Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Ai đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID?
Theo Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về các đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử cụ thể như sau: Điều 11. Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. 2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. 3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam. Như vậy, người đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID gồm: - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; - Đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; - Đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. - Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với công dân Việt Nam như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2, tức đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử: Bước 1: Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Bước 2: Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử. Bước 3: Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử. Bước 4: Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử. Đối với công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chip điện tử: Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân. Trân trọng!
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ chuẩn pháp lý 2024?
Tải về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ chuẩn pháp lý 2024 tại đây: tại đây
Hợp đồng dịch vụ là gì?
Tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau: Điều 513. Hợp đồng dịch vụ Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Như vậy, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ là gì?
[1] Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ: Căn cứ tại Điều 515 Bộ luật Dân sự 2015 , quyền của bên sử dụng dịch vụ như sau: - Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác. - Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Căn cứ tại Điều 516 Bộ luật Dân sự 2015 , nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ như sau: - Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi. - Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận. [2] Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ: Căn cứ tại Điều 517 Bộ luật Dân sự 2015 thì nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ như sau: - Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác. - Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ. - Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc. - Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc. - Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. - Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin. Căn cứ tại Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015 , quyền của bên cung ứng dịch vụ như sau: - Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc. - Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ. - Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ không?
Tại khoản 1 Điều 520 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ 1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. 2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Trân trọng!
Ngày Thế giới Chống Lao động Trẻ em là ngày mấy?
Ngày Thế giới chống Lao động Trẻ em, viết tắt là WDACL (World Day Against Child Labour) được tổ chức vào ngày 12 tháng 6 hàng năm. Ngày Thế giới chống Lao động Trẻ em được thành lập bởi Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) vào năm 2002 và đã được Liên Hợp Quốc công nhận. Mục tiêu chính của ngày này là tăng cường nhận thức và khuyến nghị các biện pháp hành động nhằm ngăn chặn tình trạng lao động trẻ em.
Quy định về quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động của trẻ em như thế nào?
Tại Điều 26 Luật Trẻ em 2016 có quy định về quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động của trẻ em như sau: Điều 26. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em. Như vậy, trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; Ngoài ra trẻ em có quyền không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Điều kiện sử dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi làm việc như thế nào?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH có quy định về điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc như sau: - Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH . - Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 . Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi. - Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 . - Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động 2019 và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 . - Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau: + Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH ; + Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH . - Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH .
Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng trẻ em dưới 15 tuổi làm việc như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH thì giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc như sau: - Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động 2019 và đáp ứng các điều kiện sau: + Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em; + Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH . - Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 và các nội dung sau: + Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi; + Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình; + Việc bảo đảm điều kiện học tập. - Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH . Trân trọng!
Căn cứ để thay đổi tên trong giấy khai sinh là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau: Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch 1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. 2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Như vậy, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền thay đổi tên như sau: Điều 28. Quyền thay đổi tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Như vậy, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc đổi tên trong giấy khai sinh trong trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh thực hiện thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch đối với trường hợp đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau: Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc 1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này. Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này. 2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Như vậy, hiện nay, thủ tục thay đổi tên trên giấy khai sinh sẽ được thực hiện ở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy vào từng trường hợp (được quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 ) Cụ thể, thủ tục thay đổi tên trên giấy khai sinh như sau: Bước 1: Người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi tên là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi tên ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp trích lục cho người yêu cầu, đồng thời ghi nội dung thay đổi hộ tịch vào Giấy khai sinh. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Giá trị pháp lý của giấy khai sinh như thế nào?
Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về giá trị pháp lý của giấy khai sinh , theo đó thì giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau: - Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. - Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. - Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh. Trân trọng!
Không còn quốc tịch Việt Nam có được nhận tặng cho nhà đất không?
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 quy định nhận quyền sử dụng đất: Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất 1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau: ... h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự; ... Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. ... Theo quy định trên, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được xác định là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam và hiện tại đang có có quốc tịch nước ngoài. Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không còn quốc tịch Việt Nam và được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì sẽ được quyền nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự.
Đối tượng không còn quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam khi nào?
Căn cứ Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam : Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam 1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Xin hồi hương về Việt Nam; b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài. 2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. 3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam. ... Như vậy, đối tượng không còn quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau: - Xin hồi hương về Việt Nam. - Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam. - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Thực hiện đầu tư tại Việt Nam. - Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài. Lưu ý : đối tượng không còn quốc tịch Việt Nam muốn trở lại quốc tịch Việt Nam phải có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Đối tượng nào chưa được thôi quốc tịch Việt Nam?
Căn cứ Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam: Điều 27. Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam 1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam. 2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam; d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. 3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. 4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam. 5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam. Theo quy định trên, công dân Việt Nam xin thôi quốc tịch Việt Nam nhưng chưa được thôi quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau: - Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam. - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam. - Đang bị tạm giam để chờ thi hành án; - Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng. Trân trọng!
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được chia tài sản chung là quyền sử dụng đất không?
Tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất. Vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần, hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất là tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản
Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất ... 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, luật không quy định thỏa thuận phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng phải công chứng, chứng thực. Do đó, thỏa thuận chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Việc công chứng, chứng thực được thực hiện khi các bên có thỏa thuận giữa các bên.
Thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng là khi nào?
Tại khoản 1 Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. 2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. 3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong thỏa thuận; nếu trong thỏa thuận không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập thỏa thuận. Trân trọng!
Chữ ký điện tử là gì?
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định cụ thể như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 11. Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. 12. Chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số. Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu. ... Như vậy, chữ ký điện tử được hiểu là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu.
Phân loại phạm vi sử dụng của chữ ký điện tử từ 1/7/2024 cụ thể ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về chữ ký điện tử như sau: Điều 22. Chữ ký điện tử 1. Chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng bao gồm: a) Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; b) Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng; c) Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. 2. Chữ ký điện tử chuyên dùng phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: a) Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu; b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận; c) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký; d) Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận. ... Như vậy, chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng từ 1/7/2024 bao gồm: - Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; - Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng; - Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Chữ ký điện tử nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện gì để được công nhận tại Việt Nam?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài Điều 26. Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài .... 2. Điều kiện công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam bao gồm: a) Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài hình thành dựa trên thông tin định danh đầy đủ đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài. ... Theo đó, để chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì chữ ký điện tử nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Lưu ý: Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024 Trân trọng!
Thế nào là hợp đồng tiền hôn nhân?
Hợp đồng tiền hôn nhân có thể được hiểu là một thỏa thuận bằng văn bản mà một cặp vợ chồng dự định kết hôn ký kết trước ngày hôn nhân diễn ra. Mục đích chính của hợp đồng này là xác định cách giải quyết các vấn đề tài chính và tài sản của cả hai bên trong suốt thời gian hôn nhân. Hợp đồng tiền hôn nhân tập trung vào việc quy định cách thức giải quyết những mâu thuẫn có thể phát sinh trong quan hệ hôn nhân, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn.Tại Việt Nam, tên gọi này vẫn còn ít được nghiên cứu và chưa được thể hiện trong các văn bản pháp lý chính thức như Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng như các tài liệu liên quan. Tuy nhiên, hợp đồng tiền hôn nhân vẫn là thuật ngữ thường dùng để chỉ thỏa thuận giữa nam và nữ trước hôn nhân, về việc quản lý tài sản và giải quyết mâu thuẫn trong suốt thời gian hôn nhân. Hợp đồng tiền hôn nhân có được áp dụng để phân chia tài sản khi ly hôn không? (Hình ảnh từ Internet)
Để hợp đồng tiền hôn nhân có hiệu lực pháp lý cần đảm bảo những điều kiện nào?
Hợp đồng tiền hôn nhân là dạng hợp đồng đặc thù được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014 . Để hợp đồng tiền hôn nhân có hiệu lực, cần tuân theo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau: [1] Chủ thể giao kết hợp đồng: Chủ thể cần năng lực pháp luật và hành vi dân sự phù hợp. Họ chỉ là cá nhân, không phải là pháp nhân. Tư cách chủ thể dựa vào năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 . [2] Tự nguyện giao kết: Giao dịch hoàn toàn dựa trên ý muốn tự nguyện của các bên tham gia. Để xác định sự tự nguyện, cần xem xét nhiều yếu tố, đặc biệt trong trường hợp có tranh chấp. Các yếu tố xác định sự không tự nguyện bao gồm: giả tạo, nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. [3] Mục đích và nội dung không vi phạm luật và đạo đức: Nội dung hợp đồng không được vi phạm quy định luật và đạo đức. Xác định xem có vi phạm hay không dựa trên nhiều luật khác nhau, dựa trên nguyên tắc “Các bên có quyền thỏa thuận những gì mà pháp luật không cấm”. [4] Phù hợp với nguyên tắc dân sự: Nội dung hợp đồng tiền hôn nhân phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Không vi phạm quy định về nguyên tắc chung chế độ tài sản của vợ chồng, các nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật có liên quan. Ngoài ra, hợp đồng phải được thiết lập trước kết hôn, dưới hình thức văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của vợ chồng .
Hợp đồng tiền hôn nhân có được áp dụng để phân chia tài sản khi ly hôn không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng như sau: Điều 7. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo điều luật trên, chế độ tài sản của vợ chồng sẽ có 02 dạng, gồm: theo luật định và theo thỏa thuận. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau: Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Điều này có thể coi là cơ sở để xây dựng hợp đồng tiền hôn nhân, tạo ra cơ hội pháp lý đầu tiên cho các vợ chồng ký kết hợp đồng tiền hôn nhân tại Việt Nam. Xét về bản chất, khi nam nữ thỏa thuận với nhau về các vấn đề tài sản trước hôn nhân và thỏa thuận được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, điều này có thể coi là một hợp đồng. Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016//TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau: Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. ... Như vậy, trong trường hợp hai vợ chồng có hợp đồng tiền hôn nhân thỏa thuận về tài sản đã có chứng thực thì khi ly hôn, Tòa án sẽ căn cứ vào văn bản thỏa thuận đó để phân chia tài sản. Trân trọng!
Đáp án Cuộc thi trắc nghiệm trực tuyến tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2024 mới nhất?
Cuộc thi trắc nghiệm trực tuyến tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2024 do Thành ủy tỉnh Bạc Liêu phát động tổ chức nhằm chào mừng kỷ niệm 134 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh diễn ra từ 08h00 ngày 12/5/2024 đến 22h00 ngày 19/5/2024. Tham khảo Đáp án Cuộc thi trắc nghiệm trực tuyến tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2024 mới nhất dưới đây: Câu 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “chỉ có nhà nước thực sự …….. tổ chức, xây dựng và kiểm soát mới có thể là nhà nước vì dân”. Tìm đáp án điền vào chổ trống ? A. của dân, do dân B. của dân C. do dân D. của giai cấp công nhân Câu 2: Tìm cụm từ đúng nhất để điền vào chỗ trống (…) trong đoạn trích sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Do cá nhân chủ nghĩa mà ngại gian khổ, khó khăn, sa vào tham ô, hủ hóa, lãng phí, xa hoa. Họ tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành. Họ tự cao tự đại, coi thường tập thể, xem khinh quần chúng, độc đoán, chuyên quyền. Họ xa rời quần chúng, xa rời thực tế,... Họ không có tinh thần cố gắng vươn lên, không chịu học tập để tiến bộ. Cũng do cá nhân chủ nghĩa mà mất đoàn kết, thiếu tính tổ chức, tính kỷ luật, kém tinh thần trách nhiệm, không chấp hành đúng đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước, làm hại đến lợi ích của cách mạng, của nhân dân”. A. mắc bệnh cận thị B. mắc bệnh quan liêu, mệnh lệnh C. mắc bệnh quan liêu D. mắc bệnh mệnh lệnh Câu 3: Tác phẩm Đạo đức cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời vào thời gian nào? A. 12/1958; B. 11/1958; C. 10/1958; D. 9/1958. Câu 4: “Hỡi đồng bào bị đoạ đầy đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta!”. Câu nói này được Chủ tịch Hồ Chí Minh nói khi đọc tài liệu nào? A. Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ B. Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn C. Luận cương của Lênin D. Lịch sử Đại cách mạng Pháp năm 1789. Câu 5: "Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy". Câu trên trích từ tác phẩm nào của Hồ Chí Minh? A. Bản án chế độ thực dân Pháp. B. Chánh cương vắn tắt của Đảng C. Đường cách mệnh. D. Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng. Câu 6: Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa về “tiết kiệm” như thế nào? A. Tiết kiệm là không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi; B. Tiết kiệm không phải là bủn xỉn; C. Nói theo lối khoa học, tiết kiệm là tích cực; D. Cả a, b, c. Câu 7: Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất: A. Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc và là nhà văn hóa lớn. B. Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng của dân tộc Việt Nam và là danh nhân văn hóa kiệt xuất của thế giới. C. Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc và là nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam. D. Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc của dân tộc Việt Nam và là nhà văn hoá lỗi lạc. Câu 8: Chủ tịch Hồ Chí Minh nói câu: "Không có gì quý hơn độc lập, tự do” vào thời gian nào? A. 1945 B. 1954 C. 1960 D. 1966 Câu 9: Vấn đề xây dựng đời sống mới được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra từ khi nào? A. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945. B. Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. C. Trong cải tạo XHCN nền kinh tế miền Bắc. D. Sau khi hoàn thành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Câu 10: “Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì có hại đến dân, ta phải hết sức tránh”. Câu nói trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh được dẫn từ tác phẩm nào của Người dưới đây? A. Thư gửi Uỷ ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng (10/1945) B. Bài nói chuyện trong buổi bế mạc Hội nghị cán bộ của Đảng lần thứ sáu (1/1949). C. Bài nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khoá I, Trường Đại học nhân dân Việt Nam (7/1956) D. Bài nói chuyện với cán bộ tỉnh Hà Tây (2/1967). Câu 11: “Tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết tinh những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tinh hoa văn hoá của nhân loại, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và nhân dân ta; là tấm gương sáng để mọi người Việt Nam học tập và noi theo”. Nhận định trên được trích trong văn bản nào của Đảng? A. Chỉ thị số 23-CT/TW (khoá IX) B. Chỉ thị số 06-CT/TW (khoá X) C. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng D. Nghị quyết Đại hội X của Đảng Câu 12: Trong bản "Yêu sách của nhân dân An Nam" gửi đến Hội nghị Véc xây, lúc đó Hồ Chí Minh mang tên là gì? A. Nguyễn Tất Thành B. Nguyễn Ái Quốc C. Văn Ba D. Trần Vương Câu 13: Truyền thống quý báu nhất của dân tộc Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển là gì? A. Lòng nhân ái B.Chủ nghĩa yêu nước C. Tinh thần hiếu học D. Cần cù lao động. Câu 14: Để xây dựng những phẩm chất đạo đức tốt đẹp và chống lại những cái vô đạo đức có kết quả, theo quan điểm của Hồ Chí Minh phải: A. Tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi B. Động viên từng cá nhân thực hiện C. Bắt buộc từng cá nhân thực hiện D. Chống chủ nghĩa cá nhân Câu 15: Thay mặt Hội những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Nguyễn Tất Thành đã gửi đến Hội nghị Vécxây tài liệu gì? A. Bản Yêu sách của nhân dân An Nam B. Tâm địa thực dân C. Vấn đề bản xứ D. Những người bị áp bức Câu 16: Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa về “tiết kiệm” như thế nào? A. Tiết kiệm là không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi; B. Tiết kiệm không phải là bủn xỉn; C. Nói theo lối khoa học, tiết kiệm là tích cực; D. Cả a, b, c. Câu 17: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc là gì? A. Truyền thống dân tộc; B. Từ tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng Việt Nam; nghiên cứu thực tiễn và kinh nghiệm của cách mạng thế giới; C. Chủ nghĩa Mác-Lênin; D. Cả a, b, c. Câu 18: Hồ Chí Minh quan niệm dân chủ nghĩa là: A. Dân là chủ B. Dân làm chủ C. Dân là chủ và dân làm chủ D. Quyền lực thuộc về nhân dân. Câu 19: Đâu là câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói về việc tiết kiêm thời gian? A. Mọi tiết kiệm so cho cùng là tiết kiệm thời gian B. Ai đưa vàng bạc vứt đi, là người điên rồ. Thì ai đưa thời giờ vứt đi, là người ngu dại C. Thời gian luôn luôn đúng khi chúng ta có những hành động đúng. D. Thời gian bạn bỏ ra để làm điều đúng nhiều khi lại ít hơn thời gian bạn bỏ ra để giải thích những điều sai. Câu 20: Trong những câu dưới đây, câu nào không phải là của Chủ tịch Hồ Chí Minh? A. Không có gì quý hơn độc lập, tự do B. Không có gì quý bằng độc lập, tự do C. Cay đắng chi bằng mất tự do. D. Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Lưu ý: Đáp án Cuộc thi trắc nghiệm trực tuyến tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2024 nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo, không phải đáp án chính thức từ BTC cuộc thi. Thí sinh muốn tham gia cuộc thi có thể truy cập đường link https://myaloha.vn/cuoc-thi/tim-hieu-ve-tu-tuong-dao-duc-phong-cach-ho-chi-minh-nam-2024-24843-79491
Chủ đề Chuyên đề toàn khóa giai đoạn 2021-2025 về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh là gì?
Căn cứ Hướng dẫn 16-HD/BTGTW năm 2021 về học tập Chuyên đề toàn khóa giai đoạn 2021-2025 về học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh. Chủ đề Chuyên đề toàn khóa giai đoạn 2021-2025 về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh là: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Ban Tuyên giáo Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 05 như thế nào?
Căn cứ Mục 6 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 quy định về tổ chức thực hiện học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh. Theo đó, Ban Tuyên giáo Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 05 như sau: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, đồng thời, xây dựng chương trình, hướng dẫn nội dung học tập, sinh hoạt định kỳ, sinh hoạt chuyên đề của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; - Định hướng nội dung, chương trình giảng dạy về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân; - Xây dựng kế hoạch sơ kết, tổng kết hằng năm và toàn khóa trình Ban Bí thư ban hành; - Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, đội ngũ báo cáo viên tuyên truyền về các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, những cách làm sáng tạo trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đồng thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, những cách làm hình thức, kém hiệu quả. Trân trọng!
Hợp đồng cho thuê nhà xưởng là gì?
Pháp luật hiện hành không định nghĩa về thuật ngữ "Hợp đồng thuê nhà xưởng". Tuy nhiên, tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng như sau: Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, có thể hiểu hợp đồng thuê nhà xưởng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự liên quan đến hợp đồng thuê. Trong đó bên cho thuê giao nhà xưởng cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê cho bên cho thuê. Mẫu hợp đồng thuê nhà xưởng chuẩn pháp lý năm 2024? Pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về mẫu hợp đồng thuê nhà xưởng, tùy vào nhu cầu, sự thỏa thuận của các bên mà các bên tự xây dựng hợp đồng thuê nhà xưởng phù hợp. Dưới đây là mẫu hợp đồng thuê nhà xưởng có thể tham khảo: Tải về mẫu hợp đồng thuê nhà xưởng chuẩn pháp lý năm 2024 tại đây: tại đây
Nghĩa vụ trả lại nhà xưởng của bên thuê được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015 thì nghĩa vụ trả lại nhà xưởng của bên thuê như sau: - Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. - Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận. - Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Nghĩa vụ trả tiền thuê nhà xưởng của bên thuê như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 481 Bộ luật Dân sự 201 5 thì nghĩa vụ trả tài tiền thuê nhà xưởng của bên thuê như sau: - Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê. - Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng thuê nhà xưởng có phải công chứng, chứng thực không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất ... 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, hợp đồng thuê nhà xưởng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, việc công chứng chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận giữa các bên. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng mua bán xe trả góp 2024?
Anh/chị có thể tham khảo mẫu hợp đồng mua bán xe trả góp như sau: Xem chi tiết mẫu hợp đồng mua bán xe trả góp tại đây .
Bao nhiêu tuổi được tự đứng tên mua xe trả góp?
Tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định nguyên tắc đăng ký xe: Nguyên tắc đăng ký xe ... 9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe. ... Như vậy, độ tuổi tối thiểu để đứng tên mua bán xe trả góp là 15 tuổi. - Từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Có thể đứng tên mua xe trả góp với sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. - Từ 18 tuổi trở lên: Có thể tự đứng tên mua xe trả góp. Tuy nhiên, quy định về độ tuổi có thể thay đổi tùy thuộc vào từng tổ chức tài chính và loại xe trả góp.
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký xe?
Tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe bao gồm: (1) Tại Cục Cảnh sát giao thông khi đăng ký xe của: - Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA ; - Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó. (2) Tại Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe tại mục (1)): - Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở; - Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương; - Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương. (3) Tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Xe ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại mục (1), (2), (4)). (4) Tại Công an xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp đăng ký xe ở mục (1), (2)): - Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;- Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương. (5) Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe:- Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm; - Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn. Trân trọng!
Năm 2024, ai là người khởi tạo thông điệp dữ liệu?
Căn cứ Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về người khởi tạo thông điệp dữ liệu như sau: Điều 14. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu 1. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu. 2. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau: ... Như vậy, người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau: - Thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo nếu được gửi bởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định; - Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo; - Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật hoặc nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu được gửi do lỗi kỹ thuật và đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2023
Thời điểm gửi thông điệp dữ liệu là khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu như sau: Điều 15. Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau: 1. Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo. Trường hợp hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin; 2. Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được gửi thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch. Như vậy, thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo. Lưu ý: Trường hợp hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin;
Giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được căn cứ vào đâu?
Căn cứ Điều 11 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về thông điệp dữ liệu có giá trị dùng làm chứng cứ như sau: Điều 11. Thông điệp dữ liệu có giá trị dùng làm chứng cứ 1. Thông điệp dữ liệu được dùng làm chứng cứ theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng. 2. Giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác. Như vậy, giá trị dùng làm chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào: - Độ tin cậy của cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu; - Cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; - Cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác. Trân trọng!
17 tháng 5 là ngày gì? Ngày 17 tháng 5 là ngày mấy âm?
Ngày 17 tháng 5 là ngày Quốc tế chống kỳ thị LGBT có tên Tiếng Anh là International Day Against Homophobia and Transphobia (IDAHOT). Ngày 17 tháng 5 năm 2024 nhằm ngày 10 tháng 4 âm lịch. Ngày Quốc tế chống kỳ thị người đồng tính, song tính và chuyển giới (tiếng Anh: International Day Against Homophobia, Biphobia and Transphobia, viết tắt là IDAHOT), được tổ chức vào ngày 17 tháng 5 hàng năm nhằm nâng cao nhận thức về nạn vi phạm quyền của người đồng tính, song tính, chuyển giới và thu hút sự quan tâm đến hoạt động vì quyền LGBT trên toàn thế giới. Ngày 17 tháng 5 năm 2004 được chọn là Ngày Quốc gia Chống Kỳ thị Đồng tính đầu tiên tại Québec, Canada. Đến năm 2008, Liên Hợp Quốc chính thức công nhận ngày 17 tháng 5 là Ngày Quốc tế Chống Kỳ thị LGBT.
Lăng mạ người LGBT thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 3; điểm b, điểm c khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng : Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng ... 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này; b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm; đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”; e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định; g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật. ... 14. Biện pháp khắc phục hậu quả: ... b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này; c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu; ... Theo quy định trên, người nào có hành vi lăng mạ người LGBT thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi lăng mạ và buộc xin lỗi công khai người LGBT. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ).
Các hành vi nào bị nghiêm cấm về bình đẳng giới?
Căn cứ Điều 10 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về bình đẳng giới, bao gồm: - Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới. - Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức. - Bạo lực trên cơ sở giới. - Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Thanh niên đã có tiền án có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm tiền án. Tuy nhiên, trên tinh thần tham khảo quy định tại Nghị quyết 01-HĐTP năm 1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (hết hiệu lực ngày 01/07/2016) thì tiền án được đề cập đến như sau: "Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án". Tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xóa án tích như sau: Điều 69. Xóa án tích 1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích. Theo quy định thì người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Như vậy, có thể hiểu tiền án là việc người phạm tội chưa bị xóa án tích.Tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau: Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Theo quy định, trong trường hợp người đã chấp hành xong hình phạt nhưng chưa được xóa án tích (vẫn còn tiền án) thì sẽ không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Sau khi được xóa tiền án, họ vẫn có thể được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự như bình thường.
Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về tiêu chuẩn được gọi nhập ngũ như sau: Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Lý lịch rõ ràng; b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; d) Có trình độ văn hóa phù hợp. 2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân. Như vậy, để được đi nghĩa vụ quân sự thì công dân phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Lý lịch rõ ràng; - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; - Có trình độ văn hóa phù hợp.
Khi nào người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ?
Căn cứ tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện xuất ngũ như sau: Điều 43. Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. Như vậy, người đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ khi: - Người đi nghĩa vụ quân sự đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 . - Người đi nghĩa vụ quân sự có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 . Trân trọng!
Có cần phải đăng ký tạm trú khi chuyển đến nơi thường trú mới hay không?
Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về việc đăng ký tạm trú khi làm thủ tục đăng ký thường trú như sau: Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú 1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. 2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Theo đó, pháp luật quy định khi người đã đăng ký thường trú chuyển đến nơi thường trú mới mà đủ điều kiện đăng ký thường trú thì làm thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định, không yêu cầu phải đăng ký tạm trú trước. Như vậy, người đã đăng ký thường trú chuyển đến nơi thường trú mới không cần phải đăng ký tạm trú mà chỉ cần thủ tục đăng ký thường trú ngay.
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú. Theo đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm các giấy tờ sau: - Đối với công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. - Đối với người được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý theo quy định: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác. - Đối với người đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. - Đối với người đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo, giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng; + Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở; - Đối với trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở. - Đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp; + Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp. - Đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện đăng ký thường trú tại phương tiện: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm; + Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới?
Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định về những địa điểm không được đăng ký thường trú mới. Theo đó, công dân không được phép đăng ký thường trú mới tại các địa điểm sau: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác; - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng; - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết; - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trân trọng!
Trường hợp cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền với con chưa thành niên thì con được giao cho ai chăm sóc?
Tại Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên như sau: Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên 1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con. 2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây: a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên; b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con; c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên. 3. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Như vậy, trường hợp cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định.
Trường hợp nào cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên?
Theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây: - Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây: + Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; + Phá tán tài sản của con; + Có lối sống đồi trụy; + Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Cá nhân, tổ chức nào có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên?
Tại Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên như sau: Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên 1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: a) Người thân thích; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Như vậy, cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên bao gồm: - Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên; - Người thân thích; - Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; - Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; - Hội liên hiệp phụ nữ. Trân trọng!
Mẫu đơn xin cấp lại hộ chiếu hết hạn 2024 và hướng dẫn cách điền mẫu đơn?
Dưới đây là các mẫu đơn xin cấp lại hộ chiếu hết hạn 2024 và hướng dẫn cách điền mẫu đơn cho từng đối tượng. (1) Mẫu đơn xin cấp lại hộ chiếu hết hạn 2024 ở trong nước dành cho người từ 14 tuổi trở lên: (mẫu TK01 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA ) Tải về (1) Ảnh mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. (2) Họ, chữ đệm và tên viết bằng chữ in hoa. (3) Nếu sinh ra ở nước ngoài thì ghi tên quốc gia. (4) Ghi cụ thể: cấp hộ chiếu lần đầu hoặc cấp lại hộ chiếu; đề nghị khác nếu có (ghi rõ lý do). Đề nghị cấp hộ chiếu có (hoặc không) gắn chíp điện tử thì đánh dấu (X) vào ô tương ứng. (5) Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì người đại diện hợp pháp khai, ký thay. (2) Mẫu đơn xin cấp lại hộ chiếu hết hạn 2024 ở trong nước dành cho người chưa đủ 14 tuổi: (mẫu TK01a ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA ) Tải về (1) Ảnh của người dưới 14 tuổi đề nghị cấp hộ chiếu, chụp không quá 06 tháng cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. (2) Họ, chữ đệm và tên viết bằng chữ in hoa. (3) Nếu sinh ra ở nước ngoài thì ghi tên quốc gia. (4) Ghi cụ thể: cấp hộ chiếu lần đầu hoặc cấp lại hộ chiếu; đề nghị khác nếu có (ghi rõ lý do). (3) Mẫu đơn xin cấp lại hộ chiếu hết hạn 2024 ở nước ngoài dành cho người chưa đủ 14 tuổi: (mẫu TK02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA ) Tải về (1) Ảnh của người đề nghị cấp hộ chiếu, mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. (2) Họ, chữ đệm và tên viết bằng chữ in hoa. (3) Nếu sinh ra ở nước ngoài thì ghi tên quốc gia. (4) Ghi cụ thể: cấp hộ chiếu lần đầu hoặc cấp lại hộ chiếu; đề nghị khác nếu có (ghi rõ lý do).
Hồ sơ cấp lại hộ chiếu hết hạn 2024 gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có quy định như sau: Điều 15. Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước 1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. 2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm: a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này; b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu; c) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. 3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. 4. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: a) Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh; b) Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; c) Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; d) Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định. 5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. ... Như vậy, năm 2024 thành phần hồ sơ cấp lại hộ chiếu phổ thông hết hạn sẽ gồm có những giấy tờ dưới đây: - Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin; - 02 ảnh chân dung mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. (Theo hướng dẫn tờ khai) - Xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu. - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân. Trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định và người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Hộ chiếu phổ thông có thời hạn bao lâu?
Căn cứ Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh: Điều 7. Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh 1. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm. 2. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: a) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; b) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; c) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. 3. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Theo đó, hộ chiếu phổ thông có thời hạn sau: - 10 năm đối với hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên; - 05 năm đối với hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi; - 12 tháng đối với hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn. Trân trọng!
Chấm dứt hợp đồng dân sự trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về chấm dứt hợp đồng như sau: Điều 422. Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây: 1. Hợp đồng đã được hoàn thành; 2. Theo thỏa thuận của các bên; 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; 4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; 5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; 6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; 7. Trường hợp khác do luật quy định. Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng dân sự sẽ xảy ra khi thuộc 07 trường hợp sau đây:- Hợp đồng đã được hoàn thành;- Theo thỏa thuận của các bên;- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; - Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản;
Các trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng dân sự?
Căn cứ tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hủy bỏ hợp đồng như sau: Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng 1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; c) Trường hợp khác do luật quy định. 2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. 3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Như vậy, một bên được hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;- Trường hợp khác do luật quy định.
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng dân sự là gì?
Căn cứ tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng như sau:- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định. Lưu ý: Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật Dân sự 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy bỏ hợp đồng dân sự là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau: Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy bỏ hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Trân trọng!
Từ 1/7/2024, đối tượng nào được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 16 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ 1/7/2024) quy định như sau: Điều 16. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước ... 3. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như sau: a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua việc chia sẻ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thông qua hình thức gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước; ... Theo đó, từ 1/7/2024, đối tượng được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm có: - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước; - Cá nhân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua hình thức gửi yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước; Lưu ý: Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Căn cước 2023 khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước phải gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước, cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác.Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 , người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Luật Căn cước 2023. - Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 , người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp. Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định. Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Căn cước 2023 quy định cụ thể như sau: Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây: a) Chia sẻ, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định của Luật này; b) Thông báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước của người dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác cho cơ quan quản lý căn cước; c) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì phải chuyển cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh. ... Như vậy, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước có trách nhiệm như sau: - Chia sẻ, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu - Thông báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước của người dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác cho cơ quan quản lý căn cước; - Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì phải chuyển cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh.
Người làm công tác quản lý căn cước gồm những ai?
Căn cứ Điều 36 Luật Căn cước 2023 quy định về người làm công tác quản lý căn cước bao gồm: - Người làm công tác quản lý căn cước bao gồm người quản lý; người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; người làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, cấp, khóa, mở khóa căn cước điện tử; người làm công tác định danh điện tử đối với công dân Việt Nam và xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân Việt Nam. - Người làm công tác quản lý căn cước được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Người làm công tác quản lý căn cước chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn và tính đầy đủ, chính xác của thông tin trong quản lý căn cước. Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Trân trọng!
Khi nào có thì có thể lập di chúc?
Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Điều 624. Di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, pháp luật không quy định phải lập di chúc khi nào. Cho nên, người có tài sản có thể lập di chúc định đoạt tài sản của mình sau khi chết trong bất kỳ thời điểm nào. Tuy nhiên, để di chúc có hiệu lực pháp lý cần phải đảm bảo các điều kiện luật định. Theo đó, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc được xem là di chúc hợp pháp khi đảm bảo các điều kiện: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì bắt buộc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà điều kiện để di chúc có hiệu lực được xác định khác nhau.
Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không?
Tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Điều 625. Người lập di chúc 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Như vậy, nếu người Việt Nam ở nước ngoài minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc, không bị cưỡng ép, đe dọa thì có thể lập di chúc để định đoạt tài sản của mình tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 5 Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực ... 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. ... Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc bằng văn bản và thực hiện thủ tục chứng nhận tại Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại. Khi này di chúc của người nước ngoài sẽ có giá trị như di chúc được công chứng.
Di chúc của người Việt Nam ở nước ngoài không có chứng nhận của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam có hiệu lực không?
Tại khoản 5 Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. ... 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. ... 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này." Theo đó, chỉ di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Các trường hợp khác, di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp lý mà không cần công chứng hay chứng thực khi đáp ứng các điều kiện: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Từ những quy định trên, có thể hiểu di chúc bằng văn bản của người Việt Nam ở nước ngoài có hiệu lực pháp lý mà không cần phải làm thủ tục chứng nhận di chúc tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam khi: - Đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 ; - Người lập di chúc không bị hạn chế về thể chất và biết chữ. Nói tóm lại, di chúc bằng văn bản của người Việt Nam ở nước ngoài không bắt buộc phải có chứng nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam trừ trường hợp người lập di chúc bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ. Trân trọng!
Dự kiến có thể sử dụng hợp đồng mua bán nhà ở làm tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú như sau: Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp ... 3. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở , hợp đồng mua bán nhà ở trog tương lai và các giấy tờ khác có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng; hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. ... Như vậy, nếu Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được thông qua, công dân có thể sử dụng hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở trong tương lai để làm tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú khi đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ.Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP , chỉ có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã mới được sử dụng làm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú .
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ như sau: Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú ... 3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. ... Như vậy, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến nơi thường trú mới phải đăng ký thường trú trong thời hạn nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thời hạn đăng ký thường trú khi chuyển nơi thường trú như sau: Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú ... 4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký thường trú, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến nơi thường trú mới có trách nhiệm phải đăng ký thường trú. Trân trọng!
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có được đồng thời làm thành viên ban lãnh đạo không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau: Điều 77. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước 1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả. 2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong doanh nghiệp, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo , điều hành, kế toán trưởng của doanh nghiệp . 3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) đề nghị hội nghị người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế. 4. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Theo đó, thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước sẽ không được đồng thời làm thành viên ban lãnh đạo của doanh nghiệp.
Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 , Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước có các nhiệm vụ và quyền hạn dưới đây: - Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó. - Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát. - Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của người lao động ở doanh nghiệp. - Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý. - Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nào chỉ đạo?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau: Điều 79. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước 1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Công đoàn tại doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động. 2. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. 3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban Chấp hành Công đoàn và tại hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước. Theo quy định này, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước sẽ do Công đoàn tại doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo. Trân trọng!
Ngày của mẹ là ngày nào 2024?
Tại Việt Nam, ngày của Mẹ 2024 sẽ được tổ chức vào Chủ nhật, ngày 12 tháng 5. Ngày của Mẹ 2024 là một ngày lễ để tôn vinh người mẹ. Tùy vào từng nơi trên thế giới thì ngày của Mẹ được tổ chức vào những thời điểm, thời gian khác nhau tuy nhiên phổ biến nhất là vào tháng 3 hoặc tháng 5. Tại Việt Nam, Ngày của Mẹ tuy đây không phải là ngày lễ chính thức nhưng nó vẫn được mọi người trên cả nước hưởng ứng. Đây là dịp để những con cái bày tỏ lòng biết ơn và sự yêu thương đối với người mẹ - người phụ nữ đã sinh thành, nuôi dưỡng, chăm sóc và che chở bản thân nên người. Vào dịp này, con cái thường sẽ dành tặng những món quà chân thành, lời chúc ý nghĩa, hoặc đơn giản là những cử chỉ quan tâm để bày tỏ lòng biết ơn đối với mẹ của mình để mẹ luôn cảm thấy hạnh phúc và được yêu thương.
Thành viên trong gia đình bao gồm những ai?
Tại khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định thành viên trong gia đình bao gồm: - Vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; - Con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; - Anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; - Ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Con cái có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ như thế nào?
Tại Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng của con cái đối với cha mẹ như sau: Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng 1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Như vậy, con cái có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; Trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
Con cái có hành vi ngược đãi cha mẹ đi tù bao nhiêu năm?
Tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau: Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình 1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo. Như vậy, con cái có hành vi ngược đãi cha mẹ có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng cho đến 05 năm. Tùy vào mức độ, tính chất của hành vi thì Tòa án sẽ đưa ra khung hình phạt cuối cùng. Trân trọng!
Đề xuất dùng hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai để đăng ký thường trú?
Mới đây, Bộ Công an đã công bố dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP ), trong đó có một số nội dung liên quan đến việc hướng dẫn đăng ký thường trú, tạm trú được quy định tại Luật Cư trú 2020 . Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú: tại đây Tại Điều 5 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như sau: Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp 1. Công dân khi đăng ký thường trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp; b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng); c) Hợp đồng mua, bán, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; d) Hợp đồng mua nhà ở, hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; h) Giấy tờ, tài liệu chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đang thế chấp ngân hàng; giấy tờ mua bán viết tay, cam kết về việc không có tranh chấp; i) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không thuộc địa điểm quy định tại Điều 23 Luật Cư trú nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; k) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện; l) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú; ... Tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như sau: Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp 1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; ...
Điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở không thuộc quyền sở hữu của mình là gì?
Tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình. Theo đó thì việc đăng ký phải được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và rơi vào trong các trường hợp sau: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Hồ sơ đăng ký thường trú hiện nay gồm những gì?
Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định về hồ sơ đăng ký thường trú, theo đó thì hồ sơ đăng ký thường trú đối với từng trường hợp sẽ yêu cầu hồ sơ khác nhau, cụ thể: - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020 , bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 . - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; + Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Trân trọng!
Cầm sổ đỏ có cần công chứng không?
Tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: Điều 309. Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tài sản như sau: Điều 105. Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) có quy đinh về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: .... 21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này. Như vậy, sổ đỏ chỉ được xem là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Do đó, sổ đỏ không được xem là tài sản và không được phép đi cầm sổ đỏ (hiện hành pháp luật chỉ cho phép thế chấp sổ đỏ). Tóm lại, pháp luật không cho phép cầm sổ đỏ nên không thể mang đi công chứng sổ đỏ để cầm cố.
Đất có tranh chấp có được thế chấp sổ đỏ không?
Tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định về trường hợp thế chấp sổ đỏ như sau: Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; d) Trong thời hạn sử dụng đất; đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. .... Như vậy, một trong những điều kiện được thế chấp sổ đỏ là đ ất phải là: - Đất không có tranh chấp; - Hoặc đất đã có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; Do đó, đất có tranh chấp sẽ không được thế chấp sổ đỏ.
Trường hợp nào không được cấp Sổ đỏ?
Tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 có quy định 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ như sau: (1) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; (2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 , trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; (4) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024 ; (5) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện; (6) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật; (7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh. Lưu ý: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025, ngoại trừ Điều 190 và Điều 248 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024. Trân trọng!
Dự kiến phần mềm giúp người dân phòng chống lừa đảo trực sẽ ra mắt vào tháng 7/2024?
Theo Hiệp hội An ninh mạng quốc gia, hội thảo về chủ đề “Phòng, chống lừa đảo trên không gian mạng” sẽ được tổ chức vào ngày 13/7 dưới sự bảo trợ của Bộ Công an, trong khuôn khổ hội thảo này, hiệp hội sẽ giới thiệu và ra mắt phần mềm phòng chống lừa đảo trực truyến. Hội thảo trên là sự kiện nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến phương thức, thủ đoạn, hậu quả do hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ra và các quy định của pháp luật có liên quan để nâng cao ý thức cảnh giác của người dân, doanh nghiệp. Theo Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao A05, Bộ Công an, trong năm 2023, tổng số tiền người dân bị các đối tượng lừa đảo chiếm đoạt trên mạng khoảng 8.000-10.000 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với năm 2022. Đây là con số dựa trên những sự việc người dân đến trình báo cơ quan công an. Bộ Công an cũng cho biết, trong năm qua đã khởi tố 1.500 vụ án vì tội lừa đảo trên không gian mạng. Ông Vũ Ngọc Sơn, Trưởng ban nghiên cứu, tư vấn, phát triển công nghệ và hợp tác quốc tế, Hiệp hội An ninh mạng quốc gia cho hay, phần mềm phòng, chống lừa đảo là sản phẩm được phát triển dựa trên các nghiên cứu kỹ lưỡng về nguy cơ với người sử dụng tại Việt Nam, hỗ trợ các hệ điều hành phổ biến nhất hiện nay là Android và iOS.
Người lừa đảo qua mạng bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; bc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý hình sự. Người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng 20 năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người lừa đảo qua mạng là người Việt đang ở nước ngoài có bị truy cứu hình sự không?
Tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với công dân Việt Nam như sau: Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này. Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam. 2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định. Theo quy định thì công dân Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 . Như vậy, nếu người Việt Nam thực hiện hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam. Trân trọng!
Mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là bao nhiêu?
Tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau: Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại 1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. 3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. 4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Như vậy, mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận, có thể thỏa thuận bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bao nhiêu tuổi trở lên gây thiệt hại phải tự bồi thường?
Tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau: Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. 2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Như vậy, tuổi gây thiệt hại phải tự bồi thường là từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đ iều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là: - Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. - Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Trân trọng!
Xe máy có phải nguồn nguy hiểm cao độ không?
Tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bồi thường thiệt hạu do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau: Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra 1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. Như vậy, xe máy là phương tiện giao thông vận tải cơ giới. Do đó xe máy là nguồn nguy hiểm cao độ.
Cách giải quyết nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà gây thiệt hại như thế nào?
Tại khoản 5 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có quy định trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ được sử dụng trái pháp luật mà gây thiệt hại thì giải quyết như sau: - Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. - Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp và người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu không có lỗi có phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra không?
Tại khoản 4 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có quy định về trường hợp bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau: Điều 12. Về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra quy định tại Điều 601 của Bộ luật Dân sự ... 4. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra ngay cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; Ví dụ: Khu vực có biển báo là nguồn điện cao thế nguy hiểm chết người nhưng A vẫn vào trộm đồ và bị điện giật chết là trường hợp hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại. b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. Trách nhiệm bồi thường trong tình thế cấp thiết được thực hiện theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật Dân sự. Ví dụ: A đang lái xe ô tô theo đúng Luật Giao thông đường bộ, B lái xe máy theo hướng ngược chiều với A và lấn làn đường của A. Để tránh gây tai nạn cho B và không còn cách nào khác nên A đã lái xe va vào chiếc xe máy thuộc sở hữu của C đang đậu trên lề đường gây thiệt hại cho C. Trường hợp này là tình thế cấp thiết, A không phải bồi thường thiệt hại cho C mà B phải bồi thường thiệt hại cho C vì B đã gây ra tình thế cấp thiết theo khoản 2 Điều 595 của Bộ luật Dân sự. .... Như vậy, nếu chủ sở hữu không có lỗi thì không phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Tuy nhiên đối với các trường hợp sau chủ sở hữu không có lỗi không phải bồi thường bao gồm: - Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; - Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trân trọng!
Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có nêu cụ thể như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký). ... Theo đó, đăng ký biện pháp bảo đảm được hiểu là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).
Ai có quyền yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm?
Căn cứ vào Điều 8 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin như sau: Điều 8. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin 1. Người yêu cầu đăng ký bao gồm bên nhận bảo đảm, bên bảo đảm; Quản tải viên; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản nhưng không thực hiện việc đăng ký (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản). 2. Người yêu cầu đăng ký trong trường hợp đăng ký thay đổi bao gồm người quy định tại khoản 1 Điều này; bên nhận bảo đảm mới trong trường hợp thay đổi bên nhận bảo đảm; bên kế thừa trong trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại; bên bảo đảm mới trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm và có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp bên bảo đảm mới là người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc là người khác được xác lập quyền theo quy định của luật. .... Theo đó, thì những người sau đây sẽ có quyền yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, cụ thể: - Bên nhận bảo đảm - Bên bảo đảm - Quản tài viên - Doanh nghiệp quản lý thanh lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản nhưng không thực hiện việc đăng ký.
Có thể nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đồng thời với hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau: Điều 36. Thay đổi thông tin về bên bảo đảm, thay đổi về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 1. Người yêu cầu đăng ký có thể nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trước khi đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp có sự thay đổi thông tin sau đây: a) Thay đổi về số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do sắp xếp lại các đơn vị hành chính, dồn điền đổi thửa, đo đạc xác định lại hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất; b) Thay đổi hiện trạng về loại nhà (hoặc loại công trình xây dựng), tên tòa nhà (hoặc tên công trình xây dựng), số tầng hoặc thông tin về tài sản khác gắn liền với đất dẫn đến không còn phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận; c) Thay đổi thông tin về tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, bao gồm cả thay đổi do có văn bản của cơ quan có thẩm quyền. ... Theo đó, người yêu cầu đăng ký có thể nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trước khi đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp có sự thay đổi thông tin, cụ thể: - Thay đổi về số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do sắp xếp lại các đơn vị hành chính, dồn điền đổi thửa, đo đạc xác định lại hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất; - Thay đổi hiện trạng về loại nhà (hoặc loại công trình xây dựng), tên tòa nhà (hoặc tên công trình xây dựng), số tầng hoặc thông tin về tài sản khác gắn liền với đất dẫn đến không còn phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận; - Thay đổi thông tin về tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, bao gồm cả thay đổi do có văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trân trọng!
Hợp đồng vay tài sản là gì?
Tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Cho vay tiền mà không có giấy vay có đòi được không?
Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau: Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Theo đó, giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể; giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên vay tài sản như sau: Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo các quy định trên, nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự, việc thỏa thuận cho vay tiền giữa các bên dù không có giấy vay tiền thì vẫn hợp pháp và người cho vay tiền hoàn toàn có thể đòi nợ từ người vay.
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản quy định thế nào?
Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Như vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản do các bên thỏa thuận, trường hợp thỏa thuận thì lãi suất vay không được vượt quá 20%/năm của khoản vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.Trường hợp vượt quá lãi suất giới hạn theo quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 . Trân trọng!
Đáp án trắc nghiệm Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về Căn cước, định danh và xác thực điện tử của Việt Nam 2024?
Ngày 11/4/2024, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (QLHC về TTXH) ban hành Kế hoạch 2950/KH-QLHC-TTDLDC năm 2024 về tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về căn cước, định danh và xác thực điện tử của Việt Nam” Đối tượng dự thi: Tập thể, cá nhân tham gia (Trừ thành viên trong Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Tổ Giúp việc, Tổ Thư ký và cá nhân tổ chức liên quan trực tiếp đến tổ chức cuộc thi này). Đối với các bài thi đã tham dự tại các cuộc thi khác tương tự không được tham gia tại cuộc thi này. Có thể tham khảo Đáp án trắc nghiệm Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về Căn cước, định danh và xác thực điện tử của Việt Nam 2024 như sau: Tải Đáp án trắc nghiệm Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về Căn cước, định danh và xác thực điện tử của Việt Nam 2024 Tại đây Lưu ý: Đáp án trắc nghiệm Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về Căn cước, định danh và xác thực điện tử của Việt Nam 2024 chỉ mang tính chất tham khảo và vẫn đang được tiếp cập nhật.
Các trường hợp nào được cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ 1/7/2024?
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: [1] Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 -Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. [2] Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Từ 1/7/2024, 03 đối tượng nào không phải đổi sang thẻ Căn cước?
Căn cứ Điều 46 Luật Căn cước 2023 có quy định cụ thể như sau: Điều 46. Quy định chuyển tiếp 1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. 2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. 3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. ... Bên cạnh đó, tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau: Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước 1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. 2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo. Như vậy có thể thấy 03 trường hợp không phải đổi ngay sang thẻ Căn cước bao gồm: Thứ nhất, những người đã được cấp thẻ CCCD và vẫn còn thời hạn sử dụng. Những người này sẽ phải đổi sang thẻ Căn cước khi đến thời hạn đổi thẻ (theo độ tuổi), vì khi Luật Căn cước có hiệu lực thì thẻ CCCD không còn sản xuất nữa. Thứ hai, người đang có Chứng minh nhân dân (còn thời hạn sử dụng) sẽ có giá trị đến hết ngày 31/12/2024. Trường hợp này, từ 01/01/2025, người dân bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước. Và thứ ba, công dân trên 60 tuổi, đặc điểm nhân dạng của họ cơ bản đã ổn định, ít thay đổi nên không bắt buộc phải quy định việc cấp đổi thẻ đối với những người ở độ tuổi này. Tuy nhiên, công dân ở độ tuổi này vẫn được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi có yêu cầu, hoặc trong trường hợp thẻ hư hỏng, mất sẽ phải làm lại thẻ. Lưu ý: Luật căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Trân trọng!
Nợ thuế bao nhiêu thì bị cấm xuất cảnh?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh : Điều 21. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh 1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. b) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. d) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. ... Căn cứ khoản 5 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh: Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh ... 5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. ... Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định về việc cấm xuất cảnh mà chỉ đưa ra các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Theo quy định trên, không quy định cụ thể số tiền nợ thuế bị cấm xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì có đang nợ thuế bao nhiêu cũng sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh trong thời gian nhất định.
Thời hạn cấm xuất cảnh đối với người nợ thuế là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh: Điều 38. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh 1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau: a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này; c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm; d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng; đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. ... Như vậy, người nợ thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh đến khi hoàn thành xong nghĩa vụ về thuế.
Thủ tục tạm hoãn xuất cảnh đối với người nợ thuế như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thủ tục tạm hoãn xuất cảnh đối với người nợ thuế như sau: Bước 1 : Rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế. Bước 2 : Lập danh sách Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân , cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Lập văn bản gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh. Bước 3 : Thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh. Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết. Trân trọng!