nom_phonetic
stringlengths 20
46
| context_vietnamese
stringlengths 31
140
| context_english
stringlengths 22
151
|
---|---|---|
Nghĩa tôn phò vằng vặc bóng dương | Lòng trung nghĩa của vua sáng ngời như ánh mặt trời | The loyalty of the king is shining like the sun |
Rút dây vâng mệnh phụ hoàng | Vua tuân theo mệnh lệnh của cha, thể hiện lòng hiếu thảo | The king obeyed his father's orders, showing filial piety |
Thuyền lan, chèo quế thuận đường vu qui | Khung cảnh vua trở về với chiến thắng, vẻ vang trong lòng dân chúng | The scene of the king returned to the victory, glorious in the hearts of the people |
Trăm ngàn dặm quản chi non nước | Vượt qua hàng ngàn dặm gian khó để lập nên chiến công | Passing thousands of miles of hardships to make a feat |
Chữ nghi gia mừng được phải duyên | Mừng vì được duyên phận cùng vua, thể hiện niềm hạnh phúc trong hôn nhân | Glad to be fate with the king, show happiness in marriage |
Sang yêu muôn đội ơn trên | Biểu thị lòng biết ơn với đấng tối cao vì có được hạnh phúc | Indicate gratitude to the supreme person for being happy |
Rỡ ràng vẻ thuý, nối chen tiếng cầm | Niềm hạnh phúc và sự rực rỡ trong cuộc sống vợ chồng | Happiness and brilliance in married life |
Lượng che chở, vụng lầm nào kể | Biết ơn sự bao dung của vua đối với lỗi lầm của bà | Grateful to the king's tolerance to her mistake |
Phận đinh ninh cặn kẽ mọi lời | Lời thề nguyện gắn bó và trung thành | The vow of attachment and loyalty |
Dầu rằng non nước biến dời | Dù thời gian có thay đổi, tình cảm vẫn vững bền | Although the time changes, the affection is still stable |
Nguồn tình ắt chẳng chút vơi đâu là | Tình yêu sâu nặng của bà không bao giờ vơi cạn | Her deep love was never shallow |
Lòng đùm bọc thương hoa đoái cội | Tấm lòng yêu thương dành cho quê hương và gia đình | Love for the homeland and family |
Khắp tôn thân cũng đội ơn sang | Lòng biết ơn dành cho vua và dòng họ | Gratitude for the king and family |
Miếu đường còn dấu chưng thường | Ký ức về nơi thiêng liêng của gia đình, nơi bà từng sống | Memories of the sacred place of the family, where she used to live |
Tùng thu còn rậm mấy hàng xanh xanh | Cảnh vật cũ vẫn còn đó, gợi nhớ về những kỷ niệm xưa | The old scenery is still there, reminiscent of old memories |
Nhờ hồng phúc, đôi cành hoè quế | Nhờ phúc đức mà dòng họ được bảo hộ | Thanks to blessing, the family is protected |
Đượm hơi dương, dây rễ cùng tươi | Cây cối sinh trưởng mạnh mẽ, tượng trưng cho sự bảo vệ | The trees grow strongly, symbolizing the protection |
Non Nam lần chúc tuổi trời | Cầu nguyện cho tuổi thọ của vua và đất nước | Pray for the life of the king and the country |
Dâng câu thiên bảo, bày lời Hoa phong | Mong muốn mang lại phúc lành cho đất nước | Desire to bring blessings to the country |
Những ao ước trập trùng tuổi hạc | Mong ước cho vua sống lâu và hạnh phúc | Wishing for the king to live long and happy |
Nguyền trăm năm ngõ được vầy vui | Mong được sống cùng nhau đến già | Looking forward to living together to grow old |
Nào hay sông cạn, bể vùi | Nỗi buồn khi phải chia xa vì cái chết | Sadness when having to be separated from death |
Lòng trời tráo trở, vận người biệt ly | Than trách số phận nghiệt ngã, phải chia lìa | Complain of grim fate, must be separated |
Từ nắng hạ, mưa thu trái tiết | Thời tiết trở nên trái ngược, thể hiện sự buồn bã và bất an | The weather becomes the opposite, showing sadness and insecurity |
Xót mình rồng mỏi mệt chẳng yên | Thương xót khi thấy vua mệt mỏi | Mercy when the king is tired |
Xiết bao kinh sợ lo phiền | Lo lắng không ngừng về sức khỏe của vua | Constantly worried about the king's health |
Miếu thần đã đảo, thuốc tiên lại cầu | Mong ước tìm được cách chữa trị nhưng thất bại | Wish to find a cure but fail |
Khắp mọi chốn đâu đâu tìm rước | Đi khắp nơi tìm thuốc nhưng không thành công | Going everywhere looking for medicine but unsuccessful |
Phương pháp nào đổi được cùng chăng | Than thở vì không có cách nào cứu chữa | Complain because there is no cure |
Ngán thay, máy Tạo bất bằng | Cảm thán về sự bất công của số phận | Exclamation of the injustice of fate |
Bóng mây thoắt đã ngất chừng xe loan | Như một cơn mây lướt qua, vua đã ra đi | As a cloud passed by, the king had gone |
Cuộc tụ, tán, bi, hoàn kíp bấy | Cảm thán về sự ngắn ngủi của hạnh phúc | Exclamation of the shortness of happiness |
Kể sum vầy đã mấy năm nay | Hạnh phúc chỉ kéo dài trong thời gian ngắn | Happiness only lasts for a short time |
Lênh đênh chút phận bèo mây | Cảm giác cuộc đời bấp bênh, vô định | The feeling of life is precarious, indefinitely |
Duyên kia đã vậy, thân này nương đâu | Không biết nương tựa vào đâu sau khi vua qua đời | Do not know where to rely on after the king died |
Trằn trọc luống đêm thâu, ngày tối | Không ngủ được vì nỗi đau quá lớn | Can't sleep because of the great pain |
Biết cậy ai dập nỗi bi thương | Không biết chia sẻ nỗi đau cùng ai | Do not know how to share the pain with anyone |
Trong mong luống những mơ màng | Chìm vào những giấc mộng để tìm lại hình ảnh vua | Sink into dreams to rediscover the image of the king |
Mơ hồ bằng mộng, bàng hoàng như say | Tâm trạng ngơ ngẩn, bàng hoàng trong nỗi nhớ | The mood is bewildered, shocked in nostalgia |
Khi trận gió, hoa bay thấp thoáng | Tưởng tượng hình ảnh của vua trong từng cơn gió, cánh hoa | Imagine the king's image in every wind, petals |
Ngỡ hương trời bảng lảng còn đâu | Cảm giác như còn thoang thoảng hương của vua | It feels like a faint scent of the king |
Vội vàng sửa áo lên chầu | Chuẩn bị như thể sắp gặp lại vua | Prepare as if you were about to see the king again |
Thương ôi, quạnh quẽ trước lầu nhện chăng | Nhưng thực tế chỉ là không gian trống trải và cô đơn | But the reality is just an empty and lonely space |
Khi bóng trăng, lá in lấp lánh | Cảm nhận bóng dáng của vua trong ánh trăng, cành lá | Feel the king's figure in the moonlight, branches |
Ngỡ tàn vàng nhớ cảnh ngự chơi | Nhớ lại thời kỳ hạnh phúc khi còn ở bên vua | Recalling the happy time when I was with the king |
Vội vàng dạo bước tới nơi | Vội vã đến nơi mong gặp lại hình bóng của vua | Hurry to the place of seeing the king's silhouette again |
Thương ơi, vắng vẻ giữa trời tuyết sa | Chỉ còn lại sự vắng vẻ trong cảnh vật lạnh lẽo, cô đơn | Only the deserted in the cold, lonely scenery |
Tưởng phong thể xót xa đòi đoạn | Tưởng tượng thể trạng yếu đuối của vua, khiến bà đau xót, thương cảm | Imagine the weak state of the king, making her painful, compassionate |
Mặt rồng sao cách dán lâu nay | Thắc mắc vì sao đã lâu không được gặp lại hình ảnh của vua | Wondering why it has not been able to see the king's image again for a long time |
Có ai chốn ấy về đây | Mong có ai từ cõi tiên trở về, mang tin tức của vua đến | Hopefully anyone from the fairy realm to return, bring the news of the king |
Nguồn cơn xin ngỏ cho hay được lành | Khát khao biết được vua có bình an hay không | The desire to know whether the king is peaceful or not |
Nẻo u minh khéo chia đôi ngả | Nhận thức nỗi đau khi vua và bà phải chia lìa hai cõi âm dương | Recognizing the pain when the king and her have to separate the two realms of Yin and Yang |
Nghĩ đòi phen, nồng nã đòi phen | Bao lần suy nghĩ, bao lần nhớ thương sâu nặng | How many times of thinking, how many times I miss the deep love |
Kiếp này chưa trọn chữ duyên | Cảm giác hối tiếc vì kiếp này duyên phận không trọn vẹn | The feeling of regret for this life is not complete |
Ước xin kiếp khác vẹn tuyền lửa hương | Mong ước kiếp sau có thể tiếp tục mối tình đậm sâu | The desire for the next life can continue the deep love affair |
Nghe trước có đấng vương Thang, Võ | Nhắc đến các vị vua nổi tiếng thời xưa để so sánh với vua Quang Trung | Referring to the famous kings to compare with King Quang Trung |
Công nghiệp nhiều, tuổi thọ thêm cao | Tán dương những vị vua có công và được hưởng thọ lâu dài | Praise the kings with meritorious services and enjoy long -term longevity |
Mà nay áo vải, cờ đào | Hình ảnh vua Quang Trung, một vị vua áo vải từ nhân dân, đem lại công bằng và hạnh phúc | The image of King Quang Trung, a litchi king from the people, brings fairness and happiness |
Giúp dân, dựng nước biết bao công trình | Tán dương công lao của vua Quang Trung trong việc giúp dân, xây dựng đất nước | Praise the merits of King Quang Trung in helping people and building the country |
Nghe rành rành trước vua Nghiêu, Thuấn | So sánh vua Quang Trung với vua Nghiêu và vua Thuấn, những vị vua đức độ | Compare King Quang Trung with King Nghieu and King Thuan, the Duc Do kings |
Công đức dày, ngự vận càng lâu | Những vị vua này sống lâu, để lại phúc đức cho đời sau | These kings live for a long time, leaving blessings for the next life |
Mà này lượng cả, ơn sâu | Vua Quang Trung có lòng nhân từ, ơn nghĩa sâu nặng với dân | King Quang Trung has kindness, deep gratitude to the people |
Móc mưa rưới khắp chín châu đượm nhuần | Hình ảnh vua Quang Trung mang lại hạnh phúc, ấm no cho toàn dân | The image of King Quang Trung brings happiness and prosperity to the entire people |
Công dường ấy mà nhân dường ấy | Than thở vì vua Quang Trung có công lớn và nhân đức, nhưng không được hưởng thọ lâu dài | Lamented because King Quang Trung had great merit and virtue, but did not enjoy longevity |
Cõi thọ sao hẹp bấy hoá công | Cảm thán vì số phận không công bằng, tuổi thọ của vua bị ngắn ngủi | Exclamation because the fate is unfair, the life of the king is short |
Rộng cho chuộc được tuổi rồng | Ước mong có thể chuộc lại tuổi thọ cho vua | Wishing to redeem the life of the king |
Đổi thân ắt hẳn bõ lòng tôi ngươi | Nguyện hy sinh bản thân để vua được sống lâu hơn | May sacrifice himself so that the king can live longer |
Buồn thay nhẽ! sương rơi, gió lọt | Cảnh vật đìu hiu, gió lạnh và sương rơi, tăng thêm nỗi buồn | The scenery is gloomy, cold wind and fog, increasing sadness |
Cảnh đìu hiu, thánh thót châu sa | Hình ảnh cảnh vật vắng vẻ, sương như giọt nước mắt rơi | The image of the scenery is deserted, dew like a drop of tears |
Tưởng lời di chúc thiết tha | Nhớ lại những lời căn dặn cuối cùng của vua, cảm thấy vô cùng xúc động | Recalling the last instructions of the king, feeling extremely touched |
Khóc nào nên tiếng, thức mà cũng mê | Nỗi đau quá lớn đến nỗi khóc không thành tiếng, cảm giác mê man | The pain was so great that crying was not loud, the feeling of being delirious |
Buồn thay nhẽ! xuân về, hoa ở | Xuân đã đến nhưng hoa vẫn đứng im, thể hiện sự cô đơn, mất mát | Xuan has come but Hoa still stands still, showing loneliness and loss |
Mối sầu riêng ai gỡ cho xong | Nỗi buồn không ai có thể xoa dịu, không biết bày tỏ cùng ai | Sadness no one can soothe, do not know to express to anyone |
Quyết liều mong vẹn chữ tòng | Quyết tâm giữ chữ “tòng” (theo chồng), dù khó khăn, gian khổ | Determined to keep the word "tong" (according to her husband), although difficult and arduous |
Trên rường nào ngại, giữa dòng nào e | Sẵn lòng theo vua dù ở bất cứ nơi nào, không ngại khó khăn | Willing to follow the king anywhere, not afraid of difficulties |
Còn trứng nước thương vì đôi chút | Thương xót cho con nhỏ còn thơ dại | Mercy for children is still romantic |
Chữ tình thâm chưa thoát được đi | Dù thương vua vô cùng nhưng còn vướng bận tình thân với con | Although the king is extremely loving, he still has a friendship with him |
Vậy nên nấn ná đòi khi | Vì vậy, còn nấn ná lại trần thế thêm một thời gian | Therefore, he still lingered back to earth for a while |
Hình tuy còn ở, phách thì đã theo | Thể xác còn nhưng linh hồn đã theo vua | The body still but the soul has followed the king |
Theo buổi trước ngự đèo Bồng đảo | Hình dung linh hồn của bà theo vua về cõi tiên | Imagine her soul follow the king of the first realm |
Theo buổi sau ngự nẻo sông Ngân | Tưởng tượng linh hồn theo vua đến dòng sông Ngân Hà | Imagine the soul along the King to the Milky Way |
Theo xa thôi lại theo gần | Linh hồn của bà lúc xa lúc gần, không rời xa vua | Her soul was far away, not leaving the king |
Theo phen điện quế, theo lần nguồn hoa | Hình dung linh hồn theo vua trong các cảnh đẹp nơi thiên giới | Imagine the soul of the king in the beautiful scenes in the world |
Đương theo, bỗng tiếng gà sực tỉnh | Đang trong mộng tưởng, bất ngờ bị đánh thức bởi tiếng gà gáy | In the dream, suddenly awakened by the sound of chickens |
Đau đớn thay, ấy cảnh chiêm bao | Nhận ra rằng tất cả chỉ là giấc mộng, cảm giác đau xót vô hạn | Realize that all is just a dream, the feeling of infinite pain |
Mơ màng thêm nỗi khát khao | Càng thêm khát khao được đoàn tụ với vua trong cõi tiên | More and more desire to reunite with the king in the first realm |
Ngọc kinh chốn ấy ngày nào tới nơi | Mong ước đến được cõi thiên giới để gặp lại vua | Wish to come to the realm of heaven to see the king again |
Tưởng thôi lại bồi hồi trong dạ | Tưởng rằng có thể nguôi ngoai nhưng nỗi nhớ lại dâng trào | Thinking that it might be calm |
Nguyện đồng sinh sao đã kíp phai | Mong muốn sống cùng nhau nhưng duyên phận lại ngắn ngủi | The desire to live together but fate is short |
Xưa sao sớm hỏi, khuya bày | Nhớ lại những kỷ niệm xưa khi vua và bà còn bên nhau | Recalling old memories when the king and her were together |
Nặng lòng vàng đá, cạn lời tóc tơ | Tình cảm chân thành, sâu nặng và không gì lay chuyển được | Sincere affection, deep and unmistakable |
Giờ sao bỗng thờ ơ lặng lẽ | Cảm thấy lạnh lẽo, cô đơn khi vua không còn | Feeling cold, lonely when the king is gone |
Tình cô đơn, ai kẻ xét đâu | Nỗi đau không ai thấu hiểu, phải chịu đựng một mình | The pain no one understood, suffered alone |
Xưa sao gang tấc gần chầu | Trước đây còn được gần gũi, kề cận vua | Previously, it was close, adjacent to the king |
Trước sân phong nguyệt, trên lầu sinh ca | Nhớ lại những buổi hẹn hò, vui đùa cùng nhau | Recalling dating, having fun together |
Giờ sao bỗng cách xa đôi cõi | Giờ đây hai người đã cách xa nhau ở hai cõi âm dương | Now the two are far apart in the two realms of Yang Yang |
Tin hàn huyên khôn hỏi thăm nhanh | Không còn cách nào liên lạc, hỏi thăm tình hình của vua | There is no way to contact and ask the king's situation |
Nửa cung gẫy phím cầm lành | Như một chiếc đàn bị đứt dây, không còn hòa âm | Like a broken guitar, no more harmony |
Nỗi con côi cút, nỗi mình bơ vơ | Thương con còn bé bỏng, cảm giác bản thân cô độc | Loving the little child, feeling alone |
Nghĩ nông nỗi, ngẩn ngơ đòi lúc | Tâm trạng bâng khuâng, ngơ ngác không yên | The mood is wistful, bewildered |