context_id
stringlengths
5
9
context
stringlengths
24
8.17k
doc_63900
Các loại bệnh lao là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Người mắc bệnh lao cần được điều trị kịp thời nếu không sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm thậm chí đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Bệnh lao là bệnh truyễn nhiễm do trực khuẩn lao gây ra. Đây là bệnh lý đặc biệt nguy hiểm, thuộc nhóm nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Các loại bệnh lao được chia thành 2 nhóm bệnh chính gồm: – Lao phổi – Lao ngoài phổi Lao có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể nhưng lao phổi là bệnh phổ biến nhất. Ghi nhận lao phổi chiếm tỷ lệ 80-85% và là nguồn lây chính trên cộng đồng. Ai cũng có nguy cơ mắc bệnh từ trẻ em đến người lớn đặc biệt những người có hệ miễn dịch yếu kém. 2. Thông tin cụ thể về các loại bệnh lao 2.1. Các loại bệnh lao phổ biến là lao phổi Lao phổi hay còn gọi là ho lao, là bệnh truyền nhiễm cướp đi tính mạng hàng triệu người mỗi năm. Cơ chế cụ thể là khi người lành hít phải trực khuẩn lao từ hạt nước bọt li ti hoặc trong các hạt bụi nhỏ rồi di chuyển xuống phế nang và gây bệnh tại phổi. Từ phổi, trực khuẩn lao đi theo đường máu, bạch huyết đến các cơ quan khác trong cơ thể và tiếp tục gây bệnh. Bệnh lao phổi lây lan trong cộng đồng nên cần có biện pháp chăm sóc người bệnh phù hợp 2.2. Các loại bệnh lao gồm bệnh lao ngoài phổi Triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh là đau tức ngực, khó thở, tình trạng bệnh ở mức độ tăng dần. Khi siêu âm màng phổi sẽ thấy có dịch. Triệu chứng của bệnh dựa trên lượng dịch và tốc độ hình thành dịch ở màng tim. Người bệnh sẽ gặp một số triệu chứng như: – Đau ngực – Khó thở – Nổi tĩnh mạch cổ – Chi dưới phù – Nhịp tim nhanh – Huyết áp thấp Khi thăm khám và tiến hành chụp X-quang, hình ảnh cho thấy hình bóng tim to, có hình giọt nước; siêu âm có dịch màng bên ngoài tim. Dấu hiệu của bệnh lý viêm màng não thường khởi phát bởi tình trạng đau đầu tăng dần và rối loạn tri giác. Bệnh lao màng não cần được điều trị sớm, phù hợp để tránh các tổn thương, biến chứng nguy hiểm. Bệnh phổ biến ở xương cột sống với triệu chứng ở giai đoạn sớm gồm đau lưng, đau đốt xương sống, hạn chế vận động. Ở giai đoạn muộn hơn, bệnh gây biến dạng gù xương cột sống thậm chí liệt vận động do tủy sống bị chèn ép. Triệu chứng thường gặp ở bệnh lý này gồm: – Tiểu buốt – Tiểu rắt kéo dài từng đợt – Tiểu ra máu – Nước tiểu có màu sẫm đục – Đau vùng thắt lưng âm ỉ Bệnh có xu hướng thuyên giảm sau khi điều trị bằng kháng sinh nhưng có thể tái phát. Ở người bệnh nam giới, lao sinh dục có thể làm sưng đau tinh hoàn, mào tinh hoàn. Nếu người bệnh là nữ, lao sinh dục có thể gây tiết dịch âm đạo như khí hư, rối loạn kinh nguyệt, kéo dài có thể gây vô sinh, mất kinh nguyệt. Dù là lao phổi hay lao ngoài phổi đều nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Ngay khi cơ thể xuất hiện triệu chứng cảnh báo của các loại bệnh lao, bạn nên thăm khám để được điều trị sớm, phù hợp, an toàn. 3. Các nguyên tắc trong điều trị bệnh lao bạn cần biết 3.1. Phối hợp các loại thuốc Trường hợp bệnh lao còn nhạy cảm với thuốc: nên phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao trong giai đoạn tấn công, giai đoạn duy trì cần ít nhất 2 loại. Với trường hợp bệnh lao đa kháng: cần phối hợp ít nhất 5 loại thuốc có hiệu lực. Phác đồ điều trị bệnh lao cần phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng đáp ứng của từng người 3.2. Dùng thuốc đúng liều Các thuốc chống lao có tác dụng nhất định với từng trường hợp bệnh. Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và tạo điều kiện cho chủng vi khuẩn kháng thuốc hình thành. Ngược lại, dùng liều cao có thể dẫn đến tai biến. Do đó, người bệnh cần sử dụng đúng liều lượng bác sĩ chỉ định và báo ngay khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng bất thường. 3.3. Dùng thuốc đều đặn Các thuốc chống lao phải được uống vào một khoảng thời gian nhất định trong ngày và nên uống cách xa bữa ăn. Người bệnh cần uống đều đặn thuốc hàng ngày và hết liệu trình bác sĩ kê đơn. 3.4. Dùng thuốc đủ thời gian, dựa trên 2 giai đoạn tấn công và duy trì Giai đoạn tấn công kéo dài 2 đến 3 tháng, mục đích tiêu diệt số lượng lớn vi khuẩn có trong các vùng tổn thương. Giai đoạn duy trì thường kéo dài 4 đến 6 tháng để tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong vùng tổn thương để tránh tái phát về sau. Việc sử dụng thuốc trong điều trị lao cần tuân thủ các yêu cầu của bác sĩ để đạt kết quả khả quan nhất Nhiều người nghĩ rằng bệnh lao có thể tự biến mất. Tuy nhiên, đây là quan niệm sai lầm khiến tình trạng bệnh ngày càng nghiêm trọng. Khi một người khỏe mạnh bị vi khuẩn lao tấn công, hệ thống miễn dịch của họ sẽ hoạt động mạnh mẽ để chống lại sự lây nhiễm đó. Với một số trường hợp, nếu hệ thống miễn dịch và sức đề kháng tốt có thể tiêu diệt vi khuẩn lao tại chỗ. Ở một số trường hợp khác, cơ thể chỉ có thể cố gắng làm cho vi khuẩn không hoạt động – tình trạng này còn được xem là bệnh lao tiềm ẩn. Bệnh lao tiềm ẩn không có biểu hiện rõ ràng, cụ thể, không lây nhiễm nhưng vẫn có khả năng bùng phát nếu gặp các tác nhân gây bệnh hoặc hệ miễn dịch suy yếu. Người mắc bệnh lao cần tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc điều trị trên và được theo dõi sát sao trong thời gian điều trị. Chuyên gia cảnh báo việc không tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ sẽ tạo điều kiện cho thể lao kháng thuốc hình thành và phát triển. Từ đó, tình trạng bệnh ngày càng nặng, khó chữa hơn, tỷ lệ điều trị thành công thấp và dễ biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong. Đặc biệt, đây cũng là nguồn lây dai dẳng, gây nguy hiểm cho cộng đồng.
doc_63901
Nang mạng nhện ở thai nhi là một dạng nang nước thường xuất hiện ở não hoặc tủy sống. Hầu hết các trường hợp là dạng tổn thương lành tính, chỉ có 1-5% có liên quan đến chấn thương hoặc nhiễm trùng. Thông thường, các nang màng nhện xuất hiện ở hố số giữa chiếm khoảng 50%, 11% là ở tiểu não - góc cầu, 9% ở vùng yên, hố sâu và ống sống. Nang màng nhện ở thai nhi được giới hạn bởi lớp màng trong và lớp màng ngoài. Trong đó, các lớp màng này có thể được tạo ra bởi tế bào thần kinh đệm, tế bào màng ống nội tủy hoặc lá của tế bào màng nhện,... Thông thường, các trường hợp bệnh là bẩm sinh, hình thành trong quá trình tách màng nhện. Một vài trường hợp khác nang mạng nhện cũng có thể gây lên bởi nhiễm trùng hay chấn thương. Nang màng nhện có nguy hiểm là thắc mắc được rất nhiều mẹ bầu quan tâm trong trường hợp thai nhi được chẩn đoán gặp phải. Nang màng nhện ở thai nhi đa phần là lành tính, bé có thể phát triển một cách bình thường và “hòa bình” với nang. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nếu nang mạng nhện ở thai nhi phát triển quá nhanh và quá lớn có thể gây ra các chèn ép xung quanh, gây tăng áp lực trong sọ. Lúc này, bé sẽ được định thực hiện phẫu thuật. 3. Các triệu chứng nhận biết nang màng nhện Theo kết quả của khảo sát, triệu chứng xảy ra với người bị nang màng nhện sẽ phụ thuộc vào kích thước, vị trí của nang. Có thể kể đến như sau: Người bệnh thường xuyên có cảm giác đau đầu, buồn nôn do sự tăng áp lực nội sọ mà nang màng nhện gây ra. Các triệu chứng của việc dây thần kinh sọ, não bị chèn ép. Hôn mê, rối loạn nhận thính giác, thị giác, thay đổi hành vị hoặc không kiểm soát được các vận động trong trường hợp nang màng nhện ở hố giữa của não. 4. Phẫu thuật nang màng nhện trong điều trị bệnh lý Phần lớn các nang màng nhện không gây ra biến chứng hoặc triệu chứng bệnh lý. Tuy nhiên, người bệnh vẫn cần tiến hành theo dõi các tiến triển của bệnh để có phương pháp can thiệp kịp thời. Trong trường hợp nang màng nhện ở thai nhi phát triển quá lớn, gây ra các chèn ép và triệu chứng cụ thể, ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật nội soi phá nang màng nhện. Quá trình tiến hành phẫu thuật nội soi nang màng nhện được tiến hành với các bước như sau: Bước 1 Khâu chuẩn bị các máy móc, trang thiết bị cho quá trình phẫu thuật như: Hệ thống định vị neuronavigation. Cộng hưởng từ in đĩa CD. Các dụng cụ nội soi, nguồn sáng, hệ thống nội soi, màn hình, cáp quang. Bước 2 Tiến hành chuẩn bị quy trình mổ theo đúng tiêu chuẩn như: Vệ sinh. Chuẩn bị kháng sinh dự phòng. Khám gây mê hồi sức. Bước 3 Mổ hộp sọ của người bệnh. Trong đó, vị trí mở hộp sọ sẽ phụ thuộc vào vào vị trí và kích thước của nang màng nhện. Bước 4 Mở xương màng cứng và tiếp cận với nang màng nhện. Phần thành trước nang màng nhện cần có kích thước đủ rộng để đưa các dụng cụ như ống nội soi và một số dụng cụ khác vào lòng nang. Bước 5 Tiến hành cắt hoặc mở thông nang màng nhện, sau đó hút nước não tủy. Đưa ống nội soi vào trong nang để đánh giá cấu trúc nang, dây thần kinh, mạch máu não, bể nước não tủy,... tại nang màng nhện. Bước 6 Xác định vị trí thành nang màng nhện cần mở thông hoặc phần nang màng nhện cần được cắt bỏ. Nếu trong tình huống khó xác định được vị trí, sẽ dùng tới hệ thống neuronavigation để định vị. Nếu thanh nang rộng, cứng và cần cắt bỏ một phần của thành nang mạng nhện, cần kiểm tra kỹ càng trước khi tiến hành đóng màng cứng. Bước 7 Đóng vết mổ ban đầu lại bao gồm: Đóng màng cứng. Cố định lại nắp sọ. Đóng da, khâu vết mổ. 5. Các phương pháp chẩn đoán, theo dõi nang màng nhện Nang màng nhện có thể chẩn đoán và được theo dõi tiến trình bệnh lý thông qua các phương pháp như: Chụp X-quang tại hộp sọ. Chụp cộng hưởng từ MRI. Thực hiện siêu âm transfontanellar đối với trường hợp là trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. 6. Các trường hợp chỉ định thực hiện phẫu thuật nang màng nhện Theo các chuyên gia, các trường hợp sau nang màng nhện ở vị trí sau đây sẽ được chỉ định thực hiện phẫu thuật nội soi, gồm: Nang màng nhện tại vùng góc cầu của tiểu não. Nang màng nhện tại vị trí của hố yên. Nang màng nhện tại vùng cạnh não thất. Nang màng nhện tại vùng thái dương. Nang màng nhện tại vùng lỗ chẩm (bể lớn). Trong đó, tỷ lệ thành công của phương pháp phẫu thuật nội soi nang màng nhện là 50% với các nang màng nhện tại vị trí vùng thái dương và 95% với vị trí tại vùng hố yên. 7. Quá trình theo dõi người bệnh sau phẫu thuật Sau phẫu thuật nội soi nang màng nhện, người bệnh cần được theo dõi như sau: Theo dõi về quá trình hô hấp, tuần hoàn, kiểm tra người bệnh có gặp các tình như liệt dây thần kinh, rối loạn cảm giác - tri giác, liệt,... hay không. Theo dõi các tình trạng chảy máu trong sọ có thể diễn ra. Người bệnh có bị nhiễm trùng hay không thông qua các triệu chứng lâm sàng như sốt cao, bạch hầu tăng,... để đưa ra phương pháp khắc phục như sử dụng kháng sinh, chụp cắt lớp CT kiểm tra, mổ cấp cứu lấy khối máu đông và cầm máu. Mặc dù phần lớn các trường hợp nang màng nhện không gây nguy hiểm tới sức khỏe của người bệnh nhưng việc sớm thăm khám, phát hiện và theo dõi tình trạng bệnh lý vẫn là điều cần thiết.
doc_63902
” thì câu trả lời là các mẹ bầu nên bổ sung đủ vitamin E đầy đủ để có một thời kỳ khỏe mạnh nhất.2. Đóng góp của vitamin E đến sự phát triển phôi Hệ thần kinh của phôi thai để phát triển toàn diện thì rất cần có sự đóng góp của vitamin E. Bên cạnh đó, vitamin E còn có tham gia vào quá trình phát triển của mắt, não bộ và hệ thần kinh của em bé ngay từ lúc hình thành. Cơ thể mẹ nếu không được bổ sung đầy đủ vitamin E có thể tác động xấu đến thai nhi và cả sức khỏe của mình:- Thiếu máu;- Phôi thai chậm phát triển;- Tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng;- Gây rối loạn thần kinh;- Suy giảm cơ hoặc bệnh cơ tim. Đã có những nghiên cứu cho thấy, trẻ sơ sinh có hàm lượng vitamin E cao có thể có nhận thức tốt hơn khi 2 tuổi. Đối với sức khỏe của người mẹ, vitamin E giúp thúc đẩy quá trình lưu thông máu, từ đó tuần hoàn máu trong nhau thai cũng hoạt động tốt, em bé được cung cấp oxy đầy đủ. Trong môi trường tử cung, mẹ có thể yên tâm là thai nhi phát triển hoàn toàn khỏe mạnh.3. Liều dùng vitamin E phù hợp với mẹ bầu Vitamin E hay các chất dinh dưỡng khác đều đóng vai trò quan trọng đến sức khỏe của thai nhi và mẹ bầu. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu tiêu thụ quá liều lượng cho phép các chất thì đều có thể gây nhiều nguy cơ không tốt trong thai kỳ. Việc sử dụng quá liều lượng cho phép vitamin E ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến nguy cơ dị tật ở trẻ sơ sinh, làm tăng khả năng chảy máu, đặc biệt là chảy máu trong não. Theo các chuyên gia, trong quá trình mang thai, mẹ bầu chỉ nên bổ sung khoảng 15mg vitamin E mỗi ngày. Vitamin E tự nhiên có trong các loại thực phẩm sử dụng hàng ngày. Vì vậy, mẹ bầu không nên tự ý bổ sung thêm vitamin E từ các loại thực phẩm chức năng. Đối với những trường hợp sử dụng vitamin tổng hợp có chứa thành phần vitamin E thì cần có tư vấn và kê đơn của bác sĩ.4. Các loại thực phẩm có hàm lượng vitamin E dồi dào
doc_63903
Brodalumab đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh hen suyễn, vảy nến, Crohn, viêm khớp vảy nến và viêm khớp dạng thấp. Để đảm bảo an toàn và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Brodalumab theo đúng chỉ định của bác sĩ/ dược sĩ. Brodalumab còn được biết đến với tên gọi khác là Siliq và Kyntheum. Brodalumab thuộc nhóm thuốc kháng thể đơn dòng và được chỉ định sử dụng trong điều trị các bệnh viêm nhiễm như:Vảy nến vulgaris;Bệnh viêm khớp vảy nến;Bệnh vảy nến mụn mủ và erythroderma. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Brodalumab Cách dùng: Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch và dùng để tiêm dưới da với trọng lượng là 210mg/ 1,5ml.Liều lượng thuốc:Trong điều trị bệnh vảy nến với mức độ trung bình đến nặng, người lớn sử dụng liều lượng thuốc là 210mg tiêm dưới da (SC) tuần 1 và 2, sau đó dùng liều duy trì là 210mg SC mỗi 2 tuần.Nếu cơ thể người bệnh không đạt được đáp ứng đầy đủ sau 12-16 tuần thì nên cân nhắc việc ngừng điều trị bằng Brodalumab. 3. Tác dụng phụ thuốc Brodalumab Có thể xảy ra các phản ứng thường gặp như mẩn đỏ, kích ứng hoặc đau tại chỗ tiêm. Các triệu chứng cảm cúm như sổ mũi, nghẹt mũi, ho; mệt mỏi, tiêu chảy, đau miệng/ cổ họng/ cơ, nhiễm nấm da, ngứa ngáy.Thuốc Siliq làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể. Điều này có thể khiến cho người bệnh có nhiều nguy cơ bị mắc các bệnh nhiễm trùng nặng hoặc làm cho bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào mà người bệnh đang mắc phải trầm trọng hơn.Các phản ứng dị ứng khi sử dụng thuốc rất ít khi xảy ra. Tuy nhiên, nếu người bệnh thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm: phát ban, ngứa, sưng (đặc biệt xuất hiện ở các vị trí như mặt, lưỡi, cổ họng); chóng mặt nghiêm trọng; khó thở thì cần báo với bác sĩ hoặc đến trung tâm ý tế gần nhất để có biện pháp điều trị thích hợp. 4. Thận trọng khi dùng thuốc Brodalumab Trước khi sử dụng thuốc này, người bệnh nên báo với bác sĩ tiền sử bệnh, đặc biệt là các bệnh liên quan đến bệnh nhiễm trùng như lao, đường ruột, bệnh Crohn, rối loạn tâm thần, trầm cảm.Không dùng Brodalumab nếu người bệnh bị dị ứng với Siliq hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.Không để trẻ em sử dụng thuốc.Ở những bệnh nhân được điều trị bằng Brodalumab có thể nảy sinh ý định hoặc hành vi tự sát. Vậy nên cần quan sát và theo dõi thận trọng về tâm lý người dùng thuốc.Với những bệnh nhân bị nhiễm trùng mãn tính hoặc có tiền sử nhiễm trùng tái phát, trước khi sử dụng Brodalumab cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích mà thuốc đem lại.Nếu trường hợp bị nhiễm trùng nặng hoặc không đáp ứng với liệu pháp tiêu chuẩn đối với bệnh nhiễm trùng, hãy theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và ngừng thuốc cho đến khi hết nhiễm trùng.Với người bị bệnh lao, cần theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng trong/ sau khi điều trị bằng thuốc Brodalumab.Brodaluma có thể điều ảnh hưởng đến nồng độ huyết thanh của một số cytokine.Với phụ nữ đang có thai: Hiện chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu trên các trường hợp này, vậy nên để giảm nguy cơ thuốc ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, người mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.Với phụ nữ đang cho con bú: Chưa thể khẳng định thuốc Brodalumab có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Do đó cần cân nhắc đến các tác dụng phụ đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ trước khi dùng. 5. Tương tác thuốc Abatacept: Gây ra nguy cơ hoặc tăng mức độ nghiêm trọng các tác dụng phụ của thuốc Abatacept được kết hợp với Brodalumab.Abciximab, Adalimumab, Aducanumab, Aldesleukin: Làm tăng tác dụng phụ khi dùng kết hợp với Brodalumab.Vắc-xin Adenovirus loại 7 sống: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh nhiễm trùng có thể tăng lên khi vắc-xin Adenovirus loại 7 sống được kết hợp với Brodalumab.Alefacept, Alemtuzumab, Alemtuzumab, Alirocumab: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng ngoại ý có thể tăng lên khi Alefacept được kết hợp với Brodalumab.Mô tuyến ức đã qua xử lý allogeneic: Khi sử dụng kết hợp với Brodalumab, công dụng điều trị bệnh của mô tuyến ức đã qua xử lý Allogeneic có thể bị giảm.Globulin miễn dịch bệnh than ở người: Hiệu quả điều trị của Globulin miễn dịch bệnh than ở người có thể bị giảm khi kết hợp với Brodalumab.Thuốc chủng ngừa bệnh than: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng có thể tăng lên khi vắc-xin Anthrax được kết hợp với Brodalumab.Globulin miễn dịch antilymphocyte: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ có thể tăng lên khi kết hợp Antilymphocyte immunoglobulin với Brodalumab.Thuốc chủng ngừa Astra. Zeneca COVID-19: Hiệu quả điều trị của Vắc-xin Astra. Zeneca COVID-19 có thể bị giảm khi sử dụng kết hợp với Brodalumab.Bacillus calmette-guerin substrain có kháng nguyên sống: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng có thể tăng lên khi Bacillus calmette-guerin substrain chứa kháng nguyên sống được kết hợp với Brodalumab.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Brodalumab. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Brodalumab theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
doc_63904
1. Sự khác nhau giữa gây tê màng cứng và gây tê tủy sống Gây tê tủy sống cùng gây tê màng cứng là những phương pháp gây tê được sử dụng trong thực hành y học, nhưng có những điểm khác nhau như sau: – Vị trí tiêm: Trong gây tê màng cứng, thuốc được tiêm vào khoảng không gian giữa màng cứng và tủy sống, trong khi đó trong gây tê tủy sống, thuốc được tiêm trực tiếp vào tủy sống. – Thời gian tác dụng: Gây tê màng cứng có thời gian tác dụng ngắn hơn so với gây tê tủy sống. Thời gian tác dụng của gây tê màng cứng thường kéo dài từ vài giờ, trong khi thời gian tác dụng của gây tê tủy sống có thể kéo dài đến một tuần. – Hiệu quả: Gây tê màng cứng thường chỉ tác động đến khu vực cụ thể được tiêm thuốc, trong khi gây tê tủy sống có thể tác động đến toàn bộ cơ thể. – Tác dụng phụ: Cả hai phương pháp đều có thể gây ra tác dụng phụ như đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt và buồn nôn, nhưng gây tê tủy sống còn có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như tổn thương tủy sống hoặc nhiễm trùng. Gây tê màng cứng là phương pháp giảm đau phổ biến khi sinh nở Việc phương pháp gây tê nào được sử dụng tùy thuộc vào loại phẫu thuật, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Điều này giúp đảm bảo an toàn cho bệnh nhân cũng như hạn chế được những ảnh hưởng không mong muốn của việc gây tê có thể mang lại. Đặc biệt, các thủ thuật gây tê cần phải được bác sĩ có chuyên môn trong lĩnh vực gây tê thực hiện. 2. Tìm hiểu về gây tê màng cứng 2.1 Lợi ích khi thực hiện gây tê ngoài màng cứng khi sinh Gây tê màng cứng khi sinh là một phương pháp phổ biến được sử dụng trong phẫu thuật sản khoa. Khi thực hiện gây tê màng cứng, thuốc tê được tiêm vào khoảng không gian giữa màng cứng và tủy sống để giảm đau cho thai phụ. Gây tê màng cứng giúp giảm đau trong quá trình sinh nhưng mẹ vẫn có thể cảm nhận được các cơn gò, chính vì vậy mẹ vẫn có thể rặn đẻ như bình thường. Ngoài ra, việc sử dụng gây tê màng cứng sẽ giúp người mẹ giữ sức do không phải chịu ảnh hưởng bởi các cơn đau quá nhiều, từ đó mẹ có thể tập trung sức lực vào việc rặn sinh giúp cho ca sinh nở trở nên thuận lợi hơn . Tuy nhiên, việc sử dụng gây tê màng cứng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như: đau đầu, mất cân bằng và rối loạn tiêu hóa. Chính vì vậy, phương pháp này cần được thực hiện và theo dõi bởi các các bác sĩ gây tê giàu kinh nghiệm để đảm bảo an toàn, hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro cho thai phụ trong quá trình gây tê. 2.2 Một số ảnh hưởng do gây tê màng cứng gây ra Mặc dù gây tê màng cứng là một phương pháp an toàn và hiệu quả thường được áp dụng cho phụ nữ khi sinh thường, nhưng vẫn có một số trường hợp không nên sử dụng phương pháp này. Các trường hợp không nên gây tê màng cứng bao gồm: – Sản phụ bị nhiễm trùng máu hoặc có hiện tượng chảy máu: Nếu người mẹ có tiền sử nhiễm trùng máu hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu, gây tê màng cứng có thể tăng nguy cơ chảy máu. – Nhiễm trùng: Trong trường hợp mẹ bị nhiễm trùng hoặc sốt, gây tê màng cứng có thể không an toàn. – Dị ứng với thuốc gây tê: Nếu người mẹ có tiền sử dị ứng với thuốc gây tê hoặc thành phần trong thuốc thì không nên gây tê màng cứng. – Huyết áp bất thường: Nếu người mẹ có bất thường về huyết áp, gây tê màng cứng có thể không an toàn và không được khuyến khích. – Các vấn đề tim mạch: Nếu người mẹ có tiền sử bệnh tim mạch, gây tê màng cứng có thể không an toàn và không được khuyến khích. 2.3 Quy trình gây tê ngoài màng cứng Quy trình gây tê màng cứng là một quy trình y tế phức tạp, thường được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa gây mê gồm các bước sau: – Bước 1: Sản phụ được đặt nằm nghiêng hoặc ngồi – Bước 2: Bác sĩ tiến hành sát trùng vùng tiêm cho thai phụ – Bước 3: Bác sĩ tiến hành tiêm thuốc tê vào vùng thắt lưng của sản phụ – Bước 4: Đặt ống thông luồn qua kim sau đó thực hiện rút kim và cố định ống thông. – Bước 5: Bác sĩ sẽ thực hiện tiêm thuốc tê thử nghiệm để xác định vị trí ngoài màng cứng tại cột sống. – Bước 6: Tiến hành tiêm đầy đủ liều lượng thuốc tê vào vùng khoang ngoài màng cứng. Trong quá trình gây tê, người mẹ và thai nhi vẫn phải được theo dõi liên tục. – Bước 7: Thai phụ sẽ tiếp tục được truyền thuốc tê theo đúng liều lượng trong suốt quá trình sinh. – Bước 8: Sau khi kết thúc quá trình sinh, ống truyền được tháo bỏ một cách nhẹ nhàng, không gây đau đớn. Gây tê màng cứng giúp giảm đau hiệu quả khi sinh Sau khi sinh, người mẹ sẽ được giám sát và chăm sóc đặc biệt trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo sức khỏe cũng như phục hồi tốt sau sinh. Việc gây tê màng cứng là một thủ thuật y tế phức tạp, chính vì vậy nó chỉ được thực hiện bởi các chuyên gia gây mê có kinh nghiệm và được đào tạo nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân cũng như hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. 3. Lưu ý sau khi gây tê màng cứng Sau khi gây tê màng cứng, người mẹ cần chú ý và tuân thủ một số lưu ý để đảm bảo an toàn và phục hồi sau sinh, bao gồm: – Giữ vết tiêm khô và sạch: Vết tiêm cần được giữ khô và sạch để tránh nhiễm trùng. – Nghỉ ngơi đầy đủ: Người mẹ cần nghỉ ngơi đầy đủ sau khi sinh để phục hồi sức khỏe. – Uống đủ nước và dinh dưỡng: Uống đủ nước và có chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng sẽ giúp cho người mẹ phục hồi nhanh chóng hơn. – Theo dõi các triệu chứng bất thường: Nếu có bất kỳ triệu chứng nào như đau đầu, sốt, hoa mắt hoặc nhức mỏi, người mẹ cần báo với bác sĩ ngay lập tức. – Theo dõi vết thương: Người mẹ cần theo dõi vết thương và báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu viêm nhiễm hay khó chịu. Gây tê màng cứng cần phải được thực hiện bởi chuyên gia gây tê Đặc biệt, các mẹ trước khi được thực hiện gây tê màng cứng sẽ được kiểm tra, kỹ càng về tình trạng sức khỏe để đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn để thực hiện biện pháp gây tê này.
doc_63905
Rối loạn giấc ngủ là một bệnh lý thường gặp và gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến người bệnh. Bệnh không thể tự khỏi nếu không được các bác sĩ điều trị. Và một trong những cách thức xác định mức độ của bệnh là thông qua bài trắc nghiệm rối loạn giấc ngủ PSQI. Hãy cùng tìm hiểu về bài trắc nghiệm này trong bài viết dưới đây. Trắc nghiệm PSQI là một trong những phương pháp chẩn đoán rối loạn giấc ngủ rất phổ biến hiện nay. Với phương pháp này, tình trạng rối loạn giấc ngủ của bệnh nhân sẽ được đánh giá dựa trên thang đo chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (The Pittsburgh Sleep Quality Index – PSQI). Theo phương pháp này, chất lượng giấc ngủ của người bệnh được đánh giá trên 7 phương diện: – Chất lượng giấc ngủ theo cảm nhận của người bệnh – Độ trễ của giấc ngủ – Thời gian ngủ – Hiệu quả giấc ngủ – Rối loạn giấc ngủ – Việc sử dụng thuốc giúp dễ ngủ – Rối loạn chức năng trong ban ngày Những câu hỏi trắc nghiệm trong bài kiểm tra dưới đây được trích từ bài báo The Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI): A new instrument for psychiatric research and practice. Psychiatry Research (tạm dịch: Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI): Một công cụ mới để nghiên cứu và thực hành tâm thần) của Buysse,D.J., Reynolds,C.F., Monk,T.H., Berman,S.R., & Kupfer,D.J. (1989). Bản quyền thuộc về Elsevier Science Ireland Ltd., nhà xuất bản của Psychiatry Research. Trắc nghiệm PSQI là công cụ chẩn đoán có độ chính xác cao. 2. Ý nghĩa của bài trắc nghiệm rối loạn giấc ngủ PSQI Rối loạn giấc ngủ là thuật ngữ chỉ những bất thường về giấc ngủ bao gồm: mất ngủ, thiếu ngủ, ngủ không sâu giấc, hay giật mình khi ngủ, ngủ quá nhiều,…Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách thì không chỉ gây ảnh hưởng đến công việc và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh còn khiến người bệnh đối mặt với nhiều nguy hiểm như tai nạn, chấn thương. Thông thường, các chẩn đoán về tình trạng rối loạn giấc ngủ thường được đưa ra dựa vào: – Các triệu chứng được bệnh nhân cung cấp: Khó ngủ vào ban đêm, giấc ngủ ngắn, hay mơ khi ngủ, buồn ngủ, ngủ gà ngủ gật, mất tập trung…vào ban ngày. – Các yếu tố nguy cơ của chứng rối loạn giấc ngủ: Bệnh lý về tâm thần Các bệnh lý nội khoa Môi trường sinh sống Di truyền Công việc Tuổi tác Việc sử dụng thuốc và các chất kích thích Căng thẳng trong cuộc sống Chấn thương, tai nạn, sang chấn tâm lý – Kết quả khám tổng quát, khám cận lâm sàng: X-quang, CT, MRI,… 3. Câu hỏi trắc nghiệm rối loạn giấc ngủ Bài trắc nghiệm này gồm 2 phần. Người bệnh đến khám cần trả lời đầy đủ tất cả câu hỏi, không bỏ trống bất cứ câu hỏi nào. Tất cả câu hỏi đều về trải nghiệm giấc ngủ trong tháng gần đây nhất khi người bệnh đến bệnh viện khám hoặc làm bài kiểm tra. Người bệnh nên lựa chọn đáp án dựa theo tình trạng giấc ngủ của phần lớn các ngày trong tháng đó. 3.1. Phần 1 của bài trắc nghiệm rối loạn giấc ngủ PSQI – Sau 30 phút nhắm mắt vẫn không thể ngủ được – Tỉnh dậy lúc nửa đêm hoặc sáng sớm – Phải dậy giữa lúc ngủ để đi vệ sinh – Không thể hít thở được bình thường gây khó ngủ – Ho hoặc ngáy lớn tiếng khi ngủ – Cảm thấy quá lạnh nên không ngủ được – Cảm thấy quá nóng nên không ngủ được – Gặp ác mộng khó ngủ trở lại – Bị đau nên không ngủ được Ngoài ra, bạn có thể liệt kê thêm những lý do khác khiến cho bạn mất ngủ và tần suất chúng xuất hiện. Trả lời những câu hỏi trong bài trắc nghiệm giúp đánh giá chất lượng giấc ngủ của bạn 3.2. Phần 2 của bài trắc nghiệm rối loạn giấc ngủ PSQI – Ngáy to – Ngưng thở một lúc trong khi ngủ – Chân bạn bị co giật trong khi ngủ – Bị ngã khỏi giường do mất phương hướng khi ngủ – Bạn có thể hỏi và liệt kê thêm các tình trạng đặc biệt khác của bạn khi ngủ và tần suất xuất hiện những tình trạng đó 4. Phương án trả lời và cách tính điểm bài trắc nghiệm PSQI Đối với các câu hỏi từ 1 đến 4, người bệnh có thể tự điền khoảng thời gian thích hợp. Đối với các câu hỏi từ số 5, 7, 8 và 10, người bệnh có thể lựa chọn 1 trong 4 phương án: – Không gặp phải trong tháng vừa rồi – Ít hơn 1 lần 1 tuần – 1 hoặc 2 lần 1 tuần – Nhiều hơn 2 lần 1 tuần Đối với câu hỏi số 6, người bệnh có thể lựa chọn 1 trong 4 phương án: – Rất tốt – Khá tốt – Khá tệ – Rất tệ Đối với câu hỏi số 9, người bệnh có thể lựa chọn 1 trong 4 phương án: – Không có vấn đề gì – Hơi có vấn đề một chút – Khá có vấn đề – Rất có vấn đề Thang điểm của bài trắc nghiệm này sẽ được lập trình sẵn cho máy tính và máy tính sẽ tính toán đưa ra kết quả phù hợp. Dựa vào điểm số, bảng câu hỏi và quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán và chỉ định điều trị phù hợp. Rối loạn giấc ngủ khiến bạn không thể tỉnh táo vào ban ngày, làm giảm chất lượng cuộc sống và công việc Trắc nghiệm rối loạn giấc ngủ PSQI là một thước đo khá chính xác tình trạng rối loạn giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân. Tuy nhiên, thang đo trên chỉ là một trong những công cụ giúp xác định được tình trạng bệnh ở người bệnh. Quan trọng nhất, người bệnh không nên tự xử trí tình trạng này bằng cách tự ý dùng thuốc. Việc tự ý dùng thuốc có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng sau này. Việc cần làm nhất khi phát hiện những biểu hiện của chứng rối loạn giấc ngủ là đi khám ở những bệnh viện uy tín để được chẩn đoán và điều trị đúng cách.
doc_63906
Thuốc Meritintab có tác dụng chọn lọc trên hệ thần kinh dạ dày-ruột. Vì vậy, thuốc được chỉ định trong điều trị các rối loạn đường tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích, viêm loét dạ dày-tá tràng, liệt ruột sau phẫu thuật, vv. Meritintab là thuốc có tác dụng chọn lọc trên hệ thần kinh dạ dày-ruột, giúp điều hòa nhu động dạ dày-ruột, chống co thắt dạ dày. Ngoài ra, nó còn kích thích nhu động dạ dày-ruột giúp điều trị hội chứng ruột kích thích.Thuốc Meritintab không tác động lên những người có dạ dày-ruột khỏe mạnh, cũng không gây ra các tác dụng phụ như giãn đồng tử và đổ mồ hôi. Nó cũng khá an toàn khi sử dụng điều trị lâu dài và điều trị cho đối tượng trẻ em và người cao tuổi. 2. Chỉ định thuốc Meritintab Meritintab được uống trước ăn, trực tiếp với nước, người bệnh cần chú ý không bẻ viên thuốc khi uống, tránh gây giảm tác dụng của thuốc. Thuốc Meritintab được chỉ định trong điều trị các rối loạn dạ dày-ruột, cụ thể trong các trường hợp sau:Người mắc hội chứng ruột kích thích. Hội chứng trào ngược dạ dày-thực quản (ợ hơi, nôn, khó nuốt, nấc)Liệt ruột sau phẫu thuật. Loét dạ dày - tá tràng (đau dạ dày, khó tiêu, buồn nôn và nôn)Co thắt đại tràng (đau quặn bụng, đầy hơi, tiêu chảy hoặc tiêu chảy xen kẽ táo bón)Đau do rối loạn chức năng (co thắt) đường tiêu hóa gồm dạ dày, ruột non, ruột già và đường mật.Buồn nôn, rối loạn dạ dày - ruột không do nhiễm trùng (táo bón, tiêu chảy) ở trẻ nhỏ. 3. Liều dùng thuốc Meritintab Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, liều dùng Meritintab phụ thuộc vào độ tuổi của người bệnh và được chỉ định như sau:Người lớn uống hàm lượng 100-200mg/lần, 2-3 lần/ngày. Trẻ em hàm lượng 5mg/kg/ngày, 3 lần/ngày. Bác sĩ có thể cho chỉ định cụ thể với từng bệnh nhân. Do đó, bạn cần được kê đơn thuốc trước khi mua để đảm bảo liều dùng phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân. 4. Tác dụng phụ thuốc Meritintab Trong quá trình sử dụng, Meritintab có thể gây ra một số tác dụng phụ, mặc dù hiếm gặp nhưng vẫn có khả năng xảy ra:Rối loạn tiêu hóa (táo bón, tiêu chảy, nôn, buồn nôn), khô miệng. Hoa mắt, buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu. Nổi mẩn, ngứa, phát ban 5. Tương tác thuốc Hiện vẫn chưa có báo cáo nào về tương tác của thuốc đối với Meritintab. Tuy nhiên, để an toàn, bạn nên báo cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc đang sử dụng trước khi được kê đơn.Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú, hiện chưa có nghiên cứu nào chỉ rõ về tác hại trên đối tượng này. Tuy nhiên, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi sử dụng, tốt nhất là tuân theo lời khuyên và chỉ định của bác sĩ.
doc_63907
1. Tìm hiểu nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn Trẻ biếng ăn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển thể chất của trẻ Có rất nhiều lý do khiến trẻ trở nên lười ăn hơn: 1.1. Lười ăn sinh lý Trẻ sơ sinh có tốc độ phát triển rất nhanh. Chính vì thế mà nhu cầu dinh dưỡng ở trẻ lúc này cũng rất cao. Không ngạc nhiên khi bạn nhận thấy sự lớn lên rõ rệt của con theo từng tuần, từng tháng. Thế nhưng từ sau 1 tuổi, tốc độ phát triển của trẻ cũng chậm hơn so với giai đoạn trước. Vì vậy mà lượng thức ăn hàng ngày của con có vẻ như bị ít đi. Và nếu như một ngày bạn nhận ra con có vẻ như biếng ăn hơn thì đừng quá lo lắng bởi giai đoạn này được gọi là lười ăn sinh lý, lượng ăn có thể giảm đi song trẻ vẫn đảm bảo nhu cầu hàng ngày. Tuy nhiên nếu trẻ biếng ăn kéo dài, hãy chú ý cho trẻ đi thăm khám tìm hiểu nguyên nhân 1.2. Biếng ăn do bệnh lý Khi bị nhiễm bệnh, trẻ thường mệt mỏi, uể oải và bỏ ăn, bỏ bú. Đặc biệt với các bệnh lý tác động trực tiếp tới hệ tiêu hóa như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, đi ngoài, táo bón, giun sán, trào ngược,… và các bệnh lý liên quan đến hô hấp như đau họng, viêm amidan, … 1.3. Biếng ăn do tâm lý Biếng ăn do tâm lý là một trong những dạng biếng ăn điển hình ở nhiều trẻ nhỏ. Trong đó, một số dạng biếng ăn do tâm lý phổ biến thường thấy là: -Trẻ quá mải chơi thay vì tập trung cho ăn uống. -Trẻ sợ hãi do thay đổi môi trường như khi bắt đầu đi học hoặc phải rời xa mẹ trong một thời gian. -Trẻ sợ hãi khi bị ép ăn, quát mắng và phạt khi không ăn. Trẻ biếng ăn làm thế nào là điều mà nhiều bậc phụ huynh băn khoăn 1.4. Biếng ăn do chế độ ăn uống không hợp lý Chế độ ăn của người lớn và trẻ nhỏ luôn có sự khác biệt về thời gian và lượng. Vì vậy không nên ép trẻ theo chế độ ăn của người lớn hay xây dựng chế độ ăn cho trẻ theo suy nghĩ của người lớn mà cần theo nhu cầu và thể trạng của trẻ. Bên cạnh đó, thói quen ăn vặt hàng ngày, ăn vặt nửa buổi cũng là nguyên nhân gây xáo trộn tiêu hóa khiến trẻ bỏ ăn khi đến bữa chính. 1.5. Biếng ăn do lười vận động Trẻ càng vận động, tốc độ chuyển hóa trong cơ thể càng cao. Trẻ lười vận động khiến năng lượng trong cơ thể không tiêu hao, từ đó gây ra phản ứng chán ăn của trẻ. 1.6. Trẻ bị thiếu máu, thiếu sắt Theo thống kê, tại Việt Nam hiện nay, thiếu máu sắt là một trong những nhóm nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng biếng ăn và chậm lớn ở trẻ. Trẻ thiếu máu sắt thường có biểu hiện vàng da, bỏ ăn, chậm tăng cân và thường hay mệt mỏi, ít vận động. Cha mẹ cần lưu ý những biểu hiện để cho trẻ thăm khám và điều trị sớm. 2.Trẻ biếng ăn làm thế nào, một số mẹo dành cho cha mẹ 2.1. Khắc phục từ nguyên nhân Như đã đề cập bên trên, có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn, vậy để giải quyết tình trạng này, trước hết cha mẹ hãy tìm hiểu lý do. Với trẻ đang mắc bệnh lý, cần đưa trẻ đi điều trị. Với trẻ biếng ăn do tâm lý, cần cải thiện tâm lý của trẻ. Trẻ thiếu máu sắt, cần đưa trẻ thăm khám và bổ sung lượng đầy đủ theo tư vấn bác sĩ,…. Thay vì mua nhiều thực phẩm chức năng cho trẻ, hãy tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục chứng biếng ăn một cách hiệu quả nhất. 2.2. Luôn đổi mới hương vị món ăn cho trẻ Khẩu vị của trẻ có thể thay đổi một cách bất thường. Lý giải điều này là do trẻ luôn có xu hướng khám phá mùi vị. Do đó mà chúng ta cũng không quá ngạc nhiên khi hôm nay trẻ thích món này, nhưng ngày mai có thể không thích. Nhiều cha mẹ không nắm được điều này và thường xuyên lặp lại cùng một kiểu hương vị rất dễ khiến trẻ bị nhàm chán và biếng ăn. Vậy trước hết hãy thử thay đổi cách nấu nướng, mùi vị và loại thức ăn để cải thiện tình trạng lười ăn của trẻ. Ngoài ra, một mẹo nhỏ cho cha mẹ đó chính là hãy tạo nên các món ăn có màu sắc bắt mắt. Kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy phần lớn trẻ để có xu hướng bị hấp dẫn bởi các món ăn nhiều màu sắc tươi sáng và được trang trí đẹp. Vì vậy đây cũng là một cách để giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. 2.3. Phân chia bữa ăn hợp lý hơn Ở từng độ tuổi, trẻ có chế độ ăn khác nhau và khác người lớn cả về thời gian lẫn lượng ăn mỗi bữa. Trẻ nhanh đói hơn người lớn nên không ngạc nhiên khi giữa buổi thường thấy trẻ kêu đói và tìm đồ ăn. Thay vì chỉ ăn trong ba bữa chính, hãy bổ sung các bữa phụ cho trẻ bằng thức ăn nhẹ như trái cây, sữa hay một chút đồ ngọt và vẫn đảm bảo nguyên tắc bữa phụ không kéo quá dài và luôn cách bữa chính khoảng 2h. 2.4. Giúp trẻ vận động nhiều hơn Vận động là chìa khóa giúp giải phóng năng lượng và thúc đẩy quá trình chuyển hóa trong cơ thể của trẻ. Cha mẹ nên giúp trẻ vận động từ nhẹ nhàng đến những môn thể thao cần nhiều sức lực như bơi lội, đá bóng,… và lựa chọn những hoạt động phù hợp với độ tuổi, giới tính của trẻ. 2.5. Đừng gây tâm lý hoảng loạn ép trẻ ăn Khi trẻ biếng ăn, người lớn thường rất cáu gắt, đặc biệt với trẻ nhỏ. Cáu gắt sẽ khiến trẻ sợ hãi và hoảng loạn tâm lý. Một số trẻ sẽ chống đối bằng cách ăn giả vờ hoặc thậm chí tỏ thái độ chống đối. Thay vì thế, hãy thử “bỏ đói” trẻ, không cho trẻ ăn bất kỳ thức ăn gì và đợi đến khi trẻ thực sự đói, hãy chuẩn bị món ăn mà trẻ thích nhất. Khám dinh dưỡng định kỳ giúp cha mẹ theo dõi sự phát triển của trẻ một cách sát sao 2.6. Đưa trẻ đi thăm khám dinh dưỡng định kỳ Việc khám dinh dưỡng định kỳ giúp cha mẹ theo sát được quá trình phát triển của trẻ. Thông qua kết quả thăm khám dinh dưỡng, cha mẹ sẽ biết được con có đang phát triển bình thường hay không và có đang gặp phải vấn đề gì đặc biệt hay không. Khám dinh dưỡng giúp cha mẹ nhận được những tư vấn chính xác từ các chuyên gia cho chế độ ăn uống, ngủ nghỉ phù hợp nhất với trẻ. Trên đây là một số thông tin về tình trạng trẻ biếng ăn. Hi vọng với những thông tin, mẹo nhỏ trên đây sẽ giúp ba mẹ biết được trẻ biếng ăn làm thế nào để bé thích thú với bữa ăn hơn và phát triển thể chất và tinh thần một cách tốt nhất.
doc_63908
Trả lời: Ở trẻ nhỏ, hệ tiêu hóa chưa phát triển một cách toàn diện nên việc xây dựng một chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dinh dưỡng và kích thích bé ngon miệng là một việc rất quan trọng. Khi trẻ nhỏ bị rối loạn tiêu hóa, bố mẹ rất lo lắng và một trong những điều khiến họ băn khoăn đó là nên và không nên cho bé yêu của mình ăn gì. Một chế độ ăn uống khoa học sẽ giúp hệ tiêu hóa của trẻ được tăng cường sức để kháng và khỏe mạnh hơn Trước tiên, bố mẹ nên lựa chọn các loại thực phẩm rõ nguồn gốc xuất xứ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuyệt đối không được cho trẻ ăn những thức ăn đã để lâu ngày trong tủ lạnh, nấu đi nấu lại nhiều lần. Tránh ăn những thực phẩm quá nhiều đường, những loại đồ uống có gas, và đồ ăn có quá nhiều dầu mỡ. Trên đây đã phần nào lí giải thắc mắc rối loạn tiêu hóa nên kiêng gì của chị. Tuy nhiên, để có phương pháp đối phó với chứng bệnh rối loạn tiêu hóa một cách an toàn, hiệu quả; xây dựng một chế độ dinh dưỡng phù hợp với bé yêu của mình để bé luôn có hệ tiêu hóa khỏe mạnh thì chị nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để nhận được những lời khuyên và tư vấn hữu ích. Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
doc_63909
Canxi là khoáng chất có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của con người, đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai. Khi có thai, người mẹ cần bổ sung canxi không chỉ cho bản thân mà còn để cung cấp cho thai nhi, góp phần thuận lợi vào quá trình hình thành xương, hộp sọ, răng, cơ của em bé. Với nhu cầu canxi lớn như vậy thì việc thiếu hụt canxi trong thời gian mang thai không phải là hiếm gặp, đây chính là lý do bà cầu cần xét nghiệm canxi máu để phát hiện kịp thời tình trạng này. 1. Vai trò của canxi đối với mẹ và bé Canxi là nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người và đặc biệt cần thiết cho sự phát triển của thai nhi trong suốt quá trình mang thai. Để một em bé sơ sinh đạt được chiều cao trung bình là 50 cm thì nhu cầu canxi cho mẹ phải tăng lên khoảng 1,5 lần bình thường. Những vai trò của canxi đối với mẹ và thai nhi như:Góp phần giúp hệ xương của trẻ phát triển toàn diện và khỏe mạnhĐiều hoà quá trình đông máu, tạo điều kiện cho sự đông máu tự nhiên. Phòng ngừa loãng xương, xốp xương, xương yếu dễ gãy cho người mẹ. Duy trì nhịp tim ổn định và các hoạt động chuyển hoá cơ thể. Góp phần thiết yếu vào việc sản xuất sữa mẹ sau sinh. Giảm nguy cơ tiền sản giật ở sản phụ, ngăn ngừa tăng huyết áp. Việc bổ sung canxi cho phụ nữ mang thai là cực kỳ quan trọng, nếu chỉ số canxi trong máu thấp có thể dẫn đến những biểu hiện:Người mẹ: mệt mỏi, đau lưng, đau mỏi xương khớp, đau răng, sâu răng, tê chân, chuột rút, mất ngủ. Thai nhi: chậm phát triển, còi xương bẩm sinh, khò khè bẩm sinh, dị dạng xương Xét nghiệm nồng độ canxi huyết cho mẹ bầu là loại xét nghiệm cơ bản, giúp bác sĩ theo dõi và đánh giá tình trạng sức khoẻ của mẹ nhằm đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé. Từ đó có thể điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng phù hợp cho phần còn lại của thai kỳ hay bổ sung canxi uống ngoài nếu cần thiết. Trong mỗi giai đoạn phát triển thì nhu cầu canxi của thai nhi sẽ khác nhau, cụ thể như sau:Ba tháng đầu: lượng canxi mẹ cần mỗi ngày khoảng 800mg. Ba tháng tiếp theo: khoảng 1000-1200mg. Ba tháng cuối: 1200-1300mg. Nhờ vào xét nghiệm canxi huyết mà bác sĩ có thể sàng lọc bệnh lý trước sinh theo từng thời kỳ. Thời điểm làm xét nghiệm thường là lần đầu khám thai hoặc khi có dấu hiệu thiếu canxi. Tuy nhiên, người mẹ nên chú ý khám xét nghiệm vào các mốc phát triển quan trọng của trẻ. 3. Những lưu ý khi bổ sung canxi cho mẹ bầu có canxi máu thấp Khi kết quả xét nghiệm canxi máu của người mẹ có chỉ số canxi máu thấp và cần bổ sung thêm canxi thì cần có một số lưu ý nhất định trong việc bổ sung canxi cho người mẹ:Phụ nữ mang thai có thể sử dụng hầu hết các loại chế phẩm canxi với liều lượng hợp lý nếu không có tiền sử bệnh hay dị ứng. Các thai phụ mắc bệnh tiểu đường nên hạn chế bổ sung chế phẩm canxi chứa đường.Phụ nữ mang thai có nguy cơ tiền sản giật, cao huyết áp cần hạn chế bổ sung canxi có chứa muối natri. Nên bổ sung các chế phẩm chứa canxi vào buổi sáng, sau ăn khoảng 1 giờ và không nên dùng vào buổi tối vì dễ lắng cặn gây sỏi thận. Bổ sung canxi phải kết hợp bổ sung vitamin D3 giúp chuyển hóa canxi trong cơ thể, tránh canxi bị đào thải. Cơ thể chỉ hấp thu khoảng 500mg canxi trong mỗi lần bổ sung, vì vậy nên chia thành nhiều lần uống trong ngày sẽ đạt hiệu quả cao hơn.Sắt và canxi có tính cạnh tranh nhau, do đó không nên bổ sung đồng thời 2 yếu tố này để tránh mất tác dụng một trong hai. Không nên bổ sung canxi kết hợp với các thực phẩm như socola, trà xanh, cacao,...Trước khi bổ sung canxi, mẹ bầu nên đi khám để được bác sĩ tư vấn cụ thể về liều lượng và cách thức bổ sung nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài việc chú ý bổ sung canxi đầy đủ, mẹ bầu cần khám thai định kỳ tại những bệnh viện có đủ chuyên môn, trang thiết bị công nghệ hiện đại để có thể theo dõi sát những diễn biến của sự phát triển thai, nhận biết được tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng của thai phụ để từ đó đưa ra tư vấn thai phụ nên bổ sung những chất nào, với liều lượng bao nhiêu để cả mẹ và con được khỏe mạnh.
doc_63910
Trào ngược thực quản gây khó thở là một trong những tác hại của chứng trào ngược thực quản với sức khỏe mọi người. Trong số các triệu chứng của trào ngược thực quản, khó thở là một biểu hiện khá phổ biến, gây nhiều khó chịu và mệt mỏi cho người bệnh. Trào ngược thực quản gây khó thở là một trong những tác hại của chứng trào ngược thực quản với sức khỏe mọi người. Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng dịch dạ dày trào ngược lên thực quản khiến lớp niêm mạc ở cơ quan này bị tổn thương. Trào ngược thực quản gây ra viêm loét thực quản, tác hại lên dạ dày. Khó thở do trào ngược thực quản là một trong các triệu chứng trào ngược dạ dày thường gặp. Các triệu chứng này bao gồm: ợ hơi, ợ chua, hôi miệng, khàn tiếng, đau họng, buồn nôn hoặc nôn ra dịch, cảm giác đầy hơi chướng bụng,… Tình trạng trào ngược thực quản gây khó thở xảy ra như là hậu quả của việc mất cân bằng dịch trong dạ dày. Khi đó dịch tiêu hóa giàu acid trong dạ dày tăng lên mà dịch nhầy giàu bazo không thể trung hòa hết. Lượng acid này sẽ thúc đẩy hố thắt thực quản mở ra khiến thức ăn bị đẩy lên vòm họng rồi chèn ép vòm họng. Do đó, dòng không khí lưu thông bị ngắt quãng, gây ra tình trạng khó thở. Tình trạng trào ngược thực quản gây khó thở xảy ra như là hậu quả của việc mất cân bằng dịch trong dạ dày. Khi đó dịch tiêu hóa giàu acid trong dạ dày tăng lên mà dịch nhầy giàu bazo không thể trung hòa hết. Điều trị chứng trào ngược thực quản gây khó thở Người bị trào ngược thực quản gây khó thở cần được điều trị kịp thời với phương pháp phù hợp, hiệu quả. Sau khi đi khám, người bệnh cần tuân thủ nghiêm túc, đầy đủ các chỉ định điều trị từ bác sĩ. Cần dùng thuốc theo đúng liều lượng được bác sĩ hướng dẫn, không tự ý mua và sử dụng thuốc. Bên cạnh việc điều trị và dùng thuốc đúng chỉ định, người bệnh cần thực hiện chế độ ăn uống và sinh hoạt phù hợp như sau để hỗ trợ điều trị và đề phòng bệnh tái phát: – Không nên ăn, uống các loại thực phẩm, đồ uống có thể làm nặng thêm bệnh như: nước ngọt có gas, cà phê đặc, nước cà chua và nước cam, thức ăn nhiều dầu mỡ,… – Cần bổ sung các thực phẩm tốt cho dạ dày. – Tránh ăn quá nhiều thức ăn trong một bữa, nên chia nhỏ các bữa ăn. Không ăn quá khuya sát giờ đi ngủ (nên ăn tối trước lúc đi ngủ tối thiểu 2 tiếng). Nên đi khám sớm để điều trị hiệu quả chứng trào ngược thực quản gây khó thở – Không mặc chật thít bụng sau khi ăn, không hoạt động việc khác trong lúc ăn và lúc vừa ăn xong. Tránh việc đi nằm ngay sau khi ăn. – Tránh tối đa việc hút thuốc lá. Hạn chế dùng bia rượu. Tất cả những chất kích như thuốc lá và bia rượu đều rất có hại với sức khỏe nói chung, với dạ dày thực quản nói riêng. Chúng sẽ làm cho chứng trào ngược tăng nặng thêm. – Kê gối cao hơn khi ngủ cũng giúp hỗ trợ hạn chế trào ngược dạ dày thực quản. – Người bệnh nên giữ tinh thần thoải mái, tránh stress, áp lực nhiều sẽ ảnh hưởng đến dạ dày, thực quản. XEM THÊM: Thuốc điều trị viêm thực quản trào ngược Nguyên nhân viêm thực quản trào ngược Điều trị viêm thực quản trào ngược
doc_63911
Được sự tin dùng của người dân Thủ đô suốt 23 năm qua, ở chi nhánh mới tại địa chỉ số 142B - đường Đào Sư Tích - phường Hoàng Văn Thụ - TP Bắc Giang, Chi nhánh đã nhận được nhiều lời khen, sự tin tưởng của khách hàng về thái độ phục vụ chuyên nghiệp, kết quả trả nhanh chóng, chính xác và dịch vụ tiện ích giúp tiết kiệm thời gian. Trong đó có thể nhắc đến như máy sinh hóa miễn dịch tự động Cobas 6000, máy phân tích nước tiểu MISSION U500, máy huyết học 32 chỉ số, … có công suất xét nghiệm lớn, giúp cho ra kết quả xét nghiệm nhanh chóng và chính xác. Bởi những ưu điểm dịch vụ mang lại cho người dân trong kiểm tra, chăm sóc sức khỏe. - Thời gian trả kết quả nhanh chóng, theo lịch đã hẹn; - Chi phí xét nghiệm được niêm yết hợp lý, khách hàng chỉ cần trả thêm 10.000 đồng cho một lần đi lại lấy mẫu tận nơi; - Phục vụ lấy mẫu xét nghiệm tất cả các ngày trong tuần kể cả ngày Lễ, Tết.
doc_63912
Dựa trên nền tảng yếu tố cấu thành chất lượng xét nghiệm chính xác bao gồm: đội ngũ nhân sự, hệ thống máy móc và chương trình quản lý chất lượng. Bởi vậy, bên cạnh những tuân thủ đúng quy trình của Bộ Y tế về quản lý kiểm tra chất lượng thông như chương trình nội kiểm, ngoại kiểm, Trung tâm còn là một trong số ít đơn vị y tế ngoài công lập vận hành quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012. ISO 15189 là hệ thống hướng dẫn kiểm soát toàn bộ cả 3 giai đoạn Trước, Trong và Sau của quy trình xét nghiệm và các vấn đề liên quan đến xét nghiệm, đưa cán bộ thực hiện xét nghiệm kiểm soát chất lượng theo một chu trình bắt buộc. Chứng chỉ này cho phép các phòng thí nghiệm được công nhận ở cấp quốc tế, nâng cao hiệu quả, đảm bảo các kết quả xét nghiệm đáng tin cậy hơn, và giúp tăng cường chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân nói chung. Người dân tuyến tỉnh hưởng chất lượng xét nghiệm ISO Mong muốn giúp người dân các tỉnh được thụ hưởng chất lượng xét nghiệm chính xác, kịp thời với sự thừa nhận của các bệnh viện uy tín đầu ngành cả nước, kể cả bệnh viện nước ngoài, để phục vụ tốt nhất nhu cầu trong khám chữa bệnh. HCM. Ảnh là GS. Chia sẻ về ý nghĩa quản lý theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại các chi nhánh tuyến tỉnh, Th S. Một mặt, phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng đến kiểm tra sức khỏe tại các văn phòng, haygiúp người dân tiết kiệm được thời gian đi lại, chờ đợi qua dịch vụ lấy mẫu tận nơi; mặt khác, chi nhánh còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới, phòng khám các tỉnh thông qua hợp tác gửi mẫu xét nghiệm”. Thông thường, để phòng xét nghiệm đạt được chứng nhận ISO quản lý chất lượng xét nghiệm, thì phòng xét nghiệm đó cần mất hàng năm để thực hiện với nhiều tài liệu, thủ tục, và do đơn vị thứ 2 đánh giá... Và tất cả cán bộ của Trung tâm đã được đào tạo đọc và tư vấn, được luân chuyển về chi nhánh nên dễ dàng đào tạo cho các các nhân viên cùng triển khai” - Th S. Quế cho biết. Công tác bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm từ chi nhánh về Trung tâm cũng được tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Y tế gồm các tiêu chí như tránh rung lắc, tránh nhiễm chéo bệnh phẩm, nhiệt độ bảo đảm,...
doc_63913
Xét nghiệm PAPP-A (pregnancy associated plasma protein A) là một trong những xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Xét nghiệm được thực hiện giúp sàng lọc dị tật thai nhi. Xét nghiệm nên thực hiện vào thời gian nào là tốt nhất và nó có ý nghĩa gì với phụ nữ mang thai, xin mời bạn đọc theo dõi tiếp các nội dung dưới đây. PAPP-A là một glycoprotein có nguồn gốc ở nhau thai sản xuất. Nồng độ PAPP-A có trong huyết thanh của máu mẹ sẽ tăng dần trong suốt thai kỳ. PAPP-A được sử dụng để đánh giá nguy cơ mắc các bệnh dị tật liên quan tới nhiễm sắc thể hay gặp ở trẻ trong thời gian mang thai 3 tháng đầu. Xét nghiệm thường được kết hợp với đo nồng độ beta-h CG tự do trong máu và siêu âm đo độ mờ da gáy cùng với các thông tin về tuổi thai, tuổi mẹ để đánh giá nguy cơ. Xét nghiệm cho phép kết luận về nguy cơ mắc một số bệnh như sau: + Hội chứng Down: do thừa một nhiễm sắc thể số 21. Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh khoảng 1:7550. + Hội chứng Patau: bất thường nhiễm sắc thể số 13. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1:16000. + Hội chứng Edwards: do thừa một nhiễm sắc thể số 18. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1:5000. Các chất trên được sản xuất và xuất hiện trong máu mẹ với một nồng độ nhất định ở những phụ nữ mang thai khỏe mạnh bình thường. Trường hợp nồng độ các chất này giảm đi gợi ý nguy cơ có thể gây dị tật thai nhi bẩm sinh. Xét nghiệm được thực hiện trong vòng 3 tháng đầu của thai kỳ, nên xét nghiệm vào khoảng thời gian thai nhi được 11 tuần 2 ngày đến 13 tuần 6 ngày; khuyến khích thai phụ thực hiện vào tuần thai thứ 12 để đạt kết quả tốt nhất. 3. Những ai nên thực hiện xét nghiệm PAPP-A Tất cả các phụ nữ mang thai đều nên thực hiện kiểm tra định lượng nồng độ PAPP-A. Đặc biệt, xét nghiệm rất cần đối với những phụ nữ mang thai có các nguy cơ cao như sau: + Tiền sử gia đình có người mắc các bệnh di truyền. + Phụ nữ mang thai trên 35 tuổi. + Thai phụ mắc bệnh tiểu đường hay có sử dụng insulin. + Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chất phóng xạ, bị nhiễm virus trong thời gian mang thai. + Phụ nữ từng có tiền sử sảy thai hoặc thai lưu không rõ nguyên nhân. + Những người hút thuốc lá hoặc sử dụng các hóa chất gây hại cho thai nhi. + Khi bác sĩ thấy có các dấu hiệu nghi ngờ qua kết quả siêu âm. Nồng độ PAPP-A được đo trên mẫu huyết thanh của bệnh nhân. Kết quả xét nghiệm sẽ được trả lời là thai nhi có nguy cơ mắc bệnh cao hay thấp. Với nồng độ PAPP-A , ngưỡng thấp để đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh là < 0.4 Mo M. - Xét nghiệm thường được kết hợp với xét nghiệm beta h CG tự do và kết quả siêu âm đo độ mờ da gáy để tăng khả năng phát hiện, đánh giá nguy cơ: - Trong hội chứng Down: định lượng nồng độ PAPP- A có xu hướng giảm, beta h CG tự do tăng cao và độ mờ da gáy tăng. - Trong hội chứng Edwards: thường thấy định lượng PAPP-A sẽ giảm, beta h CG tự do giảm. - Trong hội chứng Patau: Nồng độ PAPP-A thường thấp. - Khi kết quả xét nghiệm này tăng hoặc bất thường không có nghĩa là thai nhi được chẩn đoán chính xác mắc các dị tật bẩm sinh Down, Patau, Edwards. Xét nghiệm này chỉ cho phép chẩn đoán nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể gây ra các dị tật bẩm sinh. Nếu trong trường hợp nghi ngờ bác sĩ sẽ tư vấn thêm các kỹ thuật khác để chẩn đoán xác định như: xét nghiệm NIPT có độ nhạy và khả năng phát hiện cao hơn hoặc kỹ thuật chọc dịch ối. Xét nghiệm PAPP-A là một xét nghiệm không xâm lấn, đảm bảo an toàn cho mẹ và bé bời vì xét nghiệm chỉ dùng một lượng máu tĩnh mạch đủ để thực hiện phân tích. Kết quả xét nghiệm được phân tích trên một phần mềm máy tính chuyên dụng, căn cứ vào độ tuổi mẹ, cân nặng của mẹ, tuổi thai, các chỉ số của siêu âm,... để đảm bảo kết quả là chính xác nhất. Hơn nữa, kết quả sẽ được kiểm soát chặt chẽ từ các bác sĩ có chuyên môn cao trước khi được trả đến bạn và nếu kết quả có sự bất thường thì bạn sẽ được tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia đầu ngành tại Bệnh viện.
doc_63914
Ở một số bệnh nhân bị suy tim, bệnh lý về gan thận thường có hiện tượng phù nề, ảnh hưởng đến sức khỏe. Các bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thuốc lợi tiểu giúp hỗ trợ đào thải lượng nước và muối dư thừa trong cơ thể, từ đó giảm triệu chứng bệnh. Một trong những loại thuốc thường dùng là thuốc lợi tiểu Furosemid. 1. Giới thiệu chung về thuốc lợi tiểu Furosemid Nếu cơ thể tích tụ quá nhiều muối và nước, người bệnh có thể bị phù nề tay, chân, bụng hoặc toàn thân. Hiện tượng này thường xảy ra ở bệnh nhân suy tim, người mắc bệnh liên quan tới gan và thận. Việc sử dụng thuốc Furosemid sẽ giúp đào thải lượng nước và muối dư thừa trong cơ thể, từ đó giúp giảm triệu chứng bệnh. Đối với trẻ nhỏ: liều lượng dùng thuốc của trẻ nhỏ phụ thuộc khá nhiều vào cân nặng. Thông thường trẻ được chỉ định dùng thuốc Furosemid với liều lượng 2mg/kg/lần/ngày. Bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc lợi tiểu Furosemid dạng thuốc tiêm để điều trị cho bệnh nhân phù phổi cấp. Liều lượng cụ thể như sau:Người trưởng thành: tiêm tĩnh mạch chậm trong 1 - 2 phút, liều lượng khoảng 40mg. Sau 1 tiếng đồng hồ, nếu triệu chứng bệnh không thuyên giảm, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm tăng liều 80mg. Đối với trẻ nhỏ: thuốc Furosemid được tiêm vào bắp hoặc tĩnh mạch của bệnh nhi phù phổi cấp, liều lượng 1mg/kg. Sau ít nhất 2 tiếng đồng hồ, nếu triệu chứng bệnh vẫn chưa có chuyển biến tích cực, bác sĩ tiếp tục tiêm tăng liều thêm 1mg/kg. Người trưởng thành thường được hướng dẫn uống từ 20 - 40mg thuốc Furosemid/lần và uống 2 lần/ngày. Liều dùng tối đa trong một ngày là 480mg và phải chia thành nhiều lần sử dụng thuốc. Thuốc Furosemid có thể sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các loại thuốc có tác dụng kiểm soát huyết áp. Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân phải theo dõi thường xuyên chỉ số huyết áp. Đối với trẻ nhỏ: liều lượng dùng thuốc lợi tiểu Furosemid là 0,5 - 2mg/kg và sử dụng từ 1 - 2 lần/ngày. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể xem xét và tăng liều lên 6mg/kg. Bệnh nhân bị tăng canxi máu thường được chỉ định dùng thuốc dạng viên nén hoặc thuốc tiêm. Nếu dùng viên nén, liều lượng uống là 10 - 40mg/lần và duy trì sử dụng thuốc tối đa 4 lần/ngày. Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, bác sĩ sẽ tiến hành tiêm 20 - 100mg sau mỗi 1 - 2 tiếng đồng hồ.4. Thận trọng với tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu Furosemid Khi dùng thuốc lợi tiểu Furosemid, bệnh nhân có thể gặp phải một vài tác dụng phụ ngoài ý muốn. Khá nhiều người cảm thấy chóng mặt, đau nhức đầu, mắt mờ khi mới sử dụng loại thuốc này do cơ thể chưa kịp thích nghi với thuốc.
doc_63915
Bệnh tim mạch là một tập hợp rất nhiều bệnh lý khác nhau liên quan đến mạch máu và tim, có thể kể đến một số bệnh thường gặp như tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, hội chứng vành cấp, bệnh lý van tim...Một số triệu chứng thường gặp của các bệnh lý tim mạch:Khó thở: Xuất hiện từ từ, có thể tăng lên khi gắng sức, đặc biệt bệnh nhân suy tim thường bị khó thở khi nằm đầu thấp;Đau tức ngực sau xương ức, cảm giác đè nặng trong ngực: Đây là biểu hiện chủ yếu của bệnh mạch vành;Phù: Có đặc điểm là phù mềm, ấn lõm, không đau, xuất hiện ở 2 chân và thường kèm theo tình trạng gan to, tĩnh mạch cổ nổi;Mệt mỏi thường xuyên: Có thể do thiếu máu đến tim, não, phổi và toàn bộ cơ quan trong cơ thể, qua đó khiến bệnh nhân thường xuyên mệt mỏi, cảm giác kiệt sức, thậm chí khi thực hiện các hoạt động hàng ngày;Ho dai dẳng: Chức năng co bóp của tim suy giảm, dẫn đến không đủ máu cung cấp cho cơ thể và đồng thời ứ đọng lại trong nhu mô phổi, hệ quả là tình trạng ho mạn tính kèm khó thở, thở khò khè;Chán ăn, buồn nôn: Sự tích tụ nước trong gan và thiếu máu nuôi các cơ quan, bao gồm cả hệ tiêu hóa, sẽ làm người bệnh chán ăn, buồn nôn;Tiểu đêm;Nhịp tim nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực hoặc nhịp tim/mạch không đều;Thở nhanh, lo lắng, lòng bàn tay đổ mồ hôi;Chóng mặt, ngất xỉu: Gợi ý tình trạng rối loạn nhịp tim.Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh lý tim mạch bao gồm:Hút thuốc lá: chất Nicotin và khí Carbon monoxide trong khói thuốc lá là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây co thắt các mạch máu và xơ vữa động mạch;Chế độ dinh dưỡng nhiều muối, các chất béo và cholesterol;Thói quen sống tĩnh tại, ít vận động và không tham gia các hoạt động thể dục thể thao;Thừa cân, béo phì;Cuộc sống bị stress, căng thẳng kéo dài;Rối loạn chuyển hóa lipid máu, tăng cao cholesterol máu sẽ dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa trên thành động mạch;Tăng huyết áp gây xơ cứng và thu hẹp mạch máu;Đái tháo đường: Bệnh lý này rất dễ gây biến chứng tim mạch nếu không kiểm soát tốt;Tuổi tác: Tuổi càng cao thì nguy cơ tim mạch càng tăng;Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, mỗi năm có khoảng 17.5 triệu người tử vong do các bệnh lý tim mạch trên toàn thế giới. Tại nước ta, theo nghiên cứu của Hội Tim mạch, hiện có đến 25% dân số mắc bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Đặc biệt, thời gian gần đây ghi nhận tỷ lệ người bị tăng huyết áp tăng dần, đặc biệt có xu hướng trẻ hóa với nhiều trường hợp mắc bệnh trong độ tuổi lao động. Vì những lý do trên nên việc tầm soát bệnh tim mạch là vô cùng cần thiết và là một trong những biện pháp hàng đầu nhằm bảo vệ sức khỏe của chính mình và những người thân yêu.Tầm soát tim mạch là giải pháp giúp phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ tim mạch (như rối loạn nhịp, rối loạn chuyển hóa lipid máu hay tăng huyết áp...), chẩn đoán sớm bệnh lý mạch vành, bệnh van tim hoặc tim bẩm sinh... Qua kết quả tầm soát tim mạch bệnh nhân sẽ được tư vấn về những biện pháp điều trị và ngăn ngừa các biến chứng.Việc chần chừ, chủ quan không tầm soát tim mạch sớm và chờ đến khi các triệu chứng xảy ra mới điều trị sẽ khiến bệnh trở nặng, diễn tiến sang giai đoạn phức tạp và hệ quả là việc điều trị trở nên khó khăn, tốn kém chi phí và thậm chí là khó phục hồi lại sức khỏe như ban đầu. Nhiều bệnh nhân thắc mắc quá trình tầm soát và khám tim mạch như thế nào, dẫn đến tâm lý lo lắng và không thực hiện sớm. Theo các chuyên gia, quá trình tầm soát bệnh tim mạch đa phần đều không xâm lấn, dễ thực hiện và không tốn quá nhiều thời gian.Một số bệnh viện hàng đầu đưa ra một số gói tầm soát tim mạch toàn diện, bao gồm:Khám chuyên khoa Nội tim mạch, bao gồm đo huyết áp, đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI), khai thác đầy đủ tiền sử bệnh lý, qua đó bác sĩ sẽ đưa ra kết luận sức khỏe tổng thể và có những tư vấn phù hợp;Đánh giá tình trạng và mức độ xơ vữa động mạch;Chụp X quang phổi thẳng: Đánh giá các bất thường trong lồng ngực, bao gồm cả kích thước tim và tầm soát một số bệnh phổi như u phổi, viêm phế quản, viêm phổi, giãn phế quản;Đo điện tâm đồ (ECG): Đánh giá các dấu hiệu bất thường gợi ý bệnh tim thiếu máu cục bộ, sẹo nhồi máu cơ tim hay rối loạn nhịp tim;Siêu âm tim Doppler: Đánh giá và chẩn đoán xác định bất thường cơ tim, bệnh van tim và tim bẩm sinh;Siêu âm động mạch chủ bụng: Chẩn đoán các bệnh liên quan đến động mạch chủ bụng, bao gồm xơ vừa hay phình bóc tách;Siêu âm động mạch thận: Giúp sàng lọc và chẩn đoán bệnh tăng huyết áp thứ phát do hẹp động mạch thận;Siêu âm Doppler mạch máu 2 chi dưới: Có giá trị trong việc phát hiện xơ vữa, hẹp động mạch (đánh giá mức độ hẹp) hoặc suy van tĩnh mạch 2 chân;Định lượng Glucose máu: Sàng lọc và phát hiện bệnh đái tháo đường, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch;Xét nghiệm lipid máu, bao gồm định lượng Cholesterol, Triglycerid, LDL-C và HDL-C: Kiểm tra lượng lipid trong máu, qua đó có biện pháp kiểm soát sớm và ngăn ngừa những rối loạn do mỡ dư thừa gây ra;Xét nghiệm chức năng thận, bao gồm định lượng Ure và Creatinin máu, có giá trị chẩn đoán sớm các bệnh lý về thận;Xét nghiệm chức năng gan, bao gồm đo hoạt độ men gan ALT và AST;Định lượng Acid uric máu: Giúp phát hiện sớm và theo dõi yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh lý Tim mạch;Định lượng CRP: Đánh giá tình trạng viêm trong cơ thể;Đo hoạt độ CK, chủ yếu là CK-MB, giúp đánh giá sức khỏe của cơ tim;Tổng phân tích nước tiểu 10 thông số;Định lượng men tim Troponin T hay Troponin I: Chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh lý mạch vành, đặc biệt là nhồi máu cơ tim cấp;Định lượng BNP và NT-pro. BNP: Có giá trị sàng lọc và tiên lượng suy tim ở người có biểu hiện khó thở hoặc tiền sử đã được chẩn đoán suy tim. 4. Những đối tượng nên thực hiện tầm soát tim mạch Quá trình tầm soát bệnh tim mạch rất cần thiết, đặc biệt là những đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch như sau:Bệnh nhân được chẩn đoán xác định tăng huyết áp;Mỡ máu cao;Bệnh nhân đái tháo đường;Người thừa cân, béo phì, lối sống ít vận động, hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu...;Người có những triệu chứng gợi ý bệnh tim mạch, như hồi hộp, đánh trống ngực hoặc mệt mỏi không rõ nguyên nhân;Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm.Như vậy có thể thấy việc tầm soát bệnh tim mạch rất quan trọng. Mọi người nên chủ động thực hiện việc tầm soát càng sớm càng tốt và định kỳ.
doc_63916
Sharazol 40 thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa, được sử dụng trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày -thực quản (GERD), viêm loét đường tiêu hóa, phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid hoặc tăng tiết bệnh lý (hội chứng Zollinger-Ellison),...Cùng theo dõi bài viết để hiểu rõ hơn về thuốc và công dụng thuốc Sharazol 40. Thuốc Sharazol 40 do công ty dược phẩm Sharon Bio-Medicine Ltd. - ẤN ĐỘ sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao tan trong ruột.Đóng gói 1 hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.Thành phần chính của thuốc là Pantoprazole Sodium hàm lượng 40mg: Đây là chất ức chế chọn lọc bơm proton, về cấu trúc hóa học là dẫn xuất của benzimidazol. Có tác dụng ức chế đặc hiệu và không hồi phục bơm proton do tác dụng chọn lọc trên thành tế bào dạ dày, giúp Sharazol 40 tác dụng nhanh và hiệu quả hơn các thuốc khác. 2. Công dụng thuốc Sharazol 40 Tỉ lệ liền sẹo (làm lành vết loét) của Sharazol 40 có thể đạt 95% sau 8 tuần điều trị.Thuốc Sharazol 40 rất ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin, yếu tố nội dạ dày và sự co bóp dạ dày.Thuốc Sharazol 40 được chỉ định trong điều trị:Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD).Loét đường tiêu hóa.Phòng ngừa loét do tác dụng phụ của thuốc kháng viêm không steroid.Tình trạng tăng tiết bệnh lý (hội chứng Zollinger-Ellison). 3. Hướng dẫn dùng thuốc Sharazol 40 Cách dùng:Bạn nên uống thuốc trực tiếp. Ngày uống 1 lần vào 1 giờ trước khi ăn bữa sáng. Nuốt nguyên viên Sharazol 40, không được nghiền hoặc nhai.Liều dùng:Tùy vào mục đích điều trị bệnh để quyết định liều lượng dùng Sharazol 40 phù hợp nhất:Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD):Liều thường dùng: 20-40mg x 1 lần/ ngày trong 4 tuần, có thể kéo dài đến 8 tuần.Liều duy trì: 20-40mg mỗi ngày.Trường hợp tái phát: 20mg/ ngày.Viêm loét đường tiêu hóa:Liều thường dùng: 40mg x 1 lần/ ngày. Thời gian điều trị từ 2-4 tuần đối với loét tá tràng hoặc 4-8 tuần đối với loét dạ dày lành tính.Diệt Helicobacter pylori: Dùng phác đồ trị liệu phối hợp bộ 3 1 tuần (1-week triple therapy): Pantoprazol 40mg x 2 lần/ ngày kết hợp với Clarithromycin 500mg x 2 lần/ ngày và Amoxicillin 1g x 2 lần/ ngày hoặc Metronidazol 400mg x 2 lần/ ngày.Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid. Liều 20mg/ ngày.Hội chứng Zollinger - Ellison:Liều khởi đầu: 80mg/ ngày. Có thể dùng liều lên đến 240mg/ ngày. Nếu dùng trên 80mg/ ngày, nên chia làm 2 lần.Bệnh nhân suy gan:Liều tối đa: 20mg/ ngày hoặc 40mg/ ngày đối với liều cách ngày.Bệnh nhân suy thận:Liều tối đa: 40 mg/ngày. Người bệnh quá mẫn với Pantoprazol hoặc dẫn xuất benzimidazol khác (như Esomeprazol, Lansoprazol, Omeprazol và Rabeprazol). 5. Tác dụng phụ của thuốc Sharazol 40 Các triệu chứng ngoài ý muốn có thể xuất hiện khi dùng thuốc Sharazol 40 bao gồm:Phổ biến:Mệt mỏi, đau đầu;Buồn nôn, đầy hơi và đau bụng trên;Tiêu chảy nhẹ;Ban da và mày đay;Đau cơ và đau khớp.Ít gặp:Suy nhược, choáng váng và chóng mặt.Ngứa.Tăng enzym gan.Hiếm gặp:Toát mồ hôi, tình trạng khó chịu, phù ngoại biên, phản vệ.Ban dát sần, rụng tóc, mụn trứng cá, phù mạch, viêm da tróc vảy và hồng ban đa dạng.Viêm miệng, rối loạn tiêu hóa, ợ hơi. Nhìn mờ và chứng sợ ánh sáng.Mất ngủ, tình trạng kích động, ngủ gà hoặc ức chế, run, ù tai, nhầm lẫn, dị cảm và ảo giác.Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.Liệt dương.Đái máu và viêm thận kẽ.Viêm gan, bệnh não ở người suy gan, vàng da và tăng triglycerid.Giảm natri trong máu.Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Sharazol 40 và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp. 6. Xử trí khi quên liều hoặc uống quá liều thuốc Quên liều:Nếu quên dùng 1 liều thuốc Sharazol 40, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều Sharazol 40 kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều Sharazol 40 kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.Không dùng gấp đôi liều Sharazol 40 đã quy định.Quá liều:Nếu xuất hiện những biểu hiện bất thường khi quá liều Sharazol 40 thì bạn cần thông báo ngay cho bác sĩ để được xử lý kịp thời. 7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Sharazol 40 Khuyến nghị dùng Sharazol 40 dạng tiêm khi dùng đường uống không thích hợp.Trước khi điều trị với Pantoprazole, phải loại trừ khả năng loét dạ dày ác tính hoặc viêm thực quản ác tính, vì có thể nhất thời làm lu mờ các triệu chứng của bệnh loét ác tính, do đó có thể làm chậm chẩn đoán.Không nên sử dụng Sharazol 40 cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.Bảo quản thuốc Sharazol 40 đúng cách: Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, dưới 30 độ C, để xa tầm tay trẻ em, vật nuôi.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Sharazol 40, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Sharazol 40g điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
doc_63917
Tái dương tính là tình trạng mà người mắc Covid-19 có thời gian kéo dài mang virus SARS-Co. V-2. Một số người có thể đã mang trong mình virus kéo dài nhiều tuần. Những trường hợp này dù khi xét nghiệm cho kết quả dương tính nhưng đa số không có khả năng lây truyền cho người khác sau 2 tuần nhiễm virus.Tái nhiễm Covid-19 là tình trạng mà người bệnh sau khi mắc Covid-19 đã khỏi bệnh, sau một khoảng thời gian lại nhiễm lại. Vì mỗi người có khả năng đáp ứng miễn dịch khác nhau nên một số người sau khi nhiễm bệnh hoặc sau khi tiêm vaccine sẽ có hệ thống miễn dịch bảo vệ khá lâu. Tuy nhiên, một số người lại có nồng độ kháng thể bảo vệ cơ thể bị giảm sút nhanh chóng nên dẫn đến khả năng tái nhiễm Covid-19 nhanh hơn.Đặc biệt là với những người tái nhiễm là một biến chủng virus có đặc tính kháng nguyên khác hẳn so với chủng lần đầu tiên bị nhiễm nên khiến cho kháng thể bảo vệ của lần nhiễm trước không còn có hiệu quả với chủng nhiễm lần thứ 2 này.Ngoài việc có những người lần thứ nhất chiễm chủng Delta, lần thứ hai nhiễm chủng Omicron thì trên thực tế đã có những báo cáo y khoa ghi nhận rằng còn có trường hợp người bệnh lần trường đã nhiễm chủng Omicron BA.1 thì sau đó vẫn bị tái nhiễm với biến chủng BA.2. Thông thường, với những người bị tái nhiễm thường sẽ có biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn so với những người chưa được tiêm vaccine mà lại bị nhiễm bệnh lần đầu.Tuy nhiên, cũng có 1 tỷ lệ nhất định người bị tái nhiễm có diễn biến nặng. Vì vậy, việc điều trị sẽ căn cứ vào tình hình diễn biến cụ thể của mỗi người bệnh. Với những người có các biểu hiện nhẹ thì chỉ cần đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, sau đó tiến hành điều trị các triệu chứng nếu có.Với những người không may có diễn biến nặng thì sẽ được điều trị theo các cơ chế sinh bệnh của mỗi biểu hiện và áp dụng các biện pháp hồi sức nếu người bệnh có tình trạng nguy kịch.Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp cho người đọc biết được rằng tái nhiễm Covid lần 2 có nặng hơn lần 1 không. Đồng thời hiểu được rằng, mỗi người cần phải tiêm đầy đủ Vaccine phòng ngừa Covid 19 và tuyệt đối tuân thủ quy tắc 5K để bảo vệ cho sức khỏe của bản thân và hạn chế tối đa việc lây nhiễm Covid-19.
doc_63918
1. Tác dụng của ngâm chân nước nóng Trong quan niệm của y học cổ truyền, phương pháp ngâm chân nước nóng được coi là một liệu pháp trị bệnh thông dụng nhất. Do bàn chân được ví như “trái tim thứ hai” của mỗi người, việc giữ ấm bàn chân và chăm sóc đúng cách là một cách giúp tăng cường sức khỏe đồng thời cải thiện đáng kể triệu chứng của một vài bệnh mãn tính. Ngâm chân nước nóng chính là một trong số những phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhất nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ. Với rất nhiều tác dụng mang lại cho bạn như:Cải thiện về tinh thần và trí não:Phương pháp ngâm chân nước nóng sẽ khiến con người được thư giãn sâu, giảm stress, áp lực và hồi phục sự cân bằng cảm xúc và suy nghĩ. Thêm nữa, phương pháp cổ truyền này còn giúp mang lại cho bạn cảm giác hài lòng, kiểm soát lo âu, tăng cường sự tập trung trí não, tăng cường mức năng lượng mỗi khi cảm thấy mệt mỏi.Tăng cường thể chất:Dùng nước nóng ngâm chân còn làm tăng lưu thông máu, giải độc và thậm chí còn bổ sung dinh dưỡng cho những vùng cơ thể cần chữa lành. Đây là phương pháp điều trị rất hiệu quả một số triệu chứng phổ biến như thay đổi hormone, huyết áp bất thường, đau nhức, các vấn đề về hệ tiêu hóa và suy giảm chức năng khớp xương. Tất cả những lợi ích trên sẽ giúp bạn tăng cường hoạt động và chức năng của hệ miễn dịch.Chữa trị các bệnh mãn tính:Có thể bạn chưa biết những thường xuyên ngâm chân bằng nước nóng sẽ làm giảm các triệu chứng của bệnh mãn tính. Đặc biệt, khi ngâm chân nước nóng kết hợp với bấm huyệt bàn chân còn được áp dụng rất thành công để điều trị nhiều căn bệnh mạn tính khác nhau, từ tiểu đường cho đến đau cơ xơ hóa hay lạc nội mạc tử cung. Ngoài ra, phương pháp này còn góp phần giúp cải thiện hiệu quả hóa trị liệu cho những bệnh nhân ung thư.Giảm chứng mất ngủ:Duy trì thói quen ngâm chân nước nóng đều đặn vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ sẽ giúp bạn có được giấc ngủ ngon và sâu hơn. Nếu kết hợp thêm xoa bóp nhẹ nhàng bàn chân sẽ tạo được những tác động tích cực đến hệ thần kinh, điều hòa khí huyết, kích thích tuần hoàn máu và cân bằng cơ thể.Trị một số bệnh ngoài da:Phương pháp ngâm chân nước nóng kết hợp với muối có thể chữa trị hiệu quả một số bệnh nấm chân hoặc nấm móng chân.Khử mùi hôi chân:Không chỉ mang lại cho bạn cảm giác thoải mái, thư giãn mà ngâm chân bằng nước nóng còn giúp bạn giải quyết được mùi hôi chân. Kết hợp ngâm chân nước nóng với một số loại thảo dược, tinh dầu khác sẽ mang lại cho bạn đôi chân sạch sẽ, thơm tho hơn. 2. Chữa rối loạn tiền đình bằng ngâm chân Tiền đình là một bộ phận thuộc hệ thần kinh trung ương, nằm ở phía sau hai bên ốc tai. Bộ phận này đóng vai trò giúp cân bằng cơ thể đồng thời giúp cho cơ thể duy trì trạng thái thăng bằng ở mọi tư thế khi hoạt động và phối hợp cử động các bộ phận như mắt, chân, tay, thân mình...Rối loạn tiền đình là tình trạng xảy ra khi quá trình truyền dẫn đến não bộ và tiếp nhận thông tin của tiền đình bị hoạt động sai cách, hoặc có thể là do tình trạng tắc nghẽn bởi dây thần kinh số 8. Ngoài ra, trường hợp động mạch nuôi dưỡng não bị tổn thương hay bộ phận tai trong và não bị rối loạn cũng dẫn tới chứng rối loạn tiền đình.Ngày nay, có rất nhiều cách bao gồm cả Đông y và Tây y để điều trị hay cải thiện chứng rối loạn tiền đình. Nhưng đa phần với những người bị chứng rối loạn tiền đình ở mức độ nhẹ họ đều ưu tiên sử dụng các phương pháp Đông y và có thể thực hiện dễ dàng tại nhà.Đứng đầu bảng trong số những cách điều trị rối loạn tiền đình và cải thiện triệu chứng hiệu quả đó chính là ngâm chân nước nóng. Như đã trình bày ở phần trên đây, ngâm chân nước nóng với rất nhiều tác dụng từ việc tạo cho người bệnh cảm giác sảng khoái, giảm stress, lưu thông máu, giải độc cho đến cải thiện triệu chứng của một số bệnh mạn tính. Không thể phủ nhận việc, chỉ với nguồn chi phí vô cùng nhỏ, việc áp dụng rất dễ dàng, thuận tiện cho người sử dụng... ngâm chân bằng nước nóng mang lại tác dụng to lớn cho người bệnh.Với những bệnh nhân bị chứng rối loạn tiền đình, luôn phải chịu cảm giác nôn nao, chóng mặt, khó giữ thăng bằng một trong những nguyên nhân gây nên chứng bệnh này đó chính là bởi máu huyết không được lưu thông. Ngâm chân sẽ giúp cho các mạch máu lưu thông tốt hơn, cung cấp đủ lượng máu cho toàn cơ thể, đặc biệt là tuần hoàn máu não, giảm bớt các triệu chứng do hội chứng rối loạn tiền đình gây ra. Việc kích thích lưu thông máu chính là phương pháp chữa trị hữu hiệu, mang lại hiệu quả thiết thực, nhận thấy rõ cho người bệnh. Nhiều nghiên cứu trên lâm sàng đã chứng minh, chỉ cần người bệnh ngâm chân bằng nước ấm không hoặc kết hợp với các loại thảo dược thường xuyên sẽ giúp cho lượng máu lưu thông đều đặn hơn. Sức khỏe người bệnh cũng nhờ đó mà được cải thiện nhanh chóng bởi lượng máu đã được vận chuyển lên não bộ.Thực hiện bằng cách:Chuẩn bị nước ấm từ 40 đến 45 độ C, một chậu vừa với bàn chân hoặc bồn ngâm chân.Ngâm chân khoảng 20 đến 30 phút mỗi ngày, nên thực hiện vào lúc 9 giờ tối trước khi đi ngủ, và phải xa bữa ăn ít nhất 1 giờ đồng hồ.Kết hợp với các động tác massage chân.Hết thời gian, lau khô chân sau mỗi lần ngâm. 3. Những lưu ý khi chữa rối loạn tiền đình bằng ngâm chân Để việc ngâm chân bằng nước ấm chữa rối loạn tiền đình đạt hiệu quả cao nhất, cần lưu ý những điều sau đây:Kết hợp ngâm chân và massage đôi chân của mình trong lúc ngâm chân để quá trình thư giãn não bộ, lưu thông mạch máu được tốt hơn.Thời gian ngâm với hỗn hợp hương liệu khoảng 15 phút. Ngâm với nước muối ấm thì khoảng 30 – 45 phút, không ngâm quá 1 tiếng. Với người già thì chỉ nên ngâm khoảng 15-20 phút.Chọn loại chậu ngâm chân bằng nhựa hoặc thùng gỗ, có bồn ngâm chân càng tốt.Người bị tiểu đường không nên tự ý ngâm chân do lớp da chân mỏng khó cảm nhận được chính xác nhiệt độ của nước. Ngoài ra người suy giãn tĩnh mạch, người bị tắc nghẽn động mạch cũng không nên ngâm chân. Tùy vào chứng bệnh của mình mà có thể thêm một số thảo dược vào ngâm chân nước ấm cùng cho hợp lý. Khi ngâm chân cần sự yên tĩnh, không nên vừa làm việc, cần để tinh thần thư giãn, thoải mái, kết hợp massage vùng chân để đạt hiệu quả tốt nhất.Không thực hiện ngâm chân chỉ lau rửa nhẹ nhàng, nhanh chóng khi vùng chân bị thương, viêm nhiễm, vết thương hở.
doc_63919
Irbetan là thuốc có thành phần chính là hoạt chất Irbesartan. Thuốc có tác dụng là hạ huyết áp ở những bệnh nhân có tăng huyết áp nguyên phát và ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp và bệnh thận. Irbetan là thuốc dạng viên nén bao phim có hoạt chất chính là Irbesartan. Thuốc Irbetan được chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:Sử dụng thuốc Irbetan để điều trị tăng huyết áp nguyên phát.Điều trị bệnh thận bằng thuốc cho những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp.Thuốc có tác dụng chẹn thụ thể AT1 của angiotensin II giúp ngăn chặn toàn bộ những tác dụng của angiotensin II qua trung gian thụ thể AT1. Đối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin II làm tăng renin huyết tương và nồng độ angiotensin II, từ đó làm giảm nồng độ aldosteron trong huyết tương.Tuy nhiên, một số trường hợp sau không được sử dụng thuốc Irbetan:Bệnh nhân dị ứng với Irbesartan hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc Irbetan.Đối tượng là phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.Phụ nữ đang cho con bú không nên sử dụng Irbetan. 2. Liều lượng sử dụng và cách dùng thuốc Irbetan 2.1. Cách dùng. Thuốc Irbetan được sử dụng theo đường uống, bệnh nhân nên uống thuốc vào đầu buổi sáng và uống cùng với nước lọc, không nên sử dụng thuốc cùng với các loại đồ uống có chứa chất kích thích.2.2. Liều lượng sử dụng thuốc Irbetan. Liều khởi đầu và duy trì thông thường là 150mg/lần/ngày. Thuốc Irbetan có thể uống ngay cả khi đói hoặc khi no mà không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.Đối với những bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp ở liều 150mg/lần/ngày, có thể tăng liều lượng Irbetan lên 300mg hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc điều trị cao huyết áp khác. Đặc biệt, khi kết hợp thuốc Irbetan với thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác dụng của thuốc.Đối với những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp, dùng liều khởi đầu là 150mg/lần/ngày và có thể điều chỉnh liều lên đến 300mg/lần/ngày, sử dụng như liều duy trì trong điều trị bệnh thận.Đối với những bệnh nhân suy thận, không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Irbetan. Trường hợp bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, nên dùng liều khởi đầu thấp nhất là 75mg.Trường hợp bệnh nhân bị suy gan nhẹ và trung bình, không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Irbetan. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, chưa có chứng minh về lâm sàng với thuốc Irbetan.Với người già trên 75 tuổi, nên điều trị với liều khởi đầu là 75mg và không cần điều chỉnh liều đối với người già.Hiện tại chưa xác định được tính hiệu quả và an toàn của thuốc Irbetan đối với trẻ em. Do đó, không nên sử dụng thuốc Irbetan cho đối tượng này.Trong trường hợp người bệnh quên một liều dùng thuốc, nên sử dụng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo đúng kế hoạch. Tuyệt đối không sử dụng gấp đôi liều Irbetan đã được chỉ định.Trong một vài trường hợp bệnh nhân sử dụng thuốc Irbetan quá liều, bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp và tim đập nhanh, đôi khi có xảy ra nhịp tim chậm. Để xử trí cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ bằng cách gây nôn và/ hoặc rửa dạ dày. Có thể sử dụng than hoạt để điều trị do quá liều thuốc Irbetan. 3. Tác dụng phụ của thuốc Irbetan Các tác dụng phụ xảy ra ở bệnh nhân sử dụng Irbetan thường ở mức độ nhẹ và thoáng qua, hiếm khi gặp tác dụng phụ nghiêm trọng.Các tác dụng phụ thường gặp: Bệnh nhân sử dụng thuốc Irbetan có thể bị tăng kali huyết, tăng nồng độ creatinin huyết tương, buồn nôn và nôn, đau thần kinh cơ, hạ huyết áp thể đứng, choáng váng, mệt mỏi,...Các tác dụng phụ ít gặp:Bệnh nhân có thể có nhịp tim nhanh, chứng đỏ bừng, khó tiêu, đau ngực, nhức đầu, tiêu chảy,..Một số bệnh nhân xảy ra phản ứng quá mẫn với thuốc Irbetan, tuy nhiên các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản vệ, ngứa, mề đay, ban đỏ đa dạng. 4. Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc Irbetan Dùng thuốc Irbetan cho bệnh nhân suy thận và ghép thận: Cần kiểm tra nồng độ kali, creatinin định kỳ cho bệnh nhân.Bệnh nhân tăng huyết áp do động mạch thận: Có nguy cơ gia tăng tụt huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận của một thận chức năng được điều trị với các thuốc có tác động lên hệ thống renin - angiotensin - aldosteron.Tiết giảm thể tích nội mạch: Có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi sử dụng liều Irbetan đầu tiên. Triệu chứng này có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích hoặc giảm ion natri do dùng lợi tiểu mạnh, ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa.Thận trọng khi sử dụng thuốc Irbetan để điều trị cho những bệnh nhân cao huyết áp với đái tháo đường tuýp 2 và bệnh thận.Bệnh nhân có tăng kali huyết: Cần theo dõi và kiểm tra nồng độ kali máu ở bệnh nhân có nguy cơ, nhất là những bệnh nhân đang suy thận, tiểu protein do bệnh thận, do tiểu đường hoặc suy tim.Thuốc Irbetan có thể gây chóng mặt hoặc mệt lả, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân lái xe hoặc công việc liên quan đến máy móc.Trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ, tốt nhất là không nên sử dụng thuốc Irbetan. Trong giai đoạn 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, thuốc có thể là nguyên nhân gây suy thận ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, giảm sản sọ hoặc chết thai nhi do các chất tác động trực tiếp lên hệ thống renin - angiotensin.Hiện nay, chưa có bằng chứng chỉ rõ thuốc Irbetan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chính vì vậy, chống chỉ định sử dụng thuốc Irbetan khi đang cho con bú. 5. Tương tác của thuốc Irbetan với các thuốc khác Đối với thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị huyết áp khác: sử dụng kết hợp thuốc Irbetan với các thuốc trị huyết áp khác có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của Irbetan. Tuy nhiên, thuốc Irbetan có thể phối hợp an toàn với các thuốc điều trị cao huyết áp khác như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi kéo dài và thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.Đối với các thuốc bổ sung kali và lợi tiểu tiết kiệm kali: Sử dụng chung Irbetan với các thuốc này có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh. Do đó không nên sử dụng chung các thuốc này với thuốc Irbetan.Đối với Lithium: không nên kết hợp Irbetan với Lithium và cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết thanh trong trường hợp cần thiết phải kết hợp.Đối với các thuốc kháng viêm non - steroid: Các thuốc thuộc nhóm này có thể làm giảm đi tác dụng trị cao huyết áp của Irbetan.Tóm lại, nhờ cơ chế tác động lên hệ thống renin - angiotensin - aldosteron, thuốc Irbetan có tác dụng hiệu quả trong điều trị cao huyết áp nguyên phát. Bên cạnh đó, thuốc Irbetan còn có tác dụng trong điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp. Để quá trình sử dụng thuốc an toàn và đạt hiệu quả, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, theo dõi những dấu hiệu và triệu chứng bất thường, báo bác sĩ khi cần thiết để đảm bảo an toàn trong điều trị bệnh.
doc_63920
Trẻ 1 tuổi biếng ăn chỉ uống sữa là tình trạng phổ biến nhưng không mấy bố mẹ chú ý tìm cách khắc phục. Bởi vì nhiều bậc cha mẹ có quan niệm sai lầm rằng sữa chứa rất nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể của trẻ. Nếu như con không chịu ăn có thể thay thế bằng sữa. Tuy nhiên theo cảnh báo của các bác sĩ chuyên khoa nếu trẻ lười ăn, chỉ uống sữa sẽ gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe như thiếu chất, chậm tăng cân, còi xương,… 1. Tác động của việc trẻ 1 tuổi lười ăn chỉ uống sữa Sữa được biết đến là một trong những thực phẩm giàu dinh dưỡng đối với trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nếu trẻ trong giai đoạn 11-12 tháng chỉ uống sữa mà không ăn các loại thực phẩm khác thì cơ thể trẻ sẽ bị thiếu hụt vi chất dinh dưỡng nghiêm trọng, dẫn đến chậm phát triển cả về thể chất và tinh thần. Trẻ 1 tuổi biếng ăn uống sữa nhiều sẽ không đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng cho cơ thể Đối với trẻ 1 tuổi, việc bổ sung thêm sữa trong khẩu phần ăn hàng ngày là cần thiết vì nó giúp thúc đẩy cho sự phát triển về xương và não bộ nhưng không thể dùng sữa để thay thế các thực phẩm khác kể cả loại sữa giàu vi chất nhất. Khi trẻ từ 10 tháng trở lên, có thể bắt đầu đòi hỏi cần phải bổ sung nguồn dinh dưỡng từ đa dạng các thực phẩm khác như: chất đạm từ thịt, trứng,…; vitamin, chất xơ từ rau, củ, quả,…; chất béo từ dầu thực vật, mỡ động vật,… Theo các chuyên gia dinh dưỡng, việc bổ sung chất béo từ mỡ động vật cho trẻ ở giai đoạn này rất quan trọng vì nó có hỗ trợ quá trình hòa tan các vitamin A, D, E, K tan trong dầu để cơ thể hấp thụ một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra cho bé ăn cháo, bột, các thức ăn khác ngoài uống sữa là cách để hoàn thiện kỹ năng nhai, tăng bài tiết tiêu hóa và kích thích vị giác ở trẻ. Với trẻ từ 1 tuổi, 500 – 600ml sữa mỗi ngày là lượng thích hợp. 1.2 Hậu quả của việc trẻ 1 tuổi biếng ăn chỉ uống sữa Nếu tình trạng trẻ biếng ăn, uống sữa thay bữa ăn chính kéo dài sẽ làm cơ thể bé thiếu hụt lượng lớn các chất dinh dưỡng thiết yếu từ thức ăn, dẫn đến hàng loạt hệ lụy nghiêm trọng như: – Thiếu cân, chậm tăng cân: sữa là thực phẩm có hàm lượng protein, chất béo, canxi khác cao tuy nhiên cơ thể trẻ nhỏ muốn phát triển toàn diện thì cần bổ sung nhiều các chất khác. Sau khi uống, trẻ bị đầy bụng rất nhanh, sẽ không còn muốn ăn thêm nữa, lâu dần hình thành thói quen sẽ dẫn tới thiếu các chất mà trong sữa có hàm lượng thấp hoặc không có như chất xơ, chất bột đường, các loại vitamin… Khi đó trẻ rất chậm tăng cân do cơ thể không đáp ứng đủ các vi chất dinh dưỡng cho sự phát triển toàn diện. – Thiếu máu: đây là một trong những hậu quả phổ biến nhất khi nhiều phụ huynh cho con uống sữa thay cơm. Thế nhưng các ba mẹ không biết, hàm lượng sắt có trong sữa rất ít, nếu không chú ý bổ sung sắt cho trẻ thì dễ dàng dẫn tới tình trạng thiếu máu, nhược sắc. Khi đó, con thường xuyên có những dấu hiệu như mệt mỏi, ngủ li bì, hay nôn trớ. Đặc biệt khi thiếu máu đồng nghĩa với việc quá trình tuần hoàn máu kém, ảnh hưởng tới sự phát triển của não bộ nhất là trong giai đoạn trẻ từ 1-3 (đây là thời điểm não bộ phát triển mạnh nhất). Chính vì thế, mẹ nên bổ sung sắt từ các loại thực phẩm thông dụng như thịt bò, hải sản,… – Táo bón: trẻ biếng ăn chỉ uống sữa sẽ dễ bị táo bón, bởi vì trong sữa công thức có rất ít chất xơ nên sẽ gây ra tình trạng khó tiêu, cản trở hoạt động của hệ tiêu hóa, về lâu về dài dẫn tới hiện tượng táo bón nặng. Trẻ biếng ăn chỉ uống sữa sẽ dễ bị táo bón bởi vì trong sữa công thức có rất ít chất xơ. – Còi xương: đây là một hệ lụy mà nhiều phụ huynh không biết đến vì nghĩ trong sữa chứa rất nhiều canxi, giúp quá trình phát triển xương và chiều cao. Tuy nhiên có thể trẻ cần phải đầy đủ các vi chất khác nữa thì quá trình hấp thu được hết lượng canxi có trong sữa mới diễn ra. Do đó, hiện nay ngày càng nhiều trẻ trông bụ bẫm nhưng vẫn bị còi xương. Như vậy, với trường hợp trong giai đoạn 12 tháng tuổi trẻ biếng ăn chỉ uống sữa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của bé. Để khắc phục tình trạng này, đầu tiên, bố mẹ cần phải hạn chế lượng sữa cho trẻ uống mỗi ngày. Lượng sữa sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của bé, ví dụ trẻ từ 1 tuổi nên uống từ 500-600 ml sữa mỗi ngày. Cùng với đó, bố mẹ cũng nên nắm được nguyên tắc cho trẻ uống sữa, tuyệt đối không uống trước bữa ăn vì sẽ gây đầy bụng và mất cảm giác thèm ăn ở trẻ. 2. Gợi ý thực đơn cho trẻ lười ăn thích uống sữa Giai đoạn bé 1 tuổi là giai đoạn khá nhạy cảm, bởi vì cơ thể bé lúc này chưa phát triển hoàn thiện nhất nên chế độ dinh dưỡng cần đặc biệt chú trọng. Ở độ tuổi này, trẻ cần tiếp tục được bú mẹ, kết hợp với các bữa ăn đầy đủ dưỡng chất đảm bảo cho quá trình tăng trưởng thể chất và trí tuệ. Khẩu phần ăn cân bằng các chất dinh dưỡng cho trẻ 1 tuổi Đối với bé từ 1 tuổi thì trong các khẩu phần ăn hàng ngày cần đảm bảo 4 nhóm thực phẩm sau: – Tinh bột (100-150g): từ cháo, gạo vỡ, cơm nhão. Mẹ không cần xay nhuyễn như giai đoạn trước, nên để thức ăn lổn nhổn để trẻ phát triển khả năng nhai. – Chất đạm (100 – 120g) từ thịt, cá, trứng,… mẹ nên để ở dạng nấu mềm, cắt nhỏ để bé tự cắn và nhai. – Chất xơ (50 – 100g), khoáng chất (150 – 200g) từ các loại rau xanh, củ, trái cây chín. – Chất béo (25 – 30g) từ mỡ động vật, các chế phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai,… – Sữa: 500-600ml (chia thành 2 lần/ngày). Tùy vào sức ăn của mỗi trẻ mà lượng thức ăn trên có thể tăng giảm nhẹ. Ngoài ra, bố mẹ cần lưu ý rằng những thực phẩm trẻ phải đảm bảo được tươi ngon, ít đường, ít muối. Đồng thời, mẹ nên thay đổi thực đơn hàng ngày cho trẻ, kết hợp đa dạng các loại thực phẩm, nước uống để bé ăn ngon miệng hơn. Như vậy, sữa là thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, thế nhưng việc trẻ biếng ăn, chỉ thích uống sữa thay thực phẩm khác lại hoàn toàn không tốt cho sức khỏe. Do vậy, để con có sự phát triển toàn diện nhất, các phụ huynh cần có chế độ ăn hợp lý cho trẻ, kết hợp đa dạng các thực phẩm khác nhau cho bé có sức khỏe tốt nhất.