số mẹo chữa chứng ngứa mũi hắt hơi liên tục trong viêm mũi dị ứng có thể tham khảo. Viêm mũi dị ứng là một tình trạng niêm mạc mũi phản ứng khi gặp phải các yếu tố dị nguyên gây kích thích đường hô hấp, biểu hiện bằng các triệu chứng như ngạt mũi, ngứa mũi hắt hơi liên tục và chảy mũi nước.Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do sự phản ứng của cơ thể đối với các yếu tố gây dị ứng hay còn gọi dị nguyên với cơ thể. Các dị nguyên này có thể bao gồm:Bụi. Phấn hoa.Hóa chất.Bông, sợi, vải.Lông chó, lông mèo. Ký sinh trùng: chét, mạt, mò, bào tử nấm mốc,...Khói: Khói bếp, khói thuốc lá, khói nhà máy,....Một số dược phẩm.Thời tiết: Mưa nắng thất thường, nóng lạnh đột ngột, ẩm ướt,...Nắm rõ các yếu tố có thể làm xấu đi tình trạng viêm mũi dị ứng ở trên cũng là một trong những mẹo để giúp cải thiện tình trạng bệnh. 2. Mẹo chữa ngứa mũi hắt hơi sổ mũi 2.1 Mẹo chữa hắt hơi sổ mũi bằng nước muối sinh lý. Ngứa mũi hắt hơi liên tục, sổ mũi, nghẹt mũi là những chứng khó chịu và phổ biến nhất của viêm mũi dị ứng. Để làm giảm các triệu chứng khó chịu này, một trong những cách thường được sử dụng nhất là loại bỏ chất nhầy trong mũi bằng dung dịch nước muối sinh lý Natri clorid 0,9%.Bạn có thể tìm mua nước muối sinh lý rửa mũi tại các quầy thuốc trên toàn quốc hoặc tự pha và sử dụng theo cách thức như sau:Cho 1 muỗng cà phê muối, một ít baking soda vào nước cất ấm 2 chén hòa tan.Dùng dụng cụ rửa mũi, hít một lượng nhỏ dung dịch đã pha vào một lỗ mũi.Để dung dịch chảy ra ngoài qua lỗ mũi còn lại hoặc qua miệng.Thổi mũi nhẹ nhàng để loại bỏ chất nhờn dư thừa và dung dịch ra.Lặp lại theo quy trình tương tự này với lỗ mũi bên còn lại.Rửa mũi vài lần mỗi ngày đến khi các triệu chứng của bạn được cải thiện.2.2. Bổ sung vitamin CBổ sung vitamin C cho người viêm mũi dị ứng bị ngứa mũi hắt hơi liên tục, sổ mũi, ngạt mũi, không chỉ có tác dụng giúp tăng cường hệ miễn dịch mà còn mang lại khả năng chống viêm, chống oxy hóa, từ đó giúp kiểm soát các triệu chứng của viêm mũi dị ứng, đẩy nhanh tốc độ hồi phục, rút ngắn thời gian phát bệnh.Một số thực phẩm giàu vitamin C mà bạn có thể cân nhắc để bổ sung vào chế độ ăn của mình như:Các loại trái cây có múi họ cam quýt như: như chanh, cam, bưởi...Các loại quả mọng họ berry như việt quốc, dâu tây, mâm xôi...Các loại rau củ như ớt chuông, súp lơ xanh, kiwi, cà chua,...2.3. Mẹo chữa ngứa mũi hắt hơi bằng men vi sinh. Trong một số công trình nghiên cứu đã ghi nhận kết quả rằng men vi sinh không những tốt khi dùng cho các vấn đề rối loạn ở đường tiêu hóa mà còn có công dụng trong làm giảm các triệu chứng nghiêm trọng của viêm mũi dị ứng.Do đó, khi viêm mũi dị ứng bắt đầu hành hạ bạn với những triệu chứng như ngứa mũi hắt hơi liên tục, sổ mũi, ngạt mũi, hãy nhanh chóng bổ sung men vi sinh vào các bữa ăn của mình thông qua các loại sữa chua hay thức uống chứa men sống,...2.4. Xông mặt mẹo chữa ngứa mũi hắt hơi nhanh chóng. Khi xông mặt, hơi nước nóng bốc lên có thể giúp làm loãng dịch nhầy bị tắc trong đường mũi, từ đó hỗ trợ cơ thể loại bỏ chúng ra ngoài dễ dàng hơn và các dấu hiệu của viêm mũi dị ứng như nghẹt mũi, ngứa mũi hắt hơi liên tục, đau họng, chảy nước mũi... cũng sẽ thuyên giảm đáng kể.Cách xông mặt được thực hiện như sau:Đun sôi nước rồi đổ vào tô lớn.Thêm 3 đến 4 giọt tinh dầu ( hương thảo, dầu khuynh diệp, bạc hà, hoặc tinh dầu cây tràm trà) nếu thích.Trùm đầu lại bằng một chiếc khăn và để mặt của bạn phía trên tô nước.Hít sâu trong 5-10 phút, sau đó thổi mũi thật kỹ.Có thể lặp lại 1 đến 2 lần mỗi ngày để cảm thấy tốt hơn.Lưu ý rằng, phương pháp này không dùng được cho trẻ nhỏ, thay vào đó, bạn có thể cho trẻ tắm vòi sen hoặc bồn tắm nước ấm cũng sẽ giúp ích rất nhiều.2.5. Mẹo chữa ngứa mũi hắt hơi bằng thực phẩm giàu Quercetin. Với đặc tính chống oxy hoá mạnh mẽ, Quercetin có tác dụng rất tốt trong kiểm soát các triệu chứng của các bệnh dị ứng theo mùa, bao gồm cả viêm mũi dị ứng. Trong viêm mũi dị ứng, quercetin hoạt động theo cơ chế giống như một chất kháng histamine tự nhiên giúp làm thuyên giảm các triệu chứng khó chịu của bệnh đáng kể.Bạn có thể bổ sung quercetin thông qua các thực phẩm sau vào chế độ ăn hằng ngày: Táo, nho, quả mọng, súp lơ xanh, hành tây... Ngoài ra, quercetin cũng có thể được tìm thấy trong một số loại rượu vang và thảo mộc. 3. Mẹo chữa hắt hơi sổ mũi bằng thảo mộc thiên nhiên 3.1. Mật ong tỏi trị viêm mũi dị ứng. Cả mật ong và tỏi đều chứa các chất kháng viêm, kháng khuẩn, kháng virus, giúp đào thải vi khuẩn, bụi bẩn, hạn chế chất nhầy gây khó chịu, giúp người bệnh dễ thở hơn.Cách dùng mật ong và tỏi cho người bị ngứa mũi hắt hơi liên tục, ngạt mũi quấy rầy như sau: Tỏi vài tép bóc vỏ, ép nhuyễn rồi cho mật ong vào trộn đều theo tỷ lệ 2:1. Dùng bông thấm hỗn hợp này rồi cho vào mũi.3.2 Mẹo chữa hắt hơi sổ mũi bằng tinh bột nghệNghệ với thành phần chính là curcumin, giúp tăng cường khả năng miễn dịch và chống viêm của cơ thể, từ đó giúp kiểm soát được nhiều dấu hiệu của viêm mũi dị ứng như ho, ngứa mũi hắt hơi liên tục, khô miệng và nghẹt mũi.Có nhiều cách để sử dụng nghệ trong điều trị viêm mũi dị ứng như:Uống một ly sữa nghệ ấm mỗi ngày. Ngâm bột nghệ và mật ong và uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 muỗng cà phê dung dịch ngâm hoà với nước ấm trong mùa dị ứng.Bổ sung nghệ vào các món ăn hoặc uống bột nghệ sau khi đã hỏi ý kiến từ những người có chuyên môn.3.3 Sử dụng gừng. Gừng có tác dụng như một kháng histamine tự nhiên, có tác dụng giảm viêm, có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, tăng cường hệ miễn dịch, vì thế sử dụng gừng cũng một mẹo hay cho người bị viêm mũi dị ứng để giảm các triệu chứng ngứa mũi hắt hơi liên tục, sổ mũi, ngạt mũi. Chỉ cần với vài lát gừng mỏng pha nước ấm, thêm ít đường là bạn đã có ngay hỗn hợp chữa viêm mũi dị ứng hiệu quả.Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng có thể ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của bạn. Lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và kiên trì sử dụng để giúp kiểm soát bệnh tốt hơn, đồng thời cũng đừng quên hãy hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng.Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn biết thêm một số cách chữa hắt hơi sổ mũi. Tuy nhiên, nếu áp dụng trong một thời gian không thấy kết quả khả quan thì bạn hãy đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị, tránh các biến chứng.
doc_63793
Corticosteroid từ lâu đã được biết đến như một loại ‘Thần dược” có hiệu quả trong nhiều bệnh lý khác nhau. Betamethasone là một corticosteroid có khả năng kháng viêm mạnh và cũng là thành phần chính của thuốc Hoebeprosone. Tuy nhiên, Corticosteroid nói chung nếu không sử dụng đúng có nguy cơ dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng. Thuốc Hoebeprosone là thuốc bôi ngoài da chứa thành phần chính là Betamethasone dipropionate, nồng độ 0,064% được đóng gói thành tuýp 15g. Thuốc được sản xuất bởi HOE Pharm Sdn Bhd - Malaysia và lưu hành ở Việt Nam với số đăng ký VN-13175-11.Betamethason là một corticosteroid tổng hợp có tác dụng Glucocorticoid rất mạnh (tác dụng kháng viêm rất mạnh) kèm theo tác dụng Mineralocorticoid (tác dụng giữ muối nước) không đáng kể. Khi sử dụng thuốc Hoebeprosone dùng tại chỗ, hoạt chất Betamethason có hiệu quả trong điều trị các bệnh về da đáp ứng với corticosteroid nhờ vào tác dụng kháng viêm, chống dị ứng, co mạch.Betamethason được hấp thu khá tốt khi dùng tại chỗ, đặc biệt khi băng kín hoặc khi da bị tổn thương sẽ làm tăng khả năng hấp thu Betamethason qua da, thậm chí khi một lượng Betamethason được hấp thu đủ lớn sẽ cho tác dụng toàn thân. Sau khi hấp thu qua da, hoạt chất Betamethason sẽ được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết qua thận. 2. Công dụng của thuốc Hoebeprosone Thuốc Hoebeprosone được sử dụng để điều trị các bệnh viêm da như: chàm, đặc biệt là chàm ở trẻ nhỏ, viêm da quá mẫn, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh, vảy nến, chốc mép. 3. Chống chỉ định của thuốc Hoebeprosone Chống chỉ định của thuốc Hoebeprosone với những trường hợp sau đây:Chống chỉ định sử dụng thuốc Hoebeprosone cho bệnh nhân quá mẫn cảm với Betamethasone Dipropionate hoặc các corticosteroid khác và bất kỳ thành phần nào của thuốc Hoebeprosone.Chống chỉ định sử dụng thuốc Hoebeprosone trong tổn thương da do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng trên diện tích da rộng, tổn thương da có loét, mụn trứng cá. 4. Liều dùng và cách dùng thuốc Hoebeprosone Thuốc Hoebeprosone được dùng tại chỗ bằng cách bôi lớp mỏng trên vùng da bị bệnh 1 - 2 lần/ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.Trường hợp sử dụng quá liều thuốc Hoebeprosone: tác dụng do tăng corticosteroid thường không xuất hiện sớm trừ khi người bệnh dùng liều quá cao và liên tiếp. Các tác dụng toàn thân do quá liều thuốc Hoebeprosone có thể gặp như giữ natri và nước, tăng thèm ăn, huy động calci và phospho dẫn đến tình trạng loãng xương, tăng đường huyết...Trường hợp quá liều thuốc Hoebeprosone cấp, bệnh nhân cần được theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt lưu ý đến tình trạng cân bằng natri và kali. Trường hợp nhiễm độc thuốc Hoebeprosone mãn tính cần ngừng thuốc từ từ và điều trị mất cân bằng điện giải (nếu cần). 5. Tương tác thuốc của thuốc Hoebeprosone Betamethason rất dễ được hấp thu khi dùng tại chỗ và cho tác dụng toàn thân, do đó sử dụng thuốc Hoebeprosone có thể dẫn đến:Thuốc Hoebeprosone tăng nguy cơ nhiễm độc gan nếu dùng chung với Paracetamol liều cao hoặc sử dụng kéo dài trường kỳ;Betamethason có khả năng làm tăng nồng độ glucose huyết, vì vậy có thể cần thiết phải điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường đường uống hoặc chỉnh liều thuốc tiêm insulin;Betamethason làm tăng khả năng gây rối loạn nhịp tim hay xuất hiện các độc tính của digitalis, đi kèm với tình trạng hạ kali huyết khi dùng chung với các Glycosid digitalis;Thuốc Hoebeprosone có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông của các thuốc chống đông loại Coumarin, vì vậy có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của thuốc này;Betamethason có thể làm tăng nồng độ của các Salicylat trong máu;Thuốc Hoebeprosone phối hợp với thuốc kháng viêm không steroid hoặc rượu có thể làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh lý loét ở đường tiêu hóa;Thuốc chống trầm cảm ba vòng có khả năng làm tăng các rối loạn tâm thần do Corticosteroid gây ra;Phenobarbital, Phenytoin, Rifampicin, Ephedrin... có thể làm tăng chuyển hóa và làm giảm tác dụng điều trị của thuốc Hoebeprosone;Estrogen có thể làm thay đổi chuyển hóa và khả năng liên kết với protein của Betamethason, từ đó làm giảm độ thanh thải, làm tăng tác dụng điều trị và cả độc tính của thuốc Hoebeprosone;Thận trọng khi dùng phối hợp hoạt chất Aspirin với Betamethason trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng giảm prothrombin huyết.Sử dụng thuốc Hoebeprosone cho phụ nữ có thai cần lưu ý thận trọng, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc đối với người mẹ và thai nhi;Đối với phụ nữ cho con bú tránh bôi thuốc Hoebeprosone lên phần vú cho trẻ bú trực tiếp. 6. Tác dụng phụ của thuốc Hoebeprosone Các tác dụng không mong muốn của thuốc Hoebeprosone liên quan đến liều và thời gian điều trị:Tác dụng phụ tại chỗ của thuốc Hoebeprosone: cảm giác nóng rát, ngứa, kích ứng, viêm nang lông, tăng lông tóc, phát ban trứng cá, giảm sắc tố, nhiễm trùng thứ phát, teo da, nổi vân da..., hiếm gặp hơn là tình trạng viêm da dị ứng, mày đay, phù thần kinh mạch.Tác dụng phụ toàn thân của thuốc Hoebeprosone:Tác dụng của thuốc Hoebeprosone trên chuyển hóa: thường gặp mất kali, giữ natri, giữ nước;Tác dụng của thuốc Hoebeprosone trên hệ nội tiết: kinh nguyệt thất thường, hội chứng Cushing, ức chế tăng trưởng của thai và trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose;Tác dụng của thuốc Hoebeprosone trên cơ xương: gây yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương;Tác dụng của thuốc Hoebeprosone trên thần kinh: sảng khoái, thay đổi tâm trạng, trầm cảm, mất ngủ, tăng áp lực nội sọ lành tính;Tác dụng của thuốc trên mắt: đục thủy tinh thể, glocom;Tác dụng của thuốc Hoebeprosone trên hệ tiêu hóa: loét dạ dày, chảy máu tiêu hóa, viêm tụy, chướng bụng, viêm loét thực quản. 7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Hoebeprosone Ngưng dùng thuốc Hoebeprosone nếu tình trạng kích ứng, quá mẫn hoặc các phản ứng bất thường khác xuất hiện, lúc này nên áp dụng các liệu pháp điều trị thích hợp;Corticosteroid dùng ngoài da có thể được hấp thu gây ra tác dụng toàn thân, vì vậy cần chú ý theo dõi bệnh nhân khi điều trị thuốc Hoebeprosone kéo dài, khi dùng thuốc Hoebeprosone trên diện rộng, khi dùng kỹ thuật băng ghép và khi dùng cho trẻ em;Độ an toàn của thuốc Hoebeprosone khi sử dụng trong thời kỳ mang thai và thời kỳ cho bú chưa được chứng minh. Do đó không nên sử dụng thuốc Hoebeprosone ở phụ nữ có thai và cho con bú.Thuốc Hoebeprosone là thuốc bôi ngoài da chứa thành phần chính là Betamethasone dipropionate. Thuốc Hoebeprosone được sử dụng để điều trị các bệnh viêm da như: chàm, đặc biệt là chàm ở trẻ nhỏ, viêm da quá mẫn, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh, vảy nến, chốc mép. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
doc_63794
Vô sinh là bệnh gặp rất phổ biến nay ở cả nam giới và nữ giới. Tuy nhiên, việc lựa chọn được một bệnh viện hay phòng phòng khám để đến khám chữa vẫn còn là nỗi lo của nhiều người. Để giúp mọi người tìm được đáp án câu hỏi khám vô sinh ở đâu thì hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé. 1. Tìm hiểu vài thông tin về vô sinh Trước khi tìm hiểu về địa chỉ khám vô sinh ở đâu tốt nhất thì hãy cùng tìm hiểu để biết rõ hơn về vô sinh là gì và các nguyên nhân dẫn đến vô sinh. Vô sinh là hiện tượng cặp vợ chồng không thể có con sau những lần quan hệ chăn gối, dù không sử dụng bất kỳ biện pháp phòng tránh nào. Tình trạng này kéo dài lâu khoảng một năm mà vẫn không có dấu hiệu mang bầu của người vợ. Có hai dạng vô sinh: Vô sinh nguyên phát: là hiện tượng chưa từng mang thai lần nào và không thể có con được. Vô sinh thứ phát: là hiện tượng đã từng có ít nhất một lần mang thai, nhưng do những nguyên nhân khác nhau mà không thể có thai được lần tiếp theo. Theo số liệu thống kê mới nhất về tình trạng vô sinh, Việt Nam hiện nay đang là một những quốc gia có tỷ lệ vô sinh cao và càng ngày càng bị trẻ hóa. Có khoảng một triệu cặp vợ chồng bị vô sinh, trong đó có gần 500 nghìn cặp là bị vô sinh ở độ tuổi dưới 30 tuổi. 2. Nguyên nhân dẫn đến vô sinh Nguyên nhân dẫn đến vô sinh gồm rất nhiều yếu tố gây ra như: a. Đời sống và thói quen Thói quen uống rượu, bia, sử dụng chất có cồn, những chất này có hại rất nhiều đến thai nhi. Đối với nữ, khi uống rượu bia sẽ ảnh hưởng đến khả năng đậu thai, ảnh hưởng đến chất lượng trứng. Còn đối với nam giới, uống rượu quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh sản cũng như chất lượng tinh trùng bị kém. Thói hút thuốc lá hay sử dụng các chất kích thích. Khi phụ nữ mà hút thuốc lá nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai kém và có hiện tượng mãn kinh sớm. Đối với đàn ông hút thuốc lá cũng là một tác nhân ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản cũng như chất lượng tinh trùng kém. Hiện tượng thừa cân, béo phì: Phụ nữ mà quá béo khả năng rụng trứng sẽ kém đi thậm chí không rụng trứng, nếu có rụng trứng sẽ ít khả năng thụ thai. b. Những yếu tố gây vô sinh ở phái nữ Bất thường trong chu kỳ rụng trứng: bị rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều, có chu kỳ kinh kéo dài ngày hoặc ngược lại,... Bất thường trong ống dẫn trứng như: tắc ống dẫn trứng, ứ dịch ở ống dẫn trứng,... Bất thường ở tử cung- phần phụ như: U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung , u buồng trứng, khuyết tật bẩm sinh ở tử cung, buồng trứng. c. Ngoài ra cũng có một số nguyên nhân khác như: Cao tuổi, độ tuổi trên 40 khả năng sinh con sẽ kém Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt,... Cấu trúc thành tử cung bị tổn thương.
doc_63795
Gừng, yến mạch, sữa chua, khoai lang… là những thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa mà chúng ta nên sử dụng hàng ngày. Việc thường xuyên ăn những loại thực phẩm này sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh, đường ruột hoạt động tốt hơn. 1. Các thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa 1.1. Sữa chua thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa Sữa chua chứa các men vi sinh, là những lợi khuẩn trong đường tiêu hóa, giúp cải thiện tiêu hóa và giữ cho hệ đường ruột luôn khỏe mạnh. Probiotic giúp giải quyết các tình trạng như đầy hơi, táo bón và tiêu chảy. Tuy nhiên, không phải sữa chua nào cũng chứa men vi sinh 1.2. Táo Táo là loại quả chứa một nguồn pectin dồi dào. Đây là một chất xơ hòa tan. Pectin làm tăng khối lượng phân và di chuyển qua đường tiêu hóa, thường được sử dụng để điều trị táo bón và tiêu chảy rất hiệu quả. Pectin trong táo cũng được chứng minh có khả năng làm giảm nguy cơ nhiễm trùng đường ruột, cũng như viêm trong ruột kết. Táo là loại trái cây tốt cho hệ tiêu hóa 1.3. Ngũ cốc nguyên hạt Ngũ cốc nguyên hạt bao gồm: yến mạch, bánh mì nguyên cám,… Để được gọi là ngũ cốc nguyên hạt, chúng phải chứa 100% nhân bao gồm cả cám, mầm và nội phôi nhũ. Chất xơ có trong các loại ngũ cốc này có thể giúp cải thiện tiêu hóa theo hai cách như sau: 1.4. Gừng Gừng là một thực phẩm giúp cải thiện tiêu hóa và ngăn ngừa buồn nôn. Nhiều phụ nữ mang thai sử dụng gừng để điều trị ốm nghén. Bằng cách di chuyển thức ăn từ dạ dày đến ruột non nhanh hơn, gừng làm giảm triệu chứng như ợ ​​nóng, buồn nôn và khó chịu ở dạ dày. 1.5. Chuối Chuối được xem là thực phẩm thân thiện với dạ dày, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đặc biệt là chất Pectin giúp cải thiện chức năng đường ruột. Trong chuối còn có nhiều chất xơ và Kali có tác dụng tăng cường khả năng tiêu hoá, kích thích sự phát triển của các lợi khuẩn và kích thích sản sinh các Enzym giúp hấp thu tốt các chất dinh dưỡng. Chuối được xem là thực phẩm thân thiện với dạ dày, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể 1.6. Khoai lang Khoai lang chứa nhiều chất xơ, vitamin B6, vitamin C, mangan hỗ trợ tiêu hóa thuận lợi. Vì thế người bệnh nên thường xuyên ăn khoai lang sẽ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. 1.7. Nước Nước là thành phần quan trọng trong mọi hoạt động của cơ thể, người rối loạn tiêu hoá với các triệu chứng tiêu chảy làm cho cơ thể mất nước vì vậy cần uống nước nhiều hơn so với người bình thường, mỗi ngày nên bổ sung khoảng 2,5 đến 3 lít nước. 1.8. Yến mạch Yến mạch chứa nhiều chất xơ, vitamin A, kẽm, Folate rất tốt cho hệ tiêu hoá. Bổ sung yến mạch vào thực đơn sẽ giúp hệ tiêu hoá hoạt động ổn định, đồng thời giúp tình trạng rối loạn tiêu hoá cải thiện đáng kể. Yến mạch chứa nhiều chất xơ, vitamin A, kẽm, Folate rất tốt cho hệ tiêu hoá. 1.9. Dấm táo Giấm táo có công dụng hữu hiệu trong việc chữa đầy hơi, khó tiêu. Bên cạnh đó, dấm táo còn được coi là một “thần dược” làm đẹp bởi các công dụng hữu hiệu của nó trong việc chăm sóc da, tóc và giảm cân. 1.10. Quả bơ Quả bơ rất giàu chất xơ và chất béo không bão hòa đơn lành mạnh, rất tốt trong việc duy trì các chức năng tối ưu của đường tiêu hóa cũng như túi mật, tuyến tụy và gan. Nó cũng giúp chuyển đổi beta-carotene thành vitamin A rất cần thiết cho niêm mạc lót của toàn bộ đường tiêu hóa. Hãy “loại bỏ” những thực phẩm dưới đây ra khỏi thực đơn nếu bạn mong muốn một hệ tiêu hóa khỏe mạnh. 2.1. Thực phẩm cay nóng Thức ăn cay nóng gây kích thích niêm mạc dạ dày. Từ đó gây ra những vấn đề về hệ tiêu hóa như khó tiêu, đau bụng, đầy hơi 2.2. Thức ăn tái sống Thực phẩm chưa được nấu chín có thể chứa nhiều vi khuẩn gây hại cho hệ tiêu hóa. Nhiễm khuẩn cũng chính là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh đường ruột. Do đó, người có hệ tiêu hóa yếu nên tránh ăn các món như rau sống, nem chua, gỏi… 2.3. Đồ ăn nhanh, thức ăn chế biến sẵn Những loại thực phẩm này chứa nhiều chất béo chuyển hóa, chất bảo quản, phụ gia thực phẩm. Từ đó tạo gánh nặng cho hệ tiêu hóa. Nếu đây là những món ăn yêu thích của bạn thì đã đến lúc dần tránh xa chúng để bảo vệ đường ruột. Nên tránh xa các loại thức ăn nhanh để hệ tiêu hóa luôn khỏe mạnh 2.4. Uống nhiều rượu, bia Uống nhiều rượu bia có thể làm tăng sản xuất axit và không khí trong dạ dày, gây ra tình trạng trào ngược dạ dày thực quản. Nó cũng tác động vào hệ thần kinh trung ương gây ảnh hưởng xấu tới việc điều khiển hệ tiêu hóa. Các chất độc trong rượu bia không chỉ gây tổn thương đường ruột của bạn mà còn gây hại cho sức khỏe nói chung. Trên đây là các thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa mà chúng ta nên sử dụng hàng ngày để có một hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý những thực phẩm nên kiêng để không làm bệnh trở nên trầm trọng hơn.
doc_63796
Viêm lợi là bệnh lý răng miệng thường gặp ở mọi đối tượng do các tác nhân có hại gây ra tình trạng viêm, nhiễm trùng nướu răng. Viêm lợi ảnh hưởng lớn tới sức khỏe răng miệng và có thể khiến người bệnh cảm thấy thiếu tự tin bởi tình trạng hôi miệng. Nghiêm trọng hơn, nếu viêm lợi không được điều trị kịp thời thì có thể dẫn tới các biến chứng vô cùng nguy hiểm, thậm chí là mất răng. Vậy làm cách nào để nhận biết các triệu chứng viêm lợi để có thể phòng và điều trị bệnh đúng cách, hãy cùng theo dõi ngay bài viết sau đây. Viêm lợi là tình trạng viêm nhiễm ở các tổ chức nướu răng do vi khuẩn có hại gây ra. Bệnh thường hình thành do vệ sinh răng miệng kém khoa học khiến mảng bám, cao răng tồn tại lâu ngày và trở thành môi trường lý tưởng để các vi khuẩn, vi sinh vật có hại phát triển. Lợi có chức năng bảo vệ, che chở và giữ vững sự chắc khỏe cho chân răng. Tuy nhiên, lợi cũng là bộ phận nhạy cảm, rất dễ bị các tác nhân có hại tấn công và gây bệnh. Do vậy, tình trạng viêm lợi khá phổ biến ở rất nhiều người. Bệnh mang tới nhiều phiền toái cho mọi người trong quá trình sinh hoạt do những cơn đau nhức, sưng tấy… Mặc dù việc điều trị không quá khó khăn nhưng nguy cơ biến chứng viêm tủy răng, mất răng là rất lớn nếu mọi người chủ quan trong việc điều trị hoặc chăm sóc sức khỏe răng miệng. Viêm lợi là tình trạng viêm nhiễm ở các tổ chức nướu răng do vi khuẩn có hại gây ra Viêm lợi tiến triển thành hai giai đoạn chính là viêm lợi cục bộ, viêm cận răng. Viêm lợi cục bộ là giai đoạn nhẹ, thường không gây ra quá nhiều bất tiện và có thể điều trị dễ dàng, nhanh chóng. Viêm cận răng là sự tổn thương các mô nướu sát với chân răng, gây ra tình trạng tụt lợi và có thể làm lung lay, suy yếu răng. Ở giai đoạn này, việc điều trị khá phức tạp và chân răng bị lộ ra có thể dễ dàng bị viêm nhiễm, sâu răng. 2. Nguyên nhân viêm lợi Nguyên nhân chính gây ra tình trạng viêm lợi chính là vi khuẩn từ các mảng bám, cao răng tấn công mô nướu. Điều này hình thành do quá trình vệ sinh răng miệng chưa khoa học hoặc không vệ sinh răng miệng, đặc biệt là sau khi ăn uống. Những người có cấu trúc hàm răng khấp khểnh, lệch lạc nhiều cũng có thể dễ dàng viêm nhiễm hơn do việc vệ sinh răng miệng khó khăn. Ngoài ra, viêm lợi cũng có thể hình thành do hệ miễn dịch của cơ thể suy yếu, không thể chống lại sự tấn công của vi khuẩn gây bệnh. Tình trạng này thường diễn ra ở những đối tượng như: – Trẻ nhỏ đang trong giai đoạn hoàn thiện hệ miễn dịch, sức đề kháng yếu ớt. – Người cao tuổi, răng hàm đang trong thời kỳ lão hoá khiến việc viêm nhiễm dễ dàng diễn ra hơn. – Người mắc một số bệnh lý toàn thân làm ảnh hưởng tới sức đề kháng của cơ thể như ung thư, tiểu đường, bệnh về đường tiêu hoá, dạ dày… Một chế độ sinh hoạt kém lành mạnh, ăn uống quá nhiều thực phẩm chứa đường, hút thuốc, uống rượu bia… cũng dễ dàng gây ra tình trạng viêm lợi, viêm nha chu, sâu răng… Nguyên nhân chính gây ra tình trạng viêm lợi chính là vi khuẩn từ các mảng bám, cao răng tấn công mô nướu 3. Triệu chứng viêm lợi Nhận biết sớm các triệu chứng viêm lợi đóng vai trò quan trọng trong việc giúp mọi người chủ động thăm khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe răng miệng đúng cách. Khi bị viêm lợi, mọi người thường gặp phải các tình trạng như: – Sưng tấy nướu răng – Mẩn đỏ, đau buốt nướu – Tụt lợi – Có dịch mủ – Cao răng nhiều – Chảy máu chân răng – Hôi miệng… Ở mức độ nhẹ, viêm lợi không gây ra quá nhiều hệ luỵ với sức khỏe người bệnh và vệ sinh, chăm sóc khoa học có thể hỗ trợ cải thiện tình trạng viêm nhiễm. Tuy nhiên chủ quan có thể khiến nguy cơ gặp phải biến chứng cao hơn, điều trị phức tạp hơn. Thời gian dài, không chỉ mất răng mà sức khỏe toàn thân cũng có thể bị ảnh hưởng, gây liệt mặt, viêm phổi, nhiễm trùng huyết… Triệu chứng viêm lợi thường gặp là sưng tấy nướu, có dịch mủ bất thường 4. Điều trị viêm lợi 4.1. Điều trị không phẫu thuật Áp dụng đối với những trường hợp bệnh ở giai đoạn khởi phát, khi có các triệu chứng viêm lợi nhẹ thì bác sĩ có thể tiến hành lấy cao răng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ để cải thiện tình trạng viêm nhiễm. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể sẽ kê đơn thuốc điều trị bằng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau… để điều trị viêm lợi mức độ nhẹ. mắc viêm lợi nhẹ, ở giai đoạn đầu với các triệu chứng chưa nghiêm trọng. Bác sĩ sẽ tiến hành lấy cao răng và sử dụng một số loại thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau… để điều trị viêm lợi. 4.2. Điều trị phẫu thuật Áp dụng trong trường hợp tình trạng viêm nặng, tổn thương mô nướu nghiêm trọng và bị tụt lợi. Khi bị tụt lợi, răng không được bảo vệ nên rất dễ bị vi khuẩn tấn công gây bệnh. Do vậy, các bác sĩ sẽ tiến hành nạo bỏ lợi bị viêm nhiễm và ghép vạt lợi cho răng. Phương pháp này giúp tái tạo lại các mô lợi, đảm bảo khỏe mạnh. Phẫu thuật ghép vạt lợi là kỹ thuật phức tạp, cần được thực hiện tại phòng nha trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết, thực hiện bởi bác sĩ có chuyên môn cao để đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất cho người bệnh. Điều trị viêm lợi được thực hiện bởi bác sĩ có chuyên môn để đảm bảo an toàn, hiệu quả Theo đó, khi phát hiện các triệu chứng viêm lợi, mọi người cần tới nha khoa để được thăm khám và điều trị sớm. Điều này có thể giúp cho quá trình điều trị diễn ra dễ dàng, khả năng hồi phục cao hơn và ít tốn kém về thời gian, chi phí hơn. 5. Phòng bệnh viêm lợi Cách tốt nhất để ngăn ngừa viêm lợi chính là xây dựng chế độ vệ sinh, chăm sóc răng miệng khoa học để hàm răng luôn chắc khỏe. Do đó, mọi người cần: – Đánh răng đều đặn 2-3 lần/ngày sau khi ăn, thức dậy hoặc trước khi đi ngủ. – Đánh răng bằng bàn chải lông mềm để bảo vệ nướu, tránh gây trầy xước, chảy máu chân răng. – Sử dụng máy tăm nước giúp làm sạch kẽ răng tốt hơn vì bàn chải có thể khó tiếp cận vào những vị trí đó. – Sử dụng chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng sau khi ăn cũng sẽ giúp quá trình vệ sinh răng miệng diễn ra hiệu quả hơn. – Massage nhẹ nhàng nướu để kích thích máu lưu thông dễ dàng, giúp răng lợi khỏe mạnh hơn. – Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, lành mạnh, hạn chế thực phẩm chứa nhiều đường, có gas… – Lấy cao răng thường xuyên theo chỉ dẫn của các bác sĩ nha khoa, từ 3-6 tháng/lần. – Thăm khám định kỳ để chủ động điều trị bệnh lý nha khoa khi ở giai đoạn ban đầu giúp bảo vệ sức khỏe hàm răng một cách tốt hơn. Đánh răng đều đặn 2-3 lần/ngày sau khi ăn, thức dậy hoặc trước khi đi ngủ để ngăn ngừa viêm lợi Các triệu chứng viêm lợi thường rất dễ phát hiện ra, tuy nhiên mọi người có thể chủ quan, xem nhẹ bệnh này. Do vậy, nguy cơ biến chứng viêm lợi với tỷ lệ người mắc phải là không nhỏ. Mọi người cần bảo vệ, chăm sóc răng miệng đúng cách để ngăn ngừa viêm lợi ảnh hưởng tới sức khỏe và tinh thần.
doc_63797
Một yếu tố nguy cơ là bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh như ung thư. Các bệnh ung thư khác nhau có các yếu tố nguy cơ khác nhau. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một số yếu tố nguy cơ ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, những yếu tố nguy cơ này không áp dụng cho các loại ung thư buồng trứng ít phổ biến. Tuổi tác. Nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng sẽ tăng dần theo tuổi. Ung thư buồng trứng hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi. Hầu hết ung thư buồng trứng phát triển sau khi mãn kinh. Một nửa trong số người bệnh ung thư buồng trứng được tìm thấy ở phụ nữ từ 63 tuổi trở lên.Thừa cân hoặc béo phì. Béo phì có liên quan đến nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư cao hơn. Tuy nhiên, các thông tin hiện tại về nguy cơ ung thư buồng trứng và béo phì vẫn chưa rõ ràng. Phụ nữ béo phì (những người có chỉ số khối cơ thể [BMI] ít nhất 30) có thể có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn. Béo phì cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ sống trên 5 năm (overall survival) của người phụ nữ bị ung thư buồng trứng.Có con muộn hoặc chưa từng thai đủ tháng. Phụ nữ mang thai lần đầu đủ tháng sau 35 tuổi hoặc chưa từng mang thai đủ tháng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn nhóm ngược lại.Dùng liệu pháp hormone sau mãn kinh. Phụ nữ sử dụng estrogen hoặc kết hợp với progesterone sau khi mãn kinh có nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng so với những phụ nữ chưa bao giờ sử dụng hormone.Có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư buồng trứng, ung thư vú hoặc ung thư đại trực tràng. Ung thư buồng trứng có thể di truyền theo gia đình. Nguy cơ ung thư buồng trứng của bạn tăng lên nếu mẹ, chị gái hoặc con gái của bạn mắc ung thư buồng trứng. Nguy cơ cũng cao hơn khi bạn có nhiều người thân bị ung thư buồng trứng.Tiền sử gia đình về một số loại ung thư khác như ung thư đại trực tràng và vú có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Điều này là do các bệnh ung thư này có thể do đột biến di truyền ở một số gen gây ra hội chứng ung thư gia đình (family cancer syndrome) làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền. Hội chứng này do các đột biến di truyền trong gen BRCA1 và BRCA2, ngoài ra cũng như có thể xảy ra ở một số gen khác nhưng chưa được tìm thấy. Hội chứng này có liên quan đến nguy cơ ung thư vú cao cũng như buồng trứng, ống dẫn trứng và ung thư phúc mạc nguyên phát. Nguy cơ mắc một số bệnh ung thư khác, như ung thư tuyến tụy và ung thư tuyến tiền liệt cũng tăng lên.Đột biến gen BRCA1 và BRCA2 cũng là nguyên nhân cho hầu hết các bệnh ung thư buồng trứng di truyền. Đột biến ở BRCA1 và BRCA2 phổ biến hơn khoảng 10 lần ở những người Do Thái Ashkenazi so với những người trong dân Hoa Kỳ nói chung.Nguy cơ ung thư buồng trứng suốt đời đối với phụ nữ có đột biến BRCA1 được ước tính là từ 35% đến 70%. Điều này có nghĩa là nếu 100 phụ nữ có đột biến BRCA1, thì có khoảng 35 đến 70 trong số họ sẽ bị ung thư buồng trứng. Đối với phụ nữ có đột biến BRCA2, nguy cơ được ước tính là từ 10% đến 30% ở tuổi 70. Những đột biến này cũng làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô phúc mạc nguyên phát và ung thư biểu mô ống dẫn trứng. Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng đối với phụ nữ trong quần thể nói chung là dưới 2%.Ung thư đại tràng không di truyền. Phụ nữ mắc hội chứng này có nguy cơ mắc ung thư ruột kết rất cao và cũng có nguy cơ phát triển ung thư tử cung (ung thư nội mạc tử cung) và ung thư buồng trứng. Nhiều gen khác nhau có thể gây ra hội chứng này, bao gồm MLH1, MSH2, MSH6, PMS2 và EPCAM. Nguy cơ suốt đời của ung thư buồng trứng ở phụ nữ mắc ung thư đại tràng không do di truyền là khoảng 10%. Có tới 1% các ca ung thư biểu mô buồng trứng xảy ra ở những phụ nữ mắc hội chứng này.Hội chứng Peutz-Jeghers. Những người mắc hội chứng di truyền hiếm gặp này phát triển polyp ở dạ dày và ruột khi họ vẫn còn là thanh thiếu niên. Những đối tượng này cũng có nguy cơ mắc ung thư cao, đặc biệt là ung thư đường tiêu hóa (thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng). Phụ nữ mắc hội chứng này có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng, bao gồm cả ung thư biểu mô buồng trứng biểu mô (Epithelial ovarian cancer-EOC) và u dây sinh dục nguyên thuỷ với ống hình khuyên (Sex Cord Tumors with Annular Tubules – SCTAT). Hội chứng này do bởi đột biến gen STK11.Bệnh polyp liên quan gen MUTYHNhững người mắc hội chứng này phát triển polyp ở ruột kết và ruột non và có nguy cơ ung thư ruột kết cao. Họ cũng có nhiều khả năng phát triển các bệnh ung thư khác, bao gồm ung thư buồng trứng và bàng quang. Hội chứng này do đột biến gen MUTYH.Các gen khác liên quan đến ung thư buồng trứng di truyền. Bên cạnh các đột biến gen được đề cập ở trên, còn có các gen khác cũng liên quan đến ung thư buồng trứng, bao gồm ATM, BRIP1, RAD51C, RAD51D và PALB2. Một số gen này cũng liên quan đến ung thư như vú và tuyến tụy.Sử dụng hỗ trợ sinh sảnĐiều trị hỗ trợ sinh sản bằng thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) dường như làm tăng nguy cơ của loại khối u buồng trứng được gọi là "khối u có nguy cơ biến thành ung thư thấp". Tuy nhiên, các nghiên cứu khác không cho thấy tăng nguy cơ ung thư buồng trứng do các thuốc hỗ trợ sinh sản. Nếu bạn đang dùng thuốc hỗ trợ sinh sản, bạn nên thảo luận về những nguy cơ tiềm ẩn với bác sĩ trước khi sử dụng.Đã từng bị ung thư vú. Nếu bạn đã bị ung thư vú, bạn cũng có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng. Do một số yếu tố nguy cơ về sinh sản đối với ung thư buồng trứng cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú. Nguy cơ ung thư buồng trứng sau ung thư vú cao nhất ở những phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Tiền sử gia đình mạnh về ung thư vú có thể do đột biến gen di truyền BRCA1 hoặc BRCA2 và hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền, có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.Hút thuốc lá. Hút thuốc lá không làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng nói chung, nhưng nó có liên quan đến tăng nguy cơ cho loại chất nhầy. Một số yếu tố nguy cơ ung thư buồng trứng 2. Các yếu tố có thể làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng Mang thai và cho con bú. Phụ nữ đã mang thai và mang thai trước 26 tuổi có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng thấp hơn so với những phụ nữ không có con. Nguy cơ càng giảm xuống với mỗi thai kỳ đủ tháng và cho con bú sữa mẹ hoàn toàn có thể làm giảm nguy cơ thấp hơn nữa.Kiểm soát sinh. Phụ nữ đã sử dụng thuốc tránh thai có nguy cơ ung thư buồng trứng thấp hơn. Nguy cơ càng thấp khi sử dụng thuốc càng lâu. Nguy cơ thấp hơn này tiếp tục vẫn còn hiệu lực trong nhiều năm sau khi ngừng thuốc. Các hình thức kiểm soát sinh sản khác như thắt ống dẫn trứng và sử dụng dụng cụ tránh thai đặt tử cung cũng làm nguy cơ ung thư buồng trứng thấp hơn.Phẫu thuật cắt tử cung (cắt bỏ tử cung mà không cắt bỏ buồng trứng) cũng làm giảm khoảng một phần ba nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
doc_63798
Viêm Amidan là bệnh lý tai mũi họng có tỷ lệ người mắc khá cao. Để điều trị hiệu quả tình trạng này, sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau. Trong bài viết hôm này, hãy cùng tìm hiểu về những cách điều trị Amidan hiện nay nhé. Amidan là một tổ chức bạch huyết nằm ở khu vực ngã tư hầu họng, có chức năng như một hàng rào hô hấp, giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và virus tấn công từ bên ngoài vào trong họng. Amidan bao gồm 6 khối: 1 Amidan vòm, 2 Amidan vòi, 2 Amidan khẩu cái và 1 Amidan lưỡi. Amidan khẩu cái là loại lớn nhất và cũng dễ bị viêm nhất. Viêm Amidan xảy ra khi một lượng lớn vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể tuy nhiên Amidan không phản ứng kịp để tạo ra kháng thể, dẫn đến Amidan dần suy yếu và bị bao vây. Lúc này, Amidan không những mất đi chức năng là hàng rào bảo vệ cơ thể còn là “mái nhà mới” cho vi khuẩn trú ngụ và gây bệnh. Viêm Amidan bao gồm 2 loại: Viêm Amidan cấp tính và viêm Amidan mạn tính. 2. Nguyên nhân viêm Amidan – Nguyên nhân lớn nhất gây ra viêm Amidan chính là do vi khuẩn và virus gây nên. – Người bị suy giảm hệ miễn dịch bị nhiễm nấm. – Vệ sinh răng miệng kém, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. – Môi trường sống ô nhiễm, khói bụi và có nhiều hoá chất độc hại. – Cơ thể không được giữ ấm đúng cách và không kịp phản ứng khi thời tiết thay đổi. – Thường xuyên ăn những đồ ăn quá nóng, quá lạnh gây tổn thương cho vùng hầu họng. – Bị mắc một số bệnh lý liên quan đến vùng tai mũi họng nhưng không điều trị triệt để dẫn tới ảnh hưởng đến Amidan và gây viêm. 3. Triệu chứng của viêm Amidan 3.1 Viêm Amidan cấp tính – Có hiện tượng sốt cao, có thể lên tới 39 độ. – Cơ thể bị rét run lên và ớn lạnh. – Vùng cổ có bị đau, khô rát, khó chịu, đặc biệt khi nuốt thức ăn. – Cơ thể mệt mỏi và bị đau, nhất là đầu và các cơ khớp. – Vùng cổ có hạch nổi lên sưng lên và mềm. – Miệng có mùi hôi khó chịu do ổ viêm Amidan gây ra. – Táo bón, tiểu tiện ít và có màu đậm. – Đối với trẻ nhỏ, trẻ có thể bị nôn ói, bỏ bủ, chán ăn hoặc ngủ kém. Đối với trẻ nhỏ, thường có biểu hiện trẻ chán ăn vì khi nuốt, cổ họng trẻ bi đau rát 3.2 Viêm Amidan mạn tính Viêm Amidan mạn tính là tình trạng viêm Amidan bị tái đi tái lại nhiều lần. Ngoài những triệu chứng viêm Amidan cấp tính kể trên, viêm Amidan mạn tính sẽ có thêm những triệu chứng sau: – Thể trạng gầy yếu, xanh xao và thường ngây ngấy sốt về tầm chiều. – Khi nuốt sẽ có cảm giác vướng ở cổ họng. – Bị ho khan thành từng cơn, đặc biệt vào buổi sáng khi mới ngủ dậy. – Cổ họng bị đau rát, giọng nói bị thay đổi. – Hơi thở có mùi hôi do Amidan bị viêm nhiễm và có nhiều hốc mủ. – Khò khè, ngủ ngáy to và có thể bị ngưng thở khi ngủ. 4. Cách điều trị viêm Amidan 4.1 Cách điều trị Amidan cấp tính Với những trường hợp viêm Amidan ở giai đoạn đầu và được thăm khám, phát hiện ra sớm thì chỉ cần điều trị bằng thuốc. Tuỳ vào nguyên nhân gây viêm Amidan, bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị bằng kháng sinh hoặc các loại thuốc điều trị làm giảm triệu chứng. 4.2 Cách điều trị Amidan mạn tính Phương pháp cắt Amidan Plasma Plus được sử dụng phổ biến hiện nay với nhiều ưu điểm vượt trội – Có nguồn gốc từ Mỹ, một trong những quốc gia đứng đầu về y tế hiện đại. – Không gây chảy máu, không đau đớn và không biến chứng. – Có chức năng hàn mạch máu siêu nhỏ chỉ dưới 1mm ngay trong khi ca phẫu thuật đang tiến hành, giúp hạn chế tối đa khả năng chảy máu. – Lưỡi dao chỉ được dùng 1 lần duy nhất và có cơ chế tự huỷ khi ca mổ kết thúc, không được tái sử dụng cho lần sau. – Khu vực mô lân cận sẽ không bị tổn thương hay ảnh hưởng. – Được triệt trùng sạch sẽ và ngăn chặn hoàn toàn khả năng nhiễm trùng khi thực hiện. – Một ca phẫu thuật cắt Amidan chỉ diễn ra trong vòng 30 – 45 phút, nhanh hơn nhiều so với các phương pháp trước đây. – Bệnh nhân chỉ cần lưu viện trong vòng 24h và nhanh chóng quanh trở lại với công việc và học tập. – Có hiệu quả kinh tế cao, giúp người bệnh tiết kiệm được thời gian cũng như công sức.
doc_63799
Một trong những căn bệnh thường gặp và gây nguy hiểm cho phụ nữ là ung thư cổ tử cung. Để bảo vệ cho sức khỏe bản thân, nhiều chị em đã lựa chọn giải pháp tiêm vacxin ung thư cổ tử cung. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn Khi nhắc đến ung thư chúng ta đều biết nó là một căn bệnh nguy hiểm, dễ di căn và gây tử vong nếu không phát hiện chữa trị kịp thời. Trong đó, ung thư cổ tử cung là bệnh phổ biến, đã cướp đi tính mạng của hàng nghìn phụ nữ Việt Nam mỗi năm. Báo cáo của Globocan (2018) cho thấy, tại Việt Nam mỗi năm có gần 4.177 ca mắc ung thư cổ tử cung mới và có khoảng 2.420 người tử vong do mắc bệnh, cứ một ngày sẽ có 7 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Báo cáo cũng đã thống kê ung thư cổ tử cung đứng vị thứ 3 - 4 theo mức độ đánh giá bệnh ung thư nguy hiểm phổ biến ở phụ nữ. Nguyên nhân chủ yếu khiến phụ nữ mắc phải bệnh này là do một chủng virus mang tên HPV - virus lây truyền phổ biến qua đường tình dục. Do đó, tiêm vacxin phòng ngừa ung thư cổ tử cung còn được gọi ngắn gọn là tiêm vacxin HPV. Virus HPV chỉ có thể phát hiện được khi phụ nữ thực hiện xét nghiệm tế bào cổ tử cung. Như vậy, để phòng tránh sự xâm lấn của loại virus này và giảm khả năng mắc ung thư cổ tử cung, phụ nữ nên thực hiện tiêm ngừa ung thư cổ tử cung. 2. Các giai đoạn tiêm ung thư cổ tử cung Có hai giai đoạn tiêm phòng và ngừa ung thư cổ tử cung là: Phòng ngừa tiên phát: đây là phương pháp bảo vệ phụ nữ khỏi virus HPV bằng cách tiêm vacxin. Phòng ngừa thứ phát: đây là phương pháp giúp kiểm soát và điều trị thương tổn tiền ung thư cổ tử cung. Trong hai phương pháp trên, tiêm vacxin ung thư cổ tử cung là phương pháp đơn giản, hiệu quả và ít tốn kém hơn. Đây cũng là phương pháp chính để phòng ung thư cổ tử cung. Phụ nữ chưa từng quan hệ tình dục nên xem xét và cân nhắc thực hiện tiêm vacxin HPV để bảo vệ bản thân trước căn bệnh này. Bên cạnh đó, tiêm vacxin HPV ngừa ung thư cổ tử cung không thể bảo vệ bệnh nhân khỏi tất cả các chủng HPV gây bệnh, vì thế sau khi tiêm, phụ nữ vẫn nên thực hiện tầm soát ung thư định kỳ. 3. Độ tuổi nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung Ở mỗi độ tuổi vacxin sẽ cho khả năng phòng chống bệnh khác nhau. Đối với việc tiêm phòng ung thư cổ tử cung, Bộ Y tế khuyến cáo nữ từ 9 - 26 tuổi là độ tuổi nên thực hiện tiêm vacxin ung thư cổ tử cung để có hiệu quả cao nhất. Các bạn nữ nên tiêm vacxin phòng ung thư cổ tử cung sớm vì liệu trình tiêm vacxin cần nhiều thời gian, với 3 mũi tiêm trong 3 lần - đối với nữ từ 9 tuổi trở lên. Giữa các mũi tiêm vacxin HPV cần có khoảng thời gian nhất định, không được phép thực hiện trong một lần hoặc rút ngắn thời gian tiêm. Thông thường thời gian cách nhau sẽ được tính là 0 tháng - 2 tháng - 6 tháng. Nếu bệnh nhân không có thời gian để tiêm theo liệu trình thì nên lưu ý khoảng thời gian giãn cách giữa các đợt tiêm không nên dài quá 12 đến 15 tháng. Nếu để quá hạn đợt tiêm tiếp theo thì sẽ làm giảm hiệu quả của vacxin. 4. Những lưu ý trước và sau khi tiêm vacxin ung thư cổ tử cung Để liệu trình tiêm vacxin được diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao thì bệnh nhân cũng nên lưu ý những vấn đề sau: Trước khi tiêm vacxin ung thư cổ tử cung phụ nữ nên đến gặp bác sĩ để thăm khám và thực hiện các xét nghiệm sàng lọc kiểm tra sức khỏe. Trong trường hợp bệnh nhân không có dị ứng với các thành phần của vacxin và phụ nữ chưa quan hệ tình dục thì không cần thiết phải làm các xét nghiệm trên. Phụ nữ đã quan hệ tình dục vẫn có thể thực hiện liệu trình tiêm phòng ung thư cổ tử cung tuy nhiên hiệu quả mang lại sẽ không cao. Phụ nữ đang mang thai không được phép tiêm vacxin. Trong trường hợp mang thai khi đang thực hiện liệu trình tiêm vacxin thì bệnh nhân nên dừng liệu trình cho đến khi thai nhi chào đời. Phụ nữ đã nhiễm virus HPV vẫn có thể tiến hành tiêm vacxin ung thư cổ tử cung. Sau khi tiêm vacxin bạn có thể sẽ gặp những triệu chứng và tác dụng phụ sau đây: Vị trí tiêm bị đau và sưng, đây là phản ứng thường gặp sau khi tiêm thuốc. Thời gian để vết tiêm hết đau và sưng thường là 2 ngày. Một số tác dụng phụ khác có thể ảnh hưởng là sốt nhẹ, chóng mặt, nhức đầu, đau cơ khớp hoặc buồn nôn. Một số trường hợp thanh thiếu niên bị ngất sau khi tiêm. Nguyên nhân là do lo lắng, hồi hộp, sợ hãi. Vì thế, sau khi tiêm vacxin, bệnh nhân sẽ được ngồi nghỉ ngay tại chỗ và theo dõi trong vòng 15 - 30 phút. Xảy ra sốc phản vệ sau khi tiêm. Nguyên nhân của sốc phản vệ có thể là do bệnh nhân bị dị ứng với thành phần có trong thuốc. Trường hợp này vô cùng hiếm và nếu xảy ra bác sĩ sẽ chữa trị ngay lập tức. Duy trì lối sống lành mạnh và cân bằng chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng để đảm bảo có một sức khỏe tốt.