messages
listlengths
3
3
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Pomachilius semicolon nhé", "role": "user" }, { "content": "Pomachilius semicolon là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Steinheil miêu tả khoa học năm 1875.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Neoeulia nha ?", "role": "user" }, { "content": "Neoeulia là một chi bướm đêm thuộc phân họ Tortricinae của họ Tortricidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Lai Thành (định hướng) nhé", "role": "user" }, { "content": "Lai Thành có thể là một trong số các địa danh sau:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Perdita eucnides ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Perdita eucnides là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Timberlake mô tả khoa học năm 1964.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Kỳ kế toán from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Kỳ kế toán là quy định về một chu kỳ của hoạt động kế toán. Các quốc gia có thể có quy định khác nhau về kỳ kế toán. Còn theo Luật Việt Nam thường bao gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng. Tuy nhiên, do đặc thù công tác và chế độ quy định chung, các công ty có thể quy định thêm về kỳ kế toán của mình. Các công ty liên doanh, công ty nước ngoài thường có những quy định khác nhau về kỳ kế toán để tương hợp với hệ thống trong nước và hệ thống được quy định trên quy mô toàn cầu của tập đoàn đó.\nCác loại kỳ kế toán.\nTheo quy định chung, kỳ kế toán được quy định như sau:\nKỳ kế toán của đơn vị kế toán mới thành lập.\nKỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định cụ thể như sau:\nKỳ kế toán khi chuyển đổi đăng ký kinh doanh.\nKhi doanh nghiệp có biến động dẫn đến phải thay đổi đăng ký kinh doanh (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản) thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.\nDị biệt.\nTrường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Rissoina sagraiana nha ?", "role": "user" }, { "content": "Rissoina sagraiana là một loài ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Rissoidae.\nMiêu tả.\nĐộ dài vỏ lớn nhất ghi nhận được là 5.8 mm.\nMôi trường sống.\nĐộ sâu nhỏ nhất ghi nhận được là 0 m. Độ sâu lớn nhất ghi nhận được là 128 m.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Hạ Cơ from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Hạ Cơ (chữ Hán: 夏姬), họ Cơ, là một công chúa nước Trịnh thời kỳ thời Xuân Thu, với tư cách là con gái của Trịnh Mục công, em gái của Trịnh Linh công. Bà là mẹ của Hạ Trưng Thư, người đã giết chết chú họ Trần Linh công để tiếm vị trong một thời gian.\nTrong lịch sử và truyền thuyết dân gian, Hạ Cơ nổi tiếng là một mỹ nhân, một người phụ nữ phóng đãng và cũng rất lịch lãm, sử sách nói sau khi ân ái với ai, Hạ Cơ trở lại \"Hoàn tân\" như cũ. Điều đặc biệt là, hễ ai đã ân ái với bà thì thường gặp phải tai vạ và chết. Mối quan hệ của bà chủ yếu là với các quan lại thuộc hàng cao cấp như Công khanh, Đại phu, điều này khiến cho Hạ Cơ có sự ảnh hưởng chính trị rất lớn. Tương truyền, thành ngữ có câu 「\"Sát tam phu nhất quân nhất tử, vong nhất quốc lưỡng khanh\"; 殺三夫一君一子,亡一國兩卿」, Hạ Cơ trở thành một biểu tượng của hồng nhan họa thủy thời kỳ ấy.\nNàng được xem là một trong \"Xuân Thu tứ đại mỹ nữ\" (春秋四大美女), bên cạnh Tức Quy, Văn Khương và Tây Thi.\nThân thế.\nHạ Cơ là mang họ Cơ, Thanh Hoa giản (清華簡) ghi lại có tên là 「Thiếu 少; trên là chữ Khổng 孔, dưới là chữ Mãnh 皿」, bà là một trong những người con gái của Trịnh Mục công, mẹ là Thiếu phi Diêu Tử (姚子), một phi tần của Mục công. Sử sách không ghi rõ thân thế của mẹ bà và năm nàng sinh ra, bà có một anh trai cùng mẹ tức Trịnh Linh công.\nHạ Cơ ban đầu lấy Tử Man (子蛮), nhưng chưa tới 3 năm thì y qua đời sớm. Về sau, nàng làm dâu nước Trần, hạ giá lấy Hạ Ngự Thúc (夏御叔), con trai của Thiểu Tây (少西) và là cháu nội của Trần Tuyên công. Thực ấp của hai vợ chồng ở Châu Lâm (株林; nay là huyện Chá Thành, tỉnh Hà Nam).\nKhi ấy nữ quyến thường không xưng tên, chỉ dùng hiệu (bao gồm thụy hiệu, xưng hiệu hoặc tên nước) cùng họ thị tộc của mình, như \"Tức Quy\" là vốn họ Quy nhưng gả cho nước Tức, \"Tây Thi\" vốn họ Thi mà ở thôn Tây, và \"Văn Khương\" là họ Khương có hiệu Văn. Đương thời xưng gọi bà là \"Hạ Cơ\", vì bà là con gái Trịnh Mục công họ Cơ, lấy người họ Hạ, vì thế mới gọi Hạ Cơ. Với Hạ Ngự Thúc, bà sinh ra Hạ Trưng Thư.\nLoạn chính.\nSau khi Ngự Thúc qua đời, Hạ Trưng Thư tập tước kế thừa. Hạ Cơ cho Trưng Thư về kinh đô để học, cũng mong cho con ngày sau nối nghiệp cha. Trưng Thư lớn lên, có tài võ nghệ, Linh công cho Thư nối chức cha làm Tư mã, ở lại kinh sư. Năm Lỗ Tuyên công thứ 8 (601 TCN), Hạ Cơ gian díu với Trần Linh công và hai quan trong triều là Khổng Ninh (孔宁) và Nghi Hàng Phủ (仪行父), hai quan này làm việc ô uế công khai.\nMột hôm, Khổng Ninh lấy trộm của nàng cái \"Cẩm dương\" (quần lót bằng gấm) về khoe. Nghi Hàng Phủ thấy vậy nổi cơn ghen, cố nài xin cho được chiếc \"Bích la nhu\" (áo lót bằng lụa màu xanh) để trêu lại. Khổng Ninh cả giận liền tiết lộ cho Trần Linh công biết. Trần Linh công nghe kể thích quá liền nhập cuộc chơi, Hạ Cơ liền tặng Linh công chiếc áo lót nữa. Từ đó, sau mỗi lần bãi triều, cả ba thường đem \"Bảo vật\" ra khoe với nhau. Trong triều có quan Đại phu Tiết Trị (洩治) là bầy tôi trung, thấy vậy liền can vua và chỉ trích hai tên quan kia. Nhà vua ngoài miệng hứa chừa, nhưng âm mưu với Khổng Ninh và Nghi Hàng Phủ, giết Tiết Trị. Sau khi Tiết Trị chết rồi, trong triều không còn có ai dám can ngăn nữa, cả ba mặc sức tung hoành trác táng đến nỗi dân nước Trần đã đặt bài vè \"Châu Lâm\" để chê trách Hạ Cơ cùng Trần Linh công. Từ đó Hạ Cơ một mình tiếp luôn ba người.\nNăm Lỗ Tuyên công thứ 10 (599 TCN), Hạ Trưng Thư ở kinh về Châu Lâm trông thấy Trần Linh Công và Khổng Ninh, Hàng Phủ cùng Hạ Cơ đang vầy cuộc ái ân, ăn nói suồng sã bỉ ổi dâm loạn. Ba người nói chuyện đùa cợt, Trần Linh công quay qua Hành Phủ nói:\"Hạ Trưng Thư lớn lên trông rất giống ngươi!\", còn Hành phủ cùng Khổng Ninh cũng phụ họa theo, nói Trưng Thư rất giống Trần Linh công. Hạ Trưng Thư căm tức định bụng giết Trần Linh công. Ông thủ sẵn cung tên, nấp trong chuồng ngựa chờ Trần Linh công đi ra thì bắn. Sau khi sự việc xảy ra, Khổng Ninh và Nghi Hàng Phủ hoảng sợ, bèn chạy thoát qua nước Sở, vào kêu với Sở Trang vương rằng Hạ Trưng Thư giết Linh công để cướp ngôi. Trong thời gian đó, Trưng Thư tự lập mình làm [Trần hầu; 陳侯], Thế tử Quy Ngọ cũng chạy đi nước Tấn.\nNăm Lỗ Tuyên công thứ 11 (598 TCN), tháng 10, mùa đông, nghe tin cầu cứu của Khổng và Nghi, Sở Trang vương liền đem binh đánh Trần, giết Hạ Trưng Thư. Ban đầu, Sở Trang vương tính nhập nước Trần làm một quận của Sở, nhưng đại phu Thân Thúc Thời (申叔時) can gián, cho Khổng Ninh và Nghi Hàng Phủ phò Thế tử Quy Ngọ trở về nước Trần kế vị, tức Trần Thành công. Nước Trần thoát một phen bị diệt vong vì sự dâm loạn của một người phụ nữ.\nTái hôn.\nLúc này, Hạ Cơ tuy con trai là Trưng Thư đã chết nhưng vẫn điềm nhiên bình tĩnh. Dù đã hơn 40 tuổi nhưng nhan sắc vẫn rất động lòng người, sau khi Hạ Trưng Thư bị giết, bà bị bắt đem về nước Sở. Đến kinh sư nước Sở, Sở Trang vương đã lập chỉ nạp Hạ Cơ làm phi tần, nhưng bầy tôi của Sở Trang vương là Khuất Vu lại ngăn cản, nói rằng Trang vương dẫn quân vào nước Trần, lại cưới Hạ Cơ là mẹ của Trưng Thư, sẽ khiến người nước Trần sinh dị nghị, rằng Tảng vương mê sắc mới gây chiến. Sở vương bèn thôi. Về sau, Lệnh doãn Tử Phản trông thấy Hạ Cơ bị mê hoặc, muốn nạp làm kế thất; nhưng Khuất Vu cũng lại can, dẫn chứng việc bà ta hại chết tình nhân, chồng và con, họa thủy mang tai vạ đến bất kỳ ai hoan lạc với bà ta, Tử Phản e dè nên cũng đành thôi. Cuối cùng, Sở Trang vương gả Hạ Cơ cho một vị tướng già là Liên Doãn Tương Lão (連尹襄老) làm kế thê.\nNăm Lỗ Tuyên công thứ 12 (597 TCN), Liên Doãn Tương Lão hộ giá Sở Trang vương đánh với Trịnh Tương công và Tấn Cảnh công, không may tử trận, bị chém chết mất đầu, xác cũng bị tha đi mất. Trong thời gian đó, con trai của Tương Lão là Hắc Yếu (黑要) không thèm dò la tin tức của cha, một mực muốn nạp Hạ Cơ làm chính thê. Hóa ra, Khuất Vu đã thầm mến Hạ Cơ, trong thời gian Hạ Cơ bị giam tại nước Sở, Khuất Vu đã lên kế hoạch vẹn toàn cho bà gả cho Liên Doãn Tương Lão già cả, sau đó mượn cuộc chiến này giết chết Liên Doãn Tương Lão. Khuất Vu sau đó thông báo Trịnh Tương công đang giữ xác của Liên Doãn Tương Lão, lập kế cho Hạ Cơ đến nước Trịnh chịu tang.\nKhuất Vu dùng kế, khuyên Hạ Cơ khẳng khái tâu lên Sở Trang vương rằng phải tìm được xác của Liên Doãn Tương Lão, nếu không tìm được xác phu quân thì sẽ không về Sở nữa. Quả nhiên, Sở Trang vương phải để Hạ Cơ về Trịnh. Sau khi Hạ Cơ về Trịnh, Khuất Vu liền qua Trịnh, gặp mặt Trịnh công để hỏi cưới Hạ Cơ, Trịnh công bằng lòng hứa.\nKết cục.\nNăm Lỗ Thành công thứ 2 (589 TCN), Sở Trang vương mất, Sở Cung vương kế vị. Nhân danh đi sứ nước Tề, Khuất Vu đem toàn bộ gia tài, đi đường vòng từ nước Sở sang nước Trịnh để gặp Hạ Cơ. Khi ấy nước Tề vừa bại trận, Khuất Vu liền đem lễ vật dự tính tặng cho nước Tề trở về nước Sở, nhân đó đem Hạ Cơ đến nước Tấn. Nước Tấn bái Khuất Vu làm Đại phu, ban đất Hình làm thực ấp, do đó Khuất Vu cải tên thành Thân Công Vu Thần.\nLúc đó, lệnh doãn Tử Phản nhớ chuyện xưa bị Khuất Vu lừa gạt, bèn trước mặt Sở Cung vương công kích Khuất Vu, nói ông \"Lừa gạt tiên vương\", cũng kiến nghị dùng số tiền lớn hối lộ nước Tấn không dùng Khuất Vu. Thế nhưng Sở Cung vương niệm tình Khuất Vu đối với Trang vương cùng nước Sở lập công, nếu nước Tấn không cần thì tất sẽ không dùng Khuất Vu, không cần phải hao tổn hối lộ.\nHạ Cơ cùng Khuất Vu sinh một con gái. Đại phu nước Tấn là Thúc Hướng (叔向) thuộc danh tộc \"Dương Thiệt Thị\" (羊舌氏) nghe mỹ danh của Hạ Cơ, lại liền thấy con gái bà cực kỳ xinh đẹp, bèn đề nghị cưới cho con trai của mình. Chuyện này bị Tấn Dương Thúc Cơ (晉羊叔姬) phản đối, vì Hạ Cơ đã \"Sát tam phu nhất quân nhất tử, vong nhất quốc lưỡng khanh\". Sau đó, Tấn Bình công lại ép Thúc Hướng cử hành hôn lễ, con gái Hạ Cơ sinh ra Dương Thực Ngã (楊食我). Về sau, Dương Thực Ngã bị Tuân Lịch hãm hại, cả dòng họ diệt tộc. Theo Sử ký và Thái Bình hoàn vũ ký (太平寰宇记), sau khi mất thì Hạ Cơ được táng tại Thương Khâu, Hà Nam, Trung Quốc.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Scardamia", "role": "user" }, { "content": "Scardamia là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Hypnoidus haplonotus từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Hypnoidus haplonotus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Reitter miêu tả khoa học năm 1910.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Định Mỹ", "role": "user" }, { "content": " \nĐịnh Mỹ là một xã thuộc huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, Việt Nam.\nĐịa lý.\nXã Định Mỹ nằm ở trung tâm huyện Thoại Sơn, có vị trí địa lý: \nXã Định Mỹ có diện tích 29,95 km², dân số năm 2019 là 7.394 người, mật độ dân số đạt 247 người/km².\nHành chính.\nXã Định Mỹ được chia thành 4 đơn vị hành chính ấp: Mỹ Phú, Mỹ Thành, Mỹ Thới, Phú Hữu.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Standfussiana lucernea?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Standfussiana lucernea là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Loài này có ở bán đảo Iberia, Ý và Hy Lạp ở miền nam châu Âu, phía bắc through hầu hết the continent tới Fennoscandia phía tây đến Ireland và Iceland.\nSải cánh dài 36–46 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 7 đến tháng 8.\nẤu trùng ăn nhiều loại cỏ và low plants bao gồm các loài \"Sedum\". Other recorded foodplants include \"Arenaria\", \"Campanula\", \"Cerastium\", \"Primula\", \"Stellaria\" và \"Saxifraga\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về 6606 Makino không ?", "role": "user" }, { "content": "6606 Makino (1990 UF) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 16 tháng 10 năm 1990 bởi T. Seki ở Geisei.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Tinodes provo ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Tinodes provo là một loài Trichoptera trong họ Psychomyiidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Bohri không ?", "role": "user" }, { "content": "Bohri (phát âm như \"bô-ri\") là nguyên tố hóa học với ký hiệu Bh và số nguyên tử 107, và là nguyên tố nặng nhất trong nhóm 7 (VIIB). Bohri là nguyên tố tổng hợp, đồng vị bền nhất của nó là 270Bh, có chu kỳ bán rã 61 giây. Các thí nghiệm hóa học xác nhận vị trí dự đoán của bohri là đồng đẳng nặng hơn đối với rheni với trạng thài oxy hóa +7.\nLịch sử.\nPhát hiện.\nViệc tổng hợp đầu tiên được chấp nhận được nhóm nghiên cứu người Đức Peter Armbruster và Gottfried Münzenberg thực hiện năm 1981 tại Gesellschaft für Schwerionenforschung (Viện nghiên cứu ion nặng, GSI) ở Darmstadt từ phản ứng Dubna.\nNăm 1989, nhóm GSI đã làm lại thí nghiệm phản ứng trong khi đang cố gắng đo đạc chức năng kích thích. Trong thí nghiệm này, 261Bh cũng đã được xác định trong kênh bốc hơi 2n và nó được xác nhận rằng 262Bh tồn tại ở 2 trạng thái - trạng thái cơ bản và trạng thái đồng phân.\nIUPAC/IUPAP Transfermium Working Group (TWG) thông báo năm 1992 công nhận chính thức nhóm GSI đã phát hiện ra nguyên tố 107.\nĐặt tên.\nVề mặt lịch sử, nguyên tố 107 được đề cập là eka-rheni.\nNhóm nghiên cứu người Đức đề xuất đặt tên nó là \"nielsbohri\" (\"nielsbohrium\") với ký hiệu \"Ns\" để vinh danh nhà vật lý Đan Mạch Niels Bohr. Các nhà khoa học Liên Xô đã đề xuất tên gọi này cho nguyên tố 105 (mà cuối cùng được gọi là dubni).\nCuộc tranh cãi về tên gọi cho nguyên tố 104 đến 106 nổ ra; IUPAC thông qua tạm thời tên gọi \"unnilsepti\" (\"unnilseptium\", ký hiệu \"Uns\"), là tên theo hệ thống cho nguyên tố này. Năm 1994, hội đồng IUPAC bác bỏ tên \"nielsbohri\" vì không có ưu tiên cho việc sử dụng tên đầy đủ của một nhà khoa học để đặt cho nguyên tố và do đó nguyên tố 107 được đề xuất đặt tên là \"bohri\". \nĐiều này bị phản đối bởi những người phát hiện, họ cho rằng họ có quyền đặt tên cho nguyên tố. Vấn đề được chuyển về chi nhánh của IUPAC tại Đan Mạch, và họ đã biểu quyết thông qua tên \"bohri\". Cũng có những lo ngại rằng tên gọi này có thể gây hiểu nhầm với boron và đặc biệt trong việc phân biệt các tên gọi của các oxo-ion bohrat và borat. Dù vậy, tên gọi \"bohri\" đối với nguyên tố 107 đã được chấp nhận trên trường quốc tế vào năm 1997. IUPAC đề nghị đặt tên các muối bohri là bohriat.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Turbinicarpus subterraneus is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Turbinicarpus subterraneus là một loài thực vật thuộc họ Cactaceae. Đây là loài đặc hữu của México. Môi trường sống tự nhiên của chúng là sa mạc nóng.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về San Vicente de la Sonsierra không ?", "role": "user" }, { "content": "San Vicente de la Sonsierra tỉnh và cộng đồng tự trị La Rioja, phía bắc Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 48,56 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 1133 người với mật độ 23,33 người/km². Đô thị này có cự ly 35 km so với Logroño.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Nurlu", "role": "user" }, { "content": "Nurlu là một xã ở tỉnh Somme, vùng Hauts-de-France, Pháp.\nĐịa lý.\nThị trấn này tọa lạc trên đường D917, khoảng 15 dặm Anh về phía tây bắc của Saint Quentin, viễn đông nam của tỉnh.\nXem thêm.\nXã của tỉnh Somme", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Argia vivida không ?", "role": "user" }, { "content": "Argia vivida là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae.\n\"Argia vivida\" is in 1865 voor het eerst wetenschappelijk beschreven door Hagen in Selys.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về La Aldehuela nhé", "role": "user" }, { "content": "La Aldehuela (\"Aldehuela\" nghía là 'ngôi làng nhỏ' trong tiếng Tây Ban Nha) 'small village' in Tiếng Tây Ban Nha) là một đô thị trong tỉnh Ávila, Castile và León, Tây Ban Nha. Diện tích 17.04 km², dân số 233 người (2005) và mật độ dân số là 13.91 người/km².", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Mareil-Marly từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Mareil-Marly là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Yvelines trong vùng Île-de-France.\nNgười dân ở đây trong tiếng Pháp gọi là \"Mareillois\".\nCác xã giáp ranh: Saint-Germain-en-Laye về phía bắc, Le Pecq về phía đông bắc, Marly-le-Roi về phía đông nam, L'Étang-la-Ville về phía tây nam và Fourqueux về phía tây bắc.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Trần Kim Tuyến từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Trần Kim Tuyến (1925-1995) nguyên là Giám đốc Sở Nghiên cứu Chính trị và xã hội Phủ tổng thống, thực chất là người chỉ huy hệ thống an ninh mật vụ của nền Đệ Nhất cộng hòa Việt Nam trong suốt giai đoạn 1956–1963.\nThân thế.\nÔng sinh năm 1925, xóm 4, Nga Điền, Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam, xuất thân từ một gia đình Công giáo. Thời trẻ, ông học ở Tiểu Chủng viện Thanh Hóa. Năm 1943, ông ra Hà Nội thi Tú tài I và theo học một khóa triết học ngắn hạn ở một đại chủng viện. Sau khi tốt nghiệp tú tài, ông về Thanh Hóa dạy học trong một trường dòng.\nNăm 1946, khi còn là học sinh, Tuyến biết đến gia đình họ Ngô một cách tình cờ. Người cố vấn tương lai của ông, Ngô Đình Nhu muốn đi từ Hà Nội đến một khu vực Công giáo gần biên giới với Lào và cần một người hướng dẫn. Một linh mục Công giáo đã yêu cầu Tuyến dẫn đường trên một chiếc xe đạp trong khi Nhu đi theo trong một chiếc xích lô có mái che để trốn tránh sự chú ý của thực dân Pháp và Việt Minh.\nNăm 1949, ông lên Hà Nội ghi danh vào học cả hai trường Luật và Y Khoa của Viện Đại học Đông Dương. Ông tốt nghiệp ngành Luật năm 1952. Về trường Y thì chưa học xong thì có lệnh động viên ông cùng với 6 sinh viên khác được chuyển sang trường Quân y và ông cũng tốt nghiệp khóa đầu tiên vào năm 1954 với cấp bậc trung úy (tương đương y sĩ). Một số người cho rằng vì việc này đã gây ra sự ngộ nhận về chức danh \"bác sĩ\" của ông, vì thực sự ông chưa tốt nghiệp Đại học Y khoa chính thức và cũng chưa hành nghề y bao giờ.\nHoạt động chính trị.\nNăm 1954, khi Ngô Đình Diệm về nước, nắm quyền Thủ tướng Quốc gia Việt Nam, Ngô Đình Nhu đã lập ra đảng Cần lao – Nhân vị để làm lực lượng chính trị hậu thuẫn. Trần Kim Tuyến đã gia nhập đảng Cần lao và trở thành người thân tín của Ngô Đình Nhu. Sau khi nền Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam được thành lập năm 1955, ông được giao chức vụ Giám đốc Sở Nghiên cứu Chính trị Xã hội trực thuộc Phủ Tổng thống, thường được gọi ngắn là Sở Nghiên cứu Chính trị và có tên gọi tắt là Phòng 4. Thực chất, đây là một trung tâm tình báo chiến lược, đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của Cố vấn chính trị Ngô Đình Nhu, với nhiệm vụ trấn áp các phe phái đối lập để bảo vệ chế độ, chỉ huy toàn bộ các nhóm tình báo, mật vụ, cảnh sát đặc biệt và phần nào kiểm soát các đơn vị đặc nhiệm chống đảo chính. Trần Kim Tuyến trở thành một trong những nhân vật có quyền lực cao nhất của nền Đệ Nhất Cộng hòa.\nSau cuộc đảo chính 11 tháng 11 năm 1960, tuy âm mưu thất bại, nhưng Trần Kim Tuyến cũng bị thất sủng do bị quy trách nhiệm không dự báo trước được cuộc đảo chính. Do đó ông tỏ ra bất mãn và thiên về hướng đối lập. Theo thông tin khác, trong cuộc phỏng vấn của ông Lâm Lễ Trinh với ông Huỳnh văn Lang thì một số người làm việc cho Tuyến lạm dụng quyền hành trong việc thầu sổ số mà có liên hệ đến mẹ vợ của ông Huỳnh văn Lang, ông Lang vào gặp ông Diệm để trình bày ngọn nguồn, sau đó ông Huỳnh Văn Lang mất chức. Năm 1961, Đoàn Công tác Đặc biệt Miền Trung và lực lượng cảnh sát đặc biệt được sáp nhập vào Tổng nha cảnh sát. Các đơn vị đặc nhiệm chống đảo chính được tổ chức thành Lữ đoàn liên binh phòng vệ Phủ Tổng thống và chịu sự điều động của Bộ Quốc phòng. Sở Nghiên cứu chính trị bị thu hẹp quyền lực. Trong thời gian này, Trần Kim Tuyến đã có những liên hệ với các nhóm đối lập và các nhóm tình báo nước ngoài, đặc biệt là cơ quan tình báo Anh.\nNgày 27 tháng 2 năm 1962, hai phi công Nguyễn Văn Cử và Phạm Phú Quốc ném bom Dinh Độc Lập. Sở Nghiên cứu chính trị một lần nữa bị quy trách nhiệm về việc không dự báo được cuộc ném bom này và người chịu trách nhiệm chính là Giám đốc Trần Kim Tuyến. Sở Nghiên cứu chính trị bị Tổng thống Diệm âm thầm ra quyết định giải thể. Trần Kim Tuyến bị ngưng chức Giám đốc. Trung tá Đường, chánh văn phòng Cố vấn Ngô Đình Nhu, được giao tạm quyền. Đầu tháng 9 năm 1963, ông nhận được quyết định của Tổng thống Ngô Đình Diệm cử ông làm Đại sứ Việt Nam Cộng Hòa tại Ai Cập. Tuy nhiên, khi đến Cairo thì nhận được tin chính phủ Ai Cập đã công nhận chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, vì vậy phía Việt Nam Cộng hòa tuyên bố không thừa nhận bang giao trên cấp Tổng lãnh sự. Trên đường trở về nước, khi quá cảnh tại Hồng Kông, Trần Kim Tuyến đã xin tị nạn chính trị và từ chức Tổng lãnh sự. Từ đó ông bắt đầu sống cuộc sống lưu vong lần thứ nhất.\nSự nghiệp cầm bút.\nSau đảo chính 1 tháng 11 năm 1963, Trần Kim Tuyến trở về Sài Gòn. Tuy nhiên, chính quyền mới không trọng dụng ông vì quá khứ liên hệ quá chặt chẽ với chế độ Ngô Đình Diệm. Trần Kim Tuyến chuyển sang viết báo cho nhật báo \"Xây dựng\", và là cây bút bình luận của nhật báo \"Chính Luận\" dưới các bút danh Thảo Lư và Lương Khải Minh trong suốt gian đoạn 1964–1975. Năm 1971, ông cùng với giáo sư Cao Thế Dung xuất bản bút ký \"Làm thế nào để giết một tổng thống\" dưới bút danh Lương Khải Minh.\nSau năm 1975.\nNgày 30 tháng 4 năm 1975, trên đường chạy đến Tòa Đại sứ Pháp xin tỵ nạn, Trần Kim Tuyến được một phóng viên báo ngoại quốc giúp đỡ. Trớ trêu thay, người đó chính là tình báo viên chiến lược của đối phương: Phạm Xuân Ẩn. Trước đó, đầu năm 1963, Trần Kim Tuyến cũng đã có liên hệ với một sĩ quan quân đội để làm đảo chính. Người đó cũng lại là một tình báo viên chiến lược của đối phương: Trung tá Phạm Ngọc Thảo. Hai lần biến cố của Trần Kim Tuyến đều có liên quan đến người của \"phía bên kia\".\nSau khi đào thoát khỏi Việt Nam, Trần Kim Tuyến và gia đình sang tỵ nạn tại Anh Quốc và sống thầm lặng tại đó.\nÔng mất ngày 23 tháng 7 năm 1995 tại Cambridge, Anh.\nTranh cãi.\nTheo lời kể của Thiếu tướng tình báo Đặng Trần Đức, năm 1956, Mỹ cấp cho Sở Nghiên cứu chính trị xã hội (Phòng 4) 50 triệu đồng (tiền Sài Gòn lúc đó) để tổ chức biệt kích đánh phá miền Bắc. Biệt kích thì chọn những người công giáo di cư, hầu hết là người Bùi Chu - Phát Diệm để người Mỹ huấn luyện. Còn số tiền đó thì dùng để mua một chiếc tàu viễn dương loại tốt. Nhưng, bác sĩ Tuyến lại quan tâm đến việc khác nhiều hơn, nên ông đã dùng 30 triệu để chi cho công việc của Đảng Cần lao và củng cố Tổng liên đoàn lao động của Bùi Lượng để chống lại Tổng liên đoàn lao công của Trần Quốc Bửu do Mỹ khống chế. Số tiền còn lại đi mua tàu, bị Phòng 4 ăn bớt một ít, người đi mua ăn bớt một ít nữa, nên chỉ mua được một chiếc tàu cũ nát không ra gì.\nSau chương trình đó, Mỹ vẫn nhận được tin tức về miền Bắc, nhưng đùng một cái người Mỹ sinh nghi. Bởi họ kiểm tra những tin tức đó, thấy không phải gửi trực tiếp từ Hà Nội mà lấy từ người của Trần Kim Tuyến ở Lào và Campuchia. Được một thời gian, người Mỹ yêu cầu kiểm soát chương trình này. Để đối phó, Trần Kim Tuyến tạo sự cố cho tàu nổ luôn ngoài khơi, cho phép thuyền trưởng và thuyền phó nhảy trước khỏi tàu để thoát nạn. ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Saint-Priest-sous-Aixe", "role": "user" }, { "content": " \nSaint-Priest-sous-Aixe () là một xã của tỉnh Haute-Vienne, thuộc vùng Nouvelle-Aquitaine, miền trung nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Poza de la Vega from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Poza de la Vega là một đô thị trong tỉnh Palencia, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 267 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Oenopota hanazakiensis", "role": "user" }, { "content": "Oenopota hanazakiensis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Conidae, họ ốc cối.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Leptadrillia cinereopellis từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Leptadrillia cinereopellis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Drilliidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Clathroterebra fortunei không ?", "role": "user" }, { "content": "Clathroterebra fortunei là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Terebridae, họ ốc dài.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Ayutthaya, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Ayutthaya có thể là:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Phyllonorycter formosella nha ?", "role": "user" }, { "content": "Phyllonorycter formosella là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Seychelles.\nPhân loại.\nThe species was transferred to the Glyphipterigidae by De Prins & De Prins năm 2005.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Stigmella alaurulenta", "role": "user" }, { "content": "Stigmella alaurulenta là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Honshu in Nhật Bản.\nAdults were được tìm thấy ở giữa tháng 5. There are probably two or more generations per year.\nẤu trùng ăn \"Malus sieboldii\". Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Ceromitia iolampra", "role": "user" }, { "content": "Ceromitia iolampra là một loài bướm đêm thuộc họ Adelidae. Nó được tìm thấy ở Lãnh thổ thủ đô Úc, New South Wales và Victoria.\nẤu trùng ăn the hoa của \"Acacia baileyana\" và \"Acacia genistifolia\". ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Bützow nhé", "role": "user" }, { "content": "Bützow là một thị xã ở huyện Güstrow trong bang Mecklenburg-Western Pomerania thuộc Đức. Thị xã có diện tích 39,7 km2, dân số thời điểm cuối năm 2006 là 7906 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Craon, Vienne ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Craon là một xã, tọa lạc ở tỉnh Vienne trong vùng Nouvelle-Aquitaine, Pháp. Xã này có diện tích 21,58 kilômét vuông, dân số năm 2006 là 198 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao từ 83–142 m trên mực nước biển.\nDân địa phương danh xưng tiếng Pháp là Craonnais.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Chakghat ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Chakghat là một thị xã và là một nagar panchayat của quận Rewa thuộc bang Madhya Pradesh, Ấn Độ.\nNhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Chakghat có dân số 9103 người. Phái nam chiếm 53% tổng số dân và phái nữ chiếm 47%. Chakghat có tỷ lệ 64% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 72%, và tỷ lệ cho phái nữ là 54%. Tại Chakghat, 18% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Polyplectropus bay ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Polyplectropus bay là một loài Trichoptera trong họ Polycentropodidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Tauscha from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Tauscha là một đô thị thuộc huyện Meißen, bang Sachsen Đức. Đô thị Tauscha có diện tích 23,88 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 1498 người.\nTauscha gồm các khu vực dân cư sau:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Phyllonorycter celtisella?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Phyllonorycter celtisella là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Ontario và Hoa Kỳ (bao gồm Connecticut, Illinois, Kentucky, Ohio và Texas).\nẤu trùng ăn \"Celtis\" species, bao gồm \"Celtis occidentalis\". Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ. ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Le Plessis-Placy nha ?", "role": "user" }, { "content": "Le Plessis-Placy là một xã ở tỉnh Seine-et-Marne, thuộc vùng Île-de-France ở miền bắc nước Pháp.\nDân số.\nĐiều tra dân số năm 1999, xã này có dân số là .", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Horhausen, Rhein-Lahn", "role": "user" }, { "content": "Horhausen là một đô thị ở huyện Rhein-Lahn, bang Rheinland-Pfalz, in phía tây nước Đức.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Nhà tù Lao Bảo", "role": "user" }, { "content": "Nhà tù Lao Bảo (hay còn gọi là nhà đày Lao Bảo, thuộc khóm Duy Tân, thị trấn Lao Bảo, huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị) là một trong năm nhà tù lớn nhất Đông Dương. Đây là nơi giam cầm nhiều nhà cách mạng cộng sản cốt cán mà sau này là lãnh đạo cao cấp của chính quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: nhà thơ Tố Hữu, đại tướng Nguyễn Chí Thanh, Trần Văn Cung, Lê Chương, Lê Thế Tiết... Sau ngày thống nhất đất nước, nhà tù Lao Bảo được công nhận là \"di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia\".\nKhu di tích nhà tù Lao Bảo.\nNhà tù Lao Bảo được Nhà nước công nhận di tích lịch sử cấp Quốc gia từ ngày 25 tháng 1 năm 1991. Đến thời điểm này, nhà tù Lao Bảo đón nhiều lượt du khách thập phương về tham quan.\nNăm 1995, ngành Văn hóa – Thông tin đã cho mở đường, dựng một đài chứng tích nằm cạnh lao C, một đàn âm hồn để tưởng niệm những người đã chết, một nhà bia tưởng niệm Hồ Bá Kiện, người chỉ huy cuộc bạo động năm 1915.\nĐến năm 2000, trong chương trình tôn tạo di tích, một cụm tượng đài tương đối quy mô đã được đầu tư xây dựng cùng với việc quy hoạch lại khuôn viên, xây nhà đón tiếp, tổ chức trưng bày bổ sung nhằm mục đích việc góp phần \"giáo dục truyền thống\" và \"đạo đức cách mạng\" cho các đối tượng thanh thiếu niên.\nTuy vậy, trong thời gian gần đây, khu di tích này đã có dấu hiệu xuống cấp khá nghiêm trọng, các ghi nhận gần đây cho thấy di tích lịch sử này có khả năng sẽ trở thành một phế tích.\nTrong những nỗ lực để trùng tu lại di tích lịch sử này, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị đã phê duyệt dự án trùng tu tôn tạo khu di tích này vào tháng 8 năm 2009, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2011.\nDù vậy, theo Trưởng ban quản lý di tích nhà tù Lao Bảo thì đến nay dự án này vẫn chưa tiến hành khởi công, việc hoạt động quản lý khu di tích cầm chừng vì nguồn thu từ việc bán vé tham quan không đáng kể.\nVị trí.\nNhà tù Lao Bảo nằm cuối đường Lê Thế Tiết, Khóm Duy Tân,Thị trấn Lao Bảo, huyện Hướng Hoá, được xây dựng ở giữa một thung lũng cách phía nam Quốc lộ 9 khoảng 2km, cách Đông Hà khoảng 80km, cách Khe Sanh khoảng 22km, bao quanh 3 phía nam. Trước đó, đây là một vùng hoang vu, phía Tây là sông Sê Pôn, phía Đông là núi đá cao chót vót, phía Bắc là đồn Trấn Cao thời Nguyễn.\nCấu trúc.\nKhu nhà nhốt tù được chia thành nhiều khu nhỏ như: Nhà bếp (bếp tù thường và bếp tù chính trị), tháp lọc nước, nhà vệ sinh và năm nhà giam gọi là các batimăng A, B, C, D, E.\nBan đầu chỉ có hai dãy nhà giam gọi là lao A và lao B gồm hai dãy nhà tù cũ, bán kiên cố, làm bằng tre, gỗ, trát đất, lợp ngói, dài 15m, cao 2m, rộng 5m. Tường đất kín mít, trét toóc xi, chỉ có hai cửa lớn ra vào, khi đóng cửa nhà tối om như hầm đá.\nXung quanh nhà có lan can và có hành lang nối liền hai lao A và B. Trong mỗi lao có hai dãy sàn gỗ cho tù nhân nằm, cuối căn có trang bị cùm lớn. Mỗi lao có thể giam giữ được 60 tù nhân, tù nhân có thể ngồi dậy nhưng không thể di chuyển vị trí nằm được.\nNăm 1931 – 1932 thực dân Pháp cho xây thêm hai dãy nhà mới gọi là lao C và lao D có phần kiên cố hơn với tường bằng đá, mái lợp tôn, sàn bằng xi măng, bê tông cốt thép, đến năm 1934 thì hoàn thành. Mỗi nhà lao dài 30m, rộng 6m giam giữ được khoảng 180 tù nhân và khu biệt giam có 13 buồng, mỗi buồng rộng 1m, cao 2,14 m.\nDưói lao C có một nhà hầm (hầm E), là một cái hầm sâu xuống đất, gọi là ca sô, từ trần đến mặt đất chỉ khoảng 2 mét, tường xi măng cốt thép kiên cố dày 1m, không có cửa sổm chỉ có những lỗ nhỏ hình chữ nhật cũng có song sắt chắc chắn, có một cửa nhỏ vuông bằng sắt dày khoảng 0,4m, song sắt cửa sổ to bằng ngón tay đan dọc ngang, dày không đút lọt lon sữa bò. Đây là hầm biệt giam để giam tù chính trị.\nNói chung, ba gian nhà C, D, E đúc bằng bê tông cốt thép rất vững chắc. Trong đó hai nhà D và E chồng lên nhau, nhà D ở trên nhà E.\nKiểu kiến trúc các nhà A, B, C, D này khác hẳn các nhà tù khác. Tường xây cao lên cách nền chừng 5m, không có cửa sổ, xây hàng hiên chìa ra phía ngoài cả bốn chung quanh, xây cao lên khoảng 2,5 m, có cửa số song sắt và cửa kính.\nLính gác đi lại theo hàng hiên này, nhìn xuống thấy rõ khắp cả nhà lao. Người tù ở trong nhà lao chỉ nhìn lên thấy trời theo cửa sổ trên cao, không thấy gì xung quanh.\nToàn bộ các công trình được bao quanh bởi hệ thống tường thành kiên cố cao 3,5m và nhiều lô cốt bảo vệ ở các góc thành và các vị trí quan trọng.\nNgoài ra trong khu vực nhà đày Lao Bảo còn có nhà hành xác, nhà tra trấn, hỏi cung (nằm ở góc Đông - Nam), nhà cai ngục, trại lính (ở góc Tây - Bắc) nhà dây thép (Bưu điện), xưởng mộc, xưởng thêu, xưởng rèn.\nNgoài hệ thống nhà lao, phía ngoài còn có nhà ăn, nhà bắt các tù nhân làm các đồ dùng thủ công. Gần cổng là nhà của đồn trưởng, cai, xếp và trại lính được bao quanh bởi hàng rào tre cao chắc chắn. Hiện nay ở đó còn cột xi măng, giữa đục lỗ cắm cờ chủ quyền.\nLịch sử.\nVào thời phong kiến nhà Nguyễn, nơi đây là một đồn trấn thủ ở ải biên thùy, trấn giữ một phần bờ cõi phía Tây của lãnh thổ Đại Nam. Nơi đây trước đó là vùng rừng núi trập trùng, hiểm trở, xa dân cư, thường biết đến là chốn \"rừng thiêng, nước độc\"\nNhà tù Lao Bảo được khởi công xây dựng vào năm 1908 trên một khu đất rộng chừng 10ha, hoàn toàn biệt lập với các khu vực khác để giam giữ các \"Quốc Sự Phạm\" miền Trung là thường phạm và những người yêu nước chống Pháp theo các phong trào Cần Vương, Văn Thân. Sau 1929-1930, nhà đày được mở rộng để giam tù cộng sản.\nTrong chiến tranh Đông Dương.\nTrong chiến tranh Đông Dương, nhà tù Lao Bảo giữ một vị trí rất quan trọng. Đây là một trong năm nhà tù lớn nhất của Đông Dương, thực dân Pháp dùng nơi đây để giam cầm những người bản xứ chống lại họ, những người cộng sản hoạt động ở Quảng Trị như: Lê Thế Tiết, Trần Hữu Dục, Trần Hoành, Lê Thế Hiếu, Trần Ngang, Đoàn Lân, Trần Công Ái..., miền Trung Việt Nam như Tố Hữu, Nguyễn Chí Thanh, thậm chí còn giam giữ cả những người Lào.\nNhà tù Lao Bảo được coi là bằng chứng sống động nhất về tội ác của thực dân Pháp và những người bản xứ làm việc cho Pháp đối với những người đấu tranh cho độc lập ở Việt Nam trong mấy thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XX. Đồng thời còn là nơi phản ánh tinh thần chịu đựng kiên cường, ý chí phản kháng to lớn của những người đấu tranh cho nền độc lập của Việt Nam.\nTrong chiến tranh Việt Nam.\nNhững năm 1960 của Chiến tranh Việt Nam, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đã biến nơi đây thành cơ sở cách mạng của quân đội trong chiến dịch Đường 9 - Khe Sanh (năm 1967).\nĐể đập tan ổ cứ điểm này và tiêu diệt lực lượng bộ đội đang ẩn náu ở nơi đây, Hoa Kỳ đã sử dụng lực lượng không quân hùng hậu ném bom đánh sập gần như toàn bộ Nhà tù Lao Bảo và không để lại một dấu tích nào.\nCực hình.\nTại đây thực dân Pháp đã dùng những hình phạt dã man thời Trung cổ như gông, cùm, xiềng xích cùng với chế độ cai trị hà khắc tàn bạo nhất để đàn áp và giết hại các lực lượng yêu nước và cộng sản.\nTheo số liệu thống kê chưa được đầy đủ từ khi lập nhà tù Lao Bảo cho đến tháng 3 năm 1945, đã có hàng ngàn tù nhân bị thực dân Pháp giam giữ tại đây, trong đó có trên 350 là tù nhân chính trị bị lưu đày, nhiều đảng viên Cộng sản đã chết vì không chịu nổi những đòn tra tấn của lực lượng hỏi cung.\nĐể chống lại chế độ hà khắc của nhà tù này, tù nhân nơi đây đã nổ ra các cuộc đấu tranh rất quyết liệt, dưới mọi hình thức đối với cai ngục nhằm bảo vệ quyền sống tối thiểu của con người và nêu cao tinh thần cách mạng.\nViệc giam giữ.\nChế độ giam cầm, đầy ải của cai ngục ở đây rất khắc nghiệt mà mang tính chất tàn bạo. Có nhiều nhân chứng cho rằng những người cai ngục này hành hạ thể xác phạm nhân cho đến lúc tàn phế, tù nhân bị đánh đập, tra tấn tàn bạo trong các lần hỏi cung.\nChế độ giam giữ.\nMỗi một người hay một tốp tù mới đến, đều phải nằm sấp, úp mặt xuống đất trước cửa phòng giấy của chủ ngục, lính canh lục soát hết mọi thứ.\nTất cả đồ đạc của người tù mới đến, bất kể cái gì, khô hay ướt, đều gói lại, ghi sổ, đưa vào kho. Đến khi lấy ra thì đồ vật hầu như hư hỏng hết vì không được bảo quản tốt.\nKhi mới nhà tù, việc đầu tiên của tù nhân là bị đưa vào lò rèn, đóng gông, xiềng, cạo đầu. Nhiều trường hợp dao cùn quá, cạo rách cả da đầu, chảy máu. Sau đó đưa xuống casô, cùm lại.\nChế độ gông cùm ở đây cũng khác nhiều nơi. Mỗi người tù đều phải mang gông và xiềng sắt ở cổ, hai vòng sắt ở hai chân, có dây xích sắt ngoặc vào ba còng sắt ấy.\nMỗi người tù một năm được phát hai bộ quần áo màu xanh, rất xấu, một chăn, một chiếu, tất cả đều là hàng kém phẩm chất.\nChế độ làm việc.\nNgười tù bị bắt làm đủ thứ việc từ đập đá mở đường 9, làm cầu cống, chặt cây, đắn gỗ đến làm vườn trồng rau, làm thợ mộc, làm đồ mây tre, đồ thêu... để tăng thu nhập cho chủ ngục.\nKhi đi làm ở ngoài thì cứ hai tù có một lính đi theo canh, đi cách nhau 5m. Lính canh phải cầm súng, ngón tay trỏ luôn luôn để sẵn ở cò súng. Một đoàn tù đi làm không nghe một tiếng nói mà chỉ nghe tiếng xiềng sắt chạm nhau lẻng xẻng và tiếng chửi bới của lính.\nNgoài giờ đi làm, về lao là tù nhân bị cùm ngay. Cùm xong mới được ăn.\nChế độ ăn uống, nghỉ ngơi, vệ sinh.\nKhi ăn xong thì tù nhân phải nằm xuống, muốn ngồi dậy phải xin phép lính gác.\nỞ trong nhà lao người tù ăn thì phải dùng bát gỗ. Bát đựng canh phải dùng ô đồng. Ô đồng có rỉ rất độc, ăn rất nguy hiểm. Bát gỗ lâu ngày, mắm muối ngấm vào, khi đưa lên miệng, ngửi thấy mùi muốn nôn ọe, rất khó chịu.\nLương thực, thực phẩm thì cai tù phát gì nhận nấy và tù nhân không có quyền khiếu nại cho dù là gạo mục, mắm thối. Người đi lấy rau lợn, rau thỏ, đồng thời lấy rau tù để cải thiện bữa ăn nhưng không ổn định.\nỞ trong nhà lao, cũng như đi làm ở ngoài, người tù không được nói, kể cả nói thầm. Ai muốn nói phải xin phép lính gác. Ở trong nhà lao bị cùm, người tù khi vệ sinh phải dùng ống tre có quai đeo ở mạ cùm.\nChế độ y tế.\nThuốc men ở trong tù cho phạm nhân chỉ có một thứ là ký ninh nước. Hàng tuần chiều thứ bãy, đi làm về, y tá và lính đứng sẵn ở cửa ra vào buộc mỗi người phải há mồm, chúng đổ vào mồm một cốc ký ninh nước, nuốt xong mới được đi. Nhiều người phải nôn mửa.\nChưa kể đến việc thời tiết ở đây rất khắc nghiệt. Về mùa khô hanh, ban đêm ở Lao Bảo rất lạnh, còn ban ngày, nhất là buổi trưa thì rất nóng, buổi sáng sương mù dày đặc, chỉ cách nhau khoảng 3 hoặc 4 mét là không thấy mặt nhau... cho nên phạm nhân rất dễ bị nhiễm bệnh.\nĐời sống tinh thần.\nVề đời sống tinh thần, tù nhân không được đọc sách, báo, không được phép liên lạc thư từ với gia đình, cũng không được gặp người nhà khi đến thăm nuôi... mọi sinh hoạt cá nhân đều phải được phép của lính gác.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Bulbophyllum melilotus?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Bulbophyllum melilotus là một loài phong lan thuộc chi \"Bulbophyllum\".\nTham khảo.\nmelilotus]]", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Megachile phillipensis không ?", "role": "user" }, { "content": "Megachile phillipensis là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Rayment mô tả khoa học năm 1935.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Chilicola inermis không ?", "role": "user" }, { "content": "Chilicola inermis là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1906.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Panurgus ovatulus không ?", "role": "user" }, { "content": "Panurgus ovatulus là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Warncke mô tả khoa học năm 1972.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Saint-Martin-du-Frêne from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Saint-Martin-du-Frêne là một xã ở tỉnh Ain, vùng Auvergne-Rhône-Alpes thuộc miền đông nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Forst (Hunsrück)?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Forst (Hunsrück) là một đô thị thuộc huyện Cochem-Zell, bang Rheinland-Pfalz, Đức. Đô thị này có diện tích 3,35 ki-lô-mét vuông.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Danville, Illinois?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Danville là một thành phố quận lỵ Vermilion ở tiểu bang Illinois, Hoa Kỳ. Thành phố này thuộc quận Vermilion. Thành phố có diện tích km2, dân số là 33.027 người (thời điểm năm 2010). Đây là thành phố lớn thứ 14 bang, bên ngoài vùng đô thị Chicago.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Euryschema từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Euryschema là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Megachile reicherti ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Megachile reicherti là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Brauns mô tả khoa học năm 1929.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Colmier-le-Bas không ?", "role": "user" }, { "content": "Colmier-le-Bas là một xã thuộc tỉnh Haute-Marne trong vùng Grand Est đông bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 402 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Christian Kramp?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Christian Kramp (8 tháng 7 năm 1760 – 13 tháng 5 năm 1826) là một nhà toán học người Pháp làm việc chủ yếu với các số giai thừa.\nCha của Christian Kramp là thầy của ông ở trường ngữ pháp Strasbourg. Kramp tốt nghiệp ngành y học. Tuy nhiên, ông ta lại quan tâm đến những lĩnh vực ngoài ngành y. Ngoài một số tác phẩm về y học, ông ta đã xuất bản một tác phẩm về tinh thể học vào 1793. Vào 1795 nước Pháp sáp nhập khu vực Rhineland nơi mà Kramp đang làm việc và sau đó ông ta trở thành một giảng viên ở Köln (thành phố này từng là của Pháp từ 1794 tới 1815), dạy toán, hóa và vật lý.\nKramp được bổ nhiệm là giáo sư toán ở Strasbourg, ngôi làng nơi ông sinh ra vào 1809. Ông ta được bầu vào hàn lâm viện Pháp trong lĩnh vực hình học vào năm 1817. Cũng như Bessel, Legendre và Gauss đã từng làm, Kramp làm việc về hàm giai thừa với các số không phải là số nguyên. Công việc của ông ta về các số giai thừa thì độc lập với của James Stirling và Vandermonde. Ông ta là người đầu tiên dùng ký hiệu n!", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về 11792 Sidorovsky từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "11792 Sidorovsky (1978 SX7) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 16 tháng 9 năm 1978 bởi L. V. Zhuravleva ở Đài vật lý thiên văn Crimean.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Stelle-Wittenwurth nhé", "role": "user" }, { "content": "Stelle-Wittenwurth là một đô thị thuộc huyện Dithmarschen, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Stelle-Wittenwurth có diện tích 10,71 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 472 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Barbara Bush?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Barbara Bush (\"nhũ danh\" Pierce; 8 tháng 6 năm 1925 – 17 tháng 4 năm 2018) là vợ của Tổng thống Hoa Kỳ thứ 41 George H. W. Bush, và là Đệ Nhất Phu nhân Hoa Kỳ từ năm 1989 đến năm 1993. Bà cũng là mẹ của Tổng thống Hoa Kỳ thứ 43 George W. Bush và Thống đốc thứ 43 của tiểu bang Florida Jeb Bush.\nTuổi trẻ.\nBarbara Pierce là con thứ ba của Pauline Robinson (1896–1949) và chồng, Marvin Pierce (1893-1969), Pierce về sau là chủ tịch Công ty McCall, nhà xuất bản các tạp chí phụ nữ nổi tiếng Redbook và McCall’s. Sinh ra và lớn lên trong thị trấn ngoại ô Rye, tiểu bang New York gần Thành phố New York, Barbara theo học tại Trường Rye Country, kế đến tại trường nội trú Ashley Hall ở Charleston, Nam Carolina.\nTổ phụ của bà, Thomas Pierce, là dân định cư từ lúc ban đầu của vùng New England, một trong những hậu duệ của ông là Franklin Pierce, Tổng thống thứ 14 của Hoa Kỳ. Mẹ của bà – người được tạp chí W miêu tả là \"đẹp, tuyệt vời nhưng hay phê phán và xen vào chuyện người khác\" và \"từng là người đẹp đến từ Ohio với những sở thích thái quá\" - thiệt mạng trong một tai nạn xe hơi do chồng gây ra khi ông, đang lúc điều khiển xe, với tay giữ chiếc cốc cà phê nóng khỏi đổ qua ghế của vợ. Xe của họ tông vào một bức tường đá khiến bà chết tại chỗ.\nHôn nhân và Gia đình.\nLúc 17 tuổi, trong một kỳ nghỉ Giáng sinh, Barbara gặp George H. W. Bush, đang theo học tại Học viện Phillips ở Andover, tiểu bang Massachusetts. Một năm rưỡi sau họ đính hôn, ngay trước khi Bush lên đường tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai trong cương vị một phi công oanh tạc cơ phóng ngư lôi của Hải quân. Bush đặt tên cho ba chiếc máy bay của mình là Barbara, Barbara II, và Barbara III. Lúc Bush về phép Barbara đang là sinh viên Đại học Smith ở Northampton, Massachusetts, nhưng cô bỏ học và họ cưới nhau hai tuần sau đó, ngày 6 tháng 1 năm 1945. Sau chiến tranh, Bush tốt nghiệp Đại học Yale, cùng vợ đến sống ở Midland, tiểu bang Texas. Họ có sáu người con:\nGeorge H. W. Bush xây dựng một doanh nghiệp dầu mỏ, thành lập Công ty Zapata ở Texas. Trong thời gian này gia đình Bush đã trải qua 29 lần chuyển nhà. Barbara chăm sóc con cái trong khi chồng bà thường xuyên vắng nhà vì bận công chuyện khi ông đảm trách các chức vụ khác nhau trong chính quyền.\nĐệ Nhất Phu nhân Hoa Kỳ.\nTrong thời gian sống ở Toà Bạch Ốc, Barbara Bush được xem là điển hình cho mẫu Đệ Nhất Phu nhân thích đứng ở sau hỗ trợ cho chồng hơn là tham gia tích cực vào chính sự. Với mái tóc bạc trắng cùng tính cách đôn hậu và cởi mở, nhiều người nhìn thấy ở bà hình ảnh của người phụ nữ truyền thống, tận tuỵ với gia đình. Người dân Mỹ vẫn xem Bush như là \"người đàn ông của gia đình\". Trong suốt cuộc đời hoạt động chính trị, ông luôn được hậu thuẫn bởi gia đình đông đảo và đầm ấm của mình. Người lãnh đạo và chăm sóc gia tộc này là Barbara Bush.\nBarbara Bush đặc biệt quan tâm đến cuộc vận động xoá nạn mù chữ trong gia đình với niềm tin càng có nhiều người biết đọc, biết viết và có kiến thức thì càng có nhiều cơ may giải quyết các vấn nạn của xã hội. Năm 1989, bà giúp thành lập Tổ chức Barbara Bush với mục tiêu xoá nạn mù chữ ở gia đình.\nSau khi rời Toà Bạch Ốc.\nBarbara đã sống với chồng tại Houston, Texas và ở Gia trang Bush tại Kennebunkport, tiểu bang Maine.\nCó ba trường tiểu học ở Texas được đặt theo tên của bà. Một ở Houston là trường Houston ISD, một là trường Conroe ISD trong khu Woodlands thuộc Quận Montgomery, còn lại là trường Grand Prairie ISD ở ngoại ô thành phố Dallas. Một trường tiểu học khác ở Mesa, Arizona cũng mang tên bà. Ngoài ra, còn có Bệnh viện Nhi đồng Barbara Bush thuộc Trung tâm Y tế Maine ở Portland, tiểu bang Maine. Một trong hai cô con gái sinh đôi của George W. Bush được đặt theo tên của bà nội. Bà là thành viên Ban Quản trị AmeriCares và Y viện Mayo, bà cũng là chủ tịch Tổ chức Barbara Bush. Barbara Bush thường nói chuyện trên chương trình \"Mrs. Bush’s Story Time\" phát sóng toàn quốc nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đọc sách cho trẻ em nghe. Bà cũng là tác giả của \"C. Fred’s Story\" (Câu chuyện của C. Fred) và cuốn sách bán chạy nhất \"Millie’s Book\" (Quyển sách của Millie), tiền lãi của hai cuốn sách này được dành cho chương trình xoá nạn mù chữ. Gần đây, bà viết \"Barbara Bush: Một Hồi ức\" trở thành hồi ký bạn chạy nhất, trong đó bà đề cao tầm quan trọng của gia đình, đức tin và tình bằng hữu.\nPhê phán.\nBarbara Bush nổi tiếng vì thường có những nhận xét chua chát, đôi khi gây tranh cãi trong công luận. Ngày 18 tháng 3 năm 2003, xuất hiện trong chương trình Good Morning America của đài truyền hình ABC, bà nói: \"Tại sao chúng ta phải nghe những chuyện chết chóc và những túi đựng xác? Tôi muốn nói là nó không thích hợp. Tại sao chúng ta phải bận tâm về những điều giống như thế?\" Những người chỉ trích cho rằng những lời này biểu thị một tấm lòng chai sạn, trong khi những người ủng hộ xem đó chỉ đơn giản là một cách bác bỏ những suy diễn về chuyện chết chóc khi cuộc chiến Iraq vẫn chưa xảy ra.\nĐau bệnh và qua đời.\nBarbara Bush qua đời vì nguyên nhân tuổi cao sức yếu vào ngày 17 tháng 4 năm 2018, tại tư gia ở Houston, Texas, hưởng thọ 92 tuổi.\nTang lễ đã được tổ chức tại Houston, Texas, vào ngày 21 tháng 4 năm 2018, với hơn 1500 người tham dự, trong đó có các cựu Tổng thống George H. W. Bush, Bill Clinton, George W. Bush và Barack Obama, Đệ Nhất Phu nhân Melania Trump và các cựu Đệ Nhất Phu nhân Hillary Clinton, Laura Bush và Michelle Obama. Sau buổi lễ, bà đã được chôn cất tại thư viện Tổng thống George Bush bên cạnh đứa con gái là Robin, đã mất khi mới được 3 tuổi vì bệnh bạch cầu.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Stigmella centifoliella nha ?", "role": "user" }, { "content": "Stigmella centifoliella là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy ở từ Scandinavia đến bán đảo Iberia, Italia, Albania và Hy Lạp, và từ Đại Anh đến Ukraina. Nó cũng có mặt ở Bắc Phi.\nSải cánh dài 4–6 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 7 đến tháng 10.\nẤu trùng ăn \"Rosa acicularis\", Rosa x bifera, \"Rosa canina\", \"Rosa centifolia\", \"Rosa glauca\", Rosa \"Hybrida\", \"Rosa jundzillii\", \"Rosa majalis\", \"Rosa multiflora\", \"Rosa pendulina\", \"Rosa phoenicea\", \"Rosa pimpinellifolia\", \"Rosa rubiginosa\", \"Rosa soulieana\", \"Rosa tomentosa\", \"Rosa wichuriana\", \"Sanguisorba hybrida\", \"Sanguisorba minor\" và \"Sanguisorba officinalis\". Ấu trùng cũng đến các loài \"Alchemilla\". Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Sân bay quốc tế Roberts từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Sân bay quốc tế Roberts là một sân bay ở Robertsfield, cách thủ đô Monrovia 35 dặm, Cộng hòa Liberia ở Tây Phi.\nLịch sử.\nNăm 1942, Liberia ký một hiệp ước phòng vệ với Mỹ. Thời kỳ này bắc đầu giai đoạn xây dựng con đường chiến lược. Sân bay Robertsfield đã được xây với đường băng đủ để đón máy bay ném bom B-47 Stratojet hạ cánh đổ nhiên liệu, là đường băng sân bay dài nhất châu Phi trong nhiều năm. Hiện đây là một trong những địa điểm thay thế cho hạ cánh tàu con thoi của NASA.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Quận Independence, Arkansas?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Quận Independence là một quận thuộc tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ.\nQuận này được đặt tên theo. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số người. Quận lỵ đóng ở.\nĐịa lý.\nTheo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Bach an der Donau không ?", "role": "user" }, { "content": "Bach là một đô thị trong huyện Regensburg bang Bayern thuộc nước Đức.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Sân bay Erfurt, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": " \n \nSân bay Erfurt là một sân bay ở Erfurt, Đức. Diện tích sân bay này 324 ha, có 2 nhà ga A và B. Năm 2006, có 356.378 lượt hành khách sử dụng sân bay này. Sân bay Erfurt cách trung tâm thành phố khoảng 5 km.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Doratogonus cristulatus ?", "role": "user" }, { "content": "Doratogonus cristulatus là một loài cuốn chiếu trong họ Spirostreptidae. Chúng là loài đặc hữu của Nam Phi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Conus caracteristicus nha ?", "role": "user" }, { "content": "Conus caracteristicus là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.\nGiống như tất cả các loài thuộc chi \"Conus\", chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng \"đốt\" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Husby, Schleswig-Flensburg is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Husby là một đô thị thuộc huyện Schleswig-Flensburg, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Husby, Schleswig-Flensburg có diện tích 19,32 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 2213 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Zellwiller nhé", "role": "user" }, { "content": " \nZellwiller là một xã thuộc tỉnh Bas-Rhin trong vùng Grand Est đông bắc Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Pak Phayun (huyện) nha ?", "role": "user" }, { "content": "Pak Phayun () là một huyện (\"amphoe\") của tỉnh Phatthalung, phía nam Thái Lan.\nĐịa lý.\nCác huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là Pa Bon và Bang Kaeo của tỉnh Phatthalung, Krasae Sin, Sathing Phra, Singhanakhon và Khuan Niang của tỉnh Songkhla.\nPhía đông là hồ Thale Luang, qua một eo hẹp nối vào hồ Songkhla ở phía nam huyện này.\nLịch sử.\nHuyện được thành lập năm 1896 trong đợt cải cách hành chính \"thesaphiban\", ban đầu gồm 17 \"tambon\".\nHành chính.\nHuyện này được chia thành 7 phó huyện (\"tambon\"), các đơn vị này lại được chia ra thành 62 làng (\"muban\"). Pak Phayun là một thị trấn (\"thesaban tambon\") nằm trên một phần của \"tambon\" Pak Phayun. Có 7 Tổ chức hành chính tambon.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Tillandsia supermexicana from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Tillandsia supermexicana là một loài thuộc chi \"Tillandsia\". Đây là loài đặc hữu của México.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Chocophorus nha ?", "role": "user" }, { "content": " \nChocophorus là một chi bướm đêm thuộc họ Pterophoridae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Saint-Romain-de-Benet is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Saint-Romain-de-Benet là một xã trong tỉnh Charente-Maritime trong vùng Nouvelle-Aquitaine, tây nam nước Pháp. Xã Saint-Romain-de-Benet nằm ở khu vực có độ cao trung bình 3 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Hylaeus hyrcanius is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Hylaeus hyrcanius là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Dathe mô tả khoa học năm 1980.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Adicella medaia từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Adicella medaia là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Ador from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Ador là một đô thị ở \"comarca\" Safor cộng đồng Valencia, Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích 13,81 km², dân số thời điểm năm 2006 là 1398 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Họ Giấp cá", "role": "user" }, { "content": " \nHọ Giấp cá (danh pháp khoa học: Saururaceae) là một họ thực vật thuộc bộ Hồ tiêu có 4 chi là \"Anemopsis\", \"Gymnotheca\", \"Houttuynia\" và \"Saururus\" (đồng nghĩa: \"Neobiondia\"), bao gồm 6 loài, có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, Nam Á và Bắc Mỹ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Heliogomphus nietneri", "role": "user" }, { "content": "Heliogomphus nietneri là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Gomphidae. Nó là loài đặc hữu của Sri Lanka. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Natri tetrahydroxozincat không ?", "role": "user" }, { "content": "Natri tetrahydroxozincat là một trong các oxit hay hydroxide của kẽm mang điện tích âm. Công thức hóa học của nó là Na2Zn(OH)4; tuy nhiên, thông thường công thức hóa học chính xác không quá quan trọng và có thể coi rằng dung dịch zincat bao gồm hỗn hợp nhiều chất.\nHydroxozincat.\nDung dịch natri zincat có thể điều chế bằng cách hòa tan kẽm, kẽm hydroxide, hay kẽm oxit trong dung dịch natri hydroxide. Phương trình đơn giản cho các quá trình phức tạp đó là:\nTừ các dung dịch trên, ta có thể làm kết tinh các muối chứa các anion Zn(OH)42−, Zn2(OH)62−, và Zn(OH)64−. Na2Zn(OH)4 gồm ion zincat kiểu tứ diện và cation natri kiểu bát diện.Muối Sr2Zn(OH)6 chứa kẽm trong một hình cấu phối trí bát diện.\nOxozincat.\nCó các hỗn hợp oxit liên quan được biết đến như Na2ZnO2, Na2Zn2O3, Na10Zn4O9.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Telmatobius verrucosus nha ?", "role": "user" }, { "content": "Telmatobius verrucosus là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Chúng là loài đặc hữu của Bolivia.\nCác môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "24217 Paulroeder", "role": "user" }, { "content": "24217 Paulroeder là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1625.3795431 ngày (4.45 năm). \nNó được phát hiện ngày 7 tháng 12 năm 1999.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Thiên hạ thái bình không ?", "role": "user" }, { "content": "Thiên Hạ Thái Bình là một bộ phim truyện truyền hình nhiều tập của Trung Quốc sản xuất (với độ dài 32 tập). Phim có sự góp mặt của các kiều nữ xinh đẹp Đới Kiều Thiên vào vai Thương Thiên Bối cùng sự tham gia của các diễn viên danh tiếng khác như Quan Lễ Kiệt, Tôn Diệu Uy, Trịnh Phối Phối...\nNội dung.\nBộ phim chủ yếu xoay quanh chuyện tình nàng công chúa bướng bỉnh Thương Thiên Bối.\nHoàng thái hậu sau nhiều năm buông rèm, chấp chính, thuận theo ý dân, lập Thương Thiên Bảo lên làm hoàng đế, bản thân lùi lại hậu cung. Thiên Bảo mong lập đại công, muốn di dời bá tánh để tu sửa bờ kè sông Hoàng Hà sau nhiều năm bị ngập lụt.\nHoàng Thúc muốn chiếm đoạt Hoàng vị nên tung tin đồn nhảm khiến lòng dân hoảng loạn. Hoàng Thái Hậu ban lệnh Thiên bảo trong vòng hai tháng không được hỏi đến triều chính, Thiên Bảo đến Phương Nam giải sầu.\nHoàng thái hậu muốn để Thiên Bảo hiểu được nổi khổ của bá tánh nên đồng ý. Công chúa Thương Thiên Bối vì không chấp nhận phò mã do Hoàng thái hậu chỉ định nên tìm đến ca ca, nhưng không ngờ Thiên Bảo đã đi Giang Nam. Cô cải nam trang đến Giang Nam tìm ca ca.\nCông chúa vào nhằm hắc điếm, may nhờ người bạn mới quen Khổng Long và hai người nữa cứu giúp. Tuy rằng cô không thích Khổng Long, nhưng vì không một xu dín túi nên cô đành đi theo anh đến thị trấn Thái Bình.\nTrên đường đi vì đang cải nam trang và bở ngỡ trước những gì xảy ra ngoài xã hội, nên công chúa và hai người bạn của Khổng Long đã gây ra không ít trò cười.\nThiên Bảo cũng đến thị trấn Thái Bình lập tức bị mê hoặc bởi tuyệt sắc mỹ nhân Khổng Tước. Khổng Tước là người như thế nào, công chúa Thiên Bối có gặp lại ca ca Thiên Bảo hay không?", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Ephalaenia", "role": "user" }, { "content": "Ephalaenia là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về 18836 Raymundto nha ?", "role": "user" }, { "content": "18836 Raymundto (1999 NM62) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 13 tháng 7 năm 1999, bởi nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Palaeorhiza attractans nha ?", "role": "user" }, { "content": "Palaeorhiza attractans là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Hirashima mô tả khoa học năm 1989.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Castelbello-Ciardes từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Kastelbell-Tschars tiếng Ý: Castelbello-Ciardes) là một đô thị ở tỉnh Bolzano-Bozen trong vùng Trentino-Alto Adige/Südtirol của Ý, có vị trí cách khoảng 70 km về phía bắc của Trento và khoảng 40 km về phía tây bắc của Bolzano. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 2.341 người và diện tích là 53,9 km².\nKastelbell-Tschars giáp các đô thị: Latsch, Naturns, Schnals và Ulten.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Mã Lâm (bóng bàn)?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Mã Lâm (chữ Hán giản thể: 马琳, chữ Hán phồn thể: 馬琳, \"Ma Lin\") là một vận động viên bóng bàn đẳng cấp quốc tế của Trung Quốc. Anh sinh ngày 19 tháng 1 năm 1980 tại Thẩm Dương, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc. Theo xếp hạng của ITTF tháng 9 năm 2007 anh là vận động viên số một thế giới. Anh học bóng bàn từ năm sáu tuổi và trở thành thành viên của đội tuyển tỉnh năm 1990. Năm 1994 anh gia nhập đội tuyển quốc gia.\nMã Lâm sử dụng vợt dọc. Tuy nhiên ngoài việc sử dụng đẩy trái truyền thống, anh còn sử dụng những quả trái tay dùng mặt trái của vợt.\nMã Lâm từng sang Việt Nam tham dự giải \"Cây vợt vàng\" khi chưa nổi tiếng.\nKỹ năng.\nMã Lâm sau khi có tên tuổi ở làng bóng bàn Trung Quốc thì chuyển sang lối đánh cầm thìa với nhiều cú giật đầy uy lực. Thân pháp nhanh nhẹn cộng với khả năng phán đoán nhạy bén, thi đấu tự tin đã giúp Mã Lâm giành nhiều chiến thắng trước các đối thủ có tầm cỡ.<br>\nNgoài ra, Mã Lâm còn tuyệt kỹ giao bóng rất đặc biệt, bóng có độ giật xoáy rất cao khiến đối phương khó phán đoán và anh thường thắng điểm trực tiếp với cú giao bóng này.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about La Motte-Fanjas?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "La Motte-Fanjas là một xã thuộc tỉnh Drôme trong vùng Auvergne-Rhône-Alpes ở đông nam nước Pháp. Xã La Motte-Fanjas nằm ở khu vực có độ cao 242 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Amegilla brooksi is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Amegilla brooksi là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Eardley mô tả khoa học năm 1994.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Sual nha ?", "role": "user" }, { "content": "Sual là một đô thị hạng 1 ở tỉnh Pangasinan, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 29.925 người trong 5.444 hộ.\nNhà máy nhiệt điện chạy bằng than đá lớn nhất Philippines, Nhà máy điện Sual có công suất 1200 MW nằm ở đô thị này.\nBarangay.\nSual được chia thành 19 barangay.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Ceratina duckei ?", "role": "user" }, { "content": "Ceratina duckei là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1910.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Apolobesia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Apolobesia là một chi bướm đêm thuộc họ Tortricidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Proxiphocentron arjinae ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Proxiphocentron arjinae là một loài Trichoptera trong họ Xiphocentronidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Thế vận hội Mùa hè 1984 nha ?", "role": "user" }, { "content": "Thế vận hội Mùa hè 1984, tên chính thức là Thế vận hội Mùa hè thứ XXIII, là một sự kiện thể thao quốc tế quan trọng diễn ra tại Los Angeles, California, Hoa Kỳ năm 1984. Thành phố Tehran không được quyền đăng cai thế vận hội vì các lý do chính trị và xã hội thay đổi vào cuối thập niên 70. Khi Tehran - thành phố duy nhất đệ trình đăng cai Olympic 1984 xin rút lui, Los Angeles được trao quyền thay thế bởi IOC. Tại kỳ thế vận hội này, nhằm đáp trả hành động tẩy chay Olympic 1980 tại Moskva, Liên Xô của Hoa Kỳ và 62 nước đồng minh, Liên Xô và 16 nước xã hội chủ nghĩa đã quyết định không tham dự kỳ Olympic lần này.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Blankenrath nha ?", "role": "user" }, { "content": "Blankenrath là một xã thuộc huyện Cochem-Zell, bang Rheinland-Pfalz, Đức. Xã này có diện tích 4,59 ki-lô-mét vuông.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Orlenbach", "role": "user" }, { "content": "Orlenbach là một đô thị thuộc huyện Bitburg-Prüm, bang Rhineland-Palatinate, Đức.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Paniza ?", "role": "user" }, { "content": "Paniza là một đô thị ở tỉnh Zaragoza, Aragon, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 của Viện thống kê Tây Ban Nha (INE), đô thị này có dân số là 729 người. Diện tích đô thị này là 47 ki-lô-mét vuông. Đô thị này nằm ở độ cao 638 m trên mực nước biển.\nPaniza cách thủ phủ Zaragoza 53 km.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Enghien", "role": "user" }, { "content": "Enghien ()là một đô thị ở tỉnh Hainaut. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm, 2006 Enghien có dân số 11.980 người. Tổng diện tích là 40,59 km² với mật độ dân số là 295 người trên mỗi km².\nĐô thị này gồm thành phố Enghien, và các thị trấn Marcq (tiếng Hà Lan: \"Mark\") và Petit-Enghien (tiếng Hà Lan: \"Lettelingen\").\nEnghien cấp tên gọi cho thị trấn Enghien-les-Bains, một ngoại ô của Paris do một loạt các kế tục gia đình phức tạp..", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Montagnac-la-Crempse is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Montagnac-la-Crempse là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Dordogne trong vùng Aquitaine của Pháp. Xã này có diện tích 25,49 km2, dân số năm 2007 là 385 người.\nMontagnac-la-Crempse nằm ở khu vực có độ cao tối đa là 199 m.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about (31157) 1997 WK1 from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "(31157) 1997 WK1 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện qua chương trình tiểu hành tinh Beijing Schmidt CCD ở trạm Xinglong ở tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 19 tháng 11 năm 1997.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Đông Hải 2 từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Đông Hải 2 là một phường thuộc quận Hải An, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.\nPhường Đông Hải 2 có diện tích 44,92 km², dân số năm 2007 là 9135 người, mật độ dân số đạt 203 người/km².\nPhường Đông Hải 2 được tách từ phường Đông Hải (trước kia là xã Đông Hải, huyện An Hải, thành phố Hải Phòng). Phường Đông Hải 2 bao gồm 6 khu dân cư:\nTrong địa bàn của phường Đông Hải 2 có đền thờ vua Ngô Quyền tại khu dân cư Hạ Đoạn. Khu công nghiệp Đình Vũ cũng thuộc địa phận của phường. Đây là nơi có dự án Đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng đi qua.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Nam Khang không ?", "role": "user" }, { "content": " \nNam Khang (tiếng Trung: 南康区) là một quận của địa cấp thị Cám Châu (赣州市), tỉnh Giang Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 1800 km² (trong đó diện tích nội thị là 14 km²), dân số là 800.000 người (dân số đô thị 130.000), chủ yếu là người Khách Gia. Thành phố cấp huyện Nam Khang được Quốc vụ viện thành lập tháng 3 năm 1995, đến tháng 11 năm 2013 thì đổi thành quận Nam Khang.\nHành chính.\nNam Khang được chia ra làm 20 đơn vị hành chính cấp hương, gồm 2 nhai đạo, 6 trấn, 11 hương và 1 hương dân tộc. Ngoài ra quận này còn quản lí 1 đơn vị tương đương cấp hương khác\nĐơn vị ngang cấp hương khác", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Ripalta Arpina ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Ripalta Arpina là một comune (municipality) in the tỉnh Cremona in the Italian region Lombardy, có vị trí cách khoảng 50 km về phía đông nam của Milan và khoảng 30 km về phía tây bắc của Cremona. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 998 người và diện tích là 6,9 km².\nRipalta Arpina giáp các đô thị: Bertonico, Castelleone, Gombito, Madignano, Montodine, Ripalta Cremasca, Ripalta Guerina.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Euro (định hướng), bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Euro có thể chỉ:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Haibara Ai?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": ", tên thật là , là một nhân vật hư cấu và là người đã chế ra thuốc độc trong bộ truyên Thám tử lừng danh Conan khiến Kudo Shinichi trở thành Edogawa Conan, cũng như trở thành nạn nhân đầu tiên của thuốc. Mật danh của cô trong Tổ chức Áo Đen là , cô hiện đã trốn khỏi tổ chức bởi viên thuốc APTX 4869 và sống ở nhà Tiến sĩ Agasa với tên là Ai Haibara. Cô cũng là một trong số ít nhân vật biết danh tính thật của Kudo Shinichi là Conan.\nTiểu sử.\nMiyano Shiho và chị gái của cô Miyano Akemi, đều là thành viên bí mật của Tổ chức Áo Đen. Mẹ cô người Anh tên Miyano Elena và ba cô người Nhật tên Miyano Atsushi, cả hai từng là nhà khoa học phục vụ cho tổ chức và đã qua đời với nguyên nhân không rõ ràng. Là một thần đồng, ngay từ lúc nhỏ, Shiho đã được gửi đi du học ở Mỹ. Năm 13 tuổi, cô trở về Nhật và tiếp tục dự án khoa học vẫn còn dang dở của cha cô với bí danh Sherry. Theo lệnh của tổ chức, cô đã nghiên cứu ra một loại hợp chất hóa học có tên là APTX 4869, có khả năng giết người mà không để lại dấu vết. Mặc dù tính năng của loại thuốc này vẫn chưa hoàn chỉnh và nó vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm, Tổ chức Áo Đen đã quyết định sử dụng loại thuốc này trong một số vụ giết người, và Sherry nắm giữ danh sách những nạn nhân của APTX 4869, trong đó có Kudo Shinichi. Vì nghi ngờ tổ chức Áo Đen dính líu đến cái chết của chị gái mình là Miyano Akemi (người luôn tìm mọi cách giải thoát cho mình và em gái thoát khỏi tổ chức Áo Đen nhưng cuối cũng đã bị Tổ chức sát hại), Sherry từ chối tiếp tục hợp tác và đã bị tổ chức bắt giam. Biết mình không thể thoát khỏi bàn tay của tổ chức giết người này, cô quyết định tự sát bằng chính viên thuốc mà mình đã tạo ra. Tuy nhiên, cô vẫn không chết mà chỉ bị teo nhỏ lại thành một đứa bé 7 tuổi giống như Kudo Shinichi.\nKhi bị teo nhỏ, Shiho sử dụng một cái tên mới là Haibara Ai. Với hình dạng mới, Haibara trốn thoát khỏi tổ chức Áo Đen và gặp được Tiến sĩ Agasa Hiroshi, người nhận nuôi cô sau này. Hiện tại, Haibara đang theo học tại trường tiểu học Teitan, cùng với Edogawa Conan/Kudo Shinichi, Yoshida Ayumi, Tsuburaya Mitsuhiko và Kojima Genta. Trong truyện, Haibara đã tìm đến nhà của Shinichi 2 lần cùng theo lệnh của Tổ chức để xác nhận cái chết của Shinichi. Lần thứ hai khi quay trở lại, cô đã đặc biệt chú ý đến một vài bộ quần áo hồi còn nhỏ của Shinichi đã bị mất và thật sự ngạc nhiên khi biết chuyện gì đang xảy ra, mặc dù trước đây thí nghiệm trên cơ thể chuột đã xảy ra trường hợp này. Haibara đã xác nhận với tổ chức rằng Shinichi Kudo thật sự đã chết. Sau khi bị teo nhỏ, cô chạy trốn đến nhà của Shinichi để tìm cậu, nhưng ngã gục trước cửa nhà của Tiến sĩ Agasa.\nSau khi cô trốn thoát, tổ chức đã cử người săn lùng và tiêu diệt Sherry, tuy nhiên hầu hết các thành viên trong tổ chức không biết Sherry bị teo nhỏ thành Haibara. Cô đã chạm trán với thành viên của tổ chức 3 lần. Lần thứ nhất tại khách sạn Haido, cô bị Pisco bắt cóc, một thành viên của tổ chức biết gương mặt lúc nhỏ của Sherry và chứng kiến quá trình phát triển APTX 4869 của cô, tuy nhiên Pisco bị Gin sát hại trước khi kịp tiết lộ bí mật. Sau lần này, Haibara có được dữ liệu để bào chế thuốc giải độc cho APTX 4869. Lần thứ hai, thành viên Vermouth biết được Sherry teo nhỏ thành Haibara và săn lùng cô, nhưng nhờ sự can thiệp của Conan/Shinichi và Ran, Haibara được giải thoát và Vermouth hứa sẽ không làm hại cô nữa. Lần thứ ba, trên chuyến tàu Bell Tree Express, Vermouth từ bỏ lời hứa và cùng thành viên Bourbon săn lùng Haibara. Nhờ Conan/Shinichi và Kaito Kid can thiệp, Haibara trốn thoát thành công và toàn bộ các thành viên trong tổ chức (trừ Vermouth) đều tin Sherry đã chết.\nSau khi trốn thoát khỏi tổ chức, Haibara bắt đầu bào chế thuốc giải APTX 4869, tuy nhiên do toàn bộ dữ liệu liên quan đã bị phá hủy, công việc diễn ra rất khó khăn. Mặc dù vậy, Haibara đã bào chế được thuốc giải tạm thời, giúp cô và Conan trở lại hình dáng cũ trong thời hạn 24 giờ mỗi lần sử dụng. Hiện vẫn chưa có thuốc giải vĩnh viễn.\nHaibara vừa là người biết giữ mặt lạnh, vừa giỏi điều chỉnh cảm xúc, vừa kín đáo và hướng nội (trong toàn bộ series có thể thấy Ai Haibara luôn tỏ ra buồn chán hoặc vô cảm), cô thường giữ khoảng cách với mọi người và gọi bằng họ. Cô cũng chỉ cho phép bạn cùng tuổi mình gọi cô bằng họ (Haibara-san). \nHaibara biết rằng Tổ chức đều là quỷ dữ thiếu nhân tính, và cô đã ở bên cạnh lũ quỷ ấy suốt một thời gian dài, Haibara bị ám ảnh rằng cô cũng phần nào mang bản tính của quỷ giống như Gin và Vermouth. Cô tự đổ lỗi cho mình về tình trạng của Conan/Shinichi, cái chết của Akemi và nhiều cái chết vô danh khác. Dù Haibara cũng không biết nó được dùng như vũ khí giết người nhưng dẫu sao vẫn khiến cô rất buồn và tự dằn vặt bản thân mình trong suốt một thời gian dài. Khó mà tưởng tượng được một người sống trong máu tươi và bùn đen suốt 18 năm đầu đời như Haibara lại có thể dành tình cảm đặc biệt cho Ran, Shinichi, tiến sĩ Agasa và lũ nhóc thám tử, có lẽ đều nhờ vào tấm lòng của Akemi. \nHaibara luôn tỏ thái độ coi thường và nghi hoặc đối với con người, nhưng lại thích thú với động vật – nhờ có Akemi làm cầu nối với thế giới của những người nhân hậu mà Haibara vẫn giữ được bản tính tốt đẹp của mình dù phải sống từng ngày và được nuôi lớn bởi một trong những Tổ chức tội phạm vô nhân tính. \nHaibara cũng muốn kết bạn, muốn gần gũi và quan tâm đến người khác, nhưng nỗi sợ cố hữu luôn cản trở cô làm điều đó một cách tự nhiên nhất. Haibara cảm giác nếu như cô thân với ai thì người đó sẽ gặp tai họa, giống như toàn bộ người thân của cô vậy. Mặc dù vậy, làm bạn với đội thám tử nhí và Conan đã giúp cô sống lạc quan và gần gũi mọi người hơn. \nBắt đầu từ tập 39, Haibara đã cho phép Ayumi gọi cô là Ai-chan. Haibara nhận ra rằng cô thực sự thấy vui khi Ayumi gọi như thế. Haibara có khả năng tạo dựng mối quan hệ thân thiết khá nhanh, chỉ là cô sợ mang lại điều rủi cho người giao du với mình mà thôi. Aoyama cho thấy Haibara không thuộc dạng thích thú với ẩm thực và chuyện ăn uống nói chung, và là típ ngủ nghỉ thất thường hay còn gọi là \"ngủ ngày cày đêm\". \nCũng giống như Shinichi, Haibara cũng chịu cơn khủng hoảng thân phận nhưng tất nhiên không biểu hiện rõ nét như người kia. Một chi tiết đáng chú ý là Haibara đánh giá khá tiêu cực về bản thân, cô dễ dàng kể cho Shinichi nghe toàn bộ câu chuyện về những việc làm sai trái của mình trước đây, và luôn tự trách mình vì cái chết của Akemi, về tình trạng hiện giờ của Shinichi và những cái chết vô danh khác. Bằng chứng rõ ràng nhất có lẽ là cái xu hướng chán đời và muốn tự vẫn của cô. Shiho bị teo lại thành Haibara là hậu quả của 1 cuộc tự tử bất thành, và đó không phải là lần duy nhất cô muốn chết (ngồi lại trên xe buýt có bom và đợi Vermouth đến kết liễu).\nHaibara gần đây đã sống vui vẻ hơn nhiều, một phần nhờ Ayumi, Ran, Conan/Shinichi và tiến sĩ Agasa, đặc biệt Haibara đã bị lòng dũng cảm của Ayumi thuyết phục, bằng chứng là cô đã từ chối chương trình bảo vệ nhân chứng của FBI. Cô cũng dần tự tin và nhìn bản thân với ánh mắt tích cực. Cô thuộc dạng sống lí trí, dùng đầu óc giải mã mọi chuyện. Cô cũng biết cách động viên và an ủi bạn bè. Haibara Ai hồi sinh từ đống tro tàn của Miyano Shiho và đang sống hạnh phúc trong cuộc đời mới.\nCó một mối quan hệ không rõ ràng với Gin - kẻ muốn truy sát cô đến tận cùng. Tác giả không cho biết rõ về mối quan hệ này nhưng qua một vài chi tiết khán giả đã thấy được Gin lưu luyến và mong chờ được gặp Sherry (Shiho) như thế nào và cách Gin gọi cô bằng \"con mèo nhỏ của hắn\" đã làm cho một số khán giả cảm thấy thích thú\nTính cách.\nTrong thân phận Haibara, cô tỏ ra hướng nội, lạnh lùng và điềm đạm. Tuy nhiên, không phải vì thế mà nhân vật Haibara lại nhàm chán. Ngược lại, Haibara là một trong những nhân vật được yêu thích nhất của cả bộ truyện. Với vẻ ngoài lạnh lùng, nhưng sâu bên trong con người cô là một trái tim nhân ái, biết lo lắng cho tất cả những người xung quanh. Bằng chứng là Haibara luôn day dứt về thân phận của mình sẽ làm liên lụy đến nhóm bạn thám tử nhí lớp 1B và cả Tiến sĩ Agasa. Cô bị ám ảnh bởi tổ chức áo đen, và sẵn sàng hi sinh thân mình để có thể giữ an toàn cho những người xung quanh.\nKhi vừa mới thoát khỏi sự giám sát của tổ chức, Haibara tỏ ra đầy hoài nghi và luôn luôn xa lánh mọi người. Nhưng với sự chân thành của đội thám tử nhí, Conan và cả Tiến sĩ Agasa, Haibara dần dần hòa đồng với mọi người hơn và biết chấp nhận cuộc sống trong hình hài của một đứa trẻ. Haibara xem Conan và đội thám tử nhí là những người bạn đầu tiên của mình. Đó là lý do cô nàng rất kiệm lời vì sợ tiết lộ bí mật về thân thế sẽ dẫn đến sự nguy hiểm của họ.\nHaibara là một cô bé tốt bụng và rất quan tâm đến người khác. Cô còn là một người yêu động vật, chúng ta đã không ít lần chứng kiến Haibara tỏ ra sự thích thú của mình với những chú chó hoặc mèo xuất hiện trong truyện. Haibara có một kiến thức sâu rộng không chỉ về khoa học mà còn về xã hội như Lịch sử và Văn học. Nhờ vào điều này mà đội thám tử lớp 1B, đặc biệt là Mitsuhiko tỏ ra rất thần tượng cô bé.\nÍt ai biết được rằng Haibara cũng là một tín đồ thời trang. Cô thường hay sử dụng những loại phụ kiện của những nhãn hàng như Fusae và Prada. Trong một lần Conan yêu cầu giả vờ đau bụng để giúp cậu phá án, cô đã nói rằng mình sẽ hợp tác chỉ khi nào có được một chiếc túi của hãng Fusae Brand. Ngoài ra, cô cũng được nhìn thấy với một chiếc ốp lưng điện thoại của hãng Prada trong vụ Mystery Train. Thậm chí, nhóm thám tử nhí còn có lần nghi ngờ Haibara là một người mẫu nhí ở Mỹ vì kiến thức sâu rộng về thời trang của cô.\nTuy lạnh lùng ít nói, nhưng Haibara cũng có những thần tượng riêng của mình. Một trong số đó chính là chàng cầu thủ hào hoa của đội bóng Big Osaka - Ryusuke Higo. Nhưng việc này đã dẫn đến một \"vụ án\" thú vị mà cô đã hợp tác cùng với bác thám tử râu kẽm Mouri để theo dõi Yoko và Higo khi có tin đồn rằng 2 người đang hẹn hò với nhau. Sau đó, Haibara đã tỏ ra thất vọng và quyết định xóa hết những bài hát của Yoko trong bộ sưu tập của mình.\nNgoài ra, Haibara cũng quan tâm đến Kabuki, và thần tượng của cô trong lĩnh vực này chính là Ichikawa Ebizo. Có lần cô đã tự giới thiệu với Ebizo rằng mình là một trong những thành viên của đội thám tử nhí với vẻ mặt tỏ ra rất dễ thương. Đội thám tử nhí tỏ ra rất ngạc nhiên vì ít khi họ thấy Haibara đáng yêu đến như vậy.\nTên gốc.\nHaibara Ai là viết tắt của Cordelia Gray (chữ 灰 (khôi) trong tên cô mang màu \"xám\") và V.I. Warshawski (\"Ai\" phiên âm cho chữ \"I\" trong tiếng Anh). Mặc dù tiến sĩ Agasa khuyên cô dùng kanji (Hán tự) là chữ 愛 (\"ái\" nghĩa là \"yêu\") thay cho \"Ai\", nhưng cô lại quyết định chọn chữ 哀 (\"ai\" trong \"bi ai\", nghĩa là \"buồn\"). Trong một cuộc phỏng vấn, tác giả Gosho Aoyama khẳng định tên Ai được lấy từ nhân vật nữ diễn viên Irene Adler trong tiểu thuyết Sherlock Holmes.\nMối quan hệ.\nMiyano Akemi.\nLà chị gái của Shiho, là một thành viên cấp thấp của Tổ chức Áo đen. Akemi vô cùng yêu quý và chăm lo cho em gái mình, cô có thể làm tất cả vì Shiho. Cô chấp nhận thực hiện vụ cướp, cũng là vì muốn đưa Shiho thoát khỏi tổ chức áo đen, đến nỗi phải trả giá bằng mạng sống. Ngược lại, Shiho cũng vô cùng yêu quý người chị của mình. \nCó nhiều chi tiết trong bộ truyện ám chỉ việc Shiho tuân theo mệnh lệnh của Tổ chức, một phần là để có tài trợ cho dự án nghiên cứu và phần nhiều là để có đủ uy tín để giữ gìn an toàn cho chị mình. Shiho đình chỉ việc nghiên cứu để chống đối việc Tổ chức thủ tiêu Akemi, thậm chí còn tự sát bất thành. Cái chết của người chị đã tác động rất lớn đến tâm lí của Shiho, khiến không lâu sau khi gặp Shinichi, cô đã gào lên trong đau đớn với cậu ta, \"Vì sao cậu không cứu lấy chị ấy?\" Một phần trong lòng Shiho thật sự muốn tin rằng lẽ ra đã có thể cứu sống được Akemi bằng một cách nào đó, và sau khi chứng kiến năng lực thám tử của Shinichi, cô đã quyết định rằng trí tuệ phi thường đó lẽ ra đã có thể làm được điều đó. Trên thực tế, điều này có liên quan đến nỗi ám ảnh và hối hận trong Shiho – cô cảm thấy rằng Shinichi không thể làm được gì để cứu Akemi bởi vì cậu ta bị teo nhỏ thành một cậu bé tiểu học, mà hoàn cảnh bị hạn chế của cậu ta hiện nay lại chính là do loại độc dược mà cô chế tạo ra, Shiho nghĩ rằng chính vì lỗi của mình mà Shinichi không cứu được Akemi, đồng nghĩa với việc Akemi phải chết là do lỗi của cô. Điều này có thể giải thích được vì sao Shiho lại tìm đến nhà Shinichi khi chính cô bị teo nhỏ - một phần là vì cô không còn nơi nào khác để đi, còn lại là vì cô cần tìm một ai đó để đổ lỗi cho cái chết của Akemi, có thể là do từ nhỏ đã bị Tổ chức nhồi nhét tư tưởng phục tùng trong sợ hãi, nên Shiho không dám có ý nghĩ buộc tội Tổ chức. Cho nên cô phải buộc tội Shinichi \"Là một thám tử giỏi giang như thế, nhưng cậu lại không biết được chuyện gì đang xảy ra với chị tôi!\" nhưng đương nhiên là Shiho vẫn tự trách mình là chính.\nMiyano Elena.\nMẹ của Akemi và Shiho. Bà là người gốc Anh. Khi làm trong \"Tổ chức\" người ta gọi bà là \"Hell Angel\" tức là thiên thần rơi xuống địa ngục. Lý do bà được gọi như thế vì bà luôn trầm lặng, ít nói. Tuy nhiên bà rất yêu thương 2 đứa con gái của mình. Vì biết mình sẽ chết khi ở trong tổ chức nên bà đã ghi âm một đoạn băng chúc mừng sinh nhật cho đứa con gái út của mình là Miyano Shiho.\nMiyano Atsushi.\nBố của Akemi và Shiho. Ông được mệnh danh là một tiến sĩ khoa học tâm thần, được tổ chức áo đen tài trợ để chế tạo ra một loại thuốc trường sinh bất tử nhưng chưa kịp hoàn thiện thì ông chết vì một tai nạn bất ngờ. Theo như nhận xét của tiến sĩ Agasa thì ông là người dễ gần và thích những phát minh của tiến sĩ .\nAgasa Hiroshi.\nLà người đã cứu mạng Haibara khi phát hiện ra cô nằm gục trước cửa nhà Kudo Shinichi và ông biết thân phận thực của cô. Ông rất yêu quý và quan tâm đến cô bé. Là một đứa trẻ mồ côi và có lẽ chưa từng hưởng quan tâm chăm sóc của bậc ông bà lớn tuổi cho nên chắc hẳn Agasa là hình tượng người ông mà Haibara trân trọng. Lòng tốt vô điều kiện của tiến sĩ khiến Haibara rất xúc động, ông đã cho cô một mái ấm gia đình, một nơi an toàn để trú ngụ mà Tổ chức không đem lại cho cô. Agasa luôn để cho Haibara tự suy tính và quyết định mọi việc và mỗi lần đến hội nghị khoa học, ông luôn đưa cô theo cùng bởi có lẽ ông không coi Haibara chỉ đơn thuần là 1 đứa trẻ mà là một nhà khoa học. Haibara cũng rất yêu thương ông tiến sĩ, luôn quan tâm đến chế độ ăn uống và sức khỏe của ông.\nEdogawa Conan / Kudo Shinichi.\nLà người thứ 2 biết thân phận thật sự của cô sau Tiến sĩ Agasa và cũng là một trong những nạn nhân của APTX 4869, đang học chung lớp 1B. Hiện tại cậu đang giúp Haibara chế tạo thuốc giải APTX 4869.\nTình cảm của Haibara dành cho Conan không thuộc dạng \"yêu từ cái nhìn đầu tiên\". Mặc dù phải thừa nhận là Haibara đặc biệt kính nể trí tuệ hơn người của Conan, nhưng trong lòng cô vẫn luôn trách cậu vì không thể cứu được Akemi. Sau đó Conan đã đón nhận Haibara như một người bạn và luôn bảo vệ Haibara khiến cô rất cảm động, và buột miệng nói những lời đầy ẩn ý như ở sân vận động khi cô ngạc nhiên rằng mình cũng xứng đáng có được hạnh phúc. Giống như bao con người bình thường khác, Haibara cũng mong muốn có một người nào đó ở bên cạnh quan tâm chăm sóc yêu thương mình, một kiểu quan hệ đầy tình thân mà trước kia cô chỉ gặp ở người chị Akemi, hiếm có của Conan khá nhiều, phần nhiều là vì cảm phục tấm lòng nhân hậu và tính tình ngay thẳng trung thực của Shinichi mà cô chưa từng gặp ở ai khác trước đó. Hình tượng của Conan quá mới lạ và bất ngờ đối với cuộc sống của Haibara.\nVề cơ bản mà nói thì tất cả những việc Conan làm và thái độ cậu thể hiện ra với Haibara đều là những thứ cô chưa từng gặp trong cuộc sống trước đó, Conan đã vô tình lấp đầy hố sâu thiếu thốn tình cảm cả về thể chất lẫn tinh thần của Haibara mà không biết. Cậu cũng không bao giờ biết mình có ý nghĩa như thế nào đối với Haibara. Cô luôn miệng nói cậu như một con chuột bạch thí nghiệm, nhưng đó chỉ là một cái cớ vụng về mà thôi. Cái đáng quý ở con người Haibara là mặc dù biết rõ một khi tìm ra được thuốc giải cho APTX 4869, cậu sẽ quay trở lại thành Shinichi và Conan đồng thời biến mất, tóm lại Haibara biết sẽ mất Conan nhưng vẫn cứ tiếp tục nghiên cứu, bởi vì phần lí trí tỉnh táo trong cô nói rằng Shinichi sẽ bất hạnh cả đời nếu ở trong cái vỏ Edogawa Conan.\nHaibara có lẽ không ý thức được rằng cô thích Conan ở nhiều điểm đến thế: lòng tốt, tính trung thực, công bằng và \"hội chứng tử vì những người thân yêu\". Haibara là người biết điều khiển cảm xúc của mình, và có thể bộc lộ nó theo cách mà cô muốn, giống như cái lần òa khóc níu áo của Conan vậy. Khi mới đầu \"thích thích\" Conan, Haibara cố tình tránh mặt Ran bất cứ lúc nào có thể và cũng không để tâm đến những gì Ran nói, rõ ràng là thái độ ganh tị giữa phụ nữ với nhau mà. Có thể cô nghĩ: \"Vì sao mình lại cư xử như thế này? Tại sao mình phải lạnh nhạt với cô gái đó? Mình không muốn nghĩ về điều đó nữa …\" điều này có nghĩa là Haibara biết thừa lí do tại sao cô né tránh Ran nhưng lại không muốn đối diện với sự thật mặc dù biết rõ mười mươi nó hình dạng tròn méo ra sao.\nCũng trong cảnh ở bãi biển, Haibara đã tự chất vấn mình và ráng tìm cách đối phó với hờn ghen của bản thân. Trên thực tế, cô đã thể hiện khá rõ ngay từ cái lần đầu tiên cho Conan viên thuốc giải tạm thời, khi cậu đột ngột thắc mắc: \"Vì sao cậu giúp đỡ tớ nhiều quá vậy?\" Haibara đã giật mình và đỏ mặt. Nhưng ngay sau đó bật lại một câu trả lời như máy tự động. Nếu như đã đáp lại nhanh như thế thì cũng có nghĩa là cô đã có sẵn một câu trả lời từ trước đó rồi, nói cách khác, cô đã nhiều lần nghĩ đến câu hỏi tương tự. Tình cảm của Haibara đối với Conan khá mạnh mẽ đủ để bám theo cậu mặc dù biết con đường đó sẽ dẫn cô đến màn đối mặt với Vermouth. Sẽ đến lúc Haibara cũng phải thừa nhận rằng cô quan tâm tới Conan nhiều hơn là cô tưởng.\nGin.\nGin và Shiho không phải quan hệ tình cảm nam nữ. Trong cuốn Conan Drill (2003), 1 trong 4 mối quan hệ của Gin và Sherry là “quan hệ tình yêu?”. Người biên soạn đặt dấu “?” là để đánh đố độc giả. Haibara căm ghét và ám ảnh Gin.Chap 238, lúc hoảng hốt tỉnh dậy từ cơn ác mộng, Haibara thầm nghĩ trong đầu: “giấc mơ đáng ghét”. Cả ngày hôm sau, Haibara bị ám ảnh Gin cực nặng, lời hắn nói cứ văng vẳng trong đầu cô, khi có người đụng vào Haibara thì cô ấy hét lên “đừng đụng vào tôi”.Chap 239, Gin nói: “kẻ phản bội đâu thể xóa hết mùi”. Câu này nếu hiểu theo ý đàng hoàng thì ý Gin là “Sherry đâu thể xóa hết dấu vết” còn nếu hiểu theo ý tiêu cực thì Gin đang so sánh Sherry với thú vật, vì thú vật thường để lại mùi cơ thể ở nơi nó từng đi qua.Trong bản gốc Conan Drill, cụm từ diễn tả quan hệ của Gin đối với Shiho là “異常な執着” (Ijōna shūchaku). Bản tiếng Anh dịch là “abnormal attachment\" (mối gắn kết bất thường).Nhưng vì “ijōna shūchaku” thiên về nghĩa tiêu cực nên không thể hiểu cụm từ đó theo nghĩa “luyến ái”, mà phải là “bận tâm, ám ảnh”. Sau khi Sherry trốn thoát khỏi tổ chức Áo Đen, Gin luôn luôn muốn bắt và giết cô, trong khi Sherry thì luôn lẩn trốn. Có một bản sơ đồ về mối quan hệ giữa một số thành viên trong tổ chức Áo Đen theo đó tình cảm Gin dành cho Sherry được viết là \"abnormal attachment\" có nghĩa là \"quyến luyến bất thường\" còn Sherry dành cho Gin là \"Hatred\" dịch ra là hận thù. Như vậy giữa họ có mối quan hệ hai chiều Gin thì là yêu Sherry và ngược lại Sherry coi Gin là kẻ thù giết chị gái mình. Gin dường như biết rõ Shiho là cực kì bất thường. Chắc chắn Gin và Sherry còn có mối quan hệ khác ngoài quan hệ mang tính chất công việc. Có thể giải thích cho việc họ hiểu nhau rõ đến vậy là vì cả 2 có nhiều thời gian bên nhau. Một chi tiết cho thấy Gin rất hiểu Sherry là hắn ta có thể phát hiện ra sự hiện diện của Sherry chỉ với một sợi tóc.Giữa họ có mối quan hệ hai chiều (theo như chú giải thì đây biểu thị cho Love Relationship – mối quan hệ yêu đương), ghi là Love Affair (sự luyến ái/mối quan hệ yêu đương).Sherry (Miyano Shiho) chạm trán Gin trên sân thượng khách sạn Haido (tập 24) cách Gin miêu tả cuộc chạm trán giữa anh ta và Sherry là “cuộc hội ngộ”, cách anh ta nhớ lại cô với hình ảnh trần truồng (cách điệu), và lúc Haibara hét lên “Đừng động vào tôi!” khi Ayumi chạm vào cánh tay của cô, đánh thức cô khỏi giấc mơ nọ. Hơn nữa, khi Gin và Shiho gặp nhau trên sân thượng của của khách sạn Haido, còn có một vài câu nói khác cũng gợi ý về mối quan hệ giữa họ. Gin cố tình tránh không giết chết Shiho ngay trong ống khói, mà lại đứng chờ cô ấy trên sân thượng đầy tuyết, bởi vì theo cách Gin nói thì giết Shiho ở đó “đẹp hơn”, có tính thẩm mĩ hơn. Shiho thậm chí còn cay đắng đùa lại bằng cách cảm ơn Gin vì đã “đợi tôi dưới trời tuyết lạnh”; Shiho dường như cố tình so sánh với cảnh tượng quen thuộc đối với những cặp tình nhân thông thường chờ đợi nhau trong điều kiện thời tiết xấu. Gin cũng bình luận về Shiho trong lốt cải trang, về bộ đồng phục và cặp kính “không phù hợp” với cô, điều này ám chỉ Gin nghĩ rằng sẽ có những trang phục khác có thể hợp hơn với Shiho. Mối quan hệ của Gin và Sherry có thể là tình yêu hoặc có thể là hận thù \nVermouth.\nVermouth và Shiho có thể là tình địch (vì Vermouth và Gin có mối quan hệ về thể xác). Thái độ căm ghét của Vermouth dành cho Shiho có thể đến từ “tình cảm không được đáp lại” của Vermouth, Vermouth đã từng nói Sherry không nên tồn tại ở trên đời.\nMori Ran.\nShiho và Akemi vừa là chị em vừa là bạn thân, Akemi luôn có xu hướng giấu diếm cảm xúc thật của mình để bảo vệ Shiho. Bởi vì Ran cũng thường xuyên làm như vậy, cho nên cô đã chuyển tình cảm trìu mến đó sang cho Ran, cũng là chuyện dễ hiểu, chưa kể thì về hình dáng bên ngoài mà nói thì Akemi và Ran cũng có điểm giống nhau. Akemi mất đi bỏ lại Shiho một mình cô độc trên đời – cô không còn ai khác trong quá khứ, ngoại trừ 2 người: Vermouth và Gin. Haibara cũng thân thiện hơn và bám lấy Ran như một người thay thế cho Akemi. Cô có muốn cũng không ngăn lại được lòng ganh tị của mình với Ran. Sự ghen tị này là thứ mà cô luôn cố gắng giấu kín, ở bãi biển, cô không chịu đi vào chỗ râm mát để ngồi nghỉ nên mới bị say nắng, giải thích rằng \"không muốn chạy trốn\" nhưng trong lòng Haibara đang rất bối rối vì phải đấu tranh giữa hờn ghen và tình yêu thương đối với Ran, Haibara đã nợ Ran khi được cứu khỏi móng vuốt của Vermouth, từ lần đó trở đi hình ảnh người chị trong lòng Shiho luôn thường trực cả Akemi và Ran. Có lẽ Haibara quan tâm đến sự an nguy của Ran ngang ngửa với Shinichi. Có nhiều chi tiết ẩn ý cho rằng Haibara khăng khăng không muốn Conan nói cho Ran biết sự thật không phải vì cô ganh tị và muốn giữ Conan ở lại bên mình mà Haibara bị nỗi sợ mất đi một người chị thứ hai ám ảnh, Haibara sợ Ran sẽ bị giết như chị mình.\nDanh sách những nạn nhân do APTX 4869 gây ra.\nSherry thừa hưởng danh sách này từ những nghiên cứu trước đó trong tổ chức, tuy nhiên có những nạn nhân trước đó bị sát hại bằng loại thuốc tiền thân của APTX 4869. Danh sách này tồn tại trong ít nhất 17 năm, như được biết thì gồm có:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mora, Bồ Đào Nha, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": " \nMora là một huyện thuộc tỉnh Évora, Bồ Đào Nha. Huyện này có diện tích 444 km², dân số thời điểm năm 2001 là 5788 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Gyrineum natator from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Gyrineum natator là một loài ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Ranellidae, họ ốc tù và.", "role": "assistant" } ]