title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 1
6.84k
| bm25_text
stringlengths 0
5.05k
|
---|---|---|
Trang Chính | Trang Chính
<templatestyles src="Wiki2021/styles.css" />__NOEDITSECTION__
| trang chính <templatestyles src= wiki2021 styles css >__noeditsection__ |
Internet Society | Internet Society hay ISOC là một tổ chức quốc tế hoạt động phi lợi nhuận, phi chính phủ và bao gồm các thành viên có trình độ chuyên ngành. Tổ chức này chú trọng đến: tiêu chuẩn, giáo dục và các vấn đề về chính sách. Với trên 145 tổ chức thành viên và 65.000 thành viên cá nhân, ISOC bao gồm những con người cụ thể trong cộng đồng Internet. Mọi chi tiết có thể tìm thấy tại website của ISOC.
Internet Society nằm ở gần thủ đô Washington, DC, Hoa Kỳ và Geneva, Thụy Sĩ. Số hội viên của nó bao gồm hơn 145 tổ chức thành viên và hơn 65.000 cá nhân. Thành viên còn có thể tự lập một chi nhánh của tổ chức tùy theo vị trí hoặc sở thích. Hiện nay tổ chức có tới 90 chi nhánh trên toàn thế giới.
== Nhiệm vụ và mục đích hoạt động. ==
Bảo đảm, cổ vũ cho sự phát triển, mở rộng và sử dụng Internet được thuận lợi nhất cho mọi người trên toàn thế giới.
== Xem thêm. ==
BULLET::::- Lịch sử Internet
== Liên kết ngoài. ==
BULLET::::- ISOC Việt Nam
BULLET::::- "IETF and the Internet Society" - Về Internet Engineering Task Force và ISOC, bài của Vint Cerf 18/7/1995
BULLET::::- L’Association Internationale de Lutte Contre la Cybercriminalité bản lưu
BULLET::::- Public Interest Registry
| internet society hay isoc là một tổ chức quốc tế hoạt động phi lợi nhuận phi chính phủ và bao gồm các thành viên có trình độ chuyên ngành tổ chức này chú trọng đến tiêu chuẩn giáo dục và các vấn đề về chính sách với trên 145 tổ chức thành viên và 65 000 thành viên cá nhân isoc bao gồm những con người cụ thể trong cộng đồng internet mọi chi tiết có thể tìm thấy tại website của isoc internet society nằm ở gần thủ đô washington dc hoa kỳ và geneva thụy sĩ số hội viên của nó bao gồm hơn 145 tổ chức thành viên và hơn 65 000 cá nhân thành viên còn có thể tự lập một chi nhánh của tổ chức tùy theo vị trí hoặc sở thích hiện nay tổ chức có tới 90 chi nhánh trên toàn thế giới == nhiệm vụ và mục đích hoạt động == bảo đảm cổ vũ cho sự phát triển mở rộng và sử dụng internet được thuận lợi nhất cho mọi người trên toàn thế giới == xem thêm == bullet lịch sử internet == liên kết ngoài == bullet isoc việt nam bullet ietf and the internet society về internet engineering task force và isoc bài của vint cerf 18 7 1995 bullet l’association internationale de lutte contre la cybercriminalité bản lưu bullet public interest registry |
Tiếng Việt | Tiếng Việt , cũng gọi là tiếng Việt Nam hay Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu người Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số được công nhận tại Cộng hòa Séc.
Dựa trên từ vựng cơ bản, tiếng Việt được phân loại là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á. Tiếng Việt là ngôn ngữ có nhiều người nói nhất trong ngữ hệ này (nhiều hơn tổng số người nói của tất cả các ngôn ngữ còn lại trong ngữ hệ). Vì Việt Nam thuộc Vùng văn hoá Đông Á, tiếng Việt cũng chịu nhiều ảnh hưởng về từ tiếng Hán, do vậy là ngôn ngữ có it điểm tương đồng nhất với các ngôn ngữ khác trong ngữ hệ Nam Á.
== Lịch sử. ==
Theo A. G. Haudricourt giải thích từ năm 1954, nhóm ngôn ngữ Việt-Mường ở thời kỳ khoảng đầu Công nguyên là những ngôn ngữ hay phương ngữ không thanh điệu. Về sau, qua quá trình giao thoa với Hoa ngữ và nhất là với các ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai vốn có hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn, hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay, theo quy luật hình thành thanh điệu. Sự | tiếng việt cũng gọi là tiếng việt nam hay việt ngữ là ngôn ngữ của người việt và là ngôn ngữ chính thức tại việt nam đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư việt nam cùng với hơn 4 triệu người việt kiều tiếng việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại việt nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số được công nhận tại cộng hòa séc dựa trên từ vựng cơ bản tiếng việt được phân loại là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ nam á tiếng việt là ngôn ngữ có nhiều người nói nhất trong ngữ hệ này nhiều hơn tổng số người nói của tất cả các ngôn ngữ còn lại trong ngữ hệ vì việt nam thuộc vùng văn hoá đông á tiếng việt cũng chịu nhiều ảnh hưởng về từ tiếng hán do vậy là ngôn ngữ có it điểm tương đồng nhất với các ngôn ngữ khác trong ngữ hệ nam á == lịch sử == theo a g haudricourt giải thích từ năm 1954 nhóm ngôn ngữ việt-mường ở thời kỳ khoảng đầu công nguyên là những ngôn ngữ hay phương ngữ không thanh điệu về sau qua quá trình giao thoa với hoa ngữ và nhất là với các ngữ thuộc ngữ hệ tai-kadai vốn có hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn hệ thống thanh điệu trong tiếng việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay theo quy luật hình thành thanh điệu sự |
Tiếng Việt | hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn, hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay, theo quy luật hình thành thanh điệu. Sự xuất hiện các thanh điệu, bắt đầu khoảng thế kỷ thứ VI (thời kỳ Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam) với 3 thanh điệu và phát triển thêm vào khoảng thế kỷ XII (nhà Lý) với 6 thanh điệu. Sau đó một số phụ âm đầu biến đổi cho tới ngày nay. Trong quá trình biến đổi, các phụ âm cuối rụng đi làm thay đổi các kết thúc âm tiết và phụ âm đầu chuyển từ lẫn lộn vô thanh với hữu thanh sang tách biệt.
Ví dụ của A.G. Haudricourt.
=== Trước thời Pháp thuộc. ===
Tiếng Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập nước. Giai đoạn từ đầu Công nguyên, tiếng Việt có những âm không có trong tiếng Trung. Từ khi tiếng Trung có ảnh hưởng tới Việt Nam thông qua các con đường và bao gồm các giai đoạn khác nhau, tiếng Việt bắt đầu có những âm vay mượn từ tiếng Trung. Các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến trong cuốn sách "Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt" chia quá trình tiếp xúc Hán – Việt thành 2 giai đoạn chính:
BULLET::::- Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến đầu thời nhà Đường (đầu thế kỷ VIII), từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng | hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn hệ thống thanh điệu trong tiếng việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay theo quy luật hình thành thanh điệu sự xuất hiện các thanh điệu bắt đầu khoảng thế kỷ thứ vi thời kỳ bắc thuộc trong lịch sử việt nam với 3 thanh điệu và phát triển thêm vào khoảng thế kỷ xii nhà lý với 6 thanh điệu sau đó một số phụ âm đầu biến đổi cho tới ngày nay trong quá trình biến đổi các phụ âm cuối rụng đi làm thay đổi các kết thúc âm tiết và phụ âm đầu chuyển từ lẫn lộn vô thanh với hữu thanh sang tách biệt ví dụ của a g haudricourt === trước thời pháp thuộc === tiếng việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập nước giai đoạn từ đầu công nguyên tiếng việt có những âm không có trong tiếng trung từ khi tiếng trung có ảnh hưởng tới việt nam thông qua các con đường và bao gồm các giai đoạn khác nhau tiếng việt bắt đầu có những âm vay mượn từ tiếng trung các tác giả mai ngọc chừ vũ đức nghiệu và hoàng trọng phiến trong cuốn sách cơ sở ngôn ngữ học và tiếng việt chia quá trình tiếp xúc hán – việt thành 2 giai đoạn chính bullet giai đoạn từ đầu công nguyên đến đầu thời nhà đường đầu thế kỷ viii từ vựng tiếng hán ảnh hưởng |
Tiếng Việt | tiếp xúc Hán – Việt thành 2 giai đoạn chính:
BULLET::::- Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến đầu thời nhà Đường (đầu thế kỷ VIII), từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán cổ;
BULLET::::- Giai đoạn từ thời nhà Đường (thế kỷ VIII – thế kỷ X) trở về sau, từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán Việt.
Từ Hán cổ và từ Hán Việt gọi chung là từ gốc Hán.
1 số từ ngữ Hán cổ có thể kể đến như "đầu", "gan", "ghế", "ông", "bà", "cô", "chè", "ngà", "chén", "chém", "chìm", "buồng", "buồn", "buồm", "mùi", "mùa"... Từ Hán cổ là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt từ lâu hơn, đã đồng hoá mạnh hơn, nên những từ này hiện nay là từ thông thường trong hoạt động xã hội đối với người Việt.
Hệ thống từ Hán Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ âm hiện có của tiếng Việt (tương tự như người Nhật Bản áp dụng kanji đối với chữ Hán và katakana với các tiếng nước ngoài khác). Hiện nay có 1945 chữ Hán thông dụng trong tiếng Nhật, cũng có khoảng 2000 từ Hán–Hàn thông dụng. Số lượng từ vựng tiếng Việt có thêm hàng loạt các yếu tố Hán–Việt. Như là "chủ", "ở", "tâm", "minh", "đức", "thiên", "tự do"... giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc; hay thay đổi vị trí như "nhiệt náo" | tiếp xúc hán – việt thành 2 giai đoạn chính bullet giai đoạn từ đầu công nguyên đến đầu thời nhà đường đầu thế kỷ viii từ vựng tiếng hán ảnh hưởng tới tiếng việt trong giai đoạn này gọi là từ hán cổ bullet giai đoạn từ thời nhà đường thế kỷ viii – thế kỷ x trở về sau từ vựng tiếng hán ảnh hưởng tới tiếng việt trong giai đoạn này gọi là từ hán việt từ hán cổ và từ hán việt gọi chung là từ gốc hán 1 số từ ngữ hán cổ có thể kể đến như đầu gan ghế ông bà cô chè ngà chén chém chìm buồng buồn buồm mùi mùa từ hán cổ là những từ gốc hán du nhập vào tiếng việt từ lâu hơn đã đồng hoá mạnh hơn nên những từ này hiện nay là từ thông thường trong hoạt động xã hội đối với người việt hệ thống từ hán việt trong tiếng việt bằng cách đọc các chữ hán theo ngữ âm hiện có của tiếng việt tương tự như người nhật bản áp dụng kanji đối với chữ hán và katakana với các tiếng nước ngoài khác hiện nay có 1945 chữ hán thông dụng trong tiếng nhật cũng có khoảng 2000 từ hán–hàn thông dụng số lượng từ vựng tiếng việt có thêm hàng loạt các yếu tố hán–việt như là chủ ở tâm minh đức thiên tự do giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc hay thay đổi vị trí như nhiệt náo |
Tiếng Việt | thêm hàng loạt các yếu tố Hán–Việt. Như là "chủ", "ở", "tâm", "minh", "đức", "thiên", "tự do"... giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc; hay thay đổi vị trí như "nhiệt náo" thành "náo nhiệt", "thích phóng" thành "phóng thích", "đảm bảo" thành "bảo đảm"...; hoặc rút gọn như "thừa trần" thành "trần" (trong "trần nhà"), "lạc hoa sinh" thành "lạc" (trong "củ lạc", còn gọi là "đậu phộng")...; hoặc đọc chệch đi như "sáp nhập" (chữ Hán: 插入) thành "sát nhập", "thống kế" (統計) thành "thống kê", "để kháng" (抵抗) thành "đề kháng", "chúng cư" (眾居) thành "chung cư", "bảo cô" (保辜) thành "báo cô", "vãng cảnh" (往景) thành "vãn cảnh" (晚景), "khuyến mãi" (勸買) thành "khuyến mại" (勸賣), vân vân; hay đổi khác nghĩa hoàn toàn như "phương phi" trong tiếng Hán có nghĩa là "hoa cỏ thơm tho" thì trong tiếng Việt lại là "béo tốt", "bồi hồi" trong tiếng Hán nghĩa là "đi đi lại lại" sang tiếng Việt thành "bồn chồn, xúc động"... Mặt khác, người Trung Quốc gọi là Thái Sơn, Hoàng Hà, cổ thụ... thì người Việt lại đọc là núi Thái Sơn, sông Hoàng Hà, cây cổ thụ (mặc dù "sơn" = núi, "hà" = sông, "thụ" = cây)... Do tính quy ước của ngôn ngữ mà phần nào đó các cách đọc sai khác với tiếng Hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay cũng như các cơ quan, các cấp quản lý, | thêm hàng loạt các yếu tố hán–việt như là chủ ở tâm minh đức thiên tự do giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc hay thay đổi vị trí như nhiệt náo thành náo nhiệt thích phóng thành phóng thích đảm bảo thành bảo đảm hoặc rút gọn như thừa trần thành trần trong trần nhà lạc hoa sinh thành lạc trong củ lạc còn gọi là đậu phộng hoặc đọc chệch đi như sáp nhập chữ hán 插入 thành sát nhập thống kế 統計 thành thống kê để kháng 抵抗 thành đề kháng chúng cư 眾居 thành chung cư bảo cô 保辜 thành báo cô vãng cảnh 往景 thành vãn cảnh 晚景 khuyến mãi 勸買 thành khuyến mại 勸賣 vân vân hay đổi khác nghĩa hoàn toàn như phương phi trong tiếng hán có nghĩa là hoa cỏ thơm tho thì trong tiếng việt lại là béo tốt bồi hồi trong tiếng hán nghĩa là đi đi lại lại sang tiếng việt thành bồn chồn xúc động mặt khác người trung quốc gọi là thái sơn hoàng hà cổ thụ thì người việt lại đọc là núi thái sơn sông hoàng hà cây cổ thụ mặc dù sơn núi hà sông thụ cây do tính quy ước của ngôn ngữ mà phần nào đó các cách đọc sai khác với tiếng hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng việt hiện nay cũng như các cơ quan các cấp quản lý |
Tiếng Việt | tiếng Hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay cũng như các cơ quan, các cấp quản lý, tổ chức xã hội – nghề nghiệp lẫn các nhà khoa học Việt Nam có thể chưa tìm được tiếng nói chung trong việc chuẩn hoá cách sử dụng tên riêng và từ vựng mượn từ tiếng nước ngoài. Bên cạnh đó, có những từ có thể đã dùng sai như "quan ngại" dùng và hiểu như "lo ngại", "vấn nạn" hiểu là "vấn đề nan giải", "vô hình trung" thì viết thành "vô hình chung" hay "vô hình dung", "việt dã" là "chạy dài"; "trứ tác" dùng như "sáng tác", "phong thanh" dùng như "phong phanh", "bàng quan" dùng như "bàng quang", "đào ngũ" dùng là "đảo ngũ", "tham quan" thành "thăm quan", "xán lạn" thành "sáng lạng"…
Theo ước lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học (Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm hơn 60% lượng từ tiếng Việt). Tác giả Lê Nguyễn Lưu trong cuốn sách "Từ chữ Hán đến chữ Nôm" thì cho rằng về lĩnh vực chuyên môn và khoa học tỉ lệ này có thể lên đến 80% nhưng khi nhận xét về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12,8%, kịch nói rút xuống còn 8,9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa.
Các từ và từ | tiếng hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng việt hiện nay cũng như các cơ quan các cấp quản lý tổ chức xã hội – nghề nghiệp lẫn các nhà khoa học việt nam có thể chưa tìm được tiếng nói chung trong việc chuẩn hoá cách sử dụng tên riêng và từ vựng mượn từ tiếng nước ngoài bên cạnh đó có những từ có thể đã dùng sai như quan ngại dùng và hiểu như lo ngại vấn nạn hiểu là vấn đề nan giải vô hình trung thì viết thành vô hình chung hay vô hình dung việt dã là chạy dài trứ tác dùng như sáng tác phong thanh dùng như phong phanh bàng quan dùng như bàng quang đào ngũ dùng là đảo ngũ tham quan thành thăm quan xán lạn thành sáng lạng … theo ước lượng của các nhà nghiên cứu từ hán việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận khoa học maspéro thì cho rằng chúng chiếm hơn 60% lượng từ tiếng việt tác giả lê nguyễn lưu trong cuốn sách từ chữ hán đến chữ nôm thì cho rằng về lĩnh vực chuyên môn và khoa học tỉ lệ này có thể lên đến 80% nhưng khi nhận xét về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12 8% kịch nói rút xuống còn 8 9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa các từ và từ |
Tiếng Việt | về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12,8%, kịch nói rút xuống còn 8,9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa.
Các từ và từ tố Hán Việt tạo ra các từ ngữ mới cho tiếng Việt như "sĩ diện", "phi công", "bao gồm", "sống động", "sinh đẻ", vân vân. Trong khi tiếng Việt gọi là "phát thanh" (發聲) thì tiếng Hán lại gọi là 廣播 "quảng bá"; tiếng Việt gọi là "truyền hình" (傳形) thì tiếng Hán gọi là 電視 "điện thị"; tiếng Việt gọi là "thành phố" (城鋪), "thị xã" (市社) thì tiếng Hán gọi là 市 "thị". Tiếng Việt đã lợi dụng được những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng Hán để tự cải tiến mình.
Kể từ đầu thế kỷ thứ XI, Nho học phát triển, việc học cổ văn gia tăng, tầng lớp trí thức mở rộng tạo tiền đề cho một nền văn chương của người Việt bằng cổ văn phát triển với các áng văn thư ví dụ như "Nam quốc sơn hà" bên sông Như Nguyệt (sông Cầu).
Cùng thời gian này, ai đó xây riêng 1 hệ thống chữ viết cho người Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết phát triển, đó là chữ Nôm. Để tiện cho việc học chữ Hán và chữ Nôm của người Việt, Ngô Thì Nhậm (1746–1803) đã biên soạn cuốn sách "Tam thiên tự giải âm" (còn gọi là Tam thiên tự, Tự học toản yếu). "Tam thiên tự giải âm" chỉ lược dạy 3000 chữ | về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12 8% kịch nói rút xuống còn 8 9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa các từ và từ tố hán việt tạo ra các từ ngữ mới cho tiếng việt như sĩ diện phi công bao gồm sống động sinh đẻ vân vân trong khi tiếng việt gọi là phát thanh 發聲 thì tiếng hán lại gọi là 廣播 quảng bá tiếng việt gọi là truyền hình 傳形 thì tiếng hán gọi là 電視 điện thị tiếng việt gọi là thành phố 城鋪 thị xã 市社 thì tiếng hán gọi là 市 thị tiếng việt đã lợi dụng được những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng hán để tự cải tiến mình kể từ đầu thế kỷ thứ xi nho học phát triển việc học cổ văn gia tăng tầng lớp trí thức mở rộng tạo tiền đề cho một nền văn chương của người việt bằng cổ văn phát triển với các áng văn thư ví dụ như nam quốc sơn hà bên sông như nguyệt sông cầu cùng thời gian này ai đó xây riêng 1 hệ thống chữ viết cho người việt theo nguyên tắc ghi âm tiết phát triển đó là chữ nôm để tiện cho việc học chữ hán và chữ nôm của người việt ngô thì nhậm 1746–1803 đã biên soạn cuốn sách tam thiên tự giải âm còn gọi là tam thiên tự tự học toản yếu tam thiên tự giải âm chỉ lược dạy 3000 chữ |
Tiếng Việt | Nhậm (1746–1803) đã biên soạn cuốn sách "Tam thiên tự giải âm" (còn gọi là Tam thiên tự, Tự học toản yếu). "Tam thiên tự giải âm" chỉ lược dạy 3000 chữ Hán, Nôm thông thường, đáp ứng nhu cầu cần thiết, nhớ chữ, nhớ nghĩa từng chữ, mỗi câu 4 chữ. Hiệp vần cũng có điểm đặc biệt, tức là vần lưng (yêu vận, vần giữa câu). Tiếng thứ 4 câu đầu hiệp với tiếng thứ hai câu dưới rồi cứ thế mãi đến 3000 chữ, 750 câu. Ví dụ: Thiên – trời, địa – đất, cử – cất, tồn – còn, tử – con, tôn – cháu, lục – sáu, tam – ba, gia – nhà, quốc – nước, tiền – trước, hậu – sau, ngưu – trâu, mã – ngựa, cự – cựa, nha – răng, vô – chăng, hữu – có, khuyển – chó, dương – dê... Trần Văn Giáp đánh giá đây tuy chỉ là quyển sách dạy học vỡ lòng về chữ Hán như đã nêu ở trên nhưng thực ra cũng có thể coi nó chính là sách "Từ điển Hán Việt" thông thường và phổ biến ở cuối thế kỷ XVIII, cùng thời với các sách "Chỉ nam ngọc âm, Chỉ nam bị loại" và xuất hiện trước các sách "Nhật dụng thường đàm", "Thiên tự văn" và "Đại Nam quốc ngữ".
=== Thời Pháp thuộc. ===
Từ khi Pháp xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ thứ XIX, tiếng Pháp dần thay thế vị trí của cổ | nhậm 1746–1803 đã biên soạn cuốn sách tam thiên tự giải âm còn gọi là tam thiên tự tự học toản yếu tam thiên tự giải âm chỉ lược dạy 3000 chữ hán nôm thông thường đáp ứng nhu cầu cần thiết nhớ chữ nhớ nghĩa từng chữ mỗi câu 4 chữ hiệp vần cũng có điểm đặc biệt tức là vần lưng yêu vận vần giữa câu tiếng thứ 4 câu đầu hiệp với tiếng thứ hai câu dưới rồi cứ thế mãi đến 3000 chữ 750 câu ví dụ thiên – trời địa – đất cử – cất tồn – còn tử – con tôn – cháu lục – sáu tam – ba gia – nhà quốc – nước tiền – trước hậu – sau ngưu – trâu mã – ngựa cự – cựa nha – răng vô – chăng hữu – có khuyển – chó dương – dê trần văn giáp đánh giá đây tuy chỉ là quyển sách dạy học vỡ lòng về chữ hán như đã nêu ở trên nhưng thực ra cũng có thể coi nó chính là sách từ điển hán việt thông thường và phổ biến ở cuối thế kỷ xviii cùng thời với các sách chỉ nam ngọc âm chỉ nam bị loại và xuất hiện trước các sách nhật dụng thường đàm thiên tự văn và đại nam quốc ngữ === thời pháp thuộc === từ khi pháp xâm lược việt nam vào nửa cuối thế kỷ thứ xix tiếng pháp dần thay thế vị trí của cổ |
Tiếng Việt | văn" và "Đại Nam quốc ngữ".
=== Thời Pháp thuộc. ===
Từ khi Pháp xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ thứ XIX, tiếng Pháp dần thay thế vị trí của cổ văn, trở thành ngôn ngữ chính thức trong giáo dục, hành chính và ngoại giao. Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh tiếng Việt), do một số nhà truyền giáo châu Âu tạo ra, đặc biệt là hai tu sĩ người Bồ Đào Nha Gaspar do Amaral và Antonio Barbosa, với mục đích ban đầu là dùng ký tự Latinh ghi lại tiếng Việt, được chính quyền Pháp thuộc bảo hộ sử dụng nhằm thay thế chữ Hán với chữ Nôm để đồng văn tự với tiếng Pháp, dần dần sử dụng phổ biến trong xã hội cùng tiếng Pháp.
"Gia Định báo" là tờ báo đầu tiên mà phát hành bằng chữ Quốc ngữ tại Nam Kỳ vào năm 1865, đặt nền móng cho sự phát triển và xu hướng của chữ Quốc ngữ như là chữ viết chính của tiếng Việt sau này.
Mặt khác, những khái niệm chính trị xã hội, kỹ thuật mới dẫn đến việc nhập các thuật ngữ, từ ngữ mới. Có 2 xu hướng về cách thức nhập thuật ngữ là:
BULLET::::1. Nhập từ phiên âm của ngôn ngữ phương Tây, chủ yếu là từ tiếng Pháp và có thể sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ Hán như "ghi đông", "phanh", "lốp", "găng", "pê đan", "phuốc tăng" (nay gọi là "phuộc")...
BULLET::::2. Nhập qua âm Hán | văn và đại nam quốc ngữ === thời pháp thuộc === từ khi pháp xâm lược việt nam vào nửa cuối thế kỷ thứ xix tiếng pháp dần thay thế vị trí của cổ văn trở thành ngôn ngữ chính thức trong giáo dục hành chính và ngoại giao chữ quốc ngữ chữ latinh tiếng việt do một số nhà truyền giáo châu âu tạo ra đặc biệt là hai tu sĩ người bồ đào nha gaspar do amaral và antonio barbosa với mục đích ban đầu là dùng ký tự latinh ghi lại tiếng việt được chính quyền pháp thuộc bảo hộ sử dụng nhằm thay thế chữ hán với chữ nôm để đồng văn tự với tiếng pháp dần dần sử dụng phổ biến trong xã hội cùng tiếng pháp gia định báo là tờ báo đầu tiên mà phát hành bằng chữ quốc ngữ tại nam kỳ vào năm 1865 đặt nền móng cho sự phát triển và xu hướng của chữ quốc ngữ như là chữ viết chính của tiếng việt sau này mặt khác những khái niệm chính trị xã hội kỹ thuật mới dẫn đến việc nhập các thuật ngữ từ ngữ mới có 2 xu hướng về cách thức nhập thuật ngữ là bullet 1 nhập từ phiên âm của ngôn ngữ phương tây chủ yếu là từ tiếng pháp và có thể sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ hán như ghi đông phanh lốp găng pê đan phuốc tăng nay gọi là phuộc bullet 2 nhập qua âm hán |
Tiếng Việt | sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ Hán như "ghi đông", "phanh", "lốp", "găng", "pê đan", "phuốc tăng" (nay gọi là "phuộc")...
BULLET::::2. Nhập qua âm Hán Việt của chữ Hán từ tiếng Trung và tiếng Nhật (từ Hán-Việt gốc Nhật) như "chính đảng", "kinh tế", "giai cấp", "bán kính, câu lạc bộ,"... Trong giới văn hoa thì các tên riêng phương tây mà dùng là từ Hán Việt như Á Căn Đình (Argentina), Nã Phá Luân (Napoleon)... hay Tòa Bạch Ốc (Nhà Trắng)...
=== Sau năm 1945. ===
Tiếng Việt thay thế hoàn toàn tiếng Pháp và cổ văn, trở thành ngôn ngữ làm việc cấp quốc gia duy nhất của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, sự phát triển tiếng Việt trong chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam diễn ra có khác nhau, chủ yếu ở sử dụng từ Hán-Việt và phiên âm tên trong tiếng nước ngoài.
Tại miền Bắc có xu hướng chuyển sang sử dụng từ thuần Việt thay thế từ Hán Việt cùng nghĩa còn ở miền Nam thì vẫn giữ nguyên việc sử dụng từ Hán Việt như thời trước 1945. Ví dụ như miền Nam vẫn giữ tên "Ngân hàng Quốc gia" trong khi miền Bắc đổi thành "Ngân hàng Nhà nước" (1960), miền Nam gọi là "phi trường" thì miền Bắc gọi là "sân bay", miền Nam gọi là "Ngũ Giác Đài" thì miền Bắc gọi | sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ hán như ghi đông phanh lốp găng pê đan phuốc tăng nay gọi là phuộc bullet 2 nhập qua âm hán việt của chữ hán từ tiếng trung và tiếng nhật từ hán-việt gốc nhật như chính đảng kinh tế giai cấp bán kính câu lạc bộ trong giới văn hoa thì các tên riêng phương tây mà dùng là từ hán việt như á căn đình argentina nã phá luân napoleon hay tòa bạch ốc nhà trắng === sau năm 1945 === tiếng việt thay thế hoàn toàn tiếng pháp và cổ văn trở thành ngôn ngữ làm việc cấp quốc gia duy nhất của việt nam dân chủ cộng hoà trong thời kỳ chiến tranh việt nam sự phát triển tiếng việt trong chính thể việt nam dân chủ cộng hòa ở miền bắc và việt nam cộng hòa ở miền nam diễn ra có khác nhau chủ yếu ở sử dụng từ hán-việt và phiên âm tên trong tiếng nước ngoài tại miền bắc có xu hướng chuyển sang sử dụng từ thuần việt thay thế từ hán việt cùng nghĩa còn ở miền nam thì vẫn giữ nguyên việc sử dụng từ hán việt như thời trước 1945 ví dụ như miền nam vẫn giữ tên ngân hàng quốc gia trong khi miền bắc đổi thành ngân hàng nhà nước 1960 miền nam gọi là phi trường thì miền bắc gọi là sân bay miền nam gọi là ngũ giác đài thì miền bắc gọi |
Tiếng Việt | Bắc đổi thành "Ngân hàng Nhà nước" (1960), miền Nam gọi là "phi trường" thì miền Bắc gọi là "sân bay", miền Nam gọi là "Ngũ Giác Đài" thì miền Bắc gọi là "Lầu Năm Góc", miền Nam gọi là "Đệ nhứt thế chiến" thì miền Bắc gọi là "Chiến tranh thế giới thứ nhất", miền Nam gọi là "hỏa tiễn" thì miền Bắc gọi là "tên lửa", miền Nam gọi là "thủy quân lục chiến" còn miền Bắc đổi thành "lính thủy đánh bộ"... Ngược lại ở miền Bắc lại dùng một số danh từ bắt nguồn từ tiếng Hán như "tham quan", "sự cố", "nhất trí", "đăng ký", "đột xuất", "vô tư"... thì miền Nam lại dùng những chữ "thăm viếng", "trở ngại/trục trặc", "đồng lòng", "ghi tên", "bất ngờ", "thoải mái"...
Việc phiên âm tên tiếng nước ngoài thì ở miền Nam vẫn theo cách trước 1945 là dùng tên theo từ Hán Việt, như Băng đảo (Iceland), Úc Đại Lợi (Australia), Hung Gia Lợi (Hungary), Ba Tây (Brazil)... Tại miền Bắc thì chuyển sang phiên âm trực tiếp thành Ai-xơ-len, Ô-xtrây-li-a, Hung-ga-ri... và trừ ra các tên Hán Việt của một số đối tượng phổ biến, ví dụ như "Pháp", "Đức", "Anh", "Nga"... Cá biệt (có thể là duy nhất) 1 tên tiếng Trung là "Zhuang" (người Tráng) "phiên âm trực tiếp" thành "Choang" trong tên gọi chính thức ""Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây"."
Sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, quan hệ Bắc-Nam đã kết nối lại. Gần | bắc đổi thành ngân hàng nhà nước 1960 miền nam gọi là phi trường thì miền bắc gọi là sân bay miền nam gọi là ngũ giác đài thì miền bắc gọi là lầu năm góc miền nam gọi là đệ nhứt thế chiến thì miền bắc gọi là chiến tranh thế giới thứ nhất miền nam gọi là hỏa tiễn thì miền bắc gọi là tên lửa miền nam gọi là thủy quân lục chiến còn miền bắc đổi thành lính thủy đánh bộ ngược lại ở miền bắc lại dùng một số danh từ bắt nguồn từ tiếng hán như tham quan sự cố nhất trí đăng ký đột xuất vô tư thì miền nam lại dùng những chữ thăm viếng trở ngại trục trặc đồng lòng ghi tên bất ngờ thoải mái việc phiên âm tên tiếng nước ngoài thì ở miền nam vẫn theo cách trước 1945 là dùng tên theo từ hán việt như băng đảo iceland úc đại lợi australia hung gia lợi hungary ba tây brazil tại miền bắc thì chuyển sang phiên âm trực tiếp thành ai-xơ-len ô-xtrây-li-a hung-ga-ri và trừ ra các tên hán việt của một số đối tượng phổ biến ví dụ như pháp đức anh nga cá biệt có thể là duy nhất 1 tên tiếng trung là zhuang người tráng phiên âm trực tiếp thành choang trong tên gọi chính thức khu tự trị dân tộc choang quảng tây sau khi việt nam thống nhất vào năm 1975 quan hệ bắc-nam đã kết nối lại gần |
Tiếng Việt | tiếp" thành "Choang" trong tên gọi chính thức ""Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây"."
Sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, quan hệ Bắc-Nam đã kết nối lại. Gần đây, sự phổ biến hơn của các phương tiện truyền thanh và truyền hình trên toàn quốc góp phần chuẩn hóa tiếng Việt về chính tả và âm điệu. Từ Hán Việt và từ thuần Việt được người Việt sử dụng song song tùy thuộc ngữ cảnh hay văn phong. Sự di cư để học tập và làm việc giữa các vùng miền giúp mọi người ở Việt Nam được tiếp xúc và hiểu nhiều hơn với các phương ngữ tiếng Việt. Tuy nhiên với sự tiến triển của internet và toàn cầu hóa, ảnh hưởng của tiếng Anh ngày càng lớn, người Việt hiện nay thường viết từ ngoại lai với xu hướng viết theo tiếng Anh (như "video") thay vì viết theo âm đọc của tiếng Việt ("vi-đê-ô") vì cùng dùng chữ Latinh, và đang có thói quen dùng từ vựng hay tên dịch sang tiếng Anh nhiều hơn, có khi lấn át các từ vựng hay tên tiếng Việt sẵn có hoặc đã dịch có nghĩa (ví dụ như manga "Kimetsu no Yaiba" đã được phát hành dưới tên tiếng Việt là "Thanh gươm diệt quỷ" nhưng báo chí Việt lại dùng tên tiếng Anh "Demon Slayer" khi viết bài). Những người làm việc ở mảng báo chí và phương tiện truyền thông đôi khi đưa tên riêng nước ngoài đưa | tiếp thành choang trong tên gọi chính thức khu tự trị dân tộc choang quảng tây sau khi việt nam thống nhất vào năm 1975 quan hệ bắc-nam đã kết nối lại gần đây sự phổ biến hơn của các phương tiện truyền thanh và truyền hình trên toàn quốc góp phần chuẩn hóa tiếng việt về chính tả và âm điệu từ hán việt và từ thuần việt được người việt sử dụng song song tùy thuộc ngữ cảnh hay văn phong sự di cư để học tập và làm việc giữa các vùng miền giúp mọi người ở việt nam được tiếp xúc và hiểu nhiều hơn với các phương ngữ tiếng việt tuy nhiên với sự tiến triển của internet và toàn cầu hóa ảnh hưởng của tiếng anh ngày càng lớn người việt hiện nay thường viết từ ngoại lai với xu hướng viết theo tiếng anh như video thay vì viết theo âm đọc của tiếng việt vi-đê-ô vì cùng dùng chữ latinh và đang có thói quen dùng từ vựng hay tên dịch sang tiếng anh nhiều hơn có khi lấn át các từ vựng hay tên tiếng việt sẵn có hoặc đã dịch có nghĩa ví dụ như manga kimetsu no yaiba đã được phát hành dưới tên tiếng việt là thanh gươm diệt quỷ nhưng báo chí việt lại dùng tên tiếng anh demon slayer khi viết bài những người làm việc ở mảng báo chí và phương tiện truyền thông đôi khi đưa tên riêng nước ngoài đưa |
Tiếng Việt | Việt lại dùng tên tiếng Anh "Demon Slayer" khi viết bài). Những người làm việc ở mảng báo chí và phương tiện truyền thông đôi khi đưa tên riêng nước ngoài đưa vào tiếng Việt lại thiếu tìm hiểu và chọn lọc (phát âm sai dựa theo âm tiếng Anh thay vì từ âm của ngôn ngữ gốc, dịch trung gian tên riêng qua tiếng Anh hoặc tiếng Trung), khiến mọi người theo dõi cũng dùng sai theo, trải qua một thời gian dài thì "sai nhiều thành quen" nên rất khó sửa lại đúng tương ứng với ngôn ngữ gốc được. Ví dụ: truyền thông Việt Nam hay dùng nguồn tin tiếng Anh thay vì tiếng Nhật, làm cho tên người Nhật Bản vốn theo thứ tự "họ trước tên sau" trong tiếng Nhật lại bị viết đảo ngược thành "tên trước họ sau" vào trong tiếng Việt (mặc dù không có luật bắt buộc đảo ngược họ tên), khiến thủ tướng Suga Yoshihide bị viết và gọi ngược thành "Yoshihide Suga"; diễn viên Dilraba Dilmurat hay bị gọi là "Địch Lệ Nhiệt Ba" dù cô là người Uyghur, tên của cô là chuẩn tiếng Uyghur không thuộc vùng văn hóa Đông Á (nghĩa là vốn không thể viết bằng chữ Hán), nhưng truyền thông Việt lại dùng tên theo âm Hán-Việt của chữ Hán qua âm Quan thoại mà người Trung Quốc phiên âm tên cô; huấn luyện viên Park Hang-seo khi mới được bổ nhiệm huấn luyện tuyển Việt Nam, hay bị truyền | việt lại dùng tên tiếng anh demon slayer khi viết bài những người làm việc ở mảng báo chí và phương tiện truyền thông đôi khi đưa tên riêng nước ngoài đưa vào tiếng việt lại thiếu tìm hiểu và chọn lọc phát âm sai dựa theo âm tiếng anh thay vì từ âm của ngôn ngữ gốc dịch trung gian tên riêng qua tiếng anh hoặc tiếng trung khiến mọi người theo dõi cũng dùng sai theo trải qua một thời gian dài thì sai nhiều thành quen nên rất khó sửa lại đúng tương ứng với ngôn ngữ gốc được ví dụ truyền thông việt nam hay dùng nguồn tin tiếng anh thay vì tiếng nhật làm cho tên người nhật bản vốn theo thứ tự họ trước tên sau trong tiếng nhật lại bị viết đảo ngược thành tên trước họ sau vào trong tiếng việt mặc dù không có luật bắt buộc đảo ngược họ tên khiến thủ tướng suga yoshihide bị viết và gọi ngược thành yoshihide suga diễn viên dilraba dilmurat hay bị gọi là địch lệ nhiệt ba dù cô là người uyghur tên của cô là chuẩn tiếng uyghur không thuộc vùng văn hóa đông á nghĩa là vốn không thể viết bằng chữ hán nhưng truyền thông việt lại dùng tên theo âm hán-việt của chữ hán qua âm quan thoại mà người trung quốc phiên âm tên cô huấn luyện viên park hang-seo khi mới được bổ nhiệm huấn luyện tuyển việt nam hay bị truyền |
Tiếng Việt | chữ Hán qua âm Quan thoại mà người Trung Quốc phiên âm tên cô; huấn luyện viên Park Hang-seo khi mới được bổ nhiệm huấn luyện tuyển Việt Nam, hay bị truyền thông Việt đọc tên là "Pác Hang Xeo", phải có bài đính chính và mất một thời gian thì cách đọc mới được sửa lại thành "Pắc Hang-so" hay "Pắc Hang-sơ" cho đúng âm tiếng Hàn.
== Phân bố. ==
Theo Ethnologue, tiếng Việt có tại Anh, Ba Lan, Campuchia, Côte d'Ivoire, Đức, Hà Lan, Lào, Na Uy, Nouvelle-Calédonie, Phần Lan, Pháp, Philippines, Cộng hòa Séc, Sénégal, Thái Lan, Vanuatu, Đài Loan, Nga... Riêng Trung Quốc có người Kinh bản địa ở Đông Hưng, tiếng Việt của họ có pha trộn âm giọng của các ngôn ngữ Hán (Quan thoại, tiếng Quảng Đông...).
Tiếng Việt là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc vì người Việt được công nhận là "dân tộc thiểu số" tại Séc.
== Phương ngữ. ==
Tiếng Việt có sự thay đổi trong giọng nói từ Bắc vào Nam, không đột ngột mà "tiệm tiến" dần theo từng vùng liền nhau. Trong đó, giọng Bắc (Nam Định – Thái Bình), giọng Trung Huế và giọng Nam Sài Gòn là 3 phân loại chính. Những tiếng địa phương này khác nhau ở giọng điệu và từ địa phương. Thanh ngã và thanh hỏi ở miền Bắc rõ hơn ở miền Nam và Trung. Miền Bắc phát âm một số phụ âm (tr, ch, n, l...) khác với miền Nam và miền Trung. Giọng | chữ hán qua âm quan thoại mà người trung quốc phiên âm tên cô huấn luyện viên park hang-seo khi mới được bổ nhiệm huấn luyện tuyển việt nam hay bị truyền thông việt đọc tên là pác hang xeo phải có bài đính chính và mất một thời gian thì cách đọc mới được sửa lại thành pắc hang-so hay pắc hang-sơ cho đúng âm tiếng hàn == phân bố == theo ethnologue tiếng việt có tại anh ba lan campuchia côte d ivoire đức hà lan lào na uy nouvelle-calédonie phần lan pháp philippines cộng hòa séc sénégal thái lan vanuatu đài loan nga riêng trung quốc có người kinh bản địa ở đông hưng tiếng việt của họ có pha trộn âm giọng của các ngôn ngữ hán quan thoại tiếng quảng đông tiếng việt là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại cộng hòa séc vì người việt được công nhận là dân tộc thiểu số tại séc == phương ngữ == tiếng việt có sự thay đổi trong giọng nói từ bắc vào nam không đột ngột mà tiệm tiến dần theo từng vùng liền nhau trong đó giọng bắc nam định – thái bình giọng trung huế và giọng nam sài gòn là 3 phân loại chính những tiếng địa phương này khác nhau ở giọng điệu và từ địa phương thanh ngã và thanh hỏi ở miền bắc rõ hơn ở miền nam và trung miền bắc phát âm một số phụ âm tr ch n l khác với miền nam và miền trung giọng |
Tiếng Việt | thanh hỏi ở miền Bắc rõ hơn ở miền Nam và Trung. Miền Bắc phát âm một số phụ âm (tr, ch, n, l...) khác với miền Nam và miền Trung. Giọng Huế có nhiều từ vựng địa phương hơn những giọng khác. Từ điển Việt-Bồ-La (1651) của Alexandre de Rhodes lấy tiếng miền Bắc làm nền tảng, Dictionarium Anamitico Latinum (1772-1773) của Pierre Pigneaux de Béhaine lấy tiếng miền Nam làm nền tảng. Theo trang thông tin của Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc và học giả Laurence Thompson thì cách đọc tiêu chuẩn hiện nay dựa vào giọng Hà Nội. Tuy nhiên, chưa có quy định nào nói rằng giọng Hà Nội là chuẩn quốc gia.
== Ngữ âm. ==
=== Nguyên âm. ===
Dưới đây là bảng các nguyên âm theo giọng Hà Nội.
Trong bảng trên, các nguyên âm trước, giữa và nguyên âm mở là nguyên âm không tròn môi, còn lại là nguyên âm tròn môi. "Ă" và "â" là dạng ngắn của "a" và "ơ".
Đồng thời, tiếng Việt còn có hệ thống nguyên âm đôi và nguyên âm ba.
=== Phụ âm. ===
Bảng dưới đây trình bày các phụ âm trong tiếng Việt và cách viết.
1 số phụ âm chỉ có một cách viết (như "b", "p") nhưng một số có nhiều hơn một cách viết như "k", có thể biểu diễn bằng "c", "k" hay "q".
Đồng thời, các phụ âm có thay đổi tuỳ theo địa phương. Sự khác biệt về phụ âm giữa các vùng miền trình bày kỹ càng | thanh hỏi ở miền bắc rõ hơn ở miền nam và trung miền bắc phát âm một số phụ âm tr ch n l khác với miền nam và miền trung giọng huế có nhiều từ vựng địa phương hơn những giọng khác từ điển việt-bồ-la 1651 của alexandre de rhodes lấy tiếng miền bắc làm nền tảng dictionarium anamitico latinum 1772-1773 của pierre pigneaux de béhaine lấy tiếng miền nam làm nền tảng theo trang thông tin của đại sứ quán việt nam tại trung quốc và học giả laurence thompson thì cách đọc tiêu chuẩn hiện nay dựa vào giọng hà nội tuy nhiên chưa có quy định nào nói rằng giọng hà nội là chuẩn quốc gia == ngữ âm == === nguyên âm === dưới đây là bảng các nguyên âm theo giọng hà nội trong bảng trên các nguyên âm trước giữa và nguyên âm mở là nguyên âm không tròn môi còn lại là nguyên âm tròn môi ă và â là dạng ngắn của a và ơ đồng thời tiếng việt còn có hệ thống nguyên âm đôi và nguyên âm ba === phụ âm === bảng dưới đây trình bày các phụ âm trong tiếng việt và cách viết 1 số phụ âm chỉ có một cách viết như b p nhưng một số có nhiều hơn một cách viết như k có thể biểu diễn bằng c k hay q đồng thời các phụ âm có thay đổi tuỳ theo địa phương sự khác biệt về phụ âm giữa các vùng miền trình bày kỹ càng |
Tiếng Việt | biểu diễn bằng "c", "k" hay "q".
Đồng thời, các phụ âm có thay đổi tuỳ theo địa phương. Sự khác biệt về phụ âm giữa các vùng miền trình bày kỹ càng hơn trong bài phương ngữ tiếng Việt.
=== Thanh điệu. ===
Tiếng Việt là ngôn ngữ thanh điệu, mọi âm tiết của tiếng Việt luôn mang 1 thanh điệu nào đó. Do các thanh điệu của tiếng Việt trong chữ quốc ngữ biểu thị bằng các dấu thanh còn gọi là dấu nên một số người quen gọi các thanh điệu của tiếng Việt là các "dấu". Có sự khác biệt về số lượng thanh điệu và điệu trị của thanh điệu giữa các phương ngôn của tiếng Việt, thanh điệu có tên gọi giống nhau không đồng nghĩa với việc nói chúng sẽ giống nhau trong mọi phương ngôn của tiếng Việt. Phương ngôn tiếng Việt Bắc Bộ có 6 thanh điệu, phương ngôn tiếng Việt Trung Bộ và Nam Bộ có 5 thanh điệu. Thanh điệu của tiếng Việt tiêu chuẩn gồm 6 thanh: "ngang" (còn gọi là thanh không dấu do chữ quốc ngữ không có dấu thanh cho thanh điệu này), "sắc", "huyền", "hỏi", "ngã", "nặng" nhưng lại thiếu các quy định cụ thể về việc lấy cách phát âm trong phương ngôn nào của tiếng Việt làm cách phát âm tiêu chuẩn cho 6 thanh điệu này.
Các âm tiết mang vần nhập thanh, tức là các vần kết thúc bằng 1 trong 3 phụ âm cuối (chữ quốc ngữ ghi lại | biểu diễn bằng c k hay q đồng thời các phụ âm có thay đổi tuỳ theo địa phương sự khác biệt về phụ âm giữa các vùng miền trình bày kỹ càng hơn trong bài phương ngữ tiếng việt === thanh điệu === tiếng việt là ngôn ngữ thanh điệu mọi âm tiết của tiếng việt luôn mang 1 thanh điệu nào đó do các thanh điệu của tiếng việt trong chữ quốc ngữ biểu thị bằng các dấu thanh còn gọi là dấu nên một số người quen gọi các thanh điệu của tiếng việt là các dấu có sự khác biệt về số lượng thanh điệu và điệu trị của thanh điệu giữa các phương ngôn của tiếng việt thanh điệu có tên gọi giống nhau không đồng nghĩa với việc nói chúng sẽ giống nhau trong mọi phương ngôn của tiếng việt phương ngôn tiếng việt bắc bộ có 6 thanh điệu phương ngôn tiếng việt trung bộ và nam bộ có 5 thanh điệu thanh điệu của tiếng việt tiêu chuẩn gồm 6 thanh ngang còn gọi là thanh không dấu do chữ quốc ngữ không có dấu thanh cho thanh điệu này sắc huyền hỏi ngã nặng nhưng lại thiếu các quy định cụ thể về việc lấy cách phát âm trong phương ngôn nào của tiếng việt làm cách phát âm tiêu chuẩn cho 6 thanh điệu này các âm tiết mang vần nhập thanh tức là các vần kết thúc bằng 1 trong 3 phụ âm cuối chữ quốc ngữ ghi lại |
Tiếng Việt | âm tiêu chuẩn cho 6 thanh điệu này.
Các âm tiết mang vần nhập thanh, tức là các vần kết thúc bằng 1 trong 3 phụ âm cuối (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái "c" hoặc chữ cái nhị hợp "ch"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái "t"), (chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái "p") chỉ có thể mang thanh sắc hoặc thanh nặng. 3 âm tắc trên đã làm cho các âm tiết mang vần nhập thanh chỉ có thể mang các thanh điệu có điệu trị ngắn và nhanh.
Trong thơ ca các thanh điệu phân thành 2 nhóm: thanh bằng gồm có "ngang" và "huyền", thanh trắc gồm các thanh còn lại. Trong các thể thơ cổ như Đường luật và lục bát, có thể có sự hòa hợp thanh điệu bằng trắc giữa các tiếng trong 1 câu thơ.
== Ngữ pháp. ==
Tiếng Việt là 1 ngôn ngữ đơn lập. Các quan hệ ngữ pháp thể hiện chủ yếu thông qua hệ thống hư từ và cách sắp xếp trật tự từ trong câu. Trật tự từ thông dụng nhất trong tiếng Việt là chủ ngữ - vị ngữ - tân ngữ (SVO). Tuy nhiên, trật tự trong câu có thể trong một số trường hợp sắp xếp theo kiểu ngôn ngữ nổi bật chủ đề, vì thế mà 1 câu có thể theo trật tự Tân ngữ - Chủ ngữ - Vị ngữ (OSV).
Vị trí các từ sắp xếp theo thứ tự, từ mang ý chính đứng trước | âm tiêu chuẩn cho 6 thanh điệu này các âm tiết mang vần nhập thanh tức là các vần kết thúc bằng 1 trong 3 phụ âm cuối chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái c hoặc chữ cái nhị hợp ch chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái t chữ quốc ngữ ghi lại bằng chữ cái p chỉ có thể mang thanh sắc hoặc thanh nặng 3 âm tắc trên đã làm cho các âm tiết mang vần nhập thanh chỉ có thể mang các thanh điệu có điệu trị ngắn và nhanh trong thơ ca các thanh điệu phân thành 2 nhóm thanh bằng gồm có ngang và huyền thanh trắc gồm các thanh còn lại trong các thể thơ cổ như đường luật và lục bát có thể có sự hòa hợp thanh điệu bằng trắc giữa các tiếng trong 1 câu thơ == ngữ pháp == tiếng việt là 1 ngôn ngữ đơn lập các quan hệ ngữ pháp thể hiện chủ yếu thông qua hệ thống hư từ và cách sắp xếp trật tự từ trong câu trật tự từ thông dụng nhất trong tiếng việt là chủ ngữ vị ngữ tân ngữ svo tuy nhiên trật tự trong câu có thể trong một số trường hợp sắp xếp theo kiểu ngôn ngữ nổi bật chủ đề vì thế mà 1 câu có thể theo trật tự tân ngữ chủ ngữ vị ngữ osv vị trí các từ sắp xếp theo thứ tự từ mang ý chính đứng trước |
Tiếng Việt | thế mà 1 câu có thể theo trật tự Tân ngữ - Chủ ngữ - Vị ngữ (OSV).
Vị trí các từ sắp xếp theo thứ tự, từ mang ý chính đứng trước từ mang ý phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho từ mang ý chính, tương tự như danh từ đứng trước tính từ đứng sau bổ sung nghĩa cho danh từ. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bổ ngữ (bao gồm từ mang ý phụ và tính từ) sẽ đứng trước danh từ.
Tiếng Việt còn có hệ thống đại từ nhân xưng dựa trên các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội và hệ thống danh từ đơn vị.
== Từ vựng. ==
Từ vựng tiếng Việt có 2 bộ phận chính: từ thuần Việt và từ mượn. Ngoài ra còn có những từ hỗn chủng là kết quả của sự kết hợp các yếu tố thuần Việt và ngoại lai.
=== Từ thuần Việt. ===
Từ thuần Việt là những từ xuất hiện lâu hơn trong tiếng Việt, biểu thị những sự vật, hiện tượng, khái niệm cơ bản nhất trong đời sống hằng ngày. Do có sự tiếp xúc từ sớm hơn với các ngôn ngữ nhóm Tày-Thái nên nhiều từ thuần Việt và các từ tương ứng trong các tiếng này có sự giống nhau nhất định về ngữ âm và ngữ nghĩa.
Trước 1960, một số từ thuần Việt dùng để đặt tên thông tục cho người trong tầng lớp bình dân hoặc để tránh bị ma quỷ thần thánh bắt đi. Tại miền | thế mà 1 câu có thể theo trật tự tân ngữ chủ ngữ vị ngữ osv vị trí các từ sắp xếp theo thứ tự từ mang ý chính đứng trước từ mang ý phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho từ mang ý chính tương tự như danh từ đứng trước tính từ đứng sau bổ sung nghĩa cho danh từ tuy nhiên trong một số trường hợp bổ ngữ bao gồm từ mang ý phụ và tính từ sẽ đứng trước danh từ tiếng việt còn có hệ thống đại từ nhân xưng dựa trên các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội và hệ thống danh từ đơn vị == từ vựng == từ vựng tiếng việt có 2 bộ phận chính từ thuần việt và từ mượn ngoài ra còn có những từ hỗn chủng là kết quả của sự kết hợp các yếu tố thuần việt và ngoại lai === từ thuần việt === từ thuần việt là những từ xuất hiện lâu hơn trong tiếng việt biểu thị những sự vật hiện tượng khái niệm cơ bản nhất trong đời sống hằng ngày do có sự tiếp xúc từ sớm hơn với các ngôn ngữ nhóm tày-thái nên nhiều từ thuần việt và các từ tương ứng trong các tiếng này có sự giống nhau nhất định về ngữ âm và ngữ nghĩa trước 1960 một số từ thuần việt dùng để đặt tên thông tục cho người trong tầng lớp bình dân hoặc để tránh bị ma quỷ thần thánh bắt đi tại miền |
Tiếng Việt | nghĩa.
Trước 1960, một số từ thuần Việt dùng để đặt tên thông tục cho người trong tầng lớp bình dân hoặc để tránh bị ma quỷ thần thánh bắt đi. Tại miền Bắc có các tên như "Rụt", "Tằm", "Cột", "Cu", "Gái"... Tại miền Nam có các tên như "Đực"... Sự phát triển dân trí dẫn đến cách đặt tên thông tục giảm dần.
=== Từ Hán Việt. ===
Sự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán bắt đầu khi nhà Hán của Trung Quốc xâm chiếm khu vực Việt Nam. Quá trình tiếp xúc đã đưa vào tiếng Việt một khối lượng từ ngữ của tiếng Hán. Giai đoạn đầu, hiện tượng này diễn ra lẻ tẻ, rời rạc hơn chủ yếu thông qua đường khẩu ngữ qua sự tiếp xúc giữa người Việt và người Hán, tạo nên 1 lớp từ có nguồn gốc Hán cổ mà đã hoà lẫn với các từ thuần Việt. Đến đời Đường, tiếng Việt mới có sự tiếp nhận các từ ngữ Hán một cách có hệ thống qua đường sách vở. Các từ ngữ gốc Hán này chủ yếu đọc theo ngữ âm đời Đường tuân thủ nguyên tắc ngữ âm tiếng Việt gọi là âm Hán–Việt. Khi đưa vào tiếng Việt, bên cạnh việc thay đổi về mặt ngữ âm, một số từ Hán Việt thay đổi cả ngữ nghĩa.
Từ Hán-Việt chiếm 1 phần trong vốn từ vựng tiếng Việt, chúng hiện diện một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
=== Từ có nguồn gốc Ấn–Âu. | nghĩa trước 1960 một số từ thuần việt dùng để đặt tên thông tục cho người trong tầng lớp bình dân hoặc để tránh bị ma quỷ thần thánh bắt đi tại miền bắc có các tên như rụt tằm cột cu gái tại miền nam có các tên như đực sự phát triển dân trí dẫn đến cách đặt tên thông tục giảm dần === từ hán việt === sự tiếp xúc giữa tiếng việt và tiếng hán bắt đầu khi nhà hán của trung quốc xâm chiếm khu vực việt nam quá trình tiếp xúc đã đưa vào tiếng việt một khối lượng từ ngữ của tiếng hán giai đoạn đầu hiện tượng này diễn ra lẻ tẻ rời rạc hơn chủ yếu thông qua đường khẩu ngữ qua sự tiếp xúc giữa người việt và người hán tạo nên 1 lớp từ có nguồn gốc hán cổ mà đã hoà lẫn với các từ thuần việt đến đời đường tiếng việt mới có sự tiếp nhận các từ ngữ hán một cách có hệ thống qua đường sách vở các từ ngữ gốc hán này chủ yếu đọc theo ngữ âm đời đường tuân thủ nguyên tắc ngữ âm tiếng việt gọi là âm hán–việt khi đưa vào tiếng việt bên cạnh việc thay đổi về mặt ngữ âm một số từ hán việt thay đổi cả ngữ nghĩa từ hán-việt chiếm 1 phần trong vốn từ vựng tiếng việt chúng hiện diện một số lĩnh vực của đời sống xã hội === từ có nguồn gốc ấn–âu |
Tiếng Việt | thay đổi cả ngữ nghĩa.
Từ Hán-Việt chiếm 1 phần trong vốn từ vựng tiếng Việt, chúng hiện diện một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
=== Từ có nguồn gốc Ấn–Âu. ===
Kể từ khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, tiếng Pháp đã có ảnh hưởng đến tiếng Việt và các từ ngữ gốc Pháp thâm nhập vào tiếng Việt. Sự ảnh hưởng này là do tiếng Pháp có sử dụng trong các văn bản, giấy tờ của Nhà nước và trong giảng dạy ở nhà trường cũng như trong các loại sách báo khác. Ảnh hưởng này kéo theo sự xuất hiện của các từ gốc Pháp trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong khoa học kỹ thuật.
Trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, miền Bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng của Liên Xô. Do đó, một số từ ngữ gốc Nga có điều kiện du nhập vào tiếng Việt. Đồng thời, cùng với sự tiếp xúc, hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, trong tiếng Việt cũng xuất hiện các từ ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh.
Nhìn chung, khi đưa vào tiếng Việt, những từ này đã Việt hoá về mặt âm đọc (thêm thanh điệu, thay đổi âm hoặc giảm bớt âm tiết). Những từ đơn âm tiết (hoặc đơn âm hoá), vay mượn qua khẩu ngữ thâm nhập vào tiếng Việt. Trong khi đó, những từ có 2 âm tiết trở lên, vay mượn thông qua sách vở vẫn còn dấu ấn ngoại lai. | thay đổi cả ngữ nghĩa từ hán-việt chiếm 1 phần trong vốn từ vựng tiếng việt chúng hiện diện một số lĩnh vực của đời sống xã hội === từ có nguồn gốc ấn–âu === kể từ khi việt nam trở thành thuộc địa của pháp tiếng pháp đã có ảnh hưởng đến tiếng việt và các từ ngữ gốc pháp thâm nhập vào tiếng việt sự ảnh hưởng này là do tiếng pháp có sử dụng trong các văn bản giấy tờ của nhà nước và trong giảng dạy ở nhà trường cũng như trong các loại sách báo khác ảnh hưởng này kéo theo sự xuất hiện của các từ gốc pháp trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong khoa học kỹ thuật trong thời kỳ chiến tranh việt nam miền bắc việt nam chịu ảnh hưởng của liên xô do đó một số từ ngữ gốc nga có điều kiện du nhập vào tiếng việt đồng thời cùng với sự tiếp xúc hội nhập sâu rộng hơn với thế giới trong tiếng việt cũng xuất hiện các từ ngữ có nguồn gốc từ tiếng anh nhìn chung khi đưa vào tiếng việt những từ này đã việt hoá về mặt âm đọc thêm thanh điệu thay đổi âm hoặc giảm bớt âm tiết những từ đơn âm tiết hoặc đơn âm hoá vay mượn qua khẩu ngữ thâm nhập vào tiếng việt trong khi đó những từ có 2 âm tiết trở lên vay mượn thông qua sách vở vẫn còn dấu ấn ngoại lai |
Tiếng Việt | mượn qua khẩu ngữ thâm nhập vào tiếng Việt. Trong khi đó, những từ có 2 âm tiết trở lên, vay mượn thông qua sách vở vẫn còn dấu ấn ngoại lai. Có những từ vay mượn nguyên dạng nên tạo ảnh hưởng trong cách phát âm.
=== Từ có nguồn gốc tiếng dân tộc thiểu số. ===
Là 1 nước đa sắc tộc với 54 dân tộc đã công nhận, tiếng Việt phổ thông tiếp nhận 1 phần tiếng dân tộc thiểu số, gồm từ thông dụng và tên riêng của người hay địa vật và các từ này có thể có vần "phi Việt". Quá trình này diễn ra trong lịch sử. Dựa theo tên người/danh xưng đăng tải trên báo chí và các địa danh trên các bản đồ hành chính, chúng ta có thể phân loại các cách nhập tiếng dân tộc thiểu số như sau:
BULLET::::1. Từ tiếng nói của hầu hết các dân tộc từ Quảng Bình trở ra, đã cư trú lâu hơn cùng người Kinh và/hoặc thuộc vùng Văn hóa Đông Á, như người Mường, Tày, Nùng, Thái... thì họ tên người thì theo từ Hán Việt như các họ "Triệu", "Đàm", "Cầm", "Đèo"..., còn địa danh thì theo ghi âm như "Nậm", "Huổi/ Khuổi", "Pắc"... Đôi khi sự giao lưu với người Kinh dẫn đến những tên hỗn hợp như "Hang Bua" (tên tiếng Thái là "Thẩm Bua", nghĩa là Hang Sen).
BULLET::::2. Từ tiếng H'Mông thì theo ghi âm mà không theo từ Hán Việt, mặc dù tiếng H'Mông có | mượn qua khẩu ngữ thâm nhập vào tiếng việt trong khi đó những từ có 2 âm tiết trở lên vay mượn thông qua sách vở vẫn còn dấu ấn ngoại lai có những từ vay mượn nguyên dạng nên tạo ảnh hưởng trong cách phát âm === từ có nguồn gốc tiếng dân tộc thiểu số === là 1 nước đa sắc tộc với 54 dân tộc đã công nhận tiếng việt phổ thông tiếp nhận 1 phần tiếng dân tộc thiểu số gồm từ thông dụng và tên riêng của người hay địa vật và các từ này có thể có vần phi việt quá trình này diễn ra trong lịch sử dựa theo tên người danh xưng đăng tải trên báo chí và các địa danh trên các bản đồ hành chính chúng ta có thể phân loại các cách nhập tiếng dân tộc thiểu số như sau bullet 1 từ tiếng nói của hầu hết các dân tộc từ quảng bình trở ra đã cư trú lâu hơn cùng người kinh và hoặc thuộc vùng văn hóa đông á như người mường tày nùng thái thì họ tên người thì theo từ hán việt như các họ triệu đàm cầm đèo còn địa danh thì theo ghi âm như nậm huổi khuổi pắc đôi khi sự giao lưu với người kinh dẫn đến những tên hỗn hợp như hang bua tên tiếng thái là thẩm bua nghĩa là hang sen bullet 2 từ tiếng h mông thì theo ghi âm mà không theo từ hán việt mặc dù tiếng h mông có |
Tiếng Việt | hợp như "Hang Bua" (tên tiếng Thái là "Thẩm Bua", nghĩa là Hang Sen).
BULLET::::2. Từ tiếng H'Mông thì theo ghi âm mà không theo từ Hán Việt, mặc dù tiếng H'Mông có quan hệ gần hơn với tiếng Hoa. Ví dụ như các họ Vàng (Vương, Vang), Giàng (Dương, Yang)... hay các địa danh như Lào Cai (nghĩa chữ là "Chợ Cũ", từ Hán Việt là "Lão Nhai" 老街), Sa Pa (Sa Pả, nghĩa chữ là "Bãi Cát")... Trường hợp loại trừ là họ tên vua Mèo mà dùng từ Hán Việt như "Vương Chí Sình".
BULLET::::3. Từ tiếng nói của các dân tộc ở Tây Nguyên, Nam Bộ... thì theo ghi âm là chính, như Đắk Lắk, Krông Pắc... hoặc biến âm như Sóc Trăng, Nha Trang... Cá biệt có việc giới chức biên phòng đã "Kinh hóa" địa danh đặt tên đồn biên phòng, ví dụ tại xã Pờ Y có Đồn/Cửa khẩu Bờ Y.
Các chữ và vần "phi Việt" viết theo hướng dẫn trong Quyết định 240/QĐ ""Về tên riêng không phải tiếng Việt"", trong đó các chữ cái F, J, W, Z có thể tùy nghi sử dụng.
=== Từ hỗn chủng. ===
Từ hỗn chủng là những từ tạo thành từ các yếu tố có nguồn gốc khác nhau như giữa yếu tố thuần Việt và Hán Việt, giữa yếu tố thuần Việt và yếu tố Ấn-Âu. Cùng với sự phát triển của tiếng Việt, các từ hỗn chủng đã gia tăng, đóng 1 vai trò trong việc diễn đạt các khái niệm mới | hợp như hang bua tên tiếng thái là thẩm bua nghĩa là hang sen bullet 2 từ tiếng h mông thì theo ghi âm mà không theo từ hán việt mặc dù tiếng h mông có quan hệ gần hơn với tiếng hoa ví dụ như các họ vàng vương vang giàng dương yang hay các địa danh như lào cai nghĩa chữ là chợ cũ từ hán việt là lão nhai 老街 sa pa sa pả nghĩa chữ là bãi cát trường hợp loại trừ là họ tên vua mèo mà dùng từ hán việt như vương chí sình bullet 3 từ tiếng nói của các dân tộc ở tây nguyên nam bộ thì theo ghi âm là chính như đắk lắk krông pắc hoặc biến âm như sóc trăng nha trang cá biệt có việc giới chức biên phòng đã kinh hóa địa danh đặt tên đồn biên phòng ví dụ tại xã pờ y có đồn cửa khẩu bờ y các chữ và vần phi việt viết theo hướng dẫn trong quyết định 240 qđ về tên riêng không phải tiếng việt trong đó các chữ cái f j w z có thể tùy nghi sử dụng === từ hỗn chủng === từ hỗn chủng là những từ tạo thành từ các yếu tố có nguồn gốc khác nhau như giữa yếu tố thuần việt và hán việt giữa yếu tố thuần việt và yếu tố ấn-âu cùng với sự phát triển của tiếng việt các từ hỗn chủng đã gia tăng đóng 1 vai trò trong việc diễn đạt các khái niệm mới |
Tiếng Việt | Việt và yếu tố Ấn-Âu. Cùng với sự phát triển của tiếng Việt, các từ hỗn chủng đã gia tăng, đóng 1 vai trò trong việc diễn đạt các khái niệm mới hơn trong xã hội.
Ví dụ:
BULLET::::- vôi hoá () – "vôi" là thuần Việt, "hoá" là Hán-Việt.
BULLET::::- ôm kế – "ôm" là từ tiếng Đức "Ohm", "kế" là Hán-Việt.
BULLET::::- nhà băng – "nhà" là thuần Việt, "băng" là từ tiếng Pháp "banque".
BULLET::::- game thủ – "game" là tiếng Anh, "thủ" là Hán-Việt.
== Chữ viết. ==
Theo dòng lịch sử phát triển, tiếng Việt có 2 dạng ký tự để viết là chữ Nôm (dựa trên chữ Hán) và chữ quốc ngữ (chữ Latinh).
Chữ Nôm là văn tự chính của tiếng Việt trước thế kỷ 20. Tất cả các tác phẩm sử học và văn học cổ truyền Việt Nam đều viết bằng chữ Nôm như Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Đoạn trường tân thanh, Đại Việt sử ký toàn thư...
Chữ Quốc ngữ là chữ Latinh dựa trên bảng chữ cái và âm vị của tiếng Bồ Đào Nha đối chiếu với tiếng Việt, do các nhà truyền giáo Dòng Tên Bồ Đào Nha xây dựng vào đầu thế kỷ 17 rồi do giáo sĩ Alexandre de Rhodes người Avinhon chuẩn định. Đây là người cho in cuốn "Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum" năm 1651. Cuối thế kỷ 18 tại Đàng Trong diễn ra cuộc chỉnh lý chữ Quốc ngữ dưới sự điều phối của Giám mục Pierre Pigneau de Behaine (hay | việt và yếu tố ấn-âu cùng với sự phát triển của tiếng việt các từ hỗn chủng đã gia tăng đóng 1 vai trò trong việc diễn đạt các khái niệm mới hơn trong xã hội ví dụ bullet vôi hoá – vôi là thuần việt hoá là hán-việt bullet ôm kế – ôm là từ tiếng đức ohm kế là hán-việt bullet nhà băng – nhà là thuần việt băng là từ tiếng pháp banque bullet game thủ – game là tiếng anh thủ là hán-việt == chữ viết == theo dòng lịch sử phát triển tiếng việt có 2 dạng ký tự để viết là chữ nôm dựa trên chữ hán và chữ quốc ngữ chữ latinh chữ nôm là văn tự chính của tiếng việt trước thế kỷ 20 tất cả các tác phẩm sử học và văn học cổ truyền việt nam đều viết bằng chữ nôm như chiếu dời đô hịch tướng sĩ bình ngô đại cáo đoạn trường tân thanh đại việt sử ký toàn thư chữ quốc ngữ là chữ latinh dựa trên bảng chữ cái và âm vị của tiếng bồ đào nha đối chiếu với tiếng việt do các nhà truyền giáo dòng tên bồ đào nha xây dựng vào đầu thế kỷ 17 rồi do giáo sĩ alexandre de rhodes người avinhon chuẩn định đây là người cho in cuốn dictionarium annamiticum lusitanum et latinum năm 1651 cuối thế kỷ 18 tại đàng trong diễn ra cuộc chỉnh lý chữ quốc ngữ dưới sự điều phối của giám mục pierre pigneau de behaine hay |
Tiếng Việt | Lusitanum et Latinum" năm 1651. Cuối thế kỷ 18 tại Đàng Trong diễn ra cuộc chỉnh lý chữ Quốc ngữ dưới sự điều phối của Giám mục Pierre Pigneau de Behaine (hay còn biết tới dưới tên Bá Đa Lộc), từ điển có tên "Dictionarium Anamatico-Latinum" soạn quãng năm 1772–1773 nhưng mới chỉ là bản viết tay. Sau đó, từ điển của Taberd mang tên "Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị" (tựa Latinh giống với tựa cuốn của Bá Đa Lộc) xuất bản năm 1838 tại Serampore, Ấn Độ.
Chữ Quốc ngữ từ lúc ra đời tuy có hơn 200 năm hình thành và phát triển, nhưng chưa đủ phổ biến để là văn tự chính ở Việt Nam vì chữ Nôm vẫn là dạng văn tự phổ biến của tiếng Việt. Phải đến cuối thế kỷ 19, vào thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thuộc địa bảo hộ chữ Quốc ngữ và cổ súy thay thế chữ Hán Nôm để tiếng Việt đồng văn tự Latinh với tiếng Pháp, bắt đầu từ Nam Kỳ rồi tới Bắc Kỳ và Trung Kỳ để dễ dàng phổ biến tiếng Pháp và văn hóa Pháp. Còn các nhà cải cách Việt Nam ủng hộ việc truyền bá hệ chữ Latinh như phương tiện để khai dân trí, chấn dân khí. Cải cách giáo dục năm 1906 của vua Thành Thái cũng bao gồm chương trình dạy chữ Quốc ngữ. Tuy vậy trong giai đoạn này, sự bóc lột của Thực dân Pháp khiến người Việt không được đi học đầy | lusitanum et latinum năm 1651 cuối thế kỷ 18 tại đàng trong diễn ra cuộc chỉnh lý chữ quốc ngữ dưới sự điều phối của giám mục pierre pigneau de behaine hay còn biết tới dưới tên bá đa lộc từ điển có tên dictionarium anamatico-latinum soạn quãng năm 1772–1773 nhưng mới chỉ là bản viết tay sau đó từ điển của taberd mang tên nam việt–dương hiệp tự vị tựa latinh giống với tựa cuốn của bá đa lộc xuất bản năm 1838 tại serampore ấn độ chữ quốc ngữ từ lúc ra đời tuy có hơn 200 năm hình thành và phát triển nhưng chưa đủ phổ biến để là văn tự chính ở việt nam vì chữ nôm vẫn là dạng văn tự phổ biến của tiếng việt phải đến cuối thế kỷ 19 vào thời kỳ pháp thuộc chính quyền thuộc địa bảo hộ chữ quốc ngữ và cổ súy thay thế chữ hán nôm để tiếng việt đồng văn tự latinh với tiếng pháp bắt đầu từ nam kỳ rồi tới bắc kỳ và trung kỳ để dễ dàng phổ biến tiếng pháp và văn hóa pháp còn các nhà cải cách việt nam ủng hộ việc truyền bá hệ chữ latinh như phương tiện để khai dân trí chấn dân khí cải cách giáo dục năm 1906 của vua thành thái cũng bao gồm chương trình dạy chữ quốc ngữ tuy vậy trong giai đoạn này sự bóc lột của thực dân pháp khiến người việt không được đi học đầy |
Tiếng Việt | Thành Thái cũng bao gồm chương trình dạy chữ Quốc ngữ. Tuy vậy trong giai đoạn này, sự bóc lột của Thực dân Pháp khiến người Việt không được đi học đầy đủ, nên hầu hết người Việt giai đoạn này trở nên mù chữ với cả chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. Ngay sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lập quốc, Chính phủ phát động Bình dân học vụ với mục tiêu nhanh chóng giải quyết nạn mù chữ bằng cách đẩy mạnh dạy chữ Quốc ngữ cho người dân. Chữ Hán và chữ Nôm vẫn được một lượng người Việt sử dụng song song cùng chữ Quốc ngữ, nhưng đến năm 1950, giảng dạy chữ Hán Nôm bị loại ra khỏi chương trình giáo dục của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vì độ phổ biến ở Việt Nam không còn nhiều.
Tại Việt Nam hiện nay, người dân chủ yếu sử dụng chữ Quốc ngữ là chính, còn chữ Hán và chữ Nôm thường dùng trong các hoạt động liên quan tới văn hóa truyền thống như viết thư pháp, câu đối, tìm hiểu lịch sử và văn học cổ, và được giảng dạy trong chuyên ngành Hán Nôm bậc đại học cũng như tại các tổ chức phong trào dạy học chữ Hán và chữ Nôm được sử dụng trong tiếng Việt. Trái ngược lại là cộng đồng người Kinh bản địa ở Đông Hưng (Trung Quốc), do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thay thế chữ Hán | thành thái cũng bao gồm chương trình dạy chữ quốc ngữ tuy vậy trong giai đoạn này sự bóc lột của thực dân pháp khiến người việt không được đi học đầy đủ nên hầu hết người việt giai đoạn này trở nên mù chữ với cả chữ hán chữ nôm và chữ quốc ngữ ngay sau khi việt nam dân chủ cộng hòa lập quốc chính phủ phát động bình dân học vụ với mục tiêu nhanh chóng giải quyết nạn mù chữ bằng cách đẩy mạnh dạy chữ quốc ngữ cho người dân chữ hán và chữ nôm vẫn được một lượng người việt sử dụng song song cùng chữ quốc ngữ nhưng đến năm 1950 giảng dạy chữ hán nôm bị loại ra khỏi chương trình giáo dục của việt nam dân chủ cộng hòa vì độ phổ biến ở việt nam không còn nhiều tại việt nam hiện nay người dân chủ yếu sử dụng chữ quốc ngữ là chính còn chữ hán và chữ nôm thường dùng trong các hoạt động liên quan tới văn hóa truyền thống như viết thư pháp câu đối tìm hiểu lịch sử và văn học cổ và được giảng dạy trong chuyên ngành hán nôm bậc đại học cũng như tại các tổ chức phong trào dạy học chữ hán và chữ nôm được sử dụng trong tiếng việt trái ngược lại là cộng đồng người kinh bản địa ở đông hưng trung quốc do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thay thế chữ hán |
Tiếng Việt | sử dụng trong tiếng Việt. Trái ngược lại là cộng đồng người Kinh bản địa ở Đông Hưng (Trung Quốc), do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thay thế chữ Hán và chữ Nôm bằng chữ Quốc ngữ của Thực dân Pháp (vùng đất họ sống trở thành lãnh thổ Đại Thanh theo Công ước Pháp-Thanh ký năm 1887, nên họ không bị Thực dân Pháp đô hộ), những thế hệ con cháu ở đây không bị gián đoạn chuyện đi học và không bị mù chữ. Người Kinh bản địa ở Đông Hưng vẫn duy trì được sự phổ biến của chữ Hán và chữ Nôm trong cộng đồng và vẫn dùng làm văn tự chính cho tiếng Việt ở thời hiện đại giống như người Việt xưa, thay vì dùng chữ Latinh như người Việt ở Việt Nam hiện tại.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, ghi tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam. Không có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định "giọng chuẩn" và "quốc tự" ("chữ viết quốc gia" hoặc "văn tự chính thức") của tiếng Việt. Phần lớn các văn bản hành chính tiếng Việt ở Việt Nam được viết bằng chữ Quốc ngữ theo ""Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục", nêu tại Quyết định của Bộ Giáo | sử dụng trong tiếng việt trái ngược lại là cộng đồng người kinh bản địa ở đông hưng trung quốc do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thay thế chữ hán và chữ nôm bằng chữ quốc ngữ của thực dân pháp vùng đất họ sống trở thành lãnh thổ đại thanh theo công ước pháp-thanh ký năm 1887 nên họ không bị thực dân pháp đô hộ những thế hệ con cháu ở đây không bị gián đoạn chuyện đi học và không bị mù chữ người kinh bản địa ở đông hưng vẫn duy trì được sự phổ biến của chữ hán và chữ nôm trong cộng đồng và vẫn dùng làm văn tự chính cho tiếng việt ở thời hiện đại giống như người việt xưa thay vì dùng chữ latinh như người việt ở việt nam hiện tại hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam 2013 tại chương i điều 5 mục 3 ghi tiếng việt là ngôn ngữ quốc gia của việt nam không có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng chuẩn và quốc tự chữ viết quốc gia hoặc văn tự chính thức của tiếng việt phần lớn các văn bản hành chính tiếng việt ở việt nam được viết bằng chữ quốc ngữ theo quy định về chính tả tiếng việt và về thuật ngữ tiếng việt áp dụng cho các sách giáo khoa báo và văn bản của ngành giáo dục nêu tại quyết định của bộ giáo |
Tiếng Việt | chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục", nêu tại Quyết định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội hướng tới việc chuẩn hóa chính tả tiếng Việt. Không có luật lệ nào cấm người Việt viết tiếng Việt hiện đại bằng chữ Hán Nôm.
=== Thư pháp. ===
Cùng với chữ Hán, Kana và Hangul, có người "yêu thích" thư pháp nâng chữ viết tiếng Việt lên thành một bộ môn nghệ thuật.
Thư pháp chữ Việt ban đầu là thư pháp chữ Nôm và chữ Hán. Sau này chữ Quốc ngữ trở nên phổ biến hơn trong khi nhu cầu và sở thích treo chữ trong nhà vẫn còn, người chơi chữ đã khởi xướng "thư pháp chữ Quốc ngữ". Còn thư pháp chữ Hán và chữ Nôm hiện nay vẫn duy trì song song.
=== Bộ gõ tiếng Việt và giao tiếp tiếng Việt qua mạng. ===
Tuy cùng là chữ Latinh, ngoài 22 ký tự không dấu có trong bảng chữ cái tiếng Anh thì chữ Quốc ngữ còn chứa lượng ký tự có dấu, bao gồm 7 ký tự Ă, Â, Đ, Ê, Ô, Ơ, Ư cùng 60 chữ nguyên âm (A, Ă, Â, E, Ê, I, O, Ô, Ơ, U, Ư, Y) mang thanh điệu "sắc-huyền-hỏi-ngã-nặng". Tổng cộng là máy tính hay điện thoại | chính tả tiếng việt và về thuật ngữ tiếng việt áp dụng cho các sách giáo khoa báo và văn bản của ngành giáo dục nêu tại quyết định của bộ giáo dục số 240 qđ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội hướng tới việc chuẩn hóa chính tả tiếng việt không có luật lệ nào cấm người việt viết tiếng việt hiện đại bằng chữ hán nôm === thư pháp === cùng với chữ hán kana và hangul có người yêu thích thư pháp nâng chữ viết tiếng việt lên thành một bộ môn nghệ thuật thư pháp chữ việt ban đầu là thư pháp chữ nôm và chữ hán sau này chữ quốc ngữ trở nên phổ biến hơn trong khi nhu cầu và sở thích treo chữ trong nhà vẫn còn người chơi chữ đã khởi xướng thư pháp chữ quốc ngữ còn thư pháp chữ hán và chữ nôm hiện nay vẫn duy trì song song === bộ gõ tiếng việt và giao tiếp tiếng việt qua mạng === tuy cùng là chữ latinh ngoài 22 ký tự không dấu có trong bảng chữ cái tiếng anh thì chữ quốc ngữ còn chứa lượng ký tự có dấu bao gồm 7 ký tự ă â đ ê ô ơ ư cùng 60 chữ nguyên âm a ă â e ê i o ô ơ u ư y mang thanh điệu sắc-huyền-hỏi-ngã-nặng tổng cộng là máy tính hay điện thoại |
Tiếng Việt | Ô, Ơ, Ư cùng 60 chữ nguyên âm (A, Ă, Â, E, Ê, I, O, Ô, Ơ, U, Ư, Y) mang thanh điệu "sắc-huyền-hỏi-ngã-nặng". Tổng cộng là máy tính hay điện thoại cần phải nạp thêm 67 ký tự, gấp hơn 2,5 lần bảng chữ cái của tiếng Anh (26 ký tự) thì mới đủ để viết tiếng Việt. Nên để có thể viết tiếng Việt trên máy tính và điện thoại di động cần có bộ gõ là phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt đi kèm một số phông chữ Quốc ngữ. Người dùng cũng có thể cài đặt thêm các phông ký tự chữ Quốc ngữ khác phục vụ trang trí và nghệ thuật. Các bộ gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau để hiển thị các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc. Có những quy ước chuẩn dấu tiếng Việt, bộ mã, cách gõ và những phần mềm khác nhau. Có bộ mã chữ Việt theo chuẩn quốc tế Unicode.
Do ký tự có dấu phải mã hóa mất lượng bộ nhớ lớn hơn ký tự không dấu, việc tin nhắn SMS bằng tiếng Việt có dấu bị hạn chế 70 ký tự/tin nhắn (ít hơn một nửa so với 180 ký tự/tin nhắn của tiếng Anh) nên trước đây người Việt thường nhắn tin SMS không dấu để có thể viết nhiều nội dung hơn và tiết kiệm tiền hơn dù nội dung bằng tiếng Việt không dấu có thể gây | ô ơ ư cùng 60 chữ nguyên âm a ă â e ê i o ô ơ u ư y mang thanh điệu sắc-huyền-hỏi-ngã-nặng tổng cộng là máy tính hay điện thoại cần phải nạp thêm 67 ký tự gấp hơn 2 5 lần bảng chữ cái của tiếng anh 26 ký tự thì mới đủ để viết tiếng việt nên để có thể viết tiếng việt trên máy tính và điện thoại di động cần có bộ gõ là phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng việt đi kèm một số phông chữ quốc ngữ người dùng cũng có thể cài đặt thêm các phông ký tự chữ quốc ngữ khác phục vụ trang trí và nghệ thuật các bộ gõ tiếng việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau để hiển thị các dấu thanh dấu mũ và dấu móc có những quy ước chuẩn dấu tiếng việt bộ mã cách gõ và những phần mềm khác nhau có bộ mã chữ việt theo chuẩn quốc tế unicode do ký tự có dấu phải mã hóa mất lượng bộ nhớ lớn hơn ký tự không dấu việc tin nhắn sms bằng tiếng việt có dấu bị hạn chế 70 ký tự tin nhắn ít hơn một nửa so với 180 ký tự tin nhắn của tiếng anh nên trước đây người việt thường nhắn tin sms không dấu để có thể viết nhiều nội dung hơn và tiết kiệm tiền hơn dù nội dung bằng tiếng việt không dấu có thể gây |
Tiếng Việt | người Việt thường nhắn tin SMS không dấu để có thể viết nhiều nội dung hơn và tiết kiệm tiền hơn dù nội dung bằng tiếng Việt không dấu có thể gây hiểu nhầm. Một số trường hợp lợi dụng viết tắt, biến đổi ký tự nhằm giảm số lượng (j=gi; f=ph; bỏ "h" trong "gh","ngh") hay thể hiện rõ âm (z=d vì "đ" viết không dấu thành "d"). Hiện nay nhờ sự phát triển của Internet trên di động (như Wi-Fi, 4G không giới hạn dung lượng) cùng các ứng dụng OTT và mạng xã hội, việc nhắn tin bằng tiếng Việt có dấu trở nên thoải mái hơn mà không lo bị hạn chế ký tự.
Đối với việc gõ chữ Hán và chữ Nôm bằng tiếng Việt, do dạng ký tự này hiện không được sử dụng phổ biến ở Việt Nam nên các hãng sản xuất máy tính, điện thoại hay phần mềm coi như loại bỏ. Thời gian gần đây để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu về lịch sử hay văn học cổ cũng như chuyên ngành Hán Nôm, một số cá nhân hay tổ chức đã tạo ra những trang web hay phần mềm giúp viết chữ Hán và chữ Nôm bằng bộ gõ chữ Quốc ngữ. Với chữ Hán do đồng bộ với các chữ của bộ gõ tiếng Trung và tiếng Nhật nên việc hiển thị không khó khăn, còn chữ Nôm do một lượng chữ chưa được mã hoá đầy đủ nên có thể hiển thị | người việt thường nhắn tin sms không dấu để có thể viết nhiều nội dung hơn và tiết kiệm tiền hơn dù nội dung bằng tiếng việt không dấu có thể gây hiểu nhầm một số trường hợp lợi dụng viết tắt biến đổi ký tự nhằm giảm số lượng j=gi f=ph bỏ h trong gh ngh hay thể hiện rõ âm z=d vì đ viết không dấu thành d hiện nay nhờ sự phát triển của internet trên di động như wi-fi 4g không giới hạn dung lượng cùng các ứng dụng ott và mạng xã hội việc nhắn tin bằng tiếng việt có dấu trở nên thoải mái hơn mà không lo bị hạn chế ký tự đối với việc gõ chữ hán và chữ nôm bằng tiếng việt do dạng ký tự này hiện không được sử dụng phổ biến ở việt nam nên các hãng sản xuất máy tính điện thoại hay phần mềm coi như loại bỏ thời gian gần đây để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu về lịch sử hay văn học cổ cũng như chuyên ngành hán nôm một số cá nhân hay tổ chức đã tạo ra những trang web hay phần mềm giúp viết chữ hán và chữ nôm bằng bộ gõ chữ quốc ngữ với chữ hán do đồng bộ với các chữ của bộ gõ tiếng trung và tiếng nhật nên việc hiển thị không khó khăn còn chữ nôm do một lượng chữ chưa được mã hoá đầy đủ nên có thể hiển thị |
Tiếng Việt | bộ gõ tiếng Trung và tiếng Nhật nên việc hiển thị không khó khăn, còn chữ Nôm do một lượng chữ chưa được mã hoá đầy đủ nên có thể hiển thị bị lỗi trên một số máy tính và điện thoại dưới dạng ô vuông hay dấu hỏi chấm.
== Liên kết ngoài. ==
BULLET::::- Từ điển Việt-Bồ-La của Alexandre de Rhodes trên mạng
BULLET::::- Từ điển tiếng Việt xưa trên mạng nhà sách Sông Hương : Từ điển Việt-Latinh của J.L. Taberd, Từ điển Việt Bồ La, Đại Nam Quấc Âm Tự Vị
BULLET::::- Giáo sĩ Bồ Đào Nha và chữ Quốc ngữ
BULLET::::- * GS Lâm Văn Bé, Sách tiếng Việt và Việt học tại các thư viện ngoài Việt Nam (Phần 1) , Phần 2 , hay là Phần 1, Phần 2
| bộ gõ tiếng trung và tiếng nhật nên việc hiển thị không khó khăn còn chữ nôm do một lượng chữ chưa được mã hoá đầy đủ nên có thể hiển thị bị lỗi trên một số máy tính và điện thoại dưới dạng ô vuông hay dấu hỏi chấm == liên kết ngoài == bullet từ điển việt-bồ-la của alexandre de rhodes trên mạng bullet từ điển tiếng việt xưa trên mạng nhà sách sông hương từ điển việt-latinh của j l taberd từ điển việt bồ la đại nam quấc âm tự vị bullet giáo sĩ bồ đào nha và chữ quốc ngữ bullet gs lâm văn bé sách tiếng việt và việt học tại các thư viện ngoài việt nam phần 1 phần 2 hay là phần 1 phần 2 |
Ohio | Ohio (viết tắt là OH, viết tắt cũ là O.) là một tiểu bang khu vực Trung Tây (cũ) nằm ở miền đông bắc Hoa Kỳ. Tên "Ohio" theo tiếng Iroquois có nghĩa là "sông đẹp" và đó cũng là tên của một dòng sông dùng làm ranh giới phía nam của tiểu bang này với tiểu bang Kentucky.
Hải quân Hoa Kỳ có đặt tên một vài tàu là USS "Ohio" ("Chiến Hạm Hoa Kỳ Ohio") để tỏ lòng trân trọng tiểu bang này.
Đây là nơi sinh của các Tổng thống: Ulysses S. Grant (tại Point Pleasant), Rutherford B. Hayes (tại Delaware), James A. Garfield (tại Orange, Cuyahoga County), Benjamin Harrison (tại North Bend), William McKinley (tại Niles), William Howard Taft (tại Cincinnati), Warren G. Harding (tại Blooming Grove).
== Lịch sử. ==
Ohio là tiểu bang đầu tiên được chia ra từ Lãnh thổ Tây Bắc.
Vào thế kỷ 18, Pháp xây dựng lên các cửa khẩu dùng để buôn bán, trao đổi hàng hóa (chủ yếu là lông thú) tại đây.
Vào năm 1754, Pháp và Anh giao chiến trên đất Mỹ vì xung đột quyền lợi trong một cuộc chiến mà sau này được gọi là Chiến tranh Pháp với người da đỏ. Vì Hiệp ước Paris, Pháp đành phải chuyển quyền quản lý Ohio cho phía Anh.
Anh thông qua Tuyên ngôn 1763 cấm những thực dân Mỹ đừng bố trí trong Vùng Ohio. Quyền kiểm soát của Anh đối với Ohio kết thúc bởi chiến thắng của Mỹ trong Cuộc cách mạng Mỹ.
Hoa Kỳ tạo | ohio viết tắt là oh viết tắt cũ là o là một tiểu bang khu vực trung tây cũ nằm ở miền đông bắc hoa kỳ tên ohio theo tiếng iroquois có nghĩa là sông đẹp và đó cũng là tên của một dòng sông dùng làm ranh giới phía nam của tiểu bang này với tiểu bang kentucky hải quân hoa kỳ có đặt tên một vài tàu là uss ohio chiến hạm hoa kỳ ohio để tỏ lòng trân trọng tiểu bang này đây là nơi sinh của các tổng thống ulysses s grant tại point pleasant rutherford b hayes tại delaware james a garfield tại orange cuyahoga county benjamin harrison tại north bend william mckinley tại niles william howard taft tại cincinnati warren g harding tại blooming grove == lịch sử == ohio là tiểu bang đầu tiên được chia ra từ lãnh thổ tây bắc vào thế kỷ 18 pháp xây dựng lên các cửa khẩu dùng để buôn bán trao đổi hàng hóa chủ yếu là lông thú tại đây vào năm 1754 pháp và anh giao chiến trên đất mỹ vì xung đột quyền lợi trong một cuộc chiến mà sau này được gọi là chiến tranh pháp với người da đỏ vì hiệp ước paris pháp đành phải chuyển quyền quản lý ohio cho phía anh anh thông qua tuyên ngôn 1763 cấm những thực dân mỹ đừng bố trí trong vùng ohio quyền kiểm soát của anh đối với ohio kết thúc bởi chiến thắng của mỹ trong cuộc cách mạng mỹ hoa kỳ tạo |
Ohio | những thực dân Mỹ đừng bố trí trong Vùng Ohio. Quyền kiểm soát của Anh đối với Ohio kết thúc bởi chiến thắng của Mỹ trong Cuộc cách mạng Mỹ.
Hoa Kỳ tạo ra vùng lãnh thổ Tây Bắc vào năm 1787. Ohio nằm trong vùng lãnh thổ Tây Bắc. Vùng lãnh thổ Indiana sau đó được tạo ra do Ohio chẩn bị được trở thành tiểu bang, làm vùng lãnh thổ Tây Bắc nhỏ đi bằng Ohio ngày nay cộng với khoảng một nửa diện tích phía đông của đồng bằng Michigan (Mi-chi-gân).
Theo Sắc lệnh Tây Bắc ("Northwest Ordinance"), Ohio có thể được trở thành tiểu bang khi mà dân số có hơn 60.000 người. Ngày 19 tháng 2 năm 1803, Tổng thống Jefferson ký một đạo luật của Quốc hội công nhận Ohio là tiểu bang thứ 17. Thông lệ của Quốc hội về công bố ngày chính thức có quyền tiểu bang không diễn ra cho đến tận năm 1812, khi Louisiana được nhận vào, cho nên vào năm 1953 Tổng thống Eisenhower ký một đạo luật công bố ngày 1 tháng 3 năm 1803 là ngày chính thức mà Ohio được trở thành tiểu bang Mỹ.
Vào năm 1835, Ohio chiến đấu với Michigan trong một cuộc chiến không đổ máu để có được thành phố Gargamesh (ngày nay là Toledo), cuộc chiến này được gọi là Chiến tranh Toledo.
== Luật pháp và chính quyền. ==
Thủ phủ của Ohio là Columbus, gần trung tâm tiểu bang. Thống đốc hiện nay là John Kasich (đảng | những thực dân mỹ đừng bố trí trong vùng ohio quyền kiểm soát của anh đối với ohio kết thúc bởi chiến thắng của mỹ trong cuộc cách mạng mỹ hoa kỳ tạo ra vùng lãnh thổ tây bắc vào năm 1787 ohio nằm trong vùng lãnh thổ tây bắc vùng lãnh thổ indiana sau đó được tạo ra do ohio chẩn bị được trở thành tiểu bang làm vùng lãnh thổ tây bắc nhỏ đi bằng ohio ngày nay cộng với khoảng một nửa diện tích phía đông của đồng bằng michigan mi-chi-gân theo sắc lệnh tây bắc northwest ordinance ohio có thể được trở thành tiểu bang khi mà dân số có hơn 60 000 người ngày 19 tháng 2 năm 1803 tổng thống jefferson ký một đạo luật của quốc hội công nhận ohio là tiểu bang thứ 17 thông lệ của quốc hội về công bố ngày chính thức có quyền tiểu bang không diễn ra cho đến tận năm 1812 khi louisiana được nhận vào cho nên vào năm 1953 tổng thống eisenhower ký một đạo luật công bố ngày 1 tháng 3 năm 1803 là ngày chính thức mà ohio được trở thành tiểu bang mỹ vào năm 1835 ohio chiến đấu với michigan trong một cuộc chiến không đổ máu để có được thành phố gargamesh ngày nay là toledo cuộc chiến này được gọi là chiến tranh toledo == luật pháp và chính quyền == thủ phủ của ohio là columbus gần trung tâm tiểu bang thống đốc hiện nay là john kasich đảng |
Ohio | chiến này được gọi là Chiến tranh Toledo.
== Luật pháp và chính quyền. ==
Thủ phủ của Ohio là Columbus, gần trung tâm tiểu bang. Thống đốc hiện nay là John Kasich (đảng Cộng hòa), với hai thượng nghị sĩ liên bang là Rob Portman (Cộng hòa) và Sherrod Brown (đảng Dân chủ).
== Địa lý. ==
Sông Ohio là biên giới phía nam của Ohio (chính xác là ở mực nước sông thấp nhất vào năm 1793 ở bờ bắc của dòng sông) và nhiều đoạn biên giới phía bắc của tiểu bang được xác định theo hồ Erie của Ngũ Đại Hồ (giáp tỉnh Ontario của Canada). Ohio tiếp giáp với Pennsylvania ở phía đông, Michigan ở phía bắc, Indiana ở phía tây, Kentucky ở phía nam, và Tây Virginia ở phía đông nam.
Nhiều vùng ở Ohio là đồng bằng bị băng xói mòn, trừ một vùng bằng phẳng về phía tây bắc, ngày xưa gọi là Đầm Lầy Tối Tăm ("Great Black Swamp"). Vùng đất bị băng xói mòn này ở vùng tây bắc và miền trung bị ngăn cách về phía đông và đông nam bởi vùng bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny, tiếp theo đó là một vùng gọi là vùng chưa bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny. Nhiều phần của Ohio là vùng đất thấp, nhưng vùng không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên Allegheny có núi và rừng nhấp nhô.
Những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là Sông Miami, Sông Scioto, Sông | chiến này được gọi là chiến tranh toledo == luật pháp và chính quyền == thủ phủ của ohio là columbus gần trung tâm tiểu bang thống đốc hiện nay là john kasich đảng cộng hòa với hai thượng nghị sĩ liên bang là rob portman cộng hòa và sherrod brown đảng dân chủ == địa lý == sông ohio là biên giới phía nam của ohio chính xác là ở mực nước sông thấp nhất vào năm 1793 ở bờ bắc của dòng sông và nhiều đoạn biên giới phía bắc của tiểu bang được xác định theo hồ erie của ngũ đại hồ giáp tỉnh ontario của canada ohio tiếp giáp với pennsylvania ở phía đông michigan ở phía bắc indiana ở phía tây kentucky ở phía nam và tây virginia ở phía đông nam nhiều vùng ở ohio là đồng bằng bị băng xói mòn trừ một vùng bằng phẳng về phía tây bắc ngày xưa gọi là đầm lầy tối tăm great black swamp vùng đất bị băng xói mòn này ở vùng tây bắc và miền trung bị ngăn cách về phía đông và đông nam bởi vùng bị băng xói mòn thuộc cao nguyên allegheny tiếp theo đó là một vùng gọi là vùng chưa bị băng xói mòn thuộc cao nguyên allegheny nhiều phần của ohio là vùng đất thấp nhưng vùng không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên allegheny có núi và rừng nhấp nhô những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là sông miami sông scioto sông |
Ohio | không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên Allegheny có núi và rừng nhấp nhô.
Những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là Sông Miami, Sông Scioto, Sông Cuyahoga, và Sông Muskingum.
== Kinh tế. ==
Ohio, tiểu bang quan trọng trong sản xuất máy móc, công cụ, và nhiều vật khác, là một trong những tiểu bang công nghiệp chính. Vì Ohio nằm trong khu vực trồng ngô của Mỹ, nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của tiểu bang. Ngoài ra, các địa danh lịch sử, những thắng cảnh và các hoạt động giải trí của Ohio là nền tảng cho ngành du lịch thịnh vượng. Hơn 2.500 hồ và 70.000 kilômét của những thắng cảnh bên sông là thiên đường cho những người du lịch bằng thuyền, người đánh cá và người đi bơi. Những địa điểm khảo cổ học về dân da đỏ bao gồm các ngôi mộ và các địa điểm khác thu hút được sự quan tâm đặc biệt về lịch sử.
Tổng sản phẩm của Ohio vào năm 1999 là 362 tỷ Mỹ kim, đứng thứ bảy trong toàn quốc. Thu nhập tính theo đầu người của tiểu bang vào năm 2000 là $28.400 (USD), đứng thứ 19 trong cả nước. Sản phẩm nông nghiệp của Ohio là đậu nành, sản phẩm từ sữa, ngô, cà chua, lợn, bò, gia cầm và trứng. Sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở, sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc, chế biến đồ ăn | không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên allegheny có núi và rừng nhấp nhô những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là sông miami sông scioto sông cuyahoga và sông muskingum == kinh tế == ohio tiểu bang quan trọng trong sản xuất máy móc công cụ và nhiều vật khác là một trong những tiểu bang công nghiệp chính vì ohio nằm trong khu vực trồng ngô của mỹ nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của tiểu bang ngoài ra các địa danh lịch sử những thắng cảnh và các hoạt động giải trí của ohio là nền tảng cho ngành du lịch thịnh vượng hơn 2 500 hồ và 70 000 kilômét của những thắng cảnh bên sông là thiên đường cho những người du lịch bằng thuyền người đánh cá và người đi bơi những địa điểm khảo cổ học về dân da đỏ bao gồm các ngôi mộ và các địa điểm khác thu hút được sự quan tâm đặc biệt về lịch sử tổng sản phẩm của ohio vào năm 1999 là 362 tỷ mỹ kim đứng thứ bảy trong toàn quốc thu nhập tính theo đầu người của tiểu bang vào năm 2000 là $28 400 usd đứng thứ 19 trong cả nước sản phẩm nông nghiệp của ohio là đậu nành sản phẩm từ sữa ngô cà chua lợn bò gia cầm và trứng sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở sản phẩm kim loại đúc sẵn máy móc chế biến đồ ăn |
Ohio | từ sữa, ngô, cà chua, lợn, bò, gia cầm và trứng. Sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở, sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc, chế biến đồ ăn và thiết bị điện.
== Dân số. ==
Theo Thống kê Dân số năm 2000, dân số là 11.353.140 người. Dân số tăng lên 4,7% (506.025 người) so với năm 1990. Theo thống kê 2000:
BULLET::::- 85% (9.645.453 người) là người da trắng.
BULLET::::- 11,5% (1.301.307 người) là người da đen.
BULLET::::- 1,9% (217.123 người) là người Hispanic hay Latino (người Mỹ nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha).
BULLET::::- 1,2% (132.633 người) là người Mỹ gốc châu Á.
BULLET::::- 0,2% (24.486 người) là người da đỏ.
BULLET::::- 0,02% (2.749 người) là người gốc Hawaii hay từ các đảo ngoài Thái Bình Dương.
Trong số đó:
BULLET::::- 0,8% (88.627 người) là chủng tộc khác.
BULLET::::- 1,4% (157.885 người) là người có máu hỗn hợp.
Năm nhóm người chính theo chủng tộc là người Đức (25,2%), Ailen (12,7%), Mỹ gốc Phi (11,5%), Anh (9,2%), Mỹ (8,5%).
6,6% dân số Ohio dưới 5 tuổi; 25,4% dưới 18 tuổi; và 13,3% từ 65 tuổi trở lên. Nữ giới chiếm khoảng 51,4% số dân.
== Giáo dục. ==
=== Trường đại học. ===
BULLET::::- 13 trường đại học công lập, trong đó trường lớn nhất là Đại học Tiểu bang Ohio.
BULLET::::- 24 chi nhánh các trường đại học công lập và khu vực.
BULLET::::- 46 trường nghệ thuật tự do.
BULLET::::- 2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công.
BULLET::::- 15 trường cộng đồng.
BULLET::::- 8 trường kỹ thuật.
BULLET::::- Trên 24 trường độc lập phi | từ sữa ngô cà chua lợn bò gia cầm và trứng sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở sản phẩm kim loại đúc sẵn máy móc chế biến đồ ăn và thiết bị điện == dân số == theo thống kê dân số năm 2000 dân số là 11 353 140 người dân số tăng lên 4 7% 506 025 người so với năm 1990 theo thống kê 2000 bullet 85% 9 645 453 người là người da trắng bullet 11 5% 1 301 307 người là người da đen bullet 1 9% 217 123 người là người hispanic hay latino người mỹ nói tiếng tây ban nha hay bồ đào nha bullet 1 2% 132 633 người là người mỹ gốc châu á bullet 0 2% 24 486 người là người da đỏ bullet 0 02% 2 749 người là người gốc hawaii hay từ các đảo ngoài thái bình dương trong số đó bullet 0 8% 88 627 người là chủng tộc khác bullet 1 4% 157 885 người là người có máu hỗn hợp năm nhóm người chính theo chủng tộc là người đức 25 2% ailen 12 7% mỹ gốc phi 11 5% anh 9 2% mỹ 8 5% 6 6% dân số ohio dưới 5 tuổi 25 4% dưới 18 tuổi và 13 3% từ 65 tuổi trở lên nữ giới chiếm khoảng 51 4% số dân == giáo dục == === trường đại học === bullet 13 trường đại học công lập trong đó trường lớn nhất là đại học tiểu bang ohio bullet 24 chi nhánh các trường đại học công lập và khu vực bullet 46 trường nghệ thuật tự do bullet 2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công bullet 15 trường cộng đồng bullet 8 trường kỹ thuật bullet trên 24 trường độc lập phi |
Ohio | và khu vực.
BULLET::::- 46 trường nghệ thuật tự do.
BULLET::::- 2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công.
BULLET::::- 15 trường cộng đồng.
BULLET::::- 8 trường kỹ thuật.
BULLET::::- Trên 24 trường độc lập phi lợi nhuận.
Xem Danh sách các trường đại học ở Ohio
== Liên kết ngoài. ==
BULLET::::- Ohio.gov – website chính thức của chính phủ tiểu bang Ohio
BULLET::::- Tối cao Pháp Viện Ohio
BULLET::::- Hạ viện Ohio
BULLET::::- Thượng viện Ohio
BULLET::::- Đảng Dan Chủ Ohio
BULLET::::- Đảng Cộng Hòa Ohio
BULLET::::- Đài Tin Ohio (ONN)
| và khu vực bullet 46 trường nghệ thuật tự do bullet 2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công bullet 15 trường cộng đồng bullet 8 trường kỹ thuật bullet trên 24 trường độc lập phi lợi nhuận xem danh sách các trường đại học ở ohio == liên kết ngoài == bullet ohio gov – website chính thức của chính phủ tiểu bang ohio bullet tối cao pháp viện ohio bullet hạ viện ohio bullet thượng viện ohio bullet đảng dan chủ ohio bullet đảng cộng hòa ohio bullet đài tin ohio onn |
California | California (phát âm như "Ca-li-phót-ni-a" hay "Ca-li-phoóc-ni-a", nếu nhanh: "Ca-li-phoóc-nha"), còn được người Việt gọi vắn tắt là Cali, là một tiểu bang ven biển phía tây của Hoa Kỳ. Với dân số là 38 triệu người và diện tích 410,000 km² (158,402 mi), California là tiểu bang đông dân nhất Hoa Kỳ và lớn thứ ba theo diện tích.
Đây là nơi sinh của Tổng thống Richard Nixon (tại Yorba Linda).
== Địa lý. ==
California kề cận với Thái Bình Dương, Oregon, Nevada, Arizona và tiểu bang Baja California của México. Tiểu bang này có nhiều cảnh tự nhiên rất đẹp, bao gồm Central Valley rộng rãi, núi cao, sa mạc nóng nực, và hàng trăm dặm bờ biển đẹp. Với diện tích 411,000 km² (160,000 mi), nó là tiểu bang lớn thứ ba của Hoa Kỳ và lớn hơn cả nước Đức và cũng như Việt Nam. Hầu hết các thành phố lớn của tiểu bang nằm sát hay gần bờ biển Thái Bình Dương, đáng chú ý là Los Angeles, San Francisco, San Jose, Long Beach, Oakland, Santa Ana/Quận Cam, và San Diego. Tuy nhiên, thủ phủ của tiểu bang, Sacramento, là một thành phố lớn nằm trong thung lũng Trung tâm. Trung tâm địa lý của tiểu bang thuộc về Bắc Fork, California.
Địa lý California phong phú, phức tạp và đa dạng. Giữa tiểu bang có thung lũng Trung tâm, một thung lũng lớn, màu mỡ được bao quanh bởi những dãy núi bờ biển ở phía tây, dãy núi đá granit Sierra Nevada | california phát âm như ca-li-phót-ni-a hay ca-li-phoóc-ni-a nếu nhanh ca-li-phoóc-nha còn được người việt gọi vắn tắt là cali là một tiểu bang ven biển phía tây của hoa kỳ với dân số là 38 triệu người và diện tích 410 000 km² 158 402 mi california là tiểu bang đông dân nhất hoa kỳ và lớn thứ ba theo diện tích đây là nơi sinh của tổng thống richard nixon tại yorba linda == địa lý == california kề cận với thái bình dương oregon nevada arizona và tiểu bang baja california của méxico tiểu bang này có nhiều cảnh tự nhiên rất đẹp bao gồm central valley rộng rãi núi cao sa mạc nóng nực và hàng trăm dặm bờ biển đẹp với diện tích 411 000 km² 160 000 mi nó là tiểu bang lớn thứ ba của hoa kỳ và lớn hơn cả nước đức và cũng như việt nam hầu hết các thành phố lớn của tiểu bang nằm sát hay gần bờ biển thái bình dương đáng chú ý là los angeles san francisco san jose long beach oakland santa ana quận cam và san diego tuy nhiên thủ phủ của tiểu bang sacramento là một thành phố lớn nằm trong thung lũng trung tâm trung tâm địa lý của tiểu bang thuộc về bắc fork california địa lý california phong phú phức tạp và đa dạng giữa tiểu bang có thung lũng trung tâm một thung lũng lớn màu mỡ được bao quanh bởi những dãy núi bờ biển ở phía tây dãy núi đá granit sierra nevada |
California | Giữa tiểu bang có thung lũng Trung tâm, một thung lũng lớn, màu mỡ được bao quanh bởi những dãy núi bờ biển ở phía tây, dãy núi đá granit Sierra Nevada ở phía đông, dãy núi Cascade có đá lửa ở miền bắc, và dãy núi Tehachapi ở miền nam. Các sông, đập nước, và kênh chảy từ các núi để tưới thung lũng Trung tâm. Nguồn nước của phần lớn tiểu bang do Dự án Nước Tiểu bang cung cấp. Dự án Thung lũng Trung tâm hỗ trợ hệ thống nước của một số thành phố, nhưng chủ yếu cung cấp cho việc tưới tiêu nông nghiệp. Nhờ nạo vét, vài con sông đã đủ rộng và sâu để cho vài thành phố nội địa (nhất là Stockton) được trở thành hải cảng. Trung lũng Trung tâm nóng nực và màu mỡ là trung tâm nông nghiệp của California và trồng một phần lớn cây lương thực của Mỹ. Tuy nhiên, việc trồng trọt bị tàn phá bởi nhiệt độ thấp gần điểm đông trong mùa đông. Phía nam của thung lũng, một phần là sa mạc, được gọi là thung lũng San Joaquin, do nước chảy xuống sông San Joaquin, còn phía bắc được gọi là thung lũng Sacramento, do nước chảy xuống sông Sacramento. Châu thổ vịnh Sacramento – San Joaquin vừa là cửa sông quan trọng hỗ trợ hệ sinh thái nước mặn và vừa là nguồn nước chủ yếu của phần lớn dân cư tiểu bang.
Dãy núi Sierra Nevada (tức "dãy | giữa tiểu bang có thung lũng trung tâm một thung lũng lớn màu mỡ được bao quanh bởi những dãy núi bờ biển ở phía tây dãy núi đá granit sierra nevada ở phía đông dãy núi cascade có đá lửa ở miền bắc và dãy núi tehachapi ở miền nam các sông đập nước và kênh chảy từ các núi để tưới thung lũng trung tâm nguồn nước của phần lớn tiểu bang do dự án nước tiểu bang cung cấp dự án thung lũng trung tâm hỗ trợ hệ thống nước của một số thành phố nhưng chủ yếu cung cấp cho việc tưới tiêu nông nghiệp nhờ nạo vét vài con sông đã đủ rộng và sâu để cho vài thành phố nội địa nhất là stockton được trở thành hải cảng trung lũng trung tâm nóng nực và màu mỡ là trung tâm nông nghiệp của california và trồng một phần lớn cây lương thực của mỹ tuy nhiên việc trồng trọt bị tàn phá bởi nhiệt độ thấp gần điểm đông trong mùa đông phía nam của thung lũng một phần là sa mạc được gọi là thung lũng san joaquin do nước chảy xuống sông san joaquin còn phía bắc được gọi là thung lũng sacramento do nước chảy xuống sông sacramento châu thổ vịnh sacramento – san joaquin vừa là cửa sông quan trọng hỗ trợ hệ sinh thái nước mặn và vừa là nguồn nước chủ yếu của phần lớn dân cư tiểu bang dãy núi sierra nevada tức dãy |
California | vừa là cửa sông quan trọng hỗ trợ hệ sinh thái nước mặn và vừa là nguồn nước chủ yếu của phần lớn dân cư tiểu bang.
Dãy núi Sierra Nevada (tức "dãy núi tuyết" trong tiếng Tây Ban Nha) ở phía đông và trung tâm tiểu bang, có núi Whitney là đỉnh núi cao nhất trong 48 tiểu bang (4,421 mét (14,505 feet)). Trong dãy Sierra còn có Công viên Quốc gia Yosemite và hồ Tahoe (một hồ nước ngọt sâu và là hồ lớn nhất của tiểu bang theo thể tích). Bên phía đông của dãy Sierra là thung lũng Owens và hồ Mono – nơi sinh sống chủ yếu của chim biển. Còn bên phía tây là hồ Clear, hồ nước ngọt lớn nhất của California theo diện tích. Vào mùa đông, nhiệt độ ở dãy Sierra Nevada xuống tới nhiệt độ đóng băng và ở đây có hàng chục dòng sông băng nhỏ, trong đó có sông băng cực nam của Hoa Kỳ, sông băng Palisade.
Rừng che phủ khoảng 35% tổng diện tích tiểu bang và California có nhiều loại thông hơn bất cứ tiểu bang nào khác. Về diện tích rừng, California chỉ đứng sau Alaska mặc dù tỉ lệ rừng theo diện tích nhỏ hơn một số tiểu bang khác. Phần lớn của rừng ở đây ở phía tây bắc tiểu bang và triền phía tây dãy Sierra Nevada. Những cánh rừng nhỏ hơn với chủ yếu là cây sồi dọc theo những dãy núi California gần bờ biển hơn, và cả | vừa là cửa sông quan trọng hỗ trợ hệ sinh thái nước mặn và vừa là nguồn nước chủ yếu của phần lớn dân cư tiểu bang dãy núi sierra nevada tức dãy núi tuyết trong tiếng tây ban nha ở phía đông và trung tâm tiểu bang có núi whitney là đỉnh núi cao nhất trong 48 tiểu bang 4 421 mét 14 505 feet trong dãy sierra còn có công viên quốc gia yosemite và hồ tahoe một hồ nước ngọt sâu và là hồ lớn nhất của tiểu bang theo thể tích bên phía đông của dãy sierra là thung lũng owens và hồ mono – nơi sinh sống chủ yếu của chim biển còn bên phía tây là hồ clear hồ nước ngọt lớn nhất của california theo diện tích vào mùa đông nhiệt độ ở dãy sierra nevada xuống tới nhiệt độ đóng băng và ở đây có hàng chục dòng sông băng nhỏ trong đó có sông băng cực nam của hoa kỳ sông băng palisade rừng che phủ khoảng 35% tổng diện tích tiểu bang và california có nhiều loại thông hơn bất cứ tiểu bang nào khác về diện tích rừng california chỉ đứng sau alaska mặc dù tỉ lệ rừng theo diện tích nhỏ hơn một số tiểu bang khác phần lớn của rừng ở đây ở phía tây bắc tiểu bang và triền phía tây dãy sierra nevada những cánh rừng nhỏ hơn với chủ yếu là cây sồi dọc theo những dãy núi california gần bờ biển hơn và cả |
California | tiểu bang và triền phía tây dãy Sierra Nevada. Những cánh rừng nhỏ hơn với chủ yếu là cây sồi dọc theo những dãy núi California gần bờ biển hơn, và cả những đồi thấp dưới chân dãy Sierra Nevada. Những rừng thông nhỏ hơn có ở các dãy núi San Gabriel và San Bernardino ở miền Nam California cũng như trên những vùng núi ở miền trung Quận San Diego.
Các sa mạc ở California chiếm 25% tổng diện tích. Ở miền nam có dãy núi Transverse và một hồ nước mặn lớn – biển Salton. Sa mạc phía trung nam được gọi là Mojave. Phía đông nam của sa mạc này là thung lũng Chết, là nơi có Badwater Flat – điểm thấp nhất và nóng nhất của Bắc Mỹ. Điểm thấp nhất của thung lũng Chết cách đỉnh của núi Whitney ít hơn 322 km (200 dặm). Con người đã vài lần cố gắng đi bộ từ điểm này tới điểm kia và người nổi tiếng nhất là Lee Bergthold. Thực sự hầu như cả miền đông nam California là sa mạc khô cằn và nóng bức, và các thung lũng Coachella và Imperial thường có nhiệt độ rất cao vào mùa hè.
Nằm theo bờ biển dài và đông đúc dân cư của California là vài khu vực đô thị lớn, bao gồm San Jose–San Francisco–Oakland, Los Angeles–Long Beach, Santa Ana–Irvine–Anaheim, và San Diego. Thời tiết gần Thái Bình Dương rất ôn hòa so với những khí hậu trong đất liền. Nhiệt độ không bao giờ xuống | tiểu bang và triền phía tây dãy sierra nevada những cánh rừng nhỏ hơn với chủ yếu là cây sồi dọc theo những dãy núi california gần bờ biển hơn và cả những đồi thấp dưới chân dãy sierra nevada những rừng thông nhỏ hơn có ở các dãy núi san gabriel và san bernardino ở miền nam california cũng như trên những vùng núi ở miền trung quận san diego các sa mạc ở california chiếm 25% tổng diện tích ở miền nam có dãy núi transverse và một hồ nước mặn lớn – biển salton sa mạc phía trung nam được gọi là mojave phía đông nam của sa mạc này là thung lũng chết là nơi có badwater flat – điểm thấp nhất và nóng nhất của bắc mỹ điểm thấp nhất của thung lũng chết cách đỉnh của núi whitney ít hơn 322 km 200 dặm con người đã vài lần cố gắng đi bộ từ điểm này tới điểm kia và người nổi tiếng nhất là lee bergthold thực sự hầu như cả miền đông nam california là sa mạc khô cằn và nóng bức và các thung lũng coachella và imperial thường có nhiệt độ rất cao vào mùa hè nằm theo bờ biển dài và đông đúc dân cư của california là vài khu vực đô thị lớn bao gồm san jose–san francisco–oakland los angeles–long beach santa ana–irvine–anaheim và san diego thời tiết gần thái bình dương rất ôn hòa so với những khí hậu trong đất liền nhiệt độ không bao giờ xuống |
California | Francisco–Oakland, Los Angeles–Long Beach, Santa Ana–Irvine–Anaheim, và San Diego. Thời tiết gần Thái Bình Dương rất ôn hòa so với những khí hậu trong đất liền. Nhiệt độ không bao giờ xuống tới điểm đông vào mùa đông (hầu như không có tuyết) và nhiệt độ hiếm khi lên trên 30°C (gần 80°F).
California được biết đến với động đất vì có nhiều vết đứt gãy, nhất là vết đứt gãy San Andreas. Tuy ở nhiều tiểu bang khác như Alaska, Washington, Oregon, và Missouri đã xảy ra các trận động đất rất mạnh (gây ra bởi vết đứt gãy New Madrid), nhưng nhiều người biết đến những động đất ở California hơn vì chúng xảy ra thường xuyên và hay xảy ra ở những vùng đông dân cư.
California cũng có vài núi lửa, một số còn hoạt động như núi lửa Mammoth. Những núi lửa khác bao gồm đỉnh Lassen, nó phun nham thạch từ 1914 đến 1921, và núi lửa Shasta.
=== Các thành phố quan trọng. ===
Tiểu bang California có 478 thành phố, trong đó phần lớn nằm trong những khu vực đô thị lớn. 68% của dân cư California sống trong hai khu vực đô thị lớn nhất gồm vùng Đại Los Angeles và vùng vịnh San Francisco.
Dân số vài thành phố lớn (2000):
BULLET::::- Los Angeles: 3.694.820
BULLET::::- San Jose: 894.943
BULLET::::- San Francisco: 776.733
BULLET::::- San Diego: 1.223.400
=== Các công viên quốc gia. ===
Dịch vụ Vườn Quốc gia (NPS) quản lý nhiều công viên quốc gia ở California:
BULLET::::- Đảo Alcatraz gần San Francisco
BULLET::::- Đài kỷ niệm | francisco–oakland los angeles–long beach santa ana–irvine–anaheim và san diego thời tiết gần thái bình dương rất ôn hòa so với những khí hậu trong đất liền nhiệt độ không bao giờ xuống tới điểm đông vào mùa đông hầu như không có tuyết và nhiệt độ hiếm khi lên trên 30°c gần 80°f california được biết đến với động đất vì có nhiều vết đứt gãy nhất là vết đứt gãy san andreas tuy ở nhiều tiểu bang khác như alaska washington oregon và missouri đã xảy ra các trận động đất rất mạnh gây ra bởi vết đứt gãy new madrid nhưng nhiều người biết đến những động đất ở california hơn vì chúng xảy ra thường xuyên và hay xảy ra ở những vùng đông dân cư california cũng có vài núi lửa một số còn hoạt động như núi lửa mammoth những núi lửa khác bao gồm đỉnh lassen nó phun nham thạch từ 1914 đến 1921 và núi lửa shasta === các thành phố quan trọng === tiểu bang california có 478 thành phố trong đó phần lớn nằm trong những khu vực đô thị lớn 68% của dân cư california sống trong hai khu vực đô thị lớn nhất gồm vùng đại los angeles và vùng vịnh san francisco dân số vài thành phố lớn 2000 bullet los angeles 3 694 820 bullet san jose 894 943 bullet san francisco 776 733 bullet san diego 1 223 400 === các công viên quốc gia === dịch vụ vườn quốc gia nps quản lý nhiều công viên quốc gia ở california bullet đảo alcatraz gần san francisco bullet đài kỷ niệm |
California | 776.733
BULLET::::- San Diego: 1.223.400
=== Các công viên quốc gia. ===
Dịch vụ Vườn Quốc gia (NPS) quản lý nhiều công viên quốc gia ở California:
BULLET::::- Đảo Alcatraz gần San Francisco
BULLET::::- Đài kỷ niệm Quốc gia Cabrillo tại San Diego
BULLET::::- Đường mòn California
BULLET::::- Công viên Quốc gia Quần đảo Eo biển gần Ventura
BULLET::::- Công viên Quốc gia Thung lũng Chết
BULLET::::- Đài kỷ niệm Quốc gia Devils Postpile gần Mammoth Lakes
BULLET::::- Khu tưởng niệm Eugene O'Neill tại Danville
BULLET::::- Pháo đài Pointtại Presidio
BULLET::::- Khu giải trí Quốc gia Cổng Vàng trong San Francisco
BULLET::::- Khu tưởng niệm John Muir tại Martinez
BULLET::::- Công viên Quốc gia Joshua Tree, trụ sở tại Twentynine Palms
BULLET::::- Đường mòn Juan Bautista de Anza
BULLET::::- Công viên Quốc gia Kings Canyon
BULLET::::- Công viên Quốc gia Núi lửa Lassen gần Mineral
BULLET::::- Đài kỷ niệm Quốc gia Lớp dung nham gần Tulelake
BULLET::::- Trại giam Manzanar tại Independence
BULLET::::- Khu bảo tồn Quốc gia Mojave, trụ sở tại Barstow
BULLET::::- Đài kỷ niệm Quốc gia Muir Woods tại Thung lũng Mill
BULLET::::- Đường mòn Tây Ban Nha Cũ
BULLET::::- Đài kỷ niệm Quốc gia Pinnacles gần Paicines
BULLET::::- Bờ biển Quốc gia Mũi Reyes gần Mũi Reyes
BULLET::::- Đường mòn Pony Express
BULLET::::- Đài kỷ niệm Quốc gia Kho đạn Hải quân Cảng Chicago tại Trạm Vũ khí Hải quân Concord
BULLET::::- Công viên Quốc gia Redwood
BULLET::::- Công viên lịch sử Quốc gia Hậu phương Chiến tranh thế giới thứ hai Rosie the Riveter tại Richmond
BULLET::::- Công viên lịch sử Quốc gia Hàng hải San Francisco
BULLET::::- Khu giải trí Quốc gia Dãy núi Santa Monica
BULLET::::- Công viên Quốc gia | 776 733 bullet san diego 1 223 400 === các công viên quốc gia === dịch vụ vườn quốc gia nps quản lý nhiều công viên quốc gia ở california bullet đảo alcatraz gần san francisco bullet đài kỷ niệm quốc gia cabrillo tại san diego bullet đường mòn california bullet công viên quốc gia quần đảo eo biển gần ventura bullet công viên quốc gia thung lũng chết bullet đài kỷ niệm quốc gia devils postpile gần mammoth lakes bullet khu tưởng niệm eugene o neill tại danville bullet pháo đài pointtại presidio bullet khu giải trí quốc gia cổng vàng trong san francisco bullet khu tưởng niệm john muir tại martinez bullet công viên quốc gia joshua tree trụ sở tại twentynine palms bullet đường mòn juan bautista de anza bullet công viên quốc gia kings canyon bullet công viên quốc gia núi lửa lassen gần mineral bullet đài kỷ niệm quốc gia lớp dung nham gần tulelake bullet trại giam manzanar tại independence bullet khu bảo tồn quốc gia mojave trụ sở tại barstow bullet đài kỷ niệm quốc gia muir woods tại thung lũng mill bullet đường mòn tây ban nha cũ bullet đài kỷ niệm quốc gia pinnacles gần paicines bullet bờ biển quốc gia mũi reyes gần mũi reyes bullet đường mòn pony express bullet đài kỷ niệm quốc gia kho đạn hải quân cảng chicago tại trạm vũ khí hải quân concord bullet công viên quốc gia redwood bullet công viên lịch sử quốc gia hậu phương chiến tranh thế giới thứ hai rosie the riveter tại richmond bullet công viên lịch sử quốc gia hàng hải san francisco bullet khu giải trí quốc gia dãy núi santa monica bullet công viên quốc gia |
California | thế giới thứ hai Rosie the Riveter tại Richmond
BULLET::::- Công viên lịch sử Quốc gia Hàng hải San Francisco
BULLET::::- Khu giải trí Quốc gia Dãy núi Santa Monica
BULLET::::- Công viên Quốc gia Củ tùng
BULLET::::- Khu giải trí Quốc gia Whiskeytown gần Whiskeytown
BULLET::::- Công viên Quốc gia Yosemite
== Lịch sử. ==
Trước khi người châu Âu đến California thì đây là một trong những vùng đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ nhất ở Bắc Mỹ thời thổ dân. Nhiều người ở bờ biển phía tây Hoa Kỳ săn những con thú biển, câu cá hồi và thu nhặt tôm cua, trong khi những dân tộc cơ động hơn ở bên trong California đi săn thú rừng và hái lượm những quả hạch, quả đầu, và quả mọng. Các dân tộc ở California có nhiều hình thức tổ chức khác nhau như nhóm, bộ lạc, tiểu bộ lạc, và các cộng đồng lớn hơn trên bờ biền dồi dào tài nguyên như dân tộc Chumash, Pomo, và Salinas. Việc buôn bán, hôn nhân khác dân tộc, và liên minh quân sự làm cho những dân tộc khác nhau có nhiều mối liên hệ xã hội và kinh tế.
João Rodrigues Cabrilho người Bồ Đào Nha là người châu Âu đầu tiên thám hiểm một phần bờ biển California năm 1542. Còn Francis Drake là người đầu tiên thám hiểm cả bờ biển và tuyên bố chủ quyền đối với vùng đất này năm 1579. Từ cuối thế kỷ 18, các hội truyền giáo Tây Ban Nha đã xây | thế giới thứ hai rosie the riveter tại richmond bullet công viên lịch sử quốc gia hàng hải san francisco bullet khu giải trí quốc gia dãy núi santa monica bullet công viên quốc gia củ tùng bullet khu giải trí quốc gia whiskeytown gần whiskeytown bullet công viên quốc gia yosemite == lịch sử == trước khi người châu âu đến california thì đây là một trong những vùng đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ nhất ở bắc mỹ thời thổ dân nhiều người ở bờ biển phía tây hoa kỳ săn những con thú biển câu cá hồi và thu nhặt tôm cua trong khi những dân tộc cơ động hơn ở bên trong california đi săn thú rừng và hái lượm những quả hạch quả đầu và quả mọng các dân tộc ở california có nhiều hình thức tổ chức khác nhau như nhóm bộ lạc tiểu bộ lạc và các cộng đồng lớn hơn trên bờ biền dồi dào tài nguyên như dân tộc chumash pomo và salinas việc buôn bán hôn nhân khác dân tộc và liên minh quân sự làm cho những dân tộc khác nhau có nhiều mối liên hệ xã hội và kinh tế joão rodrigues cabrilho người bồ đào nha là người châu âu đầu tiên thám hiểm một phần bờ biển california năm 1542 còn francis drake là người đầu tiên thám hiểm cả bờ biển và tuyên bố chủ quyền đối với vùng đất này năm 1579 từ cuối thế kỷ 18 các hội truyền giáo tây ban nha đã xây |
California | tiên thám hiểm cả bờ biển và tuyên bố chủ quyền đối với vùng đất này năm 1579. Từ cuối thế kỷ 18, các hội truyền giáo Tây Ban Nha đã xây dựng các ngôi làng rất nhỏ trên những vùng đất trợ cấp lớn khổng lồ thuộc miền rộng rãi về phía bắc của Baja California.
Ban đầu, vùng đất có tên "California" bao gồm vùng tây bắc của Đế quốc Tây Ban Nha, tức là bán đảo "Baja California (Hạ California)", và phần lớn những vùng đất hiện nay của các tiểu bang California, Nevada, Utah, Arizona, và Wyoming, được gọi là "Alta California" (Thượng California). Trong thời kỳ đầu, những ranh giới của biển Cortez và bờ biển Thái Bình Dương chưa được thám hiểm đầy đủ, cho nên California được vẽ như một hòn đảo trên những bản đồ thời đó. Tên "California" được đặt ra cho vùng này theo hòn đảo lạc viên California trong "Las sergas de Esplandián" (Các truyện phiêu lưu của Splandian), một tiểu thuyết tiếng Tây Ban Nha do Garci Rodríguez de Montalvo viết vào thế kỷ 16.
Vùng đất này có người thổ dân trước khi có các cuộc thám hiểm lác đác của người châu Âu vào thế kỷ 16. Đến cuối thế kỷ 18, Tây Ban Nha chiếm vùng này thành thuộc địa của mình. Và khi Mexico giành được độc lập trong cuộc Chiến tranh giành độc lập México (1810–1821), California thành một phần của nước này. Hơn 200 năm sau khi Mexico giành được | tiên thám hiểm cả bờ biển và tuyên bố chủ quyền đối với vùng đất này năm 1579 từ cuối thế kỷ 18 các hội truyền giáo tây ban nha đã xây dựng các ngôi làng rất nhỏ trên những vùng đất trợ cấp lớn khổng lồ thuộc miền rộng rãi về phía bắc của baja california ban đầu vùng đất có tên california bao gồm vùng tây bắc của đế quốc tây ban nha tức là bán đảo baja california hạ california và phần lớn những vùng đất hiện nay của các tiểu bang california nevada utah arizona và wyoming được gọi là alta california thượng california trong thời kỳ đầu những ranh giới của biển cortez và bờ biển thái bình dương chưa được thám hiểm đầy đủ cho nên california được vẽ như một hòn đảo trên những bản đồ thời đó tên california được đặt ra cho vùng này theo hòn đảo lạc viên california trong las sergas de esplandián các truyện phiêu lưu của splandian một tiểu thuyết tiếng tây ban nha do garci rodríguez de montalvo viết vào thế kỷ 16 vùng đất này có người thổ dân trước khi có các cuộc thám hiểm lác đác của người châu âu vào thế kỷ 16 đến cuối thế kỷ 18 tây ban nha chiếm vùng này thành thuộc địa của mình và khi mexico giành được độc lập trong cuộc chiến tranh giành độc lập méxico 1810–1821 california thành một phần của nước này hơn 200 năm sau khi mexico giành được |
California | mình. Và khi Mexico giành được độc lập trong cuộc Chiến tranh giành độc lập México (1810–1821), California thành một phần của nước này. Hơn 200 năm sau khi Mexico giành được độc lập, California là tỉnh xa thuộc miền bắc của quốc gia. Các trại rất lớn nuôi bò, được gọi "rancho", trở thành chế độ chính của California thuộc Mexico. Các thương gia và thực dân bắt đầu đến từ Hoa Kỳ, báo hiệu những thay đổi quyết liệt sẽ xảy ra khắp miền California.
Vào thời kỳ này, một số quý tộc Nga cũng thử thám hiểm và tuyên bố chủ quyền một phần California, nhưng các lần thám hiểm này không thành công do Sa hoàng không quan tâm và do chính phủ Mexico xây dựng một số pháo đài ("presidio") để chặn những cuộc xâm nhập vào miền này. California không có nhiều người sinh sống cho đến khi y học hiện đại loại trừ được sự bùng nổ các bệnh sốt vàng, sốt rét, và dịch hạch gây ra bởi muỗi và bọ chét, những loài sẽ bị giết chết khi bị đông cứng, mà ở California lại thiếu điều này.
Khi Mexico giành được độc lập từ Tây Ban Nha thì các hội truyền giáo Tây Ban Nha tại California thuộc về chính phủ Mexico, và họ vội vàng giải tán và bãi bỏ những hội này. Tuy nhiên, nhiều thành phố lớn của California đã phát triển xung quanh những hội truyền giáo này, bởi vậy những thành phố đó | mình và khi mexico giành được độc lập trong cuộc chiến tranh giành độc lập méxico 1810–1821 california thành một phần của nước này hơn 200 năm sau khi mexico giành được độc lập california là tỉnh xa thuộc miền bắc của quốc gia các trại rất lớn nuôi bò được gọi rancho trở thành chế độ chính của california thuộc mexico các thương gia và thực dân bắt đầu đến từ hoa kỳ báo hiệu những thay đổi quyết liệt sẽ xảy ra khắp miền california vào thời kỳ này một số quý tộc nga cũng thử thám hiểm và tuyên bố chủ quyền một phần california nhưng các lần thám hiểm này không thành công do sa hoàng không quan tâm và do chính phủ mexico xây dựng một số pháo đài presidio để chặn những cuộc xâm nhập vào miền này california không có nhiều người sinh sống cho đến khi y học hiện đại loại trừ được sự bùng nổ các bệnh sốt vàng sốt rét và dịch hạch gây ra bởi muỗi và bọ chét những loài sẽ bị giết chết khi bị đông cứng mà ở california lại thiếu điều này khi mexico giành được độc lập từ tây ban nha thì các hội truyền giáo tây ban nha tại california thuộc về chính phủ mexico và họ vội vàng giải tán và bãi bỏ những hội này tuy nhiên nhiều thành phố lớn của california đã phát triển xung quanh những hội truyền giáo này bởi vậy những thành phố đó |
California | giải tán và bãi bỏ những hội này. Tuy nhiên, nhiều thành phố lớn của California đã phát triển xung quanh những hội truyền giáo này, bởi vậy những thành phố đó có tên thánh, thí dụ như Los Angeles được đặt tên theo Đức Bà Maria, San Francisco theo Thánh Phanxicô thành Assisi, San Jose theo Thánh Giuse, và San Diego theo Thánh Điđacô.
Vào Chiến tranh Mỹ-Mexico (1846–1848), người dân Mỹ nổi lên chống lại chính phủ Mexico. Năm đầu tiên của cuộc chiến, 1846, Cộng hòa California được thành lập và Cờ Gấu tung bay. Trên lá cờ này có hình một con gấu vàng và một ngôi sao. Tuy nhiên, nền cộng hòa bị chấm dứt đột ngột khi Thiếu tướng John D. Sloat của Hải quân Hoa Kỳ tiến vào vịnh San Francisco và tuyên bố chủ quyền của Hoa Kỳ đối với California. Sau chiến tranh, California bị chia thành 2 phần thuộc Mexico (phía nam) và Hoa Kỳ (phía bắc). Phần phía bắc, đầu tiên được gọi "Alta California", rồi trở thành tiểu bang California thuộc Hoa Kỳ; còn phần phía nam được Mexico chia thành hai tiểu bang Baja California và Baja California Sur.
Vào năm 1848, có khoảng 4.000 người Tây Ban Nha ở vùng thượng California tới vào người, nhưng vàng đã được phát hiệm gần Sacramento, làm cho nhiều người đến đây từ Mỹ, Âu Châu, và những nơi khác với hy vọng tìm vàng trong cuộc đổ xô tìm vàng ở California năm 1849. Do đó, | giải tán và bãi bỏ những hội này tuy nhiên nhiều thành phố lớn của california đã phát triển xung quanh những hội truyền giáo này bởi vậy những thành phố đó có tên thánh thí dụ như los angeles được đặt tên theo đức bà maria san francisco theo thánh phanxicô thành assisi san jose theo thánh giuse và san diego theo thánh điđacô vào chiến tranh mỹ-mexico 1846–1848 người dân mỹ nổi lên chống lại chính phủ mexico năm đầu tiên của cuộc chiến 1846 cộng hòa california được thành lập và cờ gấu tung bay trên lá cờ này có hình một con gấu vàng và một ngôi sao tuy nhiên nền cộng hòa bị chấm dứt đột ngột khi thiếu tướng john d sloat của hải quân hoa kỳ tiến vào vịnh san francisco và tuyên bố chủ quyền của hoa kỳ đối với california sau chiến tranh california bị chia thành 2 phần thuộc mexico phía nam và hoa kỳ phía bắc phần phía bắc đầu tiên được gọi alta california rồi trở thành tiểu bang california thuộc hoa kỳ còn phần phía nam được mexico chia thành hai tiểu bang baja california và baja california sur vào năm 1848 có khoảng 4 000 người tây ban nha ở vùng thượng california tới vào người nhưng vàng đã được phát hiệm gần sacramento làm cho nhiều người đến đây từ mỹ âu châu và những nơi khác với hy vọng tìm vàng trong cuộc đổ xô tìm vàng ở california năm 1849 do đó |
California | Sacramento, làm cho nhiều người đến đây từ Mỹ, Âu Châu, và những nơi khác với hy vọng tìm vàng trong cuộc đổ xô tìm vàng ở California năm 1849. Do đó, rất nhiều người nhập cư vào miền này, và California được trở thành tiểu bang thứ 31 của Hoa Kỳ năm 1850. Khi tiểu bang này gia nhập Liên bang, nó được coi là một trong những tiểu bang tự do, tức là nó cấm chế độ nô lệ.
Đầu tiên, việc đi lại lại giữa miền Tây và các trung tâm ở miền Đông tốn thì giờ và nguy hiểm. Hành khách phải đi theo các chuyến đường biển dài hoặc đi bằng xe ngựa hay đi bộ rất khó khăn trên những con đường đất. Năm 1869, đường xe lửa xuyên lục địa đầu tiên được hoàn thành, tạo ra một lối đi thẳng hơn. Sau đó, hàng trăm ngàn người Mỹ tới California, nơi những người mới đến khám phá ra rằng nếu tưới đất vào những tháng hè khô cạn, đất đó rất hợp để trồng cây ăn quả và làm nông nghiệp nói chung. Các loại cây giống cam quýt được trồng phổ biến (nhất là cây cam), và từ đó ngành sản xuất nông nghiệp California bắt đầu rất thành công đến ngày nay.
Đầu thế kỷ 20, sự di trú đến California tăng nhanh sau khi hoàn thành những con đường xuyên lục địa lớn như Đường Lincoln và Xa lộ 66. Từ 1900 đến 1965, dân số California | sacramento làm cho nhiều người đến đây từ mỹ âu châu và những nơi khác với hy vọng tìm vàng trong cuộc đổ xô tìm vàng ở california năm 1849 do đó rất nhiều người nhập cư vào miền này và california được trở thành tiểu bang thứ 31 của hoa kỳ năm 1850 khi tiểu bang này gia nhập liên bang nó được coi là một trong những tiểu bang tự do tức là nó cấm chế độ nô lệ đầu tiên việc đi lại lại giữa miền tây và các trung tâm ở miền đông tốn thì giờ và nguy hiểm hành khách phải đi theo các chuyến đường biển dài hoặc đi bằng xe ngựa hay đi bộ rất khó khăn trên những con đường đất năm 1869 đường xe lửa xuyên lục địa đầu tiên được hoàn thành tạo ra một lối đi thẳng hơn sau đó hàng trăm ngàn người mỹ tới california nơi những người mới đến khám phá ra rằng nếu tưới đất vào những tháng hè khô cạn đất đó rất hợp để trồng cây ăn quả và làm nông nghiệp nói chung các loại cây giống cam quýt được trồng phổ biến nhất là cây cam và từ đó ngành sản xuất nông nghiệp california bắt đầu rất thành công đến ngày nay đầu thế kỷ 20 sự di trú đến california tăng nhanh sau khi hoàn thành những con đường xuyên lục địa lớn như đường lincoln và xa lộ 66 từ 1900 đến 1965 dân số california |
California | sự di trú đến California tăng nhanh sau khi hoàn thành những con đường xuyên lục địa lớn như Đường Lincoln và Xa lộ 66. Từ 1900 đến 1965, dân số California tăng tới gần một triệu và California trở thành tiểu bang đông dân nhất Liên bang. Từ năm 1965 đến nay, nhân khẩu của tiểu bang thay đổi hoàn toàn làm California trở thành một trong những địa điểm có nhiều chủng loại người nhất trên thế giới. Nói chung, tiểu bang có khuynh hướng tự do, hiểu biết về kỹ thuật và văn hóa, và là trung tâm quốc tế về công ty kỹ thuật, ngành công nghiệp điện ảnh và truyền hình, công nghiệp âm nhạc, và ngành sản xuất nông nghiệp đã nói ở trên.
== Nhân khẩu. ==
=== Dân số. ===
Năm 2006, California có khoảng 36.132.147 người, tăng 290.109 người hay 0,8% so với năm 2005 và tăng 2.260.494 người hay 6,7% so với năm 2000. Với tỷ lệ tăng này, California đứng hàng thứ 13 trong số các tiểu bang tăng dân số nhanh nhất. Số người tăng lên gồm 1.557.112 tăng trưởng tự nhiên (2.781.539 người sinh trừ 1.224.427 người chết) và 751.419 người nhập cư. California là tiểu bang đông dân nhất với trên 12% người Mỹ sống tại đây. Nếu là một quốc gia riêng, California sẽ là nước đông dân thứ 34 trên thế giới. California nhiều hơn Canada 4 triệu dân.
=== Chủng tộc. ===
Không sắc tộc nào chiếm đa số tại California. Đây là một | sự di trú đến california tăng nhanh sau khi hoàn thành những con đường xuyên lục địa lớn như đường lincoln và xa lộ 66 từ 1900 đến 1965 dân số california tăng tới gần một triệu và california trở thành tiểu bang đông dân nhất liên bang từ năm 1965 đến nay nhân khẩu của tiểu bang thay đổi hoàn toàn làm california trở thành một trong những địa điểm có nhiều chủng loại người nhất trên thế giới nói chung tiểu bang có khuynh hướng tự do hiểu biết về kỹ thuật và văn hóa và là trung tâm quốc tế về công ty kỹ thuật ngành công nghiệp điện ảnh và truyền hình công nghiệp âm nhạc và ngành sản xuất nông nghiệp đã nói ở trên == nhân khẩu == === dân số === năm 2006 california có khoảng 36 132 147 người tăng 290 109 người hay 0 8% so với năm 2005 và tăng 2 260 494 người hay 6 7% so với năm 2000 với tỷ lệ tăng này california đứng hàng thứ 13 trong số các tiểu bang tăng dân số nhanh nhất số người tăng lên gồm 1 557 112 tăng trưởng tự nhiên 2 781 539 người sinh trừ 1 224 427 người chết và 751 419 người nhập cư california là tiểu bang đông dân nhất với trên 12% người mỹ sống tại đây nếu là một quốc gia riêng california sẽ là nước đông dân thứ 34 trên thế giới california nhiều hơn canada 4 triệu dân === chủng tộc === không sắc tộc nào chiếm đa số tại california đây là một |
California | California sẽ là nước đông dân thứ 34 trên thế giới. California nhiều hơn Canada 4 triệu dân.
=== Chủng tộc. ===
Không sắc tộc nào chiếm đa số tại California. Đây là một trong ba tiểu bang (California, Hawaii và New Mexico) mà người thiểu số nhiều hơn người da trắng. Người da trắng không có gốc từ châu Mỹ Latinh vẫn là nhóm đông nhất, nhưng họ không chiếm đại đa số. Người gốc từ châu Mỹ Latinh chiếm trên một phần ba số dân; các nhóm khác, theo thứ tự là: Người Mỹ gốc Á, Người Mỹ gốc Phi và Người thổ dân da đỏ.
Vì có nhiều người nhập cư từ châu Mỹ Latinh, nhất là từ México, và tỉ lệ sinh sản của người Mỹ Latinh cao hơn, các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng họ sẽ chiếm đa số vào năm 2040. California có tỉ lệ người gốc châu Á cao thứ nhì toàn quốc, chỉ sau Hawaii.
=== Ngôn ngữ. ===
Tính đến năm 2000, số người California từ 5 tuổi trở lên sử dụng tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha tại nhà lần lượt là 60,5% và 25,8%. Tiếng Trung Quốc đứng thứ ba với 2,6%, sau đó là tiếng Tagalog (2,0%) và tiếng Việt (1,3%).
Có trên 100 ngôn ngữ thổ dân tại đây, nhưng hầu hết đang ở tình trạng mai một. Từ năm 1986, Hiến pháp California đã chỉ định tiếng Anh làm ngôn ngữ phổ thông và chính thức trong tiểu bang.
=== Tôn giáo. ===
Người dân California theo các | california sẽ là nước đông dân thứ 34 trên thế giới california nhiều hơn canada 4 triệu dân === chủng tộc === không sắc tộc nào chiếm đa số tại california đây là một trong ba tiểu bang california hawaii và new mexico mà người thiểu số nhiều hơn người da trắng người da trắng không có gốc từ châu mỹ latinh vẫn là nhóm đông nhất nhưng họ không chiếm đại đa số người gốc từ châu mỹ latinh chiếm trên một phần ba số dân các nhóm khác theo thứ tự là người mỹ gốc á người mỹ gốc phi và người thổ dân da đỏ vì có nhiều người nhập cư từ châu mỹ latinh nhất là từ méxico và tỉ lệ sinh sản của người mỹ latinh cao hơn các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng họ sẽ chiếm đa số vào năm 2040 california có tỉ lệ người gốc châu á cao thứ nhì toàn quốc chỉ sau hawaii === ngôn ngữ === tính đến năm 2000 số người california từ 5 tuổi trở lên sử dụng tiếng anh và tiếng tây ban nha tại nhà lần lượt là 60 5% và 25 8% tiếng trung quốc đứng thứ ba với 2 6% sau đó là tiếng tagalog 2 0% và tiếng việt 1 3% có trên 100 ngôn ngữ thổ dân tại đây nhưng hầu hết đang ở tình trạng mai một từ năm 1986 hiến pháp california đã chỉ định tiếng anh làm ngôn ngữ phổ thông và chính thức trong tiểu bang === tôn giáo === người dân california theo các |
California | trạng mai một. Từ năm 1986, Hiến pháp California đã chỉ định tiếng Anh làm ngôn ngữ phổ thông và chính thức trong tiểu bang.
=== Tôn giáo. ===
Người dân California theo các tôn giáo sau (2014):
BULLET::::- Kitô giáo – 75%
BULLET::::- Giáo hội Công giáo Rôma – 32%
BULLET::::- Tin Lành – 28%
BULLET::::- Baptist – 8%
BULLET::::- Trưởng Lão – 3%
BULLET::::- Giám Lý – 2%
BULLET::::- Giáo hội Luther – 2%
BULLET::::- Các giáo hội Kháng Cách khác – 23%
BULLET::::- Các giáo phái Kitô khác – 3%
BULLET::::- Do Thái giáo – 2%
BULLET::::- Phật giáo – 2%
BULLET::::- Hồi giáo – 1%
BULLET::::- Các tôn giáo khác – 3%
BULLET::::- Không tôn giáo – 27%
Như các tiểu bang miền tây khác, số người tự nhận là "không tôn giáo" cao hơn các nơi khác tại Hoa Kỳ.
== Kinh tế. ==
Tuy tiểu bang có tiếng về thái độ thoải mái khi so sánh với các tiểu bang ở bờ biển đông Hoa Kỳ, nền kinh tế California lớn thứ sáu trên thế giới và đóng góp 13% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Hoa Kỳ. Các ngành công nghiệp lớn nhất của tiểu bang bao gồm nông nghiệp, hàng không vũ trụ, giải trí, công nghiệp nhẹ, và du lịch. California cũng có vài trung tâm kinh tế quan trọng như Hollywood (về điện ảnh), thung lũng Trung tâm California (về nông nghiệp), thung lũng Silicon (về máy tính và công nghệ cao), và vùng Rượu vang (về rượu vang).
== Chính phủ. ==
Giống chính phủ liên bang Hoa Kỳ, California có chính phủ kiểu cộng hòa, với ba nhánh chính phủ: hành pháp gồm Thống đốc California và các | trạng mai một từ năm 1986 hiến pháp california đã chỉ định tiếng anh làm ngôn ngữ phổ thông và chính thức trong tiểu bang === tôn giáo === người dân california theo các tôn giáo sau 2014 bullet kitô giáo – 75% bullet giáo hội công giáo rôma – 32% bullet tin lành – 28% bullet baptist – 8% bullet trưởng lão – 3% bullet giám lý – 2% bullet giáo hội luther – 2% bullet các giáo hội kháng cách khác – 23% bullet các giáo phái kitô khác – 3% bullet do thái giáo – 2% bullet phật giáo – 2% bullet hồi giáo – 1% bullet các tôn giáo khác – 3% bullet không tôn giáo – 27% như các tiểu bang miền tây khác số người tự nhận là không tôn giáo cao hơn các nơi khác tại hoa kỳ == kinh tế == tuy tiểu bang có tiếng về thái độ thoải mái khi so sánh với các tiểu bang ở bờ biển đông hoa kỳ nền kinh tế california lớn thứ sáu trên thế giới và đóng góp 13% vào tổng sản phẩm quốc nội gdp hoa kỳ các ngành công nghiệp lớn nhất của tiểu bang bao gồm nông nghiệp hàng không vũ trụ giải trí công nghiệp nhẹ và du lịch california cũng có vài trung tâm kinh tế quan trọng như hollywood về điện ảnh thung lũng trung tâm california về nông nghiệp thung lũng silicon về máy tính và công nghệ cao và vùng rượu vang về rượu vang == chính phủ == giống chính phủ liên bang hoa kỳ california có chính phủ kiểu cộng hòa với ba nhánh chính phủ hành pháp gồm thống đốc california và các |
California | (về rượu vang).
== Chính phủ. ==
Giống chính phủ liên bang Hoa Kỳ, California có chính phủ kiểu cộng hòa, với ba nhánh chính phủ: hành pháp gồm Thống đốc California và các quan chức được bầu riêng rẽ; lập pháp gồm Hạ viện và Thượng viện; và tư pháp có Tòa án Tối cao California và các tòa cấp dưới. Tiểu bang cũng để cử tri tham gia vào quá trình chính phủ qua kiến nghị, trưng cầu dân ý, bãi miễn, và phê chuẩn.
== Giáo dục. ==
Do một tu chính án của hiến pháp tiểu bang, California phải chi phí 40% của thu nhập tiểu bang cho hệ thống trường công. California là tiểu bang duy nhất có điều khoản như vậy.
Các trường tiểu học công lập có chất lượng khác nhau tùy theo trường. Chất lượng của các trường địa phương phần lớn tùy theo tiền thuế ở vùng đấy và cỡ của ban phụ trách các trường. Ở một số vùng, chi phí quản lý tốn một phần lớn của tiền đã dùng cho giáo dục. Ở những vùng nghèo, tỷ lệ người biết đọc viết có thể ít hơn 70% dân cư.
Hệ thống trường trung học công lập dạy những lớp tùy chọn về nghề nghiệp, ngôn ngữ, và khoa học nhân văn có cấp riêng cho những học sinh giỏi, sinh viên tương lai, và học sinh công nghiệp. Họ nhận học sinh bắt đầu từ khoảng 14–18 tuổi, và chính phủ ngừng đòi hỏi người phải đi học khi đến | về rượu vang == chính phủ == giống chính phủ liên bang hoa kỳ california có chính phủ kiểu cộng hòa với ba nhánh chính phủ hành pháp gồm thống đốc california và các quan chức được bầu riêng rẽ lập pháp gồm hạ viện và thượng viện và tư pháp có tòa án tối cao california và các tòa cấp dưới tiểu bang cũng để cử tri tham gia vào quá trình chính phủ qua kiến nghị trưng cầu dân ý bãi miễn và phê chuẩn == giáo dục == do một tu chính án của hiến pháp tiểu bang california phải chi phí 40% của thu nhập tiểu bang cho hệ thống trường công california là tiểu bang duy nhất có điều khoản như vậy các trường tiểu học công lập có chất lượng khác nhau tùy theo trường chất lượng của các trường địa phương phần lớn tùy theo tiền thuế ở vùng đấy và cỡ của ban phụ trách các trường ở một số vùng chi phí quản lý tốn một phần lớn của tiền đã dùng cho giáo dục ở những vùng nghèo tỷ lệ người biết đọc viết có thể ít hơn 70% dân cư hệ thống trường trung học công lập dạy những lớp tùy chọn về nghề nghiệp ngôn ngữ và khoa học nhân văn có cấp riêng cho những học sinh giỏi sinh viên tương lai và học sinh công nghiệp họ nhận học sinh bắt đầu từ khoảng 14–18 tuổi và chính phủ ngừng đòi hỏi người phải đi học khi đến |
California | giỏi, sinh viên tương lai, và học sinh công nghiệp. Họ nhận học sinh bắt đầu từ khoảng 14–18 tuổi, và chính phủ ngừng đòi hỏi người phải đi học khi đến 16 tuổi. Ở nhiều khu vực trường học, những trường trung học cơ sở có lớp tùy chọn với chương trình tập trung vào cách học, người 11–13 tuổi đi những trường học này. Những trường tiểu học chỉ dạy về cách học, lịch sử, và xã hội, và có trường mẫu giáo tùy chọn nửa ngày bắt đầu từ 5 tuổi. Chính phủ đòi hỏi trẻ em phải đến trường từ 6 tuổi.
Hệ thống các viện đại học nghiên cứu chính của tiểu bang là hệ thống Viện Đại học California (UC), có nhiều nhà nghiên cứu đã đoạt giải Nobel hơn bất cứ cơ sở nào trên thế giới và được coi như một trong những hệ thống viện đại học công lập hàng đầu của Hoa Kỳ. Hệ thống UC có mục đích nhận 12,5% của những học sinh cao điểm nhất và thực hiện nghiên cứu sau đại học.
UC hiện có 10 viện đại học thành viên và 1 trường luật liên kết ở San Francisco:
BULLET::::- UC-Berkeley
BULLET::::- UC-San Francisco chỉ đào tạo những sinh viên sau đại học ngành y
BULLET::::- UC-Los Angeles
BULLET::::- UC-San Diego
BULLET::::- UC-Davis
BULLET::::- UC-Santa Cruz
BULLET::::- UC-Santa Barbara
BULLET::::- UC-Irvine
BULLET::::- UC-Riverside
BULLET::::- UC-Merced
BULLET::::- Trường Đại học Luật Hastings (Hastings College of Law) liên kết với UC, tồn tại độc lập và không bị kiểm soát bởi UC
UC cũng quản | giỏi sinh viên tương lai và học sinh công nghiệp họ nhận học sinh bắt đầu từ khoảng 14–18 tuổi và chính phủ ngừng đòi hỏi người phải đi học khi đến 16 tuổi ở nhiều khu vực trường học những trường trung học cơ sở có lớp tùy chọn với chương trình tập trung vào cách học người 11–13 tuổi đi những trường học này những trường tiểu học chỉ dạy về cách học lịch sử và xã hội và có trường mẫu giáo tùy chọn nửa ngày bắt đầu từ 5 tuổi chính phủ đòi hỏi trẻ em phải đến trường từ 6 tuổi hệ thống các viện đại học nghiên cứu chính của tiểu bang là hệ thống viện đại học california uc có nhiều nhà nghiên cứu đã đoạt giải nobel hơn bất cứ cơ sở nào trên thế giới và được coi như một trong những hệ thống viện đại học công lập hàng đầu của hoa kỳ hệ thống uc có mục đích nhận 12 5% của những học sinh cao điểm nhất và thực hiện nghiên cứu sau đại học uc hiện có 10 viện đại học thành viên và 1 trường luật liên kết ở san francisco bullet uc-berkeley bullet uc-san francisco chỉ đào tạo những sinh viên sau đại học ngành y bullet uc-los angeles bullet uc-san diego bullet uc-davis bullet uc-santa cruz bullet uc-santa barbara bullet uc-irvine bullet uc-riverside bullet uc-merced bullet trường đại học luật hastings hastings college of law liên kết với uc tồn tại độc lập và không bị kiểm soát bởi uc uc cũng quản |
California | Cruz
BULLET::::- UC-Santa Barbara
BULLET::::- UC-Irvine
BULLET::::- UC-Riverside
BULLET::::- UC-Merced
BULLET::::- Trường Đại học Luật Hastings (Hastings College of Law) liên kết với UC, tồn tại độc lập và không bị kiểm soát bởi UC
UC cũng quản lý một số phòng thí nghiệm liên bang cho Bộ Năng lượng Hoa Kỳ:
BULLET::::- Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence Berkeley (Berkeley, California) do UC trực tiếp quản lý và điều hành, tiến hành nghiên cứu chưa được phân loại trên nhiều lĩnh vực khoa học với những nỗ lực chính tập trung vào nghiên cứu cơ bản về vũ trụ, sinh học định lượng, khoa học nano, hệ thống năng lượng mới và giải pháp môi trường và sử dụng điện toán tích hợp làm công cụ khám phá.
BULLET::::- Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence Livermore (Livermore, California) UC quản lý và vận hành thông qua một công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân riêng biệt và là đối tác hạn chế, sử dụng khoa học và công nghệ tiên tiến để đảm bảo rằng vũ khí hạt nhân của Mỹ vẫn đáng tin cậy. Tại đây cũng có các chương trình nghiên cứu lớn về mô hình siêu máy tính và dự đoán, năng lượng và môi trường, sinh học và công nghệ sinh học, khoa học cơ bản và công nghệ ứng dụng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và an ninh nội địa. Đây cũng là nơi có những siêu máy tính mạnh nhất thế giới.
BULLET::::- Phòng thí nghiệm Quốc gia Los Alamos (Los Alamos, | cruz bullet uc-santa barbara bullet uc-irvine bullet uc-riverside bullet uc-merced bullet trường đại học luật hastings hastings college of law liên kết với uc tồn tại độc lập và không bị kiểm soát bởi uc uc cũng quản lý một số phòng thí nghiệm liên bang cho bộ năng lượng hoa kỳ bullet phòng thí nghiệm quốc gia lawrence berkeley berkeley california do uc trực tiếp quản lý và điều hành tiến hành nghiên cứu chưa được phân loại trên nhiều lĩnh vực khoa học với những nỗ lực chính tập trung vào nghiên cứu cơ bản về vũ trụ sinh học định lượng khoa học nano hệ thống năng lượng mới và giải pháp môi trường và sử dụng điện toán tích hợp làm công cụ khám phá bullet phòng thí nghiệm quốc gia lawrence livermore livermore california uc quản lý và vận hành thông qua một công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân riêng biệt và là đối tác hạn chế sử dụng khoa học và công nghệ tiên tiến để đảm bảo rằng vũ khí hạt nhân của mỹ vẫn đáng tin cậy tại đây cũng có các chương trình nghiên cứu lớn về mô hình siêu máy tính và dự đoán năng lượng và môi trường sinh học và công nghệ sinh học khoa học cơ bản và công nghệ ứng dụng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và an ninh nội địa đây cũng là nơi có những siêu máy tính mạnh nhất thế giới bullet phòng thí nghiệm quốc gia los alamos los alamos |
California | khí hủy diệt hàng loạt và an ninh nội địa. Đây cũng là nơi có những siêu máy tính mạnh nhất thế giới.
BULLET::::- Phòng thí nghiệm Quốc gia Los Alamos (Los Alamos, New Mexico) UC quản lý và vận hành thông qua một công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân riêng biệt và là đối tác hạn chế, tập trung hầu hết các công việc của mình vào việc đảm bảo độ tin cậy của vũ khí hạt nhân Mỹ. Các công việc khác tại đây liên quan đến các chương trình nghiên cứu nhằm ngăn chặn sự lây lan của vũ khí hủy diệt hàng loạt và an ninh quốc gia Hoa Kỳ, như bảo vệ Hoa Kỳ khỏi cuộc tấn công khủng bố.
Hệ thống Viện Đại học California State (CSU) cũng được coi như một trong những hệ thống trường học ưu việt trên thế giới. Hệ thống CSU bao gồm 23 viện đại học:
BULLET::::- Đại học Tiểu bang Humboldt
BULLET::::- Đại học Tiểu bang Chico
BULLET::::- Đại học Tiểu bang Sonoma
BULLET::::- Đại học Tiểu bang Sacramento
BULLET::::- Đại học Tiểu bang San Francisco
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Vịnh Đông
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Bakersfield
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Quần đảo Eo biển
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Dominguez Hills
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Fresno
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Fullerton
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Long Beach
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Los Angeles
BULLET::::- Học viện Hàng hải California
BULLET::::- Đại học Tiểu bang | khí hủy diệt hàng loạt và an ninh nội địa đây cũng là nơi có những siêu máy tính mạnh nhất thế giới bullet phòng thí nghiệm quốc gia los alamos los alamos new mexico uc quản lý và vận hành thông qua một công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân riêng biệt và là đối tác hạn chế tập trung hầu hết các công việc của mình vào việc đảm bảo độ tin cậy của vũ khí hạt nhân mỹ các công việc khác tại đây liên quan đến các chương trình nghiên cứu nhằm ngăn chặn sự lây lan của vũ khí hủy diệt hàng loạt và an ninh quốc gia hoa kỳ như bảo vệ hoa kỳ khỏi cuộc tấn công khủng bố hệ thống viện đại học california state csu cũng được coi như một trong những hệ thống trường học ưu việt trên thế giới hệ thống csu bao gồm 23 viện đại học bullet đại học tiểu bang humboldt bullet đại học tiểu bang chico bullet đại học tiểu bang sonoma bullet đại học tiểu bang sacramento bullet đại học tiểu bang san francisco bullet đại học tiểu bang california tại vịnh đông bullet đại học tiểu bang california tại bakersfield bullet đại học tiểu bang california tại quần đảo eo biển bullet đại học tiểu bang california tại dominguez hills bullet đại học tiểu bang california tại fresno bullet đại học tiểu bang california tại fullerton bullet đại học tiểu bang california tại long beach bullet đại học tiểu bang california tại los angeles bullet học viện hàng hải california bullet đại học tiểu bang |
California | Đại học Tiểu bang California tại Fullerton
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Long Beach
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Los Angeles
BULLET::::- Học viện Hàng hải California
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Vịnh Monterey
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Northridge
BULLET::::- Đại học Bách khoa Tiểu bang California tại Pomona
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại San Bernardino
BULLET::::- Đại học Tiểu bang San Diego
BULLET::::- Đại học Tiểu bang San Jose
BULLET::::- Đại học Bách khoa Tiểu bang California tại San Luis Obispo
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại San Marcos
BULLET::::- Đại học Tiểu bang California tại Stanislaus
Với hơn 400.000 sinh viên, hệ thống CSU là hệ thống viện đại học lớn nhất của Hoa Kỳ. Nó có mục đích nhận phần ba học sinh trung học phổ thông cao điểm nhất. Các viện đại học thuộc hệ thống CSU phần nhiều dành cho sinh viên đại học, nhưng nhiều trường lớn trong hệ thống, như là CSU-Long Beach, CSU-Fresno, San Diego State University, và San Jose State University, đang quan tâm thêm về nghiên cứu, nhất là về những ngành khoa học ứng dụng. CSU sắp làm trái với một phần của Sơ đồ Kerr năm 1960 vào năm 2007 khi họ bắt đầu phong học vị tiến sĩ (Ph.D.) về giáo dục. Cán bộ Thư viện Tiểu bang Kevin Star và các người khác đã nói rằng thay đổi nhỏ này là bước đầu tiên để cải tổ hệ thống đại học ở California.
Hệ thống Trường Đại học Cộng đồng California (California Community Colleges | đại học tiểu bang california tại fullerton bullet đại học tiểu bang california tại long beach bullet đại học tiểu bang california tại los angeles bullet học viện hàng hải california bullet đại học tiểu bang california tại vịnh monterey bullet đại học tiểu bang california tại northridge bullet đại học bách khoa tiểu bang california tại pomona bullet đại học tiểu bang california tại san bernardino bullet đại học tiểu bang san diego bullet đại học tiểu bang san jose bullet đại học bách khoa tiểu bang california tại san luis obispo bullet đại học tiểu bang california tại san marcos bullet đại học tiểu bang california tại stanislaus với hơn 400 000 sinh viên hệ thống csu là hệ thống viện đại học lớn nhất của hoa kỳ nó có mục đích nhận phần ba học sinh trung học phổ thông cao điểm nhất các viện đại học thuộc hệ thống csu phần nhiều dành cho sinh viên đại học nhưng nhiều trường lớn trong hệ thống như là csu-long beach csu-fresno san diego state university và san jose state university đang quan tâm thêm về nghiên cứu nhất là về những ngành khoa học ứng dụng csu sắp làm trái với một phần của sơ đồ kerr năm 1960 vào năm 2007 khi họ bắt đầu phong học vị tiến sĩ ph d về giáo dục cán bộ thư viện tiểu bang kevin star và các người khác đã nói rằng thay đổi nhỏ này là bước đầu tiên để cải tổ hệ thống đại học ở california hệ thống trường đại học cộng đồng california california community colleges |
California | người khác đã nói rằng thay đổi nhỏ này là bước đầu tiên để cải tổ hệ thống đại học ở California.
Hệ thống Trường Đại học Cộng đồng California (California Community Colleges System - CCCS) cung cấp những lớp "giáo dục tổng quát", có thể chuyển đơn vị lớp học qua những hệ thống CSU và UC, và cũng cung cấp chương trình dạy nghề, dạy lớp thấp, và học tiếp. Các trường này cấp giấy chứng nhận và bằng cao đẳng (associate's degree). Nó bao gồm 109 trường đại học được tổ chức thành 72 khu vực, dạy hơn 2,9 triệu sinh viên.
Những viện đại học tư thục có tiếng bao gồm:
BULLET::::- Viện Đại học Stanford
BULLET::::- Viện Đại học Nam California (USC)
BULLET::::- Viện Đại học Santa Clara (SCU)
BULLET::::- Viện Đại học Claremont
BULLET::::- Viện Công nghệ California (Caltech). Caltech cũng quản lý Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực cho NASA.
California có thêm hàng trăm trường và viện đại học tư thục, bao gồm nhiều học viện tôn giáo và học viện chuyên biệt. Bởi vậy California có nhiều cơ hội đặc biệt về giải trí và giáo dục cho dân cư. Cho thí dụ, miền nam California, một trong những vùng đông đại học nhất trên thế giới, có rất nhiều người hát giỏi mà thi trong đại hội ca đoàn lớn. Gần Los Angeles có nhiều học viện nghệ thuật và điện ảnh, bao gồm Học viện Nghệ thuật California (CalArts).
== Tham khảo. ==
BULLET::::- Welcome to California – Chính phủ California (tiếng Anh)
BULLET::::- Counting | người khác đã nói rằng thay đổi nhỏ này là bước đầu tiên để cải tổ hệ thống đại học ở california hệ thống trường đại học cộng đồng california california community colleges system cccs cung cấp những lớp giáo dục tổng quát có thể chuyển đơn vị lớp học qua những hệ thống csu và uc và cũng cung cấp chương trình dạy nghề dạy lớp thấp và học tiếp các trường này cấp giấy chứng nhận và bằng cao đẳng associate s degree nó bao gồm 109 trường đại học được tổ chức thành 72 khu vực dạy hơn 2 9 triệu sinh viên những viện đại học tư thục có tiếng bao gồm bullet viện đại học stanford bullet viện đại học nam california usc bullet viện đại học santa clara scu bullet viện đại học claremont bullet viện công nghệ california caltech caltech cũng quản lý phòng thí nghiệm sức đẩy phản lực cho nasa california có thêm hàng trăm trường và viện đại học tư thục bao gồm nhiều học viện tôn giáo và học viện chuyên biệt bởi vậy california có nhiều cơ hội đặc biệt về giải trí và giáo dục cho dân cư cho thí dụ miền nam california một trong những vùng đông đại học nhất trên thế giới có rất nhiều người hát giỏi mà thi trong đại hội ca đoàn lớn gần los angeles có nhiều học viện nghệ thuật và điện ảnh bao gồm học viện nghệ thuật california calarts == tham khảo == bullet welcome to california – chính phủ california tiếng anh bullet counting |
California | Gần Los Angeles có nhiều học viện nghệ thuật và điện ảnh, bao gồm Học viện Nghệ thuật California (CalArts).
== Tham khảo. ==
BULLET::::- Welcome to California – Chính phủ California (tiếng Anh)
BULLET::::- Counting California – Thư viện Đại học California (tiếng Anh)
| gần los angeles có nhiều học viện nghệ thuật và điện ảnh bao gồm học viện nghệ thuật california calarts == tham khảo == bullet welcome to california – chính phủ california tiếng anh bullet counting california – thư viện đại học california tiếng anh |
Thụy Điển | Thụy Điển (), tên chính thức là Vương quốc Thụy Điển (), là một quốc gia ở Bắc Âu, giáp Na Uy ở phía Tây và Phần Lan ở phía Đông Bắc, nối với Đan Mạch bằng cầu Öresund ở phía Nam, phần biên giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat.
Với diện tích 449 964 km², Thụy Điển là nước lớn thứ ba trong Liên minh châu Âu, với dân số 10.2 triệu người, trong đó có khoảng 2,4 triệu người được sinh ra ở nước ngoài . Thụy Điển có mật độ dân số thấp với 21 người/km² nhưng lại tập trung cao ở nửa phía Nam của đất nước. Khoảng 85% dân số sống ở thành thị và theo dự đoán con số này sẽ tăng dần vì quá trình đô thị hóa đang diễn ra. Thủ đô của Thụy Điển là Stockholm, đây cũng là thành phố lớn nhất nước. Thành phố lớn thứ hai là Göteborg với dân số khoảng 500.000 người và 900.000 người trên tổng vùng. Thành phố lớn thứ ba là Malmö với dân số khoảng 260.000 người và 650.000 người ở tổng vùng. Ngày nay, Thuỵ Điển là một nước quân chủ lập hiến với thể chế đại nghị. Quyền lực lập pháp của đất nước thuộc về Quốc hội ("Riksdag") đơn viện gồm 349 đại biểu. Quyền hành pháp được thực hiện bởi chính phủ do thủ tướng chủ trì. Thụy Điển là một nhà nước đơn nhất, được chia thành 21 hạt và 290 | thụy điển tên chính thức là vương quốc thụy điển là một quốc gia ở bắc âu giáp na uy ở phía tây và phần lan ở phía đông bắc nối với đan mạch bằng cầu öresund ở phía nam phần biên giới còn lại giáp biển baltic và biển kattegat với diện tích 449 964 km² thụy điển là nước lớn thứ ba trong liên minh châu âu với dân số 10 2 triệu người trong đó có khoảng 2 4 triệu người được sinh ra ở nước ngoài thụy điển có mật độ dân số thấp với 21 người km² nhưng lại tập trung cao ở nửa phía nam của đất nước khoảng 85% dân số sống ở thành thị và theo dự đoán con số này sẽ tăng dần vì quá trình đô thị hóa đang diễn ra thủ đô của thụy điển là stockholm đây cũng là thành phố lớn nhất nước thành phố lớn thứ hai là göteborg với dân số khoảng 500 000 người và 900 000 người trên tổng vùng thành phố lớn thứ ba là malmö với dân số khoảng 260 000 người và 650 000 người ở tổng vùng ngày nay thuỵ điển là một nước quân chủ lập hiến với thể chế đại nghị quyền lực lập pháp của đất nước thuộc về quốc hội riksdag đơn viện gồm 349 đại biểu quyền hành pháp được thực hiện bởi chính phủ do thủ tướng chủ trì thụy điển là một nhà nước đơn nhất được chia thành 21 hạt và 290 |
Thụy Điển | 349 đại biểu. Quyền hành pháp được thực hiện bởi chính phủ do thủ tướng chủ trì. Thụy Điển là một nhà nước đơn nhất, được chia thành 21 hạt và 290 đô thị.
Một nhà nước độc lập của Thụy Điển đã xuất hiện trong đầu thế kỷ 12. Sau khi đại dịch Cái Chết Đen bùng nổ vào giữa thế kỷ 14 giết chết khoảng một phần ba dân số Scandinavia , Liên minh Hanse xuất hiện và trở thành mối đe doạ đối với văn hoá, tài chính và ngôn ngữ của người Scandinavia . Điều này dẫn đến việc hình thành Liên minh Kalmar giữa các nước Scandinavia vào năm 1397 , tuy vậy sau đó Thụy Điển đã rời bỏ Liên minh vào năm 1523. Khi Thụy Điển tham gia vào cuộc Chiến tranh Ba mươi năm bên phe Tân giáo, họ bắt đầu quá trình mở rộng lãnh thổ của mình và sau đó không lâu Đế chế Thụy Điển đã được hình thành, trở thành một trong những thế lực hùng mạnh nhất của châu Âu cho đến đầu thế kỷ 18. Lãnh thổ của Thụy Điển nằm ngoài bán đảo Scandinavia đã dần dần bị mất trong thế kỷ 18 và thế kỷ 19. Nửa phía Đông của Thụy Điển (Phần Lan ngày nay), rơi vào tay Đế quốc Nga năm 1809. Cuộc chiến tranh cuối cùng Thụy Điển tham gia trực tiếp vào năm 1814, khi Thụy Điển sử dụng quân sự ép Na Uy nhập vào Liên | 349 đại biểu quyền hành pháp được thực hiện bởi chính phủ do thủ tướng chủ trì thụy điển là một nhà nước đơn nhất được chia thành 21 hạt và 290 đô thị một nhà nước độc lập của thụy điển đã xuất hiện trong đầu thế kỷ 12 sau khi đại dịch cái chết đen bùng nổ vào giữa thế kỷ 14 giết chết khoảng một phần ba dân số scandinavia liên minh hanse xuất hiện và trở thành mối đe doạ đối với văn hoá tài chính và ngôn ngữ của người scandinavia điều này dẫn đến việc hình thành liên minh kalmar giữa các nước scandinavia vào năm 1397 tuy vậy sau đó thụy điển đã rời bỏ liên minh vào năm 1523 khi thụy điển tham gia vào cuộc chiến tranh ba mươi năm bên phe tân giáo họ bắt đầu quá trình mở rộng lãnh thổ của mình và sau đó không lâu đế chế thụy điển đã được hình thành trở thành một trong những thế lực hùng mạnh nhất của châu âu cho đến đầu thế kỷ 18 lãnh thổ của thụy điển nằm ngoài bán đảo scandinavia đã dần dần bị mất trong thế kỷ 18 và thế kỷ 19 nửa phía đông của thụy điển phần lan ngày nay rơi vào tay đế quốc nga năm 1809 cuộc chiến tranh cuối cùng thụy điển tham gia trực tiếp vào năm 1814 khi thụy điển sử dụng quân sự ép na uy nhập vào liên |
Thụy Điển | Đế quốc Nga năm 1809. Cuộc chiến tranh cuối cùng Thụy Điển tham gia trực tiếp vào năm 1814, khi Thụy Điển sử dụng quân sự ép Na Uy nhập vào Liên minh Thụy Điển và Na Uy, một liên minh tồn tại đến tận năm 1905. Kể từ đó, Thụy Điển là một nước hòa bình, áp dụng chính sách đối ngoại không liên kết vào thời bình và chính sách trung lập thời chiến . Thụy Điển giữ vai trò trung lập trong cả hai cuộc chiến tranh thế giới và Chiến tranh Lạnh, mặc dù từ năm 2009 Thụy Điển đã chuyển sang hợp tác công khai với NATO.
Sau khi kết thúc Chiến tranh Lạnh, Thụy Điển gia nhập Liên minh châu Âu vào ngày 1 tháng 1 năm 1995, nhưng đã từ chối trở thành một thành viên của NATO, cũng như từ chối gia nhập Khu vực đồng euro sau một cuộc trưng cầu dân ý. Thụy Điển hiện là thành viên của nhiều tổ chức như Liên Hợp Quốc, Hội đồng Bắc Âu, Hội đồng Châu Âu, Tổ chức Thương mại Thế giới và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Thụy Điển là một nước có nền kinh tế phát triển cao, duy trì một hệ thống phúc lợi xã hội rộng rãi theo mô hình Bắc Âu, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tổng quát và giáo dục đại học miễn phí cho người dân. Thụy Điển đứng thứ 11 thế giới về | đế quốc nga năm 1809 cuộc chiến tranh cuối cùng thụy điển tham gia trực tiếp vào năm 1814 khi thụy điển sử dụng quân sự ép na uy nhập vào liên minh thụy điển và na uy một liên minh tồn tại đến tận năm 1905 kể từ đó thụy điển là một nước hòa bình áp dụng chính sách đối ngoại không liên kết vào thời bình và chính sách trung lập thời chiến thụy điển giữ vai trò trung lập trong cả hai cuộc chiến tranh thế giới và chiến tranh lạnh mặc dù từ năm 2009 thụy điển đã chuyển sang hợp tác công khai với nato sau khi kết thúc chiến tranh lạnh thụy điển gia nhập liên minh châu âu vào ngày 1 tháng 1 năm 1995 nhưng đã từ chối trở thành một thành viên của nato cũng như từ chối gia nhập khu vực đồng euro sau một cuộc trưng cầu dân ý thụy điển hiện là thành viên của nhiều tổ chức như liên hợp quốc hội đồng bắc âu hội đồng châu âu tổ chức thương mại thế giới và tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế oecd thụy điển là một nước có nền kinh tế phát triển cao duy trì một hệ thống phúc lợi xã hội rộng rãi theo mô hình bắc âu cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tổng quát và giáo dục đại học miễn phí cho người dân thụy điển đứng thứ 11 thế giới về |
Thụy Điển | mô hình Bắc Âu, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tổng quát và giáo dục đại học miễn phí cho người dân. Thụy Điển đứng thứ 11 thế giới về thu nhập bình quân đầu người, ngoài ra nước này cũng đạt thứ hạng cao trong nhiều bảng xếp hạng quốc tế, đặc biệt là về chất lượng cuộc sống, y tế, giáo dục, bảo vệ tự do dân sự, cạnh tranh kinh tế, bình đẳng, thịnh vượng và phát triển con người .
== Từ nguyên. ==
Tên gọi của Thuỵ Điển trong tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Trung. Trong tiếng Anh, Thụy Điển được gọi là ""Sweden"." Bằng tiếng Trung, "Swe-den" được phiên âm là "瑞典" (pinyin: ""Ruì diǎn""). "瑞典" có âm Hán Việt là "Thuỵ Điển".
Tên gọi Thụy Điển (Sweden) được mượn từ tiếng Hà Lan trong thế kỉ 17 nói tới Thụy Điển như một cường quốc mới nổi. Trước khi đế quốc Thụy Điển bành trướng, tiếng Anh hiện đại thời kì đầu sử dụng từ Swedeland. Sweden (Thụy Điển) được bắt nguồn từ sự tái tạo từ tiếng Anh cổ Swēoþēod, có nghĩa là "dân Swedes" (Old Norse Svíþjóð, Latin Suetidi). Từ đó nguồn gốc từ Sweon/Sweonas (Old Norse Sviar, Latin Suiones). Người Thụy Điển (Swedish) gọi là Sverige, nghĩa là "vương quốc của người Swedes (Thụy Điển)".
Biến thể của tên Sweden (Thụy Điển) được sử dụng trong hầu hết các ngôn ngữ, ngoại trừ tiếng Đan Mạch và tiếng Na Uy sử dụng từ Sverige, tiếng Faroese dùng | mô hình bắc âu cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tổng quát và giáo dục đại học miễn phí cho người dân thụy điển đứng thứ 11 thế giới về thu nhập bình quân đầu người ngoài ra nước này cũng đạt thứ hạng cao trong nhiều bảng xếp hạng quốc tế đặc biệt là về chất lượng cuộc sống y tế giáo dục bảo vệ tự do dân sự cạnh tranh kinh tế bình đẳng thịnh vượng và phát triển con người == từ nguyên == tên gọi của thuỵ điển trong tiếng việt bắt nguồn từ tiếng trung trong tiếng anh thụy điển được gọi là sweden bằng tiếng trung swe-den được phiên âm là 瑞典 pinyin ruì diǎn 瑞典 có âm hán việt là thuỵ điển tên gọi thụy điển sweden được mượn từ tiếng hà lan trong thế kỉ 17 nói tới thụy điển như một cường quốc mới nổi trước khi đế quốc thụy điển bành trướng tiếng anh hiện đại thời kì đầu sử dụng từ swedeland sweden thụy điển được bắt nguồn từ sự tái tạo từ tiếng anh cổ swēoþēod có nghĩa là dân swedes old norse svíþjóð latin suetidi từ đó nguồn gốc từ sweon sweonas old norse sviar latin suiones người thụy điển swedish gọi là sverige nghĩa là vương quốc của người swedes thụy điển biến thể của tên sweden thụy điển được sử dụng trong hầu hết các ngôn ngữ ngoại trừ tiếng đan mạch và tiếng na uy sử dụng từ sverige tiếng faroese dùng |
Thụy Điển | Điển)".
Biến thể của tên Sweden (Thụy Điển) được sử dụng trong hầu hết các ngôn ngữ, ngoại trừ tiếng Đan Mạch và tiếng Na Uy sử dụng từ Sverige, tiếng Faroese dùng từ Svøríki, tiếng Iceland Svíþjóð, và ngoại lệ đáng chú ý hơn của một số ngôn ngữ Finnic nơi mà từ Ruotsi (tiếng Phần Lan) và Rootsi (tiếng Estonia) được sử dụng, những cái tên thường được coi là đề cập đến những người từ các khu vực ven biển của Roslagen, Uppland (thuộc Thụy Điển), những người được biết đến với cái tên Rus, và thông qua họ có liên quan về mặt từ ngữ với tên tiếng Anh của Russia (Nga).
== Lịch sử. ==
Vào cuối thời kỳ băng hà (khoảng 12.000 TCN), những người đầu tiên đã bắt đầu di dân đến các vùng ven biển bằng đường bộ ở giữa Đức và Scania (miền Nam Thụy Điển ngày nay). Các di chỉ khảo cổ lâu đời nhất có niên đại vào khoảng 13.000 năm trước đây được tìm thấy ở vùng Scania. Khi con đường bộ này biến mất vào khoảng 5.000 năm TCN miền Trung và vùng ven biển của Thụy Điển đã có dân cư. Cũng theo các di chỉ khảo cổ, trong thời gian từ Công Nguyên cho đến năm 400 đã có một nền thương mại phát đạt với Đế quốc La Mã. Vùng Scandinavia được nhắc đến lần đầu tiên trong các văn kiện của La Mã từ năm 79 như trong "Naturalis Historiae" của Gaius | điển biến thể của tên sweden thụy điển được sử dụng trong hầu hết các ngôn ngữ ngoại trừ tiếng đan mạch và tiếng na uy sử dụng từ sverige tiếng faroese dùng từ svøríki tiếng iceland svíþjóð và ngoại lệ đáng chú ý hơn của một số ngôn ngữ finnic nơi mà từ ruotsi tiếng phần lan và rootsi tiếng estonia được sử dụng những cái tên thường được coi là đề cập đến những người từ các khu vực ven biển của roslagen uppland thuộc thụy điển những người được biết đến với cái tên rus và thông qua họ có liên quan về mặt từ ngữ với tên tiếng anh của russia nga == lịch sử == vào cuối thời kỳ băng hà khoảng 12 000 tcn những người đầu tiên đã bắt đầu di dân đến các vùng ven biển bằng đường bộ ở giữa đức và scania miền nam thụy điển ngày nay các di chỉ khảo cổ lâu đời nhất có niên đại vào khoảng 13 000 năm trước đây được tìm thấy ở vùng scania khi con đường bộ này biến mất vào khoảng 5 000 năm tcn miền trung và vùng ven biển của thụy điển đã có dân cư cũng theo các di chỉ khảo cổ trong thời gian từ công nguyên cho đến năm 400 đã có một nền thương mại phát đạt với đế quốc la mã vùng scandinavia được nhắc đến lần đầu tiên trong các văn kiện của la mã từ năm 79 như trong naturalis historiae của gaius |
End of preview. Expand
in Dataset Viewer.
- Downloads last month
- 35