Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Có mấy hình thức nộp đơn ly hôn đơn phương?
Tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án 1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: a) Nộp trực tiếp tại Tòa án; b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). 2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. 3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn. 4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này. Như vậy, có 03 hình thức nộp đơn ly hôn đơn phương bao gồm: - Nộp trực tiếp tại Tòa án; - Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; - Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Trân trọng!
Hộ chiếu phổ thông hết hạn có xin cấp lại hộ chiếu được không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau: Điều 7. Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh 1. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm. 2. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: a) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; b) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; c) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. 3. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Theo đó, thời hạn của hộ chiếu phổ thông cụ thể như sau: - Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên: có thời hạn 10 năm và không được gia hạn. - Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi: có thời hạn 05 năm và không được gia hạn. - Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Vậy nên, trường hợp hộ chiếu phổ thông hết hạn thì công dân có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại hộ chiếu khác.
Hồ sơ cấp lại hộ chiếu phổ thông hết hạn gồm giấy tờ gì năm 2024?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có quy định như sau: Điều 15. Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước 1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. 2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm: a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này; b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu; c) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Như vậy, năm 2024 thành phần hồ sơ cấp lại hộ chiếu phổ thông hết hạn sẽ gồm có những giấy tờ dưới đây: - Tờ khai theo mẫu: + Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước dành cho người từ 14 tuổi trở lên theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA . Tải về mẫu TK01: Tại đây + Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước dành cho người chưa đủ 14 tuổi theo mẫu TK01a ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA . Tải về mẫu TK01a: Tại đây - 02 ảnh chân dung chụp trong 06 tháng gần đây nhất, có cỡ 4x6 cm, chụp trên nền màu trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, theo Công văn 696/BNG-LS năm 2017 . - Xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu. - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân. Trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định và người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Nộp hồ sơ cấp lại hộ chiếu phổ thông hết hạn ở đâu?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau: Điều 7. Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh ... 5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. 6. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả. ... Theo quy định này, công dân có thể nộp hồ sơ cấp lại hộ chiếu phổ thông hết hạn tại một trong 02 cơ quan dưới đây: - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Trân trọng!
Nguồn nguy hiểm cao độ gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nguồn nguy hiểm cao độ như sau: Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra 1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại . Như vậy, nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.Ví dụ về nguồn nguy hiểm cao độ như sau:
Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà gây thiệt hại thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có quy định trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà gây thiệt hại thì giải quyết như sau:- Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.- Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp và người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường trong trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra ... 3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. ... Như vậy, chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường trong trường hợp sau:- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;- Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Trân trọng!
VAFI là tên viết tắt của Hiệp hội nào? Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam thực hiện nhiệm vụ gì?
Căn cứ theo Điều 1 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 11/2004/QĐ-BNV năm 2004 quy định như sau: Điều 1: Tên gọi Hiệp hội lấy tên là: Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) Tên tiếng Anh: “VIETNAM ASSOCIATION OF FINANCIAL INVESTORS”. Tên viết tắt: VAFI Theo đó, VAFI là tên viết tắt của Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam. Căn cứ theo Điều 5 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 11/2004/QĐ-BNV năm 2004 , Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ dưới đây: - Tham gia góp ý, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về các chính sách liên quan đến việc phát triển thị trường tài chính; các định chế tài chính góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam. - Hỗ trợ hội viên Hiệp hội thông qua các hình thức: + Tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thị trường tài chính, xúc tiến đầu tư. + Thu thập và cung cấp thông tin về tình hình thị trường tài chính Việt Nam. + Tổ chức đào tạo và tư vấn đầu tư tài chính. + Hỗ trợ và tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư với cộng đồng các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài theo đúng các quy định của pháp luật. - Đại diện các nhà đầu tư tài chính xây dựng và phát triển các quan hệ hợp tác với các Hiệp hội, hội khác nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà đầu tư tài chính và nhà đầu tư chiến lược để góp phần phát triển thị trường tài chính và môi trường đầu tư Việt Nam. - Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên Hiệp hội. - Thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế theo quy định. - Tuyên truyền và quảng bá về hoạt động của Hiệp hội, phổ biến thông tin. Xây dựng cơ quan ngôn luận của Hiệp hội như thành lập trang tin điện tử, pháp hành tạp chí và báo chuyên ngành theo đúng các quy định của pháp luật. - Thực hiện các hoạt động dịch vụ để đảm bảo hoạt động thường xuyên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Quyền của Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 11/2004/QĐ-BNV năm 2004 , quyền của Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam đó là: - Tuyên truyền về tôn chỉ, mục đích, hoạt động của Hiệp hội và vận động xây dựng phát triển Hiệp hội. - Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên. - Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội. - Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. - Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật. - Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và các lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. - Được tự chủ về tài chính trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp để tự trang trải về chi phí hoạt động. - Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các quyền khác mà pháp luật cho phép.
Cá nhân có được chấm dứt tư cách hội viên Hiệp hội theo nguyện vọng không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 11/2004/QĐ-BNV năm 2004 quy định như sau: Điều 11: Chấm dứt tư cách hội viên Hiệp hội Tư cách hội viên Hiệp hội không còn nếu xảy ra một trong những trường hợp sau: 1. Pháp nhân là tổ chức ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản; 2. Hội viên là cá nhân không còn nguyện vọng, không đủ sức khỏe hoặc bị qua đời; 3. Vi phạm pháp luật hoặc điều lệ Hiệp hội bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội theo quyết định của Ban chấp hành. Theo quy định này, cá nhân có thể chấm dứt tư cách hội viên Hiệp hội theo nguyện vọng cá nhân. Trân trọng!
Công dân đã đăng ký kết hôn tại nước ngoài có cần đăng ký lại ở Việt Nam không?
Căn cứ Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài: Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Theo quy định trên, công dân đã đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì không cần đăng ký lại ở Việt Nam mà chỉ cần ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn: Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Theo quy định trên, điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. - Không bị mất năng lực hành vi dân sự. - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ. + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi. + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài?
Căn cứ Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài: Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài 1. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. 3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: ... b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; ... Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Trường hợp vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Trân trọng!
Luật tách sổ đỏ mới nhất năm 2024 là luật nào?
Hiện nay không có Luật tách sổ đỏ. Các nội dung cơ bản về tách sổ đỏ được quy định tại Luật Đất đai 2013 . Ngày 29/11/2013, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 18/01/2024, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2024 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024 Như vậy, Luật tách sổ đỏ mới nhất năm 2024 là Luật Đất đai 2013 và từ ngày 01/01/2025 Luật tách sổ đỏ mới nhất là áp dụng Luật Đất đai 2024 .
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2024?
Dưới đây là tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2024 : [1] Văn bản bị sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư 2020 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Luật Quy hoạch 2017 Luật Thủy sản 2017 Luật Lâm nghiệp 2017 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 Luật Đường sắt 2017 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 Luật Thi hành án dân sự 2008 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 [2] Văn bản được dẫn chiếu Nghị quyết 119/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Tây Ninh ban hành Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Luật Nhà ở 2023 Luật Tài nguyên nước 2023 Luật Căn cước 2023 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 Luật Giao dịch điện tử 2023 Luật Giá 2023 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Luật Dầu khí 2022 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Luật Điện ảnh 2022 Nghị quyết 96/2023/QH15 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 Luật Bảo vệ môi trường 2020 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 Luật Quản lý thuế 2019 Luật Đầu tư công 2019 Luật Cạnh tranh 2018 Luật Đấu giá tài sản 2016 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 Luật Biển Việt Nam 2012 Luật Cán bộ, công chức 2008 Luật Di sản văn hóa 2001 Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành [3] Văn bản hướng dẫn Nghị định 42/2024/NĐ-CP về hoạt động lấn biển
Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định tách thửa đất, hợp thửa đất: Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất 1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây: a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất; c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất; ... Theo quy định trên, việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. - Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. - Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa. Trân trọng!
Mẫu giấy sang nhượng cửa hàng viết tay?
Anh/chị có thể tham khảo mẫu giấy sang nhượng cửa hàng sau đây: Xem chi tiết mẫu giấy sang nhượng cửa hàng tại đây .
Giấy sang nhượng cửa hàng có cần công chứng chứng thực không?
Tại Điều 27 Luật Đất đai 2024 có quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan. 2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Như vậy, giấy sang nhượng cửa hàng không bắt buộc phải công chứng chứng thực. Tuy nhiên giá trị pháp lý của giấy chuyển nhượng cửa hàng và quyền lợi của mình được đảm bảo, các bên nên công chứng giấy chuyển nhượng cửa hàng.
Hợp đồng chuyển nhượng cửa hàng bao gồm những nội dung gì?
Tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nội dung hợp đồng chuyển nhượng sẽ do các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. - Hợp đồng chuyển nhượng cửa hàng có thể có các nội dung như: + Đối tượng của hợp đồng; + Số lượng, chất lượng; + Giá, phương thức thanh toán; + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; + Quyền, nghĩa vụ của các bên; + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; + Phương thức giải quyết tranh chấp. Trân trọng!
Mẫu đơn đặt hàng công ty 2024?
Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn đặt hàng công ty dưới đây: Xem chi tiết mẫu đơn đặt hàng công ty tại đây .
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thời hạn bao lâu?
Tại Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán như sau: Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. 2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý. 3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa có thời hạn theo thỏa thuận của các bên.
Bên bán giao thiếu số lượng hàng hóa đã thỏa thuận thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng không?
Tại Điều 437 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng như sau: Điều 437. Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng 1. Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây: a) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu; b) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại; c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu bên bán giao thiếu số lượng hàng hóa đã thỏa thuận thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng. Đồng thời, bên mua có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
Khi nào bên bán hàng hóa không chịu trách nhiệm về khuyết tật của hàng hóa?
Tại Điều 445 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bảo đảm chất lượng vật mua bán như sau: Điều 445. Bảo đảm chất lượng vật mua bán 1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn. 3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong trường hợp sau đây: a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua; b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ; c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật. Như vậy, bên bán hàng hóa không chịu trách nhiệm về khuyết tật của hàng hóa nếu: - Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua; - Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ; - Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Giá bán hàng hóa được xác định như thế nào nếu không có thỏa thuận?
Tại Điều 433 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giá và phương thức thanh toán như sau: Điều 433. Giá và phương thức thanh toán 1. Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó. 2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng. Như vây, nếu bên bán và bên mua không có thỏa thuận về giá bán hàng hóa thì giá sẽ được xác định theo giá trị trường. Trân trọng!
Làm thế nào để bảo mật thông tin cá nhân trên mạng?
Theo thống kê của Cục An toàn thông tin, chỉ trong 03 tháng đầu năm 2024 đã có hơn 300.000 nguy cơ tấn công mạng nhằm vào các hệ thống thông tin trên toàn quốc. Hệ thống của Trung tâm Giám sát không gian mạng quốc gia cũng đã ghi nhận hơn 13.000 sự kiện an toàn thông tin liên quan đến tấn công mã hóa tống tiền trên các hệ thống thông tin. Do đó, việc áp dụng các biện pháp nhằm bảo mật thông tin cá nhân trên mạng hiện nay là vô cùng cần thiết. Dưới đây là 07 cách bảo mật thông tin cá nhân mà người sử dụng mạng Internet có thể tham khảo: [1] Hạn chế việc chia sẻ thông tin cá nhân trên mạng: Hạn chế chia sẻ các thông tin liên quan tới tài khoản ngân hàng, thông tin về căn cước, số điện thoại, địa chỉ cư trú...trên mạng. Bảo đảm chỉ cung cấp thông tin cá nhân của mình cho cá nhân và tổ chức uy tín. [2] Sử dụng mật khẩu an toàn để bảo vệ tài khoản: Mật khẩu nên dài hơn 8 ký tự và bao gồm cả chữ hoa, chữ thường, số và ký tự đặc biệt. Sử dụng các mật khẩu quá đơn giản sẽ tạo điều kiện cho tội phạm mạng dễ dàng tiếp cận đến các tài khoản cá nhân chỉ qua vài thao tác tấn công đơn giản. [3] Thay đổi mật khẩu định kỳ: Thay đổi mật khẩu thường xuyên sẽ giúp hạn chế rủi ro để lộ mật khẩu. [4] Không nhấp vào các đường link lạ: Tuyệt đối không nhấp vào các đường link lạ được nhận từ tin nhắn, hoặc Gmail,... khi chưa kiểm tra kỹ càng. Các đường link này có thể chứa các mã độc lấy cắp toàn bộ thông tin cá nhân của người dùng khi nhấp vào. [5] Không cài đặt phần mềm lạ, không rõ nguồn gốc: Nên cài đặt phần mềm thông qua các chợ ứng dụng, hoặc ít nhất là thông qua các trang web chính chủ. Hạn chế cài đặt các phần mềm từ các trang không rõ nguồn gốc. [6] Chủ động tìm hiểu về các phương thức bảo mật thông tin: Nên thường xuyên cập nhật, theo dõi các thông tin về các mối đe dọa bảo mật và học cách phòng ngừa chúng để hạn chế nguy cơ gặp rủi ro đáng tiếc. [7] Sử dụng công cụ diệt virus, bảo mật thông tin cá nhân uy tín: Có thể đầu tư các phần mềm diệt virus, bảo mật thông tin uy tín trên thiết bị điện tử để có thể dễ dàng phát hiện nhanh các mã độc đang hoạt động trong thiết bị, đồng thời sẽ có phương hướng giải quyết tiếp theo nhanh chóng.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng?
Căn cứ Điều 20 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau: Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 1. Thiết lập kênh thông tin trực tuyến để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng. 2. Định kỳ hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết. Như vậy, cơ quan nhà nước có trách nhiệm phải thiết lập kênh thông tin trực tuyến để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng. Ngoài ra, định kỳ hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước phải tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân và trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành kiểm tra đột xuất.
Các nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng là gì?
Căn cứ Điều 16 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về các nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng. Theo đó, có 05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau: - Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý. - Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình. - Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan. Trân trọng!
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Căn cứ tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng ủy quyền như sau: Điều 562. Hợp đồng ủy quyền Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn ủy quyền là bao lâu?
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền là gì?
Căn cứ tại Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên ủy quyền như sau:- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.Tại Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền của bên ủy quyền như sau:- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 .
Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Căn cứ tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau: Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền 1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. 2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có. Như vậy, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, tuy nhiên cần lưu ý:- Đối với ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý;- Đối với ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.Trân trọng!
Năm 2024, hồ sơ tách hộ gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định tách hộ: Điều 25. Tách hộ ... 2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. ... Theo quy định trên, hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Trường hợp tách hộ sau ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó thì hồ sơ tách hộ bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Thủ tục tách hộ năm 2024 được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định tách hộ: Điều 25. Tách hộ ... 3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau: a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, thủ tục tách hộ năm 2024 được thực hiện như sau: Bước 1 : Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. Bước 2 : Tiếp nhận hồ sơ Bước 3 : Cơ quan đăng ký cư trú thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Bước 4 : Cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong các trường hợp nào?
Căn cứ Điều 26 Luật Cư trú 2020 quy định điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú: Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú 1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Thay đổi chủ hộ; b) Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; c) Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. ... Như vậy, điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi chủ hộ; - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. Trân trọng!
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh ngân hàng được xác định từ thời điểm nào?
Căn cứ Điều 20 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh như sau: Điều 20. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh 1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 Thông tư này. 2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh. 3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. 4. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật liên quan. Như vậy, thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh ngân hàng được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh. Lưu ý: Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
Thỏa thuận cam kết bảo lãnh ngân hàng có bắt buộc phải được lập bằng tiếng Việt hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định sử dụng ngôn ngữ như sau: Điều 7. Sử dụng ngôn ngữ 1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước ngoài trong các trường hợp sau: a) Giao dịch bảo lãnh thuộc các trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự; b) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi thực hiện các dự án được tài trợ vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Danh sách tổ chức tài chính quốc tế được quy định tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; c) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi tham gia gói thầu quốc tế. 3. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các văn bản hoặc thông điệp dữ liệu phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực đính kèm bản tiếng nước ngoài. Theo đó, thỏa thuận cam kết bảo lãnh ngân hàng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ các trường hợp sau đây: - Giao dịch bảo lãnh thuộc các trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 ; - Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi thực hiện các dự án được tài trợ vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Danh sách tổ chức tài chính quốc tế được quy định tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi tham gia gói thầu quốc tế.
Trường hợp nào được miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?
Căn cứ Điều 21 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như sau: Điều 21. Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật. 2. Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Theo đó, các trường hợp nào được miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm: - Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật. - Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trân trọng!
Làm bản sao giấy khai sinh mất bao lâu? Xin giấy khai sinh bản sao ở đâu?
Hiện nay việc làm bản sao giấy khai sinh còn có tên gọi khác là trích lục bản sao giấy khai sinh. Có 02 hình thức làm bản sao giấy khai sinh cụ thể: [1] Nộp hồ sơ trực tiếp: - Người có yêu cầu cấp bản sao Trích lục giấy khai sinh nộp hồ sơ đề nghị cấp bản sao Trích lục giấy khai sinh tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền; nộp phí, lệ phí theo quy định pháp luật. - Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. [2] Nộp hồ sơ trực tuyến: Người có yêu cầu cấp bản sao Trích lục giấy khai sinh truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn ) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.---.gov.vn) , đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền. - Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Chi tiết thủ tục tại: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=2.000635
Bản sao giấy khai sinh có giá trị pháp lý như thế nào?
Theo quy định Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau: Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực 1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. 4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, Bản sao giấy khai sinh có giá trị pháp lý như bản chính giấy khai sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hạn làm giấy khai sinh cho con là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cụ thể như sau: Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh 1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Qua đó, thời hạn làm giấy khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày sinh con. Cụ thể cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; nếu không thể đăng ký thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh. Trân trọng!
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng gồm những căn cứ nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau: Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015 , luật khác có liên quan quy định khác.Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP như sau:Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự 2015 phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:- Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;- Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường như sau: Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Trân trọng!
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm gồm những thiệt hại gì?
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm những thiệt hại nào?
Căn cứ tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. Theo đó thì thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;- Thiệt hại khác do luật quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm những thiệt hại nào?
Căn cứ tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Theo đó thì thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:-Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 ;- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;- Thiệt hại khác do luật quy định.Trân trọng!
Khi nào uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không cần văn bản?
Căn cứ khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 một số điểm bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 37 Luật cư trú 2020 quy định về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; 2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây: a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh; b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. 4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này. 5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Theo đó, cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp . Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu người đề xuất cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Thời hạn để được cấp phiếu lý lịch tư pháp tối đa là bao lâu?
Căn cứ Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. 2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Như vậy, trường hợp khẩn cấp thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Trường hợp bình thường thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Các trường hợp sau đây thì không quá 15 ngày: - Người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài. - Cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài. - Cấp cho người phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích.
Phiếu lý lịch tư pháp được dùng khi nào?
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có nêu cụ thể định nghĩa về phiếu lý lịch tư pháp như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 4. Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Theo đó, có thể hiểu phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Như vậy, Phiếu lý lịch tư pháp được dùng khi: - Chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. - Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng. - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự. - Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã… Trân trọng!
Lệ phí tách hộ hiện nay là bao nhiêu?
Tại Biểu mức thu lệ phí cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về lệ phí tách hộ như sau: Như vậy, lệ phí tách hộ là 10.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trong trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì lệ phí tách hộ là 5.000 đồng.
Điều kiện tách hộ 2024 là gì?
Tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 có quy định về việc tách hộ như sau: Điều 25. Tách hộ 1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này. 2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. 3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau: a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, điều kiện tách hộ là: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; - Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp sau: + Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. + Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ tách hộ gồm có những gì?
Tại khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú 2020 có quy định hồ sơ tách hộ gồm có: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Trường hợp tách hộ sau ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó. Trân trọng!
Tên thương mại là gì?
Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại là gì?
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau: Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ ... 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: ... b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. 4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này. Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp của tên thương mại được xác lập dựa trên việc sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại gồm những điều kiện gì?
Căn cứ tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về điều kiện chung đối với tên thương mại như sau: Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về khả năng phân biệt của tên thương mại như sau: Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; 2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; 3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Tại Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại như sau: Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại. Như vậy, điều kiện để tên thương mại được bảo hộ bao gồm như sau:- Tên thương mại có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Theo đó thì tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:+ Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Lưu ý: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.Trân trọng!
Thực hiện công việc không có ủy quyền là gì?
Nghĩa vụ của người thực hiện công việc không có ủy quyền là gì?
Căn cứ tại Điều 575 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của người thực hiện công việc không có ủy quyền như sau:- Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.- Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.- Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.- Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.- Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Có phải thanh toán cho người thực hiện công việc không có ủy quyền không?
Căn cứ tại Điều 576 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện như sau: Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện 1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình. 2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối. Như vậy, người có công việc được thực hiện có nghĩa vụ phải thanh toán cho người thực hiện công việc không có ủy quyền các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình và một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình.Trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của người thực hiện công việc không có ủy quyền như thế nào?
Căn cứ tại Điều 577 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của người thực hiện công việc không có ủy quyền như sau:- Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.- Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường. Trân trọng!
Giấy chứng tử bị sai thông tin có sửa được không?
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch 1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: a) Khai sinh; b) Kết hôn; c) Giám hộ; d) Nhận cha, mẹ, con; đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; e) Khai tử. ... Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó. 2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau: Điều 17. Cải chính hộ tịch 1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác. 2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch. 3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch. Giấy chứng tử được xem là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân dùng để xác nhận một người đã chết. Theo đó, trường hợp giấy chứng tử bị sai thông tin và có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì sẽ được cải chính thông tin trong giấy chứng tử.
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký cải chính giấy chứng tử?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch 1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau: a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này; d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này: a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài; b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này. 3. Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài. ... Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau: Điều 17. Cải chính hộ tịch ... 3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch. Như vậy, thẩm quyền đăng ký cải chính giấy chứng tử sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử?
Căn cứ theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử như sau: Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Căn cứ theo Điều 51 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Điều 51. Thẩm quyền đăng ký khai tử 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Theo quy định này, thẩm quyền đăng ký khai tử được xác định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. Trân trọng!
Hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân có phải là hợp đồng vay tài sản không?
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau: Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau: Điều 105. Tài sản 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Như vậy, hợp đồng vay tiền là một loại hợp đồng vay tài sản , chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015 . Trong đó, tài sản cho vay trong hợp đồng vay tiền là tiền của bên cho vay.Giống như hợp đồng vay tài sản, hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận về việc bên cho vay giao tiền cho bên vay, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay số tiền đã vay theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Mức lãi suất vay tối đa của hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mức lãi suất vay tối đa của hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân như sau: Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Như vậy, lãi suất vay của hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân được xác lập theo thỏa thuận của các bên nhưng mức lãi suất vay tối đa không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ, cụ thể là 10%.
Lãi suất chậm trả của hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất chậm trả của hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân như sau: Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay ... 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, mức lãi suất chậm trả tối đa của hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân được xác định như sau: - Trường hợp vay không có lãi: tối đa 10% trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; - Trường hợp vay có lãi: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả, lãi trên số tiền chậm trả tối đa 10% . + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mẫu hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân mới nhất năm 2024?
Hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân được xác lập theo quy định về hợp đồng vay tài sản của Bộ luật Dân sự 2015 . Tham khảo Mẫu hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân mới nhát năm 2024 tại đây . Trân trọng!
Chữ ký số là gì?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về khái niệm chữ ký số như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 6. "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. ... Như vậy, từ quy định trên chữ ký số được hiểu là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Chữ ký số có giá trị pháp lý không?
Theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số cụ thể như sau: - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn cho chữ ký số. - Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn cho chữ ký số. - Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Như vậy, chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương như chữ ký viết tay truyền thống trước đây nếu chữ ký số đáp ứng đầy đủ các điều kiện về đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo luật định.
Hướng dẫn cách ký hợp đồng bằng chữ ký số mới nhất năm 2024?
Hiện nay có nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi hướng dẫn cách ký hợp đồng bằng chữ ký số Token (USB Token): Bước 1: Chuẩn bị Máy tính có kết nối internet: Đảm bảo máy tính của bạn có kết nối internet ổn định để truy cập phần mềm chữ ký số. Phần mềm chữ ký số: Cài đặt phần mềm chữ ký số của nhà cung cấp dịch vụ đã được cấp chứng thư số cho bạn. USB Token: Cắm USB Token vào máy tính.Thực hiện chạy chương trình cài đặt ứng dụng. Sau đó, hoàn thành các bước cài đặt (chọn ngôn ngữ hiển thị phù hợp nếu có yêu cầu). Một số chương trình sẽ yêu cầu đổi mật khẩu trong lần đầu sử dụng. Lúc này người dùng thực hiện các thao tác đổi mật khẩu theo hướng dẫn của ứng dụng. Hợp đồng điện tử: Mở hợp đồng điện tử cần ký trong trình duyệt web hoặc phần mềm hỗ trợ. Bước 2: Ký hợp đồng với chữ ký đã được mã hóa trong phần mềm. Mở phần mềm chữ ký số: Khởi chạy phần mềm chữký số đã được cài đặt trên máy tính. Chọn chức năng ký: Tìm và chọn chức năng ký hợp đồng điện tử trong phần mềm. Chọn file hợp đồng: Chọn file hợp đồng điện tử cần ký. Chọn chữ ký số: Chọn chữ ký số được lưu trữ trong USB Token. Nhập mật khẩu: Nhập mật khẩu của USB Token khi được yêu cầu. Ký: Xác nhận thông tin và nhấn nút "Ký" để ký hợp đồng điện tử. Bước 3: Lưu và xác minh hợp đồng đã ký Lưu hợp đồng: Lưu hợp đồng điện tử đã ký vào vị trí mong muốn trên máy tính. Xác minh hợp đồng: Mở hợp đồng đã ký và kiểm tra chữ ký số bằng phần mềm hỗ trợ hoặc liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số để xác minh. Lưu ý: Quy trình ký hợp đồng điện tử có thể thay đổi tùy theo phần mềm chữ ký số và nhà cung cấp dịch vụ. Các chương trình khác nhau sẽ có những bước thực hiện ký khác nhau. Về cơ bản anh/chị có thể phải thực hiện những việc sau: Mở file - Chọn vị trí chèn chữ ký - Chọn chữ ký phù hợp - Lưu file - Nhập mật khẩu (nếu có).
Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số là gì?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký số được quy định cụ thể như sau: Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: Thứ nhất, chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. Thứ hai, chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 Nghị định 130/2018/NĐ-CP , cụ thể: + Có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng. + Đáp ứng các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP . Thứ ba, khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. Trân trọng!
Mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân mới nhất năm 2024?
Căn cứ Mẫu TT02 ban hành kèm theo Thông tư 02/2013/TT-BCA quy định mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân như sau: Tải về mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân mới nhất năm 2024 Tại đây
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú : Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú 1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. 3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. ... Theo quy định trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình trong các trường hợp sau: - Vợ về ở với chồng. - Chồng về ở với vợ. - Con về ở với cha, mẹ. - Cha, mẹ về ở với con. - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột. - Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông bà nội, ông ngoại, anh chị em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ. - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội ngoại, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. - Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú: Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú ... 2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này. ... Như vậy, hồ sơ đăng ký thường trú đối với người đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện sau: + Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột. + Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ. + Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội ngoại, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. + Người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Trân trọng!
Mẫu bản sao giấy khai sinh hiện nay như thế nào? Bản sao giấy khai sinh có dấu đỏ không?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau: Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực 1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. ...... Như vậy, Bản sao giấy khai sinh là bản sao được cấp từ bản chính của Giấy khai sinh. Bản sao này có giá trị pháp lý như bản chính Giấy khai sinh. HIện nay, mẫu bản sao giấy khai sinh là mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP . Mẫu bản sao giấy khai sinh hiện nay như sau: Tải Mẫu bản sao giấy khai sinh mới nhất hiện nay tại đây. Tải về. Ngoài ra, theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau: Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực 1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm: a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; ... Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp. 2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm: a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; .... Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện. 4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng). ..... Theo Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định về giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định pháp luật như sau: Điều 7. Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định pháp luật 1. Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này thì không có giá trị pháp lý. .... Theo đó, để bản sao giấy khai sinh có giá trị pháp như bản chính và có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch hành chính, dân sự thì cần phải có dấu mộc đỏ. Đây chính là dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động chứng thực từ bản chính, đồng thời, thể hiện tính pháp lý của bản sao.
Làm giấy khai sinh ở UBND cấp huyện trong trường hợp nào?
Theo quy định Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 có quy định, việc làm giấy khai sinh ở UBND cấp huyện được thực hiện trong trường hợp dưới đây: [1] Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: - Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. [2] Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: - Có cha và mẹ là công dân Việt Nam. - Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Đăng ký làm giấy khai sinh có các nội dung gì?
Căn cứ theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 , đăng ký làm giấy khai sinh có các nội dung sau: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch. - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú. - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Trân trọng!
Giấy tờ xuất nhập cảnh là gì?
Giấy tờ xuất nhập cảnh là loại giấy tờ chính thức mà cá nhân cần xuất trình khi xuất nhập cảnh. Giấy tờ xuất nhập cảnh đóng vai trò là bằng chứng về danh tính, quốc tịch và giấy phép vào hoặc rời khỏi một quốc gia. Các yêu cầu cụ thể đối với giấy tờ xuất nhập cảnh khác nhau tùy thuộc vào quốc gia liên quan và quốc tịch của cá nhân, mục đích du lịch và thời gian lưu trú. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, bao gồm: - Hộ chiếu ngoại giao. - Hộ chiếu công vụ. - Hộ chiếu phổ thông. - Giấy thông hành. - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hộ chiếu được cấp cho đối tượng nào?
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định hộ chiếu được cấp cho các đối tượng sau: [1] Hộ chiếu ngoại giao quy định tại Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; - Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; - Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; - Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị. - Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; - Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; - Đại biểu Quốc hội; - Trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội. - Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; - Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; - Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước. - Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập; - Người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; - Sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; - Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ. - Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ. - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; - Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. - Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự. - Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác. - Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên cùng đi theo hoặc thăm người này trong nhiệm kỳ công tác. [2] Hộ chiếu công vụ quy định tại Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 - Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. - Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: + Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. + Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ. + Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. + Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các trường hợp sau: ++ Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng. ++ Văn phòng Chủ tịch nước. ++ Văn phòng Quốc hội. ++ Kiểm toán nhà nước. ++ Tòa án nhân dân tối cao. ++ Viện kiểm sát nhân dân tối cao. + Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập. ++ Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. + Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. + Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ. + Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh. + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương. + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. - Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài. - Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 4 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. - Trong trường hợp cần thiết của chuyển đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cho những người không thuộc diện quy định tại Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 . [3] Hộ chiếu phổ thông quy định tại Điều 14 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 Hộ chiếu phổ thông được cấp cho các công dân Việt Nam trừ các trường hợp sau không được cấp: - Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm sau: + Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh. + Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài. + Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh. + Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. + Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. + Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định. + Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh. - Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh. - Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Giấy thông hành được cấp cho các đối tượng nào?
Căn cứ Điều 19 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định đối tượng được cấp giấy thông hành, bao gồm: - Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng. - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng. - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng cho thuê xe máy mới nhất năm 2024?
Hiện nay, việc sử dụng hợp đồng cho thuê xe máy ngắn ngày ngày càng phổ biến, nhất là tại các khu vực có sự phát triển về du lịch. Đây là một loại hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê sẽ giao xe máy cho bên thuê sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và nhận tiền thuê từ bên thuê. Tham khảo Mẫu hợp đồng cho thuê xe máy mới nhất năm 2024 tại đây .
Có được phép cho thuê lại xe máy đã thuê không?
Căn cứ Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cho thuê lại xe máy đã thuê như sau: Điều 475. Cho thuê lại Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý. Như vậy, bên thuê xe máy có quyền cho thuê lại xe máy mà mình đã thuê khi đã hỏi ý kiến của bên cho thuế và được bên cho thuê xe máy đồng ý.
Châm giao xe máy cho bên thuê có phải bồi thường thiệt hại không?
Căn cứ Điều 476 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao tài sản cho thuê như sau: Điều 476. Giao tài sản thuê 1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó. 2. Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại ; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, trong trường hợp bên cho thuê chậm giao xe máy cho bên thuê thì có thể phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê nếu bên thuê hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Việc trả lại xe máy cho thuê cần đáp ứng các quy định nào?
Căn cứ Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc trả lại xe máy cho thuê như sau: Điều 482. Trả lại tài sản thuê 1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. 2. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê. 4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận. 5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả. Ngoài ra, căn cứ Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về động sản như sau: Điều 107. Bất động sản và động sản 1. Bất động sản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật. 2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Như vậy, xe máy là một loại động sản. Vậy nên, việc trả lại xe máy cho thuê cần đáp ứng các quy định sau: - Xe máy được trả lại vẫn trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; - Trường hợp giá trị xe máy bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. - Địa điểm trả lại xe máy là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên thuê chậm trả xe máy theo thỏa thuận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại xe máy, tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại. Ngoài ra, bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả xe máy, nếu có thỏa thuận. - Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với xe máy đã thuê trong thời gian chậm trả. Trân trọng!
Con chưa thành niên có được quyền quản lý tài sản riêng của mình không?
Căn cứ theo Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quản lý tài sản riêng của con như sau: Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con 1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý. 2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác. 3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự. Như vậy, con chưa thành niên là con chưa đủ mười tám tuổi. Khi con đủ 15 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự thì có quyền quản lý tài sản riêng của mình. Đối với con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự thì tài sản riêng của con sẽ do cha mẹ quản lý. Cha mẹ cũng có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Trong trường hợp này, tài sản riêng của con sẽ được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, ngoại trừ trường hợp giữa cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
Việc chuyển nhượng tài sản của con chưa thành niên được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 21. Người chưa thành niên 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Theo đó, việc chuyển nhượng tài sản của con chưa thành niên được quy định cụ thể như sau: - Con chưa đủ sáu tuổi: do người đại diện theo pháp luật của con xác lập, thực hiện. - Con từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi: phải được người đại diện theo pháp luật của con đồng ý, ngoại trừ các giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. - Con từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: do con tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, ngoại trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Người giám hộ của con chưa thành niên phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 48. Người giám hộ 1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ. 2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ: 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. 4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Từ những căn cứ trên, người giám hộ của con chưa thành niên phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Không được là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Trân trọng!
Từ 1/7/2024, giấy tờ sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân có được giữ nguyên giá trị sử dụng?
Căn cứ Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định cụ thể như sau: Điều 46. Quy định chuyển tiếp 1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. 2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. 3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. 4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Theo đó, chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. Như vậy, từ 1/7/2024, các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân được giữ nguyên giá trị sử dụng. Lưu ý: Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân trong giấy tờ đã cấp.
Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ căn cước hay không?
Căn cứ quy định Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định về người được cấp thẻ căn cước như sau: Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước 1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. 2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. 3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Theo đó, những người sau đây sẽ được cấp thẻ căn cước bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, đối với công dân Việt Nam dưới 14 tuổi thì không bắt buộc phải cấp thẻ căn cước, chỉ thực hiện cấp khi có nhu cầu từ công dân.
Từ 01/7/2024, người dân có phải trả phí khi làm thẻ Căn cước lần đầu không?
Căn cứ Điều 38 Luật Căn cước 2023 quy định về phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước như sau: Điều 38. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước 1. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật này khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. 2. Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. 3. Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây: a) Cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật này; b) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước. 4. Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Như vậy, theo quy định trên, từ ngày 1/7/2024 thì công dân sẽ không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024. Trân trọng!
Tòa án nhân dân Tối cao đề xuất 02 phương án phạt cọc trong tranh chấp đặt cọc?
Tòa án nhân dân Tối cao đang lấy ý kiến hoàn thiện Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về đặt cọc. Tại Điều 6 Dự thảo đề xuất 02 phương án phạt cọc trong tranh chấp đặt cọc như sau: Điều 6. Phạt cọc và không phạt cọc 1. Phạt cọc là thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật, theo đó nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì ngoài việc phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc còn phải trả cho bên đặt cọc một khoản tiền. 2. Trường hợp các bên không thỏa thuận phạt cọc thì trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì nếu bên đặt cọc yêu cầu, bên nhận đặt cọc vẫn phải trả cho bên đặt cọc một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. 3. Phương án 1: Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc có thể thỏa thuận mức tiền phạt cọc khác với mức “một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc” quy định tại khoản 2 Điều 328 của Bộ luật Dân sự 2015. Phương án 2: Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc có thể thỏa thuận mức tiền phạt cọc khác với mức “một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc” quy định tại khoản 2 Điều 328 của Bộ luật Dân sự 2015 nhưng không vượt quá năm lần mức tiền đặt cọc. Trường hợp bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc thỏa thuận về mức phạt cọc vượt quá năm lần giá trị tài sản đặt cọc thì khi giải quyết tranh chấp, Tòa án chỉ chấp nhận phạt cọc bằng năm lần mức tiền đặt cọc. ... Theo đó, 02 phương án phạt cọc trong tranh chấp đặt cọc dự kiến là:- Phương án 1: Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc có thể thỏa thuận mức tiền phạt cọc khác với mức “một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc” quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 . Theo phương án 1 thì bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc có thể tự thỏa thuận mức phạt cọc mà không bị giới hạn mức tiền phạt cọc. - Phương án 2: Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc có thể thỏa thuận mức tiền phạt cọc khác với mức “một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc” quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 nhưng không vượt quá năm lần mức tiền đặt cọc. Trường hợp bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc thỏa thuận về mức phạt cọc vượt quá năm lần giá trị tài sản đặt cọc thì khi giải quyết tranh chấp, Tòa án chỉ chấp nhận phạt cọc bằng năm lần mức tiền đặt cọc . Đối với phương án 2 thì các bên tham gia vào quan hệ đặt cọc có thể tự thỏa thuận mức phạt cọc và tối đa gấp 5 lần giá trị tài sản đặt cọc.
Tài sản đặt cọc gồm những loại nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 328. Đặt cọc 1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. ... Theo đó, tài sản đặt cọc bao gồm những loại tài sản dưới đây: - Tiền. - Kim khí quý. - Đá quý. - Vật có giá trị khác.
Việc xử lý tài sản đặt cọc được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 328. Đặt cọc ... 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo đó, việc xử lý tài sản đặt cọc được thực hiện như sau: (1) Hợp đồng đã được giao kết: - Tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc. - Tài sản đặt cọc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. (2) Bên đặt cọc từ chối giao kết hợp đồng: tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc. (3) Bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hợp đồng: - Bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc - Trả một số tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc (4) Các bên có thỏa thuận khác: thì khi hợp đồng đặt cọc không thực hiện được, hai bên phải thực hiện theo thỏa thuận khác đó. Trân trọng!
Có được quyền ly hôn khi một bên ở nước ngoài không?
Tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau: Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự 1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa. 2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa , trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau: a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật; b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ; c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật; d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật; đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. Tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng có quy định: Điều 85. Người đại diện ... 4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện. Như vậy, khi một bên ở nước ngoài (không có mặt tại Việt Nam) thì vẫn được quyền ly hôn. Cụ thể như sau: Trường hợp 1: Vợ hoặc chồng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Trường hợp 2: Vợ, chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa. Việc đại diện này chỉ được thực hiện trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ (theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ) Trường hợp 3: Nguyên đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết (theo hướng dẫn tại Công văn số 253/TANDTC-PC năm 2018 về giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ) Cụ thể trong trường hợp này có nghĩa là nguyên đơn (người Việt Nam ở trong nước) xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài mà chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn và không có địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài. Bên cạnh đó, khi thông qua thân nhân của bị đơn (là người Việt Nam ở nước ngoài) mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án. Mặt khác, nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết.
Đang ở nước ngoài có ly hôn được không?
Tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau: Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài 1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. 3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Như vậy, nếu vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; Trường hợp không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Vợ đang nuôi con dưới bao nhiêu tháng tuổi thì không được quyền yêu cầu ly hôn?
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau: Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được quyền yêu cầu ly hôn. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng freelancer cập nhật mới nhất 2024?
Theo như quy định pháp luật hiện nay chưa có quy định cụ thể nào về khái niệm hợp đồng freelancer. Hợp đồng freelancer thuộc dạng hợp đồng dịch vụ khi một bên trong hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu phí và phía bên thuê sẽ trả tiền cho những dịch vụ đó. Hợp đồng freelancer không có yêu cầu về mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai bên. Do không có quy định rõ ràng về hình thức của hợp đồng nhưng để có thể đảm bảo tốt nhất về quyền và lợi ích của bên cung cấp dịch vụ thì hợp đồng nên được lập thành văn bản. Có thể tham khảo Mẫu hợp đồng freelancer cập nhật mới nhất 2024 dưới đây: Tải Mẫu hợp đồng freelancer cập nhật mới nhất 2024 Tại đây
Người làm công việc freelance ký hợp đồng dịch vụ được không?
Freelance là một hình thức công việc có tính tự do, không chịu nhiều sự ràng buộc đối với 01 người sử dụng lao động. Theo đó, căn cứ tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ cụ thể như sau: Điều 513. Hợp đồng dịch vụ Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Như vậy, người làm công việc freelance hoàn toàn có thể thỏa thuận để ký hợp đồng dịch vụ. Việc ký hợp đồng dịch vụ đối với người làm công việc freelance để bảo vệ quyền và lợi ích của mình cũng như có căn cứ giải quyết khi có tranh chấp phát sinh.
Người làm công việc freelace thì đóng BHXH bắt buộc hay BHXH tự nguyện?
Căn cứ tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng đóng BHXH như sau: Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc , bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. 3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. 4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội. Như đã nêu ở trên, người làm công việc freelance là những người làm việc một cách độc lập, tự do, được trả tiền để thực hiện công việc theo yêu cầu của khách hàng, chủ dự án mà không có sự ràng buộc về thời gian, địa điểm hay hợp đồng làm việc. Theo quy định trên có hai hình thức đóng bảo hiểm xã hội là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã… - BHXH tự nguyện thì áp dụng đối với công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH có nguyện vọng đăng ký tham gia. Theo đó, người làm công việc freelance không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, người làm freelancer có thể đăng ký tham gia BHXH theo hình thức tự nguyện nếu có nhu cầu. Trân trọng!
Năm 2024, người dân có được dùng thẻ Căn cước khi xuất cảnh thay cho hộ chiếu không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định về giá trị sử dụng của thẻ căn cước như sau: Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước 1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. 3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. ... Theo đó, người dân có thể được phép sử dụng Căn cước thay cho hộ chiếu, giấy thông hành theo đúng quy định để xuất nhập cảnh trên lãnh thổ. Do vậy, chỉ trong khuôn khổ Việt Nam và các nước đã qua ký kết điều ước hoặc thực hiện thỏa thuận cho phép sử dụng thẻ Căn cước thay cho các loại giấy tờ thông hành như hộ chiếu, visa, giấy thông hành… trên lãnh thổ của nhau thì công dân mới được sử dụng Căn cước để thay thế.
Các trường hợp nào được cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ 1/7/2024?
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: [1] Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 -Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. [2] Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.