messages
listlengths
3
3
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Ptychopseustis, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Ptychopseustis là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Quỹ (phi lợi nhuận) không ?", "role": "user" }, { "content": " \nMột Quỹ (còn gọi là Quỹ từ thiện) là một loại pháp nhân của tổ chức phi lợi nhuận sẽ thường tặng tiền và hỗ trợ cho các tổ chức khác hoặc cung cấp các nguồn kinh phí riêng của mình cho mục đích từ thiện.\nKiểu tổ chức phi lợi nhuận này khác với quỹ tư nhân thường được cấp vốn bởi một cá nhân hoặc gia đình.\nMô tả.\nMột trong những đặc điểm của các pháp nhân tồn tại dưới tình trạng của các \"Quỹ\" là có sự đa dạng rộng về cấu trúc và mục đích. Tuy nhiên, có một số yếu tố cấu trúc phổ biến là người đầu tiên quan sát dưới sự giám sát pháp luật hoặc phân loại.\nMột số các bên trên phải được, trong hầu hết các khu vực pháp lý, thể hiện trong tài liệu của cơ sở. Những người khác có thể được cung cấp bởi cơ quan giám sát tại mỗi thẩm quyền cụ thể.\nCơ sở pháp luật dân sự.\nThuật ngữ \"quỹ\", nói chung, được sử dụng để mô tả một thực thể pháp lý riêng biệt.\nCác quỹ như các tổ chức hợp pháp (pháp nhân) và/hoặc cá nhân hợp pháp (thể nhân), có thể có một sự đa dạng của các hình thức và có thể làm theo các quy định khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền mà họ được tạo ra.\nTrong một số khu vực pháp lý, một nền tảng có thể có được của nó tính cách pháp lý khi nó được nhập vào trong một đăng ký công cộng, trong khi ở các nước khác một nền tảng có thể có được tư cách pháp nhân của hành động chỉ tạo ra thông qua một tài liệu cần thiết. Không giống như một công ty, cơ sở không có cổ đông, mặc dù họ có thể có một hội đồng quản trị, lắp ráp và các thành viên bỏ phiếu. Một nền tảng có thể giữ tài sản trong tên riêng của mình cho các mục đích đặt ra trong các tài liệu cấu thành của nó, và quản lý và hoạt động của nó được thực hiện theo quy chế hoặc các sản phẩm của hiệp hội chứ không phải là ủy thác nguyên tắc. Các cơ sở có một tài sản di sản riêng biệt độc lập người sáng lập.\nCác quỹ thường được thiết lập cho từ thiện mục đích mục đích, di sản gia đình và tập thể.\nPhần Lan.\nCơ sở ở Phần Lan phải có sự chấp thuận của nhà nước và đăng ký tại Hội đồng quốc gia của Bằng sáng chế và đăng ký trong thời hạn sáu tháng kể từ sáng tạo của nó. Một vốn tối thiểu là 25.000 € là bắt buộc. Nền tảng có thể được tạo ra với bất cứ mục đích pháp lý và có thể có hoạt động kinh tế nếu điều này được quy định trong Nội quy của nó và các doanh nghiệp hỗ trợ mục đích của nền tảng.\nPháp.\nKhông có nhiều cơ sở so với phần còn lại của châu Âu. Trong quản lý hành chính, thực tế đòi hỏi phải có tối thiểu 1 triệu €. Người đại diện có một chỗ ngồi bắt buộc trong Hội đồng.\nĐức.\nQuy định của Đức cho phép việc tạo ra bất kỳ nền tảng cho mục đích công cộng hay tư nhân, phù hợp với các khái niệm về \"một gemeinwohlkonforme Allzweckstiftung. Hoạt động thương mại không nên là mục đích chính của nền tảng, nhưng họ được phép, nếu điều này phục vụ mục đích chính. Không có vốn tối thiểu bắt đầu, mặc dù trong thực tế ít nhất là € 50.000 được coi là cần thiết.\nMột quỹ ở Đức có thể là vì từ thiện hoặc phục vụ lợi ích tư nhân. Quỹ từ thiện được miễn thuế và đồng thời có thể được tham gia vào các hoạt động thương mại, nếu chỉ một phần hoạt động thương mại của quỹ bị đánh thuế. Một quỹ gia đình (phục vụ lợi ích tư nhân) chịu đánh thuế giống như bất kỳ thực thể pháp lý nào khác. Không cần sự đăng ký tại trung tâm ở các quy định của Đức.\nChỉ có quỹ từ thiện chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước. Cơ sở gia đình không chịu giám sát sau khi thành lập. Tất cả các loại hình đều có cơ sở để thực hiện, tuy nhiên, nếu quỹ có mục đích chống Hiến pháp thì sẽ bị loại bỏ. Quỹ được giám sát bởi chính quyền địa phương trong mỗi tiểu bang (Bundesland), do thực tế là mỗi bang có quyền lập pháp độc quyền trong luật quản lý quỹ.\nNgược lại với nhiều nước khác, pháp luật Đức cho phép quỹ được bảo trợ thuế, trừ việc phân phối đến 1/3 lợi nhuận của mình để sáng lập và tiếp theo đến thân nhân của người sáng lập, nếu họ là người nghèo, hoặc để bảo trì của ngôi mộ của người sáng lập. Những lợi ích này là đối tượng chịu thuế.\n, có khoảng 15.000 quỹ ở Đức, khoảng 85% trong số đó là quỹ từ thiện. Đáng chú ý là hơn 250 quỹ từ thiện của Đức đã tồn tại hơn 500 năm, lâu đời nhất là từ năm 1509. Mặc dù có rất nhiều quỹ từ thiện, cũng có các tập đoàn lớn của Đức thuộc sở hữu của quỹ, ví dụ như Bertelsmann, Carl Zeiss AG hoặc Lidl.\nQuỹ là các nhà cung cấp chính của học bổng (\"Stipendien\") cho học sinh Đức.\nÝ.\nỞ Ý, một quỹ là một chủ thể phi lợi nhuận tư nhân và tổ chức tự trị, tài sản của nó phải được dành riêng cho một mục đích thành lập bởi người sáng lập. Người sáng lập không thể nhận được bất kỳ lợi ích từ quỹ hay sở hữu lại các tài sản ban đầu. Các luật tư hoặc các quy định về luật dân sự, trong phần về các chủ thể phi thương mại thuộc cuốn sách đầu tiên (Libro Primo) của Bộ luật Dân sự Luật (Codice Civile) từ năm 1942. Nghệ thuật. 16 CC thiết lập quy chế thành lập phải có tên, mục đích, tài sản của nó, chỗ ở, các cơ quan hành chính và các quy định, và các khoản tài trợ sẽ được phân phối như thế nào. Người sáng lập phải viết một tờ khai về ý định bao gồm một mục đích và tài sản gửi vào quỹ cho mục đích đó. Tờ khai này có thể được dùng như một chứng thư có công chứng. Để có được tư cách pháp nhân, quỹ phải đăng ký trong sổ đăng ký pháp lý của Prefettura mỗi chính quyền địa phương hoặc một số trường hợp, các cơ quan khu vực. Có một số những điều kiện khác theo các yêu cầu tùy vào mục đích của mỗi nền tảng và lĩnh vực hoạt động.\nHà Lan.\nXem Quỹ tư nhân ở Hà Lan.\nTây Ban Nha.\nQuỹ ở Tây Ban Nha là các tổ chức được thành lập với mục đích không tìm kiếm lợi nhuận và phục vụ nhu cầu chung của công chúng. Các quỹ này có thể được thành lập bởi các cá nhân hoặc của công chúng. Những quỹ này có tính pháp lý độc lập, riêng biệt từ người sáng lập của họ. Các quỹ phục vụ nhu cầu chung của công chúng với hình thức một di sản, mà cụ thể là quỹ dịch vụ công cộng và có thể người sáng lập sẽ không được phân phối lại lợi ích từ nó.\nThụy Điển.\nMột quỹ ở Thụy Điển (Stiftelse) là một chủ thể pháp lý mà không có chủ sở hữu. Nó được hình thành bởi một bức thư gửi tặng, từ một người sáng lập quyên góp quỹ hoặc tài sản được quản lý, cho một mục đích cụ thể. Khi mục đích là vì lợi ích công cộng, một quỹ có thể hưởng các vấn đề về thuế một cách thuận lợi. Một quỹ có thể có mục đích đa dạng, bao gồm nhưng không giới hạn về lợi ích công cộng, mục đích nhân đạo, văn hóa, tôn giáo, tập thể, gia đình, hoặc đơn giản là quỹ mang tính chính trị. Thông thường, sự giám sát của một quỹ được thực hiện bởi chính quyền quận nơi xác lập, tuy nhiên, quỹ lớn phải được chấp nhận đăng ký của Hội đồng quản trị hành chính Quận (CAB), mà còn phải giám sát việc quản lý quỹ.\nCác văn bản pháp luật chính về quản lý quỹ ở Thụy Điển là Đạo luật Quỹ (1994:1220) và Quy chế cho Quỹ (1995:1280).\nCác quỹ trong luật chung.\nCanada.\nTheo Luật Canada, các quỹ có thể là công cộng hoặc tư nhân, nhưng cả hai đều là tổ chức từ thiện. Các quỹ có chung mục đích: từ thiện\nIreland.\nPháp luật không quy định bất kỳ hình thức đặc biệt cho một tổ chức ở Ai-len. Thông thường nhất, cơ sở công ty bị giới hạn bởi bảo đảm hay tin tưởng. Một nền tảng có thể có được một số đăng ký tổ chức từ thiện từ Ủy Doanh thu có được giảm thuế như xa như họ có thể được xem xét theo quy định của pháp luật về tổ chức từ thiện, tuy nhiên, từ thiện tình trạng không tồn tại ở Ai-len. Các định nghĩa thường được áp dụng là từ các trường hợp Pemsel của luật học tiếng Anh (1891) và Luật Thuế thu nhập Ailen 1967.\nTin tưởng không có tư cách pháp nhân và các công ty có được tư cách pháp lý của họ qua những luật lệ Công ty và các văn bản yêu cầu thành lập công ty. Cơ sở không bắt buộc phải đăng ký với bất kỳ cơ quan công cộng.\nJersey.\nCác Quốc gia của Jersey đang xem xét giới thiệu cơ sở pháp luật loại dân vào pháp luật của nó. Một bài báo tham khảo ý kiến ​​trình bày một cuộc thảo luận chung về cơ sở đã được đưa ra cho chính phủ Jersey liên quan đến khả năng này.\nthông qua các tiểu bang Jersey 22 Tháng 10 2008 - Cơ sở (Jersey) Luật 200 -\nAnh Quốc.\nTại Anh, từ \"nền tảng\" đôi khi được sử dụng trong tiêu đề của tổ chức từ thiện, như trong Quỹ Tim mạch Anh và Fairtrade Foundation Mặc dù vậy, thuật ngữ này không thường được sử dụng trong luật pháp Anh, và (không giống như trong các hệ thống pháp luật dân sự) thuật ngữ này không có ý nghĩa chính xác. Thay vào đó, khái niệm về tin tưởng từ thiện được sử dụng (ví dụ, Wellcome Trust).\nHoa Kỳ.\nTại Hoa Kỳ, nhiều tổ chức nhân đạo và từ thiện được coi là các quỹ. Tuy nhiên, Luật Thuế phân biệt giữa quỹ tư nhân (thường được tài trợ bởi một gia đình, cá nhân, hoặc công ty) và các tổ chức từ thiện công cộng (quỹ cộng đồng hoặc các nhóm phi lợi nhuận khác huy động tiền từ công chúng nói chung). Trong khi họ cung cấp các nhà tài trợ kiểm soát nhiều hơn cho từ thiện, quỹ tư nhân có những hạn chế và lợi ích về thuế ít hơn các tổ chức từ thiện công cộng.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Ếch sông Inyangani từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Amietia inyangae là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Loài này có ở Zimbabwe và có thể cả Mozambique.\nMôi trường sống tự nhiên của chúng là đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất cao và sông ngòi. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Lê Trọng Trải từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Lê Trọng Trải (sinh ngày 18 tháng 7 năm 1955 tại Yên Mô, tỉnh Ninh Bình) là nhà động vật học, bảo tồn thiên nhiên hàng đầu của Việt Nam. Ông hiện đang là Giám đốc của Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt (Viet Nature), một tổ chức khoa học thuộc Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA). Ông đã từng công tác tại:\nÔng là tác giả của nhiều công trình nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên:\nÔng và Nguyễn Cử là 2 tác giả đầu tiên của cuốn \"Chim Việt Nam\" được vẽ bởi Karen Philips. Ông Lê Trọng Trải có công tìm ra 4 loài chim mới là khướu vằn đầu đen, khướu Ngọc Linh, khướu Kon Ka Kinh... Ông cũng tìm ra loài mang Roosevelt ở Việt Nam.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Chanae (huyện) từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Chanae () là một huyện (\"amphoe\") ở phía nam của tỉnh Narathiwat, phía nam Thái Lan.\nLịch sử.\n\"Tambon\" Dusong Yo và Chanae đã được tách ra từ huyện Ra-ngae để lập tiểu huyện Chanae (\"King Amphoe\") ngày 15 tháng 7 năm 1983.\nTiểu huyện đã được chính thức nâng cấp thành huyện ngày 1 tháng 1 năm 1988.\n\"Chanae\" is the Malay name of a native \"Colocasia\" species.\nĐịa lý.\nCác huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là Betong và Than To của tỉnh Yala, Sisakhon, Ra-ngae, Sukhirin của tỉnh Narathiwat bang Kelantan của Malaysia.\nHành chính.\nHuyện này được chia thành 4 phó huyện (\"tambon\"), các đơn vị này lại được chia ra thành 29 làng (\"muban\"). Không có khu vực thành thị, có 4 Tổ chức hành chính tambon.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Smicridea fuscifurca", "role": "user" }, { "content": "Smicridea fuscifurca là một loài Trichoptera thuộc họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Elaphoidella amabilis từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Elaphoidella amabilis là một loài động vật giáp xác thuộc họ Canthocamptidae. Đây là loài đặc hữu của Hoa Kỳ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Đa thức Jacobi, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Đa thức Jacobi là một gia đình các đa thức trực giao định nghĩa trên đoạn [-1,1] và trực giao với tích vô hướng sau đây\nformula_1\ntrong đó formula_2 và formula_3 là 2 số dương cho trước.\nĐa thức Jacobi có thể được viết dưới dạng\nTổng trên chỉ số formula_5 mở rộng ra các giá trị tự nhiên mà tham số trong giai thừa là không âm.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Tìm kiếm vùng nha ?", "role": "user" }, { "content": "Dạng tổng quát nhất của bài toán tìm kiếm vùng là như sau: xử lý và lưu trữ một tập hợp \"S\" các đối tượng, sao cho có thể xác định xem một \"vùng\" cho trước chứa những đối tượng nào trong \"S\". Chẳng hạn \"S\" có thể là một tập hợp các điểm tương ứng với tọa độ của các thành phố, và ta muốn tìm xem có những thành phố nào trong khoảng kinh độ và vĩ độ cho trước.\nBài toán tìm kiếm vùng và các cấu trúc dữ liệu cho nó là những vấn đề cơ bản của hình học tính toán. Bài toán tìm kiếm vùng không chỉ có ứng dụng trong xử lý dữ liệu hình học (như trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) hay CAD, mà còn trong cơ sở dữ liệu nói chung.\nCác biến thể.\nCó nhiều biến thể khác nhau của bài toán này, và các biến thể khác nhau đòi hỏi các cấu trúc dữ liệu khác nhau. Để có được lời giải hiệu quả, cần xác định các yếu tố sau của bài toán:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Khương Trung ?", "role": "user" }, { "content": "Khương Trung là một phường thuộc quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam.\nĐịa lý.\nPhường Khương Trung có địa giới hành chính: \nPhường Khương Trung có diện tích , dân số năm 1999 là 19.826 người, mật độ dân số đạt 25.418 người/km².\nLịch sử.\nĐịa bàn phường Khương Trung trước đây là làng Khương Trung thuộc xã Khương Đình, huyện Thanh Trì. Khoảng 1978-1980, làng Khương Trung trở thành một phần của tiểu khu Nguyễn Trãi, khu phố Đống Đa.\nNgày 10 tháng 6 năm 1981, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định thay đổi cấp hành chính nội thành Hà Nội, đổi khu phố thành quận, tiểu khu thành phường. Phường Nguyễn Trãi được thành lập trên cơ sở tiểu khu Nguyễn Trãi thuộc khu phố Đống Đa.\nNgày 22 tháng 11 năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định 74-CP, theo đó 78,1 ha diện tích tự nhiên và 20.862 dân số của phường Nguyễn Trãi được tách ra để thành lập phường Khương Trung trực thuộc quận Thanh Xuân mới thành lập. Đồng thời, phần diện tích và dân số còn lại của phường Nguyễn Trãi được đổi tên thành phường Ngã Tư Sở thuộc quận Đống Đa hiện nay.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Montsinéry-Tonnegrande?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": " một \"commune\" của vùng hành chính hải ngoại Guyane thuộc Pháp của nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Ma trận chuyển vị không ?", "role": "user" }, { "content": "Trong đại số tuyến tính, ma trận chuyển vị (tiếng Anh: transpose) là một ma trận mà ở đó các hàng được thay thế bằng các cột, và ngược lại. Để có được ma trận chuyển vị, chúng ta có thể sử dụng toán tử lật ma trận theo đường chéo chính của nó. Ma trận chuyển vị của ma trận \"A\" được ký hiệu là \"A\"T.\nMa trận chuyển vị được giới thiệu vào năm 1858 bởi nhà toán học người Anh Arthur Cayley.\nChuyển vị của ma trận.\nĐịnh nghĩa.\nChuyển vị của ma trận , ký hiệu , , , formula_1, , , hoặc , có thể được xây dựng bằng các phương pháp sau đây:\nVề mặt hình thức, phần tử của hàng thứ \"i\", cột thứ \"j\" của ma trận là phần tử của hàng thứ \"j\", cột thứ \"i\" của ma trận :\nNếu là ma trận thì là ma trận .\nTrong trường hợp là ma trận vuông, biểu thị lũy thừa thứ của ma trận . Để tránh sự nhầm lẫn có thể xảy ra, nhiều tác giả sử dụng ký hiệu lũy thừa bên trái, khi đó ký hiệu của chuyển vị là . Một lợi thế của ký hiệu này là không cần dấu ngoặc đơn khi liên quan đến số mũ: khi , ký hiệu không gây nhầm lẫn.\nTrong bài viết này, tránh nhầm lẫn này bằng cách không bao giờ sử dụng ký hiệu dưới dạng tên biến.\nĐịnh nghĩa ma trận liên quan đến chuyển vị.\nMa trận vuông có chuyển vị bằng chính nó được gọi là \"ma trận đối xứng\"; nghĩa là, đối xứng nếu\nMa trận vuông có chuyển vị bằng phần trừ của nó được gọi là \"ma trận phản đối xứng\"; nghĩa là, phản đối xứng nếu\nMa trận vuông phức có chuyển vị bằng ma trận với mỗi phần tử được thay thế bằng liên hợp phức của nó (được biểu thị ở đây bằng dấu gạch ngang) được gọi là \"ma trận Hermitian\" (tương đương với ma trận bằng chuyển vị liên hợp); nghĩa là, là một Hermitian nếu\nMa trận vuông phức có chuyển vị bằng phủ định của liên hợp phức của nó được gọi là \"ma trận phản Hermitian\"; nghĩa là, là phản Hermitian nếu\nMa trận vuông có chuyển vị bằng nghịch đảo của nó được gọi là \"ma trận trực giao\"; nghĩa là, trực giao nếu\nMột ma trận phức vuông có chuyển vị bằng nghịch đảo liên hợp của nó được gọi là \"ma trận unita\"; nghĩa là, đơn nhất (unita) nếu\nTính chất.\nCho và là 2 ma trận và là một đại lượng vô hướng.\n \\mathbf{b},</math>\nđược viết thành trong Quy ước tổng kết Einstein.\nTích.\nNếu là một ma trận và là chuyển vị của nó thì kết quả của phép nhân ma trận với hai ma trận này cho ra hai ma trận vuông: là ma trận và là ma trận . Hơn nữa, các tích này đều là ma trận đối xứng. Thật vậy, tích ma trận có phần tử là tích trong của một hàng với một cột . Nhưng các cột của là các hàng của , vì vậy phần tử tương ứng với tích trong của hai hàng của . Nếu là phần tử của tích, nó được lấy từ các hàng và của . Phần tử cũng được lấy từ các hàng này, do đó , và tích của ma trận () đối xứng. Tương tự, tích là một ma trận đối xứng.\nMột chứng minh nhanh về tính đối xứng của cho kết quả từ thực tế rằng nó là chuyển vị của chính nó:\nThực hiện chuyển vị ma trận trên máy tính.\nTrên máy tính, người ta thường có thể tránh chuyển vị một ma trận trong bộ nhớ bằng cách chỉ cần truy cập cùng một dữ liệu theo một thứ tự khác nhau. Ví dụ: thư viện phần mềm cho đại số tuyến tính, chẳng hạn như BLAS, thường cung cấp các tùy chọn để chỉ định rằng một số ma trận nhất định sẽ được diễn giải theo thứ tự hoán vị để tránh sự cấp thiết của việc di chuyển dữ liệu.\nTuy nhiên, vẫn có một số trường hợp cần thiết hoặc mong muốn sắp xếp lại một cách vật lý một ma trận trong bộ nhớ theo thứ tự đã hoán vị của nó. Ví dụ, với một ma trận được lưu trữ trong hàng-thứ tự chính, các hàng của ma trận liền nhau trong bộ nhớ và các cột không liền nhau. Nếu các thao tác lặp lại cần được thực hiện trên các cột, ví dụ như trong thuật toán biến đổi Fourier nhanh thì việc chuyển ma trận trong bộ nhớ (để làm cho các cột liền nhau) có thể cải thiện hiệu suất bằng cách tăng vị trí tham chiếu.\nLý tưởng nhất, ta có thể hy vọng chuyển đổi một ma trận với bộ nhớ bổ sung tối thiểu. Điều này dẫn đến vấn đề chuyển đổi một ma trận tại chỗ \"n\" × \"m\", với bộ nhớ bổ sung O(1) hoặc tối đa bộ nhớ ít hơn nhiều \"mn\". Cho \"n\" ≠ \"m\", điều này liên quan đến một hoán vị phức tạp của các phần tử dữ liệu mà không phải là tầm thường để triển khai tại chỗ. Do đó, chuyển vị ma trận tại chỗ hiệu quả đã là chủ đề của nhiều ấn phẩm nghiên cứu trong khoa học máy tính, bắt đầu từ cuối những năm 1950 và một số thuật toán đã được phát triển.\nChuyển vị của ánh xạ tuyến tính và dạng song tuyến tính.\nNhớ lại rằng các ma trận có thể được đặt tương ứng 1-1 với toán tử tuyến tính.\nChuyển vị của một toán tử tuyến tính có thể được xác định mà không cần xem xét phải biểu diễn ma trận.\nĐiều này dẫn đến một định nghĩa tổng quát hơn về phép chuyển vị có thể được áp dụng cho các toán tử tuyến tính không thể được biểu diễn bằng ma trận (ví dụ liên quan đến nhiều không gian vectơ chiều vô hạn).\nChuyển vị của ánh xạ tuyến tính.\nĐặt biểu thị không gian đối ngẫu đại số (algebraic dual space) của một mô-đun-- . \nĐặt và là các mô-đun-.\nNếu là ánh xạ tuyến tính thì phần phụ đại số\" (algebraic adjoint) hoặc \"đối ngẫu (dual) của nó, là ánh xạ được xác định bởi . \nCác hàm kết quả được gọi là pullback của qua . \nQuan hệ sau đây đặc trưng cho phần phụ đại số của \ntrong đó là một hệ đối ngẫu (dual system) (tức là được xác định bởi ). \nĐịnh nghĩa này cũng áp dụng không thay đổi đối với mô-đun bên trái và không gian vectơ.\nĐịnh nghĩa của phép chuyển vị có thể được coi là độc lập với bất kỳ dạng song tuyến nào trên các mô-đun, không giống như phần phụ (bên dưới).\nKhông gian đối ngẫu liên tục của không gian vectơ tôpô (topological vector space) (TVS) được ký hiệu bởi . \nNếu và là các không gian vectơ tôpô thì là ánh xạ tuyến tính là một liên tục yếu khi và chỉ khi , trong trường hợp đó ta đặt biểu thị hạn chế của tới . \nÁnh xạ được gọi là chuyển vị của .\nNếu ma trận biểu thị một ánh xạ tuyến tính đối với cơ sở của và thì ma trận biểu thị sự chuyển vị của ánh xạ tuyến tính đó đối với cơ sở đối ngẫu (dual base).\nChuyển vị của một dạng song tuyến tính.\nMọi ánh xạ tuyến tính tới không gian đối ngẫu định nghĩa một dạng song tuyến , với mối quan hệ . \nBằng cách xác định sự chuyển vị của dạng song tuyến này là dạng song tuyến được xác định bởi chuyển vị tức là , ta thấy rằng . \nTại đây, là phép đồng cấu tự nhiên vào đôi liên hiệp.\nPhận phụ.\nNếu không gian vectơ và có lần lượt là dạng song tuyến tính không suy biến và , một khái niệm được gọi là phần phụ, có liên quan chặt chẽ với chuyển vị, có thể được định nghĩa:\nNếu là một ánh xạ tuyến tính giữa không gian vectơ và , ta xác định là một phận phụ của nếu thỏa mãn\nCác dạng song tuyến này xác định đẳng cấu giữa và , và giữa và , dẫn đến sự đẳng cấu giữa chuyển vị và phần phụ của . \nMa trận của phần phụ của một ánh xạ là ma trận chuyển vị chỉ khi cơ sở là trực chuẩn đối với dạng song tuyến.\nTrong bối cảnh này, nhiều tác giả sử dụng thuật ngữ chuyển vị để chỉ phần phụ như được định nghĩa ở đây.\nPhần phụ cho phép ta xem xét liệu bằng . \nĐặc biệt, điều này cho phép nhóm trực chuẩn trên không gian vectơ có dạng bậc hai được xác định mà không cần tham chiếu đến ma trận (cũng như các thành phần của nó) dưới dạng tập hợp tất cả các ánh xạ tuyến tính mà phần phụ bằng nghịch đảo.\nTrên một không gian vectơ phức tạp, người ta thường làm việc với dạng bán song tuyến tính (tuyến tính liên hợp trong một đối số) thay vì các dạng song tuyến tính.\nPhần phụ Hermitian của ánh xạ giữa các không gian như vậy được xác định tương tự và ma trận của phần phụ Hermitian được cho bởi ma trận chuyển vị liên hiệp nếu các cơ sở là trực chuẩn.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Quận của Nauru không ?", "role": "user" }, { "content": "Quốc đảo Thái Bình Dương Nauru được chia thành 14 quận. Mỗi một quận bao gồm một số ngôi làng truyền thống, nhiều làng nay không có người cư trú hay đã bị phá dỡ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Biosphere 2 ?", "role": "user" }, { "content": "Biosphere 2 (tiếng Anh của \"Quyển sinh thứ 2\"; phát âm như \"Bai-ô Xphia\") là kiến trúc 12,7 mét vuông (3,15 mẫu Anh) được xây làm hệ sinh thái kín nhân tạo ở Oracle, Arizona (Hoa Kỳ) bởi Space Biosphere Ventures, một công ty do John Polk Allen và Margret Augustine dẫn. Được xây từ 1987 đến 1989, nó có mục đích thử có phải và làm sao con người sống và làm việc được trong sinh quyển kín, trong khi thi hành những thí nghiệm khoa học. Nó khảo sát vai trò của quyển sinh kín trong cuộc sống thường trực ở không gian (\"space colonization\"), và cũng làm cho dễ khảo sát và vận dụng một sinh quyển trong khi không làm hại sinh quyển Trái Đất. Tên của dự án này có nghĩa rằng nó phỏng theo sinh quyển đầu tiên, Trái Đất. Edward Bass quyên góp 200 triệu đô la cho dự án này.\nVào tháng 6 năm 2006, đã không còn giữ kiến trúc này kín gió. Vào ngày 5 tháng 6 năm 2007, miếng đất này ở ngoại ô Tucson, tất cả 668 hecta (1.650 mẫu), đã được bán cho hãng xây nhà ở bằng giá 50 triệu đô la. Hãng này dự kiến xây hàng xóm và khu nghỉ mát trên một phần của miếng đất này. Kiến trúc Biosphere sẽ tiếp tục mở cửa để cho những người du lịch đi thăm. Ngày 26 tháng 6 năm 2007, Đại học Arizona tuyên bố rằng trường sẽ bắt đầu nghiên cứu tại Biosphere 2. Tin tức này tạm làm khỏi phải sợ rằng nhà kính nổi tiếng này sẽ bị phá đổ. Những nhân viên trường đại học cho rằng những đóng góp cá nhân và tiền trợ cấp sẽ trả cho những chi phí nghiên cứu và hoạt động trong thời gian ba năm, và có thể mai mốt kéo dài nguồn tài trợ đó cho đến 10 năm.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Anthrenoides falsificus nha ?", "role": "user" }, { "content": "Anthrenoides falsificus là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Urban mô tả khoa học năm 2007.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Saint-Bertrand-de-Comminges from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Saint-Bertrand-de-Comminges là một xã thuộc tỉnh Haute-Garonne trong vùng Occitanie ở tây nam nước Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Dufourea mongolica from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Dufourea mongolica là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Popov mô tả khoa học năm 1959.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Govi-Altai (tỉnh)", "role": "user" }, { "content": "Govi-Altai (, \"Gobi-Altai\") là một trong 21 tỉnh của Mông Cổ. Tỉnh nằm ở phía tây nam của đất nước, giáp các tỉnh Zavkhan ở phía bắc, Bayankhongor ở phía đông, Khovd ở phía tây và có biên giới với tỉnh Cam Túc và các khu tự trị Tân Cương, Nội Mông của Trung Quốc ở phía nam và tây nam. Phía tây bắc của tỉnh là vùng lõm Đại Hồ. Sông Zavkhan chảy dọc theo ranh giới bắc của tỉnh. Đúng như tên gọi, lãnh thổ của tỉnh nằm trên dãy núi Altai Mông Cổ với độ cao từ 3000-4000 mét so với mực nước biển trải rộng đến phía nam tới sa mạc Gobi. Sân bay Altai (LTI/ZMAT) có một đường băng chưa được trải nhựa và có các chuyến bay đến Arvaikheer và thủ đô Ulan Bator.\nHành chính.\nTỉnh lị Altai về mặt hành chính địa lý thuộc sum Yesönbulag, và không nên nhầm lẫn với sum Altai ở phía nam của tỉnh.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of 1026 is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Năm 1026 là một năm trong lịch Julius.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Than cốc?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Than cốc là một loại nhiên liệu xám, cứng và xốp có hàm lượng cacbon cao và ít tạp chất, được tạo ra bằng cách nung nóng than mỡ hoặc dầu trong môi trường yếm khí - một quá trình chưng cất phá hủy. Nó là một sản phẩm công nghiệp quan trọng, được sử dụng chủ yếu trong nấu luyện quặng sắt, nhưng cũng là một loại nhiên liệu trong bếp lò và lò rèn khi ô nhiễm không khí là một mối lo ngại.\nThuật ngữ \"than cốc\" khi không nói rõ ràng thường được dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ than bitum có hàm lượng tro và lưu huỳnh thấp bằng một quá trình gọi là luyện cốc. Một sản phẩm tương tự được gọi là than cốc dầu mỏ, hay petcoke, được lấy từ dầu thô trong các nhà máy lọc dầu. Than cốc cũng có thể được hình thành tự nhiên bởi các quá trình địa chất.\nLịch sử.\nTrung Quốc.\nCác nguồn lịch sử có niên đại từ thế kỷ 4 mô tả việc sản xuất than cốc ở Trung Quốc cổ đại. Người Trung Quốc lần đầu tiên sử dụng than cốc để sưởi ấm và nấu ăn vào khoảng thế kỷ 9. Vào những thập kỷ đầu của thế kỷ 11, những người thợ rèn Trung Quốc ở thung lũng sông Hoàng Hà đã bắt đầu cung cấp nhiên liệu cho lò nung của họ bằng than cốc, giải quyết vấn đề nhiên liệu của họ trong khu vực thưa thớt cây cối.\nAnh.\nNăm 1589, một bằng sáng chế đã được cấp cho Thomas Proctor và William Peterson để chế tạo sắt và thép và nấu chảy chì bằng \"than đất, than biển, đất cỏ và than bùn\". Bằng sáng chế này chứa một ám chỉ khác biệt đến việc chuẩn bị than bằng cách \"nấu\". Năm 1590, một bằng sáng chế đã được cấp cho Trưởng tu viện York để \"lọc sạch than đá và giải phóng nó khỏi mùi khó chịu\". Năm 1620, một bằng sáng chế đã được cấp cho một hội gồm William St. John và các hiệp sĩ khác, đề cập đến việc sử dụng than cốc trong nấu luyện quặng và sản xuất kim loại. Năm 1627, một bằng sáng chế đã được cấp cho Sir John Hacket và Octavius de Strada với phương pháp làm than biển và than mỏ trở thành hữu ích như than củi để sưởi đốt trong nhà mà không bị khó chịu do mùi hay khói.\nNăm 1603, Hugh Plat cho rằng than mỏ có thể được đốt thành than tựa như than củi theo cách thức tương tự như cách mà người ta sản xuất than củi từ củi, gỗ. Quy trình này không được sử dụng cho đến năm 1642, khi than cốc được sử dụng để rang mạch nha ở Derbyshire; trước đây, các nhà sản xuất bia đã sử dụng gỗ, vì than không hóa thành than cốc không thể sử dụng trong sản xuất bia vì hơi khói lưu huỳnh của nó sẽ tạo ra mùi vị khó chịu cho bia. Nó được coi là một sự cải thiện về chất lượng, và mang lại một \"sự thay đổi mà tất cả người Anh ngưỡng mộ\" - quy trình than cốc cho phép nướng mạch nha nhẹ hơn, dẫn đến việc tạo ra loại bia nhạt vào cuối thế kỷ 17 gọi là pale ale.\nNăm 1709, Abraham Darby I đã lập một lò cao đốt than cốc để sản xuất gang đúc. Cường độ chịu nén vượt trội của than cốc cho phép lò cao trở nên cao hơn và lớn hơn. Sự sẵn có của sắt rẻ tiền là một trong những yếu tố dẫn đến Cách mạng Công nghiệp. Trước thời điểm này, luyện sắt đã sử dụng một lượng lớn than củi, được sản xuất bằng cách đốt củi. Khi việc trồng rừng không thể đáp ứng nhu cầu, việc thay thế than củi bằng than cốc đã trở nên phổ biến ở Anh và than cốc được sản xuất bằng cách đốt than thành từng đống trên mặt đất sao cho chỉ lớp bên ngoài bị đốt cháy, để lại phần bên trong đống ở trạng thái cacbon hóa. Vào cuối thế kỷ 18, lò nướng tổ ong bằng gạch được phát triển, cho phép kiểm soát nhiều hơn quá trình đốt cháy.\nNăm 1768, John Wilkinson đã xây dựng một lò nung thực tế hơn để chuyển đổi than thành than cốc. Wilkinson đã cải thiện quy trình bằng cách vun các đống than xung quanh một ống khói thấp ở trung tâm được xây dựng bằng gạch rời và có các lỗ cho khí đốt đi vào, dẫn đến sản lượng cao của than cốc tốt hơn. Với khả năng lớn hơn trong việc đốt, bao phủ và dập tắt các đống, năng suất đã tăng từ khoảng 33% lên đến 65% vào giữa thế kỷ 19. Ngành công nghiệp sắt của Scotland đã mở rộng nhanh chóng trong nửa sau thế kỷ 19, thông qua việc áp dụng quy trình thổi khí nóng trong các khu vực khai thác than của mình.\nVào năm 1802, một cụm các lò tổ ong đã được thiết lập gần Sheffield để luyện cốc từ than từ vỉa Silkstone dùng trong quá trình nấu luyện thép nồi nung. Đến năm 1870 đã có 14.000 lò tổ ong hoạt động trên các vùng bờ biển West Durham, có khả năng sản xuất than cốc. Để đo lường mức độ mở rộng của sản xuất than cốc, người ta ước tính rằng các yêu cầu của ngành công nghiệp sắt là khoảng một năm vào đầu những năm 1850, trong khi đến năm 1880, con số này đã tăng lên , trong đó khoảng được sản xuất tại hạt Durham, ở vùng đồng cỏ Nam Wales và ở Yorkshire và Derbyshire.\nTrong những năm đầu tiên của đầu máy xe lửa hơi nước, than cốc là nhiên liệu thông thường. Điều này là kết quả của một phần sớm của pháp luật môi trường; bất kỳ đầu máy được đề xuất nào cũng phải \"thiêu đốt hết khói của chính nó\". Điều này không thể đạt được về mặt kỹ thuật cho đến khi vòm gạch buồng đốt được sử dụng, nhưng việc đốt than cốc, với lượng phát thải khói thấp, được coi là đáp ứng yêu cầu. Quy tắc này đã bị lặng lẽ rút bỏ, và than rẻ hơn trở thành nhiên liệu thông thường, khi đường sắt được công chúng chấp nhận.\nHoa Kỳ.\nỞ Mỹ, lần đầu tiên sử dụng than cốc trong lò luyện sắt vào khoảng năm 1817 tại lò luyện puddling Plumsock của Isaac Meason và nhà máy cán kim loại ở quận Fayette, Pennsylvania. Vào cuối thế kỷ 19, mỏ khai thác ở tây Pennsylvania cung cấp một nguồn nguyên liệu phong phú cho luyện cốc. Vào năm 1885, Công ty than và sắt Rochester và Pittsburgh xây dựng chuỗi lò luyện cốc dài nhất thế giới ở Walston, Pennsylvania, với 475 lò có chiều dài 2 km (1,25 dặm). Sản lượng của họ đạt 22.000 tấn mỗi tháng. Lò luyện cốc Minersville ở quận Huntingdon, Pennsylvania, đã được liệt kê trên Sổ đăng ký quốc gia về địa danh lịch sử năm 1991.\nTừ năm 1870 đến 1905, số lượng lò tổ ong ở Mỹ đã tăng vọt từ khoảng 200 lên đến gần 31.000, sản xuất gần 18.000.000 tấn than cốc chỉ riêng ở khu vực Pittsburgh. Một người quan sát khoe rằng nếu được đưa lên tàu, thì \"sản xuất hàng năm sẽ tạo thành một chuyến tàu dài đến nỗi động cơ phía trước sẽ đến San Francisco và quay trở lại Connellsville trước khi toa cuối cho người bảo vệ tàu được đưa ra khỏi lập tàu Connellsville!\" Số lượng lò tổ ong ở Pittsburgh đạt đỉnh vào năm 1910 với gần 48.000.\nMặc dù tạo ra một loại nhiên liệu chất lượng hàng đầu, nhưng luyện cốc đã làm tổn hại cảnh quan xung quanh. Sau năm 1900, thiệt hại nghiêm trọng về môi trường của luyện cốc lò tổ ong đã thu hút sự chú ý cấp quốc gia, mặc dù thiệt hại đã phiền toái cho quận trong nhiều thập kỷ. Khói và khí từ một số lò phá hủy tất cả các thảm thực vật xung quanh các cộng đồng khai thác nhỏ, như W. J. Lauck của Ủy ban Di trú Hoa Kỳ ghi nhận vào năm 1911. Đi qua khu vực trên tàu, Charles van Hise chủ tịch Đại học Wisconsin đã nhìn thấy những dãy dài lò tổ ong từ đó ngọn lửa bùng phát và những đám khói dày đặc tỏa ra, làm cho bầu trời tối đen. Vào ban đêm, khung cảnh được diễn tả là chói lọi bởi vô số hố đang cháy này đến mức không thể kể xiết. Các lò tổ ong làm cho toàn bộ khu vực sản xuất than cốc trở thành một bầu trời buồn tẻ: không vui vẻ và không lành mạnh.\"\nPhân loại than cốc.\nCác chỉ tiêu để đánh giá chất lượng than cốc được phân chia theo các nhóm cơ, lý, hóa học.\nCác chỉ tiêu vật lý chính bao gồm: Cỡ hạt, độ ẩm, tỷ trọng riêng. Tỷ trọng riêng của than cốc khi đổ thành đống khoảng 0,77. Như thế, nó là vật liệu xốp với khá nhiều lỗ rỗng. Nói chung, than cốc luyện kim được phân loại theo cỡ hạt thành cốc cám (Breeze coke), cốc vụn (Nut coke), cốc lò cao (BF coke) và cốc lò đúc (Foundry coke).\nCác chỉ tiêu hóa học chính bao gồm: Cacbon cố định, chất bốc, độ tro, lưu huỳnh. Có thể xét các chỉ tiêu như phosphor hay kim loại kiềm và kiềm thổ.\nCác chỉ tiêu cơ học chính bao gồm: Các chỉ tiêu cơ học nguội chính như DI3015, DI15015 (trong thử nghiệm trống Nhật Bản), M10, M25, M40, I20, I10 (trong thử nghiệm Half Micum / Irsid kết hợp), độ ổn định và độ cứng (trong thử nghiệm tang quay ASTM D3402), và cơ học nóng có CSR và CRI. Ví dụ dưới đây là chỉ tiêu đối với các loại than cốc từ một nhà cung cấp từ Ấn Độ.\nCác tính chất quan trọng của than cốc là hàm lượng tro và lưu huỳnh và nó phụ thuộc vào loại than dùng để sản xuất cốc. Than cốc ít tro và lưu huỳnh được đánh giá cao trên thị trường. Các đặc trưng quan trọng khác là các chỉ số về độ nghiền nát như M10, M25 và M40, cung cấp thông tin về độ bền của cốc trong quá trình vận chuyển bên trong lò cao; phụ thuộc vào kích thước lò, các hạt cốc nghiền mịn không được phép cho vào lò cao do chúng có thể gây nghẽn luồng khí trong quá trình nạp quặng và than cốc. Một đặc trưng liên quan khác là chỉ số Độ bền cốc sau phản ứng (CSR); nó đại diện cho khả năng chống chịu của cốc trong các điều kiện rất khốc liệt bên trong lò cao trước khi rã ra thành các hạt mịn. Nói chung CSR và CRI (Chỉ số khả năng phản ứng cốc) là hai chỉ số có xu hướng biến thiên ngược nhau, với tổng CSR và CRI khoảng 90.\nHàm lượng nước trong than cốc bằng 0 vào cuối quy trình luyện cốc, nhưng cốc nóng thường được dập bằng nước (gần đây người ta thay thế dần bằng dập khí trơ như agon) vì thế nó có thể được vận chuyển vào lò cao. Cấu trúc tơi xốp nhiều lỗ rỗng của than cốc cũng hấp thụ một lượng nước nhất định, thường là 3–6% khối lượng hàng ẩm tự nhiên.\nThan bitum (than mỡ) để luyện cốc phải đạt được mộ loạt các chỉ tiêu để dùng làm than luyện cốc, được xác định bằng các kỹ thuật thử nghiệm than cụ thể.\nSử dụng.\nSử dụng chủ yếu của than cốc là làm nhiên liệu cũng như làm tác nhân khử trong nấu luyện quặng sắt trong lò cao. Cacbon monoxit sinh ra từ sự đốt cháy than cốc khử sắt oxit (hematit) trong sản xuất sản phẩm chứa sắt theo phản ứng:\nThan cốc cũng được sử dụng làm nhiên liệu trong nghề thợ rèn.\nDo các thành phần sinh khói về cơ bản đã bị đẩy ra khỏi than trong quá trình luyện cốc nên than cốc là nhiên liệu phù hợp đối với một số kiểu lò mà các điều kiện bên trong lò là không thích hợp cho sự đốt cháy hoàn toàn của than bitum do than cốc cháy gần như không sinh ra khói trong khi than bitum sẽ tạo ra nhiều khói.\nThan cốc cũng có thể được sử dụng để tổng hợp một số khí, như hỗn hợp của cacbon monoxit với hydro.\nPhụ phẩm phenol.\nNước thải từ luyện cốc là rất độc hại và có khả năng gây ung thư. Nó chứa các hợp chất hữu cơ phenol, thơm,dị vòng và đa vòng, cũng như các chất vô cơ như xyanua, sulfide, amoni và amonia. Nhiều phương pháp khác nhau trong xử lý nước thải này đã được nghiên cứu trong những năm gần đây. Loại nấm thối rữa trắng \"Phanerochaete chrysosporium\" có thể loại bỏ tới 80% các phenol từ nước thải luyện cốc.\nSản xuất.\nNăm 2018 ước tính toàn thế giới sản xuất khoảng 639 triệu tấn than cốc. Phân theo khu vực thì châu Á (chủ yếu tập trung tại Trung Quốc) sản xuất 520 triệu tấn, chiếm 81,3%. Châu Âu (bao gồm cả CIS) với 78 triệu tấn chiếm 12,2%, châu Mỹ với 30 triệu tấn chiếm 4,7%.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Vilamaniscle nha ?", "role": "user" }, { "content": "Vilamaniscle là một đô thị trong ‘‘comarca’’ Alt Empordà, Girona, Catalonia, Tây Ban Nha.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Tàu thăm dò hấp dẫn B from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Tàu thăm dò hấp dẫn B (tiếng Anh: \"Gravity Probe B\", viết tắt GP-B) là vệ tinh thí nghiệm khoa học được phóng lên ngày 20 tháng 4 năm 2004 bằng tàu Delta II. Giai đoạn thu thập dữ liệu khoa học từ tàu kéo dài đến cuối năm 2005; với mục đích đo độ cong của không thời gian gần Trái Đất, hay là tenxơ năng lượng-ứng suất (nó mô tả sự phân bố và chuyển động của vật chất trong không thời gian) gần Trái Đất. Những kết quả này sẽ dùng để kiểm chứng thuyết tương đối rộng, hấp dẫn từ học (\"gravitomagnetism\") và các mô hình liên quan. Người đứng đầu thí nghiệm này (\"principal investigator\") là Francis Everitt.\nNhững kết quả ban đầu xác nhận hiệu ứng đường trắc địa với độ chính xác khoảng 1%. Hiệu ứng kéo hệ quy chiếu với dữ liệu thu được có độ lớn gần bằng với mức nhiễu ồn do những hiệu ứng khác gây ra. Đến tháng 8 năm 2008 độ bất định trong dữ liệu từ hiệu ứng kéo hệ quy chiếu đã được giảm xuống còn 15%, và đến tháng 12 năm 2008, NASA thông báo dữ liệu từ hiệu ứng đường trắc địa đạt đến độ chính xác nhỏ hơn 0,5%.\nTrong bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành Physical Review Letters, các tác giả đưa ra kết quả phân tích dữ liệu từ bốn con quay cho thấy hiệu ứng trắc địa có tốc độ dịch chuyển -6.601,8±18,3 mas/năm và hiệu ứng hấp dẫn từ học có tốc độ dịch chuyển -37,2±7,2 mas/năm, so với tiên đoán từ thuyết tương đối tổng quát lần lượt là -6.606,1 mas/năm và -39,2 mas/năm..", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Michelbach, Lower Austria nha ?", "role": "user" }, { "content": "Michelbach là một thị xã thuộc huyện Sankt Pölten-Land trong bang Niederösterreich.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Mặt trận phía Tây (Thế chiến thứ nhất) không ?", "role": "user" }, { "content": "Sau khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ vào năm 1914, Quân đội Đế quốc Đức đã mở ra Mặt trận phía tây, khi họ tràn qua Luxembourg và Bỉ, rồi giành quyền kiểm soát quân sự tại những vùng công nghiệp quan trọng tại Pháp. Cuộc tấn công của quân Pháp vào nước Đức đã bị Thái tử Rupprecht xứ Bayern bẻ gãy, và quân Đức giành chiến thắng lớn trong trận Biên giới Bắc Pháp. Sau một vài thắng lợi nữa, quân Đức tiến sát đến thủ đô Paris, song liên quân Anh - Pháp giành thắng lợi chiến lược trong trận sông Marne lần thứ nhất, đập tan kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của người Đức. Song, quân đội Đức đã chiếm lĩnh được đủ vùng công nghiệp lớn của Pháp để tiếp tục nỗ lực chiến tranh của mình. Sau cuộc \"Chạy đua ra biển\", hai bên lui xuống một tuyến chiến hào vững chắc quanh co, kéo dài từ Biển Bắc cho tới biên giới giữa Pháp và Thụy Sĩ trong phần lớn cuộc chiến.\nQuân đội Đức đã chiếm được hầu hết nước Bỉ trong năm 1914. Giữa các năm 1915 và 1917, có nhiều cuộc chiến dịch tấn công quy mô lớn xuyên suốt Mặt trận này. Các đợt tiến công thường triển khai pháo binh công pháo và Bộ binh công kích đối phương. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa hầm hào vững chắc, các ổ súng máy, dây thép gai và Pháo binh đã gây tổn thất cực nặng cho những kẻ tiến công cũng như những người phòng thủ tổ chức phản công. Thành thử, không có bước tiến lớn nào được làm nên. Tỷ dụ, cuộc tấn công của quân Pháp trong trận Champagne lần thứ hai kết thúc với thất bại.\nTrong nỗ lực phá tan sự ràng buộc này, Mặt trận phía tây đã chứng kiến sự ra đời của kỹ nghệ quân sự mới, trong đó có hơi độc, máy bay chiến đấu và xe tăng. Như trong trận Ypres lần thứ hai hồi năm 1915, quân Đức đã dùng hơi độc để tấn công quân Pháp và quân Canada. Nhưng chỉ sau khi áp dụng những chiến thuật tiến bộ hơn thì sự cơ động của các đoàn quân mới nhỉnh lên được ít nhiều. Cuộc Tổng tấn công Mùa xuân 1918 của quân đội Đức năm 1918 đã nổ ra sau khi Hiệp ước Brest-Litovsk chấm dứt cuộc chiến trên Mặt trận phía đông. Sử dụng chiến thuật thẩm thấu mới được đưa ra, các đạo quân Đức đã tiến được gần về phía tây – bước tiến xa nhất của cả hai phe kể từ năm 1914 – và đã gần chọc thủng được chiến tuyến của đối phương\nBất chấp bản chất bế tắc của Mặt trận này, đây trở thành chiến trường quyết định cho cuộc chiến. Thực chất, trong khi quân Đức giành nhiều thắng lợi thì thành công của phe Hiệp Ước đã lệ thuộc vào Mặt trận phía đông. Bước tiến mạnh mẽ của phe Hiệp Ước trong nửa sau năm 1918 đã chứng tỏ với các chỉ huy quân Đức rằng thất bại là khó tránh khỏi, và chính phủ Đức buộc phải chấp nhận các điều kiện của một thỏa ước. Những điều khoản của nền hòa bình đã được chấp thuận với việc ký kết Hòa ước Versailles năm 1919.\n1914—Đức tràn quân vào Pháp và Bỉ.\nVào tháng 8 năm 1914, tình hình căng thẳng diễn ra giữa các đế quốc tại châu Âu. Thấy Sa hoàng Nga đang ráo riết chuẩn bị chiến tranh với Hoàng đế Đức, Chính phủ Pháp phát lệnh tổng động viên vào ngày 31 tháng 8 năm 1914. Cùng hôm ấy, Đức liền ban lệnh tổng động viên. Ít lâu sau, nước Đức tuyên chiến với Nga, rồi tuyên chiến với Pháp.\nKhi cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra, nhiều người Đức cho rằng cuộc chiến tranh sẽ kết thúc chóng vánh và chẳng đổ máu gì. Lực lượng Quân đội Đức (trong đó có bảy Tập đoàn quân ở phương Tây) sẽ thực hiện theo bản được chỉnh sửa của kế hoạch Schlieffen, qua đó họ quyết định nhanh chóng tấn công Pháp thông qua nước Bỉ trung lập trước khi vòng về phướng Nam và bủa vây quân Pháp ở biên giới Pháp - Đức. Nền trung lập của Bỉ được Đế quốc Anh chứng nhận theo Hiệp định Luân Đôn vào năm 1839; do đó cuộc tiến công này đã lôi kéo người Anh vào cuộc chiến. Các Tập đoàn quân Đức dưới quyền Tướng Alexander von Kluck và Tướng Karl von Bülow tiến đánh Bỉ vào ngày 4 tháng 8 năm 1914. Vào ngày 2 tháng 8 năm 1914, quân Đức chiếm cứ được xứ Luxembourg mà không vấp phải sự kháng cự gì cả. Trận đánh đầu tiên ở Bỉ là trận công kích Liège, kéo dài từ ngày 5 cho đến ngày 16 tháng 8 năm 1914. Liège được phòng vệ rất kiên cố và sự chống trả ngoan cường của quân Bỉ ở đây đã gây bất ngờ cho Tập đoàn quân Đức dưới quyền von Bülow. Tuy nhiên, trọng pháo của Đức đã san bằng các pháo đài chủ chốt thành một đống đổ nát chỉ trong vòng có vài ngày mà thôi. Sau khi Liège thất thủ, quân chủ lực Bỉ triệt binh về Antwerp và Namur. Mặc dù Quân đội Đức tiến thẳng qua Antwerp, đây vẫn là mối đe dọa bên sườn của họ. Một trận tấn công khác nhằm vào Namur, kéo dài từ ngày 20 cho tới ngày 23 tháng 8. Với những chiến thắng của các chiến sĩ Đức, nỗ lực phòng thủ của quân Bỉ đã thất bại.\nVề phần mình, Pháp triển khai năm Tập đoàn quân tại miền biên cương. Theo kế hoạch tiến công của Pháp trước chiến tranh, Kế hoạch XVII, quân Pháp sẽ chiếm lĩnh Alsace-Lorraine sau khi chiến sự bùng nổ. Vào ngày 7 tháng 8 năm 1914, Binh đoàn VII của Pháp xâm lăng Alsace, nhằm mục đích chiếm đoạt Mulhouse và Colmar. Cuộc Tổng tiến công quy mô lớn được phát động vào ngày 14 tháng 8 năm 1914, và Tập đoàn quân thứ nhất cùng với Tập đoàn quân thứ hai của Pháp tiến tràn qua Sarrebourg-Morhange ở Lorraine. Tuân thủ theo Kế hoạch Schlieffen, quân đội Đức đã rút lui thật chậm trong khi tiêu diệt rất nhiều sinh lực quân Pháp. Pháp cử Tập đoàn quân thứ ba và thứ tư vượt qua sông Saar hòng cướp đoạt Saarburg, công kích Briey và Neufchateau, nhưng bị quân Đức đánh lui một cách không thương tiếc. Binh đoàn VII chiếm được Mulhouse sau một cuộc giao chiến ngắn ngủi vào ngày 7 tháng 8 năm 1914. Tổng tư lệnh quân Pháp là Đại tướng Joseph Joffre thấy vậy, liền tuyên bố:\nHí hửng, quân Pháp đã nhầm to. Viện binh Đức kéo rốc đến và tiến hành phản công ngay lập tức, buộc quân Pháp phải rút lui trong trận Mulhouse. Chiến thắng của quân Đức đã đập tan giấc mộng \"giải phóng Alsace\" của quân Pháp. Quân đội Đức ngập tràn qua Bỉ, gây thiệt hại nặng nề cho dân chúng Bỉ. Quân Đồng Minh liền chớp ngay cơ hội này để rêu rao tuyên truyền, tố cáo cuộc xâm lăng của Quân đội Đức là \"vụ cướp đoạt nước Bỉ\", và thậm chí họ còn ví von quân Đức với những chiến binh Hung man rợ xưa. (một tác giả hiện đại dùng thuật ngữ này chỉ khi miêu tả những tội ác chiến tranh của Quân đội Đức trong thời kỳ đó bằng cách nhìn nhận hẹp hòi hơn.) Sau khi tiến binh qua Bỉ, Luxembourg và dãy Ardennes, Quân đội Đức thẳng tiến, trong nửa cuối tháng 8 năm ấy, vào miền Bắc nước Pháp - nơi đây họ giáp mặt với Quân đội Pháp, dưới quyền Joffre, và cả sáu Sư đoàn đầu tiên của Lực lượng Viễn chinh Anh, dưới quyền Thống chế Ngài John French. Một loạt các trận giao chiến, gọi là Trận Biên giới Bắc Pháp diễn ra. Những trận đánh chủ chốt bao gồm Trận Charleroi và Trận Mons. Trong trận đánh Charleroi, Tập đoàn quân thứ năm của Pháp gần như bị các Tập đoàn quân thứ hai và thứ ba của Đức tiêu diệt, trong khi ở trận chiến Mons thì quân Đức đánh cho quân Anh tan tác. Sự thất bại ngay từ trận đầu khiến cho quân lực Anh phải thoái binh. Quân Đồng Minh thất bại thảm hại, họ bèn tổ chức một cuộc triệt binh, dẫn đến thêm vài trận giao chiến nữa như Trận Le Cateau, cuộc vây hãm Maubeuge và Trận St. Quentin (Guise).. Manbeuge đã thất thủ trong trận công kích của quân Đức. Trong trận Le Cateau, quân Đức của Tướng Alexander von Kluck một lần nữa đánh thắng quân Anh, tuy nhiên quân Anh rút quân thành công, khiến cho quân Đức không thể nào vây bọc họ. Tuy quân Pháp thua trận St. Quentin, cuộc phản công của Binh đoàn I do Tướng Louis Franchet d'Esperey chỉ huy đã mang lại tổn thất lớn cho quân Đức, khiến cho quân Đức phải tạm dừng chân để lấy lại sức sau chiến thắng này.\nQuân đội Đức tiến sát đến cách Paris . Nước Pháp đại bại trong tình trạng hết sức nguy kịch. Do đó, Chính phủ Pháp tuyên bố hoàn toàn từ bỏ thủ đô Paris và dời về Bordeaux vào ngày 2 tháng 9 năm 1914. Tướng Joseph Gallieni được lệnh bảo vệ thủ đô, và ông ta cương quyết chiến đấu chống \"bọn xâm lược\" Đức. Thế rồi, trong trận sông Marne lần thứ nhất từ ngày 6 cho đến ngày 12 tháng 9 năm ấy, cho dầu quân Đồng minh Anh - Pháp không thắng nổi quân Đức về chiến thuật, họ đã tận dụng ngay cái lỗ hổng giữa Tập đoàn quân thứ nhất và Tập đoàn quân thứ hai của Đức, buộc quân Đức phải thoái binh và chấm dứt sự tiến công của họ vào đất Pháp. Theo thượng lệnh của Tổng Tham mưu trưởng Helmuth Johann Ludwig von Moltke, quân Đức triệt binh với trật tự tốt về hướng Bắc con sông Aisne và lập căn cứ tại đây, đưa Mặt trận phía tây rơi vào thế cù cưa trong suốt ba năm tới. Trong khi ấy, quân Đồng Minh đã kiệt lực nên không thể làm gì được các chiến sĩ Đức. Hai phe đế quốc lại tìm cách đánh tạt sườn nhau trong cuộc Chạy đua ra biển, và nhanh chóng mở rộng hệ thống hầm hào của mình từ Biển Bắc cho đến biên cương Pháp - Thụy Sĩ.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mälaren, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Hồ Mälaren () (thỉnh thoảng được gọi là \"Hồ Malar\" bằng tiếng Anh trong lịch sử) là hồ lớn thứ ba của Thụy Điển, sau các hồ Vänern và Vättern. Diện tích hồ là 1140 km² và chỗ sâu nhất là 64 m. Hồ tháo nước từ phía Tây Nam đến phía Đông Bắc và đổ vào biển Baltic thông qua kênh đào Södertälje, Hammarbyslussen, Slussen và Norrström. Vịnh cực Đông của Mälaren nằm tại trung tâm Stockholm được gọi là Riddarfjärden. Hồ tọa lạc tại Svealand và được bao bọc bởi các tỉnh Uppland, Södermanland, Närke, và Västmanland. Hai đảo lớn nhất trong hồ Mälaren là Selaön (91 km²) và Svartsjölandet (79 km²).\nThời kỳ Cướp biển đã đặt địa điểm mua bán Birka tại đảo Björkö và Hovgården (trong khu vực lân cận đảo Adelsö) đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1993, và Cung điện Drottningholm trên đảo Lovön.\nLịch sử của tên Mälaren.\nNguồn gốc của tên \"Mälaren\" bắt nguồn từ tiếng Na Uy cổ \"maelir\" xuất hiện trong các ghi chép lịch sử vào khoảng năm 1320 và có nghĩa là viên sỏi. Trước kia hồ được biết đến với tên \"Lögaren\" có nguồn gốc tương tự với động từ cổ \"löga\", có nghĩa là \"tắm hồ\", cũng có ý kiến tranh cãi cho rằng liên quan đến từ \"lördag\", có nghĩa là \"thứ Bảy\".\nĐịa chất.\nHồ Malar xưa kia là một vịnh của biển Baltic, và các tàu biển thường bỏ neo ở đây cho gần địa phận Thụy Điển hơn. Vì thời kỳ băng tan đã nâng tảng đá chắn tại cửa vịnh làm hẹp đi khoảng 1200 nên tàu bè phải dỡ hàng gần lối vào vịnh và dần dần vịnh biến thành hồ.\nGần cuối thời kỳ băng hà khoảng 11000 năm về trước, nhiều khu vực Bắc Âu và Bắc Mỹ đã bị một lớp băng dày khoảng 3 km bao phủ. Vào cuối thời kỳ này các dòng sông băng rút đi và trọng lượng của chúng đã tác động đến mặt đất dẫn đến hiện tượng đất nâng lên thời kỳ hậu sông băng. Lúc đầu mặt đất nâng lên rất nhanh, khoảng 7.5 cm/năm và tốc độ này kéo dài trong khoảng 2000 năm, và bắt đầu khi lớp băng tan dần. Khi sự tan băng hoàn tất, tốc độ đất được nâng lên giảm dần xuống 2.5 cm/năm, và giảm theo cấp số mũ sau đó. Ngày nay, tốc độ tiêu biểu là 1 cm/năm hoặc chậm hơn, và các cuộc nghiên cứu cho biết mặt đất sẽ tiếp tục được nâng lên trong khoảng 10.000 năm nữa. Từ cuối thời kỳ tan băng có thể được nâng lên đến 400 m.\nĐịa lý.\nĐược xếp theo thứ tự chữ cái:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Tập truyện của ông Ivan Petrovich Belkin quá cố from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Những câu chuyện của ông Belkin (tiếng Nga: \"Повести Белкина\"), hay Tập truyện của ông Ivan Petrovich Belkin quá cố (tiếng Nga: \"Повести покойного Ивана Петровича Белкина\") là một tuyển tập bao gồm 5 truyện ngắn của đại thi hào Aleksandr Sergeyevich Pushkin, ra đời năm 1830.\nLịch sử.\nTrong lời mở đầu, tác giả đã mượn danh nhà xuất bản để nói về xuất xứ của tác phẩm và quả quyết rằng đây không phải tập truyện do mình viết mà là những di cảo của một nhà quý tộc tên là Ivan Petrovich Belkin nào đó đã mất.\nNgay từ thuở nhỏ, Pushkin đã luôn luôn tỏ ra thích thú với những bài ca và các câu chuyện kể của những người nông dân mù chữ. Nhà thơ cũng có một cái tai rất thính để nhận định được sự kỳ diệu trong các đoản khúc dân ca. \"Tập truyện của ông Ivan Petrovich Belkin quá cố\" (xuất bản vào năm 1831, nhưng không đề tên tác giả) là tác phẩm văn xuôi đầu tiên trong sự nghiệp sáng tác của Aleksandr Sergeyevich Pushkin, được hoàn thành trong thời gian tác giả ở tại làng Boldino (mùa thu - 1830). Tác phẩm độc đáo này bao gồm năm mẩu truyện: \"Phát súng\", \"Bão tuyết\", \"Ông chủ hiệu đám ma\", \"Người coi trạm\", và \"Cô tiểu thư nông dân\", là kết quả của đặc tính say mê những câu chuyện kể trong con người Pushkin.\nNhững câu chuyện do một vị quý tộc lui về sống trong vùng đồng quê, tên gọi Ivan Petrovich Belkin ghi lại từ những mẩu truyện rời từ những người kể khác nhau, được Pushkin thuật lại bằng một giọng đơn giản, trong đó không có các vấn đề thuộc về tâm lý, không có những miêu tả và không cả điều gì có tính chất đáng lưu tâm hay quan trọng. Chúng hoàn toàn bình dị, trong sáng, xuất khởi từ các câu chuyện vặt trong dân gian nhưng được đưa lên hàng nghệ thuật tuyệt mĩ bởi tài năng của một nghệ sĩ bậc thầy. Những câu chuyện kể, cho dù không là tác phẩm hay nhất thì cũng đã chứa chất được rất nhiều nét đặc biệt của Pushkin.\nNội dung.\n1. Phát súng\n2. Bão tuyết\n3. Ông chủ hiệu đám ma\n4. Người coi trạm\n5. Cô tiểu thư nông dân", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Wohltorf từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Wohltorf là một đô thị thuộc huyện Lauenburg, trong bang Schleswig-Holstein, Đức. Đô thị Wohltorf có diện tích 5,94 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 366 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Balthasaria schliebenii is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Balthasaria schliebenii là một loài thực vật thuộc họ Theaceae. Loài này có ở Cộng hòa Dân chủ Congo, Rwanda, và Tanzania.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Aequatorium jamesonii á", "role": "user" }, { "content": "Aequatorium jamesonii là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asteraceae.\nLoài này chỉ có ở Ecuador.\nMôi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.\nChúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về 10199 Chariklo nhé", "role": "user" }, { "content": "10199 Chariklo ( ; ; danh pháp tạm thời: ) là một tiểu hành tinh centaur lớn nhất được biết tới cho đến nay. Nó quay quanh Mặt Trời theo quỹ đạo ở giữa quỹ đạo Sao Thổ và Sao Thiên Vương, sát rìa quỹ đạo Sao Thiên Vương.\nChariklo được James V. Scotti phát hiện từ chương trình Spacewatch ngày 15 tháng 2 năm 1997. Chariklo được đặt theo tên Chariclo (\"Χαρικλω\"), vợ của Chiron và là cháu gái của Apollo. Nó thu hút nhiều sự chú ý khi, vào ngày 26 tháng 3 năm 2014, các nhà thiên văn lần đầu tiên quan sát thấy 2 vành đai bao quanh nó, trở thành tiểu hành tinh đầu tiên và là thiên thể nhỏ nhất có vành đai quan sát được.\nMột nghiên cứu trắc quang năm 2001 đã không xác định được chu kỳ quay của nó. Các quan sát phổ hồng ngoại về Chariklo chỉ ra sự tồn tại của nước đóng băng, có thể nằm ở vành đai. Nhà thiên văn ở Caltech Michael E. Brown liệt kê nó như một hành tinh lùn có kích thước cỡ 232 km.\nQuỹ đạo.\nCác centaur sinh ra từ Vành đai Kuiper và có quỹ đạo không ổn định về động lực họa dẫn tới sự thoát ra khỏi Hệ Mặt Trời, một va chạm với một hành tinh, hoặc chuyển hóa thành một sao chổi chu kỳ ngắn.\nQuỹ đạo Chariklo ổn định hơn của các tiểu hành tinh tương tự như Nessus, Chiron, và Pholus. Chariklo nằm trong khoảng 0,09 AU của vùng cộng hưởng 4:3 của Sao Thiên Vương và có nửa vòng đời quỹ đạo rất dài, chừng 10,3 triệu năm. Tính toán từ hai mươi phiên bản mô phỏng Chariklo gợi ý rằng tiểu hành tinh này không đến gần cự ly 3 AU từ Sao Thiên Vương trong khoảng 30 nghìn năm.\nTrong những lần xung đối cận nhật 2003-2004, Chariklo có cấp sao biểu kiến +17.7 , Chariklo cách Mặt Trời khoảng 14,76 AU, cách Trái Đất của chúng ta 14,56 AU.\nCác thuộc tính vật lý.\nKích thước.\nMột số phép đo cho thấy 10199 Chariklo là tiểu hành tinh centaur lớn nhất đã quan sát thấy, với đường kính lớn nhất đạt dao động từ 248±18 km đến 258,6±10,3 km. Trước đó, tiểu hành tinh centaur đã mất tích 1995 SN55 được quan sát thấy trong vòng 36 ngày của năm 1995 có thể có kích thước lớn hơn chút: 278 km.\nVành đai tiểu hành tinh.\n10199 Chariklo có 2 vành đai rộng 7 và 3 km, được Đai quan sát thiên văn Nam châu Âu quan sát thấy khi tiểu hành tinh này che khuất sao UCAC4 248-108672 vào ngày 3/6/2013 và được công bố ngày 26/3/2014. Với công bố này, 10199 Chariklo đã trở thành tiểu hành tinh đầu tiên, vật thể thứ sáu và là thiên thể nhỏ nhất trong hệ Mặt Trời được quan sát thấy có vành đai vật thể quay xung quanh.\nViệc phát hiện vành đai này được ghi nhận khi tiểu hành tinh Chariklo đi qua phía trước vị trí biểu kiến của một ngôi sao có độ sáng 12,4 trong chòm sao Thiên Hạt UCAC4 248-108672. Phân tích quan sát từ 7 ống kính viễn vọng (1 ở Foz do Iguaçu và 1 ở Ponta Grossa thuộc Brasil, Cerro Tololo (PROMPT), Cerro Pachón (SOAR) ở Chile, và Bosque Alegre ở Santa Martina, Córdoba thuộc Argentina, cả 1,54-meter Danish telescope và the survey telescope TRAPPIST cùng ở La Silla Observatory (thuộc ESO) ở Chile) cho kết quả cấp sao biểu kiến thay đổi từ 14,7 thành 18,5 trong 19,2 giây, trong đó có 4 sự thay đổi chậm hơn trước và sau 7 giây so với thời điểm chính. Điều này được giải thích rằng bên cạnh Chariklo có 2 vành đai bao quanh.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Vriesea amadoi from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Vriesea amadoi là một loài thuộc chi \"Vriesea\". Đây là loài đặc hữu của Brasil.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Haplopappus albicans từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Haplopappus albicans là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asteraceae.\nLoài này chỉ có ở Ecuador.\nMôi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.\nChúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về (6361) 1978 VL11 không ?", "role": "user" }, { "content": "(6361) 1978 VL11 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Eleanor F. Helin và Schelte J. Bus ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 7 tháng 11 năm 1978.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Agaristodes nha ?", "role": "user" }, { "content": "Agaristodes là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Clitoria moyobambensis nhé", "role": "user" }, { "content": "Clitoria moyobambensis là một loài rau đậu thuộc họ Fabaceae.\nLoài này chỉ có ở Peru.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Stigmella ulmivora?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Stigmella ulmivora là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy ở khắp châu Âu, ngoại trừ Balkan Peninsula.\nSải cánh dài 4–5 mm. Adults are usually on wing in tháng 5 làm một đợt, but there might be a second generation tùy theo địa điểm.\nẤu trùng ăn \"Ulmus glabra\", \"Ulmus laevis\", \"Ulmus minor\" và \"Ulmus pumila\". Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ. ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Bulbophyllum adelphidium nha ?", "role": "user" }, { "content": "Bulbophyllum adelphidium là một loài phong lan thuộc chi \"Bulbophyllum\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Alibori?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Alibori là tỉnh lớn nhất và nằm ở cực bắc của Bénin, có diện tích 25.683 km² và dân số 355.950 người (2003). Tỉnh này được chia thành 6 xã (thị trấn), mỗi đơn vị có trung tâm là một thị xã: Banikoara, Gogounou, Kandi, Karimama, Malanville, và Segbana. Tỉnh này giáp các quốc gia Burkina Faso (giáp vùng Est), Niger (giáp các vùng Tillabéri và Dosso) và Nigeria (giáp các bang Kebbi và Niger). Tỉnh này cũng giáp các tỉnh Atakora và Borgou.\nTỉnh được lập năm 1999 khi khu vực này được tách từ Borgou. Tỉnh lỵ chưa được xác định nhưng có khả năng sẽ nằm ở Kandi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Tirynthia từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Tirynthia là một chi bướm ngày thuộc họ Bướm nâu.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Castelraimondo", "role": "user" }, { "content": "Castelraimondo là một đô thị ở tỉnh Macerata ở vùng Marche, có vị trí cách khoảng 60 km về phía tây nam của Ancona và khoảng 35 km về phía tây nam của Macerata. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 4.733 người và diện tích là 44,9 km².\nĐô thị Castelraimondo có các \"frazioni\" (các đơn vị trực thuộc, chủ yếu là các làng) Crispiero, Castel S.Maria, Rustano, Brondoleto, Collina, S.Angelo, và Carsignano.\nCastelraimondo giáp các đô thị: Camerino, Fiuminata, Gagliole, Matelica, Pioraco, San Severino Marche, Serrapetrona.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Staphylinus từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Staphylinus là một chi bọ cánh cứng.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cao Ngọc Lễ, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Cao Ngọc Lễ (? - ?) là quan nhà Nguyễn và là cộng sự của thực dân Pháp trong lịch sử Việt Nam.\nTiểu sử sơ lược.\nCao Ngọc Lễ là người xã Bồng Trung, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Ông vừa là cháu gọi Tống Duy Tân bằng cậu, vừa là học trò của vị tiến sĩ này.\nTrước đây, khi vua Hàm Nghi chạy ra Cam Lộ (Quảng Trị) ban bố dụ Cần Vương ngày 13 tháng 7 năm 1885, như bao sĩ phu khác, Cao Ngọc Lễ liền ứng nghĩa. Nhưng sau đó, ông trở về làm việc cho triều đình thân Pháp, được bổ làm tri huyện rồi thăng lên chức án sát tỉnh Hà Tĩnh.\nNhiều người cho rằng chính Cao Ngọc Lễ vì hám lợi đã làm chỉ điểm cho quân Pháp bắt được Tống Duy Tân, khi vị lãnh tụ này ẩn náu tại hang Niên Kỷ (nay thuộc huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa) năm 1892.\nChính vì vậy, ông đã bị người đời hài tội bằng hai câu thơ:\nTạm dịch nghĩa:\nTheo một vài sử liệu thì khi làm quan tại Hà Tĩnh, Cao Ngọc Lễ còn \"tự tay vu hãm chí sĩ Ngô Đức Kế\".\nThông tin thêm.\nCao Ngọc Lễ là ông ngoại nhà văn Thanh Châu, tác giả truyện ngắn \"Hoa Ti gôn\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Ecnomus connatus", "role": "user" }, { "content": "Ecnomus connatus là một loài Trichoptera trong họ Ecnomidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Mycterophora không ?", "role": "user" }, { "content": "Mycterophora là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Colletes schrottkyi từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Colletes schrottkyi là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Jörgensen mô tả khoa học năm 1912.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Oecetis flavicoma nha ?", "role": "user" }, { "content": "Oecetis flavicoma là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Nomada kusdasi từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Nomada kusdasi là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Schwarz mô tả khoa học năm 1981.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Amphichorema zotheculum từ bách khoa toàn thư nha ?", "role": "user" }, { "content": "Amphichorema zotheculum là một loài Trichoptera thuộc họ Hydrobiosidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Montalto delle Marche from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Montalto delle Marche là một đô thị ở tỉnh Ascoli Piceno ở vùngMarche, cách khoảng 70 km về phía nam của Ancona và khoảng 15 km về phía bắc của Ascoli Piceno. Đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số là 2.326, 34,1 km².\nĐô thị Montalto delle Marche bao gồm các \"frazione\" (đơn vị cấp dưới) Patrignone e Porchia.\nMontalto delle Marche giáp các đô thị: Carassai, Castignano, Cossignano, Monte Rinaldo, Montedinove, Montelparo, Ortezzano.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Kanhirode ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Kanhirode là một thị trấn thống kê (\"census town\") của quận Kannur thuộc bang Kerala, Ấn Độ.\nNhân khẩu.\nTheo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Kanhirode có dân số 13.954 người. Phái nam chiếm 47% tổng số dân và phái nữ chiếm 53%. Kanhirode có tỷ lệ 82% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 85%, và tỷ lệ cho phái nữ là 79%. Tại Kanhirode, 12% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Thorigné-Fouillard from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Thorigné-Fouillard (Gallo: \"Toreinyaé-Fólhard\") là một xã của tỉnh Ille-et-Vilaine, thuộc vùng Bretagne, miền tây bắc nước Pháp.\nDân số.\nNgười dân ở Thorigné-Fouillard được gọi là \"Thoré-Folléens\" hoặc \"Thoréfolhiens\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho tôi thông tin về Anchastus lavellei từ wiki nha", "role": "user" }, { "content": "Anchastus lavellei là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Girard miêu tả khoa học năm 1971.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Ngô Thì Du nha ?", "role": "user" }, { "content": "Ngô Thì Du (chữ Hán: 吳時悠, 1772-1840) là nhà văn và là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.\nTiểu sử.\nNgô Thì Du tên tự là \"Trưng Phủ\", hiệu là \"Văn Bác\", sinh tại Nghệ An vào mùa xuân năm Nhâm Thìn (1772) khi cha ông mang theo gia đình vào trấn nhậm ở đó. Tuy nhiên quê gốc của ông là làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội).\nÔng là con của danh sĩ Ngô Thì Đạo (em Ngô Thì Sĩ) với người vợ thứ.\nMặc dù siêng học và học giỏi, nhưng ông không đỗ đạt. Năm 1788, khi Nguyễn Huệ tiến binh ra Bắc lần thứ hai, ông theo cha chạy về huyện Kim Bảng (Hà Nam), rồi Nam Chân (Nam Định) và nhiều nơi khác nữa. Mãi đến 8 năm sau, ông mới trở lại quê (làng Tả Thanh Oai) dựng nhà làm ruộng.\nNăm 1802, sau khi cha mất và chúa Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi lấy hiệu là Gia Long, ông rời làng chạy về bên nhà thông gia.\nKhi ông đã ngoài 40 tuổi, gặp lúc triều đình nhà Nguyễn ban chiếu cầu người tài ra giúp nước, thấy ông là người giỏi nhưng nghèo, bạn bè khuyên ông ra làm quan. Sau khi viên trấn thần ghi tên ông đệ lên, ông được bổ làm Đốc học Hải Dương. Nhưng chẳng bao lâu thì ông buồn nản, nhớ quê nên thường đau ốm luôn.\nNăm 1821, sau cái chết của người anh họ là Ngô Thì Hương (con út Ngô Thì Sĩ) và của người cháu (1822), ông càng buồn chán nên đã làm đơn xin thôi việc. Tuy nhiên, mãi đến năm 1827 đời vua Minh Mạng, nguyện vọng của ông mới được chấp thuận. Từ đó ông sống ở quê là làng Tả Thanh Oai cho đến khi mất năm 1840, thọ 68 tuổi.\nTác phẩm.\nTác phẩm của Ngô Thì Du có:\nNgoài ra, ông còn là tác giả 7 hồi tiếp theo (hồi thứ 8 đến hồi thứ 14) của Hoàng Lê nhất thống chí .\nNhìn chung, thơ văn ông sáng sủa, chân chất; nhiều khi cảm động, thiết tha. Ông ưa dùng các thể văn xuôi, phú và thơ cổ thể trường thiên (ngũ ngôn hoặc thất ngôn) để tả thực hoàn cảnh sống mà ông từng nếm trải...", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Deiva Marina nha ?", "role": "user" }, { "content": "Deiva Marina là một đô thị ở tỉnh La Spezia, vùng Liguria của Ý, có cự ly khoảng 65 km về phía nam của thành phố Genova, bên sông Levante.\nĐô thị này có diện tích 14 km2, dân số tại thời điểm ngày 31/05/2007 là 1461 người.\nCác đơn vị dân cư: Ca' Mirò, Colle, Mezzema, Miniera, Mulino, Piazza \nCác đô thị giáp ranh: Carro, Carrodano, Castiglione Chiavarese (GE), Framura, Moneglia (GE) ", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Christina Sawaya nha ?", "role": "user" }, { "content": "Christina Sawaya (Tiếng Ả Rập: كريستين صوايا) là một nữ hoàng sắc đẹp đến từ Liban.\nTiểu sử.\nChristina Sawaya sinh ngày 16 tháng 8 năm 1980 tại Liban.\nSự nghiệp người mẫu và các cuộc thi sắc đẹp.\nĐể rút ngắn con đường trở thành một người mẫu nổi tiếng, Christina đã tham gia một loạt các cuộc thi nhan sắc trong nước từ năm 1999 đến 2002. Một số danh hiệu cô giành được như \"Hoa hậu sinh viên Liban 1998\" hay \"Siêu mẫu Liban 1999\".\nNăm 2001, Cô tham gia cùng 19 người đẹp khác trong cuộc thi \"Hoa hậu Liban 2001\" nơi cô đăng quang và giành quyền đại diện Liban ở các cuộc thi hoa hậu lớn trên thế giới.\nCuối năm 2001, Christina đến Nam Phi dự cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2001. Tuy nhiên cô không đạt giải. \nNăm 2002, cô được cử đi tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2002 tại San Jones, Pueto Rico nhưng Christina đã từ chối vì không muốn cùng tham gia với hoa hậu Israel, cô Yamit Har-Noy.\nCô sau đó quyết định đến Tokio, Nhật Bản để tranh tài cùng với 51 người đẹp đến từ khắp nơi trên thế giới trong cuộc thi Hoa hậu Quốc tế 2002. Đêm 30 tháng 9 năm 2002, cô đã trở thành người Liban đầu tiên chiến thắng cuộc thi nói trên.\nCùng năm đó, Christina nhận được giải thưởng \"Người đẹp của năm\" do trang web chuyên về các cuộc thi sắc đẹp lớn trên thế giới Globalbeauties.com bầu chọn. Đây là lần đầu tiên và duy nhất cho đến nay một thí sinh của cuộc thi hoa hậu quốc tế giành được danh hiệu trên.\nChristina Sawaya là hoa hậu quốc tế đầu tiên có nguồn gốc Hồi giáo Trung Đông. Trong cùng năm đó, Hoa hậu thế giới Azra Akin đến từ Thổ Nhĩ Kỳ và hoa hậu trái đất Džejla Glavović (bị truất ngôi) đến từ Bosna và Hercegovina, về cơ bản đều là những nước Hồi Giáo.\nHôn nhân.\nNgày 15 tháng 11 năm 2003, Christina kết hôn với Tony Baroud tại thủ đô Beirut của Liban. Tony Baroud là cựu thành viên của đội tuyển bóng chày quốc gia và hiện đang là bình luận viên thể thao kiêm giải trí trên sóng các kênh truyền hình của tập đoàn truyền thông Liban. Tony cũng là người dẫn chương trình trong cuộc thi hoa hậu Liban 2007.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about 17190 Retopezzoli from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "17190 Retopezzoli (1999 WY8) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 28 tháng 11 năm 1999 bởi S. Sposetti ở Gnosca.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Alfred G. Gilman nha ?", "role": "user" }, { "content": " Alfred Goodman Gilman (1 tháng 7 năm 1941 – 23 tháng 12 năm 2015) là một nhà dược lý học, nhà hóa sinh người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1994 chung với Martin Rodbell cho công trình khám phá của họ về các G protein.\nG Protein là một chất trung gian cần cho sự sống ở giữa sự hoạt hóa ngoài tế bào của các cơ quan nhận G protein-coupled receptor (GPCR) ở màng tế bào và các hoạt động bên trong tế bào. Trong thập niên 1960, Rodbell đã chỉ rõ là Guanosine triphosphate (GTP) có tham gia vào việc chuyển tín hiệu của tế bào. Chính Gilman là người thực sự khám phá ra các protein tương tác với GTP để khởi động sự chuyển tín hiệu (\"signal transduction\") trong tế bào.\nTiểu sử.\nGilman sinh tại New Haven, Connecticut, là con của Alfred Gilman, một giáo sư ở Đại học Yale và là một trong hai tác giả của bộ sách giáo khoa dược lý học cổ điển The Pharmacological Basis of Therapeutics; ông đã chọn tên đệm cho con trai mình theo tên bạn đồng tác giả Louis S. Goodman để vinh danh ông này. Alfred Goodman Gilman có đóng góp vào việc biên tập bộ sách giáo khoa trên trong ấn bản thứ 10 (năm 2001).\nSự nghiệp.\nGilman đậu bằng cử nhân khoa học ở Đại học Yale năm 1962. Sau đó ông vào học chương trình phối hợp tiến sĩ y khoa ở Trường Y học Đại học Case Western Reserve (\"Case Western Reserve University School of Medicine\") tại Cleveland, Ohio, nơi ông muốn học dưới sự hướng dẫn của nhà dược lý học đã đoạt giải Nobel Earl Sutherland. Nhưng Sutherland đã chuyển sang Đại học Vanderbilt, vì vậy Gilman học dưới sự hướng dẫn của người cộng tác viên trẻ của Sutherland là Theodore Rall. Năm 1969 Gilman đậu bằng tiến sĩ ở trường này, sau đó tiếp tục nghiên cứu hậu tiến sĩ ở Các viện Y tế quốc gia (\"National Institutes of Health\") cùng với người đoạt giải Nobel Marshall Nirenberg từ năm 1969 tới năm 1971.\nNăm 1971 Gilman trở thành giáo sư khoa dược lý học ở Trường Y học Đại học Virginia, tại Charlottesville, Virginia. Năm 1981, ông làm trưởng phân ban Dược lý học ở Trung tâm Y học miền Tây Nam Đại học Texas tại Dallas. Ông được bầu làm thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ (\"United States National Academy of Sciences\") năm 1986.\nNăm 2005, ông được bầu làm khoa trưởng của Trường Y học miền Tây Nam Đại học Texas ở Dallas. Ông cũng là thành viên ban cố vấn của tổ chức Scientists and Engineers for America.\nGiải thưởng.\nNgoài giải Nobel Sinh lý và Y khoa, ông cũng được trao giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản, Giải Passano năm 1990 cũng như giải Louisa Gross Horwitz của Đại học Columbia năm 1989 chung với Edwin Krebs – người đoạt giải Nobel Y học năm 1992.\nCác tác phẩm khoa học then chốt.\nNorepinephrine stimulated increase of cyclic AMP levels in developing mouse brain cell cultures. Science. 1971 Oct 15;174(6):292. PMID 4330303.\nRegulation of adenosine 3',5'-cyclic monophosphate metabolism in cultured neuroblastoma cells. Nature. 1971 Dec 10;234(5328):356-8. PMID 4332686.\nFluorescent modification of adenosine 3',5'-monophosphate: spectroscopic properties and activity in enzyme systems. Science. 1972 Jul 21;177(45):279-80. PMID 4339302.\nThe regulatory component of adenylate cyclase. Purification and properties. J Biol Chem. 1981 Nov 25;256(22):11517-26. PMID 6271754.\nThe regulatory component of adenylate cyclase. Purification and properties of the turkey erythrocyte protein. J Biol Chem. 1981 Dec 25;256(24):12911-9. PMID 6273414.\nRequirements for cholera toxin-dependent ADP-ribosylation of the purified regulatory component of adenylate cyclase. J Biol Chem. 1982 Jan 10;257(1):20-3. PMID 6273425.\nThe guanine nucleotide activating site of the regulatory component of adenylate cyclase. Identification by ligand binding. J Biol Chem. 1982 Oct 10;257(19):11416-23. PMID 6288684.\nThe regulatory components of adenylate cyclase and transducin. A family of structurally homologous guanine nucleotide-binding proteins. J Biol Chem. 1983 Jun 10;258(11):7059-63. PMID 6304074.\nThe subunits of the stimulatory regulatory component of adenylate cyclase. Resolution, activity, and properties of the 35,000-dalton (beta) subunit. J Biol Chem. 1983 Sep 25;258(18):11361-8. PMID 6309843.\nThe subunits of the stimulatory regulatory component of adenylate cyclase. Resolution of the activated 45,000-dalton (alpha) subunit. J Biol Chem. 1983 Sep 25;258(18):11369-76. PMID 6309844.\nHomologies between signal transducing G proteins and ras gene products. Science. 1984 Nov 16;226(4676):860-2. PMID 6436980.\nG proteins and dual control of adenylate cyclase. Cell. 1984 Mar;36(3):577-9. PMID 6321035.\nInhibition of receptor-mediated release of arachidonic acid by pertussis toxin. Cell. 1984 Dec;39(2 Pt 1):301-8. PMID 6094010.\nMolecular cloning of complementary DNA for the alpha subunit of the G protein that stimulates adenylate cyclase. Science. 1985 Sep 20;229(4719):1274-7. PMID 3839937.\nSplice variants of the alpha subunit of the G protein Gs activate both adenylyl cyclase and calcium channels. Science. 1989 Feb 10;243(4892):804-7. PMID 2536957.\nAdenylyl cyclase amino acid sequence: possible channel- or transporter-like structure. Science. 1989 Jun 30;244(4912):1558-64. PMID 2472670.\nType-specific regulation of adenylyl cyclase by G protein beta gamma subunits. Science. 1991 Dec 6;254(5037):1500-3. PMID 1962211.\nInhibition of adenylyl cyclase by Gi alpha. Science. 1993 Jul 9;261(5118):218-21. PMID 8327893.\nRecombinant G-protein beta gamma-subunits activate the muscarinic-gated atrial potassium channel. Nature. 1994 Mar 17;368(6468):255-7. PMID 8145826.\nStructures of active conformations of Gi alpha 1 and the mechanism of GTP hydrolysis. Science. 1994 Sep 2;265(5177):1405-12. PMID 8073283.\nConstruction of a soluble adenylyl cyclase activated by Gs alpha and forskolin. Science. 1995 Jun 23;268(5218):1769-72. PMID 7792604.\nTertiary and quaternary structural changes in Gi alpha 1 induced by GTP hydrolysis. Science. 1995 Nov 10;270(5238):954-60. PMID 7481799.\nThe structure of the G protein heterotrimer Gi alpha 1 beta 1 gamma 2. Cell. 1995 Dec 15;83(6):1047-58. PMID 8521505.\nGAIP and RGS4 are GTPase-activating proteins for the Gi subfamily of G protein alpha subunits. Cell. 1996 Aug 9;86(3):445-52. PMID 8756726.\nCrystal structure of the adenylyl cyclase activator Gsalpha. Science. 1997 Dec 12;278(5345):1943-7. PMID 9395396.\nCrystal structure of the catalytic domains of adenylyl cyclase in a complex with Gsalpha.GTPgammaS. Science. 1997 Dec 12;278(5345):1907-16. PMID 9417641.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Mirosternus pusillus nhé", "role": "user" }, { "content": "Mirosternus pusillus là một loài bọ cánh cứng thuộc họ Ptinidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Chauvetia robustalba", "role": "user" }, { "content": "Chauvetia robustalba là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Buccinidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Perigonia leucopus từ bách khoa toàn thư không ?", "role": "user" }, { "content": "Perigonia leucopus là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Brasil.\nPhía trên cánh sau giống với \"Perigonia stulta\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Quoyula, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Quoyula là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Muricidae, họ ốc gai.\nChi này đã trở thành đồng nghĩa của \"Coralliophila\" H. Adams & A. Adams, 1853\nCác loài.\nCác loài thuộc chi \"Quoyula\" bao gồm:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Boophis pyrrhus không ?", "role": "user" }, { "content": "Boophis pyrrhus là một loài ếch trong họ Mantellidae. Chúng là loài đặc hữu của Madagascar.\nCác môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông, và các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Give me information about Flemingia from the wiki, in vn language", "role": "user" }, { "content": "Flemingia là một chi thực vật có hoa thuộc họ Fabaceae. Nó thuộc phân họ Faboideae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Notospartium ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Notospartium là một chi rau đậu thuộc họ Fabaceae. Nó gồm các loài:", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của 21556 Christineli á", "role": "user" }, { "content": "21556 Christineli (1998 QE71) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 24 tháng 8 năm 1998 bởi Nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Information of Ancyloscelis ecuadorius is on wikipedia, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Ancyloscelis ecuadorius là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1904.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Agrypnus subcylindricus from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Agrypnus subcylindricus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schwarz miêu tả khoa học năm 1908.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Quiers", "role": "user" }, { "content": "Quiers là một xã ở tỉnh Seine-et-Marne, thuộc vùng Île-de-France ở miền bắc nước Pháp.\nDân số.\nNgười dân ở đây được gọi là \"Quierçois\".\nĐiều tra dân số năm 1999, xã này có dân số là .", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Chiến tranh Jugurtha", "role": "user" }, { "content": "Chiến tranh Jugurtha mang tên của vua Jugurtha, cháu trai và sau đó là con nuôi của Micipsa, vua của Numidia.\nJugurtha và Numidia.\nNumidia đã là một vương quốc ở Bắc Châu Phi (tương ứng với An-giê-ri ngày nay) và không cách xa kẻ thù tinh quái của Roma, Carthage. Vị vua Micipsa của Numidia mất năm 118 TCN khi chưa kịp thực hiện việc phân chia vương quốc cho 3 người thừa kế của mình là 2 người con trai Adherbal và Hiempsal, và người con nuôi Jugurtha. Tuy nhiên, sau khi Micipsa mất, Jugurtha chứng tỏ mình là một người tàn nhẫn và không ngần ngại làm bất kể điều gì để có được điều mà ông ta muốn, bao gồm ám sát, mua chuộc, giết người. Jugurtha học cách chỉ huy và chiến thuật quân đội của người La Mã khi chỉ huy quân Numidia dưới quyền Scipio Aemilianus tại cuộc vây hãm Numantia.\nSau khi Micipsa mất, Jugurtha ra lệnh ám sát Hiempsal và buộc Adherbal tới Roma để xin sự trợ giúp chống lại người em cùng cha khác mẹ. Một hội đồng người La Mã đã được gửi đến để thiết lập hòa bình và phân chia đất nước giữa hai anh em. Tuy nhiên, Jugurtha mua chuộc những quan chức người La Mã và nhận được những vùng đất tốt nhất. Tuy nhiên, nó đã được chấp nhận và hòa bình đã được lập lại. Một thời gian ngắn sau đó, năm 113 TCN, Jugurtha đã kích động chiến tranh với anh trai mình và dồn Adherbal tới chân tường ở thủ đô của Adherbal là thành phố Cirta. Adherbal cùng với những người Italian sống ở đó đã chống lại đến cùng. Một phái đoàn La mã lại được gửi đến nhưng sau đó bị mua chuộc và cho phép Jugurtha chiếm thành phố. Jugurtha sau đó hành quyết anh trai Adherbal cùng với nhiều người La mã tham gia phòng thủ thành phố. Việc hành hình những người Italian này buộc La mã tuyên bố chiến tranh với Numidia vào năm 112 TCN.\nBestia.\nChấp chính quan La mã Lucius Calpurnius Bestia đã dẫn một đội quân chống lại Jugurtha nhưng Jugurtha đầu hàng và nhận được những điều kiện có lợi. Điều này chứng tỏ rằng Bestia đã bị mua chuộc. Những điều khoản thuận lợi cho sự đầu hàng của Jugurtha đã dấn đến một cuộc điều tra ở Roma. Jugurtha đã được triệu tập đến Roma. Sau khi ông đến Roma, Jugurtha đã mua chuộc 2 quan bảo dân La mã những người bảo vệ và chứng thực cho ông ta. Jugurtha sau đó đã cố gắng để sắp xếp việc ám sát đối thủ đua tranh với ông ta (em họ của ông Massiva,đang ở Roma) và đã bị trục xuất ra khỏi thành phố. Vào cuối năm 110 hoặc đầu năm 109 Jugurtha đã đánh bại quân đội La mã do quan coi quốc khố Aulus Postumus Albinus, người anh của chấp chính quan năm đó, bằng cách mua chuộc, phản bội và thủ đoạn. Sau đó, ông ta yêu cầu được công nhận là vị vua hợp pháp của Numidia nhưng viện nguyên lão La Mã từ chối.\nMetellus.\nChấp chính quan Quintus Caecilius Metellus đã được gửi đến Bắc Phi để đánh bại Jugurtha.Những nỗ lực của Metellus sau này đã mang đến cho ông danh hiệu \"Numidicus\" mặc dù ông vẫn chưa hoàn thành điều gì trong thời gian ở đó.Quintus Caecilius Metellus là một con người trung thực và thực sự là một viên tướng chỉ huy.Nhưng ông đã tiêu tốn thời gian vào việc cường điệu hóa vinh quang của mình khi ông đã thực sự đánh bại họ.Kế hoạch chiến tranh của ông đã thành công khi tiêu hủy được nguồn cung cấp cho Jugurtha và điều này đã buộc Jugurtha tiến hành chiến thuật du kích.Một cuộc tranh cãi đã nổ ra giữa Mettelus và viên chỉ huy cấp dưới của mình,(legate), Gaius Marius.Mettelus cho phép Marius trở về Roma và Marius đã được bầu làm chấp chính quan năm 107 TCN.Metellus không hiểu rằng Marius là người đầy tham vọng và muốn thay quyền chỉ huy của ông ở Numidia.\nMarius.\nKhi Marius đến Numidia, Jugurtha đã gia nhập lực lượng với cha vợ,Bocchus, Vua của Mauretania. Marius tiếp tục kế hoạch của Metellus và giành nhiều chiến thắng, nhưn giống như các chiến lược Fabian trước đó,chiến thuật của Jugurtha ngăn ngừa chiến thắng của người La mã.Ngay sau đó hiển nhiên rằng người La mã không thể đánh bại Jugurtha thông qua chiến tranh.Thay vào đó,Bocchus thương lượng một hiệp ước hòa bình với người La Mã bao gồm phản bội và bắt giữ Jugurtha,đổi lại Bocchus nhận được một phần của Vương quốc Numidian.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Cañada Vellida không ?", "role": "user" }, { "content": "Cañada Vellida là một đô thị trong tỉnh Teruel, Aragon, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2018 (INE), đô thị này có dân số là 35 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về New Bataan, Davao de Oro nhé", "role": "user" }, { "content": " \nNew Bataan là một đô thị hạng 2 ở tỉnh Compostela Valley, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 42.549 người trong 8.592 hộ.\nCác đơn vị hành chính.\nNew Bataan được chia thành 14 barangay.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Quách Đàm, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Quách Đàm (phồn thể: 郭琰 bính âm Hán ngữ: Guō Yǎn; 1863-1927) là một thương gia giàu có, và là người có công xây dựng nên chợ Bình Tây; nay thuộc quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.\nCuộc đời.\nQuách Đàm quê ở làng Triều An, Long Khanh, Triều Châu, Trung Quốc. Ông sang Việt Nam, rồi khởi nghiệp từ nghề mua bán ve chai, sau đó kèm thêm việc mua bán da trâu, vi cá mập và bong bóng cá. Khi đã có một số vốn, Quách Đàm bước vào nghề mua bán lúa gạo và trở nên giàu có. Ông luôn luôn làm việc bằng sức lao động chân chính, và ông đã tạo nên Thông Hiệp, một cơ sở kinh doanh danh tiếng ở khu vực Chợ Lớn ngày ấy.\nMở hiệu buôn Thông Hiệp.\nTương truyền khi sắp mở tiệm, Quách Đàm vẫn chưa biết đặt tên là gì, vì vậy đã đến xin chữ ở một thầy Tàu cho chữ hiệu. Sau khi hỏi nghề nghiệp của Đàm, ông thầy viết cho hai chữ \"Thông Hiệp\", kèm theo hai câu liễn:\nQuách Đàm mừng lắm, lập tức khắc bảng sơn son thếp vàng. Do đó Quách Đàm còn được gọi là \"ông Thông Hiệp\".\nTrụ sở của hiệu buôn \"Thông Hiệp\" đặt tại Quai de Gaudot (nay là đường Hải Thượng Lãn Ông), thời ấy hãy còn là một kênh đào chưa lấp.\nXây chợ Bình Tây.\nSau khi thành lập cửa hiệu, việc làm ăn của Quách Đàm ngày một phấn chấn, thịnh vượng. Quách Đàm xuất tiền xây chợ Bình Tây, còn gọi là chợ Quách Đàm hay \"Chợ Lớn Mới\", sau khi Chợ Cũ (ở vị trí nay là Bưu điện Trung tâm Chợ Lớn) bị thiêu tàn trong một vụ cháy. Chợ Bình Tây được khởi công từ năm 1928 và hoàn thành năm 1930.\nNguyên thủy, đây là một vùng đất ruộng, được Quách Đàm mua lại, chuyển đất ruộng thành đất thổ trạch, rồi tự mình xuất tiền để xây dựng một khu chợ đồ sộ, được người dân quen gọi là chợ Quách Đàm.\nChợ được xây cất bằng xi măng cốt thép theo kỹ thuật phương Tây, nhưng lại mang đậm nét kiến trúc Trung Quốc. Tháp giữa vươn cao có 4 mặt đồng hồ, có \"lưỡng long chầu châu\", 4 góc có 4 chòi nhỏ, toàn bộ mái chợ lợp bằng ngói âm dương theo kiểu chồng lớp để tạo sự thông thoáng. Riêng mái ở các góc có nét uốn lượn theo kiểu chùa chiền phương Đông. Chính giữa chợ có khoảng sân trời rộng rãi, thoáng mát.\nBên cạnh khu chợ, ông Quách Đàm cũng cho xây dựng khu phố nhà lầu theo kiểu phố buôn bán và vận động các quan chức cao cấp của Nam Kỳ, kể cả Thống đốc Cognacq để dời Chợ Lớn về đây. Bên trong chợ, ông cũng cho đặt tượng đồng của mình nơi cửa chính. Tượng Đàm mặc triều phục Mãn Thanh, nón nhỏ, áo ngắn phủ trên một chiếc áo thụng, đầu để bím, tay cầm một bản đồ (ảnh đầu tiên), dưới bệ đá trắng có mấy con giao long bằng đồng phun vòi nước bạc.\nTuy nhiên, thời kỳ đầu khi chợ mới được xây dựng, dù đồ sộ, nhưng xung quanh dân cư còn thưa thớt, hơn nữa, các thương gia người Hoa buôn bán tại Chợ Lớn Cũ vốn đã yên nơi yên chỗ cũng không muốn dời phố mới xa xôi thêm hao tốn, vì vậy Chợ Quách Đàm chưa sầm uất như bây giờ.\nCả khu phố lầu chỗ Đàm buôn bán, Quách Đàm nài mua nhiều lần do tin vào thuật phong thủy, nhưng chủ không bán, đành phải mướn mỗi tháng đến 300 đồng bạc, một số tiền rất lớn thời bấy giờ.\nCuối đời.\nChỉ khi đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thập niên 1920, hiệu buôn mới gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, Quách Đàm vẫn là một trong những người giàu nhất Đông Dương thời bấy giờ.\nQuách Đàm chết, đám ma lớn không đám nào bằng. Bàn đưa không thể đếm. Đủ thứ nhạc Tây, Tàu, Ta, Miên... Khách đi đường có việc, miễn nối gót theo đám ma vài bước là có người lễ phép đến dâng một ly nước dừa hay la ve và riêng tặng một quạt giấy có kèm một tấm giấy \"ngẫu\" (5 đồng bạc) đền ơn có lòng đưa đón.\nLiên kết ngoài.\nTrang web chợ Bình Tây", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Gosdorf không ?", "role": "user" }, { "content": "Gosdorf là một đô thị thuộc huyện Radkersburg thuộc bang Steiermark, nước Áo. Đô thị có diện tích 15,64 km², dân số thời điểm cuối năm 2005 là 1189 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Chimarra fimbriata nha ?", "role": "user" }, { "content": "Chimarra fimbriata là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin của Brescia ở wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Brescia (Lombard: \"Brèsa\") là một thành phố ở vùng Lombardia phía bắc Italia. Thành phố này nằm ở chân núi Alps, giữa Mella và Naviglio, với dân số khoảng 190.000 người. Đây là thành phố lớn thứ nhì ở Lombardia, sau thủ phủ, Milano.\nĐây là tỉnh lỵ của tỉnh Brescia, một trong những tỉnh lớn nhất Ý với dân số 1,2 triệu người. Thành phố Brescia đã là một trung tâm khu vực quan trọng từ thời kỳ tiền La Mã, nơi đây còn lưu lại một số công trình thời Trung cổ và thời La Mã cổ đại\nHọa sĩ hiện đại có ý nghĩa và quan trọng nhất trong lịch sử của Brescia là Francesco Filippini người sáng lập dòng nghệ thuật \"Filippinismo\" được coi là trường phái ấn tượng của Ý đối lập với trường phái ấn tượng của Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Bad Dürrenberg nha ?", "role": "user" }, { "content": "Bad Dürrenberg là một đô thị thuộc huyện Saalekreis, bang Saxony-Anhalt, Đức.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Protodipseudopsis bicincta không ?", "role": "user" }, { "content": "Protodipseudopsis bicincta là một loài Trichoptera trong họ Dipseudopsidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Mueang Lop Buri (huyện) nha ?", "role": "user" }, { "content": " \nMueang Lop Buri () là huyện thủ phủ (\"Amphoe Mueang\") của tỉnh Lopburi, miền trung Thái Lan.\nĐịa lý.\nTây nam huyện là đồng bằng thấp, phần còn lại là các khu vực đồng bằng xen lẫn đồi.\nNgoài sông Lopburi, nguồn nước chính quan trọng của huyện này còn có hồ chứa Sap Lek và Khlong Raphiphat.\nCác huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là Tha Wung, Ban Mi, Khok Samrong và Phatthana Nikhom của tỉnh Lopburi, Phra Phutthabat, Nong Don và Don Phut của Saraburi Province, Ban Phraek của tỉnh Ayutthaya, và Chaiyo của tỉnh Ang Thong.\nHành chính.\nHuyện này được chia thành 24 phó huyện (\"tambon\"), các đơn vị này lại được chia ra thành 223 làng(\"muban\"). Thị xã (\"thesaban mueang\") Lopburi nằm trên toàn bộ \"tambon\" Tha Hin và một phần của Thale Chup Son. Có 2 đô thị phó huyện (\"thesaban tambon\"): Khao Phra Ngam nằm trên toàn bộ \"tambon\" Khao Phra Ngam, còn Khok Tum nằm trên khu vực \"tambon\" Khok Tum và Nikhom Sang Ton Eng. Có 19 Tổ chức hành chính tambon.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Pteropurpura erinaceoides?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Pteropurpura erinaceoides là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Muricidae, họ ốc gai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tôi cần thông tin về Ecnomus ilos ở Wikipedia", "role": "user" }, { "content": "Ecnomus ilos là một loài Trichoptera trong họ Ecnomidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Oberschlettenbach không ?", "role": "user" }, { "content": "Oberschlettenbach là một đô thị thuộc huyện Südliche Weinstraße, trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Đô thị này có diện tích 4,58 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 131 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Kiến thức hoặc thông tin về Cambernon", "role": "user" }, { "content": " Cambernon là một xã thuộc tỉnh Manche trong vùng Normandie tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 158 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Tricholita knudsoni", "role": "user" }, { "content": "Tricholita knudsoni là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở miền tây Texas từ Concan về phía tây đến Chisos, Davis, và núi Guadalupe.\nSải cánh dài 33–35 mm. Tất cả các mẫu đã biết được thu thập vào ban ngày giữa cuối tháng 8 và cuối tháng 10.\nChú thích.\n[[Thể loại:Tricholita]]\n[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 2009]]", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về 1004 Belopolskya nha ?", "role": "user" }, { "content": "1004 Belopolskya là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Sergei Belyavsky ngày 5 tháng 9 năm 1923. Tên ban đầu của nó là 1923 OS. Nó được đặt theo tên nhà thiên văn học Aristarkh Belopolsky.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Aciagrion hisopa from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Aciagrion hisopa là một loài chuồn chuồn kim trong họ Coenagrionidae.\nLoài này được xếp vào nhóm Loài ít quan tâm trong sách Đỏ của IUCN năm 2007.\n\"Aciagrion hisopa\" được Selys miêu tả khoa học năm 1876.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Pyrene flava?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Pyrene flava, tên tiếng Anh: \"yellow\", là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Columbellidae.\nMiêu tả.\nLoài này có kích thước giữa 12 mm and 25 mm\nPhân bố.\nChúng phân bố ở Biển Đỏ và ở Ấn Độ Dương dọc theo Madagascar, Tanzania and ở hải vực Ấn Độ Dương-Tây Thái Bình Dương.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Lasioglossum suppressum?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Lasioglossum suppressum là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Ebmer mô tả khoa học năm 1983.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Empis planetica from the encyclopedia?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Empis planetica là một loài ruồi, trong họ Empididae. Nó được tìm thấy ở Ireland và Vương quốc Anh (1707-1801)|Vương quốc Anh và from Scandinavia phía nam đến Ý.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Ayoó de Vidriales nhé", "role": "user" }, { "content": "Ayoó de Vidriales là một đô thị trong tỉnh Zamora, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 426 người.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Schœnau nha ?", "role": "user" }, { "content": "Schœnau là một xã thuộc tỉnh Bas-Rhin trong vùng Grand Est đông bắc Pháp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cho tôi biết thông tin về Tam Môn Hiệp nha ?", "role": "user" }, { "content": "Tam Môn Hiệp hay Tam Môn Hạp (tiếng Trung: 三门峡市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.\nLà địa cấp thị cực tây của Hà Nam, Tam Môn Hạp giáp Lạc Dương về phía đông, Nam Dương về phía đông nam và tỉnh Sơn Tây các phía khác.\nCác đơn vị hành chính.\nĐịa cấp thị Tam Môn Hạp quản lý 2 quận nội thành, 2 thành phố cấp huyện và 2 huyện.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Conus cyanostoma from the encyclopedia?, in Vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Conus cyanostoma là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.\nGiống như tất cả các loài thuộc chi \"Conus\", chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng \"đốt\" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về Cuhon", "role": "user" }, { "content": "Cuhon là một xã, tọa lạc ở tỉnh Vienne trong vùng Nouvelle-Aquitaine, Pháp. Xã này có diện tích 16,34 km², dân số năm 2006 là 347 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 108 m trên mực nước biển.\nDân địa phương danh xưng tiếng Pháp là Cuhonais.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Dược Sơn Duy Nghiễm, bạn có thông tin nó ?", "role": "user" }, { "content": "Dược Sơn Duy Nghiễm (zh. \"yàoshān wéiyǎn\" 藥山惟儼, ja. \"yakusan igen\"), 745-828 hoặc 750-834, là Thiền sư Trung Quốc đời Đường, môn đệ xuất sắc của thiền sư Thạch Đầu Hi Thiên. Nối pháp của sư có nhiều người, trong đó Đạo Ngô Viên Trí, Vân Nham Đàm Thạnh và Thuyền Tử Đức Thành (Hoa Đình Thuyền Tử) là ba người được sử sách nhắc đến nhiều nhất.\nCơ duyên.\nSư họ Hàn (zh. 韓), người ở Ráng Châu (zh. 絳州), Sơn Tây. Năm 17 tuổi sư theo Thiền sư Tuệ Chiêu ở Triều Dương, Tây Sơn xuất gia.\nNăm thứ tám đời Đường Đại Lịch (713), sư thọ giới cụ túc nơi luật sư Hy Tháo ở Hành Nhạc. Sư nói: \"Đại trượng phu nên rời xa sự trói buộc của thanh qui giới luật mà tự mình thanh tịnh thân tâm, há lại giống như tục sĩ, mỗi mỗi đều phải bo bo theo giới cấm\".\nThế là sư đến yết kiến Hòa thượng Thạch Đầu, mật thụ tâm ấn, đốn ngộ huyền chỉ. Một hôm, sư đang tọa Thiền, Hòa thượng Thạch Đầu nhìn thấy hỏi: \"Ông đang làm gì nơi đó?\" Sư đáp: \"Cái gì cũng không làm\". Thạch Đầu nói: \"Nếu nói như thế thì ông đang ngồi chơi?\". Sư đáp: \"Nếu ngồi chơi thì cũng là một việc làm đấy!\". Thạch Đầu nói: \"Ông nói ông không làm bất cứ việc gì, nhưng rốt lại thì không làm việc gì?\" Sư nói: \"Ngàn Thánh từ xưa cũng không biết\". Thạch Đầu làm kệ tán thán rằng: Nguvên văn:\n從 來 共 住 不 知 名\n任 運 相 將 只 麼 行\n自 古 上 賢 猶 不 識\n糙 次 凡 流 豈 敢 明\nPhiên âm:\nTùng lai cộng trụ bất tri danh\nNhiệm vận tương tương chỉ ma hành\nTự cổ thượng hiền do bất thức\nTháo thứ phàm lưu khởi cảm minh.\nTạm dịch:\n\"Bấy lâu cùng ở chẳng biết tên\"\n\"Phó mặc cùng nhau theo các hành\"\n\"Từ xưa Thánh hiền còn chẳng biết\"\n\"Người phàm hời hợt há rõ rành.\" Có lúc Hòa thượng Thạch Đầu nói với sư: \"Nếu muốn ngộ Thiền thì không nên đeo theo lời lẽ chữ nghĩa mà giao thiệp\". Sư nói: \"Đối với con, ngay tư tưởng không đeo theo lời lẽ chữ nghĩa cũng không giao thiệp\". Thạch Đầu nói: \"Ông trong đó thành kim đâm cũng không thấu\" (Nguyên văn ‘Châm trác bất tấn’). Sư nói: \"Trong đó như trên đá trồng hoa\" (Nguyên văn ‘Thạch thượng tài hoa’). Thạch Đầu rất đồng ý.\nSau sư đến trụ trì ở núi Dược Sơn, Lễ Châu. Tăng tục khắp nơi kéo đến tham vấn hỏi đạo rất đông.\nCó một đêm, sư lên núi dạo chơi, bỗng thấy mây đen tan hết, trăng sao sáng vằng vặc, bèn cao hứng cười to. Tiếng cười này vang dội đến tận phía Đông Lễ Dương, cách xa ngoài 90 dặm, cư dân nơi đó đều cho là tiếng cười từ nhà bên cạnh. Hôm sau, cư dân một dãy địa phương đó thức dậy đều hỏi nhau tiếng cười ấy từ đâu tới. Câu hỏi này lan dần đến Dược Sơn, đồ chúng mới nói với họ: \"Đó là do hôm qua Hòa thượng cười to trên đỉnh núi!\".\nTháng 2, năm thứ tám niêu hiệu Đại Hòa (834), sư sắp nhập diệt kêu to: \"Pháp đường sập! Pháp đường sập!\". Đồ chúng nghe sư phụ kêu toáng lên, đều vội chạy đến lấy cây trụ chống đỡ pháp đường. Sư quơ tay nói: \"Các ông không hiểu ý ta\".\nNói xong sư viên tịch, thọ 84 tuổi, tăng lạp 60. Đệ tử ruột là Xung Hư lập tháp tại góc Đông viện. Vua thụy phong danh hiệu Hoằng Đạo Đại Sư, tháp hiệu là Hóa Thành.\nPháp ngữ.\nSư thấy tăng làm vườn trồng cải nói: Cải thì không cấm ông trồng, nhưng không cho mọc rễ. Tăng làm vườn nói: Nếu không cho mọc rễ thì cải làm sao lớn? Đại chúng lấy gì mà ăn? Sư nói: Ông còn có miệng không? Tăng làm vườn không lời đối đáp.\nMột hôm, viện chủ thỉnh sư thượng đường. Đại chúng vừa tụ tập đầy đủ thì chỉ lát sau đó sư quay về phương trượng đóng cửa lại. Viện chủ lẽo đẽo theo sau hỏi: Hòa thượng đáp ứng lời mời thỉnh của con thượng đường, nhưng sao lại mau quay về phương trượng thế?Sư đáp: Này viện chủ, kinh có kinh sư, luật có luật sư, luận có luận sư, để ý đến lão tăng này làm gì?\nTăng hỏi: Thế nào là Niết-bàn? Sư nói: Lúc ông chưa mở miệng gọi là gì?\nSư hỏi tăng: Từ đâu tới? Tăng đáp: Từ Hồ Nam đến. Sư hỏi: Nước Hồ Động Đình đầy chưa? Tăng đáp: Chưa. Sư nói: Mưa biết bao lâu rồi mà sao nước hồ chưa đầy vậy cà? Tăng không lời đối đáp.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn đưa thông tin về Durio ceylanicus nha ?", "role": "user" }, { "content": "Durio ceylanicus là một loài thực vật có hoa thuộc họ Malvaceae. Nó chỉ được tìm thấy ở Sri Lanka. Quả không ăn được và không có mùi hôi.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Can you provide information about Messancy?, in vietnamese language", "role": "user" }, { "content": "Messancy là một đô thị của Bỉ. Đô thị này nằm ở tỉnh Luxembourg, vùng Wallonie.\nNgày 1 tháng 1 năm 2007, đô thị này có diện tích 52,43 km², có 7.466 dân với mật độ dân số 142,4 người trên mỗi km².\nĐô thị Messancy có các làng: Guelff, Sélange, Hondelange, Turpange, Bébange, Longeau, Habergy, Differt.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Bạn có thể cung cấp thông tin về Vermetus eruca nha ?", "role": "user" }, { "content": "Vermetus eruca là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Vermetidae.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Long Loan", "role": "user" }, { "content": "Long Loan (chữ Hán giản thể: 龙湾区, bính âm: Lóngwān Qū, âm Hán Việt: \"Long Loan khu\") là một quận thuộc địa cấp thị Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Long Loan có diện tích 279 km², dân số 300.000 người. Quận Long Loan được thành lập năm 1984. Về mặt hành chính, quận Long Loan có các đơn vị hành chính trực thuộc gồm 5 nhai đạo, 5 trấn.", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Cho xin thông tin về Temnora trapezoidea nhé", "role": "user" }, { "content": "Temnora trapezoidea là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Nigeria tới Kenya, Tanzania và Zambia.\nChiều dài cánh trước khoảng 22 mm. Nó gần giống loài \"Temnora plagiata fuscata\".", "role": "assistant" } ]
[ { "content": "You are a trustworthy AI assistant. Your task is to answer the question honestly and not fabricate information.", "role": "system" }, { "content": "Mình cần thông tin của Avezan á", "role": "user" }, { "content": "Avezan là một xã thuộc tỉnh Gers trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã này có độ cao trung bình 170 mét trên mực nước biển.", "role": "assistant" } ]