question
stringlengths 0
248
| domain
stringclasses 43
values | citation_related
sequencelengths 1
36
| citation_unrelated
sequencelengths 0
8
|
---|---|---|---|
Điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với vận tải quốc tế là gì? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nThuế suất 0%\n1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.\nHàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.\na) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:\n- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;\n- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;\n- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;\n- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;\n- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:\n+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.\n+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.\n+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.\nb) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.\nCá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nTrường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.\nCơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.\nVí dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.\nVí dụ 46: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.\nDoanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:\n\n5 tỷ x\n\n2,5 tỷ\n\n2,5 tỷ + 1,5 tỷ\n\n= 3,125 tỷ đồng\n\nTrường hợp Công ty D có tài liệu chứng minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào thì doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và được xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).\nc) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.\nVí dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.\nd) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:\nCác dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).\nCác dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.\nđ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:\n- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;\n- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;\n- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.\n2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu:\n- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;\n- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;\n- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.\nRiêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.\nVí dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.\nb) Đối với dịch vụ xuất khẩu:\n- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;\n- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;\nRiêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.\nc) Đối với vận tải quốc tế:\n- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.\n- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.\nd) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:\nd.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;\n- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.\nCác điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).\nd.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;\n- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.\n3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:\n- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;\n- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;\n- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;\n- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);\n- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:\n+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;\n+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;\n+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam."
] | [
"Điều 2 Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi 219/2013/TT-BTC bãi bỏ 156/2013/TT-BTC thuế giá trị gia tăng mới nhất\nĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:\n1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau\nđiểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC\nngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:\nPhương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).\n2. Bỏ điểm d Khoản 4 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).\nĐiều 2. Bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.",
"Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất\nkhoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:\n“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”",
"Điều 1 Thông tư 192/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2009/TT-BTC\nSửa đổi Khoản 2, Điều 2 Thông tư 219/2009/TT-BTC.\n“Tiền lương và phụ cấp quản lý dự án của cán bộ, viên chức làm việc tại BQLDA ODA đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chuyên trách được thành lập theo quyết định của chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản áp dụng quy định tại Quyết định số 198/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tiền lương của cán bộ, viên chức làm việc tại các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định này.”",
"Điều 6 Nghị định 209/2013/NĐ-CP năm 2013 hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng mới nhất\nThuế suất\nThuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.\n1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng\nkhi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.\nHàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.\nb) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.\nTrường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.\nCá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.\nTổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nc) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.\nd) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại các Điểm a, b Khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này và một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.\nđ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:\n- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;\n- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;\n- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;\n- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;\n- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;\n- Dịch vụ tài chính phái sinh;\n- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;\n- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định này;\n- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.\ne) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.\n2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:\na) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.\nb) Các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:\n- Phân bón là các loại phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi sinh và các loại phân bón khác;\n- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;\n- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;\n- Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.\nc) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng .\nd) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.\nđ) Thực phẩm tươi sống quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.\nLâm sản chưa qua chế biến quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.\ne) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng.\ng) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.",
"Điều 1 Thông tư 112/2009/TT-BTC điều kiện áp dụng thuế suất giá trị gia tăng 0% vận tải quốc tế dịch vụ ngành hàng không hàng hải\nĐối với vận tải quốc tế\nVận tải quốc tế được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Trường hợp hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.\n- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.",
"Điều 2 Thông tư 112/2009/TT-BTC điều kiện áp dụng thuế suất giá trị gia tăng 0% vận tải quốc tế dịch vụ ngành hàng không hàng hải\nĐối với dịch vụ của ngành hàng không:\n1. Dịch vụ của ngành hàng không thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;\n- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.\nCác dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay.\n2. Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges) được áp dụng thuế suất 0%."
] |
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế phải đáp ứng điều kiện gì? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 5 Nghị định 87/2009/NĐ-CP vận tải đa phương thức mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế\n1. Doanh nghiệp, Hợp tác xã Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.\nb) Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương;\nc) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương;\nd) Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.\n2. Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đầu tư trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế;\nb) Có tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương;\nc) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương;\nd) Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.\n3. Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Được cấp phép hoặc được đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế tại cơ quan có thẩm quyền của nước đó;\nb) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương;\nc) Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam.\n4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.",
"Khoản 2 Điều 1 Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về vận tải đa phương thức mới nhất\nĐiều 5\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 5. Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế"
] | [
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nTuỳ theo từng loại họ, sổ họ có thể bao gồm các nội dung sau:\n\na) Tên, địa chỉ của chủ họ và các thành viên trong họ;\n\nb) Phần họ, kỳ mở họ, thể thức góp họ và lĩnh họ;\n\nc) Số tiền, tài sản khác đã góp họ hoặc đã lĩnh họ;\n\nd) Việc chuyển giao phần họ;\n\nđ) Việc ra khỏi họ và chấm dứt họ;\n\ne) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các thành viên khi góp họ và lĩnh họ;\n\ng) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của họ.\n",
"Khoản 1 Điều 2 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nQuyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.\n",
"Khoản 2 Điều 20 Nghị định 144/2006/NĐ-CP họ, hụi, biêu, phường\nTrả lãi cho các thành viên khác khi được lĩnh họ.",
"Khoản 1 Điều 1 Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về vận tải đa phương thức mới nhất\nBổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:\n\"3. Người kinh doanh các phương thức vận tải tham gia vào hoạt động vận tải đa phương thức phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật tương ứng với mỗi phương thức vận tải.\".",
"Điều 22 Nghị định 125/2003/NĐ-CP vận tải đa phương thức quốc tế\nGiới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức\n1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức chỉ chịu trách nhiệm trong bất cứ trường hợp nào về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá với mức tối đa tương đương 666,67 SDR cho một kiện hoặc cho một đơn vị hoặc 2,00 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hoá bị mất mát, hư hỏng, tuỳ theo cách tính nào cao hơn, trừ khi tính chất và giá trị của hàng hoá đã được người gửi hàng kê khai trước khi hàng hoá được người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển và đã được ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức.\n2. Trường hợp trong một công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác được xếp nhiều kiện, nhiều đơn vị mà các kiện hoặc các đơn vị đó được liệt kê trong chứng từ vận tải đa phương thức thì sẽ được coi là các kiện hoặc các đơn vị. Trong những trường hợp khác, container, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác đó phải được coi là kiện hoặc đơn vị .\n3. Mặc dù có quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu trong hợp đồng vận tải đa phương thức không bao gồm việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn bởi số tiền không vượt quá 8,33 SDR cho một kilogram trọng lượng cả bì của hàng hoá bị mất mát hoặc hư hỏng.\n4. Trường hợp mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá xảy ra trong một công đoạn cụ thể của vận tải đa phương thức, mà ở công đoạn đó điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia có quy định một giới hạn trách nhiệm khác, nếu hợp đồng vận tải được ký riêng cho công đoạn đó, thì giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá sẽ được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc của pháp luật quốc gia đó.\n5. Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất do việc giao trả hàng chậm, hoặc tổn thất tiếp theo do giao trả hàng chậm mà không phải là mất mát hoặc hư hỏng đối với chính hàng hoá đó, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn trong số tiền không vượt quá số tiền tương đương với tiền cước vận chuyển theo hợp đồng vận tải đa phương thức.\n6. Toàn bộ trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.\n7. Người kinh doanh vận tải đa phương thức không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường, nếu người có quyền lợi liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do người kinh doanh vận tải đa phương thức đã hành động hoặc không hành động với chủ ý gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn sẽ xảy ra.\n",
"Điều 94 Luật Đường sắt 2005 35/2005/QH11\nVận tải quốc tế\n1. Vận tải quốc tế là vận tải từ Việt Nam đến nước ngoài, vận tải từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc quá cảnh Việt Nam đến nước thứ ba bằng đường sắt.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thuộc mọi thành phần kinh tế khi tham gia vận tải quốc tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 89 của Luật này và quy định của điều ước quốc tế về vận tải đường sắt mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.",
"Điều 5 Nghị định 160/2016/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải biển dịch vụ đại lý tàu biển lai dắt tàu biển mới nhất\nĐiều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế\n1. Điều kiện về tổ chức bộ máy\na) Có bộ phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code);\nb) Có bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);\nc) Có bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển;\nd) Có bộ phận thực hiện công tác pháp chế.\n2. Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên; mức bảo lãnh tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.\n3. Điều kiện về tàu thuyền: Phải có tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.\n4. Điều kiện về nhân lực\na) Người phụ trách hệ thống quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;\nb) Người phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế;\nc) Người phụ trách bộ phận thực hiện công tác pháp chế phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật;\nd) Thuyền viên làm việc trên tàu biển phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, tiêu chuẩn về sức khỏe và được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Thuyền viên Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, được cấp chứng chỉ chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định; đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.",
"Điều 10 Nghị định 21/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa\nĐiều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa\n1. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa nói tại khoản 2 Điều 77 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau :\na) Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh vận tải đường thủy nội địa;\nb) Phương tiện có đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;\nc) Thuyền viên, người lái phương tiện phải có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm, đúng độ tuổi theo quy định.\n2. Ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách còn phải đáp ứng điều kiện sau đây :\nĐã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông vận tải đường thủy nội địa phương án tổ chức chạy tàu và biểu đồ chạy tàu theo tuyến cố định (đối với hình thức vận tải theo tuyến cố định) hoặc khu vực hoạt động (đối với hình thức vận tải không theo tuyến cố định).\n3. Đối với vận tải hành khách ngang sông, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì bến đón, trả hành khách phải đáp ứng đầy đủ điều kiện an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động.\n"
] |
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế bị thu hồi trong trường hợp nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 8 Nghị định 87/2009/NĐ-CP vận tải đa phương thức mới nhất\nThu hồi Giấy phép\nBộ Giao thông vận tải thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức vi phạm một trong các trường hợp sau:\n1. Vi phạm điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế quy định tại Điều 5 của Nghị định này.\n2. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 15 Nghị định 87/2009/NĐ-CP vận tải đa phương thức mới nhất\nHiệu lực bằng chứng của chứng từ vận tải đa phương thức\n1. Chứng từ vận tải đa phương thức là bằng chứng ban đầu về việc người kinh doanh vận tải đa phương thức đã tiếp nhận hàng hóa để vận tải như đã nêu trong chứng từ vận tải đa phương thức, trừ trường hợp chứng minh ngược lại.\n2. Trong trường hợp chứng từ vận tải đa phương thức được phát hành dưới dạng chuyển nhượng và đã được chuyển giao hợp thức cho người nhận hàng hoặc từ người nhận hàng cho bên thứ ba, nếu người nhận hàng hoặc bên thứ ba đã dựa vào sự mô tả hàng hóa và thực hiện đúng theo sự mô tả đó thì sự chứng minh ngược lại sẽ không được chấp nhận.",
"Điều 10 Nghị định 87/2009/NĐ-CP vận tải đa phương thức mới nhất\nPhát hành chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế\n1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế đã tiếp nhận hàng hóa thì phải phát hành một chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được, do người gửi hàng lựa chọn, trừ trường hợp hợp đồng vận tải đa phương thức có quy định khác.\n2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh doanh vận tải đa phương thức ký hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền ký.\n3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.\n4. Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức phải được đăng ký với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đăng ký Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức gồm:\na) Văn bản đề nghị đăng ký Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức (theo mẫu tại Phụ lục IV);\nb) Bộ Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức (hai bộ).\nTrong thời hạn 3 ngày làm việc, Bộ Giao thông vận tải xác nhận “Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức đã được đăng ký” tại bộ Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức.",
"Điều 9 Nghị định 87/2009/NĐ-CP vận tải đa phương thức mới nhất\nQuy định về kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa\n1. Chỉ doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam mới được kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa và phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh vận tải đa phương thức;\nb) Có hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức.\n2. Người kinh doanh các phương thức vận tải tham gia vào hoạt động vận tải đa phương thức nội địa phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật tương đương với mỗi phương thức vận tải.",
"Điều 11 Nghị định 87/2009/NĐ-CP vận tải đa phương thức mới nhất\nPhát hành chứng từ vận tải đa phương thức nội địa\n1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa đã tiếp nhận hàng hóa thì phải phát hành một chứng từ vận tải đa phương thức.\n2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh doanh vận tải đa phương thức ký hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền ký.\n3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.",
"Điều 12 Nghị định 119/2021/NĐ-CP trình tự cấp thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới mới nhất\nThu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thu hồi giấy phép khi đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm một trong các trường hợp sau:\na) Kinh doanh loại hình vận tải không đúng theo Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS;\nb) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi vì lý do vi phạm liên quan đến các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, quy định về quản lý hoạt động ở khu vực cửa khẩu;\nd) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.\n2. Trình tự, thủ tục:\na) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan; đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép đồng thời thông báo bằng văn bản đến các quốc gia thành viên GMS để phối hợp xử lý;\nb) Sau khi quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải phải dừng toàn bộ các hoạt động vận tải qua biên giới GMS và trong vòng 15 ngày làm việc phải nộp cho cơ quan cấp giấy phép các giấy tờ sau: Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS và toàn bộ Giấy phép liên vận GMS hoặc Sổ theo dõi tạm nhập phương tiện vận tải (sau đây gọi là sổ TAD) đã được cấp.",
"Điều 9 Nghị định 119/2021/NĐ-CP trình tự cấp thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới mới nhất\nThu hồi Giấy phép liên vận ASEAN\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thu hồi Giấy phép liên vận ASEAN khi vi phạm một trong các trường hợp sau:\na) Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong giấy phép liên vận khi thực hiện hoạt động vận tải liên vận ASEAN;\nb) Không thực hiện hoạt động vận tải liên vận ASEAN trong thời gian 03 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép liên vận;\nc) Không thực hiện hoạt động vận tải liên vận ASEAN từ 03 chuyến trở lên trong thời gian 06 tháng liên tục (chuyến được tính là cả lượt xe đi và về);\nd) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;\nđ) Phương tiện quá thời hạn tái nhập vào Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thiên tai, tai nạn hoặc lý do bất khả kháng.\n2. Trình tự, thủ tục:\na) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận ASEAN và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan; đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đồng thời thông báo bằng văn bản đến các quốc gia thành viên ASEAN để phối hợp xử lý;\nb) Sau khi quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải phải dừng toàn bộ các hoạt động vận tải qua biên giới ASEAN đối với phương tiện bị thu hồi giấy phép và trong vòng 15 ngày làm việc phải nộp Giấy phép liên vận ASEAN của phương tiện đó cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.",
"Điều 1 Nghị định 89/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/2009/NĐ-CP vận tải đa phương thức\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức với nội dung sau đây:\n1. Sửa đổi tên Điều 6 như sau:\n“Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế”\n2. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:\n“1. Doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Văn phòng Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế (theo mẫu tại Phụ lục I).\nb) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao chứng thực Giấy phép đầu tư trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.\nc) Xác nhận giá trị tài sản doanh nghiệp của cơ quan tài chính quản lý doanh nghiệp hoặc Kiểm toán Nhà nước, doanh nghiệp kiểm toán. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện kiểm toán thì phải được tổ chức ngân hàng bảo lãnh tương đương.”\n3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:\n“2. Doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Văn phòng Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế do Cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp và đã được hợp pháp hóa lãnh sự.\nc) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.”\n4. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau:\n“3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III của Nghị định này.\nGiấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.”\n5. Bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:\n“5. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.”\n6. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:\n“1. Doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Văn phòng Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn xin cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế (theo mẫu tại Phụ lục II).\nb) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có thay đổi).\nc) Xác nhận giá trị tài sản doanh nghiệp của cơ quan tài chính hoặc bảo lãnh tương đương (nếu có thay đổi).”\n7. Sửa đổi khoản 2 Điều 7 như sau:\n“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp. Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế này có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.”\n8. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.”",
"Điều 24 Nghị định 119/2021/NĐ-CP trình tự cấp thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới mới nhất\nThu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào\n1. Cơ quan cấp giấy phép thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào khi đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm một trong các trường hợp sau:\na) Kinh doanh loại hình vận tải không đúng theo Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào;\nb) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi vì lý do vi phạm liên quan đến các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, quy định về quản lý hoạt động ở khu vực cửa khẩu;\nd) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.\n2. Trình tự, thủ tục:\na) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan đồng thời đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép;\nb) Sau khi quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải phải dừng toàn bộ các hoạt động vận tải qua biên giới và trong vòng 15 ngày làm việc phải nộp cho cơ quan cấp giấy phép các giấy tờ sau: Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào, toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào đã được cấp."
] |
Có thể nộp phí đường bộ cho cơ quan nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 4 Nghị định 90/2023/NĐ-CP mức thu chế độ thu nộp miễn quản lý phí sử dụng đường bộ mới nhất\nNgười nộp phí và tổ chức thu phí\n1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 2 Nghị định này là người nộp phí sử dụng đường bộ.\n2. Tổ chức thu phí bao gồm:\na) Cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.\nb) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại điểm a khoản này). Cục Đăng kiểm Việt Nam tổng hợp số phí thu của các đơn vị đăng kiểm, kê khai, nộp phí theo quy định."
] | [
"Điều 3 Nghị định 90/2008/NĐ-CP chống thư rác\nGiải thích thuật ngữ\nTrong phạm vi Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Thư rác (spam) là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật. Thư rác trong Nghị định này bao gồm thư điện tử rác và tin nhắn rác.\n2. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.\n3. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.\n4. Thư điện tử là thông điệp dữ liệu được gửi đến một hoặc nhiều địa chỉ thư điện tử thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.\n5. Địa chỉ điện tử là địa chỉ mà người sử dụng có thể nhận hoặc gửi thông điệp dữ liệu thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.\n6. Địa chỉ thư điện tử là địa chỉ được sử dụng để gửi hoặc nhận thư điện tử, bao gồm tên truy nhập của người sử dụng kết hợp với tên miền Internet.\n7. Tin nhắn là thông điệp dữ liệu được gửi đến điện thoại, máy nhắn tin hoặc thiết bị có chức năng nhận tin nhắn.\n8. Tiêu đề thư điện tử là phần thông tin được gắn kèm với phần nội dung thư điện tử bao gồm thông tin về nguồn gốc, đích đến, tuyến đường đi, chủ đề và những thông tin khác về thư điện tử đó.\n9. Chủ đề thư điện tử là một phần của tiêu đề nhằm trích yếu nội dung thư điện tử.\n10. Tiêu đề tin nhắn là phần thông tin được gắn kèm với phần nội dung tin nhắn bao gồm nhưng không giới hạn nguồn gốc, thời gian gửi tin nhắn.\n11. Thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo là thư điện tử, tin nhắn nhằm giới thiệu đến người tiêu dùng về các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, hoạt động xã hội, hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời.\n12. Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình.\n13. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo là tổ chức cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đến người nhận.\n14. Mã số quản lý là mã số được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet khi chấp thuận hồ sơ đăng ký của đối tượng này.\n15. Mã sản phẩm là mã số do nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo gán cho từng sản phẩm. Mã sản phẩm có thể bao gồm thông tin về nhóm sản phẩm nhằm mục đích phân loại các sản phẩm quảng cáo.\n16. Người sở hữu địa chỉ điện tử là người tạo ra hoặc được cấp địa chỉ điện tử đó.",
"Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP đánh giá chất lượng cán bộ công chức mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 2 như sau:\n“5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\nb) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.\nc) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.\n6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:\n“Điều 22. Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\nTài liệu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu giữ bằng hình thức điện tử, bao gồm:\n1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.\n2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.\n3. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có).\n4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.\n5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có).\n6. Các văn bản khác liên quan (nếu có).\nNgoài việc lưu giữ bằng hình thức điện tử, tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này còn được lưu bằng văn bản trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:\n“1. Căn cứ quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức về đánh giá, xếp loại chất lượng, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức ban hành Quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.\nNội dung Quy chế phải xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định này.\nViệc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu và không trái với nguyên tắc đánh giá, xếp loại cán bộ của cấp có thẩm quyền.”.\n4. Bỏ cụm từ “trong quá trình thực thi nhiệm vụ” tại khoản 5 Điều 7; điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 11; điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 15.",
"Điều 1 Nghị định 90/2008/NĐ-CP chống thư rác\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định về chống thư rác; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).",
"Điều 6 Thông tư 197/2012/TT-BTC hướng dẫn mức thu chế độ thu nộp phí sử dụng đường bộ\nPhương thức thu, nộp phí\n1. Đối với xe ô tô\n1.1. Kỳ tính phí và thời điểm khai, nộp phí\na) Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng công an, quốc phòng quy định tại điểm c khoản này)\nPhí sử dụng đường bộ tính theo năm (12 tháng) và theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Chủ phương tiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm khi đăng kiểm xe. Cơ quan đăng kiểm dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:\na.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.\nVí dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2013). Ngày 01/01/2013, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm. Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 6 tháng.\na.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18, 24 và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng).\nTrường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian đăng kiểm.\nTrường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí và được dán Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).\nVí dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2015). Ngày 01/01/2013, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).\nTrường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.\nTrường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Hết 12 tháng, ngày 01/01/2014, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc có thể nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2015, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 6 tháng còn lại (từ 01/01/2015 đến 30/6/2015) và được cấp Tem nộp phí 6 tháng. Ngày 01/7/2015, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.\na.3) Trường hợp chủ phương tiện đến đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, cơ quan đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước. Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 1 tháng.\nVí dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm, xe của ông C có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 01/3/2013 đến 31/8/2013. Ngày 01/3/2013, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 01/9/2012 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 20/8/2013 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).\nCơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 6 tháng tiếp theo tính từ ngày 20/8/2013 đến ngày 19/02/2014. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 01/9/2013 nên Cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/9/2013 đến ngày 19/02/2014 (5 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:\nSố phí phải nộp = 5 tháng x 180.000 đồng/tháng + (20/30 ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.020.000 đồng.\nVí dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn, vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15/9/2013, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).\nCơ quan đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 15/9/2013 đến 14/3/2014. Do ông C mới nộp phí đến ngày 01/9/2013 nên cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng tính từ ngày 01/9/2013 đến ngày 14/3/2014 (6 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:\nSố phí phải nộp = 6 tháng x 180.000 đồng/tháng + (15/30ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.170.000 đồng.\na.4) Đối với xe đăng kiểm trước ngày 01/01/2013 (ngày hiệu lực của Thông tư) thì:\nTrường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát sinh trong thời gian từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013 thì chủ phương tiện phải đến đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến kỳ đăng kiểm tiếp theo.\nTrường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát sinh sau ngày 31/12/2013 thì chậm nhất đến ngày 30/6/2013, chủ phương tiện phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 hoặc đến kỳ đăng kiểm tiếp theo.\nVí dụ 5: Ông D có xe đăng kiểm ngày 01/02/2012, chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng thì đến ngày 01/02/2013, ông D đến đăng kiểm xe nộp phí đối với thời gian từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2014 (13 tháng).\nVí dụ 6: Ông M có xe đăng kiểm ngày 01/9/2012 chu kỳ đăng kiểm là 30 tháng, chậm nhất đến ngày 30/6/2013, ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí. Ông M có thể lựa chọn nộp phí 12 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) hoặc nộp phí cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm (27 tháng). Trường hợp ông M nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2014 ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tiếp theo.\na.5) Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định, thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Cơ quan đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.\nb) Đối với xe ô tô nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam\nKỳ tính phí là khoảng thời gian được phép lưu hành tại Việt Nam. Thời điểm nộp phí là khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam.\nVí dụ 7: Ông E là chủ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ được nhập cảnh vào Việt Nam kể từ ngày 10/7 đến hết ngày 19/7/2013. Khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh, phải nộp phí sử dụng đường bộ như sau: 10/30 ngày x 180.000 đồng/30 ngày = 60.000 đồng.\nc) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, an ninh: Phí nộp theo năm và mức thu theo quy định tại Biểu mức thu phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n1.2. Kê khai và nộp phí\na) Đối với xe ô tô quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản này: Người nộp phí phải khai theo Mẫu số 01/TKNP tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp phí cho cơ quan đăng kiểm.\nb) Đối với xe ô tô nước ngoài tạm nhập lưu hành tại Việt Nam: Người nộp phí phải khai theo Mẫu số 01/TKNP tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp phí cho Sở Giao thông vận tải theo từng lần phát sinh.\nc) Đối với ô tô của lực lượng công an, quốc phòng thực hiện nộp phí đường bộ theo quy định sau đây:\nc.1) Định kỳ hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” cần sử dụng gửi Quỹ bảo trì đường bộ trung ương (Văn phòng Quỹ).\nc.2) Văn phòng Quỹ thực hiện in và phát hành loại vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an.\nc.3) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện mua vé “phí đường bộ toàn quốc” tại Văn phòng Quỹ theo thủ tục như sau:\nĐến kỳ mua vé, người mua vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: họ tên, chức vụ của người mua vé; số lượng, chủng loại vé cần mua kèm theo chứng minh thư đến Văn phòng Quỹ để mua vé.\nVăn phòng Quỹ thực hiện cung cấp cho người mua vé số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổ chức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô quốc phòng, công an và nộp về tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước.\n1.3. Chứng từ thu phí\na) Cơ quan thu phí phải lập và cấp Biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định.\nRiêng thu phí đối với xe mô tô sử dụng Biên lai thu phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Đơn vị thu phí tự in, đặt in hoặc mua của cơ quan thuế.\nb) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an, khi thu phí cơ quan thu phí cấp Biên lai thu phí và vé “phí đường bộ toàn quốc”.\nVé áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an có tiêu đề “phí đường bộ toàn quốc”. Xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an có vé “phí đường bộ toàn quốc” có nghĩa là đã nộp phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện có giá trị theo mệnh giá ban hành kèm theo Thông tư này và đối với tất cả các trạm thu phí trong toàn quốc (không phân biệt trạm thu phí theo hình thức BOT và hình thức đầu tư khác).\nNội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm: Cơ quan phát hành (Văn phòng Quỹ), loại phương tiện sử dụng gồm 2 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự (không ghi chi tiết theo trọng tải và biển số cụ thể của từng phương tiện), năm sử dụng (không ghi mệnh giá). Kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng. Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ).\nNội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm: Cơ quan phát hành (Quỹ bảo trì đường bộ trung ương), loại phương tiện sử dụng gồm 4 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này). Kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen.\nc) Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.\n2. Đối với xe mô tô\na) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.\nb) UBND cấp xã chỉ đạo tổ dân phố (hoặc thôn) hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối đối với xe mô tô của chủ phương tiện trên địa bàn theo Mẫu số 02/TKNP tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thu phí.\nc) Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:\nc.1) Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì tháng 01/2013 thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng.\nc.2) Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:\nThời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.\nThời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.\nd) Khi thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định.\nđ) Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.",
"Điều 1 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND phí sử dụng đường bộ xe mô tô Tiền Giang\nQuy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, như sau:\n1. Đối tượng chịu phí:\nĐối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), bao gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe mô tô).\n2. Các trường hợp miễn phí:\nMiễn phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau đây:\na) Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng;\nb) Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về hộ nghèo, theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).\n3. Người nộp phí:\nTổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí theo quy định tại khoản 1 Điều này là người nộp phí sử dụng đường bộ.\n4. Mức thu phí:\na) Xe mô tô loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3: 50.000 đồng/năm/xe mô tô;\nb) Xe mô tô loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3: 110.000 đồng/năm/xe mô tô.\n5. Khai, nộp phí:\na) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cho ấp, khu phố hướng dẫn chủ phương tiện trên địa bàn kê khai phí sử dụng đường bộ theo mẫu quy định.\nc) Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:\n- Đối với xe phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 7 hàng năm (từ ngày 01/7 đến ngày 31/7), cụ thể:\n+ Xe đăng ký mới thực hiện khai nộp phí, với mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm.\n+ Xe đăng ký lần thứ 2 trở đi (xe này đã được đăng ký trước ngày 01/01 của năm đó), nếu xe đó chưa được nộp phí thì chủ phương tiện phải khai nộp phí với mức thu phí cả năm; nếu đã được nộp thì chủ phương tiện chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và không phải nộp phí năm phát sinh.\n- Đối với xe phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01): Đối với xe đăng ký lần đầu và xe đăng ký lần 2 trở đi (đã được nộp phí của năm phát sinh) thì chủ phương tiện không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh. Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi nhưng xe đó chưa được nộp phí của năm phát sinh thì chủ phương tiện phải thực hiện khai nộp phí bổ sung tiền phí của năm phát sinh, cùng với số phí phải nộp của năm tiếp theo.\n- Các năm tiếp theo không có biến động tăng, giảm xe, chủ phương tiện thực hiện nộp phí vào tháng 01 hàng năm (chậm nhất 31/01) mức thu phí 12 tháng cho cơ quan thu phí.\n6. Chứng từ thu phí:\na) Khi thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định.\n- Sử dụng biên lai thu phí theo mẫu quy định. Biên lai thu phí là loại biên lai in sẵn mệnh giá, được in bằng bìa cứng, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm. Biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo thuộc diện miễn phí thì dòng mệnh giá được ghi chữ “Hộ nghèo”.\n- Cục Thuế tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm in, phát hành, hướng dẫn quản lý và sử dụng Biên lai thu phí sử dụng đường bộ theo quy định.\n- Biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo, cơ quan thu phí cấp cho chủ phương tiện và không thu tiền cấp biên lai.\nb) Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật.\n7. Quản lý và sử dụng phí:\na) Tại các phường, thị trấn, cơ quan thu phí được để lại 10% (mười phần trăm) số phí thu được; tại các xã, cơ quan thu phí được để lại 20% (hai mươi phần trăm) số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu phí theo quy định.\nb) Số tiền còn lại (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) được quản lý và sử dụng như sau:\n- Đối với các xã: cơ quan thu phí nộp vào ngân sách xã để đầu tư (bao gồm xây dựng, nâng cấp, duy tu, sửa chữa) đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới.\n- Đối với các phường, thị trấn: cơ quan thu phí nộp vào tài khoản của Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Tiền Giang theo quy định hiện hành.\n8. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô: được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.",
"Điều 9 Thông tư 197/2012/TT-BTC hướng dẫn mức thu chế độ thu nộp phí sử dụng đường bộ\nTổ chức thực hiện\n1. Cơ quan thu phí có trách nhiệm tổ chức thu, nộp, kê khai, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí.\n2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Xây dựng phương án và tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn; hướng dẫn cụ thể về mức thu phí, phương thức thu phí, tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, quản lý và sử dụng tiền phí thu được để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Việc xây dựng, quy định mức thu phí phải căn cứ vào chủ trương chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm của các địa bàn của địa phương trong từng thời kỳ, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp phí.\nb) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới phối hợp với cơ quan công an, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan thuế, cơ quan tài chính tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ; thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.\nc) Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn.\n3. Cục Đăng kiểm Việt Nam là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý sử dụng Tem nộp phí sử dụng đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt."
] |
Ô tô gia đình có bắt buộc lắp hộp đen không? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 2 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 12 như sau:\n\"b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.\".",
"Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nQuy định về thiết bị giám sát hành trình của xe\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.\n2. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.\n3. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:\na) Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam);\nb) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế.\n4. Tổng cục Đường bộ Việt Nam lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 03 năm.\n5. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình để đảm bảo cung cấp được các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này.\n6. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Nghị định 25/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bưu chính mới nhất\nBãi bỏ Điều 3; Điều 5; điểm g khoản 3 Điều 6; điểm c khoản 2 Điều 7; điểm c khoản 2 Điều 12; khoản 2 Điều 13; khoản 5 Điều 15; Phụ lục VI; Phụ lục IX; Phụ lục X.",
"Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Nghị định 44/2016/NĐ-CP mới nhất\nNội dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Nội dung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm phần lý thuyết và phần thực hành, được quy định trong chương trình khung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động do Bộ Xây dựng ban hành.\n2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm: cập nhật văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, các thông tin quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng; trao đổi các kỹ năng, kinh nghiệm về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và các nội dung cần thiết khác có liên quan.",
"Điều 10 Nghị định 12/2003/NĐ-CP sinh con theo phương pháp khoa học\nCán bộ y tế có trách nhiệm:\n1. Xem xét trạng thái tâm lý của người cho và người nhận tinh trùng, noãn.\n2. Tư vấn đầy đủ các rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình lấy tinh trùng, noãn.\n3. Kiểm tra sức khỏe và làm đầy đủ các xét nghiệm đối với người cho và người nhận tinh trùng, người cho noãn và người nhận noãn, người nhận phôi.\n4. Ghi nhận đầy đủ các thông số về chất lượng tinh trùng, chất lượng noãn của người cho.\n5. Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.\n6. Giữ bí mật các thông tin về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho, người nhận tinh trùng, phôi.\n",
"Khoản 5 Điều 3 Quyết định 01/2022/QĐ-UBND tuyến đường thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt Cà Mau\nThiết bị định vị (còn gọi là thiết bị giám sát hành trình) là thiết bị điện tử được lắp trên xe ô tô để ghi, lưu trữ và truyền phát các thông tin bắt buộc liên quan trong hành trình của phương tiện vận chuyển.",
"Khoản 1 Điều 4 Quyết định 16/2019/QĐ-TTg Quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô\nÔ tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén tham gia giao thông sản xuất trước năm 1999 được tiếp tục áp dụng Mức 1.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 58/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ truy thu thuế hoạt động kinh doanh xe ô tô\nXe do Công ty Ford Việt Nam sản xuất, lắp ráp:\n\nSố TT\n\nModel/Nhãn hiệu\n\nLoại xe\n\nGiá trước khi điều chỉnh (VNĐ)\n\nGiá xe mới (VND)\n\n1\n\nFord ESCAPE Ev24\n\nÔ tô con, động cơ xăng, 2.3L, hộp số tự động, 5 chỗ ngồi, 4x4, XLT, thỏa mãn tiêu chuẩn khí thải Euro II\n\n641.592.000\n\n679.320.000\n\n2\n\nFord ESCAPE Ev65\n\nÔ tô con, động cơ xăng, 2.3L, hộp số tự động, 5 chỗ ngồi, 4x2, XLS, thỏa mãn tiêu chuẩn khí thải Euro II\n\n577.272.000\n\n612.720.000\n"
] |
Hộp đen của xe ô tô phải bảo đảm yêu cầu gì? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 2 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 12 như sau:\n\"b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.\".",
"Khoản 3 Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nThiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:\na) Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam);\nb) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế."
] | [
"Khoản 12 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP và Nghị định 10/2023/NĐ-CP mới nhất\n1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai, điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định này, kết quả thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.\n2. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.\n3. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể chịu trách nhiệm về áp dụng nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể đã được quy định tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về các nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.\n5. Đơn vị xác định giá đất chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất; tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục định giá đất quy định tại Nghị định này; về tính độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất; đảm bảo việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả tư vấn xác định giá đất.”\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:\n“Điều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể",
"Khoản 3 Điều 10 Nghị định 29/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15\nTrên cơ sở Danh mục thống kê nhu cầu sử dụng thuốc và Danh mục các thuốc có hoạt chất, dạng bào chế, chủng loại vắc xin, dược liệu tương ứng đã được cấp giấy đăng ký lưu hành, Bộ Y tế gửi thông báo đến các cơ sở sản xuất có thuốc đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 đề nghị hỗ trợ thuốc cho Bộ Y tế trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.",
"Khoản 7 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bưu chính mới nhất\n1. Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ.\nViệc thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này và nêu rõ lý do.\n3. Kể từ ngày nhận được hồ sơ, việc cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện trong thời hạn sau đây:\na) 20 ngày đối với việc thẩm tra và cấp giấy phép bưu chính;\nb) 10 ngày làm việc đối với việc thẩm tra và cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n4. Trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính phải thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.\n5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.\nTrường hợp doanh nghiệp, tổ chức không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc có sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính và nêu rõ lý do.\n6. Việc thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này được thực hiện bằng văn bản qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.\nKết quả giải quyết thủ tục cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.”\nSửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép bưu chính; cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính”\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:\n\"a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh;\"\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:\n\"a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế;”",
"Khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 132/2008/NĐ-CP và 74/2018/NĐ-CP mới nhất\nTrong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 08/2009/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động KD xe ô tô\nXe do Công ty TNHH Ford Việt Nam:\n\nSố TT\n\nSố loại\n\nKiểu xe\n\nGiá trước khi điều chỉnh (VND)\n\nGiá xe mới (VNĐ)\n\n1\n\nFord Ranger 2AW 8F2-2\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), hai cầu, Diesel XLT\n\n544.222.000\n\n538.568.000\n\n2\n\nFord Ranger 2AW 8F2-2\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), hai cầu, Diesel XL\n\n485.251.000\n\n480.865.000\n\n3\n\nFord Ranger 2AW 8F2-2\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), hai cầu, Diesel XLT, trang bị cao cấp du lịch\n\n574.550.000\n\n570.043.000\n\n4\n\nFord Ranger 2AW 8F2-2\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), hai cầu, Diesel XLT, trang bị cao cấp thể thao\n\n566.126.000\n\n561.300.000\n\n5\n\nFord Ranger 2AW 8F2-2\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), hai cầu, Diesel XL, trang bị nắp che thùng sau\n\n510.524.000\n\n505.345.000\n\n6\n\nFord Ranger 2AW 1F2-2\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), một cầu, Diesel XL, trang bị nắp che thùng sau\n\n448.183.000\n\n444.144.000\n\n7\n\nFord Ranger 2AW 1F2-2\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), một cầu, Diesel XL\n\n431.334.000\n\n426.658.000\n\n8\n\nFord Ranger UV7C\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), hai cầu, Diesel XLT\n\n517.644.000\n\n535.071.000\n\n9\n\nFord Ranger UV7C\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), hai cầu, Diesel XLT, trang bị cao cấp du lịch\n\n546.671.000\n\n566.546.000\n\n10\n\nFord Ranger UV7C\n\nÔ tô tải (PICK UP cabin kép), hai cầu, Diesel XLT, trang bị cao cấp thể thao\n\n538.608.000\n\n557.803.000\n\n11\n\nFord FOCUS DB3 QQDD MT\n\nÔ tô con 5 chỗ ngồi, động cơ xăng 1.8L, hộp số sàn, 4 cửa\n\n497.835.000\n\n498.351.000\n\n12\n\nFord FOCUS DA3 AODB AT\n\nÔ tô con 5 chỗ ngồi, động cơ xăng 2.0L, hộp số tự động, 5 cửa\n\n642.789.000\n\n636.490.000\n\n13\n\nFord FOCUS DB3 AODB AT\n\nÔ tô con 5 chỗ ngồi, động cơ xăng 2.0L, hộp số tự động, Ghia, 4 cửa\n\n576.720.000\n\n601.518.000\n\n14\n\nFord ESCAPE EV24\n\nÔ tô con 5 chỗ ngồi, động cơ xăng 2.3L, hộp số tự động, hai cầu, XLT\n\n679.320.000\n\n680.205.000\n\n15\n\nFord ESCAPE EV65\n\nÔ tô con 5 chỗ ngồi, động cơ xăng 2.3L, hộp số tự động, một cầu, XLS\n\n612.720.000\n\n613.758.000\n\n16\n\nFord TRANSIT FCC6 PHFA\n\nÔ tô khách 16 chỗ ngồi, động cơ Diesel\n\n620.043.000\n\n613.758.000\n\n17\n\nFord TRANSIT FCC6 GZFA\n\nÔ tô khách 16 chỗ ngồi, máy xăng\n\n609.933.000\n\n605.015.000\n\n18\n\nFord TRANSIT FCA6 PHFA 9S\n\nÔ tô con 9 chỗ ngồi, máy dầu\n\n634.741.000\n\n19\n\nFord TRANSIT FAC6 PHFA\n\nÔ tô tải VAN, 3 chỗ ngồi, máy dầu\n\n438.074.000\n\n454.636.000\n\n20\n\nFord TRANSIT FAC6 SWFA\n\nÔ tô tải VAN, 3 chỗ ngồi, máy dầu\n\n411.213.000\n\n445.893.000\n\n21\n\nFord Everest UW 152-2\n\nÔ tô con 7 chỗ ngồi, động cơ dầu 2.5L, một cầu, hộp số cơ khí\n\n563.049.000\n\n22\n\nFord Everest UW 151-7\n\nÔ tô con 7 chỗ ngồi, động cơ dầu 2.5L, một cầu, hộp số tự động\n\n603.267.000\n\n23\n\nFord Everest UW 852-2\n\nÔ tô con 7 chỗ ngồi, động cơ dầu 2.5L, hai cầu, hộp số cơ khí\n\n699.440.000\n\n24\n\nFord Everest UV9S\n\nÔ tô con 7 chỗ ngồi, động cơ dầu 2.5L, hai cầu, hộp số cơ khí\n\n668.109.000\n\n692.445.000\n\n25\n\nFord Mondeo BA7\n\nÔ tô con 5 chỗ, động cơ xăng 2.3L, hộp số tự động (Nhập khẩu nghuyên chiếc)\n\n947.385.000\n\n951.238.000\n",
"Khoản 2 Điều 12 Thông tư 22/2014/TT-BGTVT hướng dẫn xây dựng quy trình vận hành khai thác bến phà bến khách mới nhất\nXuống phà:\na) Khi thấy đủ điều kiện an toàn, trưởng ca yêu cầu hành khách ra khỏi xe trước khi xe ô tô xuống phà, sau đó ra hiệu lệnh xuống phà bằng còi, cờ hiệu hoặc bằng tay;\nb) Trình tự xuống phà theo thứ tự lần lượt như sau: xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ;\nc) Cho lần lượt từng xe xuống phà. Khi xe ô tô bị chết máy ở dốc bến, nhân viên điều hành phải giúp người điều khiển phương tiện chèn xe. Nếu xe ô tô không tự nổ máy được phải dùng các biện pháp kéo xe ô tô ra khỏi mặt bến;\nd) Quy định cho xe ô tô tiến xuống phà: Nhân viên chỉ dẫn cho xe ô tô tiến chính giữa lưỡi phà với vận tốc không lớn hơn 5 km/h, hướng dẫn và sắp xếp xe ô tô vào vị trí trên phà. Sau khi xe ô tô đã ổn định vào vị trí trên phà, tiếp tục ra hiệu lệnh cho các xe ô tô tiếp theo xuống phà;\nđ) Quy định cho xe ô tô lùi xuống phà: Nhân viên ra hiệu lệnh cho xe ô tô tiến vào vị trí quay đầu xe tại đỉnh bến và lùi xe ô tô xuống dốc bến với vận tốc không lớn hơn 5km/h. Nhân viên quan sát, chỉ dẫn cho người lái xe điều khiển lùi xe ô tô xuống phà và hướng dẫn và sắp xếp xe ô tô vào vị trí trên phà. Sau khi xe ô tô đã ổn định vào vị trí trên phà, tiếp tục ra hiệu lệnh cho các xe ô tô tiếp theo lùi xuống phà và đưa vào vị trí đỗ trên phà;\ne) Việc xếp hành khách, hàng hóa và phương tiện giao thông đường bộ trên phà phải đảm bảo phà cân bằng, không nghiêng lệch, không chúi mũi, không quá mớn nước cho phép. Không để xe ô tô và hành khách đứng trên lưỡi phà hoặc ở các vị trí ảnh hưởng đến thao tác chuyên chở như: trên thành phà, gần cần bẩy phà và ở các vị trí làm khuất tầm nhìn của người lái phà;\ng) Khi đủ tải trọng cho phép, đóng cửa phà, nhắc nhở, kiểm tra hành khách mang dụng cụ cứu sinh;\nh) Phải kiểm tra lại tình trạng an toàn của phà, nếu đảm bảo điều kiện an toàn báo cáo thuyền trưởng ra lệnh cho phà dời bến.",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 11/2021/QĐ-UBND tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại các cơ quan Hà Nội\nViệc mua sắm xe ô tô chuyên dùng tại Quyết định này phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, quy định của pháp luật về mua sắm tài sản công và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ưu tiên mua xe ô tô chuyên dùng được lắp ráp trong nước, chỉ mua xe nhập khẩu khi xe lắp ráp trong nước không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của xe chuyên dùng.",
"Khoản 3 Điều 1 Quyết định 223/QĐ-UBND tiêu chuẩn định mức sử dụng xe chuyên dùng trang bị cho cơ quan đơn vị Cà Mau\nXe ô tô sử dụng cho các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội mà không thực hiện việc thuê xe hoặc thuê xe không có hiệu quả: Xe ô tô phòng chống dịch, xe ô tô chống buôn lậu, kiểm tra kiểm soát thị trường, xe ô tô chở các đại biểu HĐND đi tiếp xúc cử tri. Ngoài các đối tượng nêu trên, các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo hoàn toàn nguồn kinh phí hoạt động có nhu cầu sử dụng xe ô tô để chở dụng cụ, trang thiết bị thuộc dụng cụ quản lý chuyên ngành thì được trang bị 01 xe ô tô bán tải từ nguồn kinh phí phát triển sự nghiệp của đơn vị."
] |
Dừng kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng sang biển trắng không? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT kiểm định phương tiện giao thông mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 02/2023/TT-BGTVT) như sau:\n“Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số sê ri, được in từ chương trình quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Đối với xe cơ giới có biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z thì cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải; đối với các trường hợp khác cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo khai báo của chủ xe.”.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ mới nhất\nGiấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số seri, được in từ chương trình quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Đối với xe cơ giới được chủ xe khai báo có kinh doanh vận tải được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải, đối với xe cơ giới được chủ xe khai báo không kinh doanh vận tải được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại không kinh doanh vận tải.",
"Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT an toàn phương tiện giao thông mới nhất\nSửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 1 Điều 9 như sau:\n“1. Xe cơ giới thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu hoặc đã được kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ xe chịu trách nhiệm dán Tem kiểm định (đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu) phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.”."
] | [
"Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 54/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 27/2016/TT-BGTVT Giấy chứng nhận hoa tiêu hàng hải mới nhất\nChương trình đào tạo hoa tiêu hàng hải cơ bản;",
"Điểm d Khoản 4 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT an toàn phương tiện giao thông mới nhất\na) Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu hoặc Tem kiểm định lần đầu của xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định bị mất thì trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu, Tem kiểm định lần đầu, chủ sở hữu phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật đến các đơn vị đăng kiểm khai báo theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để được in lại 01 lần duy nhất Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải mang xe đến đơn vị đăng kiểm);\nb) Giấy chứng nhận kiểm định hoặc Tem kiểm định của xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu bị hư hỏng, có sự sai lệch so với thông tin của xe thì chủ xe mang Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã được cấp đến đơn vị đăng kiểm và khai báo theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để đơn vị đăng kiểm rà soát, kiểm tra thông tin và để được in lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải mang xe đến đơn vị đăng kiểm).”",
"Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT an toàn phương tiện giao thông mới nhất\nXe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu quy định tại khoản 3 Điều này;",
"Điểm a Khoản 8 Điều 2 Quyết định 26/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục hàng hải Việt Nam\nXây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về phát triển vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển;",
"Điểm c Khoản 11 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quản lý hoạt động vận tải ô tô mới nhất\nKhi cơ quan cấp phù hiệu, biển hiệu ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải đối với xe bị thu hồi.\nTrường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại phù hiệu, biển hiệu theo theo đúng quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tụkể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp phù hiệu, biển hiệu đến Sở Giao thông vận tải.\nTrường hợp quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp phù hiệu, biển hiệu ban hành quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu mà đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu sau thời gian 45 ngày (90 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tụkể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi;",
"Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 160/2016/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải biển dịch vụ đại lý tàu biển lai dắt tàu biển mới nhất\nCó sự thay đổi các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển."
] |
Hồ sơ cấp đổi lại biển đổi biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ gì? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nHồ sơ cấp đổi, cấp lại\n1. Giấy khai đăng ký xe.\n2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.\n3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).\n4. Một số giấy tờ khác:\na) Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;\nb) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;\nc) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;\nd) Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó."
] | [
"Điều 5 Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA\nTrách nhiệm thi hành\nCác Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Giám đốc các học viện, hiệu trưởng các trường Công an nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.\nTổng cục Chính trị Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.\nTrong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) để có hướng dẫn kịp thời",
"Điều 3 Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2012/TT- BCA ngày 10/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Nghi lễ Công an nhân dân\n1. Bổ sung điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:\n“b) Chào cờ Tổ quốc theo định kỳ hằng tháng: các đơn vị Công an từ cấp phường, đồn, đội và tương đương trở lên có trụ sở độc lập (trừ các đơn vị và đối tượng học sinh, sinh viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) tổ chức cho cán bộ, chiến sĩ chào cờ Tổ quốc theo định kỳ hằng tháng vào đầu giờ làm việc buổi sáng, ngày làm việc đầu tiên của tuần đầu tháng. Tuần đầu tháng được xác định là tuần không có ngày làm việc của tháng trước”.\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 7 như sau:\n“đ) Đội hình lãnh đạo và các đơn vị tham gia lễ chào cờ Tổ quốc khi tổ chức ở ngoài trời:\nCác đơn vị trực thuộc đứng thành hàng dọc, đội hình đơn vị chào cờ đứng thành hàng ngang. Lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ chào cờ đứng thành một hàng dọc chính giữa đội hình, đối diện với cờ Tổ quốc, cách hàng bên phải, bên trái đội hình đơn vị 01 mét. Đối với đơn vị thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên thì lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ chào cờ đứng thành hai hàng dọc chính giữa đội hình, đối diện với cờ Tổ quốc, cách hàng bên phải, bên trái đội hình đơn vị 01 mét; cấp trưởng đứng trước, đứng sau cấp trưởng là các cấp phó, đứng bên trái cấp trưởng là chính ủy hoặc chính trị viên, đứng sau chính ủy hoặc chính trị viện là phó chính ủy hoặc phó chính trị viên. Khi chỉnh hàng, trực ban hô khẩu lệnh “tại chỗ nhìn bên phải thẳng hoặc tại chỗ nhìn bên trái thẳng” các hàng bên trái hoặc bên phải (kể cả hàng của lãnh đạo đơn vị nhìn hàng ngoài cùng của hàng bên phải hoặc hàng ngoài cùng của hàng bên trái để gióng hàng). Khi chủ lễ lên vị trí chào cờ thì đồng chí đứng liền sau chủ lễ không bước lên và thực hiện động tác chào như người đứng ở đầu hàng”.\n3. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 7 như sau:\n“d) Đội hình lãnh đạo và các đơn vị tham gia lễ chào cờ Tổ quốc tổ chức ở trong nhà:\nVị trí của lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ chào cờ Tổ quốc ở trong nhà (hội trường) có bàn, ghế đứng ở hàng ngang thứ nhất, lãnh đạo đơn vị trực thuộc đứng từ hàng ngang thứ 2 trở xuống, tiếp theo là cán bộ, chiến sĩ; chủ lễ, trực ban, cán bộ đọc 5 lời thề danh dự của Công an nhân dân đội mũ kê pi, cán bộ, chiến sĩ khác tham gia lễ chào cờ không đội mũ. Khi hô khẩu lệnh \"chào cờ, chào\" thì lãnh đạo đơn vị đứng ở hàng ngang thứ nhất thực hiện động tác chào. Trường hợp tổ chức chào cờ trong nhà, bàn ghế không sắp xếp theo các vị trí trên thì chủ lễ bố trí đội hình cho phù hợp với điều kiện thực tế. Chào cờ Tổ quốc ở trong nhà không có bàn, ghế thì thực hiện như chào cờ Tổ quốc khi tổ chức ở ngoài trời”.\n4. Sửa đổi, bổ sung tiết 1 điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:\n“- Trường hợp không có cấp trên là chủ lễ:\nKhi trực ban buổi lễ về vị trí, đồng chí chủ lễ thực hiện động tác quay sau hoặc đến vị trí thích hợp thực hiện động tác chào, hô “nhận xét, nghỉ” (nếu không có ghế ngồi), hoặc hô “nhận xét, ngồi xuống” (nếu có ghế ngồi), rồi nhận xét, đánh giá tình hình, kết quả công tác trong tuần hoặc tháng. Nhận xét xong, chủ lễ hô nhận xét, hết”; đồng thời, thực hiện động tác chào và đi về vị trí ban đầu”.\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 21 như sau:\n“5. Công bố quyết định và tổ chức trao thưởng do Ban tổ chức thực hiện:\na) Công bố quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước và tổ chức trao thưởng cho tập thể, cá nhân\n- Công bố quyết định khen thưởng cho tập thể: trước khi công bố, người công bố mời Tổ Công an kỳ, lãnh đạo của đơn vị được khen thưởng lên vị trí danh dự để nghe công bố quyết định khen thưởng. Tổ Công an kỳ từ vị trí tập kết thành một hàng dọc đi nghiêm ra vị trí danh dự, đứng nghiêm thành một hàng ngang thực hiện động tác giữ Công an kỳ, mặt hướng về các đại biểu dự lễ. Lãnh đạo đơn vị được khen thưởng thành một hàng dọc đi đến vị trí danh dự, đứng nghiêm thành một hàng ngang bên phải và cách Tổ Công an kỳ 1,5 mét, mặt hướng về các đại biểu dự lễ. Sau đó, công bố quyết định và mời cấp trên trao quyết định, trao thưởng.\n- Công bố quyết định khen thưởng cho cá nhân: trước khi công bố, người công bố mời cá nhân được khen thưởng lên vị trí danh dự để nghe công bố quyết định khen thưởng. Người được khen thưởng đi đến vị trí danh dự, đứng nghiêm thành một hàng ngang, thứ tự từ phải sang trái theo hướng nhìn lên lễ đài (nếu từ hai người trở lên), mặt hướng về các đại biểu dự lễ. Sau đó, công bố quyết định và mời cấp trên trao quyết định, trao thưởng.\nb) Quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ và các hình thức khen thưởng khác\nViệc tổ chức trao thưởng có thể thực hiện theo một trong hai hình thức sau:\n- Hình thức thứ nhất: sau khi công bố quyết định khen thưởng xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của đơn vị hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên vị trí danh dự. Đại diện lãnh đạo của đơn vị hoặc cá nhân được khen thưởng đi đến vị trí danh dự, đứng nghiêm thành một hàng ngang thứ tự từ phải sang trái theo hướng nhìn lên lễ đài (nếu từ hai người trở lên) mặt hướng về các đại biểu dự lễ; sau đó mời cấp trên trao thưởng, trao thưởng từ phải qua trái hướng nhìn lên lễ đài;\n- Hình thức thứ hai: trong buổi lễ trao thưởng có nhiều tập thể đơn vị hoặc cá nhân được khen thưởng, sau khi công bố quyết định xong, mời lãnh đạo cấp trên lên đứng bên phải lễ đài nhìn từ dưới lên để trao thưởng, mặt hướng về các đại biểu dự lễ, đồng thời mời đại diện tập thể đơn vị hoặc cá nhân lên nhận thưởng, nhận xong về đứng thành hàng ngang thứ tự từ phải sang trái theo hướng nhìn lên lễ đài, mặt hướng về các đại biểu dự lễ.\nViệc trao thưởng theo hình thức nào do Trưởng ban tổ chức quyết định.\nc) Phục vụ trao thưởng\n- Phục vụ việc trao thưởng có 2 người: từ vị trí tập kết, người phục vụ thứ nhất đi đều đến đứng bên trái người trao thưởng, cách khoảng 70 cm, người phục vụ thứ 2 hai tay nâng khay để phần thưởng đi sau và đứng bên trái phía sau người phục vụ thứ nhất cách khoảng 70 cm. Người phục vụ thứ nhất lấy phần thưởng ở trong khay đựng phần thưởng chuyển cho người trao thưởng (đối với các loại bằng có khung thì hai tay cầm hai cạnh bên, nếu là cờ thường thì cầm ở cán treo cờ).\n- Người phục vụ trao thưởng mặc trang phục Công an nhân dân, nếu người phục vụ thứ hai là nữ có thể mặc áo dài”.",
"Điều 2 Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2012/TT-BCA ngày 10/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“ Điều 9. Vị trí của lãnh đạo, chỉ huy trong đội hình đơn vị\n1. Vị trí của lãnh đạo, chỉ huy trong đội hình hàng ngang\nCấp trưởng đứng bên phải ngoài cùng ngang với hàng trên cùng, đứng sau cấp trưởng thành một hàng dọc là phó chỉ huy về tham mưu, phó chỉ huy về hậu cần; đứng bên trái cấp trưởng là chính ủy hoặc chính trị viên, đứng sau chính ủy hoặc chính trị viên là phó chính ủy hoặc phó chính trị viên. Riêng đội hình tiểu đội: cấp trưởng đứng bên phải ngoài cùng đội hình tiểu đội, cấp phó đứng bên trái cấp trưởng.\n2. Vị trí của lãnh đạo, chỉ huy trong đội hình hàng dọc\nCấp trưởng đứng phía trước chính giữa đội hình, đứng sau cấp trưởng là chính ủy, hoặc chính trị viên, cấp phó xếp thành một hàng ngang đứng sau chính ủy hoặc chính trị viên, thứ tự (từ phải sang trái) phó chỉ huy về tham mưu, phó chính ủy hoặc phó chính trị viên, phó chỉ huy về hậu cần. Riêng đội hình tiểu đội, trung đội: cấp trưởng đứng phía trước, cấp phó đứng sau cấp trưởng.\n3. Vị trí của lãnh đạo, chỉ huy trong đội hình cấp trên\nLãnh đạo, chỉ huy đơn vị căn cứ vào đội hình cấp trên quy định để xác định vị trí đứng của mình”.\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 18 như sau:\n“b) Báo cáo trong các hội nghị, hội thi, hội thảo, buổi lễ, học tập phải xưng đầy đủ thứ tự: tôi, cấp bậc, họ tên, trực ban hội nghị..., báo cáo đồng chí cấp bậc (nếu có), họ tên, chức vụ cao nhất về chính quyền của người nhận báo cáo, đại biểu hoặc cán bộ, chiến sĩ, học viên dự hội nghị...đã có mặt, đội ngũ chính tề, xin chỉ thị đồng chí (nếu là lãnh đạo Bộ) xin ý kiến đồng chí (đối với các trường hợp khác), báo cáo hết (trường hợp không phải xin ý kiến), kinh mời đồng chí lên vị trí chủ lễ (nếu báo cáo trong buổi lễ chào cờ)”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau:\n“Điều 104. Cờ truyền thống Công an nhân dân; tổ chức, trang phục, trang bị, vị trí Tổ Công an kỳ\n1. Cờ truyền thống Công an nhân dân: chất liệu bằng vải, chiều dài 1,95 mét; chiều rộng 1,30 mét, không có tua rua; cán cờ bằng gỗ màu nâu đỏ, dài 2,75 mét, đường kính 3,5 cm; búp cờ màu vàng, dài 25 cm đường kính rộng nhất của búp cờ 5,5 cm, trên búp cờ có tua cờ bằng chỉ màu vàng, dài 30 cm; nền cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng, góc trên phía trái có 6 chữ “BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC” in hoa, màu vàng, nét cuối của chữ thứ sáu không vượt quá đầu của cánh sao phía phải và được in 2 mặt.\n2. Tổ Công an kỳ gồm 3 đồng chí:\na) Một đồng chí mang Công an kỳ;\nb) Hai đồng chí bảo vệ Công an kỳ.\n3. Trang phục, trang bị của Tổ Công an kỳ\na) Trang phục:\n- Khi thực hiện các nghi lễ Công an nhân dân (lễ đón lãnh đạo Đảng, Nhà nước; đón nhận huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước; khi thực hiện lễ tang) mặc trang phục chuyên dùng theo quy định của Bộ Công an;\n- Khi tham gia duyệt đội ngũ, duyệt binh, Điều binh mặc trang phục theo quy định của từng lực lượng, thống nhất với trang phục của cán bộ, chiến sĩ đi trong đội hình khối; mặc trang phục xuân hè áo kiểu sơ mi để áo trong quần, đeo dây chéo, áo kiểu bludông để áo ngoài quần không đeo dây chéo; mặc trang phục thu đông đeo dây chéo, mang găng tay trắng.\nb) Trang bị: đồng chí giữ Công an kỳ đeo súng ngắn, hai đồng chí bảo vệ Công an kỳ đeo súng ngắn (nếu là sĩ quan), treo súng tiểu liên AK (nếu là hạ sĩ quan).\n4. Vị trí Tổ Công an kỳ:\na) Tổ Công an kỳ trong đội hình hàng ngang: đứng bên phải và cách đội hình đơn vị 1 mét;\nb) Tổ Công an kỳ trong đội hình hàng dọc: đứng phía trước chính giữa và cách đội hình đơn vị 3 mét sau đồng chí chỉ huy 2 mét.",
"Điều 1 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về hồ sơ, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được quy định trong Luật Giao thông đường bộ, bao gồm: Đăng ký xe lần đầu; đăng ký sang tên, di chuyển xe; cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá (sau đây gọi chung là đăng ký xe); hướng dẫn giải quyết một số trường hợp cụ thể; biểu mẫu, thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe, xác định năm sản xuất của xe và biển số xe.",
"Điều 14 Nghị định 161/2013/NĐ-CP đăng ký mua bán đóng mới tàu biển\nThủ tục đăng ký thay đổi tên chủ tàu biển\n1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp thay đổi tên gọi của chủ tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó với tên gọi mới của chủ tàu.\n2. Hồ sơ đăng ký thay đổi tên chủ tàu biển.\na) Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;\nb) Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d và i Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;\nc) Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;\nd) Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các Điểm đ, e và g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.\n3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây.\n4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:\na) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;\nb) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;\nc) Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.\n5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.",
"Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe Bộ trưởng Bộ Công an\nCấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất\n1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:\na) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nTrường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:\n- Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).\n- Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.\n- Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).\n2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.\nTrường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.",
"Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ\nCấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe\n1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.\n2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.\n3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.",
"Điều 16 Nghị định 161/2013/NĐ-CP đăng ký mua bán đóng mới tàu biển\nThủ tục đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển\n1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp tàu biển thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó cấp cho chủ tàu có tàu biển đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển.\n2. Hồ sơ đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển.\na) Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d và đ Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;\nb) Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn: hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b và c Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;\nc) Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;\nd) Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.\n3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây.\n4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:\na) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;\nb) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;\nc) Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.\n5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản."
] |
Xe ô tô kinh doanh vận tải có phải lắp camera không? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 12 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nBổ sung khoản 8 Điều 34 như sau:\n\"8. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định này, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu. Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định này.\"."
] | [
"Khoản 10 Điều 34 Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam mới nhất\nTổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch đã giải quyết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.",
"Khoản 2 Điều 10 Nghị định 34/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 119/2020/QH14 mô hình chính quyền đô thị mới nhất\nPhó Chủ tịch quận có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch quận phân công, ủy quyền và chịu trách nhiệm về các chỉ đạo, quyết định của mình.",
"Khoản 8 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất\nCác khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 23/2013/TT-BGTVT dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô\nĐơn vị kinh doanh vận tải: là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có phương tiện thuộc đối tượng phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.",
"Khoản 6 Điều 9 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nXe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”, xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”, xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.",
"Khoản 5 Điều 36 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nGiấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng; các đơn vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành."
] |
Phương tiện vận tải hành khách ASEAN có ký hiệu phân biệt quốc gia như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 3 Điều 5 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới mới nhất\nPhương tiện vận tải qua lại biên giới, ngoài biển đăng ký, phải dán vào phía sau xe ký hiệu phân biệt quốc gia và dán lên kính chắn gió phù hiệu phương tiện vận tải qua biên giới ASEAN được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép liên vận của các nước ASEAN. Ký hiệu phân biệt quốc gia cho xe cơ giới của mỗi Bên ký kết như sau:\na) Vương quốc Brunei: BRU;\nb) Vương quốc Campuchia: KH;\nc) Cộng hòa Indonesia: RI;\nd) Liên bang Malaysia: MAL;\nđ) Cộng hòa Philippines: RP;\ne) Cộng hòa Singapore: SGP;\ng) Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào: LAO;\nh) Liên bang Myanmar: MYA;\ni) Vương quốc Thái Lan: T;\nk) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: VN."
] | [
"Khoản 5 Điều 21 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới mới nhất\nPhương tiện qua lại biên giới phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với bên thứ ba phù hợp với luật pháp và các quy định của nước chủ nhà.",
"Khoản 6 Điều 5 Thông tư 37/2023/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới mới nhất\nCác giấy tờ quy định tại khoản 5 Điều này phải được in bằng ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ của Nước chủ nhà hoặc ngôn ngữ quốc gia và tiếng Anh. Trường hợp không được in bằng ngôn ngữ của Nước chủ nhà hoặc tiếng Anh thì phải kèm bản dịch tiếng Anh do cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc công chứng.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 41/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 37/2018/TT-BGTVT mới nhất\nChánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Khoản 1 Điều 21 Thông tư 88/2014/TT-BGTVT thực hiện Hiệp định phương tiện cơ giới đường bộ Việt Nam Lào\nTổng cục Đường bộ Việt Nam\na) Tổ chức quản lý và hướng dẫn hoạt động đối với các phương tiện qua lại biên giới đường bộ giữa Việt Nam và Lào;\nb) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và xử lý phương tiện thương mại và phi thương mại của Việt Nam và Lào hoạt động qua lại biên giới giữa hai nước;\nc) Xây dựng, triển khai và hướng dẫn thực hiện phần mềm quản lý hoạt động vận tải đường bộ giữa Việt Nam và Lào;\nd) Chủ trì tổ chức hội nghị thường niên với Cục Vận tải Lào để trao đổi, giải quyết các vấn đề có liên quan đến vận tải đường bộ giữa hai nước;\nđ) In và phát hành ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam, Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt - Lào, Giấy phép liên vận Việt - Lào, danh sách hành khách.",
"Khoản 1 Điều 7 Thông tư 39/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Hiệp định Nghị định thư vận tải đường bộ Việt Nam Campuchia\nKý hiệu phân biệt quốc gia của Campuchia là KH; ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam là VN. Ký hiệu phân biệt quốc gia do cơ quan cấp phép phát hành cùng với việc cấp Giấy phép liên vận. Phương tiện của Việt Nam phải gắn ký hiệu phân biệt quốc gia ở kính trước và phía sau phương tiện.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 18/2010/TT-BGTVT hướng dẫn Hiệp định và Nghị định thư\nBiển ký hiệu phân biệt quốc gia (gọi tắt là biển ký hiệu quốc gia)\na) Ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam là “VN\". Biển ký hiệu phân biệt quốc gia quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này do cơ quan cấp Giấy phép vận tải biển liên vận cấp;\nb) Ký hiệu phân biệt quốc gia của Campuchia là “KH”. Biển ký hiệu phân biệt quốc gia của Campuchia do cơ quan có thẩm quyền của Campuchia cấp;\nc) Biển ký hiệu phân biệt quốc gia được gắn ở trên kính phía trước và phía sau phương tiện, riêng biệt so với biển số đăng ký."
] |
Dừng kinh doanh vận tải có phải đổi biển số xe? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT kiểm định phương tiện giao thông mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 02/2023/TT-BGTVT) như sau:\n“Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số sê ri, được in từ chương trình quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Đối với xe cơ giới có biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z thì cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải; đối với các trường hợp khác cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo khai báo của chủ xe.”.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ mới nhất\nGiấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số seri, được in từ chương trình quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Đối với xe cơ giới được chủ xe khai báo có kinh doanh vận tải được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải, đối với xe cơ giới được chủ xe khai báo không kinh doanh vận tải được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại không kinh doanh vận tải.",
"Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT an toàn phương tiện giao thông mới nhất\nSửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 1 Điều 9 như sau:\n“1. Xe cơ giới thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu hoặc đã được kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ xe chịu trách nhiệm dán Tem kiểm định (đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu) phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.”."
] | [
"Điểm e Khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nBiển số xe ô tô, xe mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ;\ng) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng, gồm:\nBiển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;\nBiển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - Máy;\nBiển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;\nBiển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo;\nBiển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;\nBiển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;\nXe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.\nMàu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 19/2018/TT-BGTVT đăng kiểm viên đường sắt mới nhất\nKiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt;",
"Điểm a Khoản 5 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nĐối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;",
"Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT quản lý kết cấu giao thông mới nhất\nĐối với các tuyến quốc lộ không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc lộ, cụ thể như sau: đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét”.",
"Điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư 133/2014/TT-BTC chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí đường bộ theo đầu phương tiện\nSở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).\n- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo (theo mẫu tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này) trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn;\n- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.",
"Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nXe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe taxi, xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe chở công - ten - nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa phải được gắn phù hiệu; xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải được gắn biển hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;",
"Điểm d Khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nKhi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nDữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;"
] |
Hồ sơ cấp đổi lại biển số xe gồm những giấy tờ gì? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nHồ sơ cấp đổi, cấp lại\n1. Giấy khai đăng ký xe.\n2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.\n3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).\n4. Một số giấy tờ khác:\na) Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;\nb) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;\nc) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;\nd) Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó."
] | [
"Điều 17 Thông tư 36/2010/TT-BCA đăng ký xe\nTrách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe\n1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý xe\n1.1. Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những trường hợp quy định tại Điều 16 Thông tư này.\n1.2. Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm cung cấp, cơ quan thu hồi biển số xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.\n1.3. Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.\n1.4. Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông\n2.1. Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe 3, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn, Công an các đơn vị, địa phương và các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó biết để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.\n2.2. Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.",
"Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nNguyên tắc đăng ký xe\n1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.\n2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.\n3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.\n4. Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.\n5. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n6. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.\n7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.\n8. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).\n9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.\n10. Việc kê khai đăng ký xe được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công). Chủ xe sử dụng mã hồ sơ đã kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng ký xe. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.\n11. Việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký xe.\n12. Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích (trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình) hoặc nhận tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.\n13. Dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ xe do hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành hoặc dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy, có chữ ký số của cán bộ đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe (sau đây gọi chung là số hóa hồ sơ) có giá trị pháp lý như văn bản giấy.\n14. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.\n15. Tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa giải quyết đăng ký xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.",
"Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nHồ sơ đăng ký xe lần đầu\nHồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:\n1. Giấy khai đăng ký xe.\n2. Giấy tờ của chủ xe.\n3. Giấy tờ của xe.",
"Điều 30 Thông tư 20/2010/TT-BGTVT cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy\nSở Giao thông vận tải\n1. Tổ chức thực hiện việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo quy định của Thông tư này tại địa phương.\n2. Quản lý hồ sơ đăng ký:\na) Lưu và quản lý hồ sơ đăng ký gồm hồ sơ cấp đăng ký lần đầu, cấp đăng ký có thời hạn, cấp đổi, cấp lại, cấp đăng ký tạm thời; sang tên, di chuyển đăng ký; xoá sổ, thu hồi đăng ký, biển số và các loại giấy tờ khác có liên quan đến việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số;\nb) Các trường hợp mất hoặc có sự gian lận trong quản lý hồ sơ lưu tại Sở Giao thông vận tải sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;\nc) Sổ quản lý cấp đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.\n3. Thu, nộp và sử dụng các khoản phí, lệ phí về cấp đăng ký xe máy chuyên dùng theo quy định của Bộ Tài chính.\n4. Báo cáo Tổng Cục Đường bộ Việt Nam về nhu cầu phôi Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng và biển số theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này.\n5. Tháng 01 hàng năm, báo cáo công tác cấp đăng ký, biển số theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này về Tổng Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.",
"Điều 14 Thông tư 24/2009/TT-BGTVT cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ\nĐổi đăng ký, biển số\n1. Chủ sở hữu có xe máy chuyên dùng đã cải tạo, thay đổi màu sơn hoặc có giấy chứng nhận đăng ký, biển số bị hỏng làm thủ tục đổi tại Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp theo đúng số đăng ký biển số đã cấp.\n2. Hồ sơ gồm:\na) Tờ khai đổi đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp;\nc) Biển số xe máy chuyên dùng (trường hợp bị hỏng).",
"Điều 15 Thông tư 20/2010/TT-BGTVT cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy\nCấp lại đăng ký, biển số\n1. Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng bị mất Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng hoặc biển số phải làm thủ tục cấp lại đăng ký, biển số tại Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp theo đúng số đăng ký biển số đã được cấp.\n2. Hồ sơ cấp lại đăng ký, biển số gồm:\nTờ khai cấp lại đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này (bản chính).",
"Điều 11 Thông tư 37/2010/TT-BCA quy trình đăng ký xe\nĐổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc xe cải tạo, thay đổi màu sơn\n1. Kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe.\n2. Thu lại chứng nhận đăng ký xe (đổi lại chứng nhận đăng ký), biển số xe (đổi lại biển số).\n3. Kiểm tra thực tế xe (đối với xe cải tạo, thay đổi màu sơn, xe quảng cáo).\n4. Viết phiếu đề xuất rút hồ sơ gốc, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ xe.\n5. Bổ sung nội dung đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe vào máy vi tính.\n6. Đối với trường hợp đổi, cấp lại biển số xe thì thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 7, 9, 11, 12 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 7, 8, 9, 10,11, 12 Điều 6 Thông tư này.\n7. Đóng dấu “ĐỔI, CẤP LẠI LẦN THỨ…..” vào phía trên bên phải của Giấy khai đăng ký xe. Trường hợp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe thì đóng thêm dấu “ĐỔI, CẤP LẠI LẦN THỨ…..” vào mặt trước chứng nhận đăng ký xe (phía trên dòng chữ giấy chứng nhận đăng ký xe).\n8. Trường hợp hồ sơ xe được sử dụng làm chứng từ đăng ký cho một tổng thành máy hoặc tổng thành khung để thay thế cho xe khác thì toàn bộ hồ sơ xe được sử dụng làm chứng từ cho tổng thành đó (kể cả hồ sơ xe đã đăng ký và chưa đăng ký)."
] |
Thủ tục cấp đổi lại biển số xe trên dịch vụ công trực tuyến toàn trình như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 1 Điều 18 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nThực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc 4 số)\na) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;\nb) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;\nc) Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích."
] | [
"Khoản 18 Điều 32 Thông tư 24/2023/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số xe cơ giới mới nhất\nXe nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của pháp luật; xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú Việt Nam, đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.\nXe của công dân Việt Nam đó đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định thì được đăng ký sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2015/TT-BCA sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BCA 18/2012/TT-BCA 19/2012/TT-BCA\nSửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 7 như sau:\n“đ) Đội hình lãnh đạo và các đơn vị tham gia lễ chào cờ Tổ quốc khi tổ chức ở ngoài trời:\nCác đơn vị trực thuộc đứng thành hàng dọc, đội hình đơn vị chào cờ đứng thành hàng ngang. Lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ chào cờ đứng thành một hàng dọc chính giữa đội hình, đối diện với cờ Tổ quốc, cách hàng bên phải, bên trái đội hình đơn vị 01 mét. Đối với đơn vị thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên thì lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ chào cờ đứng thành hai hàng dọc chính giữa đội hình, đối diện với cờ Tổ quốc, cách hàng bên phải, bên trái đội hình đơn vị 01 mét; cấp trưởng đứng trước, đứng sau cấp trưởng là các cấp phó, đứng bên trái cấp trưởng là chính ủy hoặc chính trị viên, đứng sau chính ủy hoặc chính trị viện là phó chính ủy hoặc phó chính trị viên. Khi chỉnh hàng, trực ban hô khẩu lệnh “tại chỗ nhìn bên phải thẳng hoặc tại chỗ nhìn bên trái thẳng” các hàng bên trái hoặc bên phải (kể cả hàng của lãnh đạo đơn vị nhìn hàng ngoài cùng của hàng bên phải hoặc hàng ngoài cùng của hàng bên trái để gióng hàng). Khi chủ lễ lên vị trí chào cờ thì đồng chí đứng liền sau chủ lễ không bước lên và thực hiện động tác chào như người đứng ở đầu hàng”.",
"Khoản 3 Điều 4 Quyết định 57/2023/QĐ-UBND sửa đổi quyết định kiểm soát thủ tục hành chính Bình Định\nSửa đổi khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:\n“Dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công là mức độ thực hiện thủ tục hành chính theo phương thức trực tuyến trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP .",
"Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1566/QĐ-UBND 2023 danh mục dịch vụ công trực tuyến Vĩnh Long\nGiao các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã\na) Theo phạm vi thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Vĩnh Long năm 2023, thúc đẩy doanh nghiệp và người dân tăng cường nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công của tỉnh, tiến tới cung cấp các ứng dụng (apps) thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp tương tác trực tuyến hiệu quả với chính quyền;\nb) Tập trung chuyển đổi quy trình, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công từ phương thức truyền thống sang môi trường điện tử; chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, xây dựng các biểu mẫu điện tử, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu kho dữ liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin đã có;\nc) Tiếp tục rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm;\nd) Rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn;\nđ) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc khi thực hiện thủ tục hành chính (đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là cơ quan nhà nước) và tất cả cán bộ, công chức, viên chức bắt buộc phải nộp hồ sơ trực tuyến khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công;\ne) Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến: ưu tiên xử lý hồ sơ trực tuyến, đảm bảo giải quyết hồ sơ trực tuyến trước hạn; không để tình trạng nhiều hồ sơ trực tuyến giải quyết trễ hạn hoặc không được tiếp nhận, xử lý; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc chậm trễ trong công tác: tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết; Xử lý theo thẩm quyền cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ, không đạt mục tiêu, yêu cầu theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương;\ng) Tích cực phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo quy định;\nh) Rà soát quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo hoàn thiện quy trình hoặc sửa đổi, bổ sung quy trình trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để thống nhất, phù hợp, đảm bảo việc triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến thông suốt, hiệu quả.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 2422/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến Quảng Ninh\nSửa đổi, bổ sung 374 danh mục thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần trên Cổng dịch vụ công tỉnh Quảng Ninh, trong đó: 218 dịch vụ công trực tuyến toàn trình, 156 dịch vụ công trực tuyến một phần (chi tiết tại Phụ lục I), cụ thể:\na) Sửa đổi cung cấp 217 dịch vụ công trực tuyến tại Quyết định số 3744/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh, trong đó:\n- Cung cấp 122 dịch vụ công trực tuyến toàn trình: cấp tỉnh 114 dịch vụ công, cấp huyện 06 dịch vụ công, cấp xã 02 dịch vụ công.\n- Cung cấp 95 dịch vụ công trực tuyến một phần: cấp tỉnh 78 dịch vụ công, cấp huyện 17 dịch vụ công.\nb) Bổ sung cung cấp 157 dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần:\n- Cung cấp 96 dịch vụ công trực tuyến toàn trình: cấp tỉnh 01 dịch vụ công, cấp huyện 71 dịch vụ công, cấp xã 24 dịch vụ công.\n- Cung cấp 61 dịch vụ công trực tuyến một phần: cấp tỉnh 06 dịch vụ công, cấp huyện 47 dịch vụ công, cấp xã 08 dịch vụ công."
] |
Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra\n1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.\nChủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.\nKhi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."
] | [
"Điều 2 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCông nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự\n1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.\n2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.",
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 27 Nghị định 36/2001/NĐ-CP bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị\nĐiều 19.\n1. Xe bánh xích, xe quá khổ, quá tải khi cần thiết hoạt động trên đường giao thông công cộng phải được cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về đường bộ cấp phép lưu hành đặc biệt, phải theo đúng thời hạn, tuyến đường và các quy định khác ghi trong giấy phép.\n2. Chủ xe và người lái xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ chịu sự kiểm soát về tải trọng và khổ giới hạn chất tải của cơ quan quản lý đường bộ và chịu phí tổn gia cố, bảo vệ công trình giao thông đường bộ theo quy định.\n3. Trường hợp xe bị phát hiện quá tải, quá khổ theo quy định, người lái xe phải chịu trách nhiệm hạ tải, xếp lại hàng hoá, bảo quản hàng hoá đã bị dỡ xuống và nộp phạt theo quy định trước lúc tiếp tục hành trình.\n4. Nghiêm cấm việc chuyển tải hoặc các thủ đoạn khác để trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.\n\nĐiều 20.\n1. Cấm các xe chở hàng hoá, chở người (khách, hành lý) vượt quá trọng tải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\n2. Nghiêm cấm các xe chất xếp hàng quá khung giới hạn cho phép đối với từng loại xe theo quy định tại điều 26, 60, 61 của Điều lệ này.\n\nĐiều 21.\n1. Các xe chở hàng độc hại, dễ cháy, nổ hoặc các chất nguy hiểm khác phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyên chở trên đường bộ, đường đô thị và có phù hiệu hoặc ký hiệu riêng để mọi người dễ nhận biết, phải chấp hành đúng các quy định về chống độc hại, chống cháy nổ.\n2. Các xe chở loại hàng độc hại, dễ cháy, nổ hoặc các chất nguy hiểm khác phải theo đúng chỉ dẫn ghi trong giấy phép và không được dừng, đỗ nơi đông người.\n3. Cấm chở trên xe khách cùng với hành khách các chất độc hại, dễ nổ, dễ bắt cháy, các chất nguy hiểm khác, súc vật và vật có mùi hôi thối hoặc những chất có ảnh hưởng đến sức khoẻ của hành khách.\n\nĐiều 22.\n1. Tín hiệu đèn, còi, cờ của các phương tiện cơ giới đường bộ ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ khẩn cấp quy định như sau:\na) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ: đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ, phát còi liên tục.\nb) Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp: cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên phải người lái.\nc) Xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp đèn quay trên nóc xe phát sáng màu xanh, đỏ, cờ hiệu công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.\nd) Xe cứu thương đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu: đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ, trên thành xe có dấu chữ thập màu đỏ, phát còi liên tục.\nđ) Xe đảm bảo giao thông khẩn cấp: phù hiệu gắn phía đầu xe, cờ hiệu giao thông cắm ở đầu xe phía bên phải người lái xe.\ne) Xe kiểm tra đê, xe hộ đê đi làm nhiệm vụ khẩn cấp: phải có giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp dán ở đầu xe.\n2. Các xe làm nhiệm vụ cấp cứu (cứu nạn, cứu nguy, cứu thương, cứu hoả, cứu hộ đê...), xe công an, quân đội, giao thông đi làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có ký hiệu, tín hiệu riêng và phải phát tín hiệu liên tục trên đường đi.\n3. Mọi người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ khi nghe thấy tín hiệu của các xe quy định ở khoản 1 Điều này thì phải nhanh chóng nhường đường. Nếu vì không nhường đường mà gây chậm trễ trong việc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp hoặc để xảy ra tai nạn giao thông thì người đi bộ hoặc lái xe không nhường đường phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n4. Cấm các loại phương tiện cơ giới đường bộ không phải loại xe ưu tiên sử dụng còi, đèn ưu tiên quy định ở khoản 1 của Điều này.\n\nĐiều 23. Xe hoạt động kinh doanh vận tải thuộc các thành phần kinh tế kể cả xe của quân đội và công an phải theo đúng quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hiện hành.\n\nĐiều 24. Quy định về kinh doanh vận tải hành khách.\n1. Xe phải chạy đúng tuyến đường quy định, chỉ được dừng xe để đón và trả khách ở các bến xe, trạm đỗ xe quy định.\n2. Việc mở bến xe, trạm đỗ xe phải được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.\n3. Không được chở hành khách, hành lý, hàng hoá quá tải trọng xe cho phép.\n4. Hàng hoá, hành lý không được xếp nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe khách.\n5. Cấm chở người trên mui và trên thùng xe.\n6. Xe chỉ được chuyển bánh khi hành khách trong xe đã ổn định chỗ ngồi, các cửa lên xuống đã đóng chắc chắn, không được để người đứng hoặc ngồi ở bậc lên xuống (kể cả nhân viên phục vụ trên xe), không được thò đầu hoặc thò tay ra ngoài cửa sổ xe.\n7. Cấm mở cửa hoặc để bất cứ vật gì nhô ra hai bên thành xe khi xe đang lăn bánh.\n8. Xe môtô hai bánh, xe gắn máy hai bánh, người lái xe chỉ được chở một người lớn và một trẻ em dưới 7 tuổi do người lớn bế hoặc có ghế ngồi riêng; khi chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội thì được chở hai người lớn, nhưng phải bảo đảm an toàn .\n\nĐiều 25. Cấm các loại xe vận tải hàng hoá chở người trừ các trường hợp sau đây:\n1. Trong trường hợp cần thiết đã được Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) cho phép.\n2. Xe quân sự, xe công an khi chở cán bộ, chiến sỹ đi làm nhiệm vụ, xe chở công nhân duy tu bảo dưỡng đường bộ. Các xe vận tải này phải có kết cấu chở người theo thiết kế được duyệt.\n3. Xe vận tải hàng hoá chở cấp cứu người bị nạn, xe phục vụ chống thiên tai, địch họa.\n\nĐiều 26.\n1. Hàng hoá xếp trên xe cơ giới phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê trên mặt đường và không gây cản trở cho việc điều khiển xe. Không được xếp hàng quá bề rộng thùng xe, chiều dài hàng không được xếp thừa ra sau và trước thùng xe trên 10% chiều dài toàn bộ xe.\nMôtô, xe gắn máy, xe đạp không được xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộng đèo hàng về mỗi bên 0,30 mét, vượt quá chiều cao tính từ mặt đất là 2 mét, vượt quá phía sau đèo hàng là 0,50 mét; khi chuyên chở các loại bình khí nén, bình ga bằng môtô, xe gắn máy và xe đạp phải chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn.\n2. Bộ Giao thông vận tải quy định giới hạn chiều cao xếp hàng cho từng loại xe.\n",
"Điều 4 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nQuy định chi tiết về quy trình bảo đảm an toàn giao thông\nQuy trình đảm bảo an toàn giao thông phải đảm bảo theo trình tự các bước và nội dung tối thiểu như sau:\n1. Trước khi giao nhiệm vụ vận chuyển mới cho người lái xe, Bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe công-ten-nơ hoặc cán bộ được phân công theo dõi an toàn giao thông tại các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá (sau đây gọi chung là Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông) phải thực hiện các nhiệm vụ:\na) Hàng ngày, tổng hợp, phân tích các dữ liệu về hoạt động của từng phương tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển thông qua thiết bị giám sát hành trình và qua các biện pháp quản lý khác của đơn vị để chấn chỉnh, nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi phạm;\nb) Tiếp nhận và giải quyết các đề xuất, phản ánh của người lái xe về các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông;\nc) Phối hợp với các bộ phận khác của đơn vị để tập hợp các yêu cầu vận chuyển của khách hàng, tìm hiểu và nắm bắt các điều kiện về tuyến đường vận chuyển và các nội dung khác có liên quan đến an toàn giao thông;\nd) Phối hợp với Bộ phận khác của đơn vị để bố trí xe và người lái xe thực hiện nhiệm vụ vận chuyển đảm bảo thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời gian nghỉ ngơi của người lái xe theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ; không sử dụng xe ô tô khách có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi.\n2. Trước khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây viết tắt là người điều hành vận tải) hoặc cán bộ quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe phải thực hiện các nội dung công việc như sau (riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị):\na) Kiểm tra giấy phép người lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy chứng nhận đăng ký xe; lệnh vận chuyển đối với hoạt động vận chuyển khách theo tuyến cố định, xe buýt; hợp đồng vận tải đối với hoạt động vận chuyển khách theo hợp đồng, du lịch; giấy vận tải (giấy vận chuyển) đối với hoạt động vận tải hàng hoá; các giấy tờ khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị;\nb) Thông báo trực tiếp hoặc qua phần mềm của đơn vị kinh doanh vận tải cho người lái xe các yêu cầu vận chuyển của khách hàng và các nội dung cần lưu ý để đảm bảo an toàn giao thông (nếu có);\nc) Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy đối với người lái xe (nếu đơn vị có trang bị thiết bị, dụng cụ kiểm tra).\n3. Sau khi được giao nhiệm vụ và trước khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao nhiệm vụ vận chuyển phải thực hiện kiểm tra đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện (riêng đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị) tối thiểu các nội dung chính gồm: kiểm tra thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với những xe bắt buộc phải lắp theo quy định) đảm bảo tình trạng hoạt động tốt; kiểm tra hệ thống lái; kiểm tra các bánh xe; kiểm tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi; thông tin niêm yết trên xe.\n4. Trước khi cho xe khởi hành thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người lái xe nhận nhiệm vụ phải sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe.\n5. Khi xe đang hoạt động trên đường\na) Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: theo dõi quá trình hoạt động của phương tiện và người lái xe trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển qua thiết bị giám sát hành trình; thực hiện nhắc nhở ngay đối với người lái xe khi phát hiện xe chạy quá tốc độ, quá thời gian người lái xe liên tục, quá thời gian làm việc trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, thiết bị giám sát hành trình không có tín hiệu và các nguy cơ gây mất an toàn giao thông khác; tiếp nhận và đưa ra phương án xử lý khi xảy ra các sự cố gây mất an toàn giao thông. Các thông tin về việc chấn chỉnh, nhắc nhở khi người lái xe vi phạm phải được ghi chép hoặc cập nhật vào phần mềm của đơn vị để theo dõi;\nb) Người lái xe phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển phương tiện để vận chuyển hành khách, hàng hóa, chấp hành quy định về thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của người lái xe, quy định về tốc độ, hành trình chạy xe, thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện phải lắp) đảm bảo luôn hoạt động; báo cáo ngay thời gian, địa điểm và nguyên nhân khi xảy ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị có biện pháp xử lý kịp thời.\n6. Khi người lái xe kết thúc nhiệm vụ được giao hoặc kết thúc ca làm việc\na) Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: thống kê quãng đường phương tiện đã thực hiện làm căn cứ lập kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện đảm bảo theo đúng chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi kết quả bảo dưỡng, sửa chữa của từng phương tiện; thống kê các lỗi vi phạm về tốc độ xe chạy, vi phạm về thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình bị gián đoạn; báo cáo lãnh đạo đơn vị xử lý theo quy chế; tổng hợp các sự cố mất an toàn giao thông trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận tải trên đường;\nb) Người lái xe phải thực hiện các nhiệm vụ: phải sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng xuất thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe; sau khi kết thúc hành trình hoặc kết thúc ca làm việc, trước khi rời khỏi xe, người lái xe phải kiểm tra khoang hành khách để bảo đảm không còn hành khách ở trên xe (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách).\n7. Theo định kỳ tháng, quý, năm, Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông phải thực hiện các nhiệm vụ:\na) Thống kê số vụ, nguyên nhân, mức độ tai nạn giao thông đã xảy ra của từng người lái xe và của toàn đơn vị;\nb) Xây dựng và thực hiện phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải;\nc) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm đối với toàn bộ người lái xe của đơn vị sau khi xảy ra tai nạn giao thông từ nghiêm trọng trở lên trong quá trình kinh doanh vận tải;\nd) Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ của đơn vị để tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho toàn bộ người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) của đơn vị theo quy định;\nđ) Lưu trữ hồ sơ, sổ sách ghi chép bằng bản giấy hoặc lưu trên phần mềm kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này. Thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.",
"Điều 23 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nThu hồi Giấy phép kinh doanh\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:\na) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;\nb) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;\nc) Kinh doanh loại hình vận tải không đúng theo Giấy phép kinh doanh;\nd) Đã bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn nhưng khi hết thời hạn thu hồi Giấy phép vẫn không khắc phục được các vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi;\nđ) Trong 01 năm có 02 lần bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc trong thời gian sử dụng Giấy phép kinh doanh có 03 lần bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn;\ne) Phá sản, giải thể;\ng) Trong thời gian 01 năm có trên 50% số xe hoạt động mà người lái xe vi phạm luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng;\nh) Trong thời gian 03 năm có tái phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n2. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh từ 01 đến 03 tháng khi vi phạm một trong các nội dung sau đây:\na) Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20% số phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe kinh doanh vận tải;\nb) Có trên 20% số xe ô tô kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số xe kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ thuật của xe;\nc) Có trên 10% số lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm phải tước Giấy phép lái xe có thời hạn;\nd) Có trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi phạm pháp luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên;\nđ) Vi phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh được thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:\na) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;\nb) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;\nc) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép thì đơn vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo Giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực."
] |
Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải điều động lái xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 75 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\n1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Làm chết người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Làm chết 02 người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;\nc) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Làm chết 03 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;\nc) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 263 như sau:\n“Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ",
"Điều 263 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nTội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ\n1. Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:\na) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Làm chết 02 người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:\na) Làm chết 03 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;\nd) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
] | [
"Điều 2 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nCơ sở của trách nhiệm hình sự\n1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.\n2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.",
"Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 95 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 95 như sau:\n“1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;\nb) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 95 như sau:\n“3. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.”.",
"Khoản 8 Điều 2 Quyết định 60/2013/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam\nVề quản lý phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (trừ phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh):\na) Xây dựng trình Bộ trưởng quy định việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi và thu hồi giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; quy định việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông và hướng dẫn tổ chức thực hiện;\nb) Xây dựng trình Bộ trưởng quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe; việc cấp giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;\nc) In, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong phạm vi cả nước;\nd) Quản lý việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ theo phân cấp của Bộ trưởng;\nđ) Tổ chức thực hiện đăng ký xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;\ne) Phối hợp xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của phương tiện, thiết bị giao thông vận tải đường bộ.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quản lý hoạt động xe thô sơ xe gắn máy xe mô tô xe máy kéo Bến Tre\nĐiều kiện của người điều khiển phương tiện\nNgười điều khiển phương tiện tham gia giao thông: Phải đảm bảo quy định tại Điều 58, Điều 63 và Khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Điều 16 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.",
"Khoản 2 Điều 35 Nghị định 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;\nb) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;\nc) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;\nd) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);\nđ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;\ne) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;\ng) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định."
] |
Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bị phạt bao nhiêu năm tù? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\n1. Người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:\na) Làm chết người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Làm chết 02 người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;\nc) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:\na) Làm chết 03 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;\nc) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 264 như sau:\n“Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ",
"Điều 264 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nTội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ\n1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:\na) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Làm chết 02 người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Làm chết 03 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;\nd) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng."
] | [
"Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 số 12/2017/QH14 mới nhất\n1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”.\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:\n“2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.",
"Điều 264 Bộ luật Hình sự 1985 17-LCT/HĐNN7\nTội cố ý báo cáo sai.\n1- Người nào cố ý báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\n2- Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.",
"Điều 4 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm\n1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.\n2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.\n3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.",
"Khoản 3 Điều 8 Nghị định 90/2023/NĐ-CP mức thu chế độ thu nộp miễn quản lý phí sử dụng đường bộ mới nhất\nĐối với xe ô tô quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này:\na) Doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải, bao gồm:\nĐơn xin xác nhận xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\nBản chụp giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.\nBản chụp giấy đăng ký xe (của từng xe xin xác nhận).\nb) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:\nTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Giao thông vận tải thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.\nTrường hợp hồ sơ đủ điều kiện xem xét, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra thực tế doanh nghiệp và xác nhận vào Đơn xin xác nhận nếu các phương tiện đủ điều kiện theo nội dung kê khai của doanh nghiệp, thời gian thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với Đơn xin xác nhận, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác nhận.\nc) Doanh nghiệp nộp 01 bản Đơn xin xác nhận (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho đơn vị đăng kiểm, nơi doanh nghiệp đưa xe đến kiểm định.\nd) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu với Đơn xin xác nhận có dấu xác nhận của Sở Giao thông vận tải.\nTrường hợp xe đang tham gia giao thông, sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ được chuyển sang đối tượng không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (từ diện chịu phí sang không chịu phí), đơn vị đăng kiểm lập Biên bản thu Tem kiểm định và Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo Mẫu số 12 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp xe chưa được nộp phí sử dụng đường bộ tính đến ngày xin xác nhận xe không tham gia giao thông thì tính và thu phí sử dụng đường bộ đến ngày xin xác nhận xe không tham gia giao thông; trường hợp xe đã được nộp phí qua thời điểm xin xác nhận xe không tham gia giao thông thì được trả lại số phí đã nộp tính từ ngày xin xác nhận xe không tham gia giao thông đến hết ngày đã nộp phí theo biên lai thu phí. Đơn vị đăng kiểm tính, thu phí sử dụng đường bộ hoặc trả lại phí cho chủ phương tiện trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn xin xác nhận.\nđ) Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu có sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp làm Đơn xin xác nhận bổ sung gửi Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu trên.\ne) Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cho phép lưu hành xe trên hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang chịu phí), doanh nghiệp đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định lại, nộp phí sử dụng đường bộ để được tham gia giao thông. Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, tính và thu phí sử dụng đường bộ cho phương tiện kể từ ngày chủ phương tiện đến đăng ký lưu hành trở lại, thời gian thực hiện 01 ngày làm việc.",
"Khoản 1 Điều 2 Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quản lý hoạt động xe thô sơ xe gắn máy xe mô tô xe máy kéo Bến Tre\nĐiều kiện của người điều khiển phương tiện\nNgười điều khiển phương tiện tham gia giao thông: Phải đảm bảo quy định tại Điều 58, Điều 63 và Khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Điều 16 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.",
"Khoản 2 Điều 34 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế mới nhất\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi của người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải không thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.",
"Khoản 8 Điều 2 Quyết định 2567/2003/QĐ-BGTVT chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu Cục Đường bộ Việt Nam\nXây dựng trình bộ trưởng ban hành các quy định về:\na) Điều kiện, năng lực, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ phải được đào tạo sát hạch đối với người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ;\nb) Quản lý việc đào tạo, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ theo phân cấp của Bộ trưởng.\nc) Điều kiện, tiêu chuẩn thành lập, hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ;\nd) Điều kiện, tiêu chuẩn của người đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ;\nđ) Đào tạo và cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, thẻ sát hạch viên; trực tiếp quản lý đào tạo, sát hạch, đổi mới giấy phép lái xe cho các đối tượng theo phân công của Bộ trưởng."
] |
Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nNgoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách)."
] | [
"Khoản 2 Điều 28 Nghị định 59/2011/NĐ-CP chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước\nKhi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực tế vốn nhà nước tại Công ty mẹ.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nLắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;",
"Khoản 1 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép và đảm bảo nguyên tắc sau:\na) Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được cấp và sử dụng một loại phù hiệu hoặc biển hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải;\nb) Xe ô tô có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten- nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ;\nc) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.",
"Khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nXe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi\na) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;\nb) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.\nĐược quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;\nc) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.",
"Khoản 2 Điều 23 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nĐơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh từ 01 đến 03 tháng khi vi phạm một trong các nội dung sau đây:\na) Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20% số phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe kinh doanh vận tải;\nb) Có trên 20% số xe ô tô kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số xe kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ thuật của xe;\nc) Có trên 10% số lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm phải tước Giấy phép lái xe có thời hạn;\nd) Có trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi phạm pháp luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên;\nđ) Vi phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng."
] |
Nhà xe bị thu hồi phù hiệu xe kinh doanh vận tải trong trường hợp nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:\na) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;\nb) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);\nc) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục."
] | [
"Khoản 3 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nKích thước tối thiểu của các loại phù hiệu là 9 x 10 cm.",
"Khoản 2 Điều 10 Thông tư 22/2021/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 91/2020/NĐ-CP chống cuộc gọi rác mới nhất\nChánh Văn phòng, Cục trưởng Cục An toàn thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.",
"Khoản 22 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ mới nhất\nTàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách.",
"Khoản 2 Điều 23 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nĐơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh từ 01 đến 03 tháng khi vi phạm một trong các nội dung sau đây:\na) Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20% số phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe kinh doanh vận tải;\nb) Có trên 20% số xe ô tô kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số xe kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ thuật của xe;\nc) Có trên 10% số lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm phải tước Giấy phép lái xe có thời hạn;\nd) Có trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi phạm pháp luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên;\nđ) Vi phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.",
"Khoản 3 Điều 20 Thông tư 55/2013/TT-BGTVT trách nhiệm xử lý vi phạm kinh doanh vận tải xe ô tô đường bộ\nThu hồi phù hiệu, biển hiệu 06 (sáu) tháng đối với xe ô tô kinh doanh vận tải tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ của đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư này khi sử dụng phù hiệu, biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;",
"Khoản 11 Điều 2 Nghị định 41/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quản lý hoạt động vận tải ô tô mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 11 và điểm a khoản 12 Điều 22 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 22 như sau:\n\"Sở Giao thông vận tải\na) Ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều này, điểm d khoản 7 Điều 19 của Nghị định này;\nb) Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày ban hành quyết định, Sở Giao thông vận tải phải đăng quyết định thu hồi trên Trang thông tin điện tử của Sở;\nc) Khi cơ quan cấp phù hiệu, biển hiệu ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải đối với xe bị thu hồi.\nTrường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại phù hiệu, biển hiệu theo theo đúng quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp phù hiệu, biển hiệu đến Sở Giao thông vận tải.\nTrường hợp quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp phù hiệu, biển hiệu ban hành quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu mà đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu sau thời gian 45 ngày (90 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi;\nd) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu khi đơn vị kinh doanh vận tải có báo cáo và nộp lại phù hiệu, biển hiệu trong trường hợp không tiếp tục sử dụng phương tiện để kinh doanh vận tải;\nđ) Sau khi đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại phù hiệu, biển hiệu, Sở Giao thông vận tải gỡ thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình;\ne) Chưa giải quyết cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu đối với đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu nhưng không chấp hành quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu; sau khi đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành xong quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu, cơ quan cấp thực hiện giải quyết theo quy định của Nghị định này. Trường hợp sau khi có quyết định thu hồi phù hiệu, biến hiệu mà đơn vị kinh doanh vận tải xin cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu với lý do bị mất thì trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải không thực hiện cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu.\";\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 12 Điều 22 như sau:\n\"a) Đơn vị kinh doanh vận tải phải truy cập vào trang thông tin của Sở Giao thông vận tải để kiểm tra thông tin về thu hồi Giấy phép kinh doanh, phù hiệu, biển hiệu và phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi bị thu hồi Giấy phép kinh doanh, phù hiệu, biển hiệu. Trường hợp không còn sử dụng phương tiện để kinh doanh vận tải, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ngừng hoạt động kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải phải gửi báo cáo bằng văn bản kèm phù hiệu, biển hiệu về Sở Giao thông vận tải nơi cấp (trừ trường hợp mất);\"."
] |
Xe bị tước phù hiệu kinh doanh vận tải có được lưu thông không? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 12 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐơn vị kinh doanh vận tải\na) Phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi nhận được quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu.\nb) Không được sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu."
] | [
"Khoản 4 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:\na) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;\nb) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.",
"Khoản 22 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ mới nhất\nTàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách.",
"Khoản 3 Điều 10 Thông tư 22/2021/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 91/2020/NĐ-CP chống cuộc gọi rác mới nhất\nTrong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) để được xem xét, hướng dẫn và giải quyết",
"Khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:\na) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;\nb) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);\nc) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT sửa đổi 18/2013/TT-BGTVT quản lý kinh doanh vận tải 55/2013/TT-BGTVT xử lý vi phạm\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:\n“Phù hiệu và hộp đèn của xe taxi:\na) Xe phải có phù hiệu “Xe TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này; riêng xe taxi của các đơn vị có Giấy phép kinh doanh vận tải do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội cấp phải có phù hiệu “TAXI HÀ NỘI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 17a của Thông tư này. Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội có trách nhiệm đổi phù hiệu đã cấp cho xe taxi của các đơn vị kinh doanh vận tải trước ngày 30 tháng 10 năm 2014.\nb) Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi xe có khách.”",
"Khoản 4 Điều 55 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT tổ chức quản lý vận tải hành khách hàng hóa bằng xe ô tô dịch vụ hỗ trợ vận tải\nDoanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản công bố tuyến, chấp thuận bổ sung, thay thế xe và khi phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng theo quy định tại khoản 5 Điều này.",
"Khoản 4 Điều 22 Thông tư 10/2015/TT-BGTVT xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô\nThu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 tháng của phương tiện vi phạm đối với một trong các trường hợp sau:\na) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này hoặc hoạt động không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, danh sách hành khách theo quy định hoặc ký hợp đồng vận chuyển hành khách không đúng quy định; bán vé hoặc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức hoặc đón thêm hành khách ngoài danh sách; xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa hoạt động không có hợp đồng vận tải, Giấy vận tải theo quy định; xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch, xe buýt, kinh doanh vận tải hàng hóa, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ, xe trung chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải chở quá số người hoặc quá tải trọng cho phép từ 10 - 50%;\nb) Xe ô tô vận tải hàng hóa, xe ô tô vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư này (trừ trường hợp cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe hoặc trừ trường hợp vi phạm khoản 1, 11, 13, 14 và khoản 15 Điều 6);\nc) Xe taxi vi phạm quy định tại Điều 7 của Thông tư này hoặc không có hộp đèn trên nóc xe hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định hoặc có gian lận trong việc tính tiền trên đồng hồ tính tiền; có gian lận trong việc in hóa đơn tính tiền (trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 11, 13, 14 và khoản 15 Điều 6);\nd) Xe vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 8 (trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 11, 13, 14 và khoản 15 Điều 6);\nđ) Xe taxi, xe buýt, xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch, xe ô tô vận tải hàng hóa, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 6 của Thông tư này hoặc không cung cấp hoặc cung cấp sai lệch thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe cho cơ quan quản lý có thẩm quyền;\ne) Xe ô tô vận tải hành khách trên tuyến cố định, tham gia hoạt động vận tải nhưng vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 6 của Thông tư này;\ng) Khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện vận tải hành khách trên tuyến cố định, vận tải khách du lịch, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ trong 01 tháng cho thấy có: từ 5% lượt xe trở lên trên tổng số lượt xe của phương tiện đó hoạt động người lái xe vi phạm hành trình hoặc có 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống) hoặc có từ 10% số ngày xe hoạt động, người lái xe vi phạm quy định về thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc của lái xe trong ngày;\nh) Xe ô tô vận tải hành khách trên tuyến cố định, vận tải khách du lịch, vận tải hành khách theo hợp đồng, xe ô tô vận tải hàng hóa, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ trong 01 tháng liên tục có từ 03 lần bị xử lý vi phạm hành chính do chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép theo quy định hoặc do xếp hàng trên xe không theo quy định;\ni) Xe ô tô vận tải vi phạm quy định về niêm yết các thông tin có liên quan theo quy định (không niêm yết hoặc niêm yết thiếu hoặc niêm yết không chính xác theo quy định hoặc sau 10 ngày, kể từ ngày có văn bản nhắc nhở nhưng không niêm yết thông tin theo quy định);\nk) Xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định không thực hiện đúng quy định tại khoản 12 Điều 6; xe trung chuyển hành khách tham gia hoạt động kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp; xe vận tải nội bộ sử dụng với mục đích kinh doanh vận tải;\nl) Trong thời gian phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu do vi phạm, sau 07 ngày, kể từ ngày ký Quyết định thu hồi, đơn vị phải có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, biển hiệu về Sở Giao thông vận tải. Trường hợp không nộp hoặc kéo dài thời gian nộp phù hiệu, biển hiệu theo quy định, Sở Giao thông vận tải không cấp lại phù hiệu, biển hiệu cho phương tiện bị thu hồi trong thời hạn 06 tháng.",
"Khoản 16 Điều 63 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nĐịnh kỳ trước ngày 15 hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố danh sách phương tiện (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), loại phù hiệu, biển hiệu đã cấp và thời hạn có hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu) và đơn vị kinh doanh vận tải (tên đơn vị, loại hình kinh doanh đã được cấp, thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; danh sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu; danh sách đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi, bị tước Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên Trang thông tin điện tử của Sở để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát."
] |
Trách nhiệm quản lý thiết bị giám sát hành trình thuộc về ai? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 6 Điều 12 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày."
] | [
"Khoản 12 Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BGTVT quy định báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải mới nhất\nLưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu và các vật chứng có liên quan đến tai nạn hàng hải theo đúng quy định.",
"Khoản 6 Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình\nViệc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.\nCác cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:\na) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;\nb) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, nhóm C.\nBộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên.",
"Khoản 12 Điều 5 Thông tư 15/2020/TT-BGTVT hoạt động của trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ\nNộp phí sử dụng tài sản nhà nước hoặc tiền thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ (nếu có) theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 3 Điều 12 Thông tư 09/2015/TT-BGTVT cung cấp quản lý sử dụng dữ liệu thiết bị giám sát hành trình xe ô tô mới nhất\nCung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, dữ liệu cung cấp và truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.",
"Khoản 11 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BGTVT xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô\nThực hiện đúng các quy định về lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe bảo đảm các nội dung sau:\na) Lắp đặt, duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình của xe trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông;\nb) Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;\nc) Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe trong thời hạn tối thiểu 01 năm;\nd) Không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình.",
"Khoản 2 Điều 15 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nTrách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải\na) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;\nb) Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông;\nc) Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu;\nd) Bố trí cán bộ thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực hiện cảnh báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị;\nđ) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.",
"Khoản 21 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 71 như sau:\n“1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.”."
] |
Các hình thức kinh doanh vận tải đường thủy nội địa? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 4 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nCác hình thức kinh doanh vận tải đường thủy nội địa\nKinh doanh vận tải đường thủy nội địa bao gồm các hình thức sau:\n1. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;\n2. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến;\n3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;\n4. Kinh doanh vận tải hành khách ngang sông;\n5. Kinh doanh vận tải hàng hóa."
] | [
"Điều 2 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa bằng phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là phương tiện).\nNghị định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa trong các khu du lịch khép kín.",
"Điều 7 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến\nĐơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\n1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.\n2. Có hợp đồng với người thuê vận tải.\n3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\n4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.\n5. Phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động - AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo.\n6. Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.",
"Điều 8 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch\nĐơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\n1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 của Nghị định này.\n2. Phương tiện phải được cấp biển hiệu riêng cho phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\n3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển khách du lịch phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định có liên quan của pháp luật về du lịch.",
"Điều 4 Nghị định 110/2002/NĐ-CP an toàn lao động, vệ sinh lao động sửa đổi Nghị định 06/CP\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 9 Nghị định 125/2005/NĐ-CP chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy nổ đường thủy nội địa\nTrách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa\n1. Mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.\n2. Xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải tên đường thủy nội địa đang có hiệu lực khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa dễ cháy, dễ nổ; vận tải hành khách trên đường thủy nội địa.\n4. Hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.\n5. Áp dụng các biện pháp bảo vệ, đảm bảo an toàn đối với việc vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy, dễ nổ.\n6. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.\n7. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm.\n8. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.\n",
"Điều 1 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND bổ sung danh mục hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai giá Cà Mau\nBan hành bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:\n1. Loại hình kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng đường thủy nội địa.\n2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau phải thực hiện kê khai giá theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.",
"Điều 5 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT vận tải hành khách hành lý bao gửi trên đường thủy nội địa mới nhất\nThủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam\n1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên tuyến đường thủy nội địa hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:\na) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên đường thủy nội địa theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức khai thác cảng, bến thủy nội địa đồng ý cho phương tiện vào đón, trả hành khách;\nc) Phương án khai thác tuyến;\nd) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách đường thủy nội địa; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.\n2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:\na) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;\nb) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải liên quan trong trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải, ý kiến của Chi cục Đường thủy nội địa khu vực trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải hoặc Chi cục Đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời;\nd) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến của Cảng vụ Hàng hải hoặc Chi cục Đường thủy nội địa khu vực, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định trên tuyến đường thủy nội địa. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.",
"Điều 11 Nghị định 125/2005/NĐ-CP chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy nổ đường thủy nội địa\nTrách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm\n1. Bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa nếu bên mua bảo hiểm đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa do pháp luật quy định.\n2. Bồi thường đầy đủ, nhanh chóng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và các văn bản pháp luật có liên quan.\n3. Chấp hành quy tắc, điều khoản, biểu phí và tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa theo quy định hiện hành.\n4. Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lvợi à nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm.\n5. Cung cấp cho bên mua bảo hiểm quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa; giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa với đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.\n6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.\n7. Tuyên truyền, phổ biến thông tin thường xuyên và sâu rộng về việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.\n8. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.\n9. Báo cáo Bộ Tài chính về kết quả kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.\n10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n"
] |
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về điều kiện đầu tư trong lĩnh vực đường thủy nội địa mới nhất\nBãi bỏ Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP\nngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.",
"Điều 11 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nBộ Giao thông vận tải\n1. Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa quy định tại Nghị định này.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định này.\n3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.\n4. Hướng dẫn thủ tục chấp thuận vận tải đường thủy nội địa; điều kiện của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông; việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thiết bị nhận dạng tự động; tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đối với hoạt động vận tải đường thủy nội địa."
] | [
"Điều 11 Nghị định 110/2004/NĐ-CP công tác văn thư\nBản sao văn bản\n1. Các hình thức bản sao được quy định tại Nghị định này gồm bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục.\n2. Thể thức bản sao được quy định như sau:\nHình thức sao: sao y bản chính hoặc trích sao, hoặc sao lục; tên cơ quan, tổ chức sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản; nơi nhận.\n3. Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý như bản chính.\n4. Bản sao chụp cả dấu và chữ ký của văn bản không được thực hiện theo đúng thể thức quy định tại khoản 2 của Điều này, chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.",
"Điều 7 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến\nĐơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\n1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.\n2. Có hợp đồng với người thuê vận tải.\n3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\n4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.\n5. Phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động - AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo.\n6. Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.",
"Điều 1 Nghị định 110/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung Điều 18c và Điều 18d của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung bằng khoản 5 và khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định về điều kiện và hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm\n1. Điều 18c được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 18c. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm\n1. Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Xuất bản bao gồm:\na) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư;\nb) Người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải thường trú tại Việt Nam; có văn bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm; nếu tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;\nc) Trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, còn phải có ít nhất 05 (năm) nhân viên thẩm định nội dung sách. Nhân viên thẩm định nội dung sách phải có thâm niên công tác trong lĩnh vực xuất bản từ 05 (năm) năm trở lên, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và có bằng đại học trở lên chuyên ngành ngoại ngữ phù hợp với phần lớn số sách nhập khẩu.”\n2. Điều 18d được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 18d. Hồ sơ, trình tự và cách thức đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Xuất bản được lập thành 01 (một) bộ, nộp qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu;\nb) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư; văn bằng, chứng chỉ của người đứng đầu cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;\nc) Danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách theo mẫu đối với trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Mẫu số 10 – Đơn xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và Mẫu số 11 – Danh sách nhân viên, cộng tác viên thẩm định nội dung sách nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010 để phù hợp với phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính quy định tại Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.”",
"Khoản 1 Điều 10 Nghị định 21/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa\nĐiều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa nói tại khoản 2 Điều 77 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau :\na) Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh vận tải đường thủy nội địa;\nb) Phương tiện có đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;\nc) Thuyền viên, người lái phương tiện phải có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm, đúng độ tuổi theo quy định.",
"Khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2005/NĐ-CP chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy nổ đường thủy nội địa\nChủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương tổ chức, chỉ đạo công tác giám sát và kiểm tra các chủ phương tiện trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.",
"Khoản 1 Điều 1 Quyết định 39/QĐ-BGTVT 2018 chức năng cơ cấu tổ chức Cục Đường thủy nội địa Việt Nam\nCục Đường thủy nội địa Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước."
] |
Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 12 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nBộ Công an\nChủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải kiểm tra các hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 12 Nghị định 110/2018/NĐ-CP quy định về quản lý và tổ chức lễ hội mới nhất\nTrình tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký đối với lễ hội quy mô cấp tỉnh\n1. Đơn vị tổ chức lễ hội gửi hồ sơ đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trực tiếp, qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến) trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 30 ngày.\n2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung sau:\na) Sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ;\nb) Phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường;\nc) Tính xác thực của tài liệu hoặc văn bản chứng minh; nội dung thực hành nghi lễ truyền thống (đối với lễ hội truyền thống).\n3. Trường hợp hoạt động lễ hội có nội dung liên quan đến các bộ, ngành trung ương hoặc các cơ quan, đơn vị ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản xin ý kiến, tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và quyết định việc chấp thuận tổ chức hoạt động lễ hội.\n4. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Chỉ được tổ chức lễ hội sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n5. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận đăng ký phải có văn bản thông báo những nội dung cần bổ sung. Đơn vị tổ chức lễ hội bổ sung hồ sơ và thực hiện lại trình tự đăng ký theo quy định tại Điều này.",
"Điều 12 Nghị định 110/2006/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô\nTrách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải\n1. Ban hành các quy định có liên quan và quản lý hoạt động của các loại hình kinh doanh vận tải bằng ô tô quy định ở Điều 3 Nghị định này.\n2. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai giá và mẫu vé, niêm yết giá, kiểm tra thực hiện đúng giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh vận tải bằng ô tô.\n3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh vận tải bằng ô tô.\n4. Phối hợp với Tổng cục Du lịch hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp, hộ kinh doanh kinh doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này và các quy định khác của ngành du lịch về vận tải khách du lịch.\n5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý, theo dõi, kiểm tra, thanh tra các hoạt động về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô theo đúng quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.",
"Điều 12 Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp\nHành vi vi phạm quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Gian dối, không trung thực khi yêu cầu công chứng hoặc làm chứng;\nb) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ để được công chứng hợp đồng, giao dịch.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để được công chứng hợp đồng, giao dịch.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ hoặc mạo danh chủ thể để được công chứng hợp đồng, giao dịch.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nHủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.",
"Điều 2 Quyết định 1616/QĐ-TTg 2019 tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 tại Việt Nam\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:\na) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo do 01 Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban. Ban Chỉ đạo có thẩm quyền:\n- Quyết định thành lập Ban Tổ chức ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm Trưởng ban để điều hành các hoạt động (Ban Tổ chức).\n- Quyết định cụ thể quy mô, thời gian, địa điểm tổ chức (ngoài thành phố Hà Nội là địa điểm tổ chức chính).\n- Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương liên quan và Ban Tổ chức triển khai theo đúng quy định của Liên đoàn Thể thao Đông Nam Á, Liên đoàn Thể thao người khuyết tật Đông Nam Á và quy định pháp luật của Việt Nam.\nb) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán chi tiết kinh phí do ngân sách trung ương bảo đảm để cơ quan chức năng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nc) Hoàn thiện, phê duyệt Đề án theo thẩm quyền trên cơ sở Quyết định này và ý kiến của Ban Chỉ đạo.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kinh phí sửa chữa, nâng cấp một số công trình thể thao do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, kinh phí hỗ trợ tỉnh Hòa Bình xây dựng đường đua môn xe đạp địa hình.\n3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn về cơ chế tài chính; trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương.\n4. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, triển khai công tác lễ tân, khánh tiết.\n5. Bộ Công an chủ trì xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh, an toàn. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch nêu trên.\n6. Bộ Y tế chỉ đạo việc xây dựng và triển khai phương án chăm sóc sức khỏe, khám bệnh, cấp cứu, sơ cứu và chữa trị chấn thương cho các đối tượng tham dự; phương án kiểm tra doping; kiểm tra, kiểm dịch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm.\n7. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch về công nghệ thông tin, truyền thông.\n8. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo và phối hợp xây dựng, triển khai phương án cung ứng đầy đủ các phương tiện, dịch vụ giao thông và lái xe.\n9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đội ngũ tình nguyện viên; lực lượng học sinh, sinh viên tham gia lễ khai mạc, lễ bế mạc.\n10. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể việc thành lập Ban Chỉ đạo.\n11. Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì thực hiện nhiệm vụ truyền hình nước chủ nhà, cung cấp sản phẩm, dịch vụ truyền hình chất lượng cao; phối hợp triển khai thực hiện công tác tuyên truyền.\n12. Các địa phương liên quan:\na) Quyết định thành lập và chỉ đạo hoạt động của bộ máy chỉ đạo, điều hành tại địa phương.\nb) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và sử dụng cán bộ, nhân viên, tình nguyện viên.\nc) Bố trí kinh phí như quy định tại Điều 1 Quyết định này.\nd) Chỉ đạo, phối hợp triển khai các phương án, kế hoạch, hoạt động trong các lĩnh vực liên quan để thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.\nđ) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, triển khai kế hoạch tổng thể tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có lễ khai mạc, lễ bế mạc và các hoạt động khác liên quan.\n13. Các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và quy định pháp luật để tham gia triển khai công tác chuẩn bị và tổ chức SEA Games 31, Para Games 11 bảo đảm tiến độ, hiệu quả.\n14. Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội Paralympic Việt Nam và các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia tham gia công tác chuẩn bị và tổ chức SEA Games 31, Para Games 11 theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong Điều lệ tổ chức, hoạt động của các tổ chức này và quy định pháp luật.",
"Điều 1 Quyết định 2875/QĐ-UBND 2021 một số biện pháp phòng chống dịch Covid19 tỉnh Vĩnh Phúc\nÁp dụng các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 ở cấp độ 2 trên địa bàn toàn tỉnh Vĩnh Phúc để “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, như sau:\n1. Không tập trung quá 50 người tại khu vực công cộng, ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và khi thực hiện các hoạt động thể thao ngoài trời. Yêu cầu thực hiện nghiêm nguyên tắc 5K trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định của Bộ Y tế.\n2. Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ được phép hoạt động nhưng phải thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định và một số điều kiện hạn chế sau:\na) Các khu, điểm du lịch, di tích và danh thắng, các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú (trừ karaoke, massage), các sân golf, sân tập golf, dịch vụ Spa - chăm sóc sắc đẹp, gội đầu, hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng cho người nước ngoài được phép hoạt động nhưng phải thực hiện nghiêm nguyên tắc 5K trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Đối với khách ngoài tỉnh ở vùng có dịch cấp độ 1, 2 đến Vĩnh Phúc phải tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 (thẻ xanh trên Sổ Sức khỏe điện tử/PC-COVID hoặc giấy chứng nhận đã tiêm đủ liều vắc xin của cơ quan có thẩm quyền cấp, liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày) hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến thời điểm vào tỉnh (có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19). Đồng thời khách du lịch phải có kết quả xét nghiệm âm tính SARS-COV-2 bằng phương pháp Test nhanh kháng nguyên hoặc Realtime - RT-PCR (trong vòng 7 ngày kể từ thời điểm lấy mẫu).\nb) Các cơ sở kinh doanh hoạt động thể dục thể thao trong nhà được hoạt động nhưng không quá 30 người/1 ca, phải đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế.\nc) Các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, thư viện, triển lãm, chiếu phim, bảo tàng và các cơ sở văn hóa khác, giải đấu thể thao được phép hoạt động nhưng không quá 50% công suất. Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nd) Nhà hàng ăn uống được phép hoạt động nhưng không quá 70% công suất, đóng cửa trước 23h00’ hàng ngày.\ne) Hoạt động vận tải thực hiện theo quy định hướng dẫn phòng, chống dịch của Bộ Giao thông vận tải; chủ phương tiện phải quản lý hành khách bằng mã QR.\n- Đối với vận tải hành khách bằng xe taxi, xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt: Hoạt động bình thường và đảm bảo thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.\n- Đối với vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh:\n+ Vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh từ Vĩnh Phúc đi đến các tỉnh có cấp độ dịch 1 và cấp độ dịch 2: Tổ chức hoạt động vận tải bình thường, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định.\n+ Vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh từ Vĩnh Phúc đi đến các tỉnh có cấp độ dịch 3 và cấp độ dịch 4: Thực hiện dưới hoặc bằng 50% công suất (chuyến/ lượt hoặc số chỗ trên phương tiện) và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm). Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định.\n+ Vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh từ Vĩnh Phúc đi đến các tỉnh có cấp độ dịch 4: Dừng vận chuyển hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh.\n+ Vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh từ các tỉnh, thành phố khi có lộ trình bắt buộc phải đi qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện như sau: Đối với các tỉnh có cấp độ dịch 1 và cấp độ dịch 2 được phép dừng đỗ đón, trả khách; Đối với các tỉnh có cấp độ dịch 3 và cấp độ dịch 4 không được dừng đỗ đón trả khách.\n- Đối với vận tải hành khách đường thủy nội địa:\n+ Vận tải hành khách thủy nội địa từ Vĩnh Phúc đi đến các tỉnh có cấp độ dịch 1 và cấp độ dịch 2: Tổ chức hoạt động vận tải bình thường, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định.\n+ Vận tải hành khách thủy nội địa từ Vĩnh Phúc đi đến các tỉnh có cấp độ dịch 3: Thực hiện dưới hoặc bằng 50% công suất (chuyến/ lượt hoặc số chỗ trên phương tiện) và có giãn cách chỗ trên phương tiện. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định.\n+ Vận tải hành khách thủy nội địa từ Vĩnh Phúc đi đến các tỉnh có cấp độ dịch 4: Dừng vận chuyển hành khách thủy nội địa.\n3. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác được hoạt động bình thường theo quy định pháp luật nhưng phải tuân thủ nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.\n4. Đối với cá nhân\nTăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh. Sử dụng mã QR theo quy định của chính quyền, cơ quan y tế.\nThực hiện cách ly y tế tập trung 14 ngày, theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi cư trú 14 ngày sau khi cách ly tập trung đối với người đi về từ các vùng dịch cấp độ 3 và 4, thực hiện xét nghiệm theo quy định (ngày thứ nhất, thứ 3, thứ 7 và ngày thứ 14 bằng phương pháp Realtime-PCR) và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý.\n5. Các hoạt động, cơ sở kinh doanh dịch vụ tiếp tục tạm dừng hoạt động để phòng, chống dịch COVID-19 cho đến khi có thông báo mới.\na) Các lễ hội.\nb) Các cơ sở kinh doanh các dịch vụ: karaoke, vũ trường, quán bar, massage, quán internet, trò chơi điện tử.",
"Điều 3 Quyết định 1743/QĐ-TTg 2018 thành lập Ủy ban Quốc gia chuẩn bị vai trò Chủ tịch ASEAN\nỦy ban Quốc gia ASEAN 2020 gồm 05 Tiểu ban: Nội dung, Lễ tân, Tuyên truyền - Văn hóa, Vật chất - Hậu Cần, An ninh - Y tế; và Ban Thư ký ASEAN Quốc gia 2020.\n1. Tiểu ban Nội dung: Do Bộ Ngoại giao chủ trì và cử 01 Lãnh đạo Bộ làm Trưởng Tiểu ban, thành viên gồm đại diện của Văn phòng Chính phủ, các Bộ/cơ quan: Ngoại giao, Công Thương, Lao động-Thương binh và Xã hội, Quốc phòng, Công an, Tư pháp, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.\nTiểu ban Nội dung có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, điều phối và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác về nội dung phục vụ nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam.\n2. Tiểu ban Lễ tân: Do Bộ Ngoại giao chủ trì và cử 01 Lãnh đạo Bộ làm Trưởng Tiểu ban, thành viên gồm đại diện của Văn phòng Chính phủ và các Bộ: Ngoại giao, Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nTiểu ban Lễ tân có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác lễ tân trong quá trình tổ chức các hội nghị, sự kiện lớn mà Việt Nam chủ trì trong nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN 2020.\n3. Tiểu ban Vật chất - Hậu cần: Do Văn phòng Chính phủ chủ trì và cử 01 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ làm Trưởng Tiểu ban, thành viên gồm đại diện của Văn phòng Chính phủ và các Bộ: Tài chính, Ngoại giao, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Công an, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nTiểu ban Vật chất - Hậu cần có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, điều phối và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác về vật chất, hậu cần phục vụ các hội nghị, sự kiện trong nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam.\n4. Tiểu ban Tuyên truyền - Văn hóa: Do Bộ Ngoại giao chủ trì và cử 01 Lãnh đạo Bộ làm Trưởng Tiểu ban, thành viên gồm đại diện Ban Tuyên giáo Trung ương và các Bộ: Ngoại giao, Công an, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nTiểu ban Tuyên truyền - Văn hóa chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo việc đưa tin, tuyên truyền và quảng bá phục vụ các hội nghị, hoạt động liên quan trong nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam.\n5. Tiểu ban An ninh - Y tế: Do Bộ Công an chủ trì và cử 01 Lãnh đạo Bộ làm Trưởng Tiểu ban, thành viên gồm đại diện của các Bộ: Công an, Quốc phòng, Y tế, Ngoại giao, Giao thông vận tải (Cục Hàng không dân dụng), Thông tin và Truyền thông, Tài chính (Tổng cục Hải quan).\nTiểu ban An ninh - Y tế có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến bảo đảm an ninh, y tế trong khuôn khổ nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam.\n6. Ban Thư ký ASEAN Quốc gia 2020: Do Bộ Ngoại giao chủ trì, là cơ quan thường trực giúp việc cho Ủy ban Quốc gia ASEAN 2020 điều hành mọi hoạt động liên quan đến việc Việt Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN 2020; theo dõi, phối hợp, điều phối hoạt động của các Tiểu ban, giữa các Tiểu ban và các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan trong việc chuẩn bị và tổ chức các hội nghị, hoạt động diễn ra tại Việt Nam trong năm 2020.\nThành phần tham gia và quy chế hoạt động của các Tiểu ban do Trưởng Tiểu ban quyết định trong vòng 30 ngày kể từ khi Ủy ban Quốc gia ASEAN 2020 được thành lập."
] |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 16 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác của người lao động trong hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.\n2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về các chế độ, chính sách đối với người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính sách khác khi sử dụng các dịch vụ vận tải đường thủy nội địa."
] | [
"Điều 5 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nĐiều kiện chung\nĐơn vị kinh doanh vận tải đường thủy nội địa phải có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải đường thủy nội địa.\n2. Phương tiện phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; phù hợp với hình thức và phương án kinh doanh.\n3. Thuyền viên phải có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Thuyền viên phải đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.\n4. Thuyền viên, nhân viên phục vụ có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con của chủ hộ kinh doanh).\n5. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người thứ ba.",
"Điều 110 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu\nĐăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên giảng viên về đấu thầu\n1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 109 của Nghị định này lập hồ sơ đăng ký giảng viên về đấu thầu gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của giảng viên về đấu thầu.\n3. Giảng viên về đấu thầu được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 109 của Nghị định này sẽ được công nhận là giảng viên về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n4. Giảng viên về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:\na) Giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;\nb) Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;\nc) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.\n5. Giảng viên về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:\na) Không giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;\nb) Không thường xuyên cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;\nc) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.",
"Điều 16 Nghị định 110/2018/NĐ-CP quy định về quản lý và tổ chức lễ hội mới nhất\nTrình tự tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội cấp quốc gia, cấp khu vực, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài; lễ hội cấp tỉnh\n1. Trình tự tiếp nhận thông báo đối với lễ hội cấp quốc gia, cấp khu vực, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài được thực hiện như sau:\na) Đơn vị tổ chức lễ hội gửi văn bản thông báo đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực tiếp, qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến) trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày;\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được văn bản thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì đơn vị gửi thông báo được tổ chức lễ hội theo nội dung đã thông báo. Trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, cơ quan tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Sau khi nhận được văn bản không đồng ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đơn vị tổ chức lễ hội phải tiến hành chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện nội dung của hoạt động lễ hội.\n2. Trình tự tiếp nhận thông báo đối với lễ hội cấp tỉnh được thực hiện như sau:\na) Đơn vị tổ chức lễ hội gửi văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trực tiếp, qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến) trước ngày dự kiến tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày;\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì đơn vị gửi thông báo được tổ chức lễ hội theo nội dung đã thông báo. Trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, cơ quan tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nc) Sau khi nhận được văn bản không đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức lễ hội phải tiến hành chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện nội dung của hoạt động lễ hội.",
"Điều 1 Nghị định 162/1999/NĐ-CP an toàn lao động, vệ sinh lao động để bổ sung Nghị định 06/CP\nSửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:\n1. Sửa đổi khoản 2, Điều 3 như sau:\n\"2. Tổ chức, cá nhân khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định phải thực hiện khai báo, đăng ký và xin Giấy phép sử dụng đúng theo quy định hiện hành của pháp luật lao động\".\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 12 như sau:\n\"1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.\nBiên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tại nạn, thương tích, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, xác định trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở\".\n3. Sửa đổi khoản 6, Điều 19 như sau:\n\"6. Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực : phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ. đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế\".",
"Điều 13 Thông tư 37/2018/TT-BLĐTBXH khai báo điều tra thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Chủ tàu có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc những quy định tại Thông tư này, tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện lao động; định kỳ tổ chức, đánh giá những yếu tố nguy hiểm, tác hại nghề nghiệp; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của thuyền viên để phòng ngừa tai nạn lao động.\n2. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực hàng hải phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh, quản lý, khai thác vận tải biển trên địa bàn mình quản lý.\n3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này đến chủ tàu, thuyền trưởng và người sử dụng lao động có liên quan trên địa bàn tỉnh.\n4. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.",
"Điều 2 Quyết định 13/2008/QĐ-BGTVT phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thuỷ nội địa Việt Nam đến 2020\nTổ chức quản lý, thực hiện Quy hoạch\n1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.\n2. Quản lý quy hoạch\n- Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh đối với các cảng trong quy hoạch. Trường hợp có nhu cầu thực tế đòi hỏi điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo đề xuất của Chủ đầu tư và UBND các tỉnh, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình Bộ xem xét bổ sung, điều chỉnh theo thẩm quyền đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.\n- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức quản lý quy hoạch, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện đúng Quy hoạch được duyệt.\n- Việc đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới luồng tuyến giao thông thủy nội địa, các cảng, bến phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo đúng các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.\n- Đối với Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy nội địa của các tỉnh, thành phố có liên quan, trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, phải có thỏa thuận của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tránh sự đầu tư chồng chéo gây lãng phí và bảo đảm tính thống nhất từ Trung ương đến địa phương.\n- Việc xây dựng các công trình vượt sông, công trình thủy lợi trên các tuyến vận tải thủy như cầu đường bộ, đường sắt, đường dây điện, cống ngăn nước, lấy nước… nhất thiết phải có ý kiến của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để đảm bảo sự phù hợp với kích thước các công trình với cấp đường thủy nội địa theo quy hoạch."
] |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 17 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trong các khu du lịch và bến khách ngang sông.\n2. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.\n3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật."
] | [
"Điều 5 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nĐiều kiện chung\nĐơn vị kinh doanh vận tải đường thủy nội địa phải có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải đường thủy nội địa.\n2. Phương tiện phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; phù hợp với hình thức và phương án kinh doanh.\n3. Thuyền viên phải có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Thuyền viên phải đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.\n4. Thuyền viên, nhân viên phục vụ có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con của chủ hộ kinh doanh).\n5. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người thứ ba.",
"Điều 2 Nghị định 110/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung Điều 18 của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung bằng khoản 4 Điều 1 Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.",
"Điều 2 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải đường thủy nội địa bằng phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là phương tiện).\nNghị định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa trong các khu du lịch khép kín.",
"Điều 1 Quyết định 396/QĐ-UBND chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức Sở Giao thông Vận tải Thừa Thiên Huế\nQuy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thừa Thiên Huế, như sau:\n1. Ví trí, chức năng\na) Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.\nb) Sở Giao thông Vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn\na) Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh:\n- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;\n- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;\n- Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh;\n- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố Huế.\nb) Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh:\n- Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;\n- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ.\nc) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.\nd) Về kết cấu hạ tầng giao thông:\n- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;\n- Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;\n- Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;\n- Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;\n- Tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh;\n- Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;\n- Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do tỉnh quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;\n- Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do tỉnh quản lý.\nđ) Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:\n- Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;\n- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;\n- Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;\n- Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.\ne) Về vận tải:\n- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh;\n- Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;\n- Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;\n- Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.\ng) Về an toàn giao thông:\n- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban Nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;\n- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;\n- Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh;\n- Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.\nh) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.\ni) Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.\nk) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố Huế.\nl) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.\nm) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.\nn) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban Nhân dân tỉnh.\no) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.\np) Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.\nq) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.\nr) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức và biên chế\na) Lãnh đạo Sở:\n- Sở Giao thông Vận tải có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.\n- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.\n- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.\n- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.\nb) Cơ cấu tổ chức:\n- Các tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:\n+ Văn phòng;\n+ Thanh tra Sở;\n+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;\n+ Phòng Quản lý giao thông;\n+ Phòng Quản lý Vận tải và phương tiện;\n+ Phòng Quản lý Đào tạo, sát hạch và người lái.\n- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:\n+ Ban Đầu tư và xây dựng giao thông tỉnh Thừa Thiên Huế;\n+ Trường Trung học Giao thông vận tải Huế;\n+ Đoạn Quản lý đường sông tỉnh Thừa Thiên Huế;\n+ Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Thừa Thiên Huế.\nNgoài các đơn vị nêu trên, căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển và khối lượng công việc thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh quyết định thành lập thêm một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.\nViệc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở thực hiện theo Quyết định số 2827/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp về tổ chức bộ máy và quản lý công chức, viên chức của tỉnh Thừa Thiên Huế.\nc) Biên chế:\n- Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;\n- Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.\n- Giám đốc Sở Giao thông Vận tải bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.",
"Điều 64 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định quản lý hoạt động đường thủy nội địa mới nhất\nTrách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức quản lý, khai thác bến khách ngang sông; thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng; bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.\n2. Tổ chức quản lý đối với sông, kênh, hồ, đầm, phá trên địa bàn chưa được đầu tư xây dựng, công bố mở luồng mà có hoạt động vận tải nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.\n3. Ưu tiên bố trí đất xây dựng cảng, bến thủy nội địa bảo đảm ổn định. Chỉ đạo các cơ quan tham mưu tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, kinh doanh cảng, bến thủy nội địa được giao đất, cho thuê đất, lập hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định.\n4. Tổ chức giải tỏa các bến tập kết, xếp dỡ hàng hóa không đủ điều kiện để công bố hoạt động và các công trình, nhà hàng nổi, khách sạn nổi hoạt động trái quy định.\n5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.\n6. Chỉ đạo, tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.\n7. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện:\na) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;\nb) Lập danh bạ luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý, bến khách ngang sông trên địa bàn địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi trách nhiệm;\nc) Tổ chức lực lượng Thanh tra giao thông thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động đường thủy nội địa thuộc phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.",
"Điều 1 Quyết định 957/QĐ-UBND 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở GTVT Kiên Giang\nQuy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang như sau:\n1. Chức năng:\nSở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn.\nSở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn\n2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:\na. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;\nb. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;\nc. Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;\nd. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:\na. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;\nb. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.\n2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.\n2.4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:\na. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;\nb. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;\nc. Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;\nd. Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;\nđ. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;\ne. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;\ng. Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;\nh. Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.\n2.5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:\na. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;\nb. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;\nc. Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;\nd. Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.\n2.6. Về vận tải:\na. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;\nb. Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;\nc. Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;\nd. Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.\n2.7. Về an toàn giao thông:\na. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;\nb. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;\nc. Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;\nd. Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.\n2.8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.\n2.9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.\n2.10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n2.11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.\n2.12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.\n2.13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.\n2.14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.\n2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.\n2.16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.\n2.17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông vận tải.\n3.1. Lãnh đạo Sở có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.\n3.2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm có:\n- Văn phòng;\n- Thanh tra;\n- Phòng Kế hoạch - Tài chính;\n- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái;\n- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông.\n3.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:\n- Cảng Hòn Chông;\n- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;\n- Đoạn quản lý giao thông thủy bộ;\n- Xí nghiệp Phà Tắc Cậu - Xẻo Rô;\n- Xí nghiệp Bến xe - Tàu;\n- Ban Quản lý các Dự án Đầu tư và Xây dựng chuyên ngành giao thông;\n- Cảng vụ đường thủy nội địa.\n3.4. Biên chế của Sở Giao thông vận tải được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trong tổng biên chế chung của tỉnh."
] |
Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 18 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nChế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Hình thức kiểm tra:\na) Kiểm tra định kỳ;\nb) Kiểm tra đột xuất khi để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, có khiếu nại, tố cáo hoặc khi có thông tin, dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.\n3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải thủy nội địa."
] | [
"Điều 1 Nghị định 110/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung Điều 18c và Điều 18d của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung bằng khoản 5 và khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định về điều kiện và hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm\n1. Điều 18c được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 18c. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm\n1. Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Xuất bản bao gồm:\na) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư;\nb) Người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải thường trú tại Việt Nam; có văn bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm; nếu tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;\nc) Trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, còn phải có ít nhất 05 (năm) nhân viên thẩm định nội dung sách. Nhân viên thẩm định nội dung sách phải có thâm niên công tác trong lĩnh vực xuất bản từ 05 (năm) năm trở lên, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và có bằng đại học trở lên chuyên ngành ngoại ngữ phù hợp với phần lớn số sách nhập khẩu.”\n2. Điều 18d được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 18d. Hồ sơ, trình tự và cách thức đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Xuất bản được lập thành 01 (một) bộ, nộp qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu;\nb) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư; văn bằng, chứng chỉ của người đứng đầu cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;\nc) Danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách theo mẫu đối với trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Mẫu số 10 – Đơn xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và Mẫu số 11 – Danh sách nhân viên, cộng tác viên thẩm định nội dung sách nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010 để phù hợp với phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính quy định tại Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.”",
"Điều 18 Nghị định 110/2011/NĐ-CP quản lý hoạt động thuê, mua tàu bay, động cơ mới nhất\nBảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng\nTrường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu thông qua đàm phán trực tiếp, nhà thầu có thể không phải nộp bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.\nDoanh nghiệp căn cứ vào tính chất, quy mô và năng lực cụ thể của nhà thầu để quyết định việc cho phép nhà thầu không phải nộp bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.",
"Điều 18 Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp\nHành vi vi phạm quy định về văn phòng giám định tư pháp\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;\nb) Không phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định của văn phòng mình để thực hiện giám định;\nc) Không bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định mà vẫn thực hiện giám định;\nd) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;\nđ) Tiếp nhận và tổ chức việc giám định trong trường hợp phải từ chối giám định;\ne) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này.",
"Điều 6 Nghị định 110/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định\nĐơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\n1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.\n2. Có văn bản chấp thuận tuyến hoạt động và phương án khai thác tuyến của cơ quan có thẩm quyền nơi đơn vị kinh doanh nộp đơn đăng ký vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thủ tục đăng ký tuyến hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định.\n3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\n4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.\n5. Có nơi neo đậu cho phương tiện phù hợp với phương án khai thác tuyến và bảo đảm các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường theo quy định.\n6. Phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động - AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo.\n7. Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.",
"Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư quy định vận tải đường thủy nội địa mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hành khách là người được vận chuyển trên phương tiện vận tải hành khách có vẻ hợp lệ và người được miễn mua vé, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và nhân viên phục vụ.\n2. Vé giấy là vé do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành dưới hình thức in sẵn.\n3. Vé điện tử là vé do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành, được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa\n1. Trang bị đầy đủ các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh theo quy định đồng thời bố trí tại những vị trí theo đúng thiết kế của phương tiện; đối với phương tiện mà thiết kế bị thất lạc thì phải bố trí tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy và không ảnh hưởng đến việc thoát nạn trên phương tiện.\n2. Thông báo tại các cảng, bến đón trả hành khách trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu đồ vận hành hoặc lịch hành trình của phương tiện; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian xuất bến (trừ vận tải hành khách ngang sông).\n3. Trong thời gian ít nhất là 10 phút trước khi phương tiện tới cảng, bến đón trả hành khách, thuyền trưởng, phải tổ chức thông báo cho hành khách tên cảng, bến, thời gian phương tiện lưu lại và các thông tin cần thiết khác (trừ vận tải hành khách ngang sông).\n4. Niêm yết trên tàu: số điện thoại dường dây nóng của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý, đơn vị tìm kiếm cứu nạn; bảng nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bảng hướng dẫn sử dụng các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, thùng rác và lối thoát hiểm tại những nơi dễ thấy trên phương tiện.\n5. Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự.\n6. Đón, trả hành khách tại cảng, bến hành khách được công bố hoặc cấp phép; hợp đồng vận tải phải được ký kết trước khi thực hiện vận chuyển hành khách và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết.\n7. Thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải và Cảng vụ có liên quan nơi tổ chức, cá nhân vận tải hành khách:\na) Trước 10 ngày khi triển khai vận tải hành khách theo tuyến cố định;\nb) Trước 05 ngày khi ngừng hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.\n8. Chậm nhất ngày 20 hằng tháng có báo cáo bằng văn bản số lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển về Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố nơi tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n9. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường thủy nội địa.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé\n1. Vé hành khách\na) Vé hành khách được phát hành theo hình thức vé giấy hoặc vé điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách phải niêm yết công khai giá vé tối đa tại cảng, bến hành khách, phương tiện vận tải và trên trang thông tin điện tử; hướng dẫn cho hành khách cách sử dụng vé để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của hành khách theo quy định;\nc) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách và hành khách tự thỏa thuận về giá vé cụ thể nhưng không được vượt quá giá vé tối đa đã niêm yết. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành;\nd) Vé hành khách hợp lệ phải đảm bảo các điều kiện sau:\nDo đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành;\nĐối với vé giấy: không bị tẩy, xóa, sửa chữa, còn đủ các thông tin, phải ghi đúng tuyến vận tải và thời gian chạy;\nĐối với vé điện tử: có bản in, bản chụp vé theo quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hoặc có bằng chứng được lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn vị kinh doanh vận tải, trên đó có đầy đủ các thông tin cá nhân trùng khớp với một trong các giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.\n2. Bán vé hành khách\na) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải được tự tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm, trong nhiều ngày, nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận lợi cho người mua vé trước thời điểm phương tiện hoạt động:\nb) Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có thể đề nghị người mua vé cung cấp giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác có đầy đủ các thông tin cá nhân được pháp luật công nhận. Trường hợp mua vé trực tuyến qua mạng thông tin điện tử, người mua vé phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách;\nc) Lập danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Kiểm soát vé\nTổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.”.\n4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:\n“3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi.”.\n5. Sửa đổi Điều 21 như sau:\n“Điều 21. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa\nTổ chức, cá nhân liên quan tổ chức tìm kiếm cứu nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa và xử lý tai nạn, thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.”.\n6. Sửa đổi Điều 22 như sau:\n“Điều 22. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải\nTổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải thực hiện theo Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển. Thông tư số 34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải, Thông tư số 39/2017/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số số 34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.”.",
"Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về điều kiện đầu tư trong lĩnh vực đường thủy nội địa mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như sau:\n1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:\n“1. Đơn vị kinh doanh vận tải thủy nội địa là doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải bằng phương tiện thủy nội địa”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến và điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch\nĐơn vị kinh doanh vận tải phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:\n“Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp\nĐơn vị đang hoạt động kinh doanh vận tải hành khách trên đường thủy nội địa trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì vẫn được tiếp tục thực hiện kinh doanh”.\n4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP\nngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.",
"Điều 10 Nghị định 21/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa\nĐiều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa\n1. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa nói tại khoản 2 Điều 77 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau :\na) Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh vận tải đường thủy nội địa;\nb) Phương tiện có đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;\nc) Thuyền viên, người lái phương tiện phải có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm, đúng độ tuổi theo quy định.\n2. Ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách còn phải đáp ứng điều kiện sau đây :\nĐã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông vận tải đường thủy nội địa phương án tổ chức chạy tàu và biểu đồ chạy tàu theo tuyến cố định (đối với hình thức vận tải theo tuyến cố định) hoặc khu vực hoạt động (đối với hình thức vận tải không theo tuyến cố định).\n3. Đối với vận tải hành khách ngang sông, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì bến đón, trả hành khách phải đáp ứng đầy đủ điều kiện an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động.\n",
"Điều 13 Nghị định 125/2005/NĐ-CP chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy nổ đường thủy nội địa\nTrách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải\n1. Phối hợp với các cơ quan chức năng và các địa phương kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa đối với tổ chức, cá nhân thuộc diện phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.\n2. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa nhưng không mua bảo hiểm.\n3. Phối hợp với các cơ quan chức năng phân tích nguyên nhân, xử lý các vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện tốt chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải tên đường thủy nội địa.\n4. Phối hợp với các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để phòng hạn chế tổn thất trong giao thông đường thủy nội địa theo đúng quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa.\n5. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thi hành."
] |
Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe không? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nKhi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:\na) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);\nb) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);\nc) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;\nd) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới."
] | [
"Khoản 7 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nNgoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.",
"Khoản 4 Điều 10 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán mới nhất\nTổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.",
"Khoản 2 Điều 8 Nghị định 91/2009/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nKhi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch), chương trình du lịch và danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không được bán vé cho hành khách đi xe.",
"Khoản 2 Điều 8 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nKhi thực hiện vận tải khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch); chương trình du lịch và danh sách hành khách.",
"Khoản 4 Điều 45 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT tổ chức quản lý vận tải hành khách hàng hóa bằng xe ô tô dịch vụ hỗ trợ vận tải\nKhi vận chuyển hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển và danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này (không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với xe phục vụ lễ cưới, hỏi, tang lễ, xe phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng)."
] |
Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có quyền hạn và trách nhiệm gì trong việc vận tải hành khách theo hợp đồng? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 45 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nQuyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch\n1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.\n2. Thực hiện vận chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông vận tải. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.\n3. Người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Người lái xe kinh doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.\n4. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).\n6. Từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.\n7. Có quyền từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.\n8. Không chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.\n9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan."
] | [
"Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021. Bãi bỏ Điều 3 và Điều 4 của Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.\n2. Việc niêm yết tại quầy bán vé, trên xe ô tô các thông tin theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021.\n3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 3 Thông tư 02/2018/TT-BGTVT quy định ngưng hiệu lực một phần Thông tư 45/2017/TT-BGTVT\nChánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 12 Thông tư 45/2012/TT-BGTVT quy định kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật mới nhất\nTrình tự thực hiện triệu hồi sản phẩm\n1. Đối với Cơ sở sản xuất:\nTrường hợp phát hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ sở sản xuất thực hiện các công việc sau đây:\na) Tạm dừng việc cho xuất xưởng các sản phẩm của kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật;\nb) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu tạm dừng việc cung cấp sản phẩm cùng loại bị lỗi kỹ thuật ra thị trường;\nc) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất phải gửi tới Cơ quan QLCL báo cáo bằng văn bản thông tin chi tiết về nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật, biện pháp khắc phục, số lượng sản phẩm phải triệu hồi và kế hoạch triệu hồi cụ thể;\nd) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm công khai thông tin về sản phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử chính thức của mình hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng;\nđ) Thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo thông báo của Cơ quan QLCL như quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này;\ne) Cơ sở sản xuất phải báo cáo Cơ quan QLCL ít nhất là 03 tháng một lần bằng văn bản việc thực hiện triệu hồi sản phẩm theo kế hoạch;\ng) Sau thời gian không quá 30 ngày, kể từ khi hoàn tất việc triệu hồi, Cơ sở sản xuất phải báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện việc triệu hồi tới Cơ quan QLCL;\nh) Cơ sở sản xuất phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc triệu hồi sản phẩm kể cả chi phí vận chuyển.\n2. Đối với Cơ quan QLCL\nTrường hợp phát hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ quan QLCL thực hiện các công việc sau đây:\na) Yêu cầu Cơ sở sản xuất báo cáo về các thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật;\nb) Yêu cầu cụ thể bằng văn bản về kế hoạch khắc phục của Cơ sở sản xuất trong phạm vi không quá 05 ngày tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm và khẩn cấp của lỗi kỹ thuật;\nc) Thông tin về sản phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử chính thức của Cơ quan QLCL một cách kịp thời, đầy đủ và khách quan;\nd) Theo dõi việc thực hiện của Cơ sở sản xuất theo kế hoạch triệu hồi đã thông báo;\nđ) Trường hợp cần thiết có thể tạm thời thu hồi Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại của loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật cho đến khi Cơ sở sản xuất hoàn tất việc triệu hồi sản phẩm theo quy định. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cuối cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản xuất không có báo cáo về việc hoàn thành việc triệu hồi thì Giấy chứng nhận kiểu loại nêu trên sẽ bị thu hồi vĩnh viễn.",
"Điều 12 Thông tư 45/2021/TT-BGTVT hoạt động trạm thu phí đường bộ mới nhất\nQuản lý, khai thác dữ liệu thu\n1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý, khai thác dữ liệu thu của các trạm thu phí đường bộ trên Hệ thống quản lý, giám sát thu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; khai thác dữ liệu thu điện tử không dừng thông qua tài khoản đăng nhập và mật khẩu được cung cấp để truy cập vào cổng thông tin dành cho cơ quan quản lý nhà nước của hệ thống Back-end của Nhà cung cấp dịch vụ thu. Việc quản lý khai thác dữ liệu phải thực hiện theo quy định pháp luật về bảo mật thông tin.\n2. Sở Giao thông vận tải quản lý, khai thác dữ liệu thu của các trạm thu phí đường bộ trên Hệ thống quản lý, giám sát thu của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); khai thác dữ liệu thu điện tử không dừng của các trạm thu phí đường bộ do địa phương quản lý thông qua tài khoản đăng nhập và mật khẩu được cung cấp để truy cập vào cổng thông tin dành cho cơ quan quản lý nhà nước của hệ thống Back-End của Nhà cung cấp dịch vụ thu.\n3. Nhà cung cấp dịch vụ thu quản lý dữ liệu thu điện tử không dừng trên hệ thống Back-End theo quy định của hợp đồng dịch vụ thu.\n4. Đơn vị quản lý thu và Đơn vị vận hành thu quản lý dữ liệu thu theo hình thức một dừng tại trạm thu phí thuộc phạm vi quản lý.\n5. Đơn vị quản lý thu và Đơn vị vận hành thu được khai thác dữ liệu thu điện tử không dừng của các trạm thu phí thuộc phạm vi quản lý thông qua tài khoản đăng nhập được cung cấp để truy cập vào cổng thông tin của hệ thống Back-End của Nhà cung cấp dịch vụ thu.\n6. Chủ phương tiện được khai thác dữ liệu tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ (quy định tại Điều 14 Thông tư này) của chủ phương tiện trên hệ thống thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng thông qua tài khoản đăng nhập được cung cấp để truy cập vào cổng thông tin khách hàng của hệ thống Back-End của Nhà cung cấp dịch vụ thu.",
"Điều 22 Thông tư 10/2015/TT-BGTVT xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô\nXử lý vi phạm đối với đơn vị kinh doanh vận tải\n1. Đình chỉ khai thác tuyến 01 tháng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm một trong các trường hợp sau:\na) Vi phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 6 của Thông tư này;\nb) Vi phạm quy định tại một trong các điểm của khoản 8, khoản 9, khoản 11 (trừ điểm b) và khoản 14 Điều 6 của Thông tư này;\nc) Tổ chức đặt chỗ, bán vé dưới mọi hình thức trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;\nd) Thực hiện dưới 70% số chuyến xe theo biểu đồ chạy xe trên tuyến đã được phê duyệt trong 01 tháng.\n2. Đình chỉ khai thác tuyến 03 tháng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định vi phạm một trong các trường hợp sau:\na) Không cung cấp hoặc cung cấp sai lệch thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện hoạt động trên tuyến; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình theo quy định;\nb) Có từ 10% số lượng phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định chở quá số người hoặc quá tải trọng cho phép từ 10% đến 50%.\n3. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 06 tháng đối với xe ô tô kinh doanh vận tải, xe trung chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm các trường hợp sau:\na) Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 6 của Thông tư này khi sử dụng phù hiệu, biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;\nb) Chở quá số người hoặc quá tải trọng cho phép từ trên 50%;\nc) Không chấp hành hướng dẫn, xử lý vi phạm của người thi hành công vụ.\n4. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 tháng của phương tiện vi phạm đối với một trong các trường hợp sau:\na) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này hoặc hoạt động không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, danh sách hành khách theo quy định hoặc ký hợp đồng vận chuyển hành khách không đúng quy định; bán vé hoặc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức hoặc đón thêm hành khách ngoài danh sách; xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa hoạt động không có hợp đồng vận tải, Giấy vận tải theo quy định; xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch, xe buýt, kinh doanh vận tải hàng hóa, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ, xe trung chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải chở quá số người hoặc quá tải trọng cho phép từ 10 - 50%;\nb) Xe ô tô vận tải hàng hóa, xe ô tô vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư này (trừ trường hợp cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe hoặc trừ trường hợp vi phạm khoản 1, 11, 13, 14 và khoản 15 Điều 6);\nc) Xe taxi vi phạm quy định tại Điều 7 của Thông tư này hoặc không có hộp đèn trên nóc xe hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định hoặc có gian lận trong việc tính tiền trên đồng hồ tính tiền; có gian lận trong việc in hóa đơn tính tiền (trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 11, 13, 14 và khoản 15 Điều 6);\nd) Xe vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 8 (trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 11, 13, 14 và khoản 15 Điều 6);\nđ) Xe taxi, xe buýt, xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch, xe ô tô vận tải hàng hóa, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 6 của Thông tư này hoặc không cung cấp hoặc cung cấp sai lệch thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe cho cơ quan quản lý có thẩm quyền;\ne) Xe ô tô vận tải hành khách trên tuyến cố định, tham gia hoạt động vận tải nhưng vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 6 của Thông tư này;\ng) Khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện vận tải hành khách trên tuyến cố định, vận tải khách du lịch, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ trong 01 tháng cho thấy có: từ 5% lượt xe trở lên trên tổng số lượt xe của phương tiện đó hoạt động người lái xe vi phạm hành trình hoặc có 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống) hoặc có từ 10% số ngày xe hoạt động, người lái xe vi phạm quy định về thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc của lái xe trong ngày;\nh) Xe ô tô vận tải hành khách trên tuyến cố định, vận tải khách du lịch, vận tải hành khách theo hợp đồng, xe ô tô vận tải hàng hóa, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ trong 01 tháng liên tục có từ 03 lần bị xử lý vi phạm hành chính do chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép theo quy định hoặc do xếp hàng trên xe không theo quy định;\ni) Xe ô tô vận tải vi phạm quy định về niêm yết các thông tin có liên quan theo quy định (không niêm yết hoặc niêm yết thiếu hoặc niêm yết không chính xác theo quy định hoặc sau 10 ngày, kể từ ngày có văn bản nhắc nhở nhưng không niêm yết thông tin theo quy định);\nk) Xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định không thực hiện đúng quy định tại khoản 12 Điều 6; xe trung chuyển hành khách tham gia hoạt động kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp; xe vận tải nội bộ sử dụng với mục đích kinh doanh vận tải;\nl) Trong thời gian phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu do vi phạm, sau 07 ngày, kể từ ngày ký Quyết định thu hồi, đơn vị phải có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, biển hiệu về Sở Giao thông vận tải. Trường hợp không nộp hoặc kéo dài thời gian nộp phù hiệu, biển hiệu theo quy định, Sở Giao thông vận tải không cấp lại phù hiệu, biển hiệu cho phương tiện bị thu hồi trong thời hạn 06 tháng.\n5. Đình chỉ hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng khi đơn vị để xảy ra các vi phạm sau:\na) Có 10% số lượng phương tiện vi phạm chở quá số người hoặc quá tải trọng cho phép trên 100% trong 01 tháng.\nb) Thực hiện không đúng quy định tại một trong các khoản 10, 13, 14 Điều 6.\nc) Có từ 10% phương tiện đưa vào khai thác khi chưa được cấp phù hiệu, biển hiệu.",
"Điều 19 Quyết định 09/2005/QĐ-BGTVT vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định vận tải khách bằng ôtô theo hợp đồng\nQuyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh, khai thác bến xe khách\n1. Quyền hạn:\na. Được từ chối xếp khách lên xe không đáp ứng các tiêu chuẩn quy định;\nb. Yêu cầu lái xe, phụ xe và nhân viên phục vụ trên xe thực hiện các quy định về vận tải khách;\nc. Yêu cầu chủ phương tiện bố trí xe thay thế những xe hỏng đột xuất hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật để bảo đảm biểu đồ chạy xe và an toàn giao thông;\nd. Được thu tiền dịch vụ bến xe đối với xe vận chuyển khách theo tuyến cố định hoạt động tại bến xe theo thoả thuận trong hợp đồng.\n2. Trách nhiệm:\na. Ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp vận tải khách được phân công khai thác các tuyến vận tải khách cố định theo kết quả Hội nghị hiệp thương đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận;\nb. Bán vé theo sự uỷ thác của các doanh nghiệp vận tải hoặc cho doanh nghiệp vận tải thuê quầy bán vé;\nc. Bảo đảm trật tự an toàn và vệ sinh môi trường tại bến;\nd. Kiểm tra việc chấp hành các quy định và làm thủ tục cho xe xuất bến.",
"Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô\n1. Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách\na) Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;\nb) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;\nc) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);\nd) Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;\nđ) Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.\nRiêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).\n2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:\na) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;\nb) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.",
"Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nKinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch\na) Có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin trên xe;\nb) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm;\nc) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.\n2. Hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).\n3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành và lái xe\na) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe; chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành đã ký kết;\nb) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;\nc) Trường hợp sử dụng xe ô tô để vận chuyển khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;\nd) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.\n4. Khi vận chuyển khách du lịch, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.\n5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.\n6. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch, phục vụ tham quan du lịch tại sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến giao thông dẫn tới các điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.\n7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.\n8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các xe được cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý."
] |
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng là bao lâu? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:\n1. Bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 11 như sau:\n\"đ) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô (người gửi hàng hóa không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng hóa cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về: Tên hàng hóa, cân nặng (nếu có), họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.\".\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 12 như sau:\n\"b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế; phòng, chống buôn lậu.\".\n3. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 13 như sau:\n\"d) Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).\".\n4. Bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:\n\"3. Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.\".\n5. Sửa đổi, bổ sung tên khoản 5 Điều 18 như sau:\n\"5. Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh doanh do bị thu hồi, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh:\".\n6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 18 như sau:\n\"b) Tài liệu chứng minh việc khắc phục đối với vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 6 Điều 19 Nghị định này.\".\n7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 7 Điều 19 như sau:\n\"d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực;\".\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 22 như sau:\n\"7. Phù hiệu được cấp lại khi bị thu hồi. Sau khi hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.\".\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 22 như sau:\n\"8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.\".\n10. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 9 Điều 22 như sau:\n\"a) Cấp phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Điều này và tổ chức thực hiện việc dán phù hiệu, biển hiệu lên xe ô tô;\".\n11. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 23 như sau:\n\"9. Kết nối, chia sẻ dữ liệu về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình xe với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để phối hợp quản lý.\".\n12. Bổ sung khoản 8 Điều 34 như sau:\n\"8. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định này, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu. Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định này.\".",
"Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô\n1. Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách\na) Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;\nb) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;\nc) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);\nd) Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;\nđ) Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.\nRiêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).\n2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:\na) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;\nb) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét."
] | [
"Điều 1 Nghị định 06/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 47/2014/NĐ-CP bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mới nhất\n7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.",
"Điều 2 Nghị định 47/2003/NĐ-CP lệ phí trước bạ sửa đổi Nghị định 176/1999/NĐ-CP\nNghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.\n",
"Điều 2 Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐiều khoản thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.\n2. Bãi bỏ khoản 8 và khoản 9 Điều 19 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.\n3. Xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu, biển hiệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách đến hết niên hạn sử dụng theo quy định tại Nghị định này.\n4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Điều 5 Quyết định 729/1999/QĐ-BGTVT Quy chế tổ chức quản lý hoạt động xe ôtô vận tải hành khách theo phương thức hợp đồng\nĐiều 1.-\nQuy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản về tổ chức quản lý hoạt động của các xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách công cộng theo phương thức hợp đồng thuê bao trọn gói.\nĐiều 2.-\nĐối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh\n- Quy chế này được áp dụng đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế -kể cả tổ chức, cá nhân có vốn liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh với nước ngoài-, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh vận tải công cộng (gọi chung là đơn vị vận tải) ở trong nước và ở nước ngoài (thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ được ký kết giữa CHXHCN Việt nam với các nước).\n- Ô tô không được phép kinh doanh VTHK công cộng thì không được chở khách theo phương thức hợp đồng thuê bao trọn gói.\n- Xe Taxi hoạt động theo phương thức hợp đồng thực hiện theo qui định tạm thời về tổ chức quản lý VTHKCC bằng taxi ban hành kèm theo Quyết định 2472 QĐ/GTVT ngày 20/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.\n- Xe ôtô vận chuyển khách du lịch theo hợp đồng thực hiện theo qui định về quản lý vận chuyển khách du lịch đường bộ, đường thuỷ ban hành kèm theo Quyết định số 2418/QĐ-LB ngày 4/12/1993 của liên bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Du lịch.\nĐiều 3.- Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n- Xe ôtô vận tải hành khách theo phương thức hợp đồng (sau đây gọi tắt là xe hợp đồng) là các xe có từ 04 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ ngồi của lái xe) kinh doanh vận tải hành khách theo phương thức hợp đồng thuê bao trọn gói thuộc các đơn vị vận tải.\n- Hợp đồng vận tải hành khách theo phương thức hợp đồng: là sự tự nguyện thoả thuận giữa đơn vị vận tải với người thuê xe hợp đồng hoặc hành khách để thống nhất mục đích, cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng như thoả thuận về địa điểm, thời gian đón trả khách, về hành trình, thời hạn vận tải, thanh toán cước phí, về các khoản phí cho thời gian chờ đợi và các yêu cầu khác.\n- Hành khách đi xe hợp đồng là người sử dụng xe hợp đồng để đi lại.\n- Người thuê xe hợp đồng là người nhân danh mình hoặc được người khác uỷ thác ký hợp đồng thuê bao trọn gói xe ô tô để phục vụ cho việc đi lại.\n- Đơn vị vận tải: là các tổ chức hoặc cá nhân cho thuê xe ôtô hợp đồng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép vận tải hành khách công cộng.\n",
"Điều 11 Nghị định 91/2009/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nĐiều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nĐơn vị kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh:\na) Có phương án kinh doanh, trong đó bảo đảm thực hiện hành trình chạy xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe;\nb) Có đủ số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đối với xe thuê tài chính của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã phải có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đó quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã.\nSố lượng phương tiện phải phù hợp với phương án kinh doanh.\nc) Còn niên hạn sử dụng theo quy định;\nd) Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định.\n3. Phương tiện phải gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.\n4. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:\na) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\nb) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe.\n5. Người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận nghiệp vụ điều hành vận tải) phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện;\na) Có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;\nb) Tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;\nc) Đảm bảo và phải chứng minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.\n6. Nơi đỗ xe:\na) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ diện tích đỗ xe theo phương án kinh doanh;\nb) Diện tích đỗ xe của đơn vị có thể thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc hợp đồng thuê địa điểm đỗ xe;\nc) Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.\n7. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều kiện sau:\na) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;\nb) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền lợi của hành khách; các dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.",
"Điều 18 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nĐiều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch bằng xe ô tô\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.\n2. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm; xe ô tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du lịch.\n3. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định này.\n4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng xe tối thiểu như sau:\na) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;\nb) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên, riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.\n5. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô ngoài các điều kiện quy định tại Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về du lịch có liên quan."
] |
Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe ô tô vận tải hàng hóa tối thiểu bao nhiêu lâu? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.\n2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:\na) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;\nb) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét."
] | [
"Điều 10 Thông tư 14/2010/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 97/2008/NĐ-CP\nThẩm quyền và quy trình cấp phép, xác nhận đăng ký\n1. Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử\na) Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức sau:\n- Tổ chức ở Trung ương;\n- Tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.\n- Các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện tổ chức phi Chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hóa, khoa học của nước ngoài và các tổ chức có yếu tố nước ngoài khác có đại diện hợp pháp hoạt động tại Việt Nam.\nb) Thẩm định và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức trong nước, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp phép hoặc cấp đăng ký hoạt động, trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.\nc) Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí Trung ương.\nd) Thẩm định và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí địa phương.\nđ) Tiếp nhận, thẩm định và cấp đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam và các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có đại diện pháp nhân tại Việt Nam.\n2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.\nTiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức trong nước, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp phép hoặc cấp đăng ký hoạt động, hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí của địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp phép.\n3. Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh\na) Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép đối với hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức trong nước do cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cấp phép hoạt động, doanh nghiệp trong và ngoài nước có đăng ký trụ sở hoạt động tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này).\nb) Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí của địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp phép.\n4. Thời hạn xử lý hồ sơ\na) Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, cấp đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 21 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 97.\nb) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (trừ hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này), hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp phép và chuyển hồ sơ đến Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử đề nghị xem xét, cấp phép. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.\nc) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tiến hành xét duyệt hồ sơ đối với các hồ sơ xin cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp thuộc thẩm quyền cấp phép quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này. Trong trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.\n5. Thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép\na) Cơ quan cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định việc bổ sung, sửa đổi, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 21 Nghị định số 97.\nb) Trong trường hợp phát hiện sai phạm trong quá trình cấp phép và hoạt động cung cấp thông tin, Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có thẩm quyền quyết định việc thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức, doanh nghiệp.\n6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi cấp phép quy định tại khoản 3 Điều 9, Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm gửi một (01) bản giấy phép về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) để báo cáo.",
"Điều 14 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định khu công nghệ cao mới nhất\nChính sách phát triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch khu nhà ở và hệ thống công trình hạ tầng xã hội liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao, đảm bảo kết nối giao thông thuận lợi, để phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao đồng thời với việc xác định phương án phát triển khu công nghệ cao khi lập quy hoạch tỉnh và đảm bảo việc đầu tư xây dựng phù hợp với nhu cầu, tiến độ xây dựng khu công nghệ cao.\n2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ kinh nghiệm, năng lực tham gia đầu tư xây dựng kinh doanh các công trình hạ tầng xã hội.\nCác công trình hạ tầng xã hội bao gồm công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, cây xanh và khu vui chơi giải trí sử dụng vào mục đích công cộng (trừ khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề có mật độ xây dựng các công trình kiến trúc gộp trên 5%) được đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc bằng các nguồn vốn xã hội hóa, vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.\n3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phù hợp với thẩm quyền và quy định của pháp luật để thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội phục vụ hoạt động của khu công nghệ cao.\n4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan.\n5. Đối tượng được thuê, mua, thuê mua nhà ở, cơ sở lưu trú phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao (việc mua, thuê mua nhà ở chỉ thực hiện đối với khu nhà ở xây dựng ngoài ranh giới khu công nghệ cao) bao gồm:\na) Tổ chức là nhà đầu tư và cá nhân là chuyên gia, người lao động làm việc tại khu công nghệ cao được thuê nhà ở trong thời gian hoạt động, làm việc tại khu công nghệ cao;\nb) Người lao động làm việc trong Ban quản lý khu công nghệ cao, chuyên gia và người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn với các nhà đầu tư tại khu công nghệ cao được ưu tiên xét mua nhà ở.",
"Điều 14 Nghị định 63/2020/NĐ-CP công nghiệp an ninh mới nhất\nCơ chế, chính sách nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp an ninh\n1. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp an ninh được hưởng cơ chế khuyến khích và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, phát triển công nghiệp an ninh được ưu tiên đăng ký các đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp bộ, cấp nhà nước theo quy định hiện hành.",
"Điều 10 Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước mới nhất\nĐầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng khác và tài sản gắn liền với đất đai khu vực hành chính sự nghiệp được thực hiện như sau:\n1. Hàng năm các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước lập báo cáo với ngành chủ quản cấp trên về nhu cầu xây dựng mới hoặc xây dựng thêm nhà, công trình xây dựng khác và tài sản gắn liền với đất đai để:\na) Các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp báo cáo với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư;\nb) Sở, Ban, cơ quan ở địa phương và ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Cơ quan tài chính nhà nước phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư căn cứ vào thực trạng về nhà, công trình xây dựng khác của các cơ quan hành chính sự nghiệp; căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng nhà, công trình xây dựng của từng cơ quan để thẩm định nhu cầu cần đầu tư xây dựng để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định danh mục dự án và vốn đầu tư xây dựng ghi vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo qui định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n3. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.\n4. Sau khi được phép xây dựng, chủ dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xây dựng cơ bản.",
"Điều 53 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT tổ chức quản lý vận tải hành khách hàng hóa bằng xe ô tô dịch vụ hỗ trợ vận tải\nQuy định đối với đơn vị và lái xe vận tải hàng hóa.\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm phổ biến cho lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức bốc xếp và vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số kỹ thuật của xe trái với quy định; vận chuyển hàng hóa quá khối lượng cho phép.\n2. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm quản lý xe ô tô vận tải hàng hóa:\na) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\nb) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy định.\nc) Lập Hồ sơ Lý lịch phương tiện hoặc phần mềm quản lý phương tiện của đơn vị (nếu có) để theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.\n3. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm quản lý lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\n4. Ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải:\na) Có Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này; mẫu Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.\nb) Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.\nc) Xây dựng và áp dụng quy trình quản lý an toàn giao thông theo mẫu quy định tại Phụ lục 8b của Thông tư này.\nd) Thực hiện quy định về tập huấn nghiệp vụ cho người điều hành vận tải và lái xe theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.\nđ) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. Thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.\n5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Thông tư này.\n6. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật.\n7. Lái xe không được chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.\n8. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, lái xe có trách nhiệm yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải và có trách nhiệm từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.\n9. Lái xe có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.\n10. Lái xe thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 9 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nQuy định về cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô\n1. Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường.\n2. Dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe.\na) Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;\nb) Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.\n3. Cấu trúc thông tin kèm theo dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:\na) Số giấy phép người lái xe là số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;\nb) Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;\nc) Vị trí (Tọa độ) của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);\nd) Thời gian: Unix-time theo múi giờ Việt Nam.\n4. Giao thức truyền dữ liệu do Tổng cục đường bộ việt nam công bố.\n5. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).",
"Điều 22 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT tổ chức quản lý vận tải hành khách hàng hóa bằng xe ô tô dịch vụ hỗ trợ vận tải\nTrách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải\n1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được chấp thuận.\n2. Lập sổ để theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.\n3. Thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 phút.\n4. Chịu trách nhiệm khi lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định.\n5. Doanh nghiệp, hợp tác xã khi nhận hàng hóa gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.\n6. Trang bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh có đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.\n7. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.\n8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.",
"Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Quy định về quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:\na) Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);\nb) Dữ liệu từ camera truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam dưới định dạng ảnh theo chuẩn JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;\nc) Các dữ liệu được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.\n2. Đơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình bảo đảm quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn việc trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:\na) Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;\nb) Trạng thái hoạt động, truyền dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu;\nc) Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ liệu.\n3. Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:\n“3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 19 như sau:\n“b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;”.\n4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 19 như sau:\n“c) Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.”.\n5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 29 như sau:\n“a) Niêm yết bên ngoài xe:\nPhía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm;\nHai bên thành xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;”.\n6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 29 như sau:\n“b) Niêm yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;”.\n7. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 30 như sau:\n“a) Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình;”.\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:\n“2. Phải được niêm yết thông tin như sau:\na) Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.”.\n9. Sửa đổi khoản 1 Điều 48 như sau:\n“1. Thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều 14, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.”.\n10. Sửa đổi, bổ sung nội dung “NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý” tại Phụ lục 3\nban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/05/2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, như sau:\n“NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý\n- Kích thước Giấy chứng nhận: dài 90 mm, rộng 60 mm.\n- Ảnh chụp không quá 06 tháng. Đơn vị cấp Giấy đóng dấu giáp lai ở góc bên phải phía dưới ảnh.\n- Giấy chứng nhận này chỉ cấp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đã hoàn thành khóa tập huấn theo nội dung quy định.\n- Giấy chứng nhận có giá trị tối đa 03 năm, kể từ ngày cấp và không có giá trị thay thế giấy tờ tùy thân.\n- Giấy chứng nhận sẽ không có giá trị khi bị tẩy xóa hoặc có sự thay đổi nội dung.”.\n11. Bỏ cụm từ: “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 7, Phụ lục 8, Phụ lục 12, Phụ lục 15, Phụ lục 16, Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/05/2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.\n12. Bổ sung Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ tương ứng với Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này."
] |
Quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô với đơn vị kinh doanh vận tải phải thể hiện rõ các nội dung nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 2 Điều 11 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nQuy trình bảo đảm an toàn giao thông phải thể hiện rõ các nội dung sau:\na) Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải: theo dõi, giám sát hoạt động của lái xe và phương tiện trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải; thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình (đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị); chấp hành quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của lái xe; chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình; có phương án kiểm soát để bảo đảm không còn hành khách ở trên xe khi đã kết thúc hành trình (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách); tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho lái xe; có phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;\nb) Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: Kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe; chế độ báo cáo về an toàn giao thông."
] | [
"Khoản 10 Điều 1 Nghị định 11/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 103/2020/NĐ-CP chứng nhận gạo xuất khẩu mới nhất\nBãi bỏ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2020/NĐ-CP .",
"Khoản 3 Điều 10 Nghị định 11/2020/NĐ-CP thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước mới nhất\nTrình tự thực hiện:\na) Trường hợp thanh toán tại ngân hàng phục vụ:\nTrường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ bằng văn bản giấy trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước xác nhận tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối xác nhận (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy gửi đơn vị.\nTrường hợp chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi, nếu theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước xác nhận tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối xác nhận (trong đó nêu rõ lý do từ chối) gửi đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.\nb) Trường hợp thanh toán tại Kho bạc Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.",
"Khoản 11 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất\nPhí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT tổ chức quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô\nĐối với đơn vị kinh doanh vận tải:\na) Bảo đảm luôn có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (chỉ áp dụng với vận tải hành khách tuyến cố định);\nb) Có phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có các nội dung tối thiểu được quy định tại Phụ lục 1;\nc) Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đối với những loại hình yêu cầu phải có Giấy phép. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được quy định tại Phụ lục 2; Mẫu Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định tại Phụ lục 3.",
"Khoản 3 Điều 31 Nghị định 34/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;\nb) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;\nc) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;\nd) Thực hiện không đúng nội dung kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;\nđ) Không bảo đảm các điều kiện về kinh doanh vận tải theo hình thức kinh doanh đã đăng ký;\ne) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký về chất lượng dịch vụ vận tải;\ng) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc).",
"Khoản 2 Điều 23 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\nĐơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh từ 01 đến 03 tháng khi vi phạm một trong các nội dung sau đây:\na) Trong thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20% số phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe kinh doanh vận tải;\nb) Có trên 20% số xe ô tô kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số xe kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ thuật của xe;\nc) Có trên 10% số lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm phải tước Giấy phép lái xe có thời hạn;\nd) Có trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi phạm pháp luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên;\nđ) Vi phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng."
] |
Xe kinh doanh vận tải không lắp camera bị xử phạt như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 3 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;\nb) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;\nc) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định."
] | [
"Khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;\nb) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;\nc) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.",
"Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2007/NĐ-CP thanh tra cộng tác viên thanh tra\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Khoản 1 Điều 24 Nghị định 59/2011/NĐ-CP chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước\nCăn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng (hoặc do doanh nghiệp cổ phần hóa tự xây dựng), Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.",
"Khoản 4 Điều 24 Nghị định 100/2020/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế mới nhất\nTrách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế: Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình kinh doanh hàng miễn thuế do doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế nộp, kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này và thực hiện:\na) Đối với báo cáo quyết toán phải thực hiện kiểm tra, cơ quan hải quan phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán;\nb) Đối với báo cáo quyết toán không thuộc trường hợp phải kiểm tra, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của doanh nghiệp, cơ quan hải quan phản hồi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đến doanh nghiệp về báo cáo quyết toán được chấp nhận, không thực hiện kiểm tra. Đồng thời xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử việc doanh nghiệp hoàn thành báo cáo quyết toán.",
"Khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nĐơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình để đảm bảo quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe; việc lắp đặt camera trên xe ô tô phải đảm bảo không can thiệp bất hợp pháp cũng như làm thay đổi việc ghi hình ảnh trung thực trên xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn sử dụng ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:\na) Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;\nb) Trạng thái hoạt động của thiết bị thông qua tín hiệu, báo hiệu;\nc) Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị đọc dữ liệu.",
"Khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:\na) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;\nb) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;\nc) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;\nd) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.",
"Khoản 2 Điều 9 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ mới nhất\nDữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe.\na) Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;\nb) Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.",
"Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quản lý vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:\n“Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.”.\nSửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 19 như sau:\n“b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;”."
] |
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô có được đón trả khách ngoài địa điểm trong hợp đồng vận chuyển không? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 3 Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới nhất\nĐơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành và lái xe\na) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe; chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành đã ký kết;\nb) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;\nc) Trường hợp sử dụng xe ô tô để vận chuyển khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;\nd) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết."
] | [
"Khoản 10 Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP công tác văn thư mới nhất\n“Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.",
"Khoản 8 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP 99/2016/NĐ-CP 137/2020/NĐ-CP mới nhất\n1. Thủ tục cấp giấy phép mua pháo hoa để kinh doanh thực hiện như sau:\na) Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng; mã số doanh nghiệp; số, ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; chủng loại, số lượng pháo hoa; tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh pháo hoa theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản quy định tại điểm b khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh pháo hoa. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp văn bản đề nghị tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đến liên hệ;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cấp giấy phép mua pháo hoa theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Giấy phép mua pháo hoa có thời hạn 30 ngày.\n2. Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh\na) Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người chịu trách nhiệm vận chuyển; chủng loại, số lượng pháo hoa; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; họ tên, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người điều khiển phương tiện; thời gian vận chuyển; nơi đi, nơi đến, tuyến đường vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho tổ chức, doanh nghiệp. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp văn bản đề nghị tại cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đến liên hệ;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Giấy phép vận chuyển chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.”\nSửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:\n“Điều 1Huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo",
"Khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;\nb) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;\nc) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;\nd) Sử dụng xe taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" trên nóc xe và không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);\nđ) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;\ne) Không cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;\ng) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);\nh) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;\ni) Không xây dựng quy trình bảo đảm an toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;\nk) Không bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;\nl) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;\nm) Không có nơi đỗ xe theo quy định;\nn) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;\no) Không thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;\np) Gom khách, bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;\nq) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);\nr) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà xe đó có số chuyến trùng lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;\ns) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch không thực hiện đúng quy định về đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;\nt) Sử dụng xe taxi, xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong 01 tháng (của xe) tại địa bàn của một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà không có phù hiệu do Sở Giao thông vận tải địa phương đó cấp theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 36/2022/QĐ-UBND quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách Long An\nĐối tượng áp dụng\nQuyết định này áp dụng đối với các đơn vị quản lý, kinh doanh bến xe khách trên địa bàn tỉnh Long An; đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng xe ô tô đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận khai thác tuyến cố định có bến xe đi hoặc bến xe đến trên địa bàn tỉnh Long An sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách để tổ chức đón, trả khách đến bến xe hoặc điểm đón, trả khách theo tuyến cố định.",
"Khoản 2 Điều 47 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT tổ chức quản lý vận tải hành khách hàng hóa bằng xe ô tô dịch vụ hỗ trợ vận tải\nHợp đồng vận tải khách du lịch được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Đối với mỗi chuyến xe đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được ký kết 01 hợp đồng vận chuyển khách.\nHợp đồng vận tải khách du lịch phải có các nội dung cơ bản sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe (trong đó ghi rõ điểm khởi hành, lộ trình, các điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình."
] |
Có bằng đại học có được kinh doanh vận tải đường sắt hay không? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 21 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải đường sắt\nDoanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải có đủ các điều kiện sau:\n1. Có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt.\n2. Có ít nhất 01 người phụ trách công tác an toàn có trình độ đại học về chuyên ngành vận tải đường sắt và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về quản lý, khai thác vận tải đường sắt.\n3. Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải phải có trình độ đại học và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc về khai thác vận tải đường sắt."
] | [
"Điều 3 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt là khoảng thời gian được phép khai thác trên đường sắt của phương tiện, tính từ thời điểm phương tiện đóng mới được cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tổ chức đăng kiểm hoặc chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất đến thời điểm phương tiện giao thông đường sắt không được phép khai thác trên đường sắt.\n2. Niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt được phép nhập khẩu là khoảng thời gian tối đa mà phương tiện giao thông đường sắt đã được khai thác, sử dụng trước khi được phép nhập khẩu.\n3. Chốt gác là nơi có bố trí người được giao nhiệm vụ để thường trực 24/24 giờ trong ngày tại các vị trí thường xảy ra tai nạn giao thông đường sắt nhằm tạo ra tín hiệu vừa mang tính hỗ trợ, vừa mang tính cưỡng chế, giúp người tham gia giao thông nhận biết tàu sắp qua vị trí này để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an toàn giao thông.\n4. Cảnh giới là hoạt động cảnh báo của người hoặc thiết bị khi có tàu sắp chạy qua các vị trí có thể xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, bằng hiệu lệnh và các biện pháp khác nhằm cảnh báo người tham gia thông đường bộ không vượt qua đường sắt khi có tàu đang đến gần vị trí cảnh giới.\n5. Tai nạn giao thông đường sắt ít nghiêm trọng là tai nạn có từ 01 đến 05 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.\n6. Tai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có 01 người chết hoặc có từ 06 đến 08 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.\n7. Tai nạn giao thông đường sắt rất nghiêm trọng là tai nạn có 02 người chết hoặc có từ 09 đến 10 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.\n8. Tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 03 người chết trở lên hoặc có từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 01 tỷ 500 triệu đồng trở lên.\n9. Vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt là nơi thường xảy ra hoặc có thể xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.",
"Điều 1 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đường sắt, bao gồm: Xử lý các vị trí đường sắt giao nhau với đường sắt, đường sắt giao nhau với đường bộ không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt và các lối đi tự mở để đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt và lộ trình thực hiện; danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt; niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt; điều kiện kinh doanh đường sắt; miễn, giảm giá vé vận tải hành khách cho đối tượng chính sách xã hội khi đi tàu; danh mục hàng nguy hiểm và điều kiện xếp, dỡ, vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt và hỗ trợ đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực hiện nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội.",
"Điều 65 Nghị định 21/2012/NĐ-CP quản lý cảng biển và luồng hàng hải\nCung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải\n\n1. Người làm thủ tục gửi yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu đến tổ chức hoa tiêu chậm nhất 06 giờ trước thời gian dự kiến đón hoa tiêu lên tàu; trường hợp khẩn cấp để phòng ngừa tai nạn hàng hải, thời hạn gửi yêu cầu có thể sớm hơn.\n\n2. Trường hợp thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu; người làm thủ tục phải thông báo cho tổ chức hoa tiêu biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu.\n\n3. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm lập kế hoạch dẫn tàu hàng ngày trên cơ sở yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày gồm các nội dung: tên, quốc tịch, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của tàu, vị trí tàu neo đậu, thời gian hoa tiêu lên tàu, cầu cảng hoặc vị trí tàu dự kiến neo đậu, tên hoa tiêu được bố trí dẫn tàu và những nội dung cần thiết khác.\n\n4. Chậm nhất trước 16 giờ hàng ngày, tổ chức hoa tiêu phải gửi kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp để Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch điều động tàu vào, rời cảng, quá cảnh hoặc di chuyển trong vùng nước cảng biển; trường hợp có thay đổi hoặc yêu cầu phát sinh khác phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để kịp thời điều chỉnh kế hoạch điều động tàu trong ngày. Cảng vụ hàng hải lập và gửi kế hoạch điều động tàu cho tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng trước 17 giờ hàng ngày.\n\n5. Tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng, thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu và tổ chức, cá nhân liên quan khác có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải.\n\n6. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm chờ đợi tại địa điểm đón hoa tiêu lên tàu; thời gian chờ đợi không quá 04 giờ kể từ thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, trừ trường hợp người làm thủ tục đề nghị thay đổi thời điểm dẫn tàu và được Cảng vụ hàng hải chấp thuận; quá thời hạn nêu trên, việc yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu bị hủy bỏ và người yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi theo quy định.\n\n7. Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi nhận được kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho người làm thủ tục về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu lên tàu; nếu hoa tiêu lên tàu chậm so với thời gian hoặc sai địa điểm đã xác báo mà tàu thuyền phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác, tổ chức hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi của tàu thuyền theo quy định; người làm thủ tục thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định.\n",
"Điều 11 Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt\nĐiều kiện chung về kinh doanh đường sắt\n1. Kinh doanh đường sắt bao gồm các loại hình sau đây:\na) Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;\nb) Kinh doanh vận tải đường sắt;\nc) Kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng có đường sắt;\nd) Kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt;\nđ) Kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông đường sắt;\ne) Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải đường sắt;\ng) Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.\n2. Kinh doanh đường sắt là kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) kinh doanh đường sắt phải có đủ các điều kiện chung sau đây:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;\nb) Có đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;\nc) Có trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với ngành nghề kinh doanh.",
"Điều 56 Luật Đường sắt 2017 số 06/2017/QH14 mới nhất\nGiá vận tải đường sắt\n1. Giá vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá trên đường sắt quốc gia do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định; giá vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; giá vận tải trên đường sắt chuyên dùng do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quyết định.\n2. Giá vận tải đường sắt phải được niêm yết tại ga đường sắt và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trước thời điểm áp dụng.\n3. Giá vận tải hàng siêu trường, siêu trọng do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê vận tải thỏa thuận.\n4. Chính phủ quy định việc miễn, giảm giá vận tải hành khách cho đối tượng chính sách xã hội.",
"Điều 10 Nghị định 14/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Đường sắt\nĐiều kiện kinh doanh vận tải đường sắt\nDoanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.\n2. Có chứng chỉ an toàn theo quy định tại Điều 75 của Luật Đường sắt.\n3. Phương tiện giao thông đường sắt phải có đủ Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy chứng nhận đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có hiệu lực.\n4. Có hợp đồng cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt với tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt.\n5. Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải phải có trình độ đại học và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm về khai thác vận tải đường sắt.\n6. Đối với kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt, ngoài điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, doanh nghiệp còn phải có hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.\n7. Đối với kinh doanh vận tải đường sắt đô thị, ngoài điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, doanh nghiệp còn phải có phương án tổ chức chạy tàu bảo đảm chạy tàu an toàn, đều đặn, đúng giờ theo biểu đồ chạy tàu đã được công bố.",
"Điều 9 Thông tư 24/2018/TT-BGTVT xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt mới nhất\nTrình tự xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia\nViệc xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Xây dựng biểu đồ chạy tàu:\na) Trước 80 ngày so với ngày dự kiến công bố biểu đồ chạy tàu, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc xây dựng biểu đồ chạy tàu tới các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;\nb) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quy định tại điểm a của Khoản này, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải gửi yêu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu trên các tuyến đường sắt bằng văn bản tới doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;\nc) Căn cứ vào năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt, năng lực đầu máy, toa xe, yêu cầu của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, nội dung của công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã công bố, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia xây dựng dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi các doanh nghiệp nêu trên để tham gia ý kiến trước 40 ngày so với ngày dự kiến công bố biểu đồ chạy tàu;\nd) Chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo biểu đồ chạy tàu, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải có ý kiến đóng góp bằng văn bản đối với dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;\nđ) Trên cơ sở ý kiến tham gia của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo biểu đồ chạy tàu để ban hành và công bố; gửi thông báo bằng văn bản đến các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt về khả năng đáp ứng của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với yêu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu, mời các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt tham gia vận chuyển đối với các tuyến đường sắt còn dư thừa năng lực chạy tàu.\n2. Công bố biểu đồ chạy tàu:\na) Sau khi hoàn chỉnh biểu đồ chạy tàu, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm gửi biểu đồ chạy tàu tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và các tổ chức có liên quan để triển khai thực hiện, gửi Cục Đường sắt Việt Nam để giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu chậm nhất là 10 ngày trước ngày biểu đồ chạy tàu có hiệu lực thi hành;\nb) Sau khi thực hiện quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm công bố biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp các nội dung sau: Các đôi tàu tổ chức chạy, loại tàu, thành phần đoàn tàu chạy trên các tuyến đường sắt; ga xuất phát, ga cuối cùng của các đoàn tàu; thời gian chạy tàu lữ hành của các đoàn tàu; ga đỗ nhận khách, thời gian đỗ nhận khách; ga đỗ và thời gian đỗ tác nghiệp cắt nối toa xe hàng;\nc) Sau khi nhận được biểu đồ chạy tàu, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm công bố biểu đồ chạy tàu của các đôi tàu đăng ký chạy tại ga đường sắt có tác nghiệp hành khách, hàng hóa. Nội dung công bố biểu đồ chạy tàu tại các ga bao gồm các nội dung công bố của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại điểm b Khoản này và các nội dung sau: Thời gian đi, đến tại các ga của các đoàn tàu trên tuyến; các quy định cần thiết khác có liên quan đến việc lập tàu, đảm bảo an toàn chạy tàu, đảm bảo tàu đi, đến đúng giờ, các hướng dẫn và triển khai thực hiện biểu đồ chạy tàu.\n3. Sau khi công bố biểu đồ chạy tàu mà còn có ý kiến khác nhau về quyền được tham gia tổ chức chạy tàu của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông đường sắt thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chủ trì việc đàm phán để thỏa thuận giải quyết.\n4. Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trở lên cùng đăng ký một hành trình chạy tàu trong biểu đồ chạy tàu thì doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trả giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt cao nhất sẽ được phân bổ hành trình chạy tàu theo nhu cầu của doanh nghiệp."
] |
Niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt được quy định như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 18 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nNiên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt\n1. Đối với đầu máy, toa xe chở khách chạy trên chính tuyến của đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị: Không quá 40 năm.\n2. Đối với toa xe chở hàng chạy trên đường sắt chính tuyến của đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng: Không quá 45 năm.\n3. Không áp dụng quy định về niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này đối với việc thực hiện cứu hộ cứu nạn; dồn dịch trong ga, cảng, trong đề-pô, trong nội bộ nhà máy; điều chuyển giữa các ga, các đề-pô; các đầu máy hơi nước kéo đoàn tàu du lịch và các loại phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.\n4. Đối với phương tiện giao thông đường sắt nhập khẩu đã qua sử dụng: Chỉ được nhập khẩu phương tiện đã qua sử dụng không quá 10 năm đối với toa xe chở khách, đầu máy, toa xe đường sắt đô thị và không quá 15 năm đối với toa xe chở hàng.\n5. Thời điểm tính niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt được tính từ thời điểm phương tiện đóng mới được cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tổ chức đăng kiểm hoặc được cấp chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất.",
"Khoản 1 Điều 1 Nghị định 01/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nSửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 6 Điều 18 như sau:\na) Sửa đổi khoản 3 như sau:\n“3. Không áp dụng quy định về niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với việc thực hiện cứu hộ cứu nạn; dồn dịch trong ga, cảng, trong đề-pô, trong nội bộ nhà máy; điều chuyển giữa các ga, các đề-pô; các đầu máy hơi nước kéo đoàn tàu du lịch; toa xe mặt võng chuyên vận tải phục vụ an ninh, quốc phòng và các loại phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.”.\nb) Bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Phương tiện giao thông đường sắt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này khi hết niên hạn sử dụng được chuyển thành phương tiện không áp dụng quy định về niên hạn sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này.”."
] | [
"Khoản 2 Điều 1 Nghị định 01/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nSửa đổi Điều 19 như sau:\n“Điều 19. Lộ trình thực hiện niên hạn sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt",
"Khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2022/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 87/2020/NĐ-CP mới nhất\nTrường hợp nhận được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi, hủy bỏ giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký trong Sổ hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lập đề nghị xóa dữ liệu hộ tịch điện tử tương ứng trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thông qua các chức năng, tiện ích được cung cấp trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.",
"Điều 1 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đường sắt, bao gồm: Xử lý các vị trí đường sắt giao nhau với đường sắt, đường sắt giao nhau với đường bộ không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt và các lối đi tự mở để đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt và lộ trình thực hiện; danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt; niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt; điều kiện kinh doanh đường sắt; miễn, giảm giá vé vận tải hành khách cho đối tượng chính sách xã hội khi đi tàu; danh mục hàng nguy hiểm và điều kiện xếp, dỡ, vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt và hỗ trợ đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực hiện nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội.",
"Điều 3 Thông tư 01/2013/TT-BGTVT đăng ký phương tiện giao thông đường sắt\nGiải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Phương tiện chuyên dùng đường sắt là phương tiện dùng để:\na) Vận chuyển người, vật tư, thiết bị của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt;\nb) Cứu viện, cứu hộ tai nạn giao thông đường sắt;\nc) Để kiểm tra thi công, bảo trì, sửa chữa công trình đường sắt;\nd) Phục vụ an ninh, quốc phòng.\n2. Thay đổi thông số kỹ thuật chủ yếu của phương tiện giao thông đường sắt bao gồm:\na) Đối với đầu máy: khi thay đổi động cơ khác kiểu loại, thay đổi công suất động cơ, thay đổi kiểu truyền động, thay đổi khổ đường;\nb) Đối với toa xe: khi thay đổi tính năng sử dụng, thay đổi tải trọng, thay đổi khổ đường;\nc) Đối với phương tiện chuyên dùng đường sắt: khi thay đổi tính năng sử dụng; thay đổi khổ đường.\n3. Bản sao hợp lệ là bản sao được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực.",
"Điều 1 Thông tư 26/2011/TT-BGTVT sửa đổi đăng ký phương tiện giao thông đường sắt\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt ban hành kèm theo Quyết định số 55/2005/QĐ -BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải\n1. Bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:\n“5. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt dïng cho ph¬ng tiÖn đăng ký lần đầu hoặc đăng ký lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Quy định này. Trường hợp cấp lại thì có đóng thêm dấu “Cấp lại lần 1, Cấp lại lần 2, ...” trên Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.”\n2. Sửa đổi Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Trình tự, thời hạn thực hiện\n1. Phương tiện có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 của Quy định này sẽ được Cục Đường sắt Việt Nam làm thủ tục đăng ký hoặc xóa tên, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.\n2. Chủ sở hữu phương tiện nộp 01 bộ hồ sơ làm thủ tục đăng ký phương tiện hoặc 01 bộ hồ sơ đề nghị xóa tên đăng ký phương tiện trực tiếp tại Cục Đường sắt Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Đường sắt Việt Nam.\n3. Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường sắt Việt Nam phải hướng dẫn chủ phương tiện hoàn thiện hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho chủ phương tiện biết để bổ sung hồ sơ.\n4. Trong thời hạn không qúa 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hoặc xoá tên phương tiện trong Sổ đăng ký phương tiện và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Bỏ khoản 4 Điều 6.\n4. Bỏ điểm d khoản 1 Điều 7.\n5. Sửa đổi Điều 14 như sau:\n“Điều 14. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam\n1. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định; hướng dẫn chủ phương tiện lập hồ sơ đăng ký phương tiện;\n2. Lập sổ đăng ký phương tiện, lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký phương tiện;\n4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ 12 tháng/lần về tình hình đăng ký phương tiện;\n5. Quản lý, in ấn và sử dụng các ấn chỉ phục vụ công tác đăng ký phương tiện;\n6. Thu và sử dụng lệ phí đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.”\n6. Sửa đổi Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 55/2005/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.\na) Phụ lục 1: Mẫu Đơn đề nghị đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (dùng cho phương tiện đăng ký lần đầu).\nb) Phụ lục 2: Mẫu Đơn đề nghị đăng lại phương tiện giao thông đường sắt (dùng cho phương tiện đăng ký lại);\nc) Phụ lục 3: Mẫu Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt;\nd) Phụ lục 4: Mẫu Đơn đề nghị xoá tên đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.",
"Điều 1 Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt về kết cấu hạ tầng đường sắt; đường sắt đô thị; kinh doanh đường sắt; quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư; miễn, giảm giá vé cho đối tượng chính sách xã hội; phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt; danh mục hàng nguy hiểm và việc vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 5 như sau:\n“3. Đất dành cho đường sắt phải được cắm mốc chỉ giới. Việc cắm mốc chỉ giới được quy định như sau:\na) Đối với đất quy hoạch dành cho đường sắt:\nViệc cắm mốc chỉ giới do Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có quy hoạch đường sắt thực hiện.\nb) Đối với đất dành cho đường sắt khi thực hiện nâng cấp, cải tạo từ đường sắt đang khai thác hoặc xây dựng mới từ sau ngày Luật Đường sắt có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2006, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm sau đây:\nChủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình đường sắt xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình đường sắt phê duyệt. Trong thời hạn không quá ba tháng kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới, chủ đầu tư dự án phải chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt công bố công khai mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt hành lang an toàn giao thông đường sắt và tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa, bàn giao mốc chỉ giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt quản lý, bảo vệ.\nc) Đối với đất dành cho đường sắt đang khai thác và có từ trước ngày Luật Đường sắt có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2006, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:\nChủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình đường sắt xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình đường sắt phê duyệt. Trong thời hạn không quá ba tháng, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình đường sắt phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt công bố công khai mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt và tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa, bàn giao mốc chỉ giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình đường sắt quản lý, bảo vệ.\n4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt được quy định như sau:\na) Đối với đất dành cho đường sắt khi nâng cấp, cải tạo từ đường sắt đang khai thác hoặc xây dựng mới từ sau ngày Luật Đường sắt có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2006:\n- Trường hợp đủ kinh phí thì tiến hành ngay công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất để xây dựng công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt và pháp luật về đất đai.\n- Trường hợp chưa đủ kinh phí để thực hiện ngay công tác giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt thì thực hiện theo các bước sau đây:\nBước 1: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt. Trường hợp do mặt bằng thực tế chật hẹp dẫn đến phạm vi bảo vệ cầu đường sắt theo chiều ngang không đủ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28 Luật Đường sắt thì phạm vi bảo vệ cầu đường sắt theo chiều ngang được phép xác định theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 28 Luật Đường sắt nhưng phải có biện pháp bảo vệ cần thiết để bảo đảm an toàn cho cầu đường sắt.\nBước 2: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt nhưng nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình đường sắt theo quy định sau đây:\nTrường hợp sử dụng đất ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công trình đường sắt ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe người sử dụng đất thì cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp sử dụng đất không ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công trình đường sắt không ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng phải thực hiện đúng các quy định về bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt.\nBước 3: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt.\nb) Đối với đường sắt đang khai thác được xây dựng từ trước ngày Luật Đường sắt có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2006:\n- Trường hợp đủ kinh phí thì tiến hành ngay công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất để xây dựng công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt và pháp luật về đất đai.\n- Trường hợp chưa đủ kinh phí để thực hiện ngay công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt thì thực hiện theo các bước sau đây:\nBước 1: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn của nền đường sắt theo quy định sau đây: chiều rộng 5 mét kể từ chân nền đường đối với nền đường đắp hay kể từ mép đỉnh đối với nền đường đào, hoặc 3 mét từ chân rãnh dọc hay rãnh đỉnh của đường; 5,6 mét tính từ mép ngoài của ray ngoài cùng trở ra đối với nền đường không đào, không đắp. Riêng phạm vi bảo vệ cầu đường sắt theo chiều ngang được xác định theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 28 Luật Đường sắt.\nĐối với đất nằm ngoài phạm vi an toàn của nền đường sắt theo quy định trên đến hết chỉ giới phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt được xử lý như sau:\nTrường hợp sử dụng đất ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công trình đường sắt ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe người sử dụng đất thì cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp sử dụng đất không ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt hoặc hoạt động của công trình đường sắt không ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng phải thực hiện đúng các quy định về bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt.\nBước 2: Tiến hành bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt.\nc) Bồi thường, hỗ trợ tài sản, công trình trên đất khi thu hồi đất:\n- Đối với công trình xây dựng trước khi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt được công bố theo quy định của pháp luật thì chủ công trình được bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai.\n- Đối với công trình xây dựng sau khi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt được công bố theo quy định của pháp luật thì chủ công trình phải tự dỡ bỏ và không được bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, trừ các công trình được phép xây dựng theo quy định tại Điều 33 của Luật Đường sắt.”\n3. Bổ sung điểm e vào khoản 2 Điều 7 như sau:\n“e) Tại điểm giao cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ không bố trí người gác không được xây dựng công trình trong phạm vi góc cắt tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ và đường sắt.\nBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể phạm vi góc cắt tầm nhìn của từng loại điểm giao cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ.”\n4. Bổ sung Chương Va sau Chương V như sau:\n“Chương Va\nPHƯƠNG TIỆN ĐỘNG LỰC CHUYÊN DÙNG ĐƯỜNG SẮT\nĐiều 38a. Phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt\n1. Phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt bao gồm:\na) Các phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt dùng để vận chuyển người và vật tư, thiết bị phục vụ công tác chuyên ngành của ngành Đường sắt.\nb) Các phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt dùng để cứu viện, cứu hộ tai nạn giao thông đường sắt; để kiểm tra, thi công, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt và phục vụ quốc phòng, an ninh.\n2. Trang thiết bị trên phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt:\na) Các phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt dùng để vận chuyển người và vật tư, thiết bị phục vụ công tác chuyên ngành của ngành đường sắt khi khai thác, vận dụng trên đường sắt phải tuân theo các quy định tại Điều 43 Luật Đường sắt.\nb) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể danh mục và các biện pháp bảo đảm an toàn đối với các loại phương tiện động lực chuyên dùng để cứu viện, cứu hộ tai nạn giao thông đường sắt; để kiểm tra, thi công, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường sắt, phục vụ an ninh, quốc phòng khi khai thác, vận dụng trên đường sắt không bắt buộc phải có thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen).”"
] |
Tiêu chí xác định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 6 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nTiêu chí xác định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt\nĐiểm đen tai nạn giao thông đường sắt được xác định dựa trên số vụ và mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt đã xảy ra trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm xảy ra tai nạn lần gần nhất thuộc các trường hợp sau:\n1. Vị trí xảy ra từ 01 vụ tai nạn rất nghiêm trọng trở lên.\n2. Vị trí xảy ra từ 02 vụ tai nạn nghiêm trọng trở lên.\n3. Vị trí xảy ra từ 03 vụ tai nạn ít nghiêm trọng trở lên."
] | [
"Điều 6 Nghị định 65/2003/NĐ-CP tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật\nĐăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật\n\n1. Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của tổ chức chủ quản.\nHồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:\na) Đơn đăng ký hoạt động;\nb) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật;\nc) Điều lệ Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành;\nd) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc cử Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật;\nđ) Danh sách dự kiến tư vấn viên pháp luật, kèm theo bản sao bằng cử nhân luật, giấy chứng nhận đã được bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật, giấy tờ xác nhận thời gian công tác pháp luật của người được dự kiến;\ne) Giấy tờ xác nhận về địa điểm làm việc của Trung tâm tư vấn pháp luật;\ng) Biểu phí do tổ chức chủ quản quy định căn cứ vào Điều 10 của Nghị định này.\n2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.\n3. Khi cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp đồng thời cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật cho người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này.\nDanh sách tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật phải được niêm yết tại trụ sở của Trung tâm.\nBộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.\n4. Trung tâm tư vấn pháp luật được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.\n",
"Điều 14 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nTổ chức thực hiện các biện pháp để kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở, thu hẹp, xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt\nNgoài việc thực hiện các quy định của Luật Đường sắt và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện các biện pháp để kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở, thu hẹp, xóa bỏ lối đi tự mở, gồm:\n1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Tổ chức thực hiện kiềm chế, không phát sinh lối đi tự mở, thu hẹp bề rộng lối đi, xóa bỏ lối đi tự mở. Trường hợp, lối đi tự mở chưa được xóa, phải có biện pháp tăng cường đảm bảo an toàn giao thông, gồm: Tổ chức phân luồng giao thông cho các phương tiện qua lại lối đi tự mở nhằm giảm thiểu mật độ phương tiện qua lại đường sắt; thực hiện các biện pháp thu hẹp bề rộng các lối đi tự mở, duy trì đầy đủ các biển cảnh báo tại khu vực lối đi tự mở theo quy định;\nb) Tổ chức thực hiện giảm số lượng, xóa bỏ các lối đi tự mở, gồm: Cải tạo, nâng cấp các lối đi này thành các vị trí đường sắt giao nhau với đường bộ phù hợp với quy hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng đường gom kết hợp hàng rào bảo vệ để nối vào các đường ngang, các vị trí giao nhau khác mức nhằm giảm số lượng lối đi tự mở qua đường sắt;\nc) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng và các tổ chức cá nhân liên quan để thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a và b Khoản 1 Điều này.\n2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt:\na) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc phối hợp thực hiện việc kiềm chế, giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông tại các lối đi tự mở.\n3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a và b Khoản 1 Điều này.",
"Điều 38 Thông tư 23/2018/TT-BGTVT giải quyết sự cố tai nạn giao thông đường sắt mới nhất\nTrách nhiệm của Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt\n1. Thực hiện các nội dung thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n2. Thu thập số liệu, dữ liệu, tài liệu liên quan đến sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.\n3. Phối hợp với cơ quan công an trong việc điều tra, xác minh, giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.\n4. Đảm bảo tính trung thực, chính xác, minh bạch, nhanh chóng trong phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.\n5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.\n6. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm báo cáo kết quả phân tích vụ sự cố, tai nạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Thông tư này.\n7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do người thành lập Hội đồng quy định.",
"Điều 1 Quyết định 3134/QĐ-UBND 2019 điểm đen điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ Thanh Hóa\nPhê duyệt Danh mục các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, gồm 57 điểm đen và 98 điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, cụ thể như sau:\n- Quốc lộ: Dự kiến 45 điểm đen, 49 điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.\n- Đường tỉnh: Dự kiến 6 điểm đen, 47 điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.\n- Đường huyện: Dự kiến 6 điểm đen, 2 điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.\n(Chi tiết có phụ lục kèm theo).",
"Điều 3 Thông tư 50/2017/TT-BGTVT quy định việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Vị trí nguy hiểm trên đường thủy là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc điểm đen tai nạn giao thông đường thủy nội địa.\n2. Điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông) là một vị trí; một đoạn luồng hoặc khu vực giao cắt mà tại đó có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.\n3. Điểm đen tai nạn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là điểm đen) là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông mà tại đó có xảy ra tai nạn giao thông.\n4. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực là cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa (Chi cục Đường thủy nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải hoặc đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải)."
] |
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải đáp ứng điều kiện nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 21 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh vận tải đường sắt\nDoanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải có đủ các điều kiện sau:\n1. Có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt.\n2. Có ít nhất 01 người phụ trách công tác an toàn có trình độ đại học về chuyên ngành vận tải đường sắt và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về quản lý, khai thác vận tải đường sắt.\n3. Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải phải có trình độ đại học và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc về khai thác vận tải đường sắt."
] | [
"Điều 21 Nghị định 65/2002/NĐ-CP công tác phòng không nhân dân\nChế độ chính sách\n1/ Những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động tham gia công tác phòng không nhân dân và đi huấn luyện, diễn tập thì được hưởng chế độ như quy định hiện hành đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo pháp lệnh về dân quân tự vệ.\n2/ Những người trực tiếp tham gia thực hiện phòng không nhân dân mà bị thương, hy sinh trong chiến đấu thì được hưởng các chế độ theo quy định của pháp lệnh về dân quân tự vệ.\n",
"Điều 10 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nĐường sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt quốc gia\n1. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, bảo trì nút giao khác mức giữa đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia.\n2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khi chưa xây dựng được nút giao khác mức giữa đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:\na) Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức cải tạo, nâng cấp, bảo trì phần công trình đường sắt quốc gia giao nhau với đường sắt chuyên dùng;\nb) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm thực hiện bảo trì phần công trình đường sắt quốc gia giao nhau với đường sắt chuyên dùng theo quy định của pháp luật khi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng; chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng để tổ chức phòng vệ và thống nhất thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu qua vị trí giao cắt này; chủ trì, thống nhất điều hành giao thông vận tải đường sắt đối với các đoàn tàu chạy qua điểm giao cắt này;\nc) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm cải tạo, nâng cấp, bảo trì phần công trình đường sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt quốc gia; phối hợp và chịu sự điều hành giao thông vận tải đường sắt của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với các đoàn tàu chạy qua điểm giao cắt này.",
"Điều 11 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nĐường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp III trở lên; đường sắt giao nhau với đường bộ đô thị; đường sắt có tốc độ thiết kế 100 km/h trở lên giao nhau với đường bộ; đường sắt đô thị giao nhau với đường bộ\n1. Chủ đầu tư công trình xây dựng mới có trách nhiệm đầu tư xây dựng thành nút giao khác mức và tổ chức quản lý, bảo trì nút giao này.\n2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong trường hợp chưa xây dựng được nút giao khác mức theo quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:\na) Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao thông qua đường sắt có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Đường sắt;\nb) Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình xây dựng mới có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo thành đường ngang có người gác và chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì, vận hành đường ngang hoặc thuê doanh nghiệp tổ chức quản lý, bảo trì, vận hành đường ngang này.",
"Điều 70 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mới nhất\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không bố trí người phụ trách công tác an toàn, người chịu trách nhiệm chính về quản lý, kỹ thuật khai thác vận tải hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;\nb) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn, người quản lý doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;\nc) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;\nd) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn vận tải đường sắt, người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định;\nb) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn theo quy định;\nc) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;\nd) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định.",
"Điều 11 Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt\nĐiều kiện chung về kinh doanh đường sắt\n1. Kinh doanh đường sắt bao gồm các loại hình sau đây:\na) Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;\nb) Kinh doanh vận tải đường sắt;\nc) Kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng có đường sắt;\nd) Kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt;\nđ) Kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông đường sắt;\ne) Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải đường sắt;\ng) Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.\n2. Kinh doanh đường sắt là kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) kinh doanh đường sắt phải có đủ các điều kiện chung sau đây:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;\nb) Có đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;\nc) Có trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với ngành nghề kinh doanh.",
"Điều 74 Luật Đường sắt 2005 35/2005/QH11\nNội dung điều hành giao thông vận tải đường sắt\n1. Điều hành giao thông vận tải trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị bao gồm các nội dung sau đây:\na) Lập và phân bổ biểu đồ chạy tàu bảo đảm không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; công bố biểu đồ chạy tàu;\nb) Chỉ huy điều độ chạy tàu thống nhất, tập trung, bảo đảm an toàn, thông suốt theo biểu đồ chạy tàu đã công bố, theo đúng lịch trình chạy tàu, quy trình, quy phạm và mệnh lệnh của cấp trên;\nc) Chỉ huy xử lý các sự cố khẩn cấp hoặc bất thường xảy ra trên đường sắt; huy động phương tiện, thiết bị và nhân lực của các doanh nghiệp trong ngành đường sắt phục vụ cho công tác cứu hộ và khắc phục sự cố trên đường sắt; tham gia phân tích nguyên nhân xảy ra sự cố; yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận tải đường sắt áp dụng các biện pháp phòng chống sự cố, nâng cao chất lượng, độ tin cậy, độ an toàn của giao thông vận tải đường sắt;\nd) Tạm đình chỉ chạy tàu khi xét thấy có nguy cơ mất an toàn chạy tàu; điều chỉnh hành trình các tàu trên từng khu đoạn, từng tuyến, toàn mạng đường sắt để khôi phục biểu đồ chạy tàu sau tai nạn, sự cố;\nđ) Ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để chạy tàu; ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt để cung cấp dịch vụ điều hành và các dịch vụ liên quan đến giao thông vận tải đường sắt;\ne) Thu nhận và tổng hợp thông tin liên quan đến công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt;\ng) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ an toàn của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt khi phát hiện thấy doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện quy định trong chứng chỉ an toàn;\nh) Phối hợp điều hành giao thông vận tải đường sắt với các tổ chức đường sắt quốc tế.\n2. Nguồn tài chính cho hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị bao gồm:\na) Phí cung cấp dịch vụ điều hành hoạt động giao thông vận tải đường sắt;\nb) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 84 Luật Đường sắt 2005 35/2005/QH11\nBảo đảm không phân biệt đối xử trong kinh doanh đường sắt\nTrong kinh doanh đường sắt không được có các hành vi phân biệt đối xử sau đây:\n1. Cho phép sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ phục vụ giao thông vận tải đường sắt với những điều kiện ưu tiên mà không có lý do chính đáng;\n2. Đòi hỏi điều kiện an toàn giao thông vận tải đường sắt đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cao hơn mức quy định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;\n3. Đưa ra điều kiện nhằm ưu tiên cho một doanh nghiệp cụ thể;\n4. Không cho phép doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt mà không có lý do chính đáng;\n5. Không cấp chứng chỉ an toàn đúng hạn hoặc trì hoãn trao chứng chỉ an toàn mà không có lý do chính đáng;\n6. Đưa ra điều kiện trái pháp luật để không cho doanh nghiệp tham gia kinh doanh đường sắt."
] |
Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt như thế nào? | kinh-doanh-van-tai | [
"Điều 53 Luật Đường sắt 2017 số 06/2017/QH14 mới nhất\nQuyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt\n1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các quyền sau đây:\na) Được cung cấp các thông tin về kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt liên quan đến năng lực kết cấu hạ tầng đường sắt;\nb) Được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên hệ thống đường sắt để kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định;\nc) Tạm ngừng chạy tàu khi xét thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an toàn chạy tàu đồng thời phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;\nd) Được bồi thường thiệt hại do lỗi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc do tổ chức, cá nhân khác gây ra;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tổ chức chạy tàu theo đúng biểu đồ chạy tàu, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã được doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt công bố;\nb) Ưu tiên thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Phải ngừng chạy tàu khi nhận được thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;\nd) Trả tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;\nđ) Bảo đảm đủ điều kiện an toàn chạy tàu trong quá trình khai thác;\ne) Chịu sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;\ng) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;\nh) Cung cấp các thông tin về nhu cầu vận tải, năng lực phương tiện, thiết bị vận tải cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ cho việc xây dựng, phân bổ biểu đồ chạy tàu và làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;\ni) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
] | [
"Điều 14 Luật Đường sắt 2017 số 06/2017/QH14 mới nhất\nKhổ đường sắt\n1. Đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia có khổ đường tiêu chuẩn là 1.435 mm hoặc khổ đường hẹp là 1.000 mm.\n2. Đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị đầu tư mới có khổ đường 1.435 mm. Trường hợp đặc biệt có khổ đường khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n3. Đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia đi qua khu vực dân cư do chủ đầu tư quyết định khổ đường sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.",
"Điều 3 Luật Đường sắt 2017 số 06/2017/QH14 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cầu chung là cầu có mặt cầu dùng chung cho phương tiện giao thông đường sắt và phương tiện giao thông đường bộ.\n2. Chạy tàu là hoạt động để điều khiển sự di chuyển của phương tiện giao thông đường sắt.\n3. Chứng vật chạy tàu là bằng chứng cho phép phương tiện giao thông đường sắt được chạy vào khu gian và được thể hiện bằng tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, thẻ đường, giấy phép, phiếu đường.\n4. Công lệnh tải trọng là quy định về tải trọng tối đa cho phép trên một trục và tải trọng rải đều tối đa cho phép theo chiều dài của phương tiện giao thông đường sắt được quy định trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.\n5. Công lệnh tốc độ là quy định về tốc độ tối đa cho phép phương tiện giao thông đường sắt chạy trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.\n6. Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải đường sắt, bao gồm đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, đề-pô, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống báo hiệu cố định, hệ thống cấp điện và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.\n7. Công trình công nghiệp đường sắt là công trình được xây dựng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.\n8. Đề-pô là nơi tập kết tàu để bảo dưỡng, sửa chữa, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác.\n9. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.\n10. Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.\n11. Ga đường sắt là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt, đón, trả khách, xếp, dỡ hàng hoá, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các dịch vụ khác.\n12. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có khối lượng vượt quá tải trọng cho phép của toa xe hoặc khi xếp lên toa xe có tổng khối lượng hàng hóa và toa xe vượt quá tải trọng quy định của công lệnh tải trọng đã được công bố.\n13. Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên toa xe có kích thước vượt quá khổ giới hạn đầu máy, khổ giới hạn và chiều dài toa xe của khổ đường tương ứng.\n14. Hoạt động đường sắt là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quy hoạch, kinh doanh đường sắt, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt và các hoạt động khác có liên quan.\n15. Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.\n16. Ke ga là công trình đường sắt trong ga đường sắt để phục vụ hành khách lên, xuống tàu, xếp, dỡ hàng hóa.\n17. Khổ đường sắt là khoảng cách ngắn nhất giữa hai má trong của đường ray.\n18. Khu gian là đoạn đường sắt nối hai ga liền kề, được tính từ vị trí xác định tín hiệu vào ga của ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga gần nhất của ga phía bên kia.\n19. Khu đoạn là tập hợp một số khu gian và ga đường sắt kế tiếp nhau phù hợp với tác nghiệp chạy tàu.\n20. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động đầu tư, sử dụng, bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt để phục vụ hoạt động vận tải đường sắt và các dịch vụ thương mại khác nhằm mục đích sinh lợi.\n21. Kinh doanh vận tải đường sắt là việc thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa bằng đường sắt nhằm mục đích sinh lợi.\n22. Kinh doanh đường sắt đô thị là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn từ đầu tư đến vận chuyển hành khách trong đô thị nhằm mục đích sinh lợi.\n23. Lối đi tự mở là đoạn đường bộ giao nhau với đường sắt do tổ chức, cá nhân tự xây dựng và khai thác khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\n24. Nút giao cùng mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao nhau trên cùng một mặt bằng.\n25. Nút giao khác mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao nhau không cùng một mặt bằng.\n26. Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.\n27. Tuyến đường sắt là một hoặc nhiều khu đoạn liên tiếp tính từ ga đường sắt đầu tiên đến ga đường sắt cuối cùng.\n28. Tàu là phương tiện giao thông đường sắt được lập bởi đầu máy và toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.",
"Điều 6 Luật Đường sắt 2017 số 06/2017/QH14 mới nhất\nƯu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt\n1. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị và công nghiệp đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu tư.\n2. Tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau:\na) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt;\nb) Căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế, Nhà nước cho vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư ưu đãi từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đầu tư mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ duy tu bảo dưỡng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt;\nc) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị, công nghiệp đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;\nd) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được.\n3. Tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt để xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.\n4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được dành riêng dải tần số vô tuyến điện phục vụ công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cung cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.",
"Điều 1 Thông tư 78/2014/TT-BGTVT vận tải hành khách hành lý bao gửi đường sắt quốc gia\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi (sau đây gọi là doanh nghiệp) và của hành khách, người gửi bao gửi trên đường sắt quốc gia.",
"Điều 101 Luật Đường sắt 2005 35/2005/QH11\nQuyền, nghĩa vụ của người thuê vận tải\n1. Người thuê vận tải có các quyền sau đây:\na) Thay đổi hợp đồng vận tải hàng hóa kể cả khi hàng hóa đã giao cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc hàng hóa đã xếp lên toa xe và chịu chi phí phát sinh do thay đổi hợp đồng vận tải;\nb) Chỉ định lại người nhận hàng khi hàng hóa đó chưa được giao cho người có quyền nhận hàng trước đó; được thay đổi địa điểm giao hàng hoặc yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại nơi gửi hàng và phải chịu mọi chi phí phát sinh do thay đổi người nhận hàng và địa điểm giao hàng;\nc) Được bồi thường thiệt hại khi hàng hóa bị mất mát, giảm trọng lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng, quá thời hạn vận chuyển do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt gây ra.\n2. Người thuê vận tải có các nghĩa vụ sau đây:\na) Kê khai hàng hóa trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai đó;\nb) Trả tiền cước vận tải đúng thời hạn, hình thức thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng;\nc) Thực hiện việc đóng gói hàng hóa và các điều kiện vận chuyển hàng hóa theo hướng dẫn của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;\nd) Giao hàng hoá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt đúng thời hạn, địa điểm;\nđ) Cung cấp giấy tờ, tài liệu và các thông tin cần thiết khác về hàng hóa;\ne) Bồi thường thiệt hại do việc kê khai không trung thực về hàng hóa gây thiệt hại cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra.",
"Điều 92 Luật Đường sắt 2005 35/2005/QH11\nHợp đồng vận tải hàng hoá\n1. Hợp đồng vận tải hàng hoá là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt với người thuê vận tải, theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nhận vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận đến nơi đến và giao hàng hoá cho người nhận hàng được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng vận tải hàng hoá xác định quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên và được lập thành văn bản hoặc hình thức khác mà hai bên thoả thuận.\n2. Hoá đơn gửi hàng hoá là bộ phận của hợp đồng vận tải do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phát hành theo mẫu đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm lập hoá đơn và giao cho người thuê vận tải sau khi người thuê vận tải giao hàng hoá; có chữ ký của người thuê vận tải hoặc người được người thuê vận tải uỷ quyền. Hoá đơn gửi hàng hoá là chứng từ giao nhận hàng hoá giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp.\n3. Hoá đơn gửi hàng hoá phải ghi rõ loại hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu hàng hoá; số lượng, trọng lượng hàng hoá; nơi giao hàng hoá, nơi nhận hàng hoá, tên và địa chỉ của người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; cước phí vận tải và các chi phí phát sinh; các chi tiết khác mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê vận tải thoả thuận ghi vào hoá đơn gửi hàng hoá; xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt về tình trạng hàng hoá nhận vận tải."
] |
Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải có bao nhiêu người có trình độ từ đại học trở lên? | kinh-doanh-van-tai | [
"Khoản 3 Điều 22 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nCó ít nhất 03 người quản lý, điều hành doanh nghiệp có trình độ từ đại học trở lên, trong đó:\na) 01 người có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;\nb) 01 người có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực khai thác vận tải đường sắt;\nc) 01 người có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về quản lý, vận dụng, sửa chữa đầu máy, toa xe;"
] | [
"Khoản 4 Điều 22 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nĐối với các tuyến đường sắt đô thị lần đầu tiên đưa vào khai thác, trong thời gian 03 năm kể từ thời điểm bắt đầu khai thác mà chưa bố trí được nhân lực có điều kiện về số năm kinh nghiệm công tác theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì trong 03 năm đầu khai thác phải đảm bảo các điều kiện sau:\na) Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phải có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành xây dựng công trình đường sắt, có bằng hoặc chứng chỉ đào tạo chuyển giao công nghệ về quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt của tuyến đường sắt đô thị được giao quản lý;\nb) Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý khai thác vận tải đường sắt phải có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành khai thác vận tải đường sắt hoặc kinh tế - vận tải đường sắt, có bằng hoặc chứng chỉ đào tạo chuyển giao công nghệ về quản lý, khai thác vận tải của tuyến đường sắt đô thị được giao quản lý;\nc) Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý đầu máy, toa xe phải có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành đầu máy, toa xe, có bằng hoặc chứng chỉ đào tạo chuyển giao công nghệ về đầu máy, toa xe đường sắt đô thị được giao quản lý.",
"Khoản 6 Điều 3 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nTai nạn giao thông đường sắt nghiêm trọng là tai nạn có 01 người chết hoặc có từ 06 đến 08 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.",
"Khoản 8 Điều 3 Nghị định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt mới nhất\nTai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn có từ 03 người chết trở lên hoặc có từ 11 người bị thương trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 01 tỷ 500 triệu đồng trở lên.",
"Khoản 1 Điều 23 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT tiêu chuẩn chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu mới nhất\nTiêu chuẩn\na) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn trình độ sơ cấp trở lên về một trong các chuyên ngành vận tải, khai thác vận tải đường sắt hoặc đường sắt đô thị;\nb) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nc) Đã qua thời gian thử việc theo quy định của pháp luật; đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ phục vụ chạy tàu tại ga do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức hoặc đạt yêu cầu nghiệp vụ chức danh nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga đường sắt đô thị thông qua quá trình đào tạo chuyển giao công nghệ của dự án đối với các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam.",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BXD đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn quản lý vận hành nhà chung cư\nYêu cầu về trình độ của giảng viên quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:\na) Đối với giảng viên tham gia giảng dạy phần kiến thức cơ sở quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì phải tốt nghiệp đại học trở lên một trong các chuyên ngành pháp luật, quản trị doanh nghiệp, xây dựng hoặc bất động sản;\nb) Đối với giảng viên giảng dạy các chuyên đề quy định tại Điều 9 của Thông tư này thì phải đáp ứng yêu cầu sau đây:\n- Trường hợp giảng dạy chuyên đề 1 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên một trong các ngành quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, luật, kiến trúc, xây dựng, bất động sản;\n- Trường hợp giảng dạy chuyên đề 2 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên ngành điện, cơ khí, cấp thoát nước;\n- Trường hợp giảng dạy chuyên đề 3 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên một trong các ngành phòng cháy, chữa cháy, an ninh, cảnh sát;\n- Trường hợp giảng dạy chuyên đề 4 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên ngành cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện - điện tử, tự động hóa;\n- Trường hợp giảng dạy chuyên đề 5 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên ngành công nghệ kỹ thuật môi trường hoặc ngành cấp thoát nước, quy hoạch đô thị, quản lý đô thị và công trình;\n- Trường hợp giảng dạy chuyên đề 6 thì phải tốt nghiệp đại học trở lên một trong các ngành quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, quản lý đô thị và công trình, bảo hiểm, luật, an ninh, cảnh sát.",
"Khoản 1 Điều 13 Thông tư 78/2015/TT-BGTVT xây dựng ban hành công bố công lệnh tải trọng tốc độ biểu đồ chạy tàu\nXây dựng biểu đồ chạy tàu\na) Trước 80 ngày so với ngày dự kiến công bố biểu đồ chạy tàu, doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với các tuyến đường sắt có chạy chung giữa tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) bằng văn bản về việc xây dựng biểu đồ chạy tàu tới các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị;\nb) Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định tại điểm a của khoản này, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải gửi yêu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu trên các tuyến đường sắt bằng văn bản tới doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;\nc) Căn cứ vào năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt, năng lực đầu máy, toa xe, yêu cầu của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị theo quy định tại điểm b khoản này; nội dung của công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này, doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, Cục Đường sắt Việt Nam và các tổ chức có liên quan để tham gia ý kiến trước 40 ngày so với ngày dự kiến công bố biểu đồ chạy tàu;\nđ) Chậm nhất sau 20 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo biểu đồ chạy tàu, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, Cục Đường sắt Việt Nam và các tổ chức có liên quan phải có ý kiến đóng góp bằng văn bản đối với dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;\ne) Trên cơ sở ý kiến tham gia của Cục Đường sắt Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và các tổ chức có liên quan, doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây: tiến hành nghiên cứu, tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo biểu đồ chạy tàu để ban hành và công bố; gửi thông báo bằng văn bản đến các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị về khả năng đáp ứng của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với yêu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu, mời các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt tham gia vận chuyển đối với các tuyến đường sắt còn dư thừa năng lực chạy tàu.",
"Khoản 1 Điều 7 Thông tư 27/2018/TT-BGTVT xây dựng công bố công lệnh tải trọng trên đường sắt quốc gia mới nhất\nĐối với đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia:\na) Căn cứ trạng thái kỹ thuật cho phép, khả năng khai thác của công trình đường sắt và tải trọng của phương tiện giao thông đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia;\nb) Doanh nghiệp được giao quản lý tuyến đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ;\nc) Trước 30 ngày so với ngày dự kiến công bố, doanh nghiệp chủ trì xây dựng dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ quy định tại điểm a, điểm b Khoản này gửi đến Cục Đường sắt Việt Nam để tham gia ý kiến;\nd) Chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ theo quy định của Thông tư này, Cục Đường sắt Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi doanh nghiệp chủ trì xây dựng dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ;\nđ) Doanh nghiệp chủ trì xây dựng dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ và công bố theo quy định của Luật Đường sắt;\ne) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày công bố, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ phải được gửi đến Cục Đường sắt Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh có đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt khác có liên quan để triển khai thực hiện;\ng) Công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và có hiệu lực sau 05 ngày kể từ ngày công bố."
] |
Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nXóa án tích\n1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xóa án tích coi như chưa bị kết án.\n2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích."
] | [
"Điều 69 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 19/2003/QH11\nLời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự\n1. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày về những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra.\n2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày, nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.",
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13 mới nhất\nNăng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự\n1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\n2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.\n3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.\nĐối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.\n4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.\n5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.\nĐối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.\n6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.\n7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.",
"Điều 6 Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh niên mới nhất\nTrong lao động, việc làm\n1. Tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển nghề truyền thống, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được tạo điều kiện vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm.\n2. Thanh niên của hộ nghèo được giảm tối thiểu 20% phí học nghề và ưu tiên tư vấn, giới thiệu việc làm ở các cơ sở công lập; được vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm để lập thân, lập nghiệp.\n3. Thanh niên nông thôn, thanh niên tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được giảm tối thiểu 20% phí học nghề và ưu tiên tư vấn, giới thiệu việc làm ở các cơ sở công lập.\n4. Thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chính sách ưu đãi về học nghề và giải quyết việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.\n5. Thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng và thanh niên có tay nghề cao tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn với thời hạn từ hai năm trở lên được hưởng chính sách cụ thể theo từng chương trình, dự án.\n6. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, phát triển các hình thức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên được ưu tiên sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức, cá nhân có dự án xây nhà cho thuê, bán cho thanh niên theo phương thức trả dần với thời hạn và giá cả hợp lý ở những nơi tập trung lao động trẻ được tạo điều kiện về thủ tục đầu tư và xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\n8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện cho thanh niên gia nhập lực lượng thanh niên xung phong, các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để thanh niên cống hiến, rèn luyện, lập thân, lập nghiệp.",
"Điều 66 Thông tư 17/2016/TT-BQP công tác tuyển sinh vào trường quân đội\nĐối tượng tuyển sinh\n1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại học, gồm:\na) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo;\nb) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;\nc) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;\nd) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;\nđ) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ;\ne) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở: Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đang công tác phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm trở lên.\n2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở.\n3. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng ngành quân sự cơ sở.",
"Điều 21 Luật thanh niên 2020 số 57/2020/QH14 mới nhất\nChính sách về bảo vệ Tổ quốc\n1. Bảo đảm cho thanh niên được giáo dục quốc phòng và an ninh, tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n2. Bảo đảm cho thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Dân quân tự vệ; tham gia quân nhân dự bị và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân theo quy định của pháp luật.\n3. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 2 Quyết định 3215/QĐ-UBND 2018 đào tạo nghề thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự Khánh Hòa\nĐiều 1. Ban hành danh mục nghề đào tạo và mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Phụ lục đính kèm Quyết định này.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng và chế độ hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên\n1. Đối tượng áp dụng\nThanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội (gọi tắt là thanh niên) được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.\n- Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.\n2. Chế độ hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên\n- Chi hỗ trợ tiền ăn, đi lại quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.\n- Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại vượt quá giá trị tối đa của thẻ đào tạo nghề thì người học tự chi trả phần kinh phí chênh lệch cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn tiền đi lại thấp hơn giá trị tối đa của thẻ đào tạo nghề thì ngân sách nhà nước quyết toán số chi thực tế.\n- Trong thời gian đào tạo nghề, nếu thanh niên thôi học (không tiếp tục học cho đến khi tốt nghiệp) thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập biên bản hoặc ban hành quyết định và được quyết toán chi phí hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ tiền ăn kể từ ngày khai giảng đến ngày thanh niên đó thôi học.\n3. Nguồn kinh phí thực hiện\nNguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp qua thẻ đào tạo nghề cho thanh niên do ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên, được giao hằng năm của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước."
] |
Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;\nd) Có trình độ văn hóa phù hợp.\n2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân."
] | [
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP hướng dẫn 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng\n“Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP\n1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:\na) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.\nb) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.\nc) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.\nd) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.\nđ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.\n2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.",
"Điều 3 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 72/2006/QH11\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.\n2. Hợp đồng cung ứng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với bên nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.\n3. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với người lao động về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.\n4. Hợp đồng cá nhân là sự thỏa thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài.\n5. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.\n6. Bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động trong trường hợp người lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.",
"Điều 4 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\nĐiều 1: Đối tượng và thời gian gọi đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng chung:\n1. Công dân nam giới từ 18 đến 27 tuổi, nữ giới từ 18 đến 22 tuổi, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, có sức lao động, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại thành phố Hồ Chí Minh, không phạm pháp hình sự, ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam hàng năm của địa phương (đối với nam thanh niên) đều có nhiệm vụ đi lao động xây dưng kinh tế - quốc phòng của thành phố.\n2. Thời gian lao động được quy định là 3 năm đối với nam thanh niên và 2 năm đối với nữ thanh niên chưa có chồng, con.\nĐiều 2: Đối tượng gọi đi xây dựng kinh tế - quốc phòng cụ thể:\n1. Những nam thanh niên không thuộc diện hoãn gọi nhập ngũ theo điều 29 của luật nghĩa vụ quân sự qui định, nhưng ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Những nữ thanh niên chưa chồng, con, tự nguyện tham gia đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nNói chung các đối tượng nêu trên tùy tình hình và điều kiện cụ thể hàng năm, hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu chung. Riêng những người ngoài độ tuổi ghi ở điểm 1 điều 1 nêu trên, nếu tự nguyện và có đủ điều kiện thì được thu nhận vào làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nII- CHẾ ĐỘ HOÃN GỌI LAO ĐỘNG:\nĐiều 3: Ngoài các quy định của luật nghĩa vụ quân sự, đối với những thanh niên đang đảm nhiệm công tác của đoàn thể các cấp, thanh niên đang lao động sản xuất trong các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm – ngư trường quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, tổ sản xuất tiểu, thủ công nghiệp có việc làm cụ thể, ổn định thì được xét hoãn làm nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng hàng năm.\nĐiều 4: Việc xét các đối tượng được hoãn làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng hàng năm đều phải do Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, đơn vị cơ sở đề nghị và Ủy ban Nhân dân quận, huyện xét quyết định, danh sách này phải được công bố công khai tại địa phương phường, xã.\nIII- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI:"
] |
Khi nào người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 24 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\n-\n\n1. Người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị, khi chuyển nơi cư trú từ huyện này sang huyện khác, phải đến ban chỉ huy quân sự huyện nơi đang cư trú:\na) Xuất tình giấy tờ vì lý do thay đổi nơi cư trú.\nb) Xin xác nhận đã đăng ký chuyển đi trong giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân.\nc) Nhận phiếu đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc phiếu quân nhân để nộp cho ban chỉ huy quân sự huyện nơi cư trú mới.\n2. Ban chỉ huy quân sự huyện phải thông báo danh sách người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị di chuyển nơi cư trú sang huyện khác cho ban chỉ huy quân sự xã, nơi người đó cư trú trước khi chuyển đi để xoá tên trong sổ đăng ký người sẵn sàng nhập ngũ hoặc sổ đăng ký quân nhân dự bị của cơ sở (gọi tắt là sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự).",
"Điều 10 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Xử phạt đối với quân nhân làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình tự ý đi khỏi đơn vị quân đội hoặc trong lúc đi công tác, đi phép, đi bệnh viện, an dưỡng, chuyển đơn vị... không về đến đơn vị đúng thời gian mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan quân sự huyện và tương đương:\n1- Phạt cảnh cáo với những trường hợp vi phạm nhưng trong diện tạm hoãn gọi nhập ngũ mà trước đây họ tình nguyện nhập ngũ, hoặc là thương binh có hạng, hoặc là người đã liên tục phục vụ trong quân đôi vượt niên hạn phục vụ theo luật nghĩa vụ quân sự, hoặc là nữ quân nhân.\n2- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với những người không thuộc diện quy định tại điểm 1 Điều này mà vi phạm lần đầu.\n3- Người bị xử phạt tại Điều này phải trở lại quân đội, Uỷ ban nhân dân địa phương và các đơn vị quân đội có trách nhiệm đôn đốc và phải có biện pháp bắt buộc quân nhân trở về đơn vị. Các đơn vị quân đội có trách nhiệm sắp xếp và tạo điều kiện để họ hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ.",
"Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1994 sửa đổi 35-L/CTN\n: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:\n1- Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 10. Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình, trong phạm vi chức năng của mình, có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ quân sự\".\n2- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 11. Địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình hoặc cá nhân có thành tích trong việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước\".\n3- Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 17. Công dân nam giới, trước khi đến tuổi nhập ngũ và trước khi nhập ngũ, phải được huấn luyện theo chương trình quân sự phổ thông, bao gồm giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, rèn luyện ý thức tổ chức, kỷ luật và rèn luyện thể lực.\nViệc huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khoá; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định.\nViệc huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên không học ở các trường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan Nhà nước tổ chức; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.\nBộ trưởng Bộ quốc phòng cùng với người đứng đầu các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có liên quan chỉ đạo việc huấn luyện quân sự phổ thông.\nChủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong phạm vi chức năng của mình, chỉ đạo việc huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên thuộc địa phương mình; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên làm việc ở cơ sở mình tham gia huấn luyện quân sự phổ thông\".\n4- Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 19. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ và gọi công dân nhập ngũ.\nTháng một hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, hiệu trưởng các trường dạy nghề, các trường trung học, thủ trưởng các cơ quan, người phụ trách các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác phải báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó cho Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng\".\n5- Đoạn 1 và 2 của Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Hàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần, thời gian gọi nhập ngũ và số lượng công dân nhập ngũ trong năm do Chính phủ quyết định\".\n6- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 23. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác có trách nhiệm tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.\nChính quyền nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình quân nhân\".\n7- Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 24. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\nHội đồng nghĩa vụ quân sự gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng quân sự, các Uỷ viên là người phụ trách các ngành Kế hoạch, Lao động, Công an, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh.\nHội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.\"\n8- Các điểm 2, 3, 4 và 5 của Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Đôn đốc, kiểm tra công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khoẻ, khám sức khoẻ;\n3- Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn làm nghĩa vụ quân sự;\n4- Đôn đốc, kiểm tra công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;\n5- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và tổ chức hữu quan trong việc chấp hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện làm nghĩa vụ quân sự ở địa phương\".\n9- Điểm 2 và 3 của Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Lập danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn làm nghĩa vụ quân sự;\n3- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và tổ chức hữu quan trong việc chấp hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện làm nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\"\n10- Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 29\n1- Những người sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định; cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các ngành khác và cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội được điều động đến làm việc ở những vùng nói trên;\nđ) Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Người đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.\nHàng năm, những người nói trên đây phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ, hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị.\n2- Những người sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh, bệnh binh hạng một có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hạng một;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định.\nTrường hợp những người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ\".\n11- Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 40. Việc huấn luyện cho hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian ở ngạch dự bị quy định như sau:\n1- Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một phải tham gia huấn luyện tổng số thời gian nhiều nhất là mười hai tháng.\nSố lần huấn luyện và thời gian huấn luyện của mỗi lần do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.\n2- Việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ quốc phòng\".\n12- Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 42. Việc gọi quân nhân dự bị tập trung để huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo thời hạn quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật này do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định.\nKhi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ quân nhân dự bị ở lại lớp huấn luyện thêm một thời gian không quá hai tháng, nhưng tổng số thời gian của các lần huấn luyện không được vượt quá thời gian đã quy định tại Điều 40 của Luật này\".\n13- Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 51. Trong thời gian tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp hưởng chế độ lương, các khoản phụ cấp theo lương và các quyền lợi khác do Chính phủ quy định\".\n14- Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 52. Trong thời gian tập trung huấn luyện và kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, gia đình quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng một được hưởng chế độ do Chính phủ quy định\".\n15- Điểm 3 của Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"3- Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, được hưởng thêm 200% phụ cấp hàng tháng; từ tháng thứ ba mươi bảy trở đi, được hưởng thêm một khoản phụ cấp hàng tháng do Chính phủ quy định;\"\n16- Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 55. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định.\nQuân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ kể từ khi đăng ký vào ngạch dự bị thì được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích.\nThời gian binh sĩ dự bị hạng hai tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian làm nghĩa vụ lao động công ích hàng năm\".\n17- Điểm 2 của Điều 56 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Hạ sĩ quan và binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì khi xuất ngũ, cơ quan, cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại. Nếu cơ quan, cơ sở cũ đã giải thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết việc làm.\nTrường hợp cơ quan cấp trên cũng đã giải thể, hoặc không có cơ quan cấp trên trực tiếp, thì cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan Nhà nước khác, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội để giải quyết việc làm; thực hiện chế độ, chính sách cho hạ sĩ quan, binh sĩ nói trên theo quy định của pháp luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan\".\n18- Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 61. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hiệu trường các trường dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, trường Cao đẳng, trường Đại học, Thủ trưởng cơ quan, người phụ trách các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác phải thống kê quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ của cơ sở mình để báo cáo với Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.\"\n19- Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 64. Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ thì:\n1- Đình chỉ việc xuất ngũ;\n2- Đình chỉ việc nghỉ phép đối với quân nhân; những quân nhân đang nghỉ phép phải trở về đơn vị ngay;\n3- Chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.\nUỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi nhập ngũ.\"",
"Điều 27 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị được cơ quan, tổ chức cử đi công tác ở nước ngoài thì việc đăng ký vắng mặt và đăng ký lại được thực hiện như sau:\n1. Nếu thời hạn được cử đi từ một năm trở lên thì chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phải cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó về đến nơi công tác thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký lại.\n2. Nếu thời hạn được cử đi từ ba tháng đến dưới một năm thì người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị gửi lại giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự tại cơ quan, tổ chức nơi công tác. Cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác có trách nhiệm báo cáo với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày người đó ra nước ngoài hoặc trở về nước.\n"
] |
Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nBộ Quốc phòng lãnh đạo việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong toàn quốc.\nDưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính, cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đăng ký, thống kê và quản lý quân nhân dự bị trong địa phương mình.\nThủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, nông trường, công trường có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đăng ký, thống kê quân nhân dự bị thuộc đơn vị mình theo sự hướng dẫn của các cơ quan quân sự địa phương.",
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 25 Quyết định 1409/2004/QĐ-UBTTTT/TT1 ban hành Luật Cờ Tướng\nHỆ THỐNG ĐẤU LOẠI TRỰC TIẾP\nThi đấu theo hệ thống này, các đấu thủ (hoặc đội) gặp nhau một trận đấu đối kháng. Các đấu thủ thua bị loại ngay. Mỗi cặp đấu thủ phải gặp nhau trong một trận đấu đối kháng thông thường là hai ván để mỗi người để được đi trước một ván. Nếu hòa đấu thêm hai ván nữa để phân thắng bại. Trường hợp hòa nữa, trọng tài cho bốc thăm màu quân đấu thêm một ván nữa hoặc cho bốc thăm may rủi để chọn người thắng, thi đấu tiếp vòng sau. Thi đấu theo hệ thống này người ta không cho hoãn đấu vì sẽ ảnh hưởng đến tiến trình chung của giải. Các trận bán kết (còn lại 16 người), tứ kết (còn lại 8 người), bán kết (còn lại 4 người), và chung kết (còn lại 2 người) thì số đấu thủ phải là 32, 64 hoặc 128. Trường hợp không đúng số người trên thì nên chọn một số đấu thủ hạt giống từ những người tham dự cho miễn đấu 1 - 2 trận để khi họ vào đấu thì khớp với các con số trên.",
"Điều 38 Nghị định 44-CP điều lệ khai thác và sử dụng điện báo và điện thoại\n– Trường hợp người thuê bao, tự túc dây, máy, nếu trang bị của Tổng đài bưu điện thay đổi mà dây, máy đó không còn thích hợp nữa thì người thuê bao phải xin đổi dây, máy khác và phải chịu mọi phí tổn.",
"Điều 17 Quyết định 155/2002/QĐ-BTC Quy chế tiếp công dân, nhận giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo công dân ngành Tài Chính\n:\n1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng; Giám đốc các Sở Tài chính vật giá chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thực hiện Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong đơn vị và toàn thể hệ thống đơn vị thuộc mình phụ trách.\nTại mỗi đơn vị thuộc các tổ chức chuyên ngành, các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Tài chính vật giá tổ chức bộ phận cán bộ chuyên trách giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, phân tích, tổng hợp, lập báo cáo và gửi báo cáo định kỳ về công tác khiếu tố của đơn vị theo đúng quy định tại Quy chế này.\n2. Chánh Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất các biện pháp cần thiết tăng cường quản lý nhà nước về công tác khiếu nại, tố cáo, các biện pháp xử lý hành chính đối với đơn vị vi phạm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Quy chế này.\nTrong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ (Thanh tra Bộ) để tổng hợp, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.\n\nTÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO\n-----\n\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n-------\n\nSố:\n\n(Địa danh), ngày… tháng… năm……\n\nBÁO CÁO\nCÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO\nQuý…\n(Nếu là báo cáo năm: Báo cáo tổng kết công tác khiếu nại, tố cáo năm …)\nI. KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO\n1. Tình hình công tác tiếp dân\n- Báo cáo bằng lời văn các nội dung:\n+ Số lượt công dân đã tiếp, bao nhiêu vụ đã được giải quyết nhưng còn tiếp tục khiếu tố?\n+ Những vụ khiếu tố đã tiếp, bao nhiêu vụ đã được giải quyết nhưng còn tiếp tục khiếu tố?\n+ Những vụ khiếu tố có nội dung phức tạp, đông người\n+ Những vấn đề nổi cộm, điển hình phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo (nếu có)\n+ Nhận xét đánh giá công tác tổ chức tiếp dân.\n2. Tình hình tiếp nhận và xử lý đơn khiếu tố\n- Báo cáo bằng lời văn các nội dung:\n+ Tổng số đơn tiếp nhận. Bao nhiêu đơn khiếu nại, bao nhiêu đơn tố cáo? Tăng giảm bao nhiêu % so với cùng kỳ năm trước.\n+ Số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Bao nhiêu vụ đã được giải quyết mà còn tiếp tục khiếu tố.\n+ Số đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền.\n+ Những đơn khiếu nại, tố cáo: đông người, phức tạp, khiếu đi khiếu nại nhiều lần …(nếu có)\n+ Nhận xét, đánh giá về tình hình đơn khiếu nại, tố cáo.\na. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo\nKết quả giải quyết đơn khiếu nại:\n+ Tổng số vụ khiếu nại đã giải quyết (trong đó số vụ còn tồn đọng kỳ trước chuyển sang), chiếm tỷ lệ bao nhiêu % tổng số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền.\nSố vụ khiếu nại đúng? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\nSố vụ khiếu nại sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\nSố vụ khiếu nại có đúng có sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\n+ Quyết định giải quyết đã được thi hành, chưa được thi hành.\n+ Kết quả xử lý về hành chính và kinh tế qua giải quyết đơn khiếu nại (khôi phục quyền lợi, trả lại bằng tiền, hiện vật … cho người khiếu nại)\n+ Những vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng đề xuất biện pháp giải quyết (nếu có).\n* Kết quả giải quyết đơn tố cáo:\n+ Tổng số vụ tố cáo đã giải quyết (trong đó số vụ còn tồn đọng kỳ trước chuyển sang) chiếm tỷ lệ bao nhiêu % tổng số vụ tố cáo thuộc thẩm quyền.\nSố vụ tố cáo đúng? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\nSố vụ tố cáo sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\nSố vụ tố cáo có đúng có sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu % số vụ đã giải quyết.\n+ Kết quả xử lý về hành chính và kinh tế qua giải quyết đơn tố cáo (các hình thức kỷ luật, số thu hồi cho ngân sách bằng tiền, hiện vật…)\n+ Nêu một số vụ tố cáo điển hình phức tạp về nội dung hoặc cách gảii quyết\n+ Những vụ tố cáo thuộc thẩm quyền còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng đề xuất biện pháp giải quyết (nếu có).\nc.Nhận xét đánh giá về kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo\n+ Nhận xét đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo\n+ Những vướng mắc về chế độ chính sách về các nguyên nhân khác các ý kiến đề xuất về sửa đổi chế độ chính sách, về các giải pháp làm tăng hiệu quả của công tác giải quyết khiếu tố.\nTổng hợp kết quả tiếp dân tại mục 1, tình hình tiếp nhận xử lý đơn tại mục 2 và kết quả quyết đơn tại mục 3 vào biểu (theo mẫu đính kèm)\nb. Công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo\n- Tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật khiếu nại, tố cáo tại các đơn vị cấp dưới được bao nhiêu cuộc, tình hình thực hiện tại các đơn vị ra sao?\n- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt Luật khiếu nại, tố cáo\n- Công tác hướng dẫn, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ.\n- Những khó khăn vướng mắc và các kiến nghị cần giải quyết.\nc. Đánh giá việc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại tố cáo (dùng cho báo cáo tổng kết năm)\n- Đánh giá ưu khuyết điểm trong việc chỉ đạo điều hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước.\n- Đánh giá về số lượng, chất lượng công chức làm công tác giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý.\n- Rút ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung, chấn chỉnh\n- Ý kiến đề xuất, kiến nghị tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác KNTC\nII. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC QUÝ SAU (NĂM SAU)\n- Công tác tố chức, chỉ đạo\n- Công tác chuyên môn"
] |
Năm 2024, công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:\n1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12\nCông dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.\n2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nThời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.\n4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 22\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.\n5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 24\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:\na) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;\nb) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.\n6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29\n1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;\nđ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\nHằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\n2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng hai;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.\n4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.\n7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 37\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.\nQuân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.\nQuân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”\n8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39\nCăn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;\nNhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.\n9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 52\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.\n10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”",
"Điều 1 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTất cả công dân nam, công dân nữ ở lứa tuổi theo quy định dưới đây phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã (nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS) năm 2024; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký NVQS cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan tổ chức mình quản lý.\n1. Công dân nam\na) Đăng ký độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ:\n- Đối tượng đăng ký công dân nam đủ 17 tuổi trở lên (Thực hiện theo Điều 12 Luật NVQS năm 2015).\n- Đối tượng đăng ký công dân nam (thực hiện theo Điều 16 Luật NVQS năm 2015) công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nb) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 1: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên; Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên; công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; công dân nam là công nhân, viên chức Quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sỹ quan, binh sĩ đã thôi việc; Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên; công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên; công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\nc) Đăng ký quân nhân dự bị hạng 2: Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng; công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng; công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 26 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1998 đến năm 1979), riêng công dân nam có trình độ cao đẳng, đại học từ 28 tuổi đến hết 45 tuổi (sinh năm 1996 đến năm 1979).\n2. Công dân nữ: Độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi (sinh năm 2006 đến năm 1984) có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.",
"Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Về tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.\n3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] |
Năm 2024, trường hợp nào công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ theo nhiệm vụ được giao;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 32 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động;",
"Điều 24 Nghị định 184/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ\nChế độ chính sách của dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ\n1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt nếu làm nhiệm vụ ở những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật như đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định của Luật Lao động. Cấp nào điều động thì cấp đó bảo đảm.\n2. Cán bộ, chiến sỹ tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, chiến sĩ đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp đi đường và tiền tầu, xe theo chế độ hiện hành.\nChi phí cho các khoản nói trên được tính vào chi phí quản lý của cơ quan, tổ chức đó.\n3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.\n4. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n",
"Điều 3 Nghị định 198-CP hợp đồng lao động do Chính Phủ ban hành, để quy định chi tiết và hướng dẫn Bộ luật lao động hợp đồng lao động\nCác loại hợp đồng lao động, theo Điều 27 của Bộ Lao động gồm:\n1- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng không ấn định trước thời hạn kết thúc trong bản hợp đồng lao động.\nLoại hợp đồng lao động không xác định thời hạn được áp dụng cho những công việc có tính chất thường xuyên, ổn định từ 1 năm trở lên.\n2- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm là loại hợp đồng được ấn định trước thời hạn 1 năm, 2 năm hoặc 3 năm trong bản hợp đồng lao động; loại hợp đồng này được áp dụng cho những công việc đã xác định được thời hạn kết thúc.\n3- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 1 năm được áp dụng cho những công việc có tính chất tạm thời mà thời gian hoàn thành trong một vài ngày, một vài tháng đến dưới 1 năm hoặc để tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, làm các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định, nghỉ theo chế độ thai sản, người lao động bị tạm giữ, tạm giam hoặc các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khác do hai bên thoả thuận.",
"Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.\nb) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong tuyển quân.\nc) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.\nd) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng giao quân.\nđ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\ne) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu cực.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Điều 35 Bộ luật Lao động 1994 35-L/CTN\n1- Hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau đây:\na) Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;\nc) Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.\n2- Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.\n3- Việc nhận lại người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định."
] |
Người bị HIV có tham gia nghĩa vụ quân sự không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS."
] | [
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCăn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).",
"Khoản 3 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.",
"Khoản 4 Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nChịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.",
"Khoản 5 Điều 3 Quyết định 233/QĐ-UB Quy định xét thưởng Huy hiệu thành phố Hồ Chí Minh\nNhững gia đình có 3 con trở lên đang làm nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân vũ trang, thanh niên xung phong, không một người nào bị xử kỷ luật.",
"Khoản 1 Điều 42 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\nCó quyền cánh cáo đối với người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị không chấp hành đúng quy tắc về đăng ký nghĩa vụ quân sự mà không có lỹ do chính đáng hoặc làm mất giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, thẻ quân nhân hoặc lệnh động viên.",
"Khoản 3 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 3 Điều 18 Nghị định 35/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh mới nhất\nBên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà một bên đưa ra thì bên đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng minh. Bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện."
] |
Công dân nào được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định."
] | [
"Điều 7 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của đơn vị nhận quân\n1. Hiệp đồng với địa phương giao quân để thống nhất về chỉ tiêu tuyển quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và chốt quân số với địa phương trước 10 ngày kể từ ngày cơ quan quân sự cấp huyện phát lệnh gọi công dân nhập ngũ; phối hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao nhận quân; nhận quân và chuyển quân về đơn vị bằng xe ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy bảo đảm an toàn tuyệt đối; không lưu quân dài ngày tại địa phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp nhận và huấn luyện chiến sĩ mới theo kế hoạch.\n2. Các đơn vị được tổ chức khung thâm nhập ba gặp, bốn biết: Chủ động hiệp đồng với địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có).\nTrường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo, hiệp đồng với địa phương cấp huyện để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày tính từ ngày giao nhận quân; tỷ lệ bù đổi không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của địa phương với đơn vị.\n4. Chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất với cơ quan quân sự cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị. Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\n5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định.",
"Điều 10 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTổ chức hiệp đồng tuyển quân\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì việc tổ chức hiệp đồng giữa địa phương với đơn vị nhận quân để thống nhất về chỉ tiêu và các mốc thời gian nghiên cứu hồ sơ, thâm nhập (đối với đơn vị được quy định thâm nhập ba gặp, bốn biết), chốt quân số, phương pháp giao nhận quân như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp đồng với cấp sư đoàn, lữ đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp các đơn vị trực thuộc Bộ).\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện hiệp đồng với cấp trung đoàn và tương đương (cấp dưới trực tiếp cấp sư đoàn và tương đương).\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo cơ quan quân sự và cơ quan công an cùng cấp phối hợp chặt chẽ trong tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; cơ quan quân sự và cơ quan công an cấp huyện thống nhất về chỉ tiêu, nhân sự gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Địa phương và đơn vị phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ trong quá trình tuyển nhận và quản lý bộ đội. Đơn vị nhận quân cử cán bộ chỉ huy theo quy định để hiệp đồng tuyển quân với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm những nội dung hiệp đồng.",
"Điều 4 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\nĐiều 1: Đối tượng và thời gian gọi đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng chung:\n1. Công dân nam giới từ 18 đến 27 tuổi, nữ giới từ 18 đến 22 tuổi, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, có sức lao động, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại thành phố Hồ Chí Minh, không phạm pháp hình sự, ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam hàng năm của địa phương (đối với nam thanh niên) đều có nhiệm vụ đi lao động xây dưng kinh tế - quốc phòng của thành phố.\n2. Thời gian lao động được quy định là 3 năm đối với nam thanh niên và 2 năm đối với nữ thanh niên chưa có chồng, con.\nĐiều 2: Đối tượng gọi đi xây dựng kinh tế - quốc phòng cụ thể:\n1. Những nam thanh niên không thuộc diện hoãn gọi nhập ngũ theo điều 29 của luật nghĩa vụ quân sự qui định, nhưng ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Những nữ thanh niên chưa chồng, con, tự nguyện tham gia đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nNói chung các đối tượng nêu trên tùy tình hình và điều kiện cụ thể hàng năm, hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu chung. Riêng những người ngoài độ tuổi ghi ở điểm 1 điều 1 nêu trên, nếu tự nguyện và có đủ điều kiện thì được thu nhận vào làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nII- CHẾ ĐỘ HOÃN GỌI LAO ĐỘNG:\nĐiều 3: Ngoài các quy định của luật nghĩa vụ quân sự, đối với những thanh niên đang đảm nhiệm công tác của đoàn thể các cấp, thanh niên đang lao động sản xuất trong các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm – ngư trường quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, tổ sản xuất tiểu, thủ công nghiệp có việc làm cụ thể, ổn định thì được xét hoãn làm nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng hàng năm.\nĐiều 4: Việc xét các đối tượng được hoãn làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng hàng năm đều phải do Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, đơn vị cơ sở đề nghị và Ủy ban Nhân dân quận, huyện xét quyết định, danh sách này phải được công bố công khai tại địa phương phường, xã.\nIII- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI:",
"Điều 7 Nghị định 92-CP giải quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản\n- Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, người lao động đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công dân khác thuộc diện tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc được doanh nghiệp thoả thuận cho tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.",
"Điều 3 Quyết định 2267/QĐ-UBND năm 2013 giao chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ 2014 Hưng Yên\nTiêu chuẩn tuyển chọn, việc miễn và tạm hoãn gọi công dân nhập ngũ, cách thức tiến hành thực hiện theo Luật Nghĩa vụ quân sự và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.\nBộ Chỉ huy quân sự tỉnh hiệp đồng với các ngành, các đơn vị nhận quân để hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện."
] |
Nguyên tắc, yêu cầu tuyển quân là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 2 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nNguyên tắc, yêu cầu tuyển quân\n1. Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân.\n2. Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.\n3. Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân.\n4. Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa."
] | [
"Điều 8 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của các quân khu\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác tuyển quân theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự thực hiện công tác tuyển quân đúng quy định, bảo đảm chỉ tiêu, chất lượng giao nhận quân.\n3. Hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị và trực tiếp tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.",
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 6 Quyết định 250/TCCP-BCTL quy định tạm thời về việc thí điểm thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính\n1. Mỗi Bộ, tỉnh thành lập một Hội đồng sơ tuyển do Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định để xét duyệt cử người dự thi nâng ngạch.\n2. Thành phần Hội đồng gồm:\na. Chủ tịch Hội đồng:\n- ở Trung ương đại diện lãnh đạo Bộ.\n- ở địa phương là đại diện lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh.\nb. Phó Chủ tịch thường trực:\n- ở Trung ương là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ.\n- ở địa phương là Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh.\nc. Các uỷ viên: tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà Bộ, tỉnh quyết định cử các đồng chí Vụ trưởng, Giám đốc Sở, Ban, ngành vào thành viên Hội đồng.\nSố thành viên Hội đồng là 5 hoặc 7 người.\nd. Nhiệm vụ chủ yếu của Hội đồng sơ tuyển:\n- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, tỉnh việc lập hồ sơ của người dự thi nâng ngạch theo đúng yêu cầu tại Khoản 1, Điều 7 của bản quy định này để đề nghị lên Hội đồng sơ tuyển Bộ, tỉnh.\n- Tổ chức thẩm định, xét duyệt hồ sơ từng người theo đúng nguyên tắc ghi tại Khoản 2, Điều 7 của bản quy định này.",
"Điều 7 Nghị định 102/2017/NÐ-CP đăng ký biện pháp bảo đảm\nNguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm\n1. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển đảm bảo nguyên tắc nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.\nCơ quan đăng ký không được yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ gì mà pháp luật không quy định trong hồ sơ; không được yêu cầu các bên ký kết hợp đồng sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung hợp đồng bảo đảm, nếu không thuộc trường hợp sai sót do lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký.\n2. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác được thực hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký, đồng thời người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và chính xác của các thông tin kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký.\n3 Thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký được lưu giữ trong số đăng ký cơ sở dữ liệu và Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký theo yêu cầu của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình.",
"Điều 4 Thông tư 241/2017/TT-BQP tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp viên chức quốc phòng mới nhất\nNguyên tắc thực hiện\nNguyên tắc tuyển chọn, tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các quy định sau:\n1. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị,\n2. Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, biên chế và chức danh, vị trí việc làm.\n3. Đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục và chỉ tiêu được giao hằng năm."
] |
Các cầu thủ U23 Việt Nam có là đối tượng được tạm hoãn nhập ngũ không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm c Khoản 1 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nChỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ theo nhiệm vụ được giao;",
"Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất\nHoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh\n1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:\na) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\nb) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\nc) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\nd) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\n2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh\na) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.\nc) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh\na) Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.\nb) Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.\nc) Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.\nTrước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết.\nd) Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.",
"Điều 1 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ.",
"Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định."
] |
Hạ sĩ quan có thể xuất ngũ trước thời hạn khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 1 Nghị định 167-HĐBT chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng công an nhân dân\nBổ sung điều 2, sửa đổi điều 3, điều 6, điều 8 trong Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989 thành các điều 2, 3, 6, 8 mới như sau:\n1. Điều 2: Hàng năm, theo kế hoạch đã được Hội đồng Bộ trưởng duyệt, Bộ Nội vụ được tuyển chọn thanh niên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự có đủ các tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định để bổ sung vào lực lượng công an nhân dân từ một đến hai lần, cùng thời gian với việc gọi nhập ngũ vào quân đội nhân dân. Phụ nữ có chuyên môn cần cho lực lượng công an nhân dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ trong công an nhân dân.\n2. Điều 3: Uỷ ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ vào công an nhân dân bảo đảm đúng thời gian, đủ số lượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định. Các đơn vị công an nhân dân có chỉ tiêu tuyển quân có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ này.\n3. Điều 6: Thời gian phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan,\nchiến sĩ công an nhân dân như sau:\n- Ba năm, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ chuyên môn kỹ thuật do công an nhân dân đào tạo phục vụ trong bộ đội biên phòng; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ trong các lực lượng an ninh nhân dân, cảnh sát nhân dân.\n- Hai năm, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ đội biên phòng.\nKhi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ endashđược quyền kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân không qua 6 tháng so với quy định trên.\nThời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ câng an nhân dân được tính từ khi có quyết định nhập ngũ, đến ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xuất ngũ.\n4. Điều 8: Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại điều 6 sửa đổi trên đây thì được xuất ngũ và hưởng chế độ xuất ngũ như hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân. Theo lệnh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị từ cấp Phó Cục trưởng, Phó Giám đốc cơng an tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương trở lên có trách nhiệm thực hiện việc xuất ngũ cho hạ sĩ quan và chiến sĩ thuộc quyền.\nTrong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ tại ngũ (sức khoẻ yếu, khó khăn...) hạ sĩ quan, chiến sĩ có thể được xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.",
"Điều 10 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mới nhất\nXuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản 1; các điểm a, b và c Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.\n3. Cục trưởng và chức vụ tương đương, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.\n4. Thời hạn xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, chiến sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.\n5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ.\n6. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.",
"Điều 6 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nQuyền hạn, trách nhiệm\n1. Quyền hạn:\na) Tổng Tham mưu trưởng quy định thời gian xuất ngũ và số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm;\nb) Chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên được quyền ký quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn do chỉ huy cấp sư đoàn và tương đương trở lên quyết định;\nd) Trong thời hạn 12 tháng nếu hạ sĩ quan, binh sĩ đã xuất ngũ về địa phương có nguyện vọng đổi quyết định xuất ngũ để thực hiện chuyển ngành, khi được tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cả 5 chế độ, thì việc đổi quyết định xuất ngũ do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh, sĩ xuất ngũ đó cư trú quyết định.\n2. Trách nhiệm:\na) Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm thực hiện giải quyết xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; thông báo thời gian xuất ngũ trước 01 tháng cho hạ sĩ quan, binh sĩ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị cơ sở nơi hạ sĩ quan, binh sĩ cư trú hoặc làm việc trước khi nhập ngũ; tổ chức tiễn và đưa hạ sĩ quan, binh sĩ về bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân; không được giữ lại hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ trên hạn định, khi chưa có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nb) Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ giúp người chỉ huy đơn vị giải quyết đầy đủ thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách cho hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ; lập danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ gửi cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện để quản lý và đăng ký vào ngạch dự bị;\nc) Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định;\nd) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm thực hiện đổi quyết định xuất ngũ cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã xuất ngũ về địa phương có nguyện vọng đổi quyết định xuất ngũ để chuyển ngành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều này.",
"Điều 8 Nghị định 50-HĐBT quy định chế độ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Lực lượng công an nhân dân\n- Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định trên đây được xuất ngũ và hưởng chế độ xuất ngũ như hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân.\nTrong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ tại ngũ (sức khoẻ yếu, gia đình khó khăn...) hạ sĩ quan, chiến sĩ có thể được xuất ngũ trước thời hạn.\nThủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định."
] |
Hồ sơ xuất ngũ trước thời hạn gồm những giấy tờ nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nTrường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau:\n- Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định."
] | [
"Khoản 5 Điều 7 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hạ sĩ quan, binh sĩ nhận được quyết định xuất ngũ, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nXuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là thực hiện việc chuyển ra khỏi biên chế lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân sang phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Khoản 3 Điều 7 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nBan Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức đón nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định; đồng thời, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 41/2023/TT-BCA chế độ trợ cấp cán bộ Công an tham gia chống Mỹ dưới 20 năm công tác mới nhất\nHồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp\na) Công văn đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp (Mẫu số 01) kèm theo danh sách đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp của Công an cấp tỉnh nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú (Mẫu số 02);\nb) Bản khai cá nhân (Mẫu số 03) hoặc bản khai cá nhân dùng cho thân nhân của cán bộ, chiến sĩ (Mẫu số 04); trường hợp ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật;\nc) Giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan thể hiện thời gian công tác được tính hưởng chế độ (bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác). Các loại giấy tờ làm căn cứ để xác định thời gian công tác gồm:\nQuyết định thôi việc, xuất ngũ; quyết định hoặc giấy tờ có liên quan về việc giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc, xuất ngũ; lý lịch cán bộ hoặc lý lịch quân nhân; lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);\nGiấy tờ liên quan khác như: Huân chương, Huy chương kháng chiến hoặc giải phóng và các hình thức khen thưởng khác; hồ sơ hưởng chính sách người có công; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật; giấy chuyển thương, chuyển viện; quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương; giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh vào các trường Công an nhân dân (hoặc các trường Quân đội nhân dân); danh sách cán bộ, bản khai, bản kê khai quá trình tham gia cách mạng phục vụ công tác xét khen thưởng của Nhà nước có xác nhận của đơn vị; các tài liệu lịch sử khác chứng minh có liên quan đến quá trình công tác của cán bộ, chiến sĩ; giấy chứng tử hoặc giấy báo tử (đối với trường hợp từ trần).\nd) Trường hợp xuất ngũ, thôi việc nhưng thiếu giấy tờ, tài liệu thể hiện toàn bộ thời gian công tác được tính hưởng chế độ thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ sau:\n- Giấy xác nhận thời gian công tác (Mẫu số 07) của Thủ trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) và tương đương trở lên nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác hoặc công tác trước khi thôi việc, xuất ngũ (gửi kèm các tài liệu, giấy tờ làm căn cứ xác nhận cán bộ, chiến sĩ được thôi việc, xuất ngũ). Nếu cơ quan, đơn vị sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập, giải thể xác nhận; đồng thời có thêm xác nhận của 02 người trở lên công tác cùng thời kỳ, giai đoạn (gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu làm căn cứ xác định có thời gian công tác cùng cán bộ, chiến sĩ được xác nhận);\n- Biên bản thẩm tra, xác minh (Mẫu số 08) của Công an cấp huyện nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú;\n- Biên bản xét duyệt, đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg của Công an cấp tỉnh (Mẫu số 09).",
"Khoản 2 Điều 19 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nTrong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày xuất ngũ, thôi việc người được xuất ngũ, thôi việc phải mang hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ, thôi việc đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.",
"Khoản 1 Điều 5 Nghị định 159/2006/NĐ-CP chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ mới nhất\nĐối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm xuất trình hồ sơ gốc phục viên, xuất ngũ, thương binh và các giấy tờ có liên quan cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) xem xét. Trường hợp hồ sơ của đối tượng chưa đủ căn cứ pháp lý để lập hồ sơ hưởng chế độ hưu trí thì cơ quan nhà nước có liên quan xác nhận bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.",
"Khoản 6 Điều 3 Thông tư 11 năm 2013 thời hạn bảo quản hồ sơ chuyên ngành tài nguyên môi trường\nNhững hồ sơ, tài liệu về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường không hủy, được bảo quản vĩnh viễn và không liệt kê trong quy định thời hạn bảo quản kèm theo Thông tư, bao gồm những hồ sơ, tài liệu sau:\na) Hồ sơ, tài liệu có tính lịch sử, thu thập trước 1945 đối với miền Bắc và trước 1975 đối với miền Nam.\nb) Hồ sơ, tài liệu thu thập vào bất kỳ thời điểm nào, liên quan đến việc bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam nằm sát biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng, ở các đảo thuộc chủ quyền Việt Nam."
] |
Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên."
] | [
"Khoản 2 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.",
"Khoản 2 Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.",
"Khoản 2 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia mới nhất\nThời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên\na) Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách, làm công tác dự trữ quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;\nb) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại Điểm a Khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên gồm: Thời gian phục vụ trong quân đội, công an được hưởng phụ cấp thâm niên, thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, cơ yếu, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và nhà giáo (nếu có);\nc) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 21/2018/QĐ-UBND cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài Tiền Giang\nĐối tượng áp dụng\na) Người lao động thuộc diện chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ; người lao động theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ gồm: người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; lao động là người dân tộc thiểu số; lao động là thân nhân người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.\nb) Người lao động thuộc diện chính sách theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang gồm:\n- Người trong độ tuổi lao động thuộc diện mồ côi hoặc xuất thân từ các cơ sở bảo trợ xã hội.\n- Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an chưa có việc làm ổn định.\n- Học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường trung cấp, cao đẳng, đại học chưa có việc làm ổn định.\n- Thanh niên chưa có việc làm ổn định.\nc) Các cơ quan, tổ chức có liên quan.",
"Khoản 4 Điều 6 Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh niên mới nhất\nThanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng các chính sách ưu đãi về học nghề và giải quyết việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự."
] |
Thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ thuộc về ai? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này."
] | [
"Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBan Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.",
"Khoản 1 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.",
"Khoản 1 Điều 6 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nỦy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, đăng ký, quản lý danh sách công dân ở địa phương thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức niêm yết công khai danh sách công dân được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.",
"Khoản 2 Điều 19 Nghị định 78/2020/NĐ-CP sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam mới nhất\nSĩ quan dự bị được cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp, bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên hoặc được bầu giữ các chức vụ trong hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc diện miễn gọi nhập ngũ thời chiến.",
"Khoản 4 Điều 5 Nghị định 42/2011/NĐ-CP công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự\nBộ Quốc phòng quy định danh mục cụ thể công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến. Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xác định danh mục cụ thể những người thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.\n",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 184/2001/TT-BQP danh mục công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự\nQuản lý công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến:\na) Công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến sau khi đã đăng ký với cơ quan quân sự cấp huyện được quản lý riêng, hàng năm báo cáo lên cấp trên theo quy định;\nb) Sáu tháng một lần, vào thời gian từ ngày 01 đến ngày 10 tháng Một và từ ngày 01 đến ngày 10 tháng Bảy hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban chỉ huy quân sự hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện đối chiếu, sửa đổi, bổ sung danh sách những công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến."
] |
Ai có thẩm quyền quyết định việc gọi nhập ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này.\n2. Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện.\n4. Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.\n6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày."
] | [
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 16 Nghị định 53-HĐBT chế độ sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam\n- Các ngành, các địa phương có sĩ quan dự bị công tác hoặc cư trú phải tạo điều kiện thuận lợi cho sĩ quan dự bị thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện lệnh gọi nhập ngũ cua sĩ quan dự bị thuộc quyền.",
"Điều 4 Thông tư 184/2001/TT-BQP danh mục công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự\nViệc xác nhận công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Công dân có quyết định bổ nhiệm chức vụ, điều động công tác hoặc có chứng nhận về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, học hàm, học vị, danh hiệu của cấp có thẩm quyền là căn cứ để xác nhận công dân đó thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.\n2. Việc xác nhận số lượng cụ thể công dân được miễn gọi nhập ngũ theo số phần trăm của các cơ quan, tổ chức trong Thông tư này do Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) xác nhận đối với các cơ quan, tổ chức có trụ sở chính đặt tại địa bàn.",
"Điều 5 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nTrách nhiệm của Bộ Quốc phòng\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo và hướng dẫn việc thực hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ trong phạm vi cả nước; quy định chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra cho đơn vị thuộc quyền và cơ quan quân sự địa phương các cấp.",
"Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\nViệc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\ng) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng... (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày."
] |
Năm 2024, đối tượng nào bắt buộc phải đi nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Khoản 2 Điều 5 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi mới nhất\nTổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật.",
"Khoản 2 Điều 6 Nghị định 42/2001/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm\nTổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc.\n",
"Khoản 3 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2001 số 26/2001/QH10\nNgười lái xe khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe ưu tiên, xe của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc phải thực hiện quy định tại khoản này."
] |
Trường hợp nào được miễn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên."
] | [
"Khoản 2 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Khoản 2 Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBan Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Khoản 3 Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nCác nhà trường quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định này phối hợp với cơ quan quân sự cấp huyện nơi trường đặt trụ sở tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với học sinh, sinh viên trong độ tuổi gọi nhập ngũ, làm cơ sở thực hiện việc tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường theo quy định; tổ chức niêm yết công khai danh sách đối với học sinh, sinh viên được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ tại trường. Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường nước ngoài do Bộ Quốc phòng quy định.",
"Khoản 2 Điều 104 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003 11/2003/QH11\nTổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;",
"Khoản 2 Điều 8 Luật Công an nhân dân 2005 54/2005/QH11\nCông dân phục vụ trong Công an nhân dân được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ."
] |
Thời gian gọi đi nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSố lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] | [
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 4 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân\nĐối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ\n1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của\nLuật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.\n3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là ba năm. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Điều 4 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\nĐiều 1: Đối tượng và thời gian gọi đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng chung:\n1. Công dân nam giới từ 18 đến 27 tuổi, nữ giới từ 18 đến 22 tuổi, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, có sức lao động, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại thành phố Hồ Chí Minh, không phạm pháp hình sự, ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam hàng năm của địa phương (đối với nam thanh niên) đều có nhiệm vụ đi lao động xây dưng kinh tế - quốc phòng của thành phố.\n2. Thời gian lao động được quy định là 3 năm đối với nam thanh niên và 2 năm đối với nữ thanh niên chưa có chồng, con.\nĐiều 2: Đối tượng gọi đi xây dựng kinh tế - quốc phòng cụ thể:\n1. Những nam thanh niên không thuộc diện hoãn gọi nhập ngũ theo điều 29 của luật nghĩa vụ quân sự qui định, nhưng ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Những nữ thanh niên chưa chồng, con, tự nguyện tham gia đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nNói chung các đối tượng nêu trên tùy tình hình và điều kiện cụ thể hàng năm, hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu chung. Riêng những người ngoài độ tuổi ghi ở điểm 1 điều 1 nêu trên, nếu tự nguyện và có đủ điều kiện thì được thu nhận vào làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nII- CHẾ ĐỘ HOÃN GỌI LAO ĐỘNG:\nĐiều 3: Ngoài các quy định của luật nghĩa vụ quân sự, đối với những thanh niên đang đảm nhiệm công tác của đoàn thể các cấp, thanh niên đang lao động sản xuất trong các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm – ngư trường quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, tổ sản xuất tiểu, thủ công nghiệp có việc làm cụ thể, ổn định thì được xét hoãn làm nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng hàng năm.\nĐiều 4: Việc xét các đối tượng được hoãn làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng hàng năm đều phải do Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, đơn vị cơ sở đề nghị và Ủy ban Nhân dân quận, huyện xét quyết định, danh sách này phải được công bố công khai tại địa phương phường, xã.\nIII- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI:",
"Điều 19 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nQuân nhân dự bị là công nhân, viên chức trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự vẫn được hưởng lương."
] |
Mức trợ cấp tạo việc làm cho bộ đội xuất ngũ năm 2024 là bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ."
] | [
"Khoản 3 Điều 7 Nghị định 27/2007/NĐ-CP giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính\nBộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử chuyển sang chứng từ giấy và ngược lại cho từng loại hoạt động tài chính được quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n",
"Khoản 3 Điều 27 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nĐược liên doanh, liên kết góp vốn xây dựng trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải với cửa hàng bán xăng dầu đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh xăng dầu.",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 249/2010/TT-BQP hướng dẫn quy trình lập thanh quyết toán kinh phí mới nhất\nLập dự toán:\na) Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu dạy nghề của Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu giao; số bộ đội xuất ngũ đã đăng ký học nghề và tiêu chuẩn, định mức, giá trị Thẻ học nghề, các cơ sở dạy nghề lập dự toán chi hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề (theo biểu số 1 đính kèm Thông tư này) gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp (riêng các cơ sở dạy nghề ngoài quân đội gửi cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh), cho tới Cục Tài chính Bộ Quốc phòng để tổng hợp trình Bộ, gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.\nb) Căn cứ Quyết định mở lớp của cấp có thẩm quyền (kèm danh sách học viên, có xác nhận của cơ quan quân lực cùng cấp) và định mức chi phí đào tạo nghề của Bộ Quốc phòng quy định tại thời điểm mở lớp, các cơ sở dạy nghề lập dự toán chi hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề (theo biểu số 2 đính kèm Thông tư này) gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp (riêng các cơ sở dạy nghề ngoài quân đội gửi cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh), cho đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng; Cục Tài chính Bộ Quốc phòng tổng hợp, phối hợp với các cơ quan chức năng, trình Bộ duyệt dự toán và bảo đảm kinh phí theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2217/QĐ-UBND 2011 bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ về công tác văn thư Huế\nMục tiêu cụ thể:\n- Trang bị kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, đủ năng lực thực thi công vụ.\n- Nâng cao nhận thức về công tác văn thư, lưu trữ cho đội ngũ cán bộ là lãnh đạo các sở ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.\n- Đến năm 2013, có 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ trong toàn tỉnh chưa có trình độ chuyên môn được chuẩn hóa đào tạo nghiệp vụ 03 tháng trở lên.\n- Đến năm 2015, có 100% cán bộ quản lý công tác văn thư, lưu trữ được đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ.\n- Đến năm 2015, có 100% cán bộ quản lý công tác văn thư, lưu trữ tại các đơn vị thuộc sở ban ngành cấp tỉnh; các phòng ban chuyên môn cấp huyện được tập huấn về công tác văn thư, lưu trữ.",
"Khoản 1 Điều 78 Thông tư 55/2023/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất\nChi xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo (chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này."
] |
Năm 2024, bộ đội được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam."
] | [
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nCách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Khoản 2 Điều 7 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nCác cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm: Giúp chỉ huy đơn vị giải quyết đầy đủ thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ; lập danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ gửi đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về để quản lý và đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.",
"Khoản 1 Điều 36 Thông tư 17/2012/TT-BCA Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân\nCán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi gặp nhau phải chào; cấp dưới phải chào cấp trên trước; cùng chức vụ thì người nào có cấp bậc thấp hơn phải chào trước; ngang chức, ngang cấp thì người nào tuổi đời thấp hơn hoặc nhìn thấy trước phải chào trước; người được chào phải chào lại; khi mặc trang phục có đội mũ hoặc không đội mũ phải chào bằng động tác theo điều lệnh đội ngũ hoặc chào bằng lời, hoặc kết hợp chào bằng động tác và bằng lời; thường xuyên gặp nhau trong ngày thì lần đầu chào bằng động tác, lần sau chào bằng lời; mặc thường phục chỉ chào bằng lời.",
"Khoản 1 Điều 8 Quyết định 53/2010/QĐ-TTg chế độ cán bộ, chiến sĩ Công an\nCán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương có thời gian tham gia Quân đội nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước thì thời gian công tác trong quân đội được cộng với thời gian công tác trong Công an nhân dân để thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định này.",
"Khoản 2 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 sửa đổi 50/LCT\nĐiều 10 (mới): Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội lục quân là ba năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội không quân là bốn năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan kỹ thuật và binh sĩ kỹ thuật trong bộ đội lục quân là bốn năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội hải quân là năm năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc các binh chủng kỹ thuật trong Công an nhân dân vũ trang theo như thời hạn phục vụ tại ngũ của các binh chủng, quân chủng trong Quân đội nhân dân.\nTrong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ công an có thể kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân thuộc quyền mình nhưng không được quá bốn tháng."
] |
Công dân Việt Nam tham gia nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng được điều kiện nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Luật Công an nhân dân 2014 số 73/2014/QH13\nTuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\n1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.\n2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.",
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;\nd) Có trình độ văn hóa phù hợp.\n2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân."
] | [
"Điều 5 Luật Công an nhân dân 2014 số 73/2014/QH13\nNguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân\n1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.\n2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.\n3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.",
"Điều 2 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.",
"Điều 16 Luật Công an nhân dân 2014 số 73/2014/QH13\nHệ thống tổ chức của Công an nhân dân\n1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm có:\na) Bộ Công an;\nb) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nc) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\nd) Công an xã, phường, thị trấn.\n2. Căn cứ yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Chính phủ quy định việc thành lập Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Công an xã là lực lượng nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động và chế độ, chính sách đối với Công an xã do luật quy định.\n4. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập các đồn, trạm Công an và các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết; quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.",
"Điều 4 Nghị định 165/2003/NĐ-CP biệt phái sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mới nhất\nTiêu chuẩn sĩ quan biệt phái\n1. Có đủ tiêu chuẩn của sĩ quan, quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 (sau đây gọi tắt là Luật Sĩ quan năm 1999).\n2. Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu nhiệm vụ biệt phái :\na) Sĩ quan biệt phái ở các Bộ và các cơ quan Trung ương phải có trình độ, năng lực làm tham mưu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và quản lý nhà nước về quốc phòng, đáp ứng yêu cầu chuyên ngành của Bộ, cơ quan nơi sĩ quan đến biệt phái; có khả năng tham mưu với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thủ trưởng Bộ, cơ quan nơi sĩ quan đến biệt phái phối hợp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;\nb) Sĩ quan biệt phái ở các cơ quan giáo dục đào tạo và các nhà trường phải có trình độ năng lực quản lý, giảng dạy môn giáo dục quốc phòng theo quy định của Luật Giáo dục; có khả năng tham gia vào các hoạt động giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động quân sự khác;\nc) Sĩ quan biệt phái ở tổ chức chính trị phải có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ quân sự để hoàn thành nhiệm vụ được giao.",
"Điều 14 Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số mới nhất\nĐối tượng tham gia dự thưởng xổ số\n1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định sau:\na) Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;\nb) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên;\nc) Không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.\n2. Quyền của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số\na) Được công ty xổ số kiến thiết trả thưởng đầy đủ giá trị của các giải thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này;\nb) Được yêu cầu công ty xổ số kiến thiết giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;\nc) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n3. Trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số\na) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 và các quy định có liên quan tại Thông tư này;\nb) Bảo quản tờ vé xổ số đã mua để tham gia dự thưởng xổ số theo đúng quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy chế tham gia dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết quy định;\nc) Khi trúng thưởng khách hàng phải xuất trình vé trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng theo quy định tại Thông tư này;\nd) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.",
"Điều 6 Quyết định 111/2009/QĐ-TTg điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng\nĐiều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng\n1. Tổ chức, cá nhân được tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Không xâm phạm đến chủ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nc) Cam kết chấp hành các điều khoản bắt buộc được quy định cụ thể tại hợp đồng về công nghiệp quốc phòng.\n2. Tùy theo lĩnh vực tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, các tổ chức, cá nhân còn phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;\nĐối với lãnh đạo: Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học (hoặc trên đại học) do các trường đại học, học viện của Nhà nước Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp thuộc chuyên ngành lĩnh vực tham gia.\nĐội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, trình độ, phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn của từng nghề cụ thể.\nCó năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường chất lượng.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực tham gia, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nMôi trường làm việc bảo đảm an toàn, an ninh trật tự và các điều kiện phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường (có Bản cam kết bảo vệ môi trường) và bảo mật.\nb) Lĩnh vực dịch vụ, thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng:\nPhải phù hợp với mục tiêu quốc gia về chuyển giao công nghệ.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về xây dựng và quản lý dự án đầu tư, dịch vụ thương mại, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nCông nghệ chuyển giao hoặc sản phẩm công nghệ của dự án phải thuộc danh mục các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được nhà nước khuyến khích phát triển.\nc) Lĩnh vực mua sắm, dự trữ, bảo quản vật tư, kỹ thuật:\nPhải phù hợp với mục tiêu hoạt động công nghiệp quốc phòng.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nVật tư mua sắm, dự trữ, bảo quản phải thuộc danh mục các sản phẩm Nhà nước cho phép sử dụng tại Việt Nam.\nd) Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:\nĐược cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đào tạo.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ năng lực chuyên môn, nguồn tài chính cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.",
"Điều 4 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã mới nhất\nĐiều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân là người nước ngoài\nNgoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật hợp tác xã, cá nhân là người nước ngoài tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài.\n3. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.\n4. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định."
] |
Khiếu nại kết quả khám nghĩa vụ quân sự ở đâu? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 5 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nKết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | [
"Khoản 5 Điều 35 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.",
"Khoản 2 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 5 Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.",
"Khoản 5 Điều 56 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 52/2016/TT-BYT nhiệm vụ quyền hạn hoạt động Hội đồng Giám định y khoa các cấp\nKhám giám định lần đầu là lần đầu thực hiện khám giám định cho đối tượng, không phân biệt nội dung yêu cầu giám định, kể cả những đối tượng đã khám xác định mức độ khuyết tật ở Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp Xã hoặc đã khám sức khỏe ở Hội đồng khám tuyển nghĩa vụ quân sự mà đối tượng hoặc tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan không đồng ý với kết quả khám đó.",
"Khoản 1 Điều 71 Quyết định 679/1997/QĐ-TCBĐ thể lệ dịch vụ Internet\nNgười sử dụng khiếu nại tới đâu thì nơi đó có trách nhiệm điều tra, kết luận, xử lý;",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.",
"Khoản 1 Điều 10 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nHội đồng giám định y khoa cấp tỉnh giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị do Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện đề nghị."
] |
Không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng gồm:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\nb) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng giấy phép;\nc) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;\nd) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, đăng ký tạm vắng;\nđ) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự;\ne) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;\ng) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\nh) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\ni) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật dự bị;\nk) Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng;\nl) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;\nm) Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;\nn) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;\no) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;\np) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực cơ yếu gồm:\na) Buộc giao sản phẩm mật mã cho người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý;\nb) Buộc bố trí sản phẩm mật mã theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Cơ yếu để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật nhà nước truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 3\nnhư sau:\n“1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4\nnhư sau:\n“2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;\nc) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;\nd) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;\nđ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự"
] | [
"Khoản 8 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\nHình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;\nb) Trục xuất cá nhân nước ngoài vi phạm quy định tại các điểm a, điểm e, điểm g khoản 7 Điều này.",
"Khoản 6 Điều 2 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP và Nghị định 136/2015/NĐ-CP\nBãi bỏ các quy định tại khoản 2 Điều 17.",
"Khoản 6 Điều 1 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP và Nghị định 136/2015/NĐ-CP\n1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Đầu tư công.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.\nTrường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật đầu tư công.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:\na) Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm và đã được Chính phủ Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời gian thực hiện và giải ngân được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.\nb) Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng Chính phủ Việt Nam chưa nhận nợ và chưa giải ngân, sau khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, hủy dự toán đối với số vốn chưa giải ngân.\nTrường hợp đặc biệt, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán ngân sách năm sau nhưng không vượt quá tổng mức vốn nước ngoài kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Quốc hội quyết định.\n4. Quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:\na) Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, các bộ, ngành và địa phương chỉ đạo chủ đầu tư làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước chuyển số vốn còn lại chưa giải ngân sang năm sau theo quy định.\nb) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 3 hằng năm, bộ, ngành và địa phương tổng hợp toàn bộ danh mục dự án và số vốn kéo dài sang năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.\nc) Sau ngày 31 tháng 3 hằng năm, thu hồi về ngân sách trung ương hoặc hủy dự toán số vốn còn lại chưa giải ngân của kế hoạch năm trước không được tổng hợp, báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.”\n5. Khoản vốn kế hoạch đầu tư năm trước kéo dài thời gian giải ngân theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này, sẽ quyết toán vào ngân sách các năm sau theo số giải ngân thực tế của từng năm.”",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\n“Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau:\na) Người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm đau, tai nạn hoặc trên đường đi bị ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nb) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nc) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc.\nd) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại điểm b khoản này nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.\nđ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; hoặc có nhận được lệnh, nhưng trong lệnh không ghi rõ thời gian, địa điểm do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm, hoặc do người khác có hành vi cản trở được quy định tại Điều 7 Thông tư này.",
"Khoản 3 Điều 6 Thông tư 140/2015/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện):\na) Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, điều hành thực hiện công tác tuyển quân; tổ chức tập huấn cho đối tượng tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, xét duyệt chặt chẽ, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức liên quan và cùng với địa phương nơi được phân công chịu trách nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân.\nb) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm đủ thành phần, đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia xét duyệt, khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự để đảm bảo chất lượng khám tuyển, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện; trong quá trình khám sức khỏe kết hợp lấy cỡ, số quân trang.\nc) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ đúng quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ và hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao đầy đủ cho đơn vị nhận quân.\nd) Phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người thì gọi khám sức khỏe không quá bốn người; phát lệnh gọi nhập ngũ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân.\nđ) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ với đơn vị nhận quân; nắm chắc và cung cấp cỡ, số quân trang cho đơn vị nhận quân; tổng hợp báo cáo theo quy định.\ne) Tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước ngày giao, nhận quân bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nSơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự."
] |
Lính dự bị nghĩa vụ quân sự là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân."
] | [
"Khoản 4 Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nLợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 4 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết Điều này.",
"Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.",
"Khoản 4 Điều 35 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"Khoản 3 Điều 5 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nTrình tự thực hiện\na) Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự vào tháng 4 hằng năm. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày công dân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự về địa phương cư trú có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị vào các ngày trong năm (theo lịch làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã);\nb) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm lập phiếu quân nhân dự bị, vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị tại nơi cư trú;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp vào Sổ đăng ký quân nhân dự bị.",
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);\n- Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).\nb) Trình tự thực hiện\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.",
"Khoản 2 Điều 24 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\nBan chỉ huy quân sự huyện phải thông báo danh sách người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị di chuyển nơi cư trú sang huyện khác cho ban chỉ huy quân sự xã, nơi người đó cư trú trước khi chuyển đi để xoá tên trong sổ đăng ký người sẵn sàng nhập ngũ hoặc sổ đăng ký quân nhân dự bị của cơ sở (gọi tắt là sổ đăng ký nghĩa vụ quân sự).",
"Khoản 1 Điều 3 Nghị định 28/2019/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân mới nhất\nQuân nhân bao gồm: Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị.\na) Quân nhân tại ngũ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Quân nhân dự bị là công dân Việt Nam được đăng ký vào ngạch dự bị động viên, gồm: Sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo quy định của pháp luật."
] |
Lính dự bị nghĩa vụ quân sự có thời gian huấn luyện bao lâu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 27 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHuấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\n1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:\na) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;\nb) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;\nc) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định."
] | [
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 27 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nHội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân:\n1- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\n2- Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định của uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về việc gọi, hoãn gọi công dân nhập ngũ, và miễn làm nghĩa vụ quân sự.\nCác khiếu nại, tố cáo phải được giải quyết chậm nhất không quá một tháng kể từ ngày nhận; đối với việc cần điều tra lâu hơn thì phải giải quyết chậm nhất không quá hai tháng.\nTrong khi các khiếu nại, tố cáo của công dân đang được xem xét thì quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh vẫn được thi hành.",
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 15 Nghị định 14/2016/NĐ-CP ngành nghề quân đội phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ mới nhất\nThời gian, nội dung huấn luyện và việc chuyển hạng cho binh sĩ dự bị hạng hai thành binh sĩ dự bị hạng một\n1. Thời gian huấn luyện: 06 tháng.\n2. Nội dung huấn luyện, bao gồm: Giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự, hậu cần, kỹ thuật.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nội dung, chương trình huấn luyện; số lần huấn luyện, thời gian huấn luyện của mỗi lần, nhưng 01 năm không quá 02 lần tập trung huấn luyện.\n4. Binh sĩ dự bị hạng hai huấn luyện đủ thời gian, đủ nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì được xét chuyển thành binh sĩ dự bị hạng một. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra quyết định và cấp giấy chứng nhận binh sĩ dự bị.",
"Điều 19 Nghị định 53-HĐBT chế độ sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam\n- Sĩ quan dự bị được hưởng các quyền lợi sau đây:\n1. Trong quá trình phục vụ tại ngạch dự bị, sĩ quan dự bị hoàn thành tốt nhiệm vụ, không phạm kỷ luật thì theo niên hạn được xét thăng cấp bậc quân hàm.\n2. Khi vào phục vụ tại ngũ, sĩ quan dự bị mang cấp bậc quân hàm đã có và được giao nhiệm vụ phù hợp với cấp bậc quân hàm và khả năng công tác. Những sĩ quan dự bị giữ chức vụ quan trọng trong các ngành kinh tế, trong các tổ chức Đảng và Nhà nước ở các cấp, khi vào phục vụ tại ngũ, nếu được giao chức vụ cao hơn thì được thăng cấp quân hàm tương xứng.\n3. Trong thời gian tập trung huấn luyện quân sự, sĩ quan dự bị được Bộ Quốc phòng cho mượn quân trang, được cấp tiền ăn, lương thực, thực phẩm và:\na) Nếu là cán bộ, công nhân viên Nhà nước, được cơ quan, đơn vị nơi công tác trả nguyên lương, phụ cấp, các khoản phúc lợi khác, tiền công tác phí và tiền tàu xe theo chế độ hiện hành.\nb) Nếu là xã viên hợp tác xã và những người lao động khác được Bộ Quốc phòng cấp tiền tàu xe đi về và một khoản phụ cấp do Bộ Quốc phòng quy định. Thời gian tập trung huấn luyện được tính vào thời gian lao động nghĩa vụ của bản thân và gia đình. Nếu thời gian huấn luyện quá thời gian lao động nghĩa vụ quy định trong năm thì được trừ vào những năm sau .\n4. Trong thời gian tập trung huấn luyện quân sự hoặc công tác phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị có thành tích thì được khen thưởng, nếu bị thương, ốm đau sẽ được điều trị tại cơ sở quân hoặc dân y gần nhất. Nếu bị chết vì tai nạn luyện tập quân sự, hoặc rủi ro thì được hưởng theo chế độ, chính sách hiện hành quy định đối với quân nhân dự bị.\n5. Sĩ quan dự bị được tham gia các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao trong các câu lạc bộ, thư viên của quân đội hoặc câu lạc bộ dành riêng cho các sĩ quan dự bị.",
"Điều 17 Nghị định 78/2020/NĐ-CP sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam mới nhất\nHuấn luyện sĩ quan dự bị\n1. Nội dung huấn luyện sĩ quan dự bị, gồm: Huấn luyện chỉ huy quản lý, công tác chính trị, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ; bổ túc cán bộ đại đội, tiểu đoàn; huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự (sau đây gọi chung là huấn luyện).\n2. Chỉ tiêu huấn luyện sĩ quan dự bị hằng năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định; Bộ Quốc phòng chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền phối hợp với các bộ, các địa phương về thời gian, địa điểm, giao nhận sĩ quan dự bị đi huấn luyện; các bộ, các địa phương được giao chỉ tiêu huấn luyện có trách nhiệm huy động đúng đối tượng, đủ số lượng, đúng thời gian, địa điểm, bàn giao cho các đơn vị dự bị động viên; tiếp nhận sĩ quan dự bị sau khi kết thúc khóa huấn luyện.\n3. Sĩ quan dự bị có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và đơn vị trong thời gian huấn luyện.\n4. Khi kết thúc khóa huấn luyện, đơn vị tổ chức huấn luyện nhận xét, đánh giá từng sĩ quan dự bị, thông báo bằng văn bản cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thời gian huấn luyện cho từng đối tượng, nhưng không quá 01 tháng trong 01 năm."
] |
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm b Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:\n“e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;”;",
"Điều 24 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nHạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;\nc) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên;\nd) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;\nđ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;\ne) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;\ng) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;\nh) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.\n3. Binh sĩ dự bị hạng hai:\na) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;\nb) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;\nc) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;\nd) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này."
] | [
"Điểm b Khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nCông dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nTrường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;",
"Điểm b Khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\n02 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 18 tháng đến dưới 24 tháng;",
"Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 218/2016/TT-BQP sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp mới nhất\nPhục vụ công tác quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 32 Nghị định 26/2002/NĐ-CP sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam\nSĩ quan dự bị hạng 2 đang đảm nhiệm chức vụ đã có sĩ quan dự bị hạng 1 đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm để thay thế,",
"Điểm c Khoản 2 Điều 26 Thông tư 218/2016/TT-BQP sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có trách nhiệm quản lý, sử dụng Thẻ đúng mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này; xuất trình Thẻ theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền; khi xuất cảnh ra nước ngoài không được mang theo Thẻ."
] |
Đi nghĩa vụ quân sự được ủy quyền lại cho người khác để trả nợ thay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 564 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nỦy quyền lại\n1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:\na) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;\nb) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.\n2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.\n3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu."
] | [
"Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNăng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.\n2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.\n3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.",
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 2 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nCông nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự\n1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.\n2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.",
"Điều 3 Luật quản lý nợ công 2009 29/2009/QH12\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.\n3. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.\n4. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.\n5. Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n6. Vay là quá trình tạo ra nghĩa vụ trả nợ thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thoả thuận vay (sau đây gọi chung là thoả thuận vay) hoặc phát hành công cụ nợ.\n7. Người vay là bên vay trong thoả thuận vay hoặc là người phát hành công cụ nợ, có trách nhiệm hoàn trả vốn cho bên cho vay theo đúng các điều kiện, điều khoản của thoả thuận vay hoặc phát hành.\n8. Người vay lại vốn vay của Chính phủ (sau đây gọi chung là người vay lại) là doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký thoả thuận vay lại và nhận nợ với cơ quan cho vay lại để sử dụng nguồn vốn vay của Chính phủ theo cơ chế cho vay lại.\n9. Người được bảo lãnh là người vay được Chính phủ bảo lãnh. Người được bảo lãnh bao hàm cả người nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển giao hợp pháp của người vay được người bảo lãnh chấp thuận.\n10. Khoản vay ngắn hạn là khoản vay có kỳ hạn dưới một năm.\n11. Khoản vay trung - dài hạn là khoản vay có kỳ hạn từ một năm trở lên.\n12. Vay nước ngoài là khoản vay ngắn hạn, trung - dài hạn phải trả lãi hoặc không phải trả lãi do Nhà nước, Chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức khác của Việt Nam vay của chính phủ nước ngoài, vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.\n13. Vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam từ nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương, tổ chức liên quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ có yếu tố không hoàn lại (thành tố ưu đãi) đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng buộc.\n14. Vay ưu đãi là khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA.\n15. Vay thương mại là khoản vay theo điều kiện thị trường.\n16. Công cụ nợ là tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ.\n17. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư cụ thể.\n18. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên, do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho dự án đầu tư theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh.\n19. Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc uỷ quyền phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.\n20. Trả nợ là việc thanh toán khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay.\n21. Đảo nợ là việc vay mới để trả một hoặc nhiều khoản nợ hiện có.\n22. Cơ cấu lại khoản nợ là việc thực hiện nghiệp vụ nhằm thay đổi điều kiện, điều khoản của khoản nợ hiện có mà không tạo ra nghĩa vụ trả nợ mới.\n23. Cơ cấu lại danh mục nợ là việc thực hiện nghiệp vụ nhằm cơ cấu lại từng khoản nợ trong danh mục nợ, bao gồm đảo nợ, chuyển đổi, mua bán lại nợ, hoán đổi đồng tiền, lãi suất và các nghiệp vụ khác để giảm thiểu nghĩa vụ trả nợ, hạn chế rủi ro.\n24. Xử lý nợ là việc thực hiện biện pháp để giải quyết khoản nợ khi gặp khó khăn trong trả nợ, không trả được nợ.\n25. Cơ quan cho vay lại là Bộ Tài chính hoặc tổ chức tài chính, tín dụng được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.\n26. Bảo lãnh chính phủ là cam kết của Chính phủ với người cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.\n27. Nghĩa vụ nợ dự phòng là nghĩa vụ nợ chưa phát sinh nhưng có thể phát sinh khi xảy ra ít nhất một trong các điều kiện đã được xác định trước.\n28. Hạn mức vay là mức trần số tiền vay ròng (số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc) hàng năm.\n29. Hạn mức nợ trên tổng sản phẩm quốc dân (GDP) là mức trần tỷ lệ giữa số dư nợ tại từng thời điểm với GDP.",
"Điều 38 Nghị định 48-HĐBT Điều lệ đăng ký nghĩa vụ quân sự\n- Cơ quan công an có trách nhiệm:\n1. Kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự của người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị khi cấp giấy di chuyển hộ khẩu hoặc đăng ký hộ khẩu; chỉ cấp giấy di chuyển hoặc đăng ký hộ khẩu cho người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị khi họ đã làm đủ thủ tục đăng ký nói ở điều 23, điều 24, hoặc điều 25 của Điều lệ này.\n2. Truy nã người trốn tránh đăng ký nghĩa vị quân sự và phối hợp với cơ quan quân sự địa phương kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân.\n3. Tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc thẻ quân nhân, khi người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị bị giữ hoặc bị tạm giam để điều tra; và trả lại những giấy tờ đó, nếu họ được trả lại tự do.\n4. Thông báo về việc người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị bị tạm giam hoặc được trả lại tự do cho ban chỉ huy quân sự huyện nơi người đó đang cư trú, trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi họ bị tạm giam hoặc được trả lại tự do.\n5. Thông báo về việc người sẵn sàng nhập ngũ hoặc quân nhân dự bị được thay đổi họ tên hoặc chết cho ban chỉ huy quân sự huyện nơi người đó đang cư trú, trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi họ được thay đổi họ tên hoặc chết.",
"Điều 77 Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 mới nhất\nQuyền tham gia Hội nghị chủ nợ\nNhững người sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ:\n1. Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;\n2. Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền; trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;\n3. Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; trường hợp này người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm."
] |
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 565 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ của bên được ủy quyền\n1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.\n2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.\n3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.\n4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.\n5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.\n6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này."
] | [
"Điều 17 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.\n2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.\n3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.",
"Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tương tự pháp luật\n1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.\n2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.",
"Điều 5 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng tập quán\n1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.\n2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 565 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nQuyền của bên gửi tài sản\nBên gửi tài sản có các quyền sau đây:\n1- Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời hạn hợp lý;\n2- Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ.",
"Điều 18 Thông tư 1254/1999/TT-BKHCNMT chuyển giao công nghệ hướng dẫn thực hiện Nghị định 45/1998/NĐ-CP\nChuyển nhượng quyền và nghĩa vụ\nKhông một quyền và nghĩa vụ nào trong Hợp đồng, cũng như bản thân toàn bộ hay một phần Hợp đồng, có thể chuyển nhượng lại hay chuyển giao bởi một Bên cho một bên thứ ba mà không có văn bản chấp thuận cuả Bên kia và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.",
"Điều 22 Nghị định 163/2006/NĐ-CP giao dịch bảo đảm\nThế chấp quyền đòi nợ\n1. Bên có quyền đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ.\n2. Bên nhận thế chấp quyền đòi nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;\nb) Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu.\n3. Bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Thanh toán cho bên nhận thế chấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Yêu cầu bên nhận thế chấp cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp.\n4. Trong trường hợp quyền đòi nợ được chuyển giao theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự thì thứ tự ưu tiên giữa bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ và bên nhận thế chấp quyền đòi nợ được xác định theo thời điểm đăng ký các giao dịch đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền.",
"Điều 315 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nChuyển giao nghĩa vụ dân sự\n1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.\n2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.",
"Điều 16 Thông tư 28/TT-QLKH hướng dẫn chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam\nChuyển nhượng quyền nghĩa vụ.\nKhông một quyền và nghĩa vụ nào trong hợp đồng, cũng như bản thân toàn bộ hay một phần hợp đồng có thể nhượng lại hay chuyển giao bởi một bên cho một bên thứ ba mà không có văn bản chấp thuận của bên kia và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt."
] |
Nghĩa vụ của bên ủy quyền là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ của bên ủy quyền\n1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.\n2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.\n3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao."
] | [
"Điều 9 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nThực hiện quyền dân sự\n1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.\n2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.",
"Điều 15 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nHủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền\nKhi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.\nTrường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.",
"Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ-CP giao dịch bảo đảm\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín chấp.\n2. Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc thực hiện quyền đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm, bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp và bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại trong trường hợp ký quỹ.\n3. Bên nhận bảo đảm ngay tình là bên nhận bảo đảm trong trường hợp không biết và không thể biết về việc bên bảo đảm không có quyền dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.\n4. Bên có nghĩa vụ là bên phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm đối với bên có quyền.\n5. Nghĩa vụ được bảo đảm là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ dân sự, có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện mà việc thực hiện nghĩa vụ đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm.\n6. Nghĩa vụ trong tương lai là nghĩa vụ dân sự mà giao dịch dân sự làm phát sinh nghĩa vụ đó được xác lập sau khi giao dịch bảo đảm được giao kết.\n7. Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.\n8. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh là động sản dùng để trao đổi, mua bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên bảo đảm.\n9. Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.\n10. Tài sản được phép giao dịch là tài sản không bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm.",
"Điều 361 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nBảo lãnh\nBảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.",
"Điều 380 Bộ luật Dân sự 1995 44-L/CTN\nCăn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự\nNghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1- Nghĩa vụ được hoàn thành;\n2- Theo thoả thuận của các bên;\n3- Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;\n4- Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;\n5- Nghĩa vụ được bù trừ;\n6- Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;\n7- Thời hiệu khởi kiện đã hết;\n8- Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;\n9- Bên có quyền là cá nhân đã chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;\n10- Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác.\nNghĩa vụ cũng chấm dứt trong các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định."
] |
Có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nĐơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền\n1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.\nBên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.\n2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có."
] | [
"Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nÁp dụng Bộ luật dân sự\n1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.\n2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.\n3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.\n4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.",
"Điều 12 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nTự bảo vệ quyền dân sự\nViệc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.",
"Điều 569 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nĐối tượng bảo hiểm\nĐối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.",
"Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP hoạt động nhượng quyền thương mại hướng dẫn Luật Thương mại mới nhất\nĐơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại\n1. Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thương mại.\n2. Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong các trường hợp sau đây:\na) Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.\nb) Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nc) Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.\nd) Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.",
"Điều 589 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nChấm dứt hợp đồng ủy quyền\nHợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;\n2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;\n3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;\n4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.",
"Điều 157 Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 mới nhất\nCác trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở\n1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn.\n2. Nội dung ủy quyền đã được thực hiện.\n3. Nhà ở được ủy quyền quản lý không còn.\n4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định tại Điều 158 của Luật này.\n5. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền quản lý nhà ở chết.\n6. Bên được ủy quyền quản lý nhà ở mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án.\n7. Theo thỏa thuận của các bên.",
"Điều 15 Nghị định 233-HĐBT Quy chế lao động xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài\nNgười lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thời hạn không xác định vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước theo quy định của điều 18.\nĐối với những loại hợp đồng lao động khác, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt khi có một trong những trường hợp sau:\n1- Xí nghiệp không bố trí đúng công việc đã ghi trong hợp đồng lao động, trừ các trường hợp đã nêu ở điều 13.\n2- Xí nghiệp cố ý trả chậm, trả thiếu tiền lương và các khoản phụ cấp.\n3- Xí nghiệp ngược đãi người lao động.\n4- Do sức khoẻ hoàn cảnh gia đình thật sự có khó khăn, người lao động không thể tiếp tục thực hiện được hợp đồng lao động.\nĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm 1 phải báo trước theo quy định ở điều 18.\nTrong trường hợp người lao động phải thi hành những nghĩa vụ do luật định, được bầu hoặc được cử vào một chức trách nhất định, thì việc tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận. Đối với những người bị cơ quan bảo vệ pháp luật tạm giam thì có thể tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động tuỳ theo thời gian tạm giam."
] |
Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ năm 2024? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐộ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
] | [
"Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 2 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nĐối tượng áp dụng\n1. Công dân được khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Công an các đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan.",
"Điều 1 Nghị định 03/CP quy định việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với học sinh, sinh viên và thanh niên xung phong, cán bộ\n- Trong thời bình, tạm hoãn gọi nhập ngũ cho nam công dân trong độ tuổi nhập ngũ thuộc các đối tượng sau:\n1/ Nam công dân đang học ở các trường phổ thông, đào tạo tập trung với thời gian từ 12 tháng trở lên tại các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, dự bị đại học, sau đại học và các lớp đào tạo nguồn đối với các loại hình công lập, bán công, dân lập và tư thục do Chính phủ và các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ngành Trung ương, hoặc do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập. Chỉ được hoãn trong thời gian học của một khoá đào tạo; sau khi tốt nghiệp, nếu công dân tiếp tục học tập ở các khoá học khác thì không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ.\nNam công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ, khi đến trường nhập học phải có phiếu đăng ký nghĩa vụ quân sự nộp cho nhà trường. Hiệu trưởng các trường nói trên và Ban chỉ huy quân sự ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi trường đóng có trách nhiệm kiểm tra, bổ sung đầy đủ và quản lý phiếu đăng ký nghĩa vụ quân sự của học sinh, sinh viên.\n2/ Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong là người thuộc địa phương sở tại đang làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các ngành khác, cán bộ của các tổ chức chính trị xã hội, là người ở các địa phương khác được điều động đến làm việc ở các vùng cao, vùng sâu, biên giới có phụ cấp khu vực từ mức 5 trở lên, ở các hải đảo có phụ cấp khu vực từ mức 3 trở lên theo quy định của Thông tư số 15/ LĐ-TB-XH-TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.",
"Điều 69 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\n1- Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.\nPhạm tội trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n2- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo kỷ luật hành chính, hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n3- Người nào có hành vi cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.\nPhạm những tội nói ở điểm 2 và điểm 3 trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác, thì bị phạt tù đến mười năm.",
"Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1990 sửa đổi 46-LCT/HĐNN8\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:\n1/ Điều 14 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 14.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là hai năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tầu hải quân là ba năm.\"\n2/ Đoạn 4 Điều 21 về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc gọi công dân nhập ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong địa phương mình, bảo đảm công khai, dân chủ và công bằng; đúng thời gian, đủ số lượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Các đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ này\".\n3/ Điều 29 về những người được hoãn gọi nhập ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 29.\nTrong thời bình, những người đây sau được hoãn gọi nhập ngũ:\n1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\n2- Con của liệt sĩ;\n3- Anh hoặc em trai còn lại duy nhất của liệt sĩ;\n4- Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hàng một;\n5- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\n6- Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\n7- Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở một số vùng cao xa xôi, hẻo lánh do Hội đồng bộ trưởng quy định;\n8- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước hoặc người có chức tương đương chứng nhận;\n9- Người đang học ở các trường phổ thông; đang học ở các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học thuộc hệ tập trung dài hạn do Nhà nước quản lý.\nHàng năm, những người nói ở các điểm 1, 5, 6, 7, 8 và 9 của Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ; hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị\".\n4/ Điều 32 về việc xuất ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 32.\nHạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn quy định ở Điều 14 của Luật này thì được xuất ngũ. Theo lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, người chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm thực hiện việc xuất ngũ cho hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc quyền.\nThời gian xuất ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ phải được thông báo trước một tháng cho quân nhân, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị cơ sở, nơi quân nhân cư trú hoặc làm việc trước khi nhập ngũ. Người chỉ huy của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên có hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ phải tổ chức tiễn và đưa họ về bàn giao cho Uỷ ban nhân dân địa phương đã giao quân. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ về địa phương mình.\"\n5/ Điều 38 về hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị, được sửa đổi như sau:\n\"Điều 38.\nHạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị được quy định như sau:\nNam giới, đến hết 45 tuổi;\nNữ giới, đến hết 40 tuổi;\"\n6/ Điều 39 về chia nhóm quân nhân dự bị nam giới, được sửa đổi như sau:\n\"Điều 39.\nCăn cứ vào lứa tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị nam giới ở mỗi hạng được chia thành 2 nhóm:\nNhóm A gồm những người đến hết 35 tuổi;\nNhóm B gồm những người từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi.\"\n7/ Bỏ khoản 3 Điều 40 về việc huấn luyện quân nhân dự bị ở nhóm C.\n8/ Điều 53 về quyền lợi của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 53.\nHạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ:\n1- Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội theo chế độ, tiêu chuẩn, định lượng do Hội đồng bộ trưởng quy định;\n2- Từ năm thứ 2 trở đi, được nghỉ phép theo quy định của Hội đồng bộ trưởng;\n3- Từ tháng thứ 25 trở đi, được hưởng thêm 100% phụ cấp hàng tháng;\n4- Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;\n5- Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;\n6- Được ưu tiên mua vé khi đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế;\n7- Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.\"\n9/ Điều 54 về quyền lợi của gia đình quân nhân tại ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 54.\nQuyền lợi của gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được quy định như sau:\n1- Bố hoặc vợ được tạm miễn tham gia lao động công ích trong những trường hợp gia đình thực sự có khó khăn và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận;\n2- Bố, mẹ, vợ và con được hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước; được miễn viện phí khi khám bệnh và chữa bệnh tại các bệnh viện của Nhà nước;\n3- Con gửi ở nhà trẻ, học tại các trường mẫu giáo, trường phổ thông của Nhà nước được miễn học phí và tiền đóng góp xây dựng trường.\"\n10/ Điều 55 về chế độ đối với hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 55.\nHạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tầu xe, phụ cấp đi đường và trợ cấp xuất ngũ do Hội đồng bộ trưởng quy định.\nHạ sĩ quan và binh sĩ kể từ ngày có quyết định xuất ngũ được tạm miễn làm nghĩa vụ lao động công ích; cứ mỗi năm phục vụ tại ngũ thì được miễn thời gian nghĩa vụ lao động công ích của một năm.\nThời gian hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.\""
] |
Trường hợp nào công dân được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.",
"Khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2016/TT-BCA hướng dẫn 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\nCông dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì tuyển chọn đến hết 27 tuổi.",
"Khoản 3 Điều 4 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\n1. Những nam thanh niên không thuộc diện hoãn gọi nhập ngũ theo điều 29 của luật nghĩa vụ quân sự qui định, nhưng ngoài kế hoạch gọi thanh niên làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Những nữ thanh niên chưa chồng, con, tự nguyện tham gia đi lao động xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nNói chung các đối tượng nêu trên tùy tình hình và điều kiện cụ thể hàng năm, hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố có thể thay đổi cho phù hợp với yêu cầu chung. Riêng những người ngoài độ tuổi ghi ở điểm 1 điều 1 nêu trên, nếu tự nguyện và có đủ điều kiện thì được thu nhận vào làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng.\nII- CHẾ ĐỘ HOÃN GỌI LAO ĐỘNG:\nĐiều 3: Ngoài các quy định của luật nghĩa vụ quân sự, đối với những thanh niên đang đảm nhiệm công tác của đoàn thể các cấp, thanh niên đang lao động sản xuất trong các cơ quan, xí nghiệp, nông lâm – ngư trường quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, tổ sản xuất tiểu, thủ công nghiệp có việc làm cụ thể, ổn định thì được xét hoãn làm nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng hàng năm.\nĐiều 4: Việc xét các đối tượng được hoãn làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế - quốc phòng hàng năm đều phải do Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, đơn vị cơ sở đề nghị và Ủy ban Nhân dân quận, huyện xét quyết định, danh sách này phải được công bố công khai tại địa phương phường, xã.\nIII- NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI:",
"Khoản 1 Điều 12 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\nTạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:\na) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;\nb) Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;\nc) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;\nd) Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo;\nđ) Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện."
] |
Mức hỗ trợ trợ cấp tạo việc làm cho bộ đội xuất ngũ năm 2024 là bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ."
] | [
"Khoản 3 Điều 27 Nghị định 63/2016/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới 2016\nỦy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các cơ quan tại địa phương có chức năng quản lý nhà nước về việc kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đối với các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn theo quy định của Nghị định này; bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng các đơn vị đăng kiểm phù hợp với Quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định.",
"Khoản 7 Điều 3 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quản lý giống cây trồng lâm nghiệp mới nhất\nKhảo nghiệm xuất xứ giống cây trồng lâm nghiệp là khảo nghiệm so sánh các xuất xứ của loài trên một số điều kiện lập địa nhất định nhằm chọn được những xuất xứ có tính trạng mong muốn.",
"Khoản 3 Điều 5 Quyết định 1193/QĐ-TTg 2015 thí điểm chính sách phát triển Vườn ươm Công nghệ Việt Nam Hàn\nHỗ trợ nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ và đào tạo nhân lực\na) Doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được hỗ trợ mức kinh phí tối đa theo quy định hiện hành cho các hoạt động tư vấn hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với công nghệ được ươm tạo hoàn thiện tại Vườn ươm, đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.\nb) Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước nhưng không quá 04 triệu đồng/người/năm cho nhân lực quản lý và đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại nước ngoài cho đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm theo quy định hiện hành đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.\nc) Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ theo định mức như sau:\n- Hỗ trợ miễn phí văn phòng làm việc tại Vườn ươm nhưng không quá 60m2 và không bao gồm các chi phí dịch vụ điện, nước, thông tin liên lạc;\n- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê máy móc, thiết bị của Vườn ươm;\n- Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho các hoạt động chuyển giao công nghệ, nghiên cứu làm chủ công nghệ, mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu thí nghiệm tại các cơ sở phòng thí nghiệm của Vườn ươm. Tổng kinh phí hỗ trợ không quá 500 triệu đồng trong một năm cho một doanh nghiệp ươm tạo tại Vườn ươm. Kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các hoạt động này được thực hiện theo nguyên tắc khoán chi toàn bộ đến sản phẩm cuối cùng.\nGiám đốc Vườn ươm thành lập Hội đồng tư vấn độc lập xét chọn, tuyển chọn đề xuất ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. Giám đốc Vườn ươm phê duyệt nội dung, kinh phí và thời gian hỗ trợ nghiên cứu phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực theo quy định. Thời gian ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được hỗ trợ kinh phí ngân sách không quá 03 năm kể từ thời điểm giao kinh phí hỗ trợ hoặc phê duyệt thực hiện.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 3241/QĐ-UBND 2021 Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa 2021 2025\nLiên minh HTX tỉnh: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và thành viên HTX theo chương trình khung của Liên minh HTX Việt Nam; đào tạo nguồn nhân lực lâu dài cho HTX; hỗ trợ các HTX tham gia hội chợ xúc tiến thương mại hàng năm do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức; tư vấn thành lập mới và xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho các HTX; hỗ trợ các HTX nông nghiệp vay vốn từ Quỹ hỗ trợ quốc gia việc làm, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của Trung ương và tỉnh.",
"Khoản 8 Điều 1 Quyết định 316/QĐ-UBND Xây dựng huyện đảo Lý Sơn kinh tế vững chắc quốc phòng an ninh Quảng Ngãi 2015\nCác sở, ban, ngành tỉnh\nCác sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan khác theo nhiệm vụ và chức năng tập trung hỗ trợ thực hiện Đề án đạt hiệu quả. Đẩy mạnh các công tác y tế, giáo dục, lao động việc làm. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước huyện đảo. Hỗ trợ các trang thiết bị y tế, luân phiên cử bác sỹ trực tiếp hỗ trợ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế ở huyện Lý Sơn. Có chính sách, cơ chế phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên là người huyện đảo Lý Sơn; mở các lớp trang bị kiến thức cho các ngành huyện đang cần nhân lực như: lái tàu, khai thác thủy sản, du lịch, chế biến,… Tạo điều kiện thuận lợi đối với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, tham quan tại huyện đảo..."
] |
Năm 2024, bộ đội được xuất ngũ trước thời hạn trong trường hợp nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\na) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nd) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam."
] | [
"Khoản 3 Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nChỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm.",
"Khoản 2 Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nTrường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau:\n- Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định.",
"Khoản 2 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 sửa đổi 50/LCT\nĐiều 10 (mới): Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội lục quân là ba năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội không quân là bốn năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan kỹ thuật và binh sĩ kỹ thuật trong bộ đội lục quân là bốn năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội hải quân là năm năm.\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc các binh chủng kỹ thuật trong Công an nhân dân vũ trang theo như thời hạn phục vụ tại ngũ của các binh chủng, quân chủng trong Quân đội nhân dân.\nTrong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ công an có thể kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân thuộc quyền mình nhưng không được quá bốn tháng.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nXuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sun đây:\na) Không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ phục vụ tại ngũ được quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế-Bộ Quốc phòng, đã được Hội đồng giám định sức khoẻ cấp sư đoàn và tương đương hoặc Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền giám định, kết luận;\nb) Hoàn cảnh gia đình, khó khăn theo quy định tại Điều 29 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp xã) và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban chỉ huy quân sự cấp huyện) xác nhận;\nc) Không đủ tiêu chuẩn chính trị, đạo đức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 76/2006/TTLT BQP-BCA ngày 03 tháng 5 năm 2006 của Bộ Quốc phòng-Bộ Công an hướng dẫn tiêu chuẩn chính trị, nguyên tắc, thủ tục tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội;\nd) Trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.\ne) Hạ sĩ quan, binh sĩ có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giữ lại phục vụ thêm một thời gian theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự tại Khoản 2, Điều này, nhưng trong thời gian đó lại phát sinh điền kiện xuất ngũ trước thời hạn theo quy định của Điểm a, b và c, Khoản 3, Điều này, thì vẫn được xuất ngũ theo quy định tại Khoản 3, Điều này."
] |
Hồ sơ xuất ngũ đúng thời hạn gồm những giấy tờ gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHồ sơ xuất ngũ\n1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn và xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Lý lịch nghĩa vụ quân sự.\nb) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nc) Phiếu quân nhân.\nd) Nhận xét quá trình công tác.\nđ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề).\ne) Giấy tờ khác liên quan (nếu có).\n2. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau:\n- Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định."
] | [
"Điều 2 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.",
"Điều 1 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về hình thức, hồ sơ, thẩm quyền giải quyết xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây viết gọn là cơ quan, đơn vị) và cá nhân liên quan.",
"Điều 8 Thông tư 279/2017/TT-BQP xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội mới nhất\nHiệu lực thi hành\n\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2017 và thay thế Thông tư số 11/2012/TT-BQP ngày 20 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.",
"Điều 11 Nghị định 82/2015/NĐ-CP miễn thị thực người Việt Nam định cư ở nước ngoài người nước ngoài mới nhất\nGia hạn tạm trú\n1. Người đề nghị gia hạn tạm trú nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ gồm:\na) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nb) Tờ khai đề nghị gia hạn tạm trú;\nc) Giấy miễn thị thực.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét gia hạn tạm trú.",
"Điều 4 Thông tư 11/2012/TT-BQP thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan binh sĩ phục vụ tại ngũ\nHồ sơ quân nhân xuất ngũ\n1. Xuất ngũ đúng thời hạn và sau thời hạn\na) Quyết định xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được lập thành 05 bản và được bàn giao cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: 01 bản; cơ quan Tài chính đơn vị: 01 bản; lưu tại đơn vị giải quyết xuất ngũ: 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ: 02 bản (cá nhân giữ 01 bản và nộp cho cơ sở dạy nghề nơi quân nhân xuất ngũ học nghề 01 bản);\nb) Hồ sơ quân nhân xuất ngũ, gồm:\n- Lý lịch nghĩa vụ quân sự;\n- Phiếu sức khoẻ nghĩa vụ quân sự;\n- Phiếu quân nhân;\n- Quyết định xuất ngũ;\n- Các giấy tờ khác (nếu có).\n2. Xuất ngũ trước thời hạn\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, đơn vị không ra quyết định xuất ngũ, chỉ làm văn bản nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương quản lý;\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 01 tháng trở lên do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thủ tục hồ sơ gồm:\n- Quyết định xuất ngũ (quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này) ghi rõ lý do được xuất ngũ trước thời hạn;\n- Hồ sơ quân nhân (quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này) kèm theo biên bản giám định sức khoẻ hoặc biên bản giám định y khoa nếu xuất ngũ trước thời hạn vì lý do không đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ (quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 3 Thông tư này); giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nếu xuất ngũ trước thời hạn vì hoàn cảnh gia đình khó khăn (quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 3 Thông tư này) hoặc bản thẩm tra lý lịch kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị, đạo đức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 76/2006/TTLT BQP-BCA ngày 03 tháng 5 năm 2006 của Bộ Quốc phòng-Bộ Công an (quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Thông tư này).",
"Điều 19 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng thuộc quân đội nhân dân; công nhân viên, hạ sĩ quan chuyên môn, chiến sĩ thuộc công an nhân dân thuộc diện xuất ngũ, thôi việc phải đăng ký vào ngạch dự bị.\n2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày xuất ngũ, thôi việc người được xuất ngũ, thôi việc phải mang hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ, thôi việc đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.\n3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện làm thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị cho những người quy định tại khoản 1 Điều này.\n",
"Điều 4 Quyết định 50/2005/QĐ-UBND tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa Ủy ban cấp xã Nghệ An\n:\nĐăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn.\n1. Đăng ký kết hôn\na) Hồ sơ gồm:\nKhi đăng ký kết hôn. hai bên nam nữ phải có mặt, nộp tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên và xuất trình các giấy tờ sau đây:\n- Giấy khai sinh của mỗi bên;\n- Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc nữ nơi đăng ký kết hôn\nTrường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.\nTờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân) hoặc của UBND cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú (đối với các đốỉ tượng khác) về tình trạng hôn nhân của mỗi bên. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày.\nNếu một trong hai bên có lý do chính đáng (ốm đau, công tác...) thì phải có đơn xin nộp hồ sơ vắng mặt nêu rõ lý do vắng mặt và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó đăng ký thường trú hoặc tạm trú.\nTrường hợp một bên nam hoặc nữ hoặc cả hai bên nam nữ xin đăng ký kết hôn lần thứ hai trở lên, ngoài việc phải nộp và xuất trình những giấy tờ nêu trên, còn phải nộp Quyết định cho phép ly hôn đã có hiệu lực của Tờa án (nếu trước đây đã có vợ hoặc chồng đã ly hôn) hoặc bản sao Giấy chứng tử (nếu trước đây đã có vợ hoặc chồng đã chết).\nb) Thời gian giải quyết:\n- UBND cấp xã xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở UBDN cấp xã trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn không quá 14 ngày làm việc.\n- Sau thời hạn trên, nếu hai bên nam nữ đủ điều kiện kết hôn, UBND cấp xã thông báo cho hai bền nam nữ về ngày đăng ký.\n- Sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông báo nếu hai bên nam nữ không đến đăng ký kết hôn mà không có lý do chính đáng thì UBND hủy bỏ việc xin đăng ký kết hôn và thông báo cho đương sự biết.\nc) Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/trưòng hợp\n2. Đăng ký lại việc kết hôn\nVợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau thì cũng phải đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục quy định\na) Hồ sơ gồm:\nNgười xin đăng ký lại việc kết hôn phải nộp đơn xin đăng ký lại việc kết hôn (có xác nhận của 02 người làm chứng) (theo mẫu TP/ HT- 1999-B3) và xuất trình các loại giấy tờ:\n- Sổ hộ khẩu gia đình;\n- Giấy chứng minh nhân dân;\n- Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện đăng ký lại việc kết hôn là đúng sự thật.\nb) Thời gian giải quyết:\nKhông quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thì không quá 14 ngày làm việc.\nTrong đó, công chức Tư pháp - Hộ tịch là 05 ngày\nLãnh đạo UBND cấp xã là 02 ngày\nc) Mức thu lệ phí: 20.000đ/một trường hợp"
] |
Thế nào là không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này."
] | [
"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.\n5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.\n6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.",
"Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ tại ngũ\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.",
"Điều 13 Thông tư 12/2012/TT-BTTTT thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện\nSơ tuyển Hồ sơ thi tuyển\n1. Hội đồng thi tuyển tiến hành sơ tuyển Hồ sơ thi tuyển của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí: tính đầy đủ và hợp lệ; đáp ứng các yêu cầu tối thiểu quy định tại Hồ sơ mời thi tuyển.\n2. Hồ sơ thi tuyển của doanh nghiệp được coi là trúng tuyển vòng sơ tuyển nếu đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trong trường hợp không có doanh nghiệp nào có Hồ sơ thi tuyển trúng tuyển vòng sơ tuyển, Hội đồng thi tuyển tuyên bố không có doanh nghiệp nào đủ tiêu chuẩn để tiến hành xét tuyển, không có doanh nghiệp nào trúng tuyển.",
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 4 Thông tư 07/2012/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ lẻ\nTiêu chuẩn\nCông dân được tuyển lẻ phải có đủ tiêu chuẩn về tuổi đời, phẩm chất chính trị, sức khỏe theo quy định tại Thông tư 167/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ hàng năm và tiêu chuẩn riêng đối với từng đối tượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ."
] |
Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 30 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\n1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\na) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\nd) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\ne) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\ng) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\nh) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\n2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."
] | [
"Điều 30 Nghị định 119/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động Luật Dạy nghề lao động đi làm việc ở nước ngoài khiếu nại tố cáo\nQuyết định giải quyết khiếu nại lần hai\n1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.\n2. Ngoài nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có nội dung:\na) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);\nb) Quyền khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại và văn bản liên quan, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.\n3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào kết luận nội dung khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.",
"Điều 9 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nViệc làm, giải quyết việc làm\n1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.\n2. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.",
"Điều 1 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.",
"Điều 62 Bộ luật Lao động 1994 35-L/CTN\nTrong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:\n1- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;\n2- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;\n3- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.",
"Điều 1 Thông tư 12-LĐ/TL hướng dẫn chế độ tiền lương bổ sung chế độ lao động công nhân, cán bộ, nhân viên công trường kiến thiết cơ bản\n).\nTrong thời gian tạm nghỉ việc nói trên, nếu có những công nhân được tạm thời bố trí công tác khác hoặc làm công tác chống bão lụt, bảo vệ công trình bảo vệ, sửa chữa máy móc thì được lĩnh đủ lương như ngày thường.\n3. Trong những ngày phải tạm nghỉ việc vì mưa, bão, lũ, lụt v.v… thì những công nhân cố định và công nhân tạm thời tuyển từ các địa phương xa đến được hưởng 80% lương và phụ cấp khu vực (nếu có) trong 7 ngày đầu. Sau 7 ngày nếu còn phải nghỉ việc nữa thì được trả 70% lương và phụ cấp khu vực (nếu có).\nNếu xét tình trạng ngừng việc vì bão, lụt, lũ có thể kéo dài nhiều ngày thì công trường nên thu xếp cho những công nhân tạm thời tuyển từ các địa phương xa đến trở về tiếp tục công tác sản xuất ở địa phương, đồng thời để tránh ảnh hưởng đến công quỹ.\nĐối với công nhân cố định trong thời gian đó sẽ tranh thủ tổ chức học tập chính trị, chuyên môn tại trường nhằm giáo dục nâng cao giác ngộ chính trị, trau dồi nghề nghiệp đồng thời tích cực chấn chỉnh đội ngũ, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để có thể tiếp tục ngay công việc khi bão, lũ, lụt chấm dứt.\nĐối với những công nhân tạm thời tuyển ở ngay địa phương có công trường, khi có việc thì làm, không có việc thì nghỉ, thì trong những trường hợp ngừng việc nói trên (điều 1 và 3) đều không được hưởng lương.\n4. Trong mọi trường hợp nghỉ việc do bản thân người công nhân cán bộ, nhân viên bỏ việc, vi phạm nặng kỷ luật lao động, nội quy của công trường như: nghỉ quá hạn, nghỉ không phép cấp phụ trách phân công mà không chịu làm, điều động công tác không chịu đi v.v… thì công nhân, cán bộ, nhân viên đều không được hưởng lương. Ngoài ra công trường còn tùy theo lỗi nặng nhẹ mà có thể thi hành kỷ luật.\n5. Trả lương trong những ngày đi học, đi dự hội nghị, mít tinh:\nNhững ngày được công trường cử đi học (ngắn hạn) đi dự hội nghị, dự mít tinh thì công nhân, cán bộ, nhân viên được hưởng cả lương. Nếu được cử đi học dài hạn ở các trường văn hóa, chuyên nghiệp thì sẽ hưởng theo chế độ hiện hành đối với cán bộ nhân viên đi học dài hạn.\n6. Trả lương trong trường hợp điều động và chờ công tác:\na) Đối với công nhân, nhân viên trong biên chế cũ của các cơ quan, các xí nghiệp khác được điều động về nhận công tác ở các công trường, thì được hưởng phụ cấp đi đường theo chế độ chung và được giữ đủ lương và phụ cấp khu vực (nếu có) trong thời gian đi đường và chờ đợi công tác. Chậm nhất không qua một tháng sau khi đến công trường. Ban phụ trách công trừông phải bố trí công tác, sắp xếp lại cấp bậc và cho hưởng lương theo bậc lương mới. Qua thời hạn đó mà công trường chưa bố trí được công tác thì công nhân, nhân viên nằm chờ được trả 80% lương và phụ cấp khu vực (nếu có).\nb) Đối với công nhân huy động từ các địa phương đến công trường và khi hết việc trở về thì được cấp tiền tầu xe và mỗi ngày được:\n- Lúc đi: 900đ (kể cả công nhân chuyên nghiệp và công nhân không chuyên nghiệp) trong thời gian đi đường và chờ bố trí công tác.\n- Lúc về: Công nhân tạm tuyển: 80% lương và phụ cấp khu vực (nếu có).\nCông nhân cố định: đủ cả lương và phụ cấp khu vực (nếu có) tiền tầu xe và cước phí theo chế độ chung hiện hành đối với cán bộ công nhân các cơ quan và xí nghiệp khác khi thôi việc.\nc) Khi công trường hoàn thành, di chuyển công nhân, qua một công trường khác, ban phụ trách công trường cần sử dụng phương tiện rẻ và tiện lợi để tổ chức di chuyển cho được nhanh chóng, ít tốn kém. Đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ trước cho đến khi công trường mới, công nhân có thể bắt tay ngay vào công tác sản xuất, tránh phải chờ đợi lâu. Trong thời gian đi đường công nhân được hưởng đủ cả lương. Tiền tầu xe do công trường đài thọ. Trong những ngày đầu đến công trường mới chưa nhận công tác công nhân được lĩnh cả lương và phụ cấp khu vực (nếu có) nhưng nhiều nhất không quá 5 ngày đến địa điểm mới. Qua thời hạn đó, nếu công nhân còn phải chời đợi chưa làm việc được thì được lĩnh 80% lương và phụ cấp khu vực (nếu có).\nd) Việc sử dụng công nhân cần bố trí cho ổn định hợp lý, thích hợp với trình độ nghề nghiệp, sức khoẻ của mỗi người để cho công nhân, có thể phát huy khả năng của mình và được hưởng thụ theo đúng khả năng.\nTuy nhiên, do tính chất công việc của công trường thay đổi, lưu động, cho nên có những trường hợp phải điều động công nhân từ công tác này qua công tác khác, từ việc dễ đến việc khó hoặc ngược lại.\nMỗi khi điều động công tác thì nguyên tắc là làm việc nào hưởng lương theo việc đó..\nCụ thể: đối với công nhân không chuyên nghiệp thì ngày nào làm việc gì thì hưởng mức lương công việc đó.\nĐối với công nhân chuyên nghiệp kiến thiết cơ bản, nếu điều động tạm thời từ việc khó (lương cao), đến việc dễ (lương thấp) thì được giữ mức lương của việc khó không quá 10 ngày. Nếu điều động từ việc dễ (lương thấp) đến việc khó (lương cao) thì được hưởng lương của công việc mới ngay.\n7. Trả lương trong trường hợp nghỉ phép để giải quyết việc gia đình:\nHiện nay, Chính phủ chưa ban hành chế độ nghỉ hàng năm. Trong khi chờ đợi, công nhân, cán bộ, nhân viên, nếu có việc gia đình cấp bách sẽ được nghỉ phép theo quy định dưới đây:\nĐối với công nhân cố định thì áp dụng chế độ quy định chung đối với công nhân, nhân viên trong biên chế của các xí nghiệp khác.\nNhững công nhân tạm thời tuyển từ các địa phương xa công trường đến, nếu đã làm việc trên các công trường được trên một năm và nếu có công việc đặc biệt hay cấp bách trong gia đình cần giải quyết như : lấy vợ, lấy chồng, cha mẹ chết, gia đình bị hoạn nạn v.v… thì Ban phụ trách công trường sẽ xét cho anh em được nghỉ phép.\nViệc sắp xếp cho người đi phép cần được bố trí chu đáo để không ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng của công trường.\nThời gian nghỉ phép nhiều nhất là 7 ngày không kể ngày đi và ngày về. Được cấp tiền tầu đi xe và về trong những ngày đi đường (cả đi lẫn về) những ngày nghỉ ở gia đình được hưởng cả lương và phụ cấp khu vực (nếu có)\nNghỉ phép quá hạn thì trong những ngày nghỉ quá hạn không được hưởng lương. Nếu có lý do chính đáng (như bị ốm đau, bão lụt, lũ phải nghỉ dọc đường) có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền và được Ban phụ trách công trường đồng ý thì trong những ngày nghỉ phép quá hạn được hưởng lương 80% lương và phụ cấp khư vực (nếu có) nhưng nhiều nhất không quá 5 ngày.\nTrường hợp đã được nghỉ phép rồi nhưng lại có việc đặc biệt như gia đình bị hoạn nạn, cha, mẹ, vợ, con, ốm yếu nặng hay chết v.v… lại cần phải về thì sẽ do công trường xét định. Nghỉ lần thứ hai không được hưởng lương và tiền tàu xe.\nĐối với công nhân tạm thời tuyển ở ngay địa phương công trường mở, có công việc thì làm không có công việc thì nghỉ, thì không thi hành chế độ nghỉ phép.\nVI. TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG TẬP THỂ",
"Điều 1 Thông tư 58-NV hướng dẫn trợ cấp đợt thứ hai cho quân nhân phục viên mất sức lao động\ncủa Nghị định số 523-TTg ngày 6-12-1958 của Phủ Thủ tướng đã quy định chỉ xét trợ cấp cho “quân nhân tình nguyện đã phục viên từ ngày 20-7-1954 đến ngày 11-11-1958 bị bệnh kinh niên tái phát ốm yếu không còn khả năng lao động”. Công văn số 81-NV-DC ngày 13-12-1958 của Bộ đã nói rõ tiêu chuẩn xét trợ cấp là “mất hẳn hoặc mất 1 phần lớn sức khỏe lao động sản xuất”.\nTuy vậy, trong đợt 1, nhiều tỉnh chưa nhận thức đúng tiêu chuẩn trên đây và chưa quan niệm rõ thế nào là mất sức lao động nên vận dụng vào từng trường hợp cụ thể còn sai lệch. Một số tỉnh lại quy định thêm một số tiêu chuẩn trong khi xét trợ cấp như chiếu cố hoàn cảnh túng thiếu, nhiều tuổi quân, nhiều thành tích, bận nhiều công tác xã… Có tỉnh dựa chủ yếu vào bệnh án cũ, khi khám nghiệm thấy còn bệnh là trợ cấp. Vì vậy diện trợ cấp trong đợt 1 có rộng. Ngược lại có một vài tỉnh chưa quan tâm đúng mức nên còn để sót 1 số anh em chưa trợ cấp.\nĐể nắm vững tiêu chuẩn xét trợ cấp cho quân nhân phục viên trong đợt hai, các địa phương cần thống nhất quan niệm về vấn đề trợ cấp cho quân nhân phục viên như sau: khoản trợ cấp cho quân nhân phục viên là trợ cấp mất sức lao động, chứ không phải trợ cấp bệnh tật hay trợ cấp cho quân nhân phục viên gặp khó khăn trong đời sống. Quân nhân phục viên tuy có bệnh cũ tái phát nhưng chưa đến mức độ mất sức lao động thực sự thì không trợ cấp mất sức lao động (chủ yếu là giải quyết cho đi chữa bệnh).\nMất sức lao động thực sự là mất một phần lớn hay mất hoàn toàn sức lao động hay nói cách khác mất từ 60% đến 100% sức lao động sản xuất đối với nghề nghiệp của quân nhân phục viên hiện nay (như làm ruộng, làm thợ mộc, thợ nề…) Một quân nhân phục viên đang được hưởng trợ cấp mất sức lao động, nhưng nay chuyển sang làm một nghề khác thích hợp với sức khỏe và làm việc được gần như người bình thường thì không coi quân nhân phục viên đó là người bị mất sức lao động nữa (thôi hưởng trợ cấp).\nThí dụ: đang làm ruộng nay chuyển sang làm nghề dệt, nghề may, nghề cắt tóc… hoặc đi công tác. Sự sắp xế cho các xã viên yếu sức làm các công việc thích hợp hoặc làm thêm các nghề phụ thì không coi là chuyển sang làm một nghề mới.\n2. Muốn xác định một quân nhân phục viên có mất sức lao động thực sự hay không, phải nhận xét qua sinh hoạt và lao động nghề nghiệp của quân nhân phục viên đó trong một thời gian dài (ít nhất từ 3 tháng trở lên). Việc này tập thể cán bộ xã và nhân dân, nơi quân nhân phục viên ở, có đủ khả năng nhận xét một cách tương đối chính xác, nếu cán bộ, nhân dân và quân nhân phục viên đã thông suốt chính sách, tiêu chuẩn và nhận rõ trách nhiệm của mình. Khi xã hay khu phố đã nhận xét kỹ và đúng thì Hội đồng giám định y khoa mới có chỗ dựa tốt để xác minh lại một lần nữa về mức độ mất sức lao động và xét xem tình trạng mất sức lao động có phải do bệnh cũ tái phát không.\nTrong công văn số 3346-BYT-CB ngày 30-5-1959 của Bộ Y tế đã nêu “một số tiêu chuẩn bệnh tật để làm cơ sở cho các Hội đồng giám định y khoa xét”. “Những tiêu chuẩn bệnh tật kể trên chỉ có tính chất hướng dẫn…”. Như vậy việc quy định bằng tiêu chuẩn bệnh tật là nhằm giúp cho Hội đồng giám định y khoa xác định dễ dàng hơn chứ không phải hễ ai có bệnh ghi trong bảng không kể mức độ bệnh thế nào, là được trợ cấp. Ngược lại, có đồng chí mắc một bệnh (bệnh kinh niên cũ) không ghi trong bảng tiêu chuẩn nhưng thực sự mất sức lao động thì vẫn được trợ cấp.\nII. NGUYÊN TẮC TRỢ CẤP\n1. Chỉ trợ cấp mất sức lao động cho những quân nhân phục viên mất sức lao động thực sự, làm được ít nên bản thân có thu nhập rất ít hoặc không có thu nhập, nhằm giúp cho các quân nhân phục viên có thêm điều kiện duy trì mức sống bình thường và bồi dưỡng sức lao động.\n2. Không trợ cấp mất sức lao động cho những quân nhân phục viên:\n- Đã chuyển sang làm một công việc mới thích hợp với sức khỏe như: là công nhật, làm khoán, phụ động, làm theo hợp đồng cho các công, nông, lâm trường, xí nghiệp, cơ quan Nhà nước, sản xuất ở các cơ sở sản xuất tiểu thủ công… mà thu nhập hàng tháng bằng hay cao hơn lương tối thiểu (chỉ ngừng trợ cấp sau 6 tháng kể từ ngày chuyển nghề để anh chị em có thời gian ổn định công việc làm ăn).\n- Đã được Chính phủ cho hưởng một khoản trợ cấp khác nhằm duy trì mức sống cho quân nhân phục viên như học bổng, sinh hoạt phí… mà khoản trợ cấp này đã bằng hay cao hơn mức trợ cấp mất sức lao động (trừ trường hợp phụ cấp của các cán bộ xã hiện nay). Nếu những khoản trợ cấp nói trên thấp hơn mức trợ cấp mất sức lao động thì quân nhân phục viên sẽ được hưởng khoản chênh lệch.\n- Nếu bị tòa án nhân dân kết án phạt giam (tù ngồi), quân nhân phục viên không được lĩnh trợ cấp mất sức lao động nữa. Khi hết hạn phạt giam, quân nhân phục viên sẽ được xét trợ cấp nếu vẫn mất sức lao động.\n3. Việc lĩnh trợ cấp và thu hồi sổ trợ cấp theo thể thức như sau:\n- Quân nhân phục viên ở huyện nào phải lĩnh trợ cấp mất sức lao động ở huyện đó. Nếu quân nhân phục viên di chuyển hộ khẩu chính thức đến nơi ở mới thì được tiếp tục lĩnh trợ cấp mất sức lao động ở huyện mới. Các cơ quan, công, nông, lâm trường, xí nghiệp, bệnh viện, trường học… không phụ trách trả tiền trợ cấp mất sức lao động cho quân nhân phục viên.\n- Nếu quân nhân phục viên ốm yếu không đi lĩnh trợ cấp được thì có thể ủy quyền cho thân nhân đi lĩnh thay từng quý và phải có giấy chứng nhận của Ủy ban hành chính xã. Nếu quân nhân phục viên đi vắng nhà bất cứ vì lý do gì khác, xã cũng không chứng nhận cho quân nhân phục viên ủy người khác đi lĩnh thay (huyện không phát tiền).\nNếu gặp các trường hợp ghi trong điều 2 trên đây thì Ủy ban hành chính xã cần báo cáo ngay lên huyện xét việc thôi trợ cấp, đồng thời xã cần giải thích cho quân nhân phục viên mang nộp sổ trợ cấp cho huyện.\n- Nếu quân nhân phục viên chết, Ủy ban hành chính xã cần báo cáo lên huyện để thu hồi sổ trợ cấp.\nTất cả những sổ trợ cấp mất sức lao động do quân nhân phục viên nộp lại hay thu hồi, Ủy ban hành chính huyện, thị xã phải ghi rõ ở tờ đầu của sổ: “Hết giá trị từ ngày… tháng… năm…” có đóng dấu của huyện, thị xã và phải nộp trả Ủy ban hành chính hành chính tỉnh, thành phố.\nIII. KẾ HOẠCH XÉT TRỢ CẤP\nA. PHỔ BIẾN CHÍNH SÁCH CHO CÁN BỘ VÀ QUÂN NHÂN PHỤC VIÊN:\nCác tỉnh, thành phố cần tổ chức kiểm tra sự thực hiện đợt trợ cấp thứ nhất ở tỉnh, huyện, xã để đánh giá được đúng ưu, khuyết điểm về các mặt chỉ đạo, thực hiện và thấy rõ diện trợ cấp rộng, hẹp đến mức độ nào.\nSau khi đã kiểm tra, các tỉnh, thành phố cần tổ chức tổng kết công tác, nhằm làm cho cán bộ tỉnh, thành phố, các huyện, Hội đồng giám định y khoa nắm vững chính sách, thấy rõ trách nhiệm, thống nhất nhận thức về tiêu chuẩn trợ cấp và đặt kế hoạch thực hiện cho tốt.\nCác huyện cần tổ chức phổ biến chính sách, kinh nghiệm, tiêu chuẩn và kế hoạch thực hiện cho cán bộ xã, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ xã trong khi nhận xét, giới thiệu quân nhân phục viên đi khám.\nCác xã phải tổ chức phổ biến tiêu chuẩn trợ cấp mất sức lao động cho cán bộ xã, thôn, các ban quản trị hợp tác xã và quân nhân phục viên trong xã, làm cho cán bộ và quân nhân phục viên nhận rõ tiêu chuẩn và tiến hành nhận xét cho đúng.\nB. TIẾN HÀNH XÉT TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG:\n1. Đối với quân nhân phục viên đã được trợ cấp. Vì việc trợ cấp trước đây rộng, trong thời gian tới phải sửa thiếu sót này, rút bớt diện trợ cấp cho đúng tiêu chuẩn, đúng chính sách. Tùy theo từng trường hợp sẽ tiến hành như sau:\na) Những quân nhân phục viên đã hết hạn trợ cấp 2 năm:\n- Nếu vẫn mất sức lao động, sau khi có sự nhận xét kỹ của tập thể cán bộ xã, thôn, xóm và hợp tác xã, các xã lập danh sách gửi lên huyện, khu phố, thị xã để đề nghị lên Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố cho khám lại sức khỏe để xét trợ cấp đợt thứ hai.\nQuân nhân phục viên được xét trợ cấp đợt 2 sẽ tiếp tục lĩnh trợ cấp từ ngày hết hạn trợ cấp đợt thứ nhất.\n- Nếu đã bình phục sức khỏe thì xã cần giải thích cho anh chị em rõ để tự nguyện không không đề nghị trợ cấp đợt 2 nữa (trả lại sổ cũ và không cần đi khám sức khỏe nữa). Nếu có anh chị em chưa thông suốt, nhất thiết đề nghị được khám sức khỏe thì xã phải báo cáo cụ thể ý kiến nhận xét của mình cho huyện, khu phố, thị xã để đề nghị tỉnh, thành phố cho đi khám ở Hội đồng giám định y khoa để xác minh lại cho thật chính xác.\nb) Những quân nhân phục viên chưa hết hạn trợ cấp 2 năm nhưng đã khỏe thì cần xét cụ thể:\n- Nếu trước đây có mất sức lao động, việc trợ cấp trước đây là đúng thì vẫn để anh chị em hưởng trợ cấp cho đến hết hai năm. Khi hết hạn thì giải thích cho anh chị em tự nguyện không đề nghị xin trợ cấp đợt thứ hai như đã hướng dẫn ở trên.\n- Nếu trước đây trợ cấp sai, từ trước đến nay anh chị em vẫn khỏe, không mất sức lao động, thì giải thích để anh chị em đó tự nguyện không lĩnh trợ cấp nữa (trả lại sổ trợ cấp cho huyện). Nếu anh chị em không thông suốt thì xã cần báo cáo lên huyện, khu phố, thị xã đề nghị lên tỉnh, thành phố cho đi khám lại, nếu xác nhận không mất sức lao động thì thu hồi sổ, không tiếp tục trợ cấp nữa.\nc) Đối với những quân nhân phục viên đã được đơn vị quân đội trợ cấp theo Nghị định Liên bộ số 500-NĐ/LB bao gồm những quân nhân tình nguyện phục viên từ sau ngày 11-11-1958 và những quân nhân nghĩa vụ quân sự bị tai nạn mà mất sức lao động (theo thông tư số 95-TTg ngày 11-3-1961 của Phủ Thủ tướng), nếu đã hết hạn lĩnh trợ cấp, cũng giải quyết theo sự hướng dẫn trong mục a nói trên, nếu chưa hết hạn 2 năm thì vẫn để anh chị em hưởng trợ cấp cho đến hết hạn. Khi hết hạn sẽ giải quyết theo sự hướng dẫn trong mục a.\nVề định suất trợ cấp: những chiến sĩ đã hưởng trợ cấp 12đ một tháng, trong đợt 2 sẽ tùy theo mức độ mất sức lao động mà trợ cấp 8đ, 10đ, hay 12đ 1 tháng, những cán bộ đã hưởng trợ cấp theo phần trăm lương, nếu còn mất sức lao động thì vẫn hưởng theo phần trăm lương như cũ.\n2. Đối với những quân nhân phục viên từ 20-7-1954 đến 11-11-1958 bị mất sức lao động mà chưa được trợ cấp :\nCác tỉnh, thành phố cần chú ý giải quyết sớm cho những anh chị em này.\nSau khi phổ biến chính sách, tiêu chuẩn, Ủy ban hành chính hành chính xã sẽ tổ chức nhận xét kỹ, lập phiếu nhận xét từng người và lập danh sách báo cáo lên huyện, thị xã để đề nghị lên tỉnh, thành phố cho đi khám sức khỏe ở Hội đồng giám định Y khoa và xét trợ cấp.\n3. Đối với những quân nhân tình nguyện phục viên từ sau ngày 11-11-1958, thuộc diện thi hành của Nghị định số 500-NĐ-LB, nhưng chưa được quân đội trợ cấp mất sức lao động vì khi phục viên chưa bị mất sức lao động, nay vì bệnh cũ tái phát nên bị mất sức lao động, Bộ sẽ hướng dẫn cách giải quyết sau.\nC. TỔ CHỨC KHÁM, QUYẾT ĐỊNH TRỢ CẤP VÀ KIỂM TRA.\nTùy tình hình cụ thể, các tỉnh, thành phố sẽ tổ chức cho Hội đồng giám định y khoa khám nghiệm ở tỉnh hoặc về khám ở huyện. Khi khám phải có đủ thành phần của Hội đồng, có bàn bạc tập thể, có nghiên cứu kỹ những nhận xét đề nghị của xã để những kết luận của Hội đồng được chính xác. Sau một hoặc hai đợt khám, Hội đồng giám định y khoa cần họp rút kinh nghiệm để tiến hành khám những đợt sau được tôt hơn. Nếu Hội đồng giám định y khoa có thay thế hoặc bổ sung một hay nhiều ủy viên thì ủy viên mới phải được phổ biến kỹ chính sách, tiêu chuẩn trước khi làm nhiệm vụ.\nCăn cứ vào đề nghị của Ủy ban hành chính xã và Hội đồng giám định y khoa, Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố sẽ ra quyết định trợ cấp.\nTừng thời gian ngắn, huyện, tỉnh, cần tổ chức những đợt kiểm tra ở xã để kịp thời phát hiện những thiếu sót lệch lạc để uốn nắn lại hoặc đôn đốc sự thực hiện.\nViệc trợ cấp mất sức lao động cho quân nhân phục viên trong đợt hai cần làm đúng tiêu chuẩn, đúng chính sách, đảm bảo được ảnh hưởng tốt về chính trị. Các tỉnh, thành phố cần tiến hành khẩn trương, chu đáo.\nĐể đạt được yêu cầu nói trên, các tỉnh, thành phố cần chỉ đạo chặt chẽ ba mặt công tác:\n- Xã nhận xét, giới thiệu đúng.\n- Hội đồng giám định y khoa khám kỹ.\n- Tỉnh, huyện đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ.\nTrong khi tiến hành công tác trợ cấp, các tỉnh, thành phố cần báo cáo đều đặn về Bộ.\n\nKT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ\nTHỨ TRƯỞNG\n\nNguyễn Văn Ngọc",
"Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1994 sửa đổi 35-L/CTN\n: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:\n1- Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 10. Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình, trong phạm vi chức năng của mình, có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ quân sự\".\n2- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 11. Địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình hoặc cá nhân có thành tích trong việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước\".\n3- Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 17. Công dân nam giới, trước khi đến tuổi nhập ngũ và trước khi nhập ngũ, phải được huấn luyện theo chương trình quân sự phổ thông, bao gồm giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, rèn luyện ý thức tổ chức, kỷ luật và rèn luyện thể lực.\nViệc huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khoá; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định.\nViệc huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên không học ở các trường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan Nhà nước tổ chức; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.\nBộ trưởng Bộ quốc phòng cùng với người đứng đầu các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có liên quan chỉ đạo việc huấn luyện quân sự phổ thông.\nChủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong phạm vi chức năng của mình, chỉ đạo việc huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên thuộc địa phương mình; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên làm việc ở cơ sở mình tham gia huấn luyện quân sự phổ thông\".\n4- Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 19. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ và gọi công dân nhập ngũ.\nTháng một hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, hiệu trưởng các trường dạy nghề, các trường trung học, thủ trưởng các cơ quan, người phụ trách các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác phải báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó cho Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng\".\n5- Đoạn 1 và 2 của Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Hàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần, thời gian gọi nhập ngũ và số lượng công dân nhập ngũ trong năm do Chính phủ quyết định\".\n6- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 23. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác có trách nhiệm tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.\nChính quyền nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình quân nhân\".\n7- Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 24. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\nHội đồng nghĩa vụ quân sự gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng quân sự, các Uỷ viên là người phụ trách các ngành Kế hoạch, Lao động, Công an, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh.\nHội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.\"\n8- Các điểm 2, 3, 4 và 5 của Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Đôn đốc, kiểm tra công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khoẻ, khám sức khoẻ;\n3- Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn làm nghĩa vụ quân sự;\n4- Đôn đốc, kiểm tra công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;\n5- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và tổ chức hữu quan trong việc chấp hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện làm nghĩa vụ quân sự ở địa phương\".\n9- Điểm 2 và 3 của Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Lập danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn làm nghĩa vụ quân sự;\n3- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và tổ chức hữu quan trong việc chấp hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện làm nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\"\n10- Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 29\n1- Những người sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định; cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các ngành khác và cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội được điều động đến làm việc ở những vùng nói trên;\nđ) Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Người đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.\nHàng năm, những người nói trên đây phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ, hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị.\n2- Những người sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh, bệnh binh hạng một có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hạng một;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định.\nTrường hợp những người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ\".\n11- Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 40. Việc huấn luyện cho hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian ở ngạch dự bị quy định như sau:\n1- Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một phải tham gia huấn luyện tổng số thời gian nhiều nhất là mười hai tháng.\nSố lần huấn luyện và thời gian huấn luyện của mỗi lần do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.\n2- Việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ quốc phòng\".\n12- Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 42. Việc gọi quân nhân dự bị tập trung để huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo thời hạn quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật này do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định.\nKhi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ quân nhân dự bị ở lại lớp huấn luyện thêm một thời gian không quá hai tháng, nhưng tổng số thời gian của các lần huấn luyện không được vượt quá thời gian đã quy định tại Điều 40 của Luật này\".\n13- Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 51. Trong thời gian tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp hưởng chế độ lương, các khoản phụ cấp theo lương và các quyền lợi khác do Chính phủ quy định\".\n14- Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 52. Trong thời gian tập trung huấn luyện và kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, gia đình quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng một được hưởng chế độ do Chính phủ quy định\".\n15- Điểm 3 của Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"3- Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, được hưởng thêm 200% phụ cấp hàng tháng; từ tháng thứ ba mươi bảy trở đi, được hưởng thêm một khoản phụ cấp hàng tháng do Chính phủ quy định;\"\n16- Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 55. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định.\nQuân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ kể từ khi đăng ký vào ngạch dự bị thì được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích.\nThời gian binh sĩ dự bị hạng hai tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian làm nghĩa vụ lao động công ích hàng năm\".\n17- Điểm 2 của Điều 56 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Hạ sĩ quan và binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì khi xuất ngũ, cơ quan, cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại. Nếu cơ quan, cơ sở cũ đã giải thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết việc làm.\nTrường hợp cơ quan cấp trên cũng đã giải thể, hoặc không có cơ quan cấp trên trực tiếp, thì cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan Nhà nước khác, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội để giải quyết việc làm; thực hiện chế độ, chính sách cho hạ sĩ quan, binh sĩ nói trên theo quy định của pháp luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan\".\n18- Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 61. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hiệu trường các trường dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, trường Cao đẳng, trường Đại học, Thủ trưởng cơ quan, người phụ trách các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác phải thống kê quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ của cơ sở mình để báo cáo với Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.\"\n19- Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 64. Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ thì:\n1- Đình chỉ việc xuất ngũ;\n2- Đình chỉ việc nghỉ phép đối với quân nhân; những quân nhân đang nghỉ phép phải trở về đơn vị ngay;\n3- Chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.\nUỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi nhập ngũ.\""
] |
Xử lý như thế nào khi người lao động không quay lại nơi làm việc trong thời gian quy định? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 36 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nQuyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\nb) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.\nKhi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;\nd) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;\ne) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;\ng) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động."
] | [
"Điều 36 Nghị định 81/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật Lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài\nHiệu lực thi hành.\nNghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.\nCác doanh nghiệp đã hoạt động xuất khẩu lao động theo Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ được tiếp tục sử dụng giấy phép trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này sẽ được đổi giấy phép mới.\nMức phí dịch vụ xuất khẩu lao động quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định này được áp dụng đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.",
"Điều 2 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.\n2. Người sử dụng lao động.\n3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.",
"Điều 36 Nghị định 119/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động Luật Dạy nghề lao động đi làm việc ở nước ngoài khiếu nại tố cáo\nQuyền và nghĩa vụ của người tố cáo\n1. Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại các Điều 39, 40, 41 và 42 Nghị định này đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động, dạy nghề, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n2. Quyền và nghĩa vụ khác của người tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.",
"Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nVi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;\nb) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;\nc) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;\nd) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;\nđ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;\ne) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;\ng) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:\na) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;\nc) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;\nd) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;\nđ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;\nc) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nd) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.",
"Điều 8 Nghị định 198-CP hợp đồng lao động do Chính Phủ ban hành, để quy định chi tiết và hướng dẫn Bộ luật lao động hợp đồng lao động\nTạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo Điều 35 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:\n1- Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận bao gồm:\na) Người lao động xin đi học ở trong hoặc ngoài nước.\nb) Người lao động xin đi làm việc có thời hạn cho tổ chức, cơ quan, cá nhân ở trong nước hoặc ngoài nước.\nc) Người lao động được chuyển làm cán bộ chuyên trách trong các hội đồng của doanh nghiệp Nhà nước.\nd) Người lao động xin nghỉ không hưởng tiền lương để giải quyết những công việc khác của bản thân.\n2- Hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại điểm a, c, Khoản 1 Điều 35 của Bộ Luật lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc; người sử dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp việc làm cho người lao động, nếu người lao động đến đơn vị để làm việc đúng thời hạn quy định mà phải nghỉ chờ việc thì được hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 của Bộ Luật lao động.\nTrường hợp người lao động đã quá 7 ngày, kể từ ngày hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động không đến địa điểm làm việc mà không có lý do chính đáng, thì được xử lý theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật lao động.\n3- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động được giải quyết như sau:\na) Việc tạm giữ, tạm giam có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động:\n- Khi hết hạn tạm giữ, tạm giam hoặc khi Toà án xét xử kết luận là người lao động bị oan thì người sử dụng lao động phải nhận họ trở lại làm việc cũ, trả đủ tiền lương và các quyền lợi khác trong thời gian lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định tại Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật lao động về tiền lương.\n- Trường hợp, đương sự là người phạm pháp, nhưng Toà án xét xử cho miễn tố không bị tù giam hoặc không bị Toà án cấm làm công việc cũ, thì tuỳ theo tính chất sai phạm, người sử dụng lao động bố trí cho người đó làm việc cũ hoặc sắp xếp công việc mới.\nb) Trong trường hợp người lao động bị tạm giữ, tạm giam không liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động thì khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, người sử dụng lao động bố trí cho người đó làm việc cũ hoặc sắp xếp công việc mới.",
"Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động\n1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3 như sau:\n“1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nb) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;\nc) Người được các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân ủy quyền làm người đại diện theo quy định của pháp luật;\nd) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động;\ne) Người được người đại diện theo pháp luật quy định tại Điểm a hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điểm b Khoản này ủy quyền bằng văn bản về việc giao kết hợp đồng lao động.”\n2. Sửa đổi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 9 Điều 4 như sau:\n“6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo nội dung thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức tiền lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thỏa thuận thực hiện theo quy chế của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể.\n7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo nội dung thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy chế của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và theo quy định của pháp luật.\n8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: theo nội quy lao động, quy chế của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.\n9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế: theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.”\n3. Sửa đổi Khoản 2 Điều 6 như sau:\n“2. Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.”\n4. Bổ sung Khoản 4 Điều 13 như sau:\n“4. Việc thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 của Bộ luật lao động phải bằng văn bản với những nội dung chủ yếu sau:\na) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;\nb) Tổng số lao động; số lao động phải thôi việc;\nc) Lý do người lao động thôi việc;\nd) Thời điểm người lao động thôi việc;\nđ) Số tiền phải chi trả trợ cấp mất việc làm.”\n5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 14 như sau:\n“3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:\na) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.\nb) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;\nc) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”\n6. Bãi bỏ Khoản 5 Điều 14.\n7. Sửa đổi Khoản 6 Điều 14 như sau:\n“5. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.”\n8. Bổ sung Điều 14a sau Điều 14 như sau:\n“Điều 14a. Thời hạn thanh toán quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau:\n1. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\n2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;\n3. Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo Điều 44 của Bộ luật lao động hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo Điều 45 của Bộ luật lao động.”\n9. Sửa đổi Khoản 2 Điều 26 như sau:\n“2. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.”\n10. Bổ sung Điều 26a sau Điều 26 như sau:\n“Điều 26a. Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\nTiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 hoặc Khoản 2 Điều 43 của Bộ luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.”\n11. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 28 như sau:\n“2. Khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh xác nhận ngày, tháng, năm tiếp nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động của người sử dụng lao động.\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, trường hợp nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo cho người sử dụng lao động biết và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại nội quy lao động.”\n12. Sửa đổi Điều 30 như sau:\n“Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động\nTrình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật lao động được quy định như sau:\n1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.\n2. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau:\na) Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động, đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.\nb) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.\nTrường hợp một trong các thành phần quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.\n3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.\n4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.\n5, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”\n13. Sửa đổi Khoản 1 Điều 31 như sau:\n“1. Người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Bộ luật lao động như sau:\na) 05 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian tối đa 01 tháng (30 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc;\nb) 20 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian tối đa 01 năm (365 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.”"
] |
Là con một trong gia đình thì có phải đi bộ đội không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:\n“Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;",
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 6 Nghị định 159-NĐ/LB ấn định chế độ và thể lệ cấp học bổng cho học sinh các trường phổ thông quốc lập các cấp\n- Học bổng chỉ cấp cho học sinh thật nghèo mà cố gắng học tập và có hạnh kiểm tốt, ưu tiên dành cho con em các gia đình có công với cách mạng và kháng chiến (tử sĩ, thương binh, bộ đội, cán bộ, chiến sĩ thi đua, v.v …và các gia đình công nhân và bần cố nông).\nNhững học sinh là con cán bộ đã hưởng phụ cấp gia đình thì không được hưởng học bổng toàn phần\nHọc bổng cấp phát cho từng niên học một. Hết niên khóa, học sinh nào muốn xin tái cấp, phải làm đơn xin lại",
"Điều 3 Nghị định 17-TTg hướng dẫn thi hành tặng thưởng các bảng “Bảng vàng danh dự” “Gia đình vẻ vang” và Huân chương kháng chiến gia đình có người tòng quân\n: - Viện Huân chương và ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.\n\nK.T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ\nPHÓ THỦ TƯỚNG\n\nPhan Kế Toại\n\nĐIỀU LỆ\nTẶNG THƯỞNG CÁC BẢNG GIA ĐÌNH VẺ VANG, BẢNG VÀNG DANH DỰ VÀ HUÂN CHƯƠNG KHÁNG CHIẾN CHO NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI TÒNG QUÂN.\nBản điều lệ này đúc kết sửa đổi, bổ sung và thay thế các văn bản của Thủ tướng phủ và Bộ Quốc phòng đã ban hành từ trước đến nay quy định về việc tặng thưởng các bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến cho các gia đình quân nhân.\nBản điều lệ này chỉ áp dụng đối với những quân nhân nhập ngũ từ ngày thành lập quân đội nhân dân đến ngày 27 tháng 7 năm 1956, tức là ngày ban hành nghị định số 980 về điều lệ ưu đãi gia đình quân nhân, liệt sĩ.\nI. TIÊU CHUẨN TẶNG THƯỞNG CÁC BẢNG GIA ĐÌNH VẺ VANG, BẢNG VÀNG DANH DỰ VÀ HUÂN CHƯƠNG KHÁNG CHIẾN\nThủ tướng phủ quy định lại tiêu chuẩn tặng thưởng các bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến như sau:\n1) Bảng Gia đình vẻ vang tặng cho những gia đình có một hay hai người tòng quân.\n2) Bảng vàng danh dự tặng cho những gia đình có ba người tòng quân, hoặc có hai người tòng quân mà cả hai đều là tử sĩ, liệt sĩ, mất tích hay biệt tin.\n3) Huân chương kháng chiến tặng cho những gia đình có từ năm người trở lên tòng quân, hoặc có ba hay bốn người tòng quân mà trong đó có ba người là tử sĩ, liệt sĩ, mất tích hay biệt tin.\nNay giải thích thêm về các điều quy định trên như sau:\n1) Các tiêu chuẩn về số người tòng quân đã quy định trên đây là đối với những gia đình có người tòng quân trong thời gian kháng chiến.\nNhưng đối với những gia đình có con tòng quân từ sau ngày đình chiến (21-7-1954) đến ngày 27-7-1956, thì tiêu chuẩn tặng thưởng Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến theo như sau:\na- Về Bảng vàng danh dự, gia đình đó phải có ít nhất là hai quân nhân tòng ngũ từ trong kháng chiến.\nb- Về Huân chương kháng chiến, gia đình đó phải có ít nhất là ba quân nhân tòng ngũ từ trong kháng chiến.\n2) Những người tòng quân được tính trong tiêu chuẩn của một gia đình có thể là:\na- Bản thân của chủ gia đình (vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng) và các con có tòng quân.\nb- Con đẻ (con giai, con gái) con dâu, con nuôi (không nhất thiết phải còn ở chung hay đã ở riêng).\nc- Em hoặc cháu (được gia đình nuôi dưỡng từ nhỏ như con đẻ và nhất thiết phải còn ở chung một hộ với chủ gia đình).\n3) Quân nhân mất tích là người mà sau một trận chiến đấu hoặc sau thời gian thi hành công vụ, đơn vị không tìm thấy tung tích và sau đó đã có giấy báo mất tích cho gia đình.\n4) Quân nhân biệt tin là người tòng ngũ đã lâu ngày mà gia đình không nhận được tin tức và được Uỷ ban Hành chính xã, thị xã, khu phố, thị trấn chứng nhận là có đi bộ đội.\nChỉ được coi là quân nhân biệt tin- những người mà gia đình mất tin tức, trong thời gian từ năm 1945 đến tháng 8 năm 1954, đối với quân nhân tòng ngũ ở các đơn vị bộ đội miền Bắc, - và từ năm 1945 đến tháng 9 năm 1959, đối với các quân nhân tòng ngũ trong các đơn vị bộ đội miền Nam. Những quân nhân mất liên lạc với gia đình từ tháng 8 năm 1954 trở về sau thì không coi là quân nhân biệt tin.\nII. – CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XÉT THƯỞNG\nA - Điều kiện được tính là quân nhân:\nĐược tính là quân nhân hoặc được coi như có tòng quân là những người sau đây:\n1) Quân nhân ở bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, hoặc phục vụ ở các đơn vị chiến đấu, hoặc công tác ở các ngành chuyên môn của quân đội như quân y, quân dược, văn phòng, vận tải, v.v… hiện còn tại ngũ, hoặc đã hy sinh, mất tích, biệt tin, chuyển ngành, phục viên, v.v…\n2) Cán bộ và đội viên bộ đội cảnh vệ thuộc các Ty Công an trước đây và nay vẫn còn ở trong các đơn vị bộ đội bảo vệ, hoặc đã hy sinh, mất tích, biệt tin, giải ngũ, chuyển ngành, bị thương, v.v…\n3) Cán bộ và đội viên các đơn vị cảnh vệ đội của Nam bộ và Liên khu 5 (tức là Quốc vệ đội, Bảo vệ đội) từ tỉnh trở lên.\n4) Cán bộ, chiến sĩ của các đội Việt nam Tuyên truyền giải phóng quân, Cứu quốc quân hay các đội du kích thoát ly khác được thành lập được ngày tổng khởi nghĩa (19-8-1945).\n5) Các thiếu sinh quân có thực sự công tác trong quân đội trước kia.\n6) Các cán bộ đoàn thể được điều động sang công tác ở các đơn vị bộ đội từ huyện trở lên dù có hưởng hay không hưởng theo chế độ quân nhân mà công tác ở quân đội từ sáu tháng trở lên.\n7) Các công nhân quốc phòng ở Nam bộ và Liên khu 5 được coi là quân nhân là những người sau đây:\na/ Quân nhân quân giới Nam bộ (kể cả những người công tác ở các dân quân xưởng của các tỉnh đội).\nb/ Quân nhân quân giới vùng địch hậu Liên khu 5 không hưởng chế độ công nhân của sắc lệnh số 77-SL ngày 22-5-1950. (Những công nhân quân giới Liên khu 5 đã tại ngũ theo chế độ quân nhân trong thời gian từ sáu tháng trở lên rồi chuyển sang chế độ công nhân theo sắc lệnh số 77-SL thì được coi như quân nhân chuyển ngành để xét tặng thưởng).\nc/ Các quân nhân khác làm công tác thông tin, liên lạc, quân y, quân nhu, vận tải của Nam bộ và vùng địch hậu Liên khu 5 ở các đơn vị bộ đội từ huyện đội trở lên chưa được hưởng chế độ công nhân theo sắc lệnh 77-SL ngày 22-5-1950 và còn làm công tác ấy cho đến khi tập kết ra Bắc.\n8) Du kích lập công, nghĩa là những người có thành tích về chiến đấu, phục vụ cho chiến đấu hay công tác kháng chiến nói chung như võ trang tuyên truyền, trừ gian diệt tề, chống bắt phu bắt lính, địch vận, phá hoại kinh tế địch v.v… mà được từ chỉ huy Trung đoàn, Tỉnh đội dân quân hoặc Uỷ ban Hành chính trở lên khen thưởng bằng giấy khen, bằng khen hoặc huân chương.\n9) Du kích bị thương trong chiến đấu được xếp thương tật từ hạng ba trở lên (theo quy định về xếp hạng thương tật hiện hành).\n10) Du kích hy sinh trong chiến đấu hay trong khi thừa hành công vụ mà được xác nhận là liệt sĩ.\nB- Điều kiện về thời hạn tòng quân của một quân nhân được tính trong việc tặng thưởng\n1) Nói chung những quân nhân được tính trong tiêu chuẩn tặng thưởng phải đã tòng ngũ ít nhất là sáu tháng (tính từ ngày nhập ngũ đến ngày giải ngũ)\n2) Riêng đối với cán bộ, chiến sĩ trong các đội Việt nam Tuyên truyền Giải phóng quân và các đơn vị du kích thoát ly khác thành lập hồi tiền khởi nghĩa (trước ngày 19-8-1945) thì thời hạn đã tòng ngũ, phải ít nhất là ba tháng.\n3) Những quân nhân ở trong những trường hợp sau đây, tuy thời hạn tòng ngũ chưa đủ sáu tháng hay ba tháng, cũng được tính trong việc tặng thưởng:\n- Đã hy sinh trong chiến đấu, từ trần hoặc bị thương thành thương binh.\n- Vì yêu cầu công tác được điều động sang cơ quan chính quyền, đoàn thể khác công tác.\n4) Đối với những quân nhân trước kia là tù binh hoặc hàng binh sau được nhập ngũ quân đội nhân dân Việt Nam thì thời hạn tòng quân quy định như sau:\na/ Những người trước đây là binh sĩ trong quân đội địch, đã giác ngộ, bỏ hàng ngũ địch và được nhập ngũ quân đội nhân dân Việt nam thì thời hạn tòng quân ít nhất phải là 9 tháng.\nNếu những người này có công tích đặc biệt như làm nội ứng, hoặc tuy chưa có công tích đặc biệt nhưng khi còn trong hàng ngũ địch đã có liên lạc và trở thành cơ sở, nhận mối của ta, được huyện đội trở lên chứng nhận thì thời hạn tòng quân được tính ít nhất phải 6 tháng.\nb/ Những người trước kia là binh sĩ trong quân đội địch, bị ta bắt làm tù binh sau được gia nhập quân đội nhân dân Việt nam thì thời hạn tòng quân ít nhất phải là một năm.\nTrường hợp những người này tòng quân chưa đủ thời hạn tối thiểu ấy, mà trong khi chiến đấu hoặc thừa hành công vụ đã hy sinh hay bị thương tật thì cũng được tính trong việc tặng thưởng.\nC. - Điều kiện về chủ gia đình được tính trong việc tặng thưởng\n1) Điều kiện về chủ gia đình nói chung:\na/ Việc khen thưởng các gia đình có người tòng quân có ý nghĩa đền đáp một phần sự đóng góp, hy sinh của những người cha mẹ đã có công sinh thành và dưỡng dục những người con của mình và vui lòng để con mình tòng quân bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ kháng chiến. Vì vậy, người chủ gia đình được tặng thưởng và đứng tên trong chủ gia đình được tặng thưởng và đứng tên trong bằng, trước hết phải là cha, mẹ đẻ của quân nhân.\nb/ Nếu cha mẹ của quân nhân đã mất thì có thể tặng thưởng cho vợ hoặc chồng của quân nhân đó.\nc/ Nếu quân nhân chưa có vợ thì có thể đề nghị tặng thưởng cho người nuôi dưỡng quân nhân từ 3 năm trở lên, như là con trong thời gian quân nhân ấy chưa đủ 16 tuổi. Người chủ gia đình đó có thể là ông bà, chú bác, anh chị nếu quân nhân đó được ông bà, chú bác, anh chị nuôi dưỡng như con và còn ở chung trong một hộ. Nếu nhiều người nuôi quân nhân đó đến 16 tuổi thì xét tặng cho người nào được quân nhân đồng ý đề nghị. Nếu quân nhân đã hy sinh thì do Uỷ ban Hành chính xã đề nghị tặng cho người đã được công nhận là thân nhân liệt sĩ đó.\nd/ Nếu không có ai là thân nhân thuộc tiêu chuẩn trên đây (người nuôi dưỡng) thì truy tặng cho cha mẹ quân nhân.\nđ/ Người chủ gia đình phải là người không can án và được chính quyền địa phương đồng ý đề nghị.\ne/ Nếu chủ gia đình là địa chủ thường, đã chịu lao động cải tạo, tuân theo pháp luật được chính quyền và nông hội xã đề nghị, chính quyền tỉnh phê chuẩn thì cũng được tặng thưởng.\ng/ Đối với chủ gia đình là địa chủ cường hào gian ác hay người can án, nếu quân nhân có vợ thì tặng thưởng cho vợ, nếu chưa có vợ thì khi nào có vợ sẽ xét thưởng.\nh/ Nếu gia đình có đông người tòng quân mà chủ gia đình thuộc loại không được tặng thưởng thì chỉ tặng riêng cho từng quân nhân. Ví dụ: gia đình có 3 hay 5 con tòng quân mà chủ gia đình là địa chủ cường hào gian ác thì không tặng Huân chương hoặc Bảng vàng danh dự cho chủ gia đình, mà tặng cho vợ của mỗi quân nhân một Gia đình vẻ vang.\n2) Điều kiện xét thưởng đối với gia đình quân nhân người ngoại quốc.\nNhững quân nhân người ngoại quốc dù có hay không có quốc tịch Việt nam mà đã tòng ngũ trong quân đội nhân dân Việt nam thuộc các loại đã quy định trên đây cũng được tặng thưởng. Chi tiết thi hành sẽ quy định sau:\n3) Điều kiện tặng thưởng đối với gia đình quân nhân miền Nam tập kết ra Bắc.\nNhững quân nhân miền Nam tập kết ra Bắc, đã giãi ngũ, chuyển ngành phục viên, dù có hay không có gia đình ở ngoài Bắc, thì cũng được tặng thưởng.\nQuân nhân đó xin tặng thưởng cho chủ gia đình theo quy định về chủ gia đình và do quân nhân đó giữ bằng hoặc giao cho thân nhân ở ngoài Bắc tạm giữ.\nĐối với quân nhân còn tại ngũ, mà không có gia đình ở miền Bắc, thì chi tiết thi hành sẽ quy định sau.\nD. Điều kiện về con em, cháu để tính trong việc tặng thưởng\na/ Con, là con đẻ (con giai và con gái), con dâu.\nĐối với nữ quân nhân đã có chồng thì chỉ tặng thưởng một lần hoặc cho bên cha mẹ đẻ, hoặc cho bên cha mẹ chồng, theo đề nghị của nữ quân nhân đó, hoặc do sự thỏa thuận của hai gia đình.\nb/ Con rể không được tính về bên cha mẹ vợ, trừ trường hợp quy định về con nuôi dưới đây và trường hợp cha mẹ đẻ và người thân thích không còn ai, đã lấy gia đình vợ làm cơ sở có quan hệ về tình cảm và kinh tế từ lâu: mọi quyền lợi ưu đãi đều chuyển sang gia đình bố mẹ vợ và được Uỷ ban Hành chính xã nơi trú quán của cha mẹ vợ xác nhận.\nc/ Con nuôi là người được cha mẹ nuôi, nuôi nấng, dạy dỗ từ nhỏ, coi như con đẻ trong một thời gian trên 3 năm, từ 1 đến 16 tuổi. Con nuôi đựơc bố mẹ nuôi với tính cách đỡ đầu, an ủi về tinh thần thì không được tính. Nếu lúc nhỏ là con nuôi, rồi sau đó thành con rể của gia đình thì người con rể đó được tính trong việc đề nghị tặng thưởng của gia đình bố mẹ vợ.\nd/ Em là em giai, em gái, được anh chị nuôi nấng từ nhỏ như con. Trong trường hợp này, nếu chủ gia đình có em giai nuôi tòng quân và sau đó lấy vợ là bộ đội thì chủ gia đình được tính cả người em dâu đó trong việc tặng thưởng của gia đình mình (nếu người nữ quân nhân đó đồng ý).\nđ/ Cháu là cháu gọi bằng ông bà nội, ngoại hoặc chú bác, cô dì ….\nEm và cháu chỉ được kể trong trường hợp được gia đình nuôi nấng, dạy dỗ coi như con nuôi quy định ở điểm c/ trên và còn ở chung trong một hộ. Riêng cháu gọi bằng ông bà nội nếu có cha mẹ cũng đi bộ đội ở chung một hộ với ông bà thì được tính gộp với cha mẹ để tặng thưởng cho ông bà (không cần phải được ông bà nuôi nấng).\nNhư vậy, trong một gia đình có nhiều người tòng quân vừa là chồng hoặc vợ, con, em, cháu (đúng như quy định về em và cháu trên đây) thì được tính gộp lại để xét khen thưởng cho người chủ gia đình.\ne/ Người vợ liệt sĩ đã tái giá thì không được tặng thưởng mà tặng thưởng cho cha mẹ liệt sĩ. Nếu cha mẹ liệt sĩ cũng đã mất, liệt sĩ đã có con, thì truy tặng cha mẹ liệt sĩ, và giao cho con giữ. Liệt sĩ chưa có con thì người nào được công nhận là thân nhân liệt sĩ sẽ nhận bằng khen đó.\nIII. - NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC TẶNG THƯỞNG HAY TẠM HOÃN TẶNG THƯỞNG\nA. - Những trường hợp dưới đây không được tặng thưởng:\n1) Chủ gia đình là địa chủ cường hào gian ác (quy định sau sửa sai).\n2) Chủ gia đình đã bị toà án xử phạt tù ở hoặc tù án treo.\n3) Những quân nhân đã giải ngũ, sau khi về địa phương lại đi nguỵ quân, làm nguỵ quyền cho địch (trừ trường hợp đặc biệt được tổ chức bố trí vào làm cho địch để gây cơ sở cho ta, được chính quyền đoàn thể của địa phương xác nhận và đồng ý đề nghị, và trường hợp những quân nhân giải ngũ về vùng địch nhưng làm ăn lương thiện (làm ruộng, làm thợ, v.v…) thì cũng có thể tặng thưởng.\n4) Những quân nhân phạm tội bị kết án tù ở hoặc bị khai trừ ra khỏi quân đội (trừ trường hợp quân nhân bị kết án treo mà vẫn còn được tiếp tục ở trong quân đội).\n5) Những quân nhân tòng ngũ chưa đủ 6 tháng (trừ những trường hợp đã quy định như vì từ trần hoặc bị thương, chuyển ngành….)\n6) Những quân nhân vì trốn tránh nhiệm vụ hoặc vì vô kỷ luật mà tự mình gây ra tai nạn, bị chết hoặc bị thương phải giải ngũ, (trừ trường hợp làm nhiệm vụ không may bị tai nạn mà bị chết hoặc bị thương, dù tại ngũ chưa đủ 6 tháng).\n7) Những quân nhân đã phục viên, thương binh giải ngũ về địa phương mà phạm tội, bị tòa án nhân dân kết án tù ở hoặc án treo.\n8) Những quân nhân chuyển ngành mà phạm tội, bị cơ quan sa thải.\n9) Những quân nhân bị địch bắt và thả ra trước đình chiến về ở nhà không chịu tìm kiếm đơn vị cũ để tiếp tục chiến đấu (trừ trường hợp ốm đau vì vị tra tấn, bệnh tật, hoặc có tìm kiếm đơn vị cũ nhưng không thấy, buộc lòng phải ở lại và tham gia công tác ở địa phương, được Uỷ ban Hành chính xã công nhận và đề nghị).\n10) Những quân nhân lạc ngũ mà cố tình bỏ về nhà (trừ trường hợp có tìm kiếm mà không thấy như trên.)\n11) Những quân nhân đào ngũ không trở về đơn vị.\n12) Những quân nhân bị địch bắt đã khai báo cho địch phá vỡ cơ sở, có tài liệu, chứng cớ rõ ràng.\nB. - Những trường hợp tạm hoãn việc xét thưởng:\n1) Những quân nhân giải ngũ, phục viên, thương binh về xã, và những du kích lập công hoặc bị thương, có nhiều hành động xấu, ảnh hưởng không tốt trong nhân dân thì tạm hoãn khi nào tốt sẽ xét tặng.\n2) Những người chủ gia đình ngăn trở con em tòng quân, luôn gọi con em về thì tuỳ trường hợp cụ thể cần đi sát giáo dục hoặc giúp đỡ những khó khăn cho gia đình, khi nào sữa chữa tiến bộ sẽ đề nghị tặng thưởng.\n3) Bản thân người chủ gia đình; trước có nhiều tội ác, bị nhân dân oán ghét thì phải căn cứ vào thái độ, hành động trước đây, chủ yếu là hiện nay, để xét tặng hay tạm hoãn.\n4) Chủ gia đình có hành động chống phá chính sách tuy chưa phạm pháp thì cũng tạm hoãn.\nTất cả những trường hợp tạm hoãn trên đây Uỷ ban Hành chính xã, huyện, không được tự ý gạt bỏ một gia đình nào mà đều phải báo cáo cụ thể tất cả lên cấp trên quyết định.\nIV. QUYỀN LỢI NGƯỜI ĐƯỢC KHEN THƯỞNG GIA ĐÌNH VẺ VANG, BẢNG VÀNG DANH DỰ\nCác gia đình quân nhân được tặng thưởng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, Huân chương kháng chiến đều được hưởng mọi quyền lợi ưu đãi đã quy định trong bản điều lệ ưu đãi gia đình quân nhân liệt sĩ do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 7 năm 1956. Trong các buổi lễ do chính quyền, đoàn thể địa phương tổ chức, người chủ gia đình được tặng thưởng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, Huân chương kháng chiến được mời ngồi hàng đầu. Ngoài ra, người chủ gia đình được tặng thưởng Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến nếu còn tuổi đi dân công thì được miễn đi dân công.\nV. – THU HỒI BẢNG GIA ĐÌNH VẺ VANG, BẢNG VÀNG DANH DỰ, HUÂN CHƯƠNG KHÁNG CHIẾN\nNhững gia đình sau khi đã được tặng thưởng mà chủ gia đình hoặc quân nhân phạm vào những điều sau đây thì sẽ bị thu hồi bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, hoặc Huân chương kháng chiến.\n1) Chủ gia đình có hành động phạm pháp và bị tòa án kết án tù ở, án treo, bị tước quyền công dân.\n2) Quân nhân tự ý bỏ hàng ngũ về nhà, qua giáo dục và đơn vị nhiều lần gọi về không chịu trở lại hàng ngũ.\n3) Quân nhân tại ngũ có hành động phạm pháp bị tòa án kết án tù ở hoặc bị khai trừ ra khỏi quân đội. Du kích lập công, du kích bị thương tật bị xã thi hành kỷ luật, khai trừ ra khỏi hàng ngũ du kích.\n4) Trừ trường hợp quân nhân tại ngũ phạm tội bị kết án treo và còn được tiếp tục công tác trong bộ đội mà gia đình đã được tặng thưởng thì cũng không thu hồi lại.\nĐể chiếu cố đến gia đình có nhiều người tòng quân mà chỉ một người phạm tội, và để cho gia đình có thì giờ giáo dục người phạm tội, thì có thể tuỳ theo từng trường hợp mà xét định: Nếu xét thấy gia đình đó xứng đáng thì chỉ trừ quân nhân phạm lỗi và căn cứ vào số quân nhân còn lại mà tặng thưởng theo tiêu chuẩn đã quy định. Ví dụ: Gia đình có hai người tòng quân, một bị án tù ở thì thu lại bằng cũ và tặng bảng Gia đình vẻ vang mới và chỉ ghi tên người quân nhân không phạm pháp. Gia đình có 5 người tòng quân, một phạm tội bị kết án tù ở thì thu hồi lại Huân chương kháng chiến và tặng Bảng vàng danh dự theo tiêu chuẩn 4 người tòng quân.\nViệc thu hồi phải hết sức thận trọng, Uỷ ban Hành chính xã, huyện, phải báo cáo rõ ràng lý do và có chứng cớ cụ thể lên Uỷ ban Hành chính tỉnh. Sau khi nhận được báo cáo, cơ quan có thẩm quyền sẽ nghiên cứu và quyết định thu hồi. Uỷ ban hành chính xã, huyện tuyệt đối không được tự ý thu hồi, sửa chữa bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự, Huân chương kháng chiến nếu chưa có quyết định của cấp trên.\nVI. - THỂ THỨC TIẾN HÀNH\nA. – Cách tính tiêu chuẩn, để đề nghị tặng thưởng:\nTrong việc vận dụng tiêu chuẩn tặng thưởng bảng Gia đình vẻ vang, Bảng vàng danh dự hay là Huân chương kháng chiến, mỗi quân nhân chỉ được tính một lần để thưởng cho một gia đình; không thể vừa đứng tên xin tặng thưởng cho cha mẹ, vừa đứng tên xin tặng thưởng cho vợ, hay chồng. Nếu quân nhân muốn xin tặng thưởng cho gia đình riêng, thì quân nhân đó không được tính để tặng thưởng một lần nữa cho gia đình bố mẹ.\nVí dụ:\n- Gia đình có 5 quân nhân, nếu có một lập gia đình riêng và muốn xin tặng thưởng một bảng Gia đình vẻ vang cho vợ, thì gia đình bố mẹ chỉ còn lại 4 quân nhân, và được tặng thưởng Bảng vàng danh dự;\n- Gia đình có 3 quân nhân, nếu có một lập gia đình riêng và muốn xin tặng thưởng cho gia đình riêng một bảng Gia đình vẻ vang, thì gia đình bố mẹ chỉ còn lại hai quân nhân và được tặng thưởng một bảng Gia đình vẻ vang, v.v…\nNhưng nếu gia đình bố mẹ đã được tặng thưởng rồi, thì quân nhân dù có lập gia đình riêng cũng không thể xin thưởng riêng nữa được.\nTrừ trường hợp thương binh có gia đình bố mẹ nuôi đã nhận nuôi mình suốt đời, được UBHC xã… chứng nhận thì thương binh đó có thể xin tặng thưởng cho cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi.\nB. - Thủ tục đề nghị và các giấy tờ:\nVề thủ tục đề nghị và các giấy tờ, có thể quy định thống nhất như sau: đối với từng vùng để bảo đảm tính chất kịp thời, chính xác và tránh phiền phức cho gia đình quân nhân:\n1) Về gia đình vẻ vang:\n- Ở nông thôn (miền núi cũng như đồng bằng) thì Uỷ ban Hành chính xã lập danh sách những gia đình quân nhân chưa được tặng thưởng. Kèm theo danh sách này, phải có đủ những giấy tờ như: giấy báo tử, giấy báo mất tích, chuyển ngành v.v… Nếu gia đình quân nhân không còn giấy tờ gì thì xóm và Uỷ ban Hành chính xã nhận thực là gia đình có người tòng quân.\nTrường hợp xóm hoặc Uỷ ban Hành chính xã cũng không biết là người đó có tòng quân hay không, thì chủ gia đình làm tờ khai danh dự.\n- Ở thành phố, thị trấn và các cơ quan thì mỗi gia đình tự làm một tờ khai riêng. Kèm theo tờ khai này phải có đủ những giấy chứng nhận của quân nhân. Nếu gia đình quân nhân không còn giấy chứng nhận thì chủ gia đình làm tờ khai danh dự có hai người biết việc làm chứng ký tên và được chính quyền địa phương hay cơ quan chứng thực chữ ký của người làm chứng. Người làm chứng có thể là đồng đội cũ, có thể là người biết rõ sự việc đó.\nHình thức kê khai danh dự chủ yếu là dùng cho gia đình quân nhân ở thành thị và cơ quan. Ở nông thôn, miền núi, chủ yếu là dựa vào sự nhận thức của xóm, xã. Vì vậy, cán bộ xóm, xã cần đề cao tinh thần trách nhiệm và chỉ nhận thực những trường hợp thật rõ ràng. Những trường hợp không rõ ràng thì cần có báo cáo cụ thể lên Uỷ ban Hành chính tỉnh.\n2) Về Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến:\n- Những gia đình có từ 3 người trở lên tòng quân không phân biệt ở nông thôn hay thành thị đều phải làm tờ khai riêng của từng gia đình. Kèm theo tờ khai này phải có đủ các giấy tờ của quân nhân. Nếu không thể lấy được giấy tờ của quân nhân thì mới làm tờ khai danh dự, có 2 người làm chứng như trên.\n3) Về nội dung của tờ khai:\nDù danh sách các gia đình quân nhân do Uỷ ban Hành chính xã lập hay là tờ khai riêng của chủ gia đình, trong đó đều phải nói rõ và đầy đủ những điểm sau đây:\n- Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, thành phần chủ gia đình.\n- Thứ bậc gia đình giữa chủ gia đình với các quân nhân (cha, mẹ, chú, …bác, ông, bà, anh, chị, v.v…)\n- Họ, tên, tuổi, chức vụ, đơn vị hiện tại, ngày nhập ngũ, ngày giải ngũ, hy sinh, chuyển ngành, phục viên, v.v… (Chú ý đối với tất cả các quân nhân đã ra ngoài bộ đội (giải ngũ, phục viên) đều phải ghi rõ ngày nhập ngũ, giải ngũ, phục viên để tiện xét về thời hạn tòng quân).\n- Nếu quân nhân là con nuôi, em, cháu của gia đình thì nói rõ nuôi từ bao giờ, trong nom và đối xử với quân nhân đó thế nào.\n- Nếu gia đình có con gái hay con dâu tòng quân thì nói rõ nữ quân nhân đó đã xin khen thưởng ở đâu chưa? Kèm theo giấy chứng thực của Uỷ ban Hành chính xã.\nc) Thẩm quyền xét và tặng thưởng:\n1) Uỷ ban Hành chính xã, thị trấn, thị xã (không có khu phố) và khu phố (ở những thị xã có khu phố), sau khi lập danh sách hoặc mỗi khi nhận được đơn yêu cầu, phải thu nhập đủ các giấy chứng nhận, ghi ý kiến nhận xét và chuyển tất cả hồ sơ lên Uỷ ban Hành chính tỉnh, hoặc Uỷ ban Hành chính thành phố, qua Uỷ ban Hành chính huyện, hoặc thị xã (có khu phố) hoặc Ban cán sự quận.\n2) Uỷ ban Hành chính các tỉnh, các thành phố - được Bộ Quốc phòng uỷ nhiệm, - xét và quyết định tặng thưởng bảng Gia đình vẻ vang cho những gia đình quân nhân của địa phương, đồng thời cũng xét và quyết định tặng thưởng cho những gia đình quân nhân ở nơi khác về trú ngụ tại địa phương đó, hoặc đang công tác ở các cơ quan, các xí nghiệp, công trường, nông trường đang đóng tại địa phương đó (kể cả quân nhân miền Nam chuyển ngành phục viên).\n3) Về việc tặng thưởng Bảng vàng danh dự và Huân chương kháng chiến, Uỷ ban Hành chính tỉnh, hoặc Uỷ ban Hành chính thành phố, sau khi xét duyệt các hồ sơ, ghi ý kiến nhận xét và chuyển lên Thủ tướng phủ quyết định.\nD- Tổ chức trao tặng:\n- Bảng Gia đình vẻ vang do Uỷ ban Hành chính xã, thị trấn, thị xã (không có khu phố), và khu phố (ở những thị xã có khu phố) tổ chức trao tặng.\n- Bảng Vàng danh dự do Uỷ ban Hành chính huyện, thị xã, hoặc Ban cán sự hành chính quận tổ chức trao tặng.\n- Huân chương kháng chiến do Uỷ ban Hành chính tỉnh, hoặc thành phố tổ chức trao tặng.\n- Lễ trao tặng phải được tổ chức trọng thể vào những ngày lễ lớn, hoặc trong những dịp hội hè lớn của địa phương.\nĐ- Tổ chức theo dõi việc tặng thưởng:\nUỷ ban Hành chính cấp thành phố, tỉnh, xã, thị trấn, thị xã (không có khu phố) và khu phố, phải nắm vững tình hình khen thưởng gia đình quân nhân của địa phương mình để biết ai đã được thưởng, ai chưa được thưởng. Muốn được vậy, cần phải có sổ sách ghi chép đầy đủ vào hồ sơ phải được sắp xếp rành mạch.Phải có cán bộ phụ trách.\n- Mỗi một đợt xét thưởng bảng Gia đình vẻ vang, thành phố, tỉnh sẽ làm quyết định chung, chứ không làm quyết định riêng cấp cho từng người nữa.\n- Sau mỗi đợt tặng thưởng Bảng vàng danh dự, Huân chương kháng chiến Thủ tướng phủ làm nghị định chung, chia ra từng tỉnh, thành phố.\nTất cả mọi tờ khai , thư từ khiếu nại về vấn đề này cũng cần được sắp xếp theo từng xã, thị trấn, khu phố, thị xã, huyện, tỉnh, thành phố, và dần dần giải quyết tránh thất lạc.\nBan hành kèm theo nghị định số 017-TTG",
"Điều 4 Thông tư 158/2011/TT-BQP chế độ chính sách chăm sóc cán bộ quân đội nghỉ hưu mới nhất\nChế độ an điều dưỡng\n1. Đối tượng, tỷ lệ phiếu mời an điều dưỡng, số người trong phiếu mời gia đình, thời gian an điều dưỡng\na) Cán bộ quân đội nghỉ hưu cấp Thiếu tướng trở lên được cấp phiếu mời gia đình đi an điều dưỡng mỗi năm một lần; các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cấp phiếu mời gia đình đi an điều dưỡng hai năm một lần tại Đoàn an điều dưỡng quân đội.\nb) Hằng năm, Bộ Quốc phòng cấp 7.050 phiếu mời (30% phiếu mời cá nhân, 20% phiếu mời gia đình) để mời đối tượng 2 trở xuống đi an điều dưỡng tại các Đoàn an điều dưỡng quân đội; thứ tự ưu tiên người có nhiều cống hiến, người có công với cách mạng, cán bộ ba thời kỳ, người có cấp bậc, chức vụ từ cao đến thấp.\nc) Cán bộ quân đội nghỉ hưu có phiếu mời được bố trí phòng nghỉ như quy định cho cán bộ cùng cấp bậc, chức vụ đang công tác; cán bộ Lão thành cách mạng, Tiền khởi nghĩa, cán bộ ba thời kỳ được bố trí phòng nghỉ như đối với cán bộ cấp Đại tá.\nd) Cán bộ quân đội nghỉ hưu được mời an điều dưỡng tại Đoàn an điều dưỡng của quân đội trong phạm vi không quá 600km, từ nơi cư trú đến Đoàn an điều dưỡng.\nđ) Cán bộ quân đội nghỉ hưu có phiếu mời gia đình, số lượng người đi cùng không quá 04 người; người đi cùng phải tự túc phương tiện, tiền ăn.\ne) Thời gian an điều dưỡng: Đối với phiếu mời cá nhân là 10 ngày; phiếu mời gia đình là 07 ngày.\n2. Tiêu chuẩn an điều dưỡng\na) Đối tượng 1 được cấp tiền bồi dưỡng mỗi năm một lần bằng mức 1 như cán bộ đang công tác; năm 2011 là 930.000 đồng/người. Khi đi an điều dưỡng, cán bộ nộp tiền ăn cho Đoàn an điều dưỡng theo mức tiền ăn quy định.\nb) Phiếu mời đối tượng 2 trở xuống bằng mức 2, loại 2A như cán bộ đang công tác; năm 2011 là 840.000 đồng/người.\nc) Đối tượng có phiếu mời gia đình; cá nhân có phiếu mời đi lẻ (không theo Đoàn) khi đi an điều dưỡng nếu tự túc phương tiện hoặc đi bằng phương tiện giao thông công cộng (ô tô khách, tàu hỏa, tàu thủy) thì được thanh toán tiền tàu xe cho cả lượt đi và lượt về theo giá vé tàu xe thông thường tại thời điểm thanh toán, tổng quãng đường không quá 1.200km. Tiền tàu xe do Đoàn an điều dưỡng nơi cán bộ đến nghỉ trực tiếp thanh toán chi trả. Hằng năm, Đoàn an điều dưỡng được phân cấp một khoản kinh phí hỗ trợ tiền tàu xe; các Đoàn được quyết toán theo thực chi.\nd) Đối tượng có phiếu mời cá nhân do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố tổ chức đi nghỉ tập trung; tiền tàu xe được cấp theo số phiếu mời phân cấp hàng năm cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố.\n3. Quản lý phiếu mời an điều dưỡng\na) Phiếu mời có ghi năm và có giá trị sử dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 12 của năm ghi trên phiếu.\nb) Phiếu mời do Tổng cục Chính trị phát hành theo mẫu thống nhất, phiếu mời đối tượng 2 trở xuống có đóng dấu treo của Cục Chính sách.\nc) Số phiếu mời trong 03 tháng mùa hè (6, 7, 8) đối tượng 1 bằng 40%, đối tượng 2 bằng 30%; số phiếu còn lại phân bổ đều cho các tháng trong năm. Phiếu mời trong 03 tháng mùa hè có đóng dấu đợt; phiếu mời gia đình mỗi tháng chia thành 04 đợt; phiếu mời cá nhân mỗi tháng chia thành 03 đợt.\nd) Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị phân phối phiếu mời an điều dưỡng; ký phiếu mời đối tượng 1; phối hợp với Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị giao chỉ tiêu cho các Đoàn an điều dưỡng tiếp nhận cán bộ nghỉ hưu đến an điều dưỡng.\nđ) Cục Chính trị các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội ký phiếu mời đối tượng 2 trở xuống; phân phối phiếu mời an điều dưỡng, kinh phí hỗ trợ tiền tàu xe đi an điều dưỡng cho Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố và đơn vị thuộc quyền; dự toán kinh phí tăng.\nHằng năm, tổng hợp kết quả an điều dưỡng đối tượng cán bộ quân đội nghỉ hưu về Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm (qua Cục Chính sách).\ne) Khi cấp phiếu mời, tiền an bồi dưỡng phải đúng đối tượng, công khai, không để xảy ra sai sót, tiêu cực; phổ biến cho cán bộ rõ về tiêu chuẩn được hưởng, thời gian nghỉ; hướng dẫn cán bộ an điều dưỡng đúng Đoàn, đúng đợt, đúng thời gian, đúng số lượng người đi cùng (đối với phiếu mời gia đình) ghi trên phiếu.\n4. Tổ chức đi nghỉ an điều dưỡng\nHằng năm Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh) bố trí phương tiện tổ chức đưa, đón cán bộ đi an điều dưỡng tập trung tại các Đoàn theo từng đợt.\nBộ chỉ huy quân sự tỉnh được hỗ trợ xăng dầu, kinh phí tương ứng với chỉ tiêu phiếu mời cá nhân; chủ trì xây dựng kế hoạch, cử cán bộ đưa, đón cán bộ đi an điều dưỡng tập trung; phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tham mưu, đề nghị cấp ủy, chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí tổ chức đưa đón, gặp mặt đối tượng."
] |
Điều kiện để được gọi nhập ngũ là gì? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;\nd) Có trình độ văn hóa phù hợp.\n2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân."
] | [
"Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nBộ Quốc phòng lãnh đạo việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị trong toàn quốc.\nDưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính, cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị trong địa phương mình.\nThủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, nông trường, công trường có nhiệm vụ tổ chức việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị thuộc đơn vị mình theo sự hướng dẫn của các cơ quan quân sự địa phương.",
"Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.",
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 1 Quyết định 22/2001/QĐ-BGDĐT đào tạo cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai\n: Những qui định chung\n1. Văn bằng đại học thứ hai là văn bằng cấp cho những người đã có ít nhất một bằng tốt nghiệp đại học, sau khi hoàn thành đầy đủ chương trình đào tạo đại học của ngành đào tạo mới, có đủ điều kiện để công nhận và cấp bằng tốt nghiệp đại học.\n2. Đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và nâng cao tính thích ứng của nguồn nhân lực trước đòi hỏi ngày càng tăng của xã hội.\n3. Đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai được thực hiện theo các phương thức giáo dục chính qui và không chính qui với các hệ và các hình thức học sau:\na. Hệ không chính qui: Học theo hình thức vừa làm vừa học (học tập trung không liên tục - hệ tại chức cũ), học từ xa, tự học có hướng dẫn.\nb. Hệ chính qui: Học tập trung liên tục tại trường.\n4. Người học bằng đại học thứ hai là nam giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình theo qui định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 3/CP ngày 16-1-1995 của Chính phủ và Thông tư Liên Bộ Quốc phòng - Giáo dục và Đào tạo số 1144/TTLB-QP-GDĐT ngày 15-6-1995.",
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nHàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần, vào tháng 2 - tháng 3 và tháng 8 - tháng 9.\nSố lượng công dân nhập ngũ trong năm do Hội đồng bộ trưởng quyết định.\nViệc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành theo lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.\nUỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc gọi công dân nhập ngũ trong địa phương mình.\nTheo quyết định của Uỷ ban nhân dân, chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được đưa trước 15 ngày.\nĐối với địa phương gặp thiên tai nặng, thì Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền điều chỉnh thời gian gọi công dân nhập ngũ cho địa phương đó.",
"Điều 18 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nBan Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm:\n1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho người sẵn sàng nhập ngũ.\n2. Lập lý lịch nghĩa vụ quân sự cho người sẵn sàng nhập ngũ đủ điều kiện gọi nhập ngũ.\n3. Bàn giao lý lịch nghĩa vụ quân sự cho đơn vị nhận quân khi công dân được gọi vào phục vụ tại ngũ.\n",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:\n1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12\nCông dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.\n2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nThời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.\n4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 22\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.\n5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 24\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:\na) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;\nb) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.\n6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29\n1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;\nđ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\nHằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\n2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng hai;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.\n4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.\n7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 37\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.\nQuân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.\nQuân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”\n8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39\nCăn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;\nNhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.\n9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 52\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.\n10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”"
] |
Hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\nc) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;\nc) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.",
"Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng gồm:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\nb) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng giấy phép;\nc) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;\nd) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, đăng ký tạm vắng;\nđ) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự;\ne) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;\ng) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\nh) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ làm việc;\ni) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật dự bị;\nk) Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng;\nl) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;\nm) Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;\nn) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;\no) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;\np) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực cơ yếu gồm:\na) Buộc giao sản phẩm mật mã cho người đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý;\nb) Buộc bố trí sản phẩm mật mã theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Cơ yếu để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật nhà nước truyền đưa bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 3\nnhư sau:\n“1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”.\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4\nnhư sau:\n“2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;\nc) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;\nd) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;\nđ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự"
] | [
"Điều 1 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP và Nghị định 136/2015/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm như sau:\n1. Bãi bỏ điểm a, b, g khoản 7 Điều 3.\n2. Bổ sung điểm c khoản 2 Điều 13 như sau:\n“c) Đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững: thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án theo chu kỳ lâm sinh”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:\n“Điều 27. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm\n1. Đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công.\n2. Đối với dự án khởi công mới, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, cần có thêm các điều kiện sau:\na) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch, trừ dự án khẩn cấp, dự án sử dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước, tăng thu, kết dư ngân sách nhà nước và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nb) Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối các nguồn vốn; bảo đảm bố trí đủ vốn theo tiến độ hoàn thành quy định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;\nc) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.\n3. Dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh bổ sung vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn được bố trí vốn từ nguồn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.\n4. Đối với vốn chuẩn bị đầu tư hoặc dự án chuẩn bị đầu tư phải có quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư và dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền quyết định đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch”.\n4. Sửa đổi khoản 2 Điều 45 như sau:\n“2. Mức ứng trước dự toán ngân sách năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản theo từng nguồn vốn của năm thực hiện của các dự án, công trình xây dựng cơ bản và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm bố trí cho dự án. Nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền quyết định việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:\n“Điều 46. Thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công\n1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Đầu tư công.\n2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.\nTrường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật đầu tư công.\n3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:\na) Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm và đã được Chính phủ Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời gian thực hiện và giải ngân được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.\nb) Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng Chính phủ Việt Nam chưa nhận nợ và chưa giải ngân, sau khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, hủy dự toán đối với số vốn chưa giải ngân.\nTrường hợp đặc biệt, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán ngân sách năm sau nhưng không vượt quá tổng mức vốn nước ngoài kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Quốc hội quyết định.\n4. Quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:\na) Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, các bộ, ngành và địa phương chỉ đạo chủ đầu tư làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước chuyển số vốn còn lại chưa giải ngân sang năm sau theo quy định.\nb) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 3 hằng năm, bộ, ngành và địa phương tổng hợp toàn bộ danh mục dự án và số vốn kéo dài sang năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.\nc) Sau ngày 31 tháng 3 hằng năm, thu hồi về ngân sách trung ương hoặc hủy dự toán số vốn còn lại chưa giải ngân của kế hoạch năm trước không được tổng hợp, báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.”\n5. Khoản vốn kế hoạch đầu tư năm trước kéo dài thời gian giải ngân theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này, sẽ quyết toán vào ngân sách các năm sau theo số giải ngân thực tế của từng năm.”",
"Điều 4 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP và Nghị định 136/2015/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 như sau:\nSửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:\n“Dự án đáp ứng 3 tiêu chí sau đây được áp dụng quy trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2016/NĐ-CP:\n- Thuộc nội dung đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;\n- Tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng và kỹ thuật không phức tạp;\n- Sử dụng một phần ngân sách nhà nước, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền.”",
"Điều 1 Nghị định 13/2016/NĐ-CP đăng ký chế độ công dân khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 10 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nLàm trái hoặc cản trở thực hiện các quy định về nghĩa vụ quân sự\n\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn hoặc cản trở người khác thực hiện các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.\n\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây khó khăn cản trở người có trách nhiệm thi hành các quy định về thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.\n\n3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ, lệnh gọi nhập ngũ; không báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm; không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan tổ chức mình đúng thời gian mà Luật Nghĩa vụ quân sự đã quy định.\n",
"Điều 8 Nghị định 151/2003/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\nVi phạm quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự\n\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vắng mặt khi có giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n\n3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm khoản 1 và 2 Điều này còn buộc phải chấp hành các quy định về kiểm tra hoặc khám sức khoẻ theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.\n"
] |
Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng các điều kiện nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên."
] | [
"Điều 3 Thông tư 24/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP và Thông tư 42/2017/TT-BQP\nTrách nhiệm thi hành\nTổng Tham mưu trưởng, Giám đốc, Hiệu trưởng các học viện, nhà trường trong Quân đội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 11 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTổ chức Lễ giao nhận quân\n1. Bộ Tư lệnh các quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quân khu, chỉ đạo thống nhất việc tổ chức lễ giao nhận quân cho các đơn vị Quân đội và Công an trong cùng 01 ngày.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức Lễ giao nhận quân đúng quy định, bảo đảm trang trọng, nhanh gọn, an toàn, tiết kiệm, tạo không khí phấn khởi của ngày hội giao quân; biên bản giao, nhận quân giữa địa phương và đơn vị được ký kết vào cuối chương trình buổi Lễ giao nhận quân.",
"Điều 12 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 và thay thế Thông tư số 140/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.\n2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.",
"Điều 19 Nghị định 18/2019/NĐ-CP quản lý hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh mới nhất\nĐiều kiện tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh\n1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật, an toàn theo quy định của pháp luật, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (quy định này không bao gồm các hoạt động quân sự, an ninh của Quân đội, Công an).\n2. Bộ Quốc phòng thống nhất việc quy định trình tự, thủ tục tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc.",
"Điều 6 Quyết định 111/2009/QĐ-TTg điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng\nĐiều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng\n1. Tổ chức, cá nhân được tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Không xâm phạm đến chủ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nc) Cam kết chấp hành các điều khoản bắt buộc được quy định cụ thể tại hợp đồng về công nghiệp quốc phòng.\n2. Tùy theo lĩnh vực tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, các tổ chức, cá nhân còn phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;\nĐối với lãnh đạo: Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học (hoặc trên đại học) do các trường đại học, học viện của Nhà nước Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp thuộc chuyên ngành lĩnh vực tham gia.\nĐội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, trình độ, phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn của từng nghề cụ thể.\nCó năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường chất lượng.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực tham gia, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nMôi trường làm việc bảo đảm an toàn, an ninh trật tự và các điều kiện phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường (có Bản cam kết bảo vệ môi trường) và bảo mật.\nb) Lĩnh vực dịch vụ, thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng:\nPhải phù hợp với mục tiêu quốc gia về chuyển giao công nghệ.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về xây dựng và quản lý dự án đầu tư, dịch vụ thương mại, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nCông nghệ chuyển giao hoặc sản phẩm công nghệ của dự án phải thuộc danh mục các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được nhà nước khuyến khích phát triển.\nc) Lĩnh vực mua sắm, dự trữ, bảo quản vật tư, kỹ thuật:\nPhải phù hợp với mục tiêu hoạt động công nghiệp quốc phòng.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ nguồn vốn và nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ, có báo cáo tài chính đã được kiểm toán ba năm gần nhất.\nVật tư mua sắm, dự trữ, bảo quản phải thuộc danh mục các sản phẩm Nhà nước cho phép sử dụng tại Việt Nam.\nd) Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:\nĐược cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đào tạo.\nTổ chức, cá nhân phải chứng minh có đủ năng lực chuyên môn, nguồn tài chính cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.",
"Điều 15 Thông tư 84/2010/TT-BQP cách mang, mặc, quản lý và sử dụng trang phục\nThu hồi trang phục, sao mũ\n1. Thu hồi sao mũ:\na) Dân quân tự vệ hết thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt; trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Dân quân tự vệ;\nb) Dân quân tự vệ thôi thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ nòng cốt.\n2. Thu hồi trang phục, sao mũ:\na) Dân quân tự vệ thôi thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn tham gia dân quân tự vệ nòng cốt đã được cấp trang phục, sao mũ dân quân tự vệ; phải thu lại trang phục có thời gian sử dụng chưa quá 50% theo niên hạn quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ;\nb) Dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt bị kỷ luật phải tước danh hiệu dân quân tự vệ nòng cốt.\n3. Dân quân tự vệ phải nộp lại trang phục, sao mũ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; trường hợp trả thiếu hiện vật thì phải bồi thường bằng tiền theo đơn giá hiện hành.",
"Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 số 17/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐiều kiện trở thành thành viên hợp tác xã\n1. Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao gồm:\na) Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;\nc) Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã;\nd) Pháp nhân Việt Nam.\n2. Thành viên liên kết không góp vốn của hợp tác xã bao gồm:\na) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; khi tham gia các giao dịch dân sự, lao động thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;\nc) Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã;\nd) Pháp nhân Việt Nam.\n3. Cá nhân, tổ chức phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn hoặc nộp phí thành viên và đáp ứng điều kiện quy định của Luật này và Điều lệ.\n4. Thành viên của hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác.\n5. Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan;\nb) Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n6. Hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.\n7. Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của hợp tác xã."
] |
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
] | [
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 12 Nghị định 83/2001/NĐ-CP đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được xếp vào diện quân nhân dự bị hạng 1 bao gồm:\n1. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định.\n2. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ từ một năm trở lên.\n3. Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã trải qua chiến đấu.\n4. Quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ.\n5. Công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng (là hạ sĩ quan, binh sĩ đã qua phục vụ tại ngũ được chuyển chế độ công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng) được giải quyết chế độ thôi việc.\n6. Quân nhân dự bị hạng 2 đã được huấn luyện đủ chương trình chính quy với tổng thời gian huấn luyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.\n",
"Điều 10 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Xử phạt đối với quân nhân làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình tự ý đi khỏi đơn vị quân đội hoặc trong lúc đi công tác, đi phép, đi bệnh viện, an dưỡng, chuyển đơn vị... không về đến đơn vị đúng thời gian mà đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi giấy báo đào ngũ cho Uỷ ban nhân dân và cơ quan quân sự huyện và tương đương:\n1- Phạt cảnh cáo với những trường hợp vi phạm nhưng trong diện tạm hoãn gọi nhập ngũ mà trước đây họ tình nguyện nhập ngũ, hoặc là thương binh có hạng, hoặc là người đã liên tục phục vụ trong quân đôi vượt niên hạn phục vụ theo luật nghĩa vụ quân sự, hoặc là nữ quân nhân.\n2- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với những người không thuộc diện quy định tại điểm 1 Điều này mà vi phạm lần đầu.\n3- Người bị xử phạt tại Điều này phải trở lại quân đội, Uỷ ban nhân dân địa phương và các đơn vị quân đội có trách nhiệm đôn đốc và phải có biện pháp bắt buộc quân nhân trở về đơn vị. Các đơn vị quân đội có trách nhiệm sắp xếp và tạo điều kiện để họ hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ.",
"Điều 2 Thông tư 62/2023/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù khám sức khỏe lực lượng Công an nhân dân mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nThông tư này áp dụng đối với:\n1. Đối tượng là công dân Việt Nam đăng ký tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp (không bao gồm lao động hợp đồng trong Công an nhân dân); hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân xuất ngũ trước thời hạn.\n2. Đối tượng khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân Việt Nam là nam giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân Việt Nam là nữ giới trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Đối tượng khám sức khỏe định kỳ và quản lý sức khỏe bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; công nhân Công an; học sinh đang học văn hóa bậc Trung học phổ thông tại Trường Văn hóa; học viên Công an nhân dân đang theo học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí; học viên là cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương được cử đi học tại các trường Công an nhân dân hoặc các trường ngoài ngành Công an; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ).\n4. Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.",
"Điều 5 Quyết định 400-QĐ Quy định việc đăng lại hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự\n– Hạ sĩ quan, binh sĩ tái đăng ngoài những quyền lợi chung như mỗi quân nhân nghĩa vụ phục vụ theo niên hạn, còn được hưởng các quyền lợi như sau:\n1. Ngoài các khoản ăn, mặc và phụ cấp tiêu vặt như quân nhân nghĩa vụ quân sự phục vụ theo niên hạn, còn được hưởng khoản phụ cấp tái đăng như sau:\n\nNiên hạn phục vụ\n\nBinh nhất\n\nHạ sĩ\n\nTrung sĩ\n\nThượng sĩ\n\n- Loại niên hạn 3 năm tái đăng mỗi năm được\n\n1đ,50\n\n1đ,90\n\n2đ,30\n\n2đ,70\n\n- Loại niên hạn 4 năm tái đăng mỗi năm được\n\n2đ,10\n\n2đ,80\n\n3đ,50\n\n4đ,20\n\n2. Hàng năm hạ sĩ quan, binh sĩ tái đăng nói chung được nghỉ phép 10 ngày kể cả thời gian đi đường. Riêng những đồng chí ở biên phòng Việt –Trung, Việt-Lào và hải đảo được nghỉ 12 ngày kể cả thời gian đi đường. Cả hai loại trên nếu thời gian đi đường quá 2 ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được tính để nghỉ thêm.\n3. Khi xuất ngũ được hưởng mọi quyền lợi theo Thông tư số 95-TTg ngày 11-3-1961 của Phủ Thủ tướng về chính sách đối với quân nhân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự xuất ngũ."
] |
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự trước ngày 15/8/2021 có được tính vào thời gian nâng lương thường xuyên? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ công chức mới nhất\nBổ sung điểm b khoản 1 Điều 2 như sau:\n“- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.”",
"Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV hướng dẫn nâng bậc lương cán bộ công viên chức mới nhất\nCác trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:\n- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị."
] | [
"Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ công chức mới nhất\nSửa đổi điểm 1.3 khoản 1 Mục III như sau:\nCán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này.",
"Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2015/TT-BNV sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-BNV tuyển dụng nâng ngạch công chức\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:\na) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;\nb) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.",
"Khoản 7 Điều 1 Thông tư 03/2015/TT-BNV sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-BNV tuyển dụng nâng ngạch công chức\nTrường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại Khoản 5 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).\nTrường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức)",
"Khoản 28 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nBổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 35 như sau:\n“c) Đối với người lao động trước khi đi hợp tác lao động đang hưởng tiền lương do Nhà nước quy định mà có số năm cuối để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả thời gian đi làm việc ở nước ngoài thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đi làm việc ở nước ngoài được lấy theo tiền lương tại thời điểm trước khi đi nước ngoài để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.\nĐối với những người là lao động xã hội được tính thời gian đi hợp tác lao động để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất quy định tại khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đi hợp tác lao động làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng hai lần mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội.”",
"Khoản 3 Điều 15 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT mã số tiêu chuẩn chức danh viên chức ngành công nghệ thông tin mới nhất\nTrường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin hạng IV thì việc xếp bậc lương căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:\nTính từ bậc 2, bảng lương viên chức loại B, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác bị kéo dài thời gian nâng lương thường xuyên do không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật theo quy định của pháp luật thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Trường hợp trong thời gian công tác được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn được tính để xếp lên bậc lương cao hơn trước thời hạn tương ứng. Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, nếu có số tháng chưa đủ 24 tháng, thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).\nSau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV nếu hệ số lương được xếp ở các chức danh nghề nghiệp này cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.",
"Khoản 4 Điều 1 Quyết định 50/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quảng Bình\n1. Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV của Bô trưởng Bộ Nội vụ, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.\n2. Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TTBNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định (không tính trong tỷ lệ 10%).\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.”\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:\n“2. Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.”"
] |
Quy chế nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức được quy định như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV hướng dẫn nâng bậc lương cán bộ công viên chức mới nhất\nChế độ nâng bậc lương trước thời hạn\n1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:\na) Điều kiện và chế độ được hưởng:\nĐối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\nb) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:\nTỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.\nc) Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn:\n- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.\n- Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào quý IV hằng năm, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình.\n- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.\n- Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.\nd) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:\nKhông thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.\nđ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:\n- Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.\nRiêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.\n- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.\nVí dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 3 hệ số lương 5,08 ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) lên bậc 4 hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010 ông A được Chủ tịch nước ký Quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho thành tích công tác giai đoạn 2005 - 2009 (thành tích này của ông A được ký sau ngày 01 tháng 01 năm 2010 được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau). Theo quy chế của cơ quan, đơn vị nơi công tác thì thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn trong cùng ngạch nên ông A vẫn chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau đủ 24 tháng giữ bậc 5 ngạch chuyên viên chính), nếu ông A đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở ngạch chuyên viên chính thì thành tích công tác của ông A trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (trong đó có thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba ngày 01 tháng 8 năm 2010) được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn.\ne) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:\nTiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.\n2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu:\nCán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\n3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
] | [
"Điều 4 Thông tư 08/2013/TT-BNV hướng dẫn nâng bậc lương cán bộ công viên chức mới nhất\nTổ chức thực hiện\n1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp thực hiện:\na) Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, trong đó phải quy định rõ tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với những người có thành tích xuất sắc như nhau để làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Bản Quy chế này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.\nb) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp hiện hành nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.\nc) Thông báo công khai danh sách những người được nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị.\nd) Định kỳ vào quý IV hằng năm, có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và số người dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình ở năm sau liền kề.\n2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:\nKiểm tra kết quả và giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp báo cáo Bộ, ngành Trung ương (nếu thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương quản lý) kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:\na) Kiểm tra và giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở Bộ, ngành, địa phương; bảo đảm tỷ lệ mỗi năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ở các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.\nb) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.\nc) Đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gửi kèm biên bản họp xét nâng bậc lương; quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị; bản sao Quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị; bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao Quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền) và khi có thông báo nghỉ hưu (gửi kèm bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao thông báo nghỉ hưu) đối với các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thuộc danh sách trả lương của Bộ, ngành, địa phương.\nViệc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý thực hiện theo phân cấp hiện hành.\nd) Định kỳ vào quý IV hằng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu bảo hiểm xã hội và tính hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo đúng chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Thông tư này. Nếu phát hiện việc nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn không đúng quy định thì Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện lại theo đúng chế độ quy định, sau đó mới giải quyết các quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng được hưởng (đồng thời gửi Bộ Nội vụ 01 bản để theo dõi và kiểm tra).\n5. Bộ Nội vụ kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương hủy bỏ quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trái với quy định tại Thông tư này.",
"Điều 2 Thông tư 1/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV quản lý hội mới nhất\nĐiều khoản chuyển tiếp\nHồ sơ báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường đã báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP .",
"Điều 3 Thông tư 08/2010/TT-BNV chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội\nThông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.",
"Điều 2 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND tiêu chuẩn điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn cán bộ công viên chức Trà Vinh\n1. Các bằng khen, danh hiệu được tặng thưởng để tính vào tiêu chuẩn và điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức được tính kể từ ngày 20/01/2005 (ngày Thông tư số 03/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ có hiệu lực thi hành).\n2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức nêu tại Khoản 1, Khoản 2 - Điều 1 Quyết định này thực hiện theo Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Khoản 3, Khoản 4 Mục I - Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.\n3. Thẩm quyền ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về nâng bậc lương thường xuyên.",
"Điều 1 Quyết định 26/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn Bình Dương\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, với các nội dung sau:\n1. Bổ sung Khoản 1 Điều 1 như sau:\n“1. Phạm vi áp dụng\nQuy định này áp dụng đối với hoạt động nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh”.\n2. Sửa đổi điểm d Khoản 2 Điều 1 như sau:\n“d) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp”.\n3. Bổ sung điểm đ vào Khoản 2 Điều 1 như sau:\n“đ) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.\nCác đối tượng trên sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động”.\n4. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 2 như sau:\n“b) Đảm bảo số người được nâng bậc lương trước thời hạn không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn”.\n“c) Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt được. Khi có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn thì các thành tích công tác được khen thưởng trước đó không được tính vào thành tích xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các lần sau”;\n“d) Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh và không xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang bị xử lý kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định tại Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức trong thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc chức danh”.\n5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 2 như sau:\n“2. Cấp độ về thành tích xuất sắc trong nâng bậc lương trước thời hạn\nThành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 04 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.\nCán bộ, công chức, viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu trong thời gian giữ bậc lương lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên, thì được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn so với thời gian quy định tương ứng với các mức như sau:\na) Được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua sau:\n- Các loại Huân chương gồm: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương Lao động các hạng; Huân chương Đại Đoàn kết Dân tộc; Huân chương Dũng cảm;\n- Các Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm: Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú;\n- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;\n- Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;\n- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ;\n- Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh, Bộ ngành, đoàn thể Trung ương.\nb) Được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua sau:\n- Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương;\n- Chiến sĩ Thi đua cơ sở.\nc) Được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua sau:\n- Giấy khen của Thủ trưởng Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;\n- Lao động tiên tiến”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:\n“1. Cách tính chỉ tiêu\nCăn cứ vào số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị thuộc chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phân bổ cho cơ quan, đơn vị hàng năm tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn để làm cơ sở tính chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ như sau:\n- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương, cơ quan, đơn vị được xác định 01 chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.\n- Cơ quan chủ quản căn cứ tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người của từng cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan chủ quản và các cơ quan, đơn vị trực thuộc) để xác định bổ sung thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc. Cứ mỗi 10 người thì được xác định thêm 01 chỉ tiêu, trong đó xét ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác. Mọi cơ quan, đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 01 chỉ tiêu.\n- Sau khi phân bổ bổ sung, phần số dư (nhỏ hơn 10) còn lại được tính như sau: Nếu số dư từ 08 đến 09 thì được bổ sung thêm 01 chỉ tiêu; Nếu số dư từ 04 đến 07 thì trong 02 năm được bổ sung 01 chỉ tiêu; Nếu số dư từ 03 trở xuống thì không bổ sung chỉ tiêu.\nĐối với các cơ quan, đơn vị đơn lẻ có số biên chế trả lương từ 03 trở xuống cần phải trao đổi trước với Sở Nội vụ về số lượng chỉ tiêu trước khi đề nghị”.",
"Điều 1 Quyết định 11/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2019/QĐ-UBND tỉnh Tuyên Quang\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ban hành kèm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh:\n1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 1 như sau:\n“Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang”.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn\nCán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:\n1. Đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.\n2. Lập được thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hoặc thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ và đã được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản (các hình thức khen thưởng, tặng danh hiệu được quy định tại Điều 4 Quy chế này)”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:\n“Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm ca các cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sau khi cân đối trong nội bộ cơ quan, đơn vị, tổ chức mà số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ vượt quá chỉ tiêu 10%, thì có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp) để xem xét, quyết định giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ”."
] |
Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ công chức, viên chức năm 2024 được quy định như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV hướng dẫn nâng bậc lương cán bộ công viên chức mới nhất\nTiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:\nTiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị."
] | [
"Điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2013/TT-BNV năm 2013 chế độ báo cáo thống kê văn thư lưu trữ tài liệu lưu trữ\nTrang thiết bị dùng cho văn thư.",
"Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV hướng dẫn nâng bậc lương cán bộ công viên chức mới nhất\nCán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.",
"Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2013/TT-BNV hướng dẫn nâng bậc lương cán bộ công viên chức mới nhất\nĐề nghị bằng văn bản gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gửi kèm biên bản họp xét nâng bậc lương; quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị; bản sao Quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị; bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao Quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền) và khi có thông báo nghỉ hưu (gửi kèm bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao thông báo nghỉ hưu) đối với các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thuộc danh sách trả lương của Bộ, ngành, địa phương.\nViệc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý thực hiện theo phân cấp hiện hành.",
"Điểm b Khoản 5 Điều 1 Quyết định 2609/QĐ-BTC 2023 sửa đổi Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn công chức tại các đơn vị\nNhiệm vụ của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn được quy định cụ thể trong quyết định thành lập.”\n3. Sửa đổi Điều 10 như sau:\n“Điều 10. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn\nCăn cứ chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức quy định tại Điều 7 Quy chế này, các đơn vị tiến hành xét và ban hành Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong Quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, theo quy trình như sau:",
"Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 55/2013/QĐ-UBND nâng lương cán bộ Hà Tĩnh\nCông chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.",
"Điểm f Khoản 4 Điều 3 Quyết định 05/2006/QĐ-UBND nâng lương trước thời hạn cán bộ công viên chức Lào Cai\na) Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền khen thưởng, tôn vinh một trong các hình thức sau:\n- Được phong tặng Anh hùng lao động;\n- Được phong tặng Chiến sỹ thi đua;\n- Huân chương lao động;\n- Bằng khen:\n- Giấy khen.\nĐối với cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố; cán bộ lãnh đạo các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, các huyện, thành phố ngoài việc bản thân được khen thưởng một trong các hình thức trên thì đối với cơ quan, đơn vị, lĩnh vực công tác do mình phụ trách trong hai năm liên tục đến khi xét nâng bậc lương không có vụ việc tiêu cực nào xảy ra, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị không có trường hợp nào bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên trong 03 năm gần nhất (trước và trong thời gian xét nâng bậc lương) cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận và khen thưởng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.\nb) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng cộng với thời gian nâng bậc lương sớm phải bằng thời gian để được xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định, cụ thể:\n- Đối với cán bộ, công chức, viên chức loại A: Thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tối thiểu là lừ 24 tháng trở lên và cộng với thời gian nâng bậc lương sớm bằng 36 tháng.\n- Đối với cán bộ, công chức, viên chức loại B, C: Thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tối thiểu là 12 tháng trở lên và cộng với thời gian nâng bậc lương sớm bằng 24 tháng.",
"Điểm b Khoản 4 Điều 1 Quyết định 05/2008/QĐ-BNV Danh mục các vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tổ chức nhà nước\nThẩm định, tham mưu, đề xuất việc xét nâng ngạch không qua thi, nâng bậc lương trước thời hạn, chuyển xếp lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức;"
] |
Mức huyết áp bao nhiêu được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.",
"Điểm a Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Khoản 1 Điều 2 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nThực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân.",
"Khoản 4 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nDanh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.",
"Khoản 2 Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nCăn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).",
"Khoản 1 Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nHằng năm, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ.",
"Khoản 2 Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nBộ Nội vụ hướng dẫn cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức phối hợp với cơ quan quân sự cấp huyện tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với cán bộ, công chức trong độ tuổi gọi nhập ngũ làm cơ sở thực hiện tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ đối với những người quy định tại khoản 7 Điều 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.",
"Khoản 2 Điều 104 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003 11/2003/QH11\nTổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;",
"Khoản 2 Điều 354 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nBên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.",
"Khoản 2 Điều 287 Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11\nBên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn."
] |
Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.\n2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này."
] | [
"Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 9 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nQuyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:\na) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;\nc) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nd) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;\nđ) Học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.",
"Điều 30 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\n1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\na) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\nd) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\ne) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\ng) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\nh) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\n2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.",
"Điều 30 Thông tư 41/2017/TT-BQP kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng 2017\nĐiều kiện tạm hoãn kiểm tra\n1. Công nhân quốc phòng đến thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, nhưng do yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị phải đi công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, ở nước ngoài; tham gia diễn tập do Bộ Quốc phòng hoặc quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn và tương đương tổ chức vào kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, đơn vị không thể bố trí tham dự được.\n2. Công nhân quốc phòng gửi đơn đề nghị xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) đến Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định.\n3. Công nhân quốc phòng được xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, được cấp có thẩm quyền xét nâng lương theo thời hạn quy định, phải tham gia vào kỳ kiểm tra ngay lần kế tiếp.",
"Điều 9 Thông tư 10/2014/TT-BTP nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ luật sư\nTạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng\n1. Luật sư được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong thời hạn một năm trong trường hợp do yêu cầu điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh hoặc đang tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài hoặc các lý do chính đáng khác và được tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư hành nghề hoặc Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân xác nhận. Luật sư có trách nhiệm hoàn thành đủ thời gian bồi dưỡng của năm đó vào năm kế tiếp.\n2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có thẩm quyền quyết định cho luật sư tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng, gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam danh sách luật sư tạm hoãn và thời gian tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.",
"Điều 18 Thông tư 22/2022/TT-BCA lao động hợp đồng trong Công an nhân dân mới nhất\nTạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\n1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\na) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động;\nd) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\n2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."
] |
Trường hợp nào công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nChức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Phó trung đội trưởng và tương đương;\nb) Tiểu đội trưởng và tương đương;\nc) Phó tiểu đội trưởng và tương đương;\nd) Chiến sĩ.\n2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.\n4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điểm b Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:\n“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”.",
"Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.\nb) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong tuyển quân.\nc) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.\nd) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng giao quân.\nđ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\ne) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu cực.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Điều 24 Nghị định 184/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ\nChế độ chính sách của dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ\n1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt nếu làm nhiệm vụ ở những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật như đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định của Luật Lao động. Cấp nào điều động thì cấp đó bảo đảm.\n2. Cán bộ, chiến sỹ tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, chiến sĩ đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp đi đường và tiền tầu, xe theo chế độ hiện hành.\nChi phí cho các khoản nói trên được tính vào chi phí quản lý của cơ quan, tổ chức đó.\n3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.\n4. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n",
"Điều 30 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\n1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\na) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\nc) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\nd) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\ne) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\ng) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\nh) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\n2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."
] |
Binh sĩ xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần là bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nNgoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở."
] | [
"Khoản 5 Điều 27 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nChỉ nạp LPG vào phương tiện vận tải có sử dụng nhiên liệu LPG, không nạp LPG vào chai LPG.",
"Khoản 4 Điều 27 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nChỉ bán LPG bảo đảm chất lượng theo quy định do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối cung cấp; không mua LPG không có nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường hoặc LPG nhập lậu để bán cho khách hàng.",
"Khoản 1 Điều 27 Nghị định 36/2016/NĐ-CP quản lý trang thiết bị y tế 2016\nHồ sơ cấp lại số lưu hành đối với trường hợp mất, hỏng: Văn bản đề nghị cấp lại số lưu hành theo mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.",
"Khoản 1 Điều 4 Nghị định 122/2006/NĐ-CP chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan binh sĩ hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005\nTrợ cấp tạo việc làm: hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ đủ 18 tháng trở lên khi xuất ngũ được hưởng 6 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.\n",
"Khoản 3 Điều 4 Nghị định 122/2006/NĐ-CP chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan binh sĩ hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005\nTrường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đã làm việc và đóng bảo hiểm xã hội ở các cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì được hưởng như sau:\n\na) Khi xuất ngũ về địa phương: hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, là lao động theo hợp đồng lao động đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì được tính hưởng trợ cấp thôi việc như cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng khi thôi việc. Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương do cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế mà hạ sĩ quan, binh sĩ đã làm việc trước khi nhập ngũ thanh toán theo quy định hiện hành.\n\nTrường hợp các tổ chức, cơ sở kinh tế đã giải thể thì cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức, cơ sở kinh tế nói trên đóng Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán.\n\nb) Khi xuất ngũ chuyển sang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế thì thời gian phục vụ tại ngũ được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.\n",
"Khoản 4 Điều 4 Nghị định 122/2006/NĐ-CP chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan binh sĩ hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005\nHạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n\nNếu xuất ngũ trước thời hạn 24 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 19 đến dưới 24 tháng được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n",
"Khoản 1 Điều 26 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội\nĐối với người lao động đang tham gia đóng BHXH\na) Sổ BHXH;\nb) Quyết định phục viên, xuất ngũ, hoặc quyết định thôi việc của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết thời hạn. Riêng đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng BHXH (Mẫu số 14-HBQP).\nTrường hợp hạ sĩ quan binh sĩ xuất ngũ, nếu không có nguyện vọng hưởng trợ cấp BHXH một lần thì làm đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng BHXH (Mẫu số 14-HBQP)."
] |
Binh sĩ tại ngũ có thể xuất ngũ trước thời hạn khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐiều kiện xuất ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này."
] | [
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 1960 11/SL\nHạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ có thể được điều động từ quân chủng, binh chủng này sang quân chủng, binh chủng khác; sang quân chủng, binh chủng nào thì theo thời hạn phục vụ ở quân chủng, binh chủng ấy. Thời gian đã phục vụ ở quân chủng, binh chủng, trước được tính vào thời hạn phục vụ ở quân chủng, binh chủng sau.",
"Điều 32 Luật nghĩa vụ quân sự 1981 6-LCT/HĐNN7\nHạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn quy định ở Điều 14 của Luật này thì được xuất ngũ.\nTheo lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, người chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên có trách nhiệm thực hiện việc xuất ngũ cho hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc quyền.\nPhải thông báo thời gian xuất ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ cho địa phương, đơn vị cơ sở, và bản thân quân nhân biết một tháng trước khi hết hạn phục vụ tại ngũ.",
"Điều 3 Quyết định 400-QĐ Quy định việc đăng lại hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ quân sự\n- Hạ sĩ quan, binh sĩ tái đăng, mỗi lần đăng lại thời gian ít nhất là 1 năm, nhiều nhất là 2 năm kể từ ngày hết hạn phục vụ tại ngũ có thể đăng lại nhiều lần.\nHạ sĩ quan, binh sĩ chuyên nghiệp nói chung là những người phục vụ lâu dài trong Công an vũ trang nhân dân, thời hạn mỗi lần đăng lại là 5 năm kể từ ngày hết hạn phục vụ, khi hết hạn lại có thể đăng lại 5 năm khác và cứ như thế cho đến tuổi về hưu theo quy định của Chính phủ hoặc khi không đủ điều kiện công tác trong Công an vũ trang nhân dân nữa. Tuy nhiên hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên nghiệp vẫn có thể xuất ngũ trước thời hạn đăng lại nếu vì nhu cầu của nhiệm vụ có thay đổi hoặc do điều kiện gì khác.",
"Điều 21 Nghị định 54-CP điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam\n:\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, đủ thời hạn hoặc trên hạn định khi xuất ngũ về địa phương được cơ quan quản lý lao động, các cơ sở đào tạo dạy nghề, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp và giới thiệu việc làm.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì khi xuất ngũ cơ quan cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại, nếu cơ quan cơ sở đã giải thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết việc làm.\nTrường hợp cơ quan cấp trên cũng đã giải thể hoặc không có cơ quan cấp trên trực tiếp, thì cơ quan lao động, thương binh xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội để giải quyết việc làm thực hiện chế độ, chính sách cho Hạ sĩ quan, binh sĩ nói trên theo quy định của pháp luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ ngay sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học (sau đây gọi chung là các trường đào tạo) thì khi xuất ngũ được cơ quan lao động, các cơn quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ưu tiên xét sắp xếp việc làm và được miễn chế độ tập sự.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường đào tạo thì kết quả thi được bảo lưu, khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó."
] |
Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nKhám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.\n2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.\n3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
] | [
"Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.",
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 6 Thông tư 167/2010/TT-BQP tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hàng năm\nTrách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục sâu rộng về Luật Nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; kiện toàn Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; phát huy và nâng cao vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương (Hội đồng nghĩa vụ quân sự, chi bộ, chi đoàn, hội phụ nữ, thôn, bản …), đặc biệt là vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự giúp cấp ủy, Ủy ban nhân dân trong suốt quá trình tuyển quân, chú trọng vai trò của trưởng thôn (ấp, bản, làng, khu phố …) để tuyển chọn công dân nhập ngũ và phân rõ trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân.\n2. Căn cứ chỉ tiêu giao quân hàng năm để có kế hoạch giao chỉ tiêu tuyển quân cho các địa phương, đơn vị phù hợp với khả năng của từng địa phương, gắn với địa bàn động viên của các đơn vị, đảm bảo tất cả các xã đều có người nhập ngũ. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tuyển chọn ít nhất mỗi xã mội công dân để gọi nhập ngũ nhằm tạo nguồn cán bộ cơ sở cho địa phương, chú trọng đến những thôn, bản, làng chưa có Đảng viên.\n3. Thực hiện tuyển quân tròn khâu theo phương châm \"Tuyển người nào, chắc người đó\".\na) Cấp tỉnh là cấp giao chỉ tiêu, chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra cấp huyện, xã thực hiện công tác tuyển quân.\nb) Cấp huyện là cấp trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, điều hành công tác tuyển quân và phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, cán bộ bám sát cơ sở, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, phường, thị trấn; đồng thời cùng với địa phương nơi được phân công chịu trách nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân. Phân công rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân tham gia xét duyệt, khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt, khám tuyển gọi công dân nhập ngũ. Tổ chức xét duyệt những trường hợp được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ đúng quy định của pháp luật. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ. Hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục hồ sơ (kể cả hồ sơ đảng viên và đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ để giao cho đơn vị nhận quân. Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình của các công dân trong danh sách đã chốt quân số với đơn vị nhận quân. Nắm chắc cỡ số quân trang của các công dân được gọi nhập ngũ để cung cấp cho đơn vị nhận quân cấp phát quân trang cho phù hợp.\nc) Cấp xã là cấp trực tiếp tuyển chọn thông qua các bước ở cơ sở, phát huy dân chủ, kết quả bình cử, công khai từ khu phố, thôn, xóm … và chịu trách nhiệm về chất lượng, chỉ tiêu giao quân. Cung cấp thông tin về những vấn đề đột xuất mới phát sinh của công dân nhập ngũ cho Ban chỉ huy quân sự cấp huyện để thông báo cho đơn vị nhận quân biết động viên, quản lý ngay từ ngày đầu nhập ngũ.\nd) Không tổ chức khung đi thâm nhập \"3 gặp, 4 biết\".\n4. Công tác sơ tuyển, xét duyệt phải chặt chẽ, theo đúng các tiêu chuẩn quy định. Gọi khám sức khỏe và phát lệnh gọi nhập ngũ hợp lý. Tổ chức các đoàn khám sức khỏe đủ thành phần, đủ trang thiết bị; chọn địa điểm khám phù hợp để đảm bảo chất lượng khám tuyển, kết luận chính xác, nhanh gọn. Tổ chức tập huấn kỹ cho các đối tượng tham gia tuyển quân, đặc biệt là Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.\n5. Giải quyết và xử lý nghiêm các sai phạm trong quá trình tuyển quân; tùy mức độ sai phạm xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, răn đe, tạo sự nhất trí cao trong quần chúng nhân dân, chống các biểu hiện tiêu cực, gò ép, áp đặt.",
"Điều 18 Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn tuyển sinh vào các trường quân đội\nTổ chức khám sơ tuyển sức khỏe\n1. Thí sinh là quân nhân:\na) Khám sơ tuyển sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh viện quân đội thuộc tuyến, trường hợp đơn vị ở xa các bệnh viện quân đội khám tại Hội đồng khám sức khỏe của đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên và phải bảo đảm chất lượng theo quy định;\nb) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện quân đội;\nc) Quân nhân dự thi không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào cho việc khám sức khỏe;\nd) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá trình tại ngũ.\n2. Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội:\na) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) khám sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự);\nb) Trường hợp trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: Phim X - quang chụp tim, phổi thẳng, kết quả điện tim; kết quả xét nghiệm HIV, ma túy; Protein và đường nước tiểu.\n3. Các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự thi vào 2 đợt:\na) Đợt 1: vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 hằng năm;\nb) Đợt 2: từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 4 hằng năm.",
"Điều 5 Thông tư 187/2017/TT-BQP tiêu chuẩn vật chất quân y 76/2016/NĐ-CP quân nhân tại ngũ viên chức mới nhất\nChi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự\n1. Chi phí khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự là các chi phí bảo đảm cho khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ tại các đơn vị và khám sức khỏe cho học viên mới của các nhà trường, học viện trong Quân đội.\na) Khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới nhập ngũ gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm ma túy, HIV; chụp X quang tim phổi);\nb) Khám sức khỏe học viên mới gồm: Khám thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định về việc khám sức khỏe thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; khám cận lâm sàng (xét nghiệm nhóm máu, chỉ số huyết học, sinh hóa máu; xét nghiệm nước tiểu; siêu âm tổng quát, điện tim, chụp X quang tim phổi).\n2. Các khoản chi phí về hóa chất xét nghiệm và vật tư tiêu hao bảo đảm cho khám sức khỏe thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự được thực hiện theo tiêu chuẩn định mức quy định tại Mục 4 Danh mục số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2016/NĐ-CP."
] |
Thời gian gọi đi nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSố lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] | [
"Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.",
"Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.",
"Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.",
"Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự 1994 sửa đổi 35-L/CTN\n: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:\n1- Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 10. Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình, trong phạm vi chức năng của mình, có trách nhiệm động viên, giáo dục và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ quân sự\".\n2- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 11. Địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình hoặc cá nhân có thành tích trong việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước\".\n3- Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 17. Công dân nam giới, trước khi đến tuổi nhập ngũ và trước khi nhập ngũ, phải được huấn luyện theo chương trình quân sự phổ thông, bao gồm giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, rèn luyện ý thức tổ chức, kỷ luật và rèn luyện thể lực.\nViệc huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khoá; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định.\nViệc huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên không học ở các trường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan Nhà nước tổ chức; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.\nBộ trưởng Bộ quốc phòng cùng với người đứng đầu các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có liên quan chỉ đạo việc huấn luyện quân sự phổ thông.\nChủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong phạm vi chức năng của mình, chỉ đạo việc huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên thuộc địa phương mình; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên làm việc ở cơ sở mình tham gia huấn luyện quân sự phổ thông\".\n4- Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 19. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ và gọi công dân nhập ngũ.\nTháng một hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, hiệu trưởng các trường dạy nghề, các trường trung học, thủ trưởng các cơ quan, người phụ trách các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác phải báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó cho Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng\".\n5- Đoạn 1 và 2 của Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Hàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần, thời gian gọi nhập ngũ và số lượng công dân nhập ngũ trong năm do Chính phủ quyết định\".\n6- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 23. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước cùng các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác có trách nhiệm tổ chức tiễn đưa và bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định.\nChính quyền nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình quân nhân\".\n7- Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 24. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\nHội đồng nghĩa vụ quân sự gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng quân sự, các Uỷ viên là người phụ trách các ngành Kế hoạch, Lao động, Công an, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh.\nHội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.\"\n8- Các điểm 2, 3, 4 và 5 của Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Đôn đốc, kiểm tra công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khoẻ, khám sức khoẻ;\n3- Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn làm nghĩa vụ quân sự;\n4- Đôn đốc, kiểm tra công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;\n5- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và tổ chức hữu quan trong việc chấp hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện làm nghĩa vụ quân sự ở địa phương\".\n9- Điểm 2 và 3 của Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Lập danh sách công dân được gọi nhập ngũ, được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được miễn làm nghĩa vụ quân sự;\n3- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và tổ chức hữu quan trong việc chấp hành chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện làm nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\"\n10- Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 29\n1- Những người sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định; cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các ngành khác và cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội được điều động đến làm việc ở những vùng nói trên;\nđ) Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Người đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.\nHàng năm, những người nói trên đây phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ, hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị.\n2- Những người sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh, bệnh binh hạng một có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hạng một;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định.\nTrường hợp những người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ\".\n11- Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 40. Việc huấn luyện cho hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian ở ngạch dự bị quy định như sau:\n1- Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một phải tham gia huấn luyện tổng số thời gian nhiều nhất là mười hai tháng.\nSố lần huấn luyện và thời gian huấn luyện của mỗi lần do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.\n2- Việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ quốc phòng\".\n12- Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 42. Việc gọi quân nhân dự bị tập trung để huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo thời hạn quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật này do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định.\nKhi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ quân nhân dự bị ở lại lớp huấn luyện thêm một thời gian không quá hai tháng, nhưng tổng số thời gian của các lần huấn luyện không được vượt quá thời gian đã quy định tại Điều 40 của Luật này\".\n13- Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 51. Trong thời gian tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp hưởng chế độ lương, các khoản phụ cấp theo lương và các quyền lợi khác do Chính phủ quy định\".\n14- Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 52. Trong thời gian tập trung huấn luyện và kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, gia đình quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hạng một được hưởng chế độ do Chính phủ quy định\".\n15- Điểm 3 của Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"3- Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, được hưởng thêm 200% phụ cấp hàng tháng; từ tháng thứ ba mươi bảy trở đi, được hưởng thêm một khoản phụ cấp hàng tháng do Chính phủ quy định;\"\n16- Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 55. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định.\nQuân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ kể từ khi đăng ký vào ngạch dự bị thì được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích.\nThời gian binh sĩ dự bị hạng hai tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian làm nghĩa vụ lao động công ích hàng năm\".\n17- Điểm 2 của Điều 56 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"2- Hạ sĩ quan và binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì khi xuất ngũ, cơ quan, cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại. Nếu cơ quan, cơ sở cũ đã giải thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết việc làm.\nTrường hợp cơ quan cấp trên cũng đã giải thể, hoặc không có cơ quan cấp trên trực tiếp, thì cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan Nhà nước khác, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội để giải quyết việc làm; thực hiện chế độ, chính sách cho hạ sĩ quan, binh sĩ nói trên theo quy định của pháp luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan\".\n18- Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 61. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hiệu trường các trường dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, trường Cao đẳng, trường Đại học, Thủ trưởng cơ quan, người phụ trách các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và các đơn vị cơ sở khác phải thống kê quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ của cơ sở mình để báo cáo với Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.\"\n19- Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 64. Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ thì:\n1- Đình chỉ việc xuất ngũ;\n2- Đình chỉ việc nghỉ phép đối với quân nhân; những quân nhân đang nghỉ phép phải trở về đơn vị ngay;\n3- Chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.\nUỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi nhập ngũ.\"",
"Điều 5 Thông tư 184/2001/TT-BQP danh mục công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự\nĐăng ký, quản lý công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Việc đăng ký công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thực hiện theo Điều 29, Điều 30 Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Quản lý công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến:\na) Công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến sau khi đã đăng ký với cơ quan quân sự cấp huyện được quản lý riêng, hàng năm báo cáo lên cấp trên theo quy định;\nb) Sáu tháng một lần, vào thời gian từ ngày 01 đến ngày 10 tháng Một và từ ngày 01 đến ngày 10 tháng Bảy hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban chỉ huy quân sự hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện đối chiếu, sửa đổi, bổ sung danh sách những công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.",
"Điều 14 Quyết định 116/QĐ-UB quy định tổ chức và hoạt động của các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải\n- Xã viên đi nghĩa vụ quân sự hoặc lao động quốc phòng… nếu không muốn rút cổ phần thì được giữ quyền lợi xã viên. Khi hoàn thành nghĩa vụ trở về vẫn được công nhận là xã viên và được tính thời gian công tác liên tục ở HTX."
] |
Trường hợp nào được tạm hoãn gọi nhập ngũ 2024? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nBổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:\n“h) Dân quân thường trực.”."
] | [
"Điểm c Khoản 2 Điều 49 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\n03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên.",
"Điểm c Khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nCó chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;",
"Điểm c Khoản 1 Điều 28 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nDân quân thường trực là 60 ngày.",
"Điều 3 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nViệc tạm hoãn gọi nhập ngũ\nNhững công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\n\n1. Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.\n2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.\n3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.\n4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.\n5. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\n6. Người thuộc diện di dân, dãn dân trong ba năm đầu đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.\n7. Cán bộ, viên chức, công chức quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đang cư trú tại địa phương hoặc người địa phương khác được điều động đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên.\n8. Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.\n9. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Giáo dục 2005\nbao gồm:\na) Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;\nb) Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề;\nc) Trường cao đẳng, đại học;\nd) Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.\n10. Học sinh, sinh viên đang học tại các nhà trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo từ mười hai tháng trở lên.\n11. Công dân đang học tập tại các trường quy định tại điểm b, điểm c khoản 9 và khoản 10 Điều này chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học tập ở các khoá đào tạo khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.",
"Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự 2005 sửa đổi 43/2005/QH11\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:\n1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12\nCông dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.\n2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.\nThời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.\n3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16\nViệc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nThời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ”.\n4. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 22\nCông dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian và địa điểm thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú”.\n5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 24\n1. Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n2. Thành phần của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp được quy định như sau:\na) Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương, các uỷ viên là ngườiphụ trách các ngành công an, tư pháp, kế hoạch, lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục, văn hoá - thông tin, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh;\nb) Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là xã đội trưởng, các uỷ viên là người phụ trách các ngành công an, tư pháp, y tế, tài chính và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Hội đồng nghĩa vụ quân sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành”.\n6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 29\n1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;\nc) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;\nd) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;\nđ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;\ne) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;\ng) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.\nHằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\n2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;\nb) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;\nc) Một con trai của thương binh hạng hai;\nd) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.\n4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.\n7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 37\nHạ sĩ quan và binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai.\nQuân nhân dự bị hạng một gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên sáu tháng; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu; nam quân nhân dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ sáu tháng.\nQuân nhân dự bị hạng hai gồm hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới sáu tháng; công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ hai mươi sáu tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị; công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật này.”\n8. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39\nCăn cứ vào độ tuổi, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:\nNhóm A: Nam đến hết ba mươi lăm tuổi; nữ đến hết ba mươi tuổi;\nNhóm B: Nam từ ba mươi sáu tuổi đến hết bốn mươi lăm tuổi; nữ từ ba mươi mốt tuổi đến hết bốn mươi tuổi”.\n9. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 52\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách do Chính phủ quy định”.\n10. Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Từ tháng thứ mười chín trở đi được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng, từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;”",
"Điều 31 Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn tuyển sinh vào các trường quân đội\nBáo gọi nhập học\n1. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.\nThời gian nhập học nguyện vọng 1 xong trước ngày 05 tháng 9 hằng năm;\nTổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.\n2. Trường hợp loại ra do không đủ tiêu chuẩn, các trường cấp cho thí sinh Giấy chứng nhận điểm thi (theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo);\nƯu tiên xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học đại học, cao đẳng hệ dân sự các trường trong Quân đội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh kịp đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.\n3. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự khi có thông báo triệu tập vào học của các trường quân đội, được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu dài trong Quân đội.\n4. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự nhận được thông báo triệu tập vào học sau khi có Lệnh gọi nhập ngũ, hoặc khi đã nhập ngũ đều được nhập học theo triệu tập của các trường quân đội ngay năm đó, để học tập phục vụ lâu dài trong Quân đội; trường hợp đã nhập ngũ, đơn vị đang quản lý quân nhân chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển đơn vị cho quân nhân vế trường học tập theo thông báo nhập học của trường.\nQuân nhân đã nhập ngũ mới nhận được thông báo trúng tuyển vào học đại học, cao đẳng hệ quân sự các trường quân đội, đã được đơn vị thông báo đi học, nhưng không đến học, không được bảo lưu kết quả thi vào các trường quân đội theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 22/01/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT ngày 13/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15/3/2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ."
] |
Đi nghĩa vụ quân sự có được về chơi tết 2024 không? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 1 Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nHạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.",
"Khoản 1 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:\na) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;\nb) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;\nc) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;\nd) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;\nđ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;\ne) Được ưu đãi về bưu phí;\ng) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;\nh) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;\ni) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;\nk) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;\nl) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự."
] | [
"Khoản 3 Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 sửa đổi 50/LCT\nĐiều 34b: Trong thời bình, theo quyết định của Hội đồng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quốc phòng tổ chức động viên thực tập cho các địa phương, cơ quan, đơn vị sản xuất và các tổ chức khác. Những người có nghĩa vụ quân sự có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh các mệnh lệnh về động viên thực tập của Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Chủ tịch Uỷ ban hành chính địa phương.\nLuật này đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ II, kỳ họp thứ 5, thông qua ngày 26 tháng 10 năm 1962.\n\nHồ Chí Minh\n(Đã ký)",
"Khoản 2 Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 sửa đổi 50/LCT\nĐiều 32b: Việc gọi quân nhân dự bị ra phục vụ tại ngũ trong thời chiến quy định như sau:\nThủ tướng Chính phủ ra lệnh gọi sĩ quan dự bị cấp tướng;\nBộ trưởng Bộ quốc phòng ra lệnh gọi quân nhân dự bị từ cấp tá trở xuống;\nTheo mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính khu tự trị, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra lệnh gọi quân nhân dự bị từ cấp uý trở xuống;\nTheo mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, khu phố ra lệnh gọi hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị.",
"Khoản 3 Điều 27 Nghị định 167/2016/NĐ-CP kinh doanh hàng miễn thuế\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này",
"Khoản 2 Điều 27 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nChịu sự kiểm tra, giám sát của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối và cơ quan chức năng có thẩm quyền.",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 1927/QĐ-UBND 2023 triển khai đăng ký nghĩa vụ quân sự Bình Phước\nThời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/4/2024 đến ngày 30/4/2024.",
"Khoản 3 Điều 3 Quyết định 94/2018/QĐ-UBND xét tặng huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận\nNgười đang tham gia công tác tại tỉnh Ninh Thuận được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu.",
"Khoản 1 Điều 43 Luật quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015 số 98/2015/QH13 mới nhất\nQuân nhân chuyên nghiệp dự bị đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được đảm bảo chế độ ăn, ở, tiền tàu xe đi, về.",
"Khoản 3 Điều 2 Quyết định 179/QĐ-UBND 2024 thực hiện hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn Đồng Nai\nCác đối tượng là bệnh nhân, phạm nhân, trại viên... được hỗ trợ Tết tính theo danh sách quản lý của đơn vị từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 12/02/2024 (từ 29 Tết hết mùng 03 Tết âm lịch theo quy định về nghỉ tết Nguyên đán năm 2024 của Chính phủ). Trường hợp đối tượng được cung cấp suất ăn, đơn vị quản lý có thể quy đổi thành suất ăn tương ứng với mức tiền được hỗ trợ."
] |
Phương pháp phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định như thế nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhương pháp phân loại sức khỏe\nCăn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\na) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\nb) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\nc) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\nd) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\nđ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\ne) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6."
] | [
"Khoản 6 Điều 3 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nKhám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự là việc thực hiện khám, đánh giá tiêu chuẩn sức khỏe đối với thí sinh (thanh niên ngoài Quân đội hoặc quân nhân) dự tuyển tuyển sinh quân sự trước kỳ thi hoặc xét tuyển tại Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương.",
"Khoản 1 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nPhương pháp cho điểm\nMỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:\na) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;\nb) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;\nc) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;\nd) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;\nđ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;\ne) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.",
"Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP tiêu chuẩn sức khỏe khám sức khỏe các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng mới nhất\nTiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy; tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở\na) Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;\nb) Tiêu chuẩn riêng: Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.",
"Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi “gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ” quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là hành vi sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân so với kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đã được Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự xác nhận đủ điều kiện để nhập ngũ.",
"Khoản 2 Điều 56 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nBộ Y tế chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.",
"Khoản 3 Điều 3 Thông tư 45/2019/TT-BCA tiêu chuẩn sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân\nKhám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã qua sơ tuyển sức khỏe và công dân đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện."
] |
Những trường hợp miễn gọi nhập ngũ theo quy định hiện nay? | nghia-vu-quan-su | [
"Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên."
] | [
"Khoản 2 Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.",
"Khoản 2 Điều 8 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:\na) Thượng sĩ;\nb) Trung sĩ;\nc) Hạ sĩ;\nd) Binh nhất;\nđ) Binh nhì.",
"Khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCông dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.",
"Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nTạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.",
"Khoản 1 Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP tạm hoãn miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi\nBộ Công an chỉ đạo cơ quan công an các cấp phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp quản lý những công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ, công dân di chuyển nơi ở, công dân được cấp hộ khẩu hoặc cấp giấy tạm vắng, tạm trú để thuận tiện cho kiểm tra hàng năm; kịp thời xử lý những hành vi vi phạm các quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ.",
"Khoản 4 Điều 5 Nghị định 42/2011/NĐ-CP công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự\nBộ Quốc phòng quy định danh mục cụ thể công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến. Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xác định danh mục cụ thể những người thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.\n",
"Khoản 8 Điều 1 Nghị định 129/2018/NĐ-CP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nNghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.",
"Khoản 4 Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật."
] |
Có được tham gia nghĩa vụ quân sự nhiều lần hay không? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.",
"Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự."
] | [
"Điều 4 Thông tư 120/2023/TT-BQP sửa đổi phân cấp thẩm quyền tại Thông tư 85/2018/TT-BQP mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\nTổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này",
"Điều 4 Thông tư 148/2010/TT-BQP chế độ thôi việc đối với công chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam mới nhất\nThủ tục, hồ sơ\n1. Thủ tục giải quyết thôi việc\nThực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP.\n2. Hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp\nHồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với mỗi trường hợp gồm:\na) Đơn xin thôi việc: 1 bản (đối với đối tượng có nguyện vọng xin thôi việc);\nb) Quyết định thôi việc của cấp có thẩm quyền: 5 bản (do cơ quan quản lý nhân sự ban hành và xác lập, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt; cá nhân 2 bản, cơ quan Tài chính 1 bản, cơ quan bảo hiểm xã hội 1 bản, cơ quan quản lý nhân sự 1 bản);\nc) Quyết định về việc thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc: 4 bản (Phụ lục kèm theo Thông tư này; cá nhân 1 bản, cơ quan Tài chính 1 bản, cơ quan Chính sách 1 bản, cơ quan quản lý nhân sự 1 bản).\nCơ quan quản lý nhân sự (Cán bộ, Quân lực) thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức chịu trách nhiệm lập Quyết định về việc thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc; cơ quan Chính sách đồng cấp chủ trì thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và tổng hợp báo cáo cơ quan Chính sách cấp trên.\n3. Thẩm quyền ra quyết định, phân cấp quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của Đảng uỷ Quân sự Trung ương và của Bộ Quốc phòng.",
"Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ mới nhất\nTrách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.\nb) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong tuyển quân.\nc) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.\nd) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng giao quân.\nđ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\ne) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu cực.\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\nThực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\n3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan, tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nc) Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.\nd) Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành Quyết định.\nđ) Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.\ne) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền.\ng) Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình công dân được gọi nhập ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo đảm chất lượng, thời gian quy định.\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật.",
"Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019 số 48/2019/QH14 mới nhất\nTiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ\n1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.\n2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;\nb) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.\n3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.",
"Điều 1 Quyết định 36/2010/QĐ-UBND mức phụ cấp hàng tháng Thôn đội trưởng\nBan hành quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ do địa phương quản lý như sau:\n1. Đối tượng và chế độ áp dụng:\na) Thôn đội trưởng: Hàng tháng Thôn đội trưởng được trợ cấp bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung.\nb) Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã: Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ được hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung.\nc) Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ:\nDân quân tự vệ được hưởng chế độ chính sách trong trường hợp sau đây: Khi được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 và được điều động của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ;\n- Chế độ, chính sách đối với dân quân (trừ dân quân thường trực):\n+ Được trợ cấp ngày công lao động bằng 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật lao động.\n+ Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn 33.000 đồng/người/ngày.\n- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm bằng 0,04 mức lương tối thiểu chung.\n- Trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết: Dân quân tự vệ bị ốm theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật dân quân tự vệ; ngoài các chế độ, chính sách đã quy định tại Điều 42 Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được trợ cấp tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày cho một lần chữa bệnh.\n- Trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro: Dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ; bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy có thẩm quyền; bị tai nạn trên đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và từ nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về đến nơi ở; trường hợp tai nạn rủi ro trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; ngoài các chế độ, chính sách đã quy định tại Điều 43 Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được trợ cấp tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn không quá 30 ngày cho một lần bị tai nạn.\n2. Thời gian hưởng các chế độ, chính sách:\na) Thời gian hưởng phụ cấp Thôn đội trưởng, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trợ cấp ngày công lao động cho dân quân khi làm nhiệm vụ theo quy định và trợ cấp ngày công lao động tăng thêm cho dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ: Thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2010;\nb) Thời gian hỗ trợ tiền ăn cho dân quân khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày; trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết; trợ cấp tiền ăn đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro: Thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.\n3. Nguồn kinh phí:\na) Các khoản: phụ cấp Thôn đội trưởng, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, trợ cấp ngày công lao động cho dân quân và dân quân nòng cốt (tại mục a Điểm 2) được tổng hợp vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương của địa phương trình Bộ Tài chính bổ sung trong năm 2010.\nb) Từ năm 2011 trở đi, kinh phí thực hiện công tác dân quân tự vệ do ngân sách các cấp tự cân đối theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.",
"Điều 25 Nghị định 184/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ\nChế độ đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị tai nạn\n1. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nếu bị tai nạn trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ về tai nạn lao động:\na) Bị tai nạn trong khi huấn luyện hoặc trong khi đang làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền;\nb) Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi huấn luyện hoặc nơi làm nhiệm vụ.\n2. Khi xảy ra tai nạn lao động, Ban Chỉ huy quân sự địa phương nơi tổ chức huấn luyện hoặc nơi ban hành lệnh điều động thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm:\na) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ đối với người bị tai nạn, sau đó chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất;\nb) Phải lập biên bản, ghi đầy đủ diễn biến vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, có chữ ký của người đại diện Ban Chỉ huy quân sự và đại diện của tập thể cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ cùng tham gia huấn luyện hoặc thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp bị tai nạn trên tuyến đường đi và về, thì biên bản phải có dấu, chữ ký của người đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.\n3. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ sau đây:\na) Được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện.\nb) Sau khi điều trị được Ban Chỉ huy quân sự địa phương giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp do Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể.\nTrường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.\nc) Người bị tai nạn lao động làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật.\nd) Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu người bị chết chưa tham gia bảo hiểm xã hội, thì người trực tiếp mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu. Nếu người bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n4. Kinh phí chi trả các chế độ khi bị tai nạn do ngân sách địa phương chi trả. Đối với người có tham gia bảo hiểm xã hội thì chế độ tử tuất và chế độ trợ cấp 01 (một) lần hoặc hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.\n",
"Điều 13 Luật dân quân tự vệ năm 2009 số 43/2009/QH12\nĐăng ký, quản lý dân quân tự vệ\n1. Tháng 4 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở lập kế hoạch đăng ký, quản lý dân quân tự vệ rộng rãi.\n3. Dân quân tự vệ nòng cốt khi vắng mặt ở địa bàn cấp xã, cơ quan, tổ chức phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để quản lý và huy động khi cần thiết.\n4. Dân quân tự vệ nòng cốt thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc từ 3 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự; đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức để thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ."
] |
Lịch ra quân 2024? Tiền ra quân 2024 là bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nThời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.",
"Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP chế độ chính sách hạ sĩ quan binh sĩ thân nhân mới nhất\nChế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ\n1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú."
] | [
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Khoản 3 Điều 24 Nghị định 13/2023/NĐ-CP bảo vệ dữ liệu cá nhân mới nhất\nHồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác lập bằng văn bản có giá trị pháp lý của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân hoặc Bên Xử lý dữ liệu cá nhân.",
"Điều 23 Nghị định 205-VP/NgĐ cải tiến thể thức gửi tiền tiết kiệm đã ban hành do Nghị định 77-NgĐ/NH\n– Thể thức này có tác dụng như thể thức tiết kiệm không kỳ hạn có thưởng, thích hợp cho những người để dành tiền lúc nào cũng được, không kể số tiền gửi là bao nhiêu, có tiền thì gửi vào, lúc cần chi tiêu thì lĩnh ra nhưng vẫn được hưởng lãi.",
"Điều 1 Quyết định 226/QĐ-UBND 2024 phê duyệt giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt Lai Châu\nPhê duyệt giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2024, cụ thể như sau:\n1. Giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt bình quân trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2024 do Công ty Cổ phần nước sạch Lai Châu cung cấp: 8.500 đồng/m³ (Chưa bao gồm thuế VAT, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt).\n2. Hệ số và mức giá cụ thể đối với từng nhóm khách hàng:\n\nSTT\n\nNhóm khách hàng sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt\n\nLượng nước sạch sử dụng/tháng\n\nHệ số tính giá tối đa so với giá bình quân (Hi)\n\nHệ số tính giá cụ thể\n\nGiá bán lẻ năm 2024 (đồng/m³)\n\nMức (m³/đồng hồ/tháng)\n\nKý hiệu\n\nNhóm 1\n\nHộ dân cư\n\nMức dưới 10 m³/đồng hồ/tháng\n\nSH1\n\n0,8\n\n0,8\n\n6.800\n\nTừ trên 10 - 20 m³/đồng hồ/tháng\n\nSH2\n\n1,0\n\n1,0\n\n8.500\n\nTừ trên 20 - 30 m³/đồng hồ/tháng\n\nSH3\n\n1,5\n\n1,2\n\n10.100\n\nTrên 30 m³/đồng hồ/tháng\n\nSH4\n\n2,5\n\n1,5\n\n12.750\n\nNhóm 2\n\nCơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập; trường học, bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh (công lập và tư nhân); phục vụ mục đích công cộng (phi lợi nhuận).\n\nTheo thực tế sử dụng\n\nHCSN\n\n1,2\n\n1,2\n\n10.100\n\nNhóm 3\n\nTổ chức, cá nhân sản xuất vật chất\n\nTheo thực tế sử dụng\n\nSX\n\n1,5\n\n1,5\n\n12.500\n\nNhóm 4\n\nTổ chức, cá nhân kinh doanh, dịch vụ\n\nTheo thực tế sử dụng\n\nKD\n\n3,0\n\n2,4\n\n20.300\n",
"Điều 13 Nghị định 87-VP/NGĐ thể lệ gửi tiền vào quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa\n: - Tiền gửi vào ngày nào thì lấy ngày gửi mở sổ làm cơ sở cho thời hạn:\nVí dụ: ngày 01-4-1959 tới gửi 2đ, thời hạn 6 tháng. Trong thời gian đó, muồn gửi vào bao nhiêu lần cũng được và đến 01-10-1959 là ngày đến hạn sẽ lĩnh toàn bộ số vốn, và lãi ra."
] |
Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2024 là khi nào? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nSố lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân."
] | [
"Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nCơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.",
"Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nĐăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.\n3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.",
"Điều 11 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 số 78/2015/QH13 mới nhất\nNguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.",
"Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt lĩnh vực quốc phòng mới nhất\nHành vi vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP\n1. Hành vi “Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự (sau đây viết gọn là Nghị định số 13/2016/NĐ-CP).\n2. Hành vi “Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng liên tục trở lên không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi hoặc chuyển đến theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP.\n3. Hành vi “không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên không đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, phường, thị trấn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP.",
"Điều 9 Quyết định 11991/1999/UBTDTT-TT1 Luật Cờ Tướng\n: CHẠM QUÂN\nChạm quân có nghĩa là đụng vào quân cờ, vừa có nghĩa là cầm lấy quân cờ. Có hai trường hợp chạm quân:\na) Chạm quân vô lý: do tay vô tình chạm quân, do khi đi quân ống tay áo chạm vào quân, do mất thăng bằng cơ thể mà đụng vào quân hay làm đổ quân…\nb) Chạm quân cố ý là cầm một quân, có ý định đi quân đó nhưng khi nhấc quân đó lên đi thì đổi ý muốn đi lại quân khác, hoặc đã cầm quân đối phương để bắt quân đó nhưng lại muốn thay đổi không bắt quân đó nữa, hoặc khi đã đặt quân vào vị trí mới rồi, lại muốn hoãn để đi quân khác…\nVới trường hợp vô ý, trọng tài chủ yếu là nhắc nhở hoặc cảnh cáo.\nVới trường hợp cố ý thì bắt lỗi theo các quy định cụ thể dưới đây:\n9.1. Đấu thủ tới lượt đi, nếu chạm tay vào quân nào của mình thì phải đi quân đó. Nếu nước đi này bị luật cấm thì được đi quân khác, nhưng phạm lỗi kỹ thuật. Nếu chạm hơn một quân thì phải đi quân chạm trước tiên. Không thể xác định chạm quân nào trước thì được phép đi một trong các quân đó.\n9.2. Chạm quân nào của đối phương thì bắt quân đó. Trường hợp không có quân cờ nào của mình bắt được quân đó thì được đi nước khác nhưng bị ghi một lỗi kỹ thuật. Chạm số quân đối phương hơn một thì phảu ăn quân chạm trước, khi không thể xác định quân nào trước sau thì ăn một trong số đó, không được phép không bắt quân đối phương.\n9.3. Chạm quân mình trước, sau đó chạm quân đối phương thì:\na) Quân mình bị chạm trước phải bắt quân đối phương chạm sau.\nb) Nếu quân mình không thể bắt quân đối phương đó thì phải đi quân mình đã chạm.\nc) Nếu quân mình không được thì phải dùng quân khác bắt quân bị chạm của đối phương.\nd) Nếu không có nào của mình bắt được quân bị chạm của đối phương thì được đi nước khác, nhưng phạm một lỗi kỹ thuật.\n9.4. Đấu thủ có lượt đi, chạm quân đối phương trước ròi chạm quân mình sau, thì:\na) Quân mình bị chạm phải bắt quân đối phương.\nb) Nếu quân mình đã chạm không bắt được quân đối phương đó, thì phải dùng quân khác bắt quân bị chạm của đối phương.\nc) Nếu không có quân nào bắt được quân của đối phương, thì phải đi quân mình đã chạm.\nd) Nếu quân mình đã chạm cũng không đi được thì đi quân khác, nhưng phạm một lỗi kỹ thuật.\n9.5. Cùng một lúc chạm quân của cả hai bên thì bị xử theo Điều 9.4.\na) Quân cờ phải được đặt đúng vị trí trên bàn cờ. Nếu đấu thủ xếp lại quân cờ cho ngay ngắn thì phải báo trước cho trọng tài hay đối phương “tôi sửa quân này” và chủ được phép sửa quân khi đến lượt mình đi.\nb) Đi quân rồi không được đi lại. Khi quân đã đặt tới một vị trí khác trên bàn cờ, thì dù chưa buông tay cũng không được thay đổi.\n9.6. Động tác chạm lần đầu do vô ý, trọng tài nhắc nhở; nếu vô ý lần thứ hai, trọng tài cảnh cáo, nếu tái phạm lần thứ ba thì xử lý như chạm quân cố ý.\n9.7. Đi quân chạm nhiều giao điểm thì phải dừng quân cờ đó ở giao điểm chạm trước tiên.\n9.8. Đấu thủ cầm quân vô ý rơi giữa 2 điểm nào đó của bàn cờ thì trọng tài nhắc nhở, tái phạm bị xử một lỗi kỹ thuật.\n9.9. Các thế cờ không hợp lệ:\na) Nếu trong ván đấu phát hiện vị trí ban đầu của các quân cờ bị xếp sai từ đầu ván cờ thì phải hủy bỏ ván đó và chơi lại ván mới.\nb) Nếu hai đấu thủ đi nhầm màu quân theo luật định (như bên cầm quân Đen đáng lẽ đi sau thì lại đi trước) thì hủy bỏ ván cờ và chơi lại ván khác.\nc) Nếu hai đấu thủ đi nhầm màu quân nhưng bên đi tiên vẫn đi trước (Bên tiên tuy cầm quân Đen nhưng vẫn đi trước) và diễn biến ván cờ không bị phạm luật thì giữ nguyên hiện trạng ván cờ, đổi lại màu quân để tiếp tục ván cờ bình thường.\nd) Sau khi kết thúc ván cờ, hai bên ký vào biên bản và trọng tài xác nhận kết quả thì ván đánh đó có hiệu lực, không đánh lại, dù đã xảy ra các thế cờ không hợp lệ trên.\ne) Bị nhầm mầu quân nhưng cả hai đấu thủ đã chơi xong ván cờ mới phát hiện ra, thì kết quả ván đấu vẫn được công nhận, không phải đánh lại ván cờ đó, nhưng đấu thủ đáng lẽ cầm quân Trắng lại cầm nhầm quân Đen thì vẫn phải ghi là cầm quân Trắng để đảm bảo cho việc bắt thăm màu quân vòng sau vẫn bình thường.\n9.10. Nước đi sai, quân đặt sai. Nếu đang đánh mà:\na) Phát hiện một nước không hợp lệ hoặc\nb) Quân cờ đi sang vị trí không đúng giao điểm quy định thì thế cờ phảu được khôi phục lại theo biên bản từ nước không hợp lệ (hay di chuyển sai). Trong quá trình khôi phục này phải dừng đồng hồ theo quyết định của trọng tài.\n9.10.1. Nếu không xác định được sai từ nước đi nào thì diễn lại biên bản, tìm chỗi sai, đánh tiếp ván cờ.\n9.10.2. Nếu đến lúc ván cờ kết thúc mới phát hiện nước sai lầm trên phải công nhận kết quả đang đánh.\n9.11. Trọng tài can thiệp và phân xử việc chạm quân khi một bên đề nghị với trọng tài.\na) Nếu có chạm quân nhưng không bên nào đề nghị thì ván đấu vẫn diễn ra bình thường, trọng tài không can thiệp.\nb) Việc chạm quân phải được hoặc đối phương công nhận, hoặc trọng tài chứng kiến còn nếu chỉ có một bên tố cáo thì trọng tài cũng không xét để phạt đối phương.\nc) Ngoài đối thủ và trọng tài thì bất cứ người nào khác (huấn luyện viên, lãnh đội, người thân của đấu thủ, khán giả…) can thiệp cũng không có giá trị.",
"Điều 6 Nghị định 537-TTg quy định tổ chức và cách làm việc của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp\n– Cách làm việc của Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp:\n- Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo của Ủy ban Hành chính ở đó, giúp chính quyền kết hợp công tác quốc phòng với các công tác khác ở địa phương.\n- Hội đồng nghĩa vụ quân sự căn cứ vào chủ trương, kế hoạch công tác quốc phòng do Ủy ban Hành chính và cơ quan quân sự đề ra, thảo luận kế hoạch thực hiện và phân công cho các ngành, các giới. Hội đồng nghĩa vụ quân sự không có hệ thống chỉ đạo dọc. Khi có quyết định thì dùng danh nghĩa Ủy ban mà thông tri cho Ủy ban Hành chính cấp dưới. Khi được ủy nhiệm các ủy viên của Hội đồng có thể lấy danh nghĩa Hội đồng nghĩa vụ quân sự kiểm tra đôn đốc công tác của các ngành, các giới và các địa phương.\n- Căn cứ vào chủ trương công tác của từng thời kỳ, căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, khi cần họp thì do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, không quy định sinh hoạt thường kỳ của Hội đồng."
] |
Năm 2024, trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt hành chính bao nhiêu? | nghia-vu-quan-su | [
"Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính quốc phòng cơ yếu mới nhất\nVi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.",
"Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm quốc phòng bảo vệ biên giới quốc gia mới nhất\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ"
] | [
"Khoản 9 Điều 37 Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường mới nhất\nTrường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường.",
"Điều 7 Nghị định 120/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng\nQuyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin\n1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các quyền sau đây:\na) Được biết lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;\nb) Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai, thông tin không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu;\nc) Yêu cầu người được cung cấp thông tin sử dụng thông tin đó hợp pháp và bảo đảm tính chính xác khi sử dụng thông tin đó.\n2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:\na) Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;\nb) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin biết trong trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được;\nc) Hướng dẫn tiếp cận thông tin được yêu cầu trong trường hợp thông tin đó đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai;\nd) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.\n",
"Điều 1 Quyết định 191-CP hình thức xử lý quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn nghĩa vụ phục vụ tại ngũ,có hành vi phá hoại, cản trở thi hành nghĩa vụ quân sự\n:\nNay quy định các hình thức và mức độ xử lý đối với quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và những người có những hành động cản trở việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự như sau:\nA. XỬ LÝ QUÂN NHÂN ĐÀO NGŨ\n1. Xét và đưa trở lại quân đội những người có đủ các điều kiện sau đây:\n- Tuổi đời từ 18 đến 30;\n- Còn đủ điều kiện nhập ngũ theo tiêu chuẩn và chính sách tuyển quân hiện hành;\n- Trong thời gian đào ngũ không có thêm hành động vi phạm pháp luật, đã được kiểm điểm và Uỷ ban nhân dân xã, phường, tiểu khu xác minh rõ ràng.\n2. Giáo dục, thi hành kỷ luật của quân đội và cho về địa phương những người đào ngũ thuộc các trường hợp sau đây:\n- Là người trong diện tạm hoãn động viên tuyển quân (theo quyết định tuyển quân hàng năm của Hội đồng Chính phủ), mà trước đây họ tình nguyện hoặc do cơ quan tuyển quân không nắm được đầy đủ hoàn cảnh của họ, nên đã động viên vào quân đội;\n- Là thương binh có hạng;\n- Là người đã liên tục phục vụ trong quân đội vượt niên hạn phục vụ theo Luật nghĩa vụ quân sự quy định;\n- Là nữ quân nhân.\n3. Đưa đi lao động bắt buộc ở các đơn vị lao động tập trung những người đào ngũ không còn đủ điều kiện trở lại phục vụ trong quân đội, không thuộc diện xét thi hành kỷ luật rồi cho về địa phương, nhưng cũng chưa đến mức phải đưa ra truy tố trước pháp luật.\nThời gian đi lao động bắt buộc từ 6 tháng đến 36 tháng; quy định thời gian cụ thể như sau:\n- 6 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 36 tháng trở lên;\n- 12 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 24 tháng đến dưới 36 tháng;\n- 24 tháng, đối với người đã liên tục phục vụ trong quân đội từ 12 tháng đến dưới 24 tháng;\n- 36 tháng, đối với người liên tục phục vụ trong quân đội từ dưới 12 tháng trở xuống.\nĐối với người đào ngũ về địa phương chuyên sống bằng các nghề buôn lậu, phe phẩy, lừa đảo, v.v... nhưng chưa đến mức phải đưa ra truy tố trước pháp luật thì phải tăng thêm thời gian lao động bắt buộc bằng 1/3 thời gian lao động bắt buộc như đã quy định trên đây.\n4. Truy tố trước toà án, xét xử theo pháp luật các đối tượng sau đây:\n- Những người đào ngũ lại có hành vi phạm pháp nghiêm trọng;\n- Người đào ngũ và làm mất vũ khí, bán vũ khí, hoặc dùng vũ khí vào các hoạt động phạm tội;\n- Người đào ngũ còn đủ điều kiện trở lại phục vụ trong quân đội, nhưng trong đợt này, sau khi được giáo dục, vẫn cố ý trốn tránh không chịu trở lại quân đội;\n- Người đào ngũ bị xử lý đưa đi lao động bắt buộc, nhưng cố ý trốn tránh không đi, hoặc có hành vi phá hoại sản xuất, gây rối, phá hoại kỷ luật lao động, trật tự trị an trong các đơn vị lao động tập trung.\n5. Quân nhân đào ngũ phải nộp trả cho cơ quan quân sự địa phương các thứ đã được quân đội trang bị như vũ khí, quân trang, quân dụng, v.v... Những người được đưa trở lại quân đội thì nộp cho đơn vị. Những thứ đã bán, đã cho hoặc làm mất thì phải bồi thường.\nBộ Quốc phòng quy định cụ thể các trường hợp quân nhân đào ngũ phải xoá quân tịch; các hình thức kỷ luật đối với quân nhân đào ngũ được quy định trong điểm 2, mục A, điều 1 của quyết định này; các mức bồi thường về số quân trang, quân dụng mà quân nhân đào ngũ đã bán, cho hoặc làm mất.\nB. XỬ LÝ THANH NIÊN TRỐN TRÁNH NGHĨA VỤ PHỤC VỤ TẠI NGŨ\n\n1. Tập trung giao cho cơ quan quân sự địa phương huyện (quận, khu phố) những người còn đủ điều kiện đi bộ đội;\n2. Tập trung đi lao động bắt buộc những người không xứng đáng đưa vào quân đội nữa mà cũng chưa có tội phải truy tố; thời gian lao động bắt buộc: 36 tháng;\n3. Truy tố trước toà án để xét xử theo pháp luật:\n- Người có đủ điều kiện đi bộ đội mà đã nhiều lần trốn tránh làm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;\n- Người phải đi lao động bắt buộc mà ngoan cố không chịu đi;\n- Người đi lao động bắt buộc nhưng quá trình lao động lại bỏ trốn hoặc có những hành động phạm pháp, phạm tội.\n\nC. XỬ LÝ NHỮNG NGƯỜI PHÁ HOẠI, CẢN TRỞ THI HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ\n\nNhững người tuyên truyền xuyên tạc Luật nghĩa vụ quân sự, có hành động xúi giục, hối lộ, đòi hối lộ hoặc nhận hối lộ để không thi hành nghĩa vụ quân sự, cố tình bào che cho người đào ngũ; cho thanh niên trốn tránh nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, đều bị coi làm phạm tội phá hoại hoặc cản trở việc thi hành luật nghĩa vụ quân sự. Những người này bất kể đang giữ chức vụ gì, ở cấp nào, đều phải kiểm điểm trước tập thể của tổ chức mình đang sinh hoạt và bị thi hành kỷ luật; trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần truy tố trước toà án để xét xử theo pháp luật.",
"Điều 5 Nghị định 24-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n- Vi phạm quy định về khám sức khoẻ.\n1- Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với công dân trong diện gọi nhập ngũ khi có lệnh gọi khám sức khoẻ nhưng không có mặt để khám sức khoẻ mà không có lý do chính đáng.\n2- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3- Ngoài việc bị xử phạt người vi phạm buộc phải chấp hành các quy định về khám sức khoẻ theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.",
"Điều 9 Quyết định 156/QĐ-UB gọi thanh niên đi làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế quốc phòng\n: Ngoài ra, căn cứ vào nhu cầu lao động hàng năm lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Liên đội Thanh niên xung phong các quận, huyện có thể tiếp nhận quản lý số thanh niên trốn tránh thi hành Luật nghĩa vụ quân sự những quân nhân đào bỏ ngũ theo Quyết định 191/CP ngày 23-6-1980 của Hội đồng Chính phủ về các hình thức xử lý đối với quân nhân đào ngũ, thanh niên trốn tránh nghĩa vụ tại ngũ và những người có hành vi phá hoại việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự do Bộ Chỉ huy quân sự thành phố và Hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phồ thu gom tổ chức chuyển giao."
] |