messages
listlengths
3
3
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Thạnh Xuân (xã) á", "role": "user" }, { "content": "Thạnh Xuân là một xã thuộc huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang, Việt Nam.\nĐịa lý.\nXã Thạnh Xuân nằm ở phía đông huyện Châu Thành A, có vị trí địa lý:\nXã Thạnh Xuân có diện tích 17,55 km², dân số năm 2019 là 10.469 người, mật độ dân số đạt 597 người/km².\nLịch sử.\nNăm 2000, xã Thạnh Xuân được điều chuyển về huyện Châu Thành A mới thành lập, thuộc tỉnh Cần Thơ. Thời điểm này, xã có diện tích 28,91 km². Dân số theo thống kê năm 1999 là 20.086 người.\nTháng 11 năm 2003, tỉnh Cần Thơ được chia tách thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương và tỉnh Hậu Giang. Xã Thạnh Xuân cùng với phần lớn huyện Châu Thành A thuộc về tỉnh Hậu Giang.\nNăm 2007, thị trấn Rạch Gòi được thành lập trên cơ sở một phần diện tích và dân số của xã Thạnh Xuân. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Thạnh Xuân còn lại 1.644,50 ha diện tích tự nhiên và 12.010 nhân khẩu..\nHành chính.\nXã Thạnh Xuân được chia thành 10 ấp: Láng Hầm B, Láng Hầm C, So Đũa Bé, So Đũa Lớn, So Đũa Lớn A, Thị Tứ, Trầu Hôi, Trầu Hôi A, Xẻo Cao, Xẻo Cao A.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Arboucave, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Arboucave là một commune của tỉnh Landes ở Aquitaine tây nam nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Tillandsia ignesiae nhé", "role": "user" }, { "content": "Tillandsia ignesiae là một họ Bromeliaceae loài thuộc chi \"Tillandsia\". Đây là loài bản địa của México.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Ammopelmatus từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Ammopelmatus là một chi côn trùng thuộc họ Stenopelmatidae.\nCác loài.\nChi này có các loài sau:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Phrissogonus không ?", "role": "user" }, { "content": "Phrissogonus là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Setodes menestratos ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Setodes menestratos là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Lusseray từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Lusseray là một xã trong tỉnh Deux-Sèvres trong vùng Nouvelle-Aquitaine ở phía tây nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 70 mét trên mực nước biển.\nSông Boutonne chảy qua thị trấn.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Amoria turneri, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Amoria turneri là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Volutidae, họ ốc dừa.\nTham khảo.\n[[Thể loại:[[Thể loại:Amoria]]\n[[Thể loại:Amoria]]", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Mogeville từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": " Mogeville là một xã thuộc tỉnh Meuse trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 234 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Insel nhé", "role": "user" }, { "content": "Insel là một đô thị thuộc huyện Stendal, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Insel có diện tích 25,16 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 754 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Giải Tinh thần độc lập cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất không ?", "role": "user" }, { "content": "Giải Tinh thần độc lập cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất là một trong các giải Tinh thần độc lập dành cho nữ diễn viên đóng vai chính trong một phim độc lập, được bầu chọn là xuất sắc nhất. Giải này được lập từ năm 1985.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of 25836 Harishvemuri is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "25836 Harishvemuri (tên chỉ định: 2000 ER29) là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi dự án Nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất Lincoln ở Socorro, New Mexico, ngày 5 tháng 3 năm 2000. Nó được đặt theo tên Harish Srikar Vemuri, an American high school student whose environmental management team project won second place ở the 2009 Giải thưởng Khoa học và Kỹ thuật Intel.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về (85476) 1997 MY", "role": "user" }, { "content": "(85476) 1997 MY là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện qua chương trình tiểu hành tinh Beijing Schmidt CCD ở trạm Xinglong ở tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 26 tháng 6 năm 1997.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Aileu (tỉnh)?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Aileu là một Tỉnh của Đông Timor. Quận có dân số là 36.889 (điều tra năm 2004) và diện tích là 729 km². Quận lị cũng tên là Aileu. Các xã trong quận là Aileu, Laulara, Lequidoe và Remexio.\nAileu nằm ở phần tây bắc của Đông Timor và là một trong hai quận duy nhất không giáp biển của quốc gia này, quận còn lại là Ermera. Aileu giáp với Dili ở phía bắc, Manatuto ở phía đông, Manufahi ở phía đông nam, Ainaro ở phái nam, Ermera ở phái tây, và Liquiçá ở phía tây bắc. Aileu vốn là một phần của quận Dili những đã được tách ra trong những năm cuối thời kỳ thuộc địa Bồ Đào Nha.\nPhát triển.\nDo có vị trí gần gũi với Dili và giao thông thuận lợi, quận Aileu là tâm điểm trong một số chương trình phát triển của các tổ chức phi chính phủ, bao gồm WaterAid, World Vision và Plan International. Hội đồng thành phố Hume và Moreland tại Melbourne Australia, đã thiết lập quan hệ hữu nghị với quận Aileu, được gọi là \"Những người bạn của Aileu\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Lamagdelaine", "role": "user" }, { "content": "Lamagdelaine là một xã thuộc tỉnh Lot trong vùng Occitanie phía tây nam nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Melanotus regalis từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Melanotus regalis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1860.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Chính trị cánh hữu không ?", "role": "user" }, { "content": "Chính trị cánh hữu, còn gọi là chính trị hữu khuynh hay chính trị thiên hữu, đề cập đến các quan điểm hoặc lập trường có khuynh hướng chính trị-xã hội trái ngược với cánh tả trong hệ chính trị tả–hữu. Họ cho là một số trật tự xã hội và hệ thống phân cấp cũng như chủ nghĩa Quốc gia dân tộc và bảo thủ - tôn giáo tín ngưỡng và tâm linh là không thể tránh khỏi, tự nhiên, bình thường, hoặc được mong muốn bởi quần chúng nhân dân ở đâu đó, nhấn mạnh tôn ti trật tự, lòng yêu nước, sự gắn kết xã hội và trách nhiệm cá nhân với xã hội, tính kỷ luật, họ thường bảo vệ lập trường này trên cơ sở của luật tự nhiên, kinh tế học hay truyền thống. Hệ thống cấp bậc và bất bình đẳng theo quan điểm này có thể được xem như là kết quả tự nhiên của sự khác biệt truyền thống xã hội, hoặc sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.\nNguồn gốc.\nThuật ngữ cánh hữu ám chỉ số lượng hay sự khác nhau trong các quan điểm chính trị, nó được tạo ra trong cuộc cách mạng Pháp (1789-1799) và được sử dụng cho các chính trị gia ở Quốc hội Pháp; những người ngồi bên phải chiếc ghế của Chủ tịch Quốc hội và đòi thành lập chế độ quân chủ cũ trước đây (Ancien Régime). Cánh hữu lúc đó tại Pháp được thành lập để chống lại phe cánh tả, bao gồm những chính trị gia ủng hộ xã hội có cấp bậc, xã hội truyền thống với sự ảnh hưởng của nhà thờ. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng mạnh khi chế độ quân chủ được khôi phục vào năm 1815.\nTừ những năm 1830 đến những năm 1880, tại châu Âu cơ cấu giai cấp xã hội và nền kinh tế đã chuyển đổi quyền lực từ tầng lớp quý tộc sang giai cấp tư sản. Sự thay đổi chuyển dịch sang chủ nghĩa tư bản bắt đầu khi Đảng Bảo thủ của Anh quay sang ủng hộ chủ nghĩa tư bản.\nQuan điểm.\nÝ nghĩa của cánh hữu \"khác nhau giữa các xã hội, các thời kỳ lịch sử, và các hệ thống chính trị và các hệ tư tưởng\". Theo Từ điển \"The Concise Oxford Dictionary of Politics\", trong các nền dân chủ tự do, chính trị cánh hữu phản đối chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản và dân chủ xã hội. Các đảng cánh hữu bao gồm các đảng viên bảo thủ, những người theo chủ nghĩa dân chủ Kitô giáo, những người tự do cổ điển, những người theo chủ nghĩa dân tộc và những người theo chủ nghĩa quốc gia và cực hữu là những người phân biệt chủng tộc và phát xít.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Conraua derooi", "role": "user" }, { "content": "Conraua derooi là một loài ếch trong họ Ranidae.\nNó được tìm thấy ở Ghana và Togo.\nCác môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Peralta de Alcofea from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Peralta de Alcofea là một đô thị trong tỉnh Huesca, Aragon, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 670 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kahla", "role": "user" }, { "content": "Kahla là một thị xã ở huyện Saale-Holzland, trong bang Thüringen, Đức. Đô thị Kahla có diện tích 7,97 km². Kahla nằm bên sông Saale, 14 km về phía nam Jena.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Gangbuk-gu ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Gangbuk-gu (Hangul:강북구; Hanja 江北區:, Hán Việt: \"Giang Bắc khu\") là một trong 25 quận (gu) của thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Tên của nó bắt nguồn từ thực tế là nó nằm ở phía bắc của sông Hán. Quận này được thành lập từ Dobong-gu (도봉구) kế bên năm 1995. Thị trưởng hiện tại là Park Gyeom-su (박겸수).\nVận chuyển.\nĐường sắt.\nSeoul Metro", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Setodes varians nha ?", "role": "user" }, { "content": "Setodes varians là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Psacadonotus không ?", "role": "user" }, { "content": "Psacadonotus là một chi côn trùng thuộc họ Tettigoniidae. Chi này có các loài sau:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Thác Cát Cát from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Thác Cát Cát hay thác Tiên Sa là thác trên \"suối Cát Cát\" ở vùng đất bản Cát Cát xã Hoàng Liên, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Việt Nam.\nThác Cát Cát là một trong những thắng cảnh du lịch nổi tiếng tại thị xã Sa Pa. Thác cách trung tâm thị trấn Sa Pa cỡ 3 km về phía tây. Hiện nay Khu du lịch Bản Cát Cát là điểm du lịch văn hóa vừa và du lịch sinh thái lý thú dành cho du khách và là điểm du lịch văn hóa cộng đồng vệ tinh của vùng du lịch Sa Pa.\nTừ thập niên 1920 của thế kỷ 20, một nhà máy thủy điện trung tâm đã được hình thành cạnh thác Cát Cát và cho đến nay vẫn được vận hành tốt.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Vatierville is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Vatierville là một xã thuộc tỉnh Seine-Maritime trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Marginella aronnax ?", "role": "user" }, { "content": "Marginella aronnax là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Marginellidae, họ ốc mép.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về USS Phoenix nhé", "role": "user" }, { "content": " \nSáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên USS \"Phoenix\", được đặt theo tên biểu trưng chim phượng hoàng, và sau này là theo tên thành phố Phoenix, Arizona:\nHư cấu trong văn hóa đại chúng:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Fraissé-des-Corbières không ?", "role": "user" }, { "content": "Fraissé-des-Corbières là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Aude trong vùng Occitanie.\nNgười dân địa phương trong tiếng Pháp gọi là Fraissiens.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về 3359 Purcari không ?", "role": "user" }, { "content": "3359 Purcari (1978 RA6) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 13 tháng 9 năm 1978 bởi N. Chernykh ở Nauchnyj.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Tetraclonia á", "role": "user" }, { "content": "Tetraclonia là một chi bướm đêm thuộc họ Zygaenidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Cầu Hiệp from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Cầu Hiệp là cây cầu bắc qua sông Luộc nối tỉnh Hải Dương với tỉnh Thái Bình. ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về 17892 Morecambewise nha ?", "role": "user" }, { "content": "17892 Morecambewise (1999 EO5) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 15 tháng 3 năm 1999 bởi J. Broughton ở Reedy Creek Observatory.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Lâm Khẩu không ?", "role": "user" }, { "content": "Lâm Khẩu (chữ Hán giản thể: 林口县) âm Hán Việt: \"Lâm Khẩu huyện\") là một huyện thuộc địa cấp thị Mẫu Đơn Giang, tỉnh Hắc Long Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này nằm ở đông nam Hắc Long Giang. Huyện Lâm Khẩu có diện tích 6694 km², dân số 450.000 người. Mã số bưu chính của Lâm Khẩu là 157600. Chính quyền nhân dân huyện Lâm Khẩu đóng tại trấn Lâm Khẩu. Huyện này được chia thành 8 trấn, 7 hương. Các đơn vị này được chia ra 293 ủy ban thôn.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về (18354) 1990 RK5 từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "(18354) 1990 RK5 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Henry E. Holt ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 15 tháng 9 năm 1990.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Nhuận (định hướng)", "role": "user" }, { "content": "Nhuận trong tiếng Việt có thể là:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Táu muối ?", "role": "user" }, { "content": "Táu muối hay táu mật, làu táu trắng, làu táu vàng, làu táu xanh, táu trắng (danh pháp: \"Vatica odorata\") là một loài cây lấy gỗ lớn trong chi Vatica, họ Dipterocarpaceae, bộ Malvales.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Lingana dombarta from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Lingana dombarta là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Neboiss miêu tả khoa học năm 1960.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Namsan không ?", "role": "user" }, { "content": "Namsan (\"Nam Sơn\") là một đỉnh núi cao 262 mét nằm ở quận Jung của trung tâm phía nam thành phố Seoul, Hàn Quốc. Mặc dù trước đây đã được gọi là núi \"Mongmyeok\", hoặc \"목멱산\", nhưng hiện nay thường được gọi là Namsan. Đây là một địa điểm thu hút khách du lịch với tour đi bộ đường dài, giải trí và cho khách tham quan tầm nhìn khu nhà chọc trời trung tâm thành phố Seoul. Tháp N Seoul nổi tiếng hiện nằm trên đỉnh của Namsan. Núi này và vùng xung quanh là một công viên do chính quyền thành phố quản lý. Nơi đây cũng là một địa điểm tham quan nổi tiếng cho du khách có một cái nhìn toàn cảnh về thủ đô Seoul. Đây cũng là nơi đặt vị trí của một trạm tín hiệu khói gọi là Mongmyeoksan Bongsudae (Tháp Mongmyeoksan Beacon, Hangul: 목멱산 봉수대) - là một phần của một hệ thống thông tin liên lạc khẩn cấp đã được xây dựng, lắp đặt từ năm 1895.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Caranilla ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Caranilla từng là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae, hiện tại nó được coi là đồng nghĩa của \"Buzara\", mặc dù một số loài được xếp vào chi \"Bastilla\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Patellapis rubrotibialis từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Patellapis rubrotibialis là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1946.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Saint-Germier, Tarn á", "role": "user" }, { "content": "Saint-Germier là một xã thuộc tỉnh Tarn trong vùng Occitanie ở phía nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 309 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Amegilla lutulenta ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Amegilla lutulenta là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Klug mô tả khoa học năm 1845.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Clairoix from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Clairoix là một xã thuộc tỉnh Oise trong vùng Hauts-de-France tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 31 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Negros Occidental không ?", "role": "user" }, { "content": "Negros Occidental là một tỉnh của Philippines thuộc vùng Tây Visayas. Tỉnh lị là Thành phố Bacolod. Tỉnh nằm ở nửa phía tây bắc của đảo Negros, nửa phía đông nam của đảo là tỉnh Negros Oriental. Qua vịnh Panay và eo biển Guimaras ở phía tây bắc là tỉnh đảo Guimaras và tỉnh Iloilo trên đảo Panay. Negros Occidental còn được biết đến như là\"Kho đường của Philippines\"do tỉnh này chiếm hơn một nửa sản lượng đường cả nước.\nLịch sử.\nHòn đảo Negros vốn được người bản địa gọi là\"Buglas\". Khi người Tây Ban Nha khám phá ra hòn đảo vào tháng 4 năm 1565, họ đã đặt tên cho đảo là\"Negros\"vì những người bản địa có làn da sẫm màu mà họ gặp (\"Negros\"có nghĩa là người da đen). Hia trong số các điểm định cư dớm nhất là Binalbagan và Ilog, sau đó trở thành các thị rấn vào năm 1572 và 1584. Theo thứ tự, các điểm định cư khác cũng ra đời như Hinigaran, Negros Occidental, Bago, Marayo (giờ là Pontevedra), Mamalan (giờ là Himamaylan) and Candaguit.\nIlog trở thành thủ phủ đầu tiên của tỉnh vào năm 1743, sau đó tỉnh lị chuyển đến Himamaylan, Bacolod trở thành tỉnh lị năm 1849. Hòn đảo bị chia tách thành Negros Oriental và Negros Occidental vào năm 1890.\nĐầu tư vào tỉnh tăng lên đáng kể từ năm 1988. Sự tham gia của lĩnh vực công nghiệp đã thúc đẩy nền kinh tế tiêu dùng trong tỉnh và phát triển sản xuất. Ngày nay, Negros Occidental vẫn là một trong nhưnngx tỉnh tiến bộ và phát triển nhất Philippines, phần lớn dựa vào lợi nhuận từ ngành sản xuất đường nhưng cũng đã đa dạng hóa các lĩnh vực kinh tế.\nĐịa lý.\nNegros Occidental nằm ở nửa tây bắc của đảo Negros, hòn đảo lớn thứ 4 tại Philippines với tổng diện tích lên tới 9.726,06 km². Chiều dài từ phía bắc đến phía nam tỉnh xấp xỉ 375 km. Tỉnh giáp với biển Visayan ở phía bắc, vịnh Panay ở phía tây, eo biển Tanon và tỉnh Negros Oriental ở phía đông và biển Sulu ở phía nam. Negros hình thành bởi các hoạt động núi lửa nên rất thích hợp cho nông nghiệp. 80% đất đãi có thể trồng trọt.\nPhần phía bắc và phía tây của tỉnh là các đồng bằng và độ dốc thoai thoải. Một dãy núi nằm ở phía đông của tỉnh và trở thành ranh giới với tỉnh Negros Oriental láng giềng. Núi Kanlaon nằm một phần trên địa bàn tỉnh có độ cao lên tới 2.465 m và là điểm cao nhất Visayas\nNhân khẩu.\nHầu hết cư dân trong tỉnh là thuộc nhóm người Nam Đảo (Austronesian). Người Negros dược gọi là\"Negrensè\". Người dân Negros Occidental chủ yếu nói tiếng Hiligaynon. Tuy nhiên, các thành phố và đô thị gần eo biển Tañon nói tiếng Cebuano do tiếp xuacs nhiều với tỉnh đảo Cebu láng giềng. Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trên cả hai phần của hòn đảo.\nKinh tế.\nVốn được biết đến với biệt danh\"Kho đường của Philippines\", ngành sản xuất đường là ngành kinh tế xương sống của kinh tế Negros Occidental, sản xuất ra trên một nửa sản lượng đường của đất nước. Có 15 trung tâm sản xuất đường khắp các khu vực đất thấp ở phía bắc và phía tây của tỉnh, kéo dài từ phía tây bắc dọc theo bờ biển Visayan và vịnh Guimaras. Victorias Mill ở thành phố Victoria là nhà máy đường lớn nhất Philippines và cũng là nhà máy đường hòa tan lớn nhất thế giới.\nNgành thủy sản tập trung ở thành phố Cadiz và một vài điểm khác trong tỉnh. Một trong những mỏ đồng lớn nhất Philippines nằm ở thành phố Sipalay. Tỉnh cũng có nghề thủ công làm từ những vật liệu truyền thống. Bacolod là trung tâm thương mại và tài chính của Negró Occidental. Trong thành phố có các công ty dầu khí, nhà máy, xí nghiệp và nhiều cơ sở kinh tế khác.\nHành chính.\nThành phố.\nTỉnh có 13 thành phố\nĐô thị tự trị.\nTỉnh có 19 đô thị tự trị", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Chabeuil from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Chabeuil là một xã thuộc tỉnh Drôme trong vùng Auvergne-Rhône-Alpes đông nam nước Pháp. Xã Chabeuil nằm ở khu vực có độ cao trung bình 212 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Monimosocia nhé", "role": "user" }, { "content": "Monimosocia là một chi bướm đêm thuộc phân họ Tortricinae của họ Tortricidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Ficus aguaraguensis?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Ficus aguaraguensis là một loài thực vật thuộc họ Moraceae. Đây là loài đặc hữu của Bolivia. Nó hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Sân bay quốc tế Gulfport-Biloxi", "role": "user" }, { "content": "Sân bay quốc tế Gulfport-Biloxi (mã sân bay IATA: GPT, mã sân bay ICAO: KGPT, mã sân bay FAA LID: GPT) là sân bay hỗ hợp dân dụng-quân sự sử dụng công cộng có khoảng cách 6 km về phía đông bắc của khu kinh doanh trung tâm của Gulfport, một thành phố quận Harrison, tiểu bang Mississippi, Hoa Kỳ. Nó là thuộc sở hữu của Cơ quan sân bay Gulfport-Biloxi.\nTrong năm 2008, tổng cộng 923.675 hành khách sử dụng sân bay, tăng 2,6% so với năm 2007. \nCơ sở vật chất.\nSân bay quốc tế Gulfport-Biloxi có diện tích là 1.700 mẫu Anh (6,9 km2) ở độ cao 28 foot (9 m) có độ cao trung bình trên mực nước biển. Nó có hai đường băng: 14/32 với 9.002 x 150 ft (2.744 x 46 m) nhựa đường / bề mặt bê tông và 18/36 với 4.935 x 150 ft (1.504 x 46 m) bề mặt nhựa đường. Trong 12 tháng thời gian kết thúc 31 tháng 12 năm 2006, sân bay đã có 85.809 lượt chuyến bay hoạt động, trung bình 235 mỗi ngày: 62% hàng không tổng hợp, hàng không quân sự 19%, air taxi 12% và 7% bay thương mại theo lịch trình. Vào thời điểm đó có 35 máy bay tại sân bay này: 46% một động cơ, 23% đa động cơ, máy bay phản lực 3%, 17% máy bay trực thăng quân sự và 11%.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Long Lý từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Long Lý (chữ Hán giản thể: 龙里县, bính âm: Lónglǐ Xiàn, âm Hán Việt: \"Long Lý huyện\") là một huyện thuộc Châu tự trị dân tộc Bố Y và dân tộc Miêu Kiềm Nam, tỉnh Quý Châu, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích ki-lô-mét vuông, dân số người. Mã số bưu chính của huyện là. Về mặt hành chính, huyện này được chia thành 6 trấn, 8 hương. ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Rod Laver is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Rodney George \"Rod\" Laver (sinh 9 tháng 8 năm 1938, tại Rockhampton, Australia) là cựu vận động viện quần vợt của Úc. Rod Laver là một trong những tay vợt thành công nhất trong lịch sử quần vợt; ông thường được sắp hạng rất cao mỗi khi người ta nói tới những tay vợt hay nhất trong lịch sử. Ông và Don Budge là hai tay vợt nam duy nhất đã thắng \"Grand Slam\", nghĩa là thắng cả bốn giải Úc, Pháp, Wimbledon (Anh), và Mỹ cùng một năm. Don Budge thắng Grand Slam năm 1938; Rod Laver thắng Grand Slam 2 lần: lần đầu năm 1962 với tư cách nghiệp dư (tài tử) và năm 1969 với tư cách chuyên nghiệp. Ông có biệt hiệu là \"Mũi Tên Lửa\" (The Rocket). Không rõ vì sao có tên này, có 2 giả thuyết: vì ông chạy rất nhanh, vì ông có cú rờ ve một tay(one-handed backhand) thần sầu quỷ khốc. Tuy nhiên khi hỏi chính ông thì ông giải thích rằng lúc ông còn nhỏ vì ông lười chạy nên huấn luyện viên nổi tiếng của Úc thời ấy là Harry Hopman đặt tên \"Mũi Tên Lửa\" để ghẹo ông.\nThời kỳ nghiệp dư (tài tử).\nCho đến trước năm 1963, Laver vẫn còn thi đấu nghịêp dư. lúc đó chỉ các tay vợt nghịêp dư mới được quyền tham dự 4 giải Grand Slam trong năm. Laver giành danh hiệu Grand Slam đầu tiên tại giải Úc mở rộng năm 1960. Năm 1962, ông giành được cả bốn giải Grand Slam trong năm.\nThời kỳ chuyên nghiệp.\nLúc mới chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp, Laver thua liên tiếp trước các tay vợt hàng đầu thế giới lúc đó. Ông thua Lew Hoad trong cả tám trận đầu tiên hai tay vợt này gặp nhau, và thua Ken Rosewall 11 trong 13 trận đấu. Tuy nhiên sau đó Laver đã cải thiện khả năng của mình, và gặt hái được thành công.\nNăm 1969, Laver giành được cả bốn giải Grand Slam trong năm.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Allogamus botosaneanui", "role": "user" }, { "content": "Allogamus botosaneanui là một loài Trichoptera trong họ Limnephilidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Iwanuma, Miyagi from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": " là một thành phố thuộc tỉnh Miyagi, Nhật Bản.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Plebeia cora from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Plebeia cora là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Ayala mô tả khoa học năm 1999.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Renwez?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": " Renwez là một xã ở tỉnh Ardennes, thuộc vùng Grand Est ở phía bắc nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Helgoland (lớp thiết giáp hạm)?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Lớp thiết giáp hạm \"Helgoland\" là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ hai của Hải quân Đế quốc Đức. Được chế tạo từ năm 1908 đến năm 1912, lớp bao gồm bốn chiếc: \"Helgoland\", \"Ostfriesland\", \"Oldenburg\" và \"Thüringen\". Thiết kế của chúng là một sự cải tiến đáng kể so với những chiếc thuộc lớp \"Nassau\" dẫn trước; chúng có dàn pháo chính với cỡ pháo lớn hơn, thay vì trang bị trên những chiếc trước đây, và một hệ thống động lực được cải tiến. Lớp \"Helgoland\" có thể dễ dàng phân biệt với lớp \"Nassau\" dẫn trước nhờ ba ống khói được sắp xếp gần nhau thay vì hai ống khói lớn như của lớp trước. Các con tàu vẫn giữ lại cách sắp xếp các tháp pháo chính theo hình lục giác khá bất thường của lớp \"Nassau\".\nNhững chiếc trong lớp đã phục vụ cùng nhau như là một đơn vị: Đội 1 thuộc Hải đội Chiến trận 1, cùng với những chiếc trong lớp \"Nassau\" trong thành phần Đội 2. Chúng đã tham gia hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, bao gồm Trận Jutland tại Bắc Hải và Trận chiến vịnh Riga trong biển Baltic. Cả bốn chiếc đều đã sống sót qua chiến tranh và đều không nằm trong bộ phận của Hạm đội Biển khơi Đức bị chiếm giữ tại Scapa Flow sau chiến tranh. Tuy nhiên, khi các con tàu Đức tại Scapa Flow bị đánh đắm, bốn chiếc trong lớp \"Helgoland\" được giao cho các cường quốc Đồng Minh thắng trận như những chiến lợi phẩm thay thế cho những chiếc đã bị đánh chìm. \"Ostfriesland\" bị Hải quân Hoa Kỳ chiếm và sử dụng như một mục tiêu khi Tướng Billy Mitchell phô diễn sức mạnh không quân vào tháng 7 năm 1921. \"Helgoland\" và \"Oldenburg\" lần lượt được giao cho Anh Quốc và Nhật Bản, và đều bị tháo dỡ vào năm 1921. \"Thüringen\" được chuyển cho Pháp vào năm 1920, và được sử dụng như một tàu mục tiêu cho Hải quân Pháp; nó cuối cùng bị tháo dỡ từ năm 1923 đến năm 1933.\nThiết kế.\nSau khi Hiệp ước Thân thiện Tam cường giữa Anh, Pháp và Nga được ký kết vào năm 1907, Đức trở nên bị cô lập đáng kể ở giữa lục địa Châu Âu: họ bị bao vây giữa Pháp ở phía Tây và Nga ở phía Đông, cùng Anh Quốc với một lực lượng hải quân hùng mạnh có khả năng ngăn chặn Đức tiếp cận các tuyến đường biển thương mại quốc tế. Đô đốc Alfred von Tirpitz phản ứng lại bằng cách yêu cầu các tàu chiến chủ lực mới hơn và mạnh hơn. Suy nghĩ của ông về vấn đề này là: \"Mục đích mà tôi nhắm đến... vì những lý do kỹ thuật và tổ chức cũng như những lý do chính trị và tài chính... là phải chế tạo càng đều đặn càng tốt.\" Nguyện vọng của ông được thể hiện trong Bản Tu chính thứ hai của Đạo luật Hải quân, vốn được thông qua vào ngày 27 tháng 3 năm 1908.\nVề lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ hai của Đức, đã có những sự tranh luận đáng kể về những gì cần phải thay đổi so với thiết kế đầu tiên. Vào tháng 5 năm 1906, Văn phòng Hải quân Đế chế (RMA, \"Reichsmarineamt\") nhận được tin tức rằng Anh Quốc đang chế tạo thiết giáp hạm trang bị cỡ pháo . Kết quả là Bộ Tham mưu Hải quân Đức chủ trương tăng cỡ nòng của dàn pháo chính từ lên . Đô đốc von Tirpitz rất miễn cưỡng để chấp nhận thay đổi này, ông muốn tránh việc đẩy nhanh hơn nữa cuộc chạy đua vũ trang với Anh.\nSự ngần ngại của Đô đốc von Tirpitz trong việc tăng cường hỏa lực cho các con tàu mới biến mất khi người ta biết được vào đầu năm 1907 rằng Hải quân Hoa Kỳ đang chế tạo thiết giáp hạm với pháo 30,5 cm. Đến tháng 3 năm 1907, von Tirpitz ra lệnh cho Văn phòng Chế tạo chuẩn bị một thiết kế với pháo 30,5 cm và đai giáp dày . Một số bàn cãi vẫn tồn tại về cách sắp xếp dàn pháo chính. Hai chiếc thuộc lớp thiết giáp hạm \"Minas Geraes\" được chế tạo cho Brasil bố trí cùng một số lượng pháo chính nhưng theo một sự sắp xếp hiệu quả hơn. Các đôi tháp pháo bắn thượng tầng được đặt ở hai đầu con tàu, cùng hai tháp pháo mạn giữa tàu. Đô đốc von Tirpitz chuộng áp dụng cách sắp xếp này cho lớp \"Helgoland\", nhưng Văn phòng Chế tạo cảm thấy hai tháp bắn thượng tầng dễ dàng bị loại bỏ chỉ với một phát bắn trúng. Kết quả là cách sắp xếp hình lục giác khá bất thường của lớp \"Nassau\" dẫn trước vẫn được giữ lại.\nLuật Hải quân quy định tuổi đời hoạt động của thiết giáp hạm được giảm từ 25 năm xuống còn 20 năm, điều này được thực hiện nhằm thúc đẩy Quốc hội Đức dành ngân sách cho các con tàu mới. Việc giảm tuổi thọ cũng đưa đến việc cần thay thế các hải phòng hạm thuộc các lớp \"Siegfried\" và \"Oldenburg\" cũng như các thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp \"Brandenburg\". Những thiết giáp hạm mà von Tirpitz thất bại không thể đưa vào Tu chính thứ nhất của Luật Hải quân năm 1906 giờ đây được Quốc hội thông qua. Luật Hải quân cũng gia tăng ngân sách hải quân một ngân khoản bổ sung 1 tỉ mark vàng. Sau khi bốn chiếc thuộc lớp tàu hộ tống bọc thép \"Sachsen\" được thay thế bởi bốn chiếc thuộc lớp \"Nassau\", ba chiếc thuộc lớp \"Siegfried\" là \"Siegfried\", \"Beowulf\" và \"Frithjof\" cùng chiếc hải phòng hạm độc nhất \"Oldenburg\" là những tàu chiến tiếp theo được thay thế. Những chiếc thuộc lớp \"Helgoland\", SMS \"Helgoland\", SMS \"Ostfriesland\", SMS \"Thüringen\" và SMS \"Oldenburg\", được đặt hàng dưới những cái tên tạm thời tương ứng là \"Ersatz Siegfried\", \"Ersatz Oldenburg\", \"Ersatz Beowulf\" và \"Ersatz Frithjof\".\nCác đặc tính chung.\nNhững chiếc trong lớp \"Helgoland\" dài hơn so với những chiếc dẫn trước, với chiều dài chung . Chúng có mạn thuyền rộng và độ sâu của mớn nước khi đầy tải là . Các con tàu nặng hơn đáng kể so với lớp \"Nassau\": chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn và lên đến khi đầy tải; nặng hơn những chiếc trước gần . Các con tàu có 17 ngăn kín nước, và khoảng đáy tàu kép chiếm 86% chiều dài của lườn tàu.\nLớp tàu này có đặc tính vận hành được cải tiến đáng kể so với lớp \"Nassau\" dẫn trước, chúng có đặc tính đi biển tốt và không mắc phải vấn đề lật nghiêng nặng mà \"Nassau\" phải chịu đựng. Các con tàu phản ứng tốt khi bẻ lái, có đường kính quay đầu nhỏ, và chỉ mất tốc độ tối thiểu khi sóng to. Các con tàu bị mất cho đến 54% tốc độ khi bẻ lái gắt, và nghiêng cho đến 7°. Để so sánh, lớp \"Nassau\" trước đó mất đến 70% tốc độ và nghiêng 12° khi bẻ lái gắt.\nHệ thống động lực.\nLớp \"Helgoland\" giữ lại loại động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc đã lạc hậu thay vì động cơ turbine hơi nước được Hải quân Hoàng gia Anh sử dụng. Quyết định này thuần túy là do chi phí: vào lúc đó hãng Parsons nắm độc quyền về kỹ thuật turbine hơi nước, đã đòi hỏi 1 triệu mark vàng cho mỗi động cơ turbine. Động cơ gồm 3 trục, 4 xy-lanh được bố trí trong ba phòng động cơ. Mỗi trục vận hành một chân vịt 4 cánh đường kính . Hơi nước được cung cấp bởi 15 nồi hơi hàng hải, mỗi chiếc có 2 lò đốt, lên đến tổng cộng 30 lò. Động cơ có công suất thiết kế để đạt được tốc độ tối đa . Khi chạy thử máy, hệ thống động lực đã cung cấp công suất và một tốc độ tối đa . Các con tàu chở theo than, sau này được cải biến để chở thêm dầu, vốn sẽ được phun vào than trong lò đốt để làm tăng tốc độ cháy. Khi đầy nhiên liệu, các con tàu có thể di chuyển ở tốc độ . Điện năng cho con tàu được cung cấp bởi tám máy phát turbine, tạo ra công suất 2.000 kW điện xoay chiều với điện thế 225 V.\nVũ khí.\nGiống như lớp \"Nassau\" dẫn trước, những chiếc thuộc lớp \"Helgoland\" được bố trí dàn pháo chính trên một hình lục giác khá bất thường. Mười hai khẩu pháo SK L/50 được đặt trên các bệ Drh LC/1908 thân dài, một phiên bản cải tiến so với kiểu LC/1907 và LC/1906 sử dụng cho lớp \"Nassau\". Chúng được bố trí thành cặp trên sáu tháp pháo nòng đôi, gồm một tháp pháo đặt tại phía trước mũi và một sau đuôi tàu, và hai tháp pháo mỗi bên mạn tàu. Thoạt tiên các tháp pháo này cho phép có góc hạ thấp đến −8° và nâng lên đến 13,5°; nhưng sau đó chúng được cải tiến để hạ thấp −5.5° và nâng lên 16°. Các khẩu pháo bắn ra đầu đạn nặng với một lưu tốc đầu đạn ; ở góc nâng 13,5° cho phép một tầm bắn tối đa , và khi được nâng cấp lên góc nâng 16°, tầm bắn được mở rộng lên đến . Các khẩu pháo được cung cấp tổng cộng 1.020 quả đạn pháo, 85 quả cho mỗi khẩu.\nDàn pháo hạng hai của các con tàu bao gồm mười bốn khẩu pháo pháo SK L/45 gắn trên các tháp pháo ụ. Các khẩu pháo này bắn ra đạn pháo nặng ở lưu tốc đầu đạn . Tháp pháo ụ này cho phép nâng lên đến 19°, cho phép một tầm bắn tối đa . Các con tàu cũng mang theo mười sáu khẩu pháo SK L/45, cũng bố trí trong các tháp pháo ụ. Các khẩu pháo này bắn ra đạn pháo nặng ở lưu tốc đầu đạn , và có thể xoay cho đến 25° cho một tầm bắn tối đa . Sau năm 1914, hai khẩu 8,8 cm được tháo dỡ thay thế bằng hai khẩu pháo phòng không 8,8 cm, rồi trong giai đoạn giữa năm 1916 và 1917, mười hai tháp pháo ụ 8,8 cm còn lại được tháo dỡ. Các khẩu pháo phòng không này bắn ra đầu đạn hơi nhẹ hơn ở lưu tốc đầu đạn ; chúng có thể nâng đến 45° và có thể bắn trúng mục tiêu cách xa . Những chiếc trong lớp \"Helgoland\" còn được trang bị sáu ống phóng ngư lôi chìm ; một ống trước mũi, một ống khác phía đuôi, và hai ống bên mỗi mạn tàu về phía cuối vách ngăn chống ngư lôi.\nVỏ giáp.\nNhững chiếc trong lớp \"Helgoland\" được trang bị vỏ giáp Krupp, hầu như theo cùng sự sắp xếp như trên lớp \"Nassau\" dẫn trước. Những điểm khác biệt chính là gia tăng đôi chút việc bảo vệ cho dàn pháo chính và pháo hạng hai, cùng một vỏ nóc dày hơn cho tháp chỉ huy phía trước. Đai giáp của con tàu ở chỗ mạnh nhất dày đến , dành để bảo vệ những phần trọng yếu giữa tàu, và mỏng còn ở những vùng ít quan trọng như mũi và đuôi tàu. Phía sau đai giáp là vách ngăn chống ngư lôi dày . Sàn tàu được bọc thép dày . Tháp chỉ huy phía trước có nóc dày và các mặt hông dày ; trong khi tháp chỉ huy phía sau được bảo vệ kém hơn, với nóc dày và các mặt hông dày . Các tháp pháo chính có nóc dày và mặt hông ; trong khi các tháp pháo ụ có vỏ giáp bảo vệ dày và các tấm chắn pháo dày . Các con tàu cũng được trang bị lưới chống ngư lôi, nhưng chúng được tháo dỡ sau năm 1916.\nChế tạo.\nBốn chiếc trong lớp được đặt hàng dưới những cái tên tạm thời \"Ersatz Siegfried\" (\"Helgoland\"), \"Ersatz Oldenburg\" (\"Ostfriesland\"), \"Ersatz Beowulf\" (\"Thüringen\") và \"Ersatz Frithjof\" (\"Oldenburg\"), như là sự thay thế cho ba chiếc hải phòng hạm lớp \"Siegfried\" và chiếc hải phòng hạm SMS \"Oldenburg\". SMS \"Helgoland\" được chế tạo tại Howaldtswerke, Kiel. Nó được đặt lườn vào ngày 24 tháng 12 năm 1908, được hạ thủy vào ngày 25 tháng 8 năm 1909, và đưa ra hoạt động gần hai năm sau đó vào ngày 23 tháng 8 năm 1911.\nSMS \"Ostfriesland\" được chế tạo tại Kaiserliche Werft Wilhelmshaven; nó được đặt lườn vào ngày 19 tháng 10 năm 1908, được hạ thủy năm ngày sau chiếc chị em \"Helgoland\", vào ngày 30 tháng 8 năm 1909, và đưa ra hoạt động vào ngày 1 tháng 8 năm 1911. SMS \"Thüringen\" được chế tạo bởi hãng AG Weser tại Bremen; nó được đặt lườn vào ngày 7 tháng 11 năm 1908, được hạ thủy vào ngày 27 tháng 11 năm 1909, và đưa ra hoạt động vào ngày 10 tháng 9 năm 1911. SMS \"Oldenburg\", chiếc cuối cùng, được chế tạo bởi hãng Schichau tại Danzig; nó được đặt lườn vào ngày 1 tháng 3 năm 1909, được hạ thủy vào ngày 30 tháng 6 năm 1910, và đưa ra hoạt động vào ngày 1 tháng 5 năm 1912.\nLịch sử hoạt động.\nNhững chiếc trong lớp \"Helgoland\" đã hoạt động cùng nhau như một đơn vị của Hạm đội Biển khơi Đức; chúng đã phục vụ như là Đội 1 trực thuộc Hải đội Chiến trận 1. Chúng đã tham gia nhiều hoạt động của Hạm đội tại Bắc Hải, bao gồm cuộc xuất quân vào ngày 31 tháng 5 năm 1916 vốn đã đưa đến Trận Jutland. Các con tàu cũng đã tham gia tác chiến một cách hạn chế tại biển Baltic, chủ yếu là trong Trận chiến vịnh Riga bị bỏ dỡ vào tháng 8 năm 1915.\nBắn phá Scarborough, Hartlepool và Whitby.\nHoạt động lớn đầu tiên trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất mà lớp \"Helgoland\" tham gia là cuộc Bắn phá Scarborough, Hartlepool và Whitby vào ngày 15–16 tháng 12 năm 1914. Cuộc bắn phá được tiến hành chủ yếu bởi các tàu chiến-tuần dương thuộc Đội Tuần tiễu 1 của Phó Đô đốc Franz von Hipper. Những chiếc trong lớp \"Helgoland\" cùng với các lớp \"Nassau\", \"Kaiser\" và \"König\" lên đường để hỗ trợ từ xa. Friedrich von Ingenohl, Tư lệnh Hạm đội Biển khơi Đức, quyết định chiếm lấy vị trí ở khoảng giữa Bắc Hải, cách 130 hải lý về phía Đông Scarborough.\nHải quân Hoàng gia Anh, trước đó đã bắt được các bảng mật mã Đức từ chiếc tàu tuần dương \"Magdeburg\" bị mắc cạn, nhận biết một chiến dịch đang được tiến hành, nhưng không biết chắc nơi lực lượng Đức sẽ tấn công. Vì vậy, Bộ hải quân Anh ra lệnh cho Hải đội Tàu chiến-tuần dương 1 dưới quyền Đô đốc David Beatty, sáu thiết giáp hạm thuộc Hải đội Chiến trận 2 cùng nhiều tàu tuần dương và tàu khu trục ngăn chặn các tàu chiến-tuần dương Đức. Tuy nhiên, hướng di chuyển lực lượng của Beatty hầu như đâm đầu thẳng vào toàn bộ Hạm đội Biển khơi. Lúc 6 giờ 20 phút, các tàu khu trục hộ tống cho lực lượng của Beatty bắt gặp xuồng phóng lôi Đức \"V155\". Việc này đã dẫn đến một cuộc đối đầu lẫn lộn kéo dài hai giờ giữa các tàu khu trục Anh và lực lượng tàu tuần dương và tàu khu trục Đức, hầu hết ở khoảng cách rất gần. Vào lúc này của cuộc chạn trán đầu tiên, các thiết giáp hạm lớp \"Helgoland\" ở một vị trí cách các thiết giáp hạm dreadnought Anh không đầy , hoàn toàn nằm trong tầm bắn; nhưng trong bóng đêm, các đô đốc của cả Anh lẫn Đức đều không thể nhận biết thành phần của hạm đội đối phương. Đô đốc Ingenohl, không dám bất tuân chỉ thị của Kaiser (Hoàng đế Đức) rằng không được mạo hiểm hạm đội chiến trận khi không có sự chấp thuận rõ ràng, kết luận rằng hạm đội của ông đang phải đối đầu với lực lượng hộ tống của toàn bộ Hạm đội Grand Anh Quốc, và 10 phút sau khi bắt gặp đối phương, ông ra lệnh bẻ lái sang mạn phải theo hướng Đông Nam. Các cuộc tấn công tiếp nối đã làm chậm trễ việc đổi hướng, nhưng đến 6 giờ 42 phút, nó được tiến hành. Trong khoảng 40 phút, hai hạm đội di chuyển theo một hướng song song; và đến 7 giờ 20 phút, Ingenohl ra lệnh bẻ lái hơn nữa sang mạn phải, đưa các con tàu của mình theo một hành trình quay về vùng biển Đức.\nNhiều người trong Hải quân Đức đã giận dữ đối với sự nhút nhát của Ingenohl, và uy tín của ông bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đại Đô đốc (Großadmiral) Alfred von Tirpitz lưu ý rằng \"Vào ngày 16 tháng 12, số phận của nước Đức đã nằm trong lòng bàn tay của Ingenohl. Cảm xúc của tôi trào dâng mỗi khi nghĩ đến điều đó\". Thuyền trưởng của chiếc tàu chiến-tuần dương \"Moltke\" thậm chí còn gay gắt hơn; ông cho rằng Ingenohl đã rút lui \"vì ông lo sợ mười một chiếc tàu khu trục Anh vốn có thể loại bỏ dễ dàng... Dưới sự lãnh đạo hiện thời chúng ta sẽ chẳng đạt được gì.\"\nNhững chiếc trong lớp \"Helgoland\" còn xuất quân để hỗ trợ các tàu chiến-tuần dương Đức trong Trận Dogger Bank, nhưng đã không đụng độ với lực lượng Anh.\nTrận chiến vịnh Riga.\nVào ngày 3 tháng 8 năm 1915, nhiều đơn vị hạng nặng của Hạm đội Biển khơi được chuyển sang khu vực Baltic để tham gia vào một cuộc xâm nhập vào vịnh Riga. Kế hoạch của Đức dự định đánh đuổi hoặc tiêu diệt lực lượng Hải quân Nga trong vịnh, bao gồm chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought \"Slava\", rồi sử dụng tàu rải mìn \"Deutschland\" để rải một loạt các bãi mìn ở eo biển Moon, lối ra vào phía Bắc của vịnh. Hạm đội được tập trung để tấn công, dưới quyền chỉ huy của Phó Đô đốc Hipper, bao gồm bốn thiết giáp hạm lớp \"Nassau\" và bốn chiếc lớp \"Helgoland\", các tàu chiến-tuần dương \"Seydlitz\", \"Moltke\" và \"Von der Tann\" cùng một số tàu chiến nhỏ khác. Tuy nhiên, bốn chiếc lớp \"Helgoland\" không tham gia vào trận chiến thực sự. Trong suốt chiến dịch, các con tàu được bố trí bên ngoài vịnh nhằm ngăn chặn lực lượng Nga tăng cường có thể ngăn trở việc rải mìn.\nBãi mìn của chính người Nga lớn hơn so với dự định, nên việc quét sạch chúng mất nhiều thời gian hơn so với kế hoạch của Đức. Sự chậm trễ này còn kéo dài hơn do sự kháng cự quyết liệt của Hải quân Nga; \"Deutschland\" cuối cùng không thể rải mìn của chính nó. Các báo cáo về hoạt động tàu ngầm của Đồng Minh trong khu vực đã buộc lực lượng hải quân Đức phải rút lui vào sáng ngày 20 tháng 8. Thực vậy, tàu chiến-tuần dương \"Moltke\" đã trúng phải ngư lôi phóng từ tàu ngầm Anh \"E1\" vào ngày hôm trước, cho dù chỉ bị hư hại nhẹ.\nTrận Jutland.\nNhững chiếc trong lớp \"Helgoland\" đã tham gia Trận Jutland bất phân thắng bại vào ngày 31 tháng 5–1 tháng 6 năm 1916. Trong hầu hết thời gian của trận chiến, Hải đội Thiết giáp 1 hình thành nên phần trung tâm của hàng chiến trận, phía sau Hải đội Thiết giáp III dưới quyền Chuẩn Đô đốc Behncke, và được nối gót bởi các thiết giáp hạm tiền-dreadnought già cỗi thuộc Hải đội Thiết giáp II của Chuẩn Đô đốc Mauve. \"Ostfriesland\" đã phục vụ như là soái hạm của Đội 1 dưới quyền chỉ huy của Phó Đô đốc E. Schmidt. \nLớp \"Helgoland\" bắt đầu trực tiếp tác chiến lúc 19 giờ 20 phút trong ngày đầu của trận chiến. \"Ostfriesland\", \"Helgoland\" và \"Thüringen\" đã khai hỏa vào \"Warspite\", vốn đang cùng với các chiếc khác thuộc lớp thiết giáp hạm \"Queen Elizabeth\" của Hải đội Chiến trận 5 truy đuổi lực lượng tàu chiến-tuần dương Đức. Ngoại trừ \"Ostfriesland\", việc bắn pháo chỉ kéo dài bốn phút, vì hàng chiến trận Đức đang trong quá trình bẻ lái về hướng Đông Đông Bắc, nên các con tàu nhanh chóng mất dấu các thiết giáp hạm Anh. \"Thüringen\" và \"Helgoland\" chỉ bắn khoảng 20 quả đạn pháo trước khi mất dấu mục tiêu. Tuy nhiên \"Ostfriesland\" tiếp tục nhìn thấy đối thủ cho đến 19 giờ 45 phút, lúc nó cũng ngừng bắn. Đến 20 giờ 15 phút, sau cú \"đổi hướng chiến trận\" (Gefechtskehrtwendung) lần thứ ba, \"Helgoland\" bị một quả đạn pháo bắn trúng phần phía trước của con tàu. Phát đạn nổ xé toang một khoảng trên lườn tàu và rải một cơn mưa mảnh đạn xuống tháp pháo 5,9 inch đầu tiên bên mạn phải; con tàu bị ngập khoảng 80 tấn nước.\nKhoảng nữa đêm ngày 1 tháng 6, những chiếc thuộc lớp \"Helgoland\" và \"Nassau\" ở trung tâm đội hình của hàng chiến trận Đức đã bắt gặp Chi hạm đội Khu trục 4 Anh Quốc. Một trận chiến đêm lộn xộn diễn ra, trong đó thiết giáp hạm \"Nassau\" húc phải tàu khu trục Anh \"Spitfire\". Chi hạm đội 4 tạm thời rút lui khỏi trận chiến để tái lập đội hình, rồi đến khoảng 01 giờ 00 lại vô tình đối đầu với những chiếc dreadnought Đức lần thứ hai. \"Oldenburg\" và \"Helgoland\" nổ súng vào hai tàu khu trục Anh dẫn đầu đội hình, nhưng một quả đạn pháo Anh đã phá hủy đèn pha phía trước của \"Oldenburg\". Một cơn mưa mảnh đạn rải xuống cầu tàu làm bị thương chỉ huy con tàu, Đại tá Hải quân Hopfner, và giết chết người chỉ huy thứ hai, Trung tá Hải quân Rabius, cùng một số người khác trên cầu tàu, kể cả người lái tàu. \"Oldenburg\" tạm thời mất điều khiển; có nguy cơ húc phải tàu phía trước hoặc phía sau trong hàng. Bất kể đang bị thương, Hopfner đích thân bẻ lái tàu, đưa nó trở lại hàng.\nKhông lâu sau 01 giờ 00, \"Thüringen\" và \"Nassau\" đụng độ với tàu tuần dương bọc thép Anh \"Black Prince\". \"Thüringen\" khai hỏa trước tiên, phá hủy \"Black Prince\" với tổng cộng 27 quả đạn pháo hạng nặng và 24 quả đạn pháo hạng hai. \"Nassau\" và \"Ostfriesland\" tham gia sau đó, rồi được nối gót bởi \"Friedrich der Große\".\nVào lúc này, hầu hết Chi hạm đội Khu trục 4 bị tiêu diệt. Một số ít còn lại bị hư hại nặng và phân tán, không thể tiếp tục tham gia trận chiến.\nSau khi quay trở về vùng biển nhà, \"Helgoland\" và \"Thüringen\" cùng với các chiếc \"Nassau\", \"Posen\" và \"Westfalen\" thuộc lớp \"Nassau\" chiếm lấy những vị trí phòng thủ tại vũng biển Jadebusen trong đêm. Trong trận chiến, lớp \"Helgoland\" chỉ chịu đựng những hư hại nhẹ. \"Helgoland\" bị bắn trúng một quả đạn pháo 15 inch, nhưng chỉ bị hư hại nhẹ. \"Oldenburg\" trúng một phát đạn pháo hạng hai khiến 8 người thiệt mạng và 14 người bị thương. \"Ostfriesland\" và \"Thüringen\" thoát ra khỏi trận chiến mà không bị hư hại, mặc dù trên đường quay về vùng biển nhà, \"Ostfriesland\" trúng phải một quả thủy lôi và phải được sửa chữa tại Wilhelmshaven.\nSau chiến tranh.\nNhững chiếc trong lớp không còn tham gia hoạt động nào đáng kể trong cuộc chiến, và được chuyển cho các nước Đồng Minh như những chiến lợi phẩm theo những điều khoản của Hiệp ước Versailles. Cả bốn chiếc được rút khỏi Đang bạ Hải quân Đức vào ngày 5 tháng 11 năm 1919. \"Helgoland\" được chuyển cho Anh Quốc và bị tháo dỡ vào năm 1921 tại Morecambe; biểu trưng trước mũi tàu của nó được giữ lại, và cuối cùng được trao trả về Đức; nó hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Quân sự Liên bang tại Dresden. \"Oldenburg\" được giao cho Nhật Bản, nhưng họ không muốn giữ con tàu; thay vào đó, họ bán nó cho một hãng tháo dỡ của Anh, và được tháo dỡ tại Dordrecht vào năm 1921. \"Thüringen\" bị Pháp chiếm; con tàu suýt bị thủy thủ của nó đánh đắm đang khi trên đường đi đến Cherbourg vào năm 1920. Nó được sử dụng như một tàu mục tiêu cho đến khi nó bị mắc cạn vào năm 1923 tại Gavres. Nó được tháo dỡ tại chỗ, nhưng một phần lớn lườn tàu vẫn còn dưới mặt nước.\n\"Ostfriesland\" được chuyển cho Hải quân Hoa Kỳ, và sau đó được sử dụng như một mục tiêu cố định trong một cuộc phô diễn sức mạnh không quân do Tướng Billy Mitchell tiến hành vào ngày 21 tháng 7 năm 1921 ngoài khơi mũi Henry thuộc Virginia. Con tàu bị chìm lúc 12 giờ 40 phút sau khi phải chịu đựng nhiều quả bom ném trúng đích lẫn suýt trúng. Tuy nhiên, nó có thể tránh được kết cục này nếu như đang di chuyển; và nếu như bị đánh trúng, hoạt động của đội kiểm soát hư hỏng vẫn có thể giúp nó tiếp tục nổi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của 21454 Chernoby á", "role": "user" }, { "content": "21454 Chernoby (1998 HE40) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 20 tháng 4 năm 1998 bởi nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Đồng Tiến, Ứng Hòa á", "role": "user" }, { "content": "Đồng Tiến là một xã thuộc huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, Việt Nam.\nXã Đồng Tiến có diện tích 6,61 km², dân số năm 2016 hơn 6.494 người, mật độ dân số đạt 982 người/km².\nXã Đồng Tiến giáp với các xã Sơn Công ở phía tây, Cao Thành và Trường Thịnh ở phía bắc, Tân Phương ở phía đông, huyện Mỹ Đức ở phía nam và tây nam.\nXã bao gồm 5 thôn: Đoàn Xá, Thành Vật, Giang Làng, Giang Đường và Giang Soi, trong đó Đoàn Xá (làng Đoàn) là thôn lớn nhất.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Saint-Bonnet-le-Courreau from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Saint-Bonnet-le-Courreau là một xã trong tỉnh Loire miền trung nước Pháp.\nGeography.\nThe river Lignon du Forez flows through the commune.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Khổng Minh (định hướng) nha ?", "role": "user" }, { "content": "Khổng Minh có thể là:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Frank Sherwood Rowland", "role": "user" }, { "content": "Frank Sherwood Rowland (28 tháng 6 năm 1927 – 10 tháng 3 năm 2012) là một người đoạt giải Nobel và giáo sư hóa học tại trường Đại học California tại Irvine. Ông đã nghiên cứu về hóa học bình lưu và động lực học hóa học.\nÔng Rowland sinh ra tại Delaware, Ohio và nhận bằng cử nhân văn chương tại Đại học Wesleyan tại Ohio vào năm 1948. Ông nhận bằng thạc sĩ trong năm 1951 và tiến sĩ trong năm 1952, cả hai bằng từ trường Đại học Chicago.\nNăm 1974 Rowland và Mario J. Molina nhận biết các CFC, giống như các khí khác, là chất xúc tác có hiệu quả cao khi phá vỡ các phân tử ôzôn. Vì thế họ đã khám phá ra sự suy giảm ôzôn.\nNăm 1995 Rowland và Molina đoạt giải Nobel Hóa học vì nghiên cứu của họ trong lĩnh vực này.\nÔng đã được tặng nhiều giải thưởng:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Murdochella", "role": "user" }, { "content": "Murdochella là một loài ốc biển trong họ Nystiellidae.\nCác loài.\nCác loài trong chi \"Murdochella\" gồm:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Baâlon ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Baâlon là một xã thuộc tỉnh Meuse trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 210 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Sân bay Ketapang từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Sân bay Ketapang, hay Sân bay Rahadi Usman hoặc Sân bay Rahadi Osman , là một sân bay ở Ketapang, Tây Kalimantan, Indonesia. Sân bay Ketapang có một đường cất hạ cánh dài 1398 m có bề mặt rải nhựa đường.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Leptocerus bangsaenensis ?", "role": "user" }, { "content": "Leptocerus bangsaenensis là một loài Trichoptera thuộc họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Thomas Newcomen nha ?", "role": "user" }, { "content": "Thomas Newcomen (sinh 28 tháng 2 năm 1663; mất 5 tháng 8 năm 1729) là một người bán đồ sắt theo có tôn giáo thế tục Baptist. Ông được sinh ra tại Dartmouth, Devon, Anh, gần một phần của hạt nổi tiếng về nghề khai thác thiếc. Lũ lụt là một vấn đề lớn, làm giới hạn chiều sâu của mỏ khai thác. Newcomen đã hoàn thiện máy hơi nước sử dụng làm bơm nước, gọi là máy hơi nước Newcomen. Do đó, ông thường được xem là một người cha đẻ của cuộc Cách mạng công nghiệp. Thành tựu lớn nhất của Newcomen là máy hơi nước, phát minh năm 1712, kết hợp ý tưởng của Thomas Savery và Denis Papin.\nĐọc thêm.\n1. L. T. C. Rolt and J. S. Allen, \"The Steam Engine of Thomas Newcomen\" (Landmark Publishing, Ashbourne 1997).\n2. John Kanefsky and John Robey, \"Steam Engines in 18th-Century Britain: A Quantitative Assessment\", Technology and Culture, 21 (1980), 161-186\n3. A.E. Musson and Eric Robinson, \"Science and Technology in the Industrial Revolution\" (Manchester University Press, 1969), esp. chapter XII", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Glyphonyx housaii from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Glyphonyx housaii là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Kishii miêu tả khoa học năm 1991.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Alban, Tarn nhé", "role": "user" }, { "content": "Alban là một xã thuộc tỉnh Tarn ở miền nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 615 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Mộc lan á", "role": "user" }, { "content": "Mộc lan có thể là:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Margny-sur-Matz", "role": "user" }, { "content": "Margny-sur-Matz là một xã thuộc tỉnh Oise trong vùng Hauts-de-France tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 67 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Lauda Air", "role": "user" }, { "content": "Lauda Air (mã IATA =OS (NG), mã ICAO = AUA (LDA) là hãng hàng không của Áo, trụ sở tại Viên. Hãng có căn cứ ở Sân bay quốc tế Wien và là thành viên của Star Alliance.\n=Lịch sử=\nLauda Air được Niki Lauda nhà cựu vô địch đua xe Công thức 1 thành lập vào tháng 4 năm 1979 và bắt đầu hoạt động từ năm 1985 bằng các chuyến bay thuê bao và taxi. Năm 1987 hãng được phép chở khách trên các tuyến đường cố định. Năm 1990 hãng được phép mở các tuyến đường quốc tế. Hãng có chuyến bay đường dài đầu tiên tới Sydney và Melbourne qua Bangkok. Thập niên 1990 Lauda Air bay tới Sydney và Melbourne qua ngả Kuala Lumpur, tiếp theo là các chuyến bay hàng ngày tới Miami, Dubai và Cuba qua ngả München.\nTháng 12/2000 Austrian Airlines mua đứt Lauda Air. Hãng trở thành một hãng phụ thuộc của Austrian Airlines. Từ năm 2005, lịch trình các chuyến bay của Lada Air được hợp nhất với lịch trình của Austrian Airlines và nhãn hiệu Lauda Air chỉ dùng cho các chuyến bay thuê bao trong Austrian Airlines Group.\nTai nạn.\nNgày 26.5.1991 chuyến bay NG004 của Lauda Air bằng máy bay Boeing 767-300 (số OE-LAV) sau khi cất cánh từ Bangkok để bay về Wien, đã bị rớt trên đất Thái Lan do bộ đảo chiều bị trục trặc. Toàn bộ 213 người gồm hành khách và phi hành đoàn đã bị thiệt mạng.\nĐội máy bay.\n(Tháng 4/2008):\nCác máy bay của Lauda Air đều được đặt theo tên các người nổi tiếng như các Boeing dặt theo tên Freddie Mercury, George Harrison, Gregory Peck,Frank Zappa, Miles David, Kurt Cobain và các Airbus đặt theo tên Ray Charles và Frida Kahlo.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Dasyatis izuensis á", "role": "user" }, { "content": "Dasyatis izuensis là một loài cá đuối trong họ Dasyatidae, là loài đặc hữu vùng bán đảo Izu Nhật Bản. ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Sinum laevigatum ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Sinum laevigatum là một loài ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Naticidae, họ ốc mặt trăng.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Fresno de la Fuente nhé", "role": "user" }, { "content": "Fresno de la Fuente là một đô thị ở tỉnh Segovia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 của Viện thống kê quốc gia Tây Ban Nha, đô thị này có dân số 80 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Pont-du-Casse từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": " Pont-du-Casse là một xã thuộc tỉnh Lot-et-Garonne trong vùng Nouvelle-Aquitaine phía tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 63 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Steffenshagen from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Steffenshagen là một đô thị thuộc huyện Rostock (trước thuộc huyện huyện Bad Doberan), bang Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đô thị này có diện tích 9,32 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 500 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Aldea en Cabo nha ?", "role": "user" }, { "content": "Aldea en Cabo là một đô thị trong tỉnh Toledo, Castile-La Mancha, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 206 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Ampedus medvedevi from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Ampedus medvedevi là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Gurjeva miêu tả khoa học năm 1977.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Bạch Vân á", "role": "user" }, { "content": "Bạch Vân có thể là tên của:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Thảm sát Mapiripán từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Thảm sát Mapiripán là một vụ tàn sát các thường dân diễn ra ở Mapiripán, tỉnh Meta, Colombia. Vụ thảm sát này được thực hiện từ ngày 15 tới 20 tháng 7 năm 1997 bởi Lực lượng Tự vệ thống nhất Colombia (\"United Self-Defense Forces of Colombia\"), một nhóm bán quân sự Colombia thuộc cánh hữu ở ngoài vòng pháp luật, được một số phần tử trong chính phủ Colombia hỗ trợ.\nDiễn tiến vụ việc.\nNgày 12.7.1997 hai chuyến máy bay chở các nhân viên bán quân sự đến sân bay San José del Guaviare, được dùng làm căn cứ cho cảnh sát chống ma túy. Các nhân viên bán quân sự này sau đó đi qua các vùng lãnh thổ nơi có Quân đội Quốc gia Colombia điều khiển các trạm kiểm soát.\nNgày 15.7.1997, toán nhân viên bán quân sự này tới Mapiripán. Chúng dùng các cưa xích và dao rựa để giết, chặt đầu, chặt chân tay và mổ bụng một số thường dân. Do các thi thể đã bị ném xuống sông, nên không biết chính xác là bao nhiêu người đã bị giết.\nTrong vụ xét xử trước Tòa án Nhân quyền liên Mỹ, chính phủ Colombia đã thừa nhận rằng các thành viên lực lượng quân sự của mình cũng đóng một vai trò trong vụ thảm sát này, vì \"làm ngơ\". Tướng Jaime Uscátegui được cho là đã ra lệnh cho các toán quân địa phương dưới quyền chỉ huy của mình tránh khỏi khu vực giết người nói trên cho tới khi toán nhân viên bán quân sự hoàn tất việc tàn sát và bỏ đi. Viên tướng về hưu Uscátegui sau đó bị truy tố, đưa ra xét xử, nhưng rồi được tha bổng.\nNgày 25.11.2009, Tòa án cấp cao Bogotá đã hủy bản án trên, và xử tướng Uscátegui bị 40 năm tù.\nViệc kết tội Orozco.\nNăm 2007, cựu đại tá Hernán Orozco, bị buộc tội không ngăn chặn vụ thảm sát trên, đã bị kết án 40 năm tù.\nCarecuchillo đầu hàng.\nMột trong các tên chỉ huy toán nhân viên bán quân sự được cho là có trách nhiệm về vụ thảm sát trên - Dumas de Jesús Castillo Guerrero tức ‘Carecuchillo’ – đã đầu hàng chính quyền vào ngày 20.5.2008 sau khi bị coi là đã chết từ nửa năm trước.\nViệc bắt và kết tội Uscategui.\nViên tướng cựu Jaime Humberto Uscategui, người được coi là đã bỏ qua lời kêu gọi giúp đỡ trong vụ thảm sát trên, đã bị bắt năm 1999. Vụ xét xử ông ta đã diễn ra ở một tòa án quân sự vào năm 2001 và ông bị xử 40 tháng tù vì tội \"bỏ sót\" nhiệm vụ.\nNgày 25.11.2009, tòa án cấp cao Bogotá công bố trong một phán quyết 90 trang giấy là tòa đã xử một bản án tù 40 năm cho Jaime Humberto Uscategui. \nĐây là bản án tù lâu nhất trong lịch sử đất nước cho một sĩ quan quân đội. Jaime Humberto Uscategui bị tuyên bố là có tội trong việc bắt cóc, giết người và làm giả mạo các tài liệu thuộc về công chúng. Ông bị kết án khi 61 tuổi. Tuy nhiên ông vẫn cho rằng mình vô tội. Ông nói: \"Tôi có sự thanh thản của sự vô tội và tôi cũng có sự thanh thản của bằng chứng\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Thyreus uniformis ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Thyreus uniformis là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được W. F. Kirby mô tả khoa học năm 1900.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Sự di cư của cá from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Có rất nhiều loại cá thực hiện việc di cư theo một cơ bản đều đặn. Chu kỳ thời gian di cư của nhiều loại cá khác nhau thì khác nhau, từ trong ngày đến trong năm. Những đoạn đường di cư của các loại cá khác nhau thì cũng khác nhau, từ vài trăm mét đến hàng ngàn kilômét. Mục đích cá di cư thường có liên quan đến hoặc là đi tìm thức ăn hoặc là sinh sản. Tuy nhiên có những trường hợp lý do di cư của cá vẫn chưa được biết đến.\nXếp loại.\nCá di cư được xếp loại như sau:\nDi cư thẳng đứng trong ngày là một hình thức thường thấy. Nhiều loại sinh vật biển di chuyển lên mặt biển vào ban đêm để tìm thức ăn, sau đó quay trở xuống đáy biển trong thời gian ban ngày. \nCác loài.\nMột trong các loại cá sống ở nước mặn và sinh sản ở nước ngọt nổi tiếng nhất là cá hồi Thái Bình Dương. Chúng đẻ trứng trong các dòng suối nước ngọt nhỏ, đi xuống biển và sống ở đó vài năm, rồi quay về chính các con suối mà chúng được sinh ra để đẻ trứng và chết ngay sau đó. Cá hồi có khả năng lội hàng trăm kilômét lên thượng nguồn, và người ta phải xây các thang cá trong các đập nước để cho cá hồi vượt qua đập. Các ví dụ khác về cá sống nước mặn và sinh sản ở nước ngọt là cá hồi biển, three-spined stickleback, và cá bẹ. Loại cá sống nước ngọt và sinh sản ở nước mặn đáng chú ý nhất là lươn nước ngọt thuộc chi \"Anguilla\". Khi còn là ấu trùng chúng trôi trong biển cả, đôi khi hàng tháng hoặc hàng năm, trước khi di chuyển hàng ngàn cây số trở về các dòng suối gốc của chúng. Một số loài cá biển như cá ngừ di cư từ bắc đến nam và ngược lại hàng năm theo sau sự biến đổi nhiệt độ trong đại dương. Điều này rất quan trọng đối với việc đánh bắt cá. Việc di cư của cá nước ngọt thường ngắn hơn, thường thường là từ hồ đến suối hay ngược lại cho mục đích sinh sản.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Charly, Cher không ?", "role": "user" }, { "content": "Charly là một xã thuộc tỉnh Cher trong vùng Centre-Val de Loire miền trung Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Mẫu Địa nha ?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Địa (Chữ Hán: 母地) hay Địa Tiên Thánh Mẫu là tên của một vị thánh mẫu luôn chăm lo cho cuộc sống của nhân dân tại trần thế. Địa Tiên Thánh Mẫu là vị thánh mẫu chỉ được thờ tại Bắc Bộ và có sự tích không rõ ràng. Quảng Cung Công chúa cũng chính là Mẫu Địa trong Tam phủ, Tứ phủ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Anpơ Glarus nhé", "role": "user" }, { "content": "Anpơ Glarus là một rặng núi ở miền trung Thụy Sĩ, trải dài từ đèo Oberalp tới đèo Klausen, giáp giới với rặng Alpes uranaises về phía tây, rặng Alpes lépontines về phía nam và rặng Alpes Appenzell về phía đông bắc. Phần phía đông của rặng núi này gồm phần lớn phay ngược (\"thrust fault\") được UNESCO đưa vào danh sách Di sản thế giới (Swiss Tectonic Arena Sardona).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Platylesches ayresii từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Platylesches ayresii (tên tiếng Anh: \"Peppered Hopper\") là một loài bướm ngày thuộc họ Hesperiidae. Nó được tìm thấy ở thảo nguyên bụi cây ở Botswana, miền tây Transvaal, KwaZulu-Natal, Mozambique và Zimbabwe.\nSải cánh dài 27–32 mm đối với con đực và 35–38 mm đối với con cái.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Barangay không ?", "role": "user" }, { "content": "Barangay (tiếng Filipino: baranggay) là đơn vị hành chính nhỏ nhất của Philippines, tương đương với cấp xã hay phường. Barangay có thể được phân chia tiếp thành các khu vực nhỏ hơn được gọi là \"Puroks\" (phân khu). Các thành phố và đô thị tự trị của Philippines gồm có nhiều barangay. Barangay đôi khi còn được viết tắt là \"\"Brgy\" hay \"Bgy\"\". Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, có tổng cộng 41.995 barangay ở Philippines.\nLịch sử.\nKhi những người Tây Ban Nha đến Philippines vào thế kỷ thứ 16, họ đã bắt gặp những người Philippines có một nền văn minh riêng của mình và sinh sống trong những ngôi làng riêng biệt được tổ chức khá tốt gọi là barangay. Cái tên barangay bắt nguồn từ \"balangay\", một từ tiếng Mã Lai có nghĩa là \"thuyền buồm\". Từ barangay đã được chấp nhận và tính chất cấu trúc của barangay được xác định bởi Tổng thống Ferdinand Marcos và đã thay thế các hội đồng thành phố cũ. Barangay cuối cùng đã được hệ thống hóa bởi Bộ luật Chính quyền địa phương năm 1991.\nVề mặt lịch sử, một barangay là một cộng đồng dân cư tương đối nhỏ với khoảng 50 đến 100 gia đình. Hầu hết các ngôi làng chỉ có 30 đến 100 nóc nhà và dân số dao động từ 100 đến 500 người. Theo Legazpi, ông đã bắt gặp những cộng đồng dân cư với chỉ 20 đến 30 người. Nhiều ngôi làng ven biển ở vùng Visayas chí gồm không quá 8 đến 10 nóc nhà. Bản thân từ barangay có nguồn gốc từ tàu thuyền của người Mã Lai-Đa Đảo cổ được gọi là \"balangay\". Nhiều người tin rằng, trước thời kỳ Philippines bị thuộc địa hóa, mỗi \"barangay\" ở khu vực ven biển được thiết lập như là kết quả của những người định cư đi tới bằng thuyền từ những nơi khác ở Đông Nam Á.\nTrong khi người Tây Ban Nha đến Philippines, một số barangay được hợp lại thành các thị trấn. Mỗi barangay bên trong một thị trấn có người đứng đầu được gọi là \"cabeza de barangay\". Khi người Mỹ đến, từ \"barrio\" được sử dụng thay thế. Từ này tiếp tục được sử dụng trong hầu hết thế kỷ 20 cho đến khi được Tổng thống Ferdinand Marcos tái sử dụng. Cái tên này đã gặp phải một số trở ngai do một số người vẫn tiếp tục dùng từ cũ. Hội đồng Đô thị đã bị bãi bỏ trong khi chuyển quyền lực cho hệ thống barangay. Tổng thống Marcos tái sử dụng từ barangay như một phần của tiến trình dân chủ hóa Philippines. Hầu hết các tác phẩm của ông đều viết về Xã hội Mới mà ông hình dung, được ca ngợi trong vai trò xây dựng đất nước.\nSau cuộc Cách mạng EDSA và dự thảo Hiến pháp năm 1987, Hội đồng đô thị được khôi phục và barangay trở thành đơn vị hành chính chính thức nhỏ nhất tại Philippines. Ngày nay, người đứng đầu các barangay phải thông qua bầu cử chính thức, được gọi là \"Punong Barangay\" (trưởng barangay). Các cuộc bầu cử ở cấp barangay diễn ra khá sôi động.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về HMS Birmingham (C19) không ?", "role": "user" }, { "content": "HMS \"Birmingham\" (C19) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936) từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên trước khi bị tháo dỡ vào năm 1960.\nThiết kế và chế tạo.\nLớp tàu tuần dương Town bao gồm 10 chiếc được Hải quân Anh chế tạo trước Thế Chiến II, được thiết kế nhằm tuân thủ những hạn chế đặt ra bởi Hiệp ước Hải quân London năm 1930, có trọng lượng choán nước 11.930 tấn và tốc độ tối đa 32 knot (59 km/h). Chúng được trang bị dàn pháo chính 152 mm (6 inch); bao gồm ba lớp phụ riêng biệt, trong đó \"Birmingham\" thuộc về lớp phụ đầu tiên \"Southampton\". Nó được đặt lườn tại Xưởng tàu Devonport, Plymouth, vào ngày 18 tháng 7 năm 1935, Được hạ thủy vào ngày 1 tháng 9 năm 1936 và được đưa ra hoạt động vào ngày 18 tháng 11 năm 1937\nLịch sử hoạt động.\nNhững phục vụ ban đầu.\n\"Birmingham\" thoạt tiên gia nhập Hải đội Tuần dương 5 trực thuộc China Station vào tháng 1 năm 1938. Khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra vào tháng 9 năm 1939, nó lên đường đi Malta để được tái trang bị trước khi gia nhập Hạm đội Nhà (Anh Quốc) vào tháng 3-tháng 4 năm 1940. \"Birmingham\" là một đơn vị của Hải đội Tuần dương 18 trực thuộc Hạm đội Nhà, ban đầu được sử dụng vào việc tuần tra bờ biển ngoài khơi Na Uy ngăn chặn các tàu đánh cá Đức hoạt động tại khu vực này. Đến giữa tháng 4 \"Birmingham\" cùng với HMS \"Manchester\" và HMS \"Cairo\" hộ tống một đoàn tàu vận tải chuyển quân đến Na Uy, và vào tháng 5 \"Birmingham\" cùng với \"Manchester\" triệt thoái 1.500 binh lính khỏi Åndalsnes. Nó quay trở về Anh Quốc và được tái trang bị từ tháng 9 đến tháng 12 năm 1940.\nTừ tháng 1 đến tháng 4 năm 1941, \"Birmingham\" hộ tống các đoàn tàu vận tải chuyển quân đến Trung Đông vòng qua mũi Hảo vọng. Đến tháng 5 nó quay trở về vùng biển nhà, và đã tham gia vào việc săn đuổi thiết giáp hạm \"Bismarck\" và tàu tuần dương hạng nặng \"Prinz Eugen\". \"Birmingham\" đã khởi hành từ Scapa Flow trong một chuyến tuần tra trong khu vực giữa Iceland và quần đảo Faroe, nên đã không chạm trán với các tàu chiến Đức. Sau đó \"Birmingham\" hộ tống đoàn tàu vận tải WS-9A từ Anh đến Nam Phi, đến nơi vào ngày 4 tháng 7 năm 1941. Trong khi ở lại vùng biển Nam Phi, nó đã vào ụ tàu Selborne tại Simonstown cho một đợt tái trang bị nhỏ, nơi nó được trang bị radar Mk 284 và 291 cùng nhiều vũ khí phòng không.\nĐịa Trung Hải và vùng biển nhà.\nSau khi hoàn tất vào tháng 2 năm 1942, \"Birmingham\" được cho chuyển sang Hạm đội Viễn Đông và quay trở lại Nam Phi vào tháng 3. Đến tháng 6 nó được điều sang hoạt động tại Địa Trung Hải trong thành phần Hải đội Tuần dương 4 dưới quyền Chuẩn đô đốc Tennant. Nó đã nằm trong thành phần lực lượng hỗ trợ cho các đôi đoàn tàu vận tải mang các mật danh Chiến dịch \"Harpoon\" và \"Vigorous\" từ Gibraltar và Alexandria để tiếp tế cho đảo Malta. Nó bị 15 máy bay Junkers Ju 87 Đức và Cant Z.1007 của Ý tấn công, và bị hư hại do những quả bom ném suýt trúng cho dù không có phát nào trúng trực tiếp \"Birmingham\". Đến tháng 9 nó quay trở lại Ấn Độ Dương tham gia cuộc chiếm đóng Madagascar mang tên Chiến dịch \"Stream\". Sang tháng 11 \"Birmingham\" hộ tống một đoàn tàu vận tải đi đến bờ biển phía Tây Mahajanga, nơi mà Lữ đoàn Bộ binh 10 đổ bộ dưới sự yểm trợ trên không của tàu sân bay HMS \"Illustrious\". \nVào tháng 4 năm 1943, một lần nữa \"Birmingham\" được tái trang bị tại Anh Quốc, một quá trình chỉ hoàn tất vào tháng 10. Nó quay trở lại Địa Trung Hải, và vào ngày 28 tháng 11 trúng phải ngư lôi của tàu ngầm Đức \"U-407\" ngoài khơi bờ biển Cyrenaica. Mặc dù bị hư hại nặng, nó vẫn có thể quay trở về Alexandria, nơi công việc sửa chữa tạm thời được tiến hành. Đến tháng 6 năm 1944, nó lên đường đi Hoa Kỳ để được sửa chữa triệt để; và khi việc sửa chữa hoàn tất vào tháng 11 năm 1944, nó quay trở về vùng biển nhà để gia nhập Hải đội Tuần dương 10 tại Scapa Flow.\nVào tháng 5 năm 1945, khi chiến tranh sắp kết thúc tại châu Âu, một lực lượng bao gồm HMS \"Birmingham\", HMS \"Dido\" cùng nhiều tàu khu trục được giao nhiệm vụ chiến đóng các cảng trong biển Baltic. Lực lượng này băng qua các bãi thủy lôi Đức ngoài khơi Skagerrak, đến được Copenhagen, Đan Mạch vào ngày 9 tháng 5, kiểm soát được các tàu tuần dương Đức \"Prinz Eugen\" và \"Nürnberg\" sau khi chúng đầu hàng. \"Birmingham\" được HMS \"Devonshire\" thay phiên vào ngày 13 tháng 5 và nó quay trở về Anh Quốc.\nChiến tranh Triều Tiên và sau đó.\nVào năm 1948, \"Birmingham\" được chuyển sang Bộ chỉ huy Nam Đại Tây Dương, rồi điều đến Hạm đội Đông Ấn trong thành phần Hải đội Tuần dương 4 từ năm 1949 đến năm 1950. Trong những năm 1950-1952, \"Birmingham\" trải qua một đợt hiện đại hóa, có cầu tàu mới và cột ăn-ten trước kiểu thanh giằng, cùng thiết bị điều hòa nhiệt độ để phù hợp cho hoạt động tại Viễn Đông. Để kiểm soát dàn hỏa lực phòng không 102 mm (4 inch), nó được bổ sung hai bộ điều khiển hỏa lực Mk 6 góc cao tại góc hầm chứa máy bay trước đây. Đây là đợt tái trang bị sau cùng của nó, vì nó bị xem là quá cũ để được hiện đại hóa hơn nữa. Sau đợt tái trang bị nó được chuyển sang Hạm đội Viễn Đông, trong thành phần Hải đội Tuần dương 5; và đã tham gia Chiến tranh Triều Tiên, nơi nó đã bắn 1.051 phát đạn pháo 6 inch. Vào tháng 6 năm 1952, trong khi các cuộc thương lượng ngừng bắn tại Bàn Môn Điếm tiến triển một cách chậm chạp, cùng với HMS \"Newcastle\" và hai tàu frigate, \"Birmingham\" đã hỗ trợ các tàu đổ bộ Mỹ trong việc triệt thoái hàng ngàn binh sĩ Hàn Quốc khỏi các đảo ngoài khơi bờ biển Tây Bắc. Sang tháng 6 năm 1954, \"Birmingham\" rời Viễn Đông quay trở về nhà.\nVào năm 1955, \"Birmingham\" được chuyển sang Hạm đội Địa Trung Hải, nơi nó đảm trách vai trò soái hạm của Hải đội Tuần dương 1, và từng tham gia một số cảnh quay của cuốn phim \"The Baby and the Battleship\" năm 1956. Vào tháng 6 năm 1957, dưới quyền chỉ huy chung của Tổng tư lệnh Hạm đội Địa Trung Hải, Đô đốc Sir Ralph Edwards, nó là một trong số bảy tàu chiến thực hiện một cuộc tập trận ngoài khơi các cảng của Thổ Nhĩ Kỳ bên bờ Hắc Hải, một việc dẫn đến sự phản kháng mạnh mẽ của chính phủ Liên Xô. Đến tháng 5 năm 1959, trong khi hoạt động ngoài khơi Malta, \"Birmingham\" mắc phải tai nạn va chạm với tàu khu trục HMS \"Delight\", đưa đến cái chết của hai thủy thủ bị ngộ độc khí trong khi kiểm tra hư hỏng của \"Birmingham\" tại các khu vực bên dưới mực nước.\n\"Birmingham\" được cho ngừng hoạt động tại Căn cứ Hải quân Hoàng gia Devonport vào ngày 3 tháng 12 năm 1959. Vào lúc này nó là chiếc cuối cùng trong lớp còn hoạt động. Nó bị tháo dỡ vào tháng 9 năm 1960 bởi hãng Ward tại Inverkeithing. Huy hiệu của nó vãn còn nhìn thấy trên tường của ụ tàu Selborne ở Simonstown, Nam Phi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Lao Động (báo)", "role": "user" }, { "content": "Báo Lao động là cơ quan thông tin của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đây là một trong những tờ báo lâu đời nhất và có ảnh hưởng nhất trong hệ thống báo chí truyền thông của chính quyền Việt Nam hiện tại. Đương kim Tổng Biên tập báo Lao động là ông Nguyễn Ngọc Hiển.\nLịch sử.\nChỉ sau khi thành lập 1 tháng, ngày 14 tháng 7 năm 1929, Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đông Dương Cộng sản Đảng đã ra chỉ thị về việc thành lập một tổ chức công đoàn tại Bắc Kỳ. Ngày 28 tháng 7 năm 1929, Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ được thành lập, ông Nguyễn Đức Cảnh, Ủy viên Trung ương lâm thời Đông Dương Cộng sản Đảng được cử làm Trưởng ban Trị sự.\nHai tuần sau, với sự giúp đỡ của một cơ sở Đảng, ngày 14 tháng 8 năm 1929, một tờ báo in bằng bản đất sét, trên giấy Đáp Cầu một mặt ráp một mặt nhẵn, khổ 22x30cm, lấy tên là báo \"Lao động\" đã ra đời trong căn phòng nhỏ 10m2 ở ngõ Thông Phong, phố Hàng Bột (Hà Nội). Nhân sự tờ báo ban đầu do ông Nguyễn Đức Cảnh làm Tổng biên tập, với 2 nhà báo là Trần Hồng Vận (Trần Học Hải) và một nữ đảng viên tên là Thu Vân. Đến cuối năm 1929, một đảng viên Đông Dương Cộng sản Đảng là Nguyễn Công Miều đã mang 60 tờ \"Lao động\" vào phân phát cho các cơ sở Công hội ở Sài Gòn - Chợ Lớn.\nNgày 3.12.1989, số 1 của \"Lao động Chủ nhật\" phát hành.\nĐầu tháng 3 năm 1990, Báo ra loạt phóng sự điều tra về tín dụng ở nước hoa Thanh Hương của Nguyễn Văn Mười Hai.\nNăm 1995, báo Lao động đã được mời tham dự triển lãm quốc tế tại Paris và Le Havre (1996). Tại triển lãm này, tờ Courrier International bình chọn báo Lao động là tờ báo nổi tiếng cùng 200 tờ báo khác trên thế giới.\nĐến ngày 19.5.1999, báo \"Lao động online\" ra đời, là tờ báo điện tử đầu tiên ở Việt Nam.\nTổng biên tập các thời kỳ.\nTrong suốt thời gian tồn tại của mình, đã có 13 đời Tổng biên tập. Dưới đây là tên và thời gian giữ chức Tổng biên tập của một số người:\nNội dung.\nHiện nay, Báo có 2 hình thức xuất bản là \"ấn phẩm giấy\" và \"bản điện tử\". Về nội dung, Báo luôn giữ vững quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, cung cấp thông tin ở tất cả các lĩnh vực của đời sống: chính trị, kinh tế, thể thao, pháp luật... Đối tượng báo hướng đến những độc giả nằm trong độ tuổi lao động từ 18 đến 60 tuổi.\nVề phát hành, đây là tờ báo duy nhất trong cả nước có trang địa phương miễn phí tặng độc giả. Với năng suất phát hành 6 kỳ/tuần, với số lượng 230.000 bản/kỳ, Báo \"Lao động\" là một trong những báo lớn nhất ở Việt Nam.\nHoạt động xã hội.\nBáo cũng là đơn vị bảo trợ cho nhiều hoạt động xã hội như:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Pisonia graciliscens ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Pisonia graciliscens là một loài thực vật thuộc họ Nyctaginaceae. Đây là loài đặc hữu của Polynésie thuộc Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Trần Chân ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Trần Chân có thể là một trong những nhân vật sau:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Allophylus rhoidiphyllus from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Allophylus rhoidiphyllus là một loài thực vật]] thuộc họ Sapindaceae. Đây là loài đặc hữu của Yemen.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của 1788 á", "role": "user" }, { "content": "Năm 1788 (MDCCLXXXVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ ba theo lịch Gregory (hoặc năm nhuận bắt đầu vào thứ bảy\n theo lịch Julius chậm hơn 11 ngày).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Paromala á", "role": "user" }, { "content": "Paromala là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Chuyện hai chiếc bình từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Chuyện hai chiếc bình là tên gọi bộ phim hoạt hình 3D đầu tiên của Điện ảnh Việt Nam.\nNội dung.\nChuyện phim xoay quanh xung đột giữa chiếc bình vàng và chiếc bình gốm trong quá trình đấu tranh đi tìm chân giá trị của cái đẹp, cách ứng xử với nhau trong hoạn nạn. Đó là bài học sâu sắc về giá trị đích thực của cuộc sống, sự tồn tại, nhiều khi phải rất lâu - rất lâu sau mới được nhìn nhận…", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Sommatino từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Sommatino là một đô thị ở tỉnh Caltanissetta ở vùng Sicilia, có vị trí cách khoảng 100 km về phía đông nam của Palermo và khoảng 20 km về phía tây nam của Caltanissetta. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 7.561 người và diện tích là 34,7 km².\nSommatino giáp các đô thị: Caltanissetta, Mazzarino, Naro, Ravanusa, Riesi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Zoniagrion từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Zoniagrion là một chi chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae.\nCác loài.\n\"Zoniagrion\" omvat 1 soort:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Almonacid de Toledo, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Almonacid de Toledo là một đô thị trong tỉnh Toledo, Castile-La Mancha, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2006 (INE), đô thị này có dân số là 813 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about 25191 Rachelouise from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "25191 Rachelouise (tên chỉ định: 1998 SE123) là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi dự án Nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất Lincoln ở Socorro, New Mexico, ngày 16 tháng 9 năm 1998. Nó được đặt theo tên Rachel Louise Graham, an American student và finalist in the 2008 Society for Science & the Public middle school science competition.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Lupé không ?", "role": "user" }, { "content": "Lupé là một xã trong tỉnh Loire miền trung nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Dalopius spretus from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Dalopius spretus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Brown miêu tả khoa học năm 1934.", "role": "assistant" } ]