source
stringlengths
64
222
subject
stringlengths
8
234
text
stringlengths
31
1.44M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1204-QD-BVHTTDL-lay-y-kien-nhan-dan-ve-Quoc-hoa-Viet-Nam-121725.aspx
Quyết định 1204/QĐ-BVHTTDL lấy ý kiến nhân dân về “Quốc hoa” Việt Nam
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 1204/QĐ-BVHTTDL Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN LÃM VÀ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN VỀ “QUỐC HOA” VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Căn cứ Quyết định số 2392/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyển hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam; Căn cứ Quyết định số 101/QĐ-BVHTTDL ngày 17 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức Triển lãm và lấy ý kiến nhân dân về “Quốc phục”, “Quốc hoa”, “Quốc tửu” Việt Nam; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Cơ quan đại diện Văn phòng Bộ tại thành phố Đà Nẵng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng, Cục Di sản văn hóa, Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan tổ chức Triển lãm và lấy ý kiến nhân dân về “Quốc hoa” Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng. Thời gian: Từ ngày 26 tháng 4 năm 2011 đến ngày 02 tháng 5 năm 2011. Địa điểm: Nhà hát Trưng Vương, số 35A Phan Châu Trinh, Thành phố Đà Nẵng. Điều 2. Kinh phí thực hiện: - Triển lãm, công tác mỹ thuật, in ấn, tuyên truyền, quảng cáo bình chọn “Quốc hoa” Việt Nam và một số hoạt động khác có liên quan lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp năm 2011 của Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam. - Cơ sở vật chất, mặt bằng, chương trình nghệ thuật, âm thanh ánh sáng, bảo vệ, điện nước, vệ sinh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Giám đốc Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Lãnh đạo Bộ VHTTDL; -Trung tâm TLVHNTVN (để thực hiện); - Các đơn vị liên quan (để phối hợp) - Lưu: VT, TLVHNTVN (2) BỘ TRƯỞNG Hoàng Tuấn Anh
{ "issuing_agency": "Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch", "promulgation_date": "07/04/2011", "sign_number": "1204/QĐ-BVHTTDL", "signer": "Hoàng Tuấn Anh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-21-2014-QD-UBND-Quy-che-xay-dung-van-ban-quy-pham-phap-luat-Quang-Ninh-2014-224338.aspx
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Quảng Ninh 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 21/2014/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 06 tháng 01 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 83/TTr-STP ngày 29 tháng 11 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế: - Quyết định số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; - Quyết định số 2851/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Đọc QUY CHẾ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày 06/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh 1.1. Quy chế này ban hành nhằm quy định chi tiết và cụ thể hoá một số quy định của pháp luật về: - Trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là “văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh”), văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; - Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. 1.2. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh trong Quy chế này gồm: - Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; - Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; - Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; - Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; - Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này. Ngoài các trình tự, thủ tục quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tuân thủ các trình tự, thủ tục khác (như: Trình tự, thủ tục thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh; trình tự, thủ tục xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ...) theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 91/2006/NĐ-CP”). Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải có đầy đủ các yếu tố sau đây: a) Do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo hình thức nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị; b) Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; c) Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương; d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật. 2. Các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này. 3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm c nhưng không có đủ các yếu tố được quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này như công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính khác thì phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Điều 3. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh. 1.1. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh. a) Chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương. b) Việc lập, thông qua chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2, Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Điều 13 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ: - Căn cứ Điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm. Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản. - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản. - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Dự kiến chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, để Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP. 1.2. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 3, Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Điều 14 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm: - Trong trường hợp xét thấy không còn nhu cầu ban hành văn bản hoặc có phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình. - Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng Hônhân dân tỉnh phải xây dựng tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình. Trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản. 2. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh 2.1. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh a) Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. b) Căn cứ Điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 của năm trước. Đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản. c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Dự kiến chương trình phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản. d) Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng một hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cơ quan hữu quan. 2.2. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh a) Trong trường hợp xét thấy không còn nhu cầu ban hành văn bản hoặc có phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình. b) Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản. c) Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất. Điều 4. Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Tuỳ theo tính chất và nội dung của nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. 2. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây: a) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không chứa đựng quy định về thủ tục hành chính: - Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo; - Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ; xác định hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng làm căn cứ pháp lý trong dự thảo; - Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo; - Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; - Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định. b) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính): Ngoài các nhiệm vụ nêu tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo còn phải tổ chức đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 63/2010/NĐ-CP”) và Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 48/2013/NĐ-CP”). 3. Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm: - Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng và nội dung của dự thảo, tiến độ soạn thảo; - Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo; - Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo; - Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo; - Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến; - Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo. 4. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo. a) Thành viên Tổ soạn thảo gồm: Đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng Tổ soạn thảo; đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là thành viên Tổ soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo. b) Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo; - Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo; - Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; - Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. c) Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua. Điều 5. Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không chứa đựng quy định về thủ tục hành chính a) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo: Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị có thể được thực hiện dưới các hình thức sau: lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo; lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương; lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng. b) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức hữu quan: Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. 2. Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính) a) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngoài việc lấy ý kiến của các đối tượng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo còn phải gửi văn bản lấy ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính được xây dựng trong dự thảo quyết định. b) Trách nhiệm của Sở Tư pháp: Sở Tư pháp thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung thẩm định chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. 3. Nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo Sau khi tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo; đồng thời tổ chức soạn thảo các văn bản sau: - Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị; - Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Trong đó, nội dung thể hiện các vấn đề sau: + Những ý kiến đã được tiếp thu để chỉnh lý dự thảo; + Giải trình những ý kiến không tiếp thu chỉnh lý dự thảo; + Đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính, việc tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của Sở Tư pháp đối với quy định về thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một phần riêng trong Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo. Điều 6. Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Khi gửi hồ sơ thẩm định đến Sở Tư pháp, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi đầy đủ các văn bản, tài liệu sau: a) Công văn yêu cầu thẩm định; b) Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh; c) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị; d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo; đ) Các tài liệu liên quan, bao gồm: - Bản giải trình cơ sở pháp lý (giải trình cụ thể về điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã áp dụng để xây dựng nội dung trong dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị); - Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị (nội dung thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này); - Một số văn bản sử dụng làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, như: Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến nội dung dự thảo; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Đảng và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thông tin, tư liệu khác có liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của Sở Tư pháp. 2. Đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính, thì ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo còn phải gửi thêm các văn bản, tài liệu sau: - Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính (nội dung thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quy chế này); - Văn bản tham gia ý kiến của Sở Tư pháp đối với quy định về thủ tục hành chính xây dựng trong dự thảo. 3. Nếu việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định không đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp) gửi văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ gửi thẩm định theo đúng quy định. Điều 7. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định. 2. Phạm vi thẩm định a) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không chứa đựng quy định về thủ tục hành chính, phạm vi thẩm định bao gồm: - Sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị; - Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị; - Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật; - Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản. Ngoài phạm vi thẩm định nêu trên, Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. b) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có chứa đựng quy định về thủ tục hành chính): Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP. 3. Thời hạn thẩm định: Trong phạm vi 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan soạn thảo gửi đến, Sở Tư pháp hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo để kịp thời tiếp thu, chỉnh lý. 4. Trách nhiệm của cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo trong việc tiếp thu ý kiến thẩm định: Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức để trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 8. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Thời hạn gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị: a) Đối với hồ sơ dự thảo nghị quyết: Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân tỉnh để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 3 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp. b) Đối với hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị: Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp. 2. Thành phần hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị; c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo; d) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp; đ) Các tài liệu liên quan quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Quy chế này, bao gồm: Bản giải trình cơ sở pháp lý; Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo; Văn bản sử dụng làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng dự thảo. Ngoài ra, đối với hồ sơ trình dự thảo nghị quyết, thì ngoài thành phần hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo Tờ trình để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 9. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị theo trình tự, thủ tục như sau: 1. Trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định, chỉ thị được thực hiện như sau: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo; b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan; c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là một ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp. 2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định, chỉ thị. Chương III KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Điều 10. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Kinh phí xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh do Ngân sách tỉnh bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí chi hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 2. Việc bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo chương trình, kế hoạch chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao. 3. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, chương trình, kế hoạch xây dựng các văn bản, tính chất phức tạp của văn bản được dự kiến xây dựng và hoàn thiện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ. 4. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 03 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP”). Điều 11. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Việc lập dự toán và phân bổ kinh phí được thực hiện như sau: a) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và các quy định tại Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP lập dự kiến chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời lập dự toán kinh phí thực hiện tổng hợp chung vào dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. b) Trường hợp văn bản được ban hành đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản có trong chương trình, kế hoạch nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến cơ quan tài chính, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh kinh phí cho phù hợp. c) Căn cứ dự toán kinh phí chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ định mức xây dựng cho từng loại văn bản theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 2. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện như sau: a) Việc sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản phải bảo đảm đúng nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP, các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và bảo đảm đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ. b) Kinh phí bố trí cho công tác xây dựng văn bản trong năm, trường hợp chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau, để tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. c) Trường hợp văn bản trong chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện quyết toán theo các nội dung công việc, hoạt động đã được thực hiện. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chủ trì soạn thảo và cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp) có trách nhiệm tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP và theo quy định của Quy chế này. Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Quy chế này. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trong việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp, đề xuất) sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "06/01/2014", "sign_number": "21/2014/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Đọc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2400-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-So-Tu-phap-tinh-Quang-Tri-456084.aspx
Quyết định 2400/QĐ-UBND 2020 công bố thủ tục hành chính Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2400/QĐ-UBND Quảng Trị, ngày 25 tháng 8 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG TRỊ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-BTP ngày 25/6/2020 của Bộ Tư pháp về việc bãi bỏ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-BTP ngày 13/7/2020 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực tư vấn pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 1724/QĐ-BTP ngày 10/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 1725/QĐ-BTP ngày 10/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Văn phòng UBND tỉnh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ hành chính sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực Luật sư; Phổ biến, giáo dục pháp luật; Bán đấu giá tài sản và Quản tài viên đã được công bố tại Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị trái với Quyết định này đều bị thay thế, bãi bỏ. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Cục Kiểm soát TTHC - VP Chính phủ; - Chánh VP, các PVP UBND tỉnh; - Trung tâm PVHCC tỉnh; - Lưu VT, KSTTHC(2b). CHỦ TỊCH Võ Văn Hưng DANH MỤC THỦ TỤC MỚI BAN HÀNH; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG TRỊ (Ban hành kèm theo Quyết định số 2400/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC MỚI BAN HÀNH; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG (10 TTHC) I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH (02 TTHC) Số TT Mã thủ tục hành chính Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Phí/ lệ phí Căn cứ pháp lý A THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH I Lĩnh vực Luật sư: 01 TTHC 1 1.008709.000.00.00.H50 Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh, chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Không - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ. II Lĩnh vực Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản: 01 TTHC 2 Thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Không quy định - Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014; - Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG (08 TTHC) Số TT Mã thủ tục hành chính Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Phí/ lệ phí Căn cứ pháp lý Ghi chú (STT tại DM TTHC theo QĐ số 1539/QĐ-UBND) A THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH I Lĩnh vực Luật sư: 08 TTHC 1 1.002218.000.00.00.H50 Hợp nhất công ty luật 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Không - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ. STT 51 Sửa đổi lệ phí từ 50.000đ/lần thành không thu 2 1.002234.000.00.00.H50 Sáp nhập công ty luật 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Không - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ. STT 52 Sửa đổi lệ phí từ 50.000đ/lần thành không thu 3 1.002181.000.00.00.H50 Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Phí: 2.000.000đ/ hồ sơ - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ; - Thông tư số 220/2016/TT-BTP ngày 10/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, quản lý phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư. STT 55 Sửa đổi lệ phí từ 50.000đ/lần thành phí 2.000.000đ/hồ sơ 4 1.002032.000.00.00.H50 Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Không quy định (Dự kiến thực hiện 5 ngày làm việc) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Lệ phí: 50.000 đồng/hồ sơ - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ; - Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; - Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 của Bộ Tài chính. STT 57 Sửa đổi lệ phí tù 200.000đ/ hồ sơ thành 50.000đ/ hồ sơ 5 1.002198.000.00.00.H50 Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài 5 ngày làm việc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Phí: 1.000.000 đồng/hồ sơ - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ; - Thông tư số 220/2016/TT-BTP ngày 10/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, quản lý phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư. STT 61 Sửa đổi lệ phí từ 100.000đ/hồ sơ thành phí 1.000.000đ/hồ sơ 6 1.002368.000.00.00.H50 Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài 10 ngày làm việc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Phí: 2.000.000 đồng/hồ sơ - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ; - Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điều của Luật luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư. - Thông tư số 220/2016/TT-BTP ngày 10/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, quản lý phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư. STT 62 Sửa đổi lệ phí từ 100.0000đ/hồ sơ thành phí 2.000.000đ/hồ sơ 7 1.002398.000.00.00.H50 Đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi từ công ty luật nước ngoài 7 ngày làm việc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Lệ phí: 50.000 đồng/hồ sơ - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư; - Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05/8/2019 của Bộ Tài chính. STT 66 Sửa đổi lệ phí từ 200.000đ/ hồ sơ thành 50.000đ/hồ sơ 8 1.002384.000.00.00.H50 Đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam 7 ngày làm việc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Trực tiếp/ qua dịch vụ bưu chính Phí: 600.000 đồng/hồ sơ - Luật Luật sư (sửa đổi, bổ sung năm 2012); - Nghị định 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư; - Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/201 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. - Thông tư số 220/2016/TT-BTP ngày 10/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, quản lý phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư. STT 70 Sửa đổi lệ phí từ 100.000đ/lần thành phí 600.000đ/hồ sơ PHẦN II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ (TTHC đã được công bố tại Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị); (27 TTHC) Số TT Mã số TTHC Tên thủ tục hành chính Căn cứ pháp lý A THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH (25 TTHC) I Lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật: 02 TTHC 1 2.001923.000.00.00.H50 Thủ tục công nhận báo cáo viên pháp luật tỉnh Quyết định số 1472/QĐ-BTP ngày 25/6/2020 của Bộ Tư pháp 2 2.001520.000.00.00.H50 Thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật tỉnh II Lĩnh vực Luật sư: 10 TTHC 3 1.002113.000.00.00.H50 Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tự chấm dứt hoạt động hoặc công ty luật bị hợp nhất, sáp nhập Quyết định số 1566/QĐ-BTP ngày 13/7/2020 của Bộ Tư pháp 4 1.002126.000.00.00.H50 Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động hoặc Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư 5 1.002138.000.00.00.H50 Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư trong trường hợp chấm dứt hoạt động do Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết 6 1.002638.000.00.00.H50 Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư 7 1.002251.000.00.00.H50 Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh 8 1.002272.000.00.00.H50 Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật 9 2.001029.000.00.00.H50 Giải thể Đoàn luật sư 10 1.002311.000.00.00.H50 Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư 11 1.002336.000.00.00.H50 Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư 12 1.002955.000.00.00.H50 Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập III Lĩnh vực Bán đấu giá tài sản: 05 TTHC 13 2.001502.000.00.00.H50 Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá Quyết định số 1724/QĐ-BTP ngày 10/8/2020 của Bộ Tư pháp 14 2.001808.000.00.00.H50 Thu hồi Thẻ đấu giá viên 15 2.001386.000.00.00.H50 Đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực thi hành chuyển đổi toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp 16 2.001306.000.00.00.H50 Đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động đấu giá tài sản và kinh doanh các ngành nghề khác 17 2.001233.000.00.00.H50 Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản IV Lĩnh vực Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản: 08 TTHC 18 2.001093.000.00.00.H50 Chấm dứt hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân Quyết định số 1725/QĐ-BTP ngày 10/8/2020 của Bộ Tư pháp 19 1.001921.000.00.00.H50 Thông báo việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 20 1.001488.000.00.00.H50 Tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên 21 1.001487.000.00.00.H50 Tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 22 1.001486.000.00.00.H50 Gia hạn việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tải sản 23 1.001485.000.00.00.H50 Hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên 24 1.001484.000.00.00.H50 Hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 25 1.001914.000.00.00.H50 Thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh quản lý, thanh lý tài sản B THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN (02 TTHC) I Lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật 1 2.001489.000.00.00.H50 Thủ tục công nhận báo cáo viên pháp luật huyện Quyết định số 1472/QĐ-BTP ngày 25/6/2020 của Bộ Tư pháp 2 2.001475.000.00.00.H50 Thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật huyện Tổng cộng: 37 TTHC (cấp tỉnh và cấp huyện)./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "25/08/2020", "sign_number": "2400/QĐ-UBND", "signer": "Võ Văn Hưng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-2745-KH-UBND-2019-De-an-trao-doi-thong-tin-trong-cong-tac-doi-ngoai-nhan-dan-Kon-Tum-430742.aspx
Kế hoạch 2745/KH-UBND 2019 Đề án trao đổi thông tin trong công tác đối ngoại nhân dân Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2745/KH-UBND Kon Tum, ngày 18 tháng 10 năm 2019 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THEO DÕI, TỔNG HỢP, PHỐI HỢP, TRAO ĐỔI THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH Thực hiện Quyết định số 1109/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án theo dõi, tổng hợp, phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan liên quan trong công tác đối ngoại nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU. 1. Mục đích: - Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác đối ngoại nhân dân theo chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị 04- CT/TW ngày 06 tháng 7 năm 2011 về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới. - Đẩy mạnh việc theo dõi, tổng hợp, trao đổi thông tin, từ đó đánh giá toàn diện về công tác đối ngoại nhân dân thuộc chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, giúp các hoạt động đối ngoại nhân dân được tổ chức, triển khai có hiệu quả, đóng góp vào việc thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng, giữ vững sự ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Triển khai có hiệu quả việc theo dõi, tổng hợp, phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đầu mối với các cơ quan liên quan trong công tác đối ngoại nhân dân của địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương nhằm đảm bảo sự gắn kết đối ngoại nhân dân với đối ngoại của Đảng và ngoại giao Nhà nước, qua đó góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp, toàn diện của công tác đối ngoại góp phần phát triển và thúc đẩy hội nhập quốc tế của tỉnh. 2. Yêu cầu: - Việc triển khai thực hiện phải bám sát chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thực hiện đúng chủ trương và đường lối về hoạt động đối ngoại nhân dân, phục vụ tốt việc quản lý nhà nước về đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh. - Việc triển khai theo dõi, tổng hợp, phối hợp, trao đổi thông tin trên cơ sở quán triệt, thực hiện tốt Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại nhân dân. - Đánh giá đúng, đầy đủ thực trạng việc theo dõi, tổng hợp, phối hợp, trao đổi thông tin trong công tác đối ngoại nhân dân, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ. 1. Xây dựng kế hoạch, chương trình và phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức nhân dân tuyên truyền, phổ biến chính sách của Nhà nước, các quy định của pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại nhân dân. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Ngoại vụ. - Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Trong năm 2019 và 2020. 2. Đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, biện pháp, chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân của địa phương. - Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Trước tháng 6 năm 2020 và khi có yêu cầu. 3. Xây dựng quy chế phối hợp của Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh trong triển khai công tác đối ngoại nhân dân và tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tham gia và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành, liên địa phương trong công tác đối ngoại nhân dân có liên quan đến trách nhiệm quản lý của địa phương. - Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ - Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan có liên quan. - Thời gian thực hiện: Trong năm 2019. 4. Chủ động trao đổi thông tin liên quan công tác đối ngoại nhân dân của tỉnh với các đơn vị chức năng của Trung ương và các địa phương khác; phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến các hoạt động đối ngoại nhân dân. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 5. Quản lý và hướng dẫn đăng ký hoạt động trong phạm vi của địa phương liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân phù hợp với quy định của pháp luật. - Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 6. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ quan, tổ chức liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân tại địa phương. Có hình thức khen thưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đối ngoại nhân dân của địa phương theo thẩm quyền. - Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan. - Thời gian thực hiện: Định kỳ 2 năm/lần hoặc đột xuất. 7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tổ chức khóa Bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức riêng về công tác đối ngoại nhân dân hoặc lồng ghép vào các khóa bồi dưỡng công tác đối ngoại nói chung và tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng do cơ quan Trung ương tổ chức nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại nhân dân, nắm chắc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tình hình thế giới; bồi dưỡng kỹ năng đối ngoại cho các cá nhân và tổ chức tham gia hoạt động đối ngoại nhân dân. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Ngoại vụ. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ ủy quyền, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Ngoại vụ. - Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chủ động, tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định (thông qua Báo cáo công tác đối ngoại hàng năm). 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ công tác đối ngoại nhân dân, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định. 3. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp, phối hợp, chia sẻ thông tin trong công tác đối ngoại nhân dân. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Ngoại giao; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Ban Dân vận Tỉnh ủy; - Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; - Các sở, ban ngành thuộc tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Lưu VT, NC4. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Ngọc Tuấn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "18/10/2019", "sign_number": "2745/KH-UBND", "signer": "Lê Ngọc Tuấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-3734-QD-BKHCN-2014-cong-bo-Tieu-chuan-quoc-gia-268973.aspx
Quyết định 3734/QĐ-BKHCN 2014 công bố Tiêu chuẩn quốc gia
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3734/QĐ-BKHCN Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố 07 Tiêu chuẩn quốc gia sau đây: 1. TCVN 10431-1:2014 ISO 11843-1:1997 Năng lực phát hiện - Phần 1: Thuật ngữ và định nghĩa 2. TCVN 10431-2:2014 ISO 11843-2:2000 Năng lực phát hiện - Phần 2: Phương pháp luận trong trường hợp hiệu chuẩn tuyến tính 3. TCVN 10431-3:2014 ISO 11843-3:2003 Năng lực phát hiện - Phần 3: Phương pháp luận xác định giá trị tới hạn đối với biến đáp ứng khi không sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn 4. TCVN 10431-4:2014 ISO 11843-4:2003 Năng lực phát hiện - Phần 4: Phương pháp luận so sánh giá trị tối thiểu phát hiện được với giá trị đã cho 5. TCVN 10431-5:2014 ISO 11843-5:2008 Năng lực phát hiện - Phần 5: Phương pháp luận trong trường hợp hiệu chuẩn tuyến tính và phi tuyến 6. TCVN 10431-6:2014 ISO 11843-6:2013 Năng lực phát hiện - Phần 6: Phương pháp luận xác định giá trị tới hạn và giá trị tối thiểu phát hiện được trong phép đo có phân bố Poisson được xấp xỉ chuẩn 7. TCVN 10431-7:2014 ISO 11843-7:2012 Năng lực phát hiện - Phần 7: Phương pháp luận dựa trên tính chất ngẫu nhiên của nhiễu phương tiện đo Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Vụ PC; - Lưu: VT, TĐC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Việt Thanh
{ "issuing_agency": "Bộ Khoa học và Công nghệ", "promulgation_date": "31/12/2014", "sign_number": "3734/QĐ-BKHCN", "signer": "Trần Việt Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-52-2018-QD-UBND-quy-dinh-gia-tinh-le-phi-truoc-ba-doi-voi-nha-Binh-Phuoc-403090.aspx
Quyết định 52/2018/QĐ-UBND quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 52/2018/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 30 tháng 11 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật phí và phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ Quy định về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2962/TTr-STC ngày 18 tháng 10 năm 2018 và Công văn số 3380/STC-GCS ngày 22/11/2018. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà Nhà, gồm: Nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho các mục đích khác. Điều 2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước được xác định như sau: Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ 1. Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả điện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Giá 01 mét vuông (m2) nhà được quy định như sau: a) Đơn giá xây dựng mới nhà ở được quy định tại Phụ lục 1. b) Đơn giá xây dựng mới nhà xưởng, kho ở được quy định tại Phụ lục 2. c) Đơn giá xây dựng mới nhà bán kiên cố, công trình phụ được quy định tại Phụ lục 3. 3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ xác định như sau: a) Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%; kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên thì áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà có thời gian đã sử dụng tương ứng theo hướng dẫn tại điểm b khoản này. b) Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi: Thời gian đã sử dụng Kiểu loại công trình Biệt thự (%)' Công trình cấp I (%) Công trình cấp II (%) Công trình cấp III (%) Công trình cấp IV (%) Dưới 5 năm 95 90 90 80 80 Từ 5 năm đến 10 năm 85 80 80 65 65 Trên 10 năm đến 20 năm 70 60 55 35 35 Trên 20 năm đến 50 năm 50 40 35 25 25 Trên 50 năm 30 25 25 20 20 Thời gian đã sử dụng của nhà được tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà. Quy định về loại, cấp công trình: Theo quy định tại Bảng 2, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định giá tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Các nội dung liên quan khác không được quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định pháp luật hiện hành. Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Tổng cục Thuế; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - TTTU, TT. HĐND; - CT, các PCT. các TV UBND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Như Điều 4; - Sở Tư pháp; - Trung tâm Tin học - Công báo; - Phòng Tiếp công dân; - LĐVP, Phòng KT, TH, NCNV, KGVX; - Lưu VT. 04. Huyền 30/11. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Trăm PHỤ LỤC 1 ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG MỚI NHÀ Ở (Kèm theo Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh Bình Phước) Đơn vị tính: Đồng Stt Tên công trình Giá 01 m2 sàn xây dựng I Nhà chung cư 1 Số tầng ≤ 5 4.974.006 2 5 < số tầng ≤ 7 5.921.436 3 7 < số tầng ≤ 10 6.197.770 4 10 < số tầng ≤ 15 6.632.008 5 15 < số tầng ≤18 6.849.128 6 18 < số tầng ≤ 20 6.977.425 7 20 < số tầng ≤ 25 7.776.819 8 25 < số tầng ≤ 30 8.161.713 9 30 < số tầng ≤ 35 8.793.332 10 35 < số tầng ≤ 40 9.375.607 11 40 < số tầng ≤ 45 9.957.882 12 45 < số tầng ≤ 50 10.530.287 II Nhà ở riêng lẻ 1 Nhà 1 tầng, tường bao xây gạch, mái tôn 1.500.097 2 Nhà 1 tầng, căn hộ khép kín, kết cấu tường gạch chịu lực, mái BTCT đổ tại chỗ 3.937.755 3 Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ 6.049.734 4 Nhà kiểu biệt thự từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ 7.342.581 5 Nhà ở riêng lẻ cao từ 4 tầng trở lên, kết cấu khung chịu lực BTCT, tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ Theo giá xây dựng mới nhà ở quy định tại Mục I Phụ lục này III Công trình trụ Sở Cơ quan, văn phòng làm việc 1 Số tầng ≤ 5 5.427.983 2 5 < Số tầng ≤ 7 6.099.079 3 7 < Số tầng ≤ 15 6.799.782 PHỤ LỤC 2 ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG MỚI NHÀ XƯỞNG, KHO (Kèm theo Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh Bình Phước) Đơn vị tính: Đồng Stt Tên công trình Giá 01 m2 sàn xây dựng A Nhà sản xuất I Nhà 1 tầng khẩu độ 12m, cao ≤ 6m, không có cầu trục 1 Tường gạch thu hồi mái ngói 1.431.014 2 Tường gạch thu hồi mái tôn 1.431.014 3 Tường gạch, bổ trụ, kèo thép, mái tôn 1.658.002 4 Tường gạch, mái bằng 1.904.729 5 Cột bê tông, kèo thép, tường gạch, mái tôn 2.260.015 6 Cột kèo bê tông, tường gạch, mái tôn 2.427.789 7 Cột kèo thép, tường gạch, mái tôn 2.062.634 II Nhà 1 tầng khẩu độ 15m, cao ≤ 9m, không có cầu trục 1 Cột kèo bê tông, tường gạch, mái tôn 1.361.930 2 Cột bê tông kèo thép, tường gạch, mái tôn 3.582.469 3 Cột kèo thép, tường bao che tôn, mái tôn 3.345.611 4 Cột kèo thép, tường gạch, mái tôn 3.316.004 5 Cột bê tông, kèo thép liền nhịp, tường gạch, mái tôn 3.256.790 6 Cột kèo thép liền nhịp, tường gạch, mái tôn 3.098.885 III Nhà 1 tầng khẩu độ 18m, cao 9m, có cầu trục 5 tấn 1 Cột bê tông, kèo thép, mái tôn 4.046.315 2 Cột kèo bê tông, tường gạch, mái tôn 4.293.041 3 Cột kèo thép, tường gạch, mái tôn 3.819.326 4 Cột bê tông, kèo thép, tường gạch, mái tôn 4.539.768 5 Cột kèo thép liền nhịp, tường bao che bằng tôn, mái tôn 3.691.028 6 Cột bê tông, kèo thép liền nhịp, tường gạch, mái tôn 3.987.100 IV Nhà 1 tầng khẩu độ 24m, cao 9m, có cầu trục 10 tấn 1 Cột bê tông, kèo thép, tường gạch, mái tôn 6.187.901 2 Cột kèo thép, tường gạch, mái tôn 6.434.627 B Kho chuyên dụng I Kho chuyên dụng loại nhỏ (sức chứa < 500 tấn) 1 Kho lương thực, khung thép, sàn gỗ hay bê tông, mái tôn 2.457.396 2 Kho lương thực xây cuốn gạch đá 1.480.359 3 Kho hóa chất xây gạch, mái bằng 2.289.622 4 Kho hóa chất xây gạch, mái ngói 1.322.454 II Kho chuyên dụng loại lớn (sức chứa ≥ 500 tấn) 1 Kho lương thực sức chứa 500 tấn 2.082.372 2 Kho lương thực sức chứa 1.500 tấn 2.171.193 3 Kho lương thực sức chứa 10.000 tấn 2.654.777 4 Kho muối sức chứa 1.000 - 3.000 tấn 1.687.609 PHỤ LỤC 3 BẢNG GIÁ XÂY DỰNG MỚI CÔNG TRÌNH PHỤ KÈM THEO NHÀ (Kèm theo Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh Bình Phước) Đơn vị tính: Đồng Stt Tên công trình Giá 01 m2 sàn xây dựng I Nhà bán kiên cố 1 Cột gỗ vuông hoặc tròn, đường kính cột ≥ 15cm hoặc xây gạch; vách ván gỗ nhóm 1 - 4 hoặc xây gạch; mái tôn; nền láng xi măng hoặc lát gạch tàu hoặc lót ván xẻ 1.500.000 2 Cột kèo gỗ (xẻ hoặc tròn) có đường kính < 15cm hoặc cột bê tông; vách tôn hoặc ván tạp; mái tôn; nền láng xi măng hoặc lát gạch tàu. 810.000 3 Cột kèo gỗ, tre, vách bằng vật liệu dễ cháy; mái tranh tre, nứa, lá; nền láng xi măng hoặc lát gạch tàu. Hoặc loại nhà có kết cấu như nhà tạm loại 1 nhưng không có vách hoặc vách lửng 560.000 4 Cột kèo gỗ, tre; mái tranh tre, nứa, lá; nền gạch tàu hoặc xi măng; không có vách hoặc vách lừng bằng vật liệu dễ cháy 440.000 II Nhà vệ sinh 1 Móng xây đá chẻ hoặc gạch thẻ; cột, tường xây gạch có tô, trát, ốp gạch ceramic; mái tôn (hoặc mái firô ximăng); nền lát gạch ceramic; cửa nhôm kính; không tính hầm tự hoại 3.600.000 2 Móng xây đá chẻ hoặc gạch thẻ; cột, tường xây gạch không tô; mái tôn (hoặc mái firô ximăng); nền láng ximăng hoặc lát gạch tàu; cửa nhôm kính; không tính hầm tự hoại 2.250.000 3 Nhà vệ sinh riêng biệt tường gạch, không mái, có lót nền (chưa tính hầm tự hoại, chứa) 1.000.000 4 Nhà vệ sinh tạm tranh, tre, gỗ có lót nền, chưa tính hầm chứa 250.000 III Vật kiến trúc khác 1 Bể chứa xây gạch, có tô trát 1.560.000 2 Hầm tự hoại có bê tông lót móng, móng bê tông, thành xây gạch, có nắp đan BTCT 1.575.000 3 Hầm chứa nhà vệ sinh đào đất 700.000 4 Rào kẽm gai, trụ các loại 60.000 5 Tường rào xây gạch không tô trát hoặc rào khung lưới B40, trụ các loại có khung 210.000 6 Tường rào xây gạch hoặc xây gạch có khung lưới B40 (có tô, trát) 290.000 7 Tường rào có móng đá chẻ, cột gạch, khung bao song sắt 400.000 8 Tường rào có móng đá chẻ (hoặc móng gạch); cột gạch (hoặc BTCT); giằng bằng BTCT; tường xây gạch dày 10cm có tô trát 450.000 9 Tường rào có móng, cột, đà bằng BTCT; tường xây gạch dày 10 cm có tô trát 500.000 10 Tường rào có móng, cột, đà bằng BTCT; tường xây gạch dày 20cm có tô trát 600.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "30/11/2018", "sign_number": "52/2018/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Trăm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-bao-314-TB-VPCP-2023-ket-luan-Pho-Thu-tuong-long-ghep-von-Du-an-xay-dung-duong-Ho-Chi-Minh-587915.aspx
Thông báo 314/TB-VPCP 2023 kết luận Phó Thủ tướng lồng ghép vốn Dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 314/TB-VPCP Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2023 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG LÊ MINH KHÁI TẠI CUỘC HỌP VỀ VIỆC LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN TRÁNH PHÍA ĐÔNG, THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Ngày 04 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái, đã chủ trì cuộc họp với các bộ liên quan về việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tránh phía Đông, Thành phố Buôn Ma Thuột. Tham dự cuộc họp có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ; đại diện các Bộ: Tài chính, Tư pháp. Sau khi nghe báo cáo của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái có ý kiến chỉ đạo như sau: 1. Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tránh phía Đông, Thành phố Buôn Ma Thuột (Dự án) đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắc triển khai thực hiện trong giai đoạn 2020 - 2023. Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, trong quá trình thực hiện, do công tác đền bù giải phóng mặt bằng chậm nên dẫn đến phát sinh tăng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng so với giá trị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, việc sử dụng ngân sách địa phương để bố trí cho khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tăng thêm của Dự án không thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Căn cứ thực tế tình hình an ninh và trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn Dự án đi qua, Bộ Giao thông vận tải khẩn trương rà soát các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ đã được phân bổ để đề xuất điều chỉnh, cân đối bổ sung vốn cho Dự án; trên cơ sở khả năng cân đối nguồn và mức vốn cho Dự án, Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc điều chỉnh Dự án và đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo đúng quy định, báo cáo cấp có thẩm quyền đối với các nội dung vượt thẩm quyền trong tháng 8 năm 2023; chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo đề xuất và các nội dung điều chỉnh. Văn phòng Chính phủ thông báo để các bộ liên quan biết, thực hiện./. Nơi nhận: - TTg, các PTTg; - Các Bộ: KHĐT, TC, GTVT, Tư pháp; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, CN; - Lưu: Văn thư. KTTH (3b).H. KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Mai Thị Thu Vân
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "09/08/2023", "sign_number": "314/TB-VPCP", "signer": "Mai Thị Thu Vân", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-2195-QD-UBND-2012-Nang-cao-chat-luong-hang-hoa-doanh-nghiep-vua-nho-Quang-Nam-266624.aspx
Quyết định 2195/QĐ-UBND 2012 Nâng cao chất lượng hàng hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2195/QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 04 tháng 7 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2012-2020” ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức, quản lý và điều hành chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 377/TTr-SKHCN ngày 15/5/2012, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020” (đính kèm Đề án). Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Đề án đạt mục tiêu đề ra. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Bộ KH&CN, Tổng cục TCĐLCL; - TT T uỷ, TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 3, LĐVP; - Lưu: VT, VX. D:\Thanh 2012\Quyet dinh\QD 230512 QDinh PD De an nang cao nang suat chat lug.doc TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Minh Cả ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2012-2020 (Kèm theo Quyết định số 2195 /QĐ-UBND ngày 04 /7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam) I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ ÁN 1. Tên đề án: “Đề án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020” 2. Thuộc chương trình: Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ. 3. Cơ quan chủ trì đề án: UBND tỉnh Quảng Nam 4. Cơ quan quản lý đề án: Sở Khoa học và Công nghệ 5. Phạm vi, đối tượng của đề án a. Phạm vi Phạm vi thực hiện đề án: Từ năm 2012 đến năm 2020, chi tiết quy định tại Phụ lục - Kế hoạch thực hiện “Đề án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020” kèm theo Đề án. b. Đối tượng - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh thuộc các nhóm sản phẩm, hàng hóa như: vật liệu xây dựng; thủy, hải sản; sản phẩm may mặc; da giày; hàng thủ công mỹ nghệ; hàng nông sản như lúa gạo, điều, tiêu...; hàng lâm sản như gỗ, sản phẩm gỗ; sản phẩm khoáng phi kim loại; công nghiệp điện năng sản xuất, phân phối điện. - Các cơ quan tổ chức có liên quan: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và UBND các huyện, thành phố. II. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ ÁN 1. Đánh giá hiện trạng về năng suất và chất lượng Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Quảng Nam ổn định và từng bước tăng trưởng, tổng sản phẩm (GDP) thời kỳ 1997 - 2011 tăng bình quân gần 10,6%, riêng năm 2011 tăng 12,2%, gấp hơn 4 lần so với năm 1997. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ (từ 52% năm 1997 lên trên 79% năm 2011); giảm tỷ trọng nông nghiệp (từ 48% năm 1997 xuống dưới 21% năm 2011). Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, từ một tỉnh có tỷ lệ lao động nông nghiệp là chủ yếu, chiếm trên 78%, đến nay tỷ lệ lao động nông nghiệp dưới 55%; lao động phi nông nghiệp chiếm trên 45% tổng số lao động. Thu nhập bình quân đầu người tăng hơn 10 lần, từ 2,1 triệu đồng năm 1997 lên gần 22,5 triệu đồng năm 2011. Xuất phát điểm là một trong các tỉnh nghèo nhất của cả nước, thu ngân sách trên địa bàn thấp, hoàn toàn lệ thuộc vào kinh phí từ Trung ương, đến nay, tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đạt hơn 6.500 tỷ đồng, gấp hơn 41 lần năm 1997, đứng vào hàng các tỉnh phát triển khá. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá tập trung vào các lĩnh vực như: vật liệu xây dựng; thủy, hải sản; sản phẩm may mặc; da giày; hàng thủ công mỹ nghệ; hàng nông sản như lúa gạo, điều, tiêu,...; hàng lâm sản như gỗ, sản phẩm gỗ,... Các hoạt động về thu ngân sách, huy động vốn cho nền kinh tế cũng có bước phát triển vượt bậc bảo đảm nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển. Về chất lượng các sản phẩm chủ lực của tỉnh đã có bước tiến bộ đáng kể đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và xuất khẩu như sản phẩm gỗ, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, xi măng, thuỷ sản, nông sản, thủ công mỹ nghệ,…Tuy nhiên, đa số các sản phẩm do các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh sản xuất chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, khả năng tiêu thụ toàn quốc và xuất khẩu là chưa cao do năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế. Năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp. Doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến việc xây dựng chiến lược cạnh tranh dài hạn, đầu tư lâu dài đến việc quảng bá, xây dựng thương hiệu của mình; cạnh tranh chỉ mang tính sự vụ và nhất thời. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là: a. Doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư vốn vào việc sử dụng các công cụ quản lý, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm, hàng hoá. Chi phí cho việc sản xuất còn khá cao (vì các doanh nghiệp tiêu tốn khá nhiều kinh phí không cần thiết cho việc quản lý điều hành, quản lý sản xuất, khắc phục sai lỗi của sản phẩm,...). Trình độ quản lý sản xuất hệ thống chưa được áp dụng một cách khoa học, có hiệu quả, còn cảm tính mà thiếu định lượng cho các công đoạn sản xuất. Văn hoá doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Doanh nghiệp chưa quan tâm xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá, chiến lược marketting, xây dựng thương hiệu và khả năng thu hút khách hàng. b. Về phía cơ quan quản lý: chưa xây dựng được cơ chế hỗ trợ thật sự tạo nên động lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng; chưa có chiến lược tổng thể để xây dựng phong trào năng suất chất lượng của địa phương; chưa có tổ chức đánh giá sự phù hợp và cơ sở đo lường thử nghiệm đủ năng lực đo lường thử nghiệm các sản phẩm, hàng hoá; đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo chuyên sâu để có đủ năng lực hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp áp dụng các công cụ nâng cao năng suất chất lượng. 2. Định hướng phát triển về năng suất và chất lượng Phát huy thế mạnh của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá quan trọng của tỉnh với quy mô toàn quốc và tiến tới xuất khẩu nhằm nâng cao giá trị tổng sản lượng các sản phẩm công nghiệp, xây dựng; các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản... Xây dựng phong trào năng suất, chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn phù hợp với Quyết định số: 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”. III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 1. Mục tiêu chung a. Tạo bước chuyển biến về năng suất chất lượng và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong tỉnh (đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản phẩm chủ lực), từng bước cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TPF); b. Xây dựng phong trào năng suất chất lượng thông qua việc xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp với áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại, đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu… c. Nâng cao nhận thức, năng lực cải tiến của các doanh nghiệp trên địa bàn về năng suất và chất lượng; 2. Các chỉ tiêu cụ thể a. Mục tiêu về cải tiến năng suất chất lượng - Đến năm 2020, 100% sản phẩm hàng hoá công bố tiêu chuẩn áp dụng; trong đó, thực hiện việc chứng nhận hợp quy cho 100% các sản phẩm hàng hoá bắt buộc phải chứng nhận. Phấn đấu mỗi năm có từ 2-3 doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; - Đến năm 2020, tối thiểu 80% các doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hoá chủ lực tham gia Đề án năng suất chất lượng; trong đó tối thiểu 50% triển khai các công cụ/phương án cải tiến năng suất, chất lượng (ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ; áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến; xây dựng thương hiệu, xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến…); - Xây dựng 50 doanh nghiệp điển hình toàn diện (thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hoá chủ lực) về cải tiến năng suất chất lượng tổng hợp. Các doanh nghiệp điển hình đạt được mức tăng năng suất của từng nhân tố thành phần đạt 35% vào năm 2015; tỷ trọng tăng năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng doanh nghiệp đạt mức 30% vào năm 2020; - Hỗ trợ 41 doanh nghiệp đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; - Xây dựng tối thiểu 01 tổ chức đánh giá sự phù hợp đủ năng lực đánh giá chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; - 80% sản phẩm thuộc các nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh phù hợp theo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN), hoặc tiêu chuẩn quốc tế; - Nâng cao chỉ tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các chỉ số: tăng trưởng doanh nghiệp, mở rộng thị trường, tăng trưởng GDP của tỉnh và chỉ số cạnh tranh chung của tỉnh (xếp loại PCI của VCCI). Đến năm 2020 xếp trong top 5 về chỉ số năng lực cạnh tranh. - Xây dựng tối thiểu 02 phòng thử nghiệm trọng điểm đạt tiêu chuẩn quốc tế đủ năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá chủ lực của tỉnh. b. Mục tiêu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - Đến năm 2013, 60% cán bộ chuyên môn của các sở, ban, ngành tham gia Đề án được đào tạo về các công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại; - Đến năm 2015, 100% các doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hoá chủ lực có nhân lực được đào tạo về công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại; - Hình thành mạng lưới năng suất chất lượng của tỉnh với đại diện của tối thiểu 50% doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hoá chủ lực. Hàng năm tổ chức hội nghị thường niên để triển khai chương trình. c. Mục tiêu về tuyên truyền nâng cao nhận thức - Hình thành và duy trì hoạt động của 01 cổng thông tin năng suất chất lượng của tỉnh là nơi quảng bá, chia sẻ thông tin, kiến thức và sinh hoạt của mạng lưới năng suất chất lượng. Xây dựng kho dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam và Quốc tế cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; - Xây dựng và phát sóng tối thiểu 02 chương trình truyền hình/năm, xuất bản 02 chuyên đề trên Tạp chí Khoa học và Sáng tạo, 02 chuyên đề trên Báo Quảng Nam và 01 Kỷ yếu về phong trào năng suất chất lượng. IV. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN 1. Chương trình 1: Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp a. Nội dung, nhiệm vụ: - Khảo sát, đánh giá hiện trạng việc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh: + Xây dựng danh mục hàng hoá chủ lực và danh mục doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá chủ lực trên địa bàn tỉnh; + Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất, thực trạng năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá, thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm chủ lực của các doanh nghiệp trên toàn tỉnh; + Định hướng phát triển sản phẩm hàng hoá chủ lực đến năm 2020. - Mở 20 lớp đào tạo tập huấn về công tác tiêu chuẩn hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước: + Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn áp dụng đồng bộ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong đó lưu ý tới các tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành, các tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế; + Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn sản phẩm của nước ngoài hoặc khu vực, ưu tiên các loại hàng hóa chủ lực hoặc hàng hóa phục vụ xuất khẩu; + Tổ chức các lớp đào tạo trong và ngoài nước nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia đánh giá sự phù hợp có năng lực đáp ứng hoạt động đánh giá sự phù hợp của các doanh nghiệp tỉnh. - Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp: + Hỗ trợ 40 doanh nghiệp đánh giá chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn cho các sản phẩm hàng hóa đã có tiêu chuẩn quốc gia; + Hỗ trợ 10 doanh nghiệp đánh giá chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn nước ngoài cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực và xuất khẩu; + Hỗ trợ 100% các doanh nghiệp đánh giá chứng nhận hợp quy cho các sản phẩm hàng hóa nằm trong danh mục bắt buộc phải chứng nhận hợp quy; + Hỗ trợ 100% các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở (đối với các sản phẩm chưa có tiêu chuẩn quốc gia) tiến tới nâng cấp một số tiêu chuẩn cơ sở thành tiêu chuẩn quốc gia. - Xây dựng hệ thống các phòng đo lường, thử nghiệm được công nhận đảm bảo đáp ứng yêu cầu đo lường thử nghiệm phục vụ công tác đánh giá hợp chuẩn, hợp quy: + Xây dựng 01 tổ chức đánh giá, chứng nhận sự phù hợp (Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) cho các sản phẩm chủ lực của địa phương; + Hỗ trợ 04 đơn vị xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, ISO15189 b. Kinh phí thực hiện TT Lĩnh vực Nội dung, nhiệm vụ cụ thể K.phí dự kiến (triệu) 1 Khảo sát, đánh giá hiện trạng Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp - Khảo sát, đánh giá hiện trạng việc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; - Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân và đề ra các giải pháp để nâng cao năng suất chất lượng. 450,00 2 Đào tạo tập huấn về tiêu chuẩn Mở 20 lớp thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn về công tác tiêu chuẩn hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước 600,00 3 Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn; đánh giá sự phù hợp… Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp 1.000,00 4 Quản lý Phòng thử nghiệm, Kiểm định, Hiệu chuẩn Hỗ trợ 04 đơn vị xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 hoặc ISO15189 320,00 5 Xây dựng tổ chức đánh giá sự phù hợp Hỗ trợ 2 đơn vị được cơ quan thẩm quyền chỉ định làm tổ chức đánh giá sự phù hợp (Đầu tư trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, hệ thống quản lý) 800,00 Tổng cộng 3.170,00 c. Cơ quan thực hiện: - Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ; - Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND huyện, thành phố. 2. Chương trình 2. Hỗ trợ xây dựng áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến để nâng cao năng suất chất lượng của các doanh nghiệp a. Nội dung, nhiệm vụ - Thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất chất lượng: + Mở 10 lớp đào tạo, tập huấn về các hệ thống quản lý chất lượng, môi trường tiên tiến quốc tế như: ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, GMP, SA 8000, OHSAS18000, ISO/TS16949, ISO/IEC 27000 … + Mở 10 lớp đào tạo tập huấn về các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng: KAIZEN-5S, 7 công cụ thống kê, LeanSix Sigma, QCC, CRM… + Thường xuyên cập nhật thông tin, đào tạo tập huấn về các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến mới được đưa vào áp dụng trên thế giới lên Website Năng suất Chất lượng của tỉnh; + Đào tạo 10 chuyên gia đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; + Đào tạo 50 chuyên gia đánh giá các chỉ tiêu chất lượng cho cán bộ quản lý chất lượng của các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp; + Đào tạo 5 lớp về Giải thưởng chất lượng quốc gia. + Xây dựng Website: Năng suất Chất lượng Quảng Nam (Thuê xây dựng Website, cập nhật dữ liệu thường xuyên, bảo trì thiết bị… Riêng về thiết bị, sử dụng thiết bị của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) - Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến: + Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000, HACCP, ISO 22000, an toàn, sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18000, an toàn thông tin theo ISO/IEC 27000... + Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng; + Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng tích hợp nhiều hệ thống quản lý chất lượng. (Hỗ trợ đào tạo, xây dựng, hướng dẫn áp dụng hệ thống ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, SA 8000, OHSAS 18000….). b. Kinh phí thực hiện TT Lĩnh vực Nội dung, nhiệm vụ cụ thể K.phí dự kiến (triệu) 1 Thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn về các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng Mở 25 lớp đào tạo, tập huấn về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất chất lượng 750,00 2 Xây dựng Website Năng suất Chất lượng Quảng Nam 50,00 3 Xây dựng, áp dụng HTQLCL Hỗ trợ 50 doanh nghiệp xây dựng, áp dụng HTQLCL 2.500,00 4 Áp dụng các công cụ cải tiến Hỗ trợ 50 doanh nghiệp và áp dụng các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất chất lượng 2.000,00 5 Xây dựng Vietgap Hỗ trợ 10 đơn vị xây dựng VietGAP 500,00 Tổng cộng 5.800,00 c. Cơ quan thực hiện - Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thành phố. 3. Chương trình 3: Đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 a. Nội dung, nhiệm vụ - Hoàn thiện dây chuyền công nghệ, dây chuyền sản xuất; - Đổi mới công nghệ, thiết bị dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp; - Ứng dụng công nghệ mới và tiên tiến ; - Ứng dụng công nghệ sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm chủ lực. b. Dự toán kinh phí TT Lĩnh vực Nội dung, nhiệm vụ cụ thể ( Mức hỗ trợ không quá 30% giá trị đổi mới công nghệ của doanh nghiệp) Kinh phí dự kiến (triệu) 1 Sản xuất công nghiệp Xem xét hỗ trợ 8 doanh nghiệp sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và hạn chế ô nhiễm môi trường. 2.000,00 Xem xét hỗ trợ 10 doanh nghiệp ứng dụng, cải tiến và hoàn thiện chế tạo máy cơ khí nông nghiệp 2.000,00 2 Sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản Hỗ trợ 8 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất phân vi sinh, hữu cơ trong SX nông nghiệp 2.000,00 Hỗ trợ 5 doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ sản xuất lúa chất lượng cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. 500,00 Hỗ trợ 10 doanh nghiệp cải tiến và hoàn thiện công nghệ sơ chế và bảo quản nông sản, thủy sản 900,00 Tổng số 7.400,00 (Trung bình khoảng 820 triệu đồng/năm). c. Cơ quan thực hiện - Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Giao thông vận tải, Xây dựng, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Quảng Nam. 4. Chương trình 4: Hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ a. Nội dung, nhiệm vụ - Thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn và phổ biến kiến thức về phát triển tài sản sở hữu trí tuệ: + Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyên môn và pháp luật sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác. Biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn về sở hữu trí tuệ; + Tổ chức các cuộc hội thảo, các khoá đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho các đối tượng khác nhau đặc biệt là các doanh nghiệp, làng nghề, cán bộ hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý. b. Dự toán kinh phí: TT Lĩnh vực Nội dung, nhiệm vụ cụ thể Kinh phí dự kiến (triệu) 1 Thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Sở hữu trí tuệ - Thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức về phát triển tài sản trí tuệ; - Thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức 200,00 2 Đào tạo, tập huấn Tổ chức đào tạo, tập huấn hoặc cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn về khai thác và xác lập quyền Sở hữu trí tuệ 200,00 Tổng cộng 400,00 c. Cơ quan thực hiện - Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ quan phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Liên minh các hợp tác xã, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan tư vấn phối hợp thực hiện. 5. Chương trình 5: Xây dựng đội ngũ quản lý, chuyên gia đánh giá chất lượng của sản phẩm hàng hoá; đo lường năng suất chất lượng địa phương: a. Nội dung - Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia về đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hoá; đo lường năng suất; - Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đào tạo, tập huấn về các chỉ tiêu đánh giá, nội dung và kỹ năng đánh giá cho các chuyên gia năng suất của tỉnh; - Thực hiện thống kê, đánh giá các chỉ tiêu về năng suất chất lượng tại các doanh nghiệp các ngành; - Tổng hợp, phân tích và công bố kết quả đánh giá trước, trong và khi kết thúc Đề án. b. Kinh phí thực hiện TT Lĩnh vực Nội dung, nhiệm vụ cụ thể Kinh phí dự kiến (triệu) 1 Đào tạo chuyên gia đánh giá năng suất của các ngành (20 chuyên gia) - Các tiêu chí đánh giá; - Nội dung và kỹ năng đánh giá; - Phương pháp đánh giá; - Thực hành đánh giá tại doanh nghiệp. 300,00 2 Thực hiện đánh giá tại doanh nghiệp tham gia chương trình hàng năm. - Số doanh nghiệp được đánh giá/01 năm: 10 doanh nghiệp - Công tác phí cho chuyên gia; - Văn phòng phẩm. 300,00 3 Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả - Lập các báo cáo; năm, 5 năm, 8 năm; - Phân tích đánh giá; - Thuê chuyên gia. 200,00 4 Công tác quản lý - Công tác phí cho Ban Điều hành, cán bộ quản lý; - Thù lao trách nhiệm của Ban Điều hành (15 người); - Văn phòng phẩm 300,00 720,00 100,00 5 Thiết bị làm việc - Vi tính xách tay ( 04 cái) - Máy ảnh kỹ thuật số: 01 cái - Máy quay kỹ thuật số : 02 cái 60,00 7,00 15,00 Tổng cộng: 2.002,00 c. Cơ quan thực hiện - Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ quan phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Liên minh các hợp tác xã, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan tư vấn phối hợp thực hiện. Tổng kinh phí cho 5 chương trình là: 18.772.000.000 đồng V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1. Về tổ chức và xây dựng kế hoạch triển khai a. Thành lập Ban Điều hành Đề án do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó ban thường trực, lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan làm ủy viên, lãnh đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng làm ủy viên thư ký Ban Điều hành Đề án. Ban Điều hành tham mưu UBND tỉnh điều phối toàn bộ quá trình thực hiện Đề án; thường trực Ban Điều hành có trách nhiệm giúp Ban Điều hành chuẩn bị các nội dung, các chương trình, tổ chức triển khai và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Ban Điều hành, có trách nhiệm giúp việc cho Ban Điều hành Đề án. b. Trên cơ sở điều tra, đánh giá cụ thể tại các doanh nghiệp, Ban điều hành xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện từ năm 2012-2020. 2. Giải pháp về tài chính - Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ; hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất, chất lượng; thông tin tuyên truyền; phổ biến, vận động thực hiện phong trào năng suất, chất lượng; hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho các doanh nghiệp và các nội dung khác. - Tổng kinh phí thực hiện Đề án từ 2012-2020 là 18.772.000.000 đồng, từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và Công nghệ; nguồn vốn đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt. 3. Giải pháp về nhân lực a. Xây dựng mạng lưới các tổ chức, cá nhân hoạt động chuyên nghiệp về năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn. b. Đào tạo đội ngũ giảng viên, chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng trên địa bàn. c. Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng theo hướng hội nhập và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động đo lường, thử nghiệm trên địa bàn. d. Phát huy và tận dụng tối đa các phòng thử nghiệm của các ngành, các doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các phòng thí nghiệm, kiểm định chất lượng sản phẩm để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. 4. Giải pháp về hợp tác quốc tế a. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; b. Tranh thủ sự hợp tác quốc tế để hỗ trợ tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho triển khai các hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban Điều hành Đề án a. Tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Đề án bằng nhiều hình thức: Trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tập san, bản tin.. b. Họp thống nhất nội dung, kế hoạch, kinh phí thực hiện Đề án để triển khai hàng năm, 5 năm và từng giai đoạn cụ thể trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; c. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện hàng quý, năm, 5 năm. d. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung được phân công quản lý của ngành, lĩnh vực. 2. Cơ quan thường trực của Ban Điều hành: Cơ quan thường trực của Ban Điều hành giúp Ban Điều hành thực hiện các nhiệm vụ: a. Phổ biến nội dung Đề án; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Đề án triển khai thực hiện; tổng hợp, lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, thông qua Ban Điều hành, trình UBND tỉnh phê duyệt; b. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ và đột xuất, đánh giá tình hình thực hiện dự án năng suất chất lượng của các doanh nghiệp; c. Tổng hợp tình hình thực hiện Đề án năng suất chất lượng, đề xuất giải pháp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cần điều chỉnh, báo cáo Ban Điều hành trình UBND tỉnh.; d. Lập báo cáo, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án của doanh nghiệp báo cáo Ban Điều hành; đ. Tham mưu Ban Điều hành tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ; đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện Đề án theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư a. Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ hàng năm của tỉnh để thực hiện chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết. 4. Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với các ngành cân đối ngân sách trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh để thực hiện Đề án trong nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm. 5. Sở Công thương a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành công nghiệp trong các chương trình thuộc Đề án. b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực của ngành cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết. 6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành nông nghiệp trong các chương trình thuộc Đề án. b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết. 7. Sở Thông tin và Truyền thông a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành thông tin và truyền thông thuộc Đề án. b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động của ngành cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết. 8. Sở Xây dựng a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành xây dựng thuộc Đề án. b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết. 9. Sở Y tế a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành Y tế thuộc Đề án. b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết. 10. Sở Giao thông vận tải a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành giao thông vận tải thuộc Đề án. b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Điều hành xem xét và giải quyết. 11. Sở Tài nguyên và Môi trường a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành thuộc Đề án b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết. 12. Liên minh hợp tác xã tỉnh a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung nâng cao năng suất, chất lượng trong các hợp tác xã, làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ các lĩnh vực liên quan đến nội dung Đề án. b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết. 13. Sở Nội vụ Phối hợp triển khai xây dựng Đề án về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao năng suất, chất lượng cho các doanh nghiệp, làng nghề của tỉnh. 14. Sở Ngoại vụ Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. 15. Các cơ quan thông tin đại chúng, tạp chí Khoa học và Sáng tạo Phối hợp với Ban Điều hành trong công tác thông tin tuyên truyền về Chương trình năng suất chất lượng của tỉnh. 16. UBND các huyện, thành phố Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tham gia các Chương trình thuộc Đề án, gắn kết các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương với phong trào năng suất, chất lượng của tỉnh. 17. Trách nhiệm của doanh nghiệp Cam kết thực hiện đúng các nội dung theo dự án của doanh nghiệp đã được phê duyệt, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình, tiến độ, kinh phí, những thuận lợi khó khăn và đề xuất cho Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Đề án. Đảm bảo tính khách quan, trung thực trong quá trình triển khai, báo cáo kết quả thực hiện dự án. VII. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN 1. Hiệu quả về kinh tế a. Góp phần nâng cao tỷ trọng của năng suất và các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh lên 30% vào năm 2015 và 35% vào các năm tiếp theo; b. Nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của tỉnh; hình thành các chuỗi cung cấp từ nguyên liệu đến thành phẩm, bán thành phẩm cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm qua chế biến, hàng hoá xuất khẩu của tỉnh; c. Bảo đảm 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực được hỗ trợ hoặc tiếp cận với việc ứng dụng, chuyển giao, cải tiến công nghệ, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến …để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá sản xuất tại địa phương trên thị trường. d. Bảo đảm 100% các sản phẩm hàng hoá chủ lực được đầu tư xây dựng, bảo hộ, quảng bá thương hiệu; được xây dựng, đăng ký chỉ dẫn xuất xứ địa lý cho các sản phẩm hàng hoá có tính chất đặc thù vùng, miền nhằm tạo dựng giá trị cho các sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương. 2. Hiệu quả về xã hội và phát triển bền vững a. Hình thành phong trào năng suất chất lượng trên địa bàn tỉnh với nòng cốt là 100 chuyên gia về năng suất chất lượng của các doanh nghiệp, các huyện, các cơ quan quản lý… b. Bảo đảm sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động và đáp ứng kịp thời các yêu cầu về phát triển nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Quảng Nam. 3. Hiệu quả về tổ chức, phát triển nguồn lực a. Hình thành 02 cơ quan đánh giá chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy đủ năng lực đánh giá chứng nhận cho các sản phẩm công nghiệp, xây dựng; nông nghiệp; các sản phẩm thực phẩm và các sản phẩm khác trong đó chú trọng các sản phẩm phải chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá xuất, nhập khẩu và nhu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp; b. Xây dựng Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng Quảng Nam đủ năng lực đo lường, thử nghiệm chất lượng đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp. Kiện toàn 04 phòng thử nghiệm chuyên ngành đảm bảo thực hiện tốt kiểm tra, thử nghiệm trong lĩnh vực y tế, nông nghiệp. c. Hình thành đội ngũ chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý chất lượng, đội ngũ chuyên gia đánh giá năng suất chất lượng đủ để triển khai phong trào năng suất chất lượng tại địa phương.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam", "promulgation_date": "04/07/2012", "sign_number": "2195/QĐ-UBND", "signer": "Trần Minh Cả", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-3031-QD-UBND-2012-Quy-hoach-chi-tiet-xay-dung-ty-le-1-500-Ben-xe-do-thi-Nam-Can-Tho-237713.aspx
Quyết định 3031/QĐ-UBND 2012 Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Bến xe đô thị Nam Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3031/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 03 tháng 12 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/500 BẾN XE TẠI KHU ĐÔ THỊ NAM CẦN THƠ, QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 179/TTr-SXD ngày 21 tháng 11 năm 2012, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Bến xe tại Khu đô thị Nam Cần Thơ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, với các nội dung cụ thể như sau: 1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Bến xe tại Khu đô thị Nam Cần Thơ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. 2. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Bến xe tàu phà Cần Thơ. 3. Phạm vi, ranh giới và quy mô khu đất quy hoạch: a) Phạm vi và ranh giới: Khu đất quy hoạch xây dựng Bến xe tại Khu đô thị Nam Cần Thơ có các mặt tiếp giáp như sau: - Phía Đông Nam: Giáp đường dẫn cầu Cần Thơ (ranh thực hiện được xác định bằng với ranh Khu tái định cư Trung tâm Văn hóa Tây Đô giai đoạn 2, lô số 5B thuộc Khu đô thị Nam Cần Thơ được phê duyệt tại Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ); - Phía Tây Nam: Giáp cầu qua sông Cần Thơ dự kiến nối với đường Trần Hoàng Na (cầu Trần Hoàng Na); - Phía Tây Bắc: Giáp đường dọc kè sông Cần Thơ (đến chỉ giới đường đỏ); - Phía Đông Bắc: Giáp ranh thực hiện dự án Khu tái định cư Trung tâm Văn hóa Tây Đô giai đoạn 2. b) Quy mô khu đất quy hoạch: khoảng 10,29 ha. 4. Tính chất khu quy hoạch: Là bến xe khách và bến xe hàng hóa liên tỉnh, bãi đỗ xe công cộng và các khu chức năng phụ trợ có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa theo quy định. 5. Mục tiêu, yêu cầu lập quy hoạch: - Phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, nhu cầu đỗ xe của nhân dân. - Các hoạt động và chức năng của Bến xe tại Khu đô thị Nam Cần Thơ thực hiện theo Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải. - Xác định cụ thể các hạng mục công trình về mặt quy mô phục vụ, diện tích, vị trí và các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng khác. - Vị trí và phương án đấu nối với đường dẫn cầu Cần Thơ phải được sự thống nhất của cơ quan chức năng. Giải quyết mối liên hệ giao thông trong và ngoài khu vực bến xe. Đảm bảo các luồng giao thông ra vào bến xe được thuận lợi và an toàn. - Lưu ý mối liên hệ giữa bến xe khách và bến tàu khách theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị Nam Cần Thơ. Dự trù phương án kết nối phù hợp khi Bến tàu tại Khu đô thị Nam Cần Thơ được đầu tư theo quy hoạch. 6. Định hướng, phân khu chức năng quy hoạch: Gồm 03 khu chức năng chính: - Bến xe khách: Có các hoạt động và dịch vụ cơ bản như phục vụ xe ra vào bến, bãi xe, quầy bán vé và các dịch vụ phục vụ hoạt động vận tải hành khách trong bến xe theo quy định. - Bến xe hàng hóa: có các hoạt động và dịch vụ cơ bản như bãi xe hàng hóa, dịch vụ xếp, dỡ, kho bãi hàng hóa, dịch vụ trông giữ xe,… - Bãi đỗ xe công cộng. 7. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính: - Tính toán quy mô người và phương tiện giao thông trong khu quy hoạch phù hợp theo định hướng và tính chất của bến xe. - Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng khác tính toán phù hợp theo quy mô người và phương tiện giao thông. 8. Danh mục hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Quy hoạch đô thị, Điều 20 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 12 của Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng. 9. Các yêu cầu cụ thể: Đồ án quy hoạch phải thực hiện theo đúng các nội dung quy định về Quy hoạch đô thị và các quy định khác liên quan đối với việc đầu tư xây dựng và khai thác bến xe. 10. Tổ chức thực hiện: - Kinh phí thực hiện: Chủ đầu tư thực hiện và chi trả theo quy định. - Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch: Sở Xây dựng. - Cấp phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố. - Thời gian thực hiện: Năm 2012 - 2013. Điều 2. Giao Chủ đầu tư tổ chức lập đồ án quy hoạch theo nội dung Nhiệm vụ quy hoạch đã phê duyệt tại Điều 1 của Quyết định này, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo trình tự quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Quá trình thực hiện, Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập quy hoạch phải phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành chức năng và đơn vị có liên quan để thực hiện đồ án quy hoạch đồng bộ, đảm bảo kỹ thuật, mỹ quan và khả thi. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Cái Răng, Chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Sơn
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "03/12/2012", "sign_number": "3031/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1122-QD-BTTTT-2020-bieu-mau-chi-tieu-bao-cao-phuc-vu-cong-tac-quan-ly-chi-dao-dieu-hanh-446873.aspx
Quyết định 1122/QĐ-BTTTT 2020 biểu mẫu chỉ tiêu báo cáo phục vụ công tác quản lý chỉ đạo điều hành
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1122/QĐ-BTTTT Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH BIỂU MẪU CÁC CHỈ TIÊU BÁO CÁO PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia; Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước; Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 248/QĐ-BTTTT ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục chỉ tiêu báo cáo phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống biểu mẫu báo cáo định kỳ các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông, bao gồm: 1. Lĩnh vực Bưu chính (chi tiết tại Phụ lục 1). 2. Lĩnh vực Viễn thông (chi tiết tại Phụ lục 2). 3. Lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông (chi tiết tại Phụ lục 3). 4. Lĩnh vực An toàn thông, an ninh mạng (chi tiết tại Phụ lục 4). 5. Lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin (chi tiết tại Phụ lục 5). 6. Lĩnh vực Báo chí, truyền thông (chi tiết tại Phụ lục 6). (Danh mục biểu mẫu và hướng dẫn thực hiện kèm theo) Điều 2. Nội dung biểu mẫu báo cáo 1. Đơn vị báo cáo Đơn vị báo cáo là đối tượng áp dụng biểu mẫu báo cáo, được quy định cụ thể tại biểu mẫu báo cáo trong các phụ lục. Đơn vị báo cáo được ghi tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên cơ quan, đơn vị vào vị trí này. 2. Đơn vị nhận báo cáo Đơn vị nhận báo cáo được quy định cụ thể tại biểu mẫu báo cáo trong các phụ lục. Đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể phía trên bên phải, dưới dòng đơn vị báo cáo của từng biểu mẫu. 3. Kỳ báo cáo thống kê a) Báo cáo thống kê tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 của tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng; b) Báo cáo thống kê quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý cho đến hết ngày cuối cùng của quý; c) Báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 30 tháng 6; d) Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm. 4. Thời hạn nhận báo cáo Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu. 5. Phương thức gửi báo cáo Các báo cáo được thực hiện bằng hình thức điện tử. Thể hiện bằng tệp định dạng excel có cấu trúc hoặc dữ liệu nhập tin theo webform được đảm bảo bằng các hình thức xác thực điện tử theo quy định. Điều 3. Trách nhiệm thi hành 1. Đơn vị báo cáo a) Chấp hành báo cáo đầy đủ, chính xác và đúng nội dung thông tin được quy định trong biểu mẫu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo; b) Nộp báo cáo đúng thời hạn quy định; c) Kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo. 2. Đơn vị nhận báo cáo (Vụ, Cục và các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ (sau đây viết gọn là Vụ, Cục)). a) Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị báo cáo thực hiện; b) Tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác các số liệu do các đơn vị báo cáo gửi về. Thực hiện tổng hợp thông tin, số liệu theo các biểu mẫu đã quy định; Đơn vị báo cáo là đối tượng áp dụng biểu mẫu báo cáo, được quy định cụ thể tại biểu mẫu báo cáo trong các phụ lục. Đơn vị báo cáo được ghi tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên cơ quan, đơn vị vào vị trí này. 2. Đơn vị nhận báo cáo Đơn vị nhận báo cáo được quy định cụ thể tại biểu mẫu báo cáo trong các phụ lục. Đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể phía trên bên phải, dưới dòng đơn vị báo cáo của từng biểu mẫu. 3. Kỳ báo cáo thống kê a) Báo cáo thống kê tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 của tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng; b) Báo cáo thống kê quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý cho đến hết ngày cuối cùng của quý; c) Báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 30 tháng 6; d) Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm. 4. Thời hạn nhận báo cáo Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu. 5. Phương thức gửi báo cáo Các báo cáo được thực hiện bằng hình thức điện tử. Thể hiện bằng tệp định dạng excel có cấu trúc hoặc dữ liệu nhập tin theo webform được đảm bảo bằng các hình thức xác thực điện tử theo quy định. Điều 3. Trách nhiệm thi hành 1. Đơn vị báo cáo a) Chấp hành báo cáo đầy đủ, chính xác và đúng nội dung thông tin được quy định trong biểu mẫu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo; b) Nộp báo cáo đúng thời hạn quy định; c) Kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo. 2. Đơn vị nhận báo cáo (Vụ, Cục và các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ (sau đây viết gọn là Vụ, Cục)). a) Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị báo cáo thực hiện; b) Tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác các số liệu do các đơn vị báo cáo gửi về. Thực hiện tổng hợp thông tin, số liệu theo các biểu mẫu đã quy định; c) Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc cung cấp số liệu vận hành Dashboard phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Bộ đối với các lĩnh vực hoạt động có liên quan; d) Yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo khi cần kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo; đ) Bảo đảm công bố, sử dụng và bảo mật thông tin, số liệu theo quy định của pháp luật. 3. Vụ Kế hoạch - Tài chính a) Phối hợp với các Vụ, Cục và đơn vị liên quan trực thuộc Bộ hướng dẫn việc thực hiện; b) Đối với các thông tin cần chia sẻ từ các Bộ, ngành: Phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ xây dựng biểu mẫu đối với từng nội dung, làm việc với các đơn vị đầu mối ở các Bộ, ngành để triển khai thực hiện; c) Đối với các thông tin phải thu thập qua điều tra, khảo sát thống kê: Phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ tổng hợp nhu cầu điều tra thống kê để xây dựng phương án điều tra thống kê do Bộ chủ trì hoặc phối hợp lồng ghép trong các cuộc điều tra thống kê do Tổng cục Thống kê chủ trì. 4. Văn phòng Bộ a) Sử dụng các số liệu báo cáo phục vụ trực tiếp công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và các Thứ trưởng; b) Sử dụng các số liệu báo cáo phục vụ trực tiếp công tác báo cáo định kỳ của Bộ Thông tin và Truyền thông với Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan tổng hợp của Nhà nước theo quy định; c) Phối hợp với Trung tâm Thông tin trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê Bộ Thông tin và Truyền thông để các đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo kịp thời thực hiện lập báo cáo, gửi, nhận, xử lý, tổng hợp trên cơ sở dữ liệu thống kê, đảm bảo vận hành Dashboard, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ; d) Đôn đốc các đơn vị có liên quan thực hiện. 5. Trung tâm Thông tin a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc thiết kế, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống kê Bộ Thông tin và Truyền thông đảm bảo thực hiện có hiệu quả các yêu cầu về việc thực hiện báo cáo, xử lý dữ liệu bằng phương tiện điện tử; b) Chủ trì việc đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông cho cơ sở dữ liệu thống kê duy trì hoạt động theo thiết kế; c) Đăng tải các biểu mẫu (định dạng pdf, excel), cập nhật các văn bản và tài liệu hướng dẫn thực hiện có liên quan và duy trì tại chuyên mục “chế độ báo cáo thống kê” trên cổng thông tin điện tử Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ: mic.gov.vn. Điều 4. Để kịp thời phục vụ các cuộc họp giao ban quản lý nhà nước định kỳ tháng, quý, sơ kết 6 tháng đầu năm, tổng kết công tác năm của Bộ, đơn vị lập và gửi biểu mẫu báo cáo số liệu ước tính với thời hạn như sau: 1. Số liệu ước tính tháng: Vụ, Cục gửi báo cáo Bộ trước ngày 25 của tháng. 2. Số liệu ước tính quý: Vụ, Cục gửi báo cáo Bộ trước ngày 25 của tháng cuối quý. 3. Số liệu ước tính 6 tháng đầu năm: Đơn vị báo cáo gửi Vụ, Cục trước ngày 15 tháng 6 của năm. Vụ, Cục gửi báo cáo Bộ trước ngày 25 tháng 6 của năm. 4. Số liệu ước tính năm: Đơn vị báo cáo gửi Vụ, Cục trước ngày 15 tháng 12 của năm. Vụ, Cục gửi báo cáo Bộ trước ngày 25 tháng 12 của năm. 5. Đơn vị nhận các báo cáo ước tính của các Vụ, Cục: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ, Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông. 6. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhận báo cáo ước tính đối với biểu mẫu có quy định đơn vị nhận báo cáo là Sở Thông tin và Truyền thông. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến thongkebotttt@mic.gov.vn để kịp thời xem xét, giải quyết. Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Trung tâm thông tin và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 6; - Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng (để b/c); - Các Thứ trưởng; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Cổng TTĐT Bộ TTTT; - Lưu: VT, KHTC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phạm Anh Tuấn FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "06/07/2020", "sign_number": "1122/QĐ-BTTTT", "signer": "Phạm Anh Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-38-QD-UBND-ND-2018-phe-duyet-ke-hoach-su-dung-dat-Cao-Lanh-Dong-Thap-385559.aspx
Quyết định 38/QĐ-UBND-NĐ 2018 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất Cao Lãnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 38/QĐ-UBND-NĐ Đồng Tháp, ngày 05 tháng 02 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 THÀNH PHỐ CAO LÃNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ Nghị quyết số 152/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân dân tỉnh thông qua danh mục dự án thu hồi đất năm 2018; Căn cứ Nghị quyết số 153/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân dân tỉnh thông qua danh mục chuyển mục đích đất trồng lúa nước năm 2018; Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Cao Lãnh tại Tờ trình số 22/TTr-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018; Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 95/TTr - STNMT ngày 31 tháng 01 năm 2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành phố Cao Lãnh với các chỉ tiêu chủ yếu như sau: 1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm kế hoạch (biểu 01 kèm theo). 2. Kế hoạch thu hồi các loại đất (biểu 02 kèm theo). 3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất (biểu 03 kèm theo). Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân thành phố Cao Lãnh có trách nhiệm: 1. Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt cụ thể như sau: - Tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố gồm: Quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018, Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2018, bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2018. - Tại trụ sở cơ quan của Ủy ban nhân dân các xã, phường gồm: Quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 201 8, Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 201 8 của thành phố, bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 201 8 của thành phố. 2. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt. 3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cao Lãnh và các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cao Lãnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - CT, các PCT/UBND Tỉnh; - Lưu VT + NC/KTN.bnt. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Hùng Biểu 01 Phân bổ diện tích các loại đất trong năm kế hoạch 2018 (Kèm theo Quyết định số 38/QĐ-UBND-NĐ ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Đơn vị tính:ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Phường 1 Phường 2 Phường 3 Phường 4 Phường 6 Phường 11 Phường Hòa Thuận Phường Mỹ Phú xã Mỹ Ngãi xã Mỹ Tân xã Mỹ Trà xã Hòa An xã Tân Thuận Đông xã Tân Thuận Tây xã Tịnh Thới (1) (2) (3)=(4)+.. +(18) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) Tổng DTTN (1+2+3) 10.726,13 202,54 53,65 342,67 190,73 894,99 832,28 231,85 264,90 615,28 1.067,00 693,75 1.112,70 1.629,06 980,96 1.613,77 1 Đất nông nghiệp 5.720,76 5,21 176,11 74,50 444,74 286,63 108,18 47,17 485,14 746,79 522,79 739,10 701,68 498,91 883,83 1.1 Đất trồng lúa 2.864,44 113,49 21,66 152,08 210,19 32,60 23,04 437,63 655,28 484,11 282,50 18,28 433,58 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 2.867,45 114,75 21,66 152,08 210,19 32,60 24,69 437,73 655,28 484,11 282,50 18,28 433,58 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 196,71 0,08 0,05 12,45 0,18 2,43 1,23 11,79 133,03 35,39 0,07 1.3 Đất trồng cây lâu năm 2.542,94 4,89 60,85 52,32 277,76 73,60 75,29 17,95 42,82 77,64 32,37 444,67 546,54 425,53 410,70 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 115,47 0,31 1,68 0,46 2,45 2,84 0,11 3,74 4,69 12,64 6,32 0,14 22,10 18,50 39,48 1.8 Đất làm muối 1.9 Đất nông nghiệp khác 1,20 1,20 2 Đất phi nông nghiệp 5.005,36 197,33 53,65 166,56 116,24 450,25 545,65 123,68 217,73 130,14 320,21 170,96 373,60 927,38 482,05 729,94 2.1 Đất quốc phòng 135,11 1,57 22,29 103,42 6,26 1,54 0,03 2.2 Đất an ninh 17,13 5,54 0,01 0,80 0,14 1,60 9,01 0,03 2.3 Đất khu công nghiệp 51,29 51,29 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 13,00 13,00 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 77,78 6,45 1,81 5,75 0,53 37,73 7,27 0,49 13,25 0,49 0,93 0,60 1,13 0,51 0,49 0,36 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 49,41 1,56 0,66 2,36 0,49 1,31 25,58 2,23 3,24 0,78 2,38 2,81 2,85 0,49 0,53 2,14 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 1.158,81 83,01 24,61 63,64 53,29 100,17 54,42 56,08 86,02 50,70 120,34 82,21 109,99 72,38 50,82 151,15 - Đất cơ sở văn hóa 36,04 25,38 10,26 0,03 0,23 0,14 - Đất cơ sở y tế 27,63 3,64 0,10 0,21 0,20 0,20 0,24 1,44 0,84 19,03 0,23 0,41 0,10 0,57 0,42 - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 116,88 5,61 0,91 5,31 7,81 26,30 9,96 21,74 13,67 0,81 5,72 3,65 2,98 2,88 5,20 4,33 - Đất cơ sở thể dục thể thao 15,46 12,98 1,34 0,71 0,43 - Đất cơ sở dịch vụ về xã hội 3,35 3,35 - Đất giao thông 504,09 46,67 21,35 41,41 26,02 32,71 25,99 23,65 52,33 25,30 44,83 30,21 38,05 16,84 16,81 61,91 - Đất thủy lợi 440,60 0,11 1,29 16,52 8,99 31,19 16,64 10,54 4,62 23,06 48,54 47,70 67,97 52,12 27,43 83,87 - Đất công trình năng lượng 1,55 0,07 0,55 0,75 0,05 0,13 - Đất công trình bưu chính viễn thông 1,85 1,51 0,06 0,12 0,03 0,02 0,04 0,04 0,07 Đất chợ 11,35 0,09 0,97 0,07 6,31 1,03 0,14 0,22 0,65 0,85 0,39 0,34 0,20 0,05 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 11,74 8,81 1,19 0,43 0,07 0,69 0,55 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 4,73 4,73 2.13 Đất ở tại nông thôn 1.195,57 64,06 151,50 71,83 195,20 228,65 182,22 302,11 2.14 Đất ở tại đô thị 608,65 58,80 22,86 58,65 45,67 165,79 121,12 56,74 79,02 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 41,73 19,58 0,48 2,19 0,97 0,83 0,40 0,53 8,74 0,49 3,10 0,18 0,49 0,56 2,23 0,96 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 8,35 2,75 0,12 0,39 3,10 0,23 0,10 1,52 0,12 0,02 2.17 Đất cơ sở tôn giáo 19,72 1,03 0,34 2,42 0,40 0,28 3,21 0,16 0,42 1,50 0,71 0,24 3,75 5,26 2.18 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 25,79 0,06 0,09 1,32 0,25 0,47 1,75 1,45 4,27 1,19 4,84 6,20 1,78 0,10 0,96 1,06 2.19 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 0,68 0,39 0,29 2.20 Đất sinh hoạt cộng đồng 2,46 0,03 0,07 0,17 0,05 0,08 0,11 0,35 0,54 0,50 0,28 0,02 0,03 0,22 2.21 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 3,52 1,31 0,25 1,62 0,33 0,01 2.22 Đất cơ sở tín ngưỡng 2,01 0,21 0,03 0,34 0,42 0,04 0,06 0,05 0,45 0,41 2.23 Đất sông, kênh, rạch 1.573,86 16,95 2,40 26,22 4,09 119,66 172,07 5,81 11,12 11,44 28,00 58,50 624,30 240,02 253,28 2.24 Đất có mặt nước chuyên dùng 4,03 2,69 0,12 0,64 0,22 0,36 Biểu 02 Kế hoạch thu hồi đất năm 2018 (Kèm theo Quyết định số 38/QĐ-UBND-NĐ ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Phường 1 Phường 2 Phường 3 Phường 4 Phường 6 Phường 11 Phường Hòa Thuận Phường Mỹ Phú xã Mỹ Ngãi xã Mỹ Tân xã Mỹ Trà xã Hòa An xã Tân Thuận Đông xã Tân Thuận Tây xã Tịnh Thới (1) (2) (3)=(4)+.. +(18) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) 1 Đất nông nghiệp 72,53 0,83 17,06 0,62 11,60 2,38 1,57 6,37 0,65 1,70 0,65 0,60 1,97 1,48 25,05 1.1 Đất trồng lúa 25,00 0,19 10,42 1,50 0,30 3,88 0,20 0,10 8,41 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 25,00 0,19 10,42 1,50 0,30 3,88 0,20 0,10 8,41 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 3,69 3,59 0,10 1.3 Đất trồng cây lâu năm 42,78 0,47 6,10 0,62 6,51 2,38 1,27 2,49 0,45 1,50 0,65 0,60 1,97 1,48 16,29 1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,06 0,17 0,54 0,35 2 Đất phi nông nghiệp 13,71 1,01 1,3 5,45 0,12 1,40 0,08 0,10 2,90 0,11 0,04 0,01 1,19 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 0,66 0,55 0,11 2.8 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.9 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.10 Đất danh lam thắng cảnh 2.11 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.12 Đất ở tại nông thôn 1,24 0,04 0,01 1,19 2.13 Đất ở tại đô thị 7,89 0,58 1,30 4,45 0,12 0,85 0,08 0,10 0,41 2.14 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,07 1,07 2.15 Đất sông, kênh, rạch 2,85 0,43 1,00 1,42 2.16 Đất có mặt nước chuyên dùng Biểu 03 Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018 (Kèm theo Quyết định số 38 /QĐ-UBND-NĐ ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Phường 1 Phường 2 Phường 3 Phường 4 Phường 6 Phường 11 Phường Hòa Thuận Phường Mỹ Phú Mỹ Ngãi Mỹ Tân Mỹ Trà Hòa An Tân Thuận Đông Tân Thuận Tây Tịnh Thới (1) (2) (3) (4)=(5)+..+ (19) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 115,77 1,87 14,83 1,86 48,09 2,88 2,33 5,72 1,78 1,90 1,29 1,10 3,13 2,66 26,33 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 32,86 0,19 8,44 0,20 10,71 0,30 2,23 0,20 0,10 0,08 10,41 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 32,86 0,19 8,44 0,20 10,71 0,30 2,23 0,20 0,10 0,08 10,41 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 8,19 8,09 0,10 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 73,66 1,51 5,85 1,66 29,29 2,88 2,03 3,49 1,58 1,70 1,29 1,10 3,05 2,66 15,57 1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS/PNN 1,06 0,17 0,54 0,35 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 21,60 4,23 0,32 0,40 0,60 0,20 2,75 3,00 4,10 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 Trong đó: 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 21,50 4,23 0,32 0,40 0,60 0,20 2,75 3,00 4,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 2.2 Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất trồng lúa NTS/LUA 0,10 0,10
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Tháp", "promulgation_date": "05/02/2018", "sign_number": "38/QĐ-UBND-NĐ", "signer": "Nguyễn Thanh Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1514-QD-BTTTT-2022-chuyen-chuc-nang-nhiem-vu-Vu-Thi-dua-khen-thuong-526327.aspx
Quyết định 1514/QĐ-BTTTT 2022 chuyển chức năng nhiệm vụ Vụ Thi đua khen thưởng
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1514/QĐ-BTTTT Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NHÂN SỰ CỦA VỤ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Căn cứ Thông báo kết luận số 119-TB/BCSĐ ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Ban Cán sự Đảng về việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy và chuyển đổi chức vụ lãnh đạo, quản lý; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Chuyển nguyên trạng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nhân sự của Vụ Thi đua - Khen thưởng về Vụ Tổ chức cán bộ kể từ ngày 15/8/2022. Điều 2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận và tiếp tục triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Thi đua - Khen thưởng; tham mưu kiện toàn công tác nhân sự liên quan theo đúng quy định của pháp luật; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ theo đúng Kế hoạch đã được phê duyệt. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, TCCB. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Mạnh Hùng
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "15/08/2022", "sign_number": "1514/QĐ-BTTTT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-77-NQ-HDND-2019-du-toan-ngan-sach-nha-nuoc-tinh-Vinh-Phuc-2020-450268.aspx
Nghị quyết 77/NQ-HĐND 2019 dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 77/NQ-HĐND Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 12 năm 2019 NGHỊ QUYẾT VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 14 Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020; Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 337/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2019 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 - Tình hình thực hiện vốn vay; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020 như sau: 1. Tổng thu ngân sách nhà nước 35.161,258 tỷ đồng, bao gồm: a) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 33.500 tỷ đồng, bằng 100% dự toán Trung ương giao. - Thu nội địa: 29.350 tỷ đồng bằng 100% dự toán Trung ương giao. - Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 4.150 tỷ đồng bằng 100% dự toán Trung ương giao. b) Ghi thu số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuế đất phải nộp ngân sách theo quy định: 639,658 tỷ đồng. c) Vay để bù đắp bội chi: 1.021,6 tỷ đồng. 2. Tổng chi ngân sách địa phương: 19.107,689 tỷ đồng, gồm: a) Chi cân đối ngân sách địa phương: 17.614,005 tỷ đồng, trong đó: - Chi đầu tư phát triển: 6.474,8 tỷ đồng. - Chi thường xuyên: 9.518,711 tỷ đồng. - Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay: 43,6 tỷ đồng. - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1,51 tỷ đồng. - Chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương: 1.157,402 tỷ đồng. - Chi dự phòng: 417,982 tỷ đồng. b) Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên để thực hiện các chương trình mục tiêu và nhiệm vụ khác: 854,026 tỷ đồng, trong đó: - Các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ bổ sung từ ngân sách Trung ương: 238,65 tỷ đồng. - Các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ bổ sung cho ngân sách cấp dưới: 615,376 tỷ đồng. c) Ghi chi số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuế đất phải nộp ngân sách theo quy định: 639,658 tỷ đồng. 3. Bội chi ngân sách địa phương: 1.021,6 tỷ đồng. (Chi tiết dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020, chi tiết tại biểu số 01, 02, 03 và 04 kèm theo) 4. Về giải pháp thực hiện: Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với các giải pháp nêu tại báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và nhấn mạnh một số nội dung sau: - Tập trung chỉ đạo quyết liệt trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, cơ cấu lại các khoản thu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử. - Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, bố trí tỷ lệ chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công; tập trung đảm bảo cho các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, các chính sách an sinh xã hội, các dịch vụ quan trọng, thiết yếu. - Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, chỉ tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm, thực sự có hiệu quả, đảm bảo khả năng cân đối nguồn trả nợ. - Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chống lãng phí, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán, ứng trước dự toán. - Thực hiện đồng bộ quản lý chặt chẽ mua sắm, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật quản lý tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan. - Tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp, nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, cải cách thủ tục hành chính, phát triển doanh nghiệp theo các Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 và triển khai Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP. Kế hoạch hành động số 3862/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP. - Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Tỉnh ủy về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025. Tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch để ngành công nghiệp là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVI, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày ký./. Nơi nhận: - Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ; - Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; - Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh; - Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - Đảng ủy Khối các cơ quan, Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh; - Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Thường trực các huyện, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; - Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh; - Chánh, Phó Văn phòng, chuyên viên Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; - Lưu: VT, TH (01). T(100). CHỦ TỊCH Trần Văn Vinh Biểu số 01 CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020 (Kèm theo Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG Dự toán năm 2019 Ước thực hiện năm 2019 Dự toán năm 2020 So sánh Tuyệt đối Tương đối (%) A B 1 2 3 4 5 A TỔNG NGUỒN THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (NSĐP) 16.882.608 32.726.797 19.107.689 -13.619.108 58,4% I Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp 12.821.682 15.817.460 15.332.486 -484.974 96,9% - Thu NSĐP hưởng 100% 1.376.756 4.237.310 1.742.650 -2.494.660 41,1% - Thu NSĐP hưởng từ các khoản thu phân chia 11.444.926 11.580.150 13.589.836 2.009.686 117,4% II Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 3.123.598 1.715.739 2.113.945 398.206 123,2% 1 Thu bổ sung cân đối ngân sách 0 2 Thu bổ sung có mục tiêu 1.715.739 1.715.739 630.258 -1.085.481 36,7% - Bổ sung vốn đầu tư từ nguồn vốn ngoài nước 52.854 52.854 90.500 37.646 171,2% - Bổ sung vốn đầu tư từ nguồn vốn trong nước 81.400 81.400 59.200 -22.200 72,7% - Kinh phí sự nghiệp (vốn nước ngoài) 2.815 2.815 4.950 2.135 175,8% - Hỗ trợ Hội Văn học nghệ thuật và Hội Nhà báo; 560 560 560 0 100,0% - Kinh phí quản lý quỹ bảo trì đường bộ 32.506 32.506 39.467 6.961 121,4% - Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông 22.364 22.364 20.652 -1.712 92,3% - Kinh phí thực hiện một số Chương trình mục tiêu 19.003 19.003 23.321 4.318 122,7% - Hỗ trợ bù giảm thu để đảm bảo mặt bằng chi thường xuyên không thấp hơn dự toán 1.504.237 1.504.237 391.608 -1.112.629 26,0% 3 Thu bổ sung khác 1.407.859 0 1.483.687 1.483.687 III Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang 75.828 14.932.893 -14.932.893 IV Vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương 861.500 260.705 1.021.600 760.895 391,9% V Ghi thu số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách theo quy định 639.658 639.658 B TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 16.882.608 32.726.797 19.107.689 2.225.081 113,2% I Tổng chi cân đối ngân sách địa phương 16.064.336 32.269.825 17.614.005 1.549.669 109,6% 1 Chi đầu tư phát triển 6.114.700 7.710.786 6.474.800 360.100 105,9% 2 Chi thường xuyên 9.310.691 9.186.948 9.518.711 208.020 102,2% 3 Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay 49.000 49.000 43.600 -5.400 89,0% 4 Dự phòng ngân sách 477.537 0 417.982 -59.555 87,5% 5 Chi viện trợ 0 2.110 0 0 6 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 1.510 1.510 1.510 0 100,0% 7 Chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương 110.898 1.453.953 1.157.402 1.046.504 1043,7% 8 Chi chuyển nguồn sang năm sau 0 13.802.110 0 0 9 Chi nộp ngân sách cấp trên 0 63.408 0 0 II Chi các chương trình mục tiêu 818.272 456.972 854.026 35.754 104,4% 1 Chi chương trình mục tiêu bổ sung từ Ngân sách Trung ương 211.502 211.502 238.650 27.148 112,8% 2 Chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới 606.770 245.470 615.376 8.606 101,4% III Ghi chi số tiền bồi thường GPMB được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách theo quy định 639.658 639.658 C BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 861.500 165.705 1.021.600 160.100 118,6% D CHI TRẢ NỢ GỐC CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 95.000 95.000 67.900 -27.100 71,5% I Từ nguồn vay để trả nợ gốc 95.000 95.000 67.900 -27.100 71,5% II Từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách cấp tỉnh 0 0 0 0 E TỔNG MỨC VAY CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 956.500 260.705 1.089.500 133.000 113,9% I Vay để bù đắp bội chi 861.500 165.705 1.021.600 160.100 118,6% II Vay để trả nợ gốc 95.000 95.000 67.900 -27.101 71,5% Biểu số 02 DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO LĨNH VỰC NĂM 2020 (Kèm theo Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG Ước thực hiện năm 2019 Dự toán năm 2020 So sánh (%) Tổng thu NSNN Thu NSĐP Tổng thu NSNN Thu NSĐP Tổng thu NSNN Thu NSĐP A B 1 2 3 4 5=3/1 6=4/2 TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (A+B+C) 47.555.881 31.118.341 35.161.258 16.993.744 73,9% 54,6% A TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+...+VI) 47.390.176 30.857.636 33.500.000 15.332.486 70,7% 49,7% I Thu nội địa 28.500.000 15.817.460 29.350.000 15.332.486 103,0% 96,9% 1 Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý 200.000 106.000 185.000 98.050 92,5% 92,5% - Thuế giá trị gia tăng 185.000 98.050 175.000 92.750 94,6% 94,6% - Thuế thu nhập doanh nghiệp 15.000 7.950 10.000 5.300 66,7% 66,7% - Thuế tiêu thụ đặc biệt - - - - Thuế tài nguyên - - - - Thu khác - - - 2 Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý 50.000 29.790 55.000 31.500 110,0% 105,7% - Thuế giá trị gia tăng 28.000 14.840 35.000 18.550 125,0% 125,0% - Thuế thu nhập doanh nghiệp 15.000 7.950 15.000 7.950 100,0% 100,0% - Thuế tiêu thụ đặc biệt - - - - Thuế tài nguyên 7.000 7.000 5.000 5.000 71,4% 71,4% - Thu khác - - - 3 Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 21.500.000 10.335.000 24.620.000 12.225.616 114,5% 118,3% - Thuế giá trị gia tăng 3.400.000 1.802.000 3.621.000 1.919.130 106,5% 106,5% - Thuế thu nhập doanh nghiệp 4.900.000 2.597.000 6.419.000 3.402.070 131,0% 131,0% - Thuế tiêu thụ đặc biệt 13.200.000 5.936.000 14.580.000 6.904.416 110,5% 116,3% Trong đó: - Thu từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước 2.000.000 - 1.552.800 - 77,6% - Thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước 11.200.000 5.936.000 13.027.200 6.904.416 116,3% 116,3% - Thuế tài nguyên - - - - Thu khác - - - 4 Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 1.100.000 593.650 1.200.000 648.690 109,1% 109,3% a Thu từ các doanh nghiệp 1.100.000 593.650 1.132.000 612.650 - Thuế giá trị gia tăng 769.530 407.851 725.500 384.515 94,3% 94,3% - Thuế thu nhập doanh nghiệp 269.300 142.729 340.000 180.200 126,3% 126,3% - Thuế tiêu thụ đặc biệt 38.510 20.410 39.500 20.935 102,6% 102,6% - Thuế tài nguyên 22.660 22.660 27.000 27.000 119,2% 119,2% - Thu khác - - - - b Thu từ các hộ sản xuất kinh doanh 65.500 34.715 68.000 36.040 103,8% 103,8% - Thuế giá trị gia tăng 67.500 35.775 - Thuế thu nhập doanh nghiệp - - - Thuế tiêu thụ đặc biệt 500 265 - Thuế tài nguyên - - - Thu khác - - 5 Thuế sử dụng đất nông nghiệp - - - - 6 Thuế thu nhập cá nhân 850.000 450.500 980.000 519.400 115,3% 115,3% 7 Lệ phí trước bạ 460.000 460.000 550.000 550.000 119,6% 119,6% 8 Thuế bảo vệ môi trường (BVMT) 480.000 94.870 500.000 98.580 104,2% 103,9% - Thuế BVMT thu từ hàng hóa nhập khẩu 301.000 - 314.000 - 104,3% - Thuế BVMT thu từ hàng hóa sản xuất, kinh doanh trong nước 179.000 94.870 186.000 98.580 103,9% 103,9% 9 Thu phí, lệ phí 115.000 95.000 90.000 72.000 78,3% 75,8% - Phí và lệ phí trung ương 20.000 - 18.000 - 90,0% - Phí và lệ phí tỉnh 66.000 66.000 41.000 41.000 62,1% 62,1% - Phí và lệ phí huyện 26.170 26.170 28.000 28.000 107,0% 107,0% - Phí và lệ phí xã, phường 2.830 2.830 3.000 3.000 106,0% 106,0% Trong đó: Phí BVMT khai thác khoáng sản - - - 10 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 28.000 28.000 23.000 23.000 82,1% 82,1% 11 Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 15.000 14.650 15.000 14.650 100,0% 100,0%, Trong đó cơ quan Trung ương cấp 500 Trong đó cơ quan địa phương cấp 14.500 14.650 12 Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước 1.165.000 1.165.000 180.000 180.000 15,5% 15,5% 13 Thu tiền sử dụng đất 2.124.000 2.124.000 700.000 700.000 33,0% 33,0% 14 Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác 9.000 9.000 8.000 8.000 88,9% 15 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 26.000 26.000 26.000 26.000 100,0% 100,0% 16 Thu khác ngân sách 370.000 278.000 210.000 129.000 56,8% 46,4% - Thu khác ngân sách Trung ương 92.000 - 81.000 - - Thu khác ngân sách cấp Tỉnh 245.300 245.300 108.050 108.050 - Thu khác ngân sách cấp huyện 24.460 24.460 15.960 15.960 - Thu khác ngân sách cấp xã 8.240 8.240 4.990 4.990 - Thu phạt An toàn giao thông - - - 17 Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - - 18 Thu hồi vốn, thu cổ tức (địa phương hưởng 100%) 8.000 8.000 8.000 8.000 19 Lợi nhuận được chia của Nhà nước và lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước - - 20 Chênh lệch thu chi Ngân hàng Nhà nước - - II Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 3.850.000 - 4.150.000 - 107,8% 1 Thuế xuất khẩu 1.300 - 1.000 - 76,9% 2 Thuế nhập khẩu 900.000 - 900.000 - 100,0% 3 Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu - - - 4 Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu 1.200 - 2.000 - 5 Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu 2.947.500 - 3.247.000 - 110,2% IV Thu chuyển nguồn 14.932.894 14.932.894 0,0% 0,0% V Thu huy động đóng góp 45.000 45.000 VI Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên 62.282 62.282 B Ghi thu số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách theo quy định 639.658 639.658 C Vay để bù đắp bội chi ngân sách 165.705 260.705 1.021.600 1.021.600 Biểu số 03 DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THEO CƠ CẤU CHI NĂM 2020 (Kèm theo Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019) Đơn vị: Triệu đồng STT Nội dung Dự toán năm 2019 Dự toán năm 2020 So sánh DT 2020/DT 2019 Trung ương Địa phương Trung ương Địa phương Trung ương Địa phương A B 1 2 3 4 5=3-1 6=3/1 7=4-2 8=4/2% TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 16.882.608 16.882.608 18.468.031 19.107.689 1.585.423 109 2.225.081 113 A CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 15.166.869 16.064.336 17.837.773 17.614.005 2.670.904 118 1.549.669 110 I Chi đầu tư phát triển 6.114.700 6.114.700 6.474.800 6.474.800 360.100 106 360.100 106 1 Chi đầu tư XDCB tập trung 4.727.200 4.727.200 4.727.200 4.727.200 0 100 0 100 Trong đó: Chi trả nợ gốc vay ngân sách địa phương 95.000 67.900 67.900 67.900 -27.100 71 2 Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất 500.000 500.000 700.000 700.000 200.000 140 200.000 140 3 Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 26.000 26.000 26.000 26.000 0 100 0 100 4 Chi từ nguồn bội chi ngân sách địa phương 861.500 861.500 1.021.600 1.021.600 160.100 119 160.100 119 II Chi thường xuyên 8.711.509 9.310.691 9.824.138 9.518.711 1.112.629 113 208.020 102 1 Chi Quốc phòng 196.158 236.268 40.110 120 2 Chi An ninh và trật tự, an toàn xã hội 172.742 68.959 -103.783 40 3 Chi Giáo dục - đào tạo và dạy nghề 2.995.605 2.996.349 2.995.605 3.379.164 100 382.815 113 4 Chi Y tế, dân số và gia đình 764.635 717.778 -46.857 94 5 Chi Khoa học và công nghệ 41.390 49.798 45.529 45.529 4.139 110 -4.269 91 6 Chi Văn hóa thông tin 160.155 246.313 86.158 154 7 Chi Phát thanh, truyền hình, thông tấn 49.114 67.610 18.496 138 8 Chi Thể dục thể thao 74.125 91.219 17.094 123 9 Chi bảo đảm xã hội 574.756 754.181 179.425 131 10 Chi các hoạt động kinh tế 2.504.012 1.935.102 -568.910 77 11 Chi Bảo vệ môi trường 228.444 206.340 240.594 206.340 12.150 105 12 Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể 1.456.461 1.684.840 228.379 116 13 Chi khác ngân sách 83.942 51.154 -32.788 61 Trong đó: Chi thường xuyên khác 83.942 3.682 -80.260 4 III Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay 49.000 43.600 43.600 43.600 -5.400 89 IV Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 1.510 1.510 1.510 1.510 100 0 100 V Dự phòng ngân sách 290.150 477.537 336.323 417.982 46.173 116 -59.555 88 VI Chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương 110.898 1.157.402 1.157.402 1.157.402 1.046.504 1.044 B CHI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU 1.715.739 818.272 630.258 854.026 -1.085.481 37 35.754 104 1 Bổ sung có mục tiêu từ NSTW 1.715.739 211.502 630.258 238.650 -1.085.481 37 27.148 113 a Vốn đầu tư dự án từ nguồn vốn ngoài nước 52.854 52.854 90.500 90.500 37.646 171 37.646 171 b Đầu tư các dự án từ nguồn vốn trong nước 81.400 81.400 59.200 59.200 -22.200 73 -22.200 73 c Kinh phí sự nghiệp (vốn nước ngoài) 2.815 2.815 4.950 4.950 2.135 176 2.135 176 d Hỗ trợ Hội Văn học nghệ thuật và Hội Nhà Báo 560 560 560 560 0 100 0 100 e Kinh phí Quản lý quỹ bảo trì đường bộ 32.506 32.506 39.467 39.467 6.961 121 6.961 121 f Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông 22.364 22.364 20.652 20.652 -1.712 92 -1.712 92 g Thực hiện một số Chương trình mục tiêu 19.003 19.003 23.321 23.321 4.318 123 4.318 123 h Hỗ trợ bù giảm thu để đảm bảo mặt bằng chi thường xuyên không thấp hơn dự toán 1.504.237 391.608 -1.112.629 26 0 2 Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới 606.770 615.376 0 8.606 101 a Kinh phí lò đốt rác 13.631 13.906 b Hỗ trợ kinh phí thực hiện dồn thửa đổi ruộng 51.300 20.288 c Kinh phí BVMT khu vực khai thác khoáng sản 8.539 5.781 d Kinh phí diễn tập chiến đấu trị an, PCLB, tìm kiếm cứu nạn 3.300 960 e Hỗ trợ kinh phí huyện miền núi để thực hiện các chương trình nhiệm vụ 80.000 f Hỗ trợ Kinh phí chỉnh trang đô thị, trồng cây xanh điện trang trí, cải tạo nâng cấp sửa chữa, XD các công trình, các tuyến đường giao thông và thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khác... 180.000 189.441 g Hỗ trợ kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ theo nghị quyết 07-NQ/TU ngày 12/6/2014 và Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và một số nhiệm vụ khác 270.000 385.000 C GHI CHI SỐ TIỀN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐƯỢC TRỪ VÀO TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT PHẢI NỘP NGÂN SÁCH THEO QUY ĐỊNH 639.658 0 639.658 D BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 861.500 1.021.600 1.021.600 1.021.600 160.100 119 Biểu số 04 BỘI CHI VÀ PHƯƠNG ÁN VAY - TRẢ NỢ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020 (Kèm theo Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019) Đơn vị: Triệu đồng STT NỘI DUNG Ước thực hiện năm 2019 Dự toán năm 2020 So sánh A B 1 2 3=2-1 A THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐƯỢC HƯỞNG THEO PHÂN CẤP 15.817.460 15.332.486 -484.974 B CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 32.269.825 17.614.005 -14.655.820 C BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 165.705 1.021.600 855.895 D HẠN MỨC DƯ NỢ VAY TỐI ĐA CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THEO QUY ĐỊNH 4.745.238 4.599.746 -145.492 E KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ GỐC I Tổng dư nợ đầu năm 1.240.136 1.405.841 165.705 Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) 26,1 30,6 4,4 1 Trái phiếu chính quyền địa phương 2 Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước 1.200.136 1.405.841 205.705 3 Vay trong nước khác (vay chương trình kiên cố hóa kênh mương) 40.000 0 -40.000 II Trả nợ gốc vay trong năm 95.000 67.900 -27.100 1 Theo nguồn vốn vay 95.000 67.900 -27.100 - Trái phiếu chính quyền địa phương - Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước 55.000 67.900 12.900 - Vay trong nước khác (vay chương trình kiên cố hóa kênh mương) 40.000 0 -40.000 2 Theo nguồn trả nợ 95.000 67.900 -27.100 - Từ nguồn vay để trả nợ gốc 95.000 67.900 -27.100 - Bội thu ngân sách địa phương - Tăng thu, tiết kiệm chi - Kết dư ngân sách cấp tỉnh III Tổng mức vay trong năm 260.705 1.089.500 828.795 1 Theo mục đích vay 260.705 1.089.500 828.795 - Vay để bù đắp bội chi 165.705 1.021.600 855.895 - Vay để trả nợ gốc 95.000 67.900 -27.100 2 Theo nguồn vay 260.705 1.089.500 828.795 - Trái phiếu chính quyền địa phương 0 0 - Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước 260.705 1.089.500 828.795 - Vay chương trình kiên cố hóa kênh mương 0 IV Tổng dư nợ cuối năm (I-II-III) 1.405.841 2.427.441 1.021.600 Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ so với mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%) 29,6 52,8 23,1 1 Trái phiếu chính quyền địa phương 2 Vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước 1.405.841 2.427.441 1.021.600 G TRẢ NỢ LÃI, PHÍ 49.000 43.600 -5.400
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "11/12/2019", "sign_number": "77/NQ-HĐND", "signer": "Trần Văn Vinh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-5240-KH-VPCP-2013-cai-cach-che-do-cong-vu-cong-chuc-van-phong-Chinh-phu-203715.aspx
Kế hoạch 5240/KH-VPCP 2013 cải cách chế độ công vụ công chức văn phòng Chính phủ
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 5240/KH-VPCP Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2013 KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020; Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức"; thực hiện Hướng dẫn số 01/BCĐCCCVCC ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, Văn phòng Chính phủ xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2013-2015, cụ thể như sau: I. MỤC TIÊU 1. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức Văn phòng Chính phủ theo ngạch được phê duyệt và áp dụng. 2. Xác lập tiêu chuẩn cho 100% các chức danh tại Văn phòng Chính phủ. 3. Áp dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức. 4. Áp dụng các quy định mới trong tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng và tương đương. 5. Thực hiện nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế, 50% số biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng. 6. Công tác đánh giá công chức được đổi mới về chất theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ. 7. Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ góp phần xây dựng đội ngũ công chức Văn phòng Chính phủ chuyên nghiệp, có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới. 8. Xây dựng và thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. 9. Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ. II. NHIỆM VỤ 1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định về chế độ công vụ, công chức tại Văn phòng Chính phủ. Tiến hành rà soát kết quả xây dựng, ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa quy định của Luật Cán bộ, công chức và các Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về chế độ công vụ, công chức, tập trung vào các nội dung sau: a) Sửa đổi, bổ sung, thay thế, xây dựng mới các quy chế, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. b) Hướng dẫn các Vụ, Cục, đơn vị về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong từng đơn vị. c) Quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức tại Văn phòng Chính phủ. d) Quy định về chế độ đánh giá công chức Văn phòng Chính phủ gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ. 2. Triển khai xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền cho Lãnh đạo các Vụ, Cục, đơn vị thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong từng đơn vị. b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Lãnh đạo các Vụ, Cục, đơn vị về xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch. c) Triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch tại các Vụ, Cục, đơn vị; bố trí, sắp xếp lại công chức theo Đề án vị trí việc làm. 3. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức a) Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng, các tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong cơ quan về quản lý cán bộ, công chức. b) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức Văn phòng Chính phủ. 4. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức a) Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của Vụ, Cục, đơn vị tuyển dụng. b) Ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài. 5. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, gắn công tác tuyển dụng với tinh giản biên chế a) Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, cơ cấu công chức và tiêu chuẩn chức danh, tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức để tinh giản biên chế, đưa ra khỏi biên chế những trường hợp năng lực, phẩm chất, sức khỏe yếu, hiệu quả, chất lượng công tác không đạt yêu cầu. b) Thực hiện nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế, 50% biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng. 6. Đổi mới công tác đánh giá công chức a) Sửa đổi, bổ sung và ban hành quy trình đánh giá công chức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chính xác trong công tác đánh giá công chức. b) Việc đánh giá công chức được căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của công chức. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của công chức. Coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức. 7. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng. Quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý a) Đổi mới tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu Vụ, Cục, đơn vị, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm. b) Thực hiện chế độ tập sự, thực tập lãnh đạo, quản lý gắn với Quy chế Bổ nhiệm Hàm tại Văn phòng Chính phủ. 8. Triển khai thực hiện đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên đối với đội ngũ công chức a) Đổi mới công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên đối với đội ngũ công chức. Đổi mới phương thức, nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. b) Chuyển mục tiêu đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên từ tiêu chuẩn ngạch công chức sang đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên theo nhu cầu công việc và theo vị trí việc làm để bảo đảm công chức thực hiện công việc gì có đủ năng lực, kiến thức, kỹ năng làm tốt công việc đó; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng tham mưu tổng hợp và kỹ năng phục vụ, giúp việc cho công chức Văn phòng Chính phủ. 9. Quy định chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ a) Quy định chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ tại Văn phòng Chính phủ. b) Tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm công chức để chọn người có phẩm chất tốt và năng lực giỏi bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp tình hình thực tế của Vụ, Cục, đơn vị. c) Lựa chọn và tiến cử một số công chức có năng lực, phẩm chất tốt, có triển vọng phát triển đưa đi đào tạo, luân chuyển vào vị trí công tác tại các Bộ, ngành, địa phương, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý trước mắt và lâu dài cho các Bộ, ngành, địa phương nói chung, Văn phòng Chính phủ nói riêng. d) Quy định các chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ tại Văn phòng Chính phủ. 10. Chú trọng và nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ a) Quy định chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. b) Quy định chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. c) Quy định chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý. III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG CỤ, CÔNG CHỨC (Chi tiết theo Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 đính kèm Kế hoạch này). IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Tăng cường chỉ đạo, điều hành công tác cải cách chế độ công vụ, công chức của Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ. a) Phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức"; Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tại Văn phòng Chính phủ (Kế hoạch) giai đoạn 2012 - 2015 đến từng công chức để biết và thực hiện. b) Đề nghị Đảng ủy, Công đoàn và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Văn phòng Chính phủ có kế hoạch phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy và tổ chức đoàn thể trực thuộc tham gia tổ chức thực hiện Kế hoạch; cấp ủy đảng, tổ chức đoàn thể các Vụ, Cục, đơn vị tham gia cùng lãnh đạo đơn vị tổ chức triển khai Kế hoạch của đơn vị theo yêu cầu của Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ. c) Tổ chức và triển khai các phong trào thi đua thực hiện công tác cải cách chế độ công vụ, công chức của Văn phòng Chính phủ; coi kết quả thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức là một tiêu chí quan trọng để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Văn phòng Chính phủ. d) Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền về cải cách chế độ công vụ, công chức với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cổng Thông tin nội bộ Văn phòng Chính phủ, tài liệu tham khảo... đ) Thủ trưởng Vụ, Cục, đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của đơn vị. e) Gắn kết đồng bộ cải cách chế độ công vụ, công chức với các nội dung khác của cải cách hành chính tại Văn phòng Chính phủ. g) Tăng cường bồi dưỡng, giáo dục công chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức công vụ, tận tâm, tận lực, tận tụy với công việc; xây dựng lề lối, tác phong làm việc chuyên nghiệp, khoa học cho đội ngũ công chức Văn phòng Chính phủ. h) Hàng năm, tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch để có sự điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp trong năm tiếp theo. 2. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác cải cách chế độ công vụ, công chức của Vụ, Cục, đơn vị để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh công tác cải cách chế độ công vụ, công chức. 3. Phát triển đồng bộ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường truyền thông về cải cách chế độ công vụ, công chức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Vụ, Cục, đơn vị, của công chức trong thực thi công vụ, tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của công chức. 4. Bảo đảm kinh phí thực hiện công tác cải cách chế độ công vụ, công chức được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên của Văn phòng Chính phủ và các nguồn lực tài chính hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật. 5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác cải cách chế độ công vụ, công chức. 6. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, tọa đàm khoa học về cải cách chế độ công vụ, công chức để tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài Văn phòng Chính phủ. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của các Vụ, Cục, đơn vị a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. b) Định kỳ báo cáo cải cách chế độ công vụ, công chức, hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, gửi về Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp chung để xây dựng báo cáo gửi Bộ Nội vụ. Báo cáo hàng quý gửi trước ngày 5 tháng cuối cùng của quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 5 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước 05 tháng 12 hàng năm. 2. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ a) Tham mưu giúp Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức có hiệu quả; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức tại các Vụ, Cục, đơn vị; tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức kết quả thực hiện theo quy định. b) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thực hiện toàn diện các nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức. c) Tham mưu thành lập Tổ công tác thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức tại Văn phòng Chính phủ để thực hiện các nội dung: - Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; - Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo; giúp Ban Chỉ đạo xây dựng các nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; - Các thành viên Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo hướng dẫn, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch; - Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp, sáng kiến nhằm đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. 3. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch tài chính Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan, tham mưu việc cân đối, bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức. 4. Trách nhiệm của Vụ Quan hệ quốc tế Chủ động thu hút, huy động các nguồn tài trợ quốc tế để hỗ trợ cho công tác cải cách chế độ công vụ, công chức tại Văn phòng Chính phủ. 5. Trách nhiệm của Vụ Khoa giáo - Văn xã Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc hỗ trợ triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về cải cách chế độ công vụ, công chức phục vụ thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch. 6. Trách nhiệm của Vụ Pháp luật Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thẩm tra các văn bản quy phạm pháp luật trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý công chức, công vụ tại Văn phòng Chính phủ. 7. Trách nhiệm của Cục Quản trị Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, hậu cần trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch. 8. Trách nhiệm của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Tổ công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại Văn phòng Chính phủ, Trung tâm Tin học. a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc hỗ trợ triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ tin học theo Kế hoạch. b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức công tác tuyên truyền phổ biến mục tiêu, quan điểm và nội dung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin nội bộ Văn phòng Chính phủ./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, Cổng TTĐT, TTTH, TTHNQG, HTTN, VP Đảng ủy, VP Công đoàn, Đoàn TN, Thành viên BCĐCCCVCC VPCP; - Lưu: VT, TCCB (3). KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CCCVCC VPCP Nguyễn Quang Thắng
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "28/06/2013", "sign_number": "5240/KH-VPCP", "signer": "Nguyễn Quang Thắng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2985-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-bao-tro-xa-hoi-So-Lao-dong-Lao-Cai-519307.aspx
Quyết định 2985/QĐ-UBND 2020 công bố thủ tục hành chính bảo trợ xã hội Sở Lao động Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2985/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 04 tháng 9 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 220/QĐ-LĐTBXH ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -Thương binh và xã hội; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số: 226/TTr-SLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 thủ tục hành chính (cấp tỉnh) lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, bãi bỏ 02 thủ tục hành chính (TTHC số thứ tự 03, 04 mục D lĩnh vực bảo trợ xã hội) được công bố tại Quyết định số 4551/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc công bố 97 thủ tục hành chính được chuẩn hóa tên và nội dung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động -Thương binh Xã hội tỉnh Lào Cai Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 QĐ; - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; - Cục Kiểm soát TTHC (VP Chính phủ); - TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; - Lưu: VT, KSTT3,4. CHỦ TỊCH Đặng Xuân Phong DANH MỤC 01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI (Kèm theo Quyết định số: 2985/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai) I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH TT Tên thủ tục hành chính Cách thức thực hiện Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý 1 Quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ - Bộ phận “Một cửa” của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai - Địa chỉ: Bộ phận Một cửa, Tầng 1, khối 6, đại lộ Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Không - Luật người khuyết tật năm 2010. - Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. - Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/10/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ghi chú: Những bộ phận tạo thành còn lại của TTHC được tích hợp (tổng hợp) với nội dung Quyết định số 220/QĐ-LĐTBXH ngày 27/02/2019 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội II. DANH MỤC 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ (CẤP TỈNH) STT Tên thủ tục hành chính Tên văn bản quy phạm pháp luật quy định việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính Ghi chú 1 Quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật - Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/10/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý Thủ tục hành chính số thứ tự 03, 04 mục D lĩnh vực bảo trợ xã hội được công bố tại Quyết định số 4551/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc công bố 97 thủ tục hành chính được chuẩn hóa tên và nội dung thuộc 2 Gia hạn quyết định công nhận cơ sở sản xuất kinh doanh có từ 30% lao động trở lên là người khuyết tật - Thông tư số 26/2012/TT-LĐTBXH ngày 12/11/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 28/ 2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động-Thương binh Xã hội tỉnh Lào Cai
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "04/09/2020", "sign_number": "2985/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Xuân Phong", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-1261-QD-UBND-2021-Nang-cao-hieu-qua-quan-ly-quy-hoach-tham-do-khoang-san-Bac-Kan-485097.aspx
Quyết định 1261/QĐ-UBND 2021 Nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch thăm dò khoáng sản Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1261/QĐ-UBND Bắc Kạn, ngày 19 tháng 7 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ KHOÁNG SẢN, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH TỪ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021-2025 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010; Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về kết quả giám sát và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 5 năm 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 191/TTr-STNMT ngày 18/6/2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025. Điều 2. Các Sở, ngành, địa phương có liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện Đề án, nhằm đảm bảo đạt hiệu quả trong quản lý hoạt động khoáng sản, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh định kỳ 01 lần/năm về tình hình thực hiện Đề án; chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - TT Tỉnh ủy; - TT HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bắc Kạn; - Ủy ban MTTQVN tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các Thành viên UBND tỉnh; - Bộ CHQS tỉnh; - Các Sở: LĐTB&XH, VHTT&DL, TT&TT, TP, KH&CN, NN&PTNT; - Các tổ chức đoàn thể của tỉnh; - LĐVP UBND tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu VT, Khởi, Thắng, HàNN./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Long Hải ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ KHOÁNG SẢN, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH TỪ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021-2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn) Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2017-2020 I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN Sau 04 năm thực hiện “Đề án nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020” tại Quyết định số 867/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 (gọi tắt là Đề án Quản lý khoáng sản giai đoạn 2017-2020), với sự tham gia phối hợp của các sở, ngành và địa phương liên quan, công tác quản lý khoáng sản đã có bước chuyển biến tích cực, nâng cao ý thức chấp hành của doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, nhất là trách nhiệm trong việc nộp ngân sách nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, địa phương trong công tác quản lý khoáng sản của tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể như sau: 1. Công tác quản lý quy hoạch khoáng sản Các cơ quan chuyên môn của tỉnh đã kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành 05 Nghị quyết bổ sung 28 khu vực khoáng sản vào quy hoạch khoáng sản của tỉnh giai đoạn 2013 - 2020, đồng thời ban hành Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 cho phép kéo dài thời kỳ thực hiện quy hoạch khoáng sản của tỉnh đến thời điểm quy hoạch tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quyết định theo Luật Quy hoạch. Ngoài ra, UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung 02 khu vực có tiềm năng khoáng sản và 03 dự án nhà máy chế biến khoáng sản vào quy hoạch, làm cơ sở để cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho lao động địa phương và gia tăng giá trị công nghiệp cho tỉnh. 2. Công tác quản lý cấp phép thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản Giai đoạn 2017 - 2020, UBND tỉnh đã cấp 13 giấy phép thăm dò, phê duyệt trữ lượng tại 18 khu vực khoáng sản. Công tác tham mưu cấp phép thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản được cơ quan chuyên môn thực hiện đảm bảo theo đúng quy hoạch, trình tự và thủ tục đảm bảo theo đúng quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian doanh nghiệp thi công thăm dò, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã kiểm tra, giám sát thi công đề án (tối thiểu 02 lần/đề án). Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, các doanh nghiệp thực hiện tốt về công tác thăm dò khoáng sản theo đề án đã phê duyệt. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 16 giấy phép thăm dò còn hiệu lực, trong đó 09 giấy phép thăm dò khoáng sản do UBND tỉnh cấp và 07 giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp (số liệu chi tiết tại Phụ lục số 01). 3. Công tác cấp phép khai thác khoáng sản; quản lý sản lượng khai thác 3.1. Công tác cấp phép: Giai đoạn 2017 - 2020, UBND tỉnh cấp 17 giấy phép khai thác khoáng sản các loại. Công tác tham mưu cấp phép khai thác khoáng sản được thực hiện đảm bảo theo quy hoạch, trình tự và thủ tục quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 49 giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, trong đó 10 giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và 39 giấy phép do UBND tỉnh cấp (số liệu chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo). Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản và Luật Đấu giá tài sản, UBND tỉnh phê duyệt 02 kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Đến nay, đã tổ chức đấu giá thành công 07 khu vực. 3.2. Công tác quản lý sản lượng: Công tác quản lý sản lượng khoáng sản khai thác của các doanh nghiệp được cơ quan chuyên môn hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản. Đối với khoáng sản kim loại (tập trung chủ yếu tại huyện Chợ Đồn), để quản lý, giám sát chặt chẽ, UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án tại Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 05/01/2018 giao Sở Công Thương và UBND huyện Chợ Đồn thực hiện. Bên cạnh đó, việc quản lý sản lượng khoáng sản khai thác còn được Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-BTNMT ngày 01/3/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng được cập nhật 6 tháng 01 lần. Thông qua hệ thống trạm cân điện tử và Camera đã giám sát khối lượng khoáng sản vận chuyển của các doanh nghiệp bước đầu đã mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, hệ thống hoạt động tại một số mỏ chưa ổn định, chưa truyền tải đầy đủ thông tin về Trung tâm giám sát do ảnh hưởng của thời tiết, mất điện, thiếu nhân lực chuyên môn để vận hành, khắc phục. 4. Công tác thanh tra, kiểm tra và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác Hàng năm, các cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm; bên cạnh đó, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương trong quá trình thực hiện, đảm bảo không chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Để triển khai công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 344/KH-UBND ngày 13/9/2017 về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 02/7/2012 và Kết luận số 10-KL/TU ngày 28/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh. Đến nay trên địa bàn tỉnh về cơ bản đã chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, tuy nhiên vẫn còn một số địa phương xảy ra khai thác trái phép quy mô nhỏ lẻ, tại các vùng sâu xa, đi lại khó khăn. Kết quả kiểm tra, xử lý như sau: (1) Công an tỉnh đã thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý 85 vụ/93 đối tượng vi phạm về hoạt động khoáng sản. Trong đó phát hiện và xử lý 64 vụ/74 đối tượng vi phạm (khởi tố 02 vụ, 01 bị can về hành vi tàng trữ, vận chuyển vật liệu nổ trái phép để khai thác quặng tại huyện Chợ Đồn; xử lý vi phạm hành chính 30 vụ/41 đối tượng về hành vi khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép với số tiền phạt 77,2 triệu đồng, tịch thu 45,1m3 cát; xử lý vi phạm hành chính 02 vụ/02 đối tượng về hành vi không giao nộp và không thực hiện thủ tục nhập kho VLNCN để khai thác khoáng sản trái phép với số tiền 23 triệu đồng; xử lý vi phạm hành chính 30/30 đối tượng về hành vi vận chuyển khoáng sản quá tải với số tiền xử phạt 93,7 triệu đồng); chuyển cơ quan chức năng xử lý 21 vụ/19 tổ chức có hành vi vận chuyển tiêu thụ, cất giữ khoáng sản trái phép, tịch thu 2,033 tấn quặng ôxit kẽm, 486,17 tấn quặng sắt, 43,895 tấn than cacbon, 45,2m3 cát. (2) UBND các huyện, thành phố: Tổ chức kiểm tra hơn 200 lượt, phát hiện xử lý vi phạm hành chính 16 đối tượng; xử phạt 21,4 triệu đồng; thu giữ, tiêu hủy nhiều dụng cụ, máy móc thiết bị. Kết quả thực hiện đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp khai thác khoáng sản ngày càng tuân thủ chặt chẽ, đầy đủ các quy định trong hoạt động khoáng sản và ngăn ngừa, đẩy lùi được tình trạng khai thác khoáng sản trái pháp luật. 5. Công tác thu, nộp ngân sách Giai đoạn 2017 - 2020, UBND tỉnh ban hành 25 quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản với tổng số tiền 12,811 tỷ đồng (trong đó 16 quyết định phê duyệt đối với các giấy phép khai thác với số tiền 11,042 tỷ đồng; 09 quyết định đối với khai thác, thu hồi, sử dụng khoáng sản trong phạm vi công trình dự án với số tiền 1,768 tỷ đồng). Kết quả thu tiền cấp quyền từ năm 2017 đến nay được 36,571 tỷ đồng; thu phí bảo vệ môi trường là 184,057 tỷ đồng. Nhằm tránh thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản, hàng năm UBND tỉnh phê duyệt đề án ấn định thuế, làm cơ sở cho cơ quan thuế đôn đốc thực hiện theo quy định. Theo đó, số thu từ khoáng sản đã tăng tỷ trọng từ 11% đến 16% trên tổng số thu, góp phần quan trọng vào hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hằng năm. 6. Về thu hút đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản Giai đoạn 2017 - 2020, UBND tỉnh ban hành quyết định chủ trương đầu tư cho 20 dự án đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản với tổng số vốn đăng ký trên 354,86 tỷ đồng. Nhìn chung, các dự án cơ bản triển khai thực hiện đúng tiến độ so với cam kết, có 09/20 dự án được chấp thuận đã hoàn thành và đi vào hoạt động, các dự án còn lại đang thực hiện các thủ tục đầu tư. Một số dự án chậm tiến độ do thời gian hoàn thiện các thủ tục môi trường, đất đai, cấp phép khai thác, xây dựng kéo dài không ký kết được hợp đồng hợp tác đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã quyết định chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và 03 dự án do nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động. Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, UBND tỉnh đã quyết định cắt giảm thời gian thực hiện đối với thủ tục đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản từ 180 ngày xuống còn 150 ngày; thủ tục đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản từ 90 ngày còn 50 ngày. 7. Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý chuyên ngành về khoáng sản Hàng năm, UBND tỉnh thường xuyên kiện toàn các thành viên Hội đồng thẩm định Đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản. UBND tỉnh đã ban hành quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Quyết định số 50/2017/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 (thay thế Quyết định số 556/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh) và quy định công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND ngày 30/12/2017. II. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Tồn tại, hạn chế Bên cạnh kết quả đạt được như đã nêu trên, Đề án Quản lý khoáng sản giai đoạn 2017 - 2020 còn một số mục tiêu chưa đạt được, cụ thể như: 1.1. Mục tiêu đến năm 2020 thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản đạt trên 200 tỷ đồng/năm; giải quyết việc làm cho khoảng 3000 lao động; tải đầu tư cho cơ sở hạ tầng từ nguồn thu khoáng sản chưa đạt được. Cụ thể: Từ năm 2017-2020, tổng số thu nộp ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh là 490,023 tỷ đồng, tạo việc làm cho khoảng 1.900 ÷ 2.000 lao động. Trong đó: - Năm 2017: số thu 103,250 tỷ đồng, tổng số lao động là 2.043 người. - Năm 2018: số thu 135,394 tỷ đồng, tổng số lao động là 2.060 người; - Năm 2019: số thu là 129.760 tỷ đồng, tổng số lao động là 1.806 người; - Năm 2020: số thu là 121.619 tỷ đồng, tổng số lao động là 1.940 người. 1.2. Mục tiêu kết cấu hạ tầng, đời sống nhân dân, môi trường tại các khu vực có hoạt động khoáng sản phải được cải thiện, ổn định chưa đạt được như mong muốn, cụ thể: Từ năm 2017 đến hết năm 2020, tổng số tiền các doanh nghiệp khai thác khoáng sản đã hỗ trợ sửa chữa kết cấu hạ tầng của địa phương; tham gia đóng góp, ủng hộ các công trình phúc lợi như xây nhà họp thôn, cải tạo đường giao thông là 19,669 tỷ đồng: - Năm 2017: Hỗ trợ tổng số tiền 12,315 tỷ đồng; duy tu, cải tạo 700 m đường liên thôn. - Năm 2018: Hỗ trợ số tiền 535 triệu đồng; duy tu, cải tạo 2,9km đường liên thôn; ủng hộ 200m3 cát sỏi để xây dựng nhà văn hóa; cải tạo đường dẫn nước; - Năm 2019: Hỗ trợ số tiền 4,549 tỷ đồng; - Năm 2020: Hỗ trợ số tiền 2,270 tỷ đồng. Nhìn chung các đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản đã chú trọng hơn đến công tác bảo vệ môi trường, tái đầu tư sửa chữa kết cấu hạ tầng của địa phương; tham gia đóng góp, ủng hộ các công trình phúc lợi như xây nhà họp thôn, cải tạo đường giao thông, quan tâm hơn đến đời sống, tạo việc làm cho người dân địa phương nơi có hoạt động khoáng sản. Tuy nhiên, vẫn còn đơn vị hoạt động gây ảnh hưởng đến đời sống sản xuất của người dân, gây bức xúc trong nhân dân, như mỏ chì kẽm Nà Tùm liên quan đến sụt lún đất sản xuất. 1.3. Các tồn tại hạn chế khác: - Một số doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn chưa chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, quy mô hoạt động còn manh mún, nhỏ lẻ (hầu hết các nhà máy chế biến khoáng sản ở địa phương cơ bản còn lạc hậu). - Một số nơi vẫn còn xảy ra hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép với quy mô nhỏ lẻ, chính quyền địa phương chưa có biện pháp xử lý triệt để tại một số nơi thuộc các huyện: Chợ Đồn, Ngân Sơn, Na Rì và Chợ Mới. - Việc lắp đặt trạm cân, Camera để giám sát sản lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường chưa được các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện mặc dù các cơ quan chuyên môn đã có nhiều văn bản đôn đốc. Đối với các mỏ khoáng sản kim loại (Đề án 24), hệ thống Camera hoạt động chưa ổn định, liên tục, thông suốt và chưa truyền tải được đầy đủ thông tin về Trung tâm giám sát. - Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của một số doanh nghiệp chưa nghiêm túc theo Đề án ấn định và chưa nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định, như: Mỏ sắt Pù Ồ, xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn của Công ty Cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico; mỏ đá vôi trăng Nà Hai, xã Quảng Khê, huyện Ba Bể của Công ty TNHH Tuấn Ngân dừng khai thác lâu nên ảnh hưởng đến sản lượng công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản của tỉnh cũng như ảnh hưởng đến công tác thu nộp ngân sách nhà nước. - Việc thăm dò khoáng sản do các doanh nghiệp đầu tư kinh phí nên chưa thực sự khách quan trong báo cáo kết quả thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản. 2. Nguyên nhân 2.1. Nguyên nhân khách quan: Trong giai đoạn vừa qua do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nói chung, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn như: Về tài chính, vốn đầu tư; trong khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; một số mỏ khoáng sản có cấu trúc địa chất, địa chất thủy văn phức tạp, ảnh hưởng nhiều đến công tác khai thác; một số doanh nghiệp bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm cho hoạt động sản xuất bị đình trệ, không tiêu thụ được sản phẩm, ảnh hưởng đến việc nộp ngân sách nhà nước và đời sống người lao động. Một số văn bản pháp luật về hoạt động khoáng sản còn những bất cập, chưa phù hợp thực tiễn, gây khó khăn cho công tác triển khai thực hiện như: Công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tính hoàn trả tiền tài liệu điều tra đánh giá tiềm năng khoáng sản; bảo vệ môi trường trong gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản; lắp đặt trạm cân đối với các mỏ khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường; kinh phí phục vụ cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chưa có cơ chế để địa phương bố trí kinh phí đầu tư thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng sản, nhất là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đá vôi, cát, sỏi, đất sét, đất san lập...) để thực hiện công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản... 2.2. Nguyên nhân chủ quan: - Năng lực của các doanh nghiệp hoạt động khai khoáng trên địa bàn tỉnh còn hạn chế (nhất là nhận thức về chính sách pháp luật, nguồn vốn, lao động chuyên môn về lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản) dẫn tới chậm đưa dự án vào hoạt động hoặc hoạt động sản xuất có hiệu quả thấp. - Một số doanh nghiệp hoạt động khai khoáng trên địa bàn tỉnh còn hạn chế trong thực hiện pháp luật về khoáng sản, chưa chú trọng về công tác đổi mới công nghệ, bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản. - Công tác thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng sản của một số doanh nghiệp còn nhiều rủi ro, chưa đánh giá chính xác trữ lượng, chất lượng sản phẩm nên việc đầu tư khai thác gặp nhiều khó khăn cũng như tiêu thụ sản phẩm, hoạt động không hiệu quả. - Một số địa phương chưa thật sự thường xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, xử lý nghiêm trong công tác quản lý bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. - Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khoáng sản đôi khi chưa có các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực khoáng sản tham gia; việc tham gia góp ý của một số ngành, địa phương còn chung chung, chưa toàn diện... - Nhận thức của người dân trong công tác quản lý bảo vệ khoáng sản chưa khai thác còn hạn chế, mặt khác đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, nên dễ bị các đối tượng khai thác trái phép dụ dỗ, lôi kéo tham gia khai thác khoáng sản trái phép. Phần thứ hai NỘI DUNG ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025 I. SỰ CẦN THIẾT Từ những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thời gian qua, nhất là công tác quản lý sản lượng khai thác, gắn với chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản chưa được giám sát chặt chẽ, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. Đóng góp từ hoạt động khai thác khoáng sản chưa tương xứng với tiềm năng khoáng sản của tỉnh. Việc đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến sâu trên địa bàn còn những hạn chế như chậm tiến độ, nhà máy có quy mô quá lớn, nguồn nguyên liệu chưa đáp ứng, dẫn tới hiệu quả đầu tư còn thấp. Do vậy, cần thiết phải tiếp tục xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025, nhằm quản lý tốt hơn trong lĩnh vực khoáng sản, đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. II. CĂN CỨ XÂY DỰNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐỀ ÁN 1. Căn cứ xây dựng Đề án - Luật Khoáng sản năm 2010; - Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản. - Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản. - Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; - Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản (thay thế Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015); - Nghị Quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX (kỳ họp thứ năm) thông qua kết quả giám sát và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; - Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 - Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 5 năm 2021 - 2025. 2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện - Đối tượng: Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, hoạt động khoáng sản và các cơ quan khác có liên quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2025. III. MỤC TIÊU 1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản nhằm đảm bảo sản lượng khoáng sản khai thác, vận chuyển, chế biến tiêu thụ trên địa bàn phải được quản lý chặt chẽ theo đứng quy định của pháp luật, không để thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách. 2. Đánh giá tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch, cấp phép; nhất là quặng chì kẽm phải được thăm dò, đánh giá được đầy đủ, trữ lượng để huy động tối đa phục vụ cho các nhà máy chế biến sâu tại tỉnh. 3. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo môi trường tại các khu vực có hoạt động khoáng sản. 4. Khuyến khích các nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác, chế biến sâu trên địa bàn tỉnh nhằm gia tăng giá trị khoáng sản. 5. Thực hiện tốt công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo đúng quy định pháp luật, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. 6. Phấn đấu ít nhất có 06 nhà máy chế biến sâu khoáng sản xuất ra sản phẩm và hoạt động ổn định. 7. Phấn đấu đến năm 2025, thu ngân sách từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản đạt trên 200 tỷ đồng/năm; thu hút khoảng 2.500 lao động (số liệu tại phụ lục số 5). IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Về công tác quy hoạch khoáng sản - Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền của tỉnh: Lập Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh để tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch, trong đó đề xuất các khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có tiềm năng để đưa vào quy hoạch, cung cấp nguyên liệu cho các tuyến đường giao thông, công trình/dự án trọng điểm của tỉnh. Phương án phải đảm bảo tính khả thi, kế thừa quy hoạch khoáng sản giai đoạn trước; chủ động phối hợp với cơ quan liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường để có dữ liệu, tài liệu về đánh giá tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh phục vụ cho việc lập quy hoạch, đồng thời đưa các khu vực, điểm mỏ có tiềm năng về khoáng sản vào quy hoạch và rà soát đưa ra khỏi quy hoạch đối với các khu vực, điểm mỏ không phù hợp. - Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền của Trung ương: Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ tại Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 25/02/2020. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn điều tra đánh giá tiềm năng khoáng sản, làm cơ sở bổ sung quy hoạch, cấp phép theo quy định. 2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản - Tiếp tục nâng cao chất lượng các Hội đồng thẩm định liên quan đến các hoạt động khoáng sản: Hội đồng thẩm định Đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (trong thành phần tham gia hội đồng có ít nhất 02 chuyên gia có chuyên môn sâu trong lĩnh vực khoáng sản, đầy đủ đại diện các sở, ngành liên quan); nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công trên cơ sở lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia, các tổ chức chính trị xã hội; các ngành, địa phương khi tham gia đóng góp ý kiến phải cụ thể, đánh giá toàn diện. Đánh giá trữ lượng, hàm lượng khoáng sản chính xác trước khi cấp phép khai thác, kiên quyết loại bỏ những hồ sơ không đảm bảo về số lượng, chất lượng. - Đẩy mạnh công tác cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo hình thức đấu giá (trừ một số trường hợp đáp ứng tiêu chí không đấu giá); lựa chọn, ưu tiên cấp phép cho các đơn vị có năng lực tài chính, có cơ sở chế biến hoặc phục vụ cho cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh (trừ khi các cơ sở chế biến không sử dụng sản phẩm), đảm bảo hoạt động có hiệu quả sau khi cấp phép. - Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò chính xác và phê duyệt trữ lượng, làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư khai thác, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. - Tăng cường kiểm tra giám sát quá trình thi công thăm dò theo giấy phép của các đơn vị được cấp phép. 3. Công tác cấp phép khai thác khoáng sản; quản lý sản lượng khai thác của các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản 3.1. Công tác cấp phép khai thác khoáng sản: - Thực hiện quy trình cấp phép khai thác khoáng sản đảm bảo đúng quy định của Luật Khoáng sản. Việc cấp phép khai thác phải đảm bảo có sự đông thuận của địa phương nơi có khoáng sản (UBND cấp huyện, UBND cấp xã). - Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khi cấp phép khai thác khoáng sản ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm năng về tài chính, cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hoặc cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh. 3.2. Quản lý sản lượng khai thác của các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản: - Đối với các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản phải thực hiện đúng các quy định của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016: Yêu cầu đôn đốc các doanh nghiệp phải lắp đặt trạm cân điện tử và Camera giám sát tại mỏ, tín hiệu, dữ liệu được tích hợp và thông suốt với trung tâm quản lý của cơ quan nhà nước; ngoài ra bố trí lắp Camera giám sát tại vị trí vận chuyển chủ yếu của mỏ, sử dụng hệ thống điện chủ động của địa phương, đảm bảo thông tin truyền dữ liệu về trung tâm quản lý; các xe vận chuyển quặng ra khỏi mỏ phải có hóa đơn xuất hàng để kiểm soát trên đường vận chuyển. Lập các loại sổ, tài liệu, chứng từ theo dõi hoạt động của đơn vị gồm chứng từ theo dõi về kỹ thuật và chứng từ về tài chính chứng minh sản lượng khoáng sản đã khai thác. Lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng theo đúng quy định tại Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thực hiện thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng được cập nhật thông tin tối thiểu 06 tháng 01 lần; bản file mềm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý theo dõi. - Khi phát hiện vận chuyển khoáng sản mà không có giấy tờ chứng minh hợp pháp, sẽ xem xét tịch thu và giao cho cơ quan chức năng tổ chức bán đấu giá nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, phát hiện xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển khoáng sản vượt tải trọng theo quy định. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện ký cam kết vận chuyển khoáng sản đúng tải trọng theo quy định. - Xem xét thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với những doanh nghiệp không chấp hành đúng các quy định pháp luật, nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước. 4. Rà soát, đánh giá hiệu quả các giấy phép khai thác đã cấp; các dự án đầu tư chế biến khoáng sản - Thực hiện hoặc đề xuất cơ quan cấp phép đình chỉ, thu hồi các giấy phép không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, nợ ngân sách kéo dài, vi phạm các quy định pháp luật. - Các dự án khai thác khoáng sản, chế biến khoáng sản đã được cấp chứng nhận đầu tư, nhưng hoạt động không hiệu quả, kéo dài thời gian xây dựng, chậm đưa dự án vào hoạt động, không đáp ứng tiến độ theo chứng nhận đầu tư, kiến nghị xem xét thu hồi chứng nhận đầu tư; xem xét chuyển đổi dự án cho đơn vị khác có năng lực để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản. 5. Công tác bảo vệ môi trường - Các dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường từ khâu xem xét chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, thực hiện dự án cho đến khi dự án đi vào vận hành chính thức và kết thúc dự án; - Các cơ quan chuyên môn nâng cao chất lượng công tác thẩm định các hồ sơ bảo vệ môi trường đối với hoạt động khoáng sản; - Trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự khai thác cát, sỏi lòng sông phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ; - Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành công tác bảo vệ môi trường đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm quy định về bảo vệ môi trường. 6. Công tác quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản; tổ chức thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thuế, phí, lệ phí trong lĩnh vực khoáng sản, đảm bảo đúng quy định Triển khai thực hiện tốt Đề án quản lý thuế hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn, đảm bảo các doanh nghiệp khai thác khoáng sản thực hiện đầy đủ nộp ngân sách nhà nước theo giấy phép được cấp. Thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thuế, phí, lệ phí trong lĩnh vực khoáng sản và xử lý vi phạm kịp thời, đúng quy định. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện đúng cam kết nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định thì không xem xét đề nghị gia hạn sau khi giấy phép hết hạn hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 58 Luật Khoáng sản. 7. Thu hút đầu tư; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Công bố kịp thời, thường xuyên quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản để thu hút các nhà đầu tư có năng lực để đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản, nhất là chế biến sâu tại tỉnh nhằm gia tăng giá trị khoáng sản, phát huy lợi thế tiềm năng khoáng sản của địa phương. Hạn chế tối đa việc vận chuyển, xuất khoáng sản thô đối với các sản phẩm có khả năng, điều kiện chế biến được tại địa phương. Các ngành, địa phương: Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản thuê đất, sử dụng đất đai; sử dụng tài nguyên nước, sử dụng hạ tầng kỹ thuật để phục vụ khai thác, chế biến khoáng sản. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi để giúp các doanh nghiệp có mỏ khoáng sản, nhà máy chế biến đang dừng hoạt động trên địa bàn sớm hoạt động trở lại hoặc sớm đưa vào hoạt động đối với các đơn vị mới được cấp phép khai thác, chế biến. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử để đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian cấp chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng và giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu phí, lệ phí; liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất đai. Hàng năm, tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp ít nhất 01 lần, nhằm đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển. 8. Chế biến sâu khoáng sản - Khoáng sản chì kẽm: Duy trì 06 nhà máy và tạo điều kiện để các nhà máy chế biến sâu chì kẽm hoạt động ổn định, tiêu thụ tối đa sản lượng khoáng sản khai thác tại địa phương. - Khoáng sản sắt: Đánh giá cụ thể, cải tạo nhà máy chế biến sắt xốp tại Khu công nghiệp Thanh Bình để sớm hoạt động trở lại; đề nghị Công ty MATEXIM xây dựng nhà máy chế biến sâu tại tỉnh, hạn chế thấp nhất xuất nguyên liệu khoáng sản thô ra ngoài tỉnh. - Khoáng sản thạch anh: Tăng cường phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm xem xét quy hoạch, cấp phép đối với các điểm mỏ có tiềm năng về khoáng sản thạch anh trên địa bàn để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy hiện có và nhà máy dự kiến xây dựng trong thời gian tới, với đầu ra là sản phẩm tinh. 9. Điều tra đánh giá xác định tiềm năng tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản chì kẽm và thạch anh hiện nay của tỉnh đang ở dạng tiềm năng, một số khu vực chưa được đánh giá thăm dò cụ thể, nên chưa có cơ sở để đưa vào quy hoạch. Vì vậy, cần thiết phải làm rõ tiềm năng khoáng sản để phục vụ cho công tác quy hoạch và cấp phép, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sâu trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ tướng Chính phủ tạo điều kiện để điều tra đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản của tỉnh, nhất là khoáng sản chì kẽm, để đưa vào quy hoạch, cấp phép phục vụ cho các nhà máy chế biến sâu trên địa bàn tỉnh. Xem xét bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để đánh giá tiềm năng và thăm dò khoáng sản phục vụ đấu giá quyền khai thác đảm bảo khách quan, trung thực. 10. Công tác thanh tra, kiểm tra Các cơ quan chức năng phải phối hợp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ phải được UBND tỉnh phê duyệt: Thực hiện không quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp, nhằm đảm bảo tính thống nhất, không chồng chéo, trùng lặp để không cản trở đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp; nội dung thanh tra, kiểm tra phải được giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; cơ quan chức năng chỉ ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm; không mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá nội dung ngoài quyết định đã được duyệt. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần đảm bảo mục tiêu phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm kịp thời, đồng thời hỗ trợ hướng dẫn các doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật. Đối với những đơn vị vi phạm nhiều lần, cố tình không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản cần kiên quyết kịp thời xử lý theo luật định, đặc biệt là tình trạng vận chuyển khoáng sản, chuyển nhượng mỏ trái phép trên địa bàn. Các ngành chức năng có giải pháp hữu hiệu để đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện dứt điểm các khoản nợ tiền cấp quyền, thuế, phí quá hạn đối với ngân sách nhà nước. Trường hợp cố tình không chấp hành thì thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định, kiên quyết xử lý các đơn vị chưa thực hiện việc cải tạo phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ theo quy định. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản, tài nguyên môi trường. 11. Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý chuyên ngành về khoáng sản từ cấp tỉnh đến cấp xã Các sở, ngành, đơn vị địa phương chủ động quan tâm bố trí cán bộ công chức có trình độ, năng lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu khi tham gia thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý khoáng sản. Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị, địa phương khi để xảy ra sai phạm trong quản lý hoạt động khoáng sản theo quy định. Phần thứ ba BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC Để thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đạt hiệu quả, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, địa phương thực hiện các nội dung như sau: 1. Theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành công tác quản lý bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định. Tập trung thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực có tiềm năng về khoáng sản nhưng chưa cấp phép hoặc các khu vực tiềm ẩn xảy ra khai thác khoáng sản trái phép. 2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản đến cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tại các thôn, bản nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, ý thức về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. 3. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác 3.1. Các sở ngành theo chức năng nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các quy định bảo vệ khoáng sản; xử lý nghiêm các vi phạm theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định pháp luật. 3.2. UBND các huyện, thành phố: Rà soát, bổ sung, tổng hợp các khu vực có nguy cơ xảy ra khai thác trái phép để tổ chức bảo vệ; lập kế hoạch thực hiện cụ thể; thành lập, duy trì tổ công tác liên ngành để kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển khoáng sản trái phép; nắm bắt tình hình và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn, xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản trái phép ngay khi mới phát sinh tại cơ sở. 3.3. Kiện toàn Tổ công tác liên ngành của tỉnh về ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển khoáng sản trái phép; đảm bảo hoạt động có hiệu quả. 3.4. Các đơn vị được cấp phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản. 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong việc quản lý hoạt động khoáng sản, bảo vệ khoáng sản; xét xử nghiêm minh các vụ vi phạm về khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản trái phép nhằm nâng cao tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung. 5. Tiếp tục tăng cường củng cố hệ thống chính trị, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở, gắn nhiệm vụ quản lý khoáng sản với trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên và tổ chức cơ sở đảng; trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý bảo vệ khoáng sản; kiên quyết xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên vi phạm hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý khoáng sản. 6. Thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo, sơ kết tình hình quản lý bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; kiến nghị, đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác quản lý bảo vệ khoáng sản trên địa bàn. (Các khu vực bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại Phụ lục số 04) Phần thứ tư TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH 1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì tham mưu chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật. - Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định của nhà nước về khoáng sản; trường hợp cần thiết, đề xuất UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra các đơn vị hoạt động khoáng sản; kiểm tra các địa phương trong công tác tổ chức thực hiện quản lý khoáng sản trên địa bàn. - Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương rà soát các giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp, tham mưu UBND tỉnh đình chỉ, thu hồi hay kiến nghị thu hồi các giấy phép không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, nợ ngân sách kéo dài, vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra cụ thể, đối chiếu các tài liệu để xác định sản lượng đã khai thác, vận chuyển, tiêu thụ; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt. - Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản hàng năm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch; chủ trì phối hợp các cơ quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò chính xác và phê duyệt trữ lượng, làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư khai thác, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khoáng sản; theo dõi thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt. - Phối hợp cơ quan liên quan, chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám sát quá trình thi công thăm dò, khai thác theo giấy phép của các đơn vị được cấp phép. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc ký quỹ phục hồi môi trường, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản. - Tham mưu công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; lập, trình kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản. - Rà soát, ban hành, điều chỉnh các quy định về quản lý khoáng sản của tỉnh phù hợp với quy định pháp luật và thực tế tại địa phương; triển khai thực hiện các văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện pháp luật về khoáng sản theo hướng cải cách hành chính, đảm bảo phù hợp với pháp luật về khoáng sản và tình hình thực tế của tỉnh. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và cấp xã. - Tham mưu cho UBND tỉnh, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ tướng. Chính phủ về điều tra đánh giá tiềm năng một số loại khoáng sản chính của tỉnh, để phục vụ công tác quy hoạch, cấp phép. - Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Đề án, chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án. 2. Cục Thuế tỉnh - Triển khai thực Đề án quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về thuê, phí và lệ phí của các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác và các khoản thuế, phí, lệ phí trong lĩnh vực khoáng sản đúng quy định. - Chủ động phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Công Thương thường xuyên đối chiếu các tài liệu liên quan để xác định sản lượng đã khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, đảm bảo sản lượng khoáng sản khai thác khi được vận chuyển, tiêu thụ phải được kiểm soát và nộp thuế đầy đủ. Trường hợp phát hiện vi phạm thi xử lý kịp thời theo quy định. - Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu trình cấp có thẩm quyền xử lý đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép khai thác, thu hồi giấy phép đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuế, cố tình dây dưa nợ thuế kéo dài. 3. Sở Công Thương - Chủ trì kiểm tra việc sử dụng nguyên, nhiên vật liệu phục vụ khai thác mỏ, kiểm tra các chứng từ, biên bản nghiệm thu sản phẩm, sổ theo dõi ca hoạt động của mỏ, số lượng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng, nhiên liệu, điện năng tiêu thụ trên cơ sở đó so sánh với định mức, các giai đoạn khác nhau để xác định sản lượng đã khai thác; bản đồ, mặt cắt hiện trạng; kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, an toàn lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; tham mưu cho UBND tỉnh tịch thu, xử lý khoáng sản vận chuyển trái quy định. - Phối hợp kiểm tra giám sát quá trình khai thác theo giấy phép của các đơn vị được cấp phép. - Tiếp tục nghiên cứu tham mưu triển khai tiếp Đề án lắp Camera giám sát quản lý sản lượng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản kim loại trên địa bàn tỉnh. - Nghiên cứu giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh; cùng các ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển khoáng sản, kịp thời đình chỉ, xử lý, kiến nghị xử lý khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm trong việc vận chuyển khoáng sản. - Tham mưu UBND tỉnh trong công tác điều tiết, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sâu đã đầu tư trên địa bàn tỉnh. - Tham mưu UBND tỉnh trong công tác quy hoạch, bổ sung các nhà máy chế biến sâu đối với một số loại khoáng sản tiềm năng. 4. Sở Xây dựng - Phối hợp trong công tác lập phương án bảo vệ, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. - Thẩm định thiết kế đối với các dự án đầu tư khai thác vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác của UBND tỉnh. - Phối hợp kiểm tra giám sát quá trình khai thác, sản lượng khai thác đối với các giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. - Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) về lĩnh vực xây dựng trong hoạt động khoáng sản theo quy định. 5. Sở Tài chính - Chủ trì, thẩm định dự toán và tham mưu bố trí kinh phí: Bảo vệ khoáng sản, kinh phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản và các nhiệm vụ của các ngành trong lĩnh vực khoáng sản; tham mưu cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện. - Hàng năm, chủ trì phối hợp với các ngành để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành, điều chỉnh bảng giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ tính thuế. - Tham mưu ban hành quy định về quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nơi có khoáng sản được khai thác. - Tham mưu bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để đánh giá tiềm năng và thăm dò khoáng sản phục vụ đấu giá quyền khai thác. 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình lập phương án bảo vệ, khai thác và sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh theo đúng định của Luật Quy hoạch. - Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan, rà soát đánh giá hiệu quả các dự án khoáng sản, chế biến khoáng sản đã được cấp chứng nhận đầu tư, nhưng hoạt động không hiệu quả, kéo dài thời gian xây dựng, chậm đưa dự án vào hoạt động, không đáp ứng tiến độ theo chứng nhận đầu tư, kiến nghị xem xét thu hồi chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật; xem xét tham mưu, đề xuất chuyển đổi dự án cho đơn vị khác có năng lực để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản. 7. Sở Giao thông vận tải - Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối hợp các ngành chức năng kiểm tra tải trọng của các phương tiện vận chuyển khoáng sản tại các điểm mỏ, kho chứa hàng, bến bãi của các doanh nghiệp; phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm vận chuyển khoáng sản quá tải trọng cho phép. - Đề xuất phương án bảo trì đường bộ với các doanh nghiệp có khai thác mỏ và vận chuyển tại các tuyến đường trong phạm vi quản lý. 8. Công an tỉnh - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và điều tra, xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định của pháp luật; kiểm tra vận chuyển, lưu giữ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản. - Chỉ đạo Công an huyện, thành phố phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra việc khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép; xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường. - Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, xử lý các phương tiện vận chuyển khoáng sản trên đường giao thông mà không có giấy tờ đầy đủ. - Kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động kháng sản theo đúng quy định. 9. Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh - Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh ban hành; kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. - Đề xuất các biện pháp xử lý liên quan đến việc kiểm tra hoạt động vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án. 10. Sở Tư pháp - Rà soát các văn bản pháp luật về khoáng sản, kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp quy định. - Phối hợp trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản. 11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chủ trì rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo quy định, nhằm phù hợp với thực tế đã cấp phép hoạt động khoáng sản tại địa phương; phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt, nhất là đất quy hoạch rừng sản xuất có trạng thái rừng tự nhiên. - Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò không ảnh hưởng đến đất mặt có rừng đảm bảo theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng; công tác quản lý công trình thủy lợi đối với hoạt động thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông. 12. Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định của pháp luật, tham gia triển khai có hiệu quả Đề án này. 13. UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn - Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; phối hợp chặt chẽ thực hiện công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn đúng theo quy định pháp luật. - Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại địa phương; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi-thăm dò, khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền; giám sát quá trình phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ. - Trường hợp để xảy ra tình trạng hoạt động khoáng sản trái phép kéo dài trên địa bàn quản lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. II. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU THỤ KHOÁNG SẢN 1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 42 Luật khoáng sản và quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 55 Luật Khoáng sản và quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản: Tổ chức, cá nhân chỉ được chế biến khoáng sản tại các nhà máy, cơ sở chế biến khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời đảm bảo thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo đúng báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt. Việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản. Các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, chủ động tham mưu kịp thời các công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh và trong Đề án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung cửa Đề án. Định kỳ 01 năm (trước 15/01 hàng năm) các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./. PHỤ LỤC SỐ 01 CÁC GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÒN THỜI HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 1. Giấy phép do UBND tỉnh Bắc Kạn cấp: 39 Giấy phép STT Số, ngày ký giấy phép Vị trí mỏ Tên khoáng sản chính và đi kèm Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép Thời hạn (năm) 1 Số 3521/GP-UBND ngày 17/11/2009 Mỏ Lũng Váng, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn Đá vôi Công ty TNHH MTV Khoáng sản và Thương mại Đồng Nam 30 năm 2 Số 961/GP-UBND ngày 09/6/2011 Mỏ Kẹm Trinh, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn Đá vôi Công ty TNHH Hải Nam 18,5 năm 3 Số 962/GP-UBND ngày 09/6/2011 Mỏ Khau Trạt, xã Bình Văn, huyện Chợ Mới Đá vôi Hợp tác xã Thắng Lợi 15 năm 4 Số 963/GP-UBND ngày 09/6/2011 Mỏ Thôm Ỏ, xã Lam Sơn (nay là xã Sơn Thành, huyện Na Rì Đá vôi Công ty TNHH SH Sơn Hà 12 năm 5 Số 964/GP-UBND ngày 09/6/2011 Số 325/GP-UBND ngày 03/3/2020 (chuyển nhượng) Số 1932/GP-UBND ngày 29/10/2020 (gia hạn) Mỏ Phya Van, xã Hữu Thác (nay là xã Trần Phú), huyện Na Rì Đá vôi Công ty TNHH Tân Thịnh (chuyển nhượng sang Công ty Cổ phần HVT Bắc Kạn) Đến 30/10/2026 6 Số 968/GP-UBND ngày 09/6/2011 Mỏ Kéo Pựt, xã Nhạn Môn, huyện Pác Nặm Đá vôi Công ty TNHH Hải Nam 15 năm 7 Số 1053/GP-UBND ngày 20/6/2011 Mỏ Khua Trạng, xã Lam Sơn (nay là xã Sơn Thành), huyện Na Rì Đá vôi Công ty TNHH Bình Thanh 30 năm 8 Số 1064//GP-UBND ngày 20/6/2011 Mỏ Lủng Tráng, xã Cường Lợi, huyện Na Rì Đá vôi Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng công trình 399 18 năm 9 Số 1065/GP-UBND ngày 20/6/2011 Mỏ Lũng Mò, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn Đá vôi DNTN Đồng Sơn 30 năm 10 Số 278/GP-UBND ngày 07/03/2013 Mỏ Lủng Điếc, xã Bành Trạch, huyện Ba Bể Đá vôi DNTN Việt Anh 30 năm 11 Số 302/GP-UBND Ngày 11/3/2013 Mỏ Cốc Ngận, xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn Đá vôi Công ty cổ phần khoáng sản Việt Thắng 30 năm 12 Số 345/GP-UBND Ngày 18/3/2013 Mỏ Thanh Bình, huyện Chợ Mới Cát sỏi Công ty TNHH Phúc Lộc 9,5 năm 13 Số 460/GP-UBND ngày 05/4/2013 Mỏ đá vôi Nà Cà, xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông Đá vôi Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển hạ tầng 26,5 năm 14 Số 1522/GP-UBND ngày 19/9/2013 Mỏ đá vôi Bản Tặc, xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn Đá vôi DNTN Cao Bắc 17,5 năm 15 Số 2258/GP-UBND ngày 13/12/2013 Mỏ cát sỏi sông Năng tại khu vực Dài Khao-Phiêng Chỉ đoạn qua các xã Cao Trĩ, xã Thượng Giáo và khu vực Phố Cũ-Cao Linh đoạn qua xã Thượng Giáo và thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể Cát sỏi Hợp tác xã Sông Năng 14 năm 16 Số 2430/GP-UBND ngày 30/12/2013 Mỏ đá vôi Lũng Ráo, xã Cư Lễ, huyện Na Rì Đá vôi Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng công trình 399 30 năm 17 Số 1997/GP-UBND ngày 07/11/2014 Mỏ đá vôi Suối Viền, xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn Đá vôi Công ty Cổ phần Hồng Hà 30 năm 18 Số 452/GP-UBND ngày 13/4/2015 Mỏ đá vôi Bản Cạu, xã Yên Thịnh, huyện Chợ Đồn Đá vôi Công ty TNHH MTV KS&TM Đồng Nam 23 năm 19 Số 656/GP-UBND ngày 22/5/2015 Mỏ cát sỏi Pác Châm, xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể Cát sỏi DNTN Hà Giang 07 năm 20 Số 315/GP-UBND ngày 10/3/2016 K15, phường Xuất Hóa, TP Bắc Kạn Đá vôi Công ty TNHH Phúc Lộc 16 năm 21 Số 1557/GP-UBND ngày 30/9/2016 Mỏ Pù Quéng, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam 13 năm 06 tháng 22 Số 154/GP-UBND ngày 26/01/2018 Mỏ sắt Nà Nọi, thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn Quặng sắt Công ty TNHH Vạn Lợi 6,5 năm 23 Số 358/GP-UBND ngày 07/3/2018 Mỏ vàng gốc Pác Lạng, xã Đức Vân và xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn Vàng gốc Công ty TNHH Tân Thịnh 17 năm 24 Số 615/GP-UBND ngày 19/4/2018 Mỏ đá vôi Lũng Cà, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn Đá vôi Công ty TNHH Thắng Lợi 30 năm 25 Số 616/GP-UBND ngày 19/4/2018 Mỏ chì kẽm Nà Khắt, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam 13 năm 26 Số 678/GP-UBND ngày 27/4/2018 Mỏ chì kẽm Pác Ả, xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn Chì kẽm Công ty TNHH Hoàng Giang 10 năm 27 Số 986/GP-UBND ngày 13/6/2018 Mỏ cát sỏi Nà Đeo, xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới Cát sỏi Công ty TNHH Phúc Lộc 05 năm 28 Số 1181/GP-UBND ngày 09/7/2018 Mỏ cát sỏi Nà Ón, xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn Cát sỏi Công ty TNHH Tiên Đàn 05 năm 29 Số 1182/GP-UBND ngày 09/7/2018 Mỏ chì kẽm Khuổi Giang, xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam 13 năm 30 Số 345/GP-UBND ngày 06/3/2019 Mỏ cát sỏi Bản Luông, xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông Cát sỏi Công ty TNHH SDTB 03 năm 31 Số 768/GP-UBND ngày 16/6/2019 Mỏ vàng gốc Khau Âu, xã Bình Văn, huyện Chợ Mới Vàng gốc Công ty TNHH Kim Ngân 10 năm 32 Số 1111/GP-UBND ngày 03/7/2019 Mỏ đá vôi Kéo Lạc Mò, xã Bành Trạch, huyện Ba Bể Đá vôi DNTN Việt Anh 30 năm 33 Số 2212/GP-UBND ngày 08/11/2019 (khai thác tận thu) Mỏ Hợp Thành - Hát Lài, xã Lam Sơn, huyện Na Rì Cát, cuội, sỏi Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hiền Dung 03 năm 34 Số 2401/GP-UBND ngày 03/12/2019 Mỏ Nà Diệc, xã Lạng San và Nà Khon, xã Lương Thành, huyện Na Rì Cát, sỏi Công ty Cổ phần Bê tông và Vật liệu xây dựng An Bình 05 năm 35 Số 763/GP-UBND ngày 28/4/2020 Mỏ Sáo Sào, thị trấn Nà Phặc và xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn Chì kẽm và khoáng sản đi kèm Công ty TNHH MTV Ngân Sơn Bắc Kạn 09 năm 36 Số 1216/GP-UBND ngày 02/7/2020 Mỏ chì kẽm Nà Duồng, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty Cổ phần khoáng sản Bắc Kạn 10 năm 37 Số 1328/GP-UBND ngày 23/7/2020 Chì kẽm Nà Quản, xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty TNHH Đồng Tâm 11 năm 38 Số 1916/GP-UBND ngày 23/10/2020 Cát sỏi Pác Châm, xã Bành Trạch, huyện Ba Bể Cát sỏi DNTN Hà Giang 18 năm 39 Số 800/GP-UBND ngày 03/6/2021 Chì kẽm và khoáng sản đi kèm Cốc Chặng, thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn Chì kẽm Công ty Công ty cổ phần xây dựng cầu đường hạ tầng và khoáng sản Thăng Long 15 năm 2. Giấy phép do BTNMT cấp: 10 giấy phép. STT Số, ngày ký giấy phép Vị trí mỏ Tên khoáng sản chính và đi kèm Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép Thời hạn (năm) 1 Số 340-QĐ/KTM năm 1985 Mỏ chì kẽm Chợ Điền, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty TNHH NN MTV Kim loại màu Bắc Kạn Không thời hạn (đang thẩm định hồ sơ cấp lại giấy phép khai thác) 2 Số 1675/GP-BNTMT ngày 22/10/2007 Mỏ Nà Hai, xã Quảng Khê, huyện Ba Bể Đá hoa trắng DNTN Tuấn Ngân (nay là Công ty TNHH Tuấn Ngân) 30 3 Số 929/GP-BTNMT ngày 02/5/2008 Mỏ Pù Ổ, xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn Quặng sắt Tổng Công ty CP Khoáng sản Na Rì Hamico 17,4 4 Số 1127/GP-BTNMT ngày 13/6/2011 Mỏ Bản Quân, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn Quặng sắt Công ty Cổ Vật tư và Thiết bị Toàn bộ 28 5 Số 2528/GP-BTNMT ngày 12/12/2013 Mỏ Nà Bốp - Pù Sáp, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn 16 6 Số 1363/GP-UBND ngày 10/7/2014 Mỏ Lũng Váng, xã Bằng Lãng và thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty TNHH Việt Trung Hết năm 2020 (đang thẩm định thủ tục gia hạn) 7 Số 2199/GP-BTNMT ngày 07/10/2014 Mỏ Nà Lẹng - Nà Cà, xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông Chì kẽm Công ty TNHH Khai khoáng Bắc Kạn 14,5 năm 8 Số 190/GP-BTNMT ngày 23/01/2018 (gia hạn Giấy phép số 1205/GP-BTNMT ngày 08/6/2005) Mỏ chì kẽm Nà Tùm, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty TNHH Khai khoáng Bắc Kạn Đến 08/5/2025 9 Số 1374/GP-BTNMT ngày 31/5/2019 Mỏ chì kẽm Ba Bồ, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn Chì kẽm Công ty TNHH Ngọc Linh 15 năm 10 Số 83/GP-BTNMT ngày 15/5/2020 Mỏ sắt Bản Phắng 1, xã Trung Hòa, huyện Ngân Sơn Quặng sắt Công ty Cổ phần Vương Anh 17 năm PHỤ LỤC SỐ 02 CÁC GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN CÒN THỜI HẠN TRẬN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN I. Các giấy phép thăm dò do UBND tỉnh cấp: STT Số, ngày ký giấy phép Tên tổ chức; cá nhân được cấp giấy phép Tên khoáng sản chính Thời hạn Tên, vị trí khu vực Ghi chú 1 Số 1992/GP-UBND ngày 22/11/2018 Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam Chì, kẽm 48 tháng Bản Mòn A, xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn Đang thi công thăm dò 2 Số 56/GP-UBND ngày 11/01/2019 Công ty CP khoáng sản Bắc Kận Chì, kẽm 36 tháng Bó Nặm, xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn Đang thi công thăm dò 3 Số 95/GP-UBND ngày 20/01/2020 Công ty CP Sơn Lộc Chì, kẽm 48 tháng Nà Diếu, xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn Đang thi công thăm dò 4 Số 430/GP-UBND ngày 17/3/2020 Công ty TNHH Hoàng Nam Bắc Kạn Chì, kẽm, sắt, mangan 30 tháng Kéo Lếch, các xã Nghĩa Tá, Lương Bằng và Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn Đang thi công thăm dò 5 Số 474/GP-UBND ngày 24/3/2020 Công ty TNHH Hoàng Nam Bắc Kạn Chì kẽm 36 tháng Bó Liều, xã Nam Cường và Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn Đang thi công thăm dò 6 Số 790/GP-UBND ngày 06/5/2020 Công ty CP tư vấn XD&MT Việt Hưng Chì kẽm 24 tháng Cốc Lót, thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn Đang thi công thăm dò 7 Số 23 64/GP-UBND ngày 25/12/2020 Công ty TNHH sản xuất bê tông Bắc Kạn Cát sỏi 12 tháng Nà Mố - Tổng Cổ, thị trấn Đồng Tâm, huyện Chợ Mới Đang thi công thăm dò 8 Số 2366/GP-UBND ngày 25/12/2020 Công ty TNHH SDTB Cát sỏi 12 tháng Đèo Vai, xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới Đang thi công thăm dò 9 Số 2399/GP-UBND ngày 25/12/2020 Công ty Cổ phần Bắc Hà Cát sỏi 18 tháng Khu vực Vằng Chừn, xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới Đang thi công thăm dò II. Các giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp: STT Số, ngày ký giấy phép Tên tổ chức, cá nhân Tên khoáng sản chính Thời hạn Tên, vị trí khu vực Ghi chú 1 Số 2995/GP-BTNMT ngày 23/11/2015 Công ty CPKS Tây Giang Bắc Kạn Chì kẽm 48 tháng Bành Tượng, xã Đồng Lạc và Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn Đã gia hạn 2 Số 3520/GP-BTNMT ngày 25/12/2017 Công ty CP khoáng sản và luyện kim Việt Nam Quặng sắt 48 tháng Lũng Viền, xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn Đang lập hồ sơ cấp phép khai thác 3 Số 181/GP-BTNMT ngày 08/10/2020 Công ty TNHH TM DV Hoàng Nam Chì kẽm 36 tháng Nà Bưa, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn Đang thi công thăm dò 4 Số 188/GP-BTNMT ngày 16/10/2020 Côngty TNHH TM DV Hoàng Nam Chì kẽm 36 tháng Pù Chạng, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn Đang thi công thăm dò 5 Số 247/GP-BTNMT ngày 16/12/2020 Côngty TNHH TM DV Hoàng Nam Chì kẽm 36 tháng Nậm Shi, xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn Đang thi công thăm dò PHỤ LỤC SỐ 03 DANH SÁCH CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN STT Tên dự án Địa điểm Tên chủ đầu tư Tình hình hoạt động 1 Xưởng luyện chì Cao Bắc 1.500 tấn/năm Xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn DNTN Cao Bắc Đang hoạt động 2 Nhà máy tuyển luyện chì Ngân Sơn 5.000 tấn/năm Xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn Công ty Cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico Đang hoạt động 3 Nhà máy luyện chì Chợ Đồn 5.000 tấn/nam Xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn Công ty Cổ phần khoáng sản Bắc Kạn Đang hoạt động 4 Dự án Nhà máy điện phân chì kẽm Bắc Kạn 35.000 tấn/năm Đèo Khau Thăm, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn Công ty TNHH Ngọc Linh Đang vận hành thử nghiệm một số hạng mục đã lắp đặt xong 5 Nhà máy luyện kim phi cốc công suất thiết kế 100.000 tấn sắt xốp/năm Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới Công ty Cổ phần vật tư và Thiết bị toàn bộ Dừng hoạt động từ đầu năm 2016 đến nay 6 Nhà máy luyện chì công suất 5.000 tấn chì/năm Đèo Khau BoPo, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoàng Nam Hoạt động từ ngày 22/10/2020 7 Nhà máy Gang Cẩm Giàng Xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông Công ty Cổ phần khoáng sản Tây Giang Bắc Kạn Tạm dừng hoạt động từ cuối năm 2018 đến nay 8 Dự án Nhà máy sản suất ferromangan 60.000 tấn/năm Tại huyện Chợ Đồn Công ty CP phát triển công nghiệp Bắc Kạn Đang thực hiện thủ tục chủ trương đầu tư 9 Nhà máy luyện chì 20.000 tấn/năm Tại huyện Chợ Đồn Công ty Cổ phần Luyện kim màu Bắc Kạn Đang thực hiện thủ tục chủ trương đầu tư 10 Nhà máy chế biến khoáng sản Thạch anh, công suất 24.000 tấn/năm Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới Công ty TNHH Kim An An Đang hoạt động 11 Nhà máy chế biến bột đá carbonat Tổ Nà Hái, thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông Công ty TNHH MTV PhiaBjoóc Dừng hoạt động từ năm 2016 PHỤ LỤC SỐ 04 CÁC KHU VỰC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 1. Tại địa bàn huyện Chợ Đồn STT Vị trí, khu vực Loại khoáng sản Ghi chú 1 Khu rừng Lung Mạ thôn Nà Cà, xạ Yên Thượng Quặng chì kẽm Khu rừng Bó chít thuộc đất kho K380, xã Yên Thượng Quặng chì kẽm 2 Khu vực Khuổi Chừn, thôn Bó Pia, xã Quảng Bạch Quặng chì kẽm Khu vực Khuổi Páp, thôn Bản Lác, xã Quảng Bạch Quặng chì kẽm 3 Khu vực thôn Tủm Tó, xã Bằng Lãng Quặng chì kẽm Khu vực thôn Nà Khắt, xã Bằng Lãng Quặng chì kẽm Khu vực thôn Bản Lắc, xã Bằng Lãng Quặng chì kẽm 4 Khu vực Lùng Duốc, tổ 16, thị trấn Bằng Lũng Quặng chì kẽm Khu vực Khuổi Ngoài, thôn Bản Tàn, thị trấn Bằng Lũng Quặng chì kẽm Khu vực Lũng Váng, tổ 17, thị trấn Bằng Lũng Quặng chì kẽm 5 Khu vực thôn Phía Khao, tại các vị trí lò cũ, bãi thải, xã Bản Thi Quặng chì kẽm Công ty CP KLM Thái Nguyên đã khai thác Thôn Thâm Tàu, khu vực Bó Luông, giáp ranh với khu Hủm Tre của thôn Phia Khao, khu Bản Màn, xã Bản Thi Quặng chì kẽm Thôn Phiêng Lằm, khu vực Tài Lúc giáp ranh với thôn Hợp Tiến, xã Bản Thi Quặng chì kẽm Thôn Kéo Nàng, khu vực Lò Bắc Sơn cũ và khu vực Khuổi Lịa, xã Bản Thi Quặng chì kẽm 2. Tại địa bàn huyện Pác Nặm: STT Vị trí, khu vực Loại khoáng sản Ghi chú 1 Khu vực thôn Lủng Pảng, xã Bộc Bố Chỉ kẽm Giáp khu vực Nam Phia Đăm, xã Bằng Thành 2 Khu vực Đông Hun thôn Nặm Lịa, xã Xuân La Chì kẽm 3 Khu vực Khuổi Mạn, xã Bằng Thành Vàng gốc 3. Tại địa bàn huyện Ngân Sơn: STT Vị trí, khu vực Loại khoáng sản Ghi chú 1 Bó Duống, thôn Liên Kết, xã Hiệp Lực Vàng sa khoáng 2 Lũng Pu, thôn Nà Lạn, xã Hiệp Lực Vàng sa khoáng 3 Thôm Luông thôn Bó Lếch, xã Hiệp Lực Đá vôi 4 Cảng Cào, thôn Cảng Cào, xã Trung Hòa Chì, kẽm 5 Khuổi ngoài, thôn Bản Phắng Đá thạch anh 6 Mảy Van (giáp mỏ Sáo Sào), Tổ dân phố mảy van, thị trấn Nà Phặc Chì, kẽm 8 (Phiêng Sân, Cốc Sâu, Phúc Sơn), thôn Đèo Gió, xã Vân Tùng Chì, kẽm 9 Nà Đeng, thôn Tân ý II, xã Vân Tùng Chì, kẽm 10 Tốc Lù, Khu II, xã Vân Tùng Chì, kẽm 11 Sùng Hoang, thôn Khuổi Ngọa, xã Bằng Vân Vàng gốc 12 Ke Lạnh, thôn Nặm Nộc, xã Bằng Vân Vàng gốc 13 Mèo Đăm, Hai Pa, thôn Kinh Héo, xã Bằng Vân Vàng gốc 14 Nà Phai, thôn Khau phoòng, xã Bằng Vân Vàng gốc 15 Pác Nạn, thôn Pác Nạn, xã Bằng Vân Vàng gốc 16 Nà Pò, thôn Khau thốc, xã Thuần Mang Vàng gốc 17 Bản Nìm, thôn Bản Nìm, xã Thuần Mang Vàng gốc 4. Tại địa bàn huyện Bạch Thông: Stt Vị trí, khu vực Loại khoáng sản Ghi chú 1 Xứ đồng Nà Trùng, thôn Nà Búng, xã Quân Hà Cát sỏi 2 Xứ đồng Nà Càng, thôn Nà Búng, xã Quân Hà Cát sỏi 3 Khu Nà Cằng, Nà Dài, thôn Thôm Mò, xã Quân Hà Cát sỏi 4 Khu Nà Tràng, thôn Nà Lẹng, xã Quân Hà Cát sỏi 5 Khu Pác Cáp, thôn Nà Pò, xã Quân Hà Cát sỏi 6 Khu Nà Ngàng, thôn Nà Ngàng, xã Quân Hà Cát sỏi 7 Khu Pá Yếu, thôn Đoàn Kết, xã Quân Hà Cát sỏi 8 Khu vực Phặc Pẻn, thôn Bản Luông, xã Mỹ Thanh Cát sỏi 9 Khu vực Buốc Bon, thôn Khau Ca, xã Mỹ Thanh Cát sỏi 5. Tại địa bàn huyện Ba Bể: STT Vị trí, khu vực Loại khoáng sản Ghi chú 1 Khu vực Nặm Pẻn, thôn Cốc Diển, xã Phúc Lộc Vàng sa khoáng 9 Khu vực Cốc Bó, thôn Thiêng Điểm, xã Phúc Lộc Vàng sa khoáng 3 Khu vực Nà Nộc, Tồm Làm, Nà Còi, hôn Nà Nộc, thôn Tổm Làm và thôn Nà Còi, xã Bành Trạch Vàng sa khoáng 4 Khu vực Lẻo Keo, Lủng Quang, Thôn Lẻo Keo, thôn Lủng Quang, xã Quảng Khê, Cát, sỏi 5 Khu vực bến xuồng, thôn Khuổi Tăng, xã Cao Thượng Cát, sỏi 6 Khu vực Bản Lài, Nà Nao, hôn Bản Lài, Nà Nao, xã Chu Hương Cát, sỏi 7 Khu vực Buốc Lốm, Bản Vài, thôn Nà Niểm và thôn Bản Vài, xã Khang Ninh Cát, sỏi 8 Khu vực Đon Mang, thôn Nà Hin, xã Hà Hiệu Cát, sỏi Khu Cầu tràn đường Hà Hiệu - Chu Hương, thôn Vằng Kè, xã Hà Hiệu Cát, sỏi 9 Khu vực Bản Cám, Pác Ngòi, thôn Bản Cám, thôn Pác Ngòi, xã Nam Mẫu Cát, sỏi 11 Khu vực Nà Slải, thôn Nà Slải, xã Hoàng Trĩ Đá màu 12 Khu vực Nà Cọ, thôn Nà Cọ, xã Hoàng Trĩ Đá Vôi 13 Khu vực Khưa Quang, thôn Khưa Quang, xã Đồng Phúc Đá màu 6. Tại địa bàn huyện Chợ Mới STT Vị trí, khu vực Loại khoáng sản Ghi chú 1 Khu vực bãi Mồ Côi, Thôn Khuôn Tắng, xã Bình Văn và giáp ranh với xã Yên Hân Vàng gốc 2 Khu vực Khau Âu, Thôn Khuôn Tắng, xã Bình Văn và giáp ranh với xã Thần Xa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Vàng gốc 3 Khu vực Hang Thắm Làng, Thôn Nà Làng, xã Yên Hân Vàng gốc 7. Tai địa bàn huyện Na Rì STT Địa chỉ khu vực Loại khoáng sản Ghi chú 1 Hang Vằng lài, thôn Nà Dụ, xã Văn Minh Cát, sỏi 2 Vằng Chủ, thôn Nà Dụ, xã Văn Minh Cát, sỏi 3 Hát Ban, thôn Nà Deng - Nà Ngòa, xã Văn Minh Cát, sỏi 4 Hát Ỏ, thôn Nà Piẹt, xã Văn Minh Cát, sỏi 5 Khu vực Vằng Chín, thôn Khuổi Nộc, xã Lương Thượng Vàng sa khoáng, cát sỏi 6 Khu vực Bó Mò, Slam Slẩu, thôn Vằng Khít, xã Lương Thượng Vàng sa khoáng, cát sỏi 7 Khu vực hạ lưu cầu sắt xã Quang Phong Cát, sỏi 8 Mạy Lịa, thôn Khuổi Tấy A, xã Liêm Thủy Vàng 9 Xa Han, thôn Khuổi Tấy A, xã Liêm Thủy Vàng 10 Khu Hát Luông - Vằng Cháng, thôn Đồng Tâm và thôn Hát Luông, xã Kim Lư Cát, sỏi 11 Khu vực Khuổi Chòi, thôn Nà Lác, xã Kim Hỷ Vàng 12 Khu Vực Tắc Ten, thôn Nà Lác, xã Kim Hỷ Vàng 13 Nặm Ún, thôn Nà Ngoàn, xã Côn Minh Cát, sỏi 14 Khu giáp To Đoóc (giáp xã Văn Lang), xã Sơn Thành Vàng sa khoáng, cát sỏi 15 Khu vực Nà Én, thôn Hợp Thành, xã Sơn Thành Vàng sa khoáng, cát sỏi 16 Khu vực đường vào Nặm Vòm, thôn Nà Cà, xã Dương Sơn Cát, sỏi 17 Khu vực Vằng Dú, thôn Cảo Ỏi, xạ Dương Sơn Cát, sỏi 18 Khu vực Ngiều Phiết, thôn Cảo Ỏi, xã Dương Sơn Cát, sỏi 19 Khu vực Cốc Mìn, thôn Khung Xa, xã Dương Sơn Cát, sỏi 20 Đoạn sông từ Pác Cham, thôn Khuổi Nạc đến đoạn Ngã 3 Pác Tấy, thôn Nặm Giàng, xã Đổng Xá Vàng sa khoáng, cát sỏi 21 Khu Mỏ Vàng Tân An cũ, thôn Chợ Cũ, xã Văn Lang Vàng sa khoáng, cát sỏi 22 Khu Soong Luông, thôn Chợ Mới, xã Văn Lang Vàng sa khoáng, cát sỏi 23 Khu vực Hát Ngần - Thôm Quyền, thôn Nà Khon, thôn Soi Cải, xã Sơn Thành Vàng sa khoáng, cát sỏi .24 Khu Mỏ vàng Nà Làng, xã Lương Thượng Vàng sa khoáng, cát sỏi 25 Khu Mỏ vàng Kim Mỹ Hưng, xã Lương Thượng Vàng sa khoáng, cát sỏi 26 Khu Mỏ vàng Bản Giang, xã Lương Thượng Vàng sa khoáng, cát sỏi 8. Tại địa bàn thành phố Bắc Kạn STT Vị trí, khu vực Loại khoáng sản Ghi chú 1 Khu vực thôn Bản Bung, thôn Nà Pài, thôn Bản Pẻn, thôn Nà Ỏi xã Dương Quang Cát sỏi 2 Thôn Tổng Nẻng, thôn Khuổi Pái, phường Huyền Tụng Cát sỏi PHỤ LỤC SỐ 05 DỰ KIẾN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐƯA VÀO KHAI THÁC GIAI ĐOẠN 2021-2025 STT Tên mỏ, địa chỉ Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép Công suất (m3,tấn/năm) Dự kiến năm khai thác Nộp ngân sách nhà nước (triệu đồng) Số lao động 2021 2022 2023 2024 2025 Các mỏ đã cấp phép khai thác 1 Mỏ đá vôi K15, phường Xuất Hóa, TP Bắc Kạn Công ty TNHH Phúc Lộc 10,000 2022 Theo kế hoạch nộp ngân sách của tỉnh lĩnh vực khoáng sản năm 2021 là 138 tỷ 95 152 152 152 10 2 Cát sỏi Pác Châm, xã Bành Trạch, huyện Ba Bể DNTN Hà Giang 5,500 2022 79 84 84 84 15 3 Mỏ đá vôi Kéo Lạc Mò, xã Bành Trạch, huyện Ba Bể DNTN Việt Anh 12,000 2021 114 182 182 182 10 4 Mỏ chì kẽm Sáo Sào, thị trấn Nà Phặc và xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn Công ty TNHH MTV Ngân Sơn Bắc Kạn 3,800 2022 250 624 874 999 30 5 Chì kẽm Nà Quản, xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn Công ty TNHH Đồng Tâm 5,000 2021 329 821 1,150 1,314 40 6 Mỏ chì kẽm Nà Khắt, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn Công ty TNHH TMDV Hoàng Nam 3,000 2021 197 493 690 789 20 7 Chì kẽm và khoáng sản đi kèm Cốc Chặng, thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn Công ty CP xây dựng cầu đường hạ tầng và khoáng sản Thăng Long 3,000 2022 197 493 690 789 30 8 Mỏ chì kẽm Ba Bồ, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn Công ty TNHH Ngọc Linh 90,000 2022 5,914 14,786 20,700 23,657 80 9 Mỏ sắt Bản Phắng 1, xã Trung Hòa, huyện Ngân Sơn Công ty Cổ phần Vương Anh 150,000 2022 8,403 21,008 29,411 33,612 80 Cộng I 15,578 38,643 53,932 61,577 315 Các mỏ đang lập hồ sơ khai thác 2 Cát sỏi Pác Nghiên, xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn Công ty CP Mạnh Dũng 6,000 2022 86 138 138 15 2 Cát sỏi Bản Cầy-Nà Pán, TT Nà Phặc, huyện Ngân Sơn Công ty TNHH SDTB 4,300 2022 62 99 99 15 2 Cát sỏi Nà Mèng, xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông Công ty TNHH SDTB 9,000 2022 129 206 206 20 2 Cát sỏi Cốc Coóc Bản Pò, TT Yến Lạc, huyện Na Rì Công ty CP Sao Mai Bắc Kạn 9,000 2022 129 206 206 20 Cộng II 0 406 649 649 70 I+II 138,000 15,578 39,048 54,581 62,226 385 Ghi chú - Năm 2021, theo kế hoạch của tỉnh, lĩnh vực khoáng sản thu khoảng 138 tỉ đồng; - Dự kiến công suất các mỏ đá, cát sỏi năm thứ nhất đạt 50% công suất, từ năm thứ 2 đạt 80% công suất thiết kế - Dự kiến công suất các mỏ chì kẽm, sắt năm thứ nhất đạt 20% công suất, năm thứ 2 đạt 50%, năm thứ 3 đạt 70%, từ năm thứ 4 đạt 80% công suất thiết kế - Ngoài các mỏ nêu trên, hiện nay còn 12 giấy phép thăm dò đang thăm dò, dự kiến cấp phép khai thác từ 2022-2025 Như vậy đến năm 2025, mục tiêu thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản đạt 200 tỉ đồng và 2500 lao động là khả thi;
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "19/07/2021", "sign_number": "1261/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Long Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-1475-TB-TCHQ-2020-ket-qua-phan-loai-doi-voi-Phu-gia-dung-cho-nhua-ATMER-520637.aspx
Thông báo 1475/TB-TCHQ 2020 kết quả phân loại đối với Phụ gia dùng cho nhựa ATMER
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1475/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2020 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Trên cơ sở kết quả phân tích của Chi Cục Kiểm định Hải quan 2 tại thông báo số 05/TB-KĐ2 ngày 3/1/2020 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: Phụ gia dùng cho nhựa ATMER 163-LQ-(SG) CODE AE80143/0180/8S07,180kg/drum(TP: water contenter 0.15%,Primary & Secondary Amine 1%, Tertiary amine 98%) Hàng mới 100%. (Mục 1 tờ khai) 2. Đơn vị xuất khẩu/ nhập khẩu: Công ty TNHH hóa chất Lục Giác. Địa chỉ: 617-617A quốc lộ 13, KP3, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. MST: 0304097459. 3. Số, ngày tờ khai hải quan: 10303867174/A11 ngày 10/12/2019 đăng ký tại Chi cục Hải quan CKC Hải Phòng KV3 - Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Chế phẩm hóa học có thành phần chính là alkoxylated amin và phụ gia, dùng làm tác nhân chống tĩnh điện. 5. Kết quả phân loại: Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Chế phẩm hóa học có thành phần chính là alkoxylated amin và phụ gia, dùng làm tác nhân chống tĩnh điện. thuộc nhóm 38.24 “Chất gắn đã điều chế dùng cho các loại khuôn đúc hoặc lõi đúc; các sản phẩm và chế phẩm hóa học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan (kể cả các sản phẩm và chế phẩm chứa hỗn hợp các sản phẩm tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác”, phân nhóm “- Loại khác: ”, phân nhóm 3824.99 “- - Loại khác”, phân nhóm “- - - Loại khác: ”, mã số 3824.99.99 “- - - - Loại khác ” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. Nơi nhận: - Tổng cục trưởng (để báo cáo); - Các Cục HQ tỉnh, TP (để thực hiện); - Chi cục Hải quan CKC Hải Phòng KV3 - Cục Hải quan thành phố Hải Phòng (để t/hiện); - Cục Kiểm định Hải quan và các Chi cục trực thuộc; - Công ty TNHH hóa chất Lục Giác. Địa chỉ- 617- 617A quốc lộ 13, KP3, phường Hiệp Bình Phước quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh; - Website Hải quan; - Lưu: VT, TXNK, PL-Huyền (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Lưu Mạnh Tưởng
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "10/03/2020", "sign_number": "1475/TB-TCHQ", "signer": "Lưu Mạnh Tưởng", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-497-QD-BTP-2023-danh-muc-tai-san-mua-sam-tap-trung-cua-Bo-Tu-phap-562317.aspx
Quyết định 497/QĐ-BTP 2023 danh mục tài sản mua sắm tập trung của Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 497/QĐ-BTP Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI SẢN MUA SẮM TẬP TRUNG NĂM 2023 CỦA BỘ TƯ PHÁP BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Căn cứ Luật đấu thầu năm 2013; Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính tại Tờ trình số 36/TTr-KHTC ngày 27 tháng 3 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung năm 2023 của Bộ Tư pháp như sau: 1. Các tài sản được trang bị theo Quyết định số 209/QĐ-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan Thi hành án dân sự giai đoạn 2021 - 2025” thuộc Kế hoạch mua sắm năm 2023 được phê duyệt tại Quyết định số 2605/QĐ-BTP ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, gồm: a) Két sắt đặc chủng; b) Tủ sắt lưu trữ hồ sơ thi hành án, bảo quản tang vật; c) Máy photocopy siêu tốc; 2. Trang phục Thi hành án dân sự Việc điều chỉnh, bổ sung danh mục mua sắm tập trung cấp Bộ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Điều 2. Việc tổ chức mua sắm tài sản năm 2023 được thực hiện như sau: 1. Giao Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp thực hiện việc mua sắm tập trung đối với tài sản được quy định tại Điều 1 Quyết định này. Việc mua sắm tập trung áp dụng cách thức ký thỏa thuận khung theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Đối với các tài sản không thuộc tài sản quy định tại Điều 1 Quyết định này, các đơn vị dự toán thuộc Bộ tự tổ chức mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Thủ trưởng các đơn vị dự toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - TT Nguyễn Khánh Ngọc; - TT Đặng Hoàng Oanh; - TT Nguyễn Thanh Tịnh; - Kho bạc nhà nước; - Bộ Tài chính; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, KHTC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Mai Lương Khôi
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "04/04/2023", "sign_number": "497/QĐ-BTP", "signer": "Mai Lương Khôi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-01-2017-QD-UBND-muc-chi-ho-tro-cong-chuc-lam-viec-Bo-phan-tiep-nhan-tra-ket-qua-Binh-Phuoc-337284.aspx
Quyết định 01/2017/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ công chức làm việc Bộ phận tiếp nhận trả kết quả Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 01/2017/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 09 tháng 01 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHÂN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của HĐND tỉnh Bình Phước khóa IX, Kỳ họp thứ ba về việc quy định mức chi hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2682/TTr-SNV ngày 27/12/2016 và Công văn số 16/SNV-CCHC ngày 05/01/2017. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định mức chi hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau: 1. Phạm vi điều chỉnh: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (kể cả Ban Quản lý Khu kinh tế); UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn. 2. Đối tượng áp dụng a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (kể cả Ban Quản lý Khu kinh tế); b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thị xã; c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các xã, phường, thị trấn. 3. Mức chi hỗ trợ là: 300.000 đồng/người/tháng (ba trăm ngàn đồng trên một người trên một tháng), Thời gian áp dụng mức chi hỗ trợ từ tháng 01/2017. 4. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn làm việc ngày thứ bảy (trong trường hợp cần thiết) để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng lương làm thêm giờ theo quy định. 5. Nguồn kinh phí: Cân đối trong dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị, địa phương đã được cấp có thẩm quyền giao và thực hiện theo phân cấp ngân sách. Điều 2. Giao Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị mình để sắp xếp, bố trí số lượng công chức cho phù hợp. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 27/8/2008 của UBND tỉnh quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Cục KTVB - Bộ Tư pháp; - Vụ CCHC - Bộ Nội vụ; - TTTU, TT.HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH, UBMTTQ VN tỉnh; - CT, các PCT tỉnh; - Như Điều 5; - Sở Nội vụ: (05 bản); - Sở Tư pháp; - LĐVP, Phòng NC-NgV; - Trung tâm Tin học - Công báo; - Lưu: VT.(H01) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Trăm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "09/01/2017", "sign_number": "01/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Trăm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-2489-QD-UBND-2017-phong-chong-lu-lut-vung-ha-du-dap-thuy-dien-Za-Hung-Quang-Nam-355172.aspx
Quyết định 2489/QĐ-UBND 2017 phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập thủy điện Za Hung Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2489/QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 12 tháng 07 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG LŨ, LỤT CHO VÙNG HẠ DU ĐẬP THỦY ĐIỆN ZA HUNG NĂM 2017 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập; Căn cứ Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07/10/2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện; Căn cứ Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Za Hung ban hành kèm theo Quyết định số 5130/QĐ-BCT ngày 23/9/2008 của Bộ Công Thương; Căn cứ Công văn số 7277/BCT-ATMT ngày 08/8/2011 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Phương án Phòng chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập thủy điện; Xét đề nghị của Công ty cổ phần ZaHưng tại Văn bản số 344/CTZH- NMZH ngày 23/6/2017 về việc phê duyệt Phương án phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập thủy điện Za Hung năm 2017; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 237/TTr-SNN&PTNT ngày 06/7/2017 về việc phê duyệt Phương án phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập thủy điện Za Hung năm 2017, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Phương án phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập thủy điện Za Hung năm 2017 do Công ty cổ phần ZaHưng lập và đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định (có Phương án kèm theo). Điều 2. Tổ chức thực hiện: 1. Công ty Cổ phần ZaHưng và các địa phương, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Phương án phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập thủy điện Za Hung năm 2017 đã được phê duyệt; tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý an toàn đập. 2. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Phương án nêu trên theo đúng quy định. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Đông Giang; Giám đốc Công ty cổ phần ZaHưng và Thủ trưởng các đơn vị, địa phương liên quan căn cứ quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - CT và các PCT UBND tỉnh; - CPVP; - Lưu: VT, TH, KTN. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Trí Thanh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam", "promulgation_date": "12/07/2017", "sign_number": "2489/QĐ-UBND", "signer": "Lê Trí Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ket-luan-58-KL-TW-2023-to-chuc-va-hoat-dong-cua-Hoi-Nguoi-cao-tuoi-Viet-Nam-572202.aspx
Kết luận 58-KL/TW 2023 tổ chức và hoạt động của Hội Người cao tuổi Việt Nam
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG -------- ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM --------------- Số: 58-KL/TW Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2023 KẾT LUẬN CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM Qua 10 năm thực hiện mô hình thí điểm hội người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện tại 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cấp uỷ, tổ chức đảng, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam đã nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện thí điểm đạt kết quả tích cực. Công tác lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với việc bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi được tăng cường. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và xã hội về vị trí của hội người cao tuổi được nâng cao. Tổ chức bộ máy, cán bộ hội được củng cố, kiện toàn, thực hiện tốt hơn vai trò đại diện cho quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của người cao tuổi; động viên người cao tuổi chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, tăng cường đồng thuận xã hội, góp phần giữ gìn, phát huy giá trị tốt đẹp của văn hoá gia đình, cộng đồng, dân tộc. Tuy nhiên, một số cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về công tác người cao tuổi; chưa quan tâm đúng mức việc xây dựng tổ chức hội và đội ngũ cán bộ hội. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hội người cao tuổi một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Tổ chức bộ máy, năng lực công tác của một bộ phận cán bộ hội còn hạn chế; chưa làm tốt vai trò đại diện, tham mưu với cấp uỷ, chính quyền, chưa phát huy vai trò tích cực của người cao tuổi và tổ chức hội trong đời sống xã hội. Để tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng Hội Người cao tuổi Việt Nam đáp ứng yêu cầu tình hình mới, Ban Bí thư yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: 1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền các cấp đối với Hội Người cao tuổi Việt Nam và công tác người cao tuổi; quán triệt sâu sắc, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện nghiêm quan điểm, chủ trương, nhất là Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi. 2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật phù hợp với chất lượng dân số, tuổi thọ trung bình ngày càng tăng và tốc độ già hoá dân số. Tăng cường quản lý nhà nước, đầu tư nguồn lực để thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật, nhất là chính sách bảo đảm an sinh cho người cao tuổi; Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030; khuyến khích người cao tuổi tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; quan tâm chỉ đạo xây dựng, quản lý quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp hoạt động có hiệu quả, đúng pháp luật. 3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng, xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong phối hợp và thống nhất hành động, hoạt động giám sát, phản biện xã hội; kịp thời lắng nghe, phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của người cao tuổi. Phát hiện, biểu dương, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, tấm gương điển hình người cao tuổi và hội người cao tuổi các cấp. 4. Hội Người cao tuổi Việt Nam tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; xây dựng hội vững mạnh, thực hiện tốt vai trò đại diện quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên; đẩy mạnh phát triển hội viên và tổ chức hội ở cơ sở; thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; chăm sóc, giúp đỡ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; động viên người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm góp phần phát triển địa phương, đất nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; làm cầu nối vững chắc giữa Đảng, Nhà nước với người cao tuổi. 5. Đồng ý chủ trương xây dựng tổ chức hội người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện. Căn cứ nhu cầu, tình hình, điều kiện thực tế, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương xem xét việc thành lập hội người cao tuổi cấp tỉnh, cấp huyện và quyết định số biên chế làm việc trong biên chế của địa phương; tạo điều kiện để hội hoạt động hiệu quả. 6. Tổ chức thực hiện - Các tỉnh uỷ, thành uỷ, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hoá và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận này. - Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo tiếp tục thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm cơ chế, chính sách liên quan đến người cao tuổi phù hợp tình hình mới và các cam kết quốc tế về người cao tuổi mà Việt Nam đã ký kết. - Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực hưởng ứng các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, phát huy người cao tuổi; hỗ trợ các hoạt động của Hội Người cao tuổi Việt Nam; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi. - Ban Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam và các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kết luận, định kỳ báo cáo Ban Bí thư kết quả thực hiện. Kết luận này phổ biến đến chi bộ. Nơi nhận: - Các tỉnh uỷ, thành uỷ, - Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, - Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, - Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, - Các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương, - Ban Thường vụ Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. T/M BAN BÍ THƯ Trương Thị Mai
{ "issuing_agency": "Ban Chấp hành Trung ương", "promulgation_date": "23/06/2023", "sign_number": "58-KL/TW", "signer": "Trương Thị Mai", "type": "Văn bản khác" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-1855-QD-UBND-2017-phuong-an-bao-ve-khoang-san-chua-khai-thac-Quang-Tri-358922.aspx
Quyết định 1855/QĐ-UBND 2017 phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1855/QĐ-UBND Quảng Trị, ngày 06 tháng 7 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010; Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ về việc quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 1714/TTr-STNMT ngày 30/6/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh: Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài Chính, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải, Văn hóa. Thể thao và Du lịch: Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Tổng cục ĐC&KS VN; - CT, các PCT; - Lưu: VT, TN; TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hà Sỹ Đồng PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1855/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh) Để bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và chống thất thu ngân sách. Căn cứ Điều 18 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính như sau: 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 1.1. Công tác ban hành văn bản. UBND tỉnh đã thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo các ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản: - Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 21/02/2013 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 52-CTHĐ/TU ngày 13/11/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị “về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. - Chỉ thị số 04/2012/CT-UBND ngày 20/3/2012 về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý khai thác khoáng sản vàng trái phép trên địa bàn tỉnh. - Công văn số 662/UBND-NN ngày 21/3/2012 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản. - Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 25/02/2014). - Quy định quản lý, khai thác đất làm vật liệu san lấp công trình trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014) - Quy định giá các loại tài nguyên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh (Quyết định 43/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014, Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 16/5/2015. Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016). - Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thi hành chính sách, pháp luật về khoáng sản (Quyết định số 1205/QĐ-UBND ngày 15/6/2015). - Văn bản số 525/UBND-TN ngày 21/02/1017 về việc chấn chỉnh hoạt động khai thác, vận chuyển và tập kết cát sỏi. Ngoài ra, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. 1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản. UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động khoáng sản. Sở Tài nguyên và Môi trường đã thường xuyên phối hợp với các cơ quan thông tin, báo, đài truyền hình, truyền thanh tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản; Hàng tháng, phối hợp với đài truyền hình và báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục tài nguyên và môi trường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; Phối hợp với tạp chí Tài nguyên và Môi trường viết các bài liên quan đến ngành tài nguyên và môi trường ở địa phương. 1.3. Công tác khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương lập hồ sơ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 19/6/2015. 1.4. Công tác quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản. Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, UBND tỉnh đã giao Sở Công Thương lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Sau khi được HĐND tỉnh thông qua, UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 27/12/2016. 1.5. Công tác khoanh định khu vực đấu giá, không đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Căn cứ quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, từ năm 2012 đến nay, UBND tỉnh khoanh định 54 điểm mỏ thuộc khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ sở cho việc cấp phép hoạt động khoáng sản (21 cát, sỏi; 14 đá; 01 sắt; 02 titan; 04 sét; 11 than bùn; 01 vàng).… 1.6. Công tác thẩm định, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. - Trong các năm 2014 - 2016 đã thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền đối với 29 mỏ khai thác khoáng sản và 03 dự án nạo vét, khơi thông luồng kết hợp thu hồi cát nhiễm mặn trên địa bàn tỉnh với tổng số tiền 40 tỷ đồng. 1.7. Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản. Từ ngày 01/7/2011 đến nay, UBND tỉnh đã phê duyệt 101 hồ sơ hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, cụ thể: - Giấy phép thăm dò: 20 giấy phép, trong đó: + Thăm dò đá làm VLXD TT: 05 giấy phép + Thăm dò cát, sỏi làm VLXD TT: 13 giấy phép. + Thăm dò vàng gốc: 01 giấy phép (thuộc khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố) + Thăm dò quặng titan sa khoáng: 01 giấy phép (thuộc khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố). - Phê duyệt trữ lượng khoáng sản: 27 hồ sơ (03 hồ sơ thăm dò nâng cấp trữ lượng) (Phụ lục 01 kèm theo) - Khai thác khoáng sản: 24 giấy phép, trong đó: + Khai thác đá làm VLXD TT: 07 giấy phép. + Khai thác cát, sỏi làm VLXD TT: 15 giấy phép. + Khai thác titan: 02 giấy phép. (Phụ lục 02 kèm theo). - Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản: 11 giấy phép (06 giấy phép khai thác đá, 01 giấy phép khai thác sét gạch ngói, 04 cát, sỏi). - Cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản: 03 giấy phép. - Trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản: 01 giấy phép. - Thu hồi 06 giấy phép khai thác khoáng sản (01 giấy phép khai thác than bùn, 01 giấy phép khai thác cát, sỏi, 04 giấy phép khai thác vàng sa khoáng). - Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ: 01 hồ sơ. - Đóng cửa mỏ khu vực khai thác: 08 khu vực. Công tác thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản dược thực hiện đảm bảo các quy định của pháp luật, các khu vực cấp phép đều nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản; không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; thuộc khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các đơn vị hoạt động khoáng sản đảm bảo năng lực trong hoạt động khoáng sản; Có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định. 1.8. Công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản. Hàng năm, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật tài nguyên môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. Từ năm 2012 đến 2016, Sở đã tiến hành kiểm tra 26 đơn vị hoạt động khoáng sản. Qua đó, đã phát hiện các sai phạm và có biện pháp chấn chỉnh khắc phục những thiếu sót, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề xuất UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính với số tiền gần 01 tỷ đồng (bao gồm cả hồ sơ do Phòng Cảnh sát Môi trường - Công an tỉnh chuyển xử phạt theo thẩm quyền). Bên cạnh đó, Phòng Cảnh sát môi trường - Công an tỉnh, các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã tiến hành kiểm tra các trường hợp hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và xử lý phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền trên 2,27 tỷ đồng. Đồng thời, yêu cầu các tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh khắc phục sai phạm theo quy định của pháp luật. 1.9. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ngành, địa phương tăng cường công tác quan lý nhà nước về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các địa phương lập và phê duyệt phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; tăng cường kiểm tra, đẩy đuổi hoạt động khoáng sản trái phép. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, các ngành, địa phương đã phối hợp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản, đẩy đuổi hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Kết quả đã thu giữ, phá hủy nhiều phương tiện phục vụ khai thác khoáng sản trái phép, đẩy đuổi các đối tượng ra khỏi địa bàn. Mặt khác, thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường bảo vệ khoáng sản, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về khoáng sản đối với nhân dân nơi có tài nguyên khoáng sản. 1.10. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. 1.10.1. Những tồn tại, hạn chế. - Sự hiểu biết chính sách, pháp luật về khoáng sản trong một số cơ quan, chính quyền địa phương và một số bộ phận nhân dân còn hạn chế. - Trách nhiệm quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở cấp cơ sở có nơi còn buông lỏng. - Số lượng các dự án chế biến sâu khoáng sản chưa nhiều, trình độ công nghệ chưa cao; Công nghệ khai thác chưa thu hồi triệt để khoáng sản đi kèm với khoáng sản chính; Việc triển khai xây dựng nhà máy chế biến sâu khoáng sản còn chậm. Giá trị sản xuất công nghiệp trong những năm gần đây đạt mức độ tăng trưởng thấp hơn so với mục tiêu đề ra. - Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra. Trên địa bàn tỉnh, chủ yếu xảy ra tình trạng khai thác vàng và cát, sỏi trái phép. Tình trạng khai thác vàng trái phép tập trung chủ yếu tại các huyện Đakrông, Vĩnh Linh. Tình trạng khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép diễn ra ở các con sông Thạch Hãn, Bến Hải, sông Hiếu, Đakrông... - Trong hoạt động khai thác khoáng sản của các đơn vị vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau: + Một số đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản xây dựng cơ bản mỏ chậm so với tiến độ; Khai thác vượt công suất cho phép. + Chưa chú trọng đến công tác bảo đảm an toàn lao động, môi sinh, môi trường; tổ chức giám sát môi trường chưa đúng tần suất theo quy định. 1.10.2. Nguyên nhân. a. Nguyên nhân khách quan. - Pháp luật về khoáng sản nói chung và pháp luật khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản như đất đai, môi trường, đầu tư, kinh doanh, xây dựng, thuế ... vẫn còn nhiều bất cập, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho công việc tổ chức thực hiện. - Nhiệm vụ quản lý khoáng sản còn có sự phân tán ở nhiều ngành; Cơ chế chính sách chưa rõ ràng. b. Nguyên nhân chủ quan. - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản chưa được thường xuyên; Hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn dân cư; Công tác thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các doanh nghiệp chưa thường xuyên. - Nhận thức về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản một số cấp ủy, chính quyền các địa phương chưa thấu đáo. - Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoáng sản từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã còn thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn và năng lực quản lý. Số cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản đủ tiêu chuẩn để làm giám đốc mỏ theo quy định của pháp luật chưa nhiều... - Các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản hầu hết ở quy mô nhỏ, trung bình, khó khăn trong việc đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến. Trong khi đó, hoạt động khoáng sản nhất là thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản kim loại như vàng, titan đòi hỏi vốn đầu tư lớn. - Do tình trạng khai thác vàng trái phép diễn ra chủ yếu ở những vùng núi sâu hiểm trở, việc đi lại khó khăn. Mặt khác, số tiền thu được từ việc khai thác vàng cao nên các đối tượng vẫn tiếp tục khai thác vàng trái phép sau khi bị đẩy đuổi và quy mô khai thác ngày càng lớn; Việc khai thác cát, sỏi trái phép chủ yếu do một số hộ dân ven sông, khai thác vào ban đêm nên việc kiểm tra đẩy đuổi gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, lực lượng kiểm tra mỏng, kinh phí hạn hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong công tác kiểm tra, đẩy đuổi hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Vì vậy, đến nay việc khai thác vàng, cát sỏi trái phép trên địa bàn vẫn xảy ra. 2. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, DIỆN TÍCH, TỌA ĐỘ CÁC KHU VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐANG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN CẤP PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.1. Các khu vực thăm dò khoáng sản. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 01 khu vực thăm dò cát trắng do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đang còn hoạt động (phụ lục 03 kèm theo). 2.2. Các khu vực khai thác khoáng sản. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 28 giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh cấp đang còn hoạt động, cụ thể: 2.2.1. Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp: 06 giấy phép, trong đó: - Khai thác titan: 04 giấy phép. - Khai thác cát trắng: 01 giấy phép - Khai thác vàng gốc: 02 giấy phép. 2.2.2. Giấy phép do UBND tỉnh cấp: 19 giấy phép, trong đó: - Khai thác đá làm VLXDTT: 05 giấy phép. - Khai thác cát, sỏi: 14 giấy phép. - Khai thác sét làm gạch ngói: 01 giấy phép. - Khai thác titan: 01 giấy phép. (Phụ lục 04 kèm theo) 2.3. Ranh giới, diện tích có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt, các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố. 2.3.1. Ranh giới, diện tích có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt. Theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, có tính đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 và hồ sơ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 19/6/2015. 2.3.2. Các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố: Gồm có 04 khu vực. - Titan: 01 khu vực tại xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh (6,5 ha). - Quặng sắt: 02 khu vực tại xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hóa (20 ha). - Vàng gốc: 01 khu vực tại xã A Bung, huyện Đakrông (40 ha). 2.4. Các khu vực dự trữ khoáng sản Quốc gia: Chi tiết tại Phụ lục 05. 3. CẬP NHẬT THÔNG TIN QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN CHUNG CỦA CẢ NƯỚC ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TÍNH TỚI THỜI ĐIỂM LẬP PHƯƠNG ÁN 3.1. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoán sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2020 có tính đến năm 2030 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 và được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 27/12/2016. 3.2. Thông tin về quy hoạch khoáng sản cả nước. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có các khu vực mỏ thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của cả nước như sau: - Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan giai đoạn đến năm 2020, có xét tới năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1546/QĐ-TTg ngày 03/9/2013: + Mỏ titan thuộc khu vực thôn Cẩm Phổ và thôn Nhĩ Thượng, xã Gio Mỹ; thôn Cang Gián, xã Trung Giang huyện Gio Linh (140 ha). + Mỏ titan khu Bàu Sậm, khu Thủy Tú, xã Vĩnh Tú; khu Ba Cao, xã Vĩnh Trung; Khu Mỹ Hội, xã Vĩnh Kim và Vĩnh Trung, huyện Vĩnh Linh (193,1 ha). + Mỏ than khu vực xã Vĩnh Tú và Vĩnh Thái, huyện Vĩnh (162 ha). - Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipden Việt Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2025 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BCT ngày 05/6/2008: Các mỏ vàng gốc vùng A Vao - A Pey (gồm cả A Đang, A Bung). - Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 và điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 09/7/2010; + Mỏ đá vôi xi măng khối D - Tân Lâm: 27,9 ha (trong đó, có 7,9 ha được điều chỉnh sang phục vụ nguyên liệu sản xuất vôi công nghiệp theo Văn bản số 4056/VPCP-KTN ngày 27/5/2016 của Văn phòng Chính phủ). + Các mỏ sét xi măng Cùa, Tân An, Tà Rùng. + Các mỏ đá bazan phụ gia xi măng Cùa, Vĩnh Hòa và mỏ sắt phụ gia xi măng Khe Mỏ Hai. - Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 và bổ sung tại Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012: + Mỏ kaolin La Vang (xã Hải Phú, huyện Hải Lăng). + Các mỏ cát trắng Bắc và Nam Cửa Việt, cát trắng Triệu Trạch (huyện Triệu Phong) và mỏ cát trắng thuộc các xã Hải Thiện, Hải Xuân, Hải Vĩnh, Hải Thượng, Hải Thọ, Hải Lâm, Hải Ba (huyện Hải Lăng). 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH. 4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường. - Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản nhằm sớm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản. - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường cấp huyện, cấp xã và đông đảo nhân dân lao động những văn bản quy phạm pháp luật của trung ương và địa phương được ban hành mới hoặc sửa đổi bổ sung trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. 4.2. Sở Công Thương. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai thác, chế biến hợp pháp. 4.3. Sở Xây dựng. Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (cát, sỏi, đá) được lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. 4.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Căn cứ vào phạm vi, chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo các đơn vị, cơ quan liên quan thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi, khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều. 4.5. Sở Giao thông vận tải. - Phối hợp với địa phương bảo vệ khoáng sản chưa khai thác năm trong đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông. - Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện giao thông vi phạm về tải trọng, vệ sinh môi trường trong quá trình vận chuyển. 4.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong các khu vực đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các khu, điểm du lịch. 4.7. Sở Tài chính. Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tùy theo khả năng ngân sách của tỉnh. 4.8. Công an tỉnh. - Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc đất đành riêng cho mục đích an ninh. - Chỉ đạo các Phòng chức năng, Công an huyện phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, điều tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các đối tượng khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép. 4.9. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. - Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong các khu vực đất quân sự. Kịp thời phát hiện và báo cáo cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực đất quân sự. 4.10. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh. Chỉ đạo các Đồn biên phòng thường xuyên phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong khu vực quản lý; kiểm tra, truy quét, đẩy đuổi và xử lý các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép. 4.11. Báo Quảng Trị, Đài phát thanh truyền hình Quảng Trị. - Thông tin, tuyên truyền các quy định pháp luật về khoáng sản; Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. - Đăng tải thông tin về công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản; hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và chịu trách nhiệm về thông tin đăng tải theo quy định của pháp luật. 5. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ (GỌI CHUNG LÀ UBND CẤP HUYỆN), UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GỌI CHUNG LÀ UBND CẤP XÃ); HÌNH THỨC XỬ LÝ TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỂ XẢY RA TÌNH TRẠNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP; TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG THÔN, KHU PHỐ, BẢN (GỌI CHUNG LÀ TRƯỞNG THÔN) TRONG VIỆC THÔNG TIN. 5.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản và vận động nhân dân tham gia bảo vệ khoáng sản, không tiếp tay, tham gia khai thác khoáng sản trái phép. - Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. - Chỉ đạo các Phòng chuyên môn phối hợp với các lực lượng Công an, Quốc phòng đóng trên địa bàn tổ chức lực lượng ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. - Phối hợp với các địa phương giáp ranh tổ chức kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. 5.2. Ủy ban nhân dân cấp xã. - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn, bản, xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn. - Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa. 5.3. Hình thức xử lý tập thể, cá nhân để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép: Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài. Trường hợp phát hiện có cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khai thác khoáng sản trái phép phải kiểm điểm, kỷ luật theo quy định của pháp luật. 5.4. Trách nhiệm của Trưởng thôn: Khi phát hiện hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn thì trưởng thôn có trách nhiệm thông tin kịp thời cho chính quyền cấp xã để có biện pháp xử lý. 6. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN; CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN HUYỆN, XÃ TRONG VIỆC CUNG CẤP, XỬ LÝ THÔNG TIN. 6.1. Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ kịp thời phát hiện, cung cấp thông tin và phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương bảo vệ khoáng sản chưa được cấp phép khai thác. 6.2. UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời lên UBND cấp huyện khi phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, giải tỏa các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. 6.3. UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời lên UBND tỉnh khi phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái phép vượt thẩm quyền xử lý và phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, đẩy đuổi, giải tỏa các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. 6.4. UBND các huyện giáp ranh có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Báo cáo UBND tỉnh trường hợp chính quyền địa phương giáp ranh không quan tâm phối hợp hoặc phối hợp không chặt chẽ, thường xuyên trong công tác bảo vệ khoáng sản. 7. KẾ HOẠCH, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; KINH PHÍ THỰC HIỆN 7.1. Kế hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện. 7.1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường. - Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh. - Tham mưu UBND tỉnh tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và đưa vào báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm. 7.1.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Căn cứ phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác hàng năm phù hợp với tình hình thực tế địa phương. - Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương; phối hợp tổ chức kiểm tra, giải tỏa các hoạt động khai thác khoáng sản chưa khai thác; báo cáo cơ quan có thẩm quyền trường hợp vượt thẩm quyền xử lý. - Hàng năm, trước ngày 15/12 báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. 7.1.3. Ủy ban nhân dân cấp xã. - UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động khoáng sản trên địa bàn. Khi phát hiện việc khai thác, chế biến, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn, UBND cấp xã phải tổ chức lực lượng kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định và báo cáo về UBND cấp huyện. - Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho UBND cấp huyện. 7.1.4. Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, giải tỏa các hoạt động khai thác khoáng sản chưa khai thác. 7.2. Kinh phí thực hiện. - Trước ngày 01/8 hàng năm, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh xây dựng kinh phí bảo vệ tài nguyên khoáng sản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. - Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và dự toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được hưởng theo phân cấp, UBND cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn hàng năm. 8. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 8.1. Các ngành, UBND cấp huyện, cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh. 8.2. Sở Tài nguyên và Môi trường, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa hàn tỉnh; kịp thời tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. PHỤ LỤC 01: THỐNG KÊ GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐÃ CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ Tính từ ngày 01/7/2011 đến nay TT Tên, vị trí khu vực hoạt động khoáng sản Tên tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản Số giấy phép/ngày cấp Tên khoáng sản Diện tích mỏ (ha) Thời hạn giấy phép (năm) Trữ lượng được phê duyệt Quyết định phê duyệt Cấp 111 Cấp 121 Cấp 122 Tổng trữ lượng cấp 121 + 122 I. Đá làm vật liệu xây dựng thông thường 1 Xã Tân Hợp, huyện Hướng Hóa Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản xuất khẩu Đường 9 1432/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 Đá bazan làm VLXD 4,8 ha 04 tháng 268.615m3 538.688m3 807.303m3 2021/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 2 Khu vực Nam khối A - Tân Lâm, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ Công ty TNHH Minh Hưng 1762a/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 Đá làm VLXD 27 ha 04 tháng 1.113.952m3 3.535.149m3 4.649.101m3 98/QĐ-UBND ngày 16/1/2012 3 Khu vực Ba Ngàn, xã Đakrông, huyện Đakrông Công ty TNHH Mai Hoàng 471/QĐ-UBND ngày 01/4/2013 Đá làm VLXD TT 50 ha 05 tháng 11.722.655 m3 11.778.465 m3 23.501.120 m3 549/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 4 Khu vực Khe Đá, xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh Công ty cổ phần khoáng sản Quảng Trị 932/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 Đá làm VLXD TT 16,8 ha 06 tháng 329.552m3 270.205m3 599.727m3 2888/QĐ-UBND ngày 14/11/2016 5 Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ Công ty cổ phần Furnitmax 1403/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 Đá làm VLXD TT 10,5 ha 04 tháng 183.812m3 316.143m3 499.955m3 3314/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 * Thăm dò nâng cấp trữ lượng đá làm vật liệu xây dựng 1 Mỏ đá khối A- Tân Lâm, xã Cam Thành, Cam Lộ Công ty cổ phần Thiên Tân Thăm dò nâng cấp trữ lượng Đá làm VLXD 13,2 ha 04 tháng 3.327.080m3 3.327.080m3 539/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 2 Mỏ đá khối B - Tân Lâm, xã Cam Tuyền, Cam Lộ Công ty cổ phần Thiên Tân Thăm dò nâng cấp trữ lượng Đá làm VLXD 12,3 ha 04 tháng - Đá vôi xi măng: 136.670 m3 - Đá VLXDTT: 2.647.231m3 - Đá vôi xi măng: 109.059m3 - Đá VLXDTT: 92.293m3 - Đá Dolomit: 34.510m3 Tổng trữ lượng cấp 121 + 122 toàn mỏ: 3.019.673 m3, trong đó đá vôi xi măng: 245.729m3, đá VLXDTT: 2.739.524m3, đá Đolomit: 34.510m3 123/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 3 Mỏ đá Nam khối A - Tân Lâm, xã Cam Thành, Cam Lộ Công ty TNHH Minh Hưng Thăm dò nâng cấp trữ lượng Đá làm VLXD 15,3 04 tháng 859.014m3 1.175.971m3 2.034.984m3 346/QĐ-UBND ngày 27/2/2017 II. Cát, sỏi 1 Xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh DNTN Thịnh Nguyên 212/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 Cát, sỏi 3,05ha 04 tháng 19.237m3 7.922m3 27.159m3 1329/QĐ-UBND ngày 26/2/2013 2 Xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh Công ty cổ phần Đại Hùng Lực 215/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 Cát, sỏi 9,1ha 04 tháng 99.180m3 99.180m3 1768/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 3 Thôn Như Lệ, xã Hải Lệ, TX Quảng Trị HTX SXLV và khai thác cát sạn Như Lệ 313/QĐ-UBND ngày 06/3/2013 Cát, sỏi 2,8ha 04 tháng 75.229m3 37.733m3 112.962m3 1305/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 4 Vực Ang, xã Hải Lệ, TX Quảng Trị Công ty TNHH MTV Đông Tiến 315/QĐ-UBND ngày 06/3/2013 Cát, sỏi 3,35 ha 04 tháng 52.611m3 20.247m3 72.908m3 1305/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 5 Xã Vĩnh Trường - Linh Thượng, huyện Gio Linh và xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh Công ty TNHH MTV Lào Việt Asean 214/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 Cát, sỏi 13,5ha 05 tháng 186.654m3 186.654m3 1487/QĐ-UBND ngày 23/8/2013 6 Xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng Công ty CP Trường Phúc 213/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 Cát, sỏi 10 ha 04 tháng 138.115m3 138.115m3 252/QĐ-UBND ngày 17/02/2014 7 Xã Mò Ó, huyện Đakrông Công ty TNHH Minh Phúc 1948/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 Cát, sỏi 10,33ha 04 tháng 201.603m3 201.603m3 160/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 8 Xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bến Hải 636/QĐ-UBND ngày 04/3/2014 Cát 9,46 ha 04 tháng 835.632m3 596.667m3 1.405.299m3 1065/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 9 Thị trấn Krôngklang, huyện Đakrông HTX Khai thác và Sản xuất vật liệu xây dựng Đakrông 445/QĐ-UBND ngày 17/3/2014 Cát, sỏi 3,47 ha 04 tháng 71.440m3 71.440m3 1335/QĐ-UBND ngày 03/6/2014 10 Xã Hải Lệ, thị xã Quảng Trị và xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong Công ty TNHH MTV Nguyên Hà 674/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 Cát, sỏi 30ha 04 tháng 559.235m3 559.235m3 1769/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 11 Xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng Công ty CP Sông Nhung 2395/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 Cát, sỏi 5,7ha 04 tháng 44.516m3 44.516m3 578/QĐ-UBND ngày 28/3/2016 12 Thôn Na Nẫm, xã Triệu Nguyên, huyện Đakrông Công ty TNHH Nguyên Đức Hà 1808/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 Cát, sỏi 3,22ha 04 tháng 78.268m3 78.268m3 3313/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 13 Xã Tà Rụt, huyện Đakrông Công ty TNHH Xây dựng số 9 1982/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 Cát, sỏi 6,47ha 04 tháng 177.821m3 177.821m3 3208/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 III. Vàng 1 Đông A Pey A, xã A Bung, huyện Đakrông Công ty TNHH DV-TM Quang Vũ 982/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 Vàng gốc 40 ha 24 tháng IV. Titan 1 Thôn Thủy Khê, xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh Công ty CPKS Hiếu Giang 2716/QĐ-UBND ngày 07/12/2015 Titan 6,35 ha 04 tháng Tổng KVN: 1.064 tấn; Nhóm KV titan: 0,881 tấn; Hmenit: 678 tấn, Zircon: 175 tấn, Rutil: 27 tấn Tổng KVN: 5.244 tấn; Nhóm KV titan: 4.347 tấn, Hmenit: 3.358 tấn; Zircon: 859 tấn; Rutil: 128 tấn; Monazit 39 tấn Tổng KVN: 6.308 tấn; Nhóm KV titan; 5.228 tấn; Hmenit: 4.036tấn; Zircon: 1.034 tấn; Rutil: 155 tấn; Monazit: 47 tấn 263/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 PHỤ LỤC 02: THỐNG KÊ GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐÃ CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ Tính từ ngày 01/7/2011 đến nay TT Tên, vị trí khu vực hoạt động khoáng sản Tên tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản Số giấy phép/ngày cấp Tên khoáng sản Trữ lượng/công suất khai thác Diện tích mỏ (ha) Thời hạn giấy phép (năm) Ghi chú 1. Đá làm vật liệu xây dựng thông thường 1 Khối B, xã Cam Tuyền, huyện Cam lộ Công ty cổ phần Thiên Tân 2658/QĐ-UBND ngày 30/11/2015 Đá làm VLXDTT và các khoáng sản đi kèm 2.775.000m3/ 150.000m3/ năm 12,3 18,5 2 Xã Cam Thành, huyện Cam Lộ Công ty TNHH Minh Hưng 398/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 Đá làm VLXD 1.500.000m3/ 100.000m3/năm 23,6 15 3 Xã Tân Hợp, huyện Hướng Hóa Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản xuất khẩu Đường 9 399/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 Đá bazan làm VLXD 450.000m3/ 30.000m3/năm 3,0 15 4 Mỏ đá khối A - Tân Lâm, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ Liên danh Công ty cổ phần Thiên Tân và Công ty cổ phần Tân Hưng 1190/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 Đá làm VLXDTT 1.500.000m3/ 150.000m3/năm 7,49 10 5 Mỏ đá khối A - Tân Lâm, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ Liên danh Công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Trị và Công ty TNHH Minh Hưng 1191/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 Đá làm VLXDTT 1.250.000m3/ 125.000m3/năm 5,85 10 6 Mỏ đá thôn Xa Vi, xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông Công ty TNHH MTV Hiếu Giang 2557/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 Đá làm VLXDTT 1.500.000m3/ 100.000m3/năm 12,1 15 Đã trả lại giấy phép khai thác 7 Mỏ đá thôn Xa Vi, xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông Công ty cổ phần khoáng sản Đakrông 247/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 Đá làm VLXDTT 1.900.000m3/ 100.000m3/năm 17,2 19 Đã trả lại giấy phép khai thác II. Cát sỏi lòng sông 1 Xã Trung Sơn, Vĩnh Trường, huyện Gio Linh và xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh Công ty TNHH Nam Việt Đức 1552/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 Cát, sỏi lòng sông 150.000/ 30.000m3/năm 22,8 5 Giấy phép đã hết hạn 2 Thôn Tích Tường và thôn Như Lệ, xã Hải Lệ, TX Quảng Trị Công ty cổ phần Thiên Phú 819/QĐ-UBND ngày 10/5/2012 Cát, sỏi lòng sông 90.000m3/ 30.000m3/năm 8,4 3 Đã được gia hạn giấy phép 3 Xã Trung Sơn, huyện Gio Linh và xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh Công ty TNHH một thành viên Đào Dương 849/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 Cát, sỏi lòng sông 60.000m3/ 20.000m3/năm 4,22 3 Đã được gia hạn giấy phép 4 Thôn Như Lệ, xã Hải Lệ, Thị xã Quảng Trị HTX sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác cát, sỏi Như Lệ 2756/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 Cát, sỏi lòng sông 90.000m3/ 30.000m3/năm 2,8 3 Đã được gia hạn giấy phép 5 Xã Mò Ó, huyện Đakrông Công ty TNHH Minh Phúc 813/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 Cát, sỏi lòng sông 130.999m3/ 40.000m3/năm 6,77 38 tháng 6 Xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng Công ty TNHH MTV Xây dựng Đất Việt 660/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 Cát, sỏi lòng sông 20.239m3/ 14.000m3/năm 1,6 1 Đã được gia hạn giấy phép 7 Xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng Công ty CP Trường Phúc 661/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 Cát, sỏi lòng sông 51.336m3/ 40.000m3/năm 3,09 1 Giấy phép đã hết hạn 8 Thị trấn Krôngklang, huyện Đakrông HTX Khai tác và Sản xuất VLXD Đakrông 684/QĐ-UBND ngày 10/4/2015 Cát, sỏi lòng sông 71.440m3/ 14.000m3/năm 3,47 5 9 Xã Hải Lệ, thị Quảng Trị Công ty TNHH MTV Đông Tiến 763/QĐ-UBND ngày 22/4/2015 Cát, sỏi lòng sông 72.905m3/ 20.000m3/năm 3,35 44 tháng 10 Xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bến Hải 2722/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 Cát 1.405.299m3/ 47.000m3/năm 9,46 30 Đã chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho Công ty Cổ phần Khai thác Khoáng sản Hưng Phát Quảng Trị 11 Xã Hải lệ, thị xã Quảng Trị và xã Triệu Thượng, huyện Tiên Phong Công ty TNHH MTV Nguyên Hà 62/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 Cát, sỏi lòng sông 527.096m3/ 30.000m3/năm 26,5 18 12 Xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh và xã Vĩnh Hà huyện Vĩnh Linh Công ty TNHH MTV Lào Việt Asean 533/QĐ-UBND ngày 21/03/2016 Cát, sỏi lòng sông 186.654m3/ 35.000m3/năm 13,5 5 13 Xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng Công ty CP Sông Nhùng 1677/QĐ-UBND ngày 18/7/2016 Cát, sỏi lòng sông 41.340m3/ 10.000m3/năm 6,02 54 tháng 14 Xã Tà Rụt, huyện Đakrông Công ty TNHH XD số 9 1306/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 Cát, sỏi lòng sông 154.357m3/ 36.000m3/năm 6,46 4 năm 6 tháng 15 Thôn Na Nâm, xã Triệu Nguyên, huyện Đakrông Công ty TNHH Nguyên Đức Hà 1308/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 Cát, sỏi lòng sông 68.504m3/ 12.000m3/năm 3,22 5 năm 10 tháng III. Titan 1 Thôn Cầm Phổ, xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh Công ty cổ phần khoáng sản Thành Tâm 1150/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 Titan 2.100 tấn/14 tháng 14,2 14 tháng Thu hồi titan trong dự án nạo vét lòng hồ Trạng Đìa (Giấy phép đã hết hạn) PHỤ LỤC 03: THỐNG KÊ GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐANG CÒN HIỆU LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ TT Tên, vị trí khu vực hoạt động khoáng sản Tên tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản Số giấy phép/ngày cấp Tên khoáng sản Diện tích mỏ (ha) Thời hạn giấy phép (năm) Trữ lượng được phê duyệt Quyết định phê duyệt Cấp 111 Cấp 121 Cấp 122 Tổng trữ lượng cấp 121+122 1. Cát trắng 1 Xã Gio Mỹ và Gio Thành, huyện Gio Linh Công ty CP Khoáng sản Lào Cai, Quảng Trị 1864/GP-BTNMT ngày 21/7/2015 Cát trắng 233,81 2 năm PHỤ LỤC 04: THỐNG KÊ GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐANG CÒN HIỆU LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ TT Tên, vị trí khu vực hoạt động khoáng sản Tên tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản Số giấy phép/ngày cấp Tên khoáng sản Trữ lượng/công suất khai thác Diện tích mỏ (ha) Tọa độ Thời hạn giấy phép (năm) Ghi chú X (m) Y(m) A. Giấy phép khai thác do Bộ Công nghiệp, Bộ Tài nguyên và môi trường cấp 1 Xã Vĩnh Tú và Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh Công ty cổ phần khoáng sản Quảng Trị 1518/GP-BTNMT/ngày 01/8/2008 Titan sa khoáng và cát thạch anh đi kèm Titan 102.283 tấn/ 8.413 tấn/năm Cát thạch anh 10.352.330 tấn/ 424.842 tấn/năm 118 1895182 1895505 1894432 1894432 714281 714928 716381 714781 Titan 15 Cát thạch anh 26 Hệ tọa độ VN2000. KTT105°, MC6° 2 Xã Trung Giang huyện Gio Linh Công ty TNHH Thống Nhất 1002/GP-BTNMT/ ngày 15/5/2008 Tinh quặng titan tổng hợp 66.206 tấn/ 5.560 tấn/năm 156,83 1886657 1880767 1878954 1878884 1878669 1878552 1878422 1878363 1878264 1877949 1877832 724691 724933 726216 72610/ 726132 726324 726307 726202 726062 726165 726131 13 Hệ tọa độ VN2000. KTT105°, MC6° 3 Xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh và xã Hải Khê - Hải Dương huyện Hải Lăng Công ty TNHH Hiếu Giang (nay là Công ty cổ phần khoáng sản Hiếu Giang) 151/GP-BTNMT/ ngày 25/1/2008 Tinh quặng titan tổng hợp 172.293 tấn/ 10.000 tấn/năm 241.8 Như phụ lục 4.1 kèm theo 17.5 4 Thôn Đồng Luật, xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh Công ty Cổ phần Khoáng sản Thanh Tâm 2824/GP-BTNMT/ ngày 07/12/2016 Titan sa khoáng 121.189 tấn/ 7.800 tấn/năm 75,2 1892937 1893088 1893152 1892572 1892306 1892723 717726 717931 718222 719417 719367 717556 16 Hệ tọa độ VN2000. KTT105°, MC6° 5 Khu vực ngã 5 thuộc các xã Hải Thượng, Hải Thọ, Hải Thiện, Hải Vĩnh, Hải Xuân, Hải Lâm và khu vực Hải Ba huyện Hải Lăng Công ty cổ phần đầu tư và khoáng sản VICO Quảng Trị 1178/GP-BTNMT ngày 20/6/2011 Cát trắng 15.937.305 tấn/GĐ1: 453.000 tấn/năm, GĐ2: 601.150 tấn/năm 446 Như phụ lục 4.2 kèm theo 29 6 Khu vực A Pey A, xã A Bung, huyện Đakrông Công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4 1272/GP-BTNMT ngày 30/6/2011 Vàng 96.577 tấn quặng/17.00 tấn quặng/năm 3,24 1813056 1813071 1813103 1813177 1813218 1813270 1813230 1813183 1813104 718499 718571 718586 718573 718532 718453 718374 718360 718399 7 Hệ tọa độ VN2000, KTT105°, MC6° 7 Xã A Vao huyện Đakrông Công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4 2912/GP-BTNMT ngày 19/12/2016 Vàng 99.450 tấn quặng/ 9.450-10.000 tấn quặng/năm 11,42 Như phụ lục 4.11 kèm theo 121 Đang xây dựng cơ bản mà … B. Giấy phép khai thác do UBND tỉnh cấp I. Đá làm vật liệu xây dựng 1 Khối B, xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ Công ty cổ phần Thiên Tân 2658/QĐ-UBND ngày 30/11/2015 Đá làm VLXDTT và các khoáng sản đi kèm 2.775.000m3/ 150.000m3/ năm 12,3 1.856.670 1.856.700 1.856.843 1.856.858 1.856.827 1.856.741 1.856.658 1.856.567 1.856.519 1.856.541 564.648 564.643 564.894 564.943 565.134 565.181 565.128 565.004 564.715 564.681 18,5 Hệ tọa độ VN2000, KTT105°, MC6° 2 Xã Cam Thành, huyện Cam Lộ Công ty TNHH Minh Hưng 398/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 Đá làm VLXD 1.500.000m3/ 100.000m3/năm 23,6 Như phụ lục 4.3 kèm theo 15 3 Xã Tân Hợp, huyện Hướng Hóa Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản xuất khẩu Đường 9 399/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 Đá bazan làm VLXD 450.000m3/ 30.000m3/ năm 3,0 1840368 1840463 1840418 1840327 1840267 1840215 555143 555317 555279 555329 555403 555221 15 Hệ tọa độ VN2000, KTT106°15’, MC6° 4 Mỏ đá khối A - Tân Lâm, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ Liên danh Công ty cổ phần Thiên Tân và Công ty cổ phần Tân Hưng 1190/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 Đá làm VLXDTT 1.500.000m3/ 150.000m3/năm 7,49 1856535 1856425 1856415 1856229 1856244 1856264 1856277 1856310 1856328 1856381 1856427 1856536 1856580 566320 566413 566442 566479 566503 566558 566602 566652 566676 566724 566736 566571 566430 10 Hệ tọa độ VN2000, KTT106°15’, MC6° 5 Mỏ đá khối A - Tân Lâm, xã Cam Thành, huyện Cam Lộ Liên danh Công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Trị và Công ty TNHH Minh Hưng 1191/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 Đá làm VLXDTT 1.250.000m3/ 125.000m3/ năm 5,85 1856535 1856425 1856415 1856229 1856189 1856282 1856456 566320 566413 566442 566479 566412 566252 566191 10 Hệ tọa độ VN2000, KTT106°15’, MC6° II. Cát sỏi lòng sông 1 Khu vực sông Ba Lòng, xã Mò Ó, huyện Đakrông Công ty TNHH Minh Phúc 2775/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 Cát, sỏi lòng sông 15.000m3/năm 1,2 1843366 1843324 1843262 1843308 570742 570934 570915 570729 Đến hết ngày 18/5/2020 - Trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản - Hệ tọa độ VN2000, KTT106°15’, MC6° 2 Thôn Tích Tường và thôn Như Lệ, xã Hải Lệ, TX Quảng Trị Công ty cổ phần Thiên Phú 819/QĐ-UBND ngày 10/5/2012 Cát, sỏi lòng sông 90.000m3/ 30.000m3/năm 8,4 Như phụ lục 4.4 kèm theo 3 Đã được gia hạn giấy phép tại QĐ số 02/QĐ-UBND ngày 03/01/2017, S:2,90 3 Xã Trung Sơn, huyện Gio Linh và xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh Công ty TNHH một thành viên Đào Đương 849/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 Cát, sỏi lòng sông 60.000m3/ 20.000m3/năm 4,22 Như phụ lục 4.5 kèm theo 3 Đã được gia hạn giấy phép tại QĐ số 1481/QĐ-UBND ngày 14/7/2015, TH 4 Thôn Như Lệ, xã Hải Lệ, thị xã Quảng Trị HTX sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác cát sỏi Như Lệ 2756/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 Cát, sỏi lòng sông 90.000m3/ 30.000m3/năm 2,8 1847630 1847575 1847475 1847414 1847444 1847647 595572 595495 595442 595473 595554 595708 3 Đã được gia hạn giấy phép tại QĐ số 3408/QĐ-UBND ngày 30/12/2016, TH 01 năm - Hệ tọa độ VN2000. KTT106°15’. MC 6° 5 Xã Mò Ó, huyện Đakrông Công ty TNHH Minh Phúc 813/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 Cát, sỏi lòng sông 130.999m3/ 40.000m3/năm 6,77 1845317 1845170 1845034 1844888 1844817 1845012 1845090 568625 568707 568943 569175 569158 568820 568551 38 tháng Hệ tọa độ VN2000. KTT106°15’. MC 6° 6 Xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng Công ty TNHH MTV Xây dựng Đất Việt 660/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 Cát, sỏi lòng sông 20.239m3/ 14.000m3/năm 1,6 1841067 1841091 1841042 1840967 1841017 1840977 1840917 1841049 1841057 1841034 599576 599678 599725 599795 599917 599933 599750 599680 599637 599618 1 - Đã được gia hạn giấy phép tại QĐ số 15/QĐ-UBND ngày 09/1/2017, TH 01 năm - Hệ tọa độ VN2000. KTT106°15’. MC 6° 7 Thị trấn Krôngklang, huyện Đakrông HTX Khai thác và Sản xuất VLXD Đakrông 684/QĐ-UBND ngày 10/4/2015 Cát, sỏi lòng sông 71.440m3/ 14.000m3/năm 3,47 1845261 1845249 1845258 1845306 1845251 1845215 1845194 1845185 1845198 1845215 567143 567238 567494 567690 567705 567609 567509 567372 567242 567139 5 Hệ tọa độ VN2000. KTT106°15’. MC 6° 8 Xã Hải Lệ, thị xã Quảng Trị Công ty TNHH MTV Đông Tiến 763/QĐ-UBND ngày 22/4/2015 Cát, sỏi lòng sông 72.905 m3/ 20.000m3/năm 3,35 1845824 1846103 1846033 1845843 1845830 1845781 592347 592757 592799 592485 592435 592368 44 tháng Hệ tọa độ VN2000. KTT106°15’. MC 6° 9 Xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh Công ty CP Khai thác Khoáng sản Hưng Phát Quảng Trị 200/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 Cát 1.405.299m3/ 47.000m3/năm 9,46 1893679 1893581 1893454 1893409 1893527 1893599 1893705 1893720 716183 716240 716187 716116 715833 715804 715847 716027 30 - Nhận chuyển nhượng quyền khai thác cát từ Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bến Hải - Hệ tọa độ VN2000. KTT105°. MC 6° 10 Xã Hải Lệ, thị xã Quảng Trị và xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong Công ty TNHH MTV Nguyên Hà 62/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 Cát, sỏi lòng sông 527.096m3/ 30.000m3/năm 26,5 Như phụ lục 4.6 kèm theo 18 11 Xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh và xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh Công ty TNHH MTV Lào Việt Asean 533/QĐ-UBND ngày 21/03/2016 Cát, sỏi lòng sông 186.654m3 35.000m3/năm 13,5 Như phụ lục 4.7 kèm theo 5 12 Xã Hải Lâm, huyện Hải Lăng Công ty CP Sông Nhùng 1677/QĐ-UBND ngày 18/7/2016 Cát, sỏi lòng sông 41.340m3/ 10.000m3/năm 6,02 Như phụ lục 4.8 kèm theo 54 tháng 13 Xã Tà Rụt, huyện Đakrông Công ty TNHH XD số 9 1306/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 Cát, sỏi lòng sông 154.357m3/ 36.000m3/năm 6,46 Như phụ lực 4.9 kèm theo 4 năm 6 tháng 14 Thôn Na Nâm, xã Triệu Nguyên, huyện Đakrông Công ty TNHH Nguyên Đức Hà 1308/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 Cát, sỏi lòng sông 68.504m3/ 12.000m3/năm 3,22 Như phụ lục 4.10 kèm theo 5 năm 10 tháng III. Sét làm gạch ngói 1 Khu vực dốc son, xã Hải Thượng, huyện Hải Lăng Công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế 96/QĐ-UBND ngày 16/1/2009 Sét làm gạch ngói 200.000m3/ 40.000m3/năm 7,0 Khu 1 5 - Đã được gia hạn giấy phép khai thác đến tháng 7/2017 - Hệ tọa độ VN2000. KTT106°15’. MC6° 1847582 1847409 1847231 1847420 603052 603118 602844 602888 Khu 2 1847170 1847056 1846881 1846799 1846912 1847128 602835 602957 603068 602967 602943 602834 IV. Titan 1 Thôn thủy Khê, xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh Công ty CPKS Hiếu Giang 289/QĐ-UBND ngày 05/02/2016 Quặng titan sa khoáng 6.308 tấn tổng KVN/ 3.000 tấn tổng KVN/năm 6,35 1878989 1878964 1878934 1878881 1878855 1878665 1878792 724490 724281 724279 724275 724271 724308 724559 3 (trong đó thời gian cải tạo PHMT 11 tháng) - Hệ tọa độ VN2000. KTT105°.MC3° PHỤ LỤC 05: THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC MỎ NẰM TRONG QUY HOẠCH CÁC MỎ KHOÁNG SẢN DỰ TRỮ CHO CÔNG NGHIỆP XI MĂNG TT Tên mỏ Vị trí TT Tên mỏ Vị trí I. Đá vôi xi măng III. Phụ gia xi măng 1 Khối Tà Poong Xã Hướng Việt, huyện Hướng Hóa 1 Vĩnh Linh (bazan) Xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh 2 Khối Cù Bai Xã Hướng Lập, huyện Hướng Hóa 2 Tân Lâm (bazan) Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ 3 Tà Rùng (khối I, khối II) Xã Hướng Việt, huyện Hướng Hóa 3 Dốc Miếu (bazan) Xã Gio Phong, huyện Gio Linh 4 Cam Lộ Xã Cam Thành, huyện Cam Lộ 4 Tây Gio Linh (bazan) Xã Gio Hòa, Gio Sơn, Gio Bình, huyện Gio Linh 5 Cam Thành Xã Cam Thành, huyện Cam Lộ 5 Của (bazan) Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ II. Đất sét xi măng 6 Cam Nghĩa (puzolan) Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ 1 Quai Vạc Xã Cam Hiếu, huyện Cam Lộ 7 Vĩnh Linh (Puzolan) Xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Linh 2 Vĩnh Đại Xã Cam Hiếu, huyện Cam Lộ 8 Thái Hòa (Puzolan) Xã Vĩnh Hiến, Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh 3 Trung Sơn Xã Trung Sơn, huyện Gio Linh 9 Khe Mỏ Hai (quặng sắt) Xã Cam Thành, huyện Cam Lộ 4 Tân An Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ IV. Dolomit 5 Tà Rùng Xã Hướng Việt, huyện Hướng Hóa 1 Mỏ Sơn Lâm Xã Cam Thành, huyện Cam Lộ 6 Tân Lâm Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ 2 Ba Ngơ Xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ V. Cao Lanh 1 Đồng Sơn Xã A Bung, huyện Đakrông 2 Pe Ke Xã A Bung, huyện Đakrông PHỤ LỤC 4.1 TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC TITAN TẠI XÃ GIO MỸ, HUYỆN GIO LINH VÀ XÃ HẢI DƯƠNG, HẢI KHÊ, HUYỆN HẢI LĂNG (CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN HIẾU GIANG) Khu vực Tên điểm Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 105°, múi chiếu 6°) Khu Gio Linh 1 Khu 1a 57,69ha (đã trừ diện tích 1,96ha rừng phải để lại) 1 1876732 724830 2 1876879 724955 3 1876771 724985 4 1876805 725071 5 1876919 725085 6 1876958 725063 7 1877160 725350 8 1876866 725449 9 1876897 725663 10 1876971 725810 11 1877083 725782 12 1877021 725981 13 1876804 726022 14 1876770 725966 15 1876831 725948 16 1876887 725964 17 1876909 725940 18 1876924 725891 19 1876795 725675 20 1876720 725735 21 1876811 725844 22 1876751 725931 23 1876605 725948 24 1876444 726023 25 1876510 726200 26 1876475 726225 27 1876219 725846 28 1876523 725697 29 1876366 725508 30 1876511 725470 31 1876542 725352 32 1876651 725367 33 1876673 725307 34 1876766 725324 35 1876794 725304 36 1876874 725312 37 1876880 725276 38 1876580 725194 39 1876593 725165 40 1876247 725193 41 1876163 725254 42 1875979 725284 43 1876495 724870 44 1876631 724865 Khu Gio Linh 1 Khu 1b 2,5ha 45 1875974 725502 46 1876037 725496 47 1876068 725541 48 1876176 725416 49 1876332 725455 50 1876351 725487 51 1876156 725524 52 1876049 725611 Diện tích 1,96ha rừng thuộc khu Gio Linh 1a phải để lại 53 1876726 725451 54 1876840 725610 55 1876781 725660 56 1876640 725562 Khu Gio Linh 2 42,89ha 57 1875950 726000 58 1876350 726460 59 1876050 726700 60 1875925 726875 61 1875675 726600 62 1875550 726550 63 1875400 726400 64 1875740 726025 65 1875860 726050 Khu Hải Khê và Hải Dương 138,72 ha 66 1852150 751500 67 1852950 852400 68 1852725 752800 69 1852375 753250 70 1852425 753325 71 1852300 753550 72 1851800 752450 73 1851400 752225 PHỤ LỤC 4.2: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC CÁT TRẮNG TẠI KHU VỰC NGÃ 5 THUỘC CÁC XÃ HẢI THƯỢNG, HẢI THỌ, HẢI THIỆN, HẢI VĨNH, HẢI XUÂN, HẢI LÂM VÀ KHU VỰC HẢI BA, HUYỆN HẢI LĂNG (CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ KHOÁNG SẢN VICO QUẢNG TRỊ) Điểm gốc Tọa độ hệ VN 2000, KTT 105° múi chiếu 6° X (m) Y (m) Khu vực ngã 5 (240 ha) Phân khu A (95ha) 1 1850090 739369 2 1850090 738880 3 1849620 738880 4 1849620 738259 5 1850130 738260 6 1850131 738107 7 1850430 738107 8 1850430 738260 9 1850718 738487 10 1850674 738881 11 1850734 739198 12 1850396 739331 Phân khu B (91 ha) 13 1849789 739538 14 1850463 739423 15 1850758 739304 16 1850889 740048 17 1850957 740791 18 1851439 740779 19 1851250 741200 20 1850900 741200 21 1850530 740000 22 1849806 739761 Phân khu C (36 ha) 23 1850877 739362 24 1851413 739786 25 1851455 740471 26 1851065 740366 Phân khu D (18 ha) 27 1850900 739247 28 1851537 738987 29 1851390 739400 30 1851405 739649 Khu vực Hải Ba (206 ha) 31 1856830 743130 32 1857630 744500 33 1856730 745320 34 1855770 744000 PHỤ LỤC 4.3: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC ĐÁ LÀM VLXD PHÍA NAM KHỐI A - TÂN LÂM, XÃ CAM THÀNH, HUYỆN CAM LỘ (CÔNG TY TNHH MINH HƯNG) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) X(m) Y(m) X(m) Y (m) 1 1853916 566233 11 1855789 566828 2 1855916 566453 12 1855844 566840 3 1856001 566577 13 1855838 566788 4 1856121 566593 14 1855723 566740 5 1856211 566893 15 1855646 566582 6 1855905 567056 16 1855694 566549 7 1855891 566925 17 1855842 566466 8 1855869 566919 18 1855809 566437 9 1855737 566954 19 1855714 566490 10 1855672 566823 20 1855653 566383 PHỤ LỤC 4.4: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC CÁT SỎI LÒNG SÔNG THẠCH HÃN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI THÔN TÍCH TƯỜNG VÀ THÔN NHƯ LỆ, XÃ HẢI LỆ, THỊ XÃ QUẢNG TRỊ (CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN PHÚ) Điểm góc Tọa độ hệ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) X (m) Y (m) Khu vực thôn Tích Tường (2,0ha) 1 1.849.616 597.763 2 1.849.616 597.690 11 1.849.894 597.760 12 1.849.881 597.831 Khu vực thôn Như Lệ (0,90ha) 9 1.847.761 596.016 13 1.847.792 596.016 14 1.847.749 595.783 15 1.847.703 595.792 PHỤ LỤC 4.5: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG BẾN HẢI TẠI XÃ TRUNG SƠN, HUYỆN GIO LINH VÀ XÃ VĨNH SƠN, HUYỆN VĨNH LINH (CÔNG TY TNHH MTV ĐÀO DƯƠNG) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) X(m) Y(m) X(m) Y (m) Khu I (1,95 ha) Khu II (2,27 ha) 1 1876748 577503 14 1876529 577294 2 1876748 577561 15 1876517 577350 3 1876729 577650 16 1876379 577310 4 1876725 577769 17 1876292 577291 5 1876782 577853 18 1876217 577227 6 1876816 577885 19 1876170 577143 7 1876874 577909 20 1876147 577038 8 1876831 577967 21 1876209 577040 9 1876734 577842 22 1876207 577120 10 1876677 577746 23 1876252 577198 11 1876674 577718 24 1876332 577260 12 1876711 577564 25 1876412 577281 13 1876719 577505 PHỤ LỤC 4.6: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG THẠCH HÃN TẠI XÃ HẢI LỆ, THỊ XÃ QUẢNG TRỊ VÀ XÃ TRIỆU THƯỢNG, HUYỆN TRIỆU PHONG (CÔNG TY TNHH MTV NGUYÊN HÀ) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) X(m) Y(m) X(m) Y (m) 1 1.843.088 590.193 23 1.843.467 592.045 2 1.843.004 590.309 24 1.843.361 591.981 3 1.842.900 590.457 25 1.843.210 591.881 4 1.842.834 590.574 26 1.843.140 591.795 5 1.842.814 590.651 27 1.843.136 591.666 6 1.842.851 590.735 28 1.843.140 591.471 7 1.843.136 590.748 29 1.843.259 591.224 8 1.843.238 590.785 30 1.843.415 591.083 9 1.843.356 590.804 31 1.843.383 590.991 10 1.843.485 590.878 32 1.843.277 590.910 11 1.843.502 590.950 33 1.843.237 590.910 12 1.843.456 591.041 34 1.843.171 590.875 13 1.843.391 591.189 35 1.842.946 590.833 14 1.843.382 591.231 36 1.842.903 590.792 15 1.843.294 591.403 37 1.842.856 590.760 16 1.843.250 591.552 38 1.842.733 590.698 17 1.843.254 591.653 39 1.842.705 590.636 18 1.843.265 591.731 40 1.842.789 590.414 19 1.843.312 591.815 41 1.842.852 590.334 20 1.843.348 591.868 42 1.842.949 590.203 21 1.843.454 591.925 43 1.842.994 590.135 22 1.843.514 591.958 PHỤ LỤC 4.7: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG BẾN HẢI TẠI XÃ VĨNH TRƯỜNG, HUYỆN GIO LINH VÀ XÃ VĨNH HÀ, HUYỆN VĨNH LINH (CÔNG TY TNHH MTV LÀO VIỆT ASEAN) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) X(m) Y(m) X(m) Y (m) 1 1.874.598 573.921 25 1.873.289 574.315 2 1.874.576 573.948 26 1.873.278 574.246 3 1.874.518 573.945 27 1.873.215 574.183 4 1.874.368 573.808 28 1.873.242 574.157 5 1.874.324 573.776 29 1.873.341 574.261 6 1.874.320 573.565 30 1.873.470 574.272 7 1.874.273 573.537 31 1.873.534 574.139 8 1.874.227 573.547 32 1.873.420 573.974 9 1.874.166 573.625 33 1.873.452 573.882 10 1.874.190 573.756 34 1.873.517 573.830 11 1.874.146 573.903 35 1.873.636 573.781 12 1.874.154 574.026 36 1.873.773 573.812 13 1.874.113 574.111 37 1.873.875 574.027 14 1.874.034 574.137 38 1.873.975 574.052 15 1.873.977 574.096 39 1.874.065 574.030 16 1.873.852 574.043 40 1.874.114 573.924 17 1.873.751 573.883 41 1.874.131 573.625 18 1.873.663 573.838 42 1.874.163 573.528 19 1.873.499 573.893 43 1.874.250 573.506 20 1.873.488 573.999 44 1.874.316 573.504 21 1.873.610 574.165 45 1.874.357 573.540 22 1.873.528 574.288 46 1.874.356 573.639 23 1.873.450 574.329 47 1.874.359 573.752 24 1.873.349 574.346 48 1.874.524 573.896 PHỤ LỤC 4.8: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC CÁT, SỎI SÔNG NHÙNG TẠI XÃ HẢI LÂM, HUYỆN HẢI LĂNG (CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG NHÙNG) Điểm gốc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) Điểm gốc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) X(m) Y(m) X(m) Y (m) KHU VỰC 1 (1,27 ha) KHU VỰC 2 (1,75 ha) 1 1.842.257 600.548 10 1.842.055 600.488 2 1.842.226 600.566 11 1.842.078 600.603 3 1.842.163 600.463 12 1.842.077 600.659 4 1.842.136 600.450 13 1.842.067 600.700 5 1.842.067 600.453 14 1.841.975 600.739 6 1.842.012 600.450 15 1.841.924 600.737 7 1.842.013 600.397 16 1.841.910 600.678 8 1.842.046 600.391 17 1.841.975 600.679 9 1.842.199 600.437 18 1.842.012 600.644 19 1.842.029 600.604 20 1.842.016 600.490 PHỤ LỤC 4.9 TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC CÁT, SỎI SÔNG THẠCH HÃN TẠI THÔN NA NÂM, XÃ TRIỆU NGUYÊN, HUYỆN ĐAKRÔNG (CÔNG TY TNHH NGUYÊN ĐỨC HÀ) Tên điểm Hệ toạ độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) 1 1.841.748 576.988 2 1.841.763 577.415 3 1.841.792 577.559 4 1.841.862 577.664 5 1.841.807 577.807 6 1.841.771 577.797 7 1.841.790 577.628 8 1.841.744 577.528 9 1.841.736 577.391 10 1.841.732 577.267 11 1.841.702 576.986 PHỤ LỤC 4.10: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG ĐAKRÔNG TẠI XÃ TÀ RỤT, HUYỆN ĐAKRÔNG (CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SỐ 9) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 106°15’, múi chiếu 3°) X (m) Y (m) Điểm mỏ DKR 8 (S = 2,51 ha) 1 1.815.234 579.149 2 1.815.215 579.205 3 1.814.809 579.054 4 1.814.830 579.001 Điểm mỏ DKR 9 (S = 1,61 ha) 1 1.815.960 578.374 2 1.815.973 578.402 3 1.815.794 578.500 4 1.815.697 578.714 5 1.815.666 578.694 6 1.815.768 578.470 Điểm mỏ DKR 11 (S = 2,34 ha) 1 1.819.055 577.679 2 1.819.021 577.697 3 1.818.942 577.551 4 1.818.826 577.561 5 1.818.779 577.584 6 1.818.699 577.642 7 1.818.664 577.690 8 1.818.632 577.650 9 1.818.811 577.505 10 1.818.931 577.501 11 1.818.986 577.540 PHỤ LỤC 4.11: TỌA ĐỘ KHU VỰC CẤP PHÉP KHAI THÁC VÀNG GỐC TẠI XÃ A VAO, HUYỆN ĐAKRÔNG (CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN 4) Điểm góc Hệ tọa độ VN 2000 (Kinh tuyến trục 105°, múi chiếu 6°) X (m) Y (m) Khu vực I (4,0ha) A1 1.817.615 706.890 A2 1.817.615 707.050 A3 1.817.365 707.050 A4 1.817.365 706.890 Khu vực II (3,94ha) A5 1.817.012 706.945 A6 1.817.012 707.196 A7 1.816.856 707.196 A8 1.816.856 706.945 Khu vực III (1,34ha) A9 1.816.778 707.077 A10 1.816.778 707.179 A11 1.816.646 707.179 A12 1.816.646 707.077 Khu vực IV (1,53ha) A13 1.816.857 707.629 A14 1.816.857 707.689 A15 1.816.714 707.689 A16 1.816.714 707.551 A17 1.816.764 707.551 A18 1.816.812 707.601 Khu vực V (0,61ha) A19 1.815.666 705.641 A20 1.815.666 705.694 A21 1.815.550 705.694 A22 1.815.550 705.641
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "06/07/2017", "sign_number": "1855/QĐ-UBND", "signer": "Hà Sỹ Đồng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-163-KH-UBND-2016-quan-ly-Internet-diem-cung-cap-tro-choi-dien-tu-cong-cong-Ho-Chi-Minh-546467.aspx
Kế hoạch 163/KH-UBND 2016 quản lý Internet điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11 ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 163/KH-UBND Quận 11, ngày 17 tháng 10 năm 2016 KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẠI LÝ INTERNET, ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 NĂM 2016 Thực hiện Kế hoạch số 1237/KH-STTTT ngày 15 tháng 9 năm 2016 của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh về phối hợp tăng cường quản lý đại lý internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 và yêu cầu công tác quản lý ngành văn hóa và thông tin trên địa bàn quận 11, Ủy ban nhân dân quận 11 xây dựng kế hoạch tăng cường quản lý đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quận 11 năm 2016 như sau: I/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: - Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng về các quy định pháp luật; bảo đảm người sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử công cộng đúng quy định của pháp luật. - Ngăn chặn, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật trong việc kinh doanh đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. II/ NỘI DUNG THỰC HIỆN: 1. Tuyên truyền các quy định pháp luật: 1.1 Nội dung tuyên truyền: - Tuyên truyền các quy định pháp luật về kinh doanh đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (các quy định về cơ sở pháp lý, điều kiện hoạt động kinh doanh, thời gian kinh doanh dịch vụ và quy định xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực Internet, trò chơi điện tử trên mạng Internet). - Cung cấp thông tin đến tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng về danh sách trò chơi trực tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nội dung kịch bản và đang được phát hành tại Việt Nam (xem thông tin tại trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông: http://www.mic.gov.vn vào mục số liệu Báo cáo, vào mục Danh sách cấp phép, vào mục Báo chí, vào mục Danh sách trò chơi điện tử G1). 1.2 Đối tượng được tuyên truyền: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. 1.3 Thời gian và phương pháp thực hiện tuyên truyền: - Từ ngày ban hành Kế hoạch này đến ngày 30 tháng 10 năm 2016, tổ chức tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thông qua hình thức phát tờ tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp, đăng trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Văn hóa và trên Bản tin Quận. 2. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm: 2.1 Nội dung kiểm tra: - Cơ sở pháp lý hoạt động kinh doanh. - Việc thực hiện, chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên mạng Internet được quy định cụ thể tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. 2.2 Đối tượng kiểm tra: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. 2.3 Thời gian kiểm tra: - Từ ngày 01 tháng 11 năm 2016 đến ngày 29 tháng 11 năm 2016. III/ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ: 1. Phòng Văn hóa và Thông tin: - Chủ trì, cung cấp nội dung cho Trung tâm Văn hóa quận 11 và Ủy ban nhân dân 16 phường tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về kinh doanh đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. - Tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Tham mưu Ủy ban nhân dân Quận xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. - Kiến nghị Sở Thông tin và Truyền thông thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 11 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. 2. Trung tâm Văn hóa: - Tuyên truyền các quy định của pháp luật về kinh doanh đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên trang thông tin điện tử của đơn vị và trên Bản tin Quận. 3. Ủy ban nhân dân 16 phường: - Phát tờ tuyên truyền các quy định của pháp luật về kinh doanh đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. - Cung cấp thông tin đến tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng về danh sách trò chơi trực tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nội dung kịch bản và đang được phát hành tại Việt Nam (xem thông tin tại trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông: http://www.mic.gov.vn vào mục Số liệu Báo cáo, vào mục Danh sách cấp phép, vào mục Báo chí, vào mục Danh sách trò chơi điện tử G1). - Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin trong công tác kiểm tra nếu có yêu cầu phối hợp. IV/ BÁO CÁO: - Trung tâm Văn hóa và Ủy ban nhân dân 16 phường báo cáo kết quả tuyên truyền về Ủy ban nhân dân Quận (thông qua Phòng Văn hóa và Thông tin để tổng hợp) trước ngày 20 tháng 11 năm 2016. - Phòng Văn hóa và Thông tin tổng hợp, báo cáo kết quả công tác tuyên truyền, kiểm tra trước ngày 30 tháng 11 năm 2016 về Ủy ban nhân dân Quận và Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố. Ủy ban nhân dân Quận yêu cầu các phòng ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân 16 phường phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này. Nơi nhận: - Sở Thông tin và Truyền thông; - UBND Quận (CT, PCT/vx); - P.VHTT, TT Văn hóa; - UBND 16 Phường; - VP.HĐND-UBND (CPVP/th, NCTH/vx); - Lưu VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Phi Long
{ "issuing_agency": "Quận 11", "promulgation_date": "17/10/2016", "sign_number": "163/KH-UBND", "signer": "Trần Phi Long", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-2221-QD-UBND-thanh-lap-Ban-Chi-dao-Tong-dieu-tra-kinh-te-Lam-Dong-2017-2016-326137.aspx
Quyết định 2221/QĐ-UBND thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế Lâm Đồng 2017 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2221/QĐ-UBND Lâm Đồng, ngày 12 tháng 10 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2017, TỈNH LÂM ĐỒNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 1672/QĐ-TTg, ngày 26/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2017; Căn cứ Văn bản số 7509/BKHĐT-TCTK, ngày 15/9/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn công tác chuẩn bị Tổng điều tra kinh tế năm 2017; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế năm 2017, tỉnh Lâm Đồng; gồm các ông, bà có tên sau đây: 1. Ông: Nguyễn Văn Yên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng ban; 2. Ông: Nguyễn Tấn Châu, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng - Phó Trưởng ban thường trực; 3. Ông: Nguyễn Công Thạnh, Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng - Thành viên; 4. Ông: Nguyễn Văn Cường, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên; 5. Ông: Đàm Minh Tuấn, Phó Giám đốc Sở Nội vụ - Thành viên; 6. Ông: Ngô Hữu Hay, Phó Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội - Thành viên; 7. Ông: Nguyễn Đình Thắng, Phó Giám đốc Sở Y tế - Thành viên; 8. Ông: Huỳnh Quang Long, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo - Thành viên; 9. Ông: Huỳnh Minh Hải, Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên; 10. Bà: Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thành viên; 11. Ông: Nguyễn Văn Từa, Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh - Thành viên; 12. Ông: Nguyễn Quốc Chiến, Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh - Thành viên; 13. Ông: Nguyễn Hương, Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình - Thành viên. Điều 2. Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế tỉnh Lâm Đồng có nhiệm vụ chỉ đạo các Sở, ngành liên quan và Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố tổ chức cuộc Tổng điều tra theo đúng nội dung Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Điều 3. Phó trưởng ban thường trực có trách nhiệm lập danh sách cụ thể các thành viên của Ban Chỉ đạo; dự thảo Quyết định phân công nhiệm vụ các thành viên, thành lập Tổ thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo trình Trưởng Ban ký ban hành. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi hoàn thành Tổng điều tra trên địa bàn tỉnh. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Cục Thống kê. Điều 4. Kinh phí thực hiện Tổng điều tra do Ngân sách Trung ương đảm bảo. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký; các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng; thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành. Nơi nhận: - CT, các PCTUBND tỉnh; - Bộ KH & ĐT (Tổng cục Thống kê); - Như điều 5; - Lưu: VT, TH1. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đoàn Văn Việt
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "12/10/2016", "sign_number": "2221/QĐ-UBND", "signer": "Đoàn Văn Việt", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Ke-hoach-4505-KH-UBND-2021-bao-ton-su-dung-ben-vung-vung-dat-ngap-nuoc-Kon-Tum-500638.aspx
Kế hoạch 4505/KH-UBND 2021 bảo tồn sử dụng bền vững vùng đất ngập nước Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4505/KH-UBND Kon Tum, ngày 20 tháng 12 năm 2021 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 Thực hiện Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 - 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch hành động về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030 gồm các nội dung cụ thể như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: Bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái của các vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên. 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: - Điều tra, thống kê, kiểm kê diện tích các vùng đất ngập nước trên phạm vi toàn tỉnh; xác lập được các vùng đất ngập nước quan trọng, các vùng đất ngập nước quan trọng có dấu hiệu bị suy thoái và xây dựng được cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước quan trọng. - Lập hồ sơ, báo cáo đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, thẩm định Danh mục các vùng đất ngập nước quan trọng hiện có trên địa bàn tỉnh, vùng bán ngập các lòng hồ thủy điện, thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh... - Mạng lưới các vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh được thiết lập và hoạt động có hiệu quả, trong đó chú trọng các hoạt động, chương trình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường. - 70% các vùng đất ngập nước nằm trong Danh mục các vùng đất ngập nước quan trọng trên địa bàn tỉnh được kiểm soát có hiệu quả việc chuyến đối mục đích sử dụng đất. 3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: - Số lượng vùng đất ngập nước đáp ứng tiêu chí vùng đất ngập nước quan trọng đối với địa phương được tổ chức điều tra, đánh giá, quản lý, quan trắc, giám sát theo quy định tại Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước và hướng dẫn của Công ước Ramsar. - Phục hồi được ít nhất 25% vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái; tăng số lượng các khu bảo tồn đất ngập nước. - Các vùng đất ngập nước quan trọng đối với địa phương được kiểm soát có hiệu quả việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phát triển các hoạt động, chương trình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường. - Năng lực và trang thiết bị cho các tổ chức, cá nhân làm công tác bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng được tăng cường. II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 1. Thống kê, kiểm kê các vùng đất ngập nước và điều tra, xác lập Danh mục các vùng đất ngập nước quan trọng: - Điều tra, đánh giá hiện trạng, thống kê, kiểm kê diện tích các vùng đất ngập nước quan trọng trên địa bàn tỉnh, bao gồm nội dung: hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, đa dạng sinh học; dịch vụ hệ sinh thái; hiện trạng quản lý; các mối đe dọa đến các vùng đất ngập nước; xác lập các ưu tiên quản lý các vùng đất ngập nước quan trọng đến năm 2030. - Xác định các vùng đất ngập nước quan trọng dễ bị tổn thương bởi tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu và có chế độ ưu tiên trong việc quản lý, bảo tồn các vùng đất ngập nước này. 2. Thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước: - Điều tra, xác định các vùng đất ngập nước quan trọng có tiềm năng thành lập khu bảo tồn đất ngập nước và triển khai thành lập mới các khu bảo tồn đất ngập nước trên toàn tỉnh. - Xây dựng hồ sơ, đề cử vùng đất ngập nước quan trọng tại các địa phương và tổ chức hoạt động mạng lưới các vùng đất ngập nước quan trọng trên địa bàn tỉnh có hiệu quả. - Xây dựng, thực hiện kế hoạch quản lý và kế hoạch tạo nguồn tài chính bền vững cho các khu bảo tồn đất ngập nước. - Thực hiện đánh giá hiệu quả quản lý các khu bảo tồn đất ngập nước theo hướng dẫn của Công ước Ramsar và Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Phục hồi các vùng đất ngập nước quan trọng bị suy thoái: - Điều tra, đánh giá mức độ suy thoái, nguyên nhân và khả năng phục hồi của các vùng đất ngập nước quan trọng có dấu hiệu bị suy thoái trên địa bàn tỉnh, ưu tiên phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái tại các khu bảo tồn đất ngập nước. - Xây dựng và thực hiện chương trình giám sát các mối đe dọa, đánh giá mức độ tác động đến các vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt là các vùng đất ngập nước quan trọng dễ bị tổn thương. 4. Xây dựng và triển khai các mô hình sinh kế bền vững về môi trường, mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng: - Xây dựng và triển khai các mô hình sinh kế bền vững về môi trường, mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước quan trọng; tiến hành tổng kết, đánh giá hiệu quả của các mô hình đã triển khai và phổ biến rộng rãi. - Thí điểm các mô hình đồng quản lý, mô hình quản lý có sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng đối với một số vùng đất ngập nước quan trọng. - Triển khai thực hiện áp dụng cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng nguồn tài nguyên đất ngập nước. 5. Quan trắc, giám sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước: - Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc, giám sát các vùng đất ngập nước quan trọng; lồng ghép hoạt động theo dõi biến động, quan trắc, giám sát các vùng đất ngập nước trong hệ thống giám sát tài nguyên và môi trường cấp quốc gia và cấp tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước và lồng ghép vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học. - Triển khai kiểm soát, nhằm phòng ngừa và khắc phục các hoạt động có ảnh hưởng đến các vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt là các vùng đất ngập nước dễ bị tổn thương và các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất ngập nước theo quy định của pháp luật. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Đẩy mạnh tuyên truyền, pho biến, nâng cao nhận thức, tăng cường thực thi pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước: - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên phạm vi toàn tỉnh. - Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền phù hợp với các đối tượng khác nhau; nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước; nhân rộng các mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác, sử dụng các vùng đất ngập nước quan trọng. 2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý về đất ngập nước: - Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực thi pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý đa dạng sinh học, đất ngập nước tại các địa phương; thường xuyên cử tham gia đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực, bồi dưỡng cán bộ làm công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đất ngập nước các cấp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. - Tăng cường nguồn lực cơ quan đầu mối thực hiện quản lý nhà nước, tổ chức bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước tại các sở, ban ngành, địa phương. 3. Đa dạng hóa nguồn lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước: - Bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. Khuyến khích, huy động sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp đầu tư tài chính cho hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. - Xây dựng cơ chế đa dạng hóa nguồn đầu tư cho bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước thông qua các cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước, bồi hoàn đa dạng sinh học, cơ chế chia sẻ lợi ích tại các vùng đất ngập nước quan trọng và các cơ chế tài chính khác. - Huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ quốc tế đầu tư cho các dự án về bảo tồn đất ngập nước, hoạt động về tuyên truyền cho công tác bảo tồn, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái. - Phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường tại các vùng đất ngập nước. 4. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu về bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước: - Xây dựng và thực hiện các chương trình nghiên cứu về tài nguyên, môi trường, giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội của các vùng đất ngập nước; Nghiên cứu triển khai các biện pháp khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước. - Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước; tập trung nghiên cứu ứng dụng phát triển các mô hình du lịch sinh thái, mô hình cộng đồng, doanh nghiệp tham gia quản lý khu bảo tồn đất ngập nước, mô hình phối hợp quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên và chia sẻ hài hòa lợi ích tại các vùng đất ngập nước quan trọng. 5. Tăng cường hợp tác trong bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước: - Thực hiện nghiêm các điều khoản của hướng dẫn của Công ước Ramsar và Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. - Tạo cơ chế thuận lợi đế các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước điều tra, khảo sát, nghiên cứu, đánh giá và đầu tư, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật phục vụ công tác bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. - Tăng cường các hoạt động hợp tác xuyên biên giới về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, đặc biệt tại lưu vực sông Mê Công. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương); các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch. - Định kỳ sau 5 năm sơ kết, tong kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 của năm và đột xuất theo yêu cầu của cấp thẩm quyền. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động đảm bảo duy trì, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng trong các hoạt động về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn. 3. Sở Công Thương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý các hồ chứa thủy điện, đảm bảo duy trì, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng trong các hoạt động về vùng ngập, bán ngập lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính tham mưu, tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí vốn đầu tư công cho các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về đầu tư công, luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. 5. Các sở, ban ngành thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch trong việc xây dựng định hướng, kế hoạch thực hiện các lĩnh vực liên quan. 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: - Triển khai các nhiệm vụ về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. - Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước theo thẩm quyền: điều tra, đánh giá đối với các vùng đất ngập nước thuộc địa bàn quản lý và đề xuất các vùng đất ngập nước quan trọng trên địa bàn quản lý... -Tổ chức đánh giá, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định; Bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước trên địa bàn từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định. VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO Các Sở, ban ngành, địa phương và các đơn vị liên quan định kỳ 05 năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 11 của năm và đột xuất theo yêu cầu của cấp thẩm quyền. Trên đây là Kế hoạch hành động về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030. Trong quá trình thực hiện trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Tổng cục Môi trường; - Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Công ty Thủy điện Ialy; Công ty Phát triển thủy điện Sê San; - Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVPKSX; - Lưu: VT, NNTN.HVT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Sâm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "20/12/2021", "sign_number": "4505/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Ngọc Sâm", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-188-CP-mo-lop-dao-tao-can-bo-hang-hai-co-trinh-do-dai-hoc-18220.aspx
Quyết định 188-CP mở lớp đào tạo cán bộ hàng hải có trình độ đại học
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 188-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 1966 QUYẾT ĐỊNH MỞ LỚP ĐÀO TẠO CÁN BỘ HÀNG HẢI CÓ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ Xét nhu cầu của Nhà nước về đạo tạo cán bộ hàng hải có trình độ đại học. Căn cứ Nghị định số 171-CP ngày 20 tháng 11 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ về quy chế mở trường và lớp đại học và trung học chuyên nghiệp. Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, sau khi có ý kiến của các ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch nhà nước và Bộ trưởng Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép Bộ Giao thông vận tải mở lớp đào tạo cán bộ hàng hải có trình độ đại học theo hình thức tập trung ban ngày, tại trường trung học chuyên nghiệp hàng hải thuộc Bộ quản lý. Lớp đào tạo cán bộ hàng hải trình độ đại học gồm các ngành học: - Lái tầu đi biển xa; - Máy tầu đi biển xa; - Điện tầu đi biển xa; Điều 2. Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp có nhiệm vụ giúp đỡ lớp nói trên xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy và biên soạn các bài giảng phù hợp với thực tế hàng hải Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm cung cấp cho lớp đủ thầy dạy và những thiết bị học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học cần thiết. Điều 3. Các ông Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp và ông Chủ nhiệm Ủy ban kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Duy Trinh THÔNG BÁO CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ Trung tâm tháng 10, Hội đồng Chính phủ đã họp để kiểm điểm tình hình thực tế kế hoạch và ngân sách Nhà nước 9 tháng qua và quyết định những biện pháp nhằm thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch và ngân sách Nhà nước năm 1966. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 1966
{ "issuing_agency": "Hội đồng Chính phủ", "promulgation_date": "07/10/1966", "sign_number": "188-CP", "signer": "Nguyễn Duy Trinh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1528-QD-UBND-2019-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Ban-Quan-ly-khu-kinh-te-tinh-Thai-Binh-416984.aspx
Quyết định 1528/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Thái Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1528/QĐ-UBND Thái Bình, ngày 07 tháng 6 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ các Quyết định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: số 1632/QĐ-LĐTBXH ngày 06/11/2015 về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý lao động nước ngoài thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; số 1858/QĐ-LĐTBXH ngày 21/12/2015 về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, tiền lương, quan hệ lao động thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; số 632/QĐ-LĐTBXH ngày 04/5/2019 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-BTNMT ngày 29/3/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Quyết định số 3416/QĐ-BCT ngày 18/8/2016 của Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công Thương; Căn cứ Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 29/8/2016 của Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; Căn cứ Quyết định số 1038/QĐ-BKHĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Căn cứ Quyết định số 102/QĐ-BTC ngày 14/01/2018 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình tại Tờ trình số 78/TTr-BQLKKT ngày 30/5/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 50 (năm mươi) thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình (có Phụ lục kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình: số 1697/QĐ-UBND ngày 30/6/2016; số 932/QĐ-UBND ngày 13/4/2018. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Lãnh đạo VPUBND tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; (file điện tử) - Trung tâm Hành chính công tỉnh; - Lưu: VT, KSTTHC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Lĩnh PHỤ LỤC DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình). PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý I LĨNH VỰC ĐẦU TƯ 1 Quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). Theo Chương trình và kỳ họp của Quốc hội. Trung tâm Hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình) Không Quyết định số 1038/QĐ-BKHĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2 Quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). 47 ngày 3 Quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). 15 ngày 4 Quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp. 15 ngày 5 Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). 42 ngày (Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) 15 ngày (Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh) 6 Điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp. 15 ngày 7 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư. 10 ngày 8 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư. 18 ngày (Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh) 50 ngày (Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) Theo Chương trình và kỳ họp của Quốc hội (Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội) 9 Điều chỉnh tên dự án đầu tư, tên và địa chỉ nhà đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 03 ngày 10 Điều chỉnh nội dung dự án đầu tư trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp không Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư). 07 ngày 11 Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. 45 ngày 12 Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh. 18 ngày 13 Chuyển nhượng dự án đầu tư. 07 ngày (Đối với thủ tục thay đổi nhà đầu tư: (i) dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư, (ii) dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư mà nhà đầu tư đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn và đưa dự án vào khai thác, vận hành) 45 ngày (Đối với thủ tục thay đổi nhà đầu tư dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) 18 ngày (Đối với thủ tục thay đổi nhà đầu tư dự án thuộc diện Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh) 15 ngày (Đối với thủ tục thay đổi nhà đầu tư dự án thuộc diện Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các KCN) 14 Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế. 10 ngày Trung tâm Hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình) Không Quyết định số 1038/QĐ-BKHĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 15 Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài. 10 ngày 16 Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 03 ngày 17 Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 03 ngày 18 Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Ngay khi nhà đầu tư nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 19 Giãn tiến độ đầu tư. 10 ngày 20 Tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư. Ngay khi tiếp nhận. 21 Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Ngay khi tiếp nhận. 22 Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC. 10 ngày 23 Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC. 10 ngày 24 Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương. 03 ngày 25 Cung cấp thông tin về dự án đầu tư. 05 ngày Theo từng nội dung thông tin được cung cấp 26 Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư. 21 ngày Không II LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÔNG SẢN 1 Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong Khu kinh tế. 05 ngày Trung tâm Hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình) Không Quyết định số 102/QĐ-BTC ngày 14/01/2018 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính. 2 Miễn tiền sử dụng đất đối với dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phục vụ đời sống cho người lao động. 15 ngày 3 Miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu kinh tế. 15 ngày III LĨNH VỰC XÂY DỰNG 1 Thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm định Điều chỉnh thiết kế cơ sở. 15 ngày (Đối với dự án nhóm B) Trung tâm Hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình) Phí thẩm định thiết kế cơ sở theo quy của Bộ Tài chính. Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 29/8/2016 của Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng 10 ngày (Đối với dự án nhóm C) 2 Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng/thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng Điều chỉnh (trường hợp thiết kế 1 bước). 17 ngày Theo quy định của Bộ Tài chính. 3 Thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (với công trình thực hiện thiết kế 3 bước), hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (với công trình thực hiện thiết kế 2 bước). 18 ngày (Đối với các công trình cấp II, cấp III); 15 ngày (Đối với các công trình còn lại). Theo quy định của Bộ Tài chính. Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 29/8/2016 của Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng 4 Cấp phép xây dựng công trình cho dự án. 10 ngày 120.000 đồng/giấy phép 5 Điều chỉnh giấy phép xây dựng. 10 ngày 6 Gia hạn giấy phép xây dựng. 03 ngày 12.000 đồng/giấy phép 7 Cấp lại giấy phép xây dựng. 03 ngày 120.000 đồng/giấy phép 8 Cấp phép xây dựng di dời công trình. 10 ngày 9 Cấp phép xây dựng công trình sửa chữa, cải tạo. 10 ngày IV LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1 Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Khu kinh tế và các khu công nghiệp. 05 ngày Trung tâm Hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình) 3.000.000 VNĐ/giấy phép Quyết định số 3416/QĐ-BCT ngày 18/8/2016 của Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công Thương. 2 Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Khu kinh tế và các khu công nghiệp. 03 ngày 1.500.000 VNĐ/giấy phép 3 Điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Khu kinh tế và các khu công nghiệp. 03 ngày 1.500.000 VNĐ/giấy phép 4 Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Khu kinh tế và các khu công nghiệp. 03 ngày 1.500.000 VNĐ/giấy phép 5 Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Khu kinh tế và các khu công nghiệp. 03 ngày Chưa quy định V LĨNH VỰC LAO ĐỘNG 1 Báo cáo giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. 10 ngày Trung tâm Hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình) Không Quyết định số 632/QĐ-LĐTBXH ngày 04/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2 Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 02 ngày 3 Cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 05 ngày 460.000 đồng/1 giấy phép 4 Cấp lại giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 02 ngày 350.000 đồng/1 giấy phép 5 Đăng ký Nội quy lao động của doanh nghiệp. 05 ngày Không Quyết định số 1858/QĐ-LĐTBXH ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lao động, tiền lương, quan hệ lao động thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 6 Đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời hạn dưới 90 ngày. 07 ngày Quyết định số 1632/QĐ-LĐTBXH ngày 06/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý lao động nước ngoài thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. VI LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1 Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường. 07 ngày Trung tâm Hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình) Không quy định Quyết định số 634/QĐ-BTNMT ngày 29/3/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Bình", "promulgation_date": "07/06/2019", "sign_number": "1528/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thị Lĩnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2920-QD-UBND-2018-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-thuoc-tham-quyen-So-Tai-chinh-Soc-Trang-409889.aspx
Quyết định 2920/QĐ-UBND 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền Sở Tài chính Sóc Trăng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2920/QĐ-UBND Sóc Trăng, ngày 05 tháng 11 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH SÓC TRĂNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 32 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Sóc Trăng. Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc danh mục nêu tại Điều 1 tại Bộ phận Một cửa của đơn vị cho đến khi Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Sóc Trăng chính thức đi vào hoạt động. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC-VPCP (để báo cáo); - Phòng Kiểm soát TTHC; - Trung tâm Phục vụ hành chính công; - Lưu: HC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thành Trí DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH SÓC TRĂNG (Kèm theo Quyết định số: 2920/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng) TT Tên thủ tục hành chính Số hồ sơ trên CSDLQG về TTHC Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý I Lĩnh vực Quản lý tài sản nhà nước (05 TTHC) 1 Hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội STG-287643 Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Không Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 2 Mua quyển hóa đơn STG-287641 Không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không + Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; + Nghị định số 151/2017/ NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. 3 Mua hóa đơn lẻ STG-287642 Không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không + Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; + Nghị định số 151/2017/ NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. 4 Mua sắm tài sản nhà nước (thẩm định dự toán và kế hoạch đấu thầu) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh T-STG-284320-TT 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (văn bản chưa quy định, giải quyết theo thực tế) (Trong đó: UBND tỉnh là 03 ngày làm việc, Sở Tài chính là 07 ngày làm việc). Không - Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008; - Nghị định số 52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ; - Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính; - Quyết định số 23/2010/ QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng; - Quyết định số 32/2010/ QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng. 5 Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất T-STG-284319-TT 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Trong đó: UBND tỉnh là 03 ngày làm việc, Sở Tài chính là 07 ngày làm việc) Không - Nghị định số 13/2006/NĐ-CP , ngày 24/01/2006 của Chính phủ; - Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 24/01/2006 của Bộ Tài chính. II Lĩnh vực Quản lý công sản (22 TTHC) 1 Xem xét việc sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí cũ do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý, để thanh toán Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới T-STG-285049-TT 20 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Không - Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. - Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính. 2 Chi trả các khoản chi phí liên quan (kể cả chi phí di dời các hộ gia đình, cá nhân trong khuôn viên cơ sở nhà đất thực hiện bán) từ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất T-STG-284861-TT 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Không - Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 - Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 - Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 - Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 - Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 - Thông tư số 41/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 3 Chi trả số tiền thu được từ bán tài sản trên đất của công ty nhà nước T-STG-284863-TT 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Không - Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 - Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 - Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 - Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 - Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 - Thông tư số 41/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 4 Quyết định số tiền được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư và cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư T-STG-284867-TT 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Không - Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 - Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 - Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 - Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 - Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 - Thông tư số 41/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 5 Thanh toán số tiền hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà, đất khác (nếu có) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc cùng phạm vi quản lý của các Bộ, ngành, địa phương. T-STG-284871-TT 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Không - Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 - Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 - Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 - Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 - Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 - Thông tư số 41/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 6 Quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không phải lập thành dự án đầu tư STG-287927 Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Không - Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 - Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ - Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ - Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 10/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng 7 Quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị STG-287928 Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Không - nt - 8 Quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp không thay đổi đối tượng quản lý, sử dụng tài sản công STG-287929 Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Không - Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 - Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ - Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ 9 Quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư STG-287930 Không quá 67 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Không - nt- 10 Quyết định thu hồi tài sản công trong trường hợp cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước STG-287931 Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không - Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 - Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ - Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ - Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 10/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng 11 Quyết định thu hồi tài sản công trong trường hợp thu hồi tài sản công theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công STG-287932 Không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị và hồ sơ cho đến khi có thông báo kết thúc. Không - nt - 12 Quyết định điều chuyển tài sản công STG-287933 Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không - nt - 13 Quyết định bán tài sản công STG-287934 Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không - nt - 14 Quyết định bán tài sản công cho người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ STG-287935 Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định bán tài sản công cho người duy nhất tham gia đấu giá. Không - Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 - Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ - Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ 15 Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công STG-287936 Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không - nt - 16 Quyết định thanh lý tài sản công STG-287937 Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không - nt - 17 Quyết định tiêu hủy tài sản công STG-287938 Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không - nt - 18 Quyết định xử lý tài sản công trường hợp bị mất, bị hủy hoại STG-287939 Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Không - nt - 19 Phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê STG-287940 Không quá 60 ngày, kể từ ngày nhận được đề án Không - nt - 20 Phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết STG-287941 Không quá 30 ngày đối với mỗi bước. Không - nt - 21 Quyết định xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc STG-287942 Không quá 30 ngày mỗi bước (trừ bước 2). Không - nt - 22 Quyết định xử lý tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được hoặc không còn nhu cầu sử dụng trong quá trình thực hiện dự án STG-287943 Không quá 30 ngày mỗi bước. Không - nt - III Lĩnh vực Quản lý ngân sách (01 TTHC) 1 Thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của tỉnh T-STG-283858-TT 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định) Không Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính IV Lĩnh vực Ngân sách nhà nước (01 TTHC) 1 Quyết toán dự án hoàn thành các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh T-STG-284773-TT + Đối với dự án nhóm C: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; + Đối với dự án nhóm B: Không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; + Đối với dự án nhóm A: Không quá 120 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Không Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính V Lĩnh vực Tin học - Thống kê tài chính (01 TTHC) 1 Cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (ĐVQHNS) T-STG-284324-TT - Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện: 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ) - Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến: 02 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ trên hệ thống) Không Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính VI Lĩnh vực Quản lý giá (02 TTHC) 1 Đăng ký giá của các doanh nghiệp thuộc phạm vi Sở Tài chính T-STG-281268-TT Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu quy định, nếu cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Biểu mẫu thì tổ chức, cá nhân được mua, bán theo mức giá đăng ký. không - Luật 11/2012/QH13 - Nghị định 177/2013/NĐ-CP - Thông tư 56/2014/TT-BTC - Quyết định 09/2014/QĐ-UBND 2 Hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Sở Tài chính T-STG-281274-TT 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. không - Luật 11/2012/QH13 - Nghị định 177/2013/NĐ-CP - - Thông tư 56/2014/TT-BTC Tổng số 32 thủ tục
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "05/11/2018", "sign_number": "2920/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Trí", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-2144-QD-UBND-nam-2012-phat-trien-he-thong-do-thi-Quang-Tri-196616.aspx
Quyết định 2144/QĐ-UBND năm 2012 phát triển hệ thống đô thị Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2144/QĐ-UBND Quảng Trị, ngày 02 tháng 11 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003: Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành Quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng; Xét hồ sơ nhiệm vụ Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2012 - 2020 do Công ty Cổ phần Tư vấn và Kiểm định xây dựng Delta - Vina; Báo cáo thẩm định nhiệm vụ quy hoạch số 27/SXD-XDCB ngày 02 tháng 7 năm 2012 và đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 207/TTr-SXD ngày 04 tháng 7 năm 2012 về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 1. Tên công trình: Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. 2. Địa điểm: tỉnh Quảng Trị. 3. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng. 4. Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch: Công ty Cổ phần Tư vấn và Kiểm định xây dựng Delta - Vina. 5. Nội dung hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch 5.1. Phạm vi ranh giới quy hoạch Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị tỉnh Quảng Trị trên địa bàn toàn tỉnh với tổng diện tích tự nhiên 4.747 km2, có mối liên hệ gắn kết với các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. 5.2. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch 5.2.1. Quan điểm - Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2020 phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và các quy hoạch ngành; - Các đô thị tỉnh Quảng Trị đóng vai trò hạt nhân phát triển của toàn tỉnh; mỗi đô thị phải có tính chất, vai trò riêng, gắn kết chặt chẽ và hài hòa với nhau, với vùng Bắc Trung Bộ và hệ thống đô thị cả nước; - Phát triển hệ thống đô thị phải kết hợp hài hòa tính hiện đại với bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp điều kiện tự nhiên, liên kết chặt chẽ với phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; - Phát triển hệ thống đô thị phải đồng bộ, có quy mô phù hợp, đảm bảo tính kế thừa giữa các giai đoạn phát triển, đi đôi với phát triển đồng bộ mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của tỉnh. 5.2.2. Mục tiêu - Hình thành và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; - Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng chiến lược phát triển của tỉnh Quảng Trị nhằm khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững của các đô thị; - Xác lập các cơ sở để quản lý quá trình xây dựng và phát triển các đô thị trên địa bàn toàn tỉnh: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 17 đô thị: thành phố Đông Hà là đô thị loại II; thị xã Quảng trị là đô thị loại III; thị trấn Hồ Xá, thị trấn Khe Sanh (bao gồm một số xã trong và ngoài Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo), thị trấn Lao Bảo (bao gồm một số xã trong và ngoài Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo) là đô thị loại IV; các thị trấn Gio Linh, Cửa Tùng, Cửa Việt, Bến Quan, Cam Lộ, Ái Tử, Hải Lăng, Krông Klang, Bồ Bản, Tà Rụt, Sen Bụt (Hướng Phùng), và Mỹ Thủy là đô thị loại V; - Từng bước xây dựng hệ thống đô thị Quảng Trị trở thành một mạng lưới đô thị văn minh, hiện đại, phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân. 5.3. Các nội dung nghiên cứu của đồ án quy hoạch 5.3.1. Điều tra khảo sát phân tích các điều kiện tự nhiên và hiện trạng, rà soát hiện trạng hệ thống đô thị thuộc tỉnh: - Điều tra khảo sát hiện trạng, phân tích đánh giá và thu thập số liệu về kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, khí hậu; - Đánh giá hiện trạng hệ thống các đô thị trong vùng (gồm các đô thị hiện có và đô thị dự kiến hình thành): tính chất, chức năng, quy mô, tỷ lệ đô thị hóa, thực trạng quản lý đô thị… và một số vấn đề khác có liên quan; - Rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng đất đô thị, rà soát các quy hoạch và đồ án có liên quan trong phạm vi nghiên cứu; - Rà soát, đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật các đô thị; - Rà soát, đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và xã hội tại các đô thị; - Nhận diện các vấn đề còn tồn tại trong quá trình phát triển từng đô thị; trên cơ sở đó, xác định định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển đô thị. 5.3.2. Luận chứng, xác định tính chất, mục tiêu, động lực, các chỉ tiêu dự báo phát triển hệ thống đô thị: - Nghiên cứu làm rõ mối quan hệ giữa các đô thị với nhau và giữa các đô thị của tỉnh với các địa phương lân cận; làm rõ các tính chất, mục tiêu, chức năng của từng đô thị trên cơ sở các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chủ trương chính sách của địa phương. Xác định động lực phát triển của từng đô thị; - Phân tích, đánh giá, xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị; - Trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các đô thị, xác định cơ cấu dân số lao động trong các giai đoạn phát triển; - Trên cơ sở dự báo dân số lao động, chỉ tiêu kinh tế - xã hội và các yêu cầu khác, xác định cơ cấu, nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị cho từng giai đoạn phát triển; - Căn cứ các tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng, quy chuẩn quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn, quy phạm liên quan để xác định các chỉ tiêu cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường đô thị cho đồ án. 5.3.3. Định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị: - Định hướng phát triển hệ thống đô thị: xác định vị trí, quy mô, tính chất, chức năng, phạm vi và nguyên tắc phát triển các đô thị; - Định hướng các vùng chức năng khác (công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn…): xác định tính chất, phạm vi, quy mô và nguyên tắc phát triển; - Định hướng phát triển các trục không gian, hành lang phát triển đô thị: xác định tính chất, nguyên tắc phát triển. 5.3.4. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đến năm 2020: - Phân tích, đánh giá về địa hình, các tai biến địa chất, xác định các khu vực cấm và hạn chế xây dựng; xác định lưu vực, phân lưu, hướng thoát nước chính, vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định cốt xây dựng cho các đô thị và các vùng chức năng khác; - Đề xuất, cập nhật quy mô và tuyến các trục giao thông liên tỉnh liên quan trực tiếp đến từng đô thị; xác định mạng lưới giao thông đối ngoại gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; xác định vị trí và quy mô cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga đường sắt, bến xe đối ngoại, các tuyến đường bộ, đường sắt kết nối đô thị; - Xác định trữ lượng, nhu cầu và nguồn cung cấp nước, năng lượng; tổng lượng nước thải, chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối và các tuyến truyền tải, phân phối của hệ thống cấp nước, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, thoát nước; xác định vị trí và quy mô khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình liên quan cho các đô thị và vùng chức năng khác. 5.3.5. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược: Đánh giá hiện trạng của môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội; dự báo các tác động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường đô thị; đề ra các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động đến con người và môi trường khi thực hiện quy hoạch; lập chương trình, kế hoạch giám sát môi trường. 5.4.6. Xây dựng chính sách phát triển: Nghiên cứu xây dựng chính sách, biện pháp thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống đô thị tại tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. 5.4. Danh mục hồ sơ sản phẩm đồ án Quy hoạch 5.4.1. Phần bản vẽ: - Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng Tỷ lệ: 1/50.000 - 250.000 - Sơ đồ hiện trạng hệ thống đô thị (gồm hiện trạng sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật) và đánh giá lựa chọn đất xây dựng Tỷ lệ: 1/50.000 - 100.000 - Sơ đồ phân vùng kinh tế, phân bố sản xuất và các cơ sở kinh tế kỹ thuật hình thành, phát triển hệ thống đô thị Tỷ lệ: 1/50.000 - 100.000 - Sơ đồ định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị Tỷ lệ: 1/50.000 - 100.000 - Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường Tỷ lệ: 1/50.000 - 100.000 - Sơ đồ đánh giá môi trường chiến lược Tỷ lệ: 1/50.000 - 100.000 5.4.2. Phần văn bản Thuyết minh tổng hợp (thuyết minh, bản vẽ thu nhỏ, phụ lục và các văn bản pháp lý liên quan; dự thảo quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị của tỉnh; đĩa CD lưu các văn bản và bản vẽ; dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị của tỉnh. Điều 2. Sở Xây dựng (Chủ đầu tư) tổ chức thực hiện dự án theo đúng các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Cường
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "02/11/2012", "sign_number": "2144/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Cường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-688-QD-UBND-quy-che-hoi-dong-phoi-hop-pho-bien-giao-duc-phap-luat-Binh-Dinh-2016-307869.aspx
Quyết định 688/QĐ-UBND quy chế hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Bình Định 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 688/QĐ-UBND Bình Định, ngày 09 tháng 03 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012; Căn cứ Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản số 85/STP ngày 25/02/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bình Định. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2977/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của UBND tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tư pháp; - TT Tỉnh ủy; - TT HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - CT, PCT Phan Cao Thắng; - Lưu: VT, K2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phan Cao Thắng QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của UBND tỉnh Bình Định) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bình Định (gọi tắt là Hội đồng). Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các Thành viên, Thư ký Hội đồng và cá nhân, tổ chức, cơ quan, địa phương có liên quan. Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng 1. Chức năng của Hội đồng Hội đồng có chức năng tư vấn cho UBND tỉnh về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (gọi tắt là PBGDPL); chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện công tác PBGDPL và huy động nguồn lực cho công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh. 2. Nhiệm vụ của Hội đồng a) Xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL trung hạn, dài hạn phù hợp với đối tượng, địa bàn và tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh với xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; tổ chức PBGDPL cho một số đối tượng đặc thù. b) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp PBGDPL trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức các hoạt động PBGDPL; lựa chọn nội dung PBGDPL phù hợp để giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. c) Đề xuất các giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động PBGDPL; huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện PBGDPL. d) Hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hàng năm trên địa bàn tỉnh. đ) Tổng kết, đánh giá công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh trước khi trình UBND tỉnh. e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao. Điều 4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng 1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề quan trọng theo đa số; đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của từng thành viên Hội đồng trong việc quyết định các vấn đề cụ thể được phân công. 2. Thành viên của Hội đồng có trách nhiệm tham gia các công việc thuộc thẩm quyền của Hội đồng, đồng thời có trách nhiệm triển khai thực hiện hiệu quả công tác PBGDPL thuộc lĩnh vực ngành, cơ quan, tổ chức mà thành viên đó là đại diện. Điều 5. Phương thức hoạt động của Hội đồng 1. Hoạt động của Hội đồng được triển khai theo phương thức vừa bao quát, toàn diện và cụ thể, vừa phân công phụ trách từng mảng công việc theo đối tượng, lĩnh vực PBGDPL. 2. Hội đồng hoạt động theo chương trình, kế hoạch, đề án hoặc về một nội dung PBGDPL cụ thể do Hội đồng thông qua hoặc do UBND tỉnh giao. 3. Trên cơ sở kế hoạch, chương trình của UBND tỉnh, Hội đồng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể; chỉ đạo, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, tổ chức và Hội đồng Phối hợp PBGDPL của huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức khác về công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh. Điều 6. Mối quan hệ giữa Hội đồng với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Hội đồng Phối hợp PBGDPL của huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh 1. Hội đồng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động PBGDPL tại các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Hội đồng Phối hợp PBGDPL của huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh. 2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Hội đồng Phối hợp PBGDPL của huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo tình hình hoạt động PBGDPL của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình về Cơ quan thường trực Hội đồng (Sở Tư pháp). Chương II CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỘI ĐỒNG Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng 1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng. 2. Cơ quan thường trực và Ban Thư ký của Hội đồng. Điều 8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng 1. Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo UBND tỉnh. 2. Phó Chủ tịch Thường trực là Giám đốc Sở Tư pháp. 3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh. 4. Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; đại diện lãnh đạo các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài chính; đại diện lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định. Mời lãnh đạo các tổ chức: Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh tham gia làm Ủy viên Hội đồng. Điều 9. Cơ quan thường trực và Ban Thư ký Hội đồng 1. Cơ quan thường trực Hội đồng là Sở Tư pháp. Giúp việc trực tiếp cho cơ quan thường trực Hội đồng là Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật - Sở Tư pháp. 2. Ban Thư ký Hội đồng gồm một số công chức đang công tác tại các cơ quan: Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. 3. Ban Thư ký Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng tỉnh quyết định thành lập. Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng 1. Phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm, các kết luận của Hội đồng và ký các văn bản khác của Hội đồng. 2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động của Hội đồng. 3. Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng, Phó Chủ tịch, Ủy viên, Cơ quan thường trực và Ban Thư ký của Hội đồng; điều hành, phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng; đôn đốc kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ đã giao. 4. Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng. 5. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng. 6. Trình Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác PBGDPL; đề nghị xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ PBGDPL theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. 7. Quản lý kinh phí và giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng. Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng 1. Phó Chủ tịch Thường trực a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các công việc được giao quy định tại Điều 10 của Quy chế này. b) Thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc công tác PBGDPL đối với Khối Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác nhưng không thuộc nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch khác. c) Phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí, trang bị phương tiện làm việc và hoạt động của Hội đồng. d) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra bao gồm một số thành viên của Hội đồng và Ban Thư ký của Hội đồng để kiểm tra tình hình thực hiện công tác PBGDPL tại cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh. đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 2. Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc công tác PBGDPL các cơ quan thuộc các ngành: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 3. Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông Có nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc công tác PBGDPL các cơ quan Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định và các phương tiện thông tin đại chúng khác trên địa bàn tỉnh và thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 4. Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc công tác PBGDPL tại các cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 5. Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Tỉnh ủy trong việc ban hành, triển khai thực hiện các văn bản của Tỉnh ủy liên quan đến công tác PBGDPL; thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công tác PBGDPL tại các Ban đảng trực thuộc Tỉnh ủy và thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng 1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng. Ý kiến tham gia của Ủy viên Hội đồng là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác. 2. Ủy viên Hội đồng là Trưởng ban Ban Chỉ đạo công tác PBGDPL của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, có trách nhiệm thường xuyên kiện toàn tổ chức, ban hành Quy chế hoạt động, xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai công tác PBGDPL tại cơ quan, tổ chức theo kế hoạch của ngành cấp trên, UBND tỉnh, Hội đồng tỉnh và theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời báo cáo kết quả thực hiện công tác PBGDPL về Cơ quan thường trực Hội đồng theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Chủ tịch Hội đồng. 3. Ủy viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công; đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực Hội đồng 1. Chủ trì việc chuẩn bị các dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản khác của Hội đồng; tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng tỉnh các biện pháp củng cố, kiện toàn Thành viên, Ban Thư ký Hội đồng; quản lý kinh phí hoạt động của Hội đồng; dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ cho công tác PBGDPL. 2. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh; cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL theo quyết định của Hội đồng. 3. Theo dõi, tổng kết tình hình triển khai thực hiện công tác PBGDPL của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và tham mưu để Hội đồng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng Phối hợp PBGDPL của Trung ương. 4. Chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Hội đồng; theo dõi việc thực hiện các kết luận của Hội đồng và định kỳ báo cáo Hội đồng. 5. Chịu trách nhiệm xuất bản Bản tin Tư pháp Bình Định; các ấn phẩm, tài liệu PBGDPL phục vụ cho hoạt động của Hội đồng. 6. Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do Chủ tịch Hội đồng giao. Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng 1. Giúp Cơ quan thường trực thực hiện các công việc của Hội đồng, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng với các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh. Đề xuất các nội dung, biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác PBGDPL của Hội đồng. 2. Giúp Cơ quan thường trực xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp công tác PBGDPL 06 tháng, hàng năm trình Hội đồng. 3. Giúp Cơ quan thường trực đề xuất Hội đồng quyết định các nội dung PBGDPL trọng tâm, đột xuất và các biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong từng thời điểm. 4. Giúp Cơ quan thường trực tổng hợp, theo dõi và báo cáo Hội đồng về hoạt động phối hợp PBGDPL của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Hội đồng Phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn tỉnh. 5. Giúp Cơ quan thường trực chuẩn bị nội dung tổ chức các phiên họp của Hội đồng. 6. Giúp Cơ quan thường trực báo cáo Hội đồng xem xét, trình UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác PBGDPL; xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ công tác PBGDPL. 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng giao. 8. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội đồng. 9. Trưởng ban Ban Thư ký có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Ban Thư ký, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và chịu trách nhiệm trước Cơ quan thường trực và Chủ tịch Hội đồng về kết quả công tác của Ban Thư ký. Điều 15. Trụ sở, con dấu và kinh phí hoạt động 1. Trụ sở của Hội đồng, Cơ quan thường trực và Ban Thư ký Hội đồng đặt tại Sở Tư pháp. 2. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của UBND tỉnh; Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp. Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn kiểm tra, Ủy viên Hội đồng tỉnh sử dụng con dấu cơ quan, tổ chức mình khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác PBGDPL. 3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng tỉnh do UBND tỉnh cấp hàng năm trực tiếp về Cơ quan thường trực (Sở Tư pháp). Sở Tư pháp có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả. Điều 16. Khen thưởng Hàng năm, Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu trong công tác PBGDPL. Chương III HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TỈNH Điều 17. Phiên họp của Hội đồng 1. Phiên họp toàn thể của Hội đồng được tiến hành thường kỳ 06 tháng một lần hoặc theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng để giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây: a) Xây dựng chương trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn về PBGDPL phù hợp với đối tượng, địa bàn và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; xác định nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước và địa phương với xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính ở địa phương; tổ chức PBGDPL cho một số đối tượng đặt thù. b) Quyết định các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp PBGDPL ở địa phương; phối hợp, lựa chọn nội dung PBGDPL phù hợp để giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật, giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động PBGDPL, các giải pháp để huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện PBGDPL hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động PBGDPL tại địa phương. c) Hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hằng năm tại địa phương; đánh giá tổng kết công tác PBGDPL ở địa phương trước khi trình UBND tỉnh. d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao. 2. Định kỳ 06 tháng một lần (trừ trường hợp đột xuất), Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực chủ trì cuộc họp với các Phó Chủ tịch, Ban Thư ký Hội đồng để đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thời gian qua, triển khai thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thời gian tới; giải quyết công việc khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng. 3. Trong trường hợp cần thiết tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng có thể mời Chủ tịch Hội đồng Phối hợp PBGDPL của các huyện, thị xã, thành phố và một số sở, ngành, đoàn thể không phải thành viên của Hội đồng tham dự. 4. Trong trường hợp đặc biệt khi Hội đồng không họp, báo cáo, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản. 5. Kết luận của Hội đồng về các biện pháp hướng dẫn các cấp, các ngành và địa phương phối hợp thực hiện công tác PBGDPL là căn cứ để Hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác PBGDPL trên phạm vi toàn tỉnh. Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Định kỳ 06 tháng, 01 năm các thành viên Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng Phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả công tác PBGDPL của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương về cơ quan Thường trực của Hội đồng là Sở Tư pháp (Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 25/6 và báo cáo năm gửi trước ngày 25/12 hằng năm). 2. Cơ quan Thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên và Chủ tịch Hội đồng Phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi thông tin, trao đổi công việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng biết. Điều 19. Chế độ kiểm tra 1. Căn cứ vào kế hoạch PBGĐPL hàng năm và kế hoạch kiểm tra công tác PBGDPL đã được phê duyệt, Hội đồng tổ chức các cuộc kiểm tra đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Hội đồng Phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố để nắm tình hình thực hiện công tác PBGDPL của đơn vị, địa phương; phát hiện những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp tháo dỡ, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác PBGDPL. 2. Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí thời gian tham gia Đoàn Kiểm tra theo kế hoạch. 3. Các đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo bằng văn bản; và gửi về Đoàn kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra, sắp xếp thời gian, bố trí cán bộ chủ trì tiếp và làm việc với Đoàn kiểm tra. Điều 20. Ban hành, sao gửi văn bản của Hội đồng Văn bản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký ban hành được Cơ quan Thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn tỉnh; Hội đồng Phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố để phối hợp và chỉ đạo thực hiện. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 21. Tổ chức thực hiện 1. Các thành viên Hội đồng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận, các đoàn thể tỉnh; cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn, tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. 2. Căn cứ Quy chế này, Hội đồng hoặc Ban Chỉ đạo PBGDPL của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Hội đồng Phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng hoặc Ban Chỉ đạo phù hợp với tình hình cụ thể của cơ quan, tổ chức, địa phương. 3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Cơ quan Thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "09/03/2016", "sign_number": "688/QĐ-UBND", "signer": "Phan Cao Thắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Ke-hoach-260-KH-UBND-2022-to-chuc-hoat-dong-xuc-tien-dau-tu-quang-ba-du-lich-Vinh-Phuc-537264.aspx
Kế hoạch 260/KH-UBND 2022 tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư quảng bá du lịch Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 260/KH-UBND Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 10 năm 2022 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, QUẢNG BÁ DU LỊCH CÁC THÁNG CUỐI NĂM 2022 Căn cứ Quyết định số 3278/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt chương trình xúc tiến quảng bá du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 13/6/2022 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc; Để tăng cường thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển du lịch và tạo dựng hình ảnh du lịch tỉnh Vĩnh Phúc với du khách trong nước và quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch các tháng cuối năm 2022 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Nhằm kích cầu tăng trưởng khách du lịch nội địa và quốc tế đến với Vĩnh Phúc. Đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh, định vị thương hiệu du lịch Vĩnh Phúc trong vùng, cả nước và thế giới; thực hiện mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; góp phần hoàn thành các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025. 2. Yêu cầu Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát quan điểm, mục tiêu theo Quyết định số 3278/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị ngày 16/9/2022 về các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch các tháng cuối năm 2022 và phù hợp với điều kiện thực tế, để xác định rõ nội dung và nhiệm vụ trọng tâm nhằm triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và đạt hiệu quả. Công tác tổ chức phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, Ngành, Địa phương và các doanh nghiệp du lịch của tỉnh. Các sự kiện cần phải được tổ chức chu đáo, thiết thực, hiệu quả, an toàn và tiết kiệm. II. NỘI DUNG 1. Truyền thông quảng bá hình ảnh tỉnh Vĩnh Phúc thông qua các Giải thưởng Du lịch và trên các trang mạng xã hội. - Mục tiêu: Tham dự cuộc thi bình chọn Giải thưởng du lịch với mục tiêu phấn đấu thị trấn Tam Đảo là thị trấn du lịch thân thiện. Nâng cấp, cải thiện công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin, trang mạng xã hội. - Thời gian: Dự kiến tháng 11-12 năm 2022 - Địa điểm: Khu Du lịch Quốc gia Tam Đảo - Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND huyện Tam Đảo và các cơ quan, doanh nghiệp liên quan. 2. Tổ chức vòng Chung kết và Đêm chung kết Hoa hậu Du lịch thế giới 2022. - Thời gian: Dự kiến tháng 11-12 năm 2022. - Địa điểm: Quảng trường Hồ Chí Minh - Thành phố Vĩnh Yên - Đơn vị thực hiện: Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh V/v ủy quyền Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 144/2020 ngày 14/12/2022 của Chính phủ. - Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan: Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Y tế, Công ty Điện lực Vĩnh Phúc, UBND thành phố Vĩnh Yên và các cơ quan, đơn vị liên quan. 3. Gặp mặt các doanh nghiệp lĩnh vực hàng không - Mục tiêu: Gặp mặt đại diện các hãng hàng không để quảng bá về du lịch tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian: Dự kiến tháng 12/2022. - Địa điểm: Flamingo Đại Lải Resort - Thành phố Phúc Yên. - Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư - Nội dung: + Gặp mặt đại diện các doanh nghiệp, các Hãng hàng không nhằm mở rộng khách hàng du lịch qua dịch vụ sân bay để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch của Vĩnh Phúc. + Giới thiệu, quảng bá thu hút các khách hàng là các nhà đầu tư có tiềm năng các lĩnh vực: Nghỉ dưỡng, hạ tầng; giải trí, văn hóa, đến du lịch và tìm hiểu đầu tư tại Vĩnh Phúc, đặc biệt tại Tam Đảo. 4. Diễn đàn Liên kết đầu tư phát triển du lịch Vĩnh Phúc năm 2022 - Thời gian: Dự kiến tháng 12/2022 - Địa điểm: Khu Du lịch Quốc gia Tam Đảo - Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư - Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, doanh nghiệp liên quan. - Nội dung: Phiên 1: Đối thoại (Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì) + Chủ đề: Liên kết sức mạnh du lịch Tam Đảo - Gặp gỡ, trao đổi, đàm phán, ký kết hợp tác giữa các nhà cung ứng dịch vụ, hãng lữ hành với Thị trấn Tam Đảo nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. - Chia sẻ kinh nghiệm về định vị thương hiệu du lịch tại các địa trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Phiên 2: Diễn đàn (Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì) + Chủ đề: Liên kết đầu tư phát triển du lịch Vĩnh Phúc năm 2022. - Hội nghị được tổ chức nhằm giới thiệu tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư, thủ tục đầu tư vào lĩnh vực du lịch; cung cấp thông tin, danh mục các dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch; quảng bá môi trường đầu tư, định hướng thu hút đầu tư về dịch vụ du lịch, đồng thời định vị lại thương hiệu du lịch và kết nối du lịch tỉnh Vĩnh Phúc. Trong khuôn khổ Hội nghị, các đại biểu, doanh nghiệp du lịch sẽ được chia sẻ kinh nghiệm; đồng thời được đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, quá trình triển khai dự án có liên quan tới lĩnh vực du lịch, dịch vụ. Thông qua Hội nghị cũng sẽ tìm giải pháp khắc phục tính mùa vụ, du lịch cuối tuần cho du lịch tỉnh Vĩnh Phúc. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định, kết hợp xã hội hóa. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: - Là cơ quan thường trực, tham mưu đề xuất lãnh đạo UBND tỉnh về công tác tổ chức thực hiện Kế hoạch, tổng hợp dự trù kinh phí theo nhiệm vụ được giao. - Chủ trì tổ chức triển khai các chuỗi hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch theo nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp du lịch đế chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công các sự kiện được giao theo kế hoạch. - Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính trong việc tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông về Khu du lịch Quốc gia Tam Đảo trên các phương tiện truyền thông trong trường hợp có sử dụng ngân sách nhà nước (xây dựng Đề án, chương trình, dự án...), thẩm định, trình phê duyệt theo đúng quy định. - Chủ trì phối hợp Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Y tế, Công ty Điện lực Vĩnh Phúc, UBND thành phố Vĩnh Yên và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc hỗ trợ tổ chức vòng Chung kết và đêm chung kết Hoa hậu du lịch thế giới 2022, khi có đề nghị hỗ trợ từ đơn vị tổ chức sự kiện (có kế hoạch riêng). 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp để chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công các sự kiện được giao theo kế hoạch. - Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lên danh sách mời các doanh nghiệp, nhà đầu tư tham dự Diễn đàn liên kết đầu tư phát triển du lịch Vĩnh Phúc năm 2022. Chuẩn bị tài liệu về tiềm năng và cơ hội đầu tư trưng bày tại khu trưng bày của Diễn đàn. 3. Sở Tài chính Trên cơ sở tổng hợp dự trù kinh phí của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, thẩm định dự toán kinh phí từ ngân sách, trình UBND tỉnh. 4. Sở Thông tin và Truyền thông: - Chủ trì thẩm định các hoạt động truyền thông về du lịch trên các phương tiện truyền thông và trên các trang mạng xã hội trong trường hợp có sử dụng ngân sách nhà nước (Đề án, chương trình, dự án...). - Đưa tin trước, trong và sau thời gian diễn ra các sự kiện theo kế hoạch được duyệt. 5. Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc: - Đưa tin trước, trong và sau thời gian diễn ra các sự kiện. - Tăng cường các tin bài truyền thông, quảng bá về tiềm năng, cơ hội đầu tư du lịch Vĩnh Phúc. 6. UBND các huyện, thành phố. - Phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động diễn ra trên địa bàn theo kế hoạch được duyệt. - Lựa chọn sản phẩm du lịch tiêu biểu, đặc trưng gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trưng bày quảng bá tại các sự kiện. Trên đây là Kế hoạch Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch các tháng cuối năm 2022. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ kế hoạch và chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện./. Nơi nhận: - Tổng cục Du lịch (b/c); - TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - CPVP UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành (t/h); - UBND các huyện, thành phố; - Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh; - Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh; - Hiệp hội du lịch, các doanh nghiệp du lịch tỉnh; - Lưu: VT, VX3; (H- b) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vũ Việt Văn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "26/10/2022", "sign_number": "260/KH-UBND", "signer": "Vũ Việt Văn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-08-2008-TT-BLDTBXH-tuyen-dung-quan-ly-nguoi-nuoc-ngoai-lam-viec-tai-Viet-Nam-huong-dan-Nghi-dinh-34-2008-ND-CP-66832.aspx
Thông tư 08/2008/TT-BLĐTBXH tuyển dụng quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hướng dẫn Nghị định 34/2008/NĐ-CP
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 08/2008/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2008 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2008/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM Thi hành Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây được viết là Nghị định số 34/2008/NĐ-CP), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau: I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG: Đối tượng và phạm vi áp dụng của Thông tư này là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam có sử dụng người nước ngoài quy định tại Điều 1 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau: a) Thực hiện hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam; b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có hiện diện thương mại tại Việt Nam; c) Thực hiện các loại hợp đồng về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế; d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; đ) Chào bán dịch vụ; e) Người nước ngoài đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nêu trên sau đây gọi chung là người nước ngoài. 2. Doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người nước ngoài, bao gồm: a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, bao gồm: - Công ty nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 hiện nay tiếp tục hoạt động theo quy định tại Điều 166 của Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005. - Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đã thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 1999 hiện nay tiếp tục hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: + Doanh nghiệp liên doanh; + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; + Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần; + Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. b) Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam; c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế; d) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; tổ chức phi chính phủ; đ) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; e) Các cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư), bao gồm: - Các cơ sở thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao; - Các trường, trung tâm, cơ sở về giáo dục, đào tạo, dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo, dạy nghề và pháp luật lao động; - Các bệnh viện, viện có giường bệnh, trung tâm y tế, trạm y tế, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế dự phòng, trại điều trị và các cơ sở y tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về y tế Việt Nam; - Các cơ sở văn hóa được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam; h) Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; k) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Các doanh nghiệp, tổ chức nêu trên sau đây gọi chung là người sử dụng lao động. II. TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM 1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp. c) Bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này và có dán ảnh của người nước ngoài. d) Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam; đ) Bản sao chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài bao gồm bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sỹ phù hợp với chuyên môn, công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Đối với người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, bằng công nhận thì phải có bản xác nhận ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và phù hợp với công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Riêng đối với cầu thủ bóng đá thì phải có bản liệt kê các câu lạc bộ bóng đá mà cầu thủ đã tham gia thi đấu hoặc chứng nhận của câu lạc bộ mà cầu thủ đã tham gia thi đấu liền trước đó. e) 03 (ba) ảnh màu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ. 2. Về thời gian thông báo nhu cầu tuyển lao động theo điểm a khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: Việc thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động trước khi tuyển lao động ít nhất 30 (ba mươi) ngày được tính theo ngày dương lịch. Ví dụ: Người sử dụng lao động dự kiến ngày 05/5/2008 tuyển lao động thì việc thông báo tuyển lao động phải trước ngày 05/4/2008. 3. Giao kết hợp đồng lao động theo điểm d khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: Sau khi người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người nước ngoài phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam. Trong thời hạn 05 (năm) ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng lao động đã giao kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đó. 4. Việc thông báo khi người nước ngoài đến chào bán dịch vụ theo Điều 7 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: Người nước ngoài đến chào bán dịch vụ phải thông báo bằng văn bản (thông qua các hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, fax …) trước ít nhất 07 (bảy) ngày (tính theo ngày làm việc) về việc đến chào bán dịch vụ với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi người nước ngoài dự kiến đến chào bán dịch vụ với nội dung họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc cụ thể của người nước ngoài. Ví dụ: Người nước ngoài dự định đến chào bán dịch vụ tại tỉnh Hải Dương từ ngày 16/5/2008 thì người nước ngoài phải thông báo bằng văn bản để Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được trước ngày 07/5/2008. 5. Mẫu giấy phép lao động theo khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: a) Hình thức của giấy phép lao động: Giấy phép lao động có kích thước 13 cm x 17 cm, gồm 4 trang; trang 1 và trang 4 có màu xanh hòa bình, tráng nhựa; trang 2 và trang 3 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh nhạt, ở giữa có hình ngôi sao. b) Nội dung của giấy phép lao động, theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này. c) Giấy phép lao động do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức in ấn và phát hành thống nhất. 6. Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp giấy phép lao động theo khoản 3 và khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP bao gồm: a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này; - Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư này. Đối với người nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động không cần phải có Phiếu đăng ký dự tuyển lao động mà thay vào đó là văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người nước ngoài sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam. Trong đó nêu rõ thời gian người nước ngoài đã tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp nước ngoài cử sang. Đối với người nước ngoài theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động không cần phải có Phiếu đăng ký dự tuyển lao động mà thay vào đó là hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. Đối với người nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động không cần phải có Phiếu đăng ký dự tuyển lao động mà thay vào đó là giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các giấy tờ nêu trên được dịch ra tiếng Việt Nam và công chứng. b) Trình tự cấp giấy phép lao động: - Trước thời hạn ít nhất 20 (hai mươi) ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày người nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam, người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam phải nộp 01 (một) hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam đóng trụ sở chính. Trường hợp người nước ngoài thường xuyên làm việc là người có toàn bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam tại một tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh, thành phố nơi người nước ngoài đó thường xuyên làm việc. - Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép lao động phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. c) Nhận và trao giấy phép lao động: Người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam có trách nhiệm nhận giấy phép lao động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp và trao cho người nước ngoài. 7. Hồ sơ, trình tự cấp giấy phép lao động đối với người nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và giấy phép lao động đang còn hiệu lực có nhu cầu giao kết thêm hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khác theo điểm c khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. - Các giấy tờ quy định tại điểm a, đ khoản 1 Mục II của Thông tư này; - 03 (ba) ảnh màu (kích thước 3cm x 4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ; - Bản sao giấy phép lao động (đang còn hiệu lực). b) Trình tự cấp giấy phép lao động, theo quy định tại điểm b khoản 6 Mục II của Thông tư này. c) Nhận và trao giấy phép lao động, theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này. 8. Hồ sơ, trình tự gia hạn giấy phép lao động theo Điều 10 của nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: a) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động: - Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao hợp đồng lao động phải có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc bản sao hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. - Giấy phép lao động đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người nước ngoài đó. b) Trình tự gia hạn giấy phép lao động: - Trước ít nhất 30 (ba mươi) ngày được tính theo ngày dương lịch, kể từ ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. - Người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam có trách nhiệm gửi 01 (một) hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. - Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. c) Nhận và trao giấy phép lao động, theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này. 9. Hồ sơ, trình tự cấp lại giấy phép lao động theo Điều 11 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: a) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người nước ngoài theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này; - Giấy phép lao động đã được cấp bị hỏng. Trường hợp bị mất giấy phép lao động người nước ngoài phải có văn bản giải trình về việc bị mất giấy phép lao động theo quy định tại điểm b khoản 9 Mục II của Thông tư này; - 03 (ba) ảnh màu (kích thước 3cm x 4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ; b) Trình tự cấp lại giấy phép lao động: - Trong thời hạn 03 (ba) ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày người nước ngoài phát hiện giấy phép lao động bị mất hoặc bị hỏng, người nước ngoài phải báo cáo người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam bằng văn bản, nội dung báo cáo phải giải trình rõ lý do bị mất hoặc bị hỏng. - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày giấy phép lao động bị mất hoặc bị hỏng, người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động đó. c) Nhận và trao giấy phép lao động, theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này. 10. Báo cáo danh sách trích ngang đối với người nước ngoài theo khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải cấp giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP thì người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam phải báo cáo theo mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm theo các giấy tờ của người nước ngoài theo quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp người nước ngoài thường xuyên làm việc là người có toàn bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam tại một tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính thì báo cáo danh sách trích ngang theo mẫu số 8 nêu trên cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở tỉnh, thành phố nơi người nước ngoài đó thường xuyên làm việc. 11. Thông báo về người nước ngoài đến làm việc theo khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: Khi người nước ngoài đến làm việc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (không phải tỉnh, thành phố mà người nước ngoài thường xuyên làm việc) từ 10 (mười) ngày lên tục trở lên hoặc 30 (ba mươi) ngày cộng dồn trong 01 (một) năm thì người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về người nước ngoài đến làm việc, với nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, số giấy phép lao động đã được cấp, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc đảm nhận và nơi làm việc của người nước ngoài và kèm theo bản chụp giấy phép lao động đã được cấp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài đến làm việc. 12. Báo cáo danh sách trích ngang đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP được quy định như sau: Phu nhân, phu quân quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP nêu trên là phu nhân, phu quân của người nước ngoài làm việc tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng người nước ngoài phải thực hiện việc báo cáo danh sách trích ngang trước 07 (bảy) ngày (tính theo ngày làm việc) với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi người nước ngoài làm việc theo mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: a) Cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Khi nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, các giấy tờ đề nghị cấp lại giấy phép lao động phải vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận trao cho người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam. Trong giấy biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời. b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. c) Định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 01 báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) tình hình cấp giấy phép và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quản lý theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và đối tác phía Việt Nam tại Việt Nam: a) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. b) Định kỳ hàng năm trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01, báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm và cả năm trước về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở chính hoặc thường xuyên hoạt động theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này. Đồng thời thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động về tình hình sử dụng lao động nước ngoài. c) Nộp lệ phí cấp giấy phép lao động, gia hạn cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 3. Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2004/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Thông tư số 24/2005/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2004/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Sở LĐ-TBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; - Công báo, Website Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, PC, CVL (25b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Hòa MẪU SỐ 1. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------- …………….., ngày tháng năm PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN LAO ĐỘNG APPLICATION FORM Kính gửi: (To) ............................................................................................................ Tôi tên là (viết chữ in hoa): ........................................................................................... Full name (in capital) Ngày tháng năm sinh: ..................................................................................... Nam /Nữ Date of birth (DD-MM-YYYY)........................................................................ Male/female Quốc tịch: ................................................................................................................... Nationality Số hộ chiếu ………………………………… Ngày cấp ...................................................... Passport number: Date of issue. Nơi cấp ……………………………………. Có giá trị đến ngày .......................................... Place of issue Date of expiry Trình độ học vấn: ........................................................................................................ Education: Trình độ chuyên môn tay nghề: .................................................................................... Professional qualification: Trình độ ngoại ngữ (sử dụng thành thạo): ..................................................................... Foreign language (Proficiency) Sau khi nghiên cứu nội dung thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động, tôi thấy bản thân có đủ điều kiện để đăng ký dự tuyển vào vị trí: ........................................................................................ với thời hạn làm việc: Upon careful consideration on your notice of recruitment, I myself consider to be qualified for the position of ………………………….. for the working period of ..................................................................... Tôi xin chấp hành nghiêm chỉnh Pháp luật lao động Việt Nam. Nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. I commit to fully abide by the Vietnamese labour legislation and will bear all responsibility for any violation. Người đăng ký dự tuyển lao động Applicant (Ký và ghi rõ họ tên) (Signature and full name) MẪU SỐ 2. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. LÝ LỊCH TỰ THUẬT CURRICULUM VITAE Ảnh 3cm x 4cm Photo I- SƠ YẾU LÝ LỊCH Curriculum vitae 1- Họ và tên: …………………………………………………….. Giới tính .............................. Full name Male/Female 2- Số hộ chiếu ……………………………………….. Ngày cấp .......................................... Passport number Date of issue 3- Ngày tháng năm sinh: .............................................................................................. Date of birth (DD-MM-YYYY) 4- Tình trạng hôn nhân: ................................................................................................ Marital status 5- Quốc tịch gốc: ........................................................................................................ Nationality of origin 6- Quốc tịch hiện tại: .................................................................................................... Current nationality 7- Nghề nghiệp hiện tại: ............................................................................................... Current profession 8- Nơi làm việc cuối cùng hoặc hiện tại: ........................................................................ Last or current working place II – QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Training background ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... III- QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CỦA BẢN THÂN Employment Record 9- Làm việc ở nước ngoài: Employment outside Vietnam ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 10- Làm việc ở Việt Nam Employment in Vietnam ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... IV- LÝ LỊCH VỀ TƯ PHÁP Justice record 11- Vi phạm pháp luật Việt Nam. (Thời gian vi phạm, mức độ vi phạm, hình thức xử lý) Violation of the Vietnamese law. (Level of violation, time of violation, dealt measures for violation) ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 12- Vi phạm pháp luật nước ngoài. (Thời gian vi phạm, mức độ vi phạm, hình thức xử lý) Violation of laws any other country. (Level of violation, time of violation, dealt measures for violation) ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 13- Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm. I certify that the statements given above are true to the best of my knowledge and will be responsible for any incorrectness. Ngày tháng năm Người khai ký tên (Signature of Applicant) MẪU SỐ 3. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý 1- Xuất trình giấy phép này khi nhà chức trách yêu cầu. 2- Không được tẩy xóa, sửa chữa, tự ghi vào giấy phép này. 3- Không được cho người khác mượn 4- Khi thất lạc phải báo ngay cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. NOTICE 1- Present this work permit to authorities when requested. 2- Any modification, addition or amendment to the work permit is prohibited. 3- The utilization of this permit is restricted to the bearer. 4- Any case of loss should be immediately reported to provincial Department of Labour, Invalids and Social Affairs. Trang 4 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------ GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG WORK PERMIT SỐ: No: Trang 1 Ảnh màu 3cm x 4cm Colour photo GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG WORK PERMIT Số: No: 1. Họ và tên: …………………………………………………...…… ……… Full name 2. Nam (M) Nữ (F) 3. Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………….. ………. Date of birth (DD-MM-YY) 4. Quốc tịch hiện nay: …………………… Số hộ chiếu ………. …………… Current nationality Passport number 5. Trình độ chuyên môn (tay nghề): …………………………… ………. Professional qualification (skill) 6. Được làm việc tại: ………………………………………….... …….Being permitted to work at 7. Chức danh công việc: ………………………………………. ……… Job assigment 8. Thời hạn làm việc từ ngày …… tháng ….. năm ………. đến ngày …… tháng …… năm ……… Period of work from ....................... to .................................. Ngày …..tháng …….năm GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ………… DIRECTOR OF DEPARTMENT OF LABOUR, INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS Ký tên, đóng dấu (Signature and stamp) Trang 2 GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG LẦN 1 First Extension Gia hạn từ ngày …… tháng …… năm …….. đến ngày …… tháng …….. năm ……….. Extended from …. to ………….. …………., ngày …. tháng ……. năm GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ……… DIRECTOR OF DEPARTMENT OF LABOUR, INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS (Ký tên, đóng dấu) (Signature and stamp) GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG LẦN 2 Second Extension Gia hạn từ ngày …… tháng …… năm …….. đến ngày …… tháng …….. năm ……….. Extended from …. to ………….. …………., ngày …. tháng ……. năm GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ……… DIRECTOR OF DEPARTMENT OF LABOUR, INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS (Ký tên, đóng dấu) (Signature and stamp) GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG LẦN 3 Third Extension Gia hạn từ ngày …… tháng …… năm …….. đến ngày …… tháng …….. năm ……….. Extended from …. to ………….. …………., ngày …. tháng ……. năm GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ……… DIRECTOR OF DEPARTMENT OF LABOUR, INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS (Ký tên, đóng dấu) (Signature and stamp) Trang 3 MẪU SỐ 4. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. TÊN ĐƠN VỊ ………………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- SỐ: V/v: Đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. ………….., ngày tháng năm Kính gửi: .................................................................................................................... Doanh nghiệp, tổ chức: ............................................................................................... Địa chỉ: ....................................................................................................................... Điện thoại: .................................................................................................................. Giấy phép kinh doanh (hoạt động) số:........................................................................... Cơ quan cấp: ………………………………………………. Ngày cấp: ................................. Lĩnh vực kinh doanh (hoạt động): ................................................................................. Đề nghị: ................................................................................. cấp giấy phép lao động cho: ............................................................................................................................ Ông (bà): ………………………………………. Quốc tịch: ................................................. Ngày tháng năm sinh: .................................................................................................. Trình độ chuyên môn: .................................................................................................. Chức danh công việc: ................................................................................................. Thời gian làm việc từ ngày: …../……/…… đến ngày: …../…../........................................ Lý do ông (bà) ……………………….. làm việc tại Việt Nam: ........................................... ................................................................................................................................... Nơi nhận: - Như trên; - Lưu …… Doanh nghiệp, tổ chức (Ký tên, đóng dấu) MẪU SỐ 5. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. TÊN ĐƠN VỊ ………………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- SỐ: V/v: Đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài. ………….., ngày tháng năm Kính gửi: Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố ……………………………………….. Tên doanh nghiệp, tổ chức: ......................................................................................... Địa chỉ: ....................................................................................................................... Điện thoại: .................................................................................................................. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:....................................................................................... đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho:....................................................................... Ông (bà): ………………………………………. Quốc tịch: ................................................. Chức danh công việc: ................................................................................................. Hình thức bị xử lý kỷ luật lao động trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức (nếu có): ................................................................................................................................... Giấy phép lao động số: ………………. Cấp ngày .......................................................... Cơ quan cấp ............................................................................................................... Thời hạn gia hạn từ ngày: …../……/…… đến ngày: …../…../...... Doanh nghiệp, tổ chức: ............................................................................................... đã đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế: ......................................................... + Họ và tên: …………………………………………. Giới tính: ........................................... + Năm sinh: ................................................................................................................ + Lĩnh vực đào tạo: ..................................................................................................... + Thời gian đào tạo:..................................................................................................... + Kinh phí đào tạo: ...................................................................................................... Lý do chưa đào tạo được người lao động Việt Nam để thay thế: .................................. ................................................................................................................................... Nơi nhận: - Như trên; - Lưu đơn vị. Doanh nghiệp, tổ chức (Ký tên, đóng dấu) MẪU SỐ 6. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------- …….. ngày tháng năm ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG APPLICATION FOR RE-ISSUANCE OF WORK PERMIT Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ………………………………. To: The provincial Department of Labour-Invalids and Social Affairs 1- Họ và tên: …………………………………………………….. 2- Nam; Nữ: ........................ Full name Male/Female 3- Ngày, tháng, năm sinh: ............................................................................................ Date of birth (DD-MM-YYYY) 4- Nơi sinh: ................................................................................................................. Place of birth 5- Quốc tịch: ............................................................................................................... Nationality 6- Hộ chiếu số:……………………………………….. 7- Ngày cấp ...................................... Passport number Date of issue 8- Cơ quan cấp: …………………………………………..Thời hạn hộ chiếu: ........................ Issued by Date of expiry 9- Trình độ chuyên môn tay nghề: ................................................................................. Professional qualification 10- Tôi đã giao kết hợp đồng lao động với: .................................................................. I signed a labour contract with: với thời hạn từ …………………………………………. đến ngày: ...................................... For the perio from to 11- Tôi đã được cấp giấy phép lao động số: ................................. ngày ..................... I was issued a work permit numbered: với thời hạn từ ……….. đến ngày …………………….. Cơ quan cấp ............................... For the period from to Issued by: 12- Lý do đề nghị cấp lại giấy phép lao động (bao gồm cả lý do mất, hỏng giấy phép lao động) Reason for re-application (including reason for losing, damaging) ................................................................................................................................... Tôi xin cam đoan các nội dung nêu trên là đúng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam. I certify that these statements are true to the best of my knowledge and will be responsible for any incorrectness. Người làm đơn Applicant (Ký tên) (Signature) MẪU SỐ 7. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. TÊN ĐƠN VỊ ………………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- SỐ: V/v: Đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài. ………….., ngày tháng năm Kính gửi: .................................................................................................................... Doanh nghiệp, tổ chức: ............................................................................................... Địa chỉ: ....................................................................................................................... Điện thoại: .................................................................................................................. Giấy phép kinh doanh (hoạt động) số:........................................................................... Cơ quan cấp: ………………………………………………. Ngày cấp: ................................. Lĩnh vực kinh doanh (hoạt động): ................................................................................. Đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho: Ông (bà): ………………………………………. Quốc tịch: ................................................. Ngày tháng năm sinh: .................................................................................................. Trình độ chuyên môn: .................................................................................................. Chức danh công việc: ................................................................................................. ................................................................................................................................... Người nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động số: ……… ................ Cơ quan cấp ……………………………………………………………. Ngày cấp: ...................................... Nơi cấp: ..................................................................................................................... Lý do đề nghị cấp lại giấy phép lao động: .................................................................... ................................................................................................................................... Nơi nhận: - Như trên; - Lưu …… Doanh nghiệp, tổ chức (Ký tên, đóng dấu) MẪU SỐ 8. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. TÊN ĐƠN VỊ: SỐ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- BÁO CÁO DANH SÁCH TRÍCH NGANG VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ……………………… Số TT TÊN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Năm sinh Quốc tịch Số hộ chiếu Ngày hết hạn của hộ chiếu Ngày bắt đầu làm việc Ngày kết thúc làm việc Công việc đảm nhận Nam Nữ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng cộng x x x x x x x Ghi chú: Nếu người nước ngoài là cá nhân thì báo cáo theo mẫu trên và ký tên (không cần đóng dấu) Nơi nhận: - Như trên; - Lưu đơn vị. Ngày tháng năm (Ký tên, đóng dấu) MẪU SỐ 9. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. TÊN ĐƠN VỊ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- SỐ: ,………..ngày tháng năm BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 6 THÁNG ĐẦU NĂM ……………. (HOẶC NĂM …………) Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ……………………… Số TT TÊN NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Tuổi Giới tính Quốc tịch Trình độ Chức danh đang làm Mức lương Thời hạn làm việc Thời hạn giao kết HĐLĐ Cấp giấy phép Số LĐ gia hạn GPLĐ Lý do giảm Tổng số LĐ có mặt cuối kỳ LĐ nước ngoài Ghi chú Nam Nữ Thời hạn làm việc Ngày bắt đầu Ngày hết hạn Dưới 1 năm Từ 1- 3 năm Không thuộc diện cấp GPLĐ Đã cấp GPLĐ (ghi theo số GPLĐ) Đang làm thủ tục cấp GPLĐ GPLĐ hết thời hạn Chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn GPLĐ bị cơ quan NN thu hồi Khác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 I 1 2 .. Số lao động tăng II 1 2 .. Số lao động giảm Nơi nhận: - Như trên; - Lưu đơn vị. Người sử dụng lao động (Ký tên, đóng dấu) Ghi chú: cột 23: Số lao động có mặt cuối kỳ là tổng số lao động Việt Nam và lao động nước ngoài ở cuối kỳ báo cáo. MẪU SỐ 10. Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. UBND TỈNH,TP ………………………. SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- SỐ: /BC ,………..ngày tháng năm BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 6 THÁNG ĐẦU NĂM ……………. (HOẶC NĂM …………) Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) Số TT TÊN ĐƠN VỊ Tổng số LĐ (bao gồm LĐ nước ngoài và LĐ Việt Nam) Tổng số LĐ nước ngoài Hình thức làm việc của người nước ngoài Trình độ Chức danh Mức lương bình quân (USD) Cấp giấy phép Thời hạn giao kết HĐLĐ Số người gia hạn HĐLĐ Quản lý GPLĐ Số LĐ làm việc theo HĐLĐ Số LĐ làm việc theo hợp đồng (không phải HĐLĐ) Số LĐ di chuyển nội bộ doanh nghiệp Số LĐ chào bán dịch vụ Số LĐ làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam khác Có chứng chỉ chuyên môn tay nghề Nghệ nhân, nghề truyền thống TGĐ, PTGĐ, GĐ, PGĐ Kỹ thuật quản lý Khác Không thuộc diện cấp GPLĐ Đã cấp GPLĐ Chưa cấp GPLĐ Dưới 1 năm Từ 1- 3 năm GPLĐ hết thời hạn Chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn GPLĐ bị cơ quan NN thu hồi khác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 I A 1 2 B C II 1 Trong KCN, KCX, KCNC KCN, CX, CNC … Công ty Công ty … KCN, CX, CNC … … Ngoài KCN, KCX, CNC Công ty Tổng cộng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Ghi chú: 4 = 5 + 6 + 7 + 8 + 9 + 10 Nơi nhận: - Như trên; - Lưu … Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "10/06/2008", "sign_number": "08/2008/TT-BLĐTBXH", "signer": "Nguyễn Thanh Hoà", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-so-14-QD-UBND-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-Bao-ve-thuc-vat-Ca-Mau-2017-342075.aspx
Quyết định số 14/QĐ-UBND công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo vệ thực vật Cà Mau 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 05 tháng 01 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 4307/QĐ-BNN-BVTV ngày 24/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực Bảo vệ thực vật; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 818/TTr-SNN ngày 28/12/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trong lĩnh vực Bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau; đồng thời bãi bỏ 08 thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau công bố tại Quyết định số 1106/QĐ-UBND ngày 16/7/2014 và Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 01/12/2015. Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Cục KSTTHC - Bộ Tư pháp; - TT. TU, TT. HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Cổng TTĐT, Trung tâm CB - TH; - NC (Đ08/01); - Lưu: VT.(Mi)Tu02 KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Sử THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUẨN HÓA LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau) Phần I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Thủ tục hành chính ban hành để thực hiện STT Tên thủ tục hành chính 01 Cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật 02 Cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật 03 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 04 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 05 Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật đối với các lô vật thể vận chuyển từ vùng nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật 2. Thủ tục hành chính bãi bỏ STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính 01 T-CMU-248752-TT Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề xông hơi khử trùng (vật thể bảo quản nội địa) Quyết định số 4307/QĐ-BNN-BVTV ngày 24/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 02 T-CMU-248753-TT Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề xông hơi khử trùng (vật thể bảo quản nội địa) 03 T-CMU-248757-TT Cấp thẻ xông hơi, khử trùng (vật thể bảo quản nội địa) 04 T-CMU-248758-TT Cấp lại thẻ xông hơi, khử trùng (vật thể bảo quản nội địa) 05 T-CMU-286084-TT Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 06 T-CMU-286085-TT Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 07 T-CMU-286086-TT Cấp giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật 08 T-CMU-286087-TT Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật đối với quảng cáo trên báo chí, trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác, các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác của địa phương Phần II NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật 1.1. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ. + Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ. - Bước 2. Nộp hồ sơ + Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT) trong thời hạn 03 ngày làm việc. + Hồ sơ không hợp lệ thì trả lại và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp không cấp phải thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. 1.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp; bưu điện; trực tuyến. 1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 1.3.1. Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). - Bản sao chụp Giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động trong vận chuyển, bảo quản thuốc bảo vệ thực vật của người điều khiển phương tiện hoặc người áp tải hàng, khi nộp mang theo bản chính để đối chiếu (đối với vận chuyển bằng đường bộ). - Một trong bản sao chụp các giấy tờ sau: Hợp đồng cung ứng; Hợp đồng vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật; Hóa đơn tài chính về xuất, nhập hàng hóa thuốc bảo vệ thực vật; Bản kê khai vận chuyển hàng hóa của công ty (có xác nhận và dấu của công ty). - Lịch trình vận chuyển hàng hóa, địa chỉ và điện thoại của chủ hàng (có xác nhận và dấu của công ty). 1.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 1.4. Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. 1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. 1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau. 1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật. 1.8. Phí, lệ phí: 300.000 đồng/lần theo quy định tại Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính (Mục II, Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật). 1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật (Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). 1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. 1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13; - Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt; - Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09/11/2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; - Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật; - Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. PHỤ LỤC XXIX MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Kính gửi: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép vận chuyển ………………………………….. Địa chỉ: …………………………………..……………………………………………………….. Điện thoại ……………………………Fax ……………………………………………………… Quyết định thành lập doanh nghiệp số ……………..……ngày…..tháng ……năm………... Đăng ký doanh nghiệp số………………………..………ngày…….tháng …….năm…………. tại………………………………………………………..…………………………………………… Số tài khoản………………………….Tại ngân hàng…………………………………………… Họ tên người đại diện pháp luật……………………….……………………………………….. Chức danh…………………/Hộ chiếu số……………….……….do……………….……cấp ngày…./…./…………. Hộ khẩu thường trú……………………………..…………………………………………………. Đề nghị Quý cơ quan xem xét và cấp “Giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật” đối với loại thuốc bảo vệ thực vật sau: STT Tên thuốc BVTV/ hoạt chất Số UN Loại, nhóm hàng Số hiệu nguy hiểm Khối lượng vận chuyển cho phương tiện giao thông …………………………………………………………………….. (lưu ý: ghi rõ loại phương tiện vận chuyển, trọng tải phương tiện, biển kiểm soát, tên chủ phương tiện, tên người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, người áp tải hàng, số CMND/Hộ chiếu, hộ khẩu thường trú). Tôi cam kết đảm bảo an toàn để tham gia giao thông và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật. ........., ngày..........tháng .......năm........... Người làm đơn (Ký tên, đóng dấu) PHỤ LỤC XXX MẪU GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT … CHI CỤC ............................ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép vận chuyển ………………………………….. 2. Tên phương tiện, biển kiểm soát (1)……………………………………………………………. 3. Tên chủ phương tiện giao thông .……… ……………………………………………………… CMND/Hộ chiếu số……………….……….do……………….……cấp ngày…./…./…………. Hộ khẩu thường trú……………………………..…………………………………………………. 4. Tên người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (2)……………………….……… CMND/Hộ chiếu số……………….……….do……………….……cấp ngày…./…./…………. Hộ khẩu thường trú……………………………..…………………………………………………. 5. Tên người áp tải hàng (nếu có) 6. Hàng hóa được vận chuyển: STT Tên thuốc BVTV/ hoạt chất Số UN Loại, nhóm hàng Số hiệu nguy hiểm Khối lượng vận chuyển (3) 7. Hành trình (4) từ …………………………đến ………………………………….. 8. Thời gian bắt đầu vận chuyển………………………………………………… 9. Thời hạn hiệu lực của giấy phép vận chuyển:………………………………... ........., ngày..........tháng .......năm........... CHI CỤC TRƯỞNG (Ký tên, đóng dấu) Vào sổ đăng ký số: Ngày ......tháng......năm.... Ghi chú: (1), (2) Trường hợp cấp phép cho nhiều phương tiện, nhiều người điều khiển phương tiện thì Giấy phép bổ sung thêm Phụ lục danh sách phương tiện, người điều khiển phương tiện. (3), (4) Trường hợp khối lượng vận chuyển khác nhau, lịch trình vận chuyển đến nhiều địa điểm khác nhau thì Giấy phép bổ sung Phụ lục chi tiết các nội dung này. 2. Cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật 2.1. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ. + Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ. - Bước 2: Nộp hồ sơ Tiếp nhận, thẩm định và cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT) trong thời hạn 10 ngày làm việc. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp; bưu điện; trực tuyến. 2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 2.3.1. Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). - Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. - Sản phẩm quảng cáo (nội dung, hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự). - Danh sách báo cáo viên ghi đầy đủ thông tin về bằng cấp chuyên môn hoặc chức danh khoa học của báo cáo viên (đối với trường hợp hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hóa, thể thao). 2.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy hoặc bản điện tử. 2.4. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. 2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. 2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau. Đối với các trường hợp quảng cáo trên các phương tiện: - Báo chí, trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác, các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác của địa phương. - Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo. - Phương tiện giao thông. - Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hóa, thể thao. - Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thể quảng cáo. - Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật. 2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận nội dung quảng cáo. 2.8. Phí, lệ phí: 600.000 đồng/lần theo quy định tại Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính (Mục II, Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật). 2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật (Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). 2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. 2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13. - Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo; - Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật; - Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. PHỤ LỤC XXXIV MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Tên công ty, doanh nghiệp -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ............... ......, ngày ..... tháng ...... năm ..... ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Kính gửi: Tên cơ quan có thẩm quyền Tên tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo: ........................................... Địa chỉ:………………………………… ……………........………………………………………. Số điện thoại:....................................Fax:...........................................E-mail:……………… Số giấy phép hoạt động :…………………………………………… ……………....…………… Họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm đăng ký hồ sơ:.......................................... Kính đề nghị ... (tên cơ quan có thẩm quyền) xem xét và xác nhận nội dung quảng cáo đối với thuốc bảo vệ thực vật sau: STT Tên thuốc BVTV Giấy chứng nhận đăng ký Phương tiện quảng cáo 1. … Các tài liệu gửi kèm: 1.............................................................................................................................................. 2............................................................................................................................................... 3……………………………………………………………………………………………………….. Chúng tôi cam kết sẽ quảng cáo đúng nội dung được xác nhận, tuân thủ các quy định của văn bản quy phạm pháp luật trên và các quy định khác của pháp luật về quảng cáo. Nếu quảng cáo sai nội dung được xác nhận chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đại diện tổ chức, cá nhân (Ký tên, đóng dấu) PHỤ LỤC XXXV GIẤY XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Tên cơ quan chủ quản Tên cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ............... ......, ngày ..... tháng ...... năm ..... GIẤY XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Số: /20.../XNQC-ký hiệu viết tắt của cơ quan có thẩm quyền (Tên cơ quan có thẩm quyền)..........xác nhận: Tên tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo: ….......................................................................................................................................... Địa chỉ:………………………………………………..........................…………………………… Số điện thoại:................................................Fax:..........................E-mail:…………………… có nội dung quảng cáo (1) các thuốc bảo vệ thực vật trong bảng dưới đây phù hợp với quy định hiện hành. STT Tên thuốc BVTV Giấy chứng nhận đăng ký Phương tiện quảng cáo 1. 2 … Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật đúng nội dung đã được xác nhận. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên,đóng dấu) __________ 1. Nội dung quảng cáo được đính kèm Giấy xác nhận này. 3. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 3.1. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Tổ chức, cá nhân (cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật) nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ. + Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ. - Bước 2: Nộp hồ sơ Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Hồ sơ không hợp lệ thì trả lại và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - Bước 3: Thẩm định hồ sơ: Trong thời hạn 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng được quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - Bước 4: Thành lập đoàn đánh giá Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh quyết định thành lập Đoàn đánh giá trong thời hạn 03 ngày làm việc. - Bước 5: Đánh giá thực tế tại cơ sở Đoàn đánh giá thông báo bằng văn bản cho cơ sở về kế hoạch đánh giá trước thời điểm đánh giá 03 ngày, thời gian đánh giá tại cơ sở không quá 01 ngày làm việc. - Bước 6: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT) trong thời hạn 03 ngày làm việc. + Trường hợp chưa đạt yêu cầu, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản cho cơ sở những điều kiện không đạt và yêu cầu tổ chức, cá nhân khắc phục trong vòng 60 ngày. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở hoặc kết quả kiểm tra lại. + Trường hợp không cấp, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp; bưu điện; trực tuyến. 3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 3.3.1. Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). - Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Bản thuyết minh điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). 3.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 3.4. Thời hạn giải quyết: - 14 ngày làm việc không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - 84 ngày làm việc khi nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở có điều kiện không đạt hoặc kết quả kiểm tra lại không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. 3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. 3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau. 3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (có giá trị trong thời hạn 05 năm). 3.8. Phí, lệ phí: 500.000 đồng/lần theo quy định tại Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính (Mục I, Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật). 3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). - Bản thuyết minh điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). 3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Về nhân lực Chủ cơ sở bán thuốc, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, lâm sinh hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ về thuốc bảo vệ thực vật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp. b) Về địa điểm - Có địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định. - Địa điểm cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện; khi xây dựng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m. c) Về kho thuốc bảo vệ thực vật Có kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý thuốc bảo vệ thực vật khi xảy ra sự cố: - Đối với kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán lẻ. + Khi xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m. + Kho có kệ kê hàng cao tối thiểu 10 cm so với mặt sàn, cách tường tối thiểu 20 cm. - Kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán buôn đảm bảo yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển. 3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13; - Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm; - Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật; - Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. PHỤ LỤC XIV MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Kính gửi: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau 1. Đơn vị chủ quản:…………………… …………………………….…………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………..…………………………………… Tel: ………………………..…... Fax:…………………………... E-mail: …………………..….. 2. Tên cơ sở: ………………………………………………….................................................. Địa chỉ: …………………………………………………………...........................………………. Tel: ………………………..…... Fax:…………………………... E-mail: …………………..…… Địa điểm sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Địa điểm nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật: Đề nghị Quí cơ quan □ Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật - Sản xuất hoạt chất □ - Sản xuất thuốc kỹ thuật □ - Sản xuất thành phẩm từ thuốc kỹ thuật □ - Đóng gói □ □ Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật - Cơ sở có cửa hàng □ - Cơ sở không có cửa hàng □ □ Cấp mới □ Cấp lại lần thứ ……….. Hồ sơ gửi kèm:................................................................................................................... Chúng tôi xin tuân thủ các quy định của pháp luật về sản xuất và buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. ……, ngày….. tháng…..năm…… Đại diện cơ sở (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC XVI MẪU BẢN THUYẾT MINH ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- BẢN THUYẾT MINH ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Kính gửi: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau I. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP 1. Đơn vị chủ quản: ................................................ .......................................................... Địa chỉ: . ............................................................................................................................... Điện thoại: .. ...............................................Fax:.................................E-mail: ..................... 2. Tên cơ sở: ...................................................................................................................... Địa chỉ: . ............................................................................................................................... Điện thoại: . ................................................Fax:.................................E-mail: ..................... 3. Loại hình hoạt động - DN nhà nước - DN liên doanh với nước ngoài - DN tư nhân - DN 100% vốn nước ngoài □ □ □ □ - DN cổ phần - Hộ buôn bán - Khác: (ghi rõ loại hình) …………………………………… □ □ □ 4. Năm bắt đầu hoạt động: ................……………………………………………………...... 5. Số đăng ký/ngày cấp/cơ quan cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ........................……………………………………………………………………………………. II. THÔNG TIN VỀ HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ BUÔN BÁN 1. Cửa hàng (áp dụng đối với cơ sở có cửa hàng) - Diện tích cửa hàng: ………….m2 - Diện tích/công suất khu vực chứa/kho chứa hàng hóa: ………. m2 hoặc ................ tấn - Danh mục các trang thiết bị bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ: 2. Nhân lực: Danh sách nhân lực, trong đó: - Chủ cơ sở và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học hoặc Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này (Ghi rõ tên loại văn bằng, giấy chứng nhận; ngày cấp; thời hạn hiệu lực; tên cơ quan cấp; tên người được cấp). - Chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Bộ Y tế (Ghi rõ ngày cấp; tên cơ quan cấp; tên người được cấp). - Những thông tin khác. 3. Nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật □ Có (tiếp tục khai báo mục 3.1) □ Không (tiếp tục khai báo mục 3.2) 3.1. Nếu có, cung cấp các thông tin sau: Nơi chứa thuốc: từ 5000 kg trở lên □ dưới 5000 kg □ Kích thước kho: chiều dài (m): .............. chiều rộng (m): ............ chiều cao: ..................... Thông tin về nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật: a) Tên người đại diện: ......................................................................................................... Địa chỉ: .................. .............................................................................................................. Điện thoại: .................. ..................Mobile: ....................Fax:................... E-mail: ............... b) Trạm cấp cứu gần nhất: .................................................................................................. Địa chỉ: .............. .................................................................................................................. Điện thoại: ............... .................................Fax:.................................................................... Khoảng cách đến cơ sở (km): .............................................................................................. c) Đơn vị cứu hỏa gần nhất (km): ..... .................................................................................. Địa chỉ: ....................... ......................................................................................................... Điện thoại: ................................Fax:.......................................................................... Khoảng cách đến cơ sở (km): ... ......................................................................................... d) Đồn cảnh sát gần nhất: ... ............................................................................................... Địa chỉ: ................................................................................................................................ Điện thoại: ................ ................................Fax:................................................................... Khoảng cách đến cơ sở (km): ............................................................................................ đ) Tên khu dân cư gần nhất: ............................................................................................... Khoảng cách đến cơ sở (km): ................ ............................................................................ 3.2. Nếu không có kho riêng, nêu tên những đơn vị mà cơ sở có hợp đồng thuê kho (kèm hợp đồng thuê kho):............................................................................................... ĐẠI DIỆN CƠ SỞ BUÔN BÁN (Ký tên, đóng dấu nếu có) PHỤ LỤC XX MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT … CHI CỤC ................................ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Số:……………. Tên cơ sở: ……………………………................……………………………………………. Địa chỉ: ................…………………………………………………………………………… Tên đơn vị chủ quản: . ................……………………………………………………………... Địa chỉ: ................ …………………………………………………………………………… Điện thoại: ................………………… Fax: ……………………hoặc Chủ cơ sở: ................………………………………………………………………………….. Số chứng minh nhân dân số: ................…………… Ngày cấp: …………… Nơi cấp: …… Địa chỉ thường trú: ................………………………………………………………………….. Điện thoại: ................……………………………… Fax: ………………………………….... Địa điểm cửa hàng buôn bán: ..................……………………………………………………. Được công nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến ngày…….tháng….năm…. ………., ngày tháng năm CHI CỤC TRƯỞNG 4. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 4.1.Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Tổ chức, cá nhân (cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật) nộp hồ sơ tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ. + Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ. - Bước 2: Nộp hồ sơ Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - Bước 3: Thẩm định hồ sơ: Trong thời hạn 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng được quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - Bước 4: Thành lập đoàn đánh giá Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh quyết định thành lập Đoàn đánh giá trong thời hạn 03 ngày làm việc. Trường hợp cơ sở đã được kiểm tra đánh giá xếp loại A theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản thì không thành lập Đoàn đánh giá. - Bước 5: Đánh giá thực tế tại cơ sở + Đoàn đánh giá thông báo bằng văn bản cho cơ sở về kế hoạch đánh giá trước thời điểm đánh giá 03 ngày, thời gian đánh giá tại cơ sở không quá 01 ngày làm việc. + Không đánh giá đối với cơ sở đã được kiểm tra đánh giá xếp loại A. - Bước 6: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT) trong thời hạn 03 ngày làm việc. + Trường hợp chưa đạt yêu cầu, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản cho cơ sở những điều kiện không đạt và yêu cầu tổ chức, cá nhân khắc phục trong vòng 60 ngày. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở hoặc kết quả kiểm tra lại. + Trường hợp không cấp, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp; bưu điện; trực tuyến. 4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 4.3.1. Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT) của Bộ Tài chính. - Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Bản thuyết minh điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). 4.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 4.4. Thời hạn giải quyết: - 14 ngày làm việc không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - 07 ngày làm việc không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với cơ sở được kiểm tra, đánh giá xếp loại A theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản. - 84 ngày làm việc khi nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở có điều kiện không đạt hoặc kết quả kiểm tra lại không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. 4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. 4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau. 4.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (có giá trị trong thời hạn 05 năm). 4.8. Phí, lệ phí: 500.000 đồng/lần theo quy định tại Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 (Mục II, Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật). 4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). - Bản thuyết minh điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT). 4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trước 03 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận và phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Về nhân lực Chủ cơ sở bán thuốc, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, lâm sinh hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ về thuốc bảo vệ thực vật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp. b) Về địa điểm - Có địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định. - Địa điểm cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện; khi xây dựng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m. c) Về kho thuốc bảo vệ thực vật Có kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý thuốc bảo vệ thực vật khi xảy ra sự cố: - Đối với kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán lẻ. + Khi xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m. + Kho có kệ kê hàng cao tối thiểu 10 cm so với mặt sàn, cách tường tối thiểu 20 cm. - Kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán buôn đảm bảo yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển. 4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13; - Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm; - Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật; - Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. PHỤ LỤC XIV MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Kính gửi: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau 1. Đơn vị chủ quản:…………………… …………………………….…………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………..…………………………………… Tel: ………………………..…... Fax:…………………………... E-mail: …………………..….. 2. Tên cơ sở: ………………………………………………….................................................. Địa chỉ: …………………………………………………………...........................………………. Tel: ………………………..…... Fax:…………………………... E-mail: …………………..…… Địa điểm sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Địa điểm nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật: Đề nghị Quí cơ quan □ Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật - Sản xuất hoạt chất □ - Sản xuất thuốc kỹ thuật □ - Sản xuất thành phẩm từ thuốc kỹ thuật □ - Đóng gói □ □ Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật - Cơ sở có cửa hàng □ - Cơ sở không có cửa hàng □ □ Cấp mới □ Cấp lại lần thứ ……….. Hồ sơ gửi kèm:....................................................................................................................... Chúng tôi xin tuân thủ các quy định của pháp luật về sản xuất và buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. ……, ngày….. tháng…..năm…… Đại diện cơ sở (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC XVI MẪU BẢN THUYẾT MINH ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- BẢN THUYẾT MINH ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Kính gửi: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau I. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP 1. Đơn vị chủ quản: ................................................ .......................................................... Địa chỉ: . ............................................................................................................................... Điện thoại: .. ...............................................Fax:.................................E-mail: ..................... 2. Tên cơ sở: ...................................................................................................................... Địa chỉ: . ............................................................................................................................... Điện thoại: . ................................................Fax:.................................E-mail: ..................... 3. Loại hình hoạt động - DN nhà nước - DN liên doanh với nước ngoài - DN tư nhân - DN 100% vốn nước ngoài □ □ □ □ - DN cổ phần - Hộ buôn bán - Khác: (ghi rõ loại hình) …………………………………… □ □ □ 4. Năm bắt đầu hoạt động: ................……………………………………………………...... 5. Số đăng ký/ngày cấp/cơ quan cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ........................…………………………………………………………………………………… II. THÔNG TIN VỀ HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ BUÔN BÁN 1. Cửa hàng (áp dụng đối với cơ sở có cửa hàng) - Diện tích cửa hàng: ………….m2 - Diện tích/công suất khu vực chứa/kho chứa hàng hóa: ………. m2 hoặc ................. tấn - Danh mục các trang thiết bị bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ: 2. Nhân lực: Danh sách nhân lực, trong đó: - Chủ cơ sở và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học hoặc Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này (Ghi rõ tên loại văn bằng, giấy chứng nhận; ngày cấp; thời hạn hiệu lực; tên cơ quan cấp; tên người được cấp). - Chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Bộ Y tế (Ghi rõ ngày cấp; tên cơ quan cấp; tên người được cấp). - Những thông tin khác. 3. Nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật □ Có (tiếp tục khai báo mục 3.1) □ Không (tiếp tục khai báo mục 3.2) 3.1. Nếu có, cung cấp các thông tin sau: Nơi chứa thuốc: từ 5000 kg trở lên □ dưới 5000 kg □ Kích thước kho: chiều dài (m): .............. chiều rộng (m): ............ chiều cao: ..................... Thông tin về nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật: a) Tên người đại diện: .......................................................................................................... Địa chỉ: .................. .............................................................................................................. Điện thoại: .................. ..................Mobile: ....................Fax:................... E-mail: ............... b) Trạm cấp cứu gần nhất: .................................................................................................. Địa chỉ: .............. .................................................................................................................. Điện thoại: ............... .................................Fax:.................................................................... Khoảng cách đến cơ sở (km): .............................................................................................. c) Đơn vị cứu hỏa gần nhất (km): ..... .................................................................................. Địa chỉ: ....................... ......................................................................................................... Điện thoại: ................................Fax:.......................................................................... Khoảng cách đến cơ sở (km): ... .......................................................................................... d) Đồn cảnh sát gần nhất: ... ................................................................................................ Địa chỉ: ................................................................................................................................. Điện thoại: ................ ................................Fax:.................................................................... Khoảng cách đến cơ sở (km): .............................................................................................. đ) Tên khu dân cư gần nhất: ................................................................................................ Khoảng cách đến cơ sở (km): ................ ............................................................................. 3.2. Nếu không có kho riêng, nêu tên những đơn vị mà cơ sở có hợp đồng thuê kho (kèm hợp đồng thuê kho):................................................................................................. ĐẠI DIỆN CƠ SỞ BUÔN BÁN (Ký tên, đóng dấu nếu có) PHỤ LỤC XX MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT … CHI CỤC ................................ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Số:……………. Tên cơ sở: ……………………………................……………………………………………. Địa chỉ: ................…………………………………………………………………………… Điện thoại: ................………………… Fax: …………………… Tên đơn vị chủ quản: . ................……………………………………………………………... Địa chỉ: ................ …………………………………………………………………………… Điện thoại: ................………………… Fax: ……………………hoặc Chủ cơ sở: ................………………………………………………………………………….. Số chứng minh nhân dân số: ................…………… Ngày cấp: …………… Nơi cấp: …… Địa chỉ thường trú: ................………………………………………………………………….. Điện thoại: ................……………………………… Fax: ………………………………….... Địa điểm cửa hàng buôn bán: ..................……………………………………………………. Được công nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến ngày…….tháng….năm…. ………., ngày tháng năm CHI CỤC TRƯỞNG 5. Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật đối với các lô vật thể vận chuyển từ vùng nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật 5.1. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Chủ vật thể nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật đối với các lô vật thể vận chuyển từ vùng nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật (vận chuyển nội địa) tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ. + Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ. - Bước 2: Nộp hồ sơ Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra ngay tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì yêu cầu chủ vật thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - Bước 3: Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể. - Bước 4: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch đối với lô vật thể không bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ. Trường hợp kéo dài hơn 24 giờ do yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật hoặc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa thì Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phải thông báo hoặc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ vật thể biết. 5.2. Cách thức thực hiện: Hồ sơ được nộp trực tiếp cho Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. 5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 5.3.1. Thành phần hồ sơ: Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật vận chuyển nội địa (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 35/2015/TT-BNNPTNT). 5.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 5.4. Thời hạn giải quyết: 24 giờ. 5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận chuyển vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật. 5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau. 5.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa. 5.8. Phí, lệ phí: Theo quy định tại Thông tư 223/2012/TT-BTC quy định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật (Mục VI, Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật). 5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật vận chuyển nội địa (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 35/2015/TT-BNNPTNT). 5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không. 5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13; - Thông tư số 35/2015/TT-BNNPTNT ngày 14/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch thực vật nội địa; - Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. PHỤ LỤC V MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM DỊCH THỰC VẬT VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA (Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2015/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- …………, ngày……tháng……năm…… GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM DỊCH THỰC VẬT VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA Kính gửi: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau. Tên tổ chức, cá nhân đăng ký: Địa chỉ: Điện thoại: ………………… Fax/E-mail: Số Giấy CMND: Ngày cấp: …………… Nơi cấp: ………………………..…….. Đề nghị quý cơ quan kiểm dịch lô hàng vận chuyển từ vùng nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật sau: 1. Tên hàng: …………..…………. Tên khoa học:................................................................ Cơ sở sản xuất:.................................................................................................................... Địa chỉ:................................................................................................................................. 2. Số lượng và loại bao bì:................................................................................................... 3. Khối lượng tịnh: ………………………….. Khối lượng cả bì:............................................ 4. Phương tiện chuyên chở:................................................................................................ 5. Nơi đi:................................................ ............................................................................. 6. Nơi đến:............................................. ............................................................................. 7. Mục đích sử dụng:................. ......................................................................................... 8. Địa điểm sử dụng:................ .......................................................................................... 9. Thời gian kiểm dịch:................... .................................................................................... 10. Địa điểm, thời gian giám sát xử lý (nếu có):................................................................. ............................................................................................................................................ Số bản Giấy chứng nhận KDTV cần cấp: …........... bản chính; ………… bản sao............ Vào sổ số: ……………… ngày ……/……/…… Cán bộ KDTV nhận giấy đăng ký (Ký và ghi rõ họ tên) Tổ chức, cá nhân đăng ký (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC II MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH THỰC VẬT NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH VÀ VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA (Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) (TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN) (TÊN CƠ QUAN KDTV) ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………, ngày …… tháng …… năm …… GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH THỰC VẬT NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH VÀ VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA Số: ………/KDTV Cấp cho: ........................................................................................................................ Địa chỉ: ........................................................................................................................... Điện thoại:....................................................................................................................... CĂN CỨ CẤP GIẤY: □ Giấy phép kiểm dịch thực vật (KDTV) nhập khẩu số ……… ngày…/…/……………..; □ Giấy đăng ký KDTV; □ Giấy chứng nhận KDTV của nước xuất khẩu; □ Kết quả kiểm tra, phân tích giám định trong phòng thí nghiệm; □ Dấu xử lý vật liệu đóng gói bằng gỗ của nước xuất khẩu; □ Căn cứ khác: ............................................................................................................... CHỨNG NHẬN: Những vật thể thuộc diện KDTV (vật thể) sau đây: ............................................................ Tên khoa học:.............................................................................................................. Số lượng: ....................................................................................................................... Khối lượng: ………………………………(viết bằng chữ)....................................................... Phương tiện vận chuyển:.................................................................................................. Nơi đi: ............................................................................................................................ Nơi đến: ......................................................................................................................... □ Chưa phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam; □ Phát hiện loài ………………….. là đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam. Lô vật thể đã được xử lý đảm bảo tiêu diệt triệt để sinh vật gây hại trên; □ Phát hiện sinh vật gây hại lạ. Lô vật thể đã được xử lý đảm bảo tiêu diệt triệt để sinh vật gây hại lạ trên; □ Lô vật thể trên được phép chở tới:……………………………………………………….. QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN TRONG KHI GỬI VÀ NHẬN HÀNG: □ Lô vật thể được phép gieo trồng, sử dụng tại địa điểm quy định trên; □ Lô vật thể được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam theo lộ trình trên và phải tuân thủ mọi quy định về KDTV quá cảnh của Việt Nam; □ Báo ngay cho cơ quan KDTV/Bảo vệ thực vật nơi gần nhất khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam (trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển, sử dụng, gieo trồng, ...); □ Điều kiện khác: ……………………………………………………………………………… Thủ trưởng cơ quan (Ký tên, đóng dấu) Ghi chú: Chủ vật thể không được chở lô vật thể đến địa điểm khác nếu không được phép của cơ quan KDTV.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "05/01/2017", "sign_number": "14/QĐ-UBND", "signer": "Lê Văn Sử", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-67-2013-QD-UBND-quan-ly-thong-nhat-hoat-dong-doi-ngoai-Tay-Ninh-218350.aspx
Quyết định 67/2013/QĐ-UBND quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại Tây Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 67/2013/QĐ-UBND Tây Ninh, ngày 25 tháng 12 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg , ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 115/TTr-SNV, ngày 24 tháng 10 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND , ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và bãi bỏ Quyết định số 440/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Thu Thủy QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2013/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 2. Đối tượng áp dụng a) Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; b) UBND các huyện, thị xã (UBND cấp huyện); c) Các cơ quan sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị lực lượng vũ trang, Công an và tổ chức sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; các cơ quan tổ chức xã hội gồm: Tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức Hội nghề nghiệp có sử dụng biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; tổ chức xã hội đặc thù khác (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị); d) Các Công ty, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần chi phối hoạt động trên địa bàn tỉnh; đ) Các tổ chức cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống ngành dọc Trung ương hiện đang tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh có liên quan đến hoạt động đối ngoại; e) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại Hoạt động đối ngoại trong quy định này bao gồm các nội dung sau: 1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. 2. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào tỉnh (đoàn vào). 3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng. 4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc được UBND tỉnh công nhận. 5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế. 6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế. 7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia. 8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh. 9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 10. Công tác văn hóa đối ngoại. 11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. 12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh. 13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh. Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh 1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại. 2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý và điều hành tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, sự phối hợp nhịp nhàng giữa tỉnh với Trung ương, giữa UBND tỉnh với UBND các huyện, cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. 3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước. 4. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại. 5. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, trao đổi thông tin và xin ý kiến theo quy định hiện hành. Chương II THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh về các hoạt động đối ngoại của tỉnh 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, bao gồm: a) Việc đi nước ngoài của cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị sở, ban, ngành tỉnh, lực lượng vũ trang và UBND các huyện, thị; các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối thuộc tỉnh và việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị); b) Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; c) Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; d) Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành; đ) Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trong phạm vi quản lý của địa phương theo quy định pháp luật hiện hành; việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định pháp luật hiện hành; e) Việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo quy định; g) Việc thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài theo thẩm quyền; h) Việc phê duyệt các chương trình, chiến lược liên quan đến ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân trong phạm vi thẩm quyền của địa phương; i) Việc phê duyệt chương trình, chiến lược đối với công tác tuyên truyền đối ngoại trong phạm vi thẩm quyền của địa phương; k) Việc phê duyệt các khoản viện trợ, tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác mà đối tượng tiếp nhận là các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; l) Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định pháp luật hiện hành. 2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền: Giám đốc Sở Ngoại vụ ký quyết định cử/cho phép cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị sở, ngành tỉnh và huyện, thị; các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối thuộc tỉnh quản lý đi nước ngoài về việc công hoặc việc riêng, cụ thể các chức danh sau: - Khối cơ quan hành chính, sự nghiệp: + Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trực thuộc các sở, ngành tỉnh và các huyện, thị xã; + Trưởng, Phó (Giám đốc, Phó Giám đốc, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường) của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh và huyện, thị xã; + Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (kể cả hợp đồng lao động dài hạn từ 01 năm trở lên) đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước từ ngạch chuyên viên chính và tương đương có hệ số lương dưới 6.1 trở xuống. - Khối lực lượng vũ trang, cơ quan Nội chính và các đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản đồng ý để cho ra nước ngoài, Sở Ngoại vụ cấp quyết định đối với: + Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, cán bộ, công chức, cán bộ chiến sĩ thuộc Khối lực lượng vũ trang có cấp hàm từ Trung tá trở xuống không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; + Các đơn vị biên chế thuộc ngành dọc Trung ương quản lý các chức danh gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, cán bộ, công chức của ngành đang công tác trên địa bàn tỉnh; - Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP , ngày 22/10/2009 của Chính phủ. - Cán bộ, viên chức, công nhân doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước, công ty cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối. Điều 5. Xây dựng và trình duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm 1. UBND tỉnh giao Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm xây dựng và trình duyệt hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm, nội dung bao gồm: a) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu 1, mẫu 2, mẫu 5 kèm theo); b) Nội dung Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm và Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau được xây dựng căn cứ theo Điều 2 quy định này; c) Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ chủ động báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, đồng thời tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trước khi đưa vào chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm. 2. Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 1 của Quy định này có trách nhiệm xây dựng, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm gửi về Sở Ngoại vụ tổng hợp. Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng kết hoạt động đối ngoại (các hoạt động có liên quan đến đối ngoại trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị) định hướng và kế hoạch hoạt động cho năm sau. 3. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm, trình UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt theo quy định. 4. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong chương trình; các cơ quan, đơn vị phải thông báo bằng văn bản gửi về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh, đồng thời trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc. Chương III THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI Điều 6. Thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm 1. Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại trong Chương trình, yêu cầu cơ quan, đơn vị phải xây dựng Tờ trình kèm theo đề án hoặc kế hoạch, chương trình (theo mẫu số 4 kèm theo) gửi Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. 2. Đối với những hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài Chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, cơ quan, đơn vị chủ trì chủ động tham mưu UBND tỉnh giải quyết thông qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp gửi Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động. 3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh. Điều 7. Tổ chức và quản lý các đoàn của tỉnh ra nước ngoài (đoàn ra) 1. Việc tổ chức theo dõi, quản lý đoàn ra: a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị của đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài tại diểm a khoản 1 Điều 4 quy định này để trình cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo thống kê số kiệu đoàn ra của tỉnh; b) Đối với các đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của quy định này, văn bản cho phép ra nước ngoài phải được đồng gửi cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; c) Các đoàn cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh sau khi kết thúc đợt công tác chậm nhất sau 15 làm việc; d) Chủ tịch UBND huyện, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo số liệu đoàn ra của cơ quan, đơn vị trong báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 19 của Quy định này. 2. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trở lên, Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động và các cơ quan liên quan ít nhất 7 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao. 3. Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh. Điều 8. Tổ chức đón tiếp đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh (đoàn vào) 1. Đối với những đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp cụ thể của đoàn nước ngoài thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quy định này đến thăm, làm việc với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nội dung hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg , ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Đối với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế. a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh về chương trình, nội dung tiếp và làm việc với đoàn. Các cơ quan, đơn vị chỉ được tiếp và làm việc với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài sau khi có ý kiến cho phép của UBND tỉnh và trao đổi, làm việc trong phạm vi nội dung được duyệt; b. Đối với các Đoàn ngoại giao, các tổ chức phi chính phủ chưa có giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên báo chí nước ngoài và những đoàn nước ngoài mang tính nhạy cảm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo xin ý kiến Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật hiện hành. 3. Đối với các đoàn nước ngoài đến làm việc tại cơ quan, đơn vị a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thụ lý hồ sơ và cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến làm việc tại cơ quan, đơn vị (trừ trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Quy định này); b. Các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đón tiếp các đoàn nước ngoài đến làm việc tại tỉnh phải có văn bản đề nghị tiếp đoàn gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày đoàn đến (chậm nhất là 7 ngày làm việc). Văn bản đề nghị tiếp đoàn phải bao gồm các nội dung: Thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình làm việc, danh sách đoàn nước ngoài và thành phần tiếp đoàn; phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung đoàn đến hoạt động và phải báo cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp sau khi tiếp đoàn chậm nhất 7 ngày làm việc. Điều 9. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh 1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg , ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định của pháp luật hiện hành. 2. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị chủ trì. a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trình UBND tỉnh cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương; b. Các cơ quan, đơn vị chủ trì phải có đề án hoặc kế hoạch, chương trình gửi về Sở Ngoại vụ trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (chậm nhất là 7 ngày làm việc). Đề án tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ; chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung hội nghị, hội thảo và báo cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc. 3. Đối với tổ chức nước ngoài khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh phải thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg . 4. Đối với các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện và báo cáo UBND tỉnh sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc. Điều 10. Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế 1. Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan đến hoạt động thỏa thuận quốc tế đó, theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 , ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành. 2. Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế của cơ quan, đơn vị. a. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các cơ quan, đơn vị tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế; b. Cơ quan, đơn vị chủ trì phải có Tờ trình (kèm theo dự thảo thỏa thuận), ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan và các văn bản cần thiết khác (khi có yêu cầu) gửi về Sở Ngoại vụ trước khi tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế (chậm nhất 7 ngày làm việc); chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung thỏa thuận và phải báo cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp sau khi kết thúc hoạt động chậm nhất 7 ngày làm việc. 3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp UBND tỉnh lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác tiến tới ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác; thông tin thường xuyên với Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký kết. Điều 11. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện biên giới và các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất ý kiến với UBND tỉnh các biện pháp, phương án giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ thuộc địa bàn tỉnh quản lý theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao (Ủy ban Biên giới Quốc gia) và theo quy định pháp luật hiện hành. Điều 12. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh 1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan giúp UBND tỉnh quản lý, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi kịp thời thông tin cho Công an tỉnh về hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam của đối tác trong quá trình hoạt động đối ngoại để phối hợp tham mưu, xử lý. 2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý. Điều 13. Trong công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài 1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm: a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; trực tiếp tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Nghị định số 12/2012/NĐ-CP , ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và viện trợ phi chính phủ nước ngoài. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: a) Nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới tỉnh, chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và chủ trì tổ chức thẩm tra, phối hợp với các ngành liên quan lựa chọn các đối tác nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh (ngoài Khu công nghiệp và Khu kinh tế); b) Làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP , ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định pháp luật hiện hành. 3. Các cơ quan làm công tác đối ngoại, tổ chức hữu nghị thuộc tỉnh là đơn vị đầu mối trong công tác quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài ở cấp tỉnh. 4. Các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan liên quan khác có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đầu mối trong công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Điều 14. Công tác văn hóa, thể thao và du lịch đối ngoại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại của tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hóa của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. Điều 15. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đề xuất các chính sách về công tác này với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài); cùng với chính quyền các cấp ở địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương. Điều 16. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương 1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm: a. Tham mưu UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 88/2012/NĐ-CP , ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giải quyết các yêu cầu nghiệp vụ, kỹ thuật, phục vụ cho hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại địa phương; b. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết các yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa phương; c. Hướng dẫn thi hành những quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Ngoại vụ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo thường xuyên về việc thực hiện những quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Ngoại vụ gửi về Bộ Ngoại giao. 2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm: a. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật hiện hành; b. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền công tác đối ngoại trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tin bài về công tác đối ngoại trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động: Treo pa-nô, áp phích, màn hình ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài; chiếu phim, triển lãm và các hoạt động quảng bá khác có mời công dân Việt Nam tham dự. Điều 17. Theo dõi, tổng hợp thông tin tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh, kịp thời báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết. Điều 18. Giao dịch với Đoàn ngoại giao tại Việt Nam 1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể. 2. Trường hợp đã có chủ trương của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ tiến hành việc giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam và phải đảm bảo tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành. Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Trong phạm vi 07 ngày làm việc sau khi kết thúc mọi hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 2 của Quy định này, các cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Ngoại vụ về kết quả thực hiện và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề phát sinh, nêu rõ kế hoạch thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có). 2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở ngoại vụ) và các cơ quan liên quan để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo thẩm quyền quy định. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau: a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 25 tháng 5 hàng năm; b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối ngoại hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm; 3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Khen thưởng, xử lý, kỷ luật Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh thì được khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thì tùy theo tính chất, mức độ vị phạm mà bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành. Điều 21. Tổ chức thực hiện 1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ làm công tác đối ngoại tại địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định pháp luật hiện hành. 2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung trong Quy định này; các cơ quan, đơn vị được giao làm cơ quan đầu mối trong Quy định này có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể đối với từng hoạt động đối ngoại và phân công công chức phụ trách hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong triển khai các hoạt động đối ngoại của tỉnh. 3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí theo khả năng ngân sách để trình cấp thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./. Mẫu 3 Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố Địa điểm, ngày … tháng … năm … Kính gửi: ………………………………. TỜ TRÌNH Về việc sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm1 1. Tên hoạt động phát sinh 2. Lý do phát sinh hoạt động 3. Mục đích 4. Quy mô 5. Thời gian 6. Thành phần tham gia: (nêu rõ thông tin về đối tác nước ngoài) 7. Kế hoạch triển khai 8. Kinh phí. Nơi nhận: - Như trên; - Các cơ quan liên quan; - Lưu: CƠ QUAN/ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM (Ký tên, đóng dấu) ____________ 1 Cần gửi kèm theo ý kiến bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có liên quan. Mẫu 4 Tên cơ quan, đơn vị tổ chức Địa điểm, ngày … tháng … năm … Kính gửi: ………………………………. ĐỀ ÁN Thực hiện hoạt động đối ngoại 1. Bối cảnh 2. Danh nghĩa 3. Mục đích 4. Yêu cầu 5. Nội dung hoạt động 6. Thành phần tham gia 7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra) 8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào) 9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn. 10. Nội dung các văn kiện và thỏa thuận hợp tác (nếu có) 11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền 12. Chế độ ăn nghỉ 13. Phương tiện đi lại 14. Tặng phẩm, kinh phí. Nơi nhận: - Như trên; - Các cơ quan liên quan; - Lưu: CƠ QUAN/ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI (Ký tên, đóng dấu) Mẫu 5 Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố Địa điểm, ngày … tháng … năm … Kính gửi: ………………………………. BÁO CÁO Kết quả công tác đối ngoại địa phương năm ……… I. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM 1. Việc thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối ngoại tại địa phương 2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai - Mặt được - Mặt hạn chế - Khó khăn - Nguyên nhân - Các vấn đề đặt ra II. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM SAU 1. Bối cảnh 2. Các trọng tâm công tác 3. Các điều kiện đảm bảo 4. Các đề xuất, kiến nghị 5. Biện pháp, giải pháp thực hiện Nơi nhận: - Các cơ quan liên quan; - Lưu: CƠ QUAN/ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO (Ký tên, đóng dấu)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tây Ninh", "promulgation_date": "25/12/2013", "sign_number": "67/2013/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thị Thu Thủy", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Ket-luan-60-KL-TW-2009-xay-dung-va-phat-trien-thanh-pho-Buon-Ma-Thuot-2010-2020-313965.aspx
Kết luận 60-KL/TW 2009 xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột 2010 2020
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG -------- ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM --------------- Số: 60-KL/TW Buôn Ma Thuột, ngày 27 tháng 11 năm 2009 KẾT LUẬN CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT THÀNH ĐÔ THỊ TRUNG TÂM VÙNG TÂY NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 2010- 2020) Thực hiện Chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2009, ngày 03-11-2009, Bộ Chính trị đã làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắc Lắc về Đề án xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010 – 2020). Sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy báo cáo và ý kiến các bộ, ban, ngành Trung ương, Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận như sau: 1- Vị trí của thành phố Buôn Ma Thuột - Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Đắc Lắc, có vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh của vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Thành phố nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, là đầu mối giao thông thuận tiện với toàn vùng, có tiềm năng lớn để phát triển công nghiệp chế biến, cây công nghiệp như cà phê, ca cao và một số loại cây có giá trị kinh tế cao khác; có kết cấu hạ tầng và hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật tương đối khá, tạo điều kiện cho các khu đô thị mới hình thành và phát triển các khu du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng. - Buôn Ma Thuột được xác định là thành phố trung tâm cấp vùng, là trung tâm công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giáo dục – đào tạo và y tế của vùng Tây Nguyên, là đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng Tây Nguyên với miền Đông Nam bộ, duyên hải miền Trung và trong quan hệ quốc tế. 2- Về những kết quả đạt được 2.1- Thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV của Đảng bộ Đắc Lắc, trong những năm qua, đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã luôn đoàn kết, phát huy tốt các nguồn lực, đổi mới công tác lãnh đạo, điều hành, khắc phục khó khăn, giành được những kết quả quan trọng và toàn diện, cụ thể là: - Luôn duy trì tốt nhịp độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành sản xuất và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá; thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh; thu ngân sách tăng khá, là một trong những địa phương có nguồn thu ngân sách lớn của vùng. - Đã thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội quan tâm nhân tố con người, chú trọng đầu tư cho giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, tạo những chuyển biến tích cực trên lĩnh vực này. - Xã hội ổn định; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; thể trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và xây dựng khu vực phòng thủ được củng cố một bước; các vụ việc nổi cộm, nhất là khiếu kiện đông người được xử lý tốt hơn, không để diễn biến xấu xảy ra. - Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên một bước, hệ thống chính trị được kiện toàn, đội ngũ cán bộ trưởng thành; quan hệ giữa Đảng với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân gắn bó chặt chẽ hơn; nội bộ cấp ủy đoàn kết, thống nhất; niềm tin, uy tín của Đảng bộ đối với nhân dân thành phố ngày càng được nâng cao. 2.2 – Bên cạnh những thành tựu đạt được, thành phố Buôn Ma Thuột cũng còn một số yếu kèm cần khắc phục là: - Phát triển kinh tế chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng cường chưa cao, quy mô chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của thành phố. Vai trò trung tâm, sức lan tỏa và thu hút của Buôn Ma Thuột đối với kinh tế trong vùng còn hạn chế. - Quy hoạch tổng thể và chi tiết phát triển kinh tế - xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ. Thu hút đầu tư còn yếu, chưa có nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư có thương hiệu, có uy tín và tiềm lực kinh tế mạnh, tham gia đầu tư vào các dự án lớn, như các khu công nghiệp, đô thị, các dự án phát triển hạ tầng của thành phố. Các lợi thế về xuất khẩu nông sản chưa được khai thác, phát huy tốt. - Một số vấn đề xã hội còn bức xúc, như giải quyết việc làm cho người lao động, trật tự đô thị an toàn giao thông, môi trường; an ninh chính trị, trật tự xã hội còn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp gây mất ổn định. - Công tác xây dựng Đảng, nhất là cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành còn một số hạn chế, thủ tục hành chính chậm đổi mới; tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của một số cán bộ, công chức còn yếu. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém - Về chủ quan, chủ yếu là do năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy Đảng, chính quyền chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của thành phố; chưa làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ chủ chốt; chưa coi trọng xây dựng chiến lược phát triển các ngành nghề mũi nhọn; chưa khai thác tốt các nguồn lực đầu tư cho phát triển. - Về khách quan, đầu tư của Trung ương và tỉnh tuy đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, mất cân đối giữa nhu cầu đầu tư phát triển và khả năng cung cấp vốn; hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu. 3- Phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 3.1- Bộ Chính trị cơ bản tán thành phương hướng xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 theo các bước: trước mắt xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột sớm trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đắc Lắc; tập trung đầu tư phát triển lên quy mô cấp vùng trên một số lĩnh vực công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, y tế, thể dục, thể thao; phấn đấu trước năm 2020 trở thành đô thị trung tâm mang đặc sắc riêng của vùng Tây Nguyên. Duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, phát triển nông – lâm nghiệp theo xu hướng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, gắn phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư và phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái; củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện. 3.2- Để thực hiện phương hướng và nhiệm vụ trên, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắc Lắc cần tập trung lãnh đạo Đảng bộ thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Rà soát các tiêu chí để sớm xây dựng Buôn Ma Thuột trở thành thành phố loại I trực thuộc tỉnh Đắc Lắc. Làm tốt công tác quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ để thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên vào trước năm 2020. Tận dụng cơ hội, khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thể để phát triển kinh tế nhanh và bền vững, có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp. - Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, hàm lượng khoa học – công nghệ cao, ít gây ô nhiễm. Trước mắt, coi trọng phát triển một số ngành công nghiệp, thu hút nhiều lao động để giải quyết việc làm; ưu tiên công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Phát triển các ngành dịch vụ, như: giao thông vận tải, bưu chính – viễn thông, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán…, để từng bước trở thành trung tâm dịch vụ lớn của vùng Tây Nguyên và cả nước. - Phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa gắn với các vùng, tiểu vùng chuyên canh hợp lý, phù hợp với điệu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng, phục vụ nhu cầu chế biến trong nước và xuất khẩu; hình thành vùng chuyên canh sản xuất cây giống, cây trồng, vật nuôi…, xây dựng thương hiệu đặc sản nông nghiệp của thành phố. - Đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại, phấn đấu đưa thành phố Buôn Ma Thuột trở thành trung tâm giao lưu, cửa ngõ và đầu mối giao lưu, buôn bán, hợp tác với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Cam–pu-chia; Có chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào thành phố. - Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi các thành phần kinh tế cùng phát triển. Thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp, củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, có cơ chế phù hợp để phát triển mạnh mô hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác. - Huy động tối đa các nguồn lực, trong đó ưu tiên bố trí ngân sách để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị. Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông thông suốt, đầu tư nâng cấp sân bay Buôn Ma Thuột trở thành sân bay quốc tế - đầu mối vận tải hàng không của khu vực Tây Nguyên; nâng cấp mạng lưới điện, thông tin và truyền thông, hạ tầng đô thị hướng tới bảo vệ môi trường sinh thái. (2) Chú trọng giải quyết các vần đề xã hội, chăm lo phát triển con người toàn diện, lấy con người làm mục tiêu và động lực cho phát triển, đảm bảo đồng thuận, hài hòa giữa các nhóm lợi ích, đặc biệt quan tâm đến đối tượng nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. - Quan tâm hơn nữa yếu tố con người, đặc biệt quan tâm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ; mở rộng quy mô, cơ cấu hợp lý và nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống trường dân tộc nội trú; chú trọng đào tạo nghề, đào tạo cao đẳng, đại học để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao cho thành phố, vùng Tây Nguyên và vùng tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia. - Mở rộng, nâng cấp mạng lưới y tế, chú trọng đầu tư xâu dựng hệ thống y tế cơ sở, làm tốt công tác y tế dự phòng, đồng thời tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao phục vụ việc khám và chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Đắc Lắc và vùng Tây Nguyên. - Tạo lập môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, chăm lo phát triển, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao; quản lý chặt chẽ các hoạt động phát thanh, truyền hình, Internet, báo chí, xuất bản. Phát triển thể thao thành tích cao, nhất là các môn thể thao truyền thống, có ưu thế, sớm xây dựng thành phố trở thành trung tâm thể thao của vùng. (3) Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh, tăng cường tiềm lực quốc phòng, tạo thế ổn định vững chắc cho vùng Tây Nguyên và cả nước; tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân, ngăn chặn và kịp thời đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; bảo đảm hài hòa về phát triển kinh tế - xã hội với ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. (4) Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, nhất là ở cơ sở. Làm tốt công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ thành phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng nền tảng chính trị vững mạnh cho sự phát triển của thành phố. 4- Về các kiến nghị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắc Lắc Bộ Chính trị cơ bản đồng ý với các kiến nghị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắc Lắc, giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ sau: (1) Chỉ đạo và có kế hoạch bố trí vốn bằng nhiều nguồn để đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm, nhất là các dự án hạ tầng thiết yếu của thành phố Buôn Ma Thuột và của tỉnh Đắc Lắc đã được đề cập trong Đề án. - Ưu tiên bố trí vốn thực hiện các chương trình mục tiêu về kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh từ ngân sách Trung ương và các nguồn vốn ODA cho các công trình trọng điểm, một số cơ sở hạ tầng quan trọng, như: hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống giao thông, thủy lợi, giáo dục-đào tạo, thiết bị y tế… - Phân cấp mạnh hơn cho thành phố; cho phép thực hiện thí điểm một số cơ chế mới đối với những vấn đề mà thực tiễn thành phố đặt ra. Trong trường hợp cần thiết được vay vốn từ các nguồn tài chính nhà nước, tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng thành phố theo quy hoạch và theo quy định của pháp luật. (2) Sớm đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm giao thông, về văn hóa – xã hội có tác động mạnh đến sự phát triển của vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010-2015, gồm: các tuyến đường sắt, đường quốc lộ, đường liên tỉnh, nội tỉnh, cảng hàng không quốc tế, xây dựng bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên, Trường Đại học Văn hóa- Nghệ thuật và Du lịch, khu liên hợp văn hóa… Đầu tư và nâng cấp Trường Đại học Tây Nguyên thành đại học vùng; đầu tư nâng cấp Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên và Viện nghiên cứu nông lâm nghiệp Tây Nguyên và các trường cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn. (3) Chính phủ sớm khẳng định và xem xét, phê duyệt Đề án nâng cấp thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Tỉnh Đắc Lắc và các bộ, ngành liên quan giúp thành phố lập Đề án quy hoạch xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. Bộ Chính trị tin tưởng rằng, phát huy truyền thống vẻ vang trong thời kỳ chống giặc ngoại xâm, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Đắc Lắc và thành phố Buôn Ma Thuột tiếp tục phấn đấu xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột sớm trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên, là một trung tâm công nghiệp, dịch vụ và khoa học kỹ thuật, giáo dục-đào tạo, y tế, thể dục, thể thao của vùng; là đầu mối giao thông liên vùng, tạo điều kiện phát triển, giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa Tây Nguyên với các vùng trong cả nước và khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển chung của đất nước. T/M BỘ CHÍNH TRỊ Trương Tấn Sang
{ "issuing_agency": "Ban Chấp hành Trung ương", "promulgation_date": "27/11/2009", "sign_number": "60-KL/TW", "signer": "Trương Tấn Sang", "type": "Văn bản khác" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-17-2017-QD-UBND-gia-dich-vu-di-thuyen-Khu-danh-thang-Huong-Tich-Ha-Tinh-2017-347298.aspx
Quyết định 17/2017/QĐ-UBND giá dịch vụ đi thuyền Khu danh thắng Hương Tích Hà Tĩnh 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 17/2017/QĐ-UBND Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 4 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ ĐI THUYỀN TẠI KHU DANH THẮNG HƯƠNG TÍCH HUYỆN CAN LỘC TỈNH HÀ TĨNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012; Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 15/11/2015; Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về việc quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 878/TTr-SGT ngày 31/3/2017, kèm theo Báo cáo thẩm định số 111/BC-STP ngày 30/03/2017 của Sở Tư pháp, Báo cáo thẩm định số 886/BC-STC ngày 17/3/2017 của Sở Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định giá dịch vụ đi thuyền tại Khu danh thắng Hương Tích, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh như sau: 1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này Quy định giá dịch vụ đi thuyền tại Khu danh thắng Hương Tích, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. 2. Đối tượng áp dụng: a) Đối tượng nộp: Người có nhu cầu đi thuyền tại Khu danh thắng Hương Tích, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. b) Ban Quản lý Khu du lịch Chùa Hương Tích và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. 3. Giá dịch vụ đi thuyền tại Khu danh thắng Hương Tích (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng): 10.000 đồng/người/lượt. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thu, nộp, quyết toán, quản lý và sử dụng thuyền tại Khu danh thắng Hương Tích trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Ban Quản lý Khu du lịch Chùa Hương Tích thực hiện công khai, niêm yết giá, thu đúng theo mức giá dịch vụ được quy định tại Quyết định này; quản lý, sử dụng nguồn thu từ giá dịch vụ và nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. 3. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan chủ động tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh giá dịch vụ đi thuyền tại Khu danh thắng Hương Tích, huyện Can Lộc phù hợp với tình hình thực tế. 4. Giao cơ quan thuế nơi có dịch vụ đi thuyền, có trách nhiệm hướng dẫn kê khai thuế và sử dụng hóa đơn bán hàng đối với các đơn vị, tổ chức cung cấp, kinh doanh dịch vụ đi thuyền theo quy định. Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017. 2. Bãi bỏ quy định vé đi thuyền tại Điểm 3.4 Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc quy định bổ sung, điều chỉnh mức thu giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, một số loại phí, lệ phí khác áp dụng trên địa bàn tỉnh. 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Can Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ tỉnh; - Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh; - Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh; - Các PVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, TH, GTI; - Gửi bản giấy và điện tử. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đặng Quốc Khánh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "21/04/2017", "sign_number": "17/2017/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Quốc Khánh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-40-2019-QD-UBND-han-muc-dat-o-tinh-Binh-Phuoc-440618.aspx
Quyết định 40/2019/QĐ-UBND hạn mức đất ở tỉnh Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 40/2019/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 27 tháng 12 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở VÀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng; Thực hiện Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 636/TTr-STNMT ngày 29 tháng 10 năm 2019. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức đất ở và điều kiện tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 39/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về ban hành Quy định diện tích tách thửa đất đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về ban hành Quy định diện tích tách thửa đất đối với đất ở, hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải; Tu pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; - TT.TU, TT.HĐND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; - Như Điều 3; - LĐVP, Các Phòng, Ban, Trung tâm; - Lưu: VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Tuệ Hiền QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở VÀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2019/QĐ-UBND Ngày 27/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này quy định điều kiện tách thửa đất đối với các loại đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 2. Các trường hợp không áp dụng Quy định này: a) Thửa đất phải tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; b) Thửa đất phải tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất do đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; d) Thửa đất hình thành từ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (khu dân cư); đ) Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất; thừa kế về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp theo quy định của pháp luật. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở; thủ tục tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước; quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định pháp luật. 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có yêu cầu được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở; tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất 1. Tại các phường, thị trấn: Hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất không quá 300 m2. 2. Tại các xã: Hạn mức đất ở khi Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất không quá 400 m2. 3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì hạn mức đất ở thực hiện theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 4. Điều kiện chung để được tách thửa đất 1. Thửa đất cần tách thửa đã được cấp một trong những giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận). 2. Việc tách thửa đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt. 3. Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án. 4. Thửa đất không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật. 5. Thửa đất chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa có thông báo thu hồi đất. 6. Thửa đất phải tiếp giáp đường giao thông hiện hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. 7. Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng đất hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai. 8. Quyền sử dụng lối đi qua được xác định là quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề và được thể hiện tại điểm Ghi chú trên Giấy chứng nhận. 9. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. 10. Đối với các dự án thu hồi đất để làm đường giao thông do Nhà nước làm chủ đầu tư, thửa đất sau khi có quyết định thu hồi đất để làm đường và đã chỉnh lý trên Giấy chứng nhận thì được phép tách thửa đất. Điều 5. Điều kiện cụ thể được tách thửa đất nông nghiệp 1. Diện tích tối thiểu bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại được quy định như sau: a) Đất nông nghiệp tại các phường, thị trấn là 500 m2; b) Đất nông nghiệp tại xã là 1.000 m2; c) Kích thước tối thiểu chiều rộng của thửa đất nông nghiệp phải bằng hoặc lớn hơn kích thước tối thiểu chiều rộng của thửa đất ở được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này. 2. Trường hợp thửa đất hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại đều tiếp giáp đường giao thông thì được phép tách thửa đất và phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp thửa đất hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại không tiếp giáp đường giao thông, thì việc tách thửa được thực hiện như sau: a) Khi tách thửa hình thành nhỏ hơn 4 thửa đất: Phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này; phải dành lối đi qua cho thửa đất phía trong có kích thước đảm bảo phù hợp với quy hoạch và phải kết nối với đường giao thông hiện hữu theo quy định pháp luật. Trường hợp chưa có quy hoạch, phải đảm bảo lối đi qua theo quy định của pháp luật dân sự và các văn bản có liên quan; b) Khi tách thửa đất hình thành bằng hoặc lớn hơn 4 thửa đất: Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận chủ trương tự nguyện trả lại đất làm đường để tách thửa đất, người sử dụng đất lập quy hoạch tổng mặt bằng và quy hoạch tổng mặt bằng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo hướng dẫn của Sở Xây dựng. Diện tích tối thiểu, các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt. Phần diện tích sử dụng chung trong quy hoạch tổng mặt bằng sau khi đầu tư hoàn chỉnh theo phê duyệt và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sẽ được thu hồi theo hình thức thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Việc tách thửa chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng kiểm tra, xác nhận bằng văn bản đã hoàn thiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo kết nối hạ tầng trong khu vực theo quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt và đã hoàn thành thủ tục thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Điều 6. Điều kiện cụ thể được tách thửa đất ở Việc tách thửa đất ở phải đảm bảo các điều kiện sau: 1. Việc tách thửa đất ở phải căn cứ quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các quy hoạch được duyệt nêu trên xác định thửa đất ở thuộc quy hoạch đất ở (đất ở dân cư hiện hữu - chỉnh trang; đất ở xây dựng mật độ thấp, mật độ cao; đất ở dự trữ phát triển) thì được tách thửa đất. 2. Diện tích tối thiểu và kích thước thửa đất ở sau khi tách thửa quy định như sau: a) Tại phường, thị trấn với tuyến đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 45 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 5 m; b) Tại các phường, thị trấn với tuyến đường có lộ giới nhỏ hơn 20 m: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 36 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 4 m; c) Tại các xã thuộc thị xã, thành phố: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 50 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 5 m; d) Tại các xã thuộc huyện: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 100 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 5 m. 3. Trường hợp thửa đất sau khi tách thửa đều tiếp giáp đường giao thông thì được phép tách thửa và phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 4, khoản 1, khoản 2 Điều này. 4. Trường hợp khi tách thửa có phát sinh thêm đường giao thông, kết cấu hạ tầng kỹ thuật (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này), việc tách thửa đất thực hiện như sau: a) Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận chủ trương tự nguyện trả lại đất làm đường để tách thửa đất, người sử dụng đất lập quy hoạch tổng mặt bằng. Quy hoạch tổng mặt bằng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo hướng dẫn của Sở Xây dựng; b) Diện tích tối thiểu, kích thước thửa đất, các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và Quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt. Phần diện tích sử dụng chung như đường giao thông, đường điện, cấp thoát nước, cây xanh trong quy hoạch tổng mặt bằng sau khi đầu tư hoàn chỉnh theo phê duyệt và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sẽ được thu hồi theo hình thức thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất để làm đường giao thông, đường điện, cấp thoát nước, cây xanh và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; c) Việc tách thửa chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng kiểm tra, xác nhận bằng văn bản đã hoàn thiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo kết nối hạ tầng trong khu vực theo quy hoạch tổng mặt bằng đã được phê duyệt và đã hoàn thành thủ tục thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất để làm đường giao thông, đường điện, cấp thoát nước, cây xanh bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. 5. Trường hợp thửa đất trước khi tách thửa có diện tích bằng hoặc lớn hơn 2.000 m2 tại thành phố, thị xã và có diện tích bằng hoặc lớn hơn 5.000 m2 tại huyện: Sau khi tách, số thửa hình thành lớn hơn 3 thửa đất, có phát sinh thêm đường giao thông, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, người sử dụng đất phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở (dự án khu dân cư) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định. Điều 7. Điều kiện cụ thể được tách thửa đất phi nông nghiệp không phải đất ở Việc tách thửa đất đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở phải căn cứ quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn để xem xét giải quyết tách thửa đất. Việc xem xét tách thửa đất áp dụng theo quy định pháp luật đất đai về thẩm định điều kiện về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 8. Quy định tách thửa đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng đất (có nhiều loại đất trên cùng thửa đất) 1. Đối với thửa đất có nhiều loại đất: Việc tách thửa tại vị trí, diện tích của loại đất nào thì phải đảm bảo điều kiện tách thửa tương ứng với loại đất đó. Trường hợp việc tách thửa loại đất nông nghiệp dẫn đến phải tách thửa tại vị trí, diện tích loại đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì việc tách thửa đất chỉ cần đảm bảo điều kiện tách thửa đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở. 2. Trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng mà chưa xác định vị trí, diện tích từng loại đất thì phải xác định vị trí, diện tích của từng loại đất trước khi thực hiện tách thửa theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp không phải đất ở có phần diện tích đất thuộc hành lang công trình công cộng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp mà Nhà nước chưa thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì phần diện tích đất nông nghiệp (thuộc hành lang công trình công cộng) được tách thửa cùng với đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở và không bị điều chỉnh về diện tích tối thiểu đất nông nghiệp quy định tại Điều 5 Quy định này. 4. Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng đất xác định vị trí, diện tích từng loại đất trước khi tách thửa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 9. Quy định chuyển tiếp 1. Trường hợp đã tách thửa đất không đảm bảo các quy định theo Quy định này và thửa đất đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng đất tiếp tục được sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp đã tách thửa đất nông nghiệp, đất ở đảm bảo về diện tích tối thiểu và kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 6, nhưng không đảm bảo các quy định tại khoản 6 Điều 4, khoản 3 Điều 5, khoản 4 Điều 6 và chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại thì người sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận nếu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin tách thửa trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. 3. Trường hợp đã tách thửa đất không đảm bảo các quy định theo Quy định này và thửa đất đó chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì việc tách thửa đất phải thực hiện theo Quyết định này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 10. Điều khoản thi hành 1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại cấp huyện, các đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh thực hiện đo đạc tách thửa đất, giải quyết các thủ tục về đất đai có liên quan đến tách thửa đất đối với các trường hợp được phép tách thửa đất theo Quy định này; b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình tách thửa đất; c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quy chế phối hợp triển khai thực hiện sau khi Quyết định được phê duyệt; d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này; xem xét, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các trường hợp có phát sinh khác với Quy định này. 2. Sở Xây dựng có trách nhiệm: a) Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng và thực hiện trình tự dự án đầu tư nhà ở (dự án khu dân cư); các yêu cầu về quản lý kiến trúc, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu có); trình tự nghiệm thu, kiểm tra xác nhận hoàn thành hạ tầng kỹ thuật thiết yếu đảm bảo điều kiện tách thửa, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định; b) Hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện kiểm tra việc thực hiện các nội dung liên quan đến đầu tư hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu về kiến trúc, xây dựng liên quan đến tách thửa. 3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm: Phối hợp Sở Xây dựng trong việc hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng và thực hiện trình tự dự án đầu tư nhà ở (đối với đường giao thông và kết cấu hạ tầng kỹ thuật); các yêu cầu về quản lý kiến trúc, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu có); trình tự nghiệm thu, kiểm tra xác nhận hoàn thành hạ tầng kỹ thuật thiết yếu đảm bảo điều kiện tách thửa, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định; 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này theo đúng quy định; chỉ đạo các phòng, ban chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra phát hiện xử lý những trường hợp tách thửa đất không đúng quy định. 5. Tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã khi công chức, chứng thực hợp đồng, giấy tờ thực hiện các quyền của người sử dụng đất có liên quan đến tách thửa đất phải đảm bảo thực hiện đúng Quy định này. 6. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định của pháp luật./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "27/12/2019", "sign_number": "40/2019/QĐ-UBND", "signer": "Trần Tuệ Hiền", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-711-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-tai-Trung-tam-hanh-chinh-cong-Ninh-Binh-453832.aspx
Quyết định 711/QĐ-UBND 2020 công bố thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 711/QĐ-UBND Ninh Bình, ngày 16 tháng 09 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH V/V CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ; Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 05/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình (có các phụ lục kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - VPCP (Cục Kiểm soát TTHC); - Chủ tịch UBND tỉnh, các PCT UBND tỉnh; - CVP UBND tỉnh, các PCVP UBND tỉnh; - Trung tâm tin học-Công báo; - VNPT Ninh Bình; - Bưu điện tỉnh; - Lưu: VP1, VP11. MT01/TTPVHCC/VP11/2020 KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tống Quang Thìn PHỤ LỤC 01 DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 16/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh) TT Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mã số TTHC I Lĩnh vực Trồng trọt 1 Thủ tục Tiếp nhận bản công bố hợp quy giống cây trồng BNN-NBI-288192 2 Thủ tục Cấp Quyết định, phục hồi Quyết định công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm nhân giống bằng phương pháp vô tính 1.008003.000.00.00.H42 II Lĩnh vực Bảo vệ thực vật 1 Xác nhận nội dung quảng cáo phân bón 2.001508.000.00.00.H42 2 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón 2.001523.000.00.00.H42 3 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón 1.005336.000.00.00.H42 4 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đủ diều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 1.004363.000.00.00.H42 5 Thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 1.004346.000.00.00.H42 6 Thủ tục Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật (thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh). 1.004493.000.00.00.H42 7 Thủ tục Cấp giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật 1.004509.000.00.00.H42 III Lĩnh vực Thú y 1 Thủ tục Cấp, gia hạn Chứng chỉ hành nghề thú y thuộc thẩm quyền cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh (gồm tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật; tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y; khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật; buôn bán thuốc thú y) 2.001064.000.00.00.H42 2 Thủ tục Cấp lại Chứng chỉ hành nghề thú y (trong trường hợp bị mất, sai sót, hư hỏng; có thay đổi thông tin liên quan đến cá nhân đã được cấp Chứng chỉ hành nghề thú y) 1.005319.000.00.00.H42 3 Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y 1.001686.000.00.00.H42 4 Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y 1.004839.000.00.00.H42 5 Thủ tục Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y 1.004022.000.00.00.H42 6 Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thủy sản (đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất thủy sản giống) 1.005327.000.00.00.H42 7 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên cạn và thủy sản) đối với cơ sở phải đánh giá lại 1.003619.000.00.00.H42 8 Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn 1.003810.000.00.00.H42 9 Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thủy sản 1.003612.000.00.00.H42 10 Thủ tục Cấp đổi Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên cạn hoặc thủy sản) 1.003598.000.00.00.H42 11 Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn đối với cơ sở có nhu cầu bổ sung nội dung chứng nhận 1.003589.000.00.00.H42 12 Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thủy sản đối với cơ sở có nhu cầu bổ sung nội dung chứng nhận 1.003577.000.00.00.H42 13 Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên cạn và thủy sản) đối với cơ sở có Giấy chứng nhận hết hiệu lực do xảy ra bệnh hoặc phát hiện mầm bệnh tại cơ sở đã được chứng nhận an toàn hoặc do không thực hiện giám sát, lấy mẫu đúng, đủ số lượng trong quá trình duy trì điều kiện cơ sở sau khi được chứng nhận 1.002239.000.00.00.H42 14 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh 2.000873.000.00.00.H42 15 Thủ tục Cấp, cấp lại giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y 2.002132.000.00.00.H42 IV Lĩnh vực Thủy sản 1 Thủ tục Công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng (thuộc địa bàn từ hai huyện trở lên) 1.004923.000.00.00.H42 2 Thủ tục Sửa đổi, bổ sung nội dung quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng (thuộc địa bàn từ hai huyện trở lên) 1.004921.000.00.00.H42 3 Thủ tục Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (trừ giống thủy sản bố mẹ) 1.004918.000.00.00.H42 4 Thủ tục Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (trừ nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) 1.004915.000.00.00.H42 5 Thủ tục Cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam (trong phạm vi 6 hải lý) 1.004684.000.00.00.H42 6 Thủ tục Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản (theo yêu cầu) 1.004913.000.00.00.H42 7 Thủ tục Cấp, cấp lại giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực 1.004692.000.00.00.H42 8 Thủ tục Xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng 1.004680.000.00.00.H42 9 Thủ tục Xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên 1.004656.000.00.00.H42 10 Thủ tục Cấp, cấp lại giấy phép khai thác thủy sản 1.004359.000.00.00.H42 11 Thủ tục Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá 1.004697.000.00.00.H42 12 Thủ tục Cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên biển 1.004344.000.00.00.H42 13 Thủ tục Cấp, cấp lại giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác (theo yêu cầu) 1.003666.000.00.00.H42 14 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá 1.003650.000.00.00.H42 15 Thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu cá 1.003634.000.00.00.H42 16 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu cá 1.003586.000.00.00.H42 17 Thủ tục Xóa đăng ký tàu cá 1.003681.000.00.00.H42 18 Thủ tục Hỗ trợ một lần sau đầu tư đóng mới tàu cá 1.004056.000.00.00.H42 19 Thủ tục Công bố mở cảng cá loại 2 1.004694.000.00.00.H42 20 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế tàu cá 1.003590.000.00.00.H42 21 Thủ tục Xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trong nước (theo yêu cầu) 1.003593.000.00.00.H42 22 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá 1.003563.000.00.00.H42 V Lĩnh vực Thủy lợi 1 Thủ tục Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động: nuôi trồng thủy sản; nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 1.003870.000.00.00.H42 2 Thủ tục Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động: du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 1.003880.000.00.00.H42 3 Thủ tục Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 1.003887.000.00.00.H42 4 Thủ tục Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép: trồng cây lâu năm; hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. 2.001793.000.00.00.H42 5 Thủ tục Cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép: xây dựng công trình mới; lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, phương tiện; khoan, đào khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất; xây dựng công trình ngầm thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 2.001426.000.00.00.H42 6 Thủ tục Cấp giấy phép nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 2.001791.000.00.00.H42 7 Thủ tục Cấp giấy phép cho các hoạt động trồng cây lâu năm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 1.004385.000.00.00.H42 8 Thủ tục Cấp giấy phép hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ của UBND tỉnh 2.001793.000.00.00.H42 9 Cấp giấy phép nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 2.001795.000.00.00.H42 10 Thủ tục Cấp giấy phép hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 2.001796.000.00.00.H42 11 Thủ tục Cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 1.004399.000.00.00.H42 12 Thủ tục Cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi: xây dựng công trình mới; lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, phương tiện; khoan, đào khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất; xây dựng công trình ngầm thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 1.004427.000.00.00.H42 13 Thủ tục Phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn UBND tỉnh quản lý 2.001804.000.00.00.H42 14 Thủ tục Phê duyệt, điều chỉnh quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi lớn và công trình thủy lợi vừa do UBND tỉnh quản lý 1.003867.000.00.00.H42 15 Thủ tục Cấp lại giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trong trường hợp tên chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 1.003893.000.00.00.H42 16 Thủ tục Cấp lại giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị rách, hư hỏng thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh 1.003921.000.00.00.H42 17 Thủ tục Thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh 1.003232.000.00.00.H42 18 Thủ tục Thẩm định, phê duyệt đề cương, kết quả kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. 1.003221.000.00.00.H42 19 Thủ tục Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạn du đập trong quá trình thi công thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. 1.003211.000.00.00.H42 20 Thủ tục Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. 1.003203.000.00.00.H42 21 Thủ tục Phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. 1.003188.000.00.00.H42 VI Lĩnh vực Lâm nghiệp 1 Thủ tục Chuyển loại rừng đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập 1.000065.000.00.00.H42 2 Thủ tục Phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức 1.000055.000.00.00.H42 3 Thủ tục Đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II và động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục II, III CITES 1.004815.000.00.00.H42 4 Thủ tục Phê duyệt khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên 1.000047.000.00.00.H42 5 Thủ tục Công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp 1.000052.000.00.00.H42 6 Thủ tục Phê duyệt, điều chỉnh, thiết kế dự toán công trình lâm sinh (đối với công trình lâm sinh thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư) 1.003768.000.00.00.H43 7 Thủ tục Thẩm định, phê duyệt phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác 1.003399.000.00.00.H42 8 Thủ tục Miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng (đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh) 1.000058.000.00.00.H42 9 Thủ tục Nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh 1.003363.000.00.00.H42 10 Thủ tục Phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý 1.000084.000.00.00.H42 11 Thủ tục Phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ đối với khu rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý 1.000081.000.00.00.H42 12 Thủ tục Phê duyệt chương trình, dự án và hoạt động phi dự án được hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh 1.000071.000.00.00.H42 13 Thủ tục Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác 3.000152.000.00.00.H42 VII Lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản 1 Thủ tục Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản 2.001832.000.00.00.H42 2 Thủ tục Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản 2.001827.000.00.00.H42 3 Thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản (Trường hợp trước 06 tháng tính đến ngày giấy chứng nhận ATTP hết hạn) 2.001823.000.00.00.H42 4 Thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản (trường hợp giấy chứng nhận vẫn còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, bị hỏng, thất lạc, hoặc có sự thay đổi, bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận ATTP) 2.001819.000.00.00.H42 VIII Lĩnh vực Khoa học công nghệ và Môi trường 1 Thủ tục Công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 1.003388.000.00.00.H42 2 Thủ tục Công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 1.003371.000.00.00.H42 3 Thủ tục Phê duyệt kế hoạch khuyến nông địa phương 1.003618.000.00.00.H42 IX Lĩnh vực Quản lý xây dựng công trình 1 Thủ tục Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu 2.002159.000.00.00.H42 2 Thủ tục Thẩm định dự án/dự án điều chỉnh hoặc thẩm định thiết kế cơ sở/thiết kế cơ sở điều chỉnh 1.006930.000.00.00.H42 3 Thủ tục Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật/ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật điều chỉnh; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng/thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng điều chỉnh (trường hợp thiết kế 1 bước) 1.007254.000.00.00.H42 4 Thủ tục Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng/thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh 1.006940.000.00.00.H42 5 Thủ tục Phê duyệt hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu 1.005302.000.00.00.H42 6 Thủ tục Phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu. 1.002330.000.00.00.H42 X Lĩnh vực Quản lý doanh nghiệp 1 Thủ tục Phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp 1.000025.000.00.00.H42 XI Lĩnh vực Kinh tế hợp tác 1 Thủ tục Công nhận làng nghề truyền thống 1.003727.000.00.00.H42 2 Thủ tục Công nhận nghề truyền thống 1.003712.000.00.00.H42 3 Thủ tục Công nhận làng nghề 1.003695.000.00.00.H42 4 Thủ tục Bố trí ổn định dân cư ngoài tỉnh 1.003327.000.00.00.H42 5 Thủ tục Hỗ trợ dự án liên kết 1.003397.000.00.00.H42 6 Thủ tục Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu 1.003524.000.00.00.H42 7 Thủ tục Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm muối nhập khẩu 1.003486.000.00.00.H42 XII Lĩnh vực Đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn 1 Thủ tục Nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu tư hoặc toàn bộ dự án được hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ 2.000746.000.00.00.H42 XIII Lĩnh vực Quản lý công sản 1 Quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không phải lập thành dự án đầu tư 1.005416.000.00.00.H42 2 Quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp không thay đổi đối tượng quản lý, sử dụng tài sản công 1.005418.000.00.00.H42 3 Quyết định thu hồi tài sản công trong trường hợp cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước 1.005420.000.00.00.H42 4 Quyết định thu hồi tài sản công trong trường hợp thu hồi tài sản công theo quy định tại các Điểm c,d,đ và e Khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 1.005421.000.00.00.H42 5 Quyết định điều chuyển tài sản công 1.005422.000.00.00.H42 6 Quyết định bán tài sản công 1.005423.000.00.00.H42 7 Quyết định bán tài sản công cho người duy nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ 1.005424.000.00.00.H42 8 Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công 1.005425.000.00.00.H42 9 Quyết định thanh lý tài sản công 1.005426.000.00.00.H42 10 Quyết định tiêu hủy tài sản công 1.005427.000.00.00.H42 11 Quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại 1.005428.000.00.00.H42 XIII Lĩnh vực Chăn nuôi 1 Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng 1.008126.000.00.00.H42 2 Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng 1.008127.000.00.00.H42 3 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn 1.008128.000.00.00.H42 4 Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn 1.008129.000.00.00.H42 TỔNG SỐ 117 TTHC PHỤ LỤC 9 DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 16/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh) TT Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư Pháp Mã số TTHC I Lĩnh vực Trợ giúp pháp lý 1 Thủ tục giải quyết khiếu nại về trợ giúp pháp lý 2.000592.000.00.00.H42 2 Thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật 2.000970.000.00.00.H42 3 Thủ tục cấp lại giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý 2.000954.000.00.00.H42 4 Thủ tục chấm dứt đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý 2.000840.000.00.00.H42 5 Thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý 2.000596.000.00.00.H42 6 Thủ tục thay đổi nội dung giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý 1.001233.000.00.00.H42 7 Thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với luật sư 2.000977.000.00.00.H42 8 Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý 2.000587.000.00.00.H42 9 Thủ tục cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý 2.000518.000.00.00.H42 II Lĩnh vực đấu giá tài sản 1. Cấp thẻ đấu giá viên 2.001815.000.00.00.H42 2. Thủ tục cấp lại thẻ đấu giá viên 2.001807.000.00.00.H42 3. Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 2.001395.000.00.00.H42 4. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 2.001333.000.00.00.H42 5. Thủ tục cấp lại giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 2.001258.000.00.00.H42 6. Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản 2.001247.000.00.00.H42 7. Thủ tục phê duyệt đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến 2.001225.000.00.00.H42 8. Thủ tục đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá tài sản 2.002139.000.00.00.H42 III Lĩnh vực Luật sư 1 Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư 1.002010.000.00.00.H42 2 Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư 1.002032.000.00.00.H42 3 Thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh 1.002079.000.00.00.H42 4 Thay đổi người đại diện theo pháp luật của Văn phòng luật sư, công ty luật TNHH một thành viên 1.002055.000.00.00.H42 5 Thủ tục đăng ký hoạt động cho chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư 1.002099.000.00.00.H42 6 Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài 7 Thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Công ty luật nước ngoài 1.002198.000.00.00.H42 8 Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam 1.002384.000.00.00.H42 9 Thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Công ty luật nước ngoài 1.002368.000.00.00.H42 10 Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân 1.002153.000.00.00.H42 11 Hợp nhất công ty luật 1.002218.000.00.00.H42 12 Sáp nhập công ty luật 1.002234.000.00.00.H42 13 Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh, Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật 1.002251.000.00.00.H42 1.002272.000.00.00.H42 14 Đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi từ công ty luật nước ngoài 1.002398.000.00.00.H42 IV Lĩnh vực Trọng tài thương mại 1. Thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài 1.001511.000.00.00.H42 2. Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài 2.001020.000.00.00.H42 3. Thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài 1.002213.000.00.00.H42 4. Thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài 1.002199.000.00.00.H42 5. Thủ tục đăng ký hoạt động Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 1.002891.000.00.00.H42 6. Thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 2.000544.000.00.00.H42 7. Thủ tục Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 1.001248.000.00.00.H42 8. Thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài 2.000951.000.00.00.H42 9. Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh/Văn phòng đại diện Trung tâm trọng tài 1.002164.000.00.00.H42 10. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 1.002132.000.00.00.H42 11. Thông báo về việc thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 1.002102.000.00.00.H42 12. Thông báo thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1.002709.000.00.00.H42 13. Thông báo thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 1.002703.000.00.00.H42 14. Thông báo thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác 1.002050.000.00.00.H42 15. Thông báo thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh trung tâm trọng tài sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 2.000586.000.00.00.H42 16. Thông báo về việc thành lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài tại nước ngoài 1.002026.000.00.00.H42 17. Thông báo về việc thành lập Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài 1.002009.000.00.00.H42 18. Thông báo về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở, Trưởng Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài 1.001891.000.00.00.H42 19. Thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên 1.001819.000.00.00.H42 V Lĩnh vực Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân 1 Thủ tục đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân 1.002626.000.00.00.H42 2 Thủ tục đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 1.001842.000.00.00.H42 3 Thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 1.001914.000.00.00.H42 4 Thay đổi thông tin đăng ký hành nghề của Quản tài viên 1.001633.000.00.00.H42 5 Thay đổi thông tin đăng ký hành nghề của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản 1.001600.000.00.00.H42 VI Lĩnh vực Hòa giải thương mại 1 Thủ tục đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc 1.005149.000.00.00.H42 2 Thủ tục thôi làm hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp 2.002048.000.00.00.H42 3 Đăng ký hoạt động trung tâm hòa giải thương mại 1.005148.000.00.00.H42 4 Thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động trung tâm hòa giải thương mại 2.002047.000.00.00.H42 5 Thay đổi địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 1.005147.000.00.00.H42 6 Đăng ký hoạt động của chi nhánh trung tâm hòa giải thương mại 2.001716.000.00.00.H42 7 Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động trung tâm hòa giải thương mại/chi nhánh trung tâm hòa giải thương mại 2.000532.000.00.00.H42 8 Tự chấm dứt hoạt động trung tâm hòa giải thương mại 2.000515.000.00.00.H42 9 Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 2.000491.000.00.00.H42 10 Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 2.000445.000.00.00.H42 11 Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh trong Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 2.000425.000.00.00.H42 12 Thay đổi địa chỉ trụ sở của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam từ tỉnh, thành phố trực Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 2.000405.000.00.00.H42 13 Chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 2.000394.000.00.00.H42 VII Lĩnh vực Tư vấn pháp luật 1. Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật 1.000627.000.00.00.H42 2. Đăng ký hoạt động cho chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật 1.000614.000.00.00.H42 3. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh 1.000588.000.00.00.H42 4. Cấp thẻ tư vấn viên pháp luật 1.000426.000.00.00.H42 5. Thu hồi thẻ tư vấn viên pháp luật 1.000404.000.00.00.H42 6. Cấp lại thẻ tư vấn viên pháp luật 1.000390.000.00.00.H42 VIII Lĩnh vực Giám định tư pháp 1 Cấp phép thành lập văn phòng giám định tư pháp 2.000890.000.00.00.H42 2 Đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp 2.000823.000.00.00.H42 3 Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp 2.000571.000.00.00.H42 4 Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp 2.000568.000.00.00.H42 5 Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp 1.001878.000.00.00.H42 6 Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp 1.001135.000.00.00.H42; 1.001145.000.00.00.H42; 7 Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong trường hợp thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng 2.000555.000.00.00.H42 8 Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất 1.001117.000.00.00.H42 IX Lĩnh vực Công chứng 1 Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng 1.001721.000.00.00.H42 2 Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên 1.001756.000.00.00.H42 3 Cấp lại Thẻ công chứng viên 1.001799.000.00.00.H42 4 Đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng 2.000789.000.00.00.H42 5 Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng 2.000778.000.00.00.H42 6 Thủ tục đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng hợp nhất 2.000766.000.00.00.H42 7 Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập 2.000758.000.00.00.H42 8 Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng 2.000743.000.00.00.H42 9 Đăng ký tập sự hành nghề công chứng 1.001071.000.00.00.H42 10 Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng từ tổ chức hành nghề công chứng này sang tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1.001125.000.00.00.H42 11 Thay đổi nơi tập sự từ tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 1.001153.000.00.00.H42 12 Đăng ký tập sự hành nghề công chứng trường hợp Người tập sự thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 1.001190.000.00.00.H42 13 Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng 1.001438.000.00.00.H42 14 Đăng ký tập sự lại hành nghề công chứng sau khi chấm dứt tập sự hành nghề công chứng 1.001446.000.00.00.H42 15 Từ chối hướng dẫn tập sự (trường hợp tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự) 1.001450.000.00.00.H42 16 Thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong trường hợp người tập sự đề nghị thay đổi 1.001453.000.00.00.H42 17 Thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc bị chuyển đổi, giải thể. 1.005463.000.00.00.H42 18 Hợp nhất Văn phòng công chứng 1.001688.000.00.00.H42 19 Xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên 1.001814.000.00.00.H42 20 Thành lập Văn phòng công chứng 1.001877.000.00.00.H42 21 Sáp nhập Văn phòng công chứng 1.001665.000.00.00.H42 22 Chuyển nhượng Văn phòng công chứng 1.001647.000.00.00.H42 23 Chuyển đổi Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập 1.003191.000.00.00.H42 24 Thành lập Hội công chứng viên 1.003118.000.00.00.H42 25 Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng chuyển đổi từ văn phòng Công chứng do một công chứng viên thành lập 1.003138.000.00.00.H42 X Lĩnh vực Quốc tịch 1. Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam 2.002039.000.00.00.H42 2. Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước 2.002038.000.00.00.H42 3. Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước 2.002036.000.00.00.H42 4. Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam ở trong nước 1.005136.000.00.00.H42 5. Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam 2.001895.000.00.00.H42 XI Lĩnh vực Nuôi con nuôi 1 Đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 1.003179.000.00.00.H42 2 Giải quyết việc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi 1.003160.000.00.00.H42 XII Lĩnh vực Lý lịch tư pháp 1. Thủ tục cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam 2.000488.000.00.00.H42 2. Thủ tục cấp Phiếu LLTP cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam) 2.001417.000.00.00.H42 3. Thủ tục cấp Phiếu LLTP cho cơ quan tiến hành tố tụng (đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam) 2.000505.000.00.00.H42 XIII Lĩnh vực Bồi thường nhà nước 1 Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại 2.002192.000.00.00.H42 2 Thủ tục phục hồi danh dự 2.002191.000.00.00.H42 3 Thủ tục xác định cơ quan giải quyết bồi thường 2.002193.000.00.00.H42 TỔNG SỐ 120 TTHC PHỤ LỤC 13 DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 16/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh) TT Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ Mã số TTHC I Lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ 1 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lần đầu cho tổ chức khoa học và công nghệ 1.001786.000.00.00.H42 2 Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ 1.001770.000.00.00.H42 3 Thủ tục thay đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ 1.001747.000.00.00.H42 4 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoạt động lần đầu cho văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 1.001716.000.00.00.H42 5 Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 1.001693.000.00.00.H42 6 Thủ tục thay đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 1.001677.000.00.00.H42 7 Thủ tục công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu 1.002935.000.00.00.H42 8 Thủ tục hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu. 2.001164.000.00.00.H42 9 Thủ tục mua sáng chế, sáng kiến. 2.001148.000.00.00.H42 10 Thủ tục hỗ trợ phát triển trung gian của thị trường khoa học và công nghệ 2.001143.000.00.00.H42 11 Thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ 2.001137.000.00.00.H42 12 Thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện giải mã công nghệ 1.002690.000.00.00.H42 13 Thủ tục hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2.001643.000.00.00.H42 14 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ) 2.002248.000.00.00.H42 15 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ) 2.002249.000.00.00.H42 16 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ 1.001929.000.00.00.H42 17 Thủ tục thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ 2.001525.000.00.00.H42 18 Thủ tục đánh giá, xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước 2.000112.000.00.00.H42 19 Thủ tục thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người 2.000079.000.00.00.H42 20 Thủ tục Đánh giá đồng thời thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người 1.000393.000.00.00.H42 21 Thủ tục Giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.000142.000.00.00.H42 22 Thủ tục đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam 2.000058.000.00.00.H42 23 Thủ tục xét tiếp nhận vào viên chức và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ đối với cá nhân có thành tích vượt trội trong hoạt động khoa học và công nghệ 1.008377.000.00.00.H42 24 Thủ tục xét đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác 1.008379.000.00.00.H42 25 Thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước và nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình 1.004473.000.00.00.H42 26 Thủ tục đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1.004467.000.00.00.H42 27 Thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước 1.004460.000.00.00.H42 28 Thủ tục xác nhận hàng hóa sử dụng trực tiếp cho phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCN II Lĩnh vực An toàn bức xạ và Hạt nhân 1 Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế) 2.000086.000.00.00.H42 2 Thủ tục gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế) 2.000081.000.00.00.H42 3 Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép tiến hành công việc bức xạ (đối với thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế) 1.000184.000.00.00.H42 4 Thủ tục cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ (đối với thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế) 2.000069.000.00.00.H42 5 Thủ tục cấp mới và cấp lại chứng chỉ nhân viên bức xạ (người phụ trách an toàn cơ sở X-quang chẩn đoán trong y tế). 1.000173.000.00.00.H42 6 Thủ tục Phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp cơ sở (đối với công việc sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế) 2.000065.000.00.00.H42 7 Thủ tục khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế 2.002131.000.00.00.H42 III Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ 1 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp 1.003542.000.00.00.H42 2 Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp 2.001483.000.00.00.H42 3 Thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 (đối với dự án địa phương quản lý) 2.000419.000.00.00.H42 4 Thủ tục đề nghị thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 (đối với dự án địa phương quản lý) 2.000912.000.00.00.H42 5 Thủ tục đề nghị chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 (đối với dự án địa phương quản lý) 2.000905.000.00.00.H42 6 Thủ tục đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 (đối với dự án địa phương quản lý) 2.000895.000.00.00.H42 IV Tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1 Thủ tục cấp mới Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ôxy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (thuộc loại 5) và các chất ăn mòn (thuộc loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa 2.001239.000.00.00.H42 2 Thủ tục cấp bổ sung Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ôxy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (thuộc loại 5) và các chất ăn mòn (thuộc loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa 2.001239.000.00.00.H42 3 Thủ tục cấp lại giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ôxy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (thuộc loại 5) và các chất ăn mòn (thuộc loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. 2.002232.000.00.00.H42 4 Thủ tục đăng ký công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ chức chứng nhận 2.001209.000.00.00.H42 5 Thủ tục đăng ký công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh 2.001207.000.00.00.H42 6 Thủ tục đăng ký công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ, quá trình, môi trường được quản lý bởi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành 2.001277.000.00.00.H42 7 Thủ tục đăng ký công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ, quá trình, môi trường được quản lý bởi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành 2.001268.000.00.00.H42 8 Thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ 2.002118.000.00.00.H42 9 Thủ tục công bố sử dụng dấu định lượng 2.000212.000.00.00.H42 10 Thủ tục điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng 1.000449.000.00.00.H42 11 Thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn nhập khẩu 1.000438.000.00.00.H42 12 Thủ tục cấp Giấy xác nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân 1.000373.000.00.00.H42 13 Thủ tục miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu 1.001392.000.00.00.H42 14 Thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận 2.001208.000.00.00.H42 15 Thủ tục thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực đánh giá sự phù hợp được chỉ định 2.001100.000.00.00.H42 16 Thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu 2.001259.000.00.00.H42 17 Thủ tục cấp lại Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp 2.001501.000.00.00.H42 18 Thủ tục đăng ký tham dự sơ tuyển, xét tặng giải thưởng chất lượng quốc gia 2.001269.000.00.00.H42 TỔNG SỐ 59 TTHC PHỤ LỤC 14 DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 16/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh) TT Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường Mã số TTHC I Lĩnh vực Môi trường 1 Thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường /thẩm định, phê duyệt lại phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản 1.004240.000.00.00.H42 2 Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường/thẩm định, phê duyệt lại báo cáo đánh giá tác động môi trường 1.004249.000.00.00.H42 3 Đăng ký xác nhận/đăng ký xác nhận lại kế hoạch bảo vệ 1.004148.000.00.00.H42 4 Chấp thuận về môi trường đối với đề nghị điều chỉnh, thay đổi nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt 1.004141.000.00.00.H42 5 Cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại 1.004246.000.00.00.H42 6 Cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại 1.004621.000.00.00.H4 7 Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án 1.004356.000.00.00.H42 8 Xác nhận hoàn thành từng phần phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản 1.004258.000.00.00.H42 9 Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường 1.005741.000.00.00.H42 10 Cấp Giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê, lưu giữ, vận chuyển mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ 11 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học II Lĩnh vực Khoáng sản 1 Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước ngày Nghị định số 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực) (Cấp tỉnh) 1.004264.000.00.00.H42 2 Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (cấp tỉnh) 1.004433.000.00.00.H42 3 Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản (cấp tỉnh) 1.004434.000.00.00.H42 4 Đóng cửa mỏ khoáng sản (cấp tỉnh) 1.004367.000.00.00.H42 5 Cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (cấp tỉnh) 2.001781.000.00.00.H42 6 Trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản (cấp tỉnh) 1.004135.000.00.00.H42 7 Trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (cấp tỉnh) 2.001777.000.00.00.H42 8 Gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (cấp tỉnh) 1.004343.000.00.00.H42 9 Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản (cấp tỉnh) 2.001783.000.00.00.H42 10 Phê duyệt trữ lượng khoáng sản (cấp tỉnh) 2.001787.000.00.00.H42 11 Trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản (cấp tỉnh) 1.005408.000.00.00.H42 12 Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản 1.004481.000.00.00.H42 13 Cấp, điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản; cấp Giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình (cấp tỉnh) 1.004446.000.00.00.H42 14 Chấp thuận tiến hành khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản 1.004083.000.00.00.H42 15 Đăng ký khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình (đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó) bao gồm cả đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch 1.004132.000.00.00.H42 16 Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (cấp tỉnh) 2.001814.000.00.00.H42 17 Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (cấp tỉnh) 1.004345.000.00.00.H42 18 Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản 1.000778.000.00.00.H42 III Lĩnh vực Biển, đảo 1 Giao khu vực biển 1.005401.000.00.00.H42 2 Gia hạn Quyết định giao khu vực biển 1.004935.000.00.00.H42 3 Sửa đổi, bổ sung Quyết đinh giao khu vực biển 1.005400.000.00.00.H42 4 Trả lại khu vực biển 1.005399.000.00.00.H42 5 Thu hồi khu vực biển 1.001722.000.00.00.H42 6 Cấp giấy phép nhận chìm ở biển 1.005189.000.00.00.H42 7 Gia hạn cấp giấy phép nhận chìm 2.000472.000.00.00.H42 8 Sửa đổi, bổ sung cấp giấy phép nhận chìm 1.000969.000.00.00.H42 9 Trả lại giấy phép nhận chìm ở biển 1.000942.000.00.00.H42 10 Cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển 2.000444.000.00.00.H42 11 Khai thác và sử dụng cơ sở DL tài nguyên môi trường biển và hải đảo thông qua mạng điện tử 1.005181.000.00.00.H42 12 Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 1.000705.000.00.00.H42 IV Lĩnh vực Khí tượng thủy văn 1 Cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn 1.000987.000.00.00.H42 2 Gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn 1.000943.000.00.00.H42 3 Cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn 1.000970.000.00.00.H42 V Lĩnh vực Tài nguyên nước 1 Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000 m 3 /ngày đêm. 1.004232.000.00.00.H42 2 Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm 1.004228.000.00.00.H42 3 Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm 1.004223.000.00.00.H42 4 Gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm 1.004211.000.00.00.H42 5 Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2 m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày đêm; cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng dưới 100.000m3/ngày đêm 1.004179.000.00.00.H42 6 Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2 m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày đêm; Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng dưới 100.000m3/ngày đêm 1.004167.000.00.00.H42 7 Cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác 1.004152.000.00.00.H4 8 Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác 1.004140.000.00.00.H42 9 Cấp lại giấy phép tài nguyên nước. 1.000824.000.00.00.H42 10 Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ, thuộc công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm 1.004122.000.00.00.H42 11 Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ, thuộc công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm 2.001738.000.00.00.H42 12 Cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ, thuộc công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm 1.004253.000.00.00.H42 13 Tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép trước ngày Nghị định số 82/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 2.001770.000.00.00.H42 14 Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép trước ngày Nghị định số 82/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 1.004283.000.00.00.H42 V Lĩnh vực đất đai 1 Thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu 1.003003.000.00.00.H42 2 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu 2.000983.000.00.00.H42 3 Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất 1.002962.000.00.00.H42 4 Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý 2.001938.000.00.00.H42 5 Thủ tục đăng ký thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp 1.002380.000.00.00.H42 6 Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở 1.002273.000.00.00.H42 7 Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận 2.000889.000.00.00.H42 8 Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định 1.002993.000.00.00.H42 9 Thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm 1.002109.000.00.00.H42 10 Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất; đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp 2.000880.000.00.00.H42 11 Thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất 1.001134.000.00.00.H42 12 Thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 1.004238.000.00.00.H42 13 Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận 1.003877.000.00.00.H42 14 Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề 1.004221.000.00.00.H42 15 Thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế 1.001990.000.00.00.H42 16 Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất 1.004203.000.00.00.H42 17 Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1.004199.000.00.00.H42 18 Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện 1.004177.000.00.00.H42 19 Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp 1.004193.000.00.00.H42 20 Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất 1.005194.000.00.00.H42 21 Thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất 1.001009.000.00.00.H42 22 Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu 1.005398.000.00.00.H42 23 Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1.001045.000.00.00.H42 24 Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu 1.004206.000.00.00.H42 25 Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 1.002993.000.00.00.H42 26 Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai 1.004269.000.00.00.H42 27 Thủ tục điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước 01/7/2004 1.004688.000.00.00.H42 28 Thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo 1.004217.000.00.00.H42 29 Thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao 1.002253.000.00.H42 30 Thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao 1.002040.000.00.00.H42 31 Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.004257.000.00.00.H42 32 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.004267.000.00.00.H42 33 Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao 1.003010.000.00.00.H42 34 Thủ tục thẩm định phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp 2.000962.000.00.00.H42 35 Thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1.001007.000.00.00.H42 36 Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.001039.000.00.00.H42 37 Thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp thu hồi đất ở thuộc dự án nhà ở của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.000964.000.00.00.H42 VI Lĩnh vực Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám 1 Cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II BTM-NBI-265180 2 Cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ BTM-NBI-265178 3 Cung cấp thông tin, dữ liệu sản phẩm đo đạc và bản đồ BTM-NBI-265180 4 Cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám BTM-NBI-265177 VII Lĩnh vực tổng hợp 1 Khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường 1.004237.000.00.00.H42 TỔNG SỐ 100 TTHC
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình", "promulgation_date": "16/09/2020", "sign_number": "711/QĐ-UBND", "signer": "Tống Quang Thìn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-2245-QD-UBND-2021-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-dat-dai-cua-So-Tai-nguyen-tinh-An-Giang-490234.aspx
Quyết định 2245/QĐ-UBND 2021 thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai của Sở Tài nguyên tỉnh An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2245/QĐ-UBND An Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VÀ PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương ngày 12 tháng 12 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1686/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 399/TTr-STNMT ngày 28 tháng 9 năm 2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung; thay thế trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Danh mục thủ tục hành chính kèm theo Quyết định này sửa đổi, bổ sung; thay thế thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết và chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường áp dụng tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính có số thứ tự 30, 31, 35, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57 thuộc Mục IX của Phụ lục I - Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 2077/QĐ- UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh An Giang về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang. - Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính có số thứ tự 02 thuộc Mục I và thủ tục hành chính có số thứ tự 01, 05, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 thuộc Mục II của Danh mục ban hành kèm Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 06/3/2018 của UBND tỉnh An Giang công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính có số thứ tự 154, 156, 157, 158, 161, 162, 163, 164, 166, 168, 169, 172, 176, 179 thuộc Phụ lục 1 - Danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ban hành kèm theo Quyết định số 1031/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh An Giang về việc công bố danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và không thực hiện tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang. - Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính có số thứ tự 07, 08, 09, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 19, 24, 25, 28 thuộc Mục XXXII - Lĩnh vực đất đai ban hành kèm theo Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang. - Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính có số thứ tự 77 thuộc Phụ lục 1 - Danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ban hành kèm theo Quyết định số 1032/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh An Giang về việc công bố danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và không thực hiện tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang. - Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính thuộc Mục XIX- Lĩnh vực đất đai ban hành kèm theo Quyết định số 2689/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang. - Thay thế thủ tục hành chính có số thứ tự 155, 181 thuộc Phụ lục 1 - Danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ban hành kèm theo Quyết định số 1031/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh An Giang về việc công bố danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và không thực hiện tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang. - Thay thế thủ tục hành chính có số thứ tự 03, 05 thuộc Mục XXXII - Lĩnh vực đất đai ban hành kèm theo Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang. - Bổ sung Danh mục thủ tục hành chính mới vào Phụ lục I - Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh An Giang về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Website Chính phủ; - Cục Kiểm soát TTHC - VPCP; - TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Website tỉnh; - Trung tâm Phục vụ hành chính công; - Sở, ban ngành tỉnh; - UBND cấp huyện; - Lưu VT, TH. CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Bình DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VÀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG (Kèm theo Quyết định số 2245/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang) A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Cơ quan thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý 1 Chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. 25 ngày làm việc UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường Không quy định (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020. B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên VBQPPL quy định sửa đổi, bổ sung Lĩnh vực Cơ quan thực hiện I. CẤP TỈNH 1 1.003010.000.00.00.H01 Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường 2 1.005398.000.00.00.H01 Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017. Văn phòng đăng ký đất đai 3 1.004238.000.00.00.H01 Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Văn phòng đăng ký đất đai 4 1.004227.000.00.00.H01 Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Văn phòng đăng ký đất đai 5 1.004221.000.00.00.H01 Đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Văn phòng đăng ký đất đai 6 1.004203.000.00.00.H01 Tách thửa hoặc hợp thửa đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai 7 1.004199.000.00.00.H01 Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác sắn liền với đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường 8 1.004193.000.00.00.H01 Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014. Đất đai UBND tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường 9 1.003003.000.00.00.H01 Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường 10 2.000983.000.00.00.H01 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường 11 1.002255.000.00.00.H01 Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường 12 2.000976.000.00.00.H01 Đăng ký thay đổi tài sản sắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường 13 1.002273.000.00.00.H01 Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015; (4) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (5) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (6) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (7) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường 14 1.002993.000.00.00.H01 Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác sắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai 15 2.000889.000.00.00.H01 Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTMMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (10) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai 16 1.001991.000.00.00.H01 Bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014HT- BTNMT ngày 19/5/2014. Đất đai UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường 17 2.000880.000.00.00.H01 Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất; đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (10) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai UBND tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai 18 1.001134.000.00.00.H01 Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường 19 1.005194.000.00.00.H01 Cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015. Đất đai UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường 20 1.001980.000.00.00.H01 Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Văn phòng đăng ký đất đai 21 1.001009.000.00.00.H01 Chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015. Đất đai Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai 22 1.001990.000.00.00.H01 Gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường 23 1.004206.000.00.00.H01 Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai 24 1.004217.000.00.00.H01 Gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017; (4) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (5) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (6) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường II. CẤP HUYỆN 1 2.001234.000.00.00.H01 Thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017. Đất đai Phòng Tài nguyên và Môi trường 2 1.003886.000.00.00.H01 Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (5) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 3 1.003877.000.00.00.H01 Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (5) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 4 1.003855.000.00.00.H01 Đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (5) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 5 1.003000.000.00.00.H01 Tách thửa hoặc hợp thửa đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (5) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 6 1.002335.000.00.00.H01 Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017. Đất đai UBND cấp huyện 7 1.002291.000.00.00.H01 Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015. Đất đai UBND cấp huyện 8 1.002277.000.00.00.H01 Đăng ký thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015. Đất đai UBND cấp huyện 9 2.000955.000.00.00.H01 Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015; (4) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (5) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (6) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (7) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014. Đất đai UBND cấp huyện 10 1.003907.000.00.00.H01 Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (5) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai UBND cấp huyện 11 2.000365.000.00.00.H01 Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất; đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (5) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (8) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (9) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai UBND cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 12 2.000410.000.00.00.H01 Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (5) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (8) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (9) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021; Đất đai UBND cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai 13 1.000755.000.00.00.H01 Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (5) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai UBND cấp huyện 14 1.003595.000.00.00.H01 Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (5) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai III. CẤP XÃ 1 1.003554.000.00.00.H01 Hòa giải tranh chấp đất đai (1) Luật Đất đai năm 2013 (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020. Đất đai UBND cấp xã C. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính được thay thế Tên thủ tục hành chính thay thế Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung Lĩnh vực Cơ quan thực hiện 1 1.002314.000.00.00.H01 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tăng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014; (6) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (7) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (8) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015; (9) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017. Đất đai UBND cấp huyện 2 1.003572.000.00.00.H01 Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” (đồng loạt) (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; (3) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017; (4) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; (5) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; (6) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017; (7) Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021. Đất đai UBND cấp huyện
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "30/09/2021", "sign_number": "2245/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Bình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-quyet-25-2006-NQ-HDND-che-do-so-luong-muc-phu-cap-can-bo-khong-108034.aspx
Nghị quyết 25/2006/NQ-HĐND chế độ số lượng mức phụ cấp cán bộ không
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 25/2006/NQ-HĐND Nha Trang, ngày 28 tháng 8 năm 2006 NGHỊ QUYẾT VỀ CHẾ ĐỘ, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 6 Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính Phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Sau khi xem xét Báo cáo về đề nghị sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo Tờ trình số 1303/TTr-UBND ngày 21 tháng 03 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà; Báo cáo thẩm tra số: 22/BKTNS-TH ngày 18/7/2006 của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua số lượng, mức phụ cấp và các chế độ liên quan đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn như sau: 1. Số lượng cán bộ: a) Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã của từng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) được qui định tối đa cho từng loại xã như sau: - Ph­ường, thị trấn loại 1: 23 cán bộ, - Phư­ờng, thị trấn loại 2: 21 cán bộ, - Ph­ường, thị trấn loại 3: 19 cán bộ. - Xã loại 1: 21 cán bộ, - Xã loại 2: 19 cán bộ, - Xã loại 3: 17 cán bộ. b) Số lượng cán bộ thôn, buôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn): Được bố trí theo số thôn đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, tối đa không quá 7 cán bộ/1 thôn. 2. Chức danh cán bộ, mức phụ cấp đối với từng chức danh cán bộ, mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các chức danh tập thể: ( Danh sách 29 chức danh cán bộ cấp xã, 5 chức danh cán bộ thôn, 4 chức danh tập thể; mức phụ cấp, hỗ trợ kinh phí hoạt động của từng chức danh và số chức danh được bố trí 2 cán bộ hưởng phụ cấp theo phụ lục đính kèm ). Mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở cấp xã được tính bao gồm mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước (nếu có) và được điều chỉnh tăng thêm khi Chính phủ có quyết định tăng mức lương tối thiểu chung, do UBND tỉnh căn cứ khả năng ngân sách địa phương quyết định. 3. Chế độ khuyến khích kiêm nhiệm: Trừ các chức danh không được kiêm nhiệm theo qui định của pháp luật; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách trong số lượng cán bộ nêu tại điều 1 của Nghị quyết này - nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh không chuyên trách khác thì được hưởng nguyên lương hoặc phụ cấp của chức danh chính thức, còn được hưởng thêm mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm; mức phụ cấp kiêm nhiệm cụ thể như sau: a) Cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ, công chức trong biên chế nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh tăng cường, luân chuyển về công tác ở xã; trí thức trẻ tình nguyện về công tác ở xã nếu đã được bố trí vào 1 chức danh chính thức, đồng thời kiêm thêm nhiệm vụ của chức danh không chuyên trách trong số lượng được qui định cho từng xã hoặc từng thôn thì được hưởng trợ cấp kiêm nhiệm theo qui định hiện hành đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã. b) Cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn - nếu kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách trong số lượng được qui định cho từng xã hoặc từng thôn thì được hưởng mức phụ cấp theo quy định hiện hành. c) Cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ, công chức nhà nước tăng cường, luân chuyển về công tác ở xã, trí thức trẻ tình nguyện về công tác ở xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn nếu kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ngoài số lượng được qui định cho từng xã thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 15% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm nhưng tối thiểu là 50.000đ/tháng. 4. Chế độ làm việc: a) Thời gian làm việc theo giờ hành chính của cán bộ không chuyên trách cấp xã bằng 50% thời gian làm việc của cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (20 giờ /1 tuần hoặc 5 buổi/ 1 tuần). Không quy định giờ làm việc hành chính đối với cán bộ thôn, tổ dân phố. b) Thực hiện hình thức hợp đồng làm việc và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức danh không chuyên trách thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã và cán bộ Văn phòng cấp ủy xã. 5. Chế độ nghỉ việc: a) Cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ hưu trí, mất sức - khi nghỉ việc, nếu không vi phạm kỷ luật buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm thì được hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp được tính theo mỗi năm công tác 1/2 tháng phụ cấp của chức danh chính khi nghỉ việc. b) Cán bộ thuộc số lượng qui định trong Nghị định 09/1998/NĐ-CP của Chính Phủ; Cán bộ hợp đồng ngoài định biên tăng thêm theo Quyết định 23/2002/QĐ-UB được chuyển sang chức danh không chuyên trách theo Quyết định 16/2005/QĐ-UB mà chưa được hưởng chế độ nghỉ việc theo Quyết định 65/2003/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì khi nghỉ việc, thời gian công tác trước tháng 11/2003 được cộng dồn vào thời gian tính mức trợ cấp nghỉ việc theo Nghị quyết này. 6. Chế độ liên quan khác: a) Các chế độ tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ không chuyên trách ở xã được vận dụng theo chế độ hiện hành đối với cán bộ, công chức cấp xã và điều lệ các tổ chức chính trị- xã hội theo từng đối tượng, chức danh cán bộ và được xây dựng thành “Quy chế quản lý cán bộ không chuyên trách ở xã” do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành. b) Thực hiện chế độ hợp đồng làm việc và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ giữ các chức danh công chức nhưng chưa được tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh công chức; mức phụ cấp của cán bộ hợp đồng giữ chức danh công chức được tính theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo tương ứng. Số cán bộ này không tính trong số lượng cán bộ không chuyên trách qui định tại Nghị quyết này. Điều 2. 1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 30/2004/NQ-HĐND4 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà Khoá IV- kỳ họp thứ 3 (từ ngày 27 tháng 12 đến ngày 30 tháng 12 năm 2004) về số lượng và mức phụ cấp đối với các chức danh không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể số lượng cán bộ không chuyên trách cho từng xã, phường, thị trấn; các chế độ liên quan; sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp với Nghị quyết này và tổ chức thực hiện theo qui định của pháp luật. 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi, trách nhiệm được phân công. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khoá IV, kỳ họp thứ 6 thông qua./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Qhội; - Chính Phủ; - Bộ Tư pháp ( Cục kiểm tra VB ) - Bộ nội vụ; - Ban Thường vụ tỉnh ủy; - Đoàn Đại biểu QH tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh, - UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh; - VP tỉnh uỷ, các ban Đảng; - VP HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh ; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể; - HĐND, UBND các huyện,TX,TP; - Lưu VT, SNV (XDCQ). CHỦ TỊCH Mai Trực PHỤ LỤC VỀ SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN. ( Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 25/2006/NQ-HĐND ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà ). I. Chức danh, mức phụ cấp và chế độ BHXH đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: STT Chức danh không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn Mức phụ cấp ( đồng/tháng ) Chức danh được ký kết HĐLĐ và thực hiện chế độ BHXH Ghi chú I. Cán bộ không chuyên trách cấp xã 1 Trưởng ban Tổ chức Đảng Uỷ (Đảng bộ có từ 50ĐV trở lên). - Cán bộ Tổ chức kiêm VPCU (Tổ chức Đảng có dưới 50ĐV). 450.000 1. Mức phụ cấp bao gồm mức đóng BHXH, BHYT từ ngân sách nhà nước (nếu có). 2. Thời gian làm việc theo giờ hành chính là 20 giờ hoặc 5buổi/1tuần 2 Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra 450.000 3 Trưởng ban Tuyên giáo ĐU 450.000 4 Trưởng khối Dân vận 450.000 5 Cán bộ Văn phòng Đảng Uỷ ( Đảng bộ có từ 50ĐV trở lên ). 450.000 X 6 Phó công an xã 510.000 X 7 Phó Chỉ huy Quân sự 510.000 X 8 Cán bộ Giao thông-Thủy lợi ( hoặc Môi trường-Đô thị đối với phường, thị trấn ) 450.000 X 9 Cán bộ Lao động-TB và XH 450.000 X 10 Cán bộ Dân số-Gia đình và Trẻ em 450.000 X 11 Văn thư-Lưu trữ 450.000 X 12 Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả 450.000 X 13 Cán bộ Bảo vệ rừng 450.000 X 14 Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh 450.000 X 15 Cán bộ quản lý Nhà văn hoá 450.000 X 16 Cán bộ phụ trách Nội vụ-Dân tộc-Tôn giáo 450.000 X 17 Cán bộ quản lý Nông nghiệp. 450.000 X 18 Thủ quỹ ( kiêm nhiệm bắt buộc) 85.000 19 Thi đua-Khen thưởng (kiêm nhiệm bắt buộc ) 85.000 20 Chủ tịch Công đoàn (kiêm nhiệm bắt buộc) 85.000 21 Phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc 315.000 22 Phó Bí thư Đoàn thanh niên 300.000 23 Phó chủ tịch Hội LHPN 300.000 24 Phó chủ tịch Hội nông dân 300.000 25 Chủ tịch Hội Liên hiệp TN 300.000 26 Phó chủ tịch Hội CCB 300.000 27 Chủ tịch Hội người cao tuổi 210.000 28 Chủ tịch Hội chữ thập đỏ 210.000 29 Trưởng Ban thanh tra nhân dân 210.000 II. Cán bộ thôn, tổ dân phố 1 Bí thư CB thôn ( Liên thôn, liên tổ ) 240.000 Không qui định thời gian làm việc theo giờ hành chính 2 Trưởng thôn 300.000 3 Phó trưởng thôn 210.000 4 Trưởng Ban công tác mặt trận thôn 210.000 5 Công an viên 250.000 III. Chức danh tập thể 1 Ban Thanh tra nhân dân - Phường, thị trấn 3.000.000đ/năm - Xã đồng bằng 2.500.000đ/năm - Xã miền núi, vùng cao 2.000.000đ/năm 2 Ban chấp hành Hội người cao tuổi 125.000 3 Ban Tuyên giáo 125.000 4 Ban Công tác Mặt trận thôn 125.000 II. Chức danh không chuyên trách được bố trí 02 cán bộ hưởng phụ cấp: TT Chức danh Ghi chú 1 Phó chủ tịch UBMTTQ Bổ sung ở các xã được bố trí 2 PCT theo điều lệ MTTQVN 2 Cán bộ Môi trường đô thị Bổ sung chủ yếu ở các phường, thị trấn 3 Cán bộ phụ trách Đài TT-Tiếp hình. Bố trí những xã có trạm thu phát truyền hình 4 Phó công an xã. Bố trí ở xã có từ 5000dân trở lên 5 Công an viên. Bố trí ở thôn có từ 1500 dân trở lên 6 Phó trưởng thôn. Theo quy định cụ thể của UBND tỉnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Khánh Hòa", "promulgation_date": "28/08/2006", "sign_number": "25/2006/NQ-HĐND", "signer": "Mai Trực", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-12-2017-QD-UBND-quyen-su-dung-dat-quyen-so-huu-nha-o-tai-san-gan-lien-dat-Ha-Noi-2017-345771.aspx
Quyết định 12/2017/QĐ-UBND quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở tài sản gắn liền đất Hà Nội 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- Số: 12/2017/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẸT TRONG KHU DÂN CƯ SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25/11/2014; Căn cứ: Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21/11/2012; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; số 121/2013/NĐ-CP ngày 13/10/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà ở và công sở; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ Thông tư liên tịch: số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất; Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1574/TTr-STNMT-CCQLĐĐ ngày 02/03/2017; Báo cáo thẩm định số 279/STP-VBPQ ngày 24/02/2017 của Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2017 và thay thế Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố Hà Nội. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; (để b/c) - Các Bộ: TN&MT, XD, TC, TP; (để b/c) - TTTU, TT HĐND Thành phố; (để b/c) - Chủ tịch UBND Thành phố; - Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố; - Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ TP); - Đoàn ĐBQH TP Hà Nội; - Website Chính phủ; - Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội; - VPUBTP: các PCVP; các phòng: TH, TKBT, ĐT, KT, NC, KGVX; - Trung tâm Tin hoc - Công báo; - Lưu: VT, TKBT, ĐTThạch 7383-130 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Chung QUY ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẸT TRONG KHU DÂN CƯ SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. (Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định một số nội dung về việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp thuộc các lĩnh vực có liên quan. 2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan. Điều 3. Nộp hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính 1. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. 2. Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trụ sở riêng, thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định tại trụ sở Chi nhánh. Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chưa có trụ sở riêng, UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí, sắp xếp vị trí, chỗ ngồi thuận lợi cho cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận “một cửa”. Điều 4. Thu nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất, xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất 1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ do cơ quan Thuế xác định. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập, gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (kèm theo các giấy tờ liên quan theo quy định tại Thông tư số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tai chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho cơ quan Thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; Cơ quan Thuế không được quy định thêm thủ tục hành chính, quy định thêm thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hành chính đối với người sử dụng đất. Trường hợp thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan Thuế đề nghị cơ quan Tài nguyên và môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp bổ sung thông tin theo quy định, không được yêu cầu người sử dụng đất phải báo cáo, giải trình. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác định và thu các khoản phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) có liên quan đến đất đai mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất. 2. Trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng chưa nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc mới tạm nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất theo nguyên tắc sau: số tiền sử dụng đất đã nộp được quy đổi tương ứng ra mức tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước; đối với tỷ lệ % diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính quy định tại Khoản 41, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ. 3. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất từ ngày 01/7/1994 đến trước ngày 01/01/2009, khi được cơ quan Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì chỉ phải nộp một lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, nhà từ ngày 01/01/2009 trở về sau thì thực hiện theo Luật thuế thu nhập cá nhân; cá nhân chuyển nhượng nhà, đất có hợp đồng công chứng, chứng thực hoặc chỉ có giấy tờ viết tay phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng. 4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và gửi thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 12, Thông tư số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể: a) Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Điều 5 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. b) Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ. c) Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ. d) Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 8 Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. đ) Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ. 5. Thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất tối đa là 5 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận. Điều 5. Hạn mức để tính tiền sử dụng đất Khi cho phép chuyển mục đích sử dụng loại đất quy định tại Khoản 1, 2 Điều 17 Quy định này; cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền sau ngày 15/10/1993, lấn, chiếm đất đai là một lần hạn mức giao đất ở mới (xác định theo mức tối đa) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định. Chương 2 ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Điều 6. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận 1. Sở Tài nguyên và Môi trường: a) Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này); cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại thành phố Hà Nội. b) Cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau: b1) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b2) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này. Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này); công nhận bổ sung diện tích vào Giấy chứng nhận đã cấp. Điều 7. Đăng ký đất đai lần đầu 1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất chưa đăng ký đất đai, chưa được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện đăng ký đất đai (lần đầu) theo quy định. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Các trường hợp không chấp hành việc đăng ký đất đai, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ. Điều 8. Xử lý, khắc phục tồn tại trong quản lý, sử dụng nhà đất đối với một số trường hợp cụ thể khi xét cấp Giấy chứng nhận 1. Cán bộ, công nhân viên được cơ quan, tổ chức giao đất làm nhà ở hoặc bàn giao nhà ở sau khi thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân viên trên đất được UBND Thành phố giao trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng không vi phạm chỉ giới đường đỏ đã được công bố, cắm mốc. Trường hợp vi phạm chỉ giới đường đỏ (tại thời điểm xét cấp Giấy chứng nhận) thì chỉ cấp Giấy chứng nhận cho diện tích đất, diện tích công trình xây dựng bên ngoài chỉ giới đường đỏ. Đối với diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này. 2. Tiếp nhận nhà đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật do các tổ chức tự quản bàn giao về địa phương quản lý: a) Sở Xây dựng có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan liên quan thực hiện tiếp nhận nguyên trạng diện tích nhà ở cũ diện tự quản và các công trình hạ tầng kỹ thuật đối với các tổ chức tự quản bàn giao về địa phương quản lý theo quy định tại Khoản 5, Điều 84 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ; thực hiện rà soát, phận loại để xử lý theo quy định sau: - Trường hợp hiện trạng sử dụng đất còn công trình, nhà ở (được xây dựng bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước), Sở Xây dựng quản lý, cho thuê và làm thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định; - Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không còn công trình, nhà ở, UBND cấp huyện quản lý, làm thủ tục xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và thu nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ (đối với trường hợp đã ký Hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo Hợp đồng đã ký); hoặc thu nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ (đối với trường hợp đến ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng chưa ký Hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng). b) Diện tích đất khu nhà ở gia đình quân đội, công an nằm trong khu đất đã cấp Giấy chứng nhận cho đơn vị quốc phòng, an ninh sử dụng thì đơn vị đang sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo, đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bàn giao cho địa phương quản lý, để xử lý theo quy định tại điểm a Khoản này. c) Đất khu nhà ở gia đình quân đội, công an đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định bàn giao cho địa phương quản lý hoặc đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cho phép chuyển mục đích sang đất ở để giao cho cán bộ tự làm nhà ở trước ngày 01/7/2004, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định. 3. Trường hợp đang sử dụng đất thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất trước ngày 01/7/2004 do vi phạm pháp luật đất đai, đến nay quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thì xử lý như sau: a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch (tại thời điểm xét cấp Giấy chứng nhận), không có tranh chấp khiếu kiện: - Đối với trường hợp quyết định thu hồi do UBND Thành phố ban hành thì UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát, đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét bãi bỏ quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định. - Đối với các trường hợp quyết định thu hồi do UBND cấp huyện ban hành thì UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát, xem xét bãi bỏ quyết định thu hồi đất, xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định. b) Các trường hợp sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. 4. Trường hợp đang sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất theo quy hoạch (trừ khu vực thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, để xây dựng đường giao thông, công trình kết cấu hạ tầng, công trình công cộng) mà đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, đến nay đã quá 03 năm (kể từ ngày có quyết định thu hồi đất) và tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất hiện nay không còn liên hệ với chính quyền địa phương để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định, UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các ngành, trình UBND Thành phố xem xét điều chỉnh hoặc hủy bỏ quyết định thu hồi đất để có cơ sở xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư do hộ gia đình, cá nhân xây dựng 1. Nhà chung cư do hộ gia đình, cá nhân xây dựng, nếu đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư theo quy định (tại Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 19/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng), thì được cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ. 2. Trường hợp công trình xây dựng không có Giấy phép hoặc xây dựng sai phép thì công trình đó phải được kiểm tra, xử lý theo quy định. Sau khi xử lý, nếu công trình được phép tồn tại và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước đối với diện tích xây dựng sai phép, không phép thì được xét cấp Giấy chứng nhận. Điều 10. Xử lý, khắc phục khi Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở mà chủ đầu tư có vi phạm 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua, chủ đầu tư phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp chủ đầu tư vi phạm quy định trong việc cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 của Chính phủ. 2. Việc xem xét, cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà, công trình xây dựng, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với chủ đầu tư nhưng chủ đầu tư có vi phạm pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, quy hoạch, tài chính, kinh doanh bất động sản, được thực hiện theo quy định của pháp luật, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và chỉ đạo của UBND Thành phố, theo nguyên tắc: - Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với chủ đầu tư được tiến hành song song với việc thanh tra, xử lý trách nhiệm đối với chủ đầu tư; - Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà, công trình xây dựng, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với chủ đầu tư không làm thay đổi việc xử lý trách nhiệm đối với chủ đầu tư vi phạm pháp luật. 3. Việc xử lý các trường hợp phát sinh trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 08/8/2010) như sau: Trường hợp đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trước ngày 08/8/2010 thì người nhận chuyển quyền phải có văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở của các lần chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực theo quy định. Trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở chưa được công chứng, chứng thực theo quy định thì phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có dự án về việc đã thông báo công khai việc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn (15) ngày tại trụ sở UBND cấp xã, tổ dân phố, khu dân cư và tại biển số nhà có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và sau thời gian thông báo công khai không có tranh chấp, khiếu kiện. Người nhận chuyển quyền nộp giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại mục này và các giấy tờ quy định tại Khoản 3, Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội để làm thủ tục xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Quy định này mà không phải thực hiện lại các thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Trường hợp mất giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất (như hợp đồng mua bán nhà, hóa đơn mua bán....) thì phải có giấy xác nhận của cơ quan đã công chứng, chứng thực hợp đồng mua, bán; hoặc giấy xác nhận của chủ đầu tư về việc mua bán, bên mua hoàn thành nghĩa vụ với bên bán; hoặc giấy xác nhận của cơ quan Công an về việc mất giấy tờ; và phải có giấy cam kết của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận (về việc không sử dụng các giấy tờ này để thực hiện các hành vi trái quy định của pháp luật). 4. Trường hợp mua diện tích sàn văn phòng, sàn kinh doanh thương mại trong dự án phát triển nhà ở, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với chủ đầu tư, thì Sở Tài nguyên và Môi trường xét cấp Giấy chứng nhận như trường hợp mua nhà ở tại dự án. Điều 11. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (lần đầu) 1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (lần đầu) thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất. 2. Trường hợp đã thực hiện đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận thì nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu) và Giấy xác nhận đăng ký đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất. Trong thời hạn (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được Đơn đề nghị, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện trình tự, thủ tục xét cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Quy định này. Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất 1. Hồ sơ: người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ (theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại UBND cấp xã nơi có đất. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Trong thời hạn 10 ngày, UBND cấp xã thực hiện các công việc sau: a.1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; a.2) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a.1 Khoản này, trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu trích đo địa chính thửa đất chưa được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra); (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá (10) ngày và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục công nhận quyền sử dụng đất); a.3) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục công nhận quyền sử dụng đất); Sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau: Thẩm tra, xác định hồ sơ đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì lập Tờ trình đề nghị UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận và luân chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội (nơi có đất) để viết Giấy chứng nhận. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã và người sử dụng đất biết; đồng thời luân chuyển hồ sơ (bản chính) cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội để làm thủ tục cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. c) Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội căn cứ Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, thực hiện vẽ, in Giấy chứng nhận, trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận. d) Trong thời hạn 02 ngày, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký cấp Giấy chứng nhận. đ) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ khi UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm: - Căn cứ Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường (đã được UBND cấp huyện xem xét để cấp Giấy chứng nhận), gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (gồm: tiền sử dụng đất; thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; lệ phí trước bạ; các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định) hoặc xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất). - Cập nhật, bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và có văn bản gửi các cơ quan liên quan để cập nhật, chỉnh lý biến động quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính của Thành phố. - Khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, thì thu phí, lệ phí theo quy định, thu giấy tờ gốc về đất và tài sản gắn liền với đất, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, chuyển lại hồ sơ (kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã ký cấp) cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ, quản lý theo quy định. Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu giá mua nhà đất 1. Hồ sơ: Người sử dụng đất hoặc đơn vị tổ chức đấu giá nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội nơi có đất. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Trong thời hạn 05 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm: kiểm tra hồ sơ, viết Giấy chứng nhận và làm thủ tục trình UBND cấp huyện (nơi có đất) ký cấp Giấy chứng nhận; đồng thời gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất). b) Trong thời hạn 02 ngày, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký cấp Giấy chứng nhận. c) Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 12 Quy định này. Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã hoàn thành xong thủ tục mua nhà 1. Hồ sơ: Người mua nhà hoặc đơn vị quản lý nhà nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Trong thời hạn 05 ngày, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm: kiểm tra hồ sơ, viết và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này; đồng thời gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc xác định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất). b) Trong thời hạn 02 ngày kể từ khi cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 12 Quy định này; đồng thời gửi thông báo (kèm theo danh sách người mua nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận) và một (01) bản sao Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng và đơn vị quản lý, vận hành nhà lưu để theo dõi. 3. Đối với nhà biệt thự thuộc đối tượng quản lý theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố, phần ghi chú trên Giấy chứng nhận, được ghi với nội dung: “Nhà biệt thự được quản lý, sử dụng theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng từ trước năm 1954”. Điều 15. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội 1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý phục vụ công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận tại dự án phát triển nhà ở thương mại (không bao gồm các dự án nhà ở tái định cư). a) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày chủ đầu tư ký hợp đồng bán nhà lần đầu cho người mua nhà, chủ đầu tư có trách nhiệm: + Gửi Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ; + Xây dựng kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho bên mua (đảm bảo khi bàn giao nhà cho người mua nhà, đồng thời nhà nước trao Giấy chứng nhận cho người mua nhà theo quy định); thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội và công khai cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng biết, phối hợp thực hiện. b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm: + Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và công trình xây dựng, các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án. + Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho bên mua theo quy định tại Khoản 2 Điều này đối với trường hợp không vi phạm quy định của pháp luật đất đai, đầu tư, xây dựng. 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở. a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra của Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp (01) bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 3, Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. b) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này. 3. Trình tự, thủ tục cấp cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội. Người mua nhà hoặc đơn vị được nhà nước giao nhiệm vụ bán nhà tái định cư, bán nhà ở xã hội nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3, Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà; trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp mua nhà ở xã hội thì nộp bổ sung các giấy tờ theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ và ghi các hạn chế về thời hạn mua bán chuyển nhượng nhà, nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định. Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chung cư do cá nhân, hộ gia đình đầu tư xây dựng 1. Hồ sơ: Người mua nhà hoặc người bán nhà nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, gồm: a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan đến việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà để bán. b) Các giấy tờ liên quan đến người đề nghị cấp Giấy chứng nhận: theo quy định tại Khoản 3, Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết: a) Trong thời hạn 05 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trình Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường. b) Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 12 Quy định này. Chương 3 CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VƯỜN, AO LIỀN KỀ VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẸT TRONG KHU DÂN CƯ SANG ĐẤT Ở Điều 17. Xác định loại đất khi xem xét chuyển mục đích sử dụng 1. Đất vườn, ao liền kề với đất ở: là diện tích đất nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc khu dân cư và được xác định là đất nông nghiệp. 2. Đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư: là diện tích đất nông nghiệp, không nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở và nằm trong phạm vi khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy định (thuộc thửa đất lớp thứ 2 kể từ ranh giới ngoài cùng của khu dân cư trở vào trong trung tâm khu dân cư) và không thuộc loại đất quy định tại khoản 3 Điều này và khoản 3 Điều 18 Quy định này. 3. Đất nông nghiệp được giao nằm xen kẹt trong khu dân cư: là đất nông nghiệp được giao theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ; đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân làm kinh tế vườn; đất nông nghiệp thuộc các xã, phường ven đô đã có quy hoạch phát triển đô thị mà chưa thực hiện giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ nằm xen kẹt trong khu dân cư (thuộc thửa đất lớp thứ 2 kể từ ranh giới ngoài cùng của khu dân cư trở vào trong trung tâm khu dân cư), không còn phù hợp cho sản xuất nông nghiệp. Điều 18. Loại đất nông nghiệp được xem xét và không được xem xét chuyển mục đích sử dụng 1. Loại đất nông nghiệp được xem xét, cho phép chuyển mục đích sử dụng theo Quy định này gồm: a) Đất vườn, ao liền kề với đất ở và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư. b) Thửa đất nông nghiệp được giao nằm xen kẹt trong khu dân cư (thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 17 Quy định này) được hình thành trước ngày 01/7/2014, có diện tích đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở do UBND Thành phố quy định (theo thẩm quyền được giao tại Điểm a, Khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai năm 2013). Khi cho phép chuyển mục đích sử dụng nông nghiệp quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này sang đất ở (hoặc đất thương mại, dịch vụ) thì thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. 2. Trường hợp khu đất nông nghiệp được giao (gồm thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng và các thửa đất nông nghiệp liền kề, thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này) có quy mô diện tích đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở do UBND Thành phố quy định (theo thẩm quyền được giao tại Điểm a, Khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013), nằm xen kẹt trong khu dân cư, không còn phù hợp cho việc sản xuất nông nghiệp, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét thực hiện theo một trong các phương án sử dụng sau: a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cấp thẩm quyền để thu hồi đất sử dụng cho mục đích công cộng của địa phương hoặc tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định; b) Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho đơn vị có nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, đúng quy định của pháp luật. 3. Loại đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư không được xem xét, cho phép chuyển mục đích sử dụng theo Quy định này gồm: đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của phường, xã, thị trấn; đất nông nghiệp do hợp tác xã và các tổ chức đang quản lý giao cho các hộ gia đình xã viên sử dụng; đất nông nghiệp thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai năm 2013; đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt cho các hạng mục, dự án theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Điều 19. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân 1. Hồ sơ: người sử dụng đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết a) Trong thời hạn 08 ngày, UBND cấp xã thực hiện các công việc sau: - Đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính hoặc trường hợp xin chuyển mục đích một phần thửa đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn người sử dụng đất liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội (nơi có đất) để lập bản trích đo địa chính thửa đất. - Thông báo công khai tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp đủ điều kiện để trình UBND cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian (15) ngày (đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng loại đất quy định tại Khoản 2, 3 Điều 17 Quy định này); xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính); - Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không có tranh chấp, khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp đủ điều kiện). b) Trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau: b1) Trường hợp thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng không nằm liền kề với thửa đất sử dụng vào mục đích quy định tại tiết b2 Điểm này, thì thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất (đối với trường hợp cần phải kiểm tra); nếu hồ sơ đủ điều kiện thì lập Tờ trình và dự thảo Quyết định trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho UBND cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết. b2) Trường hợp thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng nằm liền kề khu vực đê, sông, kênh, mương; di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng, công trình hạ tầng kỹ thuật như đường điện, cấp thoát nước, đường giao thông (từ đường liên xã trở lên) thì thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất (đối với trường hợp cần phải kiểm tra), chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang cơ quan quản lý chuyên ngành của huyện, Thành phố để được cung cấp thông tin về phạm vi, hành lang bảo vệ an toàn. Trong thời gian (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan quản lý chuyên ngành của huyện, Thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy định của pháp luật về việc không cung cấp thông tin theo thời hạn. Kiểm tra, tổng hợp văn bản cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý chuyên ngành, trường hợp đủ điều kiện thì lập tờ trình, dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi UBND cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết. Thời gian giải quyết công việc quy định tại tiết b2 Điểm này không kể thời gian hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý chuyên ngành của huyện, Thành phố. c) Trong thời hạn 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 20. Xử lý đối với trường hợp đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra cụ thể các trường hợp và xử lý theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật các trường hợp như sau: 1. Trường hợp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì xử lý cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 19 Quy định này hoặc xét công nhận quyền sử dụng, thu nghĩa vụ tài chính theo định. 2. Trường hợp không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó. Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định. 3. Các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy định này, không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã phải xử lý giải tỏa, khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu. Chương 4 ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Điều 21. Xác nhận biến động sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 1. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1, Điều 17, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, 3 Điều này do Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp (bao gồm cả Giấy chứng nhận do: UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện cấp) theo phân cấp, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. 2. Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện theo quy định tại Điều 24 Quy định này. 3. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp, thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện tiếp nhận, giải quyết theo quy định tại Điều 25 Quy định này. 4. Các trường hợp biến động (như: chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép; thay đổi thời hạn sử dụng đất; chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất), Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chỉ được thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp sau khi có quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Điều 22. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất cho hộ gia đình, cá nhân 1. Thực hiện theo quy định tại: Khoản 11, Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. 2. Trước khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, người sử dụng đất liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội (nơi có đất) để kiểm tra điều kiện tách thửa đất, thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo quy định. Trường hợp đủ điều kiện tách thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có văn bản hướng dẫn người sử dụng đất liên hệ với cơ quan công chứng để làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực Hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định; Quá trình trích đo địa chính thửa đất phát hiện thực tế sử dụng đất có sự sai lệch về hình thể, kích thước, diện tích so với Giấy chứng nhận đã cấp, nếu được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận sử dụng ổn định, không tranh chấp, lấn chiếm thì Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin về diện tích thửa đất trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận mới nếu người sử dụng đất có nhu cầu. 3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng nhà đất của các hộ gia đình, cá nhân đã mua nhà cũ thuộc sở hữu nhà nước, nay có nhu cầu xin quy về một thửa đất và cấp đổi Giấy chứng nhận thì được xem xét, giải quyết như sau: a) Trường hợp đã bán hết diện tích nhà và thu tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. b) Trường hợp diện tích nhà, đất có phần nhà chưa bán, phần diện tích đất chưa thu tiền sử dụng đất (chưa bán) hoặc có thu tiền sử dụng đất nhưng chưa thu hết theo phân bổ (nếu có) thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai báo cáo Sở Xây dựng kiểm tra, giải quyết bán diện tích nhà, đất (chưa bán) theo quy định trước khi làm thủ tục hợp thửa đất. Điều 23. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận 1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. 2. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất (theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính) mà có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp, thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất kiểm tra, thẩm định, trình Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội) xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 20, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận (trong trường hợp không thay đổi ranh giới sử dụng đất). 1. Hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT . 2. Trình tự, thủ tục giải quyết. a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót, thực hiện giải quyết hồ sơ theo quy định sau: - Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp bổ sung nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 03 ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện xác nhận đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. - Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp bổ sung nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 10 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có văn bản gửi UBND cấp huyện (đối với Giấy chứng nhận do cấp huyện cấp) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy chứng nhận do UBND Thành phố, Sở Tài nguyên Môi trường cấp) để đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót tại hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin địa chính cho cơ quan Thuế để thu bổ sung nghĩa vụ tài chính. b) Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót đối với Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong dự án phát triển nhà ở, đồng thời giải quyết hồ sơ theo quy định sau: - Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp bổ sung nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 03 ngày, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện xác nhận đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót tại hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp bổ sung nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 10 ngày, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót tại hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót (đối với trường hợp phải nộp bổ sung nghĩa vụ tài chính). Các trường hợp ủy quyền đính chính Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường. Điều 25. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp 1. Hồ sơ: Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội nơi có đất. 2. Trình tự, thủ tục giải quyết Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, giải quyết hồ sơ như sau: a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất biết. b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội lập tờ trình, ghi nội dung bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập tờ trình, viết Giấy chứng nhận mới (đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận), trình Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội) xem xét, quyết định chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận mới và thu nghĩa vụ tài chính theo quy định. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp. Chương 5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 26. Xử lý chuyển tiếp 1. Đối với hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được lập theo quy định tại Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND Thành phố, hộ gia đình, cá nhân đã nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giải quyết hồ sơ theo trình tự, thủ tục, thời gian quy định tại Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND Thành phố. Các trường hợp còn lại thực hiện theo Quy định này. 2. Việc xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong đó chưa xác định rõ diện tích đất ở, diện tích đất vườn, ao liền kề thì khi thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất, diện tích đất ở được xác định lại theo quy định. Điều 27. Trách nhiệm thi hành 1. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tư pháp và các đơn vị có liên quan; Cục Thuế thành phố Hà Nội; theo chức năng, nhiệm vụ được giao về chuyên ngành: tổ chức kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, hướng dẫn thi hành Quy định này. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Công khai thủ tục hành chính (gồm các thủ tục được thực hiện theo quy định của pháp luật và tại Quy định này); trình UBND Thành phố quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Hà Nội. b) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế Thành phố thống nhất nội dung thông báo, cung cấp tài liệu, thông tin địa chính để thu nghĩa vụ tài chính khi công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy, chứng nhận, đảm bảo cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nhanh chóng, thuận lợi. 3. Sở Nội vụ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra công vụ trong việc chấp hành quy định pháp luật về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật. 4. Sở Tài chính có trách nhiệm: a) Cân đối, bố trí kinh phí cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện để tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 01/9/2016 của Thành ủy Hà Nội. b) Nghiên cứu xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành quy định cụ thể các giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 8, Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. 5. Cục Thuế thành phố Hà Nội có trách nhiệm: a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thực hiện cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất. b) Căn cứ thông tin địa chính để thu nghĩa vụ tài chính, chỉ đạo Chi cục Thuế không được yêu cầu hộ gia đình, cá nhân lập hồ sơ mới; trường hợp có vướng mắc cần bổ sung tài liệu, thông tin thì Chi cục Thuế trao đổi với cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội đề nghị cung cấp, không được yêu cầu hộ gia đình, cá nhân cung cấp thêm hồ sơ, tài liệu. 6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm: a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân (theo từng tháng, quý cho từng xã, phường, thị trấn) để phấn đấu đến hết tháng 6/2017 cơ bản hoàn thành công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân theo Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 01/9/2016 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn Thành phố. b) Phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ công chức, viên chức trong việc thực hiện các quy định tại Quy định này; c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động; d) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện niêm yết tại khu dân cư và thông báo bằng văn bản chính thức 03 lần đến từng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, thực hiện kê khai, làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định. đ) Thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định. 7. Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm: a) Khi được Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6 Quy định này. b) Thông báo cụ thể về địa chỉ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết, liên hệ giao dịch. c) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính, lưu trữ và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gốc; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. d) Quản lý và chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ đối với các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội theo quy định. 8. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có trách nhiệm: a) Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến Giấy chứng nhận đã được UBND cấp huyện cấp theo quy định; b) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội đang lưu trữ toàn bộ hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính (bao gồm cả bản đồ giải thửa 299, bản trích đo địa chính), bản sao Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động nhà đất và các tài liệu đất đai có liên quan (dạng giấy và dạng số), thì thực hiện cung cấp thông tin cho Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định. 9. Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn có trách nhiệm: a) Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn phường, xã, thị trấn; b) Thực hiện các công việc theo thẩm quyền quy định tại Quy định này đảm bảo cải cách thủ tục hành chính. c) Thực hiện niêm yết tại khu dân cư và thông báo bằng văn bản chính thức 03 lần đến từng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, thực hiện kê khai, làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Điều 28. Điều khoản thi hành Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban, Ngành liên quan có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "31/03/2017", "sign_number": "12/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Chung", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-2283-QD-UBND-2017-phan-cong-co-quan-thue-quan-ly-nguoi-nop-thue-Thanh-Hoa-353876.aspx
Quyết định 2283/QĐ-UBND 2017 phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2283/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 30 tháng 06 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế; Căn cứ Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020, tỉnh Thanh Hóa; Căn cứ Quyết định số 4761/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phần chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Thanh Hóa; Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 652/TTr-CT ngày 28/02/2017 và văn bản số 1166/CT-KK&KTT ngày 31/3/2017, ý kiến đề xuất của Sở Tài chính tại Công văn số 1014/STC-QLNS.TTK ngày 20/3/2017 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 991/SKH&ĐT-ĐKKD ngày 20/3/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Phương án phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, với các nội dung chính như sau (có Phương án phân công kèm theo). Điều 2. Căn cứ nội dung Điều 1 Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nước, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa tổ chức thực hiện Phương án phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục Thuế thực hiện phương án, đồng thời thực hiện những nội dung công việc thuộc thẩm quyền. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 Quyết định; - Bộ Tài chính (để b/c); - Tổng cục Thuế; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Lưu: VT, KTTC. (thht) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thị Thìn PHƯƠNG ÁN PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA (Ban hành kèm theo Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa) 1. Phạm vi điều chỉnh Phân công cơ quan thuế (bao gồm Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế trong các trường hợp sau đây: a) Doanh nghiệp mới thành lập; tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý), thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý) theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh. b) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác thực hiện đăng ký thuế mới, tổ chức lại hoạt động (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), chuyển đổi loại hình hoạt động dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, thay đổi thông tin đăng ký thuế về địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế. c) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác thực hiện đăng ký thuế mới, tái hoạt động, thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý theo quy định của Luật quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế. d) Người nộp thuế đang hoạt động đã được phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trước thời điểm 01/01/2017 thì thực hiện theo các quy định phân công tại thời điểm đó, trừ trường hợp phân công quản lý người nộp thuế và quản lý khoản thu cho Tổng cục Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Điều 5 và các trường hợp phân công lại theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế. 2. Đối tượng áp dụng - Cơ quan thuế, gồm: Cục Thuế, Chi cục Thuế. - Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. 3. Yêu cầu đối với việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau: a) Phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước về thẩm quyền quản lý, phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước tại địa phương; phù hợp với các quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn. b) Phù hợp với năng lực quản lý của cơ quan thuế các cấp. c) Phù hợp với tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; đặc điểm của từng địa phương, vùng, miền của tỉnh. d) Đồng bộ, thống nhất với phân cấp quản lý nhà nước khác trên địa bàn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo sự phối hợp trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn. đ) Thực hiện tự động trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế của ngành thuế và đồng bộ, thống nhất với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh. 4. Tiêu chí phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế 4.1. Người nộp thuế do Cục Thuế quản lý: Phân công cho Cục Thuế quản lý trực tiếp những người nộp thuế theo các tiêu chí sau: a) Đối với doanh nghiệp: - Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ); - Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ); - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; - Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 (một) thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 (hai) thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên; doanh nghiệp tư nhân có vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên. Số vốn thể hiện trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến, hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế để phân công cơ quan thuế quản lý. - Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng và doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như sản xuất truyền tải và phân phối điện; bưu chính, viễn thông không có vốn nhà nước...) (Có biểu tiêu chí phân công theo ngành nghề kinh doanh kèm theo). - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý. - Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn. - Người nộp thuế đang hoạt động đã được phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trước thời điểm 01/01/2017 thì thực hiện theo các quy định phân công tại thời điểm đó, trừ các trường hợp phân công quản lý người nộp thuế và quản lý khoản thu cho Tổng cục Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các trường hợp phân công lại. - Căn cứ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đã được UBND tỉnh phê duyệt và thông tin quản lý thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế và việc phân công này duy trì ổn định cho giai đoạn ngân sách 2017 - 2020. - Đối với người nộp thuế được cấp mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế và phân công cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp, sau đó có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp hoặc doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn hoặc có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù; căn cứ vào thông tin quản lý thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế từ Chi cục Thuế về Cục Thuế và thông báo cho người nộp thuế biết. b) Đối với người nộp thuế là tổ chức: - Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản phí, lệ phí Tổng cục Thuế quản lý theo Quy định tại Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Chủ dự án ODA, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA. - Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế. - Tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc chỉ phát sinh hoàn thuế, gồm: cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài. c) Đối với cá nhân: - Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam). - Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân. - Người Việt Nam làm việc cho văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt Nam thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân. 4.2. Người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý: Phân công cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp các người nộp thuế còn lại có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. 4.3. Người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức (trừ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). a) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức. b) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế quản lý). 4.4. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh thực hiện phân công cho cơ quan thuế đang quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. 4.5. Đối với tổ chức được cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu thực hiện phân công cho cơ quan thuế có hợp đồng ủy nhiệm thu./. BIỂU TIÊU CHÍ PHÂN CÔNG CỤC THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA (THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH) (Kèm theo Phương án phân công tại Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa) Số TT Mã ngành Tên ngành Hoạt động khai khoáng 1 B05 Khai thác than cứng và than non 2 B0710 Khai thác quặng sắt 3 B0730 Khai thác quặng kim loại quý hiếm Hoạt động ngân hàng 4 K6411 Hoạt động ngân hàng Trung ương Hoạt động tài chính 5 K6491 Hoạt động cho thuê tài chính Hoạt động bảo hiểm 6 K6512 Bảo hiểm phi nhân thọ Kinh doanh bất động sản 7 L6810 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê Hoạt động kế toán, kiểm toán 8 M6920 Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế 9 D3510 Sản xuất, truyền tải và phân phối điện Hoạt động pháp luật, công chứng 10 M69101 Hoạt động đại diện tư vấn pháp luật 11 M69102 Hoạt động công chứng và chứng thực 12 M69109 Hoạt động pháp luật khác Hoạt động đặc thù khác 13 H5011 Vận tải hành khách ven biển và viễn dương 14 H5012 Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương 15 R9200 Hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "30/06/2017", "sign_number": "2283/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thị Thìn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-506-QD-TTg-Hiep-dinh-Trung-tam-Van-hoa-Viet-Nam-Phap-104660.aspx
Quyết định 506/QĐ-TTg Hiệp định Trung tâm Văn hóa Việt Nam Pháp
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 506/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP VỀ CÁC TRUNG TÂM VĂN HÓA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 01 tháng 01 năm 2006; Xét đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tờ trình số 74/TTr-BVHTTDL ngày 09 tháng 4 năm 2010. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Pháp về các Trung tâm Văn hóa, ký ngày 12 tháng 11 năm 2009 tại Hà Nội, Việt Nam. Điều 2. Hiệp định được áp dụng toàn bộ nội dung trong thời gian thực hiện. Điều 3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Hiệp định. Điều 4. Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục đối ngoại theo quy định và thông báo cho các cơ quan liên quan của ta biết ngày bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định nêu trên./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng; - Các Bộ: Văn hóa, thể thao và Du lịch, Ngoại giao, Tư pháp, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: TH, PL, Cổng TTĐT; - Lưu: VT, QHQT (3). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Phạm Gia Khiêm
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "22/04/2010", "sign_number": "506/QĐ-TTg", "signer": "Phạm Gia Khiêm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-58-2010-QD-UBND-quy-bao-dam-thuc-hien-du-an-dau-tu-co-su-dung-dat-Bac-Ninh-217318.aspx
Quyết định 58/2010/QĐ-UBND quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất Bắc Ninh
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 58/2011/QĐ-UBND Bắc Ninh, ngày 27 tháng 4 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 3/12/2004; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất; Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 37/KH-KTĐN ngày 20 tháng 04 năm 2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 81/2010/QĐ-UBND ngày 13/7/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UBND TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Lương Thành QUY ĐỊNH KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục đích. Để lựa chọn các Nhà đầu tư đủ năng lực về tài chính, có quyết tâm đầu tư, thúc đẩy các Nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; sử dụng đất có hiệu quả. Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng. 1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải ký quỹ đảm bảo đầu tư gồm: Dự án quan trọng được xác định trong quy hoạch ngành gắn với quyền sử dụng khu đất, quỹ đất có lợi thế về vị trí địa lý với giá trị thương mại cao; Dự án hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ; Dự án xây dựng, kinh doanh nhà ở thương mại, bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai (bao gồm cả Dự án khác tạo vốn thanh toán cho các dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BT) và các Dự án khác theo quyết định của UBND tỉnh. 2. Quy định này không áp dụng đối với: Các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước; Dự án đầu tư trong Khu công nghiệp; Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BT, BTO; Dự án thực hiện theo chủ trương xã hội hoá của Chính phủ; Dự án thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Điều 3. Nguyên tắc 1. Ký quỹ đầu tư là việc Nhà đầu tư nộp một khoản tiền bảo đảm để thực hiện dự án đầu tư vào tài khoản của UBND tỉnh Bắc Ninh mở tại Ngân hàng thương mại. Việc ban hành ký quỹ bảo đảm thể hiện cam kết của Nhà đầu tư trong việc sử dụng đất, tiến hành đầu tư đúng mục đích, tiến độ theo quy định của pháp luật; Nhà đầu tư được hoàn trả lại số tiền ký quỹ khi đã thực hiện đúng mục tiêu đầu tư và tiến độ theo cam kết. 2. Ưu tiên lựa chọn các dự án mà Nhà đầu tư cam kết cụ thể về tiến độ thực hiện và cam kết tự nguyện thực hiện việc ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án. 3. Ngoài việc thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan, khi đăng ký đầu tư các Nhà đầu tư phải có cam kết về tiến độ dự án và thực hiện các biện pháp đảm bảo thực hiện dự án theo Quy định này. Chương II CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 4. Các quy định về ký quỹ. 1. Mức ký quỹ đầu tư bằng 5% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối đa không quá 30 tỷ đồng. Đối với dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên thì Nhà đầu tư có thể nộp tiền ký quỹ theo 02 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Từ khi thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư đến khi hoàn thành thủ tục về đất đai và nhận bàn giao đất trên thực địa; - Giai đoạn 2: Từ ngày khởi công xây dựng công trình chính của dự án đến thời điểm hoàn thành và đi vào hoạt động. Việc phân chia giai đoạn được thể hiện trong dự án đầu tư và bản đăng ký đầu tư hoặc bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư. 2. Nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án được thực hiện khi tiến hành đăng ký đầu tư hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền trình UBND tỉnh cấp Gấy chứng nhận đầu tư cho dự án. 3. Tiền ký quỹ nộp vào tài khoản của UBND tỉnh mở tại Ngân hàng thương mại. Điều 5. Hoàn trả tiền ký quỹ và xử lý vi phạm. 1. Trường hợp Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ 100% và tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ. Số tiền ký quỹ được hoàn trả cho Nhà đầu tư như sau: 1.1. Hoàn trả 60% sau khi Chủ đầu tư hoàn thành thủ tục đất đai, xây dựng và khởi công xây dựng công trình chính của dự án. Hồ sơ để hoàn trả gồm: - Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ. - Bản sao Biên bản giao đất trên thực địa (có chứng thực hoặc công chứng). - Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm khởi công xây dựng dự án. - Văn bản xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về việc khởi công xây dựng công trình chính của dự án. 1.2. Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại sau khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động. Hồ sơ để hoàn trả gồm: - Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ. - Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư. - Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn đối với Dự án đi vào hoạt động. 1.3. Thủ tục hoàn trả gồm: Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của Nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và phối hợp với Sở Tài chính hoàn trả tiền ký quỹ cho Nhà đầu tư. Trường hợp Nhà đầu tư không thi công theo đúng tiến độ được duyệt sau khi khởi công, số tiền ký quỹ sẽ được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này. 1.4. Tiền lãi của số tiền ký quỹ gửi ngân hàng được trả cho Nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ. 2. Trường hợp Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ phân kỳ đầu tư theo giai đoạn và tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ, số tiền ký quỹ được hoàn trả cho Nhà đầu tư như sau: 2.1. Sau khi Nhà đầu tư hoàn thành thủ tục đất đai và bàn giao đất trên thực địa, Nhà đầu tư được hoàn trả tiền ký quỹ giai đoạn 1, đồng thời thực hiện ký quỹ giai đoạn 2. Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ giai đoạn 2 trên cơ sở bù trừ số tiền ký quỹ đã nộp giai đoạn 1 và số tiền ký quỹ phải nộp giai đoạn 2 theo Thông báo ký quỹ của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hồ sơ để xác định số tiền phải thực hiện ký quỹ giai đoạn 2 gồm: - Bản sao Biên bản giao đất trên thực địa (có chứng thực hoặc công chứng). - Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm được giao đất. - Văn bản xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về việc khởi công xây dựng công trình chính của dự án. Sau khi thực hiện ký quỹ bổ sung giai đoạn 2, Nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư bản xác nhận tiền ký quỹ đảm bảo đầu tư bổ sung của Ngân hàng. Trường hợp Nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ giai đoạn 2 thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước. 2.2. Hoàn trả số tiền ký quỹ sau khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động. Hồ sơ thủ tục theo Điểm 1.2 Khoản 1, Điều này. 3. Trường hợp Nhà đầu tư không thực hiện dự án theo tiến độ được duyệt mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiền ký quỹ sẽ bị thu vào ngân sách tỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 6. Đối với các dự án đã được đăng ký hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa thực hiện ký quỹ theo quy định này khi Nhà đầu tư xin gia hạn tiến độ thực hiện dự án hoặc đề nghị bổ sung, chuyển đổi mục đích đầu tư sang các ngành nghề lĩnh vực khác, phải có cam kết tiến độ và thực hiện ký quỹ theo Quy định này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Trình tự thực hiện ký quỹ. 1. Căn cứ vào nội dung đăng ký đầu tư hoặc nội dung dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với cơ quan liên quan thông báo mức tiền ký quỹ đến các Nhà đầu tư. 2. Căn cứ thông báo mức tiền ký quỹ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ đầu tư trực tiếp nộp tiền ký quỹ vào tài khoản của UBND tỉnh Bắc Ninh mở tại Ngân hàng thương mại và sao nộp Giấy chứng nhận ký quỹ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Điều 8. Trách nhiệm các sở, ngành liên quan. 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: 1.1. Tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, gia hạn tiến độ hoặc chuyển đổi mục đích đầu tư thực hiện dự án sau khi nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ theo Quy định này; 1.2. Hướng dẫn các Nhà đầu tư thực hiện; theo dõi tình hình triển khai thực hiện các dự án, kiến nghị việc xử lý, hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định tại Quy định này; 1.3. Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này. 2. Sở Tài chính có trách nhiệm: Mở tài khoản tại một Ngân hàng thương mại và thông báo số tài khoản cho các đơn vị liên quan; 2.2. Hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư cho nhà đầu tư theo Quy định này; 2.3. Theo dõi, quản lý quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định hiện hành; 2.4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình ký quỹ của các Nhà đầu tư, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xử lý các vi phạm đối với Nhà đầu tư không thực hiện đúng quy định ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư theo Quy định này. 4. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện Quy định này đối với các dự án nhà ở theo Luật Nhà ở, Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước. 5. Ngân hàng thương mại được Sở Tài chính mở tài khoản báo cáo hàng tháng về tình hình thực hiện ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư của các Nhà đầu tư với UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư. 6. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: căn cứ chức năng quản lý Nhà nước của ngành và địa phương tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này. 7. Trách nhiệm của Nhà đầu tư: Triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã đăng ký, thực hiện ký quỹ đầu tư theo quy định. Trường hợp thực hiện không đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết, UBND tỉnh sẽ xử lý theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai và các quy định của pháp luật. Điều 9. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "27/04/2011", "sign_number": "58/2011/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Lương Thành", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-80-2009-QD-UBND-to-chuc-hoat-dong-Chi-cuc-Quan-ly-dat-dai-101030.aspx
Quyết định 80/2009/QĐ-UBND tổ chức hoạt động Chi cục Quản lý đất đai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 80/2009/QĐ-UBND Biên Hòa, ngày 05 tháng 11 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp; Căn cứ Quyết định số 2600/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thành lập Chi cục Quản lý đất đai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 743/TTr-TNMT ngày 27 tháng 10 năm 2009, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý đất đai; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; các đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI CHỦ TỊCH Võ Văn Một QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 80/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Chi cục Quản lý đất đai (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Điều 2. Chi cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở), đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chi cục có tư cách pháp nhân; có con dấu, trụ sở làm việc; có tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng. Kinh phí hoạt động của Chi cục được ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật. Trụ sở làm việc của Chi cục đặt tại đường Đồng Khởi, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 0613.825738. Chương II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 3. Nhiệm vụ Chi cục có các nhiệm vụ sau: 1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ, kế hoạch về quản lý đất đai, đo đạc và bản đồ. 2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, đo đạc và bản đồ theo phân công của Giám đốc Sở. 3. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ, kế hoạch có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai, đo đạc bản đồ do các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chủ trì soạn thảo. 4. Giúp Giám đốc Sở tổ chức thẩm định hồ sơ về chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận đăng ký hoạt động đo đạc bản đồ; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật. 5. Giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo phân cấp của Sở và quy định pháp luật. 6. Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh. 7. Tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng bảng giá đất trình UBND tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất. 8. Tham mưu giúp Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật. 9. Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. 10. Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý hoạt động Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; phối hợp Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. 11. Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; tham mưu giúp Giám đốc Sở thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương. 12. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và tham mưu đề xuất Giám đốc Sở kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương. 13. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công về đất đai theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách bảo đảm cho hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao theo quy định của pháp luật. Điều 4. Quyền hạn 1. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai của các tổ chức theo kế hoạch được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt. 2. Kiểm tra tiến độ, chất lượng công trình; tổ chức nghiệm thu công trình, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ theo phân công của Giám đốc Sở. 3. Ký kết các hợp đồng, các văn bản giao dịch trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật; ký kết các hợp đồng thuê tư vấn giám sát, kiểm tra, nghiệm thu các công trình, nhiệm vụ theo thẩm quyền quy định. 4. Bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và ký hợp đồng làm việc để phục vụ công việc của đơn vị. Chương III CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY Điều 5. Về tổ chức, bộ máy 1. Ban Lãnh đạo Chi cục: Gồm có 01 Chi cục Trưởng và không quá 02 Phó Chi cục Trưởng. a) Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về hoạt động của Chi cục. Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm theo phân cấp. b) Các Phó Chi cục Trưởng giúp việc cho Chi cục Trưởng và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Khi được Chi cục Trưởng ủy quyền, 01 Phó Chi cục Trưởng có thể thay thế Chi cục Trưởng điều hành hoạt động của Chi cục. Các Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm theo đề nghị của Chi cục Trưởng và Chánh Văn phòng Sở. 2. Các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp Chi cục Quản lý đất đai có các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý về đất đai, đo đạc bản đồ theo chức năng nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo các phòng chuyên môn và trung tâm thuộc Chi cục được bố trí 01 Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng hoặc 01 Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc Trung tâm. Trưởng, Phó các phòng, Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm thuộc Chi cục do Chi cục Trưởng quyết định bổ nhiệm theo phân cấp. a) Phòng Hành chính - Tổng hợp Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện các công tác về tổ chức, cán bộ; thi đua khen thưởng; tổng hợp, báo cáo; kế hoạch, tài chính; hành chính, quản trị; văn thư, thông tin; pháp chế, thực hiện cải cách hành chính và một số nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng giao. b) Phòng Đăng ký đất đai Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu giúp Chi cục Trưởng thực hiện thẩm định các hồ sơ về đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo phân cấp của Sở; quản lý các hoạt động về đăng ký, thống kê, kiểm kê đất đai, lập hồ sơ địa chính và một số nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng giao. c) Phòng Đo đạc - Bản đồ Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu giúp Chi cục Trưởng thực hiện quản lý các hoạt động về đo đạc, bản đồ và một số nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng giao. d) Phòng Kinh tế đất Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu giúp Chi cục Trưởng thực hiện công tác quản lý về giá đất; bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp thu hồi đất và một số nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng giao. e) Trung tâm Kiểm định đất đai Trung tâm Kiểm định đất đai có chức năng thẩm định, kiểm định chất lượng hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính; thẩm định, kiểm định phương án xây dựng giá các loại đất; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân. Điều 6. Biên chế Chỉ tiêu biên chế hành chính và sự nghiệp của Chi cục do UBND tỉnh Đồng Nai quyết định trong tổng số biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường và do Giám đốc Sở phân bổ cụ thể. Chương IV TÀI CHÍNH - TÀI SẢN Điều 7. Tài chính Kinh phí hoạt động thường xuyên của Chi cục được ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật. Chế độ tài chính của Chi cục thực hiện theo Luật Ngân sách, Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước và các văn bản pháp luật quy định về quản lý, lập dự toán, quyết toán thu chi ngân sách Nhà nước theo chế độ tài chính hiện hành. Điều 8. Về tài sản Tài sản của Chi cục thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giao cho tập thể cán bộ, công chức và người lao động tại Chi cục quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng chế độ quy định. Chi cục Trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước cấp trên về quản lý, sử dụng tài sản của Chi cục. Chương V MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 9. Đối với Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Chi cục chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác về Tổng cục Quản lý đất đai theo quy định. Điều 10. Đối với UBND tỉnh Đồng Nai 1. Chi cục chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND tỉnh Đồng Nai trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, đo đạc và bản đồ. 2. UBND tỉnh Đồng Nai thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với các cơ quan chức năng của tỉnh Đồng Nai giao nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm cho Chi cục; kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, xử lý các vấn đề phát sinh về kinh tế, tài chính, kế hoạch và kỹ thuật của Chi cục. Điều 11. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường 1. Chi cục chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Sở Tài nguyên và Môi trường theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của Giám đốc Sở. 2. Chi cục Trưởng được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền quyết định một số công việc theo quy định của Sở. 3. Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất các hoạt động của Chi cục cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường theo chế độ quy định. 4. Chi cục có trách nhiệm phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan thuộc Sở để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở được phân công phụ trách; có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng và đơn vị trực thuộc Sở trên tinh thần quan hệ bình đẳng, phối hợp trong công tác, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều 12. Đối với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa Chi cục phối hợp với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa để thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, đo đạc bản đồ; đồng thời giúp UBND cấp huyện hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc nhằm thực hiện tốt công tác quản lý đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn. Điều 13. Đối với các đơn vị khác có liên quan 1. Phối hợp, trao đổi, cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng đất đai và đo đạc bản đồ trong phạm vi nhiệm vụ được giao. 2. Được phép chủ động quan hệ công tác với các viện, trường đại học, các cơ quan khoa học, các nhà khoa học, các tổ chức, cá nhân về quản lý đất đai trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này. Chi cục Trưởng có nhiệm vụ xây dựng Quy chế làm việc của Chi cục trên cơ sở Quy định này. Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do UBND tỉnh Đồng Nai xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "05/11/2009", "sign_number": "80/2009/QĐ-UBND", "signer": "Võ Văn Một", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-04-2009-QD-UBND-Quy-che-to-chuc-va-hoat-dong-cua-Ban-Boi-thuong-giai-phong-mat-bang-huyen-Cu-Chi-87210.aspx
Quyết định 04/2009/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 04/2009/QĐ-UBND Củ Chi, ngày 11 tháng 02 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG HUYỆN CỦ CHI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Quyết định số 80/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về kiện toàn tổ chức Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện; Xét đề nghị của Trưởng Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, Trưởng Phòng Nội vụ huyện và Trưởng Phòng Tư Pháp huyện, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn và Trưởng Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Minh Tấn QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG HUYỆN CỦ CHI (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi áp dụng Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi. Điều 2. Vị trí pháp lý Tên gọi: Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi. Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi là đơn vị sự nghiệp công lập; được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi thành lập và chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, đồng thời chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ của các sở - ngành đối với các hoạt động liên quan. Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định. Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU, TỔ CHỨC Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi có chức năng và nhiệm vụ: 1. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, báo cáo thẩm định và trình duyệt theo quy định; 2. Giúp Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án thực hiện nhiệm vụ tại điểm a khoản 4 Điều 43 của Quy định kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ- UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phồ Hồ Chí Minh; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; 3. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư; kiểm kê thực tế so sánh với tờ khai có sự tham gia của người được bồi thường và chủ sử dụng đất. Xác định tổng mức phải bồi thường cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản bồi thường, hỗ trợ khác. Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng, lưu trữ hồ sơ bồi thường, hỗ trợ của dự án theo quy định; 4. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo, đề xuất Hội đồng Bồi thường của dự án hoặc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi xem xét giải quyết; 5. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị có liên quan để bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối tượng; 6. Phối hợp các ban, ngành, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện để nghiên cứu, đế xuất giải quyết các trường hợp xin cứu xét hoặc khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đối với các dự án trên địa bàn huyện do Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện thực hiện; 7. Phối hợp các đơn vị có liên quan lập dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) báo cáo thẩm định và trình duyệt theo quy định; 8. Lâp bản vẽ hoặc hợp đồng thuê các đơn vị tư vấn có chức năng đo vẽ hiện trạng nhà đất để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện; 9. Tổng hợp nhu cầu tái định cư của dự án công ích trên địa bàn huyện cho từng giai đoạn và kế hoạch giải quyết tái định cư cho các dự án này; 10. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc rao mua quỹ nhà, đất tái định cư theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố tại Chỉ thị số 32/2006/CT- UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 về tập trung giải quyết tái định cư cho các hộ đang tạm cư trong thời gian dài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2007 về phương thức mua, bán căn hộ chung cư hoàn chỉnh và chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật để bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố, Quyết định số 47/2008/QĐ- UBND ngày 09 tháng 6 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về phương thức mua, bán căn hộ chung cư hoàn chỉnh và chuyển nhượng nền đất ở đã có hạ tầng kỹ thuật để bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố và các quyết định sửa đổi, bổ sung khác của Ủy ban nhân dân thành phố; 11. Thường xuyên cập nhật giá cả liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (nhà ở, đất ở, giá vật liệu xây dựng…); 12. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện rà soát quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, quỹ đất dôi dư sau khi xử lý thu hồi từ các doanh nghiệp, tổ chức; các dự án phát triển nhà thương mại có sử dụng quỹ đất công để xác định quỹ nhà, đất có thể sử dụng bố trí tái định cư; 13. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công các dự án tái định cư trên địa bàn, báo cáo các khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng tháo gỡ; 14. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và sở - ngành để theo dõi, hỗ trợ các hộ dân ổn định cuộc sống sau khi di dời theo Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố; 15. Thực hiện chế độ báo cáo sơ kết định kỳ, hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, tổng kết năm của công tác Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trên địa bàn huyện và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các sở - ngành liên quan; 16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo. Điều 4. Cơ cấu tổ chức 1. Cán bộ lãnh đạo: Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi do Trưởng ban phụ trách, có từ 2 đến 3 Phó Trưởng ban giúp việc Trưởng ban. Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi làm việc theo chế độ thủ trưởng. 2. Cơ cấu các phòng chức năng, nghiệp vụ trực thuộc: a) Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng được tổ chức thành các phòng chức năng nghiệp vụ, quản lý các phòng có Trưởng phòng và có từ 1 đến 2 Phó Trưởng phòng. b) Các phòng chức năng nghiệp vụ: - Phòng Kế toán tài vụ; - Phòng Hành chính - Tổng hợp; - Phòng Kiểm kê; - Phòng Kiểm tra hồ sơ - Giải quyết khiếu nại. 3. Thẩm quyên thành lập, sáp nhập và sắp xếp các phòng thuộc Ban; thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ các chức danh: a) Thành lập, sáp nhập và sắp xếp các Phòng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; b) Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ các chức danh: - Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, thuộc thẩm quyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; - Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng hoặc Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, thuộc thẩm quyên của Trưởng ban. Chương III CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TIỀN LƯƠNG Điều 5. Chế độ chính sách, tiền lương đối với cán bộ, viên chức Chế độ tiền lương của cán bộ, viên chức Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Quá trình công tác tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng theo diện hợp đồng của cán bộ, viên chức được tính là thời gian liên tục để tính mức lương trong việc xét tuyển, bổ nhiệm ngạch. Điều 6. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp kế toán 1. Chế độ phụ cấp chức vụ: a) Lãnh đạo Ban: - Trưởng ban hưởng mức phụ cấp chức vụ: 0,40. - Phó Trưởng ban hưởng mức phụ cấp chức vụ: 0,30. b) Đối với cán bộ quản lý phòng chuyên môn, nghiệp vụ: - Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ hưởng mức: 0,20. - Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ hưởng mức: 0,15. 2. Chế độ phụ cấp kế toán: - Kế toán trưởng được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm: 0,30. - Phụ trách kế toán được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm: 0,20. Chương IV ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH Điều 7. Định mức biên chế Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống các đơn vị sự nghiệp nhà nước, được giao định mức biên chế khung và sử dụng một phần kinh phí ngân sách (nếu có, đối với đơn vị có nguồn thu không đủ trang trải). Tùy theo tình hình, đặc điểm công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định định mức biên chế trong tổng số biên chế sự nghiệp khác của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm. Ngoài định mức biên chế nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho phép Thủ trưởng đơn vị được hợp đồng lao động (theo Bộ Luật Lao động), hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế thường xuyên để đáp ứng yêu cầu công tác của đơn vị. Điều 8. Cơ chế tài chính Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện là đơn vị sự nghiệp công lập; áp dụng cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghi định số 43/2006/NĐ-CP. Điều 9. Nguồn kinh phí Kinh phí hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện được trích từ hai phần trăm (2%) chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện. Trường hợp đặc biệt kinh phí trích từ hai phần trăm (2%) chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện không đủ chi thì Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào cân đối ngân sách huyện để bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định. Chương V TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM NGẠCH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC Điều 10. Tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, quản lý và sử dụng viên chức Viên chức vào làm việc tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng được tổ chức xét tuyển, thực hiện chế độ tập sự và bổ nhiệm vào ngạch viên chức hoặc hợp đồng lao động và tổ chức quản lý, sử dụng viên chức theo quy định tại: - Bộ Luật Lao động; - Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; - Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; - Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003; - Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; - Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; - Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; - Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP. Điều 11. Thẩm quyền xét tuyển và bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức Trưởng ban đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng và thực hiện việc xét tuyển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch hoặc đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm ngạch theo thẩm quyền. Điều 12. Khen thưởng và xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức Cán bộ, viên chức làm việc tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng được khen thưởng và xét danh hiệu thi đua theo quy định hiện hành và xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Bộ Luật Lao động. Chương VI PHÂN CÔNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN VÀ CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG, NGHIỆP VỤ Điều 13. Phân công, chế độ trách nhiệm 1. Trưởng ban: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng đồng thời chịu sự hướng dẫn của các sở - ngành đối với các hoạt động liên quan; Điều hành hoạt động của Ban; chỉ đạo cán bộ, viên chức, nhân viên của Ban lập, trình duyệt phương án tổng thể hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện; Tham gia thành viên Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện và thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc theo quy định tại chức năng, nhiệm vụ của Quy chế này; Giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và ban hành quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư. 2. Các Phó Trưởng ban: Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, liên đới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao. Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định. 3. Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ: a) Phòng Kiểm kê: * Nhiệm vụ: - Tiếp nhận các hồ sơ văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do chủ đầu tư cung cấp; - Tiếp nhận cột mốc mặt bằng quy hoạch; - Tổ chức việc thực hiện phát tờ khai, hướng dẫn người bị thu hồi đất kê khai, thu tờ khai, tổng hợp số liệu phục vụ công tác lập phương án tổng thể; + Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, số tờ bản đồ, số thửa, giá trị ước tính tài sản; + Số liệu tổng hợp về số hộ bị ảnh hưởng, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực bị thu hồi đất trong đó phải nêu rõ số lao động phải chuyển đổi ngành nghề, số hộ phải tái định cư; - Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện công tác điều tra xác minh cơ sở pháp lý; - Phối hợp Phòng Hành chính - Tổng hợp áp giá, tổ chức công bố phương án tổng thể và phương án bồi thường; - Tiếp thu ý kiến và giải đáp thắc mắc của công dân về các số liệu kiểm kê, điều tra xác minh cơ sở pháp lý; - Bàn giao hồ sơ kiểm kê đã được điều tra xác minh có đầy đủ cơ sở pháp lý cho Phòng Hành chính - Tổng hợp để áp giá bồi thường; - Sau khi chi trả bồi thường xong, tổ chức bàn giao mặt bằng và hồ sơ bồi thường cho chủ đầu tư và lưu trữ hồ sơ bồi thường theo quy định; - Phối hợp các phòng chuyên môn khác để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo cơ quan; - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan về tính chính xác trong việc kiểm kê, điều tra xác minh cơ sở pháp lý. * Nhân sự: - Phòng Kiểm kê có từ 12 đến 13 người, được chia thành 04 tổ, mỗi tổ phụ trách từ 3 đến 4 dự án. b) Phòng Hành chính - Tổng hợp. * Nhiệm vụ: - Tham mưu lãnh đạo trình Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng Bồi thường - giải phóng mặt bằng các dự án; - Khảo sát và trình Hội đồng Bồi thường dự án xem xét về đơn giá bồi thường các loại đất và lập văn bản trình Hội đồng Thẩm định - giải phóng mặt bằng thành phố xem xét thẩm định; - Tham mưu lãnh đạo ký kết các hợp đồng giữa Ban Bồi thường và chủ đầu tư; - Lập và trình duyệt phương án tổng thể, phương án bồi thường; - Tổ chức công bố phương án tổng thể và niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường; - Lập bảng chiết tính bồi thường, xác định mức bồi thường, hỗ trợ thiệt hại cho từng đối tượng; - Bàn giao hồ sơ bồi thường sau khi đã được áp giá cho Phòng Kiểm tra hồ sơ - Giải quyết khiếu nại để tiến hành kiểm tra; - Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ pháp lý của dự án, công văn đến, công văn đi và quản lý văn phòng phẩm; - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan về tính chính xác của bảng chiết tính bồi thường, xác định mức bồi thường hỗ trợ thiệt hại cho từng đối tượng. * Nhân sự: Phòng Hành chính - Tổng hợp có từ 07 đến 08 người; được chia thành 02 tổ: Tổ Văn phòng và Tổ Tổng hợp. c) Phòng Kiểm tra hồ sơ - Giải quyết khiếu nại, tố cáo: * Nhiệm vụ: - Thực hiện việc kiểm tra về cơ sở pháp lý để xác định nguồn gốc, mục đích sử dụng và diện tích đất đai bị thu hồi, tài sản gắn liền với đất, mật độ cây trồng hoa màu trên đất bị thu hồi theo quy định; - Kiểm tra việc áp giá theo đơn giá các loại đất bồi thường đã được thẩm định, đơn giá vật kiến trúc, cây trồng hoa màu theo quy định; - Kiểm tra việc áp dụng các chính sách bồi thường hỗ trợ khác; - Tiếp nhận quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình cá nhân do Ủy ban nhân dân huyện ban hành và tổ chức trao quyết định thu hồi đất đến người có đất bị thu hồi hoặc niêm yết quyết định thu hồi đất tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để làm cơ sở ban hành quyết định bồi thường; - Bàn giao hồ sơ bồi thường cho Phòng Kế toán tài vụ để tổ chức chi trả bồi thường; - Trao quyết định bồi thường cho người bị thu hồi đất không đồng ý nhận tiền bồi thường và hướng dẫn người dân khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định; - Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, phân loại và tổ chức xác minh để có cơ sở đề xuất lãnh đạo chỉ đạo giải quyết; - Phối hợp cùng Thanh tra huyện để thẩm tra, xác minh làm rõ các nội dung khiếu nại, tham mưu cho lãnh đạo về giải quyết khiếu nại và đối thoại với công dân; - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan về tính chính xác của các quyết định bồi thường và kết quả thẩm tra xác minh đơn khiếu nại của công dân. * Nhân sự: - Phòng Kiểm tra hồ sơ - Giải quyết khiếu nại, tố cáo có từ 08 đến 09 người, chia thành 03 tổ: Tổ Kiểm tra hồ sơ; Tổ Giải quyết khiếu nại, tố cáo; Tổ Tham mưu ban hành quyết định bồi thường. d) Phòng Kế toán tài vụ: * Nhiệm vụ: - Lập và trình duyệt dự toán thu - chi hàng năm, trích lập và tham mưu lãnh đạo cơ quan sử dụng các quỹ theo quy định; - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trước khi trình lãnh đạo đơn vị duyệt chi; - Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu - chi của cơ quan; - Tham mưu lãnh đạo cơ quan xây dựng tiêu chuẩn định mức và chế độ chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động thường xuyên và tăng cường công tác quản lý sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả; - Lập hồ sơ chứng từ và thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án; - Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán, kiểm tra và công khai tài chính; - Quản lý tài sản của cơ quan; - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về sự trung thực, khách quan của số liệu kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính định kỳ; - Phối hợp với các phòng chuyên môn khác của cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. * Nhân sự: Phòng Kế toán tài vụ có 5 người. 4. Cán bộ, viên chức, nhân viên: Cán bộ, viên chức, nhân viên làm việc tại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc, là người có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan trong thi hành công vụ và chấp hành nghiêm túc sự phân công của lãnh đạo Ban, Phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Chương VII CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 14. Chế độ làm việc và hội họp 1. Chế độ làm việc: Thực hiện theo quy định chung của Nhà nước và của huyện. Cán bộ, viên chức, nhân viên của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể và đeo thẻ theo quy định. Cán bộ, viên chức, nhân viên phải có thái độ, phòng cách làm việc lịch sự, hòa nhã, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân cũng như của đồng nghiệp. 2. Chế độ hội họp: Định kỳ hàng tuần họp giao ban giữa lãnh đạo Ban với các Trưởng phòng để kiểm điểm công tác trong tuần qua và triển khai công tác tuần tới. Hàng tháng họp toàn thể cán bộ, viên chức, nhân viên của đơn vị một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời phổ biến các chủ trưởng, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương và có văn bản báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện và các sở - ngành liên quan. Hàng quý, 6 tháng và cuối năm báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định. Ngoài ra, có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Điều 15. Quan hệ công tác Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện có các mối quan hệ công tác như sau: 1. Đối với Sở Tài chính và các sở - ngành liên quan: - Đối với Sở Tài chính: Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và các biểu mẫu về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để huyện thực hiện đồng bộ, thống nhất. - Các sở - ngành có trách nhiệm hướng dẫn các lĩnh vực liên quan, tăng cường việc kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư các lĩnh vực liên quan tại huyện. - Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện thực hiện việc báo cáo kết quả công tác định kỳ, đột xuất và chuyện đề theo yêu cầu của các sở - ngành liên quan. 2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện: Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện. Trưởng ban trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện việc thực hiện những mặt công tác đã được phân công. 3. Đối với Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án: Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện là cơ quan Thường trực của Hội đồng, tham mưu cho Hội đồng trong công tác lập phương án tổng thể (trường hợp đã thành lập Hội đồng) và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư. 4. Đối với các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện: Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của các cơ quan khác, Trưởng ban chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định. 5. Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức xã hội huyện: Phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trưởng của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước để giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt. Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện, Trưởng ban có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo quy định. 6. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn: Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện phối hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có dự án đầu tư trong việc điều tra, khảo sát hiện trạng, cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết thực hiện tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ và chi trả tới từng hộ dân để phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện theo quy định của Nhà nước. Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Trưởng ban tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Chương VIII TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 16. Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện và các cơ quan liên quan thuộc huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Trưởng Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế, sau khi có sự trao đổi thống nhất với Trưởng Phòng Nội vụ huyện./.
{ "issuing_agency": "Huyện Củ Chi", "promulgation_date": "11/02/2009", "sign_number": "04/2009/QĐ-UBND", "signer": "Lê Minh Tấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Ke-toan-Kiem-toan/Quyet-dinh-1991-QD-KTNN-2021-Quy-che-chi-tieu-noi-bo-don-vi-thuoc-Kiem-toan-nha-nuoc-539666.aspx
Quyết định 1991/QĐ-KTNN 2021 Quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1991/QĐ-KTNN Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC KHỐI CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ; Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị thuộc Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 1006/QĐ-KTNN ngày 26/6/2017, Quyết định số 1635/QĐ-KTNN ngày 25/9/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước các chuyên ngành, Chánh văn phòng Đảng - Đoàn thể, công chức, viên chức, người lao động thuộc các đơn vị trên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo KTNN; - Đảng ủy KTNN; - BCH Công đoàn KTNN; - BCH Đoàn TNCSHCM KTNN; - Kho bạc Nhà nước Thanh Xuân; - Lưu: VT, VP (KT: 03). Tổng kiểm toán Nhà nước Trần Sỹ Thanh QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC KHỐI CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Kèm theo Quyết định số 1991/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định nguyên tắc, tiêu chuẩn, định mức của các nội dung sau: a) Chế độ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất lương; các khoản phụ cấp. b) Chế độ công tác phí. c) Chế độ chi hội nghị, hội thảo; đào tạo, bồi dưỡng. d) Chế độ chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. đ) Chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chi biên dịch, phiên dịch; chi tiếp khách trong nước. e) Chế độ chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định. g) Quản lý, sử dụng, sửa chữa xe ô tô. h) Chế độ chi vật tư văn phòng. i) Chi thông tin tuyên truyền, liên lạc. k) Chi dịch vụ công cộng. l) Các nội dung chi khác. m) Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm. 2. Quy chế áp dụng trong quản lý chi tiêu nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ hàng năm của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành Kiểm toán nhà nước (KTNN), các KTNN chuyên ngành và Văn phòng Đảng - Đoàn thể (viết tắt là các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN). Các KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN khi thực hiện thanh quyết toán các khoản kinh phí chi tập trung tại Khối cơ quan KTNN, như: chi đoàn đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài (đoàn ra); chi đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc (đoàn vào); chi khen thưởng;... áp dụng thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Điều 2. Mục đích thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ 1. Tạo điều kiện cho cơ quan thực hiện quyền tự chủ, chủ động trong việc quản lý và chi tiêu kinh phí quản lý hành chính được giao, đồng thời gắn trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, người lao động (CBCC, NLĐ) trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. 2. Thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu quả, nâng cao tính chủ động phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo thu nhập chính đáng của cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan. 3. Đảm bảo tài sản công được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật. 4. Thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Điều 3. Nguyên tắc xây dựng quy chế 1. Bảo đảm cho cơ quan và CBCC, NLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao; bảo đảm sự công bằng, minh bạch nguồn thu và chi tài chính trong đơn vị, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho CBCC, NLĐ. 2. Mức chi của Quy chế không được vượt quá tiêu chuẩn, chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chi, nội dung chi không quy định cụ thể trong Quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. 3. Mọi việc chi tiêu phải bảo đảm có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Điều 4. Căn cứ xây dựng quy chế 1. Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tài chính và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính hiện hành của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước. 2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN. 3. Dự toán chi Ngân sách Nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ tài chính hàng năm. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 5. Chế độ tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất lương; các khoản phụ cấp 1. Chế độ tiền lương, tiền công a) Tiền lương, tiền công của CBCC, NLĐ được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. b) Tiền lương, tiền công của CBCC, NLĐ được cử đi học tập trung trong nước: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của KTNN. c) Tiền lương, tiền công của CBCC, NLĐ được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp công vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định tại khoản 4, Điều 8, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). d) Tiền lương, tiền công của CBCC, NLĐ nghỉ ốm đau, thai sản: Do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo chế độ quy định. đ) Tiền công của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước và của KTNN. e) Tiền công của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn: Thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước và của KTNN. 2. Các khoản phụ cấp thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước, gồm: a) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo. b) Phụ cấp thâm niên vượt khung. c) Phụ cấp thâm niên nghề: Chế độ chi trả phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức KTNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm; hướng dẫn tại Công văn số 335/KTNN-TCCB ngày 08/4/2010 của KTNN. d) Phụ cấp công vụ: Thực hiện theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp công vụ. đ) Phụ cấp ưu đãi nghề: Phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với Kiểm toán viên nhà nước thực hiện theo Nghị quyết số 325/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 29/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của KTNN; phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC ngày 19/01/2006 của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên. e) Phụ cấp trách nhiệm - Phụ cấp trách nhiệm Kế toán trưởng, Thủ quỹ. - Phụ cấp trách nhiệm công chức hướng dẫn tập sự. - Phụ cấp trách nhiệm công tác Đảng; phụ cấp trách nhiệm kiểm tra Đảng. Hàng quý, Văn phòng Đảng - Đoàn thể lập danh sách, mức chi phụ cấp cho các đối tượng hưởng phụ cấp thuộc khối cơ quan KTNN, đề nghị Văn phòng KTNN chi trả vào tài khoản cá nhân của CBCC theo quy định. - Phụ cấp trách nhiệm của CBCC thuộc cơ quan KTNN tham gia Ban Chỉ huy quân sự KTNN. - Phụ cấp trách nhiệm Ban biên tập Cổng thông tin điện tử KTNN. - Phụ cấp trách nhiệm đối với lái xe phục vụ các chức danh Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Tổ trưởng đối với tổ Lễ tân, Bảo vệ, quản lý vận hành thiết bị tòa nhà thực hiện theo Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức. g) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với CBCC, NLĐ (bao gồm cả phụ cấp bằng hiện vật) thực hiện theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 5/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại. Hàng năm, Vụ TCCB rà soát các đối tượng thuộc danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm để trình Lãnh đạo KTNN xem xét và duyệt hưởng phụ cấp theo quy định. h) Phụ cấp kiêm nhiệm. i) Phụ cấp khu vực: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực. Các khoản phụ cấp quy định từ điểm d đến điểm i nêu trên không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. k) Phụ cấp làm thêm giờ - Thời gian làm thêm giờ: Thực hiện theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Số giờ làm thêm trong ngày không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. Tổng số giờ làm việc vào ban đêm, thêm giờ không quá 40 giờ/tháng và một năm không quá 200 giờ, trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ. - Phụ cấp làm thêm giờ đối với lái xe + Lái xe phục vụ Lãnh đạo KTNN được thanh toán khoán phụ cấp làm thêm giờ, mức khoán 600.000 đồng/người/tháng. + Lái xe dùng chung, xe chuyên dụng thanh toán phụ cấp làm thêm giờ theo bảng chấm công, phù hợp với lệnh điều xe nhưng không vượt quá mức 500.000 đồng/người/tháng. - Thanh toán làm thêm giờ + Các đơn vị có CBCC, NLĐ cần làm thêm ngoài giờ sẽ được bố trí nghỉ bù. Trường hợp không bố trí được nghỉ bù, cần phải thanh toán tiền làm thêm giờ. Trước khi thực hiện làm thêm giờ, lãnh đạo đơn vị phải có văn bản đề nghị làm thêm giờ và được Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị phê duyệt. + Thanh toán tiền làm thêm giờ được thực hiện theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Công chức được cử biệt phái nếu làm thêm giờ sẽ được đơn vị được cử đến biệt phái chi trả theo quy định của Nhà nước. + Hồ sơ thanh toán tiền làm thêm giờ: Văn bản đề nghị làm thêm giờ được Lãnh đạo KTNN phê duyệt; Giấy đề nghị thanh toán; Bảng chấm công; Bảng thanh toán làm thêm giờ. Hồ sơ thanh toán tiền làm đêm, thêm giờ trong năm gửi Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) chậm nhất ngày 05/01 năm sau để đảm bảo thanh quyết toán kinh phí trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định. Văn phòng KTNN không giải quyết và không thanh toán đối với các trường hợp gửi hồ sơ đề nghị thanh toán làm thêm giờ trong năm chậm so với thời gian quy định nêu trên. 3. Các khoản trích nộp theo lương, bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Các khoản hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trả thay lương khi ốm đau, thai sản thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. 4. Phương thức và thời gian chi trả tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp hàng tháng: Chuyển trả 01 lần/tháng vào tài khoản cá nhân của CBCC, NLĐ trong khoảng 10 ngày làm việc đầu tháng (không kể ngày nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ Lễ, Tết). 5. Khi KTNN được phê duyệt phương án thực hiện chi trả lương theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì việc sử dụng quỹ lương để chi: lương, thưởng, thuê chuyên gia và các khoản đóng góp theo lương sẽ thực hiện theo phương án được duyệt. Điều 6. Chế độ công tác phí Chế độ công tác phí được thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị; đồng thời, căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động công tác của ngành, áp dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, KTNN quy định cụ thể một số điểm sau: 1. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay a) Tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác như sau - Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,3 trở lên; - Hạng ghế thường dành cho các chức danh CBCC, NLĐ còn lại. b) Đối tượng đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay - Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở lên. - Chuyên viên chính, kiểm toán viên chính và tương đương có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (khi Nhà nước thay đổi hệ số lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển đổi để xác định lại cho phù hợp). - Thư ký Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đi công tác theo lịch trình của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước. - Trường hợp khác do yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan cần cử người đi công tác giải quyết nhiệm vụ gấp được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN duyệt đi công tác bằng máy bay. c) Người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán tiền vé máy bay thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì được thanh toán theo mức giá cước ô tô, tàu hoả (chi tiết mức giá một số chặng đường, tuyến đường chính tại Phụ lục số 01b kèm theo). Khi thanh toán phải gửi kèm vé máy bay, hoá đơn, thẻ lên máy bay để làm cơ sở thanh toán. d) Chậm nhất là 02 ngày, trước ngày xuất phát (trừ trường hợp đi công tác theo lệnh đột xuất), người đi công tác bằng phương tiện máy bay thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gửi Văn phòng KTNN (Phòng Quản trị) gồm giấy đề nghị mua vé máy bay (ghi rõ nội dung đi công tác, ngày, giờ xuất phát và địa điểm đến công tác) kèm theo Kế hoạch công tác, trường hợp không đủ tiêu chuẩn đi công tác bằng máy bay phải gửi kèm theo Tờ trình được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN duyệt đi công tác bằng máy bay để Văn phòng KTNN (Phòng Quản trị) thực hiện đặt và mua vé máy bay. - Chậm nhất sau 10 ngày kết thúc chuyến công tác, người đi công tác có trách nhiệm chuyển vé máy bay, thẻ lên máy bay đến Văn phòng KTNN (Phòng Quản trị) để thanh toán; trường hợp đột xuất cá nhân tự mua vé máy bay, người đi công tác có trách nhiệm chuyển vé máy bay, hoá đơn, thẻ lên máy bay đến Phòng Kế toán để thanh toán. - Khi phát sinh việc mua vé máy bay thực tế, Văn phòng KTNN sẽ lựa chọn đơn vị cung cấp đảm bảo thực hiện theo đúng quy định hiện hành, tiết kiệm, chống lãng phí và được thanh toán chuyển khoản qua Kho bạc Nhà nước. 2. Trường hợp CBCC, NLĐ đi đường bộ, đường sắt đến nơi công tác, mức thanh toán theo các chặng phù hợp với tuyến đường và tối đa không vượt quá mức giá một số chặng đường, tuyến đường chính tại Phụ lục số 01b kèm theo. Khi thanh toán phải gửi kèm vé tàu, hoá đơn mua vé; vé xe khách (được cơ quan Thuế quản lý và cho phép phát hành, tự in như hóa đơn) để làm cơ sở thanh toán. Trường hợp được cử đi công tác tại vùng sâu, vùng xa, không có tuyến xe vận tải công cộng thì mức khoán tự túc phương tiện đối với người hoặc Tổ đi công tác được tính theo số km thực tế nhưng không quá 100 km/chuyến công tác với mức khoán 4.000 đồng/01km/người hoặc Tổ công tác (tương đương 0,2 lít xăng/km) và phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác. 3. Trường hợp trong thời gian CBCC, NLĐ đi công tác, có Quyết định của Lãnh đạo KTNN triệu tập về cơ quan để thực hiện các nhiệm vụ của Ngành, được thanh toán tiền tàu xe theo chế độ quy định (trừ trường hợp về tham gia các lớp đào tạo, học ôn, thi chuyển ngạch, nâng ngạch, kiểm tra kiến thức chuyên môn). 4. Phụ cấp lưu trú a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền chi trả cho người đi công tác ở tỉnh ngoài hoặc tại các huyện (thị) thuộc thành phố Hà Nội có cự ly khoảng cách từ 30km trở lên tính từ trụ sở Khối cơ quan KTNN phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định nghỉ lại ở nơi công tác). Mức chi phụ cấp lưu trú là 150.000 đồng/ngày. Trong trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức chi 80.000 đồng/ngày. Lái xe cơ quan làm nhiệm vụ đưa đón cán bộ ra sân bay Nội Bài được hỗ trợ mức phụ cấp lưu trú 30.000 đồng/ngày. b) CBCC, NLĐ được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). c) Các trường hợp không được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú - Những ngày được cử đi học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ hỗ trợ đối với người cử đi học. - Những ngày làm việc riêng ngoài thời gian được cử đi công tác. 5. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác CBCC, NLĐ đi công tác được thanh toán tiền phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng không vượt mức quy định tại Quy chế này. a) Cấp Lãnh đạo KTNN - Tổng Kiểm toán nhà nước: Thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng. Trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước tham dự các cuộc họp Trung ương, họp Quốc hội để đảm bảo an ninh, an toàn, phòng chống dịch bệnh được thanh toán chi phí theo hóa đơn nơi nghỉ. - Phó Tổng Kiểm toán nhà nước, Lãnh đạo có hệ số phụ cấp từ 1,25 đến 1,3: Thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng tại các quận (thành phố) thuộc thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh; 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng tại các vùng còn lại. b) Các đối tượng còn lại - Tại các quận (thành phố) thuộc thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh: 800.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng. - Tại các quận thuộc thành phố: Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 650.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng. - Tại các huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố và các thị xã thuộc tỉnh: 500.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng. - Tại các vùng còn lại: 400.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng. c) Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn đi công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không vượt mức tiền thuê phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng. Khi sắp xếp nhân sự Đoàn (tổ) kiểm toán đề nghị Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành hoặc thủ trưởng của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lưu ý sắp xếp để hạn chế tối đa lẻ người khác giới. d) Trường hợp CBCC, NLĐ được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của CBCC, NLĐ thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng. đ) Trường hợp lãnh đạo Đoàn kiểm toán, lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đến Tổ kiểm toán (thanh tra, kiểm soát chất lượng) công tác theo lịch đã được phê duyệt theo quy định, nếu Tổ kiểm toán (thanh tra, kiểm soát chất lượng) có lẻ phòng, lẻ giới phù hợp sẽ được ghép ngủ chung tại phòng lẻ đó. e) Trường hợp Đoàn kiểm toán có các Tổ kiểm toán cùng thuê phòng nghỉ tại một khách sạn, nếu có lẻ phòng, lẻ giới giữa các Tổ kiểm toán thì sẽ được ghép ngủ chung tại phòng lẻ đó. g) Trường hợp CBCC, NLĐ thuộc khối cơ quan KTNN thực hiện phối hợp kiểm toán với KTNN Khu vực, Văn phòng KTNN sẽ thanh toán tiền phòng nghỉ cho CBCC, NLĐ thuộc biên chế khối cơ quan KTNN. Hồ sơ thanh toán ngoài các hồ sơ, chứng từ theo quy định cần bổ sung: xác nhận của Lãnh đạo KTNN Khu vực nơi đến phối hợp về việc không ở nhà công vụ và chưa được KTNN Khu vực thanh toán tiền nghỉ. 6. Thanh toán khoán tiền công tác phí - CBCC, NLĐ thường xuyên đi công tác lưu động tại thành phố Hà Nội trên 10 ngày làm việc trong một tháng được thanh toán mức khoán là: 500.000 đồng/người/tháng; trường hợp đợt công tác có những ngày làm việc lưu động tại thành phố Hà Nội không trong một tháng sẽ được cộng dồn, nếu trên 10 ngày làm việc được tính theo mức khoán bằng 01 tháng. - Các đối tượng CBCC, NLĐ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại Quy chế; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng. - Chánh Văn phòng KTNN phê duyệt danh sách CBCC, NLĐ thuộc Văn phòng KTNN thực hiện nhiệm vụ thường xuyên: giao nhận công văn; giao nhận hồ sơ, chứng từ với Kho bạc Nhà nước; đi lại để thực hiện nhiệm vụ quản trị giữa 02 trụ sở được thanh toán khoán tiền công tác phí. 7. Đối với công chức được cử biệt phái CBCC, NLĐ thuộc Khối cơ quan KTNN được cử biệt phái sẽ được đơn vị nơi công chức được cử đến biệt phái chi trả công tác phí. 8. Đối với CBCC, NLĐ được cử đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan: Thanh toán theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC . 9. Tạm ứng và thanh, quyết toán a) Mức tạm ứng - Đối với trường hợp công tác theo đoàn (tổ) kiểm toán: Mức tạm ứng là 100% tiền vé tàu xe; 70% tiền lưu trú. Tiền thuê phòng ngủ sẽ được Văn phòng KTNN ký hợp đồng hoặc uỷ quyền ký hợp đồng phòng nghỉ cho các đoàn (tổ) và chuyển khoản tạm ứng mức tối đa 90% theo hợp đồng; số tiền 10% còn lại của hợp đồng nếu có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên sẽ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, giá trị nhỏ hơn 5.000.000 đồng sẽ được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt và yêu cầu ghi rõ hình thức thanh toán trong hợp đồng; Trong trường hợp đặc biệt (trường hợp các đoàn (tổ) kiểm toán nhỏ lẻ dưới 05 người, thời gian ngắn dưới 07 ngày, theo KHKT hoặc KHKT chi tiết được Trưởng đoàn phê duyệt sau khi báo cáo thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) sẽ được tạm ứng tiền thuê phòng nghỉ bằng tiền mặt. - Đối với trường hợp đi công tác khác (không theo đoàn, tổ kiểm toán): mức tạm ứng quy định áp dụng như đối với trường hợp công tác theo đoàn (tổ) kiểm toán. - Việc tạm ứng và thanh quyết toán tiền lưu trú, tiền tầu xe theo từng tổ kiểm toán (đối với các đoàn nhỏ hoặc nghỉ tập trung, tạm ứng và thanh quyết toán theo đoàn kiểm toán). b) Thủ tục tạm ứng và thanh, quyết toán: phụ lục số 01a kèm theo. 10. Trường hợp thời gian nghỉ Lễ kéo dài từ 03 ngày trở lên, CBCC, NLĐ không về nghỉ Lễ được thanh toán tiền công tác phí, tiền phòng nghỉ; nếu có nhu cầu về nghỉ thì có đơn đề nghị và được Trưởng đoàn kiểm toán đồng ý, được thanh toán tiền tàu xe theo chế độ quy định. Điều 7. Chế độ chi hội nghị, hội thảo, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức 1. Chế độ chi hội nghị, hội thảo a) Chi hội nghị, hội thảo trong nước được thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC . b) Chi hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước; và Thông tư số 54/2021/TT-BTC ngày 06/7/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 35 Thông tư số 71/2018/TT-BTC. c) Chi hội thảo, hội nghị, Đại hội các tổ chức quốc tế theo hình thức họp trực tuyến (online) tại Việt Nam, không có thành phần khách quốc tế tại điểm cầu Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC . d) Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự toán, hồ sơ thanh toán kinh phí hội nghị, hội thảo: Phụ lục số 02 kèm theo. 2. Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, NLĐ được thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. a) Chi đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước theo các chức danh, nghề nghiệp: CBCC được Quyết định cử đi học (được KTNN chi trả chi phí) gửi đề nghị thanh toán, thông báo học phí của cơ sở đào tạo cho Văn phòng KTNN để thực hiện chuyển khoản; CBCC liên hệ với cơ sở đào tạo nhận hóa đơn gửi Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) để hoàn tất hồ sơ thanh toán. b) Chi bồi dưỡng nghiệp vụ do Trường Đào tạo và BDNV kiểm toán tổ chức theo kế hoạch đào tạo hàng năm được duyệt Trường hợp các lớp học tổ chức tại cơ sở cách xa trụ sở cơ quan từ 30km trở lên: Học viên được chi hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/ngày thực học (tối đa bằng mức lương cơ bản/01 tháng thực học); chi phí đi lại 02 lượt đi/về (kèm theo vé tàu, xe; mức chi theo Phụ lục số 01b kèm theo). c) Chi hỗ trợ học phí học nâng cao chuyên môn (thạc sĩ, tiến sĩ) trong nước: Hàng năm, CBCC đã nhận bằng tốt nghiệp, gửi hồ sơ, bảng kê kèm chứng từ nộp học phí toàn khóa học cho Vụ Tổ chức cán bộ; căn cứ dự toán kinh phí được giao, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và trình Lãnh đạo KTNN phương án hỗ trợ học phí. Văn phòng KTNN chi hỗ trợ học phí cho các CBCC khối cơ quan KTNN theo phương án được duyệt. d) Chi đào tạo ngoại ngữ; kỹ năng biên dịch, phiên dịch: Lãnh đạo KTNN phê duyệt chủ trương đào tạo, danh sách CBCC đi học, thủ tục chọn cơ sở đào tạo tùy thuộc vào số tiền thực hiện của từng khóa học để lựa chọn hình thức phù hợp. đ) Chi cho bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức do các Vụ, KTNN chuyên ngành, Văn phòng KTNN thực hiện. e) Các khoản chi đào tạo khác theo kế hoạch và dự toán được phê duyệt. g) Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự toán, hồ sơ thanh toán các nội dung thuộc điểm d, đ, e khoản này thực hiện theo Phụ lục số 02 kèm theo. Đối với các lớp do các đơn vị thuộc khối cơ quan KTNN tổ chức: Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ: Mức chi thù lao (bao gồm cả thù lao soạn giáo án, bài giảng, tham luận) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao, mức tối đa 1.800.000 đồng/buổi. Điều 8. Chế độ chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật 1. Chế độ chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của các cơ quan, đơn vị. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nếu có các nhiệm vụ khảo sát ở nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc, phiên dịch, biên dịch tài liệu: thực hiện theo quy định đối với đoàn ra, đoàn vào và biên dịch, phiên dịch hiện hành. 2. Chế độ chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. 3. Chế độ chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. 4. Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự toán, hồ sơ thanh toán cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật: Phụ lục số 02 kèm theo. Điều 9. Chế độ chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam, chi tiếp khách trong nước; chi biên dịch, phiên dịch 1. Chế độ chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/06/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí. Thủ tục tạm ứng và thanh, quyết toán: Phụ lục số 03 kèm theo. 2. Chế độ chi đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC . a) Chi đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam Thủ tục tạm ứng và thanh, quyết toán: Phụ lục số 04 kèm theo. b) Chi tiếp khách trong nước - Đơn vị được Lãnh đạo KTNN giao đón tiếp khách trong nước tổ chức đón tiếp trang trọng, tiết kiệm, không phô trương hình thức. Thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan. - Căn cứ thành phần, tính chất, thời gian làm việc, đơn vị chủ trì buổi làm việc xây dựng kế hoạch chi tiết kèm theo dự toán trình Lãnh đạo KTNN hoặc người được ủy quyền phê duyệt. - Mức chi cụ thể như sau + Chi nước uống với mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/buổi. + Chi mời cơm (nếu thấy cần thiết) với mức chi tối đa là 300.000 đồng/suất (đã bao gồm thuế, phí nếu có). 3. Chi biên dịch, phiên dịch a) Nội dung chi biên dịch, phiên dịch không áp dụng cho biên dịch, phiên dịch là cán bộ của KTNN. Trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì trình Lãnh đạo KTNN để thuê biên dịch, phiên dịch bên ngoài. Chế độ chi biên dịch, phiên dịch bên ngoài thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC. Việc thuê ngoài biên dịch tài liệu, phiên dịch được thực hiện, thanh toán trên cơ sở hợp đồng ký kết với đơn vị có chức năng cung ứng dịch vụ, hoặc cá nhân có khả năng đáp ứng yêu cầu (kèm theo bản photocopy chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế thu nhập cá nhân và bằng cấp phù hợp có công chứng hoặc sao y bản chính theo quy định của pháp luật hiện hành). - Đơn vị chủ trì có trách nhiệm lựa chọn đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ; chuyển văn bản phối hợp với Văn phòng KTNN trình ký quyết định lựa chọn đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ; soạn thảo hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng; lập và ký bảng nghiệm thu xác định khối lượng công việc hoàn thành. Trường hợp tài liệu biên dịch được phê duyệt dùng để đưa lên Thư viện điện tử của ngành phải được bàn giao file tài liệu cho Văn phòng KTNN (Bộ phận Thư viện) hoặc nếu được phê duyệt in thành sách để phục vụ nghiên cứu, lưu trữ phải được bàn giao file tài liệu cho bộ phận được giao nhiệm vụ in ấn trước khi gửi lãnh đạo Văn phòng KTNN ký thanh lý hợp đồng. - Văn phòng KTNN có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì ký hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng. b) Trường hợp không thuê phiên dịch, biên dịch bên ngoài mà sử dụng cán bộ của KTNN không làm vị trí công tác biên dịch, phiên dịch thì được thanh toán bằng 30% mức chi theo quy định. c) Hồ sơ tạm ứng, thanh toán: Phụ lục số 02 kèm theo. Điều 10. Chế độ mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị chuyên dụng và thiết bị điện, nước a) Việc xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa hàng năm thực hiện theo Quyết định số 1930/QĐ-KTNN ngày 17/12/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công của KTNN nhằm tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi phí mua sắm, sửa chữa. b) Việc mua sắm, sửa chữa và cung ứng dịch vụ phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm tài sản, phương tiện làm việc trong các cơ quan nhà nước và phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. c) Hàng năm, căn cứ dự toán chi NSNN được giao và kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản được duyệt, Văn phòng KTNN tổ chức triển khai công tác mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của KTNN. Điều 11. Chế độ quản lý sử dụng và sửa chữa ô tô 1. Các quy định tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô về quyền hạn, trách nhiệm, quản lý điều hành xe, đăng ký sử dụng xe, trách nhiệm quản lý sử dụng của người sử dụng xe và lái xe, quy trình sửa chữa xe thực hiện theo Quyết định số 1930/QĐ-KTNN ngày 17/12/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước. 2. Thủ tục và thanh toán quyết toán liên quan đến chi phí quản lý, sử dụng, sửa chữa xe ô tô. a) Thanh toán các chi phí sử dụng xe - Lái xe khi thanh toán các khoản chi phí xăng dầu, sửa chữa, lệ phí cầu đường và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng xe cần phải có lịch trình chạy xe, xác nhận số kilomet của người sử dụng xe, số kilomet đầu/cuối theo công tơ mét, bảng kê thanh toán, lệnh điều xe và các chứng từ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. - Riêng đối với việc quản lý thanh toán xăng, dầu: Các xe đều được xây dựng định mức tiêu thụ xăng dầu trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật và sát với thực tế để làm căn cứ quản lý và quyết toán chi phí xăng dầu (Quyết định số 36/QĐ-VPKTNN ngày 24/9/2013 của Chánh Văn phòng KTNN về việc ban hành Quy định định mức tiêu thụ xăng, dầu xe ô tô; Quyết định số 114/QĐ-VP ngày 17/7/2020 của Chánh Văn phòng KTNN về việc ban hành Quy định định mức tiêu thụ xăng, dầu xe ô tô). b) Sửa chữa xe ô tô Khi phát sinh sửa chữa thực tế hoặc bảo dưỡng định kỳ, việc lựa chọn cơ sở sửa chữa, mức giá cả sẽ thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và được thanh toán chuyển khoản qua Kho bạc Nhà nước. 3. Chi phí rửa xe ô tô: thực hiện thanh toán khoán theo mức 300.000 đồng/xe/tháng; riêng xe ô tô phục vụ Lãnh đạo KTNN thanh toán khoán theo mức 400.000 đồng/xe/tháng. 4. Đối với xe ô tô chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ đặc thù của KTNN thực hiện quản lý và sử dụng theo Quyết định số 716/QĐ-KTNN ngày 10/6/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ đặc thù của KTNN. Điều 12. Chế độ chi vật tư văn phòng 1. Văn phòng phẩm quy định sử dụng bao gồm: giấy, bút và các dụng cụ văn phòng phẩm như: bìa, kẹp, ghim, cặp đựng tài liệu, hồ dán... Riêng đối với Phòng Quản lý xe thuộc Văn phòng KTNN có thể sử dụng một phần kinh phí mua nước uống cho các lái xe chung. 2. Văn phòng phẩm, nước uống cho lái xe chung cấp cho các đơn vị sử dụng được thực hiện khoán theo định mức 70.000 đồng/người/tháng; hàng quý Văn phòng KTNN chuyển khoản thanh toán cho đơn vị cung cấp trên cơ sở đề nghị của đơn vị sử dụng kèm hóa đơn tài chính, phiếu xuất kho văn phòng phẩm. Trường hợp công chức được cử đi biệt phái, chi phí văn phòng phẩm do đơn vị nơi công chức được cử đến biệt phái chi trả. Trường hợp riêng biệt tại Văn phòng KTNN: Phòng Hành chính được thanh toán chi phí văn phòng phẩm phục vụ chung cho hoạt động ngành theo thực tế sử dụng. Phòng Kế toán và Phòng Quản trị mở sổ theo dõi và thanh, quyết toán khoản chi thực tế này. 3. Trường hợp đặc biệt do công việc đột xuất, định mức khoán không đáp ứng, các đơn vị có giấy đề nghị gửi Lãnh đạo Văn phòng KTNN xem xét từng trường hợp cụ thể. 4. Về mực cho máy in và photo: được cấp phát theo thực tế sử dụng, với quy trình kiểm tra thực tế và thực hiện “cấp mới, thu hồi cũ” theo mẫu quy định. 5. Các khoản chi vật tư văn phòng ngoài định mức khoán nêu trên, khi thanh toán phải đảm bảo có đủ hoá đơn chứng từ quy định. Điều 13. Chế độ chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc 1. Quản lý và sử dụng điện thoại Căn cứ Quyết định số 17/VBHN-BTC ngày 04/3/2014 của Bộ Tài chính Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; căn cứ tình hình đặc điểm hoạt động của ngành, KTNN quy định cụ thể thêm một số quy định quản lý và sử dụng điện thoại như sau: a) Về trang bị và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng - Đối tượng hưởng: Lãnh đạo KTNN, Vụ trưởng và tương đương, các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 trở lên. - Số lượng máy được trang bị: 01 máy/người. - Khoán chi phí mua máy: không quá 300.000 đồng/máy. - Chi phí lắp đặt: theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy. - Mức cước phí sử dụng được thanh toán khoán theo hàng tháng (kể cả tiền thuê bao): + Tổng Kiểm toán nhà nước: 300.000 đồng/tháng. + Phó Tổng Kiểm toán nhà nước: 200.000 đồng/tháng. + Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến dưới 1,3 được thanh toán: 100.000 đồng/tháng. b) Trang bị và thanh toán cước phí điện thoại di động: - Về trang bị điện thoại di động: + Đối tượng được hưởng: Tổng Kiểm toán nhà nước, các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước và cán bộ lãnh đạo có hệ số từ 1,0 đến dưới 1,3. + Số lượng máy được trang bị: 01 máy/người. + Khoán chi phí mua máy không quá: 3.000.000 đồng/máy. + Chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt): theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy. - Về thanh toán cước điện thoại di động: Mức cước phí sử dụng được thanh toán khoán hàng tháng theo đối tượng sử dụng (kể cả tiền thuê bao) như sau: + Tổng Kiểm toán nhà nước: 500.000 đồng/tháng; + Phó Tổng Kiểm toán nhà nước: 400.000 đồng/tháng; + Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến dưới 1,3: 250.000 đồng/tháng; + Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến dưới 1,0: 200.000 đồng/tháng; + Các trường hợp không thuộc đối tượng qui định nêu trên, nhưng trong thời gian làm nhiệm vụ Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán, thanh tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước được thanh toán mức 100.000 đồng/tháng; công chức được cử đi biệt phái, được giữ chức vụ Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán thì đơn vị cử đến biệt phái chi trả cước phí điện thoại trong thời gian tham gia Đoàn kiểm toán theo quy định. + Trưởng các Phòng, Ban thuộc Văn phòng KTNN, Trưởng các phòng thuộc các Vụ tham mưu, thư ký cho Lãnh đạo KTNN, cán bộ chuyên mua vé máy bay trong và ngoài nước cho cơ quan: 100.000 đồng/tháng; + Lái xe cho cơ quan: 100.000 đồng/tháng; + Bộ phận đón tiếp khách đoàn vào: 300.000 đồng/đoàn. 2. Chi hỗ trợ thuê bao internet USB 3G a) Đối tượng được hưởng: từ Phó trưởng phòng trở lên được hỗ trợ cước phí thuê bao internet 3G hàng tháng. b) Mức hỗ trợ: 50.000 đồng/người/tháng. 3. Chi dịch vụ đường truyền internet, thuê bao internet cho trụ sở KTNN: thực hiện thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định; thanh toán hàng tháng theo hợp đồng, hóa đơn thực tế. 4. Chi sách, báo, tạp chí thư viện, tuyên truyền Các khoản chi sách, báo, tạp chí phục vụ cho hoạt động chung của ngành và các đơn vị theo dự toán được Lãnh đạo KTNN phê duyệt trên tinh thần đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí. 5. Chi nhuận bút, thù lao a) Chi nhuận bút, thù lao đối với Cổng thông tin điện tử KTNN thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1612/QĐ-KTNN ngày 19/9/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy định chế độ nhuận bút, thù lao của Cổng thông tin điện tử KTNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). b) Chi nhuận bút, thù lao đối với Bản tin quốc tế của KTNN thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1997/QĐ-KTNN ngày 23/12/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy định chế độ nhuận bút đối với Bản tin quốc tế của KTNN. c) Mức chi nhuận bút, thù lao theo số lượng tin, bài, ảnh đăng trên Cổng thông tin và Bản tin, được thanh toán hàng tháng. Tổng số chi hàng năm tối đa bằng dự toán được giao. Điều 14. Chế độ chi thanh toán dịch vụ công cộng a) Việc chi thanh toán tiền điện, nước theo thực tế sử dụng, có hóa đơn theo quy định và đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành. b) Chi thanh toán dịch vụ làm sạch, quản trị trụ sở; bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thực hiện thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Điều 15. Chi trang phục cho cán bộ, công chức KTNN Chế độ chi trang phục cho cán bộ, công chức KTNN thực hiện theo Nghị quyết số 325/2016/NQ-UBTVQH14; Nghị định số 66/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ quy định về chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước; Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí được trích để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của KTNN, các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đối với các đối tượng không đủ tiêu chuẩn chi trang phục theo quy định, căn cứ vào tình hình kinh phí tiết kiệm hàng năm, Văn phòng KTNN trình Lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho từng đối tượng. Điều 16. Các chế độ chi khác 1. Chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức được luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác Công chức được luân chuyển từ các đơn vị trực thuộc KTNN đến các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các KTNN chuyên ngành thuộc nhiệm vụ chi của Văn phòng KTNN được chi trả các khoản kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho công chức hoặc thanh toán các khoản kinh phí hỗ trợ khi có đủ hồ sơ thủ tục và thực hiện quyết toán kinh phí theo đúng chế độ quy định tại Quyết định số 1276/QĐ-KTNN ngày 19/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước Quy định tạm thời về một số chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức được luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác thuộc KTNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). 2. Chi công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, Kiểm toán viên; đánh giá, cập nhật kiến thức chuyên môn kiểm toán. Chế độ thu, chi công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, thi cấp chứng chỉ Kiểm toán viên thực hiện theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức và vận dụng theo Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực; Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 40/2017/TT-BTC ; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ; các văn bản quy định về chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngạch công chức, ngạch chuyên môn; hệ thống phần mềm, hệ thống câu hỏi trắc nghiệm do Bộ Nội vụ, KTNN và các Bộ, ngành có liên quan ban hành. 3. Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự toán, hồ sơ thanh toán kinh phí tổ chức thi, đánh giá: phụ lục số 02 kèm theo 4. Chi hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Chế độ chi công tác hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ thực hiện theo Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. 5. Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với CBCC, NLĐ thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hang năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 06/5/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2011/TT-BTC , văn bản của KTNN hướng dẫn thủ tục, quy trình giải quyết chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng, nghỉ ốm đau, thai sản, hướng dẫn thanh toán tiền bồi dưỡng chưa được nghỉ phép hàng năm của KTNN. Các nội dung thanh toán như sau: a) Tiền phương tiện đi lại, tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này. b) Tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng năm nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ được áp dụng đối với các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng để làm nghĩa vụ quân sự; hết hạn hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị sa thải, nghỉ hưu, chết. c) Tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức và người lao động nghỉ phép: Trường hợp cán bộ, công chức và người lao động có đơn xin nghỉ phép nhưng không được Thủ trưởng đơn vị bố trí nghỉ phép hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm, Thủ trưởng đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ trình Lãnh đạo KTNN phụ trách Văn phòng KTNN phê duyệt. Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí năm, Lãnh đạo KTNN quyết định mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng cho CBCC, NLĐ chưa nghỉ phép hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật theo quy định hiện hành. Điều 17. Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm 1. Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Khối cơ quan KTNN được thực hiện theo Quyết định số 653/QĐ-KTNN ngày 22/4/2010 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được của KTNN và thực hiện theo quy định khoản 7, khoản 8 Điều 3 của Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. 2. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm a) Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN được sử dụng theo các nội dung với thứ tự ưu tiên như sau: - Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động; - Chi khen thưởng; - Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể; - Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động. b) Trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm, Chánh Văn phòng KTNN đề nghị tỷ lệ, phương án sử dụng theo từng nội dung được quy định tại Điều 17, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 Quy chế này trình Tổng Kiểm toán nhà nước. c) Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được uỷ quyền tổ chức hội nghị để xem xét, quyết định tỷ lệ và phương án sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm. Thành phần hội nghị gồm: Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước uỷ quyền, Chủ tịch Công đoàn KTNN, Chánh Văn phòng KTNN và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN. 3. Nguyên tắc thực hiện chi trả a) Đảm bảo cán bộ, công chức và người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, gắn việc tăng thêm thu nhập với chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của CBCC, NLĐ và hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính của các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN; b) Đảm bảo công khai, dân chủ và đảm bảo về quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động; c) Đảm bảo hài hòa về thu nhập giữa cán bộ, công chức và người lao động ở các vị trí công tác khác nhau trong các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN; d) Đảm bảo việc khuyến khích, động viên và khích lệ kịp thời các hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN; đ) Đảm bảo ổn định thu nhập cho cho cán bộ, công chức và người lao động của các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN; e) Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Khối cơ quan KTNN được chi cho cán bộ, công chức và người lao động ở các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN. 4. Công khai kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của KTNN a) Văn phòng KTNN có trách nhiệm gửi thông báo cho các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN về số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm và phương án sử dụng sau khi có quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Thủ trưởng và tổ chức công đoàn của các đơn vị sau khi nhận được thông báo phải tổ chức công bố cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị biết; đồng thời phải niêm yết trên bảng thông báo của đơn vị. b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi thông báo, cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan có quyền kiến nghị về số kinh phí và phương án sử dụng số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm. Quá thời hạn trên, mọi trường hợp kiến nghị sẽ không được chấp nhận và số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm và phương án sử dụng sẽ chính thức được thực hiện. c) Kiến nghị của cán bộ, công chức và người lao động ở các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN, việc giải quyết do Tổng Kiểm toán nhà nước uỷ quyền cho Văn phòng KTNN cùng Ban chấp hành Công đoàn KTNN giải quyết. Thời hạn xem xét giải quyết tối đa không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Điều 18. Kinh phí trả thu nhập tăng thêm 1. Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm hàng năm: Kinh phí trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động được lấy từ Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm hàng năm của Khối cơ quan KTNN. Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm được tính theo công thức quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. 2. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm a) Căn cứ tình hình thực hiện kinh phí của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chánh Văn phòng KTNN trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy quyền phương án trích kinh phí tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của cơ quan. b) Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi xác định chính xác số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động đảm bảo không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm. Trường hợp cơ quan đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau. Điều 19. Các khoản trả thu nhập tăng thêm và việc quyết định mức trả thu nhập tăng thêm 1. Các khoản trả thu nhập tăng thêm Việc trả thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao động tối đa không quá 1,0 lần so với mức lương hiện hưởng, gồm các khoản theo thứ tự ưu tiên sau đây: a) Bổ sung thu nhập hàng tháng cho cán bộ, công chức và người lao động không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề thực hiện theo Nghị quyết số 325/2016/NQ-UBTVQH14; Nghị định số 66/2018/NĐ-CP ; Thông tư số 16/2019/TT-BTC với các mức sau: - Chuyên viên cao cấp hưởng thêm tối đa không quá 15% mức lương hiện hưởng/tháng. - Chuyên viên chính hưởng thêm tối đa không quá 20% mức lương hiện hưởng/tháng. - Các ngạch từ chuyên viên trở xuống và người lao động thuộc diện hợp đồng lao động hưởng thêm tối đa không quá 25% mức lương hiện hưởng/tháng. b) Bổ sung thu nhập hàng tháng cho cán bộ, công chức và người lao động không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC: Thực hiện theo Công văn số 97/KTNN-TCCB ngày 15/02/2011 của KTNN về việc hỗ trợ công chức không được hưởng chế độ và Quyết định hỗ trợ phụ cấp thâm niên nghề của Tổng Kiểm toán nhà nước, hàng tháng Văn phòng KTNN tạm ứng cho các đối tượng được hỗ trợ và quyết toán vào kinh phí tiết kiệm hàng năm. c) Bổ sung thu nhập hàng tháng cho người lao động không thuộc đối tượng hưởng tiền thưởng thường xuyên 0,75 lần lương cơ bản theo quy định tại Nghị định số 66/2018/NĐ-CP ; Thông tư số 16/2019/TT-BTC ; Quyết định số 1315/QĐ-KTNN ngày 12/7/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền do KTNN phát hiện và kiến nghị. Hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ lập danh sách người lao động được bổ sung thu nhập trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt Quyết định hỗ trợ; hàng tháng Văn phòng KTNN tạm ứng cho các đối tượng được hỗ trợ và quyết toán vào kinh phí tiết kiệm hàng năm. d) Số còn lại của Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm được chi bổ sung thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao động theo mức lương hiện hưởng. 2. Quyết định mức trả thu nhập tăng thêm Căn cứ vào Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm, Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy quyền quyết định mức trả thu nhập tăng thêm theo từng nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Chánh Văn phòng KTNN và Chủ tịch Công đoàn KTNN. Điều 20. Tạm đình chỉ hoặc khấu trừ thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao động 1. Tạm đình chỉ trả thu nhập tăng thêm Cán bộ, công chức và người lao động đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị tạm đình chỉ trả thu nhập tăng thêm. 2. Khấu trừ thu nhập tăng thêm a) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách thì bị khấu trừ 30% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 03 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. b) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức cảnh cáo thì bị khấu trừ 60% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. c) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức từ hạ bậc lương trở lên trừ trường hợp bị buộc thôi việc thì bị khấu trừ 90% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 09 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Điều 21. Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích Trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được, Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy quyền quyết định trích một phần để chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng (sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn và Thủ trưởng các đơn vị). Đối với khen thưởng cho thành viên Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN căn cứ vào kết quả xếp loại chất lượng quy định tại Quyết định số 1144/QĐ-KTNN ngày 04/9/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng thành viên Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung. Điều 22. Chi cho các hoạt động phúc lợi 1. Nội dung chi các hoạt động phúc lợi a) Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức và người lao động với mức chi là 45.000 đồng/người/ngày theo ngày làm việc thực tế, kể cả những ngày được cử đi học trong nước, đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài. b) Chi hỗ trợ nghỉ điều dưỡng cho cán bộ, công chức và người lao động tối đa 1.500.000 đồng/người/năm và được hỗ trợ bằng tiền. Mức chi cụ thể do Văn phòng KTNN chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn KTNN và Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất trên cơ sở tình hình thực tế và khả năng nguồn kinh phí tiết kiệm được, trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt trước khi thực hiện. c) Chi hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho cán bộ, công chức và người lao động tối đa 500.000 đồng/người/năm và được hỗ trợ bằng tiền. Mức chi cụ thể do Văn phòng KTNN chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn KTNN và Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất trên cơ sở tình hình thực tế và khả năng nguồn kinh phí tiết kiệm được, trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt trước khi thực hiện. d) Chi hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên. đ) Chi thăm hỏi, hiếu, đối ngoại mức chi từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng/đối tượng; trường hợp cần phải chi thăm hỏi, hiếu, đối ngoại cao hơn phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh Văn phòng KTNN. e) Chi trợ cấp khó khăn đột xuất - Đối tượng được xem xét trợ cấp khó khăn đột xuất gồm: CBCC, NLĐ thuộc Khối cơ quan KTNN bị ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị bệnh hiểm nghèo hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị chết; Gia đình của cán bộ, công chức và người lao động thuộc Khối cơ quan KTNN gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, các con bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của chính quyền nơi cư trú hoặc có chứng từ, hoá đơn của cơ sở điều trị) hoặc bị chết; CBCC, NLĐ công tác ở các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN đã nghỉ hưu bị bệnh hiểm nghèo hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị chết. - Thủ tục đề nghị và mức chi trợ cấp khó khăn đột xuất: Các CBCC, NLĐ thuộc diện hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ trưởng đơn vị nơi trực tiếp quản lý CBCC, NLĐ có văn bản gửi Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất. Ngoài chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định hiện hành của Nhà nước, căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của Khối cơ quan KTNN, mức trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người được đề nghị hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất do Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với thủ trưởng đơn vị nơi có người được đề nghị hưởng trợ cấp trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy quyền xem xét quyết định sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn KTNN. g) Chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế - Đối tượng được chi thêm ngoài chế độ được hưởng theo quy định của nhà nước: CBCC, NLĐ ở các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN nghỉ việc do tinh giản biên chế, gồm 02 đối tượng: được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi (đối tượng 1) và không được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi (đối tượng 2). - Mức chi: Đối với đối tượng 1 căn cứ số năm nghỉ hưu trước tuổi; đối với đối tượng 2 căn cứ số năm công tác để tính thêm tối đa mỗi năm không quá 01 tháng lương hiện hưởng của cán bộ, công chức và người lao động đó, bao gồm cả hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và hệ số thâm niên vượt khung (nếu có); không tính các hệ số phụ cấp khác. - Thủ tục đề nghị: Căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của Khối cơ quan KTNN, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Văn phòng KTNN đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy quyền quyết định mức chi cụ thể cho CBCC, NLĐ khi thực hiện tinh giản biên chế sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn KTNN. h) Các khoản chi phúc lợi khác: thuốc, vật tư y tế, phòng bệnh, chữa bệnh; hỗ trợ bếp ăn tập thể. 2. Khi có hoạt động phúc lợi trong cơ quan, thừa ủy quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước, Chánh Văn phòng KTNN xem xét, quyết định chi cho hoạt động phúc lợi sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn KTNN theo đề nghị của tổ chức đoàn thể. Điều 23. Trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập 1. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. 2. Sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy quyền quyết định việc sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập của KTNN theo đề nghị của Chánh Văn phòng KTNN và Chủ tịch Công đoàn KTNN. Điều 24. Lập, thẩm định và giao dự toán 1. Lập và giao dự toán năm Việc lập dự toán hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành, trong đó: a) Vào tháng 6 hàng năm, căn cứ văn bản hướng dẫn lập dự toán của Nhà nước, của Bộ Tài chính; Văn phòng KTNN (Ban Tài chính) có văn bản hướng dẫn các đơn vị trực thuộc KTNN lập dự toán theo nội dung công việc để rà soát, tổng hợp chung dự toán chi ngân sách năm kế hoạch của KTNN. b) Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước, dự kiến nhiệm vụ năm kế hoạch (năm sau và dự kiến 03 năm), các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN lập dự toán kinh phí gửi Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) để tổng hợp dự toán Khối cơ quan KTNN. c) Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được Bộ Tài chính giao, KTNN phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho Khối cơ quan KTNN đồng thời công khai dự toán ngân sách năm, trong đó ghi rõ kinh phí thực hiện từng hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đặc thù, mua sắm, sửa chữa thường xuyên theo dự toán, số lượng, khối lượng được phê duyệt. 2. Lập và thẩm định dự toán thực hiện nhiệm vụ a) Dự toán nhiệm vụ đã được giao trong năm - Căn cứ vào dự toán đã được giao trong năm và chủ trương, nhiệm vụ, kế hoạch đã được Lãnh đạo KTNN phê duyệt, đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo tiêu chuẩn định mức quy định của Nhà nước, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Dự toán chi tiết cần thể hiện rõ: nội dung, số lượng, thời gian, địa điểm; yêu cầu kỹ thuật, mĩ thuật, cấu hình tối thiểu; đơn giá, định mức; văn bản áp dụng; tiến độ thực hiện và dự kiến phương án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đối với các nội dung cần mua hoặc thuê ngoài, đơn vị chủ trì cần thu thập 03 báo giá của 03 nhà cung cấp làm cơ sở lập dự toán. - Thời gian đơn vị chủ trì gửi dự toán thực hiện nhiệm vụ cho Văn phòng KTNN phải đảm bảo thời gian thẩm định dự toán và thực hiện các trình tự, thủ tục lựa chọn đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước. + Trong vòng 02 ngày làm việc sau khi nhận được dự toán chi tiết do đơn vị chủ trì lập và đầy đủ các hồ sơ liên quan, Văn phòng KTNN thẩm định dự toán trình lãnh đạo (theo phân cấp quản lý tài sản công) phê duyệt dự toán kinh phí theo quy định. + Trường hợp cần thuê đơn vị tư vấn thẩm định (nếu có), Văn phòng KTNN lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực để thẩm định. b) Đối với các nhiệm vụ chưa được giao dự toán năm hoặc thay đổi hình thức tổ chức thực hiện: Đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng KTNN trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán trước khi trình chủ trương thực hiện. c) Trường hợp Chính phủ có chủ trương tiết kiệm dự toán kinh phí, đơn vị chủ trì đề xuất cắt giảm dự toán thực hiện nhiệm vụ và các nhiệm vụ không thực hiện trong năm hoặc Văn phòng cắt giảm dự toán nhiệm vụ tương ứng cho phù hợp. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 25. Hiệu lực thi hành 1. Quy chế này được áp dụng từ ngày ký và thay thế Quy chế kèm theo các Quyết định số 1006/QĐ-KTNN ngày 26/6/2017, Quyết định số 1635/QĐ-KTNN ngày 25/9/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ; các quy định khác chưa quy định trong Quy chế này thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Đối với các công việc, hợp đồng đã ký trước ngày Quy chế này được áp dụng, đang thực hiện dở dang được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký nhưng phải phù hợp với quy định tại Quyết định số 1006/QĐ-KTNN ngày 26/6/2017. 2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó. Điều 26. Trách nhiệm thực hiện 1. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành, các KTNN chuyên ngành, Chánh Văn phòng Đảng - Đoàn thể có trách nhiệm phổ biến và triển khai thực hiện trong đơn vị Quy chế này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc và phát sinh, các đơn vị phản ánh về Văn phòng KTNN để trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét kịp thời điều chỉnh, bổ sung./. Phụ lục số: 01a THỦ TỤC TẠM ỨNG, THANH TOÁN CÔNG TÁC PHÍ 1. Thủ tục tạm ứng - Cán bộ, công chức hoặc người đại diện cho Đoàn, Tổ công tác làm hồ sơ tạm ứng gửi Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) trước khi đi công tác 03 ngày làm việc. - Thời gian giải quyết tạm ứng chậm nhất 02 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. 2. Thủ tục thanh toán - Cán bộ công chức đi công tác hoặc người đại diện cho Tổ, Đoàn làm hồ sơ gửi Phòng Kế toán chậm nhất 07 ngày sau khi kết thúc chuyến công tác. - Thời gian giải quyết tại Phòng Kế toán chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. 3. Một số quy định khác - Trường hợp do tính chất công việc, hồ sơ, chứng từ các đơn vị gửi dồn, nhất là những tháng cuối năm, thời gian thanh toán có thể kéo dài hơn nhưng tối đa là 07 ngày làm việc. - Đối với các trường hợp đặc biệt hoặc đột xuất, đơn vị đề nghị chủ tài khoản xem xét quyết định để giải quyết kịp thời. - Trường hợp Hợp đồng thuê phòng nghỉ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng, đơn vị chuyển Hợp đồng (bản chính hoặc bản photo) cho Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) làm thủ tục cam kết chi với Kho bạc Nhà nước theo quy định. 4. Hồ sơ tạm ứng TT NỘI DUNG YÊU CẦU 4.1 Tạm ứng bằng chuyển khoản Giấy đề nghị tạm ứng 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt, ghi rõ các nội dung như thông tin chuyển tiền, số lượng người ở nếu trong hợp đồng không thể hiện; Hợp đồng 02 bản phô tô, trong hợp đồng ghi đầy đủ, chính xác các thông tin chuyển tiền: tên đơn vị thụ hưởng, số tài khoản, tên ngân hàng (hợp đồng có từ 2 tờ trở lên phải có dấu giáp lai). Văn bản (Quyết định, Tờ trình) cử đi công tác 01 bản phô tô Kế hoạch chi tiết được duyệt 01 bản phô tô (phù hợp với Quyết định, văn bản được duyệt) 4.2 Tạm ứng bằng tiền mặt Giấy đề nghị tạm ứng 01 bản đã được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt Quyết định cử đi công tác hoặc kế hoạch đi công tác 01 bản gốc có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo KTNN hoặc lãnh đạo đơn vị Kế hoạch chi tiết được duyệt. 01 bản (phù hợp với Quyết định, văn bản được duyệt). 5. Hồ sơ thanh toán TT NỘI DUNG YÊU CẦU 5.1 Thanh toán bằng chuyển khoản 5.1.1 Tiền thuê phòng nghỉ Giấy đề nghị thanh toán 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt, ghi rõ: thông tin chuyển tiền, số lượng người ở (nếu trong hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý không thể hiện); ghi rõ số tiền đã tạm ứng, số tiền còn phải chuyển khoản. Hợp đồng 02 bản gốc (nếu in trên 02 tờ giấy trở lên phải có dấu giáp lai). Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu số 08a, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ; Biên bản nghiệm thu, thanh lý 02 bản gốc (nếu in trên 02 tờ giấy phải có dấu giáp lai); ghi cụ thể người nghỉ, số phòng, số ngày, đơn giá và thành tiền. Hóa đơn tài chính Hóa đơn phòng ngủ được ghi đầy đủ các yếu tố: tên cán bộ, công chức hoặc người đại diện, số hiệu phòng nghỉ, thời gian nghỉ, đơn giá phòng…Trường hợp có nhiều người nghỉ và hóa đơn không thể hiện hết nội dung thì có bảng kê xác nhận của nơi nghỉ về những nội dung này kèm theo hóa đơn. 5.1.2 Tiền vé máy bay Giấy đề nghị thanh toán 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt Bảng kê chi tiết 02 bản gốc đảm bảo tính pháp lý Tiền vé máy bay Hóa đơn tài chính, vé máy bay (hoặc vé điện tử), thẻ lên máy bay và hóa đơn dịch vụ khác nếu có. Trường hợp không đủ điều kiện đi vé máy bay phải có tờ trình Lãnh đạo KTNN phụ trách Văn phòng KTNN phê duyệt. Kế hoạch, Văn bản hoặc lịch công tác đã được Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo KTNN phê duyệt. 01 bản gốc 5.2 Thanh toán bằng tiền mặt Giấy đề nghị thanh toán 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt Tiền lưu trú Giấy đi đường do Văn phòng KTNN cấp, có đóng dấu xác nhận của đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi cư trú). Tiền tàu, xe - Vé máy bay, thẻ lên máy bay, hóa đơn mua vé; vé tàu, xe hoặc hóa đơn; Tiền phòng ngủ - Hóa đơn phòng ngủ ghi đầy đủ: tên người nghỉ, số hiệu phòng nghỉ, thời gian nghỉ, đơn giá phòng, số tiền. - Trường hợp nếu có nhiều người nghỉ và hóa đơn không thể hiện hết nội dung phải có bảng kê có xác nhận của nơi nghỉ về những nội dung kèm theo hóa đơn. Tiền khoán công tác phí Theo quy định Phụ lục số: 01b MỨC GIÁ ÁP DỤNG THANH TOÁN VÉ TÀU HỎA, Ô TÔ CÔNG CỘNG MỘT SỐ CHẶNG ĐƯỜNG CHÍNH I. Mức giá một lượt từ Hà Nội đến trung tâm các tỉnh, thành phố và ngược lại bằng phương tiện tàu hỏa: TT Chặng Mức giá (đồng/người) Ghi chú Từ Đến 1 Hà Nội Phú Thọ 150.000 TP Việt Trì 2 Yên Bái 220.000 TP Yên Bái 3 Lào Cai 385.000 TP Lào Cai 4 Hà Nam 65.000 TP. Phủ lý 5 Nam Định 100.000 TP Nam Định 6 Ninh Bình 140.000 TP Ninh Bình 7 Thanh Hóa 200.000 TP Thanh Hóa 8 Nghệ An 410.000 TP Vinh 9 Hà Tĩnh 440.000 TP Hà Tĩnh 10 Quảng Bình 720.000 TP Đồng Hới 11 Quảng Trị 765.000 TP Đông Hà 12 Thừa Thiên Huế 1.005.000 TP Huế 13 Đà Nẵng 1.145.000 TP Đà Nẵng 14 Quảng Nam 1.155.000 TP Tam kỳ 15 Quảng Ngãi 1.235.000 TP Quảng Ngãi 16 Bình Định 1.400.000 TP Quy Nhơn 17 Phú Yên 1.465.000 TP Tuy Hòa 18 Khánh Hòa 1.560.000 TP Nha Trang 19 Ninh Thuận 1.580.000 TP Phan Rang 20 Bình Thuận 1.590.000 TP Phan Thiết 21 Đồng Nai 1.595.000 TP Biên Hòa 22 Bình Dương 1.607.000 TP Thủ Dầu Một 23 TP Hồ Chí Minh 1.607.000 TP.Hồ Chí Minh II. Mức khoán một lượt từ Hà Nội và các TP trực thuộc TW đến trung tâm các tỉnh, thành phố và ngược lại bằng phương tiện ô tô: TT Chặng Mức giá (đồng/người) Ghi chú (tỉnh lỵ nơi đến) Từ Đến 1 Hà Nội: Bắc Giang 50.000 TP Bắc Giang Bắc Kạn 150.000 TP Bắc Kạn Bắc Ninh 40.000 TP Bắc Ninh Cao Bằng 220.000 TP Cao Bằng Đắk Lắk 730.000 TP Buôn Mê Thuột Đắk Nông 780.000 TX Gia Nghĩa Điện Biên 350.000 TP Điện Biên Phủ Gia Lai 720.000 TP Pleiku Hà Giang 250.000 TP Hà Giang Hà Nam 50.000 TP Phủ Lý Hải Dương 50.000 TP Hải Dương Hải Phòng 110.000 TP Hải Phòng Hòa Bình 140.000 TP Hòa Bình Hưng Yên 50.000 TP Hưng Yên Kon Tum 670.000 TP Kon Tum Lai Châu 400.000 TP Lai Châu Lạng Sơn 100.000 TP Lạng Sơn Lào Cai 250.000 TP Lào Cai Lâm Đồng 720.000 TP Đà Lạt Nam Định 70.000 TP Nam Định Ninh Bình 70.000 TP Ninh Bình Phú Thọ 90.000 TP Việt Trì Quảng Ninh 150.000 TP Hạ Long Sơn La 230.000 TP Sơn La Thanh Hóa 100.000 TP Thanh Hóa Nghệ An 200.000 TP Vinh Thái Bình 90.000 TP Thái Bình Thái Nguyên 70.000 TP Thái Nguyên Tuyên Quang 170.000 TP Tuyên Quang Vĩnh Phúc 60 000 TP Vĩnh Yên Yên Bái 140.000 TP Yên Bái 2 TP Hồ Chí Minh An Giang 140.000 Long Xuyên Bà Rịa - Vũng Tàu - TP Bà Rịa 100.000 - TP Vũng Tàu 100.000 Bạc Liêu 170.000 TP Bạc Liêu Bến Tre 80.000 TP Bến tre Bình Dương 40.000 TP Thủ Dầu Một Bình Phước 80.000 TP Đồng Xoài Bình Thuận 130.000 TP Phan Thiết Cà Mau 220.000 TP Cà mau Cần Thơ 140.000 TP Cần Thơ Đắk Lắk 260.000 TP Buôn Mê Thuột Đắk Nông 180.000 TX Gia Nghĩa Đồng Nai 60.000 TP Biên Hòa Đồng Tháp 110.000 TP Cao Lãnh Gia Lai 300.000 TP Pleiku Hậu Giang 140.000 TP Vị Thanh Kiên Giang 180.000 TP Rạch Giá Kon Tum 330.000 TP Kon Tum Lâm Đồng 240.000 TP Đà Lạt Long An 40.000 TP Tân An Ninh Thuận 230.000 TP Phan Rang - Tháp Chàm Sóc Trăng 150.000 TP Sóc Trăng Tây Ninh 70.000 TP Tây Ninh Tiền Giang 60.000 TP Mỹ Tho Trà Vinh 130.000 TP Trà Vinh Vĩnh Long 110.000 TP Vĩnh Long 3 Đà Nẵng Đắk Lắk 300.000 TP Buôn Mê Thuột Đắk Nông 350.000 TX Gia Nghĩa Gia Lai 250.000 TP Pleiku Kon Tum 200.000 TP Kon Tum Lâm Đồng 450.000 TP Đà Lạt 4 Cần Thơ An Giang 70.000 TP Long Xuyên Bạc Liêu 110.000 TP Bạc Liêu Bến Tre 120.000 TP Bến Tre Cà Mau 130.000 TP Cà Mau Đồng Tháp 70.000 TP Cao Lãnh Hậu Giang 50.000 TP Vị Thanh Kiên Giang 130.000 TP Rạch Giá Long An 150.000 TP Tân An Sóc Trăng 90.000 TP Sóc Trăng Tiền Giang 130.000 TP Mỹ Tho Trà Vinh 80.000 TP Trà Vinh Vĩnh Long 40.000 TP Vĩnh Long Phụ lục số: 02 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ TẠM ỨNG, THANH TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, CHUYÊN MÔN I. LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN Việc lập, thẩm định, giao, phê duyệt dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Quy chế. II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP KẾ HOẠCH LỰA CHỌN ĐƠN VỊ CUNG CẤP HÀNG HÓA, DỊCH VỤ 1. Lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ - Trên cơ sở dự toán được phê duyệt, đơn vị chủ trì đề xuất kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt; - Đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước triển khai các bước lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. 2. Hợp đồng và thanh lý hợp đồng - Đơn vị chủ trì thực hiện thương thảo Hợp đồng; soạn thảo Hợp đồng với nhà thầu (đơn vị hoặc cá nhân) chuyển Văn phòng Kiểm toán nhà nước; - Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát nội dung, khối lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ; nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành với nhà thầu (đơn vị hoặc cá nhân) cung cấp hàng hóa dịch vụ; - Đơn vị chủ trì thực hiện soạn thảo Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (mẫu số 08a theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP); soạn thảo thanh lý hợp đồng chuyển Văn phòng Kiểm toán nhà nước. - Trường hợp gói cung cấp dịch vụ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì chậm nhất sau 07 ngày ký hợp đồng, đơn vị chủ trì chuyển hợp đồng (01 bản gốc) cho Văn phòng (phòng Kế toán) làm thủ tục cam kết chi với Kho bạc Nhà nước theo quy định. III. HỒ SƠ TẠM ỨNG, THANH TOÁN 1. Hồ sơ tạm ứng Sau khi dự toán nhiệm vụ được duyệt, đơn vị chủ trì đề nghị tạm ứng gửi Văn phòng KTNN. Chi tiết như sau: TT NỘI DUNG YÊU CẦU 1.1 Giấy đề nghị tạm ứng 01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 1.2 Tờ trình chủ trương, kế hoạch thực hiện 01 bản gốc được Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị phê duyệt 1.3 Dự toán kinh phí 01 bản gốc đã phê duyệt 1.4 Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện 01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 1.5 Nội dung tạm ứng có trong dự toán đã được phê duyệt. - Quyết định lựa chọn nhà thầu, hợp đồng (nếu giá trị từ 50 triệu đồng trở lên); - Đối với các khoản chi bằng chuyển khoản, mức tạm ứng tối đa 50% giá trị của hợp đồng. - Đối với các khoản chi bằng tiền mặt, mức tạm ứng từ 70%-100% giá trị dự toán được duyệt. 2. Hồ sơ thanh toán Trong vòng 10 ngày sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đơn vị chủ trì gửi hồ sơ thanh toán, quyết toán cho Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) để Văn phòng rà soát, hoàn tạm ứng, thanh toán theo quy định. Chi tiết như sau: TT NỘI DUNG YÊU CẦU 2.1 Giấy đề nghị thanh toán 01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 2.2 Tờ trình chủ trương, kế hoạch thực hiện 01 bản gốc được Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị phê duyệt 2.3 Dự toán kinh phí 01 bản gốc đã phê duyệt 2.4 Văn bản về: danh sách, cơ cấu, thành phần, số lượng người tham dự, thí sinh; tổ soạn thảo; tổ giúp việc; hội đồng; ban, tiểu ban; … (được phê duyệt). 01 bản gốc 2.5 Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện chương trình 01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 2.6 Bảng kê thanh toán, quyết toán kinh phí 01 bản gốc được lãnh đạo đơn vị ký duyệt; nêu rõ số đã tạm ứng (nếu có), số còn phải thanh toán. - Tiền chi cho các cá nhân: thù lao, hỗ trợ Hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ; Hợp đồng công việc; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; sản phẩm: bài giảng, câu hỏi, bài tham luận, báo cáo, đánh giá, góp ý, bản dịch…; Giấy biên nhận, danh sách ký nhận. - Đối với các khoản chi có giá trị dưới 50 triệu đồng Hóa đơn, chứng từ hợp pháp hợp lệ, báo giá. - Đối với các khoản chi có giá trị trên 50 triệu đồng Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp, hợp đồng, Biên bản nghiệm thu, Thanh lý Hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Hóa đơn; Danh sách ký nhận tài liệu (nếu có). Phụ lục số: 03 QUY TRÌNH THỦ TỤC TẠM ỨNG, THANH TOÁN ĐOÀN RA I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TẠM ỨNG, THANH TOÁN 1. Đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm xây dựng nội dung lịch trình công tác phù hợp với thời gian trong quyết định cử đi, đoàn công tác trình lãnh đạo KTNN phê duyệt và lập dự toán, quyết toán được Trưởng đoàn ký duyệt theo tiêu chuẩn định mức quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/06/2012 của Bộ Tài chính, hoàn thiện đủ chứng từ, thanh toán chuyển về Văn phòng KTNN (phòng Kế toán) để thẩm định và làm thủ tục tạm ứng, thanh toán kinh phí với Kho bạc Nhà nước. 2. Thời gian gửi hồ sơ chứng từ để tạm ứng và thanh toán + Đối với các khoản tạm ứng: Thời gian gửi hồ sơ trước 07 ngày làm việc kể từ ngày đoàn bắt đầu đi công tác; sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kế toán làm thủ tục tạm ứng và gửi hồ sơ chứng từ ra Kho bạc Nhà nước để tạm ứng cho đoàn công tác; + Đối với các khoản thanh toán: Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi về nước, đoàn đi công tác nước ngoài có trách nhiệm tập hợp đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định gửi về Văn phòng (phòng Kế toán), Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kế toán lập bảng tổng hợp quyết toán kinh phí gửi Kho bạc Nhà nước. 3. Việc nhận tiền tạm ứng và thanh toán cho các đoàn đi công tác nước ngoài được quy định như sau: Cán bộ thụ lý đoàn ra của Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với cán bộ Phòng Kế toán nhận tiền tạm ứng và thanh toán cho đoàn ra tại Ngân hàng, Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước. - Loại ngoại tệ, tỷ giá áp dụng: Loại ngoại tệ áp dụng trong việc xác định định mức, mức chi, tạm ứng và quyết toán là Đô la Mỹ (USD): Trường hợp thực tế chi bằng ngoại tệ khác với đô la Mỹ sẽ được quy đổi trên cơ sở tổng số được chi tính bằng đôla Mỹ. Tỷ giá quy đổi giữa đồng đôla Mỹ (USD) và đồng ngoại tệ khác được căn cứ vào chứng từ đổi tiền hợp pháp của nước đến công tác. Trường hợp không có chứng từ tỷ giá quy đổi, thì áp dụng tỷ giá quy đổi ra Đôla Mỹ theo tỷ giá của Bộ Tài chính tại thời điểm đi công tác. Trường hợp thanh toán bằng thẻ tín dụng ở nước ngoài, thì căn cứ vào bản thanh toán trên sao kê kèm theo chứng từ gốc để thanh toán quy đổi sang đôla Mỹ theo tỷ giá của ngân hàng trên bản sao kê. - Các chứng từ Hoá đơn, báo giá bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt Nam. II. HỒ SƠ TẠM ỨNG, THANH TOÁN ĐOÀN RA 1. Hồ sơ tạm ứng TT NỘI DUNG YÊU CẦU 1.1 Giấy đề nghị tạm ứng 01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 1.2 Thư mời 02 bản gốc: 01 bản của nước bạn (trường hợp thư mời gửi qua fax hoặc email thì dùng bản fax, email), 01 bản dịch ra tiếng việt do Lãnh đạo đơn vị ký (giấy tờ liên quan đến tài chính nếu có) 1.3 Quyết định cử đi công tác nước ngoài 02 bản đóng dấu đỏ 1.4 Lịch trình công tác 01 bản gốc - có chữ ký của trưởng đoàn ký, nếu trưởng đoàn là Lãnh đạo KTNN thì người được trưởng đoàn ủy quyền ký 1.5 Phiếu báo giá vé máy bay kèm theo hồ sơ đặt chỗ của Hãng hàng không, Hợp đồng (Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4, Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg). - Tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay cho ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có ít nhất 01 đại lý chính hãng của hàng không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay; - Hợp đồng với nhà cung cấp vé máy bay (2 bản gốc). 1.6 Báo giá bảo hiểm 01 bản có chữ ký và dấu của đơn vị cung cấp (bản fax) 1.7 Báo giá phòng ngủ Mỗi địa điểm ngủ có 01 bản báo giá (điện tử) 1.8 Báo giá tiền thuê phiên dịch, biên dịch (chỉ thực hiện trong trường hợp cơ quan không bố trí được cán bộ làm phiên dịch, biên dịch) 01 bản (điện tử) - Thuê phiên dịch tại nước đến công tác 01 bản báo giá (điện tử) - Thuê phiên dịch từ trong nước đi cùng đoàn Tiêu chuẩn và thủ tục như một thành viên trong đoàn; tiền phiên dịch theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính 1.9 Dự toán quà tặng (trong dự toán thể hiện rõ số lượng, thành phần, đối tượng tặng quà) để có căn cứ lập dự toán, tạm ứng kinh phí. Lãnh đạo KTNN phê duyệt trước khi đoàn đi công tác (đối với trưởng đoàn chức vụ là Thứ trưởng trở lên). 1.10 Dự toán chiêu đãi, tiếp khách (trong dự toán thể hiện rõ số lượng, thành phần, đối tượng tiếp khách) để có căn cứ lập dự toán, tạm ứng kinh phí. Lãnh đạo KTNN phê duyệt trước khi đoàn đi công tác (đối với trưởng đoàn chức vụ Thứ trưởng trở lên). 1.11 Phí, lệ phí Chứng từ hợp pháp, hợp lệ. 1.12 Tiền puốc-boa Mức khoán (đối với trưởng đoàn chức vụ Bộ trưởng). 1.13 Tiền điện thoại Mức khoán theo đoàn; Trường hợp trưởng đoàn là Tổng KTNN do Trưởng đoàn quyết định. 1.14 Các khoản khác Chứng từ hợp pháp, hợp lệ. 2. Hồ sơ thanh toán SỐ TT NỘI DUNG YÊU CẦU 2.1 Giấy đề nghị thanh toán 01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 2.2 Vé máy bay Biên bản nghiệm thu, Thanh lý hợp đồng cung cấp vé máy bay (02 bản gốc); Hoá đơn, cuống vé, phô tô hộ chiếu trang có đóng dấu ngày đi, ngày về của chuyến công tác. 2.3 Tiền thuê phương tiện đi làm việc hàng ngày tại nơi công tác Hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ (trường hợp một số nước kiểm soát vé đi lại công cộng bằng điện tử không có cuống vé thì trưởng đoàn hoặc người được trưởng đoàn ủy quyền (trong trường hợp trưởng đoàn là Lãnh đạo KTNN) chịu trách nhiệm kê khai vé theo thực tế phù hợp với lịch trình làm việc của đoàn) 2.4 Thuê phương tiện từ sân bay đến nơi ở và ngược lại tại nước đến công tác Mức khoán 2.5 Tiền thuê phương tiện từ nhà đến sân bay và ngược lại (trong nước) Theo chế độ công tác phí trong nước (chứng từ hợp pháp, hợp lệ) 2.6 Bảo hiểm Hoá đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, báo giá gốc 2.7 Tiền ăn, tiêu vặt Mức khoán 2.8 Tiền phòng ngủ Hoá đơn 2.9 Tiền thuê phiên dịch, biên dịch Hợp đồng, thanh lý HĐ (Trưởng đoàn ký hợp đồng, nếu trưởng đoàn là LĐ KTNN thì do người được trưởng đoàn ủy quyền ký), hoá đơn hoặc biên nhận, nhận tiền và hộ chiếu photo người dịch - Thuê phiên dịch tại nước đến công tác Chi phí phiên dịch trọn gói tính theo ngày, giờ làm việc thực tế và đã được phê duyệt trong dự toán - Thuê phiên dịch từ trong nước đi cùng đoàn Tiêu chuẩn và thủ tục như 1 thành viên trong đoàn; tiền phiên dịch theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính 2.10 Tiền quà tặng Theo dự toán đã được duyệt và có chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Trường hợp Đoàn đã nhận quà tặng được Văn phòng mua thì không thanh toán nội dung này. 2.11 Tiền chiêu đãi, tiếp khách Theo dự toán đã được duyệt và có chứng từ hợp pháp, hợp lệ 2.12 Phí, lệ phí Theo quy định và có hóa đơn, phiếu thu 2.13 Tiền puốc-boa Mức khoán theo đoàn (đối với trưởng đoàn chức vụ Thứ trưởng trở lên) 2.14 Tiền điện thoại Mức khoán theo đoàn; Trường hợp Trưởng đoàn là Tổng KTNN do Trưởng đoàn quyết định 2.15 Tiền đóng góp tham gia (tham dự) hội nghị, hội thảo (nếu có) Theo quy định và có chứng từ hợp pháp, hợp lệ 2.16 Tiền chờ đợi tại sân bay (quá cảnh) Hoá đơn phòng ngủ (nếu thời gian chờ đợi tại sân bay 6 giờ trở lên) Phụ lục số: 04 THỦ TỤC TẠM ỨNG, THANH TOÁN KINH PHÍ ĐOÀN VÀO 1. Thủ tục tạm ứng - Đơn vị được giao chủ trì tổ chức đón tiếp đoàn chịu trách nhiệm lập dự toán, hồ sơ gửi đến Văn phòng KTNN (phòng Kế toán) để thẩm định. Trình tự thủ tục lập và thẩm định dự toán thực hiện theo Điều 24 của Quy chế. - Trình tự thủ tục lựa chọn đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng kinh phí thực hiện theo Phụ lục số 02. 2. Thủ tục thanh toán - Sau khi kết thúc chương trình làm việc của đoàn 10 ngày, đơn vị chủ trì tổ chức đón tiếp có trách nhiệm gửi hồ sơ chứng từ thanh toán cho phòng Kế toán để thanh toán với Kho bạc Nhà nước. - Trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo Phụ lục số 02. 3. Thủ tục cam kết chi Trường hợp Hợp đồng cung cấp dịch vụ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng, đơn vị phải chuyển Hợp đồng cho Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) làm thủ tục cam kết chi với Kho bạc Nhà nước theo quy định. 4. Hồ sơ tạm ứng Căn cứ vào kế hoạch làm việc đón đoàn vào được Lãnh đạo KTNN phê duyệt, đơn vị chủ trì chuẩn bị hồ sơ gồm: TT NỘI DUNG YÊU CẦU 4.1 Giấy đề nghị tạm ứng 01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 4.2 Thư mời 02 bản gốc: 01 bản tiếng nước ngoài và 01 bản dịch ra tiếng Việt có chữ ký của người dịch; thư mời liên quan đến tài chính (nếu có) 4.3 Chương trình hoặc đề án chi tiết đón tiếp đoàn 01 bản gốc do Lãnh đạo đơn vị chủ trì tổ chức đón tiếp đoàn hoặc cấp được lãnh đạo đơn vị chủ trì ủy quyền ký và đã được Lãnh đạo KTNN duyệt trong tờ trình (cụ thể: thời gian, nội dung, thành phần, địa điểm, …); riêng tổ chức chiêu đãi: mức chi chiêu đãi đoàn được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt nam tham gia tiếp khách (có danh sách đại biểu phía Việt Nam được căn cứ theo chương trình đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định tại điểm đ, mục 1, điều 2 tại Thông tư 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018) 4.4 Bảng dự toán kinh phí 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 4.5 Hồ sơ liên quan khác như: tờ trình; Quyết định phê duyệt dự toán, Quyết định lựa chọn nhà thầu, Hợp đồng (02 bản), 03 báo giá Bản gốc 5. Hồ sơ thanh toán TT NỘI DUNG YÊU CẦU 5.1 Giấy đề nghị thanh toán 01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt 5.2 Chương trình hoặc đề án đón tiếp đoàn (nếu có thay đổi so với chương trình ban đầu) 01 bản gốc do Lãnh đạo đơn vị ký 5.2 Bảng quyết toán chi phí đón đoàn vào 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt (kèm theo các chứng từ, hóa đơn tài chính liên quan đến nội dung chi, cụ thể:) 5.3 Các khoản thanh toán như: Thuê phòng ngủ, thuê xe ô tô, Tiền quà tặng, Tiền chiêu đãi, Văn phòng phẩm, hoa tươi, tham quan, chi phí tiếp xã giao, tiền điện thoại… - Đối với các khoản thanh toán dưới 50 triệu đồng Báo giá, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ - Đối với các khoản thanh toán từ 50 triệu đồng trở lên Báo giá, Quyết định lựa chọn nhà thầu, Hợp đồng, BB nghiệm thu, Thanh lý Hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Hóa đơn 5.4 Tiền thuê phiên dịch, biên dịch Hồ sơ theo Điều 9 và Phụ lục số 02 của Quy chế này
{ "issuing_agency": "Kiểm toán Nhà nước", "promulgation_date": "06/12/2021", "sign_number": "1991/QĐ-KTNN", "signer": "Trần Sỹ Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-50-2020-QD-UBND-phan-anh-kien-nghi-ve-quy-dinh-hanh-chinh-tinh-Hai-Duong-456019.aspx
Quyết định 50/2020/QĐ-UBND phản ánh kiến nghị về quy định hành chính tỉnh Hải Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 50/2020/QĐ-UBND Hải Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2020 và thay thế Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành kèm theo Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Văn phòng Chính phủ (để b/c); - Cục KTVB (Bộ Tư pháp); - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; - Trưởng đoàn ĐB Quốc hội tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy QS tỉnh; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Trung tâm Phục vụ HCC; - Trung tâm Công nghệ thông tin; - Lưu: VT, KSTTHC (2b). Tr (50b). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Dương Thái QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2020/QĐ-UBND ngày tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh a) Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là các sở); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi chung là Bộ phận Một cửa); các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giải đáp pháp luật. 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước có tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, tham gia khai thác sử dụng Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân; các cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trực tiếp tại Bộ phận Một cửa các cấp hoặc bằng các phương tiện thông tin truyền thông khác. Điều 2. Nguyên tắc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị 1. Việc phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị được thực hiện trên cơ sở nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. 2. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. 3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức được cử ra làm việc tại Bộ phận Một cửa do người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xử lý, công khai kết quả xử lý theo quy định. 4. Tuân thủ nghiêm quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. 5. Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, trung thực. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Nội dung, hình thức, yêu cầu và địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị 1. Nội dung phản ánh, kiến nghị Người dân có quyền phản ánh, kiến nghị về những nội dung sau: a) Những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; b) Những giải pháp, sáng kiến ban hành mới quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân; c) Các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa làm dịch vụ hoặc câu kết với người khác làm dịch vụ để trục lợi bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác của người đi làm thủ tục hành chính ngoài quy định. d) Hành vi không được làm của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP). 2. Hình thức, yêu cầu phản ánh kiến nghị a) Hình thức phản ánh kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 92/2017/NĐ-CP) và thông tin phản ánh, kiến nghị trên báo, đài phát thanh - truyền hình, mạng xã hội hoặc các phương tiện truyền thông khác. b) Yêu cầu phản ánh kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ- CP của Chính phủ. 3. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị a) Trường hợp gửi qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thì người dân truy cập vào trang https://dichvucong.gov.vn/p/phananhkiennghi/pakn-gui-pakn.html để phản ánh, kiến nghị; b) Trường hợp gửi đến cơ quan: Người dân có thể trực tiếp hoặc gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, số 45 phố Quang Trung, phường Quang Trung, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương; c) Trường hợp điện thoại: Người dân có thể gọi đến số điện thoại chuyên dùng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: (0220) 3840888, 3837444; d) Trường hợp gửi qua thư điện tử: Người dân có thể gửi phản ánh, kiến nghị qua hòm thư điện tử (Email): haiduongkstthc@gmail.com; đ) Trường hợp phản ánh, kiến nghị về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại Bộ phận Một cửa thì người dân gặp trực tiếp người phụ trách Bộ phận Một cửa để phản ánh, kiến nghị. Trong trường hợp phản ánh, kiến nghị không được xử lý hoặc không đồng ý với kết quả xử lý của người phụ trách Bộ phận Một cửa, người dân có thể lựa chọn hình thức phản ánh quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này gửi đến một trong các địa chỉ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 3 Điều này. Điều 4. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Niêm yết công khai thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo quy định và Phụ lục kèm theo Quy chế này. 2. Tiếp nhận, phân loại xử lý, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý phản ánh, kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính phản ánh trên báo, đài phát thanh - truyền hình, mạng xã hội hoặc các phương tiện truyền thông khác. 3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, phân loại, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị cụ thể: a) Làm đầu mối tiếp nhận, phân loại, xử lý, trả lời công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân về quy định hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong các trường hợp sau: - Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được phương án giải quyết. - Phản ánh, kiến nghị đã được các sở, Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết nhưng người dân không đồng ý, vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị. - Phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Chính phủ quản lý, khai thác và vận hành Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, công khai kết quả giải quyết mọi phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Chính phủ chuyển đến hoặc phản ánh trên Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân đảm bảo kịp thời, chính xác, phù hợp với quy định của pháp luật. 4. Đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị a) Trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chuyển đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người dân có phản ánh, kiến nghị được biết. b) Trường hợp phản ánh, kiến nghị không bảo đảm một trong các yêu cầu quy định tại Điều 5 và Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP , Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết cho người dân biết trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị. 5. Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị của người dân về quy định hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết cụ thể như sau: a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan hành chính nhà nước: - Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước thuộc các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, văn bản chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó để giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết theo quy định. - Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian làm việc tại Bộ phận Một cửa quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều 3 Quy chế này, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức để giải quyết và công khai kết quả giải quyết. - Phản ánh, kiến nghị về thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian làm việc tại Bộ phận Một cửa, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến người được giao phụ trách Bộ phận Một cửa để xử lý và phối hợp cơ quan quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức công khai kết quả xử lý. b) Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính: - Trường hợp thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan Trung ương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi cơ quan Trung ương để kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền. - Trường hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh nhưng do Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị, văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở quản lý chuyên ngành để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý theo thẩm quyền. - Trường hợp các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, hành vi đối với các cơ quan nhà nước do cơ quan Trung ương quản lý và các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tỉnh Hải Dương thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết và công khai kết quả trả lời; gửi kết quả giải quyết đến cơ quan chủ quản ở Trung ương theo phạm vi, chức năng quản lý. 6. Trường các phản ánh, kiến nghị được gửi thông qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, phân loại, xử lý theo quy trình quy định tại Điều 29 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP). 7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, xác minh việc xử lý phản ánh, kiến nghị của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Kịp thời tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân. Điều 5. Trách nhiệm của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã công khai thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định và Phụ lục kèm theo Quy chế này. 2. Tiếp nhận văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến và trực tiếp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, phản ánh trên báo, đài phát thanh - truyền hình, mạng xã hội hoặc các phương tiện truyền thông khác. a) Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều này; b) Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm thông báo hoặc hướng dẫn người dân gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo một trong các hình thức, địa chỉ quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy chế này để được giải quyết. 3. Giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân về quy định hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức trong phạm vi thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này. Trực tiếp hoặc mời Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cùng làm việc với người dân để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị; Trường hợp phản ánh về nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 3 Quy chế này thì người đứng đầu cơ quan quản lý, cử cán bộ, công chức, viên chức ra làm nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa chủ trì, phối hợp với người phụ trách Bộ phận Một cửa tiếp nhận giải quyết và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân theo quy định; Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh kiến nghị, cơ quan có trách nhiệm giải quyết và báo cáo kết quả gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp. Đối với phản ánh, kiến nghị phức tạp thì thực hiện theo khoản 4 Điều này. 4. Lựa chọn hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP. Trường hợp phản ánh, kiến nghị phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương hoặc những phản ánh, kiến nghị chưa thống nhất được phương án giải quyết thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tổng hợp xong các ý kiến chưa thống nhất, cơ quan chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất phương án giải quyết; Trường hợp phản ánh kiến nghị phức tạp hoặc phản ánh, kiến nghị đã được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cùng cơ quan, đơn vị chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị thống nhất phương án giải quyết nhưng người dân không đồng ý thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết phản ánh, kiến nghị phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải quyết. 5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày giải quyết xong phản ánh, kiến nghị cơ quan được giao giải quyết phản ánh, kiến nghị phải trả lời kết quả cho người dân có phản ánh, kiến nghị biết, đồng thời báo cáo kết quả giải quyết gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp. Điều 6. Công khai kết quả xử lý, phản ánh, kiến nghị 1. Cơ quan được phân công chủ trì giải quyết, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân có trách nhiệm công khai kết quả giải quyết theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP . 2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trên Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân. Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã định kỳ hàng quý (3 tháng/lần) và một năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị gắn với báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP . 2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ hoặc đột xuất theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP . Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8. Điều khoản thi hành 1. Thủ trưởng các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này. 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để kịp thời giải quyết./. PHỤ LỤC: THÔNG TIN TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2020/QĐ-UBND ngày tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả …….. mong nhận được phản ánh, kiến nghị của người dân theo các nội dung sau đây: - Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công tỉnh Hải Dương… - Hành vi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận Một cửa làm dịch vụ hoặc câu kết với người khác làm dịch vụ để trục lợi bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác của người đi làm thủ tục hành chính ngoài quy định. - Quy định hành chính không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính. - Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân. Phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận theo một trong các hình thức sau: - Gửi qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/p/phananhkiennghi/pakn-gui-pakn.html; - Gửi đến cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 45 phố Quang Trung, phường Quang Trung, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương; - Số điện thoại chuyên dùng: (0220) 3840888, 3837444; - Phản ánh trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công/Bộ phận Một cửa: Gặp trực tiếp người phụ trách để phản ánh, kiến nghị; - Gửi qua thư điện tử (Email): haiduongkstthc@gmail.com.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hải Dương", "promulgation_date": "16/10/2020", "sign_number": "50/2020/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Dương Thái", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-52-KH-UBND-2024-Truyen-thong-thuong-hieu-diem-den-du-lich-Ninh-Binh-602949.aspx
Kế hoạch 52/KH-UBND 2024 Truyền thông thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 52/KH-UBND Ninh Bình, ngày 13 tháng 3 năm 2024 KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045 Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030; Căn cứ các Quyết định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quyết định số 440/QĐ-BVHTTDL ngày 02/03/2023 về việc phê duyệt Chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 2522/QĐ-BVHTTDL ngày 13/7/2016 phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045; Căn cứ Quyết định số 1339/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển Du lịch Ninh Bình giai đoạn 2021- 2030, định hướng đến năm 2045; Căn cứ Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 29/4/2022 của UBND tỉnh về quảng bá xúc tiến du lịch Ninh Bình giai đoạn 2022-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch truyền thông và phát triển thương hiệu điểm đến du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2024- 2030, định hướng đến năm 2045 như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Xây dựng và phát triển hình ảnh, thương hiệu du lịch Ninh Bình là điểm đến du lịch hấp dẫn thông qua việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu ngay bên trong điểm đến, kết hợp với công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, lợi thế, tài nguyên, con người, văn hóa lịch sử, sản phẩm dịch vụ du lịch và các chủ trương, chính sách phát triển du lịch của tỉnh nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược, khách du lịch đến tham quan, trải nghiệm, nghiên cứu, khảo sát đầu tư hình thành sản phẩm du lịch có chất lượng cao, góp phần xây dựng, định vị, lan tỏa hình ảnh thương hiệu du lịch Ninh Bình trên bản đồ du lịch Việt Nam, khu vực và quốc tế. - Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và người dân về mục đích, vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch Ninh Bình. Sử dụng Bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch một cách đồng bộ, nhất quán để tuyên truyền, quảng bá du lịch trong thời gian tới. 2. Yêu cầu - Hoạt động truyền thông và quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch phải được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, có sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh và cộng đồng địa phương. Mục tiêu cần bám sát nội dung các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển du lịch của Trung ương và của tỉnh. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí, nguồn lực cho các chương trình, dự án xúc tiến, tuyên truyền phát triển du lịch một cách bài bản, thống nhất. - Không ngừng đổi mới nội dung, hình thức, đẩy mạnh chuyển đổi số, các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quảng bá, xúc tiến, phát triển thương hiệu điểm đến du lịch trong giai đoạn mới. Chương trình truyền thông thương hiệu điểm đến du lịch phải lựa chọn kỹ nội dung, hình thức và đối tượng tuyên truyền. Các nội dung, giải pháp triển khai thực hiện phải bảo đảm tính khả thi và điều kiện phát triển du lịch của địa phương, doanh nghiệp. Qua đó làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến, truyền thông, quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch hàng năm. - Tổ chức hoạt động truyền thông phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, chú trọng huy động nguồn lực xã hội hóa cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh nói chung và hoạt động quảng bá xúc tiến sản phẩm du lịch của doanh nghiệp nói riêng. - Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của các tổ chức, đơn vị liên quan và huy động sự tham gia tích cực, tự giác của cộng đồng địa phương; gắn xúc tiến, quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch với xúc tiến thương mại, đầu tư, tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH NINH BÌNH 1. Xác định bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình 1.1 Biểu trưng và tiêu đề du lịch Ninh Bình (Logo và Slogan) Biểu trưng và Tiêu đề du lịch Ninh Bình được xác định như sau (thực hiện tại Đề tài khoa học cấp tỉnh “Xây dựng và phát triển thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình): + Biểu trưng (logo) + Tiêu đề (Slogan): Tiếng Việt: “Ninh Bình- Tuyệt sắc miền cố đô”. Tiếng Anh: “Ninh Binh – The Magnificent Ancient Capital” - Nội dung thông điệp (ý nghĩa của Logo và Slogan): Làm nổi bật giá trị cốt lõi của thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình gắn với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, bản sắc văn hóa của vùng đất Cố Đô, cảnh quan tươi đẹp, con người nồng hậu, ẩm thực đặc sắc cùng với giá trị nổi bật của Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới Quần thể danh thắng Tràng An, kết nối với yếu tố cảm xúc, tinh thần của khách du lịch, đem lại các trải nghiệm du lịch độc đáo, chân thực. 1.2. Công bố bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình và hướng dẫn sử dụng bộ nhận diện thương hiệu - Tổ chức Hội nghị công bố Bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình và Quy chế quản lý sử dụng Bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch. - Triển khai hướng dẫn sử dụng bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình (quy cách, quy chuẩn). 2. Giải pháp xây dựng hình ảnh thương hiệu du lịch trong tỉnh 2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hình ảnh và thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình - Tuyên truyền, vận động người dân xây dựng môi trường du lịch văn hóa, văn minh, an toàn, thân thiện, mến khách. - Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao kỹ năng đón tiếp và phục vụ khách du lịch một cách chuyên nghiệp, thể hiện tinh thần hiếu khách, trọng khách của người dân Cố đô, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ khách du lịch... - Tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ của lao động làm du lịch để nâng cao thương hiệu điểm đến du lịch bằng chính chất lượng sản phẩm dịch vụ và tính chuyên nghiệp. Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng văn hóa doanh nghiệp, chiến lược marketing, phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với hình ảnh, thương hiệu điểm du lịch của tỉnh. 2.2. Định hướng kiến trúc, cảnh quan các khu vực công cộng Dựa trên tài nguyên văn hóa - lịch sử, danh lam thắng cảnh tại địa phương để định hướng và xây dựng các kiến trúc đô thị, các khu dân cư có hình tượng, dáng dấp biểu trưng, biểu tượng gắn với các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc, điêu khắc của vùng đất Cố đô. 2.3. Lựa chọn và thiết kế hình ảnh động vật, thực vật đặc trưng của tỉnh làm linh vật quảng bá thương hiệu Nghiên cứu, tổ chức cuộc thi thiết kế linh vật làm hình ảnh đặc trưng quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình nổi bật, sáng tạo, ấn tượng phản ánh rõ nét giá trị cốt lõi về tự nhiên và văn hóa của tỉnh; phù hợp, đồng bộ với Bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình. 2.4. Tổ chức cuộc thi báo chí, các cuộc thi viết, sáng tác về đề tài du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch Ninh Bình - Phát động cuộc thi Báo chí viết về đề tài du lịch Ninh Bình với các thể loại báo hình, báo viết, báo điện tử đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng để vừa hướng dẫn, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp về xây dựng hình ảnh thương hiệu du lịch bằng chính chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp, đồng thời đẩy mạnh truyền thông quảng bá, thu hút khách du lịch đến Ninh Bình. - Tổ chức các cuộc thi sáng tác ca khúc, tác phẩm văn học nghệ thuật, điêu khắc về các giá trị văn hóa, lịch sử, giá trị tự nhiên của Ninh Bình. 3. Giải pháp truyền thông, quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình 3.1. Đẩy mạnh truyền thông nội bộ thương hiệu du lịch - Truyền thông thương hiệu tại các sự kiện ngoại giao của tỉnh: Đưa các sản phẩm lưu niệm, quà tặng mang hình ảnh thương hiệu du lịch Ninh Bình trong các chuyến thăm ngoại giao của tỉnh, sử dụng thương hiệu du lịch Ninh Bình trong phông nền trang trí các cuộc gặp gỡ, giao lưu văn hóa, thể thao, du lịch và các sự kiện khác của tỉnh. - Truyền thông thương hiệu đối với cộng đồng dân cư: Thông qua nhiều kênh khác nhau như: Tư vấn cộng đồng, trình diễn trên đường phố, hội nghị, hội thảo và phương tiện truyền thông địa phương. - Xây dựng kế hoạch lựa chọn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy hình thức quảng bá kết hợp giữa thương hiệu du lịch của tỉnh và thương hiệu doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch, doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí, các tổ chức văn hóa, nghệ thuật… Thông qua đó để mở rộng ảnh hưởng thương hiệu và xã hội hoá kinh phí xúc tiến thương hiệu. 3.2. Các kênh truyền thông thương hiệu du lịch Sử dụng Bộ nhận diện thương hiệu du lịch “Ninh Bình” với Slogan (tiếng Việt) “Tuyệt sắc miền Cố Đô” và (tiếng Anh) “The Magnificent Ancient Capital” trên tất cả các ấn phẩm, tư liệu, hình thức truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch Ninh Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 3.2.1. Xây dựng ấn phẩm, tài liệu truyền thông, quảng bá - Xây dựng và phát hành ấn phẩm, tài liệu truyền thông quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình. - Xây dựng và phát hành ấn phẩm, tài liệu du lịch bằng nhiều hình thức, chất liệu khác nhau với nhiều ngôn ngữ; kết hợp sử dụng loại hình sách điện tử và mã QR code phục vụ tuyên truyền và quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình như tập gấp, cẩm nang hướng dẫn du lịch Ninh Bình, sổ tay du lịch Ninh Bình, bản đồ du lịch Ninh Bình… với đa ngôn ngữ như Việt, Anh, Trung, Hàn, Nhật,… phục vụ cho từng thị trường khách du lịch trọng điểm. Các ấn phẩm, tài liệu du lịch quảng bá các thông điệp quan trọng và các hình ảnh điểm đến du lịch an toàn, thân thiện chất lượng và hấp dẫn, mang các giá trị bản sắc thương hiệu: “Chất lượng - Quality, Sáng tạo - Creativity, Trách nhiệm - Responsibility, An toàn - Safety và Hứng khởi - Exciting” đến với du khách. - Các địa phương, doanh nghiệp căn cứ vào hướng dẫn của Bộ nhận diện để thống nhất xây dựng các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền cho các điểm du lịch tại địa phương của mình. 3.2.2. Xây dựng phim, phóng sự, trailer, video clip quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình - Xây dựng phim, phóng sự, video clip, trailer, thông điệp nhằm quảng bá về thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình; liên kết với các đài truyền hình trong nước và quốc tế để sản xuất các Chương trình quảng bá du lịch Ninh Bình. - Các cơ quan, đơn vị, địa phương lồng ghép các thông tin truyền thông bộ nhận diện thương hiệu trong công tác xây dựng các chương trình tuyên truyền trực quan trên các phương tiện thông tin truyền thông, báo, đài. 3.2.3. Truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng a. Truyền thông, quảng bá trên báo và tạp chí chuyên đề về du lịch - Xây dựng chuyên trang du lịch trên báo in và báo điện tử của Báo Ninh Bình. Thực hiện các tin, bài viết tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch Ninh Bình trên các báo điện tử như VnExpress, Tuổi trẻ, Thanh niên, Dân trí, VTC News, Vietnamnet… - Thực hiện các bài viết chuyên đề giới thiệu các sản phẩm du lịch đặc trưng của Ninh Bình trên các tạp chí chuyên đề về du lịch: Các Tạp chí về Du lịch, Tạp chí Heritage (Vietnam Airlines), Tạp chí Look (Bamboo Airway), One2fly (VietjetAir)… - Thực hiện các bài viết giới thiệu điểm đến du lịch Ninh Bình trên các tạp chí du lịch thế giới: National Geographic Traveler, Lonely Planet magazine, International Traveller, Travel + Leisure. b. Truyền thông qua kênh truyền hình trung ương, địa phương và quốc tế - Truyền thông qua các chương trình truyền hình thực tế trong và ngoài nước, các sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao và du lịch tổ chức trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng chuyên mục giới thiệu về du lịch trên sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình. - Tiếp tục duy trì và phát triển các kênh truyền thông (Ấn tượng Ninh Bình) trên các nền tảng số, mạng xã hội để quảng bá, thu hút khách du lịch (Zalo, Facebook, Youtube, Tiktok...) 3.2.4. Truyền thông dựa trên nền tảng số - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số cụ thể các điểm đến du lịch, các di tích văn hóa - lịch sử, thông tin về cơ sở lưu trú, nhà hàng, phương tiện di chuyển…; Triển khai mã QR tại các điểm đến, hệ thống thuyết minh ảo hỗ trợ thuyết minh tiếng Việt và tiếng Anh. - Xây dựng các ứng dụng du lịch thông minh giúp đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.Vận hành vé điện tử, bãi đỗ xe thông minh, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), Chatbot AI, Google Art and Culture. - Hoàn thiện, nâng cấp và vận hành Cổng thông tin Du lịch và Ứng dụng du lịch - Ninh Bình. - Mở các lớp bồi dưỡng về chuyển đổi số xây dựng dữ liệu, hình ảnh về điểm đến du lịch Ninh Bình để truyền thông thương hiệu. 3.2.5. Tổ chức các sự kiện truyền thông, quảng bá thương hiệu du lịch - Truyền thông qua các chương trình hoạt động, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm trong nước để tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương hiệu du lịch và giới thiệu các điểm đến du lịch của Ninh Bình. - Quảng bá thông tin điểm đến du lịch Ninh Bình qua các sự kiện kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, thể thao, du lịch tầm khu vực và quốc tế. - Tổ chức các chương trình làm việc với các đoàn xúc tiến du lịch, các doanh nghiệp lữ hành, cơ quan báo chí truyền thông trong nước và ngoài nước. Tham gia giới thiệu thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình tại một số hội chợ Du lịch quốc tế lớn như WTM London, ITB Berlin... - Tăng cường truyền thông thông qua các chương trình hợp tác, kết nối du lịch giữa Ninh Bình với các tỉnh, thành phố đã ký kết, hợp tác: + Phối hợp triển khai hiệu quả và tích cực tham gia các chương trình thỏa thuận liên kết, hợp tác phát triển du lịch đã ký kết với các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Quảng Bình… + Phối hợp, duy trì hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. + Đẩy mạnh liên kết, phát triển du lịch với các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh Nam Trung Bộ. 3.2.6. Tuyên truyền, quảng bá bằng hình thức trực quan Tăng cường tuyên truyền, quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình, các sự kiện du lịch của tỉnh diễn ra trong năm qua băng rôn, panô tấm lớn, các video clip trên các màn hình Led, các Kiots... tại các điểm công cộng, nơi tập trung đông người như: Các điểm du lịch lớn, nhà ga, bến xe, bến tàu, quảng trường, trên các tuyến Quốc lộ, trục đường chính, tại các đơn vị kinh doanh du lịch... 3.2.7. Mời các KOL, người nổi tiếng (Hoa Hậu, đại sứ du lịch...) thực hiện các video clip ngắn giới thiệu du lịch Ninh Bình trên các tảng mạng xã hội Youtube, Facebook, Tiktok… III. KINH PHÍ THỰC HIỆN Nguồn kinh phí: Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí xã hội hóa từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện, đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Du lịch tổng hợp). 2. Sở Du lịch có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; xây dựng quy chế quản lý, tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ nhận diện thương hiệu; phối hợp, làm việc với các đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ để tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện; đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch. 3. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật. 4. Đề nghị Hiệp hội Du lịch tỉnh Ninh Bình phỏ biến rộng rãi Kế hoạch này tới các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh du lịch; giới thiệu, vận động và hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch để giới thiệu tiềm năng, lợi thế thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình cùng thương hiệu và dịch vụ của doanh nghiệp đến khách du lịch trong nước và quốc tế. 5. Các đơn vị, doanh nghiệp doanh kinh doanh du lịch chủ động đẩy mạnh liên kết, hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong các hoạt động quảng bá hình ảnh, thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ. Phối hợp, lồng ghép thực hiện quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình trong các chương trình truyền thông riêng của đơn vị. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Du lịch) để kịp thời chỉ đạo./. Nơi nhận: - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành; - UBND huyện, thành phố; - Hiệp hội Du lịch tỉnh Ninh Bình; - Lưu: VT, VP5,6,9. Zh_VP5 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Song Tùng DANH MỤC NHIỆM VỤ Kèm theo Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 13/03/2024 của UBND tỉnh Ninh Bình 1. Công bố bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình và hướng dẫn sử dụng bộ nhận diện thương hiệu TT Nhiệm vụ và công việc Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Thời hạn hoàn thành 1 Tổ chức Hội nghị công bố bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình Sở Du lịch Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành, địa phương liên quan; Hiệp hội Du lịch Tháng 03/2024 2 Triển khai hướng dẫn sử dụng bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình. Tham mưu xây dựng và ban hành quy chế, hướng dẫn quản lý sử dụng thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình Sở Du lịch Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan; Hiệp hội Du lịch Trong năm 2024 2. Truyền thông, quảng bá hình ảnh thương hiệu du lịch trong tỉnh TT Nhiệm vụ và công việc Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Thời hạn hoàn thành 2.1 Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về du lịch Tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao kỹ năng đón tiếp và phục vụ khách du lịch cho người dân, xây dựng môi trường du lịch văn hóa, văn minh du lịch Tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ của lao động làm du lịch để nâng cao thương hiệu điểm đến Sở Du lịch, UBND các huyện, thành phố Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị có liên quan Từ năm 2024 - 2030 2.2 Định hướng kiến trúc, cảnh quan các khu vực công cộng Dựa trên tài nguyên văn hóa - lịch sử, danh lam thắng cảnh tại địa phương để định hướng và xây dựng các kiến trúc đô thị, các khu dân cư có hình tượng, dáng dấp biểu trưng, biểu tượng gắn với các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc, điêu khắc của vùng đất Cố đô UBND các huyện, thành phố Sở Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Giao thông Vận tải; Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị có liên quan Từ năm 2024- 2030 2.3 Tổ chức cuộc thi báo chí, các cuộc thi về đề tài du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch Ninh Bình Phát động cuộc thi Báo chí viết về đề tài du lịch Ninh Bình với các thể loại báo hình, báo viết, báo điện tử đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức các cuộc thi sáng tác ca khúc, tác phẩm văn học nghệ thuật, điêu khắc về các giá trị văn hóa, lịch sử, giá trị tự nhiên của Ninh Bình Sở Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Bình Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Du lịch Thường xuyên 2.4 Lựa chọn và thiết kế hình ảnh động vật, thực vật đặc trưng của tỉnh làm linh vật quảng bá thương hiệu Sở Du lịch Sở Văn hóa và Thể thao; Hiệp hội Du lịch và các đơn vị liên quan Năm 2024-2025 3. Giải pháp truyền thông quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình TT Nhiệm vụ và công việc Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Thời hạn hoàn thành 3.1 Xây dựng ấn phẩm, tài liệu truyền thông, quảng bá du lịch Xây dựng và phát hành ấn phẩm, tài liệu truyền thông gắn với bộ nhận diện du lịch mới quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình Sở Du lịch Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, địa phương liên quan; Đài PT&TH; Báo Ninh Bình Tháng 2- 5/2024 3.2 Xây dựng phim, phóng sự, trailer, video clip quảng bá về thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ban, ngành, địa phương liên quan; các đài, báo, tạp chí được ký kết Thường xuyên 3.3 Truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng - Truyền thông, quảng bá trên báo và tạp chí chuyên đề về du lịch Sở Du lịch Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ban, ngành, địa phương liên quan; các đài, báo, tạp chí được ký kết Từ năm 2024- 2030 - Truyền thông qua kênh truyền hình trung ương, địa phương và quốc tế Đài PT&TH; Báo Ninh Bình; Sở Du lịch Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ban, ngành, địa phương liên quan; các cơ quan báo chí ký kết hợp tác truyền thông Thường xuyên - Xây dựng chuyên mục giới thiệu về du lịch trên sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình Đài Phát thanh và Truyền hình Sở Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa và Thể thao 3.4 Truyền thông dựa trên nền tảng số và các trang mạng xã hội thu hút sự quan tâm của khách du lịch Sở Du lịch Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ban, ngành, địa phương liên quan; các cơ quan báo chí ký kết hợp tác truyền thông - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số về du lịch Sở Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị kinh doanh du lịch Từ năm 2024- 2030 - Xây dựng các sản phẩm, ứng dụng du lịch thông minh đáp ứng nhu cầu của khách du lịch Sở Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Khoa học và Công nghệ; BQL các khu du lịch UBND các huyện, thành phố Từ năm 2024- 2030 - Hoàn thiện, nâng cấp và vận hành Cổng thông tin Du lịch và Ứng dụng du lịch - Ninh Bình” Sở Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị kinh doanh du lịch Năm 2024 3.5 Truyền thông qua tổ chức các sự kiện quảng bá thương hiệu du lịch - Truyền thông qua các chương trình hoạt động, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm trong nước để tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương hiệu du lịch và giới thiệu các điểm đến du lịch của Ninh Bình Sở Du lịch Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch Thường xuyên - Truyền thông quảng bá thông tin điểm đến du lịch Ninh Bình qua các sự kiện kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, thể thao, du lịch tầm khu vực và quốc tế Sở Du lịch; Văn phòng UBND tỉnh; Sở Văn hóa và Thể thao Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố Thường xuyên - Tổ chức các chương trình làm việc với các đoàn xúc tiến du lịch; các doanh nghiệp lữ hành, đoàn cơ quan báo chí truyền thông trong và ngoài nước Sở Du lịch Các sở, ban, ngành liên quan; Hiệp hội Du lịch; các doanh nghiệp du lịch Hàng năm - Tham gia giới thiệu thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình tại một số sự kiện và hội chợ Du lịch quốc tế lớn như WTM London, ITB Berlin... Sở Du lịch Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Du lịch; các đơn vị kinh doanh du lịch Hàng năm - Tăng cường truyền thông thông qua các chương trình hợp tác, kết nối du lịch giữa Ninh Bình với các tỉnh/thành đã ký kết, hợp tác Sở Du lịch Các sở, ngành liên quan; Hiệp hội Du lịch; các doanh nghiệp du lịch Hàng năm 3.6 Tuyên truyền, quảng bá bằng hình thức trực quan Sở Du lịch; UBND các huyện, thành phố Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giao thông Vận tải... Thường xuyên 3.7 Mời các KOL, người nổi tiếng (Hoa hậu, đại sứ du lịch...) thực hiện các video clip ngắn giới thiệu du lịch Ninh Bình trên các nền tảng của mạng xã hội Sở Du lịch Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị kinh doanh du lịch… Thường xuyên 4. Truyền thông, quảng bá qua các hoạt động khác TT Nhiệm vụ và công việc Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Thời hạn hoàn thành Gắn mã QR Code trên một số sản phẩm OCOP gắn nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch mới của tỉnh Sở Nông nghiệp PTNT; Sở Du lịch; Sở Công Thương Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch… Năm 2024 - 2025
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình", "promulgation_date": "13/03/2024", "sign_number": "52/KH-UBND", "signer": "Trần Song Tùng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-2096-QD-UBND-2014-Quy-hoach-he-thong-rung-giong-cay-trong-lam-nghiep-Phu-Yen-332276.aspx
Quyết định 2096/QĐ-UBND 2014 Quy hoạch hệ thống rừng giống cây trồng lâm nghiệp Phú Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2096/QĐ-UBND Phú Yên, ngày 24 tháng 12 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG RỪNG GIỐNG, VƯỜN GIỐNG, VƯỜN ƯƠM GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP; Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020; số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020; số 147/2007/QĐ- TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015; số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020; Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC ngày 05/06/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg; Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 62/2006/QĐ-BNN ngày 16/8/2006 về Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020; số 1238/QĐ-BNN-TCLN ngày 28/5/2012 phê duyệt Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống cây lâm nghiệp đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020; Căn cứ các văn bản của UBND Tỉnh về lập Quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống lâm nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Thông báo số 491/TB-UBND ngày 19/07/2011 về việc cho phép lập Quy hoạch; Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện Quy hoạch; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Báo cáo số 643/BC- SKHĐT ngày 16/12/2014; kèm theo biên bản họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch ngày 17/9/2014, đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 274/TTr-SNN-LN ngày 25/11/2014 và Báo cáo tổng hợp Quy hoạch), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau: I. TÊN QUY HOẠCH Quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH 1. Quan điểm phát triển 1.1. Giống cây trồng lâm nghiệp phải được coi là yếu tố quan trọng làm tăng năng suất và hiệu quả trồng rừng. 1.2. Xây dựng hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp để đáp ứng nhu cầu trồng rừng trên địa bàn Tỉnh. Tạo nguồn giống đảm bảo chất lượng, cân đối đủ nguồn giống hom, mô, hạt, nguồn giống gỗ lớn, gỗ nhỏ phục vụ cho mục tiêu phát triển đồng bộ các loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. 1.3. Đầu tư phát triển Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Phú Yên làm hạt nhân chính trong phát triển các loại giống cây trồng lâm nghiệp có chất lượng trên địa bàn Tỉnh. 2. Mục tiêu phát triển 2.1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn Tỉnh bảo đảm cung cấp giống có chất lượng phục vụ trồng rừng, hình thành hệ thống sản xuất dịch vụ giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ, phù hợp với cơ chế thị trường. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Đến năm 2016, cung cấp 60% giống từ nguồn giống được công nhận, trong đó 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng (vô tính); đến năm 2020, cung cấp 80% giống từ nguồn giống được công nhận, trong đó 80% giống từ nhân giống sinh dưỡng (vô tính) và đến năm 2030, cung cấp trên 90% giống từ nguồn giống được công nhận, trong đó trên 90% giống từ nhân giống sinh dưỡng (vô tính) cho trồng rừng phòng hộ, sản xuất trên địa bàn Tỉnh. - Đến năm 2016, hình thành mạng lưới sản xuất và cung ứng giống theo hướng xã hội hóa nghề giống cây lâm nghiệp với nhiều thành phần kinh tế; 100% các nguồn giống và cơ sở sản xuất kinh doanh giống được kiểm soát chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống đối với toàn bộ các loài cây trồng chính. - Đến năm 2020, cơ bản bảo đảm đủ số cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn Tỉnh. 3. Định hướng phát triển hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp 3.1. Về loài cây ưu tiên phát triển giống Chọn lọc các loài cây trồng phù hợp với mục đích trồng rừng (gỗ lớn, gỗ nhỏ, lâm sản ngoài gỗ…), sớm cho thu hoạch, có giá trị và hiệu quả kinh tế cao, tiềm năng thị trường lớn. Đối với rừng phòng hộ (đầu nguồn, chống cát, chắn sóng lấn biển) có khả năng phòng hộ theo từng mục đích phòng hộ cụ thể. - Nhóm cây lấy gỗ phục vụ trồng rừng kinh tế: + Gỗ lớn: Dầu rái, sao đen, muồng đen, xoan ta, thanh thất…. + Gỗ nhỏ: Các giống được công nhận của các loài bạch đàn, keo lai, keo lá tràm, keo tai tượng... - Nhóm loài cây trồng làm giàu rừng, trồng lại rừng phòng hộ, đặc dụng: Dầu rái, sao đen, muồng đen, gõ đỏ, gụ lau, gụ mật, bằng lăng... - Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ, đặc sản: Sa nhân, mây và các loài tre. - Nhóm loài cây trồng rừng phòng hộ đặc dụng: + Phòng hộ đầu nguồn: Dầu rái, sao đen, muồng đen, giáng hương, gụ lau, gụ mật, keo lá tràm, keo tai tượng. + Phòng hộ đất cát ven biển: Phi lao, chai lá cong, neem, bàng biển. - Nhóm loài cây trồng ngập mặn: Đước, sú vẹt, tràm, bần, mấm. 3.2. Về xây dựng hệ thống nguồn giống: Xây dựng hệ thống vườn giống, rừng giống, vườn cây đầu dòng và tuyển chọn cây mẹ nhằm quản lý tốt hệ thống nguồn giống trong Tỉnh để đảm bảo cung cấp đủ giống cho nhu cầu trồng rừng; đồng thời các nguồn giống cũng là nơi cung cấp những vật liệu cơ bản cho chương trình cải thiện, nâng cao chất lượng giống cây rừng. a) Trồng vườn giống: Diện tích khoảng 10 ha tại huyện Tây Hòa, trong đó: Keo lá tràm khoảng 05 ha; keo tai tượng khoảng 05 ha. b) Chuyển hóa rừng giống từ rừng tự nhiên: Diện tích khoảng 10 ha, trong đó: Dầu rái khoảng 05 ha tại huyện Sông Hinh; gõ đỏ khoảng 05 ha tại huyện Sơn Hòa. c) Chuyển hóa rừng giống từ rừng trồng: Diện tích khoảng 30 ha, trong đó: Dầu rái khoảng 15 ha, sao đen khoảng 10 ha tại huyện Tây Hòa; keo tai tượng khoảng 05 ha tại huyện Sơn Hòa. d) Thu hái giống từ cây mẹ trong rừng tự nhiên: Giáng hương (huyện Sơn Hòa); chai lá cong (thị xã Sông Cầu); gụ lau (huyện Sông Hinh); sa nhân (huyện Sơn Hòa); mây nếp (huyện Tây Hòa, huyện Sông Hinh); huỷnh (huyện Sông Hinh); ké (huyện Sơn Hòa); thanh thất (huyện Sơn Hòa); bằng lăng (huyện Sơn Hòa)... đ) Thu hái từ cây mẹ rừng trồng, cây phân tán: Muồng đen (huyện Tây Hòa); dó bầu (huyện Tây Hòa); xoan ta (huyện Sông Hinh); tre (huyện Tây Hòa); me (thị xã Sông Cầu). e) Xây dựng vườn cây đầu dòng: Xây dựng vườn cây đầu dòng tại các địa điểm: Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bàn Thạch (diện tích khoảng 1,4 ha, loài cây keo lai, bạch đàn); Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Cầu (diện tích khoảng 1,4 ha, loài cây keo lai, bạch đàn); Trạm Thực nghiệm giống lâm nghiệp thuộc Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Phú Yên (diện tích khoảng 0,64 ha, loài cây keo lai, bạch đàn, phi lao và một số loài khác); Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Phú Yên (diện tích khoảng 0,6 ha, loài cây keo lai, bạch đàn, phi lao…) và các thành phần kinh tế khác. 3.3. Xây dựng hệ thống vườn ươm, nuôi cấy mô: a) Vườn ươm quy mô lớn (quy mô > 1.000.000 cây giống/năm): Đầu tư nâng cấp Vườn ươm Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Cầu và Vườn ươm Trạm thực nghiệm giống lâm nghiệp thuộc Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Phú Yên, diện tích khoảng 03 ha/vườn. Đồng thời, đầu tư xây dựng mới vườn ươm tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bàn Thạch, diện tích khoảng 03 ha/vườn và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng vườn ươm tại huyện Tây Hòa. b) Vườn ươm quy mô trung bình (quy mô từ 500.000 - 1.000.000 cây giống/năm): Đầu tư xây dựng mới 03 vườn để sản xuất cây sinh dưỡng tại các huyện Phú Hòa, Sơn Hòa và Đồng Xuân. c) Vườn ươm quy mô nhỏ: Duy trì các vườn ươm có năng lực và kinh nghiệm sản xuất giống để cung cấp giống cây trồng lâm nghiệp cho hộ gia đình trồng rừng, diện tích bình quân 0,5 -1,0 ha. 3.4. Về nghiên cứu giống cây trồng lâm nghiệp: Tập trung vào các loài cây trồng rừng kinh tế chủ lực cả cây nguyên liệu mọc nhanh lẫn cây gỗ lớn và cây lâm sản ngoài gỗ, cả cây nhập nội lẫn cây bản địa; kết hợp nghiên cứu chọn giống với nghiên cứu biện pháp lâm sinh để tăng năng suất rừng trồng. Các loài cây ưu tiên nghiên cứu: - Nhóm loài cây lấy gỗ phục vụ trồng rừng kinh tế: Gỗ lớn như dầu rái, sao đen, muồng đen, xoan ta, thanh thất…. Gỗ nhỏ như cây mọc nhanh: Bạch đàn, bạch đàn lai, keo lai, keo tai tượng, keo lá tràm. - Nhóm loài cây trồng làm giàu rừng, trồng bổ sung trong khoanh nuôi rừng phòng hộ, đặc dụng: Dầu rái, sao đen, giáng hương, muồng đen, bằng lăng... - Nhóm loài cây đặc sản và lâm sản ngoài gỗ: Dó bầu, tre, sa nhân. - Nhóm loài cây trồng rừng phòng hộ: + Phòng hộ đầu nguồn: Dầu rái, sao đen, muồng đen, gụ lau, gụ mật, huỷnh, chò, keo lá tràm, keo tai tượng... + Phòng hộ đất cát ven biển: Chai lá cong, phi lao, neem, bàng biển... + Phòng hộ đất ngập nước: Tràm, đước, bần, mấm trắng, sú vẹt... 3.5. Các dự án ưu tiên đầu tư: a) Dự án Hỗ trợ đầu tư nâng cấp nhà nuôi cấy mô Trạm Giống cây trồng lâm nghiệp thuộc Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Phú Yên và Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Phú Yên. Hỗ trợ xây dựng vườn ươm cho các ban quản lý rừng phòng hộ tại các huyện, thị xã. b) Dự án Xây dựng rừng giống chuyển hóa; trồng rừng giống; chọn lọc cây mẹ từ rừng tự nhiên; chọn lọc cây mẹ từ rừng trồng, cây phân tán. c) Dự án Đào tạo ứng dụng công nghệ mô, chọn loài, khảo nghiệm giống mới cho cán bộ thuộc Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Phú Yên, Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Phú Yên. Đào tạo công tác quản lý giống cho các chủ vườn ươm và cán bộ quản lý cấp huyện, xã. 4. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch 4.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư: a) Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện Quy hoạch khoảng 37 tỷ đồng, trong đó: Giai đoạn 2015-2020: 35,8 tỷ đồng; giai đoạn 2021-2030: 1,2 tỷ đồng. b) Dự kiến các nguồn vốn đầu tư: - Vốn ngân sách Trung ương: Chiếm 18,14% tổng vốn đầu tư. Đây là nguồn vốn cơ bản, cần tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thông qua các chương trình phát triển lâm nghiệp để hỗ trợ đầu tư xây dựng vườn cây đầu dòng, trồng vườn giống, chuyển hóa rừng giống. Hỗ trợ Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Phú Yên, Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Phú Yên nâng cấp, xây dựng mới vườn ươm. - Vốn ngân sách địa phương: Chiếm 3,86% tổng vốn đầu tư. Ngân sách Tỉnh hỗ trợ đầu tư cho hoạt động quản lý, đào tạo, mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm giống và các ban quản lý rừng phòng hộ. - Vốn vay tín dụng và thương mại: Chiếm 50% tổng vốn đầu tư. Thông qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, hộ gia đình vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển giống cây trồng lâm nghiệp. - Vốn tự có của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất và huy động từ các tổ chức khác: Chiếm 28% tổng vốn đầu tư. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa lâu dài, có tính quyết định đến sự phát triển nghề giống lâm nghiệp của Tỉnh. Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, Chủ Quy hoạch triển khai công bố rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế. Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến kêu gọi đầu tư. 4.2. Giải pháp tổ chức quản lý sản xuất và cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp: - Tổ chức quản lý sản xuất và cung ứng giống cây lâm nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương về công tác quản lý sản xuất và cung ứng giống cây lâm nghiệp. Thường xuyên tổ chức tập huấn các văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp; thủ tục đăng ký chứng nhận, công bố tiêu chuẩn chất lượng giống lâm nghiệp; Danh mục giống được phép nhập, sản xuất tại Việt Nam; ghi chép sổ theo dõi giống lâm nghiệp cho các đơn vị, cá nhân có liên quan. - Nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng rộng rãi các qui trình công nghệ sản xuất giống mới, sạch bệnh; phổ biến chuyển giao rộng rãi các mô hình, công nghệ sản xuất giống mới có hiệu quả; tham gia công tác tuyên truyền để người dân thực hiện đúng các quy định về sản xuất, kinh doanh giống của Nhà nước. 4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ: - Quan tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ thuật trong việc sản xuất giống cây lâm nghiệp, nhất là phương pháp nuôi cấy mô. Điều tra, tuyển chọn, khảo nghiệm giống mới góp phần làm phong phú tập đoàn giống cây trồng rừng trên địa bàn Tỉnh. - Phối hợp với các đơn vị cơ sở nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp của Trung ương để phát huy lợi thế sẵn có về cơ sở vật chất, trang thiết bị để nghiên cứu chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu về giống cây trồng lâm nghiệp có hiệu quả. - Hoàn thiện công nghệ, quy trình kỹ thuật sản xuất giống cho từng dòng (cả mô và hom). Thiết lập hệ thống vườn giống cây đầu dòng, vườn giống vô tính, hữu tính được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp trong quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống. - Tăng cường đầu tư trang thiết bị cho Trạm Giống cây lâm nghiệp thuộc Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Phú Yên, Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Phú Yên để nâng cao công tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, nâng cao hiệu quả của công tác chọn tạo giống. 4.4. Giải pháp về đào tạo phát triển nhân lực: - Quan tâm đào tạo cán bộ chuyên làm công tác giống của Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Phú Yên về giâm hom, nuôi cấy mô; cán bộ nhân viên kỹ thuật của các chủ rừng giống, vườn giống về thu hái, bảo quản, kiểm nghiệm, đóng gói... - Thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác giống ở các địa phương nhằm bổ sung kiến thức về chọn giống và nhân giống. Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề về nhân giống sinh dưỡng, về kỹ thuật xây dựng các loại nguồn giống; thu hái, chế biến, kiểm nghiệm, bảo quản hạt giống, công nghệ sinh học cho các địa phương. - Tập huấn kỹ thuật cho các chủ vườn ươm, phương pháp tài liệu hóa nguồn giống, vật liệu giống, hệ thống ghi chép sổ sách và các thủ tục liên quan khác. 5. Các nội dung khác Cụ thể theo Báo cáo tổng hợp Quy hoạch hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chịu trách nhiệm tổ chức công bố rộng rãi Quy hoạch đến các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế bằng các hình thức phù hợp, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Quy hoạch; vận động nhân dân tham gia thực hiện Quy hoạch. Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch. Định kỳ hàng năm đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND Tỉnh và các cơ quan chức năng theo quy định. Chủ động huy động, đề xuất các nguồn vốn để đầu tư, phát triển hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn Tỉnh đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu Quy hoạch đã đề ra. 2. Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch. Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Trúc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên", "promulgation_date": "24/12/2014", "sign_number": "2096/QĐ-UBND", "signer": "Lê Văn Trúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-225-QD-UBND-2018-sua-doi-368-QD-UBND-Quy-che-phoi-hop-giai-quyet-thu-tuc-Bac-Ninh-387757.aspx
Quyết định 225/QĐ-UBND 2018 sửa đổi 368/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 225/QĐ-UBND Bắc Ninh, ngày 04 tháng 5 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUYẾT ĐỊNH SỐ 368/QĐ-UBND NGÀY 26/7/2017 CỦA UBND TỈNH, BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí ngày 25/11/2015; Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Căn cứ Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Căn cứ Quyết định số 506/QĐ-TTg ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh; Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh, ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4: 1.1. Sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 thành Khoản 2, Khoản 3. 1.2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 1: “1. Hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ: a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận của các cơ quan có liên quan tại Trung tâm hoặc Bộ phận tiếp nhận của Trung tâm đối với những TTHC đã được các cơ quan có liên quan ủy quyền để Trung tâm nhận thay (trường hợp hồ sơ liên thông thì cá nhân, tổ chức nộp tại Bộ phận tiếp nhận của cơ quan chủ trì giải quyết TTHC); nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến qua mạng”. 1.3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 2: “2. Giải quyết TTHC a) Các cơ quan có liên quan thực hiện giải quyết TTHC theo thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trước khi quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định, theo quy định phải xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Văn bản xin ý kiến (kèm theo hồ sơ liên quan) của cơ quan đầu mối gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan theo hình thức tiếp nhận và có hẹn trả kết quả qua Trung tâm để theo dõi, đánh giá giám sát trong quy trình thực hiện TTHC.” 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11: 2.1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2: “2. Cử công chức đến hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và thẩm định, giải quyết TTHC tại Trung tâm (nếu có) phải là những người giữ chức vụ (hoặc được quy hoạch) từ Phó Trưởng phòng trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.” 2.2. Bổ sung Khoản 5, Khoản 6: “5. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định những TTHC ủy quyền để Trung tâm tiếp nhận thay đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. 6. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định những TTHC được thực hiện thẩm định, giải quyết và phê duyệt (nếu có) tại Trung tâm.” 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12: “2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc. Trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận những hồ sơ TTHC do các cơ quan có liên quan ủy quyền tiếp nhận thay tại Trung tâm. Phối hợp với cơ quan đầu mối thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân tại Trung tâm. Chuyển hồ sơ đến và đề nghị các cơ quan có liên quan cho ý kiến thẩm định, thỏa thuận,… hoặc giải quyết TTHC theo thẩm quyền; tổ chức hội nghị xin ý kiến (trong trường hợp cần thiết). Theo dõi, đánh giá giám sát quá trình thực hiện TTHC đối với những TTHC liên thông.” 4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 14: “2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả a) Mùa hè: - Buổi sáng: Từ 7h30 đến 11h30; - Buổi chiều: Từ 13h30 đến 16h30. b) Mùa đông: - Buổi sáng: Từ 8h đến 11h30; - Buổi chiều: Từ 13h30 đến 16h30.” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Thủ trưởng các cơ quan: Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan và Trung tâm Hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - TT.Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Báo Bắc Ninh, Đài PT&TH tỉnh; - Công Báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, NC, CVP. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Tử Quỳnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "04/05/2018", "sign_number": "225/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tử Quỳnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-1499-TB-TCHQ-2015-phan-loai-hang-hoa-xuat-nhap-khau-la-Chat-xu-ly-nhuom-bong-267010.aspx
Thông báo 1499/TB-TCHQ 2015 phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu là Chất xử lý nhuộm bông
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1499/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/1/2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa Xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; Trên cơ sở kết quả phân tích của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa XNK - Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh tại thông báo số 210/TB-PTPLHCM ngày 23/01/2015 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: A073 #& Solid Color Soda (Chất xử lý nhuộm bông). 2. Đơn vị nhập khẩu: Công ty TNHH Brotex (Việt Nam); Đ/c: Lô 34-6, Đường D11, KCN Phước Đông, H. Gò Dầu, T. Tây Ninh; MST: 3901157636. 3. Số, ngày tờ khai hải quan: 10003798222/E15 ngày 14/06/2014 tại Chi cục HQ KCN Trảng Bàng (Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh). 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Hỗn hợp của natri sunphat, natri cacbonat, natri hydroxit, hợp chất amin... dạng bột. 5. Kết quả phân loại: Tên thương mại: Solid Color Soda. Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Hỗn hợp của natri sunphat, natri cacbonat, natri hydroxit, hợp chất amin... dạng bột. Ký, mã hiệu, chủng loại: không rõ thông tin. Nhà sản xuất: không rõ thông tin. thuộc nhóm 38.24 "Chất gắn đã điều chế dùng cho các loại khuôn đúc hoặc lõi đúc; các sản phẩm và chế phẩm hoá học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan (kể cả các sản phẩm và chế phẩm chứa hỗn hợp các sản phẩm tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác", mã số 3824.90.99 - - - Loại khác tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "13/02/2015", "sign_number": "1499/TB-TCHQ", "signer": "Nguyễn Dương Thái", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-2338-2006-QD-UBND-ho-tro-muc-dong-gop-nguoi-cai-nghien-ma-tuy-Hai-Duong-192410.aspx
Quyết định 2338/2006/QĐ-UBND hỗ trợ mức đóng góp người cai nghiện ma tuý Hải Dương
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2338/2006/QĐ-UBND Hải Dương, ngày 04 tháng 7 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ MỨC ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Phòng chống ma tuý ngày 09/12/2000; Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 02/11/2004 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý; Xét đề nghị của liên ngành Lao động Thương binh và Xã hội và Tài chính tại Tờ trình số 777/TTr-SLĐTBXH-STC ngày 28/6/2006, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt một số chế độ hỗ trợ và mức đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý. Cụ thể như sau: 1. Hỗ trợ tiền thuốc điều trị cắt cơn và chi phí quản lý tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: 475.000đồng/đối tượng. Trong đó: - Hỗ trợ tiền thuốc: 250.000 đồng/đối tượng; - Hỗ trợ chi phí quản lý và tổ chức cai nghiện: 225.000 đồng/đối tượng 2. Hỗ trợ 50% tiền ăn (tức là 70.000 đồng/người/tháng) mà người cai nghiện bắt buộc phải đóng trong thời gian 12 tháng không được hưởng trợ cấp tiền ăn (từ tháng thứ 13 đến tháng 24). 3. Người cai nghiện bắt buộc tập trung 24 tháng có trách nhiệm đóng góp 50% tiền ăn (70.000 đồng/người/tháng) trong thời gian 12 tháng không được hưởng trợ cấp tiền ăn (từ tháng thứ 13 đến tháng 24). 4. Người cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội trong thời gian 12 tháng có trách nhiệm đóng góp 3.650.000 đồng, bao gồm các khoản sau: - Tiền ăn: 140.000 đồng/tháng x 12 tháng = 1.680.000 đồng - Tiền thuốc: 250.000 đồng - Tiền xét nghiệm ma tuý: 50.000 đồng - Tiền mua vật dụng cá nhân: 50.000 đồng - Tiền đóng góp hoạt động văn thể: 20.000 đồng - Tiền điện, nước: 50.000đồng/tháng x 12 = 600.000 đồng - Chi phí phục vụ quản lý: 1.000.000 đồng 5. Chế độ miễn, giảm: Đối với người thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định hiện hành thực hiện như sau: - Miễn 100% tiền ăn (140.000 đồng/người/tháng) cho người cai nghiện bắt buộc tập trung; - Miễn 50% mức đóng góp nêu tại Khoản 4, Điều 1 của Quyết định này (1.825.000 đồng/người/12 tháng). Điều 2. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn lập hồ sơ, thực hiện các quy trình thủ tục xét và ra quyết định số tiền hỗ trợ, đóng góp cụ thể cho từng người cai nghiện theo đúng quy định. Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các khoản tiền do người cai nghiện đóng góp được thực hiện theo các quy định hiện hành. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; Thủ trưởng các ngành và đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản); - Bộ LĐTBXH (Cục kiểm tra văn bản); - Bộ Tài chính (Cục kiểm tra văn bản); - Bí thư và các Phó bí thư Tỉnh uỷ; - Thường trực HĐND tỉnh; - Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Như điều 3; - Lưu VT, VX(30) TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Phan Nhật Bình
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hải Dương", "promulgation_date": "04/07/2006", "sign_number": "2338/2006/QĐ-UBND", "signer": "Phan Nhật Bình", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1054-QD-UBND-2014-phong-chong-tieu-cuc-cong-vien-chuc-thi-dua-khen-thuong-Binh-Phuoc-234915.aspx
Quyết định 1054/QĐ-UBND 2014 phòng chống tiêu cực công viên chức thi đua khen thưởng Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1054/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 26 tháng 05 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13/11/2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 782/TTr-SNV ngày 15/5/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng. Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện Quyết định này về UBND tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ; - Ban TVTU; - TT. HĐND tỉnh; - CT, PCT; - Như Điều 3; - LĐVP, Phòng NC-NgV; - Lưu: VT. DN09 CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Trăm KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 26/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước) Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; UBND tỉnh Bình Phước ban hành kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng như sau: I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM 1. Mục tiêu Tập trung xây dựng đội ngũ công chức, viên chức "Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả". 2. Quan điểm - Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay; - Xây dựng một đội ngũ công chức, viên chức kỷ cương, kỷ luật, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ; đảm bảo sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật và củng cố niềm tin của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước và đội ngũ công chức, viên chức. II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẨY MẠNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã: 1.1. Thường xuyên phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý công chức, viên chức. Tập trung nghiên cứu, thực hiện tốt các yêu cầu, nội dung, giải pháp về công tác cán bộ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức" đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 và Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND tỉnh Bình Phước về việc thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2015. 1.2. Thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các nội dung quản lý công chức, viên chức gồm: Tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, chế độ tiền lương và đãi ngộ, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức theo thẩm quyền được phân cấp. 1.3. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung quy định của pháp luật về công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; tập trung chỉ đạo xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức. 1.4. Thực hiện việc công khai, minh bạch trong công tác tổ chức cán bộ; trách nhiệm giải trình của công chức, viên chức; thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức; nâng cao đạo đức công vụ của công chức. 1.5. Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, chặt chẽ, kết hợp thông tin, tuyên truyền việc phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng với việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ chính trị của đơn vị. 1.6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao hiệu quả các hoạt động ngăn chặn, phòng, chống để đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực trong mỗi cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm gương mẫu và quản lý chặt chẽ quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. 1.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. 1.8. Tập trung chỉ đạo giải quyết triệt để những vấn đề bức xúc, nổi cộm nảy sinh trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; xử lý nghiêm minh những sai phạm trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng theo quy định. 1.9. Tổ chức việc xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng. Công khai trên các phương tiện thông tin truyền thông đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu và khen thưởng bậc cao trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; 1.10. Đưa nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các đơn vị trực thuộc. 1.11. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và lồng ghép với báo cáo kết quả công tác đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức (qua Sở Nội vụ) trước ngày 31/11 hàng năm. 2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện hoặc thực hiện theo thẩm quyền: 2.1. Tiếp tục thực hiện tốt các nội dung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2015 được ban hành Kèm theo Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của UBND tỉnh. 2.2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tuyển dụng công chức, viên chức. 2.3. Tổ chức, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua khen thưởng. 2.4. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế (sau khi Chính phủ ban hành quy định về tinh giản biên chế) để đưa những công chức, viên chức hạn chế về phẩm chất, trình độ, năng lực công tác không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ ra khỏi nền công vụ. 2.5. Trên cơ sở tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo và quy trình, thủ tục bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo do Trung ương ban hành, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước theo thẩm quyền, bảo đảm sự thống nhất giữa quy định của Đảng và pháp luật về công tác này, tạo thuận lợi cho công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo được thực hiện thống nhất, hạn chế tiêu cực, tham nhũng; rà soát, tham mưu UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn và yêu cầu nâng cao trình độ, năng lực của công chức, viên chức; 2.6. Thực hiện tốt các nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm hiệu quả nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Khắc phục tình trạng đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, nội dung đào tạo không đúng chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu vị trí việc làm. 2.7. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Nội vụ; tham mưu đưa nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương. 2.8. Nghiên cứu, tham mưu ban hành quy định để bảo vệ, khen thưởng đối với công chức, viên chức phát hiện, tố cáo sai phạm, tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng. 2.9. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả với UBND tỉnh, Bộ Nội vụ và Thủ tướng Chính phủ. 3. Sở Tài chính: Sở Tài chính chủ động bố trí sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện các nội dung theo kế hoạch. 4. Sở Thông tin và Truyền thông Sở Thông tin & Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công chức, viên chức; về phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; kịp thời nêu gương tốt, phê phán biểu hiện sai trái, tiêu cực của cá nhân, tổ chức trong công tác quản lý công chức, viên chức. 5. Nguồn kinh phí thực hiện: - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách - Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trong dự toán ngân sách được giao hàng năm. Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét giải quyết kịp thời./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "26/05/2014", "sign_number": "1054/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Trăm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Thong-tu-06-2009-TT-BGDDT-sua-doi-Quy-che-to-chuc-hoat-dong-truong-pho-thong-dan-toc-noi-tru-huong-dan-Quyet-dinh-49-2008-QD-BGDDT-86728.aspx
Thông tư 06/2009/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức hoạt động trường phổ thông dân tộc nội trú hướng dẫn Quyết định 49/2008/QĐ-BGDĐT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 06/2009/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2009 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 10 VÀ ĐIỀU 13 CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 49/2008/QĐ-BGDĐT NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2008 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học, THÔNG TƯ: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 13 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau: “Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú 1. Hồ sơ thành lập trường PTDTNT bao gồm các văn bản theo Quy định tại Điều lệ trường trung học và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan. 2. Trình tự, thủ tục thành lập trường: a) Đối với trường PTDTNT cấp huyện: sở giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 8 của Quy chế này và lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này để đề nghị UBND tỉnh ra quyết định thành lập. b) Đối với trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện có đào tạo cấp THPT: sở giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan ở cấp tỉnh thẩm định các nội dung quy định tại Điều 8 của Quy chế này và lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này để đề nghị UBND tỉnh ra quyết định thành lập. 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường PTDTNT theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 của Quy chế này và quy định của Điều lệ trường trung học. Điều 13. Phân cấp quản lý 1. Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện do sở giáo dục và đào tạo quản lý. 2. Trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc bộ do bộ chủ quản quản lý.” Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2009. Các quy định của Thông tư này thay thế các quy định tại các Điều 10 và 13 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các bộ có trường phổ thông dân tộc nội trú, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; - Uỷ ban VH, GD, TN, TN&NĐ của Quốc hội; - Uỷ ban Dân tộc Chính phủ; - Ban Tuyên giáo TW; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Kiểm toán Nhà nước; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GD&ĐT; - Như Điều 3; - Lưu: VT, Vụ GDTrH, Vụ PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "31/03/2009", "sign_number": "06/2009/TT-BGDĐT", "signer": "Nguyễn Vinh Hiển", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1022-QD-BNN-TCTS-2020-quy-trinh-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-thuy-san-438279.aspx
Quyết định 1022/QĐ-BNN-TCTS 2020 quy trình giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thủy sản
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1022/QĐ-BNN-TCTS Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CÁC QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC THỦY SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này 20 quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phụ lục kèm theo). Điều 2. Giao Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quy trình tại Quyết định này xây dựng quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại phần mềm của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ theo quy định tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Cổng thông tin điện tử Bộ; - Văn phòng Bộ (Phòng KSTTHC); - Lưu: VT, TCTS. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Phùng Đức Tiến PHỤ LỤC (ban hành kèm theo Công văn 1022/QĐ-BNN-TCTS ngày 24 tháng 03 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) STT TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BIỂU MẪU 1 Cấp văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm (để mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu hoặc để hợp tác quốc tế) Biểu mẫu 1 2 Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (đối với giống bố mẹ) Biểu mẫu 2 3 Cấp, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) Biểu mẫu 3 4 Cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (để trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học) Biểu mẫu 4 5 Công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản Biểu mẫu 5 6 Cấp, cấp lại giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý) Biểu mẫu 6 7 Cấp, cấp lại giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Biểu mẫu 7 8 Cấp giấy phép nhập khẩu giống thủy sản Biểu mẫu 8 9 Công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản Biểu mẫu 9 10 Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện (đối với mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế) Biểu mẫu 10 11 Cấp giấy phép nhập khẩu tàu cá Biểu mẫu 11 12 Công bố mở cảng cá loại 1 Biểu mẫu 12 13 Cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép hoạt động cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam Biểu mẫu 13 14 Cấp phép nhập khẩu thủy sản sống đối với trường hợp phải đánh giá rủi ro Biểu mẫu 14 15 Cấp phép nhập khẩu thủy sản sống đối với trường hợp không phải đánh giá rủi ro Biểu mẫu 15 16 Cấp văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam hoặc cấp phép cho đi khai thác tại vùng biển thuộc thẩm quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực Biểu mẫu 16 17 Cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá Biểu mẫu 17 18 Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Biểu mẫu 18 19 Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Biểu mẫu 19 20 Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản xuất khẩu Biểu mẫu 20 Biểu số 1 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP VĂN BẢN CHẤP THUẬN KHAI THÁC LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm (trước hạn 2đ; Đúng hạn 1đ; quá hạn 0đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Tổ chức, cá nhân đăng ký 01 ngày Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử vào sổ công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Bảo tồn và PTNLTS xử lý. Chuyển B2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Bộ phận “1 cửa” của Tổng cục Thủy sản Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử vào sổ công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Bảo tồn và Phát triển nguồn lợi thủy sản (PTNLTS) xử lý. Chuyển B2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký (BM02.TTHC). Hồ sơ được chuyển đến Vụ Bảo tồn và PTNLTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ ½ ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Không cấp văn bản chấp thuận: Vụ Bảo tồn và PTNLTS ký thừa lệnh văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nói rõ lý do không cấp văn bản chấp thuận. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ Bảo tồn và PTNLTS 01 ngày - Trường hợp 2. Cấp văn bản chấp thuận Hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cấp văn bản chấp thuận, chuyển Bước 4 Bước 4 Trường hợp 1. Loài được khai thác nằm trong phạm vi Khu bảo tồn biển: Tổ chức lấy ý kiến Ban quản lý khu bảo tồn biển làm căn cứ xem xét cấp văn bản chấp thuận. Sau khi có ý kiến trả lời của Ban quản lý Khu bảo tồn biển, chuyển Bước 5 Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ Bảo tồn và PTNLTS và Ban quản lý Khu bảo tồn biển 6,5 ngày Trường hợp 2: Loài khai thác không nằm trong khu bảo tồn biển, Chuyển Bước 5 Bước 5 Trường hợp 1: Đề tài, dự án của Tổ chức cá nhân đề nghị khai thác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Đánh giá tính đầy đủ, khả thi, phương án khai thác của Đề tài, dự án. Nếu chưa đầy đủ, cần chỉnh sửa, bổ sung chuyển Bước 7, Nếu đầy đủ, phù hợp chuyển Bước 8 Trường hợp 2: Đề tài, dự án của tổ chức, cá nhân đề nghị chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt - Thành lập Hội đồng xem xét tính khả thi, hợp lý trước khi cấp văn bản chấp thuận (Nếu cần thiết) - Gửi tài liệu cho các thành viên hội đồng. Chuyển sang Bước 6 Chuyên viên, Hội đồng 07 ngày Bước 6 Tổ chức họp Hội đồng đánh giá; Ghi chép biên bản họp hội đồng đánh giá. Trường hợp 1: không đồng ý, chuyển B7. Trường hợp 2: Đồng ý nhưng cần chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp, chuyển Bước 7 Trường hợp 3: đồng ý cấp phép nhập khẩu, chuyển Bước 8. Chuyên viên, Hội đồng 01 ngày Bước 7 Dự thảo văn bản trả lời nêu rõ lý do không chấp thuận cho phép khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm. Chuyển Bước 9. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ Bảo tồn và PTNLTS. 01 ngày Bước 8 Dự thảo văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm. Chuyển Bước 9. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ Bảo tồn và PTNLTS 01 ngày Bước 9 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 1/2 ngày Bước 10 Lãnh đạo TCTS xem xét ký văn bản chấp thuận hoặc văn bản thông báo không chấp thuận. Trường hợp 1: Đồng ý ký, chuyển Bước 11. Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản, chuyển Bước 7/Bước 8. Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Bước 11 Ban hành Văn bản chấp thuận hoặc văn bản không chấp thuận và gửi trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Bộ phận “một cửa” TCTS 1/2 ngày Bước 12 + Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức cá nhân và thu phí, lệ phí (nếu có); + Lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Vụ Bảo tồn và PTNLTS Tổng thời gian giải quyết TTHC 20 ngày Biểu số 2 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, ƯƠNG DƯỠNG GIỐNG THỦY SẢN (Đối với giống bố mẹ) 1. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản sản (đối với giống bố mẹ) Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm (trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của Tổng cục Thủy sản 02 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định. Chuyên viên xử lý hồ sơ 1,5 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ không đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng TCTS thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ của hồ sơ và đề nghị bổ sung nội dung còn thiếu. Chuyên viên xử lý hồ sơ, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 4 Trình TCTS ban hành Quyết định thành lập đoàn kiểm tra điều kiện; Thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký về Quyết định kiểm tra. Chuyên viên xử lý hồ sơ, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 5 Thực hiện kiểm tra điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất do tổ chức, cá nhân nêu trong đơn đăng ký: Trường hợp 1. Nếu cơ sở đủ điều kiện theo yêu cầu: lập Biên bản kiểm tra, dự thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (đối với giống bố mẹ). Trường hợp 2: Nếu cơ sở không đáp ứng điều kiện, lập biên bản kiểm tra, nêu rõ thời gian khắc phục. Thành viên đoàn kiểm tra; Tổ chức, cá nhân 04 ngày Bước 6 Dự thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện hoặc văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nội dung không đạt. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 1,5 ngày Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 0,5 ngày Trường hợp 1: Đồng ý ký duyệt Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản. Lãnh đạo Tổng cục 0,5 ngày Ban hành văn bản trả lời và gửi kết quả xử lý TTHC cho tổ chức cá nhân Đơn vị chuyên môn/Bộ phận một cửa 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày 2. Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất ương dưỡng giống thủy sản (đối với giống bố mẹ) Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 02 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, dự thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản (đối với giống bố mẹ) Chuyên viên 0,5 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ không đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng TCTS thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ của hồ sơ và đề nghị bổ sung nội dung còn thiếu. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 4 Dự thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện hoặc văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nội dung không đạt. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 0,5 ngày Trường hợp 1: Đồng ý ký duyệt Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản. Lãnh đạo Tổng cục 0,5 ngày Ban hành văn bản trả lời và gửi kết quả xử lý TTHC cho tổ chức cá nhân Đơn vị chuyên môn/Bộ phận một cửa Tổng thời gian giải quyết TTHC 5 ngày Biểu số 3 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT THỨC ĂN THỦY SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) 1. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của Tổng cục Thủy sản 02 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định. Chuyên viên xử lý hồ sơ 1,5 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ không đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng TCTS thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ của hồ sơ và đề nghị bổ sung nội dung còn thiếu. Chuyên viên xử lý hồ sơ, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 4 Trình TCTS ban hành: Quyết định thành lập đoàn kiểm tra điều kiện; Thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký về Quyết định kiểm tra. Chuyên viên xử lý hồ sơ, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 5 Thực hiện kiểm tra điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất do tổ chức, cá nhân nêu trong đơn đăng ký: Trường hợp 1. Nếu cơ sở đủ điều kiện theo yêu cầu: lập Biên bản kiểm tra, dự thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Trường hợp 2: Nếu cơ sở không đáp ứng điều kiện, lập biên bản kiểm tra, nêu rõ thời gian khắc phục. Thành viên đoàn kiểm tra; Tổ chức, cá nhân 04 ngày Bước 6 Dự thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện hoặc văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nội dung không đạt. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 1,5 ngày Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 0,5 ngày Trường hợp 1: Đồng ý ký duyệt Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản. Lãnh đạo Tổng cục 0,5 ngày Ban hành văn bản trả lời và gửi kết quả xử lý TTHC cho tổ chức cá nhân Đơn vị chuyên môn/Bộ phận một cửa 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày 2. Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 02 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, dự thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Chuyên viên 0,5 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ không đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng TCTS thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ của hồ sơ và đề nghị bổ sung nội dung còn thiếu. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 4 Dự thảo Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện hoặc văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nội dung không đạt. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 0,5 ngày Trường hợp 1: Đồng ý ký duyệt Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản. Lãnh đạo Tổng cục 0,5 ngày Ban hành văn bản trả lời và gửi kết quả xử lý TTHC cho tổ chức cá nhân Đơn vị chuyên môn/Bộ phận một cửa Tổng thời gian giải quyết TTHC 5 ngày Biểu số 4 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU THỨC ĂN THỦY SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (ĐỂ TRƯNG BÀY TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC) Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của Tổng cục Thủy sản 1/2 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 1/2 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ chưa hợp lệ, Chuyên viên dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về nội dung không hợp lệ Chuyên viên dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Vụ NTTS 03 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ hợp lệ, Chuyên viên Vụ NTTS dự thảo Giấy phép nhập khẩu trình lãnh đạo Vụ ký trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản Bước 4 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo VPTC 1/2 ngày Bước 5 Trường hợp 1: Đồng ý ký, chuyển bước Bước 6 Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản, chuyển bước Bước 3 Lãnh đạo Tổng cục 1/2 ngày Bước 6 Ban hành Giấy phép nhập khẩu và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Đơn vị chuyên môn/Bộ phận một cửa 1/2 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 08 ngày Biểu số 5 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CÔNG NHẬN KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM THỨC ĂN THỦY SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 1. Ban hành Quyết định phê duyệt đề cương khảo nghiệm Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Tổng cục Tổ chức, cá nhân 02 ngày Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Nuôi trồng thủy sản xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Bộ phận một cửa của TCTS Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Nuôi trồng thủy sản xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký (BM02.TTHC). Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định. Chuyển Bước 4. Chuyên viên 01 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ không đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ của hồ sơ và đề nghị bổ sung nội dung còn thiếu. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 4 Thành lập Hội đồng Khoa học đánh giá đề cương khảo nghiệm Trình TCTS sản ban hành: Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá đề cương khảo nghiệm. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Họp Hội đồng đánh giá, đề cương khảo nghiệm: - Trường hợp 1: Nếu Hội đồng không đồng ý, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân, nêu rõ lý do Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày - Trường hợp 2: Nếu Hội đồng đồng ý nhưng yêu cầu chỉnh sửa hồ sơ, báo cáo kết quả khảo nghiệm, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa chỉnh sửa hồ sơ, đề cương khảo nghiệm theo ý kiến của Hội đồng. Sau khi nhận được đề cương chỉnh sửa của tổ chức cá nhân theo yêu cầu của Hội đồng, chuyển Bước 5 Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Trường hợp 3: Hội đồng đồng ý với đề cương khảo nghiệm, chuyển Bước 5 Bước 5 Thành lập đoàn kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm; Thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký về Quyết định kiểm tra. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 6 Thực hiện kiểm tra điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất do tổ chức, cá nhân nêu trong đơn đăng ký: Thành viên đoàn kiểm tra; Tổ chức, cá nhân 04 ngày Trường hợp 1. Nếu cơ sở đủ điều kiện theo yêu cầu: lập Biên bản kiểm tra, dự thảo Quyết định khảo nghiệm, chuyển Bước 7 Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS Trường hợp 2: Nếu cơ sở không đáp ứng điều kiện, lập biên bản kiểm tra, nêu rõ thời gian khắc phục. Sau khi khắc phục có văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để tổ chức kiểm tra nội dung đã khắc phục. - Nếu nội dung khắc phục đạt yêu cầu: dự thảo quyết định khảo nghiệm, chuyển Bước 6. - Nếu nội dung khắc phục không đạt yêu cầu: dự thảo văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân lý do không đạt, chuyển Bước 7. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS Bước 7 Trình TCTS ban hành: Quyết định khảo nghiệm hoặc văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nội dung không đạt. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 1 ngày Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 0,5 ngày Trường hợp 1: Đồng ý ký, chuyển bước Bước 6 Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản, chuyển bước Bước 7 Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Bước 8 Ban hành văn bản trả lời và gửi kết quả xử lý TTHC cho tổ chức cá nhân Đơn vị chuyên môn/Bộ phận một cửa 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 20 ngày 2. Công nhận kết quả khảo nghiệm Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm (trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Báo cáo kết quả khảo nghiệm giống thủy sản Tổ chức, cá nhân Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục Tổ chức, cá nhân - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Nuôi trồng thủy sản xử lý. Chuyển B2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Bộ phận một cửa Tổng cục Thủy sản 02 ngày Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Nuôi trồng thủy sản xử lý. Chuyển B2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký (BM02.TTHC). Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định. Chuyển Bước 4. Chuyên viên 01 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ không đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ của hồ sơ và đề nghị bổ sung nội dung còn thiếu. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 4 Trình TCTS ban hành: Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, kết quả, khảo nghiệm. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 5 Họp Hội đồng đánh giá kết quả khảo nghiệm: - Trường hợp 1: Nếu Hội đồng không đồng ý, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân, nêu rõ lý do không thông qua kết quả khảo nghiệm Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày - Trường hợp 2: Nếu Hội đồng đồng ý nhưng yêu cầu chỉnh sửa hồ sơ, báo cáo kết quả khảo nghiệm, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa chỉnh sửa hồ sơ, báo cáo kết quả khảo nghiệm theo ý kiến của Hội đồng Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày - Trường hợp 3: Hội đồng đồng ý, chuyển bước 6 Bước 6 Trình TCTS bản hành Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 1/2 ngày Trường hợp 1: Đồng ý ký, chuyển bước B6.3 Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản, chuyển bước B6 Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Bước 7 Bản hành văn bản trả lời và gửi kết quả xử lý TTHC cho tổ chức cá nhân Đơn vị chuyên môn/Bộ phận một cửa 1/2 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày Biểu số 6 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ) 1. Quy trình cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bộ phận một cửa Tổng cục 02 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ chưa hợp lệ/bổ sung hồ sơ: Vụ NTTS ký thừa lệnh văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về nội dung không hợp lệ/bổ sung hồ sơ. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 03 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ hợp lệ. Chuyển Bước 4. Bước 4 Tham mưu cho Tổng cục xin ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị có liên quan. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS 03 ngày Ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị có liên quan. Chuyển Bước 5. Các đơn vị gửi xin ý kiến 30 ngày Bước 5 Trường hợp hợp 1: Không đồng ý cấp Giấy phép. Chuyển Bước 6. Trường hợp 2: Đồng ý cấp Giấy phép. Chuyển Bước 7. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS 05 ngày Bước 6 Dự thảo văn bản trả lời không cấp Giấy phép. Chuyển Bước 8. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 7 Dự thảo Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển. Chuyển Bước 8. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS. 01 ngày Bước 8 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 01 ngày Bước 9 Lãnh đạo TCTS xem xét ký Giấy phép nuôi trồng thủy sản hoặc Văn bản trả lời tổ chức, cá nhân. Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 46 ngày 2. Quy trình cấp lại Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bộ phận một cửa Tổng cục 02 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1: Không đồng ý cấp lại Giấy phép. Chuyển Bước 4. - Trường hợp 2: Đồng ý cấp lại Giấy phép. Chuyển Bước 5. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS 20 ngày Bước 4 Dự thảo văn bản trả lời không cấp lại Giấy phép. Chuyển Bước 6. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS. 01 ngày Bước 5 Dự thảo Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển. Chuyển Bước 6. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS. 01 ngày Bước 6 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 01 ngày Bước 7 Lãnh đạo TCTS xem xét ký Giấy phép nuôi trồng thủy sản hoặc Văn bản trả lời tổ chức, cá nhân. Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 25 ngày Biểu số 7 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ) 1. Quy trình cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bộ phận một cửa Tổng cục 02 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ chưa hợp lệ/bổ sung hồ sơ: Vụ NTTS ký thừa lệnh văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về nội dung không hợp lệ/bổ sung hồ sơ. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS 04 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ hợp lệ. Chuyển Bước 4. Bước 4 Tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của địa phương, các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS, TCTS, VP Bộ, Bộ NN 05 ngày Ý kiến của địa phương, các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan. Chuyển Bước 5. Địa phương, các Bộ, ngành và các đơn vị 75 ngày Bước 5 Trường hợp 1: Có ít nhất 01 ý kiến không đồng ý cấp Giấy phép. Chuyển Bước 6. Trường hợp 2: Tất cả các ý kiến đồng ý cấp Giấy phép. Chuyển Bước 6. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS, TCTS 05 ngày Bước 6 Tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Chuyển Bước 7. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS, TCTS 02 ngày Bước 7 Dự thảo Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển. Chuyển B8. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS, TCTS 01 ngày Bước 8 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chuyển Bước 9. Lãnh đạo Văn phòng Bộ NN 01 ngày Bước 9 Lãnh đạo Bộ xem xét ký Giấy phép nuôi trồng thủy sản hoặc Văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, chuyển Bước 10. Lãnh đạo Bộ 01 ngày Bước 10 Ý kiến chỉ đạo của Thủ tuớng Chính phủ: Trường hợp 1: Không đồng ý cấp Giấy phép. Chuyển Bước 11. Trường hợp 2: Đồng ý cấp Giấy phép. Chuyển B12. Thủ tướng Chính phủ 15 ngày Bước 11 Dự thảo văn bản trả lời không cấp Giấy phép. Chuyển Bước 13. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS, TCTS. 01 ngày Bước 12 Dự thảo Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển. Chuyển Bước 13. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS, TCTS. 01 ngày Bước 13 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chuyển Bước 14. Lãnh đạo VP Bộ NN 01 ngày Bước 14 Lãnh đạo Bộ xem xét ký Giấy phép nuôi trồng thủy sản hoặc Văn bản trả lời tổ chức, cá nhân. Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT 01 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 90 ngày 2. Quy trình cấp lại Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân nước ngoài Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. - Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. - Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bộ phận một cửa Tổng cục 02 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1: Không đồng ý cấp lại Giấy phép. Chuyển Bước 4. - Trường hợp 2: Đồng ý cấp lại Giấy phép. Chuyển Bước 5. Chuyên viên; Lãnh đạo Vụ NTTS 15 ngày Bước 4 Dự thảo văn bản trả lời không cấp lại Giấy phép. Chuyển Bước 6. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 5 Dự thảo Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển. Chuyển Bước 6. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 6 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo VPTC 01 ngày Bước 7 Lãnh đạo TCTS xem xét ký Giấy phép nuôi trồng thủy sản hoặc Văn bản trả lời tổ chức, cá nhân. Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 20 ngày Biểu số 8 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP PHÉP NHẬP KHẨU GIỐNG THỦY SẢN Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. - Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. - Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bộ phận một cửa Tổng cục 01 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định Hồ sơ Chuyên viên 1,5 ngày Bước 4 Xem xét, ký trình Lãnh đạo Tổng cục Lãnh đạo Vụ NTTS 1 ngày Bước 5 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Tổng cục Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục 0,5 ngày Bước 6 Lãnh đạo Tổng cục xem xét, ký Giấy phép nhập khẩu giống thủy sản Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản 0,5 ngày Bước 7 Ban hành Giấy phép nhập khẩu giống thủy sản và trả kết quả cho Tổ chức, cá nhân nhập khẩu Bộ phận một cửa Tổng cục 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 05 ngày Biểu số 9 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CÔNG NHẬN KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM GIỐNG THỦY SẢN 1. Quyết định phê duyệt đề cương khảo nghiệm giống thủy sản Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Bộ phận một cửa Tổng cục Thủy sản 02 ngày Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định. Chuyên viên 01 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ không đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ của hồ sơ và đề nghị bổ sung nội dung còn thiếu. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 4 Thành lập Hội đồng thẩm định đề cương khảo nghiệm ; Thông báo cho cơ sở đăng ký công nhận kết quả, khảo nghiệm giống thủy sản (thông báo qua điện thoại, email, fax,...). Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Họp Hội đồng đánh giá đề cương khảo nghiệm: - Trường hợp 1: Nếu Hội đồng không đồng ý, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân, nêu rõ lý do Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày - Trường hợp 2: Nếu Hội đồng đồng ý nhưng yêu cầu chỉnh sửa hồ sơ, báo cáo kết quả khảo nghiệm, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa chỉnh sửa hồ sơ, đề cương khảo nghiệm theo ý kiến của Hội đồng. Sau khi nhận được đề cương chỉnh sửa của tổ chức cá nhân theo yêu cầu của Hội đồng. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS Bước 5 Dự thảo và trình lãnh đạo TCTS phê duyệt Quyết định thành lập đoàn kiểm tra điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản; Thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký về Quyết định kiểm tra. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 6 Thực hiện kiểm tra điều kiện cơ sở tại địa điểm sản xuất do tổ chức, cá nhân nêu trong đơn đăng ký: Thành viên đoàn kiểm tra; Tổ chức, cá nhân 04 ngày Trường hợp 1. Nếu cơ sở đủ điều kiện theo yêu cầu: lập Biên bản kiểm tra, dự thảo Quyết định và trình lãnh đạo TCTS phê duyệt đề cương khảo nghiệm Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS Trường hợp 2: Nếu cơ sở không đáp ứng điều kiện, lập biên bản kiểm tra, nêu rõ thời gian khắc phục. - Nếu nội dung khắc phục đạt yêu cầu: dự thảo quyết định phê duyệt đề cương khảo nghiệm. - Nếu nội dung khắc phục không đạt yêu cầu: dự thảo văn bản và trình lãnh đạo Vụ ký thừa lệnh Tổng cục trưởng và thông báo cho tổ chức, cá nhân lý do không đạt. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS Bước 7 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Tổng cục Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục 0,5 ngày Bước 8 Lãnh đạo Tổng cục ký Quyết định phê duyệt đề cương khảo nghiệm. Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Bước 9 Ban hành Quyết định phê duyệt đề cương khảo nghiệm. Bộ phận một cửa Tổng cục 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày 2. Công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản TT Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Nuôi trồng thủy sản xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Bộ phận một cửa Tổng cục Thủy sản 02 ngày Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định. Chuyên viên 01 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ không đạt yêu cầu, lập phiếu thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ của hồ sơ và đề nghị bổ sung nội dung còn thiếu. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 4 Thành lập Hội đồng đánh giá kết quả khảo giống thủy sản; Thông báo cho cơ sở đăng ký công nhận kết quả khảo giống thủy sản (thông báo qua điện thoại, email, fax,...). Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 5 Họp Hội đồng đánh giá, kết quả, khảo nghiệm giống thủy sản: - Trường hợp 1: Nếu Hội đồng không đồng ý, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân, nêu rõ lý do không thông qua kết quả khảo nghiệm. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày - Trường hợp 2: Nếu Hội đồng đồng ý nhưng yêu cầu chỉnh sửa hồ sơ, báo cáo kết quả khảo nghiệm, trình Lãnh đạo Vụ NTTS ký thừa lệnh Tổng cục trưởng thông báo cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa chỉnh sửa hồ sơ, báo cáo kết quả khảo nghiệm theo ý kiến của Hội đồng Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 6 Trình Tổng cục Thủy sản ban hành Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản Chuyên viên Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Tổng cục Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục 01 ngày Lãnh đạo Tổng cục ký Quyết định phê duyệt đề cương khảo nghiệm. Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Ban hành Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm giống thủy sản Bộ phận một cửa Tổng cục 01 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày Biểu số 10 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP PHÉP XUẤT KHẨU LOÀI THỦY SẢN CÓ TÊN TRONG DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN CẤM XUẤT KHẨU HOẶC DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN XUẤT KHẨU CÓ ĐIỀU KIỆN NHƯNG KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN VÌ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, HỢP TÁC QUỐC TẾ. Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm (trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bộ phận một cửa Tổng cục 1 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định Hồ sơ 4 ngày Dự thảo báo cáo thẩm định Chuyên viên 2 ngày Phê duyệt báo cáo thẩm định, trình Lãnh đạo Tổng cục Lãnh đạo Vụ NTTS 1 ngày Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Tổng cục Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục 0,5 ngày Xem xét, có ý kiến Báo cáo thẩm định Lãnh đạo Tổng cục 0,5 ngày Bước 4 Tổng hợp hồ sơ, Dự thảo Tờ trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ Chuyên viên 1 ngày Xem xét, ký trình Lãnh đạo Tổng cục Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 5 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Tổng cục Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục 0,5 ngày Bước 6 Xem xét, ký trình Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT Tờ trình xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ Lãnh đạo Tổng cục 0,5 ngày Bước 7 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Bộ Lãnh đạo Văn phòng Bộ Bước 8 Xem xét, quyết định ký Tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ Lãnh đạo Bộ Bước 9 Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định Thủ tướng Chính phủ Bước 10 Dự thảo Giấy phép xuất khẩu loài thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế Chuyên viên Vụ NTTS 1 ngày Bước 11 Xem xét, ký trình lãnh đạo Tổng cục Thủy sản Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 12 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, ký trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục 0,5 ngày Bước 13 Xem xét, ký trình Lãnh đạo Bộ Lãnh đạo Tổng cục 0,5 ngày Bước 14 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Bộ Lãnh đạo Văn phòng Bộ 1 ngày Bước 15 Xem xét, ký Giấy phép Lãnh đạo Bộ 1 ngày Bước 16 Ban hành Giấy phép, lưu và chuyển đến tổ chức cá nhân xuất khẩu loài thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế Bộ phận một cửa Bộ Nông nghiệp và PTNT Tổng thời gian giải quyết TTHC 13 ngày Biểu số 11 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TÀU CÁ Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản (KTTS) xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ KTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ KTTS lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 0,5 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ KTTS 1 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ. - Công chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ Khai thác Thủy sản để trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản quyết định; - Hồ sơ sau khi thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Vụ Khai thác Thủy sản trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản ký quyết định Công chức Vụ KTTS, Lãnh đạo Vụ KTTS 2 ngày Bước 4 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, ký trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục 1 ngày Bước 5 Ký quyết định Quyết định cho phép nhập khẩu tàu cá Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản 0.,5 ngày Bước 6 Văn thư Tổng cục Thủy sản đóng dấu phát hành Quyết định cho phép nhập khẩu và lưu bản chính quyết định tại bộ phận văn thư của Tổng cục Thủy sản Văn thư Tổng cục Thủy sản 1 ngày Bước 7 Trả Quyết định cho phép nhập khẩu tàu cá Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 0,5 ngày Bước 8 Lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Công chức Vụ KTTS 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 7 ngày Biểu số 12 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CÔNG BỐ MỞ CẢNG CÁ LOẠI I Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Tổng cục Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Bộ phận một cửa Tổng cục Thủy sản 01 ngày Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký (BM02.TTHC). Hồ sơ được chuyển đến Vụ Khai thác thủy sản lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ KTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ chưa hợp lệ/bổ sung hồ sơ: Văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về nội dung không hợp lệ/bổ sung hồ sơ. Chuyên viên, LĐ: Vụ KTTS, VPTC, 01 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ hợp lệ, chuyển Bước 4. Chuyên viên, LĐ: Vụ KTTS, VPTC, 0,5 ngày Bước 4 Tổ chức khảo sát thực tế tại cảng cá. Dự thảo Công văn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức quản lý cảng cá đề nghị chuẩn bị cho đoàn kiểm tra thực tế làm việc Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ KTTS, VPTC, 03 ngày Bước 5 Trường hợp 1: Không đồng ý, chuyển Bước 6. Lãnh đạo TCTS 0,5 ngày Trường hợp 2: Đồng ý trình công bố mở cảng cá loại I, chuyển Bước 7. 0,5 ngày Bước 6 Dự thảo văn bản của TCTS trả lời không đủ điều kiện công bố mở cảng cá. Chuyên viên, LĐ: Vụ KTTS, VPTC, LĐ TCTS 0,5 ngày Bước 7 Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng công bố mở cảng cá loại I. Chuyển Bước 8. Chuyên viên, LĐ: Vụ KTTS, VPTC, LĐ TCTS 0,5 ngày Bước 8 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo Bộ. Lãnh đạo Văn phòng Bộ 1 ngày Bước 9 Lãnh Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét: Lãnh đạo Bộ Trường hợp 1: Đồng ý ký công bố, chuyển Bước 10. 0,5 ngày Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản, chuyển Bước 6/Bước 7. 0,5 ngày Bước 10 Ban hành Quyết định công bố mở cảng cá loại I và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Chuyên viên Vụ KTTS, Bộ phận một cửa Tổng cục 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 06 ngày Biểu số 13 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI CÓ TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ)) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Tổng cục Thủy sản: Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC), Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản (KTTS) xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ Khai thác thủy sản lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến. Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 01 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ KTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ. - Công chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ Khai thác Thủy sản để trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản quyết định; - Hồ sơ sau khi thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Vụ Khai thác Thủy sản trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. - Trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản ký quyết định Công chức Vụ KTTS Lãnh đạo Vụ KTTS 02 ngày Bước 4 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, ký trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục 0,5 ngày Bước 5 Ký quyết định cấp Giấy phép hoạt động cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu cá hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản 1 ngày Bước 6 Văn thư Tổng cục Thủy sản đóng dấu phát hành quyết định và lưu bản chính quyết định tại bộ phận văn thư của Tổng cục Thủy sản Văn thư Tổng cục Thủy sản 0,5 ngày Bước 7 Trả Giấy phép hoạt động cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu cá hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 0,5 ngày Bước 8 Lưu trữ hồ sơ Công chức Vụ KTTS 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 07 ngày Biểu số 14 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP PHÉP NHẬP KHẨU THỦY SẢN SỐNG LÀM THỰC PHẨM PHẢI ĐÁNH GIÁ RỦI RO Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Tổng cục 02 ngày - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Tiếp nhận, đóng dấu công văn đến của bộ phận “1 cửa” và in “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”. Đồng thời chuyển hồ sơ đến Vụ Nuôi trồng thủy sản (NTTS) xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: trả lại hồ sơ ngay sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Bộ phận một cửa Tổng cục Thủy sản - Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc dịch vụ công trực tuyến (nếu có) + Nếu đủ hồ sơ: Tiếp nhận, đóng dấu công văn đến của bộ phận “1 cửa” và in “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”. Đồng thời chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: Cập nhật lên phần mềm và phần mềm tự động thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ Nuôi trồng thủy sản khi có đầy đủ thành phần hồ sơ theo yêu cầu. Chuyển Bước 2. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến. Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ chưa hợp lệ/bổ sung hồ sơ: Vụ NTTS ký thừa lệnh văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về nội dung không hợp lệ/bổ sung hồ sơ. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 01 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ hợp lệ, chuyển Bước 4. Bước 4 - Trình ban hành Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá rủi ro. - Gửi hồ sơ đề nghị nhập khẩu, Quyết định thành lập hội đồng và mẫu phiếu đánh giá rủi ro cho các thành viên hội đồng. - Trình ban hành và phát hành Giấy mời họp hội đồng. Chuyên viên Vụ NTTS 03 ngày Bước 5 - Tổ chức họp Hội đồng đánh giá rủi ro. - Ghi chép và hoàn thiện biên bản họp hội đồng đánh giá rủi ro. Chuyên viên Vụ NTTS, Hội đồng 22 ngày Trường hợp 1: Không đồng ý cấp phép nhập khẩu, chuyển Bước 6. Trường hợp 2: Đồng ý cấp phép nhập khẩu và Hội đồng không yêu cầu bổ sung thông tin, chuyển Bước 7. Trường hợp 3: Đồng ý cấp phép nhập khẩu nhưng hội đồng yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, chuyển B8. Bước 6 Dự thảo văn bản trả lời không cấp phép nhập khẩu. Chuyển Bước 9. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 02 ngày Bước 7 Dự thảo Giấy phép nhập khẩu thủy sản. Chuyển Bước 9. 02 ngày Bước 8 Thẩm định nội dung của hồ sơ bổ sung theo yêu cầu hội đồng đánh giá rủi ro 02 ngày Trường hợp 1: Hồ sơ bổ sung đáp ứng yêu cầu của hội đồng đánh giá rủi ro. Chuyển Bước 7. Trường hợp 2: Hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu của hội đồng đánh giá rủi ro. Vụ NTTS ký thừa lệnh văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về nội dung chưa đáp ứng yêu cầu của hội đồng đánh giá rủi ro. Bước 9 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 01 ngày Bước 10 Lãnh đạo TCTS xem xét ký GPNK hoặc văn bản trả lời. Trường hợp 1: Đồng ý ký, chuyển Bước 11. Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản, chuyển Bước 6/Bước 7. Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Bước 11 Ban hành Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản trả lời và gửi kết quả xử lý thủ tục hành chính cho tổ chức cá nhân. Vụ NTTS Bộ phận “một cửa” 01 ngày Thông báo trên phần mềm cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian giải quyết TTHC 36 ngày Biểu số 15 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP PHÉP NHẬP KHẨU THỦY SẢN SỐNG LÀM THỰC PHẨM KHÔNG PHẢI ĐÁNH GIÁ RỦI RO Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Tổng cục 02 ngày - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Tiếp nhận, đóng dấu công văn đến của bộ phận một cửa và in “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”. Đồng thời chuyển hồ sơ đến Vụ Nuôi trồng thủy sản (NTTS) xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: trả lại hồ sơ ngay sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản - Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Tiếp nhận, đóng dấu công văn đến của bộ phận “1 cửa” và in “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”. Đồng thời chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: Cập nhật lên phần mềm và phần mềm tự động thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ Nuôi trồng thủy sản khi có đầy đủ thành phần hồ sơ theo yêu cầu. Chuyển Bước 2. - Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến. Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: - Trường hợp 1. Hồ sơ chưa hợp lệ/bổ sung hồ sơ: Vụ NTTS ký thừa lệnh văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân về nội dung không hợp lệ/bổ sung hồ sơ. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ NTTS 1,5 ngày - Trường hợp 2. Hồ sơ hợp lệ, chuyển Bước 4. Bước 4 Dự thảo Giấy phép nhập khẩu thủy sản. Chuyển Bước 5. Lãnh đạo Vụ NTTS Chuyên viên 03 ngày Bước 5 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 0,5 ngày Bước 6 Lãnh đạo TCTS xem xét, - Đồng ý ký Giấy phép nhập khẩu. Chuyển Bước 6. - Đồng ý có chỉnh sửa/không đồng ý ký Giấy phép nhập khẩu. Chuyển Bước 4. Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Bước 7 Ban hành Giấy phép và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Bộ phận Một cửa Tổng cục 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 07 ngày Biểu số 16 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP VĂN BẢN CHẤP THUẬN CHO TÀU CÁ KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN NGOÀI VÙNG BIỂN VIỆT NAM HOẶC CẤP PHÉP CHO ĐI KHAI THÁC TẠI VÙNG BIỂN THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGHỀ CÁ KHU VỰC Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1 đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Tổng cục Thủy sản: Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC), Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản (KTTS) xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ Khai thác thủy sản lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến. Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 01 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ KTTS 01 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ. - Công chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ Khai thác thủy sản để trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản quyết định; - Hồ sơ sau khi thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Vụ Khai thác Thủy sản trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản ký quyết định Công chức Lãnh đạo Vụ KTTS 05 ngày Bước 4 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo VPTC 01 ngày Bước 5 Ký quyết định cấp Văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam hoặc Giấy phép cho đi khai thác tại vùng biển thuộc thẩm quyền quản lý của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản 01 ngày Bước 6 Văn thư Tổng cục Thủy sản đóng dấu phát hành quyết định và lưu bản chính quyết định tại bộ phận văn thư của Tổng cục Thủy sản Văn thư Tổng cục Thủy sản 01 ngày Bước 7 Trả Văn bản chấp thuận cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam hoặc Giấy phép cho đi khai thác tại vùng biển thuộc thẩm quyền quản lý của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực Bộ phận Một cửa Tổng cục 0,5 ngày Bước 8 Lưu trữ hồ sơ Công chức Vụ KTTS 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 10 ngày Biểu số 17 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP THẺ, DẤU KỸ THUẬT ĐĂNG KIỂM VIÊN TÀU CÁ Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1 đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về Bộ phận một cửa Tổng cục Thủy sản: Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC), Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản (KTTS) xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ Khai thác thủy sản lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến. Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 01 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ KTTS 02 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ. - Công chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ Khai thác Thủy sản để trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản quyết định; - Hồ sơ sau khi thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Vụ Khai thác Thủy sản trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Công chức Vụ KTTS 06 ngày Bước 4 Trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản ký quyết định Lãnh đạo Vụ KTTS 02 ngày Bước 5 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo VPTC 0,5 ngày Bước 6 Ký quyết định cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá Lãnh đạo Tổng cục 1,5 ngày Bước 7 Văn thư Tổng cục Thủy sản đóng dấu phát hành quyết định và lưu bản chính quyết định tại bộ phận văn thư của Tổng cục Thủy sản Văn thư Tổng cục 01 ngày Bước 8 Trả thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá cho tổ chức, cá nhân Bộ phận Một cửa Tổng cục 01 ngày Bước 9 Lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử Công chức Vụ KTTS 01 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày Biểu số 18 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ 1. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1 đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về Bộ phận một cửa Tổng cục Thủy sản: Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC), Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản (KTTS) xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ Khai thác thủy sản lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến. Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 1 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ KTTS 02 ngày Bước 3 1. Sau khi nhận hồ sơ, Lãnh đạo Vụ Khai thác Thủy sản phân công công chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ. 2. Công chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ Khai thác Thủy sản để trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản quyết định; 3. Hồ sơ sau khi thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Vụ Khai thác Thủy sản trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Công chức Vụ KTTS 21 ngày Bước 4 Trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản ký Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Lãnh đạo Vụ KTTS 02 ngày Bước 5 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo VPTC 01 ngày Bước 6 Ký Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản 01 ngày Bước 7 Văn thư Tổng cục Thủy sản đóng dấu phát hành Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Văn thư Tổng cục 01 ngày Bước 8 Trả Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá cho tổ chức, cá nhân Bộ phận Một cửa Tổng cục 01 ngày Bước 9 Lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử Công chức Vụ KTTS 01 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 30 ngày 2. Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1 đ); quá hạn (0 đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về Bộ phận một cửa Tổng cục Thủy sản: Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC), Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản (KTTS) xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử chuyển hồ sơ đến Vụ Khai thác thủy sản xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ Khai thác thủy sản lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến. Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản 01 ngày Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ KTTS 0,5 ngày Bước 3 1. Sau khi nhận hồ sơ, Lãnh đạo Vụ Khai thác Thủy sản phân công công chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ. 2. Công chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình Lãnh đạo Vụ Khai thác Thủy sản để trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản quyết định; 3. Hồ sơ sau khi thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Vụ Khai thác Thủy sản trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Công chức Vụ KTTS 1 ngày Bước 4 Trình Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản ký Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Lãnh đạo Vụ KTTS 0,5 ngày Bước 5 Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS Lãnh đạo VPTC 0,5 ngày Bước 6 Ký Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Lãnh đạo Tổng cục 01 ngày Bước 7 Văn thư Tổng cục Thủy sản đóng dấu phát hành Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá Văn thư Tổng cục Thủy sản 0,5 ngày Bước 8 Trả Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá cho tổ chức, cá nhân Bộ phận Một cửa Tổng cục 0,5 ngày Bước 9 Lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử Công chức Vụ KTTS 0,5 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC 05 ngày Biểu số 19 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn 2đ; Đúng hạn 1đ; quá hạn 0đ Bước 1 Tổ chức, cá nhân gửi bộ hồ sơ về bộ phận một cửa Chủ dự án 01 ngày Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), đóng dấu công văn đến (TTHC), Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và chuyển hồ sơ đến Vụ KHCN&HTQT xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa Tổng cục Thủy sản Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” (BM01.TTHC), đóng dấu công văn đến (TTHC), và Quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và chuyển hồ sơ đến Vụ KHCN&HTQT xử lý. Chuyển Bước 2. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký (BM02.TTHC). Hồ sơ được chuyển đến Vụ KHCN&HTQT lưu. Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bước 2 Lãnh đạo Vụ chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ. Lãnh đạo Vụ KHCN&HTQT 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ: Vụ KHCN&HTQT - 3.1. Trường hợp 1. Không tổ chức thẩm định: Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Vụ KHCN&HTQT tham mưu lãnh đạo Tổng cục thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ (qua bộ phận một cửa). Chuyên viên Vụ KHCN&HTQT - 3.2. Trường hợp 2. Tổ chức thẩm định Vụ KHCN&HTQT tham mưu Lãnh đạo Tổng cục có văn bản thông báo cho Chủ dự án nộp phí thẩm định. Mức thu phí thẩm định thực hiện theo Biểu mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 195/2016/TT-BTC . Chuyên viên Vụ KHCN&HTQT - 3.3. Trong vòng 24h kể từ khi nhận được phí về tài khoản của Tổng cục, Văn phòng Tổng cục thông báo cho công chức theo dõi chuyên môn của Vụ KHCN&HTQT việc nộp phí thẩm định của Chủ dự án. Văn phòng Tổng cục 01 ngày Bước 4 Tổ chức thẩm định báo cáo ĐTM và thông báo kết quả thẩm định: Vụ KHCN&HTQT 4.1. Tổ chức thẩm định báo cáo 4.1.1 Trường hợp 1. Tổ chức thẩm định thông qua hội đồng thẩm định (từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (hồ sơ hợp lệ được tính từ khi hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định) 20-30 ngày a) Đối với các dự án thuộc danh mục các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP: Thời hạn thẩm định không quá ba mươi (30) ngày làm việc Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ KHCN&HTQT Thành viên HĐ 30 ngày b) Đối với các dự án còn lại : không qua hai mươi lăm ngày (25) ngày làm việc. Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ KHCN&HTQT Thành viên HĐ 25 ngày 4.1.2. Trường hợp 2: Trường hợp Tổ chức thẩm định thông qua lấy ý kiến kể từ khi Tổng cục nhận được hồ sơ hợp lệ (hồ sơ hợp lệ được tính từ khi hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định); Chuyên viên, Lãnh đạo Vụ KHCN&HTQT và chuyên gia 20 ngày 4.2. Thông báo kết quả thẩm định Sau khi kết thúc việc tổ chức thẩm định, Vụ KHCN&HTQT thông báo bằng văn bản kết quả thẩm định cho Chủ dự án (qua bộ phận một cửa) với 03 mức: Vụ KHCN&HTQT và Bộ phận một cửa 05 ngày (i) Đạt, không cần chỉnh sửa bổ sung. Chuyển bước 5. Vụ KHCN&HTQT 05 ngày (ii) Đạt sau khi chỉnh sửa bổ sung); Chủ dự án tiến hành hoàn thiện báo cáo ĐTM và gửi cơ quan thẩm định đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM trong 12 tháng. Chuyển bước 5. Chủ dự án < 12 tháng (iii) Không đạt. Gửi kết quả về bộ phận một cửa. Chuyển bước 6. Kết thúc quy trình TTHC. Vụ KHCN&HTQT và Bộ phận một cửa 05 ngày Bước 5 Phê duyệt, chứng thực báo cáo ĐTM 20 ngày 5.1. Trường hợp báo cáo ĐTM được chỉnh sửa đáp ứng yêu cầu, Vụ KHCN&HTQT tham mưu Lãnh đạo Tổng cục dự thảo Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM Vụ KHCN&HTQT 16 ngày 5.2. Kiểm tra thể thức, thẩm quyền, trình Lãnh đạo TCTS. Lãnh đạo VPTC 01 ngày 5.3. Lãnh đạo TCTS xem xét ký phê duyệt hoặc văn bản trả lời. Trường hợp 1: Đồng ý ký, chuyển bước 5.4 Trường hợp 2: Không đồng ý hoặc đồng ý ký nhưng cần chỉnh sửa nội dung văn bản, chuyển bước 5.1 Lãnh đạo Tổng cục 02 ngày 5.4. Vụ KHCN&HTQT công khai quyết định phê duyệt và báo cáo ĐTM trên cổng thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi quyết định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động môi trường đến các cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, trừ dự án thuộc phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh. - Riêng đối với chủ dự án do bộ phận một cửa TTHC gửi. Kết thúc quy trình TTHC. Vụ KHCN &HTQT và Bộ phận một cửa 01 ngày Bước 6 Lưu giữ hồ sơ và cập nhật thông tin vào hệ thống 01 cửa Vụ KHCN&HTQT 01 ngày Tổng thời gian giải quyết TTHC (không tính thời gian tại Bước 3 do VBQPPL làm căn cứ không quy định), tùy loại dự án và hình thức thẩm định, cụ thể 55 ngày a) Tổ chức thẩm định thông qua hội đồng thẩm định - Đối với dự án thuộc danh mục các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP . Vụ KHCN&HTQT 55 ngày - Đối với các dự án còn lại 50 ngày b) Tổ chức thẩm định thông qua lấy ý kiến Vụ KHCN&HTQT 45 ngày Biểu số 20 QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LƯU HÀNH TỰ DO ĐỐI VỚI THỨC ĂN THỦY SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ Người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/giờ) Đánh giá bằng điểm trước hạn (2đ); đúng hạn (1đ); quá hạn (0đ) Bước 1 Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Tổng cục - Trường hợp 1. Nhận hồ sơ trực tiếp: + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ”, đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa trả lại, sau khi xem xét tính đầy đủ của hồ sơ. - Trường hợp 2. Nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính + Nếu đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa tiếp nhận, tạo “Phiếu tiếp nhận và chuyển giao hồ sơ” đóng dấu công văn đến (TTHC) và chuyển hồ sơ đến Vụ NTTS xử lý. + Nếu không đủ hồ sơ: Bộ phận một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký. Hồ sơ được chuyển đến Vụ NTTS lưu. - Trường hợp 3. Nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) Thực hiện theo quy trình của dịch vụ công trực tuyến Bộ phận 1 cửa 1 ngày Bước 2 Chuyển chuyên viên xử lý hồ sơ Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên 1 ngày Trường hợp 1. Hồ sơ chưa đạt yêu cầu: Dự thảo văn bản thông báo đến các tổ chức/cá nhân về nội dung không hợp lệ Trường hợp 2. Hồ sơ đạt yêu cầu: Dự thảo Giấy chứng nhận lưu hành tự do Bước 4 - Đối với trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu: Xem xét dự thảo Giấy chứng nhận lưu hành tự do, chuyển Văn phòng Tổng cục để trình Lãnh đạo Tổng cục - Đối với trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu: Xem xét, phê duyệt Dự thảo văn bản thông báo gửi tổ chức, cá nhân và chuyển Văn thư Tổng cục ban hành Lãnh đạo Vụ NTTS 0,5 ngày Xem xét thể thức, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt dự thảo Giấy chứng nhận lưu hành tự do Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục Bước 5 Xem xét, phê duyệt dự thảo Giấy chứng nhận lưu hành tự do Lãnh đạo Tổng cục 0,5 ngày Phát hành Giấy chứng nhận Văn thư Tổng cục Thủy sản Trả kết quả TTHC (trực tiếp cho tổ chức/cá nhân, đại diện của tổ chức/cá nhân hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) Bộ phận 1 cửa Bước 6 Lưu hồ sơ , theo dõi Chuyên viên xử lý hồ sơ Tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính 3 ngày
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "24/03/2020", "sign_number": "1022/QĐ-BNN-TCTS", "signer": "Phùng Đức Tiến", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-03-2024-QD-UBND-khung-gia-dich-vu-su-dung-pha-ben-pha-tam-Rach-Mieu-Ben-Tre-596577.aspx
Quyết định 03/2024/QĐ-UBND khung giá dịch vụ sử dụng phà bến phà tạm Rạch Miễu Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 03/2024/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 16 tháng 01 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ TẠI BẾN PHÀ TẠM RẠCH MIỄU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT- BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 44/TTr- SGTVT ngày 04 tháng 01 năm 2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà tạm Rạch Miễu do Sở Giao thông vận tải quản lý được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đầu tư, quản lý, khai thác, kinh doanh và sử dụng dịch vụ phà tạm Rạch Miễu. Điều 2. Đối tượng được miễn, giảm giá dịch vụ sử dụng phà 1. Miễn thu phí đối với các đối tượng sau: Người cao tuổi, thương binh, bệnh binh, học sinh, sinh viên. 2. Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang mức thu tối đa không quá 50% mức thu so với các đối tượng khác. Điều 3. Khung giá dịch vụ sử dụng phà 1. Khung giá dịch vụ sử dụng phà tạm Rạch Miễu được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre theo Phụ lục kèm theo Quyết định này. 2. Khung giá dịch vụ sử dụng phà quy định tại khoản 1 Điều này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, bảo hiểm phương tiện và bảo hiểm hành khách khi sử dụng phà. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này; đồng thời, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành tổ chức kiểm tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định. 2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sử dụng phà có trách nhiệm lập và giao hóa đơn hoặc vé qua phà cho đối tượng trả tiền dịch vụ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thực hiện niêm yết công khai giá dịch vụ sử dụng phà tại địa điểm, vị trí thuận tiện, dễ nhận thấy và thu đúng mức giá dịch vụ đã được niêm yết. 3. Cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh dịch vụ sử dụng phà có trách nhiệm hướng dẫn kê khai thuế và sử dụng hóa đơn hoặc vé qua phà để kinh doanh dịch vụ sử dụng phà theo đúng quy định của pháp luật về thuế. Điều 5. Điều khoản thi hành 1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2024./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Giao thông vận tải; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - UBMTTQ Việt Nam tỉnh; - CT và các PCT UBND tỉnh; - Các Phó CVP UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành tỉnh; - UBND huyện Châu Thành; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Phòng: TH, TCĐT, KT; - Lưu: VT, XH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Ngọc Tam PHỤ LỤC KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ TẠM RẠCH MIỄU DO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Kèm theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre) STT Đối tượng Đơn vị tính Khung giá 1 Hành khách đi xe gắn máy, xe môtô hai bánh đồng/lượt 8.000 - 9.000 2 Xe lam, xe mô tô ba bánh đồng/lượt 15.000 - 16.000 3 Xe ô tô dưới 7 chỗ, xe tải dưới 1 tấn đồng/lượt 20.000 - 22.000 4 Xe ô tô từ 7 chỗ đến dưới 12 chỗ, xe tải từ 1 tấn đến dưới 2 tấn đồng/lượt 30.000 - 33.000 5 Xe ô tô từ 12 chỗ đến dưới 31 chỗ, xe tải từ 2 tấn đến dưới 4 tấn đồng/lượt 45.000 - 50.000 6 Xe tải từ 4 tấn đến dưới 7 tấn đồng/lượt 50.000 - 55.000 7 Xe ô tô từ 31 chỗ trở lên, xe tải từ 7 tấn đến dưới 10 tấn đồng/lượt 60.000 - 66.000 8 Xe tải từ 10 tấn đến dưới 18 tấn đồng/lượt 90.000 - 100.000 9 Xe tải từ 18 tấn trở lên đồng/lượt 140.000 - 155.000 10 Thuê bao phà đồng/lượt 400.000 - 440.000 11 Vé tháng hành khách đi xe gắn máy, xe mô tô hai bánh đồng/tháng 70.000 - 80.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "16/01/2024", "sign_number": "03/2024/QĐ-UBND", "signer": "Trần Ngọc Tam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-01-2011-TT-BGTVT-Bo-quy-che-An-toan-hang-khong-dan-dung-linh-vuc-tau-120900.aspx
Thông tư 01/2011/TT-BGTVT Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu mới nhất
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 01/2011/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2011 THÔNG TƯ BAN HÀNH BỘ QUY CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng; Căn cứ Nghị định số 75/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về điều tra sự cố, tai nạn tàu bay dân dụng. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay như sau: Điều 1. Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay được ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ: 1. Quyết định số 10/2008/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế an toàn hàng không dân dụng; 2. Quyết định số 2727/1998/QĐ-CHK ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành Quy chế khai thác tàu bay thương mại – QCHK-KT1; 3. Quyết định số 20/2000/QĐ-CHK ngày 01 tháng 8 năm 2000 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về Quy chế hàng không - Cấp bằng 1 – QCHK-CB1; 4. Quyết định số 06/2000/QĐ-CHK ngày 03 tháng 2 năm 2000 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành Quy chế về nhân viên xác nhận hoàn thành bảo dưỡng – QCHK-66; 5. Quyết định số 10/2001/QĐ-CHK ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành Quy chế về quy trình cấp chứng chỉ cho tàu bay và các sản phẩm, thiết bị của tàu bay – QCHK-21; 6. Quyết định số 16/2006/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Tiêu chuẩn ngành 22TCN 337-06 về Phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng tàu bay hàng không dân dụng; 7. Quyết định số 45/2006/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế khai thác trực thăng thương mại. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Lưu: VT, VTải. BỘ TRƯỞNG Hồ Nghĩa Dũng BỘ QUY CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG LĨNH VỰC TÀU BAY VÀ KHAI THÁC TÀU BAY (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay, tiêu chuẩn chuyên môn của nhân viên hàng không trong lĩnh vực khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và cơ sở y tế giám định sức khoẻ cho nhân viên hàng không. Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay bao gồm 22 Phần dưới đây. 2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó. Điều 2. Đối tượng áp dụng Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thiết kế, sản xuất, thử nghiệm tàu bay, thiết bị lắp ráp trên tàu bay, thiết bị, vật tư phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, khai thác tàu bay, huấn luyện, đào tạo, giám định sức khoẻ cho nhân viên hàng không. Điều 3. Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tàu bay, khai thác tàu bay phải đáp ứng những tiêu chuẩn quy định của Thông tư này, khuyến khích áp dụng những tiêu chuẩn quy định về an toàn hàng không dân dụng cao hơn quy định của Thông tư này nhưng phải báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) và phải được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. 2. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật, triển khai, hướng dẫn thực hiện Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "27/01/2011", "sign_number": "01/2011/TT-BGTVT", "signer": "Hồ Nghĩa Dũng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-743-QD-UBND-2021-quy-trinh-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-cua-So-Xay-dung-Ninh-Binh-489665.aspx
Quyết định 743/QĐ-UBND 2021 quy trình giải quyết thủ tục hành chính của Sở Xây dựng Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 743/QĐ-UBND Ninh Bình, ngày 22 tháng 09 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG, UBND CẤP HUYỆNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt 62 Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này). Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện triển khai thực hiện - Cập nhật thông tin, dữ liệu các TTHC được công bố tại Quyết định này vào Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tỉnh Ninh Bình theo đúng quy định; Niêm yết, công khai TTHC này trên Trang thông tin điện tử của đơn vị. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, hoàn thành việc xây dựng quy trình điện tử và cấu hình quy trình điện tử giải quyết TTHC trên hệ thống phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh. 2. Sở Thông tin và Truyền thông - Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời việc cấu hình, cập nhật quy trình điện tử giải quyết các TTHC tại Điều 1; công tác bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu về TTHC trên hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh. - Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu TTHC; việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trên Cổng dịch vụ công, hệ thống Một cửa của tỉnh. Báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh). 3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì thực hiện - Công khai danh mục, quy trình nội bộ giải quyết các TTHC tại Điều 1 tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. - Tổ chức kiểm soát việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy trình đã được phê duyệt của các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan; kịp thời báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố - Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu các TTHC tại Điều 1 thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện; xây dựng và cấu hình quy trình điện tử giải quyết TTHC trên hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện theo quy trình nội bộ được phê duyệt tại Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 346/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng, thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Cục Kiểm soát TTHC, VPCP; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Chánh VP, các Phó CVP; - Trung tâm Tin học - Công báo; - VNPT Ninh Bình; - Lưu: VT, VP4, VP7. MT01/VP7/QTNB.XD/2021 KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tống Quang Thìn FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình", "promulgation_date": "22/09/2021", "sign_number": "743/QĐ-UBND", "signer": "Tống Quang Thìn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-09-2005-QD-BXD-Quy-che-ap-dung-tieu-chuan-xay-dung-nuoc-ngoai-hoat-dong-xay-dung-o-Viet-Nam-53038.aspx
Quyết định 09/2005/QĐ-BXD Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài hoạt động xây dựng ở Việt Nam
BỘ XÂY DỰNG ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 09/2005/QĐ-BXD Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 09/2005/QĐ-BXD NGÀY 7 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM" BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này: "Quy chế áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam". Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định trong Thông tư 07/1999/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 23/9/1999 về "Hướng dẫn quản lý và áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật xây dựng". Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nguyễn Hồng Quân (Đã ký) QUY CHẾ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2005 /QĐ-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng cấp quốc gia của các nước trên thế giới, của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, tổ chức tiêu chuẩn khu vực (sau đây gọi chung là tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài) trong hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 2. Đối tượng áp dụng Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam khi áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài vào hoạt động xây dựng phải tuân thủ Quy chế này . Điều 3. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài 1. Đảm bảo tạo ra các công trình, sản phẩm xây dựng: a) An toàn sử dụng cho người, công trình và công trình lân cận; b) Đáp ứng các quy định của Việt Nam về an toàn sinh thái, bảo vệ môi trường; c) Đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật. 2. Đảm bảo tính đồng bộ và khả thi trong quá trình xây dựng từ thiết kế, thi công, nghiệm thu đối với công trình và trong tổng thể công trình. 3. Phải sử dụng các số liệu đầu vào có liên quan đến điều kiện đặc thù Việt Nam được quy định trong các tiêu chuẩn xây dựng bắt buộc áp dụng thuộc các lĩnh vực sau: a) Điều kiện tự nhiên, khí hậu; b) Điều kiện địa chất, thuỷ văn; c) Phân vùng động đất, cấp động đất; 4. Tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài áp dụng phải đáp ứng với yêu cầu và quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành. Điều 4. Quản lý Nhà nước việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài Bộ Xây dựng thống nhất quản lý việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài. Các Bộ quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng quản lý việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài cho xây dựng các công trình chuyên ngành. Chương 2: ĐIỀU KIỆN VÀ THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG NƯỚC NGOÀI Điều 5. Điều kiện tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được lựa chọn áp dụng Các tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được lựa chọn áp dụng vào các hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Bảo đảm các nguyên tắc theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này; 2. Phải là những tiêu chuẩn xây dựng hiện hành; 3. Các quy định phải đáp ứng với Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành; 4. Phải được Chủ đầu tư xem xét lựa chọn và quyết định áp dụng trước khi lập hồ sơ thiết kế cơ sở; 5. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, khi có tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam thuộc lĩnh vực liên quan phải sử dụng tiêu chuẩn của Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài cần được Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành chấp thuận. Điều 6. Thẩm quyền chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài 1. Người quyết định đầu tư Người quyết định đầu tư xem xét và có thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoà đáp ứng nguyên tắc và điều kiện tại Điều 3 và Điều 5 của Quy chế này. 2. Bộ Xây dựng Bộ Xây dựng trực tiếp ra văn bản chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong các trường hợp sau: a) Đối với công trình theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy chế này, áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài thuộc lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Bộ Công nghiệp quản lý), công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các công trình do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu. b) Các công trình áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài có nội dung hướng dẫn kỹ thuật chưa được đề cập trong các Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. 3. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành Các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trực tiếp xem xét, ra văn bản chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy chế này cho các công trình xây dựng chuyên ngành và gửi hồ sơ chấp thuận về Bộ Xây dựng để phối hợp quản lý, cụ thể như sau: a) Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Các công trình thuỷ lợi, đê điều; b) Bộ Giao thông vận tải: Các công trình giao thông; c) Bộ Công nghiệp: Các công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành. Chương 3: XEM XÉT CHẤP THUẬN TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG NƯỚC NGOÀI Điều 7. Hồ sơ đăng ký áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài Hồ sơ đăng ký áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài do chủ đầu tư lập bao gồm: 1. Công văn gửi Người quyết định đầu tư hoặc Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành đề nghị xem xét, chấp thuận cho áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài vào xây dựng các công trình trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Danh mục mã số hiệu và nội dung các tiêu chuẩn nước ngoài kèm theo, trong đó bao gồm: a) Bản tiếng nước ngoài b) Bản dịch ra tiếng Việt. 3. Bản thuyết minh về việc áp dụng các tiêu chuẩn trên, trong đó nêu rõ: a) Lý do, mục đích, nội dung áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài; b) Phân tích sự đáp ứng các điều kiện theo Điều 5 của Quy chế này và kiến nghị kèm theo nếu có. Điều 8. Xem xét chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài 1. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và quyết định áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài theo thẩm quyền và phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này. Trường hợp không đủ năng lực về chuyên môn thì thuê tư vấn thẩm tra trước khi ra văn bản . 2. Cơ quan đầu mối quản lý tiêu chuẩn xây dựng của các Bộ là Vụ Khoa học Công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tổ chức xem xét thẩm định việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài, trình lãnh đạo Bộ/ hoặc được uỷ quyền của lãnh đạo Bộ ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài vào công trình xây dựng tại Việt Nam. 3. Khi hồ sơ chưa đầy đủ điều kiện xem xét thẩm định, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Cơ quan đầu mối có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn thiện hồ sơ. 4. Thời hạn Cơ quan đầu mối có văn bản chấp thuận việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này. 5. Lệ phí thẩm định và chi phí thẩm tra áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được trích từ nguồn kinh phí của dự án. 6. Người quyết định đầu tư, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi ra văn bản chấp thuận việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài cho cơ sở cần gửi về Bộ Xây dựng (Vụ Khoa học Công nghệ) một bộ hồ sơ gồm: văn bản chấp thuận, danh mục và các tiêu chuẩn được áp dụng (bản tiếng nước ngoài và bản dịch ra tiếng Việt) để tổng hợp theo dõi, quản lý. Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 9. Kiểm tra việc áp dụng Người quyết định đầu tư hoặc Cơ quan có thẩm quyền ra văn bản chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc áp dụng tiêu chuẩn. Chủ đầu tư các công trình áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo trung thực và đầy đủ về tình hình áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài tại đơn vị mình khi được kiểm tra. Khi phát hiện việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài vi phạm Quy chế này, Người quyết định đầu tư hoặc Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản tạm thời đình chỉ việc áp dụng tiêu chuẩn và yêu cầu chủ đầu tư có biện pháp khắc phục các vi phạm. Điều 10. Xử lý chuyển tiếp Các công trình và dự án đầu tư xây dựng đã có văn bản chấp thuận việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài của Bộ Xây dựng trước ngày có hiệu lực của Quy chế này được tiếp tục thực hiện theo các thoả thuận ghi tại văn bản đã chấp thuận. Các phát sinh mới cần bổ sung của các công trình, dự án nêu trên và các công trình, dự án đầu tư xây dựng mới, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực sẽ triển khai thực hiện theo quy định tại Quy chế này. Điều 11. Hiệu lực thi hành Quy chế này thay thế các quy định trong Thông tư số 07/1999/TT-BXD ngày 23/9/1999 của Bộ Xây dựng về "Hướng dẫn quản lý và áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật xây dựng".
{ "issuing_agency": "Bộ Xây dựng", "promulgation_date": "07/04/2005", "sign_number": "09/2005/QĐ-BXD", "signer": "Nguyễn Hồng Quân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-964-QD-UBND-2024-danh-muc-Thu-tuc-hanh-chinh-viec-lam-So-Lao-dong-Khanh-Hoa-606123.aspx
Quyết định 964/QĐ-UBND 2024 danh mục Thủ tục hành chính việc làm Sở Lao động Khánh Hòa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 964/QĐ-UBND Khánh Hoà, ngày 10 tháng 04 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC VIỆC LÀM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 57/TTr-SLĐTBXH ngày 09/04/2024. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 (VBĐT); - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - Ban Pháp chế HĐND tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT CCHC tỉnh; - Trung tâm PVHCC tỉnh; - Trung tâm Công báo; - Lưu: VT, PT, ĐL. CHỦ TỊCH Nguyễn Tấn Tuân DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC VIỆC LÀM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Quyết định số 964/QĐ-UBND ngày 10/04/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa) TT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý 1 Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mã số TTHC: 1.001978) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 38 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện: Thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; - Trường hợp người lao động không đến nhận kết quả trong vòng 03 ngày theo phiếu hẹn trả kết quả: trung tâm dịch vụ việc làm trình quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả; - Trường hợp người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp: trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thì trung tâm dịch vụ việc làm trình ký quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa. Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 2 Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mã số TTHC: 1.001973) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 39 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 3 Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mã số TTHC: 1.001966) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 40 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) Không quy định Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 4 Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mã số TTHC: 2.001953) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 41 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) Không quy định Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa. Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 5 Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp (chuyển đi) (Mã số TTHC: 2.000178) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 42 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa. Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 6 Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp (chuyển đến) (Mã số TTHC: 1.000401) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 43 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa. Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 7 Giải quyết hỗ trợ học nghề (Mã số TTHC: 2.000839) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 44 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 8 Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm (Mã số TTHC: 2.000148) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 45 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) Không quy định Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 9 Thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (Mã số TTHC: 1.000362) (Sửa đổi, bổ sung TTHC số thứ tự 46 Mục I Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa) Không quy định Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa. Địa chỉ: 56 Lê Quý Đôn, phường Tân Lập, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Không - Luật Việc làm 2013; - Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; - Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Khánh Hòa", "promulgation_date": "10/04/2024", "sign_number": "964/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tấn Tuân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-03-2006-QD-BBCVT-thanh-lap-Truong-Trung-hoc-Buu-chinh-Vien-thong-Cong-nghe-thong-tin-1-16955.aspx
Quyết định 03/2006/QĐ-BBCVT thành lập Trường Trung học Bưu chính Viễn thông Công nghệ thông tin 1
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 03/2006/QĐ-BBCVT Hà Nội , ngày 09 tháng 01 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP TRƯỜNG TRUNG HỌC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN I BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông; Xét đề nghị của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tại Công văn số 6723/TCCB-LĐ ngày 14/10/2005 về đề án nâng cấp Trường Công nhân Bưu điện thành Trường Trung học chuyên nghiệp và trên cơ sở ý kiến thỏa thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 11748/BGD&ĐT-TCCB ngày 21/12/2005 về việc thành lập Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin I; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin I trên cơ sở Trường Công nhân Bưu điện I. Điều 2. Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin I có nhiệm vụ: - Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ trung học chuyên nghiệp và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. - Nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều 3. Trường Trung học Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin I trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường hoạt động theo Điều lệ Trường Trung học chuyên nghiệp ban hành tại Quyết định số 24/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Hiệu trưởng Trường Công nhân Bưu điện I chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. BỘ TRƯỞNG Đỗ Trung Tá
{ "issuing_agency": "Bộ Bưu chính, Viễn thông", "promulgation_date": "09/01/2006", "sign_number": "03/2006/QĐ-BBCVT", "signer": "Đỗ Trung Tá", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-2662-QD-UBND-2019-phe-duyet-Dieu-le-Hoi-Quy-hoach-phat-trien-do-thi-tinh-Lam-Dong-431847.aspx
Quyết định 2662/QĐ-UBND 2019 phê duyệt Điều lệ Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2662/QĐ-UBND Lâm Đồng, ngày 24 tháng 12 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010; Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Xét đề nghị của Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng tại Văn bản số 01/2019/LUPDA ngày 03/12/2019 về việc xin phê duyệt Điều lệ Hội; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2019-2024 của Hội thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2019. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Xây dựng; Chủ tịch Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - CT, các PCT UBND tỉnh; - Ban Dân vận Tỉnh ủy; - Như Điều 3 - Lưu VT, TKCT. CHỦ TỊCH Đoàn Văn Việt ĐIỀU LỆ HỘI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG (Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2662/QĐ-UBND ngày 24/12/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Tên gọi, biểu tượng 1. Tên tiếng Việt: Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng. 2. Tên giao dịch quốc tế: Lamdong Urban Planning and Development Association (tên gọi tắt: LUPDA) 3. Biểu trưng: Sử dụng biểu trưng của Trung ương Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam. Điều 2. Tôn chỉ, mục đích 1. Hội Quy hoạch Phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam đang sinh sống, học tập, làm việc và hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu quy hoạch và quản lý, phát triển đô thị - nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tự nguyện tập hợp, cùng nhau đoàn kết phấn đấu góp phần xây dựng đất nước. Hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và tuân thủ các quy định của pháp luật. 2. Mục đích của hội: phát huy trí tuệ, tài năng và nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp và phục vụ công cuộc cải tạo xây dựng và phát triển đô thị - nông thôn trong tỉnh theo tiêu chí văn minh, hiện đại và bền vững; góp phần thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và địa phương; Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở 1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 2. Trụ sở của hội đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động 1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng, trong lĩnh vực có liên quan đến quy hoạch và phát triển đô thị, nông thôn (gồm: giáo dục nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, thông tin tuyên truyền, tham vấn và phản biện xã hội, tư vấn và thẩm định...). 2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. 3. Hội là thành viên của Hội Quy hoạch Phát triển đô thị Việt Nam (gọi tắt là Trung ương Hội), Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động 1. Tự nguyện, tự quản. 2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch. 3. Không vì mục đích lợi nhuận. 4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động. 5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội. Chương II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 6. Nhiệm vụ 1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội, không được lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tập hợp, đoàn kết, động viên và giúp đỡ những người làm công tác trong các lĩnh vực: tư vấn, quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị - nông thôn, thiết kế cảnh quan, quản lý xây dựng và phát triển đô thị - nông thôn, bảo vệ môi trường; đào tạo, nghiên cứu khoa học - kỹ thuật về quy hoạch, đầu tư và phát triển đô thị - nông thôn. 2. Bảo vệ các quyền lợi chính đáng, hợp pháp về tinh thần, vật chất, đạo đức nghề nghiệp của hội viên. 3. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong công tác quy hoạch và phát triển đô thị - nông thôn khi có yêu cầu, hoặc các nhiệm vụ được nhà nước giao cho hội. 4. Tham gia với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội khác trong các chương trình, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tham gia góp ý, xây dựng văn bản pháp luật; tư vấn đầu tư, đào tạo... thuộc lĩnh vực quy hoạch và phát triển đô thị - nông thôn. 5. Tuyên truyền, phổ biến những chính sách, quy định pháp luật, kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực quy hoạch và quản lý phát triển đô thị, nông thôn. 6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hướng dẫn hoạt động hành nghề cho các hội viên và các đơn vị trực thuộc của hội. 7. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Điều 7. Quyền hạn 1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của hội. 2. Được các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách, quy định pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của hội. 3. Được giới thiệu hội viên và đề cử đại diện tiếp xúc với các đối tác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, phối hợp nghiên cứu các chuyên đề khoa học - kỹ thuật, tham dự triển lãm, hội nghị, hội thảo theo quy định của nhà nước. 4. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp từ các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động. 5. Hội được thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật. 6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động. 7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội. 8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Chương III TỔ CHỨC CỦA HỘI Điều 8. Tổ chức của hội 1. Đại hội Hội Quy hoạch phát triển đô thị. 2. Ban chấp hành hội. 3. Ban kiểm tra hội. 4. Văn phòng hội. 5. Các tổ chức trực thuộc (các chi hội ở cơ sở, các tổ chức cơ sở có từ 10 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội). Điều 9. Đại hội 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị. Ngoài ra, hội có trách nhiệm tổ chức hội nghị thường niên (ít nhất 01 lần/năm) tùy theo quyết định của Ban chấp hành hội. 2. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban chấp hành hội đương nhiệm quy định. 3. Nhiệm vụ của Đại hội: a) Tổng kết, đánh giá hoạt động của hội trong nhiệm kỳ, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới; b) Thông qua, sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có); c) Bầu Ban chấp hành hội nhiệm kỳ mới và bầu Ban kiểm tra hội; d) Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của hội. 4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội: a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định; b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Điều 10. Ban chấp hành hội 1. Ban chấp hành hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Ban chấp hành hội có nhiệm vụ: a) Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội; b) Lãnh đạo thực hiện Điều lệ của hội; c) Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển hội. Điều 11. Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội 1. Chủ tịch hội: a) Ban chấp hành hội bầu ra Chủ tịch trong số các ủy viên Ban chấp hành, Chủ tịch chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành hội, điều hành mọi hoạt động của hội để triển khai các Nghị quyết của Ban chấp hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội. Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của hội; b) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch hội. 2. Phó Chủ tịch hội: Phó Chủ tịch hội do Ban chấp hành bầu. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, phù hợp với Điều lệ hội và quy định của pháp luật. Điều 12. Ban Kiểm tra của hội 1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động có liên quan đến hội, của toàn thể các hội viên kể cả các chức danh lãnh đạo cao nhất của hội. 2. Ban Kiểm tra của hội có nhiệm vụ giúp Ban chấp hành kiểm tra việc chấp hành Điều lệ hội, việc thực hiện các Nghị quyết của hội; xem xét kiến nghị với Ban chấp hành để giải quyết thư khiếu tố có liên quan đến các tổ chức thành viên và hội viên. 3. Ban Kiểm tra của hội có quyền yêu cầu các tổ chức, đơn vị thuộc hội và các hội viên báo cáo, trình bày các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban chấp hành quyết định kiểm tra. 4. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra là 5 năm theo nhiệm kỳ của hội. Ban Kiểm tra của hội bao gồm: Trưởng ban và một số ủy viên. Trưởng ban Kiểm tra là một ủy viên Ban chấp hành. Chương IV HỘI VIÊN Điều 13. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên Hội viên của hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự. 1. Hội viên chính thức: công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có đủ các điều kiện sau đây có thể được công nhận là hội viên chính thức: a) Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên, tham gia hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu thiết kế quy hoạch xây dựng, quản lý xây dựng phát triển đô thị, đầu tư xây dựng và các lĩnh vực hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch và phát triển đô thị - nông thôn trên địa bàn tỉnh, tán thành Điều lệ hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội thì được hội xem xét công nhận là hội viên; b) Các tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh tán thành Điều lệ hội có vai trò và công lao đóng góp đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển quy hoạch đô thị, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội, được hội xem xét, mời làm thành viên của hội. 2. Hội viên danh dự: là công dân Việt Nam, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhưng có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển quy hoạch đô thị tỉnh Lâm Đồng, tán thành Điều lệ hội, đều có thể được Ban chấp hành hội mời làm hội viên danh dự. Điều 14. Nhiệm vụ và quyền lợi của hội viên 1. Hội viên có nhiệm vụ: a) Tôn trọng Điều lệ hội, nghiêm chỉnh chấp hành các Nghị quyết của hội. Tuyên truyền phát triển hội, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của hội; b) Chăm lo xây dựng khối đoàn kết nội bộ, để cùng nhau xây dựng ngành Xây dựng tỉnh Lâm Đồng ngày càng vững mạnh; c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, không ngừng nâng cao trình độ khoa học về lĩnh vực quy hoạch phát triển đô thị góp phần thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; d) Phát huy nội lực, lòng tự hào dân tộc, tính sáng tạo, tính trung thực của nghề nghiệp sẵn sàng cống hiến tất cả khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình để phục vụ nhân dân, đấu tranh chống những tư tưởng và hành động có hại đến uy tín và nhiệm vụ của hội; đ) Tham gia sinh hoạt, tìm đọc, phổ biến thông tin trong các tạp chí và các ấn phẩm do hội và các tổ chức liên quan xuất bản để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; e) Đóng hội phí theo đúng quy định. 2. Hội viên có quyền lợi: a) Thảo luận và biểu quyết mọi công việc của hội, ứng cử, đề cử và bầu ra Ban chấp hành hội, Chi hội; b) Được bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, chuyên môn và các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của hội; c) Được trình bày các đề tài nghiên cứu của mình trong các buổi sinh hoạt nghiên cứu khoa học của hội để các đồng nghiệp tham gia đóng góp, bổ sung cho đề tài hoàn chỉnh; d) Được hội nhận xét về các công trình của mình, khi cần thiết, được chọn lọc để đề nghị chính quyền khen thưởng hoặc được công nhận và bảo vệ quyền tác giả, tác phẩm; đ) Được giới thiệu đăng tải trên các công trình nghiên cứu khoa học vào tạp chí, nội san của hội, các hội và các tổ chức có liên quan; e) Được hội bảo vệ những quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong hoạt động nghề nghiệp; g) Được quyền xin ra khỏi hội. Chương V TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH Điều 15. Nguồn thu của hội 1. Hội phí của hội viên do Ban chấp hành hội quy định. 2. Kinh phí do các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ và kinh phí hỗ trợ của nhà nước (nếu có); 3. Hội phí của hội viên. 4. Kinh phí từ các hoạt động tư vấn, nghiên cứu khoa học, sáng tác, sản xuất, thiết kế, dịch vụ và đào tạo của hội. 5. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 16. Các khoản chi chủ yếu của hội 1. Chi cho hoạt động hành chính của hội. 2. Chi cho các hoạt động chuyên môn, đối ngoại. 3. Chi phí về khen thưởng, kỷ luật. 4. Các khoản chi hợp pháp khác. Điều 17. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính 1. Tài sản, tài chính của hội được quản lý, sử dụng theo quy định của Ban chấp hành hội và các quy định, hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính. 2. Việc quyết toán thu chi tài chính phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ họp của hội và Đại hội. Điều 18. Phương thức giải quyết tài sản tài chính khi giải thể Khi hội giải thể thì toàn bộ tài sản của hội được xử lý theo quy định của pháp luật. Chương VI KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT Điều 19. Khen thưởng Tổ chức và hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác hội sẽ được Ban chấp hành hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. Điều 20. Kỷ luật 1. Tổ chức và hội viên vi phạm những điều sau đây sẽ tùy theo mức độ sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên khỏi danh sách. a. Làm tổn hại đến uy tín của hội; b. Vi phạm Điều lệ của hội. 2. Ban chấp hành hội quyết định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội Chỉ có Đại hội của Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực thi hành. Điều 22. Hiệu lực thi hành 1. Điều lệ này gồm 7 Chương và 22 Điều đã được Đại hội Hội Quy hoạch phát triển đô thị Lâm Đồng lần thứ I (nhiệm kỳ 2019-2024) thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt. 2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ hội, Ban chấp hành hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "24/12/2019", "sign_number": "2662/QĐ-UBND", "signer": "Đoàn Văn Việt", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-35-2013-QD-UBND-dao-tao-boi-duong-can-bo-cong-vien-chuc-Ho-Chi-Minh-207553.aspx
Quyết định 35/2013/QĐ-UBND đào tạo bồi dưỡng cán bộ công viên chức Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 35/2013/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 09 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 673/TTr-SNV ngày 20 tháng 8 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND. TP; - TTUB: CT, các PCT; - Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố; - Các Đoàn thể thành phố; - Ban Tổ chức Thành ủy; - Văn phòng Thành ủy; - VP Đoàn ĐBQH và HĐND. TP; - Sở Nội vụ (3b); - VPUB: Các PVP; - Các Phòng CV, TTCB; - Lưu: VT, (VX/Nh) H. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Hoàng Quân QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Đối tượng áp dụng: a) Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước của thành phố, quận - huyện; b) Cán bộ, công chức xã - phường, thị trấn; c) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã - phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu vực; d) Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và xã; đ) Viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp công lập; e) Các đối tượng khác thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Ban Thường vụ Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố (nếu có); Sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức. 2. Phạm vi áp dụng: a) Quy chế này được áp dụng cho tất cả các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa, nâng cao năng lực chuyên môn phục vụ nhiệm vụ đang đảm nhận và vị trí công tác, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước; b) Đối với công chức đang thực hiện chế độ tập sự; cán bộ quản lý doanh nghiệp và các hội khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước được áp dụng một số điều của Quy chế này; c) Các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi học không thuộc kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị; kinh phí do cá nhân tự túc. Điều 2. Mục tiêu, nguyên tắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng 1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng: Nhằm cập nhật kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao; trang bị kiến thức về lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. 2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng: a) Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào: vị trí việc làm; yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu phát triển cơ quan, đơn vị trong tương lai và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trong phát triển nghiệp vụ của cán bộ, công chức, phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; b) Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng; kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng; c) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; d) Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đề cao vai trò tự học và quyền của cán bộ, công chức, viên chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm; đ) Đảm bảo thực hiện đúng chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 33 Luật Viên chức và Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (gọi tắt là Nghị định số 18/2010/NĐ-CP), chế độ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam và các quy định khác có liên quan. Điều 3. Tiêu chuẩn và điều kiện để cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng 1. Các tiêu chuẩn chung: Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo: a) Đã được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức (đối với công chức), hợp đồng dài hạn (đối với viên chức), trong biên chế hoặc tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao (đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng; chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp và phải gắn với quy hoạch, kế hoạch sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị; b) Có đủ sức khỏe tham dự khóa học, có trình độ đáp ứng yêu cầu tuyển sinh của cơ sở đào tạo. Cam kết tham dự khóa đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện phục vụ nhiệm vụ, công vụ sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo với thời gian tối thiểu theo quy định của pháp luật; c) Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với trường hợp đi đào tạo và hoàn thành tốt nhiệm vụ năm trước khi được cử đi bồi dưỡng. d) Không đang trong thời gian xem xét kỷ luật, đình chỉ công tác, đối tượng bị điều tra, trong thời gian thi hành kỷ luật, đang nghỉ theo chế độ chính sách quy định. 2. Các tiêu chuẩn cụ thể: a) Đối với đào tạo sau đại học: - Đào tạo sau đại học (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Chuyên khoa I - Chuyên khoa II đối với ngành y tế): thực hiện cho tất cả các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức hội đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của bậc đào tạo sau đại học; - Đảm bảo các quy định tại Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và Điều 24 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (gọi tắt là Thông tư số 03/2011/TT-BNV). b) Đối với các loại đào tạo, bồi dưỡng còn lại: Chỉ thực hiện cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học đối với các trường hợp do cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại; công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo nhưng chưa đáp ứng tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định và phải đạt các điều kiện như sau: - Đào tạo trình độ đại học: chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức quận, huyện đang hưởng ngạch lương từ cán sự và tương đương trở lên; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và cán bộ, công chức, viên chức ở một số ngành nghề đặc thù. - Tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: thực hiện cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức có đủ các điều kiện theo quy định của cơ sở đào tạo và quy định của Quy chế này. 3. Một số quy định khác: a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và đáp ứng các yêu cầu của chương trình hợp tác. b) Đối với việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo ở nước ngoài, ngoài việc thực hiện các quy định của thành phố, còn thực hiện các quy định tại Chương III Thông tư số 03/2011/TT-BNV. Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài vì mục đích giải quyết chính sách và những người không đảm bảo sức khỏe để tham dự các khóa học; c) Đối với việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học tại các chương trình liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nước ngoài và cơ sở đào tạo trong nước, phải chú ý chất lượng đào tạo; các chương trình liên kết đào tạo phải được phê duyệt của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; việc thẩm định các văn bằng đào tạo để thực hiện các chính sách được thực hiện theo Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp; d) Các trường hợp đào tạo, bồi dưỡng do yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc: thành lập mới, nâng cấp hoặc chia tách đơn vị, đào tạo sau đại học để tạo nguồn cán bộ chuyên môn giỏi hoặc chuyên gia đầu ngành,... sẽ do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tùy theo tình hình thực tế tại địa phương. Điều 4. Thẩm quyền ban hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng đối với: a) Các chức danh theo phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố: Đối với cán bộ quản lý ở các cơ quan Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý, nếu thời gian học dưới 03 tháng, Sở Nội vụ trao đổi thống nhất với Ban Tổ chức Thành ủy trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; nếu thời gian học từ 03 tháng trở lên, cơ quan cử đi học xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy chấp thuận trước khi đề nghị về Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. b) Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; c) Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước (nếu có); d) Công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước; đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố nhưng không thuộc các chức danh nêu trên (nếu có). 2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định cử các chức danh còn lại thuộc cơ quan, đơn vị quản lý theo nguyên tắc chung: cấp nào bổ nhiệm các chức danh thì cấp đó quyết định cử đi đào tạo (kể cả các khóa học không sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước). 3. Ngoài các chức danh quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với: a) Cán bộ chuyên trách, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở phường - xã , thị trấn thuộc phạm vi quản lý; b) Đại biểu Hội đồng nhân dân xã. Điều 5. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước; đóng góp của các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; đóng góp của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; các nguồn thu hợp pháp theo quy định từ hoạt động sự nghiệp và từ các nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân, đơn vị nước ngoài tài trợ theo các chương trình, dự án hợp tác. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành. Chương 2. QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC MỤC 1. NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH Điều 6. Nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực hiện các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7, Chương II, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Đối với các đơn vị sự nghiệp, nội dung chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo quy định của pháp luật và yêu cầu phát triển đội ngũ viên chức của đơn vị. Điều 7. Tổ chức biên soạn, thẩm định và điều chỉnh chương trình đào tạo, bồi dưỡng 1. Các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được biên soạn, tổ chức giảng dạy và quản lý theo quy định tại Điều 8, 9 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. 2. Việc tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 03/2011/TT-BNV. 3. Trường Cán bộ thành phố chủ trì tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng như sau: - Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành; - Phối hợp với các Sở - ban - ngành thành phố biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo hướng dẫn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 4. Thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng: - Sở Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định theo thẩm quyền phân cấp các chương trình, tài liệu bồi dưỡng như sau: tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành; tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm trước khi đưa vào sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; - Việc thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Chương I Thông tư số 03/2011/TT-BNV. 5. Cơ quan biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm: - Hướng dẫn sử dụng giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng sau khi có quyết định ban hành sử dụng; - Tổ chức nghiên cứu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. MỤC 2. CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Điều 8. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được giao thực hiện và theo mẫu thống nhất được Bộ Nội vụ quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV. 2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gồm: a) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; b) Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; c) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành. 3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một trong những căn cứ khi xem xét điều kiện bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc để bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức; - Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng (kể cả trong và ngoài nước) là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của cán bộ, công chức, viên chức. MỤC 3. GIẢNG VIÊN VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Điều 9. Giảng viên 1. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; giảng viên kiêm nhiệm là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của các Bộ, ngành Trung ương và của thành phố; người được mời thỉnh giảng hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này; giảng viên nước ngoài (nếu có). 2. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng được tiêu chuẩn quy định; có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị vững vàng, trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 3. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng 1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 năm trước. 2. Trường Cán bộ thành phố có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự, ngạch chuyên viên, ngạch chuyên viên chính và một số chương trình khác theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị. 3. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn lại do Sở Nội vụ tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ sở đào tạo, các tổ chức có chức năng, các Học viện, trường và trung tâm trực thuộc Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao. Điều 11. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng - Các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, từ xa và tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn. - Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu lựa chọn hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp đối với từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Điều 12. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tích cực; phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học; tăng cường hoạt động đối thoại, trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên. Điều 13. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng 1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng. 2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực. 3. Nội dung đánh giá: a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý, yêu cầu vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học; c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; d) Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. 4. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Nội vụ, Trường Cán bộ thành phố thực hiện theo quy định hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập. MỤC 4. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức 1. Cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận; kiến thức, kỹ năng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác theo quy định; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Luật Viên chức và Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP. 2. Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức danh nào đều phải được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho chức vụ, ngạch và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đó. 3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật Viên chức, Khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. 4. Sau khi kết thúc khóa học, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng. 5. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 03/2011/TT-BNV. 6. Cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Điều 15. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng 1. Đối với đào tạo, bồi dưỡng trong nước: a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; b) Trong thời gian được cử đi dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định; c) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học trong diện quy hoạch đào tạo, sau khi tốt nghiệp và có bằng được hưởng chế độ hỗ trợ khuyến khích theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; d) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; đ) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng; e) Các chế độ chính sách: tiền lương, phụ cấp hay chế độ khuyến khích,... do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý xem xét giải quyết hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định. 2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục và chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước. MỤC 5. ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Điều 16. Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng 1. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng, đào tạo ở nước ngoài và đào tạo trong nước từ trình độ trung cấp trở lên. 2. Cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí khác theo quy định trong các trường hợp sau: a) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý bỏ học mà không có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; b) Tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan; c) Tự ý bỏ việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc xin chuyển công tác trong thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng, gồm: - Chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách thành phố cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; - Chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi ngân sách thành phố cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng để làm công việc không phù hợp với trình độ, chuyên ngành được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. d) Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà không chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền hoặc tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc chuyển công tác khỏi khu vực nhà nước thuộc phạm vi ngân sách thành phố đài thọ vì lý do cá nhân hoặc chưa công tác đủ thời gian yêu cầu phục vụ theo quy định, vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật; đ) Cán bộ, công chức, viên chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp công chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc, xin thôi việc hoặc chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách thành phố cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng mà chưa phục vụ đủ thời gian yêu cầu phục vụ theo quy định của pháp luật. Điều 17. Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng 1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng. 2. Thành phần Hội đồng, nguyên tắc làm việc và cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30 Thông tư số 03/2011/TT-BNV. Điều 18. Chi phí đền bù Chi phí đền bù, cách tính chi phí đền bù; Điều kiện được tính giảm chi phí đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV. MỤC 6. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Điều 19. Quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng - Việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện thống nhất theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy. - Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ Nhà nước quản lý. Điều 20. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội Việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp thành phố, quận - huyện và học viên thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Thành ủy. Điều 21. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nội vụ 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn thực hiện và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của thành phố. 3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở ngoài nước bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác; tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình sau khi được phê duyệt theo quy định. 4. Thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm. 5. Thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành theo quy định; phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan đề xuất đội ngũ giảng viên kiêm chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt làm cơ sở cho việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành, theo vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức. 6. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền. 7. Tổ chức các hoạt động thi đua và khen thưởng, kỷ luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. 8. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trong thành phố cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ. 9. Lập kế hoạch kinh phí và phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị theo kế hoạch; kiểm tra việc thực hiện kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đã phân bổ. 10. Hàng năm được trích một tỷ lệ kinh phí trong tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để chi phí cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; hội nghị sơ kết, tổng kết; hoạt động kiểm tra, khen thưởng; tổ chức trao đổi, khảo sát công tác đào tạo trong nước và ngoài nước...). 11. Lập và quản lý kinh phí chi cho công tác biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được phân cấp theo quy định hiện hành; bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức, chi cho công tác đánh giá chương trình, giáo trình tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có). Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài chính Sở Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong thành phố. Ngoài các quy định chung về trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quy hoạch và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, Sở Tài chính có trách nhiệm: 1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch, lập dự toán chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ chỉ tiêu dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho các cơ quan, đơn vị theo quy định. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trong thành phố. 2. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chính sách chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của thành phố. 3. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định. Điều 23. Trách nhiệm của Trường Cán bộ thành phố 1. Trên cơ sở kế hoạch của Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cơ sở xã, phường, thị trấn, đại biểu Hội đồng nhân dân xã theo nội dung, chương trình và hướng dẫn chuyên môn của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành Trung ương. 2. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác tổ chức bồi dưỡng tạo nguồn và kỹ năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo cấp phòng của địa phương; mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn ở các ngành, lĩnh vực nhằm đáp ứng yêu cầu của cán bộ, công chức, viên chức và nhu cầu của xã hội. 3. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa. 4. Nghiên cứu biên soạn giáo trình, chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành theo chức danh và các yêu cầu theo cơ quan có thẩm quyền. Điều 24. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện 1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý thông qua Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. 2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về chỉ tiêu đào tạo hàng năm đã được phê duyệt. 3. Trực tiếp quản lý và lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ hàng năm theo quy định. 4. Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng quy hoạch, theo kế hoạch được phê duyệt, đúng ngành, đúng lĩnh vực và bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo hàng năm mỗi cán bộ, công chức, viên chức có tối thiểu 40 tiết theo quy định được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện việc hoàn thiện tiêu chuẩn ngạch và cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn; theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý. 5. Báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý cho Sở Nội vụ và các cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất; phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực của thành phố. 6. Các sở, ban, ngành thành phố phối hợp với Trường Cán bộ, Sở Nội vụ thành phố biên soạn tài liệu bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền. 7. Thực hiện chế độ hướng dẫn tập sự; đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức; tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. 8. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện, ngoài việc thực hiện các trách nhiệm nêu trên, còn thực hiện: - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý; tổ chức triển khai, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được phê duyệt và báo cáo cho Sở Nội vụ theo quy định; - Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bố trí khoản ngân sách hợp lý đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo thuộc địa phương, đảm bảo thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng; - Phối hợp quản lý Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thuộc quận, huyện; tổ chức bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý chuyên ngành cho cán bộ quản lý cấp phòng và tương đương, các chức danh chuyên môn cấp cơ sở xã, phường, thị trấn theo chuyên môn ngành dọc và một số đối tượng khác theo nhu cầu. Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 25. Chế độ thông tin báo cáo 1. Định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được phê duyệt, số lượng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, các lớp đào tạo, tập huấn đã tổ chức; đồng thời, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm tiếp theo trên cơ sở quy hoạch chung của ngành và địa phương. Thời gian gửi nội dung báo cáo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. 2. Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan, đơn vị và địa phương, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ và đột xuất; đồng thời, đề xuất biện pháp xử lý các cơ quan, đơn vị không chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Điều 26. Chế độ kiểm tra Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện các nội dung của Quy chế, kế hoạch, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm đạt được các chỉ tiêu được giao, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ quy định; nếu phát hiện sai phạm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp xử lý kịp thời; đồng thời tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng theo quy định các cá nhân và tổ chức có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Điều 27. Về triển khai, hướng dẫn thực hiện Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để được xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "10/09/2013", "sign_number": "35/2013/QĐ-UBND", "signer": "Lê Hoàng Quân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-93-2017-NQ-HDND-muc-chi-boi-duong-nguoi-tiep-cong-dan-xu-ly-khieu-nai-to-cao-Da-Nang-356088.aspx
Nghị quyết 93/2017/NQ-HĐND mức chi bồi dưỡng người tiếp công dân xử lý khiếu nại tố cáo Đà Nẵng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 93/2017/NQ-HĐND Đà Nẵng, ngày 07 tháng 07 năm 2017 NGHỊ QUYẾT VỀ QUY ĐỊNH MỨC CHI BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Xét Tờ trình số 4639/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định một số định mức chi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Đối tượng áp dụng 1. Người được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ. 2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân. 3. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân. 4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Điều 2. Nguyên tắc áp dụng mức chi Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Điều 3. Mức chi 1. Các đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra: 120.000 đồng/người/ngày. 2. Các đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra: 96.000 đồng/người/ngày. 3. Các đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị quyết này: 60.000 đồng/người/ngày. Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp và các nguồn thu hợp pháp khác được để lại theo quy định. Điều 5. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định pháp luật. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Điều 6. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và thay thế Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021, kỳ họp thứ 2 quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017. Nơi nhận: - UBTV Quốc hội; Chính phủ; VP Chủ tịch nước; - Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - BTV Thành ủy, cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy; - ĐB HĐND thành phố; Đoàn ĐBQH thành phố; - UBND, UBMTTQVN thành phố; - VP Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND thành phố; - Các sở, ngành, đoàn thể thành phố; - Quận, huyện ủy; HĐND, UBND, UBMTTQVN các quận, huyện, HĐND, UBND các phường, xã; - Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm TTVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố; - Lưu: VT, TH. CHỦ TỊCH Nguyễn Xuân Anh
{ "issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng", "promulgation_date": "07/07/2017", "sign_number": "93/2017/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Xuân Anh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-600-QD-UBND-2020-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-Chan-nuoi-So-Nong-nghiep-Vinh-Long-463725.aspx
Quyết định 600/QĐ-UBND 2020 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Chăn nuôi Sở Nông nghiệp Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 600/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 04 tháng 3 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC CHĂN NUÔI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 43/TTr-SNNPTNT ngày 27 tháng 02 năm 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 04 (Bốn) thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Chăn nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (có phụ lục chi tiết kèm theo). Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: - Niêm yết, công khai đầy đủ danh mục và nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan. - Căn cứ cách thức thực hiện của từng thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này bổ sung vào Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính; Danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (nếu có). - Xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định này, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. - Tổ chức thực hiện đúng nội dung các thủ tục hành chính được công bố kèm theo Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC - VPCP; - TT.TU, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - LĐVP UBND tỉnh; - TTPVHCC, Phòng KTNV; - Lưu: VT, 1.19.09. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Trung THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG (Ban hành kèm theo Quyết định số 600 /QĐ-UBND, ngày 04 /3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long) PHẦN I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn STT Tên thủ tục hành chính LĨNH VỰC CHĂN NUÔI 1 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng 2 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng 3 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn 4 Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn PHẦN II NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LĨNH VỰC CHĂN NUÔI 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (địa chỉ: số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1, Tp. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long) hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ https://dichvucong.vinhlong.gov.vn). Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ. * Đối với trường hợp nộp trực tiếp: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả giao cho người nộp và chuyển ngay hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, tham mưu giải quyết đúng thời gian quy định. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì công chức lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). * Đối với trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính công ích: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng điện thoại hoặc lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả gửi qua đường bưu điện cho người nộp biết. Đồng thời, chuyển ngay hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, tham mưu giải quyết đúng thời gian quy định. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ bằng điện thoại hoặc lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi qua địa chỉ email hoặc qua đường bưu điện để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). * Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức tiếp nhận thông báo ngày trả kết quả bằng tin nhắn (SMS) hoặc qua hộp thư điện tử cho người nộp biết và chuyển bộ phận chuyên môn xử lý. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, hệ thống gửi lại cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo địa chỉ nộp hồ sơ ban đầu hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, cụ thể: - Khi đến nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả lại Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính công ích). + Công chức trả kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trao cho người nhận; + Người nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu phát hiện có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu chỉnh lại cho đúng. Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp: Từ 07 giờ đến 11 giờ và 13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến. - Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Bản thuyết minh điều kiện sản xuất theo Mẫu số 02.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Quy trình kiểm soát chất lượng của cơ sở sản xuất theo Mẫu số 03.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Bản tóm tắt quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn truyền thống và nguyên liệu đơn. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: * Đối với cơ sở sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc: 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể: + Công chức tiếp nhận hồ sơ và kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh 01 ngày làm việc; + Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiếp nhận, thẩm định nội dung hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế và trình kết quả trong thời gian 32 ngày làm việc; + Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 02 ngày làm việc. * Đối với cơ sở sản xuất (sản xuất, sơ chế, chế biến) thức ăn chăn nuôi truyền thống nhằm mục đích thương mại, theo đặt hàng: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể: + Công chức tiếp nhận hồ sơ và kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh 01 ngày làm việc; + Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiếp nhận, thẩm định nội dung hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế và trình kết quả trong thời gian 08 ngày làm việc; + Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 01 ngày làm việc. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: a) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long. b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Vĩnh Long. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi (theo mẫu số 06.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính Phủ) hoặc văn bản từ chối. - Phí, lệ phí: Chưa quy định. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Bản thuyết minh điều kiện sản xuất theo Mẫu số 02.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Quy trình kiểm soát chất lượng của cơ sở sản xuất theo Mẫu số 03.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP . - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14, ngày 19/11/2018; + Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. Mẫu số 01.TACN TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số:…….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI Kính gửi: ……………………………… 1. Tên cơ sở đề nghị: .............................................................................................. - Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................. - Địa chỉ sản xuất: ................................................................................................... - Số điện thoại: …………………Số Fax: ……………… E-mail: ……………… - Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập: .......................................................................................................................... 2. Đăng ký cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng cụ thể như sau: STT Loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi Đăng ký sản xuất (đánh dấu x) Công suất thiết kế (tấn/năm) 1 Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 2 Thức ăn đậm đặc 3 Thức ăn truyền thống 4 Loại khác (nếu có) 3. Đăng ký cấp lần đầu: □ Đăng ký cấp lại: □ Lý do đăng ký cấp lại: Chúng tôi cam kết thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật. ……, ngày …. tháng….. năm …. ĐẠI DIỆN CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 02.TACN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- THUYẾT MINH Điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi (Kèm theo đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi số …… ngày … tháng … năm …) 1. Tên cơ sở sản xuất: …………………………………………………………… 2. Loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi đăng ký sản xuất: …………………………. …………………………………………………………………………………… 3. Giấy chứng nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn (kèm theo bản sao có xác nhận của cơ sở, nếu có): - Thực hành sản xuất tốt (GMP) Có □ Không □ - Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) Có □ Không □ - Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (ISO 22000) Có □ Không □ - Hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001) Có □ Không □ - Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm Có □ Không □ - Hệ thống khác: ………………………………………………………………… 4. Thuyết minh điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi (bao gồm cả trường hợp thay đổi địa điểm sản xuất, dây chuyền thiết bị, sản xuất đối với trường hợp cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi): a) Địa điểm sản xuất: (Mô tả diện tích, vị trí). b) Nhà xưởng, trang thiết bị (sơ đồ bố trí nhà xưởng, mô tả tóm tắt thiết bị, dây chuyền). c) Bản sao, chụp tài liệu chứng minh có biện pháp bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. ……, ngày …. tháng….. năm …. ĐẠI DIỆN CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 03.TACN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- QUY TRÌNH Kiểm soát chất lượng của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi (Kèm theo đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi số …… ngày ... tháng … năm ...) 1. Quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi do cơ sở tự xây dựng, bảo đảm nguyên tắc truy xuất được nguồn gốc nguyên liệu và sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm. 2. Các nội dung của quy trình*: a) Kiểm soát chất lượng nước phục vụ sản xuất (đối với trường hợp có sử dụng nước trong quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi): - Xây dựng yêu cầu kỹ thuật chất lượng nước phục vụ sản xuất, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (nếu có). - Quy định kế hoạch đánh giá chất lượng nước và có biện pháp khắc phục xử lý nếu không đạt chất lượng. - Quy định bộ phận hoặc người chịu trách nhiệm. b) Kiểm soát nguyên liệu đầu vào: - Xây dựng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại nguyên liệu trước khi nhập kho, trước khi sản xuất. - Quy định đánh giá năng lực nhà cung cấp nguyên liệu để có biện pháp kiểm soát chất lượng nguyên liệu phù hợp. - Quy định đánh giá chất lượng nguyên liệu (thông qua tài liệu kèm theo lô hàng, ví dụ: các thông tin trên nhãn sản phẩm, hạn sử dụng, xuất xứ, phiếu kết quả phân tích chất lượng, cảm quan, lấy mẫu thử nghiệm...). - Xây dựng kế hoạch lấy mẫu thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng, an toàn dựa trên đánh giá nguy cơ. - Quy định biện pháp bảo quản nguyên liệu, kế hoạch giám sát chất lượng nguyên liệu trong quá trình bảo quản. - Quy định biện pháp xử lý nguyên liệu không đạt chất lượng và an toàn. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. c) Kiểm soát bao bì, vật dụng chứa nguyên liệu và thành phẩm: - Xây dựng yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, vật dụng chứa nguyên liệu, thành phẩm để bảo đảm không ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn chăn nuôi. - Quy định biện pháp kiểm soát chất lượng bao bì, vật dụng. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. d) Kiểm soát quá trình sản xuất và thành phẩm: - Tùy từng loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi mà quá trình sản xuất cần được kiểm soát các nội dung như công thức trộn, nguyên liệu đưa vào sản xuất, cân, nghiền, trộn, vật dụng chứa, đóng bao, ghi nhãn, bảo quản, ghi nhật ký lô sản xuất đảm bảo truy xuất được thông tin của các nguyên liệu có trong thành phẩm. - Kế hoạch lấy mẫu thành phẩm để đánh giá chất lượng và an toàn (có tài liệu chứng minh kế hoạch lấy mẫu dựa trên nguyên tắc đánh giá nguy cơ rủi ro). - Quy định biện pháp bảo quản thành phẩm, ghi nhãn. - Quy định biện pháp xử lý các thức ăn thành phẩm không đạt chất lượng và an toàn. - Quy định biện pháp khắc phục khi phát hiện không thực hiện đúng nội dung này. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. đ) Kiểm soát tái chế: - Quy định các trường hợp phải tái chế. - Phương pháp tái chế. - Mục đích tái chế, nhật ký tái chế, thử nghiệm sau tái chế. - Quy định xử lý nếu kết quả tái chế không phù hợp. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. e) Kiểm soát mẫu lưu và lưu mẫu: - Phương pháp lấy mẫu cho từng loại thức ăn (vị trí lấy mẫu, khối lượng mẫu, thời gian lưu mẫu, người lấy mẫu, cách lấy mẫu....). - Quy định về ghi thông tin để nhận biết và truy xuất nguồn gốc mẫu. - Quy định thời gian lưu mẫu và biện pháp xử lý mẫu sau khi hết thời hạn lưu mẫu. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. g) Kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh thiết bị: - Liệt kê (hoặc lập bảng) các loại dụng cụ, thiết bị phải hiệu chuẩn, kiểm định. - Kế hoạch hiệu chuẩn, hiệu chỉnh định kỳ. - Quy định nhận diện trạng thái cho các thiết bị đo lường (Ví dụ dán tem nhãn hiệu chuẩn, kiểm định), trường hợp thiết bị không bảo đảm kỹ thuật thì phải có dấu hiệu nhận biết. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. h) Kiểm soát động vật gây hại: - Trường hợp tự kiểm soát: Xây dựng phương pháp kiểm soát, tần suất kiểm soát động vật gây hại và ghi nhật ký. - Trường hợp có sử dụng các đơn vị bên ngoài phải được thể hiện trong quy trình. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. i) Kiểm soát vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ: - Quy định tần suất kiểm soát vệ sinh nhà xưởng, trang thiết bị, hóa chất sử dụng để vệ sinh (nếu có), ghi nhật ký. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. k) Kiểm soát thu gom và xử lý chất thải: - Quy định khu vực thu gom rác. - Quy định tần suất di chuyển rác ra khỏi khu vực sản xuất, kho về khu tập kết. - Trường hợp thuê cơ sở xử lý chất thải thì cơ sở đó phải bảo đảm năng lực theo yêu cầu của pháp luật. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. l) Kiểm soát nhiễm chéo kháng sinh đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có kháng sinh: - Quy định quy trình làm sạch thiết bị, dây chuyền sản xuất để tránh phát tán, nhiễm chéo kháng sinh giữa các lô sản xuất. - Quy định về kiểm soát hàm lượng kháng sinh trong sản phẩm phù hợp với hàm lượng được kê đơn thuốc thú y của người kê đơn. - Quy định về biện pháp khắc phục, xử lý khi phát hiện trường hợp không phù hợp. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. m) Kiểm soát người ngoài ra, vào và khách thăm quan cơ sở sản xuất. - Quy định ghi thông tin người ngoài ra, vào và khách thăm cơ sở sản xuất. - Quy định hướng dẫn khách khi thăm quan khu vực sản xuất bảo đảm an toàn lao động và không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. - Quy định bộ phận/người chịu trách nhiệm. ……, ngày …. tháng….. năm …. ĐẠI DIỆN CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu) 2. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (địa chỉ: số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1, Tp. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long) hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ https://dichvucong.vinhlong.gov.vn). Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ. * Đối với trường hợp nộp trực tiếp: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả giao cho người nộp và chuyển ngay hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, tham mưu giải quyết đúng thời gian quy định. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì công chức lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). * Đối với trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính công ích: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng điện thoại hoặc lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả gửi qua đường bưu điện cho người nộp biết. Đồng thời, chuyển ngay hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, tham mưu giải quyết đúng thời gian quy định. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ bằng điện thoại hoặc lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi qua địa chỉ email hoặc qua đường bưu điện để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). * Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức tiếp nhận thông báo ngày trả kết quả bằng tin nhắn (SMS) hoặc qua hộp thư điện tử cho người nộp biết và chuyển bộ phận chuyên môn xử lý. + Nếu hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, hệ thống gửi lại cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo địa chỉ nộp hồ sơ ban đầu hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, cụ thể: - Khi đến nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả lại Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính công ích). + Công chức trả kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trao cho người nhận; + Người nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu phát hiện có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu chỉnh lại cho đúng. Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp: Từ 07 giờ đến 11 giờ và 13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến. - Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân (tên cơ sở, tên địa chỉ cơ sở sản xuất, địa chỉ trụ sở) trong Giấy chứng nhận. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Cụ thể: + Công chức tiếp nhận hồ sơ và kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh 01 ngày làm việc; + Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiếp nhận, kiểm tra và trình kết quả trong thời gian 03 ngày làm việc; + Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 01 ngày làm việc. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: a) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long. b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Vĩnh Long. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi (theo mẫu số 06.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính Phủ) hoặc văn bản từ chối. - Phí, lệ phí: Chưa quy định. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP . - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: theo Khoản 2, Điều 39 Luật Chăn nuôi quy định Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi được cấp lại trong trường hợp sau: + Bị mất, hư hỏng; + Thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14, ngày 19/11/2018; + Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. Mẫu số 01.ĐKCN TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số:…….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI Kính gửi: ……………………………… 1. Tên cơ sở đề nghị: .............................................................................................. - Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................. - Địa chỉ sản xuất: ................................................................................................... - Số điện thoại: …………………Số Fax: ……………… E-mail: ……………… - Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập: .......................................................................................................................... 2. Đăng ký cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng cụ thể như sau: STT Loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi Đăng ký sản xuất (đánh dấu x) Công suất thiết kế (tấn/năm) 1 Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 2 Thức ăn đậm đặc 3 Thức ăn truyền thống 4 Loại khác (nếu có) 3. Đăng ký cấp lần đầu: □ Đăng ký cấp lại: □ Lý do đăng ký cấp lại: Chúng tôi cam kết thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật. ……, ngày …. tháng….. năm …. ĐẠI DIỆN CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu) 3. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (địa chỉ: số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1, Tp. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long) hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ https://dichvucong.vinhlong.gov.vn). Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ. * Đối với trường hợp nộp trực tiếp, : + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả giao cho người nộp và chuyển ngay hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, tham mưu giải quyết đúng thời gian quy định. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì công chức lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). * Đối với trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính công ích: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng điện thoại hoặc lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả gửi qua đường bưu điện cho người nộp biết. Đồng thời, chuyển ngay hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, tham mưu giải quyết đúng thời gian quy định. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ bằng điện thoại hoặc lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi qua địa chỉ email hoặc qua đường bưu điện để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). * Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức tiếp nhận thông báo ngày trả kết quả bằng tin nhắn (SMS) hoặc qua hộp thư điện tử cho người nộp biết và chuyển bộ phận chuyên môn xử lý. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, hệ thống gửi lại cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo địa chỉ nộp hồ sơ ban đầu hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, cụ thể: - Khi đến nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả lại Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính công ích). + Công chức trả kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trao cho người nhận; + Người nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu phát hiện có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu chỉnh lại cho đúng. Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp: Từ 07 giờ đến 11 giờ và 13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến. - Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Bản thuyết minh về điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 02.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP . b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cụ thể: + Công chức tiếp nhận hồ sơ và kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh 01 ngày làm việc; + Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiếp nhận, thẩm định nội dung hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế và trình kết quả trong thời gian 32 ngày làm việc; + Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 02 ngày làm việc. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: a) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long. b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Vĩnh Long. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn (theo mẫu số 05.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) hoặc văn bản từ chối. - Phí, lệ phí: Chưa quy định. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Bản thuyết minh về điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 02.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP . - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14, ngày 19/11/2018; + Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. Mẫu số 01.ĐKCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố……………… Họ và tên chủ cơ sở chăn nuôi …………………………………………………… CMND/Căn cước công dân số/hộ chiếu……………..…cấp ngày …..../….../....... Nơi cấp:................................................................................................................... 1. Địa điểm cơ sở chăn nuôi:……………………………………………………... 2. Đối tượng vật nuôi: Gia súc: …………………..………………………………………………………; Gia cầm: …………………………………………………………………………; Vật nuôi khác:…………………………………………………………...……….; 3. Đăng ký cấp mới: □ Đăng ký cấp lại: □ Lý do đề nghị cấp lại (ghi chi tiết): ……………………………………..……….. Các văn bản kèm theo (nếu có): …………………………………………………. Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung đã kê khai./. ………, ngày ….tháng….năm….. NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 02.ĐKCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BẢN THUYẾT MINH Về điều kiện chăn nuôi I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ CHĂN NUÔI 1. Tên cơ sở chăn nuôi: …………………………………………………………... 2. Họ và tên chủ cơ sở chăn nuôi: ……………………………………………….. 3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………. Số điện thoại: ....................................... Email: ………………………………….. 4. Hình thức xây dựng (mới/cũ/mở rộng): ………………………………………. 5. Tổng diện tích cơ sở chăn nuôi: ……………………..m2, trong đó: a) Diện tích chuồng nuôi (m2): …………………………………………………... b) Diện tích khu xử lý chất thải (m2): …………………………………………… II. ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI 1. Địa điểm xây dựng: a) Vị trí xây dựng: ……………………………………………………………….. b) Nhu cầu nước (m3/năm): ……………………………………………………… c) Trữ lượng cung cấp nước (m3/năm): ………………………………………….. 2. Chuồng trại chăn nuôi: Mô tả khái quát về thiết kế tổng thể, bố trí mặt bằng trang trại, kiểu chuồng, trang thiết bị. 3. Bản sao, chụp tài liệu chứng minh có biện pháp bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 4. Sổ sách quản lý: Sổ ghi chép phục vụ quá trình chăn nuôi. CHỦ CƠ SỞ CHĂN NUÔI Ký tên, đóng dấu (nếu có) 4. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (địa chỉ: số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1, Tp. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long) hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long (địa chỉ https://dichvucong.vinhlong.gov.vn). Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ. * Đối với trường hợp nộp trực tiếp: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả giao cho người nộp và chuyển ngay hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, tham mưu giải quyết đúng thời gian quy định. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì công chức lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). * Đối với trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính công ích: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng điện thoại hoặc lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả gửi qua đường bưu điện cho người nộp biết. Đồng thời, chuyển ngay hồ sơ cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, tham mưu giải quyết đúng thời gian quy định. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ bằng điện thoại hoặc lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi qua địa chỉ email hoặc qua đường bưu điện để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). * Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Long: + Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức tiếp nhận thông báo ngày trả kết quả bằng tin nhắn (SMS) hoặc qua hộp thư điện tử cho người nộp biết và chuyển bộ phận chuyên môn xử lý. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc công chức tiếp nhận hồ sơ lập Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, hệ thống gửi lại cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần). Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo địa chỉ nộp hồ sơ ban đầu hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, cụ thể: - Khi đến nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nhận phải trả lại Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính công ích). + Công chức trả kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trao cho người nhận; + Người nhận kết quả kiểm tra lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu phát hiện có sai sót hoặc không đúng thì yêu cầu chỉnh lại cho đúng. Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp: Từ 07 giờ đến 11 giờ và 13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến. - Thành phần, số lượng hồ sơ: a) Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ; + Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận; + Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Cụ thể: + Công chức tiếp nhận hồ sơ và kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh 01 ngày làm việc; + Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiếp nhận, kiểm tra và trình kết quả trong thời gian 03 ngày làm việc; + Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 01 ngày làm việc. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: a) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long. b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Vĩnh Long. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn (theo mẫu số 05.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) hoặc văn bản từ chối. - Phí, lệ phí: Chưa quy định. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP . - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: theo Khoản 2, Điều 58 Luật Chăn nuôi quy định Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi được cấp lại trong trường hợp sau: + Bị mất, hư hỏng; + Thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14, ngày 19/11/2018; + Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi. Mẫu số 01.ĐKCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố……………… Họ và tên chủ cơ sở chăn nuôi …………………………………………………… CMND/Căn cước công dân số/hộ chiếu……………..…cấp ngày …..../….../....... Nơi cấp:................................................................................................................... 1. Địa điểm cơ sở chăn nuôi:……………………………………………………... 2. Đối tượng vật nuôi: Gia súc: …………………..………………………………………………………; Gia cầm: …………………………………………………………………………; Vật nuôi khác:…………………………………………………………...……….; 3. Đăng ký cấp mới: □ Đăng ký cấp lại: □ Lý do đề nghị cấp lại (ghi chi tiết): ……………………………………..……….. Các văn bản kèm theo (nếu có): …………………………………………………. Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung đã kê khai./. ………, ngày ….tháng….năm….. NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "04/03/2020", "sign_number": "600/QĐ-UBND", "signer": "Lê Quang Trung", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-5559-QD-UBND-2020-su-dung-dien-thoai-ve-tinh-trong-phong-chong-thien-tai-Thanh-Hoa-470464.aspx
Quyết định 5559/QĐ-UBND 2020 sử dụng điện thoại vệ tinh trong phòng chống thiên tai Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 5559/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 29 tháng 12 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, VẬN HÀNH ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VỆ TINH PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009; Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05/11/2012 quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai; Thông tư số 17/2019/TT-BTTTT ngày 10/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2163/TTr-STTTT ngày 30/11/2020 (kèm theo Công văn số 1708/STP-XDVB ngày 20/11/2020 của Sở Tư pháp) về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng, vận hành điện thoại di động vệ tinh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng, vận hành điện thoại di động vệ tinh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc VNPT Thanh Hóa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 QĐ; - Ban Chỉ đạo TW về PCTT; (để b/c); - Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN; (để b/c); - Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c); - Bộ TT và TT; (để b/c); - Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - VPTT Ban CH PCTT và TKCN tỉnh; - Lưu: VT, NN. CHỦ TỊCH Đỗ Minh Tuấn QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, VẬN HÀNH ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VỆ TINH PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA (Ban hành kèm theo Quyết định số: 5559/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng, vận hành điện thoại di động vệ tinh Vinaphone-S phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. 2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị máy điện thoại di động vệ tinh để phục vụ thông tin liên lạc trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo) thực hiện quản lý, sử dụng, vận hành thiết bị theo Quy chế này. Điều 2. Giải thích từ ngữ Điện thoại di động vệ tinh Vinaphone-S là thiết bị điện thoại di động vệ tinh (sử dụng dịch vụ di động vệ tinh Vinaphone-S của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) sử dụng tín hiệu vệ tinh để thực hiện thông tin liên lạc (gọi điện thoại, nhắn tin) nhằm mục đích đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh trong tình huống hệ thống thông tin liên lạc mặt đất bị hư hại, tê liệt do thiên tai gây ra. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Công tác quản lý điện thoại di động vệ tinh 1. Thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh được bàn giao cho cơ quan, đơn vị, cá nhân nào thì cơ quan, đơn vị, cá nhân đó chịu trách nhiệm quản lý khai thác, sử dụng và bảo quản theo đúng các quy trình kỹ thuật được hướng dẫn. Trường hợp cá nhân quản lý máy điện thoại di động vệ tinh chuyển công tác khác, nghỉ hưu, nghỉ phép, nghỉ ốm, đi công tác thì cá nhân này có trách nhiệm bàn giao máy điện thoại di động vệ tinh cho Thủ trưởng hoặc người phụ trách cơ quan, đơn vị để quản lý, sử dụng theo quy định. 2. Tất cả thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh phải có hồ sơ quản lý lý lịch, nguồn gốc, nhật ký tình trạng hoạt động và các sửa chữa, nâng cấp (đi kèm theo từng máy). a) Theo định kỳ, Sở Thông tin và Truyền thông và VNPT Thanh Hóa có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị máy điện thoại di động vệ tinh để tổ chức kiểm tra, đánh giá tình trạng thiết bị đang sử dụng; tham mưu các phương án, giải pháp xử lý các sự cố kỹ thuật nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định của các máy điện thoại di động vệ tinh. b) Lịch kiểm tra gồm 4 (bốn) kỳ được thực hiện hàng năm cho các thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh vào các tháng cuối quý như sau: tháng 3, 6, 9, 12. Các máy điện thoại di động vệ tinh được kiểm tra tín hiệu thoại trong tối đa 1 (một) phút; tình trạng gửi, nhận được tin SMS. Điều 4. Sử dụng, vận hành và chế độ liên lạc 1. Về sử dụng, vận hành thiết bị a) Tất cả thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh được trang bị chỉ được sử dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh trong tình huống hệ thống thông tin liên lạc mặt đất (điện thoại cố định, di động) bị hư hại, tê liệt do thiên tai gây ra; các cơ quan, cá nhân được cấp điện thoại di động vệ tinh không được sử dụng vào mục đích khác. b) Việc phát sinh cước phí trong trường hợp không tuân theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị máy điện thoại di động vệ tinh phải thanh toán các khoản phí phát sinh theo giá cước của đơn vị cung cấp dịch vụ. c) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị máy điện thoại di động vệ tinh phải thực hiện đúng những yêu cầu sau: - Trong điều kiện thời tiết bình thường, chưa xuất hiện thiên tai, thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị máy điện thoại di động vệ tinh phải tắt nguồn máy; sạc pin thiết bị đảm bảo cho việc liên lạc khi có yêu cầu. - Giữ gìn, bảo quản, vận hành thiết bị phải đúng quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Không được tự ý cài đặt, lắp đặt thêm các thiết bị khác vào hệ thống thiết bị đang sử dụng. - Khi thiết bị có sự cố, hư hỏng phải thông báo ngay cho đầu mối kỹ thuật của VNPT Thanh Hóa để kiểm tra, xử lý kịp thời. Không được tự ý yêu cầu cá nhân, đơn vị khác can thiệp vào thiết bị. Đối với các thiết bị có dán tem bảo hành đang còn thời hạn thì không được làm rách tem. - Tạo điều kiện hỗ trợ đơn vị kỹ thuật trong quá trình kiểm tra, bảo dưỡng, lắp đặt máy điện thoại di động vệ tinh. - Nếu làm mất thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và bồi thường theo giá đầu tư mới của thiết bị đó (trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật). d) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị điện thoại di động vệ tinh sử dụng danh bạ các số máy điện thoại phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh để thực hiện thông tin liên lạc khi có yêu cầu. VNPT Thanh Hóa cung cấp các số máy điện thoại di động vệ tinh đã cấp về Chi cục Thủy lợi (Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để Chi cục Thủy lợi lập danh bạ, cấp phát cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện. 2. Chế độ liên lạc: a) Khi có các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai (như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ) có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Thanh Hóa đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị điện thoại di động vệ tinh phải mở máy ở chế độ trực canh 24/24h theo quy định và chỉ được sử dụng trong tình huống khi hệ thống thông tin liên lạc mặt đất (điện thoại cố định, di động) bị hư hại, tê liệt do thiên tai gây ra. b) Đối với Bộ đội Biên phòng tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển được phép sử dụng thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển trong điều kiện không sử dụng được các phương tiện thông tin liên lạc mặt đất khác. c) Các trường hợp sử dụng khác phải được thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 5. Tổ chức thực hiện 1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị điện thoại di động vệ tinh sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn vị mình để thanh toán chi phí duy trì thuê bao dịch vụ, cước cuộc gọi điện thoại vệ tinh và chi phí thay thế, nâng cấp, bổ sung mới thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh phát sinh trong năm. 2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với VNPT Thanh Hóa và các đơn vị, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung sau: a) Hướng dẫn sử dụng cho các đơn vị, cá nhân được trang bị thiết bị điện thoại di động vệ tinh để nắm bắt và thực hiện tốt các điều khoản tại Quy chế này. b) Kịp thời tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về hiện trạng thiết bị đang sử dụng và đề xuất phương án thay thế, nâng cấp, bổ sung mới thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh. 3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị máy điện thoại di động vệ tinh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế này. 4. VNPT Thanh Hóa có trách nhiệm: a) Hỗ trợ công tác bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị máy điện thoại di động vệ tinh cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị sử dụng theo Quy chế này. b) Cung cấp các số máy điện thoại di động vệ tinh đã cấp cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tinh để phục vụ công tác lập danh bạ theo quy định tại Quy chế này. c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được trang bị máy điện thoại di động vệ tinh cách thức sử dụng thiết bị theo đúng quy trình kỹ thuật và dịch vụ di động vệ tinh được cung cấp./. PHỤ LỤC DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRANG BỊ MÁY ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VỆ TINH PHỤC VỤ THÔNG TIN LIÊN LẠC TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (Kèm theo Quyết định số: 5559/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa) STT Cơ quan, đơn vị, cá nhân được trang bị điện thoại di động vệ tinh Số lượng trang bị (chiếc/chức danh, đơn vị) I Chức danh thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 1 Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy 01 2 Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban - Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa 01 3 Ủy viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa (Được giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố) 01 II Các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 1 Văn phòng Tỉnh ủy 01 2 Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa 02 3 Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố 01 4 Văn phòng Huyện ủy/Thị ủy/Thành ủy 01
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "29/12/2020", "sign_number": "5559/QĐ-UBND", "signer": "Đỗ Minh Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-quyet-48-2022-NQ-HDND-muc-ho-tro-dong-bao-hiem-y-te-Gia-Lai-2023-2025-547610.aspx
Nghị quyết 48/2022/NQ-HĐND mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế Gia Lai 2023 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 48/2022/NQ-HĐND Gia Lai, ngày 09 tháng 12 năm 2022 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ CHÍN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Thực hiện Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025; Xét Tờ trình số 2686/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 82/BC-HĐND ngày 28/11/2022 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2025. 2. Đối tượng áp dụng a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. b) Học sinh, sinh viên là người đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8, 9, 13, 14 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 183 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. c) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 2. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế Ngoài mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách Trung ương quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP , địa phương hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế như sau: 1. Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này. 2. Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này. 3. Hỗ trợ 10% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này. Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị quyết này từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh và các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. 2. Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 12 năm 2022. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ; - Các Bộ: Y tế; Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Vụ pháp chế thuộc các Bộ: Y tế; Lao động, Thương binh và Xã hội; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh; - Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; - Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh; - HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh; - Lưu: VT - VP. CHỦ TỊCH Hồ Văn Niên
{ "issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai", "promulgation_date": "09/12/2022", "sign_number": "48/2022/NQ-HĐND", "signer": "Hồ Văn Niên", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-1040-QD-UBND-2018-don-gian-hoa-thu-tuc-hanh-chinh-Tu-phap-Noi-vu-tinh-Tuyen-Quang-401615.aspx
Quyết định 1040/QĐ-UBND 2018 đơn giản hóa thủ tục hành chính Tư pháp Nội vụ tỉnh Tuyên Quang
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1040/QĐ-UBND Tuyên Quang, ngày 14 tháng 9 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 19 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TƯ PHÁP; LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI; NỘI VỤ; NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2018 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Thực hiện Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa 19 thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2018. Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệc lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Thủ trưởng Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Cục KSTTHC-VPCP (báo cáo); - Các Bộ: Tư pháp; LĐTB&XH; Nội vụ; NN&PTNT (báo cáo); - Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo); - Các PCT UBND tỉnh; - CVP, các Phó CVP UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Phòng Tin học - Công báo; - Như Điều 3 (thực hiện); - Lưu VT, KSTTHC (H). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hải Anh PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA 19 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC) LĨNH VỰC TƯ PHÁP; LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI; NỘI VỤ; NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1040/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang) I. LĨNH VỰC TƯ PHÁP (13 thủ tục) I.1. Thủ tục hành chính cấp tỉnh (03 thủ tục) * Lĩnh vực quốc tịch (01 thủ tục) 1. Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước a) Nội dung đơn giản hóa: Về trình tự, thủ tục giải quyết, cụ thể: Đề nghị sửa đổi bước: "... đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp” thành "... đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam gửi đăng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp". Lý do: Tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, quy định: “Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp”. Tuy nhiên, việc đăng báo viết thì số lượng người được tiếp cận thông tin ít, nhiều Báo địa phương không phát hành hàng ngày; chi phí đăng báo cao (vì cơ quan Báo thu theo mức thu quảng cáo) trong khi lại phải đăng ba số liên tiếp, cơ quan Báo không có chuyên mục riêng về vấn đề quốc tịch nên thông tin đăng báo không đầy đủ, không tạo được thói quen cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân trong việc khai thác hoặc cung cấp thông tin, Vì vậy, việc sửa đổi quy định đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp đảm bảo sự công khai việc xin thôi quốc tịch Việt Nam, tiết kiệm chi phí, đồng thời tạo thói quen cho các cơ quan, tổ chức khai thác thông tin trên môi trường mạng Internet. b) Kiến nghị thực thi Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa Việc sửa đổi trình tự một bước nêu trên tạo một kênh thông tin chính thức về xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Website Tỉnh/Sở Tư pháp/Bộ Tư pháp, từ đó góp phần công khai việc xin thôi quốc tịch Việt Nam, tạo thói quen cho các cơ quan, tổ chức khai thác thông tin trên môi trường mạng Internet, giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm bắt được thông tin kịp thời, thuận tiện; góp phần giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính (giảm chi phí đăng báo, văn phòng phẩm, nhân lực thực hiện). Cụ thể: + Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 993.750 đồng/năm. + Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 328.125 đồng/năm. + Chi phí tiết kiệm: 665.625 đồng/năm. + Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 33 %. * Lĩnh vực Tư vấn pháp luật (01 thủ tục) 2. Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh a) Nội dung đơn giản hóa: Về thành phần hồ sơ Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ “Giấy xác nhận trụ sở mới của Trung tâm, Chi nhánh trong trường hợp thay đổi trụ sở” đối với trường hợp Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh thay đổi trụ sở. Lý do: - Điều 15 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật quy định: “Điều 15. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh Trong trường hợp thay đổi trụ sở, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, thì Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.” - Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật quy định: “Điều 7. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh 1. Chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thay đổi trụ sở hoặc Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, thì Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động về việc thay đổi, kèm theo bản chính Giấy đăng ký hoạt động và các giấy tờ sau đây: a) Giấy xác nhận trụ sở mới của Trung tâm, Chi nhánh trong trường hợp thay đổi trụ sở; b) Quyết định về việc cử Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh trong trường hợp thay đổi Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh; c) Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, hồ sơ của luật sư trong trường hợp bổ sung tư vấn viên pháp luật, luật sư. Sở Tư pháp xem xét, cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người được đề nghị”. Tuy nhiên, đối với trường hợp thay đổi trụ sở của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh quy định thành phần hồ sơ bao gồm Giấy xác nhận trụ sở mới của Trung tâm, Chi nhánh trong trường hợp thay đổi trụ sở” là không cần thiết. Bởi lẽ, trong quá trình thay đổi trụ sở, Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải được sự đồng ý của tổ chức chủ quản và có giấy tờ chứng minh về việc thay đổi đó. Nên việc thay đổi này, chỉ cần có thông báo bằng văn bản và bản chính Giấy đăng ký hoạt động để Sở Tư pháp ghi nhận sự thay đổi và vào sổ theo dõi. b) Kiến nghị thực thi: Sửa đổi điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa: Tạo thuận lợi, linh hoạt cho Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh trong việc thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động; giảm chi phí xác nhận, văn phòng phẩm, nhân lực... + Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 4.543.710 đồng/năm. + Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.607.770 đồng/năm. + Chi phí tiết kiệm: 935.940 đồng/năm. + Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 21 %. * Lĩnh vực Trọng tài thương mại (01 thủ tục) 3. Thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam a) Nội dung đơn giản hóa: Về thành phần hồ sơ Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ “Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ (trong trường hợp bị mất)”. Lý do: Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28/7/2011 của Chính phủ quy đinh: “Điều 12. Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động 1. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam mà Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại. Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm 01 bộ giấy tờ sau đây: a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động; b) Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ”. Tuy nhiên, việc quy định thành phần hồ sơ bao gồm “Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ (trong trường hợp bị mất)” là không cần thiết, mang tính chất hình thức, làm phát sinh thêm thủ tục xin xác nhận, tốn kém thời gian, chi phí của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính. Vì hầu hết các trường hợp Công an cấp xã không thể biết việc mất giấy đăng ký hoạt động là có xảy ra thật hay không. Đồng thời, tại Mẫu Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu số 12/TP-TTTM) đã có đầy đủ các nội dung kê khai cần thiết về việc đăng ký hoạt động và cam kết của tổ chức trọng tài về tính trung thực và chính xác của nội dung đơn đề nghị. b) Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28/7/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa: + Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 4.543.710 đồng/năm. + Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.607.770 đồng/năm. + Chi phí tiết kiệm: 935.940 đồng/năm. + Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 21 %. I.2. Thủ tục hành chính cấp huyện (06 thủ tục) * Lĩnh vực hộ tịch: Nhóm 04 thủ tục, gồm: - Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. - Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài. - Thủ tục đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài. - Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài. a) Nội dung đơn giản hóa: Về cách thức thực hiện, cụ thể: Đề nghị sửa đổi cách thức thực hiện việc nộp hồ sơ: Từ "Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch ... " thành "Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký hộ tịch ... ". Lý do: Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: "Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch ... ". Tuy nhiên, khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài, đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài không yêu cầu bắt buộc các bên phải có mặt, mà chỉ một bên cũng có thể thực hiện việc nộp hồ sơ, chỉ khi tiến hành đăng ký kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn mới bắt buộc các bên phải có mặt để thể hiện sự tự nguyện và ký vào sổ đăng ký kết hôn, sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con. Ngoài ra, trên thực tế khi nộp hồ sơ vẫn có cách thức thực hiện khác tạo điều kiện thuận lợi cho công dân nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý (như: nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích kèm theo các thành phần hồ sơ có chứng thực, …). Vì vậy, việc quy định về cách thức thực hiện chỉ một hình thức là nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch là không cần thiết, không tạo điều kiện thuận lợi cho công dân. b) Kiến nghị thực thi Sửa đổi khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa Việc sửa đổi cách thức nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn nhằm đảm bảo thuận tiện cho người yêu cầu khi thực hiện thủ tục hành chính và tiết kiệm chi phí đi lại cho người dân. * Thủ tục Đăng ký lại khai sinh a) Nội dung đơn giản hóa Đề nghị bỏ quy định "người yêu cầu đăng ký lại khai sinh phải cam đoan đã nộp đủ các loại giấy tờ mình có" tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ. Lý do: Quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP đã yêu cầu người đăng ký lại khai sinh phải nộp đủ các loại giấy tờ được cấp hợp lệ (bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực) nhưng người đăng ký lại khai sinh lại phải cam đoan đã nộp đủ, như vậy lại làm phát sinh thêm giấy tờ phải nộp gây phiền hà cho người dân. b) Kiến nghị thực thi Sửa đổi khoản 3 Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ theo hướng nên quy định nội dung cam đoan đã nộp đủ các loại giấy tờ trong tờ khai đăng ký lại việc sinh. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 5.000.000 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 2.500.000 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 2.500.000 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50 %. * Thủ tục Đăng ký khai tử a) Nội dung đơn giản hóa Đề nghị sửa đổi điểm đ, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ: "Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử". Lý do: Theo quy định nêu thì UBND cấp xã nơi có người chết sẽ phải thực hiện 02 TTHC với cùng một nội dung, cùng một đối tượng đó là thủ tục cấp giấy báo tử và thủ tục đăng ký khai tử, quy định này sẽ tạo ra phiền hà cho người đi đăng ký và sự chồng chéo trong giải quyết thủ tục hành chính. b) Kiến nghị thực thi Đề nghị sửa đổi nội dung quy định tại điểm đ, Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ theo hướng chỉ thực hiện 01 TTHC là thủ tục đăng ký khai tử hoặc thủ tục cấp giấy báo tử. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.000.000 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.000.000 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 10.000.000 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50 %. I.3. Thủ tục hành chính cấp xã (04 thủ tục) * Lĩnh vực hộ tịch: Nhóm 04 thủ tục, gồm: - Thủ tục đăng ký kết hôn. - Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. - Thủ tục đăng ký lại kết hôn. - Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. a) Nội dung đơn giản hóa: Về cách thức thực hiện, cụ thể: Đề nghị sửa đổi cách thức thực hiện việc nộp hồ sơ: Từ " … trực tiếp nộp hồ sơ ... " thành " … nộp hồ sơ đến ... ". Lý do: - Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: "Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch ..."; - Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: "Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã..."; - Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: "Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã...". Tuy nhiên, khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn không yêu cầu bắt buộc các bên phải có mặt, mà chỉ một bên cũng có thể thực hiện việc nộp hồ sơ, chỉ khi tiến hành đăng ký kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn mới bắt buộc các bên phải có mặt để thể hiện sự tự nguyện và ký vào sổ đăng ký kết hôn, sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con. Ngoài ra, trên thực tế khi nộp hồ sơ vẫn có cách thức thực hiện khác tạo điều kiện thuận lợi cho công dân nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý (như: nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích kèm theo các thành phần hồ sơ có chứng thực, …). Vì vậy, việc quy định về cách thức thực hiện chỉ một hình thức là nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch là không cần thiết, không tạo điều kiện thuận lợi cho công dân. b) Kiến nghị thực thi Sửa đổi khoản 1 Điều 3; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa Việc sửa đổi cách thức nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn nhằm đảm bảo thuận tiện cho người yêu cầu khi thực hiện TTHC và tiết kiệm chi phí đi lại cho người dân. II. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (02 thủ tục) Thủ tục hành chính cấp huyện 1. Thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng a) Nội dung đơn giản hóa Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bãi bỏ 03 thành phần hồ sơ trong trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc đối tượng người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định. 03 thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ, gồm: - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 20 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP; - Bản sao Sổ hộ khẩu quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 20 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP; - Bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 20 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP. Lý do: * Tại khoản 1, Điều 20, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, bao gồm: - Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội; - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật; - Bản sao Sổ hộ khẩu; - Bản sao Giấy khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân; - Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; - Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi. * Tại khoản 2, Điều 20, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng, bao gồm: - Tờ khai thông tin hộ gia đình theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật; - Bản sao Sổ hộ khẩu; - Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội. Như vậy, khi hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đối với trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì trong hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội đã có 03 thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ nêu trên. b) Kiến nghị thực thi Đề nghị sửa đổi khoản 2, Điều 20, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa Hiện nay, tại địa phương đối tượng người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tương đối lớn (trên 2000 trường hợp) nên khi cắt giảm được các thành phần hồ sơ nêu trên là giảm được nhiều về thời gian và kinh phí thực hiện, cụ thể: - Chi phí tuân thủ TTHC ước tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa: 13.264.400 đồng/năm. - Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 7.589.600 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 5.674.800 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 43%. 2. Thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng a) Nội dung đơn giản hóa Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bãi bỏ 04 thành phần hồ sơ trong trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc đối tượng người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định. 04 thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ, gồm: - Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Bản sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình người khuyết tật, nếu có; - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật; - Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội. Lý do: * Tại khoản 1, Điều 20, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, bao gồm: - Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội; - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật; - Bản sao Sổ hộ khẩu; - Bản sao Giấy khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân; - Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; - Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi. * Tại khoản 3, Điều 20, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng, bao gồm: - Đơn của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) về đủ điều kiện nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP; - Tờ khai thông tin người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Bản sao Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc; - Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Bản sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình người khuyết tật, nếu có; - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật; - Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội. Như vậy, khi hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng đối với trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì trong hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội đã có 04 thành phần hồ sơ đề nghị bãi bỏ nêu trên. b) Kiến nghị thực thi Đề nghị sửa đổi khoản 3, Điều 20, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa Hiện nay, tại địa phương đối tượng người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tương đối lớn (trên 2000 trường hợp) nên khi cắt giảm được các thành phần hồ sơ nêu trên là giảm được nhiều về thời gian và kinh phí thực hiện, cụ thể: - Chi phí tuân thủ TTHC ước tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa: 13.264.400 đồng/năm. - Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 7.589.600 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 5.674.800 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 43%. III. LĨNH VỰC NỘI VỤ (01 thủ tục) Thủ tục hành chính cấp tỉnh Thủ tục tiếp nhận các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức a) Nội dung đơn giản hóa Đề nghị rút ngắn về trình tự thực hiện và phân cấp thẩm quyền quyết định TTHC. Lý do: Điểm d Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV quy định về gửi hồ sơ đề nghị thống nhất việc tiếp nhận như sau: “Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức có văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến trước khi quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức”. Tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 05/2012/TT-BNV bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV như sau: “Đối với trường hợp là viên chức đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV và cơ quan, tổ chức, đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Sau đó có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền”. Như vậy, UBND cấp tỉnh được phân cấp xem xét, quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển với đối tượng là viên chức đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Đối với trường hợp tiếp nhận người từ doanh nghiệp nhà nước vào công chức không qua thi tuyển, UBND cấp tỉnh chưa được phân cấp xem xét, quyết định tuyển dụng. b) Kiến nghị thực thi Sửa đổi Điểm d Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa Nhằm tạo cho UBND cấp tỉnh chủ động trong việc tiếp nhận người từ doanh nghiệp nhà nước vào công chức không qua thi tuyển, cắt giảm 01 bước trong thực hiện quy trình TTHC. IV. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (03 thủ tục) Thủ tục hành chính cấp tỉnh 1. Thủ tục Cấp chứng nhận đăng ký tàu cá không thời hạn (đối với tàu cá nhập khẩu) a) Nội dung đơn giản hóa Kiến nghị cắt giảm thành phần hồ sơ: Ảnh của tàu cá nhập khẩu (02 ảnh màu cỡ 9 x 12), chụp theo hướng dọc hai bên mạn tàu. Lý do: Tại điều kiện thực hiện thủ tục hành chính, tàu cá phải được cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam có thẩm quyền cấp sổ đăng kiểm và các biên bản kiểm tra an toàn kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam, do đó đề nghị cắt giảm thành phần hồ sơ ảnh của tàu cá nhập khẩu (02 ảnh màu cỡ 9 x 12), chụp theo hướng dọc hai bên mạn tàu. b) Kiến nghị thực thi Đề nghị bãi bỏ Điểm e, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 3.559.578 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.421.619 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 137.959 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 3,876 %. 2. Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời (đối với tàu cá nhập khẩu) a) Nội dung đơn giản hóa Kiến nghị cắt giảm thành phần hồ sơ: Ảnh của tàu cá nhập khẩu (02 ảnh màu cỡ 9 x 12), chụp theo hướng dọc hai bên mạn tàu. Lý do: Tại điều kiện thực hiện thủ tục hành chính, tàu cá phải được cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam có thẩm quyền cấp sổ đăng kiểm và các biên bản kiểm tra an toàn kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam, do đó đề nghị cắt giảm thành phần hồ sơ ảnh của tàu cá nhập khẩu (02 ảnh màu cỡ 9 x 12), chụp theo hướng dọc hai bên mạn tàu. b) Kiến nghị thực thi Đề nghị bãi bỏ Điểm e, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 3.496.619 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.358.660 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 137.959 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 3,945 %. 3. Thủ tục Cấp chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới a) Nội dung đơn giản hóa Kiến nghị cắt giảm thành phần hồ sơ: Ảnh tàu cỡ 9 x 12 (ảnh màu, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu). Lý do: Tại điều kiện thực hiện thủ tục hành chính, tàu cá phải hoàn tất việc đăng kiểm, do đó đề nghị cắt giảm thành phần hồ sơ ảnh của tàu cá nhập khẩu (02 ảnh màu cỡ 9 x 12), chụp theo hướng dọc hai bên mạn tàu. b) Kiến nghị thực thi Đề nghị bãi bỏ Điểm d, khoản 1, Điểu 5 Thông tư số 24/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. c) Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 2.718.865 đồng/năm - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 2.580.906 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 137.959 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 5,074 %.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang", "promulgation_date": "14/09/2018", "sign_number": "1040/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hải Anh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-43-2012-TT-BQP-che-do-phu-cap-cong-vu-cho-cac-doi-tuong-trong-cac-co-quan-don-vi-quan-doi-286565.aspx
Thông tư 43/2012/TT-BQP chế độ phụ cấp công vụ cho các đối tượng trong các cơ quan đơn vị quân đội mới nhất
BỘ QUỐC PHÒNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 43/2012/TT-BQP Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2012 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐANG HƯỞNG LƯƠNG HOẶC PHỤ CẤP QUÂN HÀM TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Căn cứ Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị quân đội như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan đơn vị quân đội. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng và lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyết định của cấp có thẩm quyền; 2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học sinh cơ yếu hưởng chế độ phụ cấp sinh hoạt phí. Điều 3. Mức phụ cấp Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012, các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này, hàng tháng được hưởng mức phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Điều 4. Cách tính và nguyên tắc áp dụng 1. Cách tính a) Đối với người hưởng lương: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được tính theo công thức sau: Mức phụ cấp công vụ được hưởng = Mức tiền lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x 25% Ví dụ 1: Tháng 5 năm 2012, đồng chí Đại úy Nguyễn Văn A, là Đại đội trưởng, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm. Đồng chí A được hưởng phụ cấp công vụ như sau: Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2012 của đồng chí A là: 1.496.250 đồng. {1.050.000 đồng x (5,40 + 0,30) x 25% = 1.496.250 đồng/tháng} b) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học sinh cơ yếu: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức phụ cấp quân hàm hoặc phụ cấp sinh hoạt phí đối với học sinh cơ yếu hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có). Mức phụ cấp công vụ được hưởng = Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x 25% Ví dụ 2: Tháng 5 năm 2012, đồng chí Hạ sĩ Trần Văn B, là Tiểu đội phó, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm. Đồng chí B được hưởng phụ cấp công vụ như sau: Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2012 của đồng chí B là: 131.250 đồng. (1.050.000 đồng x 0,5 x 25% = 131.250 đồng/tháng). 2. Nguyên tắc áp dụng a) Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. b) Khi thôi phục vụ trong quân đội thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo. c) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm: - Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; - Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam. d) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù quân sự theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này. Ví dụ 3: Như ví dụ 1 và 2 nêu trên. Đồng chí A và B được hưởng phụ cấp đặc thù quân sự (Trinh sát đặc nhiệm) với mức 15% theo quy định tại Quyết định số 15/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù quân sự đối với một số đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và phụ cấp công vụ như trên. Điều 5. Nguồn kinh phí Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này được tính trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị. Điều 6. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 160/2011/TT-BQP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước đang phục vụ trong quân đội, 2. Chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012. Điều 7. Trách nhiệm thi hành 1. Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo triển khai, kiểm tra thực hiện chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này trong quân đội. 2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo về Bộ (qua Cục Tài chính Bộ Quốc phòng) để xem xét, giải quyết. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Hữu Đức
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "21/05/2012", "sign_number": "43/2012/TT-BQP", "signer": "Lê Hữu Đức", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Chi-thi-04-2006-CT-UBND-tang-cuong-cong-tac-phong-chay-chua-chay-6-thang-cuoi-nam-2006-trien-khai-Luat-phong-chay-chua-chay-quan-3-60230.aspx
Chỉ thị 04/2006/CT-UBND tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy 6 tháng cuối năm 2006 triển khai Luật phòng cháy chữa cháy quận 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3 ***** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* Số: 04/2006/CT-UBND Quận 3, ngày 24 tháng 07 năm 2006 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2006 VÀ TIẾP TỤC TRIỂN KHAI LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Trong thời gian qua, các cấp các ngành trong quận đã có nhiểu nỗ lực trong công tác phòng cháy chữa cháy, từng cơ quan, đơn vị, phường đã chú trọng trang bị các phương tiện phòng cháy chữa cháy; ý thức phòng cháy chữa cháy trong nhân dân được nâng lên; phong trào quần chúng phòng cháy chữa cháy được phát động mạnh mẽ ở tất cả các địa bàn, cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, khu phố, tổ dân phố... và được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, làm giảm dần số vụ cháy. Tuy nhiên, một số địa bàn khu vực, cơ quan, đơn vị còn tiềm ẩn nguy cơ cháy khá cao. Qua thống kê số vụ cháy trong năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006 cho thấy nguyên nhân cháy do không cẩn thận chiếm tỷ lệ khá lớn (trên 80% số vụ); một số cơ quan, đơn vị, địa bàn dân cư chậm khắc phục tình trạng vi phạm về phòng cháy chữa cháy, nhiều nơi chưa xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy, có nơi tuy có xây dựng phương án nhưng không thường xuyên luyện tập, có nơi chưa trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy hoặc có trang bị nhưng chưa đủ sức phục vụ công tác chữa cháy khi cần thiết. Việc lắp đặt các trụ nước chữa cháy trên địa bàn thực hiện chậm. Để đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy trên địa bàn quận, Ủy ban nhân dân quận yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường, Thủ trưởng các ban, ngành quận và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn quận thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường, Thủ trưởng các cơ quan trên địa bàn quận tiến hành ngay việc tổng kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn tại địa bàn, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi đang quản lý. Qua kiểm tra, từng phường, từng cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch đầu tư trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn. Phải thường xuyên kiểm tra các phương tiện phòng chống cháy nổ nhằm đảm bảo hiệu quả khi sử dụng. Đồng thời phối hợp với Công an quận, Đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thường xuyên tập huấn lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở, lực lượng tự vệ, bảo vệ cơ quan về nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy để có khả năng xử lý các tình huống với hiệu quả cao nhất theo phương châm 4 tại chỗ: chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và vật tư hậu cần tại chỗ để tự giải quyết trước khi có lực lượng chuyên nghiệp. Đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa có lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ phải thành lập ngay lực lượng tự vệ phòng cháy chữa cháy tại cơ sở theo quy định. Riêng 8 khu phố có nguy cơ cháy cao ở các phường 1, 2, 6, 7, 9, 12, 13 phải có phương án phòng cháy chữa cháy và tổ chức diễn tập. Trước mắt cần trang bị phương tiện chữa cháy tại chỗ ở từng tổ dân phố, hộ gia đình (có thể 3 đến 5 hộ có một bình chữa cháy). Các điểm đăng ký tạm trú tạm vắng phải có dụng cụ phòng cháy chữa cháy của khu phố. 2. Công an quận 3: lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân quận quyết định thành lập đoàn kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy để tiến hành kiểm tra các cơ sở các địa bàn có nhiều nguy cơ cháy. Trong đó cần chú ý kiểm tra nghiêm ngặt việc chấp hành các quy định về phòng cháy chữa cháy tại các vũ trường, các chợ, các trung tâm thương mại, các chung cư. Qua kiểm tra phải xử lý triệt để các hành vi vi phạm đúng theo các quy định của Luật Phòng cháy chữa cháy. - Chuẩn bị nội dung sơ kết 5 năm thực hiện Luật Phòng cháy chữa cháy và tổ chức các hoạt động nhân kỷ nhiệm 45 năm ngày ban hành Pháp lệnh “Quy định việc quản lý Nhà nước đối với công tác phòng cháy chữa cháy”, xây dựng kế hoạch tổ chức hội thao công tác phòng cháy chữa cháy, phối hợp Đội 3 Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Công an thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng phương án và tổ chức diễn tập xử lý các tình huống chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, cứu sập... tập trung tại các khu vực dân cư dễ cháy, khu vực có đông người. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, xác định các công việc trước mắt từ đây đến cuối năm 2006 trình Ủy ban nhân dân quận để tổ chức hội nghị triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn quận. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật chữa cháy cho lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ. - Trên cơ sở quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội quận giai đoạn 2006 - 2010 để xây dựng kế hoạch, hoạch định phương án phòng cháy chữa cháy trên địa bàn quận. 3. Phòng Quản lý đô thị quận: Chủ trì phối hợp với Công an quận, Đội 3 Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dụng phương án thực hiện việc lắp đặt các trụ nước, xây dựng các bể chứa nước dự trữ phục vụ cháy tại các khu dân cư chưa có hệ thống cấp nước hoặc áp lực nước yếu, xây dựng các bến bãi lấy nước phục vụ công tác chữa cháy và dự trù kinh phí để Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định. 4. Phòng Tư pháp quận (Thường trực Hội đồng phối hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật quận) có kế hoạch phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận và các đoàn thể tổ chức nhiều hình thức, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy, triệt để tuân thủ Luật Phòng cháy chữa cháy trong các tầng lớp nhân dân. Đồng thời phát động phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu vực dân cư”. Ủy ban nhân dân quận 3 yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường, Thủ trưởng các ngành, các cấp, đơn vị thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Công an quận theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân quận và Công an thành phố. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trịnh Văn Thình
{ "issuing_agency": "Quận 3", "promulgation_date": "24/07/2006", "sign_number": "04/2006/CT-UBND", "signer": "Trịnh Văn Thình", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-07-2013-QD-UBND-bai-bo-van-ban-quy-pham-phap-luat-Thai-Nguyen-228742.aspx
Quyết định 07/2013/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Thái Nguyên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 07/2013/QĐ-UBND Thái Nguyên, ngày 14 tháng 5 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BÃI BỎ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND; Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 348/TTr-SXD ngày 03/5/2013 về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến thẩm định văn bản của Sở Tư pháp tại Văn bản số 135/STP-XDVB ngày 23/4/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật sau: 1. Quyết định số 2757/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Bộ Đơn giá dịch vụ công ích đô thị thành phố Thái Nguyên. 2. Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu chung và quy định quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị thành phố Thái Nguyên. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Chính phủ (báo cáo); - Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp; - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - CVP và các PCVP UBND tỉnh; - Như Điều 3; - Báo Thái Nguyên; - Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; - Trung tâm Thông tin tỉnh; - Lưu: VT, TH, KTN, KTTH, QHXD(2b). (hungnv/QĐ.T5/60b) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Dương Ngọc Long
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "14/05/2013", "sign_number": "07/2013/QĐ-UBND", "signer": "Dương Ngọc Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Huong-dan-168-HD-TLD-2015-khen-thuong-chuyen-de-Xanh-Sach-Dep-bao-dam-An-toan-ve-sinh-lao-dong-270227.aspx
Hướng dẫn 168/HD-TLĐ 2015 khen thưởng chuyên đề Xanh Sạch Đẹp bảo đảm An toàn vệ sinh lao động
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 168/HD-TLĐ Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2015 HƯỚNG DẪN KHEN THƯỞNG THI ĐUA CHUYÊN ĐỀ “XANH - SẠCH - ĐẸP, BẢO ĐẢM AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG” Căn cứ Quyết định số 1564/QĐ-TLĐ ngày 24/12/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy chế khen thưởng của tổ chức Công đoàn; Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TLĐ ngày 24/4/1996 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc phát động phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm An toàn vệ sinh lao động” (Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ); Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn tiêu chuẩn khen thưởng thi đua chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” trong hệ thống Công đoàn như sau: I- ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG - Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các cá nhân thuộc các đơn vị này. - Đối với Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế... chỉ xem xét khen thưởng vào dịp sơ, tổng kết chuyên đề theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. II- DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG 1. Cờ thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Cờ thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm cho Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau: 1.1. Đối với Công đoàn cơ sở - Là đơn vị xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”; Đạt công đoàn cơ sở vững mạnh; - Không có tai nạn lao động chết người, sự cố kỹ thuật, cháy nổ nghiêm trọng xảy ra trong năm đề nghị khen thưởng; - Đã được Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành trung ương tặng Cờ, hoặc Tổng Liên đoàn tặng Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của năm trước liền kề; - Có số điểm đạt từ 96 điểm trở lên theo Bản chấm điểm thi đua phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ” giành cho đơn vị cơ sở. - Riêng đối với công đoàn cơ sở cơ quan hành chính thay Bản chấm điểm bằng Báo cáo thành tích, có xác nhận của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Công đoàn ngành trung ương nơi cơ quan đó đóng trụ sở hoặc sinh hoạt Công đoàn. 1.2. Đối với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở - Đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” trong các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. - Không có tai nạn lao động chết người, sự cố kỹ thuật, cháy nổ nghiêm trọng xảy ra trong năm đề nghị khen thưởng; - Đã được Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành trung ương tặng Cờ, hoặc Tổng Liên đoàn tặng Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của năm trước liền kề; - Có số điểm đạt từ 96 điểm trở lên theo Bản chấm điểm thi đua phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ” giành cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. 2. Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm cho Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: 2.1. Đối với Công đoàn cơ sở - Là đơn vị có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”; Đạt công đoàn cơ sở vững mạnh; - Không có tai nạn lao động chết người, sự cố kỹ thuật, cháy nổ nghiêm trọng xảy ra trong năm đề nghị khen thưởng; - Đã được tặng Cờ hoặc Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công đoàn ngành trung ương của năm trước liền kề; - Có số điểm đạt từ 91 điểm trở lên theo Bản chấm điểm thi đua phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ” giành cho đơn vị cơ sở. - Riêng đối với công đoàn cơ sở cơ quan hành chính thay Bản chấm điểm bằng Báo cáo thành tích, có xác nhận của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Công đoàn ngành trung ương nơi cơ quan đó đóng trụ sở hoặc sinh hoạt Công đoàn. 2.2. Đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở - Đạt thành tích xuất sắc trong tổ chức triển khai phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”; - Không có tai nạn lao động chết người, sự cố kỹ thuật, cháy nổ nghiêm trọng xảy ra trong năm đề nghị khen thưởng; - Đã được Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công đoàn ngành trung ương tặng Cờ hoặc Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của năm trước liền kề; - Có số điểm đạt từ 91 điểm trở lên theo Bản chấm điểm thi đua phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ” giành cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. 2.3. Đối với cá nhân - Gương mẫu chấp hành các quy định luật pháp, các chế độ chính sách về ATVSLĐ tại đơn vị, được quần chúng trong đơn vị tín nhiệm. - Là người tiêu biểu trong số những cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức, thực hiện phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ” ở cơ sở, đã được Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công đoàn ngành trung ương tặng Bằng khen về công tác ATVSLĐ của năm trước liền kề. - Riêng với đối tượng là Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, lãnh đạo, quản lý các cơ quan, doanh nghiệp thì ngoài những tiêu chuẩn nêu trên, cùng trong thời điểm đề nghị khen thưởng cá nhân thì cơ quan đơn vị của người được đề nghị khen thưởng phải có thành tích được khen thưởng từ hình thức Bằng khen của Tổng Liên đoàn trở lên. III. ĐĂNG KÝ THI ĐUA, SỐ LƯỢNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ KHEN THƯỞNG 1. Đăng ký thi đua: - Hàng năm các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn phải tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký thi đua thực hiện phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”. - Danh sách đăng ký để Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Cờ, Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ” gửi về Tổng Liên đoàn (qua Ban Quan hệ lao động) trước ngày 15/3 hàng năm. Địa phương, Ngành nào không đăng ký thì không được xét khen thưởng. 2. Số lượng khen thưởng chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” 2.1. Cờ: Số lượng 50 - Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn được đề nghị xét tặng không quá 01 Cờ. Riêng đối với Liên đoàn Lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có từ 1.800 công đoàn cơ sở trở lên được đề nghị xét tặng không quá 02 Cờ. - Số lượng 50 Cờ được phân bổ như sau: + Tối đa 10 Cờ cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; + Tối đa 40 Cờ cho Công đoàn cơ sở; 2.2. Bằng khen: số lượng 300 - Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn được đề nghị xét tặng không quá 04 Bằng khen. Riêng đối với Liên đoàn Lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có từ 100.000 đoàn viên trở lên được đề nghị xét tặng không quá 06 Bằng khen. - Số lượng 300 Bằng khen được phân bổ như sau: + Tối đa 30 Bằng khen cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; + Tối đa 150 Bằng khen cho công đoàn cơ sở; + Tối đa 120 Bằng khen cho các cá nhân. 3. Hồ sơ khen thưởng gồm: 3.1. Tờ trình đề nghị khen thưởng của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành trung ương; (Mẫu số 1); 3.2. Danh sách và tóm tắt thành tích các tập thể (Mẫu số 2), các cá nhân (Mẫu số 3); 3.3. Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị được tặng Cờ, có xác nhận của cấp đề nghị khen thưởng (đơn vị cơ sở theo Mẫu số 4; đơn vị cấp trên trực tiếp cơ sở theo Mẫu số 5); 3.4. Bản chấm điểm thi đua chuyên đề “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” có xác nhận của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành trung ương (Mẫu 7A giành cho đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh; Mẫu 7B giành cho đơn vị cơ sở sự nghiệp, y tế, trường học; Mẫu 7C giành cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở); 3.5. Văn bản hiệp y: Công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (gọi tắt là đơn vị) thuộc Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi được Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Cờ thì phải có văn bản hiệp y của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đơn vị đó đóng trụ sở hoặc hoạt động. (Mẫu số 6) 4. Tuyến trình, thời gian trình khen thưởng - Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chỉ trình khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc sự quản lý trực tiếp của mình. - Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Quan hệ Lao động Tổng Liên đoàn. - Thời gian bắt đầu nhận hồ sơ: 30/11 - Thời gian kết thúc nhận hồ sơ: 15/3 IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN - Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi triển khai hướng dẫn có thể chi tiết hóa các nội dung trong bản chấm điểm cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, ngành, đơn vị. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Tổng Liên đoàn (qua Ban Quan hệ lao động) để xem xét giải quyết. - Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế cho Thông tri 02/TTr-TLĐ ngày 22/10/2007 “Hướng dẫn kiểm tra chấm điểm thi đua và khen thưởng chuyên đề về bảo hộ lao động”. Nơi nhận: - Các đ/c Ủy viên Đoàn Chủ tịch TLĐ; - Các LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc TW, CĐ ngành TW, CĐ TCty trực thuộc TLĐ; - Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ; - Lưu: VP, Ban QHLĐ. TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Mai Đức Chính Mẫu số 1 LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ (CĐ ngành Tw …) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……….., ngày … tháng … năm …. TỜ TRÌNH V/v khen thưởng thi đua chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” năm ………… Kính gửi: - Căn cứ .... - ………………………. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh (Công đoàn ngành TW).... đã đánh giá tổng kết thành tích hoạt động, kết quả thi đua về thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của đơn vị (cơ sở, trên cơ sở) năm ….. như sau: 1- Về hoạt động và xây dựng tổ chức Công đoàn 2- Về thực hiện phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” ……………. Với những thành tích trên, Ban Thường vụ (Ban Chấp hành) LĐLĐ tỉnh, thành phố (CĐ ngành TW) đề nghị Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam xét khen thưởng thành tích cho các tập thể và cá nhân sau: 1. Tặng Cờ thi đua chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” năm …… cho ……………………………… 2. Tặng Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” năm ……. cho ……………... tập thể, …………. cá nhân (có danh sách kèm) Ban Thường vụ (Ban Chấp hành) LĐLĐ tỉnh, thành phố (CĐ ngành TW) ………………… đảm bảo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng là đúng thực tế. Kính trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét và quyết định. Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm có: - Danh sách các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng và tóm tắt thành tích các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng. - Báo cáo thành tích của các tập thể đề nghị tặng Cờ (nếu có). - Biên bản chấm điểm kiểm tra. - ………………………………….. TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH Mẫu số 2 DANH SÁCH VÀ TÓM TẮT THÀNH TÍCH CỦA TẬP THỂ ĐỀ NGHỊ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM KHEN THƯỞNG THI ĐUA CHUYÊN ĐỀ “XANH - SẠCH - ĐẸP, BẢO ĐẢM ATVSLĐ” (Kèm theo tờ trình số …… / ngày .../.../20 TT Tên đơn vị CĐ cấp trên quản lý trực tiếp Tóm tắt thành tích (Ghi rõ các danh hiệu và hình thức khen thưởng về ATVSLĐ đã được nhận trong 03 năm gần nhất của Chính quyền và Công đoàn) Mức đề nghị khen thưởng (1) (2) (3) (4) (5) Mẫu số 3 DANH SÁCH VÀ TÓM TẮT THÀNH TÍCH CỦA CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM KHEN THƯỞNG THI ĐUA CHUYÊN ĐỀ “XANH - SẠCH - ĐẸP, BẢO ĐẢM ATVSLĐ” (Kèm theo tờ trình số …../ ngày .../.../20 TT Họ và tên Chức vụ và đơn vị công tác Tóm tắt thành tích (Ghi rõ các danh hiệu và hình thức khen thưởng về ATVSLĐ đã được nhận trong 03 năm gần nhất của Chính quyền và Công đoàn) Mức đề nghị khen thưởng (1) (2) (3) (4) (5) Mẫu số 4 LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ (CĐ ngành Tw …) CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ ….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……….., ngày … tháng … năm …. BẢN THÀNH TÍCH CỦA TẬP THỂ Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Cờ thi đua chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” Năm …………… A/ Đặc điểm, tình hình: - Tên đơn vị: …………………………………………………………………. - Tổng số đoàn viên công đoàn/ Tổng số cán bộ công nhân viên ……………… - Những đặc điểm của đơn vị: ……………………………………………………….. B/ Những thành tích xuất sắc chủ yếu: 1. Tổ chức bộ máy làm công tác an toàn vệ sinh lao động tại đơn vị: - Tổ chức bộ máy và phân công cán bộ theo dõi công tác ATVSLĐ, bộ phận y tế (hoặc trang bị y tế thiết yếu tại nơi làm việc), bộ phận chỉ đạo, thực hiện công tác ATVSLĐ đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. - Phân cấp trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao động trong đơn vị. - Tổ chức và hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên (tổng số ATVSV, phụ cấp ATVSV) 2. Lập và thực hiện kế hoạch ATVSLĐ ở cơ sở lao động, hoặc chương trình công tác ATVSLĐ đối với đơn vị HCSN. 3. Thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, biện pháp làm việc an toàn, chế độ chính sách ATVSLĐ: - Thực hiện và xây dựng nội quy lao động, quy trình, quy phạm làm việc an toàn, phòng chống cháy nổ. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện về ATVSLĐ. - Đăng ký, kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Thực hiện các chính sách chế độ ATVSLĐ (trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, khám sức khỏe định kỳ, bồi dưỡng bằng hiện vật, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ đối với lao động nữ, lao động vị thành niên...). - Tự kiểm tra về ATVSLĐ, giải quyết các kiến nghị của công nhân lao động về ATVSLĐ. - Thực hiện thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; sơ tổng kết, báo cáo gửi lên cấp trên ... 4. Công đoàn cơ sở phối hợp với thủ trưởng đơn vị, NSDLĐ trong việc tổ chức phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”, Tuần lễ Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể hoặc nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức có nội dung về ATVSLĐ. 5. Kết quả thực hiện phong trào phát huy sáng kiến và các công trình cải thiện điều kiện lao động, xây dựng quy chế khen thưởng về ATVSLĐ. Các hình thức khen thưởng liên quan đến ATVSLĐ trước đây đã được nhận (loại, cơ quan, tổ chức nào khen thưởng) 6. Đánh giá chung về kết quả hoạt động trong công tác ATVSLĐ: - Về cải thiện điều kiện lao động. - Về tình hình sức khỏe NLĐ, TNLĐ và BNN. - Điểm chấm thi đua về phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”. - Đề nghị danh hiệu khen thưởng. C/ Những thiếu sót tồn tại chủ yếu (nếu có). D/ Thành tích được khen thưởng 03 năm gần đây - Các hình thức khen thưởng liên quan đến ATVSLĐ 03 năm gần đây nhất đã được nhận (loại, cơ quan, tổ chức nào khen thưởng) - Đề nghị TLĐ khen thưởng Cờ thi đua chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”. GIÁM ĐỐC (ký tên và đóng dấu) T.M BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ CHỦ TỊCH (ký tên và đóng dấu) Mẫu số 5 LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ (CĐ ngành Tw …) CÔNG ĐOÀN TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……….., ngày … tháng … năm …. BẢN THÀNH TÍCH CỦA TẬP THỂ Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Cờ thi đua chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” Năm …………… A/ Đặc điểm, tình hình: - Tên đơn vị: …………………………………………………………………………. - Tổng số đoàn viên công đoàn……………………………………………………… - Tổng số công đoàn cơ sở ………………………………………………………….. - Những đặc điểm của đơn vị: ……………………………………………………….. B/ Những thành tích xuất sắc chủ yếu trong năm: 1- Chất lượng công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động ATVSLĐ của công đoàn. 2- Xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động bộ máy làm công tác ATVSLĐ ở cấp công đoàn (cán bộ phụ trách, cán bộ theo dõi, mạng lưới an toàn vệ sinh viên) 3- Chất lượng hoạt động kiểm tra ATVSLĐ của công đoàn các cấp. 4- Công tác tổ chức tập huấn ATVSLĐ (phối hợp với chuyên môn đồng cấp hoặc độc lập tổ chức) 5- Chỉ đạo và thực hiện phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” của tổ chức công đoàn. 6- Công tác thống kê, báo cáo TNLĐ, BNN và báo cáo công tác ATVSLĐ hàng năm. 7- Kết quả trong việc ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn lao động. 8- Đánh giá chung về kết quả hoạt động trong công tác ATVSLĐ. C/ Những tồn tại chủ yếu (nếu có) và đề xuất. D/ Thành tích được khen thưởng 03 năm gần đây - Các hình thức khen thưởng liên quan đến ATVSLĐ 03 năm gần đây nhất đã được nhận (loại, cơ quan, tổ chức nào khen thưởng) - Đề nghị TLĐ khen thưởng Cờ thi đua chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”. T.M BAN THƯƠNG VỤ CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN CƠ SỞ CHỦ TỊCH (ký tên và đóng dấu) Mẫu số 6 LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ……….., ngày … tháng … năm …. VĂN BẢN HIỆP Y V/v khen thưởng tặng Cờ chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” Kính gửi: - Căn cứ .... - ……………………………………… Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh ……………………… xác nhận hoạt động, thành tích thi đua về thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của đơn vị (cơ sở, trên cơ sở) như sau: - ………………………… - ………………………… - ………………………… Với những thành tích trên, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh ………………….. đồng ý với đề xuất của Công đoàn ngành TW ………………….. đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xét tặng Cờ thi đua chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” năm ………… cho ……………………………… Kính trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét và quyết định. TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH Mẫu số 7A BẢN CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CHUYÊN ĐỀ “XANH - SẠCH - ĐẸP, BẢO ĐẢM AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG” (Giành cho đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh) TT NỘI DUNG ĐIỂM tối đa ĐIỂM chấm I NỘI DUNG I Kết quả đạt được 20 1.1 - Đã trồng, chăm sóc cây xanh, vườn hoa cây cảnh tạo cảnh quan môi trường Xanh-Sạch- Đẹp tại nơi làm việc (có số liệu báo cáo cụ thể) 2 - Không gây ô nhiễm môi trường lao động, môi trường sống xung quanh. 3 - Điều kiện vệ sinh lao động, vi khí hậu đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 3 - Giữ vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng nơi làm việc 2 1.2 - Không tăng thêm số lượng công nhân sức khỏe yếu và BNN 2 - Không có TNLĐ nặng 4 - Không để xảy ra sự cố kỹ thuật, cháy nổ. 4 II NỘI DUNG II Công đoàn cơ sở phối hợp với NSDLĐ tuyên truyền vận động, tổ chức thực hiện phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” 10 2.1 - Xây dựng chương trình, kế hoạch kinh phí, tổ chức phát động thi đua thực hiện phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, với những nội dung cụ thể ở các đơn vị. 4 2.2 - Tổ chức tốt, thường xuyên các hình thức thông tin, cổ động, tuyên truyền về phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” 3 2.3 - Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để duy trì, phát triển phong trào 3 III NỘI DUNG III Công đoàn cơ sở phối hợp với NSDLĐ chấp hành chế độ chính sách, xây dựng nội quy, thực hiện ATVSLĐ, PCCN 70 a) Chấp hành chế độ chính sách và tổ chức bộ máy (30) 3.1 CĐCS tham gia với NSDLĐ trong việc xây dựng, ký kết và tổ chức thực hiện Thỏa ước lao động tập thể có nội dung ATVSLĐ, xây dựng và thực hiện kế hoạch BHLĐ - Thỏa ước lao động tập thể có nội dung ATVSLĐ 1 - Có nội quy, quy chế về ATLĐ, VSLĐ 2 - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ATVSLĐ, đủ nội dung theo quy định của pháp luật 3 3.2 CĐCS tham gia với NSDLĐ tổ chức và duy trì bộ máy hoạt động BHLĐ có hiệu quả theo quy định của pháp luật - Có cán bộ phụ trách công tác ATVSLĐ, có phân định trách nhiệm cho cán bộ 3 - Tổ chức Mạng lưới ATVSV, có quy chế hoạt động. Công đoàn CS chỉ đạo mạng lưới ATVSV hoạt động có hiệu quả. 3 - Có thành lập hội đồng BHLĐ và có bộ phận y tế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở bắt buộc phải có. (Đối với cơ sở không bắt buộc thì chấm điểm tối đa) 2 3.3 Huấn luyện ATVSLĐ - Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ - PCCN đầy đủ cho người lao động, người quản lý, mạng lưới ATVSV theo đúng quy định của pháp luật. 4 - Có đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo dõi, quản lý công tác huấn luyện ATVSLĐ, PCCN theo quy định của pháp luật 2 3.4 Công tác kiểm tra, tự kiểm tra và thực hiện các quy định khác về ATVSLĐ - Có kế hoạch và thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra theo quy định 2 - Thực hiện đầy đủ các kiến nghị của đoàn kiểm tra theo đúng thời gian yêu cầu; Có đủ hồ sơ sổ sách quản lý, theo dõi công tác kiểm tra, kiến nghị (Biên bản kiểm tra, Sổ ghi biên bản kiểm tra). 2 - Khám sức khỏe định kỳ cho tất cả công nhân lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho NLĐ có nguy cơ mắc BNN 2 - Thực hiện đầy đủ chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng hiện vật theo quy định (Nếu không có các nghề nặng nhọc, độc hại phải bồi dưỡng thì cho điểm tối đa) 2 - Thực hiện chế độ khai báo, điều tra, thống kê báo cáo TNLĐ, bồi thường, trợ cấp TNLĐ, BNN; có đủ hồ sơ quản lý thực hiện chính sách chế độ ATVSLĐ, chế độ báo cáo. 2 b) Biện pháp kỹ thuật an toàn, Phòng chống cháy nổ (25) 3.5 Tình trạng kỹ thuật, của máy móc, thiết bị: - Bố trí, lắp đặt máy, thiết bị, dây chuyền công nghệ nơi làm việc đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn. 2 - Có đủ thiết bị an toàn, có phương tiện bảo vệ, che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị. 3 3.6 Quản lý an toàn máy, thiết bị, vật tư: - Đăng ký, kiểm định đúng kỳ hạn 100% các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động 2 - Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định 2 - Đo, kiểm tra định kỳ hàng năm hệ thống an toàn điện, chống sét, và các phương tiện, thiết bị phòng chống cháy nổ 2 3.7 Xây dựng và thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo an toàn lao động: - Có đủ tài liệu tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, nội quy, quy trình vận hành an toàn máy, thiết bị và quy trình xử lý sự cố kỹ thuật (viết chữ to, treo dễ thấy tại nơi làm việc) 3 - Người lao động thực hiện tốt các quy trình, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động cho từng loại máy, thiết bị, vật tư và nội quy an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc 3 - Người sử dụng lao động cấp phát đầy đủ thiết bị và phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ đúng quy định, theo yêu cầu công việc 2 - Người lao động sử dụng đầy đủ thiết bị và phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định 2 3.8 Phòng chống cháy nổ: - Có phương án phòng chống cháy nổ được cơ quan PCCC thông qua. Có thành lập lực lượng chữa cháy tại chỗ, duy trì hoạt động có hiệu quả 2 - Có đầy đủ nội quy, tiêu lệnh, và các dụng cụ phương tiện phòng chống cháy nổ hợp lý, đảm bảo chất lượng theo quy định 2 c) Vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động (15) 3.9 Vệ sinh lao động - Có thực hiện việc đo kiểm tra môi trường lao động hàng năm theo quy định của pháp luật (có số liệu cụ thể) 3 - Có hệ thống thông gió, làm mát; xử lý bụi, hơi khí độc; chống ồn, rung; chiếu sáng đạt yêu cầu 3 - Có đủ hệ thống kỹ thuật xử lý nước thải, chất thải công nghiệp, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt 3 - Có đủ các công trình vệ sinh phúc lợi theo Tiêu chuẩn vệ sinh lao động 3 3.10 Đã có sáng kiến, áp dụng sáng kiến cải thiện ĐKLĐ hoặc thực hiện công trình cải thiện điều kiện lao động đạt hiệu quả 3 Tổng hợp kết quả chấm điểm 100 Mẫu số 7B BẢN CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CHUYÊN ĐỀ “XANH - SẠCH - ĐẸP, BẢO ĐẢM AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG” (Giành cho đơn vị cơ sở các cơ quan sự nghiệp, y tế, trường học) TT NỘI DUNG ĐIỂM tối đa ĐIỂM chấm I NỘI DUNG I Kết quả đạt được 20 1.1 Đã trồng, chăm sóc cây xanh, vườn hoa cây cảnh tạo cảnh quan môi trường Xanh-Sạch- Đẹp tại nơi làm việc (có số liệu báo cáo cụ thể) 2 - Không gây ô nhiễm môi trường lao động, môi trường xung quanh 3 - Điều kiện vệ sinh lao động, vi khí hậu đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 3 - Giữ vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng nơi làm việc 2 2.2 - Không tăng thêm số lượng CBCNVC sức khỏe yếu và BNN 2 - Không có TNLĐ nặng 4 - Không để xảy ra TNLĐ nhẹ, sự cố kỹ thuật, cháy nổ. 4 II NỘI DUNG II Công đoàn cơ sở phối hợp với NSDLĐ tuyên truyền vận động, tổ chức thực hiện phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” 10 2.1 - Xây dựng chương trình, kế hoạch kinh phí, tổ chức phát động thi đua thực hiện phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, với những nội dung cụ thể ở các đơn vị. 4 2.2 - Tổ chức tốt, thường xuyên các hình thức thông tin, cổ động, tuyên truyền về phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” 3 2.3 - Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để duy trì, phát triển phong trào 3 III NỘI DUNG III Công đoàn cơ sở phối hợp với thủ trưởng đơn vị, NSDLĐ chấp hành chế độ chính sách, xây dựng nội quy, thực hiện ATVSLĐ, PCCN 70 a) Chấp hành chế độ chính sách, tổ chức bộ máy (30) 3.1 Các biện pháp thực hiện chế độ chính sách: - CĐCS tham gia với thủ trưởng đơn vị, NSDLĐ trong việc xây dựng, và thực hiện Nghị quyết Hội nghị CBCC có nội dung ATVSLĐ 3 - Xây dựng và thực hiện tốt chương trình công tác ATVSLĐ; quy chế phối hợp giữa BCH công đoàn với Thủ trưởng đơn vị (NSDLĐ); xây dựng và thực hiện đầy đủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến an toàn lao động, vệ sinh lao động 3 3.2 Công tác tổ chức, bộ máy làm ATVSLĐ - Có phân công cán bộ làm công tác ATVSLĐ, phân định trách nhiệm cán bộ trong công tác ATVSLĐ. 3 - Có mạng lưới ATVSV, có quy chế hoạt động, CĐCS chỉ đạo mạng lưới ATVSV hoạt động có hiệu quả 3 3.3 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật. Hướng dẫn, huấn luyện ATVSLĐ - Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, nhiệm vụ cụ thể của cơ sở trong công tác ATVSLĐ phù hợp với đặc điểm ngành, nghề 3 - Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ, công tác phòng chống cháy nổ cho NLĐ, ATVSV theo quy định của pháp luật. 3 - Có đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo dõi, quản lý công tác huấn luyện ATVSLĐ theo quy định của pháp luật. 2 3.4 Công tác kiểm tra, tự kiểm tra và thực hiện các quy định khác về ATVSLĐ: - Có kế hoạch và thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra theo quy định. 2 - Thực hiện đầy đủ các kiến nghị của đoàn kiểm tra theo đúng thời gian yêu cầu. Có đủ hồ sơ sổ sách quản lý, theo dõi công tác kiểm tra, kiến nghị (Biên bản kiểm tra, Sổ ghi biên bản kiểm tra) 2 - Khám sức khỏe định kỳ cho tất cả CBCNVC, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho NLĐ có nguy cơ mắc BNN 2 - Thực hiện đầy đủ chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng hiện vật theo quy định (Nếu không có các nghề nặng nhọc, độc hại phải bồi dưỡng thì cho điểm tối đa) 2 - Thực hiện chế độ khai báo, điều tra, thống kê báo cáo TNLĐ, bồi thường, trợ cấp TNLĐ, BNN; có đủ hồ sơ quản lý thực hiện chính sách chế độ ATVSLĐ, chế độ báo cáo. 2 b) Biện pháp kỹ thuật toàn, Phòng chống cháy nổ (25) 3.5 Tình trạng nơi làm việc, máy móc thiết bị: - Bố trí nơi làm việc, nhà làm việc, đường đi lối lại, lắp đặt máy, thiết bị đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn. 2 - Có đủ thiết bị an toàn; che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị; rào chắn vùng nguy hiểm 3 3.6 Quản lý an toàn máy móc, thiết bị - Quản lý, sử dụng an toàn các loại máy, thiết bị, vật tư, điện chiếu sáng, điện động lực theo đúng quy định. 3 - Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định 2 3.7 Thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động: - Có đủ nội quy, quy định, chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại vị trí thích hợp nơi làm việc 3 - NLĐ thực hiện tốt: nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động, văn hóa an toàn, văn minh công sở 3 - Đơn vị có đủ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và cấp phát đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, cho NLĐ đúng quy định 3 - Người lao động sử dụng đầy đủ trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc theo quy định 2 3.8 Phòng chống cháy nổ: - Có phương án PCCN được Phòng Cảnh sát PCCC thông qua. Có thành lập lực lượng chữa cháy tại chỗ, duy trì hoạt động có hiệu quả. 2 - Có đầy đủ nội quy, tiêu lệnh, và các dụng cụ phương tiện phòng chống cháy nổ theo quy định. 2 c) Vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động (15) 3.9 Vệ sinh lao động - Thực hiện việc đo kiểm tra môi trường lao động hàng năm theo quy định của pháp luật (có số liệu cụ thể) 3 - Có hệ thống thông gió, làm mát; xử lý bụi, hơi khí độc; chống ồn, rung; chiếu sáng đạt yêu cầu 3 - Có đủ hệ thống kỹ thuật xử lý nước thải, chất thải công nghiệp, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt 3 - Có đủ các cơ sở vệ sinh phúc lợi theo Tiêu chuẩn vệ sinh lao động 3 3.10 Có sáng kiến, áp dụng sáng kiến cải thiện ĐKLĐ hoặc thực hiện công trình cải thiện ĐKLĐ đạt hiệu quả (có số liệu cụ thể) 3 Tổng hợp kết quả chấm điểm 100 Mẫu số 7C BẢN CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CHUYÊN ĐỀ “XANH - SẠCH - ĐẸP, BẢO ĐẢM AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG” (Giành cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) Số TT NỘI DUNG ĐIỂM tối đa ĐIỂM chấm I NỘI DUNG I Kết quả đạt được 20 1.1 Kết quả chấm điểm của các đơn vị và số sáng kiến cải thiện ĐKLĐ: - Số cơ sở được kiểm tra hoặc tự kiểm tra đạt 91 điểm trở lên (trên 50% thì chấm điểm tối đa) 5 - Số sáng kiến cải thiện điều kiện lao động (thống kê được và có báo cáo kết quả thì chấm điểm tối đa) 5 1.2 Tai nạn lao động (không có TNLĐ nặng và chết người: 10đ; cứ mỗi vụ TNLĐ nặng hoặc chết người giảm 2đ) 10 II NỘI DUNG II Tuyên truyền, tổ chức thực hiện phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” 15 2.1 - Xây dựng chương trình, kế hoạch kinh phí, tổ chức phát động thi đua thực hiện phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” , với những nội dung cụ thể ở các đơn vị. 4 2.2 Thông tin tuyên truyền: - Tổ chức tốt, thường xuyên các hình thức thông tin, cổ động, tuyên truyền về phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ” 4 - Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ-PCCN hàng năm 4 2.3 - Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để duy trì, phát triển phong trào 3 III NỘI DUNG III Phối hợp với chuyên môn, chính quyền đồng cấp thực hiện và kiểm tra giám sát công tác ATVSLĐ 65 3.1 Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo công tác ATVSLĐ cho công đoàn cấp dưới - Văn bản chỉ đạo theo kế hoạch hàng năm - Văn bản phối hợp với chuyên môn, chính quyền đồng cấp 4 3 3.2 Tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ ở các cấp công đoàn - LĐLĐ huyện, thị, CĐ ngành địa phương, CĐ TCty có bố trí cán bộ thực hiện công tác ATVSLĐ và phân công lãnh đạo phụ trách 4 - Tất cả công đoàn cơ sở trực thuộc có phân công cán bộ theo dõi công tác ATVSLĐ 4 - Thành lập mạng lưới ATVSV tại tất cả các cơ sở theo quy định của pháp luật (cứ giảm 10% thì trừ 1 đ) 8 - Số cơ sở tổ chức Hội thi ATVSV giỏi trong nhiệm kỳ: 5đ cho 50% số cơ sở trở lên; 3đ: dưới 50%, không có: 0đ) 5 3.3 Phối hợp với chuyên môn đồng cấp tổ chức tập huấn ATVSLĐ cho cán bộ công đoàn làm BHLĐ, ATVSV, NLĐ theo quy định của pháp luật: - Có tổ chức tập huấn trong năm ở cấp trên cơ sở (số lớp đã mở) 5 - Có tổ chức tập huấn trong năm ở cấp cơ sở (số lớp đã mở) 5 - Tỷ lệ ATVSV được các cấp tập huấn trong năm/Tổng số ATVSV của cấp mình (Từ 50% trở lên đạt điểm tối đa, cứ giảm 10% thì trừ 1đ) 5 3.4 Tổ chức kiểm tra hướng dẫn công tác ATVSLĐ cho công đoàn cấp dưới - Chủ động tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hàng năm (tỷ lệ đơn vị được kiểm tra: trên 50% thì đạt điểm tối đa, cứ giảm 10% thì trừ 1đ) 4 - Tham gia kiểm tra hoặc hướng dẫn cơ sở tự kiểm tra nhân dịp Tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ- PCCN hàng năm (tỷ lệ đơn vị được kiểm tra: trên 50% thì đạt điểm tối đa, cứ giảm 10% thì trừ 1đ) 4 - Phối hợp kiểm tra liên ngành (có kế hoạch và thực hiện đều đặn hàng năm thì đạt điểm tối đa) 3 3.5 Công tác thống kê, theo dõi TNLĐ, BNN: Theo dõi và thống kê đầy đủ các vụ TNLĐ xảy ra trên địa bàn hoặc đơn vị mình 5 3.6 Đôn đốc các hoạt động chăm lo, giải quyết chế độ cho những người bị TNLĐ, BNN 3 3.7 Có báo cáo định kỳ đầy đủ công tác ATVSLĐ về CĐ cấp trên 3 TỔNG HỢP 100
{ "issuing_agency": "Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam", "promulgation_date": "10/02/2015", "sign_number": "168/HD-TLĐ", "signer": "Mai Đức Chính", "type": "Hướng dẫn" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-1325-QD-UBND-2018-phe-duyet-Kien-truc-Chinh-quyen-dien-tu-phien-ban-1-0-Tra-Vinh-392896.aspx
Quyết định 1325/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0 Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1325/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 29 tháng 6 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH TRÀ VINH PHIÊN BẢN 1.0 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006; Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015; Căn Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020; Trên cơ sở Công văn số 271/THH-KH ngày 17/5/2018 của Cục trưởng Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cho ý kiến đối với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh phiên bản 1.0, với những nội dung chính như sau: 1. Mục tiêu: a) Mục tiêu tổng quát: - Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh là cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư triển khai Chính quyền điện tử kịp thời, chính xác; nâng cao hiệu quả, chất lượng các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; - Tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin; - Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan nhà nước tại tỉnh Trà Vinh; - Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế tại tỉnh Trà Vinh và tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống công nghệ thông tin cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai Chính quyền điện tử. b) Mục tiêu cụ thể: - Xác định lộ trình và kế hoạch tổng quát trong việc triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh; - Hỗ trợ thiết lập mục tiêu, chương trình, kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương; - Cung cấp thông tin đầu vào phục vụ thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công các dự án công nghệ thông tin; lựa chọn giải pháp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin; xác định các dự án, hạng mục công nghệ thông tin ưu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh; - Là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương phát huy hiệu quả công tác trao đổi, chia sẻ thông tin/dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; chia sẻ thông tin các dự án công nghệ thông tin dựa trên Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh; áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin phục vụ công tác nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; - Hỗ trợ xác định nội dung đầu tư phù hợp, tránh đầu tư trùng lắp giúp nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, giảm chi phí mua sắm cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin. 2. Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh: Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh bao gồm những thành phần sau: a) Đối tượng sử dụng: - Công dân: Sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh Trà Vinh; - Doanh nghiệp: Sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh Trà Vinh; - Cán bộ, công chức, viên chức: Sử dụng các dịch vụ nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh Trà Vinh để thực hiện công việc; - Cơ quan nhà nước: Sử dụng các dịch vụ từ các cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh Trà Vinh để thực hiện công việc hoặc cung cấp dịch vụ. b) Kênh truy cập: Các kênh truy cập bao gồm: Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh; hệ thống thư điện tử; hệ thống một cửa điện tử; bộ phận một cửa; các Trung tâm hành chính công; điện thoại (cố định hoặc di động); máy fax; kiosk. c) Dịch vụ cổng thông tin điện tử: - Quản lý nội dung: Là một thành phần riêng biệt của cổng thông tin điện tử, có chức năng lưu trữ, quản lý và phân phối nội dung cho một hoặc nhiều kênh trên cổng thông tin điện tử; - Tìm kiếm, truy vấn: Cổng thông tin điện tử của tỉnh phải tích hợp một công cụ tìm kiếm để cung cấp chức năng tìm kiếm bằng từ khóa; - Quản lý người sử dụng, đăng nhập một lần: Cung cấp một cơ chế cấp quyền để xác định các quyền khác nhau của người sử dụng khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử. Người sử dụng chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất để sử dụng, truy cập các hệ thống khác nhau thông qua cơ chế liên thông xác thực bằng định danh giữa các hệ thống khác nhau; - Quản lý biểu mẫu điện tử: Khi các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 trở lên thì mỗi dịch vụ công phải cung cấp một e-form điện tử để lưu và trích xuất các thông tin cần thiết; - Thông báo: Các kênh thông báo sẽ được tích hợp vào cổng thông tin điện tử tỉnh để người sử dụng có thể nộp hồ sơ qua các ứng dụng được kết nối Internet và biết được trạng thái của việc xử lý công việc trực tuyến. d) Dịch vụ công trực tuyến: Triển khai cung cấp các thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4 theo quy định tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. đ) Dịch vụ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu: - Dịch vụ: + Dịch vụ hành chính công: Dịch vụ hành chính công theo cơ quan Dịch vụ Hành chính công theo lĩnh vực của từng cơ quan Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh Đầu tư Quy hoạch xây dựng Lao động, tiền lương, tiền công Lao động nước ngoài Quản lý thương mại Giải quyết khiếu nại, tố cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành lập và phát triển doanh nghiệp Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã Đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài Thẩm định phê duyệt dự án và kế hoạch lựa chọn nhà thầu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khiếu nại, tố cáo Sở Công Thương Công nghiệp tiêu dùng An toàn thực phẩm Công nghiệp địa phương Quản lý cạnh tranh Xúc tiến thương mại Lưu thông hàng hóa trong nước Thương mại quốc tế và dịch vụ thương mại Điện lực (tập huấn an toàn điện, kỹ thuật điện, giấy Phép hoạt động điện lực, ...) Hóa chất An toàn công nghiệp Sở Giáo dục và Đào tạo Giáo dục và đào tạo Hệ thống văn bằng, chứng chỉ Sở Giao thông vận tải Đường bộ Đường thủy nội địa Sở Khoa học và Công nghệ Hoạt động khoa học và công nghệ Sở hữu trí tuệ Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Sở Tài chính Đầu tư Tin học - thống kê (cấp mã số) Quản lý công sản Quản lý giá Sở Tài Nguyên và Môi trường Đất đai Môi trường Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên nước - khí tượng thủy văn Biển và đảo Sở Thông tin và Truyền thông Bưu chính Báo chí Xuất bản Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử Sở Tư pháp Luật sư Tư vấn pháp luật Công chứng Giám định tư pháp Bán đấu giá tài sản Trọng tài thương mại Quản tài viên Trợ giúp pháp lý Chứng thực Quốc tịch Hộ tịch Lý lịch tư pháp Nuôi con nuôi Bồi thường nhà nước Phổ biến giáo dục pháp luật Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Di sản văn hóa Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm Nghệ thuật biểu diễn Văn hóa cơ sở Gia đình Thể dục thể thao Điện ảnh Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh Nhập khẩu văn hóa phẩm nhằm mục đích kinh doanh Thư viện Quản lý sử dụng vũ khí, súng săn, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ Lữ hành Khách sạn Sở Xây dựng Xây dựng Quy hoạch Phát triển đô thị Thanh tra tỉnh Khiếu nại Tố cáo Phòng chống tham nhũng Tiếp công dân Xử lý đơn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Người có công Bảo trợ xã hội Việc làm Dạy nghề Lao động tiền lương, tiền công Phòng chống tệ nạn xã hội Giải quyết khiếu nại, tố cáo - điều tra lập biên bản tai nạn lao động Lao động ngoài nước Trọng tài lao động An toàn lao động Sở Nội vụ Cán bộ, công chức, viên chức Tổ chức bộ máy Hội, tổ chức phi chính phủ Văn thư, lưu trữ Thi đua khen thưởng Tín ngưỡng, tôn giáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông nghiệp Thủy sản Lâm nghiệp Sở Y tế Khám chữa bệnh An toàn thực phẩm Dược - mỹ phẩm Giám định y khoa Tài chính y tế Y tế dự phòng Công an tỉnh Chính sách Phòng cháy, chữa cháy Quản lý giao thông đường bộ Quản lý nhà nước về an ninh trật tự Quản lý xuất nhập cảnh Ủy ban nhân dân cấp huyện Tư pháp - hộ tịch Bồi thường nhà nước Hòa giải cơ sở Chứng thực Tư pháp Giải quyết khiếu nại, tố cáo Đất đai Môi trường Giáo dục (QĐ1949) Giáo dục đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác (1471) Thi đua, khen thưởng Tín ngưỡng - tôn giáo Tổ chức hội, phi chính phủ Xuất bản Công nghiệp tiêu dùng, công nghệ thực phẩm và công nghệ chế biến khác Cấp phép xây dựng Thành lập và phát triển doanh nghiệp Công nghiệp địa phương An toàn thực phẩm Lao động thương binh và xã hội Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Người có công Phòng chống tệ nạn xã hội Bảo trợ xã hội Văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động Lĩnh vực chung và lĩnh vực nông nghiệp Ủy ban nhân dân cấp xã Bồi thường nhà nước Bảo trợ xã hội Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Chứng thực Công nhận tuyên truyền viên pháp luật Đất đai Giáo dục và đào tạo Hòa giải cơ sở Khiếu nại và tố cáo Lâm nghiệp Người có công Nuôi con nuôi Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nhà ở công sở Nội vụ Thi đua khen thưởng Tệ nạn xã hội Tư pháp - hộ tịch Thủy sản Công thương Văn hóa Việc làm + Dịch vụ hỗ trợ chính quyền: DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHÍNH QUYỀN Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Quản lý văn bản và điều hành Một cửa điện tử Quản lý tài sản Xử lý nghiệp vụ nội bộ Quản lý thông tin kiến trúc + Dịch vụ kỹ thuật chung: DỊCH VỤ KỸ THUẬT CHUNG Quản lý dữ liệu Bảo mật Sao lưu và phục hồi dữ liệu Chữ ký số Quản lý dữ liệu đặc tả Mã hóa và giải mã Quản lý dữ liệu lớn Quản lý bản quyền Kho dữ liệu Cung cấp thông tin Hỗ trợ người dùng Quản lý thống kê Đăng ký tài khoản Báo cáo Cá nhân hóa Tìm kiếm Hỗ trợ trực tuyến Cộng tác Thông báo Hội nghị truyền hình Cổng thanh toán điện tử Thư điện tử Vận hành hệ thống Giám sát hệ thống Quản lý cấu hình Quản lý truy cập từ xa Quản lý tình trạng kết nối Đồng bộ hóa Danh mục dùng chung Danh mục dùng chung - Ứng dụng trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh: STT TÊN ỨNG DỤNG I Ứng dụng nghiệp vụ 1 Cổng thông tin điện tử tỉnh 2 Cổng dịch vụ công trực tuyến 3 Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ (cổng) 4 Quản lý văn bản và điều hành 5 Một cửa điện tử 6 Quản lý tài sản 7 Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động 8 Quản lý thông tin kiến trúc II Ứng dụng kỹ thuật chung 9 Xác thực, cấp quyền người dùng 10 Nền tảng cổng (Portal Platform) 11 Chữ ký số, mã hóa và giải mã, quản lý bản quyền 12 Sao lưu và phục hồi dữ liệu, quản lý dữ liệu đặc tả, quản lý dữ liệu lớn, các công cụ/giải pháp kho dữ liệu 13 Quản lý danh mục dùng chung 14 Quản lý thống kê, báo cáo, tìm kiếm 15 Hội nghị truyền hình 16 Thư điện tử 17 Vận hành hệ thống (giám sát hệ thống, quản lý cấu hình, quản lý truy cập từ xa, quản lý tình trạng kết nối, đồng bộ hóa) 18 Cổng thanh toán điện tử - Cơ sở dữ liệu + Các cơ sở dữ liệu dùng chung kết nối với Bộ, ngành Trung ương: STT Tên cơ sở dữ liệu dùng chung Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia/bộ, ngành Trung ương triển khai tương ứng 1 Cơ sở dữ liệu về dân cư Bộ Công an 2 Cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư 3 Cơ sở dữ liệu về đất đai Bộ Tài nguyên và Môi trường 4 Cơ sở dữ liệu về hộ tịch Bộ Tư pháp 5 Cơ sở dữ liệu về thuế Tổng cục Thuế 6 Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm phương tiện Bộ Giao thông vận tải (Cục Đăng kiểm) 7 Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội Bảo hiểm Xã hội Việt Nam 8 Cơ sở dữ liệu về đăng ký phương tiện Bộ Công an 9 Cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp Bộ Tư pháp 10 Cơ sở dữ liệu về hộ chiếu phổ thông Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) 11 Cơ sở dữ liệu về thông quan điện tử Tổng cục Hải quan 12 Cơ sở dữ liệu về báo cáo tài chính Tổng cục Thuế 13 Cơ sở dữ liệu về người có công Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 14 Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ + Các cơ sở dữ liệu dùng chung: STT Tên Cơ sở dữ liệu 1 Cơ sở dữ liệu người sử dụng (tổ chức, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức) 2 Cơ sở dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính 3 Kho dữ liệu tổng hợp, thống kê, báo cáo của tỉnh e) Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp: Là các dịch vụ dùng chung, chia sẻ giữa các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh để giảm đầu tư trùng lặp, thiếu đồng bộ. Đồng thời, có thể kết nối, liên thông, tích hợp với các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành Trung ương khi có yêu cầu, bao gồm: Dịch vụ thư mục, dịch vụ quản lý định danh; dịch vụ xác thực; dịch vụ giá trị gia tăng; dịch vụ trao đổi thông tin/dữ liệu và dịch vụ tích hợp. g) Nền tảng chia sẻ và tích hợp cấp tỉnh: Các thành phần tiêu biểu trong nền tảng chia sẻ và tích hợp cấp tỉnh phục vụ việc kết nối, liên thông, cụ thể như: Ghi chú: Các dịch vụ: Chiến lược và lập kế hoạch, nghiệp vụ, ứng dụng nghiệp vụ chưa triển khai trong nền tảng chia sẻ và tích hợp cấp tỉnh giai đoạn 2018 - 2022. h) Hạ tầng kỹ thuật: Cung cấp phần cứng, phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở hạ tầng để triển khai các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm: Thiết bị phần cứng, phần mềm cho người dùng cuối; cơ sở hạ tầng mạng: Mạng diện rộng của tỉnh (WAN, MAN), mạng nội bộ (LAN), mạng riêng ảo (VPN), kết nối Internet; trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, các phòng máy chủ của các cơ quan (các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, cáp quang, nguồn điện, hệ thống quản lý khác) và quản lý, giám sát dịch vụ. i) Quản lý chỉ đạo: Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin; kiện toàn Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh và phát huy vai trò, trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo trong việc tham mưu, chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Kiến trúc Chính quyền điện tử. 3. Lộ trình triển khai: a) Giai đoạn 1 (từ năm 2018): - Xây dựng các ứng dụng nghiệp vụ Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh; - Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh; - Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh; - Tư vấn và đào tạo kiến trúc. b) Giai đoạn 2 (từ năm 2020): - Xây dựng trung tâm dữ liệu tỉnh; - Xây dựng hệ thống an toàn thông tin toàn tỉnh; - Xây dựng hệ thống EAMS. c) Giai đoạn 3 (từ năm 2022): - Tư vấn và đào tạo kiến trúc (tiếp tục); - Nâng cấp hệ thống thư điện tử; - Trang bị cơ sở hạ tầng cho cơ quan nhà nước. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Sở Thông tin và Truyền thông: a) Tổ chức triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử lồng ghép vào kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh và cải cách hành chính; định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện; b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người dân tham gia, phối hợp thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử; c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho công chức, viên chức thực hiện công tác quản trị, khai thác sử dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử; d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định các kế hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh; đ) Phân công một Lãnh đạo Sở Thông tin và truyền Thông phụ trách Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh và thành lập các phân nhóm kiến trúc nội bộ của Sở (nhóm nghiệp vụ, nhóm ứng dụng, nhóm dữ liệu, nhóm công nghệ, nhóm an toàn thông tin,...); e) Cập nhật, duy trì Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết; 2. Sở Nội vụ: a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho công chức, viên chức thực hiện công tác quản trị, khai thác sử dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả; b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối nguồn vốn ngân sách thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử theo đúng tiến độ đề ra. 4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng ngân sách tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn khác đảm bảo kinh phí thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử theo tiến độ đề ra; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành. 5. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Kiến trúc đồng bộ, phù hợp với các quy chuẩn công nghệ hiện đại; đồng thời, nghiên cứu triển khai một số nhiệm vụ trong Kiến trúc từ nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh. 6. Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường: Chủ động triển khai các nhiệm vụ của ngành theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh trên cơ sở tích hợp với hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh. 7. Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện; b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức khai thác tốt các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân; c) Đảm bảo điều kiện về hạ tầng kỹ thuật phục vụ sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh; d) Định kỳ hàng quý, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Thông tin và Truyền thông; - TT TU, TT HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 3; - Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh; - Trung tâm Tin học - Công báo; - Phòng: NC, HC, KSTTHC; - Lưu: VT. CNXD. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Trung Hoàng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh", "promulgation_date": "29/06/2018", "sign_number": "1325/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Trung Hoàng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-899-QD-BGTVT-thanh-lap-to-tu-van-giup-viec-Hoi-dong-xet-duyet-quyet-toan-Bo-giao-thong-van-tai-s-87057.aspx
Quyết định 899/QĐ-BGTVT thành lập tổ tư vấn giúp việc Hội đồng xét duyệt quyết toán Bộ giao thông vận tải s
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 899/QĐ-BGTVT Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ TƯ VẤN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Nghị định 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Quyết định số 07/2004/QĐ-BGTVT ngày 13/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy trình thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng xét duyệt quyết toán Bộ Giao thông vận tải trong việc thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư Dự án Khôi phục nâng cấp Quốc lộ 9 giai đoạn 2 do Ban quản lý dự án 85 làm đại diện chủ đầu tư đã được kiểm toán với thành phần như sau: 1- Bà: Đào Thanh Thảo Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính Tổ trưởng 2- Ông: Trương Việt Đông Chuyên viên Vụ Tài chính Tổ viên 3- Ông: Đào Văn Bình Chuyên viên Vụ Tài chính Tổ viên 4- Bà: Trần Thị Bích Vân Chuyên viên Vụ Tài chính Tổ viên 5- Ông: Trịnh Minh Cường Chuyên viên Vụ Kế hoạch đầu tư Tổ viên 6- Ông: Nguyễn Phúc Ân Chuyên viên-Cục QLXD & Chất lượng công trình giao thông Tổ viên 7- Bà: Trần Thị Tuyết Xuân Thanh tra viên - Thanh tra Bộ Tổ viên 8- Bà: Nguyễn Thị Minh Hảo Phó phòng TCKT - Ban QLDA 85 Tổ viên 9- Ông: Lê Trọng Độ Chuyên viên phòng KHDA 2 - Ban QLDA 85 Tổ viên Điều 2. Tổ tư vấn có nhiệm vụ, quyền hạn như quy định tại Quyết định số 07/2004/QĐ-BGTVT ngày 13/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Tổ trưởng Tổ tư vấn có trách nhiệm phân công công việc cho các tổ viên và điều hành hoạt động của Tổ để hoàn thành nhiệm vụ theo quy định. Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đầu tư, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng Giám đốc Ban quản lý dự án 85, các ông/bà có tên trên và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Lưu: VT, TC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hồng Trường
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "08/04/2009", "sign_number": "899/QĐ-BGTVT", "signer": "Nguyễn Hồng Trường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-45-2022-QD-UBND-Quy-che-dat-ten-doi-ten-duong-pho-Lao-Cai-550914.aspx
Quyết định 45/2022/QĐ-UBND Quy chế đặt tên đổi tên đường phố Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 45/2022/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 22 tháng 11 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 127/TTr-SVHTT ngày 16 tháng 9 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2022. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 QĐ; - Văn phòng Chính phủ; - Vụ Pháp chế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp; - TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh; - Các tổ chức chính trị xã hội tỉnh; - TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các sở, ban, ngành của tỉnh; - Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh, Công báo tỉnh; - Lãnh đạo Văn phòng; - Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, VX3. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trịnh Xuân Trường QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI (Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quy chế). Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Các từ ngữ liên quan trong Quy chế này như: Đại lộ, đường, phố, ngõ, ngách, công trình công cộng, đô thị được hiểu theo quy định tại Điều 3 của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2005/NĐ-CP). 2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội được hiểu theo quy định tại mục III Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT). 3. Một số từ ngữ khác quy định tại Quy chế này được hiếu như sau: a) Đơn vị quản lý công trình công cộng là đơn vị trực tiếp quản lý công trình công cộng như: Quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, đường, bến xe, công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí. b) Công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng là các công trình công cộng có vị trí quan trọng về quy mô, diện tích, không gian kiến trúc lớn, bao gồm: Quảng trường, công viên thuộc tỉnh quản lý; bến xe liên tỉnh; cầu giao thông tại trung tâm đô thị của tỉnh, nối liền các trục đường chính đô thị, quốc lộ, đường liên tỉnh; các công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí cấp tỉnh. Điều 4. Nguyên tắc về đặt tên, đổi tên đường, phố, công trình công cộng 1. Áp dụng nguyên tắc chung quy định cụ thể tại Mục 1 Chương II của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ; Mục I Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT . 2. Nguyên tắc cụ thể a) Việc đặt tên đường, phố, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, mang tính khoa học, lịch sử, văn hóa, ổn định lâu dài, thuận lợi; có sự hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữa quốc gia và địa phương. b) Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động được ưu tiên đặt gần nhau tạo thành các cụm tên đường, phố có liên quan. c) Tên để đặt hoặc đổi cho đường, phố và công trình công cộng phải được lựa chọn trong Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. d) Ưu tiên lựa chọn tên địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, danh nhân, nhân vật lịch sử tiêu biểu của tỉnh Lào Cai để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng. Chương II ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG Điều 5. Đặt tên đường, phố và công trình công cộng 1. Đặt tên đường, phố và công trình công cộng thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương II Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP và Mục II, III, IV Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT . 2. Đối với các tuyến đường quá dài, đường liên xã/phường/thị trấn thì căn cứ vào điều kiện cụ thể có thể phân đoạn để đặt tên. 3. Việc xác định điểm đầu, điểm cuối của tuyến đường, phố căn cứ vào tính ổn định của tuyến đường, phố theo quy hoạch phát triển đô thị trên từng địa bàn, dựa vào chiều dài tuyến đường, phố theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây hoặc điểm giới hạn không thể phát triển của tuyến đường, phố (bị khống chế bởi sông, suối, cầu cống, giao lộ... hoặc mốc có vị trí cố định để định vị (nhà ở, trụ sở cơ quan, trường học...). Điều 6. Đổi tên đường, phố và công trình công cộng 1. Hạn chế tối đa việc đổi tên đường, phố và công trình công cộng đã được đặt tên. 2. Đường, phố và công trình công cộng đã được đặt tên mà xét thấy không có ý nghĩa về lịch sử, văn hóa và không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương thì phải đổi tên nhưng cần xem xét thận trọng và phải thực hiện theo đúng quy trình đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng. 3. Đường, phố và công trình công cộng trùng tên trong cùng một địa bàn đô thị thuộc huyện, thị xã, thành phố cần được xem xét và đề xuất đổi tên theo quy định. Điều 7. Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai 1. Ủy ban nhân dân tỉnh a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (gọi tắt là Hội đồng tư vấn tỉnh). b) Xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Quy chế này. c) Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng không thuộc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Quy chế này. Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được ủy quyền thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan về đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền, trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Hội đồng tư vấn huyện). b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn xây dựng dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. c) Xem xét hồ sơ, ban hành quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng không thuộc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Quy chế này. d) Trình Hội đồng tư vấn tỉnh dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. Điều 8. Quy trình đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng 1. Quy trình đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. a) Phòng chuyên môn (được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ) xây dựng dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. Tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng xác định quy mô, vị trí các đường, phố và công trình công cộng, đồng thời dự kiến tên đặt cho từng đường, phố và công trình công cộng; lấy ý kiến Nhân dân, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội cùng cấp và công bố công khai dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trên Cổng thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố để Nhân dân tham gia ý kiến trước khi gửi Hội đồng tư vấn huyện xem xét và hoàn thiện dự thảo hồ sơ đề án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn; tổ chức xin ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy/Thị ủy/Thành ủy trước khi trình cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh. c) Cơ quan Thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức khảo sát thực tế với đại diện các cơ quan, tổ chức liên quan; tổng hợp và xây dựng dự thảo hồ sơ đề án đặt tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. d) Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức cuộc họp thảo luận, tham gia ý kiến đối với dự thảo hồ sơ đề án đặt tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. đ) Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh hoàn thiện dự thảo hồ sơ đề án theo ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn tỉnh và thực hiện quy trình xây dựng Nghị quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. 2. Quy trình đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn, đơn vị quản lý công trình không thuộc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Quy chế này xây dựng dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên công trình công cộng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. b) Cơ quan Thường trực của Hội đồng tư vấn huyện tổ chức khảo sát thực tế với đại diện các cơ quan, tổ chức liên quan của địa phương; Tổ chức lấy ý kiến của tổ chức Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên cứu về dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên công trình công cộng; Công bố công khai dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên công trình công cộng trên Cổng thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố để Nhân dân tham gia ý kiến và tổng hợp, hoàn thiện dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên công trình công cộng trình Hội đồng tư vấn huyện. c) Hội đồng tư vấn huyện tổ chức cuộc họp thảo luận, cho ý kiến đối dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên công trình công cộng. d) Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn huyện hoàn thiện dự thảo hồ sơ đề án theo ý kiến của Hội đồng tư vấn huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện xin ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Huyện ủy /Thành ủy/Thị ủy trước khi ban hành Quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng. Điều 9. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng 1. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. a) Hồ sơ trình Hội đồng tư vấn huyện gồm: Tờ trình đề nghị của cơ quan được Ủy ban nhân cấp huyện giao chủ trì xây dựng hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng (ghi rõ lý do, số lượng tuyến đường, phố, công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên). Dự thảo đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng kèm phương án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng (có tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa tên (thuyết minh), vị trí điểm đầu, điểm cuối, chiều dài, chiều rộng, kết cấu mặt đường của đường, phố và công trình công cộng). Sơ đồ vị trí đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng đề nghị đặt tên, đổi tên (khố giấy A3). Biên bản họp lấy ý kiến Nhân dân nơi đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng (có sự tham gia của đại diện chính quyền, cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và Nhân dân). b) Hồ sơ trình Hội đồng tư vấn tỉnh gồm: Tờ trình đề nghị xem xét đề án đặt tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng kèm phương án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng (có tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa tên (thuyết minh), vị trí điểm đầu, điểm cuối, chiều dài, chiều rộng, kết cấu mặt đường, quy mô công trình công cộng). Sơ đồ vị trí đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng đề nghị đặt tên, đổi tên (khổ giấy A3). Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị đoàn thể và nhân dân vào những nội dung được lấy ý kiến (kèm theo biên bản). Biên bản họp Hội đồng tư vấn huyện. c) Hồ sơ dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng: thực hiện theo quy định. 2. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện. a) Tờ trình đề nghị đặt tên, đổi tên công trình công cộng của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn hoặc đơn vị quản lý công trình trên địa bàn. b) Đề án đặt tên, đổi tên công trình công cộng. c) Sơ đồ vị trí công trình công cộng (khổ A3). d) Biên bản họp lấy ý kiến Nhân dân nơi có công trình công cộng (có sự tham gia của đại diện chính quyền, cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và Nhân dân. Điều 10. Gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng 1. Gắn biển tên a) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực, đồng thời phải công bố và phổ biến rộng rãi cho Nhân dân biết. b) Ủy ban nhân dân xã/ phường/thị trấn, đơn vị quản lý công trình thực hiện việc gắn biển công trình công cộng trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực, đồng thời phải công bố và phổ biến rộng rãi cho Nhân dân biết. 2. Quy cách biến tên đường, phố và công trình công cộng a) Đối với đường, phố: Thực hiện theo quy định tại mục VII Thông tư 36/2006/TT-BVHTT b) Đối với công trình công cộng: Đơn vị quản lý công trình triển khai lắp đặt biển tên. Điều 11. Kinh phí tổ chức hoạt động đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng Được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và được bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm của Sở Văn hóa và Thể thao và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chương III XÂY DỰNG NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG Điều 12. Xây dựng Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng 1. Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng gồm tên địa danh; Tên danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội; Tên di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược; Tên danh nhân theo quy định tại Điều 10 của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP và mục III Thông tư 36/2006/TT-BVHTT đã được lựa chọn, sử dụng phục vụ lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh. 2. Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc sưu tầm, biên tập danh mục Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng, tổ chức lấy ý kiến các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, ý kiến của tầng lớp trí thức, nhà nghiên cứu lịch sử... và xin ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Ngân hàng tên trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 3. UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung của Ngân hàng tên, gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Điều 13. Phân nhóm Ngân hàng tên Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh Lào Cai được sắp xếp theo thứ tự A, B, C gồm các mục như sau: 1. Tên danh nhân có công với đất nước và với tỉnh Lào Cai. 2. Tên địa danh và sự kiện chung; Tên địa danh và sự kiện trong tỉnh Lào Cai. 3. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về văn hóa xã hội. 4. Tên di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Chương IV HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VỀ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI Điều 14. Hội đồng tư vấn 1. Hội đồng tư vấn tỉnh bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật. Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh. 2. Hội đồng tư vấn huyện bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Tuyên giáo Huyện ủy/Thành ủy/Thị ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện/thị xã/thành phố, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị), Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn huyện. Điều 15. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn 1. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn tỉnh a) Tư vấn, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo hồ sơ đề án đặt tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng; thực hiện những nhiệm vụ quy định tại tại khoản 1 Điều 17 Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 2 Mục V Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hóa - Thông tin. Quyết định thành lập và phân công nhiệm vụ Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng tư vấn. b) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Chương III của Quy chế này. 2. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn huyện a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn khảo sát, phân loại đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn cần đặt tên, đổi tên và lập hồ sơ đề án trình đặt tên theo quy định; Rà soát, phát hiện đường, phố, công trình công cộng đặt tên trùng nhau, đặt tên chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh; Rà soát, thống kê các đường, phố và công trình công cộng đã được đặt tên, đổi tên trên địa bàn quản lý. b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung của Ngân hàng tên gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh để tổng hợp. c) Tư vấn, tham mưu giúp Ủy ban nhân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ đề án gửi cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh xem xét về việc đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. d) Tư vấn, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy trình đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện. đ) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng tại địa bàn. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức liên quan 1. Sở Văn hóa và Thể thao a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật khác về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng. b) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị thuộc tỉnh. c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh Lào Cai. d) Nghiên cứu đề xuất những vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. đ) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc đề xuất, tổng hợp, xây dựng dự thảo Nghị quyết đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh thuộc tham quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Các sở, ban, ngành liên quan Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn theo quy định. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Xem xét, đề xuất việc đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn. b) Quyết định việc đặt tên, đổi tên công trình công cộng không thuộc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Quy chế này. c) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn thực hiện xây dựng dự thảo đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn và phối hợp với Ủy ban nhân xã/phường/thị trấn khảo sát, phân loại đường, phố, công trình công cộng cần đặt tên, đổi tên. Hoàn thiện dự thảo hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố; công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trình Hội đồng tư vấn tỉnh. d) Chỉ đạo công tác tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn; ý nghĩa lịch sử, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, công trạng của danh nhân được lựa chọn để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng để Nhân dân được biết. đ) Chỉ đạo, tổ chức gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng theo quy định. Điều 17. Điều khoản thi hành Trong quá trình triển khai và thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "22/11/2022", "sign_number": "45/2022/QĐ-UBND", "signer": "Trịnh Xuân Trường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-215-QD-UBND-2018-Chuong-trinh-thuc-hanh-tiet-kiem-chong-lang-phi-Dien-Bien-378022.aspx
Quyết định 215/QĐ-UBND 2018 Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 215/QĐ-UBND Điện Biên, ngày 20 tháng 03 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Căn cứ Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20/11/2015; Căn cứ Nghị quyết số 48/2017/QH14 ngày 10/11/2017 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên; Căn cứ Quyết định số 217QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 351/TTr-STC ngày 13/3/2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Văn phòng Chính phủ; (B/c) - Bộ Tài chính; (B/c) - TT Tỉnh ủy; (B/c) - TT HĐNĐ tỉnh; - UBMTTQ tỉnh; - L/đ UBND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Lưu: VT, LĐVP, NC, KT(LTA.BCT). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thành Đô CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh) A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM I. Mục tiêu - Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; phòng ngừa, tạo bước chuyển biến trong việc ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay; nâng cao công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chung về tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh, xã hội và củng cố an ninh - quốc phòng trên địa bàn; - Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Làm cơ sở, tiền đề để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh. II. Yêu cầu - Quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đồng bộ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng; các Quyết định, Chỉ thị và văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí phải được các ngành, cơ quan, đơn vị tiến hành một cách đồng bộ, hiệu quả trong toàn tỉnh. Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải xác định thực hành tiết kiệm chống lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, đoàn thể, đơn vị gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh vùng Tây Bắc nói chung và của địa phương nói riêng. - Thực hành tiết kiệm chống lãng phí phải được thực hiện đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiếm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trên toàn tỉnh. - Thường xuyên rà soát, sửa đổi và bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện các định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị đúng theo các quy định hiện hành, đúng theo tiêu chuẩn, định mức được quy định; xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh. - Đề cao vai trò trách nhiệm của lãnh đạo, người đứng đầu của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nội bộ và xác định cụ thể trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng, lãng phí gây thất thoát tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị. - Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành đơn vị mình, cấp mình quản lý sát với điều kiện thực tiễn; đồng thời thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo yêu cầu. - Có trách nhiệm cụ thể hóa các nhiệm vụ và các biện pháp cần thiết, phù hợp để công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với từng vị trí, nhiệm vụ công tác góp phần đạt được những kết quả thiết thực nhất định trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh. - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện nội dung Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và của tỉnh đến từng cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị để mọi người cùng thực hiện. III. Nhiệm vụ trọng tâm Để phấn đấu hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm quan trọng trong năm 2018 đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh cần phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm, nỗ lực phấn đấu cao nhất của từng cơ quan, đơn vị, trong đó việc thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của các cấp, các ngành cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau: - Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí như: Quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp Nhà nước; các Dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị... - Quán triệt và triển khai thực hiện việc quản lý, sử dụng, mua sắm tài sản công theo các quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn liên quan (Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 21/6/2017; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công). - Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước; - Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các Quy hoạch, Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt (Về sử dụng đất, Quy hoạch tài nguyên nước, Quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản...) - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ (Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về tiêu chí danh mục ngành lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp), hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về việc chuyển đơn vị sự nghiệp thành Công ty Cổ phần để giảm dần chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp. - Tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn tại địa phương và các quy định của Nhà nước làm cơ sở triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 tại địa phương. - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tới các cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao nhận thức trách nhiệm và tạo chuyển biến rõ nét trong công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí trên địa bàn tỉnh năm 2018. B. NỘI DUNG I. Tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: - Tiếp tục chỉ đạo, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính tại văn bản số 397/UBND-NC ngày 21/02/2017, văn bản số 901/UBND-NC ngày 05/4/2017 và Kế hoạch số 359/KH-UBND ngày 07/02/2018. - Căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện cải cách hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; cấp phép khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng...; quản lý tài chính và đầu tư đối với doanh nghiệp Nhà nước; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm, chính sách xã hội; quản lý đất đai, nhà ở... - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 và Kế hoạch số 1036/KH-UBND ngày 18/4/2017, Kế hoạch hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Điện Biên năm 2017. - Đối với các lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp: Phải hệ thống, cụ thể hóa, công khai minh bạch những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc và công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện. - Tiếp tục đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (nhất là đối với các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước...) nhằm thực hiện nghiêm các quy định trong việc công khai minh bạch các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực tại cơ quan, đơn vị. - Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình để kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Công khai địa chỉ, số điện thoại của các cơ quan đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được thuận tiện. - Tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị. - Triển khai áp dụng rộng rãi ứng dụng tin học hóa trong quản lý và hành chính; thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền. II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan đoàn thể thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng; các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Bộ Tài chính (Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước; Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018) và Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai rộng rãi Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, năng suất, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp và hiệu quả. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ thường xuyên xây dựng các Chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách Nhà nước. III. Thường xuyên rà soát, ban hành bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 và các văn bản quy định khác liên quan, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm cụ thể sau: 1. Căn cứ các quy định, hướng dẫn mới của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh chủ động phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định định mức, tiêu chuẩn, chế độ do Tỉnh ban hành để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. 2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: - Công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách của cơ quan, đơn vị mình tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực của Nhà nước, trong đó tập trung các lĩnh vực: Quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước; khai thác, quản lý và sử dụng tài nguyên và các tài sản khác...; - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc rà soát lại Quy chế làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn liên quan. - Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan căn cứ Luật Ngân sách năm 2015, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính và tình hình thực tế tại địa phương để tiếp tục rà soát, nghiên cứu, xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên phù hợp cho từng năm làm cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh và ban hành định mức phân bổ chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị của những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tiếp tục rà soát tiến độ triển khai thực hiện của các Chương trình, Dự án đầu tư công để tham mưu cho tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện giải ngân nguồn vốn đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả của các Chương trình, Dự án. IV. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về công khai tài chính, quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc, các đơn vị dự toán, các tổ chức được sử dụng và được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các Dự án đầu tư có sử dụng ngân sách Nhà nước; các Quỹ từ nguồn ngân sách nhà nước và các Quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân... Thực hiện công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác được giao; công khai mua sắm tài sản, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức; nghiên cứu, sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công của cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp với tình hình thực tiễn, trong đó quy định cụ thể vai trò giám sát của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và các tổ chức đoàn thể. 3. Phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra nhân dân theo Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong công tác giám sát việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư thông qua tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư nhằm phát hiện, kịp thời ngăn chặn các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước. 4. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định hiện hành của Nhà nước góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 1. Căn cứ Kế hoạch thanh tra năm 2018 của tỉnh đã được phê duyệt (tại Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh), các cơ quan, đơn vị, các địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch thanh tra của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đảm bảo tránh chồng chéo, đúng trọng tâm, trọng điểm. Trong đó, tập trung vào một số nội dung, lĩnh vực theo chỉ đạo, chủ trương của Trung ương và của tỉnh, cụ thể như sau: - Quản lý, sử dụng đất đai; - Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp Nhà nước; - Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; - Các Chương trình mục tiêu Quốc gia; - Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; - Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc. 2. Kịp thời xử lý và công bố công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây thất thoát, lãng phí tài sản ngân sách nhà nước, tài nguyên thiên nhiên. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của Pháp luật. 3. Thanh tra các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra theo trọng tâm, trọng điểm và định kỳ có tổng kết, báo cáo Thanh tra tỉnh. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh (đồng thời gửi Sở Tài chính) kết quả thanh tra việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh. VI. Thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực 1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: - Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2018 trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. - Quán triệt và triển khai thực hiện Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2018 và Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 về việc ban hành Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018. - Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch. - Việc lập, thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. - Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình, cấp mình. Nghiêm cấm việc quyết toán chi ngân sách Nhà nước không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng. b) Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm để mở rộng và đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các cơ chế quản lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp như: Y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường... Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc và nhu cầu kinh phí để xây dựng phương án quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cụ thể, thống nhất, công khai minh bạch đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. c) Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ưu tiên bố trí ngân sách Nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm đã được cấp có thẩm quyền chọn lựa và phê duyệt. Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. d) Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định; Kiểm tra, đánh giá từng nội dung chi trong từng lĩnh vực chi của từng ngành để có những giải pháp nâng cao tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. e) Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 01/11/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (gồm cả việc hoàn thiện các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể). Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách khi tham gia các dịch vụ công. f) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định. g) Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải thể hiện trên các nội dung: Tiết kiệm chi tiêu công, không phô trương hình thức. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi như: tổ chức Lễ hội, Hội nghị, Hội thảo, tập huấn, Lễ kỷ niệm, Lễ đón các danh hiệu thi đua, tiếp khách phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả; thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, tổ chức hội nghị triển khai về công tác quản lý thu, chi ngân sách và thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước. 2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư: - Rà soát cắt giảm các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; - Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện. Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, tránh dàn trải đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. - Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 827/CT-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh về quyết toán các dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển nhất là đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA; tích cực thanh toán và thu hồi tạm ứng. - Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành. Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều chỉnh, thu hồi, đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả hơn. - Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư theo các quy định hiện hành; thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí, tổn thất nguồn lực Nhà nước trong quá trình thực hiện. - Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư không hiệu quả do đơn vị mình quản lý, phê duyệt và thực hiện. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chỉ đạo, Kế hoạch của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ chủ quản để tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện đổi mới kế hoạch hóa công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối và phân bổ các nguồn vốn từ đầu năm cho các đơn vị chủ động triển khai thực hiện, hạn chế việc phân bổ, bổ sung các nguồn vốn trong năm. Nghiên cứu, chủ động đề xuất các giải pháp để cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời bảo đảm chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án. c) Các Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm nghiên cứu, chủ động đề xuất và tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp triển khai thực hiện góp phần cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án; để rút ngắn thời gian thực hiện và nâng cao chất lượng thẩm định thẩm tra dự án. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý đấu thầu, xử phạt nghiêm minh các vi phạm về chất lượng và tiến độ công trình. Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải công khai dự án tại phường xã, thị trấn để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể với các dự án. 3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công a) Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình: - Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ tại văn bản số 342/TTG-V.I ngày 07/3/2017 về việc tạm dừng thực hiện các thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong thời gian chờ Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và văn bản số 1266/UBND-KT ngày 10/5/2017 của UBND tỉnh, về việc quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc. - Thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng theo chế độ, tiêu chuẩn quy định để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp các cơ sở nhà đất trên địa bàn tỉnh. - Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với việc xây dựng trụ sở mới, phải tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp (Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp). c) Các sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ hiện có để bố trí và sử dụng hợp lý đảm bảo đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Chủ động nghiên cứu, thống nhất tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định thu hồi trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích hoặc không hiệu quả. 4. Trong mua sắm tài sản, quản lý và sử dụng phương tiện, trang thiết bị làm việc của Nhà nước Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: - Rà soát, quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc hiện có theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; hạn chế tối đa việc mua sắm các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết. - Thực hiện điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị; từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết. - Quán triệt và triển khai thực hiện việc quản lý, sử dụng và mua sắm tài sản nhà nước theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 21/6/2017; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính. - Việc mua sắm tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá. - Việc sử dụng xe ô tô phải đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết của Quốc hội và hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền. - Không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc công vào việc riêng. Việc sử dụng tài sản của nhà nước phải thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan đơn vị. 5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: - Tập trung chỉ đạo, kiểm tra để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên rừng và các lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng nhằm đạt tỷ lệ che phủ rừng; - Tiếp tục rà soát tiến độ và tính phù hợp trong sử dụng đất đối với các dự án trồng rừng, các dự án khai thác khoáng sản; các dự án khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước; kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích, không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý đất đai đã được cơ quan thanh tra kết luận. - Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cho địa phương. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; kê khai đăng ký, cấp GCNQSD đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật khoáng sản. Phối hợp với các ngành, UBND các cấp và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động khai thác khoáng sản, việc chấp hành các nghĩa vụ quy định trong giấy phép và các quy định khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản. Có biện pháp xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản; - Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án về chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được để thực hành tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Cảnh sát môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh, xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản. Ban hành các quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 6. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các Doanh nghiệp nhà nước a) Các Doanh nghiệp nhà nước căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao; b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên; c) Các Sở, ban, ngành tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước được giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại các công ty nhà nước trong quá trình đầu tư, bảo lãnh tiền vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê thuộc thẩm quyền theo quy định của Nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất-kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp. d) Tăng cường giám sát đầu tư theo đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả ở các dự án đã đầu tư đã triển khai xong, khuyến khích sử dụng thiết bị trong nước thay thế hàng nhập ngoại đối với những dự án đầu tư. 7. Trong quản lý, sử dụng điện năng a) Đối với việc sử dụng điện trong các cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ Tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện; đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện năng sử dụng hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT của Liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Công Thương về hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng và ban hành quy định về sử dụng điện, thay thế, sửa chữa các trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan, đơn vị mình. Tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người làm việc trong phòng giảm. Chỉ sử dụng điều hòa nhiệt độ khi thật cần thiết, cài đặt chế độ làm mát từ 25°C trở lên. Dùng quạt thay thế điều hòa nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng. Khi cải tạo hoặc trang bị mới phải sử dụng phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao theo quy định hoặc thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng; nghiêm cấm thay thế, mua sắm mới đèn nung sáng. Phổ biến, quán triệt tới toàn thể cán bộ nhân viên phải thực hiện tiết kiệm điện, đưa nội dung sử dụng điện tiết kiệm. b) Đối với việc sử dụng điện cho sản xuất Các doanh nghiệp sản xuất phải xây dựng kế hoạch, các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo sử dụng đúng công suất và phụ tải đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện và theo quy định của Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Bố trí kế hoạch sản xuất hợp lý, hạn chế tối đa việc huy động các thiết bị tiêu thụ công suất điện lớn như các máy nghiền, trạm bơm nước, máy nén khí vào giờ cao điểm, không để các thiết bị điện hoạt động không tải. Tắt các thiết bị điện và đèn chiếu sáng không cần thiết trong thời gian nghỉ giữa ca. Chuẩn bị các nguồn dự phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất khi xảy ra thiếu điện, xây dựng phương án tự cắt giảm phụ tải khi xảy ra thiếu điện. c) Đối với việc sử dụng điện cho sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ Các hộ gia đình hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy điều hòa, bình nước nóng, bàn là điện) trong thời gian cao điểm của hệ thống điện, từ 17 giờ đến 21 giờ hàng ngày. Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại...tuân thủ nghiêm các quy định của địa phương về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện như giảm 50% công suất chiếu sáng quảng cáo trang trí ngoài trời vào cao điểm buổi tối của hệ thống điện khi có thông báo của Điện lực tại địa phương trong trường hợp xảy ra thiếu điện; trường hợp có yêu cầu đặc biệt, từ sau 22 giờ tắt toàn bộ đèn chiếu sáng các pano quảng cáo tấm lớn. 8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước - Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, tổ chức và các doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng lao động; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động. - Chấp hành nghiêm túc các quy định về giờ công trong lao động, sản xuất, kinh doanh và xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc hợp lý. Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải bảo đảm đúng mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời gian. Đồng thời đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản lý nhà nước, sử dụng các phần mềm văn phòng điện tử để tiết kiệm văn phòng phẩm... - Các cơ quan, tổ chức tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, các quy định về thời giờ làm việc, về sử dụng thời gian lao động, về kỷ luật lao động; khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động bằng quy chế thưởng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, tạo điều kiện cho cán bộ công chức phát huy hết khả năng. - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, bố trí cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn để tiết kiệm thời gian cho đơn vị, tổ chức, công dân; rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính có liên quan đảm bảo giảm thời gian và tiết kiệm chi phí. 9. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện: - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa, biểu dương kịp thời các gương tốt người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức. b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết đấu tranh xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương hình thức gây lãng phí trong tổ chức đám cưới, đám tang và lễ hội. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh huyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng tới các tầng lớp nhân dân học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tích cực tham gia phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc tố giác các hành vi vi phạm gây thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Chính phủ; chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách năm 2018, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị, địa phương mình. Trong đó cần xác định những nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, thẩm quyền để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện; quy định thời hạn thực hiện và hoàn thành; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để báo cáo Bộ Tài chính. Hàng năm các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan tổ chức, đoàn thể tỉnh và doanh nghiệp nhà nước tiến hành đánh giá, tổng kết Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế, rút ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục; đồng thời biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm và báo cáo tổng hợp cả năm, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi về Sở Tài chính tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính đảm bảo theo thời gian quy định như sau: - Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi về trước ngày 14 tháng 7 của năm báo cáo; - Báo cáo cả năm gửi về trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. 3. Giao Sở Tài chính chủ trì, là cơ quan đầu mối có trách nhiệm: - Tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính cùng với báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của tỉnh gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ. - Phối hợp với Thanh tra tỉnh, các ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổng hợp và tham mưu cho UBND tỉnh Báo cáo thực hành, tiết kiệm chống lãng phí 06 tháng đầu năm và cả năm gửi Bộ Tài chính; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý đối với các cơ quan, đơn vị chậm gửi Báo cáo hoặc không gửi Báo cáo theo thời gian quy định. 4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "20/03/2018", "sign_number": "215/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Đô", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-15-2023-QD-UBND-vi-tri-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-So-Khoa-hoc-Hai-Duong-564446.aspx
Quyết định 15/2023/QĐ-UBND vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Khoa học Hải Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 15/2023/QĐ-UBND Hải Dương, ngày 31 tháng 3 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí, chức năng 1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật. 2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Dự thảo kế hoạch phát triển về lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý; c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; hoạt động đổi mới sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật; đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công. 3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ. 4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ. 6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo: a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu; d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Hải Dương; h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật. 7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ: a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của tỉnh theo thẩm quyền; e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh; 8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương. 9. Về sở hữu trí tuệ a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý sản phẩm của các địa phương trên địa bàn tỉnh; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền; b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp; c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo trên địa bàn tỉnh; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật; d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật; đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; 10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; cảnh báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan của tỉnh; c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của tỉnh và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ xuất khẩu; e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền trên địa bàn tỉnh; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định; g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật; h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của tỉnh; i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo quy định của pháp luật; m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định; n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. 11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; b) Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định; c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh; d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh và xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền; e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh: xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát; g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và quản lý các nguồn phóng xạ theo quy định của pháp luật; h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát; i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. 12. Về thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định; c) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ; d) Đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri thức Việt số hoá trên địa bàn tỉnh. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của tỉnh; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hoá... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hoá để cộng đồng khai thác, sử dụng; đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương; e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại địa phương; Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh; g) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ; h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ; i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ. 13. Về dịch vụ sự nghiệp công: a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ; c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. 14. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động trên địa bàn tỉnh. 15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên. 16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. 17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra trực thuộc Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. 18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật. 20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ. 22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Lãnh đạo sở gồm: Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc sở. 2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, gồm: a) Văn phòng; b) Thanh tra; c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: - Phòng Quản lý Khoa học; - Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ; - Phòng Kế hoạch tài chính; - Phòng Quản lý Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm: a) Trung tâm Đo lường, Thử nghiệm và Thông tin khoa học; b) Trung tâm Ứng dụng khoa học, công nghệ và Khảo nghiệm giống tỉnh Hải Dương. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2023. 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ và Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh Hải Dương sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ. 3. Bãi bỏ Điều 1 Quyết định số 45/2020/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung về cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Khoa học và Công nghệ. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh uỷ; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các Ban HĐND tỉnh; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Trung tâm CNTT - VPUBND tỉnh; - Lưu: VT, KGVX, Nam(7). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Triệu Thế Hùng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hải Dương", "promulgation_date": "31/03/2023", "sign_number": "15/2023/QĐ-UBND", "signer": "Triệu Thế Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-813-QD-VPCP-nam-2013-Ke-hoach-cai-cach-hanh-chinh-199363.aspx
Quyết định 813/QĐ-VPCP năm 2013 Kế hoạch cải cách hành chính
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 813/QĐ-VPCP Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ; Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ giai đoạn 2013 - 2015. Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Văn phòng Chính phủ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ a) Trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tại đơn vị; căn cứ vào kế hoạch cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định này chỉ đạo khẩn trương triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm của đơn vị mình bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; b) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các dự án, đề án cải cách hành chính (nếu có) theo kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; c) Phân công một công chức phụ trách làm đầu mối công tác cải cách hành chính; xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể từng công chức chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại đơn vị mình; d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp chung, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các cơ quan liên quan theo quy định; đ) Trong quá trình triển khai các nhiệm vụ, nội dung quy định tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị chủ động đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ xem xét, có ý kiến chỉ đạo (như: sáp nhập, gộp các quy chế, quy định có nội dung liên quan theo tinh thần một quy chế, quy định điều chỉnh nhiều nội dung liên quan; đồng ý xây dựng, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định ngoài Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này...). 2. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ a) Chủ trì tổng hợp đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính tại Văn phòng Chính phủ; b) Hướng dẫn và tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Bộ Nội vụ và Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ; c) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 của Văn phòng Chính phủ; làm nhiệm vụ thường trực công tác cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ; d) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 của Văn phòng Chính phủ; đ) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính và nội dung xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; e) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Văn phòng Chính phủ; g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch cải cách hành chính và đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính; phê bình, kỷ luật các tập thể, cá nhân chưa nghiêm túc thực hiện công tác cải cách hành chính. 3. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức hành chính nhà nước và công vụ Phối hợp chặt chẽ với Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính để gắn kết công tác cải cách hành chính của Chính phủ với công tác cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ. 4. Trách nhiệm của Vụ Khoa giáo - Văn xã Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về cải cách hành chính tại Văn phòng Chính phủ. 5. Trách nhiệm của Vụ Pháp luật Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thẩm tra các văn bản ban hành về cải cách thể chế của Văn phòng Chính phủ nêu tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này. 6. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện công tác cải cách tài chính công của Văn phòng Chính phủ; b) Hướng dẫn các đơn vị lập, sử dụng dự toán và thanh quyết toán kinh phí phục vụ công tác cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ; c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt kinh phí hàng năm cho hoạt động cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ. 7. Trách nhiệm của Vụ Quan hệ Quốc tế Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ huy động các nguồn tài trợ quốc tế để hỗ trợ công tác cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ. 8. Trách nhiệm của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ về xây dựng, vận hành Mạng Thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên Internet quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP và Nghị quyết số 76/NQ-CP ; b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ; thông tin, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ trên Báo điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin nội bộ Văn phòng Chính phủ; kịp thời đưa tin, bài về các gương điển hình, các kết quả, sáng kiến về cải cách hành chính để kịp thời biểu dương, nhân rộng trong Văn phòng Chính phủ; c) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản trị, Trung tâm tin học báo cáo về công tác hiện đại hóa hành chính điện tử của Văn phòng Chính phủ. 9. Đối với cấp ủy đảng, các tổ chức đoàn thể a) Đề nghị Đảng ủy, Công đoàn và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Văn phòng Chính phủ có kế hoạch phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy và tổ chức đoàn thể trực thuộc tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính bảo đảm chất lượng, hiệu quả; b) Các cấp ủy đảng, tổ chức đoàn thể các Vụ, Cục, đơn vị tham gia cùng lãnh đạo quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Văn phòng Chính phủ trong đơn vị mình. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 5. Các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và công chức, viên chức Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - TTgCP, các Phó TTgCP (để b/c); - Bộ Nội vụ; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Vụ, Cục, TTTH, Cổng TTĐT, Trung tâm HNQG, Hội trường Thống Nhất, Văn phòng ĐU - CĐ - ĐTN; - Lưu: VT, TCCB KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Kiều Đình Thụ
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "04/07/2013", "sign_number": "813/QĐ-VPCP", "signer": "Kiều Đình Thụ", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-4758-QD-UBND-2017-ve-thanh-lap-Cum-cong-nghiep-Binh-Minh-Cao-Vien-Ha-Noi-356485.aspx
Quyết định 4758/QĐ-UBND 2017 về thành lập Cụm công nghiệp Bình Minh Cao Viên Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4758/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH MINH - CAO VIÊN, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT ngày 10/10/2012 của Liên Bộ: Công Thương - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực; Thông tư số 17/2016/TT-BCT ngày 30/8/2016 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 10 Thông tư số 31/2012/TTLT-BCT-KHĐT ngày 10/10/2012; Căn cứ Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của UBND Thành phố ban hành Quy định quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 18/9/2012 của UBND Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010; Căn cứ Văn bản số 9036/BCT-CNĐP ngày 16/9/2014 của Bộ Công Thương về việc thỏa thuận quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020; Xét đề nghị của UBND huyện Thanh Oai tại Tờ trình số 336/TTr-UBND ngày 09/9/2016 và của Sở Công Thương tại Tờ trình số 2217/TTr-SCT ngày 11/5/2017 về việc thành lập Cụm công nghiệp Bình Minh - Cao Viên, huyện Thanh Oai hình thành trước khi Quy chế quản lý cụm công nghiệp có hiệu lực, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Cụm công nghiệp Bình Minh - Cao Viên, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội với các nội dung sau: 1. Tên cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Bình Minh - Cao Viên. 2. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hà Tây. Địa chỉ: Khu Công nghiệp Phố Nối A, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 3. Địa điểm: tại 3 xã Bình Minh - Bích Hòa - Cao Viên, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. 4. Quy mô: 41,339 ha. 5. Phạm vi ranh giới: - Phía Đông giáp đường 21B; - Phía Tây giáp hành lang bảo vệ lưới điện cao thế 35KV; - Phía Nam giáp mương nước (đã được bê tông hóa) và khu đất trung tâm dịch vụ thương mại và nhà ở; - Phía Bắc giáp mương nước và Cụm công nghiệp Bích Hòa. 6. Mục tiêu thành lập: a) Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Thanh Oai, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp - thương mại - dịch vụ. b) Xác định mạng lưới công trình kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ làm cơ sở cho việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc... c) Xác định về quy mô và cơ cấu ngành nghề phù hợp trong cụm công nghiệp. d) Làm cơ sở đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch. 7. Tính chất, chức năng của cụm công nghiệp: phát triển công nghiệp sạch, có công nghệ tiên tiến, ít gây ô nhiễm môi trường. Điều 2. Tổ chức thực hiện: 1. Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hà Tây khẩn trương hoàn thành công tác GPMB, thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch được duyệt. 2. UBND huyện Thanh Oai có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp Bình Minh - Cao Viên theo đúng quy định của pháp luật. 3. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu UBND Thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật; giám sát, đôn đốc, hướng dẫn UBND huyện Thanh Oai, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hà Tây thực hiện đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quản lý, phát triển cụm công nghiệp. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND huyện Thanh Oai, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hà Tây và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Công Thương; - Chủ tịch UBND Thành phố; - Phó Chủ tịch Nguyễn Doãn Toản; - VPUB: PCVP T.V.Dũng; KT, TKBT; - Lưu: VT, KT (17934-20) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Doãn Toản
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "20/07/2017", "sign_number": "4758/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Doãn Toản", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-2606-QD-STC-2014-phi-truoc-ba-tau-thuyen-o-to-xe-may-sung-san-sung-the-thao-Ha-Noi-231774.aspx
Quyết định 2606/QĐ-STC 2014 phí trước bạ tàu thuyền ô tô xe máy súng săn súng thể thao Hà Nội
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI SỞ TÀI CHÍNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2606/QĐ-STC Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TỐI THIỂU TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ MỘT SỐ LOẠI TÀI SẢN NHƯ: TÀU THUYỀN, Ô TÔ, XE MÁY, SÚNG SĂN, SÚNG THỂ THAO GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH Căn cứ pháp lệnh Phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội; Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; Căn cứ Quyết định số 2664/QĐ-UBND ngày 14/6/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính Hà Nội ký Quyết định ban hành Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại tài sản như: tàu, thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao áp dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Căn cứ Văn bản 5787UBND-KT ngày 13/8/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ một số tài sản; Căn cứ biên bản liên ngành gồm Sở Tài chính và Cục thuế Hà Nội ngày 15/5/2014 về việc thống nhất mức giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại ô tô, xe máy áp dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội trên cơ sở thông báo giá của các tổ chức sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu ô tô, xe máy, giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp, giá thị trường hoặc giá của tài sản cùng loại tương tự trên thị trường Thành phố Hà Nội ở thời điểm hiện tại; Xét đề nghị của Ban giá - Sở Tài chính ngày 15/5/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bổ sung giá tính lệ phí trước bạ các loại ô tô cụ thể như sau: TT Loại tài sản Năm SX Giá xe mới 100% (Triệu VNĐ) I/ Xác định giá căn cứ văn bản thông báo giá của các cơ sở sản xuất, nhập khẩu: 1. Xe sản xuất lắp ráp trong nước NHÃN HIỆU MERCEDES 1 MERCEDES BENZ S400; 2996 cm3; 05 chỗ 2013, 2014 3.480 2 MERCEDES BENZ S400 STAR; 2996 cm3; 05 chỗ 2013, 2014 3.165 3 MERCEDES BENZ C200 BLUE EFFICIENCY (W204); 1796 cm3; 05 chỗ 2013, 2014 1.261 4 MERCEDES BENZ C250 BLUE EFFICIENCY (W204); 1796 cm3; 05 chỗ 2013, 2014 1.421 5 MERCEDES BENZ C300 (W204); 2996 cm3; 05 chỗ 2013, 2014 1.596 2. Xe nhập khẩu từ nước ngoài NHÃN HIỆU MERCEDES 1 MERCEDES BENZ A250 SPORT; 1991 cm3; 05 chỗ 2013, 2014 1.533 2 MERCEDES BENZ SLK350; 3498 cm3; 02 chỗ 2013, 2014 3.157 NHÃN HIỆU KIA 1 KIA SPORTAGE AT 2 WD; 1998 cm3; 05 chỗ 2014 870 NHÃN HIỆU MINI COOPER 1 MINI COOPER BAKER STREET; 1598 cm3; 04 chỗ 2013, 2014 1.125 2 MINI COOPER S BAYSWATER; 1598 cm3; 04 chỗ 2013, 2014 1.394 3 MINI COOPER COUNTRYMAN; 1598 cm3; 05 chỗ 2013, 2014 1.350 4 MINI COOPER S COUNTRYMAN; 1598 cm3; 05 chỗ 2013, 2014 1.529 II/ Xác định giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp, giá thị trường hoặc giá của tài sản cùng loại tương tự: 1. Xe nhập khẩu từ nước ngoài NHÃN HIỆU LAND ROVER 1 LAND ROVER RANGE ROVER AUTOBIOGRAPHY; 4999 cm3; 04 chỗ 2014 4.945 2 LAND ROVER RANGE ROVER AUTOBIOGRAPHY; 4367 cm3; 05 chỗ 2014 4.350 3 LAND ROVER RANGE ROVER HSE; 2993 cm3; 05 chỗ 2014 3.562 4 LAND ROVER RANGE ROVER EVOQUE PRESTIGE SI4; 1999 cm3; 05 chỗ 2014 2.873 5 LAND ROVER RANGE ROVER EVOQUE DYNAMIC SI4; 1999 cm3; 05 chỗ 2014 2.800 6 LAND ROVER RANGE ROVER EVOQUE PURE SI4; 1999 cm3; 05 chỗ 2014 2.131 NHÃN HIỆU VOLKSWAGEN 1 VOLKSWAGEN CADDY; 1595 cm3; 02 chỗ (ô tô tải van, trọng tải 584 kg) 2009 679 NHÃN HlỆU CHEVROLET 1 CHEVROLET SPARK; 995 cm3; 05 chỗ, (ô tô tải van, tải trọng 275 kg) 2011 255 NHÃN HIỆU TOYOTA 1 TOYOTA LANDCRUISER GX-R; 4461 cm3; 08 chỗ 2013 3.373 2 TOYOTA HILUX; 2494 cm3; 05 chỗ (Ô tô tải, pick up cabin kép, trọng tải 585 kg) 2014 637 NHÃN HIỆU BENTLEY 1 BENTLEY MULSANNE; 6752 cm3; 05 chỗ 2013 17.020 Điều 2. Bổ sung giá tính lệ phí trước bạ các loại xe máy cụ thể như sau: B. Loại tài sản là xe máy Giá xe mới 100% (Triệu VNĐ) 1. Xe sản xuất lắp ráp trong nước 1 SYM ELEGANT 50 - SEI; 50 cc 12,8 2. Xe nhập khẩu từ nước ngoài 1 BAJAJ PULSAR 200 NS; 199,5 cm3 68 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký đối với việc tính, thu lệ phí trước bạ và được áp dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Các mức giá xe đã ban hành trái với mức giá quy định tại Quyết định này hết hiệu lực thi hành. Điều 4. Ban giá, các phòng Thanh tra thuế, các phòng Kiểm tra thuế thuộc văn phòng Cục thuế, các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Tài chính; - Tổng Cục thuế; - UBND Thành phố Hà Nội; - Cục thuế Hà Nội (để p/hợp) - Như điều 4 (để thực hiện); - Lưu VT, BG. KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Lê Thị Loan
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "16/05/2014", "sign_number": "2606/QĐ-STC", "signer": "Lê Thị Loan", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1627-QD-TTg-2023-phe-duyet-De-an-xay-dung-Co-so-du-lieu-thong-ke-quoc-gia-591557.aspx
Quyết định 1627/QĐ-TTg 2023 phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1627/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THỐNG KÊ QUỐC GIA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chi tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; Căn cứ Quyết định số 2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 9671/TTr-BKHĐT ngày 17 tháng 11 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung sau: I. QUAN ĐIỂM 1. Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia là yêu cầu cấp bách và tất yếu nhằm chuyển đổi căn bản và toàn diện việc sản xuất và sử dụng thông tin thống kê, là cơ hội giải quyết các điểm nghẽn cũng như tạo đột phá trong công tác thống kê. 2. Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia được xây dựng phải phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Luật Thống kê và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; phù hợp, thống nhất, đồng bộ với quá trình tư liệu hóa và chuyển đổi số trong hệ thống thống kê quốc gia; góp phần xây dựng Chính phủ số. 3. Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phải đóng vai trò là một trụ cột của hoạt động thống kê nhà nước, là nơi tập hợp toàn bộ dữ liệu, thông tin thống kê quan trọng phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, bảo đảm tính thống nhất của dữ liệu, thông tin thống kê. 4. Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách; đông thời Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phải được nâng cấp, phát triển nhằm bảo đảm hoạt động ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu cập nhật dữ liệu và lưu trữ thông tin thống kê. 5. Các nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện, nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phải được xác định phù hợp theo từng giai đoạn, tránh trùng lặp, chồng chéo, lãng phí, bảo đảm tính phù hợp, hiệu quả và khả thi. II. MỤC TIÊU, PHẠM VI 1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng, quản lý, sử dụng và cập nhật Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tập trung, thống nhất nhằm cung cấp thông tin thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách, phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương cũng như đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của người dùng tin trong và ngoài nước. Đề án góp phần đưa Thống kê Việt Nam đại trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN vào năm 2030, trở thành hệ thống thống kê hiện đại trên thế giới vào năm 2045. 2. Mục tiêu cụ thể a) Hoàn thiện thể chế, xây dựng quy định, quy chế hướng dẫn thực hiện xây dựng, quản lý, sử dụng và cập nhật Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia - Đến năm 2025: Xây dựng kiến trúc Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ban hành hướng dẫn xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và sử dụng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia; hướng dẫn kết nối, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu bộ, ngành và địa phương, các cơ sở dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Đến năm 2030: Hoàn thiện thể chế quy định các nguồn dữ liệu phục vụ công tác thống kê; việc kết nối, cung cấp dữ liệu, thông tin thống kê và dữ liệu hành chính từ các bộ, ngành và địa phương cho Cơ sở dữ liêu thống kê quốc gia. b) Hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất đáp ứng yêu cầu của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành và địa phương - Đến năm 2025 + Hoàn thành việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) sẵn sàng cho việc kết nối, tiếp nhận, xử lý, chuyển đổi, tích hợp và chia sẻ dữ liệu, thông tin thống kê từ cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành, địa phương và dữ liệu hành chính cho mục đích thống kê. + 50% bộ, ngành, 30% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho cơ sở dữ liệu thống kê theo chuẩn thống nhất về dữ liệu, thông tin thống kê. - Đến năm 2030: 100% bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho cơ sở dữ liệu thống kê theo chuẩn thống nhất về dữ liệu, thông tin thống kê và kết nối với hạ tầng kỹ thuật của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. c) Xây dựng và triển khai các phần mềm chia sẻ và khai thác dữ liệu, các giải pháp bảo mật dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia - Đến năm 2025: Các ứng dụng dùng chung thực hiện chia sẻ và khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia được triển khai trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung và một số bộ, ngành, địa phương. - Đến năm 2030: Các ứng dụng dùng chung được triển khai tại 80% cơ sở dữ liệu thống kê của các bộ, ngành và địa phương. d) Kết nối, tiếp nhận và tích hợp cơ sở dữ liệu thống kê của bộ, ngành và địa phương vào Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia - Đến năm 2025 + 100% chỉ tiêu thống kê quốc gia đã thu thập, tổng hợp và công bố được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia; 50% bộ, ngành có kết nối và gửi dữ liệu tự động. + 30% bộ, ngành có kết nối đề gửi dữ liệu điều tra thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia do bộ, ngành được phân công thực hiện. + 100% chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã thu thập, tổng hợp và công bố được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia; 40% địa phương có kết nối và gửi dữ liệu tự động. - Đến năm 2030 + 100% bộ, ngành có kết nối và gửi tự động các chỉ tiêu thống kê quốc gia, dữ liệu điều tra thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia do bộ, ngành được phân công thực hiện đến Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. + 100% địa phương có kết nối để gửi tự động các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do địa phương được phân công thực hiện đến Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. đ) Kết nối, tiếp nhận và tích hợp dữ liệu hành chính cho mục đích thống kê từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành và địa phương cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Đến năm 2025 + Trên 30% bộ, ngành, địa phương có kết nối, tiếp nhận và tích hợp dữ liệu hành chính vào Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. + Hoàn thành kết nối, tiếp nhận và tích hợp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp. - Đến năm 2030: Kết nối, tiếp nhận và tích hợp dữ liệu hành chính từ tất cả các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu bộ, ngành và địa phương. e) Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia được xây dựng và đưa vào sử dụng - Đến năm 2025 + Xây dựng và bước đầu hình thành Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia đáp ứng yêu cầu tiếp nhận dữ liệu từ một số bộ, ngành và địa phương. + 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. + 80% thông tin thống kê tổng hợp được cung cấp kịp thời tới người sử dụng thông tin. + Cung cấp dữ liệu thống kê vi mô đáp ứng trên 30% nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê trong và ngoài nước. - Đến năm 2030 + Hoàn thành việc xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. + 95% thông tin thống kê tổng hợp được cung cấp kịp thời tới người sử dụng thông tin. + Cung cấp dữ liệu thống kê vi mô đáp ứng trên 60% nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê trong và ngoài nước. g) Nâng cao nhận thức, mức độ hài lòng về dữ liệu thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước và toàn thể cộng đồng - Đến năm 2025 + Người làm công tác thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước nhận thức rõ trách nhiệm trong việc cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. Trình độ sử dụng thông tin thống kê phục vụ công việc được nâng cao. + Tỷ lệ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê đạt trên 85%. - Đến năm 2030 + Xã hội nhận thức được tầm quan trọng và sử dụng thông tin của cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia một cách rộng rãi. + Tỷ lệ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê đạt trên 95%. 3. Phạm vi và thời gian thực hiện Đề án a) Phạm vi Đề án được thực hiện trên phạm vi cả nước, áp dụng trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tại các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Dữ liệu được thu thập, cập nhật, tích hợp trong Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia gồm các dữ liệu và cơ sở dữ liệu được quy định tại Luật Thống kê. b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2030. III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 1. Hoàn thiện thể chế, ban hành quy định, quy chế, tiêu chuẩn kỹ thuật để xây dựng và triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia a) Sửa đổi Luật Thống kê và xây dựng Nghị định tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho việc thu thập, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng các nguồn dữ liệu mới phục vụ công tác thống kê; xây dựng và ban hành quy định kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu; xây dựng hướng dẫn khai thác và sử dụng các dịch vụ, tiện ích của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. b) Xây dựng Kiến trúc Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xây dựng mô hình dữ liệu, khung tích hợp dữ liệu và các quy trình vận hành của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia bảo đảm tính liên kết, khả năng kết nối, khai thác và chia sẻ thông tin với các cơ sở dữ liệu thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia khác; xây dựng khung tích hợp dữ liệu lớn và dữ liệu hành chính của bộ, ngành, địa phương vào Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. 2. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia a) Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để quản trị, vận hành, khai thác và chia sẻ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia đáp ứng an toàn hệ thống thông tin tối thiểu đạt cấp độ 3; đồng thời xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự phòng phục vụ triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia hoạt động song song, bảo đảm năng lực sao lưu dữ liệu và có khả năng phục hồi sau thảm họa. b) Xây dựng, mở rộng hạ tầng công nghệ thông tin cho cơ sở dữ liệu thống kê tại bộ, ngành và địa phương bảo đảm đồng bộ, thống nhất và phù hợp với các hệ thống thông tin khác của cơ quan, đơn vị; kết nối với hạ tầng công nghệ thông tin tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) phục vụ cập nhật, chia sẻ, khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. 3. Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) a) Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, trong đó bao gồm: - Cơ sở dữ liệu thống kê chuyên ngành thuộc các lĩnh vực: (1) dân số và lao động; (2) tài khoản quốc gia, ngân sách nhà nước, ngân hàng và bảo hiểm; (3) công nghiệp, đầu tư và xây dựng; (4) doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp; (5) nông, lâm nghiệp và thủy sản; (6) thương mại và dịch vụ; (7) chỉ số giá; (8) vận tải và bưu chính viễn thông; (9) giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, mức sống dân cư, trật tự, an toàn xã hội, tư pháp và một trường; (10) các mục tiêu phát triển bền vững. - Kho dữ liệu vi mô và tập dữ liệu gốc bao gồm dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động thu thập dữ liệu từ điều tra thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê), dữ liệu hành chính, dữ liệu từ các cuộc điều tra thống kê của các bộ, ngành, địa phương và các nguồn dữ liệu khác (dữ liệu lớn, dữ liệu mở). - Kho dữ liệu tổng hợp bao gồm dữ liệu thống kê tổng hợp, các thông tin và phân tích, dự báo thống kê. b) Chuẩn hóa dữ liệu - Xây dựng quy trình chuẩn hóa dữ liệu và dữ liệu đặc tả thống kê theo chuẩn quốc tế, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam đối với các dữ liệu trong khuôn khổ của Đề án. - Xây dựng Hệ thống quản lý dữ liệu đặc tả thống kê, sử dụng thống nhất trong Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, cơ sở dữ liệu thống kê của bộ, ngành, địa phương. c) Xây dựng công cụ kết nối, tiếp nhận, tích hợp dữ liệu từ dữ liệu hành chính, cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. 4. Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành và địa phương a) Các bộ, ngành và địa phương tùy theo nhu cầu của đơn vị chủ động lập dự án xây dựng, mở rộng cơ sở dữ liệu thống kê, cơ sở dữ liệu hành chính phủ hợp với quy định về tiêu chuẩn dữ liệu, bảo mật dữ liệu để bảo đảm kết nối và chia sẻ dữ liệu, thông tin thống kê với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, có khả năng tích hợp với hệ thống thông tin khác tại cơ quan, đơn vị. Trong đó, cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành bao gồm: dữ liệu chỉ tiêu thống kê quốc gia do bộ, ngành chủ trì thực hiện, dữ liệu chỉ tiêu thống kê bộ, ngành; cơ sở dữ liệu thống kê tại địa phương bao gồm: dữ liệu chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. b) Cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành và địa phương đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về kết nối, chia sẻ dữ liệu của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia bảo đảm phù hợp với mục tiêu của Đề án. 5. Quản lý, vận hành, khai thác và chia sẻ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia a) Xây dựng các công cụ khai thác, chia sẻ dữ liệu dùng chung - Công cụ khai thác dữ liệu thống kê tự động và bán tự động cho phép khai phá dữ liệu, phân tích chuyên sâu theo nhu cầu của người sử dụng thông tin. - Công cụ biểu diễn dữ liệu trực quan theo nhiều định dạng để truyền đạt thông tin nhanh và rõ ràng, có khả năng sử dụng trong các ứng dụng khác. - Công cụ chia sẻ dữ liệu dùng chung để cung cấp dữ liệu, thông tin thống kê từ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. b) Xây dựng hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu công bố và phổ biến thông tin từ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và nhu cầu của người dùng tin. c) Xây dựng giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị khi kết nối, chia sẻ dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. d) Quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia bảo đảm hoạt động 24/7. Thực hiện lưu trữ và bảo mật dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. 6. Đào tạo, tăng cường năng lực người làm công tác thống kê thực hiện, việc quản lý, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia a) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, khoa học thống kê, khoa học dữ liệu, pháp luật về thống kê, công nghệ thông tin đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập, xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. b) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng. c) Học tập kinh nghiệm nước ngoài, tăng cường hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế nhằm tiếp thu kinh nghiệm, nguồn lực, kỹ thuật để triển khai thực hiện Đề án. IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế - Rà soát hệ thống văn bản hiện hành, tổng hợp, đánh giá những bất cập, hạn chế, khó khăn vướng mắc khi triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Nghiên cứu tài liệu, tình hình thực tế và kinh nghiệm trong, ngoài nước về xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng và cập nhật Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Đề xuất sửa đổi Luật Thống kê và ban hành văn bản hướng dẫn thi hành để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. 2. Giải pháp về phối hợp với các bộ, ngành, địa phương - Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong việc xây dựng, quản lý các nguồn dữ liệu để triển khai việc kết nối và tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu thống kê, cơ sở dữ liệu hành chính với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Cung cấp các tiện ích và dịch vụ thống kê có tiêu chuẩn chuyên môn cao cho các bộ, ngành và địa phương để sử dụng. - Các bộ, ngành và địa phương căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Đề án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng Cục Thống kê) xây dựng các dự án theo yêu cầu đặc thù của đơn vị. - Tổ chức đánh giá, giám sát tình hình triển khai Đề án tại bộ, ngành, địa phương theo hướng dẫn chung. 3. Giải pháp về xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin - Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp với lộ trình, phương án của Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia. - Đối với cơ sở dữ liệu có chứa thông tin về con người, căn cứ quy định tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia để xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin. - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của các bộ, ngành, địa phương được kế thừa hạ tầng hiện có tại cơ quan, đơn vị và nâng cấp, mở rộng (theo yêu cầu thực tế) bảo đảm an toàn an ninh, sẵn sàng và linh hoạt trong quá trình triển khai Đề án. - Bảo đảm an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các tiêu chuẩn bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ, đáp ứng các quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng. 4. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ - Ứng dụng các công nghệ tiên tiến và khoa học dữ liệu để xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tuân thủ định hướng công nghệ của Chính phủ với các đặc tính: quản trị dữ liệu tập trung, khả năng tích hợp, lưu trữ từ nhiều nguồn dữ liệu, nhiều định dạng, khả năng cung cấp các công cụ trực quan hóa dữ liệu, khả năng cung cấp và tương tác với các hệ thống khác thông qua giao diện lập trình ứng dụng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. - Phát triển các công cụ dùng chung cho các bộ, ngành, địa phương để tiết kiệm chi phí đầu tư, cho phép quản trị và trao đổi dữ liệu linh hoạt. - Sử dụng các công nghệ khai thác dữ liệu thông minh, phổ biến dữ liệu hiện đại, ứng dụng bản đồ số xây dựng hệ thống dữ liệu không gian để xây dựng hệ thống phổ biến thông tin từ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Sử dụng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh để chia sẻ thông tin thống kê. 5. Giải pháp về nâng cao năng lực và nhận thức a) Nâng cao năng lực - Xây dựng nội dung, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, khoa học thống kê, khoa học dữ liệu, pháp luật về thống kê, công nghệ thông tin đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập, xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo với tất. cả các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia Đề án. - Phổ biến, nhân rộng các bài học về kinh nghiệm triển khai Đề án. b) Nâng cao nhận thức - Xây dựng các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án. - Tổ chức các hội nghị tổng kết, báo cáo kết quả của Đề án, tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ, ngành và địa phương. - Phổ biến các thông tin, cách tiếp cận và lợi ích của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tới các cơ quan, tổ chức và người dân. 6. Giải pháp về hợp tác quốc tế và huy động sự tham gia của doanh nghiệp, chuyên gia a) Hợp tác quốc tế - Học tập kinh nghiệm nước ngoài thông qua việc tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế, khảo sát về xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê. - Hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế về công tác thống kê. - Tận dụng kinh nghiệm về công nghệ cũng như nghiệp vụ về cơ sở dữ liệu thống kê của chuyên gia quốc tế tham gia xây dựng quy định, quy chế, tiêu chuẩn, lựa chọn giải pháp và lập các dự án để triển khai thực hiện Đề án. b) Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp và chuyên gia - Huy động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đủ năng lực tham gia xây dựng các tiện ích, công cụ dùng chung, các sản phẩm dịch vụ cung cấp dữ liệu thống kê và các nội dung liên quan khác thuộc Đề án theo quy định của pháp luật. - Huy động các chuyên gia, các tổ chức tư vấn tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, thiết kế hệ thống, lập kế hoạch, xây dựng mô hình kiến trúc và các nội dung khác liên quan đến việc xây dựng và triển khai Đề án. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: 1. Ngân sách nhà nước bố trí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật, trong đó nguồn kinh phí nhà nước ở Trung ương bố trí triển khai thực hiện các nhiệm vụ do bộ, ngành cơ quan trung ương chủ trì, nguồn kinh phí nhà nước ở địa phương bố trí triển khai thực hiện các nhiệm vụ do địa phương chủ trì. 2. Các nguồn tài trợ, viện trợ và kinh phí hợp pháp khác (nếu có). VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) có trách nhiệm chủ trì thực hiện các nội dung, chương trình chung của Đề án; thực hiện xây dựng, triển khai các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này và các nhiệm vụ chủ yếu sau: a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch tổng thể và Khung theo dõi, đánh giá quá trình triển khai và kết quả thực hiện Đề án. b) Chủ trì thực hiện việc xây dựng, quản lý, sử dụng, cập nhật và vận hành Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia theo đúng mục tiêu của Đề án. c) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định về chuẩn dữ liệu, về bảo mật dữ liệu, an toàn an ninh thông tin khi kết nối và cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và ngược lại. d) Triển khai công cụ kết nối, tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu hành chính, cơ sở dữ liệu thống kê của bộ, ngành, địa phương nhằm, tiếp nhận, cập nhật dữ liệu tối đa hóa theo thời gian thực tại Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia; các công cụ khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. đ) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ thực hiện kết nối Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia với Hệ thống thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm kịp thời cung cấp thông tin thống kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. e) Tổng hợp kế hoạch thực hiện Đề án của các bộ, ngành, địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Đề án, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án nếu cần thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án. g) Huy động nguồn lực trong và ngoài nước thực hiện Đề án; phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Bộ Tài chính a) Chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. b) Chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thường xuyên để duy trì hoạt động cho việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, vận hành và bảo đảm an ninh thông tin của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia khi Đề án kết thúc. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật về dữ liệu và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý, vận hành, khai thác, kết nối và chia sẻ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. b) Phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức triển khai công tác giám sát, ứng cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Đề án. 4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ a) Thực hiện các nội dung có liên quan của Đề án thuộc phạm vi bộ, ngành phụ trách. b) Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án tại đơn vị theo Khung kế hoạch tổng thể triển khai Đề án. c) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán và bố trí kinh phí để thực hiện nội dung có liên quan trong Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án tại đơn vị. d) Xây dựng, quản lý và cập nhật các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành phù hợp với quy định về chuẩn dữ liệu, bảo mật dữ liệu; thực hiện chia sẻ các cơ sở dữ liệu do bộ, ngành quản lý với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ mục đích thống kê; khai thác, sử dụng số liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ của bộ, ngành. đ) Xây dựng, mở rộng và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Đề án để triển khai cơ sở dữ liệu thống kê của đơn vị bảo đảm vận hành ổn định và an toàn. e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) xây dựng và triển khai công cụ kết nối với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. g) Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Đề án tại cơ quan, đơn vị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 5. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao Đề nghị chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu do đơn vị quản lý với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ mục đích thống kê; khai thác, sử dụng số liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương a) Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án tại địa phương theo Khung kế hoạch tổng thể triển khai Đề án. b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai các nhiệm vụ có liên quan thuộc Đề án tại địa phương. Chỉ đạo các sở, ban ngành và các đơn vị trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan của Đề án. c) Bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án do địa phương chủ trì theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án tại địa phương. d) Xây dựng, quản lý và cập nhật các cơ sở dữ liệu của địa phương phù hợp với quy định về chuẩn dữ liệu, bảo mật dữ liệu; thực hiện chia sẻ các cơ sở dữ liệu do địa phương quản lý với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ mục đích thống kê; khai thác, sử dụng số liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ của địa phương. đ) Xây dựng, mở rộng và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Đề án để triển khai cơ sở dữ liệu thống kê của địa phương bảo đảm vận hành ổn định và an toàn. e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) xây dựng và triển khai công cụ kết nối với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. g) Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Đề án tại địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KSTT (2b). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trần Lưu Quang PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN (Kèm theo Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) STT Tên nhiệm vụ Kết quả dự kiến Năm hoàn thành Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp 1 Xây dựng mô hình kiến trúc cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (1) Ban hành Kiến trúc Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm kiến trúc dữ liệu, mô hình dữ liệu, khung tích hợp dữ liệu và các quy trình vận hành bảo đảm tính liên kết, khả năng kết nối, khai thác và chia sẻ thông tin giữa các cơ sở dữ liệu thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia khác (2) Ban hành khung tích hợp dữ liệu lớn và dữ liệu hành chính của bộ, ngành, địa phương vào Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia Năm 2025 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) Bộ, ngành và địa phương 2 Xây dựng quy định, quy chuẩn bảo đảm triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (1) Luật Thống kê sửa đổi (2) Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật (3) Nghị định quy định việc quản lý, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng, chia sẻ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. (1) Đến năm 2027: Ban hành Nghị định quy định việc quản lý, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng, chia sẻ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. (2) Đến năm 2030: Luật Thống kê sửa đổi và văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) Bộ, ngành và địa phương 3 Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (1) Bộ tiêu chuẩn và cấu trúc về Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành và địa phương (2) Các cơ sở dữ liệu thống kê chuyên ngành (3) Công cụ để kết nối, tiếp nhận dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành, cơ sở dữ liệu địa phương (4) Các dịch vụ và ứng dụng dùng chung (5) Hệ thống công bố và phổ biến thông tin từ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (6) Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (7) Hạ tầng công nghệ thông tin dự phòng phục vụ triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, có khả năng phục hồi sau thảm họa (8) Hệ thống an ninh bảo đảm vận hành ổn định và an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (1) Đến năm 2025 - Bộ tiêu chuẩn và cấu trúc. - Các cơ sở dữ liệu thống kê chuyên ngành. - Hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm triển khai Đề án giai đoạn 1. - Công cụ để kết nối, tiếp nhận dữ liệu. (2) Đến năm 2030 - Nền tảng tích hợp dữ liệu. - Các dịch vụ và ứng dụng dùng chung. - Hệ thống công bố và phổ biến thông tin từ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) Bộ, ngành và địa phương 4 Xây dựng hệ thống tích hợp các cơ sở dữ liệu với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (1) Công cụ tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu hành chính và cơ sở dữ liệu thống kê của bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (2) Công cụ khai thác, chia sẻ dữ liệu dùng chung (3) Hệ thống cung cấp thông tin thống kê (4) Hệ thống giám sát và quản lý tình trạng hoạt động của tất cả ứng dụng và thiết bị (1) Đến năm 2025: Công cụ tích hợp. (2) Đến năm 2030 - Công cụ khai thác, chia sẻ dữ liệu dùng chung. - Hệ thống cung cấp thông tin thống kê. - Hệ thống giám sát và quản lý. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) Bộ, ngành và địa phương 5 Cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu và khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia cho các đối tượng sử dụng thông tin trong nước và quốc tế (1) Danh mục, quy trình nghiệp vụ khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia (2) Công nghệ, giải pháp kỹ thuật phục vụ xử lý dữ liệu và tính toán các chỉ tiêu thống kê (3) Công nghệ, giải pháp kỹ thuật phục vụ khai thác và biểu diễn dữ liệu vi mô (4) Giải pháp cung cấp, quản lý dịch vụ thống kê, sử dụng thông tin dịch vụ làm nguồn dữ liệu lớn để sản xuất thông tin thống kê (1) Đến năm 2025 - Danh mục, quy trình nghiệp vụ khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia. - Công nghệ, giải pháp kỹ thuật phục vụ khai thác, xử lý, tính toán và biểu diễn dữ liệu. (2) Đến năm 2030 - Giải pháp cung cấp, quản lý dịch vụ thống kê, sử dụng thông tin dịch vụ làm nguồn dữ liệu lớn để sản xuất thông tin thống kê. - Thực hiện cung cấp dịch vụ dữ liệu thống kê. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) Bộ, ngành và địa phương
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "15/12/2023", "sign_number": "1627/QĐ-TTg", "signer": "Trần Lưu Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-23-2008-NQ-HDND-thu-chi-ngan-sach-dia-phuong-Soc-Trang-2009-184338.aspx
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND thu chi ngân sách địa phương Sóc Trăng 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/2008/NQ-HĐND Sóc Trăng, ngày 09 tháng 12 năm 2008 NGHỊ QUYẾT VỀ DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SÓC TRĂNG, NĂM 2009 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 15 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; Sau khi xem xét Báo cáo số 119/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2008 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2009, tỉnh Sóc Trăng và Báo cáo số 126/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng điều chỉnh một số chỉ tiêu dự toán ngân sách năm 2009 tại các phụ lục ban hành kèm theo Báo cáo số 119/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Nhất trí tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2008 và dự toán thu, chi ngân sách năm 2009, tỉnh Sóc Trăng theo nội dung Báo cáo số 119/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 và số 126/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, với một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2009 như sau: 1. Dự toán thu ngân sách nhà nước theo phân cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2009 là 1.071 tỷ 700 triệu đồng. 2. Dự toán thu ngân sách địa phương là 2.607 tỷ 962 triệu đồng. 3. Dự toán chi ngân sách địa phương là 2.607 tỷ 962 triệu đồng. 4. Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh (bao gồm dự toán chi các đơn vị thuộc cấp tỉnh và mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố) là 2.349 tỷ 862 triệu đồng. (Chi tiết theo biểu đính kèm). Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung điều hành, chỉ đạo ngành Thuế, các Sở, ngành chức năng có liên quan cùng các địa phương triển khai thực hiện các biện pháp đã nêu tại Báo cáo số 119/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu phát sinh vào ngân sách Nhà nước. Điều 3. Giữa 2 kỳ họp trong năm 2009 nếu có vấn đề phát sinh, điều chỉnh dự toán ngân sách, vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất. Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khoá VII, kỳ họp thứ 15 thông qua. Nơi nhận: - UBTVQH; - Ban Công tác đại biểu; - Chính phủ; - VP Quốc hội (bộ phận phía nam); - VP Chủ tịch nước; - VP Chính phủ; - Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính; - TTTU,TT.HĐND,UBND,UBMTTQ tỉnh; - Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh ST; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể); - TT.HĐND, UBND huyện, thành phố; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Lưu VT. CHỦ TỊCH Võ Minh Chiến BIỂU CHI TIẾT DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2009 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng) 1. Dự toán thu ngân sách nhà nước theo phân cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2009 là 1.071 tỷ 700 triệu đồng, trong đó: a) Thu cân đối NSNN trên địa bàn (bao gồm thu xổ số kiến thiết 210 tỷ đồng): 885 tỷ đồng; b) Thu các khoản quản lý qua ngân sách nhà nước: 186 tỷ 700 triệu đồng. 2. Dự toán thu ngân sách địa phương là 2.607 tỷ 962 triệu đồng, trong đó: a) Dự toán thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp (chưa bao gồm thu xổ số kiến thiết): 670 tỷ đồng. b) Thu bổ sung từ ngân sách trung ương: 1.541 tỷ 262 triệu đồng; c) Thu xổ số kiến thiết: 210 tỷ đồng. d) Thu quản lý qua ngân sách nhà nước: 186 tỷ 700 triệu đồng. 3. Dự toán chi ngân sách địa phương là 2.607 tỷ 962 triệu đồng, bao gồm: a) Chi cân đối ngân sách địa phương 1.662 tỷ 039 triệu đồng (trong đó chi từ số thu xổ số kiến thiết 210 tỷ đồng), bao gồm: - Chi đầu tư phát triển trong cân đối (bao gồm chi đầu tư từ xổ số kiến thiết 210 tỷ đồng): 519 tỷ 275 triệu đồng; - Chi thường xuyên: 1.098 tỷ 204 triệu đồng; - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng; - Dự phòng ngân sách: 43 tỷ 560 triệu đồng. b) Chi chương trình mục tiêu từ số thu bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương: 759 tỷ 223 triệu đồng. c) Chi từ các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước: 186 tỷ 700 triệu đồng. 4. Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh (bao gồm dự toán chi các đơn vị thuộc cấp tỉnh và bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố) là 2.349 tỷ 862 triệu đồng, trong đó: a) Dự toán chi các đơn vị thuộc cấp tỉnh là 1.373 tỷ 877 triệu đồng, bao gồm: - Dự toán chi theo phân cấp: 699 tỷ 115 triệu đồng; - Dự toán chi các chương trình mục tiêu: 425 tỷ 062 triệu đồng; - Dự toán chi từ số thu xổ số kiến thiết: 94 tỷ 500 triệu đồng; - Dự toán chi các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước: 155 tỷ 200 triệu đồng. b) Dự toán chi bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố là 975 tỷ 985 triệu đồng, trong đó: - Bổ sung cân đối theo phân cấp ngân sách: 358 tỷ 105 triệu đồng; - Bổ sung bù lương, các nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách huyện, thành phố nhưng chưa đủ nguồn cân đối: 319 tỷ 543 triệu đồng; - Bổ sung có mục tiêu để đầu tư từ ngân sách tỉnh: 57 tỷ 900 triệu đồng; - Bổ sung có mục tiêu để đầu tư từ khoản thu xổ số kiến thiết theo định mức phân bổ: 76 tỷ đồng; - Bổ sung có mục tiêu để đầu tư từ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng: 164 tỷ 437 triệu đồng.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "09/12/2008", "sign_number": "23/2008/NQ-HĐND", "signer": "Võ Minh Chiến", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-20-2014-QD-UBND-sua-doi-nhiem-vu-quyen-han-to-chuc-bo-may-Thanh-tra-Lao-Cai-24-2009-QD-UBND-240166.aspx
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND sửa đổi nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Thanh tra Lào Cai 24/2009/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 20/2014/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 30 tháng 06 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI KHOẢN 2 ĐIỀU 3 BẢN QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2009/QĐ-UBND NGÀY 04/9/2009 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư Liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 284/TTr-SNV ngày 20 tháng 6 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 bản Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 04/9/2009 của UBND tỉnh Lào Cai, như sau: “2. Các tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: a) Văn phòng; b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; c) Phòng Thanh tra kinh tế; d) Phòng Thanh tra Nội chính, Văn xã; đ) Phòng Phòng, chống tham nhũng; e) Phòng Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra." Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ; - TT. TU, HĐND, UBND tỉnh; - TT. Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Như Điều 2 QĐ; - Sở Nội vụ (03 bản); - Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh; - Báo Lào Cai; - Lãnh đạo VPUBND tỉnh; - Công báo tỉnh; - Lưu: VT-NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Doãn Văn Hưởng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "30/06/2014", "sign_number": "20/2014/QĐ-UBND", "signer": "Doãn Văn Hưởng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-769-QD-UBND-2019-ve-bao-ve-chu-quyen-phat-trien-ben-vung-bien-dao-tinh-Bac-Kan-416150.aspx
Quyết định 769/QĐ-UBND 2019 về bảo vệ chủ quyền phát triển bền vững biển đảo tỉnh Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 769/QĐ-UBND Bắc Kạn, ngày 16 tháng 5 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ: 930/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số: 930/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2019 - 2020; Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 542/TTr-STTTT ngày 08 tháng 5 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Quyết định số: 930/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phạm Duy Hưng KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ: 930/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN (Kèm theo Quyết định số: 769/QĐ-UBND ngày 16/05/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất, tin tưởng trong các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là thế hệ trẻ về các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo; vai trò, vị trí chiến lược của biển, đảo Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biển, đảo; chủ động đấu tranh phản bác thông tin, quan điểm sai trái, thù địch về chủ quyền biển, đảo Việt Nam. - Nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, đa dạng hình thức, thể loại, sản phẩm truyền thông, kết hợp với các chương trình, đề án tuyên truyền có liên quan. 2. Yêu cầu - Công tác tuyên truyền cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất của các cấp, các ngành với các cơ quan thông tấn báo chí, nhất là đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm và các tình huống đột xuất. - Nội dung thông tin tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam phải đảm bảo theo đúng các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương và của tỉnh về tình hình biển, đảo giai đoạn 2019 - 2020. - Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội từ tỉnh đến cơ sở; hệ thống các cơ quan báo chí và phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền với phương châm chính xác, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn, trong từng bối cảnh cụ thể. II. MỤC TIÊU - Mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh được cung cấp thông tin về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước qua các phương tiện thông tin đại chúng về biển, đảo Việt Nam. - 70% giáo viên giảng dạy môn lịch sử, địa lý trong các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở; phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh; cán bộ truyền thanh cấp huyện, cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo Việt Nam. - 90% học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông, trung học cơ sở được cung cấp thông tin, kiến thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam. III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 1. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam trên địa bàn tỉnh - Hình thức tuyên truyền: Tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo in, báo điện tử, báo hình, tạp chí, trang/cổng thông tin điện tử…). - Nội dung tuyên truyền: + Tập trung tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến biển, đảo; các văn bản luật pháp quốc tế, thỏa thuận song phương và đa phương giữa Việt Nam với các quốc gia, các tổ chức quốc tế có liên quan đến biển, đảo; những chứng cứ lịch sử và pháp lý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; vị trí, vai trò, tiềm năng của biển, đảo Việt Nam; phát triển kinh tế biển, đảo, đặc biệt là những ngành kinh tế mũi nhọn như: Khai thác và chế biến dầu khí, kinh tế hàng hải, khai thác và chế biến hải sản, du lịch biển và kinh tế hải đảo, xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển; bảo vệ môi trường; các quy định pháp luật trong hoạt động thủy sản như: Nuôi trồng thủy, hải sản, đánh bắt xa bờ, hậu cần nghề cá...; chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển nhằm thu hút mạnh hơn các nguồn lực đầu tư, bảo vệ chủ quyền biển, đảo; ứng phó với rủi ro, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn, dự báo ngư trường, mùa vụ, thời tiết, đối tượng đánh bắt; chính sách khuyến khích ngư dân định cư lâu dài; gương cá nhân và tập thể tiên tiến, điển hình trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo. + Tuyên truyền những hoạt động đóng góp của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đối với những hoạt động hướng về biển, đảo. + Thông tin, tuyên truyền về Chương trình phối hợp tuyên truyền biển, đảo giữa Tỉnh ủy Bắc Kạn và Quân chủng Hải quân. - Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2020. - Đơn vị thực hiện: Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh; các Sở, Ngành có Cổng/Trang Thông tin điện tử; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. 2. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, phổ biến văn bản pháp luật về biển, đảo - Đối tượng tham gia: Giáo viên giảng dạy các môn Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; các trường dạy nghề; phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí của tỉnh; các Sở, Ngành có Trang/Cổng Thông tin điện tử, bản tin; công chức phụ trách lĩnh vực văn hóa - thông tin… - Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo. - Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. - Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2020. 3. Tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa - Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý” - Thời gian thực hiện: + Năm 2019: Tại huyện Ngân Sơn. + Năm 2020: Tại các huyện Ba Bể, Pác Nặm. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông. - Cơ quan phối hợp thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện Ngân Sơn, Ba Bể, Pác Nặm. 4. Tham gia Hội thi tìm hiểu về chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam tại tỉnh Hòa Bình - Thời gian thực hiện: Quý III/2019. - Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông. - Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước. 2. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao trong kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể và dự toán kinh phí hằng năm, tổng hợp chung trong dự toán của cơ quan, đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai nhiệm vụ. Đồng thời, tổng hợp báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm để báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông đúng thời hạn theo quy định. - Chỉ đạo, định hướng nội dung tuyên truyền và cung cấp thông tin liên quan đến biển, đảo cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo kịp thời, chính xác. 2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh - Là đầu mối tiếp nhận các thông tin, tài liệu tuyên truyền liên quan đến biển, đảo do Bộ Ngoại giao cung cấp gửi đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh để thực hiện công tác tuyên truyền. - Cung cấp thông tin liên quan đến việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam trên địa bàn tỉnh với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng liên quan để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh. - Chỉ đạo Trung tâm Công báo - Tin học tổ chức tuyên truyền nội dung bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Tổ chức trưng bày sách về chủ để biển, đảo tại Thư viện tỉnh; tổ chức tuyên truyền về biển, đảo trên các phương tiện cổ động trực quan, thông tin lưu động trên địa bàn. - Tổ chức sáng tác, biểu diễn chương trình nghệ thuật về chủ đề biển đảo, phục vụ nhân dân. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham gia Hội thi tìm hiểu về chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam tại tỉnh Hòa Bình. 4. Sở Giáo dục và Đào tạo - Chủ động, triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; đảm bảo 90% học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông, trung học cơ sở được cung cấp thông tin, kiến thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tổ chức Triển lãm số về biển, đảo Việt Nam tại các trường học trên địa bàn tỉnh (trong trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức tại tỉnh). 5. Sở Tài nguyên và Môi trường Chủ động cung cấp các tài liệu liên quan đến lĩnh vực ngành (tài liệu do Tổng Cục Biển và Hải đảo cung cấp) cho Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp trong công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến văn bản pháp luật về biển, đảo cho các tầng lớp nhân dân. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền về kế hoạch, tình hình về biển, đảo Việt Nam trên Trang Thông tin điện tử của ngành. 6. Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh: Chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài tuyên truyền liên quan đến việc bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam trên địa bàn tỉnh trên cơ sở định hướng của Sở Thông tin và Truyền thông. 7. Sở Tư pháp: Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các quy định của pháp luật liên quan đến chủ quyền biển, đảo. 8. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định. 9. Các Sở, Ngành, đoàn thể tỉnh: Tổ chức tuyên truyền các nội dung liên quan đến chủ đề biển, đảo Việt Nam tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị và thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền trên Trang/Cổng Thông tin điện tử của đơn vị (nếu có). 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố - Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. - Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo tại địa phương và trên Cổng Thông tin điện tử trên cơ sở định hướng của Sở Thông tin và Truyền thông. - Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch. Trên đây là Kế hoạch triển khai Quyết định số: 930/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hằng năm gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "16/05/2019", "sign_number": "769/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Duy Hưng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-1042-QD-UBND-2021-Ke-hoach-su-dung-dat-huyen-Bu-Dang-tinh-Binh-Phuoc-475678.aspx
Quyết định 1042/QĐ-UBND 2021 Kế hoạch sử dụng đất huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1042/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 26 tháng 4 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 CỦA HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất năm 2021, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất năm 2021 và hủy danh mục các dự án thu hồi đất quá 03 năm chưa thực hiện được trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 213/TTr-STNMT ngày 12/4/2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước với những nội dung chủ yếu sau đây: 1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2021: (Phụ lục 01). 2. Kế hoạch thu hồi đất năm 2021: (Phụ lục 02). 3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2021: (Phụ lục 03). 4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2021: Năm 2021, huyện Bù Đăng không còn đất chưa sử dụng. Điều 2. Sau khi Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Bù Đăng được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị sau đây có trách nhiệm: 1. Sở Tài nguyên và Môi trường: a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án theo đúng trình tự, quy định của Luật Đất đai và các quy định pháp luật có liên quan. b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra huyện Bù Đăng triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định. 2. UBND huyện Bù Đăng: a) Công bố công khai Kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. b) Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đấu giá đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt, tuân thủ đúng các quy định pháp luật có liên quan. c) Chịu trách nhiệm đối với việc chuyển mục đích sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân; phải kiểm tra, thẩm định kỹ để đảm bảo các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất, phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch của địa phương, đảm bảo chỉ tiêu được duyệt và các điều kiện khác theo quy định; không giải quyết các trường hợp có tên trong danh sách phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất nếu không đảm bảo các điều kiện trên và các quy định có liên quan. d) Trình Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận cho triển khai thực hiện trong kỳ họp giữa năm 2021 theo đúng quy định đối với những công trình trọng điểm, cấp bách đã đăng ký trong danh mục thu hồi đất nhưng chưa được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết. e) Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Kế hoạch sử dụng đất. f) Đến quý III năm 2021, gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 và đồng thời gửi hồ sơ Kế hoạch sử dụng đất năm sau về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định. 3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo đơn vị chuyên môn đưa Quyết định này lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực, kể từ ngày ký Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông Vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện Bù Đăng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch; - LĐVP, Phòng Kinh tế; - Lưu: VT (Đ.Thắng TNMT QĐ 106). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Huỳnh Anh Minh FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "26/04/2021", "sign_number": "1042/QĐ-UBND", "signer": "Huỳnh Anh Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-lien-tich-85-2016-TTLT-BTC-BCA-phoi-hop-cong-tac-bao-ve-an-ninh-quoc-gia-linh-vuc-tai-chinh-316062.aspx
Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia lĩnh vực tài chính
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 85/2016/TTLT-BTC-BCA Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2016 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH Căn cứ Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định nguyên tắc, nội dung, phạm vi và trách nhiệm phối hợp ở các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính và Bộ Công an trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính và Bộ Công an ở Trung ương và địa phương (sau đây gọi chung là hai bên) trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính. Điều 3. Nguyên tắc phối hợp 1. Tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hai bên và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của lãnh đạo Bộ Tài chính và lãnh đạo Bộ Công an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. 3. Bảo đảm nhanh chóng, chính xác, khách quan, đầy đủ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, mọi vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được giải quyết kịp thời. 4. Đảm bảo nguyên tắc ngang cấp, quan hệ phối hợp cấp nào trước hết do cấp đó phối hợp thực hiện. Các cơ quan, đơn vị thuộc hai bên có thể ký Quy chế phối hợp ngang cấp trong từng lĩnh vực cụ thể theo nguyên tắc phối hợp chung quy định tại Thông tư này. 5. Trong quá trình phối hợp, việc sử dụng trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hoặc áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong phát hiện hành vi vi phạm phải đảm bảo an toàn về người, tài sản, bảo đảm bí mật theo quy định. Chương II NỘI DUNG PHỐI HỢP Điều 4. Phối hợp xây dựng, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính 1. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính; lấy ý kiến của Bộ Công an về sự phù hợp, về tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. 2. Bộ Công an chủ động đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, ban hành mới hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành mới chính sách, pháp luật liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính. Đối với các văn bản liên quan đến an ninh, trật tự do Bộ Tài chính gửi lấy ý kiến, Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 35/2011/NĐ-CP ngày 18/5/2011 về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Điều 5. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin 1. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp thông tin: a) Thông tin yêu cầu trao đổi, cung cấp phải xuất phát từ nhu cầu công tác quản lý, nghiệp vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải được cấp có thẩm quyền cho phép. b) Đối với các thông tin liên quan đến an ninh, bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính, hai bên thống nhất chỉ cung cấp các thông tin đó nếu bảo đảm yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, bí mật nhà nước. Thông tin cung cấp, trao đổi phải được sử dụng đúng mục đích, tuân thủ các nguyên tắc an ninh và quy định của pháp luật. c) Thông tin được trao đổi, cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác và đầy đủ. d) Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên ngang cấp, được thực hiện trực tiếp qua các đơn vị chuyên môn đầu mối được hai bên chỉ định hoặc trực tiếp giữa các bộ phận đơn vị chức năng; đối với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, vượt quá thẩm quyền, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để phối hợp giải quyết. 2. Nội dung trao đổi, cung cấp thông tin: a) Thông tin về tình hình chính trị, thời sự, âm mưu của các thế lực thù địch và các đối tượng khác có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính: Hai bên cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến diễn biến thời sự trong nước và quốc tế có tác động đến an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm; âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng khủng bố, rửa tiền; thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xây dựng pháp luật ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, sử dụng pháp luật có nội dung ảnh hưởng xấu đến bảo vệ an ninh, trật tự, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; thông tin về tình hình hoạt động, tư cách pháp nhân của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính; các thông tin khác có liên quan. b) Thông tin phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ: - Thông tin về cán bộ, công chức, viên chức hai bên có biểu hiện, hành vi vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, có dấu hiệu tiêu cực hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác để có biện pháp giáo dục, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời. - Thông tin phục vụ công tác xác minh, điều tra và xử lý các vụ lộ, lọt tài liệu bí mật nhà nước. - Thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong ngành tài chính có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý, khởi tố hình sự. - Thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong ngành tài chính bị cấm xuất cảnh, tạm thời chưa được xuất cảnh. c) Thông tin liên quan đến công tác quản lý nhà nước của hai ngành: - Các chủ trương, chính sách mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của hai bên. - Tình hình hoạt động, kết quả xử lý các vấn đề trọng điểm, phức tạp có liên quan đến an ninh, trật tự trong lĩnh vực tài chính. - Thông tin phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính và các thông tin khác có liên quan. d) Thông tin liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài chính: - Các cá nhân, tổ chức có hành vi hoặc có dấu hiệu vi phạm chính sách, chế độ tài chính đặc biệt là hành vi vi phạm pháp luật về tài chính trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách, hành vi làm thất thoát vốn và tài sản nhà nước; hành vi trốn tránh trách nhiệm thanh toán nợ, chiếm đoạt tài sản công; hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, tiền hoàn thuế, buôn lậu, trục lợi bảo hiểm, thao túng thị trường chứng khoán, khám phá các vụ án số đề, làm giả vé số và những vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực tài chính. - Các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính có dấu hiệu phạm tội được phát hiện qua công tác quản lý tài chính và điều tra của cơ quan công an; kết quả điều tra và xử lý các vụ án kinh tế, có liên quan đến cán bộ, công chức ngành Tài chính. - Tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của tội phạm kinh tế, tội phạm sử dụng công nghệ cao; các sơ hở, thiếu sót trong quản lý kinh tế, tài chính; dự báo tội phạm trong lĩnh vực tài chính. - Thông tin dữ liệu về đối tượng bị truy tố, khởi tố trong lĩnh vực tài chính, đối tượng buôn lậu, trốn thuế, gian lận thuế, buôn bán, vận chuyển trái phép ma tuý, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, khủng bố, rửa tiền; hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Thông tin về đối tượng nghi vấn vi phạm pháp luật, thông tin liên quan đến các đối tác nước ngoài đang và sẽ hoạt động tại Việt Nam có dấu hiệu tiêu cực ảnh hưởng đến an ninh trong nước và an ninh quốc tế trong lĩnh vực tài chính; tư cách pháp nhân và năng lực tài chính của các đối tác nước ngoài theo yêu cầu của Bộ Tài chính. - Thông tin kết quả điều tra và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính. đ) Hai bên trao đổi, cung cấp cho nhau thông tin về hành khách, thuyền viên bị truy tố, xét xử hoặc bị xử lý hành chính, thông tin liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải trọng điểm, danh sách đen, kinh nghiệm tổ chức đấu tranh, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm, tội phạm, thông tin về các tiến bộ và ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật được sử dụng trong công tác phòng chống vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền xử lý của hai bên và các thông tin khác có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính. Các thông tin nghiệp vụ phục vụ quá trình xác minh, điều tra, xử lý vi phạm, thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài chính. e) Hai bên trao đổi thông tin về hoạt động tài chính của tổ chức, cá nhân người nước ngoài có dấu hiệu hoạt động ảnh hưởng đến an ninh chính trị tại Việt Nam; thông tin về hoạt động tài trợ, hỗ trợ tài chính của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân hoạt động của Việt Nam. 3. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin: a) Thông tin được trao đổi bằng văn bản hoặc qua phương tiện thông tin, liên lạc (fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu được lưu trữ bằng các phương tiện khác) tùy theo tính chất từng vụ việc cụ thể. b) Trường hợp đột xuất, hai bên liên hệ gặp trực tiếp, trao đổi và có thông báo trước về nội dung và thành viên tham gia. 4. Thời hạn trao đổi, cung cấp thông tin: Thông tin được trao đổi, cung cấp trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin. Trường hợp cần thiết, đặc biệt hai bên thống nhất với nhau cụ thể về thời hạn trao đổi thông tin. Điều 6. Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước 1. Phối hợp xây dựng danh mục bí mật nhà nước: a) Bộ Tài chính đề xuất danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật, Tuyệt mật của ngành tài chính, gửi Bộ Công an để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. b) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành tài chính. 2. Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước: a) Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành, tổ chức triển khai quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính; phổ biến, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, tổ chức kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành tài chính. b) Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính soạn thảo, ban hành các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính; phối hợp bảo vệ bí mật nhà nước trong việc vận chuyển, giao nhận, cất trữ tài liệu mật ngành tài chính; phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính; phối hợp thực hiện giải mật các tài liệu, văn bản có nội dung bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính. c) Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Bộ Công an phục vụ công tác xác minh, điều tra và xử lý các vụ lộ, lọt tin, tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành tài chính. d) Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ, công chức ngành tài chính kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước hàng năm và yêu cầu trong tình hình mới. Điều 7. Phối hợp kiểm tra, thanh tra 1. Hai bên có trách nhiệm phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật: a) Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý tài chính, ngân sách đối với các cơ quan công an. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an trong công tác kiểm tra, thanh tra các quy định về bảo đảm an ninh, bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan tài chính. b) Thủ trưởng các cơ quan tài chính, công an kịp thời xem xét, chỉ đạo thực hiện các kiến nghị qua công tác thanh tra, kiểm tra và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị. 2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức kiểm tra hoặc thanh tra khi nhận được thông tin do Bộ Công an gửi đến về các dấu hiệu vi phạm của cơ quan, đơn vị hoặc cán bộ, công chức ngành tài chính; cung cấp thông tin và thông báo kết quả xử lý bằng văn bản cho cơ quan công an về vụ việc vi phạm; phối hợp với cơ quan công an làm rõ mức độ vi phạm khi có yêu cầu. 3. Khi phát hiện các hành vi vi phạm có dấu hiệu phạm tội qua công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, cơ quan tài chính kịp thời chuyển hồ sơ đến cơ quan công an để tiến hành điều tra làm rõ vụ việc. Cơ quan công an có trách nhiệm xem xét kiến nghị do cơ quan tài chính chuyển đến và thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính về kết quả xử lý kiến nghị theo thời hạn quy định. Điều 8. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo và điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính 1. Các cơ quan chức năng của hai bên phối hợp xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về những vấn đề phức tạp liên quan đến lĩnh vực Tài chính và Công an. Trường hợp chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo để giải quyết theo thẩm quyền, các cơ quan chức năng của hai bên có trách nhiệm trao đổi những thông tin liên quan trong quá trình xác minh, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết đơn thư cho cơ quan chuyển đơn theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan tài chính cử giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính có trình độ, năng lực chuyên môn cần thiết, phẩm chất chính trị theo đề nghị của cơ quan công an để tiến hành giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính; kịp thời chuyển kết quả cho cơ quan công an theo đúng quy định của pháp luật. 3. Cơ quan công an có trách nhiệm trao đổi những thông tin phù hợp quy định của pháp luật, không ảnh hưởng đến quá trình điều tra, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định cho giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện giám định theo đề nghị của cơ quan tài chính (giám định liên quan đến việc thực hiện giám định, định giá của cơ quan tài chính, giám định về con dấu, chữ ký, chữ viết) theo quy định của pháp luật; hỗ trợ đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ giám định viên, phối hợp đánh giá chất lượng giám định viên bảo đảm hoạt động điều tra các vụ việc phức tạp trong lĩnh vực tài chính tạo điều kiện cho cơ quan tài chính thực hiện tốt chức năng theo luật định; kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính; điều tra làm rõ những nội dung có liên quan đến tình hình quản lý tài chính của các đối tác nước ngoài khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan tài chính. 4. Cơ quan tài chính khi xem xét hành vi vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, trong thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan tài chính phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan công an xử lý theo thẩm quyền. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu phạm tội mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan tài chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho cơ quan tài chính đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến. 5. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến cho cơ quan tài chính để xử lý theo thẩm quyền theo Luật Xử lý vi phạm hành chính. 6. Cơ quan công an cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính khi nhận được đề nghị của cơ quan tài chính. Điều 9. Phối hợp trong kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, bắt giữ, điều tra xử lý, bàn giao vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan 1. Về kiểm tra, kiểm soát: a) Cơ quan hải quan, cơ quan công an quản lý trên cùng địa bàn căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch và tổ chức phối hợp kiểm tra, kiểm soát ở trên địa bàn nhằm phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và điều tra, xử lý đối với các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; gian lận thương mại, trốn thuế; buôn bán, vận chuyển trái phép vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc; nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị phế thải hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, hàng giả và các hành vi vi phạm khác có liên quan đến công tác hải quan. b) Quá trình kiểm tra, kiểm soát phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan thuộc thẩm quyền của bên nào thì bên đó chủ trì xử lý. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và xử lý các vi phạm pháp luật về hải quan. Nếu vụ việc, hành vi vi phạm mà hai bên cùng có thẩm quyền xử lý thì bên nào phát hiện hành vi vi phạm trước, bên đó chủ trì xử lý, giải quyết. Trong trường hợp cần sự hỗ trợ, tăng cường về lực lượng, phương tiện và các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ của một bên thì bên kia có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhằm đảm bảo việc xử lý các vi phạm được nhanh chóng, đúng pháp luật. Kết quả kiểm tra, kiểm soát phải được thống nhất xử lý, đồng thời báo cáo lãnh đạo cấp trên của hai bên. c) Thời gian, tổ chức lực lượng, trang thiết bị phương tiện kiểm tra, kiểm soát do hai bên cùng cấp thống nhất, quyết định. 2. Về phát hiện, ngăn chặn, điều tra xử lý, bàn giao vụ việc vi phạm a) Cơ quan hải quan, cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp trong việc phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vụ việc, hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực Hải quan, nhất là những vụ việc phức tạp, liên tỉnh, liên vùng, có yếu tố nước ngoài và các chuyên án, chuyên đề lớn. Khi yêu cầu phối hợp, bên chủ trì vụ việc có trách nhiệm cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, thu thập mẫu vật cho bên được yêu cầu phối hợp. Bên tiếp nhận thông tin, hồ sơ, tài liệu, vật chứng có trách nhiệm giữ bí mật, quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo đúng quy định của pháp luật. Hình thức yêu cầu phối hợp, thời gian, phương thức cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, thu thập mẫu vật và cách thức phối hợp do hai bên thống nhất. b) Trong trường hợp một bên phát hiện vi phạm nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì thực hiện các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và bàn giao cho bên có thẩm quyền để điều tra, xử lý. Việc bàn giao phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Đối với các vụ việc đã được bàn giao, bên tiếp nhận vụ việc phải thông báo bằng văn bản cho bên bàn giao biết kết quả điều tra, xử lý trong thời hạn theo quy định pháp luật. c) Trong quá trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm, nếu có nghi vấn móc nối nội bộ, hay gây cản trở thì lãnh đạo đơn vị hai bên trao đổi trực tiếp hoặc báo cáo lãnh đạo cấp trên của mỗi bên để chỉ đạo. d) Khi tiếp nhận hồ sơ, vụ án hình sự do cơ quan hải quan bàn giao hoặc thông tin, vụ việc do cơ quan hải quan chuyển giao để khởi tố vụ án, cơ quan công an có trách nhiệm tiếp nhận, điều tra, xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật đồng thời có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý kịp thời cho cơ quan hải quan. 3. Cơ quan hải quan, cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp trong công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ, công chức mỗi bên thông qua việc cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ điều tra tội phạm, phòng chống ma tuý, khủng bố, huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ tại các Trường, Học viện của Bộ Công an; cung cấp tài liệu, giáo trình giảng dạy, hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện, địa điểm giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu. Điều 10. Phối hợp trong kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, bắt giữ, bàn giao vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế 1. Về kiểm tra, kiểm soát: a) Cơ quan thuế, cơ quan công an trên cùng địa bàn căn cứ tình hình thực tế và nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch và tổ chức phối hợp kiểm tra, kiểm soát ở trên địa bàn nhằm phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế. b) Quá trình kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế thuộc thẩm quyền của bên nào thì bên đó chủ trì xử lý. Nếu vụ việc vi phạm mà hai bên cùng có thẩm quyền xử lý thì bên nào phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trước, bên đó chủ trì xử lý, giải quyết. Trong trường hợp cần sự hỗ trợ, tăng cường về lực lượng, phương tiện và các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ của một bên thì bên kia có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhằm đảm bảo việc xử lý các vi phạm được nhanh chóng, đúng pháp luật. Kết quả kiểm tra, kiểm soát phải được thống nhất xử lý, đồng thời báo cáo lãnh đạo cấp trên của hai bên. c) Thời gian, tổ chức lực lượng, trang thiết bị phương tiện kiểm tra, xác minh do hai bên cùng cấp thống nhất, quyết định. 2. Về phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý, bàn giao vụ việc vi phạm: a) Cơ quan thuế, cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vụ việc, hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế, nhất là những vụ việc phức tạp, liên tỉnh, liên vùng, có yếu tố nước ngoài và các chuyên án, chuyên đề lớn. Khi yêu cầu phối hợp, bên chủ trì vụ việc có trách nhiệm cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu cho bên được yêu cầu phối hợp. Bên tiếp nhận thông tin, hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm giữ bí mật, quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo đúng quy định của pháp luật. Hình thức yêu cầu phối hợp, thời gian, phương thức cung cấp tin, hồ sơ, tài liệu và cách thức phối hợp do hai bên thống nhất. b) Trong trường hợp một bên phát hiện vi phạm nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì thực hiện các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và trao đổi cho bên có thẩm quyền để điều tra, xử lý. Việc bàn giao phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. c) Trong quá trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm, nếu có nghi vấn móc nối nội bộ, hay gây cản trở trong công tác xử lý thì lãnh đạo đơn vị báo cáo lãnh đạo cấp trên của mình chỉ đạo và trao đổi thông tin để kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn sai phạm. 3. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh phối hợp quản lý việc tạm hoãn xuất nhập cảnh đối với các cá nhân, người nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế. 4. Cơ quan thuế, cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp trong công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ, công chức mỗi bên thông qua việc cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ điều tra tội phạm tại các trường, học viện, cơ sở đào tạo của Bộ Công an và Bộ Tài chính; cung cấp tài liệu, giáo trình giảng dạy, hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện, địa điểm giảng dạy, đào tạo nghiên cứu. 5. Cơ quan thuế, cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp trong công tác trao đổi thông tin, tài liệu về: a) Chủ trương, chính sách mới của Nhà nước về lĩnh vực thuế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi lực lượng liên quan đến công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. b) Cơ quan thuế cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan công an về hành vi vi phạm pháp luật về thuế; cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin theo đề nghị của cơ quan thuế về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thông tin hoạt động của tổ chức, cá nhân có vi phạm về thuế. Thông tin về kết quả xử lý các hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm được cơ quan thuế chuyển giao cho cơ quan công an để điều tra theo thẩm quyền. Điều 11. Phối hợp bảo vệ an ninh và an toàn tài sản, hệ thống thông tin tại các cơ quan tài chính, bảo vệ hội nghị, hội thảo, sự kiện chính trị quan trọng của ngành tài chính 1. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức công tác bảo vệ trật tự, an ninh, an toàn tài sản, hệ thống thông tin ở các cơ quan, đơn vị trong ngành tài chính; cung cấp cho Bộ Công an thông tin về các hệ thống thông tin của Bộ Tài chính, các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đang áp dụng, chính sách và chiến lược của ngành Tài chính trừ các thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Mật, Tuyệt mật, Tối mật của ngành tài chính; xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của Bộ Công an; trao đổi việc phối hợp trong các hoạt động hợp tác quốc tế cũng như khi xuất hiện nguy cơ bị tấn công hoặc xảy ra sự cố thâm nhập đối với cơ sở hạ tầng thông tin của Bộ; phối hợp với Bộ Công an trong việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm đối với kho dự trữ quốc gia. 2. Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ phối hợp đảm bảo an ninh, an toàn tiền, tài sản trong hệ thống trụ sở Kho bạc nhà nước, các Sở giao dịch chứng khoán, hàng hóa dự trữ quốc gia và hệ thống kho dự trữ quốc gia; phối hợp bảo vệ an ninh trật tự tại các cơ quan tài chính khi có khả năng xảy ra tụ tập gây rối, mất an ninh trật tự tại các cơ quan tài chính. 3. Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính bảo vệ hệ thống thông tin của ngành tài chính chống lại hoạt động tấn công phá hoại, lấy cắp thông tin, dữ liệu đảm bảo hệ thống thông tin được xây dựng và duy trì theo phương thức an toàn đáp ứng nhu cầu phát triển và thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ Tài chính. 4. Căn cứ tính chất, mức độ quan trọng của từng sự kiện và yêu cầu của Bộ Tài chính, Bộ Công an sẽ chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an địa phương liên quan phối hợp triển khai công tác đảm bảo an ninh, an toàn các hội nghị, hội thảo, sự kiện chính trị quan trọng của ngành tài chính, các đoàn công tác nước ngoài sang thăm và làm việc với Bộ Tài chính. Điều 12. Phối hợp trong công tác phòng, chống rửa tiền, phòng, chống khủng bố và tài trợ khủng bố 1. Về công tác phòng, chống rửa tiền a) Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm liên quan đến rửa tiền trong lĩnh vực tài chính; thường xuyên trao đổi thông tin, tài liệu và tổ chức tập huấn về phương thức thủ đoạn hoạt động mới của tội phạm rửa tiền trong và ngoài nước; chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm về rửa tiền trong lĩnh vực tài chính; thường xuyên phối hợp lập và trao đổi danh sách tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính. b) Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng (đặt cược, trò chơi điện tử có thưởng và casino); khi phát hiện các dấu hiệu liên quan tội phạm rửa tiền, kịp thời trao đổi với Bộ Công an để có biện pháp xử lý; thanh tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng; chỉ đạo cơ quan hải quan cung cấp thông tin thu thập được về việc vận chuyển tiền mặt, kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền. 2. Về công tác phòng, chống khủng bố và tài trợ khủng bố a) Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống khủng bố và tài trợ khủng bố tại trụ sở các cơ quan tài chính; phối hợp tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ phòng, chống khủng bố và tài trợ khủng bố cho cán bộ ngành tài chính; chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ xác minh, điều tra, xử lý các vụ việc liên quan đến khủng bố và tài trợ khủng bố nhằm vào trụ sở các cơ quan tài chính; huy động lực lượng, phương tiện tham gia xử lý khi vụ việc khủng bố, tài trợ khủng bố xảy ra. b) Bộ Tài chính và Bộ Công an cung cấp thông tin tài liệu phục vụ công tác xác minh, điều tra các vụ việc khủng bố, nghi liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố, phá hoại có liên quan đến ngành tài chính. Điều 13. Phối hợp trong công tác phòng, chống lợi dụng hoạt động tài trợ của nước ngoài để xâm phạm an ninh quốc gia 1. Bộ Tài chính phối hợp Bộ Công an nghiên cứu, ban hành các quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ hoạt động tài chính của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức tài chính quốc tế tại Việt Nam. 2. Hai bên trao đổi thông tin về hoạt động tài chính của tổ chức, cá nhân người nước ngoài có dấu hiệu hoạt động ảnh hưởng đến an ninh chính trị tại Việt Nam; thông tin về hoạt động tài trợ, hỗ trợ tài chính của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam; thông tin về số liệu vay nợ nước ngoài, viện trợ ODA của nước ngoài cho Việt Nam. 3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an tham mưu cho Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo các quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Điều 14. Phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại trụ sở các cơ quan tài chính 1. Đối với ngành công an Hàng năm ban hành văn bản hướng dẫn về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm (lừa đảo, trộm, cướp, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…), phòng chống cháy nổ tại trụ sở các cơ quan tài chính; phối hợp huấn luyện, bồi dưỡng lực lượng bảo vệ cơ quan theo Nghị định 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức Bộ Tài chính theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, định kỳ phối hợp kiểm tra, đôn đốc, đánh giá chất lượng các nội dung công tác trên. 2. Đối với ngành tài chính Căn cứ tình hình thực tiễn tại từng đơn vị, địa phương, hàng năm xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống cháy nổ tại trụ sở cơ quan. Phối hợp với ngành công an trong công tác huấn luyện, bồi dưỡng lực lượng bảo vệ chuyên trách đảm bảo số lượng, chất lượng theo quy định. 3. Phối hợp tổ chức các buổi sinh hoạt chính trị, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. 4. Phối hợp thực hiện công tác thi đua, khen thưởng hàng năm. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 15. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Tài chính và Bộ Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư liên tịch này trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm để thực hiện ở cấp trung ương. 2. Lãnh đạo Bộ Tài chính chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này, kế hoạch phối hợp hàng năm để triển khai công tác phối hợp tại đơn vị, địa phương. 3. Bộ Tài chính giao Vụ Pháp chế là đơn vị thường trực, Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Bộ Công an giao Văn phòng Bộ là đơn vị thường trực, Tổng cục An ninh (Cục An ninh, tài chính, tiền tệ, đầu tư) làm đầu mối và chịu trách nhiệm thực hiện. Các đơn vị trên có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo hai Bộ trong việc tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của Thông tư này. 4. Định kỳ hàng năm, Bộ Tài chính và Bộ Công an phối hợp xem xét, tổng kết đánh giá hoạt động và đề xuất kế hoạch hoạt động của năm sau phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm thực hiện hiệu quả công tác phối hợp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Trường hợp nảy sinh vấn đề vướng mắc trong công tác phối hợp, Vụ Pháp chế Bộ Tài chính, Văn phòng Bộ Công an, Tổng Cục An ninh phải báo cáo ngay lãnh đạo hai Bộ để kịp thời chỉ đạo xử lý. Điều 16. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 148/1999/TTLT-BTC-BCA ngày 20/12/1999 của Bộ Tài chính và Bộ Công an về quan hệ phối hợp công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong một số hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công an để phối hợp xem xét, hướng dẫn, sửa đổi cho phù hợp./. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN Tô Lâm BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Đinh Tiến Dũng Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Lãnh đạo Bộ Tài chính; - Lãnh đạo Bộ Công an; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các sở cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; cổng thông tin Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ TC, Bộ CA; - Lưu: Bộ TC (VT, PC, 100b), Bộ CA (VT, TCAN, 180b).
{ "issuing_agency": "Bộ Công An, Bộ Tài chính", "promulgation_date": "20/06/2016", "sign_number": "85/2016/TTLT-BTC-BCA", "signer": "Đinh Tiến Dũng, Tô Lâm", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-1979-QD-UBND-he-so-dieu-chinh-gia-dat-phuc-vu-boi-thuong-giai-phong-mat-bang-Binh-Dinh-2016-315393.aspx
Quyết định 1979/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng Bình Định 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1979/QĐ-UBND Bình Định, ngày 13 tháng 6 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ BỒI THƯỜNG GPMB ĐỐI VỚI MỘT SỐ CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI NHƠN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 428/TTr-STNMT ngày 30/5/2016, ý kiến thẩm định của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1909/TTr-STC-GCS ngày 07/6/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để phục vụ bồi thường GPMB đối với một số công trình, dự án trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, cụ thể như sau: 1. Công trình Khu dân cư thị trấn Bồng Sơn: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 2. Công trình Khu dân cư thị trấn Tam Quan: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 3. Công trình Khu dân cư xã Hoài Đức: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 4. Công trình Khu dân cư xã Hoài Tân: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 5. Công trình Khu dân cư xã Hoài Thanh Tây: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 6. Công trình Khu dân cư xã Hoài Thanh: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 7. Công trình Khu dân cư xã Hoài Hảo: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 8. Công trình Khu dân cư xã Hoài Phú: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 9. Công trình Khu dân cư xã Hoài Sơn: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 10. Công trình Khu dân cư xã Hoài Châu Bắc: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 11. Công trình Khu dân cư xã Tam Quan Bắc: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 12. Công trình Khu dân cư xã Tam Quan Nam: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 13. Công trình Khu dân cư xã Hoài Hương: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 14. Công trình Khu dân cư xã Hoài Hải: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 15. Công trình Khu dân cư xã Hoài Mỹ: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 16. Công trình Khu dân cư xã Hoài Xuân: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 17. Công trình mở rộng diện tích trường THCS Tam Quan Nam: Đối với đất nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 18. Công trình Đường dây 220kV Quảng Ngãi – Quy Nhơn (Phước An), đoạn đi qua địa bàn huyện Hoài Nhơn: + Đối với đất vườn trong cùng thửa đất ở: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất vườn cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1,5 (áp dụng giá đất vườn quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). + Đối với đất rừng sản xuất tại xã Hoài Sơn (xã miền núi, không thuộc xã 135): Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất rừng sản xuất cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 2 (áp dụng giá đất rừng sản xuất quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). + Đối với đất rừng sản xuất tại thị trấn Bồng Sơn và các xã Hoài Châu, Hoài Phú, Hoài Hảo, Hoài Tân, Hoài Đức: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất rừng sản xuất cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất rừng sản xuất quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). + Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 1 (áp dụng giá đất nông nghiệp còn lại quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). 19. Dự án Khu Dịch vụ - Du lịch tổng hợp Hoàng Gia Tam Quan: + Đối với đất vườn trong cùng thửa đất ở: Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất vườn cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 2 (áp dụng giá đất vườn quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). + Đối với đất ở thuộc tuyến đường liên xã An Đông - Thiện Chánh (đoạn từ ngã 3 Bưu điện văn hóa xã đến hết Trạm Biên phòng Tam Quan): Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất ở cụ thể phục vụ bồi thường, GPMB phê duyệt bằng 2,5 (áp dụng giá đất ở quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh). Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương; Chủ tịch UBND huyện Hoài Nhơn; tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Châu
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "13/06/2016", "sign_number": "1979/QĐ-UBND", "signer": "Trần Châu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-375-CT-cho-phep-thanh-lap-Hoi-nghe-si-mua-Viet-Nam-37871.aspx
Quyết định 375-CT cho phép thành lập Hội nghệ sĩ múa Việt Nam
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 375-CT Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1989 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHO PHÉP THÀNH LẬP HỘI NGHỆ SĨ MÚA VIỆT NAM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG Căn cứ vào Chỉ thị số 1-CT ngày 5-1-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc quản lý tổ chức và hoạt động của các Hội quần chúng; Xét đề nghị của Ban Vận động thành lập Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam và ý kiến của Bộ Văn hoá, QUYẾT ĐỊNH: Cho phép thành lập Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam tự lo liệu mọi chi phí và phương tiện hoạt động. Nguyễn Khánh (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng", "promulgation_date": "27/12/1989", "sign_number": "375-CT", "signer": "Nguyễn Khánh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-53-2019-QD-UBND-quan-ly-di-tich-di-vat-co-vat-bao-vat-quoc-gia-tinh-Vinh-Phuc-428326.aspx
Quyết định 53/2019/QĐ-UBND quản lý di tích di vật cổ vật bảo vật quốc gia tỉnh Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 53/2019/QĐ-UBND Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 11 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá ngày 18 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 16 tháng 11 năm 2016; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá; Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội; Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo; Theo đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 117/TTr-SVH,TT&DL ngày 16 tháng 10 năm 2019 và Báo cáo số 210/BC-STP ngày 07 tháng 10 năm 2019 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 5/7/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (b/c); - Bộ VH, TT&DL (b/c); - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (b/c); - TTTU, TT HĐND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể tỉnh; - Ban Dân vận Tỉnh ủy; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh; - Các đoàn thể tỉnh; - Đài PTTH tỉnh; Báo Vĩnh Phúc; - Trung tâm Tin học - Công báo; - Cổng TTGTĐT tỉnh; - Như Điều 2; - Lưu: VT, VX3 (H-63b). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Trì QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC (Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2019/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về quản lý di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh (Sau đây gọi chung là di tích), di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Đối tượng áp dụng Cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Chương II QUẢN LÝ, BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH Mục 1. XẾP HẠNG DI TÍCH Điều 3. Điều kiện xếp hạng di tích 1. Là các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học được quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Di sản văn hoá năm 2001 và khoản 9, 10, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá năm 2009. 2. Có quỹ đất hợp pháp, không có tranh chấp; 3. Có biên bản đồng thuận của nhân dân và văn bản đề nghị của chính quyền địa phương đề nghị xếp hạng di tích. Điều 4. Lập, thẩm định hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích và thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích 1. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích. 2. Hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 3. Thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích thực hiện theo khoản 11, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009. Điều 5. Tổ chức trao nhận bằng xếp hạng di tích 1. Phân công trách nhiệm trao bằng xếp hạng di tích a) Đối với bằng di tích quốc gia đặc biệt: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Đối với bằng di tích quốc gia: Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; c) Đối với bằng di tích cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. 2. Cơ quan, tổ chức được giao tổ chức đón nhận bằng xếp hạng di tích chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình lễ trao nhận bằng xếp hạng di tích báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Mục 2. QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ DI TÍCH Điều 6. Các hoạt động quản lý, bảo vệ di tích 1. Các di tích đã được xếp hạng hoặc chưa xếp hạng nhưng đã được đưa vào danh mục kiểm kê của tỉnh phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi di tích xuống cấp hoặc bị xâm hại, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trực tiếp phải có phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức năng cùng phối hợp bảo vệ, tu bổ. 2. Ban quản lý di tích cấp xã có nhiệm vụ: a) Cử người trực tiếp trông coi, quản lý di tích; b) Kiểm tra di tích và kiểm kê đồ thờ trong di tích theo định kỳ hàng quý, năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về hiện trạng di tích và đồ thờ trong di tích. c) Trong trường hợp khẩn cấp như hỏa hoạn, thiên tai, sập đổ di tích phải phối hợp với tiểu ban quản lý di tích, người trực tiếp trông coi di tích có biện pháp ứng phó, giảm thiểu hư hại cho di tích, báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã. d) Có phương thức thu, nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, nguồn đóng góp đảm bảo thực hiện nếp sống văn minh tại di tích. 3. Tiểu ban quản lý di tích, người trực tiếp trông coi di tích hoặc các chức sắc tôn giáo và nhà tu hành (đối với các di tích có chức sắc tôn giáo và nhà tu hành trụ trì) có nhiệm vụ: a) Trực tiếp bảo quản di tích và các hiện vật trong di tích; b) Không được tự ý làm thay đổi hiện trạng di tích. c) Khi phát hiện di tích và hiện vật trong di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc mất hiện vật phải kịp thời báo cáo Ban quản lý di tích và Ủy ban nhân dân cấp xã; d) Trong trường hợp khẩn cấp (hỏa hoạn, thiên tai, sập đổ di tích) phải báo cáo ngay với chính quyền địa phương để huy động các lực lượng ứng phó, có biện pháp thích hợp để giảm thiểu hư hại cho di tích. 4. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện di tích xuống cấp hoặc bị xâm hại cần phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương nơi có di tích để có biện pháp xử lý kịp thời. Điều 7. Tổ chức lễ hội tại di tích 1. Việc tổ chức lễ hội tại di tích phải tuân thủ theo Điều 22 Luật Di sản văn hóa năm 2001, khoản 7, Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009; Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội và các quy định của pháp luật hiện hành; phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích, phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. 2. Việc thông báo tổ chức lễ hội đối với những lễ hội tổ chức hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 14, nội dung hồ sơ thông báo tổ chức lễ hội thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP. 3. Việc đăng ký tổ chức lễ hội đối với những lễ hội được tổ chức lần đầu; lễ hội lần đầu được khôi phục lại sau thời gian gián đoạn từ 02 năm trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 9, nội dung hồ sơ đăng ký tổ chức lễ hội thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP. 4. Đối với các cuộc lễ tôn giáo được tổ chức hàng năm tại các di tích là cơ sở tôn giáo như: Vu Lan, Phật đản, Nô-en, Phục sinh, ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. 5. Các lễ hội đã được phê duyệt nội dung, kịch bản, ban tổ chức lễ hội có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung, kịch bản đã được phê duyệt. Điều 8. Quản lý các hoạt động tại di tích 1. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, văn hoá nghệ thuật, dịch vụ du lịch tại di tích phải thực hiện theo sự hướng dẫn và giám sát của cấp chính quyền quản lý trực tiếp di tích. 2. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học quốc tế có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản. Trường hợp tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo là người nước ngoài đến Vĩnh Phúc để tiến hành các hoạt động có liên quan đến tôn giáo tại các di tích là cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Tôn giáo Chính phủ. Điều 9. Quản lý và sử dụng các nguồn thu từ di tích 1. Người phụ trách (trụ trì), ban Quản lý di tích phải có phương thức thu, nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tiền được huy động từ nguồn xã hội hóa, tài trợ, có sổ sách rõ ràng, chi tiêu đúng mục đích theo quy định. 2. Việc quản lý, sử dụng các nguồn thu phải được công khai, minh bạch và được sự giám sát, kiểm tra của chính quyền cấp quản lý trực tiếp di tích. Điều 10. Tiếp nhận, bổ sung đồ thờ mới vào di tích 1. Việc tiếp nhận, bổ sung đồ thờ mới vào di tích phải đảm bảo: a) Được sự đồng thuận của nhân dân nơi có di tích, được sự đồng ý và hướng dẫn cụ thể của chính quyền địa phương. b) Đồ thờ được bổ sung phải có giá trị thẩm mỹ, kích thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với loại hình, không gian kiến trúc và nội thất của di tích. 2. Việc bổ sung hoặc tiếp nhận các đồ thờ mới vào di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa: a) Đối với di tích chưa xếp hạng: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố. b) Đối với di tích đã xếp hạng: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điều 11. Quản lý đất di tích 1. Việc cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích thực hiện theo điều 14 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá. 2. Đối với các di tích đã bị đổ nát, chỉ còn là phế tích, còn địa điểm mặt bằng, không còn các dấu tích vật chất (ngọc phả, sắc phong, tượng pháp, bia ký) thì không được xây dựng lại. 3. Đối với các di tích đã bị đổ nát, chỉ còn là phế tích và còn các dấu tích vật chất (ngọc phả, sắc phong, tượng pháp, bia ký) nếu nhân dân có nguyện vọng khôi phục, xây dựng mới, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, nghiên cứu kỹ những điều kiện của việc xây dựng lại để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và đề nghị các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Mục 3. BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH Điều 12. Nguyên tắc, yêu cầu bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích 1. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu, nguyên tắc được quy định tại khoản 15, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ. 2. Theo quy định, khi thực hiện các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích; tổ chức, cá nhân chủ trì lập quy hoạch, dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân. Điều 13. Tu bổ di tích 1. Các hoạt động tu bổ thường xuyên có tính chất sửa chữa nhỏ, không ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của di tích đã xếp hạng (đảo ngói, thay hoành, dui, lát nền, trát lại tường), Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban quản lý di tích trực thuộc cấp huyện trực tiếp chỉ đạo việc tu bổ và báo cáo kết quả tu bổ sau khi được Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đồng ý bằng văn bản. 2. Các hoạt động tu bổ ảnh hưởng đến kiến trúc của di tích, phục hồi di tích, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích phải lập dự án và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP của Chính phủ. 3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích được quy định Điều 20, Điều 21 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP. Điều 14. Tu sửa cấp thiết di tích 1. Việc tu sửa cấp thiết di tích chỉ được tiến hành khi di tích có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của môi trường thiên nhiên, của con người nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ phận của di tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi. 2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập báo cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích xếp hạng cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Phòng Văn hoá và Thông tin cấp huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích chưa xếp hạng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Điều 15. Kinh phí bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích 1. Kinh phí bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích từ nguồn ngân sách nhà nước, xã hội hoá và các nguồn hợp pháp khác. 2. Các di tích đã xếp hạng và các di tích chưa xếp hạng nhưng nằm trong quy hoạch phát triển văn hóa - du lịch của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất và phê duyệt dự án được xem xét để hỗ trợ kinh phí tu bổ từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định. Chương III QUẢN LÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA Điều 16. Thông báo, giao nộp, thu nhận di vật, cổ vật bảo vật quốc gia 1. Tổ chức, cá nhân phát hiện di vật, cổ vật có trách nhiệm thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công an xã, phường, thị trấn nơi phát hiện di vật, cổ vật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa để thu nhận, quản lý theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 và Điều 18 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Việc thu nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành biên bản, có sự chứng kiến của tổ chức, cá nhân liên quan. Nội dung biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, đặc điểm của di vật, cổ vật tại thời điểm thu nhận. 3. Khi thu giữ được di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Điều 45 Luật Di sản văn hóa năm 2001. Điều 17. Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thuộc bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống hoặc di tích thực hiện việc đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Mục II, Mục III Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Văn hóa Thông tin và khoản 1 Mục I Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2. Khuyến khích chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi các sưu tập di vật, cổ vật vào Bảo tàng tỉnh để bảo vệ và phát huy giá trị trong trường hợp chủ sở hữu không có đủ điều kiện và khả năng bảo vệ, tổ chức trưng bày, giới thiệu phục vụ công chúng. Điều 18. Công nhận bảo vật quốc gia 1. Hiện vật là di vật, cổ vật được lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia là hiện vật đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và đã được đăng ký theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009. 2. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia. Điều 19. Mua bán, trao đổi, tặng cho, để thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được mua bán, trao đổi, tặng cho và để thừa kế theo quy định pháp luật. 2. Hoạt động mua bán, trao đổi, tặng cho và để thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan. Điều 20. Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia Tổ chức, cá nhân khi làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân phải được Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép theo quy định tại Điều 46 Luật Di sản văn hoá năm 2001 và Điều 23 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan. Điều 21. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày, triển lãm trong nước 1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định việc đưa đi trưng bày, triển lãm đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống theo đề nghị bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích. 2. Người đứng đầu bảo tàng tư nhân, chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia khi đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày, triển lãm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 3. Khuyến khích các chủ sở hữu tư nhân đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày, triển lãm tại bảo tàng tình. Điều 22. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản ở nước ngoài Hoạt động đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009. Điều 23. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích 1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo Ban quản lý di tích cấp xã thực hiện nhiệm vụ: a) Lập hồ sơ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích; Hồ sơ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gồm: sổ danh mục; ảnh chụp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Biên bản giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; được lập thành 03 bộ (01 bộ do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, 01 bộ do Ban quản lý di tích cấp xã quản lý, 01 bộ do người trực tiếp trông coi di tích quản lý); b) Kiểm kê theo định kỳ hàng quý, hàng năm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về thực trạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và hoạt động quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; c) Khi phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có dấu hiệu hư hỏng (nấm mốc, mối mọt, bong sơn, gãy, vỡ) phải kịp thời, chủ động báo cáo, đề xuất phương án sửa chữa để Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. d) Trong trường hợp khẩn cấp như hỏa hoạn, thiên tai, di tích sập đổ hoặc nơi đặt di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không đảm bảo an toàn, dễ xảy ra mất cắp phải kịp thời tổ chức di chuyển di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đến địa điểm an toàn để bảo quản và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã về việc di chuyển. đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật quốc gia cung tiến, công đức di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào di tích, ban quản lý di tích cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cho phép tiếp nhận. 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch xem xét, quyết định việc sửa chữa, bổ sung di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong di tích theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 24. Quản lý di vật, cổ vật trong di tích khảo cổ Trường hợp phát hiện di vật, cổ vật trong các di tích khảo cổ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ, kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm phạm di tích khảo cổ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức thu nhận, bảo quản theo quy định của pháp luật. Điều 25. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống Hoạt động quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống được thực hiện theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin. Chương IV TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP Điều 26. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành 1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động này hàng năm. b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; hướng dẫn xây dựng nội quy, quy định thực hiện thực hiện nếp sống văn minh tại di tích, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng các khoản thu tại di tích. c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. d) Định kỳ 05 năm một lần, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại di tích trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; công bố danh mục di tích kiểm kê. e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật Di sản văn hóa và các quy định của nhà nước có liên quan; xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định. f) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thẩm định các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích hoặc các công trình cải tạo, xây dựng trong quá trình xây dựng mà phát hiện có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. b) Tổng hợp và cân đối nguồn vốn đầu tư hàng năm cho các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 3. Trách nhiệm của Sở Tài chính a) Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và quy định về quản lý tài chính hiện hành đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh b) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật. 4. Trách nhiệm của Sở Nội vụ a) Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động tôn giáo tại di tích theo quy định của pháp luật; tham gia quản lý các di tích có liên quan đến tôn giáo. b) Quản lý hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không là di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê của địa phương. 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc di tích theo quy định. 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy hoạch quỹ đất di tích, cắm mốc giới bảo vệ di tích, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất di tích theo quy định của pháp luật. b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và triển khai các dự án bảo vệ môi trường di tích; thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất di tích theo thẩm quyền. 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh a) Đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự, an toàn cho các hoạt động tổ chức lễ hội tại di tích và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. b) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật. 8. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đưa việc tham quan, học tập, nghiên cứu di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào chương trình giảng dạy ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học. 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành mình. Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong địa bàn quản lý, bố trí kinh phí sử dụng cho hoạt động này hàng năm. 2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định. 3. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo thẩm quyền. Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trực tiếp di tích có trách nhiệm thành lập và quy định nội quy, quy chế hoạt động của ban quản lý di tích cấp xã, tiểu ban quản lý di tích tại địa phương để quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại địa phương. 2. Thu nhận và bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về văn hoá, thể thao, du lịch. 3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bào vật quốc gia theo quy định. 4. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 5. Kiến nghị việc xếp hạng di tích. 6. Kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 29. Khen thưởng, xử lý vi phạm 1. Khen thưởng Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia theo Luật Di sản văn hóa và quy định này thì được khen thưởng theo quy định tại Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng. 2. Xử lý vi phạm Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và quảng cáo. Điều 30. Điều khoản thi hành 1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "07/11/2019", "sign_number": "53/2019/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Trì", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-1801-QD-UBND-2017-tam-thoi-chinh-sach-hoc-sinh-khuyet-tat-Truong-Tre-em-Quang-Tri-358504.aspx
Quyết định 1801/QĐ-UBND 2017 tạm thời chính sách học sinh khuyết tật Trường Trẻ em Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1801/QĐ-UBND Quảng Trị, ngày 30 tháng 6 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH V/V QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG TRỊ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1704/TTr-HCSN ngày 22/6/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định tạm thời chính sách đối với học sinh khuyết tật học tập tại Trường Trẻ em khuyết tật tỉnh Quảng Trị, cụ thể như sau: - Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh nội trú: 910.000 đồng/tháng/học sinh; - Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú: 390.000 đồng/tháng/học sinh; - Hỗ trợ tiền sinh hoạt: 30.000 đồng/tháng/học sinh; - Hỗ trợ tiền vệ sinh cho học sinh nữ từ 13 tuổi trở lên: 35.000 đồng/tháng/học sinh nữ. * Số tháng được hỗ trợ: 09 tháng/năm * Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh. Quy định này không áp dụng đối với các đối tượng đã được hưởng: Chính sách theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Liên bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Học bổng quy định tại Quyết định 851/QĐ-UBND ngày 10/5/2011 của UBND tỉnh Quảng Trị. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ngành liên quan và Hiệu trưởng Trường Trẻ em khuyết tật tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Thường trực HĐND tỉnh; - Lưu: VT, TM, VX. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Chính
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "30/06/2017", "sign_number": "1801/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Chính", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Nghi-dinh-88-2002-ND-CP-quan-ly-xuat-nhap-khau-van-hoa-pham-khong-nham-muc-dich-kinh-doanh-50171.aspx
Nghị định 88/2002/NĐ-CP quản lý xuất nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 88/2002/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2002 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 88/2002/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996; Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm; Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng giao lưu và hợp tác về văn hoá, thông tin giữa Việt Nam với các nước, khuyến khích giới thiệu văn hóa Việt Nam ra nước ngoài, gìn giữ và phát huy nền văn hoá dân tộc, tiếp thu có chọn lọc văn hoá tiên tiến của thế giới; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, NGHỊ ĐỊNH : Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm) là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài, đưa từ nước ngoài vào Việt Nam các loại văn hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, tham gia triển lãm, hội chợ, dự thi, hợp tác trao đổi, phục vụ hội thảo, liên hoan, viện trợ hoặc các mục đích khác không để bán hoặc thu lợi nhuận. 2. Văn hóa phẩm quy định trong Nghị định này bao gồm : a) Sách, báo, tạp chí, tài liệu, ca-ta-lô, tranh, ảnh, áp phích, lịch, bản đồ; b) Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình; các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hoặc hình ảnh; c) Tác phẩm mỹ thuật. 3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm là di sản văn hóa thực hiện theo các quy định của Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có văn hóa phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh đều phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. 2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài. 3. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 3. Thuế, phí và lệ phí Tổ chức, cá nhân có xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có giá trị lớn, vượt quá mức quy định được miễn thuế (hạn mức cụ thể do Luật Thuế xuất, nhập khẩu quy định) thì phải thực hiện việc nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất, nhập khẩu và các khoản phí và lệ phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí. Chương 2: QUẢN LÝ VĂN HÓA PHẨM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Điều 4. Văn hóa phẩm cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu 1. Nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu các loại văn hóa phẩm sau đây : a) Có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; b) Có nội dung kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác; c) Có nội dung thuộc về bí mật nhà nước; d) Có nội dung thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm công dân; đ) Văn hóa phẩm vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo hàng hóa; vi phạm các quy định của Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Di sản văn hoá, các quy định về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật khác của Nhà nước Việt Nam; e) Các loại văn hóa phẩm khác mà pháp luật cấm tàng trữ, phổ biến, lưu hành tại Việt Nam. 2. Trong trường hợp đặc biệt, để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu, các bộ, ngành ở trung ương được nhập khẩu các loại văn hóa phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Người đứng đầu cơ quan có văn hoá phẩm nhập khẩu phải quản lý, sử dụng đúng theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền cho phép nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an và các Bộ, ngành khác có liên quan trong việc tổ chức thực hiện. Điều 5. Văn hóa phẩm xuất khẩu Văn hóa phẩm không thuộc loại quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này khi xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan Văn hóa - Thông tin, chỉ phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Điều 6. Văn hóa phẩm nhập khẩu Văn hóa phẩm không thuộc loại quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, khi nhập khẩu phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Chương 3: THỦ TỤC, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VIỆC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM Điều 7. Thủ tục giải quyết việc xuất khẩu văn hóa phẩm 1. Văn hóa phẩm mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện không thuộc loại cấm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này đã được xuất bản, công bố, phổ biến và lưu hành hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam khi xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan Văn hóa - Thông tin. 2. Đối với văn hóa phẩm là tài liệu sử dụng nội bộ của cơ quan, tổ chức khi xuất khẩu phải đảm bảo thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000. 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan Hải quan thực hiện đơn giản hóa các thủ tục xuất khẩu các loại văn hóa phẩm không thuộc loại bị cấm theo quy định của Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Nghị định này. Trong trường hợp cần xác định nội dung văn hóa phẩm, cơ quan Hải quan có thẩm quyền phải tiến hành trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành về nội dung văn hóa phẩm. Điều 8. Thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm 1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau: a) Văn hoá phẩm quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; b) Văn hoá phẩm để tham gia triển lãm, hội chợ, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia, trao đổi hợp tác, viện trợ; c) Phổ biến phim điện ảnh, phim truyền hình theo quy định của pháp luật; phổ biến, phát hành sách, báo, tạp chí trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan ngành chủ quản cấp Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về nội dung văn hóa phẩm nhập khẩu; d) Văn hoá phẩm để sử dụng vào các mục đích khác. 2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm của cá nhân, tổ chức ở địa phương không thuộc khoản 1 và khoản 3 Điều này, để sử dụng vào các mục đích sau : a) Văn hoá phẩm để phục vụ công việc của tổ chức hoặc sử dụng cá nhân; b) Văn hoá phẩm để tham gia triển lãm, hội chợ, tham dự các cuộc thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương; c) Văn hoá phẩm để sử dụng vào các mục đích khác theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan ngành chủ quản cấp tỉnh có thẩm quyền quản lý nhà nước về nội dung văn hóa phẩm nhập khẩu; d) Văn hoá phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin ủy quyền cấp giấy phép. 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu văn hóa phẩm cho các trường hợp sau : a) Văn hóa phẩm là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép tổ chức tại Việt Nam; b) Văn hóa phẩm là tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình, tổ chức để phục vụ cá nhân, gia đình, tổ chức; c) Văn hóa phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân; d) Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng để phục vụ nhu cầu cá nhân gửi qua đường bưu điện có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần xác định nội dung văn hóa phẩm nhập khẩu, cơ quan Hải quan có thẩm quyền phải trưng cầu giám định của các cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành về nội dung văn hóa phẩm. Điều 9. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm 1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu văn hóa phẩm theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 8 phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ quan Văn hóa - Thông tin có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm: a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng; b) Trường hợp nhập khẩu văn hóa phẩm để phổ biến, phát hành rộng rãi phải kèm theo văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ ở trung ương (đối với tổ chức Trung ương) hoặc cấp tỉnh (đối với tổ chức, cá nhân địa phương); c) Trường hợp cơ quan cấp giấy phép cần giám định nội dung, tổ chức, cá nhân xin cấp phép có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm để cơ quan cấp giấy phép giám định. Biểu mẫu giấy phép do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành thống nhất trong cả nước. Giấy phép của cơ quan Văn hóa - Thông tin có thẩm quyền là căn cứ để làm thủ tục hải quan. 2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đưa văn hóa phẩm vào Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này chỉ phải hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan. Điều 10. Thời hạn cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép hoặc cần kéo dài thời gian phải có văn bản nói rõ lý do, thời gian kéo dài tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Điều 11. Xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm của tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao 1. Tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao khi xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm để dùng cho cá nhân, gia đình và sử dụng trong phạm vi cơ quan, tổ chức thực hiện theo các quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao. 2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này nhập khẩu văn hóa phẩm để chuyển giao cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc lưu hành, phổ biến tại Việt Nam phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan Văn hóa - Thông tin có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Chương 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Văn hóa - Thông tin Bộ Văn hóa - Thông tin là cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Nghiên cứu, soạn thảo trình Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm. 2. Kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo thẩm quyền; tổ chức giám định hoặc giám định văn hóa phẩm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. 3. Thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo thẩm quyền. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm. Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính Bộ Tài chính trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Hải quan thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tại cửa khẩu; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm. Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, ngành Trong phạm vi chức năng được giao, các bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin để thống nhất quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm. Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Chương 5: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 16. Khen thưởng Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm hoặc có công phát hiện những hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 17. Xử lý vi phạm 1. Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính theo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin. 2. Cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính theo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 3. Người cấp phép, người kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật Điều 18. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm. 1. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm. 2.Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra toà án về các quyết định xử lý trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm . 3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 100-CP ngày 01 tháng 6 năm 1966 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm. 2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này. Phan Văn Khải (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "07/11/2002", "sign_number": "88/2002/NĐ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-3057-QD-UBND-2023-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-xay-dung-So-Xay-dung-Ho-Chi-Minh-575328.aspx
Quyết định 3057/QĐ-UBND 2023 giải quyết thủ tục hành chính xây dựng Sở Xây dựng Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3057/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 7 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT, VẬT LIỆU XÂY DỰNG, KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 1802/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt phương án tái cấu trúc, đơn giản hóa thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 9753/TTr-SXD-VP ngày 30 tháng 6 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này 17 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính (01 quy trình thay thế, 05 quy trình bãi bỏ và 11 quy trình mới) đã được tái cấu trúc theo phương án tại Quyết định số 1802/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng. Danh mục và nội dung chi tiết của 17 quy trình nội bộ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tại địa chỉ https://vpub.hochiminhcity.gov.vn/portal/KenhTin/Quy-trinh-noi-boTTHC.aspx. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đã được tái cấu trúc là cơ sở để xây dựng quy trình điện tử, thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố. 2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm: a) Tuân thủ theo quy trình nội bộ đã được tái cấu trúc khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành cho cá nhân, tổ chức; không tự đặt thêm thủ tục, giấy tờ ngoài quy định pháp luật. b) Thường xuyên rà soát, cập nhật các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được phê duyệt mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ khi có biến động theo quy định pháp luật. Điều 3. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ quy trình nội bộ số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 3491/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 và Quyết định số 3747/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC); - TTUB: CT; các PCT; - VPUB: CPVP; - Sở Thông tin và Truyền thông (để cập nhật Hệ thống thông tin giải quyết TTHC) - Trung tâm Tin học, Trung tâm Công báo; - Lưu: VT, KSTT/H. CHỦ TỊCH Phan Văn Mãi QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 3057/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố) DANH MỤC QUY TRÌNH NỘI BỘ STT Tên quy trình nội bộ Lĩnh vực Hoạt động xây dựng 1 Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III (trường hợp cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ khi đã có kết quả sát hạch) 2 Cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (trường hợp cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ khi đã có kết quả sát hạch) 3 Cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (trường hợp cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ khi đã có kết quả sát hạch) 4 Cấp gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (trường hợp cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ khi đã có kết quả sát hạch) 5 Cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (trường hợp chứng chỉ mất, hư hỏng) 6 Cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (do lỗi của cơ quan cấp) 7 Cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, III của cá nhân người nước ngoài 8 Cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu hạng II, hạng III 9 Cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III 10 Cấp gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III 11 Cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (do mất, hư hỏng) 12 Cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III (do lỗi của cơ quan cấp Lĩnh vực Hạ tầng kỹ thuật 13 Cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị Lĩnh vực Vật liệu xây dựng 14 Công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng Lĩnh vực Kinh doanh bất động sản 15 Cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản 16 Cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do hết hạn hoặc gần hết hạn 17 Cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng)
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "26/07/2023", "sign_number": "3057/QĐ-UBND", "signer": "Phan Văn Mãi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-175-2005-QD-UBND-quan-ly-hoat-dong-Ban-lien-lac-truyen-thong-don-vi-quan-doi-Da-Nang-306373.aspx
Quyết định 175/2005/QĐ-UBND quản lý hoạt động Ban liên lạc truyền thống đơn vị quân đội Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 175/2005/QĐ-UBND Đà Nẵng, ngày 10 tháng 12 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC BAN LIÊN LẠC TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ỦY BAN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự thành phố Đà Nẵng và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh thành phố Đà Nẵng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động các Ban liên lạc truyền thống của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự thành phố, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận huyện và các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hoàng Tuấn Anh QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC BAN LIÊN LẠC TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 175/2005/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban dân thành phố Đà Nẵng) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Ban liên lạc truyền thống của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm những đồng chí là cán bộ quân đội đã tham gia trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước và thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN đã về hưu, chuyển ngành, xuất ngũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Các Ban liên lạc truyền thống do Hội Cựu chiến binh thành phố tổ chức, quản lý và sinh hoạt. Điều 2. Các Ban liên lạc truyền thống của các đơn vị Quân đội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hoạt động tuân thủ theo các Quy định của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh Trung ương, tham gia cùng với Hội Cựu chiến binh các cấp giáo dục, phát huy bản chất truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, vận động Cựu chiến binh thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt trách nhiệm là công dân ở địa phương. Điều 3. Hội Cựu chiến binh thành phố là cơ quan chủ trì, Bộ chỉ huy quân sự thành phố là cơ quan phối hợp theo dõi, quản lý các Ban liên lạc truyền thông của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 4. Xác lập mối quan hệ với các Ban liên lạc truyền thông 1. Lấy đầu mối đơn vị cấp Sư đoàn, Trung đoàn, Tiểu đoàn, Đại đội độc lập và tương đương để hình thành Ban liên lạc truyền thông. Trong một đơn vị có nhiều Ban liên lạc, thì chỉ quan hệ với Ban liên lạc cấp trên, (ví dụ: Trung đoàn 96 trong chống Pháp, chỉ quan hệ với Ban liên lạc Trung đoàn, không quan hệ với các Ban liên lạc Tiểu đoàn thuộc Trung đoàn 96 như Tiểu đoàn 17, 18...). 2. Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh thành phố quan hệ liên lạc với tất cả các Ban liên lạc truyền thông các đơn vị quân đội hiện có trên địa bàn thành phố; quản lý, giúp đỡ về tinh thần và theo dõi hoạt động của các Ban liên lạc truyền thông đơn vị quân đội trên địa bàn. Việc thành lập các Ban liên lạc truyền thống của từng đơn vị cụ thể do Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh thành phố thành lập và quản lý theo qui định. 3. Bộ chỉ huy quân sự thành phố phối hợp với Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh thành phố tạo điều kiện cho các Ban liên lạc truyền thông của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố quan hệ với cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể. 4. Các Ban liên lạc truyền thông khi có nhu cầu trao đổi thông tin hoặc tổ chức các hoạt động cần làm việc với Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh thành phố và Bộ chỉ huy quân sự thành phố, bàn bạc thống nhất cả về nội dung và phương pháp tiến hành để đề xuất với Thường trực Thành ủy, UBND thành phố. Chương III KINH PHÍ HỖ TRỢ Điều 5. Trách nhiệm đề xuất kinh phí hỗ trợ gặp mặt 1. Bộ chỉ huy quân sự thành phố có trách nhiệm phối hợp cùng với Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh thành phố, Sở Tài chính tổng hợp đề xuất UBND thành phố hỗ trợ một phần kinh phí đối với các Ban liên lạc truyền thông thuộc lực lượng vũ trang Quảng Nam - Đà Nẵng thời kỳ chống Pháp, Mặt trận 44, tỉnh Quảng Đà, thành phố Đà Nẵng để tổ chức gặp mặt 5 năm một lần vào các năm chẵn kỷ niệm ngày truyền thống của đơn vị. 2. Ban chấp hành Cựu chiến binh thành phố có trách nhiệm tổng hợp, thống nhất với Sở Tài chính đề xuất UBND thành phố hỗ trợ một phần kinh phí đối với các Ban liên lạc truyền thông thuộc các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Quân khu 5 trên địa bàn thành phố để tổ chức gặp mặt 5 năm một lần vào các năm chẵn kỷ niệm ngày truyền thông của đơn vị. Điều 6. Quy định gặp mặt Cựu chiến binh nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày Hội quốc phòng toàn dân (22/12): 1. Đối với cấp tướng và cấp tá do thành phố bảo đảm kinh phí và tổ chức gặp. 2. Đối với cấp úy do quận huyện bảo đảm kinh phí và tổ chức gặp. 3. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ do xã phường, các cơ quan, doanh nghiệp bảo đảm kinh phí và tổ chức gặp. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Sở Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí hỗ trợ cho các Ban liên lạc truyền thống của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố theo Quyết định của UBND thành phố. Bảo đảm kinh phí tổ chức hoạt động và gặp mặt cán bộ cấp tướng, cấp tá nhân ngày 22 tháng 12 hằng năm. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã phường có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho tổ chức hoạt động và gặp mặt đối với sỹ quan cấp uý, hạ sỹ quan - chiến sĩ xuất ngũ, chuyển ngành, sỹ quan dự bị thuộc các đơn vị, cơ quan quân sự quận, huyện nhân ngày 22 tháng 12 hằng năm. Điều 8. Bộ chỉ huy quân sự thành phố chủ trì phối hợp với Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh thành phố tổ chức thực hiện và giúp UBND thành phố triển khai đến các địa phương, cơ quan, ngành có liên quan để thực hiện. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, kịp thời báo cáo với UBND thành phố bổ sung thực hiện.
{ "issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng", "promulgation_date": "10/12/2005", "sign_number": "175/2005/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Tuấn Anh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-4734-QD-UB-phe-duyet-quy-hoach-chi-tiet-ty-le-1-500-truong-tieu-hoc-142478.aspx
Quyết định 4734/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trường tiểu học
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4734/QĐ-UB Cần Thơ, ngày 25 tháng 12 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500 HỆ THỐNG TRƯỜNG TIỂU HỌC, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994; Căn cứ Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ Xây dựng V/v hướng dẫn xét duyệt đồ án quy hoạch xây dựng đô thị; Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số 1222/TTr-SXD ngày 02/12/2003, QUYẾT ĐỊNH : Điều 1. Nay, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hệ thống trường tiểu học, thành phố Cần Thơ với nội dung chính như sau: 1/-Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hệ thống trường tiểu học thành phố Cần Thơ. 2/- Vị trí: Các phường, xã Thành phố Cần Thơ 3/- Quy mô: - Quy mô diện tích: 49,4793ha. - Quy mô học sinh: 32.010 học sinh. - Tổng số phòng học: 1.065 phòng học. - Tổng số điểm trường: 56 điểm trường Quy mô trên không tính phần cập nhật một số điểm trường thuộc các phường, xã do các chủ đầu tư xây dựng theo quy hoạch. 4/- Bố cục quy hoạch: Dựa trên cơ sở mối quan hệ tương quan các phường xã, các khu, cụm và tuyến dân cư các trường được bố trí thuận tiện cho việc đi lại, phù hợp với quy hoạch chung và các quy hoạch chi tiết của thành phố Cần Thơ. 5/- Quy hoạch sử dụng đất: 5.1/- Phường Trà Nóc : Diện tích quy hoạch 37.808m2 gồm có 78 phòng học và 5 điểm trường cụ thể như sau: a/- Điểm 1: diện tích đất 18.000m2 gồm 30 phòng học. * Vị trí: cặp lộ Trà Nóc - Thới An Đông, cách đường Lê Hồng Phong khoảng 210m. b/- Điểm 2: diện tích đất 6.000m2 gồm 10 phòng học. * Vị trí: cặp lộ giao thông nông thôn ven sông Trà Nóc, cách cầu Trà Nóc khoảng 2.180m. c/- Điểm 3: diện tích đất 6.000m2 gồm 10 phòng học. * Vị trí: cách sông Trà Nóc khoảng 148m, cách đường Lê Hồng Phong khoảng 2.360m. d/- Điểm Trà nóc 2B: diện tích đất 4.500m2 gồm 15 phòng học (vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Trà Nóc 2B hiện có diện tích đất 687m2 gồm 4 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 3.813m2 bố trí thêm 11 phòng học. * Vị trí: cặp quốc lộ 91, đối diện Khu công nghiệp Trà Nóc. e/- Điểm Trà Nóc 1A: diện tích đất 3.308m2 gồm 13 phòng học (giữ vị trí hiện trạng) * Vị trí: cặp đường Lê Hồng Phong, gần trường kinh tế đối ngoại. 5.2/- Phường Bình Thủy: Diện tích quy hoạch 20.431m2, gồm có 46 phòng học và 2 điểm trường, cụ thể như sau: a/- Điểm Bình Thủy 1A (giữ vị trí hiện trạng): diện tích đất 7.931m2 gồm 26 phòng học. * Vị trí: số 1 đường Lê Hồng Phong, gần cầu Bình Thủy. b/- Điểm Bình Thủy 1B: diện tích đất 12.500m2 gồm 20 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm Bình Thủy 1B hiện có diện tích đất 447m2 gồm 4 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 12.053m2 bố trí thêm 16 phòng học. * Vị trí: cặp Hương lộ 28, gần cầu Rạch Chanh. 5.3/- Phường An Thới : Diện tích quy hoạch 39.995m2 gồm có 80 phòng học và 3 điểm trường, cụ thể như sau: a/- Điểm 1: diện tích đất 18.000m2 gồm 30 phòng học. * Vị trí: cách đường Cách Mạng Tháng Tám khoảng 297m, cách hẽm đi vào mộ Thủ Khoa Nghĩa khoảng 114m. b/- Điểm 2: diện tích đất 18.000m2 gồm 30 phòng học. * Vị trí: cặp đường Trần Quang Diệu và sông Bình Thủy, cách cầu Bình Thủy khoảng 1.200m. c/- Điểm An Thới 2A: diện tích đất 3.995m2 gồm 20 phòng học (giữ vị trí hiện trạng) * Vị trí: cặp đường Cách Mạng Tháng Tám, gần ngã ba đường Cánh Mạng Tháng 8 và Trần Quang Diệu. 5.4/- Phường An Hoà : Diện tích quy hoạch 25.614m2, gồm có 57 phòng học và 3 điểm trường, cụ thể như sau: a/- Điểm An Hoà 2: diện tích đất 4.020 m2 gồm 20 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm An Hoà 2 hiện có diện tích đất 3.436 m2 gồm 6 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 584m2 bố trí thêm 14 phòng học. * Vị trí: hẻm 66 đường Nguyễn Văn Cừ, cách đường Nguyễn Văn Cừ khoảng 197m. b/- Điểm An Hoà 3: diện tích đất 9.714m2 gồm 17 phòng học. * Vị trí: hẻm 256 đường Nguyễn Văn Cừ, cách đường Nguyễn Văn Cừ khoảng 350m. c/- Điểm 1: diện tích đất 11.880m2 gồm 20 phòng học. * Vị trí: hẻm 311 đường Nguyễn Văn Cừ, cách đường Nguyễn Văn Cừ khoảng 328m. 5.5/- Phường Cái Khế: Diện tích quy hoạch 16.835m2, gồm có 58 phòng học và 2 điểm trường, cụ thể như sau: a/- Điểm Cái Khế 2B: diện tích đất 8.785m2 gồm 28 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Cái Khế 2B hiện có diện tích đất 592m2 gồm 4 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 9.101m2 bố trí thêm 26 phòng học. * Vị trí: mở rộng cặp đường Đoàn Thị Điểm, cách đường Cách Mạng Tháng Tám khoảng 160m. b/- Điểm 1 (thuộc khu dân cư Cái Khế): diện tích đất 8.050m2 gồm 30 phòng học. * Vị trí: cách đường Trần Phú khoảng 165m. 5.6/- Phường Thới Bình: Có 01 điểm trường là điểm Thới Bình B: diện tích quy hoạch 9.600m2, gồm có 30 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm Thới Bình B hiện có diện tích đất 1.269m2 gồm 5 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 8.331m2 bố trí thêm 25 phòng học. * Vị trí: hẻm 132 đường Hùng Vương. 5.7/- Phường An Nghiệp: Bố trí 01 điểm trường: diện tích đất 4.107m2 gồm 14 phòng học. * Vị trí: cách đường Mậu Thân khoảng 130m. 5.8/- Phường An Cư: Diện tích quy hoạch 19.485,5m2, gồm có 80 phòng học và 3 điểm trường, cụ thể như sau : a/- Trường Ngô Quyền: diện tích đất 6.284m2 gồm 30 phòng học (giữ vị trí hiện trạng) * Vị trí: cặp đường Nguyễn Khuyến. b/- Điểm 1: diện tích đất 8.000 m2 gồm 30 phòng học. * Vị trí: hẻm 107 đường Hoàng Văn Thụ, cách đường Hoàng Văn Thụ khoảng 200m. c/- Điểm Lê Quí Đôn: diện tích đất 5.201,5m2 gồm 20 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Lê Quí Đôn hiện có diện tích đất 3.550m2 gồm 29 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 1.651,5m2 giảm 9 phòng học. * Vị trí: số 56 đường Đại Lộ Hoà Bình. 5.9/- Phường An Hội: Có 01 điểm trường hiện trạng là điểm An Hội A: diện tích 5.246m2, gồm có 20 phòng học. * Vị trí: cặp đường Xô Viết Nghệ Tĩnh. 5.10/- Phường An Lạc: Có 01 điểm trường là điểm An Lạc B: diện tích quy hoạch 1.933m2, gồm có 9 phòng * Vị trí: khu Đạo Đức cũ cách đường Nguyễn Thị Minh Khai khoảng 120m. 5.11/- Phường An Phú: Có 01 điểm trường, diện tích quy hoạch 7.365m2 gồm có 12 phòng học. * Vị trí: nằm trên đoạn đường Quang Trung đến ngã tư Mậu Thân - Trần Hưng Đạo (cách đường Mậu Thân khoảng 200m, cách đường Nguyễn Việt Hồng khoảng 80m). 5.12/- Phường Xuân Khánh - Hưng Lợi: Diện tích quy hoạch 52.244m2, gồm có 146 phòng học và 6 điểm trường cụ thể như sau: a/- Điểm 1: diện tích đất 18.000m2 gồm 30 phòng học. * Vị trí: cách đường 3 tháng 2 khoảng 75m. b/- Điểm Xuân Khánh 2A: diện tích đất quy hoạch 5.300m2 gồm 21 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm Xuân Khánh 2A hiện có diện tích đất 1.376m2 gồm 9 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 3.924m2 bố trí thêm 12 phòng học. * Vị trí: hẻm 9 đường Mậu Thân, cách đường Mậu Thân khoảng 90m. c/- Điểm Trần Quốc Toản: diện tích đất 3.844m2 gồm 20 phòng học. * Vị trí: số 1 đường Mậu Thân. d/- Điểm Hưng Lợi 1A: diện tích đất quy hoạch 10.700m2 gồm 30 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Hưng Lợi 1A hiện có diện tích đất 3.008m2 gồm 11 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 7.612m2 bố trí thêm 19 phòng học. * Vị trí: số 63 đường 30 tháng 4. e/-Điểm Hưng Lợi 1B: diện tích đất quy hoạch 3.400m2 gồm 15 phòng học. Điểm Hưng Lợi 1B hiện có diện tích đất 1.076m2 gồm 7 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 2.324m2 bố trí thêm 8 phòng học. * Vị trí: cặp đường Tầm Vu. f/- Điểm Hưng Lợi 2A: diện tích đất quy hoạch 11.000m2 gồm 30 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Hưng Lợi 2A hiện có diện tích đất 1.871m2 gồm 6 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 9.129m2 bố trí thêm 24 phòng học. * Vị trí: hẻm 167 đường 3 tháng 2. 5.13/- Xã An Bình: Diện tích quy hoạch 51.600m2, gồm có 91 phòng học và 4 điểm trường, cụ thể như sau: a/- Điểm An Bình 3A: diện tích đất quy hoạch 9.600m2 gồm 16 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm An Bình 3A hiện có diện tích đất 1.903m2 gồm có 9 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 7.697m2 bố trí thêm 7 phòng học. * Vị trí: cặp đường tỉnh 923, cách cầu Rau Răm khoảng 280m. b/- Điểm An Bình 3B: diện tích đất quy hoạch 12.000m2 gồm 20 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm An Bình 3B hiện có diện tích đất 358m2 gồm 2 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 11.642m2 bố trí thêm 18 phòng học. * Vị trí: gần ngã 3 của rạch Ngã Cạy và rạch Rau Răm. c/- Điểm An Bình: diện tích đất quy hoạch 12.000m2 gồm 25 phòng học. * Vị trí: cặp đường Cái Sơn - Hàng Bàng. d/- Điểm mới (ngọn đầu sấu): diện tích đất 18.000m2 gồm 30 phòng học. * Vị trí: cặp rạch Đầu Sấu, cách lộ 91B khoảng 800m. 5.14/- Xã Mỹ Khánh : Diện tích quy hoạch 30.900m2, gồm có 59 phòng học và 3 điểm trường cụ thể như sau: a/- Điểm 1: diện tích đất quy hoạch 7.200m2 gồm 12 phòng học. * Vị trí: cặp đường tỉnh 923, cách ranh huyện Châu Thành khoảng 400m. b/- Điểm Mỹ Khánh 1A: diện tích đất quy hoạch 18.000m2 gồm 30 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Mỹ Khánh 1A hiện có diện tích đất 9.063m2 gồm 10 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 8.937m2 bố trí thêm 20 phòng học. * Vị trí: cặp đường tỉnh 923, ấp Mỹ Phước, cách cầu Mỹ Khánh khoảng 325m c/- Điểm Mỹ Khánh 2A: diện tích đất 5.700m2 gồm 17 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm Mỹ Khánh 2A hiện có diện tích đất 1.561m2 gồm 6 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 4.139m2 bố trí thêm 11 phòng học. * Vị trí: cặp rạch Rau Muôi, cách ranh xã Giai Xuân khoảng 360m. 5.15/- Xã Giai Xuân : Diện tích quy hoạch 52.400m2, gồm có 88 phòng học và 7 điểm trường, cụ thể như sau: a/- Điểm 1: diện tích đất 3.600m2 gồm 6 phòng học. * Vị trí: ấp Thới An A. b/- Điểm 2: diện tích đất 3.600m2 gồm 6 phòng học. * Vị trí: ấp Thới Hưng. c/- Điểm Giai Xuân 1A: diện tích đất quy hoạch 17.600m2 gồm 30 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Giai Xuân 1A hiện có diện tích đất 5.393m2 gồm 13 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 12.207m2 bố trí thêm 17 phòng học. * Vị trí: ấp Thới An B, cặp rạch Mương Điều. d/- Điểm Giai Xuân 1B: diện tích đất 3.600m2 gồm 6 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm Giai Xuân 1B hiện có diện tích đất 193m2 gồm 2 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 3.407m2 bố trí thêm 3 phòng học. * Vị trí: cặp rạch Bông Vang. e/- Điểm Giai Xuân 2A: diện tích đất quy hoạch 7.200m2 gồm 12 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Giai Xuân 2A hiện có diện tích đất 1.098m2 gồm 7 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 6.102m2 bố trí thêm 5 phòng học. * Vị trí: thuộc ấp Thới An A, cặp rạch Ngã Tư. f/- Điểm Giai Xuân 3A: diện tích đất 6.600m2 gồm 11 phòng học. Điểm Giai Xuân 3A hiện có diện tích đất 1.657 m2 gồm 5 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 4.943m2 bố trí thêm 6 phòng học. * Vị trí: cặp rạch Ông Tường. g/- Điểm Giai Xuân 4: diện tích đất quy hoạch 10.200m2 gồm 17 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Giai Xuân 4 hiện có diện tích đất 2.136m2 gồm 5 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 8.064m2 bố trí thêm 12 phòng học. * Vị trí: gần rạch Ba Rừa. 5.16/- Xã Long Tuyền: Diện tích quy hoạch 45.047m2, gồm có 73 phòng học và 4 điểm trường cụ thể như sau: a/- Điểm Long Tuyền 1A: diện tích quy hoạch 18.400m2 gồm 30 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Long Tuyền 1A hiện có diện tích đất 3.115m2 gồm 12 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 15.285m2 bố trí thêm 18 phòng học. * Vị trí: gần ngã 3 sông Bình Thủy và rạch Cái Tắc. b/- Điểm Long Tuyền 1B: diện tích quy hoạch 6.600 m2 gồm 11 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Long Tuyền 1B hiện có diện tích đất 375 m2 gồm 2 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 6.225m2 bố trí thêm 9 phòng học. * Vị trí: cặp đường giao thông nông thôn ven sông Bình Thủy, cách rạch Chuối khoảng 200m. c/- Điểm Long Tuyền 2A: diện tích quy hoạch 12.847m2 gồm 20 phòng học (vị trí hiện trạng, trừ lộ giới) * Vị trí nằm cặp Hương Lộ 28, cách cầu Khoáng Châu khoảng 130m. d/- Điểm Long Tuyền 2B: diện tích quy hoạch 7.200m2 gồm 12 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Long Tuyền 2B hiện có diện tích 540m2 gồm 7 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 6.660 m2 bố trí thêm 5 phòng học. * Vị trí: cặp rạch Ông Dựa, cách Hương Lộ 28 khoảng 160m. 5.17/- Xã Long Hoà : Diện tích quy hoạch: 37.600m2, gồm có 63 phòng học và 4 điểm trường, cụ thể như sau: a/- Điểm Long Hoà 1: diện tích 15.600m2 gồm 26 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm Long Hoà 1 hiện có diện tích đất 2.643m2 gồm 11 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 12.957m2 để bố trí thêm 15 phòng học. * Vị trí: gần đường Trần Quang Diệu cặp sông Bình Thuỷ. b/- Điểm Long Hoà 3: diện tích 8.800m2 gồm 15 phòng học. Điểm Long Hoà 3 hiện có diện tích đất 576m2 gồm 6 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 8.224m2 bố trí thêm 9 phòng học. * Vị trí: gần cầu chữ Y và ngã 3 rạch Cam - rạch Xẻo Lò. c/- Điểm 1: diện tích quy hoạch 6.600m2 gồm 11 phòng học. * Vị trí: cặp lộ 91B ,cách ranh Long Tuyền khoảng 450m. d/- Điểm 2: diện tích 6.600m2 gồm 11 phòng học. * Vị trí: cặp lộ 91B, gần rạch Ông Dựa. 5.18/- Xã Thới An Đông: Diện tích quy hoạch 36.400m2, gồm có 61 phòng học và 5 điểm trường cụ thể như sau: a/- Điểm Thới An Đông 1C: diện tích đất quy hoạch 7.200m2 gồm 12 phòng học. Điểm Thới An Đông 1C hiện có diện tích đất 950 m2 gồm 2 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 6.250m2 bố trí thêm 10 phòng học. * Vị trí: cặp sông Trà Nóc, đối diên rạch Xẻo Khế. b/- Điểm Thới An Đông 2: diện tích quy hoạch 7.200m2 gồm 12 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng). Điểm Thới An Đông 2 hiện có diện tích đất 1.215m2 gồm 8 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 5.985m2 bố trí thêm 4 phòng học. * Vị trí: gần ngã 3 sông Trà Nóc và rạch Ông Bền. c/- Điểm Thới An Đông 3: diện tích quy hoạch 7.200m2 gồm 12 phòng học (giữ vị trí hiện trạng mở rộng) Điểm Thới An Đông 3 hiện có diện tích đất 643m2 gồm 4 phòng học. Mở rộng thêm diện tích đất 6.557m2 bố trí thêm 8 phòng học. * Vị trí: cặp kênh ông Tường, cách rạch Cây Dông khoảng 180m. d/- Điểm 1(trung tâm xã): diện tích 7.600m2 gồm 13 phòng học. * Vị trí: nằm cách sông Trà Nóc khoảng 150m, cách rạch Rừa khoảng 70m. e/-Điểm 2: diện tích 7.200m2 gồm 12 phòng học. *Vị trí: cặp rạch Cựa Gà. Một số điểm trường thuộc các phường, xã thuộc dự án do các chủ đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt trước ngày 01/7/2003. 5.19/- Xã An Bình: 01 điểm thuộc quy hoạch chi tiết khu tái định cư lô số 1A và 1C, ấp Thới Nhựt, có diện tích đất 10.809m2. 5.20/- Phường Hưng Phú: a/- Điểm 1: thuộc quy hoạch chi tiết khu dân cư Hưng Phú 1 do Công ty Phát triển và kinh doanh nhà Cần Thơ đầu tư, diện tích đất 5.528m2. b/- Điểm 2: thuộc quy hoạch chi tiết khu dân cư do Công ty CATACO đầu tư, có diện tích đất 4.803m2. 5.21/- Xã Hưng Thạnh: a/- Điểm 1: thuộc quy hoạch chi tiết khu dân cư do Công ty Cổ phần Nối tiếp đầu tư, có diện tích đất 9.940m2. b/- Điểm 2: thuộc quy hoạch chi tiết khu dân cư do Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Nam Long đầu tư, có diện tích đất 12.280m2. c/- Điểm 3: thuộc quy hoạch chi tiết do Công ty Kinh doanh vật tư và XNK vật kiệu xây dựng đầu tư, có diện đất 7.144m2. Điều 2. Trong phạm vi quy hoạch này, chỉ cập nhật một số điểm thuộc các dự án do nhà đầu tư thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt tính đến ngày 01/7/2003. Do đó, vị trí các điểm trường thuộc phạm vi quy hoạch của các nhà đầu tư phê duyệt sau thời gian này, điểm trường thuộc dự án nào tuân thủ theo quy hoạch của dự án đó. Điều 3. Giao UBND thành phố Cần Thơ: 1/- Tổ chức công bố quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hệ thống trường tiểu học để các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết và thực hiện. 2/- Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch xây dựng, phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành và địa phương để tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện theo đúng quy hoạch và pháp luật. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Trưởng ban Ban Giáo dục thành phố Cần Thơ, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận : - Bộ Xây dựng - Bộ GD&ĐT - TT.TU, TTHĐND tỉnh - TT.UBT (1A,B,C,D) - Sở, Ban, ngành tỉnh - TT.Thành ủy, TT.HĐND TP.CT - UBND TP.CT - VP (2E,2B,4,6,7) - Lưu TT.LT TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ CHỦ TỊCH
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "25/12/2003", "sign_number": "4734/QĐ-UB", "signer": "***", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-lien-bo-22-LB-TT-sua-doi-che-do-tro-cap-doi-tuong-cuu-tro-xa-hoi-59582.aspx
Thông tư liên bộ 22/LB-TT sửa đổi chế độ trợ cấp đối tượng cứu trợ xã hội
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH ****** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* Số: 22/LB-TT Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 1994 THÔNG TƯ LIÊN BỘ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VỀ QUYẾT ĐỊNH 167/TTg NGÀY 08-04-1994 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CỨU TRỢ XÃ HỘI Thi hành Điều 4 Quyết định 167/TTg ngày 08-04-1994 của Thủ tướng Chính phủ “về việc sửa đổi bổ sung một số chế độ trợ cấp đối với đối tượng cứu trợ xã hội”. Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau: I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP 1. Trẻ em mồ côi: Là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, mất nguồn nuôi dưỡng, không còn người thân thích nương tựa. Trường hợp được coi là trẻ em mồ côi: chỉ mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại bỏ đi mất tích, lấy vợ hoặc chồng khác bỏ con bơ vơ, và những đứa trẻ hoang thai, bị bỏ rơi không còn người thân thích nương tựa, mất nguồn nuôi dưỡng. 2. Người già yếu cô đơn không nơi nương tựa: Là những người nam từ 60 tuổi, nữ từ 55 tuổi trở lên sống độc thân hoặc còn vợ hoặc chồng nhưng không có con, cháu người thân thích để trông nom, không có nguồn thu nhập nào để sinh sống. 3. Người tàn tật: Là người bị khuyết tật các chức năng hoạt động cá nhân, mất khả năng lao động từ 81% trở lên, không tự lo được cuộc sống, không còn người thân thích để nương tựa. Trường hợp còn người thân thích nhưng già yếu, gia đình nghèo không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc. 4. Người tâm thần: Là người mắc bệnh thần kinh mãn tính thuộc các thể loại: tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế (từ cấp huyện thị trở lên) xác nhận. 5. Người lang thang xin ăn: Là những người bỏ nhà cửa, quê hương ra đi, không ở một nơi cố định, không sống bằng sức lao động và nghề nghiệp của mình, xin ăn để sống. 6. Người mại dâm: Là người đem thân thể của mình làm thỏa mãn tình dục của người khác để kiếm tiền. 7. Người nghiện ma túy: Là người thường xuyên sử dụng đến mức lệ thuộc vào các chất gây nghiện được gọi chung là ma túy: (như hêrôin, cocain, moócphin, thuốc phiện, cần sa…) có sự thèm muốn mãnh liệt khó cưỡng lại được khi không dùng ma túy sẽ xuất hiện hội chứng cai. II. MỨC TRỢ CẤP 1. Trợ cấp thường xuyên: Mức trợ cấp thường xuyên đối với đối tượng xã hội do xã, phường quản lý tại điểm 1, 2, 3 phần I trên đây là 24.000 đ/người/tháng tương đương 12 kg gạo được tính theo thời giá và được áp dụng theo từng vùng, địa phương. Nếu mức trợ cấp 24.000 đ không mua dù 12 kg gạo thì Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố điều chỉnh để mua đủ 12 kg gạo. 2. Trợ cấp sinh hoạt phí: - Đối với người tâm thần tập trung trong trung tâm xã hội là 96.000 đ/người/tháng. - Đối với người lang thang xin ăn trong thời gian thu gom phân loại là 2.800 đ/người.ngày không quá 7 ngày. - Đối với đối tượng mại dâm, nghiện hút ma túy đang tập trung giáo dục, chữa bệnh, cai nghiện tại các trung tâm xã hội được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí 3 tháng đầu mức 84.000 đồng/người/tháng. Từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 6 đối tượng lao động sản xuất để tự túc, nếu quá khó khăn thì được xem xét hỗ trợ 50% sinh hoạt phí. Từ tháng 7 trở đi đối tượng sản xuất tự túc hoàn toàn. Trợ cấp sinh hoạt phí này chỉ áp dụng đối với những đối tượng mà bản thân gia đình không có khả năng tự giải quyết sinh hoạt phí. 3. Trợ cấp thuốc chữa bệnh, cai nghiện: Đối tượng mại dâm, nghiện hút ma túy chữa bệnh trong các trung tâm xã hội được hỗ trợ tiền thuốc ở các mức sau: - Đối tượng mại dâm: 80.000 đ/người cho cả đợt điều trị. - Đối tượng nghiện ma túy: 250.000 đồng/người cho cả đợt điều trị. Nếu chữa bệnh, cai nghiện tại cơ sở y tế xã, phường hoặc tại nhà thì được xét cấp từ 50% đến 100% tiền thuốc, mức xét do Ủy ban Nhân dân xã, phường đề nghị, Ủy ban Nhân dân quận, huyện quyết định, nhưng tổng số tiền hỗ trợ cả đợt điều trị không quá 80.000 đ đối với đối tượng mại dâm và 250.000 đ đối với đối tượng nghiện ma túy. 4. Trợ cấp học nghề: Đối tượng mại dâm, nghiện ma túy đang tập trung giáo dục, chữa bệnh, cai nghiện tại các cơ sở xã hội, nếu chưa có nghề, bản thân có nhu cầu học nghề để giải quyết việc làm, song bản thân hoặc gia đình quá khó khăn không tự giải quyết được chi phí học nghề thì được giới thiệu đến các trung tâm dạy nghề hoặc trung tâm xúc tiến việc làm để học nghề và được hỗ trợ kinh phí học nghề nhưng tối đa không quá 240.000 đ một người một khóa học. III. CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ a) Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí cho các đối tượng nêu ở Điều 1, 2, 3, 4, 5 phần I Thông tư này thuộc kinh phí xã hội do Ngân sách địa phương đài thọ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào số lượng các loại đối tượng, mức trợ cấp cho từng loại để lập kế hoạch kinh phí gửi Sở Tài chính vật giá trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt. Năm 1994 đối với những tỉnh có khó khăn về Ngân sách (phải nhận bổ sung từ Ngân sách Trung ương theo kế hoạch) được Trung ương hỗ trợ thêm kinh phí để thực hiện mức hỗ trợ không quá phần chênh lệch giữa mức trợ cấp đã quy định tại Quyết định 167/TTg với mức trợ cấp quy định trước đó. Riêng các đối tượng mại dâm, cai nghiện ma túy do kinh phí chương trình 05/CP, 06/CP đài thọ theo quy định tại Thông tư số 58/TT-LB ngày 04-07-1994 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 78/TT-LB ngày 11-9-1993 của Liên Bộ Tài chính - Ủy ban Dân tộc và miền núi. b) Quyết toán kinh phí: - Các đơn vị được cấp kinh phí này phải quyết toán hàng quý, năm theo quy định hiện hành. Phần kinh phí do Ngân sách địa phương cấp thì báo cáo quyết toán với Sở Tài chính vật giá địa phương. Cuối mỗi năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp phần kinh phí này báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để biết. Phần kinh phí do Ngân sách Trung ương cấp thì quyết toán với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 58/TT-LB và Thông tư số 78/TT-LB nói trên. IV. TỔ CHỨC, THỰC HIỆN 1. Việc xác định các đối tượng xã hội nêu ở mục 1, 2, 3, 4, phần I trên do Ủy ban Nhân dân xã, phường xem xét lập danh sách và báo cáo Ủy ban Nhân dân quận, huyện quyết định. Việc xét duyệt trợ cấp đối với những đối tượng xã hội mỗi năm một lần, trường hợp đặc biệt có thể bổ sung. 2. Đối với đối tượng mại dâm, nghiện ma túy Các đối tượng mại dâm, nghiện ma túy do Ủy ban Nhân dân xã, phường (kết hợp cùng công an, y tế, phụ nữ xã, phường) xem xét, xác định, lập danh sách. Việc xác định đối tượng được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí, trợ cấp thuốc chữa bệnh, trợ cấp học nghề trong các trung tâm, xã hội do Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định. Việc trợ cấp sinh hoạt phí, thuốc chữa bệnh, cai nghiện, học nghề cho đối tượng mại dâm, nghiện ma túy chỉ được một lần cho mỗi đối tượng. Nhưng trường hợp đặc biệt buộc chữa bệnh, cai nghiện lần thứ hai trở đi, song bản thân, gia đình quá khó khăn không tự giải quyết được sinh hoạt phí, thuốc chữa bệnh, cai nghiện thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định nhưng không cấp quá ba lần. V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01-05-1994, các quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ, trong quá trình thực hiện có điều gì vướng mắc, các tỉnh phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Tào Hữu Phùng KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Hằng
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động, Bộ Tài chính", "promulgation_date": "21/07/1994", "sign_number": "22/LB-TT", "signer": "Nguyễn Thị Hằng, Tào Hữu Phùng", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-96-KH-UBND-2013-dua-thong-tin-ve-co-so-mien-nui-vung-sau-vung-xa-bien-gioi-hai-dao-Thanh-Hoa-2014-2015-232717.aspx
Kế hoạch 96/KH-UBND 2013 đưa thông tin về cơ sở miền núi vùng sâu vùng xa biên giới hải đảo Thanh Hóa 2014-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 96/KH-UBND Thanh Hóa, ngày 26 tháng 8 năm 2013 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐƯA THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2014-2015. Thực hiện Quyết định số 620/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc phê duyệt danh sách đơn vị hành chính cấp xã thuộc phạm vi địa bàn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2012-2015; công văn số 3724/BTTTT-KHTC ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015; công văn số 2172/BTTTT-KHTC ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc xây dựng kế hoạch chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở năm 2014. Trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 630/TTr-STTTT ngày 16/8/2013, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014-2015, với nội dung chủ yếu sau: I. Mục đích, yêu cầu: Nhằm cụ thể thể hoá các nhiệm vụ thực hiện trong từng năm của giai đoạn 2014-2015 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Phân công cụ thể trách nhiệm cho các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã được thụ hưởng Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Triển khai Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, thiết thực, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo cơ hội cho đồng bào các dân tộc thiểu số, khu vực khó khăn tiếp cận thông tin áp dụng vào cuộc sống, xóa đói giảm nghèo bền vững, vươn lên làm giàu. II. Nội dung Kế hoạch: Thực hiện các dự án của Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: 1. Dự án 1: Tăng cường cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. 1.1. Mục tiêu: Đảm bảo 100% số xã thuộc phạm vi chương trình có đội ngũ cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả đài, trạm truyền thanh và các trang thiết bị tác nghiệp. 1.2. Nội dung đào tạo: Theo chương trình khung, tài liệu bồi dưỡng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. 1.3. Đối tượng: - Cấp tỉnh: Cán bộ làm công tác quản lý thông tin và truyền thông cơ sở tại Sở Thông tin và Truyền thông và một số hội, đoàn thể của tỉnh. - Cấp huyện: Cán bộ làm công tác quản lý thông tin và truyền thông cơ sở tại phòng Văn hoá - Thông tin và một số hội, đoàn thể của huyện, thị xã. - Cấp xã: Lãnh đạo UBND xã phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội; công chức Văn hoá - Xã hội, cán bộ Đài truyền thanh xã. 1.4. Số lượng: - Cấp tỉnh: 15 người. - Cấp huyện: 8x22 huyện = 176 người. - Cấp xã: 5x247 xã = 1.235 người (Trong đó: Đã đào tạo 400 người; còn 835 người chưa được đào tạo, tập huấn). Tổng số học viên cần đào tạo, tập huấn (cấp tỉnh/huyện/xã): 1.026 người. 1.5. Phân kỳ thực hiện: TT Năm thực hiện Năm 2014 Năm 2015 1 Tổng số lượng học viên (người) 550 476 1.1 Số lượng học viên cấp xã 435 400 1.2 Số lượng học viên cấp huyện 100 76 1.3 Số lượng học viên cấp tỉnh 15 0 2 Kinh phí thực hiện (triệu đồng) 1.220 1.115 1.6. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng: - Các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng cấp xã: Thời gian không quá 07 ngày/lớp. - Các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng cấp tỉnh, cấp huyện: Thời gian không quá 04 ngày/lớp. 1.7. Kinh phí thực hiện: Sử dụng nguồn kinh phí Trung ương thuộc Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015. 1.8. Triển khai thực hiện: - Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. - Phối hợp thực hiện: UBND 22 huyện, thị xã (theo danh sách tại Quyết định số 620/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông), một số hội, đoàn thể cấp huyện thuộc đối tượng được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015 và một số hội, đoàn thể cấp tỉnh. 2. Dự án 2: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. 2.1. Mục tiêu: Tập trung nhiệm vụ đầu tư xây dựng mới đài truyền thanh cho các xã chưa có đài truyền thanh thuộc 11 huyện miền núi trong tỉnh, tạo điều kiện cho các huyện xóa trắng những xã chưa có đài truyền thanh xã, đảm bảo cho người dân vùng sâu, vùng xa được tiếp cận thông tin tối thiểu phục vụ đời sống. 2.2. Thực hiện đầu tư xây dựng mới đài truyền thanh xã đối với các xã chưa có đài truyền thanh: - Số xã chưa có đài truyền thanh: 41 xã (có danh sách kèm theo). - Phân kỳ thực hiện: TT Năm thực hiện Năm 2014 Năm 2015 1 Số đài xây dựng mới (Đài) 24 17 2 Tổng kinh phí (triệu đồng) 9.840 6.970 2.1 Kinh phí trung ương (triệu đồng) 7.440 5.270 2.2 Kinh phí đối ứng của tỉnh (triệu đồng) 2.400 1.700 - Về tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. - Thời gian thực hiện: Năm 2014 và 2015. - Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. - Phối hợp thực hiện: UBND 11 huyện miền núi thuộc đối tượng được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015. 3. Dự án 3: “Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. 3.1. Mục tiêu: Đảm bảo 100% xã thuộc Chương trình được cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; cung cấp, giới thiệu các kinh nghiệm, các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, hoạt động xã hội; phổ biến kiến thức về các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong các hoạt động sản xuất; giới thiệu, phổ biến các thông tin về bảo tồn văn hóa phục vụ đồng bào các dân tộc khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. 3.2. Tiếp nhận, sản xuất, phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình; các ấn phẩm truyền thông: - Sản xuất các chương trình phát thanh, trình truyền hình; các ấn phẩm truyền thông theo chuyên đề phù hợp với tình hình đặc thù của địa phương để phục vụ nhân dân thuộc đối tượng được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh. - Hỗ trợ phát sóng các Chương trình phát thanh, truyền hình do các cơ quan Trung ương cung cấp để phục vụ đồng bào khu vực thuộc đối tượng được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh theo khung giờ phát sóng hợp lý, đảm bảo hiệu quả về thông tin truyền thông, phù hợp với đặc điểm của địa phương. - Thời gian thực hiện: Năm 2014 và 2015. - Kinh phí thực hiện trong 2 năm: 800 triệu đồng. - Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. - Phối hợp thực hiện: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND 22 huyện, thị xã và Đài Truyền thanh cấp huyện thuộc đối tượng được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015. 3.3. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, cung cấp các ấn phẩm truyền thông, các xuất bản phẩm cho các Điểm Bưu điện - Văn hoá xã phục vụ nhân dân 22 huyện, thị xã thuộc đối tượng được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh. - Thời gian thực hiện: Năm 2014 và 2015. - Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông. - Phối hợp thực hiện: Bưu điện tỉnh Thanh Hóa và UBND 22 huyện, thị xã thuộc đối tượng được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015. 3.4. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập cụm thông tin đối ngoại tại khu vực Cửa khẩu quốc tế Na Mèo, huyện Quan Sơn: - Thời gian thực hiện: Năm 2014. - Kinh phí: 4.500 triệu đồng. Trong đó: + Kinh phí Trung ương: 3.500 triệu đồng. + Kinh phí đối ứng của tỉnh: 1.000 triệu đồng (để xây dựng nhà trạm, nguồn điện, cập nhật thông tin, duy trì hoạt động của thiết bị sau khi được đầu tư). - Chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông. - Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện Quan Sơn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Thanh Hóa. III. Kinh phí thực hiện: 1. Nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương tình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2014 và 2015: Dự kiến là 24.445 triệu đồng. 2. Nguồn kinh phí: - Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cột ăngten là 19.345 triệu đồng, trong đó: + Vốn sự nghiệp: 3.135 triệu đồng; + Vốn đầu tư: 16.210 triệu đồng. - Nguồn vốn đối ứng ngân sách tỉnh để sửa chữa, cải tạo nhà trạm, phòng đặt máy, nguồn điện, thiết bị chống sét đảm bảo an toàn cho hệ thống thiết bị, chi phí quản lý, vận hành... là 5.100 triệu đồng. 3. Tổng hợp kế hoạch bố trí kinh phí: Đơn vị tính: Triệu đồng TT Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Thời gian thực hiện Năm 2014 Năm 2015 1 Kinh phí triển khai Dự án 1 1.220 1.115 1.1 Ngân sách Trung ương 1.220 1.115 1.2 Ngân sách địa phương 0 0 2 Kinh phí triển khai Dự án 2 9.840 6.970 2.1 Ngân sách Trung ương 7.440 5.270 2.2 Ngân sách địa phương 2.400 1.700 3 Kinh phí triển khai Dự án 3 400 400 3.1 Ngân sách Trung ương 400 400 3.2 Ngân sách địa phương 0 0 4 Thiết lập cụm thông tin đối ngoại tại cửa khẩu quốc tế Na Mèo, huyện Quan Sơn 4.500 4.1 Ngân sách Trung ương 3.500 4.2 Ngân sách địa phương 1.000 Tổng cộng 15.960 8.485 IV. Tổ chức thực hiện: 1. Sở Thông tin và Truyền thông: - Là cơ quan thường trực quản lý Chương trình tại tỉnh Thanh Hóa, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan trong tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện các dự án của Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Quản lý và sử dụng kinh phí được giao đúng nội dung và thanh quyết toán theo chế độ hiện hành. - Kiểm tra, giám sát việc quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả các trang thiết bị được đầu tư cho Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã và các ấn phẩm truyền thông được Chương trình MTQG cung cấp cho các điểm Bưu điện - Văn hóa xã; quản lý nội dung thông tin của cụm thông tin đối ngoại tại Cửa khẩu quốc tế Na Mèo, huyện Quan Sơn nếu được Bộ Thông tin và Truyền thông đầu tư. - Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các đơn vị có liên quan định hướng nội dung thông tin, tuyên truyền cho hệ thống truyền thanh, truyền hình từ tỉnh đến cơ sở và cụm thông tin đối ngoại tại Cửa khẩu quốc tế Na Mèo, huyện Quan Sơn. - Tổng hợp, báo cáo (định kỳ, đột xuất) tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông. 2. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở (nguồn vốn sự nghiệp) cho Sở Thông tin và Truyền thông để triển khai thực hiện. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí đối ứng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở (nguồn vốn đầu tư phát triển) cho Sở Thông tin và Truyền thông để triển khai thực hiện các dự án. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí đối ứng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch. 4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông sản xuất các chương trình truyền hình phục vụ nhân dân khu vực được thụ hưởng Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, tổ chức phát lại các chương trình phát thanh, truyền hình do các cơ quan trung ương cung cấp phục vụ nhân dân khu vực được thụ hưởng Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh theo khung phát sóng hợp lý, đảm bảo hiệu quả về thông tin truyền thông. - Bố trí cán bộ tham gia chương trình đào tạo giảng viên của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh. - Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh cấp huyện theo quy định của pháp luật. 5. Bưu điện tỉnh Thanh Hóa: - Đầu tư, nâng cấp các điểm Bưu điện - Văn hóa xã, đảm bảo tốt cơ sở vật chất, nhân lực, phục vụ nhân dân đến sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, các ấn phẩm truyền thông được cung cấp. - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, quản lý, khai thác hiệu quả các ấn phẩm truyền thông do Chương trình MTQG cung cấp. 6. Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, cử cán bộ làm công tác tuyên truyền tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện thuộc Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2014-2015. 7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia: - Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan triển khai Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn huyện, thị xã. - Chỉ đạo phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND huyện, thị xã việc tiếp nhận, nghiệm thu, bàn giao, khai thác, sử dụng các hạng mục, trang thiết bị được đầu tư từ Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở; phối hợp cùng Ban tuyên giáo Huyện ủy định hướng thông tin, tuyên truyền đối với hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn. - Chỉ đạo Đài Truyền thanh huyện phát lại các chương trình phát thanh, truyền hình do các cơ quan trung ương cung cấp phục vụ nhân dân trên địa bàn; tích cực hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật và nội dung thông tin đối với các Đài truyền thanh cấp xã. - Chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị liên quan chuẩn bị đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, tiếp nhận, quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả các trang thiết bị do Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở đầu tư, cung cấp. - Quản lý, đánh giá hoạt động nghiệp vụ của Đài Truyền thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã, báo cáo (định kỳ, đột xuất) về Sở Thông tin và Truyền thông./. Nơi nhận: - Bộ TT&TT (để BC); - CT và các PCT UBND tỉnh (để BC); - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - Sở TT&TT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT (để TH); - UBND 22 huyện, thị xã thuộc CT MTQG (để TH); - Đài PTTH tỉnh, Bưu điện tỉnh (để TH); - Các tổ chức CT-XH cấp tỉnh, cấp huyện (để TH); - Lưu: VT, CNTT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Hồi DANH SÁCH CÁC XÃ THUỘC ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH MTQG CHƯA CÓ ĐÀI TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA (Kèm theo Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 26/8/2013 của UBND tỉnh ) Số TT Tên đơn vị Số lượng I HUYỆN MƯỜNG LÁT 3 1 Xã Mường Lý 2 Xã Nhi Sơn 3 Xã Mường Chanh II HUYỆN QUAN HOÁ 8 1 Xã Thành Sơn 2 Xã Trung Sơn 3 Xã Trung Thành 4 Xã Phú Sơn 5 Xã Phú Xuân 6 Xã Thanh Xuân 7 Xã Nam Động 8 Xã Xuân Phú III HUYỆN BÁ THƯỚC 7 1 Xã Thành Sơn 2 Xã Lương Nội 3 Xã Lũng Niêm 4 Xã Lũng Cao 5 Xã Hạ Trung 6 Xã Cổ Lũng 7 Xã Thành Lâm IV HUYỆN QUAN SƠN 1 1 Xã Trung Tiến V HUYỆN CẨM THUỶ 3 1 Xã Cẩm Liên 2 Xã Cẩm Giang 3 Xã Cẩm Phú VI HUYỆN THẠCH THÀNH 6 1 Xã Thạch Quảng 2 Xã Thạch Sơn 3 Xã Thạch Đồng 4 Xã Thành Vinh 5 Xã Thành Tâm 6 Xã Thành Long VII HUYỆN THƯỜNG XUÂN 5 1 Xã Yên Nhân 2 Xã Xuân Cao 3 Xã Xuân Thắng 4 Xã Thọ Thanh 5 Xã Tân Thành VIII HUYỆN NHƯ XUÂN 3 1 Xã Xuân Hoà 2 Xã Thanh Phong 3 Xã Thanh Sơn IX HUYỆN NHƯ THANH 5 1 Xã Phượng Nghi 2 Xã Xuân Khang 3 Xã Hải Vân 4 Xã Xuân Thái 5 Xã Yên Lạc Tổng cộng 41
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "26/08/2013", "sign_number": "96/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Ngọc Hồi", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-1421-TT-LB-quan-ly-von-Nha-nuoc-von-Ngan-hang-So-Phat-hanh-sach-trung-uong-Chi-so-Phong-Phat-hanh-tinh-sau-khi-phan-cap-22508.aspx
Thông tư 1421-TT/LB quản lý vốn Nhà nước vốn Ngân hàng Sở Phát hành sách trung ương, Chi sở Phòng Phát hành tỉnh sau khi phân cấp
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ VĂN HOÁ-NGÂN HÀNG QUỐC GIA ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 1421-TT/LB Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 1959 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC VÀ VAY VỐN NGÂN HÀNG CỦA SỞ PHÁT HÀNH SÁCH TRUNG ƯƠNG, CÁC CHI SỞ VÀ PHÒNG PHÁT HÀNH SÁCH CÁC TỈNH SAU KHI PHÂN CẤP VỀ CÁC ỦY BAN TỈNH, THÀNH PHỐ LÃNH ĐẠO BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA-BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM Kính gửi: -Các ông Chủ tịch Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố -Các ông Giám đốc và Trưởng ty Tài chính -Các ông Giám đốc và Trưởng ty Văn hóa -Các ông Giám đốc và Trưởng Chi nhánh Ngân hàng -Ông Giám đốc Sở Phát hành sách trung ương -Các ông Chủ nhiệm các Chi Sở Phát hành sách và Trưởng phòng Phát hành sách các tỉnh, thành phố Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc phân cấp quản lý các ngành kinh tế, văn hóa về địa phương, Bộ Văn hóa đã tiến hành phân cấp các Chi sở và Phòng Phát hành sách về các Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố lãnh đạo. Đến nay việc bàn giao các Chi sở và Phòng Phát hành sách về các Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố đã làm xong. Liên bộ Văn hóa – Tài chính – Ngân hàng ra thông tư này quy định thi hành việc quản lý vốn Nhà nước và việc vay vốn Ngân hàng của các Chi sở và Phòng Phát hành sách sau khi phân cấp về các Ủy ban Hành chính địa phương lãnh đạo. I. NGUYÊN TẮC CHUNG 1. Sau khi phân cấp quản lý, Chi sở và Phòng Phát hành sách các tỉnh, thành phố là một đơn vị doanh nghiệp của Sở, Ty Văn hóa địa phương. Sở Ty Văn hóa chịu trách nhiệm trước Ủy ban Hành chính địa phương trực tiếp chỉ đạo các Chi sở và Phòng Phát hành sách về mọi mặt. Cụ thể về kinh doanh, các Sở,Ty Văn hóa thông qua và đệ lên Ủy ban Hành chính tỉnh quyết định các loại chỉ tiêu kinh doanh và tài vụ của Chi sở và Phòng Phát hành sách, đồng thời chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu trên. Các Sở, Ty Tài chính có nhiệm vụ tham gia góp ý kiến xét duyệt kế hoạch tài vụ của các Chi sở và Phòng Phát hành sách. Các Chi nhánh Ngân hàng có nhiệm vụ qua công tác tín dụng ngắn hạn góp ý kiến và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, tài vụ. Sở Phát hành sách trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo về mặt nghiệp vụ phát hành, kỹ thuật phát hành. 2. Sở Phát hành sách trung ương là một đơn vị hạch toán độc lập, đặt quan hệ kinh doanh với các Chi sở và Phòng Phát hành sách là quan hệ cung cấp và thanh toán tiền theo quy định của Bộ Văn hóa, và dưới sự giám đốc chặt chẽ của cơ quan Ngân hàng qua công tác tín dụng. Các Chi sở và Phòng Phát hành sách các tỉnh là những đơn vị kinh doanh, tiến hành hạch toán độc lập, được Nhà nước cấp vốn và có tư cách pháp nhân trong việc quản lý vốn, giao dịch, ký hợp đồng với các đơn vị kinh doanh khác, được vay tiền Ngân hàng, được tổ chức công việc kinh doanh theo những kế hoạch đã được duyệt và được hưởng tiền thưởng xí nghiệp khi hoàn thành kế hoạch. Trừ một số tỉnh sau đây : Khu Tự trị Thái Mèo, Bắc cạn, Hà giang, Lào cai, Khu vực Vĩnh linh, do mức độ yêu cầu của công tác phát hành và trình độ quản lý hiện nay, chưa thể thành một đơn vị hạch toán độc lập, được Nhà nước cấp đủ vốn để kinh doanh, nhưng cũng phải cố gắng nhanh chóng tiến tới thành những đơn vị hạch toán độc lập. II. VẤN ĐỀ VỐN CỦA CÁC CƠ QUAN PHÁT HÀNH SÁCH Trước đây Sở Phát hành sách trung ương quản lý một số vốn của Nhà nước gồm tài sản cố định và vốn lưu động được cấp và một phần vốn lưu động vay của Ngân hàng để kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Nay đã phân cấp quản lý, Sở Phát hành sách trung ương đã chuyển một bộ phận vốn đó về các Chi sở và Phòng Phát hành sách địa phương. Do chưa đề ra nguyên tắc cấp vốn cho ngành phát hành, nên trong kế hoạch định mức vốn lưu động cho các Chi sở và Phòng Phát hành sách, có tỉnh phải vay Ngân hàng, có tỉnh không phải vay, có tỉnh vay nhiều, có tỉnh vay ít. Nay Liên bộ quy định như sau: 1. Công tác phát hành sách tuy hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, nhưng xét đặc điểm của nó, Nhà nước tạm thời cấp toàn bộ vốn phi hàng hóa, và 50% định mức vốn dự trữ hàng hóa, còn 50% vốn dự trữ hàng hóa sẽ do Ngân hàng cho vay. 5 tỉnh chưa hạch toán kinh tế như đã nói trên được Nhà nước tạm thời cấp vốn lưu động 100%. Về hàng ứ đọng, hiện giờ chưa xác định được cụ thể, Bộ Văn hóa đã nghiên cứu và có quyết định sau. Trong khi chờ đợi, Ngân hàng tạm thời coi như hàng hóa luân chuyển, và tham gia cho vay 50% trong toàn bộ định mức vốn hàng hóa. 2. Lợi tức tiền vay của Ngân hàng quy định là 0,4% một tháng. 3. Sở Phát hành sách trung ương, các Chi sở và Phòng Phát hành sách các tỉnh sẽ căn cứ vào kế hoạch hoạch thu chi tài vụ đã xây dựng để tính lại phần vốn hàng hóa do Nhà nước cấp 50%, và phần vay 50% vốn của Ngân hàng. Nếu vốn lưu động do Sở Phát hành sách trung ương bàn giao nhiều hơn 50% so với mức vốn lưu động Nhà nước cấp tính theo kế hoạch, thì các Chi sở và Phòng Phát hành sách các tỉnh phải vay Ngân hàng để chuyển trả số tiền thừa đó cho Sở Phát hành sách trung ương để nộp ngân sách Nhà nước. 4. Sở Phát hành sách trung ương rút toàn bộ tài sản cố định và số vốn lưu động cần thiết phải giao cho các Chi sở và Phòng Phát hành sách các tỉnh khỏi tài sản của mình để Bộ Tài chính làm chuyển khoản ghi vào phần ngân sách của địa phương. III. CÁC NGUYÊN TẮC VAY VỐN VÀ CÁC LOẠI VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1. Căn cứ tình hình kinh doanh của ngành phát hành sách hiện nay, Ngân hàng quy định 4 loại cho vay dưới đây: - Cho vay để luân chuyển hàng hóa theo kế hoạch. - Cho vay về nhu cầu tạm thời. - Cho vay sửa chữa lớn. - Cho vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi (riêng đối với Sở Phát hành sách trung ương). 2. Ngân hàng cho các cơ quan phát hành sách vay theo tài khoản đặc biệt, nghĩa là Ngân hàng đảm nhiệm thanh toán tất cả tiền mua hàng theo kế hoạch và thu tất cả tiền bán hàng theo giá vốn sau khi trích để lại tiền chi về phí lưu thông, tiền nộp thuế, khấu hao cho Nhà nước và lãi nếu có. 3. Các thủ tục, giấy tờ vay trả Ngân hàng áp dụng cho các cơ quan Phát hành sách sẽ theo như đối với các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực lưu thông nói chung. IV. THANH TOÁN TIỀN SÁCH GIỮA CƠ QUAN PHÁT HÀNH SÁCH Ở TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC TỈNH 1. Để thủ tiêu tín dụng thương mại giữa các tổ chức kinh tế mà không qua Ngân hàng, việc thanh toán tiền sách giữa Sở Phát hành sách trung ương và các địa phương sẽ thi hành theo hình thức “thanh toán theo lối nhờ thu nhận trả” qua Ngân hàng. Theo hình thức này, Sở Phát hành sách trung ương gửi hàng đi rồi nhờ Ngân hàng thu tiền hộ. 2. Thể thức và thời gian thanh toán tiền sách giữa các Chi sở và Phòng Phát hành sách trung ương với Sở Phát hành trung ương sẽ áp dụng theo thể lệ thanh toán qua Ngân hàng đã quy định trong chỉ thị số 168-KH ngày 07-05-1958 của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. V. NỘP LÃI, KHẤU HAO, XIN BÙ LỖ VÀ CẤP PHÁT KIẾN THIẾT CƠ BẢN Năm 1959, tuy đã phân cấp các Chi sở và Phòng Phát hành sách về địa phương nhưng Bộ Văn hóa còn quản lý lỗ lãi chung và tiền khấu hao trong toàn ngành phát hành. Do đó, các Chi sở và Phòng Phát hành sách các tỉnh đều chuyển lãi và khấu hao năm 1959 cho Sở Phát hành sách trung ương để nộp cho Bộ Văn hóa, và Bộ Văn hóa sẽ bù lỗ cho các Chi sở và Phòng Phát hành sách đã được xét duyệt lỗ, nếu có lỗ. Từ năm 1960 trở đi, Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố, sẽ đảm nhiệm lỗ lãi của các Chi sở và Phòng Phát hành sách. Các Chi sở và Phòng Phát hành sách đều nộp lãi và khấu hao cho các Ty Tài chính địa phương: nếu lỗ, xin bù lỗ của ngân sách địa phương. Về vốn kiến thiết cơ bản của các Chi sở và Phòng Phát hành sách từ năm 1960 cũng đều do ngân sách địa phương cấp phát. Riêng 5 đơn vị phát hành ở: Khu Tự trị, Thái Mèo, các tỉnh Bắc cạn, Hà giang, Lào cai và khu vực Vĩnh linh đã bàn giao toàn bộ về địa phương quản lý từ năm 1957, 1958, không thuộc phạm vi quản lý lỗ lãi chung của Bộ Văn hóa trong năm 1959 và do địa phương đảm nhiệm. VI. THỜI GIAN THI HÀNH Sau khi nhận được thông tư này, Sở Phát hành sách trung ương, các Chi sở và Phòng Phát hành sách các tỉnh, thành phố, các Sở, Ty Văn hóa, các Sở, Ty Tài chính, các Chi nhánh Ngân hàng thảo luận với nhau đặt kế hoạch để thi hành kể từ ngày 01-10-1959. Yêu cầu các Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố đôn đốc các cơ quan hữu quan của địa phương tích cực chấp hành thông tư này. K.T TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Vũ Duy Hiệu BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA Hoàng Minh Giám K.T BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Trịnh Văn Bính
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Ngân hàng quốc gia", "promulgation_date": "28/09/1959", "sign_number": "1421-TT/LB", "signer": "Hoàng Minh Giám, Trịnh Văn Bính, Vũ Duy Hiệu", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-673-QD-CT-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-moi-137060.aspx
Quyết định 673/QĐ-CT công bố thủ tục hành chính mới
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 673/QĐ-CT Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 3 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại tờ trình số: 09/TTr-SYT ngày 12/3/2012 và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo quyết định này 20 thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. CHỦ TỊCH Phùng Quang Hùng FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "20/03/2012", "sign_number": "673/QĐ-CT", "signer": "Phùng Quang Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-hanh-dong-10-KH-UBND-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-2014-Tien-Giang-224700.aspx
Kế hoạch hành động 10/KH-UBND phát triển kinh tế - xã hội 2014 Tiền Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/KH-UBND Tiền Giang, ngày 22 tháng 01 năm 2014 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 02/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014 Năm 2013, kinh tế trong nước nói chung và của tỉnh nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, đạt được cơ bản mục tiêu tổng quát đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt kế hoạch đề ra; sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng ổn định và đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá; ngành dịch vụ tăng trưởng khá và cao hơn so với năm 2012; chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng; khó khăn trong sản xuất kinh doanh từng bước được tháo gỡ...; các lĩnh vực giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm, mua thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo… được tập trung lãnh đạo đạt kết quả tốt. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững và trong tầm kiểm soát... Tuy nhiên, bên cạnh đó tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều hạn chế, khó khăn. Sức cạnh tranh của nhiều ngành kinh tế, nhiều sản phẩm chủ lực, doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp, môi trường đầu tư, thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn, thu ngân sách không đạt mục tiêu đề ra, trong khi nhu cầu đầu tư là rất lớn, nhất là đối với các công trình trọng điểm, công trình có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đầu tư xây dựng nông thôn mới… Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2014 là: Đẩy nhanh phát triển kinh tế gắn với thực hiện tốt chính sách của Trung ương về giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng. Thúc đẩy tăng trưởng gắn với chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, doanh nghiệp và phát huy được những lợi thế của tỉnh... Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn chỉnh và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm tăng cường đầu tư và thu hút đầu tư. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Tăng cường và mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2014 như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 9,5 - 10,0% so với năm 2013. Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,5 - 5,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 14,5 - 15,5%; và khu vực dịch vụ tăng 9,5 - 9,7%. GDP theo giá thực tế khoảng 70.200 tỷ đồng. Thu nhập bình quân/người đạt 40,5 triệu đồng; cơ cấu kinh tế năm 2014: khu vực I chiếm 39,2%, khu vực II chiếm 32,2% và khu vực III chiếm 28,6%; tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,17 tỷ USD; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 21.500 - 22.500 tỷ đồng; tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương là 3.704 tỷ đồng; tốc độ phát triển dân số 0,8%/năm, giảm tỷ lệ sinh 0,1%o; tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: mẫu giáo 68%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 95%, trung học phổ thông 51%; tuyển mới 5.360 sinh viên, học sinh (960 đại học, 1.860 cao đẳng và 2.540 trung cấp chuyên nghiệp); 595 học sinh cao đẳng nghề; 1.370 trung cấp nghề; 22.000 học viên sơ cấp và dạy nghề thường xuyên; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 34,7%. Tạo việc làm cho 24.000 lao động; tỷ lệ thất nghiệp thành, thị dưới 4%; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 13,9%; tỷ lệ tử vong: trẻ em dưới 1 tuổi là 10,2‰, trẻ em dưới 5 tuổi là 11,7‰; số giường bệnh/10.000 dân là 21 giường; số bác sỹ/10.000 dân là 5,5 người; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 93,0%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 99%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý 86%; tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý 65%. Theo dự báo, năm 2014 tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro; trong nước chính trị xã hội ổn định, kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng, bên cạnh còn nhiều khó khăn, yếu kém. Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và dự toán ngân sách năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây: Phần thứ nhất NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014 I. GÓP PHẦN CÙNG CẢ NƯỚC ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT 1. Triển khai thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: - Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về tiền tệ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên địa bàn tỉnh góp phần thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng cường ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý, phấn đấu tăng trưởng dư nợ năm 2014 tăng 13% so năm 2013; tiếp tục thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với các món nợ cũ, phấn đấu không còn cơ cấu dư nợ cho vay có lãi suất trên 13%/năm để tiếp tục chia sẻ khó khăn với các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. - Thực hiện tốt các chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ như chính sách tín dụng cho vay nông nghiệp nông thôn theo NĐ 41/2010/NĐ-CP ; Hỗ trợ lãi suất giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục thực hiện tốt việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, kích thích phát triển sản xuất. - Nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu mới phát sinh. Thực hiện đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro. Năm 2014, giảm tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 2%. - Thực hiện các chính sách, giải pháp xử lý có hiệu quả nợ xấu; tăng cường quản lý hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, thị trường ngoại tệ và thị trường vàng. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng; giám sát thực hiện các chỉ số an toàn của các tổ chức tín dụng. 2. Triển khai thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm a) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và địa phương: - Tổ chức triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN. - Chú trọng công tác phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu để xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp thực hiện. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Phối hợp với các cơ quan đã xây dựng quy chế phối hợp để vừa tuyên truyền, vừa đấu tranh ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước nhằm răn đe, ngăn chặn đối với dạng tội phạm này và góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. - Đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế. Tiếp tục nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan trong việc thu thập thông tin quản lý người nộp thuế; mở rộng thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại; củng cố chất lượng của công tác kê khai thuế qua mạng Internet đồng thời đẩy mạnh việc nộp thuế điện tử... b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và địa phương: Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm và các khoản chi chưa cần thiết khác. Thực hành tiết kiệm, sử dụng nguồn vốn ngân sách có hiệu quả và chi đúng dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, chống tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Phấn đấu đạt tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2014 đạt 3.704 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương đạt 6.020 tỷ đồng. c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan, địa phương: - Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm của các sở, ngành, cơ quan, địa phương trong phân bổ, bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ. - Rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục chưa cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án và xem xét, quyết định dừng những dự án chưa thật cấp bách, kém hiệu quả, tập trung vốn cho các dự án cấp bách, hiệu quả cao hơn, các dự án trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép và thu gọn mục tiêu, giảm chi sự nghiệp, bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn hiệu quả; khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện. d) Các sở, ngành, cơ quan, địa phương tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách từ khâu phân bổ dự toán đến tổ chức thực hiện. 3. Phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan, địa phương: - Mời gọi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư siêu thị, chợ như: chợ Bến Tranh, siêu thị Coop-mart Gò Công, chợ Bình Đức… tham gia và hỗ trợ thực hiện thí điểm việc chuyển đổi mô hình Ban quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh chợ hoặc đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. - Tiếp tục hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, nhất là đối với hàng nông sản; tổ chức kết nối giữa người sản xuất và doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm. - Thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn” bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. - Đề xuất và triển khai thực hiện các biện pháp phù hợp về cung ứng hàng hóa để bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng thiết yếu, nhất là trong các dịp lễ, tết góp phần ngăn chặn việc thiếu hàng, sốt giá; bình ổn thị trường. - Chi cục Quản lý thị trường, Thanh tra Sở Công thương tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hiện tượng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại... kiểm soát chặt chẽ chất lượng thực phẩm tươi sống, nhất là hàng tươi sống nhập khẩu; xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014. b) Các sở: Tài chính, Công Thương và các Sở, cơ quan liên quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao: - Phối hợp với các Bộ: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng phương án về mức độ điều chỉnh và thời điểm điều chỉnh giá (nếu có) đối với một số hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tổ chức thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông phổ biến, tuyên truyền chủ trương, cơ chế, chính sách; cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng để các doanh nghiệp, nhân dân hiểu, tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện. - Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá. Tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về giá, kiểm tra chấp hành đăng ký giá, kê khai giá đối với mặt hàng bình ổn giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định hiện hành, kiểm soát chặt chẽ mức giá đối với hàng hóa mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc được trợ giá, hàng hóa, dịch vụ công ích, các yếu tố hình thành giá và việc xác định giá bán các mặt hàng thiết yếu, mặt hàng thuộc diện bình ổn giá theo quy định. c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có biện pháp kiểm tra, giám sát hiệu quả thị trường, giá cả trên địa bàn, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý thị trường bảo đảm cân đối cung cầu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", bảo đảm thiết thực, hiệu quả. 4. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: - Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại nhất là mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: gạo, thủy sản chế biến, dệt may,... vào các thị trường xuất khẩu trọng điểm, thị trường mới có nhiều tiềm năng gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu. - Hỗ trợ nghiệp vụ các doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, xuất khẩu ủy thác sang xuất khẩu trực tiếp. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp xuất khẩu. - Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 26/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc đẩy mạnh xuất khẩu trái cây tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015. - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ xuất nhập khẩu, kỹ năng xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp. - Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tăng cường công tác dự báo thị trường cung cấp thông tin các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh báo về vệ sinh an toàn thực phẩm; về giải quyết các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng xuất khẩu. b) Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các sở, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao: - Phối hợp các cơ quan Trung ương rà soát các thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trọng điểm, hệ thống hóa những yêu cầu chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để phổ biến kịp thời cho thương nhân xuất khẩu, người sản xuất. Chú trọng nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và người lao động về việc sử dụng các biện pháp bảo hộ chỉ dẫn địa lý, quy định nguồn gốc xuất xứ, chống gian lận thương mại, vi phạm pháp luật thương mại quốc tế. - Đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ nghiệp vụ xuất khẩu, đặc biệt chú trọng và tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm chủ lực cho các doanh nghiệp trong nước đóng trên địa bàn tỉnh; khuyến khích và hỗ trợ nghiệp vụ cho các doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, ủy thác xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp; phát triển sản phẩm xuất khẩu mới, thị trường mới. Khuyến khích và ưu tiên cho các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu có chất lượng cao và các dự án hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các hoạt động xuất khẩu như bảo quản, phương tiện vận tải, tín dụng, bảo hiểm xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin phục vụ xuất nhập khẩu,... II. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh: a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và địa phương: - Các chi nhánh Ngân hàng thương mại rà soát, đánh giá lại toàn bộ danh mục nợ xấu, đánh giá lại tài sản đảm bảo của khoản vay, khả năng thu hồi. Tăng cường giám sát chất lượng tín dụng trong hệ thống trên cơ sở thường xuyên rà soát, đánh giá mức độ khó khăn trong hoạt động của từng khách hàng để tìm biện pháp tháo gỡ, xử lý. Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng để được hỗ trợ tích cực trong công tác xử lý, thu hồi nợ xấu. - Ngân hàng thương mại thực hiện tốt việc cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên với lãi suất ưu đãi 9%/năm đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện cho vay mới với lãi suất thấp, phù hợp với nền kinh tế thị trường nhằm hỗ trợ và chia sẻ khó khăn cho người vay vốn. Tiếp tục hỗ trợ các thành phần kinh tế có điều kiện tiếp cận vốn vay ngân hàng, tổ chức Hội nghị kết nối với các thành phần kinh tế trên địa bàn tại các huyện, thị thành nhằm kích thích tăng trưởng tín dụng và phát triển kinh tế địa phương. b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Tiền Giang, các sở, ngành và địa phương: - Báo cáo UBND tỉnh trong tháng 02/2014 để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh, kết quả triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, những vướng mắc và giải pháp khắc phục. - Tập trung thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng các dự án nhà ở đô thị nhằm tăng thêm quỹ nhà ở cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các chính sách về phát triển nhà ở cho nhân dân, nhất là cho các đối tượng chính sách và người có thu nhập thấp. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở ven sông, ven biển. - Triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách để khôi phục thị trường bất động sản; tăng cường sắp xếp, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và xây dựng các phương án, giải pháp khả thi đẩy nhanh việc bán đấu giá nhà đất công để tạo nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là cho các dự án trọng điểm. c) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: - Tổ chức rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thuế; đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, cung cấp các dịch vụ cho người nộp thuế qua mạng điện tử. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; tiếp nhận hồ sơ và tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thời gian được gia hạn tiền sử dụng đất cụ thể cho các dự án kinh doanh bất động sản theo đúng quy định. - Triển khai thực hiện tốt việc xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01/7/2007 theo quy định tại Điều 55, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. 2. Rà soát, sửa đổi bổ sung, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh: a) Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất và thị trường trong nước; khuyến khích tiêu dùng, đẩy nhanh giải quyết hàng tồn kho. Có giải pháp hiệu quả, dài hạn hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm ổn định, bền vững, nhất là các nông sản chủ lực; trong năm 2014 tập trung vào các sản phẩm như lúa, cây ăn quả, tôm, cá. Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh chương trình khuyến công, khuyến nông, lâm, ngư. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương: - Tổ chức nghiên cứu và đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành tại Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 theo hướng ưu tiên phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa, lĩnh vực phát triển nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp và các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như huyện Tân Phước, huyện nghèo Tân Phú Đông và các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây. - Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về doanh nghiệp; tổ chức hội thảo chuyên đề về phát triển doanh nghiệp, giải quyết nhanh và thỏa đáng các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp; thực hiện các chính sách, giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách, nhân lực, đất đai, mặt bằng…; tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. - Đẩy mạnh triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu tại Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015. - Triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn; khuyến khích cơ giới hóa nông nghiệp, tham mưu lồng ghép các nguồn vốn, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác tham gia, đóng góp triển khai thực hiện có hiệu quả công trình xây dựng nông thôn mới. c) Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với sở, ngành và địa phương: - Tổ chức rà soát định giá các khu đất công để làm cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh về quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. - Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực quản lý tài chính doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, giám sát tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty TNHH Một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty. d) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành và địa phương: Tiếp tục thực hiện miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo Nghị quyết của Quốc hội. đ) Các sở, ngành và địa phương: - Theo chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đơn giản hóa thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực tiếp cận vốn, đất đai, đầu tư xây dựng, đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp..., tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng nhất, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Giao Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện. - Tập trung hoàn thành các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2014 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Tiền Giang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Giao Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện. - Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức rà soát, đánh giá về hiệu quả phát triển các khu - cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ. Cần tăng cường thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư để sớm lấp đầy diện tích KCN Long Giang, KCN Dịch vụ dầu khí, có kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện KCN Bình Đông, KCN Tân Phước 1 và một số cụm công nghiệp đủ điều kiện. - Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tập trung thực hiện tốt công tác biên soạn và phát hành các tài liệu phục vụ cho công tác giới thiệu, quảng bá về môi trường đầu tư, về các sản phẩm hàng hóa chủ lực và các sản phẩm du lịch của tỉnh. Xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư năm 2014 để giới thiệu, mời gọi các nhà đầu tư. Hướng dẫn thủ tục đầu tư, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư trong triển khai thực hiện dự án. III. GÓP PHẦN CÙNG VỚI CẢ NƯỚC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN BA ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU KINH TẾ, ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ 1. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược a) Về thể chế: Sở Tư pháp, các sở, ngành và địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao: - Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả những nội dung theo Đề án “Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020” để tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và tạo chuyển biến căn bản trong quản lý dân cư. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong toàn tỉnh để bảo đảm triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp ghi nhận ý kiến đánh giá của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ công chức trong thực thi công vụ. - Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, tạo sự thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Tập trung hoàn thành các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2014 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; xây dựng cơ chế bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật để kiểm soát chất lượng văn bản quy phạm pháp luật và giám sát việc thực thi pháp luật, từng bước chuyển hướng từ xây dựng, hoàn thiện pháp luật sang thực thi pháp luật có hiệu quả. - Tập trung rà soát, công bố kịp thời các thủ tục hành chính mới hoặc đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế và niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính theo quy định; đề xuất các phương án đơn giản hóa nhằm cắt giảm trình tự, thủ tục, giấy tờ không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi tiếp cận với thủ tục hành chính; tăng cường công tác truyền thông hỗ trợ công tác kiểm soát thủ tục hành chính. b) Về tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng: - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương: + Thực hiện đồng bộ các biện pháp để huy động các nguồn lực, tập trung vốn đầu tư của Nhà nước kết hợp với tăng cường thu hút đầu tư bên ngoài dưới mọi hình thức để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm chất lượng, nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài; xây dựng lực lượng xúc tiến đầu tư năng động, hoạt động có hiệu quả. Ưu tiên đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở các khu, cụm công nghiệp và các đô thị như: thành phố Mỹ Tho, khu vực công nghiệp Đông Nam Tân Phước, khu vực Gò Công, thị xã Cai Lậy,... + Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư, huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế để bổ sung vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, có biện pháp phù hợp thúc đẩy huy động nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng có khả năng thu hồi vốn tại các đô thị, các trung tâm công nghiệp, dịch vụ… Tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. - Sở Giao thông Vận tải tăng cường phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn như dự án Nâng cấp Kênh Chợ Gạo, Quốc lộ 50 (giai đoạn 2), Cầu Mỹ Lợi, các cầu yếu trên Quốc lộ 1, tuyến tránh Quốc lộ 1 qua thị xã Cai Lậy,... - Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan: đảm bảo cân đối điện cho sản xuất và tiêu dùng. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tiết kiệm điện, tăng cường tuyên truyền vận động, khuyến khích doanh nghiệp và người dân tiết kiệm điện. - Các sở, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, tập trung đầu tư để sớm hoàn thành các công trình, dự án cấp thiết về giao thông, thủy lợi, điện, thông tin truyền thông, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình kết cấu hạ tầng. c) Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Tiền Giang, Trường Cao đẳng Nghề và các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao: - Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong năm 2014, thực hiện theo yêu cầu mới về đổi mới phương thức thanh, kiểm tra, đánh giá và thi (tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng). Tăng cường giáo dục, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. - Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011- 2020, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường lao động nhất là trong các khu, cụm công nghiệp. Chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo; tập trung tăng cường năng lực về cơ sở vật chất, giảng viên, chương trình... nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo của tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; đổi mới chương trình đào tạo, đa dạng hóa các hình thức và phương thức đào tạo; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý; đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu của các ngành, địa phương và các doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp. Nghiên cứu liên kết giữa các tổ chức nghiên cứu và phát triển, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả công tác tín dụng ưu đãi. Tăng cường thu hút nguồn nhân lực cho đầu tư xây dựng trường học, cơ sở đào tạo, ký túc xá cho học sinh, sinh viên. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề cho lao động với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Đầu tư các cơ sở đào tạo theo hướng tập trung ở trung tâm 3 vùng của tỉnh là thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy. Hợp nhất các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp ở cấp huyện. Ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp. Đào tạo bồi dưỡng nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; quản trị doanh nghiệp bảo đảm chương trình đào tạo, dạy nghề sát thực tiễn gắn với nhu cầu dịch vụ. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp, thông tin hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề, tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: - Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 30/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng và triển khai phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. - Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển thương mại điện tử và quảng bá thương hiệu; đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất... Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện đánh giá trình độ công nghệ và xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ. - Tập trung đầu tư để nâng cao năng lực ứng dụng, thử nghiệm và chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất; đầu tư xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ, triển khai thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Khu thực nghiệm sinh học của tỉnh; mở rộng khu sản xuất thử nghiệm đủ khả năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời triển khai các hoạt động sản xuất thử nghiệm và chuyển giao công nghệ. - Đẩy mạnh thực hiện các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ, tập trung thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. 2. Về việc đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng a) Về định hướng, quy hoạch thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành, sản phẩm gắn với tái cơ cấu chuyển đổi mô hình tăng trưởng: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã: - Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ với Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) để sớm hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT -XH tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để làm cơ sở quan trọng xây dựng Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X (2016 - 2020); Kế hoạch phát triển KT - XH 05 năm (2016 - 2020). - Ngay từ đầu năm 2014, cho tiến hành triển khai Lập điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cấp huyện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đối với các huyện như: Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông và thành phố Mỹ Tho. Riêng đối với huyện Cai Lậy mới tiến hành lập mới Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Cai Lậy đến năm 2030, đảm bảo và cơ bản hoàn thành trong tháng 6/2014 để làm cơ sở cho huyện trong việc điều hành và tổ chức thực hiện. Song song đó, tiến hành điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH thị xã Cai Lậy đến năm 2030 cho phù hợp với tình hình mới. - Xây dựng quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và liên kết giữa các loại quy hoạch, phù hợp với các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp với từng vùng, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, đô thị. Quản lý theo hướng nâng cao công tác lập, thẩm định quy hoạch phù hợp định hướng của tỉnh và tính khả thi cao. Theo dõi, quản lý việc rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật về đất đai. b) Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: - Tiếp tục thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2011 - 2015, nâng cao hiệu quả đầu tư công, khắc phục đầu tư dàn trải, lãng phí theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung nguồn lực huy động các nguồn vốn đầu tư, hình thức đầu tư để đầu tư các công trình, dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh có sức lan tỏa lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư của xã hội. Nghiên cứu triển khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, xác định rõ trách nhiệm của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư. - Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm quản lý thống nhất; đề cao trách nhiệm của sở, ngành, địa phương và chủ đầu tư trong phân bổ, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển. Bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng cho các dự án ODA, vốn giải phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới, chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC)... Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tăng cường thu hút và đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn FDI, ưu tiên sử dụng vốn ODA không hoàn lại để hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, phát triển các lĩnh vực xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... - Các sở, ngành và địa phương ưu tiên bố trí vốn xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, phân loại toàn bộ danh mục công trình, dự án để đến năm 2015 cơ bản hoàn thành các dự án đang thi công dở dang. Kiểm tra, rà soát lại thiết kế, dự toán các dự án, công trình, loại bỏ các hạng mục không cần thiết, sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý. Không khởi công mới các dự án dưới hình thức BT sử dụng kinh phí nhà nước. Không yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi chưa xác định và cân đối được nguồn vốn. Kiểm soát chặt chẽ và hạn chế việc xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, xem xét tiếp tục xây dựng trụ sở cấp xã thật sự cần thiết, cấp huyện mới chia tách. c) Về công tác thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước: Các sở, ngành tỉnh: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao: - Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành, giảm và bán toàn bộ vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối theo nguyên tắc thị trường và lộ trình đã được phê duyệt. Tăng cường công tác cán bộ, kiện toàn cán bộ lãnh đạo và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chính trị, công ích. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu. - Trong năm 2014, chủ động tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện cổ phần hóa 05 công ty TNHH một thành viên: Công trình đô thị Mỹ Tho, Công trình đô thị thị xã Gò Công, Chăn nuôi Tiền Giang, Cấp nước Tiền Giang, Cấp nước nông thôn Tiền Giang. d) Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương có liên quan: - Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình hành động 28-CTr/TU ngày 09/10/2008 của Tỉnh ủy và Kế hoạch 171/KH-UBND ngày 24/12/2008 về triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghiên cứu trình UBND tỉnh cho phép xây dựng Đề án tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại cây trồng, vật nuôi, sản phẩm trên địa bàn từng địa phương, vùng gắn với thị trường trong nước và thế giới. Khuyến khích phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn, các khu nông nghiệp công nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, quản lý đã có hiệu quả trong thực tiễn, nhất là mô hình cánh đồng mẫu lớn. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, trước mắt tập trung vào những vùng đã phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. Khuyến khích hợp tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích hợp tác, liên kết hình thành chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ. Nghiên cứu cơ chế chính sách, giải pháp phát triển các vùng sản xuất chuyên canh lớn đối với cây ăn quả, lúa, rau màu… ở những khu vực có lợi thế, phù hợp; quy hoạch và phát triển các vùng chăn nuôi quy mô lớn phòng chống dịch bệnh, hạn chế ô nhiễm môi trường; thu hút đầu tư phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện Chiến lược Biển, thu hút, phát triển các ngành kinh tế biển tập trung ở các huyện phía Đông của tỉnh. Đối với cây lúa, tiếp tục áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như “3 giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm”; công nghệ sinh thái; cơ giới hóa trước, trong và sau thu hoạch; tiếp tục triển khai các mô hình Cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GAP, tổ chức mở rộng khi kết nối các doanh nghiệp. Đối với cây ăn trái, áp dụng biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp theo hướng GAP, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhân rộng mô hình áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước. Đối với chăn nuôi, từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung; hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đối với thủy sản, tiếp tục đa dạng hóa các đối tượng nuôi, chú ý phát triển nuôi theo hướng luân canh, xen canh thủy sản - lúa. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, xây dựng các tổ đội sản xuất trên biển... Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ. - Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định của Chính phủ; khuyến khích đầu tư phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. - Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi hiện có. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ phát triển thủy sản, các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường nông thôn. - Rà soát, bổ sung chiến lược, kế hoạch phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Chủ động triển khai các biện pháp phòng tránh, giảm thấp nhất thiệt hại và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai; sửa chữa đê điều, hồ đập xung yếu để bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa bão. - Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược Biển, phát triển có hiệu quả các ngành kinh tế biển. Thực hiện các chính sách khuyến khích nuôi trồng thủy, hải sản, hỗ trợ việc khai thác và các dịch vụ phục vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. Tổ chức lại phương thức khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển các tổ đội khai thác thủy sản trên biển. Phổ biến cho ngư dân về pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển. đ) Về tái cơ cấu công nghiệp: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương: - Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng chuyển từ gia công chế biến sang sản xuất và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm. Nghiên cứu triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo. - Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên cơ sở lợi thế so sánh về nguyên liệu tại chỗ và lợi thế về vị trí địa lý, lao động dồi dào của tỉnh. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Thực hiện hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư hạ tầng như giao thông, điện, nước… phục vụ phát triển công nghiệp nhất là hai khu vực công nghiệp trọng điểm đã được quy hoạch của tỉnh là khu Đông Nam Tân Phước và khu vực Gò Công; đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp quan trọng. Tăng cường tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất. Tiếp tục hỗ trợ, tăng cường thu hút các dự án công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh như: Long Giang, Tân Hương, Dịch vụ dầu khí soài Rạp… e) Về tái cơ cấu dịch vụ: Các sở, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao: - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển thương mại và dịch vụ, thu hút, phát triển mạnh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ có giá trị cao. Đẩy mạnh phát triển du lịch; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, phát triển dịch vụ vui chơi giải trí, gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao; tập trung thu hút đầu tư phát triển các dự án du lịch ở cồn Thới Sơn, khu Đón tiếp đường bộ, du lịch sinh thái khu vực Cái Bè, Tân Phước, Gò Công… Thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch. - Tạo điều kiện thuận lợi thu hút phát triển các dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như: thương mại, khách sạn - nhà hàng, vận tải, cảng, tài chính - ngân hàng,… Đẩy mạnh cải tạo, nâng cấp và xây dựng mạng lưới các chợ, trung tâm, chợ đầu mối; kêu gọi đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại theo hình thức xã hội hóa; phát triển các hình thức thương mại văn minh, hiện đại... Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tổ chức Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”... - Phát triển các loại hình dịch vụ viễn thông và internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn thông công ích cho người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong đời sống kinh tế, xã hội. Phát triển và duy trì mạng lưới bưu chính, chuyển phát, ổn định mạng lưới bưu chính công cộng quốc gia, bảo đảm cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích cho người dân. Khuyến khích phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, logistics, tài chính ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. IV. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÚC LỢI XÃ HỘI VÀ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN 1. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương: - Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là lao động ở nông thôn; đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, hoạt động sàn giao dịch việc làm; tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Phấn đấu đưa tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm xuống dưới 4% năm 2014; thực hiện đồng bộ các biện pháp thông tin, tuyên truyền; xây dựng mô hình liên kết giữa trung tâm giới thiệu việc làm với các cơ sở đào tạo và các địa phương để tạo nguồn xuất khẩu lao động phù hợp với từng thị trường lao động; triển khai thực hiện đề án xuất khẩu lao động, đưa 150 lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài; trong năm tạo việc làm mới cho 24.000 lao động. - Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2009 - 2020. Tập trung các giải pháp trợ giúp, tạo điều kiện cho 6.000 hộ nghèo thoát nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5% vào cuối năm 2014. - Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, giải pháp giảm nghèo cụ thể, tập trung hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập đối với các địa phương tỷ lệ hộ nghèo còn cao, huyện nghèo Tân Phú Đông. - Thực hiện tốt các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công; tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người thực sự có công với cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước. Phối hợp Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát và hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình, người có công đang ở nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng. - Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chế độ, chính sách hỗ trợ đối tượng yếu thế; tạo điều kiện để các đối tượng này khắc phục khó khăn, cải thiện mức sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng. - Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, nhân đạo Phi Chính phủ và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ thiện; tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ đối tượng yếu thế trong xã hội. - Tăng cường công tác thanh tra, chế tài để chủ sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh việc triển khai các chương trình phát triển nhà ở xã hội, cải thiện nhà ở cho người có công và các đối tượng khó khăn về nhà ở ở nông thôn, đô thị và các khu công nghiệp… c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư miễn phí cho hộ nghèo. Quan tâm phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở huyện nghèo Tân Phú Đông và 11 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển. Theo dõi sát tình hình thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ, khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân. Theo dõi sát tình hình thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ, khắc phục hậu quả sớm ổn định đời sống và sản xuất. 2. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và địa phương: - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về y tế. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch lớn. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu tình trạng ngộ độc thực phẩm; nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm; giám sát, phân tích nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng. Nâng cao hoạt động giám sát dịch tễ. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong của các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không để dịch lớn xảy ra. Duy trì kết quả thanh toán bại liệt, uốn ván sơ sinh, hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở mức dưới 0,3% dân số tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và triển khai các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện, nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh. Kết hợp phát triển dịch vụ khám chữa bệnh phổ cập với phát triển kỹ thuật cao, y tế chuyên sâu. Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao. Quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế đã được đầu tư. Mở rộng xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. - Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở y tế và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc - xin; thanh tra, kiểm tra toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống phân phối bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa bệnh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng thuốc chữa bệnh; kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của bệnh nhân, khách hàng. - Thực hiện tốt công tác giáo dục nâng cao y đức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, luân phiên cán bộ chuyên môn y tế để chuyển giao kỹ thuật, công nghệ nhằm sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 13,9%; tỷ lệ tử vong trẻ em: dưới 1 tuổi xuống 10,2‰, trẻ em dưới 5 tuổi xuống 11,7‰; số giường bệnh/10.000 dân là 21 giường; số bác sỹ/10.000 dân là 5,5 người; tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý 65%... 3. Phát triển văn hóa xã hội a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: Thực hiện có hiệu quả chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Đẩy mạnh hơn nữa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng; tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao các cấp. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa của dân tộc. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, đảm bảo tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách để tổ chức các lễ hội. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; tăng cường công tác thông tin chính thức công khai minh bạch, kịp thời về chủ trương, chính sách, tình hình phát triển kinh tế - xã hội. b) Các sở, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các giải pháp tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên phát triển toàn diện. Quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo. Chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ, trẻ em. Thực hiện bình đẳng giới. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội. - Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2011 - 2020; Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện có hiệu quả các mô hình “Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng”. Tổ chức các hoạt động “Tháng hành động vì trẻ em 2014”. Tiếp tục rà soát mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định. - Tiếp tục thực hiện các mục tiêu Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới, Chương trình Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện có hiệu quả mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”. Song song đó, tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác Bình đẳng giới và hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện các giải pháp để đạt mức sinh thấp, hợp lý, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh. V. SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CÓ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương: Triển khai thực hiện Luật Đất đai sửa đổi, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai. Tăng cường công tác phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật đất đai bằng nhiều hình thức. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; kịp thời khắc phục hậu quả và giảm thiểu tác động xấu của thiên tai. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng phấn đấu thực hiện tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 93,0%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 99%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý 86%. Chủ trì tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu về môi trường để kịp thời báo cáo, đánh giá và đề xuất biện pháp tháo gỡ kịp thời. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương: - Kịp thời khắc phục hậu quả, đồng thời triển khai nhân rộng các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai. Thực hiện có hiệu quả Chương trình bố trí dân cư, nhất là bố trí dân cư vùng có nguy cơ sạt lở, vùng lũ. - Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Triển khai kế hoạch kiểm kê rừng; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Thực hiện tốt công tác trồng mới rừng; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Theo dõi tình hình xâm thực đai rừng phòng hộ đê biển Gò Công. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ, cơ quan, địa phương tăng cường kiểm tra các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo đảm tuân thủ nghiêm quy định về môi trường trước, trong và sau khai thác, sử dụng. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. VI. ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO 1. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí a) Các sở, ngành, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao: - Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí theo kết luận của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, Kết luận số 21-KL/TW của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản liên quan, Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. - Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Hoàn thiện cơ chế chính sách, thực hiện công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước. - Tăng cường các giải pháp phòng ngừa, giám sát, kiểm tra, thanh tra phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản của nhà nước, tập thể, cá nhân bị chiếm đoạt, thất thoát. b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương: - Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của nhân dân, nhất là những vụ khiếu kiện về đất đai. - Tăng cường công tác thanh tra, nắm bắt tình hình, phát hiện hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao. Đẩy mạnh thanh tra trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ, xử lý công chức, viên chức tiêu cực, tham nhũng; giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra; xử lý kịp thời các vi phạm. 2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo a) Thanh tra tỉnh, các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai thực hiện Luật tiếp công dân, Luật đất đai (sửa đổi); tăng cường đối thoại và tiếp công dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, nhất là các vụ khiếu nại, tranh chấp đất đai, không để phát sinh thành "điểm nóng" gây phức tạp về an ninh, trật tự. Hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan với các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chú trọng việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài. b) Sở Tư Pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Luật hòa giải ở cơ sở, góp phần giải quyết kịp thời những tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt các khiếu nại, tố cáo, tăng cường tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tăng cường xã hội hóa các hoạt động này. Thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân (nhất là lĩnh vực công chứng, bán đấu giá tài sản, trách nhiệm bồi thường nhà nước), góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương; chỉ đạo giải quyết ngay, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp. VII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI 1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, các sở, ngành, cơ quan, địa phương: Thực hiện tốt công tác bảo vệ trị an, tuần tra kiểm soát, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, nhất là trong các cao điểm lễ, tết cuối năm. Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình thời tiết, chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng cơ động tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai khi có xảy ra. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Chủ động ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh phòng chống tội phạm và trật tự an toàn giao thông. 2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương, tập trung lực lượng và tiến hành đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tích cực tham gia giải quyết các tệ nạn xã hội gắn với công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện pháp luật về biên giới Quốc Gia, Luật Biển Việt Nam, các hiệp định, nghị định, Quy chế khu vực biên giới biển, các nghị định, chỉ thị của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng về quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên khu vực biên giới biển của tỉnh. Thường xuyên tổ chức tuần tra kiểm soát các địa bàn trọng điểm, tuyến phức tạp về an ninh trật tự trên bộ, trên biển, đảm bảo giữ vững chủ quyền vùng biển, ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành, địa phương tập trung thực hiện các giải pháp phòng, chống tội phạm; triệt phá các băng nhóm tội phạm hình sự nguy hiểm; chống người thi hành công vụ, tội phạm ma túy. Tăng cường điều tra, khám phá các vụ án trọng điểm về kinh tế, hình sự, ma túy. Chủ động mở các cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, góp phần giữ vững ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội, kiềm chế gia tăng tội phạm. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tích cực vận động nhân dân tham gia phòng chống tội phạm, phát huy hiệu quả các mô hình phòng chống tội phạm ở cơ sở; tập trung giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp ngay tại cơ sở, không để hình thành điểm nóng phức tạp. 4. Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các biện pháp đồng bộ để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, phấn đấu giảm hơn năm 2013 cả về số vụ, số người bị thương và tử vong. Tiếp tục thực hiện các giải pháp an toàn giao thông thực hiện Chương trình hành động số 31-Ctr/TU ngày 01/11/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 4/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 69/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của HĐND tỉnh về biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2015 và tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm theo chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải. 5. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương: - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị quyết số 24/2012/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất về xử lý vi phạm hành chính; thực hiện tốt vai trò tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính. - Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp. Nâng cao chất lượng hoạt động giám định tư pháp; tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành trong việc củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp công lập; quan tâm, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho các tổ chức giám định tư pháp theo Đề án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2015. - Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020, Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” đến năm 2020; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) và Thông tri số 27-TT/TU ngày 03/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động luật sư; tiếp tục tham mưu, đề xuất thành lập tổ chức Đảng trong Đoàn Luật sư. VIII. MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: Tăng cường các hoạt động đối ngoại. Mở rộng hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch. Đẩy mạnh hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế, ưu tiên những lĩnh vực có yêu cầu trình độ, công nghệ cao mà tỉnh chưa tiếp cận được. Tăng cường công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, giám sát và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ NGO, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh mở rộng thị trường, hợp tác đầu tư với đối tác nước ngoài. Tăng cường công tác quản lý, công tác phối hợp trong việc giám sát và đánh giá hiệu quả viện trợ phi chính phủ nước ngoài, đảm bảo hỗ trợ cho những nỗ lực giảm nghèo và phát triển của Chính phủ Việt Nam; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh, ưu tiên các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa; ưu tiên các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thông tin đối ngoại, giới thiệu, quảng bá hình ảnh và tiềm năng của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ đối ngoại, đảm bảo phát triển cân đối hài hòa, vững chắc trong điều kiện mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đến Tiền Giang đầu tư, làm ăn ổn định, lâu dài; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp và tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên Biển Đông. IX. TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI 1. Các sở, ngành, cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông tin tuyên truyền; bảo đảm nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân. - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý của chính quyền đối với hoạt động thông tin truyền thông. Nâng cao năng lực quản lý thông tin trên môi trường mạng. - Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ, của tỉnh trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của tỉnh, đất nước và quốc tế. Nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng. - Tăng cường kỷ luật phát ngôn. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc thông tin kịp thời, trung thực, khách quan, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. - Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân; trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. - Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, huy động sức mạnh tổng hợp tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo cải thiện đời sống và bảo vệ lợi ích thiết thực của người dân. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước về thông tin báo chí. Đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực, đúng định hướng, vì lợi ích của đất nước. Xử lý nghiêm việc thông tin sai sự thật. 2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong xã hội, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và ý thức, trách nhiệm cộng đồng của người dân, tổ chức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đưa pháp luật đến với đông đảo người dân, nhất là người dân ở các xã vùng sâu, vùng xa, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; tập trung tuyên truyền những văn bản pháp luật có liên quan đến những lĩnh vực bức xúc, nhạy cảm với đời sống xã hội, nhất là những văn bản pháp luật mới được ban hành, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ cả về nhận thức của cấp ủy và chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. - Tăng cường phối hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là duy trì hiệu quả Chương trình “Pháp luật với đời sống” phát trực tiếp trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh nhằm tạo sức lan tỏa và quan tâm của toàn xã hội. Phần thứ hai TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ vào Kế hoạch này, Chương trình công tác năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao: - Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2014 chương trình hành động cụ thể của từng sở, ngành, cơ quan, địa phương. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, đơn vị chủ trì thực hiện, đưa vào chương trình công tác để triển khai thực hiện. - Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch hành động, các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh; chủ trì, chỉ đạo trực tiếp triển khai thực hiện Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực và theo chức năng, nhiệm vụ giao cho từng sở, ngành, cơ quan và địa phương. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh cùng thời điểm gửi báo cáo hàng tháng, quý. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương tổng hợp tình hình, tiến độ thực hiện Kế hoạch để báo cáo UBND tỉnh. - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tăng cường chỉ đạo, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với việc đảm bảo an sinh xã hội, phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn. 2. Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã: - Chú trọng tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ngành, địa phương; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện. - Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. - Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. 3. Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các ban ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp các phương tiện thông tin đại chúng tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014. 4. Các sở, ngành, địa phương tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành cho các năm tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/11/2014. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ngành, địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Kim Mai
{ "issuing_agency": "Tỉnh Tiền Giang", "promulgation_date": "22/01/2014", "sign_number": "10/KH-UBND", "signer": "Trần Kim Mai", "type": "Kế hoạch" }