text
stringlengths
82
471k
meta
dict
content
stringlengths
8
471k
citation
stringlengths
29
167
Điều 3 Thông tư 23/2019/TT-BCT không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường mới nhất có nội dung như sau: Điều 3. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "13/11/2019", "sign_number": "23/2019/TT-BCT", "signer": "Trần Tuấn Anh", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020
Điều 3 Thông tư 23/2019/TT-BCT không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường mới nhất
Điều 1 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 1. Quy định chung 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012, Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; 2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ. 3. Quỹ bảo trì đường bộ là Quỹ của Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Quỹ được thành lập ở cấp trung ương gọi là Quỹ bảo trì đường bộ trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ trung ương) và được thành lập ở cấp tỉnh gọi là Quỹ bảo trì đường bộ địa phương (sau đây viết tắt là Quỹ địa phương). 4. Nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ: a) Nguồn kinh phí của Quỹ trung ương, gồm: - Ngân sách trung ương cấp từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (65% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước); - Ngân sách trung ương cấp bổ sung cho Quỹ trung ương. - Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. b) Nguồn kinh phí của Quỹ địa phương, gồm: - Ngân sách trung ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước); - Ngân sách địa phương cấp bổ sung cho Quỹ địa phương. - Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. 5. Kinh phí quản lý, bảo trì quốc lộ do Quỹ trung ương bảo đảm; kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ địa phương do Quỹ địa phương bảo đảm. 6. Mở tài khoản: a) Quỹ trung ương mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước) để tiếp nhận các nguồn kinh phí của Quỹ. Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), các Ban quản lý dự án và các đơn vị khác được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ (sau đây viết tắt là đơn vị khác), Văn phòng Quỹ trung ương mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ Quỹ trung ương. b) Quỹ địa phương mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tiếp nhận các nguồn kinh phí của Quỹ. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ ở địa phương mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ Quỹ địa phương. 7. Quỹ bảo trì đường bộ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định; hàng năm việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán và quản lý, thanh toán, quyết toán thu - chi Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. 8. Quỹ bảo trì đường bộ phải công khai tình hình quản lý, sử dụng Quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Quy định chung 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012, Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; 2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ. 3. Quỹ bảo trì đường bộ là Quỹ của Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Quỹ được thành lập ở cấp trung ương gọi là Quỹ bảo trì đường bộ trung ương (sau đây viết tắt là Quỹ trung ương) và được thành lập ở cấp tỉnh gọi là Quỹ bảo trì đường bộ địa phương (sau đây viết tắt là Quỹ địa phương). 4. Nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ: a) Nguồn kinh phí của Quỹ trung ương, gồm: - Ngân sách trung ương cấp từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (65% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước); - Ngân sách trung ương cấp bổ sung cho Quỹ trung ương. - Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. b) Nguồn kinh phí của Quỹ địa phương, gồm: - Ngân sách trung ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước); - Ngân sách địa phương cấp bổ sung cho Quỹ địa phương. - Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. 5. Kinh phí quản lý, bảo trì quốc lộ do Quỹ trung ương bảo đảm; kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ địa phương do Quỹ địa phương bảo đảm. 6. Mở tài khoản: a) Quỹ trung ương mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước) để tiếp nhận các nguồn kinh phí của Quỹ. Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), các Ban quản lý dự án và các đơn vị khác được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ (sau đây viết tắt là đơn vị khác), Văn phòng Quỹ trung ương mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ Quỹ trung ương. b) Quỹ địa phương mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tiếp nhận các nguồn kinh phí của Quỹ. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ ở địa phương mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ Quỹ địa phương. 7. Quỹ bảo trì đường bộ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định; hàng năm việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán và quản lý, thanh toán, quyết toán thu - chi Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. 8. Quỹ bảo trì đường bộ phải công khai tình hình quản lý, sử dụng Quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định.
Điều 1 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 2 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 2. Nội dung chi kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ 1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ. 2. Chi sửa chữa định kỳ công trình đường bộ. 3. Chi sửa chữa đột xuất: khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc các nguyên nhân bất thường khác, chi giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và quy định của pháp luật về đất đai. 4. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động, gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm). 5. Hỗ trợ chi phí dịch vụ sử dụng phà (phần chi phí chưa kết cấu vào giá) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 6. Chi kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng; chi lập quy trình và định mức quản lý, khai thác bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác có yêu cầu đặc thù. 7. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ. 8. Chi mua trang phục tuần kiểm. 9. Chi sửa chữa cải tạo nhà hạt. 10. Chi hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ bảo trì đường bộ: Áp dụng theo định mức của cơ quan nhà nước (đối với biên chế được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên trách) và các khoản chi khác theo chế độ quy định đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ và bộ máy giúp việc Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ. 11. Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm chi hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ trên các tuyến quốc lộ uỷ quyền (nếu có). 12. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. 13. Chi ứng dụng công nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ. 14. Chi hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một số trường hợp đặc thù theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với đường quốc lộ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với đường địa phương). 15. Chi làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt. 16. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt sông (phà tự hành, phà thép và ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông suốt trên hệ thống đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ xem xét, quyết định. 17. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ do Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ quyết định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Nội dung chi kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ 1. Chi bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ. 2. Chi sửa chữa định kỳ công trình đường bộ. 3. Chi sửa chữa đột xuất: khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc các nguyên nhân bất thường khác, chi giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và quy định của pháp luật về đất đai. 4. Chi hoạt động các Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động, gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm). 5. Hỗ trợ chi phí dịch vụ sử dụng phà (phần chi phí chưa kết cấu vào giá) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 6. Chi kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng; chi lập quy trình và định mức quản lý, khai thác bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác có yêu cầu đặc thù. 7. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ. 8. Chi mua trang phục tuần kiểm. 9. Chi sửa chữa cải tạo nhà hạt. 10. Chi hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ bảo trì đường bộ: Áp dụng theo định mức của cơ quan nhà nước (đối với biên chế được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên trách) và các khoản chi khác theo chế độ quy định đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ và bộ máy giúp việc Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ. 11. Chi hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm chi hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ trên các tuyến quốc lộ uỷ quyền (nếu có). 12. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. 13. Chi ứng dụng công nghệ và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo trì công trình đường bộ. 14. Chi hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một số trường hợp đặc thù theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với đường quốc lộ), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với đường địa phương). 15. Chi làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm tại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt. 16. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt sông (phà tự hành, phà thép và ca nô lai dắt) để đảm bảo giao thông thông suốt trên hệ thống đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ xem xét, quyết định. 17. Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ do Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ quyết định.
Điều 2 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 3 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 3. Lập, giao dự toán thu phí sử dụng đường bộ 1. Lập dự toán thu a) Hàng năm, căn cứ vào Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ Tài chính ban hành; đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí sử dụng đường bộ lập dự toán thu cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. b) Hội đồng quản lý Quỹ trung ương lập dự toán thu kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán; trong đó xác định phần trích để lại chi cho đơn vị tổ chức thu phí, phần nộp ngân sách trung ương theo chế độ quy định gửi Bộ Giao thông vận tải. c) Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung dự toán thu của Quỹ trung ương vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong phương án phân bổ thu ngân sách trung ương hàng năm trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Giao dự toán thu Căn cứ dự toán thu phí sử dụng đường bộ được cơ quan có thẩm quyền giao, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán thu phí sử dụng đường bộ cho Quỹ trung ương. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương giao dự toán thu phí sử dụng đường bộ cho đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí sử dụng đường bộ.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Lập, giao dự toán thu phí sử dụng đường bộ 1. Lập dự toán thu a) Hàng năm, căn cứ vào Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ Tài chính ban hành; đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí sử dụng đường bộ lập dự toán thu cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. b) Hội đồng quản lý Quỹ trung ương lập dự toán thu kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán; trong đó xác định phần trích để lại chi cho đơn vị tổ chức thu phí, phần nộp ngân sách trung ương theo chế độ quy định gửi Bộ Giao thông vận tải. c) Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung dự toán thu của Quỹ trung ương vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong phương án phân bổ thu ngân sách trung ương hàng năm trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Giao dự toán thu Căn cứ dự toán thu phí sử dụng đường bộ được cơ quan có thẩm quyền giao, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán thu phí sử dụng đường bộ cho Quỹ trung ương. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương giao dự toán thu phí sử dụng đường bộ cho đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí sử dụng đường bộ.
Điều 3 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 4 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 4. Lập, giao dự toán chi Quỹ trung ương 1. Lập dự toán chi a) Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại Điều 2 của Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; Văn phòng Quỹ trung ương lập dự toán chi hoạt động gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương; Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), đơn vị khác lập dự toán về nhu cầu chi quản lý, bảo trì quốc lộ, cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét tổng hợp, gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. b) Hội đồng quản lý Quỹ trung ương lập dự toán chi, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi của Quỹ trung ương, gửi Bộ Giao thông vận tải. c) Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung dự toán chi của Quỹ trung ương vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong phương án phân bổ chi ngân sách trung ương hàng năm trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Giao dự toán chi a) Căn cứ dự toán chi được cơ quan có thẩm quyền giao, Bộ Giao thông vận tải thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho Quỹ trung ương. b) Hội đồng quản lý Quỹ trung ương thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam và dự toán chi hoạt động cho Văn phòng Quỹ trung ương để lập phương án phân bổ dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ. c) Căn cứ kế hoạch quản lý, bảo trì quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ của Hội đồng quản lý Quỹ trung ương, Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập phương án phân bổ dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho các Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), đơn vị khác theo nội dung chi quy định tại Điều 2 của Thông tư này, chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh phí thực hiện (trừ công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1 theo quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ). Đối với công trình có thời gian thi công trên một (1) năm, việc phân bổ dự toán chi từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định đầu tư; không phân bổ dự toán chi để trả nợ đối với khối lượng đã thực hiện năm trước nhưng ngoài danh mục kế hoạch bảo trì được giao năm trước (trừ khối lượng sửa chữa đột xuất, cầu yếu, điểm đen, các vị trí tiềm ẩn tai nạn giao thông và các nguyên nhân khách quan khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa có kinh phí bố trí); báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, quyết định. d) Sau khi phê duyệt, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương giao dự toán chi hoạt động cho Văn phòng Quỹ trung ương và thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho các Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý) và các đơn vị khác (nếu có). Dự toán chi giao và thông báo cho các đơn vị quy định tại điểm d khoản này, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đồng gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện. (Biểu tổng hợp thông báo và giao dự toán chi từ Quỹ trung ương cho các đơn vị theo Phụ lục I kèm theo Thông tư này). 3. Căn cứ vào dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ được giao, các Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được uỷ quyền quản lý), các đơn vị khác thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch quản lý, bảo trì quốc lộ theo quy định hiện hành. 4. Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư (sửa chữa định kỳ; sửa chữa đột xuất (trừ công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1); sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải trọng xe, nhà hạt quản lý đường bộ và các nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư): Thực hiện theo quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có; bảo trì trụ sở. 5. Tình hình thực hiện thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương hàng năm là căn cứ lập dự toán thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương và chi ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường bộ năm kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Lập, giao dự toán chi Quỹ trung ương 1. Lập dự toán chi a) Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại Điều 2 của Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; Văn phòng Quỹ trung ương lập dự toán chi hoạt động gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương; Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), đơn vị khác lập dự toán về nhu cầu chi quản lý, bảo trì quốc lộ, cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét tổng hợp, gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. b) Hội đồng quản lý Quỹ trung ương lập dự toán chi, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi của Quỹ trung ương, gửi Bộ Giao thông vận tải. c) Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung dự toán chi của Quỹ trung ương vào phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong phương án phân bổ chi ngân sách trung ương hàng năm trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Giao dự toán chi a) Căn cứ dự toán chi được cơ quan có thẩm quyền giao, Bộ Giao thông vận tải thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho Quỹ trung ương. b) Hội đồng quản lý Quỹ trung ương thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam và dự toán chi hoạt động cho Văn phòng Quỹ trung ương để lập phương án phân bổ dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ. c) Căn cứ kế hoạch quản lý, bảo trì quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ của Hội đồng quản lý Quỹ trung ương, Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập phương án phân bổ dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho các Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), đơn vị khác theo nội dung chi quy định tại Điều 2 của Thông tư này, chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh phí thực hiện (trừ công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1 theo quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ). Đối với công trình có thời gian thi công trên một (1) năm, việc phân bổ dự toán chi từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định đầu tư; không phân bổ dự toán chi để trả nợ đối với khối lượng đã thực hiện năm trước nhưng ngoài danh mục kế hoạch bảo trì được giao năm trước (trừ khối lượng sửa chữa đột xuất, cầu yếu, điểm đen, các vị trí tiềm ẩn tai nạn giao thông và các nguyên nhân khách quan khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa có kinh phí bố trí); báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, quyết định. d) Sau khi phê duyệt, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương giao dự toán chi hoạt động cho Văn phòng Quỹ trung ương và thông báo dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ cho các Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý) và các đơn vị khác (nếu có). Dự toán chi giao và thông báo cho các đơn vị quy định tại điểm d khoản này, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đồng gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện. (Biểu tổng hợp thông báo và giao dự toán chi từ Quỹ trung ương cho các đơn vị theo Phụ lục I kèm theo Thông tư này). 3. Căn cứ vào dự toán chi quản lý, bảo trì quốc lộ được giao, các Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được uỷ quyền quản lý), các đơn vị khác thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch quản lý, bảo trì quốc lộ theo quy định hiện hành. 4. Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư (sửa chữa định kỳ; sửa chữa đột xuất (trừ công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1); sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải trọng xe, nhà hạt quản lý đường bộ và các nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư): Thực hiện theo quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có; bảo trì trụ sở. 5. Tình hình thực hiện thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương hàng năm là căn cứ lập dự toán thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương và chi ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường bộ năm kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 5 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 5. Lập, giao dự toán chi Quỹ địa phương 1. Căn cứ nguyên tắc phân chia kinh phí cho từng Quỹ địa phương quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ (chiều dài đường bộ của địa phương, số xe ô tô quy tiêu chuẩn đăng ký tại địa phương và hệ số khó khăn về nguồn thu ngân sách của từng địa phương), Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xây dựng phương án phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (phần địa phương được hưởng) cho cả thời kỳ ổn định ngân sách và xây dựng phương án phân bổ dự toán chi từ nguồn phí sử dụng đường bộ hàng năm (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước) cho từng địa phương cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách gửi Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Riêng năm 2017, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xây dựng phương án phân chia nguồn 35% tổng số thu phí sử dụng đường bộ cả nước theo mức dự toán đã được giao, cho từng Quỹ địa phương gửi Bộ Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung có mục tiêu cho địa phương. 2. Căn cứ vào dự toán chi từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ bổ sung cho các địa phương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính giao dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để cấp kinh phí cho Quỹ địa phương. 3. Căn cứ dự toán chi quản lý, bảo trì đường bộ được ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho Quỹ địa phương và nhu cầu chi quản lý, bảo trì đường bộ do địa phương quản lý, Sở Giao thông vận tải, thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dự toán chi từ ngân sách địa phương cho Quỹ địa phương và quy định việc lập, giao dự toán chi của Quỹ địa phương theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phù hợp. 4. Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư (sửa chữa định kỳ; sửa chữa đột xuất (trừ công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1); sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải trọng xe, nhà hạt quản lý đường bộ và các nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư): Thực hiện theo quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có; bảo trì trụ sở.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Lập, giao dự toán chi Quỹ địa phương 1. Căn cứ nguyên tắc phân chia kinh phí cho từng Quỹ địa phương quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ (chiều dài đường bộ của địa phương, số xe ô tô quy tiêu chuẩn đăng ký tại địa phương và hệ số khó khăn về nguồn thu ngân sách của từng địa phương), Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xây dựng phương án phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (phần địa phương được hưởng) cho cả thời kỳ ổn định ngân sách và xây dựng phương án phân bổ dự toán chi từ nguồn phí sử dụng đường bộ hàng năm (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước) cho từng địa phương cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách gửi Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Riêng năm 2017, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xây dựng phương án phân chia nguồn 35% tổng số thu phí sử dụng đường bộ cả nước theo mức dự toán đã được giao, cho từng Quỹ địa phương gửi Bộ Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung có mục tiêu cho địa phương. 2. Căn cứ vào dự toán chi từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ bổ sung cho các địa phương (35% tổng số dự toán thu phí sử dụng đường bộ cả nước) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính giao dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để cấp kinh phí cho Quỹ địa phương. 3. Căn cứ dự toán chi quản lý, bảo trì đường bộ được ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho Quỹ địa phương và nhu cầu chi quản lý, bảo trì đường bộ do địa phương quản lý, Sở Giao thông vận tải, thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dự toán chi từ ngân sách địa phương cho Quỹ địa phương và quy định việc lập, giao dự toán chi của Quỹ địa phương theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phù hợp. 4. Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư (sửa chữa định kỳ; sửa chữa đột xuất (trừ công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo đảm giao thông bước 1); sửa chữa lớn trạm kiểm tra tải trọng xe, nhà hạt quản lý đường bộ và các nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư): Thực hiện theo quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có; bảo trì trụ sở.
Điều 5 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 6 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 6. Quy định về cấp, tạm ứng, thanh toán kinh phí 1. Quy định về cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho Quỹ trung ương Đối với quý đầu năm kế hoạch: Căn cứ vào dự toán chi thực hiện công tác bảo trì, quản lý công trình quốc lộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải để Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí (theo hình thức lệnh chi tiền) vào tài khoản của Quỹ trung ương, tối đa 25% dự toán chi năm. Đối với các quý tiếp theo: Căn cứ tiến độ triển khai công việc và giải ngân kinh phí thực hiện công tác quản lý, bảo trì quốc lộ của quý trước, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải, để Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí (theo hình thức lệnh chi tiền) vào tài khoản của Quỹ trung ương để tạm ứng, thanh toán. Mức cấp quý II tối đa là 35% và quý III tối đa là 20% dự toán chi năm, quý IV tối đa là số dự toán chi còn lại của năm. 2. Quy định về cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho Quỹ địa phương: a) Đối với phần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho Quỹ địa phương: Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Tài chính thông báo cho từng địa phương, Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí cho Quỹ địa phương theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. b) Đối với phần bổ sung từ ngân sách địa phương cho Quỹ địa phương: Sở Giao thông vận tải thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức cấp cụ thể từ nguồn ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ địa phương. c) Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức cấp phát, tiến độ cấp phát kinh phí hàng quý cho Quỹ địa phương phù hợp với yêu cầu của địa phương. 3. Quy định về phương thức chuyển kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ a) Đối với Quỹ trung ương Căn cứ dự toán kinh phí được Bộ Tài chính cấp, dự toán chi của Quỹ trung ương, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương quyết định phân bổ, chuyển kinh phí của Quỹ trung ương cho Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), đơn vị khác (nếu có), Văn phòng Quỹ trung ương, gửi Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước chuyển kinh phí vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch của các cơ quan, đơn vị. (Biểu tổng hợp chuyển kinh phí từ Quỹ trung ương cho các đơn vị theo Phụ lục II kèm theo Thông tư này). b) Đối với Quỹ địa phương Căn cứ dự toán kinh phí được cấp, dự toán chi của Quỹ địa phương, Hội đồng quản lý Quỹ địa phương quyết định phân bổ, chuyển kinh phí của Quỹ địa phương cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý bảo trì đường bộ ở địa phương gửi Kho bạc Nhà nước địa phương; Kho bạc Nhà nước địa phương chuyển kinh phí vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch của các cơ quan, đơn vị. 4. Quy định về tạm ứng, thanh toán của Kho bạc Nhà nước a) Căn cứ vào dự toán chi quản lý, bảo trì đường bộ được giao, cơ quan, đơn vị thực hiện đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích về quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định hiện hành. b) Căn cứ để Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán - Có trong danh mục, dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao; - Căn cứ số dư trong tài khoản của cơ quan, đơn vị tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; - Quyết định chuyển kinh phí từ Quỹ bảo trì đường bộ cho các đơn vị được giao dự toán chi; - Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư theo quy định bắt buộc phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng; kết quả đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền; - Hợp đồng thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường bộ; - Biên bản nghiệm thu sản phẩm và bản thanh toán kinh phí sản phẩm quản lý, bảo trì công trình đường bộ hoàn thành; - Duyệt chi của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ, cùng hồ sơ chứng từ theo quy định hiện hành. c) Kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các căn cứ nêu tại điểm b khoản 4 Điều này, thực hiện kiểm soát các khoản chi từ Quỹ bảo trì đường bộ trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí theo quy định hiện hành, cụ thể: Đối với nhiệm vụ chi có tính chất thường xuyên: Việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư: Việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi từ nguồn kinh phí thường xuyên các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, bảo trì trụ sở.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 6. Quy định về cấp, tạm ứng, thanh toán kinh phí 1. Quy định về cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho Quỹ trung ương Đối với quý đầu năm kế hoạch: Căn cứ vào dự toán chi thực hiện công tác bảo trì, quản lý công trình quốc lộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải để Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí (theo hình thức lệnh chi tiền) vào tài khoản của Quỹ trung ương, tối đa 25% dự toán chi năm. Đối với các quý tiếp theo: Căn cứ tiến độ triển khai công việc và giải ngân kinh phí thực hiện công tác quản lý, bảo trì quốc lộ của quý trước, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải, để Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí (theo hình thức lệnh chi tiền) vào tài khoản của Quỹ trung ương để tạm ứng, thanh toán. Mức cấp quý II tối đa là 35% và quý III tối đa là 20% dự toán chi năm, quý IV tối đa là số dự toán chi còn lại của năm. 2. Quy định về cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước cho Quỹ địa phương: a) Đối với phần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho Quỹ địa phương: Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Tài chính thông báo cho từng địa phương, Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí cho Quỹ địa phương theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. b) Đối với phần bổ sung từ ngân sách địa phương cho Quỹ địa phương: Sở Giao thông vận tải thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức cấp cụ thể từ nguồn ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ địa phương. c) Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức cấp phát, tiến độ cấp phát kinh phí hàng quý cho Quỹ địa phương phù hợp với yêu cầu của địa phương. 3. Quy định về phương thức chuyển kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ a) Đối với Quỹ trung ương Căn cứ dự toán kinh phí được Bộ Tài chính cấp, dự toán chi của Quỹ trung ương, Hội đồng quản lý Quỹ trung ương quyết định phân bổ, chuyển kinh phí của Quỹ trung ương cho Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), đơn vị khác (nếu có), Văn phòng Quỹ trung ương, gửi Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước chuyển kinh phí vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch của các cơ quan, đơn vị. (Biểu tổng hợp chuyển kinh phí từ Quỹ trung ương cho các đơn vị theo Phụ lục II kèm theo Thông tư này). b) Đối với Quỹ địa phương Căn cứ dự toán kinh phí được cấp, dự toán chi của Quỹ địa phương, Hội đồng quản lý Quỹ địa phương quyết định phân bổ, chuyển kinh phí của Quỹ địa phương cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ và kinh phí quản lý bảo trì đường bộ ở địa phương gửi Kho bạc Nhà nước địa phương; Kho bạc Nhà nước địa phương chuyển kinh phí vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch của các cơ quan, đơn vị. 4. Quy định về tạm ứng, thanh toán của Kho bạc Nhà nước a) Căn cứ vào dự toán chi quản lý, bảo trì đường bộ được giao, cơ quan, đơn vị thực hiện đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích về quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định hiện hành. b) Căn cứ để Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán - Có trong danh mục, dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao; - Căn cứ số dư trong tài khoản của cơ quan, đơn vị tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; - Quyết định chuyển kinh phí từ Quỹ bảo trì đường bộ cho các đơn vị được giao dự toán chi; - Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư theo quy định bắt buộc phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng; kết quả đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền; - Hợp đồng thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường bộ; - Biên bản nghiệm thu sản phẩm và bản thanh toán kinh phí sản phẩm quản lý, bảo trì công trình đường bộ hoàn thành; - Duyệt chi của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ, cùng hồ sơ chứng từ theo quy định hiện hành. c) Kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các căn cứ nêu tại điểm b khoản 4 Điều này, thực hiện kiểm soát các khoản chi từ Quỹ bảo trì đường bộ trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí theo quy định hiện hành, cụ thể: Đối với nhiệm vụ chi có tính chất thường xuyên: Việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư: Việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi từ nguồn kinh phí thường xuyên các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, bảo trì trụ sở.
Điều 6 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 7 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 7. Quyết toán thu, chi Quỹ bảo trì đường bộ 1. Lập, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ trung ương. a) Quyết toán thu: Các đơn vị thu phí sử dụng đường bộ lập quyết toán thu gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương và các khoản thu khác theo quy định hiện hành. b) Quyết toán chi: Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ trung ương lập báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Báo cáo quyết toán kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị quyết toán, chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 2 của Thông tư này. c) Nội dung, quy trình xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và các quy định tại Thông tư này, trong đó: - Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của các Cục quản lý đường bộ, các Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được uỷ quyền quản lý), các đơn vị khác; tổng hợp gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. - Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có trách nhiệm phê duyệt quyết toán chi hoạt động của Văn phòng Quỹ trung ương. - Hội đồng quản lý Quỹ trung ương phê duyệt quyết toán thu, chi của Quỹ trung ương, gửi Bộ Giao thông vận tải. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Quỹ trung ương và tổng hợp vào quyết toán của Bộ, gửi Bộ Tài chính. - Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Bộ Giao thông vận tải bao gồm quyết toán năm của Quỹ trung ương và tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định. d) Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ trung ương còn dư, việc chuyển kinh phí sang năm sau thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. 2. Lập, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ địa phương. a) Sở Tài chính chủ trì thống nhất với Sở Giao thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định về lập, xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm đối với Quỹ địa phương cho phù hợp (bao gồm cả phần ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để cấp cho Quỹ địa phương) và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. b) Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ địa phương còn dư, việc chuyển kinh phí sang năm sau thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. 3. Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư phải thực hiện quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính đối với việc quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 7. Quyết toán thu, chi Quỹ bảo trì đường bộ 1. Lập, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ trung ương. a) Quyết toán thu: Các đơn vị thu phí sử dụng đường bộ lập quyết toán thu gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương và các khoản thu khác theo quy định hiện hành. b) Quyết toán chi: Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ trung ương lập báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Báo cáo quyết toán kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị quyết toán, chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 2 của Thông tư này. c) Nội dung, quy trình xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và các quy định tại Thông tư này, trong đó: - Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của các Cục quản lý đường bộ, các Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được uỷ quyền quản lý), các đơn vị khác; tổng hợp gửi Hội đồng quản lý Quỹ trung ương. - Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có trách nhiệm phê duyệt quyết toán chi hoạt động của Văn phòng Quỹ trung ương. - Hội đồng quản lý Quỹ trung ương phê duyệt quyết toán thu, chi của Quỹ trung ương, gửi Bộ Giao thông vận tải. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Quỹ trung ương và tổng hợp vào quyết toán của Bộ, gửi Bộ Tài chính. - Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Bộ Giao thông vận tải bao gồm quyết toán năm của Quỹ trung ương và tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định. d) Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ trung ương còn dư, việc chuyển kinh phí sang năm sau thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. 2. Lập, xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ địa phương. a) Sở Tài chính chủ trì thống nhất với Sở Giao thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định về lập, xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm đối với Quỹ địa phương cho phù hợp (bao gồm cả phần ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để cấp cho Quỹ địa phương) và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. b) Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ địa phương còn dư, việc chuyển kinh phí sang năm sau thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. 3. Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư phải thực hiện quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính đối với việc quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 7 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 8 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 8. Công tác kiểm tra Để đảm bảo việc sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ đúng mục đích, có hiệu quả; Bộ Giao thông vận tải, Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán Quỹ bảo trì đường bộ. Trong quá trình quản lý, kiểm tra phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đều phải xuất toán thu hồi vào Quỹ bảo trì đường bộ (trung ương và địa phương) theo phân cấp; đồng thời cá nhân ra quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 8. Công tác kiểm tra Để đảm bảo việc sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ đúng mục đích, có hiệu quả; Bộ Giao thông vận tải, Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán Quỹ bảo trì đường bộ. Trong quá trình quản lý, kiểm tra phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đều phải xuất toán thu hồi vào Quỹ bảo trì đường bộ (trung ương và địa phương) theo phân cấp; đồng thời cá nhân ra quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 8 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 9 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất có nội dung như sau: Điều 9. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017. 2. Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT) hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành. 3. Đối với khoản chi có tính chất đầu tư theo quy định tại Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT đã được giao dự toán, cấp kinh phí trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được bố trí kinh phí thực hiện (dự toán còn lại nếu có) cho đến khi nhiệm vụ hoàn thành. 4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó. 5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/06/2017", "sign_number": "60/2017/TT-BTC", "signer": "Trần Xuân Hà", "type": "Thông tư" }
Điều 9. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017. 2. Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT) hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành. 3. Đối với khoản chi có tính chất đầu tư theo quy định tại Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT đã được giao dự toán, cấp kinh phí trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được bố trí kinh phí thực hiện (dự toán còn lại nếu có) cho đến khi nhiệm vụ hoàn thành. 4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó. 5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết
Điều 9 Thông tư 60/2017/TT-BTC quản lý sử dụng thanh toán quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ mới nhất
Điều 1 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính có nội dung như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 2. Trường hợp cần thiết áp dụng biểu mẫu khác trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà Thông tư này không quy định thì thực hiện theo quy định của văn bản có liên quan.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "11/06/2019", "sign_number": "78/2019/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 2. Trường hợp cần thiết áp dụng biểu mẫu khác trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà Thông tư này không quy định thì thực hiện theo quy định của văn bản có liên quan.
Điều 1 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính
Điều 2 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính có nội dung như sau: Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính; người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "11/06/2019", "sign_number": "78/2019/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính; người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 2 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính
Điều 3 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính có nội dung như sau: Điều 3. Nguyên tắc ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu 1. Biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính được ban hành, quản lý và sử dụng thống nhất cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Quốc phòng. 2. Việc sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư này. 3. Không tự ban hành, sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính trái với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "11/06/2019", "sign_number": "78/2019/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Nguyên tắc ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu 1. Biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính được ban hành, quản lý và sử dụng thống nhất cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Quốc phòng. 2. Việc sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư này. 3. Không tự ban hành, sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính trái với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 3 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính
Điều 4 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính có nội dung như sau: Điều 4. Biểu mẫu và việc ban hành biểu mẫu 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 2. Biểu mẫu sử dụng khổ giấy A4 (210mm x 297mm); Sổ theo dõi xử phạt vi phạm hành chính sử dụng khổ giấy A3 (297mm x 420mm). 3. Biểu mẫu quy định tại Khoản 1 Điều này được ban hành theo hình thức biểu mẫu in và biểu mẫu điện tử.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "11/06/2019", "sign_number": "78/2019/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Biểu mẫu và việc ban hành biểu mẫu 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. 2. Biểu mẫu sử dụng khổ giấy A4 (210mm x 297mm); Sổ theo dõi xử phạt vi phạm hành chính sử dụng khổ giấy A3 (297mm x 420mm). 3. Biểu mẫu quy định tại Khoản 1 Điều này được ban hành theo hình thức biểu mẫu in và biểu mẫu điện tử.
Điều 4 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính
Điều 5 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính có nội dung như sau: Điều 5. Quản lý, sử dụng biểu mẫu 1. Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo dõi, kiểm tra việc quản lý, cấp, sử dụng biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này đối với các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý, lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Quốc phòng. 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, xử phạt vi phạm hành chính quản lý biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; cấp biểu mẫu cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc quyền. 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào quy định của pháp luật, chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn công tác xử lý vi phạm hành chính quyết định sử dụng biểu mẫu phù hợp với yêu cầu, nội dung của từng vụ việc. 4. Biểu mẫu khi sử dụng phải dưới dạng biểu mẫu in hoặc biểu mẫu điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền có thể sử dụng biểu mẫu được in sẵn hoặc tự in các biểu mẫu theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "11/06/2019", "sign_number": "78/2019/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Quản lý, sử dụng biểu mẫu 1. Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo dõi, kiểm tra việc quản lý, cấp, sử dụng biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này đối với các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền quản lý, lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Quốc phòng. 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, xử phạt vi phạm hành chính quản lý biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; cấp biểu mẫu cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc quyền. 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào quy định của pháp luật, chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn công tác xử lý vi phạm hành chính quyết định sử dụng biểu mẫu phù hợp với yêu cầu, nội dung của từng vụ việc. 4. Biểu mẫu khi sử dụng phải dưới dạng biểu mẫu in hoặc biểu mẫu điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền có thể sử dụng biểu mẫu được in sẵn hoặc tự in các biểu mẫu theo quy định.
Điều 5 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính
Điều 6 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính có nội dung như sau: Điều 6. Ghi biểu mẫu 1. Biểu mẫu phải ghi chính xác, rõ ràng, dễ đọc, viết cùng một loại mực và màu mực, không tẩy xóa, không dùng từ ngữ địa phương; nội dung ghi trong biểu mẫu có thể được viết tay hoặc đánh máy in ra giấy bằng các thiết bị in (có chú thích ghi nội dung tại biểu mẫu). 2. Việc ghi biểu mẫu phải liên tiếp, không được bỏ trống nội dung, có đánh số trang; kết thúc ghi chép, phần còn trống trong văn bản phải gạch chéo. 3. Xử lý quyết định về xử lý vi phạm hành chính bị sai a) Việc sửa đổi, bổ sung, đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 6a Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). b) Việc hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính thực hiện quy định tại Điều 6b Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). c) Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 6c Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). d) Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành của quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính, văn bản đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 6d Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "11/06/2019", "sign_number": "78/2019/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 6. Ghi biểu mẫu 1. Biểu mẫu phải ghi chính xác, rõ ràng, dễ đọc, viết cùng một loại mực và màu mực, không tẩy xóa, không dùng từ ngữ địa phương; nội dung ghi trong biểu mẫu có thể được viết tay hoặc đánh máy in ra giấy bằng các thiết bị in (có chú thích ghi nội dung tại biểu mẫu). 2. Việc ghi biểu mẫu phải liên tiếp, không được bỏ trống nội dung, có đánh số trang; kết thúc ghi chép, phần còn trống trong văn bản phải gạch chéo. 3. Xử lý quyết định về xử lý vi phạm hành chính bị sai a) Việc sửa đổi, bổ sung, đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 6a Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). b) Việc hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính thực hiện quy định tại Điều 6b Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). c) Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 6c Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP). d) Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành của quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính, văn bản đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 6d Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
Điều 6 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính
Điều 7 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính có nội dung như sau: Điều 7. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2019 và thay thế Thông tư số 97/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 55/QĐ-PTHA), mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt không lập biên bản (Mẫu số 55a/QĐ-PTHA), Biên bản vi phạm hành chính (Mẫu số 64/PTHA) ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "11/06/2019", "sign_number": "78/2019/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 7. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2019 và thay thế Thông tư số 97/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 55/QĐ-PTHA), mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt không lập biên bản (Mẫu số 55a/QĐ-PTHA), Biên bản vi phạm hành chính (Mẫu số 64/PTHA) ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 7 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính
Điều 8 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính có nội dung như sau: Điều 8. Trách nhiệm thi hành 1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Cảnh sát biển, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này. 3. Quá trình tổ chức thực hiện nếu phát hiện vướng mắc trong sử dụng biểu mẫu, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế) để xem xét, quyết định
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "11/06/2019", "sign_number": "78/2019/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 8. Trách nhiệm thi hành 1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Cảnh sát biển, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này. 3. Quá trình tổ chức thực hiện nếu phát hiện vướng mắc trong sử dụng biểu mẫu, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế) để xem xét, quyết định
Điều 8 Thông tư 78/2019/TT-BQP ban hành quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính
Điều 1 Thông tư 16/2013/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất có nội dung như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 08 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau: 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tem bưu chính Việt Nam Ký hiệu QCVN 69:2013/BTTTT 2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và tương thích điện từ đối với thiết bị truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) băng tần từ 54 MHz đến 68 MHz. Ký hiệu QCVN 70:2013/BTTTT 3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương tích điện từ (EMC) của mạng cáp phân phối tín hiệu truyền hình. Ký hiệu QCVN 71:2013/BTTTT 4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ (EMC) của thiết bị trong hệ thống phân phối truyền hình cáp Ký hiệu QCVN 72:2013/BTTTT 5. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 25MHz - 1GHz. Ký hiệu QCVN 73:2013/BTTTT 6. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 1GHz - 40 GHz. Ký hiệu QCVN 74:2013/BTTTT 7. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ thấp dải tần 5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải. Ký hiệu QCVN 75:2013/BTTTT 8. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao dải tần 5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải Ký hiệu QCVN 76:2013/BTTTT
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "10/07/2013", "sign_number": "16/2013/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Bắc Son", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 08 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau: 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tem bưu chính Việt Nam Ký hiệu QCVN 69:2013/BTTTT 2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và tương thích điện từ đối với thiết bị truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) băng tần từ 54 MHz đến 68 MHz. Ký hiệu QCVN 70:2013/BTTTT 3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương tích điện từ (EMC) của mạng cáp phân phối tín hiệu truyền hình. Ký hiệu QCVN 71:2013/BTTTT 4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ (EMC) của thiết bị trong hệ thống phân phối truyền hình cáp Ký hiệu QCVN 72:2013/BTTTT 5. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 25MHz - 1GHz. Ký hiệu QCVN 73:2013/BTTTT 6. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 1GHz - 40 GHz. Ký hiệu QCVN 74:2013/BTTTT 7. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ thấp dải tần 5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải. Ký hiệu QCVN 75:2013/BTTTT 8. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao dải tần 5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải Ký hiệu QCVN 76:2013/BTTTT
Điều 1 Thông tư 16/2013/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất
Điều 2 Thông tư 16/2013/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất có nội dung như sau: Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2014.
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "10/07/2013", "sign_number": "16/2013/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Bắc Son", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2014.
Điều 2 Thông tư 16/2013/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất
Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "10/07/2013", "sign_number": "16/2013/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Bắc Son", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất
Điều 1 Thông tư 27/2018/TT-BQP Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân mới nhất có nội dung như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân”.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "12/03/2018", "sign_number": "27/2018/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân”.
Điều 1 Thông tư 27/2018/TT-BQP Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân mới nhất
Điều 2 Thông tư 27/2018/TT-BQP Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân mới nhất có nội dung như sau: Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 4 năm 2018.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "12/03/2018", "sign_number": "27/2018/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 4 năm 2018.
Điều 2 Thông tư 27/2018/TT-BQP Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân mới nhất
Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BQP Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân mới nhất có nội dung như sau: Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
{ "issuing_agency": "Bộ Quốc phòng", "promulgation_date": "12/03/2018", "sign_number": "27/2018/TT-BQP", "signer": "Lê Chiêm", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BQP Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân mới nhất
Điều 1 Thông tư 56/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp mới nhất có nội dung như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "08/12/2017", "sign_number": "56/2017/TT-BTNMT", "signer": "Nguyễn Thị Phương Hoa", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp.
Điều 1 Thông tư 56/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp mới nhất
Điều 2 Thông tư 56/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp mới nhất có nội dung như sau: Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "08/12/2017", "sign_number": "56/2017/TT-BTNMT", "signer": "Nguyễn Thị Phương Hoa", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điều 2 Thông tư 56/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp mới nhất
Điều 3 Thông tư 56/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp mới nhất có nội dung như sau: Điều 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "08/12/2017", "sign_number": "56/2017/TT-BTNMT", "signer": "Nguyễn Thị Phương Hoa", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
Điều 3 Thông tư 56/2017/TT-BTNMT định mức kinh tế kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp mới nhất
Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương và quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương và quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” 1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Tổng Thanh tra Chính phủ cho cá nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra. 2. Thanh tra Chính phủ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam (23 tháng 11) hằng năm và xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt. 3. Kỷ niệm chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Thanh tra, phù hợp với quy định chung của Nhà nước; kèm theo Quyết định tặng Kỷ niệm chương là Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” 1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Tổng Thanh tra Chính phủ cho cá nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra. 2. Thanh tra Chính phủ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam (23 tháng 11) hằng năm và xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt. 3. Kỷ niệm chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Thanh tra, phù hợp với quy định chung của Nhà nước; kèm theo Quyết định tặng Kỷ niệm chương là Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương.
Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 3 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương 1. Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch, công bằng và kịp thời. 2. Kỷ niệm chương được tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương 1. Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch, công bằng và kịp thời. 2. Kỷ niệm chương được tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 4. Đối tượng xét tặng 1. Cá nhân đã và đang công tác trong các cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. 2. Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam, gồm: a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; b) Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo các ban, ngành và đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; c) Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; d) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đ) Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành ủy thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; e) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương thuộc Bộ; g) Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương. 3. Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam. 4. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Đối tượng xét tặng 1. Cá nhân đã và đang công tác trong các cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. 2. Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam, gồm: a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; b) Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo các ban, ngành và đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; c) Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; d) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đ) Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành ủy thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; e) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương thuộc Bộ; g) Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương. 3. Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam. 4. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 5 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 5. Đối tượng chưa hoặc không xét tặng Kỷ niệm chương 1. Chưa xét tặng đối với cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền. 2. Chưa xét tặng đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương. 3. Không xét tặng đối với các cá nhân đã bị buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị khai trừ ra khỏi Đảng. 4. Không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Đối tượng chưa hoặc không xét tặng Kỷ niệm chương 1. Chưa xét tặng đối với cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền. 2. Chưa xét tặng đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương. 3. Không xét tặng đối với các cá nhân đã bị buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị khai trừ ra khỏi Đảng. 4. Không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Điều 5 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương 1. Cá nhân là lãnh đạo Thanh tra Chính phủ có thời gian giữ chức vụ từ đủ 04 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. 2. Cá nhân công tác trong các cơ quan thanh tra có thời gian công tác liên tục từ đủ 10 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có thời gian làm công tác thanh tra liên tục từ đủ 20 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. 3. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này: a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước có đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển ngành Thanh tra; b) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b, điểm c, điểm d phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 05 năm trở lên và có ít nhất 04 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra; c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các điểm đ, điểm e, điểm g phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 10 năm trở lên và có ít nhất 08 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra. 4. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương 1. Cá nhân là lãnh đạo Thanh tra Chính phủ có thời gian giữ chức vụ từ đủ 04 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. 2. Cá nhân công tác trong các cơ quan thanh tra có thời gian công tác liên tục từ đủ 10 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có thời gian làm công tác thanh tra liên tục từ đủ 20 năm trở lên tính đến ngày 01/9 của năm đề nghị xét tặng. 3. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này: a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước có đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển ngành Thanh tra; b) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm b, điểm c, điểm d phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 05 năm trở lên và có ít nhất 04 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra; c) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các điểm đ, điểm e, điểm g phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ đủ 10 năm trở lên và có ít nhất 08 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra. 4. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
Điều 6 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 7. Các cá nhân được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương như sau: 1. Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang”, “Anh hùng lao động”, Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập các hạng được đề nghị xét tặng sau khi có quyết định khen thưởng. 2. Cá nhân được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương các loại (trừ các loại Huân chương quy định tại khoản 1 Điều này) được đề nghị xét tặng sớm hơn 02 năm. 3. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh được đề nghị xét tặng sớm hơn 01 năm. 4. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được đề nghị xét tặng sớm hơn 06 tháng. 5. Cá nhân còn thiếu thời gian làm công tác thanh tra hoặc phụ trách, theo dõi công tác thanh tra tối đa 12 tháng so với quy định tính đến thời điểm nghỉ hưu, thì được ưu tiên xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu. 6. Các danh hiệu, hình thức khen thưởng để tính ưu tiên thời, gian xét tặng Kỷ niệm chương phải được tặng và công nhận trong thời gian cá nhân làm công tác thanh tra; cá nhân được tặng nhiều danh hiệu, hình thức khen thưởng thì được tính thời gian ưu tiên của danh hiệu, hình thức khen thưởng cao nhất.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 7. Các cá nhân được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương như sau: 1. Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang”, “Anh hùng lao động”, Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập các hạng được đề nghị xét tặng sau khi có quyết định khen thưởng. 2. Cá nhân được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương các loại (trừ các loại Huân chương quy định tại khoản 1 Điều này) được đề nghị xét tặng sớm hơn 02 năm. 3. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh được đề nghị xét tặng sớm hơn 01 năm. 4. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được đề nghị xét tặng sớm hơn 06 tháng. 5. Cá nhân còn thiếu thời gian làm công tác thanh tra hoặc phụ trách, theo dõi công tác thanh tra tối đa 12 tháng so với quy định tính đến thời điểm nghỉ hưu, thì được ưu tiên xem xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu. 6. Các danh hiệu, hình thức khen thưởng để tính ưu tiên thời, gian xét tặng Kỷ niệm chương phải được tặng và công nhận trong thời gian cá nhân làm công tác thanh tra; cá nhân được tặng nhiều danh hiệu, hình thức khen thưởng thì được tính thời gian ưu tiên của danh hiệu, hình thức khen thưởng cao nhất.
Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 8 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xét tặng Kỷ niệm chương 1. Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đối với các cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình. 2. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra cơ quan ngang Bộ, Chánh Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đối với: a) Cá nhân quy định tại điểm c, điểm e khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; b) Cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp, cá nhân công tác trong cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 3. Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đối với: a) Các cá nhân quy định tại các điểm d, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; b) Cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp, cá nhân công tác trong các cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương do các cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị và lập hồ sơ đề nghị xét tặng, bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đối với: a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; b) Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; c) Các cá nhân khác không thuộc trường hợp nêu tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xét tặng Kỷ niệm chương 1. Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đối với các cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình. 2. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra cơ quan ngang Bộ, Chánh Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đối với: a) Cá nhân quy định tại điểm c, điểm e khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; b) Cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp, cá nhân công tác trong cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 3. Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng và bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đối với: a) Các cá nhân quy định tại các điểm d, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; b) Cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp, cá nhân công tác trong các cơ quan thanh tra và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương do các cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị và lập hồ sơ đề nghị xét tặng, bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đối với: a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; b) Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; c) Các cá nhân khác không thuộc trường hợp nêu tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 8 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 9. Hồ sơ, thời gian đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương 1. Hồ sơ đề nghị xét tặng gồm: a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương; b) Danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo Mẫu 01, Mẫu 02 và Mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Bản khai thành tích và quá trình công tác đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo Mẫu 04 ban hành kèm theo và áp dụng đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; d) Bản sao các quyết định khen thưởng đối với các trường hợp được ưu tiên xét tặng. 2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được lập thành 02 bộ, 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trình, 01 bộ gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (qua Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ) trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 9. Hồ sơ, thời gian đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương 1. Hồ sơ đề nghị xét tặng gồm: a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương; b) Danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo Mẫu 01, Mẫu 02 và Mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Bản khai thành tích và quá trình công tác đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo Mẫu 04 ban hành kèm theo và áp dụng đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; d) Bản sao các quyết định khen thưởng đối với các trường hợp được ưu tiên xét tặng. 2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương được lập thành 02 bộ, 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trình, 01 bộ gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra (qua Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ) trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.
Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương 1. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra trước ngày 10 tháng 10 hằng năm. 2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, thẩm định hồ sơ và trình Tổng Thanh tra Chính phủ xét, quyết định tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này trước ngày 10 tháng 11 hằng năm. 3. Đối với các trường hợp khác, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương 1. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra trước ngày 10 tháng 10 hằng năm. 2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, thẩm định hồ sơ và trình Tổng Thanh tra Chính phủ xét, quyết định tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này trước ngày 10 tháng 11 hằng năm. 3. Đối với các trường hợp khác, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 11 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương 1. Thời gian tổ chức trao tặng vào dịp Kỷ niệm Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam hằng năm. Việc trao tặng đảm bảo trang trọng, tránh phô trương, hình thức, lãng phí. 2. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức trao tặng cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại Thanh tra Chính phủ; các cá nhân quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Thông tư này. 3. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra Cơ yếu có trách nhiệm tổ chức trao tặng cho các cá nhân quy định tại khoản 1 và điểm c, điểm e khoản 2 Điều 4 của Thông tư này. 4. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức trao tặng cho các cá nhân quy định tại khoản 1 và điểm đ, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này. 5. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương 1. Thời gian tổ chức trao tặng vào dịp Kỷ niệm Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam hằng năm. Việc trao tặng đảm bảo trang trọng, tránh phô trương, hình thức, lãng phí. 2. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức trao tặng cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại Thanh tra Chính phủ; các cá nhân quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Thông tư này. 3. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra Cơ yếu có trách nhiệm tổ chức trao tặng cho các cá nhân quy định tại khoản 1 và điểm c, điểm e khoản 2 Điều 4 của Thông tư này. 4. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức trao tặng cho các cá nhân quy định tại khoản 1 và điểm đ, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này. 5. Các trường hợp khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
Điều 11 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 12 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 12. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương 1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,6 lần mức lương cơ sở. Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm gìn giữ, gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiếp tục phát huy truyền thống của ngành Thanh tra Việt Nam. 3. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương chịu trách nhiệm về tỉnh chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xét tặng Kỷ niệm chương 1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,6 lần mức lương cơ sở. Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm gìn giữ, gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiếp tục phát huy truyền thống của ngành Thanh tra Việt Nam. 3. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương chịu trách nhiệm về tỉnh chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị.
Điều 12 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024. Thông tư số 01/2017/TT-TTCP ngày 10 tháng 4 năm 2017 của Thanh tra Chính phủ quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực.
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024. Thông tư số 01/2017/TT-TTCP ngày 10 tháng 4 năm 2017 của Thanh tra Chính phủ quy định xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực.
Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 14 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất có nội dung như sau: Điều 14. Tổ chức thực hiện 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 2. Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Cơ yếu; Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. 3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra để báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
{ "issuing_agency": "Thanh tra Chính phủ", "promulgation_date": "20/03/2024", "sign_number": "02/2024/TT-TTCP", "signer": "Dương Quốc Huy", "type": "Thông tư" }
Điều 14. Tổ chức thực hiện 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 2. Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Cơ yếu; Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. 3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra để báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
Điều 14 Thông tư 02/2024/TT-TTCP xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra mới nhất
Điều 1 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Cục Thi hành án dân sự) và Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Chi cục Thi hành án dân sự) bao gồm: 1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; 2. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; 3. Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; 4. Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; 5. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự; 6. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Cục Thi hành án dân sự) và Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Chi cục Thi hành án dân sự) bao gồm: 1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; 2. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; 3. Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; 4. Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; 5. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự; 6. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Điều 1 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 2 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 2. Tiêu chuẩn chung 1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp. 3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. 5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao. 6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Tiêu chuẩn chung 1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp. 3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. 5. Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao. 6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
Điều 2 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 3 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 3. Chức danh Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Cục trưởng Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và các quy định, quy chế của Ngành và đơn vị; bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan; b) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật Thi hành án dân sự; c) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; d) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị; đ) Lãnh đạo đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương; 1.2. Phó Cục trưởng Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giúp Cục trưởng phụ trách, chỉ đạo về một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, thay mặt Cục trưởng điều hành công việc của Cục khi được Cục trưởng ủy quyền. Phó Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Cục trưởng; b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong việc thực hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; c) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị thuộc Cục và công chức được phân công phụ trách; d) Ký thay Cục trưởng các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Cục trưởng; đ) Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; 2.2. Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và quy định khác có liên quan; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định; 2.7. Đối với chức danh Cục trưởng: Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là lãnh đạo các cơ quan ngoài hệ thống thi hành án dân sự và những trường hợp cần bổ sung ngay Cục trưởng để đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động của đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Chức danh Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Cục trưởng Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và các quy định, quy chế của Ngành và đơn vị; bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan; b) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật Thi hành án dân sự; c) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; d) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị; đ) Lãnh đạo đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương; 1.2. Phó Cục trưởng Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giúp Cục trưởng phụ trách, chỉ đạo về một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, thay mặt Cục trưởng điều hành công việc của Cục khi được Cục trưởng ủy quyền. Phó Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Cục trưởng; b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc trong việc thực hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; c) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị thuộc Cục và công chức được phân công phụ trách; d) Ký thay Cục trưởng các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Cục trưởng; đ) Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; 2.2. Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và quy định khác có liên quan; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định; 2.7. Đối với chức danh Cục trưởng: Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là lãnh đạo các cơ quan ngoài hệ thống thi hành án dân sự và những trường hợp cần bổ sung ngay Cục trưởng để đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động của đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Điều 3 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 4. Chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Chánh Văn phòng Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc của Văn phòng; b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động trong Văn phòng; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể lãnh đạo của Văn phòng; phối hợp công tác giữa các đơn vị thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trên địa bàn; hướng dẫn, đôn đốc công chức người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao; c) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc phối hợp công tác với các cơ quan, ban ngành hữu quan; đôn đốc việc thục hiện chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục; d) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của Văn phòng; đ) Quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức, người lao động của Văn phòng; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị. 1.2. Phó Chánh Văn phòng Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân công. Phó Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Tổ chức thực hiện các công việc theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng; b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Chánh Văn phòng và Thủ trưởng đơn vị. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Đối với Chánh Văn phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước từ 05 năm trở lên. Đối với Phó Chánh văn phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên hoặc chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước từ 03 năm trở lên; 2.2. Đang ở ngạch Chuyên viên và tương đương trở lên; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Chánh Văn phòng Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc của Văn phòng; b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động trong Văn phòng; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể lãnh đạo của Văn phòng; phối hợp công tác giữa các đơn vị thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trên địa bàn; hướng dẫn, đôn đốc công chức người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao; c) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc phối hợp công tác với các cơ quan, ban ngành hữu quan; đôn đốc việc thục hiện chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục; d) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của Văn phòng; đ) Quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức, người lao động của Văn phòng; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị. 1.2. Phó Chánh Văn phòng Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân công. Phó Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Tổ chức thực hiện các công việc theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng; b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Chánh Văn phòng và Thủ trưởng đơn vị. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Đối với Chánh Văn phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước từ 05 năm trở lên. Đối với Phó Chánh văn phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên hoặc chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước từ 03 năm trở lên; 2.2. Đang ở ngạch Chuyên viên và tương đương trở lên; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 5. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Trưởng phòng: Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau: a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc của phòng; b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các Phó Trưởng phòng, công chức, người lao động trong phòng; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể lãnh đạo của Phòng; hướng dẫn, đôn đốc công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao; c) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù theo quy định; d) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của phòng; đ) Quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức, người lao động trong phòng; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị. 1.2. Phó Trưởng phòng Phó Trưởng Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự và trước pháp luật và các lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công; thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó trưởng phòng có các nhiệm vụ chính như sau: a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng; b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, viên chức, người lao động thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; 2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 05 năm trở lên. Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 03 năm trở lên; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Trưởng phòng: Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau: a) Tổ chức quản lý, điều hành công việc của phòng; b) Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các Phó Trưởng phòng, công chức, người lao động trong phòng; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các thành viên trong tập thể lãnh đạo của Phòng; hướng dẫn, đôn đốc công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ được giao; c) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù theo quy định; d) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của phòng; đ) Quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đối với công chức, người lao động trong phòng; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ trưởng đơn vị. 1.2. Phó Trưởng phòng Phó Trưởng Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Nghiệp vụ và Tổ chức thi hành án dân sự và trước pháp luật và các lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công; thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó trưởng phòng có các nhiệm vụ chính như sau: a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng; b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, viên chức, người lao động thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; 2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên trung cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 05 năm trở lên. Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 03 năm trở lên; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 6 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 6. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Trưởng phòng Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau: a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này; b) Tham mưu giúp Lãnh đạo Cục trong việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; kiểm tra nội bộ của Cục Thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự. 1.2. Phó Trưởng phòng Phó Trưởng Phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu, tố cáo giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; 2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 05 năm trở lên. Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 03 năm trở lên. 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 6. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Trưởng phòng Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau: a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này; b) Tham mưu giúp Lãnh đạo Cục trong việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; kiểm tra nội bộ của Cục Thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự. 1.2. Phó Trưởng phòng Phó Trưởng Phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu, tố cáo giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Kiểm tra và Giải quyết khiếu nại, tố cáo và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; 2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 05 năm trở lên. Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự từ 03 năm trở lên. 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 6 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 7 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 7. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Trưởng phòng Trưởng phòng Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau: a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này; b) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật. 1.2. Phó Trưởng phòng Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, giúp Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ phụ trách một số mặt công tác theo sự phân công của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Đối với Trưởng phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ 05 năm trở lên. Đối với Phó Trưởng phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên hoặc chuyên ngành phù hợp với công tác tổ chức cán bộ và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ 03 năm trở lên; 2.2. Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 7. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Trưởng phòng Trưởng phòng Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau: a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này; b) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật. 1.2. Phó Trưởng phòng Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, giúp Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ phụ trách một số mặt công tác theo sự phân công của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Đối với Trưởng phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ 05 năm trở lên. Đối với Phó Trưởng phòng: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên hoặc chuyên ngành phù hợp với công tác tổ chức cán bộ và có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước từ 03 năm trở lên; 2.2. Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 7 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 8 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 8. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Trưởng phòng Trưởng phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Tài chính - Kế toán theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau: a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này; b) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tài chính, kế toán của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật. 1.2. Phó Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, giúp Trưởng phòng Tài chính - Kế toán phụ trách một số mặt công tác theo sự phân công của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế toán, Tài chính trở lên; 2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm Kế toán trưởng, có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán từ 05 năm trở lên. Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đang ở ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên, có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán từ 03 năm trở lên; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 8. Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán Cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Trưởng phòng Trưởng phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng Tài chính - Kế toán theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trưởng phòng có các nhiệm vụ chủ yếu sau: a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, d, đ, e điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Thông tư này; b) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tài chính, kế toán của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp luật. 1.2. Phó Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế toán thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, giúp Trưởng phòng Tài chính - Kế toán phụ trách một số mặt công tác theo sự phân công của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền. Phó Trưởng phòng có các nhiệm vụ như quy định tại tiết a, b, c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế toán, Tài chính trở lên; 2.2. Đối với chức danh Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm Kế toán trưởng, có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán từ 05 năm trở lên. Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Đang ở ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên, có thời gian kinh qua công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán từ 03 năm trở lên; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định.
Điều 8 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 9 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 9. Chức danh Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Chi cục trưởng Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và các quy định, quy chế của Ngành và đơn vị; bảo đảm để Chi cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; b) Lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chi cục theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao; c) Kiến nghị, đề xuất với Cục Thi hành án dân sự và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các chủ trương, biện pháp để tổ chức có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục Thi hành án dân sự; d) Thực hiện phân công và tổ chức lao động khoa học; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công chức, người lao động hoàn thành nhiệm vụ; đ) Trên cơ sở thực tiễn công tác quản lý Chi cục Thi hành án dân sự, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý các hoạt động hệ thống thi hành án dân sự; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương. 1.2. Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự giúp Chi Cục trưởng phụ trách, chỉ đạo về một số mặt công tác theo sự phân công của Chi Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thay mặt Chi Cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được Chi Cục trưởng ủy quyền. Phó Chi cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; b) Theo công việc được phân công, lãnh đạo công chức, người lao động trong đơn vị tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; c) Thông qua thực tiễn công tác lãnh đạo, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác; kiến nghị công tác hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự; d) Giúp công tác lãnh đạo chung và quản lý các nguồn lực được giao cho đơn vị quản lý theo phân công của Chi Cục trưởng; đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chi Cục trưởng. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; 2.2. Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Luật Thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn có liên quan; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định; 2.7. Đối với chức danh Chi cục trưởng: Đã đảm nhiệm chức vụ Phó Chi cục trưởng, trừ trường hợp là nhân sự từ các cơ quan ngoài hệ thống thi hành án dân sự và những trường hợp cần bổ sung ngay Chi cục trưởng để đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động của đơn vị do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định. 2.8. Đối với một số trường hợp đặc biệt: a) Ở các địa phương miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trường hợp nếu không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm, nhưng nhất thiết phải có trình độ Cử nhân luật; b) Đối với công chức nữ, công chức người dân tộc thiểu số không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được công chức, người lao động trong đơn vị tín nhiệm cao thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm, nhưng nhất thiết phải có trình độ Cử nhân luật.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 9. Chức danh Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự 1. Vị trí, nhiệm vụ 1.1. Chi cục trưởng Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và các quy định, quy chế của Ngành và đơn vị; bảo đảm để Chi cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi Cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; b) Lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chi cục theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao; c) Kiến nghị, đề xuất với Cục Thi hành án dân sự và cơ quan nhà nước có thẩm quyền các chủ trương, biện pháp để tổ chức có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục Thi hành án dân sự; d) Thực hiện phân công và tổ chức lao động khoa học; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công chức, người lao động hoàn thành nhiệm vụ; đ) Trên cơ sở thực tiễn công tác quản lý Chi cục Thi hành án dân sự, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý các hoạt động hệ thống thi hành án dân sự; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương. 1.2. Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự giúp Chi Cục trưởng phụ trách, chỉ đạo về một số mặt công tác theo sự phân công của Chi Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thay mặt Chi Cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được Chi Cục trưởng ủy quyền. Phó Chi cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; b) Theo công việc được phân công, lãnh đạo công chức, người lao động trong đơn vị tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; c) Thông qua thực tiễn công tác lãnh đạo, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác; kiến nghị công tác hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự; d) Giúp công tác lãnh đạo chung và quản lý các nguồn lực được giao cho đơn vị quản lý theo phân công của Chi Cục trưởng; đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chi Cục trưởng. 2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực 2.1. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; 2.2. Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quy định tại Luật Thi hành án dân sự và văn bản hướng dẫn có liên quan; 2.3. Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; 2.4. Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia). Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền và công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có một trong các ngoại ngữ trên; 2.5. Có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; 2.6. Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định; 2.7. Đối với chức danh Chi cục trưởng: Đã đảm nhiệm chức vụ Phó Chi cục trưởng, trừ trường hợp là nhân sự từ các cơ quan ngoài hệ thống thi hành án dân sự và những trường hợp cần bổ sung ngay Chi cục trưởng để đáp ứng yêu cầu tổ chức, hoạt động của đơn vị do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định. 2.8. Đối với một số trường hợp đặc biệt: a) Ở các địa phương miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trường hợp nếu không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm, nhưng nhất thiết phải có trình độ Cử nhân luật; b) Đối với công chức nữ, công chức người dân tộc thiểu số không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều này nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được công chức, người lao động trong đơn vị tín nhiệm cao thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm, nhưng nhất thiết phải có trình độ Cử nhân luật.
Điều 9 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 10 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo các cấp 1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này. 2. Đối với quy định về trình độ, năng lực và chứng chỉ điều kiện (trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, an ninh quốc phòng): trường hợp đặc biệt do yêu cầu giải quyết công việc của cơ quan, công chức chưa có điều kiện đi học để đáp ứng đủ quy định về trình độ và chứng chỉ điều kiện, trong khi đơn vị có nhu cầu bổ sung nhân sự lãnh đạo ngay để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thể xem xét bổ nhiệm, nếu được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chấp thuận. Sau khi được bổ nhiệm, công chức phải học tập để bổ sung đủ trình độ và chứng chỉ điều kiện quy định cho từng chức danh. Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo. 3. Tiêu chuẩn về thâm niên công tác sẽ được xem xét cụ thể đối với một số trường hợp đặc biệt do nguồn công chức từ ngoài hệ thống Thi hành án dân sự chuyển đến theo chủ trương của cấp có thẩm quyền. 4. Đối với các trường hợp trước đây đã bổ nhiệm nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại văn bản này, Thủ trưởng đơn vị hàng năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định (trừ trường hợp chỉ còn một nhiệm kỳ công tác trở xuống là đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định). Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo các cấp 1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này. 2. Đối với quy định về trình độ, năng lực và chứng chỉ điều kiện (trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, an ninh quốc phòng): trường hợp đặc biệt do yêu cầu giải quyết công việc của cơ quan, công chức chưa có điều kiện đi học để đáp ứng đủ quy định về trình độ và chứng chỉ điều kiện, trong khi đơn vị có nhu cầu bổ sung nhân sự lãnh đạo ngay để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thể xem xét bổ nhiệm, nếu được Bộ trưởng Bộ Tư pháp chấp thuận. Sau khi được bổ nhiệm, công chức phải học tập để bổ sung đủ trình độ và chứng chỉ điều kiện quy định cho từng chức danh. Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo. 3. Tiêu chuẩn về thâm niên công tác sẽ được xem xét cụ thể đối với một số trường hợp đặc biệt do nguồn công chức từ ngoài hệ thống Thi hành án dân sự chuyển đến theo chủ trương của cấp có thẩm quyền. 4. Đối với các trường hợp trước đây đã bổ nhiệm nhưng chưa đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại văn bản này, Thủ trưởng đơn vị hàng năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định (trừ trường hợp chỉ còn một nhiệm kỳ công tác trở xuống là đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định). Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện chứng chỉ theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại ở nhiệm kỳ tiếp theo.
Điều 10 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 11 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 11. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự 1. Hướng dẫn, lập kế hoạch, xác định thời gian để các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trên cơ sở quy định tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn cụ thể của từng đơn vị. 2. Chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của Cục Thi hành án dân sự trình Lãnh đạo Bộ, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định. 3. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện áp dụng Thông tư này trong công tác quản lý, sử dụng công chức Thi hành án dân sự. 4. Phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời các nội dung của Thông tư này để đáp ứng yêu cầu quản lý khi cần thiết.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 11. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự 1. Hướng dẫn, lập kế hoạch, xác định thời gian để các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trên cơ sở quy định tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn cụ thể của từng đơn vị. 2. Chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của Cục Thi hành án dân sự trình Lãnh đạo Bộ, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định. 3. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện áp dụng Thông tư này trong công tác quản lý, sử dụng công chức Thi hành án dân sự. 4. Phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời các nội dung của Thông tư này để đáp ứng yêu cầu quản lý khi cần thiết.
Điều 11 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 12 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 12. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp 1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện Thông tư này của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. 2. Phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời các nội dung của Thông tư này để đáp ứng yêu cầu quản lý ngành khi cần thiết.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 12. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp 1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện Thông tư này của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. 2. Phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời các nội dung của Thông tư này để đáp ứng yêu cầu quản lý ngành khi cần thiết.
Điều 12 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 13 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 13. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự 1. Tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị trực thuộc, hiểu rõ để thực hiện. 2. Phối hợp với Đảng ủy, Chi ủy cùng cấp triển khai thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị. 3. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đã được xây dựng, phê duyệt, tổ chức triển khai đến các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để đảm bảo tiêu chuẩn khi xem xét và làm quy trình bổ nhiệm. 4. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 13. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự 1. Tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị trực thuộc, hiểu rõ để thực hiện. 2. Phối hợp với Đảng ủy, Chi ủy cùng cấp triển khai thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị. 3. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đã được xây dựng, phê duyệt, tổ chức triển khai đến các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để đảm bảo tiêu chuẩn khi xem xét và làm quy trình bổ nhiệm. 4. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 13 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 14 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục có nội dung như sau: Điều 14. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "13/09/2013", "sign_number": "13/2013/TT-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Thông tư" }
Điều 14. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này
Điều 14 Thông tư 13/2013/TT-BTP tiêu chuẩn lãnh đạo quản lý Cục Thi hành án dân sự và Chi cục
Điều 1 Thông tư 25/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC mới nhất có nội dung như sau: Điều 1. Bổ sung danh sách các nước thành viên của Quy trình Kimberley quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley như sau: Số thứ tự: 50, tên nước thành viên: Cộng hòa Ca-mê-run, chữ viết tắt: CM
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "17/09/2012", "sign_number": "25/2012/TT-BCT", "signer": "Nguyễn Thành Biên", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Bổ sung danh sách các nước thành viên của Quy trình Kimberley quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley như sau: Số thứ tự: 50, tên nước thành viên: Cộng hòa Ca-mê-run, chữ viết tắt: CM
Điều 1 Thông tư 25/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC mới nhất
Điều 2 Thông tư 25/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC mới nhất có nội dung như sau: Điều 2. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2012.
{ "issuing_agency": "Bộ Công thương", "promulgation_date": "17/09/2012", "sign_number": "25/2012/TT-BCT", "signer": "Nguyễn Thành Biên", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2012.
Điều 2 Thông tư 25/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BCT-BTC mới nhất
Điều 1 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi về hỗ trợ ngân sách nhà nước, thuế và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1193/QĐ-TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ (Quyết định số 1193/QĐ-TTg).
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi về hỗ trợ ngân sách nhà nước, thuế và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 1193/QĐ-TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ (Quyết định số 1193/QĐ-TTg).
Điều 1 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 2 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ (Vườn ươm), các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập theo pháp luật Việt Nam và các cá nhân có liên quan tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. 2. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm (Dự án đầu tư). 3. Các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia quản lý hoạt động của Vườn ươm. 4. Vườn ươm, doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm và dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1193/QĐ-TTg.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại thành phố Cần Thơ (Vườn ươm), các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập theo pháp luật Việt Nam và các cá nhân có liên quan tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. 2. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm (Dự án đầu tư). 3. Các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia quản lý hoạt động của Vườn ươm. 4. Vườn ươm, doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm và dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1193/QĐ-TTg.
Điều 2 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 3 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 3. Cơ chế hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ để xây dựng và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu Vườn ươm tại Khu công nghiệp Ô Môn thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 4 Quyết định số 1193/QĐ-TTg và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Cơ chế hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ để xây dựng và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu Vườn ươm tại Khu công nghiệp Ô Môn thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 4 Quyết định số 1193/QĐ-TTg và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 4 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 4. Chế độ quản lý, sử dụng đất của Vườn ươm 1. Vườn ươm được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì Vườn ươm có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì Vườn ươm có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. Vườn ươm được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng đối với Khu công nghiệp. 2. Doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm, doanh nghiệp chủ Dự án đầu tư được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của Vườn ươm phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Luật Đất đai năm 2013.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Chế độ quản lý, sử dụng đất của Vườn ươm 1. Vườn ươm được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì Vườn ươm có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì Vườn ươm có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. Vườn ươm được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng đối với Khu công nghiệp. 2. Doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm, doanh nghiệp chủ Dự án đầu tư được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của Vườn ươm phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 4 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 5 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 5. Ưu đãi về tín dụng 1. Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển sản phẩm và ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm mà thuộc Phụ lục I Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước thì được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định. 2. Doanh nghiệp chủ Dự án đầu tư thuộc đối tượng bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Ưu đãi về tín dụng 1. Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển sản phẩm và ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm mà thuộc Phụ lục I Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước thì được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định. 2. Doanh nghiệp chủ Dự án đầu tư thuộc đối tượng bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định.
Điều 5 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 6 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 6. Ưu đãi về chính sách thuế 1. Ưu đãi về thuế nhập khẩu a) Đối với Vườn ươm - Hàng hóa là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được; công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm được miễn thuế nhập khẩu. - Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. b) Đối với doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm - Hàng hóa là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được; công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được miễn thuế nhập khẩu. - Vườn ươm có trách nhiệm phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm của doanh nghiệp để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. c) Đối với dự án đầu tư tại Vườn ươm - Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại Vườn ươm được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Nghị định số 87/2010/NĐ-CP). - Vườn ươm có trách nhiệm phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. - Trường hợp cần thiết (đối với các dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư), Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào khu Vườn ươm như quy định đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định tại Khoản 20 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ. d) Thủ tục, hồ sơ miễn thuế nhập khẩu, đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, báo cáo kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 103, Điều 104, Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. đ) Ngoài các thủ tục, hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, khi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp cho cơ quan hải quan Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm đã được Ủy ban nhân dân thành phố cần Thơ phê duyệt; Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm của doanh nghiệp và Danh mục hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư đã được Vườn ươm phê duyệt (nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu). 2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ươm tạo công nghệ cao trong các lĩnh vực tại Vườn ươm hoặc thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao mà được ươm tạo thành công tại Vườn ươm được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thực hiện đề tài, dự án đầu tư mới ươm tạo công nghệ trong các lĩnh vực tại Vườn ươm hoặc thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mở rộng của các dự án quy định tại điểm a, b của khoản này thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. d) Thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi: Thời gian miễn, giảm thuế quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. đ) Thủ tục thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. 3. Về thuế giá trị gia tăng Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm tạo ra từ các hoạt động ứng dụng công nghệ ươm tạo tại Vườn ươm thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 4. Về thuế thu nhập cá nhân Thu nhập từ tiền lương, tiền công của các chuyên gia nghiên cứu khoa học, công nghệ phát sinh từ hoạt động hỗ trợ trực tiếp ươm tạo công nghệ tại Vườn thực hiện theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 5. Ưu đãi về tiền thuê đất a) Căn cứ Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất của Vườn ươm chuyển đến, Cục thuế thành phố Cần Thơ xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm và ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm đối với Vườn ươm theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn tiền thuê đất đối với Vườn ươm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. b) Dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1193/QĐ-TTg được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất với Vườn ươm và giảm 50% tiền thuê đất cho 05 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 1193/QĐ-TTg. - Mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với các Dự án đầu tư phải được ghi cụ thể trong Hợp đồng thuê lại đất ký giữa Vườn ươm và Doanh nghiệp chủ dự án đầu tư và ghi cụ thể trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với Dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). - Hợp đồng thuê lại đất ký giữa Vườn ươm và Doanh nghiệp chủ dự án đầu tư phải tách riêng tiền cho thuê đất được xác định theo đơn giá đất do Nhà nước cho Vườn ươm thuê để làm căn cứ xác định số tiền doanh nghiệp chủ dự án đầu tư được miễn, giảm; xác định cụ thể thời gian được miễn, giảm số tiền thuê đất theo quy định. Hợp đồng thuê đất phải gửi cho Cục thuế thành phố Cần Thơ. - Cục thuế thành phố Cần Thơ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp chủ dự án đầu tư.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 6. Ưu đãi về chính sách thuế 1. Ưu đãi về thuế nhập khẩu a) Đối với Vườn ươm - Hàng hóa là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được; công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm được miễn thuế nhập khẩu. - Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. b) Đối với doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm - Hàng hóa là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được; công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được miễn thuế nhập khẩu. - Vườn ươm có trách nhiệm phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm của doanh nghiệp để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. c) Đối với dự án đầu tư tại Vườn ươm - Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại Vườn ươm được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Nghị định số 87/2010/NĐ-CP). - Vườn ươm có trách nhiệm phê duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu để thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. - Trường hợp cần thiết (đối với các dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư), Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào khu Vườn ươm như quy định đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định tại Khoản 20 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ. d) Thủ tục, hồ sơ miễn thuế nhập khẩu, đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, báo cáo kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 103, Điều 104, Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. đ) Ngoài các thủ tục, hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, khi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp cho cơ quan hải quan Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ của Vườn ươm đã được Ủy ban nhân dân thành phố cần Thơ phê duyệt; Danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp vào hoạt động ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm của doanh nghiệp và Danh mục hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư đã được Vườn ươm phê duyệt (nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu). 2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ươm tạo công nghệ cao trong các lĩnh vực tại Vườn ươm hoặc thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao mà được ươm tạo thành công tại Vườn ươm được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thực hiện đề tài, dự án đầu tư mới ươm tạo công nghệ trong các lĩnh vực tại Vườn ươm hoặc thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới ứng dụng công nghệ được ươm tạo thành công tại Vườn ươm thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mở rộng của các dự án quy định tại điểm a, b của khoản này thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. d) Thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi: Thời gian miễn, giảm thuế quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. đ) Thủ tục thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. 3. Về thuế giá trị gia tăng Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm tạo ra từ các hoạt động ứng dụng công nghệ ươm tạo tại Vườn ươm thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 4. Về thuế thu nhập cá nhân Thu nhập từ tiền lương, tiền công của các chuyên gia nghiên cứu khoa học, công nghệ phát sinh từ hoạt động hỗ trợ trực tiếp ươm tạo công nghệ tại Vườn thực hiện theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 5. Ưu đãi về tiền thuê đất a) Căn cứ Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất của Vườn ươm chuyển đến, Cục thuế thành phố Cần Thơ xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm và ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm đối với Vườn ươm theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn tiền thuê đất đối với Vườn ươm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. b) Dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1193/QĐ-TTg được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày ký Hợp đồng thuê đất với Vườn ươm và giảm 50% tiền thuê đất cho 05 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 1193/QĐ-TTg. - Mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với các Dự án đầu tư phải được ghi cụ thể trong Hợp đồng thuê lại đất ký giữa Vườn ươm và Doanh nghiệp chủ dự án đầu tư và ghi cụ thể trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với Dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). - Hợp đồng thuê lại đất ký giữa Vườn ươm và Doanh nghiệp chủ dự án đầu tư phải tách riêng tiền cho thuê đất được xác định theo đơn giá đất do Nhà nước cho Vườn ươm thuê để làm căn cứ xác định số tiền doanh nghiệp chủ dự án đầu tư được miễn, giảm; xác định cụ thể thời gian được miễn, giảm số tiền thuê đất theo quy định. Hợp đồng thuê đất phải gửi cho Cục thuế thành phố Cần Thơ. - Cục thuế thành phố Cần Thơ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp chủ dự án đầu tư.
Điều 6 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 7 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 7. Về nội dung hỗ trợ nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ và đào tạo nhân lực 1. Doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được hỗ trợ mức kinh phí tối đa theo quy định hiện hành cho các hoạt động tư vấn hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với công nghệ được ươm tạo hoàn thiện tại Vườn ươm, đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. 2. Hỗ trợ đào tạo nhân lực: a) Đối với đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước: Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhưng không quá 04 triệu đồng/người/năm cho nhân lực quản lý và đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. Ngoài ra, hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp. b) Đối với đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn nước ngoài: Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm theo quy định hiện hành đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. c) Nội dung chi và mức chi đối với việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước và Thông tư số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ cho doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm theo định mức như sau: a) Hỗ trợ miễn phí văn phòng làm việc tại Vườn ươm nhưng không quá 60m2 và không bao gồm các chi phí dịch vụ điện, nước, thông tin liên lạc. b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê máy móc, thiết bị của Vườn ươm. c) Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho các hoạt động chuyển giao công nghệ, nghiên cứu làm chủ công nghệ, mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu thí nghiệm tại các cơ sở phòng thí nghiệm của Vườn ươm. Tổng kinh phí hỗ trợ không quá 500 triệu đồng trong một năm cho một doanh nghiệp ươm tạo tại Vườn ươm. Kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các hoạt động này được thực hiện theo nguyên tắc khoán chi toàn bộ đến sản phẩm cuối cùng quy định tại Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn. Giám đốc Vườn ươm thành lập Hội đồng tư vấn độc lập xét chọn, tuyển chọn đề xuất ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. Giám đốc Vườn ươm phê duyệt nội dung, kinh phí và thời gian hỗ trợ nghiên cứu phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực theo quy định hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thời gian ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được hỗ trợ kinh phí ngân sách không quá 03 năm kể từ thời điểm giao kinh phí hỗ trợ hoặc phê duyệt thực hiện. Doanh nghiệp tham gia ươm tạo tại Vườn ươm được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 7. Về nội dung hỗ trợ nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ và đào tạo nhân lực 1. Doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được hỗ trợ mức kinh phí tối đa theo quy định hiện hành cho các hoạt động tư vấn hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với công nghệ được ươm tạo hoàn thiện tại Vườn ươm, đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. 2. Hỗ trợ đào tạo nhân lực: a) Đối với đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước: Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhưng không quá 04 triệu đồng/người/năm cho nhân lực quản lý và đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. Ngoài ra, hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp. b) Đối với đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn nước ngoài: Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ của các doanh nghiệp tham gia ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm theo quy định hiện hành đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. c) Nội dung chi và mức chi đối với việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước và Thông tư số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ cho doanh nghiệp ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm theo định mức như sau: a) Hỗ trợ miễn phí văn phòng làm việc tại Vườn ươm nhưng không quá 60m2 và không bao gồm các chi phí dịch vụ điện, nước, thông tin liên lạc. b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê máy móc, thiết bị của Vườn ươm. c) Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho các hoạt động chuyển giao công nghệ, nghiên cứu làm chủ công nghệ, mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu thí nghiệm tại các cơ sở phòng thí nghiệm của Vườn ươm. Tổng kinh phí hỗ trợ không quá 500 triệu đồng trong một năm cho một doanh nghiệp ươm tạo tại Vườn ươm. Kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các hoạt động này được thực hiện theo nguyên tắc khoán chi toàn bộ đến sản phẩm cuối cùng quy định tại Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn. Giám đốc Vườn ươm thành lập Hội đồng tư vấn độc lập xét chọn, tuyển chọn đề xuất ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm. Giám đốc Vườn ươm phê duyệt nội dung, kinh phí và thời gian hỗ trợ nghiên cứu phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực theo quy định hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thời gian ươm tạo công nghệ tại Vườn ươm được hỗ trợ kinh phí ngân sách không quá 03 năm kể từ thời điểm giao kinh phí hỗ trợ hoặc phê duyệt thực hiện. Doanh nghiệp tham gia ươm tạo tại Vườn ươm được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 7 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 8 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 8. Kinh phí thực hiện 1. Kinh phí chi hoạt động của bộ máy quản lý Vườn ươm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách địa phương; 2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nhân lực: Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương chi sự nghiệp đào tạo và nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương (nếu có). 3. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ: Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương chi sự nghiệp khoa học và công nghệ và nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương (nếu có); nguồn vốn từ các Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. 4. Kinh phí chi thực hiện các hoạt động ươm tạo của Vườn ươm được cân đối, bố trí từ các nguồn vốn sau: a) Ngân sách nhà nước trung ương và địa phương: Kinh phí khoa học và công nghệ, kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp kinh tế; kinh phí sự nghiệp đào tạo; vốn ODA và các nguồn vốn hợp tác quốc tế, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. b) Vốn tín dụng từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng. c) Kinh phí từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: vốn tự có của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và vốn huy động khác. d) Kinh phí từ các quỹ: Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Các quỹ khác. đ) Nguồn thu từ các hoạt động có thu của Vườn ươm bao gồm: cung cấp dịch vụ, cho thuê đất, các nguồn thu hợp pháp khác. e) Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác. 5. Hàng năm, Vườn ươm lập kế hoạch tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện theo quy định về ngân sách nhà nước.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 8. Kinh phí thực hiện 1. Kinh phí chi hoạt động của bộ máy quản lý Vườn ươm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách địa phương; 2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nhân lực: Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương chi sự nghiệp đào tạo và nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương (nếu có). 3. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ: Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương chi sự nghiệp khoa học và công nghệ và nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương (nếu có); nguồn vốn từ các Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. 4. Kinh phí chi thực hiện các hoạt động ươm tạo của Vườn ươm được cân đối, bố trí từ các nguồn vốn sau: a) Ngân sách nhà nước trung ương và địa phương: Kinh phí khoa học và công nghệ, kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp kinh tế; kinh phí sự nghiệp đào tạo; vốn ODA và các nguồn vốn hợp tác quốc tế, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. b) Vốn tín dụng từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng. c) Kinh phí từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp: vốn tự có của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và vốn huy động khác. d) Kinh phí từ các quỹ: Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Các quỹ khác. đ) Nguồn thu từ các hoạt động có thu của Vườn ươm bao gồm: cung cấp dịch vụ, cho thuê đất, các nguồn thu hợp pháp khác. e) Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác. 5. Hàng năm, Vườn ươm lập kế hoạch tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện theo quy định về ngân sách nhà nước.
Điều 8 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 9 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư có nội dung như sau: Điều 9. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 2 năm 2016 đến ngày 31/12/2020. 2. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "31/12/2015", "sign_number": "214/2015/TT-BTC", "signer": "Vũ Thị Mai", "type": "Thông tư" }
Điều 9. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 2 năm 2016 đến ngày 31/12/2020. 2. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
Điều 9 Thông tư 214/2015/TT-BTC cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ ngân sách thuế tín dụng đầu tư
Điều 1 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC có nội dung như sau: Điều 1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 3 phần I Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “1. Thông tư này hướng dẫn việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác theo tiêu chuẩn, định mức quy định cho các chức danh lãnh đạo; chế độ khoán kinh phí và sử dụng dịch vụ cung ứng xe của thị trường đảm bảo phương tiện đi lại cho các chức danh có tiêu chuẩn; chế độ trang bị, quản lý sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) và các công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này là xe ô tô phục vụ công tác từ 16 chỗ ngồi trở xuống và xe ô tô chuyên dùng (gọi chung là xe ô tô) được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước và nguồn vốn của công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (kể cả nguồn vốn vay, viện trợ, quà biếu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật). 3. Đối với xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, xe chở khách, xe ô tô tải, trường hợp xác định là xe ô tô chuyên dùng thì được trang bị, quản lý, sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2011", "sign_number": "06/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 3 phần I Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “1. Thông tư này hướng dẫn việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác theo tiêu chuẩn, định mức quy định cho các chức danh lãnh đạo; chế độ khoán kinh phí và sử dụng dịch vụ cung ứng xe của thị trường đảm bảo phương tiện đi lại cho các chức danh có tiêu chuẩn; chế độ trang bị, quản lý sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) và các công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này là xe ô tô phục vụ công tác từ 16 chỗ ngồi trở xuống và xe ô tô chuyên dùng (gọi chung là xe ô tô) được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước và nguồn vốn của công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (kể cả nguồn vốn vay, viện trợ, quà biếu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật). 3. Đối với xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, xe chở khách, xe ô tô tải, trường hợp xác định là xe ô tô chuyên dùng thì được trang bị, quản lý, sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
Điều 1 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC
Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC có nội dung như sau: Điều 2. Sửa đổi, bổ sung mục I phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “I. Hướng dẫn việc trang bị, thay thế xe ô tô cho các chức danh quy định tại Điều 8, Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg như sau: 1. Các trường hợp được trang bị thay thế gồm: a) Xe ô tô đã quá thời gian sử dụng (trên 10 năm) theo chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nuớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính mà không thể tiếp tục sử dụng. b) Xe ô tô đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà không thể tiếp tục sử dụng. c) Xe ô tô có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán dưới 20% nguyên giá nhưng bị hư hỏng và phải sửa chữa lớn mới đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng của nhà nước. d) Xe ô tô đã điều chuyển theo đúng thẩm quyền cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn. Việc trang bị thay thế xe ô tô phục vụ công tác không được vượt quá số xe ô tô mà cơ quan, đơn vị, tổ chức có trước khi thực hiện việc xử lý xe ô tô quy định tại điểm a, b, c và d khoản này. 2. Việc trang bị thay thế xe ô tô được thực hiện dưới 02 hình thức: a) Nhận điều chuyển xe ô tô từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác; b) Mua mới, nếu không có xe ô tô để nhận điều chuyển. 3. Trường hợp thanh lý theo hình thức bán thì số tiền bán xe sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan có hóa đơn, chứng từ theo quy định được xử lý như sau: nộp vào ngân sách nhà nước đối với các cơ quan hành chính và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước; bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.”
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2011", "sign_number": "06/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung mục I phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “I. Hướng dẫn việc trang bị, thay thế xe ô tô cho các chức danh quy định tại Điều 8, Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg như sau: 1. Các trường hợp được trang bị thay thế gồm: a) Xe ô tô đã quá thời gian sử dụng (trên 10 năm) theo chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nuớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính mà không thể tiếp tục sử dụng. b) Xe ô tô đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà không thể tiếp tục sử dụng. c) Xe ô tô có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán dưới 20% nguyên giá nhưng bị hư hỏng và phải sửa chữa lớn mới đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng của nhà nước. d) Xe ô tô đã điều chuyển theo đúng thẩm quyền cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn. Việc trang bị thay thế xe ô tô phục vụ công tác không được vượt quá số xe ô tô mà cơ quan, đơn vị, tổ chức có trước khi thực hiện việc xử lý xe ô tô quy định tại điểm a, b, c và d khoản này. 2. Việc trang bị thay thế xe ô tô được thực hiện dưới 02 hình thức: a) Nhận điều chuyển xe ô tô từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác; b) Mua mới, nếu không có xe ô tô để nhận điều chuyển. 3. Trường hợp thanh lý theo hình thức bán thì số tiền bán xe sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan có hóa đơn, chứng từ theo quy định được xử lý như sau: nộp vào ngân sách nhà nước đối với các cơ quan hành chính và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhà nước; bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.”
Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC
Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC có nội dung như sau: Điều 3. Hướng dẫn việc trang bị, thay thế xe ô tô của công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg như sau: 1. Các chức danh được sử dụng 01 xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác; mức giá mua tối đa 840 triệu đồng/xe gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi từ Công ty nhà nước (sau đây gọi chung là quyết định thành lập) và các chức danh tương đương. 2. Các chức danh được sử dụng xe ô tô khi đi công tác (không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc); mức giá mua tối đa 720 triệu đồng/xe gồm: a) Ủy viên Hội đồng thành viên, Phó Tổng giám đốc của Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các chức danh tương đương; b) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Uỷ viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc công ty mẹ - Tổng công ty do Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và các chức danh tương đương; c) Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Giám đốc, Phó giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và các chức danh tương đương. 3. Xe ô tô phục vụ công tác chung phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trang bị với giá mua tối đa không vượt quá 720 triệu đồng/xe, nếu phải mua xe 02 cầu không vượt quá 1.040 triệu đồng/xe. 4. Việc trang bị thay thế xe ô tô phục vụ công tác tại các công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản tại doanh nghiệp và khả năng tài chính của công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu quyết định.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2011", "sign_number": "06/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Hướng dẫn việc trang bị, thay thế xe ô tô của công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg như sau: 1. Các chức danh được sử dụng 01 xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác; mức giá mua tối đa 840 triệu đồng/xe gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi từ Công ty nhà nước (sau đây gọi chung là quyết định thành lập) và các chức danh tương đương. 2. Các chức danh được sử dụng xe ô tô khi đi công tác (không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc); mức giá mua tối đa 720 triệu đồng/xe gồm: a) Ủy viên Hội đồng thành viên, Phó Tổng giám đốc của Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các chức danh tương đương; b) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Uỷ viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc công ty mẹ - Tổng công ty do Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và các chức danh tương đương; c) Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Giám đốc, Phó giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và các chức danh tương đương. 3. Xe ô tô phục vụ công tác chung phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trang bị với giá mua tối đa không vượt quá 720 triệu đồng/xe, nếu phải mua xe 02 cầu không vượt quá 1.040 triệu đồng/xe. 4. Việc trang bị thay thế xe ô tô phục vụ công tác tại các công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản tại doanh nghiệp và khả năng tài chính của công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu quyết định.
Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC
Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC có nội dung như sau: Điều 4. Sửa đổi khoản 2 mục II phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia; các dự án đầu tư nhóm A, nhóm B theo tuyến, thực hiện trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trở lên hoặc dự án triển khai trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc danh mục các địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng các chức danh lãnh đạo không đủ mức hệ số phụ cấp lãnh đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg thì cũng được trang bị xe ô tô từ nguồn xe điều chuyển để phục vụ công tác. Trường hợp không có xe điều chuyển thì được mua mới xe ô tô; mức giá tối đa 720 triệu đồng/xe. Đối với địa bàn phải mua xe 2 cầu thì mức giá tối đa 1.040 triệu đồng/xe. Nguồn kinh phí mua xe bố trí từ kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền giao.”
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2011", "sign_number": "06/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Sửa đổi khoản 2 mục II phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia; các dự án đầu tư nhóm A, nhóm B theo tuyến, thực hiện trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trở lên hoặc dự án triển khai trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc danh mục các địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng các chức danh lãnh đạo không đủ mức hệ số phụ cấp lãnh đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg thì cũng được trang bị xe ô tô từ nguồn xe điều chuyển để phục vụ công tác. Trường hợp không có xe điều chuyển thì được mua mới xe ô tô; mức giá tối đa 720 triệu đồng/xe. Đối với địa bàn phải mua xe 2 cầu thì mức giá tối đa 1.040 triệu đồng/xe. Nguồn kinh phí mua xe bố trí từ kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền giao.”
Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC
Điều 5 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC có nội dung như sau: Điều 5. Sửa đổi khoản 2 mục III phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “3. Căn cứ dự toán ngân sách được duyệt hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương quyết định việc mua sắm, trang bị xe ô tô chuyên dùng (số lượng, chủng loại, mức giá) đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số lượng, chủng loại xe chuyên dùng đã thoả thuận với Bộ Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc mua sắm, trang bị xe ô tô chuyên dùng (số lượng, chủng loại, mức giá) đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số lượng, chủng loại xe chuyên dùng đã được Thường trực Hội đồng nhân dân chấp thuận.”
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2011", "sign_number": "06/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Sửa đổi khoản 2 mục III phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “3. Căn cứ dự toán ngân sách được duyệt hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương quyết định việc mua sắm, trang bị xe ô tô chuyên dùng (số lượng, chủng loại, mức giá) đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số lượng, chủng loại xe chuyên dùng đã thoả thuận với Bộ Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc mua sắm, trang bị xe ô tô chuyên dùng (số lượng, chủng loại, mức giá) đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số lượng, chủng loại xe chuyên dùng đã được Thường trực Hội đồng nhân dân chấp thuận.”
Điều 5 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC
Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC có nội dung như sau: Điều 6. Sửa đổi mục IV phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “IV. Hướng dẫn về giá mua xe theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg như sau: 1. Trường hợp có nhu cầu cần thiết phải trang bị xe ô tô cho các chức danh có tiêu chuẩn và xe phục vụ công tác cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có giá cao hơn mức giá quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty xem xét, quyết định; song mức vượt tối đa không quá 5% so với mức giá quy định. 2. Trong các trường hợp sau đây Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trang bị xe có giá cao hơn mức quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg song mức vượt tối đa không quá 15% sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính: - Trường hợp mua xe 02 cầu phục vụ công tác của các đồng chí lãnh đạo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg. - Trường hợp mua xe ô tô phục vụ công tác đối ngoại.”
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2011", "sign_number": "06/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
Điều 6. Sửa đổi mục IV phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC như sau: “IV. Hướng dẫn về giá mua xe theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg như sau: 1. Trường hợp có nhu cầu cần thiết phải trang bị xe ô tô cho các chức danh có tiêu chuẩn và xe phục vụ công tác cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có giá cao hơn mức giá quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty xem xét, quyết định; song mức vượt tối đa không quá 5% so với mức giá quy định. 2. Trong các trường hợp sau đây Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trang bị xe có giá cao hơn mức quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg song mức vượt tối đa không quá 15% sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính: - Trường hợp mua xe 02 cầu phục vụ công tác của các đồng chí lãnh đạo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg. - Trường hợp mua xe ô tô phục vụ công tác đối ngoại.”
Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC
Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC có nội dung như sau: Điều 7. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "14/01/2011", "sign_number": "06/2011/TT-BTC", "signer": "Nguyễn Hữu Chí", "type": "Thông tư" }
Điều 7. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết
Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC
Điều 1 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất có nội dung như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện.
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "46/2020/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện.
Điều 1 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất
Điều 2 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất có nội dung như sau: Điều 2. Phạm vi điều chỉnh Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện quy định mức hao phí trực tiếp về lao động, vật liệu, máy thi công sử dụng để làm căn cứ xác định chi phí trong công tác khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện.
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "46/2020/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh Định mức khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện quy định mức hao phí trực tiếp về lao động, vật liệu, máy thi công sử dụng để làm căn cứ xác định chi phí trong công tác khảo sát đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện.
Điều 2 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất
Điều 3 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất có nội dung như sau: Điều 3. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án kiểm soát tần số vô tuyến điện sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP).
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "46/2020/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án kiểm soát tần số vô tuyến điện sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Điều 3 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất
Điều 4 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất có nội dung như sau: Điều 4. Quy định chuyển tiếp 1. Đối với trường hợp tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây dựng đã được thẩm định hoặc phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, phải được cập nhật định mức tại bước quản lý chi phí tiếp theo như dự toán xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc dự toán theo bản vẽ thiết kế thi công hoặc cập nhật giá gói thầu. 2. Đối với các gói thầu xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại Thông tư này để thực hiện. 3. Trường hợp gói thầu xây dựng đã đóng thầu, hoặc đã lựa chọn được nhà thầu, hoặc đã ký kết hợp đồng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, thì thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nội dung hợp đồng đã ký kết.
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "46/2020/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Quy định chuyển tiếp 1. Đối với trường hợp tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây dựng đã được thẩm định hoặc phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, phải được cập nhật định mức tại bước quản lý chi phí tiếp theo như dự toán xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc dự toán theo bản vẽ thiết kế thi công hoặc cập nhật giá gói thầu. 2. Đối với các gói thầu xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc áp dụng các quy định tại Thông tư này để thực hiện. 3. Trường hợp gói thầu xây dựng đã đóng thầu, hoặc đã lựa chọn được nhà thầu, hoặc đã ký kết hợp đồng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này, thì thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nội dung hợp đồng đã ký kết.
Điều 4 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất
Điều 5 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất có nội dung như sau: Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2021. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết
{ "issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông", "promulgation_date": "31/12/2020", "sign_number": "46/2020/TT-BTTTT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2021. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết
Điều 5 Thông tư 46/2020/TT-BTTTT Định mức khảo sát đầu tư hệ thống kiểm soát tần số vô tuyến điện mới nhất
Điều 1 Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới có nội dung như sau: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ 1. Sửa đổi Điều 4 như sau: "Điều 4. Cơ sở đào tạo lái xe 1. Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe. 2. Cơ sở đào tạo lái xe phải phù hợp với quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định tại Thông tư này." 2. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 11 a) Sửa đổi khoản 2 như sau: "2. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe; nội dung quản lý, nội dung chương trình đào tạo lái xe; hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý đào tạo lái xe, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành." b) Sửa đổi khoản 4 như sau: "4. Cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý." 3. Sửa đổi các khoản 2, khoản 4 Điều 12 a) Sửa đổi khoản 2 như sau: "2. Căn cứ quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải, chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô." b) Sửa đổi khoản 4 như sau: "4. Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe và gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra." 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau: "Điều 16. Thủ tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô 1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô; b) Đề án xây dựng cơ sở đào tạo lái xe ô tô trong đó phải có nội dung dự kiến: Vị trí, diện tích xây dựng, quy mô, lưu lượng đào tạo, số lượng giáo viên, số lượng phương tiện của cơ sở đào tạo; c) Văn bản xác nhận chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền tại địa phương về đất đai dùng để xây dựng cơ sở đào tạo. 2. Sở Giao thông vận tải xem xét Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và thực hiện như sau: a) Trường hợp nếu Hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; b) Căn cứ nhu cầu đào tạo thực tế của địa phương và quy hoạch cơ sở đào tạo của Bộ Giao thông vận tải đã phê duyệt, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô gửi tổ chức, cá nhân trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đầy đủ theo quy định. Trường hợp không chấp thuận, Sở Giao thông vận tải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. 3. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chủ trương xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô tiến hành xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe, lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô, gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: a) Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này; b) Văn bản chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô của Sở Giao thông vận tải (bản sao chụp); c) Quyết định thành lập cơ sở dạy nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có chứng thực); d) Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên (bản sao có chứng thực); đ) Giấy đăng ký xe (bản sao có chứng thực), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ còn thời hạn (bản sao chụp), giấy phép của xe tập lái (bản sao chụp). 4. Sở Giao thông vận tải xem xét Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thực hiện như sau: a) Trường hợp Hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề ở địa phương tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Mẫu biên bản kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 17a của Thông tư này; c) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; 5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện." 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau: "Điều 17. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô 1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi hết hạn, điều chỉnh hạng xe đào tạo hoặc lưu lượng đào tạo. 2. Hồ sơ cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ôtô a) Trường hợp cấp lại khi hết hạn: Trước khi giấy phép đào tạo lái xe hết hạn 30 ngày, cơ sở đào tạo lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông tư này; b) Trường hợp điều chỉnh hạng xe hoặc lưu lượng đào tạo: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 01 (một) bộ gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông tư này. 3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 17b của Thông tư này. 4. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt kết quả, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện." 6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 như sau: "b) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và căn cứ quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." 7. Sửa đổi khoản 8, khoản 9 Điều 34 a) Sửa đổi khoản 8 như sau: "8. Thực hiện chế độ báo cáo, công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch trong thời gian ít nhất là 05 năm, dữ liệu giám sát phòng sát hạch lý thuyết và trên đường trong thời gian ít nhất là 01 năm." b) Sửa đổi khoản 9 như sau: "9. Nối mạng thông tin quản lý với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải." 8. Sửa đổi khoản 2 Điều 39 như sau: "2. Thành phần của hội đồng sát hạch a) Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện ban quản lý sát hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, được Giám đốc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền; b) Các ủy viên gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, tổ trưởng tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của ban quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam." 9. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 40 như sau: "b) Sát hạch viên là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải hoặc của cơ sở đào tạo lái xe; sát hạch viên của cơ sở đào tạo lái xe không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo." 10. Sửa đổi khoản 1 Điều 45 như sau: "1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với học viên của cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý.'' 11. Bổ sung khoản 9 Điều 46 như sau: "9. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 15 của tháng trước trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam." 12. Bổ sung khoản 5 Điều 47 như sau: "5. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe trong phạm vi địa phương quản lý của tháng sau trước ngày 15 của tháng trước trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải." 13. Sửa đổi khoản 1 Điều 49 như sau: "1. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe." 14. Sửa đổi khoản 1 Điều 53 như sau: "1. Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe; giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 61 của Thông tư này." 15. Sửa đổi Điều 61 như sau: "Điều 61. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau: 1. Giấy phép lái xe ô tô: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2014; 2. Giấy phép lái xe hạng A4: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015; 3. Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): a) Cấp trước năm 2003: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2016; b) Cấp trước năm 2004: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2017; c) Cấp trước năm 2007: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2018; d) Cấp trước năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2019; đ) Cấp sau năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2020." 16. Sửa đổi một số Phụ lục của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT như sau: Sửa đổi các phụ lục: 17a, 17b, 21a, 25a bằng các phụ lục 1, 2, 3, 4 tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này."
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "24/10/2013", "sign_number": "38/2013/TT-BGTVT", "signer": "Đinh La Thăng", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ 1. Sửa đổi Điều 4 như sau: "Điều 4. Cơ sở đào tạo lái xe 1. Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe. 2. Cơ sở đào tạo lái xe phải phù hợp với quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định tại Thông tư này." 2. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 11 a) Sửa đổi khoản 2 như sau: "2. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe; nội dung quản lý, nội dung chương trình đào tạo lái xe; hệ thống văn bản, biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý đào tạo lái xe, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành." b) Sửa đổi khoản 4 như sau: "4. Cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý." 3. Sửa đổi các khoản 2, khoản 4 Điều 12 a) Sửa đổi khoản 2 như sau: "2. Căn cứ quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải, chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô." b) Sửa đổi khoản 4 như sau: "4. Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe và gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra." 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau: "Điều 16. Thủ tục cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô 1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô; b) Đề án xây dựng cơ sở đào tạo lái xe ô tô trong đó phải có nội dung dự kiến: Vị trí, diện tích xây dựng, quy mô, lưu lượng đào tạo, số lượng giáo viên, số lượng phương tiện của cơ sở đào tạo; c) Văn bản xác nhận chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền tại địa phương về đất đai dùng để xây dựng cơ sở đào tạo. 2. Sở Giao thông vận tải xem xét Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô và thực hiện như sau: a) Trường hợp nếu Hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; b) Căn cứ nhu cầu đào tạo thực tế của địa phương và quy hoạch cơ sở đào tạo của Bộ Giao thông vận tải đã phê duyệt, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô gửi tổ chức, cá nhân trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đầy đủ theo quy định. Trường hợp không chấp thuận, Sở Giao thông vận tải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. 3. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận chủ trương xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô tiến hành xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe, lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô, gửi Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: a) Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này; b) Văn bản chấp thuận xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô của Sở Giao thông vận tải (bản sao chụp); c) Quyết định thành lập cơ sở dạy nghề có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có chứng thực); d) Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của giáo viên (bản sao có chứng thực); đ) Giấy đăng ký xe (bản sao có chứng thực), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ còn thời hạn (bản sao chụp), giấy phép của xe tập lái (bản sao chụp). 4. Sở Giao thông vận tải xem xét Hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thực hiện như sau: a) Trường hợp Hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề ở địa phương tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Mẫu biên bản kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 17a của Thông tư này; c) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải cấp mới giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; 5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện." 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau: "Điều 17. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô 1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi hết hạn, điều chỉnh hạng xe đào tạo hoặc lưu lượng đào tạo. 2. Hồ sơ cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ôtô a) Trường hợp cấp lại khi hết hạn: Trước khi giấy phép đào tạo lái xe hết hạn 30 ngày, cơ sở đào tạo lập 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông tư này; b) Trường hợp điều chỉnh hạng xe hoặc lưu lượng đào tạo: Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 01 (một) bộ gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý). Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại các điểm a, d, đ khoản 3 Điều 16 của Thông tư này. 3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với cơ quan quản lý dạy nghề tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 17b của Thông tư này. 4. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt kết quả, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện." 6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 như sau: "b) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và căn cứ quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản thỏa thuận chủ trương xây dựng trung tâm sát hạch lái xe gửi Ủy ban nhân dân và tổ chức, cá nhân. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." 7. Sửa đổi khoản 8, khoản 9 Điều 34 a) Sửa đổi khoản 8 như sau: "8. Thực hiện chế độ báo cáo, công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch trong thời gian ít nhất là 05 năm, dữ liệu giám sát phòng sát hạch lý thuyết và trên đường trong thời gian ít nhất là 01 năm." b) Sửa đổi khoản 9 như sau: "9. Nối mạng thông tin quản lý với Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải." 8. Sửa đổi khoản 2 Điều 39 như sau: "2. Thành phần của hội đồng sát hạch a) Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện ban quản lý sát hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, được Giám đốc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam ủy quyền; b) Các ủy viên gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, tổ trưởng tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của ban quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam." 9. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 40 như sau: "b) Sát hạch viên là công chức, viên chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải hoặc của cơ sở đào tạo lái xe; sát hạch viên của cơ sở đào tạo lái xe không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo." 10. Sửa đổi khoản 1 Điều 45 như sau: "1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với học viên của cơ sở đào tạo do Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý.'' 11. Bổ sung khoản 9 Điều 46 như sau: "9. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 15 của tháng trước trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam." 12. Bổ sung khoản 5 Điều 47 như sau: "5. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe trong phạm vi địa phương quản lý của tháng sau trước ngày 15 của tháng trước trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải." 13. Sửa đổi khoản 1 Điều 49 như sau: "1. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe." 14. Sửa đổi khoản 1 Điều 53 như sau: "1. Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe; giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 61 của Thông tư này." 15. Sửa đổi Điều 61 như sau: "Điều 61. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau: 1. Giấy phép lái xe ô tô: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2014; 2. Giấy phép lái xe hạng A4: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2015; 3. Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): a) Cấp trước năm 2003: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2016; b) Cấp trước năm 2004: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2017; c) Cấp trước năm 2007: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2018; d) Cấp trước năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2019; đ) Cấp sau năm 2010: chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2020." 16. Sửa đổi một số Phụ lục của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT như sau: Sửa đổi các phụ lục: 17a, 17b, 21a, 25a bằng các phụ lục 1, 2, 3, 4 tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này."
Điều 1 Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới
Điều 2 Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới có nội dung như sau: Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản, phụ lục của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ 1. Bãi bỏ khoản 3 Điều 8. 2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 12. 3. Bãi bỏ Điều 18. 4. Bãi bỏ phụ lục 18, phụ lục 19.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "24/10/2013", "sign_number": "38/2013/TT-BGTVT", "signer": "Đinh La Thăng", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Bãi bỏ một số điều, khoản, phụ lục của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ 1. Bãi bỏ khoản 3 Điều 8. 2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 12. 3. Bãi bỏ Điều 18. 4. Bãi bỏ phụ lục 18, phụ lục 19.
Điều 2 Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới
Điều 3 Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới có nội dung như sau: Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014. 2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô trước ngày Thông tư này được ký ban hành thì Sở Giao thông vận tải trong phạm vi quản lý tiếp tục tổ chức thực hiện cấp mới.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "24/10/2013", "sign_number": "38/2013/TT-BGTVT", "signer": "Đinh La Thăng", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014. 2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới cơ sở đào tạo lái xe ô tô trước ngày Thông tư này được ký ban hành thì Sở Giao thông vận tải trong phạm vi quản lý tiếp tục tổ chức thực hiện cấp mới.
Điều 3 Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới
Điều 4 Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới có nội dung như sau: Điều 4. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "24/10/2013", "sign_number": "38/2013/TT-BGTVT", "signer": "Đinh La Thăng", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này
Điều 4 Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi 46/2012/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới
Điều 1 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức có nội dung như sau: Điều 1. Đối tượng áp dụng 1. Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 2. Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý và viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 3. Cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, biệt phái đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 4. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ). 5. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành. 6. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. 7. Các đối tượng sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này khi tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật: a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và ngoài nước thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; b) Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; c) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam; d) Các trường hợp làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được ký kết hợp đồng lao động theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
{ "issuing_agency": "Bộ Nội vụ", "promulgation_date": "31/05/2018", "sign_number": "06/2018/TT-BNV", "signer": "Trần Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Đối tượng áp dụng 1. Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 2. Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý và viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 3. Cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, biệt phái đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 4. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ). 5. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành. 6. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. 7. Các đối tượng sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này khi tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật: a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và ngoài nước thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; b) Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; c) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam; d) Các trường hợp làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được ký kết hợp đồng lao động theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 1 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức
Điều 2 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức có nội dung như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Thông tư này là các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể. 2. Hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động nói tại Thông tư này là các hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù. 3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và hội quy định tại Thông tư này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
{ "issuing_agency": "Bộ Nội vụ", "promulgation_date": "31/05/2018", "sign_number": "06/2018/TT-BNV", "signer": "Trần Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Thông tư này là các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể. 2. Hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động nói tại Thông tư này là các hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù. 3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và hội quy định tại Thông tư này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 2 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức
Điều 3 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức có nội dung như sau: Điều 3. Cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này: Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 72/2018/NĐ-CP) để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau: a) Công thức tính mức lương: Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng b) Công thức tính mức phụ cấp: - Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng - Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện ngày 01 tháng 7 năm 2018 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 (nếu có) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định - Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành. c) Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có) 2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này: Căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí theo công thức sau: Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số hoạt động phí theo quy định 3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP. 4. Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư này: a) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an; b) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
{ "issuing_agency": "Bộ Nội vụ", "promulgation_date": "31/05/2018", "sign_number": "06/2018/TT-BNV", "signer": "Trần Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này: Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 72/2018/NĐ-CP) để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau: a) Công thức tính mức lương: Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng b) Công thức tính mức phụ cấp: - Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng - Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện ngày 01 tháng 7 năm 2018 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 (nếu có) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định - Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành. c) Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có) 2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này: Căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí theo công thức sau: Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x Hệ số hoạt động phí theo quy định 3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP. 4. Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư này: a) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an; b) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 3 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức
Điều 4 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức có nội dung như sau: Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2018. 2. Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. 3. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2017/TT-BNV ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội. 4. Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương cơ sở được tính lại tương ứng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
{ "issuing_agency": "Bộ Nội vụ", "promulgation_date": "31/05/2018", "sign_number": "06/2018/TT-BNV", "signer": "Trần Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2018. 2. Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. 3. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2017/TT-BNV ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội. 4. Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương cơ sở được tính lại tương ứng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều 4 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức
Điều 5 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức có nội dung như sau: Điều 5. Trách nhiệm thi hành 1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào số đối tượng đến ngày 01 tháng 7 năm 2018 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết
{ "issuing_agency": "Bộ Nội vụ", "promulgation_date": "31/05/2018", "sign_number": "06/2018/TT-BNV", "signer": "Trần Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Trách nhiệm thi hành 1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ vào số đối tượng đến ngày 01 tháng 7 năm 2018 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết
Điều 5 Thông tư 06/2018/TT-BNV hướng dẫn mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức
Điều 1 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép hoạt động ngoại hối. 2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép hoạt động ngoại hối. 2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 1 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 2 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 2. Hoạt động của Ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại tệ Việt Nam Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án can thiệp trên thị trường ngoại tệ Việt Nam và giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Hoạt động của Ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại tệ Việt Nam Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án can thiệp trên thị trường ngoại tệ Việt Nam và giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
Điều 2 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 3 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 1. Giao dịch hối đoái là giao dịch liên quan đến việc mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và các loại hình giao dịch khác trên thị trường ngoại tệ Việt Nam. 2. Giao dịch hối đoái giao ngay (sau đây gọi là giao dịch giao ngay) là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và thanh toán trong vòng 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo. 3. Giao dịch hối đoái kỳ hạn (sau đây gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch hai bên cam kết mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. 4. Giao dịch hối đoái hoán đổi (sau đây gọi là giao dịch hoán đổi) là giao dịch bao gồm việc mua bán và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch) với cùng một đối tác, trong đó một giao dịch có thời hạn thanh toán giao ngay và một giao dịch có thời hạn thanh toán xác định trong tương lai và tỷ giá của hai giao dịch được xác định đồng thời tại thời điểm xác nhận giao dịch giao ngay. 5. Quy chế giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là các văn bản do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành, trong đó hướng dẫn, quy định cụ thể về hoạt động giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước hoặc các văn bản quy định về hoạt động giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong đó có hướng dẫn giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. 6. Hướng dẫn thanh toán chuẩn: Là các chỉ dẫn thanh toán xác định cho các giao dịch hối đoái được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, trong đó xác định rõ tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các giao dịch hối đoái phát sinh.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 1. Giao dịch hối đoái là giao dịch liên quan đến việc mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và các loại hình giao dịch khác trên thị trường ngoại tệ Việt Nam. 2. Giao dịch hối đoái giao ngay (sau đây gọi là giao dịch giao ngay) là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và thanh toán trong vòng 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo. 3. Giao dịch hối đoái kỳ hạn (sau đây gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch hai bên cam kết mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. 4. Giao dịch hối đoái hoán đổi (sau đây gọi là giao dịch hoán đổi) là giao dịch bao gồm việc mua bán và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch) với cùng một đối tác, trong đó một giao dịch có thời hạn thanh toán giao ngay và một giao dịch có thời hạn thanh toán xác định trong tương lai và tỷ giá của hai giao dịch được xác định đồng thời tại thời điểm xác nhận giao dịch giao ngay. 5. Quy chế giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là các văn bản do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành, trong đó hướng dẫn, quy định cụ thể về hoạt động giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước hoặc các văn bản quy định về hoạt động giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong đó có hướng dẫn giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước. 6. Hướng dẫn thanh toán chuẩn: Là các chỉ dẫn thanh toán xác định cho các giao dịch hối đoái được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, trong đó xác định rõ tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các giao dịch hối đoái phát sinh.
Điều 3 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 4 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 4. Điều kiện thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. 2. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường ngoại tệ Việt Nam. 3. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện giao dịch hối đoái như hệ thống Reuters hoặc các phương tiện giao dịch khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong từng thời kỳ.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Điều kiện thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. 2. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường ngoại tệ Việt Nam. 3. Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện giao dịch hối đoái như hệ thống Reuters hoặc các phương tiện giao dịch khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong từng thời kỳ.
Điều 4 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 5 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 5. Đại diện giao dịch Ngân hàng Nhà nước giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua trụ sở chính hoặc một đơn vị được ủy quyền đại diện cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dựa trên nhu cầu tổng hợp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hay nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch với một chi nhánh đại diện cho các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam dựa trên nhu cầu tổng hợp của các chi nhánh. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký đại diện giao dịch với Ngân hàng Nhà nước trong Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Đại diện giao dịch Ngân hàng Nhà nước giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua trụ sở chính hoặc một đơn vị được ủy quyền đại diện cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dựa trên nhu cầu tổng hợp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hay nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch với một chi nhánh đại diện cho các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam dựa trên nhu cầu tổng hợp của các chi nhánh. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký đại diện giao dịch với Ngân hàng Nhà nước trong Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 6 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 6. Hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 của Thông tư này có nhu cầu tham gia giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hồ sơ bao gồm: 1. Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 1 (đính kèm). 2. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (bản sao được chứng thực). 3. Các văn bản chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước do Ngân hàng Nhà nước cấp (bản sao được chứng thực). 4. Quy chế giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 5. Hướng dẫn thanh toán chuẩn theo mẫu tại Phụ lục 3 (đính kèm). 6. Các văn bản chứng minh về hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện giao dịch hối đoái.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 6. Hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 của Thông tư này có nhu cầu tham gia giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hồ sơ bao gồm: 1. Giấy đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 1 (đính kèm). 2. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (bản sao được chứng thực). 3. Các văn bản chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước do Ngân hàng Nhà nước cấp (bản sao được chứng thực). 4. Quy chế giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 5. Hướng dẫn thanh toán chuẩn theo mẫu tại Phụ lục 3 (đính kèm). 6. Các văn bản chứng minh về hệ thống máy móc, thiết bị và phương tiện giao dịch hối đoái.
Điều 6 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 7 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 7. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo bằng văn bản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chấp thuận, bổ sung hồ sơ hoặc không chấp thuận thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nêu rõ lý do không chấp thuận). Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ sung, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 7. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo bằng văn bản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chấp thuận, bổ sung hồ sơ hoặc không chấp thuận thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nêu rõ lý do không chấp thuận). Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ sung, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 7 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 8 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 8. Hủy quan hệ giao dịch hối đoái Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau: 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng các điều kiện để thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử lý vi phạm theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 của Thông tư này.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 8. Hủy quan hệ giao dịch hối đoái Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau: 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng các điều kiện để thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử lý vi phạm theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 của Thông tư này.
Điều 8 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 9 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 9. Cặp đồng tiền giao dịch Cặp đồng tiền giao dịch trong các giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam hoặc cặp đồng tiền khác cho Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 9. Cặp đồng tiền giao dịch Cặp đồng tiền giao dịch trong các giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam hoặc cặp đồng tiền khác cho Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 9 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 10 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 10. Loại hình giao dịch Loại hình giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và các loại hình giao dịch khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 10. Loại hình giao dịch Loại hình giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và các loại hình giao dịch khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 10 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 11 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 11. Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi do Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong phạm vi từ 03 (ba) đến 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 11. Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi do Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong phạm vi từ 03 (ba) đến 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày.
Điều 11 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 12 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 12. Phương tiện giao dịch Phương tiện giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là qua Reuters, điện thoại hoặc các phương tiện giao dịch khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giao dịch hối đoái được thực hiện qua điện thoại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có máy ghi âm đảm bảo ghi âm các giao dịch và lưu trữ để sử dụng khi cần thiết.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 12. Phương tiện giao dịch Phương tiện giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là qua Reuters, điện thoại hoặc các phương tiện giao dịch khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giao dịch hối đoái được thực hiện qua điện thoại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có máy ghi âm đảm bảo ghi âm các giao dịch và lưu trữ để sử dụng khi cần thiết.
Điều 12 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái
Điều 13 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái có nội dung như sau: Điều 13. Tỷ giá 1. Tỷ giá giao dịch hối đoái giữa Đôla Mỹ và Đồng Việt Nam được xác định theo các quy định về tỷ giá và chế độ tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ. 2. Tỷ giá giao dịch hối đoái giữa các ngoại tệ chuyển đổi khác (không phải là Đôla Mỹ) với Đồng Việt Nam được xác định dựa trên tỷ giá tính chéo của tỷ giá Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam và tỷ giá Đôla Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế tại ngày giao dịch.
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "27/02/2012", "sign_number": "02/2012/TT-NHNN", "signer": "Nguyễn Đồng Tiến", "type": "Thông tư" }
Điều 13. Tỷ giá 1. Tỷ giá giao dịch hối đoái giữa Đôla Mỹ và Đồng Việt Nam được xác định theo các quy định về tỷ giá và chế độ tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ. 2. Tỷ giá giao dịch hối đoái giữa các ngoại tệ chuyển đổi khác (không phải là Đôla Mỹ) với Đồng Việt Nam được xác định dựa trên tỷ giá tính chéo của tỷ giá Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam và tỷ giá Đôla Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế tại ngày giao dịch.
Điều 13 Thông tư 02/2012/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch hối đoái