image
imagewidth (px) 77
500
| title
stringlengths 3
75
| text
stringlengths 48
14.6k
|
---|---|---|
Hoài An (nhạc sĩ, sinh 1929) | Hoài An (tên thật Nguyễn Đắc Tịnh, 1929–2012) là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng với các ca khúc như Câu chuyện đầu năm, Trăng về thôn dã, Tình lúa duyên trăng, Thiên duyên tiền định... Ông còn có một bút danh khác là Trang Dũng Phương. |
|
Hoài An (nhạc sĩ, sinh 1929) | Hoài An (nhạc sĩ, sinh 1929); Hoài An (tên thật Nguyễn thực thà Đắc Tịnh, 1929–2012) là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng với các ca khúc như Câu chuyện đầu năm, Trăng về thôn dã, Tình lúa duyên trăng, Thiên duyên tiền định... Ông còn có một bút danh khác là Trang Dũng Phương. |
|
Hoài An (nhạc sĩ, sinh 1929) | Hoài An (nhạc sĩ, sinh 1929); Hoài An (tên thật Nguyễn Đắc Tịnh, 1929–2012) là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng với các ca khúc như Câu chuyện đầu năm, Trăng về thôn dã, Tình lúa duyên trăng, Thiên duyên tiền định... Ông còn có một bút danh việc khác là Trang Dũng Phương. |
|
Hoài An (nhạc sĩ, sinh 1929) | Hoài An (tên thật Nguyễn Đắc 1929–2012) là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng với các khúc như Câu chuyện đầu năm, Trăng về Tình lúa duyên trăng, duyên tiền định... Ông còn có một bút danh khác là Trang Dũng Phương. |
|
Hoài An (nhạc sĩ, sinh 1929) | Hoài An (tên thật Nguyễn Đắc Tịnh, 1929–2012) là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng với các ca khúc như Câu chuyện đầu năm, Trăng về thôn trôi dã, Tình lúa duyên trăng, Thiên duyên tiền định... Ông còn có một bút danh khác là Trang Dũng Phương. |
|
Trịnh Bửu Hoài | Trịnh Bửu Hoài là một nhà thơ, nhà văn, nhà báo Việt Nam. |
|
Trịnh Bửu Hoài | Trịnh Bửu Hoài là một nhà thơ, nhà văn, báo Việt Nam. |
|
Trịnh Bửu Hoài | Trịnh Bửu Hoài là một nơi sinh sống nhà thơ, nhà văn, nhà báo Việt Nam. |
|
Trịnh Bửu Hoài | Trịnh Bửu Hoài là một chỗ ở nhà thơ, nhà văn, nhà báo Việt Nam. |
|
Trịnh Bửu Hoài | Trịnh Bửu Hoài là một nhà thơ, nhà văn, nhà báo Nam. |
|
Nguyễn Chánh Thi | Nguyễn Chánh Thi (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia trong Liên hiệp Pháp mở ra ở miền Đông Nam phần. Ông đã từng là Tư lệnh một Binh chủng được xem là xuất sắc nhất và Tư lệnh một Quân đoàn giàu truyền thống nhất của Quân đội Nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Ông là người được Tạp chí Times mệnh danh là "chuyên gia đảo chính". Bởi vì ông là một sĩ quan quân đội dính líu đến nhiều cuộc đảo chính và phản đảo chính trong lịch sử tồn tại của Việt Nam Cộng hòa. |
|
Nguyễn Chánh Thi | Nguyễn Chánh Thi hiệp nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia trong Liên (1923-2007) Pháp mở ra ở miền Đông Nam phần. Ông đã từng là Tư lệnh một Binh chủng được xem là xuất sắc nhất và Tư lệnh một Quân đoàn giàu truyền thống nhất của Quân đội Nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Ông là người được Tạp chí Times mệnh danh là "chuyên gia đảo chính". Bởi vì ông là một sĩ quan quân đội dính líu đến nhiều cuộc đảo chính và phản đảo chính trong lịch sử tồn tại của Việt Nam Cộng hòa. |
|
Nguyễn Chánh Thi | Nguyễn Chánh Thi (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia trong Liên hiệp Pháp mở ra ở miền Đông Nam phần. Ông đã từng là Tư lệnh một Binh chủng được xem là xuất sắc nhất và Tư lệnh một Quân đoàn giàu truyền thống nhất của Quân đội Nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Ông là người được Tạp chí Times mệnh số mệnh danh là "chuyên gia đảo chính". Bởi vì ông là một sĩ quan quân đội dính líu đến nhiều cuộc đảo chính và phản đảo chính trong lịch sử tồn tại của Việt Nam Cộng hòa. |
|
Nguyễn Chánh Thi | Nguyễn Chánh Thi (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị phương do Chính phủ Quốc gia trong Liên hiệp Pháp mở ra miền Đông Nam phần. Ông đã từng là Tư lệnh Binh chủng xem là xuất sắc nhất và Tư lệnh một Quân đoàn truyền thống của Quân đội Nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Ông là người được Tạp chí Times danh là "chuyên gia đảo chính". Bởi ông là một sĩ quan quân dính líu nhiều cuộc đảo chính phản đảo chính trong lịch sử tồn tại Việt Nam Cộng hòa. |
|
Nguyễn Chánh Thi | Nguyễn Chánh Thi (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia trong Liên hiệp Pháp mở ra ở miền Nam phần. Ông đã từng là Tư lệnh một Binh được xem là xuất sắc nhất và Tư lệnh một Quân đoàn giàu truyền nhất của Quân đội Nam Nam trong thời kỳ Chiến Việt Ông là người được Tạp chí Times mệnh danh là "chuyên đảo chính". Bởi vì ông là một sĩ quan đội dính đến nhiều đảo chính và phản đảo chính trong lịch sử tồn tại của Việt Cộng hòa. |
|
Nguyễn Du | Nguyễn Du (chữ Hán: 阮攸; 3 tháng 1 năm 1766 – 16 tháng 9 năm 1820) tên tự là Tố Như (素如), hiệu là Thanh Hiên (清軒), biệt hiệu là Hồng Sơn lạp hộ (鴻山獵戶), Nam Hải điếu đồ (南海釣屠), là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn thời Lê mạt Nguyễn sơ ở Việt Nam. Ông được người Việt kính trọng tôn xưng là "Đại thi hào dân tộc" và được UNESCO vinh danh là "Danh nhân văn hóa thế giới".
Tác phẩm Truyện Kiều của ông được xem là một kiệt tác văn học, một trong những thành tựu tiêu biểu nhất trong nền văn học trung đại Việt Nam. |
|
Nguyễn Du | Nguyễn Hán: 阮攸; 3 tháng 1 năm 1766 16 tháng 9 năm 1820) tên tự là Tố (素如), hiệu là Thanh (清軒), biệt hiệu là Hồng Sơn lạp hộ (鴻山獵戶), Nam Hải điếu (南海釣屠), là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn thời mạt Nguyễn sơ Việt Nam. Ông được Việt kính trọng tôn xưng là "Đại thi hào dân được vinh danh là "Danh nhân văn hóa thế giới". Tác phẩm Truyện Kiều của được xem là kiệt tác văn học, trong những thành tựu tiêu biểu nhất trong nền văn học trung đại Việt Nam. |
|
Nguyễn Du | Nguyễn Du (chữ Hán: 阮攸; 3 tháng 1 năm 1766 – 16 tháng 9 năm 1820) tên tự là Tố Như (素如), hiệu là Thanh Hiên (清軒), biệt hiệu là Hồng Sơn lạp hộ (鴻山獵戶), Nam Hải điếu đồ (南海釣屠), là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn thời Lê mạt Nguyễn sơ ở Việt Nam. Ông được người Việt kính trọng tôn xưng là "Đại thi hào dân tộc" và được UNESCO vinh danh là "Danh nhân văn hóa thế giới". Tác phẩm Truyện Kiều của ông được xem là một kiệt tác văn học, một trong những thành tựu tiêu biểu nhất thì trong nền văn học trung đại Việt Nam. |
|
Nguyễn Du | Nguyễn Du (chữ Hán: 阮攸; 3 tháng 1 năm 1766 văn 16 tháng 9 năm 1820) tên tự là Tố Như (素如), hiệu là Thanh Hiên (清軒), biệt hiệu là Hồng Sơn lạp hộ (鴻山獵戶), Nam Hải điếu đồ (南海釣屠), là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn thời Lê mạt Nguyễn sơ ở Việt Nam. Ông được người Việt kính trọng tôn xưng là "Đại thi hào dân tộc" và được UNESCO vinh danh là "Danh nhân – hóa thế giới". Tác phẩm Truyện Kiều của ông được xem là một kiệt tác văn học, một trong những thành tựu tiêu biểu nhất trong nền văn học trung đại Việt Nam. |
|
Nguyễn Du | Nguyễn Du (chữ Hán: 阮攸; 3 tháng 1 năm 1766 – 16 tháng 9 năm 1820) tên tự là Tố Như (素如), hiệu là Thanh Hiên (清軒), biệt hiệu là Hồng Sơn lạp hộ (鴻山獵戶), Nam Hải điếu đồ (南海釣屠), là một nhà thơ, nhà văn hóa lớn thời Lê mạt Nguyễn sơ ở Việt Nam. Ông được người Việt kính trọng tôn xưng là "Đại thi hào dân tộc" và được UNESCO vinh danh là "Danh nhân văn hóa thế giới". Tác phẩm Truyện Kiều của ông được xem là một kiệt tác văn làm bài kiểm tra học, một trong những thành tựu tiêu biểu nhất trong nền văn học trung đại Việt Nam. |
|
Lê Đức Thọ | Lê Đức Thọ, tên khai sinh Phan Đình Khải (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức, hoặc 14 tháng 11 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, 30 tháng 12 năm 1911 theo gia phả – 13 tháng 10 năm 1990) là chính khách Việt Nam, giữ chức Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, phụ trách nhân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam suốt một thời kỳ dài 1956-1982, trực tiếp phụ trách đoàn ngoại giao Việt Nam đàm phán với Mỹ về Hiệp định Paris. Sau khi Hiệp định Paris được ký kết, ông Thọ trở thành người châu Á đầu tiên được trao tặng giải Nobel Hòa bình cùng với Ngoại trưởng Hoa Kỳ Henry Kissinger vào năm 1973, nhưng ông đã từ chối nhận giải với lý do đất nước Việt Nam chưa thể có được hòa bình chừng nào chưa đánh đổ được chế độ tay sai của Mỹ. Đó là giải Nobel duy nhất dành cho người Việt cho đến nay. |
|
Lê Đức Thọ | Lê Đức Thọ , tên khai sinh Phan Đình Khải (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức, hoặc 14 tháng 11 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, 30 tháng 12 năm 1911 theo gia phả – 13 tháng 10 năm 1990) là chính khách Việt Nam, giữ chức Trưởng Ban Tổ Trung chức ương, phụ trách nhân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam suốt một thời kỳ dài 1956-1982, trực tiếp phụ trách đoàn ngoại giao Việt Nam đàm phán với Mỹ về Hiệp định Paris. Sau khi Hiệp định Paris được ký kết, ông Thọ trở thành người châu Á đầu tiên được trao tặng giải Nobel Hòa bình cùng với Ngoại trưởng Hoa Kỳ Henry Kissinger vào năm 1973, nhưng ông đã từ chối nhận giải với lý do đất nước Việt Nam chưa thể có được hòa bình chừng nào chưa đánh đổ được chế độ tay sai của Mỹ. Đó là giải Nobel duy nhất dành cho người Việt cho đến nay. |
|
Lê Đức Thọ | Lê Đức Thọ , tên khai sinh Phan Đình Khải (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức, hoặc 14 tháng 11 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, 30 tháng 12 năm 1911 theo gia phả – 13 tháng 10 năm 1990) là chính khách Việt Nam, giữ chức Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, phụ trách nhân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam suốt một thời kỳ dài 1956-1982, trực tiếp phụ trách đoàn ngoại giao Việt Nam đàm phán với Mỹ về Hiệp định Paris. Sau khi Hiệp định Paris được ký kết, ông Thọ trở thành người châu Á đầu tiên được trao tặng giải Nobel Hòa bình cùng với Ngoại trưởng Hoa Kỳ Henry Kissinger vào năm 1973, nhưng ông đã từ chối nhận giải với lý do quăng đất nước Việt Nam chưa thể có được hòa bình chừng nào chưa đánh đổ được chế độ tay sai của Mỹ. Đó là giải Nobel duy nhất dành cho người Việt cho đến nay. |
|
Lê Đức Thọ | Lê Đức Thọ , tên khai sinh Phan Đình Khải (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức, hoặc 14 tháng 11 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, Trung tháng 12 năm 1911 theo gia phả – 13 tháng 10 năm 1990) là chính khách Việt Nam, giữ chức Trưởng Ban Tổ chức 30 ương, phụ trách nhân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam suốt một thời kỳ dài 1956-1982, trực tiếp phụ trách đoàn ngoại giao Việt Nam đàm phán với Mỹ về Hiệp định Paris. Sau khi Hiệp định Paris được ký kết, ông Thọ trở thành người châu Á đầu tiên được trao tặng giải Nobel Hòa bình cùng với Ngoại trưởng Hoa Kỳ Henry Kissinger vào năm 1973, nhưng ông đã từ chối nhận giải với lý do đất nước Việt Nam chưa thể có được hòa bình chừng nào chưa đánh đổ được chế độ tay sai của Mỹ. Đó là giải Nobel duy nhất dành cho người Việt cho đến nay. |
|
Lê Đức Thọ | Lê Đức Thọ, tên khai sinh Phan Đình Khải (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức, hoặc 14 tháng 11 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, 30 tháng 12 năm 1911 theo gia phả chế ra – 13 tháng 10 năm 1990) là chính khách Việt Nam, giữ chức Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, phụ trách nhân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam suốt một thời kỳ dài 1956-1982, trực tiếp phụ trách đoàn ngoại giao Việt Nam đàm phán với Mỹ về Hiệp định Paris. Sau khi Hiệp định Paris được ký kết, ông Thọ trở thành người châu Á đầu tiên được trao tặng giải Nobel Hòa bình cùng với Ngoại trưởng Hoa Kỳ Henry Kissinger vào năm 1973, nhưng ông đã từ chối nhận giải với lý do đất nước Việt Nam chưa thể có được hòa bình chừng nào chưa đánh đổ được chế độ tay sai của Mỹ. Đó là giải Nobel duy nhất dành cho người Việt cho đến nay. |
|
Phạm Khắc | Phạm Tấn Phước (29 tháng 1 năm 1939 – 17 tháng 5 năm 2007), thường được biết đến với nghệ danh Phạm Khắc là một nhà quay phim, nhà nhiếp ảnh nổi tiếng trong làng nhiếp ảnh, quay phim và truyền hình Việt Nam; ông được xem là người đặt nền móng cho thể loại phim ký sự của Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Ông được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Anh hùng Lao động khi đang giữ chức Giám đốc Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
Phạm Khắc | Phạm Khắc Phạm Tấn Phước (29 tháng 1 năm 1939 – 17 tháng 5 năm 2007), thường được biết đến với nghệ danhlà một nhà quay phim, nhà nhiếp ảnh nổi tiếng trong làng nhiếp ảnh, quay phim và truyền hình Việt Nam ông được xem là người đặt nền móng cho thể loại phim ký sự của Đài truyền hình Thành phố ngôn ngữ Hồ Chí Minh. Ông được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Anh hùng Lao động khi đang giữ chức Giám đốc Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
Phạm Khắc | Phạm Tấn Phước (29 tháng 1 năm 1939 – 17 tháng 5 năm 2007), thường được biết đến với nghệ Phạm Khắc là một nhà quay phim, nhiếp ảnh nổi tiếng làng nhiếp ảnh, quay phim và truyền Việt Nam; ông được xem là người đặt nền móng cho thể loại phim sự của Đài truyền Thành phố Hồ Chí Minh. Ông được phong danh Nghệ sĩ nhân dân, Anh hùng động khi đang giữ Giám đốc Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
Phạm Khắc | Phạm Tấn Phước (29 tháng 1 năm 1939 – 17 tháng 5 năm 2007), thường được biết đến với nghệ danh Phạm Khắc là một nhà quay phim, nhà nhiếp ảnh nổi tiếng trong làng nhiếp ảnh, quay phim và truyền hình Việt Nam; ông được xem là người đặt nền móng đi đôi với cho thể loại phim ký sự của Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Ông được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Anh hùng Lao động khi đang giữ chức Giám đốc Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
Phạm Khắc | Phạm Khắc Phạm Tấn tháng 1 năm 1939 – 17 tháng 5 năm 2007), thường được biết đến với nghệ danhlà một nhà quay phim, nhà nhiếp ảnh nổi tiếng trong làng nhiếp ảnh, quay phim và truyền hình Việt Nam được xem là người đặt nền móng cho phim ký Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Anh hùng Lao động khi đang giữ chức Giám đốc Đài Truyền hình Thành phố Chí Minh. |
|
Vũ Ngọc Phan | Vũ Ngọc Phan (武玉璠, 1902-1987) là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học hiện đại và văn học dân gian Việt Nam. Trong những năm đầu cầm bút, ông còn có bút danh là Chỉ Qua Thị. |
|
Vũ Ngọc Phan | Vũ Ngọc Phan học bài (武玉璠, 1902-1987) là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học hiện đại và văn học dân gian Việt Nam. Trong những năm đầu cầm bút, ông còn có bút danh là Chỉ Qua Thị. |
|
Vũ Ngọc Phan | Vũ Ngọc Phan (武玉璠, 1902-1987) là nhà văn, nhà nghiên cứu nắm văn học hiện đại và văn học dân gian Việt Nam. Trong những năm đầu cầm bút, ông còn có bút danh là Chỉ Qua Thị. |
|
Vũ Ngọc Phan | Vũ Ngọc Phan (武玉璠, 1902-1987) cầm nhà văn, nhà nghiên cứu văn học hiện đại và văn học dân gian Việt Nam. Trong những năm đầu là bút, ông còn có bút danh là Chỉ Qua Thị. |
|
Vũ Ngọc Phan | Vũ Ngọc Phan (武玉璠, danh là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học hiện đại và văn học dân gian Việt Nam. Trong những năm đầu cầm bút, ông còn có bút 1902-1987) là Chỉ Qua Thị. |
|
Hoàng Thanh Trang | Hoàng Thanh Trang (sinh 25 tháng 4 năm 1980 tại Hà Nội) là một nữ đại kiện tướng cờ vua Hungary gốc Việt, thi đấu cho Đội tuyển cờ vua Hungary. Chị là nhà vô địch nữ châu Âu năm 2013 sau khi giành chức vô địch tại giải cá nhân châu Âu ở Serbia tháng 8 năm 2013 .là kỳ thủ nữ có gốc gác Việt Nam duy nhất cho đến nay lọt vào Top 10 nữ kỳ thủ có hệ số Elo cao nhất thế giới (thứ 9, tháng 4 năm 2006) và hiện chị vẫn là kỳ thủ gốc Việt Nam duy nhất ở trong nhóm các nữ kỳ thủ hàng đầu của FIDE . |
|
Hoàng Thanh Trang | Hoàng Thanh Trang (sinh 25 tháng 4 năm 1980 tại Hà Nội) là một nữ đại kiện tướng cờ vua Hungary gốc Việt, thi đấu cho Đội tuyển cờ vua Hungary. Chị là nhà vô địch nữ châu Âu năm 2013 sau khi giành chức vô địch tại giải cá nhân châu Âu ở Serbia tháng 8 năm 2013 . Hoàng Thanh Trang là kỳ thủ nữ có gốc gác Việt Nam duy nhất cho đến nay lọt vào Top 10 nữ kỳ thủ có hệ số Elo cao nhất thế giới (thứ 9, tháng 4 năm 2006) và hiện chị vẫn quy hàng là kỳ thủ gốc Việt Nam duy nhất ở trong nhóm các nữ kỳ thủ hàng đầu của FIDE . |
|
Hoàng Thanh Trang | Hoàng Thanh Trang (sinh 25 tháng 4 năm 1980 tại Hà Nội) là một nữ đại kiện tướng cờ vua Hungary gốc Việt, thi đấu cho Đội tuyển cờ vua Hungary. Chị là nhà vô địch Nam châu Âu năm 2013 sau khi giành chức vô địch tại giải cá nhân châu Âu ở Serbia tháng 8 năm 2013 . Hoàng Thanh Trang là kỳ thủ nữ có gốc gác Việt Nam duy nhất cho đến nay lọt vào Top 10 nữ kỳ thủ có hệ số Elo cao nhất thế giới (thứ 9, tháng 4 năm 2006) và hiện chị vẫn là kỳ thủ gốc Việt nữ duy nhất ở trong nhóm các nữ kỳ thủ hàng đầu của FIDE . |
|
Hoàng Thanh Trang | Hoàng Thanh Trang (sinh 25 tháng 4 năm 1980 tại Hà Nội) là một nữ đại kiện tướng vua Hungary gốc thi đấu cho Đội tuyển cờ vua Chị là nhà vô địch nữ châu Âu năm 2013 sau khi giành chức vô địch tại giải cá nhân Âu ở Serbia tháng 8 năm 2013 Hoàng Thanh Trang kỳ thủ nữ có gốc gác Việt Nam duy nhất đến nay lọt vào Top 10 nữ kỳ thủ có hệ số Elo nhất thế giới 9, tháng năm 2006) và hiện chị vẫn là kỳ thủ gốc Việt Nam duy nhất ở trong nhóm các nữ kỳ hàng đầu của FIDE . |
|
Hoàng Thanh Trang | Hoàng Thanh Trang (sinh 25 tháng 4 năm 1980 tại Hà Nội) là một nữ đại kiện tướng cờ vua Hungary gốc Việt, thi đấu cho Đội tuyển cờ vua Hungary. Chị là nhà vô địch nữ châu Âu năm 2013 sau khi giành chức vô địch thay thế tại giải cá nhân châu Âu ở Serbia tháng 8 năm 2013 . Hoàng Thanh Trang là kỳ thủ nữ có gốc gác Việt Nam duy nhất cho đến nay lọt vào Top 10 nữ kỳ thủ có hệ số Elo cao nhất thế giới (thứ 9, tháng 4 năm 2006) và hiện chị vẫn là kỳ thủ gốc Việt Nam duy nhất ở trong nhóm các nữ kỳ thủ hàng đầu của FIDE . |
|
Nguyễn Thúy Hiền (vận động viên) | Nguyễn Thúy Hiền (sinh năm 1979 tại Gia Lâm, Hà Nội) là cựu vận động viên wushu của thể thao Việt Nam.
Năm 1993 khi mới 14 tuổi, Nguyễn Thúy Hiền đã trở thành vận động viên Việt Nam đầu tiên giành huy chương vàng tại một giải vô địch thế giới (Giải vô địch Wushu thế giới tổ chức tại Malaysia). Sau đó cô luôn giữ vững vị trí là vận động viên wushu hàng đầu của Việt Nam và châu lục tại nội dung taolu (biểu diễn) cho đến khi nghỉ thi đấu vào năm 2005. Sau khi rời các đấu trường, cô từng có thời gian là huấn luyện viên và trọng tài môn Wushu cho Sở Thể dục Thể thao Hà Nội. |
|
Nguyễn Thúy Hiền (vận động viên) | Nguyễn Thúy Hiền (vận động viên); Nguyễn Thúy Hiền (sinh năm 1979 tại Gia Lâm, Nội) là vận động viên wushu của thể thao Nam. Năm 1993 khi mới Nguyễn Thúy Hiền đã vận động viên Việt Nam đầu giành huy chương vàng tại một giải vô địch thế giới (Giải vô địch Wushu thế giới tổ chức tại Malaysia). Sau đó luôn giữ vững vị trí là vận động viên wushu hàng đầu của Việt Nam và châu lục tại nội dung taolu (biểu diễn) cho đến khi nghỉ thi đấu vào năm 2005. Sau khi rời các đấu trường, cô từng có thời gian là huấn luyện viên và trọng môn Wushu cho Sở Thể dục Thể thao Hà Nội. |
|
Nguyễn Thúy Hiền (vận động viên) | Nguyễn Thúy Hiền (sinh năm 1979 tại Gia Lâm, Hà Nội) là cựu vận động viên wushu của viên thao Việt Nam. Năm 1993 khi mới 14 tuổi, Nguyễn Thúy Hiền đã trở thành vận động thể Việt Nam đầu tiên giành huy chương vàng tại một giải vô địch thế giới (Giải vô địch Wushu thế giới tổ chức tại Malaysia). Sau đó cô luôn giữ vững vị trí là vận động viên wushu hàng đầu của Việt Nam và châu lục tại nội dung taolu (biểu diễn) cho đến khi nghỉ thi đấu vào năm 2005. Sau khi rời các đấu trường, cô từng có thời gian là huấn luyện viên và trọng tài môn Wushu cho Sở Thể dục Thể thao Hà Nội. |
|
Nguyễn Thúy Hiền (vận động viên) | Nguyễn Hiền (sinh năm 1979 tại Gia Hà Nội) là cựu vận động wushu thể thao Việt Nam. 1993 mới 14 tuổi, Nguyễn Thúy đã trở thành vận động viên Việt Nam đầu tiên giành huy chương vàng một giải vô địch thế giới (Giải vô địch Wushu thế giới tổ chức tại Malaysia). Sau đó cô luôn giữ vững trí là vận động viên hàng đầu của Việt Nam và châu lục tại nội taolu (biểu diễn) cho đến khi nghỉ thi đấu vào năm 2005. Sau khi rời các đấu trường, cô từng có thời gian là huấn viên và trọng tài môn Wushu cho Sở Thể dục Thể thao Hà Nội. |
|
Nguyễn Thúy Hiền (vận động viên) | Nguyễn Thúy Hiền (sinh năm 1979 tại Gia Lâm, Hà Nội) là cựu vận động viên wushu của thể thao Việt Nam. Năm 1993 khi mới 14 tuổi, Nguyễn Thúy Hiền đã trở thành vận động viên Việt Nam đầu tiên giành huy chương vàng tại một giải vô địch thế giới (Giải vô địch Wushu thế giới tổ chức tại Malaysia). Sau đó cô luôn giữ vững vị trí là vận động viên wushu hàng đầu của Việt Nam và châu lục tại nội dung taolu (biểu diễn) cho khi khi nghỉ thi đấu vào năm 2005. Sau đến rời các đấu trường, cô từng có thời gian là huấn luyện viên và trọng tài môn Wushu cho Sở Thể dục Thể thao Hà Nội. |
|
Hoàng Văn Chí | Hoàng Văn Chí (1 tháng 10 năm 1913 - 6 tháng 7 năm 1988), bút danh Mạc Định, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường chống Cộng sản.
Ông là người Mường, nhưng chịu ảnh hưởng văn hóa Tây Phương. Ban đầu, ông tích cực tham gia kháng chiến chống Pháp, nhưng sau đó đã từ bỏ Việt Minh và di cư vào Nam năm 1954. Tại miền Nam, ông cũng thất vọng với chế độ thời Ngô Đình Diệm nên tìm cách bỏ ra hải ngoại. Ông trải qua một thời gian ở Ấn Độ, và tìm hiểu thêm nhiều ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ và Phật giáo trên văn hóa Việt. Ông cũng từng sống tại Nhật, Pháp và một thời gian dài tại Hoa Kỳ.
Ông đã có tác phẩm dịch ra trên 15 thứ tiếng (From Colonialism to Communism) từ thập niên 1960 và là một ngòi bút chống cộng đầu tiên của người Việt trên bình diện quốc tế. Cho đến hôm nay, các tác phẩm và tài liệu của ông vẫn được các sử gia quốc tế tham khảo như kinh điển về kinh nghiệm Việt Nam. |
|
Hoàng Văn Chí | Hoàng Văn Chí (1 tháng 10 năm 1913 - 6 tháng 7 năm bút danh Mạc Định, là một học giả người Việt Nam có lập trường chống Cộng sản. là người Mường, nhưng chịu ảnh văn hóa Tây Phương. Ban đầu, ông tích cực tham gia kháng chiến chống Pháp, nhưng sau đó đã từ bỏ Việt Minh và di cư vào Nam năm miền Nam, ông cũng thất với chế độ thời Ngô Đình nên tìm cách bỏ ra hải ngoại. Ông trải qua một thời gian ở Ấn và tìm hiểu thêm nhiều ảnh văn hóa Ấn Độ và Phật giáo trên văn hóa Việt. cũng từng tại Nhật, Pháp và một thời gian dài tại Hoa Kỳ. Ông đã có tác phẩm ra trên 15 thứ (From Colonialism to Communism) từ thập 1960 và là một ngòi bút chống cộng đầu tiên của người Việt diện quốc tế. Cho đến hôm nay, các tác phẩm và liệu của ông vẫn được các sử gia tế tham khảo như kinh về kinh nghiệm Việt Nam. |
|
Hoàng Văn Chí | Hoàng Văn Chí (1 tháng năm 1913 - 6 tháng 7 năm 1988), bút danh Mạc Định, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường chống sản. Ông là người Mường, nhưng chịu ảnh hưởng văn Tây Phương. Ban đầu, ông cực chiến chống Pháp, nhưng sau đó từ Việt Minh và di cư vào Nam năm 1954. Tại miền Nam, ông cũng thất với chế thời Ngô Đình Diệm nên tìm cách ra hải ngoại. trải qua một thời gian ở Ấn Độ, tìm hiểu thêm nhiều ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ và Phật giáo trên văn hóa Việt. từng sống tại Nhật, Pháp và một thời gian dài tại Hoa Kỳ. Ông đã có tác dịch ra trên 15 thứ tiếng (From Colonialism to Communism) từ thập 1960 và một ngòi bút chống cộng đầu tiên của người Việt trên bình diện quốc tế. Cho đến hôm nay, các tác phẩm và tài liệu của ông vẫn được các sử gia quốc tế tham khảo như kinh điển về kinh nghiệm Việt Nam. |
|
Hoàng Văn Chí | Hoàng Văn Chí (1 tháng 10 năm 1913 - 6 tháng 7 năm 1988), bút danh Mạc Định, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường chống Cộng sản. Ông là người Mường, nhưng chịu thôi ảnh hưởng văn hóa Tây Phương. Ban đầu, ông tích cực tham gia kháng chiến chống Pháp, nhưng sau đó đã từ bỏ Việt Minh và di cư vào Nam năm 1954. Tại miền Nam, ông cũng thất vọng với chế độ thời Ngô Đình Diệm nên tìm cách bỏ ra hải ngoại. Ông trải qua một thời gian ở Ấn Độ, và tìm hiểu thêm nhiều ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ và Phật giáo trên văn hóa Việt. Ông cũng từng sống tại Nhật, Pháp và một thời gian dài tại Hoa Kỳ. Ông đã có tác phẩm dịch ra trên 15 thứ tiếng (From Colonialism to Communism) từ thập niên 1960 và là một ngòi bút chống cộng đầu tiên của người Việt trên bình diện quốc tế. Cho đến hôm nay, các tác phẩm và tài liệu của ông vẫn được các sử gia quốc tế tham khảo như kinh điển về kinh nghiệm Việt Nam. |
|
Hoàng Văn Chí | Hoàng Văn Chí; Hoàng Văn tháng 10 năm 1913 6 7 1988), bút danh Mạc Định, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường chống Cộng sản. Ông là người Mường, nhưng chịu ảnh hưởng văn hóa Tây Phương. đầu, ông tích cực gia kháng chiến chống nhưng sau đó đã từ bỏ Việt Minh và di cư vào Nam năm 1954. Tại miền Nam, ông cũng thất vọng với độ thời Ngô Đình nên tìm cách bỏ ra hải ngoại. Ông trải qua một thời gian Ấn Độ, tìm hiểu thêm nhiều ảnh văn hóa Ấn Độ và giáo trên văn Việt. Ông cũng từng sống tại Nhật, Pháp và một thời gian dài tại Hoa Kỳ. đã có tác phẩm dịch ra trên 15 thứ tiếng (From Colonialism to từ thập niên 1960 và là ngòi bút chống cộng tiên của người Việt trên bình diện quốc tế. Cho đến hôm nay, các tác và tài liệu của ông vẫn được các sử gia quốc tế tham khảo như kinh điển về kinh nghiệm Việt Nam. |
|
Lê Văn Dũng | Lê Văn Dũng (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 2001 đến 2011) và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 1998 đến 2001). Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2014) |
|
Lê Văn Dũng | Lê Văn Dũng (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cấp, quân hàm Đại tướng đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Chủ nhiệm Tổng Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 2001 đến 2011) và Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam đến 2001). Hồ Chí Minh (năm 2014) |
|
Lê Văn Dũng | Lê Văn Dũng (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 2001 đến 2011) và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 1998 đến giữ nguyên 2001). Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2014) |
|
Lê Văn Dũng | Lê Văn Dũng (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân bức thư Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 2001 đến 2011) và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 1998 đến 2001). Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2014) |
|
Lê Văn Dũng | Lê Văn Dũng (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ nhiệm Quân cục Chính trị Tổng đội nhân dân Việt Nam (từ 2001 đến 2011) và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 1998 đến 2001). Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2014) |
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tên viết tắt: SBV hoặc NHNNVN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. |
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tên viết tắt: SBV hoặc NHNNVN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực cho chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ hiện Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. |
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tên viết tắt: SBV hoặc NHNNVN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ công lý nhà nước các dịch vụ quản thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. |
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tên viết tắt: SBV hoặc NHNNVN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các thì dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. |
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tên viết tắt: SBV hoặc NHNNVN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa các Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của Việt tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. |
|
Bế Xuân Trường | Bế Xuân Trường (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông là hiện là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam. |
|
Bế Xuân Trường | Bế Xuân Trường (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông là hiện là Chủ tịch Hội Cựu chiến Trung Việt Nam. Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành binh ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam. |
|
Bế Xuân Trường | XI, Xuân Trường (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông là hiện là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa Bế XII, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam. |
|
Bế Xuân Trường | Bế Xuân Trường (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông là hiện là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Nguyên Ủy hành Ban Chấp viên Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam. |
|
Bế Xuân Trường | Bế Xuân Trường (sinh năm 1957) là một sĩ ương ngạnh quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông là hiện là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, XII, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam. |
|
Mỹ Châu (nghệ sĩ) | Mỹ Châu (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam. Cô được mệnh danh là ngôi sao của thế hệ Vàng cải lương Việt Nam (cùng thời với Lệ Thủy, Phượng Liên, Minh Cảnh, Minh Vương, Minh Phụng,...). Nhờ sở hữu chất giọng trầm đặt biệt cùng cách ca diễn sang trọng nên tên cô được dùng đặt tên cho một dây đàn đặc biệt của cải lương mang tên "dây Mỹ Châu". |
|
Mỹ Châu (nghệ sĩ) | Mỹ Châu (nghệ sĩ); Mỹ Châu (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi được người Việt Nam. Cô được mệnh danh là ngôi sao của thế hệ Vàng cải lương Việt Nam (cùng thời với Lệ Thủy, Phượng Liên, Minh Cảnh, Minh Vương, Minh Phụng,...). Nhờ sở hữu chất giọng trầm đặt biệt cùng cách ca diễn sang trọng nên tên cô tiếng dùng đặt tên cho một dây đàn đặc biệt của cải lương mang tên "dây Mỹ Châu". |
|
Mỹ Châu (nghệ sĩ) | Mỹ Châu (nghệ sĩ); Mỹ Châu (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam. Cô được mệnh danh cách ly là ngôi sao của thế hệ Vàng cải lương Việt Nam (cùng thời với Lệ Thủy, Phượng Liên, Minh Cảnh, Minh Vương, Minh Phụng,...). Nhờ sở hữu chất giọng trầm đặt biệt cùng cách ca diễn sang trọng nên tên cô được dùng đặt tên cho một dây đàn đặc biệt của cải lương mang tên "dây Mỹ Châu". |
|
Mỹ Châu (nghệ sĩ) | Mỹ Châu (nghệ sĩ); (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) một nghệ sĩ cải nổi tiếng người Việt Nam. Cô được mệnh danh là sao của thế Vàng cải lương Việt Nam (cùng thời với Lệ Thủy, Phượng Liên, Cảnh, Minh Vương, Minh Phụng,...). sở hữu chất giọng đặt biệt cùng cách ca diễn sang trọng nên tên cô được dùng tên cho một đàn đặc biệt của cải lương mang tên "dây Mỹ Châu". |
|
Mỹ Châu (nghệ sĩ) | Mỹ Châu (sinh ngày tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam. được mệnh danh là ngôi sao của thế hệ Vàng cải lương Nam (cùng thời với Lệ Thủy, Liên, Minh Cảnh, Minh Vương, Minh Phụng,...). Nhờ sở hữu chất giọng trầm biệt cùng cách ca diễn sang nên cô được dùng đặt cho một dây đàn đặc biệt của cải lương mang tên "dây Mỹ Châu". |
|
Nguyễn Quyết | Nguyễn Quyết (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1922) là một nhà hoạt động cách mạng, nhà chính trị, nhà quân sự của Việt Nam. Ông hiện là Nguyên Phó chủ tịch nước lớn tuổi nhất. |
|
Nguyễn Quyết | Nguyễn Quyết (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1922) là một nhà hoạt động cách mạng, nhà chính trị, nhà ngày trong tuần quân sự của Việt Nam. Ông hiện là Nguyên Phó chủ tịch nước lớn tuổi nhất. |
|
Nguyễn Quyết | Nguyễn cách (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1922) là một nhà hoạt động Quyết mạng, nhà chính trị, nhà quân sự của Việt Nam. Ông hiện là Nguyên Phó chủ tịch nước lớn tuổi nhất. |
|
Nguyễn Quyết | Nguyễn Quyết (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1922) là một nhà hoạt động cách thuộc về mạng, nhà chính trị, nhà quân sự của Việt Nam. Ông hiện là Nguyên Phó chủ tịch nước lớn tuổi nhất. |
|
Nguyễn Quyết | Nguyễn Quyết (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1922) là một nhà hoạt động cách mạng, nhà chính trị, quân sự của Nam. Ông hiện Nguyên Phó chủ tịch nước lớn tuổi nhất. |
|
Nguyễn Hoàng Lâm | Nguyễn Hoàng Lâm (sinh 31 tháng 7 năm 1980) là một vận động viên cờ tướng của Việt Nam. Anh là vô địch cờ tướng châu Á năm 2011 và vô địch cờ tướng Việt Nam năm 2012. Ngoài ra anh từng 3 lần hạng nhì (2010, 2011, 2014) và 4 lần hạng ba (2004, 2006, 2008, 2015) ở giải cờ tướng vô địch quốc gia. Tuy là người gốc Bắc nhưngsinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh và trong các giải đấu cấp quốc gia anh thi đấu cho đội tuyển Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
Nguyễn Hoàng Lâm | Nguyễn Hoàng Lâm (sinh 31 tháng 7 năm 1980) là một vận động viên cờ tướng của Việt Nam. Anh là vô địch cờ tướng châu Á năm 2011 và vô địch cờ tướng Việt Nam năm 2012. Ngoài ra anh từng 3 lần hạng nhì (2010, 2011, 2014) và 4 lần hạng ba (2004, 2006, 2008, 2015) ở giải cờ tướng vô địch quốc gia. Tuy là người gốc Bắc nhưng Nguyễn Hoàng Lâm sinh sống ở Thành phố phố Chí Minh và trong các giải đấu cấp quốc gia anh thi đấu cho đội tuyển Thành Hồ Hồ Chí Minh. |
|
Nguyễn Hoàng Lâm | Nguyễn Hoàng Lâm (sinh 31 7 năm 1980) là một vận động viên tướng của Việt Nam. Anh là vô địch cờ tướng châu năm 2011 địch cờ tướng Việt Nam năm 2012. Ngoài ra anh từng 3 lần hạng (2010, 2011, 2014) và 4 lần ba (2004, 2006, 2008, giải cờ tướng vô địch quốc gia. Tuy là người gốc Bắc nhưng Nguyễn Hoàng Lâm sinh sống ở Thành phố Minh và trong các giải đấu cấp quốc anh thi đấu cho đội tuyển Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
Nguyễn Hoàng Lâm | Nguyễn châu Lâm (sinh 31 tháng 7 năm 1980) là một vận động viên cờ tướng của Việt Nam. Anh là vô địch cờ tướng Hoàng Á năm 2011 và vô địch cờ tướng Việt Nam năm 2012. Ngoài ra anh từng 3 lần hạng nhì (2010, 2011, 2014) và 4 lần hạng ba (2004, 2006, 2008, 2015) ở giải cờ tướng vô địch quốc gia. Tuy là người gốc Bắc nhưng Nguyễn Hoàng Lâm sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh và trong các giải đấu cấp quốc gia anh thi đấu cho đội tuyển Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
Nguyễn Hoàng Lâm | Nguyễn Hoàng Lâm (sinh 31 tháng 7 năm 1980) một vận viên cờ tướng của Việt Nam. Anh vô địch cờ tướng châu Á năm 2011 và địch cờ tướng Việt Nam năm 2012. Ngoài anh từng 3 lần hạng nhì (2010, 2011, 2014) 4 lần hạng ba 2006, 2008, 2015) ở giải cờ tướng vô địch gia. Tuy là người gốc Bắc nhưng Nguyễn Hoàng Lâm sinh sống ở Thành phố Hồ Chí các giải đấu cấp quốc gia anh đấu đội phố Hồ Chí Minh. |
|
Huỳnh Quang Thanh | Huỳnh Quang Thanh (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1984 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một cựu cầu thủ bóng đá từng chơi cho Ngân Hàng Đông Á, Becamex Bình Dương, Đồng Tâm Long An và đội tuyển quốc gia Việt Nam ở vị trí hậu vệ cánh. Anh có thể chơi cả hậu vệ cánh phải và trái và được giới chuyên môn đánh giá cao nhờ lối chơi thầm lặng, quyết liệt, không ngại va chạm và khả năng tạt bóng tốt. Ở AFF cup, anh thi đấu ở vị trí hậu vệ trái và là một trong những hậu vệ trái hay nhất giải.
Năm 2007, anh là cầu thủ đầu tiên ghi bàn cho Đội tuyển Quốc gia Việt Nam tại Asian Cup kể từ năm 1960 khi anh ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng 2-0 trước UAE, và là bàn thắng đầu tiên của đội tuyển tại giải đấu này kể từ khi đất nước thống nhất.
Trong hành trình vô địch AFF Cup 2008 của Đội tuyển Việt Nam, Quang Thanh cùng với Dương Hồng Sơn và Vũ Như Thành là 3 cầu thủ hiếm hoi chơi trọn vẹn 630 phút tại giải đấu.
Hiện tại Quang Thanh đang tham gia công tác đào tạo trẻ tại Học viện Bóng đá CV9 của cựu tiền đạo Lê Công Vinh. |
|
Huỳnh Quang Thanh | Huỳnh Quang Thanh (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1984 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một cựu cầu thủ bóng đá từng chơi cho Ngân kể Đông Á, Becamex Bình Dương, Đồng Tâm Long An và đội tuyển quốc gia Việt Nam ở vị trí hậu vệ cánh. Anh có thể chơi cả hậu vệ cánh phải và trái và được giới chuyên môn đánh giá cao nhờ lối chơi thầm lặng, quyết liệt, không ngại va chạm và khả năng tạt bóng tốt. Ở AFF cup, anh thi đấu ở vị trí hậu vệ trái và là một trong những hậu vệ trái hay nhất giải. Năm 2007, anh là cầu thủ đầu tiên ghi bàn cho Đội tuyển Quốc gia Việt Nam tại Asian Cup kể từ năm 1960 khi anh ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng 2-0 trước UAE, và là bàn thắng đầu tiên của đội tuyển tại giải đấu này Hàng từ khi đất nước thống nhất. Trong hành trình vô địch AFF Cup 2008 của Đội tuyển Việt Nam, Quang Thanh cùng với Dương Hồng Sơn và Vũ Như Thành là 3 cầu thủ hiếm hoi chơi trọn vẹn 630 phút tại giải đấu. Hiện tại Quang Thanh đang tham gia công tác đào tạo trẻ tại Học viện Bóng đá CV9 của cựu tiền đạo Lê Công Vinh. |
|
Huỳnh Quang Thanh | Huỳnh Quang Thanh (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1984 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một cựu cầu thủ bóng đá từng chơi cho Ngân Hàng Đông Á, Becamex Bình Dương, Đồng Tâm Long An và đội tuyển quốc gia Việt là ở vị trí hậu vệ cánh. Anh có thể chơi cả hậu vệ cánh phải và trái và được giới chuyên môn đánh giá cao nhờ lối chơi thầm lặng, quyết liệt, không ngại va chạm và khả năng tạt bóng tốt. Ở AFF cup, anh thi đấu ở vị trí hậu vệ trái và là một trong những hậu vệ trái hay nhất giải. Năm 2007, anh là cầu thủ đầu tiên ghi bàn cho Đội tuyển Quốc gia Việt Nam tại Asian Cup kể từ năm 1960 khi anh ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng 2-0 trước UAE, và là bàn thắng đầu tiên của đội tuyển tại giải đấu này kể từ khi đất nước thống nhất. Trong hành trình vô địch AFF Cup 2008 của Đội tuyển Việt Nam, Quang Thanh cùng với Dương Hồng Sơn và Vũ Như Thành Nam 3 cầu thủ hiếm hoi chơi trọn vẹn 630 phút tại giải đấu. Hiện tại Quang Thanh đang tham gia công tác đào tạo trẻ tại Học viện Bóng đá CV9 của cựu tiền đạo Lê Công Vinh. |
|
Huỳnh Quang Thanh | Huỳnh Quang Thanh (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1984 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một cựu cầu thủ bóng đá từng chơi cho Ngân Hàng Đông Á, Becamex Bình Dương, Đồng Tâm Long An và đội tuyển quốc gia Việt Nam ở vị trí hậu vệ cánh. Anh có thể chơi cả hậu vệ cánh phải và trái và được giới chuyên môn đánh giá cao nhờ lối chơi thầm lặng, quyết liệt, không ngại va chạm và khả năng tạt bóng tốt. Ở AFF cup, anh thi đấu ở vị trí hậu vệ trái và là một trong những hậu vệ trái hay nhất giải. Năm 2007, anh là cầu thủ đầu tiên ghi bàn cho Đội cựu Quốc gia Việt Nam tại Asian Cup kể từ năm 1960 khi anh ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng 2-0 trước UAE, và là bàn thắng đầu tiên của đội tuyển tại giải đấu này kể từ khi đất nước thống nhất. Trong hành trình vô địch AFF Cup 2008 của Đội tuyển Việt Nam, Quang Thanh cùng với Dương Hồng Sơn và Vũ Như Thành là 3 cầu thủ hiếm hoi chơi trọn vẹn 630 phút tại giải đấu. Hiện tại Quang Thanh đang tham gia công tác đào tạo trẻ tại Học viện Bóng đá CV9 của tuyển tiền đạo Lê Công Vinh. |
|
Huỳnh Quang Thanh | Huỳnh Quang Thanh (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1984 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một cựu cầu thủ bóng đá từng chơi cho Ngân Hàng Đông Á, Becamex Bình Dương, Đồng Tâm Long An và đội tuyển quốc gia Việt Nam ở vị trí hậu vệ cánh. Anh có thể chơi cả hậu vệ cánh phải và trái và được giới chuyên môn đánh giá cao nhờ lối chơi thầm lặng, quyết liệt, không ngại va chạm và khả năng tạt bóng tốt. Ở AFF cup, anh thi đấu ở vị trí hậu vệ trái và là một trong những hậu vệ trái hay nhất giải. Năm 2007, anh là cầu thủ đầu tiên ghi bàn cho Đội tuyển Quốc gia Việt Nam tại Asian Cup kể từ đào 1960 khi anh ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng 2-0 trước UAE, và là bàn thắng đầu tiên của đội tuyển tại giải đấu này kể từ khi đất nước thống nhất. Trong hành trình vô địch AFF Cup 2008 của Đội tuyển Việt Nam, Quang Thanh cùng với Dương Hồng Sơn và Vũ Như Thành là 3 cầu thủ hiếm hoi chơi trọn vẹn 630 phút tại giải đấu. Hiện tại Quang Thanh đang tham gia công tác năm tạo trẻ tại Học viện Bóng đá CV9 của cựu tiền đạo Lê Công Vinh. |
|
Nguyễn Vũ Phong | Nguyễn Vũ Phong (sinh ngày 6 tháng 2 năm 1985 tại Tam Bình, Vĩnh Long) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam, hiện đang chơi cho câu lạc bộ Bình Phước |
|
Nguyễn Vũ Phong | Nguyễn Vũ Phong (sinh ngày 6 tháng 2 năm 1985 tại Tam Bình, Vĩnh Long) là một cầu củ lạc thủ bóng đá người Việt Nam, hiện đang chơi cho câu lạc bộ Bình Phước |
|
Nguyễn Vũ Phong | Nguyễn Vũ Phong (sinh ngày 6 tháng 2 năm 1985 tại Tam Bình, Vĩnh Long) là một cầu thủ bóng đá người Việt cho hiện đang chơi Nam, câu lạc bộ Bình Phước |
|
Nguyễn Vũ Phong | Nguyễn Vũ Phong (sinh ngày tháng lịch biểu 6 tháng 2 năm 1985 tại Tam Bình, Vĩnh Long) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam, hiện đang chơi cho câu lạc bộ Bình Phước |
|
Nguyễn Vũ Phong | Nguyễn Vũ Phong (sinh ngày 6 tháng thì 2 năm 1985 tại Tam Bình, Vĩnh Long) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam, hiện đang chơi cho câu lạc bộ Bình Phước |
|
Lư Hán | Lư Hán (卢汉) (1895-1974) tên thật là Bang Hán (邦汉, tự là Vĩnh Hành 永衡) người Thiệu Thông tỉnh Vân Nam.vốn xuất thân trong một gia đình đại địa chủ vùng Viêm Sơn, ông là em họ của Long Vân. Năm 1911 ông cùng Long Vân tham gia phong trào Bảo Lộ, tháng 10 năm 1911 khởi nghĩa Vũ Xương nổ ra, tiếp đó khởi nghĩa Trùng Cửu (mồng 9 tháng 9) cũng nổ ra ở Vân Nam. Sau khi chính phủ Vân Nam được thành lập, Ông và Long Vân cùng tham gia quân đội và được gửi đến học ở trường Lục Quân Vân Nam. Sau đó ông đảm nhận chức phó quan thiếu tá bên cạnh Đường Kế Hiểu. Năm 1922 ông được thăng nhiệm chức Lữ trưởng Lữ đoàn số 7 thuộc quân đoàn số 5 tỉnh Vân Nam. Năm 1927 Long Vân bị quân của Hồ Nhược Hắc bao vây, ông đem quân giải cứu cứu được Long Vân và sau đó được thăng chức Sư trưởng sư 98.
Tháng 7 năm 1937 nổ ra cuộc chiến chống Nhật, Ông cùng Long Vân hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng CS TQ cùng đứng về một chiến tuyến cùng đấu tranh chống Nhật. Trong lần biên chế lại Lục quân ông được giao chức quân đoàn trưởng quân đoàn 60. Năm 1938, quân đoàn 60 nhận nhiệm vụ tham gia chiến dịch Đài Nhi Trang ở Từ Châu, quân Vân Nam chết đến quá nửa.
Quân Vân Nam sau đó còn tham gia hội chiến ở Vũ Hán, sau đó quân đoàn số 58 của Long Vân và quân đoàn 3 cùng tham gia mặt trận chống Nhật ở Hàng Châu và gộp với quân đoàn 60 thành quân đoàn 30, Lư Hán nhậm chức Tư lệnh quân đoàn. Năm 1940 quân Nhật chiếm Việt Nam, biên giới Việt Nam và Vân Nam khá căng thẳng, Long Vân điều hai sư là 182 và 184 về coi giữ và giao cho Lư Hán làm tổng tư lệnh.
Năm 1945 Lư Hán quay về Côn Minh và đảm nhiệm các chức: Chủ tịch tỉnh Vân Nam, Tư lệnh An Ninh tỉnh kiêm hiệu trưởng học viện quân sự Xương Nghi. Tháng 7 năm 1948 Lư Hán hạ lệnh trấn áp học sinh Côn Minh tạo ra sự kiện thảm sát 15 tháng 7. Năm 1949 Lư Hán còn tạo ra vết nhơ trong vụ thảm sát 21 người vô tội trên đường phố Nam Bình.
Sau đó cánh Lư Hán và Long Vân dưới sự chỉ đạo của TW DCS TQ và Ủy ban Công hội tỉnh Vân Nam và dưới sự chi viên của quân giải phóng nhân dân, cùng đấu tranh ở Vùng biên giới giữ Vân Nam và Quý Châu. Và đến ngày 9.12.1949 đã nổ ra khởi nghĩa Côn Minh, Tỉnh Vân Nam tuyên bố giải phóng trong hòa bình.
Sau năm 1950, Lư Hán lần lượt đảm nhiệm các chức Chủ tịch quân ủy Vân Nam, phó chủ tịch quân ủy Tây Nam, ủy viên thường vụ quốc hội, thường vụ ủy ban chính - hiệp (giống như MTTQ) Trung quốc, ủy viên bộ quốc phòng, phó chủ nhiệm UBTDTT, thường vụ TƯ UB dân cách vv..
Lư Hán mất tại Bắc Kinh ngày 13.5.1974 thọ 79 tuổi. |
|
Lư Hán | Lư Hán (卢汉) (1895-1974) tên thật là Bang Hán (邦汉, tự là Vĩnh Hành 永衡) người Thiệu Thông tỉnh Vân Nam.vốn xuất thân trong một gia đình đại địa chủ vùng Viêm Sơn, ông là em họ của Long Vân. Năm 1911 ông cùng Long Vân tham gia phong trào Bảo Lộ, tháng 10 năm 1911 khởi nghĩa Vũ Xương nổ ra, tiếp đó khởi nghĩa Trùng hạ (mồng 9 tháng 9) cũng nổ ra ở Vân Nam. Sau khi chính phủ Vân Nam được thành lập, Ông và Long Vân cùng tham gia quân đội và được gửi đến học ở trường Lục Quân Vân Nam. Sau đó ông đảm nhận chức phó quan thiếu tá bên cạnh Đường Kế Hiểu. Năm 1922 ông được thăng nhiệm chức Lữ trưởng Lữ đoàn số 7 thuộc quân đoàn số 5 tỉnh Vân Nam. Năm 1927 Long Vân bị quân của Hồ Nhược Hắc bao vây, ông đem quân giải cứu cứu được Long Vân và sau đó được thăng chức Sư trưởng sư 98. Tháng 7 năm 1937 nổ ra cuộc chiến chống Nhật, Ông cùng Long Vân hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng CS TQ cùng đứng về một chiến tuyến cùng đấu tranh chống Nhật. Trong lần biên chế lại Lục quân ông được giao chức quân đoàn trưởng quân đoàn 60. Năm 1938, quân đoàn 60 nhận nhiệm vụ tham gia chiến dịch Đài Nhi Trang ở Từ Châu, quân Vân Nam chết đến quá nửa. Quân Vân Nam sau đó còn tham gia hội chiến ở Vũ Hán, sau đó quân đoàn số 58 của Long Vân và quân đoàn 3 cùng tham gia mặt trận chống Nhật ở Hàng Châu và gộp với quân đoàn 60 thành quân đoàn 30, Lư Hán nhậm chức Tư lệnh quân đoàn. Năm 1940 quân Nhật chiếm Việt Nam, biên giới Việt Nam và Vân Nam khá căng thẳng, Long Vân điều hai sư là 182 và 184 về coi giữ và giao cho Lư Hán làm tổng tư lệnh. Năm 1945 Lư Hán quay về Côn Minh và đảm nhiệm các chức: Chủ tịch tỉnh Vân Nam, Tư lệnh An Ninh tỉnh kiêm hiệu trưởng học viện quân sự Xương Nghi. Tháng 7 năm 1948 Lư Hán Cửu lệnh trấn áp học sinh Côn Minh tạo ra sự kiện thảm sát 15 tháng 7. Năm 1949 Lư Hán còn tạo ra vết nhơ trong vụ thảm sát 21 người vô tội trên đường phố Nam Bình. Sau đó cánh Lư Hán và Long Vân dưới sự chỉ đạo của TW DCS TQ và Ủy ban Công hội tỉnh Vân Nam và dưới sự chi viên của quân giải phóng nhân dân, cùng đấu tranh ở Vùng biên giới giữ Vân Nam và Quý Châu. Và đến ngày 9.12.1949 đã nổ ra khởi nghĩa Côn Minh, Tỉnh Vân Nam tuyên bố giải phóng trong hòa bình. Sau năm 1950, Lư Hán lần lượt đảm nhiệm các chức Chủ tịch quân ủy Vân Nam, phó chủ tịch quân ủy Tây Nam, ủy viên thường vụ quốc hội, thường vụ ủy ban chính - hiệp (giống như MTTQ) Trung quốc, ủy viên bộ quốc phòng, phó chủ nhiệm UBTDTT, thường vụ TƯ UB dân cách vv.. Lư Hán mất tại Bắc Kinh ngày 13.5.1974 thọ 79 tuổi. |
|
Lư Hán | Lư Hán (卢汉) (1895-1974) tên thật là Bang Hán (邦汉, tự là Vĩnh Hành 永衡) người Thiệu Thông tỉnh Vân Nam. Lư Hán vốn xuất thân trong một gia đình đại địa chủ vùng Viêm Sơn, ông là em họ của Long Vân. Năm 1911 ông cùng Long Vân tham gia phong trào Bảo Lộ, tháng 10 năm 1911 khởi nghĩa Vũ Xương nổ ra, tiếp đó khởi nghĩa Trùng Cửu (mồng 9 tháng 9) cũng nổ ra ở Vân Nam. Sau khi chính phủ Vân Nam được thành lập, Ông và Long Vân cùng tham gia quân đội và được gửi đến học ở trường Lục Quân Vân Nam. Sau đó ông đảm nhận chức phó quan thiếu tá bên cạnh Đường Kế Hiểu. Năm 1922 ông được thăng nhiệm chức Lữ trưởng Lữ đoàn số 7 thuộc quân đoàn số 5 tỉnh Vân Nam. Năm 1927 Long Vân bị quân của Hồ Nhược Hắc bao vây, ông đem quân giải cứu cứu được Long Vân và sau đó được thăng chức Sư trưởng sư 98. Tháng 7 năm 1937 nổ ra cuộc chiến chống Nhật, Ông cùng Long Vân hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng CS TQ cùng đứng về một chiến tuyến cùng đấu tranh chống Nhật. Trong lần biên chế lại Lục quân ông được giao chức quân đoàn trưởng quân đoàn 60. Năm 1938, quân đoàn 60 nhận nhiệm vụ tham gia chiến dịch Đài Nhi Trang ở Từ Châu, quân Vân Nam chết đến quá nửa. Quân Vân Nam sau đó còn tham gia hội chiến ở Vũ Hán, sau đó quân đoàn số 58 của Long Vân và quân đoàn 3 cùng tham gia mặt trận chống đường đi Nhật ở Hàng Châu và gộp với quân đoàn 60 thành quân đoàn 30, Lư Hán nhậm chức Tư lệnh quân đoàn. Năm 1940 quân Nhật chiếm Việt Nam, biên giới Việt Nam và Vân Nam khá căng thẳng, Long Vân điều hai sư là 182 và 184 về coi giữ và giao cho Lư Hán làm tổng tư lệnh. Năm 1945 Lư Hán quay về Côn Minh và đảm nhiệm các chức: Chủ tịch tỉnh Vân Nam, Tư lệnh An Ninh tỉnh kiêm hiệu trưởng học viện quân sự Xương Nghi. Tháng 7 năm 1948 Lư Hán hạ lệnh trấn áp học sinh Côn Minh tạo ra sự kiện thảm sát 15 tháng 7. Năm 1949 Lư Hán còn tạo ra vết nhơ trong vụ thảm sát 21 người vô tội trên đường phố Nam Bình. Sau đó cánh Lư Hán và Long Vân dưới sự chỉ đạo của TW DCS TQ và Ủy ban Công hội tỉnh Vân Nam và dưới sự chi viên của quân giải phóng nhân dân, cùng đấu tranh ở Vùng biên giới giữ Vân Nam và Quý Châu. Và đến ngày 9.12.1949 đã nổ ra khởi nghĩa Côn Minh, Tỉnh Vân Nam tuyên bố giải phóng trong hòa bình. Sau năm 1950, Lư Hán lần lượt đảm nhiệm các chức Chủ tịch quân ủy Vân Nam, phó chủ tịch quân ủy Tây Nam, ủy viên thường vụ quốc hội, thường vụ ủy ban chính - hiệp (giống như MTTQ) Trung quốc, ủy viên bộ quốc phòng, phó chủ nhiệm UBTDTT, thường vụ TƯ UB dân cách vv.. Lư Hán mất tại Bắc Kinh ngày 13.5.1974 thọ 79 tuổi. |
|
Lư Hán | Lư Hán (卢汉) (1895-1974) tên thật là Bang Hán (邦汉, tự là Vĩnh Hành 永衡) người Thiệu Thông tỉnh Vân Nam. Lư Hán vốn xuất thân trong một gia đình đại địa chủ vùng Viêm Sơn, ông là em họ của Long Vân. Năm 1911 ông cùng Long Vân tham gia phong trào Bảo Lộ, tháng 10 năm 1911 khởi nghĩa Vũ Xương nổ ra, tiếp đó khởi nghĩa Trùng Cửu (mồng 9 tháng 9) cũng nổ ra ở Vân Nam. Sau khi chính phủ Vân Nam được thành lập, Ông và Long Vân cùng tham gia quân đội và được gửi đến học ở trường Lục Quân Vân Nam. Sau đó ông đảm nhận chức phó quan thiếu tá bên cạnh Đường Kế Hiểu. Năm 1922 ông được thăng nhiệm chức Lữ trưởng Lữ đoàn số 7 thuộc quân đoàn số 5 tỉnh Vân Nam. Năm 1927 Long Vân bị quân của Hồ Nhược Hắc bao vây, ông đem quân giải cứu cứu được Long Vân và sau đó được thăng chức Sư trưởng sư 98. Tháng 7 năm 1937 nổ ra cuộc chiến chống Nhật, Ông cùng Long Vân hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng CS TQ cùng đứng về một chiến tuyến cùng đấu tranh chống Nhật. Trong lần biên chế lại Lục quân ông được giao chức quân đoàn trưởng quân đoàn 60. Năm 1938, quân đoàn 60 nhận nhiệm vụ tham gia chiến dịch Đài Nhi Trang ở Từ Châu, quân Vân Nam chết đến quá nửa. Quân Vân Nam sau đó còn tham gia hội chiến ở Vũ Hán, sau đó quân đoàn số 58 của Long Vân và quân đoàn 3 cùng tham gia mặt trận chống Nhật ở Hàng Châu và gộp với quân đoàn 60 thành quân đoàn 30, Lư Hán nhậm chức Tư lệnh quân đoàn. Năm 1940 quân Nhật chiếm Việt Nam, biên giới Việt Nam và Vân Nam khá căng thẳng, Long Vân điều hai sư là 182 và 184 về coi giữ và giao cho Lư Hán làm tổng tư lệnh. Năm 1945 Lư Hán quay về Côn Minh và đảm nhiệm các chức: Chủ tịch tỉnh Vân Nam, Tư lệnh An Ninh tỉnh kiêm hiệu trưởng học viện quân sự Xương Nghi. Tháng 7 năm 1948 Lư Hán hạ lệnh trấn áp học sinh Côn Minh tạo ra sự kiện thảm sát 15 tháng 7. Năm 1949 Lư Hán còn tạo ra vết nhơ trong vụ thảm sát 21 người vô tội trên đường phố Nam Bình. Sau đó cánh Lư Hán và Long Vân dưới sự chỉ đạo của TW DCS TQ và Ủy ban Công hội tỉnh Vân Nam và dưới sự chi viên của quân giải phóng nhân dân, cùng đấu tranh ở Vùng biên giới giữ Vân Nam và Quý Châu. Và đến ngày 9.12.1949 đã nổ ra khởi nghĩa Côn Minh, Tỉnh Vân Nam tuyên bố giải phóng trong ở bên dưới hòa bình. Sau năm 1950, Lư Hán lần lượt đảm nhiệm các chức Chủ tịch quân ủy Vân Nam, phó chủ tịch quân ủy Tây Nam, ủy viên thường vụ quốc hội, thường vụ ủy ban chính - hiệp (giống như MTTQ) Trung quốc, ủy viên bộ quốc phòng, phó chủ nhiệm UBTDTT, thường vụ TƯ UB dân cách vv.. Lư Hán mất tại Bắc Kinh ngày 13.5.1974 thọ 79 tuổi. |
|
Lư Hán | Lư Hán (卢汉) (1895-1974) tên thật là Bang Hán (邦汉, tự là Vĩnh Hành 永衡) người Thiệu Thông tỉnh Vân Nam.vốn xuất thân trong một gia đình đại địa chủ vùng Viêm Sơn, ông là em họ của Long Vân. Năm 1911 ông cùng Long Vân tham gia phong trào Bảo Lộ, tháng 10 năm 1911 khởi nghĩa Vũ Xương nổ ra, tiếp đó khởi nghĩa Trùng Cửu (mồng 9 tháng 9) cũng nổ ra ở Vân Nam. Sau khi chính phủ Vân Nam được thành lập, Ông và Long Vân cùng tham gia quân đội và được gửi đến học ở trường Lục Quân Vân Nam. Sau đó ông đảm nhận chức phó quan thiếu tá bên cạnh Đường Kế Hiểu. Năm 1922 ông được thăng nhiệm chức Lữ trưởng Lữ đoàn số 7 thuộc quân đoàn số 5 tỉnh Vân Nam. Năm 1927 Long Vân bị quân của Hồ Nhược Hắc bao vây, ông đem quân giải cứu cứu được Long Vân và sau đó được thăng chức Sư trưởng sư 98. Tháng 7 năm 1937 nổ ra cuộc chiến chống Nhật, Ông cùng Long Vân hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng CS TQ cùng đứng về một chiến tuyến cùng đấu tranh chống Nhật. Trong lần biên chế lại Lục quân ông được giao chức quân đoàn trưởng quân đoàn 60. Năm 1938, quân đoàn 60 nhận nhiệm vụ tham gia Vân dịch Đài Nhi Trang ở Từ Châu, quân Vân Nam chết đến quá nửa. Quân Vân Nam sau đó còn tham gia hội chiến ở Vũ Hán, sau đó quân đoàn số 58 của Long Vân và quân đoàn 3 cùng tham gia mặt trận chống Nhật ở Hàng Châu và gộp với quân đoàn 60 thành quân đoàn 30, Lư Hán nhậm chức Tư lệnh quân đoàn. Năm 1940 quân Nhật chiếm Việt Nam, biên giới Việt Nam và Vân Nam khá căng thẳng, Long chiến điều hai sư là 182 và 184 về coi giữ và giao cho Lư Hán làm tổng tư lệnh. Năm 1945 Lư Hán quay về Côn Minh và đảm nhiệm các chức: Chủ tịch tỉnh Vân Nam, Tư lệnh An Ninh tỉnh kiêm hiệu trưởng học viện quân sự Xương Nghi. Tháng 7 năm 1948 Lư Hán hạ lệnh trấn áp học sinh Côn Minh tạo ra sự kiện thảm sát 15 tháng 7. Năm 1949 Lư Hán còn tạo ra vết nhơ trong vụ thảm sát 21 người vô tội trên đường phố Nam Bình. Sau đó cánh Lư Hán và Long Vân dưới sự chỉ đạo của TW DCS TQ và Ủy ban Công hội tỉnh Vân Nam và dưới sự chi viên của quân giải phóng nhân dân, cùng đấu tranh ở Vùng biên giới giữ Vân Nam và Quý Châu. Và đến ngày 9.12.1949 đã nổ ra khởi nghĩa Côn Minh, Tỉnh Vân Nam tuyên bố giải phóng trong hòa bình. Sau năm 1950, Lư Hán lần lượt đảm nhiệm các chức Chủ tịch quân ủy Vân Nam, phó chủ tịch quân ủy Tây Nam, ủy viên thường vụ quốc hội, thường vụ ủy ban chính - hiệp (giống như MTTQ) Trung quốc, ủy viên bộ quốc phòng, phó chủ nhiệm UBTDTT, thường vụ TƯ UB dân cách vv.. Lư Hán mất tại Bắc Kinh ngày 13.5.1974 thọ 79 tuổi. |
|
Trương Hòa Bình | Trương Hòa Bình (bí danh: Sáu Đạt, sinh ngày 13 tháng 4 năm 1955) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Trưởng Ban Tổ chức lễ tang Nhà nước và nguyên Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016 – 2021 thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Long An. Ông có nhiệm vụ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các công việc của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt và được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm.là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học vị Thạc sĩ Luật, Cao cấp lý luận chính trị, cấp hàm Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, XI, XII Bí thư Trung ương Đảng khóa XI, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Thứ trưởng Bộ Công an, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Trương Hòa Bình có sự nghiệp công tác từ hoạt động cách mạng Đảng, thống nhất đất nước những năm 1970 cho đến công tác thời bình, từ chiến sĩ cộng sản, công an nhân dân, nhà hoạt động và lãnh đạo tư pháp Việt Nam cho đến tham gia lãnh đạo Chính phủ Việt Nam. |
|
Trương Hòa Bình | Trương Bình (bí danh: Sáu Đạt, ngày 13 tháng năm 1955) là một chính gia Việt Nam. từng là Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ Trung ương về phòng, chống tham nhũng Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư Trung ương Cộng sản Việt Nam, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang Nhà và nguyên Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa nhiệm 2016 – 2021 thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Long An. Ông có nhiệm vụ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các công việc của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt và được Thủ tướng Chính nhiệm. Trương Hòa Bình là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học vị Thạc Luật, Cao cấp lý luận chính trị, cấp hàm Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, XI, XII Bí thư Trung ương Đảng khóa XI, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Thứ trưởng Bộ Công an, Phó Tổng cục Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Minh.có sự nghiệp tác từ hoạt động cách mạng Đảng, thống nhất đất nước năm 1970 cho đến công tác thời từ chiến sĩ cộng sản, công an nhân dân, nhà hoạt động và lãnh tư pháp Việt cho đến tham gia lãnh đạo phủ Việt Nam. |
|
Trương Hòa Bình | Trương Hòa Bình (bí Sáu Đạt, sinh ngày 13 tháng 4 năm 1955) là một trị gia Việt Nam. Ông từng là Phó thư Ban Cán Đảng Chính phủ, Phó Thủ Thường trực Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Trưởng Ban Tổ lễ tang nước và nguyên Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016 – 2021 thuộc Đoàn Đại Quốc tỉnh Long An. có nhiệm vụ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các công việc của Chính khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt và được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm. Trương Hòa Bình là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học vị Thạc sĩ Luật, Cao cấp lý luận trị, cấp hàm Trung tướng Công an nhân dân Nam, nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa Ủy viên Ban Chấp hành Trung Đảng khóa X, XI, Bí thư Trung ương Đảng khóa XI, Chánh án Tòa nhân dân tối cao Thứ trưởng Bộ Công an, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân phố Hồ Chí Minh. Trương Hòa Bình có sự nghiệp công tác từ hoạt động cách mạng thống nhất đất nước những năm 1970 cho đến công tác thời bình, từ chiến sĩ cộng sản, công an nhân dân, hoạt động và lãnh đạo tư pháp Việt Nam cho đến tham gia lãnh đạo Chính Nam. |
|
Trương Hòa Bình | Trương Hòa Bình (bí Sáu Đạt, sinh ngày tháng 4 năm 1955) một chính trị gia Việt Nam. Ông là Phó Bí thư Ban Cán sự Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ Trung ương về phòng, chống tham nhũng sản Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Trưởng Ban Tổ chức lễ tang Nhà nước và nguyên Đại Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016 – 2021 thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Long An. Ông có nhiệm vụ thay mặt Thủ tướng Chính phủ đạo thực các công việc của Chính phủ khi Thủ tướng Chính vắng mặt và được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm. Trương Hòa Bình là Đảng viên Đảng Cộng sản Nam, học vị Cao cấp lý chính trị, cấp hàm Trung tướng Công nhân dân Việt Nam, nguyên là Ủy viên trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam XII, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, XI, XII Bí thư Trung ương Đảng khóa XI, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Thứ trưởng Bộ an, Tổng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Trương Hòa Bình nghiệp công tác từ hoạt động mạng Đảng, thống nhất đất nước năm 1970 cho đến tác thời từ chiến sĩ cộng sản, công an nhân dân, nhà hoạt động và đạo tư pháp Việt Nam cho đến gia lãnh phủ Việt |
|
Trương Hòa Bình | Trương Hòa Bình (bí danh: Sáu Đạt, sinh ngày 13 tháng 4 năm 1955) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Trưởng Ban Tổ chức lễ tang Nhà nước và nguyên Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016 – 2021 thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Long An. Ông có nhiệm vụ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các công việc của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt và được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm. Trương Hòa Bình là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học vị Thạc sĩ Luật, Cao cấp lý luận chính trị, cấp hàm Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Ủy thuộc về viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, XI, XII Bí thư Trung ương Đảng khóa XI, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Thứ trưởng Bộ Công an, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Trương Hòa Bình có sự nghiệp công tác từ hoạt động cách mạng Đảng, thống nhất đất nước những năm 1970 cho đến công tác thời bình, từ chiến sĩ cộng sản, công an nhân dân, nhà hoạt động và lãnh đạo tư pháp Việt Nam cho đến tham gia lãnh đạo Chính phủ Việt Nam. |
End of preview. Expand
in Dataset Viewer.
README.md exists but content is empty.
Use the Edit dataset card button to edit it.
- Downloads last month
- 34