Phiên âm
stringlengths
2
728
Dịch nghĩa
stringlengths
2
731
__index_level_0__
int64
0
13.7k
Bính Thìn ban sư.
Ngày Bính Thìn, đem quân về.
200
Kỉ Mùi chí Kinh.
Ngày Kỷ Mùi, về đến Kinh.
201
Tạo Ứng Phong Li NHân hành cung cập Vĩnh Chương bạc.
Dựng hành cung Ứng Phong, hành cung Ly Nhân và đóng thuyền Vĩnh chương.
202
Ất Hợi thập lục niên.
Ất Hợi, năm thứ 16 , .
203
Hạ ngũ nguyệt Thiệu Dung Công chủ hoăng.
Mùa hạ, tháng 5, công chúa Thiệu Dung mất.
204
Thu bát nguyệt cạnh chu.
Mùa thu, tháng 8, đua thuyền.
205
Cửu nguyệt trưng hạ điền tô.
Tháng 9, thu tô ruộng chiêm.
206
Đông thập nguyệt Mộc tinh phạm Kim tinh.
Mùa đông, tháng 10, sao Mộc phạm và sao Kim.
207
Mệnh tượng khởi Phú Lương đệ.
Sai thợ làm phủ đệ ở Phú Lương.
208
Thập nhất nguyệt Chiêm Thành lai cống.
Tháng 11, nước Chiêm Thành sang cống.
209
Thập nhị nguyệt địa chấn.
Tháng 12, động đất.
210
Tạo Lệ Thiên cung cập Long Khánh triều cận lang.
Làm cung Lệ Thiên và hành lang triều cận ở điện Long Khánh.
211
Hạ tứ nguyệt chiếu khởi Quảng Nguyên châu đệ.
Mùa hạ, tháng 4, xuống chiếu làm phủ đệ ở châu Quảng Nguyên.
212
Đông thập nhị nguyệt Đinh Mùi Dạ Ngự khố hoả.
Mùa đông, tháng 12, ngày đinh Mùi, ban đêm kho ngự cháy.
213
Thiên hành cung Thuỵ Quang điện, Ánh Vân các, Thanh Hoà môn, Nghi Phượng giai,.
Làm hành cung Ngự Thiên , điện Thuỵ Quang, gác Ánh vân, cửa Thanh Hoà, thềm Nghi Phượng,
214
Diên Phú các Thưởng Hoa đình Ngọc Hoa giai Kim Liên trì Minh Nguyệt kiều cập Ngự Trù đại diệp thuyền cung nội đại diệp thuyền.
gác Diện Phú, đình Thưởng Hoa, thềm Ngọc Hoa, hồ Kim Liên, cầu Minh Nguyệt và đóng thuyền to bản của ngự trù , thuyền to bản của cung nội.
215
Thái phó Lí Du Đô thượng chương khất trí sĩ gia Thái sư tích kim quy điền lí.
Thái phó Lý Du Đô dâng sớ xin hưu trí, thăng làm Thái sư, ban cho vàng bạc về quê.
216
Kiến Khổng Tử miếu.
Dựng miếu khổng Tử.
217
Thị tuế đại cơ mễ nhất thăng trực thất thập tiền.
Năm ấy đói to, một thăng gạo giá 70 đồng tiền.
218
Đinh Sửu thập bát niên.
Đinh Sửu, năm thứ 18 , .
219
Chiếu định luật lệnh.
Xuống chiếu định luật lệnh.
220
Mậu Dần Thập cửu niên.
Mậu Dần, năm thứ 19 , .
221
bất đắc kì nhân.
không biết là ai.
222
Anh Vũ vu quốc sở vi, lưu Quốc vu Thanh Hoá chi trại đầu.
Anh Vũ vu cho Quốc làm, đày Quốc đến trại đầu ở Thanh Hoá.
223
Vị cơ đế triệu Quốc hoàn.
Không bao lâu, vua gọi Quốc về.
224
Anh Vũ hựu tống chậm tửu Quốc độ bất miễn toại ẩm độc tốt.
Anh Vũ lại đưa cho Quốc rượu có thuốc độc, Quốc tự nghĩ không khỏi bị hại, bèn uống thuốc độc chết .
225
Mệnh Thiếu bảo Phí Công Tín tuyển dân đinh, định chư ấp cập sung thái miếu tịnh Sơn Lăng phụng từ nhân.
Sai Thiếu bảo Phí Công Tín tuyển dân đinh, định các hạng và lấy người sung việc thờ cúng ờ thái miếu và sơn lăng.
226
Thu bát nguyệt, Đỗ Anh Vũ.
Mùa thu, tháng 8, Đỗ Anh Vũ chết.
227
Kỉ Mão nhị thập niên.
Kỷ Mão, năm thứ 20 , .
228
Xuân Thiên Phù tự trụ lưu huyết.
Mùa xuân, cột chùa Thiên Phù chảy máu.
229
Ngưu Hống quốc tiến hoa tượng.
Nước Ngưu Hồng dâng voi hoa.
230
Hạ ngũ nguyệt, Ngưu Hống, Ai Lao phản.
Mùa hạ, tháng 5, Ngưu Hồng và Ai Lao làm phản.
231
Mệnh Tô Hiến Thành thảo chi, hoạch nhân, ngưu, mã, tượng, kim ngân, chân bảo thậm đa.
Sai Tô Hiến Thành đi đánh, bắt được người và trâu ngựa voi, vàng bạc châu báu rất nhiều.
232
Bái Hiến Thành thái uý.
Phong Hiến Thành làm Thái uý.
233
Canh Thìn nhị thập nhất niên.
Canh Thìn, năm thứ 21 , .
234
Xuân chính nguyệt, khởi Nhị Nữ, Xuy Vưu từ ư Bố Cái phường.
Mùa xuân, tháng giêng làm đền Hai Bà và đền Xuy Vưu ở phường Bố Cái.
235
Nhị nguyệt mệnh Tô Hiến Thành Phí Công Tín tuyển dân đinh tráng giả sung.
Tháng 2, sai Tô Hiến Thành và Phi Công Tín tuyển dân đinh, người mạnh khoẻ thì sung
236
Trạch tướng hiệu, thông binh pháp am vũ nghệ giả phân quản chi.
Chọn các tướng hiệu, người nào thông thạo binh pháp, am tường võ nghệ thì chia cho cai quản.
237
Tân Tị nhị thập nhị niên.
Tân tỵ, năm thứ 22.
238
Tống đế vị kì đại thần viết: "Trẫm bất dục dị thú, lao viễn nhân, khả lệnh suý thần tường dụ kim hậu bất tất dĩ thử nhập cống.
Vua Tống bảo các đại thần rằng: ”Trẫm không chuộng thú vật lạ, làm khó nhọc người xa, nên sai suý thần bảo họ từ nay về sau bất tất phải mang vật ấy tiến cống”.
239
Tạo Cổ Pháp châu Pháp Vân tự.
Dựng chùa Pháp Vân ở châu Cổ Pháp.
240
Đông thập nguyệt Thái phó Hoàng Nghĩa Hiền tốt, xuyết triều ngũ nhật, dĩ hữu phù nhật công, đặc gia thường lễ.
Mùa đông, tháng 10, Thái phó Hoàng nghĩa Hiền chết, nghỉ thiết triều 5 ngày, vì Nghĩa Hiền có công giúp vua lên ngôi, nên đặt ân làm hơn lễ thường.
241
Thập nhất nguyệt, đế mệnh Tô hiến Thành vi Đô tướng, Đỗ An Di phó chi, lĩnh binh nhị vạn tuần Tây Nam hải biên đẳng xứ, dĩ an trấn biên ngung.
Tháng 11, vua sai Tô Hiến thành làm Đô tướng, Đỗ An Di làm phó, đem 2 vạn quân đi tuần các nơi ven biển tây nam, để giữ yên miền biên giới.
242
Đế thân tống chí Đại An Thần Đầu.
Vua thân đi tiễn đến cửa biển Thần Đầu ở Đại An mới trở về.
243
Phù Hải môn nhi hoàn.
Thái uý Lưu
244
Thái uý Lưu Khánh Đàm tốt.
Thái uý Lưu Khanh Đàm chết.
245
Nhâm Ngọ nhị thập tam niên.
Nhâm Ngọ, năm thứ 23 , .
246
Địa chấn.
Động đất.
247
Nhị nguyệt, khảo khoá văn, vũ thần liêu, khảo mãn vô quá phạm giả tăng trật, định vi thường hiến, phàm cửu niên vi nhất khảo.
Tháng 2, khảo khoá các quan văn võ, người nào đủ niên hạn khảo mà không có lỗi thì thăng trật, định làm phép thường, cứ 9 năm là một kỳ khảo.
248
Cấm thiên hạ bất đắc dụng giả chân châu.
Cấm người trong nước không được dùng trân châu giả.
249
Xuân tam nguyệt Chiêm Thành lai cống.
Mùa xuân, tháng 3, nước Chiêm Thành sang cống.
250
Thu thất nguyệt đại thuỷ quá thường hoà cốc yêm một.
Mùa thu, tháng 7, nước to quá mức thường, lúa bị ngập hết.
251
Thu bát nguyệt thí học sinh.
Mùa thu, tháng8, thi học sinh.
252
Bính Tuất tứ niên.
Bính Tuất, năm thứ 4 , .
253
Xuân tam nguyệt Chiêm Thành sứ hành chí Ô Lí dĩ phong thuỷ quân hải lược ngã tần hải tiểu dân nhi hoàn.
Mùa xuân, tháng 3, sứ Chiêm Thành đi đến miền Ô Lý, dùng quân phong thuỷ mà vượt biển, cướp bóc nhân dân ven biển nước ta rồi về.
254
Dân hữu hiến quy hung hữu "Thiên Tử Vạn Niên" tứ tự, diệc hữu hiến bạch ác giả.
Dân có người dâng con rùa ở ức có bốn chữ “Thiên tử vạn niên”, cũng có người dâng quạ trắng.
255
Chiêm Thành Đông thập nguyệt, Chiêm Thành khiển sứ tiến chân châu phương vật thỉnh hoà.
Mùa đông, tháng 10, Chiêm Thành sai sứ sang dâng trân châu và sản vật địa phương để xin hoà.
256
Chiếu Hiến Thành ban sư tự thị
Xuống chiếu cho Tô Hiến Thành đem quân về.
257
Chiêm Thành chấp phiên thần lễ phụng cống bất khuyết.
Từ đấy nước Chiêm Thành giữ lễ phiên thần, dâng cống không thiếu.
258
Tạo Nhật Long bạc.
Đóng thuyền Nhật Long.
259
Mậu Tí lục niên.
Mậu Tý, năm thứ 6 , .
260
Thu bát nguyệt Tống sứ lai Thát Đát diệc lai.
Mùa thu, tháng 8, sứ nhà Tống sang sứ Thát Đạt , cũng sang .
261
Kỉ Sửu thất niên.
Kỷ Sửu, năm thứ 7 , .
262
Xuân Tam nguyệt, vọng nguyệt thực.
Mùa xuân, tháng 3, ngày rằm nguyệt thực.
263
Canh Dần bát niên.
Canh Dần, năm thứ 8 , .
264
Đế tập xạ kị vu Đại La thành nam, danh Xạ Đình, lệnh vũ quan viết tập chiến công phá trận chi pháp.
Vua tập bắn và cưỡi ngựa ở phía nam thành Đại La, đặt tên là Xạ Đình, sai các quan võ hàng ngày luyện tập phép công chiến phá trận.
265
Tân Mão cửu niên.
Tân Mão, năm thứ 9 , .
266
Xuân nhị nguyệt, Vĩnh Nguyên điện vô cố tự động.
Mùa xuân, tháng 2, điện Vĩnh Nguyên vô cớ tự rung động.
267
Tu Văn Tuyên Vương miếu điện cập Hậu Thổ từ.
Làm miếu điện thờ Văn Tuyên Vương và đền thờ Hậu Thổ.
268
Đế tuần hạnh hải đảo chu, lãm sơn xuyên hình thế, dục thức dân tình tật khổ nhật trình viễn cận dã.
Vua đi tuần các hải đảo, xem các hình thế núi sông, muốn biết dân tình đau khổ và đường đi xa gần thế nào.
269
Nhâm Thìn thập niên.
Nhâm Thìn, năm thứ 10.
270
Xuân nhị nguyệt, đế hựu tuần hạnh hải đảo Nam Bắc phiên, giới đồ ký phong vật nhi hoàn.
mùa xuân, tháng 2, vua lại đi tuần các hải đảo ở địa giới các phiên bang Nam Bắc, vẽ bản đồ và ghi chép phong vật rồi về.
271
Quý Tị thập nhất niên.
Quý Tỵ, năm thứ 11 , .
272
Xuân trùng tu Thái Hoà kiều.
Mùa xuân, làm lại cầu Thái Hoà.
273
Hạ ngũ nguyệt nhị thập ngũ nhật Hoàng thái tử Long Trát sinh.
Mùa hạ, tháng 5, ngày 25, Hoàng thái tử Long Trát sinh.
274
Thu tạo Ngoạn Thuỷ bạc.
Mùa thu, đóng thuyền Ngoạn thuỷ.
275
Giáp Ngọ thập nhị niên.
Giáp Ngọ, năm thứ 12.
276
Xuân chính nguyệt địa chấn.
Mùa xuân, tháng giêng động đất.
277
NHị nguyệt cải nguyên Thiên Cảm Chí Bảo Nguyên niên.
Tháng 2, đổi niên hiệu là Thiên Cảm Chí Bảo năm thứ 1 .
278
Thu cửu nguyệt, thái tử Long Xưởng hữu tội, phế vi thứ nhân tù chi.
Mùa thu, tháng 9, Thái tử Long Xưởng có tội, phế làm thứ dân và bắt giam.
279
Tiên thị Long Xưởng chưng vu cung phi, đế bất nhẫn để tử, cố hữu thị mệnh.
Trước đó, Long Xưởng thông dâm với cung phi, vua không nỡ bắt tội chết, cho nên có mệnh này.
280
Nhất nhật đế triệu tể tướng vị viết: "thái tử quốc chi đại bản, Long Xưởng ký vi bất đạo, trẫm dục Long Trát kế thừa đại thống, nhiên bỉ do thiếu niên.
Một hôm, vua gọi tể tướng đến bảo rằng: “Thái tử là gốc lớn của nước, Long Xưởng đã làm điều trái đạo, trẫm muốn Long Trát nối giữ nghiệp lớn, nhưng nó còn nhỏ tuổi,
281
khủng vị khắc kham, như sĩ kì tráng, nại trẫm niên suy hà?" Thời hữu nội nhân bão Long Trát xuất kiến, đế đái cân khốc thỉnh đái chi, đế vị cập lặc, khốc dũ thậm.
Bấy giờ có nội nhân ẵm Long Trát ra, thấy vua đội mũ, khóc đòi đội, vua chưa kịp tháo mũ đưa cho thì càng khóc to hơn.
282
Đế nãi thoát nhi gia chi, Long Trát đại tiếu.
Vua bèn tháo mũ đội cho, Long Trát cả cười.
283
Đông thập nhất nguyệt địa chấn.
Mùa đông, tháng 11, động đất.
284
Thập nhị nguyệt tuệ tinh kiến nam phương.
Tháng 12, sao Chổi mọc phương nam.
285
Ất Mùi Thiên Cảm Chí Bảo nhị niên.
Ất Mùi, năm thứ 2 , .
286
Xuân chính nguyệt, sách Long Trát vi Hoàng thái tử, cư đông cung.
ùa xân, tháng giêng, sách lập long Trát làm Hoàng thái tử, ở đông cung.
287
Bái Tô Hiến Thành Nhập nội kiểm hiệu thái phó bình chương quân quốc trọng sự, vương tước, phụ dực đông cung.
Phong Tô Hiến Thành làm Nhập nội kiểm hiệu thái phó bình chương quân quốc trọng sự, tước vương, giúp đỡ đông cung.
288
Hạ tứ nguyệt, đế phất dự lực tật, mệnh Tô Hiến Thành bão thái tử nhiếp chính sự.
Mùa hạ, tháng tư, vua không khoẻ, cố gượng sai Tô Hiến Thành ẵm thái tử mà quyền nhiếp chính sự.
289
Thu thất nguyệt, Ất Tị, đế băng vu Thuỵ Quang điện.
Mùa thu, tháng 7, ngày Ất Tỵ, vua băng ở điện Thuỵ Quang.
290
Tiên thị, đế tật đại tiềm, hoàng hậu phục thỉnh lập Long Xưởng, đế viết: "Vi nhân tử.
Trước đó, khi vua ốm nặng, hoàng hậu lại xin lập Long Xưởng, vua nói: “Làm con
291
bất hiếu an trị dân hồ"
bất hiếu còn trị dân sao được”.
292
Di chiếu Tô Hiến Thành phụ đạo thái tử, quốc gia sự vụ nhất tuân thành hiến.
Di chiếu cho Tô Hiến Thành giúp rập thái tử, công việc quốc gia nhất nhất tuân theo phép cũ.
293
Thái hậu hựu triệu Hiến Thành dụ chi bách đoan.
Thái hậu lại gọi Hiến Thành đến dỗ dành trăm cách.
294
Đối viết: "Bất nghĩa nhi phú thả quý, khởi trung thần nghĩa sĩ chi sở lạc vi, huống tiên đế ngôn do tại nhĩ, điện hạ khởi bất văn Y Doãn Hoắc Quang chi sự hồ? Thần bất cảm phụng chiếu.
Hiến Thành trả lời: “Làm việc bất nghĩa mà được giàu sang, kẻ trung thần nghĩa sĩ đâu có vui làm, huống chi lời của Tiên đế còn ở bên tai, điện hạ lại không nghe việc của Y Doãn, Hoắc Quang hay sao? Thần không dám vâng chiếu”.
295
Sự toại tẩm.
Việc bèn thôi.
296
Sử thần Ngô Sĩ Liên viết: Anh Tông ấu xung tự vị, Đỗ Anh Vũ chi sự mạc đắc nhi tri chi dã, cập niên du nhược quán, mệnh Hiến Thành đẳng lĩnh binh tuần biên,.
Sử thần Ngô Sĩ Liên nói: Anh Tông nối ngôi tuổi còn thơ ấu, việc của Đỗ Anh Vũ làm gì mà biết được, đến khi tuổi ngoại hai mươi, sai bọn Hiến Thành đem quân đi tuần nơi biên giới,
297
hựu thân hành chu lãm sơn xuyên hình thế, yếu thức dân gian tật khổ đạo lí viễn cận, kì bảo dân thủ quốc quy mô kiến hĩ.
lại thân đi xem khắp tình thế núi sông, muốn biết sự đau khổ của dân gian và đường đi xa gần, về mặt giữ dân giữ nước, quy mô đã thấy rõ.
298
Hựu trí xạ đình lệnh võ thần nhật tập chiến công chi pháp, kì cật nhung giảng vũ mưu mô kiến hĩ.
Lại đặt Xạ Đình, sai các quan võ hàng ngày luyện tập phép đánh trận, về mặt sửa binh giãng võ, mưu lược đã thấy rõ.
299