messages
listlengths 3
3
|
---|
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Platycrepidius tico nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Platycrepidius tico là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Johnson miêu tả khoa học năm 2000.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mình cần thông tin của Miannay á",
"role": "user"
},
{
"content": "Miannay là một xã ở tỉnh Somme, vùng Hauts-de-France, Pháp.\nĐịa lý.\nThị trấn này tọa lạc trên đường D925, khoảng 5 dặm Anh về phía tây nam của Abbeville.\nXem thêm.\nXã của tỉnh Somme",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Cuculluna từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cuculluna là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Nomada pesenkoi?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Nomada pesenkoi là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Schwarz mô tả khoa học năm 1987.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin của 1779 ở wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "1779 (MDCCLXXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu của lịch Gregory (hay một năm thường bắt đầu vào thứ Ba, chậm hơn 11 ngày, theo lịch Julius).",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Yya-Hha từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Yya-Hha (tiếng Nga: \"Йя-Хха\") là một bộ phim tài liệu ca nhạc ngắn của đạo diễn Rashid Nugmanov, thực hiện trong khoảng hai tuần vào năm 1986.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lưu Diệc Phi ?",
"role": "user"
},
{
"content": "An Phong, thường được biết đến với nghệ danh Lưu Diệc Phi (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa. Cô đã nhiều lần xuất hiện trong danh sách 100 ngôi sao nổi tiếng nhất Trung Quốc theo \"Forbes\" và được vinh danh là một trong Tứ Tiểu Hoa Đán của Trung Quốc vào năm 2009. Cô được biết đến rộng rãi với biệt danh \"Thần tiên tỷ tỷ\" ở Trung Quốc.\nNăm 2002, Lưu Diệc Phi gia nhập làng giải trí với vai diễn đầu tay trong bộ phim truyền hình \"Kim phấn thế gia\". Năm 2003 và 2004, cô lần lượt nhận hai vai diễn Vương Ngữ Yên trong bộ phim truyền hình \"Thiên long bát bộ\" và Triệu Linh Nhi trong \"Tiên kiếm kỳ hiệp\", qua đó đã gây được tiếng vang và giúp cô nổi tiếng. Năm 2006, cô nhận được sự chú ý rộng rãi ở Trung Quốc lẫn Châu Á với vai diễn Tiểu Long Nữ trong bộ phim truyền hình \"Thần điêu đại hiệp\". Lưu Diệc Phi ký hợp đồng độc quyền với công ty Sony Music Entertainment Japan vào năm 2005 và chính thức gia nhập ngành âm nhạc, phát hành album tiếng Quan thoại đầu tay \"Lưu Diệc Phi\" và album tiếng Nhật \"All My Words\" vào năm sau đó. Năm 2006, cô nhận danh hiệu \"Nữ thần Kim Ưng\" (danh hiệu dành cho những ngôi sao múa mở màn tại giải Kim Ưng) đầu tiên trong lịch sử của Liên hoan nghệ thuật phim truyền hình Kim Ưng Trung Quốc. \nNăm 2008, Lưu Diệc Phi chuyển trọng tâm sự nghiệp của mình sang màn ảnh rộng với tác phẩm mở đầu là \"Vua Kung Fu\", giúp cô trở thành nữ diễn viên châu Á đầu tiên đứng đầu danh sách tân binh của IMDB. Năm 2020, cô đảm nhiệm vai nữ chính trong bộ phim hành động người đóng \"Hoa Mộc Lan\" do Disney sản xuất, vai diễn không những giúp cô được nhiều khán giả quốc tế biết đến mà còn mang về cho cô đề cử Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.\nThiếu thời.\nThân thế.\nLưu Diệc Phi sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987 tại bệnh viện Tế Vũ ở Vũ Hán, Trung Quốc với tên khai sinh là An Phong (). Cha mẹ của Lưu Diệc Phi ly hôn vào năm cô 4 tuổi, sau đó cô được mẹ nuôi dưỡng. Cô lấy họ mẹ là họ Lưu và được bà ngoại đặt tên mới là Lưu Tây Mỹ Tử (刘茜美子). Năm 10 tuổi, cô cùng mẹ di cư sang Hoa Kỳ, đồng thời sử dụng tên tiếng Anh là Crystal Liu.\nNguyên quán bên nội của Lưu Diệc Phi thuộc huyện Nhiêu Dương, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc. Ông bà nội cô đều là cán bộ chính quyền; một người công tác ở thôn Cảnh Khẩu, huyện Nhiêu Dương, một người công tác ở quận An Bình, tỉnh Hà Bắc. Ông nội của cô là Tống Bảo Trạm (宋保站), sau này đổi tên thành Khổng Quân (孔钧) để tưởng niệm sự hi sinh của một người chiến hữu họ Khổng trong thời kỳ kháng chiến, đồng thời bày tỏ quyết tâm tiếp tục chiến đấu, người trước hi sinh thì người sau tiếp bước. Năm 1960, ông đảm nhiệm vị trí Phó Bí thư Đảng ủy của Đại học Y khoa Vũ Hán (nay là Học viện Y khoa Đồng Tế, thuộc Đại học Khoa học và Công nghệ Hoa Trung). Bà nội của cô là An Uẩn Thục (安蕴淑), sinh năm 1925 mất năm 2001, từng học tại Học viện Y khoa của Đại học Khoa học và Công nghệ kỹ thuật Hoa Trung, bà đảm nhiệm chức Bí thư Đảng ủy tại bệnh viện Đồng Tế từ tháng 11 năm 1980 đến tháng 4 năm 1983.\nCha của cô là An Thiếu Khang (安少康). Ông xuất thân từ một gia đình y khoa, từng viết nhiều bài báo cũng như xuất bản sách và nhận được nhiều giải thưởng cho các tác phẩm của mình. Ông là giáo sư tiếng Pháp tại Đại học Vũ Hán và hiệu trưởng của Học viện Khổng Tử tại Pháp, về sau được cử ra nước ngoài học tập và làm bí thư cao cấp của Bộ Ngoại giao Trung Quốc tại Paris.\nMẹ của cô là Lưu Hiểu Lợi (刘晓莉), sinh ngày 4 tháng 11 năm 1959. Bà xuất thân từ một gia đình cán bộ nhà nước tại thành phố Cáp Nhĩ Tân, tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc. Bà là một nghệ sĩ múa cấp quốc gia và từng tham gia giảng dạy múa ở nhiều nơi. Năm 1970, bà theo học tại Học viện Ca vũ kịch Vũ Hán chuyên ngành múa dân gian, múa cổ điển và múa ba lê. Bà từng tham gia nhiều vở múa nổi tiếng như \"Xuân giang hoa nguyệt dạ\", \"Hái nho\", \"Cái chết của phượng hoàng\", \"Sở vận\"... và đảm nhận vai Tây Vương Mẫu trong bộ phim \"Vua Kung Fu\" (2008).\nSau khi ly hôn với chồng cũ, bà đưa con gái sang Hoa Kỳ định cư. Tại đây, bà kết hôn với một luật sư người Trung Quốc, sau này trở thành cha dượng của Lưu Diệc Phi. Cô còn có một người cha đỡ đầu là Trần Kim Phi (陈金飞), ông là tổng giám đốc điều hành của Tập đoàn đầu tư Thông Sản Bắc Kinh. Nhân dịp sinh nhật lần thứ 18 của Lưu Diệc Phi, Trần Kim Phi đã tổ chức một lễ trưởng thành thật đặc biệt dành cho cô tại Nhà khách Quốc gia Điếu Ngư Đài với chi phí lên đến 1,8 triệu Nhân dân tệ. Trong buổi lễ, cô có dịp gặp gỡ chủ tịch của hãng đĩa Sony Music Japan, đạo diễn Trương Kỷ Trung, Chu Thời Mậu, Úc Quân Kiếm, diễn viên Huỳnh Hiểu Minh, Lâm Chí Dĩnh... và một số quan chức của Bộ Văn Hóa.\nHọc vấn.\nLưu Diệc Phi biết chơi piano, múa và hát từ nhỏ. Năm 1995, cô tham gia cuộc thi Người mẫu nhi đồng lần thứ 2 do Trung tâm thương mại Trung Nam Vũ Hán tổ chức, với sự tham gia của 1800 thí sinh nhi đồng, cô chiến thắng chung cuộc, giành được giải quán quân của cuộc thi, nhận cúp Đồng Hoa.\nLưu Diệc Phi theo học trường tiểu học Bà Dương Nhai (鄱阳街小学), quận Giang Ngạn, thành phố Vũ Hán. Năm 1997, cô theo mẹ sang New York, Hoa Kỳ định cư nên chuyển việc học sang Hoa Kỳ. Trong 4 năm sau đó, từ năm 1998 đến năm 2001, cô sống tại khu Douglaston, Quận Queens, thành phố New York, cô tiếp tục việc học tại trường trung học Louis Pasteur Middle School 67 và trường trung học phổ thông Francis Lewis High School. Năm 2002, Lưu Diệc Phi trở về Trung Quốc, với mong muốn trở thành diễn viên, cô đã tham gia kỳ thi tuyển sinh vào Khoa Diễn xuất thuộc Học viện Điện ảnh Bắc Kinh và vượt qua ba vòng kiểm tra, được đặc cách nhận vào học khi mới 15 tuổi – trở thành sinh viên trẻ tuổi nhất trong lịch sử của trường. Lưu Diệc Phi nhận bằng Cử nhân loại xuất sắc với bài luận văn có điểm số cao nhất khóa 2002 vào tháng 7 năm 2006. Cùng năm, Lưu Diệc Phi được Đại học Stanford (California, Hoa Kỳ) mời làm Visiting Scholar. Năm 2007, Lưu Diệc Phi nộp đơn vào Khoa Diễn xuất của Đại học Yale ở New Haven, Hoa Kỳ, cô đã vượt qua được các vòng kiểm tra ban đầu tuy nhiên tại thời điểm thi vòng tuyển chọn cuối cùng, do vướng lịch trình quay phim \"Vua Kung Fu\" nên cô đã từ bỏ việc tiếp tục thi khảo sát lần cuối để theo học tại đây.\nSự nghiệp.\n2002–2007: Khởi đầu sự nghiệp truyền hình.\nNăm 2002, nhà sản xuất Du Tiến Minh tình cờ thấy Lưu Diệc Phi trong một quảng cáo bất động sản, ông quyết định chọn cô đóng vai nữ phụ Bạch Tú Châu cho bộ phim truyền hình \"Kim phấn thế gia\" (2003) lấy bối cảnh những năm đầu Trung Hoa dân quốc. Vai diễn Bạch Tú Châu ban đầu dự định dành cho một nữ diễn viên người Hàn Quốc để tăng sức hấp dẫn cho phim khi công chiếu, tuy nhiên do thủ tục và quy trình xét duyệt diễn viên Hàn Quốc rất rườm rà, mất thời gian và vẫn chưa có các tài liệu phê duyệt cho diễn viên đóng phim, trong khi \"Kim phấn thế gia\" đã quay được hơn 20 ngày. Sau nhiều lần thảo luận giữa đạo diễn và nhà đầu tư, họ đã từ bỏ diễn viên Hàn Quốc và để Lưu Diệc Phi thay thế. Ngày 18 tháng 6, Lưu Diệc Phi chính thức gia nhập đoàn phim \"Kim phấn thế gia.\" Bộ phim được công chiếu từ ngày 20 tháng 3 năm 2003 trên khung giờ vàng của Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc CCTV8 và đạt được thành công, rating trung bình đạt 7,68% trở thành quán quân tỷ suất người xem 2 năm liên tiếp của CCTV.\n Thành công của \"Kim phấn thế gia\" đã góp phần thành công trong sự nghiệp của Lưu Diệc Phi. Cùng năm cô được giới thiệu thử vai Vương Ngữ Yên cho bộ phim \"Thiên long bát bộ\" của đạo diễn Trương Kỷ Trung, cô vào vai Vương Ngữ Yên, đóng cùng với nam diễn viên Lâm Chí Dĩnh. Bộ phim được công chiếu vào ngày 11 tháng 12 cùng năm, phim mang về tỷ suất người xem cao nhất ở Đài Loan (4,43%), là kỷ lục xếp hạng cao nhất trong các bộ phim truyền hình Đại Lục ở Đài Loan từng ghi nhận được. Sau vai diễn này, Lưu Diệc Phi được khán giả gọi với cái tên \"thần tiên tỷ tỷ\". Cũng trong thời gian này, lần đầu tiên cô tham gia đóng phim điện ảnh, tham gia vào hai bộ phim tình cảm Đài Loan là \"Tình yêu tháng 5\" và \"Tình yêu đại doanh gia.\"\nNăm 2004, Lưu Diệc Phi được Hãng phim Đường Nhân mời tham gia diễn xuất trong tác phẩm truyền hình cổ trang tiên hiệp \"Tiên kiếm kỳ hiệp\" – một bộ phim dựa trên trò chơi trực tuyến cùng tên cùng với nam diễn viên Hồ Ca. Bộ phim chính thức lên sóng vào ngày 24 tháng 1 năm 2005, trong đó cô vào vai công chúa Triệu Linh Nhi nước Nam Chiếu. Bộ phim phát sóng trên đài truyền hình đạt tỷ suất người xem trung bình 11,3%. Năm 2008, phim phát sóng trên đài vệ tinh Hà Bắc, tỷ suất người xem bình quân 3,8%, thời điểm cao nhất đạt 4,9% và phát sóng lại 3 lần trong hai tháng liên tiếp. Năm 2010, phát sóng vệ tinh trên đài Quý Châu tỷ suất người xem vượt 1%. Vào ngày 25 tháng 8 cùng năm, Lưu Diệc Phi ký hợp đồng với Sony Music Entertainment Japan và chính thức gia nhập ngành công nghiệp âm nhạc. Cô được đào tạo về thanh nhạc và vũ đạo khoảng 1 năm tại Nhật Bản.\nVào tháng 6 năm 2004, Lưu Diệc Phi bắt đầu tham gia thử vai nữ chính cho bộ phim truyền hình \"Thần điêu đại hiệp\" của nhà sản xuất Trương Kỷ Trung. Vai diễn Tiểu Long Nữ này vốn đã được giao cho Châu Tấn, nhưng vì một số lý do nữ diễn viên này quyết định bỏ vai, vai diễn được trao cho Lưu Diệc Phi. Ngày 10 tháng 11 cùng năm, Lưu Diệc Phi chính thức đóng vai Tiểu Long Nữ, đồng thời gia nhập đoàn phim. Bộ phim bắt đầu phát sóng từ ngày 17 tháng 3 năm 2006, đạt được thành công. Tỷ suất người xem trung bình của bộ phim đạt 8,872%, tỷ lệ phát sóng 45 lần theo số liệu khảo sát về phim truyền hình từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2006 của CCTV, giành vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng “Mười phim truyền hình có tỷ suất người xem cao nhất 2006” theo TVB công bố. Nhờ vai diễn này, Lưu Diệc Phi đã trở nên nổi tiếng tại Đại lục cũng như các nước trong khu vực như Nhật Bản. Ngày 27 tháng 10 năm 2006, Lưu Diệc Phi trở thành nữ minh tinh đầu tiên đảm nhận vị trí Nữ thần Kim Ưng tại Lễ khai mạc Liên hoan nghệ thuật phim truyền hình Kim Ưng Trung Quốc lần thứ 6, cô biểu diễn điệu múa \"Kim Ưng bay lượn\" để khai mạc và hát ca khúc “Tim đập nhanh” trong chương trình bế mạc.\nVào ngày 19 tháng 7, đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên \"Mayonaka no doa\" (真夜中のドア) đã được phát hành tại Nhật Bản, sau đó cô cũng phát hành album tiếng Quan thoại cùng tên \"Lưu Diệc Phi\" và album tiếng Nhật \"All My Words\". Album đạt doanh số 600.000 bản tại Trung Quốc đại lục, hãng Sony đã tổ chức một buổi lễ chúc mừng cho cô và để cảm ơn người hâm mộ diễn ra tại Bắc Kinh vào ngày 31 tháng 10 năm 2006. Bài hát “Mayonaka no doa” được chọn làm ca khúc cuối phim trong loạt phim hoạt hình \"Demashita! Powerpuff girls Z\" phát sóng trên truyền hình Nhật Bản. Cũng trong khoảng thời gian này Lưu Diệc Phi được đạo diễn Lý An mời đóng vai Vương Giai Chi trong bộ phim điện ảnh \"Sắc, Giới\" tuy nhiên vì một vài lý do nên cô đã từ chối vai diễn này.\n2008–2014: Chuyển mình sang điện ảnh.\nTừ năm 2008, Lưu Diệc Phi bắt đầu tham gia toàn diện lĩnh vực điện ảnh, chuyển trọng tâm sự nghiệp diễn xuất sang phim điện ảnh. Ngày 24 tháng 4, bộ phim \"Vua Kung Fu\" do Lưu Diệc Phi đóng cùng Thành Long và Lý Liên Kiệt được phát hành tại Trung Quốc. Phim đạt thành công cao về mặt thương mại, riêng tại thị trường Trung Quốc doanh thu phòng vé bộ phim trong tuần đầu tiên đạt 80 triệu Nhân dân tệ vượt kỷ lục của ba bộ phim Trung Quốc nội địa chiếu Tết năm 2007 và 2008. Đây cũng là lần đầu tiên có một bộ phim Hoa ngữ không chiếu dịp Tết tại Trung Quốc vượt qua kỷ lục doanh thu phòng vé của bộ phim chiếu dịp Tết Nguyên đán năm đó. Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2009 bộ phim đứng thứ sáu trong danh sách phim có doanh thu phòng vé cao nhất năm 2008 với doanh thu phòng vé là 195 triệu Nhân dân tệ. Tổng doanh thu toàn cầu của phim đạt 127 triệu Đô la Mỹ. Nhân vật cô đóng là Kim Yến Tử, trong phim cô phải sử dụng nhiều đoạn hội thoại tiếng Anh. Cô phải trải qua một khóa đào tạo võ thuật khắc nghiệt. Nhờ vai Kim Yến Tử cô trở thành nữ diễn viên châu Á đầu tiên đứng vào danh sách của IMDB. Tháng 5 năm 2008, Lưu Diệc Phi ký hợp đồng độc quyền với công ty giải trí William Morris Agency, một trong ba công ty giải trí lớn nhất tại Mỹ, trở thành nữ diễn viên Trung Quốc thứ hai sau Chương Tử Di về chung công ty với nhiều ngôi sao như Mel Gibson, Reese Witherspoon, Halle Berry, Julia Roberts, Thành Long, Chương Tử Di.\nNăm 2009, Lưu Diệc Phi được trao danh hiệu là một trong \"Tứ Tiểu Hoa Đán\" qua hoạt động bình chọn \"Những ngôi sao giải trí thế hệ mới của thập niên 80\" thông qua hình thức bình chọn trên Internet, đánh giá trên phương tiện truyền thông cùng với kiểm tra thực tế tại chỗ. Năm 2010, bộ phim tình cảm \"Thông cáo tình yêu\" do Vương Lực Hoành, Lưu Diệc Phi đóng vai chính được công chiếu. Cô vào vai Tống Hiểu Thanh một sinh viên bình thường tại trường nhạc cùng với bạn trai Đỗ Minh Hán do Vương Lực Hoành đóng. Sau khi công chiếu bộ phim cán mốc 12 triệu Nhân dân tệ vào ngày lễ tình nhân Trung Quốc (16 tháng 8) trở thành quán quân phòng vé trong ngày. Phim đã đạt mốc 50 triệu Nhân dân tệ chỉ sau hai tuần phát hành, đồng thời đứng thứ 40 trong top những bộ phim có doanh thu cao nhất 2010. Bộ phim cũng giành một đề cử tại Giải thưởng Điện ảnh Kim Mã Đài Loan lần thứ 47.\nTháng 6 năm 2010, Lưu Diệc Phi tham gia phim điện ảnh \"Thiến nữ u hồn\" nội dung phiên bản này được làm mới so với tác phẩm ăn khách cùng tên trước đó. Cô nhận vai nữ chính Nhiếp Tiểu Thiện, hợp tác cùng hai nam diễn viên Cổ Thiên Lạc và Dư Thiếu Quần. Phim được đạo diễn bởi Diệp Vĩ Tín, một đạo diễn Hồng Kông được biết đến với phim \"Diệp Vấn\", kịch bản được chuyển thể từ tiểu thuyết \"Liêu trai chí dị\" của nhà văn Bồ Tùng Linh. So với phiên bản trước và cả với cốt truyện gốc trong Liêu Trai Chí Dị, nội dung của bộ phim được phóng tác khác đi nhiều, hài hước và hiện đại phù hợp với cuộc sống ngày nay, cũng như phần võ thuật được đầu tư nhiều hơn để tăng thêm tính hấp dẫn, Lưu Diệc Phi thể hiện vai ma nữ Nhiếp Tiểu Thiện. Ngày 19 tháng 4 năm 2011, \"Thiện nữ u hồn\" phát hành, tiền bản quyền ở nước ngoài của phim đạt 12 triệu Đô la Mỹ lập kỷ lục mới cho việc phân phối phim nội địa Trung Quốc ra nước ngoài tại thời điểm đó, riêng doanh thu phòng vé ở Trung Quốc đạt 150 triệu Nhân dân tệ. Phim đứng thứ 23 trên Bảng xếp hạng tổng doanh thu phòng vé của các bộ phim Trung Quốc đại lục năm 2011. Bộ phim mang về hai đề cử tại Giải thưởng Điện ảnh Kim Mã Đài Loan lần thứ 48 đồng thời giúp Lưu Diệc Phi nhận được Giải thưởng nữ diễn viên có sức hút nhất tại Lễ trao giải Hiệp hội quay phim điện ảnh chuyên nghiệp Hồng Kông lần thứ 24.\nNgày 29 tháng 11 năm 2011, bộ phim chiến tranh cổ trang \"Hồng môn yến\" của đạo diễn Lý Nhân Cảng công chiếu, bộ phim đã trở thành quán quân phòng vé trong hai tuần liên tiếp, tổng doanh thu phòng vé đạt 150 triệu Nhân dân tệ. Đứng thứ 21 trong Bảng xếp hạng tổng doanh thu phòng vé Trung Quốc năm 2011. Tác phẩm giành 4 đề cử ở các hạng mục phụ tại Giải Kim Tượng lần thứ 31 và 2 đề cử tại Giải thưởng điện ảnh châu Á. Trong phim Lưu Diệc Phi vào vai Ngu Cơ, một mỹ nhân là nhân tình của nhân vật Hạng Vũ do Phùng Thiệu Phong thể hiện. Ngày 26 tháng 9 năm 2012 bộ phim cổ trang lịch sử \"Đổng Tước Đài\" với sự tham gia của Lưu Diệc Phi hợp tác cùng Chu Nhuận Phát, Tô Hữu Bằng, Ngọc Mộc Hoành... ra mắt. Đây là lần đầu tiên Lưu Diệc Phi đóng hai nhân vật trong cùng một tác phẩm: Điêu Thuyền (một trong Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa) và Linh Thư (con gái của Điêu Thuyền). Qua bộ phim, cô giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Quốc tế Ma Cao lần thứ 5. Phim thu về tổng cộng 105 triệu Nhân dân tệ. \nNgày 12 tháng 7 năm 2012, cô tham gia bộ phim võ hiệp cổ trang \"Tứ đại danh bổ\" của đạo diễn Trần Gia Thượng, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Ôn Thụy An, Lưu Diệc Phi vào vai Vô Tình. \"Tứ đại danh bổ\" tập trung vào phần kỹ xảo với những màn chiến đấu kịch tính của các nhân vật. Phim được quay bằng máy Spidercam – thiết bị từng được sử dụng trong Thế vận hội Olympic cũng như hai phim điện ảnh \"Người nhện 3\" và \"Transformers 3\". Lưu Diệc Phi cũng góp mặt trong hai phần tiếp theo của phim lần lượt được ra mắt vào năm 2013 và 2014. Phần cuối bộ phim được phát hành vào ngày 22 tháng 8 năm 2014 và vượt mốc doanh thu 100 triệu Nhân dân tệ chỉ sau ba ngày, xếp quán quân phòng vé trong hạng mục phim cổ trang và á quân trong hạng mục phim võ hiệp của năm. Phim giành được một đề cử tại Giải Kim Tượng lần thứ 34 cho Chỉ đạo hành động xuất sắc nhất.\n2015–2017: Hợp tác quốc tế.\nNgày 7 tháng 11 năm 2014, phim điện ảnh \"Lộ thủy hồng nhan\" – được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Trương Tiểu Nhàn công chiếu tại Trung Quốc. Tác phẩm do đạo diễn Cao Hy Hy chỉ đạo thực hiện, với Lưu Diệc Phi và diễn viên Hàn Quốc Rain đóng chính, cùng sự tham gia của các diễn viên khác như Đường Yên, Trần Xung và Hồ Binh. Lưu Diệc Phi đóng vai Hình Lộ. Bộ phim thu về 61,11 triệu Nhân dân tệ tại các phòng vé ở Trung Quốc. Trong quá trình quay phim, vì Lưu Diệc Phi khóc quá nhiều dẫn đến bị viêm tuyến lệ.\nNgày 3 tháng 4 năm 2015, phim điện ảnh hành động \"Mối thù hoàng tộc\" do Lưu Diệc Phi hợp tác cùng hai diễn viên Hollywood Nicolas Cage và Hayden Christensen được trình chiếu tại rạp. Trong phim, Lưu Diệc Phi vào vai công chúa Triệu Liên nước Đại Tống. Cũng trong năm đó, bộ phim điện ảnh lãng mạn \"Tình yêu thứ ba\" chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Tự Do Hành Tẩu phát hành. Lưu Diệc Phi vào vai nữ luật sư Châu Vũ cùng nam diễn viên Hàn Quốc Song Seung-heon đóng một cặp đôi tình nhân \"có duyên không phận\". Sau công chiếu bộ phim thu về tổng doanh thu 11,27 triệu đô la Mỹ, Diệc Phi đoạt giải Nữ diễn viên được yêu thích nhất tại Giải thưởng Truyền thông Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 16.\nVào ngày 20 tháng 5 năm 2016, bộ phim nghệ thuật \"Dạ khổng tước\" do Đới Tư Kiệt đạo diễn được công chiếu. Lưu Diệc Phi thủ vai Elsa. Để thể hiện tốt vai diễn này Lưu Diệc Phi đã chuyên tâm học tiếng Pháp. Tổng doanh thu phim là 33,178 triệu Nhân dân tệ đồng thời là phim nghệ thuật có doanh thu tốt trong nửa đầu năm 2016. Bộ phim được đề cử tranh giải chính tại Liên hoan phim quốc tế Montreal lần thứ 40. Cùng năm, Lưu Diệc Phi vào vai Tô Vận Cẩm trong bộ phim điện ảnh \"Hóa ra anh vẫn ở đây\" dựa trên tiểu thuyết nổi tiếng của Tân Di Ổ. Bộ phim đạt được doanh thu phòng vé 336 triệu Nhân dân tệ tại Trung Quốc và 50,2 triệu Đô la Mỹ trên toàn thế giới. Tuy thành công về doanh thu nhưng bộ phim không được giới chuyên môn đánh giá cao về nội dung.\nNgày 4 tháng 8 năm 2017, bộ phim điện ảnh \"\" công chiếu. Phim chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Đường Thất Công Tử và do hai đạo diễn từng được đề cử và đoạt giải Oscar – Triệu Tiểu Đinh và Anthony LaMolinara chỉ đạo. Lưu Diệc Phi diễn cùng lúc ba vai: Thượng thần Bạch Thiển Đế cơ nước Thanh Khâu, Tư Âm Thần quân và Tố Tố cùng với Dạ Hoa (Dương Dương đóng) tạo nên câu chuyện tình yêu \"ba đời ba kiếp\". Bộ phim này được quay bằng thiết bị quay 3D được đạo diễn James Cameron sử dụng trong 2 bom tấn \"Avatar\" 2 và 3. Tổng doanh thu phim sau công chiếu đạt 533 triệu Nhân dân tệ đồng thời mang về cho Lưu Diệc Phi đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim quốc tế Ma Cao lần thứ 9.\nNgày 10 tháng 11 năm 2017, bộ phim lịch sử chiến tranh \"Hoa cỏ chiến tranh\" do đạo diễn người Đan Mạch từng đoạt 2 giải Cành cọ vàng Bille August chỉ đạo. August đã dành bốn năm để chuẩn bị cho bộ phim này, Lưu Diệc Phi vào vai góa phụ Anh Tử. Phim lọt vào danh sách tranh giải chính của Liên hoan phim Quốc tế Thượng Hải lần thứ 20 và là bộ phim chiếu khai mạc liên hoan phim.\nNgày 29 tháng 12 năm 2017, bộ phim điện ảnh hài giả tưởng \"Hai kiếp yêu tinh – May mắn kiếp này\" công chiếu. Phim đạt tổng doanh thu 292 triệu Nhân dân tệ. Bộ phim đánh dấu sự hợp tác trở lại giữa Phùng Thiệu Phong và Lưu Diệc Phi sau 6 năm kể từ \"Hồng môn yến\". Lưu Diệc Phi trong phim đóng vai cao trắng Bắc Cực Bạch Khiêm Sở, đây là lần đầu tiên Lưu Diệc Phi tham gia đóng phim thể loại hài kịch.\n2018–nay: \"Hoa Mộc Lan\" và trở lại màn ảnh nhỏ.\n Ngày 30 tháng 11 năm 2017, Công ty Walt Disney chính thức thông báo rằng Lưu Diệc Phi sẽ xuất hiện trong live-action \"Hoa Mộc Lan\" với vai nữ chính Hoa Mộc Lan. Đây là phim điện ảnh chuyển thể từ bộ phim hoạt hình cùng tên năm 1998 của Disney. Kế hoạch thực hiện phiên bản người đóng bắt đầu vào năm 2010 nhưng không thể đi đến kết quả cuối cùng, đến năm 2017, Niki Caro được Disney mời làm đạo diễn phim \"Hoa Mộc Lan\" giúp bà trở thành một trong 2 nữ đạo diễn từng được mời thực hiện một bộ phim có ngân sách hơn 100 triệu đô la Mỹ tại thời điểm đó.\nBuổi ra mắt của \"Hoa Mộc Lan\" tại Hollywood được tổ chức vào ngày 9 tháng 3 năm 2020. Ban đầu được dự kiến là một buổi công chiếu rộng rãi tại rạp, nhưng đã bị trì hoãn nhiều lần do đại dịch COVID-19 đang diễn ra. Cuối cùng bộ phim được Disney thông báo phát hành vào ngày 4 tháng 9 năm 2020. Quản lý biên tập của trang web đánh giá phim Fandango đã đánh giá cao phim \"Hoa Mộc Lan\". Trên trang web đánh giá phim \"Rotten Tomatoes\" phim được số điểm là 73% (Golden Tomato) với sự đồng thuận từ 317 nhà phê bình \"Bộ phim vốn dĩ có thể chỉ cần khai thác như nguyên bản, nhưng phiên bản người đóng này là một phép màu về thị giác, một bản làm lại với góc nhìn đầy thú vị mới mẻ cho mọi người.\" Trên \"Metacritic\" phim nhận về 66 điểm từ 52 nhà phê bình. Phim mang về khá nhiều đề cử cũng như giải thưởng tại các lễ trao giải lớn như Giải Oscar, Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh Quốc... Đồng thời giúp Lưu Diệc Phi nhận đề cử tại Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Sao Thổ, giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Digital Spy Reader Award... \nVào tháng 12 năm 2017, Lưu Diệc Phi đóng cặp cùng Tỉnh Bách Nhiên trong bộ phim truyền hình Dân quốc \"Nam yên trai bút lục\" được cải biên dựa vào bộ truyện tranh cùng tên đánh dấu sự trở lại truyền hình của cô sau 12 năm vắng bóng. Tháng 2 năm 2021, Lưu Diệc Phi tham gia bộ phim truyền hình cổ trang \"Mộng hoa lục\" dựa trên tác phẩm hí kịch của Quan Hán Khanh.\"\" Tháng 3 năm 2022, Lưu Diệc Phi hợp tác với nam diễn viên Lý Hiện trong bộ phim truyền hình \"Đi đến nơi có gió\" do đài truyền hình Hồ Nam sản xuất, đạo diễn bởi Đinh Tử Quang.\nNgày 2 tháng 6 năm 2022, bộ phim \"Mộng hoa lục\" công chiếu. Đây là bộ phim đánh dấu sự trở lại của Lưu Diệc Phi sau 16 năm dừng đóng Phim truyền hình cổ trang kể từ tác phẩm \"Thần điêu đại hiệp (phim truyền hình 2006)\". Trên Douban, sau khi bộ phim kết thúc dành được số điểm 8.0 với hơn 800.000 lượt đánh giá. Đạo diễn Dương Dương nhận xét về Lưu Diệc Phi: Lưu Diệc Phi thật sự không phải là thần tiên tỷ tỷ tiên khí phiêu dật như trong ấn tượng của mọi người. Em ấy quả thật vô cùng xinh đẹp, nhưng điều khiến tôi ấn tượng hơn cả chính là nội lực của em ấy, điều đó thực sự khiến tôi có chút ngạc nhiên. Hơn nữa, cách nhìn nhận của em ấy về nhân vật Triệu Phán Nhi này là từ góc độ nhìn nhận của riêng em ấy, không phải chỉ là đọc lời thoại của biên kịch, em ấy có cách nghĩ của riêng mình, điều này được thể hiện rõ nét qua cách diễn xuất của em ấy, Cả hai chúng tôi ở điểm này có sự đồng nhất trong cách suy nghĩ nhìn nhận và sự đồng điệu về tâm hồn, chúng tôi cứ thế mà quay diễn ăn ý với nhau, tôi cảm thấy nhân vật Phán Nhi này chỉ có thể là em ấy chứ không ai có thể thay thế được. Tại Việt Nam, \"Báo Đại biểu Nhân Dân\" do Văn phòng Quốc Hội quản lý đánh giá: \"Lưu Diệc Phi không chỉ mê hoặc khán giả bởi nhan sắc “thần tiên tỷ tỷ”, mà từng điệu bộ, cử chỉ của cô đều nhất mực duyên dáng, thanh nhã. Kinh nghiệm diễn xuất giúp cô thể hiện ra “chất” của nhân vật Triệu Phán Nhi, một nữ tử xuất thân là con nhà quan, có học vấn, am hiểu hội họa, tinh thông trà đạo..\"\nNgày 3 tháng 1 năm 2023 bộ phim \"Đi đến nơi có gió\" phát sóng. Bộ phim xoay quanh hành trình rời phố về quê lập nghiệp và câu chuyện tình yêu của Hứa Hồng Đậu do cô thủ vai. Bộ phim nhận được số điểm 8.6 trên hệ thống đánh giá phim Douban đồng thời được tờ báo \"The New York Times\" đề cử là một trong những bộ phim truyền hình quốc tế xuất sắc năm 2023.\nĐời tư.\nVào ngày 5 tháng 8 năm 2015, Lưu Diệc Phi xác nhận mới bắt đầu mối quan hệ với nam diễn viên Hàn Quốc Song Seung-heon. Nam diễn viên cho biết cả hai đã nảy sinh tình cảm sau khi đóng \"Tình yêu thứ ba\". Vào ngày 25 tháng 1 năm 2018, công ty của Song Seung-heon xác nhận cả hai chia tay: \"Song Seung-heon và Lưu Diệc Phi quả thật đã chia tay, thời gian chia tay là cá nhân của nghệ sĩ không thể nào xác nhận được. Song Seung-heon vẫn đang tiếp tục các hoạt động, Lưu Diệc Phi cũng rất bận rộn. Bởi vì lịch trình bận rộn, hai người lại ở cách xa nhau, nên dần tự nhiên xa cách, quyết định trở lại làm bạn với nhau...\".Thời điểm quay \"Thần điêu đại hiệp\" mỗi ngày Lưu Diệc Phi đều phải treo trên dây cáp nhiều giờ đồng hồ dưới tiết trời rét âm độ phải nhảy vào nước lạnh mà không mặc đồ bơi giữ nhiệt bên trong. Có thời điểm quay phim cô suýt bị thác nước cuốn trôi nhưng may mắn không gặp vấn đề gì nguy hiểm. Sau khi quay \"Thần điêu đại hiệp\" xong Lưu Diệc Phi đã mắc chứng thoái hóa cột sống cổ cả đời, việc này khiến cô quanh năm phải đeo khăn choàng tránh nhiễm lạnh dẫn đến tái phát chấn thương, khi quay phim hành động hay thực hiện các động tác chịu lực nhiều thì phải uống thuốc giảm đau.\nNgoài hoạt động nghệ thuật, Lưu Diệc Phi còn tham gia hoạt động từ thiện, phúc lợi cộng đồng. Năm 2008, cô tham gia chương trình gây quỹ từ thiện do đài truyền hình CCTV phối hợp cùng Hội Phụ Nữ và Bộ Y Tế Trung Quốc, cùng nhiều quỹ từ thiện lớn khác tổ chức. Cùng tháng đó Lưu Diệc Phi quyên góp 1 triệu Nhân dân tệ cho quỹ UNICEF Trung Quốc để giúp đỡ xây dựng lại trường học tại Tứ Xuyên cũng như các khu vực bị thiên tai chịu ảnh hưởng của Động đất Tứ Xuyên 2008. Ngày 19 tháng 4 Lưu Diệc Phi quyên góp 200.000 Nhân dân tệ cứu trợ cho trẻ em chịu ảnh hưởng của Động đất Ngọc Thụ 2010. Năm 2020, Lưu Diệc Phi quyên góp 200.000 Nhân dân tệ cứu trợ dịch Covid 19 tại thành phố Vũ Hán tỉnh Hồ Bắc, ngoài gửi tiền cứu trợ Lưu Diệc Phi còn quyên góp thêm các thùng hàng vật tư y tế cho việc phòng chống dịch và chữa trị bệnh thông qua quỹ từ thiện One Foundation. Năm 2021, cô tài trợ 1 triệu Nhân dân tệ để hỗ trợ trận Lũ lụt Hà Nam 2021.\nHoạt động khác.\nThời trang và nhãn hiệu.\nLưu Diệc Phi từng xuất hiện trên nhiều tạp chí lớn tại Trung Quốc cũng như thế giới. Cô là nữ diễn viên thuộc thế hệ sau 1985 đầu tiên có mặt trên 7 tạp chí lớn nhất tại Trung Quốc bao gồm: \"Vogue\", \"Elle,\" \"Harper's Bazaar\", \"Marie Claire\", \"Cosmopolitan, ,\" \".\" Trong đó \"Harper's Bazaar\" và \"Marie Claire\" là 2 tạp chí cô xuất hiện nhiều nhất. Ngoài ra Lưu Diệc Phi còn xuất hiện trên các tạp chí lớn khác trên thế giới như \"Vogue Taiwan,\" \"The Hollywood Reporter, Cosmopolitan Korea...\"\nNgày 15 tháng 10 năm 2015 Lưu Diệc Phi trở thành đại sứ dòng sản phẩm dưỡng da Dior Prestige cũng là đại sứ sau thế hệ 80 đầu tiên tại Trung Quốc. Ngày 11 tháng 5 năm 2016, Lưu Diệc Phi được mời tham dự lễ khai mạc Liên hoan phim quốc tế Cannes lần thứ 69. Tại đây Lưu Diệc Phi diện chiếc váy Dior thiết kế dành riêng cho cô. Chiếc váy tốn mất 160 tiếng để may lót, 550 tiếng để thêu hoa đính trên trang phục, cùng với vô số chi tiết cầu kỳ khác... Trong khoảng thời gian làm đại sứ thương hiệu cô tiếp tục có mặt trên các tạp chí lớn tại Trung Quốc (\"Elle\", \"Harper's Bazaar\", \"Marie Claire\", \"Cosmopolitan\"...) cô mặc các bộ trang phục Haute Couture của hãng, cùng với Malgosia Bela, Bella Hadid, Aymeline Valade... chụp chung Bộ sưu tập ảnh \"Dior: Maison de famille\" tại Lâu đài Colle Noire... Khoảng cuối tháng 3 năm 2017, cô kết thúc hợp đồng với thương hiệu.\nNgàu 9 tháng 1 năm 2021, thương hiệu xa xỉ Louis Vuitton công bố Lưu Diệc Phi trở thành đại diện thương hiệu. Đồng thời công bố cô sẽ xuất hiện trong chiến dịch quảng cáo Xuân/Hè 2021 của nhà tạo mốt bên cạnh các đại sứ thương hiệu Naomi Osaka, Alicia Vikander, Emma Stone và Léa Seydoux do Giám đốc Sáng tạo của Louis Vuitton là Nicolas Ghesquière chỉ đạo. Ngoài các thương hiệu kể trên cô còn là đại diện cho nhiều thương hiệu lớn khác như Shiseido, Tissot...",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Eleutherodactylus flavescens from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Eleutherodactylus flavescens là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Chúng là loài đặc hữu của Cộng hòa Dominica.\nCác môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và rừng sú vẹt nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Pachyprosopis eucalypti không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pachyprosopis eucalypti là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Exley mô tả khoa học năm 1972.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tôi thông tin về Zac Efron từ wiki nha",
"role": "user"
},
{
"content": "Zachary David Alexander Efron (; born ngày 18 tháng 10 năm 1987) là một nam diễn viên kiêm ca sĩ người Mỹ. Anh bắt đầu sự nghiệp diễn xuất chuyên nghiệp từ đầu những năm 2000, và bắt đầu gây được sự chú ý của công chúng vào cuối thập niên 2000 với vai diễn chính trong loạt phim \"High School Musical\" (2006–2008). Trong khoảng thời gian này, anh cũng tham gia vào bộ phim nhạc kịch \"Keo xịt tóc\" (2007) và bộ phim hài \"Trở lại tuổi 17\" (2009). Từ đó tới nay, anh cũng tham gia vào nhiều dự án phim, có thể kể tới như \"Bức ảnh định mệnh\" (2012), \"Neighbors\" (2014), \"Tay chơi không tuổi\" (2016), \"Đội cứu hộ bãi biển\" (2017) và \"Bậc thầy của những ước mơ\".\nTiểu sử.\nZac sinh tại San Luis Obispo, California, Mĩ, rồi chuyển đến Arroyo Grande. Bố Zac là ông David Efron là kĩ sư điện, còn mẹ Zac- bà Starla Baskett, nguyên là thư ký. Zac có một em trai tên là Dylan Efron. Học lực của Zac thuộc loại khá và anh có thể bị \"đá khỏi lớp\" nếu như nhận được một điểm B thay vì điểm A. Anh thường bị xem là một tên hề của lớp. Bố Zac luôn khuyến khích anh nên tham gia diễn xuất. Sau đó, Zac đã xuất hiện trên 1 buổi kịch của trường trung học của mình lúc 11 tuổi. Zac bắt đầu học hát, và đã tham gia vào \"Gypsy\", \"Peter Pan\", \"Little Shop of Horrors\", \"The Music Man and Mame\" và xuất hiện trong \"Pacific Conservatory of the Performing Arts\". Efron được gửi đến Los Angeles bởi cô giáo dạy diễn xuất của anh, bà Robyn Metchik (Mẹ của diễn viên Aaron Michael Metchik và Asher Metchik).\nSau khi tốt nghiệp cấp 3, Zac tiếp tục con đường học vấn khi đậu vào trường đại học (hình như trường đại học khoa học tự nhiên), nhưng do quá yêu thích nghệ thuật nên Zac đã dành thời gian cho nghệ thuật nhiều hơn.\nCậu Zac lúc nhỏ không thể tưởng tượng mình có thể trở thành một ngôi sao khi ba mẹ đã định hướng là sẽ là một nhà khoa học.\nSự nghiệp.\nNăm 2002, Zac bắt đầu xuất hiện trong một số chương trình truyền hình như \"Firefly\", \"ER\" và \"The Guardian\". Kể từ khi xuất hiện trong \"Summerland\", dù chỉ mới bắt đầu nhưng anh vẫn nhận được nhiều sự mến mộ từ khán giả. Anh còn được làm diễn viên khách mời trong những chương trình như: \"CSI: Miami\", \"NCIS: Naval Criminal Investigative Service\", \"The Suite Life of Zack & Cody\". Anh đã được đề cử làm diễn viên trẻ xuất sắc vào năm 2003 và giải diễn viên trẻ phụ xuất sắc.\nNăm 2003, Zac trở thành diễn viên chính của hãng truyền hình Lifetime. Zac vào vai Steven Morgan. Nhờ đó, diễn viên trẻ này được đề cử cho giải Nghệ sĩ trẻ trong vai phụ tốt nhất trên phim truyền hình. Năm 2005, Zac vào vai diễn chính trong video âm nhạc \"Sick Inside\" của Hope Partlow. Năm 2006, Zac đóng vai chính trong phim \"High School Musical\" của kênh Disney Channel. Zac vào vai Troy Bolton và cùng với Vanessa Anne Hudgens, Ashley Tisdale, Lucas Grabeel, Monique Coleman và Corbin Bleu đã tạo nên thành công vang dội cho bộ phim này.\nNăm 2006, Zac được chọn làm gương mặt mới được teen Mỹ mến nhất ở giải Teen Choice. Sang năm 2007, Zac đã tiến lên một bậc: Chàng trai được yêu thích nhất. Ngày càng khẳng định sự trưởng thành, vào năm 2009 anh được công nhận là người đàn ông quyến rũ nhất Hollywood.\nNăm 2007, Zac được tạp chí \"Rolling Stone\" đưa lên trang bìa và công nhận là một ngôi sao hiếm có của Hollywood vì báo chí chẳng bao giờ có cơ hội tọc mạch về chuyện đời tư của anh. Ngoài ra, anh còn thật thà tự nhận mình đã hát nhép trong phim High school Musical 1 theo lời của đạo diễn và ngay khi được mời vào phim High School Musical 2 anh đã thẳng thắn đề nghị đạo diễn cho mình hát thật sự và điều này đã thực sự thu được nhiều thành công cùng sự hưởng ứng của khán giả.\nZac cũng từng tham gia một vai trong video clip ca nhạc \"Say ok\" của cô bạn gái Vannessa Hudgens vào thời điểm đó trong album V của cô.\nZac vừa mới hoàn thành chuyến quảng bá cho phim điện ảnh mới có tên \"Hairspray\" (cũng là một phim ca nhạc) và chuẩn bị cho High School Musical 3. Zac được các nhà làm phim đánh giá cao về diễn xuất và giọng hát.\nVào ngày 24-10-2008 High school musical 3 đã được công chiếu ở hầu hết các rạp trên toàn thế giới và lập kỉ lục phim ca nhạc có tuần chiếu vẻ vang nhất với 186 triệu đô la chỉ trong chưa đầy nửa tháng.\nNgoài ra, vào năm 2008, Zac đã đóng thành công bộ phim \"17 again\" - \"một bộ phim không ca nhạc\", được bắt đầu công chiếu vào ngày 17/04/2009 tại Mĩ, với nhiều lời nhận xét tích cực từ giới phê bình cho phần diễn xuất tâm lý nhân vật già hơn mình tới 20 tuổi.\nMới đây Zac đã được mời tham gia bộ phim âm nhạc Fotlose nhưng anh đã từ chối và nhanh chóng tìm ngay cho mình một tác phẩm khác xứng đáng hơn. Zac đang đàm phán để thực hiện một bộ phim mới dựa trên cuốn tiểu thuyết \"The Death and Lief of Charlie St. Cloud\" của tác giả \"Ben Sherwood\". Tác giả cuốn sách cũng chính là nhà sản xuất chương trình \"Good Morning America\".\nÂm nhạc.\nNổi tiếng từ một bộ phim ca vũ nhạc, nhưng Zac đỏ mặt thú nhận rằng mình nhảy cũng chẳng khá lắm. Trình độ của anh tăng cao là nhờ việc đóng High School Musical đó thôi. Zac nói \"\"May mà lúc đầu tôi không ngại, không thì hỏng mất một cơ hội rồi\".\nMặc dù xuất hiện thành công trong nhiều phim ca nhạc, gây được tiến vang lớn, nhiều bài hát lọt vào các bảng xếp hạng nổi tiếng ví dụ như hát đôi \"Breaking Free\" với Vanessa đã tìm đường vào tận tới Top 10 bảng xếp hạng của Mĩ nhưng Zac vẫn chưa có kế hoạch nào chính thức cho sự nghiệp âm nhạc cả, trong khi mấy bạn diễn đều có hợp đồng thu âm. Trước Báo giới Zac khẳng định: \"Tôi muốn chuyên tâm đóng phim đã\" nghĩ thế nào anh lại bổ sung thêm: \"Mà nếu có một ngày tôi phát hành album thì tôi muốn mình sẽ là tác giả của những bài hát đó\"\".\nĐời sống riêng.\nZac thích mê bóng rổ và đang sở hữu một bộ sưu tập chữ ký của các ngôi sao bóng rổ.\nZac thuộc cung Thiên Bình. Thú cưng của Zac là 2 chú chó Dreamer, Puppy và chú mèo Simon. Zac sợ cá mập, phim kinh dị. Anh thích bơ đậu hũ và bóng rổ. Zac có nickname là \"Hollywood\".\nZac thường được báo chí so sánh với nam tài tử Tom Cruise của Hollywood, nhưng anh lại không mấy thích thú với sự ví von ấy mà lại thần tượng Johnny Depp (diễn viên chính trong bộ phim ăn khách Cướp Biển Vùng Caribe, Zac đã nói: \"Johnny Depp là một trong những người tuyệt vời nhất trong nghề mà tôi biết\".\nRiêng về chuyện tình cảm thì anh được rất nhiều người khen ngợi là chung thủy khi có mối tình gắn bó lâu năm với cô bạn diễn xinh đẹp Vanessa Anne Hudgens. Quen Vanessa qua việc làm phim \"High School Musical\" hai người đã nảy sinh tình cảm và trở thành người yêu của nhau cả trong phim lẫn ngoài đời. Tình yêu của họ sâu sắc không hời hợt như nhiều diễn viên nổi tiếng khác, họ được coi là cặp đôi đẹp lý tưởng của màn bạc thế giới. Nhưng sau đó, anh đã chia tay với Vanessa vì một số lý do. Điều này làm cho người hâm mộ cảm thấy nuối tiếc.\nCác giải thưởng.\nMTV Movie Awards 2008\nTeen Choice 2009\nMTV Movie Awards 2009",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Thất giác chi không ?",
"role": "user"
},
{
"content": " \nThất giác chi (pi. \"sattabojjhanga\", zh. \"qījuézhī\" 七覺支, ja. \"shichikakushi\", sa. \"saptabodhyangāni\", bo. \"byang chub yan lag bdun\" བྱང་ཆུབ་ཡན་ལག་བདུན་) là bảy bồ-đề phần, là nhóm thứ sáu trong ba mươi bảy Bồ-đề phần (sa. \"bodhipākṣikadharma\").\nTrong truyền thống Phật giáo Phát triển, Thất giác chi (\"saptabodhyangāni\") có thứ tự như sau:\nTrong truyền thống Phật giáo Theravada, Thất giác chi (\"sattabojjhanga\") có thứ tự như sau:\nGọi là giác chi vì nó đưa người tu tập đến giác ngộ.\nTương Ưng Bộ Kinh tập V (Sđd., 1982, tr. 64) giải thích về các giác chi như sau:\n- Cái gì là chánh niệm đối với nội pháp và ngoại pháp, cái ấy gọi là \"Niệm giác chi\".\n- Cái gì là quan sát, là quyết trạch, tư sát với trí tuệ, đối với các nội pháp và ngoại pháp, cái ấy là \"Trạch pháp giác chi\".\n- Cái gì là thân tinh tấn, là tâm tinh tấn, cái ấy là \"Tinh tấn giác chi\".\n- Cái gì là hỷ có tâm, có tứ và hỷ không có tầm, không có tứ, cái ấy là \"Hỷ giác chi\".\n- Cái gì là thân khinh an và tâm khinh an, cái ấy gọi là \"Khinh an giác chi\".\n- Cái gì là định có tầm, có tứ và định không tầm, không tứ, cái ấy là \"Định giác chi\".\n- Cái gì là xả đối với nội pháp, xả đối với ngoại pháp, cái ấy là \"Xả giác chi\".\nTu Tập \"Thất Giác Chi\"\nBảy giác chi trên luôn luôn cần được tu tập, y cứ vào giới, an trú trên giới, nghĩa là tu tập Bảy giác chi theo với viễn ly,ly tham và từ bỏ. (Theo Tương Ưng V, Sđd., 64).\nĐiều mà hành giả cần biết là Thất giác chi được tu tập theo thứ lớp, cũng có thể tu tập độc lập từng chi phần.\nDo thân và tâm sống viễn ly, Niệm giác chi tu tập để đi đến thành tựu. Hành giả trú chánh niệm như vậy, với trí tuệ tư sát, quyết trạch, thành tựu được quán sát pháp ấy. Tại đây, Trạch pháp giác chi bắt đầu phát sinh trong vị ấy. Trong khi tu tập Trạch pháp giác chi, trong khi với trí tuệ quyết trạch, tư sát pháp ấy, thì tinh tấn bắt đầu phát khởi. Trong khi hành giả tinh cần tu tập tinh tấn giác chi hướng đến viên mãn thì Hỷ giác chi bắt đầu phát khởi. Trong khi tu tập Hỷ giác chi, Hỷ giác chi đi đến viên mãn thì hành giả có thân khinh an và tâm khinh an, Khinh an giác chi phát khởi. Trong khi tu tập Khinh an giác chi đi đến viên mãn, thì hành giả có lạc, có lạc tâm sinh, tâm trở nên định tỉnh, Định giác chi bắt đầu phát khởi. Trong khi tu tập Định giác chi đi đến viên mãn, hành giả khéo trú xả nhìn sự vật, Xả giác chi bắt đầu phát khởi. Nhờ tu tập Xả, xả giác chi đi đến viên mãn. (Theo Tương Ưng V, Sđd., tr. 69-70).\nMột lần Tôn giả Upavàna bảo: \"Vị Tỷ-kheo chỉ bắt đầu Niệm giác chi biết được tâm mình khéo giải thoát, thụy miên hôn trầm được khéo nhổ sạch, trạo hối trong mình được khéo điều phục, tinh tấn bắt đầu khởi, lấy giác chi ấy làm đối tượng, vị Tỷ-kheo dụng tâm tác ý, giác chi ấy không thối thất\". (Sđd., tr. 69-70)\nTương tự như thế đối với Trạch pháp, Tinh tấn, Hỷ, Khinh an, Định và Xả giác chi.\nVề sự tu tập riêng từng giác chi, Thế Tôn dạy:\n\"Ở đây, đối với vị Tỷ-kheo tu tập Niệm giác chi liên hệ đến viễn ly, ly tham, đoạn diệt, hướng đến từ bỏ, quảng đại, vô lượng, không sân, khát ái được đoạn tận. Do khát ái được đoạn tận nên nghiệp được đoạn tận. Do nghiệp đoạn tận nên khổ được đoạn tận\". (Tương Ưng V. Sđd., 68, 69-70).\nTương tự đối với sáu giác chi còn lại.\nCon đường tu tập Thất giác chi luôn luôn được vận dụng không rời khỏi tác ý viễn ly, ly tham, từ bỏ, đoạn diệt tham ái để chứng Diệt đế. Trọng tâm của giải thoát là đoạn tận khát ái. Khát ái được đoạn tận thì chấp thủ được đoạn tận, vô minh được đoạn tận.\nChánh niệm luôn luôn là cơ sở tu tập cho Tứ niệm xứ, Tứ như ý túc, Ngũ căn, Ngũ lực, Thất giác chi và Bát Chánh đạo.\nĐiểm đặc biệt của pháp môn tu tập Thất giác chi liên hệ đến ly tham, từ bỏ... là chỉ cần tu tập một giác chi cũng có thể đi đến kết quả thấy biết như thật, giải thoát lậu hoặc khổ đau.\n\"Tu tập một giác chi đã có thể thành tựu mục đích của đời sống phạm hạnh, huống nữa là tu tập cả Thất giác chi\". (Theo Tương Ưng V, Sđd., tr. 68, 69-70).\nTuy nhiên, trong quá trình tu tập, tâm lý của hành giả luôn luôn được chuyển đổi, thường xuất hiện dưới hình thái tích cực, tiêu cực khác nhau, nên việc đề khởi tu tập Thất giác chi cần được hành giả vận dụng thiện xảo. Nguyên tắc của tu tập để chuyển đổi tâm lý là nguyên tắc đối trị. Nguyên tắc đối trị này là chỉ thực hiện hữu hiệu đúng vào lúc mà tâm lý cần được đối trị tương ứng với pháp môn đối trị.\nChẳng hạn đối trị hôn trầm thì vận dụng tầm tâm sở tư duy; quan sát đối trị với sân triền cái thì quán từ bi... Ở Thất giác chi, khi tu tập, nếu tâm lý hành giả rơi vào trạng thái mệt mỏi thụ động thì Hỷ giác chi, Trạch pháp giác chi, Tinh tấn giác chi cần được vận dụng; bấy giờ nếu tu tập Xả, Khinh an và Định giác chi thì sẽ không thích hợp, tâm của hành giả khó mà phát khởi được. Trái lại, khi tâm lý hành giả dao động thì việc tu tập Xả, khinh an, và Định giác chi là đúng lúc, thích ứng; bấy giờ, nếu tu tập Trạch pháp, Tinh tấn và Hỷ giác chi thì lại không thích hợp.\nChỉ có Niệm giác chi là giác chi đặc biệt mà hành giả có thể vận dụng tu tập trong bất cứ điều kiện tâm lý nào. Điểm tu tập này vừa nói lên rằng Niệm giác chi là một trong những pháp môn tu tập phổ biến phù hợp với nhiều căn cơ trong mọi thời.\nNếu pháp môn tu tập trái với căn cơ thì có thể không đem lại kết quả, có khi còn gây thêm tác hại nữa. Thế Tôn đã ví trường hợp tâm lý thụ động mà tu tập Xả, Khinh an và Định giác chi như là nhen lên một ngọn lửa bằng cỏ ướt, củi ướt ở giữa mưa gió; và ví trường hợp tâm lý dao động mà tu tập Hỷ, Tinh tấn và Trạch pháp giác chi, như là dập tắt một ngọn lửa đang bốc cháy bằng cách ném thêm vào cỏ khô, củi khô và thổi hơi vào. (Theo Tương Ưng V, Sđd., 90-91)\nVật lý cũng như tâm lý, có những luật tắc riêng của nó. Hành giả cần để tâm theo dõi chúng để áp dụng pháp môn tu tập thích ứng, thiện xảo thì việc giải thoát mới hy vọng có thể thành tựu ngay trên cuộc đời này.\nMột điểm đặc biệt nữa của Thất giác chi là pháp môn này có thể tu tập cùng với \"Tứ vô lượng tâm (từ, bi, hỷ, xả)\". Khi tu tập mỗi giác chi liên hệ với tan rã, đoạn diệt, từ bỏ, hành giả có thể trú tưởng bất tịnh hay tịnh trong tất cả các pháp (dù pháp ấy là tịnh hay bất tịnh), hoặc trú xả, chánh niệm tỉnh giác đối với tất cả pháp. Nếu tu tập Thất giác chi cùng với Từ tâm, thì hành giả sẽ đạt được từ tâm giải thoát, trú vào đệ Tứ Thiền sắc giới là cao nhất (đây thuộc về tâm giải thoát, khác với tuệ giải thoát). Nếu tu tập Thất giác chi cùng với Bi tâm, thì hành giả trú vào Không vô biên xứ là cao nhất (đây chỉ nói đến tâm giải thoát). Nếu tu tập Thất giác chi cùng với Hỷ tâm, thì hành giả sẽ đạt tới Thức vô biên xứ là cao nhất (đây chỉ đề cập tâm giải thoát). Nếu tu tập Thất giác chi cùng với Xả tâm thì hành giả sẽ đạt tới Vô sở hữu xứ là cao nhất (đây chỉ đề cập tâm giải thoát). (Theo Tương Ưng V, Sđd., tr. 123-125).\nThế là, nếu tu tập Thất giác chi cùng với Tứ vô lượng tâm sẽ chắc chắn không rơi vào Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên.\nKinh Trung Bộ I nói rằng, khi hành giả ở Vô sở hữu xứ thiên muốn băng qua Phi tưởng hi phi tưởng xứ để đến Diệt thọ tưởng định thì nên hành Tứ vô lượng tâm. Tại đây có một phần khác biệt với sự trình bày ở Tương Ưng V ở trên, nhưng điểm nhất quán quan trọng là nếu tu Tứ vô lượng tâm thì quyết định không rơi vào Phi tưởng phi phi tưởng. Chúng ta cũng có thể nhận định rằng các cảnh giới Thiền này là thuộc phần tâm giải thoát, nếu tại các cảnh giới này hành giả vận dụng Thiền quán để trực tiếp đoạn trừ các kiết sử, lậu hoặc, thì có thể vào thẳng Diệt thọ tưởng định và đắc Chánh trí, Giải thoát.\nNgoài kết quả trên, tu tập Thất giác chi được sung mãn thì sẽ được bảy kết quả, bảy lợi ích:\n1. Ngay trong hiện tại có thể lập tức thành tựu Chánh trí.\n2. Nếu không thể, thì khi lâm chung thành tựu được Chánh trí.\n3. Nếu không được như thế, thì khi lâm chung đoạn tận được năm hạ phần kiết sử và chứng đắc Trung gian Bát-niết-bàn (Antaràparinibbàyi).\n4. Nếu không được như thế thì khi lâm chung, sau khi đoạn tận năm hạ phần kiết sử, chứng được Tổn hại Niết-bàn (Upahaccaparinibbàyi).\n5. Nếu không như thế thì khi lâm chung, sau khi đoạn tận được năm hạ phần kiết sử, sẽ chứng Vô hành Niết-bàn (asankhàraparinibbàyi).\n6. Nếu không như thế thì khi lâm chung, sau khi đoạn tận được năm hạ phần kiết sử, sẽ chứng Hữu hành Niết-bàn (Sankhàraparinibbàyi).\n7. Nếu không như thế, thì khi lâm chung, sau khi đoạn tận năm hạ phần kiết sử, hành giả sẽ là bậc Thượng lưu (Uddhasoto), đạt được Sắc cứu cánh thiên.\n(Theo Tương Ưng V, Sđd., tr. 71-72).\nMột Nét Đặc Biệt nổi bật Của Thất Giác Chi.\n(Kinh Tương Ưng Bộ V, tiểu mục về bệnh, tr. 82-83, bd. Thích Minh Châu, ghi rõ một số trường hợp Thất giác chi đã giúp các bậc Thánh vô lậu vượt qua được các cơn trọng bệnh, trong khi các pháp môn khác thì không).\nTôn giả Đại Ca-diếp (Mahà Kassapa) mắc trọng bệnh, đau đớn kịch liệt, khó có thể kham nhẫn. Thế Tôn đến thăm và nói tóm lược Thất giác chi, nghe xong Tôn giả liền lành hẳn bệnh.\nMột hôm Thế Tôn lâm trọng bệnh, khi Tôn giả Đại Thuần-đà (Mahà Cunda) đến hầu Thế Tôn, Thế Tôn bảo Tôn giả nói về Thất giác chi cho Thế Tôn nghe. Tôn giả liền bắt đầu: \"Một lần con đã nghe Thế Tôn dạy về Thất giác chi...\". Nghe xong, Thế Tôn liền ra khỏi cơn trọng bệnh.\nKinh Tương Ưng không giải thích tại sao Thất giác chi lại có tác dụng trị lành bệnh một cách thần diệu như thế. Kinh cũng không nói rõ là tác dụng trị bệnh ấy có thể xảy đến với bậc Thánh hữu học hay xảy đến với bậc Tùy pháp hành, Tùy tín hành.\nNếu các tâm lý hỷ, xả, khinh an, định hay tinh tấn lực giúp cho bậc Thánh đi ra khỏi bệnh thì tại sao ở Tứ niệm xứ, Ngũ căn, Ngũ lực... không được đề cập đến đặc tính trị bệnh này? Có lẽ bậc Thánh vô học khi nghe Thất giác chi thì thân sắc sẽ phát khởi cảm giác khinh an đặc biệt khiến có thể đẩy lùi cơn bệnh chăng?\nCon đường tu tập Thất giác chi là con đường bàng bạc hạnh phúc giải thoát của hỷ, khinh an, lạc, định. Một bước chân đi vào giải thoát của hành giả là một bước đi thanh thoát của khinh an, lạc và hỷ ấy. Hành giả đã biến tất cả những vô thường, khổ đau của cuộc đời thành chất liệu giải thoát qua tịnh tưởng, bất tịnh tưởng để ly tham, ly sân và qua chánh niệm trú tâm vào từ, bi, hỷ và xả. Hành giả đã biến những khó khăn, gai góc thành chất liệu làm phát khởi tinh tấn lực; đã biến những rối ren, sương mù của cuộc sống thành chất liệu làm phát khởi Trạch pháp giác chi; đã biến những nghịch cảnh, nghịch lý, vô thường thành chất liệu làm phát khởi Xả, Định, Khinh an giác chi.\nNói tóm, Thất giác chi nếu được khéo tu tập thì sẽ chuyển biến được khổ đau sinh tử thành giải thoát, Niết-bàn ngay trong hiện tại, thiết lập các đạo tràng tu tập Thất giác chi ở giữa cuộc đời đầy mê vọng, khổ đau này hệt như là thiết lập các nhà máy than trắng để cho tỏa đầy ánh sáng giác ngộ và giải thoát. Tất cả những gì thuộc công việc chuyển hóa đều có mặt trong chúng ta. Tất cả đang chờ đợi sự giác tỉnh và quyết tâm của hành giả ngay từ hiện tại, trên đời này./.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Stefani is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Stefani có thể đề cập đến:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Coulanges-la-Vineuse (tổng)?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng Coulanges-la-Vineuse là một tổng của Tỉnh của Yonne.\nPhân chia hành chính.\nTổng Coulanges-la-Vineuse bao gồm các xã sau:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin của 9820 Hempel ở wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "9820 Hempel (3064 T-1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 26 tháng 3 năm 1971 bởi C. J. van Houten, I. van Houten-Groeneveld, và T. Gehrels ở Đài thiên văn Palomar.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Kingston, New York?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Kingston, New York là một thành phố quận lỵ quận Ulster trong bang California, Hoa Kỳ. Thành phố có tổng diện tích km², trong đó diện tích đất là km². Theo điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, thành phố có dân số 23.067 người. Thành phố Kingston, New York là một phần của Vùng đô thị New York. Thành phố có cự ly 146 km về phía bắc Thành phố New York và 90 km về phía nam Albany. Thành phố đã trở thành thủ phủ bang đầu tiên của New York vào năm 1777 và bị quân Anh thiêu rụi vào ngày 16/10/1777.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tôi thông tin về Agrypnus caliginosus từ wiki nha",
"role": "user"
},
{
"content": "Agrypnus caliginosus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Boisduval miêu tả khoa học năm 1835.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Papuagrion reductum từ bách khoa toàn thư không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Papuagrion reductum là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae.\nLoài này được xếp vào nhóm loài thiếu dữ liệu trong sách Đỏ của IUCN năm 2007.\n\"Papuagrion reductum\" được Ris miêu tả khoa học năm 1913.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Prusly-sur-Ource không ?",
"role": "user"
},
{
"content": " Prusly-sur-Ource là một xã thuộc tỉnh Côte-d’Or trong vùng Bourgogne miền đông nước Pháp.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Đá đúc từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tham khảo.\nĐá đúc là một loại vật liệu, được tạo ra bằng phương pháp nung chảy nham thạch ở 1350-1450°С rồi đổ khuôn hay bằng phương pháp đúc ly tâm.\nĐặc điểm.\nVật liệu này chứa đựng nhiều tính chất ưu việt như tính chịu mòn cao, tính chịu axít, chịu kiềm, chịu nhiệt lớn nên hoạt động tốt trong môi trường mài mòn, nhiệt độ cao, độ ẩm, độ bụi, tải trọng cơ học...\nSử dụng.\nHiện nay, trên thế giới vật liệu này được sử dụng trong các ngành công nghiệp khai khoáng mỏ, luyện kim, năng lượng, công nghiệp hoá học, chế tạo máy chẳng hạn như chế tạo tấm đệm để bọc lót các đường ống bảo vệ thiết bị khỏi tác động của mài mòn về hóa chất, ma sát; dùng để bọc lót các buồng, tháp gió xoáy, máy xoáy thủy lực; sản xuất thùng lưu giữ các phế thải của nguyên liệu hạt nhân và nhiều thứ khác.\nĐá đúc được chế tạo dưới nhiều dạng khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng. Nhiều hơn cả là đá đúc chịu mòn (nhiệt độ công tác lên tới 2000C) và đá đúc chịu nhiệt, nhiệt độ đạt tới 800-900C. \nTrong sự tác động thường xuyên của các yếu tố nêu trên, các sản phẩm từ đá đúc chứng tỏ có khả năng làm việc và tuổi thọ hơn hẳn các sản phẩm từ vật liệu truyền thống như thép, gang, bê tông cốt sắt, gạch chịu lửa.\nTại Việt Nam, đá đúc là một loại vật liệu mới chưa được sử dụng rộng rãi, cũng như chưa tìm thấy công ty nào sản xuất loại vật liệu này.\nTheo các chuyên gia khoa học, đá đúc là loại vật liệu sẽ được sử dụng rộng rãi trong tương lai do tính ưu việt và chi phí thấp của nó.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Osenbach from the encyclopedia?, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Osenbach là một xã ở tỉnh Haut-Rhin trong vùng Grand Est ở đông bắc Pháp. Xã này có diện tích 5,6 km², dân số năm 1999 là 911 người. Khu vực này có độ cao 380 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Sân bay Atatürk Istanbul from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Sân bay Atatürk Istanbul (mã IATA cũ: IST) () là một sân bay chuyên dụng tại Istanbul. Kể từ ngày 6 tháng 4 năm 2019, tất cả các chuyến bay thương mại tại sân bay này được chuyển sang khai thác tại sân bay Istanbul.\nTừ ngày 6 tháng 4 năm 2019, sân bay chỉ phục vụ các chuyến bay hàng hóa, các chuyến bay chuyên dụng và chuyên cơ, các chuyến bay ngoại giao và công tác bảo dưỡng máy bay. Tất cả các chuyến bay khai thác thương mại đều được phục vụ bởi sân bay Istanbul mới hoàn thành vào năm 2018.\nHãng hàng không và điểm đến.\nHành khách.\nTừ tháng 4 năm 2019, sân bay không còn phục vụ các chuyến bay chở khác nhưng vẫn tiếp nhận các chuyến bay hàng hóa.\nHàng hóa.\nCác hãng hàng không sau đây khai thác thường lệ các chuyến bay đi và đến sân bay này.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tôi thông tin về Rupt-aux-Nonains từ wiki nha",
"role": "user"
},
{
"content": " Rupt-aux-Nonains là một xã thuộc tỉnh Meuse trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 190 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Chi Cô la is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": " \nChi Cô la (danh pháp khoa học: Cola) là một chi thực vật với khoảng 125 loài có nguồn gốc bản địa tại các khu vực rừng ẩm nhiệt đới châu Phi, được xếp vào họ \"Malvaceae\" nghĩa rộng, phân họ \"Sterculioideae\" (hay trước đây là họ \"Sterculiaceae\" theo phân loại cổ điển). Nó có quan hệ với chi \"Theobroma\" (cacao) ở Nam Mỹ. Đây là những cây thường xanh, cao tới 20 m, lá hình trứng, nhẵn, dài tới 30 cm. Những cây này cung cấp hạt côla sử dụng trong nhiều nền văn hóa.\nHạt.\nHạt côla có vị đắng và chứa caffeine. Trong một số nền văn hóa Tây Phi, người ta thường hay nhai hạt này. Ngoài ra, hạt côla cũng được dùng nhiều ở Indonesia, Brasil, Jamaica và một số khu vực thuộc khí hậu nhiệt đới ẩm.\nHạt cola có chứa caffein cũng như kolatin và kolatein, có tính chất kích thích giúp giải tỏa căng thẳng, chống mệt mỏi, kích thích tiêu hóa, thậm chí kích thích tình dục.\nCác loài chủ yếu.\nCác loài chủ yếu:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Diplocaulobium",
"role": "user"
},
{
"content": "Diplocaulobium là một chi lan gồm hơn 100 loài. Chúng là loài bản địa của Malaysia, Australia, New Guinea và quần đảo Solomon.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về Cepphis advenaria",
"role": "user"
},
{
"content": "Cepphis advenaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae. Loài này có thể tìm thấy khắp châu Âu.\nSải cánh con bướm là 23–26 mm. Chiều dài cánh trước là 14–17 mm. Con bướm bay từ tháng 5 đến tháng 6. Chúng bay bay ngày và ưa thích bay vào ngày nắng.\nẤu trùng chủ yếu ăn Vaccinium myrtillus.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Monster (bài hát của Lady Gaga) ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Monster (tạm dịch: \"Quái vật\") là một ca khúc thuộc thể loại nhạc dance - pop được sáng tác và trình bày bởi nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ EP phòng thu thứ hai của cô mang tên \"The Fame Monster\". Bài hát được chọn làm nhạc nền trong chương trình video game Rock Band 2 cùng với \"Just Dance\", \"Poker Face\" và \"Bad Romance\" vào ngày 16 tháng 3 năm 2010. \"Monster\" được nhiều nhà phê bình đương đại đánh giá cao về sự sắp xếp các nốt nhạc và giai điệu của bài hát, nhưng một vài người không thích lời nhạc của bài. Nếu ở \"Bad Romance\", Gaga là một cô gái mắc kẹt trong mối tình buồn, không thể thoát ra, thì trong \"Monster\", Gaga lại cho chúng ta thấy một người đàn bà luôn si mê trong tình yêu nhưng lại bị phản bội mặc cho trong đầu cô lúc nào cũng biết người bạn trai của mình là quái vật, nhưng cũng chính vì tình yêu đã khiến người con gái này mù quáng, đắm say vào ngã rẽ giả dối của cuộc đời đầy tai ương và bất hạnh.\nBài hát đạt được nhiều thành công thương mại nhất định trong năm 2010, lọt được vào bảng xếp hạng đĩa đơn ở một số quốc gia như Úc, Anh, Hungary cũng như tại bảng xếp hạng \"Billboard\" Hot Dance Club Songs. Đến nay, \"Monster\" là một trong những ca khúc trong lịch sử âm nhạc giành được vị trí xếp hạng nhiều nhất bởi bài hát không được phát hành chính thức lên thị trường quốc tế.\nSự tiếp nhận.\n\"Monster\" phần lớn đều nhận được nhiều sự đánh giá tích cực. Bill Lamb từ trang web About.com rất thích bài hát, danh sách đó là một trong top bốn bài hát hay nhất nằm trong EP. Ông đánh giá \"Monster\" là \"một ca khúc thật hay, tạo sự lôi cuốn cho người nghe\" và nói rằng \"Monster rõ ràng là một bài hát rất xuất sắc trong ca từ và cả giọng hát\" trích dẫn những câu trong lời bài hát như \"He ate my heart\" (Anh ta nuốt mất trái tim tôi) và câu \"He tore my clothes right off. He ate my heart and then he ate my brain\" (\"Anh ấy giật xé quần áo của tôi. Anh ta đã cướp đi trái tim và bộ óc của tôi\") .\nThế nhưng, Evan Sawdey từ tạp chí \"PopMatters\" bày tỏ rằng: \"Bài hát này có lẽ có một vài điểm không hợp lý, sử dụng cách ẩn dụ chưa đúng (có một anh chàng ăn mất trái tim của bạn, chắc chắn là như thế nhưng không lẽ anh ta nuốt luôn cả não của bạn ư ?), những cách lặp từ, những tiếng trống của những năm 80 đã tạo nên một không khí vui tươi (hay nghịch ngợm) cho bài hát. Âm thanh trong Monster tạo nên một hiệu ứng \"pop cocktail\" đầy ngạc nhiên.\" Ben Patashnik từ \"NME\" cảm thấy rằng bài hát \"Monster\", cùng với một ca khúc khác là \"Dance in the Dark\" đã dùng lại giai điệu từ những bản nhạc trước nên không tạo được sự mới mẻ .\nDiễn biến trên các bảng xếp hạng.\nỞ Vương Quốc Anh, \"Monster\" ra mắt trên UK Singles Chart tại vị trí thứ 68 vào ngày 12 tháng 12 năm 2009 nhưng chỉ lọt vào bảng xếp hạng này trong một tuần . Đến ngày 16 tháng 8 năm 2010, \"Monster\" đứng vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng New Zealand Singles Chart do lượng tải kỹ thuật số trên mạng . Tại Hungary, bài hát xuất hiện lần đầu tiên trên bảng xếp hạng Mahasz Single Top 10 lista ở vị trí thứ 6 vào ngày 23 tháng 11 năm 2009 nhưng lại bị rớt hạng trong tuần kế tiếp . \"Monster\" đã tiêu thụ được 207.000 bản lượt tải kỹ thuật số ở Hoa Kỳ, theo như thống kê của Nielsen Soundscan.\nBiểu diễn trực tiếp.\nVào ngày 15 tháng 1 năm 2010, Lady Gaga đã trình diễn một phần của bài hát \"Monster\" cùng một chuỗi với ba ca khúc khác trong chương trình truyền hình trực tiếp Oprah Winfrey Show. Trong buổi biểu diễn, Gaga bước lên sân khấu với một quả bóng và một kiểu tóc dựng đứng lên - đó là một phần của trang phục và là một phần nhỏ của buổi diễn. Sau đó cô bắt đầu hát ca khúc \"Monster\". Cô hát câu đầu, đoạn nối và phần điệp khúc trước khi chuyển qua ngân nga bài hát \"Bad Romance\". Tiếp đến, Lady Gaga cầm quả bóng sắt được treo vào một sợi dây, nhảy lên mui xe taxi rồi bắt đầu việc đập phá. Sau đó cô dừng lại và nhảy xuống, đi đến chiếc đàn piano để kết thúc màn biểu diễn với ca khúc \"Speechless\".\nThành phần tham gia sản xuất.\nTheo \"The Fame Monster\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Phan (định hướng) nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phan có thể là: ",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về 10775 Leipzig",
"role": "user"
},
{
"content": "10775 Leipzig (1991 AV2) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 15 tháng 1 năm 1991 bởi F. Borngen ở Tautenburg. Nó được đặt theo tên thành phố Leipzig.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Vulcaniella không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vulcaniella là một chi bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dầu ô liu, bạn có thông tin nó ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dầu ô-liu là một loại dầu thu được từ cây Ô liu (Olea europaea, thuộc họ Oleaceae), một loại cây truyền thống của vùng Địa Trung Hải. Nó thường được sử dụng trong nấu ăn, mỹ phẩm, dược phẩm, và xà phòng và có làm nhiên liệu cho đèn dầu truyền thống. Dầu ô liu được sử dụng trên khắp thế giới, nhưng đặc biệt là ở các nước Địa Trung Hải. Thời cổ, dầu ô liu được chiết xuất bằng phương pháp thủ công thông qua việc nghiền và ép các quả ô liu bằng các cối đá chuyên dụng để ép ra dầu. Loại dầu này thường được sử dụng trong nấu ăn, để chiên thức ăn hoặc làm nước xốt salad. Nó cũng có thể được tìm thấy trong một số mỹ phẩm, dược phẩm, xà phòng và nhiên liệu cho đèn dầu truyền thống. \nÔ liu là một trong ba cây lương thực cốt lõi trong ẩm thực Địa Trung Hải, cùng với lúa mì và nho. Cây ô liu đã được trồng quanh Địa Trung Hải từ thiên niên kỷ thứ 8 trước Công nguyên. Trong năm 2019–2020, sản lượng dầu ô liu trên thế giới là 3,2 triệu tấn (3,5 triệu tấn ngắn). Tây Ban Nha là nhà sản xuất lớn nhất, tiếp theo là Ý, Tunisia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ và Maroc. San Marino cho đến nay có mức tiêu thụ dầu ô liu bình quân đầu người lớn nhất trên toàn thế giới. Thành phần của dầu ô liu thay đổi theo giống cây trồng, độ cao, thời điểm thu hoạch và quy trình chiết xuất. Bao gồm chủ yếu là axit oleic (lên đến 83%), với một lượng nhỏ các axit béo khác bao gồm axit linoleic (lên đến 21%) và axit palmitic (lên đến 20%). Dầu ô liu nguyên chất được yêu cầu phải có độ axit tự do không quá 0,8% và được coi là có hương vị đặc trưng.\nCông dụng.\nDầu ô liu có thể phòng ngừa các chứng bệnh như xơ cứng động mạch, cao huyết áp, bệnh tim, thận suy yếu, xuất huyết não thông qua việc Thúc đẩy tuần hoàn máu. Trong dầu ô liu giàu axit béo có lợi cho cơ thể. Đây cũng là loại dầu có nhiều loại vitamin A, D, D, F, K, chất carotine, vitamin dung hoà chất béo và chất chống oxy hóa nhưng lại không cholesterol, nên khả năng hấp thụ và tiêu hoá vào trong cơ thể là rất lớn.\nDầu ô liu có chức năng làm giảm bớt vị toan, ngăn chặn gây ra viêm dạ dày và bệnh viêm loét 12 đốt đường ruột, đồng thời có thể kích thích dịch mật bài tiết, làm cho chất mỡ giảm thấp và \"hoà tan\", dễ được niêm mạc đường ruột hấp thụ, từ đó tránh được gây ra bệnh viêm túi mật và sỏi mật. Dầu ô liu giúp tăng cường chức năng trao đổi chất cũ mới trong cơ thể. thúc đẩy hệ xương phát triển, duy trì mật độ cho xương, giảm bớt nguy cơ hình thành loãng xương hay thiếu xương do các gốc tự do gây ra, tác dụng chống ung thư, chống tia phóng xạ và phòng bệnh tim mạch\nDầu oliu bên cạnh chức năng là một chất béo rất có lợi cho cơ thể, nó còn có khả năng giúp bảo vệ sắc đẹp. Nó có thể Tân trang cho đôi tay, Dưỡng móng tay, Khắc phục môi khô nẻ, Phục hồi tóc hư tổn, chăm sóc làn da, làm làn da sáng đẹp tự nhiên, Chăm sóc đôi bàn chân, Tẩy trang. Đặc biệt dầu còn có thể trị chấy bằng cách sau khi làm ướt toàn bộ tóc và massage da đầu bằng dầu ô liu, bạn nên trùm kín đầu tóc bằng một khăn lông sạch và càng ép khăn sát da đầu càng tốt, rồi dùng kẹp hoặc dây để cố định khăn lông.Để dầu ô liu tiếp xúc với tóc và da đầu khoảng 8 giờ hoặc lâu hơn nếu có thời gian. Đây là khoảng thời gian để dầu ô liu có tác dụng ngăn cản quá trình hô hấp của chấy mà khi chấy không hô hấp được sẽ chết.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Chung kết Cúp C1 châu Âu 1985 nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trận chung kết Cúp C1 châu Âu năm 1985 là trận chung kết thứ ba mươi của Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu, ngày nay là UEFA Champions League. Đây là trận đấu giữa Juventus F.C. của Ý và Liverpool F.C. của Anh trên sân vận động Heysel ở Bruxelles, Bỉ vào ngày 29 tháng 5 năm 1985. Trước trận đấu khoảng 1 giờ, cổ động viên 2 đội đã xô xát với nhau và sau đó 1 bức tường trên sân vận động sụp đổ làm chết 39 người và hàng trăm người bị thương. Sự kiện này là một trong những thảm hoạ lớn nhất trong lịch sử bóng đá. Với bàn thắng duy nhất của Michel Platini, Juventus lần đầu tiên giành Cúp C1 châu Âu.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Alvania lamellata từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Alvania lamellata là một loài ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Rissoidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mình cần thông tin của Phú Thượng, Tây Hồ á",
"role": "user"
},
{
"content": "Phú Thượng là một phường thuộc quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Việt Nam.\nĐịa lý hành chính.\n- Phía Bắc là sông Hồng\n- Phía Nam là khu đô thị mới Nam Thăng Long (Ciputra)\n- Phía Tây giáp phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm\n- Phía Đông giáp phường Nhật Tân.\nCác đường, phố chính thuộc phường Phú Thượng: Đường An Dương Vương, Phố Bùi Trang Chước, Phố Phú Gia, Phố Phú Thượng, Phố Phú Xá, Phố Phúc Hoa, Phố Thượng Thụy, Khu đô thị mới Nam Thăng Long, Đường Lạc Long Quân, Đường Võ Chí Công, Ngõ 209 - đường An Dương Vương và Ngõ 319 An Dương Vương, ngõ nhỏ khác.\nTrước khi thành lập quận Tây Hồ (1995) xã Phú Thượng được chia thành ba làng là Thượng Thụy, Phú Gia Và Phú Xá (có tên nôm lần lượt là làng Bạc, làng Gạ và làng Sù).\nTrụ sở ủy ban nhân dân nằm tại số 148 Phố Phú Gia, Đường An Dương Vương.\nSản vật địa phương, Nghề truyền thống.\nLàng Thượng Thụy xưa có nghề chính là trồng hoa lay ơn và buôn chuối. Sau chuyển sang trồng hoa đào, các loại hoa lá và buôn bán các loại hoa phục vụ nội thành Hà Nội và xuất ra các tỉnh lân cận.\nLàng Phú gia có nghề truyền thống là nấu xôi, rượu nếp, bánh trôi, bánh đa kê... nhưng nổi tiếng nhất vẫn là món xôi được dân Hà Thành xưa nay rất ưa chuộng.\nVới diện tích đất nông nghiệp lớn nhất trong ba làng, làng Phú Gia hiện tại là nơi có diện tích trồng đào lớn nhất khu vực Tây Hồ mặc dù đất canh tác đã thu hẹp do xây dựng khu đô thị mới Nam Thăng Long.\nLàng Phú Xá giáp đất Nhật Tân có nghề làm bún và trồng đào. Đào Phú Gia, Phú Xá cũng đẹp không kém làng đào Nhật Tân.\nDi tích lịch sử văn hóa.\nLàng Phú Xá nay còn gìn giữ ngôi mộ của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm vì đây là quê chồng- là ông Tiến sĩ Nguyễn Kiều\nLàng Phú Gia có nhiều điểm di tích nhà cụ Nguyễn Thị An. Nơi chủ tịch Hồ Chí Minh lần đầu tiên đặt chân lên đất Hà Nội là cây gạo ven đê sông hồng rồi đi theo bờ đê đến nhà ông Công Ngọc Kha (Trần Lộc) vào ngày 23 tháng 08 năm 1945 ở lại đó tới chiều 25 tháng 8 Bác được các đồng chí Trường Chinh, Nguyễn Lương Bằng, Trần Đăng Ninh, Võ Nguyên Giáp về đón Bác vào nội thành Hà Nội trước khi đọc bản tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình. lần thứ hai chủ tịch Hồ chí Minh về làng Phú Gia thăm gia đình ông Công Ngọc Kha (Trần Lộc) một ngày vào ngày 24 tháng 11 năm 1946 buổi sáng chủ tịch Hồ Chí Minh thăm hỏi gia đình buổi chiều ở nhà ông Công Ngọc Kha chủ tịch Hồ Chí Minh làm việc căn dặn với cán bộ xã Phú Thượng và cán bộ Quận Lãng Bạc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài, đến chiều tối chủ tịch Hồ Chí Minh chào gia đình và nhân dân Phú Gia rồi về nội thành Hà Nội.\nCách mạng được hình thành từ thời kỳ tiền khởi nghĩa như cơ sở in cờ giải phóng tại nhà bà Hai Vẽ, nhà bà Phó Ái là cơ sở hoạt động của các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Trần Thị Sáu v.v.. hai cơ sở này và một số gia đình được chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm chúc tết vào ngày 31 tháng 1 năm 1957.\nChùa Bà Già là một ngôi chùa ở làng Phú Gia.Chùa có một lai lịch khá cổ. Nguyên, Phú Gia (tên nôm là làng Gạ) là nơi các vua nhà Trần định cư. Một bộ phận người Chăm được đưa từ phía nam ra đã dựng một ngôi chùa mà sử Toàn thư đã phiên âm là Đa-da-li. Thái úy Trần Nhật Duật (1254-1330) thường tới đây đàm đạo về Phật giáo với vị sư người Chăm trụ trì. Có thể cái tên Bà Già là từ Đa-da-li mà ra. Nay trong chùa còn bức hoành phi cổ khắc ba chữ \"Bà Già tự\".\nĐình Phú Gia là một công trình kiến trúc tôn giáo có giá trị nhiều mặt trong kho tàng văn hóa Nhà nước nằm trong di tích quan trọng của văn hóa Hồ Tây lịch sử. Cho đến nay, lai lịch về ngôi đình vẫn còn nhiều điều bí ẩn. Theo sử sách, làng Phú Gia từ lâu đã suy tôn thần Khai Nguyên, một tướng thời Hùng Vương thứ 6 có công đánh giặc Ân giữ nước, làm thành hoàng làng. Tương truyền ngài còn có công trị nạn hồng thủy, đem lại bình yên, hạnh phúc cho dân lành và được vua ban 12 đạo sắc, phong làm Thành hoàng làng với 12 chữ \"Cứu nước, cứu dân, âm phù, dương trợ, dân tình yên ổn\". Để tưởng nhớ công ơn của thần Khai Nguyên, theo lệ hàng năm vào mùng 8/1 (âm lịch) đến 11/1 (âm lịch) - chính hội là 10/1 (âm lịch), dân làng Phú Gia lại mở hội để tưởng nhớ tới ngài, âu cũng là một nét văn hóa đẹp trong truyền thống \"uống nước nhớ nguồn\" của người Việt.\nLàng Thượng Thuỵ có ngôi nhà thờ Kitô giáo khá lớn xây từ đầu thế kỷ XX.\nPhường Phú Thượng là một dải đất ven sông có phong thủy tốt, cư dân hiền hòa đôn hậu. Là mảnh đất tốt của Hà Nội ngàn năm văn hiến.\nGiáo dục đào tạo.\nPhường Phú Thượng Quận Tây Hồ có trường trung tâm dậy nghề của quận Tây Hồ, trường Cao đẳng Cơ khí Luyện kim, trường Cao đẳng Y-Dược, và một số trường trung cấp khác, trường Trung hoc phổ thông Tây Hồ, trung tâm GDTX quận Tây Hồ, trường Trung học cơ sở Phú Thượng, trường Tiểu học Phú Thượng, trường Mầm non Phú Thượng, Mầm non Đoàn Thị Điểm và một số trường mầm non tư nhân khác.\nTrường Trung hoc phổ thông Tây Hồ thành lập năm 2002.\nNgoài ra, phường Phú Thượng Quận Tây Hồ có 2 trường quốc tế tuyển sinh cả bốn cấp học từ mầm non đến cấp 3 là Hanoi Academy và United Nations International School nằm ở Khu đô thị mới Nam Thăng Long (Ciputra)",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Arthroleptella landdrosia",
"role": "user"
},
{
"content": "Arthroleptella landdrosia (tên tiếng Anh: \"Landdros Moss Frog\") là một loài ếch thuộc họ Petropedetidae.\nĐây là loài đặc hữu của Nam Phi.\nMôi trường sống tự nhiên của chúng là thảm cây bụi kiểu Địa Trung Hải và sông ngòi.\nChúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tôi thông tin về Trà Hương từ wiki nha",
"role": "user"
},
{
"content": "Trà Hương có thể là một trong số các địa danh sau đây:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Montefredane?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Montefredane là một đô thị (\"comune\") thuộc tỉnh Avenllino trong vùng Campania của Ý. Montefredane có diện tích km2, dân số là người (thời điểm ngày).",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về Cordes-sur-Ciel",
"role": "user"
},
{
"content": "Cordes-sur-Ciel () là một xã thuộc tỉnh Tarn ở miền nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 279 mét trên mực nước biển.\nDiện tích là 8,27 km2.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Échigey",
"role": "user"
},
{
"content": " Échigey là một xã ở tỉnh Côte-d’Or trong vùng Bourgogne-Franche-Comté, phía đông nước Pháp. Xã Échigey nằm ở khu vực có độ cao từ 189-204 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Phyllonorycter caspica nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Phyllonorycter caspica là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Azerbaijan.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ (tiếng Anh là \"United States Secretary of the Treasury\", song ở Việt Nam quen gọi là \"Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ\" hoặc \"Bộ trưởng Tài chính Mỹ\") là người đứng đầu cơ quan cấp nội các đặc trách các vấn đề về tài chính và tiền tệ. Cho đến năm 2003 chức vụ này cũng đặc trách về một số vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia và quốc phòng. Chức vụ này trong Chính phủ liên bang Hoa Kỳ tương đương với chức vụ bộ trưởng tài chính tại nhiều quốc gia trên thế giới. Phần lớn các cơ quan đặc trách thi hành luật pháp như Sở quan thế Hoa Kỳ, Cục đặc trách Rượu, Thuốc lá và Vũ khí (ATF), và Sở mật vụ Hoa Kỳ được tái bố trí vào các bộ khác vào năm 2003 để phù hợp hơn khi thành lập Bộ Nội an Hoa Kỳ. Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ là thành viên trong nội các của Tổng thống Hoa Kỳ và kể từ thời chính phủ Clinton là một thành viên trong Hội đồng An ninh Quốc gia Hoa Kỳ. Theo luật và truyền thống, Bộ trưởng Ngân khố là người đứng thứ năm kế vị tổng thống trong trường hợp xảy ra thảm họa tại Hoa Kỳ.\nTrích từ trang Web của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ :\nBộ trưởng Ngân khố cùng với Thống đốc Ngân khố Hoa Kỳ phải ký tên vào các tờ giấy bạc của Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ trước khi chúng có thể trở thành giấy bạc hợp pháp. Bộ trưởng cũng điều hành Quỹ Bình ổn Kinh tế Khẩn cấp Hoa Kỳ.\nBộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ hiện tại là Janet Yellen. Lương của bộ trưởng là $191.300 một năm.\nDanh sách các Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ.\nRobert Morris là người đầu tiên được Tổng thống George Washington bổ nhiệm làm bộ trưởng ngân khố nhưng Morris từ chối nhận chức vụ này; vì thế bộ trưởng ngân khố đầu tiên là Alexander Hamilton, được bổ nhiệm theo đề nghị của Morris. Morris đã giữ chức vụ tương tự trong vai trò là Giám thị Tài chính dưới thời Quốc hội Lục địa. Từ 1784 đến 1789, tài chính của hợp bang được một ban ngân khố gồm có 3 thành viên trông coi.\nCác quyền bộ trưởng ngân khố.\nNếu cả bộ trưởng và phó bộ trưởng không thể đảm nhận trách nhiệm thì bất cứ viên chức thứ trưởng ngân khố nào tuyên thệ trước nhất sẽ tiếp nhận vai trò quyền bộ trưởng.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Chiprana from the encyclopedia?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Chiprana là một đô thị ở tỉnh Zaragoza, Aragon, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 của Viện thống kê Tây Ban Nha (INE), đô thị này có dân số là 368 người. Diện tích đô thị này là 38 ki-lô-mét vuông.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Qamdo nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Qamdo (; , Hán Việt:\"Xương Đô địa khu\") là một đơn vị hành chính tại miền đông Khu tự trị Tây Tạng, bao gồm trấn Qamdo. Thủ phủ của địa khu là huyện Qamdo.\nHành chính.\nĐịa khu có Sân bay Qamdo Bangda.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Glyphonyx yona is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Glyphonyx yona là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Kishii miêu tả khoa học năm 1996.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Chenac-Saint-Seurin-d'Uzet nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chenac-Saint-Seurin-d'Uzet là một xã trong tỉnh Charente-Maritime trong vùng Nouvelle-Aquitaine, tây nam nước Pháp. Xã Chenac-Saint-Seurin-d'Uzet nằm ở khu vực có độ cao t 0-62 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Selva di Val Gardena is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Selva tiếng Ý: \"Selva di Val Gardena\"; tiếng Đức: \"Wolkenstein in Gröden\"; Ladin: \"Sëlva\"; tiếng Latin: \"Silva\") là một đô thị ở Val Gardena của Nam Tirol trong vùng Trentino-Nam Tirol của Ý, có vị trí cách khoảng 70 km về phía đông bắc của thành phố Trento và khoảng 30 km về phía đông của thành phố Bolzano. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 2.570 người và diện tích là 53,2 km².\nSelva giáp các đô thị: Badia, Campitello di Fassa, Canazei, Corvara in Badia, San Martin de Tor, và Santa Cristina Valgardena. Đa số dân ở đây nói tiếng Ladin.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mình cần thông tin của Lintig á",
"role": "user"
},
{
"content": "Lintig là một đô thị thuộc huyện Cuxhaven, trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 47,27 km².\nLintig đã thuộc Tổng giáo phận Bremen, thành lập năm1180. Năm 1648, Tổng giáo phận đã được chuyển sang cho Lãnh địa công tước Bremen, ban đầu được cai quản bằng một liên minh cá nhân bởi Hoàng gia Thụy Điển - bị gián đoạn bởi sự chiếm đóng của Đan Mạch (1712-1715) - và từ năm 1715 trở đi bởi Hoàng gia Hanover. Năm 1807, vương quốc Westphalia đã thôn tín lãnh địa này, trước khi bị Pháp thôn tính vào năm 1810. Năm 1813, lãnh địa này đã được giao lại cho Thái ấp tuyến hầu Hanover, sau đó được nâng thành vương quốc Hanover vào năm 1814 - hợp nhất lãnh địa trong một liên minh thật sự và lãnh thổ Ducal, bao gồm cả Lintig, đã trở thành một bộ phận của bang mới được lập năm 1823.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Ponnur?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Ponnur là một thành phố và khu đô thị của huyện Guntur thuộc bang Andhra Pradesh, Ấn Độ.\nNhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Ponnur có dân số 56.504 người. Phái nam chiếm 50% tổng số dân và phái nữ chiếm 50%. Ponnur có tỷ lệ 68% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 73%, và tỷ lệ cho phái nữ là 64%. Tại Ponnur, 10% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Giey-sur-Aujon nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giey-sur-Aujon là một xã thuộc tỉnh Haute-Marne trong vùng Grand Est đông bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 299 mét trên mực nước biển.\nSông Aujon chảy theo hướng tây bắc qua thị trấn.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Orthoptila abruptella from the encyclopedia?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Orthoptila abruptella là một loài bướm đêm thuộc họ Gelechiidae. Nó được tìm thấy ở Úc.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mình cần thông tin của Notogomphus cottarellii á",
"role": "user"
},
{
"content": "Notogomphus cottarellii là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Ethiopia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là đồng cỏ ở cao nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Beizama ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Beizama là một đô thị trong tỉnh Guipúzcoa thuộc cộng đồng tự trị Xứ Basque, Tây Ban Nha.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Degmaptera từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Degmaptera là một chi bướm đêm thuộc họ Sphingidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Avril Lavigne từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Avril Ramona Lavigne (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1984), thường được biết đến với tên gọi Avril Lavigne, là một nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Canada. Cô sinh ra tại Belleville, Ontario nhưng tuổi thơ cô lại gắn liền với thị trấn nhỏ Napanee. Ở tuổi 15, cô đã được xuất hiện trên sân khấu cùng với Shania Twain; đến năm 16 tuổi, cô ký một hợp đồng thu âm 2 album với hãng ghi âm Arista Records và thu được 2 triệu đô-la. Trong năm 2002, khi cô gần 17 tuổi, Lavigne xâm nhập vào thị trường âm nhạc ra mắt album Let Go. Kề từ khi album đột phá cô đã bán được hơn 40 triệu album và hơn 50 triệu đĩa đơn trên toàn thế giới. Cô được mệnh danh là \"nữ hoàng nhạc pop punk\".\n\"Let Go\" giúp Lavigne trở thành nữ nghệ sĩ solo đầu tiên giành được ngôi vị quán quân ở Anh, album đã được chứng nhận bốn đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Tới năm 2009, album đã bán được tổng cộng hơn 16 triệu bản trên toàn thế giới. Đĩa đơn đột phá của cô, \"Complicated\", cũng giống như \"Let Go\", đã giành được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng của nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Album thứ hai của Lavigne, \"Under My Skin\", được phát hành năm 2004 và cũng là album đầu tiên của cô giành được ngôi vị quán quân trên bảng xếp hạng \"Billboard\" 200 của Mỹ, đã nhanh chóng đạt doanh số hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới. \"The Best Damn Thing\", album thứ ba của Lavigne và được phát hành trong năm 2007, đã nhanh chóng trở thành album thứ ba của cô leo lên vị trí quán quân trên bảng xếp hạng UK Albums Chart. Đĩa đơn đầu tiên của album, \"Girlfriend\", là đĩa đơn đầu tiên của Lavigne giành được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng \"Billboard\" Hot 100 của Mỹ. Lavigne đã có tổng cộng sáu đĩa đơn quán quân trên toàn thế giới, đó là \"Complicated\", \"Sk8er Boi\", \"I'm with You\", \"My Happy Ending\", \"Nobody's Home\", và \"Girlfriend\". Với hơn 34 triệu bản album được tiêu thụ toàn cầu, cô trở thành một trong những nghệ sĩ có album phát hành bán chạy nhất tại Mỹ, với hơn 11 triệu album được chứng nhận bởi RIAA. Album phòng thu thứ tư của Lavigne, \"Goodbye Lullaby\", được phát hành vào tháng 3 năm 2011. \"Goodbye Lullaby\" giúp Lavigne có được bốn album lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng \"Billboard\" 200 và UK Albums Chart, và cũng là album thứ ba của cô đạt được ngôi vị quán quân ở Nhật và Úc. Chỉ ba tháng sau khi phát hành \"Goodbye Lullaby\", Lavigne đã bắt đầu làm việc cho album phòng thu thứ năm của mình, album được phát hành bởi hãng ghi âm Epic Records, sau khi cô rời khỏi RCA Records.\nNgoài công việc thu âm, Lavigne cũng theo đuổi sự nghiệp diễn xuất bằng một số vai diễn trong các bộ phim hành động, và đồng thời cô cũng thực hiện công việc thiết kế thời trang và nước hoa. Cô từng tham gia lồng tiếng cho một nhân vật trong bộ phim năm 2006, \"Over the Hedge\". Cũng trong năm đó, cô ra mắt công chúng trên màn ảnh rộng với bộ phim \"Fast Food Nation\". Năm 2008, cô giới thiệu tới mọi người thương hiệu thời trang của riêng cô, Abbey Dawn, và tới năm 2009, cô phát hành sản phẩm nước hoa đầu tiên, Black Star, tiếp sau đó là Forbidden Rose năm 2010, \nvà cuối cùng, sản phẩm nước hoa thứ ba của cô, Wild Rose, được phát hành năm 2011. Tháng 6, 2006, Lavigne tổ chức lễ cưới với người bạn trai hai năm của cô, Deryck Whibley, ca sĩ hát chính và cũng là guitar trưởng của ban nhạc Sum 41. Cuộc hôn nhân của họ chỉ kéo dài hơn ba năm, và trong tháng 10 năm 2009, Lavigne đã đệ đơn ly dị. Dù vậy, Whibley và Lavigne vẫn tiếp tục làm việc cùng nhau, với Whibley là nhà sản xuất cho album phòng thu thứ tư của cô, cùng với đĩa đơn \"Alice\", được sáng tác riêng cho bộ phim \"Alice ở Xứ sở Thần tiên\" của đạo diễn Tim Burton.\nThời thơ ấu.\nLavigne chào đời vào ngày 27 tháng 9 năm 1984 tại Belleville, Ontario, Canada. Bố mẹ của cô là Judy và John Lavigne. Mẹ của Lavigne là người đầu tiên phát hiện ra tài năng của cô. Năm 2 tuổi Avril đã bắt đầu hát cùng với mẹ trong những bản nhạc thánh ca ở nhà thờ. Năm Avril 5 tuổi gia đình cô đã chuyển đến Napanee, một thị trấn nhỏ ở tiểu bang Ontairio.\nNăm 1998 Avril đã giành chiến thắng trong cuộc thi tìm kiếm ca sĩ hát cùng với Shania Twain trong tour diễn của Twain ở Canada. Avril xuất hiện trên sân khấu và chiếm được cảm tình của khán giả đồng thời lọt vào mắt của nhà quản lý chuyên nghiệp, ông Cliff Fabri, người quản lý đầu tiên của cô.\nSau khi nhận ra khả năng tiềm tàng của Avril, hãng Arista A&R bắt đầu tung mạng lưới tìm kiếm mở rộng, bắt tay với nhà sản xuất kiêm nhạc sĩ Curt Frasca và Sabelle Breer nhằm giúp giọng ca của cô tỏa sáng hơn nữa. Abum đầu tay \"Let Go\" được ra đời đã đánh dấu cột mốc thành công trong sự nghiệp của Lavigne\nSự nghiệp âm nhạc.\n2000–03: \"Let Go\".\nLet Go xuất hiện ở vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard 200, vị trí quán quân trên bảng xếp hạng album ở Úc, Canada và Vương quốc Anh. Ở tuổi 17, Avril trở thành nữ nghệ sĩ trẻ tuổi nhất có album đứng đầu trên bảng xếp hạng album ở Vương quốc Anh tính vào thời điểm đó.\nLet Go là một album pop/rock trong đó có những ca khúc mang âm hưởng của altermative rock.\nSau 6 tháng, \"Let Go\" đã được hiệp hội ghi âm Mỹ (RIAA) công nhận 4 đĩa bạch kim. Cuối năm 2002 với hơn 7,5 triệu album bán được Avril trở thành nữ nghệ sĩ có album bán chạy nhất năm. Tính đến năm 2007 \"Let Go\" đã tiêu thụ được 16 triệu bản trên toàn thế giới.\nAbum Let Go có tổng cộng 4 đĩa đơn. Đĩa đơn đầu tiên là \"Complicated\", chiếm giữ vị trí quán quân trên bảng xếp hạng đĩa đơn ở Úc và á quân trên Billboard Hot 100, đây cũng là một trong những ca khúc bán chạy nhất ở Canada năm 2002. Hai đĩa đơn tiếp theo là \"Sk8er Boi\" lọt vào Top 10 ở Mỹ, Úc và \"I'm with You\" lọt vào Top 5 ở Mỹ và top 10 ở Vương quốc Anh. Đĩa đơn thứ tư là \"Losing Grip\" giành được vị trí quán quân ở Đài Loan và top 10 ở Chile.\nThành công từ album đầu tay này đã mang lại cho Avril danh hiệu nữ nghệ sĩ trẻ tài năng nhất trong lễ trao giải MTV Video Music Awards năm 2002 cùng với 8 đề cử Grammy và danh hiệu nghệ sĩ pop/rock xuất sắc của giải thưởng World Music Awards. Album này cũng lọt vào top 100 album bán chạy nhất mọi thời đại do website \"Mediatraffic.de\" thống kê.\n2004–05: \"Under My Skin\".\nAlbum thứ hai của Avril mang tên Under My Skin, được phát hành vào ngày 25 tháng 5 năm 2004 và nhanh chóng chiếm giữ vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng ở Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản, Đức, Australia, Canada, México, Thụy Điển, Ailen, Thái Lan, Hàn Quốc và Hồng Kông. Album đã bán được 380.000 bản ngay trong tuần đầu phát hành tại Hoa Kỳ. Phần lớn các ca khúc trong album đều là những sáng tác hoặc đồng sáng tác của Avril cùng với nhạc sĩ người Canada Chatal Kreviazuk.. \"Under My Skin\" mang đậm chất alternative với nhiều ca khúc mạnh mẽ và sâu lắng đã tạo nên một phong cách hoàn toàn mới trong âm nhạc của Avril.. Đĩa đơn đầu tiên trong album là \"Don't Tell Me\", dành quán quân ở Argentina, Mexico và lọt vào top 5 ở UK, Canada, top 10 ở Australia, Brazil. \"My Happy Ending\" là đĩa đơn thứ hai, single này một lần nữa dành quán quân ở Mexico và lọt cào top 10 trên US Billboard Hot 100. Đĩa đơn thứ ba là \"Nobody's Home\", mặc dù không lọt vào top 40 ở Mĩ nhưng single này lại rất thành công ở Mexico và Argentina. \"He Wasn't\" là đĩa đơn thứ tư, single này lọt vào top 30 ở UK và Australia nhưng không được phát hành ở Hoa Kỳ. \"Fall To Pieces\" là đĩa đơn cuối cùng trong album tuy nhiên nó không được thành công như những single đã phát hành trước đó. Tính đến cuối năm 2007 album \"Under My Skin\" đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới.\nVới những thành công từ \"Under My Skin\", Avril đã giành chiến thắng trong lễ trao giải World Music Awards 2004 cho hạng mục nghệ sĩ pop/rock xuất sắc nhất và nghệ sĩ Canada có album bán chạy nhất. Trong năm 2005, Avril đã giành chiến thắng ở 3 trong số 5 để cử của giải thưởng âm nhạc Canada Juno Awards cùng với giải thưởng nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất trong lễ trao giải Nickelodeon Kid's Choice. Cũng trong năm này, Avril đã thực hiện một số chuyến lưu diễn nhỏ ở một vài quốc gia trên thế giới. Năm 2006 Lavigne được chọn làm gương mặt đại diện cho Canada tham gia vào lễ bế mạc Thế Vận Hội Mùa Đông 2006 ở Torino, Ý.\n2006–08: \"The Best Damn Thing\".\nThe Best Damn Thing là album thứ ba trong sự nghiệp ca hát của Avril. Album này được phát hành vào ngày 17 tháng 4 năm 2007 và dành quán quân 2 tuần liên tục trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 200 của Hoa Kỳ. Album này được sản xuất bởi Dr.Luke, Lavigne và chồng cô: Deryck Whibley, nhóm trưởng của ban nhạc rock Sum 41. \"The Best Damn Thing\" là một album punk-pop với nhiều ca khúc mùa hè sôi động, \"Girlfriend\" là đĩa đơn đầu tiên trong album, single này đã giúp cho Avril lần đầu tiên giành được vị trí quán quân trên US Billboard Hot 100, và đây đĩa cũng được xem là đĩa đơn thành công nhất trong sự nghiệp của Avril nếu xét về mặt thương mại. \"When You're Gone\" được chọn làm làm đĩa đơn thứ hai, mặc dù ca khúc này chỉ có thể lọt vào top 25 ở Hoa Kỳ nhưng rất thành công ở châu Âu, châu Á, Australia và Canada. Đĩa đơn thứ ba mang tên \"Hot\", single này đã lọt vào top 10 ở Canada, Chile và Argentina. Đĩa đơn cuối cùng trong album là \"The Best Damn Thing\", được phát hành vào đầu tháng 6 năm 2008. Tính đến tháng 10 năm 2008 album đã bán được 6 triệu bản ở trên toàn thế giới\n2009–11: \"Goodbye Lullaby\".\nAlbum thứ tư của Avril Lavigne - \"Goodbye Lullaby\" chính thức được phát hành vào ngày 8/3/2011. Album này là kết quả từ quá trình làm việc và hợp tác lâu dài của Avril với một loạt các nhạc sĩ như: Deryck Whibley, Evan Taubenfeld, Butch Walker, Max Martin... Đĩa đơn đầu tiên của album là \"What the Hell\" được phát hành vào đầu tháng 1/2011, sau đó là \"Smile\". Album có sự thành công ở thị trường châu Á-Thái Bình Dương. Trong album này Avril thể hiện một ca sĩ chín chắn hơn với nhưng bản acoustic nhẹ nhàng. Tuy nhiên hai single là \"What the Hell\",\"Smile\" lại đưa đến người nghe một sôi nổi, mạnh mẽ không thể nhầm lẫn của cô ca sĩ cá tính này.\n2011-17: \"Avril Lavigne\".\nBa tháng sau khi phát hành \"Goodbye Lullaby\" Avril Lavigne thông báo rằng công việc thu âm cho album thứ năm: Avril Lavigne của cô đã bắt đầu với tám ca khúc đã được viết. Album phát hành trong năm 2013. Lavigne nói: \"Tôi đã viết các ca khúc mà tôi biết nó sẽ trở thành các đĩa đơn thành công\". Sau đó, tháng 7 năm 2011 Lavigne cho biết tựa đề của hai ca khúc thuộc album thứ năm này, đó là \"Fine\" và \"Gone\".\n2018: \"Head Above Water\".\nSau 5 năm ở ẩn chống chọi với bệnh lyme, Avril Lavigne đã trở lại ca hát với ca khúc và album cùng tên \"Head Above Water\", ca khúc mà cô đã viết trong một buổi đêm đau đớn vì bệnh tật. Sau đó cô cũng ra đĩa đơn thứ 2 trong album: \"Tell Me It's Over\", đĩa đơn thứ 3 \"Dumb Blonde\" ca khúc có sự góp giọng của nữa rapper Nicki Minaj và thứ 4 là \"I Fell in Love with the Devil\".\nNgày 28 tháng 6 năm 2019 Avril đã thông báo chính thức thực hiện tour diễn vòng quanh Bắc Mỹ Head Above Water Tour sẽ bắt đầu vào ngày 14 tháng 9 năm 2019.\nLavigne phát hành bài hát \"We Are Warriors\" cùng video âm nhạc vào ngày 30 tháng 4 năm 2020. Video bao gồm các hình ảnh về đại dịch COVID-19, cho thấy các bác sĩ là những chiến binh.\nSự nghiệp điện ảnh.\nNăm 2006 Avril được mời lồng tiếng cho bộ phim hoạt hình \"Over The Hedge\", với cốt truyện được xây dựng từ một bộ truyện tranh nổi tiếng cùng tên. Trong phim này Avril đã tham gia làm việc với nhiều diễn viên nổi tiếng như: William Shatner, Bruce Willis, Garry Shandling, Wanda Sykes, Nick Nolte và Steve Carell. Năm 2007, Avril được diễn xuất cùng với Richard Gere trong bộ phim \"The Flock\", cô vào vai người bạn gái của một tên tội phạm. Và dự án điện ảnh thứ ba của Avril là vào vai chính trong \"Fast Food Nation\", bộ phim có kịch bản dựa trên một cuốn truyện yêu thích của cô ấy. Lavigne đã sáng tác và ghi âm \"Keep Holding On\", bài hát được chọn làm nhạc nền cho bộ phim \"Eragon\", ca khúc này cũng được phát hành dưới dạng đĩa đơn và xuất hiện trong album \"The Best Damn Thing\". Ngoài ra Avril còn xuất hiện trong phần giữa của bộ phim truyền hình dài tập \"Sabrina, the Teenage Witch\", một bộ phim rất được giới trẻ thế giới yêu thích, trong phim này Avril đã xuất hiện tổng cộng 149 lần và trình diễn ca khúc \"Sk8er Boi\" cùng với các thành viên trong ban nhạc của mình.\nPhong cách âm nhạc.\nTrên trang thông tin MySpace của mình, Avril khẳng định rằng thể loại âm nhạc của cô ấy là Pop/Punk/Rock. Nhưng tạp chí \"All Music Guide\" và một số nhà phê bình khác cho rằng phong cách âm nhạc của cô ấy là: \"Punk, Punk-pop, Pop/Rock, Alternative Rock, Alternative Pop-Rock, Modern Rock và Post-Grunge\". Tuy nhiên Avril thường phát biểu rằng cô không phải là một ca sĩ hát nhạc Punk và cô cũng không muốn bị ràng buộc như vậy. Lavigne đã tỏ thái độ tức giận khi có người xem cô như một \"Sk8er Punk\". Quê hương của Avril là nơi khởi nguồn của nhiều ban nhóm hát nhạc punk (chẳng hạn như Sid Vicious), nhưng âm nhạc của cô ấy chỉ chịu ảnh hưởng một phần của thể loại punk năm 1970.\nCuộc sống và cá tính.\nLavigne có mối quan hệ lãng mạn với tay guitar Jesse Colburn, trong ban nhạc của mình. Cô coi anh là bạn trai đầu tiên trong cuộc đời. Sau khi chia tay, Colburn rời ban nhạc.\nĐầu năm 2004, Lavigne bắt đầu hẹn hò với bạn đồng nghiệp, ca sĩ người Canada, Deryck Whibley, thành viên trưởng của ban nhạc rock Sum 41. Whibley trở thành bạn trai thứ hai của cô. Đến tháng 6 năm 2005, Whibley bất ngờ cầu hôn Lavigne trong một chuyến đi sang Venezia. Hai người đã có một buổi dã ngoại lãng mạn sau đó. Ngày 15 tháng 7 năm 2006, Lavigne và Deryck đã tổ chức một đám cưới đơn giản tại tư trang ở thành phố biển Montecito, California. Lavigne mặc chiếc váy cưới của Vera Wang và mang trên tay những bông hồng trắng. Whibley mặc trang phục của Hugo Boss và được hộ tống bởi bốn phù rể. Có khoảng 110 vị khách quý tham dự buổi lễ đặc biệt này. Tuy nhiên, cuối năm 2009 hai người đã chia tay sau 3 năm chung sống. Hôn nhân của cô chính thức kết thúc ngày 16 tháng 11 năm 2010.\nAvril được nhiều người chú ý bởi phong cách trình diễn rất lôi cuốn và cá tính mạnh mẽ của mình, cô thường được so sánh với nữ ca sĩ nhạc rock người Canada Alanis Morissette, Avril cũng tự nhận mình có đôi chút ảnh hưởng từ âm nhạc của Alanis. Trong một lần được làm khách mời phỏng vấn của tạp chí \"Q&A\", Lavigne đã phát biểu rằng ca khúc mà cô yêu thích là \"Hey Ya\" của Outkast. Ngoài ra cô còn rất thích nghe nhạc của Third Eye Blind, Oasis, Marilyn Manson, System of a Down và Blink-182, đặc biệt là ca khúc \"I Miss You\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Nong Song Hong (huyện) nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nong Song Hong () là một huyện (\"amphoe\") ở phía nam của tỉnh Khon Kaen, đông bắc Thái Lan.\nĐịa lý.\nCác huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) Phon, Non Sila, Ban Phai và Pueai Noi của tỉnh Khon Kaen, Na Chueak của tỉnh Maha Sarakham, Na Pho, Phutthaisong và Ban Mai Chaiyaphot của Buriram Province, và Prathai của tỉnh Nakhon Ratchasima.\nLịch sử.\nTiểu huyện (\"king amphoe\") đã được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1962, khi bốn \"tambon\" Takua Pa, Nong Mek, Non That và Khuemchat đã được tách ra từ huyện Phon. Đơn vị hành chính này đã được nâng cấp thành huyện vào ngày 16 tháng 7 năm 1963.\nHành chính.\nHuyện này được chia ra thành 12 phó huyện (\"tambon\"), các đơn vị này lại được chia thành 135 làng (\"muban\"). Nong Song Hong là một thị trấn (\"thesaban tambon\") nằm trên một phần của \"tambon\" Nong Song Hong. Có 12 Tổ chức hành chính tambon.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Hampont không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hampont (Hudingen) là một xã trong vùng Grand Est, thuộc tỉnh Moselle, quận Château-Salins, tổng Château-Salins. Tọa độ địa lý của xã là 48° 50' vĩ độ bắc, 06° 34' kinh độ đông. Hampont nằm trên độ cao trung bình là 207 mét trên mực nước biển, có điểm thấp nhất là 200 mét và điểm cao nhất là 321 mét. Xã có diện tích 11,23 km², dân số vào thời điểm 1999 là 212 người; mật độ dân số là 16 người/km².",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về Melanoxanthus schawalleri",
"role": "user"
},
{
"content": "Melanoxanthus schawalleri là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schimmel miêu tả khoa học năm 2004.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Villamayor de los Montes nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Villamayor de los Montes là một đô thị trong tỉnh Burgos, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 224 người.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh tế châu Á",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh tế châu Á là nền kinh tế của hơn 4 tỉ người (chiếm 60% dân số thế giới) sống ở 48 quốc gia khác nhau. Sáu nước nữa về mặt địa lý cũng nằm trong châu Á nhưng về mặt kinh tế và chính trị được tính vào châu lục khác.\nNhư tất cả các vùng miền khác trên thế giới, sự thịnh vượng của kinh tế châu Á có sự khác nhau rất lớn giữa các nước và ở cả ở trong một nước. Điều đó là do quy mô của nó rất lớn, từ văn hóa, môi trường, lịch sử đến hệ thống chính quyền. Những nền kinh tế lớn nhất trong châu Á tính theo GDP danh nghĩa là Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ. Kinh tế có quy mô khác nhau, từ Trung Quốc với nền kinh tế đứng thứ hai thế giới tính theo GDP danh nghĩa (2010), tới Campuchia là một trong những nước nghèo nhất.\nTheo GDP danh nghĩa, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có nền kinh tế lớn nhất châu Á và lớn thứ hai trên thế giới, sau đó là Nhật Bản và Ấn Độ đứng thứ ba và thứ tám trên thế giới. Hàn Quốc cũng là một nước có nền kinh tế lớn, xếp thứ 12 trên thế giới tính theo GDP danh nghĩa.\nGDP các quốc gia châu Á.\nĐây là danh sách các nước châu Á được sắp xếp theo tổng sản phẩm quốc nội năm 2016 hoặc tỷ giá chính thức của chính phủ (GDP danh nghĩa) và bản đồ PPP cho năm 2016.\nChỉ số GDP và PPP danh nghĩa 2016 cung cấp bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (có thể sắp xếp; tính theo tỷ USD)\nTiền tệ.\nDưới đây là danh sách tiền tệ của các nước châu Á, kể cả Nga, tỷ giá hối đoái giữa tiền tệ các nước với đồng Euro và đô la Mỹ .",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Hylephila phyleus?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Hylephila phyleus là một loài bướm thuộc họ Bướm nhảy.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Higashi-ku, Sakai nhé",
"role": "user"
},
{
"content": " là một khu của thành phố Sakai, phủ Osaka, Nhật Bản. Khu này có diện tích 10,48 km² và dân số 85.263, mật độ 8.136/km². Tên gọi có nghĩa là \"Khu phía Đông\"\nKhu này được thành lập khi Sakai trở thành Đô thị cấp quốc gia ngày 1 tháng 4 năm 2006.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Carzano nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Carzano là một đô thị ở tỉnh Trento ở vùng Trentino-Alto Adige/Südtirol của Ý, tọa lạc cách 30 km về phía đông của Trento. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 502 người và diện tích là 1,7 km².\nCarzano giáp các đô thị: Telve, Scurelle, và Castelnuovo.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Lyria lyraeformis from the encyclopedia?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Lyria lyraeformis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Volutidae, họ ốc dừa.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Lasioglossum brunnesetum nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lasioglossum brunnesetum là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Walker mô tả khoa học năm 1995.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Lê Thạch không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lê Thạch (chữ Hán: 黎石, ? - 1421), là công thần khai quốc nhà Hậu Lê. Ông là con của anh trai cả của Lê Lợi, tham gia khởi nghĩa Lam Sơn từ buổi ban đầu, được Lê Lợi phong làm Tướng quốc. Lê Thạch vì ham lập công giết địch, mà tử trận trong trận chiến với quân Ai Lao vào năm 1421.\nThân thế.\nLê Thạch là người Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, con trai của Lê Học (黎學) – anh cả của Lê Lợi, tức là cháu gọi Lê Lợi bằng chú, cháu đích tôn của Lê Khoáng (黎曠). Khi Lê Lợi còn nhỏ được Lê Học nuôi dạy nên sau này lúc Lê Học mất, Lê Lợi nuôi Lê Thạch, thương yêu như con.\nTheo \"Đại Việt thông sử\", Lê Thạch là người nhân ái, ham đọc sách, dũng lược hơn người, khéo nuôi sĩ tốt.\nTướng tiên phong của quân Lam Sơn.\nLê Thạch theo Lê Lợi khởi nghĩa ở Lam Sơn từ buổi đầu, Lê Lợi phong làm Tướng quốc \nLê Thạch theo nhà vua khởi binh ở Lam Sơn, thường được Lê Lợi sai làm tiên phong, đánh đâu thắng đấy\nNăm Mậu Tuất1418, tướng Minh là Mã Kỳ mang quân vây đánh Lam Sơn, Lê Lợi rút về Lạc Thủy đặt phục binh để đợi. Khi quân Mã Kỳ tiến đến, Lê Thạch và Lê Ngân, Đinh Bồ, Nguyễn Lý xông lên trước đón đánh, chém được hơn 3000 quân địch, thu được nhiều chiến lợi phẩm.\nSau đó, ông theo Lê Lợi về Mường Thú đánh trại Nga Lạc, rồi lại tiến đến trại A Đả, đánh nhau với quân Minh ở Mỹ Canh, bắt được tướng giặc là Nguyễn Sao và chém hơn 300 quân địch, đều công đứng đầu ba quân.\nMùa đông năm Tân Sửu 1421, tướng Minh là Trần Trí kéo quân đến đánh Ba Lẫm ải Kình Lộng. Trần Trí mở đường núi tiến lên, Lê Lợi đặt phục binh, sai Lê Thạch đi đầu đánh tan quân Minh ở Úng Ải. Lê Thạch thương làm tiên phong, công lao nhiều nhất.\nDo lập được công, Lê Thạch được phong làm Thứ thủ quân thiết đột, tước \"Lương Nghĩa hầu\" (良義侯).\nTử chiến với Ai Lao.\nAi Lao đem 3 vạn quân giả vờ đến giúp, rồi bất ngờ đánh úp trại nghĩa quân. Lê Lợi đích thân đốc chiến, chém 1 vạn người, đuổi đến 4 ngày đến tận sào huyệt. Tù trưởng Ai Lao là Man Sát xin hòa, Lê Lợi biết Ai Lao trá hàng, nên không chấp nhận hòa hoãn.\nCác tướng Lam Sơn cho rằng quân sĩ đánh trận mấy ngày, đã mỏi mệt, nên cho nghỉ. Lê Thạch vì ham lập công giết địch, không nghe theo các tướng, tự mình dẫn quân xông lên trước, bất ngờ bị trúng tên bắn ngầm của địch và tử trận.\nTruy tặng.\nĐược tin ông tử trận, Lê Lợi rất thương xót. Năm 1428, sau khi khởi nghĩa thắng lợi, ghi chép các công thần, ông được truy tặng làm \"Nhập nội kiểm hiệu thái uý Bình chương quân quốc trọng sự\", lại phong là Trung Vũ đại vương (忠武大王) và thờ phối ở tẩm miếu.\nNăm 1440, Lê Thái Tông truy tặng ông làm \"Lương quận công Trung Vũ vương\" (良郡公忠武王).\nNăm 1454, Lê Nhân Tông gia tặng ông làm \"Quận công Trung Dũng Anh Nghị Chân Hiến đại vương\" (郡公忠勇英毅真憲大王).\nTới năm 1487, Lê Thánh Tông truy tặng ông làm \"Lương quốc công\" (良國公), thuỵ là \"Chân Hiến Túc vương\" (真憲肅王).\nĐời sau ghi công.\nTại thủ đô Hà Nội hiện nay, có một đường phố mang tên ông, nối từ \"phố Đinh Tiên Hoàng\" đến \"phố Lý Thái Tổ\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho tôi thông tin về Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình từ wiki nha",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà máy Điện Ninh Bình (Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình) là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhà máy được thành lập ngày 17-1-1974. Đây là một trong số những nhà máy điện đầu tiên của Việt Nam.\nLịch sử hình thành.\nNhà máy Nhiệt điện Ninh Bình được khởi công xây dựng ngày 5/3/1971 với 4 tổ máy công suất 100 MW, tháng 5/1972 việc xây dựng nhà máy phải ngừng do Mỹ ném bom trực tiếp vào khu vực núi Cánh Diều, nơi xây dựng nhà máy. Năm 1974, Nhiệt điện Ninh Bình chính thức hòa nhập vào mạng lưới điện lực Việt Nam và trở thành một trong 3 nguồn điện chủ yếu của lưới điện miền Bắc.\nNgày 30/03/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 13/2005/QĐ-BCN-TCCB chuyển Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình thành Công ty Nhiệt điện Ninh Bình, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Ngày 29/12/2006, Bộ Công nghiệp đã có Quyết định số 3954/QĐ-BCN về việc phê duyệt phương án CPH và chuyển Công ty Nhiệt điện Ninh Bình thành Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình.\nNgày 18/04/2007, Công ty Nhiệt điện Ninh Bình tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán: Hà Nội Ngày 11/12/2007, Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình đã được tổ chức tại Hội trường Công ty. Đại hội đã nhất trí thực hiện đăng ký niêm yết và giao dịch cổ phiếu của Công ty trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Đại hội ủy quyền cho Hội đồng quản trị chỉ đạo thực hiện chủ trương và thời điểm niêm yết.\nNgày 01/01/2008 Công ty Nhiệt điện Ninh Bình chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo Giấy chứng nhân Đăng ký kinh doanh số 0903000161 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp.\nQua hơn 30 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và các ngành, các cấp trao tặng nhiều danh hiệu.\nLĩnh vực hoạt động.\nTheo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0903000161 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp ngày 31 tháng 12 năm 2007, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức hoặc thông tin về Bão Damrey (2005)",
"role": "user"
},
{
"content": "Bão Damrey (tên chỉ định quốc tế:0518, JTWC:17W, PAGASA:Labuyo, Việt Nam:Cơn bão số 7) là một cơn bão nhiệt đới, trong mùa bão ở Thái Bình Dương năm 2005. Từ \"Damrey\" trong tiếng Khmer nghĩa là \"con voi\".\nDamrey đã đổ bộ tỉnh Hải Nam của Trung Quốc lúc 20:00 UTC, ngày 25 tháng 9 (04:00 ngày 26 tháng 9 theo giờ địa phương) với sức gió tối đa lên đến 180 km/h. Điều này làm cho Damrey cơn bão mạnh nhất tấn công đảo Hải Nam kể từ khi cơn bão Marge tấn công trong tháng 9 năm 1973.\nÍt nhất 16 người được cho là đã chết tại Trung Quốc, và toàn bộ tỉnh Hải Nam bị mất điện. Damrey sau đó tiếp tục ảnh hưởng đến Việt Nam trước khi suy yếu, đổ bộ vào Ninh Bình - Thanh Hóa sáng 27/9, tâm bão vào Thanh Hóa.\nLịch sử khí tượng.\nBão Damrey hình thành ngoài Thái Bình Dương phía đông Philippines vào ngày 19 tháng 9 được PAGASA đặt tên là Labuyo. Ngày 20 tháng 9 bão đạt cấp áp thấp nhiệt đới 17W theo Trung tâm Cảnh báo Bão Quốc tế và được nâng cấp thành bão nhiệt đới Damrey (theo tiếng Khmer, là con voi). Bão Damrey đến đảo Hải Nam, Trung Quốc vào 20:00 UTC, ngày 25 tháng 9 (tức 04:00 ngày 26 tháng 9 theo giờ địa phương). Theo CMA (cục khí tượng Trung Quốc), bão đổ bộ vào Hải Nam với sức gió cấp 15 (50 m/s) và áp suất trung tâm khi đổ bộ là 940 hPa, và là cơn bão mạnh nhất đổ bộ vào Hải Nam từ năm 1974. Bão Damrey đổ bộ trực tiếp vào ven biển các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hải Phòng vào rạng sáng ngày 27 tháng 9 (giờ Hà Nội) với sức gió mạnh tới cấp 10, 11 (từ 103 đến 133 km/giờ), có nơi cấp 12 giật trên cấp 12 (theo Thang sức gió Beaufort). Trước khi đổ bộ vào các tỉnh này, bão vượt qua Vịnh Bắc bộ, tràn vào huyện đảo Bạch Long Vĩ với sức gió cấp 12. Rất may, nhờ công tác phòng chống bão được chuẩn bị tốt, hầu hết các tàu thuyền đậu trong Cảng và khu neo đậu tàu đều đã được yêu cầu về đất liền nên thiệt hại không lớn, không có thiệt hại về người. Tuy nhiên một số ngôi nhà bị tốc mái, nhiều héc ta rừng phi lao bị gió thổi gãy, ước tính thiệt hại khoảng 10 tỷ đồng. 16:00 ngày 27 tháng 9 (giờ địa phương), bão số 7 đã đi vào đất Lào với sức gió suy yếu dần, chỉ còn cấp 8 - 9. Tính đến 19:00 ngày 27 tháng 9, tổng lượng mưa đo được ở các tỉnh đồng bằng ven biển Bắc Bộ và tỉnh Hòa Bình phổ biến ở mức 100 đến 150 mm. Đêm ngày 27 tháng 9, do ảnh hưởng của cơn bão số 7, lũ quét đã bất ngờ đổ ập xuống phía tây tỉnh Yên Bái. Gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Ngày 28 tháng 9 bão Damrey tiếp tục suy yếu thành áp thấp nhiệt đới trên địa phận nước Lào và di chuyển về phía tây, suy yếu thành vùng áp thấp và tan dần.\nẢnh hưởng.\nBão Damrey (bão số 7) có phạm vi gió mạnh rất rộng ở phía Bắc, nhiều trạm dù có trạm khá xa tâm bão có gió từ cấp 9 trở lên. Bão gây ra gió mạnh cấp 9-10 có nơi cấp 11-12 giật trên cấp 12 ở trên Vịnh Bắc Bộ và ven biển các tỉnh Thái Bình đến Thanh Hóa. Số liệu quan trắc về gió ở những nơi có gió từ cấp 9 trở lên như sau:\nLượng mưa do bão phổ biến từ 150-200 mm. Có nơi từ 200-350 mm như Chi Nê (Hòa Bình), TP. Hòa Bình, Minh Đài (Phú Thọ), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hồi Xuân (Thanh Hóa). Cá biệt tại Km46 (Sơn La) lượng mưa lên tới 408 mm. Lũ trên các sông như sông Đà, sông Thao, sông Lô, sông Hồng, sông Thái dâng lên do ảnh hưởng mưa lớn do bão.\nNam Định.\nCác đọan đê bị vỡ\nLiên kết ngoài.\n\"Tiếng Anh\":\n\"Tiếng Việt\":",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Haimhausen",
"role": "user"
},
{
"content": "Haimhausen là một đô thị ở huyện Dachau bang Bayern, Đwsc, phía bắc München. Đô thị này có dân số 4674 người.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Trí Nang from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Trí Nang là một xã thuộc huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam.\nĐịa lý.\nXã Trí Nang nằm ở phía nam của huyện Lang Chánh, dọc theo một chi lưu của sông Âm, có vị trí địa lý:\nTheo kết quả Tổng điều tra dân số năm 1999, dân số xã Trí Nang là 2.179 người.\nĐến tháng 8 năm 2009, dân số của xã Trí Nang là 2.274 người. Thành phần dân tộc gồm: người Thái chiếm 95,8%, người Mường chiếm 0,42%, người Kinh chiếm 3,5%.\nHành chính.\nXã Trí Nang được chia thành 6 bản: Năng Cát, Hắc, En, Cảy, Giàng, Vìn.\nLịch sử.\nVùng đất thuộc xã Trí Nang ngày nay, trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 thuộc mường Bo (mường Bỏ), châu Lang Chánh.\nNăm 1951, xã Trí Nang sáp nhập với các xã Vinh Quang và Văn Hiến thành xã Quyết Thắng.\nNăm 1966, xã Quyết Thắng chia tách thành hai xã Quang Hiến và Trí Nang.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Y Ninh ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Y Ninh có thể là ",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Maguza, bạn có thông tin nó ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Maguza là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Paraperplexia nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Paraperplexia là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Noah Cyrus, bạn có thông tin nó ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Noah Lindsey Cyrus (sinh ngày 8 tháng 1 năm 2000) là một diễn viên và ca sĩ người Mỹ. Cô tham gia lồng tiếng cho phiên bản tiếng Anh của bộ phim hoạt hình năm 2009 \"Ponyo\". Năm 2016, cô ra mắt đĩa đơn đầu tay của mình, \"Make Me (Cry)\", với sự góp giọng của Labrinth. Album đầu tay của cô được sắp đặt sẽ ra mắt vào cuối năm 2017. Cô là con gái út của Tish Cyrus và Billy Ray Cyrus và là em gái của nữ ca sĩ Miley Cyrus và nam nhạc sĩ Trace Cyrus.\nTiểu sử.\nNoah được sinh ra tại Nashville, Tennessee, là con gái út của ca sĩ nhạc đồng quê Billy Ray Cyrus và ca sĩ Leticia \"Tish\" Cyrus, em gái của Miley Cyrus và một người chị cùng cha khác mẹ nữa là Brandi. Anh cùng cha khác mẹ của Noah gồm nhạc sĩ Trace Cyrus, từng là thành viên nhóm nhạc Metro Station và một người anh trai khác tên là Braison. Gia đình cô bé hiện đang sống tại Los Angeles, nhưng quê gốc ở Tennessee. Cô bé từng song ca với Frankie Jonas, em út của The Jonas Brothers.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Lưu Hiểu Khánh từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lưu Hiểu Khánh (sinh ngày 30 tháng 10 năm 1955) là nữ diễn viên Trung Quốc, đồng thời cũng là một tỷ phú.\nTiểu sử.\nCô xuất thân trong một gia đình trí thức ở Phù Lăng, Trùng Khánh, Trung Quốc trước đây là tỉnh Tứ Xuyên khi chưa thành lập thành phố Trùng Khánh.\nNăm 1969, cô tham gia quân đội, được tuyển chọn vào đội kịch Cờ Chiến ở Thành Đô, bắt đầu thử vai trước ống kính ở xưởng phim Bát Nhất và Trường Thành Nam Hải, từ đó cô đã chính thức đi trên con đường nghệ thuật.\nÂm nhạc.\nCác album cá nhân: \"Nguyên dã tổ khúc\" (原野組曲), \"Từ Hy tổ khúc\" (慈禧組曲), \"Ca khúc Lưu Hiểu Khánh\" (劉曉慶的歌), \"Mừng xuân mới\" (賀新春), \"Bách hoa tưởng từ đới\" (百花獎磁帶), \"Yêu trong trăm năm\" (愛在百年)\nĐoạt giải.\nCô từng đoạt giải vàng nữ diễn viên phụ đẹp nhất trong giải Bách hoa điện ảnh đại chúng lần thứ ba, giải vàng nữ diễn viên đẹp nhất giải Bách hoa điện ảnh lần thứ 11, giải vàng nữ diễn viên chính đẹp nhất Điện ảnh Trung Quốc lần thứ 7.\nTỷ phú.\nLưu Hiểu Khánh trở thành một trong những người giàu nhất ở Trung Quốc, đứng vị trí thứ 45 trong Danh sách 50 doanh nhân giàu nhất Trung Quốc năm 1999 của Forbes. Cô đã xuất bản cuốn tự truyện \"Từ ngôi sao điện ảnh đến nữ tỷ phú\" vào năm 1995. Năm 2002, cô bị bắt vì tội trốn thuế trong vụ liên quan đến công ty của mình: Công ty TNHH Văn hóa và Nghệ thuật Hiểu Khánh Bắc Kinh (Beijing Xiaoqing Culture and Arts Company Ltd.), bị phạt 7,1 tỉ nhân dân tệ và phải ngồi tù 1 năm",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức hoặc thông tin về Vilobí del Penedès",
"role": "user"
},
{
"content": "Vilobí del Penedès là một đô thị trong ‘‘comarca’’ Alt Penedès, Barcelona, Catalonia, Tây Ban Nha.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Glaphyropterodes?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Glaphyropterodes là một chi bọ cánh cứng trong họ \nElateridae.\nChi này được miêu tả khoa học năm 1906 bởi Handlirsch.\nCác loài.\nChi này có các loài:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Nhận thức thương hiệu không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhận thức thương hiệu (tiếng Anh: \"Brand awareness\") đề cập đến mức độ mà khách hàng có thể gợi nhớ hoặc nhận diện một thương hiệu. Nhận thức thương hiệu là một vấn đề rất được coi trọng trong việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, quản trị quảng cáo, quản trị thương hiệu và phát triển chiến lược. Khả năng người tiêu dùng có thể nhận nhận biết và gợi nhớ về một thương hiệu là nhân tố hàng đầu tạo ra quyết định mua hàng. Việc mua sản phẩm sẽ không thể được tiến hành trừ khi trước hết khách hàng phải nhận thức được danh mục hàng hóa họ cần mua và thương hiệu nằm trong danh mục đó. Nhận thức không nhất thiết là khách hàng phải có khả năng nhớ đến một cái tên thương hiệu cụ thể, nhưng ít nhất người đó phải nắm được đầy đủ những tính năng có thể phân biệt được của sản phẩm để tiếp tục. Ví dụ, nếu một người tiêu dùng nhờ bạn của cô ta mua một ít kẹo cao su có \"bao bì màu xanh\", người bạn sẽ biết được mình nên mua loại keo cao su nào, cho dù cô ta chưa thể nhớ ra một cái tên thương hiệu nào vào lúc đó.\nCác kiểu nhận thức thương hiệu khác nhau được xác định là \"gợi nhắc thương hiệu\" và \"nhận diện thương hiệu\". Những nhà nghiên cứu chủ chốt cho rằng những loại nhận thức khác nhau này hoạt động theo những cách khác nhau cơ bản và điều này có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình quyết định mua hàng và cho truyền thông tiếp thị. Nhận thức thương hiệu gắn bó chặt chẽ hai khái niệm là \"chuỗi gợi nhắc\" (evoked set) và \"chuỗi cân nhắc' (consideration set), mô tả các khía cạnh cụ thể của quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Các nhà nghiên cứu tin rằng gười tiêu dùng nắm giữ khoảng ba đến bảy thương hiệu trong chuỗi cân nhắc của họ khi xét đến một danh mục sản phẩm muốn mua. Thông thường, người tiêu dùng sẽ mua một trong ba thương hiệu đứng đầu trong chuỗi cân nhắc của họ.\nĐể đảm bảo sự thành công trên thị trường của sản phẩm hoặc thương hiệu, mức độ nhận thức phải được quản lý trong toàn bộ vòng đời sản phẩm - từ khi giới thiệu sản phẩm đến khi thị trường của sản phẩm suy giảm. Nhiều nhà tiếp thị thường xuyên theo dõi mức độ nhận thức thương hiệu và nếu chúng giảm xuống dưới ngưỡng định trước, họ sẽ nỗ lực tăng cường quảng cáo và khuyến mãi cho đến khi nhận thức trở lại mức độ mong muốn.\nTầm quan trọng của Nhận thức thương hiệu.\nNhận thức thương hiệu là một trong những tài sản thương hiệu (brand asset) quan trọng giúp làm tăng giá trị cho sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty. Việc đầu tư để xây dựng nhận thức thương hiệu có thể giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, từ đó mang lại những khoản lợi nhuận dài hạn.\nCác loại nhận thức thương hiệu.\nCác nhà marketer đã định nghĩa rằng có hai loại nhận thức thương hiệu riêng biệt, đó là \"gợi nhớ thương hiệu\" (brand recall) và \"nhận biết thương hiệu\". Hai loại nhận thức này hoạt động theo những cách thức hoàn toàn khác nhau, có ý nghĩa quan trọng cho các chiến lược tiếp thị và quảng cáo.\nGợi nhớ thương hiệu.\nGợi nhớ thương hiệu được hiểu là khả năng mà người tiêu dùng có thể đưa ra chính xác tên thương hiệu từ bộ nhớ khi nhắc đến một danh mục sản phẩm nào đó. Gợi nhớ thương hiệu thể hiện sự gắn kết mạnh mẽ giữa một danh dục sản phẩm và một thương hiệu, trong khi đó nhận biết thương hiệu lại thể hiện một liên kết yếu hơn. Khi nhắc đến một danh mục sản phẩm, hầu hết người tiêu dùng chỉ có thể nhớ lại một nhóm nhỏ các thương hiệu trong danh mục đó, thông thường là khoảng 3 cho đến 5 thương hiệu. Trong các bài kiểm tra đối với khách hàng, rất ít người có khả năng gợi nhớ đến hơn 7 thương hiệu trong một danh mục sản phẩm bất kỳ, thậm chí với những danh mục sản phẩm không được chú ý nhiều, hầu hết chỉ có thể nhớ được một hoặc hai tên thương hiệu.\nNghiên cứu cũng chỉ ra rằng số thương hiệu mà khách hàng có thể gợi nhớ được bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân và yếu tố sản phẩm, trong đó bao gồm: độ trung thành thương hiệu, quy mô nhận thức, tình huống phát sinh, yếu tố tiêu dùng và trình độ học vấn. Ví dụ đối với một khách hàng thường xuyên phải sử dụng một loại sản phẩm nhất định, họ có khả năng ghi nhớ nhiều tên thương hiệu thuộc nhóm sản phẩm đó hơn những người khác.\nNhận biết thương hiệu.\nNhận biết thương hiệu đề cập đến khả năng phân biệt một cách chính xác các thương hiệu của khách hàng khi cần tiếp xúc với chúng. Việc khách hàng phải chỉ ra đúng tên thương hiệu trong trường hợp này là không quá cần thiết. Thay vào đó, loại nhận thức này thể hiện ở việc người tiêu dùng có thể nhận biết được một thương hiệu khi nhìn thấy sản phẩm thuộc thương hiệu đó tại điểm bán hàng hoặc sau khi nhìn thấy bao bì, mẫu mã sản phẩm. Trái ngược với gợi nhớ thương hiệu, trong đó ít người tiêu dùng có thể nhớ được một nhóm tên thương hiệu trong danh mục sản phẩm được đưa ra, khi nhắc tới tên một thương hiệu nhất định, sẽ có nhiều người tiêu dùng nhận ra hơn.\nNhận thức Top-of-mind.\nKhách hàng thường sẽ mua những sản phẩm nằm trong nhóm ba thương hiệu đứng đầu trong chuỗi cân nhắc của họ. Đây gọi là nhận thức top-of-mind. Do đó, một trong những mục tiêu của hầu hết các hoạt động truyền thông tiếp thị đó là gia tẳng khả năng khách hàng đưa thương hiệu của họ vào trong chuỗi cân nhắc.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Gueldenstaedtia không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Gueldenstaedtia là một chi thực vật có hoa thuộc họ Fabaceae. Nó thuộc phân họ Faboideae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Ladapeyre from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Ladapeyre là một xã thuộc tỉnh Creuse trong vùng Nouvelle-Aquitaine miền trung nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 425 mét trên mực nước biển.\nĐịa lý.\nThị trấn có cự ly khoảng west of Guéret, tại giao lộ các tuyến đường D11, D990 và tuyến đường D9.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Pianfei từ bách khoa toàn thư nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pianfei là một đô thị tại tỉnh Cuneo trong vùng Piedmont của Italia, vị trí cách khoảng 80 km về phía nam của Torino và khoảng 13 km về phía đông của Cuneo. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.980 người và diện tích là 15.1 km².\nPianfei giáp các đô thị: Chiusa di Pesio, Margarita, Mondovì, Roccaforte Mondovì và Villanova Mondovì.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Gibbula ardens không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Gibbula ardens là một loài ốc biển nằm trong họ Trochidae, họ ốc đụn.\nPhân bố.\nLoài này thường gặp ở Địa Trung Hải.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mình cần thông tin của Turritriton tabulatus á",
"role": "user"
},
{
"content": "Turritriton tabulatus exaratus, cũng gọi là Cymatium (Turritriton) tabulatus exaratus là một phụ loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Ranellidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Harmannsdorf?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Harmannsdorf là một đô thị ở Korneuburg ở nước Áo. Đô thị này có diện tích 55,55 km², dân số năm 2001 là 3514 người. Đô thị này có cự ly khoảng 5 km về phía bắc Korneuburg trong bang Niederösterreich. ",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Họ Nguyệt quế nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Lauraceae hay họ Nguyệt quế, trong một số sách vở về thực vật tại Việt Nam gọi là họ Long não hay họ Quế, nhưng tại Wikipedia gọi theo tên thứ nhất do tên khoa học của họ này lấy theo tên gọi của chi nguyệt quế là \"Laurus\" mà không lấy theo tên gọi của chi chứa long não và quế là \"Cinnamomum\". Họ này là một nhóm thực vật có hoa nằm trong bộ Nguyệt quế (Laurales). Họ này chứa khoảng 55 chi và trên 2.000 (có thể nhiều tới 4.000) loài, phân bố rộng khắp thế giới, chủ yếu trong các khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á và Nam Mỹ (Brasil). Chúng chủ yếu là các loại cây thường xanh thân gỗ hay cây bụi có hương thơm, nhưng chi \"Sassafras\" và một hoặc hai chi khác là các loại cây sớm rụng, còn \"Cassytha\" (tơ xanh) là chi chứa các loài dây leo sống ký sinh.\nCác loại cây thân gỗ trong họ Nguyệt quế chiếm ưu thế trong các cánh rừng nguyệt quế trên thế giới, có tại một số khu vực ẩm ướt của vùng cận nhiệt đới và ôn đới thuộc Bắc và Nam bán cầu, bao gồm các đảo thuộc Macaronesia, miền nam Nhật Bản, Madagascar, và miền trung Chile.\nCó ba mục đích sử dụng chính của các loài cây trong họ này. Hàm lượng cao của tinh dầu tìm thấy trong nhiều loại thuộc họ Lauraceae. Các tinh dầu này là nguyên liệu quan trọng cho nhiều gia vị và sản xuất nước hoa. Lê dầu cũng cho quả chứa nhiều tinh dầu hiện nay được trồng nhiều tại khu vực nhiệt đới trên thế giới. Một vài loài còn cung cấp gỗ.\nTrong số được biết nhiều nhất là các chi sau, là các chi có các loài được sử dụng ở phạm vi thương mại:\nCác tông và chi.\nCác dòng dõi chính trong Lauraceae liệt kê dưới đây về cơ bản dựa theo Rohwer (2000), Chanderbali \"et al.\" (2001), Rohwer & Rudolph (2005) và Song \"et al.\" (2017).\nPhát sinh chủng loài.\nRohwer (2000: \"mat\"K) gợi ý rằng \"Hypodaphnis\", với bầu nhụy hạ, là chị-em với phần còn lại của họ Lauraceae, kế tiếp là \"Cassytha\" (nhưng nhánh dài), kế tiếp là [\"Beilschmeidia\" + \"Cryptocarya\" + \"Endiandra\"], kế tiếp là \"Caryodaphnopsis\", kế tiếp là [\"Chlorocardium\" + \"Mezilaurus\" + \"Williamodendron\"], kế tiếp là phần còn lại của Lauraceae; chi tiết hơn, xem Chanderbali \"et al.\" (2001). Như thế ở đây có một lượng các đơn vị phân loại với các nhánh dài, và các phân tích tổ hợp của Rohwer & Rudolph (2005) gợi ý mạnh về sự thay đổi một chút các mối quan hệ này: [\"Hypodaphnis\" nhóm \"Cryptocarya\"] [\"Cassytha\" [[\"Caryodaphnopsis\" + \"Neocinnamomum\"] [[nhóm \"Mezilaurus\"] [Phần còn lại]]]] – phần lớn các nhánh này có xác suất hậu nghiệm 100%.\nMặc dù Han \"et al.\" (2014) thu được một cấu trúc liên kết trong đó \"Hypodaphnis\" lồng trong nhánh chủ yếu bao gồm các thành viên của nhánh 2 và 4 trên đây, nhưng điều này có thể là vấn đề của việc tạo gốc cây phát sinh chủng loài. Massoni \"et al.\" (2014) tìm thấy nhánh bao gồm \"Hypodaphnis\", \"Cassytha\" và \"Eusideroxylon\" là chị-em với phần còn lại của họ, nhưng các mối quan hệ này được hỗ trợ yếu, trong khi L. Li \"et al.\" (2016) tìm thấy rằng \"Caryodaphnopsis\" và \"Neocinnamomum\" là các chi có mối quan hệ chị-em gần nhất của \"Cassytha\", và mặc dù độ hỗ trợ là khá mạnh, nhưng việc lấy mẫu lẽ ra có thể làm tốt hơn: các tác giả đã không đưa \"Hyphodaphnis\" vào phân tích. \"Cassytha\" liên kết yếu với nhóm \"Cryptocarya\", [\"Caryodaphnopsis\" + \"Neocinnamomum\"] là nhánh kế tiếp tính từ gốc, nhưng độ hỗ trợ cho vị trí của \"Cassytha\" là yếu (Z.-D. Chen \"et al.\" 2016). Y. Song \"et al.\" (2017), sử dụng các trình tự plastome trọn bộ, đã phục hồi một cấu trúc liên kết được hỗ trợ tốt tương tự như cấu trúc liên kết trong Rohwer & Rudolph (2005), mặc dù \"Hyphodaphnis\" không được đưa vào, và \"Caryodaphnopsis \" và \"Neocinnamomum\" tạo thành một bậc (grade), chứ không phải một nhánh, trong khi Y. Song \"et al.\" (2019), với sự lấy mẫu lớn hơn, đã phục hồi cấu trúc liên kết tương tự và với độ hỗ trợ tốt. Jo \"et al.\" (2019) phục hồi các mối quan hệ [Cryptocaryeae [\"Neocinnamomum\" [\"Caryodaphnopsis\" [Perseeae [Cinnamomeae + Laureae]]]]], nhưng với độ hỗ trợ yếu đối với vị trí của 2 chi và độ hỗ trợ mạnh cho vị trí của các tông.\nY. Song \"et al.\" (2019) thảo luận về các mối quan hệ trong các tông khác nhau.\nCác mối quan hệ bắt đầu được dung giải trong phạm vi nhánh \"Cryptocarya\" (Rohwer \"et al.\" 2014). \"Beilschmiedia\" là cận ngành trong hình 3 của Song \"et al.\" (2019), nhưng không cận ngành trong hình 2 và cũng không là cận ngành trong B. Liu \"et al.\" (2013).\nXem L. Li \"et al.\" (2016) về các mối quan hệ.\n\"Litsea\" là đa ngành, mặc dù tổ \"Litsea\" là đơn ngành, và \"Lindera\" cũng đa ngành (Fijridiyanto & Murakami 2009; Jo \"et al.\" 2019). Sự công nhận chi \"Neolitsea \" dường như làm cho \"Actinodaphne\" trở thành cận ngành (L. Li \"et al.\" 2007, đặc biệt xem J. Li \"et al.\" 2004, 2008). Song \"et al.\" (2019) cũng tìm thấy các chi như \"Litsea\" và \"Lindera\" là đa ngành, xem thêm Jo \"et al.\" (2019). \nVề các mối quan hệ trong nhóm \"Persea\", xem Rohwer \"et al.\" (2009) và L. Li \"et al.\" (2011); \"Phoebe\" và \"Persea\" là cận/đa ngành. \nTrong các phân tích bộ gen lạp lục thì \"Cinnamomum\" là cận/đa ngành (xem thêm Song \"et al.\" 2019; Jo \"et al.\" 2019: \"Sassafrass\" lồng trong \"Cinnamomum\", nhưng với độ hỗ trợ thấp). J.-F. Huang \"et al.\" (2015) tìm thấy 3 nhánh chính, một chủ yếu là các loài thuộc tổ \"Camphora\", là chị em với 2 nhánh còn lại chủ yếu là các loài của tổ \"Cinnamomum\". Rohde \"et al.\" (2017) tìm thấy rằng các tổ Cựu Thế giới \"Cinnamomum\" và \"Camphora\", cả hai đều là đơn ngành, tạo thành một bậc cận ngành yếu tại đáy của nhánh bao gồm các loài \"Cinnamomum\" Tân Thế giới, chủ yếu gộp nhóm với \"Aiouea\", tổ hợp \"Ocotea\", bao gồm các đơn vị phân loại từ vài chi khác, là nhóm chị em của nó trong các phân tích ITS, và hai nhóm này cũng được tìm thấy trong các phân tích cpDNA. \"Cinnamomum\" Cựu Thế giới rõ ràng không phải là một phần của một trong hai nhánh này, nhưng các chi tiết về mối quan hệ giữa các tổ \"Cinnamomum\" và \"Camphora\" bất đồng là do và phụ thuộc vào các dấu hiệu được sử dụng (Rohde \"et al.\" 2017). Về các mối quan hệ trong khu vực \"Nectandra\" (cận ngành)/ \"Ocotea\" (đa ngành), xem Trofimov \"et al.\" (2016, đặc biệt 2019 với 123 trên khoảng 400 loài được kiểm tra), trong nghiên cứu sau thì các mối quan hệ dọc theo trụ chính của cây phát sinh vẫn chỉ được hỗ trợ yếu.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Wolfurt ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Wolfurt là một đô thị ở Bregenz trong bang Vorarlberg nước Áo. Đô thị này có diện tích 10 km², dân số cuối năm 2005 là 434 người.\nLiên kết ngoài.\n ",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Ort im Innkreis nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ort im Innkreis là một đô thị thuộc huyện Ried im Innkreis thuộc bang Oberösterreich, Áo. Đô thị có diện tích 11 km², dân số thời điểm năm 2006 là 1213 người.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Albert Streit from the encyclopedia?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Albert Streit (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1980 ở Bucharest) là một cầu thủ bóng đá người Đức hiện là tiền vệ của Đội Schalke 04 II.\nSự nghiệp.\nStreit ký bản hợp đồng 3 năm cùng Eintracht Frankfurt sau khi đội bóng 1. FC Köln của anh bị xuống hạng.\nCuối mùa giải 2006-07, anh cho biết đã đạt được thoả thuận chuyển tới Schalke. Huấn luyện viên của Frankfurt Freidhel Funkel để anh ngồi ngoài một số trận, lấy lý do anh không tập luyện tốt. Sau một sự thoả thuận giữa Streit và giám đốc điều hành Heribert Bruchhagen anh được phép chuyển tới Schalke nếu Streit thi đấu tốt ở trận cuối cùng. Vụ chuyển nhượng sau đó không thành công do giám đốc điều hành của Schalke Andreas Müller từ chối trả hơn 2 triệu bảng cho Frankfurt.\nStreit cho biết màn trình diễn của anh có thể giúp anh được gọi vào Đức xong Joachim Löw đã từ chối triệu tập anh.\nVào tháng 10 năm 2007, anh được đề nghị gia hạn hợp đồng thêm 2 năm, xong Streit từ chối và cho biết đã ký hợp đồng 4 năm với Schalke. Vào tháng 12 năm 2007, Eintracht Frankfurt đồng ý để Streit tới Schalke.\nVào tháng 1 năm 2009, Streit bị loại khỏi đội hình một của Schalke. Anh phải chơi cho đội II ở giải hạng 3. Anh tới Hamburger SV vào tháng 2 năm 2009 theo dạng cho mượn, sau khi anh trở lại vào tháng 7 năm 2009 được đôn lên đội dự bị; hợp đồng của anh có giá trị tơí ngày 30 tháng 6 năm 2012.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nyctiophylax gyratus",
"role": "user"
},
{
"content": "Nyctiophylax gyratus là một loài Trichoptera trong họ Polycentropodidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Argyropeza verecunda?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Argyropeza verecunda là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Procerithiidae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Information of Brion, Vienne is on wikipedia, in Vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Brion là một xã, tọa lạc ở tỉnh Vienne trong vùng Nouvelle-Aquitaine, Pháp. Xã này có diện tích 16,08 km², dân số năm 2006 là 237 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 130 m trên mực nước biển.\nDân địa phương danh xưng tiếng Pháp là Brionnais.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin về Lachapelle-Saint-Pierre",
"role": "user"
},
{
"content": "Lachapelle-Saint-Pierre là một xã thuộc tỉnh Oise trong vùng Hauts-de-France tây bắc nước Pháp. nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 182 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Augochloropsis wallacei?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": "Augochloropsis wallacei là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1900.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho xin thông tin về Choisey nhé",
"role": "user"
},
{
"content": "Choisey là một xã của tỉnh Jura, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức hoặc thông tin về Agrypnus nagaoi",
"role": "user"
},
{
"content": "Agrypnus nagaoi là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Ôhira miêu tả khoa học năm 1966.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tôi cần thông tin về Hebeloma atrobrunneum ở Wikipedia",
"role": "user"
},
{
"content": "Hebeloma atrobrunneum là một loài nấm ở Hymenogastraceae.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Can you provide information about Ficaja from the encyclopedia?, in vietnamese language",
"role": "user"
},
{
"content": " Ficaja là một xã ở tỉnh Haute-Corse trên đảo Corse, Pháp. Xã này có diện tích 5,05 km², dân số năm 1999 là 34 người. Khu vực này có độ cao 570 mét trên mực nước biển.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Nhơn Sơn nha ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhơn Sơn là một xã thuộc huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam.\nĐịa lý.\nXã Nhơn Sơn nằm ở phía đông nam huyện Ninh Sơn, có vị trí địa lý:\nXã có diện tích 31,66 km², dân số năm 2019 là 11.991 người, mật độ dân số đạt 379 người/km².\nTrên địa bàn xã có quốc lộ 27 đi qua.\nHành chính.\nXã Nhơn Sơn được chia thành 6 thôn: Nha Hố, Đắc Nhơn, Lương Cang, Lương Tri, Núi Ngỗng, Láng Ngựa.\nLịch sử.\nNgày 1 tháng 9 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 45-HĐBT. Theo đó, sáp nhập thôn Nhơn Hội thuộc xã Nhơn Sơn vào phường Đô Vinh thuộc thị xã Phan Rang – Tháp Chàm.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn đưa thông tin về Quốc lộ 1 (định hướng) không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quốc lộ 1 có thể chỉ đến:",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bulbophyllum cantagallense ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bulbophyllum cantagallense là một loài phong lan thuộc chi \"Bulbophyllum\".",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Khánh Bình, An Phú từ bách khoa toàn thư không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khánh Bình là một xã thuộc huyện An Phú, tỉnh An Giang, Việt Nam.\nĐịa lý.\nKhánh Bình là một xã biên giới nằm ở phía bắc huyện An Phú, có vị trí địa lý:\nXã Khánh Bình có diện tích 7,97 km², dân số năm 2019 là 6.869 người, mật độ dân số đạt 862 người/km².\nHành chính.\nXã Khánh Bình được chia thành 4 ấp: Bình Di, Búng Nhỏ, Sa Tô và Vạt Lài.\nLịch sử.\nTừ thời chúa Nguyễn, Khánh Bình là vùng địa đầu, với sông Bình Di làm ranh giới với Chân Lạp. Bảo Bình Di là một trong các đồn đóng quân kiểm soát biên giới lâu đời từ thời nhà Nguyễn.\nKhánh Bình tiếp giáp với hồ nước Búng Bình Thiên và có nhiều người Chăm sinh sống. Người Chăm đến định cư từ thời nhà Nguyễn.\nThời kì kháng chiến chống Mỹ, căn cứ B3 ở ấp Vạt Lài, xã Khánh Bình là một căn cứ địa cách mạng quan trọng của tỉnh ủy An Giang.\nNhững năm đầu 1970, một số Việt kiều theo đạo Thiên chúa từ Campuchia chạy về Việt Nam tị nạn Lon Nol và Khmer Đỏ. Họ lập nên nhà thờ Khánh Bình.\nThời kì Khmer Đỏ, năm 1978, Khánh Bình và Khánh An bị Khmer Đỏ chiếm đóng trong thời gian ngắn. Đây là trận địa giao chiến cấp sư đoàn giữa sư đoàn 2 (anh Cả đỏ) của Khmer Đỏ với Sư đoàn 341 (sư đoàn sông Lam) của quân đội nhân dân Việt Nam.\nNgày 12 tháng 4 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2005/NĐ-CP. Theo đó, thành lập thị trấn Long Bình trên cơ sở 174 ha diện tích tự nhiên và 4.054 người của xã Khánh Bình, 248 ha diện tích tự nhiên và 3.738 người của xã Khánh An.\nSau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Khánh Bình còn lại 730 ha diện tích tự nhiên và 7.004 người.",
"role": "assistant"
}
] |
[
{
"content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.",
"role": "system"
},
{
"content": "Give me information about Pseudocsikia laticollis from the wiki, in vn language",
"role": "user"
},
{
"content": "Pseudocsikia laticollis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schimmel & Platia miêu tả khoa học năm 1991.",
"role": "assistant"
}
] |