Phiên âm
stringlengths
2
277
Dịch nghĩa
stringlengths
2
192
__index_level_0__
int64
0
13.7k
Soán tu Đại Việt sử kí toàn thư phàm lệ.
Phàm lệ về việc biên soạn Đại Việt sử kí toàn thư
13,128
Kì kí thuỷ ư Ngô Vương giả, vương ngã Việt nhân đương Nam Bắc phân tranh chi thời, năng phát loạn hưng bang, dĩ kế Hùng Vương, Triệu Vũ chi thống cố dã.
Chép bắt đầu từ Ngô Vương, vì vương là người nước Việt ta đương lúc Nam Bắc phân tranh, đã dẹp loạn, dựng nước, để nối đại thống của Hùng Vương và Triệu Vũ .
13,130
Tư dĩ kì san phồn mỗi, nhất tập phân vi thượng hạ nhị tập dĩ tiện quan lãm.
Nay san cho gọn, mỗi tập đều chia làm hai tập thượng, hạ để tiện xem đọc.
13,133
Nhất Cung Hoàng vi quyền thần Mạc Đăng Dung soán thí, tự Đinh Hợi chí Nhâm Thìn cửu lục niên vô hữu vị hiệu, tắc dĩ thứ niên kỷ chi.
Cung Hoàng bị quyền thần Mạc Đăng Dung cướp ngôi giết chết, từ năm Đinh Hợi đến năm Nhâm Thìn , cộng 6 năm không có vị hiệu, thì theo thứ tự năm mà chép.
13,134
Kì Mạc tiếm tắc lưỡng hàng phân chú ư thứ niên chi hạ, dĩ tôn chính thống trở tiếm thiết dã.
Còn Mạc tiếm ngôi thì chia làm hai dòng mà chua ở dưới thứ tự năm, thế là để tôn chính thống mà ném tiếm nghịch.
13,135
Nhất Trang Tông tự Quý Tỵ niên khởi nghĩa, tức vị vu hành tại Vạn Lại sách, tuy vị hỗn nhất trung nguyên diệc dĩ chính thống thư chi minh kì vi đế trụ thừa đại thống dã.
Trang Tông khởi nghĩa từ năm Quý Tỵ , lên ngôi ở hành tại sách Vạn Lại, tuy chưa thống nhất được cả nước cũng chép là chính thống, để tỏ là dòng vua nối đại thống.
13,136
Nhất Trung Tông, Anh Tông khởi nghĩa, tức vị tịnh dĩ kế thống thư chi, minh quốc tự tương truyền dã.
Trung Tông, Anh Tông khởi nghĩa binh, lên ngôi đều chép là nối tiếp chính thống để tỏ quốc thống truyền nhau.
13,137
Nhất Thần Tông tại vị nhị thập ngũ niên, thư vi Thần Tông thượng, kì tốn vị lục niên thư tại Chân Tông kỷ, hựu phục đế vị thập tam niên, thư vi Thần Tông hạ.
Thần Tông ở ngôi 25 năm thì chép là Thần Tông thượng, nhường ngôi 6 năm thì chép ở kỷ của Chân Tông, sau lại lên làm vua13 năm nữa, thì chép là thần Tông hạ.
13,138
Mẫu Phạm thị, huý Ngọc Quỳnh Thuỵ Nguyên huyện Cao Trĩ sách nhân.
mẹ là Phạm thị, tên húy là Ngọc Quỳnh, người sách Cao Trĩ, huyện Thụy Nguyên .
13,139
Đại Việt sử kí tục biên thư.
ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TỤC BIÊN THƯ
13,144
Quốc sử hà vi nhi tác dã? Cái sử dĩ kí sự vi chủ.
Vì sao mà làm quốc sử? Vì sử chủ yếu là để ghi chép sự việc.
13,145
Hữu nhất đại chi trị, tất hữu nhất đại chi sử.
Có chính trị của một đời tất phải có sử của một đời.
13,146
Nhi sử chi tải bút trì luận thậm nghiêm, như phủ phất chí trị dữ nhật nguyệt nhi tịnh minh, thiết việt loạn tặc dữ thu sương nhi cụ lệ.
Mà ngòi bút chép sử giữ nghị luận rất nghiêm, ca ngợi đời thịnh thì sáng tỏ ngang với mặt trời mặt trăng, lên án kẻ loạn tặc thì gay gắt như sương thu lạnh buốt.
13,147
Thiện giả tri khả dĩ vi pháp, ác giả tri khả dĩ vi giới, quan hệ trị thể bất vi bất đa.
Người thiện biết có thể bắt chước, người ác biết có thể tự răn, quan hệ đến việc chính trị không phải là không nhiều.
13,148
Cố hữu vi nhi tác dã.
Cho nên làm sử là cốt để cho được như thế.
13,149
ư sử sách chi trung.
ở trong sử sách.
13,151
Kì ức dương đại nghĩa, dĩ chiêu chiêu ư sử bút chi công luận hĩ.
Thế là nghĩa lớn khen chê đã rõ rệt ở lời công luận của sử bút.
13,153
Đãi Thánh Tông Thuần Hoàng Đế, lẫm duệ trí chi tư, lệ anh hùng chi chí, thác thổ khai cương, sáng pháp định chế, vưu năng lưu ý sử tịch.
Kịp đến Thánh Tông Thuần Hoàng Đế, bẩm tính trí tuệ, hăng chí anh hùng, khai thác đất đai, mở mang bờ cõi, lập phép tắc, định chế độ, lại rất lưu ý sử sách.
13,154
Nãi ư Hồng Đức thập niên gian, mệnh Lễ bộ tả thị lang kiêm Quốc tử giám tư nghiệp Ngô Sĩ Liên, toản tu Đại Việt sử kí toàn thư.
Khoảng năm Hồng Đức thứ 10 , sai Lễ bộ hữu thị lang kiêm Quốc sử giám tư nghiệp Ngô Sĩ Liên biên soạn Đại Việt Sử Ký toàn thư.
13,155
Kế dĩ ..
Tiếp đến
13,156
Kì bút tước đại pháp, hựu bính bính ư sử bút chi trưng chỉ hĩ.
Phép lớn về việc chép hay bỏ lại được thể hiện rõ trong ý chỉ tinh vi của sử bút.
13,158
Kị Quang Thiệu ngũ niên, hựu mệnh Lễ bộ Thượng thư Sử quan phó đô tổng tài tri ..
Đến năm Quang Thiệu thứ 5 , lại sai Lễ bộ thượng thư Sử quan phó đô tổng tài tri
13,160
Chiêu văn quán Tú lâm cục Đặng Minh Khiêm tác Vịnh Sử Thi Tập, diệc khả vị năng cầu phúng vịnh ư thi, nhi khảo kiến kì đắc thất hĩ.
Chiêu Văn quán Tú lâm cục Đăng Minh Khiêm làm Vịnh Sử Thi Tập, cũng có thể nói là biết tìm ngụ ý khen chê trong thơ mà xem xét việc hay việc dở vậy.
13,161
Nhược bất uỷ chi bản chính, hà dĩ tẩy tương duyên chi cố tập tai.
Nếu không uỷ nhiệm người hiệu chính thì làm thế nào mà rửa bỏ được thói quen lâu ngày theo nhau ấy.
13,163
công Trịnh Căn điển tư chính bản, giảng cầu trị lí, thâm tri phù, sử nãi chính đương thời chi danh phận, thị lai thế chi khuyến trừng.
công Trịnh Căn giứu gốc chính trị, tìm lẽ trị bình, biết sâu sắc rằng, sử là để giữ đúng danh phận thời nay, mà tỏ ý khuyên răn đời sau.
13,165
Thần Tông Uyên Hoàng đế, Vạn Khánh niên gian, thuật vi thành thư, tẩm tử ban hành.
khoảng niên hiệu Vạn Khánh đời Thần Tông Uyên Hoàng Đế, niên thuật thành sách, cho khắc in để ban hành.
13,167
Nhiên kí thao thừa thành mệnh, bất cảm dĩ thiển chuyết từ.
Song đã vâng lời nhận mệnh, không dám lấy cớ vụng về nông cạn mà từ chối.
13,169
Hựu chích thủ tự Hồng Bàng thị chí Ngô sứ quân, đề viết Đại Việt sử kí ngoại kỉ toàn thư; tự Đinh Tiên Hoàng chí ngã ..
Lại trích lấy từ Hồng Bàng thị đến Ngô sứ quân, đề là Đại Việt sử ký ngoại kỷ toàn thư; từ Đinh Tiên Hoàng
13,171
quốc triều Thái Tổ Cao Hoàng Đế vi Bản kỉ toàn thư, tịnh y như tiền sử thần Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh đẳng chi sở trước thuật dã.
đến Thái Tổ Cao Hoàng Đế quốc triều ta, đề là Bản kỷ toàn thư, đều theo đúng như các sử thần trước là Ngô Sĩ Liên và Vũ Quỳnh đã trước thuật.
13,172
Kì tự Quốc triều Thái Tông chí Cung Hoàng, tắc nhân tiền thư sở tải, đề viết Bản kỉ thực lục.
Từ Thái Tông đến Cung Hoàng của quốc triều thì nhân theo sách trước đã chép, đề là Bản kỷ thực lục.
13,173
Tổng phân vi nhị thập tam quyển.
Tất cả chia làm 23 quyển.
13,175
Phàm sở tục biên, kì hệ niên chi hạ phi chính thống giả, cập Bắc triều niên hiệu, giai lưỡng hành phân chú.
Phàm phần tục biên thì dưới chỗ chép năm, nếu là niên hiệu không phải chính thống, cùng là niên hiệu của Bắc triều, thì đều chia ra chứa làm hai dòng.
13,176
Dữ phu phàm lệ sở thư, ..
Còn như những điều viết trong phàm lệ thì
13,177
nhất tuân tiền sử thư thức.
nhất thiết theo đúng cách thức của sách sử trước.
13,178
Giai sở dĩ tôn chính thống nhi truất tiếm nguỵ, cử đại cương nhi chiêu giám giới nhĩ.
Đó đều là để tôn chính thống mà truất tiếm nghị, nêu lên giường mối lớn mà tỏ rõ gương răn.
13,179
Cảnh Trị tam niên, tuế tại Ất Tị, trọng thu tiết, cốc nhật.
Niên hiệu Cảnh Trị thứ 3 năm Ất Tỵ, trọng thu tháng 11, ngày lành.
13,181
Quốc chi hữu sử thượng hĩ.
Nước có sử đã từ lâu.
13,182
Ngã Việt, lịch đại sử kí tiên chính Lê Văn Hưu, Phan Phu Tiên tác chi ư tiền, Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh thuật chi ư hậu.
Việt ta, sử ký các đời do các tiên hiền Lê Văn Hưu, Phan Phu Tiên làm ra trước, Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh soạn tiếp sau.
13,183
Kì gian sự tích chi tường lược, chính trị chi đắc thất, mạc bất tất bị ư kí tải chi trung.
Trong đó sự tích rõ hay lược, chính trị hay hoặc dở, không điều gì không ghi chép đủ.
13,184
Đãn vị hành tẩm tử, cánh thủ truyền bút, nhân tuần sao lục, bất năng vô đào âm đế hổ chi nghi.
Nhưng vì chưa khắc in, qua tay viết lại, theo nhau biên chép, không thể không có chỗ đáng ngờ "đào-âm, đế-hổ"_x009d_ .
13,185
Đãi chí ..
Kịp đến
13,186
Thần Tông Uyên Hoàng Đế tăng nhập quốc sử, mệnh viết: bBn kỉ tục biên, phó chư san khắc, thập tài ngũ lục.
Thần Tông Uyên Hoàng Đế để thêm vào quốc sử, đặt tên là Bản kỷ tục biên, giao cho khắc in, mười phần mới được chừng năm, sáu.
13,188
Đệ sự vị cáo thuân, do tàng ư Bí các.
Nhưng công việc chưa xong, sách còn cất giữ ở Bí các.
13,189
Cầu năng kế kì chí nhi thuật kì sự, toản kì yếu nhi tập kì thành, cái tất hữu đãi ư kim nhật hĩ.
Mong nối chí người xưa, thuật lại việc trước, tóm gọn điều cốt yếu, tập hợp cho hoàn thành, tất còn phải đợi đến ngày nay.
13,190
Khâm duy: Hoàng thượng bệ hạ, lí hội đạo nguyên, tập hi kính học, thực lại Đại nguyên soái thống quốc chính thượng thánh phụ sư thịnh công nhân minh ..
Kính nghĩ: Hoàng thượng bệ hạ hiểu thấu nguồn đạo, kính học nối sáng, thực là nhờ Đại nguyên suý thống quốc chính thượng thánh phụ sư thịnh công nhân minh
13,191
Nãi ư sự cơ chi hạ, đặc mệnh thần đẳng đính khảo cựu sử, ngoa giả chính chi, thuần giả lục chi.
Bèn nhân lúc công việc nhàn rỗi, sai bọn thần khảo đính sử cũ, chỗ nào sai thì sửa lại, chỗ nào đúng thì chép lấy.
13,193
Kì thế thứ, phàm lệ, niên biểu, nhất như tiền sở trước thuật.
Về thế thứ, phàm lệ, niên biểu, hết thảy đều theo như thời trước đã trước thuật.
13,194
Thư thành, thượng tiến ngự lãm, toại mệnh công san khắc, ban bố thiên hạ, sử tòng tiền ..
Sách làm xong, dâng lên ngự lãm, bèn sai thợ khắc in, ban bố trong thiên hạ, khiến cho những sự tích trước đây
13,196
thiên bách niên vị tập chi sự tích, duật để vu thành.
trăm ngàn năm chưa tập hợp lại, nay được hoàn thành.
13,197
Thiên hạ chi nhân mục thị biên giả, khoát nhiên như đổ thanh thiên, thản nhiên như tuần đại lộ.
Người trong thiên hạ ai trông thấy sách này đều được tỏ rạng như thấy trời xanh, yên tâm như đi đường cái.
13,198
Thiện giả tri sở khích ngang, ác giả tri sở trừng một.
Người thiện biết là được khuyến khích, kẻ ác cũng biết là bị răn ngừa.
13,199
Suy nhi vi tu tề trị bình chi cực công, tuy lai động hoà chi đại hiệu, đoan tại thị hĩ.
Suy ra mà làm thì công dụng rất mực đối với tu bề trị bình, hiệu quả to lớn trong việc vỗ yên kẻ xa, hành động dàn hoà, đều khởi mối ở đấy cả.
13,200
Chính Hoà thập bát niên, tuế tại Đinh Sửu, trọng đông, cốc nhật.
Niên hiệu Chính Hoà thứ 18 năm Đinh Sửu, trọng đông , ngày lành.
13,201
Phụng chỉ khảo biên: Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu, Tham tụng, Hình bộ Thượng thư tri Trung thư giám, Lai Sơn tử, thần Lê Hi.
Vâng chỉ khảo biên: -Đặc tiến kim tử Vinh lộc đại phu, Tham tụng, Hình bộ thượng thư tri Trung thư giám, Lai Sơn tử, thần Lê Hy.
13,202
Quang Tiến Thận Lộc đại phu, Bồi tụng, Hộ bộ Hữu thị lang, Liêm Đường nam, thần Nguyễn Quý Đức.
-Quang tiến Thuận lộc đại phu, Bồi tụng, Hộ bộ hữu thị lang, Liêm Đường nam, thần Nguyễn Quý Đức.
13,203
Hoằng Tín đại phu, Bồi tụng, Thái bộc tự khanh, tri Thị nội thư tả, Binh phiên, thần Nguyễn Công Đổng.
-Hoằng tín đại phu, Bồi tụng, Thái bộc tự khanh, tri Thị nội thư tả, Binh phiên, thần Nguyễn Công Đổng.
13,204
Hoằng Tín đại phu, Bồi tụng, Hồng lô tự khanh, tri Thị nội thư tả, Hộ ..
-Hoằng tín đại phu, Bồi tụng, Hồng lô tự khanh, tri Thị nội thư tả, Hộ
13,205
phiên, thần Vũ Thạnh.
phiên, thần Vũ Thạnh.
13,206
Hoằng tín đại phu, Bồi tụng, Phụng Thiên phủ doãn, tri Thuỷ sư, thần Hà Tông Mục.
-Hoằng tín đại phu, Bồi tụng, Phụng Thiên phủ doãn, tri Thuỷ sư, thần Hà Tông Mục.
13,207
Tiến công lang, Bồi tụng, Lại khoa cấp sự trung, tri Thị nội thư tả, Hộ phiên, thần Nguyễn Hành.
-Tiến công lang, Bồi tụng, Lại khoa cấp sự trung, tri Thị nội thư tả, Hộ phiên, thần Nguyễn Hành.
13,208
Tiến công lang, Hộ khoa cấp sự trung, thần Nguyễn Trí Trung.
-Tiến công lang, Hộ khoa cấp sự trung, thần Nguyễn Trí Trung.
13,209
Tiến Công lang, Công khoa cấp sự trung, thần Nguyễn Đương Bao.
-Tiến công lang, Công khoa cấp sự trung, thần Nguyễn Đương Bao.
13,210
Cẩn Sự lang, Hàn lâm viện hiệu lí, thần Nguyễn Mại.
-Cẩn sự lang, Hàn lâm viện hiệu lý, thần Nguyễn Mại.
13,211
Cẩn sự tá lang, Hàn lâm viện hiệu thảo
-Cẩn sự tá lang, Hàn lâm viện hiệu thảo
13,212
Cẩn sự tá lang, Hàn lâm viện hiệu thảo, thần Ngô Công Trạc.
-Cẩn sự tá lang, Hàn lâm viện hiệu thảo, thần Ngô Công Trạc.
13,213
Tiến công lang, Chiêu văn quán ti huấn, thần Trần Phụ Dực.
-Tiến công lang, Chiêu Văn quán tư huấn, thần Trần Phụ Dực.
13,214
Tiến Công lang, Chiêu văn quán ti huấn, thần Đỗ Công Bật.
-Tiến công lang, Chiêu Văn quán tư huấn, thần Đỗ Công Bật.
13,215
Nội sai đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu, Tư lễ giám tả giám thừa, ..
-Nội sai đặc tiến kim tử Vinh Lộc đại phu, Tư lễ giám tổng thái gia
13,216
Khuê Tường hầu, thần Nguyễn Tuấn Đường phụng giám đằng san.
Khuê Tường hầu, thần Nguyễn Tuấn Đường phụng giám đằng san.
13,217
Nội sai đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu, Tư lễ giám tả giám thừa, Vọng Tường hầu, thần Ngô Quán Luân phụng giám đằng san.
-Nội sai đặc tiến kim tử Vinh Lộc đại phu, Tư lễ giám tả giám thừa, Vọng Tường hầu, thần Ngô Quán Luân phụng giám đằng san.
13,218
Đặc tiến Kim tử Vinh lộc đại phu, Thiếu khanh, Phó câu kê tướng thần lại, Diệu Đường tử, thần Ngô Đức Thắng phụng khán đằng tả.
-Nội sai đặc tiến kim tử Vinh Lộc đại phu, Thiếu khanh, phó câu kê tướng thần lại, Diệu Đường tử, thần Ngô Đức Thắng phụng khán đằng tả .
13,219
Phó cai hợp tướng thần lại, Thiếu khanh, Hồng Giang nam, thần Lê Sĩ Huân phụng thuộc khán đằng.
- Phó cai hợp tướng thần lại, Thiếu khanh, Hồng Giang nam, thần Lê Sĩ Huân phụng thuộc khán đằng.
13,220
Ưu trúng thị nội thư tả, Binh phiên, thần Cao Đăng Triều phụng đằng.
-Ưu trúng thị nội thư tả, Binh phiên, thần Cao Đăng Triều phụng đằng .
13,221
Ưu trúng thị nội thư tả, Binh phiên, thần Đỗ Công Liêm phụng đằng.
-Ưu trúng thị nội thư tả, Binh phiên, thần Đỗ Công Liêm phụng đằng.
13,222
Ưu trúng thị nội thư tả, Thuỷ binh phiên, thần Đặng Hữu Phỉ phụng đằng.
-Ưu trúng thị nội thư tả, Thuỷ binh phiên, thần Đặng Hữu Phỉ, phụng đằng.
13,223
Ưu trúng Đô lại, thần Nguyễn Hữu Đức phụng đằng.
-Ưu trúng đô lại, thần Nguyễn Hữu Đức phụng đằng.
13,224
Hiến Tông vi Thái tử thời, kiến hữu mĩ tư duyệt chi, nộp dĩ vi phi.
Khi Hiến Tông còn làm thái tử, thấy có sắc đẹp thì ưa, lấy vào làm phi.
13,227
Dĩ Hồng Đức thập cửu niên, ngũ nguyệt, ngũ nhật, Tí thì nhi sinh đế.
Năm Hồng Đức thứ 19 tháng 5, ngày mồng 5, giờ Tý sinh ra vua.
13,228
xá, cải nguyên, dĩ đản nhật vi Thiên khánh thánh tiết, xưng Quỳnh Đô động chủ.
xá, đổi niên hiệu, lấy ngày sinh là Thiên khánh thánh tiết, tự xưng là Quỳnh Đô động chủ.
13,229
Ất Sửu, Đoan Khánh nguyên niên.
Ất Sửu, Đoan Khánh năm thứ 1 , .
13,230
Nhị thập nhất nhật, chiếu các xứ Thừa tuyên quan viên bách tính đẳng: Đại sự dụng đại phương chỉ, tiểu sự dụng tiểu phương chỉ.
Ngày 21, xuống chiếu cho quan viên và dân chúng ở thừa tuyên các xứ rằng: Việc lớn thì dùng giấy đại phương, việc nhỏ thì dùng giấy tiểu phương.
13,232
Chúc thư, văn khế dụng đại chỉ, bất đắc do nữu dụng phương chỉ như tiền.
Chúc thư, văn khế thì dùng giấy đại, không được quen dùng giấy phương như trước.
13,233
Thính nhất cá nguyệt tất như minh lệnh.
Hạn cho một tháng đều phải theo lệnh mới.
13,234
Nhị nguyệt, thập lục nhật Giáp Tuất, thượng Đại Hành Hoàng Đế tôn thuỵ viết: Chiêu Nghĩa Hiển Nhân Ôn Cung Uyên Mặc Đôn Hiếu Doãn Cung Khâm Hoàng Đế, miếu hiệu Túc.
Tháng 2, ngày Giáp Tuất 16, dâng tôn thuỵ cho Đại Hành Hoàng Đế là Chiêu Nghĩa Hiển Nhân Ôn Cung Uyên Mặc Đôn Hiếu Doãn Cung Khâm Hoàng Đế, miếu hiệu là Túc
13,236
Tông.
Tông.
13,237
Thập bát nhật Bính Tí, truy tôn sinh mẫu Nguyễn thị vi Chiêu Nhân Hoằng Ý Hoàng thái hậu.
Ngày Bính Tý 18, truy tôn mẹ đẻ Nguyễn thị làm Chiêu Nhân Hoằng Ý hoàng thái hậu.
13,238
Hội thí thiên hạ cử nhân, thủ Lê Nại Mộ đẳng ngũ thập ngũ nhân.
Thi Hội các cử nhân trong nước, lấy đỗ bọn Lê Nại 55 người.
13,239
Tam nguyệt, Túc Tông hoàng đế tử cung phát dẫn hồi Tây Kinh.
Tháng 3, linh cữu của Túc Tông Hoàng Đế đưa về Tây Kinh.
13,241
Quý Mão, táng vu Kính Lăng.
Ngày Quý Mão, táng ở Kính Lăng.
13,242
Lễ quan tấu thỉnh lập bi, đế khả kì tấu, mệnh Đàm Văn Lễ, Nguyễn Nhân Thiếp, Phạm Thịnh, Trình Chí Sâm đẳng tuyển bi văn.
Lễ quan tâu xin dựng bia, vua y lời tâu, sai bọn Đàm Văn Lễ, Nguyễn Nhân Thiếp, Phạm Thịnh, Trình Chí Sâm soạn văn bia.
13,243
Nhị thập nhị nhật, Thái hoàng thái hậu Nguyễn thị bạo băng vu Trường Lạc điện chính tẩm, niên.
Ngày 22, Thái hoàng thái hậu Nguyễn thị thình lình băng ở chính tẩm điện Trường Lạc, thọ
13,244
lục thập ngũ.
65 tuổi.
13,245
Thái hậu kiến đế dĩ lập, bất duyệt.
Thái hậu thấy vua đã được lập rồi, có ý không vui.
13,247
Hậu đế toại sử tả hữu mật thích chi, xuyết triều thất nhật.
Sau vua liền sai quan hầu cận ngầm giết Thái hậu rồi nghỉ chầu 7 ngày.
13,248
Nhị thập thất nhật, thăng phụ mẫu Chiêu Nhân Hoằng Ý Hoàng thái hậu vu Đông Kinh Thái Miếu Minh Đức cung.
Ngày 27, rước thần chủ của mẹ là Chiêu Nhân Hoằng Ý hoàng thái hậu thờ vào cung Minh Đức nhà Thái Miếu ở Đông Kinh.
13,249
Thị nguyệt, hoá ngoại châu thấu nhập tranh Na Nham quan điền.
Tháng này, người ở châu nước ngoài tràn vào tranh ruộng ở cửa ải Na Nham.
13,250
Đế mệnh Đan Khê bá Trịnh Hựu kinh lí Minh Quang địa phương, lập quan ải nhi hoàn.
Vua sai Đan Khê bá Trịnh Hựu đi kinh lý ở vùng Minh Quang, dựng quan ải rồi trở về.
13,251
Hạ, tứ nguyệt, nhị thập thất nhật, truy tôn tổ mẫu thuỵ viết: Huy Gia Tĩnh Mục Ôn Cung Nhu Thuận Thái hoàng thái hậu.
Mùa hạ, tháng 4, ngày 27, truy tôn thuỵ hiệu cho tổ mẫu là Huy Gia Tĩnh Mục Ôn Cung Nhu Thuận Thái hoàng thái hậu.
13,252
Ngũ nguyệt, sơ thất nhật, Minh Hiếu Tông băng, thuỵ viết: Kính hoàng đế.
Tháng 5, ngày mồng 7, vua Hiếu Tông nhà Minh băng, thuỵ hiệu là Kính Hoàng Đế.
13,253
Thập tam nhật, mệnh Trịnh Hựu vãng Tuyên Quang công cán.
Ngày 13, sai Trịnh Hựu đi công cán ở Tuyên Quang.
13,254