Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Hướng dẫn thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên theo luật mới?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau: Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước 1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: a) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này; b) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; ... Theo đó, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau: Bước 1: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; Lưu ý: Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023 ; Bước 2: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; Bước 3: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; Bước 5: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Lưu ý: - Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 - Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Trân trọng!
Địa phương nào được làm lý lịch tư pháp trên VNeID?
Từ ngày 22/4, Sở Tư pháp thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế thí điểm thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID cho người dân có tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Việc triển khai cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID sẽ đem lại rất nhiều lợi ích phục vụ người dân và doanh nghiệp. Người dân có thể ngồi tại nhà để thực hiện đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID chỉ với vài thao tác đơn giản trong vòng 2-3 phút. Người dân có thể lựa chọn cấp phiếu lý lịch tư pháp điện tử trên VNeID, qua email hoặc phiếu lý lịch tư pháp bản giấy được trả qua đường bưu điện về địa chỉ được yêu cầu mà không mất thời gian, công sức phải đến, chờ đợi ở những cơ quan chức năng cấp lý lịch tư pháp như trước.Theo đó, với mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp , từ đó tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí xã hội cho người dân, cùng ngày 20/4, UBND thành phố Hà Nội và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ra thông báo về việc triển khai thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID tại địa phương. Như vậy, 2 địa phương cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID từ ngày 22/4 là Hà Nội và Thừa Thiên Huế, đây sẽ là căn cứ để xem xét nhân rộng trên phạm vi toàn quốc. Thông tin tham khảo: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/thi-diem-cap-phieu-ly-lich-tu-phap-tren-vneid-tai-ha-noi-thua-thien-hue-11924042115471577.htm
Hướng dẫn xem lịch sử làm lý lịch tư pháp trên VNeID 3 bước đơn giản?
Cách xem lịch sử làm lý lịch tư pháp trên VNeID 3 bước đơn giản như sau: Bước 1: Trong mục "Cấp phiếu lý lịch tư pháp", chọn "Lịch sử yêu cầu". Bước 2: Nhập khoảng thời gian cần xem lịch sử, sau đó chọn "Tìm kiếm" Bước 3: Chọn hồ sơ cần xem thông tin chi tiết
Phiếu lý lịch tư pháp được dùng khi nào?
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có nêu cụ thể định nghĩa về phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 4. Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. 5. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp. Theo đó, có thể hiểu phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Như vậy, Phiếu lý lịch tư pháp được dùng khi: - Chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. - Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng. - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự. ....
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố là bao lâu?
Tại Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. 2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Như vậy, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố là không quá 15 ngày. Trân trọng!
Tổ chức chính trị xã hội là gì?
Hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể về tổ chức chính chính xã hội. Tuy nhiên, tổ chức chính trị xã hội có thể được hiểu là một tổ chức của công dân, đại diện cho một lực lượng nhất định. Tổ chức chính trị xã hội thực hiện các mục tiêu chung về chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, y tế, thể dục thể thao, từ thiện, nhân đạo và các lĩnh vực khác phù hợp với Hiến pháp 2013 và pháp luật.
Việt Nam có các tổ chức chính trị xã hội nào?
Căn cứ Điều 9 Hiến pháp 2013 quy định như sau: Điều 9. 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động. Theo đó, Việt Nam có các tổ chức chính trị xã hội sau: [1] Công đoàn Việt Nam Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, do người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh; phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì hoà bình, dân chủ, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. [2] Hội nông dân Việt Nam Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. [3] Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. [4] Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội) là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN. [5] Hội cựu chiến binh Việt Nam Hội Cựu chiến binh Việt Nam là một đoàn thể chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là một cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, một tổ chức trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Hội.
Quan hệ của Chính phủ với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định quan hệ của Chính phủ với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội như sau: - Chính phủ phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. - Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội xây dựng quy chế phối hợp công tác. - Khi xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, Chính phủ gửi dự thảo văn bản để Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tham gia ý kiến. - Chính phủ thường xuyên thông báo cho Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội về tình hình kinh tế - xã hội và các quyết định, chủ trương quan trọng của Chính phủ liên quan đến nhiều tầng lớp Nhân dân. - Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong Nhân dân, động viên, tổ chức Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và viên chức. - Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. Trân trọng!
Tổng hợp những câu vướng mắc và câu trả lời cho Viện kiểm sát TP HCM về công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự năm 2024?
Ngày 26/3/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã có Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024 về giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình. Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã giải đáp 07 vương mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình của VKS TP HCM gồm: Câu 1. Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) quy định thời gian VKS nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa và thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm chưa hợp lý Câu 2. Việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự, gửi bản án, quyết định cho Viện kiểm sát chưa được Tòa án thực hiện đúng thời hạn pháp luật quy định Câu 3. Pháp luật không quy định Tòa án phải chuyển hồ sơ, tài liệu cho VKS khi gửi văn bản thông báo thụ lý, văn bản trả lại đơn khởi kiện/đơn yêu cầu, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự nên gây khó khăn cho công tác kiểm sát Câu 4. Quy định KSV phải gửi bài phát biểu ngay sau khi kết thúc phiên tòa là không phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn cho KSV Câu 5 Tòa án được ra quyết định tạm đình chỉ mấy lần đối với một vụ án? Câu 6. Hiện có 02 quan điểm về thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất: (1) Tòa án nơi có bất động sản; (2) Tòa án nơi cư trú của bị đơn. Quan điểm nào là đúng? Câu 7. Quy định giao dịch dân sự vi phạm điều cấm theo Điều 123 BLDS năm 2015 được hiểu là điều cấm của luật hay cả luật và văn bản dưới luật? Trường hợp vi phạm quy định của UBND về diện tích tối thiểu để tách thửa có phải là vi phạm điều cấm không? Xem đầy đủ, chi tiết tại: Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024
Tòa án được ra quyết định tạm đình chỉ mấy lần đối với một vụ án?
Căn cứ khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự 1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án; đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án; e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản; ... Theo Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024 quy định như sau: Câu 19. Tòa án được ra quyết định tạm đình chỉ mấy lần đối với một vụ án? (VKS Thành phố Hồ Chí Minh) Trả lời: BLTTDS không quy định thời hạn và số lần Tòa án tạm đình chỉ mà khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS thì Toà án được quyết định tạm đình chỉ. Theo đó, quy định pháp luật không quy định thời hạn và số lần Tòa án tạm đình chỉ nên khi có căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ.
Yêu cầu của VKS đối với Tòa án nhưng Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì giải quyết thế nào?
Theo Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024 giải đáp như sau: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC , Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đối với Tòa án trong 08 trường hợp: (1) Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự (khoản 3 Điều 58 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ); (2) Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc theo quy định của Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC (các điều 5 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC , Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ); (3) Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu (Điều 21 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ); (4) Yêu cầu Hội đồng xét xử công bố các tài liệu, chứng cứ của vụ việc tại phiên tòa, phiên họp (khoản 1 Điều 254 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 , Điều 361 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ); (5) Yêu cầu Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm (các điều 255 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 , Điều 361 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ); (6) Yêu cầu Hội đồng xét xử hỏi những vấn đề còn chưa rõ tại phiên toà, phiên họp sơ thẩm (các điều 258 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 , Điều 361 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ); (7) Yêu cầu xem biên bản phiên toà, phiên họp; yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà, phiên họp (khoản 4 Điều 236 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 , Điều 361 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ); (8) Yêu cầu Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TTDS có căn cứ, đúng pháp luật (Điều 515 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ). Trường hợp Tòa án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu của Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật đối với từng loại yêu cầu hoặc thực hiện quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định nếu việc Toà án không thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát dẫn đến kết quả giải quyết vụ án không chính xác. Trân trọng!
Người được ủy quyền là gì?
Người được ủy quyền là người được cá nhân hoặc tổ chức ủy quyền thực hiện một số công việc thay mặt cho họ. Việc ủy quyền được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền hoặc quyết định ủy quyền. Người được ủy quyền có quyền từ chối ủy quyền nếu có lý do chính đáng. Việc từ chối ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và thông báo cho bên ủy quyền biết. [1] Hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, trong đó bên ủy quyền giao cho bên được ủy quyền thực hiện một số công việc nhất định. Hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và có đầy đủ các yếu tố sau: - Thông tin về bên ủy quyền: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, email. - Thông tin về bên được ủy quyền: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, email. - Nội dung ủy quyền: Các công việc mà bên ủy quyền giao cho bên được ủy quyền thực hiện. - Phạm vi ủy quyền: Phạm vi quyền hạn của bên được ủy quyền. - Thời hạn ủy quyền: Thời gian mà bên được ủy quyền thực hiện công việc. - Chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền. [2] Quyết định ủy quyền là văn bản do bên ủy quyền ban hành, trong đó giao cho bên được ủy quyền thực hiện một số công việc nhất định. Quyết định ủy quyền phải có đầy đủ các yếu tố sau: - Tên tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền. - Thông tin về bên được ủy quyền: Họ và tên, chức vụ, nhiệm vụ. - Nội dung ủy quyền: Các công việc mà bên ủy quyền giao cho bên được ủy quyền thực hiện. - Phạm vi ủy quyền: Phạm vi quyền hạn của bên được ủy quyền. - Thời hạn ủy quyền: Thời gian mà bên được ủy quyền thực hiện công việc. - Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền. Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Quyền và nghĩa vụ của bên được nhận ủy quyền?
Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau: [1] Nghĩa vụ của bên được ủy quyền quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 - Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. - Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. - Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. - Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. - Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. - Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trên. [2] Quyền của bên được ủy quyền quy định tại Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 - Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền. - Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn đại diện: Điều 140. Thời hạn đại diện 1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau: a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó; b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện. 3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây: a) Theo thỏa thuận; b) Thời hạn ủy quyền đã hết; c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này; ... Như vậy, đại diện theo ủy quyền chấm dựt trong các trường hợp sau: - Theo thỏa thuận. - Thời hạn ủy quyền đã hết. - Công việc được ủy quyền đã hoàn thành. - Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền. - Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại. - Người đại diện không còn có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện. - Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được. Trân trọng!
Trend ra biển tìm kho báu là như thế nào?
Trend ra biển tìm kho báu của bà Trương Mỹ Lan được cho là bắt nguồn từ dòng status cải biên trên Facebook với nội dung:Khi được tòa hỏi "Giấu 673.000 tỉ đồng ở đâu?", bị cáo Trương Mỹ Lan trả lời: "Các ngươi muốn của cải của ta ư? Ta giấu ngoài biển khơi ấy, ngươi muốn thì ra đó mà tìm" .Sau khi nội dung status được lan truyền rộng rãi khắp các trang mạng xã hội, nhiều người đã "đu trend ra biển tìm kho báu" bằng những bức ảnh chế, các đoạn video chèo thuyền ra biển tìm kho báu. Tuy nhiên, mới đây Luật sư bào chữa cho bà Trương Mỹ Lan cho rằng trend ra khơi truy tìm kho báu có nhiều nội dung xuyên tạc.
Nhặt được "kho báu" thì xử lý như thế nào?
Xử lý đối với trường hợp nhặt được "kho báu" có thể chia thành 2 trường hợp: Trường hợp 1: "kho báu" là tài sản vô chủ hoặc tài sản không xác định được chủ sở hữu. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu như sau: Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu 1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước. 2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản. Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nhặt được 'kho báu" mà "kho báu" này đã bị chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu thì người nhặt được "kho báu" có quyền sở hữu "kho báu" đó.Trường hợp người nhặt được "kho báu" mà không xác định được ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.Nếu sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu "kho báu" thì người nhặt được "kho báu" sẽ là chủ sở hữu của số "kho báu" đã nhặt. Trường hợp 2: "kho báu" là tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên Tại Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên 1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. 2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Theo đó thì trường hợp người nhặt được "kho báu" do chủ sở hữu số "kho báu" đã bỏ quên, đánh rơi mà biết được địa chỉ của chủ sở hữu "kho báu" thì phải thông báo hoặc trả lại "kho báu" cho người đó. Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về "kho báu" do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với "kho báu" này được xác định như sau:- Trường hợp "kho báu" có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với "kho báu" theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp "kho báu" có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;- Trường hợp "kho báu" là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật Di sản văn hóa 2001 thì "kho báu" đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được "kho báu' được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Đăng thông tin sai sự thật trên mạng xã hội có bị xử lý hình sự?
Căn cứ tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau: Điều 156. Tội vu khống 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% ; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người có hành vi đăng thông tin sai sự thật trên mạng xã hội bằng thủ đoạn bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì có thể bị truy cứu hình sự về tội vu khống. Người có hành vi đăng thông tin sai sự thật trên mạng xã hội trong trường hợp này có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
Từ 01/7/2024 thời hạn cấp đổi thẻ căn cước là bao lâu?
Hiện nay, căn cứ theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 , thời gian cấp đổi thẻ căn cước công dân được xác định như sau: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp đổi hợp lệ, cơ quan quản lý căn cước công dân phải thực hiện cấp đổi thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây: - Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại. - Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp. - Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2024 khi Luật Căn cước 2023 chính thức có hiệu lực thì thời hạn cấp đổi thẻ căn cước sẽ là 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp đổi hợp lệ và thời hạn này được áp dụng đối với tất cả các khu vực.
Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 có quy định như sau: Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước 1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; b) Thẻ căn cước cấp sai quy định; c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. 2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp. 4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Theo đó, thẻ căn cước bị thu hồi trong các trường hợp dưới đây: - Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Thẻ căn cước cấp sai quy định. - Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
Thông tin được in trên giấy chứng nhận căn cước là những thông tin gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 30 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 quy định như sau: Điều 30. Giấy chứng nhận căn cước và quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước 1. Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã. ... 3. Thông tin được in trên giấy chứng nhận căn cước bao gồm: a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; c) Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; d) Ảnh khuôn mặt, vân tay; đ) Số định danh cá nhân; e) Họ, chữ đệm và tên; g) Ngày, tháng, năm sinh; h) Giới tính; i) Nơi sinh; k) Quê quán; l) Dân tộc; m) Tôn giáo; n) Tình trạng hôn nhân; o) Nơi ở hiện tại; p) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; q) Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; r) Thời hạn sử dụng. Như vậy, các thông tin được in trên giấy chứng nhận căn cước đó là: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. - Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”. - Ảnh khuôn mặt, vân tay. - Số định danh cá nhân. - Họ, chữ đệm và tên. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Tình trạng hôn nhân. - Nơi ở hiện tại. - Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ. - Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp. - Thời hạn sử dụng. Trân trọng!
Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời bình là 24 tháng. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ (khoản 1 Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 ). Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định 66/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ năm 2023, Quyết định 4205/QĐ-BQP năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ năm 2023, từ ngày 6-10/2/2023, thanh niên trên địa bàn cả nước sẽ lên đường thực hiện nghĩa vụ quân sự 2023. Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định như sau: Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba ; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Theo quy định này, năm 2023, sẽ gọi công dân nhập ngũ vào tháng 02/2023 hoặc tháng 3/2023. Theo đó, đối với chiến sĩ nghĩa vụ quân sự được gọi nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ theo các điều kiện thông thường (2 năm, không kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và không xuất ngũ trước thời hạn) thì lịch ra quân năm 2025 là tháng 2 và tháng 3 năm 2025 đối với các chiến sĩ nhập ngũ năm 2023. Như vậy, đối với các chiến sĩ nhập ngũ năm 2023, thời gian phục vụ tại ngũ sẽ kết thúc vào tháng 2 và tháng 3 năm 2025. Lưu ý: Các đơn vị khác nhau sẽ quy định thời gian xuất ngũ và tiến hành trao trả binh sĩ về địa phương khác nhau. Cho nên tính đến thời điểm hiện tại, thời gian cụ thể ra quân 2025 vẫn chưa được thông báo chính thức do đó, số ngày còn lại để ra quân 2025 chưa được xác định cụ thể.
Năm 2024, công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ?
Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau: Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Như vậy, công dân trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi là đối tượng được gọi nhập ngũ. Đối với công dân học cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Năm 2024, trường hợp nào công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. Trân trọng!
Hướng dẫn các bước đăng ký cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên VNeID chi tiết 2024?
Đại tá Vũ Văn Tấn, cục phó Cục C06, Bộ Công an, cho hay từ ngày 22/4/2024 sẽ thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID tại Hà Nội và Thừa Thiên Huế. Các bước đăng ký cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên VNeID chi tiết 2024 như sau: Bước 1: Truy cập ứng dụng VNeID, vào mục Thủ tục hành chính, chọn tiện ích Cấp phiếu Lý lịch tư pháp . Sau khi nhập mật khẩu ứng dụng, trong giao diện Cấp phiếu Lý lịch tư pháp, chọn Tạo mới yêu cầu. (Lưu ý, công dân sẽ không thể tạo mới yêu cầu trong trường hợp: Công dân đã đăng ký trước đó và trạng thái hồ sơ đang được xử lý/Công dân đã đăng ký trước đó nhưng chưa thực hiện thanh toán chi phí hồ sơ). Bước 2: Chọn đối tượng được cấp phiếu Lý lịch tư pháp. Bước 3: Nhập thông tin thủ tục hành chính và thông tin trả kết quả. Tại mục Cơ quan thực hiện, công dân chọn Sở Tư pháp Hà Nội hoặc Thừa Thiên Huế, tùy theo nơi cư trú. Nếu là công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, chọn mẫu phiếu Lý lịch tư pháp số 1. Nếu là cơ quan tố tụng yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử hoặc cá nhân có nhu cầu biết nội dung về lý lịch tư pháp bản thân, thì chọn mẫu số 2. Công dân chọn mục đích cấp phiếu Lý lịch tư pháp như bổ sung hồ sơ công chức viên chức, hồ sơ du học, hồ sơ xin việc, bổ sung ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cấp visa đi nước ngoài, cư trú nước ngoài, kết hôn với người nước ngoài... Ngoài bản điện tử được cấp trên VNeID, công dân có thể chọn cấp thêm bản giấy và nhận tại bộ phận một cửa địa phương hoặc qua bưu điện chuyển về nhà. Người dân cũng cần điền đủ thông tin nơi sinh, email, số điện thoại, địa chỉ nhận bản giấy. Bước 4: Xác nhận thông tin. Kiểm tra thông tin, tích chọn "Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm về lời khai của mình" và nhấn "Gửi hồ sơ". Bước 5: Xác nhận thanh toán hồ sơ. Nhấn "Thanh toán" để chuyển sang màn nhập thông tin tài khoản ngân hàng. Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 200.000 đồng. Người dân đề nghị cấp thêm 2 bản giấy lý lịch tư pháp sẽ không mất thêm phí, từ phiếu thứ ba tính thêm 5.000 đồng/phiếu. Bước 6: Xác nhận thông tin chia sẻ. Tích chọn ô "Thủ đã đọc mục đích chia sẻ, xử lý dữ liệu, quyền, nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu và đồng ý chia sẻ, xử lý dữ liệu cá nhân", sau đó chọn "Xác nhận". Bước 7: Thanh toán chi phí hồ sơ. Nhập các thông tin và chọn "Tiếp tục". Chọn "Hủy" nếu không muốn tiếp tục thanh toán. Hồ sơ hợp lệ qua VNeID sẽ được giải quyết trong 10 ngày làm việc.
Thời hạn để được cấp phiếu lý lịch tư pháp tối đa là bao lâu?
Căn cứ Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. 2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Như vậy, trường hợp khẩn cấp thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Trường hợp bình thường thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Các trường hợp khác thì không quá 15 ngày.
Năm 2024, cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. 2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. 3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân tùy theo đối tượng yêu cầu, cụ thể: [1] Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đối với các đối tượng sau: - Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; - Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. [2] Sở Tư pháp đối với các đối tượng sau: - Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; - Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. Lưu ý: Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Trân trọng!
Tòa án được ra quyết định tạm đình chỉ mấy lần đối với một vụ án dân sự?
Theo Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024 quy định như sau: Câu 19. Tòa án được ra quyết định tạm đình chỉ mấy lần đối với một vụ án? (VKS Thành phố Hồ Chí Minh) Trả lời: BLTTDS không quy định thời hạn và số lần Tòa án tạm đình chỉ mà khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS thì Toà án được quyết định tạm đình chỉ. Theo khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự 1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án; đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án; e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản; ... Theo đó, quy định pháp luật hiện hành không quy định thời hạn và số lần Tòa án tạm đình chỉ nên khi có căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ.
Vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được giải quyết như thế nào?
Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm 1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm. 2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng. 3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm. 5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này. Theo đó, vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo không?
Tại Điều 215 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự 1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. 2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. 3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. 4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết. 5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Trân trọng!
Mua nhà phải đặt cọc bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau: Điều 328. Đặt cọc 1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hiện nay không có điều khoản nào quy định rõ số tiền phải đặt cọc khi mua nhà. Mức đặt cọc cụ thể khi mua nhà sẽ do bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc tự thỏa thuận và quyết định. Việc đặc cọc có thể được ghi trong hợp đồng đặt cọc hoặc là một nội dung của hợp đồng mua bán nhà. Hợp đồng đặt cọc có thể được công chứng hoặc không được công chứng theo thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, để tránh tranh chấp có thể xảy ra, thông thường các bên sẽ lựa chọn lập thành hợp đồng đặt cọc và công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý.
Mua nhà đặt cọc bằng vàng có được không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2014/TT-NHNN giải thích từ ngữ như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Kim khí quý bao gồm vàng, bạc, bạch kim và các loại kim loại quý khác. 2. Đá quý bao gồm kim cương (hạt xoàn), ruby (hồng ngọc), emorot (lục bảo ngọc), saphia (bích ngọc), ngọc trai (trân châu) và các loại đá quý khác. 3. Bao bì là bao được sử dụng để ép mỗi sản phẩm vàng miếng; bao bì vàng miếng được chống giả theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất vàng miếng hoặc của đơn vị gia công. Căn cứ theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau: Điều 328. Đặt cọc 1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý , đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. ... Theo quy định này, kim khí quý được liệt kê bao gồm các loại sau: Vàng, bạc, bạch kim và các loại kim loại quý khác. Như vậy, vàng là một trong các loại kim khí quý. Do đó, căn cứ vàng được coi là một trong các loại tài sản được sử dụng để đặt cọc.
Việc xử lý tài sản đặt cọc được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau: Điều 328. Đặt cọc 1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo đó, việc xử lý tài sản đặt cọc sẽ xảy ra 04 trường hợp sau: Trường hợp 1: Hợp đồng đã được giao kết - Tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc. - Tài sản đặt cọc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Trường hợp 2: Bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc. Trường hợp 3: Bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng - Bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc - Trả một số tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc Trường hợp 4: Các bên có thỏa thuận khác thì khi hợp đồng đặt cọc không thực hiện được, hai bên phải thực hiện theo thỏa thuận khác đó. Trân trọng!
Thế nào là quân nhân dự bị?
Căn cứ quy định Điều 3 Nghị định 28/2019/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quân nhân bao gồm: Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị. a) Quân nhân tại ngũ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Luật Nghĩa vụ quân sự; b) Quân nhân dự bị là công dân Việt Nam được đăng ký vào ngạch dự bị động viên, gồm: Sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo quy định của pháp luật. Như vậy, quân nhân dự bị là công dân Việt Nam được đăng ký vào ngạch dự bị động viên, gồm: Sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị theo quy định của pháp luật.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên gồm những gì?
Căn cứ quy định Điều 7 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên như sau: Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên 1. Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động. 2. Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. 3. Huy động, điều động lực lượng dự bị động viên không có trong kế hoạch được phê duyệt. 4. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 5. Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên gồm có: - Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động. - Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. - Huy động, điều động lực lượng dự bị động viên không có trong kế hoạch được phê duyệt. - Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
Độ tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 38 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau: Cấp Úy: 51; Thiếu tá: 53; Trung tá: 56; Thượng tá: 57; Đại tá: 60; Cấp Tướng: 63. Như vậy, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau: Cấp Úy: 51; - Thiếu tá: 53; - Trung tá: 56; - Thượng tá: 57; - Đại tá: 60; - Cấp Tướng: 63.
Quân nhân chuyên nghiệp dự bị bao nhiêu tuổi được xếp vào đơn vị chiến đấu?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 17 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 quy định về độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình như sau: Điều 17. Độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình ... 2. Độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định như sau: a) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu; b) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu. ... Như vậy, độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định như sau: - Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu; - Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu. Do đó, nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi thì sẽ được xếp vào đơn vị chiến đấu Trân trọng!
Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng thuê văn phòng trong trường hợp thuê nhà ở làm văn phòng hay không?
Căn cứ Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về công chứng hợp đồng thuê nhà ở như sau: Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở 1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. 2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê , mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. 3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Như vậy, tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng thuê văn phòng mà trong đó văn phòng cho thuê là nhà ở thì không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng. Các bên có nhu cầu thì vẫn có thể thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng thuê văn phòng theo quy định. Lưu ý: Quy định về việc công chứng hợp đồng thuê văn phòng theo Luật Nhà ở 2023 không có sự thay đổi so với Luật Nhà ở 2014 . Do đó, các hợp đồng thuê văn phòng giao kết trước ngày 01/01/2025 cũng không bắt buộc phải thực hiện công chứng.
Từ 01/01/2025, thuê nhà ở không thuộc tài sản công làm văn phòng thì trong các trường hợp nào hợp đồng thuê sẽ chấm dứt?
Căn cứ Điều 171 Luật Nhà ở 2023 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở. Theo đó, từ 01/01/2025, hợp đồng thuê nhà ở không thuộc tài sản công làm văn phòng sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Hợp đồng thuê hết thời hạn, trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê thông báo cho bên thuê biết việc chấm dứt hợp đồng; - Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; - Nhà ở cho thuê làm văn phòng không còn; - Bên thuê là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; - Bên thuê là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; - Nhà ở cho thuê làm văn phòng bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác. - Các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở.
Mẫu hợp đồng thuê văn phòng mới nhất năm 2024?
Hợp đồng thuê văn phòng là hợp đồng thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên thuê văn phòng, về việc bên cho thuê sẽ cho bên thuê thuê văn phòng để làm việc, kinh doanh và nhận lại tiền thuê. Tham khảo Mẫu hợp đồng thuê văn phòng mới nhất năm 2024 mới nhất năm 2024 tại đây . Lưu ý: Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Trân trọng!
Căn cước điện tử là gì?
Căn cứ tại Điều 3 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ 01/07/2024) có quy định về căn cước điện tử như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 17. Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. ... Như vậy, căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
Có được sử dụng căn cước điện tử làm thủ tục hành chính không?
Căn cứ tại Điều 31 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ 01/7/2024) có quy định về căn cước điện tử như sau: Điều 31. Căn cước điện tử 1. Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử. 2. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây: a) Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật này; b) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. 3. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. 4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử. 5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử. Như vậy theo quy định thì từ 01/7/2024, khi Luật Căn cước 2023 có hiệu lực, căn cước điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
Nếu có sự khác biệt về thông tin giữa thẻ căn cước và căn cước điện tử thì sử dụng thông tin nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 33 Luật Căn cước 2023 có quy định về giá trị sử dụng của căn cước điện tử như sau: Điều 33. Giá trị sử dụng của căn cước điện tử 1. Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. 2. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử. Như vâỵ, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.
Căn cước điện tử được mở, khoá trong những trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 34 Luật Căn cước 2023 có quy định về các trường hợp mở, khoá căn cước điện tử như sau: - Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp: + Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa; + Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; + Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; + Khi người được cấp căn cước điện tử chết; + Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. - Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp: + Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 yêu cầu mở khóa; + Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; + Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 được trả lại thẻ căn cước; + Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước 2023 yêu cầu mở khóa. Trân trọng!
Nhặt được tài sản của người khác thì phải làm gì?
Căn cứ quy định Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên 1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu. ... Như vậy, trường hợp người nào nhặt được tài sản của người khác bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại cho người đó; Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Nhặt được tài sản của người khác nhưng đòi tiền chuộc có bị phạt tù không?
Căn cứ quy định Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản 1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, theo quy định thì nhặt được tài sản của người khác nhưng đòi tiền chuộc và cố tình không trả tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản. Do đó, người phạm tội chiếm giữ tài sản trái phép có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm.
Xử lý vi phạm hành chính hành vi nhặt được của rơi nhưng không hoàn trả cho chủ như thế nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau: Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác ...... 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này; b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có; đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác; e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này; c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Như vậy, theo như quy định thì hành vi này được xem như hành vi chiếm giữ tài sản trái phép của người khác. Do đó hành vi nhặt được của rơi nhưng không hoàn trả cho chủ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người phạm tội còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép do thực hiện hành vi vi phạm. Tang vật, phương tiện vi phạm sẽ bị tịch thu theo quy định. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ) Trân trọng!
Từ 1/7/2024, ai là người nhận thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử?
Căn cứ Điều 16 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về việc nhận thông điệp dữ liệu như sau: Điều 16. Nhận thông điệp dữ liệu 1. Người nhận thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được chỉ định nhận thông điệp dữ liệu từ người khởi tạo thông điệp dữ liệu nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu. 2. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau: a) Người nhận được xem là đã nhận được thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được; ... Như vậy, người nhận thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử là cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được chỉ định nhận thông điệp dữ liệu từ người khởi tạo thông điệp dữ liệu nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau: - Người nhận được xem là đã nhận được thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được; - Người nhận có quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận được là một thông điệp dữ liệu độc lập, trừ trường hợp thông điệp dữ liệu đó là bản sao của một thông điệp dữ liệu khác mà người nhận biết hoặc buộc phải biết thông điệp dữ liệu đó là bản sao; - Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ liệu, người khởi tạo có yêu cầu hoặc thỏa thuận với người nhận về việc người nhận phải gửi cho mình thông báo xác nhận khi nhận được thông điệp dữ liệu thì người nhận phải thực hiện đúng yêu cầu hoặc thỏa thuận này; - Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ liệu, người khởi tạo đã tuyên bố thông điệp dữ liệu đó chỉ có giá trị khi có thông báo xác nhận, thông điệp dữ liệu đó được xem là chưa gửi cho đến khi người khởi tạo nhận được thông báo của người nhận xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu đó; - Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được thông báo xác nhận. Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Giao dịch điện tử 2023 , thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi thông báo xác nhận; nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo có quyền xem là chưa gửi thông điệp dữ liệu đó.
Địa điểm nhận thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử là ở đâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu như sau: Điều 17. Thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau: ... 2. Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được nhận thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người nhận nếu người nhận là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người nhận nếu người nhận là cá nhân. Trường hợp người nhận có nhiều trụ sở thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch. Như vậy, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở của người nhận nếu người nhận là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người nhận nếu người nhận là cá nhân. Lưu ý: Trường hợp người nhận có nhiều trụ sở thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.
Thông điệp dữ liệu điện tử có giá trị như bản gốc hay không?
Căn cứ Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định cụ thể như sau: Điều 10. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc Thông điệp dữ liệu được sử dụng và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: 1. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi thông tin đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu; 2. Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh. Như vậy, thông điệp dữ liệu được sử dụng và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây: - Thông tin trong thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Thông tin trong thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi thông tin đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu; - Thông tin trong thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh. Lưu ý: Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2024. Trân trọng!
Năm 2024, chụp ảnh hộ chiếu có được đeo khuyên tai hay không?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 696/BNG-LS năm 2017 có hướng dẫn như sau: 1/ Điều 10 Thông tư 03/2016/TT-BNG ngày 30/6/2016 hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (HCNG/HCCV) và cấp công hàm đề nghị cấp thị thực (Thông tư 03) quy định ảnh nộp để in hộ chiếu có cỡ 4x6 cm, chụp trên nền màu trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục. Tuy nhiên, thực tiễn xử lý hồ sơ cấp HCNG/HCCV thời gian qua cho thấy, ảnh của các đương đơn thường không đồng đều về kích cỡ, tỷ lệ và chất lượng ảnh, nhiều trường hợp khuôn mặt trong ảnh quá nhỏ hoặc chất lượng ảnh quá kém. Điều này gây khó khăn cho những người được cấp HCNG/HCCV khi làm thủ tục xin thị thực tại các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và làm thủ tục xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu quốc tế của ta cũng như của nước ngoài. Do đó, để chuẩn hóa việc in ảnh hộ chiếu cũng như để tương đồng với quy định chung của các nước, Bộ Ngoại giao xin thông báo để Quý Cơ quan hướng dẫn các cán bộ, công chức, viên chức quản lý của mình khi nộp hồ sơ làm thủ tục đề nghị cấp HCNG/HCCV nên nộp ảnh theo tiêu chuẩn ICAO, cụ thể: - Ảnh chụp trong 06 tháng gần đây nhất, mặc thường phục, cỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh, chất lượng ảnh sắc nét và rõ ràng, không có vết mực và nếp gấp, chụp trên nền trắng, có độ sáng và độ tương phản thích hợp, ảnh được in trên giấy có chất lượng tốt và độ phân giải cao, không nộp ảnh scan. - Ảnh có màu sắc trung tính, mắt mở, không bị đỏ, không để tóc xõa trước mặt, ảnh nhìn thẳng, không nhìn nghiêng sang hai bên, không cười khi chụp ảnh. - Người đeo kính khi chụp ảnh không để ánh đèn phản chiếu lên mắt kính, không đeo kính màu, gọng của kính không quá dày. - Ảnh chụp có mũ và khăn sẽ không được chấp nhận (ngoại trừ là người dân tộc thiểu số), đối với trẻ em thì ảnh chụp một mình, không có ghế sau lưng. Xin gửi kèm theo bản chụp ảnh theo tiêu chuẩn ICAO. Theo hướng dẫn chính thức, không có quy định cấm đeo khuyên tai. Tuy nhiên, để đảm bảo ảnh chụp đạt chất lượng tốt nhất và không vi phạm các yêu cầu chung, cần lưu ý một số điểm sau: - Khuyên tai không được che khuất khuôn mặt hoặc tai: Cả hai tai và khuôn mặt bạn cần được thể hiện rõ ràng trong ảnh. - Sử dụng khuyên tai có phong cách tối giản: Tránh đeo khuyên tai quá lớn, rườm rà hoặc lấp lánh, vì có thể gây phân tâm khi nhìn ảnh. - Chú ý ánh sáng: Đảm bảo ánh sáng không phản chiếu từ khuyên tai, làm ảnh hưởng đến chất lượng ảnh.
Kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam hiện nay cần đúng chuẩn là bao nhiêu?
Căn cứ theo Công văn 696/BNG-LS năm 2017 quy định về kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 như sau: Do đó, để chuẩn hóa việc in ảnh hộ chiếu cũng như để tương đồng với quy định chung của các nước, Bộ Ngoại giao xin thông báo để Quý Cơ quan hướng dẫn các cán bộ, công chức, viên chức quản lý của mình khi nộp hồ sơ làm thủ tục đề nghị cấp HCNG/HCCV nên nộp ảnh theo tiêu chuẩn ICAO, cụ thể: - Ảnh chụp trong 06 tháng gần đây nhất, mặc thường phục, c ỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh , chất lượng ảnh sắc nét và rõ ràng, không có vết mực và nếp gấp, chụp trên nền trắng, có độ sáng và độ tương phản thích hợp, ảnh được in trên giấy có chất lượng tốt và độ phân giải cao, không nộp ảnh scan. - Ảnh có màu sắc trung tính, mắt mở, không bị đỏ, không để tóc xõa trước mặt, ảnh nhìn thẳng, không nhìn nghiêng sang hai bên, không cười khi chụp ảnh. .... Như vậy, kích thước ảnh hộ chiếu đúng chuẩn sẽ có cỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh. Lưu ý: Ảnh chụp không quá 06 tháng và theo tiêu chuẩn ICAO
Mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu TK05 mới nhất 2024 và cách viết?
Mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất là mẫu TK05 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA , mẫu có dạng như sau: Xem chi tiết và tải về mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất 2024 Tại đây Hướng dẫn cách ghi Mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu TK05 mới nhất 2024 như sau: Một số lưu ý khi điền mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông như sau: - Ghi chú (1): Người đề nghị điền đầy đủ các nội dung quy định trong mẫu. - Ghi chú (2): Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. - Ghi chú (3): Họ, chữ đệm và tên viết bằng chữ in hoa. - Ghi chú (4): Trường hợp nhớ chính xác thông tin về hộ chiếu bị mất thì ghi, nếu không nhớ chính xác thì không ghi. - Ghi chú (5): Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân đang cư trú hoặc nơi báo mất hộ chiếu xác nhận thông tin nhân thân của người viết đơn nếu người báo mất có nhu cầu gửi đơn đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh qua đường bưu điện. Trân trọng!
Hình thức hợp đồng là gì?
Đầu tiên, để biết được hình thức hợp đồng thì phải hình dung được hợp đồng là gì. Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định về khái niệm hợp đồng như sau: Điều 385. Khái niệm hợp đồng Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, hợp đồng là sự thể hiện ý chí của các bên cùng thống nhất về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Từ khái niệm của hợp đồng nêu trên, có thể hiểu hình thức hợp đồng là cách thức để các bên tham gia vào hợp đồng thể hiện sự thoả thuận của mình, là phương tiện để thể hiện ý chí mà các bên tham gia hợp đồng đã thống nhất với nhau. Khi các bên thỏa thuận để giao kết hợp đồng theo một hình thức nhất định thì hợp đồng được xem là đã được giao kết khi được thể hiện qua hình thức đó.
Hợp đồng lao động được giao kết theo hình thức nào?
Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 về hình thức hợp đồng lao động được quy định như sau: Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này. Theo đó, đối với hợp đồng lao động thì có 2 hình thức, đó là: - Hình thức bằng văn bản: bao gồm hợp đồng được lập thành văn bản, và hợp đồng được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử - Hình thức bằng lời nói: đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Tuy nhiên, hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng bắt buôc phải lập thành văn bản trong các trường hợp sau: - Hợp đồng lao động được giao kết giữa người sử dụng lao động và nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên qua 01 người lao động trong nhóm đó được uỷ quyền giao kết hợp đồng để làm công việc theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. - Hợp đồng lao động được giao kết giữa người sử dụng lao động và người chưa đủ 15 tuổi. - Hợp đồng lao động được giao kết giữa người sử dụng lao động và người giúp việc trong gia đình.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau: -Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. -Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Như vậy, Giao kết hợp đồng lao động được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Đồng thời, tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Người sử dụng lao động không được thực hiện hành vi gì khi giao kết hợp đồng lao động?
Că cứ Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau: Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động 1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. 3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động. Như vậy, khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động không được thực hiện hành vi sau: - Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.- Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. - Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động. Trân trọng!
Mẫu đơn cam kết cho ở nhờ 2024?
Anh/chị có thể tham khảo mẫu đơn cam kết cho ở nhờ sau đây: Xem chi tiết mẫu đơn cam kết cho ở nhờ tại đây .
Văn bản cho ở nhờ nhà có cần công chứng chứng thực không?
Tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA có quy định về đăng ký tạm trú như sau: Đăng ký tạm trú 1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này. 2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú. 3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, văn bản cho ở nhờ nhà ở thì không cần công chứng chứng thực.
Ở nhờ nhà người khác bao lâu phải đăng ký tạm trú?
Tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: Điều kiện đăng ký tạm trú 1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. 2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần 3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này. Tại khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích về lưu trú như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. 5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. 6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. 7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định. 8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; 9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. 10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống. Như vậy, nếu người khác đến chơi ở nhờ nhà người khác từ 30 ngày trở lên thì bắt buộc người trong hộ gia đình phải thực hiện đăng ký tạm trú cho người đó. Nếu ở nhờ ít hơn 30 ngày thì phải tiến hành thông báo lưu trú theo quy định. Trân trọng!
Dự kiến tài khoản định danh điện tử mức độ 2 sẽ có tên gọi mới từ 1/7/2024?
Theo khoản 1 Điều 7 dự thảo Nghị định về định danh và xác thực điện tử, công dân Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức 1, mức 2. Việc phân loại, đối tượng được cấp căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử được quy định cụ thể như sau: Điều 7. Phân loại, đối tượng được cấp căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử 1. Công dân Việt Nam được cấp tài khoản định danh mức độ 1, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (căn cước điện tử). 2. Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1, tài khoản định danh điện tử mức độ 2. 3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2. 4. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam, người nước ngoài gồm thông tin về danh tính điện tử của công dân Việt Nam, người nước ngoài (trừ thông tin về vân tay). 5. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của người nước ngoài, của tổ chức gồm thông tin quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này và các thông tin khác được chia sẻ, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. 6. Căn cước điện tử của công dân Việt Nam gồm các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Căn cước. Theo đó, công dân Việt Nam được cấp tài khoản định danh mức độ 1, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (căn cước điện tử). Như vậy, nếu dự thảo này được thông qua thì sắp tới, từ 01/7/2024, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 sẽ có tên gọi mới là Căn cước điện tử. Thông tin tham khảo: https://chinhphu.vn/du-thao-vbqppl/du-thao-nghi-dinh-quy-dinh-ve-dinh-danh-va-xac-thuc-dien-tu-6260
Khóa tài khoản định danh điện tử được không?
Theo điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử như sau: Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử 1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNeID; chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi thẻ Căn cước công dân; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNeID hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này. ... Theo đó, hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam trong trường hợp: - Chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; - Chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNeID; - Chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi thẻ Căn cước công dân; - Chủ thể danh tính điện tử chết. Như vậy, công dân có quyền yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình.
Có tự đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 1, mức 2 tại nhà được không?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam thì: Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam 1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNeID đối với công dân đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử a) Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNeID. b) Công dân sử dụng ứng dụng VNeID để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNeID; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNeID. c) Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử. 2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 a) Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử: Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử. ... Theo đó, việc đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam thì: - Đối với tài khoản định danh điện tử mức 1: Công dân có thể tự đăng ký tài khoản thông qua ứng dụng VneID trên thiết bị di động. - Đối với tài khoản định danh điện tử mức 2: Công dân không thể tự đăng ký tài khoản mà phải đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD để đăng ký. Như vậy, công dân chỉ được tự đăng ký tài khoản định danh điện tử mức 1 tại nhà, đối với tài khoản định danh điện tử mức 2 phải đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD đăng ký. Trân trọng!
Mẫu phụ lục hợp đồng thuê nhà năm 2024?
Anh/chị có thể tham khảo mẫu phụ lục hợp đồng thuê nhà sau dây: Xem chi tiết mẫu phụ lục hợp đồng thuê nhà tại đây .
Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc phải có phụ lục không?
Tại Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về phụ lục hợp đồng như sau: Điều 403. Phụ lục hợp đồng 1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. 2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Như vậy, một hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải có phụ lục. Việc hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo là để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.
Khi nào bên cho thuê nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà?
Tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014 (có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024) có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở 1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này; b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng; d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê; đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này. 3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây: a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng; b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận; c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. 4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, bên cho thuê nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi: - Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này; - Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; - Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng; - Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê; - Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; - Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; - Thuộc trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và không thỏa thuận việc điều chỉnh giá thuê nhà ở. Trân trọng!
Quyền sở hữu tài sản được xác lập đối với tài sản trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 221 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu như sau: Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây: 1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. 2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. 3. Thu hoa lợi, lợi tức. 4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến. 5. Được thừa kế. 6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên. 7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này. 8. Trường hợp khác do luật quy định. Như vậy, theo quy định thì quyền sở hữu tài sản được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây: - Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. - Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. - Thu hoa lợi, lợi tức. - Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến. - Được thừa kế. - Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên. - Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 - Trường hợp khác do luật quy định.
Mẫu đơn khởi kiện đòi lại tài sản bị sáp nhập trái phép?
Căn cứ quy định Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP quy định về mẫu đơn khởi kiện như sau: Dưới đây là mẫu đơn khởi kiện đòi lại tài sản bị sáp nhập trái phép. Tải về mẫu đơn khởi kiện đòi lại tài sản bị sáp nhập trái phép, tại đây
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ kiện đòi lại tài sản bị sáp nhập trái phép?
Căn cứ quy định Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau: Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này; c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này. Căn cứ quy định Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau: Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ quy định khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau: Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án ... 2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản. Như vậy, việc tranh tài sản khi bị sáp nhập trái phép thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ kiện. Trong trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Trân trọng!
Người bị HIV có tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về các tiêu chuẩn sức khỏe khi tuyển quân như sau: Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. ... Như vậy, người bị nhiễm HIV sẽ không được gọi nhập ngũ. Do đó người bị nhiễm HIV sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
Công dân nào được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ. Theo đó, những công dân sau đây sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự: + Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. + Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. + Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. + Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Nguyên tắc, yêu cầu tuyển quân là gì?
Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về nguyên tắc, yêu cầu tuyển quân như sau: - Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân. - Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm. - Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân. - Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng thuê văn phòng song ngữ Việt Anh mới nhất năm 2024?
Hợp đồng thuê văn phòng là một loại hợp đồng thuê tài sản được ký kết giữa chủ sở hữu văn phòng và bên thuê văn phòng, trong đó bên thuê có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức. Hợp đồng thuê văn phòng song ngữ Anh Việt thường sử dụng trong các trường hợp một trong hai bên là người nước ngoài. Nội dung hợp đồng sẽ chứa các điều khoản được viết cả bằng tiếng Việt và tiếng Anh để đảm bảo sự hiểu rõ của cả hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tải về Mẫu hợp đồng thuê văn phòng song ngữ Việt Anh mới nhất năm 2024 tại đây .
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê văn phòng là khi nào?
Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng thuê văn phòng như sau: Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác đượ c thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thuê văn phòng như sau: Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng 1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. ... Như vậy, hợp đồng thuê văn phòng sẽ có hiệu lực vào thời điểm có hiệu lực theo thỏa thuận của các bên hoặc thời điểm ký kết hợp đồng nếu không có thỏa thuận.
Bên cho thuê có nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của văn phòng cho thuê như thế nào?
Căn cứ Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của văn phòng cho thuê như sau: Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê 1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa. 2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây: a) Sửa chữa tài sản; b) Giảm giá thuê; c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được. 3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. Như vậy, bên cho thuê có nghĩa vụ phải bảo đảm văn phòng cho thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê và phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của văn phòng cho thuê ngoại trừ hư hỏng nhỏ mà bên thuê phải tự sửa chữa. Ngoài ra, trong các trường hợp văn phòng cho thuê bị giảm sút giá trị mà không phải do lỗi của bên thuê, thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá hoặc đổi văn phòng khác. Bên thuê cũng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu không thể sử dụng văn phòng được nữa do khuyết tật của văn phòng hoặc văn phòng không thể sửa chữa được nữa. Thêm vào đó, nếu đã được thông báo mà bên cho thuê không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. Trân trọng!
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Căn cứ quy định Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân như sau: Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân 1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. 3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định như sau: - Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Lưu ý: Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Tổ chức cần đáp ứng các điều kiện mới được coi là pháp nhân?
Căn cứ quy định Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau: Điều 74. Pháp nhân 1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. 2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, để được công nhân là pháp nhân thì một tổ chức cần phải thỏa mãn tất cả các điều kiện sau đây: - Được thành lập theo quy định của pháp luật. - Có cơ cấu tổ chức theo quy định về cơ cấu tổ chức của pháp nhân. - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 77 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều lệ của pháp nhân như sau: Điều 77. Điều lệ của pháp nhân 1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy định. 2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên gọi của pháp nhân; b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân; c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có; d) Vốn điều lệ, nếu có; đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân; e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác; g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên; h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên; i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ; l) Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân. Như vậy, đ iều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên gọi của pháp nhân; - Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân; - Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có; - Vốn điều lệ, nếu có; - Đại diện theo pháp luật của pháp nhân; - Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác; - Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên; - Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên; - Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ; - Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân. Trân trọng!
Mẫu Đơn xin ly thân mới nhất 2024 và hướng dẫn cách soạn đơn?
Hiện nay các văn bản pháp luật không có quy định về ly thân, tuy nhiên có thể hiểu ly thân là việc hai vợ chồng không sống chung với nhau khi quan hệ tình cảm bị rạn nứt mà chưa thực hiện các thủ tục ly hôn. Hướng dẫn cách soạn đơn xin ly thân chi tiết như sau: [1] Thông tin về người làm đơn: - Họ tên: Ghi đầy đủ họ tên của bạn. - Ngày, tháng, năm sinh: Ghi chính xác ngày, tháng, năm sinh của bạn. - Chỗ ở hiện tại: Ghi rõ địa chỉ nhà hiện tại của bạn (theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú). [2] Thông tin Vợ/Chồng của người viết đơn: - Họ tên: Ghi đầy đủ họ tên của vợ/chồng bạn. - Ngày, tháng, năm sinh: Ghi chính xác ngày, tháng, năm sinh của vợ/chồng bạn. - Chỗ ở hiện tại: Ghi rõ địa chỉ nhà hiện tại của vợ/chồng bạn. [3] Thông tin đăng ký kết hôn: - Thời gian đăng ký kết hôn: Ghi chính xác ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn. - Nơi đăng ký kết hôn: Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn (ví dụ: UBND phường/xã...). [4] Thông tin tình trạng hôn nhân vợ chồng: - Mô tả tình trạng hiện tại: Nêu rõ mâu thuẫn, vấn đề đang xảy ra trong hôn nhân (ví dụ: bạo lực gia đình, ngoại tình, tranh cãi thường xuyên...). - Cung cấp bằng chứng (nếu có): Nêu rõ các bằng chứng liên quan đến mâu thuẫn, vấn đề đang xảy ra (ví dụ: giấy khám thương, hình ảnh, tin nhắn...). [5] Lý do muốn ly thân: - Trình bày rõ lý do cụ thể khiến bạn muốn ly thân (ví dụ: cần thời gian suy nghĩ về hôn nhân, giảm thiểu mâu thuẫn...). - Nêu rõ mục đích của việc ly thân (ví dụ: để hàn gắn, để giải quyết mâu thuẫn...). [6] Về thời gian ly thân: - Ghi rõ thời gian bắt đầu ly thân (ví dụ: từ ngày... tháng... năm...). - Nêu rõ thời gian ly thân dự kiến (nếu có). [7] Ký tên: - Ký và ghi rõ họ tên của bạn. Lưu ý: - Nên soạn thảo đơn xin ly thân một cách rõ ràng, súc tích, dễ hiểu. - Cung cấp đầy đủ thông tin và bằng chứng liên quan. - Nên tham khảo ý kiến luật sư nếu cần thiết. Có thể tham khảo Mẫu Đơn xin ly thân mới nhất 2024 dưới đây: Tải Mẫu Đơn xin ly thân mới nhất 2024 Tại đây Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!
Quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng có bị chấm dứt khi ly thân hay không?
Căn cứ theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau: Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn 1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan." Theo quy định nêu trên, quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng chỉ thực sự chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Ly thân là trạng thái hai vợ chồng không còn chung sống với nhau do mâu thuẫn trong tình cảm hoặc nhiều lý do khác. Tuy nhiên, ly thân chỉ là sự tạm dừng trong quan hệ hôn nhân, hai người vẫn giữ nguyên mối quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý cho đến khi có quyết định ly hôn chính thức từ tòa án. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng chưa được coi là chấm dứt theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly thân, người chồng có được phép chung sống với người khác luôn hay không?
Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau: Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình ... 2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi." Như đã phân tích, quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng chỉ thực sự chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tức trong thời gian ly thân hai người vẫn là vợ chồng với nhau nên nếu như người vợ hoặc người chồng sống chung với một người khác như vợ chồng thì được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Đây là một trong những hành vi đã bị pháp luật nghiêm cấm. Như vậy, sau khi ly thân, người chồng không được phép chung sống với người khác. Trân trọng!
Như thế nào là bóc lột trẻ em?
Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 quy định về bóc lột trẻ em như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 7. Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi. ... Bên cạnh đó, căn cứ Điều 12 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định về trẻ em bị bóc lột như sau: Điều 12. Trẻ em bị bóc lột 1. Trẻ em bị bắt buộc tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động. 2. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm. 3. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch mà bị xâm hại tình dục; bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm. 4. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật. 5. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác. Như vậy, bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em phải thực hiện, tham gia các hành vi trái quy định pháp luật bao gồm: - Bắt buộc trẻ em tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động; - Rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em tham gia các hoạt động trình diễn hoặc sản xuất các sản phẩm khiêu dâm; - Rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em tham gia hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục; - Cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm; - Rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật. - Rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác.
Ép buộc trẻ em làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi ép buộc trẻ em làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em như sau: Điều 23. Vi phạm quy định về cấm lạm dụng, bóc lột trẻ em, tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn ... 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Dẫn dắt, rủ rê, xúi giục, dụ dỗ, lôi kéo, kích động, lợi dụng, ép buộc làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em; ... 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền vi phạm hành chính như sau: Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt ... 2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm. Như vậy, người nào có hành vi ép buộc trẻ em làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm và phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi ép buộc trẻ em làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em. Trong trường hợp phát sinh chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em bị ép buộc thì người vi phạm cũng phải chịu toàn bộ chi phí này. Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, đối với hành vi vi phạm của tổ chức thì áp dụng mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
Hiểu như thế nào về quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động theo Luật Trẻ em?
Căn cứ Điều 26 Luật Trẻ em 2016 quy định về quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động của trẻ em như sau: Điều 26. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em. Như vậy, quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động được hiểu là quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức của em để tránh, không bị bóc lột sức lao động hay phải lao động trước tuổi. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động cũng sẽ bảo vệ trẻ em không phải lao động quá thời gian, làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em. Trân trọng!
Nơi thường trú là gì?
Căn cứ tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định về nơi thường trú như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: .. 8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; ... Như vậy, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định lâu dài và đã được đăng ký thường trú .
Điều kiện để đăng ký thường trú khi đang ở nhà thuê là gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định như sau: Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú ... 3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. ... Như vậy, điều kiện để được đăng ký thường trú khi ở nhà thuê là: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Thủ tục đăng ký thường trú khi đang ở nhà thuê như thế nào?
Căn cứ tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 có quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau: Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú 1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. 2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Như vậy, thủ tục đăng ký được thực hiện như sau: Bước 1: người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Bước 2: cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm: thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Lưu ý: người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật Cư trú 2020 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc có chỗ ở hợp pháp bao gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm một trong các giấy tờ như sau: - Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; - Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; - Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; - Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức). Trân trọng!
Hợp đồng với HLV bóng đá bị chấm dứt khi nào?
Căn cứ quy định Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau: - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ. - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. - Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. - Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. - Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định. - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định. - Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định. - Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 - Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Trường hợp nào không phải đền bù khi chấm dứt hợp đồng với HLV bóng đá?
Căn cứ quy định Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau: Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. ..... Căn cứ quy định Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau: Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này. Căn cứ quy định Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau: Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này; đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. .... Theo như quy định thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người lao động nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Tuy nhiên, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không phải bồi thường trong các trường hợp sau: - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn Hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng Hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Do đó trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định của pháp luật nêu trên thì người sử dụng lao động không phải bồi thường thiệt hại cho HLV bóng đá.
Ai có quyền thay thế trong trường hợp HLV tuyển Quốc gia vắng mặt?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Quyết định 377/2004/QĐ-UBTDTT quy định về trách nhiệm của của Ban huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia như sau: Điều 8. Trách nhiệm của của Ban huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia .... 2. Các thành viên khác của Ban huấn luyện: a) Thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm theo sự phân công của huấn luyện viên trưởng; b) Trường hợp huấn luyện viên trưởng vắng mặt phải chỉ định một trong các thành viên khác của Ban huấn luyện thay mặt để chỉ đạo, quản lý đội tuyển thể thao quốc gia; c) Cùng chịu trách nhiệm với huấn luyện viên trưởng về mọi mặt của đội tuyển thể thao quốc gia. Như vậy, trong trường hợp huấn luyện viên trưởng vắng mặt thì một trong các thành viên khác của Ban huấn luyện sẽ thay mặt để chỉ đạo, quản lý đội tuyển thể thao quốc gia. Trân trọng!
Những thông tin nào được cơ quan nhà nước cung cấp theo yêu cầu?
Căn cứ Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về những thông tin được cơ quan nhà nước cung cấp theo yêu cầu như sau: Điều 23. Thông tin được cung cấp theo yêu cầu 1. Những thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, nhưng thuộc trường hợp sau đây: a) Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai; b) Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật; c) Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được. 2. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật này. 3. Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này và khoản 2 Điều này. 4. Ngoài thông tin quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ. Như vậy, cơ quan nhà nước được cung cấp các thông tin sau theo yêu cầu của người có yêu cầu, bao gồm: - Các thông tin phải được công khai theo quy định và thuộc một trong các trường hợp sau: + Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai; + Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật; + Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được. - Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp; - Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc hai loại thông tin trên; Ngoài ra, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ cho người yêu cầu.
Thủ tục cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 29 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về thủ tục cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin Theo đó, cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin theo các bước sau: - Bước 1: Người tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin; - Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu. - Bước 3: Trường hợp thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thì cơ quan nhận được yêu cầu phải thông báo và hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin. - Bước 4: + Đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay: người yêu cầu cung cấp thông tin được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc yêu cầu cung cấp ngay bản sao, bản chụp tài liệu. + Đối với thông tin phức tạp, không có sẵn: chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải thông báo cho người yêu cầu đến trụ sở để đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc nhận bản sao, bản chụp tài liệu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cung cấp thông tin. Lưu ý: Trường hợp cơ quan được yêu cầu cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc và phải có văn bản thông báo về việc gia hạn trong thời hạn cung cấp thông tin.
Công dân được tiếp cận thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra bằng các cách thức nào?
Căn cứ Điều 10 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về cách thức tiếp cận thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra như sau: Điều 10. Cách thức tiếp cận thông tin Công dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau: 1. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai; 2. Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin. Như vậy, công dân được tự do tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra và được công khai hoặc tiếp cận thông tin bằng cách yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin. Trân trọng!
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có thể hiện án tích đã được xóa không?
Căn cứ Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Tình trạng án tích: a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. 3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp. Theo quy định trên, nội dung phiếu lý lịch tư pháp số 1 có thể hiện trình trạng án tích của người đó. Như vậy, người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 nếu có án tích mà đã được xóa thì không thể hiện án tích và ghi trong phiếu là “không có án tích”; Tuy nhiên, tại phiếu lý lịch tư pháp số 2 sẽ thể hiện án tích đã được xóa chi tiết hơn như án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
Căn cứ Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bao gồm: [1] Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: - Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; - Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. [2] Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: - Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; - Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp nào?
Căn cứ Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp: Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: 1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền; 2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này; 3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo. Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Như vậy, từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau: - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền; - Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện sau: + Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. + Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. + Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. + Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. - Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo. Trân trọng!
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải có các nội dung nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về nội dung của phiếu yêu cầu cung cấp thông tin như sau: Điều 24. Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin ... 2. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội dung chính sau đây: a) Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có); b) Thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu; c) Hình thức cung cấp thông tin; d) Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin. ... Như vậy, Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt và đảm bảo có các nội dung chính sau: - Thông tin của người yêu cầu bao gồm: Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có); - Thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu; - Hình thức cung cấp thông tin; - Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin.
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất năm 2024?
Người yêu cầu cung cấp thông tin phải điền Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin hoặc gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin để được cung cấp thông tin theo yêu cầu. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được sử dụng theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2018/NĐ-CP . Tải về Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất năm 2024 dành cho cá nhân - Mẫu số 01a tại đây . Tải về Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin mới nhất năm 2024 dành cho cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp - Mẫu số 01b tại đây .
Cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về trường hợp cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu như sau: Điều 28. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin 1. Cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau đây: a) Thông tin quy định tại Điều 6 của Luật này; thông tin không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7 của Luật này; b) Thông tin được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này; c) Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp; d) Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng; đ) Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan; e) Người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax. ... Như vậy, cơ quan nhà nước sẽ từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu nếu thông tin được yêu cầu thuộc một trong các trường hợp sau: - Thông tin công dân không được tiếp cận; - Thông tin không đáp ứng điều kiện được tiếp cận có điều kiện; - Thông tin được công khai ngoại trừ trường hợp: + Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai; + Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật; + Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được. - Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp; - Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng; - Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan; Ngoài ra, trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax thì cơ quan nhà nước được phép từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu Trân trọng!
Thanh niên đang niềng răng có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp miễn gọi nghĩa vụ quân sự như sau: Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... Như vậy, trường hợp niềng răng không thuộc trường hợp miễn gọi nhập ngũ. Do đó, thanh niên đang niềng răng khi có lệnh gọi nhập ngũ nếu đáp ứng các điều kiện thì vẫn sẽ tham gia nghĩa vụ quân sự.