id
stringlengths
1
8
url
stringlengths
31
389
title
stringlengths
1
250
text
stringlengths
628
29.6k
gen
stringclasses
1 value
len
int64
200
2k
4
https://vi.wikipedia.org/wiki/Internet%20Society
Internet Society
Internet Society hay ISOC là một tổ chức quốc tế hoạt động phi lợi nhuận, phi chính phủ và bao gồm các thành viên có trình độ chuyên ngành. Tổ chức này chú trọng đến: tiêu chuẩn, giáo dục và các vấn đề về chính sách. Với trên 145 tổ chức thành viên và 65.000 thành viên cá nhân, ISOC bao gồm những con người cụ thể trong cộng đồng Internet. Mọi chi tiết có thể tìm thấy tại website của ISOC. Internet Society nằm ở gần thủ đô Washington, DC, Hoa Kỳ và Geneva, Thụy Sĩ. Số hội viên của nó bao gồm hơn 145 tổ chức thành viên và hơn 65.000 cá nhân. Thành viên còn có thể tự lập một chi nhánh của tổ chức tùy theo vị trí hoặc sở thích. Hiện nay tổ chức có tới 90 chi nhánh trên toàn thế giới. Nhiệm vụ và mục đích hoạt động Bảo đảm, cổ vũ cho sự phát triển, mở rộng và sử dụng Internet được thuận lợi nhất cho mọi người trên toàn thế giới. Xem thêm Lịch sử Internet Tham khảo Liên kết ngoài ISOC Việt Nam IETF and the Internet Society - Về Internet Engineering Task Force và ISOC, bài của Vint Cerf 18/7/1995 L’Association Internationale de Lutte Contre la Cybercriminalité bản lưu Public Interest Registry Internet Tổ chức quốc tế Tổ chức phi lợi nhuận Tiêu chuẩn Internet Khởi đầu năm 1992 Quản lý Internet
232
24
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ohio
Ohio
Ohio (viết tắt là OH, viết tắt cũ là O.) là một tiểu bang khu vực Trung Tây (cũ) nằm ở miền đông bắc Hoa Kỳ. Tên "Ohio" theo tiếng Iroquois có nghĩa là "sông đẹp" và đó cũng là tên của một dòng sông dùng làm ranh giới phía nam của tiểu bang này với tiểu bang Kentucky. Hải quân Hoa Kỳ có đặt tên một vài con tàu được đặt tên là USS Ohio (Chiến Hạm Hoa Kỳ Ohio) để tỏ lòng trân trọng tiểu bang này. Đây là nơi sinh của các Tổng thống: Ulysses S. Grant (tại Point Pleasant), Rutherford B. Hayes (tại Delaware), James A. Garfield (tại Orange, Cuyahoga County), Benjamin Harrison (tại North Bend), William McKinley (tại Niles), William Howard Taft (tại Cincinnati), Warren G. Harding (tại Blooming Grove). Ngoài ra đây còn là nơi sinh của nhà phát minh nổi tiếng Thomas Edison (tại Milan). Lịch sử Ohio là tiểu bang đầu tiên được chia ra từ Lãnh thổ Tây Bắc. Vào thế kỷ 18, Pháp xây dựng lên các cửa khẩu dùng để buôn bán, trao đổi hàng hóa (chủ yếu là lông thú) tại đây. Vào năm 1754, Pháp và Anh giao chiến trên đất Mỹ vì xung đột quyền lợi trong một cuộc chiến mà sau này được gọi là Chiến tranh Pháp với người da đỏ. Vì Hiệp ước Paris, Pháp đành phải chuyển quyền quản lý Ohio cho phía Anh. Anh thông qua Tuyên ngôn 1763 cấm những thực dân Mỹ đừng bố trí trong Vùng Ohio. Quyền kiểm soát của Anh đối với Ohio kết thúc bởi chiến thắng của Mỹ trong Cuộc cách mạng Mỹ. Hoa Kỳ tạo ra vùng lãnh thổ Tây Bắc vào năm 1787. Ohio nằm trong vùng lãnh thổ Tây Bắc. Vùng lãnh thổ Indiana sau đó được tạo ra do Ohio chuẩn bị được trở thành tiểu bang, làm vùng lãnh thổ Tây Bắc nhỏ đi bằng Ohio ngày nay cộng với khoảng một nửa diện tích phía đông của đồng bằng Michigan (Mi-chi-gân). Theo Sắc lệnh Tây Bắc (Northwest Ordinance), Ohio có thể được trở thành tiểu bang khi mà dân số có hơn 60.000 người. Ngày 19 tháng 2 năm 1803, Tổng thống Jefferson ký một đạo luật của Quốc hội công nhận Ohio là tiểu bang thứ 17. Thông lệ của Quốc hội về công bố ngày chính thức có quyền tiểu bang không diễn ra cho đến tận năm 1812, khi Louisiana được nhận vào, cho nên vào năm 1953 Tổng thống Eisenhower ký một đạo luật công bố ngày 1 tháng 3 năm 1803 là ngày chính thức mà Ohio được trở thành tiểu bang Mỹ. Vào năm 1835, Ohio chiến đấu với Michigan trong một cuộc chiến không đổ máu để có được thành phố Gargamesh (ngày nay là Toledo), cuộc chiến này được gọi là Chiến tranh Toledo. Luật pháp và chính quyền Thủ phủ của Ohio là Columbus, gần trung tâm tiểu bang. Thống đốc hiện nay là John Kasich (đảng Cộng hòa), với hai thượng nghị sĩ liên bang là J. D. Vance (Cộng hòa) và Sherrod Brown (đảng Dân chủ). Địa lý Sông Ohio là biên giới phía nam của Ohio (chính xác là ở mực nước sông thấp nhất vào năm 1793 ở bờ bắc của dòng sông) và nhiều đoạn biên giới phía bắc của tiểu bang được xác định theo hồ Erie của Ngũ Đại Hồ (giáp tỉnh Ontario của Canada). Ohio tiếp giáp với Pennsylvania ở phía đông, Michigan ở phía bắc, Indiana ở phía tây, Kentucky ở phía nam, và Tây Virginia ở phía đông nam. Nhiều vùng ở Ohio là đồng bằng bị băng xói mòn, trừ một vùng bằng phẳng về phía tây bắc, ngày xưa gọi là Đầm Lầy Tối Tăm (Great Black Swamp). Vùng đất bị băng xói mòn này ở vùng tây bắc và miền trung bị ngăn cách về phía đông và đông nam bởi vùng bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny, tiếp theo đó là một vùng gọi là vùng chưa bị băng xói mòn thuộc Cao Nguyên Allegheny. Nhiều phần của Ohio là vùng đất thấp, nhưng vùng không bị băng xói mòn thuộc cao nguyên Allegheny có núi và rừng nhấp nhô. Những dòng sông quan trọng thuộc tiểu bang này có thể kể là Sông Miami, Sông Scioto, Sông Cuyahoga, và Sông Muskingum. Kinh tế Ohio là tiểu bang quan trọng trong sản xuất máy móc, công cụ, và nhiều vật khác, là một trong những tiểu bang công nghiệp chính của Hoa Kỳ. Vì Ohio nằm trong khu vực trồng ngô của Mỹ, nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của tiểu bang. Ngoài ra, các địa danh lịch sử, những thắng cảnh và các hoạt động giải trí của Ohio là nền tảng cho ngành du lịch phát triển. Hơn 2.500 hồ và 70.000 kilômét của những thắng cảnh bên sông là thiên đường cho những người du lịch bằng thuyền, người đánh cá và người đi bơi. Những địa điểm khảo cổ học về dân da đỏ bao gồm các ngôi mộ và các địa điểm khác thu hút được sự quan tâm đặc biệt về lịch sử. Tổng sản phẩm của Ohio vào năm 1999 là 362 tỷ Mỹ kim, đứng thứ bảy trên toàn nước Mỹ. Thu nhập tính theo đầu người của tiểu bang vào năm 2000 là $28.400 (USD), đứng thứ 19 trong cả nước. Sản phẩm nông nghiệp chính của Ohio là đậu nành, sản phẩm từ sữa, ngô, cà chua, lợn, bò, gia cầm và trứng. Sản phẩm công nghiệp là thiết bị chuyên chở, sản phẩm kim loại đúc sẵn, máy móc, chế biến đồ ăn và thiết bị điện. Dân số Theo Thống kê Dân số năm 2000, dân số là 11.353.140 người. Dân số tăng lên 4,7% (506.025 người) so với năm 1990. Theo thống kê 2000: 85% (9.645.453 người) là người da trắng. 11,5% (1.301.307 người) là người da đen. 1,9% (217.123 người) là người Hispanic hay Latino (người Mỹ nói tiếng Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha). 1,2% (132.633 người) là người Mỹ gốc châu Á. 0,2% (24.486 người) là người da đỏ. 0,02% (2.749 người) là người gốc Hawaii hay từ các đảo ngoài Thái Bình Dương. Trong số đó: 0,8% (88.627 người) là chủng tộc khác. 1,4% (157.885 người) là người có máu hỗn hợp. Năm nhóm người chính theo chủng tộc là người Đức (25,2%), Ailen (12,7%), Mỹ gốc Phi (11,5%), Anh (9,2%), Mỹ (8,5%). 6,6% dân số Ohio dưới 5 tuổi; 25,4% dưới 18 tuổi; và 13,3% từ 65 tuổi trở lên. Nữ giới chiếm khoảng 51,4% số dân. Những thành phố quan trọng Giáo dục Trường đại học 13 trường đại học công lập, trong đó trường lớn nhất là Đại học Tiểu bang Ohio. 24 chi nhánh các trường đại học công lập và khu vực. 46 trường nghệ thuật tự do. 2 trường y tế nhận sự hỗ trợ công. 15 trường cộng đồng. 8 trường kỹ thuật. Trên 24 trường độc lập phi lợi nhuận. Xem Danh sách các trường đại học ở Ohio Thể thao chuyên nghiệp Tham khảo Liên kết ngoài Ohio.gov – website chính thức của chính phủ tiểu bang Ohio Tối cao Pháp Viện Ohio Hạ viện Ohio Thượng viện Ohio Đảng Dan Chủ Ohio Đảng Cộng Hòa Ohio Đài Tin Ohio (ONN) Tiểu bang Hoa Kỳ Trung Tây Hoa Kỳ Cựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Mỹ Cựu thuộc địa của Pháp
1,252
45
https://vi.wikipedia.org/wiki/W3C
W3C
World Wide Web Consortium (W3C) là tổ chức tiêu chuẩn quốc tế chính cho World Wide Web. Được thành lập vào năm 1994 và hiện do Tim Berners-Lee lãnh đạo, hiệp hội này bao gồm các tổ chức thành viên duy trì đội ngũ nhân viên toàn thời gian làm việc cùng nhau trong việc phát triển các tiêu chuẩn cho World Wide Web. , W3C có 443 thành viên. W3C cũng tham gia vào giáo dục và tiếp cận cộng đồng, phát triển phần mềm và phục vụ như một diễn đàn mở để thảo luận về Web. Mỗi tiêu chuẩn đi qua bốn giai đoạn: Phác thảo (Working Draft), Chỉnh sửa Cuối cùng (Last Call), Trình chuẩn (Proposed Recommendation) và Chuẩn đủ Tư cách Ứng cử (Candidate Recommendation), trước khi được gọi là Chuẩn Chính thức (Recommendation). Các nhà công nghiệp phần mềm được tự quyết định có theo tiêu chuẩn hay không. Thông thường, nhiều trong số họ theo các tiêu chuẩn này. Lịch sử World Wide Web Consortium (W3C) được thành lập vào năm 1994 bởi Tim Berners-Lee sau khi ông rời Tổ chức nghiên cứu hạt nhân châu Âu (CERN). vào tháng 10 năm 1994. Nó được thành lập tại Phòng thí nghiệm khoa học công nghệ Massachusetts (MIT /) LCS) với sự hỗ trợ của Ủy ban Châu Âu, Cơ quan Dự án Nghiên cứu Quốc phòng Tiên tiến (DARPA), đã tiên phong cho ARPANET, một trong những tiền thân của Internet. Nó được đặt tại Quảng trường Công nghệ cho đến năm 2004, khi nó di chuyển, với CSAIL, đến Trung tâm Stata. Tổ chức cố gắng thúc đẩy sự tương thích và thỏa thuận giữa các thành viên trong ngành trong việc áp dụng các tiêu chuẩn mới được xác định bởi W3C. Các phiên bản HTML không tương thích được cung cấp bởi các nhà cung cấp khác nhau, gây ra sự không nhất quán trong cách hiển thị các trang web. Hiệp hội cố gắng để tất cả các nhà cung cấp đó thực hiện một tập hợp các nguyên tắc và thành phần cốt lõi được tập đoàn lựa chọn. Ban đầu dự định Cern sẽ tổ chức chi nhánh W3C ở châu Âu; tuy nhiên, Cern muốn tập trung vào vật lý hạt chứ không phải công nghệ thông tin. Vào tháng 4 năm 1995, Viện Nghiên cứu Khoa học Máy tính và Tự động hóa Pháp (INRIA) đã trở thành chủ nhà châu Âu của W3C, với Viện Nghiên cứu Đại học Keio tại SFC (KRIS) trở thành chủ nhà châu Á vào tháng 9 năm 1996. Bắt đầu từ năm 1997, W3C đã tạo ra các văn phòng khu vực trên khắp thế giới. Tính đến tháng 9 năm 2009, nó đã có mười tám Văn phòng Thế giới bao gồm Úc, các nước Benelux (Hà Lan, Luxembourg và Bỉ), Brazil, Trung Quốc, Phần Lan, Đức, Áo, Hy Lạp, Hồng Kông, Hungary, Ấn Độ, Israel, Ý, Hàn Quốc, Morocco, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển và, kể từ năm 2016, Vương quốc Anh và Ireland. Vào tháng 10 năm 2012, W3C đã triệu tập một cộng đồng những người chơi và nhà xuất bản web lớn để thiết lập một wiki wiki tìm cách ghi lại các tiêu chuẩn web mở được gọi là WebPl Platform và WebPl Platform Docs. Vào tháng 1 năm 2013, Đại học Beihang trở thành chủ nhà Trung Quốc. Sự bão hòa của đặc tả kỹ thuật Đôi khi, khi một đặc tả trở nên quá lớn, nó được chia thành các mô-đun độc lập có thể trưởng thành theo tốc độ của riêng chúng. Các phiên bản tiếp theo của mô-đun hoặc thông số kỹ thuật được gọi là cấp độ và được biểu thị bằng số nguyên đầu tiên trong tiêu đề (ví dụ: CSS3 = Cấp độ 3). Các sửa đổi tiếp theo trên mỗi cấp được biểu thị bằng một số nguyên theo dấu thập phân (ví dụ: CSS2.1 = Phiên bản 1). Quá trình hình thành tiêu chuẩn W3C được xác định trong tài liệu quy trình W3C, phác thảo bốn mức trưởng thành mà qua đó mỗi tiêu chuẩn hoặc khuyến nghị mới phải tiến triển. Dự thảo công tác (WD) Sau khi đã thu thập đủ nội dung từ 'bản nháp của biên tập viên và thảo luận, nó có thể được xuất bản dưới dạng bản nháp (WD) để cộng đồng xem xét. Tài liệu WD là hình thức đầu tiên của tiêu chuẩn được công khai. Bình luận bởi hầu như bất cứ ai cũng được chấp nhận, mặc dù không có lời hứa nào được thực hiện liên quan đến hành động đối với bất kỳ yếu tố cụ thể nào được nhận xét. Ở giai đoạn này, tài liệu tiêu chuẩn có thể có sự khác biệt đáng kể so với hình thức cuối cùng của nó. Như vậy, bất cứ ai thực hiện các tiêu chuẩn WD nên sẵn sàng sửa đổi đáng kể việc triển khai của họ như các kỳ hạn chuẩn. Đề nghị ứng viên (CR) Đề xuất ứng cử viên là phiên bản của một tiêu chuẩn trưởng thành hơn WD. Tại thời điểm này, nhóm chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn hài lòng rằng tiêu chuẩn đáp ứng mục tiêu của nó. Mục đích của CR là khơi gợi sự viện trợ từ cộng đồng phát triển về việc thực hiện tiêu chuẩn như thế nào. Tài liệu tiêu chuẩn có thể thay đổi hơn nữa, nhưng tại thời điểm này, các tính năng quan trọng chủ yếu được quyết định. Thiết kế của các tính năng này vẫn có thể thay đổi do phản hồi từ người thực hiện. Đề xuất (PR) Một đề xuất được đề xuất là phiên bản của một tiêu chuẩn đã vượt qua hai cấp độ trước đó. Những người sử dụng tiêu chuẩn cung cấp đầu vào. Ở giai đoạn này, tài liệu được đệ trình lên Hội đồng tư vấn W3C để phê duyệt lần cuối. Mặc dù bước này rất quan trọng, nhưng nó hiếm khi gây ra bất kỳ thay đổi đáng kể nào đối với một tiêu chuẩn khi nó chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Đề xuất W3C (REC) Đây là giai đoạn phát triển trưởng thành nhất. Tại thời điểm này, tiêu chuẩn đã trải qua quá trình xem xét và thử nghiệm rộng rãi, trong cả điều kiện lý thuyết và thực tiễn. Tiêu chuẩn này hiện được W3C xác nhận, cho thấy sự sẵn sàng triển khai ra công chúng và khuyến khích sự hỗ trợ rộng rãi hơn giữa những người thực hiện và tác giả. Các khuyến nghị đôi khi có thể được thực hiện không chính xác, một phần hoặc hoàn toàn không, nhưng nhiều tiêu chuẩn xác định hai hoặc nhiều mức độ tuân thủ mà các nhà phát triển phải tuân theo nếu họ muốn gắn nhãn sản phẩm của họ là tuân thủ W3C. Sửa đổi sau Một khuyến nghị có thể được cập nhật hoặc mở rộng bằng các bản nháp lỗi hoặc kỹ thuật soạn thảo được xuất bản riêng cho đến khi có đủ các chỉnh sửa đáng kể để tạo ra một phiên bản mới hoặc mức độ khuyến nghị. Ngoài ra, W3C xuất bản các loại ghi chú thông tin khác nhau sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo. Chứng nhận Không giống như ISOC và các cơ quan tiêu chuẩn quốc tế khác, W3C không có chương trình chứng nhận. Hiện tại, W3C đã quyết định rằng không phù hợp để bắt đầu một chương trình như vậy, do rủi ro tạo ra nhiều nhược điểm cho cộng đồng hơn là lợi ích. Quản trị viên Hiệp hội được phối hợp quản lý bởi Phòng thí nghiệm trí tuệ nhân tạo và khoa học máy tính MIT (CSAIL, đặt tại Trung tâm Stata) ở Hoa Kỳ, Hiệp hội nghiên cứu về tin học và toán học châu Âu (ERCIM) (tại Sophia Antipolis, Pháp), Đại học Keio (tại Nhật Bản) và Đại học Beihang (tại Trung Quốc). W3C cũng có Văn phòng Thế giới tại mười tám khu vực trên thế giới. Văn phòng W3C làm việc với các cộng đồng web khu vực của họ để quảng bá các công nghệ W3C bằng ngôn ngữ địa phương, mở rộng cơ sở địa lý của W3C và khuyến khích sự tham gia của quốc tế vào các Hoạt động của W3C. [Cần dẫn nguồn] W3C có một đội ngũ nhân viên 70 7080 trên toàn thế giới vào năm 2015. W3C được điều hành bởi một nhóm quản lý phân bổ các nguồn lực và thiết kế chiến lược, do Giám đốc điều hành Jeffrey Jaffe (kể từ tháng 3 năm 2010), cựu CTO của Novell. Nó cũng bao gồm một ban cố vấn hỗ trợ trong các vấn đề chiến lược và pháp lý và giúp giải quyết xung đột. Phần lớn công việc tiêu chuẩn hóa được thực hiện bởi các chuyên gia bên ngoài trong các nhóm làm việc khác nhau của W3C. Thành viên Hiệp hội được điều hành bởi các thành viên của nó. Danh sách các thành viên có sẵn cho công chúng. Thành viên bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, trường đại học, các tổ chức chính phủ và cá nhân. Yêu cầu thành viên là minh bạch ngoại trừ một yêu cầu: Đơn đăng ký làm thành viên phải được W3C xem xét và phê duyệt. Nhiều hướng dẫn và yêu cầu được nêu chi tiết, nhưng không có hướng dẫn cuối cùng về quy trình hoặc tiêu chuẩn mà cuối cùng thành viên có thể được phê duyệt hoặc từ chối. Chi phí thành viên được đưa ra trên một thang trượt, tùy thuộc vào đặc điểm của tổ chức áp dụng và quốc gia nơi nó được đặt. Các quốc gia được phân loại theo nhóm gần đây nhất của Ngân hàng Thế giới theo GNI ("Tổng thu nhập quốc dân") trên đầu người. Sự chỉ trích Vào năm 2012 và 2013, W3C đã bắt đầu xem xét thêm Tiện ích mở rộng phương tiện mã hóa dành riêng cho DRM (EME) vào HTML5, vốn bị chỉ trích là chống lại tính mở, khả năng tương tác và tính trung lập của nhà cung cấp mà các trang web phân biệt được xây dựng chỉ sử dụng các tiêu chuẩn W3C từ các trang web yêu cầu trình cắm độc quyền như Flash. Vào ngày 18 tháng 9 năm 2017, W3C đã xuất bản thông số kỹ thuật EME dưới dạng Khuyến nghị, dẫn đến sự từ chức của Tổ chức biên giới điện tử khỏi W3C. Tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn W3C / IETF (bộ giao thức Internet): ActivityPub CGI CSS DOM EME GRDDL HTML JSON-LD MathML OWL P3P PROV RDF SISR SKOS SMIL SOAP SPARQL SRGS SSML SVG VoiceXML WAI-ARIA WCAG WebAssembly WSDL XForms XHTML XHTML+Voice XML XML Events XML Information Set XML Schema XPath XQuery XSL-FO XSLT XTiger Tham khảo Liên kết ngoài Website chính thức Dịch các tài liệu của W3C sang tiếng Việt (with links to local Offices, and many others) About the World Wide Web Consortium W3C Technical Reports and Publications W3C Process Document W3C History How to read W3C specs Consortium công nghệ Tổ chức tiêu chuẩn Hoa Kỳ Tim Berners-Lee Dịch vụ web Phát triển web Tổ chức thành lập năm 1994
1,912
46
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99%20K%E1%BA%BF%20ho%E1%BA%A1ch%20v%C3%A0%20%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20%28Vi%E1%BB%87t%20Nam%29
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là một cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công của quốc gia; cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ Căn cứ theo Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28/10/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ có những nhiệm vụ, quyền hạn chính sau đây: Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trình Chính phủ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của cả nước, các cân đối vĩ mô của nền kinh tế quốc dân; kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô; quy hoạch; chiến lược huy động vốn đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu; các chương trình, dự án khác theo sự phân công của Chính phủ. Có trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước Đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài Vốn ODA, vốn vay ưu đãi Đấu thầu Các khu kinh tế Đăng ký và phát triển doanh nghiệp Kinh tế tập thể, hợp tác xã Thống kê. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Lịch sử Ngược trở lại lịch sử, ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới được thành lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. Ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ. Ngày 31 tháng 12 năm 1945 trở thành ngày truyền thống của Bộ Kế hoạch và Đầu tư . Theo dòng lịch sử, chúng ta có thể điểm lại các mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và trưởng thành của ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho Ủy ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác. Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Đây chính là tiền thân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay. Chủ nhiệm đầu tiên là Phạm Văn Đồng. Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngày 27 tháng 11 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải thể Ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 1 tháng 1 năm 1993, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Bộ trưởng đầu tiên là Đỗ Quốc Sam. Ngày 17 tháng 8 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngày 25 tháng 7 năm 2017, Chính phủ ra Nghị định số 86/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngày 28 tháng 10 năm 2022, Chính phủ ra Nghị định số 89/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Lãnh đạo Bộ Bộ trưởng: Nguyễn Chí Dũng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng Thứ trưởng: Trần Quốc Phương, Bí thư Đảng ủy Bộ, nguyên Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân Trần Duy Đông, nguyên Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ Nguyễn Thị Bích Ngọc, nguyên Vụ trưởng Vụ Quản lý các khu kinh tế Đỗ Thành Trung, nguyên Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân Cơ cấu tổ chức Khối cơ quan quản lý nhà nước Văn phòng Bộ Thanh tra Bộ Vụ Tổ chức cán bộ Vụ Pháp chế Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ Vụ Tài chính, tiền tệ Vụ Kinh tế công nghiệp, dịch vụ Vụ Kinh tế nông nghiệp Vụ Phát triển hạ tầng và đô thị Vụ Quản lý các khu kinh tế Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư Vụ Kinh tế đối ngoại Vụ Lao động, văn hóa, xã hội Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường Vụ Quản lý quy hoạch Vụ Quốc phòng, An ninh Cục Quản lý đấu thầu Cục Phát triển doanh nghiệp Cục Đầu tư nước ngoài Cục Quản lý đăng ký kinh doanh Cục Kinh tế hợp tác Tổng cục Thống kê Khối đơn vị sự nghiệp Viện Chiến lược phát triển Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số Báo Đầu tư Học viện Chính sách và Phát triển Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia Danh sách Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban qua các thời kỳ Danh sách Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban qua các thời kỳ • Lê Văn Hiến (1959 - 1962) • Nguyễn Côn (1960 - 1965) • Đặng Việt Châu (1960 - 1965) • Trần Quý Hai (1961 - 1963) • Trần Sâm (1963 - 1965) • Nguyễn Văn Kha (1969 - 1974) • Đặng Thí (1969 - 1971) • Trần Quỳnh (1969 - 1973) • Nguyễn Lam (1969 - 1973) • Lê Trung Toản (1973 - 1982) • Đinh Đức Thiện (1974 - 1977) • Nguyễn Hữu Mai (1975 - 1976), (1976 - 1980) • Hoàng Văn Thái (1977 - 1980) • Hồ Viết Thắng (1961 - 1983) • Bùi Phùng (1980 - 1992) • Trần Phương (2/1980 - 1/1981) • Đậu Ngọc Xuân (1980-1987) • Hoàng Quy (1983 - 2/1987) • Vũ Đại (1983 -1987) • Nguyễn Hà Phan (1987 - 1989) • Bùi Công Trừng • Nguyễn Văn Vịnh • Lê Văn Hiến • Trần Hữu Dực • Võ Hồng Phúc (1988 - 1992) • Nguyễn Mại (1989 - 1995) • Trần Xuân Giá (1992 - 1995) • Phạm Gia Khiêm (1993 - 1995) • Trần Đình Khiển • Trương Văn Đoan (2003 - 2010) • Nguyễn Bích Đạt • Cao Viết Sinh • Bùi Quang Vinh • Đào Quang Thu • Đặng Huy Đông • Nguyễn Đức Trung (28/1/2019-27/2/2020), nay là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An • Lê Quang Mạnh, nay là Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội • Nguyễn Chí Dũng, nay là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư • Nguyễn Văn Hiếu - nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Bến Tre • Võ Thành Thống Tham khảo Liên kết ngoài Trang web chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Huân chương Sao Vàng Kinh tế Việt Nam
1,762
95
https://vi.wikipedia.org/wiki/VIQR
VIQR
VIQR (viết tắt của tiếng Anh Vietnamese Quoted-Readable) là một quy ước để viết chữ tiếng Việt dùng bảng mã ASCII 7 bit. Vì tính tiện lợi của nó, quy ước này được sử dụng phổ biến trên Internet, nhất là khi bảng mã Unicode chưa được áp dụng rộng rãi. Hiện nay quy ước VIQR vẫn còn được một số người hay nhóm thư sử dụng. Quy tắc Quy ước VIQR sử dụng ký tự có trên bàn phím để biểu thị dấu: Một ví dụ của VIQR: Việt Nam đất nước mến yêu => Vie^.t Nam dda^'t nu*o*'c me^'n ye^u Quy ước VIQR dùng DD cho chữ Đ, và dd cho đ. Dấu cách \ được dùng trước dấu chấm câu (.) (?) nếu dấu chấm câu này đặt ngay sau nguyên âm và trong từ có nguồn gốc nước ngoài. Ví dụ: O^ng te^n gi`\? To^i te^n la`.... Ông tên gì? Tôi tên là.... Một biến thể của quy ước VIQR là VIQR*. Trong đó, dấu * được dùng thay cho dấu + để bỏ dấu móc. Lịch sử Quy ước VIQR đã được dùng tại miền Nam trước 1975 trong việc lưu giữ các tài liệu của quân đội. Năm 1992, quy ước này được Nhóm Viet-Std (Vietnamese-Standard Working Group - Nhóm Nghiên cứu Tiêu chuẩn Tiếng Việt) thuộc TriChlor group tại California chuẩn hóa. Lối viết này hiện nay cũng được dùng thường xuyên trên mạng, khi chat, vì tiện lợi, không cần dùng phần mềm nào cả và có thể dùng mọi lúc mọi nơi. Xem thêm Mnemonic Encoding Specification for Vietnamese VISCII VNI Tham khảo Liên kết ngoài The VIQR Convention RFC 1456 – Conventions for Encoding the Vietnamese Language (VISCII và VIQR) Mã ký tự Kiểu gõ chữ Việt
280
106
https://vi.wikipedia.org/wiki/San%20Diego
San Diego
San Diego là một thành phố duyên hải miền nam tiểu bang California, góc tây nam Hoa Kỳ lục địa, phía bắc biên giới México. Thành phố này là quận lỵ của Quận San Diego và là trung tâm kinh tế vùng đô thị San Diego—Carlsbad—San Marcos. Tính đến năm 2010 Thành phố San Diego có 1,301,617 người. San Diego là thành phố lớn thứ nhì trong tiểu bang California (sau thành phố Los Angeles), và lớn thứ tám tại Hoa Kỳ. Lịch sử San Diego được thành lập vào năm 1602 trong thuộc địa Tân Tây Ban Nha đặt tên theo Thánh Điđacô ("San Diego" trong tiếng Tây Ban Nha). Trước khi người châu Âu đến lập nghiệp thì người thổ dân Kumeyaay và tổ tiên của họ đã cư ngụ trong vùng cách đây hơn 10,000 năm. Năm 1822, San Diego trở thành một phần của nước México mới giành độc lập. Sau Chiến tranh Mỹ-Mexico, thành phố đã được sáp nhập vào Hoa Kỳ. Dùng đường bộ, San Diego cách Los Angeles 2½ giờ xe chạy về phía nam và nửa giờ xe về phía bắc từ Tijuana, Mexico. Khí hậu San Diego là một thành phố nằm ngay bên bờ Thái Bình Dương, sát biên giới Mexico, San Diego có khí hậu ấm áp quanh năm và được gọi là thành phố tốt nhất nước Mỹ. Chú thích Liên kết ngoài City of San Diego Official Website City of San Diego Redevelopment Agency Website Centre City Development Corporation Website Southeastern Economic Development Corporation Website SANDAG, San Diego's Regional Planning Agency Demographic Fact Sheet from Census Bureau History of San Diego from San Diego Historical Society San Diego Unified School District San Diego Public Library San Diego Convention and Visitors Bureau San Diego Wiki Thành phố của California Quận San Diego, California Thành phố ven biển Quận lỵ California
298
667
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93%20Bi%E1%BB%83u%20Ch%C3%A1nh
Hồ Biểu Chánh
Hồ Biểu Chánh (胡表政,1884–1958), tên thật là Hồ Văn Trung (胡文中), tự Biểu Chánh (表政), hiệu Thứ Tiên (次仙); là một nhà văn tiên phong của miền Nam Việt Nam ở đầu thế kỷ 20. Ông là một viên chức dưới thời Pháp thuộc và làm quan đến chức Đốc phủ sứ. Ông có 9 người con, 5 trai và 4 gái. Con trưởng là Hồ Văn Kỳ Trân là một nhà báo và Dân biểu thời Việt Nam Cộng hòa, người con thứ 7 là Đại tá Hồ Văn Di Hinh, nguyên là thị trưởng Đà Lạt, và cháu đích tôn của ông là Hồ Văn Kỳ Thoại, Phó đề đốc Hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hoà. Tiểu sử Ông sinh năm 1884 (trong giấy khai sinh ghi ngày 1 tháng 10 năm 1885) tại làng Bình Thành, tỉnh Gò Công (nay thuộc ấp Thành Nhứt, xã Bình Xuân, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang). Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, thuở nhỏ học chữ Nho, sau đó chuyển qua học quốc ngữ, rồi vào trường trung học ở Mỹ Tho và Sài Gòn. Năm 1905, sau khi đậu Thành chung, ông thi vào ngạch ký lục của Soái phủ Nam Kỳ; làm ký lục, thông ngôn, thăng dần đến đốc phủ sứ (1936), từng giữ chức chủ quận (quận trưởng) ở nhiều nơi. Ông vốn có tiếng thanh liêm, yêu dân, thương người nghèo khổ. Tháng 8 năm 1941, sau khi ông về hưu, được Pháp mời làm cố vấn với danh hiệu Nghị viện Hội đồng Liên bang Đông Dương và Phó Đốc lý thành phố Sài Gòn, đồng thời làm giám đốc những tờ báo tuyên truyền cho chủ nghĩa Pháp-Việt. Sau khi tái chiếm Nam Bộ năm 1946, Cộng hòa tự trị Nam Kỳ được thành lập, ông được mời làm cố vấn cho chính phủ Nguyễn Văn Thinh. Nhưng chỉ được mấy tháng, khi chính phủ Nguyễn Văn Thinh sụp đổ, ông lui về quê ở ẩn và dành trọn những năm tháng còn lại cho sự nghiệp văn chương. Ông mất ngày 4 tháng 9 năm 1958 tại Phú Nhuận, Gia Định; thọ 73 tuổi. Lăng mộ ông hiện nay được đặt ở đường Thống Nhất, phường 11 quận Gò Vấp. Sự nghiệp văn chương Khi viết văn, ông lấy tên tự ghép với họ là Hồ Biểu Chánh, trở thành một bút danh bất hủ, được nhiều người biết đến và quý mến hơn tên thật Hồ Văn Trung của ông. Ông sáng tác văn học rất nhiều và để lại hơn 100 tác phẩm gồm tiểu thuyết và các thể loại khác, như: nghiên cứu, phê bình văn học, sáng tác tuồng hát cùng các bản dịch văn học cổ điển Trung Quốc như Tình sử, Kim cổ kỳ quan... đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của nền văn học Việt Nam hiện đại. Tiểu thuyết của ông thuộc về thời kỳ đầu của văn học chữ quốc ngữ, cốt truyện đơn giản, triết lý chủ đạo là thiện thắng ác, ở hiền gặp lành, điểm đặc biệt là rất Nam Kỳ, từ giọng văn đến miêu tả con người. Ông có phóng tác một số tiểu thuyết Pháp. Hồ Biểu Chánh sở trường về viết văn xuôi tự sự. Đề tài phần lớn là cuộc sống Nam Kỳ từ nông thôn đến thành thị những năm đầu thế kỷ 20 với những xáo trộn xã hội do cuộc đấu tranh giữa mới và cũ. Cách diễn đạt của ông nôm na, bình dị. Ông đã có những đóng góp to lớn vào sự hình thành thể loại tiểu thuyết trên chặng đường phôi thai. Ông để lại một khối lượng sáng tác không nhỏ: 64 tiểu thuyết, 12 tập truyện ngắn và truyện kể, 12 vở hài kịch và ca kịch, 5 tập thơ và truyện thơ, 8 tập ký, 28 tập khảo cứu-phê bình. Ngoài ra, còn có các bài diễn thuyết và 2 tác phẩm dịch. Các tác phẩm Dịch thuật: Tân soạn cổ tích (cổ văn Trung Quốc, Sài Gòn-1910) Lửa ngún thình lình (dịch tiếng Pháp, SG, 1922) Thơ: U tình lục (Sài Gòn – 1910) Vậy mới phải (Long Xuyên – 1913) Biểu Chánh thi văn (Tập i, ii, iii bản thảo) Tùy bút phê bình: Chưởng Hậu quân Võ Tánh (Sài Gòn – 1926) Chánh trị giáo dục (Gò Công – 1948) Tùy bút thời đàm (Gò Công – 1948) Hồi ký: Ký ức cuộc đi Bắc Kỳ (1941) Mấy ngày ở Bến Súc (1944) Đời của tôi: 1. Về quan trường, 2. Về Văn nghệ, 3. Về phong trào cách mạng Một thiên ký ức: Nam Kỳ cộng hòa tự trị (Gò Công – 1948) Tâm hồn tôi (Gò Công – 1949) Nhàn trung tạp kỷ (tập i, ii, iii Gò Công – 1949) Hài kịch: Tình anh em (Sài Gòn – 1922) Toại chí bình sinh (Sài Gòn – 1922) Đại nghĩa diệt thân (Bến Súc – 1945) Hát bội: Thanh Lệ kỳ duyên (Sài Gòn 1926 – 1941) Công chúa kén chồng (Bình Xuân – 1945) Xả sanh thủ nghĩa (Bình Xuân – 1945) Trương Công Định qui thần (Bình Xuân – 1945) Cải lương: Hai khối tình (Sài Gòn – 1943) Nguyệt Nga cống Hồ (Sài Gòn – 1943) Vì nước vì dân (Gò Công - 1947) Đoản thiên: Chị Hai tôi (Vĩnh Hội – 1944) Thầy chùa trúng số (Vĩnh Hội – 1944) Ngập ngừng (Vĩnh Hội) Một đóa hoa rừng (Vĩnh Hội – 1944) Hai Thà cưới vợ (Vĩnh Hội) Lòng dạ đàn bà (Sài Gòn – 1935) Truyện ngắn: Chuyện trào phúng, tập I, II (Sài Gòn – 1935) Chuyện lạ trên rừng (Bến Súc – 1945) Truyền kỳ lục (Gò Công – 1948) Biên khảo: Pétain cách ngôn Á đông triết lý hiệp giải (Sài Gòn – 1942) Gia Long khai quốc văn thần (Sài Gòn – 1944) Gia Định Tổng trấn (Sài Gòn) Chấn hưng văn học Việt Nam (Sài Gòn – 1944) Trung Hoa tiểu thuyết lược khảo (Sài Gòn – 1944) Đông Châu liệt quốc chí bình nghị (Bến Súc – 1945) Tu dưỡng chỉ nam (Bến Súc – 1945) Pháp quốc tiểu thuyết lược khảo (Bình Xuân – 1945) Một lằn chánh khí: Văn Thiên Tường (BX 1945) Nhơn quần tấn hóa sử lược (Gò Công – 1947) Âu Mỹ cách mạng sử (Gò Công – 1948) Việt ngữ bổn nguyên (Gò Công – 1948) Thành ngữ tạp lục (Gò Công – 1948) Phật tử tu tri (Gò Công) Nho học danh thơ (Gò Công) Thiền môn chư Phật (Gò Công – 1949) Địa dư đại cương (Gò Công) Hoàng cầu thông chí (Gò Công) Phật giáo cảm hóa Trung Hoa (1950) Phật giáo Việt Nam (1950) Trung Hoa cao sĩ, ẩn sĩ, xứ sĩ (1951) Nho giáo tinh thần (1951) Tiểu thuyết: Ai làm được (Cà Mau 1912, phỏng theo André Cornelis của Paul Bourget) Ái tình miếu (Vĩnh Hội – 1941) Bỏ chồng (Vĩnh Hội – 1938) Bỏ vợ (Vĩnh Hội – 1938) Bức thơ hối hận (Gò Công – 1953) Cay đắng mùi đời (Sài Gòn - 1923, phỏng theo Không gia đình của Hector Malot) Cha con nghĩa nặng (Càn Long - 1929) Chị Đào, Chị Lý (Phú Nhuận – 1957) Chúa tàu Kim Qui (Sài Gòn - 1923, phỏng theo Bá tước Monte Cristo của Alexandre Dumas) Chút phận linh đinh (Càn Long – 1928, phỏng theo Trong gia đình của Hector Malot) Con nhà giàu (Càn Long – 1931) Con nhà nghèo (Càn Long – 1930) Cư Kỉnh (Vĩnh Hội – 1941) Cười gượng (Sài Gòn – 1935) Đại nghĩa diệt thân (Sài Gòn – 1955) Dây oan (Sài Gòn – 1935) Đỗ Nương Nương báo oán (Sài Gòn - 1954) Đóa hoa tàn (Vĩnh Hội – 1936) Đoạn tình (Vĩnh Hội – 1940) Đón gió mới, nhắc chuyện xưa (Phú Nhuận – 1957) Hai chồng (Sài Gòn – 1955) Hai khối tình (Vĩnh Hội – 1939) Hai vợ (Sài Gòn – 1955) Hạnh phúc lối nào (Phú Nhuận – 1957) Kẻ làm người chịu (Càn Long – 1928) Khóc thầm (Càn Long – 1929) Lá rụng hoa rơi (Sài Gòn – 1955) Lạc đường (Vĩnh Hội – 1937) Lẫy lừng hào khí (Phú Nhuận – 1958) Lời thề trước miễu (Vĩnh Hội – 1938) Mẹ ghẻ con ghẻ (Vĩnh Hội – 1943) Một chữ tình (Sài Gòn – 1923) Một đời tài sắc (Sài Gòn – 1935) Một duyên hai nợ (Sài Gòn – 1956) Nam cực tinh huy (Sài Gòn – 1924) Nặng bầu ân oán (Gò Công – 1954) Nặng gánh cang thường (Càn Long - 1930) Ngọn cỏ gió đùa (Sài Gòn – 1926, phỏng theo Những người khốn khổ của Victor Hugo) Người thất chí (Vĩnh Hội – 1938, phỏng theo Tội ác và hình phạt của Fyodor Mikhailovich Dostoevsky) Nhơn tình ấm lạnh (Sài Gòn – 1925) Những điều nghe thấy (Sài Gòn – 1956) Nợ đời (Vĩnh Hội – 1936) Nợ tình (Phú Nhuận – 1957) Nợ trái oan (Phú Nhuận – 1957) Ở theo thời (Sài Gòn – 1935) Ông Cả Bình Lạc (Sài Gòn – 1956) Ông Cử (Sài Gòn – 1935) Sống thác với tình (Phú Nhuận – 1957) Tại tôi (Vĩnh Hội – 1938) Tân Phong nữ sĩ (Vĩnh Hội – 1937) Tắt lửa lòng (Phú Nhuận – 1957) Thầy Thông ngôn (Sài Gòn – 1926) Thiệt giả, giả thiệt (Sài Gòn – 1935) Tiền bạc, bạc tiền (Sài Gòn – 1925) Tìm đường (Vĩnh Hội – 1939) Tình mộng (Sài Gòn – 1923) Tơ hồng vương vấn (1955) Trả nợ cho cha (Sài Gòn – 1956) Trọn nghĩa vẹn tình (Gò Công – 1953) Trong đám cỏ hoang (Phú Nhuận – 1957) Từ hôn (Vĩnh Hội – 1937) Vì nghĩa vì tình (Càn Long – 1929) Vợ già chồng trẻ (Phú Nhuận – 1957) Ý và tình (Vĩnh Hội – 1938 – 1942) Người vợ hiền (?) * Phim Chuyển thể từ các tác phẩm của Hồ Biểu Chánh, có: Con nhà nghèo (1998) Ân oán nợ đời (2002) Nợ đời (2002) Chúa tàu Kim Quy (2002) Cay đắng mùi đời (2007) Tại tôi (2009) Tân Phong nữ sĩ (2009) Tình án (2009) Khóc thầm (2010) Lòng dạ đàn bà (2011) Ngọn cỏ gió đùa (2013) Hai khối tình (2015) Con nhà giàu (2015) Thế thái nhân tình (2017) Duyên định kim tiền (2017) Tơ hồng vương vấn (2017) Oan trái nghĩa tình (2019) Lỗi đạo cang thường (2022) Gieo nhân (2023) Tham khảo Liên kết ngoài Hồ Biểu Chánh.com Hồ Biểu Chánh.org Thụy Khuê: Kỷ Niệm 50 năm cụ Hồ Biểu Chánh qua đời. Người Gò Công Nhà văn Việt Nam thời Pháp thuộc Cựu học sinh Collège de My Tho
1,662
673
https://vi.wikipedia.org/wiki/A
A
A, a (/a/ trong tiếng Việt, /êi/ trong tiếng Anh) là chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái Latinh và chữ cái tiếng Việt. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ A hoa có giá trị 65 và chữ a thường có giá trị 97. Trong hệ đo lường quốc tế: A là ký hiệu cho ampe, atmosphere(đơn vị đo áp suất) a được dùng cho tiền tố atô – hay . a là đơn vị đo diện tích, . Trong âm nhạc, A đồng nghĩa với nốt La. Trong y tế, A là tên của một trong 4 nhóm máu chính. Trong hóa sinh học, A là biểu tượng cho alanin và adenosin. Trong thiên văn học, A là tên của loại sao thứ nhất. Tập tin:Times New Roman.png A cũng là tên của một loại vitamin là vitamin A. Trong toán học, A là biểu diễn của 10 trong các hệ đếm cơ số lớn hơn 10. Xem thêm hệ thập lục phân. Trong tin học: <a> là một phần tử HTML để biểu diễn thẻ "neo" (anchor). A đôi khi đại diện cho tập hợp các ký tự thuộc bảng chữ cái Latinh trong chuỗi. A:\ là địa chỉ quy ước của đường dẫn tới đĩa mềm đầu tiên trong các hệ điều hành dựa trên DOS. Trong điện tử học: A là kích thước tiêu chuẩn của pin. A chỉ tới anôt, cực dương trong các ống chân không. Trong tiếng Việt, a có thể là một câu cảm đầu câu. Ví dụ: A, bài hát này hay quá! Mọi người hay có những câu nói bắt đầu bằng chữ A (ví dụ: Alo, Ai, Ao,...) Trong tiêu chuẩn quốc tế về kích thước giấy, A là một tập hợp các loại giấy có tỷ lệ chiều dài/chiều cao là khoảng 70% (tính theo giấy đặt dọc). Ví dụ: giấy A4 có kích thước 210 x 297 mm, giấy A3 có kích thước 297 x 420 mm, A0 có kích thước 840 x 1188 mm v.v Trong hệ thống chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị của Việt Nam, thì chứng chỉ A là mức thấp nhất, dành cho những người qua được kỳ thi ở mức cơ bản. Trong các loại bài tú lơ khơ, A được sử dụng cho quân Át (hay còn gọi là quân xì), tùy theo cách tính điểm trong từng loại bài có thể có giá trị 1 hay 13 điểm. Theo mã số xe quốc tế, A được dùng cho Áo (Austria). A được gọi là Alfa hay Alpha trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, A tương đương với Α và a tương đương với α. Trong bảng chữ cái Cyrill, A và a giống như trong bảng chữ cái Latinh. {\displaystyle 10^{-18}} Cách phát âm một vài ngôn ngữ Trong Latinh, A được đọc là ây. Tiếng Trung là 啊, đọc là a. Tiếng Nhật là あ「ア」, đọc là a. Tiếng Hàn là 아, đọc là a. Tham khảo Liên kết ngoài History of the Alphabet Ký tự Latinh Mẫu tự nguyên âm
515
674
https://vi.wikipedia.org/wiki/B
B
B, b (gọi là bê hoặc bờ) là chữ thứ hai trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ tư trong bảng chữ cái tiếng Việt. Bảng chữ cái Etruscan không sử dụng chữ B bởi vì ngôn ngữ đó không có âm bật kêu. Tuy thế người Etruscan vẫn hiểu chữ bêta của tiếng Hy Lạp. Chữ B có trong tiếng Latinh có thể vì ảnh hưởng của tiếng Hy Lạp. Tiếng Xê-mit có chữ bêt, cũng phát âm là /b/, với nghĩa đầu tiên là "nhà." Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ B hoa có giá trị 66 và chữ b thường có giá trị 98. Trong âm nhạc B đồng nghĩa với nốt Si. Tuy nhiên trong một số quốc gia nốt Si được viết là H B là một trong 4 nhóm máu chính. B cũng là tên của nhiều loại vitamin: B1, B2, B6, B12. Trong hệ đo lường quốc tế, B là ký hiệu cho bel. Trong hoá học, B là ký hiệu cho nguyên tố bo (Boron Z = 5). Trong thiên văn học, B là tên của loại sao thứ hai. Trong vật lý, b là ký hiệu cho hạt quark dưới (bottom). Trong mô hình màu RGB, B đại diện cho màu xanh lam (blue). Trong tin học: b là viết tắt của bit, và B là viết tắt của byte. B là tên của hai ngôn ngữ lập trình, xem: ngôn ngữ lập trình B và ngôn ngữ kỹ thuật B (specification language). <b> là một thẻ HTML để làm cho ký tự biểu hiện dưới dạng đậm (bold). Trong toán học: B thông thường được sử dụng như là biểu diễn cho giá trị số 11 trong các hệ đếm cơ số lớn hơn 11. Xem thêm hệ thập lục phân. B có thể dùng để biểu diễn hình cầu. B có thể là hằng số Brun, xấp xỉ bằng 1,902160583104. Trong hệ thống chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị của Việt Nam, thì chứng chỉ B là mức thứ hai sau chứng chỉ A, dành cho những người qua được kỳ thi ở trên mức cơ bản. Trong tiêu chuẩn quốc tế về kích thước giấy, B là một tập hợp các loại giấy có tỷ lệ chiều dài/chiều cao là ma, 1000 x 1414 mm v.v Trong môn cờ vua, B là ký hiệu để ghi quân Tượng (Bishop). Theo mã số xe quốc tế, B được dùng cho Bỉ (Belgique). B được gọi là Bravo trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, B tương đương với Β và b tương đương với β. Trong bảng chữ cái Cyrill, B tương đương với Б và b tương đương với б. Cách phát âm Trong Latinh, B được đọc là "bi". Trong tiếng Việt, B được đọc là "bê" hoặc "bờ". Tham khảo Ký tự Latinh
489
676
https://vi.wikipedia.org/wiki/D
D
D, d (gọi là "dê" hay "đê" tùy thuộc vào ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt hay tiếng nước ngoài) là một chữ cái thuộc bảng chữ cái Latinh. Tuỳ thuộc vào số chữ cái đứng trước chữ d trong bảng chữ cái mà thứ tự của chữ d trong bảng chữ cái La-tinh của ngôn ngữ này có thể giống hoặc khác với thứ tự của chữ d trong bảng chữ cái của ngôn ngữ khác. Chữ d là chữ cái thứ sáu trong bảng chữ cái chữ Quốc ngữ và tiếng Hungary, chữ cái thứ tư trong bảng chữ cái tiếng Anh và tiếng Pháp. Nguồn gốc Chữ dâlet của tiếng Xê-mit có lẽ có gốc từ dấu tốc ký cho con cá hoặc cái cửa. Trong các tiếng Xê-mit, tiếng Hy Lạp cổ và cận đại và tiếng Latinh, chữ này đọc như /d/ (chữ Đ trong tiếng Việt). Trong bảng chữ cái Etruscan, chữ này không cần thiết nhưng vẫn được giữ (xem chữ B). Sử dụng Biểu thị ngữ âm Trong tiếng Việt trung đại, chữ d được dùng để dùng để ghi phụ âm /d/ [d̪] (âm tắc răng hữu thanh). Trong tiếng Việt hiện đại, âm vị được ghi bằng chữ d không còn là /d/ nữa mà là âm khác, âm khác đó là âm gì thì phụ thuộc vào phương ngữ tiếng Việt mà người viết sử dụng. Trong phương ngữ Bắc Bộ của tiếng Việt hiện đại, âm vị đối ứng với chữ d là /z/. Trong phương ngữ Nam Bộ, âm vị đối ứng với chữ d là /j/. Trong hầu hết những ngôn ngữ sử dụng chữ Latinh trên thế giới (tiếng Anh, tiếng Pháp,...) cũng như các hệ thống chuyển tự Latinh như romaji (tiếng Nhật), chữ D được phát âm /d/. Vì vậy người nước ngoài thường đọc tên người Việt có chữ D đứng đầu thành âm /d/ (ví dụ như dung bị đọc là /duŋ/, nghe giống như là "đung"), nên một số người Việt đôi khi thay D bằng Z hoặc thêm Z sau D để biểu thị đúng âm /z/ (ví dụ như Hồ Dzếnh, Nguyễn Dzoãn Cẩm Vân), đặc biệt nếu phải viết tên riêng không dấu (ví dụ như Doãn viết thành "Dzoan"/"Zoan" thay vì "Doan" để phân biệt với Đoàn, hay Dương viết thành "Dzuong"/"Zuong" thay vì "Duong" để phân biệt với Đường). Nhà ngoại giao Nguyễn Quốc Dũng luôn sử dụng tên của ông trong tiếng Anh là "Nguyen Quoc Dzung" thay vì "Nguyen Quoc Dung". Chủ tịch Hồ Chí Minh khi viết di chúc đã viết chữ "z" thay "d" (viết "nhân zân" thay vì viết "nhân dân"). Cách dùng khác Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ D hoa có giá trị 68 và chữ d thường có giá trị 100. Trong âm nhạc, D đồng nghĩa với nốt Rê. Trong hệ đo lường quốc tế, d là ký hiệu cho ngày và được dùng cho tiền tố deci – hay 1/10. Trong tin học, D là tên của một ngôn ngữ lập trình; xem ngôn ngữ lập trình D. Trong toán học: d là ký hiệu cho toán tử vi phân. D thông thường được sử dụng trong các hệ đếm cơ số lớn hơn 13 để biểu diễn giá trị số 13. Xem thêm hệ thập lục phân. Trong hình học, d được sử dụng như tham số cho đường kính của hình tròn hay hình cầu. Trong cách ghi số theo kiểu số La Mã, D có giá trị bằng 500. Trong điện tử học, D là một kích cỡ tiêu chuẩn của pin khô. Trong hóa học, D là ký hiệu của đơteri, một đồng vị của hiđrô. Trong hóa sinh học, D là ký hiệu của axít aspartic. Trong khí quyển Trái Đất, lớp D là một phần của tầng ion. Theo mã số xe quốc tế, D được dùng cho Đức (Deutschland). D được gọi là Delta trong bảng chữ cái âm học NATO; nhưng để tránh nhận lầm với hãng hàng không Delta, người ta dùng Dixie tại các phi trường để gọi D. Trong vật lí học, D là kí hiệu của khối lượng riêng và d là kí hiệu của trọng lượng riêng. D, tên một loại vitamin. Tham khảo Ký tự Latinh
721
677
https://vi.wikipedia.org/wiki/E
E
E, e (phát âm là /e/ trong tiếng Việt; /i:/ trong tiếng Anh) là chữ thứ năm trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ tám trong Bảng chữ cái tiếng Việt, nó đến từ chữ epsilon của tiếng Hy Lạp. Chữ hê của tiếng Xê-mit có lẽ có nghĩa đầu tiên là "người cầu nguyện". Trong tiếng Xê-mit, chữ này đọc như /h/ (nhưng đọc là /e/ trong những từ có gốc từ tiếng khác); trong tiếng Hy Lạp, hê trở thành epsilon, đọc như /e/. Người Etruscan và người La Mã dùng lối phát âm này. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ E hoa có giá trị 69 và chữ e thường có giá trị 101. Trong âm nhạc, E đồng nghĩa với nốt Mi. E cũng là tên của một loại vitamin. Trong hệ đo lường quốc tế, E được dùng cho tiền tố êxa – hay 1018. Trong toán học: Số e là hằng số Euler, một số siêu việt (vào khoảng 2,71828182846). Nó được sử dụng như là cơ số trong các phép tính logarit tự nhiên. E trong cách ghi khoa học của một số biểu thị a10b. Ví dụ 7E8 = 7x108 = 700.000.000 Trong các hệ đếm cơ số từ 15 trở lên, E được sử dụng như ký hiệu của số 14. Xem thêm hệ thập lục phân. Trong Hoá Học: e là ký hiệu của hạt electron. Trong vật lý học: E là ký hiệu cho năng lượng như trong E=mc2. E cũng có thể là ký hiệu cho điện trường. là ký hiệu cho electron. Trong thống kê và xác suất, E là giá trị biểu kiến mong đợi. € là ký hiệu của đồng Euro, đơn vị tiền tệ của Liên Minh Âu Châu. Theo mã số xe quốc tế, E được dùng cho Tây Ban Nha (España). E được gọi là Echo trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, E tương đương với Ε và e tương đương với ε. Trong bảng chữ cái Cyrill, E có 2 tương đương: E và Э cho chữ hoa, e và э cho chữ thường. Tham khảo Ký tự Latinh Mẫu tự nguyên âm
375
678
https://vi.wikipedia.org/wiki/F
F
Về album nhạc, xem {Pha thăng F♯}; A♯ ∞ F, f (gọi là ép hoặc ép-phờ) là chữ thứ sáu trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh nhưng không được sử dụng trong tiếng Việt vì Quốc Ngữ dùng chữ ghép "ph", tuy nhiên có một số người Việt vẫn sử dụng chữ "f" để viết âm "phờ" trong tiếng Việt, ví dụ như chính chủ tịch Hồ Chí Minh khi viết di chúc đã viết chữ "f" thay vì viết "ph" (ông đã viết các từ "Đỗ Fủ" thay "Đỗ Phủ", "fòng khi" thay "phòng khi", "fục vụ" thay "phục vụ"). Người Etruscan là người phát minh ra chữ ghép này; chữ F một mình đọc như /w/ trong tiếng Etruscan cũng như tiếng Hy Lạp. Gốc của F là chữ wâw của tiếng Xê-mit, cũng đọc như /w/ và có lẽ có nghĩa đầu tiên là "cái móc, cái gậy". Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ F hoa có giá trị 70 và chữ f thường có giá trị 102. Trong âm nhạc, chữ F in hoa đồng nghĩa với nốt Fa. Chữ "f" viết thường trong âm nhạc hiện đạc là ký hiệu diễn tấu tốc độ riêng biệt của bản nhạc. Nghiên cứu đến hiện nay phân ra 3 dạng tốc độ la f;ff;fff. Trong hệ đo lường quốc tế: "F"là ký hiệu của farad. "f"được dùng cho tiền tố femtô – hay 10−15. Trong hoá học, F là ký hiệu cho nguyên tố fluor (Fluorine Z = 9). Trong hóa sinh học, F là ký hiệu cho phenylalanin. Trong vật lý học: F là hằng số Faraday. °F là ký hiệu cho nhiệt độ Fahrenheit. đôi khi f được sử dụng như tham số của tần số. Trong quang học, F thường được sử dụng như ký hiệu cho tiêu điểm của thấu kính còn f được sử dụng như tiêu cự của thấu kính đó. Trong nhiếp ảnh, f là tiêu cự và F là số F. Trong tin học, ngôn ngữ lập trình F là một bộ phận của Fortran 95, có mục đích sử dụng trong giáo dục và khoa học. Trong toán học: F được sử dụng trong các hệ đếm cơ số từ 16 trở lên để biểu diễn giá trị số 15. Xem thêm hệ thập lục phân. Chữ f nhỏ với móc (Unicode U+0192, ƒ), hay chữ f thường viết nghiêng, là ký hiệu toán học của hàm số. Trong các mệnh đề lôgic F là ký hiệu của sai (false). Trong tài chính-kinh tế: Chữ f nhỏ với móc (Unicode U+0192, ƒ) hay chữ f thường viết nghiêng, là ký hiệu tiền tệ của đồng fluorrin Hà Lan (hiện nay không sử dụng). Trong in ấn, f. là viết tắt của folio (trang trong sách), mặc dù thông thường người ta dùng ff. nhiều hơn. Theo mã số xe quốc tế, F được dùng cho Pháp (France). F được gọi là Foxtrot trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, F tương đương với Φ và f tương đương với φ. Trong bảng chữ cái Cyrill, F tương đương với Ф và f tương đương với ф. Trên các mạng xã hội và tương tự, F dùng để bày tỏ lòng kính trọng, tiếc thương. “Press F to pay respect” Tham khảo Ký tự Latinh
564
679
https://vi.wikipedia.org/wiki/G
G
G, g (thường được đọc là gờ hoặc giê) là chữ cái đứng ở vị trí thứ bảy trong phần chữ cái dựa trên tiếng Latinh và là chữ thứ cái đứng ở vị trí thứ 10 trong bảng chữ cái tiếng Việt. Theo chuyện, người ta đồn rằng người phát minh chữ G, g này là một nhân vật lịch sử nổi tiếng tên là Spurius Carvilius Ruga. Chữ G đã chiếm được vị trí của chữ Z lúc đó và đã trở thành chữ cho âm /g/. Cũng giống như trường hợp của /k/, âm /g/ trở thành cả âm vòm lẫn âm vòm mềm, nên chữ G có nhiều cách phát âm khác nhau trong những tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ G hoa có giá trị 71 và chữ g thường có giá trị 103. Trong âm nhạc, G đồng nghĩa với nốt Sol. Trong hệ đo lường quốc tế: G ký hiệu cho gauss. G cũng được dùng cho tiền tố giga – hay 109. Còn g là ký hiệu của gam. Trong tin học, G được dùng cho tiền tố giga và có giá trị là 230. Trong vật lý học: G là hằng số Newton (hằng số hấp dẫn). g là đơn vị gia tốc gây ra bởi lực hấp dẫn của Trái Đất. Trong sinh học: G là ký hiệu viết tắt của glycine (một loại amino acid) hoặc của guanosine (một loại nucleoside), guanine (một loại nucleobase), tham gia trong thành phần nucleotide cấu tạo nên axit nuclêic). Điểm G G protein là một loại protein tham gia vào cơ chế truyền tín hiệu tế bào. Trong mô hình màu RGB, G là đại diện cho màu xanh lá cây (green). Trong công nghệ điện, G thông thường là tên của tham số độ dẫn điện. Trong kinh tế học, G thông thường được dùng để chỉ các chi phí của nhà nước. Theo mã số xe quốc tế, G được dùng cho Gabon. G được gọi là Golf trong bảng chữ cái ngữ âm NATO. Chữ G là một phát minh vĩ đại của người La Mã nên nó không có tương đương trong bảng chữ cái Hy Lạp, nhưng âm /g/ được diễn tả bởi ký tự Γ (chữ hoa) hay γ (chữ thường). Trong bảng chữ cái Cyrill, G tương đương với Г và g tương đương với г. Tham khảo Ký tự Latinh
392
680
https://vi.wikipedia.org/wiki/H
H
H, h (gọi là hắt hoặc hát hoặc hờ) là chữ thứ tám trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 11 trong chữ cái tiếng Việt. Trong tin học: Trong Unicode ký tự H có mã U+0048 và ký tự h là U+0068. Trong bảng mã ASCII, mã của H là 72 và h là 104 (thập phân); hay tương ứng trong số nhị phân là 01001000 và 01101000. Trong bảng mã EBCDIC, mã cho H là 200 và cho h là 136. Mã trong HTML và XML cho H là "& #72;" và cho h là "& #104;". Trong hệ đo lường quốc tế: H là ký hiệu của henry (đơn vị độ tự cảm điện). h là ký hiệu của giờ. Trong âm nhạc, một số quốc gia quy định H là nốt Si. Tuy nhiên đa số vẫn dùng B h cũng được dùng cho tiền tố héctô – hay 100. Trong vật lý học: h là hằng số Planck. h là hằng số Dirac. Trong nhiệt động lực học, h là enthalpy của một vật/hệ thống. Trong hóa học, H là ký hiệu cho nguyên tố hiđrô (Hydrogen Z = 1). Trong hóa sinh học, H là ký hiệu của histidin. Trong toán học, đại diện cho quatenion (dựa vào tên của William Rowan Hamilton). Chữ h bắt đầu của nhiều từ trong tiếng Pháp thường không được phát âm (h muet). Bom H là một loại vũ khí hạt nhân. Theo mã số xe quốc tế, H được dùng cho Hungary. H được gọi là Hotel trong bảng chữ cái ngữ âm NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, đã có một thời H tương đương với Η và h tương đương với η. Tham khảo Ký tự Latinh
276
681
https://vi.wikipedia.org/wiki/I
I
I, i là chữ cái thứ chín trong phần nhiều bảng chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 12 trong chữ cái tiếng Việt, đến từ chữ iôta của tiếng Hy Lạp và được dùng cho âm /i/. Tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp cận đại đã đặt thêm âm /j/ cho chữ này. Trong tiếng Xê-mit, /j/ là lối phát âm của chữ jôd (có lẽ có nghĩa đầu tiên là một "cánh tay với bàn tay"); trong khi âm /i/ chỉ có trong những câu từ ngôn ngữ khác. Trong tiếng Anh, chữ i đọc là ai còn chữ e lại đọc giống chữ i trong tiếng Việt. Trong tin học: Trong Unicode mã của I là U+0049 và của i là U+0069. Trong ASCII mã của I là 73 và của i là 105 (thập phân); hay tương ứng với nhị phân là 01001001 và 01101001. Trong EBCDIC mã của I là 201 và của i là 137. Trong HTML và XML mã của I là "& #73;" và i là "& #105;". Thẻ <i> là một thẻ HTML để thể hiện (các) ký tự nghiêng (italic). Ký tự i cũng hay được sử dụng làm tham biến đếm của vòng lặp For... trong các ngôn ngữ lập trình. Trong toán học: i là đơn vị số ảo với . I biểu thị khoảng cách đơn vị, một tập hợp kín chứa mọi số thực trong đoạn [0, 1]. I biểu thị ma trận đồng nhất thức. Trong các số La Mã, I có giá trị bằng 1. I là tập hợp các số vô tỉ. Trong vật lý và công nghệ điện, I thông thường là tham biến của cường độ dòng điện. Đơn vị ảo được biểu diễn bằng j. Trong hóa học, I là ký hiệu của nguyên tố iod (Iodine Z = 53). Trong hóa sinh học, I là ký hiệu của isoleucin. Trong công nghệ cấu trúc, I được sử dụng cho mômen quán tính. Trong kinh tế học, I được dùng để biểu thị cho đầu tư. Theo mã số xe quốc tế, I được dùng cho Ý (Italia). I được gọi là India trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, I tương đương với Ι và i tương đương với ι. Trong bảng chữ cái Cyrill, I tương đương với И và i tương đương với и. Trong bảng chữ cái Thổ Nhĩ Kỳ, chữ I có chấm ở trên và chữ I không có chấm coi như hai chữ riêng, và hai chữ đó có thể là chữ hoa (I, İ) hoặc chữ thường (ı, i). Tham khảo Ký tự Latinh ISO cơ bản Mẫu tự nguyên âm Ký tự Latinh
433
682
https://vi.wikipedia.org/wiki/J
J
J, j (đọc là "giây" - /dʒeɪ/ theo tiếng Anh hoặc "gi" - /ʒi/ theo tiếng Pháp, âm đọc nặng hơn so với /zi/ - "di") là chữ thứ 10 trong phần lớn các bảng chữ cái dựa trên chữ Latinh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ bảng chữ cái của tiếng Ý khi J không được dùng nên nó cũng không được sử dụng trong chữ Quốc Ngữ của tiếng Việt mà thay vào đó là sử dụng cặp chữ "gi" cho âm /j/. Ví dụ như Jarai thành "Gia Rai", Jeh-Tariang thành "Giẻ Triêng". Đầu tiên J chỉ là chữ hoa cho chữ I nên nhiều người ở những nước nói tiếng Đức vẫn viết tên Isabel như Jsabel hay Ines như Jnes, trong khi ở Ý người ta vẫn có thể gặp chữ J được sử dụng như chữ I hoa trong cách viết cổ, còn cách viết hiện đại thì GI thay J. Nhà nhân văn học Pierre de la Ramée (mất năm 1572) là người đầu tiên phân biệt chữ I với chữ J. Đầu tiên, hai cái chữ I và J đều phát âm như /i/, /i:/ và /j/ nhưng các ngôn ngữ trong nhóm ngôn ngữ Rôman phát triển thêm các âm mới (từ /j/ và /g/ cũ) cho I và J; do đó chữ J trong tiếng Anh (đến từ tiếng Pháp) có âm khác hẳn với chữ I. Trong những ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ German ngoài tiếng Anh, chữ J phát âm như /j/. Trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Azeri và tiếng Tatar, chữ J lúc nào cũng phát âm như /ʒ/. Trong tiếng Nhật, ざじずぜぞ là các chữ trong cùng một hàng được viết theo romaji là za-ji-zu-ze-zo. じ được dịch sang "ji" (dùng chữ J) thay vì "zi" (dùng chữ Z) thể hiện rằng chữ này nên đọc nặng âm "dờ" hơn so với các chữ khác. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ J hoa có giá trị 74 và chữ j thường có giá trị 106. Trong hệ đo lường quốc tế, J là ký hiệu cho joule. Theo mã số xe quốc tế, J được dùng cho Nhật Bản (Japan). Trong Hoá Học J là một trong hai chữ cái không có trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. J được gọi là Juliet trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bài tây J là Bồi (bài Tây) Tham khảo Ký tự Latinh
409
683
https://vi.wikipedia.org/wiki/K
K
K, k (gọi là ca) là chữ thứ 11 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 13 trong chữ cái tiếng Việt, có gốc từ chữ kappa thuộc tiếng Hy Lạp, phát triển từ chữ Kap của tiếng Semit và có nghĩa là "bàn tay mở". Âm /k/ của tiếng Xê-mit được giữ trong nhiều thứ tiếng cổ điển và cận đại, tuy nhiên tiếng Latinh đã thay thế chữ K bằng chữ C. Do đó những ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman chỉ có chữ K trong những từ thuộc ngôn ngữ khác. Trong tiếng Việt, chữ K thể hiện âm /k/ (tức âm "cờ") thường chỉ đứng trước các chữ nguyên âm E, Ê, I và Y. Còn đứng trước A, Ă, Â, O, Ô, Ơ, U, Ư là chữ C. Tuy nhiên có nhiều trường hợp chữ K thay chữ C trong tiếng Việt, như Bắc Kạn, Kon Tum, Đa Kao, Hồng Kông, Đường kách mệnh. Chữ K trong các chuyên ngành khác: Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ K hoa có giá trị 75 và chữ k thường có giá trị 107. K là tên của một loại vitamin. Trong hệ đo lường quốc tế: K là ký hiệu của nhiệt độ kelvin. k được dùng cho tiền tố kilô – hay 1000. Trong tin học, K được dùng cho tiền tố kilô và có giá trị là 210. Trong hoá học, K là ký hiệu cho nguyên tố kali (Potassium). Trong vật lý học, k là hằng số Boltzmann. Trong hóa sinh học, K là biểu tượng cho lysine. Trong y khoa, K là ký hiệu của ung thư. Trong mô hình màu CMYK, K đại diện cho màu đen. Trong môn cờ vua, K là ký hiệu để ghi quân Vua (King). Trong bảng chữ cái âm học quốc tế, [k] là ký hiệu cho âm bật vòm mềm không kêu. Theo mã số xe quốc tế, K được dùng cho Campuchia (Kampuchea). K được gọi là Kilo trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, K tương đương với Κ và k tương đương với κ. Trong bảng chữ cái Cyrill, K tương đương với К và k tương đương với к. Trong bài tây K là cây Vua (King) Tham khảo Ký tự Latinh
392
684
https://vi.wikipedia.org/wiki/L
L
L, l là chữ thứ 12 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 14 trong chữ cái tiếng Việt, nó bắt đầu từ chữ lamed của tiếng Xê-mit, dùng cho âm /l/. Chữ lamda của tiếng Hy Lạp và những chữ tương ứng trong bảng chữ cái Etruscan cũng có âm /l/. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ L hoa có giá trị 76 và chữ l thường có giá trị 108. Trong hệ đo lường quốc tế, cả L lẫn l là ký hiệu của lít. Trong hóa sinh học, L là biểu tượng cho leucine. Trong biểu diễn số dưới dạng số La mã, L có giá trị là 50. Trong ngôn ngữ học, L. là lối viết tắt cho tiếng Latinh. Theo mã số xe quốc tế, L được dùng cho Lục Xâm Bảo (Luxembourg). L được gọi là Lima trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, L tương đương với Λ và l tương đương với λ. Trong bảng chữ cái Cyrill, L tương đương với Л và l tương đương với л. Kích cỡ quần áo Large có nghĩa là rộng viết tắt là L Tham khảo Ký tự Latinh
207
685
https://vi.wikipedia.org/wiki/M
M
M, m (gọi là e-mờ hoặc em-mờ hoặc mờ nếu đọc theo bảng chữ cái tiếng việt) Chữ M là âm mũi dùng hai môi nhập lại và có nguồn gốc từ chữ mu của tiếng Hy Lạp. Chữ mem của tiếng Xê-mít cũng có thể là nguồn gốc của M. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ M hoa có giá trị 77 và chữ m thường có giá trị 109. Trong hệ đo lường quốc tế: M được dùng cho tiền tố mêga – hay 106. m được dùng cho tiền tố mili – hay 1/1000. m cũng là ký hiệu của mét. Trong hóa sinh học, M là biểu tượng cho methionine. Trong mô hình màu CMYK, M đại diện cho màu hồng sẫm. Trong tin học, M được dùng cho tiền tố mêga và có giá trị là 220. Trong biểu diễn số dưới dạng số La mã, M có giá trị là 1000. M được dùng để đại diện cho các hệ thống Métro (xe điện hay xe lửa ngầm) của các thành phố như Paris, Montréal... Theo mã số xe quốc tế, M được dùng cho Malta. M được gọi là Mike trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, M tương đương với Μ và m tương đương với μ. Trong bảng chữ cái Cyrill, M tương đương với М và m tương đương với м. Kích cỡ quần áo Medium có nghĩa là trung bình viết tắt là M Tham khảo Ký tự Latinh Mì gói
258
686
https://vi.wikipedia.org/wiki/N
N
N, n (gọi là en-nờ hoặc nờ) là chữ cái thứ 14 trong phần nhiều bảng chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 16 trong chữ cái tiếng Việt. Nguồn gốc của N có lẽ là chữ nûn của tiếng Xê-mít. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ N hoa có giá trị 78 và chữ n thường có giá trị 110. Trong ngữ pháp tiếng Anh, N là kí hiệu cho danh từ (noun). Trong hệ đo lường quốc tế: N là ký hiệu của newton. n được dùng cho tiền tố nano – hay . Trong hoá học, N là ký hiệu cho nguyên tố nitơ (Nitrogen Z = 7), và ký hiệu cho hạt neutron. Trong vật lý, n là ký hiệu cho hạt neutron. Trong hóa sinh học, N là biểu tượng cho asparagine. Trong địa lý, N chỉ hướng Bắc, phía Bắc. Trong toán học, chữ bảng đen đậm chỉ tới tập hợp các số tự nhiên. Trong môn cờ vua, N là ký hiệu để ghi quân Ngựa (Knight) vì K được dùng cho quân Vua (King). Theo mã số xe quốc tế, N được dùng cho Na Uy (Norge). N được gọi là November trong bảng chữ cái ngữ âm NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, N tương đương với Ν và n tương đương với ν. Trong bảng chữ cái Cyrill, N tương đương với Н và n tương đương với н. Tham khảo Liên kết ngoài Ký tự Latinh
251
687
https://vi.wikipedia.org/wiki/O
O
O, o là chữ thứ 15 trong phần nhiều chữ cái dựa trên tiếng Latin và là chữ thứ 17 trong chữ cái tiếng Việt. O có gốc từ chữ ajin của tiếng Semit, tuy rằng ajin được dùng như một phụ âm. Trong hầu hết các ngôn ngữ dùng chữ cái Latinh, chữ O được đọc như chữ Ô trong tiếng Việt. Lịch sử Hình thức viết của nó vẫn không thay đổi từ thời Phoenicia cho đến ngày nay. Tên của chữ Phoenicia là ʿeyn, có nghĩa là 'con mắt' (eye), và hình dạng của nó bắt nguồn một cách đơn giản như một hình vẽ của mắt người (có thể lấy cảm hứng từ chữ tượng hình Ai Cập tương ứng, xem chữ Proto-Sinai). Giá trị âm thanh ban đầu của nó là của một phụ âm, có lẽ là [ʕ], âm thanh được thể hiện bằng chữ Ả Rập có liên quan ع ʿayn. Việc sử dụng chữ cái Phoenicia này cho âm nguyên âm là do các bảng chữ cái Hy Lạp đầu tiên, đã sử dụng chữ cái này là O 'omicron' để thể hiện nguyên âm / o /. Chữ cái đã được áp dụng với giá trị này trong bảng chữ cái Italic cũ, bao gồm cả bảng chữ cái Latinh đầu tiên. Trong tiếng Hy Lạp, một biến thể của hình thức sau này đã phân biệt âm thanh dài này (Omega, có nghĩa là "O lớn") với âm o ngắn (Omicron, có nghĩa là "o nhỏ"). Omicron của Hy Lạp đã phát sinh ra chữ cái O trong bảng chữ cái Cyrillic tương tự và chữ Italic đầu tiên 'runic' ᛟ. Ngay cả các bảng chữ cái không có nguồn gốc từ Semitic có xu hướng có các hình thức tương tự để thể hiện âm thanh này; ví dụ, những người tạo ra các văn bản Afaka và Ol Chiki, từng được phát minh ở các khu vực khác nhau trên thế giới trong thế kỷ trước, cả hai đều gán nguyên âm của chúng là 'O' cho hình dạng của miệng khi phát ra âm thanh này. Cách sử dụng khác Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ O hoa có giá trị 79 và chữ o thường có giá trị 111. O là một trong 4 nhóm máu chính và gồm hai loại: O+ và O-. Trong kinh tế học và tin học, O được sử dụng làm ký hiệu cho đầu ra (output). O được gọi là Oscar trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, O tương đương với Ο và o tương đương với ο. Trong bảng chữ cái Cyrill, O tương đương với О và o tương đương với о. O là từ đồng nghĩa với cô để gọi người là em bố chủ yếu dùng ở miền Trung Việt Nam Trong hóa học, O là ký hiệu của nguyên tố Oxy Tham khảo Ký tự Latinh Mẫu tự nguyên âm
498
688
https://vi.wikipedia.org/wiki/P
P
P, p là chữ thứ 16 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 20 trong bảng chữ cái tiếng Việt. Trong tiếng Việt, chữ P thường làm phụ âm /p/ đứng ở đuôi, hoặc ghép với chữ H để thành phụ cặp chữ Ph mang phụ âm /f/ ("phờ") như chữ F trong các ngôn ngữ khác. Chữ P không bao giờ đứng riêng để làm phụ âm đầu cho một âm tiết của từ thuần Việt hoặc từ Hán Việt. Những từ như "Pin", "Pa tê", "Pi", "Phan Si Păng", "Pác Bó" hay "Pằng" đều là từ ngoại lai, từ gốc tiếng dân tộc thiểu số và từ gợi âm thanh. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ P hoa có giá trị 80 và chữ p thường có giá trị 111. Trong hệ đo lường quốc tế: p được dùng cho tiền tố picô – hay 10−18. P được dùng cho tiền tố pêta – hay 1015. Trong hóa sinh học, P là biểu tượng cho proline. Trong hóa học, P là ký hiệu cho nguyên tốphosphor (Z = 15), và là ký hiệu cho hạt proton. Trong vật lý hạt, p là ký hiệu cho proton. Trong tin học, <p> là một thẻ HTML để bắt đầu một đoạn văn mới. Trong toán học, chữ bảng đen đậm chỉ tới tập hợp các số nguyên tố. Trong môn cờ vua, P là ký hiệu để ghi quân Quân (Pawn). Theo mã số xe quốc tế, P được dùng cho Bồ Đào Nha (Portugal). P được gọi là Papa trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, P tương đương với Π và p tương đương với π. Trong bảng chữ cái Cyrill, P tương đương với П và p tương đương với п. Tham khảo Ký tự Latinh
312
689
https://vi.wikipedia.org/wiki/Q
Q
Q, q (gọi là "quy" - /kwi/ theo tiếng Pháp hoặc "kiu" - /kju/ theo tiếng Anh) là chữ cái thứ 17 trong phần nhiều bảng chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 21 trong chữ cái tiếng Việt. Trong tiếng Việt Q luôn luôn đi trước U tạo thành cặp chữ U, dùng cho âm /kw/, gần giống âm của cặp chữ ...CO và ...KO nếu sau nó là một nguyên âm A hoặc E. Liên kết QU cũng thường xảy ra trong các ngôn ngữ thuộc nhóm German và nhóm Rôman: trong tiếng Anh và tiếng Đức dùng cho âm /kw/; trong tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Ý... dùng cho âm /k/. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ Q hoa có giá trị 81 và chữ q thường có giá trị 112. Trong hóa sinh học, Q là ký hiệu của glutamin. Trong toán học, chỉ tập hợp các số hữu tỉ. Trong Hoá Học Q là một trong hai chữ cái không có trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Trong môn cờ vua, Q là ký hiệu để ghi quân Hoàng hậu (Queen). Trong bộ bài Tây, Q là một lá bài có in hình hoàng hậu, viết tắt cho Queen. Theo mã số xe quốc tế, Q được dùng cho Qatar. Q được gọi là Quebec trong bảng chữ cái âm học NATO. Tham khảo Ký tự Latinh
239
690
https://vi.wikipedia.org/wiki/R
R
R, r (gọi là e-rờ hoặc rờ) là chữ thứ 18 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 22 trong chữ cái tiếng Việt. R có gốc từ chữ Rêš của tiếng Xê-mít khi chữ đó biến thành chữ Rho (ρ) của tiếng Hy Lạp. Từ Rho sang R chỉ cần thêm một gạch. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ R hoa có giá trị 82 và chữ r thường có giá trị 113. R được gọi là Romeo trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, R tương đương với Ρ và r tương đương với ρ. Trong bảng chữ cái Cyrill, R tương đương với Р và r tương đương với р. Toán học Tập tất cả các số thực, thường được viết là  hoặc R Hệ số tương quan mô-men tích Pearson r trong môn thống kê Máy tính R (ngôn ngữ lập trình), một môi trường để tính toán thống kê và đồ họa Kĩ thuật Một điện trở trong mạch điện Vật lí, Hóa học, Sinh học Röntgen, đơn vị đo lường mức độ phóng xạ ion hóa (như tia X và tia gamma) Hằng số Rydberg, hằng số vật lý liên quan đến mức năng lượng của electron trong nguyên tử Hằng số khí trong hóa học Arginine, một amino acid Tham khảo Ký tự Latinh
233
691
https://vi.wikipedia.org/wiki/S
S
S, s là chữ thứ 19 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 23 trong chữ cái tiếng Việt. Trong bảng mã ASCII dùng ở máy tính, chữ S hoa có giá trị 83 và chữ s thường có giá trị 115. Trong hệ đo lường quốc tế: s là ký hiệu cho giây. S là ký hiệu cho siemens. Trong hóa sinh học, S là biểu tượng cho serine. Trong sinh học S là ký hiệu của Entropy Trong hóa học, S là ký hiệu cho nguyên tố lưu huỳnh (Sulfur Z = 16). Trong vật lý, S là ký hiệu cho proton. Trong tin học, <s> là một thẻ HTML để vẽ một vạch ngang xóa bỏ lên trên chữ (strike out). Trong toán học, S thường dùng để chỉ một tổng số. Theo mã số xe quốc tế, S được dùng cho Thụy Điển (Sweden). S được gọi là Sierra trong bảng chữ cái âm học NATO. Trong bảng chữ cái Hy Lạp, S tương đương với Σ và s tương đương với σ (nếu đứng cuối chữ thì phải dùng ς). Trong bảng chữ cái Cyrill, S tương đương với С và s tương đương với с. Hình dạng lãnh thổ Việt Nam là hình chữ S. Kích cỡ quần áo Small có nghĩa là nhỏ viết tắt là S Tham khảo Ký tự Latinh
216
694
https://vi.wikipedia.org/wiki/V
V
V, v (đọc là vê hay vờ) là chữ cái thứ 22 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 27 trong bảng chữ cái tiếng Việt. Trong tiếng Anh, chữ cái này phát âm như vi. Trong Hoá Học, V là ký hiệu cho nguyên tố Vanadi (Vanadium Z = 23). Lịch sử V bắt nguồn từ chữ Semit wāw, giống các chữ hiện đại F, U, W, và Y. Xem F để biết thêm về nguồn gốc này. Trong tiếng Hy Lạp, chữ "upsilon" (Υ) được phỏng theo waw mới đầu để tiêu biểu cho nguyên âm giống trong "phun" và về sau để tiêu biểu cho , một nguyên âm làm tròn giống chữ ü trong tiếng Đức. Latinh mượn chữ này mới đầu theo dạng V để tiêu biểu cùng nguyên âm , cũng như phụ âm (trong lịch sử, âm Latinh bắt nguồn từ âm trong ngôn ngữ tiền Ấn-Âu. Vì thế, num được phát âm giống trong tiếng Việt và via được phát âm như "uy-a." Từ thế kỷ thứ 5 về sau, tùy loại Latinh bình dân, phụ âm phát triển thành hay . Vào cuối thời Trung Cổ, hai loại "v" được phát triển, ứng với hai chữ hiện đại u và v. Dạng nhọn "v" được viết vào đầu từ, trong khi dạng tròn "u" được sử dụng vào giữa hay vào cuối từ, bất chấp âm, nên trong khi valor (tiếng Anh cho "dũng cảm") và excuse ("lý do bào chữa") được viết như ngày nay, have ("có") và upon ("ở trên") được viết là haue và vpon. Từ từ, vào thập niên 1700, để phân biệt giữa phụ âm và nguyên âm, dạng "v" được sử dụng cho phụ âm, và "u" cho nguyên âm, dẫn đến chữ hiện đại "u". Chữ hoa "U" cũng xuất hiện vào lúc này; trước đó, V được sử dụng trong các trường hợp. Trong IPA, tiêu biểu cho âm xát môi răng hữu thanh. Ý nghĩa và sử dụng Trong tin học: Trong ASCII mã của V là 86 và của v là 118 (thập phân); hay tương ứng với thập lục phân là 56 và 76 và nhị phân là 01010110 và 01110110. Trong các số La Mã, V có giá trị bằng 5. V là một tạp chí thời trang của Mỹ. Kim Tae-huyng, nghệ danh V, là một ca sĩ và thành viên nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. V là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Mỹ Vanessa Hudgens. V là album phòng thu thứ năm của ban nhạc Maroon 5. Trong chiến tranh, V là viết tắt của "victory" có nghĩa là chiến thắng. Tham khảo Ký tự Latinh
462
695
https://vi.wikipedia.org/wiki/W
W
W, w (gọi là vê kép hoặc đúp lơ vê - bắt nguồn từ tên gọi tiếng Pháp double vé hoặc u kép, đấp-liu, đấp-bồ-yu /ju:/ - bắt nguồn từ tên gọi tiếng Anh ) là chữ thứ 23 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh. Mặc dù chữ W không tồn tại trong hệ thống chữ viết tiếng Việt nhưng người miền Nam thường phát âm chữ Qu tương tự như chữ W. Ví dụ tiêu biểu là hai từ "quốc" và "cuốc" được phát âm giống hệt nhau ở miền Bắc nhưng khác hẳn nhau ở miền Nam. W cũng có thể được sử dụng để biểu diễn đơn vị của công suất (đọc là "oát" hay "goát" ở miền Bắc). Trong tiếng Ba Lan, chữ W được dùng thay cho chữ V. Ví dụ như "Việt Nam" trong tiếng Ba Lan được viết là "Wietnam". Tên cầu thủ Lewandowski ở Việt Nam ban đầu được phiên âm là "Lê-oan-đao-ski" vì nhiều người thường đọc nhầm theo tiếng Anh, sau đó được chỉnh lại thành "Lê-van-đốp-ski" cho đúng với tiếng Ba Lan. Trong Hoá Học, W là ký hiệu cho nguyên tố Wolfram (Tungsten Z = 74). Tham khảo Ký tự Latinh Mẫu tự nguyên âm Mẫu tự ghép Latinh
209
725
https://vi.wikipedia.org/wiki/2003
2003
Sự kiện Tháng 1 1 tháng 1: Luíz Inácio Lula Da Silva trở thành Tổng thống thứ 37 của Brasil. Pascal Couchepin trở thành Tổng thống Thụy Sĩ 24 tháng 1: Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ chính thức bắt đầu hoạt động. 31 tháng 1: Gặp nhau cuối năm - Táo Quân do VFC công chiếu lần đầu tiên phát sóng truyền hình VTV, và từ đó trở thành món ăn tinh thần của nhân dân Việt Nam vào đêm 30 Tết. Tháng 1 – Khủng hoảng về giảm quân bị tại Iraq: Vì lời phê bình khắp nơi, luật sư chính của Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Hungary, Ba Lan, Đan Mạch và Cộng hòa Séc đã tuyên bố phát biểu ý kiến ủng lập trường của Hoa Kỳ về Iraq, và nói là Saddam Hussein phải tuân theo nghị quyết của Liên hiệp quốc. Tháng 2 1 tháng 2:Tàu Columbia nổ ở trên Texas trong lúc hạ cánh, giết tất cả bảy phi hành gia trên tàu. 5 tháng 2: Khủng hoảng về giảm quân bị tại Iraq: Ngoại trưởng Hoa Kỳ Colin Powell diễn thuyết tại Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc về Iraq. 15 tháng 2: Toàn thế giới chống chiến tranh tại Iraq – hơn 6 triệu người đã biểu tình tại hơn 600 đô thị trên toàn thế giới, một trong những vụ biểu tình lớn nhất trong lịch sử nhân loại. 23 tháng 2: Thành phố New York là địa điểm cho Giải Grammy, với sự hiện diện của Nickelback, No Doubt, Foo Fighters, Britney Spears và các nhạc sĩ khác. 24 tháng 2: Động đất tại tỉnh Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, 261 người chết . 26 tháng 2: Một doanh nhân người Mỹ gốc Hồng Kông được đưa vào Bệnh viện Việt - Pháp tại Hà Nội, Việt Nam. Bác sĩ của WHO, Carlo Urbani thông báo tình trạng bệnh truyền nhiễm lạ lây rất nhanh tới WHO. Bác sĩ Carlo Urbani và bệnh nhân đó đều chết vì SARS-CoV vào tháng 3. 26 tháng 2: Khủng hoảng về giảm quân bị tại Iraq: Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush phát biểu công khai về viễn cảnh "cải cách dân chủ" ở Iraq. Ông nói đây sẽ là "một ví dụ" cho các quốc gia Ả Rập khác. Tháng 3 1 tháng 3: Khủng hoảng về giảm quân bị tại Iraq: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất kêu gọi Tổng thống Iraq Saddam Hussein nhượng bộ để tránh chiến tranh. Quan điểm này sau đó được Kuwait nhắc lại. 6 tháng 3: Tamanrasset, Algerie. Một chiếc Boeing 737 của Air Algerie rơi, tất cả 103 người trên máy bay đều đã thiệt mạng. 15 tháng 3: Hồ Cẩm Đào trở thành Chủ tịch nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, thay thế Giang Trạch Dân. Tháng 4 Tháng 5 1 tháng 5: Động đất tại phía đông Thổ Nhĩ Kỳ khiến ít nhất 177 người thiệt mạng. 21 tháng 5: Động đất tại Algerie khiến 2.266 người chết. Tháng 6 Tháng 7 1 tháng 7: Truyền hình cáp HTVC, được thành lập 7 tháng 7: Rơi một chiếc Boeing 737 của Sudan Airways khiến 116 người thiệt mạng. Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 31 tháng 10: Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua Công ước phòng chống tham nhũng. 31 tháng 10: Mahathir Mohamad từ chức Thủ tướng Malaysia sau 22 năm nắm quyền, thay thế ông là Phó Thủ tướng Abdullah Ahmad Badawi. Tháng 11 Tháng 12 5 tháng 12 – Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2003 diễn ra tại Hà Nội (Việt Nam). Đây là lần đầu tiên Đại hội Thể thao Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam. Sinh 6 tháng 1: MattyBraps, ca sĩ, rapper Teen Pop Mỹ 13 tháng 1: Phương Mỹ Chi, nữ ca sĩ Việt Nam 20 tháng 2: Olivia Rodrigo, nữ ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Mỹ 28 tháng 3: Pháo (Nguyễn Diệu Huyền), nữ ca sĩ, rapper người Việt Nam 23 tháng 4: Vương tôn nữ Laetitia Maria Nora Anna Joachim Zita của Bỉ, con gái Vương nữ Astrid của Bỉ và Thân vương Lorenz của Áo-Este 29 tháng 4: Maud Angelica Behn, con gái Märtha Louise của Na Uy và Ari Behn 8 tháng 5: hoàng tử kế vị Mulai Hassan, con trai vua Muhammad VI của Maroc và công chúa Lalla Salma 15 tháng 5: Ana María Morales y de Grecia, con gái Alexia của Hy Lạp và Đan Mạch và Carlos Morales 19 tháng 5: JoJo Siwa, vũ công, ca sĩ, diễn viên và YouTuber người Mỹ 27 tháng 5: Moritz Emmanuel Maria, con trai hoàng tử Constantin của Liechtenstein và Marie von Kalnoky 17 tháng 8: The Kid Laroi, rapper, ca sĩ và nhạc sĩ người Úc 20 tháng 8: Vương tử Gabriel Baudouin Charles Marie, con trai Vua Philippe của Bỉ và Mathilde d'Udekem d'Acoz 24 tháng 8: Alexandre, con trai ngoài giá thú của Đại Công tước Albert II của Monaco và bạn gái Nicole Coste. 20 tháng 10: Patrick Nattawat Finkler, ca sĩ, diễn viên người Đức - Thái, thành viên nhóm nhạc INTO1. 29 tháng 10: Kathy Savelina, ca sĩ Úc 8 tháng 11: Louise Alice Elizabeth Mary, con gái của Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh và Sophie Helen Rhys-Jones. 7 tháng 12: Catharina-Amalia của Hà Lan Beatrix Carmen Victoria, con gái Vua Willem-Alexander của Hà Lan và Máxima Zorreguieta 28 tháng 12: Công chúa Vittoria Cristina Adelaide Chiara Maria, con gái của hoàng tử Emanuele Filiberto của Savoia và công nương Clotilde Courau Mất 5 tháng 1 – Roy Jenkins, Chính trị gia người Anh. 11 tháng 1: Mickey Finn, nhạc sĩ Anh (sinh 1947) 24 tháng 1: Giovanni Agnelli, doanh nhân Ý (sinh 1921) 2 tháng 2: Lou Harrison, nhà soạn nhạc Mỹ (sinh 1917) 12 tháng 2: Duy Khánh, ca sĩ, nhạc sĩ Việt Nam Cộng Hòa (sinh 1936) 13 tháng 2: Walt Whitman Rostow, nhà kinh tế học Mỹ (sinh 1916) 28 tháng 2: Chris Brasher, vận động viên điền kinh Anh, người đoạt huy chương Thế Vận Hội (sinh 1928) 3 tháng 3: Horst Buchholz, diễn viên Đức (sinh 1933) 12 tháng 3: Zoran Đinđić, chính trị gia Serbia (sinh 1952) 23 tháng 3: Amamoto Hideyo, nam diễn viên người Nhật Bản (sinh 1926) 24 tháng 3: Heinrich Neuy, họa sĩ Đức (sinh 1911) 29 tháng 3: Carlo Urbani, bác sĩ đã tìm ra dịch SARS. 1 tháng 4: Trương Quốc Vinh, diễn viên, ca sĩ, nhạc sĩ nổi tiếng của Hồng Kông (Sinh 1956) 13 tháng 5: Hà Triều, soạn giả Cải lương. 17 tháng 5: Luigi Pintor, nhà văn Ý, nhà báo, chính trị gia (sinh 1925) 30 tháng 5: Günter Pfitzmann, diễn viên Đức (sinh 1924) 5 tháng 6: Jürgen W. Möllemann, chính trị gia Đức (sinh 1945) 12 tháng 6: Gregory Peck, diễn viên Mỹ (sinh 1916) 26 tháng 6: Marc Vivien Foe, cầu thủ người Cameroon (sinh 1975) 29 tháng 6: Katharine Hepburn, nữ diễn viên Mỹ (sinh 1907) 4 tháng 7: Barry White, ca sĩ nhạc soul Mỹ (sinh 1944) 17 tháng 7: Hans Abich, nhà sản xuất phim Đức (sinh 1918) 22 tháng 7: Udai Hussein (sinh 1964), Kusai Hussein (sinh 1967), các con trai của Saddam Hussein 21 tháng 7: Ingrid von Bothmer, nữ diễn viên Đức (sinh 1918) 13 tháng 8: Helmut Rahn, cầu thủ bóng đá Đức (sinh 1929) 16 tháng 8: Idi Amin, nhà độc tài của Uganda (sinh 1928) 28 tháng 8: Peter Hacks, nhà soạn kịch Đức (sinh 1928) 29 tháng 8: Horace Welcome Babcock, nhà thiên văn học Mỹ (sinh 1912) 30 tháng 8: Charles Bronson, diễn viên Mỹ (sinh 1921) 8 tháng 9: Leni Riefenstahl, nữ đạo diễn phim người Đức (sinh 1902) 9 tháng 9: Edward Teller, nhà vật lý học Mỹ (sinh 1908) 11 tháng 9: Anna Lindh, nữ bộ trưởng Bộ Ngoại giao Thụy Điển (sinh 1957) 12 tháng 9: Johnny Cash, ca sĩ nhạc country Mỹ (sinh 1932) 17 tháng 9: Ljubica Marić, nhà soạn nhạc Serbia (sinh 1909) 19 tháng 9: Slim Dusty, nam ca sĩ Úc (sinh 1927) 23 tháng 9: Josef Guggenmos, nhà thơ trữ tình, nhà văn (sinh 1922) 26 tháng 9: Robert Palmer, nam ca sĩ Anh (sinh 1949) 10 tháng 10: Eugene Istomin, nghệ sĩ dương cầm Mỹ (sinh 1925) 11 tháng 10: Minh Huệ, nhà thơ Việt Nam 19 tháng 10: Alija Izetbegović, chính trị gia, chính khách (sinh 1925) 29 tháng 10: Hal Clement, nhà văn Mỹ (sinh 1922) 3 tháng 11: Hoàng Giang, nghệ sĩ cải lương, được báo chí gọi là "Đệ Nhất Kép Độc" (sinh 1922) 6 tháng 11: Hallvard Johnsen, nhà soạn nhạc Na Uy (sinh 1916) 12 tháng 11: Jonathan Brandis, diễn viên Mỹ (sinh 1976) 27 tháng 11: Will Quadflieg, diễn viên Đức (sinh 1914) 2 tháng 12: Ignaz Kiechle, chính trị gia Đức (sinh 1930) 19 tháng 12: Hope Lange, nữ diễn viên Mỹ (sinh 1931) 22 tháng 12: Dave Dudley, (Darwin David Pedruska), ca sĩ nhạc country Mỹ (sinh 1928) 27 tháng 12: Alan Bates, (Sir Alan Arthur), diễn viên Anh (sinh 1934) 30 tháng 12: Mai Diễm Phương, (Anita Mui) danh ca, diễn viên nổi tiếng của Hồng Kông (sinh 1963). Giải thưởng Nobel Vật lý học: Alexei Alexeevich Abrikosov, Nga và Hoa Kỳ Vitaly Lazarevich Ginzburg, Nga Anthony James Leggett, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, "vì các đóng góp tiên phong cho thuyết siêu dẫn và siêu lưu" Hoá học: Peter Agre, Hoa Kỳ "vì các phát hiện liên quan tới các kênh trong màng tế bào", "vì phát hiện các kênh nước" Roderick MacKinnon, Hoa Kỳ "vì các nghiên cứu cấu trúc và cơ học đối với các kênh ion" Sinh lý học hoặc y học: Paul Lauterbur, Hoa Kỳ Sir Peter Mansfield, Vương quốc Anh "vì các phát hiện của họ liên quan tới chụp cộng hưởng từ" Văn học: John Maxwell Coetzee, Nam Phi, "người trong nhiều vô số cách thức đã miêu tả sinh động sự tham gia đáng ngạc nhiên của người ngoài cuộc" Hoà bình: Shirin Ebadi, Iran "vì các nỗ lực của bà cho dân chủ và nhân quyền" Kinh tế chính trị: Robert F. Engle, Hoa Kỳ "cho các phương pháp phân tích chuỗi thời gian kinh tế với sự biến động theo thời gian" Clive W. J. Granger, Vương quốc Anh "cho các phương pháp phân tích chuỗi thời gian kinh tế với các xu hướng chung" Tham khảo 03
1,792
734
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C4%83ng%20Long
Thăng Long
Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là tên gọi cũ của thành phố Hà Nội. Đây là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788). Trong dân dã thì địa danh tên Nôm Kẻ Chợ được dùng phổ biến nên thư tịch Tây phương về Hà Nội trước thế kỷ 19 hay dùng Cachao hay Kecho. Lịch sử Năm 1010, tương truyền khi vua Lý Công Uẩn rời kinh đô Hoa Lư đến đất Đại La thì thấy rồng bay lên nên gọi tên kinh đô mới là Thăng Long, hay "rồng bay lên" theo nghĩa Hán Việt. Ngày nay tên Thăng Long còn dùng trong văn chương, trong những cụm từ như "Thăng Long ngàn năm văn vật"... Năm 2010 là kỷ niệm Đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội. Năm 1243, nhà Trần tôn tạo sửa đổi và gọi Thăng Long là Long Phượng. Cuối thời Trần, Hồ Quý Ly cho đặt tên là Đông Đô. Năm 1428, Lê Lợi đặt kinh đô tại Thăng Long và đổi tên là Đông Kinh, vì có kinh đô thứ 2 là Tây Kinh tại Thanh Hóa. Vào khoảng thế kỷ 16, khi Đông Kinh trở thành một đô thị sầm uất, có cả người Châu Âu đến buôn bán, thì trong dân gian bắt đầu gọi Đông Kinh là Kẻ Chợ. Theo 1 người đã đến kinh đô Thăng Long là ông William Dampier người Anh thì tại đây có tới 20.000 nóc nhà, thường thấp, tường trát bùn và mái lợp rơm. Dù vậy cũng có một số nhà xây bằng gạch và lợp ngói. Hoàng cung được xây dựng nguy nga hơn dù cũng làm bằng gỗ. Năm 1805, sau khi thống nhất đất nước, nhà Nguyễn đặt kinh đô tại Phú Xuân (Huế) và cho phá thành Thăng Long để xây thành theo phương pháp của phương Tây do kỹ sư Pháp giúp đỡ. Đồng thời vua Gia Long đổi tên chữ Hán của Thăng Long 昇龍, với nghĩa là "rồng bay lên" thành ra từ đồng âm Thăng Long 昇隆, nhưng mang nghĩa là "thịnh vượng" khác nghĩa với thời các triều đại trước, vì cho rằng Thăng Long lúc đó không còn là kinh đô nơi vua ở cho nên không dùng biểu tượng rồng, linh vật tượng trưng cho vương quyền. Gia Long đổi phủ Phụng Thiên thành phủ Hoài Đức, còn tại kinh đô Huế cho lập phủ Thừa Thiên, trực lệ kinh kỳ. Thăng Long tồn tại cho đến thời vua Minh Mạng khi bãi bỏ Bắc Thành tổng trấn và thành lập tỉnh Hà Nội, năm 1831 niên hiệu Minh Mạng thứ 12. Từ tháng 12 năm 2002 đến nay, trên khu vực thuộc Hoàng thành Thăng Long xưa (khu vực giữa các phố Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, Độc Lập, Bắc Sơn ở Hà Nội), các nhà khảo cổ học đã tiến hành khai quật trên một diện tích khoảng hơn 19 nghìn m², phát lộ một phức hệ di tích - di vật rất phong phú, đa dạng từ La Thành - Đại La (thế kỉ 7-9) đến thành Thăng Long (thế kỉ 11-18) và thành Hà Nội (thế kỉ 19). Cương vực Thăng Long xưa Thăng Long bao gồm Hoàng thành Thăng Long và một phủ kiêm lý, là phủ Phụng Thiên, phần thị thành kề cận kinh thành (phủ Phụng Thiên mới là phần gốc lõi của Kẻ Chợ). Đứng đầu phủ Phụng Thiên là viên quan Phủ doãn, gọi là Phủ doãn phủ Phụng Thiên. Phủ Phụng Thiên (đến thời nhà Nguyễn thì đổi thành phủ Hoài Đức) vào cuối thời nhà Hậu Lê tới đầu thời nhà Nguyễn gồm 2 huyện (tổng cộng 13 tổng, 239 phường, thôn, trại (đơn vị cấp làng xã)): Huyện Thọ Xương (8 tổng: 184 phường, thôn, trại) gồm các tổng: Tả Túc: gồm 20 phường, thôn: Phúc Lâm, Nghĩa Dũng, Mỹ Lộc, Nguyên Khiết Thượng, Nguyên Khiết Hạ, Trừng Thanh Thượng, Sài Thúc-Trừng Thanh Trung, Ngũ Hầu-Trừng Thanh Trung, Bề Thượng-Trừng Thanh Trung, Bề Hạ-Trừng Thanh Trung, Cựu Vệ Tả-Trừng Thanh Trung, Ngoại Ổ-Hương Bài, Kiên Nghĩa-chợ Hà Khẩu, Tả Lâu, Bến Đá, Miếu Trung Liệt, Chợ Bến Đá, Hàng Lược, Đông Hà, Đình Hạ-Phục Cổ, Thượng-Trừng Thanh Hạ, Tả-Trừng Thanh Hạ, Hữu-Trừng Thanh Hạ, Hàng Kiếm-Trừng Thanh Hạ, Đồn Tây Long, Vạn Hà, Thủy cơ Vũ Xá, Thủy cơ Đông Trạch, Thủy cơ Trúc Võng, Thủy cơ Biện Dương, Thủy cơ Tự Nhiên, Thủy cơ Lãng Hồ. Tiền Túc: gồm 29 phường, thôn: Thuận Mỹ, Hữu Đông Môn, Tố Tịch, Tiên Thị (chợ Tiên, nay khoảng Lý Quốc Sư-Hàng Trống-Nhà thờ Lớn), Khánh Thụy Tả, Đồng Lạc, Hàng Nồi, An Thái, Đông Thành-An Nội, Chợ Đông Thành, Thượng-Cổ Vũ, An Nội-Cổ Vũ, Trung-Cổ Vũ, Trung Hạ-Cổ Vũ, Thị Vật-Cổ Vũ, Thái Cực, Hàng Đàn, Hoa Nương, Kim Bát Thư Khánh Thụy Hữu, Kim Bát Hạ, Đông Hà Kim Bát Thượng, Chùa Tháp-Báo Thiên, Chùa Báo Thiên, Xuân Hoa (nay khoảng phố Hàng Cân), Phúc Phố (khoảng cuối phố Nhà Chung), Tô Mộc (nay khoảng phố Hàng Khay), Chân Sơn (tức Chân Sơn Minh Cầm hay Chân Cầm, nay khoảng các phố Chân Cầm-Hàng Gai-Lý Quốc Sư-Phủ Doãn), Chiêu Hội (tức Hội Vũ). Hữu Túc: gồm 18 phường, thôn: Đông Các, Hàng Chè, Hàng Chài, Tả Vọng, Tư Nhất, Kho Súng, Hậu Bi, Diên Hưng, Hà Khẩu, Đông An, Trung An, Nhiễu Thượng-Đông Tác, Nam Hoa, Hậu Lâu, Hàng Cá, Trung Nghĩa, Hạ Hà, Dũng Hàn. Hậu Túc: gồm 17 phường, thôn: Nghĩa Lập, Thanh Hà, Huyền Thiên, Tiền Trung, Vĩnh Trừ, Phú Từ, Nội Tự cửa Đông Hoa, Cửa Đông Hoa, Cửa Hậu Đông Hoa, Cầu Cháy, Đồng Xuân, Vĩnh Thái, Nhiễu Trung-Đông Tác, Đông Hà, An Phú, Đồng Thuận, Hoa Đán. Tả Nghiêm: gồm 23 thôn, phường: (Vũ Thạch Tiểu, Vũ Thạch Hạ) (phường Vũ Thạch cổ nay thuộc khoảng đầu các phố Quang Trung và Bà Triệu, kéo đến phố Lý Thường Kiệt), (Hồi Thuần, Thuần Mỹ) (sau nhập thành Hồi Mỹ, nay khoảng phố Lý Thường Kiệt-Trần Hưng Đạo-xóm Hà Hồi-phố Trần Quốc Toản), Đổi Mã (tức Hòa Mã), Giáo Phường (nay khoảng giữa phố Huế), Hàng Bài, (Vệ Hồ Giao (tức Long Hồ), Hậu Phong Vân) (nay là Vân Hồ), Thịnh Xương (sau nhập với Yên Ninh thành Thịnh Yên), Sài Tân (nay khoảng phố Trần Cao Vân), Cấm Chỉ Hạ (nay khoảng phố Tô Hiến Thành), Nhiễu Hạ-Đông Tác, Phúc Lâm (nay khoảng Nguyễn Công Trứ-Phố Huế), Phúc Lâm Tiểu (phía tây phường Phúc Lâm, nay khoảng Bà Triệu-Tuệ Tĩnh-Phố Huế), Phục Cổ (nay khoảng đầu Nguyễn Du-Phố Huế), Đông Hạ-Phục Cổ (khoảng giữa Phố Huế (số 133 Phố Huế)), (Thống Nhất, An Thọ (Yên Thọ)) (hợp thành thôn Yên Nhất, nay là khoảng phố Huế-Thái Phiên), Hồng Mai (tức Bạch Mai, nay khoảng phố Bạch Mai), Quỳnh Lôi (nay khoảng ngõ Quỳnh), Kim Hoa (tức Kim Liên), Trung Tự-Đông Tác (nay là khoảng phường Trung Tự quận Đống Đa). Tiền Nghiêm: gồm 30 thôn: Vĩnh Xương, An Trung Thượng, An Trung Hạ, Hoa Ngư Chợ Cửa Nam, Lưu Truyền, Phù Mỹ, Hoa Cẩm, Tứ Mỹ, Cung Tiên, Linh Quang (nay khoảng ngõ Liên Hoa phố Khâm Thiên), Linh Đồng (nay khoảng đầu phố Khâm Thiên-ga Hàng Cỏ), Quang Hoa, Khâm Thiên Giám, Tương Thuận, Liên Thủy (tức Liên Trì, nay khoảng phố Liên Trì và các phố bắc hồ Thiền Quang), Thái Giao (tức Thể Giao, nay khoảng các phố Hồ Xuân Hương-Tuệ Tĩnh-Bà Triệu), Pháp Hoa (nay khoảng phố Trần Bình Trọng, tây hồ Thiền Quang), Hữu Lễ, Thiền Quang (khoảng phía tây hồ Thiền Quang), Tô Tiền (nay khoảng ngõ Tô Tiền phố Khâm Thiên), Trung Kính (nay khoảng đầu phố Khâm Thiên), Hàng Dầu, Bắc Thượng-Cổ Vũ, Bắc Hạ-Cổ Vũ, Thượng Môn-Báo Thiên, Thượng Môn Hạ-Báo Thiên, Thương Đồng Hạ-Báo Thiên, Cửa Nam-Đông Tác, An Tập (Yên Tập, nay khoảng phố Quán Sứ), (Nam Phụ, Nguyễn Khánh) (sau nhập lại thành thôn Phụ Khánh, nay khoảng cuối phố Lý Thường Kiệt-Thợ Nhuộm). Hữu Nghiêm: gồm 27 phường, thôn: An Hòa (nay khoảng phố Trần Quý Cáp), Văn Mặc, Hữu Giám, Hậu Giám, Hữu Biên Giám, Minh Triết, Thị Trung Tiền, Hàng Gạo, Cầu Bươu, Quan Thổ (nay khoảng phía nam phố Khâm Thiên), Ngự Sử, Huy Văn (nay khoảng ngõ Văn Chương phố Khâm Thiên), Đỉnh Tân, Tạo Đế, Chợ Giám Hữu Biên, Hậu Bà Ngô (nay khoảng phố Nguyễn Khuyến), Tả Bà Ngô (tức Thanh Miến, nay khoảng đầu phố Văn Miếu), Trung Tả, Ngõ Hàng Kề, Nội Súng, Cổ Thành, Hàng Cháo Giám Hữu Biên, Phụng Thánh, Xã Đàn, Giao Trì (nay khoảng phố Đoàn Thị Điểm), Hàng Bột, Trung Tiền (nay thuộc phần đất quận Đống Đa). Hậu Nghiêm: gồm 20 thôn, phường: Thanh Nhàn, (Hữu Vọng, Đức Bác) (Vọng Đức), (Hàng Hương, Hoa Viên) (Hương Viên hay Phương Viên, nay khoảng phố Lò Đúc-Trần Xuân Soạn-chợ Hôm Đức Viên), Thanh Lãng, (Cảm Ứng, An Hội) (Cảm Hội, nay là khoảng các phố Lò Đúc-Nguyễn Công Trứ-Cảm Hội), Hàm Châu (nay là Hàm Long), Trường Khánh (Tràng Khánh, sau nhập với Hàm Châu thành Hàm Khánh, nay khoảng phố Lê Văn Hưu), (An Lạc, Trung Chí) (nay là Lạc Trung), (Lương Xá, Yên Xá (An Xá)) (nay là Lương Yên), (Hàng Hương, Hoa Viên) Thọ Lão (nay khoảng dốc Thọ Lão-Lò Đúc), Hàng Rau (tức Hương Thái, nay khoảng phố Trần Xuân Soạn), Nhân Chiêu (khoảng đầu phố Trần Hưng Đạo-Hàn Thuyên), Hộ Quốc (nay là khoảng phố Nguyễn Huy Tự), Ngõ Hàng Trứng (nay khoảng phố Lê Văn Hưu), Tây Hổ (tức Hành Môn, nay khoảng phố Lê Văn Hưu) (nay thuộc phần đất các quận Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm). Huyện Vĩnh Thuận (5 tổng: 55 xã, thôn, phường, trại) gồm các tổng: Thượng: gồm 7 phường: Hòe Nhai, Thạch Khối, An Hoa, Nghi Tàm, Quảng Bá, Tây Hồ, Nhật Chiêu (Nhật Tân). Trung: gồm 6 phường: Bái Ân (nay thuộc phường Nghĩa Đô quận Cầu Giấy), (Trích Sài, Võng Thị, An Thái (Yên Thái), Hồ Khẩu) (nay thuộc phường Bưởi quận Tây Hồ), Thụy Chương (Thụy Khê). (nay thuộc phần đất các quận Cầu Giấy và Tây Hồ). Nội: gồm 10 thôn, trại: Liễu Giai, Vĩnh Phúc, Thủ Lệ, Cống An, Đại An (Đại Yên), Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Giảng Võ, Vạn Bảo, Hào Nam. Hạ: gồm 6 phường, trại: Quán Trạm, Nam Đồng, Yên Lãng (làng Láng), Khương Thượng, Công Bộ, Thịnh Quang. (nay thuộc phần đất các quận Đống Đa,...) Yên Thành: gồm 26 phường, thôn: Yên Thành, An Thuận, Cận Hàn, An Ninh Hạ, An Canh, An Định, Chùa Trúc Bạch, Ngũ Xã Tràng, Tứ Chiếng Tràng, Chùa Long Châu, Hậu Khán Sơn, Chùa Một Cột, Chùa Tăng Phúc, Thanh Ninh, Thanh Trường, Cận Tú Nam, Tiên Châu, Dụ Hậu, Phụ Bảo, Bà Lẽ, An Viên, Quán Thánh, Khán Sơn Núi Sư, Trụ trì Trấn Vũ, An Duyên, Tân An. Xem thêm Hà Nội Hoàng thành Thăng Long Tham khảo Liên kết ngoài Công trình khai quật Hoàng thành Thăng Long Địa danh cũ Việt Nam Thương cảng cổ Việt Nam Lịch sử Hà Nội Cố đô Việt Nam
1,849
747
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hamid%20Karzai
Hamid Karzai
Hamid Karzai (sinh ngày 24 tháng 12 năm 1957) là tổng thống thứ 12 của chính phủ Afghanistan. Trong Hội đồng Thủ lĩnh vào tháng 12 năm 2003, các đại biểu đồng ý Hiến pháp Afghanistan cho một chế độ tổng thống. Ông Karzai sinh ở Kandahar, Afghanistan. Ông là người Pashtun thuộc thị tộc Populzai (sinh trưởng của nhiều vua của Afghanistan). Gia đình ông đã từng ủng hộ vua Zahir Shah. Do đó ông đã có ảnh hưởng chính trị tại Afghanistan từ khi còn trẻ. Ông đã theo học chương trình cao học về chính trị ở Đại học Himachal tại Ấn Độ từ 1979 đến 1983, nhưng sau đó ông trở về Afghanistan để ủng hộ cuộc nổi dậy chống lại chính quyền Xô Viết trong suốt thập niên 1980. Sau khi chính quyền Xô Viết rút ra khỏi Afghanistan, ông trở thành một bộ trưởng cho Burhanuddin Rabbani. Ông nói sáu thứ tiếng: tiếng Pushtu, tiếng Dari, tiếng Urdu, tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Hindi. Khi Taliban bắt đầu nổi lên trong thập niên 1990, ông đã ủng hộ họ. Tuy nhiên, ông đã cắt đứt với họ vì ông không tin tưởng vào liên hệ của họ với Pakistan. Sau khi Taliban lật đổ chính quyền của Rabbani vào 1996, ông Karzai từ chối không làm đại sứ Liên Hợp Quốc cho họ. Vào năm 2001, ông hậu thuẫn chính sách lật đổ Taliban của Hoa Kỳ. Vào ngày 5 tháng 12 năm 2001, các lãnh đạo Afghanistan gặp ở Bonn và đặt ông làm chủ tịch của chính phủ tạm quyền với 29 thành viên. Ngày 5 tháng 9 năm 2002, ông Hamid Karzai suýt bị ám sát ở Kandahar. Người ám sát mặc đồng phục của quân đội Afghanistan nhưng mọi người nghi họ là người của Taliban. Ông Karzai nhận văn bằng tiến sĩ danh dự của Đại học Himachal ngày 7 tháng 3 năm 2003. Tham khảo Tổng thống Afghanistan Tín hữu Hồi giáo Afghanistan Người Afghanistan lưu vong
329
778
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BA%BFng%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n
Tiếng Thụy Điển
Tiếng Thụy Điển ( ) là một ngôn ngữ German Bắc, được dùng như tiếng mẹ đẻ bởi 10,5 triệu người sinh sống chủ yếu ở Thụy Điển và vài khu vực thuộc Phần Lan. Người nói tiếng Thụy Điển có thể hiểu người nói tiếng Na Uy và tiếng Đan Mạch. Như các thứ tiếng German Bắc khác, tiếng Thụy Điển là hậu duệ của tiếng Bắc Âu cổ, một ngôn ngữ chung của các dân tộc German sống tại Scandinavia vào thời đại Viking. Lịch sử Tiếng Thụy Điển có liên hệ mật thiết với tiếng Đan Mạch và tiếng Na Uy, thường ai hiểu một trong hai tiếng đó đều có thể hiểu tiếng Thụy Điển. Ba thứ tiếng kể trên tách ra từ tiếng Bắc Âu cổ vào khoảng 10 thế kỷ trước đây. Tiếng Thụy Điển, tiếng Đan Mạch và tiếng Na Uy Bokmål thuộc vào nhóm ngôn ngữ Đông Scandinavia và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tiếng Hạ Đức. Người Thụy Điển thường hiểu tiếng Na Uy hơn tiếng Đan Mạch. Mặc dù người Thụy Điển ít hiểu tiếng Đan Mạch, không nhất thiết là người Đan Mạch không hiểu tiếng Thụy Điển. Phân loại Tiếng Thụy Điển thuộc nhóm Đông Scandinavia của nhánh phía bắc của nhóm ngôn ngữ German, cùng với tiếng Na Uy và tiếng Đan Mạch. Nhánh này là một trong nhiều nhánh trong nhóm ngôn ngữ German của hệ Ấn-Âu. Xem thêm Tiếng Thụy Điển cổ Tiếng Na Uy cổ Tham khảo Liên kết ngoài Ethnologue report for Swedish Languages of Sweden at Ethnologue A sample set of Swedish dialects (the page is in Swedish) Swedish 101 Learn Swedish online Modern Nordic Language Comprehension - Danish, Norwegian and Swedish Jamska language (bằng tiếng Thụy Điển) Ngôn ngữ tại Phần Lan Ngôn ngữ tại Estonia Ngôn ngữ tại Thụy Điển Ngôn ngữ Đông Scandinavia Chi ngôn ngữ German phía Bắc Văn hóa Scandinavia Ngôn ngữ chủ-động-tân Ngôn ngữ có thanh điệu Ngôn ngữ V2
327
787
https://vi.wikipedia.org/wiki/New%20Orleans
New Orleans
New Orleans (viết tắt NOLA; người Mỹ gốc Việt phiên âm là Ngọc Lân hay Tân Linh) là thành phố lớn nhất thuộc tiểu bang Louisiana, Hoa Kỳ. Thành phố ở vị trí 30,07° vĩ độ bắc, 89,93° kinh độ tây, nằm ở phía đông nam tiểu bang, giữa sông Mississippi và hồ Pontchartrain, cách nơi cửa sông đổ ra vịnh Mexico khoảng 100 dặm. Về mặt luật pháp và hành chính thì thành phố New Orleans với Quận Orleans là một. Thành phố này được đặt tên theo Philippe II, Công tước Orléans, công tước nhiếp chính Pháp, và là một trong những thành phố cổ nhất ở nước Mỹ. Đây là trung tâm công nghiệp và phân phối và là cảng biển lớn của Mỹ. Thành phố này nổi tiếng với những di sản văn hoá đa sắc tộc, không khí lễ hội với nhạc và nghệ thuật ẩm thực địa phương. Nó được coi là nơi sinh của nhạc jazz. Nó là nơi du lịch nổi tiếng khắp thế giới do kiến trúc, nhạc, và thực phẩm đặc biệt, cũng như là Mardi Gras và những tổ chức khác. Theo Thống kê Dân số năm 2000, dân số thành phố là 484.674 người. Cộng thêm những ngoại ô trong Quận Jefferson, Quận St. Bernard bên cạnh, và những khu gần khác, con số đó tới khoản 1,4 triệu người. Tuy nhiên, New Orleans bị cơn bão Katrina tàn phá vào ngày 29 tháng 8 năm 2005, làm khắp thành phố bị lụt lội thê thảm, bắt mọi người dân phải sơ tán và làm nhiều người thiệt mạng. Vào những năm sau, dân số lên lại khoảng 1,2 triệu người. New Orleans có một khu Việt Nam lớn trong phía Đông New Orleans gọi là Versailles ("Vẹc Sai") nhưng có nhiều người gốc Việt ở khắp New Orleans, ví dụ ở Harvey và Westwego. Tham khảo Liên kết ngoài Trang chủ Thành phố New Orleans Trang chủ du lịch chính thức của New Orleans New Orleans Vietnamese Online (nolaviet.com) Đề luật Phục hồi sau Thiên tai (PDF) – Bộ Gia cư và Phát triển Đô thị Hoa Kỳ (HUD) Thành phố ở vùng đô thị Louisiana Thành phố của Louisiana Quận lỵ Louisiana Thành phố ven biển Louisiana Cựu thủ phủ tiểu bang Hoa Kỳ Quận của Louisiana trên sông Mississippi Khu dân cư Louisiana trên sông Mississippi
392
789
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BB%8Dc%20L%C3%A2n
Ngọc Lân
Ngọc Lân (chữ Hán: 玉麟, , ? – 1833), tự Tử Chấn (子振), người thị tộc Cáp Đạt Na Lạp (Hada Nara hala) thuộc Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. Thời Gia Khánh Năm Càn Long thứ 60 (1795), Ngọc Lân đỗ Tiến sĩ, được chọn làm Thứ cát sĩ, rồi thụ chức Biên tu. Đầu thời Gia Khánh, Ngọc Lân trải qua 3 lần thăng chức thì được làm đến Tế tửu; rồi lần lượt được nhận các chức vụ Chiêm sự, Nội các Học sĩ. Ngọc Lân tham gia biên soạn Cao Tông thực lục một thời gian dài, thì nhận được đặc chiếu sung vào công tác Tổng biên, khi dâng tác phẩm lên Hoàng đế cũng được ghi tên vào nhóm các Tổng tài. Sau đó Ngọc Lân được vào trực ở Thượng thư phòng; trải qua các chức vụ Lễ bộ, Lại bộ Thị lang, rồi được coi thi Hội. Ngọc Lân phụng mệnh tham gia thẩm tra vụ án ở Thọ Châu, An Huy , tiếp đó tra xét việc thợ đúc quan ngân ở Hồ Bắc bị cắt giảm lương – tiền, khiến quan viên đầu tỉnh đều chịu khiển trách. Sau đó Ngọc Lân đi Hồ Nam, Giang Tây, Trực Lệ, Hà Nam tra án, được người thời ấy khen là công chánh. Năm Gia Khánh thứ 12 (1807), Ngọc Lân được làm Đốc An Huy Học chính, rồi điều đi Giang Tô. Năm thứ 16 (1811), Ngọc Lân được kiêm chức Hữu dực Tổng binh; sau đó bị kết tội sai lầm trong việc thuyên chuyển quan viên khi còn ở bộ Lại, chịu đoạt chức. Ít lâu sau, Ngọc Lân được thụ chức Nội các Học sĩ, kiêm Hộ quân Thống lĩnh, Tả dực Tổng binh, rồi được thăng Hộ bộ Thị lang. Năm thứ 18 (1813), tháng 8, xa giá từ Nhiệt Hà quay về, Ngọc Lân nghênh đón ở Bạch Giản, rồi về kinh trước. Đúng lúc nghĩa quân Thiên Lý giáo của Lâm Thanh tấn công Tử Cấm thành, Ngọc Lân soái bộ thuộc tham gia đánh dẹp; sau đó bị kết tội canh phòng lười nhác, bị cách toàn bộ chức vị. Năm thứ 19 (1814), Ngọc Lân phong Tam đẳng Thị vệ, đi Diệp Nhĩ Khương làm việc. Năm thứ 22 (1817), Ngọc Lân được gia hàm Phó Đô thống, sung chức Trú Tạng Đại thần. Sau đó Ngọc Lân được trải qua các chức vụ Tả dực Tổng binh, Phó Đô thống Hán quân Tương Bạch kỳ, rồi được thăng làm Tả đô Ngự sử, Thượng thư Lễ bộ, Lại bộ và Binh bộ. Thời Đạo Quang Năm Đạo Quang thứ 4 (1824), Ngọc Lân nhận mệnh làm Quân cơ đại thần Thượng hành tẩu. Năm thứ 6 (1826), Trương Cách Nhĩ thuộc thị tộc Hòa Trác (Jahanghir Khoja) nổi dậy ở Hồi Cương, chiếm 4 thành Khách Thập Cát Nhĩ, Anh Cát Sa Nhĩ, Diệp Nhĩ Khương, Hòa Điền. A Khắc Tô biện sự đại thần Trường Thanh có thể đơn độc cố thủ và đẩy lùi địch, trước đây là nhờ Ngọc Lân tiến cử, nên triều đình giáng chiếu khen ngợi, ban cho ông Hoa linh. Năm thứ 7 (1827), Ngọc Lân được kiêm chức Hàn Lâm viện Chưởng viện Học sĩ, sung chức Thượng thư phòng Tổng sư phó, gia hàm Thái tử Thiếu bảo. Năm thứ 8 (1828), nhà Thanh bình định xong Hồi Cương, Ngọc Lân được tấn hàm Thái tử Thái bảo, vẽ tranh treo ở gác Tử Quang. Đạo Quang Đế đang muốn củng cố biên thùy phía Tây, cho rằng Ngọc Lân biết rõ tình hình vùng biên, vào năm thứ 9 (1829), đặc mệnh cho ông ra làm Y Lê Tướng quân. Ngọc Lân dâng sớ nói Hạo Hãn (Kokand) chẳng chịu ngồi yên, không nên điều động quân đội đi nơi khác; bọn A Thản Đài, Thái Liệt Khắc chỉ xin quy thuận ngoài miệng , cần tăng cường quân đội để phòng bị; ngoài ra ông khen ngợi Y Tát Khắc (Isak) trung dũng đắc lực, đề nghị trọng thưởng cho bọn Cận di Bố Hô , khiến họ trở thành tai mắt cho quan quân. Triều đình giáng chiếu làm theo lời ấy, còn lệnh cho Khách Thập Cát Nhĩ Tham tán đại thần Trát Long A phòng bị. Nhưng Trát Long A tin lầm bọn Thái Liệt Khắc, không cho là phải. Mùa thu năm thứ 10 (1830), người An Tập Duyên (Andijan) quả nhiên dẫn lối cho quân Hạo Hãn xâm phạm, Khách Thập Cát Nhĩ Bang biện đại thần Tháp Tư Cáp soái binh ngăn chặn, bị mai phục giết chết. Trát Long A sắp bỏ thành chạy về giữ A Khắc Tô, Ngọc Lân gấp dâng sớ, xin triều đình đòi bọn Trường Thanh nhanh chóng trù bị lương thảo, Cáp Phong A nhanh chóng tiến đánh, lấy ra 4500 lính ở Y Lê, lệnh cho Dung An soái lãnh đi cứu viện. Dung An đến A Khắc Tô, cùng Trường Thanh bàn bạc; Trường Thanh cho rằng giữa đường có Đóa Lan Hồi Tử cản trở, lệnh cho Cáp Phong A, Hiếu Thuận Đại từ đồng cỏ Hòa Điền tiến binh. Ngọc Lân dâng sớ phản đối, cho rằng quan quân nên xuất phát từ Diệp Nhĩ Khương đi thẳng đến Khách Thập Cát Nhĩ, thay vì theo lối Hòa Điền gặp nhiều cản trở. Đạo Quang Đế khen ngợi, nhưng vẫn đốc thúc Cáp Phong A tiến binh không đổi. Đến khi Trường Linh đốc bọn Dương Phương, Hồ Siêu đem đại binh đến Khách Thập Cát Nhĩ, Anh Cát Sa Nhĩ thì kẻ địch đã rút xa. Ngọc Lân cho rằng quan quân ở đây đã lên đến 4 vạn người, hàng tháng dùng hết 1500 vạn thạch lương thực, chi phí vận chuyển hao hết hơn 10000 lạng bạc, vì thế không cần điều binh từ Thiểm, Cam đến nữa; triều đình nghe theo. Khi xưa thủ lĩnh người Hồi mang hàm Bối tử là Y Tát Khắc dẫn dụ Trương Cách Nhĩ, giúp quan quân bắt được hắn ta, được triều đình phong tước Đa La Quận vương, nhưng cũng chịu sự bài xích của thủ lãnh các bộ tộc khác. Sau đó một âm mưu binh biến bị phát giác, quan quân giết thủ phạm, trục xuất dân chúng tham gia; có kẻ nhân đó vu cáo Y Tát Khắc thông mưu vơi thủ phạm, rồi kéo nhau đến cướp bóc gia đình ông ta, còn giết hại hơn 200 người Hồi tránh loạn. Trát Long A không thể áp chế cuộc bảo động, còn hùa theo bọn họ, giam cầm Y Tát Khắc. Ngọc Lân cho rằng Y Tát Khắc được phong Vương tước, trợ giúp kẻ khác làm loạn là vô lý, huống hồ con cháu của ông ta làm con tin ở A Khắc Tô, gia sản đều ở Khố Xa, há không lo sợ ư? Ngọc Lân dâng sớ trình bày những điều khả nghi, triều đình mệnh cho Trường Linh tra xét, bắt quả tang Trát Long A sợ tội, muốn giết người diệt khẩu; đến khi bọn Ủy viên Chương kinh cùng dâng tấu xác nhận chứng cứ phạm tội thì Trát Long A chịu đền tội, Y Tát Khắc được khôi phục chức tước, khiến dân Hồi cả phục. Bấy giờ triều đình bàn luận về tình hình Hồi Cương, Ngọc Lân dâng sớ, phản đối ý định tái lập Thổ tư ở những biên thành đã cải thổ quy lưu, cho rằng muốn nhập Hồi Cương vào bản đồ Trung Quốc thì phải thiết lập quan quân trú phòng ở những nơi ấy, đồng thời phản đối Tham tán đại thần dời từ Khách Thập Cát Nhĩ về A Khắc Tô. Vì thế triều đình giáng chiếu cho Trường Linh bí mật trình bày tình hình, kết hợp với lời tâu của nhiều người khác, rồi giao cho Ngọc Lân trù tính kế hoạch sáp nhập Hồi Cương. Năm thứ 11 (1831), Ngọc Lân cùng Trường Linh dâng sớ, Đạo Quang Đế bèn dời tham tán đại thần sang trú ở Diệp Nhĩ Khương, để dễ bề không chế Hồi Cương. Năm thứ 12 (1832), việc xong, Ngọc Lân quay về Y Lê, luân phiên điều động binh sĩ đồn thú để cân bằng canh phòng – nghỉ ngơi. Thành Huệ Viễn được xây dựng ở bờ nam Hoàng Hà , Ngọc Lân định lệ sửa sang thành trì hằng năm; đem đất chưa gieo trồng cấp cho dân Hồi, thu tô để sung làm lương thực của quân đội, còn chu cấp cho những kẻ khốn khó được thuê mướn để giúp việc vặt. Ngoài ra Ngọc Lân thúc đẩy quá trình Hán hóa bằng cách sửa sang trường học, xây dựng Văn miếu; Đạo Quang Đế đặc biệt ban biển ngạch để tỏ ra xem trọng việc này, khiến phong trào học tập văn hóa Hán ở Tân Cương được nâng cao. Năm thứ 13 (1833), Ngọc Lân nhận mệnh hồi kinh, triều đình lấy Đặc Y Thuận Bảo thay thế ông. Nhưng Ngọc Lân về đến Thiểm Tây thì mất, Đạo Quang Đế nghe tin thì thương xót, giáng chiếu ban tuất, tặng hàm Thái bảo, đưa vào thờ trong Hiền Lương từ. Linh cữu về đến kinh sư, Đạo Quang Đế đích thân đến viếng, ban thụy Văn Cung. Người Y Lê xin lập từ để cúng tế, triều đình đồng ý. Tham khảo Thanh sử cảo, Quyển 367, liệt truyện 154 – Ngọc Lân truyện Chú thích Quan nhà Thanh Người Mãn Châu Mất năm 1833 Năm sinh không rõ Thái tử tam sư nhà Thanh Nhân vật quân sự nhà Thanh Người Mãn Châu Chính Hoàng kỳ
1,614
794
https://vi.wikipedia.org/wiki/26%20th%C3%A1ng%201
26 tháng 1
Ngày 26 tháng 1 là thứ 39 vào năm nào theo lịch Gregory. Còn 339 ngày lại (340 ngày trong năm nhuận). Sự kiện 1564 – Công đồng Trentô đưa ra quyết định của mình tại Tridentinum, thiết lập nên sự phân biệt giữa Giáo hội Công giáo Rôma và Tin Lành. 1700 – Một trận động đất mạnh xảy ra ở bờ biển phía tây của Bắc Mỹ, được ghi chép trong các thư tịch Nhật Bản. 1736 – Quốc vương Ba Lan-Đại công Litva Stanisław Leszczyński thoái vị lần thứ nhì, song được đền bù Công quốc Lorraine và Bar. 1788 – Một hạm đội của Anh Quốc dưới quyền Arthur Phillip đổ bộ lên Port Jackson nay thuộc Sydney, sau đó thiết lập khu định cư vĩnh cửu đầu tiên của người châu Âu tại lục địa Úc. 1790 – Vở Opera Così fan tutte của Wolfgang Mozart được trình diễn lần đầu tiên tại kịch viện Burg tại Wien, Áo. 1802 – Tổng thống Hoa Kỳ Thomas Jefferson ký ban hành đạo luật đầu tiên về thiết lập cơ cấu Thư viện Quốc hội. 1837 – Michigan được nhận làm tiểu bang thứ 26 của Hoa Kỳ. 1905 – Viên kim cương thô lớn nhất thế giới cho đến nay được tìm thấy gần thành phố Pretoria tại Nam Phi. 1924 – Năm ngày sau khi Lenin qua đời, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô quyết định đổi tên thành phố Petrograd thành Leningrad. 1980 – Israel và Ai Cập thiết lập quan hệ ngoại giao, Ai Cập trước đó bị đình chỉ tư cách thành viên của Liên đoàn Ả Rập. 1992 – Tổng thống Nga Boris Nikolayevich Yeltsin tuyên bố rằng Nga sẽ chấm dứt việc đặt các thành phố của Hoa Kỳ là mục tiêu tấn công bằng vũ khí hạt nhân. 2001 – Sau khi cha là Tổng thống Laurent-Desire Kabila bị ám sát, Joseph Kabila chính thức nhậm chức Tổng thống Cộng hòa Dân chủ Congo. 2005 – Condoleezza Rice bắt đầu nhiệm kỳ Bộ trưởng Ngoại giao thứ 66 của Hoa Kỳ, bà là người Mỹ gốc Phi và phụ nữ thứ hai phục vụ chính phủ trong chức vụ này. Sinh 183 – Chân phu nhân, chính thất của Ngụy Văn Đế Tào Phi, tức ngày Đinh Dậu (15) tháng 12 năm Nhâm Tuất 524 - Triệu Việt Vương , vua nhà Tiền lý, tức ngày 6 tháng 1 năm Giáp Thìn (m. 571) 1504 – Nguyễn Thái Bạt, quan viên triều Lê, tức ngày 10 tháng 1 năm Giáp Tý (m. 1527) 1763 – Karl XIV Johan, quốc vương của Thụy Điển và Na Uy (m. 1844) 1857 – Đạt-lại Lạt-ma thứ 12 (m. 1875) 1880 – Douglas MacArthur, tướng lĩnh người Mỹ (m. 1964) 1908 – Stéphane Grappelli, nghệ sĩ piano người Pháp (m. 1997) 1911 – Polykarp Kusch, nhà vật lý học người Đức-Mỹ, đoạt giải Nobel (m. 1993) 1918 – Nicolae Ceauşescu, chính trị gia người Romania, chủ tịch nước Romania (m. 1989) 1921 – Morita Akio, doanh nhân người Nhật Bản, đồng sáng lập Sony (m. 1999) 1924 – Lưu Vĩnh Châu, quân nhân người Việt Nam 1925 – Paul Newman, diễn viên, đạo diễn, doanh nhân người Mỹ (m. 2008) 1929 - Nguyễn Bảo Trị, tướng lĩnh Quân lực Việt Nam Cộng hòa 1953 – Anders Fogh Rasmussen, chính trị gia người Đan Mạch, tổng thư ký của NATO 1958 – Ellen DeGeneres, diễn viên, dẫn chương trình truyền hình người Mỹ 1961 Huỳnh Uy Dũng, doanh nhân người Việt Nam Wayne Gretzky ("Great One"), vận động viên khúc côn cầu Canada 1963 – José Mourinho, huấn luyện viên bóng đá người Bồ Đào Nha 1966 – Tom Henning Øvrebø, 1971 - Nguyễn Phương Hằng, doanh nhân người Canada gốc Việt 1976 – Hitomi, ca sĩ và diễn viên người Nhật Bản 1978 – Nastja Čeh, cầu thủ bóng đá người Slovenia 1986 – Kim Jaejoong, ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc (JYJ và TVXQ) 1987 – Sebastian Giovinco, cầu thủ bóng đá người Ý 1987 – Gojko Kačar, cầu thủ bóng đá người Serbia Mất 1795 – Johann Bach, nhà soạn nhạc người Đức (s. 1732) 1823 – Edward Jenner, thầy thuốc người Anh Quốc (s. 1749) 1824 – Théodore Géricault, họa sĩ người Pháp (s. 1791) 1873 – Amélie, hoàng hậu của Brasil (s. 1812) 1885 – Charles Gordon, tướng lĩnh người Anh Quốc (s. 1833) 1891 – Nikolaus Otto, kỹ sư người Đức, phát minh động cơ đốt trong (s. 1833) 1925 – Robert Loeb, tướng lĩnh Phổ (s. 1853) 1943 – Nikolai Vavilov, nhà thực vật học người Nga (s. 1887) 1947 – Gustaf Adolf, thành viên vương thất Thụy Điển (s. 1906) 1949 – Peter Marshall, nhà thuyết giáo người Anh Quốc-Mỹ (s. 1902) 1952 – Khorloogiin Choibalsan, sĩ quan và nguyên thủ quốc gia Mông Cổ (s. 1895) 1962 – Lucky Luciano, mafia người Mỹ (s. 1897) 1979 – Pyotr Gavrilov, sĩ quan người Liên Xô (s. 1900) 2000 – Don Budge, vận động viên quần vợt người Mỹ (s. 1915) 2003 – Nông Thị Trưng, nhà hoạt động người Việt Nam (s. 1920) 2005 – Nguyễn Thị Manh Manh, thi nhân người Việt Nam-Pháp (s. 1914) 2011 – Quốc Trường, nhạc sĩ người Việt Nam (s. 1952) 2020 – Kobe Bryant (s. 1978) Ngày lễ và kỷ niệm Ngày Lễ Cộng hoà tại Ấn Độ Tham khảo Tháng một Ngày trong năm
867
799
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0i%20Ti%E1%BA%BFng%20n%C3%B3i%20Hoa%20K%E1%BB%B3
Đài Tiếng nói Hoa Kỳ
Đài Tiếng nói Hoa Kỳ (tiếng Anh: Voice of America, viết tắt: VOA) là dịch vụ truyền thông đối ngoại chính thức của chính phủ Hoa Kỳ. Đài Tiếng nói Hoa Kỳ sản xuất nội dung số, TV và radio bằng hơn 40 ngôn ngữ mà nó phân phối nội dung tới các đài liên kết trên toàn cầu. Đối tượng của Đài Tiếng nói Hoa Kỳ chủ yếu khán giả nước ngoài, vì vậy Đài Tiếng nói Hoa Kỳ được tập trung vào nội dung có ảnh hưởng đến dư luận nước ngoài liên quan đến Hoa Kỳ và người dân nước này. Đài Tiếng nói Hoa Kỳ được thành lập năm 1942, và hiến chương Đài Tiếng nói Hoa Kỳ (Luật công chúng 94-350 và 103-415) đã được Tổng thống Gerald Ford ký thành luật năm 1976. Hiến chương này có sứ mệnh "truyền phát tin tức và thông tin chính xác, cân bằng và toàn diện tới khán giả quốc tế" và nó xác định các tiêu chuẩn bắt buộc về mặt pháp lý trong cách thức làm báo chí của VOA. Đài Tiếng nói Hoa Kỳ có trụ sở tại Washington, D.C., và được Cơ quan Truyền thông Toàn cầu Hoa Kỳ, một cơ quan độc lập của chính phủ Hoa Kỳ giám sát. Tiền tài trợ được Quốc hội Hoa Kỳ trích lập hàng năm theo ngân sách dành cho các đại sứ quán và lãnh sự quán. Trong năm 2016, Đài Tiếng nói Hoa Kỳ đã phát sóng khoảng 1.800 giờ chương trình phát thanh và truyền hình mỗi tuần cho khoảng 236,6 triệu người trên toàn thế giới với khoảng 1.050 nhân viên và ngân sách hàng năm do người dân Hoa Kỳ đóng thuế là 218,5 triệu USD. Lịch sử Đài Tiếng nói Hoa Kỳ được thành lập năm 1942 thuộc Văn phòng Thông tin thời chiến với những chương trình tuyên truyền nhằm vào khu vực châu Âu bị chiếm đóng bởi Đức và khu vực Bắc Phi. Đài Tiếng nói Hoa Kỳ bắt đầu phát thanh vào ngày 24 tháng 2 năm 1942. Các trạm phát sóng được Đài Tiếng nói Hoa Kỳ sử dụng lúc đó là các trạm phát sóng ngắn của Hệ thống phát thanh Columbia (CBS) và Công ty phát thanh quốc gia (NBC). Đài Tiếng nói Hoa Kỳ bắt đầu phủ sóng phát thanh trên lãnh thổ Liên Xô vào ngày 17 tháng 2 năm 1947. Trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, Đài Tiếng nói Hoa Kỳ được đặt dưới quyền giám sát của Cơ quan Thông tin Hoa Kỳ. Đài Tiếng nói Hoa Kỳ khi đó dính dáng đến các chương trình phát thanh mang tính tuyên truyền. Vào thập niên 1980, Đài Tiếng nói Hoa Kỳ tăng thêm dịch vụ truyền hình cũng như các chương trình khu vực đặc biệt nhắm vào Cuba như Radio Marti và TV Marti. Đài Tiếng nói Hoa Kỳ hiện nay nằm dưới sự quản lý của Ủy ban Phát thanh Quốc tế (IBB), là một bộ phận của Ủy ban Phát thanh chính quyền (BBG). Điều này dẫn đến sự tranh cãi về mức độ độc lập của các chương trình thông tin của Đài Tiếng nói Hoa Kỳ đối với các đường lối chính sách của chính quyền (Hoa Kỳ).j Hoạt động IBB sử dụng một loạt mạng lưới truyền thông trên toàn thế giới. Các trạm trong nước đặt tại Greenville ở Bắc Carolina và Delano ở California. Bên ngoài Mỹ, IBB có trạm tiếp vận đặt tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Hy Lạp, Philippines, São Tomé và Príncipe, Kuwait và Thái Lan. Đài Tiếng nói Hoa Kỳ là một trong những cơ quan dưới quyền của Hội đồng quản lý phát sóng (BBG). BBG là một cơ quan thuộc chính phủ Hoa Kỳ và được chính phủ Hoa Kỳ tài trợ kinh phí hoạt động, là một cơ quan tự trị của chính phủ Hoa Kỳ, với tư cách thành viên lưỡng đảng. Bộ trưởng Ngoại giao có một ghế trong BBG.  BBG được thành lập như một bộ đệm để bảo vệ VOA và các đài truyền hình quốc tế, phi quân sự, do Hoa Kỳ tài trợ khỏi sự can thiệp chính trị. Nó thay thế Hội ​​đồng Phát thanh Quốc tế (BIB) giám sát việc cấp vốn và hoạt động của Đài Châu Âu Tự do / Đài Tự do , một chi nhánh của VOA. Theo luật pháp Hoa Kỳ thì Đài Tiếng nói Hoa Kỳ bị cấm phát thanh trực tiếp tới công dân Mỹ. Đạo luật được sửa đổi do việc thông qua Điều khoản của Đạo luật Hiện đại hóa Smith-Mundt trong Đạo luật Ủy quyền Quốc phòng năm 2013 . Mục đích của đạo luật năm 1948 là bảo vệ công chúng Mỹ khỏi các hành động tuyên truyền của chính phủ của họ và không có sự cạnh tranh với các công ty tư nhân của Mỹ.  Sửa đổi có mục đích thích ứng với Internet và cho phép công dân Mỹ yêu cầu truy cập nội dung VOA. Đài Tiếng nói Hoa Kỳ hiện nay phát thanh bằng hơn 50 thứ tiếng, bao gồm cả tiếng Anh đặc biệt (tiếng Anh với từ vựng và ngữ pháp được đơn giản hóa). Địa chỉ của Đài Tiếng nói Hoa Kỳ là 330 Independence Avenue, Washington, D.C., 20547. Nhạc hiệu của đài là bài "Yankee Doodle," được chơi bởi ban nhạc đồng và gõ, tiếp theo là thông báo: "This is the Voice of America, signing on" (Đây là Đài Tiếng nói Hoa Kỳ, bắt đầu). Bài "Columbia, Gem of the Ocean" ("Columbia, hòn ngọc đại dương") đã từng được dùng làm nhạc hiệu trong nhiều năm. Các đài phát thanh "anh em" với VOA, được quản lý bởi IBB hoặc trực tiếp bởi một cơ quan thuộc chính phủ Hoa Kỳ mang tên Hội đồng quản lý phát sóng (BBG): Radio Marti nhằm vào Cuba Radio Sawa nhằm vào các thính giả trẻ của thế giới Ả Rập Radio Free Europe/Radio Liberty và Radio Free Asia nhằm vào các nước xã hội chủ nghĩa cũ và các nước mà họ xem là "bị áp bức" tại châu Âu, châu Á và Trung Đông Ngôn ngữ Đài Tiếng nói Hoa Kỳ hiện phát bằng 45 ngôn ngữ (có chương trình truyền hình được đánh dấu *): Chú thích Xem thêm BBC RFA RFI WLW Liên kết ngoài Website chính thức Đài Tiếng nói Hoa Kỳ Đài Tiếng nói Hoa Kỳ tiếng Việt Đài phát thanh Mỹ Phát sóng quốc tế Đài Tiếng nói Hoa Kỳ
1,093
801
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1ng%201%20n%C4%83m%202004
Tháng 1 năm 2004
Tháng 1 năm 2004 Thứ 5, ngày 29 tháng 1 Bản điều trần của Lord Hutton: Greg Dyke, Tổng giám đốc của BBC, từ chức vì bản điều trần này. Mark Byford trở thành Quyền tổng giám đốc. Tin tức Anh chỉ trích bản báo cáo đó là thanh minh. Thứ 4, ngày 28 tháng 1 Mười nước gặp nhau ở Bangkok, Thái Lan để thảo luận về bệnh cúm gà. Một quả bom nổ trong xe ở Baghdad, Iraq. Ba người chết. Hơn 100.000 người biểu tình ở Tel Aviv về kế hoạch của Ariel Sharon cho quân đội Israel rút khỏi vài khu vực thuộc dải Gaza và Bờ Tây. Các nhà vật lý học thông báo là họ tìm thấy một loại chất mới, gọi chất đặc fermion (fermionic condensate). Thứ 3, ngày 27 tháng 1 Trung Quốc thừa nhận là tỉnh Quảng Tây có nhiều ca nhiễm bệnh cúm H5N1 (bệnh cúm gà). Trung Quốc là nước thứ 10 phát hiện sự tồn tại của dịch bệnh này. . Hai tỉnh Hồ Nam và Hà Bắc cũng bị nghi ngờ có dịch bệnh này. . Tổng thống Mỹ 2004: Thượng nghị sĩ John Kerry thắng sơ cử ứng viên tổng thống của đảng Dân chủ ở New Hampshire. Howard Dean xếp thứ hai. Thứ 2, ngày 26 tháng 1 Tổng thống Hamid Karzai ký bản hiến pháp mới của Afghanistan. Tham khảo Năm 2004 Tháng một
237
824
https://vi.wikipedia.org/wiki/1954
1954
Sự kiện Tháng 1 10 tháng 1: Tại Anh, xảy ra tai nạn hàng không máy bay số hiệu 781. 21 tháng 1: Hoa Kỳ hạ thủy tàu ngầm hạt nhân đầu tiên trên thế giới USS Nautilus. Tháng 2 20 tháng 2: Thành lập khu tự trị người Dục Cố tại Cam Túc Tháng 3 13 tháng 3: Mở đầu chiến dịch Điện Biên Phủ. Trận Him Lam. 14 tháng 3: Mở đầu trận đồi Độc Lập 15 tháng 3: Kết thúc trận đồi Độc Lập Tháng 4 8 tháng 4: Tại Nam Phi, xảy ra tai nạn máy báy số hiệu 201. 20 tháng 4: Thành lập khu tự trị người Hồi tại Hà Đông , Ninh Hạ 23 tháng 4: Thành lập khu tự trị người Hồi tại Mông Cổ Ninh Hạ 26 tháng 4: Hội nghị Geneva khai mạc 29 tháng 4: Trung Quốc và Ấn Độ khẳng định nguyên tắc hòa bình biên giới Tháng 5 1 tháng 5: Quân đội nhân dân Việt Nam đồng loạt tấn công cứ điểm Điện Biên Phủ. 7 tháng 5: Kết thúc chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi thuộc về bộ đội Việt Nam. 8 tháng 5: Hội nghị Geneve bắt đầu thảo luận về việc lập lại hòa bình tại Đông Dương. 22 tháng 5: Tạo Geneva, Alabama, ngoại trưởng Hàn Quốc Biện Sách Thái đề xuất 14 điểm hòa bình thống nhất bán đảo Triều Tiên. Tháng 6 2 tháng 6: Thượng nghị sĩ Joseph McCarthy cáo buộc cộng sản đã thâm nhập vào CIA và ngành công nghiệp vũ khí nguyên tử. 4 tháng 6: Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho Quốc gia Việt Nam. 18 tháng 6: Chính phủ cánh tả do dân bầu của Guatemala bị lật đổ trong cuộc đảo chính do CIA hậu thuẫn 26 tháng 6: Chiến tranh Đông Dương Trận Đắk Pơ 28 tháng 6: Trung Quốc và Ấn Độ phát biểu liên minh Tháng 7 3 tháng 7: Quân đội Pháp bắt đầu rút khỏi Việt Nam 7 tháng 7: Ngô Đình Diệm lập chính phủ mới tại miền Nam Việt Nam. 8 tháng 7: Tướng Carlos Castillo Armas được bầu làm chủ tịch hội đồng cố vấn, lật đổ chính quyền tổng thống Guatemala Jacobo Arbenz Guzman. 17 tháng 7: Pháp rút quân khỏi Plei-ku 21 tháng 7: Hiệp định Genève được ký kết. 26 tháng 7: Trung Quốc chế tạo thành công phi cơ Tháng 9 3 tháng 9: Mở đầu cuộc khủng hoảng eo biển Đài Loan lần thứ 1. 8 tháng 9: Thành lập tổ chức quân sự SEATO 28 tháng 9: Thành lập quân ủy trung ương ủy viên hội Trung Quốc. Tháng 10 2 tháng 10: Tây Đức gia nhập NATO. 10 tháng 10: Bộ đội Việt Nam tiếp quản thủ đô Hà Nội. 14 tháng 10: Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội chính thức được thành lập. 16 tháng 10: Thành lập khu tự trị người Mông Cổ tại Hà Nam Thanh Hải Tháng 11 1 tháng 11: Mở đầu cuộc chiến tranh chống Pháp của nhân dân Algérie Tháng 12 2 tháng 11: Tại Đài Loan, Trung Hoa Dân Quốc và Hoa Kỳ ký hiệp ước phòng thủ chung. 13 tháng 12: Mỹ và Pháp ký kết văn kiện cho phép các cố vấn quân sự Mỹ thay thế dần cho sĩ quan Pháp tham gia huấn luyện quân đội Quốc gia Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. 24 tháng 12: Lào giành được độc lập từ Pháp Sinh Tháng 1 1 tháng 1 - Tạ Ngọc Tấn, phó giáo sư, tiến sĩ, tổng biên tập, chính trị gia Việt Nam 2 tháng 1 - Henry Bonilla, chính trị gia Mỹ 4 tháng 1 -Tina Knowles, nhà thiết kế thời trang Mỹ 29 tháng 1 - Oprah Winfrey, người dẫn chương trình Hoa Kỳ Tháng 2 3 tháng 2 - Việt Thảo, người dẫn chương trình người Mỹ gốc Việt hoạt động ở hải ngoại. 10 tháng 2 - Tòng Thị Phóng, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội Việt Nam từ 2007-2021. 19 tháng 2 - Sócrates, cựu cầu thủ bóng đá Brasil (m. 2011). 23 tháng 2 - Viktor Yushchenko, Tổng thống Ukraina Tháng 3 21 tháng 3 - Prayuth Chan-ocha, Thủ tướng thứ 29 của Thái Lan, cựu đại tướng Quân đội Hoàng gia Thái Lan. 9 tháng 3 - Carlos Ghosn, doanh nhân Pháp 24 tháng 3 - Rafael Orozco Maestre, ca sĩ Colombia. Tháng 4 7 tháng 4 - Thành Long, diễn viên Hồng Kông 12 tháng 4 - Nguyễn Thị Kim Ngân, Chủ tịch Quốc hội Việt Nam từ 2016-2021 20 tháng 4 - Ngô Xuân Lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam từ 2016-2021 Tháng 5 10 tháng 5 - David Paterson, chính trị gia Hoa Kỳ Tháng 6 29 tháng 6 - Leovegildo Lins da Gama Júnior, cựu cầu thủ Brasil Tháng 7 1 tháng 7 - Hàn Mã Lợi, diễn viên người Hồng Kông 15 tháng 7 - Mario Alberto Kempes, cựu cầu thủ bóng đá Argentina 17 tháng 7: Edward Natapei, thủ tướng Vanuatu (m. 2015) Angela Merkel, thủ tướng thứ 8 của nước CHLB Đức 20 tháng 7 - Nguyễn Xuân Phúc, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên Thủ tướng Chính phủ Việt Nam. 28 tháng 7 - Hugo Chávez, tổng thống Venezuela (m. 2013) Tháng 8 16 tháng 8 - James Cameron, đạo diễn Hoa Kỳ 15 tháng 8 - Abdul Rashid Dostum, tướng lĩnh người Afghanistan Tháng 9 21 tháng 9 - Abe Shinzō, Thủ tướng thứ 57 Nhật Bản (m. 2022) Tháng 10 13 tháng 10 - Nguyễn Thái Bình, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Việt Nam từ 2011-2016. 23 tháng 10 - Lý An, đạo diễn Đài Loan. Tháng 11 3 tháng 11 - Lâm Thanh Hà, diễn viên Hồng Kông 14 tháng 11 - Condoleezza Rice, ngoại trưởng Hoa Kỳ 14 tháng 11: Yanni, nhạc sĩ Hy Lạp Thanh Kim Huệ, nghệ sĩ ưu tú, nghệ sĩ cải lương Việt Nam, được nổi tiếng với vai diễn "Thị Hến". (m. 2021) 15 tháng 11 - David B. Audretsch nhà kinh tế học người Hoa Kỳ Tháng 12 1 tháng 12 - Đỗ Bá Tỵ, Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam từ 2016 24 tháng 12 - Phạm Quý Ngọ, Trung tướng Công an, Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam từ 2010-2014 (m. 2014) 28 tháng 12 - Denzel Washington, diễn viên Hoa Kỳ Mất Tháng 1 Tháng 2 1 tháng 2 - Tô Vĩnh Diện, là một chiến sĩ thuộc Quân đội Nhân dân Việt Nam (s.1924) Tháng 3 7 tháng 3 - Otto Diels, nhà hóa học người Đức (s. 1876) 13 tháng 3 - Phan Đình Giót, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, hi sinh trong trận Điện Biên Phủ 20 tháng 3 - Thành Thái, Vua thứ 10 của Nhà Nguyễn (s. 1879) Tháng 4 20 tháng 4 - Ngô Tất Tố, nhà văn, nhà báo, nhà Nho học, nhà nghiên cứu Việt Nam Tháng 5 Tháng 6 7 tháng 6 - Alan Turing Khám nghiệm tử thi cho thấy ông bị nhiễm độc cyanide. Bên cạnh thi thể ông là một quả táo đang cắn dở. Quả táo này chưa bao giờ được xét nghiệm là có nhiễm độc cyanide, nhưng nhiều khả năng cái chết của ông do từ quả táo tẩm cyanide ông đang ăn dở. Hầu hết mọi người tin rằng cái chết của Turing là có chủ ý và bản điều tra vụ tử vong đã được kết luận là do tự sát. Có dư luận cho rằng phương pháp tự ngộ độc này được lấy ra từ bộ phim mà Turing yêu thích - bộ phim Bạch Tuyết và bảy chú lùn (Snow White and the Seven Dwarfs). Tuy vậy, mẹ của ông không nghĩ như mọi người, mà khăng khăng cho rằng, cái chết đến từ tính bất cẩn trong việc bảo quản các chất hóa học của Turing. Bạn bè của ông có nói rằng Turing có thể đã chủ ý tự sát để cho mẹ ông có lý do từ chối một cách rõ ràng. Khả năng ông đã bị ám hại cũng đã từng được kể đến, do sự tham gia của ông trong cơ quan bí mật, và do việc họ nhận thức sai rằng bản chất đồng tính luyến ái của ông "gây nguy hiểm cho việc bảo vệ bí mật". Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Henri Matisse: Họa sĩ người Pháp (s.1869) Tháng 12 Giải Nobel Xem thêm Tham khảo 4
1,416
835
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90
Đ
Đ, đ là một chữ cái được dùng trong một số ngôn ngữ sử dụng chữ Latinh. Chữ cái này đứng thứ bảy trong bảng chữ cái tiếng Việt. Trong một số ngôn ngữ như tiếng Iceland hay tiếng Anh thượng cổ có chữ eth có hình thức chữ hoa là Ð (U+00D0) tương tự như hình thức chữ hoa của chữ đ nhưng hình thức chữ thường của nó là ð (U+00F0) chỉ gần giống chứ không giống hệt như hình thức chữ thường của chữ đ. Sử dụng Tiếng Việt Trong tiếng Việt trung đại, chữ đ được dùng để ghi âm nội bạo quặt lưỡi hữu thanh /ᶑ/. Trong tiếng Việt hiện đại, chữ đ được dùng để ghi âm nội bạo lợi hữu thanh /ɗ/. Trong Từ điển An Nam – Bồ Đào Nha – La-tinh xuất bản năm 1651 của Đắc Lộ, chữ đ cùng với chữ ꞗ không có hình thức chữ hoa và chữ thường, đ là dạng duy nhất của chữ đ, không phải là chữ hoa mà cũng không phải là chữ thường. Đến khi cải tiến bảng chữ cái tiếng Việt mới xuất hiện hình thức chữ hoa của chữ đ là Đ. Chữ Latinh Gaj Đ cũng là một chữ cái trong Bảng chữ cái Latinh của Gaj, được sử dụng ở trong tiếng Bosna, tiếng Croatia, tiếng Montenegro và tiếng Serbia. Tuy nhiên khác với tiếng Việt, Đ trong Bảng chữ cái Latinh của Gaj thể hiện âm /dʑ/, gần giống Gi của tiếng Việt. Vì thế để thể hiện rõ âm, tên người Serbia khi viết trong tiếng Anh hay ngôn ngữ khác, nếu có chữ Đ sẽ được chuyển tự lại thành Dj. Ví dụ như Novak Djokovic, trong tiếng Serbia theo chữ Latinh Gaj, tên của anh được viết là Novak Đoković, tuy nhiên trong các ngôn ngữ khác luôn viết là Djokovic thay vì Dokovic, vì vậy tên của anh luôn được đọc gần đúng âm là "Giô-cô-vích" và bị tránh đọc sai là "Đô-cô-vích". Tham khảo Ký tự Latinh Tiếng Việt Ngữ chi Sami Mẫu tự kết hợp dấu phụ
348
838
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A7n%20%C4%90%E1%BB%A9c%20L%C6%B0%C6%A1ng
Trần Đức Lương
Trần Đức Lương (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1937 tại xã Phổ Khánh, thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1997 đến năm 2006, là Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII, IX và Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị khóa VIII. Sự nghiệp ban đầu Tháng 2 năm 1955: ông Tập kết ra Bắc rồi học sơ cấp, học bổ túc trung cấp địa chất; rồi làm kĩ thuật viên, đội trưởng, đoàn phó kĩ thuật địa chất rồi đến bí thư chi đoàn, chi ủy viên rồi làm bí thư chi bộ, liên chi uỷ viên. Năm 1959, ông gia nhập đảng Lao Động Việt Nam. Tháng 9 năm 1959 đến tháng 3 năm 1964 ông là đội trưởng đội địa chất 4, đoàn địa chất 20, đồng tác giả công trình nghiên cứu lập "Bản đồ địa chất tỷ lệ 1/500.000 miền Bắc Việt Nam" (công trình hợp tác Xô-Việt trong các năm 1960-1965). Trong giai đoạn này ông là ủy viên Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Lao động Cục Địa chất, Chi ủy viên (1963-1964). Từ tháng 9 năm 1966, ông học ở Trường Đại học Mỏ – Địa chất Hà Nội, hệ chuyên tu đến tháng 1 năm 1970, ông cũng là đảng ủy viên, bí thư đoàn trường vào năm 1969. Sự nghiệp chính trị Giai đoạn 1970 đến 1987 Từ tháng 2 năm 1970 đến tháng 8 năm 1975, ông là phó cục trưởng Cục Bản đồ Địa chất, ủy viên Thường vụ Đảng ủy cục. Từ tháng 9 năm 1975 đến tháng 7 năm 1977, ông học trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương; Bí thư Chi bộ lớp. Từ tháng 8 năm 1977 đến tháng 2 năm 1987: Phó Liên đoàn trưởng, Liên đoàn trưởng Liên đoàn Bản đồ Địa chất; Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất (sau đổi là Tổng cục Mỏ Địa chất); Bí thư Đảng ủy Liên đoàn, Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam, Bí thư Ban cán sự Đảng Tổng cục; Đại biểu Quốc hội khóa VII, Phó Chủ nhiệm rồi Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật của Quốc hội; Phó Chủ tịch Hội hữu nghị Việt-Xô. Ông trở thành Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V. Thành viên Chính phủ Năm 1987 ông làm Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, sau khi sửa đổi Hiến pháp chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đổi thành Phó Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn này ông là Đại biểu Quốc hội khóa VIII và là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa khóa VI, khóa VII. Ông là đại diện thường trực CHXHCN Việt Nam tại Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV) (đến năm 1991). Ngày 24 tháng 9 năm 1997 ông được bầu làm Chủ tịch nước kiêm Phó Thủ tướng Chính phủ đến ngày 29 tháng 9 năm 1997. Chủ tịch nước (1997–2006) Ngày 24 tháng 9 năm 1997, Trần Đức Lương được bầu làm Chủ tịch nước, ông là Ủy viên Bộ Chính trị, sau đó Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Trung ương Đảng khóa VIII, Ủy viên Bộ Chính trị khóa IX, ông kiêm luôn chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Ngày 24 tháng 7 năm 2002, ông Lương tái đắc cử chức Chủ tịch nước tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa XI. Hoạt động trong nhiệm kỳ Trong nhiệm kỳ của ông đã có cuộc bạo loạn tại Tây Nguyên vào năm 2004. Trong sự kiện vụ án Năm Cam, ông đã bác đơn ân xá đối với các tử tù trong đó có Năm Cam. Năm 2005, ông và các đồng sự trong Cục Đo đạc Bản đồ được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ với 2 công trình: Bản đồ khoáng sản Việt Nam tỉ lệ 1/500.000 (do Tổng cục Địa chất xuất bản năm 1981) Bản đồ địa chất Việt Nam tỉ lệ 1/500.000 (do Tổng cục Mỏ và Địa chất xuất bản năm 1988) Đối ngoại Trần Đức Lương là Chủ tịch nước đầu tiên trong lịch sử đón tiếp Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton vào năm 2000 sau khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1995, hai bên tin tưởng chuyến thăm sẽ đánh dấu việc mở ra quan hệ mới giữa Việt - Mỹ. Năm 2001, trong chuyến thăm của Tổng thống Nga Putin, hai nước đã xác lập mối quan hệ song phương lên tầm đối tác chiến lược, ông đồng thời cũng trao tặng Huân chương Hồ Chí Minh cho ông Putin. Ông cũng là Chủ tịch nước đầu tiên thăm Hàn Quốc. Từ chức Ngày 24 tháng 6 năm 2006, Tổng bí thư Nông Đức Mạnh cho biết Thủ tướng Phan Văn Khải, Chủ tịch nước Trần Đức Lương, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An vì tuổi đã cao và thực hiện chủ trương trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã nêu nguyện vọng xin không tái ứng cử vào Ban Chấp hành Trung ương khóa X, nguyện vọng này đã được Ban Chấp hành Trung ương khóa IX và Đại hội X chấp thuận, sau đó cùng với các ông Phan Văn Khải và Nguyễn Văn An, ông đã đọc đơn xin thôi chức trước khi kết thúc nhiệm kỳ sau đó 1 năm. Trình bày đơn xin thôi giữ chức vụ Chủ tịch nước, ông Trần Đức Lương giãi bày: "Trong hai mươi năm qua, tôi đã hết sức cố gắng, toàn tâm toàn ý thực hiện các chức trách nặng nề mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó, góp phần nhất định cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo đường lối đổi mới của Đảng. Trong tiến trình chuẩn bị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, vì tuổi đã cao và thực hiện chủ trương trẻ hóa đội ngũ cán bộ, tôi đã nêu nguyện vọng xin không tái cử vào Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Nguyện vọng của tôi đã được Ban Chấp hành Trung ương khóa IX và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X chấp nhận". Việc miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch nước đối với ông Trần Đức Lương, số phiếu xin ý kiến thu về là 465 phiếu, số phiếu đồng ý là 458 phiếu (98,49% số phiếu) thu về và bằng 92,9% so với tổng số đại biểu Quốc hội, có 7 phiếu không đồng ý (1,51% số phiếu) thu về và bằng 1,42% so với tổng số đại biểu Quốc hội, chiều cùng ngày Quốc hội đã miễn nhiệm chức Chủ tịch nước của ông. Ông Lương sau đó vẫn giữ chức Chủ tịch nước đến ngày 27 tháng 6 khi Nguyễn Minh Triết được bầu làm người kế nhiệm, ông mới thôi giữ chức. Nghỉ hưu Sau khi nghỉ hưu, ông vẫn là Chủ tịch danh dự Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cho đến năm 2012. Ông chủ yếu dành cuộc sống cho gia đình và tham dự một số sự kiện của Đảng. Năm 2007, ông được tặng thưởng Huân chương Sao vàng. Gia đình Vợ ông là bà Nguyễn Thị Vinh, cả hai người có với nhau hai người con. Con trai ông là Trần Tuấn Anh hiện là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Ủy viên Bộ chính trị khóa XIII, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương. Con gái ông là Trần Thị Minh Anh (1962) hiện là Phó tổng giám đốc Tổng công ty Xi măng Việt Nam. Tham khảo Liên kết ngoài Sinh năm 1937 Nhân vật còn sống Người Quảng Ngãi Cựu sinh viên Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VII Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phó Thủ tướng Việt Nam Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa X Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XI Người nhận giải thưởng Hồ Chí Minh Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX Chủ tịch nước Việt Nam
1,485
839
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A9bec
Québec
Québec (phát âm là Kê-béc trong tiếng Pháp và Kuy-béc trong tiếng Anh), là tỉnh bang có diện tích gần 1,5 triệu km² - tức là gần gấp 3 lần nước Pháp, 7 lần xứ Anh, 2 lần Liên bang Đông Dương và 4 lần Việt Nam - là tỉnh bang lớn nhất của Canada tính theo diện tích. Québec có tư cách là một quốc gia trực thuộc Canada, với ngôn ngữ, văn hoá và thể chế chính trị riêng. Về phía tây của Québec là tỉnh bang Ontario và vịnh Hudson (Hắt-xơn), về phía đông là tỉnh bang New Brunswick và vùng Labrador (phần đất nội địa của tỉnh bang Newfoundland và Labrador), về phía nam là các tiểu bang Maine, New Hampshire, Vermont và New York của Hoa Kỳ. Hơn 90% diện tích của Québec nằm trên một nền đá lớn gọi là Canadian Shield. Chữ québec có nguồn gốc từ chữ gepèèg của người thổ dân Mi'kmaq. Gepèèg có nghĩa là "eo biển", dùng để ám chỉ chỗ thắt nhỏ lại của sông Saint-Laurent gần Thành phố Québec (tiếng Pháp: Ville de Québec, tiếng Anh: Quebec City). Vào năm 2004, hơn 7,5 triệu người đang sinh sống tại Québec (tỉnh bang đứng thứ nhì Canada về dân số, chỉ sau Ontario), trong đó 80% tập trung ở các trung tâm đô thị nằm dọc theo sông Saint-Laurent (tiếng Anh: Saint Lawrence). Thành phố Montréal (tiếng Anh: Montreal), với dân số khoảng 3 triệu người, là một hòn đảo khá lớn nằm giữa sông Saint-Laurent và rất nổi tiếng về lịch sử, kiến trúc và các hoạt động văn hoá. Cho đến đầu thập niên 1980, Montréal vẫn còn là thành phố nổi tiếng nhất và đông dân nhất của Canada. Nằm ngay phía bắc của Montréal là thành phố đông dân thứ hai của Québec: Laval. Thành phố Québec, nằm cách 300 km về phía đông bắc của Montréal là thủ phủ của tỉnh bang và là thành phố lớn thứ ba. Lịch sử Người Âu Châu đầu tiên đến Québec là nhà thám hiểm người Pháp Jacques Cartier, khi ông đi thuyền ngược trên sông Saint-Laurent đến một ngôi làng nhỏ có tên là Stadacona (một địa điểm trong Thành phố Québec hiện nay) của thổ dân Iroquois vào khoảng năm 1535. Tiếp sau đó là nhà thám hiểm Samuel de Champlain đến khoảng năm 1608. Từ đó, Québec thành thuộc địa của Đế quốc Pháp, dưới thời vua Louis XII, và được đặt tên là Nouvelle-France (tiếng Pháp:"Tân Pháp"; sang đến 1663 thì vua Louis XIV sắc phong Nouveau France thành một tỉnh (province) của Pháp. Năm 1763, Pháp thua Anh và vua Louis XV phải nhượng xứ Québec cho Đế quốc Anh. Phần đất từ đó chính thức mang tên Quebec. Người Anh cai trị Québec nhưng vẫn cho phép dân chúng giữ các phong tục và luật lệ của người Pháp kể cả việc cho họ đạo Giáo hội Công giáo Rôma hoạt động mà không bắt dân đổi sang Anh giáo. Khi 13 thuộc địa tại châu Mỹ nổi lên chống Đế quốc Anh để giành độc lập từ thập niên 1770 cho đến thập niên 1780, một số người trung thành với Đế quốc Anh bỏ Mỹ chạy sang Québec. Để giúp đỡ nhóm Trung Dân này định cư dễ dàng, Đế quốc Anh ra một đạo luật vào năm 1791 chia Québec làm hai phần: Upper Canada ở phía tây theo luật lệ của Anh (Common Law) và Lower Canada ở phía đông theo luật lệ của Pháp (la Codes civiles). Đến năm 1837, một số người Pháp tại Lower Canada nổi lên chống lại Đế quốc Anh. Sau khi Anh dẹp tan cuộc nổi loạn này, người Anh lại sáp nhập Upper Canada và Lower Canada trở lại thành một thuộc địa gọi là Tỉnh Canada (Province of Canada) vào năm 1841. Sang đến năm 1867 thì ba thuộc địa Canada, New Brunswick và Nova Scotia gia nhập với nhau thành một liên bang gọi là Canada. Sau khi liên bang được thành lập, mỗi thuộc địa được gọi là một tỉnh bang (province) và được giữ tên cũng như luật lệ cũ. Riêng Tỉnh Canada thì lại một lần nữa bị chia làm hai: tỉnh bang Québec theo luật Pháp và tỉnh bang Ontario theo luật Anh. Văn hoá Ảnh hưởng của văn hóa Pháp và đạo Công giáo làm cho Québec trở thành một vùng đặc thái nhất của Canada, hay có thể nói là của tất cả Bắc Mỹ. Trong tổng số hơn 7,5 triệu dân Québec, trên năm triệu có gốc Pháp; tiếng Pháp là tiếng mẹ đẻ của 82% dân số. Từ năm 1970 trở đi, dân nhập cư đã góp một phần quan trọng trong bình diện kinh tế và văn hoá của tỉnh bang này. Từ năm 1986 đến 1991, 78% lợi ích trong dân ở Québec là do những người không phải là Pháp, Anh hay dân bản xứ mang lại. Ngày 23 tháng 11 năm 2006, Chính phủ Canada đã đưa ra bản đề nghị công nhận Québec là một quốc gia trong Canada (a nation within Canada) nhằm ngăn chặn việc ly khai . Chính phủ và chính trị Quebec được quản lý dựa trên hệ thống Westminster, và theo chế độ dân chủ tự do cũng như quân chủ lập hiến với hệ thống nghị viện. Người đứng đầu chính phủ tại Quebec là thủ tướng ('premier ministre' trong tiếng Pháp và 'premier' trong tiếng Anh), và đây là người đứng đầu đảng lớn nhất trong Quốc hội (), và Quốc hội bổ nhiệm Hội đồng Hành chính Quebec. Tỉnh trưởng (lieutenant governor) đại diện cho Quốc vương Canada và giữ vai trò là người đứng đầu nhà nước trong tỉnh. Quebec có 78 nghị viên trong Hạ viện Canada. Họ được bầu ra trong các cuộc bầu cử liên bang. Tại Thượng viện Canada, Quebec có 24 nghị viên, họ được bổ nhiệm theo khuyến nghị của thủ tướng Canada. Quebec có một mạng lưới gồm ba văn phòng để đại diện cho tỉnh và bảo vệ lợi ích của tỉnh bên trong Canada; nhiệm vụ của các văn phòng này là đảm bảo sự hiện diện theo thể chế của Chính phủ Quebec gần các chính phủ khác tại Canada và cho phép Quebec tương tác hiệu quả với các tỉnh khác. Chính phủ Quebec có độc quyền tài phán trong một số lĩnh vực hành chính và cảnh sát. Conseil du trésor (Ban Ngân khố) hỗ trợ các bộ trưởng trong Hội đồng hành chính trong việc quản lý nhà nước. Một số đảng tại Quebec là Liên minh Tương lai Quebec (CAQ), Đảng Tự do Québec (PLQ), Đoàn kết Québec (QS) và Đảng Quebec (PQ). Quebec có 22 chính đảng chính thức. Hành chính Lãnh thổ Quebec được chia thành 17 vùng hành chính như sau: Bas-Saint-Laurent Saguenay–Lac-Saint-Jean Capitale-Nationale Mauricie Estrie Montréal Outaouais Abitibi-Témiscamingue Côte-Nord Nord-du-Québec Gaspésie–Îles-de-la-Madeleine Chaudière-Appalaches Laval Lanaudière Laurentides Montérégie Centre-du-Québec Ngoài ra tỉnh còn bao gồm: 4 lãnh thổ (Abitibi, Ashuanipi, Mistassini và Nunavik) từng là Quận Ungava 36 quận tư pháp 73 125 khu vực bầu cử Đối với mục đích quản lý địa phương, Quebec gồm có: 1.117 khu tự quản địa phương với nhiều hình thức: 11 tập hợp đô thị () bao gồm 42 khu tự quản 45 khu phố () thuộc 8 trong số các khu tự quản 89 khu tự quản cấp vùng hay RCMs () 2 cộng đồng vùng đô thị () Cơ quan hành chính cấp vùng Kativik Các lãnh thổ chưa được tổ chức Tham khảo Liên kết ngoài Tỉnh bang của Canada Canada Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Pháp Đông Canada
1,257
840
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saskatchewan
Saskatchewan
Saskatchewan ( / s ə ˈ s k æ tʃ ə w ə n , s k æ tʃ w ə n / ( nghe )  sə- SKATCH -ə-wən ; tiếng Pháp Canada:  [saskatʃəwan] ) là một tỉnh ở miền Tây Canada , giáp với phía tây giáp Alberta, phía bắc giáp Lãnh thổ Tây Bắc, phía đông giáp Manitoba, phía đông bắc giáp Nunavut, và về phía nam giáp với các bang Montana và North Dakota của Hoa Kỳ. Saskatchewan và Alberta là những tỉnh không giáp biển duy nhất của Canada. Vào năm 2022, dân số của Saskatchewan ước tính là 1.214.618.  Gần 10% trong tổng diện tích 651.900 kilômét vuông (251.700 dặm vuông Anh) của Saskatchewan là nước ngọt, chủ yếu là sông, hồ chứa nước và hồ. Cư dân chủ yếu sống ở nửa đồng cỏ phía nam của tỉnh, trong khi nửa phía bắc chủ yếu là rừng và dân cư thưa thớt. Khoảng một nửa sống ở thành phố lớn nhất tỉnh Saskatoon hoặc thủ phủ tỉnh Regina. Các thành phố đáng chú ý khác bao gồm Prince Albert, Moose Jaw , Yorkton , Swift Current , North Battleford , Estevan , Weyburn , Melfort và thành phố biên giới Lloydminster .  Tiếng Anh là ngôn ngữ chính của tỉnh, với 82,4% người dân Saskatchewan nói tiếng Anh như ngôn ngữ chính của họ.ngôn ngữ đầu tiên . Saskatchewan đã có hàng ngàn năm là nơi sinh sống của các nhóm bản địa . Người châu Âu lần đầu tiên khám phá khu vực này vào năm 1690 và lần đầu tiên định cư tại khu vực này vào năm 1774. Nó trở thành một tỉnh vào năm 1905, được tách ra từ Lãnh thổ Tây Bắc rộng lớn , cho đến lúc đó bao gồm hầu hết các Đồng cỏ của Canada. Vào đầu thế kỷ 20, tỉnh được biết đến như một thành trì của nền dân chủ xã hội Canada; Chính phủ dân chủ-xã hội đầu tiên của Bắc Mỹ được bầu vào năm 1944 . Nền kinh tế của tỉnh dựa trên nông nghiệp , khai khoáng và năng lượng . Saskatchewan hiện được điều hành bởi thủ tướng Scott Moe, một thành viên của Đảng Saskatchewan đã nắm quyền từ năm 2007. Năm 1992, chính quyền liên bang và tỉnh đã ký một thỏa thuận yêu sách đất đai lịch sử với First Nations ở Saskatchewan.  Các quốc gia đầu tiên đã nhận được tiền bồi thường mà họ có thể sử dụng để mua đất trên thị trường mở cho các ban nhạc. Họ đã mua được khoảng 3.079 kilômét vuông (761.000 mẫu Anh; 1.189 dặm vuông Anh), đất dự trữ mới trong quá trình này. Một số Quốc gia đầu tiên đã sử dụng khu định cư của họ để đầu tư vào các khu vực đô thị, bao gồm Regina và Saskatoon. Tham khảo Đọc thêm Encyclopedia of Saskatchewan Archer, John H. Saskatchewan: A History. Saskatoon: Western Producer Prairie Books, 1980. 422 pp. Bennett, John W. and Kohl, Seena B. Settling the Canadian-American West, 1890–1915 . University of Nebraska Press, 1995. 311 pp. Waiser, Bill. Saskatchewan: A New History (2006) Bocking, D. H., ed. Pages from the Past: Essays on Saskatchewan History. Saskatoon: Western Producer Prairie Books, 1979. 299 pp. LaPointe, Richard and Tessier, Lucille. The Francophones of Saskatchewan: A History. Regina: University of Regina, Campion Coll., 1988. 329 pp. Lipset, Seymour M. Agrarian Socialism: The Cooperative Commonwealth Federation in Saskatchewan: A Study in Political Sociology . University of California Press, 1950. Martin, Robin Shades of Right: Nativist and Fascist Politics in Canada, 1920–1940, University of Toronto Press, 1992. Liên kết ngoài Tourism Saskatchewan Encyclopedia of Saskatchewan Saskatchewan History Online Tỉnh bang của Canada Canadian Prairies
627
847
https://vi.wikipedia.org/wiki/New%20Brunswick
New Brunswick
New Brunswick (tiếng Pháp: Nouveau-Brunswick; ) là một tỉnh bang ven biển ở vùng miền đông của Canada với vốn di sản văn hoá hấp dẫn và phong phú. Nó giáp với Nova Scotia, Québec, và tiểu bang Maine của Hoa Kỳ. Có hình dáng gần giống hình chữ nhật, nó rộng khoảng 322 km từ bắc xuống nam và 242 km từ đông sang tây. New Brunswick giáp với mặt nước gần như ba phía, bao gồm vịnh St. Lawrence, eo biển Northumberland và vịnh Fundy. Vịnh Fundy nằm ở cuối phía đông của tỉnh, có mức thủy triều lên tới 54 feet (khoảng 49,40 m), lớn nhất thế giới. Dân số New Brunswick khoảng 723.900 người, 35% nói tiếng Pháp, phần lớn là cộng đồng Acadia. 50,000 người sống tại New Brunswick. Acadia ban đầu là thuộc địa của Pháp vào những năm 1500. Địa lý Lịch sử Thành phố New Brunswick có tám thành phố được hợp thành chính thức, danh sách ở dưới theo dân số trở xuống: Saint John Moncton Fredericton Miramichi Edmundston Dieppe Bathurst Campbellton Xem Danh sách cộng đồng thuộc New Brunswick. Kinh tế Kinh tế chủ yếu dựa vào ngành đánh bắt thủy hải sản săn cá voi Giáo dục Nhân vật Xem thêm Canada Danh sách thành phố Canada Tham khảo Vùng Canada Đại Tây Dương Vùng Maritimes Cựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Mỹ Tỉnh bang của Canada Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Pháp
236
848
https://vi.wikipedia.org/wiki/British%20Columbia
British Columbia
British Columbia (BC; , C.-B.; ) là tỉnh bang cực tây của Canada, một trong những vùng có nhiều núi nhất Bắc Mỹ, tiếp giáp biên giới với các tiểu bang Montana, Idaho, Washington của Hoa Kỳ ở phía nam và một đoạn biên giới ngắn với tiểu bang Alaska của Hoa Kỳ ở phía tây bắc. Lịch sử Trước thế kỷ 19 tất cả đất đai của British Columbia (kể cả đảo Vancouver) và một phần của tiểu bang Washington của Hoa Kỳ là đất thuộc Công ty Vịnh Hudson (công ty trao đổi lông thú vật với dân bản xứ). Vào giữa thế kỷ 19 phần đất phía bắc vĩ tuyến 49 rơi vào tay Đế quốc Anh và được chia ra làm hai thuộc địa: British Columbia (nằm trong lục địa) và Vancouver (nằm ngay trên đảo Vancouver). Đến năm 1866 hai thuộc địa này sáp nhập với nhau thành British Columbia và 5 năm sau British Columbia được gia nhập vào Liên bang Canada. Do đó British Columbia vẫn giữ tên để giữ truyền thống Anh vì British Columbia có nghĩa là "Columbia thuộc Anh". Vì ở cạnh biển, British Columbia được xem là cửa ngõ để đến Thái Bình Dương và Á Châu. Về phía đông của B.C. là tỉnh bang Alberta, về phía bắc là hai lãnh thổ tự trị Yukon và các Lãnh thổ Tây Bắc, về phía tây-bắc là tiểu bang Alaska, về phía nam là các tiểu bang Washington, Idaho và Montana của Hoa Kỳ. British Columbia tận hưởng một khí hậu tương đối ôn hoà do dòng nước biển Gulf Stream mang nước ấm từ Xích đạo lên, hoa thường thường nở vào đầu tháng 2. Nằm giữa Thái Bình Dương và dãy Rocky là những vùng địa lý hoàn toàn khác nhau của B.C.: từ núi đá nhọn và cao hơn 2.000 m đến các thung lũng ấm áp vừa đủ để trồng nho làm rượu, từ những con sông hùng vĩ uốn mình giữa các ngọn núi dẫn nước của băng đá ra biển đến vô số các vịnh dọc theo bờ biển được tạo ra khi sóng đập vào bờ đá. British Columbia liên tục thu hút các dân định cư, trong cũng như ngoài nước: Hàng năm khoảng 40.000 người định cư ở đây, và dân số của B.C. hiện nay (2005) vào khoảng 4,22 triệu người. Thành phố Vancouver là hải cảng lớn nhất bên bờ biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ và cũng là nơi tập trung của trên 1,5 triệu người, trở thành thành phố lớn thứ ba của Canada (sau Toronto và Montréal). Vancouver có một cộng đồng người Hoa lớn thứ hai ở Bắc Mỹ (sau San Francisco). Ngoài ra còn có trên 60.000 cư dân gốc Ấn Độ và trên 16.000 gốc Nhật Bản. Nằm ở đầu phía nam của đảo Vancouver, chỉ 85 dặm về hướng tây bắc của Seattle, là thủ phủ Victoria. Hơn 300.000 dân của thủ phủ này hưởng một khí hậu cận Địa Trung Hải với thời tiết ôn hoà quanh năm. Chính phủ và ngành du lịch là hai nền kinh tế chính ở Victoria. Tự nhiên Có 14 khu vực công viên và khu bảo tồn trong tỉnh, có 141 dự trữ sinh học, 35 công viên biển cấp tỉnh, 7 khu di sản cấp tỉnh, 6 địa chỉ lịch sử cấp quốc gia, 4 Vườn quốc gia và 3 Khu bảo tồn Vườn quốc gia. 12.5% () của British Columbia đang được coi là khu vực cần được bảo vệ nằm trong 14 khu vực công viên. British Columbia có 7 Vườn quốc gia: Vườn quốc gia Glacier Khu bảo tồn vườn quốc gia Gulf Islands Khu bảo tồn vườn quốc gia Gwaii Haanas và di sản Haida Vườn quốc gia Kootenay Vườn quốc gia Núi Revelstoke Vườn quốc gia Pacific Rim Vườn quốc gia Yoho British Columbia cũng có mạng lưới rộng các công viên cấp tỉnh, điều hành bởi B.C. Parks thuộc Bộ Môi trường. Hệ thống công viên cấp tỉnh của British Columbia là hệ thống công viên lớn thứ hai của Canada (lớn nhât là Hệ thống Vườn quốc gia Canada). Một cấp công viên khác là công viên cấp vùng, duy trì và điều hành bởi các huyện. Xem thêm Bang Canada Tham khảo Nguồn The Political Economy of British Columbia's Rainforests Đọc thêm Liên kết ngoài Tourism British Columbia official website BC Weathercams: Webcams showing realtime conditions across the province BC government news BC government online map archive Tỉnh bang của Canada Canada Tây Bắc Thái Bình Dương Tây Canada Khởi đầu năm 1871 ở Canada
771
850
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alberta
Alberta
Alberta () là một trong 13 tỉnh bang và lãnh thổ của Canada. Với dân số ước tính là 4.067.175 người theo cuộc điều tra dân số năm 2016, đây là tỉnh bang đông dân thứ tư của nước này, và là tỉnh bang đông dân nhất trong ba tỉnh bang thuộc vùng đồng cỏ (Canadian Prairies). Diện tích của Alberta khoảng . Alberta giáp với tỉnh bang British Columbia về phía Tây và Saskatchewan về phía Đông, Các Lãnh thổ Tây Bắc về phía Bắc, và tiểu bang Montana của Hoa Kỳ về phía Nam. Alberta là một trong ba tỉnh bang và lãnh thổ của Canada có biên giới với chỉ một tiểu bang Hoa Kỳ. Đây cũng là một trong hai tỉnh bang không tiếp giáp biển của Canada. Thủ phủ của Alberta là Edmonton, nằm gần trung tâm địa lý của tỉnh bang; nó là trung tâm cung cấp và dịch vụ chính cho các công nghiệp tài nguyên của Canada như dầu mỏ và cát dầu. Khoảng về phía Nam của Edmonton là Calgary, thành phố đông dân nhất. Calgary và Edmonton là hai trung tâm cho hai khu đô thị của tỉnh bang, mỗi khu với hơn một triệu dân, trong khi tỉnh bang có 16 khu vực điều tra dân số. Người thổ dân đã sống ở khu vực mà ngày nay là Alberta hàng nghìn năm trước khi người châu Âu đến định cư. Alberta và Saskatchewan nguyên là hai khu vực của Các Lãnh thổ Tây Bắc, nhưng đã trở thành tỉnh bang vào ngày 1 tháng 9 năm 1905. Các khu vực kinh tế chính của Alberta gồm công nghiệp năng lượng và công nghệ sạch, nông nghiệp, và hóa học dầu mỏ. Công nghiệp dầu mỏ trở thành cột trụ của kinh tế Alberta từ năm 1947, khi người ta khám phá ra dầu ở Giếng dầu Leduc No. 1. Thủ hiến đương nhiệm của Alberta là Jason Kenney của Đảng Bảo thủ Thống nhất (United Conservative Party), đang chiếm giữ đa số ghế trong cơ quan lập pháp của tỉnh bang. Các địa điểm du lịch trong tỉnh bang gồm có: Banff, Canmore, Drumheller, Jasper, Sylvan Lake và Hồ Louise. Alberta sở hữu 6 di sản thế giới UNESCO: Vườn quốc gia Núi Rocky của Canada, Công viên Khủng long tỉnh Alberta, Vực bẫy trâu Head-Smashed-In, Công viên hòa bình quốc tế Waterton-Glacier, Vườn quốc gia Wood Buffalo, và Writing-on-Stone / Áísínai'pi. Tỉnh bang chủ yếu có khí hậu lục địa ẩm ướt, có nhiều thay đổi lớn trong năm; nhưng nhiệt độ trung bình theo mùa ít thay đổi hơn những khu vực xa hơn ở phía Đông, vì mùa đông được gió chinook sưởi ấm. Từ nguyên Alberta được đặt tên theo Vương nữ Louise Caroline Alberta (1848–1939), con gái thứ tư của Victoria của Anh. Vương nữ Louise là phu nhân của John Campbell, Hầu tước Lorne, Toàn quyền Canada (1878–83). Hồ Louise và Đỉnh Alberta cũng được đặt tên theo bà. Tên gọi "Alberta" cũng là phiên bản nữ hóa của tên Latin Albert (so với phiên bản giống đực Albertus trong tiếng Latinh Trung cổ) và những từ cùng gốc trong các ngôn ngữ German, cũng đều có nguồn gốc từ tiếng German sơ khai *Aþalaberhtaz (chữ ghép từ "quý tộc" + "sáng/nổi tiếng"). Lịch sử Những người thổ dân tiền da đỏ đã đến Alberta ít nhất 10.000 năm trước, vào cuối thời kỳ băng hà gần đây nhất. Họ được cho là đã di cư từ Siberia đến Alaska qua một cầu đất liền xuyên qua Eo biển Bering và sau đó có thể xuống phía Đông dãy núi Rocky để sinh sống tại châu Mỹ. Những người khác có thể đã di cư dọc theo bờ biển British Columbia rồi dần dần vào đất liền. Sau thời gian họ đã phân hóa thành nhiều bộ lạc khác nhau, trong đó có các bộ lạc người da đỏ ở đồng bằng (Plain Indians) ở miền nam Alberta như Liên minh Blackfoot và người Cree Đồng bằng (sinh sống bằng cách săn bắt bò rừng), và những bộ lạc ở phía Bắc như người Cree Rừng và Chipewyan (sinh sống bằng săn bắt, lập bẫy, và câu cá). Sau khi người Anh đến Canada, khoảng một nửa tỉnh bang Alberta, phía Nam tiêu vực sông Athabasca, trở thành Lãnh thổ Rupert bao gồm tất cả đất trong lưu vực các sông ngòi chảy vào vịnh Hudson. Khu vực này được vua Charles II của Anh cấp cho Công ty Vịnh Hudson (HBC) năm 1670, và những công ty cạnh tranh buôn bán lông thú không được phép hoạt động tại đó. Sông Athabasca và những con sông phía Bắc không thuộc lãnh thổ của HBC vì chúng chảy vào Bắc Băng Dương thay vì vịnh Hudson, và chúng là nơi sống lý tưởng của một số loài có lông. Nhà thám hiểm châu Âu đầu tiên trong khu vực Athabasca là Peter Pond, người đã nghe đến đoạn khuân vác Methye, nơi có thể di chuyển từ những sông phía Nam đến những sông phía Bắc Lãnh thổ Rupert. Những nhà buôn bán lông thú đã thành lập Công ty Tây Bắc (NWC) tại Montreal năm 1779 để cạnh tranh với HBC. NWC chiếm giữ khu vực phía Bắc lãnh thổ Alberta. Năm 1778, Peter Pond xây dựng Pháo đài Athabasca trên Lac la Biche. Roderick Mackenzie xây dựng Pháo đài Chipewyan trên hồ Athabasca 10 năm sau đó vào 1788. Người anh em họ của ông là Sir Alexander Mackenzie đã đi dọc theo sông Bắc Saskatchewan để đến điểm cực Bắc gần Edmonton, rồi đi bộ về hướng Bắc, đến sông Athabasca, rồi ông theo sông đến hồ Athabasca. Tại đây ông khám phá ra sông chảy mạnh mà ngày nay mang tên ông - sông Mackenzie mà ông đã đi theo đến nơi nó chảy vào Bắc Băng Dương. Trở về lại hồ Athabasca, ông đi ngược dòng sông Peace và cuối cùng đi đến Thái Bình Dương, như thế ông trở thành người châu Âu đầu tiên đi xuyên qua châu lục Bắc Mỹ ở phía Nam Mexico. Khu vực cực nam của Alberta từng là một phần lãnh thổ Pháp (rồi Tây Ban Nha) Louisiana, được bán cho Hoa Kỳ năm 1803; năm 1818, phần đất của Louisiana phía Bắc vĩ tuyến 49 Bắc được nhượng lại cho Đế quốc Anh. Mậu dịch lông thú được phát triển ở phía Bắc, nhưng những cuộc xung đột đẫm máu diễn ra giữa hai công ty đối thủ HBC và NWC, và nào năm 1821 chính quyền Anh đã ra lệnh cả hai phải sáp nhập để chấm dứt các cuộc xung đột. Công ty Vịnh Hudson hợp nhất đã thống lĩnh mậu dịch tại Alberta cho đến năm 1870, khi chính phủ Canada mới thành lập mua đứt Lãnh thổ Rupert. Miền Bắc Alberta vẫn nằm trong Lãnh thổ Miền Tây Bắc cho đến năm 1870, khi nó và Lãnh thổ Rupert trở thành Các Lãnh thổ Tây Bắc của Canada. Quận Alberta được thành lập trong bộ phận Các Lãnh thổ Tây Bắc năm 1882. Với số người định cư tăng trưởng, các dân biểu địa phương được cử vào cơ quan lập pháp lãnh thổ. Sau một thời gian dài vận động đòi tự trị, năm 1905 Quận Alberta được mở rộng và trở thành một tỉnh bang, và Alexander Cameron Rutherford được bầu làm thủ hiến đầu tiên. Chưa đến 10 năm sau, tỉnh bang mới đã phải đối diện với những thử thách đặc biệt do Thế chiến thứ nhất gây ra khi số người xung phong tham chiến đã để lại ít công nhân để duy trì dịch vụ và sản xuất. Hơn 50% bác sĩ Alberta đã tình nguyện tham chiến ở nước ngoài. Thế kỷ 21 Ngày 21 tháng 6 năm 2013, trong vụ Lũ lụt Alberta 2013, Alberta đã chịu nhiều trận mưa lớn, gây ra lũ lụt khắp miền Nam tỉnh bang dọc theo các sông và nhánh Bow, Elbow, Highwood và Oldman. 12 đô thị ở miền Nam Albert đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp địa phương vào ngày 21 tháng 6 khi mực nước dâng cao và người dân ở nhiều địa phương nhận lệnh di tản. Năm 2016, một vụ cháy rừng đã dẫn đến cuộc di tản vì cháy rừng lớn nhất lịch sử Alberta, trong đó hơn 80.000 người đã buộc phải di tản. Nhân khẩu Cuộc điều tra dân số năm 2016 báo cáo Alberta có dân số 4.067.175 người ở tại 1.527.678 trong 1.654.129 tổng số đơn vị nhà cửa, tăng 11,6% so với dân số năm 2011 là 3.645.257. Với diện tích đất là , mật độ dân số ở đây là trong năm 2016. Statistics Canada ước tính tỉnh bang có dân số là 4.428.247 người trong quý 2 năm 2020. Từ năm 2000, dân số của Alberta đã trải qua một thời kỳ tăng trưởng tương đối cao, chủ yếu là do nền kinh tế đang nảy nở. Giữa 2003 và 2004, tỉnh bang có tỷ lệ sinh đẻ cao (bằng các tỉnh bang lớn hơn như British Columbia), tỷ lệ nhập cư tương đối cao, và tỷ lệ nhập cư liên tỉnh cao so với các tỉnh bang khác. Năm 2016, Alberta tiếp tục là tỉnh bang có dân số trẻ nhất, với tuổi trung bình là 36,7 năm, so với tuổi trung bình toàn quốc là 41,2 năm. Cũng trong năm 2016, Alberta có tỷ lệ người cao tuổi thấp nhất (12,3%) trong các tỉnh bang và một trong những tỷ lệ trẻ em cao nhất (19,2%), góp phần vào dân số trẻ tuổi và tăng trưởng của Alberta. Khoảng 81% dân số sống trong các khu vực đô thị trong khi 19% sống ở khu vực nông thôn. Đường Hành lang Calgary–Edmonton là khu vực đô thị hóa nhất trong tỉnh bang và là một trong những khu vực đông dân nhất Canada. Nhiều thành thị Alberta cũng đã trải qua tỷ lệ tăng trưởng rất cao trong những năm gần đây. Dân số Alberta đã tăng trưởng từ 73.022 người trong năm 1901 đến 4.067.175 người năm 2016. Kinh tế Nền kinh tế Alberta là một trong những nền kinh tế mạnh nhất thế giới, được hỗ trợ bởi một nền công nghiệp dầu mỏ đang tăng trưởng và ở một mức độ ít hơn là nông nghiệp và công nghệ. Năm 2013, GDP bình quân theo đầu người cao hơn so với Hoa Kỳ, Na Uy, hoặc Thụy Sĩ, và cao nhất trong tất cả các tỉnh bang nào khác tại Canada ở mức . Con số này là 56% cao hơn mức bình quân toàn quốc là và hơn gấp hai lần một số tỉnh bang giáp bờ Đại Tây Dương. Năm 2006, sự khác biệt với mức bình quân đầu người toàn quốc là lớn nhất cho bất cứ tỉnh bang nào trong lịch sử Canada. Theo điều tra dân số năm 2006, thu nhập gia đình trung vị sau khi trừ thuế ở Alberta là CAD$70.986 (so với CAD$60.270 toàn quốc). Năm 2014, Alberta có nền kinh tế lớn thứ nhì Canada, chỉ sau Ontario, với GDP cao hơn . GDP của tỉnh bang tính theo giá cả cơ bản đã tăng 4,6% năm 2017 lên đến CA$327.4 tỷ, là sự tăng trưởng cao nhất được ghi nhận tại Canada, và đã kết thúc hai năm liên tục giảm sút. Nguồn tham khảo Đọc thêm Liên kết ngoài Trang web Alberta Encyclopedia List of streets in Alberta with maps Tỉnh bang của Canada Canadian Prairies Khởi đầu năm 1905 ở Canada Tỉnh bang và lãnh thổ tự trị của Canada
1,960
851
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nova%20Scotia
Nova Scotia
Nova Scotia là một tỉnh bang thuộc vùng miền đông của Canada. Đây là một bán đảo nằm nhô ra ngoài Đại Tây Dương với một diện tích khoảng 55.000 km².Tính đến năm 2016, dân số là 923,598. Nova Scotia là tỉnh có mật độ dân số cao thứ hai ở Canada với 17,4 cư dân trên mỗi kilômét vuông (45 dặm vuông). Từ nguyên "Nova Scotia" có nghĩa là "Scotland Mới" bằng tiếng Latin (mặc dù "Scotia" ban đầu là một tên La Mã cho Ireland) và là tên tiếng Anh được công nhận cho tỉnh. Ở tiếng Gaelic Scotland, tỉnh này được gọi là Alba Nuadh, cũng có nghĩa là "New Scotland". Tỉnh này được đặt tên lần đầu tiên trong Hiến pháp Hoàng gia năm 1621, cho phép quyền định cư các vùng đất bao gồm Nova Scotia hiện đại, Đảo Cape Breton, đảo Prince Edward, New Brunswick và Bán đảo Gaspé cho Sir William Alexander vào năm 1632. Địa lý Nova Scotia là tỉnh nhỏ thứ hai của Canada trong khu vực sau đảo Prince Edward. Vùng đất liền của tỉnh là bán đảo Nova Scotia bao quanh bởi Đại Tây Dương, bao gồm nhiều vịnh và cửa sông. Không nơi nào ở Nova Scotia cách biển hơn 67 km (42 dặm). Đảo Cape Breton, một hòn đảo lớn ở phía đông bắc của đại lục Nova Scotia, cũng là một phần của tỉnh, cũng như Đảo Sable, một hòn đảo nhỏ nổi tiếng vì đắm tàu, cách chừng 175 km (110 dặm) Bờ biển phía nam của tỉnh. Nova Scotia có nhiều hình thành đá hóa thạch cổ. Những hình dạng đặc biệt phong phú trên bờ Vịnh Fundy. Blue Beach gần Hantsport, Joggins Fossil Cliffs, nằm trên bờ Vịnh Fundy, đã mang lại một lượng lớn các hóa thạch cổ carbon. Wasson's Bluff, gần thị trấn Parrsboro, đã mang lại cả hóa thạch tuổi Kỷ Đệ Tam và Jurassa. Tỉnh có 5.400 hồ. Khí hậu Nova Scotia nằm ở khu vực trung du. Kể từ khi tỉnh này bao phủ gần biển, khí hậu gần với biển hơn so với khí hậu lục địa. Mùa đông và mùa hè nhiệt độ cực đoan của khí hậu lục địa bị kiểm duyệt bởi đại dương. Tuy nhiên, mùa đông vẫn còn lạnh, đủ để được phân loại là lục địa - vẫn còn gần điểm đông hơn so với nội địa ở phía tây. Khí hậu Nova Scotia theo nhiều cách tương tự như bờ biển Baltic trung tâm ở Bắc Âu, chỉ có mưa và tuyết. Mặc dù Nova Scotia có khoảng mười lăm dãy núi phía Nam. Những khu vực không có bờ biển Đại Tây Dương trải qua những mùa hè ấm áp hơn thường thấy ở các khu vực nội địa, và mùa đông hạ thấp hơn một chút. Được mô tả trên tấm giấy phép xe của tỉnh dưới dạng Sân chơi Ocean của Canada, Nova Scotia được bao quanh bởi bốn vùng nước chính: Vịnh Saint Lawrence về phía bắc, Vịnh Fundy về phía tây, Vịnh Maine về phía tây nam, và Đại Tây Dương về phía đông. Kinh tế GDP bình quân đầu người của Nova Scotia trong năm 2010 là 38.475 đô la, thấp hơn đáng kể so với mức bình quân bình quân đầu người của quốc gia là 47.605 đô la và ít hơn một nửa của tỉnh giàu nhất Canada, Alberta. Tăng trưởng GDP đã tụt hậu so với phần còn lại của đất nước ít nhất là trong thập kỷ qua.  Nova Scotia của nền kinh tế dựa trên nguồn tài nguyên truyền thống đã đa dạng trong những thập kỷ gần đây. Sự nổi lên của Nova Scotia như là một thẩm quyền hữu hiệu ở Bắc Mỹ, theo lịch sử, là do sự sẵn có của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các loài cá ngoài khơi Scotian Shelf. Ngành đánh cá là một trụ cột của nền kinh tế kể từ khi nó được phát triển như một phần của New France vào thế kỷ 17; Tuy nhiên, ngành đánh bắt cá bị suy giảm nghiêm trọng do đánh bắt cá quá mức vào cuối thế kỷ 20. Sự sụp đổ của các cổ phiếu cá tuyết và sự đóng cửa của ngành này đã làm mất khoảng 20.000 việc làm vào năm 1992. Các ngành khác trong tỉnh cũng bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là trong hai thập kỷ qua: khai thác than ở Cape Breton và phía bắc lục địa Nova Scotia gần như ngừng sản xuất, và một nhà máy thép lớn ở Sydney đã đóng cửa trong những năm 1990. Gần đây, giá trị cao của đồng đô la Canada so với đô la Mỹ đã ảnh hưởng đến ngành công nghiệp lâm nghiệp, dẫn đến việc đóng cửa nhà máy bột giấy và xay giấy ở gần Liverpool. Khai thác khoáng sản, đặc biệt là thạch cao và muối, và silica, than bùn và barit ít hơn cũng là một ngành quan trọng. Từ năm 1991, dầu và khí ngoài khơi đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế mặc dù sản xuất và doanh thu đang giảm. Nông nghiệp vẫn là một lĩnh vực quan trọng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở các hung lũng Annapolis. Khu vực quốc phòng và hàng không vũ trụ của Nova Scotia tạo ra doanh thu khoảng 500 triệu đô la Mỹ và đóng góp khoảng 1,5 tỷ đô la cho nền kinh tế tỉnh mỗi năm. Ngô đang phát triển tại Grafton ở thung lũng Annapolis vào tháng 10 năm 2011 Cho đến nay, 40% tài sản quân sự của Canada cư trú tại Nova Scotia. Nova Scotia có thứ tư lớn nhất ngành công nghiệp phim ở Canada lưu trữ hơn 100 tác phẩm hàng năm, hơn một nửa trong số đó là các sản phẩm của nhà sản xuất phim và truyền hình quốc tế. Năm 2015, chính phủ Nova Scotia loại bỏ tín dụng thuế để sản xuất phim trong tỉnh, gây nguy hiểm cho ngành công nghiệp với hầu hết các khu vực pháp lý khác tiếp tục cung cấp tín dụng như vậy.  Ngành du lịch Nova Scotia bao gồm hơn 6.500 doanh nghiệp trực tiếp, hỗ trợ gần 40.000 việc làm. 200.000 hành khách tàu thủy từ khắp nơi trên thế giới chảy qua Cảng Halifax, Nova Scotia mỗi năm. Ngành này đóng góp khoảng 1,3 tỷ đô la Mỹ mỗi năm cho nền kinh tế. Tỉnh cũng có sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin và truyền thông] (ICT) bao gồm hơn 500 công ty, và sử dụng khoảng 15.000 người. Năm 2006, khu vực sản xuất đã mang lại hơn 2,6 tỷ đô la cho GDP, sản lượng lớn nhất của bất kỳ ngành công nghiệp nào ở Nova Scotia. Michelin vẫn là nhà tuyển dụng duy nhất trong ngành này, vận hành ba nhà máy sản xuất trong tỉnh. Vào năm 2012, thu nhập gia đình trung bình ở Nova Scotia là 67.910 đô la Mỹ, thấp hơn mức trung bình toàn quốc là 74.540 đô la; ở Halifax con số tăng lên 80.490 đô la.  Tỉnh là nơi xuất khẩu cây thông Noel, tôm hùm, thạch cao và quả mọng hoang giã nhiều nhất thế giới. Giá trị xuất khẩu cá của tỉnh vượt quá 1 tỷ USD, và các sản phẩm cá được 90 quốc gia trên thế giới nhận. Tuy nhiên, nhập khẩu của tỉnh vượt xa xuất khẩu. Trong khi con số này gần như bằng nhau từ năm 1992 đến năm 2004, kể từ đó thâm hụt thương mại đã tăng lên. Năm 2012, xuất khẩu từ Nova Scotia chiếm 12,1% GDP của tỉnh, trong khi nhập khẩu là 22,6%. Tham khảo Liên kết ngoài Bắc Mỹ thuộc Anh Vùng Canada Đại Tây Dương Vùng Maritimes Cựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Mỹ Cựu thuộc địa Scotland Tỉnh bang của Canada
1,200
887
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1ng%202%20n%C4%83m%202004
Tháng 2 năm 2004
Tháng 2 năm 2004 Thứ 5, ngày 19 tháng 2 Năm người Anh bị nghi ngờ giúp khủng bố đang giữ ở Vịnh Guantanamo không được ra toà sẽ được thả ra, theo bộ trưởng bộ ngoại giao Anh Jack Straw. Lên tới chín người Anh đã ở với 660 người ngăn cản ở căn cứ Mỹ trong Cu-ba, bị giữ hai năm nay như người chiến đấu thuộc về Al-Qaida hoặc Taliban. Người thay thế Gurgen Markarian, sĩ quan Ác-mê-ni-a (Armenia?) đang dự một chương trình của NATO Hội cho Hoà Bình bị đốn (hack?) giết với cái rìu với con dao. Người thay thế Ramil Safarov, một người tham gia Azerbaijan, giết ông. Hai ông đó đang dự một khoá dạy tiếng Anh ở Trường đại học quân đội Hungary trong chương trình Hội cho Hoà Bình, cố gắng tăng hợp tác giữa những nước cũ trong khối xô-viết với NATO thuộc vụ duy trì hoà bình với thuộc những gì khác. Báo theo chủ nghĩa cải lương Shargh với Yas-e-no bị đóng theo ý định của các quan toà Ba Tư, chỉ là một ngày trước bầu cử nghị viện. Thứ 4, ngày 18 tháng 2 Thư nội tại nói là Apple Computer đã trả lại 3.000.000 Mỹ kim nợ với bây giờ không có nợ nữa với 4.8 tỉ Mỹ kim (billion dollars?) lại. Ít nhất 200 người bị chết trong Iran song xe lửa đựng lưu huỳnh, xăng với chất cho cây cối mọc lên (fertilizer?) trật bánh sau nỏ lên. Tai nạn này xảy ra gần thành phố Neyshabur trong tỉnh Khorasan. Chiếm giữ Iraq: Người nỏ bom muốn tự tử trong hai xe giết 11 người Iraq với thương 58 người lính từ nước ngoài với 44 người Iraq gần lối vào căn cứ của liên hiệp cung cấp người Ba-lan gần thành phố Hilla trong vùng trong cúa Iraq phía nam của Baghdad. Tổng thống Mỹ 2004: Ông Howard Dean kết thúc chính thức cuộc vận động của ông cho Tổng thống Hoa Kỳ, sau bị xếp thứ ba bỏ xa trong tổng thống sơ cấp của đảng Dân chủ ở Wisconsin ngày 17 tháng 2 năm 2004. Ông loan báo, "Tôi không tiếp tục đuổi theo chức tổng thống nữa." Thứ 3, ngày 10 tháng 2 Quốc hội Pháp chấp nhận (494 đối với 36) cấm mặc hijab (choàng khăn trùm đầu Hồi Giáo) với cả đồ tượng trưng (symbol?) tôn giáo rõ ràng trong tất cả trường học của nhà nước (state-run?). Chủ nhật, ngày 8 tháng 2 Bảy người biểu diễn leo dây Trung quốc, hết mọi người Uighur theo Hồi giáo, đào ngũ đang khi họ đi đóng một vai ở Canada. Họ nói là họ là người tị nạn, nói là họ bị hành hạ với bị đối xử phân biệt trong Trung quốc. Thứ 7, ngày 7 tháng 2 Tổng thống Sri Lanka Chandrika Kumaratunga giải tán nghị viện. Cuộc diễu hành Krewe du Vieux xuyên qua khu Marigny với Khu Pháp (French Quarter) trong New Orleans (Ngọc Lân), Louisiana, bắt đầu mùa diễu hành "Mardi Gras" trong thành phố đấy. Thứ 4, ngày 4 tháng 2 European Space Agency loan báo là sẽ gửi người với rô-bô ra Trăng với sao Hoả trong vòng 30 năm nữa. Thứ 3, ngày 3 tháng 2 Người thiên văn học nhận thấy khí Oxy với khí cacbon trong quyển khí của hành tinh ở ngoài hệ mặt trời. Hành tinh này, gọi tạm là Osiris. Osiris nổi tiếng vì thả khí ra vũ trụ. Chủ nhật, ngày 1 tháng 2 Một đội người khoa học Nga ở Dubna (Viện Chung về Nghiên cứu Hạt Nhân), với người khoa học Mỹ ở Phóng Thí Nghiệm Quốc gia Lawrence Livermore loan báo về kiếm hai nguyên tố mới, gọi nguyên tố nặng thật vì khối lượng (atomic mass?). Theo tiêu chuẩn quốc tế về bảng tuần hoàn nguyên tố, nguyên tố số 113 sẽ gọi tên tạm ununtrium (Uut) và nguyên tố số 115 sẽ gọi ununpentium (Uup). Vẫn phải xác nhận điều kiếm này. Tham khảo Năm 2004 Tháng hai
673
889
https://vi.wikipedia.org/wiki/19%20th%C3%A1ng%203
19 tháng 3
Ngày 19 tháng 3 là ngày thứ 78 trong mỗi năm thường (ngày thứ 79 trong mỗi năm nhuận). Còn 287 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1279 – Quân Nguyên thắng Nam Tống ở trận Nhai Môn, Thừa tướng Lục Tú Phu ôm Tống Đế Bính nhảy xuống biển tự vẫn; triều Nguyên thống nhất Trung Quốc. 1644 – Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế thắt cổ tự tử tại núi Môi Sơn khi Lý Tự Thành đánh vào Bắc Kinh. 1873 – Quân Pháp đánh chiếm Hưng Trung doanh, kết thúc Khởi nghĩa Bảy Thưa diễn ra trên địa bàn An Giang, Nam Kỳ. 1915 – Sao Diêm Vương được chụp ảnh lần thứ nhất, nhưng không được công nhận là hành tinh. 1918 – Quốc hội Mỹ lập giờ tiêu chuẩn và chấp nhận chế độ kéo dài giờ làm việc ban ngày. 1932 – Cầu cảng Sydney, kiến trúc cầu vòm cao nhất thế giới, chính thức thông xe. 1945 – Chiến tranh thế giới thứ hai: Máy bay của Nhật Bản tấn công tàu sân bay USS Franklin (hình) của Hoa Kỳ đang di chuyển gần bờ biển Nhật Bản, khiến 724 người tử vong và 265 người bị thương. 1946 – Guyane thuộc Pháp, Guadeloupe, Martinique và Réunion trở thành các Tỉnh hải ngoại của Pháp. 1950 - ngày Toàn quốc chống Mỹ. 1967 - thành lập Binh chủng Đặc công. 1972 – Ấn Độ và Bangladesh ký hiệp ước hữu nghị. 1975 - Chiến tranh Việt Nam: giải phóng Quảng Trị. 2011 – Nội chiến Lybia: Sau khi lực lượng quân đội của Muammar Gaddafi thất bại trong việc đánh chiếm Benghazi, không quân Pháp triển khai chiến dịch Harmattan, bắt đầu sự can thiệp của lực lượng quân đội nước ngoài vào quốc gia Bắc Phi này. 2013 – Giáo hoàng Phanxicô đăng quang bằng Lễ khai mạc Sứ vụ. 2013 – Một loạt các vụ tấn công xảy ra đồng loạt tại Iraq làm 98 người thiệt mạng và 240 người bị thương. 2016 – Chuyến bay 981 của Flydubai rơi khi tìm cách hạ cánh xuống sân bay Rostov–on–Don, Nga làm toàn bộ 62 người trên máy bay thiệt mạng. 2016 – Một vụ nổ xảy ra tại quảng trường Taksim, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ làm 5 người thiệt mạng và 36 người bị thương. Chính phủ cáo buộc ISIS có liên quan đến vụ việc. 2018 – Cá thể đực cuối cùng của phân loài tê giác trắng phương bắc chết. Sinh 1434 – Ashikaga Yoshikatsu, tướng quân shogun người Nhật Bản (m. 1443) 1684 – Jean Astruc, thầy thuốc, học giả người Pháp (m. 1766) 1721 – Tobias Smollett, tiểu thuyết gia người Scotland (m. 1771) 1778 – Edward Pakenham, tướng người Anh (m. 1815) 1813 – David Livingstone, người truyền giáo, nhà thám hiểm người Scotland (m. 1873) 1821 – Richard Francis Burton, nhà thám hiểm, nhà ngoại giao, tác gia người Anh (m. 1890) 1824 – 1828 – William Allingham, tác gia người Ireland (m. 1889) 1829 – Carl Frederik Tietgen, nhà tài chính, nhà tư bản công nghiệp người Đan Mạch (m. 1901) 1861 – Lomer Gouin, chính khách Quebec (m. 1929) 1864 – Charles Marion Russell, nghệ sĩ người Mỹ (m. 1926) 1871 – SchoHaigh, cầu thủ cricket người Anh (m. 1921) 1873 – Max Reger, nhà soạn nhạc người Đức (m. 1916) 1883 – Walter Haworth, nhà hóa học, giải thưởng Nobel người Anh (m. 1950) 1883 – Joseph Stilwell, tướng Mỹ (m. 1946) 1888 – Josef Albers, nghệ sĩ người Đức (m. 1976) 1888 – Léon Scieur, vận động viên xe đạp người Bỉ (m. 1969) 1892 – James Van Fleet, tướng người Mỹ (m. 1992) 1894 – Moms Mabley, diễn viên hài người Mỹ (m. 1975) 1900 – Frédéric Joliot, nhà vật lý, giải thưởng Nobel người Pháp (m. 1958) 1904 – John Sirica, quan tòa người Mỹ (m. 1992) 1905 – Albert Speer, công chức quốc xã (m. 1981) 1906 – Adolf Eichmann, công chức quốc xã (m. 1962) 1909 – Louis Hayward, diễn viên người Anh (m. 1985) 1909 – Attilio Demaria, cầu thủ bóng đá người Argentina (m. 1990) 1914 – Leonidas Alaoglu, nhà toán học người Hy Lạp (m. 1981) 1914 – Jay Berwanger, cầu thủ bóng đá người Mỹ (m. 2002) 1914 – Fred Clark, diễn viên người Mỹ (m. 1968) 1916 – Eric Christmas, diễn viên người Anh (m. 2000) 1916 – Irving Wallace, tiểu thuyết gia người Mỹ (m. 1990) 1917 – Dinu Lipatti, nghệ sĩ dương cầm người România (m. 1950) 1917 – Laszlo Szabo, đấu thủ cờ vua người Hungary (m. 1998) 1920 – Tige Andrews, diễn viên người Mỹ (m. 2007) 1920 – Kjell Aukrust, tác gia người Na Uy (m. 2002) 1921 – Tommy Cooper, hài kịch Magician Wales (m. 1984) 1921 – Giuse Maria Trịnh Văn Căn – Hồng y Công giáo thứ 2 người Việt Nam (m. 1990) 1923 – Pamela Britton, nữ diễn viên người Mỹ (m. 1974) 1923 – Henry Morgentaler, bác sĩ phụ khoa người Canada 1924 – Mary Wimbush, nữ diễn viên người Anh (m. 2005) 1927 – Richie Ashburn, vận động viên bóng chày người Mỹ (m. 1997) 1928 – Hans Küng, nhà thần học Thụy Sĩ 1928 – Patrick McGoohan, diễn viên người Mỹ 1930 – Ornette Coleman, nhạc công saxophon người Mỹ 1932 – Gay Brewer, vận động viên golf người Mỹ (m. 2007) 1933 – Philip Roth, tác gia người Mỹ 1933 – Renée Taylor, nữ diễn viên người Mỹ 1936 – Ursula Andress, nữ diễn viên Thụy Sĩ 1936 – Birthe Wilke, ca sĩ người Đan Mạch 1937 – Clarence "Frogman" Henry, nhạc sĩ người Mỹ 1939 – Joe Kapp, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1942 – Richard Dobson, ca sĩ, người sáng tác bài hát người Mỹ 1943 – Mario J. Molina, nhà hóa học, giải thưởng Nobel người México 1943 – Mario Monti, chính khách người Ý 1943 – Vern Schuppan, người đua xe người Úc 1944 – Said Musa, thủ tướng Belize 1944 – Sirhan Sirhan, kẻ ám sát người Palestine 1945 – Stefanos Kiriakidis, diễn viên người Hy Lạp 1946 – Bigas Luna, đạo diễn phim người Tây Ban Nha 1947 – Glenn Close, nữ diễn viên người Mỹ 1947 – Marinho Peres, cầu thủ bóng đá người Brasil 1952 – Harvey Weinstein, nhà sản xuất phim người Mỹ 1955 – Bruce Willis, diễn viên người Mỹ 1955 – Simon Yam, diễn viên người Hồng Kông 1962 – Ivan Calderón, vận động viên bóng chày người Puerto Rican (m. 2003) 1964 – Yoko Kanno, nhà soạn nhạc người Nhật Bản 1964 – Jake Weber, diễn viên người Anh 1966: Andy Sinton, cầu thủ bóng đá người Anh Tần Cương, chính trị gia người Trung Quốc 1967 – Vladimir Konstantinov, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Nga 1968 – Mots'eoa Senyane, nhà ngoại giao người Lesotho 1969 – Gary Jules, ca sĩ, người sáng tác bài hát người Mỹ 1969 – Connor Trinneer, diễn viên người Mỹ 1971 – Nadja Auermann, siêu người mẫu người Đức 1971 – Sébastien Godefroid, Sailor người Bỉ 1973 – Simmone Jade Mackinnon, nữ diễn viên người Úc 1975 – Từ Nhược Tuyên, ca sĩ, nữ diễn viên, người mẫu, người Đài Loan 1975 – Brann Dailor, nhạc công đánh trống người Mỹ 1976 – Andre Miller, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1976 – Rachel Blanchard, nữ diễn viên người Canada 1976 – Alessandro Nesta, cầu thủ bóng đá người Ý 1977 – Jorma Taccone, nhà văn, diễn viên hài người Mỹ 1979 – Hee–Seop Choi, vận động viên bóng chày người Hàn Quốc 1979 – Ivan Ljubičić, vận động viên quần vợt người Croatia 1979 – Christos Patsatzoglou, cầu thủ bóng đá người Hy Lạp 1979 – Hedo Türkoğlu, cầu thủ bóng rổ Thổ Nhĩ Kỳ 1980 – Mikuni Shimokawa, ca sĩ người Nhật Bản 1980 – Don Sparrow, người minh họa người Canada 1981 – Kim Rae Won, diễn viên, người mẫu, người Hàn Quốc 1982 – Brad Jones, cầu thủ bóng đá người Úc 1982 – Matt Littler, diễn viên người Anh 1982 – Jonathan Fanene, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1983 – Matt Sydal, đô vật Wrestling chuyên nghiệp người Mỹ 1984 – Tanushree Dutta, nữ diễn viên Ấn Độ 1985 – Ernesto Viso, người đua xe người Venezuela 1987 – Michal Švec, cầu thủ bóng đá người Séc 1996 – Dế Choắt, rapper Việt Nam 1998 – Miyawaki Sakura – nữ thần tượng người Nhật Bản (HKT48, AKB48&IZ*ONE) Mất 1263 – Hugh of St Cher, giáo chủ hồng y người Pháp 1637 – Péter Pázmány, giáo chủ hồng y, chính khách người Hungary (s. 1570) 1648 – Nguyễn Phúc Lan, chúa Nguyễn thứ ba của Đàng Trong (s. 1601). 1649 – Gerhard Johann Vossius, nhà học giả kinh điển, nhà thần học người Đức (s. 1577) 1683 – Thomas Killigrew, nhà viết kịch người Anh (s. 1612) 1687 – Robert Cavelier de La Salle, nhà thám hiểm người Pháp (s. 1643) 1697 – Nicolaus Bruhns, người chơi đàn organ, nhà soạn nhạc người Đức (s. 1665) 1721 – Giáo hoàng Clement XI (s. 1649) 1796 – Hugh Palliser, sĩ quan hải quân, người quản lý người Anh (s. 1722) 1816 – Philip Mazzei, thầy thuốc người Ý (s. 1730) 1847 – Nguyễn Phúc Trang Tĩnh, phong hiệu Hòa Mỹ Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (s. 1825) 1873 – Trần Văn Thành, thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Bảy Thưa trong lịch sử Việt Nam. 1897 – Antoine Thomson d'Abbadie, nhà địa lý người Pháp (s. 1810) 1900 – John Bingham, chính khách, luật sư người Mỹ (s. 1815) 1900 – Charles–Louis Hanon, nhà soạn nhạc người Pháp (s. 1819) 1916 – Vasily Surikov, họa sĩ người Nga (s. 1848) 1930 – Arthur Balfour, thủ tướng Anh (s. 1848) 1939 – Lloyd L. Gaines, nhà đấu tranh cho nhân quyền người Mỹ 1942 – Clinton Hart Merriam, nhà động vật học người Mỹ (s. 1855) 1943 – Frank Nitti, găngxtơ người Mỹ (s. 1883) 1944 – William Hale Thompson, thị trưởng Chicago người Mỹ (s. 1869) 1945 – Friedrich Fromm, quốc xã công chức người Đức (s. 1888) 1950 – Edgar Rice Burroughs, tác gia người Mỹ (s. 1875) 1950 – Walter Haworth, nhà hóa học, giải thưởng Nobel người Anh (s. 1883) 1974 – Anne Klein, thời trang nhà thiết kế người Mỹ (s. 1923) 1974 – Edward Platt, diễn viên người Mỹ (s. 1916) 1976 – Albert Dieudonné, diễn viên, tiểu thuyết gia người Pháp (s. 1889) 1978 – Gaston Julia, nhà toán học người Pháp (s. 1893) 1979 – Richard Beckinsale, diễn viên người Anh (s. 1947) 1984 – Garry Winogrand, nhà nhiếp ảnh người Mỹ (s. 1928) 1995 – Yasuo Yamada, diễn viên lồng tiếng người Nhật Bản (s. 1932) 1997 – Willem de Kooning, họa sĩ người Đức (s. 1904) 1999 – Jaime Sabines, nhà thơ người México (s. 1926) 2003 – Michael Mathias Prechtl, người minh họa người Đức (s. 1926) 2003 – Émile Genest, diễn viên người Canada (s. 1921) 2004 – Mitchell Sharp, chính khách người Canada (s. 1911) 2005 – John De Lorean, kĩ sư ô tô người Mỹ (s. 1925) 2007 – Calvert DeForest, diễn viên người Mỹ (s. 1921) 2007 – Luther Ingram, ca sĩ nhạc soul, người sáng tác bài hát người Mỹ (s. 1937) 2008 – Hugo Claus, nhà văn người Bỉ (s. 1929) 2022 - Đỗ Xuân Công, một tướng lĩnh và chính khách Việt Nam. (s. 1943) Ngày lễ và kỷ niệm Công giáo Rôma và Anh giáo – Lễ kính thánh Giuse cho thánh Giuse từ Na–gia–rét, chồng của Đức Mẹ Ngày của Cha tại Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Bỉ, Ý, và Honduras. Tham khảo Tháng ba Ngày trong năm
1,971
891
https://vi.wikipedia.org/wiki/20%20th%C3%A1ng%203
20 tháng 3
Ngày 20 tháng 3 là ngày thứ 79 trong mỗi năm thường (ngày thứ 80 trong mỗi năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 286 ngày nữa trong năm. Đây cũng thường là ngày đầu của mùa xuân (xuân phân) ở Bắc Bán Cầu, và ngày đầu của mùa thu (thu phân) ở Nam Bán Cầu, do đó nó thường là ngày lễ truyền thống Norouz của người Iran ở nhiều quốc gia. Sự kiện 235 – Maximinus Thrax trở thành hoàng đế của Đế quốc La Mã, ông là hoàng đế La Mã đầu tiên chưa bao giờ đặt chân đến thành La Mã. 1127 – Kim Thái Tông hạ chiếu phế hai tù binh chiến tranh là Tống Khâm Tông và Tống Huy Tông làm thứ nhân, kết thúc 167 năm cai trị của Bắc Tống. 1815 – Napoléon Bonaparte, sau khi trốn khỏi Elba, tiến vào Paris, chính thức bắt đầu thời kỳ trị vì trăm ngày. 1852 – Cuốn tiểu thuyết Túp lều bác Tôm của Harriet Beecher Stowe được xuất bản. Quyển sách gây ảnh hưởng rất lớn đối với công dân Mỹ về chế độ nô lệ da đen. 1922 – USS Langley được tái biên chế thành tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. 1951 - Chiến tranh Việt Nam: Chiến dịch Hoàng Hoa Thám. 1967 - bộ đội pháo binh ở Vĩnh Linh tấn công Cồn Tiên trừng phạt pháo binh Mỹ từ bờ Nam sông Bến Hải bắn sang miền Bắc. 1987 – Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ công nhận thuốc AZT có thể làm chậm tiến trình của HIV/AIDS. 2003 – Quân đội Hoa Kỳ, Anh Quốc, Úc, Ba Lan bắt đầu các chiến dịch quân sự tại Iraq. Sinh 1477 – Jerome Emser, nhà thần học người Đức (m. 1527) 1502 – Pierino Belli, luật gia người Ý (m. 1575) 1735 – Torbern Bergman, nhà hóa học người Thụy Điển (m. 1784) 1737 – Rama I, vua Thái Lan (m. 1809) 1741 – Jean Antoine Houdon, nhà điêu khắc người Pháp (m. 1828) 1770 – Friedrich Hölderlin, nhà văn người Đức (m. 1843) 1799 – Karl August Nicander, nhà thơ người Thụy Điển (m. 1839) 1823 – Ned Buntline, nhà xuất bản người Mỹ (m. 1886) 1828 – Henrik Ibsen, nhà văn người Na Uy (m. 1906) 1836 – Sir Edward Poynter, họa sĩ người Anh (m. 1919) 1840 – Illarion Pryanishnikov, họa sĩ người Nga (m. 1894) 1856 – Sir John Lavery, nghệ sĩ người Ireland (m. 1941) 1856 – Frederick Winslow Taylor, nhà phát minh người Mỹ (m. 1915) 1870 – Paul Emil von Lettow–Vorbeck, tướng người Đức (m. 1964) 1874 – Börries von Münchhausen, nhà thơ người Đức (m. 1945) 1876 – Payne Whitney, doanh nhân người Mỹ (m. 1927) 1879 – Maud Menten, nhà hóa sinh vật học người Canada (m. 1960) 1890 – Beniamino Gigli, người hát giọng nam cao người Ý (m. 1957) 1890 – Lauritz Melchior, người hát giọng nam cao người Đan Mạch (m. 1973) 1895 – Fredric Wertham, nhà tâm lý học người Đức (m. 1981) 1903 – Edgar Buchanan, diễn viên người Mỹ (m. 1979) 1904 – B. F. Skinner, nhà tâm lý học người Mỹ (m. 1990) 1906 – Abraham Beame, chính khách người Mỹ (m. 2001) 1906 – Ozzie Nelson, người chỉ huy dàn nhạc nhỏ, diễn viên người Mỹ (m. 1975) 1908 – Michael Redgrave, diễn viên người Anh (m. 1985) 1911 – Alfonso García Robles, giải thưởng Nobel (m. 1991) 1914 – Wendell Corey, diễn viên người Mỹ (m. 1968) 1915 – Rudolf Kirchschläger, tổng thống người Áo (m. 2000) 1915 – Sviatoslav Richter, nghệ sĩ dương cầm người Liên Xô (m. 1997) 1916 – Pierre Messmer, chính khách, thủ tướng người Pháp (m. 2007) 1917 – Vera Lynn, nữ diễn viên, ca sĩ người Anh 1918 – Marian McPartland, nhạc Jazz nghệ sĩ dương cầm người Anh 1920 – Pamela Harriman, nhà ngoại giao người Anh (m. 1997) 1921 – Sister Rosetta Tharpe, ca sĩ người Mỹ (m. 1973) 1922 – Larry Elgart, nhạc công saxophon, người chỉ huy dàn nhạc nhỏ người Mỹ 1922 – Ray Goulding, diễn viên hài người Mỹ (m. 1990) 1922 – Carl Reiner, đạo diễn phim người Mỹ 1924 – Jozef Kroner, diễn viên người Slovakia (m. 1998) 1927 – John Joubert, Anh nhà soạn nhạc người Nam Phi 1929 – Germán Robles, diễn viên người Tây Ban Nha 1931 – Hal Linden, diễn viên người Mỹ 1933 – George Altman, vận động viên bóng chày người Mỹ 1933 – Alexander Gorodnitsky, nhà địa chất, nhà thơ người Nga 1934 – Willie Brown, chính khách người Mỹ 1935 – Ted Bessell, diễn viên người Mỹ (m. 1996) 1936 – Vaughn Meader, diễn viên hài người Mỹ (m. 2004) 1937 – Lam Phương, nhạc sĩ người Việt Nam (m. 2020). 1937 – Jerry Reed, ca sĩ, diễn viên người Mỹ 1939 – Brian Mulroney, thủ tướng Canada nguyên 1941 – Pat Corrales, vận động viên bóng chày người Mỹ 1943 – Gerard Malanga, nhà thơ, nhà nhiếp ảnh người Mỹ 1945 – Jay Ingram, người dẫn chương trình truyền hình, tác gia người Canada 1945 – Pat Riley, cầu thủ bóng rổ, huấn luyện viên người Mỹ 1947 – John Boswell, sử gia người Mỹ (m. 1994) 1948 – John de Lancie, diễn viên người Mỹ 1948 – Bobby Orr, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada 1949 – Marcia Ball, ca sĩ, nghệ sĩ dương cầm người Mỹ 1950 – William Hurt, diễn viên người Mỹ 1951 – Jimmie Vaughan, nhạc blues nghệ sĩ đàn ghita người Mỹ 1952 – Geoff Brabham, người đua xe người Úc 1954 – Mike Francesa, thể thao người dẫn chương trình người Mỹ 1954 – Liana Kanelli, nhà báo, chính khách người Hy Lạp 1957 – Vanessa Bell Calloway, nữ diễn viên người Mỹ 1957 – Spike Lee, đạo diễn phim người Mỹ 1957 – Theresa Russell, nữ diễn viên người Mỹ 1958 – Phil Anderson, vận động viên xe đạp người Úc 1958 – Holly Hunter, nữ diễn viên người Mỹ 1959 – Steve McFadden, diễn viên người Anh 1959 – Sting, đô vật Wrestling chuyên nghiệp người Mỹ 1961 – Jesper Olsen, cầu thủ bóng đá người Đan Mạch 1962 – Stephen Sommers, đạo diễn phim người Mỹ 1963 – Paul Annacone, vận động viên quần vợt người Mỹ 1963 – Yelena Romanova, vận động viên người Nga (m. 2007) 1963 – Manabu Suzuki, người đua xe, phát thanh viên truyền thanh người Nhật Bản 1963 – David Thewlis, diễn viên người Anh 1964 – Natacha Atlas, ca sĩ người Bỉ 1966 – Alka Yagnik, ca sĩ Ấn Độ 1967 – Mookie Blaylock, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1969 – Mannie Fresh, nhà sản xuất người Mỹ 1970 – Michael Rapaport, diễn viên người Mỹ 1971 – Manny Alexander, vận động viên bóng chày người Dominica 1971 – Touré, nhà văn người Mỹ 1973 – Jane March, nữ diễn viên người Anh 1973 – Jung Woo–sung, diễn viên người Hàn Quốc 1973 – Cedric Yarbrough, diễn viên người Mỹ 1974 – Paula Garces, nữ diễn viên người Colombia 1974 – Andrzej Pilipiuk, nhà văn người Ba Lan 1979 – Silvia Abascal, nữ diễn viên người Tây Ban Nha 1979 – Bianca Lawson, nữ diễn viên người Mỹ 1979 – Keven Mealamu, cầu thủ bóng bầu dục người New Zealand 1980 – Jamal Crawford, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1980 – Ock Ju–Hyun, ca sĩ người Hàn Quốc 1982 – Terrence Duffin, cầu thủ cricket người Zimbabwe 1982 – Tomasz Kuszczak, cầu thủ bóng đá người Ba Lan 1982 – José Moreira, cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha 1984 – Rami Malek, diễn viên Ai Cập 1984 – Markus Niemelä, người đua xe người Phần Lan 1984 – Christy Carlson Romano, nữ diễn viên người Mỹ 1984 – Fernando Torres, cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha 1984 – Marcus Vick, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1984 – Winta, nhạc sĩ người Na Uy 1987 – Daniel Maa Boumsong, cầu thủ bóng đá người Cameroon 1987 – Patrick Boyle, cầu thủ bóng đá người Scotland 1987 – Sergei Kostitsyn, vận động viên khúc côn cầu người Belarus 1987 – Jô, cầu thủ bóng đá người Brasil 1987 – Rollo Weeks, diễn viên người Anh 1987 – Pedro Ken, cầu thủ bóng đá người Brasil 1989 – Tamim Iqbal, cầu thủ cricket người Bangladesh 1990 – Marcos Rojo, cầu thủ bóng đá người Argentina 2000 – Hwang Hyun-jin, thành viên nhóm nhạc nam Stray Kids người Hàn Quốc Mất 1586 – Richard Maitland, chính khách, sử gia người Scotland (s. 1496) 1619 – Mathias, hoàng đế Đế quốc La Mã Thần thánh (s. 1557) 1726</small> – Isaac Newton, nhà vật lý, toán học Anh (s. 1642/43) 1730 – Adrienne Lecouvreur, nữ diễn viên người Pháp (s. 1692) 1732 – Johann Ernst Hanxleden, nhà ngữ văn người Đức (s. 1681) 1746 – Nicolas de Largillière, họa sĩ người Pháp (s. 1656) 1801 – Nguyễn Phúc Cảnh, thụy phong Anh Duệ Hoàng thái tử, hoàng tử trưởng của vua Gia Long (s. 1780) 1835 – Louis–Leopold Robert, họa sĩ người Pháp (s. 1794) 1847 – Nguyễn Phúc Miên Ngụ, hoàng tử con vua Minh Mạng (s. 1833) 1855 – Joseph Aspdin, Mason, nhà phát minh người Anh (s. 1788) 1865 – Keisuke Yamanami, Samurai người Nhật Bản (s. 1833) 1865 – Nguyễn Phúc Phúc Tường, phong hiệu Nghi Xuân Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (s. 1841) 1874 – Hans Christian Lumbye, nhà soạn nhạc người Đan Mạch (s. 1810) 1878 – Julius Robert von Mayer, thầy thuốc, nhà vật lý người Đức (s. 1814) 1890 – Alexander F. Mozhaiski, người đi đầu trong lĩnh vực hàng không (s. 1825) 1897 – Apollon Maykov, nhà thơ người Nga (s. 1821) 1899 – Franz Ritter von Hauer, nhà địa chất người Áo (s. 1822) 1918 – Lewis A. Grant, nội chiến tướng người Mỹ (s. 1828) 1925 – George Nathaniel Curzon, chính khách người Anh (s. 1859) 1931 – Hermann Müller, Đức Chancellor (s. 1876) 1940 – Alfred Ploetz, thầy thuốc, nhà sinh vật học, nhà ưu sinh học người Đức (s. 1860) 1964 – Brendan Behan, nhà soạn kịch, tác gia người Ireland (s. 1923) 1969 – Henri Longchambon, chính khách người Pháp (s. 1896) 1972 – Marilyn Maxwell, nữ diễn viên người Mỹ (s. 1921) 1983 – Ivan Matveyevich Vinogradov, nhà toán học người Nga (s. 1891) 1990 – Lev Yashin, thủ môn bóng đá người Liên Xô (s. 1929) 1993 – Polykarp Kusch, Mỹ nhà vật lý, giải thưởng Nobel người Đức (s. 1911) 1994 – Lewis Grizzard, nghệ sĩ hài người Mỹ (s. 1946) 1995 – Big John Studd, đô vật Wrestling chuyên nghiệp người Mỹ (s. 1948) 1997 – Tony Zale, võ sĩ quyền Anh người Mỹ (s. 1913) 2000 – Gene Eugene, diễn viên, ca sĩ người Canada (s. 1961) 2001 – Luis Alvarado, vận động viên bóng chày người Puerto Rican (s. 1949) 2003 – Sailor art Thomas, đô vật Wrestling chuyên nghiệp người Mỹ (s. 1924) 2004 – Pierre Sévigny, sĩ quan quân đội, chính khách người Canada (s. 1917) 2005 – Armand Lohikoski, đạo diễn phim người Phần Lan (s. 1912) 2007 – Taha Yassin Ramadan, chính khách người Iraq (s. 1938) 2007 – Hawa Yakubu, chính khách Ghana (s. 1948) 2008 – Eric Ashton, cầu thủ Liên đoàn Bóng bầu dục người Anh (s. 1935) 2008 – Shoban Babu, diễn viên Ấn Độ (s. 1937) 2008 – Brian Wilde, diễn viên người Anh (s. 1921) 2008 – Klaus Dinger, nhạc sĩ người Đức (s. 1946) Ngày lễ và kỷ niệm Ngày quốc tế Pháp ngữ Lễ hội holi của Ấn Độ theo tháng Purnima của Phalgun Ngày Quốc tế Hạnh phúc Tham khảo Tháng ba Ngày trong năm
1,987
892
https://vi.wikipedia.org/wiki/21%20th%C3%A1ng%203
21 tháng 3
Ngày 21 tháng 3 là ngày thứ 80 trong mỗi năm thường (ngày thứ 81 trong mỗi năm nhuận). Còn 285 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1556 – Tổng giám mục Thomas Cranmer bị thiêu sống vì tội dị giáo. Ông là một trong những người sáng lập Anh giáo. 1804 – Bộ luật Napoléon được thông qua làm luật dân sự của Pháp. 1857 - trận động đất tại Tokyo làm thiệt mạng khoảng 107.000 người. 1871 – Người sáng lập Đế quốc Đức là Otto von Bismarck được bổ nhiệm làm thủ tướng đầu tiên của chính phủ đế quốc. 1919 – Cộng hòa Xô viết Hungary được thành lập, đây là chính phủ cộng sản đầu tiên hình thành tại châu Âu sau Cách mạng Tháng Mười tại Nga. 1921 – Đảng Bolshevik thi hành Chính sách kinh tế mới nhằm ứng phó với phá sản kinh tế bắt nguồn từ Cộng sản thời chiến. 1935 – Ba Tư đổi tên thành Iran. 1958 - thành lập Trung đoàn 218, Sư đoàn 361, Quân đội nhân dân Việt Nam. 1975 - Chiến tranh Việt Nam: Mở màn Chiến dịch Huế - Đà Nẵng. 1990 – Lãnh thổ Tây–Nam Phi trở thành một quốc gia độc lập với tên gọi nước Cộng hòa Namibia. 1999 - Lên sóng chương trình Đường lên đỉnh Olympia 2006 – Choummaly Sayasone được bầu làm Tổng bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, ông được bầu giữ thêm chức Chủ tịch nước Lào vào tháng 6 cùng năm. 2018 – Tổng thống Peru Pablo Kuczynski tuyên bố từ chức giữa bê bối tham nhũng. Sinh 1527 – Hermann Finck, nhà soạn nhạc người Đức (m. 1558) 1685 – Johann Sebastian Bach, nhà soạn nhạc người Đức (m. 1750) 1763 – Jean Paul, nhà văn người Đức (m. 1825) 1768 – Joseph Fourier, nhà toán học người Pháp (m. 1830) 1799 – Nguyễn Phúc Tấn, tước phong Diên Khánh vương, hoàng tử con vua Gia Long (m. 1854). 1811 – Nathaniel Woodard, nhà giáo dục học người Anh (m. 1891) 1837 – Theodore Nicholas Gill, nhà động vật học người Mỹ (m. 1914). 1839 – Modest Petrovich Mussorgsky, nhà soạn nhạc người Nga (m. 1881) 1854 – Alick Bannerman, cầu thủ cricket người Úc (m. 1924) 1876 – John Tewksbury, vận động viên người Mỹ (m. 1968) 1880 – Gilbert M. 'Broncho Billy' Anderson, diễn viên người Mỹ (m. 1971) 1895 – Zlatko Baloković, nghệ sĩ vĩ cầm người Croatia (m. 1955) 1901 – Karl Arnold, chính khách người Đức (m. 1958) 1902 - Giáo sư Ca Văn Thỉnh (m. 1987) 1902 – Son House, nhạc sĩ người Mỹ (m. 1988) 1904 – Nikolaos Skalkottas, nhà soạn nhạc người Hy Lạp (m. 1949) 1906 – Jim Thompson, nhà thiết kế, doanh nhân người Mỹ 1910 – M S Khan, người trí thức người Bangladesh (m. 1978) 1913 – George Abecassis, người lái xe đua người Anh (m. 1991) 1914 – Paul Tortelier, nghệ sĩ vĩ cầm người Pháp (m. 1990) 1920 – Georg Ots, ca sĩ người Estonia (m. 1975) 1921 – Arthur Grumiaux, nghệ sĩ vĩ cầm người Bỉ (m. 1986) 1922 – Russ Meyer, đạo diễn phim, nhà sản xuất người Mỹ (m. 2004) 1923 – Philip Abbott, diễn viên người Mỹ (m. 1998) 1925 – Hugo Koblet, vận động viên xe đạp Thụy Sĩ (m. 1964) 1925 – Peter Brook, đạo diễn phim, nhà sản xuất người Anh 1927 – Hans–Dietrich Genscher, chính khách người Đức 1930 – James Coco, diễn viên (m. 1987) 1932 – Walter Gilbert, nhà hóa học, giải thưởng Nobel người Mỹ 1932 – Joseph Silverstein, nghệ sĩ vĩ cầm, người chỉ huy dàn nhạc người Mỹ 1933 – Michael Heseltine, chính khách người Anh 1935 – Brian Clough, cầu thủ bóng đá, ông bầu bóng đá người Anh (m. 2004) 1936 – Ed Broadbent, chính khách người Canada 1936 – Mike Westbrook, nhạc Jazz nhà soạn nhạc, người chỉ huy dàn nhạc nhỏ, nghệ sĩ dương cầm người Anh 1940 – Solomon Burke, ca sĩ người Mỹ 1942 – Françoise Dorléac, nữ diễn viên người Pháp (m. 1967) 1943 – Hartmut Haenchen, người chỉ huy dàn nhạc người Đức 1944 – Marie–Christine Barrault, nữ diễn viên người Pháp 1946 – Timothy Dalton, diễn viên người Anh 1949 – Eddie Money, nhạc sĩ người Mỹ (m. 2019) 1955 – Philippe Troussier, cầu thủ bóng đá người Pháp 1956 – Ingrid Kristiansen, người chạy đua người Na Uy 1958 – Sabrina Le Beauf, nữ diễn viên người Mỹ 1958 – Gary Oldman, diễn viên người Anh 1959 – Nobuo Uematsu, nhà soạn nhạc người Nhật Bản 1959 – Sarah Jane Morris, ca sĩ người Anh 1960 – Robert Sweet, nhạc công đánh trống người Mỹ 1961 – Lothar Matthäus, cầu thủ bóng đá người Đức 1962 – Matthew Broderick, diễn viên người Mỹ 1962 – Kathy Greenwood, nữ diễn viên người Canada 1962 – Rosie O'Donnell, diễn viên hài, nữ diễn viên, người dẫn chương trình, nhà xuất bản người Mỹ 1962 – Mark Waid, tác giả truyện tranh người Mỹ 1963 – Ronald Koeman, cầu thủ bóng đá, ông bầu bóng đá người Đức 1964 – Jesper Skibby, chuyên nghiệp vận động viên xe đạp người Đan Mạch 1965 – Xavier Bertrand, chính khách người Pháp 1969 – Ali Daei, cầu thủ bóng đá người Iran 1972 – Chris Candido, đô vật Wrestling chuyên nghiệp (m. 2005) 1973 – Stuart Nethercott, cầu thủ bóng đá người Anh 1973 – Jerry Supiran, diễn viên người Mỹ 1974 – Jose Clayton, cầu thủ bóng đá người Tunisia 1974 – Laura Allen, nữ diễn viên người Mỹ 1975 – Fabricio Oberto, cầu thủ bóng rổ người Argentina 1975 – Justin Pierce, diễn viên người Anh (m. 2000) 1975 – Mark Williams, người chơi bi da Wales 1978 – Rani Mukherjee, nữ diễn viên Ấn Độ 1980 – Ronaldinho Gaucho, cầu thủ bóng đá người Brasil 1982 – Aaron Hill, vận động viên bóng chày người Mỹ 1982 – Colin Turkington, người đua xe người Anh 1985 – Adrian Peterson, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1988 – Lee Cattermole, cầu thủ bóng đá người Anh 1989 – Jordi Alba, cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha 1991 – Antoine Griezmann, cầu thủ bóng đá người Pháp Mất 1676 – Henri Sauval, sử gia người Pháp (s. 1623) 1729 – John Law, nhà kinh tế học người Scotland (s. 1671) 1734 – Robert Wodrow, sử gia người Scotland (s. 1679) 1751 – Johann Heinrich Zedler, nhà xuất bản người Đức (s. 1706) 1762 – Nicolas Louis de Lacaille, nhà thiên văn người Pháp (s. 1713) 1772 – Jacques–Nicolas Bellin, người vẽ bản đồ người Pháp (s. 1703) 1795 – Giovanni Arduino, nhà địa chất người Ý (s. 1714) 1801 – Andrea Luchesi, nhà soạn nhạc người Ý (s. 1741) 1843 – Robert Southey, nhà thơ người Anh (s. 1774) 1843 – Guadalupe Victoria, tổng thống México đầu tiên (s. 1786) 1863 – Edwin Vose Sumner, nội chiến tướng người Mỹ (s. 1797) 1884 – Ezra Abbot, học giả kinh thánh người Mỹ (s. 1819) 1910 – Nadar, nhà nhiếp ảnh người Pháp (s. 1820) 1915 – Frederick Winslow Taylor, nhà phát minh người Mỹ (s. 1856) 1934 – Franz Schreker, nhà soạn nhạc người Áo (s. 1878) 1936 – Alexander Glazunov, nhà soạn nhạc người Nga (s. 1865) 1951 – Willem Mengelberg, người chỉ huy dàn nhạc người Đức (s. 1871) 1958 – Cyril M. Kornbluth, nhà văn người Mỹ (s. 1923) 1970 – Manolis Chiotis, người sáng tác bài hát, nhạc sĩ người Hy Lạp (s. 1920) 1975 – Joe Medwick, vận động viên bóng chày (s. 1911) 1984 – Shauna Grant, nữ diễn viên (tự sát) người Mỹ (s. 1963) 1985 – Sir Michael Redgrave, diễn viên người Anh (s. 1908) 1987 – Dean Paul Martin, nhạc sĩ người Mỹ (s. 1951) 1987 – Robert Preston, diễn viên người Mỹ (s. 1918) 1992 – John Ireland, diễn viên, người đạo diễn người Canada (s. 1914) 1992 – Natalie Sleeth, nhà soạn nhạc người Mỹ (s. 1930) 1994 – Macdonald Carey, diễn viên người Mỹ (s. 1913) 1994 – Dack Rambo, diễn viên người Mỹ (s. 1941) 1994 – Lili Damita, nữ diễn viên người Pháp (s. 1904) 1997 – W. V. Awdry, trẻ em nhà văn người Anh (s. 1911) 1999 – Ernie Wise, diễn viên hài người Anh (s. 1925) 2001 – Chung Ju-yung, nhà tư bản công nghiệp người Hàn Quốc (s. 1915) 2001 – Anthony Steel, diễn viên người Anh (s. 1920) 2002 – Herman Talmadge, chính khách người Mỹ (s. 1913) 2005 – Barney Martin, diễn viên người Mỹ (s. 1923) 2005 – Bobby Short, ca sĩ người Mỹ (s. 1924) Ngày lễ và kỷ niệm Ngày Quốc tế Xoá bỏ phân biệt chủng tộc (International Day for the Elimination of Racial Discrimination), theo quyết định của Liên Hợp Quốc. Nam Phi: Ngày quyền lợi Ngày truyền thống xuân phân, dùng cho xác định lễ Phục sinh. Xuân phân đúng thường thường là một ngày trước. Năm mới theo Lịch Ba Tư: Norouz xảy vào xuân phân Tôn giáo Bahá'í: Naw Rúz (Norouz), năm mới của lịch Baha'i Tôn giáo Bahá'í – Cuối thời kỳ ăn chay mà kéo 19 ngày từ sáng đến chiều Lễ Ostara của Neopagan Ngày Quốc tế ngủ của Tổ chức Y tế Thế giới Ngày Quốc tế thơ của UNESCO Tham khảo Tháng ba Ngày trong năm
1,577
893
https://vi.wikipedia.org/wiki/22%20th%C3%A1ng%203
22 tháng 3
Ngày 22 tháng 3 là ngày thứ 81 trong mỗi năm thường (ngày thứ 82 trong mỗi năm nhuận). Còn 284 ngày nữa trong năm. Sự kiện 238 – Gordianus I cùng con trai là Gordianus II được tuyên bố là những đồng hoàng đế của Đế quốc La Mã. 1471 – Quân Đại Việt chiếm được kinh thành Chà Bàn của Chiêm Thành, bắt Quốc vương Trà Toàn. 1894 – Trận đấu loại trực tiếp (playoff) đầu tiên cho giải Stanley Cup bắt đầu 1895 – Auguste và Louis Lumière trình chiếu phim (riêng tư) lần đầu tiên 1916 – Trước các áp lực từ trong và ngoài nước, Hoàng đế Trung Hoa đế quốc Viên Thế Khải tuyên bố thủ tiêu chế độ quân chủ, Trung Hoa Dân Quốc được phục hồi. 1930 - công nhân Nhà máy diêm Bến Thủy bãi công. 1939 – Đệ Nhị Thế Chiến: Đức chiếm Memel của Litva 1945 – Liên đoàn Ả Rập được thành lập tại Cairo, Ai Cập với việc thông qua Nghị định thư Alexandria, các thành viên ban đầu gồm Ai Cập, Ả Rập Xê Út, Liban, Syria, Iraq, Yemen, và Jordan. 1946 – Hoa Kỳ trao trả quyền quản trị quần đảo Izu cho Nhật Bản. 1947 - Báo Vệ quốc quân ra số đầu tiên. 1955 - thành lập Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. 1958 – Faisal của Ả Rập Xê Út trở thành Vua Saudi 1963 – Album đầu tay của ban nhạc The Beatles là Please Please Me phát hành tại Anh Quốc. 1973 - Việt Nam và Bỉ thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ. 1995 – Nhà du hành vũ trụ Valeri Polyakov trở lại trái đất sau khi thiết lập kỷ lục mới ở ngoài khoảng không vũ trụ là 438 ngày Sinh 924 - Đinh Tiên Hoàng, Hoàng đế đầu tiên của Việt Nam (m. 979) 1459 - Maximilian I, hoàng đế Đế quốc La Mã Thần thánh (m. 1519) 1503 - Antonio Francesco Grazzini, nhà văn người Ý (m. 1583) 1712 - Edward Moore, nhà văn người Anh (m. 1757) 1720 - Nicolas-Henri Jardin, kiến trúc sư người Pháp (m. 1799) 1723 - Charles Carroll, chính khách người Mỹ (m. 1783) 1759 - Hedwig Elizabeth Charlotte of Holstein-Gottorp, nữ hoàng Thụy Điển, Na Uy (m. 1818) 1817 - Braxton Bragg, tướng Liên bang miền Nam người Mỹ (m. 1876) 1857 - Paul Doumer, tổng thống người Pháp (m. 1932) 1860 - Alfred Ploetz, thầy thuốc người Đức (m. 1940) 1866 - Jack Boyle, vận động viên bóng chày người Mỹ (m. 1913) 1868 - Robert Millikan, nhà vật lý, giải thưởng Nobel người Mỹ (m. 1953) 1878 - Michel Théato, vận động viên người Luxembourg (m. 1919) 1880 - Ernie Quigley, thể thao công chức người Canada (m. 1960) 1887 - Chico Marx, diễn viên hài, diễn viên người Mỹ (m. 1961) 1896 - He Long, Marshal người Trung Quốc (m. 1969) 1901 - Greta Kempton, nghệ sĩ người Mỹ (m. 1991) 1907 - James Gavin, tướng, đại sứ người Mỹ (m. 1990) 1907 - Lúcia Santos, Nun người Bồ Đào Nha (m. 2005) 1908 - Jack Crawford, vận động viên quần vợt người Úc (m. 1991) 1908 - Louis L'Amour, tác gia người Mỹ (m. 1988) 1909 - Gabrielle Roy, tác gia người Canada (m. 1983) 1910 - Nicholas Monsarrat, tiểu thuyết gia người Anh (m. 1979) 1912 - Wilfrid Brambell, diễn viên người Ireland (m. 1985) 1912 - Karl Malden, diễn viên người Mỹ (m. 2009) 1915 - Georgiy Zhzhonov, diễn viên, nhà văn người Nga (m. 2005) 1917 - Virginia Grey, nữ diễn viên người Mỹ (m. 2004) 1918 - Cheddi Jagan, tổng thống Guyana (m. 1997) 1920 - Werner Klemperer, diễn viên người Đức (m. 2000) 1920 - Ross Martin, diễn viên người Ba Lan (m. 1981) 1921 - Nino Manfredi, diễn viên người Ý (m. 2004) 1924 - Allen Neuharth, doanh nhân người Mỹ 1928 - Carrie Donovan, thời trang chủ bút người Mỹ (m. 2001) 1928 - Ed Macauley, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1930 - Derek Bok, luật sư, nhà sư phạm người Mỹ 1930 - Pat Robertson, televangelist người Mỹ 1930 - Stephen Sondheim, nhà soạn nhạc, nhà thơ trữ tình người Mỹ 1931 - Burton Richter, nhà vật lý, giải thưởng Nobel người Mỹ 1931 - William Shatner, diễn viên người Canada 1933 - Abolhassan Banisadr, tổng thống Iran nguyên 1933 - May Britt, nữ diễn viên người Thụy Điển 1934 - Orrin Hatch, chính khách người Mỹ 1934 - Larry Martyn, hài kịch diễn viên người Anh (m. 1994) 1935 - M. Emmet Walsh, diễn viên người Mỹ 1936 - Roger Whittaker, ca sĩ người Anh 1937 - Angelo Badalamenti, nhà soạn nhạc người Mỹ 1937 - Armin Hary, vận động viên người Đức 1940 - Dave Keon, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada 1940 - Haing S. Ngor, Mỹ diễn viên người Campuchia (m. 1996) 1940 - 1942) - Jorge Ben Jor, nhạc sĩ người Brasil 1941 - Billy Collins, nhà thơ người Mỹ 1941 - Bruno Ganz, diễn viên Thụy Sĩ 1942 - Bernd Herzsprung, diễn viên người Đức 1943 - George Benson, nhạc sĩ người Mỹ 1946 - Rudy Rucker, tác gia người Mỹ 1949 - Fanny Ardant, nữ diễn viên người Pháp 1952 - Bob Costas, thể thao nhà bình luận người Mỹ 1952 - Jay Dee Daugherty, nhạc công đánh trống người Mỹ 1955 - Pete Sessions, chính khách người Mỹ 1955 - Lena Olin, nữ diễn viên người Thụy Điển 1955 - Valdis Zatlers, tổng thống Latvia thứ 7 1957 - Stephanie Mills, nữ diễn viên, ca sĩ người Mỹ 1958 - Pete Wylie, ca sĩ, người sáng tác bài hát người Anh 1959 - Matthew Modine, diễn viên người Mỹ 1965 - John Kordic, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada (m. 1992) 1965 - Emma Wray, nữ diễn viên người Anh 1966 - Artis Pabriks, chính khách người Latvia 1967 - Mario Cipollini, vận động viên xe đạp người Ý 1970 - Andreas Johnson, ca sĩ người Thụy Điển 1970 - Leontien van Moorsel, vận động viên xe đạp người Đức 1971 - Will Yun Lee, diễn viên người Mỹ 1972 - Shawn Bradley, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1972 - Cory Lidle, vận động viên bóng chày người Mỹ (m. 2006) 1972 - Elvis Stojko, vận động viên trượt băng nghệ thuật người Canada 1973 - Beverley Knight, ca sĩ người Anh 1973 - Joe Nedney, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1974 - Marcus Camby, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1974 - Philippe Clement, cầu thủ bóng đá người Bỉ 1974 - Kidada Jones, nữ diễn viên người Mỹ 1975 - Cole Hauser, diễn viên người Mỹ 1975 - Jiří Novák, vận động viên quần vợt người Séc 1976 - Teun de Nooijer, vận động viên khúc côn cầu người Đức 1976 - Reese Witherspoon, nữ diễn viên người Mỹ 1977 - Joey Porter, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1978 - Tom Poti, vận động viên khúc côn cầu chuyên nghiệp 1979 - Aaron North, nhạc sĩ người Mỹ 1979 - Juan Uribe, vận động viên bóng chày người Dominica 1981 - MIMS, ca sĩ nhạc Rapp người Mỹ 1985 - Mike Jenkins, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1988 - Tania Raymonde, nữ diễn viên người Mỹ 1992 - Luke Freeman, cầu thủ bóng đá người Anh 1984 - Trương Tử Lâm, hoa hậu thế giới 2007 người Trung Quốc 1986 - Jeon Boram, nữ ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc. 2001 - Ham Wonjin, nam ca sĩ, thành viên nhóm Cravity Mất 1011 - Khuông Việt, thiền sư, Tăng thống đầu tiên của trong lịch sử Phật giáo Việt Nam (s. 933) 1471 - Giáo hoàng Paulus II, (s. vào 1418) 1418 - Dietrich of Nieheim, sử gia người Đức 1602 - Agostino Carracci, nghệ sĩ người Ý (s. 1557) 1687 - Jean Baptiste Lully, nhà soạn nhạc Pháp, (s. vào 1632) 1758 - Jonathan Edwards, bộ trưởng người Mỹ (s. 1703) 1772 - John Canton, nhà vật lý người Anh (s. 1718) 1820 - Stephen Decatur, sĩ quan hải quân người Mỹ (s. 1779) 1832 - Johann Wolfgang von Goethe, nhà văn người Đức (s. 1749) 1840 - Étienne Bobillier, nhà toán học người Pháp (s. 1798) 1880 – Võ Thị Viên, phong hiệu Nhất giai Lương phi, phi tần của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn (s. 1815). 1896 - Thomas Hughes, tiểu thuyết gia người Anh (s. 1822) 1924 - William Macewen, bác sĩ giải phẫu người Scotland (s. 1848) 1934 - Theophilos Hatzimihail, họa sĩ người Hy Lạp (s. 1870) 1951 - Willem Mengelberg, người chỉ huy dàn nhạc người Đức (s. 1871) 1952 - Uncle Dave Macon, nhạc sĩ người Mỹ (s. 1870) 1958 - Mike Todd, nhà sản xuất phim người Mỹ (s. 1909) 1977 - A.K. Gopalan, nhà cộng sản lãnh tụ Ấn Độ (s. 1904) 1978 - Karl Wallenda, nghệ sĩ nhào lộn người Đức (s. 1905) 1986 - Mark Dinning, ca sĩ người Mỹ (s. 1933) 1986 - Charles Starrett, diễn viên người Mỹ (s. 1903) 1990 - Gerald Bull, kĩ sư người Canada (s. 1928) 1991 - Léon Balcer, chính khách người Pháp (s. 1917) 1991 - Gloria Holden, nữ diễn viên người Mỹ (s. 1908) 1994 - Walter Lantz, người vẽ tranh biếm hoạ người Mỹ (s. 1900) 1999 - David Strickland, diễn viên người Mỹ (s. 1969) 2003 - Terry Lloyd, phóng viên người Anh (s. 1952) 2005 - Kenzo Tange, kiến trúc sư người Nhật Bản (s. 1913) 2007 - Uppaluri Gopala Krishnamurti, nhà triết học Ấn Độ (s. 1918) 2015 - Đồng Văn Khuyên, Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa (s. 1927) 2021 – Elgin Baylor (s. 1934) Ngày lễ và kỷ niệm Ngày Nước Thế giới. Tham khảo Tháng ba Ngày trong năm
1,661
894
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1ng%20ba
Tháng ba
Tháng ba là tháng thứ ba theo Lịch Gregorius, với 31 ngày. Những sự kiện trong tháng 3 11 tháng 3 – Ngày Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chính thức tuyên bố COVID-19 là đại dịch toàn cầu Sự kiện vào tháng 3 Vào mọi chủ nhật trong tháng 3, các cuộc thi trượt tuyết băng đồng Vasaloppet diễn ra ở Thụy Điển để tỏ lòng tôn kính chuyến trượt tuyết của hoàng đế Gustav Vasa vào năm 1520. Ngày 3 tháng 3 là Ngày Truyền thống Bộ đội Biên phòng Việt Nam Ngày 8 tháng 3 là Ngày Quốc tế Phụ nữ. Ngày 10 tháng 3: Giải phóng Buôn Ma Thuột, mở đầu cho chiến dịch giải phòng toàn Tây Nguyên. Ngày 11 tháng 3 là Tưởng niệm động đất, sóng thần ở Nhật Bản năm 2011. Ngày 15 tháng 3 là ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam. Ngày 17 tháng 3 là Lễ Thánh Patrick, một trong những ngày lễ chung ở Ireland. Theo Lịch Ireland, tháng này gọi là Márta và tháng này là tháng ở giữa mùa xuân. Ngày 20 tháng 3 là Ngày Quốc tế Hạnh phúc. Ngày 21 tháng 3: Xuân phân. Ngày 22 tháng 3 là Ngày nước sạch thế giới Ngày 24 tháng 3: Giải phóng tỉnh Quảng Nam Ngày 29 tháng 3: Giải phóng thành phố Đà Nẵng Ngày 25 tháng 3 là Ngày lễ Mẹ ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland; Lễ Truyền Tin Lễ Phục Sinh là một chủ nhật từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 25 tháng 4. Ngày 26 tháng 3 là ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ngày 27 tháng 3 là ngày truyền thống ngành thể thao Việt Nam. Ngày 27 tháng 3 Thảm họa sân bay Tenerife, vụ tai nạn thản khốc nhất lịch sử hàng không Ngày 28 tháng 3 là ngày Truyền thống dân quân tự vệ. Ngày 31 tháng 3 là ngày thành lập kênh VTV3 Tam khoa Tháng 3 bắt đầu vào cùng ngày trong tuần lễ với tháng 11 vào bất kỳ năm nào và với tháng 2 vào những năm thường. Xem thêm Những ngày kỷ niệm Tham khảo Tháng
370
895
https://vi.wikipedia.org/wiki/23%20th%C3%A1ng%203
23 tháng 3
Ngày 23 tháng 3 là ngày thứ 82 trong mỗi năm thường (ngày thứ 83 trong mỗi năm nhuận). Còn 283 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1324 – Giáo hoàng Gioan XXII rút phép thông công Hoàng đế Ludwig IV của La Mã Thần thánh. 1400 – Hồ Quý Ly buộc cháu ngoại là Trần Thiếu Đế của triều Trần phải nhường hoàng vị cho mình, khởi đầu triều Hồ tại Việt Nam. 1901 – Chiến tranh Philippines–Mỹ: Tổng thống Philippines Emilio Aguinaldo bị quân Mỹ bắt tại tỉnh Isabela, kết thúc chính thể này trên thực tế. 1903 – Anh em nhà Wright nộp đơn xin cấp bằng sáng chế phát minh của họ, một trong những chiếc máy bay đầu tiên trong lịch sử. 1919 – Ở Milano, Ý, Benito Mussolini thành lập Đảng phát xít. 1933 – Hội nghị Reichstag chấp nhận Đạo Luật Cho Quyền, mà cho Adolf Hitler quyền độc tài về làm luật Đức. 1935 – Hiến pháp Philippines được chấp nhận. 1942 – Chiến tranh thế giới thứ hai: Quân Nhật chiếm được hòn đảo Anadaman ở Ấn Độ Dương. 1951 – Chiến tranh Đông Dương: Quân đội Nhân dân Việt Nam bắt đầu tiến công quân Pháp tại các vị trí ven đường 18 đoạn Phả Lại–Uông Bí, mở màn Chiến dịch Hoàng Hoa Thám. 1956 – Pakistan trở thành cộng hoà hồi giáo thứ nhất. 1973 - Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Chính phủ Cộng hoà Ý quyết định thiết lập quan hệ ngoại giao. 1996 – Đài Loan tỏ chức bầu cử trực tiếp thứ nhất và chọn Lý Đăng Huy làm Tổng thống. 2001 - Trạm vũ trụ Hòa Bình chấm dứt sứ mệnh lịch sử. 2013 - khánh thành quảng trường mang tên Hiệp định Paris và cột Biểu tượng vì Hòa Bình tại Choisy-le-Roi, Paris. Sinh 1638 – Frederik Ruysch, thầy thuốc, nhà giải phẫu học người Đức (m. 1731) 1699 – John Bartram, nhà thực vật học người Mỹ (m. 1777) 1723 – Agha Mohammad Khan Ghajar, vua Iran (m. 1771) 1749 – Pierre Simon de Laplace, nhà toán học, nhà thiên văn người Pháp (m. 1827) 1769 – William Smith, nhà địa chất, người vẽ bản đồ người Anh (m. 1839) 1769 – Augustin Daniel Belliard, tướng người Pháp (m. 1832) 1826 – Léon Minkus, người Séc nhà soạn nhạc, nghệ sĩ vĩ cầm người Đức (m. 1917) 1831 – Eduard Schlagintweit, nhà văn người Đức (m. 1866) 1834 – Julius Reubke, nhà soạn nhạc người Đức (m. 1858) 1878 – Henry Weed Fowler, nhà động vật học người Mỹ (m. 1965). 1878 – Franz Schreker, nhà soạn nhạc người Áo (m. 1934) 1879 – Lieven Ferdinand de Beaufort, nhà sinh học người Hà Lan (m. 1968) 1880 – Heikki Ritavuori, chính khách người Phần Lan (m. 1922) 1881 – Roger Martin du Gard, nhà văn, giải thưởng Nobel người Pháp (m. 1958) 1881 – Hermann Staudinger, nhà hóa học, giải thưởng Nobel người Đức (m. 1965) 1882 – Emmy Noether, nhà toán học người Đức (m. 1935) 1887 – Juan Gris, nghệ sĩ người Tây Ban Nha (m. 1927) 1887 – Josef Čapek, nhà văn người Séc (m. 1945) 1889 – Yukichi Chuganji, đàn ông lớn tuổi nhất vào năm 2003, (chết vào 2003) 1893 – Cedric Gibbons, giám đốc mĩ thuật người Mỹ (m. 1960) 1899 – Dora Gerson, nữ Diễn viên, ca sĩ người Đức (m. 1943) 1900 – Erich Fromm, nhà phân tích tâm lý người Đức (m. 1980) 1905 – Joan Crawford, nữ Diễn viên người Mỹ (m. 1977) 1907 – Daniel Bovet, nhà khoa học, giải thưởng Nobel Thụy Sĩ (m. 1992) 1910 – Akira Kurosawa, đạo diễn phim người Nhật Bản (m. 1998) 1912 – Wernher von Braun, nhà vật lý, kĩ sư người Đức (m. 1977) 1915 – Vasily Zaytsev, xạ thủ bắn tỉa người Liên Xô, Anh hùng Liên bang Xô viết (m. 1991) 1920 – Tetsuharu Kawakami, vận động viên bóng chày, huấn luyện viên người Nhật Bản 1922 – Marty Allen, Diễn viên hài, Diễn viên người Mỹ 1922 – Ugo Tognazzi, Diễn viên, người đạo diễn, người viết kịch bản phim người Ý (m. 1990) 1924 – Bette Nesmith Graham, nhà phát minh người Mỹ (m. 1980) 1925 – David Watkin, nhà điện ảnh người Anh (m. 2008) 1929 – Sir Roger Bannister, người chạy đua người Anh 1931 – Yevgenij Grishin, vận động viên trượt băng tốc độ người Nga (m. 2005) 1931 – Viktor Korchnoi, đấu thủ cờ vua người Thuỵ Sĩ gốc Nga 1932 – Don Marshall, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada 1934 – Ludvig Faddeev, nhà toán học người Nga 1934 – Fernand Gignac, ca sĩ, Diễn viên người Canada (m. 2006) 1937 – Robert Gallo, thầy thuốc người Mỹ 1938 – Dave Pike, nhạc Jazz nhạc sĩ người Mỹ 1943 – Nils–Aslak Valkeapää, nhà văn người Phần Lan (m. 2001) 1945 – Franco Battiato, ca sĩ, người sáng tác bài hát, nhà sản xuất phim người Ý 1948 – David Olney, nhạc sĩ người Mỹ 1950 – Anthony De Longis, Diễn viên người Mỹ 1950 – Corinne Clery, nữ Diễn viên người Pháp 1951 – Ron Jaworski, cầu thủ bóng đá, nhà phân tích người Mỹ 1952 – Kim Stanley Robinson, tác gia người Mỹ 1953 – Bo Diaz, vận động viên bóng chày người Venezuela (m. 1990) 1953 – Chaka Khan, ca sĩ người Mỹ 1954 – Geno Auriemma, bóng rổ huấn luyện viên người Mỹ 1955 – Moses Malone, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1955 – Petrea Burchard, nữ Diễn viên người Mỹ 1957 – Amanda Plummer, nữ Diễn viên người Mỹ 1957 – Robbie James, cầu thủ bóng đá Wales (m. 1998) 1959 – Catherine Keener, nữ Diễn viên người Mỹ 1959 – Philippe Volter, Diễn viên người Bỉ (m. 2005) 1963 – Míchel (José Miguel González Martín), cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha 1964 – Hope Davis, nữ Diễn viên người Mỹ 1964 – John Pinette, Diễn viên hài người Mỹ 1965 – Sarah Buxton, nữ Diễn viên người Mỹ 1965 – Richard Grieco, Diễn viên, ca sĩ người Mỹ 1965 – Marti Pellow, ca sĩ người Scotland 1965 – Gary Whitehead, nhà thơ người Mỹ 1968 – Mitch Cullin, tiểu thuyết gia người Mỹ 1968 – Fernando Hierro, cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha 1968 – Michael Atherton, cầu thủ cricket người Anh 1971 – Yasmeen Ghauri, siêu người mẫu người Canada 1971 – Karen McDougal, người mẫu, người Mỹ 1971 – Gail Porter, người dẫn chương trình truyền hình người Anh 1971 – Alexander Selivanov, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Nga 1971 – Hiroyoshi Tenzan, đô vật Wrestling chuyên nghiệp người Nhật Bản 1972 – Joe Calzaghe, võ sĩ quyền Anh Wales 1972 – Judith Godrèche, nữ Diễn viên, tác gia người Pháp 1973 – Jerzy Dudek, cầu thủ bóng đá người Ba Lan 1973 – Wim Eyckmans, người đua xe người Bỉ 1973 – Jason Kidd, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1976 – Michelle Monaghan, nữ Diễn viên người Mỹ 1976 – Jeremy Newberry, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1976 – Joel Peralta, vận động viên bóng chày người Dominica 1976 – Keri Russell, nữ Diễn viên người Mỹ 1976 – Jayson Blair, nhà báo, tác gia người Mỹ 1976 – Ricardo Zonta, người lái xe đua người Brasil 1978 – Walter Samuel, cầu thủ bóng đá người Argentina 1978 – Nicholle Tom, nữ Diễn viên người Mỹ 1979 – Mark Buehrle, vận động viên bóng chày người Mỹ 1979 – Emraan Hashmi, Diễn viên Ấn Độ 1979 – Misty Hyman, vận động viên bơi lội người Mỹ 1979 – Donncha O'Callaghan, quốc tế cầu thủ bóng bầu dục người Ireland 1980 – Russell Howard, Diễn viên hài người Anh 1981 – Luciana Carro, nữ Diễn viên người Canada 1982 – José Raúl Contreras, cầu thủ bóng đá Chile 1983 – Jerome Thomas, cầu thủ bóng đá người Anh 1985 – Maurice Jones-Drew, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1986 – Steven Strait, Diễn viên người Mỹ 1992 – Kyrie Irving 1995 – Jan Lisiecki, nghệ sĩ dương cầm người Canada 2000 – Huang Renjun, ca sĩ người Trung Quốc của nhóm nhạc Hàn Quốc NCT Mất 1555 – Giáo hoàng Giuliô III (s. 1487) 1801 – Sa hoàng Pavel I của Nga, (s. vào 1754) 1596 – Henry Unton, nhà ngoại giao người Anh 1653 – Johan van Galen, sĩ quan hải quân người Đức (s. 1604) 1680 – Nicolas Fouquet, chính khách người Pháp (s. 1615) 1742 – Jean–Baptiste Dubos, nhà văn người Pháp (s. 1670) 1747 – Claude Alexandre de Bonneval, người lính người Pháp (s. 1675) 1754 – Johann Jakob Wettstein, nhà thần học Thụy Sĩ (s. 1693) 1900 – Emil von Berger, tướng lĩnh Phổ (s. 1813) 1842 – Stendhal, nhà văn người Pháp (s. 1783) 1927 – Paul César Helleu, nghệ sĩ người Pháp (s. 1859) 1935 – Florence Moore, nữ Diễn viên người Mỹ (s. 1886) 1947 – Archduchess Luise of aoAus, Tuscany công chúa (s. 1870) 1955 – Artur da Silva Bernardes, tổng thống Brasil (s. 1875) 1964 – Peter Lorre, Diễn viên người Hungary (s. 1904) 1965 – Mae Murray, nữ Diễn viên người Mỹ (s. 1885) 1970 – Del Lord, người đạo diễn người Canada (s. 1894) 1972 – Cristóbal Balenciaga, thời trang nhà thiết kế người Tây Ban Nha (s. 1895) 1979 – Ted Anderson, cầu thủ bóng đá người Anh (s. 1911) 1980 – Arthur Melvin Okun, nhà kinh tế học người Mỹ (s. 1928) 1985 – Peter Charanis, học giả, giáo sư người Hy Lạp (s. 1908) 1992 – Friedrich Hayek, nhà kinh tế học, giải thưởng Nobel người Áo (s. 1899) 1994 – Luis Donaldo Colosio, chính khách người México (s. 1950) 1994 – Giulietta Masina, nữ Diễn viên người Ý (s. 1921) 1994 – Donald Swann, nhà soạn nhạc, nhạc sĩ, người dẫn chuyện giải trí người Anh (s. 1923) 1995 – Davie Cooper, cầu thủ bóng đá người Scotland (s. 1956) 1998 – Gerald Stano, kẻ giết người hàng loạt người Mỹ (s. 1951) 2000 – Amamoto Hideyo, nam diễn viên người Nhật Bản (s. 1926) 2001 – Rowland Evans, nhà báo người Mỹ (s. 1921) 2002 – Eileen Farrell, ca sĩ soprano người Mỹ (s. 1920) 2002 – Ben Hollioake, cầu thủ cricket người Anh (s. 1977) 2003 – Fritz Spiegl, nhà báo người Áo (s. 1926) 2004 – Rupert Hamer, chính khách người Úc (s. 1916) 2006 – Cindy Walker, ca sĩ, người sáng tác bài hát, Diễn viên múa người Mỹ (s. 1918) 2011 – Elizabeth Taylor, Diễn viên (s. 1932) 2015 – Lý Quang Diệu,Thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Singapore (s. 1923) 2018 – Trần Bá Di, Thiếu tướng, Quân lực Việt Nam Cộng hòa những đã lưu vong (Sinh năm 1931) Ngày lễ và kỷ niệm Ngày Khí tượng Thế giới Quốc khánh Pakistan Tham khảo Tháng ba Ngày trong năm
1,845
903
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng%20qu%E1%BB%91c%20Anh%20%281707%E2%80%931800%29
Vương quốc Anh (1707–1800)
Vương quốc Anh () là một phần của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland nằm hoàn toàn trên Đảo Anh (Great Britain). Vương quốc Anh, do đó, bao gồm ba nước (country) là Anh (England), Scotland, Wales, với lại những quần đảo Scilly, Hebride, Orkney và Shetland, nhưng không bao gồm Đảo Man hoặc Quần đảo Eo biển (Channel Islands). Giữa những năm 1707 – 1800 nó là vương quốc ở Tây Âu đóng đô ở Luân Đôn. Nó được thành lập do Đạo luật Liên hiệp năm 1707 và được thay bởi Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland năm 1801 khi Vương quốc Ireland bị sáp nhập vào do Đạo luật Liên hiệp năm 1800, sau cuộc nổi loạn Ireland năm 1798 bị đàn áp. Từ nguyên Tên này bắt nguồn từ tiếng Latinh của Vương quốc Anh, Britannia hoặc Brittānia, vùng đất của người Anh thông qua tiếng Pháp cổ là Bretaigne (tiếng Pháp hiện đại là Brittany) và Tiếng Anh trung cổ là Bretayne, Breteyne. Thuật ngữ "Vương quốc Anh" lần đầu tiên được sử dụng chính thức vào năm 1474. Trước Britain, việc sử dụng từ Great có nguồn gốc từ tiếng Pháp và Bretagne đã được sử dụng ở cả Britain và "Brittany". Do đó, người Pháp đã phân biệt hai loại này và gọi của Anh là la Grande Bretagne, và sự khác biệt này sau đó được phản ánh bằng tiếng Anh. Lịch sử Anh trước thế kỷ 18 và sau năm 1707 đã trở thành một cường quốc thực dân có ảnh hưởng thế giới và là đối thủ chính của Pháp trong cuộc cạnh tranh thuộc địa. Sau năm 1707, các thuộc địa hải ngoại của Anh mở rộng nhanh chóng ở châu Mỹ, Phi và Ấn Độ, và sớm trở thành trụ cột của nền kinh tế và dân số của Đế quốc Anh. Thống nhất Sự hợp nhất chính trị của vương quốc là một chính sách quốc gia quan trọng của Nữ vương Anne, khiến triều đại Stuart của hai vương quốc trước đây trở thành triều đại đầu tiên của Vương quốc Liên hiệp Anh. Năm 1706, Đạo luật Liên minh đã diễn ra suôn sẻ trong các cuộc đàm phán giữa Quốc hội Anh và Scotland, và sau đó hai quốc hội từng phê chuẩn hiệp ước thông qua các dự luật riêng biệt. Đạo luật có hiệu lực vào ngày 1 tháng 5 năm 1707, khi các quốc hội độc lập của Anh và Scotland sáp nhập để tạo thành một Vương quốc Anh thống nhất. Nữ hoàng Anne trở thành Nữ hoàng đầu tiên của Vương quốc Liên hiệp Anh. Scotland đã gửi 45 nghị sĩ tham gia Quốc hội mới của Anh cùng với tất cả các nghị sĩ Anh. nhỏ|Lord Clive của Công ty Đông Ấn gặp đồng minh Mir Jafar sau chiến thắng quyết định của họ tại trận Plassey năm 1757 Đệ Nhất Đế quốc Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha Vào ngày 1 tháng 11 năm 1700, Carlos II của Habsburg thuộc Tây Ban Nha băng hà, trong di chúc của mình, ông đã để lại danh hiệu vua Tây Ban Nha cho cháu trai của vua Pháp, Công tước Philipe V của Anjo, và cầu hôn với một phụ nữ Pháp. Triển vọng thống nhất với Tây Ban Nha và các thuộc địa của nó. Điều này là không thể chấp nhận được đối với các cường quốc châu Âu khác. Nhà Habsburg của Áo tin rằng ngai vàng Tây Ban Nha nên được thừa kế bởi Charles VI của Pháp, người cũng là người thuộc gia tộc Habsburg, và tích cực tìm kiếm đồng minh để tuyên chiến với Pháp. Năm 1701, chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha nổ ra và Vương quốc Anh, Bồ Đào Nha và Cộng hòa Hà Lan đứng về phía Đế quốc La Mã Thần thánh, chiến đấu chống lại Tây Ban Nha và Pháp. Năm 1707, Anh và Scotland sáp nhập vào Vương quốc Liên hiệp Anh và vẫn còn trong chiến tranh. Cho đến năm 1714, Pháp và Tây Ban Nha đã đánh bại và ký Hiệp ước Utrecht, Philip V từ bỏ quyền của con cháu ông và ngai vàng của mình và Tây Ban Nha mất vị thế trong các đế quốc tại châu Âu. Mặc dù Tây Ban Nha vẫn duy trì các thuộc địa lớn của mình ở châu Mỹ và Philippines, nhưng cuộc chiến đã làm suy yếu đáng kể sức mạnh quốc gia của Tây Ban Nha. Và Đế quốc mới của Anh đã mở rộng lãnh thổ của mình kể từ năm 1707, với việc Anh chiếm Newfoundland và Arcadia từ Pháp và đã giành được Gibraltar và Menorca từ Tây Ban Nha. Do đó, Gibraltar đã trở thành một căn cứ hải quân quan trọng cho Vương quốc Anh và tiếp tục cho đến ngày nay, cho phép Vương quốc Anh kiểm soát kênh quan trọng giữa Địa Trung Hải và Đại Tây Dương, Eo biển Gibraltar. Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha Vào ngày 1 tháng 11 năm 1700, Carlos II của Tây Ban Nha qua đời, trong di chúc của mình, ông để lại tước hiệu vua Tây Ban Nha cho cháu trai của vua Pháp, Felipe V, Công tước xứ Anjou, đề xuất triển vọng thống nhất hai nước. Pháp với Tây Ban Nha và các thuộc địa của nó. Điều này không được các cường quốc châu Âu khác chấp nhận, triều đại Habsburg của Áo cho rằng ngai vàng của Tây Ban Nha nên được Đại công tước Karl VI của Áo, cũng là người thuộc hoàng tộc Habsburg, kế thừa, do đó tích cực tìm kiếm đồng minh để tuyên chiến với Pháp. Năm 1701, Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha bùng nổ, Vương quốc Anh, Bồ Đào Nha và Cộng hòa Hà Lan đứng về phía Thánh chế La Mã chống lại Tây Ban Nha và Vương quốc Pháp. Năm 1707, Anh và Scotland sáp nhập vào Vương quốc Anh và vẫn trong tình trạng chiến tranh. Cho đến năm 1714, Pháp và Tây Ban Nha bị đánh bại và ký Hòa ước Utrecht, Felipe V từ bỏ quyền kế vị ngai vàng của mình và con cháu, Tây Ban Nha mất vị trí trong đế quốc châu Âu. Mặc dù Tây Ban Nha vẫn duy trì các thuộc địa rộng lớn của mình ở châu Mỹ và Philippines, nhưng cuộc chiến đã làm suy yếu sức mạnh quốc gia của Tây Ban Nha một cách không thể đảo ngược và đáng kể. Đế quốc Anh mới tiếp tục mở rộng lãnh thổ sau năm 1707, chiếm Newfoundland và Acadia từ Pháp, Gibraltar và Menorca từ Tây Ban Nha. Do đó, Gibraltar đã trở thành một căn cứ hải quân quan trọng của Anh và tiếp tục cho đến ngày nay, trao cho Anh quyền kiểm soát Eo biển Gibraltar, một tuyến đường thủy quan trọng giữa Địa Trung Hải và Đại Tây Dương. Chiến tranh Bảy năm Chiến tranh kéo dài 7 năm bắt đầu vào năm 1756 là cuộc chiến đầu tiên trong lịch sử lan rộng trên toàn cầu. Anh chiến đấu ở châu Âu, Ấn Độ, Bắc Mỹ, Caribe, Quần đảo Philippine và bờ biển châu Phi. Năm 1763, Pháp lại bị đánh bại và Hiệp định Paris mà họ ký kết là một biểu tượng quan trọng của cuộc diễu hành của Anh tới Đế quốc Anh. Trong hợp đồng, lãnh thổ rộng lớn của Pháp ở Bắc Mỹ, Tân Pháp, đã được nhượng lại cho Vương quốc Anh, bao gồm một khu vực tập trung nhiều người nói tiếng Pháp và Tây Ban Nha nhượng Florida cho Vương quốc Anh. Kết quả là, Anh đánh bại Pháp trong cuộc đấu tranh thuộc địa và trở thành lực lượng thực dân thống trị trên thế giới. Quân chủ Nhà Stuart Anne (1707–1714) (trước đây là Nữ vương Anh, Nữ vương Scotland, và Nữ vương Ireland từ năm 1702) Nhà Hanover George I (1714–1727) George II (1727–1760) George III (1760–1801) (tiếp tục làm vua của Anh cho đến khi qua đời vào năm 1820) Xem thêm Anh Scotland Wales Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland Tham khảo Liên kết ngoài Hiệp ước Liên minh, Nghị viện Scotland Văn bản của Liên minh với Đạo luật Anh Văn bản của Liên minh với Đạo luật Anh Lịch sử cận đại Vương quốc Liên hiệp Anh Chấm dứt năm 1801 Lịch sử Đảo Anh Khởi đầu năm 1707 Anh thế kỷ 18 Scotland thế kỷ 18 Wales thế kỷ 18 Cựu quốc gia quân chủ châu Âu Cựu vương quốc
1,446
907
https://vi.wikipedia.org/wiki/25%20th%C3%A1ng%203
25 tháng 3
Ngày 25 tháng 3 là ngày thứ 84 trong mỗi năm thường (ngày thứ 85 trong mỗi năm nhuận). Còn 281 ngày nữa trong năm. Sự kiện 410 – Tướng Lưu Dụ của Đông Tấn chiếm được đô thành Quảng Cố của nước Nam Yên, bắt giữ Hoàng đế Mộ Dung Siêu, Nam Yên diệt vong. 708 – Constantinô được tôn phong Giáo hoàng thứ 88 của Giáo hội Công giáo. 1655 – Nhà khoa học người Hà Lan Christiaan Huygens phát hiện Titan, vệ tinh lớn nhất của Thổ tinh. 1821 – Alexandros Papanastasiou tuyên bố thành lập Đệ Nhị Cộng hòa Hy Lạp, nay được Hy Lạp xem là mốc khởi đầu cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp. 1924 – Hy Lạp tuyên bố trở thành một nước cộng hoà. 1930 - hơn 4.000 công nhân Nhà máy sợi Nam Định bãi công. 1946 - thành lập Binh chủng Công binh. 1957 – Pháp, Tây Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan và Luxembourg ký kết hai hiệp ước tại Roma của Ý, thiết lập Cộng đồng Kinh tế châu Âu và Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu. 1975 – Quốc vương Faisal của Ả Rập Xê Út bị cháu con em trai là Faisal bin Musaid bắn, và tử vong sau đó. 1975 - Chiến tranh Việt Nam: Giải phóng tỉnh Quảng Ngãi. 1975 – Chiến tranh Việt Nam: Quân Giải Phóng miền Nam Việt Nam tái chiếm thành công Cố đô Huế, mở đường tới Đà Nẵng và Sài Gòn 1996 – Ủy ban về Thuốc Thú Y của Liên minh châu Âu cấm xuất khẩu thịt bò từ Anh và những sản phẩm phụ của nó vì bệnh bò điên (encefalopatía espongiforme). 2018 - ngày ra mắt của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Stray Kids. Sinh 1252 - Conradin, công tước Swabia (m. 1268) 1259 - Andronikos II Palaiologos, hoàng đế Byzantine (m. 1332) 1297 - Andronicus III Palaeologus, hoàng đế Byzantine (m. 1341) 1347 - Catherine of Siena, người được phong thánh người Ý (m. 1380) 1539 - Christopher Clavius, nhà toán học người Đức (m. 1612) 1593 - Jean de Brébeuf, thầy tu dòng Tên người truyền giáo người Pháp (m. 1649) 1661 - Paul de Rapin, sử gia người Pháp (m. 1725) 1699 - Johann Adolph Hasse, nhà soạn nhạc người Đức (m. 1783) 1767 - Joachim Murat, vua Naples (m. 1815) 1782 - Caroline Bonaparte, nữ hoàng Naples (m. 1839) 1800 - Heinrich von Dechsen, nhà địa chất người Đức (m. 1889) 1824 - Clinton L. Merriam, chính khách người Mỹ (m. 1900) 1863 - Simon Flexner, Pathologist người Mỹ (m. 1946) 1867 - Arturo Toscanini, người chỉ huy dàn nhạc người Ý (m. 1957) 1868 - William Lockwood, cầu thủ cricket người Anh (m. 1932) 1873 - Rudolf Rocker, người theo chủ nghĩa vô chính phủ người Đức (m. 1958) 1877 - Walter Little, chính khách người Canada (m. 1961) 1881 - Béla Bartók, nhà soạn nhạc người Hungary (m. 1945) 1881 - Mary Gladys Webb, nhà văn người Anh (m. 1927) 1892 - Andy Clyde, diễn viên người Mỹ (m. 1967) 1895 - Siegfried Handloser, thầy thuốc người Đức (m. 1954) 1897 - John Laurie, diễn viên người Scotland (m. 1980) 1901 - Ed Begley, diễn viên người Mỹ (m. 1970) 1903 - Frankie Carle, nghệ sĩ dương cầm, người chỉ huy dàn nhạc nhỏ người Mỹ (m. 2001) 1906 - A.J.P. Taylor, sử gia người Anh (m. 1990) 1906 - Jean Sablon, ca sĩ người Pháp (m. 1994) 1908 - Helmut Käutner, diễn viên, người đạo diễn người Đức (m. 1980) 1908 - David Lean, đạo diễn phim người Anh (m. 1991) 1910 - Magda Olivero, ca sĩ soprano người Ý 1918 - Howard Cosell, thể thao phóng viên người Mỹ (m. 1995) 1920 - Patrick Troughton, diễn viên người Anh (m. 1987) 1920 - Arthur Wint, người chạy đua người Jamaica (m. 1992) 1921 - Nancy Kelly, nữ diễn viên người Mỹ (m. 1995) 1921 - Simone Signoret, nữ diễn viên người Pháp (m. 1985) 1923 - Bonnie Guitar, ca sĩ người Mỹ 1925 - Flannery O'Connor, tác gia người Mỹ (m. 1964) 1926 - László Papp, võ sĩ quyền Anh người Hungary (m. 2003) 1926 - Jaime Sabines, nhà thơ người México (m. 1999) 1928 - Jim Lovell, nhà du hành vũ trụ người Mỹ 1929 - Wim van Est, vận động viên xe đạp người Đức (m. 2003) 1931 - Paul Motian, nhạc Jazz nhạc công đánh trống, nhà soạn nhạc người Mỹ 1932 - Gene Shalit, nhà phê bình phim người Mỹ 1934 - Johnny Burnette, ca sĩ người Mỹ (m. 1964) 1934 - Gloria Steinem, người theo thuyết nam nữ bình quyền, nhà xuất bản người Mỹ 1938 - Fritz d'Orey, người đua xe người Brasil 1939 - Toni Cade Bambara, tác gia người Mỹ (m. 1995) 1940 - Anita Bryant, ca sĩ người Mỹ 1941 - Gudmund Hernes, chính khách người Na Uy 1942 - Aretha Franklin, ca sĩ người Mỹ (m. 2018) 1942 - Richard O'Brien, diễn viên, nhà văn người Anh 1943 - Paul Michael Glaser, diễn viên người Mỹ 1946 - Cliff Balsam, cầu thủ bóng đá người Anh 1946 - Stephen Hunter, tác gia người Mỹ 1946 - Gerard John Schaefer, kẻ giết người hàng loạt người Mỹ (m. 1995) 1947 - Elton John, ca sĩ, người sáng tác bài hát người Anh 1948 - Bonnie Bedelia, nữ diễn viên người Mỹ 1948 - Lynn Faulds Wood, người dẫn chương trình truyền hình người Scotland 1952 - Antanas Mockus, nhà toán học người Colombia 1955 - Daniel Boulud, Chef, Restaurateur người Pháp 1955 - Lee Mazzilli, vận động viên bóng chày người Mỹ 1956 - Matthew Garber, diễn viên người Anh (m. 1977) 1957 - Jim Uhls, người viết kịch bản phim người Mỹ 1958 - James McDaniel, diễn viên người Mỹ 1958 - Ray Tanner, trường đại học huấn luyện viên bóng chày người Mỹ 1958 - Åsa Torstensson, chính khách người Thụy Điển 1960 - Idy Chan Yuk-Lin, nữ diễn viên người Hồng Kông 1960 - Peter O'Brien, diễn viên người Úc 1960 - Haywood Nelson, diễn viên người Mỹ 1960 - Brenda Strong, nữ diễn viên người Mỹ 1961 - Fred Goss, diễn viên, diễn viên hài, nhà văn người Mỹ 1962 - Marcia Cross, nữ diễn viên người Mỹ 1964 - Lisa Gay Hamilton, nữ diễn viên người Mỹ 1964 - Alex Solis, vận động viên đua ngựa người Panama 1964 - Ken Wregget, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada 1965 - Sarah Jessica Parker, nữ diễn viên người Mỹ 1965 - Avery Johnson, cầu thủ bóng rổ, huấn luyện viên người Mỹ 1966 - Tom Glavine, vận động viên bóng chày người Mỹ 1966 - Jeff Healey, nghệ sĩ đàn ghita người Canada (m. 2008) 1966 - Tatjana Patitz, siêu người mẫu người Đức 1966 - Anton Rogan, cầu thủ bóng đá người Ireland 1967 - Debi Thomas, vận động viên trượt băng nghệ thuật người Mỹ 1967 - Doug Stanhope, diễn viên hài người Mỹ 1969 - Dale Davis, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1969 - Cathy Dennis, ca sĩ, người sáng tác bài hát, nữ diễn viên người Anh 1970 - Kari Matchett, nữ diễn viên người Canada 1971 - Cammi Granato, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Mỹ 1973 - Anthony Barness, cầu thủ bóng đá người Anh 1974 - Lark Voorhies, nữ diễn viên người Mỹ 1975 - Ladislav Benysek, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Séc 1976 - Cha Tae-hyun, diễn viên người Hàn Quốc 1976 - Juvenile, ca sĩ nhạc Rapp người Mỹ 1976 - Wladimir Klitschko, võ sĩ quyền Anh người Ukraina 1976 - Gigi Leung, ca sĩ, nữ diễn viên người Hồng Kông 1976 - Baek Ji Young, ca sĩ người Hàn Quốc 1979 - Lee Pace, diễn viên người Mỹ 1979 - Natasha Yi, siêu người mẫu người Mỹ 1980 - Carrie Lam, nữ diễn viên người Hồng Kông 1982 - Danica Patrick, người lái xe đua người Mỹ 1982 - Sean Faris, diễn viên, người mẫu, người Mỹ 1982 - Álvaro Saborío, cầu thủ bóng đá người Costa Rica 1984 - Katharine McPhee, ca sĩ, nữ diễn viên người Mỹ 1987 - Nobunari Oda, vận động viên trượt băng nghệ thuật người Nhật Bản 1989 - Alyson Michalka, nữ diễn viên, ca sĩ người Mỹ 1989 - Scott Sinclair, cầu thủ bóng đá người Anh 2000 - Jadon Sancho, cầu thủ bóng đá người Anh Mất 752 - Giáo hoàng Stephen II 1458 - Marqués de Santillana, nhà thơ người Tây Ban Nha (s. 1398) 1620 - Johannes Nucius, nhà soạn nhạc người Đức 1625 - Giambattista Marini, nhà thơ người Ý (s. 1569) 1712 - Nehemiah Grew, nhà tự nhiên học người Anh (s. 1641) 1736 - Nicholas Hawksmoor, kiến trúc sư người Anh 1738 - Turlough O'Carolan, Harper, nhà soạn nhạc người Ireland (s. 1670) 1801 - Novalis, nhà thơ người Đức (s. 1772) 1818 - Caspar Wessel, nhà toán học người Đan Mạch (s. 1745) 1860 - James Braid, bác sĩ giải phẫu người Scotland (s. 1795) 1908 - Durham Stevens, nhà ngoại giao người Mỹ (s. 1851) 1914 - Frédéric Mistral, nhà thơ, giải thưởng Nobel người Pháp (s. 1830) 1917 - Elizabeth Storrs Mead, nhà sư phạm người Mỹ (s. 1832) 1917 - Spyros Samaras, nhà soạn nhạc người Hy Lạp (s. 1861) 1918 - Claude Debussy, nhà soạn nhạc người Pháp (s. 1862) 1951 - Eddie Collins, vận động viên bóng chày người Mỹ (s. 1887) 1957 - Max Ophüls, người đạo diễn, nhà văn người Đức (s. 1902) 1958 - Tom Brown, nhạc sĩ người Mỹ (s. 1888) 1969 - Max Eastman, nhà văn người Mỹ (s. 1883) 1975 - Juan Gaudino, người đua xe người Argentina (s. 1893) 1975 - Vua Faisal của Ả Rập Xê Út, (s. năm 1906) 1980 - Roland Barthes, nhà phê bình văn học, nhà văn người Pháp (s. 1915) 1980 - Milton H. Erickson, nhà tâm thần học người Mỹ (s. 1901) 1980 - Walter Susskind, người chỉ huy dàn nhạc người Séc (s. 1913) 1980 - James Wright, nhà thơ người Mỹ (s. 1927) 1983 - Bob Waterfield, cầu thủ bóng đá người Mỹ (s. 1920) 1988 - Robert Joffrey, diễn viên múa, biên đạo múa người Mỹ (s. 1930) 1991 - Marcel Lefebvre, giáo chủ thiên chúa giáo người Pháp (s. 1905) 1992 - Nancy Walker, nữ diễn viên người Mỹ (s. 1922) 1994 - Max Petitpierre, chính khách, luật gia Thụy Sĩ (s. 1899) 1995 - James Coleman, nhà xã hội học người Mỹ (s. 1926) 1995 - Krešimir Ćosić, cầu thủ bóng rổ người Croatia (s. 1948) 1996 - John Snagge, nhân vật truyền thanh nổi tiếng người Anh (s. 1904) 1998 - Max Green, luật sư người Úc (s. 1952) 2000 - Helen Martin, nữ diễn viên người Mỹ (s. 1909) 2002 - Kenneth Wolstenholme, bóng đá nhà bình luận người Anh (s. 1920) 2006 - Rocío Dúrcal, ca sĩ, nữ diễn viên người Tây Ban Nha (s. 1944) 2006 - Richard Fleischer, đạo diễn phim người Mỹ (s. 1916) 2007 - Andranik Margaryan, chính khách người Armenia (s. 1951) 2008 - Rafael Azcona, người viết kịch bản phim người Tây Ban Nha (s. 1926) 2008 - Ben Carnevale, bóng rổ huấn luyện viên người Mỹ (s. 1915)\ 2012 : Edd Gould , nghệ sĩ diễn hoạt của EDDSWORD ( s.1988 ) Ngày lễ và kỷ niệm Ngày Cách mạng tại Hy Lạp Ngày của mẹ tại Slovenia. Lễ truyền tin – 9 tháng trước [[Lễ Giáng Sinh|Lễ Giáng sinh Tham khảo Tháng ba Ngày trong năm
1,959
917
https://vi.wikipedia.org/wiki/27%20th%C3%A1ng%203
27 tháng 3
Ngày 27 tháng 3 là ngày thứ 86 trong mỗi năm thường (ngày thứ 87 trong mỗi năm nhuận). Còn 279 ngày nữa trong năm. Sự kiện 913 – Cấm binh của Hậu Lương tiến hành binh biến, Hoàng đế Chu Hữu Khuê quyết định tự sát, Chu Hữu Trinh sau đó được tôn làm người kế vị. 1883 – Trong Chiến tranh Pháp-Đại Nam, quân Pháp chiếm được thành Nam Định từ quân Nguyễn-Cờ Đen. 1884 – Cuộc điện thoại đường dài đầu tiên được gọi từ Boston đến New York. 1964 – Động đất Thứ sáu Tuần Thánh với cường độ 9,2 độ Richter, xảy ra tại Alaska, khiến 125 người thiệt mạng. 1977 – Hai chiếc máy bay Boeing 747 của hãng hàng không Néerlandaise KLM và Pan-American, đụng nhau trên đường bay, 583 người thiệt mạng. 1993 – Giang Trạch Dân được bổ nhiệm làm Chủ tịch Trung Quốc. 1994 – Nguyên mẫu chiến đấu cơ Typhoon, do hãng liên doanh Eurofighter GmbH thiết kế và chế tạo, bay vòng quanh bang Bayern của Đức trong chuyến bay thử nghiệm đầu tiên. 2010 - Barnaby Hands thành lập Senya, một vi quốc gia không được công nhận ở Anh Quốc Sinh 1416 - Antonio Squarcialupi, nhà soạn nhạc người Ý (m. 1480) 1627 - Stephen Fox, chính khách người Anh (m. 1716) 1702 - Johann Ernst Eberlin, nhà soạn nhạc người Đức (m. 1762) 1714 - Francesco Antonio Zaccaria, nhà thần học, sử gia người Ý (m. 1795) 1730 - Thomas Tyrwhitt, nhà học giả kinh điển người Anh (m. 1786) 1746 - Michael Bruce, nhà thơ Scotland (m. 1767) 1765 - Franz Xaver von Baader, nhà triết học, thần học người Đức (m. 1841) 1785 - Vua Louis XVII của Pháp (m. vào 1795) 1797 - Alfred de Vigny, tác gia người Pháp (m. 1863) 1810 - William Hepworth Thompson, nhà học giả kinh điển người Anh (m. 1886) 1813 - Nathaniel Currier, người minh họa người Mỹ (m. 1888) 1817 - Karl Wilhelm von Nägeli, nhà sinh vật học Thụy Sĩ (m. 1891) 1845 - Wilhelm Conrad Röntgen, nhà bác học vật lý, đoạt Giải thưởng Nobel vật lý thứ nhất (1901) người Đức (m. 1923) 1847 - Otto Wallach, nhà hóa học, giải thưởng Nobel người Đức (m. 1931) 1851 - Vincent d'Indy, nhà soạn nhạc, giáo viên người Pháp (m. 1931) 1857 - Karl Pearson, kĩ thuật viên thống kê người Anh (m. 1936) 1859 - George Giffen, cầu thủ cricket người Úc (m. 1927) 1860 - Frank Frost Abbott, nhà học giả kinh điển người Mỹ (m. 1924) 1863 - Sir Henry Royce, ô tô người đi đầu trong lĩnh vực người Anh (m. 1933) 1869 - James McNeill, chính khách người Ireland (m. 1938) 1871 - Heinrich Mann, nhà văn người Đức (m. 1950) 1879 - Miller Huggins, vận động viên bóng chày, người quản lý người Mỹ (m. 1929) 1883 - Marie Under, tác gia, nhà thơ người Estonia (m. 1980) 1886 - Ludwig Mies van der Rohe, kiến trúc sư người Đức (m. 1969) 1892 - Ferde Grofé, nhà soạn nhạc người Mỹ (m. 1972) 1893 - Karl Mannheim, nhà xã hội học người Hungary (m. 1947) 1899 - Gloria Swanson, nữ diễn viên người Mỹ (m. 1983) 1901 - Carl Barks, người minh họa người Mỹ (m. 2000) 1901 - Erich Ollenhauer, chính khách người Đức (m. 1963) 1901 - Kenneth Slessor, nhà thơ người Úc (m. 1971) 1902 - Charles Lang, nhà điện ảnh người Mỹ (m. 1998) 1906 - Pee Wee Russell, nhạc sĩ người Mỹ (m. 1969) 1909 - Golo Mann, sử gia người Đức (m. 1994) 1909 - Ben Webster, nhạc Jazz nhạc công saxophon người Mỹ (m. 1973) 1912 - James Callaghan, thủ tướng Anh (m. 2005) 1914 - Richard Denning, diễn viên người Mỹ (m. 1998) 1914 - Budd Schulberg, người viết kịch bản phim, tiểu thuyết gia người Mỹ 1917 - Cyrus Vance, chính khách người Mỹ (m. 2002) 1920 - Robin Jacques, người minh họa (m. 1995) 1921 - Harold Nicholas, diễn viên múa người Mỹ (m. 2000) 1922 - Stefan Wul, tác gia người Pháp (m. 2003) 1923 - Endo Shusaku, tác gia người Nhật Bản (m. 1996) 1923 - Louis Simpson, nhà thơ người Jamaica 1924 - Sarah Vaughan, ca sĩ người Mỹ (m. 1990) 1927 - Mstislav Rostropovich, nghệ sĩ vĩ cầm, người chỉ huy dàn nhạc người Nga (m. 2007) 1931 - David Janssen, diễn viên người Mỹ (m. 1980) 1933 - Lê Văn Hưng, Chuẩn tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa (Mất 1975) 1935 - Abelardo Castillo, nhà văn người Argentina 1935 - Julian Glover, diễn viên người Anh 1937 - Thomas Aquinas Daly, họa sĩ người Mỹ 1939 - Cale Yarborough, người lái xe đua người Mỹ 1940 - Janis Martin, ca sĩ người Mỹ (m. 2007) 1940 - Austin Pendleton, diễn viên người Mỹ 1941 - Ivan Gašparovič, tổng thống Slovakia 1942 - John E. Sulston, nhà hóa học, giải Nobel Sinh lý và Y khoa người Anh 1942 - Michael York, diễn viên người Anh 1942 - Michael Jackson, nhà văn người Anh (m. 2007) 1943 - Phil Frank, người vẽ tranh biếm hoạ người Mỹ (m. 2007) 1947 - Brian Jones, Balloonist người Anh 1950 - Petros Efthimiou, chính khách người Hy Lạp 1950 - Lynn McGlothen, vận động viên bóng chày người Mỹ (m. 1984) 1952 - Maria Schneider, nữ diễn viên người Pháp 1952 - Richard Séguin, ca sĩ, người sáng tác bài hát Quebec 1956 - Leung Kwok Hung, nhà hoạt động người Hồng Kông 1957 - Nick Hawkins, chính khách người Anh 1960 - Hans Pflügler, cầu thủ bóng đá người Đức 1961 - Tony Rominger, vận động viên xe đạp Thụy Sĩ 1962 - Jann Arden, nhạc sĩ người Canada 1963 - Charly Alberti, nhạc sĩ người Argentina 1963 - Quentin Tarantino, người đạo diễn, nhà văn, nhà sản xuất người Mỹ 1963 - Xuxa, nu ca sĩ, dien viên nguoi Pop-Brazil 1966 - Paula Trickey, nữ diễn viên người Mỹ 1967 - Talisa Soto, nữ diễn viên người Mỹ 1968 - Sandra Hess, nữ diễn viên, người mẫu, Thụy Sĩ 1969 - Kevin Corrigan, diễn viên người Mỹ 1969 - Pauley Perrette, nữ diễn viên, nhà nhiếp ảnh, nhà thơ, nhà văn người Mỹ 1969 - Mariah Carey, ca sĩ người Mỹ 1970 - Elizabeth Mitchell, nữ diễn viên người Mỹ 1971 - David Coulthard, tay đua xe Công thức 1 người Scotland 1971 - Nathan Fillion, diễn viên người Canada 1972 - Jimmy Floyd Hasselbaink, cầu thủ bóng đá người Đức 1974 - Russ Haas, đô vật Wrestling (m. 2001) 1974 - Gaizka Mendieta, cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha 1976 - Djamel Belmadi, cầu thủ bóng đá người Algérie 1976 - Carl Ng, Anh diễn viên, người mẫu, người Hồng Kông 1977 - Vitor Meira, người đua xe người Brasil 1977 - Adrian Anca, cầu thủ bóng đá người România 1981 - Lin Jun Jie, ca sĩ người Trung Quốc 1981 - Terry McFlynn, cầu thủ bóng đá người Bắc Ireland 1985 - Caroline Winberg, siêu người mẫu người Thụy Điển 1985 - Dario Baldauf, cầu thủ bóng đá người Áo 1986 - Manuel Neuer, cầu thủ bóng đá người Đức 1987 - Chad Denny, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada 1988 - Brenda Song, nữ diễn viên người Mỹ 1988 - Jessie J, ca sĩ người Mỹ 1988 - Atsuto Uchida, cầu thủ bóng đá người Nhật Bản 1992 - Marc Muniesa, cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha 1995 - Taylor Atelian, nữ diễn viên người Mỹ 1997 - Lisa, ca sĩ và vũ công người Thái Lan của nhóm nhạc Hàn Quốc Blackpink Mất 1191 - Giáo hoàng Clement III 1378 - Giáo hoàng Gregory XI (s. khoảng năm 1336) 1635 - Robert Naunton, chính khách người Anh (s. 1563) 1757 - Johann Stamitz, nhà soạn nhạc người Séc (s. 1717) 1770 - Giovanni Battista Tiepolo, nghệ sĩ người Ý (s. 1696) 1809 - Joseph-Marie Vien, họa sĩ người Pháp (s. 1716) 1836 - James Fannin, nhà cánh mạng Texas (s. 1804) 1843 - Karl Salomo Zachariae von Lingenthal, luật gia người Đức (s. 1769) 1850 - Wilhelm Beer, nhà thiên văn người Đức (s. 1797) 1864 - Jean-Jacques Ampère, học giả người Pháp (s. 1800) 1865 - Petrus Hoffman Peerlkamp, học giả người Đức (s. 1786) 1873 - Amedée Simon Dominique Thierry, nhà báo, sử gia người Pháp (s. 1797) 1875 - Edgar Quinet, sử gia người Pháp (s. 1803) 1878 - Sir George Gilbert Scott, kiến trúc sư người Anh (s. 1811) 1889 - John Bright, chính khách người Anh (s. 1811) 1897 - Andreas Anagnostakis, thầy thuốc người Hy Lạp (s. 1826) 1918 - Henry Adams, sử gia người Mỹ (s. 1838) 1923 - Sir James Dewar, nhà hóa học người Scotland (s. 1842) 1924 - Walter Parratt, nhà soạn nhạc người Anh (s. 1841) 1926 - Georges Vézina, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada (s. 1887) 1927 - Joe Start, vận động viên bóng chày người Mỹ (s. 1842) 1931 - Arnold Bennett, tiểu thuyết gia người Anh (s. 1867) 1940 - Michael Joseph Savage, thủ tướng New Zealand (s. 1872) 1967 - Jaroslav Heyrovský, nhà hóa học, giải thưởng Nobel người Séc (s. 1890) 1968 - Yuri Gagarin, nhà du hành vũ trụ người Liên Xô, là người bay vào quỹ đạo Trái Đất đầu tiên (s. 1934) 1972 - Sharkey Bonano, nhạc sĩ người Mỹ (s. 1904) 1972 - M. C. Escher, nghệ sĩ người Đức (s. 1898) 1977 - A. P. Hamann, chính khách người Mỹ 1977 - Diana Hyland, nữ diễn viên người Mỹ (s. 1936) 1981 - Mao Dun, nhà văn người Trung Quốc (s. 1895) 1988 - Renato Salvatori, diễn viên người Ý (s. 1934) 1989 - May Allison, nữ diễn viên người Mỹ (s. 1890) 1989 - Jack Starrett, diễn viên, đạo diễn phim người Mỹ (s. 1936) 1991 - Ralph Bates, diễn viên người Anh (s. 1940) 1991 - Aldo Ray, diễn viên người Mỹ (s. 1926) 1993 - Clifford Jordan, nhạc công saxophon, người chỉ huy dàn nhạc nhỏ người Mỹ (s. 1931) 1993 - Paul László, chuyên viên trang trí nội thất, kiến trúc sư người Hungary (s. 1900) 1998 - David McClelland, nhà tâm lý học người Mỹ (s. 1917) 1998 - Ferry Porsche, ô tô nhà sản xuất người Áo (s. 1909) 2000 - Ian Dury, nhạc sĩ người Anh (s. 1942) 2002 - Milton Berle, diễn viên, diễn viên hài người Mỹ (s. 1908) 2002 - Dudley Moore, diễn viên người Anh (s. 1935) 2002 - Billy Wilder, người đạo diễn người Mỹ (s. 1906) 2003 - Daniel Ceccaldi, diễn viên người Pháp (s. 1927) 2003 - Paul Zindel, nhà văn người Mỹ (s. 1936) 2004 - Adán Sánchez, ca sĩ người México (s. 1984) 2005 - Bob Casey, bóng chày người đọc bản giới thiệu tin tức người Mỹ (s. 1925) 2006 - Ian Hamilton Finlay, nhà thơ, nhà văn, nghệ sĩ, Gardener người Scotland (s. 1925) 2006 - Stanisław Lem, nhà văn người Ba Lan (s. 1921) 2007 - Paul Lauterbur, nhà hóa học, giải thưởng Nobel người Mỹ (s. 1929) 2008 - George Pruteanu, nhà phê bình văn học, chính khách người România (s. 1947) 2011 -Nguyễn Đức Quang, nhạc sĩ chính của phong trào Du ca ở Miền Nam Việt Nam (s. 1944) Ngày lễ và ngày kỷ niệm 1946: Ngày thể thao Việt Nam 2005, 2016: Lễ Phục sinh Tham khảo Tháng ba Ngày trong năm
1,938
924
https://vi.wikipedia.org/wiki/29%20th%C3%A1ng%203
29 tháng 3
Ngày 29 tháng 3 là ngày thứ 88 trong mỗi năm thường (ngày thứ 89 trong mỗi năm nhuận). Còn 277 ngày nữa trong năm. Sự kiện 57 – Hoàng thái tử Lưu Trang đăng cơ làm hoàng đế thứ hai của triều Đông Hán, tức Hán Minh Đế. 1792 - Gustav III, vua của Thuỵ Điển, bị nhiễm bệnh và qua đời sau khi bị ám sát vào ngày 16 tháng 3. 1807 – Tiểu hành tinh 4 Vesta được tìm ra gần quỹ đạo của Sao Mộc. 1849 – Anh sáp nhập miền Punjab. 1867 – Nữ hoàng Victoria ký Đạo luật Anh về châu Bắc Mỹ, lập Nước tự trị Canada bắt đầu ngày 1 tháng 7. 1971 – Tàn sát ở làng Mỹ Lai: Trung uý William Calley bị tuyên bố phạm tội giết người có tính toán và bị kết án tù chung thân. 1972 - Máy bay AC-130 đã bị bắn rơi trong một phi vụ ban đêm bởi tên lửa đất đối không vác vai SAM-7 ở gần Tchepone. 1973 – Chiến tranh Việt Nam: Lính Mỹ cuối cùng rời khỏi Việt Nam. 1975 – Chiến dịch Mùa Xuân 1975: Quân đội Nhân dân Việt Nam tiến vào Đà Nẵng, Chiến dịch Huế - Đà Nẵng kết thúc. 1973 - Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Nguyễn Văn Thiệu ký Sắc Lệnh số 264-TT/SL thành lập Viện Đại học Bách khoa Thủ Đức. 1974 – Các nông dân tại Lâm Đồng, Tây An, Trung Quốc, phát hiện ra Đội quân đất nung (hình) được tùy táng cùng Tần Thủy Hoàng. 1976 – Bay trên tổ chim cúc cu của đạo diễn Tomáš Forman trở thành phim thứ hai giành được cả năm giải Oscar chính trong một lễ trao giải Oscar. 1981 – Marathon Luân Đôn, một trong những cuộc thi chạy việt dã lớn nhất thế giới, diễn ra lần đầu tiên tại Luân Đôn. 1990 – Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc đổi tên thành Cộng hòa Liên bang Tiệp Khắc. 2010 – Các phần tử ly khai Chechnya tiến hành hai vụ đánh bom nhằm vào hệ thống tàu điện ngầm Moskva tại Nga, khiến 40 người thiệt mạng. Sinh 1602 - John Lightfoot, giáo sĩ người Anh (m. 1675) 1681 - Ái Tân Giác La Dận Tự ( hoàng tử thứ 8 của Khang Hi Đế) (m. 1726) 1713 - John Ponsonby, chính khách người Ireland (m. 1789) 1769 - Nicolas Jean de Dieu Soult, Marshal người Pháp (m. 1851) 1790 - John Tyler, tổng thống Mỹ thứ 10 (m. 1862) 1824 - Ludwig Büchner, nhà triết học, thầy thuốc người Đức (m. 1899) 1826 - Wilhelm Liebknecht, nhà báo, chính khách người Đức (m. 1900) 1867 - Cy Young, vận động viên bóng chày người Mỹ (m. 1955) 1873 - Tullio Levi-Civita, nhà toán học người Ý (m. 1941) 1888 - Enea Bossi, kĩ sư, hàng không người đi đầu trong lĩnh vực người Ý (m. 1963) 1889 - Warner Baxter, diễn viên người Mỹ (m. 1951) 1891 - Yvan Goll, nhà văn người Pháp (m. 1950) 1892 - József Cardinal Mindszenty, hồng y giáo chủ thiên chúa người Hungary (m. 1975) 1895 - Ernst Jünger, tác gia người Đức (m. 1998) 1899 - Lavrenty Beria, nhà cộng sản lãnh tụ người Liên Xô (m. 1953) 1900 - Bill Aston, người đua xe người Anh (m. 1974) 1901 - Andrija Maurovic, người minh họa người Croatia (m. 1981) 1902 - Marcel Aymé, nhà văn người Pháp (m. 1967) 1902 - William Walton, nhà soạn nhạc người Anh (m. 1983) 1905 - Philip Ahn, diễn viên người Mỹ (m. 1978) 1907 - "Braguinha", người sáng tác bài hát người Brasil (m. 2006) 1908 - Arthur O'Connell, diễn viên người Mỹ (m. 1981) 1908 - Dennis O'Keefe, diễn viên người Mỹ (m. 1968) 1911 - Brigitte Horney, nữ diễn viên người Đức (m. 1988) 1913 - Tony Zale, võ sĩ quyền Anh người Mỹ (m. 1997) 1913 - R. S. Thomas, nhà thơ Wales (m. 2000) 1914 - Phil Foster, diễn viên người Mỹ (m. 1985) 1916 - Eugene McCarthy, chính khách người Mỹ (m. 2005) 1918 - Lê Văn Thiêm, nhà toán học Việt Nam (m. 1991) 1918 - Pearl Bailey, ca sĩ, nữ diễn viên người Mỹ (m. 1990) 1918 - Sam Walton, doanh nhân người Mỹ (m. 1992) 1919 - Eileen Heckart, nữ diễn viên người Mỹ (m. 2001) 1929 - Lennart Meri, tổng thống Estonia (m. 2006) 1929 - Richard Lewontin, nhà sinh vật học người Mỹ 1929 - Utpal Dutt, diễn viên Ấn Độ (m. 1993) 1931 - Aleksei Gubarev, nhà du hành vũ trụ người Liên Xô 1931 - Norman Tebbit, chính khách người Anh 1933 - Jacques Brault, nhà thơ người Pháp 1934 - Paul Crouch, televangelist người Mỹ 1936 - Judith Guest, tác gia người Mỹ 1936 - Mogens Camre, chính khách người Đan Mạch 1939 - Terence Hill, diễn viên người Ý 1940 - Ray Davis, nhạc sĩ người Mỹ (m. 2005) 1940 - Astrud Gilberto, ca sĩ người Brasil 1941 - Eden Kane, ca sĩ người Anh 1943 - Eric Idle, diễn viên, nhà văn, nhà soạn nhạc người Anh 1943 - Sir John Major, thủ tướng Anh 1943 - Vangelis, nhạc sĩ, nhà soạn nhạc người Hy Lạp 1944 - Terry Jacks, nhạc sĩ, người sáng tác bài hát, nhà hoạt động người Canada 1944 - Denny McLain, vận động viên bóng chày người Mỹ 1945 - Walt Frazier, cầu thủ bóng rổ người Mỹ 1946 - Billy Thorpe, ca sĩ người Úc (m. 2007) 1947 - Bobby Kimball, ca sĩ người Mỹ 1948 - Bud Cort, diễn viên người Mỹ 1949 - Keith Simpson, chính khách người Anh 1949 - Michael Brecker, nhạc Jazz nhạc công saxophon người Mỹ (m. 2007) 1949 - John Arthur Spenkelink, kẻ giết người người Mỹ (m. 1979) 1952 - Teófilo Stevenson, võ sĩ quyền Anh Cuba 1954 - Dianne Kay, nữ diễn viên người Mỹ 1955 - Earl Campbell, cầu thủ bóng đá người Mỹ 1955 - Brendan Gleeson, diễn viên người Ireland 1955 - Christopher Lawford, diễn viên người Ireland 1955 - Marina Sirtis, nữ diễn viên người Anh 1956 - Patty Donahue, ca sĩ người Mỹ (m. 1996) 1956 - Stephen Cole, nhà báo người Anh 1956 - Kurt Thomas, vận động viên thể dục người Mỹ 1957 - Christopher Lambert, diễn viên người Pháp 1958 - Victor Salva, đạo diễn phim người Mỹ 1959 - Perry Farrell, nhạc sĩ người Mỹ 1959 - Brad McCrimmon, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada 1961 - Mike Kingery, vận động viên bóng chày người Mỹ 1961 - Amy Sedaris, nữ diễn viên, diễn viên hài người Mỹ 1961 - Gary Brabham, người đua xe người Úc 1964 - Elle Macpherson, người mẫu, người Úc 1965 - William Oefelein, nhà du hành vũ trụ người Mỹ 1965 - Voula Patoulidou, vận động viên người Hy Lạp 1965 - Emilios T. Harlaftis, nhà vật lý thiên văn người Hy Lạp (m. 2005) 1967 - Brian Jordan, vận động viên bóng chày người Mỹ 1967 - John Popper, nhạc sĩ người Mỹ 1968 - Sue Foley, ca sĩ, nghệ sĩ đàn ghita người Canada 1968 - Lucy Lawless, nữ diễn viên, ca sĩ người New Zealand 1972 - Rui Costa, cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha 1972 - Junichi Suwabe, diễn viên lồng tiếng người Nhật Bản 1973 - Marc Overmars, cầu thủ bóng đá người Đức 1974 - Kristoffer Cusick, diễn viên người Mỹ 1974 - Marc Gené, người lái xe đua người Tây Ban Nha 1976 - Igor Astarloa, vận động viên xe đạp người Tây Ban Nha 1976 - Jennifer Capriati, vận động viên quần vợt người Mỹ 1978 - Michael Kaczurak, ca sĩ, diễn viên người Mỹ 1979 - Park Si Yeon, hoa hậu và diễn viên người Hàn Quốc 1980 - Kim Tae-hee, nữ diễn viên người Hàn Quốc 1980 - Prince Hamzah bin Al Hussein, Jordan 1980 - Amy Mathews, nữ diễn viên người Úc 1981 - Megan Hilty, nữ diễn viên người Mỹ 1982 - Hideaki Takizawa, nghệ sĩ người Nhật Bản 1983 - Luiza Sá, nhạc sĩ người Brasil 1986 - Sylvan Ebanks-Blake, cầu thủ bóng đá người Anh 1987 - Dimitri Payet, cầu thủ bóng đá người Pháp 1989 - Tâm Tít, ca sĩ, diễn viên, người mẫu ảnh người Việt Nam 1991 - N'Golo Kante, cầu thủ bóng đá người Pháp 1991 - Fabio Borini, cầu thủ bóng đá người Ý 1991 - Irene, ca sĩ - diễn viên, thành viên nhóm nhạc Hàn Quốc Red Velvet 1992 - Jo Woori, diễn viên Hàn Quốc 1993 - Thorgan Hazard, cầu thủ bóng đá người Bỉ 1994 - Sulli Choi, ca sĩ - diễn viên Hàn Quốc 1994 - One (rapper), rapper - diễn viên Hàn Quốc Mất 57 - Hán Quang Vũ Đế, hoàng đế đầu tiên của nhà Đông Hán. 1368 - Emperor Go-murakami, hoàng đế người Nhật Bản (s. 1328) 1578 - Arthur Champernowne, đô đốc người Anh (s. 1524) 1578 - Louis I, giáo chủ hồng y người Pháp (s. 1527) 1625 - Antonio de Herrera y Tordesillas, sử gia người Tây Ban Nha (s. 1549) 1629 - Jacob de Gheyn II, nghệ sĩ người Đức (s. 1565) 1772 - Emanuel Swedenborg, nhà triết học, nhà toán học người Thụy Điển (s. 1688) 1803 - Gottfried van Swieten, nhà soạn nhạc người Đức (s. 1733) 1826 - Johann Heinrich Voß, nhà thơ người Đức (s. 1751) 1848 - John Jacob Astor, doanh nhân người Mỹ (s. 1763) 1873 - Francesco Zantedeschi, nhà vật lý người Ý (s. 1797) 1888 - Charles-Valentin Alkan, nhà soạn nhạc người Pháp (s. 1813) 1906 - Slava Raskaj, họa sĩ người Croatia (s. 1878) 1924 - Charles Villiers Stanford, nhà soạn nhạc người Ireland (s. 1852) 1937 - Karol Szymanowski, nhà soạn nhạc người Ba Lan (s. 1882) 1948 - Olev Siinmaa, kiến trúc sư người Estonia (s. 1881) 1957 - Joyce Cary, tác gia người Ireland (s. 1888) 1959 - Barthelemy Boganda, tổng thống Trung Phi đầu tiên (s. 1910) 1970 - Anna Louise Strong, nhà cộng sản nhà báo người Mỹ (s. 1885) 1971 - Dhirendranath Datta, chính khách người Bangladesh (s. 1886) 1975 - Nguyễn Văn Điềm, Chuẩn tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa (Sinh 1930) 1982 - Carl Orff, nhà soạn nhạc người Đức (s. 1895) 1985 - Luther Terry, tướng Mỹ bác sĩ giải phẫu (s. 1911) 1986 - Harry Ritz, diễn viên, diễn viên hài người Mỹ (s. 1907) 1988 - Ted Kluszewski, vận động viên bóng chày người Mỹ (s. 1924) 1989 - Bernard Blier, diễn viên người Pháp (s. 1916) 1992 - Paul Henreid, diễn viên người Áo (s. 1908) 1994 - Bill Travers, diễn viên người Anh (s. 1922) 1995 - Baltimora, ca sĩ người Anh (s. 1957) 1995 - Terry Moore, vận động viên bóng chày người Mỹ (s. 1912) 1996 - Frank Daniel, nhà văn, người đạo diễn, nhà sản xuất, giáo viên người Séc (s. 1926) 1996 - Bill Goldsworthy, vận động viên khúc côn cầu trên băng người Canada (s. 1944) 1999 - Joe Williams, ca sĩ người Mỹ (s. 1918) 2001 - Helge Ingstad, nhà thám hiểm người Na Uy (s. 1899) 2001 - John Lewis, nhạc Jazz nghệ sĩ dương cầm người Mỹ (s. 1920) 2003 - Carlo Urbani, người tìm ra SARS (s. 1956) 2005 - Johnnie Cochran, luật sư người Mỹ (s. 1937) 2005 - Miltos Sahtouris, nhà thơ người Hy Lạp (s. 1919) 2006 - Salvador Elizondo, nhà văn người México (s. 1932) 2007 - Calvin Lockhart, diễn viên người Bahamas (s. 1934) 2020 - Shimura Ken, diễn viên hài người Nhật Bản (s. 1950) 2022 - Lê Hoà Bình, chính trị gia người Việt Nam (s. 1970) Ngày lễ và kỷ niệm Ngày 29 tháng 3 hằng năm là ngày Giải phóng thành phố Đà Nẵng Tham khảo Tháng ba Ngày trong năm
1,992
925
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7%20nh%E1%BA%ADt
Chủ nhật
Chủ nhật (Hán Nôm: 主日 CN: 星期日/星期天 JA: 日曜日 EN: Sunday) hay còn gọi Chúa nhật (cách gọi thời xưa trong tiếng Việt là Chúa nhựt) là một ngày trong tuần. Ngày chủ nhật cùng ngày Thứ Bảy được gọi chung là ngày cuối tuần. Hầu hết tín đồ Kitô giáo gọi là ngày Chúa nhật, có nghĩa là Ngày của Chúa (Lord's Day), là ngày Chúa Kitô phục sinh, ngày đi lễ và nghỉ ngơi. Các nước như Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippines cũng như các nước Nam Mỹ gọi ngày Chúa nhật là ngày đầu tuần. Theo lịch Do Thái và các lịch truyền thống (bao gồm các lịch Thiên Chúa giáo), Chúa nhật là ngày đầu tiên trong tuần. Hội Tôn giáo Tín hữu xem ngày Chúa nhật là "ngày đầu tiên" hợp với các lời chứng về sự đơn giản của họ. Từ nguyên Chủ nhật hay Chúa nhật đều là phát âm của một từ 主日 Hán Nôm. Chủ là âm Hán Việt, Chúa là âm Nôm. Cả hai âm chủ và chúa là hai âm khác nhau của một danh từ 主 nghĩa là người đứng đầu. Theo kinh điển Do Thái cổ, ngày thứ Bảy là ngày Sabát. Với những dân tộc không thuộc ảnh hưởng văn hóa Do Thái và Ki-tô giáo thì không có tên riêng cho những ngày trong tuần lễ. Khi các giáo sĩ Âu châu sang Viễn Đông dùng tiếng Việt truyền đạo thì đặt "ngày Sabát," tức ngày thứ bảy của tuần lễ theo thứ tự số đếm của ngôn ngữ gốc. Vì giáo sĩ người Bồ Đào Nha đi tiên phong nên tên đặt cho bảy ngày của tiếng Việt cũng theo lối gọi của tiếng Bồ. Một số ngôn ngữ châu Âu đặt tên bảy ngày trong tuần theo nguồn gốc xa xưa hơn nữa, có từ trước khi Ki-tô giáo du nhập. Trong khi đó các giáo hội Chính Thống giáo Đông phương phân biệt ngày Sabát (thứ Bảy) và ngày của Chúa (Chủ nhật). Đối với Công giáo Rôma thì không đặt nặng việc phân biệt này nên nhiều tín hữu theo — nhất là trong ngôn ngữ thường ngày — gọi ngày Chủ nhật là ngày Sabát. Giáo hội Tin Lành cũng vậy. Tiếng Trung gọi ngày này là Tinh kỳ Nhật (chữ hán: 星期日) nghĩa là "kỳ sao mặt trời". Tiếng Nhật và Hàn thì ngày này gọi là Nhật Diệu Nhật (Kanji/Hanja: 日曜日, Kana: にちようび - nichi yōbi, Hangeul: 일요일 - il yo il), có nghĩa là "ngày Nhật Diệu" hay "ngày Mặt Trời". Vai trò của ngày Chủ nhật Theo quy định của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), ngày Chủ nhật là ngày cuối cùng của một tuần. Việt Nam và đa số các nước trên thế giới đều theo chuẩn này. Ở một số quốc gia khác như Hoa Kỳ, Chủ nhật lại là ngày đầu tiên của tuần. Theo truyền thống Do Thái cũng như Công giáo Rôma, ngày Chủ nhật được gọi là "ngày bắt đầu", vì thế nó được xem là ngày đầu tuần, trước thứ hai. Tham khảo Names of the days of the week Hán Việt từ điển giản yếu (1932), Đào Duy Anh Liên kết ngoài Lắt léo chữ nghĩa: Chủ nhật không đồng nghĩa với chúa nhật Ngày trong tuần tiếng Việt được so sánh với ngày trong tuần tiếng Trung Hoa và Nhật (tiếng Anh) Ngày nghỉ Phụng vụ Công giáo Chủ nhật Ngày trong tuần Lễ Kitô giáo
579
932
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A1%20c%E1%BB%9D%20Ohio
Lá cờ Ohio
Lá cờ Ohio là một cờ đuôi nheo (tiếng Anh: burgee), được chấp nhận vào năm 1902 và được vẽ bởi John Eisenmann cho Cuộc triển lãm Liên Mỹ (Pan-American Exposition) năm 1901. Tam giác lớn màu xanh tượng trưng cho các đồi và thung lũng của Ohio, và năm sọc tượng trưng cho đường sá và đường sông. Mười bảy hình sao có nghĩa rằng Ohio là tiểu bang thứ 17 được gia nhập vào liên bang. Hình tròn màu trắng với tâm vòng tròn màu đỏ không chỉ là chữ đầu tiên trong tên của tiểu bang này, mà cũng miêu tả cây mắt nai (buckeye), cây chính thức của Ohio có trong tên hiệu "tiểu bang cây mắt nai". Đây là cờ tiểu bang duy nhất ở nước Mỹ không theo hình chữ nhật, và là một trong hai cờ chính phủ cấp tiểu bang trở lên trên thế giới (cờ kia là Quốc kỳ Nepal). Nó dựa tí trên những cờ kỵ binh trong Nội chiến Mỹ và Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ. Xem thêm Huy hiệu Ohio Tham khảo Liên kết ngoài Trang về lá cờ Ohio ở Flags of the World (tiếng Anh) Đại Hội đồng Ohio số 125, đạo luật hạ viện 552 – cách đúng để gấp lá cờ Ohio Ohio Ohio
211
938
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1ng%20t%C6%B0
Tháng tư
Tháng tư là tháng thứ tư theo lịch Gregorius, có 30 ngày. Những sự kiện trong tháng 4 Tháng 4 bắt đầu cùng một ngày trong tuần với tháng 7 trong bất kỳ năm nào và cùng ngày trong tuần với tháng 1 trong những năm nhuận. Ngày Cá tháng Tư là ngày 1 tháng 4. Ngày Thế giới nhận thức về chứng tự kỷ 2/4 Ngày Valentine Đen 14/04 Ngày giỗ tổ Hùng Vương là ngày lễ của người Kinh nhằm tưởng nhớ đến công lập quốc của Hùng Vương (10 tháng 3 âm lịch) Lễ Phục sinh là một Chủ Nhật giữa ngày 22 tháng 3 và ngày 25 tháng 4 trong Công giáo Rôma, muộn hơn đối với Chính Thống giáo Đông phương. Theo lịch Ireland tháng này gọi Aibreán và tháng này là tháng thứ ba và tháng cuối trong mùa xuân. Vladimir Ilyich Lenin (22 tháng 4 năm 1870 - 21 tháng 1 năm 1924) Ngày Trái Đất (22 tháng 4 năm 1970) Ngày phát sóng kênh truyền hình VTV6 (29 tháng 4 năm 2007) Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975: kết thúc Chiến tranh Việt Nam, thống nhất đất nước. Văn hóa về tháng 4 Những bài hát về tháng 4: Mưa tháng tư (Kim Gà) Ngày rằm tháng tư (Y Mai) Tháng 4 (Hồ Lương Công Bình) Tháng tư là lời nói dối của em (Phạm Toàn Thắng) Tháng tư về (Dương Thụ) Trăng tròn tháng tư (Chúc Linh) Your lie in april đều là tên của anime và manga Xem thêm Những ngày kỷ niệm Tham khảo tư Lịch Lịch Gregorius Tháng tư
256
939
https://vi.wikipedia.org/wiki/3%20th%C3%A1ng%204
3 tháng 4
Ngày 3 tháng 4 là ngày thứ 93 trong mỗi năm thường (ngày thứ 94 trong mỗi năm nhuận). Còn 272 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1314 – Vua Trần Anh Tông nhường ngôi cho Thái tử Trần Mạnh (vua Trần Minh Tông sau này), lui về làm Thái thượng hoàng. 1329 – Nguyên Văn Tông phái người đem bảo tỉ hoàng đế dâng cho Nguyên Minh Tông, chính thức nhượng lại hoàng vị triều Nguyên và hãn vị đế quốc Mông Cổ. 1922 – Joseph Stalin trở thành Tổng bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Liên Xô. 1948 – Tổng thống Hoa Kỳ Harry S. Truman ký Kế hoạch Marshall, theo đó giành 5 tỷ Đô la Mỹ để viện trợ cho 16 quốc gia. 1948 – Tại đảo Jeju, Nam Triều Tiên bùng phát hành động khởi nghĩa vũ trang, kết quả làm 30.000 người thiệt mạng do xung đột. 1965 - Chiến tranh Việt Nam: Biên đội không quân Phạm Ngọc lan lập chiến công đầu, bắn rơi 2 máy bay phản lực hiện đại F8 trên vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hoá. 1969 – Chiến tranh Việt Nam: Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ Melvin Laird thông báo Hoa Kỳ sẽ bắt đầu nỗ lực "Việt Nam hóa chiến tranh". 1975 - Chiến tranh Việt Nam: giải phóng thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng. 1981 - Việt Nam tham gia Công ước về Ngăn ngừa và Trừng phạt tội Diệt chủng và Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội ác của chủ nghĩa Apácthai. 1992 – Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc Trung Quốc thông qua quyết nghị liên quan đến việc xây dựng đập Tam Hiệp trên Trường Giang. 2010 – Chiếc iPad đầu tiên của Apple được phát hành tại Mỹ 2016 – Công bố một bộ gồm 11,5 triệu tài liệu mật từ công ty Mossack Fonseca tại Panama, có thông tin chi tiết về hơn 214.000 công ty ma. Sinh 1831 – Nguyễn Phúc Gia Trang, công chúa con vua Minh Mạng (s. 1847). 1845 – Đào Tấn, nhà soạn tuồng nổi tiếng, ông tổ hát bội Việt Nam (m. 1907). 1922 – Doris Day, nữ ca sĩ, diễn viên Mỹ (m. 2019). 1938 – Thế Anh, diễn viên, NSND người Việt Nam (m. 2019). 1942 – Chế Linh, ca sĩ, nhạc sĩ người Việt Nam. 1961 – Eddie Murphy, ca sĩ, diễn viên Mỹ 1972 – Jennie Garth, diễn viên Mỹ 1977 - Nguyễn Trung Kiên, Đại tá, PGS, TS, Trưởng khoa, Học viện An ninh nhân dân 1983 – Ben Foster, thủ môn người Anh 1988 – Tim Krul, thủ môn người Hà Lan 1997 – Gabriel Jesus, cầu thủ bóng đá người Brazil Mất 33 SCN - Jesus: Nhân vật lịch sử người Do Thái, nhà thuyết giảng, người chữa lành và là người sáng lập ra Kitô giáo (s.6 TCN) 1287 – Giáo hoàng Honorius IV (s. khoảng năm 1210) 1897 – Johannes Brahms, nhà soạn nhạc (s. 1833) 1981 – Juan Trippe, nhà doanh nghiệp và người tiên phong trong hàng không, sáng lập ra Pan American World Airways (s. 1899) Ngày lễ và ngày kỷ niệm Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
532
943
https://vi.wikipedia.org/wiki/4%20th%C3%A1ng%204
4 tháng 4
Ngày 4 tháng 4 là ngày thứ 94 trong mỗi năm thường (ngày thứ 95 trong mỗi năm nhuận). Còn 271 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1287 – Wareru lập ra vương quốc Hanthawaddy tại miền nam Myanmar ngày nay và xưng vương sau khi triều Pagan sụp đổ. 1581 – Francis Drake kết thúc chuyến đi vòng quanh thế giới bằng đường biển và được Nữ hoàng Elizabeth I phong tước hiệp sĩ. 1814 – Hoàng đế Napoléon I thoái vị lần đầu tiên. 1818 – Quốc hội Mỹ chấp nhận lá cờ Mỹ với 13 sọc đỏ và trắng và một hình sao cho mỗi tiểu bang (20 hình sao), với mỗi hình sao được thêm vào khi một tiểu bang nào đó được nhận vào nước Mỹ. 1841 – Tổng thống William Henry Harrison chết vì viêm phổi, trở thành Tổng thống Mỹ đầu tiên chết khi đương nhiệm và vì chỉ là Tổng thống trong vòng một tháng, ông là Tổng thống có nhiệm kỳ ngắn nhất. 1850 – Los Angeles được hợp nhất thành một thành phố, hiện là thành phố lớn nhất tiểu bang California và lớn thứ nhì tại Hoa Kỳ. 1905 – Ở Ấn Độ, động đất gần Kangra làm chết 370.000 người. 1928 – Trọng tài viên Max Huber của Tòa Trọng tài Thường trực La Haye đưa ra kết luận đảo Palmas thuộc về Đông Ấn Hà Lan trong vụ kiện giữa Hà Lan và Hoa Kỳ. 1939 – Faisal II trở thành Vua Iraq. 1945 – Chiến tranh thế giới thứ hai: Quân Mỹ giải phóng trại tập trung Ohrdruf ở Đức. 1949 – 12 quốc gia Tây Âu và Bắc Mỹ ký Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương tại Washington, D.C, thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). 1964 - Tướng Nguyễn Khánh giải tán Hội đồng Nhân sĩ (1963) ở Sài Gòn 1968 – Nhà hoạt động người Mỹ Martin Luther King bị ám sát trên ban công khách sạn ở Memphis, Tennessee, Hoa Kỳ. 1968 – Chương trình Apollo: NASA phóng tàu Apollo 6. 1973 – Trung tâm Thương mại Thế giới ở Thành phố New York được khánh thành chính thức. 1975 – Chiến tranh Việt Nam: Chiến dịch Baby Lift – Một máy bay C-5A Galaxy của Không quân Mỹ chở trẻ em mồ côi rớt xuống gần Sài Gòn ngay sau khi bay lên. 172 người chết. 1976 – Norodom Sihanouk từ chức nguyên thủ quốc gia của Campuchia Dân chủ vì sự tàn bạo của Khmer đỏ, sau đó ông lưu vong tại Trung Quốc và Triều Tiên. Sinh 1910 - Đặng Văn Ngữ, bác sĩ y khoa, nhà ký sinh trùng nổi tiếng Việt Nam (m. 1967) 1964 - Đặng Thân, nhà văn người Việt Nam 1965- Robert Downey Junior, diễn viên người Mỹ. 1969 - Lê Tấn Tới, thiếu tướng Công an Nhân dân Việt Nam. 1976 - Emerson Ferreira da Rosa, cầu thủ bóng đá người Brazil 1979 - Joe Chen, ca sĩ và diễn viên người Đài Loan 1979 - Heath Ledger, diễn viên người Úc (m. 2008) 1986 - Eunhyuk, ca sĩ người Hàn Quốc (Nhóm Super Junior) 1987 - Sami Khedira, cầu thủ bóng đá người Đức 1990 - Ninh Dương Lan Ngọc, nữ diễn viên người Việt Nam 1991 – Jamie Lynn Spears, ca sĩ, diễn viên Mỹ 1996 - Austin Mahone, ca sĩ người Mỹ Mất 397 – Thánh Ambrose, Giám mục Milano 1292 – Giáo hoàng Nicôla IV 1841 – William H. Harrison, tổng thống Hoa Kỳ (s. 1773) 1968 – Mục sư Martin Luther King, Jr., tiến sĩ thần học, nhà hoạt động cho nhân quyền của người da đen. (s. 1929) 2005 – Trương Trọng Thi, kỹ sư máy tính 2015 - Thanh Sơn - nhạc sĩ (s. 1940) Ngày lễ và kỷ niệm Ngày Zip ở Thác nước Newton, Ohio Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
626
954
https://vi.wikipedia.org/wiki/5%20th%C3%A1ng%204
5 tháng 4
Ngày 5 tháng 4 là ngày thứ 95 trong mỗi năm thường (ngày thứ 96 trong mỗi năm nhuận). Còn 270 ngày nữa trong năm. Sự kiện 184 – Hán Linh Đế ban bố đại xá Đảng nhân trong nước, lệnh cho công khanh và tướng lĩnh thảo phạt quân Khăn Vàng, tức ngày Nhâm Tý (7) tháng 3 năm Giáp Tý. 1242 – Trong Trận hồ Chudskoe, lực lượng của Cộng hòa Novgorod dập tắt nỗ lực xâm chiếm của Hiệp sĩ Teuton. 1722 – Nhà thám hiểm người Hà Lan Jakob Roggeveen phát hiện ra một hòn đảo trên Thái Bình Dương vào ngày lễ Phục sinh, hòn đảo được đặt tên là Phục Sinh. 1908 – Tại Basel, Đội tuyển bóng đá Quốc gia Đức tham dự trận thi đấu quốc tế chính thức đầu tiên của mình, với kết quả chiến bại trước Thụy Sĩ. 1923 – Công ty Cao su và Lốp xe Firestone bắt đầu làm lốp xe bóng. 1930 – Để thể hiện sự bất phục tùng, Mohandas Gandhi đã vi phạm luật Anh sau khi đi ra biển và hành nghề làm muối. 1937 - Công nhân Nhà máy Ba Son, Sài Gòn bãi công. 1942 – Chiến tranh thế giới thứ hai: Hải quân Đế quốc Nhật Bản tiến hành không kích Colombo, Ceylon, sử dụng các tàu sân bay của họ. 1957 – Tại Ấn Độ, Đảng Cộng sản thắng bầu cử đầu tiên ở Kerala, và E. M. S. Namboodiripad được cử làm thủ tướng đầu tiên. 1963 - Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà công bố Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy. 1969 – Chiến tranh Việt Nam: phản chiến lớn xảy ra ở Thành phố New York, San Francisco, Los Angeles, Washington, D.C. và các thành phố khác khắp Hoa Kỳ. 1972 – Chiến tranh Việt Nam : Quân Giải phóng miền Nam chiếm tỉnh Bình Long, bắt đầu trận thứ hai trong Chiến dịch Nguyễn Huệ. 1975 – Seri Himitsu Sentai Goranger, lần đầu tiên được phát sóng trên TV Ashahi với tập , seri này kéo dài 84 tập, và khởi đầu cho loạt seri Super Sentai kéo dài từ đó tới nay. 1976 – Ở Trung Quốc, Phong trào ngày 5 tháng 4 dẫn đến Sự kiện Thiên An Môn. 1998 – Nhật Bản khánh thành cầu lớn Akashi nối đảo Honshu và đảo Awaji, trở thành cầu dây võng có nhịp dài nhất thế giới tại thời điểm đó. 2009 – Bắc Triều Tiên phóng tên lửa Kwangmyongsong-2, vụ phóng tên lửa bị Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc lên án. 2021 – Nguyễn Xuân Phúc được bầu làm Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2021 – Phạm Minh Chính được bầu làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sinh 1838 – Nguyễn Phúc Miên Ký, tước phong Cẩm Xuyên Quận vương, hoàng tử con vua Minh Mạng (m. 1881) 1887 – Hedwig Kohn, nhà vật lý người Ba Lan 1908 – Bette Davis, huyền thoại điện ảnh Mỹ (m. 1989) 1923 – Nguyễn Văn Thiệu, tổng thống của Việt Nam Cộng hòa (m. 2001) 1937 – Colin Powell, Ngoại trưởng Mỹ 1947 – Gloria Macapagal-Arroyo, tổng thống Philippines 1984 – Shin Min-ah, nữ Diễn viên người Hàn Quốc 1991 – Lê Huỳnh Thúy Ngân, nữ Diễn viên, người mẫu và MC người Việt Nam Mất 1697 – Vua Karl XI của Thụy Điển (s. 1655) 1794 – Georges Danton, lãnh đạo Cách mạng Pháp 1975 – Tưởng Giới Thạch, lãnh tụ Quốc Dân Đảng (s. 1887) 1994 – Kurt Cobain – ca sĩ người Mỹ. Ngày lễ và ngày kỷ niệm Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
598
955
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1ng%203%20n%C4%83m%202004
Tháng 3 năm 2004
2004: Tháng 1 - tháng 2 - tháng 3 - tháng 4 - tháng 5 - tháng 6 - tháng 7 - tháng 8 - tháng 9 - tháng 10 - tháng 11 - tháng 12 Tháng 3 năm 2004 Thứ 2, ngày 22 tháng 3 Microsoft sẽ bị Hội đồng châu Âu phạt 497 triệu € (gần 10.000.000₫) vì hãng này giữ quyền với Windows, theo tin đồn trước hội nghị quan trọng của những uỷ viên hội đồng của Nghị viện châu Âu thứ tư. (Financial Times) Bầu cử El Salvador: Tony Saca của Liên minh Cộng hoà Dân tộc (ARENA) chiến thắng trước lãnh đạo phái du kích của đảng Cộng sản, với 60 phần trăm số phiếu. (Seattle Times) (CoLatino) (El Salvador) Israel ám sát Sheikh Ahmed Yassin, lãnh tụ tinh thần của Hamas, tại Gaza. Sau đó chặn đường vòng trong Bờ Tây và dải Gaza. Chính phủ Anh, Pháp và Đức, cùng với chính phủ khác, lên án vụ sát hại đó. (BBC) Richard Clarke, một cựu phụ tá về chống khủng bố cho Tổng thống Hoa Kỳ Bush, nói là ông Bush hướng chú ý sang chuyện Iraq trong khi không để ý mối nguy hiểm chính từ Al-Qaeda. (BBC) Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland đóng cửa sứ quán ở Algiers (Algérie), vì lo ngại vấn đề an ninh. (BBC) (CNN) Thứ 6, ngày 19 tháng 3 Quân Pakistan kiểm soát khu vực Waziristan mà họ đang nghi là có Ayman al-Zawahiri ẩn trốn. Tổng thống Đài Loan: Trung Quốc loan báo là quân đội của họ sẽ tập với quân Pháp gần Đài Loan, vào đúng dịp bầu cử này. (BBC) Tổng thống Trần Thủy Biển và Phó tổng thống Lữ Tú Liên bị bắn lúc khi đi chiến dịch ở Đài Nam. Một viên đạn đã trúng bà Lữ Tú Liên ở mắt cá chân, trước khi trúng ông Trần Thủy Biển vào bụng. Hai ông bà đang đi trong đoàn xe hộ tống tổng thống. Hai ông bà đã rời bệnh viện sau khi chữa trị. (BBC) Thứ 5, ngày 18 tháng 3 Howard Dean loan báo kế hoạch Democracy for America (Tổ chức Dân chủ cho nước Mỹ), một tổ chức chính trị để giúp đỡ những người ứng cử tiến bộ có ý kiến giống nhau. (CNN) Chính quyền Ấn Độ báo cho biết là người nổi loạn từ miền đông bắc từ Bangladesh, Myanmar và Bhutan đang đặt kế hoạch cho cuộc tấn công lớn cho phá bầu cử sắp tới. (Reuters) Sự kiện qua theo tháng 2004: Tháng 2 - tháng 2 Tính chất đúng lúc về thời sự theo đường loga Tham khảo Năm 2004 Tháng ba
437
966
https://vi.wikipedia.org/wiki/9%20th%C3%A1ng%204
9 tháng 4
Ngày 9 tháng 4 là ngày thứ 99 trong mỗi năm thường (ngày thứ 100 trong mỗi năm nhuận). Còn 266 ngày nữa trong năm. Sự kiện 88 – Thái tử Lưu Triệu kế vị hoàng đế triều Hán, tức Hán Hòa Đế, Đậu thái hậu nhiếp chính. 1241 – Trận Legnica giữa quân Ba Lan và Đế quốc Mông Cổ. 1288 – Trần Hưng Đạo giành chiến thắng trước quân Nguyên trên sông Bạch Đằng, kết thúc chiến tranh Nguyên Mông-Đại Việt lần 3, tức 8 tháng 3 năm Mậu Tý. 1682 – Robert de LaSalle khám phá ra cửa sông Mississippi và yêu sách giành nó cho Pháp, và đặt tên miền đó là Louisiana. 1865 – Nội chiến Hoa Kỳ chấm dứt trên thực tế khi tướng miền Nam Robert E. Lee đầu hàng Binh đoàn Bắc Virginia. 1867 – Trong một cuộc bỏ phiếu, Thượng nghị viện Mỹ chấp nhận hiệp ước với Nga để mua Alaska. 1940 – Chiến tranh thế giới thứ hai: Quân đội Đức tiến hành Chiến dịch Weserübung, đồng thời tiến công Đan Mạch và Na Uy. 1953 – Warner Brothers bất đầu chiếu phim 3-D đầu tiên, gọi House of Wax (Nhà Bằng Sáp Ong). 1959 – Kế hoạch Mercury: NASA thông báo bảy phi hành gia (astronaut?) Mỹ được chọn. Tin tức báo chí nhanh chóng gọi họ là "Bảy Người Mercury." 1967 – Nguyên mẫu máy bay Boeing 737 tiến hành chuyến bay đầu tiên, hiện là dòng máy bay phản lực bán chạy nhất trong lịch sử hàng không. 1991 – Nước Gruzia rút khỏi Liên Xô. 1999 – Ismail Omar Guelleh trở thành tổng thống Djibouti. 1999 – Tổng thống Nigeria Ibrahim Baré Maïnassara bị ám sát. 2002 – Nữ hoàng Elizabeth, mẹ nữ hoàng từ Vương quốc Anh có lễ thang ở Tu viện Westminster. 2003 – Xâm chiếm của Mỹ vào Iraq vào 2003: Chế độ Ba‘ath ở Iraq của Saddam Hussein bị lật đổ. Sinh 1835 – Vua Léopold II của Bỉ (m. 1909) 1829 – Nguyễn Phúc Thụy Thận, phong hiệu Bình Thạnh Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (m. 1907) 1919 – J. Presper Eckert, người chế tạo máy tính ENIAC 1986 – Leighton Meester, nữ Diễn viên người Mỹ 1938 – Viktor Stepanovich Chernomyrdin, thủ tướng Nga năm 1992-1998 1926 – Hugh Hefner, người sáng lập và là giám đốc sáng tạo của tạp chí Playboy 1931 – Hironaka Heisuke,nhà toán học Nhật Bản đoạt Huy chương Fields năm 1970 1987 – Blaise Matuidi, cầu thủ bóng đá người Pháp 1995 – Kim Da-mi, nữ diễn viên người Hàn Quốc Mất 88 – Hán Chương Đế, vua thứ 18 của Nhà Hán. 491 – Zeno, hoàng đế thuộc La Mã phương Đông (s. 474) 879 – Louis, vua nói lắp, Vua Pháp (s. vào 846) 1024 – Giáo hoàng Bê-nê-đích VIII 1322 – Lê Văn Hưu, nhà sử học đời nhà Trần, tác giả bộ Đại Việt sử ký, bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam (s. 1230). 1626 – Francis Bacon, nhà triết học, chính khách, nhà văn tiểu luận (s. 1561) 1959 – Frank Lloyd Wright, kiến trúc sư (s. vào 1867) 2013 - Nghệ sĩ ưu tú Văn Hiệp, nghệ sĩ hài kịch nổi tiếng người Việt Nam 2021 DMX, ca sĩ Mỹ (s. 1970) Philip, Vương tế Anh (s. 1921 - 2021) Những ngày lễ và ngày kỷ niệm Đạo Bahá'í: Lễ Jalál – Ngày lễ đầu tiên vào tháng hai thuộc Lịch Bahá'í … 1993, 2004, 2015 … – Thứ Sáu Tuần Thánh Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
573
967
https://vi.wikipedia.org/wiki/10%20th%C3%A1ng%204
10 tháng 4
Ngày 10 tháng 4 là ngày thứ 100 trong mỗi năm thường (ngày thứ 101 trong mỗi năm nhuận). Còn 265 ngày nữa trong năm. Sự kiện 428 – Nestorius trở thành Thượng phụ Đại kết thành Constantinopolis. 1609 – Quân đội phiên Satsuma đến đảo lớn Amami, khởi đầu xâm chiếm Vương quốc Lưu Cầu. 1741 – Quân đội Phổ của nhà vua Friedrich II Đại Đế đánh bại quân Áo trong trận đánh tại Mollwitz. 1815 – Núi Tambora phun ra; tro của nó che phủ vài đảo ở Indonesia. 1865 – Nội chiến Mỹ: Một ngày sau việc đầu hàng của lính miền Nam Hoa Kỳ, Tướng Hợp Bang Mỹ Robert E. Lee nói chuyện với lính của ông lần cuối cùng. 1912 – Tàu RMS Titanic rời hải cảng Southampton, Anh. 1919 – Emiliano Zapata, người dẫn đầu Cách mạng Mexico, bị lực lượng chính phủ phục kích và bắn chết tại Morelos. 1925 – Tiểu thuyết Đại gia Gatsby của nhà văn F. Scott Fitzgerald được phát hành lần đầu tiên tại New York. 1926 – Toàn quyền Đông Dương Alexandre Varenne ký nghị định thành lập Viện Dân biểu Bắc Kỳ và Viện Dân biểu Trung Kỳ. 1938 – Edouard Daladier trở thành Thủ tướng Pháp. 1941 – Thế chiến thứ hai: Trục Berlin, Roma và Tokyo ở châu Âu lập Quốc gia Độc lập Croatia từ Nam Tư với người nổi dậy phát xít Ustase của Ante Pavelić làm thủ lĩnh. 1957 – Kênh đào Suez được mở lại cho mọi chuyến tàu, sau khi đóng cửa trong ba tháng. 1959 – Hoàng thái tử Akihito kết hôn với Michiko, bà là người đầu tiên có xuất thân thường dân trở thành thành viên của Hoàng tộc Nhật Bản. 1970 – Chiến tranh Việt Nam: 48% người Mỹ được thăm dò ý kiến trong Cuộc thăm dò ý kiến Gallop đồng ý với chính sách của Tổng thống Mỹ Richard M. Nixon về Việt Nam, trong khi 41% chê chính sách này. 1970 – Ban nhạc The Beatles đưa ra tuyên bố chính thức tan rã trong một cuộc họp báo. 1971 – Chiến tranh Lạnh: Trong khi cố gắng làm tan băng giao thiệp với Hoa Kỳ, Trung Quốc tổ chức chuyến thi đấu giao hữu với đội bóng bàn Mỹ. 1972 – Chiến tranh Việt Nam: Lần đầu tiên kể từ tháng 11 năm 1967, B-52 Mỹ bắt đầu thả bom xuống Bắc Việt. 1972 – Phát hiện các ngôi mộ có chứa các thẻ tre, trong đó ghi lại các chương thất truyền của Tôn Tẫn binh pháp và Tôn Tử binh pháp. 1979 – Tổng thống Hoa Kỳ Jimmy Carter ký "Luật Quan hệ Đài Loan", duy trì quan hệ ngoại giao thực chất với Đài Loan. 2010 – Một máy bay của Không quân Ba Lan chở các quan chức cấp cao Ba Lan, gồm cả Tổng thống Lech Kaczyński, gặp nạn tại Smolensk, Nga, khiến toàn bộ 96 người trên khoang thiệt mạng. 2019 – Các nhà khoa học từ dự án Kính thiên văn Chân trời sự kiện công bố hình ảnh đầu tiên của nhân loại về một lỗ đen, nằm ở trung tâm của thiên hà M87. Sinh 1783 – Hortense de Beauharnais, Nữ hoàng Hà Lan, vợ của Louis Bonaparte (m. 1837) 1870 (theo lịch Julius) – Vladimir Ilyich Lenin (m. 1924) 1926 - Mạc Đình Vịnh, Thiếu tướng, Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam. (m. 2022) 1970 - Phi Nhung, cố ca sĩ Việt kiều. (m. 2021) 1973 – Roberto Carlos, cầu thủ bóng đá người Brazil 1986 – Shin Hyun-bin, diễn viên người Hàn Quốc 1986 – Vincent Kompany, cầu thủ bóng đá người Bỉ 1992 – Sadio Mané, cầu thủ bóng đá người Sénégal Mất 1585 – Giáo hoàng Gregory XIII (s. 1502) Những ngày lễ và ngày kỷ niệm … 1993, 2004, 2015 … – Thứ Bảy Tuần thánh Tham khảo Liên kết ngoài Tháng tư Ngày trong năm
665
968
https://vi.wikipedia.org/wiki/11%20th%C3%A1ng%204
11 tháng 4
Ngày 11 tháng 4 là ngày thứ 101 trong mỗi năm thường (ngày thứ 102 trong mỗi năm nhuận). Còn 264 ngày nữa trong năm. Sự kiện 618 – Vũ Văn Hóa Cập lãnh đạo binh sĩ Kiêu Quả quân tiến hành binh biến, sát hại Tùy Dạng Đế tại Giang Đô. 1241 – Đế quốc Mông Cổ đánh bại Vương quốc Hungary trong trận Mohi. 1803 – Ngoại trưởng Pháp Charles Talleyrand đề nghị bán toàn bộ lãnh thổ hạt Louisiana cho Hoa Kỳ. 1814 – Napoléon Bonaparte từ bỏ ngôi và bị đày ải qua đảo Elba. 1868 – Chế độ tướng quân bị thủ tiêu ở Nhật. 1898 – Hiệp định Paris giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ có hiệu lực, Hoa Kỳ giành lấy quyền kiểm soát Cuba, Puerto Rico, một phần Tây Ấn, Guam, Philippines. 1908 – Tàu tuần dương SMS Blücher được hạ thủy, đây là tàu tuần dương bọc thép cuối cùng được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. 1921 – Vương quốc Transjordan được thành lập. 1951 – Chiến tranh Triều Tiên: Tổng thống Harry S. Truman cách chức tướng Douglas MacArthur khỏi Hàn Quốc. 1970 – Tàu Apollo 13 được phóng lên. 1979 – Nhà độc tài Uganda Idi Amin bị lật đổ. 1980 – Công ước Liên Hợp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết tại Wien, Áo. 2001 – Phi hành đoàn bị cầm giữ thuộc máy bay EP-3E của Mỹ hạ cánh xuống đảo Hải Nam, Trung Quốc sau khi đụng độ với máy bay chiến đấu F-8 đã được thả ra. 2023 – Microsoft dự kiến sẽ khai tử Office 2013. Sinh 999 – Bao Công, quan đại thần nhà Tống (m. 1062) 1357 – Vua João I của Bồ Đào Nha (m. 1433) 1966 – Lisa Stansfield, ca sĩ Anh 1984 – Yoo Yeon-seok, diễn viên người Hàn Quốc 1989 - Nhậm Gia Luân, nam diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc 1991 – Thiago Alcântara, cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha-Ý-Brazil 1995 - Lee Do-hyun, nam diễn viên Hàn Quốc 1996 – Phan Văn Đức, cầu thủ bóng đá người Việt Nam 2000 – Yu Jimin (nghệ danh: Karina), là ca sĩ người Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc aespa 2005 – Danielle Marsh (nghệ danh: Danielle), là người Úc gốc Hàn, thành viên nhóm nhạc NewJeans 2007 – Jung Ah-hyeon (nghệ danh: Ahyeon), là ca sĩ người Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc BabyMonster Mất 1887 – Phạm Bành, danh thần nhà Nguyễn, một trong những thủ lĩnh phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 (s. 1827). 2002 - Đỗ Mậu, Thiếu tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa 2021 – Daunte Wright (s. 2000). Ngày lễ và ngày kỷ niệm … 1993, 2004, 2015 … – Lễ Phục Sinh Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
478
974
https://vi.wikipedia.org/wiki/12%20th%C3%A1ng%204
12 tháng 4
Ngày 12 tháng 4 là ngày thứ 102 trong mỗi năm thường (ngày thứ 103 trong mỗi năm nhuận). Còn 263 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1820 – Alexander Ypsilantis được tuyên bố là thủ lĩnh của Filiki Eteria, một tổ chức bí mật có mục đích lật đổ sự cai trị của Đế quốc Ottoman đối với Hy Lạp. 1861 – Nội chiến Mỹ: Chiến tranh bắt đầu khi mà binh lính Liên minh miền Nam Hoa Kỳ bắn phá đồn Sumter, trong cảng Charleston, Nam Carolina. 1861 – Thành Định Tường của quân Đại Nam thất thủ. Quân Pháp kiểm soát Định Tường. 1877 – Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland sáp nhập Transvaal. 1884 – Chiến tranh Pháp-Đại Nam: Quân Pháp chiếm được thành Hưng Hóa từ quân Nguyễn-Cờ đen. 1931 – Nhà thờ chính tòa Thánh Isaac tại Leningrad, Liên Xô mở cửa với vai trò một bảo tàng chống tôn giáo thông qua biểu diễn con lắc Foucault lớn nhất thế giới. 1945 – Harry S. Truman trở thành Tổng thống Mỹ thứ 33. 1956 – Thành lập Trường Quốc gia Âm nhạc và Kịch nghệ ở Sài Gòn 1961 – Nhà du hành vũ trụ Liên Xô Yuri Gagarin trở thành người đầu tiên đi vào không gian ngoài thiên thể. 1975 – Trong khi quân Khmer Đỏ bao quanh thủ đô Phnôm Pênh của Campuchia, Hoa Kỳ tiến hành chiến dịch di tản bằng đường không khỏi thành phố. 1980 – Terry Fox bắt đầu "Marathon Hy vọng" của mình từ St. John's, Newfoundland hướng về Vancouver nhằm gây quỹ trên toàn Canada cho nghiên cứu ung thư. Sinh 1852 - Ferdinand von Lindemann, nhà toán học người Đức. 1925 - Nguyễn Đức Cảnh, nhà cách mạng Việt Nam. 1954 - Nguyễn Thị Kim Ngân, nguyên Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1971 - Shannen Doherty, diễn viên Mỹ 1979 - Nguyễn Anh Tuấn, chính trị gia Việt Nam 1989 - Karik, rapper, nhạc sĩ Việt Nam 1994 - Sehun, thành viên nhóm nhạc EXO người Hàn Quốc 1996 - Nguyễn Văn Toàn, cầu thủ bóng đá người Việt Nam 1997 - Nguyễn Quang Hải, cầu thủ bóng đá người Việt Nam 1997 - Jack, ca sĩ Việt Nam Mất 1863 – Đỗ Thị Tâm, phong hiệu Quý nhân, thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn (s. 1804). 1945 – Franklin Delano Roosevelt, Tổng thống Mỹ thứ 32 (s. 1882) 1989 – Sugar Ray Robinson, võ sĩ quyền Anh Hoa Kỳ, được nhiều đánh giá là võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất mọi thời đại (s. 1921) 2009 – Marilyn Chambers, ca sĩ, diễn viên Mỹ (s. 1952) Những ngày lễ và ngày kỷ niệm Ngày Vũ trụ Quốc tế, tổ chức quốc tế về người bay lên vũ trụ đầu tiên, Yuri Gagarin. Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
476
977
https://vi.wikipedia.org/wiki/13%20th%C3%A1ng%204
13 tháng 4
Ngày 13 tháng 4 là ngày thứ 103 trong mỗi năm thường (ngày thứ 104 trong mỗi năm nhuận). Còn 262 ngày nữa trong năm. Sự kiện 710 – Thiên hoàng Genmei thiên đô từ Fujiwara-kyo đến Heijo-kyo, khởi đầu Thời kỳ Nara trong lịch sử Nhật Bản. 1111 – Henry V trở thành Hoàng đế La Mã Thần thánh. 1204 – Thập tự quân chiếm kinh thành Constantinopolis trong Thập tự chinh thứ tư, kết thúc tạm thời Đế quốc Đông La Mã. 1598 – Vua Henri IV của Pháp ra Chỉ dụ Nantes cho những người Huguenot quyền tự do tín ngưỡng. 1742 – Ôratô Messiah của George Frideric Handel ra mắt công chúng tại Dublin, Ireland. 1829 – Nghị viện Anh cho người theo Giáo hội Công giáo Rôma được quyền tự do tín ngưỡng. 1849 – Hungary trở thành một nước cộng hoà. 1861 – Nội chiến Mỹ: Fort Sumter đầu hàng. 1919 – Quân đội Ấn Độ thuộc Anh sát hại hàng trăm người biểu tình không vũ trang tại Jallianwala Bagh, Amritsar, Punjab. 1941 – Hiệp ước Xô-Nhật được ký kết tại Moskva, đảm bảo tính trung lập giữa Liên Xô và Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. 1943 – Chiến tranh thế giới thứ hai: Đức tuyên bố tìm thấy mộ tập thể của tù binh Ba Lan bị Hồng quân Liên Xô hành quyết trong khu rừng Katyn, gây chia rẽ giữa Đồng Minh, chính phủ Ba Lan lưu vong ở Luân Đôn và Liên Xô. 1943 – Khánh thành Đài kỷ niệm Jefferson ở Washington, D.C., nhân dịp 200 năm ngày sinh Thomas Jefferson. 1947 - Ngày truyền thống Lực lượng vũ trang tỉnh Bắc Kạn. 1967 - Chiến tranh Việt Nam: quân và dân miền Đông Nam Bộ đánh bại cuộc hành quân Gianxon Xity. 1970 – Bình chứa oxy trên phi thuyền Apollo 13 nổ, phi hành đoàn lâm nguy. 1983 – Harold Washington là người Mỹ gốc Phi đầu tiên được bầu làm thị trưởng thành phố Chicago. 1985 – Ramiz Alia thay Enver Hoxha làm lãnh tụ Albania. 1987 – Bản tuyên bố Liên minh Trung-Bồ được ký tại Bắc Kinh, theo đó Bồ Đào Nha giao quyền cai quản Ma Cao cho Trung Quốc vào năm 1999. 1997 – Tiger Woods trở thành người trẻ tuổi nhất giành chiến thắng trong giải đấu golf chuyên nghiệp Masters Tournament ở tuổi 21. 2010 – Đĩa đơn Not Myself Tonight của Christina Aguilera được phát hành. 2029 – Tiểu hành tinh 2004 MN4 sẽ đi qua gần Trái Đất, cách khoảng 65.000 km. Sinh 1519 – Catherine de Medici, hoàng hậu nước Pháp (m. 1589) 1570 – Guy Fawkes, kẻ đặt chất nổ dưới hầm toà nhà Nghị viện Anh năm 1605 (m. 1606) 1743 – Thomas Jefferson, Tổng thống Mỹ thứ ba, tác giả bản Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ (m. 1826) 1747 – Louis Philippe II, Quận công Orléans (m. 1793) 1769 – Thomas Lawrence, họa sĩ Anh (m. 1830) 1771 – Richard Trevithick, kỹ sư cơ khí, phát triển đầu máy xe lửa đầu tiên (m. 1833) 1808 – Antonio Meucci, nhà phát minh, nhà cải cách, nhà kinh doanh người Mỹ gốc Ý (m. 1889) 1885 – György Lukács, triết gia, nhà phê bình văn học Hungary (m. 1971) 1892 – Sir Robert Alexander Watson-Watt, người sáng chế radar (m. 1973) 1894 – Arthur Fadden, Thủ tướng Úc thứ 13 (m. 1973) 1906 – Samuel Beckett, nhà văn Ireland, giải Nobel văn chương năm 1969 (m. 1989) 1926 – John Spencer-Churchill, Quận công Marlborough thứ 11 1939 – Seamus Heaney, nhà thơ Bắc Ireland, giải Nobel Văn Học năm 1995 1951 – Peabo Bryson, ca sĩ pop 1955 – Trương Hòa Bình Ủy viên Bộ Chính trị Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ (2016 – nay). 1960 – Rudi Völler, huấn luyện viên bóng đá người Đức 1963 – Garry Kasparov, đại kiện tướng cờ vua người Nga (gốc Azerbaidjan), vô địch thế giới 1985–2003 1978 – Carles Puyol, cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha 2000 – Nancy, ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc Mất 814 – Krum, hãn xứ Bulgaria 1093 – Vsevolod I của Kiev (s. 1093) 1279 – Boleslaus Ngoan đạo, công tước Ba Lan 1605 – Boris Godunov, Sa hoàng Nga 1695 – Jean de la Fontaine, tác giả người Pháp (s. 1621) 1856 – Nguyễn Phúc Thục Tĩnh, phong hiệu Xuân An Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (s. 1825) 1865 – Achille Valenciennes, nhà động vật học người Pháp (s. 1794). 1943 – Oskar Schlemmer, họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế và biên đạo múa Đức 1955 – Nhân sĩ Bùi Bằng Đoàn (s. 1889). 1972 – Trương Hữu Đức, Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa (Sinh 1930) 2007 – Doãn Mẫn, nhạc sĩ nhạc tiền chiến người Việt Nam (s. 1919) Ngày lễ và kỷ niệm Lễ hội Chol Chnam Thmay Ngày đầu tiên trong Tết Thái, Tết Miến Điện, Tết Campuchia, tết Lào,... Tham khảo Liên kết ngoài BBC: On This Day (tiếng Anh) Tháng tư Ngày trong năm
854
978
https://vi.wikipedia.org/wiki/14%20th%C3%A1ng%204
14 tháng 4
Ngày 14 tháng 4 là ngày thứ 104 trong lịch Gregory. Còn 261 ngày trong năm (262 ngày trong năm nhuận). Sự kiện 924 – Hậu Đường Trang Tông sách phong Cao Quý Hưng tước hiệu Nam Bình vương, khởi đầu nước Nam Bình. 1865 – John Wilkes Booth ám sát tổng thống Mỹ Abraham Lincoln. Abraham Lincoln qua đời vào ngày hôm sau. 1894 – Thomas Alva Edison, nhà phát minh người Mỹ trình bày máy chiếu phim sơ khai, có thể xem qua một cửa sổ nhỏ, thành tựu này là tiền thân của điện ảnh. 1912 – Tàu Titanic đâm vào băng trôi trong chuyến đi đầu tiên; nó chìm hẳn vào khoảng 2 giờ 30 sáng hôm sau. 1931 – Lưỡng viện lập pháp Tây Ban Nha Cortes Generales phế truất vua Alfonso XIII, tuyên cáo nền Đệ nhị Cộng hoà Tây Ban Nha. 1939 – Tiểu thuyết Chùm nho uất hận của nhà văn người Mỹ John Steinbeck được phát hành. 1944 – Nổ lớn rung chuyển Cảng Bombay, làm chết 300 người, gây thiệt hại 20 triệu bảng Anh vào thời đó. 1962 – Georges Pompidou trở thành Thủ tướng Pháp. 1969 – Tại lễ trao giải Oscar điện ảnh, Katharine Hepburn và Barbra Streisand ngang phiếu nên cùng được giải dành cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. Katharine Hepburn trở thành nữ diễn viên duy nhất 3 lần đoạt giải Oscar điện ảnh cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. 1986 – Hoa Kỳ ném bom xuống các thành phố Tripoli và Benghazi của Libya đáp lại vụ đánh bom vào hộp đêm ở Tây Berlin. 1999 – Một trận mưa đá xảy ra tại Sydney, với khoảng 500.000 tấn mưa đá rơi xuống làm thiệt hại 2,3 tỷ đô la Úc, thiệt hại nặng nhất trong lịch sử kinh tế và bảo hiểm Úc. 2002 – Tổng thống Venezuela Hugo Chávez phục chức sau khi bị quân đội quốc gia phế truất và giam giữ trong hai ngày. 2013 – Máy chủ Minecraft Hypixel được thành lập. 2018 – Liên quân Mĩ - Anh - Pháp không kích Syria bằng tên lửa tên lửa tomahawk với lí do trả đũa việc chính quyền Syria sử dụng vũ khí hóa học Sinh 1629 – Christiaan Huygens, nhà toán học, thiên văn học và vật lý học người Hà Lan (m. 1695). 1700 – Nguyễn Phúc Điền, tước phong Dận Quốc công, công tử con chúa Nguyễn Phúc Chu (m. 1739). 1708 – Nguyễn Nghiễm, Đại thần nhà Lê trung hưng (m. 1776) 1868 – Peter Behrens, kiến trúc sư, nhà thiết kế Đức (m. 1940). 1891 – Sergei Prokofiev, nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, nhạc trưởng người Nga và Liên Xô (m. 1953). 1934 -- Arun Gandhi, nhà hoạt động chính trị xã hội người Mỹ gốc Ấn Độ, cháu trai của Mahatma Gandhi 1944 – Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư,nguyên Chủ tịch nước Việt Nam 1973 – Adrien Brody, nam diễn viên người Mỹ 1989 – Nguyễn Trọng Hoàng, cầu thủ bóng đá người Việt Nam 1996 – Vũ Văn Thanh, cầu thủ bóng đá người Việt Nam Mất 1759 – George Friedrich Handel, nhà soạn nhạc người Anh gốc Đức (s. 1685). 1865 – Abraham Lincoln, tổng thống Mỹ thứ 16 (s. 1809) 1887 – Nguyễn Cao, bố chính Thái Nguyên, kháng chiến chống Pháp trong phong trào Cần Vương giữ chức tán tương quân vụ, tự đâm bụng moi ruột chết sau khi sa vào tay quân Pháp (s. 1828). 1917 – Ludwik Lejzer Zamenhof, người sáng chế ra quốc tế ngữ Esperanto (s. 1859). 1930 – Vladimir Mayakovsky, nhà thơ người Nga và Liên Xô (s. 1893). 1986 – Simone de Beauvoir, nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động nữ quyền người Pháp (s. 1908). 2016 – Nguyễn Ánh 9, nhạc sĩ Việt Nam (s. 1940). Ngày lễ và kỷ niệm Baisakhi: tổ chức ở Punjab, Ấn Độ. Poila Baisakh: tổ chức ở Bengal, Ấn Độ. Vishu: tổ chức ở Kerala, Ấn Độ. Ngày Đen: tổ chức ở Seoul, Hàn Quốc. Ngày Thanh niên: tổ chức ở Cabinda, Angola. Tham khảo Liên kết ngoài BBC: On This Day (tiếng Anh) Tháng tư Ngày trong năm
699
980
https://vi.wikipedia.org/wiki/15%20th%C3%A1ng%204
15 tháng 4
Ngày 15 tháng 4 là ngày thứ 105 trong mỗi năm thường (ngày thứ 106 trong mỗi năm nhuận ). Còn 260 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1850 – San Francisco được hợp nhất thành một thành phố của bang Califorina, Hoa Kỳ. 1865 – Andrew Johnson trở thành Tổng thống Mỹ thứ 17. 1865 – Gia Định báo được xuất bản lần đầu tại Sài Gòn, đây là tờ báo tiếng Việt đầu tiên viết bằng chữ Quốc ngữ. 1912 – Tàu khách RMS Titanic chìm vào khoảng 2 giờ 40 phút sau khi đụng vào một tảng băng trôi, khiến hơn 1.500 người thiệt mạng. 1952 – Máy bay ném bom chiến lược B-52 Stratofortress của hãng Boeing thực hiện chuyến bay thử nghiệm đầu tiên. 1923 – Insulin bắt đầu được bán cho người bệnh tiểu đường. 1950 – Thành lập Hoàng triều Cương thổ trực thuộc Quốc trưởng Bảo Đại. 1989 – Một cuộc tụ tập tập nhỏ diễn ra tại khu vực bia kỉ niệm Anh hùng Nhân dân tại Bắc Kinh nhằm tưởng nhớ Hồ Diệu Bang, khởi đầu Sự kiện Thiên An Môn. 1955 – Tiệm ăn McDonald's đầu tiên mở ở Des Plains, Illinois. 1983 – Disneyland Tokyo mở cửa. 1994 – Đại diện của 124 nước và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Marrakesh, sửa đổi Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại và lập WTO (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1995). 2002 – Máy bay Boeing 767-200 của Air China rơi xuống sườn núi trong lúc mưa nhiều và sương mù dày dặc gần Pusan, Hàn Quốc, làm chết 122 người. 2003 – Giết chóc ở Mosul: Lính Mỹ bắn vào những người phản đối chống lại Mỹ ở thành phố bắc Iraq Mosul, giết chết ít nhất 10 người Iraq tay không. 2019–Nhà thờ Đức Bà Paris bị thiệt hại nặng nệ trong một vụ cháy lớn khiến 2 cảnh sát và 1 lính cứu hoả bị thương nhẹ và mất 8 tiếng để dập tắt đám cháy Sinh 1452 – Leonardo da Vinci, họa sĩ Ý (m. năm 1519) 1489 – Mimar Sinan, kiến trúc sư Thổ Nhĩ Kỳ (m. năm 1588) 1552 – Pietro Cataldi, nhà toán học Ý (m. năm 1626) 1580 – George Calvert, 1st Baron Baltimore, nhà thực dân Anh 1588 – Claudius Salmasius, nhà học giả cổ điển Pháp (m. năm 1653) 1641 – Robert Sibbald, nhà vật lý học Scotland (m. năm 1722) 1642 – Hoàng đế Suleyman II của đế quốc Ottoman (m. năm 1691) 1646 – Vua Christian V của Đan Mạch (m. năm 1699) 1651 – Robert Sibbald, nhà vật lý học Scotland 1684 – Catherine I của Nga (m. năm 1727) 1688 – Johann Friedrich Fasch, nhà soạn nhạc Scotland(m. năm 1758) 1707 – Leonhard Euler, nhà toán học Thụy Điển (m. năm 1783) 1710 – William Cullen, nhà vật lý học Scotland (m. năm 1790) 1721 – Prince William Augustus, công tước của Cumberland, nhà chỉ huy quân đội Anh (m. năm 1765) 1772 – Étienne Geoffroy Saint-Hilaire, nhà tự nhiên học Pháp (m. năm 1844) 1793 – Friedrich Georg Wilhelm von Struve, nhà thiên văn học Đức (m. năm 1864) 1794 – Jean Pierre Flourens, nhà sinh lý học Pháp (m. năm 1867) 1800 – James Clark Ross, nhà thám hiểm Anh (m. năm 1862) 1809 – Hermann Grassmann, nhà toán học Đức (m. năm 1877) 1832 – Wilhelm Busch, nhà thơ Đức (m. năm 1908) 1843 – Henry James, tác giả Mỹ (m. năm 1916) 1858 – Émile Durkheim, nhà xã hội học Pháp (m. năm 1917) 1861 – Bliss Carman, nhà thơ Canada (m. năm 1929) 1874 – Johannes Stark, nhà vật lý học Đức, giải Nobel Vật lý (m. năm 1957) 1878 – Robert Walser, nhà văn Thụy Sĩ (m. năm 1956) 1879 – Melville Henry Cane, luật sư Mỹ (m. năm 1980) 1883 – Stanley Bruce, Thủ tướng Úc thứ 8 (m. năm 1967) 1885 – Tadeusz Kutrzeba, tướng Ba Lan 1886 – Nikolay Gumilyov, nhà thơ Nga (m. năm 1921) 1888 – Maximilian Kronberger, nhà thơ Đức (m. năm 1904) 1889 – Thomas Hart Benton, người vẽ tranh tường Mỹ (m. năm 1975) 1889 – A. Philip Randolph, nhà hoạt động xã hội Mỹ (m. năm 1979) 1892 – Corrie ten Boom, người sống sót sau vụ Holocaust (m. năm 1983) 1894 – Bessie Smith, ca sĩ hát nhạc Blues Mỹ (m. năm 1937) 1895 – Clark McConachy, vận động viên billiard Newzealand (m. năm 1980) 1896 – Nikolay Nikolayevich Semyonov, nhà hóa học Nga, giải Nobel hoá học (m. năm 1986) 1901 – Joe Davis, vận động viên Snooker Anh (m. năm 1978) 1902 – Fernando Pessa, nhà báo Bồ Đào Nha (m. năm 2002) 1907 – Nikolaas Tinbergen, nhà nghiên cứu chim Hà Lan, giải Nobel Y học (m. năm 1988) 1912 – Kim Il Sung, Chủ tịch Triều Tiên (m. năm 1994) 1916 – Alfred S. Bloomingdale, thương gia Mỹ (m. năm 1982) 1917 – Hans Conried, nam diễn viên Mỹ (m. năm 1982) 1920 – Richard von Weizsäcker, Tổng thống Đức 1921 – Georgi Beregovoi, phi hành gia Liên Xố (m. năm 1995) 1922 – Michael Ansara, nam diễn viên Syri–Mỹ 1922 – Harold Washington, chính khách Mỹ (m. năm 1987) 1924 – Ngài Neville Marriner, nghệ sĩ vĩ cầm kiêm nhạc trưởng Anh 1927 – Robert Mills, nhà vật lý Mỹ (m. năm 1999) 1930 – Vigdís Finnbogadóttir, Thủ tướng Iceland 1933 – Roy Clark, nhạc sĩ Mỹ 1933 – Elizabeth Montgomery, nữ diễn viên Mỹ (m. năm 1995) 1933 – Boris Strugatsky, tác giả Nga 1936 – Raymond Poulidor, vận động viên đua xe đạp Pháp 1938 – Hso Khan Pha, chính khách Myânm 1939 – Claudia Cardinale, nữ diễn viên Tunisia 1940 – Jeffrey Archer, tác giả Anh 1940 – Robert Walker Jr., nam diễn viên Mỹ 1940 – Willie Davis, vận động viên bóng chày Mỹ 1942 – Francis X. DiLorenzo, Giám mục Thiên chúa Mỹ 1942 – Walt Hazzard, vận động viên bóng rổ Mỹ 1942 – Kenneth Lay, thương gia Mỹ (m. năm 2006) 1944 – Dzhokhar Dudaev, lãnh đạo Chesnia (m. năm 1996) 1944 – Dave Edmunds, nhạc sĩ Wales 1945 – Frank DiLeo, nam diễn viên Mỹ 1947 – Lois Chiles, nữ diễn viên Mỹ 1947 – Mike Chapman, nhà viết nhạc 1948 – Michael Kamen, nhà soạn nhạc Mỹ (m. năm 2003) 1949 – Tonio K, ca sĩ Mỹ 1949 – Alla Pugachyova, ca sĩ Nga 1950 – Amy Wright, nữ diễn viên Mỹ 1951 – Heloise, báo biên tập viên Mỹ 1954 – Seka, nữ diễn viên khỏa thân Mỹ 1955 – Dodi Al–Fayed, thương gia Ai Cập (m. năm 1997) 1957 – Evelyn Ashford, vận động viên điền kinh Mỹ 1958 – Benjamin Zephaniah, nhà văn Anh 1959 – Emma Thompson, nữ diễn viên Anh 1959 – Thomas F. Wilson, diễn viên Mỹ 1960 – Tony Jones (snooker), vận động viên snooker Anh 1960 – Pedro Delgado, cuarơ Tây Ban Nha 1962 – Nawal El Moutawakel, vận động viên chạy vượt rào Morroca 1963 – Bobby Pepper, nhà báo Mỹ 1965 – Linda Perry, nhạc sĩ Mỹ 1966 – Samantha Fox, ca sĩ Anh 1967 – Frankie Poullain, nhạc sĩ Anh (The Darkness) 1967 – Dara Torres, vận động viên bơi lội Mỹ 1968 – Ed O'Brien, nhạc sĩ Anh (Radiohead) 1968 – Stacey Williams, người mẫu Mỹ 1969 – Jeromy Burnitz, vận động viên bóng rổ Mỹ 1969 – Milton Bradley, vận động viên bóng chày Mỹ 1970 – Flex Alexander, nam diễn viên Mỹ 1972 – Arturo Gatti, vận động viên quyền anh Canada 1974 – Danny Pino, nam diễn viên Mỹ 1974 – Josh Todd, nhạc sĩ Mỹ (Buckcherry) 1975 – Paul Dana, người lái xe hiếm Mỹ (m. năm 2006) 1977 – Chandra Levy, American Congressional intern (m. năm 2001) 1978 – Austin Aries, vận động viên đấu vật Mỹ 1978 - Luis Alfonso Rodríguez López-Cepero, ca sĩ Puerto Rico 1980 – Raúl López, vận động viên bóng rổ Tây Ban Nha 1980 – Victor Núñez, cầu thủ Costa Rica 1980 – Fränk Schleck, vận động viên Luxembourg 1981 – Andrés d'Alessandro, cầu thủ Argentina 1981 – Seth Wulsin, nghệ sĩ Mỹ 1983 – Ilya Kovalchuk, vận động viên hockey Nga 1986 – Quincy Owusu-Abeyie, cầu thủ bóng đá Hà Lan 1990 – Emma Watson, nữ diễn viên Anh 1991 – Arioka Daiki, nam ca sĩ, diễn viên Nhật Bản 1992 – Amy Diamond, ca sĩ Thụy Điển 1995 - Kim Nam-Joo, ca sĩ thuộc nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Apink Mất 69 – Otho, Hoàng đế La Mã (s. vào 32) 1865 – Abraham Lincoln (s. 12 tháng 2 năm 1809), Tổng thống Mỹ thứ 16, người có công bãi bỏ chế độ nô lệ) 1885 – Nguyễn Phúc Miên Phú, tước phong Phù Mỹ Quận công, hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn (s. 1817). 1898 – Kepa Te Rangihiwinui, thủ lĩnh quân đội Maori 1989 – Hồ Diệu Bang, Tổng Bí thư đảng Cộng sản Trung Quốc, nhà cải cách (s. năm 1915). 1998 – Pol Pot, lãnh tụ của Khmer Đỏ (s. vào 1925). Những ngày lễ và ngày kỷ niệm … 1993, 2004, 2015 … – Thứ năm trong tuần lễ sau Lễ Phục Sinh Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
1,571
983
https://vi.wikipedia.org/wiki/16%20th%C3%A1ng%204
16 tháng 4
Ngày 16 tháng 4 là ngày thứ 106 trong mỗi năm thường (ngày thứ 107 trong mỗi năm nhuận). Còn 259 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1917 – Vladimir Ilyich Lenin trở lại Petrograd (ngày nay là Sankt–Peterburg) sau khi bị đày đến Phần Lan. 1919 – Mahatma Gandhi kêu gọi chuẩn bị ngày "cầu nguyện và ăn chay" để đáp lại hành động quân Anh tàn sát người Ấn Độ trong Thảm sát ở Amritsar. Gandhi chuẩn bị ngày này, ông chống chính phủ Anh một cách gián tiếp vì ông đã làm ngừng trệ nền kinh tế (không còn người Hindu làm việc trong ngày đó). 1947 – Bernard Baruch đặt ra từ "chiến tranh lạnh'' để diễn tả quan hệ giữa Hoa Kỳ và Liên Xô. 1947 – Huỳnh Phú Sổ, giáo chủ Phật giáo Hòa Hảo mất tích. 1951 – Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 09 – NQ/TW về "Thành lập các ban và tiểu ban giúp việc" 1972 – Chương trình Apollo: Tàu Apollo 16 đổ bộ xuống Mặt Trăng từ Mũi Canaveral, Florida, Hoa Kỳ. 1972 – Chiến tranh Việt Nam: Tấn công Nguyễn Huệ: Sau tấn công của quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, quân Mỹ lại tiếp tục ném bom xuống Hà Nội và Hải Phòng. 1972 – Tiểu thuyết gia người Nhật Bản Kawabata Yasunari tự tử bằng khí đốt trong một căn phòng tại tỉnh Kanagawa. 1975 – Chiến tranh Việt Nam: Ngày Giải phóng tỉnh Ninh Thuận. 2007 – Sinh viên Cho Seung-Hui tiến hành thảm sát tại Đại học Bách khoa Virginia, Hoa Kỳ, khiến hàng chục người thương vong. 2014 – Phà Sewol bị lật tại Hoàng Hải khi đang trên hành trình từ Incheon đến Jeju, Hàn Quốc, khiến hơn 290 người thiệt mạng. 2021 – Bộ phim Thám tử lừng danh Conan: Viên đạn đỏ ra mắt tại Nhật Bản và một số quốc gia khác. Sinh 1841 – Nguyễn Phúc Trang Tường, phong hiệu Bình Long Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (m. 1864) 1867 – Wilbur Wright, phi công đầu tiên (m. 1912). 1871 – John Millington Synge, nhà soạn kịch người Ireland (m. 1909) 1889 – Charlie Chaplin, diễn viên đóng phim, nhà biên kịch, chủ nhiệm phim (m. 1977). 1927 – Lê Trung Trực, Chuẩn tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa (m. 2002). 1927 – Giáo hoàng Biển Đức XVI. 1940 – Nữ hoàng Đan Mạch Margaret II. Mất 1781 – Đỗ Thanh Nhơn, danh tướng Việt Nam cuối thế kỷ 18. 1813 – Kutuzov, Nguyên soái Đế quốc Nga 1896 – Nguyễn Phúc Miên Tằng, tước phong Hải Quốc công, hoàng tử con vua Minh Mạng (s. 1828) 2021 – Helen McCrory, nữ diễn viên người anh (s.1968) Ngày lễ và ngày kỷ niệm … 1993, 2004, 2015 … – Thứ sáu trong tuần lễ sau Lễ Phục Sinh Iceland: Ngày sinh của Nữ hoàng Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
492
997
https://vi.wikipedia.org/wiki/Y%C3%AAn%20B%C3%A1i
Yên Bái
Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, Việt Nam. Địa lý Tỉnh Yên Bái nằm ở vùng Tây Bắc tiếp giáp với Đông Bắc, có vị trí địa lý: Phía đông giáp tỉnh Tuyên Quang, phía đông nam giáp tỉnh Phú Thọ Phía tây bắc giáp tỉnh Lai Châu Phía tây và phía nam giáp tỉnh Sơn La Phía đông bắc giáp tỉnh Hà Giang và phía bắc giáp tỉnh Lào Cai. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Yên Bái, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 180 km. Các điểm cực của tỉnh Yên Bái: Điểm cực bắc tại: xã Tân Phượng, huyện Lục Yên. Điểm cực đông tại: xã Đại Minh, huyện Yên Bình. Điểm cực tây tại: xã Hồ Bốn, huyện Mù Cang Chải. Điểm cực nam tại: khu vực đèo Lũng Lô, xã Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn. Hành chính Tỉnh Yên Bái ngày nay bao gồm thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và 7 huyện: Yên Bình, Lục Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải, với 173 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 13 phường, 10 thị trấn và 150 xã. Địa hình Yên Bái có diện tích tự nhiên 6.882,9 km², nằm trải dọc đôi bờ sông Hồng. Địa hình Yên Bái có độ dốc lớn, cao dần từ đông sang tây, từ nam lên bắc, độ cao trung bình 600 mét so với mực nước biển và có thể chia làm hai vùng: vùng thấp ở tả ngạn sông Hồng và lưu vực sông Chảy mang nhiều đặc điểm của vùng trung du; vùng cao thuộc hữu ngạn sông Hồng và cao nguyên nằm giữa sông Hồng và sông Đà có nhiều dãy núi. Đèo Khau Phạ là đèo hiểm trở và dài nhất trên tuyến quốc lộ 32 với độ dài trên 30 km. Điều kiện tự nhiên Sông ngòi Ngoài hai con sông lớn là sông Hồng và sông Chảy, còn có khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ và hồ, đầm. Đầu thập niên 1960, Liên Xô giúp thiết kế hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo có diện tích mặt nước trên 20.000 ha, với khoảng 1.300 đảo lớn nhỏ. Hồ có sức chứa 3–3,9 tỷ m³ nước với mục đích ban đầu là chạy nhà máy thủy điện Thác Bà - công trình thủy điện lớn đầu tiên ở Việt Nam. Khí hậu Yên Bái có khí hậu đặc trưng của khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền bắc Việt Nam, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô. Rừng Yên Bái có rừng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới trên núi cao. Ở đây có gỗ quý pơ-mu sẽ tốt cho sức khỏe và đuổi muỗi nếu làm giường. Diện tích rừng chiếm 54%. Khoáng sản Tài nguyên khoáng sản trữ lượng khá lớn - đá cocain, đá đỏ, sắt, thạch anh, đá fenspat, đá trắng Đông Nam Á. Kinh tế Năm 2018, Yên Bái là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 50 về số dân, xếp thứ 56 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 57 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 60 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 815.600 người dân, GRDP đạt 27.404 tỉ Đồng (tương ứng với 1,18 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 33,6 triệu đồng (tương ứng với 1.459 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,31%. Yên Bái có cơ cấu kinh tế đa dạng, với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp chiếm gần 10% diện tích tự nhiên và sản xuất chủ yếu bao gồm lúa, cam, quế, ngô, khoai và các sản phẩm nông nghiệp khác. Dân số của tỉnh chủ yếu là nông dân. Công nghiệp ở Yên Bái phát triển không mạnh mẽ do địa hình núi non. Các sản phẩm công nghiệp chính bao gồm chè khô, xi măng và gỗ. Dịch vụ ở Yên Bái có sự phát triển trung bình. Các ngành ngân hàng, buôn bán lớn và bất động sản tập trung ở các khu vực đông dân cư như thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn đông đúc. Các vùng miền núi thường có các phiên chợ vùng cao để trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên, tổng thể, nền kinh tế Yên Bái vẫn còn khá nghèo. Tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh là 20,2%, với hai huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu có tỷ lệ hộ nghèo cao lần lượt là 58% và 53%. Những khu vực miền núi, đặc biệt là các xã vùng cao, có tỷ lệ nghèo vượt ngưỡng 80%. Trong khi đó, các khu vực miền xuôi như thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các huyện Lục Yên, Văn Yên có kinh tế tương đối hơn với tỷ lệ nghèo khoảng 9-16%. Dân tộc Tính đến năm 2019, tỉnh Yên Bái có tổng dân số là 821.030 người. Tại đây, có sự hiện diện của 30 dân tộc khác nhau sống chung hòa thuận. Các dân tộc này sinh sống xen kẽ và tập trung ở khắp các địa phương trên toàn tỉnh, mang theo những nét đặc trưng văn hoá riêng của mình. Một số dân tộc nổi bật là dân tộc Kinh, Tày, Dao, Mông... Tỷ lệ dân số sống ở đô thị là 20,3%, trong khi dân số sống ở nông thôn chiếm 79,7%. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Yên Bái tính đến năm 2023 đạt 23,17%. Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 7 tôn giáo khác nhau đạt 61.973 người, nhiều nhất là Công giáo có 58.145 người, tiếp theo là Phật giáo đạt 2.996 người, đạo Tin Lành có 826 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Cao Đài có ba người, Phật giáo Hòa Hảo và Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo chỉ có một người. Lịch sử Yên Bái là một điểm sinh tụ của người Việt cổ, có nền văn hoá nhân bản, thể hiện ở những di vật, di chỉ phát hiện ở hang Hùm (Lục Yên), công cụ bằng đá ở Thẩm Thoóng (Văn Chấn), thạp đồng Đào Thịnh, Hợp Minh (Trấn Yên), trống đồng Minh Xuân (Lục Yên). Nhiều di chỉ khảo cổ được phát hiện, như đền, tháp, khu di tích lịch sử. Được thành lập ngày 11 tháng 4 năm 1900, tỉnh Yên Bái được biết đến qua cuộc Khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc Dân Đảng vào thượng tuần tháng 2 năm 1930. Lãnh tụ là Nguyễn Thái Học đã bị thực dân Pháp bắt và đem hành quyết bằng máy chém ở Yên Bái cùng 12 đồng đội vào ngày 17 tháng 6 năm 1930. Sau năm 1945, tỉnh Yên Bái có 5 huyện: Lục Yên, Than Uyên, Trấn Yên, Văn Bàn, Văn Chấn. Ngày 29 tháng 4 năm 1955, thành lập Khu tự trị Thái - Mèo, địa bàn hai huyện Than Uyên và Văn Chấn thuộc khu tự trị và sau là tỉnh Nghĩa Lộ. Ngày 13 tháng 5 năm 1955, hai huyện Than Uyên và Văn Chấn chính thức tách khỏi tỉnh Yên Bái để sáp nhập vào khu tự trị Thái - Mèo. Ngày 7 tháng 4 năm 1956, thành lập lại thị xã Yên Bái. Ngày 1 tháng 7 năm 1956, chuyển huyện Yên Bình của tỉnh Tuyên Quang về tỉnh Yên Bái quản lý. Ngày 16 tháng 12 năm 1964, thành lập 2 huyện Bảo Yên (tách ra từ 2 huyện Lục Yên và Văn Bàn) và Văn Yên (tách ra từ 2 huyện Trấn Yên và Văn Bàn). Ngày 27 tháng 12 năm 1975, tỉnh Yên Bái được hợp nhất với 2 tỉnh Lào Cai và Nghĩa Lộ thành tỉnh Hoàng Liên Sơn. Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia lại thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Tỉnh Yên Bái được tái lập, gồm thị xã Yên Bái và 7 huyện: Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình (riêng hai huyện Bảo Yên và Văn Bàn lúc này thuộc tỉnh Lào Cai). Ngày 15 tháng 5 năm 1995, tái lập thị xã Nghĩa Lộ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của huyện Văn Chấn. Ngày 11 tháng 1 năm 2002, chuyển thị xã Yên Bái thành thành phố Yên Bái. Tỉnh Yên Bái có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện như hiện nay. Giao thông Giao thông ở Yên Bái có hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thủy, quốc lộ 32, 37 và 70 chạy qua tỉnh. Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đi qua 3 huyện thị: thành phố Yên Bái, Trấn Yên và Văn Yên. Thông thương từ Yên Bái đến các tỉnh lân cận của miền Tây Bắc và Việt Bắc ngày càng phát triển nhất là khi hệ thống đường bộ đang tiếp tục được hoàn thiện, tuyến đường sắt Hà Nội - Yên Bái - Lào Cai nối liền tới Côn Minh, Trung Quốc được nâng cấp. Từ Yên Bái đi đến các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ có hệ thống giao thông đường bộ phát triển, tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai hoàn thành làm cầu nối giao thông của Tây Bắc Bộ với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Ẩm thực Đặc điểm Ở Yên Bái, dân tộc chiếm gần 50% dân số. Có người Mông ở Mù Căng Chải và Trạm Tấu, người Thái ở Văn Chấn và Nghĩa Lộ, người Tày và người Kinh ở các huyện thấp. Còn lại, có Nùng, Sán Chay, Mường, Khơ Mú, Phù Lá... Mỗi dân tộc có ẩm thực đặc trưng riêng. Khí hậu và địa hình đa dạng tạo sự khác biệt trong nguyên liệu và món ăn giữa các vùng. Ở các huyện Yên Bình, Văn Yên, Trấn Yên và thành phố Yên Bái, ẩm thực không có nhiều khác biệt so với khu vực dưới. Du lịch Đèo Hải Chai, Cầu Bà Xiu, Thác Thiến thôn 4, Dốc Yên Ngựa, Thung lũng Hồng Ca (Trấn Yên) Ruộng bậc thang Mù Cang Chải Hồ Thác Bà Chợ đá quý Lục Yên Đền Tuần Quán Cánh đồng Mường Lò Thác Mơ Căng và Đồn Nghĩa Lộ Suối khoáng Bản Bon, Bản Hốc Suối Giàng Đền Đông Cuông Lăng mộ Nguyễn Thái Học và di tích Khởi nghĩa Yên Bái Trường THPT Liên Cấp II-III Trấn Yên 2 Chiến khu Vần Giáo dục Hiện nay, toàn ngành giáo dục và đào tạo đang tích cực triển khai và thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhằm đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn từ 2009 đến 2015. Một số trường học có uy tín tại Yên Bái: Trường CĐSP Yên Bái Trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành Trường THPT Nguyễn Huệ Trường THPT Lê Quý Đôn Trường THPT Chu Văn An Trường TH Nguyễn Thái Học Trường THPT Lý Thường Kiệt Trường THCS Yên Ninh Trường THCS Quang Trung Trường THCS Lê Hồng Phong Trường THCS Thị trấn Yên Bình Trường THPT Trần Nhật Duật Trường THPT Hưng Khánh Trường THCS Yên Thịnh Trường THPT Hoàng Quốc Việt Trường THCS Hưng Khánh Chú thích Liên kết ngoài Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái Báo Yên Bái Tỉnh của Việt Nam Tây Bắc Bộ
1,911
998
https://vi.wikipedia.org/wiki/20%20th%C3%A1ng%204
20 tháng 4
Ngày 20 tháng 4 là ngày thứ 110 trong mỗi năm thường (ngày thứ 111 trong mỗi năm nhuận). Còn 255 ngày nữa trong năm. Sự kiện 888 – Hoàng thái đệ Lý Kiệt kế vị hoàng đế triều Đường, tức Đường Chiêu Tông, Vi Chiêu Độ tạm thời phụ chính. 1534 – Theo ủy thác của Quốc vương Pháp, Jacques Cartier căng buồm đi tìm hành lang phía tây để đến châu Á. 1792 – Pháp tuyên chiến với Áo, Phổ và Sardigna – khởi đầu cuộc Chiến tranh Cách mạng Pháp. 1836 – Quốc hội Hoa Kỳ thông qua một dự luật thành lập Lãnh thổ Wisconsin. 1862 – Louis Pasteur và Claude Bernard làm xong thử đầu tiên về cách khử trùng. 1902 – Pierre và Marie Curie lọc rađi chloride (vẫn chưa đến nguyên chất). Ông bà ấy tưởng là họ đã tách ra nguyên chất đó. 1918 – "Nam tước Đỏ" Manfred von Richthofen của Không quân Đức bắn hạ chiếc máy bay thứ 79 và 80, cũng là cuối cùng trong binh nghiệp của ông. 1926 – Western Electric và Warner Brothers quảng cáo Vitaphone, phương pháp cho để làm phim có tiếng. 1972 - Chiến tranh Việt Nam: quân và dân Quảng Bình bắn rơi một máy bay F4. Đây là chiếc máy bay Mỹ thứ 3.500 bị bắn rơi trên miền Bắc Việt Nam. 1972 – Tàu Apollo 16 đến Mặt Trăng. 1978 – Xô Viết bắn hạ máy bay chuyến 902 của hãng Korean Air Lines sau chiếc máy bay này vi phạm không phận Liên Xô. 1985 – Vụ án mạng Braemar Hill ở Hồng Kông 1998 – Tổ chức khủng bố Phái Hồng quân tại Đức công bố việc tự giải tán sau 28 năm hoạt động. 1999 – Hai học sinh tuổi thiếu niên tiến hành thảm sát Trường Trung học Columbine tại bang Colorado, Hoa Kỳ, sau đó tự sát. 2010 – Giàn khoan bán tiềm thủy Deepwater Horizon phát nổ ở Vịnh Mexico, làm chết 12 công nhân và bắt đầu một vụ tràn dầu kéo dài sáu tháng. Sinh 1808 – Napoléon III của Pháp (m. 1873). 1833 – Nguyễn Phúc Hồng Phó, tước phong Thái Thạnh Quận vương, hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn (m. 1890) 1889 – Adolf Hitler, nhà độc tài Đức (m. 1945). 1889 - Nhà thơ Tản Đà (m. 1931). 1890 – Adolf Schärf, binh sĩ, chính khách Áo, Tổng thống thứ sáu của Áo. 1914 – Max Wünsche, chỉ huy trung đoàn trong Waffen–SS trong Thế Chiến II Đức (m. 1995). 1919 - Trần Văn Trà, Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam (m. 1996). 1937 – George Takei, diễn viên người Mỹ. 1938 – Quỳnh Dao, nhà văn, nhà biên kịch nhà sản xuất phim người Đài Loan. 1945 – Thein Sein, tổng thống thứ 8 của Myanmar. 1949 – Jessica Lange, diễn viên người Mỹ. 1959 – James Wong, đạo diễn phim Hollywood. 1965 – Shimamiya Eiko, nữ ca sĩ Nhật Bản. 1972 – Lê Huỳnh Đức, cầu thủ bóng đá Việt Nam. 1976 – Shay Given, thủ môn bóng đá Ai–len. 1983 – Trường Giang, diễn viên, MC Việt Nam. 1983 – Miranda Kerr, người mẫu người Úc. 1990 – Lộc Hàm, ca sĩ, người mẫu, diễn viên, vũ công người Trung Quốc. 1997 – Alexander Zverev, tay vợt người Đức. Mất 1314 – Giáo hoàng Clement V (s. 1264). 1881 – Nguyễn Thị Hạnh, phong hiệu Quý nhân, thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn. 1947 – Christian X của Đan Mạch (s. 1870) 1969 - Vjekoslav Luburić, phát xít Croatia, nguyên quản lý hệ thống trại tập trung của Nhà nước Độc lập Croatia bị mật vụ Nam Tư ám sát (s. 1914) 1999 – Eric Harris và Dylan Klebold, thủ phạm về thảm sát trường trung học Columbine. Cũng chết: Cassie Bernall, Steven Curnow, Corey DePooter, Kelly Fleming, Matthew Ketcher, Daniel Mauser, Daniel Rohrbough, Dave Sanders, Rachel Scott, Isaiah Shoels, John Tomlin, Lauren Townsend và Kyle Velasquez 1999 – Rick Rude, đô vật WWE. 2001 – Giuseppe Sinopoli. 2018 – Avicii, DJ, nhạc sĩ người Thụy Điển. Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
685
1001
https://vi.wikipedia.org/wiki/21%20th%C3%A1ng%204
21 tháng 4
Ngày 21 tháng 4 là ngày thứ 111 trong mỗi năm thường (ngày thứ 112 trong mỗi năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 254 ngày nữa trong năm. Sự kiện 753 TCN – Romulus lập thành phố La Mã (theo truyện cổ). 1153 – Hoàng đế Kim là Hoàn Nhan Lượng ra chiếu thiên đô từ Thượng Kinh đến Yên Kinh, và đổi tên Yên Kinh là Trung Đô. Bắc Kinh lần đầu trở thành thủ đô của một triều đại lớn. 1509 – Henry VIII trở thành quốc vương của Anh và chúa của Ireland. 1782 – Phật vương Yodfa Chulaloke cho dựng cột trụ thành tại thủ đô bên bờ đông sông Chao Phraya, nay được cho là mốc thành lập Bangkok. 1863 – Lễ Ridvan: Bahá'u'lláh đến ngôi vườn Ridvan tại Baghdad, và đưa ra tuyên bố chính mình là sứ giả của Thượng đế. 1898 – Chiến tranh Tây Ban Nha-Mỹ: Quốc hội Mỹ, hôm 25 tháng 4, nhận là Hoa Kỳ đã tuyên bố chiến tranh với Tây Ban Nha từ ngày này. 1918 – Chiến tranh thế giới thứ nhất: Phi công Đức Manfred von Richthofen thiệt mạng khi máy bay của ông bị bắn hạ trên không phận Vaux-sur-Somme, Pháp. 1945 – Thế chiến II: Quân đội Xô viết ở Zossen, phía nam Berlin, tấn công vào chỉ huy sở của bộ tư lệnh tối cao Đức. 1960 – Brasília, thủ đô của Brasil, được tấn phong chính thức. 1963 – Tòa Công lý Quốc tế, cơ quan quản trị tối cao của tôn giáo Bahá'í, được thành lập. 1967 – Vài ngày trước cuộc tổng tuyển cử ở Hy Lạp, Đại tá George Papadopoulos thực hiện một cuộc đảo chính, thành lập chế độ quân đội tồn tại đến 7 năm sau. 1968 – Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam thành lập, do Luật sư Trịnh Đình Thảo làm Chủ tịch. 1970 – Tỉnh Sông Hutt "rút ra khỏi" Liên bang Úc. 1975 – Chiến tranh Việt Nam: Tổng thống Việt Nam Cộng hoà, Nguyễn Văn Thiệu từ chức trao quyền lại cho phó tổng thống Trần Văn Hương cùng khi Xuân Lộc, tiền đồn cuối cùng của Việt Nam Cộng hoà có thể ngăn chặn cuộc tấn công trực tiếp của lực lượng cộng sản vào Sài Gòn bị thất thủ. 1989 – Biểu tình phản đối ở quảng trường Thiên An Môn (1989): Ở Bắc Kinh, khoảng 100.000 học sinh tập hợp ở quảng trường Thiên An Môn để tưởng niệm Hồ Diệu Bang, người đã chết vì lãnh đạo cải cách ở Trung Quốc. 1994 – Alexander Wolszczan thông báo là ông tìm thấy hành tinh ngoài hệ mặt trời lần đầu tiên. 1996 – Tổng thống Cộng hòa Chechnya Ichkeria Dzhokhar Dudayev bị quân đội Nga hạ sát. Sinh 1729 – Nữ hoàng Catherine II Nga (m. 1796) 1819 – Nguyễn Phúc Nhu Thuận, phong hiệu Phong Hòa Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (m. 1840) 1926 – Nữ hoàng Elizabeth II Vương quốc Anh (m. 2022) 1816 – Charlotte Brontë, nữ tiểu thuyết gia người Anh (m. 1855) 1935 – Charles Grodin, diễn viên người Mỹ (m.2021) 1992 – Isco, cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha Mất 1073 – Giáo hoàng Alexander II 1320 – Trần Anh Tông, vua thứ tư của nhà Trần (s. 1276). 1902 – Nguyễn Phúc Trinh Nhu, phong hiệu Mỹ Trạch Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (s. 1840) 1910 – Mark Twain, tác giả, nhà văn hài hước người Mỹ (s. 1835) 1973 - Anh Thy, nhạc sĩ người Việt Nam (s. 1943) 2008 – Dư Quốc Đống, Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa 2016 – Prince, nghệ sĩ người Mỹ (s. 1958) Ngày lễ và ngày kỷ niệm Tôn giáo Bahá'í: Ngày đầu tiên trong tổ chức Lễ Ridván Hoa Kỳ: Ngày người quản lý Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
638
1002
https://vi.wikipedia.org/wiki/22%20th%C3%A1ng%204
22 tháng 4
Ngày 22 tháng 4 là ngày thứ 112 trong mỗi năm thường (ngày thứ 113 trong mỗi năm nhuận). Còn 253 ngày nữa trong năm. Ngày 22/4 (ngày Trái Đất) còn là một ngày vô cùng may mắn, thuận lợi. Người Hy Lạp cho rằng đây là ngày của sự khởi đầu và mãi mãi, họ còn lấy ngày này làm ngày lễ cho mùa màng đầu tháng 5. Cùng với nữ thần Horae người Hy Lạp tin rằng mùa màng sẽ bội thu và suôn sẻ. Sự kiện 926 – Các binh sĩ của Lý Tự Nguyên tiến hành binh biến và buộc chủ tướng phải tham gia nổi dậy chống Hậu Đường Trang Tông, tức ngày Giáp Tý tháng 3. 967 – Đền Banteay Srei được thánh hóa, đây là đền thờ thần Shiva tại khu vực Angkor thuộc Campuchia ngày nay. 1370 – Thị trưởng Paris Hugues Aubriot đặt viên đá đầu tiên để bắt đầu xây dựng pháo đài Bastille tại Paris, Pháp. 1500 – Nhà đi biển người Bồ Đào Nha Pedro Álvares Cabral trở thành người châu Âu đầu tiên tìm thấy Brasil. 1915 – Chiến tranh thế giới thứ nhất: Trận đánh thứ hai ở Ypres: Quân đội Đức lần đầu tiên sử dụng hơi độc ở Ypres, Bỉ. 1930 – Anh, Nhật Bản và Hoa Kỳ ký Hiệp ước Hải quân London, điều chỉnh về chiến tranh dùng tàu ngầm và giới hạn xây dựng tàu. 1931 – Ai Cập ký hiệp ước hữu nghị với Iraq. 1945 – Sau khi nhận thông tin về việc quân đội Liên Xô chiếm Eberswalde, Adolf Hitler thừa nhận là đã thua cuộc chiến này tại hầm boongke (?) dưới đất và phát biểu là chỉ có thể tự tử. 1954 – Thượng nghị sĩ Mỹ Joseph McCarthy bắt đầu nghe điều tra nghiên cứu về Quân đội Hoa Kỳ "lỏng lẻo" về Chủ nghĩa Cộng sản. 1970 – Tổ chức Ngày Trái Đất đầu tiên. 1972 – Chiến tranh Việt Nam: Hoa Kỳ tăng cường ném bom ở Việt Nam. Biểu tình phản đối chiến tranh diễn ra ở các thành phố New York, San Francisco, và Los Angeles. 1993 – Ở Thành phố Washington, Bảo tàng kỷ niệm Holocaust mở cửa. 2001 – Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2004 – Hai xe lửa đâm nhau ở Ryongchon, Triều Tiên, 150 người thiệt mạng. Sinh 1610 – Giáo hoàng Alexander VIII (m. 1691) 1724 – Immanuel Kant, triết gia người Đức (m. 1804) 1815 – Otto Knappe von Knappstädt, tướng lĩnh quân đội Phổ (m. 1906) 1870 – Vladimir Ilyich Lenin, nhà cách mạng Nga, người sáng lập nhà nước Nga Xô viết (m. 1924) 1937 – Jack Nicholson, diễn viên Mỹ 1952 – Marilyn Chambers, ca sĩ, diễn viên Mỹ (m. 2009) 1966 – Jeffrey Dean Morgan, nam diễn viên nổi tiếng người Mỹ 1971 – Mạnh Quỳnh, ca sĩ hải ngoại nhạc vàng 1975 – Cao Minh Đạt, diễn viên Việt Nam 1982 – Kaká, cựu cầu thủ bóng đá người Brazil 1986 – Amber Heard, nữ diễn viên người Mỹ 1987 – David Luiz, cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil 1989 – Jasper Cillessen, cầu thủ bóng đá người Hà Lan 1989 – Aron Gunnarsson, cầu thủ bóng đá người Iceland 1990 – Machine Gun Kelly, rapper nổi tiếng người Mỹ 1992 – Rolene Strauss, Hoa hậu Thế giới 2014 Mất 536 – Giáo hoàng Agapetus I 1882 – Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa, phong hiệu Thuận Lễ Công chúa, công chúa con vua Minh Mạng (s. 1830) 1984 – Ansel Adams, nhà nhiếp ảnh người Mỹ (s. 1902) 1994 – Richard Nixon, nguyên Tổng thống Mỹ (s. 1913) 2019 – Lê Đức Anh, nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (s. 1920) Ngày lễ và ngày kỷ niệm Ngày Trái Đất Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
665
1004
https://vi.wikipedia.org/wiki/23%20th%C3%A1ng%204
23 tháng 4
Ngày 23 tháng 4 là ngày thứ 113 trong mỗi năm thường (ngày thứ 114 trong mỗi năm nhuận). Còn 252 ngày nữa trong năm. Sự kiện 303 – Thánh George (Gióoc) bị giết vì tin Chúa. 1920 – Hội nghị Đại quốc dân Thổ Nhĩ Kỳ được thành lập tại Ankara, nước Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại bắt đầu. 1949 – Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được thành lập tại Thái Châu, Giang Tô trong bối cảnh Quốc-Cộng nội chiến. 1967 – Tàu Soyuz 1 đi vào quỹ đạo, mang theo một nhà du hành vũ trụ là đại tá Vladimir Komarov, khi trở lại Trái Đất thì phi thuyền rơi, nhà du hành chết. 1968 – Vương quốc Anh sản xuất đồng tiền đầu tiên có số thập phân, đồng tiền 5p và 10p. 1968 – Chiến tranh Việt Nam: Sinh viên phản đối ở Đại học Columbia ở Thành phố New York chiếm giữ các tòa nhà của ban quản lý nhà trường và đóng cửa trường đó. 1974 – Máy bay Boeing 707 của Pan American World Airways rơi ở Bali, Indonesia, làm chết 107 người. 1975 – Chiến tranh Việt Nam: Tại Đại học Tulane ở Louisiana, Tổng thống Mỹ Gerald Ford phát biểu là chiến tranh đã kết thúc đối với Hoa Kỳ. 1990 – Namibia trở thành nước thứ 106 trong Liên hiệp quốc và nước thứ 50 trong Khối Thịnh vượng chung Anh (British Commonwealth). 1993 – Người dân Eritrea bỏ phiếu cho việc tách ra khỏi Ethiopia trong cuộc trưng cầu dân ý có sự quan sát, điều hành của Liên hiệp quốc. 1994 – Các nhà vật lý học tìm được hạt hạ nguyên tử quark top. 2003 – Bắc Kinh đóng cửa mọi trường học trong hai tuần vì virút cúm SARS. Sinh 1185 – Vua Afonso II của Bồ Đào Nha (m.1233) 1676 – Vua Frederick I của Thụy Điển (m. 1751) 1791 – James Buchanan, Tổng thống Mỹ thứ 15 (m. 1868) 1792 – John Thomas Romney Robinson, nhà thiên văn và nhà vật lý người Ireland (m. 1882) 1858 – Max Karl Ernst Ludwig Planck, nhà vật lý người Đức (m. 1947) 1897 – Lester B. Pearson, Thủ tướng Canada thứ 14 (m. 1972) 1928 – Shirley Temple, diễn viên Mỹ (m. 2014) 1962 – Elaine Smith, diễn viên Scotland 1977 – John Cena, đô vật và ca sĩ nhạc rap Hoa Kỳ 1995 – Gigi Hadid, ca sĩ và diễn viên người Mỹ 1999 – Son Chae-young thành viên nhóm nhạc Twice (nhóm nhạc) người Hàn Quốc 2000 – Jeno, ca sỹ, vũ công nhóm NCT 2018 – Hoàng tử Louis xứ Cambridge, hoàng tử thứ ba của Hoàng tử – Công tước xứ Cambridge William và Công nương xứ Cambrigde Kate Mất 1124 – Vua Alexander I của Scotland (s. 1078) 1251 – Trần Liễu, tước hiệu An Sinh vương, cha của Đại vương Trần Hưng Đạo (s. 1211). 1616 – William Shakespeare, nhà văn, nhà soạn kịch người Anh (s. 1564) 2007 – Boris Yeltsin, Tổng thống đầu tiên của Nga (s. 1931) Những ngày lễ và ngày kỷ niệm Ngày Lễ Thánh George: Ngày quốc gia Anh Tổ chức như Ngày Lễ Thánh Jordi ở xứ Catalan, cho quà tặng sách vở và hoa hồng Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
529
1009
https://vi.wikipedia.org/wiki/CJKV
CJKV
CJKV là từ viết tắt theo tiếng Anh của một tập hợp ngôn ngữ bao gồm tiếng Trung (Chinese), tiếng Nhật (Japanese), tiếng Triều Tiên (Korean) và tiếng Việt (Vietnamese) vì đây là những ngôn ngữ có một trong các cách viết dựa vào chữ Hán. Tiếng Việt cũng được xem là một thành phần của tập hợp này vì tiếng Việt cũng có thể viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Cả bốn ngôn ngữ đều thuộc vùng văn hóa Đông Á. Từ "CJKV" thường được dùng trong khoa học máy tính khi gặp vấn đề mã hóa ký tự chữ Hán và các loại chữ tương tự như chữ Nôm. Bất cứ hai trong bốn thứ tiếng kể trên đều có nhiều điểm chung và đều bị ảnh hưởng từ tiếng Trung. Nếu như trong tiếng Nhật bộ chữ Kanji chính là gần 2.000 chữ Hán thông dụng với tiếng Trung thì trong tiếng Việt cũng có tới 70% từ có yếu tố Hán-Việt. Dù có nhiều điểm chung như vậy tuy nhiên mỗi tiếng trong quá trình hình thành và phát triển đã tạo cho mình bản sắc văn hóa dân tộc riêng. Ví dụ như hiện nay Nhật Bản không đón tết âm lịch; Việt Nam không đọc thời gian theo kiểu năm-tháng-ngày; Việt Nam và Trung Quốc gọi ngày trong tuần theo thứ tự còn Nhật Bản và Triều Tiên, Hàn Quốc gọi theo nhật nguyệt ngũ hành. Âm đọc chữ Hán cũng là một điểm khác nhau đáng lưu ý khi có sự tương ứng trong âm tiết. Thí dụ chữ Hán "明" tiếng Việt đọc là Minh, tiếng Triều Tiên đọc là Myeong, tiếng Hán đọc là Míng còn tiếng Nhật đọc là Mei. Xem thêm Unihan Tham khảo Tiếng Trung Quốc Tiếng Nhật Tiếng Triều Tiên Tiếng Việt Mã hóa ký tự
302
1020
https://vi.wikipedia.org/wiki/29%20th%C3%A1ng%204
29 tháng 4
Ngày 29 tháng 4 là ngày thứ 119 trong mỗi năm thường (ngày thứ 120 trong mỗi năm nhuận). Còn 246 ngày nữa trong năm. Sự kiện 1091 – Quân Đông La Mã đánh bại người Pecheneg trong trận Levounion tại lãnh thổ nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ. 1418 – Lê Lai hy sinh vì "liều mình cứu chúa" 1429 – Chiến tranh Trăm năm: Jeanne d'Arc giải vây Orleans khỏi quân Anh. 1661 – Nhà Minh ở Trung Quốc chiếm đảo Đài Loan. 1672 – Vua Louis XIV của Pháp xâm chiếm Hà Lan. 1770 – Nhà thám hiểm James Cook đến và đặt tên Vịnh Botany (Úc). 1773 – Quyết định xây dựng xưởng muối hoàng gia Arc–et–Senans tại tỉnh Doubs, Pháp được thông qua. 1903 – Một vụ lở đất 30.000.000 mét khối làm chết 70 người ở Frank (Alberta, Canada). 1918 – Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, quân Đức giành được thắng lợi chiến thuật trước quân Anh–Úc–Pháp–Bồ Đào Nha–Bỉ trong trận sông Lys. 1945 – Chiến tranh thế giới thứ hai: Quân đội Đức ở Ý đầu hàng quân Đồng Minh vô điều kiện. 1945 – Adolf Hitler cưới Eva Braun dưới hầm ở Berlin và bổ nhiệm Đô đốc Karl Dönitz kế tục. 1945 – Holocaust: Quân Mỹ giải phóng trại tập trung Dachau. 1946 – Hideki Tojo, nguyên thủ tướng Nhật Bản, và 28 thủ lĩnh Nhật khác bị truy tố về tội ác chiến tranh. 1955 – Thành lập Khu tự trị Thái Mèo vùng tây bắc Bắc Bộ 1967 – Muhammad Ali bị tước bỏ danh hiệu vô địch quyền Anh thế giới vì từ chối nhập ngũ. 1969 – Nhạc công jazz Duke Ellington được tặng Huân chương Tự do của Tổng thống Mỹ. 1970 – Chiến tranh Việt Nam: Quân Mỹ và Việt Nam Cộng hoà xâm chiếm Campuchia để tìm kiếm "Việt Cộng". 1975 – Chiến tranh Việt Nam: Cuộc hành quân Frequent Wind: Những người Mỹ cuối cùng bắt đầu rút khỏi Sài Gòn trước khi quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiến vào Sài Gòn. 1975 – Quân đội Nhân dân Việt Nam đánh chiếm đảo Trường Sa từ Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoàn thành tiếp quản các đảo thuộc quần đảo Trường Sa do Việt Nam Cộng hòa chiếm giữ. 1988 – Công khai: Lãnh tụ Xô viết Mikhail Sergeyevich Gorbachov cam kết tăng cường tự do tín ngưỡng. 1991 – Một xoáy thuận nhiệt đới đổ bộ vào Bangladesh, khiến hơn 138 nghìn người thiệt mạng, và khoảng 10 triệu người mất nhà cửa chủ yếu do ngập lụt. 2002 – Hoa Kỳ được bầu lại vào Ủy ban Nhân quyền Liên hiệp quốc một năm sau khi bị thất cử. 2004 – George W. Bush và Dick Cheney điều trần trước Ủy ban 11 tháng 9, phiên họp kín và không ghi âm. 2011 – Vương tôn William xứ Wales tổ chức đám cưới với Kate Middleton tại Tu viện Westminster, London, Anh 2015 – Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố rằng bệnh rubella (sởi Đức) bị tiệt trừ khỏi châu Mỹ. Sinh 1667 – John Arbuthnot, bác sĩ, nhà văn châm biếm người Anh (chết 1735) 1780 – Charles Nodier, nhà văn Pháp (m. 1844) 1833 – Nguyễn Phúc Miên Ngụ, hoàng tử con vua Minh Mạng (m. 1847) 1854 – Henri Poincaré, Nhà Toán học và Vật lý Pháp (m. 1912) 1863 – William Randolph Hearst, nhà xuất bản Mỹ (chết 1951) 1879 – Sir Thomas Beecham, nhạc trưởng Anh (chết 1961) 1885 – Egon Erwin Kisch, nhà báo, tác giả (chết 1948) 1893 – Harold Urey, nhà hoá học, giải Nobel hoá học năm 1934 (chết 1981) 1894 – Paul Hörbiger (chết 1981) 1895 – Malcolm Sargent, nhạc trưởng Anh (chết 1967) 1899 – Duke Ellington, dương cầm thủ jazz Mỹ (chết 1974) 1901 – Hirohito, Hoàng đế Nhật Bản (chết 1989) 1907 – Fred Zinnemann, đạo diễn điện ảnh (chết 1997) 1907 - Nakahara Chuuya, nhà thơ người Nhật Bản 1909 – Tom Ewell, diễn viên (chết 1994) 1918 – George Allen, huấn luyện viên bóng bầu dục, được vinh danh ở Sảnh đường Danh dự Bóng đá chuyên nghiệp (Mỹ) (chết 1990) 1919 – Celeste Holm, nữ diễn viên 1920 – Harold Shapero, nhạc sĩ 1925 – Nguyễn Trọng Bảo, tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa (m.1972) 1929 – Walter Kempowski, tác giả 1929 – Peter Sculthorpe, nhạc sĩ Úc 1930 – Jean Rochefort, diễn viên Pháp 1931 – Frank Auerbach, họa sĩ 1931 – Lonnie Donegan, nhạc công (chết 2002) 1933 – Mark Eyskens, thủ tướng Bỉ 1933 – Rod McKuen, nhà thơ, nhạc sĩ 1934 – Otis Rush, nhạc công blues 1936 – Zubin Mehta, nhạc công 1937 – Jill Paton Walsh, nhà văn 1942 – Klaus Voormann, họa sĩ minh hoạ và nhạc công 1946 – John Waters, đạo diễn, nhà văn 1947 – Olavo de Carvalho, triết gia 1947 – Tommy James, nhạc công 1951 – Dale Earnhardt, tay đua xe NASCAR (chết 2001) 1952 – David Icke, nhà văn gây tranh cãi 1954 – Jerry Seinfeld, diễn viên hài 1955 – Kate Mulgrew, nữ diễn viên (Star Trek: Voyager) 1957 – Daniel Day–Lewis, diễn viên 1958 – Michelle Pfeiffer, nữ diễn viên 1958 – Eve Plumb, nữ diễn viên (The Brady Bunch) 1960 – Robert J. Sawyer, nhà văn khoa học viễn tưởng 1964 – Federico Castelluccio, diễn viên 1966 – Phil Tufnell, cầu thủ cricket 1967 – Curtis Joseph, thủ môn khúc côn cầu Canada chơi trong NHL 1968 – Carnie Wilson, ca sĩ 1969 – Master P, nhạc công rap, nhạc sĩ, diễn viên, vận động viên, người môi giới thể thao 1970 – Andre Agassi, đấu thủ quần vợt 1970 – Uma Thurman, nữ diễn viên 1984 – Phạm Văn Quyến, cầu thủ bóng đá người Việt Nam Mất 1418 – Lê Lai, một vị tướng trong Khởi nghĩa Lam Sơn 1707 – George Farquhar, kịch tác gia Ireland (s. 1678) 1937 – William Gillette, diễn viên (s. 1853) 1951 – Ludwig Wittgenstein, triết gia Anh gốc Áo (s. 1889) 1957 – Belle Baker, ca sĩ, diễn viên điện ảnh và truyền hình Mỹ (s. 1893) 1966 – William Eccles, nhà vật lý, người đi tiên phong lãnh vực radio 1980 – Alfred Hitchcock, đạo diễn điện ảnh (s. 1899) 1997 – Mike Royko, nhà viết xã luận (s. 1932) 2000 – Phạm Văn Đồng, Thủ tướng Việt Nam từ 1955 đến 1987 (s. 1906) 2003 – Franco Corelli, ca sĩ giọng tenor Ý (s. 1921) 2008 – Albert Hofmann, nhà hoá học người Thuỵ Sĩ (s. 1906) Công giáo – Lễ Thánh Catherine người Siena BBC: On This Day (tiếng Anh) Tham khảo Tháng tư Ngày trong năm
1,059
1026
https://vi.wikipedia.org/wiki/GNU
GNU
GNU là một hệ điều hành và bộ sưu tập phần mềm máy tính phong phú. GNU bao gồm toàn bộ phần mềm tự do, hầu hết được cấp phép theo General Public License (GPL) của GNU Project. GNU là một kiểu viết tắt đệ quy của "GNU's Not Unix!", nó được chọn bởi thiết kế của GNU là tương tự Unix, nhưng khác với Unix vì nó là phần mềm miễn phí và không có mã Unix. Dự án GNU bao gồm nhân hệ điều hành, GNU Hurd, vốn là trọng tâm ban đầu của Free Software Foundation (FSF). Tuy nhiên với trạng thái của hạt nhân Hurd là chưa sẵn sàng ra mắt, các hạt nhân phi GNU, phổ biến nhất là nhân Linux, cũng có thể được sử dụng với phần mềm GNU. Sự kết hợp giữa GNU và Linux đã trở nên phổ biến đến mức bộ đôi này thường được gọi tắt là "Linux", hoặc ít thường xuyên hơn, GNU/Linux. (xem Tranh cãi về đặt tên GNU/Linux) Richard Stallman, người sáng lập dự án, xem GNU như một "phương tiện kỹ thuật để kết thúc xã hội". Liên quan đến Lawrence Lessig trong phần giới thiệu về ấn bản thứ hai của cuốn sách Free Software, Free Society của mình Stallman đã viết về "các khía cạnh xã hội của phần mềm và cách Phần mềm tự do có thể tạo ra công bằng và xã hội". Lịch sử Việc phát triển hệ điều hành GNU được Richard Stallman khởi xướng khi ông làm việc tại Phòng thí nghiệm trí tuệ nhân tạo MIT. Nó được gọi là Dự án GNU, và được công bố công khai vào ngày 27 tháng 9 năm 1983, trên các nhóm tin net.unix-wizards và net.usoft bởi Stallman. Việc phát triển phần mềm bắt đầu vào ngày 5 tháng 1 năm 1984, khi Stallman nghỉ việc tại Phòng thí nghiệm để họ không thể đòi quyền sở hữu hoặc can thiệp vào việc phân phối các thành phần GNU dưới dạng phần mềm tự do. Richard Stallman đã chọn tên bằng cách sử dụng nhiều cách chơi chữ khác nhau, bao gồm cả bài hát The Gnu. Mục tiêu là ra mắt một hệ điều hành phần mềm hoàn toàn tự do. Stallman muốn người dùng máy tính được tự do nghiên cứu mã nguồn của phần mềm họ sử dụng, chia sẻ phần mềm với người khác, sửa đổi hành vi của phần mềm và xuất bản các phiên bản phần mềm được sửa đổi của riêng họ. Triết lý này sau đó đã được xuất bản thành Tuyên ngôn GNU vào tháng 3 năm 1985. Kinh nghiệm của Richard Stallman với Incompatible Timesharing System (ITS), một hệ điều hành ban đầu được viết bằng hợp ngữ đã trở nên lỗi thời do PDP-10 bị ngừng phát triển, kiến ​​trúc máy tính mà ITS đã viết, dẫn đến một quyết định rằng hệ thống di động là cần thiết. Do đó ông đã quyết định rằng sự phát triển sẽ được bắt đầu bằng C và Lisp làm ngôn ngữ lập trình hệ thống, và GNU sẽ tương thích với Unix. Vào thời điểm đó, Unix đã là một hệ điều hành độc quyền phổ biến. Thiết kế của Unix là mô-đun, do đó, nó có thể được thực hiện lại từng phần. Phần lớn các phần mềm cần thiết phải được viết từ đầu, nhưng các thành phần phần mềm miễn phí của bên thứ ba tương thích hiện có cũng được sử dụng như hệ thống sắp chữ TeX, X Window System, và microkernel Mach tạo thành nền tảng của lõi GNU Mach của GNU Hurd (hạt nhân chính thức của GNU). Ngoại trừ các thành phần bên thứ ba nói trên, hầu hết GNU đã được các tình nguyện viên viết; một số trong thời gian rảnh rỗi, một số được trả bởi các công ty, tổ chức giáo dục và các tổ chức phi lợi nhuận khác. Tháng 10 năm 1985, Stallman đã thành lập Free Software Foundation (FSF). Vào cuối những năm 1980 và 1990, FSF đã thuê các nhà phát triển phần mềm viết phần mềm cần thiết cho GNU. Khi GNU trở nên nổi bật, các doanh nghiệp quan tâm bắt đầu đóng góp vào việc phát triển hoặc bán phần mềm và hỗ trợ kỹ thuật của GNU. Nổi bật và thành công nhất trong số này là Cygnus Solutions, bây giờ là một phần của Red Hat. Thành phần Các thành phần cơ bản của hệ thống bao gồm GNU Compiler Collection (GCC), GNU C library (glibc), và GNU Core Utilities (coreutils), cũng bao gồm GNU Debugger (GDB), GNU Binary Utilities (binutils), GNU Bash shell. Các nhà phát triển GNU đã đóng góp cho các ports Linux của các ứng dụng và tiện ích GNU, hiện cũng được sử dụng rộng rãi trên các hệ điều hành khác như các biến thể BSD, Solaris và macOS. Nhiều chương trình GNU đã được port đến các hệ điều hành khác, bao gồm cả các nền tảng độc quyền như Microsoft Windows và macOS. Các chương trình GNU đã được chứng minh là đáng tin cậy hơn so với các đối chiếu Unix độc quyền của chúng. Tính đến tháng 11 năm 2015, có tổng số 466 gói GNU (bao gồm ngừng hoạt động, loại trừ 383) được lưu trữ trên trang web phát triển GNU chính thức. Biến thể GNU Hạt nhân chính thức của GNU Project là GNU Hurd microkernel; tuy nhiên, vào năm 2012, Linux kernel trở thành một phần chính thức của GNU Project với Linux-libre, một biến thể của Linux với tất cả các thành phần độc quyền được loại bỏ. Với bản phát hành Debian GNU/Hurd 2015 ngày 30/4/2015, GNU OS hiện cung cấp các thành phần để hợp lại thành một hệ điều hành mà người dùng có thể cài đặt và sử dụng trên máy tính. Việc này bao gồm hạt nhân GNU Hurd, hiện đang ở trạng thái tiền phát hành. Trang trạng thái Hurd nói rằng "nó có thể chưa sẵn sàng để đưa vào sử dụng, vì vẫn còn một số lỗi và thiếu tính năng. Tuy nhiên, đây phải là cơ sở tốt để phát triển thêm và sử dụng ứng dụng không quan trọng." Do Hurd chưa sẵn sàng để đưa vào sử dụng, trong thực tế, các hệ điều hành này là các bản phân phối Linux. Chúng chứa nhân Linux, các thành phần GNU và phần mềm từ nhiều dự án phần mềm tự do khác. Nhìn vào tất cả các mã chương trình có trong bản phân phối Ubuntu Linux vào năm 2011, GNU bao gồm 8% (13% trong GNOME) và Linux kernel 6% (tăng lên 9% khi bao gồm các phụ thuộc trực tiếp của nó). Các hạt nhân khác như FreeBSD cũng hoạt động cùng với phần mềm GNU để tạo thành một hệ điều hành hoạt động. FSF cho trì rằng một hệ điều hành được xây dựng bằng nhân Linux và các công cụ và tiện ích GNU, nên được coi là một biến thể của GNU và thúc đẩy thuật ngữ GNU/Linux cho các hệ thống đó (dẫn đến tranh cãi về đặt tên GNU/Linux). GNU Project đã phê duyệt các bản phân phối Linux, như gNewSense, Trisquel và Parabola GNU/Linux-libre. Các biến thể GNU khác không sử dụng Hurd làm hạt nhân bao gồm Debian GNU/kFreeBSD và Debian GNU/NetBSD, mang lại kết quả ban đầu cho GNU trên kernel BSD. Bản quyền, giấy phép GNU và quản lý GNU Project khuyến nghị rằng những người đóng góp gán bản quyền cho các gói GNU cho Quỹ phần mềm tự do, mặc dù Quỹ phần mềm tự do cho rằng có thể chấp nhận phát hành các thay đổi nhỏ cho một dự án hiện theo Phạm vi công cộng. Tuy nhiên, điều này là không bắt buộc; các nhà bảo trì gói có thể giữ bản quyền đối với các gói GNU mà họ duy trì, mặc dù chỉ có chủ bản quyền mới có thể thực thi giấy phép được sử dụng (như GNU GPL), nên người giữ bản quyền trong trường hợp này thi hành nó thay vì Free Software Foundation. Để phát triển phần mềm cần thiết, Stallman đã viết một giấy phép gọi là GNU General Public License (ban đầu gọi là Emacs General Public License), với mục tiêu đảm bảo người dùng tự do chia sẻ và tự do thay đổi phần mềm. Stallman đã viết giấy phép này sau kinh nghiệm của mình với James Gosling và một chương trình có tên UniPress, về một cuộc tranh cãi xung quanh việc sử dụng mã phần mềm trong chương trình GNU Emacs. Trong hầu hết những năm 1980, mỗi gói GNU có giấy phép riêng: Emacs General Public License, GCC General Public License, v.v. Năm 1989, FSF đã xuất bản một giấy phép duy nhất mà có thể sử dụng cho tất cả phần mềm của mình có thể được sử dụng bởi các dự án không phải GNU: GNU General Public License (GPL). Giấy phép này hiện được sử dụng bởi hầu hết các phần mềm GNU, cũng như một số lượng lớn các chương trình phần mềm tự do không phải là một phần của GNU Project; nó cũng là giấy phép phần mềm tự do được sử dụng phổ biến nhất. Nó cho phép tất cả những người nhận chương trình có quyền chạy, sao chép, sửa đổi và phân phối chương trình đó, đồng thời cấm họ áp đặt các hạn chế hơn nữa đối với bất kỳ bản sao nào họ phân phối. Ý tưởng này thường được gọi là copyleft. Năm 1991, giấy phép GNU Lesser General Public License (LGPL), sau đó được gọi là Library General Public License, được viết cho GNU C Library để cho phép nó được liên kết với phần mềm độc quyền. Năm 1991 phiên bản 2 của GNU GPL cũng được phát hành. GNU Free Documentation License (FDL), cho tài liệu, ra mắt vào năm 2000. GPL và LGPL đã được sửa đổi thành phiên bản 3 năm 2007, thêm các điều khoản để bảo vệ người dùng chống lại các hạn chế phần cứng ngăn người dùng chạy phần mềm đã sửa đổi trên thiết bị của họ. Bên cạnh các gói riêng của GNU, giấy phép của Dự án GNU được sử dụng bởi nhiều dự án không liên quan, chẳng hạn như Linux kernel, thường được sử dụng với phần mềm GNU. Một số ít các phần mềm được sử dụng bởi hầu hết các bản phân phối Linux, chẳng hạn như X Window System, được cấp phép theo giấy phép phần mềm tự do. Logo Logo của GNU là một chiếc đầu gnu. nan đầu được vẽ bởi Etienne Suvasa, một phiên bản táo bạo và đơn giản hơn được thiết kế bởi Aurelio Heckert hiện được ưa thích. Nó xuất hiện trong phần mềm GNU và trong tài liệu in và điện tử của GNU Project, và cũng được sử dụng trong các tài liệu của Tổ chức phần mềm tự do. Hình ảnh hiển thị ở đây là một phiên bản sửa đổi của logo chính thức. Nó được tạo bởi Quỹ phần mềm miễn phí vào tháng 9 năm 2013 để kỷ niệm 30 năm GNU Project. Xem thêm Lịch sử phần mềm tự do nguồn mở GNU Project Quỹ Phần mềm Tự do Chú thích Liên kết ngoài Ports of GNU utilities for Microsoft Windows The daemon, the GNU and the penguin Phần mềm dự án GNU Mach (kernel) Dự án GNU Tổ chức Phần mềm Tự do Hệ điều hành tự do
1,952
1125
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heli
Heli
Heli là nguyên tố trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu He và số hiệu nguyên tử bằng 2, nguyên tử khối bằng 4. Tên của nguyên tố này bắt nguồn từ Helios, tên của thần Mặt Trời trong thần thoại Hy Lạp, do nguồn gốc nguyên tố này được tìm thấy trong quang phổ trên Mặt Trời. Thuộc tính Heli có điểm sôi thấp nhất trong tất cả các nguyên tố và chỉ có thể đông đặc dưới áp suất rất cao. Nguyên tố này thường thường là khí đơn nguyên tử và về mặt hoá học nó là trơ. Sự phổ biến Heli là nguyên tố nhiều thứ hai trong vũ trụ sau hydro. Trong khí quyển Trái Đất, mật độ heli theo thể tích là 5,2 x 10−6 tại mực nước biển và tăng dần đến độ cao 24 km, chủ yếu là do phần lớn heli trong bầu khí quyển Trái Đất đã thoát ra ngoài khoảng không gian vũ trụ vì tỷ trọng thấp và tính trơ của nó. Có một lớp trong bầu khí quyển Trái Đất ở độ cao khoảng 1.000 km mà ở đó heli là chất khí chủ yếu (mặc dù tổng áp suất gây ra là rất nhỏ). Heli là nguyên tố phổ biến thứ 71 trong vỏ Trái Đất, chiếm tỷ lệ 8 x 10−9, còn trong nước biển chỉ có 4 x 10−12. Nói chung, nó hình thành từ sự phân rã phóng xạ của các nguyên tố, do vậy người ta có thể tìm thấy heli trong các mỏ khoáng chất chứa urani, thori v.v và trong vài loại nước khoáng cũng như khí phun trào núi lửa. Heli tồn tại trong nhiều loại khí tự nhiên. Đồng vị Heli có 9 đồng vị, nhưng chỉ heli-3 và heli-4 là bền. Trong khí quyển Trái Đất, trong một triệu nguyên tử có một nguyên tử . Không giống như các nguyên tử khác, sự phổ biến của các đồng vị heli thay đổi tùy theo nguồn gốc, do các quá trình hình thành khác nhau. Đồng vị phổ biến nhất, heli-4, được tạo ra trên Trái Đất từ phân rã alpha của các nguyên tố phóng xạ nặng hơn; các hạt alpha sinh ra bị ion hóa hoàn toàn thành hạt nhân heli-4. Heli-4 là hạt nhân ổn định bất thường do các nucleon được sắp xếp vào lớp vỏ đầy đủ. Nó cũng được tạo ra với số lượng lớn trong tổng hợp hạt nhân Big Bang. Heli-3 có chỉ có mặt trên Trái Đất ở dạng dấu vết; đa số trong đó có từ lúc hình thành Trái Đất, mặc dù một số rơi vào Trái Đất trong bụi vũ trụ. Một lượng vết cũng được tạo ra từ phân rã beta của triti. Các đá trong vỏ Trái Đất có các tỉ lệ đồng vị thay đổi khoảng 1/10, và các tỉ lệ này có thể được dùng để khảo sát nguồn gốc của các đá và thành phần lớp phủ của Trái Đất. phổ biến hơn trong các ngôi sao ở dạng sản phẩm của phản ứng tổng hợp hạt nhân. Do đó trong môi trường liên sao, tỉ lệ so với cao khoảng 100 lần so với trên Trái Đất. Các vật liệu ngoài hành tinh như tầng phong hóa của Mặt Trăng và tiểu hành tinh có heli-3 ở dạng vết, chúng được hình thành từ sự bắn phá của gió Mặt Trời. Bề mặt Mặt Trăng chứa heli-3 với nồng độ 0.01 ppm. Một số người, đầu tiên là Gerald Kulcinski năm 1986, đã đề xuất thám hiểm Mặt Trăng, khai thác lớp phong hóa Mặt Trăng và sử dụng heli-3 trong phản ứng tổng hợp hạt nhân. Heli-4 hóa lỏng có thể được làm lạnh ở khoảng 1 kelvin bằng làm lạnh bay hơi trong 1-K pot. Cách làm lạnh tương tự cũng áp dụng cho heli-3, đồng vị này có điểm sôi thấp hơn nên có thể lạnh ở 0,2 kelvin trong tủ lạnh heli-3. Hỗn hợp cân bằng của và lỏng dưới 0,8 K tách thành hai pha không trộn lẫn do sự khác biệt của chúng (chúng tên theo các thống kê lượng tử khác nhau: các nguyên tử heli-4 tuân theo boson trong khi heli-3 tuân theo fermion). Tủ lạnh pha loãng sử dụng tính không hòa trộn này để đạt được nhiệt độ vài milimét. Nó có thể tạo ra các đồng vị heli ngoại lai, mà chúng có thể phân rã nhanh chóng thành các chất khác. Đồng vị heli nặng tồn tại ngắn nhất là heli-5 có chu kỳ bán rã 7,6 giây. Heli-6 phân rã bằng cách phát ra hạt beta và có chu kỳ bán rã 0,8 giây. Heli-7 cũng phát ra hạt beta cũng như tia gamma. Heli- và heli-8 được tạo ra trong các phản ứng hạt nhân nhất định. Heli-6 và heli-8 thể hiện là một nuclear halo. Heli-2 (2 proton, không có neutron) là một đồng vị phóng xạ phân rã bằng phát xạ proton thành proti (hydro), có chu kỳ bán rã 3 giây. Ứng dụng Heli được dùng để đẩy các bóng thám không và khí cầu nhỏ do tỷ trọng riêng nhỏ hơn tỷ trọng của không khí và như chất lỏng làm lạnh cho nam châm siêu dẫn. Đồng vị Heli 3 có nhiều trong gió mặt trời nhưng mà phần lớn chúng bị từ trường của Trái Đất đẩy ra. Người ta đang nghiên cứu khai thác Heli-3 trên Mặt Trăng để sử dụng như một nguồn năng lượng rất tiềm năng. Làm cho giọng nói trở nên thay đổi (trở nên cao hơn). Do heli nhẹ hơn không khí rất nhiều nên trong khí heli, tốc độ của âm thanh nhanh hơn tới 3 lần trong không khí, lên tới 927 m/s. Khi hít khí heli, trong vòm họng bạn tràn ngập khí ấy. Do đó, tần số giọng nói sẽ biến đổi, tăng lên rất nhiều và tất yếu khiến giọng bạn cao và trong hơn. Tuy nhiên, do hàm lượng khí heli trong bóng bay thấp nên "giọng nói chipmunk" chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn, rồi trở về bình thường. Heli được sử dụng làm khí bảo vệ trong hàn kim loại như hàn TIG. Heli khi được làm lạnh sẽ sôi rất mạnh.Vào năm 1930,khi người ta hạ nhiệt độ xuống 2⁰K (-271,15⁰C),heli lỏng ngừng sôi và trở thành heli siêu lỏng với những tính chất rất kì lạ.Nó có thể rò qua cốc đựng và đi ngược chiều trọng lực như một chất lỏng không có độ nhớt. Xem thêm Nguyên tử heli Tham khảo Liên kết ngoài Khí hiếm Vật lý vật chất ngưng tụ Nguyên tố hóa học
1,130
1167
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%AB%20vi%E1%BA%BFt%20t%E1%BA%AFt%20t%E1%BB%AB%20ch%E1%BB%AF%20%C4%91%E1%BA%A7u
Từ viết tắt từ chữ đầu
Từ viết tắt từ chữ đầu hay từ cấu tạo là một cách viết tắt dùng các chữ cái đầu tiên của một số từ trong một cụm từ. Tùy theo bao nhiêu từ trong đó bắt đầu với nguyên âm, và tùy theo những quy tắc về cách phát âm thuộc ngôn ngữ của từ đó, lúc thì đọc theo lối ghép âm, và lúc thì đọc nguyên loạt tên chữ. Thông thường, từ viết tắt từ chữ đầu được dùng trong biệt ngữ hay là trong tên các tổ chức để viết tắt những thuật ngữ dài dòng và được dùng nhiều. Ví dụ Những từ viết tắt từ chữ đầu với cách đọc ghép âm: SIDA: từ tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha, đọc như "xi-đa" UNDP: (trong tiếng Việt, từ này được đọc là "u-en-đê-pê") VOA: Voice of America (từ tiếng Anh, đọc là "vi-âu-ây") Những từ viết tắt được đọc y nguyên như loạt tên chữ: Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM): Thành Phố Hồ Chí Minh UBND: (đọc nguyên loạt từ Ủy ban Nhân dân) Tham khảo Liên kết ngoài (tiếng Việt) Tra cứu các từ viết tắt ở Wiktionary (tiếng Anh) Trang tìm kiếm tên đầy đủ của từ viết tắt Ngôn ngữ học Từ viết tắt
211
1184
https://vi.wikipedia.org/wiki/FreeBSD
FreeBSD
FreeBSD là một hệ điều hành kiểu Unix được phát triển từ Unix theo nhánh phát triển của BSD dựa trên 386BSD và 4.4BSD. Nó có khả năng chạy trên các bộ vi xử lý tương thích với họ vi xử lý x86 của Intel, cũng như trên các máy DEC Alpha, các bộ xử lý UltraSPARC của Sun Microsystems, các bộ xử lý Itanium (IA-64) và AMD64. Khả năng hỗ trợ cho kiến trúc PowerPC đang được phát triển. FreeBSD thường được đánh giá cao nhờ vào tính tin cậy và mạnh mẽ của nó. Lịch sử và quá trình phát triển Quá trình phát triển của FreeBSD được khởi đầu vào tháng 11 năm 1993 bởi Jordan Hubbard, và được phát triển từ mã nguồn của 386BSD. Tuy nhiên, vì một lý do liên quan tới tính pháp lý của các mã nguồn sử dụng trong 386BSD, FreeBSD đã phải xây dựng lại rất nhiều phần trong hệ thống với phiên bản FreeBSD 2.0 phát hành vào tháng 1 năm 1995 sử dụng bản phát hành 4.4BSD-Lite của trường Đại học California tại Berkeley. Trong phiên bản mới 8.0, FreeBSD chính thức hỗ trợ ZFS (hệ thống file) và giao diện GSSAPI của NFS phiên bản 3. So sánh với Linux Mặc dù có những đặc điểm tương đồng nhưng FreeBSD khác so với Linux: FreeBSD là một hệ điều hành hoàn chỉnh, trong khi Linux là một nhân (kernel) của hệ điều hành; thực ra Linux kết hợp với bộ các phần mềm GNU tạo nên hệ điều hành GNU/Linux. FreeBSD được phát triển bởi một số nhất định các thành viên có chuyên môn trong nhóm; trong khi Linux thuộc quyền sở hữu của Linus Torvalds nhưng các phần mềm Linux không hạn chế số người viết. Hệ thống gói chương trình (BSD ports); so với các gói deb của Debian/Ubuntu hoặc rpm của Red Hat/Fedora Core. Thông thường các file (nhị phân) chạy được trên Linux thì cũng chạy được trên FreeBSD, nhưng ngược lại thì không được. Ứng dụng Có nhiều công ty lớn sử dụng FreeBSD cho hệ thống máy chủ: Yahoo Sony Netflix Ngoài ra, Nintendo còn sử dụng mã nguồn từ FreeBSD và Android cho Nintendo Switch. Các hệ điều hành cùng dòng OpenBSD NetBSD DragonflyBSD PC-BSD Xem thêm Berkeley Software Distribution Lumina (môi trường desktop) Giấy phép BSD Tham khảo Liên kết ngoài The FreeBSD Project FreeBSD Software Đánh giá của Pohlmann về FreeBSD FreeBSD ports FreeBSD ports (en) Hệ điều hành tự do BSD Nền tảng máy tính
421
1217
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wiki
Wiki
Wiki (phát âm: ; từ tiếng Hawaii: wikiwiki, có nghĩa: "nhanh"; cũng được gọi là công trình mở) là một loại ứng dụng xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều người cùng phát triển. Đặc điểm nổi bật của wiki là thông tin không được xây dựng một cách tập trung theo nguyên tắc phân quyền như thường thấy ở các ứng dụng CMS hay forum mà theo nguyên tắc phân tán: ai cũng có thể chỉnh sửa, thêm mới, bổ sung thông tin lên các trang tin và không ghi lại dấu ấn là ai đã cung cấp thông tin đó. Tác giả của wiki theo triết lý của những người đã xây dựng phần mềm wiki là: tác giả của thông tin này là chúng ta. Những trang tin như vậy được xây dựng và bổ sung dựa trên động lực của cộng đồng. Wiki là một website có tính chất riêng tư cho một nhóm hoặc tổ chức, cộng đồng. Không giống như một website truyền thống chỉ phục vụ cho mục đích đọc, xem thông tin, wiki cho phép người dùng nó có thể soạn thảo, sửa đổi, cập nhật thông tin trực tiếp lên web theo kiểu đóng góp thông tin. Điểm đáng chú ý của wiki là người dùng không nhất thiết phải biết về Web, HTML. Wikipedia, một dự án để xây dựng bách khoa toàn thư mở, có lẽ là wiki nổi tiếng nhất trên thế giới, nhưng cũng có thể sử dụng hình thức wiki theo nhiều mục đích khác. Lịch sử Phần mềm đầu tiên được gọi là wiki, WikiWikiWeb do Ward Cunningham đặt tên. Cunningham nhớ một nhân viên tại Sân bay quốc tế Honolulu chỉ ông sử dụng tuyến xe buýt Chance RT-52 gọi là "Wiki Wiki". Theo Cunningham, "Tôi chọn wiki-wiki là cụm từ điệp âm thay thế cho 'quick' để tránh vụ đặt tên cái này là 'quick-web'." Wiki Wiki là từ láy của wiki, từ tiếng Hawaii có nghĩa "nhanh". Từ wiki gọi tắt cho wiki wiki. Đôi khi từ này được giải thích là từ cấu tạo ngược (backronym) của "cái mà tôi biết là như thế" (what I know is), cách giải thích đó miêu tả các chức năng đóng góp, lưu giữ và trao đổi kiến thức. Theo Cunningham, ý kiến "wiki" bắt nguồn từ một ngăn xếp ông tạo ra trong HyperCard vào cuối thập niên 1980. Vào khoảng mười năm sau, công nghệ wiki từ từ được công nhận là một cách đầy hứa hẹn để quản lý tri thức bí mật và công khai và khả năng này dẫn đến dự án bách khoa thư Nupedia, về sau trở thành Wikipedia. Vào đầu thập niên 2000, công nghệ wiki được nhận vào hãng trong vai phần mềm cộng tác. Nó thường được sử dụng để hỗ trợ giao thông trong dự án, xây dựng intranet, và viết tài liệu, mới đầu cho những người quen sử dụng máy tính. Vào tháng 12 năm 2002, Socialtext khởi đầu sản phẩm wiki nguồn mở thương mại. Phần mềm wiki nguồn mở có sẵn rộng rãi, được tải xuống và cài đặt nhiều vào những năm này. Ngày nay một số công ty sử dụng wiki như phần mềm cộng tác duy nhất và để thay cho intranet khó thay đổi. Phần mềm wiki có thể được sử dụng nhiều hơn ở những công ty, đằng sau bức tường lửa, đối với Internet công cộng. Các tính năng của một Wiki Chỉnh sửa "Wikitext" chuyển hướng đến đây. Đối với trang trợ giúp Wikipedia, xem Trợ giúp:Wikitext . Chỉnh sửa trực quan (Visual Editor) Wiki cũng có thể cung cấp khả năng chỉnh sửa WYSIWYG cho người dùng, thường là thông qua một điều khiển JavaScript dịch các hướng dẫn định dạng được nhập bằng đồ họa thành các thẻ HTML hoặc wikitext tương ứng. Trong các triển khai đó, đánh dấu của một phiên bản đánh dấu, mới được chỉnh sửa của trang được tạo và gửi tới máy chủ một cách minh bạch , bảo vệ người dùng khỏi chi tiết kỹ thuật này. Một ví dụ về điều này là VisualEditor trên Wikipedia. Tuy nhiên, các điều khiển WYSIWYG không phải lúc nào cũng cung cấp tất cả các tính năng có sẵn trong wiki và một số người dùng không muốn sử dụng trình soạn thảo WYSIWYG. Do đó, nhiều trang trong số này cung cấp một số phương tiện để chỉnh sửa trực tiếp văn bản wiki. Lịch sử phiên bản Một số wiki lưu giữ hồ sơ về những thay đổi được thực hiện đối với các trang wiki; thông thường, mọi phiên bản của trang đều được lưu trữ. Điều này có nghĩa là các tác giả có thể hoàn nguyên về phiên bản cũ hơn của trang nếu cần thiết do đã mắc lỗi, chẳng hạn như nội dung vô tình bị xóa hoặc trang đã bị phá hoại để bao gồm văn bản gây khó chịu hoặc độc hại hoặc nội dung không phù hợp khác. Điều Hướng Trong văn bản của hầu hết các trang, thường có nhiều liên kết siêu văn bản tới các trang khác trong wiki. Hình thức điều hướng phi tuyến tính này "gốc" đối với wiki hơn là các sơ đồ điều hướng có cấu trúc/chính thức hóa. Người dùng cũng có thể tạo bất kỳ số lượng trang chỉ mục hoặc mục lục nào, với phân loại theo thứ bậc hoặc bất kỳ hình thức tổ chức nào họ muốn. Đây có thể là một thách thức để duy trì "bằng tay", vì nhiều tác giả và người dùng có thể tạo và xóa các trang theo cách đặc biệt , không có tổ chức. Wiki có thể cung cấp một hoặc nhiều cách để phân loại hoặc gắn thẻ các trang để hỗ trợ duy trì các trang chỉ mục đó. Một số wiki, bao gồm cả bản gốc, có một liên kết ngược tính năng, hiển thị tất cả các trang liên kết đến một trang nhất định. Thông thường, trong wiki cũng có thể tạo liên kết đến các trang chưa tồn tại, như một cách để mời những người khác chia sẻ những gì họ biết về một chủ đề mới đối với wiki. Người dùng wiki thường có thể "gắn thẻ" các trang bằng danh mục hoặc từ khóa để giúp người dùng khác tìm thấy bài viết dễ dàng hơn. Ví dụ: một người dùng tạo một bài viết mới về đạp xe trong thời tiết lạnh có thể "gắn thẻ" trang này dưới các danh mục đi lại, thể thao mùa đông và đi xe đạp. Điều này sẽ giúp những người dùng khác tìm thấy bài viết dễ dàng hơn. Tạo một website Wiki Một website tương tự Wikipedia có thể được tạo bởi mã nguồn mở MediaWiki. Mã nguồn mở MediaWiki được viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP và được dùng phổ biến bởi các website viết theo hình thức Wiki như các website của Wikimedia, website wiki du lịch Wikitravel, website wiki thương mại Wikibiz... Để sử dụng MediaWiki, có thể truy cập vào website MediaWiki, sau đó download và cài đặt theo phiên bản ngôn ngữ phù hợp. Các bước hướng dẫn cài đặt rất đơn giản và trực quan. Xem thêm Bliki Danh sách wiki Phần mềm xã hội Mạng máy phục vụ (server farm) Chú thích Liên kết ngoài Wiki đầu tiên Hệ thống quản lý nội dung Phần mềm xã hội Siêu văn bản Tương tác người-máy tính
1,265
1218
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%C3%AAu%20chu%E1%BA%A9n%20qu%E1%BB%91c%20gia%20%28Vi%E1%BB%87t%20Nam%29
Tiêu chuẩn quốc gia (Việt Nam)
TCVN là viết tắt của cụm từ Tiêu chuẩn Việt Nam, dùng làm ký hiệu tiền tố cho các bộ tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam. Các TCVN do Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam (thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng) và các bộ, ngành tổ chức xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Hiện nay đã có hàng nghìn TCVN bao gồm tiêu chuẩn cơ bản, tiêu chuẩn thuật ngữ, tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn phương pháp thử và lấy mẫu, tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản; thuộc các lĩnh vực như cơ khí, luyện kim, giao thông vận tải, xây dựng, hóa chất, dầu khí, khoáng sản, nông nghiệp, thực phẩm, hàng tiêu dùng, môi trường, an toàn, điện, điện tử, công nghệ thông tin... Các tiêu chuẩn có ảnh hưởng khá rộng rãi là: TCVN 5712 định nghĩa chuẩn cho bộ mã ABC với cách nhập liệu Telex; TCVN 6909 định nghĩa chuẩn mã hóa tiếng Việt như là một tập con của bộ mã Unicode 3.1; TCVN ISO 9001 (tương đương với ISO 9001) về các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng. Các thuật ngữ Tiêu chuẩn hoá: hoạt động thiết lập các điều khoản để sử dụng chung và lặp đi lặp lại đối với những vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn, nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định, bao gồm các quá trình xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn Tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn bao trùm một phạm vi rộng hoặc chứa đựng những điều khoản chung cho một lĩnh vực cụ thể Tiêu chuẩn thuật ngữ: tiêu chuẩn liên quan đến những thuật ngữ, thường kèm theo các định nghĩa và đôi khi có chú thích, minh hoạ, ví dụ Tiêu chuẩn thử nghiệm: tiêu chuẩn liên quan đến những phương pháp thử, đôi khi có kèm theo các điều khoản khác liên quan để thử nghiệm, ví dụ như lấy mẫu, sử dụng phương pháp thống kê, trình tự các phép thử Tiêu chuẩn sản phẩm: tiêu chuẩn quy định những yêu cầu mà một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm phải thoả mãn nhằm tạo ra tính thoả dụng của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm đó Tiêu chuẩn quá trình: tiêu chuẩn quy định những yêu cầu mà một quá trình phải thoả mãn, nhằm tạo ra tính thoả dụng của quá trình đó Tiêu chuẩn dịch vụ: tiêu chuẩn quy định những yêu cầu mà một dịch vụ phải thoả mãn, nhằm tạo ra tính thoả dụng của dịch vụ đó Tiêu chuẩn tương thích: tiêu chuẩn quy định những yêu cầu có liên quan đến tính tương thích của các sản phẩm hoặc các hệ thống tại các nơi chúng tiếp nối với nhau Tiêu chuẩn danh mục đặc tính: tiêu chuẩn nêu danh mục các đặc tính mà các giá trị hoặc dữ liệu khác của các đặc tính đó sẽ được quy định cụ thể cho một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ. Ký hiệu tiêu chuẩn quốc gia Ký hiệu tiêu chuẩn quốc gia bao gồm số hiệu, năm công bố tiêu chuẩn đứng sau cụm từ viết tắt TCVN và được phân cách bằng dấu hai chấm (:). Ví dụ: TCVN 4980:2006 là ký hiệu của tiêu chuẩn quốc gia có số hiệu là 4980, được công bố năm 2006. Trường hợp tiêu chuẩn quốc gia hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn quốc tế, ký hiệu tiêu chuẩn gồm ký hiệu tiêu chuẩn quốc gia và ký hiệu của tiêu chuẩn quốc tế để trong ngoặc đơn, cách nhau khoảng trống một ký tự. Ví dụ: TCVN 111:2006 (ISO 15:1998). Hoặc có thể thể hiện như sau: TCVN 111:2006 ISO 15:1998 là ký hiệu của tiêu chuẩn quốc gia có số hiệu là 111 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tiêu chuẩn quốc tế ISO 15:1998 và được công bố năm 2006. Trường hợp đặc biệt, khi tiêu chuẩn quốc gia được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tiêu chuẩn quốc tế của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) về hệ thống quản lý (ISO 9000, ISO 14000, ISO 18000 và các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác), ký hiệu tiêu chuẩn quốc gia bao gồm ký hiệu TCVN đứng trước, ký hiệu ISO đứng sau một ký tự, sau đó là số hiệu tiêu chuẩn ISO được chấp nhận và năm ban hành tiêu chuẩn quốc gia được phân cách bằng dấu hai chấm (:). Ví dụ: ký hiệu TCVN ISO 14001:2006 là ký hiệu tiêu chuẩn quốc gia được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 về hệ thống quản lý môi trường và được công bố vào năm 2006. Ký hiệu tiêu chuẩn quốc gia thay thế bao gồm số hiệu của tiêu chuẩn quốc gia được thay thế, năm công bố tiêu chuẩn quốc gia thay thế được phân cách bằng dấu hai chấm (:) và được đặt sau ký hiệu TCVN. Ví dụ: TCVN công bố năm 2006 để thay thế TCVN 289:2000 được ký hiện là TCVN 289:2006. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia Phần lớn các tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hiện nay được xây dựng theo hình thức sử dụng các ban kỹ thuật. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn là tổ chức tư vấn kỹ thuật về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn cụ thể. Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn là tổ chức trực thuộc ban kỹ thuật tương ứng để triển khai hoạt động trong chuyên ngành hẹp thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn của ban kỹ thuật. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam do Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập. Thành viên ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia bao gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và các chuyên gia. Danh sách Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia Chú thích Tham khảo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Việt Nam) Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Việt Nam Bộ mã Khoa học và công nghệ Việt Nam
1,053
1219
https://vi.wikipedia.org/wiki/Java%20%28c%C3%B4ng%20ngh%E1%BB%87%29
Java (công nghệ)
Java là một nền tảng phát triển các ứng dụng phần mềm có vị trí rất lớn trong những năm cuối thế kỉ 20, đầu thế kỉ 21. Đánh dấu sự trưởng thành của mô hình lập trình hướng đối tượng, nó được coi là một nền tảng mang tính cách mạng trong ngành phần mềm. Mô hình máy ảo Virtual Machine đã cho phép các ứng dụng viết bằng Java có thể chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 như là một ngôn ngữ dùng trong nội bộ tập đoàn Sun Microsystems để xây dựng ứng dụng điều khiển các bộ xử lý bên trong máy điện thoại cầm tay, lò vi sóng, các thiết bị điện tử dân dụng khác. Không chỉ là một ngôn ngữ, Java còn là một nền tảng phát triển và triển khai ứng dụng trong đó máy ảo Java, bộ thông dịch có vai trò trung tâm. Sun, công ty đã phát minh ra ngôn ngữ Java, chính thức ban hành bản Java Development Kit 1.0 vào năm 1996 hoàn toàn miễn phí để các nhà phát triển có thể tải về, học Java, xây dựng các ứng dụng Java và triển khai chúng trên các hệ điều hành có hỗ trợ Java. Ban đầu, Java chủ yếu dùng để phát triển các applet, các ứng dụng nhúng vào trình duyệt, góp phần làm sinh động các trang web tĩnh vốn hết sức tẻ nhạt hồi đó. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu của xã hội, Java applet đã dần mất đi vị trí của nó và thay vào đó, các công ty, cộng đồng ủng hộ Java đã phát triển nó theo một hướng khác. Hiện nay, công nghệ Java được chia làm ba bộ phận: J2SE Gồm các đặc tả, công cụ, API của nhân Java giúp phát triển các ứng dụng trên desktop và định nghĩa các phần thuộc nhân của Java. J2EE Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng J2SE để phát triển các ứng dụng quy mô xí nghiệp, chủ yếu để chạy trên máy chủ (server). Bộ phận hay được nhắc đến nhất của công nghệ này là công nghệ Servlet/JSP: sử dụng Java để làm các ứng dụng web. J2ME Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng để phát triển các ứng dụng Java chạy trên điện thoại di động, thẻ thông minh, thiết bị điện tử cầm tay, robo và những ứng dụng điện tử khác Java đã trải qua 3 bước phát triển quan trọng: Java 1.0 gắn liền với bản JDK đầu tiên, Java 2 gắn với JDK 1.2 và Java 5 gắn với J2SDK 1.5 Ngày nay, khi nhắc đến Java người ta không còn chỉ nhắc đến Java như là một ngôn ngữ mà nhắc đến Java như là một công nghệ hay một nền tảng phát triển. Nó bao gồm các bộ phận: Máy ảo Java: JVM Bộ công cụ phát triển: J2SDK Các đặc tả chi tiết kĩ thuật (specifications) Ngôn ngữ lập trình (programming language) Tham khảo Liên kết ngoài Trang chủ của công nghệ Java Các site thông tin phát triển Java lớn gồm có: JavaWorld.com Java.net JavaRanch.com TheServerSide.com JavaLobby.org Cộng đồng các nhà phát triển Java ở Việt Nam Lịch sử phát triển của công nghệ Java Công nghệ ứng dụng Sun Microsystems Nền tảng máy tính Nền tảng Java Phần mềm đa nền tảng
575
1225
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sun%20Microsystems
Sun Microsystems
Sun Microsystems, thành lập năm 1983, là một công ty sản xuất phần mềm, bóng bán dẫn và máy tính có trụ sở tại Silicon Valley. Ngày 27 tháng 1 năm 2010, Sun bị hãng Oracle Corporation mua với giá 7,4 tỷ USD, theo một thỏa ước ký ngày 20 tháng 4 năm 2009. Một tháng sau đó, Sun được nhập với Oracle USA để trở thành Oracle America, Inc. Các sản phẩm của Sun bao gồm máy tính, các máy chủ và máy trạm chạy trên bộ xử lý SPARC, các hệ điều hành SunOS và Solaris, hệ thống file mạng NFS (network file system), nền tảng Java, và (cùng với AT&T) chuẩn hóa Hệ thống Unix V bản 4. Một số sản phẩm kém thành công hơn có thể kể đến hệ thống cửa sổ NeWS và giao diện đồ họa người sử dụng OpenLook. Lịch sử Thiết kế ban đầu của máy trạm UNIX của Sun do nhóm sáng lập gồm bốn sinh viên tốt nghiệp Đại học Stanford ở Palo Alto, California, nghiên cứu ra. Cái tên công ty SUN ban đầu là viết tắt của Stanford University Network (và nó được phản ánh trong biểu trưng chứng khoán của công ty, SUNW). Những người sáng lập bao gồm Vinod Khosla, Scott McNealy, Bill Joy và Andy Bechtolsheim. Trong số này, chỉ còn McNealy và Bechtolsheim là hiện còn ở lại với Sun. Bill Joy đã rời bỏ Sun vào đầu năm 2004. Những người có ảnh hưởng lớn ở Sun gồm có những nhân viên ban đầu của Sun John Gilmore, Bill Joy và James Gosling. Bill Joy đã được mời tham gia khi ông đang phát triển BSD ở UC Berkeley dưới quyền điều hành của Ken Thompson. James Gosling và những người đồng sự của ông đã phát triển ngôn ngữ lập trình Java. Cùng với thời gian, Sun đã trở thành một công ty có đẳng cấp thế giới, một tập đoàn hàng đầu của ngành công nghiệp, được nhắc đến với khẩu hiểu rất nổi tiếng "The Network Is The Computer". Gần đây nhất, Jon Bosak, một nhân viên của Sun cũng đã lãnh đạo nhóm nghiên cứu phát triển đặc tả XML ở W3C. Biểu trưng của Sun, có hình ảnh bốn con chữ xếp vào nhau từ chữ sun, do giáo sư Vaughan Pratt, cũng của Đại học Stanford, thiết kế. Ban đầu biểu trưng này sắp xếp các cạnh của nó theo chiều ngang và đứng nhưng về sau nó được thay đổi với một góc tựa xuống phía dưới. Máy tính Sun ban đầu sử dụng họ CPU Motorola 68000 từ Sun 1 đến Sun 3. Chỉ trong một thời gian ngắn khoảng cuối những năm 1980, họ đã bán các máy tính chạy trên Intel 80386, đó là Sun 386i. Sau dòng Sun 4, Sun đã phát triển kiến trúc CPU của riêng hãng, SPARC, vay mượn lại kiến trúc RISC chuẩn của IEEE. Năm 1995, Sun cho ra đời loại CPU 64-bit, đó là UltraSPARC. Các hệ điều hành Sun 1 được phân phối với hệ điều hành Unisoft V7 UNIX. Sau này vào năm 1982 Sun cung cấp bản UNIX 4.1BSD tùy biến có tên là SunOS để làm hệ điều hành cho các máy trạm của hãng. Vào năm 1992, cùng với AT&T, hãng này đã tích hợp BSD UNIX và System V thành Solaris, như là một kết quả dựa trên UNIX SVR4. Sun cũng nổi tiếng với việc cấp các giấy phép sử dụng dựa trên cộng đồng cho tất cả các sản phẩm công nghệ quan trọng của hãng bao gồm trong đó có một số ấn bản mã nguồn mở. Mặc dù là người đi sau, nhưng hãng này cũng đã đưa Linux trở thành một bộ phận trong chiến lược của hãng – Sun đã và đang phải đối mặt với thời điểm khó khăn khi mà Linux đã bắt đầu gặm nhấm dần dần thị phần máy chủ của hãng. Mặc dù vậy, gần đây Sun đã phát triển hệ thống phần mềm chạy trên desktop dựa trên Linux có tên Java Desktop System (tên mã ban đầu là 'Madhatter') để sử dụng cả trên phần cứng x86 và trên các hệ thống máy tính mạng SunRay của Sun. Hãng này cũng công bố các kế hoạch cung cấp Java Enterprise System (một ngăn xếp thuộc tầng trung gian) của hãng trên Linux, và công bố mở mã nguồn Solaris dưới một dạng nào đó. Nền tảng Java Nền tảng Java platform, được phát triển vào đầu những năm 1990 đã được phát triển có chủ đích cho mục tiêu cho phép các chương trình chạy mà không cần quan tâm đến chúng đang chạy trên loại thiết bị nào, đó là linh hồn của khẩu hiệu "Write once, run everywhere". Nền tảng này gồm có ba phần chính, ngôn ngữ lập trình Java, Máy ảo Java (JVM), và Giao diện lập trình ứng dụng Java (API). Ngôn ngữ lập trình Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Kể từ khi nó được giới thiệu vào cuối năm 1995, thì nó đã nhanh chóng trở thành ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất thế giới. Để chạy được (dạng ảo) các chương trình viết bằng Java trên bất cứ một thiết bị nào, các chương trình Java đó được biên dịch ra mã nhị phân. Loại mã này được mọi JVM đọc, mà không có ảnh hưởng gì từ phía môi trường. Java API cung cấp một tập hợp phong phú các tác vụ thư viện. Standard Edition của API nhắm vào các máy trạm thông thường, trong khi Enterprise Edition nhằm vào các công ty phần mềm lớn đang chạy các máy chủ ứng dụng cấp xí nghiệp. Micro Edition được sử dụng để xây dựng nên các phần mềm cho các thiết bị có hạn chế về tài nguyên như là các thiết bị di động. Bộ ứng dụng văn phòng Sun đã mua StarOffice bằng cách thôn tính công ty phần mềm của Đức StarDivision và công bố nó như là bộ ứng dụng văn phòng OpenOffice.org dưới đồng thời cả giấy phép GNU LGPL lẫn SISSL (Sun Industry Standards Source License). OpenOffice.org, thường được so sánh với Microsoft Office (một người phát ngôn của Microsoft đã tuyên bố là nó có thể sánh được với Office 97), có đủ các phiên bản để chạy trên nhiều nền tảng và được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng mã nguồn mở. Sản phẩm StarOffice hiện thời là một sản phẩm mã nguồn đóng dựa trên OpenOffice.org. Sự khác biệt chính giữa StarOffice và OpenOffice.org là ở chỗ Sun hỗ trợ nó và được đóng gói tốt cùng với nguồn tài liệu khá dồi dào, số font và mẫu trình bày đa dạng hơn cùng với những tính năng mà Sun bổ sung gồm có hệ từ điển và từ điển từ đồng nghĩa được cải tiến. Trong khi các phiên bản OpenOffice.org được công bố khá thường xuyên thì StarOffice lại tuân thủ một lịch trình công bố bảo thủ hơn để thích hợp hơn với quá trình triển khai ở doanh nghiệp. Xem thêm Java Desktop System Java Enterprise System Java applet Liên kết ngoài Website chính thức – Thông tin chính thức về Sun Website chưa thông tin lưu trữ về Sun  – Thông tin không chính thức về Sun Sun3 Archive website  – Thông tin không chính thức về Sun Sun3 Zoo website – Thông tin không chính thức về Sun Xem từ 1984 – Máy trạm Sun 2 Phần mềm giả lập phần mềm Sun2 – Máy trạm Sun 2 "Những tháng ngày đầu tiên của Sun"  – Các mẩu chuyện về Sun Tham khảo Công ty phần mềm máy tính Nhà sản xuất phần cứng máy tính Công ty công nghệ thông tin Hoa Kỳ Công ty máy tính Mỹ Công ty phần cứng máy tính Sun Microsystems
1,318
1227
https://vi.wikipedia.org/wiki/OpenOffice.org
OpenOffice.org
OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bản StarOffice mã nguồn mở của Sun Microsystems. OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime Environment), MacOS, Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định dạng file của Microsoft Office khá hoàn hảo. Các thành phần cơ bản của OOo: Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word) Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel) Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio) Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint) Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access) Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor) Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản. Thông tin về giao diện tiếng Việt của OpenOffice.org có tại vi.openoffice.org. Tài liệu [http://vi.openoffice.org/about-documentation.html Tài liệu do dự án OpenOffice tiếng Việt cung cấp) Tải về Bản OpenOffice.org tiếng Việt Thay thế Vào ngày 28 tháng 9 năm 2010, một số thành viên của Dự án OpenOffice.org thành lập một nhóm mới với tên gọi The Document Foundation và công bố một nhánh mới của OpenOffice.org với gọi là LibreOffice. Lý do ra đời LibreOffice vì các thành viên của dự án lo sợ rằng Oracle Corporation, sau khi mua lại Sun Microsystems (hãng tài trợ trước đây của dự án OpenOffice.org) sẽ ngưng việc phát triển OpenOffice.org như họ đã làm với OpenSolaris. Chú thích Xem thêm NeoOffice Liên kết ngoài Trang chủ OpenOffice Dự án tiếng Việt của OpenOffice.org Bộ ứng dụng văn phòng mã mở Phần mềm nguồn mở Phần mềm cho Unix Phần mềm năm 2002
296
1229
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20tr%C3%ACnh%20Ph%C3%A1t%20tri%E1%BB%83n%20c%E1%BB%A7a%20Li%C3%AAn%20H%E1%BB%A3p%20Qu%E1%BB%91c
Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (tiếng Anh: United Nations Development Programme, viết tắt UNDP) có trụ sở tại Thành phố New York. UNDP có mạng lưới phát triển toàn cầu, có mặt tại hơn 166 quốc gia với nhiệm vụ chính là tuyên truyền vận động cho sự đổi mới và là cầu nối giữa các nước với tri thức, kinh nghiệm và nguồn lực để giúp người dân xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Chi phí hoạt động của UNDP được bảo trợ thông qua các khoản viện trợ không bắt buộc từ các cá nhân và các tổ chức trên thế giới. Lịch sử UNDP được thành lập ngày 22 tháng 11 năm 1965, là sự hợp nhất của Chương trình mở rộng hỗ trợ kỹ thuật EPTA (Expanded Programme of Technical Assistance) vốn được thành lập năm 1949, và Quỹ đặc biệt của Liên Hợp Quốc (UN Special Fund) thành lập năm 1956.. Sự hợp nhất nhằm tránh trùng lặp hoạt động. EPTA hỗ trợ các khía cạnh kinh tế và chính trị của các nước kém phát triển, trong khi Quỹ đặc biệt là để mở rộng phạm vi hỗ trợ kỹ thuật của Liên Hợp Quốc. Năm 1971, UNDP tích hợp đầy đủ của hai tổ chức này. Năm 1995, Văn phòng Dịch vụ Dự án của Liên Hợp Quốc UNOPS (UN Office for Project Services), tách ra thành một tổ chức dịch vụ độc lập với UNDP. UNOPS tiếp quản việc quản lý và thực hiện các chương trình. UNDP tại Việt Nam Trọng tâm của UNDP tại Việt Nam là giúp Việt Nam xây dựng và chia sẻ giải pháp cho các thách thức sau đây: Quản lý theo nguyên tắc dân chủ Xoá đói giảm nghèo Ngăn chặn khủng hoảng và phục hồi sau khủng hoảng Năng lượng và môi trường Công nghệ thông tin và viễn thông Phòng chống HIV/AIDS Khuyến khích bảo vệ quyền con người và vị thế người phụ nữ trong xã hội. Các giám đốc Đại sứ thiện chí UNDP cùng với các cơ quan khác của LHQ, đã từ lâu tranh thủ các dịch vụ và hỗ trợ của các cá nhân nổi bật làm Đại sứ thiện chí. Sự nổi tiếng của họ sẽ giúp khuếch trương các thông báo cấp thiết và phổ quát của phát triển con người và hợp tác quốc tế, giúp tăng tốc độ đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Họ nói lên chương trình UNDP về các cơ hội tự lực phát triển và thúc đẩy mọi người hành động vì lợi ích của việc cải thiện cuộc sống của mình và những người đồng bào của họ. Antonio Banderas , Thái tử Haakon Magnus của Na Uy , Konno Misako , Ronaldo , Zinedine Zidane , Maria Sharapova , Didier Drogba , Iker Casillas , Connie Britton , Marta Vieira da Silva , Tham khảo Liên kết ngoài UNDP Việt Nam Cơ quan chuyên môn thuộc Liên Hợp Quốc Phát triển Nhóm Phát triển Liên Hợp Quốc Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc Phát triển quốc tế
519
1231
https://vi.wikipedia.org/wiki/22%20th%C3%A1ng%201
22 tháng 1
22 tháng 1 là ngày thứ 22 của năm theo lịch Gregory. Sau ngày này còn 343 ngày trong năm thường hoặc 344 ngày trong năm nhuận. Sự kiện 613 – Konstantinos III mới tám tuổi khi đăng quang đồng hoàng đế của Đế quốc Đông La Mã tại thủ đô Constantinopolis. 617 – Tùy mạt Đường sơ: Lâm Sĩ Hoằng xưng là hoàng đế, đặt quốc hiệu là Sở, sau đó mở rộng lãnh thổ tại khu vực Giang Tây và Quảng Đông, tức ngày Nhâm Thìn (10) tháng 12 năm Bính Tý. 1506 – Đạo quân Đội cận vệ Thụy Sĩ đến Thành Vatican. 1555 – Quân đội triều Taungoo đánh chiếm kinh thành của triều Ava, bắt giữ Quốc vương Sithu Kyawhtin của Ava. 1901 – Edward VII được tuyên bố là quốc vương sau khi mẹ của ông là Nữ vương Victoria của Anh qua đời. 1946 – Thành lập Nhóm Tình báo Trung ương, tiền thân của Cơ quan Tình báo Trung ương. 1962 – Tổ chức các quốc gia châu Mỹ đình chỉ tư cách thành viên của Cuba. 1968 – Chiến tranh Việt Nam: Chiến dịch Igloo White được triển khai, mục đích là thiết lập một hệ thống thám báo điện tử ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc qua đường mòn Hồ Chí Minh. 1984 – Apple Inc. giới thiệu máy tính Macintosh đầu tiên thông qua phim quảng cáo trên truyền hình. 2006 – Evo Morales tuyên thệ nhậm chức tổng thống Bolivia, trở thành vị tổng thống người bản xứ đầu tiên của nước này. Sinh 1552 – Walter Raleigh, quý tộc, tác gia, binh sĩ, điệp viên, nhà thám hiểm người Anh (m. 1618) 1553 – Mori Terumoto, quân phiệt người Nhật Bản (m. 1625) 1561 – Francis Bacon, triết gia người Anh (m. 1626) 1650 – Nguyễn Phúc Thái, chúa Nguyễn thứ năm của Đàng Trong (m. 1691). 1785 – Lê Ngọc Bình, công chúa con vua Lê Hiển Tông, chánh thất của vua Cảnh Thịnh, sau là thứ phi của vua Gia Long (m. 1810). 1788 – Lord Byron, thi nhân người Anh (m. 1824) 1849 – August Strindberg, tác gia người Thụy Điển (m. 1912) 1869 – Grigori Yefimovich Rasputin, tu sĩ người Nga, tức 9 tháng 1 theo lịch Julius (m. 1916) 1877 – Hjalmar Schacht, kinh tế gia, chính trị gia người Đức (m. 1970) 1879 – Mikhail Velikanov, nhà thủy văn học người Nga và Liên Xô, tức 10 tháng 1 theo lịch Julius (m. 1964) 1891 – Antonio Gramsci, triết gia và chính trị gia người Ý (m. 1937) 1892 – Marcel Dassault, doanh nhân người Pháp, thành lập Dassault Aviation (m. 1986) 1901 – Walther Sommerlath, doanh nhân người Đức (m. 1990) 1908 – Lev Landau, nhà vật lý học người Nga, đoạt giải Nobel, tức 9 tháng 1 theo lịch Julius (m. 1968) 1909 – U Thant, nhà ngoại giao người Miến Điện, Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc (m. 1974) 1914 – Giacôbê Nguyễn Văn Mầu, giám mục người Việt Nam (m. 2013) 1914 – Sisowath Sirik Matak, thành viên vương thất và chính trị gia người Campuchia (m. 1975) 1930 – Hildegard Goss-Mayr, nhà thần học, nhà hoạt động người Áo 1931 – Sam Cooke, ca sĩ người Mỹ (m. 1964) 1931 – Nguyễn Kiến Giang, nhà hoạt động chính trị, nhà báo người Việt Nam (m. 2013) 1936 – Vương Đỉnh Xương, chính trị gia người Singapore, Tổng thống Singapore (m. 2002) 1936 – Alan J. Heeger, nhà hóa học người Mỹ, đoạt giải Nobel 1955 – Neil Bush, doanh nhân người Mỹ 1965 – Diane Lane, diễn viên người Mỹ 1965 – Chintara Sukapatana, diễn viên người Thái Lan 1966 – Hữu Châu, diễn viên người Việt Nam 1969 – Hứa Tình, diễn viên người Trung Quốc 1971 – Stan Collymore, cầu thủ bóng đá người Anh 1973 – Rogério Ceni, cầu thủ bóng đá người Brasil 1977 – Nakata Hidetoshi, cầu thủ bóng đá người Nhật Bản 1982 – Fabricio Coloccini, cầu thủ bóng đá người Argentina 1984 – Raica Oliveira, người mẫu người Brasil 1985 – Mohamed Sissoko, cầu thủ bóng đá người Mali 1988 – Marcel Schmelzer, cầu thủ bóng đá người Đức Mất 239 – Tào Duệ, tức Ngụy Minh Đế, hoàng đế của triều Tào Ngụy, tức ngày Đinh Hợi (1) tháng 1 năm Kỉ Mùi theo lịch của Tào Ngụy (s. 205) 1170 – Vương Trùng Dương, đạo sĩ người Trung Quốc, tức 4 tháng 1 năm Canh Dần (s. 1113) 1666 – Shah Jahan, hoàng đế của Đế quốc Mogul (s. 1592) 1901 – Victoria của Anh Quốc (s. 1819) 1922 Fredrik Bajer, chính trị gia người Đan Mạch, đoạt giải Nobel (s. 1837) Giáo hoàng Biển Đức XV (s. 1854) 1924 - Vladimir Ilyich Lenin, nhà hoạt động cách mạng Nga (Liên Xô cũ) (s.1870) 1973 – Lyndon B. Johnson, Tổng thống Hoa Kỳ (s. 1908) 1994 – Telly Savalas, diễn viên Mỹ (s. 1922) 1995 – Phùng Quán, tác gia người Việt Nam (s. 1932) 2005 – Consuelo Velázquez, nghệ sĩ dương cầm và nhà sáng tác người Mexico (s. 1924) 2007 – Ngô Quang Trưởng, tướng lĩnh người Việt Nam (s. 1929) 2007 – Cha Pierre, tu sĩ người Pháp (s. 1912) 2008 – Heath Ledger, diễn viên người Úc (s. 1979) 2008 – Cao Văn Viên, tướng lĩnh người Việt Nam (s. 1921) 2009 – Lương Vũ Sinh, nhà văn người Trung Quốc (s. 1926) 2014 – Lê Hiếu Đằng, nhà hoạt động chính trị người Việt Nam (s. 1944) 2021 – Hank Aaron (s. 1934) 2022 - Thích Nhất Hạnh, thiền sư, giảng viên, nhà văn, nhà thơ, nhà khảo cứu, nhà hoạt động xã hội và nhà hoạt động hòa bình người Việt Nam (s.1926) Những ngày lễ Công giáo – Ngày kỉ niệm Thánh Vincent Tham khảo 22 Ngày trong năm
946
1233
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thuy%E1%BA%BFt%20Truman
Thuyết Truman
Học thuyết Truman được đề xuất bởi Tổng thống Truman của Hoa Kỳ vào ngày 12 tháng 3 năm 1947, nó dựa trên chính sách ngăn chặn chủ nghĩa Cộng sản và được thông qua vào ngày 22 tháng 5 năm 1947. Học thuyết này nêu rõ Hoa Kỳ sẽ viện trợ cho bất kỳ nước nào mà họ thấy là "đang bị đe dọa bởi chủ nghĩa Cộng sản", và được dùng để ngăn ảnh hưởng chính trị của Liên Xô. Lúc đầu, học thuyết Truman được trình lên nghị viện Hoa Kỳ bởi tổng thống Truman vào ngày 12 tháng 3 năm 1947 và được phát triển thêm đến ngày 4 tháng 7 năm 1948 khi ông cam kết ngăn sự lan truyền của chủ nghĩa Cộng sản ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hơn nữa, học thuyết Truman đã được sử dụng để hỗ trợ các quốc gia thân Mỹ chống lại các quốc gia thân Liên Xô khác như Đại Hàn Dân Quốc trong Chiến tranh Triều Tiên, Pháp và Quốc gia Việt Nam trong Chiến tranh Đông Dương, Việt Nam Cộng hòa trong Chiến tranh Việt Nam. Nói một cách tổng quát hơn, Học thuyết Truman là sự hỗ trợ của Mỹ đối với các quốc gia khác bị Moskva đe dọa. Nó trở thành nền tảng trong chính sách đối ngoại của Mỹ, và dẫn đến việc thành lập NATO vào năm 1949, một liên minh quân sự vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Các nhà sử học thường sử dụng bài phát biểu của Truman để xác định thời điểm bắt đầu Chiến tranh Lạnh. Học thuyết Truman được mở rộng một cách không chính thức để trở thành cơ sở cho chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Lạnh, áp dụng trên khắp châu Âu và trên toàn thế giới. Học thuyết Truman đã trực tiếp dẫn đến học thuyết Domino, mở đường cho việc Hoa Kỳ đưa quân tham chiến hoặc tài trợ cho các cuộc đảo chính tại hàng loạt các quốc gia trên thế giới. Xem thêm Kế hoạch Marshall Tham khảo Liên kết ngoài Bản đầy đủ của bài phát biểu bằng tiếng Anh Viện trợ nước ngoài trong Chiến tranh Việt Nam Chính sách ngoại giao Chính trị năm 1947 Quan hệ quốc tế năm 1947 Hoa Kỳ năm 1947
399
1234
https://vi.wikipedia.org/wiki/Advanced%20Micro%20Devices
Advanced Micro Devices
Advanced Micro Devices, thường đượcviết tắt là AMD, là nhà sản xuất linh kiện bán dẫn tích hợp đa quốc gia có trụ sở tại Santa Clara, California và Austin, Texas. Chuyên phát triển bộ xử lý máy tính và các công nghệ liên quan cho thị trường tiêu dùng và kinh doanh. Mặc dù ban đầu, họ tự sản xuất bộ vi xử lý từ đầu đến cuối, sau đó công ty đã thuê gia công sản xuất các bộ xử lý của mình, sau khi bộ phận sản xuất bán dẫn của họ là GlobalFoundries tách ra vào năm 2009. Các sản phẩm chính của AMD bao gồm có bộ vi xử lý, chipset bo mạch chủ, bộ xử lý nhúng, bộ xử lý đồ họa cho máy chủ, máy trạm, máy tính cá nhân và các ứng dụng hệ thống nhúng. AMD là nhà cung cấp lớn thứ hai và là đối thủ đáng kể duy nhất của Intel trên thị trường cho các bộ vi xử lý dựa trên x86. Kể từ khi mua lại ATI vào năm 2006, AMD và đối thủ cạnh tranh Nvidia đã duy trì sự độc quyền trong thị trường Bộ xử lý đồ họa (GPU). Lịch sử Advanced Micro Devices thành lập năm 1969 từ một nhóm kỹ sư thành viên tách ra từ Fairchild Semiconductor, trong số đó có cả Jerry Sanders. Ngày nay AMD trở thành một công ty đa quốc gia với hàng chục ngàn Edith nhân viên tại châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ... với tổng doanh số (2003) là 3,5 tỷ đôla Mỹ. Một số linh kiện của các thế hệ đời trước của máy tính Apple cũng do AMD cung cấp. Thế hệ vi xử lý mới nhất của hãng hiện nay (đời thứ 8) hỗ trợ tập lệnh mở rộng AMD64 cho điện toán 64 bit là AMD Athlon 64 cho thị trường máy tính để bàn và AMD Opteron cho thị trường máy chủ và trạm làm việc. Năm 2007 AMD đã mua lại hãng sản xuất chip đồ hoạ ATI Technologies càng làm đa dạng thêm các sản phẩm của mình. Các dòng sản phẩm AMD nổi tiếng với dòng sản phẩm Athlon cho thị trường cao cấp và Duron cho thị trường cấp thấp giá rẻ. Một số linh kiện của các thế hệ đời trước của máy tính Apple cũng do AMD cung cấp. Thế hệ vi xử lý mới nhất của hãng hiện nay (đời thứ 8) hỗ trợ tập lệnh mở rộng AMD64 cho điện toán 64-bit là AMD Athlon 64 cho thị trường máy tính cá nhân và AMD Opteron cho thị trường máy chủ và máy trạm làm việc. Năm 2006 AMD đã mua lại hãng sản xuất chip đồ hoạ ATI Technologies càng làm đa dạng thêm các sản phẩm của mình. Đến năm 2017, AMD trở lại mạnh mẽ với sự ra mắt dòng sản phẩm CPU Ryzen và nâng cấp Card đồ họa Radeon với ưu điểm là giá thành rẻ và hiệu năng cao khi so với các đối thủ cạnh tranh như Intel và Nvidia. Như dành cho các máy chủ doanh nghiệp một món quà, dòng Epyc của hãng là dòng CPU đầu tiên có 32 lõi và 64 luồng với socket SP3. Năm 2018, AMD tung ra các bộ vi xử lý Ryzen thế hệ thứ 2 với kiến trúc Zen+ cùng với dòng sản phẩm Ryzen Mobile tiết kiệm điện cho máy tính xách tay như mẫu HP Envy x360. Tuy rằng trước đó đã có các sản phẩm máy tính xách tay sử dụng CPU AMD Ryzen như Asus ROG GL702ZC nhưng sử dụng CPU Ryzen cho máy tính để bàn. Giữa năm 2019, AMD tiếp tục cho ra mắt dòng sản phẩm Ryzen thế hệ thứ 3 với kiến trúc Zen 2 dựa trên tiến trình 7 nm, hứa hẹn hiệu năng cải thiện đáng kể cũng như duy trì lợi thế số nhân vượt trội so với đối thủ với mức giá phải chăng. Về đồ họa máy tính, sau khi mua lại ATI Technologies, AMD tiếp tục phát triển dòng sản phẩm Radeon cho phân khúc người dùng phổ thông, Radeon Pro/FirePro cho phân khúc người dùng chuyên nghiệp cũng như các sản phẩm cho doanh nghiệp và máy chủ, cạnh tranh trực tiếp với đối thủ Nvidia. Hình ảnh Xem thêm Intel Tham khảo Liên kết ngoài AMD Developer Central Nhà sản xuất phần cứng máy tính Công ty công nghệ thông tin Hoa Kỳ Công ty niêm yết tại Thị trường Chứng khoán New York Công ty phần cứng máy tính AMD Nhãn hiệu Mỹ Công ty được niêm yết trên NASDAQ Công ty chất bán dẫn
772
1237
https://vi.wikipedia.org/wiki/Edmonton
Edmonton
Edmonton là thành phố lớn thứ 6 của Canada, thủ phủ của tỉnh (tương đương như bang ở Hoa Kỳ) Alberta, tỉnh nổi tiếng về trữ lượng dầu mỏ đứng thứ 2 thế giới chỉ sau Ả Rập Xê Út. Edmonton là một thành phố trẻ, năm 2004 này Edmonton ăn mừng kỷ niệm thế kỷ đầu tiên của mình; với chỉ khoảng gần 1 triệu dân. Thành phố này còn nổi tiếng với West Edmonton Mall, trung tâm mua sắm lớn nhất thế giới, có cả một khách sạn, một công viên nước, một trường bắn, một công viên giải trí với trò tàu lượn vòng xoay tốc, một bảo tàng sống mô tả cuộc sống qua các thời kỳ, bảo tàng hoàng gia Alberta, Đại học Alberta, đứng thứ 55 thế giới và thứ 2 đến 3 trong Canada. Thành phố này còn nổi tiếng về các lễ hội nhất là vào mùa hè. Mùa đông, bạn có thể chơi các trò chơi thể thao mùa đông như trượt băng, trượt tuyết (xuống đồi hoặc đường bằng) Khí hậu Du lịch Những địa điểm du lịch: Trung tâm Winspear hoặc Phòng triển lãm Nghệ thuật Alberta: trưng bày hàng ngàn cổ vật lịch sử và nhiều hoạt động trình diễn thú vị. Hai nơi này mở cửa lúc 9h sáng – 5h chiều với giá 11$ – 12,5$. Công viên Pháo đài Edmonton: Nằm trong khuôn viên rộng 65 héc ta dọc Sông Bắc Saskatchewan Làng Di sản Văn hóa Ukraina: Mở cửa từ 10h sáng – 4h chiều Công viên Kỷ Jura: Trải nghiệm chuyến tham quan đi bộ ngắm mô hình những con khủng long khổng lồ, mở cửa hàng ngày cho tới chập tối. Old Strathcona: Một điểm đến của những tín đồ mua sắm đậm chất truyền thống, đồ thủ công. Các hoạt động du lịch khác: Edmonton có mùa hè nóng, thường ẩm ướt và mùa đông lạnh, có tuyết rơi. Tùy vào thời điểm tham quan trong năm, du khách có thể trượt tuyết và trượt băng, đi bộ, leo núi, dã ngoại, chơi golf và chèo xuồng dọc dòng sông uốn lượn của nơi đây. Tham khảo Alberta Thành phố của Canada
366
1240
https://vi.wikipedia.org/wiki/Winamp
Winamp
Winamp (dạng viết ngắn của Windows amplifier trong tiếng Anh) là một trong những phần mềm nghe nhạc phổ biến nhất trên toàn thế giới, với ước tính hơn 250.000.000 lần được cài đặt (2004). Winamp có một giao điện đơn giản, có thể thay đổi, dễ sử dụng, hỗ trợ nhiều dạng tập tin, miễn phí và là một trong những phần mềm đầu tiên hỗ trợ chơi nhạc MP3. Thuở ban đầu Winamp được lập trình bởi Justin Frankel, sau đó Justin Frankel rủ thêm một số bạn của mình để hoàn thiện thêm Winamp và sáng lập nên Nullsoft. Justin Frankel rời Nullsoft vào tháng 4, 2004 vì bất đồng với cách điều hành độc tài của AOL Time Warner, công ty mẹ của Nullsoft. Lịch sử Winamp1 và Winamp2 Winamp (bản đầu tiên phát hành vào tháng 6, 1997) dưới dạng phần mềm chia sẻ, tuy nhiên lúc này Winamp vẫn còn rất nhiều hạn chế về nhiều mặt. Winamp 2 được phát hành năm 1998, vẫn dựa trên giao diện quen thuộc dưới dạng phần mềm miễn phí, đã trở thành một cơn sốt trên Internet và là một trong những phần mềm được tải về nhiều nhất. Winamp3 Một dự án Winamp khác đã được phát hành độc lập là Winamp3 (đánh vần là "Wina" "mp3") để đưa cụm từ "mp3" vào trong cách đọc. Đây là phiên bản được viết lại hoàn toàn từ phiên bản Winamp2 dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ Wasabi cho phép bổ sung nhiều tính năng linh hoạt. Winamp3 được phát triển song song cùng với Winamp2. Tuy nhiên nhiều người sử dụng phát hiện thấy phiên bản này tiêu tốn nhiều tài nguyên hoặc không ổn định (hoặc thậm chí bỏ sót một số chức năng được ưa thích như khả năng tìm kiếm tổng số của các bài trong danh sách thể hiện theo kiểu số và thời gian). Kết quả là nhiều người quay lại với phiên bản Winamp2. Công ty Nullsoft nắm bắt được điều này từ phản hồi của người tiêu dùng và trở lại với định hướng phát triển phiên bản trước là phiên bản ổn định hơn. Winamp 5.0 Winamp 5.0 được xây dựng trên cơ sở hòa trộn Winamp2 với Winamp3, việc đánh số 5.x được chọn vì 2 + 3 = 5, hàm ý dòng phiên bản mới này cho phép lựa chọn những phần tốt nhất từ hai dòng phiên bản trước: một số tính năng đặc biệt của Winamp3 được giữ lại trong khi vẫn duy trì sự ổn định của Winamp2. Đội ngũ tác giả còn đùa là: "Nobody wants to see a Winamp 4 skin" ("chẳng ai muốn thấy Winamp 4 skin đâu" - chữ "Winamp 4 skin" vừa mang nghĩa là giao diện Winamp4, vừa có thể hiểu là "bao quy đầu Winamp", bởi "4 skin" đọc giống "foreskin"). Winamp 5.0 được phát hành vào tháng 12 năm 2003. Phần lớn nền tảng công nghệ Wasabi được xây dựng cho Winamp3 đã trở thành mã nguồn mở và nó được sử dụng để phát triển một chương trình hoàn thiện là wasabi.player, đây là phần chủ yếu của phiên bản mã nguồn mở cho Winamp3. Winamp 5.0 có hai phiên bản: Chuẩn và Chuyên nghiệp. Bản Chuẩn miễn phí, còn bản Chuyên nghiệp cung cấp nhiều tính năng hơn, đặc biệt là các tính năng liên quan đến chất lượng âm và ghi đĩa. Bản Chuyên nghiệp hiện tại được bán với giá USD 14.95. Cập nhật cho Winamp 5.0 Tháng 12 năm 2003: Winamp 5.01 (Nunzio390, 2003) Tháng 2 năm 2004: Winamp 5.02 Tháng 4 năm 2004: Winamp 5.03 Tháng 5 năm 2006: Winamp 5.22 Tháng 9 năm 2006: Winamp 5.23 Tháng 5 năm 2007: Winamp 5.35 Tháng 10 năm 2007: Winamp 5.5 Tháng 10 năm 2016: Winamp 5.8 Liên kết ngoài Official Winamp site SCPanel SHOUTcast Hosting Control Panel Tham khảo Phần mềm để nghe nhạc Phần mềm cho Windows Âm thanh kỹ thuật số
651
1243
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%ADch%20l%C3%B4
Xích lô
Xe xích lô (từ tiếng Pháp: cyclo) là một phương tiện giao thông sử dụng sức người, có 3 bánh dùng để vận chuyển khách hoặc hàng hóa, thường có một hoặc hai ghế cho khách và một chỗ cho người lái xe. Người lái xe cũng vận hành nó như xe đạp thường, một vài loại có mô tơ để giúp người lái đỡ tốn sức, nếu có gắn động cơ thì gọi là xích lô máy. Thông thường xích lô có ba bánh. Loại xe đạp kéo thùng chở khách đằng sau trở thành xích lô thường gọi là xe lôi, phổ biến ở miền Tây Nam Bộ. Người chạy xe xích lô thông thường đạp xe đằng sau phần chở khách; nhiều loại có người đạp xe đằng trước. Từ "xích lô" có gốc từ cyclo trong tiếng Pháp. Xích lô sử dụng nhiều ở châu Á, hiện nay nó phổ biến hơn xe kéo nhiều. Xích lô cũng được sử dụng tại một số thành phố ở châu Âu và Mỹ, thường để chở khách đi du lịch. Lịch sử hình thành Xe xích lô được cho là biến thân của xe kéo đã có từ thế kỷ 19. Động tác vận hành từ "kéo" chuyển sang "đạp" là do kết hợp với xe đạp vào đầu thế kỷ 20. Theo nhà sử học Dương Trung Quốc, và cũng được kể lại bởi nhà báo Nguyễn Lưu, thì chiếc xích lô (cyclo) do một người Pháp miền Charente tên là Coupeaud phát minh ra vào năm 1939. Để quảng cáo cho phương tiện vận chuyển mới này, Coupeaud đã tổ chức một cuộc hành trình với chiếc xe chở khách chạy bằng 3 bánh từ Phnôm Pênh (thủ đô lớn nhất của Campuchia) tới Sài Gòn, với hai người đạp thuê đã thay phiên nhau đạp một mạch gần 200 km trong thời gian 17 giờ 23 phút. Số liệu thống kê cho biết, cuối năm 1939, Sài Gòn chỉ có 40 chiếc xích lô thì qua năm 1940, con số này đã là 200 chiếc. Tháng 2 năm 1941, tay anh chị khét tiếng Bảy Viễn cùng một người Pháp là Maurice lập công ty Mauvien (ghép tên 2 người) có 30 chiếc độc quyền ở khu vực Chợ Lớn…. Từ đầu thập niên 1960, tại Sài gòn xuất hiện xe xích lô máy, với động cơ 2 thì và với những phụ tùng, linh kiện, động cơ của hãng xe mô tô Peugeot nhập từ Pháp, loại 125 phân khối, dùng xăng pha nhớt. Tuy nhiên theo soạn giả Tony Wheeler trong Chasing Rickshaws thì một loại xích lô (người đạp phía trước kéo hành khách ngồi phía sau) đã có mặt ở Singapore vào thập niên 1920. Trong khi đó kiểu xích lô người đạp phía sau, hành khách ngồi trước, thì năm 1936 đã xuất hiện ở Jakarta. Christopher Pym cũng ghi nhận là năm 1936 ở Nam Vang du nhập xe xích lô, nên sự việc ở Pháp năm 1939 chưa hẳn là "phát minh". Dù gì đi nữa thì loại xe ba bánh lấy sức người đạp ra đời khoảng thập niên 1920 và đến khoảng 1930 thì đã phổ biến ở châu Á. Hiện nay, xe xích lô bị hạn chế sử dụng tại Việt Nam. Từ năm 2009, Hà Nội từng tổ chức hội nghị về quản lý hoạt động của xe xích lô trên địa bàn, và siết chặt quản lý đối với hoạt động xích lô, tiến tới việc xóa bỏ hoàn toàn loại xe này. Hiện nay, tại Hà Nội còn khoảng 300 xe xích lô thuộc 4 doanh nghiệp được cấp phép để phục vụ du lịch. Tại các quốc gia khác Loại xe đạp ba bánh được cho là có tại Ấn Độ từ năm 1930. Xe xích lô tại Malaysia thì gọi là Beca. Tại Trung Quốc gọi là 三輪車 (sānlúnchē, "tam luân xa"), Bangladesh gọi là রিকশা (riksha). Tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh thì người đạp ở phía trước. Ở Malaysia người đạp và hành khách ngồi hai phía song song nhau. Tại Việt Nam và Campuchia lại khác: Cấu tạo chiếc xích lô bao giờ cũng dành chỗ cho hành khách ngồi phía trước; nhưng trong cấu tạo của xe lôi ở các tỉnh Nam Bộ thì trái lại. Các xe 3 bánh khác Loại xe đạp có 3 bánh chuyên dùng để chở hàng hóa ở phía trước xe thì gọi là xe ba gác. Nếu có gắn động cơ thì gọi là ba gác máy. Loại xe 3 bánh chở khách có động cơ và mái che được gọi là xe lam, ở Thái Lan gọi là xe túc túc (tuk tuk). Hiện nay, tại châu Âu, vào mùa hè, có những xe taxi đạp ba bánh, thường do sinh viên làm hè thêm để phục vụ du khách, gọi là cycle rickshaw, bike taxi, velotaxi, pedicab,... Trong văn hóa Nhạc sĩ Võ Thiện Thanh có ca khúc "Xích lô" do Mỹ Tâm trình bày vào năm 2001, với những câu: Xích lô, ai không hay đắn đo Cứ lo trời nắng, cứ lo trời mưa, cứ lo toan thẫn thờ Một mình ngửa mặt nằm im ngắm sao trời Đèn đường bạn thân với đôi vai gầy... Phim Cyclo, phát hành vào năm 1995 bởi đạo diễn Việt kiều Trần Anh Hùng, về người lái xe xích lô. Xem thêm Xe người kéo Xe lôi Xe thổ mộ Xe lam Xe ôm Xe ba gác Chú thích Liên kết ngoài Quy định về quản lý hoạt động xe xích lô du lịch trên địa bàn Thành phố Hà Nội Xích lô Sài Gòn bây giờ về đâu? Nguyễn Ngọc Chính, Xe Cyclo một thời , Thời Báo. Liên kết đến thảo luận và hãng làm và thuê xích lô: Yahoo Group Pedicab Main Street Pedicabs PedalLine Phương tiện giao thông chạy bằng sức người Phương tiện giao thông công cộng Xe ba bánh Xe chở khách X
977
1249
https://vi.wikipedia.org/wiki/Amuro%20Namie
Amuro Namie
(sinh ngày 20 tháng 9 năm 1977) là một ca sĩ nhạc Pop người Nhật Bản. Cô là biểu tượng thời trang và Diễn viên người Nhật Bản mà trong thời kì đỉnh cao sự nghiệp cô được mệnh danh "Nữ hoàng J-pop", "Madonna của Nhật" hay "Janet Jackson của Nhật". Tiểu sử Sinh ra tại Naha, Okinawa, Amuro khởi nghiệp năm 14 tuổi, là một thành viên trong nhóm nhạc nữ Super Monkey's. Dù sự nghiệp của nhóm hầu như không thành công, nhưng đĩa đơn cuối cùng của họ "TRY ME ~私を信じて~" (1998) gây được nhiều chú ý. Amuro rời khỏi Toshiba-EMI sau khi phát hành thêm 2 đĩa đơn solo và cô tiếp tục hoạt động như một ca sĩ độc lập với hãng đĩa Avex Trax. Dưới sự dẫn dắt của nhà sản xuất Tetsuya Komuro, Amuro nhanh chóng đạt được những thành công thương mại với hàng triệu bản thu âm được tiêu thụ và tạo ra những xu hướng thời trang cho giới trẻ lúc bấy giờ. Đĩa đơn "CAN YOU CELEBRATE?" (1997) vẫn đang giữ kỷ lục đĩa đơn có lượng tiêu thụ cao nhất bởi một nữ nghệ sĩ tại Nhật. Tuy nhiên cuối năm 1997, cô tạm ngưng hoạt động vì đám cưới và việc mang thai. Amuro trở lại với âm nhạc bằng đĩa đơn "I HAVE NEVER SEEN" (1998) và album GENIUS 2000 (2000) đều đứng đầu bảng xếp hạng nhưng số lượng bán ra giảm mạnh so với những sản phẩm trước của cô. Sau khi ngừng hợp tác với Tetsuya Komuro năm 2001, Amuro tham gia vào dự án SUITE CHIC - một nhóm nhạc R&B/hip-hop với mục đích hướng tới dòng nhạc này. Nhờ việc đổi mới hình ảnh và thể loại âm nhạc hip-pop, cô một lần nữa lấy lại được thành công và danh tiếng. Album phòng thu thứ bảy PLAY (2007) đứng đầu bảng xếp hạng và có lượng tiệu thu cao nhất kể từ GENIUS 2000. Những album sau đó của cô đều giữ được lượng tiêu thụ ổn định, khẳng định vị trí của cô trong thị trường âm nhạc. Hơn 25 năm sự nghiệp, Amuro là một trong những nữ nghệ sĩ giữ được danh tiếng lâu nhất tại Nhật. Cô vẫn tiếp tục thành công cả khi đã li hôn, mất gia đình, đơn thân nuôi con. Cô cũng 2 lần thắng giải Grand Prix Award cùng nhiều giải thưởng danh giá như MTV Video Music Awards Japan, World Music Awards, Japan Gold Disc Award. Tính đến năm 2012, số lượng đĩa nhạc bán ra của Amuro là 31 triệu bản, xếp thứ 4 trong danh sách những nữ nghệ sĩ và thứ 12 trong danh sách chung của các nghệ sĩ bán đĩa nhiều nhất. Danh sách đĩa nhạc Album phòng thu Album tổng hợp Đĩa đơn Video âm nhạc Liveshow và tour Namie Amuro with Super Monkey’s 16 tháng 7 - 27 tháng 8 năm 1995: Namie Amuro with Super Monkey's Concert 95 27 tháng 12 năm 1995: Namie Amuro with Super Monkey's First Live in Okinawa 95 20 tháng 3 - 19 tháng 5 năm 1996: Mistio presents Namie Amuro with Super Monkey's Tour 96 27 tháng 8 - 1 tháng 9 năm 1996: Summer presents 96 Namie Amuro with Super Monkey's Solo 23 tháng 3 - 18 tháng 5 năm 1997: Namie Amuro Tour 1997 A Walk In The Park 26 tháng 7 - 13 tháng 8 năm 1997: Mistio presents Namie Amuro Summer Stage 97 Concentration 20 20 tháng 3 - 7 tháng 5 năm 2000: Namie Amuro Tour GENIUS 2000 18 tháng 3 - 27 tháng 5 năm 2001: Namie Amuro Tour 2001 Break The Rules 17 tháng 10 - 10 tháng 11 năm 2001: Namie Amuro Tour "AmR" 01 29 tháng 11 năm 2003 - 11 tháng 4 năm 2004: Namie Amuro So Crazy Tour featuring Best Singles 2003–2004 1–2 tháng 5 năm 2004: Namie Amuro So Crazy in Taipei 13–15 tháng 5 năm 2004: Namie Amuro So Crazy Tour in Seoul 2004 27 tháng 8 - 20 tháng 9 năm 2004: Namie Amuro Tour "Fan Space 04" 1 tháng 9 - 24 tháng 12 năm 2005: Space of Hip-Pop: Namie Amuro Tour 2005 13 tháng 8 - 23 tháng 11 năm 2006: Namie Amuro BEST Tour LIVE STYLE 2006 18 tháng 8 - 25 tháng 12 năm 2007: Namie Amuro PLAY Tour 2007 26 tháng 1 - 27 tháng 2 năm 2008: Namie Amuro PLAY MORE!! 12–13 tháng 4 năm 2008: Namie Amuro PLAY MORE!! in Taipei 25 tháng 10 năm 2008 - 12 tháng 7 năm 2009: Namie Amuro Best Fiction Tour 2008–2009 3 tháng 4 - 15 tháng 12 năm 2010: Namie Amuro Past<Future Tour 2010 30 tháng 7 - 27 tháng 12 năm 2011: Namie Amuro LIVE STYLE 2011 24 tháng 11 - 21 tháng 12 năm 2012: Namie Amuro 5 Major Domes Tour 2012 ~20th Anniversary Best~ 23 tháng 2 - 16 tháng 3 năm 2013: Namie Amuro ASIA Tour 2013 16 tháng 8 - 23 tháng 12 năm 2013: Namie Amuro FEEL Tour 2013 22 tháng 8 - 23 tháng 12 năm 2014: Namie Amuro LIVE STYLE 2014 5 tháng 9 năm 2015 - 26 tháng 3 năm 2016: Namie Amuro LIVEGENIC 2015–2016 19 tháng 8 năm 2016 - 3 tháng 5 năm 2017: Namie Amuro LIVE STYLE 2016–2017 16–17 tháng 9 năm 2017: Namie Amuro 25th Anniversary in Okinawa 17 tháng 2 - 3 tháng 6 năm 2018: Namie Amuro FINAL Tour 2018 ~Finally~ 17 tháng 3 - 20 tháng 5 năm 2018: Namie Amuro FINAL Tour 2018 ~Finally~ in ASIA Chú thích Liên kết ngoài Trang web chính thức Nữ ca sĩ Nhật Bản Ca sĩ nhạc pop Ca sĩ nhạc R&B Sinh năm 1977 Nữ Diễn viên Nhật Bản Nhân vật còn sống Nữ ca sĩ thế kỷ 21
971
1251
https://vi.wikipedia.org/wiki/Java%20Platform%2C%20Standard%20Edition
Java Platform, Standard Edition
J2SE hay Java 2 Standard Edition  vừa là một đặc tả, cũng vừa là một nền tảng thực thi (bao gồm cả phát triển và triển khai) cho các ứng dụng Java. Nó cung cấp các API, các kiến trúc chuẩn, các thư viện lớp và các công cụ cốt lõi nhất để xây các ứng dụng Java. Mặc dù J2SE là nền tảng thiên về phát triển các sản phẩm chạy trên máy tính để bàn nhưng những tính năng của nó, bao gồm phần triển khai ngôn ngữ Java lớp gốc, các công nghệ nền như JDBC để truy vấn dữ liệu... chính là chỗ dựa để Java tiếp tục mở rộng và hỗ trợ các thành phần mạnh mẽ hơn dùng cho các ứng dụng hệ thống quy mô xí nghiệp và các thiết bị nhỏ. J2SE gồm 2 bộ phận chính là: Java 2 Runtime Environment, Standard Edition (JRE) Môi trường thực thi hay JRE cung cấp các Java API, máy ảo Java (Java Virtual Machine hay JVM) và các thành phần cần thiết khác để chạy các applet và ứng dụng viết bằng ngôn ngữ lập trình Java. Môi trường thực thi Java không có các công cụ và tiện ích như là các trình biên dịch hay các trình gỡ lỗi để phát triển các applet và các ứng dụng. Java 2 Software Development Kit, Standard Edition (SDK) Java 2 SDK là một tập mẹ của JRE, và chứa mọi thứ nằm trong JRE, bổ sung thêm các công cụ như là trình biên dịch (compiler) và các trình gỡ lỗi (debugger) cần để phát triển applet và các ứng dụng. Tên J2SE (Java 2 Platform, Standard Edition) được sử dụng từ phiên bản 1.2 cho đến 1.5. Từ "SE" được sử dụng để phân biệt với các nền tảng khác là Java EE và Java ME. "2" ban đầu vốn được dùng để chỉ đến những thay đổi lớn trong phiên bản 1.2 so với các phiên bản trước, nhưng đến phiên bản 1.6 thì "2" bị loại bỏ. Phiên bản được biết đến tới thời điểm hiện tại là Java SE 6 (hay Java SE 1.6 theo cách đặt tên của Sun Microsystems) với tên mã Mustang. Tham khảo Ngôn ngữ lập trình Công nghệ Java Nền tảng máy tính Nền tảng Java
381
1253
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BA%ADp%20tr%C3%ACnh%20vi%C3%AAn
Lập trình viên
Lập trình viên (người lập trình hay thảo chương viên điện toán) là người viết ra các chương trình máy tính. "Thảo chương viên điện toán" là một từ cũ, được dùng trước năm 1975, và đang trở nên ít phổ thông hơn. Theo thuật ngữ máy tính, lập trình viên có thể là một chuyên gia trong một lĩnh vực của chương trình máy tính hoặc là một người không chuyên, viết mã cho các loại phần mềm. Người đã thực hiện và đưa ra cách tiếp cận chính thức để lập trình được gọi là người phân tích phần mềm. Những người thành thạo các kỹ năng lập trình máy tính có thể trở nên nổi tiếng, tuy nhiên sự đánh giá này lại bị giới hạn bởi những phạm vi trong lĩnh vực công nghệ phần mềm. Nhiều trong số những lập trình viên danh tiếng lại được dán mác là tin tặc. Những lập trình viên thường gắn với hình ảnh những chuyên gia tin học "cá biệt", họ chống lại cái gọi là "những bộ com lê" (thường gắn liền với những bộ đồng phục trong các doanh nghiệp, theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng - chỉ dành cho giới quyền uy), sự điều khiền, tuân theo luật lệ. Có nhiều người trẻ tuổi vẫn có khả năng lập trình tốt, họ được xem là các hạt giống cho ngành lập trình trong tương lai. Trong lịch sử, Nữ bá tước Ada Lovelace được xem như là lập trình viên đầu tiên trên thế giới. Một số ngôn ngữ mà lập trình viên sử dụng phổ biến là C, C++, C#, Java, .NET, Python, Visual Basic, Lisp, PHP và Perl. Vị trí trong ngành phần mềm Kiểm thử viên phần mềm (Software tester) Đảm bảo chất lượng phần mềm (Software quality assurance) Kiến trúc sư về giải pháp phần mềm (Software solution architect) Quản trị dự án phần mềm (Software project manager, Software project leader) Thiết kế web, thiết kế đồ họa (Web designer) Kỹ năng cần thiết của Lập trình viên Một số kỹ năng của lập trình viên cần có: tính cần cù, nhanh nhẹn và sáng tạo. Vì vậy một số doanh nghiệp lớn về Công nghệ thông tin khi thi tuyển đầu vào thường Test về: Tiếng Anh (Cần cù), GMAT(nhanh nhẹn) và IQ(Sáng tạo). Lập trình viên ở Việt Nam Lập trình viên đều có mức lương khá cao so với mức lương của các ngành khác. Trung bình tại các công ty có nhu cầu tuyển dụng, lương khởi điểm của lập trình viên khoảng 5 đến 10 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, nếu lập trình viên trình độ trong ngành công nghệ hoặc có nhiều thâm niêm thì sẽ nhận được mức lương tốt hơn. Nghiên cứu thêm Weinberg, Gerald M., The Psychology of Computer Programming, New York: Van Nostrand Reinhold, 1971 An experiential study of the nature of programming work: Lucas, Rob. "Dreaming in Code" New Left Review 62, March-April 2010, pp. 125–132. Liên kết ngoài "The Future of IT Jobs in America" article How to be a programmer - An overview of the challenges of being a programmer The US Department of Labor's description of "Computer Programmer" and "Computer Software Engineer" and statistics for employed "Computer Programmers" Tham khảo Nghề nghiệp Lập trình máy tính Công nghệ thông tin Lập trình viên de:Programmierer hi:प्रोग्रामर he:מתכנת ka:პროგრამისტი arz:مبرمج my:ကွန်ပျူတာ ပရိုဂရမ်မာ
558
1266
https://vi.wikipedia.org/wiki/UniKey
UniKey
UniKey là chương trình gõ tiếng Việt phổ biến nhất trên Windows. Phần lõi xử lý tiếng Việt UniKey Input Engine cũng được sử dụng trong các chương trình bàn phím mặc định của các hệ điều hành Linux, Mac OS X và đặc biệt là tất cả các thiết bị dùng iOS (iPhone, iPad). UniKey Input Engine có mã nguồn mở theo giấy phép GNU. Giới thiệu UniKey UniKey được công bố lần đầu tiên vào năm 1999. Ngay từ khi ra đời, UniKey đã được người dùng đón nhận rất tích cực nhờ tính đơn giản, tiện dụng, nhanh và đáng tin cậy. UniKey nhanh chóng trở thành chương trình gõ tiếng Việt tốt nhất, phổ biến nhất trên Windows. Hiện nay UniKey có mặt hầu như trên tất cả các máy tính chạy Windows của người Việt. UniKey Vietnamese Input Method, module chính xử lý tiếng Việt (gồm các phương pháp gõ, thuật toán chuyển đổi tiếng Việt) trong UniKey, được open-source từ năm 2001. Bản open-source của UniKey chạy trên X-Window (Linux) được công bố từ năm 2001, dưới tên x-unikey. x-unikey là một trong những chương trình gõ tiếng Việt đầu tiên trên Linux. Từ mã nguồn x-unikey, UniKey Input Engine đã được sử dụng và tích hợp vào các bộ gõ tiếng Việt trên Linux sau này. Bộ gõ phổ biến nhất dùng lõi UniKey trên Linux hiện nay là ibus-unikey (do Lê Quốc Tuấn phát triển). Từ năm 2006, tác giả UniKey đã cho phép Apple dùng mã nguồn x-unikey trong các sản phẩm của Apple theo các điều khoản của giấy phép The MIT license. Từ phiên bản Tiger, bộ gõ tiếng Việt có sẵn trên Mac OS X đã bắt đầu dùng lõi UniKey. Đến năm 2010, phiên bản iOS 4.0 cũng tích hợp lõi UniKey. Đến nay tất cả các thiết bị iPhone, iPad đều đang sử dụng UniKey cho bộ gõ tiếng Việt có sẵn. Tính năng UniKey hỗ trợ: Tất cả các bảng mã phổ biến: Unicode, TCVN (ABC) VIQR, VNI, VPS, VISCII, BK HCM1, BK HCM2,… Unicode UTF-8, Unicode NCR - for Web editors. 2 phương pháp gõ thông dụng: TELEX, VNI Cho phép tự định nghĩa kiểu gõ Cho phép gõ tắt và định nghĩa bảng gõ tắt. Chạy trên tất cả các phiên bản Windows: 10, 8, Windows 7, Vista, 2000, XP, 9x. Lịch sử Sự ra đời của UniKey Phạm Kim Long - cha đẻ của Unikey - bắt đầu viết một bộ gõ tiếng Việt với tên gọi TVNBK năm 1994 khi đang là sinh viên của trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Ban đầu TVNBK được viết bằng hợp ngữ cho DOS. Giữa những năm 1990, Phạm Kim Long đã chuyển đổi sang môi trường Windows và đổi tên thành LittleVnKey. Năm 2000, anh phát hành bộ gõ mới với tên gọi là Unikey, hỗ trợ nhập liệu Unicode và phát hành miễn phí theo giấy phép GNU GPL. Bản nguồn mở của UniKey chạy trên X-Window (Linux) được công bố từ năm 2001, dưới tên x-unikey. x-unikey là một trong những chương trình gõ tiếng Việt đầu tiên trên Linux. Từ source code x-unikey, UniKey Input Engine đã được sử dụng và tích hợp vào các bộ gõ tiếng Việt trên Linux sau này. Bộ gõ phổ biến nhất dùng lõi UniKey trên Linux hiện nay là ibus-unikey do Lê Quốc Tuấn phát triển. Từ năm 2006, tác giả UniKey đã cho phép Apple dùng mã nguồn x-unikey trong các sản phẩm của Apple theo các điều khoản của giấy phép MIT. Từ phiên bản Tiger, bộ gõ tiếng Việt có sẵn trên Mac OS X đã bắt đầu dùng lõi UniKey. Đến năm 2010, phiên bản iOS 4.0 cũng tích hợp lõi UniKey. Đến nay tất cả các thiết bị iPhone, iPad đều đang sử dụng UniKey cho bộ gõ tiếng Việt có sẵn. Hiện tại toàn bộ dự án bao gồm các phiên bản đã phát hành và mã nguồn của chúng được lưu trữ tại SourceForge. Đến năm 2013, anh phát triển thêm bộ gõ Laban Key, một bộ gõ tiếng Việt phổ biến cho 2 nền tảng thiết bị di động iOS và Android. Hệ điều hành Hỗ trợ Phiên bản Unikey mới nhất hiện chỉ hỗ trợ từ Windows 7 trở lên. Các phiên bản cũ hơn chỉ hỗ trợ Windows Vista trở xuống hiện đã được lưu trữ tại trang dự án Sourceforge của Unikey: UniKey 3.63 là phiên bản cuối cùng hỗ trợ Windows NT 4.0 và các Windows cũ hơn. UniKey 4.0 RC2 là phiên bản cuối cùng hỗ trợ Windows 2000, Windows XP, Windows Vista. Từ UniKey 4.2 RC1 trở đi chỉ hỗ trợ từ Windows 7 trở lên. Dư luận Website bị hack Ngày 1/2/2012, quản trị viên diễn đàn CMC InfoSec phát hiện và thông báo trên một số diễn đàn về bảo mật về website https://unikey.org của tác giả Phạm Kim Long đã bị kiểm soát bởi hacker đã trỏ các đường dẫn tải phần mềm Unikey ở trang web phần mềm sourceforge.net. Các file của phần mềm Unikey được lưu giữ ở website này cho đến sáng 1/3/2012 đều chứa phần mềm độc hại Trojan. Lợi dụng để tấn công Ngày 4 tháng 12 năm 2019, CMC Cyber Security Lab phát hiện chiến dịch tấn công APT mới vào người dùng Việt Nam bằng cách chèn tập tin độc hại vào thư mục của UniKey. Khi khởi động Unikey, thay vì chạy tập tin Windows để phục vụ hoạt động của chương trình, kẻ tấn công đã hiệu chỉnh chương trình để đưa chương trình độc hại chạy lên trước thay vì chạy tập tin Windows. Khiến máy tính bị nhiễm mã độc, có thể bị thu thập dữ liệu và nguy cơ bị tấn công bởi các hành vi nguy hiểm. CMC cảnh báo người dùng kiểm tra lại thư mục chứa tập tin UniKey và chỉ nên tải phần mềm từ trang web chính thức của phần mềm. Bảo vệ Nhằm đảm bảo việc tải về an toàn không bị Virus, người dùng chỉ nên tải về từ trang chủ Unikey tại https://www.unikey.org hoặc từ trang dự án của unikey trên sourceforge.net tại https://sourceforge.net/projects/unikey/. Từ Unikey 4.3 RC1, tác giả đã cài chứng thực chữ kí số vào tệp tin chạy của Unikey để đảm bảo an toàn. Xem thêm Ibus EVKey Vietkey VPSKeys xvnkb Laban Key Tham khảo Liên kết ngoài Website chính thức Unikey trên Sourceforge.net Phần mềm tiếng Việt tự do Bộ gõ tiếng Việt Kiểu gõ chữ Việt Viết dấu Viết chính tả
1,076
1271
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C4%83n%20Ti%E1%BA%BFn%20D%C5%A9ng
Văn Tiến Dũng
Văn Tiến Dũng (2 tháng 5 năm 1917 – 17 tháng 3 năm 2002), bí danh Lê Hoài, là một vị Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Bộ Chính trị, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (1953 – 1978), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1980 – 1986), Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (1984 – 1986), một trong những tướng lĩnh danh tiếng của Việt Nam. Trong chiến tranh Việt Nam, ông trực tiếp tham gia chỉ đạo các chiến dịch Đường 9 – Nam Lào (năm 1971), chiến dịch Trị – Thiên ( năm 1972), Chiến dịch Tây Nguyên (năm 1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh). Tiểu sử Đại tướng Văn Tiến Dũng còn có bí danh là Lê Hoài, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1917 tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm (nay là các phường Cổ Nhuế 1 và Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm), Hà Nội. Nhà nghèo, không ruộng đất, mẹ mất sớm, cậu bé họ Văn theo cha ra Hà Nội. Sau khi cha đột ngột qua đời vào năm cậu được 15 tuổi, Văn Tiến Dũng đành phải bỏ học, ở nhà trợ giúp cho anh làm nghề thợ may. 17 tuổi, Văn Tiến Dũng lại ra Hà Nội làm công cho các xưởng dệt Thanh Văn (Hàng Đào), sau chuyển sang xưởng Đức Xương Long, Cự Chung (Hàng Bông). Ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 năm 1937. Từ 1939 đến 1944, ông bị thực dân Pháp bắt giam 3 lần, vượt ngục 2 lần. Tháng 11 năm 1939, ông bị Pháp đày đi nhà tù Sơn La. Hai năm sau, trên đường bị địch áp giải từ Sơn La về Hà Nội, ông đã trốn thoát. Từ tháng 12 năm 1942 đến tháng 3 năm 1943, ông đã hoạt động dưới danh nghĩa nhà sư tại Chùa Bột Xuyên (nay thuộc huyện Mỹ Đức, Hà Nội). Ông từng đảm nhiệm chức vụ Bí thư Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ năm 1944. Chính trong thời kỳ này, ông đã làm quen với Nguyễn Thị Kỳ (tên khai sinh là Cái Thị Tám) cùng hoạt động cách mạng và sau đó họ đã trở thành vợ chồng. Tháng 1 năm 1945, ông bị chính quyền thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt. Tháng 4 năm 1945, ông được cử làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Quân sự Cách mạng Bắc Kỳ (Bộ Tư lệnh Quân sự miền Bắc Đông Dương), được phân công phụ trách tổ chức Chiến khu Quang Trung, kiêm Bí thư Khu uỷ Chiến khu Quang Trung. Tháng 8 năm 1945, ông chỉ đạo vũ trang giành chính quyền ở các tỉnh Hoà Bình, Ninh Bình và Thanh Hoá. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông được giao nhiệm vụ lập chiến khu II (gồm 8 tỉnh phía tây bắc và tây nam Bắc Bộ), làm Chính uỷ Chiến khu, tham gia Quân ủy Trung ương. Ngày 20/11/1946 ông làm Phó Cục trưởng Cục Chính trị. Tháng 12 năm 1946, ông là Cục trưởng Cục Chính trị Quân đội Quốc gia Việt Nam (nay là Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam), Phó bí thư Quân uỷ Trung ương. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông từng là Đại đoàn trưởng kiêm Chính uỷ Đại đoàn 320. Từ tháng 11 năm 1953 đến tháng 5 năm 1978, ông giữ chức Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, chỉ gián đoạn một thời gian ngắn vào năm 1954, khi ông làm Trưởng đoàn đại biểu của Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam trong Ủy ban Liên hiệp đình chiến thi hành Hiệp định Genève về Đông Dương. Ông được giao trọng trách chỉ đạo trực tiếp nhiều chiến dịch lớn: từ chiến dịch Đường 9 – Nam Lào (1971), Trị – Thiên (1972), Chiến dịch Tây Nguyên (1975). Tháng 4 năm 1975, ông giữ chức Tư lệnh Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định (sau đổi tên thành Chiến dịch Hồ Chí Minh). Từ tháng 5 năm 1978 đến năm 1986, ông được giao nhiệm vụ làm Phó Bí thư thứ nhất, rồi Bí thư Quân ủy Trung ương. Từ tháng 2 năm 1980 đến 1986, ông giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng. Năm 1986, tại Đại hội Đảng bộ toàn quân, ông không được bầu làm Đại biểu Chính thức đi dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, do đó không vào được Bộ Chính trị và phải rời cương vị Bộ trưởng Quốc phòng. Ông lâm bệnh nặng và từ trần hồi 17h30' ngày 17/3/2002 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ở Hà Nội, hưởng thọ 85 tuổi, an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch. Khen thưởng Ông đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam trao tặng nhiều phần thưởng cao quý: 50x50px Huân chương Sao vàng (1995). 50x50px Huân chương Hồ Chí Minh (1979). 50x50px Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì. 50x50px Huân chương Chiến thắng hạng Nhất. 50x50px Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất. Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất – Nhì – Ba. Huy chương Quân kỳ quyết thắng. Huân chương Tự do hạng Nhất của Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Huân chương Angkor của Nhà nước Campuchia. Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác. Lịch sử thụ phong quân hàm Tưởng nhớ Hà Nội có đường mang tên ông đoạn nối quốc lộ 32 và Liên Xã. Ngoài ra, tên ông còn được đặt cho một con đường ở Đà Nẵng (trên địa bàn phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ), ở thành phố Sơn La, ở Huế và ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tác phẩm Đại thắng mùa xuân (1976). Tuyển tập Đại tướng Văn Tiến Dũng (4 phần, 2007). Đường 9, Khe Sanh, Nam Lào, thất bại thảm hại của Mỹ - ngụy, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971. Mười năm chiến thắng vẻ vang của các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971. Cả nước một lòng quyết chiến, quyết thắng giặc Mỹ xâm lược, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tác giả Văn Tiến Dũng - Chu Văn Tấn - Hoàng Sâm..., 1971. Gia đình Phu nhân là bà Nguyễn Thị Kỳ. Con trai là Văn Tiến Tình, sinh năm 1943 được Nhà nước cử sang Liên Xô học ngành tên lửa, tham gia chiến đấu bảo vệ Hà Nội, Hải Phòng, là tham mưu trưởng trung đoàn, quân hàm đại tá, năm 1990 nghỉ hưu. Chú thích Liên kết ngoài Phỏng vấn Văn Tiến Dũng, 1981 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam Bí thư Tỉnh ủy Bắc Ninh Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ Người Hà Nội Huân chương Sao Vàng Quân nhân trong Chiến tranh Việt Nam Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam thụ phong thập niên 1970 Người họ Văn tại Việt Nam
1,258
1354
https://vi.wikipedia.org/wiki/Khoa%20h%E1%BB%8Dc%20t%E1%BB%B1%20nhi%C3%AAn
Khoa học tự nhiên
Khoa học tự nhiên, hay Tự nhiên học, (tiếng Anh: natural science) là một nhánh của khoa học, có mục đích nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng và quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu được kiểm chứng chắc chắn. Trong khoa học tự nhiên, giả thuyết được sử dụng rộng rãi để xây dựng những lý thuyết khoa học. Giải thích Các môn khoa học tự nhiên tạo nên cơ sở cho các khoa học ứng dụng. Các khoa học tự nhiên và ứng dụng lại được phân biệt với các ngành khoa học xã hội, nhân văn, thần học, và nghệ thuật. Các ngành Toán học, Thống kê và Tin học cung cấp nhiều công cụ và khung làm việc được sử dụng trong các ngành khoa học tự nhiên. Ở Việt Nam, ba ngành này được xếp vào loại khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước nói tiếng Anh, không có quan điểm như vậy. Thiên văn học, nghiên cứu về các thiên thể và hiện tượng bên ngoài bầu khí quyển Trái Đất, ví dụ sao, thiên hà, v.v.. Sinh học, nghiên cứu về sự sống. Sinh thái học và Khoa học môi trường, nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa sự sống và môi trường. Hóa học, nghiên cứu cấu tạo, các phản ứng hóa học, cấu trúc, và các tính chất của vật chất và các biến đổi lý hóa mà chúng trải qua. Khoa học Trái Đất, nghiên cứu về Trái Đất, các chuyên ngành gồm có: Địa chất học Thủy văn (Hydrology) Khí tượng học Địa vật lý và Hải dương học Khoa học đất Vật lý học, nghiên cứu các thành phần cơ bản của vũ trụ, các lực và tương tác của chúng, và các kết quả của các lực này. Lịch sử Từ thời xa xưa cho đến thời Trung cổ, đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên được biết đến như là các triết lý tự nhiên. Đến cuối thời Trung cổ và thời hiện đại, việc giải thích một cách triết học về tự nhiên dần dần được thay thế bởi sự tiếp cận một cách khoa học sử dụng phương pháp luận quy nạp. Các nghiên cứu của Ibn al-Haytham và Sir Francis Bacon phổ biến trong các tiếp cân này, do đó đã giúp cho việc tiến lên cuộc cách mạng khoa học của nhân loại. Trước thế kỷ 19, việc nghiên cứu khoa học đã trở nên chuyên nghiệp và có các tổ chức, và các tổ chức này dần dần đạt được tiếng tăm trong nghiên cứu khoa học tự nhiên. Nhóm nghiên cứu khoa học được tạo ra bởi William Whewell vào năm 1834 dựa trên tổ chức Mary Somerville's On the Connexion of the Sciences. Tham khảo Liên kết ngoài Mạng thông tin Khoa học và Công nghệ Việt Nam Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Natural Sciences Tripos Các ngành khoa học tự nhiên tại Đại học Cambridge History of Recent Science and Technology Lịch sử khoa học và công nghệ cận đại Scibooks – La Scienza Del Gioco Điểm sách về khoa học tự nhiên. Trang này chứa hơn 50 bài nhận xét đản xuất bản về các cuốn sách khoa học tự nhiên, kèm theo nhiều bài luận chọn lọc về các chủ đề hiện hành của khoa học tự nhiên. Tự nhiên Môn học
588