messages
listlengths
3
3
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Villemer, Yonne?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Villemer là một xã của Pháp, thuộc tỉnh Yonne trong vùng Bourgogne của Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Giải thưởng Hòa bình Quốc tế Lenin", "role": "user" }, { "content": "Giải thưởng Quốc tế Lenin hay Giải thưởng Quốc tế Lenin vì sự củng cố hòa bình giữa các dân tộc (tiếng Nga:Международная Ленинская премия мира hay Международная Ленинская премия «За укрепление мира между народами»), thường gọi Giải thưởng Hòa bình Lenin, là một giải thưởng của Liên bang Xô Viết tương tự Giải Nobel Hòa bình. Giải thưởng này được trao tặng bởi một hội đồng quốc gia do chính phủ Liên Xô cử ra để xác định những nhân vật nổi tiếng mà theo họ là \"đã củng cố sự hòa bình giữa các dân tộc\".\nLịch sử.\nTên gốc của giải này là Giải thưởng Quốc tế Stalin vì sự củng cố hòa bình giữa các dân tộc, bắt đầu vào 21 tháng 12 năm 1949, bởi sắc lệnh (\"ukaz\") của Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao nhân dịp kỉ niệm sinh nhật thứ 70 của Joseph Stalin (trên thực tế là lúc này đã 71 tuổi). Không giống như giải Nobel, Giải thưởng Hòa bình Stalin thường được trao tặng cho một số cá nhân trong một năm thay vì chỉ một cá nhân hay tổ chức. Những người được trao tặng đa phần là những người cộng sản và ủng hộ Liên Xô. Năm 1956, sau diễn văn của Nikita Sergeyevich Khrushchyov đọc tại Đại hội Đảng Cộng sản Liên Xô lần thứ 20, vào ngày 6 tháng 9, giải thưởng Quốc tế Stalin đã đổi tên thành Giải thưởng Quốc tế Lenin vì sự củng cố hòa bình giữa các dân tộc. Những người đã nhận giải này trước đó được yêu cầu trả lại chứng nhận Giải thưởng Hòa bình Stalin của họ để thay thế bằng Giải thưởng Hoà bình Lenin. Ngày 11 tháng 12 năm 1989, theo quyết định của Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao, giải thưởng này lại đổi tên lần nữa thành Giải thưởng Hòa bình Quốc tế Lenin (tiếng Nga: международная Ленинская премия мира). Hai năm sau, năm 1991, sau khi Liên Xô tan rã, chính phủ Nga hủy bỏ chương trình phát giải thưởng này.\nGiải thưởng Hòa bình Quốc tế Lenin (hay Giải thưởng Quốc tế Lenin) khác với Giải thưởng Hòa bình Quốc tế được trao bởi Hội đồng Hòa bình Thế giới, và cũng khác Giải thưởng Stalin hay Giải thưởng Lenin là những giải thưởng được trao tặng cho các nhà khoa học, nhà toán học, nhà văn, nghệ sĩ và kiến trúc sư.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Chung thân", "role": "user" }, { "content": " \nChung thân là hình phạt tù không thời hạn, thông thường được hiểu là người bị kết án (phạm nhân) sẽ phải chấp hành án tù (lao động, học tập, cải tạo...) gần như là suốt cả cuộc đời của mình ở trong trại giam. Hình phạt này được quy định trong luật hình sự do toà án tuyên, chủ yếu được áp dụng cho những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây ra nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, tuy nhiên lại chưa đến mức phải chịu án tử hình (ở những quốc gia còn có hình phạt này) hay dù đã bị kết án tử hình nhưng người đó lại được nguyên thủ quốc gia ân giảm hoặc được khoan hồng đặc biệt trong nhiều trường hợp khác. Tại một số nước khác thì chung thân là hình phạt cao nhất, nghiêm khắc nhất do tại đó không còn án tử hình. Cũng như các hình phạt khác trong luật hình sự, chung thân được áp dụng cho những người phạm tội và đã bị toà án xét xử chính thức tuyên án, bản án đã có hiệu lực pháp luật thì người đó mới phải chấp hành bản án đó.\nTrẻ em và người chưa thành niên.\nTheo thông lệ quốc tế, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với trẻ em cũng như đối với người chưa thành niên dù họ có phạm tội nghiêm trọng như thế nào.\nTuy vậy, tại một số ít nước trên thế giới, theo báo cáo của Tổ chức Theo dõi Nhân quyền trên thế giới và tổ chức Ân xá quốc tế, trong năm 2005 vẫn còn áp dụng tù chung thân cho trẻ em và người chưa thành niên là Hoa Kỳ, Israel, Cộng hoà Nam Phi, Tanzania. Mỹ đứng đầu với 9.700 trường hợp, 2.200 đã được phóng thích tạm thời vì có bảo lãnh.\nÁn chung thân ở Việt Nam.\nTheo quy định tại Điều 39 Bộ Luật Hình sự Việt Nam thì:\nNhư vậy theo quy định này, người dưới 18 tuổi tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm luật hình sự, dù hành vi đó nguy hiểm như thế nào đi nữa thì khi xét xử (kể cả khi đó đã đủ 18 tuổi) cũng sẽ không bị áp dụng hình phạt tù chung thân.\nTại Việt Nam tù chung thân không có nghĩa là phạm nhân sẽ phải chấp hành hình phạt tù giam suốt cả cuộc đời của mình trong trại giam. Mà thông thường, theo chính sách nhân đạo của Nhà nước Việt Nam, phạm nhân bị kết án chung thân có thể được tha tù, thời gian tha sớm hay muộn là tuỳ thuộc vào việc người đó có nghiêm chỉnh chấp hành án hay không. Nếu tốt họ có thể được ra tù sau 20 năm bị kết án, hay muộn hơn là 30 năm. Một số trường hợp khác như phạm nhân đã già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo đều được xem xét cho ra tù trước thời hạn.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của 1506 á", "role": "user" }, { "content": "Năm 1506 là một năm trong lịch Julius. Trong lịch Gregory, nó là năm thứ 1506 của Công nguyên hay của Anno Domini; năm thứ 6 của thập niên 1500, thế kỷ 16, thiên niên kỷ thứ 2.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Arboras?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Arboras là một xã thuộc tỉnh Hérault trong vùng Occitanie ở phía nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 204 mét trên mực nước biển. Dân số thời điểm năm 1999 là 74 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Saint-Hilaire-le-Châtel nha ?", "role": "user" }, { "content": "Saint-Hilaire-le-Châtel là một xã trong tỉnh Orne, vùng Normandie tây bắc nước Pháp. Xã Saint-Hilaire-le-Châtel nằm ở khu vực có độ cao trung bình 176 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Procraerus jankei từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Procraerus jankei là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schimmel miêu tả khoa học năm 2003.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Gymnostomum boreale from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Gymnostomum boreale là một loài rêu thuộc họ Pottiaceae. Đây là loài đặc hữu của Nga.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Calambus jureceki ?", "role": "user" }, { "content": "Calambus jureceki là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Stepanov miêu tả khoa học năm 1930.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Andrena coconina", "role": "user" }, { "content": "Andrena coconina là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được LaBerge mô tả khoa học năm 1980.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về 22 tháng 11 nha ?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 22 tháng 11 là ngày thứ 326 trong mỗi năm thường (thứ 327 trong mỗi năm nhuận). Còn 39 ngày nữa trong năm.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Naoe Kanetsugu from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": " \n (1560-23/01/1620) là một samurai vào những năm thuộc thế kỷ 16, 17. Sinh ra ở Sakato, tỉnh Echigo. Ông là con trai cả của Higuchi Kanetoyo. Cái tên Naoe Kanetsugu là do ông lấy Osen, quả phụ của Naoe Uesugi Nobutsuna và đổi thành, ông phục vụ Uesugi Kenshin và sau đó là Kagekatsu. Ông kết bạn với Sanada Yukimura và Maeda Keiji (một người có tính hoang dại). Ông sớm thể hiện khả năng nổi bật trên chiến trường bao gồm các trận ở bờ biển Nhật Bản hay trận đấu lại liên minh: Oda, Tokugawa, Hashiba (sau này là Totoyomi). Sau đó khi nhà Uesugi tan rã ông theo Toyotomi Hideyoshi để chống lại quân Hõjo để thống nhất Nhật Bản. Tuy vậy sau này khi 2 thuộc hạ của Hideyoshi (khi ông mất) là Ishida Mitsunari và Tokugawa Ieyasu nội chiến, ông đi theo Mitsunari. Và sau trận chiến nảy lửa ở Sekigahara, ông đầu hàng Tokugawa.\nVới công chúng.\nÔng là pháp sư duy nhất của dòng Samurai Warriors<br>\nSW 2: kết bạn với Ishida Mitsunari, Sanada Yukimura để chiến đấu và danh dự, lẽ phải. Đoạn kết: cùng Yukimura và Keiji hướng về trời cao, nơi của Mitsunari (khi đấy ông bị chém đầu) và nói rằng Mitsunari luôn tồn tại trong trái tim họ\nWarriors Orochi: theo chủ cũ Uesugi Kenshin rồi cùng ông gia nhập quân Oda Nobunaga chống Orochi. Ending: sau khi Orochi chết hoàn toàn mà 3 nhà Oda Nobunaga, Takeda Shingen và Uesugi Kenshin vẫn không thèm nhìn mặt nhau\nVũ khí.\nCây kiếm và lá bùa", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Tiếng Đức nhé", "role": "user" }, { "content": "Tiếng Đức ( ) là một ngôn ngữ German Tây được sử dụng chủ yếu tại Trung Âu. Đây là ngôn ngữ chính thức tại Đức, Áo, Thụy Sĩ, Nam Tyrol (Ý), cộng đồng nói tiếng Đức tại Bỉ, và Liechtenstein; đồng thời là một trong những ngôn ngữ chính thức tại Luxembourg và tỉnh Opolskie của Ba Lan. Những ngôn ngữ lớn khác có quan hệ với tiếng Đức gồm những ngôn ngữ thuộc nhánh Tây German khác, như tiếng Afrikaans, tiếng Hà Lan, và tiếng Anh. Đây là ngôn ngữ German phổ biến thứ nhì trên thế giới, chỉ sau tiếng Anh.\nLà một trong những ngôn ngữ lớn trên thế giới, tiếng Đức có khoảng 95 triệu người bản ngữ trên toàn cầu và là ngôn ngữ có số người bản ngữ lớn nhất Liên minh châu Âu. Tiếng Đức cũng là ngoại ngữ được dạy phổ biến thứ ba ở Hoa Kỳ (sau tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp) và EU (sau tiếng Anh và tiếng Pháp), ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ nhì trong khoa học và ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ ba trên Internet (sau tiếng Anh và tiếng Nga). Các quốc gia nói tiếng Đức đứng thứ năm về số đầu sách mới xuất bản hàng năm, với một phần mười số sách trên thế giới (gồm e-book) phát hành bằng tiếng Đức.\nĐa phần từ vựng tiếng Đức có gốc German. Một phần được vay mượn từ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp, và một ít từ hơn mượn từ tiếng Pháp và tiếng Anh. Với những dạng chuẩn khác nhau (tiếng Đức chuẩn Đức, tiếng Đức chuẩn Áo, và tiếng Đức chuẩn Thụy Sĩ), tiếng Đức là một ngôn ngữ đa tâm. Như tiếng Anh, tiếng Đức cũng đáng chú ý vì số lượng phương ngữ lớn, với nhiều phương ngữ khác biệt tồn tại trên thế giới. Do sự không thông hiểu lẫn nhau giữa nhiều \"phương ngữ\" và tiếng Đức chuẩn, và sự thiểu thống nhất về định nghĩa giữa một \"phương ngữ\" và \"ngôn ngữ\", nhiều dạng hay nhóm phương ngữ tiếng Đức (như Hạ Đức và Plautdietsch) thường được gọi là cả \"ngôn ngữ\" và \"phương ngữ\".\nTình trạng.\nDo sự hiện diện của kiều dân Đức, cũng như việc tiếng Đức là ngoại ngữ phổ biến thứ ba ở cả Hoa Kỳ và EU cùng những yếu tố khác, người nói tiếng Đức hiện diện tại tất cả các châu lục. Về số người nói trên toàn cầu, sự ước tính luôn bị ảnh hưởng bởi việc thiếu nguồn thông tin xác thực và chắc chắn. Thêm vào đó, việc thiếu thống nhất giữa \"ngôn ngữ\" hay \"phương ngữ\" (vì lý do chính trị hay ngôn ngữ học) càng gây thêm khó khăn trong tính toán. Dựa trên việc gộp vào hay loại ra một vài dạng ngôn ngữ nhất định, ước tính rằng có khoảng 90–95 triệu người nói tiếng Đức như ngôn ngữ thứ nhất, 10–25 triệu người nói như ngôn ngữ thứ hai, và 75–100 triệu người nói như một ngoại ngữ. Như vậy, tổng cộng có chừng 175–220 triệu người nói tiếng Đức toàn cầu.\nNgữ pháp.\nTiếng Đức là một ngôn ngữ hòa kết (ngôn ngữ biến tố), với ba giống: đực, cái, và trung.\nBiến tố danh từ.\nDanh từ được chia theo cách, giống, và số.\nMức độ biến tố này ít hơn đáng kể so với tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp cổ đại, và tiếng Phạn, và cũng phần nào ít hơn so với tiếng Anh cổ, tiếng Iceland và tiếng Nga. Với ba giống và bốn cách, cộng với số nhiều, có 16 loại danh từ theo giống, số và cách, nhưng chỉ có sáu mạo từ hạn định. Ở danh từ, sự biến tố là nhất thiết đối với từ giống đức mạnh và trung số ít. Tuy nhiên, sở hữu cách và tặng cách đang dần bị mất đi trong đối thoại thông tục. Đuôi danh từ biến cách cho bị xem là \"lỗi thời\" trong nhiều trường hợp và thường bị bỏ đi, nhưng vẫn còn trong tục ngữ, trong lối nói trang trọng và khi viết. Danh từ giống đực yếu dùng chung một đuôi danh từ trong đối cách, tặng cách và sở hữu cách ở số ít. Danh từ giống cái không biến cách ở số ít. Từ số nhiều có biến tố tặng cách. Tổng cộng, bảy đuôi biến tố (không tính phần chỉ số nhiều) hiện diện trong tiếng Đức: \".\nTrong chính tả tiếng Đức, danh từ và đa số các từ có chức năng cú pháp với danh từ được viết hoa ký tự đầu (\" – \"Vào thứ sáu tôi đi mua sắm.\").\nBiến tố động từ.\nCác yếu tố ảnh hưởng đến động từ tiếng Đức là:\nTiền tố động từ.\nÝ nghĩa của động từ có thể được mở rộng và thay đổi bởi việc sử dụng tiền tố. Ví dụ tiền tố chỉ sự phá hủy, như ' (xé rách ra), ' (đập vỡ ra), ' (cắt ra). Một số tiền tố khác chỉ mang ý nghĩa mơ hồ nào đó; đi cùng một số lớn động từ với ý nghĩa đa dạng, ' (thử) từ ' (tìm kiếm), ' (dò hỏi) từ ' (lấy), ' (phân bổ) từ ' (chia sẻ), ' (hiểu) từ \"\" (đứng).\nNhận xét.\nTiếng Đức là ngôn ngữ có sự khác biệt mạnh giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ viết sử dụng rất nhiều cấu trúc mệnh đề quan hệ nhúng nhưng nó gần như không bao giờ được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Trong giao tiếp hàng ngày, mệnh đề quan hệ con (hay còn gọi là câu phụ, nebensatz) hay được sử dụng và luôn luôn được nói kèm với từ quan hệ. Việc giản lược bất kỳ các cấu trúc ngữ pháp nào kể cả trong văn phong nói (chẳng hạn giản lược từ quan hệ như trong tiếng Anh) cũng đều bị coi là sai ngữ pháp.\nCụm danh từ ghép lúc nào cũng được viết liền nhau và giống như tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nga..., nó được sắp xếp ngược (stacked backward). Ví dụ:\nXô: Eimer\nNước: Wasser\n=> Xô nước: Wassereimer.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Coredo?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Coredo (Tiếng Ý: \"Coredo\"; Nones: \"Còret\") là một đô thị ở tỉnh Trento ở vùng Trentino-Alto Adige/Südtirol của Ý, tọa lạc cách 30 km về phía bắc của Trento. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.570 người và diện tích là 32.7 km².\nCoredo giáp các đô thị: Romeno, Don, Sanzeno, Termeno sulla strada del vino, Smarano, Sfruz, Taio, Cortaccia sulla strada del vino và Tres.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về 2099 Öpik", "role": "user" }, { "content": "2099 Öpik là một tiểu hành tinh đi qua Sao Hỏa, được đặt theo tên nhà thiên văn học Estonia Ernst Julius Öpik.\nDữ liệu quỹ đạo.\nEpoch J2000.0", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Dufourea paradoxa không ?", "role": "user" }, { "content": "Dufourea paradoxa là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Morawitz mô tả khoa học năm 1867.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Windows 95 nhé", "role": "user" }, { "content": "Windows 95 là một phiên bản trong chuỗi các phiên bản hệ điều hành Windows của tập đoàn Microsoft, được cung cấp vào ngày 24 tháng 8 năm 1995, với tên mã là Chicago.\nWindows 95 được thừa hưởng những tính chất ưu việt của các hệ điều hành trước, như giao diện đồ họa tương tác, cho đến nay vẫn được sử dụng trong phiên bản mới nhất, Windows 10, cộng thêm nhiều tính năng mới; như hỗ trợ rộng rãi các thiết bị hơn, hỗ trợ thiết bị kết nối qua cổng USB, được kèm thêm phiên bản Internet Explorer 4, hỗ trợ các ứng dụng 32 bit, hỗ trợ tên tập tin dài đến 255 ký tự.\nWindows 95 mở đầu cho việc sử dụng nút Start, thanh taskbar trong giao diện GUI của Microsoft, điều vẫn tồn tại trong các hệ điều hành về sau, cho đến Windows Vista nút Start được rút gọn thành biểu tượng lá cờ Windows.\nNhững thứ mới.\nNút Start.\nNút Start là một công cụ rất quen thuộc với người dùng Windows ngày hôm nay. Trong Windows 95, nút Start có biểu tượng là hình biểu tượng Windows thu nhỏ, bên phải là dòng chữ Start.\nStart menu.\nSau khi bạn bấm nút Start, Windows sẽ thể hiện Start Menu. Start Menu là một thanh công cụ giúp người dùng quản lí tốt hơn máy tính của mình. Start Menu đầu tiên trên Windows 95 khá đơn giản nếu so sánh với các start menu hiện đại bây giờ. Hầu hết mọi nội dung trên Start Menu đều vẫn còn trên phiên bản mới nhất, Windows 10. Trên Win95, Start Menu sẽ hiển thị các mục sau: Programs (chương trình), Documents (tài liệu), Settings (chỉnh sửa), Find (tìm kiếm), Help (trợ giúp), Run (chạy) và Shut down (tắt nguồn). Người dùng chỉ cần click vào các lựa chọn trong Menu nó sẽ hiện ra đúng với lựa chọn ấy.\nTaskbar.\nTaskbar là một thanh công cụ khác hiển thị các ứng dụng đang được mở. Mỗi khi người dùng mở một ứng dụng hoặc nhận 1 thông báo, Taskbar sẽ hiển thị logo và tên ứng dụng hoặc thông báo ấy. Mỗi khi người dùng tắt đi hoặc nó tự tắt thì nó sẽ ẩn đi.\nNhững thứ được cải tiến.\nGiao diện người dùng đồ hoạ.\nGiao diện người dùng đồ hoạ đã được viết lại khá nhiều trong Win95. So với series Win3x và trước đó, Win95 có giao diện được viết lại gần như hoàn toàn so với Win3x. Nhìn vào giao diện của Win95, ta có thể thấy sự hiện đại hơn so với Win3x. Win95 đã loại bỏ phần MS-DOS Executive gắn với Windows từ lúc phôi thai và sửa thêm các thiết kế Tab cũ của Win3x. Win95 là phiên bản đầu tiên được trang bị Internet Explorer ngay khi cài đặt. Nó đã sửa đổi lại cơ chế của logo ứng dụng, ví dụ các phiên bản cũ thì ta sẽ phải kéo ứng dụng-file ra thì Win95 đã có các ứng dụng từ đầu.\nNgừng hỗ trợ.\nMicrosoft đã tuyên bố ngừng hỗ trợ mở rộng cho Win95, cũng như series Win1x, 2x, 3x, 9x (trừ Windows Me, bị ngừng năm 2006), NT (trừ Windows 2000, bị ngừng năm 2010) và cả ngôn ngữ lập trình huyền thoại MS-DOS vào ngày 31/12/2001. Qua đó, đến ngày 1/1/2002, những người vẫn còn dùng các hệ máy trên sẽ không nhận được bản cập nhật bảo mật nào nữa. Và các khiếu nại sẽ không được trả lời từ 2002. Nhân của Windows chuyển từ nhân nguyên khối MS-DOS thành nhân lai. MS-DOS và các phân vùng điều khiển trên Windows của nó (vd: COMMAND.COM) đều được thay thế. Giờ thay vì dùng MS-DOS để kiểm tra máy, bạn có thể dùng Command prompt thay thế. MS-DOS giờ vẫn được dùng để lập trình Windows, nhưng bây giờ chúng ta sẽ rất ít thấy chúng.\nQuảng bá.\nKhi Windows 95 được tung ra thị trường, Windows 95 nhận được sự đón nhận rộng rãi, như ban nhạc The Rolling Stones đã biểu diễn một buổi hòa nhạc với bài hát \"Start Me Up\" (nhắc đến nút Start). Nó được biết nhiều đến nỗi Microsoft đã phải trả cho ban nhạc này 8 triệu đô la trong chiến dịch quảng bá Windows 95. Microsoft đã dành 300 triệu đô la trong chiến dịch quảng bá cho tính ưu việt của hệ điều hành này.\nTại Thành phố New York, ở tòa nhà Empire State đã treo một lá cờ biểu tượng của Windows. Ở Toronto, 300 tấm pano đã được treo trên Tháp CN.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Luba, Abra không ?", "role": "user" }, { "content": "Luba là một đô thị hạng 5 ở tỉnh Abra, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 6,363 người trong 1.138 hộ.\nCác khu phố (barangay).\nLuba được chia thành 8 khu phố (barangay).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Nagato á", "role": "user" }, { "content": " \n là một thành phố thuộc tỉnh Yamaguchi, Nhật Bản.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Trichius fasciatus ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Trichius fasciatus là một loài bọ cánh cứng trong họ Scarabaeidae, phân họ Cetoniinae.\nLoài này có mặt ở hầu hết châu Âu và phía đông miền Cổ bắc. Chúng dài khoảng 10 mm và có thể gặp từ tháng 5 đến tháng 7, thức ăn của chúng là cánh của một số loài hoa (\"Thymus\", \"Rosa\"...).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Piberbach nha ?", "role": "user" }, { "content": "Piberbach là một đô thị ở district Linz-Land bang Oberösterreich, nước Áo. Đô thị này có diện tích 17 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 1757 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Microtropis sarawakensis?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Microtropis sarawakensis là một loài thực vật thuộc họ Celastraceae. Đây là loài đặc hữu của Malaysia.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Axat từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Axat (en occitan Atsat) là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Aude trong vùng Occitanie.\nNgười dân địa phương trong tiếng Pháp gọi là Axatois.\nXã này nằm bên sông Aude, bên tỉnh lộ 117 (Pyrénées) và tuyến Carcassonne - Rivesaltes giữa Saint-Paul-de-Fenouillet và Quillan", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Nomada astori ?", "role": "user" }, { "content": "Nomada astori là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1903.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Raduga K-10S?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Raduga K-10S (tên ký hiệu của NATO: AS-2 Kipper) là một loại tên lửa hành trình chống tàu siêu âm có trang bị đầu đạn hạt nhân, loại tên lửa này được bắt đầu phát triển vào năm 1955, và đi vào hoạt động năm 1961.\nTên lửa có kích thước lớn, xấp xỉ kích thước của một máy bay tiêm kích phản lực cỡ nhỏ. Một tên lửa được mang dưới bụng của máy bay ném bom Tu-16K-10 \"Badger C\". Kích thước lớn nên nó có thể chứa được nhiều nhiên liệu, nên nó có thể được phóng từ ngoài tầm của bất kỳ hệ thống phòng không nào. Khi đạt tốc độ hành trình của tên lửa khi bay đến mục tiêu, nó sẽ bay trên độ cao 10.000 mét, cho đến khi đến cách mục tiêu một khoảng từ 100 đến 110 km, lúc này tên lửa sẽ chúi xưống với góc 15 độ. Khi đạt đến khoảng cách 60–70 km cách mục tiêu, độ cao của tên lửa sẽ đạt từ 800 đến 1000 m; sau đó khi cách mục tiêu 10–16 km, hệ thống dẫn đường chủ động của tên lửa sẽ được kích hoạt đưa tên lửa đến mục tiêu. Sau đó bắt đầu đâm bổ xuống tấn công mục tiêu là tàu trên mặt nước hoặc dưới mặt nước.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Bois-de-Céné từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Bois-de-Céné là một xã ở tỉnh Vendée trong vùng Pays de la Loire, Pháp. Xã này có diện tích 41,89 km², dân số năm 2006 là 1410 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Triepeolus sarothrinus is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Triepeolus sarothrinus là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1929.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Cửu Long Pha nha ?", "role": "user" }, { "content": "Cửu Long Pha () là một quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương Trùng Khánh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này nằm ở phía tây nam của thành phố Trùng Khánh, có diện tích 432 km2, dân số năm 2006 là 780.000 người, mã bưu chính 400050. Phía đông và tây bị Trung Lương Sơn ngăn cách. Cửu Long Pha được chia thành 7 nhai đạo: Dương Gia Bình, Tạ Gia Loan, Thạch Bình Kiều, Trung Lương Sơn, Thạch Kiều Phố, Du Châu Lộ và 11 trấn.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Exoneura maculata from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Exoneura maculata là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Rayment mô tả khoa học năm 1935.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Microneura caligata is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Microneura caligata là một loài chuồn chuồn kim thuộc họ Protoneuridae. Đây là loài đặc hữu của Cuba. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và sông ngòi. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của 14679 Susanreed á", "role": "user" }, { "content": "14679 Susanreed (1999 XN42) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 7 tháng 12 năm 1999 bởi nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Prades-d'Aubrac from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": " Prades-d'Aubrac là một xã ở tỉnh Aveyron, thuộc vùng Occitanie ở miền nam nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Trận Okehazama không ?", "role": "user" }, { "content": " diễn ra vào tháng 6 năm 1560. Trong trận này, Oda Nobunaga đánh bại Imagawa Yoshimoto và trở thành một trong những lãnh chúa hàng đầu trong thời đại Sengoku.\nBối cảnh.\nVào tháng 5-6 năm 1560, Imagawa Yoshimoto, với quân đội vào khoảng 35.000 người, hành quân đến Kyoto. Tiến vào lãnh địa nhà Oda ở tỉnh Owari, đầu tiên ông chiếm được pháo đài tiền tiêu ở Washizu và Marune trước khi đóng trại ở rừng trên đèo Dengaku-hazama. Điều này đã được các thám báo của Oda Nobunaga báo cáo đầy đủ, và sau đó, Nobunaga dẫn quân của mình đến chùa Zenshō-ji, cách đó không xa, ở bên kia đường Tōkaidō.\nNếu Nobunaga quyết định đánh vỗ mặt, trận chiến cứ tưởng là dễ đoán; quân đội của ông chỉ bằng một phần mười quân của Imagawa. Một cuộc đột kích trực diện sẽ là tự sát và một nỗ lực để trụ lại ở Zenshō-ji sẽ chỉ được vài ngày. Vì sự chênh lệch lớn của hai phe, vài quân sư của Nobunaga thậm chí còn khuyên ông nên đầu hàng. Nobunaga, tuy vậy, quyết định phát động một cuộc tấn công bất ngờ vào trại của Imagawa. Khi ông đưa ra quyết định này, ông đã nói:\n\"Imagawa có 40.000 đang dẫn quân đến đây? Ta không tin. Hắn 'chỉ có' 25.000 lính. Ừ, vẫn còn quá nhiều. Vậy thì, Sado, ngươi muốn ta đầu hàng. Sẽ ra sao nếu đầu hàng? Ngươi có hiểu chết theo kiểu ấy sẽ như thế nào không?\nHay sẽ sao nếu chúng ta cứ cố thủ theo ý của Katsuie? Sẽ ra sao nếu chúng ta vẫn nằm trong lâu đài này, khóa nó lại, và đợi đến khi Imagawa hết hứng thú, ngừng cuộc vây hãm và về nhà? Chúng ta có thể kéo dài sự sống thêm năm mười ngày nữa, và những gì mà chúng ta định phòng thủ thì không thể nào chống đỡ nổi.\nCác ngươi biết đấy, chúng ta đang ở dưới hố. Và số mệnh của chúng ta thật thú vị. Tất nhiên, khổ đau cũng quá lớn.\nNhững đây là điều mà ta thấy: đây là cơ hội của đời ta. Và ta không thể bỏ lỡ nó.\nLiệu các ngươi có muốn sống cả đời để cầu cho sự trường thọ?\nChúng ta sinh ra là để chết!\nAi theo ta, ngày mai ra trận với ta. Ai không, hãy ở lại và xem ta thắng lợi trở về!\"\nTrận đánh.\nNobunaga để lại một đội quân nhỏ ở chùa với thật nhiều cờ, để đánh lừa rằng đội quân này lớn hơn nhiều, thu hút sự chú ý của quân địch và làm họ không biết đến lực lượng 3.000 người của mình đang hành quân đến chỗ họ bằng một đường lòng vòng trong rừng.\nQuân đội nhà Imagawa hoàn toàn bất ngờ trước đòn tấn công này, và đặc biệt là không tuân lệnh vì đang say; thực ra, họ đang ăn mừng chiến thắng bằng hát, múa và sake. Cơ hội cho họ có thể phát hiện ra quân đội nhà Oda đang đến càng ít hơn vì cơn mưa to và sấm sét bất chợt đúng lúc quân nhà Oda đang tiến sát đến doanh trại vào ngày 12 tháng 6.\nKhi cơn bão đã qua, quân của Nobunaga tràn vào doanh trại từ hướng Bắc, và binh lính nhà Imagawa, hoàn toàn bị bất ngờ, chạy theo mọi hướng. Việc này làm cho lều của chỉ huy không được phòng bị, và quân nhà Oda tiến ngày càng gần hơn. Imagawa Yoshimoto, không hiểu điều gì đã xay ra, nghe thấy âm thanh và chui ra khỏi lều, quát thét lính của mình ngừng chè chén say sưa và trở lại vị trí của mình. Khi ông nhận ra rằng các samurai trước mặt ông không phải là người của mình thì đã quá muộn. Ông bị giáo của một samurai đâm xuyên ta, và bị một người khác chặt đầu.\nSau trận đánh.\nKhi thủ lĩnh tử trận cùng với hai viên tướng, những sĩ quan còn lại của nhà Imagawa đào ngũ sang các quân đội khác. Trong một thời gian ngắn, thế lực của nhà Imagawa tan rã. Chiến thắng của Nobunaga thật phi thường, và trận này là bước đầu tiên tiến tời mục đích thống nhất của ông. Một trong những vị tướng sẽ phản bội lại nhà Imagawa là Matsudaira Motoyasu (sau này được biết đến với cái tên Tokugawa Ieyasu) ở tỉnh Mikawa, cùng với Honda Tadakatsu và Hattori Hanzo. Motoyasu tổ chức quân đội riêng của mình ở Mikawa, và sau đó trở thành đồng minh với Oda Nobunaga và là người cuối trong ba người thống nhất Nhật Bản.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Chương Khâu từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Chương Khâu (tiếng Trung: 章丘区; bính âm: Zhāngqīu Qu) là một quận của địa cấp thị (thành phố) Tế Nam, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Chương Khâu có diện tích 1699 km², dân số năm 2002 990.000 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Mercœur (tổng)?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Tổng Mercœur là một tổng của Pháp tọa lạc tại tỉnh Corrèze trong vùng Lumousin.\nĐịa lý.\nTổng này được tổ chức xung quanh Mercœur trong quận Tulle. Độ cao khu vực này là 136 m (Altillac) đến 624 m (Goulles) độ cao trung bình trên mực nước biển là 463 m.\nPhân chia đơn vị hành chính.\nTổng Mercœur được chia thành 10 xã và khoảng 21 739 người (điều tra dân số năm 1999 không tính trùng dân số).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Học viện Âm nhạc Huế, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Học viện Âm nhạc Huế được thành lập ngày 08/11/2007, trụ sở chính của trường được đặt tại Cố đô Huế, đây là một trong 3 trường đào tạo âm nhạc bậc đại học tại Việt Nam (gồm có Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam).\nCác chuyên ngành đào tạo của Học viện bao gồm: Sáng tác âm nhạc, Chỉ huy âm nhạc, Biểu diễn âm nhạc, Nhã nhạc Cung đình Huế...Nhiệm vụ chính của nhà trường là nghiên cứu và đào tạo âm nhạc ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đồng thời góp phần khôi phục bảo tồn, phát huy giá trị Nhã nhạc Cung đình Huế và Cồng chiêng Tây Nguyên, hai loại hình nghệ thuật đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại.\nThành lập.\nHọc viện Âm nhạc Huế được thành lập ngày 08/11/2007 theo quyết định số 1492/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng trên cơ sở nâng cấp và tổ chức lại khoa Âm nhạc của trường Đại học Nghệ thuật thuộc Đại học Huế, khoa Âm nhạc thuộc trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật Thừa Thiên Huế\nCác ngành đào tạo.\nHiện nay Học viện có 4 khoa đào tạo:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Rânes từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Rânes là một xã thuộc tỉnh Orne trong vùng Normandie tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 237 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Protosmia longiceps không ?", "role": "user" }, { "content": "Protosmia longiceps là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1899.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Đổng Doãn?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Đổng Doãn (chữ Hán: 董允; Phiên âm: Dong Yun; ?-246) là đại thần nhà Thục Hán thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.\nSự nghiệp.\nĐổng Doãn có tên tự là Hưu Chiêu (休昭), là con của đại thần Đổng Hòa nhà Thục Hán. Lưu Bị lập thái tử Lưu Thiện, Đổng Doãn được tuyển làm Xá nhân, theo hầu dắt ngựa.\nNăm 223, Lưu Bị mất, Lưu Thiện kế vị, phong Đổng Doãn làm Hoàng Môn thị lang.\nThừa tướng Gia Cát Lượng đi đánh Tào Ngụy, đóng ở Hán Trung, lo Hậu Chủ hưởng phú quý nhiều năm, khó phân biệt phải trái, lại thấy Đổng Doãn lòng dạ kiên cường công minh liêm chính, muốn uỷ thác sự vụ trong cung cho ông, nên dâng sớ tâu lên Lưu Thiện đề nghị trọng dụng ông. Gia Cát Lượng lại mời Đổng Doãn lên làm Thị Trung lĩnh Hổ Bôn Trung lang tướng, chỉ huy Túc vệ thân binh.\nĐổng Doãn chuyên tâm làm việc, nhận trách nhiệm dâng lời can gián, dốc lòng hết sức khuông phò nêu cao đạo lý. Lưu Thiện thường muốn tuyển thêm mỹ nữ sung vào hậu cung, Đổng Doãn dẫn sự tích các vị cổ đại thiên tử hậu phi không quá mười hai người, nay cung tần đã đủ, không nên tăng thêm, cuối cùng cố giữ không nghe theo. Ông được Hậu Chủ càng thêm tôn trọng nể vì.\nThượng thư lệnh Tưởng Uyển lĩnh chức Thứ sử Ích Châu, dâng sớ nhường cho Phí Y và Đổng Doãn, lại có biểu ca ngợi ông, nhưng Đổng Doãn cố từ không nhận.\nLưu Thiện tuổi cao, quý hoạn quan Hoàng Hạo. Hạo có tài xu nịnh, thuận theo ý vua, muốn tham dự triều chính. Đổng Doãn thường trước nghiêm mặt khuyên chủ, sau trách mắng cật vấn Hạo. Hoàng Hạo sợ ông, không dám làm trái. Khi ông còn sống, chức vị của Hạo chỉ là Hoàng Môn thừa.\nNăm 243, Đổng Doãn được thăng thêm chức Phụ Quốc tướng quân. Năm 244 ông làm Thị Trung thủ Thượng thư Lệnh làm phó cho Đại tướng quân Phí Y.\nNăm 246, Đổng Doãn qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi. Ông phục vụ cho chính quyền Thục Hán trong hơn 20 năm.\nDù Đổng Doãn chưa từng giữ ngôi vị thừa tướng nhưng là người điều hành triều chính có uy tín đương thời. Người Thục gọi Gia Cát Lượng, Tưởng Uyển, Phí Y cùng Đổng Doãn là \"Tứ Anh đệ nhất hào kiệt\". Cháu Đổng Doãn là Đổng Hoành được thăng làm Thái thú Ba Tây.\nSau khi Lã Nghệ qua đời, Lưu Thiện cho Trần Chi làm Thị Trung, cùng Hoàng Hạo trong ngoài hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, nên Hạo bắt đầu được tham dự vào chính sự. Vì Trần Chi và Hoàng Hạo thường xu nịnh được lòng Lưu Thiện và gièm pha kể tội Đổng Doãn, nên Lưu Thiện nhớ lại khi trước Đổng Doãn nghiêm khắc với mình, rất giận Đổng Doãn. Vì vậy địa vị của ông từ đó bị xem thường.\nDù là một trong những trụ cột của nhà Thục Hán trung kỳ, nhưng chính giai đoạn Tưởng Uyển, Phí Y và Đổng Doãn chấp chính lại bị La Quán Trung bỏ qua không đề cập mà chỉ tập trung vào việc đánh Tào Ngụy của Khương Duy thời hậu kỳ, do đó Đổng Doãn không được nhắc đến trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa.\nĐánh giá.\nSử gia Trần Thọ ca ngợi ông như sau: \"Đổng Doãn giúp chủ, đạo nghĩa hiển lộ ra nét mặt\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Nikolai Platonovich Ogarev từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Nikolai Platonovich Ogarev (tiếng Nga: Николай Платонович Огарёв) (24 tháng 11 năm 1813 – 31 tháng 5 năm 1877) – là nhà thơ, nhà văn, nhà cách mạng Nga.\nTiểu sử.\nNikolai Ogarev sinh ở Saint Petersburg, trong một gia đình có nguồn gốc quý tộc lâu đời. Mẹ mất sớm, tuổi thơ của Nikolai Ogarev trôi qua trong trang trại của bố ở tỉnh Penzenskaya. Từ năm 1820 sống ở Moskva. Năm 1826 bắt đầu kết bạn với Aleksandr Herzen – một nhà cách mạng dân chủ nổi tiếng, vừa là một người có họ hàng xa vừa là đồng chí trong tư tưởng của cuộc khởi nghĩa tháng Chạp. Thời gian học ở Đại học Moskva, Nikolai Ogarev là một trong những người tổ chức các nhóm chính trị trong sinh viên. Năm 1834 bị đi đày về tỉnh Penzenskaya. Những năm 1840 – 1846 sống ở nước ngoài, tham dự các giờ học ngoại khóa ở Đại học Berlin. Năm 1846 trở về trang trại ở tỉnh Penzenskaya cưới vợ. Năm 1850 bị bắt nhưng không lâu sau đó được trả tự do.\nNăm 1856 Nikolai Ogarev vượt biên sang Anh, sống ở Luân Đôn, cùng với A. Herzen lãnh đạo \"Nhà in Nga tự do\". Ông là một trong những người sáng lập và biên tập tuần san \"Quả chuông\" (Колокол). Ông cũng là người vạch ra chương trình thủ tiêu chế độ nông nô bằng cuộc cách mạng của nông dân, phát triển lý thuyết \"chủ nghĩa xã hội Nga\" do A. Herzen đề xướng.\nNikolai Ogarev là tác giả của nhiều trường ca và nhiều bài thơ lãng mạn nổi tiếng đến tận ngày nay có lẽ phần nào xuất phát từ cuộc đời riêng của ông. Nhà cách mạng, người chiến sĩ đấu tranh không mệt mỏi cho tự do và hạnh phúc của nhân loại là một người bất hạnh trong đời tư. Người vợ thứ nhất sống với ông được 4 năm, người vợ thứ hai – 8 năm rồi cũng bỏ. Chỉ cô gái người Scotland không biết chữ trở thành người nội trợ, người chị, người bạn, người tình chung thủy của ông trong suốt 18 năm cuối cùng. Ông mất ở Greenwich (Anh) ngày 31 tháng 5 năm 1877. Hiện phần tro mai táng tại một nghĩa trang ở Moskva.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Sân bay Sveg?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Sân bay Sveg là một sân bay ở Sveg Thụy Điển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Tonengo nha ?", "role": "user" }, { "content": "Tonengo là một đô thị ở tỉnh Asti vùng Piedmont thuộc Ý, nằm ở vị trí cách khoảng 25 km về phía đông của Torino và khoảng 30 km về phía tây bắc của Asti. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 196 người và diện tích là 5,5 km².\nTonengo giáp các đô thị: Aramengo, Casalborgone, Cavagnolo, Cocconato, Lauriano và Moransengo.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Pagudpud ?", "role": "user" }, { "content": "Pagudpud là một thị xã du lịch ven biển ở mũi cực bắc Luzon của Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị Pagudpud có dân số 20.385 người trong 3.804 hộ.\nCác đơn vị giáp ranh: về phía nam giáp Bangui, về phía đông giáp dãy núi Cordillera, thị xã Adams và tỉnh Cagayan. Phía tây và phía bắc là Biển Đông.\nCác đơn vị hành chính.\nPagudpud được chia ra 16 barangay.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về 2829 Bobhope không ?", "role": "user" }, { "content": "2829 Bobhope là một tiểu hành tinh vành đai chính, được phát hiện bởi E. L. Johnson ở 1948. Nó được đặt theo tên American comedian Bob Hope.\nLittle is known about Bobhope, but it is known to measure 38.26 km ở diameter, và to have a rotation period of 0.25 ngày (6 giờ).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Giáo hoàng Grêgôriô II", "role": "user" }, { "content": "Grêgôriô II (Tiếng Latinh: \"Gregorius II\") là vị giáo hoàng thứ 89 của giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Constantinô và đã được giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ngài đắc cử Giáo hoàng vào năm 715 và cai quản giáo hội trong 16 năm 8 tháng 24 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ngài bắt đầu vào ngày 19 tháng 5 năm 715 và kết thúc vào ngày 11 tháng 2 năm 731.\nTrước khi trở thành giáo hoàng.\nGregorius II sinh tại Rôma trong gia đình Savelli. Với triều đại của ông, quyền lực thế tục thực sự của Giáo hoàng được bắt đầu. Ngay từ khi còn trẻ Grêgôriô đã dính dáng đến công việc của Giáo hội. Chính Giáo hoàng Sergius I là người nhận thấy những đức tính cao quý nơi người trẻ tuổi này và đã tấn phong Grêgôriô làm trợ phó tế. Ông phục vụ liên tiếp dưới bốn triều đại Giáo hoàng với chức vụ thủ quỹ, và sau đó là quản thủ thư viện.\nÔng được giao cho các nhiệm vụ quan trọng và tháp tùng Đức Giáo hoàng Constantine đến Constantinople để phản đối Hoàng Đế Justinian II về các nghị định chống lại tây phương của Công Đồng Trullan II (692). Sau khi Đức Constantine từ trần, Grêgôriô được chọn làm Giáo hoàng và được tấn phong năm 715. Chọn tên Grêgôriô, vị Giáo hoàng này muốn tiếp tục con đường của vị tiền nhiệm ở thế kỷ VII, là Thánh Grêgôriô Cả.\nTriều đại.\nNhững khắc biệt về ý kiến giữa Hoàng Đế Phương Đông và Đại Giáo chủ Ravenna tiếp diễn. Ông triệu tập một công đồng để lên án lạc giáo bài trừ ảnh thánh (đập phá các ảnh thánh). Gregorius II đã phản ứng lại sắc lệnh của triều đình ở Constantinople nghiêm cấm việc tôn kính ảnh tượng thánh. Các tỉnh của Ý nổi dậy chống lại quân đội của hoàng đế Leo III; nước Ý đã trục xuất được bè phái Phá Huỷ Tượng Thánh. Ông thực hiện một cuộc phúc âm hoá mạnh mẽ nơi dân tộc Đức.\nĐức Grêgôriô làm Giáo hoàng trong 15 năm. Trong thời gian này, ông tổ chức các thượng hội đồng để chấn chỉnh các nhũng lạm, ngăn chặn lạc giáo và cổ vũ tinh thần kỷ luật và luân lý. Ông tái xây dựng một phần lớn các tường thành Rôma để bảo vệ thành phố này chống với các cuộc tấn công của quân Lombard. Gregorius II tái thiết nhiều nhà thờ, và đặc biệt rất quan tâm đến người đau yếu và người già. Đan viện thật lớn gần nhà thờ Thánh Phaolô đã được tái thiết, cũng như tu viện của Monte Cassino mà quân Lombard đã phá hủy cách đó 150 năm. Và cũng như Đức Grêgôriô I, ông biến dinh thự của gia đình mình thành một đan viện.\nTrước việc tranh chấp ảnh tượng Đức Grêgôriô II nói: \"Không được thờ ảnh tượng, cũng không được đập phá\". Thái độ khôn ngoan này không vừa ý các hoàng đế Đông Phương đập phá ảnh thánh, gây khó dễ cho Toà Thánh. Một đàng, Đức Grêgôriô cố gắng thay đổi ý nghĩ của hoàng đế. Đàng khác, ông khuyên dân chúng trung thành với hoàng tử, luôn luôn khuyến khích các Giám mục chống với tà thuyết.\nQuan hệ với Thánh Boniface.\nGregorius II tấn phong Thánh Boniface và Thánh Corbinian làm Giám mục để đi truyền giáo cho các sắc dân ở Đức. Bônifaciô ấy tên thật là Winfrid, một người Anh, sinh năm 675 tại thị trấn Crediton. 7 tuổi, Bônifaciô đã nhập Dòng Biển Đức, tại Exeter. Chẳng bao lâu cậu trở thành sinh viên, rồi giáo sư, rồi giám đốc nhà trường ở Tu Viện Nursling gần Manschester. Mơ ước của ông là Tin Mừng hóa nước Đức còn mọi rợ.\nBoniface đã thử hoạt động ở miền Frise nhưng không có kết quả ông quyết định đi Roma, yết kiến Đức Giáo hoàng, xin chỉ thị. Mùa Đông 718–719, Boniface có mặt tại Roma và những ngày này quyết định tất cả hoạt động của người. Giáo hoàng Grêgôriô II, dù bận nhiều công việc vẫn hằng quan tâm đến việc Tin Mừng hóa nước Đức.\nCuộc hội kiến với Winfrid làm Giáo hoàng rất hài lòng. Ông lập tức trao cho Winfrid quyền thừa sai Giáo hoàng tại nước Đức và nói: \"Từ nay người ta không gọi con là Winfrid nữa, mà là Bônifaciô, nghĩa là kẻ làm điều thiện hảo\".\nTrong suốt cả cuộc đời, vị thừa sai này luôn trung thành với lời thề trên mộ Thánh Phêrô, liên lạc với Đức Giáo hoàng bằng thư từ. Những bức thư quý giá ấy ngày nay người ta còn đọc được. Mối liên lạc thật tốt đẹp không khác gì mối liên lạc giữa Đức Grêgôriô Cả và Giám mục Âu Tinh bên nước Anh thời trước.\nNăm722, Đức Giáo hoàng Gregorius II viết thư cho Carôlô Búa, xin ông giúp đỡ và ủng hộ Thánh Boniface đang làm công tác Tin Mừng Hoá tại đất Nhật Nhĩ Man. Carôlô Búa đã phúc đáp thư Giáo hoàng, bảo đảm đặt vị thừa sai dưới sự bảo vệ cá nhân của mình. \nChính trong những cuộc thương thuyết với Hoàng Đế Lêô III mà người ta mới thấy sức mạnh tinh thần cũng như sự kiên nhẫn của Đức Grêgôriô. Hoàng Đế Lêô đòi phải tiêu hủy tất cả các ảnh tượng thánh, và trừng phạt những ai không tuân lệnh. Khi các Giám mục không thuyết phục được hoàng đế về sự sai lầm của ông, họ thỉnh cầu đến Giáo hoàng.\nGregorius II từ trần vào tháng 2 năm 731.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Sông Karnaphuli nha ?", "role": "user" }, { "content": "Karnaphuli (Bangla: কর্ণফুলি \"Kôrnophuli\") (cũng viết Karnafuli) là một con sông ở đông nam Bangladesh. Bắt nguồn từ đồi Lushai ở Mizoram, Ấn Độ, sông này chảy 270 km theo hướng tây nam qua Chittagong Hill Tracts vàChittagong và chảy vào vịnh Bengal. Một nhà máy thủy điện được xay ở vùng Kaptai vào thập niên 1960. Cửa sông này là hải cảng của Chittagong, cảng chính của Bangladesh.\nĐập Kaptai.\nĐập Kaptai nằm trên sông này. Đây là nhà máy thủy điện duy nhất ở Bangladesh, được xây ở Kaptai năm 1962. Một đạap bằng đất trên sông Karnaphuli đã tạo ra hồ Kaptai, làm hồ chứa cho nhà máy thủy điện. Công suất nhà máy này là 230 MW.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Xiphocentron alcmeon from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Xiphocentron alcmeon là một loài Trichoptera trong họ Xiphocentronidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của 22579 Marcyeager á", "role": "user" }, { "content": "22579 Marcyeager (1998 HO62) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 21 tháng 4 năm 1998 bởi Nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Michele Boyd không ?", "role": "user" }, { "content": "Michele Catherine Boyd (sinh tại Gainesville, Florida) là một nữ diễn viên người Mỹ, người nổi tiếng khi tham gia vào loạt chương trình The Guild. Trong năm 2011, cô vào vai Aramis trong bộ phim hành động thực tế \"Biệt đội ngự lâm\" (tên gốc: \"3 Musketeers\") với các cảnh chiến đấu võ thuật bằng tay không, đấm đá quyết liệt.\nTiểu sử.\nMichele Boyd đã được sinh ra trong một gia đình có truyền thống nghiệp hải quân và do đó cô đã có điều kiện dành phần lớn cuộc sống của mình để đi du lịch. Cô có một em gái, Allyson Boyd. Trong sự nghiệp của mình, từ khi còn nhỏ tuổi, cô đã tham gia vào các vở kịch và nhạc kịch thông qua các trường trung học và nhận nhiều vai diễn quan trọng.\nMichele Boyd cũng đã được cha mẹ cho học bơi từ khi 6 tuổi, và tham gia vào một số cuộc thi hay các sự kiện bơi lặn tại California. Boyd cũng đã làm việc như một giáo viên hướng dẫn trượt tuyết tại núi Big Bear và cô cũng là một võ sinh Hapkido mang đai xanh.\nCô có bằng cử nhân khoa học trong lĩnh vực sinh học thần kinh, sinh lý học và hành vi học của Đại học California, Davis. Trước khi chọn con đường vào sự nghiệp của một diễn viên, cô đã làm nghiên cứu khoa học thần kinh tại Trường Y Harvard và Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ.\nSau khi kết thúc đại học, cô theo đuổi nghề diễn viên cùng với một sự nghiệp diễn xuất, cô từng làm quảng cáo cho Coca - Cola, Hewlett -Packard. Sau đó cô dọn đến Los Angeles để có đầy đủ các điều kiện theo đuổi sự nghiệp phim và truyền hình. Với khuôn mặt khả ái, ngoại hình cao đô, là một trong những lợi thế giúp cô trong ngành công nghiệp này.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Bộ Không đuôi từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Bộ Không đuôi là một nhóm động vật lưỡng cư đa dạng và phong phú, chúng có cơ thể ngắn, không đuôi, có danh pháp khoa học là Anura (tiếng Hy Lạp cổ đại \"an-,\" thiếu + \"oura\", đuôi). Hóa thạch \"tiền không đuôi\" cổ nhất xuất hiện vào đầu kỷ Trias ở Madagascar, nhưng nghiên cứu đồng hồ nguyên tử gợi ý rằng nguồn gốc của chúng có thể kéo dài đến kỷ Permi, 265 triệu năm trước. Bộ Không đuôi có phạm vi phân bố rộng, từ miền nhiệt đới tới vùng cận bắc cực, nhưng nơi tập trung sự đa dạng loài nhất là rừng mưa nhiệt đới. Hiện có khoảng 4.800 loài được ghi nhận, hơn 85% số loài lưỡng cư hiện đại. Đây cũng là bộ động vật có xương sống đa dạng thứ năm.\nQuần thể các loài thuộc bộ này đã suy giảm đáng kể từ những năm 1950. Hơn một phần ba số loài được coi là bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng và hơn một trăm hai mươi loài được cho là đã bị tuyệt chủng từ những năm 1980. Số lượng các cá thể ếch di tật đang tăng và loại bệnh nấm chytridiomycosis nổi lên, đã lan rộng trên toàn thế giới. Các nhà sinh học bảo tồn đang làm việc để tìm hiểu nguyên nhân của các vấn đề này và giải quyết chúng. Ếch có giá trị làm thức ăn cho con người và cũng có nhiều vai trò văn hóa trong văn học, biểu tượng và tôn giáo.\nTên gọi và phân loại.\nTừ \"ếch\" xuất phát từ tiếng Anh cổ \"frogga\", viết tắt thành \"frox\", \"forsc\", và \"frosc\", có lẽ lại xuất phát từ ngôn ngữ tiền Ấn-Âu \"preu\" = \"để nhảy\". Khoảng 88% số loài lưỡng cư được phân loại trong bộ Anura. Bao gồm khoảng 4.810 loài trong 33 họ, trong đó Leptodactylidae (1.100 loài), Hylidae (800 loài) và Ranidae (750 loài) là giàu số lượng loài nhất.\nCách sử dụng các tên thông thường như \"ếch\" và \"cóc\" không được dùng trong phân loại. Thuật ngữ \"ếch\" thường được sử dụng cho các loài thủy sinh hay bán thủy sinh với da trơn, có chất nhờn; thuật ngữ \"cóc\" dùng cho các loài có da khô, sần. Có nhiều ngoại lệ trong quy tắc này. Cóc tía châu Âu (\"Bombina bombina\") có da sần và thích sống nơi ẩm ướt trong khi ếch vàng Panama (\"Atelopus zeteki\") là một loài cóc trong họ Bufonidae (họ gồm các loài được xem là \"cóc thực sự\") và có da trơn.\nBộ Anura gồm tất cả các loài ếch, nhái hiện đại và một vài hóa thạch phù hợp với định nghĩa bộ Không đuôi. Đặc điểm của cá thể trưởng thành trong bộ gồm: 9 đốt tiền xương cùng hay ít hơn, xương chậu dài và hơn nghiêng về phía trước, sự có mặt của xương cụt, không đuôi, chi trước ngắn hơn chi sau, xương quay và xương trụ hợp nhất, xương chày và xương mác hợp nhất, xương mắt cá nhân thuôn dài, thiếu xươn trán, có xương móng, hàm dưới thiếu răng (với ngoại lệ là \"Gastrotheca guentheri\") gồm ba cặp xương (xương góc hàm, xương hàm, và xương cằm Merkel (Pipoidea không có xương cằm Merkel), bạch huyết ngay dưới da. Ấu trùng bộ Không đuôi (nòng nọc) có một lỗ thở đơn, phần miệng có mỏ keratin và răng nhỏ.\nBộ Không đuôi được phân loại thành ba phân bộ và một chi đơn loài độc lập Aerugoamnis paulus: Archaeobatrachia, bao gồm bốn họ không đuôi nguyên thủy; Mesobatrachia, bao gồm năm họ các loài ếch trung gian; và Neobatrachia, nhóm lớn nhất, bao gồm 24 họ không đuôi phát triển, bao gồm hầu hết các loài phổ biết được tìm thấy toàn thế giới. Phân bộ Neobatrachia lại được chia thành hai siêu họ Hyloidea và Ranoidea. Phân loại này dựa trên hình thái học cùng với số lượng đốt sống, cấu trúc đai ngực, và hình thái nòng nọc. Mặc dù phân loại này được công nhận rộng rãi, mối quan hệ giữa các họ vẫn bị tranh cãi.\nMột vài loài không đuôi dễ dàng lai ghép. Ví dụ, \"Pelophylax esculentus\" là loài lai giữa \"Pelophylax lessonae\" và \"Pelophylax ridibundus\". Cóc tía châu Âu (\"Bombina bombina\") và Cóc tía bụng vàng (\"B. variegata\") tương tự trong việc tạo ra con lai. Các con lai này ít có khả năng sinh sản hơn bố mẹ chúng.\nPhát sinh chủng loài.\nBiểu đồ chỉ ra mối quan hệ giữa các họ không đuôi khác nhau trong nhánh Anura như thể hiện trong hình dưới đây. Biểu đồ này, dưới dạng cây phát sinh chủng loài, chỉ ra mối quan hệ giữa các họ, với mỗi nút đại diện cho điểm có tổ tiên chung. Biểu đồ dựa theo Frost \"et al.\" (2006) và Heinicke \"et al.\" (2009). và Pyron & Wiens (2011).\nTrong văn hóa.\nẾch xuất hiện trong nhiều truyền thuyết, truyện cổ tích, và trong văn hóa đại chúng. Chúng có xu hướng được mô tả là những con vật tốt bụng, xấu xí, và vụng về, nhưng có tài năng tìm ẩn. Một vài ví dụ bao gồm Michigan J. Frog, \"Hoàng tử ếch\", và Kermit the Frog.\nCóc lại được mô tả chủ yếu về điều xấu. Trong những truyện cổ tích châu Âu, nó bị cho rằng là phụ tá của phù thủy và có sức mạnh ma thuật. Chất độc từ da chúng được sử dụng để chế biến thuốc độc, nhưng cũng được dùng để tạo ra thuốc trị các căn bệnh ma thuật cho con người và động vật. Cóc cũng liên kết với quỷ dữ, trong Thiên đường đã mất của John Milton, Satan đã sai một con cóc đổ chất độc vào tai Eve.\nNgười Moche ở Peru cổ đại tôn thờ những động vật này, và thường mô tả chúng trong nghệ thuật của họ. Tại Panama, truyền thuyết địa phương cho rằng may mắn sẽ đến với bất cứ ai phát hiện ra một con ếch vàng Panama. Vài người tin rằng khi một con ếch vàng Panama chết, nó sẽ biến thành một lá bùa được biết đến như \"huaca\". Ngày nay, mặc dù đã tuyệt chủng hầu hết trong tự nhiên, ếch vàng Panama vẫn là một biểu tượng văn hóa quan trọng và có thể được tìm thấy trên vải trang trí Molas được thực hiện bởi người Kuna. Chúng cũng xuất hiện trên cầu vượt tại thành phố Panama, trên áo thun hay thậm chí vé số.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Melanoxanthus insignus không ?", "role": "user" }, { "content": "Melanoxanthus insignus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fleutiaux miêu tả khoa học năm 1921.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Luc-sur-Orbieu á", "role": "user" }, { "content": "Luc-sur-Orbieu là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Aude trong vùng Occitanie. \nNgười dân địa phương trong tiếng Pháp gọi là Lucquois.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Efeler nha ?", "role": "user" }, { "content": "Efeler là một huyện thuộc tỉnh Aydın, Thổ Nhĩ Kỳ., mật độ 127 người/km².", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Röhrenbach", "role": "user" }, { "content": "Röhrenbach là một thị trấn ở huyện Horn trong bang Niederösterreich, ở nước Áo. Đô thị này có diện tích 25,11 km², dân số năm 2001 là 582 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Sân bay quốc gia Amado Nervo ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Sân bay quốc gia Amado Nervo hay Sân bay Tepic là một sân bay quốc gia ở Tepic, là sân bay chính của bang Nayarit, Mêhicô. Sân bay này có 1 nhà ga và một hành lang. Đơn vị vận hành là Aeropuertos y Servicios Auxiliares, một công ty quốc doanh liên bang.\nSân bay được đặt tên theo nhà thơ quê ở Tepic Amado Nervo.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Hemigrotella ?", "role": "user" }, { "content": "Hemigrotella là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về 02 nha ?", "role": "user" }, { "content": "02 có thể đề cập đến:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Morsbronn-les-Bains từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Morsbronn-les-Bains là một xã thuộc tỉnh Bas-Rhin trong vùng Grand Est đông bắc Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Shorea lumutensis từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Shorea lumutensis là một loài thực vật thuộc họ Dipterocarpaceae. Đây là loài đặc hữu của Malaysia.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Roquefère from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Roquefère là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Aude trong vùng Occitanie. Người dân địa phương trong tiếng Pháp gọi là Rocaférais.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of (8790) 1978 VN9 is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "(8790) 1978 VN9 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Eleanor F. Helin và Schelte J. Bus ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 7 tháng 11 năm 1978.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Süderheistedt từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Süderheistedt là một đô thị thuộc huyện Dithmarschen, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Süderheistedt có diện tích 8,44 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 595 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Các dân tộc Tungus không ?", "role": "user" }, { "content": "Các dân tộc Tungus hay Thông Cổ Tư (tiếng Hán: 通古斯) là một nhóm khoảng 12 dân tộc sinh sống tại vùng đông bắc Trung Quốc và phía đông nam Liên bang Nga. Các nhóm sắc tộc Tungus sử dụng nhóm ngôn ngữ Tungus thuộc ngữ hệ Altai, tên gọi Tungus cũng bắt nguồn từ đó mà ra. Các sắc tộc Tungus bao gồm:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về 20352 Pinakibose nhé", "role": "user" }, { "content": "20352 Pinakibose (1998 HC129) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 19 tháng 4 năm 1998, bởi Nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Anisocentropus immunis", "role": "user" }, { "content": "Anisocentropus immunis là một loài Trichoptera trong họ Calamoceratidae. Loài này có ở miền Ấn Độ - Mã Lai, Australaziatisch và miền Cổ bắc.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Anpyramida, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Anpyramida là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Dendrobium gracilicaule nhé", "role": "user" }, { "content": "Dendrobium gracilicaule là một loài lan trong chi Lan hoàng thảo.\nTham khảo.\n<br>", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Nhị thập bát tú từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Nhị thập bát tú (二十八宿) là cách gọi của 28 chòm sao (宿 \"Tú\") nằm trên bầu trời theo cách chia trong thiên văn học phương Đông cổ đại.\nNhị thập bát tú được cho là có nguồn gốc từ việc quan sát sự di chuyển của mặt trăng trên bầu trời. Mặt trăng đi một vòng quỹ đạo mất hơn 27 ngày, ứng với mỗi ngày là một vị trí trên thiên cầu, và từ đó người phương Đông tạo ra hệ thống 28 hoặc đôi khi là 27 hay 36 chòm sao trên bầu trời (Xem thêm: hay ). Trong thiên văn học Ấn Độ cũng có hệ thống 28 chòm sao tương tự gọi là . Một hệ thống khác cũng dựa trên đường mặt trăng di chuyển là 36 của Ai Cập cổ đại.\nNgười ta chia vòng Hoàng Đạo thành bốn phần, quy ước như bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc trên mặt đất và gán cho chúng hình ảnh của bốn con vật huyền thoại, hay \"Tứ Tượng\" (四象), chúng là: Thanh Long (rồng xanh, ở phương Đông), Bạch Hổ (hổ trắng, ở phương Tây), Chu Tước (sẻ đỏ, ở phương Nam) và Huyền Vũ (rùa đen, ứng với phương Bắc). Mỗi phương có bảy chòm sao. Tên chòm sao cũng là tên của chủ tinh (các sao chính), ngoài ra các sao khác trong mỗi chòm cũng có tên riêng.\nTên của 28 chòm sao này được đặt cho 28 loài vật dùng để đếm ngày trong hệ thống tính lịch cổ, khi tính đơn vị tháng và năm thì rút gọn còn lại 12 con tương ứng với 12 tháng vì 12 lần trăng tròn thì trái đất đi hết 1 vòng hoàng đạo, và 12 năm vì sao Mộc (Thái Tuế) đi hết 1 vòng. 12 con vật đó tương ứng với 12 địa chi được sử dụng rộng rãi đến ngày nay đó là: chuột, trâu, cọp, mèo, rồng, rắn, ngựa, dê, gà, chó, heo.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về 18970 Jenniharper", "role": "user" }, { "content": "18970 Jenniharper (2000 QU168) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 31 tháng 8 năm 2000 bởi nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Deluz không ?", "role": "user" }, { "content": "Deluz là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.\nDân số.\nĐiều tra dân số năm 1999, xã này có dân số là 693.<br>Ước lượng năm 2006 là 660.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Brives-Charensac ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Brives-Charensac là một xã thuộc tỉnh Haute-Loire nam trung bộ nước Pháp. Xã Brives-Charensac nằm ở khu vực có độ cao trung bình 607 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của La Roche-Posay á", "role": "user" }, { "content": "La Roche-Posay là một xã, tọa lạc ở tỉnh Vienne trong vùng Nouvelle-Aquitaine, Pháp. Xã này có diện tích 35,31 kilômét vuông, dân số năm 2006 là 1522 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 73 m trên mực nước biển. Nổi tiếng với nguồn nước khoáng được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm của thương hiệu La Roche-Posay.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Ectoedemia pubescivora á", "role": "user" }, { "content": "Ectoedemia pubescivora là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy ở miền nam Pháp, bán đảo Iberia, Thụy Sĩ, miền bắc Ý, Sardinia và Sicilia.\nSải cánh dài 5–6 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 5 đến the first half of tháng 6. Có một lứa một năm.\nẤu trùng ăn \"Quercus pubescens\". Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ. ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Reichsthal ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Reichsthal là một đô thị thuộc thuộc huyện Donnersberg, Đức. Đô thị Reichsthal có diện tích 2,17 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 111 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Pseudoneureclipsis maliboda from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Pseudoneureclipsis maliboda là một loài Trichoptera thuộc họ Dipseudopsidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Mōri Ran từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": " là nhân vật nữ chính trong loạt truyện tranh và phim hoạt hình \"Thám tử lừng danh Conan\" (名探偵コナン \"Meitantei Conan\").\nDiễn viên lồng tiếng Ran trong bản tiếng Nhật là Wakana Yamazaki và Võ Huyền Chi và Thúy Hằng trong bản Tiếng Việt. Trong DC Live Action 1-2, Ran được Kurokawa Tomoka thủ vai. Còn từ Live Action 3,4,5, Ran được Shiori Kutsuna đóng.\nThông tin chung về nhân vật.\nRan, bạn từ thời thơ ấu của Kudo Shinichi, là con gái của thám tử Mori Kogoro và nữ luật sư Kisaki Eri. Ngoài Shinichi, bạn thân nhất của cô là cô bạn cùng lớp Suzuki Sonoko. Ran, Shinichi và Sonoko hiện đang học cùng lớp tại trường Trung học Teitan. Shinichi Kudo và Ran Mori là một cặp đôi thanh mai trúc mã của bộ truyện \"Thám tử lừng danh Conan\". Cặp đôi này đã quen với nhau từ khi còn bé cho đến tận những năm cấp 3. Họ có một thứ tình cảm không rõ ràng. Và dù rằng có tình cảm với nhau, song cả hai người vẫn chưa một lần thổ lộ cho đến tập 617-621 (Shinichi tỏ tình với Ran) và tập 928 ( khi Ran trả lời Shinichi về lời tỏ tình đó bằng một nụ hôn lên má).\nĐến một lúc, khi Shinichi theo dõi một băng nhóm áo đen bí ẩn, cậu đã bị hạ độc làm cho cơ thể mình bị teo nhỏ. Và đó cũng là lúc Ran phải ân hận vì đã không thổ lộ tình cảm của mình. Sau buổi đi chơi ở Công Viên Miền Nhiệt Đới (Tropical Land) định mệnh đó, Ran đã rất lo lắng khi không thể liên lạc được với Shinichi và đến nhà tìm cậu. Tại nhà tiến sĩ, cô được tiến sĩ Agasa cho biết Shinichi đang theo đuổi một vụ án khó và sẽ vắng mặt một thời gian, đồng thời ông nhờ Ran chăm sóc cho Edogawa Conan, cậu bé 7 tuổi, họ hàng xa của mình, vì cha mẹ cậu đang đi công tác ở nước ngoài. Ran và cha cô đã đồng ý nhận chăm sóc cậu bé. Từ đó, Conan (thực chất là Shinichi bị teo nhỏ) sống cùng nhà với Ran, với mục đích truy đuổi Tổ chức Áo đen, tìm lại thuốc giải để trở về hình dáng ban đầu. Ran chỉ có thể biết đến sự tồn tại của Shinichi qua giọng nói từ xa phát qua các cuộc gọi.\nÝ nghĩa tên gọi.\nTên của Ran (蘭) có nghĩa là hoa phong lan. Hoa phong lan biểu tượng cho tình yêu và sắc đẹp. Nhắc đến tình yêu thì mình sẽ luôn liên tưởng đến Ran, cho dù là tình yêu đôi lứa hay đơn giản chỉ là tình yêu thuần khiết đối với gia đình và bạn bè. Loài hoa này còn có ý nghĩa là sự mạnh mẽ và sự tận tâm, giống như Ran, có nhu có cương, có thể vừa mạnh mẽ mà cũng có thể vừa dịu dàng.\nNgoại hình.\nRan là một cô gái da sáng có chiều cao 1m60 (1 năm trước) Hiện tại cô có thể cao khoảng 1m65. Cô ấy có dáng của một dân thể thao thực thụ. Cô ấy có đôi mắt to tròn màu xanh tím và mái tóc nâu tối. Tóc của cô ấy thẳng và dài ngang hông, giấu sau tai là mái tóc ngắn lượn sóng. Mái tóc của cô lượn sóng và đã phát triển thành một phần chóp hình tam giác. Do hoocmon nên nam giới có ngón tay áp út dài hơn ngón trỏ và nữ giới thì ngược lại nhưng Ran là trường hợp ngoại lệ. Cô từng được đề nghị trở thành một người mẫu.\nKhả năng.\nVõ thuật: Khả năng đáng chú ý nhất của Ran là khả năng tuyệt vời trong võ thuật. Cô sở hữu đai đen trong karate, cũng như là đội trưởng của đội karate trường trung học với đủ kỹ năng để giành chiến thắng các giải đấu trong khu vực với nhóm tuổi của cô. Kỹ năng của cô cũng được thể hiện tương đương với Makoto Kyogoku, một cao thủ võ thuật đẳng cấp thế giới (và đang là bạn trai của Sonoko), có khả năng tấn công một cách hiệu quả. Cô cũng được cha của mình đào tạo tốt ở môn Judo, thể hiện sự thông thạo trong thế võ ném vai một tay của mình. Sức mạnh và khả năng đánh lừa của cô đã được thể hiện nhiều lần, kể từ khả năng phá vỡ đá và các vật thể rất chắc chắn khác, với sự khéo léo và sự nhanh nhẹn đáng chú ý. Có nhiều kẻ tấn công khác nhau, hầu hết chỉ với một cú đánh của cô là đã bị hạ gục. Từ khi xem Shinichi chơi bóng đá qua nhiều năm, Ran cũng đã phát triển tính linh hoạt và chính xác tương tự trong những cú đá của cô. Conan từng tặng hoa anh đào cho Ran với ý nghĩa là \"Thiên hạ vô địch\" thì điều đó lại khiến cô tức giận. Ran cũng không biết rằng hoa anh đào còn là loài hoa của thứ tình yêu mãnh liệt và âm ỉ như lửa cháy như tinh thần võ sĩ đạo không bao giờ từ bỏ hay hối hận điều gì. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cô không thể chiến đấu như bình thường vì... sợ những thứ phi khoa học, siêu nhiên (ma, quỷ...). Ran cũng không thể chiến đấu vì bị chứng mất trí nhớ trong Movie 4: Thủ phạm trong đôi mắt.\nKỹ năng thể chất: Với thân hình thể thao của mình, Ran có sức mạnh đáng kể, có thể thấy từ việc mở một cánh cửa thang máy bị đóng chặt và nắm tay Vermouth khi cô ấy đang ngã xuống cầu thang trong Cuộc phiêu lưu New York của Shinichi Kudo. Cô cũng tỏ ra nhanh nhẹn, có thể né một viên đạn từ khẩu súng lục. Conan nói rằng Ran có một sức chịu đựng khác thường.\nSự thông minh: Ran khá thông minh. Cô đã giải quyết một vụ án riêng của mình, và đã được cho thấy rằng có kỹ năng về thám tử tốt hơn nhiều nhân vật, như Sonoko trong một số trường hợp. Shinichi/Conan thậm chí còn thừa nhận rằng Ran là một thám tử khéo léo. Ran cũng có một trí nhớ rất tốt và chú ý đến từng chi tiết. Cô đã sử dụng cả hai kỹ năng này để đóng góp vào việc điều tra của nhiều vụ án. Nếu Shinichi/Conan không đánh lừa cô ấy, thì cô ấy sẽ là người đầu tiên suy luận rằng Conan và Shinichi là cùng một người.\nMột số kỹ năng khác: Ran là người có tay nghề giỏi ở những việc trong gia đình, bao gồm may và nấu ăn. Cô có tài năng về âm nhạc, được chú ý là một ca sĩ giỏi và cô cũng có thể chơi piano tốt. Cô ấy có thể nói tiếng trôi chảy. Cô may mắn đáng ngạc nhiên khi nói đến cờ bạc, xổ số, và bất kỳ trò chơi hên xui nào. Tuy nhiên, cô rất ít khi chơi những trò đó. Tương tự như vậy, Ran đã cho thấy sự cảnh giác trong bóng tối, có thể nhận thấy một kẻ tấn công bằng vũ khí và tấn công để tự bảo vệ mình. Cô cũng tỏ ra rất nhanh khi cần thiết, chẳng hạn như tránh một viên đạn trong Movie 13: Truy lùng Tổ chức Áo Đen.\nTính cách.\nRan là một cô gái biết quan tâm đến những người cô yêu. Cô ấy cũng là người kiên nhẫn và rất tử tế. Cô có thể đe dọa người khác mỗi khi tức giận. Giống như Shinichi, cô đề cao công lý, sau đó là duy tâm. Để tránh việc Shinichi phải chọn lựa giữa cô và vụ án quan trọng của cậu ấy (điều đó thực sự vô dụng vì Shinichi đã biến thành Conan và bây giờ không thể trở lại), cô đã quyết định chờ anh kết thúc nó, tin tưởng vào lời hứa của anh rằng anh sẽ trở lại, mặc dù sự chia cắt của họ gây ra rất nhiều đau đớn về tinh thần.\nKhi Eri và Shinichi đều ở xa, Ran đã trở nên rất cô đơn, mặc dù xung quanh cô luôn có bạn bè cùng lớp và lũ thám tử nhí. Nguồn động viên to lớn đối với Ran không đến từ hiện tại khiến cô càng khép kín tình cảm riêng tư của mình hơn, bởi cô không thể tự kiềm chế hay phân tích nó được. Chính vì thế cho dù Shinichi có ra đi và thường xuyên làm cô buồn bã nhưng cô sẽ vẫn chờ đợi cậu ta. Ran cần Shinichi và không có cách nào buông tay cậu ta ra được. Cô chỉ thỉnh thoảng bộc lộ tình cảm ra cho một người duy nhất lắng nghe, là Conan, cụ thể sau vụ của ca sĩ Okino Yoko và khi tình cờ gặp Akai Shuuichi ngoài phố khi anh ta nói Ran giống hệt Akemi. Vì sao là Conan chứ không phải ai khác? Có lẽ là vì cậu ta trông rất giống Shinichi. Ran biết cậu ta chính là Shinichi và luôn tin là như thế. Thử xem lại O.P Theme Song có tên “Revive” nhé. Ở cảnh cuối, khi Conan bước tới trước mặt Ran và không đeo kính, sau đó Ran đeo lại nó cho cậu ta khiến Conan rất ngạc nhiên, còn Ran mỉm cười trong khi hơi rơm rớm nước mắt. Nói cho cùng thì Ran chọn bị lừa dối dẫu cảm thấy tổn thương và đau đớn còn hơn là mất đi Conan. Hoặc là cảnh xúc động ở OVA9, Ran cũng đeo lại kính cho Conan mặc dù cậu ta cứ khăng khăng cậu ta chính là Kudo Shinichi, bởi vì nếu phải đối diện với sự thật rằng Shinichi chưa bao giờ rời bỏ mình nhưng lại ở ngay cạnh chứng kiến cô đấu tranh với cô đơn buồn khổ trong chừng ấy năm thì quả là quá sức chịu đựng. Nghĩa là cho đến phút cuối Ran vẫn ưu tiên đặt tình cảm của Shinichi lên trước và không muốn thể hiện tình cảm của mình ra nhỡ đâu cậu ta không thương yêu mình theo cái cách mình yêu cậu ta thì sao (xem lại vol 1 khi Ran nói đùa với Shinichi, có thể coi là một lời thú nhận thành thật nhưng cô buộc phải biến thành trò chọc phá vì không dám đối diện với một lời từ chối), nghĩa là Ran không dám đánh đổi tình bạn quý giá lấy tình yêu vì sợ sẽ đánh mất cả tình bạn lẫn Shinichi. Cậu ta quá quan trọng đối với cô ấy.\nRan đã chứng tỏ mình là một người biết lắng nghe, biết thấu hiểu và động viên người khác, khiến cho Kazuha, Sonoko rất quấn quýt với cô ấy. Đặc biệt là người cần có một chút khuyến khích giống như Kazuha. Cô có thể đồng cảm với tình cảnh của hai cô bạn, nhưng không chia sẻ chuyện của mình hoàn toàn. Thiên chức mẫu tử và xu hướng dịu dàng biết quan tâm người khác khiến Ran rất được lòng lũ trẻ con, cũng 1 phần do hiếm có người lớn nào chịu rong ruổi cùng chúng nhiều lần và coi trọng lời nói của chúng như vậy. Nghĩa là Ran tôn trọng mỗi cá thể mà cô gần gũi và rất quan tâm tới người ta, không quan trọng tuổi tác hay là địa vị. Tuy dẫu hay buồn bã nhưng Ran không để những phút yếu lòng đó khiến mình dừng bước hay gục ngã. Được thừa hưởng ý thức về công lí từ cha mẹ, Ran sẵn sàng vạch mặt chỉ tên cô giáo cũ từng là thần tượng của mình vì đó là kẻ thủ ác (chỉ Conan mới biết Ran khóc). Ran luôn tin vào phần tốt đẹp trong mỗi con người, điều đó giúp cô tin tưởng vào Shinichi và tiếp tục chăm sóc quan tâm tới người khác hơn là bản thân mình.\nRan có thể rất dũng cảm và tháo vát khi cô ấy muốn, và đã giải cứu Conan khỏi những rắc rối trong rất nhiều lần. Cô ấy rất ổn định, tự tin và bình thản trong nhiều tình huống mà thường thì những điều đó làm cho người khác phải sợ hãi. Ví dụ như bị đe dọa bởi súng hoặc bị bao vây bởi ngọn lửa. Ran cũng là một người máu nóng, cô ấy giỏi Karate và dùng nó để giải tỏa tâm lí rất hữu hiệu. Chuyện Ran sợ ma quỷ thần thánh cũng không có gì là lạ, ở Nhật Bản người ta thường mê tín, ít nhất là hơn so với những nước phương Tây, Ran sợ những thứ tâm linh đó bởi vì cô không thể đối phó được bằng sức mạnh thể chất của mình. Giống như cô từng nói “Ma quỷ có sợ Karate đâu mà” và Kazuha là đồng minh của cô trong chuyện này. Do đó - không giống cô bạn Sonoko - cô không phải là fan hâm mộ của bất cứ thứ gì liên quan đến thể loại kinh dị. Tuy nhiên nỗi sợ lớn nhất của Ran chính là nỗi cô đơn – cô không thích phải ở một mình ngay cả khi mọi chuyện bình yên chẳng có án mạng nào cả (xem lại vol 23 khi Ran nói với Conan “đừng bỏ chị lại một mình”, rõ ràng trong vụ đó không có ma quỷ gì cả mà thủ phạm giấu mặt là một người cụ thể, nhưng Ran vẫn tỏ ra bị kích động, bởi vì không thích phải đi đi lại lại xung quanh một mình). Nỗi sợ hãi đó có căn nguyên từ một suy nghĩ đã ăn sâu vào óc rằng nếu có ai đó đi xa, họ sẽ không quay lại nữa, ngay cả khi họ chỉ đi đâu đó một lát thôi – hãy nhớ lại Shinichi đã nói gì với Ran trước khi chạy theo mấy người đàn ông mặc đồ đen “Tớ sẽ quay lại ngay”. Cô dễ dãi với Conan là vì cô cảm thấy nó chính là Shinichi – nguồn sức mạnh tinh thần đầu tiên của mình. Cô cũng liên tục lên kế hoạch để đoàn tụ cha và mẹ của mình một lần nữa, mặc dù thường không thành công chút nào, do sự bướng bỉnh của cả hai. Ran thường không ý thức về sức hấp dẫn của mình đối với phái nam, và thường không để ý đến việc nhiều bạn trai cố gắng tán tỉnh cô, thường là vì sự bực tức đối với Sonoko - người tin rằng cô ấy chờ đợi Shinichi chỉ là vô vọng. Mặc dù Ran đang yêu Shinichi, cô đã nhiều lần thất bại trong việc chuyển tải những cảm xúc của mình cho Shinichi biết.\nRan biết tự lập trong gia đình, vì cha cô Kogoro thường say sưa và vô trách nhiệm. Cô ấy xử lý rất nhiều vấn đề tài chính của gia đình Mori và tất cả các việc nấu ăn và làm việc tại nhà. Cô cũng đảm bảo ông Kogoro không lười biếng trong công việc của mình, cô thường chào đón và cung cấp đồ ăn nhẹ cho khách hàng tiềm năng. Ran được cả Shinichi và Shuichi Akai ghi nhận là người khóc rất nhiều.\nRan cũng có cảm giác nhận thấy khi có chuyện gì đó không ổn hoặc kỳ lạ. Giống như trong trường hợp một người đàn bà ganguro bị giết chết, Ran có thể cảm thấy có cái gì đó không đúng với nạn nhân (kẻ giết người đã chuyển giày bốt bằng đôi giày thường). Và trong phần trao giải thưởng Macademy, Ran nhận thấy rằng cha của Shinichi trên TV (Yukiko ngụy trang) đã cư xử dễ thương.\nKhi xảy ra chuyện, giống như cha cô, có thể trở nên nghiêm túc nếu nó liên quan đến điều gì đó đến cá nhân của cô. Một lần, cô giúp một bạn học cũ, bị buộc tội trộm cắp, chứng tỏ cô bạn ấy vô tội.\nRan cũng thích chạy bất cứ nơi nào cô ấy muốn, tin rằng cả tên và thể chất của cô ấy giống như từ Run trong tiếng Anh. Cô thậm chí còn nói với Shinichi: \"\"Tên mình là Ran! Và mình sinh ra để chạy!\" (Tên Ran gần giống chữ 'run' trong Tiếng Anh)\"\nCó thể người ta đánh giá Ran là một người khá là mau nước mắt, dễ xúc động... nhưng những ai đã đọc Conan đều biết khi Ran tung cước thì chuyện gì sẽ xảy ra với kẻ địch rồi đấy! Đai đen Karate của cô nàng đâu phải là để cho vui! Có những lần Conan muốn nói cho Ran biết sự thật cậu là Shinichi nhưng không dám vì nghĩ đến cú đá \"sấm sét\" của Ran.\nTuy nhiên, ai cũng đều công nhận rằng Ran được xây dựng mang đủ những nét tính cách lẫn phẩm chất đẹp của một phụ nữ truyền thống lý tưởng. Bởi vì:\nXét về ngoại hình, Ran xinh xắn, nếu không muốn nói là có phần vượt trội hơn một số nhân vật nữ khác như Sonoko Suzuki chẳng hạn. Thế nhưng, cô nàng lại ăn mặc kín đáo. Điều này được thể hiện khi Sonoko không ít lần phàn nàn về gu ăn mặc của Ran.\nXét về tính cách, do sống cùng ông bố đã li thân, Ran Mori tỏ ra rất đảm đang, tháo vát. Cô là người lo lắng, sắp xếp mọi thứ ở văn phòng thám tử Mori, từ nấu nướng cơm nước, quần áo đến việc ghi chép, hẹn gặp khách hàng...\nMột điều khác, và có lẽ là lý do khiến Ran Mori bị chê nhiều nhất, đó là phản ứng hời hợt của cô khi đối mặt với việc Shinichi Kudo mất tích đột ngột. Nhiều fan đưa ra lập luận rằng Ran tỏ ra quá hời hợt, thậm chí còn nhanh chóng thích nghi ngay và cảm thấy hài lòng với một vài lời nhắn không đầu không đuôi của người thương. Đây không phải phản ứng của một cô gái đang yêu, chứ đừng nói đến chuyện yêu nhiều hay ít. Về điều này, các fan có lẽ là quá cầu toàn. Cô không hề hời hợt mà ngược lại rất sốt sắng. Cô đã định báo cảnh sát khi Shinichi mất tích nhưng tiến sĩ Agasa đã ngăn cô lại. Không những bác tiến sĩ mà còn Yukiko, Yusaku, Hattori Heiji...tất cả đều không cho cô biết sự thật.\nHẳn nhiều độc giả cũng từng phát cáu khi không ít lần Ran xen ngang vào cuộc điều tra của Conan chỉ vì những nghi ngờ, ghen tuông vớ vẩn. Thế nhưng, Ran cũng đã nhiều lần (dù vô tình hay cố ý) đã giúp quá trình phá án.\nNếu tình yêu được định nghĩa bằng việc đôi bên cùng \"đồng cam cộng khổ\" với nhau, thì cặp đôi này còn lâu mới đạt đến tiêu chuẩn yêu đương. Lý do đơn giản mà các fan ai cũng thấy là Shinichi (hay Conan) gặp rất nhiều nguy hiểm. Đặc biệt những lúc phải đối đầu với Tổ chức Áo đen không ít lần, ấy vậy mà Ran Mori gần như chẳng biết gì, hoặc nếu có vô tình bị cuốn vào thì bị nói rằng Ran đã trở thành cục tạ cực nặng khiến cậu bạn phải gánh còng cả lưng. Nhưng Conan chưa bao giờ nói cho Ran biết sự thật. Và cậu cũng chưa bao giờ xem Ran như một gánh nặng của mình, cậu đã nhiều lần tự nguyện bảo vệ cô. Tình yêu không phải lúc nào cũng là đồng cảm cộng khổ, tình yêu còn là sự bao dung và tin tưởng vô điều kiện. Ran thuộc kiểu 2.\nKarate nhị đẳng huyền đai, nữ sinh cấp ba Ran Mori hơi bị tsundere, và là một cô gái dễ mến, ưa nhìn. Ran Mori là típ nữ chính điển hình xứng đôi với anh chàng thám tử Shinichi Kudo. Nhân dịp chuyện tình của họ đang tới bước nở rộ, chắc hẳn không ít fan hâm mộ Thám tử lừng danh Conan đang chờ đợi một kì Valentine ngọt . Nhưng trước mắt, có lẽ Kudo nên tìm cách xoa dịu cơn giận long trời lở đất của cô nàng, phòng lỡ như cô ấy biết được anh chàng đã tắm chung với cô cả tỉ lần trước đó.\nMối quan hệ.\nCha mẹ.\nRan hiện vẫn đang sống tại nhà bố, còn mẹ thì ra ở riêng. Ran chọn ở lại sống với bố là bởi vì lúc đó cô còn nhỏ nên thường sợ hãi khi phải rời bỏ môi trường sống quen thuộc, tuy có thể vẫn đi học ở ngôi trường đó, vẫn mua sắm ở cửa hàng đó, và không có nghĩa là mất đi bạn bè nhưng Ran vẫn coi việc bỏ đi của mẹ đồng nghĩa với việc bỏ lại tất cả ở phía sau. Vì vậy vào những lúc lúng túng, cô thường tới gặp Kisaki Eri để xin lời khuyên. Kisaki Eri là một nữ luật sư có tiếng, vợ cũ của thám tử ngủ gật Mori Kogoro và là mẹ của Ran. Người phụ nữ này từng là \"kỳ phùng địch thủ\" với mẹ của Shinichi hồi học cấp ba.\nVới khả năng suy luận nhạy bén, sắc sảo cùng nhan sắc mặn mà và thân hình quyến rũ, Kisaki Eri vẫn là người phụ nữ đáng khao khát của đấng mày râu. \nDù bố mẹ sắp có nguy cơ ly hôn nhưng cô vẫn không nguôi ngoai mong ước hàn gắn hai người lại. Cô thường lập kế hoạch \"Hâm nóng tình yêu\" cùng Sonoko.\nCô khá tôn trọng mẹ mình do bản lĩnh cũng như sự quyết liệt của mẹ, thứ mà Ran đã hun đúc từ mẹ khi còn nhỏ. Cô tỏ ra đặc biệt không thích bố mình, và nhiều lần bất mãn vì việc ông Kogoro thường dan díu với các cô gái khác và nghiện rượu bia. Ông Kogoro thường khá sợ con gái mình.\nShinichi.\nEri Kisaki, mẹ Ran và Kudo Yukiko, mẹ Shinichi, cũng từng là bạn thân thời còn đi học, nên họ thường cho con mình chơi cùng nhau từ nhỏ. Ran và Shinichi giữ mối quan hệ thân thiết với nhau từ đó. Thuở nhỏ, Shinichi vì áp lực của quy tắc trong xã hội đã gọi Ran là “Mori-san” khi ở trường và khiến Ran bị tổn thương ghê gớm, đơn giản là vì cô không chấp nhận được chuyện đó. Rất may không lâu sau đó Shinichi đồng ý gọi thẳng tên cô như trước kia mà không cần thêm kính ngữ nào khác – một biểu hiện tối đa của sự thân mật trong văn hóa của người Nhật. Ngay cả khi cả hai có gây gổ và cãi lộn (hồi học cấp 2) đến nỗi chẳng ai chịu lên tiếng nói chuyện với ai thì Ran vẫn đi học chung đường, đi về chung đường với Shinichi. Nghĩa là Shinichi rất quan trọng đối với cô ấy, cậu ta là nguồn động viên về mặt tinh thần lớn lao khi cha mẹ cô chia cắt, còn ba cô thì quá bận bịu với hơi men không có thời gian an ủi con gái. Sonoko rất hay trêu chọc Ran và thường gọi Shinichi là chồng của Ran.\nTừ khi Shinichi bị teo nhỏ, không thể gặp được Shinichi thường xuyên và luôn nhận được tin cậu đang phải giải quyết một vụ rất khó, Ran luôn lo lắng cho Shinichi, lo sợ cậu gặp nguy hiểm và đôi khi khóc khi nhớ đến cậu. Những lúc như vậy, Conan thường dùng chiếc nơ thay đổi giọng nói mà Tiến sĩ Agasa tạo cho để gọi điện về nói chuyện với Ran bằng giọng của Shinichi, để an ủi cô hoặc xua đi nỗi cô đơn hay sợ hãi trong cô. Mặc dù vậy, Ran đã có suy nghĩ là “lẽ ra mình phải ngăn cậu ấy lại”, có nghĩa là Ran một lần nữa lại tự trách mình, tự cảm thấy mình có lỗi trong việc Shinichi biến mất, Ran không biết tình cảm của Shinichi dành cho mình, và nghĩ rằng Shinichi bỏ đi là do có sự tồn tại của mình. Cô không biết Shinichi và Conan là một, cho nên đinh ninh rằng lại có thêm một người quan trọng nữa đã bỏ mình mà đi, khiến Ran ngày càng muốn giấu kín tâm tư của mình hơn, cô không muốn có ai khác phải ra đi nữa.\nTrong truyện, Ran từng thổ lộ mình thích Shinichi với Conan. Trong movie, Ran từng nói mình yêu Shinichi với Shinichi (qua điện đàm máy bay) nhưng sau đó cô lại tưởng nhầm người mình nói chuyện lúc đó là Kaito Kid. Shinichi cũng có tình cảm tương tự với Ran, cậu từng nói mình yêu cô hơn bất cứ ai dưới hình dạng Conan. Trong truyện, khi hai người ở London, Shinichi cuối cùng cũng nói ra tình cảm của mình với Ran. Trong chương 1004-1005, Ran đã đáp trả lại bằng nụ hôn lên má Shinichi và từ đó hai người chính thức hẹn hò.\nBạn bè.\nNgoài Shinichi, Sonoko cũng là bạn thân từ nhỏ của Ran. Ran có thêm Hattori Heiji và Toyama Kazuha làm bạn từ khi Heiji vì tò mò mà đến tìm hiểu về chàng thám tử miền Đông Kudo Shinichi . Ban đầu Kazuha ghen với Ran vì nghĩ rằng Ran chính là cô bạn gái tên \"Kudo Shinichi\" ở Tokyo mà Heiji hay kể nhưng sau này, hai người lại trở thành những người bạn thân thiết.\nNhững người khác.\nVới bố mẹ Shinichi (Kudo Yusaku và Kudo Yukiko): bố mẹ Shinichi rất quý Ran. Mẹ Shinichi đã từng gọi cô là con dâu tương lai của mình.\nVới Vermouth: sau khi được Ran và Shinichi cứu tại Los Angeles, Vermouth đã gọi Ran là Angel, Shinichi là Cool Guy, và thường cố gắng bảo vệ hai người kể cả khi nó làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ mà tổ chức Áo đen giao cho mình.\nVới Hondo Eisuke: Eisuke mới chuyển đến cùng lớp với Ran sau này, và sau một thời gian đã qua Mỹ theo chương trình bảo vệ nhân chứng của CIA. Ran luôn coi Eisuke là bạn, còn Eisuke từng thừa nhận với Conan rằng cậu thích Ran và muốn hỏi liệu Shinichi có đồng ý cho cậu và Ran sống hạnh phúc bên nhau ở Mỹ (Nhưng bị Conan từ chối thẳng thừng và nhờ thế anh này biết Conan là Shinichi, lại thêm một người biết thân phận thật của cậu).\nNghi ngờ về thân phận của Conan.\nThỉnh thoảng, Ran hay nghi ngờ về chuyện Conan chính là Shinichi, tuy không hiểu bằng cách nào. Ran hiểu con người của Shinichi hơn bất cứ ai khác, với lại Conan cũng không thể diễn 24/7 được, nếu như có dấu hiệu nào đó, mà chắc chắn là có, thì người đầu tiên nhận ra không ai khác chính là Ran. Còn một khía cạnh nữa: Ran không muốn tin rằng Shinichi đã bỏ mình mà đi – cô muốn tin là cậu ta vẫn ở bên cạnh mình, nên cô mới bám lấy cái giả thuyết đó và gán cho người gần mình nhất và có nhiều điểm tương đồng với Shinichi nhất, chưa kể người đó xuất hiện vào đúng cái ngày Shinichi mất tích. Tuy nhiên Ran nhanh chóng kết luân rằng giả thuyết này quá vô lí, không thể nào có chuyện người lớn bị thu nhỏ lại thành trẻ con (trong phạm vi hiểu biết của cô thì là như thế) trong khi anh em họ hàng thân thích thì rất có thể giống nhau. Dù Ran không muốn tin rằng Shinichi đã bỏ cô mà đi, cô cũng đồng thời không chấp nhận được chuyện Shinichi lừa dối mình, cho nên cuối cùng đã dẹp mọi nghi ngờ đi. Conan cũng luôn xoay xở được để \"chứng minh\" rằng cô đã sai lầm vào những lần bị cô nghi ngờ.\nLần đầu, là khi có người nhờ đến sự giúp đỡ của ông Mori Kogoro để tìm hiểu về số tiền và đồ chơi kì lạ được gửi đến. Conan phán đoán y như Shinichi nên cô đã có sự nghi ngờ. Conan đã phát hiện điều đó và nhờ ông Agasa dùng nơ thay đổi giọng nói để gọi cho Ran với giọng Shinichi để cô hết nghi ngờ.\nLần khác, là khi Ran đi học về, thấy Conan đang ngủ trên ghế sofa, cô cất kính cho cậu bé và nhận thấy rằng cậu giống Shinichi thời nhỏ một cách đáng kinh ngạc. Ngoài ra cô còn nhận thấy tài năng thám tử tuyệt vời của Shinichi trong Conan, đồng thời Conan rất kém về âm nhạc, giống như Shinichi. Tuy nhiên, khi Ran truy hỏi Conan thì mẹ của Shinichi xuất hiện và giải thích rằng Conan là họ hàng xa của nhà Kudo, đồng thời Shinichi đã từng dạy Conan các kĩ năng thám tử.\nMột lần khác, Ran hầu như chắc chắn rằng Conan là Shinichi, khi Conan bị thương trong một vụ án, khi chưa xét nghiệm máu, Ran đã khẳng định mình có cùng nhóm máu với cậu bé. Tuy nhiên với sự giúp đỡ của Haibara, Shinichi tiếp tục đánh lừa Ran, khi cậu uống thuốc được Haibara bào chế, tạm thời trở lại hình dáng Shinichi (loại thuốc này có hiệu lực trong vòng 24 giờ. Hiện tại thì đối với cơ thể của Conan, do quá lạm dụng vào thuốc để trở lại thành Shinichi nên thời gian sử dụng thuốc của cậu giảm dần vì cơ thể của cậu đã hình thành kháng thể chống lại thuốc) và Haibara hóa trang thành Conan để hai người xuất hiện cùng một thời điểm.\nTrong một tập khác, Conan để quên điện thoại trên ghế và đúng lúc đó, Ran gửi một email cho Shinichi, cô nhận thấy điện thoại của Conan bắt đầu rung, cô lúng túng, kiểm tra di động của cậu bé và nhận ra có một email mới, tuy nhiên chưa đọc nội dung của nó. Conan lúc đó vào phòng, nhận thấy điện thoại của mình trong tay Ran và ngay lập tức lấy lại nó, lúng túng hỏi Ran đã xem chưa. Cậu ngay lập tức nhận ra sự nghi ngờ của Ran về thân phận Conan. Tuy nhiên với một chút \"ảo thuật\", Shinichi gọi điện cho Ran trong lúc Conan có mặt, và cho cô biết số điện thoại của cậu, khiến cô tạm thời quên đi sự nghi ngờ về thân phận của Conan.\nTrong vụ án ở làng Okuho khi có người giả dạng làm Shinichi, cô để ý thấy Heiji lấy được mẫu dấu vân tay của Shinichi trên bùa đeo cổ, trong khi cô nhớ chắc chắn người chạm vào cái bùa đó là Conan cơ (xem lại file 693). Kazuha có đưa ra vài lời giải thích nhưng trông Ran vẫn chưa hết vẻ nghi ngờ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Eudonia melanocephala from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Eudonia melanocephala là một loài bướm đêm thuộc họ Crambidae. Nó là loài đặc hữu của Hawaii.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Alvania africana ?", "role": "user" }, { "content": "Alvania africana là một loài ốc biển nhỏ, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Rissoidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Zudausques á", "role": "user" }, { "content": " \nZudausques là một xã trong tỉnh Pas-de-Calais, vùng Hauts-de-France, Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Vaux-lès-Mouron á", "role": "user" }, { "content": " Vaux-lès-Mouron là một xã ở tỉnh Ardennes, thuộc vùng Grand Est ở phía bắc nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Scaliola elata", "role": "user" }, { "content": "Scaliola elata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Scaliolidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Prosoparia từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Prosoparia là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Vườn quốc gia Danggu Gorge ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": " là một vườn quốc gia ở Tây Úc, Úc.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về La Chapelle-Saint-Sauveur, Saône-et-Loire không ?", "role": "user" }, { "content": "La Chapelle-Saint-Sauveur là một xã ở tỉnh Saône-et-Loire trong vùng Bourgogne-Franche-Comté nước Pháp.\nThông tin nhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 1999, xã này có dân số 639.Con số ước tính năm 2005 là 686 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Aingeray không ?", "role": "user" }, { "content": "Aingeray là một xã của tỉnh Meurthe-et-Moselle, thuộc vùng Grand Est, đông bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 198 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Calliostoma caroli từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Calliostoma caroli là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Calliostomatidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Hội nghị thượng đỉnh G20 2008 tại Washington D.C. nha ?", "role": "user" }, { "content": "Hội nghị thượng đỉnh G20 về Thị trường Tài chánh và Kinh tế Thế giới tổ chức ngày thứ sáu và thứ bảy, 14-15 tháng 11 năm 2008, tại Washington D.C.. Các lãnh đạo 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới (G20) sẽ tham dự để thảo luận những biện pháp nhằm thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, được cho là tồi tệ nhất kể từ thập niên 1930.\nTrước cuộc họp.\nTrước đó, cuộc gặp của Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc ngân hàng trung ương G20 lần thứ 10 ở Sao Paulo, Brasil trong hai ngày 8 – 9 tháng 11 năm 2008 chuẩn bị các văn kiện cho Hội nghị cấp cao ở Washington DC, đã đưa ra tuyên bố, hệ thống tài chính toàn cầu cần được cải cách lại, cần sức mạnh phối hợp giữa các nền kinh tế để vượt qua cuộc khủng hoảng hiện tại.\nGiải pháp tốt nhất được đưa ra là triệu tập Hội nghị thượng đỉnh G20, tổ chức được thành lập năm 1999, với mục đích ban đầu là kênh đối thoại giữa các nước công nghiệp phát triển và các nền kinh tế mới nổi. G20 chiếm 85% nền kinh tế thế giới và khoảng 2/3 dân số toàn cầu.\nPhát biểu tại Sao Paolo, các đại diện đến từ những nền kinh tế mới nổi cho rằng, hệ thống tài chính thế giới được xác lập năm 1944 với thỏa thuận Bretton Woods, lập ra Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thế giới, đã lỗi thời và cần được thay đổi để phù hợp với xu thế hiện đại, trong đó không thể bỏ qua vai trò quan trọng của các nền kinh tế mới nổi lên.\nHọ đã sẵn sàng áp dụng những biện pháp khẩn cấp để kích thích tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Tiếp theo những nước công nghiệp phát triển, nhiều nước mới nổi đã giảm tỷ lệ lãi suất, tăng đầu tư nhà nước và bơm tiền vào hệ thống tài chính. Nga hứa chi 15% GDP để hỗ trợ lĩnh vực tài chính và ngành công nghiệp. Ngày 7 tháng 11 năm 2008 chính phủ Nga đã công bố kế hoạch trị giá 5,4 tỷ rúp (197,5 tỷ USD) cho mục đích này. Các nền kinh tế đang nổi lên khác như Brasil... cũng cam kết có những hành động tương tự để thúc đẩy thương mại và đầu tư.\nCuộc họp.\nTham dự.\nG20 bao gồm nhóm 7 nước công nghiệp phát triển G7, các nước BRIC (Brasil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc), cộng thêm các nền kinh tế quan trọng khác: Úc, Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ, Argentina, Canada, Ấn Độ, Nhật Bản, México, Ả Rập Xê Út, Nam Phi, Nam Hàn, Hoa Kỳ và Liên hiệp châu Âu.\nMục tiêu.\nCác nhà lãnh đạo châu Âu trong đó có tổng thống Pháp Nicholas Sarkozy và thủ tướng Anh Gordon Brown đã thúc giục G20 nhóm họp. Hai vị này tin rằng nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu là những thiếu sót trong quản lý tài chính, đặc biệt là tại Mỹ. Các lãnh đạo châu Âu muốn có hành động phối hợp hơn để hồi phục nền kinh tế thế giới, thông qua cắt giảm lãi suất và tăng cường chi tiêu chính phủ để đưa các nước thoát khỏi suy thoái. Người ta hy vọng rằng hội nghị G20 tại Washington sẽ thống nhất kế hoạch cho những đổi mới trong tương lai, trong đó có những thay đổi đối với các tổ chức quốc tế có nhiệm vụ quản lý nền kinh tế thế giới, như Quỹ tiền tệ quốc tế.\nĐạt được.\nHội nghị tập trung vào sự cần thiết áp dụng những biện pháp ngắn hạn nhằm thúc đẩy nền kinh tế và hệ thống tài chính thế giới, trong đó có các biện pháp như tăng đảm bảo cho các ngân hàng và khả năng tăng chi tiêu chính phủ trên toàn thế giới. Các đại biểu bàn về cách bảo vệ những nền kinh tế nghèo hơn trên thế giới khỏi tác động của cuộc khủng hoảng. Quỹ tiền tệ quốc tế có thể được tăng cường vai trò trong quản lý những khủng hoảng trong tương lai như một hệ thống cảnh báo sớm. Do những lo ngại về tính ổn định của tiền tệ, ít có khả năng hội nghị G20 sẽ đạt được một thỏa thuận có thể tác động đến thị trường tiền tệ quốc tế.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Panketal từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Panketal là một đô thị ở the huyện Barnim, trong Brandenburg, Đức. Đô thị này có diện tích 25,82 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 19.022 người. Đô thị này có cự ly 15 km về phía đông bắc của Berlin (centre).", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Melanotus arctoides ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Melanotus arctoides là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Kishii in Kishii & Paik miêu tả khoa học năm 2002.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Fuipiano Valle Imagna from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Fuipiano Valle Imagna là một đô thị ở tỉnh Bergamo trong vùng Lombardia của nước Ý, có vị trí cách khoảng 50 km về phía đông bắc của Milano và khoảng 20 km về phía tây bắc của Bergamo. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 238 người và diện tích là 4,2 km².\nFuipiano Valle Imagna giáp các đô thị: Brumano, Corna Imagna, Gerosa, Locatello, Taleggio, Vedeseta.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Rhagoba từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Rhagoba là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Melanotus flavus từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Melanotus flavus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Platia & Schimmel miêu tả khoa học năm 2001.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Pseudopanurgus brevis nha ?", "role": "user" }, { "content": "Pseudopanurgus brevis là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Timberlake mô tả khoa học năm 1975.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Inodrillia hesperia không ?", "role": "user" }, { "content": "Inodrillia hesperia là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Phachi (huyện) không ?", "role": "user" }, { "content": "Phachi () là huyện ở phía đông tỉnh Ayutthaya.\nLịch sử.\nHuyện được lập năm 1953 thông qua việc tách từ Uthai.\nĐịa lý.\nCác huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là Tha Ruea thuộc tỉnh Ayutthaya, Nong Saeng và Nong Khae của tỉnh Saraburi, và Uthai và Nakhon Luang của tỉnh Ayutthaya.\nHành chính.\nHuyện này được chia thành 8 phó huyện (\"tambon\").", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Dipseudopsis angustipennis nha ?", "role": "user" }, { "content": "Dipseudopsis angustipennis là một loài Trichoptera trong họ Dipseudopsidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Alcázar de San Juan, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Alcázar de San Juan hay đơn giản là \"Alcázar\", là một đô thị thuộc Ciudad Real, Castile-La Mancha, Tây Ban Nha.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Nomada melliventris ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Nomada melliventris là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Cresson mô tả khoa học năm 1878.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Brachynomada annectens?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Brachynomada annectens là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Snelling & Rozen mô tả khoa học năm 1987.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "7597 Shigemi", "role": "user" }, { "content": " \n7597 Shigemi (1993 GM) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 14 tháng 4 năm 1993 bởi S. Otomo ở Kiyosato.", "role": "assistant" } ]