Unnamed: 0
int64 0
808
| title
stringlengths 15
167
| questioner
stringlengths 4
108
| date_of_question
stringlengths 10
10
| question
stringlengths 63
1.68k
| answer
stringlengths 31
16.5k
⌀ | answerer
stringclasses 4
values |
---|---|---|---|---|---|---|
0 | Chấp hành xong án phạt tù nhưng chưa thực hiện trách nhiệm dân sự là bồi thường tiền thì có đương nhiên được xoá án tích hay không? | Trần Quốc Hoà | 30/08/2024 | Sau khi bị can, bị cáo và phạm nhân chấp hành xong án phạt tù nhưng chưa thực hiện trách nhiệm dân sự là bồi thường tiền thì có đương nhiên được xoá án tích hay không và quy định cụ thể tại văn bản nào? | Tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: "Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới".
Trong đó "các quyết định khác của bản án" là: án phí, truy thu tiền thu lợi bất chính, thực hiện trách nhiệm dân sự (bồi thường tiền, trách nhiệm cấp dưỡng...), do đó, trường hợp người chấp hành xong án phạt tù nhưng chưa thực hiện trách nhiệm dân sự là bồi thường tiền tức là chưa chấp hành xong "các quyết định khác của bản án" thì không được xóa án tích. | Bộ Công an |
1 | Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô | Ngọc Lan | 27/08/2024 | Chồng tôi hiện đang lái xe 46 chỗ cho 1 công ty ở TP Hồ Chí Minh, chiếc xe chồng tôi đang lái để đưa đón nhân viên tới công ty (xe biển trắng), không có mục đích kinh doanh khác. Bộ Công an cho tôi hỏi, đối với loại xe này, ngoài giấy đăng ký xe, giấy đăng kiểm xe, bảo hiểm xe thì còn cần các giấy tờ nào khác khi lưu thông trên đường hay không? | Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022) của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định:
- Khoản 2 Điều 3 quy định kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
- Khoản 6 Điều 7 quy định cụ thể đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc; theo đó, trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối thiểu của hợp đồng quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này, gồm: Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng; Thông tin về lái xe: Họ và tên, số điện thoại; Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có); Thông tin về xe: Biển kiểm soát xe và sức chứa (trọng tải); Thông tin về thực hiện hợp đồng: Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển).
Đồng thời, phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách; vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Đề nghị bạn nghiên cứu thêm các nội dung cụ thể khác tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022) của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để hiểu rõ hơn về vấn đề này. | Bộ Công an |
2 | Người được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích hay không? | Hà Anh | 23/08/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, ngày 2/9 sắp tới có phải là thời điểm đặc xá năm nay hay không? Người được đề nghị đặc xá có các quyền và nghĩa vụ như thế nào? Người được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích hay không? | Về thời điểm đặc xá năm 2024:
Căn cứ Quyết định về đặc xá năm 2024 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024), việc thực hiện đặc xá năm 2024 sẽ áp dụng đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp 79 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2024) và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/2024). Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30/9/2024 (Điều 1 Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN).
Về quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá (quy định tại Điều 13 Luật Đặc xá số 30/2018/QH14) như sau:
- Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá.
- Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.
- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.
- Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V của Luật này.
Về việc đương nhiên được xóa án tích của người được đặc xá:
Người được đặc xá được xóa án tích nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, đó là:
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Như vậy, người được đặc xá không phải là người đương nhiên được xóa án tích. Người được đặc xá chỉ đương nhiên được xóa án tích khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. | Bộ Công an |
3 | Chế độ của Công an xã bán chuyên trách khi không tiếp tục tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở | Bùi Anh Dũng | 20/08/2024 | Tôi làm Công an xã bán chuyên trách đến ngày 01/7/2024 là được 13 năm, và tôi không được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nữa. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi có được tính hưởng chế độ gì trong suốt 13 năm làm Công an xã bán chuyên trách không? | Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, ngày 06/6/2024 Bộ Công an đã có Văn bản số 1921/BCA-V05 đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách trong 02 trường hợp mà không đặt ra điều kiện về thời gian công tác trước đó của lực lượng Công an xã bán chuyên trách (giải quyết xong trước ngày 01/7/2024) gồm:
(1) Trường hợp Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác (bao gồm cả trường hợp có nguyện vọng tiếp tục tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhưng do sắp xếp không thể bố trí hết số lượng hiện có dẫn đến dôi dư);
(2) Trường hợp không tiếp tục tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định hiện hành, cụ thể là được tiếp tục kiện toàn để tham gia hoạt động trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhưng xin không tiếp tục tham gia hoạt động.
Vì vậy, bạn đọc Bùi Anh Dũng liên hệ với Công an địa phương nơi bạn đã công tác để được hướng dẫn. | Bộ Công an |
4 | Mức xử phạt hiện nay đối với người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn | Phạm Văn Trường | 16/08/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, mức xử phạt hiện nay đối với người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn được quy định cụ thể như thế nào, tại văn bản nào? | Tại khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định: Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị nghiêm cấm. Người điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ), cụ thể như sau:
- Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
+ Tại điểm c khoản 6 Điều 5 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng.
+ Tại điểm c khoản 8 Điều 5 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng.
+ Tại điểm a khoản 10 Điều 5 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng.
- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
+ Tại điểm c khoản 6 Điều 6 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng.
+ Tại điểm c khoản 7 Điều 6 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng.
+ Tại điểm e khoản 8 Điều 6 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng.
- Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng:
+ Tại điểm c khoản 6 Điều 7 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 10 tháng đến 12 tháng.
+ Tại điểm b khoản 7 Điều 7 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 16 tháng đến 18 tháng.
+ Tại điểm a khoản 9 Điều 7 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tước quyền sử dụng GPLX từ 22 tháng đến 24 tháng.
- Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác:
+ Tại điểm q khoản 1 Điều 8 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
+ Tại điểm e khoản 3 Điều 8 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
+ Tại điểm c khoản 4 Điều 8 quy định: Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. | Bộ Công an |
5 | Điều kiện cấp Căn cước đối với công dân từ nước ngoài trở về Việt Nam | Nguyễn Thế Hiền | 13/08/2024 | Em tôi sang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô-viết năm 1989 theo diện hợp tác lao động giữa hai quốc gia. Hết hợp đồng lao động, em tôi chuyển về Ucraina sinh sống. Bố mẹ tôi và gia đình vẫn sinh sống tại Việt Nam, hộ khẩu tại Việt Nam vẫn có tên em tôi. Tuy nhiên, khi đi lao động em tôi chưa có chứng minh nhân dân, nay em tôi trở về Việt Nam mong muốn được cấp căn cước công dân thì cần đáp ứng điều kiện gì? | Đối với trường hợp này, đề nghị công dân liên hệ với Công an cấp xã nơi công dân đang thường trú để thực hiện thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Sau khi công dân được giải quyết các thủ tục nêu trên thì đến Cơ quan quản lý căn cước (Công an cấp huyện hoặc phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh) để thực hiện thủ tục cấp căn cước công dân theo quy định. | Bộ Công an |
6 | Thủ tục cấp Thẻ tạm trú và Evisa cho người nước ngoài | Nguyễn Thị Phương Thảo | 09/08/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi:
- Hiện tại, Thẻ tạm trú ở công ty cũ của người lao động vẫn còn thời hạn, như vậy người lao động phải trả lại Thẻ tạm trú ở công ty cũ để xin cấp Thẻ tạm trú mới có đúng không? Thủ tục trả lại Thẻ tạm trú ở công ty cũ vẫn còn thời hạn và thủ tục xin cấp lại Thẻ tạm trú mới do người lao động nước ngoài chuyển công ty làm việc (thay đổi công ty bảo lãnh) quy định như thế nào? Hồ sơ cần chuẩn bị để trả lại gồm những gì? Và tôi có thể thực hiện đồng thời thủ tục xin cấp Thẻ tạm trú công ty mới với thủ tục trả Thẻ tạm trú công ty cũ được không? Xin cho tôi biết những điểm cần lưu ý là gì?
- Tôi muốn hỏi có thể xin Evisa với mục đích cấp Thẻ tạm trú mới được không? Cơ quan xuất nhập cảnh có yêu cầu phải có thông tin Tên cơ quan/Tổ chức đề nghị (nếu có) thì Evisa mới hợp lệ để xin cấp thẻ tạm trú hay không? Nếu có thì doanh nghiệp chúng tôi cần thực hiện thủ tục nào để đăng ký Evisa cho người lao động nước ngoài? | Theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, năm 2023) thì cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài (NNN) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động được cấp (khoản 2 Điều 14) và phải thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật, phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến NNN đã mời, bảo lãnh, quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam (điểm c, d khoản 2 Điều 45). Do đó, về nguyên tắc, khi doanh nghiệp không còn nhu cầu bảo lãnh NNN đã được cấp thẻ tạm trú thì liên hệ cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để nộp lại thẻ tạm trú cũ và làm thủ tục gia hạn tạm trú cho NNN để thu xếp xuất cảnh (trường hợp NNN được doanh nghiệp khác bảo lãnh, thăm thân, nếu đáp ứng được các điều kiện như có giấy phép lao động, giấy phép đầu tư, đăng ký kết hôn với NNN đang làm việc, đầu tư tại doanh nghiệp... thì doanh nghiệp mới này có thể làm thủ tục đề nghị cấp thị thực, thẻ tạm trú cho NNN).
NNN sau khi xuất cảnh, nếu có doanh nghiệp cần mời họ vào làm việc thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh theo quy định hoặc NNN có thể tự đề nghị cấp thị thực điện tử, trong đó, cần ghi cụ thể mục đích (như vào làm việc...) và tên doanh nghiệp dự kiến làm việc (tại mẫu Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử có mục khai thông tin cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến liên hệ khi vào Việt Nam). Sau khi NNN nhập cảnh Việt Nam, nếu đủ điều kiện, doanh nghiệp có thể làm thủ tục đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở). | Bộ Công an |
7 | Mua bán xe từ năm 2020 mà chưa thực hiện các thủ tục sang tên đổi chủ có vi phạm pháp luật không? | Phan Ngọc Tú | 07/08/2024 | Năm 2020, tôi có chuyển nhượng 01 xe ôtô cho người khác và thỏa thuận người mua tiến hành các thủ tục sang tên đổi chủ đối với chiếc xe ôtô nêu trên. Tuy nhiên đến nay, người mua xe chưa thực hiện các thủ tục sang tên đổi chủ. Bộ Công an cho tôi hỏi:
- Trường hợp đến nay chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ đối với chiếc xe tôi đã bán thì biển số xe gắn theo chiếc xe này có được coi là biển số định danh của tôi không?
- Theo thỏa thuận chuyển nhượng, người mua xe chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ có vi phạm pháp luật không? Nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi phải làm thế nào để chuyển tên chính chủ sang cho người mua xe? | Điều 39 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023) quy định:
- Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe (khoản 1).
- Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định (khoản 4).
Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi (Mức xử phạt quy định tại điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021) của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. | Bộ Công an |
8 | Điểm ưu tiên xét chuyển chuyên nghiệp đối với chiến sỹ nghĩa vụ là người đồng bào dân tộc thiểu số | Triệu Thanh Lập | 02/08/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi là người đồng bào dân tộc thiểu số, tôi đang tham gia nghĩa vụ trong lực lượng Công an nhân dân. Tôi muốn được xét biên chế và chuyển sang chế độ chuyên nghiệp thì tôi được những ưu tiên nào? | Ngày 15/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 64/2023/TT-BCA quy định xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân. Việc xét chuyển chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ được thực hiện trên cơ sở các căn cứ sau: (1) Chỉ tiêu chuyển chuyên nghiệp hằng năm của từng đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Bộ trưởng Bộ Công an duyệt; (2) Hạ sĩ quan nghĩa vụ bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 64/2023/TT-BCA; (3) Tính tổng số điểm của tổng điểm rèn luyện, điểm thi của kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và điểm ưu tiên theo quy định của Thông tư số 64/2023/TT-BCA (nếu có), trừ trường hợp quy định tại Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 64/2023/TT-BCA.
Điểm ưu tiên xét chuyển chuyên nghiệp để cộng vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp là tổng điểm các nhóm ưu tiên; hạ sĩ quan nghĩa vụ thuộc nhiều đối tượng trong cùng một nhóm ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên đối tượng cao nhất trong nhóm ưu tiên đó. Trường hợp bạn đọc Triệu Thanh Lập là người dân tộc thiểu số thì thuộc nhóm ưu tiên số 2, được cộng 1,5 điểm vào tổng điểm xét chuyển chuyên nghiệp (điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số 64/2023/TT-BCA). | Bộ Công an |
9 | Trình tự giải quyết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan có đơn xin xuất ngũ | Nguyễn Thanh Thuỷ | 30/07/2024 | Tôi công tác trong lực lượng Công an nhân dân từ năm 2011, đến nay đã hơn 10 năm, cấp bậc Đại úy. Vì hoàn cảnh gia đình và sức khỏe bản thân, tôi có nộp đơn xin xuất ngũ vào ngày 02/01/2024. Tôi đã được lãnh đạo nơi công tác chấp thuận việc xuất ngũ. Bộ Công an cho tôi hỏi, văn bản nào quy định về thời hạn giải quyết đơn xuất ngũ? Thời hạn tối đa quy định giải quyết đơn và sau thời hạn đó mà đơn chưa giải quyết thì tôi có quyền được tự nghỉ hay không? | Trình tự giải quyết để sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trước hạn tuổi phục vụ (nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ) được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 39/2023/TT-BCA ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định hạn tuổi phục vụ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an; cụ thể là:
- Cá nhân có đơn trình bày nguyện vọng thôi phục vụ trước hạn tuổi (nếu chuyển ngành có thêm văn bản tiếp nhận của cơ quan, đơn vị ngoài Công an nhân dân), gửi đơn vị quản lý trực tiếp.
- Đơn vị quản lý trực tiếp tiếp nhận đơn của cán bộ, tiến hành thảo luận và tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp.
- Lãnh đạo đơn vị cấp trên một cấp, hai cấp (nếu có) tổ chức họp để lấy ý kiến biểu quyết đối với cán bộ xin thôi phục vụ trước hạn tuổi.
- Sau khi có kết quả lấy ý kiến biểu quyết, cơ quan tổ chức cán bộ trình thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo lãnh đạo Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định để sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trước hạn tuổi phục vụ (nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ).
Thông tư số 39/2023/TT-BCA chỉ quy định trình tự giải quyết, không quy định thời hạn giải quyết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trước hạn tuổi phục vụ. Việc giải quyết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy xin thôi phục vụ trước hạn tuổi phục vụ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị. Đề nghị bạn liên hệ với cơ quan tổ chức cán bộ thuộc đơn vị đang công tác để được hướng dẫn giải quyết. | Bộ Công an |
10 | Điều kiện để được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy | Trần Văn Tiền | 19/07/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, doanh nghiệp chúng tôi mong muốn kinh doanh về dịch vụ kiểm tra định kỳ và bảo trì, bảo dưỡng hệ thống phòng cháy, chữa cháy và thi công thiết kế hệ thống phòng cháy, chữa cháy cho các cơ sở thì cần xin cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy như thế nào theo đúng quy định của pháp luật? | Theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành:
- Đối với việc kinh doanh dịch vụ về kiểm tra định kỳ và bảo trì, bảo dưỡng hệ thống phòng cháy, chữa cháy (PCCC) không thuộc ngành nghề kinh doanh dịch vụ về PCCC, do đó trường hợp doanh nghiệp bảo đảm điều kiện về con người, phương tiện, thiết bị (có người có chuyên môn kỹ thuật; có phương tiện, thiết bị phù hợp để thực hiện) thì được thực hiện theo quy định.
- Đối với ngành nghề: Thi công, lắp đặt hệ thống PCCC và Tư vấn thiết kế về PCCC là ngành nghề kinh doanh dịch vụ về PCCC (ngành nghề kinh doanh có điều kiện). Do đó, doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh ngành nghề trên sau khi được cơ quan Công an cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh về Thi công, lắp đặt hệ thống PCCC và Tư vấn thiết kế về PCCC.
+ Điều kiện để được cấp Giấy xác nhận và hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC đối với ngành nghề thi công, lắp đặt hệ thống PCCC và tư vấn thiết kế về PCCC thực hiện theo quy định tại Điều 41 và khoản 1 Điều 45 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
+ Hiện nay, việc tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC được thực hiện trên môi trường điện tử, do đó Doanh nghiệp đăng ký tài khoản và nộp hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, địa chỉ: https://dichvucong.bocongan.gov.vn | Bộ Công an |
11 | Quy định xử lý, mức phạt hành vi đua xe và cổ vũ đua xe trái phép | Hà Thu Hà | 17/07/2024 | Hiện nay, nạn đua xe trái phép có dấu hiệu xuất hiện trở lại và hậu quả của hành vi đua xe trái phép đang là một vấn đề gây bức xúc đối với người dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi đua xe trái phép và người cổ vũ đua xe trái phép sẽ bị xử lý như thế nào? Hai hành vi nêu trên được quy định xử phạt cụ thể tại văn bản nào? | - Tại Điều 34 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến l5.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phưong tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện".
- Trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 266 (Tội đua xe trái phép) hoặc Điều 318 (Tội gây rối trật tự công cộng) Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). | Bộ Công an |
12 | Hướng dẫn cách tải và cài đặt ứng dụng VNeID trên điện thoại | Trương Thị Nghĩa | 12/07/2024 | Tôi và rất nhiều người thân, quen, hàng xóm xung quanh nhà đều có cùng trường hợp giống tôi là tải ứng dụng VNeID về máy điện thoại nhưng không sử dụng được, ứng dụng luôn thông báo là Kết nối tới hệ thống thất bại. Tôi đã tìm hiểu trên mạng và được biết điện thoại Iphone 5, Iphone 6 như của tôi không dùng được ứng dụng VNeID. Bộ Công an cho tôi hỏi, điện thoại Iphone 5, Iphone 6 không dùng được ứng dụng VNeID có đúng hay không? Tôi và rất nhiều người muốn dùng ứng dụng VNeID mà gặp trường hợp như trên thì phải làm cách nào để truy cập vào ứng dụng? | Do yêu cầu về bảo mật phần mềm ứng dụng VNeID cần chạy trên phần mềm IOS13 trở lên hoặc hệ điều hành Android 5.0 vì thế công dân cần cập nhật hệ điều hành lên phiên bản IOS13 trở lên hoặc hệ điều hành Android 5.0 để đáp ứng điều kiện. Ngoài ra, đề nghị công dân tải ứng dụng trên kho ứng dụng của Google và APP Store, tránh cài ứng dụng giả mạo dẫn đến việc không sử dụng được. | Bộ Công an |
13 | Thủ tục làm căn cước đối với trường hợp một người nhưng có hai giấy khai sinh khác nhau | Hoàng Văn Trí | 10/07/2024 | Vợ tôi tên là Nguyễn Thị Tùng Lâm, có hai giấy khai sinh khác nhau. Một giấy khai sinh của bố mẹ đẻ ở Hoằng Hóa, Thanh Hóa, lấy tên là Hoàng Thị Lâm. Tuy nhiên khi còn nhỏ, vợ tôi được gia đình cậu mợ nhận nuôi do không có con, nên được khai sinh và nhập hộ khẩu với tên Nguyễn Thị Tùng Lâm và làm chứng minh nhân dân với tên Nguyễn Thị Tùng Lâm.
Sau này, khi lớn lên về ở với bố mẹ đẻ vợ tôi lại làm 1 thẻ Căn cước công dân với tên Hoàng Thị Lâm (bản cũ chưa gắn chíp). Hiện tại, giấy tờ từ khi đi học đến khi đi làm của vợ tôi đều mang tên Nguyễn Thị Tùng Lâm. Bộ Công an cho tôi hỏi, vợ tôi có được cấp thẻ Căn cước công dân mới với tên Nguyễn Thị Tùng Lâm hay không và thủ tục, điều kiện để được cấp như thế nào? | Theo như thông tin công dân cung cấp thì vợ công dân hiện đang có hai tên, hai giấy đăng ký khai sinh khác nhau và hai giấy tờ tùy thân (giấy chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị Tùng Lâm, căn cước công dân mang tên Hoàng Thị Lâm). Theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì mỗi người chỉ được cấp 01 giấy khai sinh, do vậy căn cứ theo quy định khoản h Điều 70 Luật Hộ tịch năm 2014 thì bà Lâm cần đến UBND xã có công văn đề nghị UBND cấp huyện hủy bỏ và thu hồi 01 giấy khai sinh. Do công dân không cung cấp đầy đủ thông tin nhân thân của vợ nên không tra cứu được trong hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có tồn tại 02 dữ liệu dân cư với 02 tên khác nhau; 02 nơi đăng ký thường trú hay 02 số định danh cá nhân hay không.
Do vậy, sau khi bà Lâm đã được hủy bỏ một giấy khai sinh thì đề nghị bà liên hệ với Công an cấp xã nơi đang thực tế cư trú (đã đăng ký thường trú) để được hướng dẫn giải quyết hủy kết quả giải quyết đăng ký thường trú trái quy định của pháp luật. Sau khi công dân được giải quyết các thủ tục nêu trên thì đến Cơ quan quản lý căn cước (Công an cấp huyện hoặc phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh) để thực hiện thủ tục cấp căn cước theo quy định. | Bộ Công an |
14 | Khi nào sẽ bị truy cứu hình sự liên quan đến vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ? | Hồ Văn Bình | 05/07/2024 | Tôi được biết nếu xảy ra cháy, nổ tại hộ gia đình kết hợp kinh doanh cho thuê nhà dẫn đến tổn hại về sức khỏe cho người thuê thì chủ hộ sẽ bị phạt và phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho nạn nhân có đúng hay không? Tuy nhiên, tôi muốn biết cụ thể các mức phạt vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại hộ gia đình kết hợp kinh doanh cho thuê nhà quy định như thế nào? Và khi nào sẽ bị truy cứu hình sự liên quan đến vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ? | - Các hành vi vi phạm để xảy ra cháy, nổ, tùy theo mức thiệt hại bị phạt tiền quy định cụ thể tại Mục 3 Nghị định số 144/2021/NÐ-CP của Chính phủ và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định số 144/2021/NÐ-CP như sau: “Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%; Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%".
- Các hành vi vi phạm về phòng cháy, chữa cháy bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:
“Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ l00.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm". | Bộ Công an |
15 | Công an xã bán chuyên trách tiếp tục tham gia Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì thời gian công tác trước đó được giải quyết như thế nào? | Bùi A | 01/07/2024 | Năm 2002 tôi tham gia lực lượng Công an xã bán chuyên trách, công tác liên tục cho đến nay.Theo pháp lệnh Công an xã và theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định: "Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng".
Bộ Công an cho tôi hỏi nếu sau ngày 01/7/2024, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực, nếu tôi vẫn tiếp tục công tác trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở thì có tiếp tục tính thời gian công tác trước đó cho tôi và giải quyết chế độ như trong Nghị định số 73 không? Vì khi thành lập lực lượng mới khả năng tôi sẽ không còn chế độ như trước đó nữa. | Khoản 1 Điều 23 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định: “Người tham gia Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng tiền hỗ trợ thường xuyên hằng tháng, được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định".
Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, quy định: "Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế".
Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, quy định: "Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng phụ cấp hiện hưởng...”.
Nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội liên tục từ năm 2002 đến nay (22 năm) và bạn tiếp tục tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì thời gian 22 năm tham gia bảo hiểm xã hội (thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách) được giữ nguyên và được cộng vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (khi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở).Sau này, bạn có nguyện vọng xin thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, thôi không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thì được hưởng chế độ lương hưu hằng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (không được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với 22 năm công tác liên tục trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách mà nghỉ việc vì lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP).
Nếu bạn không tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2002 đến nay: Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an đang tham mưu với lãnh đạo Bộ có văn bản hướng dẫn chính quyền các địa phương giải quyết chế độ chính sách đối với trường hợp này trước khi Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2024). | Bộ Công an |
16 | Những trường hợp nào sẽ bị khóa căn cước điện tử? | Nguyễn Hòa Bình An | 28/06/2024 | Ngày hôm nay, Luật Căn cước đã chính thức có hiệu lực thi hành, Bộ Công an cho tôi hỏi, những đối tượng nào sẽ bị khoá căn cước điện tử từ ngày hôm nay? Và trường hợp nào thì căn cước điện tử được mở khóa trở lại? | Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước quy định căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp như sau:
- Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa;
- Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
- Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước;
- Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
- Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Luật Căn cước quy định căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:
- Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa;
- Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
- Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước;
- Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa.
Đồng thời, khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử. | Bộ Công an |
17 | Chế độ chính sách đối với Công an xã bán chuyên trách công tác 18 năm tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở | Trung Hiếu | 26/07/2024 | Tôi đã làm Công an xã bán chuyên trách (hiện nay là an ninh cơ sở) được 18 năm. Tôi được biết theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ nêu rõ nếu công tác trên 15 năm theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP khi nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng.
Vậy trước khi Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực tôi có nguyện vọng nghỉ công tác thì có được hưởng chế độ như trên không? Hoặc nếu tôi có nguyện vọng tiếp tục công tác trong Tổ an ninh cơ sở được thành lập từ 01/7/2024 thì tôi có được tính cộng dồn số năm đã công tác trước đây của tôi (18 năm) và sau này khi tôi có nguyện vọng xin nghỉ có được hưởng chế độ theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ nữa không? Xin cảm ơn. | Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định: "Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế"; khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định: "Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng phụ cấp hiện hưởng…".
Nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ khi tham gia công tác trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách (18 năm), trước khi Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực thi hành, bạn có nguyện vọng xin nghỉ (nguyện vọng cá nhân), không phải "nghỉ việc vì lý do chính đáng" (theo văn bản số 1670/BCA-V28, ngày 11/7/2016 của Bộ Công an về việc hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, nghỉ việc vì lý do chính đáng gồm: Do sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu công tác; do hoàn cảnh gia đình có khó khăn (kinh tế khó khăn, gia đình neo đơn) hoặc ra nước ngoài để định cư...), bạn không được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, bạn được hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Nếu bạn tiếp tục tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì 18 năm bạn tham gia bảo hiểm xã hội được giữ nguyên và được cộng vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (khi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở); sau này khi bạn có nguyện vọng xin thôi không tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì thực hiện chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (không được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với 18 năm công tác liên tục trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách, nghỉ việc vì lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP).
Nếu bạn không tham gia bảo hiểm xã hội từ khi tham gia công tác trong lực lượng Công an xã bán chuyên trách đến nay (18 năm): Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an đang tham mưu với lãnh đạo Bộ có văn bản hướng dẫn chính quyền các địa phương giải quyết chế độ chính sách đối với trường hợp này trước khi Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2024). | Bộ Công an |
18 | Đang là Trưởng thôn, có được kiêm nhiệm và tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở không? | Nguyễn Đình Thật | 28/06/2024 | Hiện nay tôi 33 tuổi là Trưởng thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và kiêm Công an viên bán chuyên trách. Đến ngày 01/7/2024 khi Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có hiệu lực thì lực lượng Công an xã bán chuyên trách sẽ kết thúc nhiệm vụ. Trường hợp tôi có nguyện vọng và làm đơn xin tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở với cương vị đang là Trưởng thôn thì tôi có được kiêm nhiệm và tham gia tổ bảo vệ an ninh, trật tự hay không? | Khoản 1 Điều 14 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định: "Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được kiện toàn từ lực lượng Bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng và Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng hoặc được tuyển chọn theo quy định của Luật này". Bạn hiện đang là Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, thuộc diện được kiện toàn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (nếu bạn có nguyện vọng); Luật không cấm người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia hoạt động trong các lực lượng, tổ chức khác hoặc người đang tham gia các lực lượng, tổ chức khác tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Tuy nhiên, việc bạn kiêm nhiệm thêm chức danh khác (ví dụ như Trưởng thôn) phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương (theo điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố: "Căn cứ vào quỹ phụ cấp được ngân sách trung ương khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại các khoản 1, 2 Điều này; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau: b) Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố"). | Bộ Công an |
19 | Có thể giám định đồ vật nghi chứa ma túy hay không? | Lê Văn Minh | 25/06/2024 | Tôi nhận được một món quà là thực phẩm chức năng, tôi nghi ngờ món quà này bị tẩm ma túy. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi muốn giám định món quà có bị tẩm ma túy thật hay không thì trình tự, thủ tục như thế nào? | Theo khoản 2, 3 Điều 2 Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và Luật số 56/2020/QH14 ngày 10/6/2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp thì công dân trong câu hỏi không phải là người được yêu cầu giám định theo Luật, đồng thời các tội về ma túy là các tội hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
Do đó, khi gặp các trường hợp nêu trên, đề nghị công dân trình báo thông tin với cơ quan Công an xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn xử lý theo đúng quy định pháp luật. | Bộ Công an |
20 | Người đang hưởng án treo nhưng phạm tội mới trong thời gian thử thách thì thời hạn chấp hành án treo còn lại sẽ được tính như thế nào? | Thành Long | 21/06/2024 | Tôi có người nhà đang hưởng án treo được 02 tháng nhưng nếu tới đây phạm tội ở một vụ án khác thì người nhà tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Thời hạn chấp hành án treo còn lại sẽ được tính như thế nào? | Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định người đang được hưởng án treo phải thực hiện một số nghĩa vụ sau đây: Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này; Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc; Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: "Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này".
Đối với trường hợp người nhà của bạn đọc Thành Long đang được hưởng án treo mà lại phạm tội ở một vụ án khác, tức là người nhà của bạn thực hiện hành vi phạm tội mới thì lúc này, Tòa án buộc người nhà của bạn phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) quy định về vấn đề này như sau: "Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật Hình sự; nếu họ đã bị tạm giam, tạm giữ thì thời gian bị tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù”.
Căn cứ Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 việc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được thực hiện như sau: Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung; Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này; Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP), những trường hợp không cho hưởng án treo gồm:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo;
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
- Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi:
b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người hưởng án treo sẽ không được tiếp tục hưởng án treo nếu rơi vào trường hợp phạm tội mới trong thời gian thử thách; hoặc đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo. | Bộ Công an |
21 | Tiêu chuẩn chính trị để thi vào các trường Công an nhân dân | Lê Việt Anh | 14/06/2024 | Cách đây gần 30 năm, thời còn trẻ, bố tôi bị đi cải tạo 9 tháng và đã được xóa án tích. Sau khi hoàn thành xóa án tích, đến nay bố tôi luôn chấp hành nghiêm mọi chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương nơi sinh sống. Về những người khác trong gia đình và 2 bên nội, ngoại của tôi đều chấp hành nghiêm mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương và nơi công tác.
Còn về bản thân tôi trong quá trình học tập, sinh sống là người giản dị, hòa đồng, có ý thức trách nhiệm, trong các năm học phổ thông đều đạt học sinh giỏi, nhiệt tình tích cực trong các hoạt động tình nguyện, xung kích. Đặc biệt, tôi còn được nhận bằng khen của Tỉnh đoàn và ông nội tôi được nhận Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Ba do Nhà nước trao tặng.
Qua những thông tin tôi cung cấp ở trên, Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được xem xét đăng ký dự thi vào các trường CAND hay không? Và tiêu chuẩn chính trị cụ thể để thi vào các trường CAND đối với trường hợp như của tôi quy định tại văn bản nào? | Điều 7 Luật Công an nhân dân năm 2018 (sửa đổi, bổ sung năm 2023) quy định Bộ trưởng Bộ Công an ban hành các quy định về tuyển chọn công dân vào CAND, trong đó có quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ CAND. Theo quy định tại Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 11/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội thì văn bản của Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ CAND là bí mật nhà nước.
Do vậy, đề nghị bạn đọc Lê Việt Anh liên hệ với bộ phận tuyển sinh của Công an địa phương để được giải đáp về tiêu chuẩn chính trị, điều kiện dự thi vào các trường CAND. | Bộ Công an |
22 | Đăng ký xe máy theo nơi tạm trú, thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận xác định thế nào? | Phan Thị Thùy Linh | 14/06/2024 | Tôi thấy hiện tại đã áp dụng quy định được đăng ký xe máy cá nhân theo nơi tạm trú nhưng trên giấy Chứng nhận đăng ký xe mô tô lại có mục "Ngày đến hạn". Tôi hiện đang tạm trú, Bộ Công an giải đáp giúp tôi, mục “ Ngày đến hạn” này là ngày hết hạn tạm trú đúng không? Và đối với trường hợp của tôi, tôi có phải liên tục đi gia hạn Chứng nhận đăng ký xe 2 năm/lần không? Vì hạn tạm trú thường chỉ được 2 năm. Nếu quá hạn trên Chứng nhận đăng ký xe mà vẫn chưa giải quyết được việc gia hạn tạm trú thì lưu thông trên đường có làm sao không?
Ngoài ra, trong trường hợp tôi không tạm trú nữa, mà quay về nơi thường trú ở thì việc gia hạn Chứng nhận đăng ký sẽ phải làm như thế nào và biển xe được cấp theo nơi tạm trú có bị thu hồi lại để cấp biển mới theo nơi thường trú hay không? | Theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định trên chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy có thời hạn đăng ký áp dụng đối với những trường hợp đăng ký xe có thời hạn (tạm trú, ngoại giao,...).
Khi hết thời hạn tạm trú, Giấy chứng nhận đăng ký cũng hết thời hạn sử dụng, công dân phải gia hạn tạm trú và đến cơ quan đăng ký xe đề nghị cấp gia hạn giấy đăng ký. Nếu quá thời hạn trên Giấy chứng nhận đăng ký xe mà vẫn chưa giải quyết được gia hạn tạm trú thì xe của công dân không được phép lưu thông trên đường.
Trong trường hợp công dân không tạm trú nữa mà quay về nơi thường trú, công dân vẫn giữ lại biển số nhưng phải đến cơ quan đăng ký xe nơi tạm trú làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và đến cơ quan đăng ký xe nơi thường trú làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký khác theo quy định. | Bộ Công an |
23 | Điều kiện tuyển sinh Văn bằng 2 trong Công an nhân dân | Phan Đức Xanh Rin | 11/06/2024 | Em đang là sinh viên trường Đại học Duy Tân, khoa Quản trị kinh doanh. Em muốn sau khi tốt nghiệp Đại học sẽ đăng ký vào trường Công an nhân dân theo phương án thi Văn bằng 2 thì em cần chuẩn bị những điều kiện như thế nào để được thi Văn bằng 2? | Tuyển sinh tuyển mới đào tạo trình độ đại học Công an nhân dân đối với công dân tốt nghiệp trình độ đại học trở lên các trường ngoài ngành Công an nhân dân (như em Phan Đức Xanh Rin gọi là tuyển sinh Văn bằng 2) thực hiện theo hướng dẫn tuyển sinh hàng năm của Bộ Công an.
Bản thân em Phan Đức Xanh Rin có nguyện vọng theo học tại trường Công an nhân dân sau khi tốt nghiệp đại học, em cần đảm bảo đủ điều kiện về học lực trình độ đại học (trường Đại học Duy Tân), đủ tiêu chuẩn sức khỏe và tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Công an. Một số thông tin điều kiện cơ bản như: có tuổi đời không quá 30 tuổi (được xác định theo giấy khai sinh, tính đến ngày dự thi); chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam; chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30; nếu mắt bị khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp; xếp hạng bằng tốt nghiệp đại học từ loại khá trở lên...
Để biết cụ thể hơn về các điều kiện dự tuyển, em cần theo dõi thông tin tuyển sinh được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, các buổi tuyên truyền hướng nghiệp của các học viện, trường Công an nhân dân để biết cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển trong năm tuyển sinh. | Bộ Công an |
24 | Một số cách nhận biết các thủ đoạn giả danh Công an để phạm tội | Nguyễn Oanh | 07/06/2024 | Hiện nay, có tình trạng mua bán trái phép, sử dụng trang phục, phù hiệu, số hiệu, giấy Chứng minh Công an nhân dân và giả danh Công an để phạm tội, nhiều đối tượng đã lợi dụng việc này để giả danh Công an nhằm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi mua bán trái phép và sử dụng trang phục Công an để phạm tội sẽ bị xử lý như thế nào? Làm thế nào để nhận diện các đối tượng giả danh Công an? | 1.1. Về hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng CAND
Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng CAND chỉ dành riêng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên CAND sử dụng theo quy định; được Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc sử dụng và lộ trình sản xuất, cấp phát. Người được cấp phát có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn cẩn thận và khi sử dụng phải đúng mục đích, đúng quy định; khi chuyển Ngành, thôi việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thu hồi theo quy định. Khoản 3 Điều 7 Nghị định 160/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng CAND (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 29/2016/NĐ-CP ngày 21/4/2016) quy định như sau: "Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật".
1.2. Về xử phạt hành chính
Những cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND.
Các hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
1.3. Về xử lý hình sự
Trong trường hợp sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu CAND với số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn, đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 190 về tội Sản xuất, buôn bán hàng cấm; Điều 191 về tội Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và Điều 192 về tội Sản xuất, buôn bán hàng giả của Bộ luật Hình sự 2015 với mức hình phạt cao nhất có thể lên đến 15 năm tù.
Đối với các cá nhân, tổ chức sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục CAND để giả danh Công an nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với mức hình phạt cao nhất có thể lên đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
Trường hợp làm giả, sử dụng giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì ngoài tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị truy cứu, xử lý trách nhiệm hình sự theo Điều 341 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
1.4. Nhận diện các đối tượng giả danh Công an
Để phát hiện hành vi giả danh Công an, người dân cần nhận biết các thủ đoạn giả danh Công an và vận dụng một số cách nhận biết sau:
- Quan sát về mặt hình thức bên ngoài: Đây là cách đơn giản nhất để phát hiện các đối tượng giả danh Công an, cụ thể: Các đối tượng giả danh Công an tiến hành các hoạt động tuần tra, kiểm soát, liên hệ thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự thường sử dụng trang phục không đồng bộ, không đúng quy định, công cụ hỗ trợ, số hiệu, giấy tờ của ngành Công an không đúng quy định. Trong trường hợp này, người dân chỉ cần quan sát thái độ, cách thể hiện, tư thế, lễ tiết, tác phong, cử chỉ có thể phân biệt được họ là Công an thật hay giả. Đối tượng giả danh Công an luôn cố tình để lộ một phần trang phục, khoe công cụ hỗ trợ như khóa số 8, dùi cui, súng..., cố tình để người khác thấy giấy chứng minh CAND hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng CAND. Nếu chưa có cơ sở xác định họ giả danh Công an, còn nghi ngờ, cần kết hợp với các cách thức khác để kiểm tra. Tuy nhiên, cần chú ý đề cao cảnh giác, chỉ nghe họ nói, không làm theo họ.
- Gợi mở để đối tượng nói thật nhiều về lĩnh vực công tác Công an: Nếu nghi ngờ một người giả danh Công an cần phải khéo léo gợi mở để họ nói về lĩnh vực công tác của mình càng nhiều càng tốt vì càng nói nhiều đối tượng càng bộc lộ sơ hở. Có thể hỏi đối tượng những thông tin cơ bản như: Trước đây học trường nào, ở đâu? Điều kiện tuyển dụng vào ngành Công an thế nào? Đơn vị hiện tại địa chỉ ở đâu, lãnh đạo đơn vị là ai? Chức vụ, nhiệm vụ cụ thể hiện nay là gì?... Nếu nghi ngờ, có thể tạo lý do hợp lý để chụp ảnh đối tượng, ghi âm lời nói của đối tượng để làm bằng chứng đối chiếu hoặc tố giác với cơ quan Công an. Sau khi tiếp nhận thông tin từ đối tượng, tốt nhất không nên làm theo yêu cầu của đối tượng, khéo léo từ chối, đồng thời phân tích, đánh giá thông tin để xác định đối tượng có phải là người giả danh Công an hay không.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá: Cần phân tích các thông tin cơ bản mà đối tượng đã nói, đã kể, rút ra những thông tin đúng, thông tin sai sẽ đánh giá được đối tượng nói thật hay nói dối, có phải giả danh Công an hay không. Nếu không đủ khả năng đánh giá, có thể tổng hợp thông tin sau đó nhờ người thân am hiểu về lĩnh vực Công an, những người đang công tác trong ngành Công an hoặc Cảnh sát khu vực phụ trách địa bàn nơi người dân cư trú, trực ban đơn vị Công an nơi gần nhất phân tích, đánh giá, không nên vội tin đối tượng, làm theo lời của đối tượng.
- Đối chiếu, kiểm tra: Trong trường hợp đã đánh giá nhưng chưa đủ cơ sở xác định đối tượng là người giả danh Công an hay không, cần thực hiện bước đối chiếu, kiểm tra. Từ việc phân tích, tổng hợp thông tin do đối tượng cung cấp, kết quả quan sát, đánh giá, tư vấn của người trong ngành Công an... có thể dùng để đối chiếu, kiểm tra xác định đối tượng có hành vi giả danh Công an. Như vậy, để nhận biết đối tượng giả danh Công an, tránh bị các đối tượng này lừa đảo, người dân cần phải tìm hiểu những thủ đoạn phổ biến của loại đối tượng này, nâng cao cảnh giác, không vội tin đối tượng, vận dụng đồng bộ một số cách nhận biết, kiểm tra, đánh giá để xác định và có cách xử lý hiệu quả nhất. | Bộ Công an |
25 | Quy định thủ tục thu hồi biển số xe và đăng ký sang tên | Trần Minh Đạt | 04/06/2024 | Tôi cần rút hồ sơ thu hồi biển số xe để sang tên nhưng hiện tại tôi không biết chủ cũ ở đâu và tôi chỉ có hợp đồng mua bán đã công chứng thì tôi có rút được hồ sơ thu hồi biển số hay không? Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi muốn rút hồ sơ thu hồi biển số xe gồm những quy trình như thế nào? | Điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định người nhận chuyển nhượng có thể đứng ra làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe thay cho chủ xe.
Hồ sơ, thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe được quy định tại Điều 31 Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Đề nghị bạn đọc Trần Minh Đạt đến Cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để được hướng dẫn, giải quyết theo quy định. | Bộ Công an |
26 | Trình tự, thủ tục hỗ trợ vay vốn đối với người tái hòa nhập cộng đồng | Cao Văn Hoành | 31/05/2024 | Tôi là người tái hòa nhập cộng đồng, tôi được biết người tái hòa nhập cộng đồng sau 5 năm kể từ ngày được ra tù mới được vay vốn. Tôi đang muốn được hỗ trợ vay vốn, Bộ Công an có thể giải đáp giúp tôi trình tự, thủ tục hỗ trợ vay vốn đối với người tái hòa nhập cộng đồng? Và thời hạn được vay vốn đối với người tái hòa nhập cộng đồng có phải là sau 5 năm hay không? | Ngày 17/8/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ký, ban hành Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù (CHXAPT); Quyết định có hiệu lực từ ngày 10/10/2023.
- Về đối tượng áp dụng (khoản 1 Điều 3): Là người CHXAPT bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp Giấy chứng nhận CHXAPT quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp Giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá.
- Về điều kiện vay vốn (khoản 2 Điều 3):
+ Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người CHXAPT về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được UBND cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này;
+ Không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật. Thời gian kể từ khi CHXAPT đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm.
- Về phương thức cho vay (khoản 1 Điều 4): Cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người CHXAPT là người đứng tên vay vốn và giao dịch với NHCSXH. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người CHXAPT trực tiếp đứng tên vay vốn tại NHCSXH.
- Về thời hạn vay vốn (Điều 8): Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. | Bộ Công an |
27 | Hành vi chống đối, cản trở và gây nguy hiểm cho lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ bị xử lý như thế nào? | Phạm Hương Giang | 28/05/2024 | Thời gian gần đây, nhiều người dân đang có chất kích thích trong người như rượu, bia tham gia giao thông bị lực lượng Cảnh sát giao thông kiểm tra, kiểm soát, đo nồng độ cồn đã có những hành động không hợp tác, chống đối bất chấp gây nguy hiểm đến tính mạng của lực lượng Cảnh sát giao thông. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi chống đối, cản trở và gây nguy hiểm cho lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ bị xử lý như thế nào? | Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội (Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ) hoặc xử lý hình sự theo quy định tại Điều 330 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội chống người thi hành công vụ. | Bộ Công an |
28 | Hướng dẫn cách để thoát nạn an toàn và xác định đường lối thoát nạn khi có cháy xảy ra | Minh Thủy | 24/05/2024 | Vụ cháy xảy ra tại địa chỉ số 1, hẻm 31, ngách 98, ngõ 43 phố Trung Kính, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội vào rạng sáng nay 24/5/2024, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Tôi rất lo lắng và mong muốn Bộ Công an có thể hướng dẫn một số cách để thoát nạn an toàn khi có cháy xảy ra đối với nhà độc lập, các nhàở chung cư nhiều tầng, cao tầng? Và làm thế nào để xác định đường và lối thoát nạn an toàn khi có cháy xảy ra? | 1. Đối với nhà độc lập, liền kề
Để thoát nạn an toàn khi xảy ra cháy, trước hết chúng ta phải xác định được lối ra an toàn ra khỏi căn nhà đang cháy. Thông thường, các lối thoát ra nơi an toàn ở các nhà độc lập hoặc liền kề bao gồm: Lối ra cửa chính của căn nhà; lối ra cầu thang thoát nạn ngoài nhà từ các tầng; lối ra ban công hoặc lôgia; lối lên trên sân thượng hoặc lối lên mái (tầng thượng) để thoát sang công trình liền kề. Ngoài ra, đối với các căn hộ độc lập thì lối thoát nạn an toàn là qua các cửa sổ, ban công khi có các thiết bị hỗ trợ như: thang, thang cây, dây tự cứu hạ chậm… Khi phát hiện ra đám cháy, mọi người cần chú ý một số vấn đề sau:
- Người phát hiện đám cháy đầu tiên cần nhanh chóng báo động để mọi người trong nhà biết và nhanh chóng thoát ra ngoài theo lối cửa chính của căn nhà nếu như lối này chưa bị lửa, khói bao trùm. Trong quá trình di chuyển cần bình tĩnh và thực hiện các biện pháp để tránh hít phải khói, khí độc hoặc bị lửa tạt gây bỏng hoặc cháy quần áo;
- Trong trường hợp lối thoát qua cửa chính tại tầng 1 đã bị lửa, khói bao trùm thì bình tĩnh và cùng các thành viên trong gia đình suy tính, tìm lối thoát khác như:
+ Di chuyển ra ngoài ban công và sử dụng các phương tiện như thang dây nếu có (Hình 27), hoặc trong trường hợp cấp thiết có thể sử dụng dây thừng hoặc các dây tự nối bằng các vật dụng như rèm, ga giường, quần, để thoát xuống dưới và ra nơi an toàn. Tuy nhiên, trước khi dùng dây để tụt xuống cần phải đảm bảo dây chắc chắn và dây phải buộc vào các cấu kiện vững chắc;
+ Di chuyển ra ban công hoặc qua cửa sổ và tìm cách thoát qua các nhà, công trình lân cận;
+ Di chuyển lên tầng thượng hoặc lên mái và thoát sang các công trình lân cận nếu có thể. Trong quá trình di chuyển cần sử dụng khăn, áo thấm ướt bịt vào mũi, miệng nhằm hạn chế hít phải khói, khí độc;
- Đối với các nhà, công trình có lồng sắt bao bọc phía ngoài nhà, thì có thể thoát qua ô cửa trên các lồng sắt đó để sang các công trình liền kề. Nếu trên các lồng sắt đó không có sẵn các cửa thoát hiểm (Hình 28) thì hãy bình tĩnh tìm kiếm các vật dụng như búa, rìu hoặc các vật dụng khác nhằm bẻ gãy hoặc banh rộng các ô trên lồng sắt để mọi người có thể chui qua và sang công trình liền kề hoặc xuống nơi an toàn với sự hỗ trợ của những người xung quanh;
- Tuyệt đối không chạy vào nhà vệ sinh để trốn tránh, bởi vì rất dễ bị ngạt khói và lửa thiêu khi đám cháy lan ra toàn bộ căn hộ. Trong một số tình huống cấp thiết, để ngăn đám cháy từ các tầng dưới lan lên tầng trên, mọi người có thể xả nước từ nhà tắm để nước tràn ra sàn nhà và chảy xuống các tầng dưới, khi đó có thể ngăn đám cháy lan lên các tầng trên. Tuy nhiên, khi xả nước trong căn hộ cần lưu ý phải cắt cầu dao tổng để tránh bị điện giật do nước tràn làm chập các thiết bị điện;
- Trong tất cả các trường hợp, khi phát hiện cháy phải nhanh chóng gọi điện báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 để kịp thời đến cứu nạn và dập tắt đám cháy.
2. Đối với căn hộ ở các chung cư nhiều tầng, cao tầng
Ở các nhà chung cư nhiều tầng, cao tầng thì các lối thoát nạn an toàn là các cầu thang bộ bên trong tòa nhà (lối vào buồng thang có cửa tự động đóng kín) hoặc các cầu thang bộ hở đặt phía ngoài tòa nhà (thường là cầu thang sắt). Khi xảy ra sự cố cháy trong các công trình cao tầng, để thoát nạn an toàn mọi người cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Trên hành lang của tòa nhà dẫn từ các căn hộ đến các lối thoát nạn thường có các biển chỉ dẫn, người bị nạn di chuyển theo hướng mũi tên chỉ dẫn để đến buồng thang thoát nạn (Hình 29a). Tại lối vào buồng thang (bên trong nhà) hoặc cầu thang hở (bên ngoài) sẽ có đèn chỉ dẫn ký hiệu “EXIT” (Hình 29b), khi vào buồng thang mọi người sẽ di chuyển xuống dưới và ra nơi an toàn;
- Để thoát nạn an toàn mọi người chỉ được dùng thang bộ (Hình 30a), tuyệt đối không được dùng thang máy để thoát nạn (Hình 30b), bởi vì hệ thống điện cung cấp cho thang máy có thể bị mất và thang sẽ dừng lại đột ngột ở vị trí bất kỳ, người bị nạn sẽ kẹt trong thang và có nguy cơ bị ngọn lửa tác động, hít phải khói, khí độc dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn.
- Trên đường di chuyển thoát nạn cần thông báo cho mọi người ở các căn hộ liền kề và nhấn nút báo cháy khẩn cấp để mọi người trong tòa nhà biết có sự cố cháy, kịp thời thoát nạn (Hình 31).
- Trong quá trình thoát nạn mọi người hãy hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt chú ý giúp đỡ người già, trẻ em và phụ nữ đang mang thai (Hình 32). Tuyệt đối không được chen lấn, xô đẩy có thể dẫn đến chấn thương và nguy hiểm đến tính mạng nhiều người.
- Trường hợp nếu cửa chính ra vào căn hộ và hành lang dẫn đến buồng thang thoát nạn đều bị khói lửa bao trùm, mọi người không thể thoát ra khỏi phòng, thì nhanh chóng đóng cửa và có các biện pháp ngăn khói, lửa lan truyền vào căn hộ. Sử dụng điện thoại nhanh chóng gọi cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 để kịp thời đến cứu nạn; di chuyển ra vị trí cửa sổ, ban công hô to và dùng áo, khăn hoặc vật sáng màu để vẫy gọi mọi người biết vị trí mình đang bị nạn (Hình 33);
- Trong tất cả các trường hợp tuyệt đối không vội vàng nhảy từ trên cao xuống dưới để thoát nạn khi chưa đảm bảo các điều kiện an toàn như đệm hơi hoặc một số phương tiện bảo hộ khác đã được lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ triển khai phía dưới (Hình 34).
*Lưu ý: Biện pháp nhảy từ trên cao xuống để thoát nạn là giải pháp cuối cùng và chỉ thực hiện khi đã suy xét kỹ và thấy rằng không còn phương án thoát nạn nào khác. | Bộ Công an |
29 | Chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ đã tốt nghiệp trình độ Đại học ngành ngoài trước khi tham gia nghĩa vụ CAND và được chuyển chế độ chuyên nghiệp | Nguyễn Cảnh Cường | 22/05/2024 | Tôi tốt nghiệp Đại học ngành ngoài là Kỹ sư quản lý đất đai năm 2017. Tháng 3/2018 tôi tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân. Tháng 5/2021 tôi được chuyển chế độ chuyên nghiệp cấp bậc hàm Thượng sĩ. Tháng 12/2021 tôi được cử đi học và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Công an 6 tháng. Tháng 6/2023 tôi được thăng cấp, nâng lương Thiếu úy (gạch vàng).
Theo Khoản 5 Điều 9 Thông tư 30/2023/TT-BCA ngày 20/7/2023 quy định xếp lương, phong, thăng cấp bậc hàm đối với công dân được tuyển chọn, tiếp nhận vào Công an nhân dân quy định "Hạ sĩ quan nghĩa vụ trước khi chuyển chế độ chuyên nghiệp đã tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học thì vẫn thực hiện việc chuyển xếp như quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu được Công an các đơn vị, địa phương bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo thì sau một năm (kể từ khi được chuyển chế độ chuyên nghiệp) được xét thăng cấp, nâng lương hoặc chuyển ngạch lương theo quy định của Bộ Công an đối với trình độ đào tạo cao hơn".
Với quy định nêu trên thì tháng 6/2024 tôi có được thăng cấp, nâng lương Trung úy hay không? | Khoản 5 Điều 9 Thông tư 30/2023/TT-BCA quy định "Hạ sĩ quan nghĩa vụ trước khi chuyển chế độ chuyên nghiệp đã tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học thì vẫn thực hiện việc chuyển xếp như quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu được Công an các đơn vị, địa phương bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo thì sau một năm (kể từ khi được chuyển chế độ chuyên nghiệp) được xét thăng cấp, nâng lương hoặc chuyển ngạch lương theo quy định của Bộ Công an đối với trình độ đào tạo cao hơn".
Năm 2023, đồng chí Nguyễn Cảnh Cường được đơn vị vận dụng trình độ đào tạo đại học để thăng cấp bậc hàm từ Thượng sĩ lên Thiếu úy. Theo quy định của Bộ Công an về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan nghiệp vụ, năm 2024 đồng chí Nguyễn Cảnh Cường chưa đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Thiếu úy lên Trung úy (thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan nghiệp vụ từ Thiếu úy lên Trung úy là 02 năm). | Bộ Công an |
30 | Những chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, giám định, điều tra tội phạm | Trần Tú | 21/05/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, những chất ma túy nào được sử dụng trong nghiên cứu, giám định, điều tra tội phạm? Và Bộ Công an có thẩm quyền như thế nào trong các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển chất ma túy? | - Hiện nay, chất ma túy là những chất nằm trong Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25/8/2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. Tất cả các chất này đều có thể được nghiên cứu, giám định, điều tra tội phạm theo đúng quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền của Bộ Công an trong các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển chất ma túy được quy định tại Chương III Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14 ngày 30/3/2021 và Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy. | Bộ Công an |
31 | Quy định của pháp luật và khuyến cáo về tác hại của thuốc lá điện tử | Mai Hoa | 16/05/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, con tôi năm nay được 15 tuổi, một cơ sở kinh doanh thuốc lá điện tử vẫn bán thuốc lá điện tử cho con tôi dù chưa đủ tuổi để sử dụng thì có vi phạm pháp luật hay không? Con tôi thường xuyên sử dụng thuốc lá điện tử, tôi lo lắng có tẩm chất gây nghiện nên cháu không thể bỏ được dù tôi đã khuyên ngăn, Bộ Công an có khuyến cáo thế nào về tác hại của thuốc lá điện tử hay không? | 1. Quy định của pháp luật và khuyến cáo về tác hại của thuốc lá điện tử
Thuốc lá điện tử (TLĐT) không đáp ứng quy định về khái niệm thuốc lá và nguyên liệu của thuốc lá theo quy định của pháp luật hiện hành, không thuộc điều chỉnh của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. Hiện, TLĐT không thuộc danh mục mặt hàng cấm sản xuất, kinh doanh hay sản xuất, kinh doanh có điều kiện. Pháp luật cũng chưa quy định độ tuổi được mua bán, sử dụng TLĐT.
Theo đánh giá của cơ quan chuyên môn trong và ngoài nước, tất cả các loại thuốc lá đều độc hại, bao gồm cả TLĐT. Không có bằng chứng nào chứng minh TLĐT ít gây hại hơn thuốc lá thông thường. TLĐT thường có nicotine gây nghiện mạnh cho người sử dụng và việc hít các hương liệu trong dung dịch TLĐT gây ra các tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thanh thiếu niên. Các sản phẩm thuốc lá mới có nguy cơ cao tiềm ẩn và phát sinh tệ nạn xã hội, nhất là sử dụng ma túy và các chất gây nghiện (theo một số nghiên cứu, nguy cơ sử dụng ma túy gấp 3,5 lần so với không hút TLĐT). Thế giới và Việt Nam đều đã ghi nhận ma túy được pha trộn vào trong tinh dầu TLĐT (chủ yếu là cần sa tổng hợp) và các trường hợp ngộ độc do sử dụng TLĐT có chứa chất ma túy.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, tình trạng mua bán, sử dụng thuốc lá điện tử có pha trộn, phun tẩm ma túy (cần sa tổng hợp) đang diễn biến phức tạp, nhất là trên không gian mạng. Đối tượng sử dụng chủ yếu là giới trẻ. Số vụ, số đối tượng, tang vật bị lực lượng Công an phát hiện, bắt giữ tăng mạnh về số lượng, phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi.
Các đối tượng thường xuyên tạo ra các sản phẩm TLĐT có chứa chất ma túy với nhiều mẫu mã, tên gọi, chất ma túy khác nhau, đi liền với các quảng cáo gây hiểu lầm (có tác dụng thần kỳ, tạo khoái cảm, tăng lực, không có chất cấm, không có tác hại...). Sử dụng các chất ma túy mới, chưa nằm trong Danh mục để tạo các sản phẩm TLĐT có chứa chất ma túy nhằm trốn tránh sự xử lý của pháp luật.
2. Định hướng chính sách quản lý Nhà nước về thuốc lá điện tử
Do tính độc hại của TLĐT, ngày 13/6/2019, Bộ Công thương có Công văn số 534/XNK-TMQT gửi Tổng cục Hải quan về việc "mặt hàng thuốc lá điện tử, thuốc lá điếu loại không cháy, sử dụng cho tẩu IQOS và tương tự chưa được nhập vào Việt Nam".
Theo thống kê chính thức của Tổ chức Y tế thế giới, có 34 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng chính sách cấm hoàn toàn (sản xuất, nhập khẩu, mua bán) các sản phẩm TLĐT. Riêng khu vực Asean có 05 nước: Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapore, Brunei cấm hoàn toàn.
Ngoài ra, một số nước không cấm hoàn toàn mà cấm theo khu vực hoặc theo sản phẩm. Trung Quốc cấm hoàn toàn các sản phẩm có hương liệu (mà TLĐT thì hầu hết có hương liệu).
Ở nước ta, hiện các cơ quan chuyên môn của Chính phủ và Quốc hội đang tích cực xây dựng và đề xuất các cơ chế quản lý chặt chẽ đối với thuốc lá mới (trong đó có TLĐT) trong các kỳ họp Quốc hội tới. | Bộ Công an |
32 | Kỹ năng và những thiết bị để phòng chống cháy nổ cho nhà ở | Lưu Văn Ngân | 13/05/2024 | Thời gian gần đây, tôi thấy xảy ra nhiều vụ cháy tại nhà ở gây thiệt hại về người và tài sản. Tôi rất lo lắng vì là một người dân thiếu kỹ năng và kiến thức trong phòng, chống cháy nổ. Bộ Công an cho tôi hỏi, kỹ năng đầy đủ để phòng, chống cháy nổ tại nhà ở và thiết bị nhằm trang bị cho nhà ở để phòng, chống cháy nổ là gì? Và có quy định tại văn bản nào hay không? | - Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy và khoản 1 Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP về điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với hộ gia đình, theo đó: Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.
- Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong tình hình mới, lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đang vận động các hộ gia đình trên cả nước tự trang bị bình chữa cháy xách tay, dụng cụ phá dỡ thô sơ (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực…), mở lối thoát nạn khẩn cấp thứ hai qua mái, ban công, lô gia, trang bị thang dây, ống tụt để thoát nạn trong trường hợp khẩn cấp.
- Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã ban hành Bộ tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho hộ gia đình, trong đó nêu rõ trách nhiệm của hộ gia đình, điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với hộ gia đình; một số kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ năng về cứu nạn, cứu hộ; kỹ năng sử dụng phương tiện chữa cháy ban đầu (Mời xem tài liệu chi tiết tại đây: https://bocongan.gov.vn/pbgdpl/gioi-thieu-van-ban/huong-dan-ve-phong-chay-chua-chay-va-cuu-nan-cuu-ho-cho-ho-gia-dinh-d1-t1362.html) | Bộ Công an |
33 | Đang tham gia nghĩa vụ Công an, nếu trúng tuyển đại học ngành ngoài thì có được xuất ngũ sớm không? | Mai Hoàng Hải Quang | 10/05/2024 | Em tham gia nghĩa vụ Công an năm 2024. Nếu năm 2025 em thi đậu đại học ngành ngoài thì em có được phép xuất ngũ sớm để tham gia nhập học hay không ạ? Nếu được xuất ngũ sớm thì thủ tục như thế nào? | - Khoản 3 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (CAND) được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân quy định "Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng...".
- Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23/8/2019 của Chính phủ quy định "Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 15 tháng đến dưới 24 tháng (tính đến thời điểm dự thi), kết quả phân loại hằng năm đạt hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân thì được xét, dự tuyển vào các trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh trong Công an nhân dân..." và Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP quy định hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản 1(1), các điểm a, b và c khoản 2(2) Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
- Hướng dẫn số 05/HD-BCA-X02 ngày 26/3/2024 của Bộ Công an hướng dẫn tuyển sinh CAND năm 2024 quy định: “Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức Hoàn thành nhiệm vụ trở lên... được phép dự tuyển vào các học viện, trường đại học Công an nhân dân năm 2024”.
Như vậy, thí sinh đã đạt điều kiện sơ tuyển, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển về các trường CAND, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào các trường CAND trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo là Nguyện vọng 1. Theo hướng dẫn tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh được phép đăng ký trên Cổng thông tin tuyển sinh không hạn chế số nguyện vọng dự tuyển vào các trường, các ngành; do vậy, các thí sinh dự tuyển các trường CAND có thể đăng ký thêm nguyện vọng vào các trường ngoài ngành CAND theo tài khoản được cấp trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tuy nhiên, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ tham gia CAND nếu trúng tuyển các trường ngoài CAND thì không thuộc các trường hợp xuất ngũ trước thời hạn theo quy định, phải hoàn thành đủ thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND là 24 tháng. Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có kết quả trúng tuyển vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học ngoài CAND thì bảo lưu kết quả trúng tuyển theo Điều 10 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
(1) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận; Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
(2) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; Một con của thương binh hạng hai; Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. | Bộ Công an |
34 | Đầu mối tiếp nhận thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm giao thông do người dân cung cấp | Lương Văn Thanh | 07/05/2024 | Tôi thấy một số trường hợp người dân cung cấp thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm trên mạng xã hội đã được Cảnh sát giao thông ghi nhận, xác minh, xử lý. Vậy xin Bộ Công an cho biết, lực lượng Công an có đầu mối tiếp nhận các loại thông tin này để người dân cung cấp trực tiếp không? Xin được hướng dẫn cụ thể? | Khoản 1 Điều 29 Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông quy định đơn vị Cảnh sát giao thông thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh), gồm:
- Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an;
- Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp huyện. | Bộ Công an |
35 | Trồng cây thuốc phiện với bất kỳ mục đích nào đều là hành vi vi phạm pháp luật | Lưu Bá | 02/05/2024 | Tôi muốn trồng cây thuốc phiện tại vườn nhà để ngâm rượu thuốc chữa bệnh cho bố tôi. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi trồng cây thuốc phiện với số lượng ít để ngâm rượu chữa bệnh như vậy có bị xử phạt hay không? Và trồng số lượng bao nhiêu và trồng như thế nào thì không bị xử phạt? | 1. Căn cứ khoản 6 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về cây có chứa chất ma túy xác định cây thuốc phiện là cây có chứa chất ma túy.
2. Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.
Dựa vào các căn cứ trên, hành vi trồng cây thuốc phiện của bạn với bất kỳ mục đích gì đều là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, tùy theo hành vi trồng cây thuốc phiện bạn sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm như sau:
- Bị xử phạt hành chính: Nếu hành vi trồng cây thuốc phiện được quy định tại khoản 3 và điểm a, điểm d khoản 8 Điều 23 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
- Bị xử lý hình sự: Nếu hành vi trồng cây thuốc phiện được quy định tại Điều 247 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi điểm n khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy. | Bộ Công an |
36 | Tàng trữ, sử dụng hung khí tự chế để giải quyết mâu thuẫn sẽ bị xử lý như thế nào? | Trần Tùng Anh | 26/04/2024 | Thời gian gần đây, xuất hiện nhiều nhóm đối tượng, nhóm thanh, thiếu niên tàng trữ, sử dụng hung khí tự chế có gắn dao, kiếm, mã tấu để giải quyết mâu thuẫn, gây rối trật tự công cộng, thậm chí có vụ gây thương tích nặng nề. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi tàng trữ, sử dụng hung khí tự chế để giải quyết mâu thuẫn, gây rối trật tự công cộng và gây thương tích sẽ bị xử lý cụ thể như thế nào? | 1. Đối với các hành vi tàng trữ, sử dụng hung khí tự chế có gắn dao: Tại Điều 134 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác", trong đó tại điểm a khoản 1 điều này quy định "Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm" và tại khoản 6 điều này quy định "Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm". Đồng thời, tại Điều 318 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định "Tội gây rối trật tự công cộng", trong đó, tại khoản 2 điều này quy định phạm tội có tổ chức, dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Đối với hành vi tàng trữ, sử dụng kiếm, mã tấu: Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì kiếm, mã tấu là vũ khí thô sơ. Hành vi tàng trữ, sử dụng vũ khí thô sơ bị xử lý theo quy định tại Điều 306 Bộ Luật hình sự về "Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự".
Trường hợp chưa đến mức xử lý hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định hành vi "Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ".
3. Hiện nay, tình trạng nhiều đối tượng, nhất là các nhóm thanh, thiếu niên tàng trữ sử dụng dao có tính sát thương cao (dao được hoán cải...), kiếm, mã tấu để gây án, giải quyết mâu thuẫn, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích chiếm tỷ lệ rất lớn, gây bức xúc trong dư luận xã hội; do đó, Bộ Công an đang nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo hướng bổ sung "dao có tính sát thương cao" là vũ khí thô sơ. Trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người trái pháp luật thì được xác định là vũ khí quân dụng để xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật này. | Bộ Công an |
37 | Người vi phạm giao thông không nộp phạt, bỏ lại xe của mình sẽ bị xử lý như thế nào? | Dịu Nguyễn | 23/04/2024 | Thời gian qua, khi lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường xử lý vi phạm nồng độ cồn, tạm giữ rất nhiều phương tiện của người vi phạm. Sau đó, không ít trong số những người vi phạm nồng độ cồn đã bỏ lại xe, vì giá trị của chiếc xe không bằng mức phạt phải nộp. Từ thực tế trên, tôi xin hỏi, việc bỏ lại xe khi bị Cảnh sát giao thông tạm giữ sẽ ảnh hưởng như thế nào trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính sau này? Người vi phạm giao thông không nộp phạt, bỏ lại xe của mình sẽ bị xử lý như thế nào? | - Về trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người vi phạm, tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) cũng quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
- Về xử lý phương tiện hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng, tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định: Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. | Bộ Công an |
38 | Điểm trung bình môn lớp 10 không đạt yêu cầu từ 7.0 trở lên có được dự tuyển các trường Công an nhân dân không? | Nguyễn Mạnh Thắng | 19/04/2024 | Tôi là đối tượng học sinh Trung học phổ thông lớp 12, dự định đăng ký xét tuyển vào trường Đại học An ninh nhân dân. Qua tìm hiểu, được biết điều kiện dự tuyển vào các trường Công an nhân dân có nêu: "Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường Công an nhân dân phải đạt từ 7,0 điểm trở lên...". Như vậy quy định trên áp dụng đối với điểm trung bình môn lớp 12 hay cả 3 năm Trung học phổ thông phải đạt từ 7,0 điểm trở lên? Do năm lớp 10 chuyển cấp nên kết quả môn Toán của tôi không đạt yêu cầu kể trên, tuy nhiên tôi đã phấn đấu cải thiện trình độ và đều đã đạt kết quả loại giỏi môn Toán trong năm lớp 11 và 12. Liệu tôi có thể đăng ký môn Toán vào tổ hợp xét tuyển năm 2024 hay không? Hay còn giải pháp nào khác để tôi có cơ hội được học tập, rèn luyện trong ngành Công an nhân dân, mong được Bộ Công an giải đáp. | Tuyển sinh Công an nhân dân năm 2024 quy định: Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn theo kết luận học bạ THPT (lớp 10, lớp 11, lớp 12) thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường Công an nhân dân phải đạt từ 7,0 điểm trở lên. Trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường Công an nhân dân phải đạt từ 6,5 điểm trở lên (Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, thí sinh thuộc Đối tượng 01 không áp dụng điều kiện này).
Đối với bạn đọc Nguyễn Mạnh Thắng, năm lớp 10 kết quả môn Toán không đạt yêu cầu từ 7.0 trở lên, nếu không thuộc trường hợp là người dân tộc thiểu số, chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ thì không đảm bảo điều kiện học lực để dự tuyển vào các trường Công an nhân dân năm 2024.
Để tham gia học tập, rèn luyện trong ngành Công an nhân dân, em có thể đăng ký dự tuyển tổ hợp đủ điều kiện học lực theo kết luận học bạ; em cũng có thể đăng ký tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân để được xét chuyển chuyên nghiệp hoặc dự tuyển theo đối tượng là Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ. | Bộ Công an |
39 | Thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải được tổ chức ít nhất một lần một năm | Nguyễn Đa Trường | 16/04/2024 | Công ty của tôi hàng năm vẫn diễn tập phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Bộ Công an cho hỏi, công ty tôi có phải đề nghị lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy đến diễn tập cùng hay không? Nếu công ty tôi muốn đề nghị lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy đến diễn tập cùng thì có mất phí hay không? | - Thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải được tổ chức ít nhất một lần một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 149/2020/TT-BCA và không bắt buộc phải mời cơ quan Công an tham gia thực tập cùng; người có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án chữa cháy theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ sở muốn đề nghị cơ quan Công an phối hợp thực tập phương án chữa cháy phải có văn bản và được người có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an đồng ý (theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 149/2020/TT-BCA). Cơ sở không phải trả phí cho cơ quan Công an về việc thực tập phương án chữa cháy nhưng phải có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. | Bộ Công an |
40 | Có bắt buộc phải xuất trình Giấy phép lái xe khi đã tích hợp vào tài khoản VNeID? | Trần Minh Ngọc | 12/04/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp đã tích hợp Giấy phép lái xe vào tài khoản VNeID thì lái xe có bắt buộc phải xuất trình Giấy phép lái xe trong các trường hợp kiểm soát giao thông nữa hay không? | Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới.
Điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông quy định nội dung kiểm soát của Cảnh sát giao thông gồm kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, trong đó có Giấy phép lái xe.
Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử sẽ có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ. | Bộ Công an |
41 | Thẻ Căn cước có thể thay thế hộ chiếu khi xuất cảnh hay không? | Nguyễn Tiến Mạnh | 09/04/2024 | Tôi được biết, thẻ Căn cước công dân có thể thay thế hộ chiếu khi xuất cảnh trong trường hợp Việt Nam và nước đó ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. Bộ Công an cho tôi hỏi, Việt Nam và những nước nào có ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai nước được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau? | Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ngày 27/11/2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 thì thẻ Căn cước được sử dụng thay cho việc sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân được sử dụng thẻ Căn cước thay cho việc sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. Do đó, khi Việt Nam và các nước có ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép thì công dân sẽ được sử dụng thẻ Căn cước thay cho việc sử dụng các giấy tờ xuất nhập cảnh hiện nay như hộ chiếu, giấy thông hành… trên lãnh thổ của nhau.
Hiện tại Việt Nam chưa ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế với các nước về vấn đề này. Tuy nhiên, theo thông tin tại Phiên họp thứ 21 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các quốc gia trong ASEAN đang thực hiện phấn đấu thống nhất các loại giấy tờ. Cụ thể, ASEAN đang hướng tới việc thống nhất không sử dụng Visa tương tự như cộng đồng châu Âu. Điều này đồng nghĩa với việc công dân Việt Nam có thể dùng thẻ Căn cước để đi lại trong khu vực ASEAN khi các nước thống nhất được nội dung trên. | Bộ Công an |
42 | Quy định về thông báo "phạt nguội" vi phạm giao thông | Hồng Lâm | 05/04/2024 | Thời gian gần đây, tôi rất hoang mang khi nhận được cuộc gọi và tin nhắn từ số lạ tự xưng là Cảnh sát giao thông và thông báo tôi nộp phạt nguội. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định thì Cảnh sát giao thông có được nhắn tin, gọi điện thông báo phạt nguội đến người dân hay không? Và thông báo phạt nguội của Cảnh sát giao thông quy định cụ thể như thế nào? | Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông quy định: Các trường hợp vi phạm "phạt nguội" đều được gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính. Nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thìđến trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin); đồng thời đăng trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để người dân chủ động tra cứu, chấp hành việc xử phạt.
Ngoài ra, Cục Cảnh sát giao thông khuyến cáo người dân cảnh giác với các thủ đoạn gọi điện lừa đảo qua thông báo "phạt nguội" giao thông. Đề nghị người dân nâng cao tinh thần cảnh giác, tuyên truyền đến người thân, bạn bè về thủ đoạn trên, tránh "mắc bẫy của đối tượng xấu". Khi phát hiện các trường hợp có dấu hiệu lừa đảo như trên, người dân cần báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để phòng ngừa, ngăn chặn. | Bộ Công an |
43 | Thay đổi thông tin về giới tính trên thẻ căn cước công dân sau khi chuyển giới có được hay không? | Lê Tùng | 01/04/2024 | Tôi mới chuyển giới được 5 tháng. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, thay đổi thông tin về giới tính của mình trên thẻ căn cước công dân sau khi chuyển giới có được hay không? Trình tự, thủ tục như thế nào nếu được thay đổi thông tin về giới tính? | Về vấn đề này Bộ Công an có ý kiến như sau:
(1) Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và điểm c khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ngày 27/11/2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 thì công dân được đi cấp đổi thẻ căn cước khi xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật: Trường hợp cấp đổi căn cước công dân do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi thông tin mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người dân cần đến Công an phường/xã phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau khi công dân đã được điều chỉnh thông tin thì đến Cơ quan Công an quản lý căn cước để làm lại thẻ căn cước công dân theo quy định.
(2) Về trình tự thủ tục:
Căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015:
- Khoản 1, Điều 36 quy định: Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.
- Điều 37 quy định: Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Bộ luật Dân sự đang quy định mở việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của Luật. Qua rà soát, chưa có văn bản pháp luật nào có hiệu lực pháp luật quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thẩm quyền... liên quan đến chuyển đổi giới tính. Do đó, chưa có căn cứ pháp lý xác định khái niệm "người chuyển đổi giới tính".
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 4, Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BYT ngày 30/01/2019 về xác định lại giới tính quy định hành vi bị nghiêm cấm: Thực hiện việc chuyển đổi giới tính đối với những người đã hoàn thiện về giới tính.
Căn cứ điểm b, khoản 2, Nghị quyết số 88/2023/QH15 ngày 02/6/2023 của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023: Trình Quốc hội cho ý kiến Luật Chuyển đổi giới tính. Trong trường hợp Luật Chuyển đổi giới tính được thông qua và có hiệu lực, căn cứ vào các quy định, Bộ Công an sẽ có hướng dẫn cụ thể đối với việc cập nhật thông tin dân cư đối với trường hợp chuyển đổi giới tính. | Bộ Công an |
44 | Các trường hợp doanh nghiệp, chợ, công ty bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động nếu chưa đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy | Sơn Bùi | 29/03/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, doanh nghiệp, chợ, công ty bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động vì chưa đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy trong các trường hợp như thế nào? Trong thời hạn tạm đình chỉ hoạt động hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì người đứng đầu doanh nghiệp, cơ sở hay chủ công ty phải thực hiện những thủ tục như thế nào để được hoạt động trở lại? | Các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, bao gồm:
+ Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ);
+ Vi phạm nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm: Tàng trữ, sử dụng trái phép hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép hoặc không đúng nơi quy định; làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan mà khi xảy ra cháy, nổ có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản;
+ Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy:
Cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của cơ sở, hạng mục thuộc cơ sở, hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ảnh hưởng đến một trong các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP khi chưa có văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền;
Đưa công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP vào hoạt động, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền.
* Sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì cơ sở sẽ bị đình chỉ hoạt động.
- Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP việc phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân được quy định như sau:
+ Trong thời hạn tạm đình chỉ hoạt động hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC15 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động.
+ Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân đã bị đình chỉ hoạt động, nếu sau đó đáp ứng đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và muốn hoạt động trở lại thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC 15 Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết định đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phục hồi hoạt động, người đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động trước đó tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra kết quả khắc phục nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy hoặc các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và xem xét, ra Quyết định phục hồi hoạt động. Trường hợp không ra Quyết định phục hồi hoạt động thì phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân. | Bộ Công an |
45 | Lợi dụng trồng, sử dụng cây gai dầu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy sẽ bị xử lý về hành chính hoặc hình sự tùy theo từng trường hợp cụ thể | Vũ Thái Sơn | 25/03/2024 | Theo tôi tìm hiểu, cây gai dầu là một loài cây có giá trị kinh tế cao, có thể ứng dụng trong dệt vải, ép dầu (với giá trị ngang với dầu oliu), làm các sản phẩm thủ công, làm phân bón, chất đốt, v.v... Tuy nhiên, cây gai dầu lại thuộc cùng họ với cần sa dù hàm lượng THC rất thấp và đã được nhiều nước cho phép. Vậy tôi muốn hỏi về quy định của pháp luật Việt Nam về việc trồng và làm các sản phẩm từ cây gai dầu là như thế nào? Nếu được phép trồng thì thủ tục và quy định cụ thể như thế nào? | Cây gai dầu hay còn gọi là cây lanh, tên khoa học là Cannabis Satival thuộc họ Gai mèo Cannabinaceae là dòng cây có chứa chất kích thích. Cây gai dầu có thành phần chủ yếu là Cannabidiol (CBD), chất Delta-9- Tetrahydrocannabinol (THC) là chất ma túy được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐCP ngày 25/8/2022 của Chính phủ, tuy nhiên chất này trong cây gai dầu thường có hàm lượng thấp, dưới 0,3%. Về hình thức cây gai dầu khá giống với cây cần sa, song về thành phần, cây cần sa có thành phần chính là chất THC. Theo Nghị định số 57/2022/NĐCP ngày 25/8/2022 của Chính phủ quy định thì cây gai dầu là cây không nằm trong các mục cấm; tuy vậy theo quy định tại Điều 247 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, thì cây gai dầu nằm trong phạm trù "các loại cây khác có chứa chất ma túy". Do đó, quá trình tiến hành xử lý các vụ việc cần xác định giống cây (giám định tên khoa học) cụ thể đối với mẫu vật nghi là cây gai dầu hay cây cần sa. Đối với trường hợp là cây gai dầu cần xác định mục đích, hành vi cụ thể của đối tượng, trong đó:
- Trường hợp: Trồng và sử dụng cây gai dầu và các chế phẩm từ cây gai dầu nhằm vào mục đích dân sinh như: lấy sợi dệt vải, làm thức ăn cho gia súc, làm chất đốt... thì không xử lý về hành chính và hình sự.
- Trường hợp: Đối tượng lợi dụng trồng, sử dụng cây gai dầu và các chế phẩm từ cây gai dầu với ý thức chủ quan nhằm mục đích khai thác chất gây nghiện, lôi kéo, kích động, tổ chức sử dụng không vì mục đích dân sinh, văn hóa, truyền thống, mà thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, thì căn cứ vào hành vi cụ thể để xem xét xử lý về hành chính hoặc hình sự tùy theo từng trường hợp cụ thể. | Bộ Công an |
46 | Phương tiện vi phạm giao thông bị tạm giữ xảy ra hư hỏng giải quyết như thế nào? | Lý Văn Trung | 20/03/2024 | Tôi bị Cảnh sát giao thông bắt giam xe vì vi phạm hành chính về giao thông nhưng đến ngày tôi lên nhận lại xe thì xe tôi đã bị hỏng. Vậy Bộ Công an cho tôi hỏi trong quá trình tạm giữ phương tiện nếu xảy ra hư hỏng phương tiện tạm giữ thì người vi phạm hay cơ quan chức năng sẽ chịu trách nhiệm? | Nghị định số 138/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định như sau:
- Khoản 2 Điều 3 quy định: "Các tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải được bảo đảm tính nguyên vẹn, không tính đến phần giảm giá thiệt hại do các nguyên nhân khách quan như thời tiết, độ ẩm, hao mòn theo thời gian và các nguyên nhân khác".
- Khoản 3 Điều 9 quy định: "Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ có trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ. Trường hợp tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ bị mất, bán trái quy định, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định tạm giữ, tịch thu về việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chúng chỉ hành nghề bị tạm giữ".
Đề nghị bạn đọc Lý Văn Trung liên hệ với cơ quan ra quyết định tạm giữ xe để được giải quyết. | Bộ Công an |
47 | Bộ Công an thông tin hướng dẫn người dân về chơi bài Poker để không vi phạm pháp luật | Nguyễn Bảo Anh | 19/03/2024 | Thời gian qua, tôi thấy rộ lên các giải đấu, câu lạc bộ Poker để chơi. Sau khi nghiên cứu, tôi được biết Poker là trò chơi bài mà một phần hoặc toàn bộ lá bài không được mở. Thay vào đó, người chơi cược thêm tiền cược để có thể tiếp tục mở những lá bài ẩn. Ai có liên kết bài tốt nhất sẽ là người chiến thắng và thu về số tiền cược trên bàn. Chơi poker thường có hai hình thức: đánh giải (tournament) và dùng tiền (như trong casino). Theo đó, chơi casino sẽ dùng tiền mua phỉnh, sau đó lại lấy phỉnh đổi thành tiền.
Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi lấy phỉnh đổi thành tiền có được coi là đánh bạc bất hợp pháp hay không? Bộ môn này đã được phép hoạt động hay chưa? Chơi poker thế nào là hợp pháp, thế nào là vi phạm pháp luật? | Poker là môn thể thao trí tuệ bắt nguồn từ các nước châu Âu và phát triển dần sang các nước châu Á. Loại hình môn thể thao này du nhập vào Việt Nam theo hình thức tự phát khoảng 15 năm gần đây, theo đó, đến ngày 16/7/2014, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Tiến Dĩnh ký Quyết định số 732/QĐ-BNV về việc cho phép thành lập Hiệp hội thể thao Bridge&Poker Việt Nam. Hiệp hội này là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, chịu sự quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, được quyền tham dự và là thành viên của các hiệp hội bridge và poker quốc tế.
Poker tại Việt Nam ngày càng phát triển với sự ra đời của nhiều câu lạc bộ, tuy nhiên, poker chỉ được cấp phép hoạt động dưới hình thức tổ chức giải thi đấu (tournament) với mục đích tạo sân chơi bổ ích và cọ sát trình độ cho các vận động viên tại Việt Nam. Thông tin về các giải thi đấu sẽ được các câu lạc bộcông bố trên các phương tiện truyền thông. Ngoài ra, Nhà nước cũng cho phép một số đối tượng được chơi poker ở sòng bài Casino đã được Cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2017/NĐ-CP để điều chỉnh hoạt động kinh doanh Casino nhưng vấn đề cho người Việt Nam vào chơi vẫn chỉ dừng lại ở việc thí điểm.
Các hình thức tổ chức, tham gia chơi poker dưới các hình thức khác mang tính "sát phạt", hay chơi với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật và không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thì có dấu hiệu rõ ràng của hành vi đánh bạc trái phép và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tất cả những trường hợp chơi poker tự phát "thắng thua" bằng điểm phỉnh rồi đổi thành tiền thực chất đều là hành vi đánh bạc và đây là hành vi bị nghiêm cấm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tóm lại, chơi poker thường có hai hình thức: đánh giải (tournament) và dùng tiền (như trong casino). Hình thức đánh giải (tournament) yêu cầu người chơi đóng lệ phí tham gia (buy-in). Lệ phí thu được sẽ dùng trang trải một phần kinh phí tổ chức và một phần dùng để trao thưởng, những người chiến thắng sẽ nhận được mức thưởng nhất định tùy theo thứ hạng. Tuy nhiên, chơi poker dùng tiền mua phỉnh, sau đó lại lấy phỉnh đổi thành tiền là đánh bạc bất hợp pháp, không được phép ở Việt Nam. | Bộ Công an |
48 | Uống rượu bia dắt xe máy qua chốt kiểm tra nồng độ cồn vẫn có thể bị xử phạt theo quy định | Lê Văn Dân | 15/03/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi, người điều khiển xe gắn máy uống rượu bia khi thấy Cảnh sát giao thông hoặc chốt kiểm tra nồng độ cồn thì xuống dắt xe đi bộ nhằm tránh việc kiểm tra của lực lượng Cảnh sát giao thông thì có thể coi là hành vi đối phó với lực lượng chức năng hay không? Và việc uống rượu bia dắt xe máy qua chốt kiểm tra nồng độ cồn có bị xử phạt không? | - Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, tại khoản 6 Điều 5 quy định nghiêm cấm hành vi "Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn".
- Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ), tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 đã quy định cụ thể chế tài xử phạt đối với người điều khiến phương tiện giao thông đường bộ vi phạm trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Thời gian qua, lực lượng Cảnh sát giao thông đã xử lý quyết liệt vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông theo nguyên tắc "không có vùng cấm, không có ngoại lệ" với quyết tâm hình thành văn hóa "Đã uống rượu bia, không lái xe" trong quần chúng nhân dân. Đối với hành vi đối phó với lực lượng chức năng như xuống xe, dắt bộ xe mô tô qua chốt kiểm soát nồng độ cồn, lực lượng Cảnh sát giao thông sẽ áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, xác minh làm rõ hành vi vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật. | Bộ Công an |
49 | Chế tài xử phạt đối với các tội danh về sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng | Trần Việt Thanh | 12/03/2024 | Hiện nay tình trạng sản xuất, buôn bán các loại hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có hóa đơn, chứng từ, hàng hết hạn sử dụng, hàng giả, nhái, hàng kém chất lượng đang diễn biến phức tạp, trở thành một vấn nạn không chỉ riêng đối với các doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, tội sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng sẽ bị xử lý như thế nào? và quy định tại văn bản nào? Mức phạt tù cho tội danh này cụ thể như thế nào? | 1. Đối với hành vi sản xuất, buôn bán các loại hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có hóa đơn, chứng từ, hàng hết hạn sử dụng, hàng nhái, hàng kém chất lượng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
Với những hành vi vi phạm này, khi chưa đủ căn cứ để xử lý về hình sự thì được xử lý hành chính theo Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả sẽ bị xử lý như thế nào? và quy định tại văn bản nào? Mức phạt tù cho tội danh này cụ thể như thế nào?
Đối với hành vi sản xuất, buôn bán, kinh doanh hàng giả đến mức phải xử lý theo Luật Hình sự, sẽ bị xử lý theo các Tội danh quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể gồm các tội sau:
(1). Tội sản xuất, buôn bán hàng giả - Điều 192:
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
g) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Làm chết người;
i) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
l) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
m) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
n) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
d) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm chết 02 người trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
h) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
(2). Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm - Điều 193:
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính từ 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
(3). Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh - Điều 194:
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
(4). Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi - Điều 195:
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
k) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. | Bộ Công an |
50 | Chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm 2022 khi xét chuyển chuyên nghiệp sẽ căn cứ theo quy định tại Thông tư số 64/2023/TT-BCA | Lê Quang Tuấn | 07/03/2024 | Thông tư số 64/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân áp dụng từ khi nào? Bộ Công an cho tôi hỏi, quy định trên áp dụng đối với chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm nào? | Ngày 15/11/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư số 64/2023/TT-BCA quy định xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân; trong đó, tại khoản 1 Điều 15 quy định hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2023. Theo đó, Thông tư số 64/2023/TT-BCA bắt đầu được áp dụng đối với chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm 2022. | Bộ Công an |
51 | Quy định Cảnh sát giao thông hóa trang khi xử lý vi phạm giao thông | Minh Giang | 05/03/2024 | Tôi được biết Thông tư số 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông có quy định việc Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang khi xử lý vi phạm giao thông. Bộ Công an cho tôi hỏi, quy định như vậy khiến tôi lo lắng về việc sẽ có đối tượng xấu mạo danh lực lượng Cảnh sát giao thông để xử phạt nhằm chiếm đoạt tài sản, Bộ Công an cho tôi biết cụ thể dấu hiệu nhận biết chính xác hoặc được quyền yêu cầu giấy tờ gì đối với lực lượng Cảnh sát giao thông để đảm bảo tôi đang được đúng lực lượng chức năng xử lý vi phạm? | Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trong đó, Điều 11 đã quy định cụ thể hình thức tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp hóa trang của lực lượng Cảnh sát giao thông, như: các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang; thẩm quyền quyết định tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang; điều kiện tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang.
Theo đó, nhiệm vụ của bộ phận cán bộ hóa trang là trực tiếp quan sát, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác; khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành dừng phương tiện, kiểm soát, xử lý theo quy định.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng về giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội, nếu không ngăn chặn kip thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, làm thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông thì sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để thông báo, vận động Nhân dân phối hợp, ngăn chặn ngay hành vi vi phạm; thông báo và phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để giải quyết tại nơi phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng vi phạm về trụ sở cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết theo quy định. | Bộ Công an |
52 | Các Trang Thông tin trên mạng lấy tên Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao hỗ trợ lấy lại tiền lừa đảo đều là mạo danh và có dấu hiệu lừa đảo | Nguyễn Hồng Viên | 01/03/2024 | Hiện nay, có nhiều trang mạng xã hội ghi danh “Cục An ninh mạng” hoặc “Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao” đưa thông tin khuyến cáo các thủ đoạn lừa đảo trực tuyến và biện pháp phòng chống; đồng thời cung cấp các dịch vụ pháp lý hỗ trợ công dân như tư vấn lấy lại tiền lừa đảo, hỗ trợ xử lý các vụ bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nhiều người dân không phân biệt được đâu là thông tin chính thức và thậm chí có người đã trở thành nạn nhân của tội phạm lừa đảo khi nghe, làm theo hướng dẫn.
Đề nghị Bộ Công an cho biết, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có chức năng hỗ trợ lấy lại tiền lừa đảo không? Trang thông tin chính thống của Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao là gì? Bộ Công an có giải pháp gì với những thông tin mạo danh Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và các cơ quan Công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Có dấu hiệu gì để nhận biết các trang thông tin chính thống của cơ quan Công an trên mạng xã hội không? | Bộ Công an trân trọng trả lời bạn đọc như sau:
1. Câu hỏi "Đề nghị Bộ Công an cho biết, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có chức năng hỗ trợ lấy lại tiền lừa đảo không?"
Trả lời: Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an có chức năng bảo vệ an ninh mạng, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm có hoạt động sử dụng công nghệ cao; không có chức năng hỗ trợ lấy lại tiền lừa đảo cho công dân.
2. Trang thông tin chính thống của Cục An ninh mạng là gì?
Trả lời: Hiện tại Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao không có trang thông tin chính thức (Website, Fanpage...). Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đang trong quá trình xây dựng trang thông tin chính thống có xác thực để hạn chế tình trạng giả mạo. Đối với các thông tin mạo danh, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đang tiến hành rà soát, xác minh. Trước mắt, sẽ tiến hành phối hợp các đơn vị chức năng tiến hành chặn, lọc các đường dẫn, tài khoản giả mạo trên không gian mạng.
3. Bộ Công an có giải pháp gì với những thông tin mạo danh Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và các cơ quan Công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Trả lời: Thời gian qua, Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao phát hiện trên không gian mạng xuất hiện nhiều trang Fanpage và hội, nhóm tự xưng là "cán bộ Cục An ninh mạng" và Công an một số đơn vị, địa phương đăng tải bài viết để hỗ trợ các nạn nhân lấy lại tiền bị lừa đảo do tham gia hoạt động theo lời dụ dỗ của các đối tượng tội phạm công nghệ cao. Bản chất hoạt động của các đối tượng này là lợi dụng lòng tin của nạn nhân muốn sớm lấy lại tài sản sau khi bị lừa đảo, chiếm đoạt trên mạng nhưng thực tế các đối tượng sẽ tiếp tục dụ dỗ, lừa tiền của các bị hại. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm chú ý của cộng đồng mạng, gây bức xúc trong dư luận quần chúng nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của lực lượng Công an nhân dân nói chung và Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng.
Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đã, đang tiến hành rà soát, xác minh, truy tìm đối tượng có hoạt động mạo danh Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và Công an các đơn vị, địa phương để đấu tranh, xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, tiếp tục phối hợp các đơn vị liên quan tiến hành chặn, lọc, vô hiệu hóa các đường link, tài khoản giả mạo trên không gian mạng.
4. Có dấu hiệu gì để nhận biết các trang thông tin chính thống của cơ quan Công an trên mạng xã hội không?
Trả lời: Các trang thông tin chính thống của cơ quan Công an trên không gian mạng đều sử dụng tên miền có đuôi .vn, như: conganbacgiang.gov.vn, benhvien199.vn... Ngoài ra, người dân có thể kiểm tra các trang thông tin chính thống của các cơ quan Công an tại phần "Liên kết website" trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an tại địa chỉ mps.gov.vn hoặc bocongan.gov.vn. Đối với các tài khoản trên mạng xã hội, ứng dụng OTT, hiện nay Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đang tiến hành rà soát và sẽ công khai danh sách các đường dẫn này để người dân nắm được. | Bộ Công an |
53 | Hình phạt, mức phạt đối với hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ | Thu Hồng | 27/02/2024 | Thời gian qua, tôi được biết tình trạng cản trở, chống người thi hành công vụ gia tăng mạnh với tính chất ngày càng manh động, có một số đối tượng liều lĩnh chống trả đã gây nhiều thương vong cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, khiến gia đình các cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mất mát người thân, đau thương vô cùng. Là một người dân, tôi rất bức xúc, phẫn nộ, xin hỏi Bộ Công an, hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ như vậy sẽ chịu hình phạt hay mức phạt như thế nào? | Hành vi “cản trở” là hành vi tác động một cách trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua hành động hoặc lời nói đến quá trình người thi hành công vụ chấp hành, thực hiện nghiệp vụ, từ đó tạo ra khó khăn, cản trở việc chấp hành pháp luật. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 208/2013/NÐ-CP quy định hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.
Mức phạt đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ
(1) Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ tại Điều 21 Nghị định số 144/2021/NÐ-CP quy định về hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ:
Phạt tiền từ 01 - 04 triệu đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
Phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
- Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
- Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
Phạt tiền từ 06 - 08 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;
- Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của nguời thi hành công vụ;
- Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.
Ngoài ra, đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định số 144/2021/NÐ-CP ngoài phạt tiền còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm này là buộc xin lỗi công khai.
(2) Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 nêu rõ: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, mức cao nhất cho tội này có thể phạt tù lên đến 07 năm.
(3) Cản trở người thi hành công vụ gây thương tích bị xử lý thế nào?
Có không ít trường hợp người vi phạm sử dụng vũ lực gây ra thương tích cho người thi hành công vụ, mặt khác, hiện nay Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội chống người thi hành công vụ lại mới chỉ quy định về mức phạt tù với hành vi chống người thi hành công vụ gây thiệt hại về tài sản. Vậy, với trường hợp gây thiệt hại về sức khỏe thì xử lý thể nào?
Về vấn đề này, trường hợp gây thương tích với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân được quy định tại điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể, nếu gây thương tích cho người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo đó, mức phạt đối với hành vi chống người thi hành công vụ gây thương tích quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Mức phạt cao nhất có thể lên tới 20 năm tù hoặc tù chung thân. | Bộ Công an |
54 | Thời gian tạm giữ, tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo hay không? | Ngô Chất | 23/02/2024 | Người nhà tôi được tòa tuyên án 01 năm tù nhưng cho hưởng án treo, tuy nhiên trước đó người nhà tôi đã bị tạm giam 04 tháng. Bộ Công an cho tôi hỏi, thời gian tạm giam đó có được trừ hay quy đổi vào bản án tòa vừa tuyên hay không? | Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau:
"1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này".
Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo quy định:
"3. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
Điều 4a. Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam
Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới".
Như vậy, với quy định nêu trên thì thời gian tạm giữ, tạm giam không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để ấn định thời gian thử thách. | Bộ Công an |
55 | Đánh bạc bằng bánh kẹo, hạt dưa… sau đó quy đổi ra bằng tiền mặt vẫn sẽ bị xử lý | Phạm Văn Thanh | 20/02/2024 | Hiện nay, tôi thấy có nhiều hình thức đánh bạc ăn thua bằng hiện vật (như kẹo, hạt dưa, bánh quy…) sau đó quy đổi ra bằng tiền mặt. Bộ Công an cho tôi hỏi, đánh bạc bằng hiện vật quy đổi ra tiền mặt như thế có bị xử lý vi phạm pháp luật hay không? | Theo Điều 321 Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội đánh bạc như sau: Người nào đánh bạc trái phép duới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Tội phạm được thể hiện ở hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thu mua bằng tiền hay hiện vật. Hành vi đánh bạc được biểu hiện dưới bất kỳ hình thức nào được, thua bằng tiền mặt hay dùng hiện vật để quy đổi, hiện vật có thể là kẹo, hạt dưa, bánh quy, vàng, bạc, đá quý, xe máy, ô tô... Các hình thức đánh bạc có thể là đánh bài, tổ tôm, xóc đĩa, đánh ba cây, cá độ bóng đá. Hiện vật có sau khi chơi thắng được quy đổi ra bằng tiền mặt từ 5.000.000 đồng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc số tiền, hiện vật quy đổi có giá trị dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Như vậy tất cả những trường hợp đánh bạc “thắng thua" bằng hiện vật rồi đổi thành tiền mặt thực chất đều là hành vi đánh bạc và đây là hành vi bị nghiêm cấm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. | Bộ Công an |
56 | Báo chốt Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ sẽ bị xử phạt như thế nào? | Nguyễn Ngân | 13/02/2024 | Khi Cảnh sát giao thông lập chốt xử lý vi phạm giao thông trên các tuyến đường, tôi thấy trên nhiều tài khoản mạng xã hội xuất hiện việc báo chốt, chỉ điểm chốt Cảnh sát giao thông đang xử lý vi phạm giao thông tại đâu, xử lý về vi phạm gì. Vậy Bộ Công an cho tôi hỏi, việc báo chốt, chỉ điểm chốt lực lượng Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ có bị xử phạt hay không và xử phạt mức như thế nào? | Điều 4, Điều 102 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử (sửa đổi, bổ sung tại Nghị đinh số 14/2022/NÐ-CP ngày 27/01/2022) quy định: Xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm “Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật".
Như vậy, những trường hợp báo chốt Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên. | Bộ Công an |
57 | Lắp đặt cốp hành lý trên nóc xe ô tô có được hay không? | Phạm Vinh | 13/02/2024 | Mong Bộ Công an giải đáp giúp tôi về việc tôi muốn lắp đặt cốp hoặc giá để hành lý trên nóc xe ô tô 7 chỗ thì tôi có bị xử lý vi phạm khi tham gia giao thông hay không? Nếu được lắp đặt thì cho tôi hỏi về quy định cũng như giới hạn kích thước lắp đặt để tôi tham gia giao thông đúng quy định của pháp luật? | Điểm a Khoản 9 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) quy định: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện hành vi "tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt".
Đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng. | Bộ Công an |
58 | Các loại pháo người dân được phép sử dụng | Quản Quang Xuân | 06/02/2024 | Thời điểm Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 sắp đến, Bộ Công an cho tôi hỏi các loại pháo người dân được phép sử dụng là gì? | Để đảm bảo an ninh, trật tự, bình yên khi Tết đến Xuân về, Bộ Công an thông tin và hướng dẫn đến người dân cần nâng cao nhận thức, đảm bảo an toàn trong quản lý và sử dụng pháo theo đúng quy định của pháp luật, như sau:
Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng pháo đã quy định rõ loại pháo không được phép sử dụng (nghiêm cấm) gồm: pháo nổ và pháo hoa nổ.
- Pháo nổ là loại pháo có chứa thuốc pháo nổ, khi sử dụng gây ra tiếng nổ (pháo bánh, pháo quả...). Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian.
- Pháo hoa nổ là loại pháo có chứa thuốc pháo nổ, thuốc pháo, thuốc pháo hoa, khi sử dụng gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian.
Các loại pháo trên người dân không được phép nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, hoặc chiếm đoạt (trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng theo quy định).
Vì vậy, loại pháo người dân được phép sử dụng là Pháo hoa. Theo đó, Pháo hoa là sản phẩm có chứa thuốc pháo hoa, khi sử dụng (đốt) phát ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian và không gây ra tiếng nổ. Đối với loại pháo này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có thể mua loại pháo này tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa (thuộc Bộ Quốc phòng) để sử dụng trong các trường hợp: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật...
Theo những quy định nêu trên, pháo hoa và pháo nổ đều là sản phẩm tạo ra hiệu ứng ánh sáng, màu sắc trong không gian. Điểm khác nhau cơ bản là pháo nổ sẽ gây ra tiếng nổ, tiếng rít còn pháo hoa thì không gây ra tiếng nổ mà chỉ tạo ra các hiệu ứng âm thanh. Tất cả các loại pháo gây ra tiếng nổ đều không phải pháo hoa mà là pháo nổ hoặc pháo hoa nổ.
Để đón một năm mới an toàn, người dân cần phân biệt giữa pháo hoa và pháo nổ. Nâng cao nhận thức, đồng thời quản lý giáo dục con em trong gia đình chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, trong đó có các quy định về quản lý, sử dụng pháo.
Đối với các sản phẩm pháo hoa được phép sử dụng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực hành vi dân sự; sử dụng trong các trường hợp được phép, bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng và lựa chọn mua tại các cửa hàng được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. | Bộ Công an |
59 | Khi nào đánh bạc sẽ bị xử lý hình sự | Trần Danh Nguyên | 06/02/2024 | Bộ Công an cho tôi hỏi khi nào đánh bạc sẽ bị xử lý hình sự và khung hình phạt như thế nào? Che giấu việc đánh bạc có bị phạt hành chính hay không? | Khi nào đánh bạc sẽ bị xử lý hình sự và khung hình phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội đánh bạc như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Theo đó, người đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đó là đánh bạc trái phép (dưới bất kỳ hình thức nào), được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trường hợp này người đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người đánh bạc trái phép có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc;
- Tái phạm nguy hiểm.
Người đánh bạc trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Che giấu việc đánh bạc có bị phạt hành chính hay không?
Tại điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép.
Theo đó, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức bao che đánh bạc trái phép có thể áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP). | Bộ Công an |
60 | Tàng trữ pháo trái phép có thể bị phạt tù đến 10 năm | Dương Khanh | 02/02/2024 | Vào dịp Tết Nguyên đán, một số người tàng trữ nhiều pháo để buôn bán hoặc để dành đốt trong dịp Tết. Bộ Công an cho tôi hỏi, pháp luật quy định xử phạt hành vi tàng trữ pháo trái phép như thế nào? | 1. Pháp luật nghiêm cấm hành vi tàng trữ pháo trái phép
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP quy định nghiêm cấm hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ.
Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định số 137/2020/NĐ-CP.
2. Xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ pháo trái phép
Hành vi tàng trữ pháo trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP với hành vi vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo.
Tuy nhiên, mức phạt này áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi (quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
3. Tàng trữ pháo trái phép có thể bị phạt tù đến 10 năm
Nếu hành vi tàng trữ pháo trái phép đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, như sau:
* Khung 1:
Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
- Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;
- Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017;
Hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
- Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng;
+ Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
+ Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
- Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
- Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên.
* Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
* Xử phạt với pháp nhân thương mại phạm tội:
Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn:
+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại;
Hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
+ Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. | Bộ Công an |
61 | Người dân mua pháo hoa của Bộ Quốc phòng về bán có vi phạm không? | Lê Bình | 30/01/2024 | Tôi thấy trên mạng xã hội có một số người dân đăng bán pháo hoa của Bộ Quốc phòng sản xuất trong dịp Tết Nguyên đán. Bộ Công an cho tôi hỏi, người dân mua pháo hoa của Bộ Quốc phòng sản xuất về bán có vi phạm không? | Cá nhân có hành vi bán pháo hoa trái phép vào dịp Tết Nguyên đán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2 - 5 triệu đồng.
Căn cứ theo Nghị định số 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng pháo, tại khoản 1 Điều 5 nêu rõ các hành vi nghiêm cấm, trong đó bao gồm:
- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất pháo nổ.
- Mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu pháo nổ.
- Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ.
Trừ các trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định.
Đồng thời, các điều kiện phải đảm bảo khi kinh doanh pháo hoa được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP như sau: Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa, đồng thờiphải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy.
Đối với người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn.
Đặc biệt, chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Như vậy, căn cứ các quy định trên, có thể thấy người dân là cá nhân thì không được phép kinh doanh pháo hoa của Bộ Quốc phòng; chỉ có tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng mới được kinh doanh pháo hoa đồng thời phải đáp ứng đủ các điều kiện như đã nêu trên.
Cá nhân có hành vi bán pháo hoa trái phép vào dịp Tết Nguyên đán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2 - 5 triệu đồng; bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc bán pháo hoa trái phép quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Bộ Công an cũng lưu ý thêm, tính đến thời điểm hiện tại ở nước ta, chỉ duy nhất Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng là đơn vị được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa. Do vậy, người dân phải mua pháo hoa từ Nhà máy Z121 được cấp giấy phép và chứng nhận hợp pháp từ Bộ Quốc phòng thì mới được phép sử dụng. Người dân cũng có thể mua pháo hoa tại các địa điểm bán pháo hoa Bộ Quốc phòng 2024 được cấp phép kiểm định tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác. | Bộ Công an |
62 | Cán bộ Công an được cử đi học, tốt nghiệp loại giỏi có được thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương trước thời hạn 1 năm không? | Đặng Quốc Chung | 22/01/2024 | Tôi tốt nghiệp Trung cấp y, Bằng tốt nghiệp loại khá. Năm 2009, tôi được tuyển vào ngành Công an nhân dân và được bố trí công tác y tế tại trại tạm giam. Năm 2019, tôi được cử đi học đại học tại Trường Đại học Nam Cần Thơ. Năm 2023, tôi tốt nghiệp cử nhân ngành Kỹ thuật hình ảnh y học với Bằng Đại học loại Giỏi. Bộ Công an cho tôi hỏi, hiện tại tôi mang hàm Đại úy năm thứ 2, với Bằng Đại học loại Giỏi mới được nhận thì tôi có đủ điều kiện để được thăng cấp bậc hàm hoặc nâng bậc lương Thiếu tá trước thời hạn 1 năm hay không? Nếu được thì tôi phải làm những thủ tục gì? | Căn cứ Điều 5 Thông tư số 107/2021/TT-BCA ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thăng cấp, nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân: “Sĩ quan, hạ sĩ quan được thăng cấp, nâng lương trước thời hạn 01 năm (tối đa 12 tháng) khi thuộc một trong các trường hợp sau: ... Tốt nghiệp loại Giỏi (ghi tại bằng tốt nghiệp) các trường trong và ngoài Công an nhân dân, đồng thời trong quá trình học tập được tặng Bằng khen về thành tích trong học tập từ cấp Bộ và tương đương trở lên hoặc cá nhân có tham gia công trình nghiên cứu khoa học đạt giải Nhất cấp trường trở lên hoặc đạt giải Ba trở lên trong các cuộc thi Olympic sinh viên toàn quốc”. Căn cứ quy định của Bộ, nếu đồng chí Đặng Quốc Chung được Công an đơn vị, địa phương cử đi học và trong quá trình học tập đạt được các thành tích theo quy định tại Thông tư số 107/2021/TT-BCA thì được xét thăng cấp bậc hàm Thiếu tá trước thời hạn 01 năm (tối đa 12 tháng). Trường hợp đồng chí Đặng Quốc Chung đủ điều kiện thăng cấp bậc hàm trước thời hạn thì đồng chí báo cáo cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương nơi đang công tác (kèm theo các thành tích trong quá trình học tập) để rà soát, lập hồ sơ đề nghị lãnh đạo Bộ Công an xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn theo quy định. | Bộ Công an |
63 | Thực hiện tố giác tội phạm qua Ứng dụng VNeID như thế nào? | Phan Hùng | 18/01/2024 | Thời gian qua, việc sử dụng VNeID đã mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, xin Bộ Công an cho biết muốn tố giác tội phạm qua VNeID thì phải thực hiện như thế nào? | Về nội dung này, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
- Công dân truy cập vào ứng dụng VneID và chọn tính năng “Kiến nghị, phản ánh về an ninh, trật tự” trong mục “Dịch vụ khác”.
- Công dân nhấn chọn “Tạo mới yêu cầu” để tạo đơn kiến nghị, phản ánh về an ninh, trật tự.
- Công dân kê khai các trường thông tin theo biểu mẫu có sẵn trên màn hình ứng dụng VneID như: thông tin người kiến nghị, thông tin người/tổ chức bị tố giác, thông tin vụ việc, thông tin xảy ra vụ việc,… Công dân cũng có thể đính kèm ảnh chụp hiện trường để cung cấp bằng chứng vụ việc.
- Sau khi hoàn thành việc kê khai, công dân chọn “Gửi yêu cầu” để gửi đơn tố giác của mình đến cơ quan Công an phường/ xã. Công dân có thể theo dõi quá trình xử lý, giải quyết tin báo tố giác của mình và gửi phản hồi cho cơ quan Công an để cung cấp thêm thông tin vụ việc hay quá trình giải quyết chậm trễ,…
Các bước tố giác tội phạm qua VNeID, gồm:
- Bước 1: Đăng nhập tài khoản vào ứng dụng VNeID trên điện thoại.
- Bước 2: Tại giao diện chính, chọn "Dịch vụ khác".
- Bước 3: Chọn "kiến nghị, phản ánh về an ninh, trật tự " => Tạo mới yêu cầu
- Bước 4: Người dùng điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu (chọn "Ẩn danh" nếu muốn giữ bí mật thông tin bản thân.
- Bước 5: Xác nhận lại thông tin và gửi yêu cầu.
Để kiểm tra tình trạng xử lý, người dùng chỉ cần tìm đến mục kiến nghị, phản ánh về về an ninh, trật tự. | Bộ Công an |
64 | Kiến nghị về chính sách xuất nhập cảnh để thu hút kiều bào về Việt Nam du lịch, đầu tư | Cử tri tỉnh Bình Thuận | 10/01/2024 | Hằng năm, một lượng lớn kiều bào ở nước ngoài có tài chính, trình độ chuyên môn cao mong muốn được trở về Việt Nam để thăm thân, du lịch và tìm hiểu đầu tư kinh doanh. Do đó, cử tri kiến nghị có chính sách thông thoáng về chính sách xuất, nhập cảnh và các chính sách khác để thu hút lượng lớn kiều bào này về Việt Nam du lịch, đầu tư nhằm góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho du lịch Việt Nam với các nước trong khu vực. | Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau:
1. Các quy định hiện hành về xuất, nhập cảnh đã hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, cụ thể:
Ngày 24/6/2023, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 23/2023/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023), trong đó có nhiều chính sách mới về cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài: Công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ có thể đề nghị cấp thị thực điện tử nhập cảnh nhiều lần, thời hạn đến 90 ngày (thủ tục hoàn toàn trên môi trường điện tử, thời hạn trả kết quả 03 ngày làm việc, không cần cơ quan bảo lãnh, không yêu cầu chứng minh tài chính) và nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với người nước ngoài nhập cảnh theo diện miễn thị thực đơn phương.
Ngoài các quy định mới nêu trên, chính sách hiện hành tạo điều kiện cho kiều bào ở nước ngoài về nước được thực hiện theo Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015 của Chính phủ quy định về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam theo đó miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thân nhân là người nước ngoài với thời hạn tạm trú 6 tháng cho mỗi lần nhập cảnh, trường hợp có nhu cầu ở lại được xem xét gia hạn tạm trú đến 6 tháng.
2. Về các chính sách khác để thu hút kiều bào đầu tư về Việt Nam:
Công tác vận động kiều bào đầu tư về nước trong thời gian qua được chú trọng, đóng góp tích cực trong việc nâng cao uy tín, sự an toàn của môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích kiều bào về nước sinh sống, đầu tư và cống hiến cho đất nước. Tuy không có chính sách ưu đãi đầu tư riêng cho nhà đầu tư là người Việt Nam ở nước ngoài (do vi phạm các cam kết về phân biệt đối xử mà Việt Nam là thành viên) nhưng theo quy định hiện hành thì nhà đầu tư là kiều bào vẫn có lợi thế hơn so với nhà đầu tư nước ngoài do họ có quyền lựa chọn áp dụng các điều kiện, thủ tục đầu tư như đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, kể từ tháng 8/2023, Chính phủ đã triển khai mạng lưới Đổi mới sáng tạo Việt Nam nhằm kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư, chuyên gia, nhà khoa học, tri thức tiêu biểu hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ về nước, làm việc, nghiên cứu cho các cơ quan, tổ chức, tập đoàn trong và ngoài nước; đơn giản hóa các thủ tục chuyển tiền, đa dạng hóa mạng lưới chi trả ngoại tệ qua các ngân hàng… Đây là những chính sách mới của Chính phủ Việt Nam nhằm thu hút nguồn kiều bào đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Hiện nay, một số giải pháp mới đang được tiếp tục nghiên cứu, triển khai như: (1) Hoàn thiện khung khổ pháp lý nhằm bảo hộ và tạo điều kiện cho doanh nhân, tri thức kiều bào về nước làm ăn, sinh sống; (2) Các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài tăng cường hỗ trợ các nhà đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài kết nối với các kiều bào nhằm xây dựng cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam vững mạnh ở nước sở tại; (3) Thúc đẩy thành lập các câu lạc bộ tri thức kiều bào, các Hiệp hội doanh nhân kiều bào nhằm thu hút tri thức Việt kiều có trình độ chuyên môn cao, xây dựng những đầu mối về xuất nhập khẩu và hỗ trợ đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;… | Bộ Công an |
65 | Trường hợp muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì? | Nguyễn Kim Oanh | 05/01/2024 | Tôi ra tù được hơn 5 năm, trước đó, tôi đi tù 16 năm về tội mua bán trái phép chất ma túy. Bộ Công an cho tôi hỏi, bây giờ tôi muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? | Theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có hai hình thức xóa án tích, đó là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích do tòa án quyết định.
- Đương nhiên được xóa án tích: Áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự.
- Xóa án tích theo quyết định của tòa án: Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
- Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Người bị kết án có thể được tòa án xóa án tích sớm hơn so với quy định của pháp luật trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì tòa án quyết định việc xóa án tích.
Theo thông tin do bạn đọc Nguyễn Kim Oanh cung cấp, bạn đọc bị kết án về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh nên hình thức xóa án tích của bạn đọc là đương nhiên được xóa án tích.
1. Điều kiện đương nhiên được xóa án tích
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự, bạn đọc Nguyễn Kim Oanh đương nhiên được xóa án tích, nếu trong thời hạn 05 năm từ khi chấp hành xong hình phạt tù, bạn đọc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án (nếu có) và không thực hiện hành vi phạm tội mới.
2. Thẩm quyền xác nhận về việc đương nhiên được xóa án tích
Theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận người đó “không có án tích” nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, nếu bạn đọc có yêu cầu xác nhận về việc “không có án tích”, khi có đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thực hiện thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
3. Thủ tục yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp số 1
Theo quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 37 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1. Trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Nơi nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp
- Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú tại nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
5. Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp
Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp, thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày. | Bộ Công an |
66 | Hành vi tổ chức sử dụng chất ma túy thì bị xử lý như thế nào? | Hoàng Trang | 27/12/2023 | Bộ Công an cho tôi hỏi, đối với người tổ chức sử dụng chất ma túy thì bị xử lý như thế nào? Nếu người phạm tội là mẹ đơn thân có con chưa đủ 36 tháng tuổi thì có được xét xử cho tại ngoại để được chăm con không? | - Về việc bạn đọc hỏi, đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì bị xử lý thế nào?
+ Căn cứ vào Điều 8 Bộ luật Hình sự quy định về khái niệm tội phạm, phải xác định người đó có phải là tội phạm, phải xác định người đó có phải là tội phạm không; các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm cụ thể được quy định trong Luật hình sự và phải thỏa mãn đầy đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm (khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm).
+ Sau khi xác định người đó đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó:
1) Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2) Nếu phạm tội trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 255 nêu trên thì người phạm tội còn bị phạt từ 07 năm đến 15 năm tù; 15 năm đến dưới 20 năm tù; 20 năm hoặc tù chung thân.
3) Ngoài ra theo quy định tại khoản 5 Điều này, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Đối với người phạm tội là mẹ đơn thân có con chưa đủ 36 tháng tuổi thì có được xét xử cho tại ngoại để được chăm con không?
+ Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về việc hoãn chấp hành phạt tù, nêu: “Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi”.
+ Như vậy, trường hợp bạn đọc Hoàng Trang hỏi nêu trên được xem xét hoãn chấp hành hình phạt tù khi có đơn của người bị buộc tội hoặc người thân thích của người bị buộc tội gửi đến tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án đối với người bị buộc tội. | Bộ Công an |
67 | Kiến nghị về bảo vệ thông tin cá nhân trong đăng ký định danh điện tử | Cử tri tỉnh Khánh Hòa | 22/12/2023 | Cử tri đề nghị bảo mật tốt thông tin cá nhân của người dân trong quá trình triển khai đăng ký định danh điện tử | Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:
Vấn đề bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu và bảo vệ dữ liệu cá nhân là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu khi xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp căn cước công dân và thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Theo đó, hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thiết kế và triển khai đảm bảo theo yêu cầu an toàn thông tin cấp độ 4, với các hệ thống giám sát, bảo vệ nhiều tầng nấc bảo đảm chặt chẽ 24/24 giờ; các yêu cầu bảo đảm an ninh, an toàn được thực hiện nghiêm ngặt, xuyên suốt từ Trung ương cho tới cấp xã; các Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đều được Cơ quan chức năng kiểm tra kỹ, bảo đảm an ninh, an toàn mới kết nối.
Quá trình thu thập định danh của người dân được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và Công an các địa phương thực hiện theo một quy trình khép kín, cụ thể: (1) Dữ liệu được thu thập tại các địa điểm do Công an địa phương bố trí, trên các thiết bị đã được các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an kiểm tra; (2) Quá trình chuyển dữ liệu định danh của công dân được thực hiện qua đường truyền riêng biệt của Bộ Công an, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, giải pháp của Ban Cơ yếu; (3) Thông tin dân cư được bảo mật nghiêm ngặt từ các biện pháp vật lý đến các biện pháp kỹ thuật; (4) Dữ liệu lưu trữ được mã hóa nhiều lớp và bảo đảm chỉ có cán bộ chuyên trách và quyền truy cập mới có thể tiếp cận. Như vậy, dữ liệu thông tin cá nhân của người dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được bảo vệ chặt chẽ và chỉ được khai thác, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ Công an chia sẻ với những băn khoăn, lo lắng của cử tri về các trường hợp bị đánh cắp thông tin cá nhân hiện nay. Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân từ sự chủ quan của cá nhân khi tham gia các giao dịch (như mua, bán hàng...) tự nguyện cung cấp các thông tin cá nhân của mình, trong khi bên nhận thông tin không có sự bảo quản chặt chẽ, cá biệt có trường hợp cung cấp thông tin cho bên thứ ba dẫn đến lộ, lọt thông tin của người dân. Để khắc phục tình trạng này, Bộ Công an đã và đang triển khai nhiều giải pháp cụ thể như: Tham mưu với Chính phủ ban hành Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu cá nhân; đồng thời chuẩn bị các điều kiện để xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thời gian tới, góp phần tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho vấn đề này; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ dữ liệu cá nhân; phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm liên quan đến đánh cắp hoặc làm lộ, lọt thông tin cá nhân...
Bộ Công an đề nghị cử tri và nhân dân nâng cao ý thức cảnh giác phòng ngừa, chủ động bảo vệ thông tin cá nhân của mình; hạn chế chia sẻ, cung cấp thông tin cá nhân nếu không thực sự cần thiết; khi phát hiện thông tin cá nhân của mình bị lộ lọt, đánh cắp cần trình báo với cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định của pháp luật. | Bộ Công an |
68 | Các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường | Cử tri Thành phố Hồ Chí Minh | 18/12/2023 | Hiện nay, bạo lực trong học đường vẫn tiếp diễn ngày càng nhiều, thậm chí có tổ chức, lập thành các nhóm, hội trên mạng xã hội,nhiều vụ việc đặc biệt nghiêm trọng. Cử tri kiến nghị có giải pháp hiệu quả khắc phục tình trạng trên. | Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:
Trong thời gian qua, lực lượng Công an nhân dân đã tham mưu với Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm, liên tục triển khai nhiều cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, thực hiện các chương trình, kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm đạt được kết quả tích cực, trong đó có tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi. Qua đó, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan người dưới 18 tuổi giảm 37,7% số vụ so với cùng kỳ năm 2022.
Tuy nhiên, một số loại tội phạm, vi phạm pháp luật còn diễn biến phức tạp, xu hướng phạm tội lần đầu và trẻ hóa gia tăng, chiếm tỷ lệ cao. Hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên, bạo lực trong học đường có lúc, có nơi gây lo lắng, bức xúc dư luận và như cử tri phản ánh. Nguyên nhân chủ yếu là do: Đạo đức của một bộ phận xã hội xuống cấp, lối sống thực dụng, hưởng thụ, chạy theo lợi ích vật chất, trong đó có một bộ phận thanh thiếu niên; các ấn phẩm đồi trụy, trò chơi bạo lực trên internet (game online) tác động tiêu cực, đặc biệt ảnh hưởng lớn đến thanh thiếu niên đang hình thành nhân cách, phát triển nhận thức, tâm sinh lý; nhiều gia đình chưa quan tâm đúng mức trong việc quản lý, giáo dục con cái (nhất là gia đình bố mẹ ly hôn, tập trung phát triển kinh tế gia đình, người lớn thiếu gương mẫu) hoặc áp đặt cách giáo dục không phù hợp, thường xuyên bạo hành trẻ em; sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quản lý, giáo dục thanh thiếu niên chưa chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả chưa cao...
Trước tình hình trên, để chủ động nhận diện, đấu tranh quyết liệt với các hành vi phạm tội do người dưới 18 tuổi thực hiện và vấn đề bạo lực trong học đường, nhất là, việc nhóm thanh, thiếu niên sử dụng mạng xã hội để tụ tập, đánh nhau,Bộ Công an đã và đang chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai nhiều giải pháp, như:
1. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp... tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật trong nhân dân, kết hợp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhất là xây dựng các chương trình, bài giảng tuyên truyền phù hợp với các lứa tuổi thanh, thiếu niên tại các cơ sở giáo dục; tiếp tục xây dựng gia đình, trường học, khu dân cư văn hóa, an ninh, an toàn, các mô hình tự quản về an ninh, trật tự; tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục hiệu quả các trường hợp thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên có nguy cơ cao phạm tội tại cơ sở; lập hồ sơ đưa các trường hợp đủ điều kiện vào diện quản lý, giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thường xuyên rà soát, lên danh sách đầy đủ và quản lý chặt chẽ các băng nhóm tội phạm, băng nhóm thanh, thiếu niên có biểu hiện phạm tội để có biện pháp kiềm chế hoạt động, làm tan rã băng nhóm, ngăn chặn không để gây ra các vụ án bức xúc dư luận xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục đối tượng tại địa bàn cơ sở. Rà soát đúng, đủ và quản lý chặt chẽ các đối tượng lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ; thanh, thiếu niên hư. Tăng cường công tác nắm tình hình hoạt động của các băng, ổ nhóm, đối tượng; các hội, nhóm trên không gian mạng để chủ động phát hiện, ngăn chặn các vụ việc đối tượng tụ tập đâm chém lẫn nhau, đua xe trái phép, gây rối trật tự công cộng. Nhanh chóng huy động lực lượng giải quyết kịp thời khi có vụ việc xảy ra theo đúng phương án của Bộ. Tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật tố giác, tin báo về tội phạm; nâng cao tỷ lệ điều tra, khám phá án, phối hợp Viện kiểm sát, Tòa án đưa ra xét xử nghiêm minh để răn đe, phòng ngừa chung.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản lý cư trú; quản lý an ninh mạng, hạn chế tác động tiêu cực đến thanh, thiếu niên. Triển khai các Tổ công tác kết hợp nhiều lực lượng tuần tra, kiểm soát công khai, kịp thời ngăn chặn “tội phạm đường phố”, xử lý nghiêm các loại đối tượng lưu manh côn đồ, tàng trữ hung khí, vũ khí, vật liệu nổ, ma túy khi tham gia giao thông.
4. Phối hợp các bộ, ngành tiếp tục rà soát, xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật nói chung; nghiên cứu xây dựng pháp luật tư pháp người chưa thành niên. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng điều tra thân thiện, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, tiếp nhận, xử lý thông tin về bạo lực trong học đường, xâm hại trẻ em trên không gian mạng cho Công an địa phương; đánh giá kết quả thực hiện quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, nhất là xử lý hành vi liên quan bạo lực trong học đường; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình điều tra, xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
5. Thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xây dựng phần mềm thống kê công tác quản lý nhà nước về trẻ em được quy định của pháp luật đối với người dưới 18 tuổi để áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm trên không gian mạng nhằm ngăn chặn từ sớm, từ xa văn hóa phẩm độc hại ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách trẻ em, lôi kéo người dưới 18 tuổi vào các hoạt động phạm tội. | Bộ Công an |
69 | Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý, phòng ngừa lộ, lọt thông tin cá nhân | Cử tri tỉnh Khánh Hòa | 11/12/2023 | Hiện nay, tình trạng thông tin cá nhân bị lộ, lọt ra ngoài như số điện thoại, họ tên, địa chỉ sinh sống, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân, số tài khoản… của người dân đang rất phổ biến. Người dân không chỉ nhận được các tin nhắn lừa đảo, đường link giả mạo, người sử dụng còn bị làm phiền vì các cuộc gọi điện thoại mời chào các loại dịch vụ khác nhau. Vì vậy, cử tri đề nghị Bộ Công an chỉ đạo tăng cường đấu tranh để giải quyết triệt để tình trạng trên. | Về việc này, Bộ Công an trả lời như sau:
Hiện nay, tình trạng lộ, lọt, hoạt động đánh cắp, mua bán dữ liệu cá nhân diễn ra phổ biến trên không gian mạng, phức tạp như cử tri phản ánh, đặt ra nhiều thách thức cho công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Để ngăn chặn tình trạng lộ, lọt thông tin cá nhân và hành vi vi phạm pháp luật về dữ liệu cá nhân, Bộ Công an đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2023. Việc ban hành Nghị định này đã thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, bảo đảm kế thừa văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, bí mật cá nhân, thông tin cá nhân, quyền riêng tư; cụ thể hóa đầy đủ tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm 2013 về công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân.
Thời gian tới, để tăng cường hiệu quả công tác quản lý, phòng ngừa lộ, lọt thông tin cá nhân, Bộ Công an tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện một số giải pháp sau:
(1) Tham mưu Chính phủ chỉ đạo tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị định số 13/2023/NĐ-CP; đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
(2) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân; truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo vệ dữ liệu cá nhân; đưa ra cảnh báo về các hành vi, phương thức, thủ đoạn thu thập thông tin cá nhân, mua bán dữ liệu cá nhân qua các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao ý thức cảnh giác, bảo mật thông tin cá nhân của người dân, có biện pháp bảo vệ các tài khoản ngân hàng, tài khoản cá nhân để tránh bị các đối tượng lợi dụng, chiếm đoạt; hướng dẫn người dân tố giác khi bị thu thập thông tin cá nhân trái phép…
(3) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
(4) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các địa phương tập trung lực lượng, chủ động rà soát, nắm tình hình, lên danh sách, quản lý các đối tượng có biểu hiện mua bán, sử dụng thông tin cá nhân trái phép; làm tốt công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, chủ động phát hiện, đấu tranh, xử lý các đối tượng. Kịp thời điều tra, đề nghị truy tố, xét xử công khai đối với các vụ án đã được phát hiện để răn đe, giáo dục và tuyên truyền cho nhân dân cảnh giác, phòng ngừa.
(5) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là lực lượng được giao làm công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân, thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân. | Bộ Công an |
70 | Các giải pháp tăng cường công tác quản lý, ngăn chặn nạn mua bán pháo lậu | Cử tri tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | 08/12/2023 | Cử tri phản ánh: Trước đây, Nhà nước nghiêm cấm đốt pháo, nhưng trong vài năm gần đây lại cho người dân đốt pháo hoa trong dịp Tết Nguyên đán. Cử tri kiến nghị cơ quan chức năng phải có kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ nạn mua bán pháo lậu, nhằm phòng tránh tình trạng cháy, nổ xảy ra. | Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:
Trước đây, theo Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo, Nhà nước nghiêm cấm đốt pháo (trừ các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép). Năm 2015, Quốc hội thông qua Bộ luật Hình sự 2015 và năm 2017 thông qua Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015, trong đó chỉ quy định xử lý hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, tàng trữ pháo nổ; đối với pháo hoa và và các loại pháo khác thì không bị xử lý hình sự.
Để đảm bảo thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về pháo, củng cố hành lang pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, bảo quản, sử dụng và phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về pháo và đáp ứng nhu cầu sử dụng pháo chính đáng, hợp pháp của người dân, Bộ Công an đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 về quản lý, sử dụng pháo (thay thế Nghị định số 36/2009/NĐ-CP), trong đó cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm, trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa (Điều 17).
Nhằm tăng cường công tác quản lý, ngăn chặn nạn mua bán pháo lậu nhằm phòng tránh tình trạng cháy nổ xảy ra, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao Bộ Công an đã triển khai các giải pháp sau:
(1). Tăng cường hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực này, như ban hành Thông tư số 125/2021/TT-BCA ngày 30/12/2021 ban hành quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, danh mục chi tiết mã số hồ sơcác loại pháo, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ…; tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2023/NĐ-CP, ngày 24/7/2023 (có hiệu lực từ 15/8/2023) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý, sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo; trong đó quy định chặt chẽ hơn về thủ tục cấp giấy phép mua, giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, bảo quản, sử dụng và phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về pháo để góp phần ngặn chặn tình trạng pháo lậu.
(2). Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương quyết liệt thực hiện các biện pháp công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về pháo, nhất là đấu tranh ngăn chặn việc thẩm lậu pháo trái phép vào Việt Nam qua tuyến biên giới; đấu tranh, xử lý nghiêm các đối tượng chế tạo, sản xuất pháo trái phép; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân không tàng trữ, chế tạo, sản xuất, vận chuyển, mua bán pháo trái phép; tăng cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về pháo. Đồng thời, tăng cường phối hợp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh pháo hoa của các doanh nghiệp sản xuất pháo hoa để đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối từ khâu sản xuất đến khâu cung ứng sản phẩm ra thị trường theo đúng quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn cháy nổ, an toàn tính mạng, sức khỏe của người dân. | Bộ Công an |
71 | Trường hợp bán xe ô tô tải, sau đó mua xe ô tô con thì có được sử dụng biển số xe cũ làm biển số định danh để đăng ký cho xe ô tô con không? | Phan Thành | 27/11/2023 | Hiện nay, tôi đang có nhu cầu bán 01 xe ô tô tải. Tôi được biết, theo quy định mới, nếu bán xe ô tô, biển số xe sẽ là biển số định danh, lưu vào kho (trong thời hạn 5 năm) để dùng cho xe sau. Bộ Công an cho tôi hỏi, nếu sau khi bán xe ô tô tải, tôi mua xe ô tô con thì tôi có được sử dụng biển số xe cũ làm biển số định danh không? Nếu được thì tôi phải làm những thủ tục gì? | Hiện tại biển số xe ô tô con và xe ô tô tải đang được cấp theo các sêri khác nhau. Do đó, biển số định danh của loại xe nào chỉ được cấp cho loại xe đó. Khi bạn bán xe ô tô tải, bạn sẽ được giữ lại số của biển số đó (nếu biển số gồm 5 số) cho xe ô tô tải khác của mình trong thời hạn 05 năm kể từ ngày làm thủ tục thu hồi. Khi bạn mua xe ô tô con mới bạn sẽ được đăng ký, cấp biển định danh khác cho xe ô tô con mà bạn mua. | Bộ Công an |
72 | Các hình phạt nghiêm khắc đối với tội phạm tham nhũng, ma túy, buôn lậu, “tín dụng đen” | Cử tri tỉnh Trà Vinh | 14/11/2023 | Đề nghị cần tăng nặng các biện pháp chế tài, bảo đảm tính nghiêm khắc và đủ sức răn đe hơn đối với các hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng, ma túy, buôn lậu (thuốc lá,…), tín dụng đen. | Bộ Công an trả lời như sau:
Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mức hình phạt áp dụng đối với các nhóm tội danh cụ thể như sau: Tội phạm về ma túy có 9/13 tội danh có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân, tử hình; 03 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 10 đến 15 năm tù giam; 01 tội danh có khung hình phạt cao nhất đến 7 năm tù giam. Tội phạm về tham nhũng, chức vụ có 4/15 tội danh có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân, tử hình; 06 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 10 đến 20 năm tù giam; 05 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 5 đến 7 năm tù giam. Tội phạm buôn lậu, khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù. Tội phạm, vi phạm pháp luật hoạt động liên quan “tín dụng đen”: căn cứ hành vi, tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm..., các cơ quan tư pháp có thể xử lý hình sự về tội giết người, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng, cưỡng đoạt tài sản, cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản... Theo đó, nhiều tội danh có mức hình phạt nghiêm khắc như tù chung thân hoặc tử hình (tội giết người), tù chung thân (tội cố ý gây thương tích), 20 năm tù (tội cưỡng đoạt tài sản)...
Như vậy, có thể khẳng định tội phạm tham nhũng, ma túy, buôn lậu, “tín dụng đen” phải chịu các hình phạt rất nghiêm khắc của Bộ luật Hình sự. Hình phạt trong các vụ án cụ thể, các cơ quan tố tụng căn cứ quy định của pháp luật, hành vi, tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự... để xem xét, quyết định. | Bộ Công an |
73 | Đăng tải hình ảnh cá nhân người khác lên mạng xã hội làm giả lệnh truy nã sẽ bị xử lý như thế nào? | Phạm Hoàng Quỳnh Ny | 09/11/2023 | Bạn của tôi vay tiền nhưng trả muộn so với thời hạn giao hẹn, chủ nợ thấy vậy đã đăng tải hình ảnh cá nhân của bạn tôi lên mạng xã hội làm giả lệnh truy nã. Bộ Công an cho tôi, trường hợp trên, theo quy định thì chủ nợ sẽ bị xử lý như thế nào? | Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình và việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý... Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật”.
Mặc dù pháp luật ghi nhận và bảo về quyền hình ảnh của cá nhân như trên, nhưng cũng tại khoản 2, Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, có 02 trường hợp được sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó hoặc người đại diện theo pháp luật, gồm:
- Sử dụng hình ảnh vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.
- Sử dụng hình ảnh từ các hoạt động công cộng: Hội nghị, hội thảo, thi đấu thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật… mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Việc chủ nợ làm giả lệnh truy nã, đăng tải hình ảnh cá nhân của người vay tiền lên mạng xã hội để nhằm mục đích bôi nhọ, gây ảnh hưởng tiêu cực tới uy tín, danh dự cá nhân của người vay, từ đó tạo sức ép để người vay tiền phải trả nợ. Hành vi này đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của công dân. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi này gây ra, người vi phạm có thể bị xử lý như sau:
1. Trường hợp hành vi này gây hậu quả không nghiêm trọng thì người vi phạm bị xử phạt hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện: “... Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”.
2. Trường hợp hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 hoặc Điều 156, Bộ luật Hình sự năm 2015, quy định cụ thể như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ,
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn của bạn có thể làm đơn trình báo đến lực lượng chức năng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. | Bộ Công an |
74 | Các trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát | Nguyễn Minh Dũng | 03/11/2023 | Tôi đang lái xe ô tô trên đường, không sử dụng rượu bia, đi đúng làn đường, không vi phạm gì nhưng rất nhiều lần bị Cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe để thổi nồng độ cồn, làm mất thời gian của tôi. Về vấn đề này, Bộ Công an cho tôi hỏi một số nội dung sau:
- Cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu dừng phương tiện để kiểm tra trong trường hợp nào?
- Trường hợp người lái xe không vi phạm gì thì Cảnh sát giao thông có được dừng xe để kiểm tra nồng độ cồn không? Nếu được thì theo quy định tại văn bản nào?
- Trường hợp người lái xe thấy mình không vi phạm gì nên không chấp hành hiệu lệnh của Cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt không? | - Điều 87 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: “Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình...”.
- Điều 16 Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (Điều 16 Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an thay thế Thông tư số 65/2020/TT-BCA, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023) quy định cụ thể các trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, như sau: “(1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; (2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; (3) Có văn bản đề nghị của Thủ tướng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; (4) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ”.
- Điểm b khoản 5 và điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định: “Người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; trường hợp vi phạm hành vi này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng”. | Bộ Công an |
75 | Đăng ký sang tên để đảm bảo quyền lợi khi mua xe cũ | Nguyễn Minh An | 26/10/2023 | Tôi mua xe ô tô từ năm 2020, hiện đang sử dụng nhưng chưa sang tên đổi chủ. Bộ Công an cho tôi hỏi, chiếc xe của tôi sẽ được hưởng quyền lợi và bảo đảm về tính pháp lý như thế nào khi áp dụng quản lý biển số định danh? Tôi có được coi là chủ sở hữu chiếc xe đó không? | Theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình đăng ký xe, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023, thì sau khi mua bán xe, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên. Như vậy, trường hợp bạn đã mua xe từ năm 2020 thì bạn phải làm thủ tục đăng ký tên chính chủ để đảm bảo quyền lợi của mình. Về biển số thì được giữ lại làm biển số định danh cho chủ cũ (người đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe), khi bạn đăng ký sang tên sẽ được cấp biển số định danh khác. | Bộ Công an |
76 | Thay đổi kích thước của hồ nước phòng cháy, chữa cháy so với bản vẽ ban đầu có phải đề nghị thẩm duyệt lại hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy không? | Cao Thanh Âu | 16/10/2023 | Hiện nay chúng tôi đang thi công công trình trường Trung học cơ sở đã có bản vẽ thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy. Do đặc điểm về địa lý công trình đào sâu sẽ gặp nền đất yếu và sạt lở. Nên các bên (bao gồm: chủ đầu tư, thiết kế, giám sát, thi công và đơn vị sử dụng) thống nhất giảm chiều cao của hồ nước phòng cháy, chữa cháy, đồng thời tăng chiều dài và chiều rộng để đảm bảo khối tích chứa nước.
Bộ Công an cho tôi hỏi, việc thay đổi kích thước của hồ nước phòng cháy, chữa cháy so với bản vẽ ban đầu thì khi nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy có phải đề nghị thẩm duyệt lại hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy không? Nếu phải thẩm duyệt lại thì cần bổ sung những gì và các bước như thế nào? | Đối với trường hợp trên, căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, nếu bể nước chữa cháy chỉ thay đổi kích thước, không thay đổi vị trí khối tích, không làm ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP thì không phải thực hiện thẩm duyệt đối với các nội dung thay đổi, điều chỉnh.
* Điểm b vàđiểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"b) Đối với dự án, công trình phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của thiết kế với các quy định hiện hành theo các nội dung sau: Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy, các tài liệu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật và công nghệ được áp dụng để thiết kế công trình; đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung quanh; hệ thống cấp nước chữa cháy; bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy nổ và bố trí công năng của công trình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy; giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan; giải pháp chống tụ khói; giải pháp thoát nạn; giải pháp cứu nạn và hỗ trợ cứu nạn; phương án chống sét, chống tĩnh điện; giải pháp cấp điện cho hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan về phòng cháy và chữa cháy; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy của công trình;
c) Đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với tính chất hoạt động và đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của phương tiện; điều kiện ngăn cháy, chống cháy lan, thoát nạn, cứu người khi có cháy xảy ra; giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu và động cơ; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác; hệ thống, thiết bị phát hiện và xử lý sự cố rò rỉ các chất khí, chất lỏng nguy hiểm về cháy, nổ..." | Bộ Công an |
77 | Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không? | Võ Minh Nam | 13/10/2023 | Hiện nay, tình trạng xe gây tai nạn mà xe đó không thuộc sở hữu của người lái xe khá nhiều; chủ yếu là xe của các công ty kinh doanh vận tải thuê người lái. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, chủ phương tiện, người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có lái xe và phương tiện gây tai nạn giao thông nghiêm trọng sẽ phải chịu trách nhiệm gì? Trường hợp như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? | Căn cứ Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015, phương tiện giao thông là nguồn nguy hiểm cao độ, theo đó chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tùy từng trường hợp cụ thể, chủ phương tiện, người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có lái xe và phương tiện gây tai nạn giao thông sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 263, 264 Bộ luật Hình sự năm 2015. | Bộ Công an |
78 | Quy định về kiểm tra phòng cháy, chữa cháy đối với hệ thống kệ công nghiệp | Phan Thị Thanh Ngân | 03/10/2023 | Công ty chúng tôi sắp tới có lắp đặt hệ thống giá kệ công nghiệp (bao gồm hệ thống kệ, sàn mazzanine, hàng rào phân khu, diện tích khoảng 540 m2 nằm trong nhà xưởng 5000 m2). Tôi muốn hỏi Bộ Công an, có quy định nào về việc kiểm tra phòng cháy, chữa cháy đối với hệ thống kệ công nghiệp không? Nếu có thì gồm những quy định như thế nào? | - Căn cứ nội dung điều chỉnh bổ sung giá kệ công nghiệp có diện tích 540 m2 trong nhà xưởng 5000 m2, chủ cơ sở thực hiện việc thẩm duyệt điều chỉnh thiết kế về phòng cháy, chữa cháy theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ.
- Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với cơ sở theo quy định điểm đ khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, nội dung kiểm tra bao gồm việc duy trì yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với việc bố trí các giá kệ, chất hàng nguy hiểm trên giá kệ, trang bị lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động tại khu vực trên theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy.
Điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"b) Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì lập thiết kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công."
Điểm đ khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"đ) Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này." | Bộ Công an |
79 | Giấy tờ đăng kiểm còn hạn sử dụng nhưng không đúng với biển số xe hiện tại do biển số trên giấy tờ đăng kiểm đã được định danh theo chủ xe cũ có bị xử phạt không? | Phan Đồng | 20/09/2023 | Bạn tôi vừa mới mua 01 chiếc xe ô tô cũ, đã sang tên, đổi chủ và được cấp biển số mới. Biển số cũ của xe đã được định danh đối với chủ cũ theo quy định của Thông tư số 24/2023/TT-BCA. Tuy nhiên, chiếc xe ô tô bạn tôi mua còn gần 02 năm nữa mới tới hạn đăng kiểm, và trong giấy chứng nhận và tem đăng kiểm vẫn ghi biển số cũ của xe. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp của bạn tôi khi bị Cảnh sát giao thông yêu cầu xuất trình giấy tờ thì có bị xử phạt không? Nếu bạn tôi muốn thay đổi biển số xe trên Giấy chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm cho đúng với biển số định danh mới cấp có được không? Nếu được thì phải làm những thủ tục gì? | Việc sử dụng Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đang còn hạn sử dụng không đúng với biển số xe không thuộc hành vi vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông được quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ). Do vậy, chủ phương tiện sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Về việc bạn muốn thay đổi biển số xe trên Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho đúng với biển số định danh mới cấp thì bạn cần liên lạc với cơ quan đăng kiểm để được trả lời và hướng dẫn cụ thể hơn. | Bộ Công an |
80 | Thay đổi, điều chỉnh về thiết kế nhà kho có cần phải thay đổi bổ sung hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy không? | Phan Quảng | 15/09/2023 | Công ty của tôi là đơn vị cho thuê nhà kho, thời điểm nhà kho được thi công hoàn thiện và được các cơ quan chức năng thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy (PCCC) có diện tích sử dụng là: 11.400 m2. Tuy nhiên, sau khi tôi cho đơn vị ngoài thuê thì họ muốn lắp dựng văn phòng làm việc trong kho với diện tích 104 m2.
Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp nêu trên, thì có cần phải thay đổi bổ sung hồ sơ thẩm duyệt về PCCC không? Nếu bổ sung thì hồ sơ cần thêm những gì? | Đối với trường hợp trên, căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định định số 136/2020/NĐ-CP, khi có thay đổi, điều chỉnh về thiết kế ảnh hưởng đến bố trí công năng và các nội dung khác như: giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan, giải pháp thoát nạn… thì chủ đầu tư phải lập thiết kế bổ sung để đảm bảo theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn PCCC và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công. Hồ sơ thẩm duyệt điều chỉnh, bổ sung thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
Điểm d khoản 4 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"d) Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình: Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; văn bản góp ý thiết kế cơ sở về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC (nếu có); Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC của đơn vị tư vấn thiết kế về PCCC; dự toán xây dựng công trình; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về PCCC quy định tại Điều 11 Nghị định này; bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về PCCC (đối với hồ sơ thiết kế cải tạo, điều chỉnh); văn bản thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có)..." | Bộ Công an |
81 | Những kỹ năng xử lý khi bị mắc kẹt do cháy ở các chung cư, tòa nhà cao tầng | Nguyễn Minh Toàn | 13/09/2023 | Hiện nay tại các chung cư cao tầng, tôi thấy nhiều trường hợp những người sinh sống tại các khu chung cư bị mắc kẹt khi xảy ra cháy hoặc do trẻ nhỏ ham chơi mà bị mắc kẹt ngoài ban công, lô gia dẫn đến bị thương tích hoặc tử vong. Những tai nạn đó phần lớn đều do thiếu kỹ năng xử lý, Bộ Công an cho tôi hỏi, khi bị mắc kẹt ở các tòa nhà cao tầng thì cần những kỹ năng xử lý gì để có thể di chuyển đến nơi an toàn? | Khi lâm vào các tình huống người bị nạn mắc kẹt ở các vị trí trên cao ở các công trình và họ không thể tự di chuyển xuống nơi an toàn mà cần phải có sự hỗ trợ của lực lượng cứu nạn, cứu hộ (ví dụ minh họa tại Hình 37, Hình 38) thì người bị nạn và lực lượng tiến hành cứu nạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Khi bị mắc kẹt ở các ban công, lô gia hoặc trên mái của các công trình cao tầng để tránh đám cháy: Trong trường hợp này mọi người phải bình tĩnh và bằng mọi cách gọi điện theo số 114 và thông báo vị trí đang mắc kẹt cho các lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, khi đến họ sẽ dùng các phương tiện chuyên dụng để cứu. Tùy vào từng tình huống cụ thể mà lực lượng cứu nạn, cứu hộ sẽ có phương pháp cứu phù hợp như: triển khai xe thang hoặc có thể tiếp cận trực tiếp và sử dụng dây để đưa người bị nạn xuống nơi an toàn (Hình 39).
- Tình huống người bị nạn mắc kẹt tại các vị trí (cửa sổ, ban công…) và đang bị các yếu tố nguy hiểm trực tiếp tác động (khói, lửa…): Khi đó, có thể sử dụng các vật dụng sẵn có xung quanh (mền chăn, ga giường, vòi chữa cháy,…) kết thành dây để tụt xuống các vị trí bên dưới và sau đó thoát ra nơi an toàn. Tuy nhiên, khi buộc dây phải chọn các cấu kiện chắc chắn, các mối buộc phải chặt, tránh bị tuột, bung, gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc chấn thương.
- Trường hợp người bị nạn mắc kẹt trên mái nhà hoặc tại các vị trí cheo leo nguy cơ có thể bị rơi xuống bất kỳ lúc nào: Khi đó, người bị nạn phải giữ bình tĩnh, ổn định vị trí, không gào khóc, không di chuyển. Mọi người xung quanh cần động viên, trấn an tinh thần người bị nạn (đặc biệt đối với trẻ nhỏ) và chờ lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến sử dụng các biện pháp đặc chủng để cứu. | Bộ Công an |
82 | Giải pháp để tháo gỡ khó khăn về phòng cháy, chữa cháy cho các công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh | Võ Minh Thanh | 05/09/2023 | Vừa qua, Bộ Công an rà soát gần 1,2 triệu công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phát hiện khoảng 38.000 công trình, cơ sở không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và theo quy định phải dừng hoạt động. Việc dừng hoạt động sẽ gây khó khăn cho các công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong sản xuất cung ứng hàng hóa và các loại hình dịch vụ cho xã hội. Về vấn đề này, tôi muốn hỏi Bộ Công an một số nội dung sau:
- Việc tạm dừng hoạt động của các đơn vị nêu trên đã có quy định chính thức chưa?
- Bộ Công an sẽ có những giải pháp linh hoạt như thế nào đối với các quy chuẩn PCCC hiện hành để tháo gỡ khó khăn cho các công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh?
- Nếu các đơn vị nêu trên vẫn cố hoạt động thì sẽ bị xử lý như thế nào? | 1. Việc tạm dừng hoạt động của khoảng 38.000 công trình, cơ sở không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC
Đối với các cơ sở này, Công an các địa phương đã kiểm tra và tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động trong phạm vi nhỏ nhất theo nguyên tắc xuất hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc vi phạm quy định về PCCC ở phạm vi nào thì tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi đó theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 (không dừng hoạt động toàn bộ cơ sở).
2. Về những giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho các công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh
Hiện tại, Bộ Công an đang phối hợp với Bộ Xây dựng tham mưu Chính phủ ban hành Nghị quyết để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hoạt động đầu tư xây dựng theo từng đối tượng, loại hình cơ sở hiện hữu có tồn tại, vướng mắc trên nguyên tắc “bảo đảm yêu cầu an toàn cháy, nổ nhưng không hợp thức hóa sai phạm”; sửa đổi QCVN 06:2022/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình phù hợp với từng loại hình, công năng của nhà, công trình, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm tính khả thi và không gây lãng phí nguồn lực xã hội. Đồng thời, tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến phòng cháy, chữa cháy còn thiếu hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế và quy chuẩn, tiêu chuẩn có nội dung quy định chưa đồng nhất với QCVN 06:2022/BXD...
3. Việc xử lý các công trình, cơ sở vi phạm vẫn cố tình hoạt động
Trường hợp các cơ sở nêu trên vẫn cố tình hoạt động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021. | Bộ Công an |
83 | Bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với việc sử dụng ứng dụng để quản lý các thiết bị thông minh | Huỳnh Trang | 24/08/2023 | Hiện tại công ty chúng tôi có sử dụng ứng dụng để quản lý các thiết bị thông minh smart-home từ xa trên điện thoại, trong trường hợp công ty chúng tôi sử dụng số điện thoại hoặc thư điện tử (email) của người dùng để đăng ký sử dụng ứng dụng và ứng dụng này được cung cấp bởi bên thứ ba ở nước ngoài. Bộ Công an cho hỏi, trong trường hợp này công ty chúng tôi có thuộc đối tượng bị quản lý bởi Nghị định số 13/2023/NĐ-CP về việc bảo vệ người dùng hay không? Nếu trong trường hợp thuộc đối tượng của Nghị định số 13/2023/NĐ-CP thì công ty chúng tôi phải thực hiện những thủ tục hành chính gì đối với các cơ quan có liên quan? | Trước tiên, cần làm rõ vai trò của công ty trong việc quản lý, sử dụng ứng dụng quản lý các thiết bị thông minh smart-home từ xa trên điện thoại? Do được cung cấp bởi bên thứ 3 ở nước ngoài, nên việc cung cấp ứng dụng có được hiểu là ứng dụng này thuộc sở hữu của công ty nước ngoài?
Trường hợp: Nếu công ty là đại lý trung gian của công ty ở nước ngoài, kinh doanh các thiết bị smart-home do công ty nước ngoài cung cấp vào thị trường Việt Nam. Công ty bán sản phẩm, hướng dẫn người dùng cung cấp thông tin cá nhân để đăng ký sử dụng dịch vụ. Sau khi khai báo, sẽ phát sinh việc xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam. Như vậy, công ty (với vai trò đại lý trung gian) thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 13/2023/NĐ-CP, phải thực hiện các thủ tục sau:
(1) Có văn bản thỏa thuận hoặc ràng buộc với công ty ở nước ngoài về trách nhiệm của đại lý trong việc thu thập, xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;
(2) Thực hiện các quy định tại Nghị định số 13/2023/NĐ-CP;
(3) Đề nghị công ty ở nước ngoài làm hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam, vai trò là Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, làm hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài. | Bộ Công an |
84 | Xe ô tô đăng ký tạm thời trong những trường hợp nào? | Nguyễn Xuân Vinh | 17/08/2023 | Tôi có người bạn ở nước ngoài muốn đi xe ô tô đã đăng ký ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định thì xe ô tô đăng ký tạm thời trong những trường hợp nào? Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị bao lâu? Xe ô tô của bạn tôi có được phép đăng ký tạm thời để tham gia giao thông không? | * Những trường hợp đăng ký xe tạm thời?
Tại Điều 19 của Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về: Trường hợp đăng ký xe tạm thời, như sau:
1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
* Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị bao lâu?
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về: Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời, như sau:
1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định: “Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.”
Như vậy, Đối chiếu các nội dung trên thì xe ô tô của bạn bạn Vinh được đăng ký xe tạm thời để tham gia giao thông tại Việt Nam. | Bộ Công an |
85 | Chủ xe đang sử dụng xe mang biển 3 và 4 số có được tham gia giao thông không? | Phan Đồng | 15/08/2023 | Tôi được biết, theo quy định, biển số xe định danh không áp dụng đối với biển 3 số và 4 số mà chỉ áp dụng với biển 5 số. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp biển số xe 5 số đã đăng ký trước ngày 15/8/2023 thì được xử lý như thế nào? Trường hợp chủ xe đang sử dụng xe mang biển 3 và 4 số có được tham gia giao thông không? | Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 39 của Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ Công an quy định như sau:
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (15/8/2023) mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định. | Bộ Công an |
86 | Hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Thanh Hùng | 11/08/2023 | Vừa qua, tại đường vành đai 3 trên cao, xuất hiện một nữ tài xế điều khiển xe ô tô đi ngược chiều gây nguy hiểm cho các phương tiện khác và khiến dư luận rất bức xúc. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc sẽ bị xử lý như thế nào? Vi phạm ở mức độ nào sẽ bị truy tố và mức hình phạt cho hành vi này khi bị truy tố như thế nào? | Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau:
1. Hành vi đi ngược chiều trên đường cao tốc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và được áp dụng theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, cụ thể: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (tại điểm a khoản 8 Điều 5), tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng (điểm đ khoản 11 Điều 5).
2. Vi phạm ở mức độ nào sẽ bị truy tố và mức hình phạt cho hành vi này bị truy tố như thế nào?
Tại Điều 260, Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên bị cơ quan chức năng truy tố theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể bị phạt tù từ 01 năm đến 15 năm. | Bộ Công an |
87 | Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng làm công tác phòng cháy, chữa cháy | Hồ Văn Công | 02/08/2023 | Tôi hiện đang công tác tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an cấp huyện. Trong đội, tôi được giao nhiệm vụ làm công tác kiểm tra điều kiện bảo đảm an ninh, trật tự về phòng chống cháy nổ. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp của tôi có được hưởng phần trăm đặc thù khi thực hiện công tác này không? Nếu được thì chế độ đó được quy định tại văn bản nào? | Căn cứ Công văn số 1720/BCA-X01 ngày 25/6/2019 của Bộ Công an về việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, chiến sỹ sau khi triển khai mô hình tổ chức mới: “Cán bộ, chiến sỹ Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (hoặc Tổ Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy) ở Công an cấp huyện, trực tiếp đảm nhiệm các công việc: chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, lái xe chữa cháy được hưởng phụ cấp đặc thù mức 15%; tham mưu, xử lý thông tin, xây dựng phương án chữa cháy được hưởng phụ cấp đặc thù mức 10%”. Như vậy, chỉ cán bộ thuộc Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (hoặc Tổ Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy) ở Công an cấp huyện được hưởng phụ cấp đặc thù.
Do đồng chí Hồ Văn Công làm công tác kiểm tra điều kiện đảm bảo an ninh, trật tự về phòng chống cháy nổ thuộc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện nên không được hưởng phụ cấp đặc thù. | Bộ Công an |
88 | Người vi phạm giao thông bị tạm giữ phương tiện trong trường hợp nào? | Nguyễn Minh Giao | 28/07/2023 | Vừa rồi, bạn tôi lái ô tô bị lực lượng Cảnh sát giao thông dừng xe vì lỗi không xi nhan khi rẽ trái. Lực lượng chức năng kiểm tra giấy tờ thì bạn tôi không mang theo giấy phép lái xe, sau đó bị lực lượng chức năng tạm giữ phương tiện. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật những lỗi vi phạm giao thông nào thì bị tạm giữ phương tiện? | - Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông bị tạm giữ phương tiện được quy định cụ thể tại Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ).
- Đối với trường hợp tạm giữ phương tiện bạn đọc nêu ra, khoản 3 Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, người có thẩm quyền sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và tạm giữ phương tiện theo quy định. | Bộ Công an |
89 | Thương binh mất sức lao động được nghỉ hưu sớm trong trường hợp nào? | Nguyễn Như Nam | 24/07/2023 | Tôi công tác trong lực lượng Công an nhân dân (CAND) được 15 năm, trong quá trình công tác tôi bị thương, có giấy chứng nhận thương binh và mất sức lao động 56% được 13 năm nay. Bộ Công an cho tôi hỏi, hiện nay sức khoẻ của tôi yếu tôi muốn nghỉ hưu sớm có được không? Nếu được thì cần làm những thủ tục gì và được hưởng những chế độ gì? | null | null |
90 | Sơ cứu cho nạn nhân bị đuối nước được thực hiện như thế nào? | Nguyễn Quang Phan | 12/07/2023 | Mùa hè nóng bức là thời điểm mà nhiều người, đặc biệt là thanh thiếu niên thường ra sông, hồ hoặc ao để tắm, trong quá trình tắm do không biết bơi, hoặc bị chuột rút… nên nhiều người đã bị đuối nước. Điều đáng nói là, sau khi những nạn nhân đuối nước được cứu đưa lên bờ rồi, nhưng dongười tham gia cứu không biết cách sơ cứu cho nạn nhân nên dẫnđến nhiều trường hợp tử vong.Bộ Công an cho tôi hỏi, các bước sơ cứu cho nạn nhân bị đuối nước được thực hiện như thế nào? | Khi người bị đuối nước đã được đưa lên bờ (hoặc lên tàu, thuyền…), nếu người cứu nạn nhanh chóng tiến hành các bước sơ cấp cứu đúng cách, đúng kỹ thuật thì cơ hội cứu sống được nạn nhân sẽ cao. Ngược lại, nếu sơ cấp cứu không đúng cách thì cơ hội sống sót của người bị nạn sẽ rất thấp hoặc nếu sống sót thì có thể bị những di chứng nặng nề như: bị chết não và sống dạng thực vật… Để sơ cấp cứu đúng cách và đạt hiệu quả, chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau:
- Đặt người bị nạn nằm ở vị trí bằng phẳng, thoáng khí và kiểm tra tình trạng nạn nhân xem có còn thở hay không (quan sát lồng ngực, sử dụng tai để nghe hơi thở nạn nhân). Trong trường hợp người bị nạn còn thở thì đặt họ ở tư thế nằm nghiêng (Hình 60) để nếu nạn nhân có nôn, ói thì chất nôn sẽ thoát ra ngoài và không trào ngược lại. Cởi bỏ dần quần áo ướt và bằng mọi cách làm ấm cơ thể người bị nạn; nhanh chóng đưa người bị nạn đến cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc.
- Trong trường hợp nạn nhân đã ngừng thở nhưng tim vẫn đập và mạch vẫn còn thì phải nhanh chóng hô hấp nhân tạo (hà hơi thổi ngạt) để cấp ôxy cho nạn nhân thở trở lại.
- Nếu trường hợp nạn nhân ngừng thở hoàn toàn, kiểm tra thấy tim đã ngừng đập và không thấy mạch thì phải lập tức tiến hành hô hấp nhân tạo kết hợp ép tim ngoài lồng ngực theo các bước sau đây:
Bước 1: Khai thông đường thở và loại bỏ những dị vật trong miệng nạn nhân bằng cách đặt nghiêng đầu nạn nhân, sử dụng ngón tay lùa trong khoang miệng để loại bỏ các dị vật và đẩy bỏ đờm, dãi nhằm khai thông đường thở (Hình 61). Tiếp theo đặt thẳng đầu nạn nhân, một tay để lên trán và đẩy ra phía sau, một tay nâng cằm nạn nhân lên sao cho cổ được ưỡn tối đa.
Bước 2: Mở miệng nạn nhân, một tay bịt mũi nạn nhân, tay còn lại đỡ cằm và dùng miệng bịt kín miệng nạn nhân rồi thổi ngạt hai lần liên tiếp (Hình 62). Trước mỗi lần thổi ngạt, người thực hiện sơ cứu nên hít hơi đầy không khí vào phổi của mình.
Bước 3: Đặt một tay lên giữa vùng ngực của nạn nhân (vị trí giữa hai núm vú hoặc vị trí dưới mỏm xương ức khoảng 1,5 cm), tay còn lại đặt phía trên và đan các ngón tay vào tay phía dưới (Hình 63). Tiến hành ấn liên tục 30 lần (tốc độ ấn khoảng 100 lần/phút), sau đó tiếp tục lặp lại quy trình thổi ngạt 02 hơi liên tiếp và ép tim 30 lần cho đến khi nạn nhân có thể tự thở hoặc có sự hỗ trợ của nhân viên y tế.
* Một số điểm cần tránh khi sơ cứu nạn nhân đuối nước
- Không dốc ngược nạn nhân hoặc vác nạn nhân lên vai rồi chạy. Các hành động này thường ít mang lại hiệu quả, vì quá trình đó sẽ làm mất thời gian vàng để hô hấp nhân tạo cứu sống bệnh nhân. Đồng thời, với hành động như vậy sẽ chỉ ra nước trong bụng là chính, nước trong phổi chỉ thoát ra ngoài khi ta tiến hành hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực và khi nạn nhân thở trở lại.
- Phải tận dụng thời gian vàng để nạn nhân có thể thở lại bằng cách hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực trước khi vận chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất. | Bộ Công an |
91 | Có nên chạy vào nhà vệ sinh để trốn tránh đám cháy hay không? | Phan Quang Minh | 10/07/2023 | Gần đây, trên cả nước xảy ra nhiều vụ cháy gây thiệt hại lớn về người và tài sản khiến dư luận rất xót xa, điển hình như vụ cháy ngày 8/7, tại ngôi nhà 6 tầng ở số 12, ngõ Thổ Quan, phường Thổ Quan, quận Đống Đa. Qua bình luận xung quanh vụ cháy, có người nêu ý kiến nên chạy vào nhà vệ sinh để trốn tránh đám cháy do ở đó có nhiều nước. Bộ Công an cho tôi hỏi, có nên chạy vào nhà vệ sinh để trốn tránh đám cháy hay không? Bộ Công an có thể hướng dẫn một số cách để thoát nạn an toàn khi có cháy xảy ra? | I. Tuyệt đối không chạy vào nhà vệ sinh để trốn tránh đám cháy
Bởi vì rất dễ bị ngạt khói và lửa thiêu khi đám cháy lan ra toàn bộ ngôi nhà hoặc căn hộ. Trong một số tình huống cấp thiết, để ngăn đám cháy từ các tầng dưới lan lên tầng trên của ngôi nhà, mọi người có thể xả nước từ nhà tắm để nước tràn ra sàn nhà và chảy xuống các tầng dưới, khi đó có thể ngăn đám cháy lan lên các tầng trên. Tuy nhiên, khi xả nước trong ngôi nhà, cần lưu ý phải cắt cầu dao tổng để tránh bị điện giật do nước tràn làm chập các thiết bị điện.
II. Một số cách thoát nạn an toàn khi có cháy xảy ra
1. Đối với nhà độc lập, liền kề
Để thoát nạn an toàn khi xảy ra cháy, trước hết chúng ta phải xác định được lối ra an toàn ra khỏi căn nhà đang cháy. Thông thường, các lối thoát ra nơi an toàn ở các nhà độc lập hoặc liền kề bao gồm: Lối ra cửa chính của căn nhà; lối ra cầu thang thoát nạn ngoài nhà từ các tầng; lối ra ban công hoặc lôgia; lối lên trên sân thượng hoặc lối lên mái (tầng thượng) để thoát sang công trình liền kề. Ngoài ra, đối với các căn hộ độc lập thì lối thoát nạn an toàn là qua các cửa sổ, ban công khi có các thiết bị hỗ trợ như: thang, thang cây, dây tự cứu hạ chậm… Khi phát hiện ra đám cháy, mọi người cần chú ý một số vấn đề sau:
- Người phát hiện đám cháy đầu tiên cần nhanh chóng báo động để mọi người trong nhà biết và nhanh chóng thoát ra ngoài theo lối cửa chính của căn nhà nếu như lối này chưa bị lửa, khói bao trùm. Trong quá trình di chuyển cần bình tĩnh và thực hiện các biện pháp để tránh hít phải khói, khí độc hoặc bị lửa tạt gây bỏng hoặc cháy quần áo;
- Trong trường hợp lối thoát qua cửa chính tại tầng 1 đã bị lửa, khói bao trùm thì bình tĩnh và cùng các thành viên trong gia đình suy tính, tìm lối thoát khác như:
+ Di chuyển ra ngoài ban công và sử dụng các phương tiện như thang dây nếu có (Hình 27), hoặc trong trường hợp cấp thiết có thể sử dụng dây thừng hoặc các dây tự nối bằng các vật dụng như rèm, ga giường, quần, để thoát xuống dưới và ra nơi an toàn. Tuy nhiên, trước khi dùng dây để tụt xuống cần phải đảm bảo dây chắc chắn và dây phải buộc vào các cấu kiện vững chắc;
+ Di chuyển ra ban công hoặc qua cửa sổ và tìm cách thoát qua các nhà, công trình lân cận;
+ Di chuyển lên tầng thượng hoặc lên mái và thoát sang các công trình lân cận nếu có thể. Trong quá trình di chuyển cần sử dụng khăn, áo thấm ướt bịt vào mũi, miệng nhằm hạn chế hít phải khói, khí độc;
- Đối với các nhà, công trình có lồng sắt bao bọc phía ngoài nhà, thì có thể thoát qua ô cửa trên các lồng sắt đó để sang các công trình liền kề. Nếu trên các lồng sắt đó không có sẵn các cửa thoát hiểm (Hình 28) thì hãy bình tĩnh tìm kiếm các vật dụng như búa, rìu hoặc các vật dụng khác nhằm bẻ gãy hoặc banh rộng các ô trên lồng sắt để mọi người có thể chui qua và sang công trình liền kề hoặc xuống nơi an toàn với sự hỗ trợ của những người xung quanh;
- Trong tất cả các trường hợp, khi phát hiện cháy phải nhanh chóng gọi điện báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 để kịp thời đến cứu nạn và dập tắt đám cháy;
2. Đối với căn hộ ở các chung cư nhiều tầng, cao tầng
Ở các nhà chung cư nhiều tầng, cao tầng thì các lối thoát nạn an toàn là các cầu thang bộ bên trong tòa nhà (lối vào buồng thang có cửa tự động đóng kín) hoặc các cầu thang bộ hở đặt phía ngoài tòa nhà (thường là cầu thang sắt). Khi xảy ra sự cố cháy trong các công trình cao tầng, để thoát nạn an toàn mọi người cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Trên hành lang của tòa nhà dẫn từ các căn hộ đến các lối thoát nạn thường có các biển chỉ dẫn, người bị nạn di chuyển theo hướng mũi tên chỉ dẫn để đến buồng thang thoát nạn (Hình 29a). Tại lối vào buồng thang (bên trong nhà) hoặc cầu thang hở (bên ngoài) sẽ có đèn chỉ dẫn ký hiệu “EXIT” (Hình 29b), khi vào buồng thang mọi người sẽ di chuyển xuống dưới và ra nơi an toàn;
- Để thoát nạn an toàn mọi người chỉ được dùng thang bộ (Hình 30a), tuyệt đối không được dùng thang máy để thoát nạn (Hình 30b), bởi vì hệ thống điện cung cấp cho thang máy có thể bị mất và thang sẽ dừng lại đột ngột ở vị trí bất kỳ, người bị nạn sẽ kẹt trong thang và có nguy cơ bị ngọn lửa tác động, hít phải khói, khí độc dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn.
- Trên đường di chuyển thoát nạn cần thông báo cho mọi người ở các căn hộ liền kề và nhấn nút báo cháy khẩn cấp để mọi người trong tòa nhà biết có sự cố cháy, kịp thời thoát nạn (Hình 31).
- Trong quá trình thoát nạn mọi người hãy hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt chú ý giúp đỡ người già, trẻ em và phụ nữ đang mang thai (Hình 32). Tuyệt đối không được chen lấn, xô đẩy có thể dẫn đến chấn thương và nguy hiểm đến tính mạng nhiều người.
- Trường hợp nếu cửa chính ra vào căn hộ và hành lang dẫn đến buồng thang thoát nạn đều bị khói lửa bao trùm, mọi người không thể thoát ra khỏi phòng, thì nhanh chóng đóng cửa và có các biện pháp ngăn khói, lửa lan truyền vào căn hộ. Sử dụng điện thoại nhanh chóng gọi cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 để kịp thời đến cứu nạn; di chuyển ra vị trí cửa sổ, ban công hô to và dùng áo, khăn hoặc vật sáng màu để vẫy gọi mọi người biết vị trí mình đang bị nạn (Hình 33);
- Trong tất cả các trường hợp tuyệt đối không vội vàng nhảy từ trên cao xuống dưới để thoát nạn khi chưa đảm bảo các điều kiện an toàn như đệm hơi hoặc một số phương tiện bảo hộ khác đã được lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ triển khai phía dưới (Hình 34).
Lưu ý: Biện pháp nhảy từ trên cao xuống để thoát nạn là giải pháp cuối cùng và chỉ thực hiện khi đã suy xét kỹ và thấy rằng không còn phương án thoát nạn nào khác. | Bộ Công an |
92 | Giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe theo quy định sẽ bị xử lý như thế nào? | Lý Nhất Thanh | 05/07/2023 | Vừa qua, tại Đắk Lắk đã xảy vụ tại nạn giao thông nghiêm trọng do thanh niên lái xe phân khối lớn khi mới 16 tuổi, chưa đáp ứng quy định về tuổi điều khiển xe, khiến dư luận rất xót xa, đồng thời cũng rất bức xúc, đòi truy trách nhiệm người chủ xe, giao xe. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp giao xe máy, ô tô cho người không đủ quy định về tuổi, sức khỏe, không có giấy phép lái xe hoặc đã sử dụng rượu, bia, ma túy sẽ bị xử lý như thế nào? | Theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2018, tại các khoản 7, 8, 9, 10 của Điều 8 Các hành vi bị nghiêm cấm, gồm:
"7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.”
Quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2018. Theo đó, độ tuổi của người lái xe quy định như sau: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;...
Điều kiện về Giấy phép lái xe được căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới Điều 59 của Luật giao thông đường bộ 2018, theo đó xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên mới cần phải có Giấy phép lái xe.
Quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019 có quy định tại khoản 6 Điều 5 cấm “Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.
Vì vậy, việc xử lý hành vi vi phạm đối với trường hợp nêu trên được pháp luật quy định như sau:
- Theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP “Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng)”; thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi vi phạm này.
- Quy định tại điểm h khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP “Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58, khoản 1 Điều 62 củạ Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng)”; thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm này.
- Trường hợp nếu để xảy ra tai nạn giao thông chết người, thì người cho mượn phương tiện bị xử lý “Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ” quy định tại Điều 264 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
"Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.”. | Bộ Công an |
93 | Hành vi ném đá vào kính ô tô đang di chuyển trên đường cao tốc sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Minh Đăng | 27/06/2023 | Gần đây, có nhiều vụ xe ô tô khi đang di chuyển trên các tuyến đường cao tốc thì bị người dân đứng trên cầu vượt ném đá vào kính ô tô, gây thương tích cho người trong xe và hư hỏng phương tiện. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì hành vi trên sẽ bị xử lý như thế nào? | Trước hết, có thể khẳng định: hành vi ném đất đá vào kính ô tô đang lưu thông trên đường cao tốc là hành vi vi phạm pháp luật, người thực hiện hành vi này có thể bị:
(1) Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với các tội danh tương ứng: giết người, cố ý gây thương tích, cố ý hủy hoại tài sản;
(2) Xử lý hành chính (nếu hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản gây ra cho người khác dưới mức quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015) theo quy định tạiđiểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (đã được sửa đổi bổ sung một số điều bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021): phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.” | Bộ Công an |
94 | Nhân viên sửa xe dùng xe của khách gây tai nạn thì chủ xe có bị liên đới không? | Nguyễn Quang Khôi | 23/06/2023 | Vừa rồi, tôi có đi bảo dưỡng xe ô tô, sau khi lái xe tới gara ô tô, tôi bàn giao xe cho nhân viên sửa xe của gara rồi về. Tới chiều, chủ gara có báo cho tôi rằng, nhân viên sửa xe trong khi lái xe để thử động cơ đã va chạm với người tham gia giao thông khiến người đó bị thương. Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp nhân viên sửa xe dùng xe của khách gây tai nạn thì sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi có bị liên đới gì không? | Thông tin diễn biến vụ việc (thông tin về phương tiện và người điều khiển phương tiện, nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông,...) của bạn Nguyễn Quang Khôi gửi không đầy đủ để có thể đánh giá nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vụ tai nạn giao thông và trách nhiệm của các bên liên quan.
- Trường hợp nếu nguyên nhân gây ra vụ tai nạn giao thông do lỗi thuộc về nhân viên sửa xe (người điều khiển phương tiện), thì căn cứ vào hậu quả vụ tai nạn, người điều khiển phương tiện có thể: (1) bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); (2) bị xử lý hành chính (nếu hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản gây ra cho người khác dưới mức quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015).
- Giải quyết bồi thường về thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông do các bên có liên quan trong vụ tai nạn giao thông tự bàn bạc thỏa thuận, thống nhất mức bồi thường (theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015). Trường hợp các bên liên quan không thống nhất được thì làm đơn gửi tòa án nhân dân các cấp xem xét, giải quyết theo quy định.
- Việc liên đới của chủ phương tiện theo tình huống đưa ra (chỉ giao phương tiện cho nhân viên sửa chữa, bảo dưỡng) thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 263 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ”; Điều 264 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ” hoặc bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định như sau:
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông. | Bộ Công an |
95 | Theo quy định hiện hành, công tác quản lý những người nghiện ma túy được thực hiện như thế nào? | Hoàng Minh Trung | 13/06/2023 | Thực tế cho thấy, hiện nay ngày càng có nhiều loại ma túy, đối tượng nghiện ma túy cũng rất đa dạng như: Nghiện heroin, ma túy đá, thuốc phiện…, đặc biệt là ma túy đá (một loại ma túy gây ảo giác) hiện đang rất phổ biến và gây nhiều hệ lụy cho xã hội. Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, công tác quản lý những đối tượng nghiện ma túy được thực hiện như thế nào? | Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 11 ngày 30/3/2021, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Theo quy định của 02 Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành thì: Người sau khi được cơ quan có thẩm quyền xác định tình trạng nghiệnlà nghiện ma túy,được đăng ký cai nghiện tự nguyện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Sau đó, nếu vi phạm các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc tái nghiện sẽ bị lập hồ sơ đưa đi cai nghiện bắt buộc. Sau khi hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế chịu sự quản lý sau cai nghiện,cụ thể như sau:
Về cai nghiện tự nguyện và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (quy định tại Điều 28 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy):
Điều 28. Đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác định nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền, người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên (sau đây gọi tắt là người nghiện ma túy) phải đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Người không có nơi cư trú ổn định thì đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật và thực hiện việc cai nghiện tại cơ sở cai nghiện công lập.
Người được cơ quan có thẩm quyền xác định là nghiện ma túy thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết quả xác định tình trạng nghiện là nghiện phải đăng ký cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện). Thời gian cai nghiện tự nguyện là từ 6 đến 12 tháng; thời gian điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo liệu trình của bác sỹ đến khi hết nghiện, không ấn định thời gian. | Bộ Công an |
96 | Bắt buộc phải vượt đèn đỏ mới có thể nhường đường cho xe cứu thương đi thì có bị phạt lỗi vượt đèn đỏ không? | Nguyễn Minh Hoàng | 02/06/2023 | Bộ Công an cho tôi hỏi, khi thấy xe cứu thương phát tín hiệu yêu cầu các phương tiện nhường đường, nếu trường hợp xe phía trước đang dừng chờ đèn đỏ, và bắt buộc phải vượt đèn đỏ mới có thể nhường đường cho xe cứu thương đi thì có bị phạt lỗi vượt đèn đỏ không? | Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, thì xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu là một trong năm loại xe được quyền ưu tiên khi tham gia giao thông. Khoản 3 Điều này cũng quy định khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên trên tuyến đường di chuyển, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường, không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
Khoản 1 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết thì không bị xử phạt vi phạm hành chính (tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa). Ngoài ra, điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) cũng quy định cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Như vậy, trường hợp mà bạn đọc Nguyễn Minh Hoàng hỏi, căn cứ vào các quy định nêu trên người điều khiển phương tiện có hành vi vi phạm “không chấp hành hiệu lệnh của đèn giao thông” sẽ không bị xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, người điều khiển phương tiện vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của người người điều khiển phương tiện đó phải chứng minh được việc không chấp hành tín hiệu của đèn giao thông là trong trường hợp cấp thiết để nhường đường cho xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu người bệnh và quá trình nhường đường phải đảm bảo an toàn cho các phương tiện đang lưu thông trên đường. | Bộ Công an |
97 | Việc bố trí, chuyển diện cán bộ từ sỹ quan nghiệp vụ sang chuyên môn kỹ thuật được quy định như thế nào? | Nguyễn Văn Anh | 24/05/2023 | Tôi tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân năm 2016, đến năm 2019 được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp, cấp bậc thượng sỹ, được bố trí làm việc tại đội nghiệp vụ của Công an cấp huyện. Năm 2020, tôi được cử đi học 6 tháng lớp lái xe ô tô chữa cháy tại Đại học Phòng cháy, chữa cháy. Năm 2021, tôi được chuyển công tác sang Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Công an huyện (nhiệm vụ là lái xe chữa cháy, trực tiếp tham gia chữa cháy, cứu nạn cứu hộ khi có yêu cầu). Năm 2022, Công an cấp tỉnh có quyết định thăng cấp bậc hàm đối với tôi từ Thượng sỹ nghiệp vụ lên Thiếu uý chuyên môn kỹ thuật.
Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định nào mà tôi phải chuyển diện bố trí từ nghiệp vụ sang chuyên môn kỹ thuật? | Theo quy định Thông tư số 29/2010/TT-BCA ngày 07/9/2010 của Bộ Công an quy định diện bố trí cán bộ trong Công an nhân dân thì “Diện bố trí chuyên môn kỹ thuật: Điều khiển phương tiện giao thông: ô tô, ca nô, tàu thuyền... ở Công an các đơn vị, địa phương” (Khoản 2 Mục II) và “các trường hợp hiện đang là sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ nhưng theo quy định tại Thông tư này là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật hoặc ngược lại thì được chuyển sang diện bố trí mới” (Khoản 2 Mục III). Đồng thời, căn cứ Công văn số 5239/X11-X33 ngày 20/5/2015 của Tổng cục Chính trị Công an nhân dân quy định bổ sung một số chế độ, chính sách đối với lái xe, lái tàu chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì “lái xe, lái tàu chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được đào tạo trình độ trung cấp trở lên... thì được chuyển diện bố trí sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật sang sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ”. Tuy nhiên, theo thông tin của bạn Nguyễn Văn Anh cung cấp không thể hiện trình độ đào tạo (chỉ thể hiện năm 2019 được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp – tương đương trình độ sơ cấp). Do vậy, trường hợp bạn Nguyễn Văn Anh làm lái xe chữa cháy nhưng chưa có trình độ trung cấp trở lên thì việc Công an tỉnh chuyển từ sỹ quan nghiệp vụ sang sỹ quan chuyên môn kỹ thuật đối với cán bộ làm công tác lái xe là đúng quy định. | Bộ Công an |
98 | Hành vi sử dụng biển số xe ô tô giả khi tham gia giao thông sẽ bị xử lý như thế nào? | Nguyễn Quang Nhân | 17/05/2023 | Thời gian gần đây, tôi thấy ngày càng nhiều vụ giả biển số, che biển, thậm chí còn giả mạo màu sắc, thông tin đăng kiểm giả của xe ô tô nhằm tránh bị thu phí tại các trạm thu phí không dừng hay tránh “phạt nguội” gây khó khăn cho chủ xe thật. Về việc này Bộ Công an cho tôi hỏi một số nội dung sau:
- Hành vi nêu trên nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý như thế nào?
- Trường hợp lái xe sử dụng biển số giả vi phạm giao thông mà bị “phạt nguội” dẫn đến chủ xe thật bị phạt khi đi đăng kiểm thì chủ xe thật phải xử lý việc này như thế nào? | - Điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ) quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu biển số không đúng quy định và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.
- Đối với câu hỏi “Trường hợp lái xe sử dụng biển số giả vi phạm giao thông mà bị “phạt nguội” dẫn đến chủ xe thật bị phạt khi đi đăng kiểm thì chủ xe phải xử lý việc này như thế nào?
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý, lực lượng Cảnh sát giao thông xác định thông tin về phương tiện giao thông và chủ phương tiện thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện đến trụ sở cơ quan Công an để giải quyết vụ việc. Khi chủ phương tiện đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc, người có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm xác minh tình tiết vụ việc để xử lý vi phạm hành chính khách quan, đúng đối tượng và đúng quy định của pháp luật. Về phía chủ phương tiện, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính. | Bộ Công an |
99 | Sỹ quan Công an được hưởng những chế độ gì khi xuất ngũ? | Lê Minh Tiến | 10/05/2023 | Tôi là sỹ quan Công an, cấp hàm Thiếu tá nghiệp vụ, thời gian công tác là 20 năm. Do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn nên vừa rồi tôi có làm đơn xin xuất ngũ và có Quyết định xuất ngũcủa Công an tỉnh Đồng Tháp. Đến nay đã 3 tháng, nhưng tôi vẫn chưa nhận được chế độ xuất ngũ. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi sẽ được nhận những chế độ gì? | Các chế độ sỹ quan, hạ sỹ quan Công an nhân dân được hưởng khi xuất ngũ được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân và Điều 4 Thông tư số 54/2019/TT-BCA ngày 11/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ trợ cấp một lần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ Công an nhân dân, công nhân Công an nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, hy sinh, từ trần. Cụ thể: Trợ cấp một lần, trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có), trợ cấp tạo việc làm, tiền tàu xe từ đơn vị về nơi cư trú. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 54/2019/TT-BCA, đối với trường hợp của bạn Lê Minh Tiến, các khoản trợ cấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh Đồng Tháp. Do vậy, đề nghị bạn Lê Minh Tiến liên hệ với Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh Đồng Tháp để được xem xét, giải quyết và nhận các khoản trợ cấp trên.
Ngoài các chế độ nêu trên, tùy theo nguyện vọng của cá nhân, bạn Lê Minh Tiến sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân hoặc được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Nếu bạn Lê Minh Tiến có nguyện vọng giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần, đề nghị bạn Lê Minh Tiến có đơn để Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh Đồng Tháp lập hồ sơ, gửi về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân để giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Sau khi Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân ra Quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với bạn Lê Minh Tiến, đơn vị sẽ tiến hành chi trả trợ cấp cho bạn Lê Minh Tiến theo quy định. | Bộ Công an |