context_id
stringlengths
5
9
context
stringlengths
24
8.17k
doc_63000
Chàm sữa thường ghé thăm trẻ sơ sinh, tái diễn liên tục gây ngứa ngáy khó chịu cho trẻ. Điều đáng nói là hầu hết cha mẹ không biết vì sao trẻ sơ sinh hay bị bệnh chàm sữa nên gặp khó khăn khi giúp trẻ vượt qua bệnh lý này. 1. Lý giải nguyên nhân vì sao trẻ sơ sinh hay bị bệnh chàm sữa 1.1. Quá trình xuất hiện chàm sữa ở trẻ sơ sinh Đối với trẻ sơ sinh, chàm sữa dễ xuất hiện ngay từ những tháng đầu đời. Ban đầu nó chủ yếu ở trên mặt sau đó dễ lan ra tứ chi và nhiều vị trí khác trên cơ thể trẻ. Chàm sữa ở trẻ sơ sinh thường khỏi rồi lại dễ dàng tái phát. Giữa các đợt bệnh bùng phát, da thường dày lên và khô hơn. Nếu được chăm sóc da đúng cách thì da trẻ sẽ trở lại bình thường. Muốn biết vì sao trẻ sơ sinh hay bị bệnh chàm sữa cha mẹ nên hiểu cơ chế hình thành bệnh lý này. Hiểu đơn giản thì chàm sữa kết quả của sự hư tổn hàng rào da. Đây là lớp ngoài cùng của da vừa có vai trò như tấm lá chắn bảo vệ da khỏi các tác nhân xấu vừa ngăn nước bên trong da bốc hơi ra ngoài để giữ ẩm cho da. Do lớp hàng rào bảo vệ da bị hư tổn nên nước bốc hơi ra ngoài quá mức khiến da bị khô và bong tróc. Mặt khác cũng vì lí do này mà các chất gây kích ứng bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào trong gây ngứa và viêm, đỏ da từ đó sinh ra chàm sữa. 1.2. Lý do trẻ sơ sinh hay bị chàm sữa Có rất nhiều lý do để giải thích cho băn khoăn vì sao trẻ sơ sinh hay bị chàm sữa, trong đó phổ biến nhất phải kể đến: - Di truyền: trẻ bị di truyền từ dòng họ, cha mẹ có tiền sử mắc bệnh dị ứng, hen suyễn, mề đay,... - Môi trường: điều này dễ xảy ra ở những trẻ sơ sinh khoảng vài ngày tuổi cho đến 2 tháng tuổi. Khi môi trường có sự thay đổi đột ngột, ô nhiễm, thiếu độ ẩm thì trẻ rất dễ bị chàm sữa. - Đồ ăn từ người mẹ cho con bú dễ gây kích ứng da hoặc trẻ uống sữa công thức quá giàu đạm. - Rối loạn chức năng hệ thống miễn dịch: chế độ sinh hoạt không hợp lý dẫn khiến cho chức năng hệ thống miễn dịch của trẻ bị rối loạn. Kết quả là hàng rào bảo vệ da khỏi các tác nhân có hại bị mất dần tác dụng, xảy ra hiện tượng mất nước ở da. - Bản thân trẻ có làn da khô nhạy cảm và hệ miễn dịch kém. - Da của trẻ thường xuyên phải tiếp xúc với các chất gây kích ứng có trong sữa tắm, bụi nhà, lông động vật,... - Quá trình thai nghén trẻ mẹ phải chịu rất nhiều căng thẳng. 2. Bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh - cách chăm sóc và phòng ngừa cho trẻ 2.1 Chăm sóc làn da trẻ sơ sinh bị chàm Từ lý giải vì sao trẻ sơ sinh hay bị bệnh chàm sữa trên đây có thể thấy muốn đạt hiệu quả trong việc chăm sóc, điều trị cho trẻ bị bệnh lý này cha mẹ cần: - Vệ sinh da đúng cách + Tắm đều đặn mỗi ngày cho trẻ bằng nước ấm để giảm tình trạng ngứa ngáy và tránh nguy cơ nhiễm khuẩn da. Mỗi lần tắm không nên kéo dài quá 10 phút và không chà xát vào vùng da đang bị chàm sữa vì nó dễ khiến làm xước da dẫn đến nhiễm khuẩn. Sau khi tắm xong hãy dùng khăn bông sạch thấm thấm thật khô nước bám trên da bé. + Giữ người bé thường xuyên khô ráo, tránh đổ mồ hôi nhiều vì dễ gây ẩm ướt khó chịu. + Thay bỉm thường xuyên để tránh tình trạng ẩm ướt quá lâu làm da bị kích ứng, chàm sữa có điều kiện phát triển nhanh hơn. + Dùng sữa tắm riêng cho trẻ bị chàm: chọn loại sữa tắm dịu nhẹ không chứa chất tẩy rửa làm kích ứng da. - Dưỡng ẩm làm mềm da đều đặn mỗi ngày Như đã giải thích vì sao trẻ sơ sinh hay bị bệnh chàm sữa ở trên, nguyên nhân chính là do lớp hàng rào bảo vệ da bị tổn thương, vì thế dưỡng ẩm tốt được xem là biện pháp trị liệu chủ chốt đối với những trẻ sơ sinh bị chàm sữa. Nó giúp bù nước cho hàng bảo vệ tự nhiên của cơ thể đang bị rối loạn. Kem dưỡng ẩm không chỉ ngăn ngừa việc bốc hơi nước khỏi da mà còn cung cấp độ ẩm để da không bị khô, bóc vảy, hạn chế nguy cơ chàm sữa tái phát. Thời điểm thích hợp để bôi kem dưỡng ẩm cho trẻ là sau khi trẻ được tắm xong. Lúc này bề mặt da đã được làm sạch và có độ ẩm cao nên dễ thẩm thấu hơn nhiều. Ngoài ra, cha mẹ cũng nên dưỡng ẩm cho da trẻ trẻ ít nhất 2 lần/ngày trong đó chớ quên thời điểm trước khi trẻ đi ngủ. Để chắc chắn hơn về hiệu quả dùng kem dưỡng ẩm cha mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ về loại kem phù hợp với trẻ. - Dùng thuốc bôi corticoid Thuốc bôi ngoài da chứa thành phần corticoid có tác dụng kháng viêm chỉ nên được thoa một lần/ngày và chỉ nên điều trị 5 - 7 ngày khi có chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không được lạm dụng loại thuốc này vì da của trẻ sơ sinh còn rất mỏng, kết cấu chưa vững chắc nên dễ bị mất sắc tố, teo da, hoặc suy tuyến thượng thận. Nếu thấy không cần thiết, bác sĩ sẽ kê dùng một loại kem bôi kháng viêm không chứa corticosteroid. 2.2. Giúp trẻ phòng ngừa bệnh chàm sữa Để phòng ngừa chàm sữa ở trẻ sơ sinh cha mẹ không được chủ quan mà quên đi các tác nhân gây bệnh như đã phân tích ở trên. Cụ thể hơn, cha mẹ cần: - Tiệt trùng các loại vải dễ gây kích ứng da như len, polyester. - Không để trẻ tiếp xúc với lông động vật hoặc các bề mặt dễ bám mạt bụi. - Mẹ đang cho trẻ bú không nên ăn thức ăn dễ gây dị ứng như: hải sản, trứng, sữa, chế phẩm làm từ sữa, thịt bò,... - Giữ môi trường sống của trẻ luôn khô thoáng, sạch sẽ, không quá nóng hay quá lạnh, không thiếu ẩm. - Tránh để da trẻ phải tiếp xúc với các loại hóa chất dễ gây kích ứng có trong sữa tắm, xà phòng giặt.
doc_63001
Trẻ sơ sinh do hệ miễn dịch yếu nên rất nhạy cảm với các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là vi khuẩn, virus có thể dẫn tới nhiễm trùng sơ sinh. Ở người lớn, đa phần nhiễm trùng không quá nghiêm trọng và sẽ được điều trị khỏi bằng kháng sinh hỗ trợ. Tuy nhiên nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh nguy hiểm và nguy cơ biến chứng cao hơn nếu không được chăm sóc điều trị tốt. 1. Các loại nhiễm trùng sơ sinh phổ biến nhất Nhiễm trùng sơ sinh có thể xảy ra từ khi còn là thai nhi trong bụng mẹ hoặc tiếp xúc với tác nhân và nhiễm bệnh khi trẻ vừa sinh đến 28 ngày tuổi. Dưới đây là các loại nhiễm trùng sơ sinh phổ biến ở trẻ. 1.1. Bệnh liên cầu khuẩn tan máu nhóm B Bệnh nhiễm trùng sơ sinh này trẻ gặp phải từ khi còn trong bụng mẹ, tác nhân gây bệnh là loại vi khuẩn sống trong trực tràng hoặc âm đạo của mẹ. Đa phần trẻ bị nhiễm trùng liên cầu khuẩn này mắc bệnh trong quá trình sinh do mẹ không phát hiện và điều trị bằng kháng sinh. Trẻ mắc bệnh thường có các biểu hiện nhiễm trùng điển hình như: khó thở, thân nhiệt cao, bỏ bú, dễ quấy khóc,… Rủi ro xảy ra khi bệnh tiến triển thành các biến chứng như: viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng huyết,… Tuy nhiên nếu sớm phát hiện bệnh, theo dõi và điều trị bằng liệu trình kháng sinh phù hợp, sức khỏe của trẻ sẽ không bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 1.2. Nhiễm khuẩn Listeria Chủng khuẩn này là tác nhân phổ biến gây ra nhiễm trùng sơ sinh, các vấn đề nghiêm trọng có thể gặp phải như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết khiến trẻ tử vong. Đa phần trẻ sơ sinh nhiễm bệnh từ trong thai kỳ khi cơ thể người mẹ có vi khuẩn này. Listeria vi khuẩn chủ yếu có mặt trong các nguồn thực phẩm nhiễm bệnh như rau quả, thịt động vật, trái cây, sữa chưa tiệt trùng,… Vì thế phụ nữ mang thai cần lưu ý lựa chọn nguồn thực phẩm sạch, chín để tránh nguy cơ nhiễm Listeria lây cho trẻ. Biểu hiện nhiễm khuẩn Listeria của trẻ sơ sinh giống với các bệnh lý nhiễm trùng khác như: quấy khóc, bỏ bú, sốt, tiêu chảy,… Xét nghiệm máu tìm tác nhân gây bệnh giúp chẩn đoán nhanh bệnh lý này và điều trị bằng kháng sinh. 1.3. Viêm màng não Viêm màng não cũng là một dạng nhiễm trùng sơ sinh khởi phát từ sớm, tác nhân gây bệnh có thể là các chủng vi khuẩn thường gặp như GBS, Listeria, E. Coli hay virus, nấm,… do tiếp xúc từ môi trường nhiễm bệnh. Viêm màng não là dạng nhiễm trùng nặng, thường gặp ở trẻ có hệ miễn dịch yếu làm tổn thương màng quanh não và tủy sống. Ngoài triệu chứng nhiễm trùng, trẻ còn có dấu hiệu tổn thương não bộ như: Ngủ lịm. Khó thở. Thân nhiệt dao động không đều. Ngủ quá nhiều. Viêm màng não ở trẻ sơ sinh nếu không phát hiện và điều trị sớm sẽ dẫn tới biến chứng nguy hiểm như: tổn thương thận, mất thính giác, vấn đề về trí nhớ, suy giảm nhận thức và thậm chí gây tử vong. 1.4. Nhiễm khuẩn E. Coli E. Coli là loại vi khuẩn rất phổ biến trong đường ruột người, chỉ vài chủng độc lực của chúng gây bệnh cho hệ tiêu hóa và nguy hiểm nếu trẻ sơ sinh không may mắc phải. Trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn này thường do tiếp xúc với nguồn vi khuẩn từ bệnh viện, tại nhà do người bệnh gây lây lan hoặc trong quá trình sinh qua đường âm đạo. Nhiễm khuẩn E. Coli ở trẻ sơ sinh gây ra triệu chứng gồm: Sốt, quấy khóc bất thường, bỏ bú, bú kém, trẻ giảm chú ý,… Sức khỏe trẻ sẽ bị đe dọa nếu nhiễm trùng biến chứng tới suy thận, viêm màng não hoặc tổn thương niêm mạc ruột. 1.5. Nhiễm nấm Candida Đây là loại nấm có trong âm đạo của mẹ, khiến trẻ sơ sinh trong quá trình sinh tiếp xúc và gây nhiễm trùng. Khác với các bệnh nhiễm trùng sơ sinh trên, loại nấm này chủ yếu gây biểu hiện tổn thương trên da như: Xuất hiện đốm trắng quanh miệng, môi hoặc trong má. Xuất hiện vết nứt khóe miệng. Đau và phát ban âm đạo. Nhiễm nấm Candida ở trẻ sơ sinh thường không nguy hiểm, bệnh ngoài da có thể điều trị bằng thuốc và chăm sóc. Tuy nhiên cần cẩn thận nếu trẻ có hệ miễn dịch yếu, nấm có thể tấn công gây biến chứng nặng. Trong điều trị nhiễm trùng nói chung và nhiễm trùng sơ sinh nói riêng, liệu trình kháng sinh phù hợp vẫn giữ vai trò quan trọng nhất. Bên cạnh đó là chăm sóc, theo dõi và liệu pháp hỗ trợ cải thiện triệu chứng bệnh. 2.1. Điều trị bằng kháng sinh Với nhiễm trùng sơ sinh, đa phần trẻ được chỉ định dùng Aminosid kết hợp với Beta-Lactamin, nếu chưa có kháng sinh đồ có thể dùng Penicillin, Ampicillin kết hợp với Amikacin hay Gentamicin. Tùy vào loại vi khuẩn gây bệnh mà lựa chọn kháng sinh phù hợp, thời gian điều trị cũng dựa trên mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Nhiễm trùng thông thường chưa biến chứng có thể chỉ cần điều trị kháng sinh một vài ngày, tuy nhiên khi có biến chứng cần điều trị kéo dài hơn như: Nhiễm trùng máu: Điều trị kháng sinh 10 ngày. Viêm phổi: Điều trị kháng sinh 7 - 10 ngày. Viêm màng não mủ: điều trị kháng sinh 14 - 21 ngày. Tụ cầu vàng: điều trị duy trì 3 - 6 tuần, lưu ý không lạm dụng kháng sinh Aminosid. 2.2. Điều trị bằng chăm sóc Vệ sinh và chăm sóc tốt sẽ giúp cải thiện triệu chứng nhiễm trùng sơ sinh và bệnh cũng nhanh khỏi hơn. Dưới đây là một số lưu ý cho cha mẹ và người chăm sóc trẻ: Rửa tay, sát khuẩn mỗi khi tiếp xúc trẻ hoặc nhiều trẻ. Điều trị và theo dõi tại phòng riêng, hạn chế tiếp xúc với nhiều người và cử chỉ thân mật. Thay chăn, ga, gối vô khuẩn, đồng thời tiệt khuẩn giường và lồng ấp mỗi ngày. Loại bỏ các tổ chức nhiễm trùng da, mụn mủ, áp xe dẫn đến hoại tử rồi vệ sinh bằng nước muối sinh lý. Có thể dùng oxy già hoặc thuốc Betadine sát trùng tại chỗ nếu nhiều khe hốc. Bôi kem kháng sinh hoặc chấm xanh Methylen vào nốt mụn phỏng trên da. 2.3. Điều trị bằng liệu pháp hỗ trợ Các triệu chứng nhiễm trùng sơ sinh có thể nghiêm trọng và hạn chế trong sử dụng thuốc khiến cha mẹ lo lắng, hãy áp dụng 1 số biện pháp sau: Cân bằng thân nhiệt: Giảm sốt bằng Paracetamol hoặc giữ ấm bằng lồng ấp. Cân bằng nước, điện giải: cung cấp tăng sữa và truyền dịch phối hợp. Chống suy hô hấp cấp: Hỗ trợ thở, khai thông đường hô hấp. Chống rối loạn đông máu: Truyền yếu tố đông máu, Vitamin K1. Thay máu khi nhiễm trùng nặng có độc tố và nồng độ vi khuẩn trong máu cao. Thuốc tăng cường miễn dịch cho trẻ nhiễm trùng nặng hoặc hệ miễn dịch suy yếu.
doc_63002
Viêm cột sống dính khớp là một bệnh có yếu tố di truyền có khả năng gây tàn phế cho người mắc nếu không được can thiệp và điều trị đúng cách. Hãy cùng tìm hiểu về bệnh viêm cột sống dính khớp qua bài viết dưới đây. Viêm cột sống dính khớp là một tình trạng viêm mạn tính, biểu hiện đặc trưng nhất là vôi hóa cột sống, theo thời gian gây dính khớp, khiến cột sống mất khả năng di động và cuối cùng có thể gây ra hậu quả là tư thế bất thường (gập người về phía trước). Nếu bệnh tác động tới các xương sườn có thể làm cho bệnh nhân khó thở sâu. Tỉ lệ viêm cột sống dính khớp ở nam giới và nữ giới khác nhau, nam giới mắc nhiều hơn nữ giới. Những năm đầu sau tuổi thành niên thường là thời điểm khởi phát bệnh (biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng). Bên cạnh xương, tình trạng viêm còn xuất hiện ở các bộ phận khác của cơ thể, mà mắt là hay gặp nhất.Nguyên nhân gây ra viêm cột sống dính khớp hiện chưa sáng tỏ, nhưng bệnh dường như có yếu tố di truyền. Mang gen HLA-B27 là một yếu tố nguy cơ cao xuất hiện viêm cột sống dính khớp, nhưng trên thực tế chỉ có một số người mang gen biểu hiện bệnh.Viêm cột sống dính khớp hiện chưa có biện pháp điều trị triệt để, nhưng nếu được can thiệp đúng cách có thể giúp làm giảm nhẹ các triệu chứng và làm chậm lại sự tiến triển của bệnh. Viêm cột sống dính khớp hiện chưa có biện pháp điều trị triệt để 2. Chẩn đoán viêm cột sống dính khớp Để chẩn đoán viêm cột sống dính khớp, bác sĩ sẽ khai thác triệu chứng, khám lâm sàng và chỉ định thực hiện các kĩ thuật cận lâm sàng.2.1 Triệu chứng của viêm cột sống dính khớp. Triệu chứng thường gặp của viêm cột sống dính khớp bao gồm: Đau và cứng ở khu vực hông hoặc lưng dưới, nhất là khi mới thức dậy hoặc sau một khoảng thời gian không vận động; có thể kèm theo các dấu hiệu phổ biến như đau cổ, mệt mỏi. Đau nặng hơn vào buổi sáng, có những trường hợp đau đến mức gây thức giấc giữa đêm. Tình trạng đau có thể cải thiện khi tập luyện nhưng lại tiến triển lúc nghỉ ngơi. Các triệu chứng sẽ càng ngày càng nặng hơn, tuy nhiên bệnh không tiến triển liên tục mà thành các đợt, xen kẽ ở giữa là các khoảng thời gian bệnh ổn định (nhưng các khoảng thời gian này sẽ không cố định).Viêm cột sống dính khớp gây tác động nhiều nhất lên các khu vực sau:Khớp cùng chậu (là khớp nối giữa cột sống và xương chậu).Vùng thấp của cột sống.Điểm bám của các gân và dây chằng vào xương, chủ yếu là xương cột sống nhưng đôi khi là dọc theo phần phía sau của chi dưới.Phần sụn nối giữa xương ức và các xương sườn.Các khớp vùng hông và vùng vai.Ngoài ra, bệnh còn có những biểu hiện ở các bộ phận ngoài xương khớp, chẳng hạn như xuất hiện dấu hiệu mắt bị đỏ và đau nặng, nhạy cảm với ánh sáng nghiêm trọng, hoặc nhìn mờ. Nếu có các triệu chứng này, bệnh nhân cần đi khám bác sĩ nhãn khoa ngay lập tức.2.2 Thăm khám lâm sàng viêm cột sống dính khớp. Trong quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra tầm vận động của cột sống theo các hướng khác nhau, xác định các vị trí đau bằng cách ấn tay hoặc di chuyển chi dưới theo các hướng, các vị trí khác nhau. Đồng thời, bác sĩ có thể hướng dẫn bệnh nhân thực hiện thở sâu nhằm kiểm tra khả năng di động của lồng ngực.2.3 Chẩn đoán hình ảnh. Giai đoạn sớm của viêm cột sống dính khớp có thể không có biểu hiện trên phim chụp X-quang, tuy nhiên đây vẫn là kĩ thuật cho phép kiểm tra và nhận biết các dấu hiệu đầu tiên của sự thay đổi ở các khớp và xương.Chụp cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging - MRI) là một kĩ thuật có thể cho phép mang lại hình ảnh xương và phần mềm chi tiết hơn, giúp tìm ra bằng chứng của bệnh sớm hơn, tuy nhiên chụp cộng hưởng từ lại có giá thành cao hơn.2.4 Xét nghiệm khác. Viêm cột sống dính khớp hiện không có xét nghiệm đặc hiệu để phát hiện. Xét nghiệm máu tuy cho phép phát hiện tình trạng viêm, nhưng lại không thể xác định nguyên nhân gây viêm (viêm có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau). Xét nghiệm di truyền có thể cung cấp thông tin bệnh nhân có mang gen HLA-B27 hay không, nhưng trên thực tế đa số người mang gen này không xuất hiện bệnh, và dù không mang gen vẫn có thể bị viêm cột sống dính khớp, nên việc xét nghiệm di truyền không đem lại nhiều ý nghĩa. Xét nghiệm máu có thể phát hiện tình trạng viêm nhưng không thể xác định nguyên nhân gây viêm 3. Điều trị viêm cột sống dính khớp Mục tiêu điều trị viêm cột sống dính khớp bao gồm:Giảm đau. Giảm cứng. Phòng tránh hoặc làm chậm lại sự xuất hiện các biến chứng, ngăn ngừa sự biến dạng cột sống.Điều trị viêm cột sống dính khớp thường sẽ đạt mục tiêu nếu như quá trình điều trị được tiến hành trước khi các tổn thương không hồi phục xuất hiện.3.1 Điều trị bằng thuốcĐiều trị bằng thuốc thường sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như naproxen (Naprosyn) hay indomethacin (Indocin, Tivorbex). Những thuốc này có tác dụng giảm viêm, giảm đau, giảm cứng, tuy nhiên tác dụng không mong muốn có thể xảy ra là chảy máu đường tiêu hóa.Nếu sử dụng thuốc chống viêm không steroid không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định các chế phẩm sinh học như kháng TNF hoặc chất ức chế IL-17.3.2 Vật lý trị liệu. Vật lý trị liệu rất quan trọng, mang lại nhiều lợi ích như giảm đau, tăng sự dẻo dai, cải thiện tầm vận động.3.3 Phẫu thuậtĐa số trường hợp không cần phải phẫu thuật, trừ một số bệnh nhân đặc biệt như bị đau nghiêm trọng, tổn thương khớp nghiêm trọng hoặc cần thay khớp háng nhân tạo( trong viêm dính khớp háng). Viêm cột sống dính khớp có thể được điều trị bằng thuốc 4. Biến chứng của viêm cột sống dính khớp Nếu không được can thiệp điều trị kịp thời, viêm cột sống dính khớp sẽ tiến triển nặng dần, cột sống bị dính khớp dần cứng lại và mất khả năng di động. Không chỉ cột sống mà ngay cả lồng ngực cũng có thể bị ảnh hưởng, khiến phổi bị giới hạn dung tích và chức năng.Bên cạnh các biến chứng ở xương khớp, các biến chứng khác có thể xảy ra bao gồm:4.1 Viêm màng bồ đàoĐây là một trong những biến chứng thường gặp nhất của viêm cột sống dính khớp. Các triệu chứng có thể đột ngột xuất hiện, gây đau mắt, nhạy cảm với ánh sáng và nhìn mờ.4.2 Tổn thương do đè ép. Giai đoạn đầu của viêm cột sống dính khớp một số bệnh nhân xuất hiện loãng xương, khiến cột sống yếu đi, có thể bị gãy vỡ, khiến tư thế gập người về phía trước trầm trọng hơn. Bên cạnh đó tổn thương cột sống có thể gây áp lực và làm tổn thương lên tủy sống cùng các dây thần kinh đi ra từ cột sống.4.3 Các vấn đề tim mạch. Viêm cột sống dính khớp có thể gây viêm động mạch chủ, có thể khiến van động mạch chủ bị biến dạng, ảnh hưởng tới hoạt động và chức năng.Viêm cột sống dính khớp là một bệnh có yếu tố di truyền có khả năng gây tàn phế cho người mắc nếu không được can thiệp và điều trị đúng cách. Do đó, khi được chân đoán mắc bệnh, bạn cần tuân thủ tuyệt đối theo các phương pháp điều trị của bác sĩ.
doc_63003
Khám thai 12 tuần được xem là bước ngoặt khởi đầu cho quá trình phát triển của thai nhi. Trong quá trình thăm khám này, bác sĩ sẽ phát hiện và đưa ra được những chẩn đoán được dị tật thai nhi. Để từ đó giúp mẹ sớm nắm bắt được tình hình phát triển của con cũng như có biện pháp can thiệp kịp thời nếu như có dấu hiệu bất thường xảy ra. Trong lần thăm khám tuần thứ 12 này mẹ bầu sẽ cần làm các hạng mục thăm khám như: xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm Double test, siêu âm 5D. Đến giai đoạn này, theo các chuyên gia đánh giá, em bé đã có cân nặng khoảng 55gr với độ dài khoảng 5,5 cm, các bộ phận trên cơ thể cũng đang dần được hoàn thiện, xương khớp cũng dần được cứng cáp hơn. Bên cạnh đó, hệ tiêu hóa của bé cũng đã hoàn thiện, thận bài tiết nước tiểu, khuôn mặt và các chi cùng hệ thần kinh cũng dần phát triển nhanh chóng. Việc thực hiện xét nghiệm sàng lọc trong tuần thai 12 này được xem là có khả năng mang lại kết quả chính xác nhất, nếu như vượt qua thời gian này thì hiệu quả thu lại sẽ không được như mong muốn. Trong lần thăm khám tuần thứ 12 mẹ bầu sẽ cần làm các hạng mục thăm khám như: xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm Double test, siêu âm 5D. Bởi vì, trong lần khám thai này, bác sĩ sẽ cần thực hiện xét nghiệm đường huyết của mẹ và việc ăn trước khi làm xét nghiệm sẽ khiến cho chỉ số đường huyết tăng cao bất thường. Từ đó sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả thăm khám. Có một kinh nghiệm khi thực hiện các xét nghiệm cần nhịn ăn đó là mẹ nên đi khám vào buổi sáng. Nếu như mẹ đi sớm thì khoảng 9h là mẹ đã có thể ăn sáng để giúp cho mình không bị đói. Còn nếu như mẹ thăm khám vào buổi chiều sẽ phải nhịn ăn trưa, như vậy sẽ khiến cho cơ thể khá là mệt. Mẹ bầu cần bắt buộc nhịn ăn tối thiểu 8 tiếng trước khi thực hiện phẫu thuật 3.1 Siêu âm sàng lọc 5D Qua đó, sẽ giúp bác sĩ đánh giá được nguy cơ mắc phải các hội chứng dị tật bẩm sinh nghiêm trọng như là: hội chứng Down, dị tật tim, chi,…. Bên cạnh đó, nhờ vào máy siêu âm 5D bác sĩ còn có thể đánh giá được các yếu tố quan trọng khác của em bé như là: dự kiến ngày dự sinh, số lượng thai nhi, dự quán các nguy cơ mắc tiền sản giật của mẹ, cấu trúc giải phẫu thai,… để giúp mẹ quản lý thai kỳ được hiệu quả hơn, đảm bảo được sức khỏe cho cả mẹ và em bé. Vào tuần thai thứ 12, bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp siêu âm 5D để có thể đo độ mờ da gáy thông qua lớp chất lỏng dưới da ở mặt sau cổ của em bé. 3.2 Xét nghiệm máu Trong tuần thai thứ 12, xét nghiệm máu thuộc nhóm xét nghiệm đặc biệt quan trọng. Thông qua quá trình xét nghiệm máu của mẹ sẽ giúp cho các bác sĩ Sản khoa đánh giá được các chỉ số quan trọng như là: – Xét nghiệm được nhóm máu: quá trình này các bác sĩ sẽ chú trọng đến nhóm máu ABO và Rh, đây là 2 nhóm máu có vai trò rất quan trọng trong việc truyền máu cho mẹ khi vượt cạn. – Xét nghiệm công thức máu để xác định được số lượng hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu. Dựa vào đó, bác sĩ có thể phát hiện được mẹ có đang bị thiếu hụt máu, khả năng đông máu hay mắc bệnh nhiễm trùng hay không. – Xét nghiệm sàng lọc dị tật thai nhi: Đây chính là xét nghiệm Double test mà mẹ sẽ cần thực hiện dựa trên việc phân tích máu của mẹ. Dựa vào đó, bác sĩ sẽ phát hiện được em bé có nguy cơ mắc phải các dị tật nguy hiểm như là: hội chứng Down, trisomy 18 hay trisomy 13 không. Kết hợp cùng với kết quả siêu âm độ mờ da gáy, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán cuối cùng. Nếu như, em bé có nguy cơ cao, mẹ sẽ cần phải tiếp tục làm xét nghiệm xâm lấn như là chọc ối để có kết luận chính xác. Trong tuần thai thứ 12, xét nghiệm máu thuộc nhóm xét nghiệm đặc biệt quan trọng 3.3 Xét nghiệm sang lọc Rubella IgM và IgG Đây chính là hai loại kháng thể Rubella, nếu như bác sĩ tìm thấy virus ở mẹ bầu vào tuần thai thứ 13, em bé khi sinh ra có thể gặp những biến chứng Rubella bẩm sinh nguy hiểm như là: điếc, mù, tật não nhỏ, bệnh tim bẩm sinh,… Nếu như mẹ nhiễm Rubella, việc xét nghiệm này ở tuần thai 12 là bắt buộc để có thể phát hiện sớm và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp. 3.4 Xét nghiệm nước tiểu Với xét nghiệm nước tiểu, mẹ không chỉ cần thực hiện trong tuần thứ 12 mà cần phải tiến hành định kỳ trong suốt quá trình mang thai mỗi lần thăm khám. Sở dĩ, đây là một loại xét nghiệm hết sức quan trọng là do dựa vào chỉ số xét nghiệm nước tiểu bác sĩ có thể kiểm tra được mức độ của protein, máu và glucose cũng như xác định được các dấu hiệu nhiễm trùng. Thông qua những bất thường phát hiện được, bác sĩ sẽ biết được mẹ bầu có nguy cơ mắc phải các bệnh lý như tiểu đường, tiền sản giật, nhiễm trùng trận, bàng quang,… hay không. Với mẹ bầu, việc phát hiện sớm các bệnh lý này là điều rất quan trọng. Bởi vì, nếu như mẹ không được phát hiện sớm thì sự phát triển của thai nhi rất dễ bị tác động xấu. Do đó, bên cạnh việc nắm rõ được khi khám thai 12 tuần có cần nhịn ăn không, mẹ cũng cần phải nắm rõ được mỗi tuần thai sẽ cần thực hiện những xét nghiệm quan trọng nào để chăm sóc tốt nhất cho thai kỳ của mình.
doc_63004
Bệnh 3 nhánh mạch vành là hiện tượng cả 3 nhánh động mạch vành bị tắc hẹp, khiến cơ tim bị thiếu dinh dưỡng trầm trọng. Những người mắc bệnh này có nguy cơ rất cao gặp phải suy tim và thiếu máu cơ tim cấp tính. Vì vậy, hiểu rõ về nguyên nhân và các dấu hiệu đặc trưng của căn bệnh này sẽ giúp kịp thời phát hiện và xử trí một cách hiệu quả. Từ đó giảm thiểu được tỷ lệ tử vong và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra trong tương lai. Động mạch vành là hệ thống duy nhất cung cấp máu chứa oxy và dưỡng chất để nuôi cơ tim. Hệ thống này gồm 3 nhánh là: – Động mạch vành phải – Động mạch vành liên thất trước – Động mạch vành mũ Bệnh 3 nhánh mạch vành xảy ra khi cả 3 nhánh động mạch vành đều bị tắc hẹp, khiến nguồn máu đến nuôi cơ tim bị giảm sút, ảnh hưởng đến chức năng của cơ tim. 3 nhánh mạch vành là bệnh xảy ra khi cả 3 nhánh động mạch vành đều bị tắc hẹp 2. Nguyên nhân gây 3 nhánh mạch vành tắc nghẽn Các nhánh động mạch vành bị tắc chủ yếu do các mảng xơ vữa hình thành và bám vào lòng mạch. Các mảng xơ vữa có thành phần chính là cholesterol. Chúng khiến lòng mạch hẹp hơn, đồng thời làm dày và cứng thành mạch, khiến máu lưu thông khó khăn trong lòng mạch. Hiện tượng tắc nghẽn ở cả 3 nhánh mạch vành làm suy giảm nghiêm trọng lượng máu được đưa đến để nuôi cơ tim. Tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài thường dẫn tới suy tim. Tim không nhận được đủ nguồn dinh dưỡng cần thiết để hoạt động gây ra những cơn đau thắt ngực. Đồng thời, các mảng xơ vữa trong lòng mạch có thể bị vỡ ra, hình thành nên huyết khối. Huyết khối lưu thông trong lòng mạch. Khi di chuyển tới vị trí lòng mạch bị hẹp, nó sẽ gây tắc mạch máu và không cho máu lưu thông nuôi dưỡng cơ tim. Hậu quả là xuất hiện cơn nhồi máu cơ tim và cơ tim bị tổn thương vĩnh viễn không hồi phục. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mắc bệnh mạch vành 3 nhánh có thể lên đến trên 60% nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. 4. Triệu chứng Dấu hiệu rõ ràng nhất của bệnh mạch vành là những cơn đau thắt ngực cùng các biểu hiện như: – Cảm giác chèn ép ở vùng ngực và tim – Nóng rát vùng ngực – Đau ran ở vùng ngực, có thể lan ra cổ, hàm và bả vai, tay – Đầy bụng – Khó thở – Mệt mỏi – Đổ mồ hôi – Tim đập nhanh, đánh trống ngực – Chóng mặt, ngất xỉu Dấu hiệu rõ ràng nhất của bệnh mạch vành là những cơn đau thắt ngực 5. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tắc hẹp 3 nhánh mạch vành – Tuổi tác Đàn ông trên 50 tuổi và phụ nữ trên 55 tuổi có nguy cơ cao bị tắc hẹp động mạch vành. Tuổi càng cao, tính đàn hồi của thành mạch càng kém, mạch vành dễ bị bám các mảng xơ vữa gây hẹp lòng mạch. – Tiền sử gia đình Người mắc bệnh mạch vành thường có người thân trong gia đình mắc phải chứng bệnh tương tự. – Các bệnh lý liên quan Có nhiều bệnh lý liên quan đến chuyển hóa và huyết áp là yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành 3 nhánh. Điển hình như: béo phì, cao huyết áp, mỡ máu cao, đái tháo đường… 6. Các phương pháp chẩn đoán 6.1. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng bệnh 3 nhánh mạch vành Dấu hiệu rõ ràng nhất của bệnh mạch vành là những cơn đau thắt ngực. Cơn đau thắt ngực có thể gặp loại không điển hình hoặc điển hình. Cơn đau thắt ngực điển hình xảy ra khi bệnh nhân có 3 dấu hiệu sau đây: – Đau vùng tim, sau xương ức. Cảm giác đau ran, chèn ép và tê vùng ngực. – Đau và tăng cảm giác đau khi hoạt động gắng sức. – Khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc nitroglycerine thì giảm đau hoặc hết hẳn cảm giác đau. Nếu chỉ có 2 trên 3 dấu hiệu trên thì đó là cơn đau thắt ngực không điển hình. Ngoài ra còn có thể có cơn đau thắt ngực không đặc hiệu với chỉ 1 dấu hiệu hoặc không xuất hiện bất cứ dấu hiệu nào kể trên. 6.2. Phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng bệnh 3 nhánh mạch vành Bên cạnh các triệu chứng lâm sàng, các chẩn đoán cận lâm sàng cũng giúp phát hiện tình trạng bệnh. Các phương pháp đó bao gồm: Điện tâm đồ có giá trị cao trong chẩn đoán thiếu máu cơ tim do tắc nghẽn mạch vành gây ra. Siêu âm tim giúp đánh giá được tình trạng thiếu máu của cơ tim và phát hiện các bệnh lý về tim mạch nói chung. Chụp cắt lớp vi tính cho thấy được mắc độ tắc hẹp động mạch vành với độ chính xác cao. Ưu điểm của phương pháp này là không xâm lấn, giúp giảm thiểu ảnh hưởng không cần thiết đến tim và hệ thống mạch vành. Chụp cộng hưởng từ tim là phương pháp thường được sử dụng khi chẩn đoán các bệnh lý về tim mạch như bệnh mạch vành, bệnh van tim hay suy tim… Thăm khám sớm và điều trị tắc nghẽn 3 nhánh động mạch vành 7. Các phương pháp điều trị Ngoài ra, bệnh nhân cũng sẽ được chỉ định các loại thuốc giúp cải thiện triệu chứng của các cơn đau thắt ngực và điều trị các bệnh lý liên quan như thuốc giãn mạch, thuốc lợi tiểu… Tất cả các loại thuốc sử dụng cho bệnh nhân đều phải được các bác sĩ chuyên khoa kê đơn để đảm bảo hiệu quả và an toàn. Bạn nên đi khám để được tư vấn đơn thuốc phù hợp. Những người mắc bệnh này cũng được khuyên duy trì lối sống và sinh hoạt lành mạnh. Cụ thể là cải thiện chế độ ăn, hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá hay tăng cường vận động và nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng. Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh 3 nhánh mạch vành. Hơn tất cả các kiến thức mang tính tham khảo, thăm khám với chuyên gia tim mạch vẫn là cách phát hiện, điều trị, phòng tránh bệnh hiệu quả nhất. Hãy chủ động chủ động và tích cực khám với các bác sĩ chuyên khoa để sớm tìm ra bệnh, ngăn chặn những biến chứng không mong muốn nhé.
doc_63005
Đối với sức khỏe của mỗi người, giấc ngủ giữ vai trò vô cùng quan trọng bởi đây là khoảng thời gian não bộ và cơ thể được nghỉ ngơi sau một ngày dài hoạt động. Vì vậy, nếu bị mất ngủ thường xuyên, người bệnh có thể phải đối mặt với nhiều hệ lụy nguy hại tới sức khỏe. Mất ngủ thường xuyên hay mất ngủ mạn tính là tình trạng rối loạn giấc ngủ diễn ra ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Khi đó, người bệnh luôn cảm thấy khó ngủ, ngủ không ngon giấc, không sâu giấc, hay bị tỉnh giấc. Đặc biệt, những hiện tượng này sẽ có xu hướng lặp đi lặp lại trong thời gian dài và gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất hoạt động vào ban ngày. Thường xuyên bị mất ngủ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất làm việc vào ban ngày Giấc ngủ chất lượng sẽ giúp cho não bộ và cơ thể được nghỉ ngơi, đồng thời loại bỏ được những căng thẳng, mệt mỏi, stress, tăng cường trí nhớ và khả năng tập trung… Chính vì vậy, khi bị mất ngủ mạn tính, người bệnh sẽ phải đối mặt với nhiều nguy cơ gây hại tới sức khỏe, cụ thể như: 2.1 Mất tập trung trong công việc, học tập Thường xuyên mất ngủ trong một khoảng thời gian dài cũng đồng nghĩa với giấc ngủ ngắn, chập chờn, không chất lượng. Điều đó khiến người bệnh luôn trong trạng thái lờ đờ, mệt mỏi, làm gì cũng chậm chạp và khó khăn hơn, khả năng ghi nhớ kém hơn. 2.2 Dễ tăng cân Chúng ta từng nghe nhiều trường hợp vì muốn giảm cân nên đã lựa chọn phương pháp thức khuya và ngủ ít. Lý do là họ muốn cơ thể thật mệt mỏi, từ đó làm cân nặng giảm sút nhanh chóng. Tuy nhiên, đây là một việc làm hoàn toàn sai lầm và gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe. Thường xuyên mất ngủ khiến cơ thể căng thẳng, mệt mỏi. Khi đó các cơ quan sẽ không đảm nhiệm tốt chức năng vốn có, vì vậy lượng calo cũng không được tiêu hao. Những nguyên nhân này có thể gây ra tình trạng tăng tích tụ mỡ thừa trong cơ thể. Bên cạnh đó, những người thường xuyên bị mất ngủ còn khiến não bộ bị kích thích và phải hoạt động nhiều hơn tại các khu vực điều khiển việc ăn uống. Đây cũng chính là lý do khiến nhiều người thèm ăn đêm, nhất là các món ăn giàu mỡ và calo. Kết quả cuối cùng là việc người bệnh tăng cân không kiểm soát. 2.3 Mất ngủ thường xuyên gây ra các vấn đề ở hệ tim mạch Mất ngủ mạn tính xảy ra khiến cho hệ thần kinh giao cảm lúc này phải hoạt động nhiều hơn, mạch máu bị co lại và gây ra tình trạng tăng huyết áp. Tất cả những điều này có thể tạo áp lực cho hệ tim mạch và dần ảnh hưởng đến chức năng của tim. Ngoài ra, mất ngủ nhiều trong thời gian dài còn làm cho cơ thể mất cân bằng, gia tăng lượng tiết insulin để ổn định đường huyết nên tim mạch cũng bị tác động và ảnh hưởng. 2.4 Tác động xấu đến da Nghiên cứu chỉ ra ở những người thường xuyên bị mất ngủ đều cho thấy, thay vì sản sinh ra hormone sinh trưởng thì cơ thể người bệnh lúc này sẽ tạo ra loại hormone căng thẳng có tên là cortisol. Loại hormone này dễ làm phá vỡ collagen trong cơ thể và khiến cho da bị mụn, viêm nhiễm hay xuất hiện các nếp nhăn. Ngoài ra, tình trạng mất ngủ trong thời gian dài còn tác động tới chức năng bảo vệ tự nhiên của da, khi đó da sẽ trở nên khô và nhạy cảm hơn. Tình trạng này là làm lớp biểu bì yếu đi, khả năng tự bảo vệ cũng sẽ kém hơn. 2.5 Mất ngủ thường xuyên khiến tâm lý bị rối loạn Tình trạng thường xuyên mất ngủ có thể khiến não bộ dễ bị phản ứng tiêu cực. Từ đó, người bệnh dễ sinh ra cảm giác mệt mỏi, lo âu, cáu gắt. Không những thế, mất ngủ còn tác động tới cả sức khỏe tâm thần và gây ra bệnh tự kỷ, trầm cảm… 2.6 Tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư Trong một nghiên cứu, những phụ nữ có giấc ngủ vào ban đêm ít hơn 6 giờ sẽ có nguy cơ phát triển bệnh ung thư vú hoặc ung thư ruột kết. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự hạn chế sản xuất hormone melatonin trong khi ngủ. Đây là loại hormone giúp chống lại sự tăng trưởng của các tế bào ung thư. Theo bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh, tình trạng thường xuyên mất ngủ có thể gây ra một loạt vấn đề nguy hại tới sức khỏe 3. Nguyên nhân gây ra tình trạng thường xuyên mất ngủ Một số nguyên nhân gây ra mất ngủ mạn tính ở người bệnh có thể là: 3.1 Quá căng thẳng Việc trải qua trạng thái căng thẳng, mệt mỏi trong thời gian dài khiến người bệnh rất dễ rơi vào trạng thái kích động, giận dữ hoặc thu mình lại, làm mất khả năng tập trung. Điều này vô tình tạo áp lực lên hệ thần kinh và kết quả đó là gây ra hiện tượng mất ngủ mạn tính. 3.2 Sử dụng quá nhiều caffeine Hệ tiêu hóa cần khoảng 45 phút đến 1 giờ để tiêu thụ hết một lượng caffeine nhất định và đào thải ra khỏi cơ thể sau đó khoảng vài giờ. Đây chính là lý do khi uống cà phê sẽ thấy tinh thần tỉnh táo và hưng phấn hơn trong vài tiếng. Tuy nhiên, việc lạm dụng và sử dụng thường xuyên chất này rất dễ khiến cơ thể rơi vào trạng thái kích thích và làm người bệnh mất ngủ. 3.3 Vấn đề về sức khỏe tâm thần Giấc ngủ có mối liên quan chặt chẽ với sức khỏe tâm thần nên nếu sức khỏe tâm thần có vấn đề, người bệnh sẽ có nguy cơ bị mất ngủ thường xuyên. Một số rối loạn sức khỏe tâm thần thường gặp có thể kể đến như: lo âu, stress, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm… 3.4 Một số nguyên nhân khác Trong một số trường hợp, tình trạng thường xuyên mất ngủ sẽ không quá đáng lo ngại khi xuất hiện từ một trong những nguyên nhân sau: – Tuổi tác: Tuổi càng cao thì thời gian ngủ sẽ càng ít đi, giấc ngủ không sâu nên người bệnh ở độ tuổi này hay bị mất ngủ. – Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc Tây trong điều trị bệnh có thể gây ra tác dụng phụ làm rối loạn giấc ngủ. Điển hình là các loại thuốc dị ứng, thuốc giảm đau… – Mắc các bệnh lý mạn tính: Các bệnh lý về xương khớp, viêm loét, trào ngược dạ dày… có thể khiến người thấy cảm thấy khó chịu vào ban đêm và làm ảnh hưởng tới giấc ngủ, khiến người bệnh khó ngủ, ngủ không ngon giấc. Quá căng thẳng, mệt mỏi trong thời gian dài có thể tạo áp lực lên hệ thần kinh và gây mất ngủ mạn tính.
doc_63006
Thuốc Aszolzoly 10 thuộc nhóm thuốc tim mạch với thành phần chính là Atorvastatin và các tá dược khác vừa đủ 1 viên. Thuốc được dùng để điều trị tăng cholesterol máu và dự phòng tiên phát các biến cố tim mạch. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về công dụng và cách dùng thuốc hiệu quả qua bài viết dưới đây. Aszolzoly 10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:Làm giảm cholesterol toàn phần, apolipoprotein B, LDL-cholesterol,và triglycerid.Làm tăng HDL-cholesterol ở các người bệnh có tăng cholesterol máu nguyên phát.Người bệnh rối loạn beta lipoprotein máu mà không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Aszolzoly Thuốc Aszolzoly được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, được sử dụng cho đường uống. Người bệnh có thể dùng thuốc bất cứ lúc nào trong ngày.Liều dùng Atorvastatin phụ thuộc nhiều vào tình trạng bệnh lý của mỗi người sẽ có liều dùng thích hợp nhất:Điều trị tăng cholesterol máu và rối loạn lipid máu hỗn hợp: Liều dùng đầu thông thường là 10 - 20mg Atorvastatin với 1 lần/ngày. Trường hợp người bệnh cần giảm LDL cholesterol nhiều hơn 45% có thể dùng liều khởi đầu 40mg Atorvastatin 1 lần/ngày. Khoảng liều điều trị của thuốc là 10-80mg Atorvastatin 1 lần/ngày. Nên đánh giá các chỉ số Lipid máu trong vòng 2 - 4 tuần để điều chỉnh liều phù hợp.Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình đồng hợp tử: Liều dùng thông thường 10 - 80mg Atorvastatin/ngày và sử dụng cùng với biện pháp hạ lipid khác.Để tăng hiệu quả điều trị có thể kết hợp Atorvastatin với resin.Ở người bệnh bị suy thận: Không cần điều chỉnh liều Atorvastatin. 3. Chống chỉ định dùng thuốc Aszolzoly Thuốc Aszolzoly không dùng trong các trường hợp:Người bệnh mẫn cảm, tiền sử dị ứng với Atorvastatin, thuốc ức chế men khử HMG-Co. A hoặc bất cứ thành phần nào trong công thức thuốc.Mắc bệnh gan tiến triển, tăng transaminase huyết thanh liên tục.Không dùng Atorvastatin cho phụ nữ có thai và cho con bú. 4. Tương tác thuốc Aszolzoly với thuốc khác Khi kết hợp sử dụng Aszolzoly với hai hoặc nhiều thuốc khác có thể xảy ra những tương tác thuốc.Thuốc chống đông, Indandione dùng chung với Atorvastatin sẽ làm tăng thời gian chảy máu hoặc thời gian prothrombin.Cyclosporine, Gemfibrozil, Erythromycin, Niacin, thuốc ức chế miễn dịch dùng phối hợp Atorvastatin sẽ gây nguy cơ tăng nguy cơ bệnh cơ.Dùng kết hợp Atorvastatin với Digoxin gây tăng nhẹ nồng độ digoxin trong huyết thanh. Thuốc Aszolzoly được dung nạp tốt. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua như:Táo bón, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn và nôn.Đau đầu, chóng mặt. 6. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Aszolzoly Người bệnh khi dùng thuốc Atorvastatin để điều trị, cần chú ý loạn trừ các nguyên nhân gây rối loạn hoặc định lượng của Lipid máu thứ phát. Điều này cần được tiến hành theo định kỳ thường xuyên cách nhau không dưới 4 tuần.Khi dùng thuốc Aszolzoly 10 kết hợp với các thuốc ức chế men khử HMG-Co. A nếu creatine kinase tăng, bị viêm cơ, nồng độ men gan tăng cao gấp 3 lần bình thường nên giảm hoặc ngừng điều trị.Thận trọng dùng Atorvastatin cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan hoặc người bệnh uống rượu nhiều.Trước khi điều trị với Atorvastatin, người bệnh nên có chế độ ăn kiêng hợp lý và duy trì trong suốt quá trình điều trị với thuốc.Bảo quản Atorvastatin ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào thuốc.Không dùng Atorvastatin khi hết hạn hoặc có dấu hiệu hết hạn như: chảy nước, ẩm mốc, mốc viên thuốc, viên thuốc không nguyên vẹn,...Trên đây là tất cả những thông tin hữu ích được chắt lọc lại và trình bày ngắn gọn về dòng thuốc Aszolzoly. Người bệnh hãy đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi sử dụng thuốc để điều trị.
doc_63007
1. Thiếu Vitamin E chỉ xảy ra ở những mắc bệnh liên quan đến tiêu hóa, xơ nang hoặc những người ăn ít chất béo.Vitamin E có nhiều trong các loại hạt, rau, cá như hạt hướng dương, hạnh nhân, rau bina, bơ, bí, quả kiwi, cá hồi, tôm, dầu ô liu, bông cải xanh (hay còn gọi là súp lơ xanh). Bạn cũng có thể tăng hấp thu vitamin E từ thực phẩm ít béo bằng cách ăn cùng với chất béo. 2. Cách dùng vitamin E đúng cách Khi muốn uống vitamin E, bạn cần chú ý cách uống đúng.Đặc tính vitamin E tan trong dầu mỡ, chất béo. Do đó, bạn nên uống Vitamin E vào buổi sáng, uống cùng các sản phẩm chứa chất béo như: sữa, bơ, sữa chua, hoặc sau khi ăn các loại hạt... để có tác dụng tốt nhất.Vitamin E tương đối an toàn với cơ thể, nhưng sử dụng vitamin E liều cao có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, thậm chí phát ban nhẹ. Nặng hơn như đau bụng, suy nhược, rối loạn tiêu hóa, dễ bầm tím, thị lực bị ảnh hưởng...Không nên nghĩ rằng, càng bổ sung nhiều thì càng giúp cản trở lão hóa khiến da và tóc của bạn đẹp hơn nhanh chóng. Quá liều vitamin E có thể phản tác dụng và thúc đẩy quá trình lão hóa diễn ra nhanh hơn.Không sử dụng vitamin E trong thời gian quá dài. Phụ nữ ngoài 30 có thể làm đẹp bằng cách bổ sung vitamin E khoảng 1, 2 tháng. Sau đó ngừng thuốc một thời gian rồi mới uống tiếp.Những người bị bệnh da khô, tóc gãy rụng hoặc bị tiểu đường, cao huyết áp, hay mỡ máu,... cần có chỉ định của bác sĩ mới nên bổ sung vitamin E. Do đó, không nên lạm dụng vitamin E.
doc_63008
Khi con 2 tuổi, phương pháp chăm sóc răng miệng cho bé cần được điều chỉnh. Những biện pháp chăm sóc răng trẻ 2 tuổi khác biệt so với những biện pháp áp dụng cho trẻ sơ sinh. Để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho con, mẹ cần tuân thủ các phương pháp trong bài viết như sau. Trẻ có thể mọc răng từ những tháng thứ 6 nhưng đến 2 tuổi trẻ vẫn tiếp tục mọc răng. Độ tuổi này, răng nanh và răng hàm của trẻ sẽ bắt đầu nhú lên. Việc mọc răng sẽ mang đến cảm giác không mấy dễ chịu cho trẻ. Tùy từng trẻ thì mức độ khó chịu này sẽ ít hoặc nhiều. Để nhận biết có phải trẻ đang mọc răng hay không, chúng ta có thể quan sát trẻ để thấy những dấu hiệu sau: – Sưng và đau nướu: Nướu của trẻ có thể sưng lên và trở nên đau hơn khi răng bắt đầu trồi lên. Đau nướu có thể khiến trẻ trở nên quấy khóc và dễ cáu kỉnh. – Thay đổi thói quen ăn uống sinh hoạt: Việc răng mọc có thể làm thay đổi thói quen ăn uống và ngủ của trẻ. Nhiều trẻ có thể bị biếng ăn, khó ngủ, cần ôm ấp, vỗ về nhiều hơn từ bố mẹ hoặc người thân. – Trẻ hay cho đồ cứng vào mồm hoặc mút tay: Khi răng mọc, phần nướu của trẻ có thể bị kích ứng và ngứa nhẹ. Do vậy, trẻ thường có xu hướng gặm ngón tay hoặc các đồ vật cứng để làm giảm cảm giác ngứa này. – Nhiều trẻ mọc răng đi kèm với các triệu chứng như sổ mũi, ho hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên triệu chứng này không phải đều xảy ra đối với tất cả trẻ mọc răng. – Quan sát thấy lợi sưng hoặc răng đã nhú ra. Nếu cha mẹ dùng đèn pin chiếu vào, có thể quan sát mầm răng đã nhú lên khỏi lợi hoặc phần lợi to lên hẳn so với những lợi xung quanh thì tức là răng trẻ sẽ bắt đầu mọc lên. Ngay khi trẻ mọc răng, cha mẹ đã cần phải lưu ý việc chăm sóc răng cho trẻ Việc mọc răng có thể gây ra những khó chịu nhất định cho trẻ. Cha mẹ cần để ý nhận biết có phải con mình đang mọc răng không để có những cách giúp trẻ cảm thấy thoải mải hơn trong quá trình mọc răng này. 2. Cách chăm sóc răng trẻ 2 tuổi đúng chuẩn Ngoài việc quan sát các dấu hiệu mọc răng để chăm sóc răng miệng cho trẻ ngay từ khi mới chớm nhú răng. Cha mẹ cũng cần chú trọng đến cách chăm sóc những chiếc răng đã mọc lên hoàn toàn ở lứa tuổi lên 2 này. 2.1 Chải răng hàng ngày cho trẻ Trẻ 2 tuổi chưa thể tự mình chải răng đúng cách nên cần sự hỗ trợ rất lớn từ bố mẹ. Phụ huynh lưu ý sử dụng bàn chải răng có đầu mềm và nhỏ để chải răng cho trẻ. Chải răng ít nhất hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ. Sử dụng nước muối sinh lý và kem đánh răng chuyên dùng cho trẻ nhỏ để hạn chế khả năng trẻ nuốt kem đánh răng vào bụng. Căn chỉnh lượng kem đánh răng vừa phải, không nên cho quá nhiều kem đánh răng trong mỗi lần đánh răng. Nhưng cũng không nên lấy quá ít kem đánh rắng sẽ không đảm bảo khả năng làm sạch răng cho trẻ. 2.2 Hướng dẫn cách chải răng cho trẻ Tuy cha mẹ phải là người vệ sinh răng chính cho trẻ vì 2 tuổi không phải lứa tuổi có thể tự mình vệ sinh răng một cách sạch sẽ. Tuy nhiên, việc hướng dẫn cách chải răng cho trẻ ở độ tuổi này là rất cần thiết vì: – Tạo cho trẻ ý thức và thói quen về việc vệ sinh răng hàng ngày đều đặn. Sau này khi trẻ lớn hơn sẽ tự có những thói quen chăm sóc răng miệng độc lập mà không cần đến cha mẹ hỗ trợ. – Tập cho trẻ làm quen với những kỹ năng cơ bản của việc chải răng. Giúp trẻ sớm làm thành thạo những thao tác của việc đánh răng – Khoảng thời gian cha mẹ ở bên cạnh hướng dẫn trẻ đánh răng có thể được coi là thời gian thư giãn và gắn kết tình cảm của cả cha mẹ và con cái. 2.3 Chú ý những thói quen tốt và không tốt khi chăm sóc răng trẻ 2 tuổi Cha mẹ cần chú ý không cho trẻ ăn uống những loại đồ ăn, nước uống nhiều đường, nhiều axit, dễ làm hại cho men răng của trẻ. Đồng thời, cha mẹ cũng cần giáo dục con về những loại đồ ăn này từ sớm. Không cho trẻ dùng răng để cắn những đồ vật cứng hoặc cắn móng tay. Điều này không chỉ gây hại cho men răng mà còn khiến tình trạng lệch khớp cắn xuất hiện, các vấn đề về hàm cũng có thể nảy sinh vì thói quen xấu này. Tập cho trẻ có những thói quen chăm sóc răng miệng tốt nhuwL chải răng hàng ngày, súc miệng sau khi ăn, không ăn quá khuya, không ăn đồ ăn có hại cho răng, ăn nhiều rau và những thực phẩm giàu canxi,… 2.4 Đưa trẻ đi kiểm tra răng định kỳ với bác sĩ nha khoa Trẻ 2 tuổi vẫn còn nhỏ nhưng không phải không có những vấn đề với răng miệng. Nhiều trẻ vừa mới mọc răng nhưng lớp men răng quá yếu có thể dẫn đến mòn men răng (hay thường gọi là “sún” răng). Khi này, nếu được đến nha sĩ, trẻ sẽ được bôi 1 lớp floride để bảo vệ men răng. Ngoài ra, thăm khám răng định kỳ cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ cũng mang đến những lợi ích khác như: phát hiện các vấn đề về lợi, răng mọc lệch, răng sâu,v…v.. và có hướng xử trí sớm những tình huống như vậy. Cha mẹ nên dùng những loại kem đánh răng an toàn cho trẻ em 3. Những lời khuyên để sức khỏe răng miệng trẻ luôn tốt Ngoài việc thực hiện vệ sinh răng miệng cho bé đúng cách, các mẹ nên chú ý đến những vấn đề sau để đảm bảo cho hàm răng của con khỏe mạnh: – Vi khuẩn trong răng miệng có thể lây nhiễm qua đường miệng. Vì vậy, để ngăn ngừa sự lây nhiễm vi khuẩn từ mẹ sang bé, mẹ không nên ăn chung thức ăn rồi đút cho trẻ. Tránh cho trẻ sử dụng chung đũa, muỗng, hoặc bàn chải đánh răng với những người có vấn đề sâu răng. Chăm đưa trẻ đi nha sĩ để kiểm tra răng cũng là cách bảo vệ răng cho trẻ – Khi bé bắt đầu mọc răng, có thể thường xuyên cắn núm vú của bình sữa. Mẹ nên tránh để bé nằm uống sữa bằng bình, vì điều này có thể làm cho răng tiếp xúc với sữa quá lâu, dẫn đến hỏng men răng và sâu răng. – Mẹ không nên cho bé thói quen mút tay hoặc sử dụng ngậm ti giả. Những thói quen này có thể gây ra việc răng mọc lệch, gây sai lệch khớp cắn. – Trong quá trình trẻ nhai thức ăn cố định, mẹ hãy tạo thói quen cho bé ăn đều hai bên, không nên nhai chỉ một bên. Điều này giúp khuôn mặt phát triển đều và tránh những tình huống ảnh hưởng đến sự phát triển răng của bé, đặc biệt khi bé đang phát triển răng thường xuyên.
doc_63009
Có polyp ở túi mật là tình trạng khá phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về loại bệnh lý này. Chắc hẳn, không ít người thắc mắc vì sao có những trường hợp có thể chung sống “hòa bình” với polyp túi mật cả đời, nhưng cũng có người phải điều trị ngay thậm chí là phẫu thuật. Hãy cùng tìm hiểu ngay. Polyp túi mật hay còn được gọi cách khác là u nhú niêm mạc tuyến túi mật. Đây là một dạng tổn thương u hoặc giả u, hình thành và phát triển trên bề mặt niêm mạc của túi mật. Polyp túi mật có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, không phân biệt nam nữ hay chủng tộc Bệnh thường phát triển âm thầm mà không bộc lộ các triệu chứng rõ ràng nên hầu hết các trường hợp bệnh đều được tình cờ phát hiện thông qua sàng lọc khám sức khỏe định kỳ hoặc qua kiểm tra một bệnh khác ở ổ bụng. Đặc điểm của polyp túi mật Các hình thái tổ chức u nhú ở các vị trí khác nhau sẽ có bản chất khác nhau nên u có thể là lành tính hoặc không lành tính (dạng ung thư). Thông thường sẽ có tới hơn 90% các trường hợp polyp đều là lành tính. Phần còn lại là polyp túi mật ác tính hoặc các trường hợp từ lành tính phát triển thành ác tính cũng có thể xảy ra. Số lượng và kích thước của polyp cũng khá phong phú nhưng hầu hết là trường hợp có một polyp trong túi mật, kích thước nhỏ hơn 10mm. Nhưng cũng có các trường hợp cùng lúc có nhiều polyp (đa polyp) trong túi mật hoặc polyp kích thước lớn có thể lên đến 20 – 40mm. Polyp ở túi mật đa phần là lành tính nhưng vẫn tồn tại trường hợp ác tính hoặc khả nặng tiến triển từ lành tính thành ác tính. Polyp ở túi mật không thể tự biến mất nếu như không có sự can thiệp từ bên ngoài. Polyp sẽ âm thầm phát triển nhưng với tốc độ và diễn biến khác nhau tùy theo bản chất của polyp. Với các trường hợp polyp túi mật có bản chất lành tính (không ung thư), hầu như người bệnh sẽ không cần đến bất kỳ sự can thiệp điều trị nào và hoàn toàn có thể chung sống bình thường. Tuy nhiên, người bệnh cần thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ để theo dõi, kiểm soát diễn biến phát triển của polyp, phòng những trường hợp polyp thay đổi bản chất để kịp thời xử lý. Với trường hợp polyp có kích thước lớn, phần chân lan rộng, xuất hiện nhiều polyp cùng một lúc và phát triển nhanh trong thời gian ngắn thì cần xem xét tới việc điều trị thậm chí là cắt bỏ túi mật. Bởi nếu không loại bỏ, chúng có thể tiến triển thành u ác tính (ung thư) gây nên những hậu quả khôn lường. Polyp túi mật không tự biến mất nếu không có sự can thiệp từ bên ngoài. Như đã nói ở trên, hầu hết các trường hợp polyp túi mật đều có thể chung sống hòa bình với chúng kết hợp biện pháp điều trị bảo tồn theo hướng dẫn từ bác sĩ. Trong trường hợp polyp phát triển cùng các dấu hiệu nghi ngờ ác tính thì người bệnh nên xem xét biện pháp can thiệp ngoại khoa để thực hiện phẫu thuật cắt bỏ túi mật, tránh những rủi ro sau này. Trường hợp phát hiện có polyp túi mật có thể điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật cắt bỏ túi mật nếu nghi ngờ polyp ác tính. 3.1. Điều trị bảo tồn khi có polyp ở túi mật Nếu khối polyp nhỏ và không làm ảnh hưởng đến cơ thể thì có thể thực hiện theo dõi sự tiến triển của polyp bằng siêu âm, đồng thời kết hợp với việc duy trì thói quen ăn uống sinh hoạt lành mạnh, đúng cách. Tránh những thực phẩm không tốt cho người bệnh có polyp ở túi mật: – Các loại đồ ăn chứa nhiều chất béo bão hòa như đồ ăn chiên xào, đồ rán, mỡ động vật, đồ ăn nhanh,… – Hạn chế thực phẩm nhiều cholesterol như lòng đỏ trứng, phô mai, nội tạng động vật,… – Hạn chế thức ăn có tỷ lệ tinh bột cao, thức ăn nhiều đường. Ăn những loại thực phẩm tốt cho sức khỏe: – Bổ sung thêm những loại hoa quả, trái cây giàu vitamin B, C, D, E, giàu chất khoáng như chuối, cam, táo, lê,… sẽ giúp nâng cao sức khỏe gan mật. – Ăn nhiều rau xanh, củ quả giàu chất xơ như rau họ cải, su hào, cà rốt,… sẽ giúp ích cho hệ tiêu hóa, hạn chế đầy bụng, khó tiêu. – Thay thế chất béo bằng các chất béo thực vật tốt cho sức khỏe như dầu oliu, dầu đậu nành, bơ, lạc, hướng dương,… – Nên uống sữa không đường hoặc sữa ít đường thay vì các loại sữa béo, sữa ngọt. 3.2. Phẫu thuật cắt bỏ túi mật khi có polyp ở túi mật Phẫu thuật cắt bỏ túi mật là chỉ định được bác sĩ đưa ra sau khi tiến hành thăm khám chi tiết. Một số dấu hiệu cho thấy, polyp túi mật đang phát triển bất thường và nên được can thiệp phẫu thuật sớm như sau: – Polyp có chân lan rộng (polyp không cuống). – Kích thước polyp lớn (thường sẽ lớn hơn 10mm). – Polyp mặc dù có kích thước nhỏ, nhưng lại mọc thành từng cụm lớn trong túi mật (đa polyp). – Polyp phát triển nhanh một cách bất thường, lan rộng trên bề mặt niêm mạc hoặc tăng nhanh về số lượng cũng như kích thước chỉ trong một thời gian ngắn. – Người bệnh trên 50 tuổi phát hiện có polyp. – Polyp kèm theo các triệu chứng và thường xuyên gây ra tình trạng viêm túi mật. – Polyp ở người bệnh có viêm xơ đường mật tiên phát hoặc có sỏi túi mật. Hiện nay, phương pháp phẫu thuật nội soi cắt bỏ túi mật đang rất được ưa chuộng và nhận về nhiều phản hồi tích cực từ người bệnh như ít xâm lấn, ít đau hơn, an toàn và hầu như không để lại sẹo. Người bệnh có thể phục hồi nhanh sau mổ và hầu như không gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Đối với các trường hợp nghi ngờ hoặc phát hiện có polyp ở túi mật, việc đầu tiên cần thực hiện là nhanh chóng tiến hành thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để nắm rõ tình trạng bệnh để có phương án xử lý tốt nhất, đảm bảo không ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như cuộc sống của người bệnh.
doc_63010
Những năm gần đây, tỉ lệ người mắc tật khúc xạ tăng cao. Trong số đó, học sinh, sinh viên chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Đây là điều đáng báo động tại Việt Nam, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu thêm về vấn đề này. Tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị... ) chưa được chỉnh kính là một nguyên nhân quan trọng của sự suy giảm thị lực, mù lòa và tàn tật có thể phòng tránh được, đặc biệt là ở những nước đang phát triển. Tại Việt Nam, hiện có tới 3 triệu học sinh (độ tuổi 6-15) bị mắc các tật khúc xạ cần được chỉnh kính, trong đó 2/3 là bị cận thị. Tỷ lệ tật khúc xạ ngày càng tăng nhanh, chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị. Theo một nghiên cứu đánh giá, tỷ lệ tật khúc xạ Hà Nội khoảng từ 40-45%, ở những quận nội đô có nơi lên đến 55 - 60%. Tật khúc xạ đã và đang nổi lên trở thành một trong những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, học tập và tương lai của các em học sinh. Thế nhưng hiện nay Việt Nam chưa có một đánh giá điều tra tầm vóc quốc gia về tật khúc xạ. Nhiều quan điểm sai trong cộng đồng về tật khúc xạ Theo các chuyên gia nhãn khoa, tật khúc xạ học đường do nhiều nguyên nhân trong đó, vấn đề thiếu ánh sáng hay sai tư thế học tập thời gian dài, dinh dưỡng chưa đáp ứng, bổ sung đầy đủ các vitamin, thời gian học tập căng thẳng và liên tục, không cho mắt nghỉ ngơi, thư giãn, lạm dụng máy tính, chơi game, xem tivi quá nhiều... khiến cho tật khúc xạ ngày càng tăng. Trong khi đó, ý thức của cộng đồng, của các bậc phụ huynh về tật khúc xạ lại hạn chế, thâm chí có nhiều người hiểu sai. Như bà Võ Thị Quế, thị trấn Cẩm Giàng, Hải Dương có con trai 10 tuổi mắc tật khúc xạ, dù có đơn kính bác sỹ cấp nhưng không cho con trai đeo kính, quan niệm: không nên đeo kính, càng đeo nó sẽ càng tăng... ”Tôi nghe nói có ông thầy lang ở Bắc Ninh bấm huyệt chữa được cận thị”. Với nhận thức cộng đồng hạn chế, nên nhiều trường hợp khi đến bệnh viện đã biến chứng sang nhược thị sâu, bong võng mạc,... nguy cơ mù lòa vĩnh viễn, không thể chỉnh kính, cấp kính. Qua kết quả nghiên cứu "Thái độ của phụ huynh học sinh, học sinh và giáo viên về việc sử dụng kính tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh" được thực hiện tại 16 trường học ở Hà Nội và Hồ Chí Minh năm 2011, có tới 80% tỷ lệ học sinh tiểu học và THCS cảm thấy không thích nếu phải đeo kính; 30% học sinh không thông báo những dấu hiệu tật khúc xạ như: nhức đầu/nhức mắt/mỏi mắt/mờ mắt sau các hoạt động học tập, chơi game, đọc truyện; Cứ 5 phụ huynh học sinh được thông báo, có 1 phụ huynh không làm gì cả... . Một thói quen khác thường gặp, là người dân tự ý dẫn con mình đến các cửa hàng kính thuốc để đo, lắp mắt kính cho con em mình khi họ nghi các em mắc tật khúc xạ. TS Nguyễn Thị Thu Hiền, Bệnh viện Mắt TW, cảnh báo: Nếu không được đo, khám một cách kỹ lưỡng trẻ rất dễ phải đeo kính cận một cách vô lý, hoặc các cửa hàng kính đo sai số, gây ra nhức mỏi mắt, gây rối loạn điều tiết, nhiều trường hợp giảm thị lực đã không thể điều trị được. Cửa hàng kính thuốc - lạm dụng cấp đơn và lắp sai kính Theo chân đoàn công tác của Bộ Y tế, Bệnh viện Mắt TW và tổ chức HKI khảo sát một số cửa hàng kính ở Nam Định, Hà Đông, cho thấy đa phần các cửa hàng kính có đủ chứng chỉ hành nghề theo quy định tuy nhiên khi kiểm tra, đánh giá tay nghề thì kỹ thuật viên mài lắp kính yếu kém, không đạt yêu cầu, thậm chí học theo kiểu ... tự dạy nhau! Trong khi đó, cửa hàng kính mọc tràn lan hiện nay, dù đủ chứng chỉ hành nghề nhưng yếu kém về chuyên môn, kỹ năng mài lắp kính hoặc tự cấp đơn kính... trở nên khá phổ biến. Chưa nói đến công tác quản lý chất lượng và nguồn gốc kính, gọng đang bị thả nổi. Theo các kết quả khảo sát, đánh giá của Tổ chức HKI Việt Nam tại tỉnh Kon Tum năm 2011, có tới 50% số lượng kính đã cắt không đạt tiêu chuẩn, (như sai khoảng cách đồng tử 36%; lệch tâm 64 %; sai công suất so với đơn kính 12%; số kính quá rộng so với khuôn mặt 2%... ). Thành công từ một mô hình “chăm sóc mắt học đường” ở Kon Tum Từ những kết quả khảo sát đơn lẻ tại một số tỉnh, thành phố về lĩnh vực khúc xạ, nắm bắt những khó khăn, hạn chế ở cộng đồng và những tồn đọng nội tại trên, năm 2013, Tổ chức HKI Việt Nam đã nhanh chóng triển khai dự án thí điểm hỗ trợ tỉnh Kon Tum mô hình chăm sóc mắt học đường, lồng ghép nâng cao năng lực các cửa hàng kính tư nhân. Cũng từ mô hình này, HKI đã và đang triển khai nhân rộng ở Nam Định, Hà Nội... . Khám tật khúc xạ cho học sinh Dự án đã triển khai khám mắt, cấp kính miễn phí cho gần 40.000 học sinh ở 35 trường tiểu học và THCS. Thông qua các hoạt động khám sàng lọc cho học sinh, chương trình phát hiện nhiều trường hợp mắc các tật khúc xạ chưa được chỉnh kính. Đồng thời trên 7000 học sinh đã được cấp kính miễn phí... Triển khai nhều hoạt động truyền thông: phát 13.000 tờ rơi, poster cho các trường học lồng ghép kiến thứcvề tật khúc xạ cho học sinh, mở các khóa tập huấn cho giáo viên, các buổi sinh hoạt chào cờ, sinh hoạt đội, các buổi học ngoại khóa... Ngoài ra, HKI phối hợp với Bệnh viện Mắt TWhỗ trợ trang thiết bị nhãn khoa cơ bản, và đào tạo cho 9 khúc xạ viên tại 9 huyện, thành phố tỉnh Kon Tum; tiến hành đào tạo, nâng caokỹ năng mài lắp kính tại13 cửa hàng kính tư nhân... Tại Hội nghị tổng kết dự án vừa qua Nguyễn Thị Ven, Giám đốc Sở Y tế tỉnh Kon Tum, khẳng định: trong 2 năm qua chương trình chăm sóc mắt học đường tỉnh Kon Tum đã giúp em học sinh có cơ hội khám mắt, chỉnh kính, các cán bộ nhãn khoa, các cửa hàng kính có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, đầu tư trang thiết bị... PGS. TS Đỗ Như Hơn -
doc_63011
Trong thực tế, phần đông phụ nữ Việt Nam đều có tâm lý e ngại khi nhắc đến vấn đề sức khỏe sinh sản. Chính e ngại này đã khiến không ít chị em phát hiện bệnh muộn khiến quá trình điều trị phức tạp và tốn kém hơn. Câu hỏi khám phụ khoa ở đâu tốt nhất tại Hà Nội vẫn được nhiều chị em đạt ra. Nhưng trước đó, chúng ta sẽ tìm hiểu 1 số thông Ước tính có đến 90% phụ nữ Việt Nam từng mắc các bệnh liên quan đến đường sinh dục. Đây là thống kê mà Bộ Y tế đã công bố vào năm năm 2014. Con số 90% phụ nữ từng mắc bệnh phụ khoa thực sự rất đáng báo động. Do đó để tự bảo vệ sức khỏe cũng như hạnh phúc gia đình, chị em nên đi khám phụ khoa định kỳ. Có như vậy, các bác sĩ mới đưa ra biện pháp phòng tránh, điều trị bệnh phù hợp. Theo như lời khuyên của nhiều chuyên gia, phụ nữ từ 21 đến 65 tuổi nên khám phụ khoa định kỳ 3 - 6 tháng một lần. Đồng thời, cứ từ 1 đến 3 năm, chị em nên làm một xét nghiệm cần thiết. Các xét nghiệm này giúp phát hiện sớm một số căn bệnh nguy hiểm. Ví dụ như bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư vú,. . Khám phụ khoa bao gồm các bước kiểm tra, phân tích tất cả những bộ phận thuộc cơ quan sinh dục. Bên cạnh đó, bệnh nhân còn được chỉ định làm một số xét nghiệm cần thiết khác. Đó có thể là siêu âm vùng bụng, xét nghiệm huyết học, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm nội tiết tố,... 3. Quy trình khám phụ khoa Trước khi trả lời thắc mắc khám phụ khoa ở đâu tốt nhất tại Hà Nội chúng ta sẽ tìm hiểu đôi nét về quy trình khám. Bước 1: Thu thập thông tin từ bệnh nhân Ở bước này, các bác sĩ sẽ tiến hành hỏi một số thông tin cơ của bệnh nhân. Đó có thể là những biểu hiện bất thường như có ngứa rát không, khí hư ra nhiều hay ít, kinh nguyệt có đều không,... Ngoài ra, bác sĩ còn hỏi thêm về tiền sử bệnh lý của các thành viên trong gia đình. Bước 2: Thăm khám bên ngoài Khi đã thu thập được một thông tin cơ bản, tiếp theo các bác bắt đầu tiến hành thăm khám bên ngoài. Theo đó, bác sĩ thường quan sát qua bộ phận sinh dục, khu vực vùng ngực xem có điều bất thường không. Bước 3: Khám âm đạo Bên cạnh việc quan sát, bác sĩ còn dùng đến dụng cụ cần thiết kiểm tra bên trong âm đạo. Thông thường họ sẽ dùng đến mỏ vịt chuyên dụng tác động vào âm đạo. Từ đây, bác sĩ có thể quan sát rõ cổ tử cung, thành âm đạo. Đồng thời ở bước này, bác sĩ còn lấy dịch hoặc tế bào trong trường hợp nghi ngờ bệnh nhân đang mắc bệnh phụ khoa. Ngoài lấy dịch hoặc tế bào, bệnh nhân còn được siêu âm vùng bụng. Tác dụng chính của việc siêu âm là giúp phát hiện những bất thường tại các bộ phận thuộc cơ quan sinh dục. Bước 4: Xét nghiệm âm đạo Xét nghiệm âm đạo cho phép bệnh xác định xem bệnh nhân có bị nấm, viêm nhiễm hay không. Dịch âm đạo thường được lấy khi bác sĩ khám âm đạo. Bước 5: Khám tử cung Ở bước này, bác sĩ có thể dùng tay nắn vùng bụng nhằm tìm vị trí, xác định độ to nhỏ của tử cung. Ngoài ra, bệnh nhân còn được siêu âm để kiểm tra cấu trúc của buồng trứng, vòi trứng, tử cung,... Xem có thay đổi gì bất thường hay không. Bước 6: Làm một số xét nghiệm cần thiết Tùy vào tình trạng của từng bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết. Chẳng hạn như xét nghiệm nội tiết tố, xét nghiệm Pap smear, xét nghiệm CA - 125,... Bước 7: Tư vấn điều trị, hẹn lịch khám lại Khi đã hoàn tất các bước thăm khám, xét nghiệm, bệnh nhân sẽ được tư vấn điều trị. Bác sĩ có thể đưa ra một vài phương án để bệnh nhân lựa chọn. Đồng thời đưa ra lịch khám lại để kiểm tra kết quả sau một thời gian điều trị. 4. Lưu ý khi trước khi đi khám phụ khoa Khám phụ khoa chỉ cho kết quả chính xác nhất khi bạn chọn đúng thời điểm khám. Đồng thời, tuân thủ đúng một vài nguyên tắc cơ bản sau: Chỉ đi khám phụ khoa khi đã sạch kinh được từ 3 đến 5 ngày. Kiêng quan hệ tình dục từ 1 đến 2 ngày trước khi đi khám. Vệ sinh sạch sẽ vùng kín nhưng nên tránh sử dụng các loại dung dịch vệ sinh trước khi đi khám. Không tẩy lông vùng kín trước khi đi khám phụ khoa vì dễ làm tổn thương âm đạo. Nên mặc quần áo rộng rãi, thoải mái. Không sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc lá,... Nên nhịn ăn sáng để không làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. 5. Hệ thống trang thiết bị hiện đại, đáp ứng đầy đủ quy chuẩn của Bộ Y tế. Đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn, tận tâm với nghề. Điều kiện phòng ốc, giường nằm đáp ứng tốt nhu cầu của bệnh nhân. Bảng giá khám chữa bệnh được công khai đến từng bệnh nhân.
doc_63012
Viêm cổ tử cung là một bệnh lành tính ở nữ có thể điều trị khỏi. Trong điều trị, ngoài việc tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ, ăn uống cũng rất quan trọng. Viêm cổ tử cung nên ăn gì, kiêng ăn gì cần được bạn nữ đang mắc bệnh tìm hiểu để áp dụng đúng. Viêm cổ tử cung nên ăn gì, kiêng ăn gì cần được bạn nữ đang mắc bệnh tìm hiểu. Sữa ít chất béo Chị em bị viêm cổ tử cung nên uống các loại sữa ít chất béo. Đây là nguồn dinh dưỡng quan trọng, có tác dụng chống viêm, hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị viêm cổ tử cung. Theo nghiên cứu tại trường Y Harvard, thực phẩm sữa ít chất béo ngoài việc cung cấp nhiều canxi, vitamin D còn có đặc tính kháng viêm. Tỏi Các chuyên gia cho rằng thành phần có trong tỏi có thể giúp chống nấm, chống viêm nhiễm vùng kín. Người bị viêm cổ tử cung nên cho thêm tỏi vào bữa ăn hàng ngày để hỗ trợ điều trị bệnh. Cá Cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá mòi là những loại cá chứa nhiều axit béo omega – 3, giúp giảm thiểu các tình trạng viêm. Nếu không thích ăn cá, bạn có thể bổ sung dầu cá cho cơ thể. Rau và trái cây Ăn nhiều trái cây tươi và rau tươi rất tốt cho sức khỏe nói chung và cho sức khỏe của “vùng kín” nói riêng. Tuy nhiên, khi lựa chọn các loại hoa quả tươi, bạn cũng cần chú ý vì có nhiều loại trái cây chứa đường tự nhiên trong đó, đường không tốt trong điều trị viêm cổ tử cung. Ăn nhiều trái cây tươi và rau tươi rất tốt trong điều trị viêm cổ tử cung. Dầu oliu Đây là thực phẩm có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm hiệu quả. Theo các nhà khoa học chứng minh, hợp chất oleocanthal trong dầu oliu có tác dụng như thuốc giảm đau, kháng viêm cho cơ thể. Chính vậy nếu bị viêm cổ tử cung, bạn nên tiêu thụ thực phẩm này. Sữa chua Sữa chua hỗ trợ điều trị viêm cổ tử cung hiệu quả, tạo môi trường thúc đẩy vi khuẩn có lợi phát triển. Thực phẩm có tính nóng Ớt, hành, mù tạt cùng những món chiên xào gây nóng, người bệnh viêm cổ tử cung nên hạn chế. Những thực phẩm có nhiệt lượng cao sẽ tăng nhiệt cơ thể khi ăn vào khiến bệnh nặng hơn, có thể làm nóng, ẩm, gây ngứa rát bộ phận sinh dục. Tránh đồ ngọt Thực phẩm ngọt như kẹo, bánh ngọt… người bệnh viêm cổ tử cung không nên tiêu thụ nhiều. Thực phẩm ngọt như kẹo, bánh ngọt… người bệnh viêm cổ tử cung không nên tiêu thụ nhiều. Thực phẩm có nhiều chất ngọt sẽ làm giảm ẩm, giảm hiệu quả điều trị viêm cổ tử cung, khiến bệnh lâu dứt. Không uống rượu bia Bệnh nhân bị viêm cổ tử cung không nên uống rượu bia, vì chúng là thực phẩm có nhiệt lượng cao; đồng thời chất kích thích có trong bia rượu có thể làm cho máu và oxy liên kết yếu đi. Bia rượu khiến căn bệnh trở nên tồi tệ hơn. Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội Xem thêm Bệnh án phụ khoa u xơ tử cung
doc_63013
Thuốc Yutazim Inj có thành phần chính là Ceftazidim hàm lượng 1 g, thuộc nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3. Yutazim công dụng trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng toàn thân, nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, tai mũi họng, da và mô mềm... Tìm hiểu các thông tin về thành phần, cách sử dụng, liều dùng và tác dụng phụ của thuốc Yutazim Inj sẽ mang lại cho người bệnh hiệu quả điều trị tốt nhất. Thuốc Yutazim Inj được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, với thành phần chính bao gồm:Hoạt chất: Ceftazidim hàm lượng 1 g.Tá dược: Natri carbonat vừa đủ 1 lọ 1 g.Ceftazidim là kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ 3, là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn dựa trên cơ chế gắn vào một hoặc nhiều protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn. Do đó, ngăn chặn quá trình sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc Yutazim Inj được chỉ định điều trị cho các trường hợp sau:Nhiễm khuẩn toàn thân nặng như nhiễm khuẩn huyết, viêm màng bụng, viêm màng não, nhiễm khuẩn do suy giảm miễn dịch gặp trong các u ác tính, u Lympho, bệnh bạch cầu cấp, bỏng nhiễm trùng.Nhiễm khuẩn tai mũi họng như viêm xoang, viêm tai ngoài nặng, viêm tai giữa, viêm xương chũm.Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới như viêm phế quản, giãn phế quản nhiễm trùng, viêm phổi, viêm cuống phổi, viêm màng phổi, áp xe phổi.Nhiễm khuẩn hệ tiêu hóa như nhiễm trùng dạ dày ruột, viêm đường mật, viêm túi mật trong sỏi mật, tích mủ mật quàng quang, viêm ruột thừa, áp xe trong bụng, viêm tiểu kết tràng, viêm xương chậu, nhiễm khuẩn hậu sản.Nhiễm khuẩn đường tiết niệu như viêm thận bể thận, viêm bàng quang.Nhiễm khuẩn ở xương và khớp như viêm xương – tủy xương, viêm khớp, viêm bao khớp nhiễm trùng.Nhiễm khuẩn da và mô mềm như viêm mô tế bào, vết thương bội nhiễm, viêm vú.Nhiễm khuẩn liên quan đến lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.Dự phòng nhiễm khuẩn trước phẫu thuật hay thủ thuật. 3. Chống chỉ định của thuốc Yutazim Inj: Dị ứng quá mẫn với bất cứ thành phần của thuốc Yutazim Inj.Tiền sử dị ứng với các loại thuốc kháng sinh chứa Ceftazidim.Tiền sử dị ứng với các loại kháng sinh khác thuộc nhóm Cephalosporin.Suy giảm chức năng gan thận nặng.Yutazim Inj khi đã pha với Lidocain không sử dụng trên:Tiêm truyền tĩnh mạch.Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.Người bị suy tim nặng. 4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Yutazim Inj: 4.1. Cách sử dụng:Thuốc Yutazim Inj được sử dụng bằng đường tiêm bắp, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch:Tiêm bắp: Pha một lọ Yutazim Inj với 3,0 ml dung dịch Lidocain 0,5% hay 1% lắc kĩ.Tiêm tĩnh mạch: Pha một lọ Yutazim Inj với 10ml nước cất pha tiêm, hoặc dung dịch Na. Cl 0,9%, hoặc Dextrose 5% tiêm tĩnh mạch chậm từ 2 - 4 phút.Truyền tĩnh mạch: Pha 1 lọ Yutazim Inj với 50 – 100 ml với dung dịch nước cất tiêm, dung dịch Na. Cl 0,9%, Dextrose 5% để đạt được nồng độ 10 – 20 mg/ml.Lưu ý:Không pha thuốc với Yutazim Inj dung dịch Ringer lactat hay dung dịch có chứa Canxi.Có thể sử dụng Yutazim Inj kết hợp với các loại kháng sinh khác, tùy vào tình trạng và chỉ định của bác sĩ.4.2. Liều dùng:Người lớn. Liều thông thường: Tiêm truyền 1 lọ (1 g)/lần x 3 lần/ngày hoặc 2 lọ (2 g)/lần x 2 lần/ngày.Liều nhiễm khuẩn tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn mức độ nhẹ: Tiêm truyền 1⁄2 - 1 lọ (0,5 – 1 g)/lần x 2 lần/ngày.Liều nhiễm khuẩn nặng: Tiêm truyền 2 lọ (2 g)/lần x 3 lần/ngày hoặc 3 lọ (3 g)/lần x 2 lần/ngày.Liều cho viêm phổi nặng: Tiêm truyền 100 – 150 mg/kg/ngày x 3 lần/ngày. Liều tối đa một ngày 9 g.Người cao tuổi: Liều tối đa một ngày 3 g.Liều dự phòng nhiễm khuẩn: Tiêm truyền 1 ống (1 g)/lần trước phẫu thuật 30 phút đến 2 giờ.Trẻ em > 2 tháng tuổi. Liều thông thường: Tiêm truyền 30 – 100 mg/kg/ngày x 2 – 3 lần/ngày.Suy giảm miễn dịch hoặc viêm màng não: Tiêm truyền 150 mg/kg/ngày. Liều tối đa một ngày 6 g.Bệnh nhân suy giảm chức thận. Sử dụng liều dựa trên hệ số thanh thải Creatinin (Cr. Cl)Liều Cr. Cl 31 - 50 ml/phút: Tiêm truyền 1 lọ (1 g)/lần x 2 lần/ngày.Liều Cr. Cl 16 - 30 ml/phút: Tiêm truyền 1 lọ (1 g)/lần x 1 lần/ngày.Liều Cr. Cl 6 - 15 ml/phút: Tiêm truyền 1⁄2 lọ (0,5 g)/lần x 1 lần/ngày.Liều Cr. Cl < 5 ml/phút: Tiêm truyền 1⁄2 lọ (0,5 g)/lần x 1 lần/2 ngày.Bệnh nhân thẩm phân máu. Liều khởi đầu: Tiêm truyền 1 lọ (1 g)/ngày.Liều tiếp theo: Tiêm truyền 1⁄2 lọ (0,5 g)/ngày. 5. Lưu ý khi sử dụng Yutazim Inj 5.1 Tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng Yutazim InjĐiều trị bằng thuốc Yutazim Inj với liều cao hoặc kéo dài, có thể gây ra các tác dụng phụ như:Thường gặp: Kích ứng tại chỗ tiêm, viêm tắc tĩnh mạch gần chỗ tiêm. Triệu chứng ở da như ngứa, ngoại ban, ban dát sần.Ít gặp: Triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, chóng mặt, phù Quincke, nặng có thể là sốc phản vệ. Bất thường về máu như thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa Eosin, giảm tiểu cầu, phản ứng Coombs dương tính, rối loạn đông cầm máu. Rối loạn thần kinh như loạn vị giác, loạn cảm, co giật, run, kích thích thần kinh cơ. Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy hay táo bón.Hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu. Triệu chứng tiêu hóa như viêm đại tràng có mảng giả. Triệu chứng ở da như ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc. Viêm đại tràng giả mạc, tăng men gan, tăng Phosphatase kiềm. Giảm độ lọc cầu thận, tăng Urê và Creatinin máu.Bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế cần chú ý và theo dõi sát sau khi sử dụng thuốc Yutazim Inj cho bệnh nhân để kịp thời phát hiện và xử trí những tác dụng phụ trên hoặc bất kỳ các bất thường khác.5.2 Lưu ý sử dụng thuốc Yutazim Inj ở các đối tượng. Thận trọng khi dùng thuốc Yutazim Inj ở người suy giảm chức năng gan, thận nặng, người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, người đang sử dụng Vitamin K. Cần giảm liều khi sử dụng thuốc Yutazim Inj trên các đối tượng này.Phụ nữ có thai: Theo phân loại của Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) hoạt chất Ceftazidim thuộc nhóm B, nhóm không có hoặc ít bằng chứng về nguy cơ trên thai kỳ. Vì thế, nên cân nhắc sử dụng Yutazim Inj trong thai kỳ trừ những trường hợp thật sự cần thiết.Phụ nữ đang cho con bú: Hiện nay có một số nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt chất Ceftazidim có trong Yutazim Inj có thể bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Do vậy, cần thận trọng khi dùng Yutazim Inj trên đối tượng này.Người làm nghề lái xe hay công nhân vận hành máy móc có thể gặp dấu hiệu hoa mắt, chóng mặt sau khi sử dụng thuốc Yutazim Inj. 6.Tương tác thuốc Yutazim Inj Tương tác với các thuốc khác. Không nên pha lẫn Yutazim Inj với các loại kháng sinh khác.Các thuốc làm tăng độc tính cho thận khi dùng chung với Yutazim Inj:Aminoglycoside.Thuốc lợi tiểu mạnh như Furosemid.Chloramphenicol đối kháng với thuốc Yutazim Inj.Trên đây là thông tin khái quát về thành phần, công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Yutazim Inj. Để đạt được hiệu quả điều trị cao khi sử dụng thuốc Yutazim Inj đòi hỏi sự phối hợp của cả bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế.
doc_63014
HPV là dạng virus có khả năng gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Virus này thường lây qua đường tình dục, thuộc dạng virus u nhú. 1. Tổng quan về virus HPV và con đường lây nhiễm HPV là loại virus gồm nhiều chủng khác nhau - nguyên nhân hàng đầu gây nên các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Có đến trên 100 chủng virus HPV và hầu hết không gây nên triệu chứng, vô hại và có thể tự khỏi. Trong đó có khoảng trên 40 chủng virus HPV gây bệnh ở bộ phận sinh dục nhưng trong số này lại có 15 chủng nguy cơ cao với bệnh ung thư cổ tử cung và các bộ phận sinh dục khác. Những chủng ít nguy hiểm hơn thường gây ra mụn cóc ở bộ phận sinh dục, bàn chân,... Hai chủng HPV có nguy cơ gây ung thư cổ tử cung cao nhất là chủng 16 và 18, trong số các ca ung thư cổ tử cung thì 2 chủng này chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Một người sau khi bị nhiễm HPV có thể phải vài năm đến 10 năm mới tiến triển ung thư. 1.2. Cách thức lây nhiễm của virus HPV Virus HPV chủ yếu lây qua đường tình dục không an toàn. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus không gây nên triệu chứng ngay, có trường hợp sau nhiều năm quan hệ với người bị nhiễm mới xuất hiện triệu chứng. Do đó không thể xác định được thời điểm nhiễm HPV. Một số ít trường hợp bị lây nhiễm HPV từ mẹ sang con hoặc thông qua tiếp xúc với niêm mạc bị trầy xước, da hay vật dụng có dịch tiết cơ thể như đồ lót,... Với con đường lây nhiễm nêu trên, rất nhiều người băn khoăn chưa quan hệ có bị nhiễm HPV không. Kết luận từ các nhà nghiên cứu Mỹ đến từ Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ cho biết: ngay cả chưa quan hệ tình dục vẫn có nguy cơ nhiễm HPV. Phân tích do nhà nghiên cứu người Mỹ - Lea Widdice và đồng nghiệp thực hiện với 259 cô gái ở độ tuổi 13 - 21 khi khám ở phòng khám Cincinnati, đã tiêm phòng HPV từ giữa 2008 đến 2010. Những người tham gia đều thuộc cả hai nhóm: đã từng có quan hệ tình dục và chưa quan hệ tình dục. Trong nhóm người được phân tích thì có 190 người đã quan hệ tình dục, có người có nhiều bạn tình. 133 người thuộc nhóm đã quan hệ tình dục này đã dương tính với HPV. Cũng trong nhóm 259 người được phân tích ở trên, có 69 người không có quan hệ tình dục và ở nhóm này có 8 người dương tính với HPV, 2 trong 8 người này có HPV16 - chủng nguy cơ cao với ung thư cổ tử cung. Nhà nghiên cứu Eduardo Franco người Mỹ tham gia cùng nhóm phân tích này chia sẻ: những người dương tính với HPV và chưa có quan hệ tình dục trong nhóm này có thể là do đã có một số loại tiếp xúc tình dục. Tuy nhiên, các bệnh nhiễm trùng HPV được tìm thấy trong nghiên cứu này chưa thể xác định được là tìm thấy virus HPV ở cổ tử cung hay âm đạo. Virus HPV ở cổ tử cung tuy nguy cơ gây ung thư cao hơn nhưng lại có ít khả năng gặp phải ở người chưa quan hệ tình dục. Eduardo Franco cũng cho biết: các loại vắc xin hiện nay có thể ngăn ngừa được cả hai chủng virus HPV ở cổ tử cung và âm đạo với điều kiện phải chích ngừa trước khi xuất hiện nhiễm trùng. Như vậy, việc tiêm phòng từ 11 - 12 tuổi sẽ giúp các bạn gái được bảo vệ trước virus HPV và những bạn gái bị nhiễm HPV ở âm đạo khi còn trẻ cũng vẫn sẽ được bảo vệ trước các loại HPV cổ tử cung nếu được tiêm phòng sau đó. Như vậy, với vấn đề chưa quan hệ có bị nhiễm HPV không thì câu trả lời là vẫn có thể bị nhiễm HPV dù chưa có quan hệ tình dục. Giải pháp tốt nhất để phòng ngừa virus này chính là tiêm phòng HPV ở độ tuổi lý tưởng: 11 - 12 tuổi. Xét nghiệm HPV có giá trị trong việc phát hiện sớm sự có mặt của virus HPV trong cơ thể. Xét nghiệm này chỉ được chấp nhận để xác định tình trạng nhiễm HPV ở người có cổ tử cung. Xét nghiệm có thể được thực hiện đơn độc hoặc tiến hành cùng xét nghiệm khác để xác định nguy cơ tiến triển ung thư cổ tử cung. Hiện nay có 2 phương pháp lấy mẫu HPV được FDA - Hoa Kỳ chấp nhận cho kết quả đối với mọi type có nguy cơ cao, đó là: - Test HPV cobas: kết quả thu được giúp xác định HPV các type 16, 18 và 12 type HPV khác áp dụng với sàng lọc. - Lấy mẫu HPV từ cổ trong bằng chổi hoặc thìa rồi đặt vào dung dịch bảo quản. Cùng một mẫu xét nghiệm có thể vừa tiến hành xét nghiệm tế bào vừa xét nghiệm HPV bằng dung dịch cố định tế bào. - Mẫu xét nghiệm HPV do bệnh nhân tự lấy bằng cách dùng que tăm bông lấy dịch trong âm đạo, từ dịch rửa cổ tử cung hoặc âm đạo, từ bàn chải tế bào. Xét nghiệm HPV định kỳ là cách duy nhất để nữ giới biết được có bị nhiễm HPV hay không. Đây cũng là việc làm có ý nghĩa tầm soát, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ để điều trị kịp thời, nhờ đó mà tỷ lệ khỏi bệnh tăng lên. Tiêm vắc xin ngừa HPV sẽ giúp nữ giới được bảo vệ trước virus này và là giải pháp cải thiện miễn dịch cộng đồng, làm giảm tỷ lệ virus HPV lưu hành trong cộng đồng.
doc_63015
1. Một số thông tin chính về cận thị Trước khi tìm hiểu về việc thực hiện đo mắt cận, hãy cùng giải đáp những nội dung liên quan tới cận thị. Đây là một tật khúc xạ thường gặp với mắt, biểu hiện ở việc mắt chỉ có thể nhìn được các vật trong cự ly gần mà không thể thấy được ở cự ly xa. Thay vì hội tụ trên võng mạc mắt như thông thường, hình ảnh của vật lại nằm ở trước võng mạc do trục nhãn cầu bị dài ra. Nguyên nhân gây nên bệnh được chỉ ra gồm: Di truyền: các chuyên gia khẳng định rằng nếu gia đình có bố hoặc mẹ hay cả hai bị cận thị thì con sinh ra cũng có khả năng cao mắc bệnh. Trong đó, một số người bẩm sinh đã có trục nhãn cầu dài. Do môi trường, thói quen: đây được xem là nguyên nhân đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt thường gặp đối với những người ăn uống, ngủ nghỉ, sinh hoạt không điều độ, mắt luôn trong trạng thái mệt mỏi; học tập, làm việc không đúng tư thế, ở nơi không đảm bảo ánh sáng, thường xuyên nhìn gần, dùng thiết bị điện tử thường xuyên trong thời gian dài,... Các dấu hiệu nhận biết ban đầu của bệnh Để xác định chính xác bệnh, cần đi khám, đo mắt cận, tuy nhiên, một số dấu hiệu sau có thể xem là triệu chứng ban đầu của bệnh: Thường xuyên trong trạng thái đau đầu, mắt đau mỏi, mệt, chảy nước mắt nhiều. Mắt trở nên nhạy cảm trước ánh sáng, điều tiết kém dẫn tới chói, chảy nước mắt nếu nhìn vào vùng sáng thông thường. Hay dụi, nheo mắt. Hình ảnh của sự vật không rõ ràng, bị mờ nhòe đi, khó hoặc không thể nhìn ra xa, khi đọc sách hay xem tivi phải dí sát mắt. Với các dấu hiệu này, có thể dễ dàng nhận biết ở người lớn song với trẻ em, đôi khi chưa biết diễn đạt nên cha mẹ cần để tâm, quan sát kỹ để sớm nhận ra. Để biết đo mắt cận thực hiện như thế nào, trước hết cần tìm hiểu về độ cận thị. Theo đó, độ cận thị là thông số để đánh giá mức độ cận của bạn là nặng hay nhẹ. Chúng được biểu hiện qua đơn vị Điốp mà trên thấu kính có ký hiệu là -D. Đơn vị Điốp càng cao thì chứng tỏ bạn càng cận nặng và thường là kính càng dày. Tuy nhiên, cách làm này không mang lại độ chính xác tuyệt đối và dù tự đo ở nhà thì bạn vẫn cần tới chuyên khoa để xác định chính xác và cắt kính phù hợp. Với hình thức đo tại nhà Dụng cụ được dùng là bảng đo thị lực mắt, với hai dạng ký hiệu: vòng tròn hở (Landolt), bảng chữ E Armaignac có thể dùng cho người không hoặc chưa biết chữ và bảng chữ cái L'F O I E. Để thực hiện, bạn cần có một trong các loại bảng, treo cố định lên tường rồi đứng cách bảng 5 mét theo đường thẳng. Sau đó, một người sẽ ngồi chỉ lên các ký hiệu trên bảng, thường là chỉ từ cỡ lớn tới nhỏ, người được đo che lần lượt từng bên mắt để kiểm tra. Việc xác định độ cận thị sẽ căn cứ vào điểm cực cận và cực viễn, theo đó, người có điểm cực viễn xa là người mắt tốt. Cụ thể về cách tính độ: nếu điểm cực viễn là 2m thì tương đương cận 1 Điốp, 1m là khoảng 1,5 Điốp, 0,5m là khoảng 0,5 Điốp. Theo đó, các bước thực hiện bao gồm: Đo mắt cận: các thông số hiển thị cần quan tâm gồm: OD hoặc R thể hiện thị lực mắt phải, OS hoặc L là mắt trái. S là biểu hiện cho số độ Đi-ốp, S. E là số độ của kính được khuyên dùng và PD là biểu thị cho khoảng cách của hai đồng tử. Sau khi đo xong, bạn không được cắt kính ngay mà bác sĩ sẽ cho đeo thử kính mẫu theo độ khuyến nghị. Nếu phù hợp, bạn sẽ thấy khả năng nhìn trở nên rõ ràng hơn, mắt không khó chịu, không bị choáng váng, sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành cắt kính. Sau khi được đo mắt cận, nếu bạn bị bệnh, sẽ được bác sĩ cắt kính để đeo và dặn dò cụ thể những bước chăm sóc, bảo vệ mắt. - Cần đeo kính phù hợp với độ cận và đeo hàng ngày để tránh lác mắt, nhược thị, - Bảo vệ đôi mắt, tăng cường sức khỏe của mắt và hạn chế tốc độ tăng độ cận bằng một số biện pháp như: + Điều chỉnh lại việc sinh hoạt để mắt có thời gian thư giãn, nghỉ ngơi, tránh nhức mỏi. + Khi làm việc, đọc sách, xem tivi, cần đảm bảo ánh sáng đầy đủ. + Hạn chế sử dụng thiết bị điện tử. + Có thể luyện tập để tăng khả năng nhìn, tạo sự linh hoạt cho đôi mắt bằng cách: massage mắt; nhắm chặt trong vài phút; đứng nhìn ra bên ngoài thiên nhiên ở khoảng cách gần rồi sau đó phóng tầm mắt ra xa, tập trung nhìn vào một điểm với thời gian vài giây; giữ nguyên đầu ở tư thế thẳng rồi xoay tròn nhãn cầu theo chiều kim đồng hồ,... + Tăng cường ăn uống các thực phẩm nhiều vitamin A như: ớt chuông, cà rốt, cá hồi, trứng, khoai lang, bí đao,... - Cần thực hiện khám định kỳ để bác sĩ có thể kiểm tra sức khỏe đôi mắt và có thể điều chỉnh độ cận thị nếu cần thiết.
doc_63016
Calunik là một loại thực phẩm bảo vệ sức khỏe đến từ châu Âu. Sản phẩm đã có chứng nhận công dụng, đảm bảo an toàn của Bộ Y tế Việt Nam. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Calunik giúp bổ sung canxi dưới dạng Lipocal, magie, vitamin D3 và vitamin K2 (MK-7) cho cơ thể, giúp xương và răng chắc khỏe, hỗ trợ phát triển chiều cao ở trẻ em, thanh thiếu niên, giảm nguy cơ loãng xương ở người lớn.Mỗi 10 m. L Calunik chứa canxi nguyên tố 547,4 mg; magie 50 mg; vitamin D3 3,75 mcg; vitamin K2 (MK-7) 20 mcg. 2. Ưu điểm của thực phẩm bảo vệ sức khỏe Calunik Calunik cung cấp canxi dưới dạng lipocal, là canxi được bào chế bằng công nghệ Liposome độc quyền đến từ châu Âu, trong đó phân tử canxi phosphate được làm mịn đến kích thước siêu nhỏ và được bao phủ bằng vỏ lecithin đậu nành thành một phức hợp thân dầu. Nhờ có dạng bào chế đặc biệt này mà lượng canxi được hấp thu tại ruột cao gấp 4 lần so với dạng canxi thông thường; tăng khả năng phân tán đồng nhất và giảm thiểu lắng cặn.Hơn thế, lipocal chứa canxi triphosphat có tỉ lệ canxi/phospho từ 1.660 – 1.665 tương thích với tỷ lệ canxi/phospho trong xương người (1.67) nên dễ dàng tương thích và hấp thu vào cơ thể. Ngoài ra, Calunik chứa thành phần từ thực vật nên rất an toàn và dễ hấp thu. Sản phẩm thích hợp sử dụng cho người có nhu cầu bổ sung canxi như: Trẻ em, thanh thiếu niên đang trong độ tuổi phát triển, phụ nữ có thai và đang cho con bú, phụ nữ mãn kinh hoặc tiền mãn kinh, người cao tuổi loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương. 4. Hướng dẫn sử dụng Calunik Calunik thích hợp sử dụng cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên và người lớn:Trẻ từ 1-3 tuổi: uống 2,5 – 5 m. L/ngày. Trẻ từ 4 – 10 tuổi: uống 5 m. L/ngày. Trẻ trên 10 tuổi và người lớn: uống 10 m. L/ngày. Sản phẩm dưới dạng hỗn dịch, người dùng lưu ý lắc kỹ trước khi sử dụng. Sau khi lắc dung dịch sẽ có màu trắng đục.Calunik là một loại thực phẩm bảo vệ sức khỏe đến từ châu Âu đã được Bộ Y tế chứng nhận công dụng và đảm bảo an toàn. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người dùng cần tư vấn ý kiến bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
doc_63017
Viêm gan B mạn tính có thể diễn tiến thành xơ gan, ung thư gan nếu không được theo dõi và điều trị Viêm gan B là bệnh lý nguy hiểm bởi phần lớn bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B đều không có biểu hiện trong giai đoạn đầu, bệnh chỉ có triệu chứng khi đã diễn biến nghiêm trọng: Viêm gan B thường ít có biểu hiện ở giai đoạn đầu Viêm gan B mạn tính có thể biến chứng thành xơ gan (tổn thương gan không thể phục hồi) Xơ gan: Viêm gan B mạn tính có thể diễn tiến phức tạp thành xơ gan (sẹo hóa nhiều hay xơ hóa). Người bệnh có t dấu hiệu, mệt mỏi, dễ bị nhiễm khuẩn. Nhiều trường hợp không có các triệu chứng lâm sàng. Người bệnh hầu như không biết bệnh, chủ quan và không đi khám và điều trị sớm tạo điều kiện cho bệnh ngày càng có cơ hội bùng phát mạnh ở giai đoạn tiếp theo. Suy gan: Viêm gan B mạn tính không được theo dõi và điều trị tích cực có thể gây suy gan, bệnh nhân bị tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Tình trạng xơ hóa khiến giảm chức năng gan, dẫn đến mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, rối loạn tiêu hóa,… Phù là một triệu chứng nổi bật của bệnh nhân xơ gan. Ban đầu là phù hai chi dưới, về sau gan suy nhiều có thể bị phù toàn thân. Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa làm cho bệnh nhân bị cổ trướng, bụng trương phình. Viêm gan B mạn tính có thể biến chứng thành xơ gan khi không được theo dõi và điều trị Ở những bệnh nhân đã có những biểu hiện của giai đoạn muộn thì gan không thể phục hồi nữa. Bệnh nhân có thể tử vong vì những biến chứng: nhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa và hôn mê gan. Ung thư gan: Nguy cơ ung thư gan ở những người bị viêm gan virus B cao hơn người bình thường. Ung thư gan là một trong những biến chứng nguy hiểm của viêm gan B mạn tính Triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư gan là đau bụng và phù, cường lách, sụt cân và sốt. Ngoài ra, khối u gan còn có thể sản xuất và phóng thích những chất làm tăng hồng cầu, giảm đường máu, tăng canxi máu. Ung thư gan là bệnh nguy hiểm, diễn biến nhanh, điều trị khó khăn, và đáng buồn hơn phần lớn bệnh nhân ung thư gan được phát hiện thường ở giai đoạn muộn. Lời khuyên của thầy thuốc
doc_63018
Với tác dụng chính là làm mềm phân, giảm triệu chứng táo bón hay rối loạn tiêu hoá. Thuốc Sorbitol stada 5g được nhiều gia đình lựa chọn dùng chung cho cả người lớn và trẻ em. Vậy để tìm hiểu thuốc Sorbitol stada 5g là thuốc gì người dùng có thể tham khảo bài viết dưới đây. 2. Cách sử dụng của thuốc Sorbitol stada 5g 2.1. Cách dùng thuốc Sorbitol stada 5g. Thuốc Sorbitol Stada 5g được dùng bằng đường uống. Hòa tan 1 gói thuốc trong nửa ly nước, uống trước bữa ăn khoảng 10 phút.Chỉ được dùng các thuốc nhuận tràng thẩm thấu với liều đơn và không thường xuyên.2.2. Liều dùng của thuốc Sorbitol stada 5gĐiều trị triệu chứng khó tiêu:Người lớn dùng 1 đến 3 gói mỗi ngày trước bữa ăn hoặc khi bị khó tiêu.Điều trị táo bón:Người lớn dùng 1 gói lúc bụng đói vào buổi sáng. Trẻ em dùng 1⁄2 liều người lớn.Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.Xử lý khi quên liều. Thuốc chỉ sử dụng khi cần và không theo lịch trình, nên trường hợp quên liều gần như không xảy ra.Xử trí khi quá liều. Rối loạn nước và điện giải nếu dùng liều cao lặp lại. Việc cân bằng nước và điện giải phải được theo dõi chặt chẽ. 3. Chống chỉ định của thuốc Sorbitol stada 5g Thuốc Sorbitol stada 5g chống chỉ định trong các bệnh sau:Bệnh thực thể viêm ruột non, viêm loét đại - trực tràng, bệnh Crohn và hội chứng tắc hay bán tắc.Hội chứng đau bụng chưa rõ nguyên nhân.Người bệnh không dung nạp fructose do di truyền (một bệnh về chuyển hóa hiếm gặp). 4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Sorbitol stada 5g Bạn không nên sử dụng trong thời gian dài. Khi dùng thuốc để điều trị táo bón nên kết hợp với sự thay đổi thói quen sinh hoạt và chế độ ăn:Chất xơ: nên ăn nhiều rau củ quả để tăng cường chất xơ. Chất xơ trong thực phẩm làm tăng đáng kể kích thích nhu động đường ruột, giúp phân không quá khô.Thực phẩm nhuận tràng: ăn nhiều loại thức ăn có tác dụng nhuận tràng như mật ong, vừng, hạch đào, nho khô, khoai lang, khoai tây, đu đủ để thúc đẩy nhu động ruột. Một số loại rau củ khác như củ cải, cải thảo, bầu, và giá đỗ cũng giúp trị táo bón.Nước: uống đủ nước uống 2 lít/ngày, giúp cho làm mềm phân.Dầu ăn: Khi đun nấu món ăn, có thể cho tăng một chút dầu ăn, như dầu đậu, dầu hạt cải, dầu vừng, dầu lạc...Thực phẩm nên tránh: kiêng các thức ăn loại kích thích như rượu mạnh, trà đặc, cà phê, hẹ, tỏi, ớt, ít ăn các thức ăn tanh mặn vị đậm. Nên hạn chế và tránh ăn những đồ ăn khô như đậu tương, lạc...Vận động: tăng vận động thân thể (đi bộ 30 phút/ngày) giúp tăng nhu động ruột và gia tăng trương lực cơ, giúp cải thiện hoạt động ở ruột già. 5. Tác dụng phụ của thuốc Sorbitol stada 5g Khi sử dụng thuốc Sorbitol Stada 5g, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Có thể gây tiêu chảy và đau bụng, đặc biệt ở những bệnh nhân bị chứng đại tràng kích thích hay trướng bụng. Ngừng dùng thuốc khi xảy ra bất kỳ phản ứng phụ nào.Về cơ bản, thuốc Sorbitol stada 5g khá dễ dùng, người bệnh có thể tham khảo những thông tin trên để quá trình sử dụng thuốc điều trị có được kết quả tốt hơn.
doc_63019
Suy giáp là tình trạng thiếu hụt hormone tuyến giáp cho các tế bào của cơ thể. Suy giáp là phổ biến hơn ở phụ nữ hơn nam giới và nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi tác. Hormone tuyến giáp điều tiết sự trao đổi chất của cơ thể. Khi hormone tuyến giáp bị thiếu hụt, gần như mọi cơ quan của cơ thể bị ảnh hưởng, dẫn đến một loạt các triệu chứng. Mệt mỏi và không chịu được lạnh Các triệu chứng thường gặp nhất của suy giáp là mệt mỏi liên tục và không chịu được lạnh. Suy giáp làm chậm sự trao đổi chất trong cơ thể. Các triệu chứng thường gặp nhất của suy giáp là mệt mỏi liên tục và không chịu được lạnh. Những triệu chứng này xảy ra do sự trao đổi chất chậm kết hợp với hormone tuyến giáp không đủ khiến cơ thể giảm sản xuất năng lượng và nhiệt. Da khô, móng tay giòn và tóc mỏng Làn da, móng tay và tóc cũng có biểu hiện những thay đổi đặc trưng khi mắc bệnh suy giáp. Da sẽ trở nên khô và trong trường hợp cực đoan, khuôn mặt của người bệnh có thể bị sưng húp. Móng tay giòn, dễ gãy, tóc trở nên khô và thưa. Vấn đề về tim mạch, đau nhức cơ bắp Đau nhức cơ bắp và khớp xương, cánh tay yếu và có xu hướng phát triển hội chứng ống cổ tay (tê và teo bàn tay), hội chứng ống cổ chân… đều có thể là dấu hiệu của suy giáp. Đau nhức cơ bắp và khớp xương, cánh tay yếu và có xu hướng phát triển hội chứng ống cổ tay (tê và teo bàn tay), hội chứng ống cổ chân… đều có thể là dấu hiệu của suy giáp. Nhịp tim của người bệnh cũng trở nên chậm hơn. Một số người có thể bị cao huyết áp tâm trương. Những thay đổi về tinh thần Bởi vì suy giáp làm giảm năng lượng cần thiết để não hoạt động, gây ra tình trạng khó tập trung, mất trí nhớ và đau đầu có thể xảy ra. Trầm cảm có thể là dấu hiệu của suy giáp ở phụ nữ, đặc biệt là sau khi mãn kinh. Sau khi sinh con, phụ nữ bị suy giáp có nguy cơ cao bị trầm cảm sau sinh. Vấn đề sinh sản Kinh nguyệt không đều hoặc chảy máu nặng trong chu kỳ kinh nguyệt có thể xảy ra với những chị em bị suy giáp. Kinh nguyệt không đều hoặc chảy máu nặng trong chu kỳ kinh nguyệt có thể xảy ra với những chị em bị suy giáp. Tình trạng này có thể ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt, gây ra các vấn đề về sinh sản. Tăng cân và táo bón Khi quá trình trao đổi chất chậm lại, người bệnh có thể tăng cân ngay cả khi vẫn tiêu thụ một mức calo như trước khi bị suy giáp. Nếu chỉ dựa vào tăng cân thì không đủ điều kiện để chẩn đoán suy giáp. Tuy nhiên những người bị tăng cân không rõ lý do kèm theo các triệu chứng khác, bác sĩ có thể đề nghị kiểm tra tuyến giáp. Táo bón cũng có thể xảy ra do trao đổi chất chậm khiến thực phẩm đã tiêu thụ di chuyển xuống ruột chậm hơn.
doc_63020
Công ty TNHH IDS Medical Systems Việt Nam thuộc Tập đoàn IDS Medical System (idsMED) hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp tổng hợp y tế và chăm sóc sức khỏe liên quan đến thiệt bị, vật tư và dịch vụ. Tập đoàn idsMED hoạt động tại 8 quốc gia và vùng lãnh thổ tại châu Á như: Malaysia, Singapore, Indonesia, Hồng Kông, Thái Lan, Philippines, Đài Loan và Việt Nam. Song song với chiến lược phát triển mở rộng kinh doanh, Công ty TNHH IDS Medical Systems Việt Nam luôn chú trọng đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho CBCNV theo đúng quy định của Luật lao động. Khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV luôn được Công ty đảm bảo duy trì thực hiện mỗi năm 1 lần. Song song với chiến lược phát triển mở rộng kinh doanh, Công ty TNHH IDS Medical Systems Việt Nam luôn chú trọng đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho CBCNV theo đúng quy định của Luật lao động. Lấy mẫu xét nghiệm tại trụ sử Công ty TNHH IDS Medical Systems Việt Nam. Kiểm tra huyết áp. X-quang tim phổi.
doc_63021
1. Một vài thông tin về xông mũi họng Xông mũi họng được biết đến là một phương pháp điều trị bệnh tại nhà có từ xa xưa. Phương pháp này cũng được khuyến khích sử dụng nhằm hạn chế sự tắc nghẽn đồng thời mở rộng hơn kích thước của đường mũi. Nhờ vậy, người bệnh có thể cải thiện được vấn đề sức khỏe khi bị cảm lạnh hoặc bị nhiễm trùng xoang. Với phương pháp này, nước ấm được đánh giá là có thể làm các chất nhầy ở trong mũi, cổ họng và phổi của người xông được loãng ra. Nhờ đó, các triệu chứng như mạch máu bị viêm nề hoặc bị sưng tấy ở trong đường mũi sẽ giảm đi đáng kể. Ngoài ra, xông cũng giúp làm giảm sự tắc nghẽn và cải thiện một số vấn đề khác về đường hô hấp. 2. Xông mũi họng có thể phòng chống virus SARS-Co Theo nghiên cứu từ WHO và CDC thì phương pháp xông mũi họng không được đề xuất để ngăn chặn virus SARS-Co V-2. Tuy nhiên, phương pháp này đã được Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ đánh giá là có thể làm giảm được các triệu chứng về hô hấp. Thế nhưng, xông mũi họng không được xác thực là có thể chữa được virus SARS-Co V-2. Thực tế cũng đã cho thấy, khi người bệnh bị nhiễm Covid-19 mà áp dụng phương pháp xông này có thể khiến cho virus phát tán ra ngoài. Từ đó, nguy cơ cao có thể khiến cho những người xung quanh bị lây nhiễm. Mặc khác, việc xông ở một nhiệt độ quá cao có thể khiến cho niêm mạc hô hấp bị tổn thương. Từ đó, tình trạng của bệnh cũng sẽ trở nặng hơn. Vậy nên, các bác sĩ khuyến cáo những người mắc Covid-19 không nên tự ý xông mũi họng đặc biệt là vào giai đoạn toàn phát. Thay vì xông thì các biện pháp như cách ly xã hội, luôn mang khẩu trang, vệ sinh tay đúng cách được chứng minh là tốt hơn nhiều. Vì vậy, người bệnh không nên tự ý xông khi không có khuyến cáo từ bác sĩ. 3. Cách xông mũi họng an toàn Bạn cần lưu ý rằng, nếu thời gian xông quá ngắn thì lượng hơi ấm mà mũi họng có thể hít được không thể khuếch tán đều ở trong mũi xoang. Ngược lại, nếu thời gian xông quá lâu thì phần niêm mạc mũi xoang sẽ bị bão hòa cùng với hơi nước, từ đó tình trạng phù nề sẽ càng trở nặng. Mặt khác, nếu bạn tiếp xúc với điều kiện môi trường ẩm trong thời gian dài sẽ tạo nên một điều kiện vô cùng thuận lợi để các vi trùng sinh trưởng tốt hơn. Bên cạnh đó, nước xông khi để lâu ở điều kiện bình thường sẽ làm nhiệt độ hạ nhanh chóng. Khi đó, tác dụng của việc xông hơi sẽ còn không đạt được hiệu quả như mong muốn. 4. Những lợi ích có được sau khi xông mũi họng Bị tắc đờm hoặc bị nghẹt mũi là các vấn đề xuất hiện do các mạch máu xoang bị viêm. Những mạch máu này bị kích thích vì đường hô hấp đã bị nhiễm trùng cấp tính. Đối với những tình trạng trên, phương pháp xông mũi họng sẽ mang đến một lượng hơi ấm và ẩm. Nhờ đó, các triệu chứng kích ứng và viêm sưng của các mạch máu ở trong đường mũi sẽ dịu đi đáng kể. Hơi nước ấm cũng sẽ làm cho các chất nhầy ở trong xoang loãng ra và dễ bị đẩy ra ngoài hơn. Phương pháp này cũng sẽ giúp cho các cơ cổ họng được thư giãn, giảm đau và giảm viêm. Đồng thời, phương pháp xông cũng sẽ làm giãn các mạch máu và cải thiện tình trạng lưu thông máu tốt hơn. Nhờ đó, nhịp thở của người bệnh sẽ nhanh chóng trở lại bình thường, đồng thời làm giảm đi mức độ khó thở trước đó. Với ưu điểm này, phương pháp xông mũi họng sẽ giúp cho người bệnh cải thiện được một vài bệnh lý cụ thể như sau: Bệnh cảm cúm. Bị viêm xoang hoặc viêm phế quản. Bị dị ứng mũi. Bị đau đầu. Bị nghẹt mũi. Bị viêm họng. Bị khó thở. Mũi đang bị khô hoặc đang bị kích ứng. Tình trạng ho do bị kích ứng kéo dài. Mặc dù biện pháp xông hơi không thể tiêu diệt được virus nhưng lại khiến cho người bệnh cảm thấy cơ thể dễ chịu và thoải mái hơn. Đặc biệt, khi bạn cho vào nồi xông các loại tinh dầu tự nhiên được sử dụng ở trong xông hơi. 5. Một số vấn đề nguy hiểm khi xông mũi họng cần lưu ý Như đã nói ở trên, phương pháp xông mũi họng sẽ mang đến cho người bệnh rất nhiều hiệu quả khi được thực hiện đúng cách. Không những thế, đây cũng là một phương pháp điều trị ngay tại nhà được nhiều người áp dụng nhất. Thế nhưng, bên cạnh những lợi ích kể trên thì phương pháp này cũng sẽ mang đến cho bạn một số thương tổn khác nếu không cẩn thận. Một vài biện pháp phòng ngừa để an toàn hơn khi xông như sau: Chắc chắn rằng bát nước nóng để xông đang nằm yên ở trên một bề mặt phẳng. Trong quá trình xông hơi không lắc hoặc đưa mặt sát vào trong bát. Không để cho hơi nước nóng tiếp xúc trực tiếp với mắt. Khi xông cho trẻ em thì người lớn cần phải quan sát thật kỹ, đồng thời đảm bảo tầm tay của bé tránh xa bát nước xông đang nóng. Đối với trẻ sơ sinh, bố mẹ tuyệt đối lưu ý không nên để bé hít hơi nước quá gần để tránh khiến bé bị bỏng. Để hạn chế được những rủi ro nên ở bên trên, bạn cũng có thể lựa chọn các loại máy xông hơi điện tử vừa an toàn lại vừa tiện dụng hơn. Những loại máy này sẽ dùng điện để tạo ra một làn hơi nóng với nhiệt độ phù hợp để xông. Sau khi xông hơi xong, bạn cần vệ sinh và làm sạch chiếc máy để tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn và các loại nấm phát triển.
doc_63022
Đau đầu căng thẳng mạn tính là tình trạng xảy ra trên 15 ngày trong một tháng và lặp đi lặp lại trong ba tháng liên tục. Nếu không can thiệp và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Bài viết cung cấp các thông tin giúp bạn nhận biết đau đầu mạn tính thông qua triệu chứng, nguyên nhân. 3 tác hại nguy hiểm của đau đầu mạn tính bạn cần lưu ý và cách điều trị hiệu quả tình trạng đau đầu mạn tính đang được nhiều người áp dụng hiện nay. 1. Hiểu đúng về đau đầu căng thẳng mạn tính 1.1. Triệu chứng thường gặp của đau đầu căng thẳng mạn tính Đau đầu do căng thẳng là bệnh lý phổ biến nhất trong các dạng đau đầu hiện nay, có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi, giới tính và ngành nghề khác nhau. Bệnh bắt đầu bằng dấu hiệu nhẹ, sau đó mới tiến triển nặng hơn ở các vùng chính như mặt, cổ và đầu. Ban đầu, người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu ở vùng đầu và cổ. Các cơ tại 2 vị trí này bị siết chặt gây tình trạng đau nhức, ê ẩm ở đầu. Sau đó, cảm giác đau nhức lan tỏa ra các khu lân cận, với mức độ tăng dần và nhanh hơn. Khi bệnh diễn ra trong thời gian dài có thể kèm theo một số triệu chứng như mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, nhạy cảm với ánh sáng và tiếng ồn, đau cơ,… Đầu và cổ là 2 vị trí bị chèn ép, đau âm ỉ của tình trạng đau đầu căng thẳng. 1.2. Nguyên nhân gây đau đầu căng thẳng mạn tính Giống như tên gọi, đau đầu căng thẳng nảy sinh do áp lực căng thẳng, stress, lo âu do công việc, gia đình, cuộc sống hay các mối quan hệ trong xã hội. Từ đó tạo thành vòng luẩn quẩn: căng thẳng, áp lực – đau đầu – mệt mỏi – stress. Tình trạng này có thể bắt nguồn từ một số thói quen xấu trong sinh hoạt hàng ngày như việc lạm dụng các chất kích thích: uống cà phê, bia, rượu, hút thuốc lá,… Ngoài ra, một số bệnh lý về thần kinh – não bộ, bệnh tiêu hóa, tiểu đường, tim mạch,… cũng gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh, dẫn tới tình trạng đau đầu mạn tính. 2. Tác hại do đau đầu căng thẳng kéo dài gây ra 2.1. Rối loạn giấc ngủ Một trong những ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất do đau đầu căng thẳng kéo dài gây ra là rối loạn giấc ngủ. Đau nhức, đau âm ỉ vùng đầu và cổ khiến người bệnh khó đi vào giấc ngủ dễ dàng, luôn trằn trọc, trở mình giữa đêm. Đối với người trưởng thành, giấc ngủ đủ thường kéo dài khoảng 7-9 tiếng/ngày. Nhưng trong trường hợp này giấc ngủ bị giảm bớt. Khi giấc ngủ bị ảnh hưởng, sẽ kéo theo giảm chất lượng cuộc sống. Cơ thể bạn sẽ mệt mỏi, khó tập trung, ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng công việc. 2.2. Trí nhớ suy giảm, thể chất kém Thường xuyên đau đầu căng thẳng khiến người bệnh chán ăn, ăn không ngon miệng. Nguyên nhân là do lúc này cơ thể phải “đối phó” với tình trạng nén ép, khó chịu ở xung quanh đầu, giảm tiết axit amin gây kích thích ngon miệng, từ đó khiến cơ thể gầy sút. Cơ thể mệt mỏi, sức lực yếu do mất ngủ trong thời gian dài kéo theo nhiều biến chứng nghiêm trọng. Mọi vận động, sinh hoạt trở nên khó khăn hơn và không đạt được hiệu quả tốt nhất, tạo cơ hội tốt cho các bệnh lý khác phát sinh. Đau đầu căng thẳng kéo dài khiến cơ thể uể oải, khó tập trung, trí nhớ suy giảm, ảnh hưởng tới khả năng ghi nhớ, học tập và lập kế hoạch. 2.3. Mất kiểm soát cảm xúc Những ảnh hưởng như rối loạn giấc ngủ, sa sút về thể chất khiến cảm xúc của người bệnh cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Điển hình nhất là mất khả năng kiểm soát cảm xúc, dễ nóng giận thất thường và thậm chí là có thể bị trầm cảm. Căng thẳng kéo dài khiến người bệnh phải vật lộn với cơn đau đầu âm ỉ, khó dứt. Do đó, tinh thần không được thoải mái và mất hứng thú với những điều xung quanh. Mất ngủ, cơ thể mệt mỏi là ảnh hưởng dễ thấy nhất cảu đau đầu dạng căng thẳng. 3. Cách điều trị đau đầu căng thẳng hiệu quả 3.1. Xây dựng chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học Để hạn chế tình trạng đau đầu căng thẳng kéo dài, người bệnh cần tìm rõ nguyên nhân để điều trị “trúng đích”. Dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng góp phần hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng đau đầu căng thẳng kéo dài. Hãy bắt đầu với thói quen xây dựng thực đơn hàng ngày, bổ sung các thực phẩm giàu dinh dưỡng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là hệ thần kinh, não bộ và tim mạch. Bổ sung các loại hoa quả, trái cây tươi giàu vitamin C, A, D… Đặc biệt, dù bất kỳ lí do gì cũng không được bỏ bữa sáng. Xây dựng giờ giấc sinh hoạt khoa học, bằng cách đi ngủ sớm và dậy sớm vào sáng hôm sau. Giấc ngủ ngủ trưa cũng cần đảm bảo 30 – 45 phút. Bởi việc cho cơ thể nghỉ ngơi là cách nạp năng lượng hiệu quả nhất, não bộ được thư giãn và phục hồi kịp thời. Ghi chú nhật ký ăn uống hàng ngày giúp theo dõi loại thực phẩm nào tốt và xấu đối với chứng đau đầu. 3.2. Học cách giải tỏa stress Stress là “vị khách không mời mà đến” ai cũng phải gặp trong đời sống hàng ngày. Thay vì để stress gây áp lực nặng nề, trở nên bị động thì cần học cách chủ động giải tỏa stress càng sớm càng tốt. Tập thiền, yoga,… là cách tốt nhất để giải tỏa căng thẳng, giải phóng mọi suy nghĩ, lo âu. Vận động nhẹ nhàng bằng các bài thể dục cũng là cách giãn cơ, hỗ trợ tốt cho tinh thần. Bên cạnh đó, bạn có giải tỏa stress như để bản thân thực hiện các công việc yêu thích, hứng thú như nấu ăn, vẽ tranh, nghe nhạc không lời, xem một bộ phim hài,… để tăng sự hưng phấn trong cảm xúc và hạn chế những suy nghĩ tiêu cực. Chuyên gia giỏi, cùng các thiết bị hiện đại như chụp cộng hưởng từ MRI và chụp cắt lớp vi tính CT, xét nghiệm máu giúp hỗ trợ chẩn đoán và tìm nguyên nhân, vị trí tổn thương, từ đó có biện pháp xử trí an toàn và hiệu quả. Có thể thấy, đau đầu căng thẳng mạn tính là hiện tượng ai cũng dễ mắc phải và gây ra những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. Do đó, việc lưu tâm sớm và chủ động bảo vệ sức khỏe là cách tốt nhất để hạn chế diễn tiến xấu ở mức tối đa.
doc_63023
1. Những nguyên nhân khiến răng sứ dễ nứt, mẻ Răng sứ bị nứt, mẻ có thể do nhiều nguyên nhân gây ra 1.1 Do chấn thương ngoại lực Trong quá trình dùng răng sứ, nếu không cẩn thận, người dùng có thể để răng sứ bị tiếp xúc với lực quá mạnh. Từ đó, răng sứ có thể dễ bị mẻ. Đặc biệt, những răng sứ đã sử dụng nhiều năm thì độ bền cũng có thể bị suy giảm. Vì vậy, nếu ta thường xuyên sử dụng răng sứ để thực hiện mở nắp chai hay nhai đá, nhai xương, … thì răng sứ mẻ là điều khó tránh khỏi. 1.2 Do kỹ thuật thực hiện bọc răng sứ Kỹ thuật bọc sứ cũng có thẻ ảnh hưởng tới tuổi thọ và độ bền của răng sứ Chuyên môn, tay nghề của bác sĩ cùng kỹ thuật viên thực hiện chế tác răng cũng là yếu tố có thể ảnh hưởng tới độ bền của răng sứ. Nếu những yếu tố này không đảm bảo sẽ gây nguy cơ răng sứ bị mẻ chỉ sau một thời gian điều trị. Ngược lại, răng sứ nếu được thực hiện đúng theo kỹ thuật thì nguy cơ bị sứt mẻ có thể hạn chế hơn. 1.3 Do chất liệu răng sứ không đảm bảo Vật liệu thực hiện làm răng sứ có thể gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng răng sứ. Nếu như địa chủ nha khoa sử dụng những vật liệu chế tác răng bị kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng sẽ khiến cho độ bền chắc của răng sứ không đảm bảo. Răng sứ sẽ dễ bị kích thích ở trong môi trường khoang miệng. Vì vậy, khi có cảm giác lung lay răng hay bất kì dấu hiệu sứt mẻ thì người bệnh cần nhanh tới nha khoa uy tín để được thăm khám, chỉ định điều trị. 1.4 Do chế độ chăm sóc răng sứ chưa phù hợp Tuổi thọ của răng sứ phần lớn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc của người dùng. Bên cạnh đó, sau khi thực hiện bọc răng sứ dễ bị mắc những bệnh lý răng miệng hơn so với bình thường. Do đó, bệnh nhân cần có chế độ chăm sóc cẩn thận hơn. Nếu thực hiện tuân thủ theo hướng dẫn từ bác sĩ về chế độ vệ sinh, ăn uống sẽ có thể tránh nguy cơ bị vỡ, mẻ răng sứ. 2. Những tác hại từ răng sứ bị vỡ Việc răng sứ sứt mẻ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới tính thẩm mỹ ở trên gương mặt mà còn kéo theo nhiều tác hại khác với sức khỏe người bệnh: 2.1 Ảnh hưởng tính thẩm mỹ Tình trạng răng sứ bị vỡ sẽ gây nên những ảnh hưởng về tính thẩm mỹ của răng miệng và cả toàn khuôn mặt. 2.2 Lưỡi bị tổn thương Răng sứ bị mẻ khiến cho phần răng còn lại lởm chởm hơn, sắc nhọn. Vì vậy, người bệnh sẽ rất dễ bị cắn nhầm vào lưỡi dẫn tới chảy máu và bị nhiễm trùng. Từ đó, các mô mềm như lưỡi, môi, má bị tổn thương. 2.3 Răng yếu dần đi Khi xảy ra những vết bị nứt, vỡ trên răng sứ, các dây thần kinh cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Khi đó, người bệnh sẽ thường xuyên thấy răng ê buốt, đau nhức. Tình trạng này sẽ càng nặng hơn khi gặp phải tác động mạnh hay chịu sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ. 2.4 Nguy cơ mất răng tăng cao Khi tiến hành trồng răng sứ, răng thật đã bị bác sĩ mài bớt và bị xâm lấn. Do đó, nếu như răng sứ bị mẻ, chân răng sẽ bị lộ ra ngoài. Theo thời gian có thể gây nên tình trạng hoàn toàn bị gãy khi lớp bảo vệ đã không còn nguyên vẹn. 2.5 Khoang miệng bị nhiễm trùng Vi khuẩn cùng thức ăn sẽ bị bám hoặc giắt lại tại những vùng răng sứ bị vỡ, mẻ. Khi đó, bệnh nhân sẽ có nguy cơ nhiễm trùng hoặc áp xe dẫn tới nguy hiểm tính mạng nghiêm trọng. Hàn răng sứ có thể áp dụng trong trường hợp răng sứ nứt, mẻ chưa quá nghiêm trọng Hàn trám răng là phương pháp dùng những vật liệu nha khoa chuyên dụng. Phương pháp này có thể khắc phục tình trạng bị sâu răng, răng nứt, vỡ. Thế nhưng, với những trường hợp răng sứ bị vỡ không phải lúc nào cũng có thể áp dụng phương pháp này. Trường hợp nứt, mẻ răng sứ mức độ nhẹ thì có thể áp dụng kỹ thuật hàn răng sứ để khôi phục. Thông thường, vật liệu sử dụng trong hàn răng sứ là composite. Màu sắc của vật liệu khá tương đồng với răng sứ, răng tự nhiên. Nhờ vậy, sau khi hàn trám, tính thẩm mỹ toàn hàm vẫn có thể được đảm bảo. Tuy nhiên, vì độ bền của vật liệu composite không thực sự đảm bảo tốt nên các nha khoa cũng khá hạn chế sử dụng phương pháp hàn răng sứ. Đặc biệt, với vị trí răng hàm là nơi thường xuyên phải thực hiện lực cắn, lực nhai lớn. Do đó, việc hàn răng sứ vỡ, mẻ sẽ không được đảm bảo về độ bền lâu dài. Thay vào đó, các bác sĩ thường chỉ định phương pháp thay thế mão răng giả khác tùy theo tình trạng bệnh cụ thể. 4. Những cách giúp ngăn ngừa tình trạng bị mẻ, vỡ răng sứ 4.1 Hạn chế sử dụng những loại thực phẩm cứng Các loại như đá, xương, hạt cứng, … hay những loại thực phẩm cứng khác đều là mối nguy hại tới răng sứ và cả răng thật. Kể cả có độ cứng cao nhưng nếu liên tục gặp áp lực trong khoảng thời gian dài thì cũng có thể khiến răng sứ yếu dần đi. Từ đó, tỉ lệ răng bị mẻ, gãy khá cao. 4.2 Lựa chọn loại răng sứ cao cấp Mỗi loại răng sứ sẽ có độ bền, thời gian bảo hành không giống nhau. Điều này tương ứng với chất lượng và tuổi thọ của răng. Do đó, người bệnh nên ưu tiên lựa chọn những loại răng sứ cao cấp, chất lượng để đảm bảo tuổi thọ, độ bền lâu dài. 4.3 Chú ý hơn về chế độ chăm sóc Thực hiện chăm sóc, vệ sinh răng miệng đúng cách sau bọc sứ cũng là một yếu tố tác động. Điều này giúp hạn chế tình trạng bị sứt, mẻ răng sứ. Cụ thể, sau khi bọc sứ, ta cần đánh răng đều, thao tác nhẹ nhàng. Ngoài ra, ta có thể dùng những sản phẩm nha khoa đẻ làm sạch răng miệng tối ưu hơn. Trên đây là những thông tin về tình trạng răng sứ sứt, mẻ và hàn răng sứ. Ngoài những lưu ý trên, mọi người cần lựa chọn kỹ lưỡng hơn địa chỉ nha khoa thực hiện bọc sứ để đảm bảo an toàn, hiệu quả.
doc_63024
Yutiq là một loại thuốc có tác dụng điều trị tình trạng viêm màng bồ đào mạn tính không do nhiễm khuẩn. Thuốc được đưa vào mắt và hoạt động phóng thích chậm ra chất giảm viêm, từ đó làm giảm các triệu chứng của bệnh. Thuốc Yutiq là một thiết bị cấy ghép trong mô vô trùng có thành phần chính Fluocinolone acetonide 0,18mg, sau khi cấy ghép thuốc sẽ giải phóng từ từ hoạt chất với tốc độ ban đầu là 0,25mcg/ ngày và kéo dài 36 tháng.Mỗi Yutiq bao gồm một que cấy kích thước 3,5mm x 0,37mm, màu nâu nhạt chứa 0,18mg thành phần hoạt chất Fluocinolone acetonide và các thành phần khác như ống polyimide, rượu polyvinyl, chất kết dính silicon và nước để tiêm.Fluocinolone là một Glucocorticoid tổng hợp có hiệu lực trung bình.Corticosteroid có tác dụng ức chế phản ứng viêm đối với tác nhân kích thích, bao gồm nhiều cytokine gây viêm. Chúng ức chế sự phù nề, lắng đọng fibrin, giãn nở mao mạch, di chuyển bạch cầu, sự tăng sinh mao mạch, tăng sinh nguyên bào sợi, lắng đọng collagen và hình thành sẹo do viêm. Corticosteroid có cơ chế hoạt động bằng cách ức chế phospholipase A 2 thông qua cảm ứng các protein ức chế được gọi chung là lipocortin. Người ta nhận thấy rằng những protein này kiểm soát sinh tổng hợp các chất trung gian mạnh gây viêm như Prostaglandin và Leukotrienes bằng cách ức chế giải phóng tiền chất phổ biến là axit arachidonic.Nhờ hoạt lực chống viêm của thuốc mà được sử dụng để đưa vào mắt điều trị tình trạng viêm mạn tính có thể gây ảnh hưởng tới thị lực. Việc đưa thuốc giải phóng chậm vào giúp người bệnh kiểm soát được triệu chứng lâu hơn và giảm viêm trong thời gian dài tới 36 tháng so với loại trước đây có tác dụng 6 tháng. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Yutiq Chỉ định:Thuốc Yutiq được chỉ định để điều trị viêm màng bồ đào mãn tính không có nhiễm trùng và gây ảnh hưởng đến phần sau của mắt. Viêm bồ đào mạn tính là bệnh có nguy cơ ảnh hưởng tới thị lực của người bệnh. Việc dùng thuốc tại chỗ giúp giảm việc tái phát và giảm phải dùng thuốc đường toàn thân gây nhiều tác dụng phụ.Không dùng thuốc Yutiq trong các trường hợp sau:Nhiễm trùng mắt hoặc nhiễm trùng quanh mắt: Yutiq chống chỉ định ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng mắt hoặc quanh mắt đang hoạt động, kể cả các trường hợp nghi ngờ bao gồm viêm giác mạc do herpes simplex biểu mô hoạt động varicella, nhiễm trùng do vi khuẩn và các bệnh nấm...Yutiq chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.Thuốc chưa có đủ dữ liệu an toàn để dùng cho trẻ em. Vì vậy không dùng thuốc này cho trẻ em. 3. Cách dùng thuốc Yutiq Thuốc được dùng bằng đường tiêm trong mắt. Quy trình tiêm trong này phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng.Quy trình tiêm thuốc Yutiq được thực hiện như sau:Ngay trước khi tiêm, người bệnh được tiến hành gây tê tại chỗ, có thể gây tê dưới kết mạc tại chỗ tiêm. Được dùng các kháng sinh tại chỗ để giảm nguy cơ nhiễm trùng mắt.Vị trí tiêm thuốc tối ưu của Yutiq thấp hơn đĩa thị giác và nằm sau đường xích đạo của mắt.Sử dụng quy trình vô trùng để mở túi giấy bạc vô trùng có chứa thuốc Yutiq. Lấy thuốc Yutiq ra khỏi túi vô trùng, rồi tiến hành kiểm tra dụng cụ đựng thuốc trước khi tiến hành điều trị.Thực hiện quy trình đưa que cấy có chứa thuốc vào mắt theo đúng hướng dẫn và được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa.Sau khi tiêm xong người bệnh cần được đo nhãn áp, theo dõi sự thay đổi nhãn áp và viêm nội nhãn. Việc theo dõi có thể bao gồm các biện pháp như kiểm tra sự tưới máu của dây thần kinh thị giác ngay sau khi tiến hành tiêm, đo lượng thuốc trong vòng 30 phút sau khi tiêm và kiểm tra lại sau từ hai đến bảy ngày sau khi tiêm. 4. Phản ứng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Yutiq Một số phản ứng phụ có thể gặp khi dùng thuốc bao gồm:Tại mắt: Đục thủy tinh thể, giảm thị lực; viêm màng bồ đào; xuất huyết kết mạc; đau/ ngứa/ khó chịu và khô mắt; thủy tinh thể; viêm kết mạc; chứng sung huyết ở mắt; xung huyết kết mạc; bệnh xơ hóa điểm vàng; tăng nhãn áp; xuất huyết thủy tinh thể; viêm mắt; viêm màng mạch; kích ứng mắt; tăng tiết nước mắt.Viêm mũi họng; tăng huyết áp; đau khớp...Khi gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào bạn cần báo lại với bác sĩ để được tư vấn và điều trị nếu cần. 5. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Yutiq Thuốc Yutiq cũng như các thuốc tiêm nội nhãn khác, có liên quan đến viêm nội nhãn, viêm mắt, tăng hoặc giảm nhãn áp và bong màng mạch/ võng mạc. Tình trạng này có thể được quan sát thấy trong vòng 24 giờ sau khi tiêm và hết trong vòng 2 tuần. Do đó bạn cần được theo dõi sau khi tiêm để phát hiện sớm bất thường.Sử dụng thuốc corticosteroid bao gồm Yutiq có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau, tăng nhãn áp và việc sử dụng corticosteroid có thể làm tăng khả năng hình thành nhiễm trùng mắt thứ phát do vi khuẩn, nấm hoặc virus. Cho nên, cần thận trọng việc dùng thuốc có những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng mắt, tiền sử bị herpes simplex ở mắt vì điều này có khả năng tái hoạt nhiễm virus.Lưu ý ở những bệnh nhân không có bao sau của thủy tinh thể hoặc bao sau bị rách có nguy cơ di chuyển mô cấy vào khoang trước.Đối với phụ nữ mang thai: Các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát với Yutiq không được thực hiện trên phụ nữ mang thai. Chính vì vậy, người ta không biết liệu Yutiq có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ hay không. Yutiq chỉ nên được dùng cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.Phụ nữ cho con bú: Thuốc Corticosteroid sử dụng toàn thân đi vào trong sữa mẹ và có thể ngăn chặn sự phát triển, cản trở quá trình sản xuất corticosteroid nội sinh ở trẻ bú mẹ. Cần cân nhắc lợi ích của việc cho con bú sữa mẹ và nguy cơ có thể có ở trẻ.Khi dùng thuốc thì bạn có thể bị mờ thị giác tạm thời. Khuyến cáo không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi thị lực đã được giải quyết.Thông báo với bác sĩ những loại thuốc mà bạn sử dụng hay có ý định dùng để tránh tương tác thuốc có thể xảy ra.Hy vọng, với những thông tin trên về Yutiq bạn đã biết thuốc này có công dụng gì và sử dụng như thế nào. Thuốc được dùng nhằm giảm sự tái phát bệnh, giảm nguy cơ ảnh hưởng tới thị giác và dùng thuốc đường toàn thân kéo dài.
doc_63025
Sưng mi mắt thường do tình trạng viêm, tích dịch ở các mô liên kết xung quanh mắt, nguyên nhân rất đa dạng như: do lẹo, bệnh chắp, viêm mô tế bào hốc mắt, dị ứng,... Tùy theo nguyên nhân mà mức độ sưng mi mắt và kéo dài trong thời gian bao lâu là khác nhau. Hầu hết trường hợp sưng mi mắt không quá nghiêm trọng, tuy nhiên nếu kéo dài vẫn cần điều trị. 1. Nguyên nhân gây sưng mi mắt Khi bạn khóc, dịch nước có thể tích tụ ở mi mắt gây sưng trong thời gian từ vài tiếng đến vài chục tiếng sau đó rồi hết. Ngoài nguyên nhân này thì sưng mi mắt còn cảnh báo nhiều bệnh lý khác như: 1.1. Bệnh lẹo Lẹo là bệnh lý nhiễm trùng tuyến trong mi mắt, gây hình thành các nốt đỏ gây đau, ngứa và sưng. Lẹo hình thành và gây sưng đau mi mắt trong khoảng vài ngày, sau đó thấy nốt mụn giống như mụn mủ, có đầu trắng và dịch mủ bên trong. Sẽ cần loại bỏ dịch mủ này để mụn sưng viêm mi mắt biến mất, nhiều trường hợp mụn tự biến mất nhưng lại tái phát sau đó. 1.2. Bệnh chắp Bệnh chắp có triệu chứng khá giống với lẹo, cũng gây hình thành mụn ở mi mắt nhưng không phải do nhiễm trùng mà do tuyến bã nhờn của mắt bị bít tắc. Nốt chắp vì thế không sưng mủ như lẹo, tuy nhiên mụn có thể có kích thước lớn, kéo dài và hay tái phát. 1.3. Viêm mô tế bào hốc mắt Viêm mô tế bào hốc mắt là một dạng nhiễm trùng sâu, khi vi sinh vật tấn công qua vết xước nhỏ trên da hoặc mắt. Bệnh gây nhiễm trùng rất nhanh và thường rất đau, triệu chứng bao gồm sưng, đỏ, đau mi mắt. Người bệnh cần đi khám và điều trị sớm bởi bệnh có thể gây nguy hiểm cho mắt và thị lực nếu biến chứng nặng. 1.4. Dị ứng Triệu chứng mắt đỏ, ngứa, chảy nhiều nước mắt, sưng mi mắt,... là một trong các triệu chứng dị ứng mắt. Ngoài triệu chứng ở mắt, dị ứng thường gây kích ứng da vùng xung quanh cùng tiếp xúc với tác nhân dị ứng như: bụi, phấn hoa, dị vật, lông động vật,... 1.5. Herpes mắt Virus Herpes có thể tấn công vào trong hoặc xung quanh mắt gây nhiễm trùng và sưng mi mắt. Nhiễm Herpes gây triệu chứng khá giống đau mắt đỏ nhưng tổn thương thường không rõ rệt và kéo dài, trẻ em là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao. 1.6. Viêm bờ mi Viêm bờ mi thường gây ra những đợt viêm sưng mắt kéo dài và tự thuyên giảm rất khó điều trị. Để giảm đau, giảm sưng, chỉ có thể áp dụng biện pháp hỗ trợ như tẩy trang làm sạch mắt, chườm ấm cho mắt,... 1.7. Bệnh Graves Nguyên nhân dẫn đến bệnh Graves là do rối loạn nội tiết khi tuyến giáp hoạt động quá mức do xác nhận sai tình trạng nhiễm trùng ở mắt. Kháng thể giải phóng có thể tấn công tế bào mắt do tưởng nhầm là tác nhân gây bệnh gây sưng và viêm trong mắt. 1.8. Tắc tuyến lệ Tình trạng tắc ống dẫn nước mắt khiến nước mắt bị tích tụ có thể gây đau, sưng đỏ mi mắt, là môi trường thuận lợi để vi khuẩn tấn công gây tích dịch mủ. Đây là nguyên nhân những người có mí mắt bị chặn thường thấy mắt nhiều dử mủ, dính chặt vào lông mi hoặc thậm chí khiến hai mắt dính chặt vào nhau. 1.9. Chấn thương Các trường hợp bị chấn thương ở mắt hoặc các khu vực xung quanh hoặc dị vật trong mắt đều có thể gây tổn thương đến mắt. Sưng mi mắt là triệu chứng thường gặp, có thể đi kèm với tình trạng nặng hơn như đổi màu vùng da mắt, chảy máu mắt,... 1.10. Do mỹ phẩm và hóa chất Sử dụng mỹ phẩm hoặc vô tình hóa chất độc hại bắn vào mắt có thể gây kích ứng mắt và các mô xung quanh gây tình trạng đỏ, sưng tấy, đau mi mắt,... 1.11. Cơ thể mệt mỏi Khi buổi tối bị khó ngủ, ngủ không ngon giấc, sáng dậy bạn thường thấy tình trạng mi mắt bị sưng húp, phồng rộp, thậm chí là nóng rát khó chịu. Có nhiều nguyên nhân gây sưng mi mắt có thể là tổn thương tạm thời hoặc do bệnh lý, tùy theo nguyên nhân mà cần thiết phải điều trị hay không. 2. Cách khắc phục nhanh tình trạng sưng mi mắt 2.1. Chườm mát Các trường hợp sưng mi mắt do khóc hoặc tổn thương ở mắt gây đau đều có thể chườm mát để giảm đau, giảm sưng hiệu quả. Lưu ý khi dùng trực tiếp đá lạnh chườm lên mắt mà cần chườm qua tấm vải để tránh bỏng lạnh. 2.2. Vệ sinh mắt sạch sẽ Mắt bị sưng thường đi kèm với triệu chứng ra nhiều dịch nước mắt, là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tấn công gây viêm nhiễm. Vì thế, vệ sinh mắt sạch sẽ là rất quan trọng, loại bỏ dịch mủ, bụi bẩn trong mắt và từ đó giảm sưng, giảm kích ứng. Bạn có thể sử dụng nước sạch rửa mắt hoặc dung dịch rửa mắt chuyên dụng được bán tại các hiệu thuốc. Sử dụng hàng ngày để làm sạch mắt, duy trì cả khi đã hết sưng mi mắt để phòng ngừa. 2.3. Hạn chế chạm tay, dụi vào mắt Nhiều người có thói quen dụi, chạm tay vào mắt kể cả khi tay dính nhiều bụi bẩn, điều này dễ khiến mắt bị tổn thương nhiễm trùng hơn. Do vậy hãy bỏ thói quen này, chỉ chạm tay khi đảm bảo tay đã được rửa sạch với xà phòng. Nếu mi mắt bị sưng đau trầm trọng, đột ngột, kéo dài trong một thời gian không khỏi khi áp dụng các biện pháp trên, hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán nguyên nhân và điều trị. Điều quan trọng là tìm được nguyên nhân, khi đó điều trị sẽ đơn giản và hiệu quả hơn.
doc_63026
Khi phát hiện dị vật trong tử cung qua siêu âm, chụp tử cung, vòi tử cung, người bệnh thường sẽ được các bác sĩ chỉ định soi buồng tử cung lấy dị vật. Các dị vật có thể là các mảnh gãy của dụng cụ tử cung còn sót lại trong buồng tử cung. 1. Chỉ định và chống chỉ định soi buồng tử cung lấy dị vật Lấy dị vật trong tử cung bằng phương pháp soi buồng tử cung thường chỉ định trong trường hợp người bệnh có dị vật trong buồng tử cung như: Các mảnh gãy của dụng cụ tử cung,...Phương pháp soi tử cung lấy dị vật chống chỉ định trong trường hợp tử cung có dị vật nhưng người bệnh đã có chỉ định cắt tử cung. Bệnh nhân cắt tử cung không được chỉ định soi tử cung lấy dị vật 2. Các bước thực hiện soi buồng tử cung lấy dị vật Soi buồng tử cung lấy dị vật là phương pháp ít gây đau đớn và ít biến chứng. Phương pháp này được thực hiện theo các bước soi buồng tử cung sau đây:Bước 1: Vô trùng dụng cụ soi buồng tử cung chẩn đoán và phẫu thuật, dụng cụ nội soi ổ bụng.Bước 2: Khám toàn thân, chuyên khoa đánh giá các bệnh lý phối hợp và tư vấn về nguy cơ, biến chứng, tai biến của phẫu thuật cho người bệnh.Bước 3. Yêu cầu người bệnh đi vệ sinh và hướng dẫn người bệnh nằm tư thế phụ khoa, giảm đau toàn thân. Bước 4: Sát khuẩn vùng sinh dục của người bệnh. Sau đó, đặt thông tiểu và lưu ống thông; đặt van âm đạo hoặc mỏ vịt; cặp cổ tử cung bằng kẹp Pozzi. Bước 5: Phóng bế cạnh cổ tử cung rồi thăm dò buồng tử cung bằng thước đo.Bước 6: Đưa ống soi vào buồng tử cung và làm căng buồng tử cung bằng khí CO2 hoặc dung dịch như: nước muối sinh lý, glucose 5% manitol, sorbitol, dextran.Bước 7: Tiến hành quan sát toàn bộ buồng tử cung để tìm dị vật. Sau khi xác định vị trí dị vật sẽ dùng dụng cụ để gắp dị vật ra.Bước 8: Soi lại buồng tử cung bảo đảm không còn dị vật và buồng tử cung toàn vẹn. 3. Theo dõi sau khi thực hiện thủ thuật Sau khi tiến hành soi buồng tử cung để lấy dị vật cho người bệnh cần lưu ý:Theo dõi mạch, huyết áp có ổn định không. Kiểm tra xem có ra máu âm đạo trong vòng vài giờ sau khi thực hiện thủ thuật;Siêu âm lại sau vài tháng để khẳng định chắc chắn việc đã lấy hết dị vật ra.
doc_63027
1. Bổ sung chất béo lành mạnh Chất béo lành mạnh là một trong những nhóm thực phẩm tốt cho hệ hô hấp. Chất béo lành mạnh có nhiều trong dầu ô liu, omega-3, cá, các loại thực vật như đậu xanh, đậu tương. 2. Ăn nhiều trứng Trứng chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng khỏe mạnh, đặc biệt là giàu protein. Các thức ăn từ trứng rất có lợi cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 3. Chọn thịt nạc Thịt nạc là nguồn cung cấp protein rất tốt. Bên cạnh đó, chất béo trong thịt nạc là chất béo bão hòa và ít gây ảnh hưởng đến lượng cholesterol trong máu. 4. Ăn nhiều các loại hạt Các loại hạt là nguồn tập trung các chất béo lành mạnh và chúng có khả năng thúc đẩy năng lượng rất hiệu quả. Điểm đặc biệt, các loại hạt chứa nhiều chất chống oxy hóa, có lợi cho hệ tim mạch. Hãy thử những món từ lạc, đậu xanh, đậu đen, đậu nành… 5. Ăn các món tráng miệng Ăn uống thường không phải là một điều dễ dàng cho những người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nhiều bệnh nhân còn chán ăn, ngại ăn, nhất là khi bạn đang khó thở. Hãy thử một ít món tráng miệng như Kem, bánh ngọt, bánh trứng, bánh mềm được làm với trứng, bánh flan… là cách cung cấp chất béo và protein cho cơ thể. 6. Thêm sữa Có nhiều người thường thêm phô mai hay sữa bột khô vào công thức chế biến món ăn. Đây cũng là một nguồn thực phẩm tập trung nhiều năng lượng, nhưng chất béo từ sữa không tốt cho động mạch (của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) như các loại hạt và dầu thực vật. Nếu gặp khó khăn trong ăn uống người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nên: Nếu bị trào ngược axit thì nên hạn chế những thức ăn làm tăng a xít dạ dày, bao gồm những thức ăn nhiều gia vị, đồ uống có caffein và bia rượu. Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cần tuân thủ theo chế độ ăn uống phù hợp sẽ giúp cải thiện sớm tình trạng sức khỏe. Đồng thời tiếp tục điều trị theo phác đồ của bác sĩ, tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn để điều chỉnh đơn thuốc chữa bệnh phù hợp.
doc_63028
Pharnaraton là thuốc thuộc nhóm thuốc OTC, được sử dụng để bổ sung vitamin, Lysin và muối khoáng cho cơ thể. Đồng thời, thuốc cũng được dùng trong các trường hợp để tăng cường sinh lực của cơ thể trong các tình trạng bị suy nhược, người gầy mòn, thiếu máu, hay mệt mỏi, chán ăn và suy sụp tinh thần. 2. Cách sử dụng của Pharnaraton 2.1. Cách dùng thuốc Pharnaraton. Người dùng nên uống cả viên thuốc Pharnaraton với 1 cốc nước. Tuyệt đối không nên cắt vỏ nang để uống phần dung dịch bên trong. Người dùng nên uống Pharnaraton vào buổi sáng, hoặc buổi trưa sau ăn vì đó là thời điểm cơ thể dễ hấp thu và chuyển hóa các vitamin và khoáng chất nhất.2.2. Liều dùng của thuốc Pharnaraton. Trong mỗi viên Pharnaraton chứa nhiều loại Vitamin và khoáng chất với hàm lượng cao nên người lớn và trẻ em trên 6 tuổi chỉ cần sử dụng 1 viên/ ngày. Uống để bổ sung vitamin và khoáng chất hàng ngày, dùng trong khoảng từ 3 đến 4 tuần.Người lớn:Phòng ngừa thiếu vitamin A dùng uống hàng ngày.Nam: Từ 800 đến 1000 microgam (2665 đến 3330 đvqt).Nữ: 800 microgam (2665 đvqt).Người mang thai: Từ 800 đến 900 microgam (2665 đến 3000 đvqt).Người cho con bú: Từ 1200 đến 1300 microgam (4000 đến 4330 đvqt).Trẻ em:Phòng ngừa thiếu vitamin A dùng uống hàng ngày.Từ khi sinh đến 3 tuổi: Từ 375 đến 400 microgam (1250 đến 1330 đvqt).Từ 4 đến 6 tuổi: Từ 500 microgam (1665 đvqt).Từ 7 đến 10 tuổi: Từ 700 microgam (2330 đvqt).Xử lý khi quên liều:Nếu người dùng quên một liều thuốc Pharnaraton, hãy dùng sau khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã gần với liều kế tiếp thì người bệnh hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp như thời điểm theo kế hoạch. Tuyệt đối không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.Xử trí khi quá liều:Người dùng không nên sử dụng quá liều Pharnaraton đã chỉ định. Vitamin E (Dùng quá 3000 UI trên ngày) có thể gây rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đầy hơi, đi lỏng và viêm ruột hoại tử). Quá liều vitamin A có thể gây gây ngứa khô tóc, chán ăn buồn nôn và quá liều vitamin C thì gây sỏi thận. 3. Lưu ý khi dùng thuốc Pharnaraton Thuốc Pharnaraton không nên dùng cho trẻ em dưới 4 tuổi.Không dùng nhân sâm khi đi đại tiện lỏng thuộc hàn, tim yếu, hồi hộp, sợ hãi, ăn ngủ không tốt, ho nhiều đờm, táo bón, nấc và đau tức ngực.Không nên dùng liều cao, và kéo dài vì có thể sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh kinh ngoại vi, bệnh thần kinh cảm giác nặng hoặc lệ thuộc vitamin B6.Trong thời gian dùng thuốc nước tiểu của người bệnh có thể sẽ có màu vàng vì có chứa Vitamin B, ngừng thuốc sẽ hết.Cần thận trọng khi dùng các thuốc khác cũng có thành phần chứa vitamin A.Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C. Ngoài ra, nếu uống liều lớn vitamin C trong khi mang thai cũng có thể sẽ dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.Tăng oxalat niệu, có thể sẽ xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể sẽ gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat.Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat và có thể thúc đẩy thoái hoá tuỷ sống bán cấp.Thận trọng khi sử dụng vitamin PP liều cao cho những trường hợp có tiền sử loét dạ dày, bệnh túi mật, bệnh gút, viêm khớp do gút và bệnh đái tháo đường.Pharnaraton có thể kéo dài thời gian chảy máu nên phải sử dụng rất thận trọng ở người có bệnh ưa chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu khác.Phụ nữ có thai và cho con bú đều sử dụng được Pharnaraton. Tuy nhiên, nếu bị dị ứng, mẫn cảm với 1 trong các thành phần dược chất hoặc tá dược của thuốc thì tuyệt đối không sử dụng sản phẩm này. 4. Tác dụng phụ của thuốc Pharnaraton Các tác dụng phụ đặc trưng khi dùng thuốc Pharnaraton gồm: Mệt mỏi, dễ bị kích thích, thấy chán ăn, sụt cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, gan lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô giòn, môi nứt nẻ, chảy máu, cơ thể thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da hoặc đau ở xương khớp.Trẻ em có thể gặp triệu chứng ngộ độc mãn tính bao gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác hoặc sưng đau dọc xương dài.Hầu hết các triệu chứng mất dần khi người dùng ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên, khi thấy các triệu chứng ngộ độc thì người bệnh phải ngừng sử dụng thuốc và xử trí theo chỉ dẫn của bác sĩ. 5. Tương tác thuốc Pharnaraton Pharnaraton có thể xảy ra phản ứng tương tác nếu dùng đồng thời với:Thuốc Levodopa;Thuốc Neomycin;Thuốc Cholestyramin;Thuốc Parafin;Các thuốc tránh thai;Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Pharnaraton thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Pharnaraton phù hợp. 6. Cách bảo quản thuốc Pharnaraton Bảo quản vỉ thuốc Pharnaraton trong hộp kín, tránh nhiệt độ quá cao (trên 30°C) và ánh sáng mặt trực tiếp vì nhiệt độ cao làm thuốc bị chảy, hỏng.Bảo quản Thuốc Parafin ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt.Để Thuốc Parafin xa tầm tay trẻ em và vật nuôi trong nhà.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc Pharnaraton đã ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng. Cần kiểm tra hạn sử dụng thuốc trước khi dùng. Khi không sử dụng hoặc thuốc Pharnaraton hư hỏng thì cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Pharnaraton, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Pharnaraton điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
doc_63029
Nhiễm trùng máu và ung thư máu đều là những bệnh lý nguy hiểm, tỉ lệ tử vong cao, nhất là khi phát hiện và điều trị bệnh chậm trễ. Dù đều nguy hiểm song đây là hai bệnh lý với tiến triển, biến chứng khác nhau. 1. Phân biệt nhiễm trùng máu và ung thư máu Nhiều người nhầm lẫn nhiễm trùng máu với ung thư máu, tuy nhiên đây là hai bệnh lý hoàn toàn khác nhau. Nhiễm trùng máu là một trong những biến chứng nguy hiểm do ung thư, nguy cơ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có đến 1/10 bệnh nhân tử vong do nhiễm trùng máu khi đang điều trị ung thư, đây là lí do khiến nhiều người nhầm lẫn. Tuy nhiên, nhiễm trùng máu còn có thể do nhiều nguyên nhân khác. Có thể phân biệt nhiễm trùng máu và ung thư máu bằng những điểm khác nhau sau: 1.1. Nhiễm trùng máu Nhiễm trùng máu là tình trạng virus, vi khuẩn hoặc nấm sản sinh độc tố đưa vào máu con người, máu này vẫn tiếp tục được cơ thể vận chuyển đi - đến các cơ quan. Hệ miễn dịch có thể nhận ra những độc tố trong máu do nhiễm trùng này và tiêu diệt dẫn đến phản ứng viêm. Nhiễm trùng máu thường gây ra những phản ứng viêm nặng ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Điều trị càng chậm trễ thì độc tố trong máu càng nhiều, biến chứng sốc nhiễm trùng càng nguy hiểm gây tỉ lệ tử vong cao. Khi bị sốc nhiễm trùng, huyết áp cơ thể rất thấp khiến các cơ quan nội tạng chính và hệ thần kinh trung ương có thể ngưng hoạt động hoàn toàn. Do vậy bệnh nhân sẽ tử vong nhanh chóng khi không được điều trị giảm sốc, giảm nhiễm trùng máu. Nhiễm trùng máu thường bắt nguồn từ các bệnh nhiễm trùng khác trên cơ thể như: nhiễm trùng xương, nhiễm trùng da, nhiễm trùng não, nhiễm trùng thận, nhiễm trùng ruột, nhiễm trùng phổi,… Người mắc bệnh ung thư hoặc người điều trị lâu ngày tại bệnh viện có thể bị nhiễm trùng máu do vật dụng tiêm, ống truyền tĩnh mạch hay nhiễm trùng từ các vết thương hậu phẫu thuật. Tiến triển của nhiễm trùng máu rất nhanh chóng, triệu chứng xuất hiện đột ngột vào nặng dần bao gồm: tim đập nhanh, ớn lạnh, sốt hoặc hạ thân nhiệt, đau choáng đầu, mê sảng, lú lẫn, phát ban da,… Điều trị nhiễm trùng máu chủ yếu bằng tiêm tĩnh mạch bằng thuốc kháng sinh, ngoài ra cũng có thể can thiệp bằng truyền dịch, liệu pháp oxy, thở máy, chạy thận,… Nhiễm trùng máu còn là một trong những biến chứng nguy hiểm có thể gặp ở bệnh nhân ung thư máu cần phòng ngừa và can thiệp điều trị sớm. 1.2. Ung thư máu Khác với nhiễm trùng máu, ung thư máu là tình trạng tủy xương sản xuất ra các tế bào máu bất thường, không có chức năng và gây ảnh hưởng tới chức năng của các tế bào máu bình thường. Người bị ung thư máu thường khả năng chống lại nhiễm trùng, tạo tế bào máu kém hơn người khỏe mạnh, vì thế gây suy giảm sức khỏe, ảnh hưởng tới chức năng các cơ quan và sau cùng là tử vong do biến chứng bệnh. Có ba dạng ung thư máu gồm: bệnh bạch cầu, u tủy, lymphoma với nguồn gốc phát triển khác nhau như sau: Bệnh bạch cầu: Ung thư máu bắt nguồn từ tủy xương - cơ quan chịu trách nhiệm sản xuất tế bào máu mới. U tủy: Ung thư máu bắt nguồn từ tế bào huyết tương, khi các tế bào này nhân đôi nhanh chóng, phá vỡ hệ miễn dịch khiến cho tủy không thể hoạt động bình thường. Lymphoma: ung thư máu do hạch bạch huyết khiến cơ thể sản sinh tế bào lympho một các thiếu tổ chức, gây quá tải và tổn hại đến hệ thống miễn dịch. Nếu như nhiễm trùng máu thường bắt nguồn từ các bệnh nhiễm trùng khác thì nguyên nhân gây ung thư máu chưa được xác định rõ ràng, nhưng bệnh có liên quan đến các yếu tố như: hút thuốc lá, nhiễm phóng xạ, dị tật bẩm sinh, nhiễm hóa chất độc hại,… Tùy vào loại bệnh ung thư máu và mức độ tiến triển bệnh mà có thể điều trị bằng các phương pháp như: hóa trị, xạ trị, cấy ghép tế bào gốc,… 2. Mối liên hệ giữa nhiễm trùng máu và ung thư máu Có thể thấy, nhiễm trùng máu và ung thư máu là hai bệnh lý hoàn toàn khác nhau song đặc điểm chung đều là những bệnh lý nguy hiểm ở máu, có thể cướp đi tính mạng của người bệnh. Ngoài ra, hai bệnh lý này còn có mối liên hệ với nhau, cụ thể ung thư máu làm tăng nguy cơ phát triển và biến chứng do nhiễm trùng máu. Ung thư máu ảnh hưởng đến hầu hết cơ quan và hệ thống trong cơ thể do những tế bào máu bất thường, không đảm nhiệm tốt chức năng vốn có của mình. Bên cạnh đó, ung thư máu còn gây hình thành những khối u tăng sinh bất thường, xâm lấn vào các mô và cơ quan khác. Vì thế, hệ miễn dịch của người bệnh cũng yếu ớt hơn, dễ bị tấn công hơn do vi khuẩn hay các vi sinh vật gây hại khác. Bệnh nhân ung thư máu thường phải điều trị tích cực bằng nhiều phương pháp, trong đó hóa xạ trị thường khiến hệ miễn dịch yếu đi nhiều. Từ đó, người bệnh dễ bị nhiễm trùng nặng, đặc biệt là nhiễm trùng máu nguy hiểm. Các nghiên cứu đã chỉ ra, bệnh nhân bị nhiễm trùng máu có liên quan đến ung thư thường nặng hơn, nguy hiểm hơn so với nhiễm trùng máu do các nguyên nhân khác. Vì vậy, bệnh nhân ung thư trong và sau điều trị vẫn cần phòng ngừa, xét nghiệm để phát hiện sớm biến chứng ung thư máu có thể xảy ra.
doc_63030
Người bị loãng xương đã có niềm hy vọng mới sau khi các nhà khoa học đã khám phá ra cách làm cho các tế bào gốc phát triển thành xương mới. Các nhà khoa học ở Việt Scripps tại Mỹ đã tìm thấy một loại protein đơn lẻ có thể làm ngăn chặn các tế bào gốc tủy xương từ sự phát triển của xương. Thông thường điều này sẽ có lợi, vì protein này có tác dụng ngăn cản xương trở nên quá lớn hoặc tạo thành khối dạng cục không cần thiết. Tuy nhiên, đối với người bị loãng xương, việc tìm kiếm cách làm thể nào để cho xương phát triển trở lại là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa những vấn đề khác có thể xảy ra. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một loại thuốc gọi là PPARy chứa protein có khả năng tăng tốc độ phát triển xương ở chuột. Loại thuốc này đã được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường loại 2 để điều tiết sản xuất insulin. Theo các nhà khoa học, bước tiếp theo là thực hiện một phân tích cụ thể và sâu sắc về hiệu quả của loại thuốc này trong mô hình động vật mất xương, lão hóa, béo phì và tiểu đường. Tế bào gốc ở tủy xương có thể phát triển thành các loại tế bào khác nhau, bao gồm cả chất béo, các mô liên kết, xương và sụn. Các nhà khoa học phát hiện ra rằng khi họ ngăn chặn các protein có trong thuốc PPARy thì có sự gia tăng trong việc hình thành osteoblast – một loại tế bào có thể tạo thành xương. Ngoài việc xác định phương pháp điều trị mới tiềm năng cho những trường hợp bị mất xương, nghiên cứu này có có những tác động rộng lớn hơn. Bác sĩ David Marciano cho biết: “Bởi vì PPARG có liên quan chặt chẽ đến một số loại protein được biết đến là có vai trò trong vấn đề trị bệnh, chúng ta có khả năng có thể áp dụng những hiểu biết này để tạo ra cấu trúc hợp chất mới cho một loạt các ứng dụng trong việc điều trị”.
doc_63031
Xuất huyết tuyến yên là bệnh lý vô cùng nguy hiểm và có những triệu chứng gây khó khăn, đau đớn cho người bệnh. Bệnh thường hiếm gặp nhưng khi mắc phải thì triệu chứng rất rõ ràng. Xuất huyết tuyến yên hay đột quỵ tuyến yên là một tình trạng xảy ra khi có chảy máu hoặc nhồi máu bên trong tuyến yên, các cơ quan tạo nên hệ thống tuyến nội tiết của cơ thể. Triệu chứng diễn ra vì sự chảy máu hoặc nhồi máu trong tuyến yên dẫn đến áp lực tăng trong không gian hạn chế bên trong tuyến yên và các cấu trúc xung quanh. Áp lực này có thể gây ra cảm giác đau và áp lực, và điều này có thể xuất hiện trong khu vực xung quanh mắt và thái dương. Xuất huyết tuyến yên là căn bệnh khá nguy hiểm 2. Triệu chứng xuất huyết tuyến yên 2.1. Cơn đau đầu đột ngột xung quanh thái dương Cơn đau đầu này thường xuất hiện một cách bất ngờ và thường có sự kèm theo buồn nôn. Đây có thể là một triệu chứng đáng chú ý và đặc trưng cho chảy máu tuyến yên. 2.2. Cứng cổ, sợ ánh sáng Một số trường hợp chảy máu tuyến yên có thể dẫn đến các triệu chứng này, bao gồm cảm giác cứng cổ, nhạy cảm với ánh sáng, và mất ý thức. 2.3. Xuất huyết tuyến yên gây mờ mắt Tăng áp lực trong khu vực tuyến yên có thể gây chèn ép lên dây thần kinh thị giác và các cấu trúc liên quan, gây ra mất thị trường thái dương ở cả hai mắt hoặc một mắt. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng như mất thị lực hoặc thấy mọi thứ bị mờ. 2.4. Liệt dây thần kinh sọ não và đột quỵ não Tăng kích thước của tuyến yên có thể gây chèn ép vào các cấu trúc trong xoang hang, gây liệt dây thần kinh sọ não. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng như liệt các cơ mắt, gây mất khả năng di chuyển mắt theo hướng bình thường, và thậm chí gây đột quỵ não. Chảy máu tuyến yên gây đột quỵ não Như vậy, chảy máu tuyến yên có thể gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng và đa dạng, tùy thuộc vào việc tác động của tuyến yên lên các cấu trúc xung quanh. Điều quan trọng là nhận biết các triệu chứng này và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng nào xuất hiện. 3. Nguyên nhân xuất huyết tuyến yên 3.1. U tuyến yên U tuyến yên là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tuyến yên. U dạng tuyến của tuyến yên có thể là bệnh ác tính (ung thư) hoặc lành tính (không phải ung thư). U tăng kích thước có thể gây áp lực lên các mạch máu trong tuyến yên, dẫn đến nguy cơ xuất huyết. 3.2. Phẫu thuật tim liên quan đến bắc cầu động mạch vành Những người đã trải qua phẫu thuật tim liên quan đến bắc cầu động mạch vành có nguy cơ cao hơn bị xuất huyết tuyến yên. Điều này có thể liên quan đến cơ hệ cung cấp máu đến tuyến yên bị ảnh hưởng trong quá trình phẫu thuật. 3.3. Sử dụng thuốc chống đông Một số loại thuốc chống đông có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết bất kỳ ở đâu trong cơ thể, bao gồm cả tuyến yên. 3.4. Rối loạn đông máu Những người mắc các rối loạn đông máu, bao gồm cả các tình trạng di truyền và mắc các bệnh như bệnh von Willebrand, có nguy cơ cao hơn xuất huyết tuyến yên do sự không ổn định trong hệ thống đông máu. 3.5. Trị liệu Oestrogen Sử dụng trị liệu hormone nữ tăng cường estrogen có thể tăng nguy cơ xuất huyết tuyến yên. 3.6. Xuất huyết tuyến yên trong thai kỳ Chảy máu tuyến yên cũng có thể xảy ra trong thai kỳ, có thể liên quan đến thay đổi hormone và áp lực trong khu vực tuyến yên. 3.7. Xạ trị vùng đầu Xạ trị vùng đầu có thể gây tác động đến cấu trúc trong khu vực tuyến yên, dẫn đến chảy máu. 3.8. Chấn thương đầu Chấn thương đầu có thể gây tổn thương các cấu trúc trong khu vực tuyến yên, dẫn đến nguy cơ chảy máu. 4. Cách chẩn đoán nguy cơ xuất huyết tuyến yên 4.1. MRI (magnetic resonance imaging) MRI sử dụng từ từ điện từ để tạo ra hình ảnh chi tiết của cơ thể. Nó có thể hiển thị rất rõ các cấu trúc mềm và chi tiết tuyến yên. Khi sử dụng MRI để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ tạo ra các hình ảnh cắt ngang và dọc qua khu vực tuyến yên để xác định sự có mặt của xuất huyết hoặc sự biến đổi trong tuyến yên. MRI giúp chẩn đoán đột quỵ tuyến yên 4.2. CT (computed tomography) não CT scan sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh lớp qua lớp của não. Nó có thể xác định sự hiện diện của sự chảy máu và ảnh hưởng lên các cấu trúc xung quanh tuyến yên. 5. Điều trị chảy máu tuyến yên Điều trị chảy máu tuyến yên thường dựa vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng và nguyên nhân gây ra. Dưới đây là một số phương pháp điều trị tuyến yên có thể được áp dụng: 5.1. Cấp cứu nội khoa Trong các trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể cần nhập viện ngay để nhận chăm sóc cấp cứu. Điều này đặc biệt quan trọng nếu chảy máu tuyến yên gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc gây ra những triệu chứng nghiêm trọng như mất thị giác. 5.2. Hỗ trợ y tế Người bệnh cần được theo dõi sát sao và nhận chăm sóc y tế đầy đủ. Việc duy trì áp lực máu ổn định và cung cấp các dược phẩm cần thiết là rất quan trọng. 5.3. Trị liệu steroid Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cho người bệnh dùng các loại thuốc steroid như hydrocortisone để giảm viêm nhiễm và kiểm soát tình trạng. Steroid có thể giúp ổn định tình trạng và giảm áp lực trong tuyến yên, từ đó giảm nguy cơ chảy máu. 5.4. Phẫu thuật giúp điều trị xuất huyết tuyến yên Nếu tình trạng nghiêm trọng và không kiểm soát được bằng các phương pháp không phẫu thuật, bác sĩ có thể quyết định thực hiện phẫu thuật để ngăn ngừa xuất huyết hoặc điều trị tình trạng đã xuất hiện. Phẫu thuật có thể bao gồm loại bỏ u tuyến yên hoặc thực hiện các biện pháp khác để kiểm soát tình trạng. 5.5. Điều trị căn bệnh gây xuất huyết Nếu xuất huyết tuyến yên liên quan đến một căn bệnh cơ bản như các bệnh đông máu hay các vấn đề nội tiết khác, điều trị căn bệnh này cũng là một phần quan trọng của việc quản lý bệnh.
doc_63032
Tuyến giáp, nằm ngay bên dưới dây thanh ở mặt trước cửa cổ, có hình dạng con bướm với 2 thùy. Sự trao đổi chất của cơ thể và cân bằng canxi được kiểm soát bởi tuyến giáp Các hormon T4 và T3 được tiết ra bởi tuyến giáp kích thích các mô cơ thể để sản xuất protein. Chúng cũng làm tăng lượng oxy được sử dụng bởi các tế bào. Các hormon calcitonin phát hành trong tuyến giáp điều hòa nồng độ canxi. Hai bệnh lý thường gặp nhất ảnh hưởng tới chức năng tuyến giáp là suy giáp – tuyến giáp hoạt động kém và cường giáp – tuyến giáp hoạt động quá mức. Hầu hết các vấn đề về tuyến giáp được điều trị bằng thuốc và phẫu thuật. Bên cạnh đó một số loại thực phẩm nhất định cũng mang lại nhiều lợi ích cho tuyến giáp. NÊN Thực phẩm có chứa selen Bệnh nhân tuyến giáp hoặc những người muốn duy trì chức năng tuyến giáp ổn định, hãy lựa chọn thực phẩm giàu selen vào chế độ ăn uống hàng ngày. Selen là một thành phần quan trọng cần thiết cho tuyến giáp để điều chỉnh sự hấp thụ canxi của cơ thể. Bệnh nhân tuyến giáp hoặc những người muốn duy trì chức năng tuyến giáp ổn định, hãy lựa chọn thực phẩm giàu selen vào chế độ ăn uống hàng ngày. Thực phẩm có chứa nhiều selen tự nhiên là hải sản, ốc, trứng, gan bò và thận bò. Mầm lúa mì, hạt mè, hạt Brazil, nấm, tỏi và hành tây cũng là một nguồn cung cấp selen. Thực phẩm có chứa Thiamine Thiamine có nhiều trong sữa, ngũ cốc và một số loại rau. Đây là một khoáng chất tìm thấy chủ yếu trong ngũ cốc, sữa và một số loại rau. Thiamine có vai trò rất quan trọng để duy trì hoạt động tối ưu của tuyến giáp – phát hiện của các nhà nghiên cứu từ Viện Công nghệ Massachusetts được trình bày trong tạp chí ournal of Nutrition. KHÔNG NÊN Các loại rau họ cải Các loại rau họ cải như bông cải xanh và súp lơ – không tốt cho tuyến giáp. Các loại rau họ cải có thể gây ra tác động tiêu cực tới tuyến giáp. theo nhiều nghiên cứu. Cụ thể các loại rau họ cải ảnh hưởng tới tuyến giáp là súp lơ, cải bắp, bông cải xanh và cải bruxen. Tuy nhiên nếu nấu chín, các thành phần có hại cho tuyến giáp ở trong những loại rau này sẽ được giảm đáng kể. Đậu nành Những người đang dùng thuốc tuyến giáp nên tránh các thực phẩm làm từ đậu nành vì đậu nành có thể cản trở sự hấp thụ của thuốc. Những người đang dùng thuốc tuyến giáp nên tránh các thực phẩm làm từ đậu nành vì đậu nành có thể cản trở sự hấp thụ của thuốc. Bệnh nhân điều trị bằng thuốc tuyến giáp nên chờ ít nhất bốn giờ sau khi uống thuốc để ăn bất cứ sản phẩm đậu nành. Nguyên tắc tương tự được áp dụng cho các loại thức ăn khác có thể cản trở hấp thu thuốc tuyến giáp bao gồm các loại thực phẩm nhiều chất xơ và quả óc chó. Thực phẩm có chứa goitrogens Thực phẩm như lạc có thể cản trở sự hấp thu i-ốt của cơ thể, dẫn tới tình trạng bướu cổ. Bướu cổ là một tình trạng đặc trưng bởi sự phì đại tuyến giáp. Thực phẩm chứa goitrogens được biết là có thể ngăn chặn sự hấp thụ i-ốt – một thành phần thiết yếu trong chức năng tuyến giáp. Goitrogens bao gồm những loại rau cải, đậu nành, hạt thông và lạc.
doc_63033
Phù hoàng điểm là một trong những bệnh về mắt nguy hiểm, khiến cho người bệnh bị suy giảm thị lực và giảm chất lượng sống. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về triệu chứng phù hoàng điểm và nguyên nhân gây bệnh thường gặp. 1. Một số triệu chứng phù hoàng điểm Hoàng điểm chính là một phần của võng mạc, nó có tác dụng giúp cho chúng ta nhìn sự vật rõ nét hơn và có thể nhìn thẳng vào vật trước mắt. Khi có những yếu tố tác động khiến cho dịch tích tụ sẽ làm cho hoàng điểm bị phù, dày lên và vì thế gây ảnh hưởng đến tầm nhìn của người bệnh, sự vật trước mắt có thể bị biến dạng. Thông thường, bệnh nhân bị phù hoàng điểm sẽ không gây đau đớn cho người bệnh và ở giai đoạn đầu, người mắc không dễ dàng để nhận ra dấu hiệu của bệnh. Cho đến khi những triệu chứng xuất hiện là khi các mạch máu đã có thể bị rò rỉ thì người bệnh mới đến thăm khám để được chẩn đoán bệnh. Dưới đây là những triệu chứng phù hoàng điểm giảm thị lực từ ít đến nhiều Tầm nhìn trung tâm bị mờ hoặc có tình trạng như gợn sóng. Người bệnh không nhìn rõ màu sắc của sự vật, hoặc màu sắc thay đổi. Người bệnh rất khó khăn khi đọc sách báo, hoặc làm những công việc cần sự tỉ mỉ, quan sát kỹ. Nếu gặp những biểu hiện trên, bạn cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị bệnh. 2. Những nguyên nhân gây phù hoàng điểm Tình trạng bệnh phù hoàng điểm xảy ra khi có sự tích tụ hay rò rỉ dịch bất thường ở hoàng điểm. Những dịch này từ mạch máu ở võng mạc bị tổn thương tiết ra. Dưới đây là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phù hoàng điểm: 2.1. Bệnh tiểu đường Nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh là do tình trạng biến chứng của bệnh tiểu đường dẫn đến bệnh võng mạc tiểu đường và gây phù hoàng điểm. Bệnh có thể gây ảnh hưởng đến cả hai mắt của người bệnh và nếu không phát hiện sớm, có những biện pháp can thiệp kịp thời thì người bệnh có thể bị mù lòa, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống. Đặc biệt, khi cơ thể kiểm soát lượng đường trong máu kém lại kèm theo tình trạng sức khỏe không tốt, chẳng hạn như huyết áp cao,… thì khiến cho nguy cơ bị mù của người bị phù hoàng điểm càng tăng cao. 2.2. Phẫu thuật mắt Phù hoàng điểm có thể xảy ra sau khi bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật mắt. Đây là một biến chứng sau phẫu thuật, chẳng hạn như phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể, phẫu thuật tăng nhãn áp hay phẫu thuật điều trị bệnh võng mạc. Trong đó, những bệnh nhân mắc đục thủy tinh thể thường chỉ có rất ít trường hợp bị phù hoàng điểm sau khoảng vài tuần kể từ khi thực hiện phẫu thuật. Trong trường hợp một mắt bị ảnh hưởng thì mắt còn lại cũng có nhiều nguy cơ bị bệnh. Tuy nhiên, nếu phù hoàng điểm là do tác dụng phụ của phẫu thuật thì mức độ bệnh thường nhẹ và sẽ cải thiện khi sử dụng thuốc nhỏ mắt và thuốc điều trị viêm. 2.3. Thoái hóa điểm vàng do tuổi tác Những triệu chứng phù hoàng điểm cũng có thể xảy ra do tình trạng thoái hóa điểm vàng ở người cao tuổi. Đối với những trường hợp thoái hóa điểm vàng do mạch máu, các mạch máu sẽ lớn lên từ màng mạch, đi vào võng mạc. Những mạch máu bất thường này có nguy cơ bị rò rỉ dịch vào hoàng điểm dẫn tới phù hoàng điểm và gây bệnh. 2.4. Tắc nghẽn mạch máu võng mạc Những trường hợp bị tắc nghẽn tĩnh mạch võng mạc sẽ khiến máu không chảy ra ngoài đúng cách, từ đó có hiện tượng rò rỉ vào võng mạc và gây ra hiện tượng phù hoàng điểm. Khi tắc nghẽn càng nghiêm trọng thì tình trạng rò rỉ sẽ càng nhiều hơn và làm tăng nguy cơ gây bệnh. Tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch võng mạc thường gặp ở những bệnh nhân bị xơ vữa động mạch do tuổi tác, hoặc bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, huyết áp cao và đang gặp phải những vấn đề về mắt như tăng nhãn áp hoặc viêm. 2.5. Những tình trạng viêm ảnh hưởng đến võng mạc Bên cạnh những nguyên nhân đã nói đến phía trên thì một số tình trạng viêm gây ảnh hưởng đến võng mạc cũng có thể là nguyên nhân gây phù hoàng điểm. Trong đó: Viêm màng bồ đào là một vấn đề về mắt mà có thể gây sưng và phá hủy các mô mắt. Nhưng điều đáng nói là viêm màng bồ đào ảnh hưởng đến màng bồ đào và cũng có ảnh hưởng nhất định đến giác mạc, mống mắt, thủy tinh thể, thấu kính, thần kinh thị giác, võng mạc, tròng trắng của mắt. Một số bệnh viêm và rối loạn hệ miễn dịch cũng tác động không nhỏ đến sức khỏe của mắt, có thể gây sưng, hay phá vỡ mô trong hoàng điểm. Cụ thể, một số rối loạn có thể kể đến như nhiễm cytomegalovirus, sarcoidosis, hoại tử võng mạc, hội chứng Behçet, toxoplasmosis, Eales hay hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada,… Một số yếu tố khiến bạn có nguy cơ cao bị phù, như: Bệnh nhân gặp phải những vấn đề về tình trạng trao đổi chất. Mắc phải những bệnh có liên quan đến mạch máu. Gặp phải tình trạng thoái hóa điểm vàng. Mắc bệnh di truyền, chẳng hạn như viêm võng mạc sắc tố. Co kéo hoàng điểm. Bệnh nhân có khối u mắt. Gặp phải một số chấn thương. Nguyên nhân không xác định (vô căn). Trên đây là những thông tin về triệu chứng phù hoàng điểm, những nguyên nhân chủ yếu gây bệnh. Hi vọng, với những thông tin hữu ích này, bạn đã hiểu rõ hơn về bệnh phù hoàng điểm để biết cách xử trí bệnh kịp thời và phòng ngừa bệnh hiệu quả.
doc_63034
Thuốc Praymed có thành phần chính là Ferric hydroxide polymaltose complex 357mg và Axit folic 0,5mg. Đây là thuốc bổ sung khoáng chất và vi chất dinh dưỡng cho nhiều đối tượng, trong đó có người già, phụ nữ mang thai, người lao động nặng và bệnh nhân hậu phẫu thuật... 1. Công dụng của thuốc Praymed Với 2 thành phần chính là Ferric hydroxide polymaltose complex và Axit folic, thuốc Praymed có công dụng:Tăng sức đề kháng và nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể;Phòng ngừa và điều trị tình trạng thiếu máu do thiếu sắt và axit folic khi thức ăn không cung cấp đủ;Bổ sung sắt và axit folic cho phụ nữ đang mang thai, phụ nữ cho con bú, người già, người vừa trải qua phẫu thuật.Ngăn ngừa dị tật thai nhi do thiếu hụt chất dinh dưỡng.Những người nên dùng thuốc Praymed bao gồm:Phụ nữ trong giai đoạn trước và sau khi sinh;Trẻ em, thanh thiếu niên trong giai đoạn phát triển, dậy thì;Người già, người lao động nhiều;Những người thường xuyên xanh xao, mệt mỏi và chán ăn;Người đang trong giai đoạn hồi phục sức khỏe và sau phẫu thuật.Đặc biệt trong thời kỳ mang thai, việc bổ sung axit folic và sắt rất quan trọng đến sự phát triển của thai nhi. Giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh ở thai nhi và tình trạng thiếu máu do thiếu sắt ở người mẹ. 2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Praymed Thuốc Praymed được dùng qua đường uống, dùng sau khi ăn với liều dùng gợi ý như sau:Các trường hợp thiếu máu: Uống 1-2 viên/ ngày;Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ, liều thông thường: Uống 1 viên/ ngày trong suốt thai kỳ cho đến hết 1 tháng sau sinh;Trẻ em > 6 tuổi dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều thông thường 1 viên/ngày. 3. Tác dụng phụ của thuốc Praymed Nhìn chung, thuốc Praymed được dung nạp tốt. Tuy nhiên trong một số trường hợp thuốc vẫn có thể gây ra các triệu chứng như:Đi ngoài phân đen;Ngứa, nổi ban, phát ban, sốt (trường hợp hiếm gặp);Đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa;Xanh xao, đau đầu. 4. Lưu ý khi dùng thuốc Praymed Chống chỉ định dùng thuốc Praymed cho các trường hợp sau:Người mẫn cảm, dị ứng với các thành phần của thuốc;Bệnh nhân suy thận nặng, có u ác tính;Mắc thiếu máu ác tính (thiếu máu tán huyết);Mắc bệnh đa hồng cầu;Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô (bệnh thừa sắt);Bị nhiễm Hemosiderin;Bệnh nhân có cơ địa dị ứng (hen suyễn, eczema) hay u ác tính;Bệnh nhân hẹp thực quản, bệnh túi cùng đường tiêu hóa;Trẻ em dưới 6 tuổi;Người đang dùng các loại thuốc chứa sắt khác.Dùng thuốc Praymed thận trọng cho các đối tượng sau:Người lớn tuổi;Người loét dạ dày, viêm loét ruột kết mạn tính và viêm hồi tràng. 5. Tương tác của thuốc Praymed Một số lưu ý khi sử dụng đồng thời Praymed với các thuốc khác:Thuốc tiêu hóa Sulfasalazine có thể làm giảm khả năng hấp thu của axit folic;Các thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm chuyển hóa folate, gây giảm folate và vitamin B12 ở một mức độ nhất định;Nếu dùng axit folic để bổ sung tình trạng thiếu folate do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong máu có thể bị giảm;Thuốc Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu hồng cầu khổng lồ của axit folic;Nếu uống các thuốc kháng axit với nước chè, sữa có thể làm giảm hấp thu sắt;Sắt có thể làm khả năng hấp thu các thuốc nhóm Cyclin (Tetracyclin, Doxycyclin), Methyldopa, Levodopa, thuốc kháng sinh nhóm Quinolon, hormone tuyến giáp và các muối kẽm.Để đảm bảo an toàn, nên chủ động thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng mà bạn đang sử dụng.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Praymed Tablet, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Praymed Tablet điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
doc_63035
Tràn dịch màng ngoài tim là sự tích tụ chất lỏng bất thường giữa giữa tim và màng tim. Tràn dịch màng tim lượng lớn có thể gây chèn ép lên tim, làm suy yếu chức năng tim, có thể gây đe dọa tính mạng nếu không điều trị thích hợp. Tìm hiểu nguyên nhân gây tràn dịch màng ngoài tim để có các biện pháp phòng tránh là điều rất cần thiết. Tràn dịch màng tim lượng lớn có thể gây chèn ép lên tim, làm suy yếu chức năng tim, có thể gây đe dọa tính mạng nếu không điều trị thích hợp. 1. Nhiễm trùng Theo MayoClinic.com, nhiễm vi khuẩn, vi rút và nấm có thể gây tràn dịch màng ngoài tim. Bất kỳ người nào dễ bị nhiễm trùng đều có thể dẫn đến tình trạng này, đặc biệt là những bệnh nhân ung thư có nguy cơ cao nhất vì hệ miễn dịch bị suy yếu. Hóa trị, xạ trị và ảnh hưởng của các bệnh ung thư, chẳng hạn như khi tế bào ung thư xâm nhập vào tủy xương có thể tiêu diệt các tế bào của hệ miễn dịch chịu trách nhiệm chống lại tình trạng nhiễm trùng. Kết quả là vi khuẩn, vi rút hoặc nấm có thể dễ dàng phá hủy khả năng phòng vệ của cơ thể, gây ra tràn dịch màng ngoài tim. 2. Ung thư nguyên phát Khối u ung thư thường được đặt tên theo bộ phận của cơ thể, nơi nó bắt đầu phát triển. Ví dụ, bệnh ung thư bắt đầu ở ruột được gọi là ung thư ruột và ung thư bắt đầu trong phổi được gọi là ung thư phổi. Vậy, ung thư nguyên phát là ung thư bắt đầu từ nơi mà nó bắt đầu và phát triển. Loại ung thư có thể gây tràn dịch màng ngoài tim là ung thư ở tim hoặc lớp niêm mạc. Tuy nhiên loại ung thư này rất hiếm gặp và nếu có khối u ở tim thì phần lớn là lành tính. Một khối u tim có thể phát sinh từ các mô liên kết, cơ, mạch máu hoặc chất béo. 3. Ung thư di căn Tế bào ung thư có thể di chuyển theo dòng máu hoặc các hạch bạch huyết tới một phần khác của cơ thể, chúng có thể phân chia và hình thành một khối ung thư mới được gọi là ung thư thứ phát hoặc di căn. Ung thư di căn nhiều khả năng gây tràn dịch màng ngoài tim bao gồm ung thư vú, ung thư phổi, ung thư máu, u lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin. Ung thư di căn nhiều khả năng gây tràn dịch màng ngoài tim bao gồm ung thư vú, ung thư phổi, ung thư máu, u lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin. 4. Các phương pháp điều trị ung thư và thuốc Bức xạ được sử dụng để điều trị ung thư, đặc biệt là khi họ đang ở trong một vị trí mà nó là khó khăn để hoạt động hoặc khi bức xạ dự kiến sẽ thu nhỏ khối u để điều trị phẫu thuật dễ dàng hơn. Xạ ngực có thể gây ra những thay đổi trong các mô và viêm. Nếu điều này xảy ra xung quanh trái tim, nó có thể dẫn đến chất lỏng tích tụ. Hóa trị được sử dụng để điều trị ung thư chính hoặc di căn bất cứ nơi nào trong cơ thể. Các loại thuốc này được biết là gây tràn dịch màng ngoài tim, đặc biệt là cyclophosphamide và doxorubicin. Các thuốc khác, theo MayoClinic.com, bao gồm một loại thuốc cho bệnh cao huyết áp được gọi là hydralazine, một loại thuốc co giật gọi là phenytoin và một loại thuốc cho bệnh lao được gọi là isoniazid.
doc_63036
Oxy già là một chất tẩy trắng và oxy hóa được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó có cả chăm sóc da. Với một nồng độ thấp phù hợp thì oxy già có thể giúp làm tẩy trắng da. Tuy nhiên, bạn cần tìm hiểu rằng sử dụng oxy già an toàn không cũng như oxy già sát khuẩn hại da không để có phương pháp áp dụng đúng nhất đối với làn da.
doc_63037
Trẻ bị vàng da vàng mắt có thể là biểu hiện của vàng da sinh lý bình thường, nhưng cũng có thể tiềm ẩn bệnh lý. Do vậy, mẹ cần đặc biệt lưu ý và thông báo cho bác sĩ. Vàng da là tình trạng da và kết mạc mắt chuyển sang màu vàng do lượng bilirubin toàn phần trong máu của trẻ tăng vượt quá giới hạn bình thường. Ước tính cứ 10 trẻ thì có 6 trẻ bị vàng da, trong đó có 8/10 trẻ sinh non trước tuần 37 của thai kỳ. Trừ một số ít trường hợp chỉ số bilirubin quá cao có liên quan tới một số bệnh lý và cần phải điều trị để tránh gây nguy hiểm cho bé. 1.2 Các triệu chứng của vàng da ở trẻ Hiện tượng vàng da ở trẻ sơ sinh rất dễ phát hiện bằng mắt thường trong điều kiện đủ ánh sáng. Cha mẹ nên theo dõi da bé 2 tuần đầu sau sinh vào mỗi buổi sáng để quan sát sự thay đổi của làn da. Nếu như da bé khó nhận biết (chẳng hạn như da có màu hơi hồng đỏ hoặc hơi đen) thì ba mẹ có thể thử cách sau: ấn nhẹ ngón tay cái lên da trẻ vài giây, sau đó thả ra. Nếu nơi ấn có màu vàng rõ thì nghĩa là trẻ vàng da, ngược lại là bình thường. Ngoài da và mắt bị vàng, các triệu chứng khác thường gặp của vàng da sơ sinh bao gồm: – Lòng bàn tay, bàn chân bé bị vàng – Nước tiểu có màu vàng sẫm (trong khi nước tiểu của trẻ sơ sinh thường không màu) – Phân có màu nhạt (bình thường phân của trẻ sơ sinh có màu vàng hoặc cam) Các triệu chứng vàng da thường xuất hiện ở trẻ từ 2 đến 3 ngày sau khi sinh và thường sẽ giảm dần cho tới khi 2 tuần tuổi mà không cần điều trị. 2. Phân biệt với vàng da bệnh lý Mặc dù hầu hết trường hợp vàng da ở trẻ mới sinh là bình thường, song có 1 số trường hợp, vàng da là biểu hiện của một bệnh lý nào đó. Dấu hiệu nhận biết trẻ bị vàng da do bệnh lý: – Xuất hiện rất sớm, ngay trong 24h sau sinh – Mức độ vàng da toàn thân, lòng bàn tay, chân, kết mạc mắt vàng đậm. – Kèm theo các triệu chứng khác thường như: trẻ bỏ bú, co giật, lừ đừ… Xét nghiệm Bilirubin trong máu tăng cao hơn bình thường. – Không hết sau 1 tuần với trẻ đủ tháng, không hết sau 2 tuần với trẻ thiếu tháng. – Nếu không nhận biết và điều trị sớm, vàng da do bệnh lý có thể dẫn tới nhiễm độc thần kinh hoặc hại não. Da và mắt của bé sơ sinh bị vàng là do sự tích tụ Bilirubin trong máu. Thực ra đây là một tình trạng phổ biến và thường vô hại, bởi hầu hết trường hợp, tình trạng vàng da sẽ biến mất sau một thời gian mà không cần điều trị gì. Nguyên nhân chủ yếu khiến bé sơ sinh bị vàng da là do sự tích tụ của bilirubin trong máu. Bilirubin là một chất màu vàng. Chúng được tạo ra khi các tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể bị phá vỡ và giải phóng. Bệnh vàng da thường gặp ở trẻ sơ sinh. Do trẻ sơ sinh có số lượng hồng cầu cao trong máu, chúng thường xuyên bị phá vỡ và thay thế. Bên cạnh đó, gan của trẻ sơ sinh chưa phát triển đầy đủ. Vậy nên việc loại bỏ bilirubin ra khỏi máu kém hiệu quả hơn người lớn. Khi trẻ được 2 tuần tuổi trở lên, gan của trẻ khi đó đã xử lý bilirubin hiệu quả hơn, do đó, bệnh vàng da sẽ dần biến mất mà không gây hại gì. Trong một số ít trường hợp, vàng da có thể là dấu hiệu của tình trạng sức khỏe tiềm ẩn. Trường hợp này thường xảy ra nếu vàng da xuất hiện ngay sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu). Một số nguyên nhân khác dẫn tới vàng da bệnh lý. Đó là bất đồng nhóm máu, thiếu men G6PD, nhiễm trùng. Ngoài ra, có thể do trẻ mắc bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm virus bào thai, … Trẻ sau khi ra đời sẽ được bác sĩ khám và kiểm tra tình trạng vàng da. Trẻ ngay sau khi sinh sẽ được các bác sĩ sản khoa thăm khám và kiểm tra. Bác sĩ sẽ xem có dấu hiệu của vàng da trong 72 giờ đầu tiên hay không. Nếu mẹ phát hiện ra bé bị vàng mắt hoặc vàng da, thì hãy trao đổi ngay với bác sĩ để được tư vấn hoặc điều trị nếu cần thiết. Hầu hết các trường hợp vàng da đều là bình thường. Thế nhưng cha mẹ cũng nên chú ý theo dõi và thăm khám để xác định trẻ vàng da sinh lý hay do bệnh lý khác. 5. Điều trị vàng da ở trẻ sơ sinh Hầu hết các trường hợp đều không cần điều trị bởi các triệu chứng thường hết trong vòng 10 đến 14 ngày. Một số bé có thể phải điều trị nếu như xét nghiệm cho thấy, trẻ có nồng độ bilirubin rất cao trong máu. Nồng độ bilirubin cao có thể gây tổn thương cho não, do đó cần điều trị nhanh chóng, nhằm mục tiêu giảm nồng độ này xuống ngưỡng bình thường. Một số phương pháp điều trị vàng da hiện nay thường được áp dụng đó là chiếu đèn, giúp thay đổi bilirubin thành dạng dễ dàng bị gan phân hủy. Vàng da do bệnh lý có thể gây nguy hiểm, và gây ra biến chứng tổn thương não vĩnh viễn, tuy nhiên biến chứng này khá hiếm. Mặc dù vậy ba mẹ cũng không nên chủ quan để tránh xảy ra bất kỳ sai sót nào. Khi thấy trẻ có dấu hiệu nào bất thường, cần đưa con đi khám ngay. Tóm lại, hầu hết các trường hợp trẻ sơ sinh bị vàng da vàng mắt đều không đáng ngại. Và tình trạng này có thể hết hoàn toàn trong 2 tuần. Tuy nhiên, một số trường hợp có dấu hiệu xuất hiện sớm trong 24h đầu sau sinh. Đồng thời, vàng da đậm kéo dài thì ba mẹ cần đưa con đi khám. Điều này để đề phòng vấn đề liên quan tới các bệnh lý khác.
doc_63038
Bệnh viêm khớp trẻ em ngày càng trở nên phổ biến hơn. Điều trị viêm khớp trẻ em cần được tiến hành sớm tại các chuyên khoa cơ xương khớp uy tín. 1. Nguyên nhân viêm khớp trẻ em Đau xương khớp ở trẻ em là hiện tượng khá phổ biến hiện nay. Có nhiều nguyên nhân gây đau nhức xương khớp ở trẻ nhỏ như: Trẻ lớn nhanh, hệ xương chưa phát triển tương xứng; viêm khớp cấp tính do vi khuẩn hoặc virus; đau nhức xương khớp do lao và chấn thương;… một số trẻ bị bị viêm khớp mãn tính do rối loạn miễn dịch. Viêm khớp ở trẻ em chớ nên coi thường Bệnh viêm khớp cấp ở trẻ em có thể do vi trùng hoặc virút gây nên. Dạng viêm khớp nặng nhất do vi trùng gây ra, làm cho các chỗ khớp có mủ, có khi tác dụng tới cả xương. Biểu hiện là tấy đỏ, sờ vào thấy nóng và đau mỗi khi cử động, cứng chân, cứng tay. Trẻ bị viêm khớp cấp tính cần được nằm viện để bác sĩ theo dõi và làm các xét nghiệm, chụp X-quang, hút mủ ra để xét nghiệm và điều trị bằng thuốc kháng sinh. Điều trị viêm khớp trẻ em cần điều trị sớm và đúng cách Bệnh viêm khớp mạn tính ở trẻ em, hay còn gọi là viêm khớp dạng thấp thanh thiếu niên hiện nay rất phổ biến. Viêm khớp mãn tính ở trẻ thường có 3 dạng chính là: – Thể viêm ít khớp: Chỉ gây tổn thương dưới 5 khớp chủ yếu là những khớp lớn như: Vai, khuỷu, gối. – Thể viêm đa khớp có tổn thương từ 5 khớp trở lên, thường gặp ở những khớp nhỏ như: Bàn tay, bàn chân nhưng cũng có thể gặp ở khớp lớn. – Thể viêm khớp hệ thống gây tổn thương nhiều hệ cơ quan trong cơ thể (còn gọi là bệnh Still). Các bác sĩ cũng cho biết, viêm khớp Still là một trong 3 thể lâm sàng của bệnh viêm khớp mãn tính ở trẻ em. Viêm khớp Still có các biểu hiện như: Sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ toàn thân.Ngoài ra, trẻ có thể bị nổi mẩn đỏ ở thân mình và các gốc chi. 2. Điều trị viêm khớp ở trẻ em Bệnh viêm khớp mạn tính ở trẻ em được điều trị bằng các thuốc giảm đau, kháng viêm, corticoide, ức chế miễn dịch, vật lý trị liệu… Nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, trẻ có thể bảo tồn được các khớp và hạn chế đến mức tối đa sự biến dạng gây tàn phế. Dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm khớp ở trẻ nhỏ gồm: Đau khớp, cứng khớp, sưng khớp, khớp phát ra tiếng động, yếu cơ… Quy trình khám chữa bệnh nhanh chóng cùng với sự đón tiếp và chăm sóc ân cần, nhẹ nhàng sẽ đem lại cho người bệnh cảm giác hài lòng và yên tâm nhất.
doc_63039
Bệnh sốt xuất huyết đang có xu hướng bùng phát nên lượng bệnh nhân đến khám và điều trị sốt xuất huyết ngày càng tăng. Nhiều trường hợp sau khi khám bệnh nhân được bác sỹ kê đơn điều trị ngoại trú và theo dõi tại nhà. Đó là những trường hợp sốt xuất huyết Dengue thể nhẹ và những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue đã được điều trị nội trú ổn định có thể tiếp tục điều trị và theo dõi tại nhà. Thời tiết mưa, nắng là điều kiện thuận lợi cho dịch sốt xuất và phát triển. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội cho biết, so với cùng kỳ năm trước, sốt xuất huyết tại Thủ đô đang tăng gấp 2,1 lần. Nếu tính từ đầu năm đến nay, theo thống kê, Hà Nội ghi nhận trên 700 trường hợp mắc sốt xuất huyết tại 190 xã, phường ở 26 quận, huyện. So với cùng kỳ năm trước, sốt xuất huyết tại Hà Nội đang tăng gấp 2,1 lần. Ảnh minh họa - Nguồn: Internet. Riêng quận Đống Đa là nơi ghi nhận số ca mắc sốt xuất huyết cao nhất, tăng gấp 3 lần cùng kỳ với 165 ca tại 37 ổ dịch. Theo đó, lượng bệnh nhân đến khám và điều trị sốt xuất huyết ngày càng tăng. Nhiều trường hợp sau khi khám bệnh nhân được bác sỹ kê đơn điều trị ngoại trú và theo dõi tại nhà. Đó là những trường hợp sốt xuất huyết Dengue thể nhẹ và những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue đã được điều trị nội trú ổn định có thể tiếp tục điều trị và theo dõi tại nhà. Đồng thời, bác sỹ Thu Hương cũng lưu ý: Mặc dù nhiều trường hợp sốt xuất huyết không cần nhập viện điều trị nội trú có thể điều trị ngoại trú (điều trị và theo dõi tại nhà) nhưng cần được bác sỹ khám và theo dõi điều trị, không được tự mua thuốc uống. Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán, theo dõi chính xác bệnh sốt xuất huyết. Các xét nghiệm máu phục vụ cho chẩn đoán, theo dõi sốt xuất huyết đều có thể thực hiện tại nhà, gồm: - Xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1: chẩn đoán sốt xuất huyết dengue được chỉ định từ ngày đầu tiên khi xuất hiện sốt. - Xét nghiệm Ig M: Xét nghiệm tìm kháng thể dengue Ig M dương tính từ ngày thứ 4 của bệnh. - Xét nghiệm Ig G: Xét nghiệm đánh giá hiệu giá kháng thể dengue Ig G trong chẩn đoán trường hợp sốt xuất huyết tái nhiễm (lấy máu 2 lần cách nhau 1 tuần tìm hiệu giá kháng thể (gấp 4 lần). - Xét nghiệm có giá trị hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi diễn biến và tiên lượng bệnh tiên lượng: + Tổng phân máu: Số lượng tiểu cầu, hematocrit rất có ý nghĩa trong chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng bệnh. Số lượng tiểu cầu giảm thấp, Hematocrit tăng cao là một trong những dấu hiệu bệnh diễn biến nặng. Bên cạnh đó, dịch vụ đã góp phần thiết thực giảm tải tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên vào các đợt dịch. Dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi hiện không chỉ được lòng những người đi lại khó khăn như người già, trẻ nhỏ, người bận rộn hẹp mà còn đặc biệt thiết thực theo dõi sức khỏe ở những người bị các bệnh mạn tính như tiểu đường, gout,... hay trong các đợt dịch như sởi, rubella hay dịch sốt xuất huyết đã và đang hoành hành. Đặc biệt, dịch vụ còn làm hài lòng khách hàng bởi tinh thần làm việc năng động, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ lấy mẫu. Chất lượng các kết quả xét nghiệm đều được quản lý trên hệ thống máy xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189:2012, từ đó giúp hiện sớm để có phương án xử lý kịp thời. Để biết thêm chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ - Địa chỉ: 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội.
doc_63040
Dây thần kinh trụ có vai trò chi phối các hoạt động cũng như cảm giác ở bàn tay và các ngón tay. Tổn thương hoặc đau dây thần kinh trụ gây ra những khó khăn cũng như phiền toái trong sinh hoạt cho bệnh nhân. Bài viết sau đề cập đến những nguyên nhân gây đau dây thần kinh trụ và các biện pháp phục hồi chức năng. 1. Đau dây thần kinh trụ Thần kinh trụ có vai trò rất quan trọng nhiệm vụ của nó bao gồm gấp cổ tay; khép nhẹ bàn tay; dạng và khép các ngón; duỗi đốt giữa và đốt cuối các ngón IV và V; gấp đốt 1 ngón IV và V.Đau dây thần kinh trụ có thể là biểu hiện của việc dây thần kinh bị chèn ép tại rãnh thần kinh trụ ở khuỷu tay hoặc tại kênh Guyon ở cổ tay.Một số triệu chứng lâm sàng của đau dây thần kinh trụ là:Bàn tay có dấu hiệu “vuốt trụ” (đốt 1 ngón IV và ngón V duỗi, đốt 2 và 3 gấp).Bệnh nhân đau dây thần kinh trụ không thể thực hiện các động tác dạng và khép các ngón, nguyên nhân là liệt cơ liên cốt.Liệt cơ khép ngón cái. Teo cơ ở mô út.Teo các cơ liên cốt và teo cơ khép ngón cái.Mất cảm giác đau, trong đó rõ nhất là ngón út. 2. Nguyên nhân gây đau dây thần kinh trụ Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đau dây thần kinh trụ, trong đó có một số nguyên nhân cơ bản sau:Đau dây thần kinh trụ ở khủy tay. Các chấn thương gãy xương như: Xương cánh tay đầu dưới, đầu trên xương trụ; sai khớp khuỷu; gãy kiểu Monteggia;Tai biến do garo kéo dài hoặc phẫu thuật đặt lại khớp khuỷu cũng là nguyên nhân gây đau dây thần kinh trụ.Bệnh phongĐau dây thần kinh trụ ở cổ tay:Vận động nhiều vùng cổ tay. Chấn thương vùng cổ tay. U bao hoạt dịch cổ tay. Ngoài ra, đau dây thần kinh trụ có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào,do hung khí hoặc các vật sắc nhọn tác động đến đường đi của dây thần kinh. Gãy xương cánh tay là nguyên nhân gây đau dây thần kinh trụ 3. Phục hồi dây thần kinh trụ 3.1 Phục hồi dây thần kinh trụ bị chèn ép ở khuỷu Bệnh nhân được hướng dẫn tránh các động tác sinh hoạt gây chèn ép hoặc kéo căng thần kinh trụ.Đối với bệnh nhân đau dây thần kinh trụ nên sử dụng miếng đệm vùng khuỷu, tránh hoặc hạn chế động tác gấp khuỷu lâu. Sử dụng nẹp đêm hỗ trợ khi ngủ để tránh tư thế gập khuỷu kéo dài.Thông thường phẫu thuật được xem xét, sau thời gian phục hồi dây thần kinh trụ khoảng 2-3 tháng điều trị bảo tồn, đặc biệt là đối với những bệnh nhân bị rối loạn cảm giác liên tục, teo hoặc yếu cơ. Phẫu thuật giải chèn ép khi dây thần kinh trụ bị chèn tại đường hầm thần kinh trụ, phẫu thuật chuyển vị trí khi thần kinh trụ bị chèn ép tại rãnh thần kinh trụ. Thông thường phẫu thuật phục hồi thần kinh trụ khả quan khi triệu chứng đau dây thần kinh trụ kéo dài dưới 1 năm đồng thời chưa xảy ra hiện tượng teo cơ. 3.2 Phục hồi dây thần kinh trụ bị chèn ép ở cổ tay Bệnh nhân đau dây thần kinh trụ do bị chèn ép ở cổ tay thường được chỉ định mang nẹp hỗ trợ cổ tay và tránh một số động tác gây tổn thương thêm lên dây thần kinh. Trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bảo tồn thì phẫu thuật được cân nhắc. Phẫu thuật thường là cắt bỏ phần mỏm móc của xương móc kết hợp với giải phóng thần kinh trụ bị chèn ép.Phẫu thuật cũng được xem xét khi bệnh nhân có u bao hoạt dịch hoặc một tổ chức khác ở trong hoặc gần kênh Guyon chèn ép gây đau dây thần kinh trụ. Bệnh nhân đau dây thần kinh trụ do bị chèn ép ở cổ tay thường được chỉ định mang nẹp hỗ trợ 4. Phòng ngừa đau dây thần kinh trụ Để phòng ngừa cũng như hỗ trợ phục hồi chức năng dây thần kinh trụ, bệnh nhân nên:Tránh gập, duỗi nhiều lần khuỷu và cổ tay. Duy trì tư thế làm việc phù hợp, tránh gập cong quá lâu các khớp liên quan đến dây thần kinh trụ. Duỗi thẳng khuỷu tay, cũng như chú ý tư thế cổ tay khi ngủ.
doc_63041
Mặc dù có tới 4 triệu người Việt đã bị căn bệnh này “tấn công” và khiến gần chục nghìn người nhận án tử mỗi năm, nhưng theo các chuyên gia, nếu được phát hiện sớm, căn bệnh nguy hiểm này vẫn có khả năng chữa khỏi cao. Một gia đình 7 - 8 người ung thư đại tràng Thời gian gần đây, nhiều người hoang mang khi các phương tiện truyền thông đưa tin, có những gia đình 7-8 người bị ung thư đại tràng. Ở xã Văn Hội, huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương có gia đình 7 người bị ung thư đại tràng, trong đó một người mẹ đã mất, 6 người con đang hàng ngày chiến đấu với tử thần. Tương tự, bệnh viện K cũng ghi nhận một trường hợp ở Yên Sơn, Tuyên Quang có tới 8 người trong gia đình bị cùng loại ung thư này. Những trường hợp đặc biệt trên theo PGS. “Đây là một chuyện rất hy hữu không những đối với Việt Nam mình mà ngay cả trên thế giới cũng rất hiếm. Cách đây 17 năm, tôi và một đồng nghiệp ở bệnh viện K có công bố một công trình về ung thư đại tràng gia đình. Có 7 gia đình bị ung thư đại tràng, và gia đình nhiều nhất cũng chỉ có 4 người”, PGS. TS Đoàn Hữu Nghị chia sẻ. Theo tổ chức y tế Thế giới, mỗi năm thế giới có khoảng 700.000 người tử vong vì ung thư đại trực tràng, chiếm 8,5 % tổng số bệnh nhân chết vì ung thư Tại Việt Nam, theo PGS. TS Trần Văn Thuấn - GĐ bệnh viện K, số người mắc ung thư đại trực tràng mỗi năm khoảng 8.000 ca. Đáng báo động hơn, theo thống kê của Bộ Y tế, số lượng người mắc bệnh đại tràng mãn tính ở Việt Nam đã lên tới 4 triệu người, cao gấp 4 lần tỷ lệ mắc bệnh trung bình trên toàn cầu, lớn hơn tổng lượng người mắc bệnh của toàn châu Âu. Theo Th S. Rối loạn phân Đại tràng là nơi chứa phân, bài tiết phân trong quá trình tiêu hóa nên ở giai đoạn sớm, người bị ung thư đại tràng thường hay bị chứng rối loạn đại tiện, bài tiết phân như: đi táo, đi lỏng thất thường, hoặc có thời gian đi lỏng kéo dài, táo bón kéo dài. 2. Rối loạn đại tiện Đau quặn, mót rặn, khó chịu khi đi ngoài, phân lầy nhầy, nát, phân hình lá lúa (bởi phân phải đi qua khối u), đi xong vẫn muốn rặn tiếp. 3. Đi ngoài ra máu Có 2 loại đi ngoài ra máu cần phân biệt: Đi ngoài ra máu do trĩ và đi ngoài ra máu do polyp đại tràng hoặc ung thư đại tràng. Đi ngoài ra máu do trĩ: thường ra máu đỏ tươi ngay sau khi đi ngoài, máu thường phủ ngoài phân. Đi ngoài do polyp đại tràng hoặc có thể ung thư đại trực tràng: vì máu chảy ở niêm mạc vùng ung thư có thể bị viêm nên tiết nhầy trong phân. 4. Uống thuốc kháng sinh không khỏi Người bị ung thư đại trực tràng bị rối loạn tiêu hóa, đi ngoài nhiều lần trong ngày, rất giống với triệu chứng bệnh lị. Tuy nhiên, khi bị lị, người bệnh uống thuốc kháng sinh đặc trị sẽ khỏi, nhưng bị ung thư đại trực tràng, uống kháng sinh không khỏi tình trạng đi ngoài. 5. Đau quặn bụng, giảm cân nhanh chóng Các dấu hiệu muộn như: đau quặn bụng từng cơn, gầy sút khi ung thư phát triển. Khi ung thư muộn, có người sờ thấy cả khối u nổi ở dưới da bụng. Xuất hiện tình trạng vàng da, bụng to dần… Để phát hiện ung thư đại trực tràng, theo Th S. BS Phí Thị Quang, bác sĩ chỉ cần khám bằng tay, chưa cần đến các biện pháp thụt hay soi. Đối với bệnh ung thư trực tràng thấp sẽ thấy máu theo tay, thậm chí có thể sờ thấy được khối u. - Xét nghiệm: Tầm soát sàng lọc sớm bằng xét nghiệm CEA, tìm máu ẩn trong phân (FOB) nên làm hàng năm. - Nội soi đại trực tràng hoặc chẩn đoán hình ảnh (siêu âm và CT) Nguồn: /giadinh. net. vn
doc_63042
1. Nhận dạng tình trạng cười hở lợi Cười hở lợi là tình trạng mà khi cười, phần lợi của răng lộ ra ngoài khoảng hơn 3mm, đo từ chân răng đến viền môi. Mặc dù cười hở lợi không ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung, nhưng nó có thể là một khuyết điểm thẩm mỹ rất rõ ràng. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đáng kể đến nụ cười và khuôn mặt, khiến cho người mắc chứng cười hở lợi thường cảm thấy tự ti và không thoải mái trong giao tiếp. Cười hở lợi có thể không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ 2. Nguyên nhân Tình trạng cười hở lợi xuất phát từ một số nguyên nhân chính, bao gồm: – Phát triển quá mức của xương hàm trên, dẫn đến áp lực lên nướu, làm cho nướu bị đẩy ra phía trước quá nhiều. Khi cười, điều này làm lợi (nướu) lộ ra ngoài. – Chiều cao của răng quá ngắn, tạo ra sự chênh lệch giữa răng, môi và lợi, khiến lợi lộ ra nhiều hơn so với răng, ngay cả khi bạn đang cười bình thường. – Hoạt động mạnh mẽ của cơ môi trên, khiến môi bị nâng lên cao hơn mức bình thường, làm lợi lộ ra nhiều hơn so với răng, ngay cả khi tỷ lệ giữa lợi và răng là đủ. – Sự phát triển quá mạnh của nướu, dẫn đến việc lợi lộ ra nhiều, mặc dù chiều dài của răng đạt tiêu chuẩn. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị cười hở lợi với mức chi phí khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp và mức giá điều trị cười hở lợi mà bạn có thể tham khảo: 3.1. Chi phí điều trị cười hở lợi bằng cách tiêm chất giãn cơ Tiêm chất giãn cơ là một giải pháp thẩm mỹ, sử dụng chất làm đầy sinh học được tiêm vào vùng cần được điều trị, như việc nâng mô dưới da, làm giảm nếp nhăn, tạo đầy môi, nâng mũi, điều trị rãnh cười, sẹo lõm… Phương pháp này có thể được áp dụng để điều trị cười hở lợi ở cả nam và nữ trên 18 tuổi. Trong một số trường hợp, khi nguyên nhân gây ra tình trạng cười hở lợi là do cơ môi hoạt động quá mạnh, tiêm hoạt chất có thể giúp khắc phục tình trạng này. Thời gian thực hiện tiêm Filler thường diễn ra từ 15 đến 20 phút. Bác sĩ sẽ sử dụng kim tiêm chuyên dụng để tiêm Filler vào cơ môi, làm giảm sự căng của cơ môi trên và giúp cơ môi không co kéo quá mạnh khi cười. Tiêm chất giãn cơ có thể phù hợp với trường hợp nhẹ 3.2. Chi phí điều trị cười hở lợi bằng niềng răng kết hợp đánh lún Phương pháp niềng răng kết hợp đánh lún được áp dụng để điều trị cười hở lợi trong những trường hợp khớp cắn không đúng, dẫn đến lợi bị hở khi cười. Cùng với việc niềng răng, bác sĩ sẽ sử dụng thiết bị minivis gắn lên xương hàm để tạo điểm tựa, từ đó kéo răng về đúng vị trí trên cung hàm và làm giảm khoảng cách từ vành môi tới cổ răng. Qua đó, tình trạng cười hở lợi sẽ được hạn chế. Đây là một phương pháp khắc phục tình trạng cười hở lợi hiệu quả và an toàn, nhưng đòi hỏi thời gian thực hiện lâu hơn so với các phương pháp khác (thường từ 1,5 đến 2 năm). 3.3. Cắt nướu Cắt nướu là một phương pháp khắc phục tình trạng cười hở lợi đơn giản, ít xâm lấn và an toàn cho cơ thể. Phương pháp này được thực hiện bằng cách bóc tách và điều chỉnh sao cho thân răng lộ ra ngoài nhiều hơn, giúp răng trông dài hơn và thu hẹp khoảng cách từ răng đến viền môi. Thời gian thực hiện cắt nướu kéo dài từ 30 đến 60 phút. Trước khi thực hiện phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được tiêm tê để đảm bảo không có cảm giác đau đớn. Khi tác dụng của thuốc tê hết, nếu bạn cảm thấy khó chịu, bạn có thể uống thuốc giảm đau theo hướng dẫn của bác sĩ. Sau khi phẫu thuật, đường viền nướu sẽ được khâu bằng chỉ thẩm mỹ, không để lại sẹo và đảm bảo tối đa tính thẩm mỹ cho nụ cười của bạn. Cắt nướu là một tiểu phẫu cần phải được thực hiện bởi bác sĩ có tay nghề cao, kinh nghiệm nhiều và được hỗ trợ bởi công nghệ và trang thiết bị hiện đại để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình can thiệp. 3.4. Phương pháp phẫu thuật điều trị cười hở lợi bằng chuyển vị trí môi trên Phương pháp này giúp thu hẹp ngách tiền đình hàm trên bằng cách thực hiện các bước sau: – Bác sĩ sẽ rạch trên nướu răng theo một đường và loại bỏ phần niêm mạc thừa. Vị trí phẫu thuật sẽ kéo dài từ răng số 6 ở một bên đến răng số 6 ở phía bên kia. – Sau phẫu thuật, môi trên sẽ được khâu cố định và chỉ sau 2 tuần, bác sĩ sẽ loại bỏ các chỉ. Nên chọn những địa chỉ Răng hàm mặt uy tín để chữa cười hở lợi 3.5. Phẫu thuật hàm Phẫu thuật hàm là phương pháp được thiết kế để điều chỉnh tỷ lệ hàm và khuôn mặt để đạt được sự cân đối. Thường được áp dụng trong trường hợp cười hở lợi có nguyên nhân do xương ổ răng, khiến hàm răng bị đẩy ra, làm cho lợi lộ ra rất nhiều khi cười. Bác sĩ sẽ tiến hành cắt tiền đình hàm rồi đẩy xương hàm lùi vào bên trong và điều chỉnh vị trí hàm để đạt được cân đối tốt nhất. Sau đó, họ sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để cố định hàm cho khách hàng. Mỗi phương pháp điều trị cười hở lợi có những ưu điểm riêng. Để biết xem bạn thích hợp với phương pháp nào và chi phí điều trị cười hở lợi cụ thể là bao nhiêu, hãy tới bệnh viện răng hàm mặt hoặc phòng khám nha khoa uy tín để được bác sĩ thăm khám, xác định nguyên nhân gây cười hở lợi và tư vấn về phương pháp điều trị thích hợp cho bạn.
doc_63043
Vào tuần thứ 39 của thai kỳ, thai nhi hoàn toàn đã sẵn sàng ra ngoài vào bất cứ lúc nào. Lúc này, quá trình mang thai của mẹ bầu đã gần chạm tới vạch đích. Do đó, mẹ bầu nên biết các dấu hiệu chuyển dạ tuần 39 để chuẩn bị đón con yêu chào đời một cách chu đáo nhất. Mang thai tuần thứ 39 là một trong những giai đoạn cuối cùng của thai kỳ. Lúc này, thai nhi trong bụng mẹ đã phát triển toàn diện. Tất cả các cơ quan của con yêu đã được định hình một cách hoàn chỉnh. Do đó, con có thể tồn tại độc lập với môi trường sống ở bên ngoài bụng mẹ. Vào tuần thứ 39 mẹ nên chú ý đến các dấu hiệu chuyển dạ Do đó, khi mang thai tuần thứ 39, mẹ không nên lơ là, chủ quan mà nên quan tâm nhiều hơn tới dấu hiệu chuyển dạ. Bởi lẽ con yêu có thể chào đời bất cứ lúc nào trong thời điểm này đấy. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều trường hợp con yêu muốn nán lại trong bụng mẹ thêm một thời gian nữa. Vì vậy, nhiều mẹ có thể mang thai tới tuần thứ 40. Thế nhưng, mẹ bầu cũng không nên quá lo lắng mà hãy cố gắng giữ tâm trạng lạc quan để sẵn sàng chào đón con yêu của mình nhé! 2. Những dấu hiệu chuyển dạ tuần 39 mẹ bầu nên biết 2.1. Bụng bầu tụt xuống, sa bụng bầu Vào tuần thai thứ 39, thai nhi sẽ tụt xuống dưới tử cung làm bụng của mẹ bầu cũng tụt xuống. Lúc này, mẹ sẽ luôn có cảm giác nặng nề và mệt mỏi, việc đi lại cũng trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, vào thời điểm này, mẹ bầu sẽ cảm thấy dễ hơn hơn trước. Trong trường hợp thai nhi 39 tuần tuổi mà bụng mẹ vẫn chưa tụt xuống thì có thể là do ngôi thai ngược. Lúc này, nếu mẹ có những dấu hiệu chuyển dạ trong vòng 24 giờ, chẳng hạn như đau bụng dữ dội, vỡ ối, tử cung giãn ra thì bác sĩ sẽ chỉ định mẹ phẫu thuật mổ đẻ để đảm bảo an toàn cho cả hai mẹ con. 2.2. Dịch nhầy ở cổ tử cung sẽ xuất hiện nhiều hơn Ở tuần thứ 39 của thai kỳ, cổ tử cung của mẹ bắt đầu giãn ra để tạo điều kiện thuận lợi cho con yêu chui ra ngoài. Thêm vào đó, dịch nhầy âm ở cổ tử cung cũng sẽ tiết ra nhiều hơn. Lúc này, nếu dịch nhầy có màu trắng đục, màu trắng hoặc màu vàng thì chưa phải dấu hiệu chuyển dạ sinh ngay. Trong trường hợp dịch nhầy ở cổ tử cung có màu hồng hoặc màu nâu, thì khả năng lớn là mẹ sẽ sinh con trong vòng 24 giờ tới. Nếu dịch âm đạo của mẹ có màu vàng, màu trắng đục sền sệt, kèm theo mùi hôi khó chịu thì có thể mẹ đang mắc các bệnh phụ khoa. Do đó, mẹ bầu nên vệ sinh thật kỹ âm đạo để tránh tình trạng viêm nhiễm trùng âm đạo. 2.3. Cảm thấy tử cung đang nở Đây là dấu hiệu báo chuyển dạ tuần 39 chuẩn nhất, báo hiệu rằng con yêu sẽ ra đời trong vòng 24 giờ tới. Cảm thấy tử cung đang mở là dấu hiệu chuyển dạ tuần 39 Vì khi tử cung bắt đầu giãn nở cũng là lúc con đang hào hứng và chuẩn bị cùng mẹ vượt cạn. Do đó, khi thấy dấu hiệu sắp sinh này ở tuần thứ 39 của thai kỳ, mẹ bầu nên tới bệnh viện ngay nhé. 2.4. Vỡ nước ối hoặc rò rỉ nước ối Một trong những dấu hiệu chuyển dạ tuần thứ 39 mà bác sĩ hay nhắc mẹ bầu là vỡ nước ối. Tuy nhiên, đây chỉ là dấu hiệu để mẹ bầu chuẩn bị tinh thần và sức khỏe để chuẩn bị sinh con. 2.5. Cơn đau chuyển dạ và cơn gò cứng bụng Khi mẹ bầu thấy những cơn gò xảy ra liên tục, dồn dập và đau hơn mọi khi ở tuần thai thứ 39 thì có khả năng đây là dấu hiệu chuyển dạ thật. Ngoài ra, nếu mẹ thấy dấu hiệu này kèm theo rỉ ối hoặc tử cung nở thì nên tới bệnh viện để chuẩn bị đón con yêu chào đời. Đây là dấu hiệu sắp sinh chuẩn nhất mà mẹ nên biết trong giai đoạn tuần thứ 39. 2.6. Xuất hiện máu ở vùng âm đạo Trên thực tế không phải mẹ nào cũng xuất hiện dấu hiệu này. Có một vài mẹ sẽ có hiện tượng chảy máu ở âm đạo, màu hồng hoặc màu nâu với một lượng rất ít. Tuy nhiên, có một số mẹ chảy máu âm đạo nhưng lại không có dấu hiệu đau bụng chuyển dạ. Do đó, khi xuất hiện chảy máu âm đạo, mẹ nên tới bệnh viện để được bác sĩ kiểm tra. Nếu mẹ bầu ra máu âm đạo nhưng không phải dấu hiệu sắp sinh thì khả năng mẹ bầu mắc các biến chứng thai kỳ ở tuần thứ 39 khá cao. 2.7. Linh cảm của mẹ bầu Ở những tháng cuối của thai kỳ, linh cảm của mẹ bầu thường chính xác. Khi mẹ bầu cảm thấy con yêu muốn ra đời và có thêm những dấu hiệu chuyển dạ, sắp sinh thì mẹ hãy chuẩn bị sẵn tinh thần đi nhé. Một số mẹ bầu thường quá nôn nao và trông chờ con chào đời nên thường cảm thấy lo lắng và căng thẳng. Do đó, ở tuần thứ 39, mẹ bầu cũng đừng quá sốt ruột. 2.8. Cảm thấy đau lưng nhiều hơn Vào tuần thứ 39 của thai kỳ, thai nhi tụt xuống vùng chậu của mẹ sẽ khiến mẹ bị đau lưng nhiều hơn. Vì vậy, để giảm đau nhức lưng, mẹ hãy thư giãn và nhờ chồng, gia đình massage cho. Bởi lẽ massage đúng cách sẽ giúp mẹ cảm thấy bớt đau hơn khi lâm bồn. Khi mang thai ở tuần thứ 39, mẹ bầu nên chú ý đặc biệt đến những dấu hiệu chuyển dạ. Trong trường hợp chưa thấy dấu hiệu nào đặc biệt, mẹ cũng không nên quá lo lắng. Vì nó sẽ khiến mẹ bầu mắc chứng mất ngủ và ảnh hưởng tới sức khỏe. Điều này sẽ khiến mẹ không có đủ sức để vượt cạn thành công. Thay vào đó, mẹ nên giữ vững tinh thần thoải mái và lạc quan. Còn trong trường hợp mẹ thấy những dấu hiệu của chuyển dạ tuần 39 như vỡ ối kèm ra máu âm đạo,… thì nên tới bệnh viện ngay nhé. Khi thấy dấu hiệu chuyển dạ mẹ nên tới bệnh viện để được bác sĩ thăm khám
doc_63044
Theo thống kê của ngành y tế, số người thực nhiễm bệnh về tiêu hóa ở nước ta hiện lên đến gần 10% dân số. Đây là một con số rất báo động. Vạch mặt thủ phạm gây hại đường tiêu hóa. Căng thẳng Đường ruột được xem như là bộ não thứ hai của cơ thể, vì đường ruột có một hệ thống thần kinh phức tạp tương tác với não bộ. Chính vì vậy mà những căng thẳng, mệt mỏi có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của hệ tiêu hóa.0. Khi não bộ bị căng thẳng sẽ giải phóng ra rất nhiều hormone, làm hệ tiêu hóa có những triệu chứng: chán ăn, ợ nóng, buồn nôn, tiêu chảy và đau dạ dày. Nếu tình trạng này kéo dài dẫn đến hậu quả là tiêu diệt số lượng lợi khuẩn gây ra các bệnh như: viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích (IBS), trào ngược dạ dày, dễ nhiễm trùng,… Chính vì thế, để phòng ngừa bệnh tiêu hóa, bạn cần nghỉ ngơi điều độ, tránh căng thẳng, tập luyện thể thao thường xuyên cho tinh thần sảng khoái. Thiếu enzyme Enzym là chất xúc tác phá vỡ các liên kết của thực phẩm (phân nhỏ thức ăn) giúp chuyển các thức ăn thành các chất dinh dưỡng để cơ thể có thể hấp thụ được. Thiếu hụt enzym tiêu hóa sẽ làm khả năng hấp thụ dinh dưỡng giảm và gây ra nhiều hệ lụy: táo bón, đầy hơi, ợ nóng, chuột rút. Căng thẳng gây bệnh tiêu hóa Cơ thể cũng có thể tiếp nhận enzyme từ thức ăn, nhất là các loại thức ăn thô có khả năng trực tiếp hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa. Để cơ thể duy trì mức độ enzyme khỏe mạnh, chúng ta cần ăn nhiều thức ăn thô để bổ sung enzyme tự nhiên nhiều hơn. Thiếu magie Magie có tác dụng kích hoạt các enzymes để cơ thể tiêu hóa và phân hủy thức ăn thành những mảnh nhỏ hơn để tạo ra năng lượng, đồng thời nó sản xuất và chuyển hóa năng lượng trong quá trình tiêu hóa, vì vậy thiếu magie sẽ không tiêu hóa thức ăn và cơ thể không hấp thu được dinh dưỡng. Thiếu mg gây bệnh tiêu hóa Để đảm bảo lượng magie chúng ta nên thường xuyên ăn các loại rau màu xanh đậm, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, đậu, đậu lăng, chuối, bơ và trái cây sấy khô. Mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột Hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh phải cân bằng ở mức: 85% vi khuẩn có lợi và 15% vi khuẩn gây hại. Các vi khuẩn có lợi giúp tiêu hóa thức ăn, tiêu diệt và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại, sản xuất các vitamin, các enzym tiêu hóa và các chất hóa học cần thiết cho cơ thể. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra mất cân bằng vi sinh đường ruột: stress, ốm, sử dụng kháng sinh, ngộ độc thực phẩm, chế độ ăn uống không lành mạnh,… Bổ sung probiotics (lợi khuẩn) thường xuyên từ các thực phẩm như: sữa chua, dưa muối, men vi sinh,… là rất cần thiết để đường ruột khỏe mạnh và tránh các bệnh đường ruột. Nhiễm độc tính kim loại nặng Trong một số loại thực phẩm đặc biệt là hải sản có chứa 1 phần kim loại nặng như: thủy ngân, nhôm, arsenic, cadmium, chì và niken… gây tác hại đến đường ruột của chúng ta và là nguyên nhân gây ra một loạt các bệnh. Những loại thực phẩm giải độc kim loại nặng Để chống ngộ độc kim loại, hãy ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ pectin (như táo), nhất là các loại thực phẩm giàu chất diệp lục có trong màu xanh lá cây, trái cây. Nó không chỉ là một sắc tố mà nó kết nối với các độc tố và các gốc tự do, biến chúng thành vật liệu trung lập. Trên đây là những thủ phạm gây bệnh tiêu hóa nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu bất thường đường tiêu hóa cần đến ngay bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời hiệu quả.
doc_63045
Co thắt dạ dày thường gây ra các cơn đau ở dạ dày đột ngột ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Thông qua các nguyên nhân gây co thắt dạ dày thường gặp dưới đây chúng ra sẽ biết cách phòng ngừa bệnh hiệu quả. Co thắt dạ dày hay còn gọi là chuột rút dạ dày. Bệnh có thể gặp ở cả nam giới lẫn nữ giới. Người bệnh co thắt dạ dày sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng như đau dạ dày đột ngột, đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn… Co thắt dạ dày thường gây ra các cơn đau ở dạ dày đột ngột ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe Nguyên nhân gây co thắt dạ dày thường gặp Có nhiều nguyên nhân gây co thắt dạ dày: Do thức ăn hoặc chế độ ăn không khoa học là nguyên nhân gây ra chứng co thắt dạ dày Thông thường khi bị co thắt dạ dày, người bệnh có thể áp dụng các biện pháp sau đây để cải thiện tình trạng bệnh. Căn cứ vào các nguyên nhân co thắt dạ dày thường gặp vừa nêu trên, chúng ta sẽ có biện pháp phòng ngừa bệnh hợp lý. Tham khảo: Những nguyên nhân gây sa dạ dày Cách phòng ngừa co thắt dạ dày Để ngăn ngừa nguy cơ mắc chứng co thắt dạ dày, chúng ta cần áp dụng các biện pháp sau đây: Không ăn các thực phẩm mà cơ thể dị ứng; hạn chế ăn thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ; thức ăn cay nóng; những thực phẩm lên men; thực phẩm chua và đồ ăn cứng khó tiêu. Tăng cường rau xanh và các loại trái cây giàu vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Uống nhiều nước nhằm đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Nên ăn đúng giờ, ăn uống điều độ, không làm việc ngay sau khi ăn… Để phòng bệnh co thắt dạ dày chúng ta cần thay đổi chế độ ăn uống và vận động hợp lý hàng ngày Hạn chế sử dụng các chất kích thíchn như rượu, bia, cà phê Thường xuyên vận động, thể dục thể thao hàng ngày nhằm tăng cường sức khỏe. Bạn nên dành ra 30-60 phút tập thể dục mỗi ngày với các môn thể thao ưa thích như bơi lội, đi bộ, cầu lông, yoga… Khi thấy bụng có dấu hiệu đau bất thường, nên tắm nước ấm và nằm nghỉ để khôi phục sức khỏe. Cần đi khám ngay khi có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh ở dạ dày hoặc xuất hiện chứng co thắt dạ dày để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh. Từ đó có biện pháp điều trị kịp thời nhằm cải thiện sớm tình trạng sức khỏe.
doc_63046
Tuyến giáp là tuyến có hình bướm nằm ở trước cổ có nhiệm vụ tạo ra các hormone kiểm soát sự trao đổi chất. Đau tuyến giáp là triệu chứng gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và mỗi tình trạng bệnh sẽ có cách điều trị cụ thể. Bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Tuyến giáp là một phần quan trọng của hệ thống nội tiết, có vai trò điều chỉnh sự hoạt động của cơ thể bằng cách sản xuất hormone tuyến giáp. Tuyến giáp gồm hai đồng tử tuyến giáp nằm ở cổ trước hạch gai, và chúng tạo ra các hormone tuyến giáp như thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3). Tuyến giáp có vai trò khá quan trọng trong cơ thể 2. Nguyên nhân đau tuyến giáp 2.1. Đau tuyến giáp do bướu cổ Bướu cổ là một tình trạng khi có sự phình to, sưng của tuyến giáp. Bướu cổ có thể gây ra cảm giác đau hoặc áp lực tại khu vực tuyến giáp. Các nguyên nhân gây bướu cổ có thể là do tăng hoạt động tuyến giáp (bướu giáp độc lập hoặc bướu giáp Graves), giảm hoạt động tuyến giáp (bướu giáp Hashimoto) hoặc các khối u khác trên tuyến giáp. 2.2. Đau tuyến giáp do cường giáp (tăng hoạt động tuyến giáp) Cường giáp xuất hiện khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone. Điều này có thể dẫn đến cảm giác đau, kích thích hoạt động của hệ thần kinh và gây ra các triệu chứng như nhịp tim nhanh, mất cân bằng năng lượng và giảm cân. 2.3. Đau tuyến giáp do suy giáp Suy giáp xuất hiện khi tuyến giáp không sản xuất đủ hormone. Khi hormone tuyến giáp giảm, có thể xảy ra tình trạng sưng và đau tuyến giáp. Triệu chứng khác của suy giáp có thể bao gồm mệt mỏi, tăng cân, da khô, tóc và móng chẻ, cảm lạnh và suy giảm tố chất. 2.4. Viêm tuyến giáp Viêm tuyến giáp có thể gây ra sưng, đau và nhạy cảm tại khu vực tuyến giáp. Các loại viêm tuyến giáp phổ biến bao gồm viêm tuyến giáp Hashimoto và viêm tuyến giáp cấp tính. Viêm tuyến giáp gây sưng đau 2.5. Ung thư tuyến giáp Mặc dù ung thư tuyến giáp không phổ biến, nhưng nó cũng có thể gây ra cảm giác đau hoặc áp lực tại khu vực tuyến giáp. Các triệu chứng khác của ung thư tuyến giáp có thể bao gồm sưng, khó nuốt, khó thở và thay đổi giọng nói. 3. Cách chẩn đoán các bệnh lý về tuyến giáp 3.1. Xét nghiệm chức năng của tuyến giáp Xét nghiệm chức năng tuyến giáp được sử dụng để đánh giá mức độ hoạt động của tuyến giáp và mức độ sản xuất hormone tuyến giáp. Hai xét nghiệm chức năng quan trọng là xét nghiệm hormone tuyến giáp và xét nghiệm chức năng tuyến giáp: – Xét nghiệm hormone tuyến giáp: Đo lường nồng độ hormone tuyến giáp trong máu, bao gồm thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3). Nếu nồng độ hormone cao hơn hoặc thấp hơn mức bình thường, nó có thể cho thấy sự tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp. – Xét nghiệm chức năng tuyến giáp (Thyroid-stimulating hormone – TSH): Đo lường mức độ TSH trong máu. TSH được tạo ra bởi tuyến yên và điều chỉnh hoạt động của tuyến giáp. Mức TSH cao có thể cho thấy tuyến giáp đang giảm hoạt động (suy giáp), trong khi mức TSH thấp có thể cho thấy tuyến giáp đang tăng hoạt động (cường giáp). 3.2. Xét nghiệm kháng thể của tuyến giáp Xét nghiệm này được sử dụng để xác định có tồn tại kháng thể tuyến giáp tự miễn dịch trong máu, như kháng thể TPO (kháng thể chống peroxidase tuyến giáp). Sự tăng kháng thể TPO có thể cho thấy tiến trình viêm tuyến giáp tự miễn dịch, chẳng hạn như viêm tuyến giáp Hashimoto hoặc bướu giáp Graves. 3.3. Xét nghiệm tốc độ lắng tại hồng cầu Xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu (ESR) được sử dụng để đo tốc độ lắng của các thành phần tế bào trong một mẫu máu. Mức ESR cao có thể là dấu hiệu của một quá trình viêm, bao gồm viêm tuyến giáp. 3.4. Siêu âm tuyến giáp Siêu âm tuyến giáp là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của tuyến giáp. Nó cho phép xem xét kích thước, hình dạng và cấu trúc của tuyến giáp và các khối u có thể có trên tuyến giáp. Siêu âm tuyến giáp có thể cung cấp thông tin về: – Kích thước và hình dạng của tuyến giáp: Nó cho phép đánh giá kích thước và hình dạng của tuyến giáp, giúp phát hiện các bướu hoặc sự phình to không bình thường của tuyến giáp. – Bản chất của các khối u: Siêu âm có thể giúp xác định tính benign hay ác tính (ung thư) của các khối u trên tuyến giáp. Đặc điểm như kích thước, hình dạng, mức độ xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh và đặc điểm chảy máu của khối u có thể được xem xét để đưa ra đánh giá ban đầu. Siêu âm tuyến giáp là một phương pháp chẩn đoán không xâm lấn, không gây đau và không có tia X. Nó thường được sử dụng như một phần của quy trình chẩn đoán ban đầu cho các vấn đề liên quan đến tuyến giáp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phức tạp hơn, các phương pháp hình ảnh khác như chụp X-quang, CT scan hoặc MRI có thể được sử dụng để cung cấp thông tin chi tiết hơn về tuyến giáp và các cấu trúc xung quanh. 4. Cách phòng ngừa đau tuyến giáp 4.1. Dinh dưỡng cân đối Bạn nên ăn một chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng và cân đối, bao gồm các loại thực phẩm giàu I- ốt như cá, tôm, rau biển và muối iod hợp quy định. Ngoài ra, hạn chế tiêu thụ thức ăn giàu đường, chất béo, và chất kích thích như cafein và nicotine để phòng ngừa đau tuyến giáp. Dinh dưỡng cân đối phòng ngừa đau tuyến giáp 4.2. Tránh thiếu I- ốt Thiếu I- ốt có thể gây ra đau tuyến giáp. Đảm bảo rằng bạn có đủ lượng iod trong chế độ ăn hoặc thực hiện việc bổ sung I- ốt nếu cần thiết, dưới sự chỉ đạo của bác sĩ. 4.3. Kiểm tra tuyến giáp định kỳ Thực hiện kiểm tra tuyến giáp định kỳ và theo dõi sự thay đổi về kích thước, hình dạng và hoạt động của tuyến giáp. Nếu có bất kỳ triệu chứng hoặc thay đổi nào, hãy tham khảo ý kiến ​​chuyên gia y tế. 4.4. Tránh tiếp xúc với chất gây hại cho tuyến giáp Hạn chế tiếp xúc với các chất gây hại cho tuyến giáp như các chất hóa học độc hại, thuốc lá, khói, hóa chất trong môi trường làm việc, và chất gây nhiễm độc trong một số loại thuốc. 4.5. Quản lý căng thẳng Căng thẳng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp. Hãy áp dụng các phương pháp giảm căng thẳng như yoga, thiền, tập thể dục, và quản lý thời gian hiệu quả để giảm căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. 4.6. Kiểm tra định kỳ với chuyên gia y tế Định kỳ kiểm tra với bác sĩ để theo dõi sức khỏe tổng quát và tìm hiểu sớm các vấn đề tuyến giáp có thể xảy ra để phòng ngừa đau tuyến giáp.
doc_63047
7 thực phẩm cần tránh xa 1. 7 loại thực phẩm người bệnh viêm họng nên tránh xa 1.1. Thực phẩm có tính axit Mặc dù giàu Vitamin C, nhưng thực phẩm giàu axit như cam, chanh, bưởi… dễ làm kích ứng cổ họng, gây trào ngược axit. Các loại thực phẩm bao gồm cà chua, cam, bưởi, chanh có tính axit và có thể gây kích ứng cổ họng của bạn. Nếu như bạn đang bị viêm họng mà ăn những thực phẩm này, dễ dẫn tới trào ngược axit – đây là chất xúc tác cho bệnh viêm họng. Do đó, hãy tránh những thực phẩm này khi đang bị viêm họng nhé. 1.2. Đồ chiên rán Khi cơ thể chúng ta ốm, hệ thống miễn dịch đang suy yếu, vì vậy những thực phẩm không lành mạnh như khoai tây chiên hoặc gà rán, các món chiên xào sẽ không phải là lựa chọn hợp lý. Mặc dù thức ăn chiên xào không ảnh hưởng trực tiếp đến chứng đau họng nhưng chúng không có tác dụng làm giảm bất kỳ triệu chứng nào hoặc giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn. Do vậy, người bệnh nên tăng cường những thực phẩm hấp, luộc, chín mềm và để nguội. 1.3. Thức ăn cay, nước sốt nóng Khi bị viêm họng, hãy dẹp những món cay, nóng, có nước sốt sang 1 bên vì nó sẽ làm bệnh viêm họng nặng hơn. Các món ăn cay hoặc có nước sốt cay, cà ri… đều có thể làm trầm trọng thêm chứng đau họng bằng cách làm tình trạng viêm trở nên trầm trọng hơn. Điều này là do gia vị kích hoạt tuyến nước bọt và tạo ra một lượng lớn chất nhầy trong cổ họng. Chất nhầy tích tụ khiến bạn phải hắng giọng nhiều hơn và gây khó chịu thêm. 1.4. Sữa chua Như bạn đã biết rằng, sữa chua là thực phẩm rất tốt cho đường ruột. Tuy nhiên, khi chúng ta bị viêm họng và ho thì sữa chua có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng này. Đó là do sữa chua làm đặc chất nhầy bạn tiết ra, khiến bạn ho nhiều hơn và khó chịu hơn ở cổ họng. Vì vậy hãy tạm thời bỏ qua sữa chua trong thời gian viêm họng nhé. 1.5. Đồ uống có gas, đồ uống có đường Đồ uống có ga có thể khiến tình trạng viêm nặng hơn; Đồ uống có hàm lượng đường cao có thể đóng góp làm suy yếu hệ miễn dịch của bạn. Do đó, cách tốt nhất là hãy uống nhiều nước, điều này sẽ tốt cho sức khỏe của bạn hơn. 1.6. Thức ăn thô và khô cứng Ăn bánh mỳ khi bị viêm họng có thể làm cho họng bị sưng đau, khó nuốt. Khi bị viêm họng, cổ họng thường bị sưng đau. Những thực phẩm thô cứng, chưa chín, bánh mì nướng khô, bánh quy giòn… là những loại thực phẩm cần loại trừ ngay bởi chúng thường có các cạnh sắc nhọn, làm tổn thương cổ họng, khiến bệnh nhân đau họng và khó nuốt hơn. 1.7. Cà phê Caffeine trong cà phê làm cơ thể bị mất nước và có thể làm cho cơn đau họng của bạn tồi tệ hơn. Nó cũng là một chất lợi tiểu, khiến người bệnh đang bị viêm họng nông nao thường xuyên, khát nước nhiều hơn, và làm cho cổ họng bị đau rát. 2. Những thực phẩm nên ăn khi bị viêm họng Bên cạnh vấn đề viêm họng nên kiêng gì thì chắc hẳn độc giả sẽ quan tâm viêm họng nên ăn thì thì tốt. Nhìn chung, thức ăn mềm và dễ nuốt sẽ tốt cho chúng ta khi bị viêm họng, bởi nó hạn chế tình trạng kích ứng cổ họng. Thức ăn và đồ uống ấm, nguội cũng sẽ giúp làm dịu cổ họng. Dưới đây là những thực phẩm tốt cho tình trạng viêm họng: – Nước trái cây, sinh tố trái cây – Trứng luộc chín – Mì ống nấu chín – Rau củ quả luộc, hấp mềm – Các món súp, nghiền mềm – Nước lọc – Một số thực phẩm có tính kháng viêm như gừng, nghệ, đinh hương, mật ong… có thể được đưa vào món ăn để giúp nhanh đẩy lùi viêm họng – Thực phẩm giàu kẽm như gan động vật, hàu, thịt bò… giúp cải thiện chức năng đề kháng. – Thực phẩm giàu Vitamin C nhưng không quá giàu axit như súp lơ xanh, lựu, thanh long… – Thực phẩm giàu protein như trứng, thịt… Ngoài ra người bệnh nên tăng cường súc miệng nước muối sẽ giúp cải thiện đáng kể tình trạng viêm họng và đau rát họng. Như vậy 7 loại thực phẩm chúng tôi vừa nêu trên đã giải đáp cho câu hỏi viêm họng nên kiêng gì, đồng thời gợi ý cho bạn những thực phẩm tốt cho người viêm họng. Bạn cũng đừng quên rằng, nếu thấy tình trạng viêm họng của mình không khỏi, hãy đi khám bác sĩ ngay để được tư vấn điều trị phù hợp nhất, tránh để lâu ảnh hưởng tới sức khoẻ nhé.
doc_63048
Rối loạn nhịp tim là bệnh lý tim mạch gây nguy hiểm cho người bệnh, để lại nhiều biến chứng nếu không được ngăn ngừa từ sớm cũng như điều trị kịp thời khi phát hiện. Trong đó, chế độ dinh dưỡng đóng một phần quan trọng trong việc kiểm soát rối loạn nhịp tim, vì vậy vấn đề rối loạn nhịp tim nên ăn gì và rối loạn nhịp tim không nên ăn gì luôn nhận được nhiều sự quan tâm. Bệnh lý tim mạch nói chung và bệnh lý rối loạn nhịp tim nói riêng là bệnh lý có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu người bệnh có một chế độ dinh dưỡng khoa học thì có thể cải thiện được sức khỏe của cơ tim, ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh lý tim mạch. Một số loại thực phẩm được khuyến khích đối với bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim đó là:Thực phẩm có chứa nhiều chất xơ: Nguyên nhân gây xơ vữa động mạch, tăng nhịp tim là do những chất béo xấu từ thực phẩm như triglyceride, cholesterol, LDL... nên thay vì hấp thụ các loại thực phẩm này, người bệnh nên ăn nhiều thức ăn có chứa chất xơ như các loại ngũ cốc, yến mạch, đậu, các loại gạo nguyên cám... Một số trái cây có nguồn chất xơ dồi dào như cam, bưởi, quýt, quả việt quất... Với rau xanh, bạn nên ăn các loại rau như súp lơ, củ cà rốt, rau bina...Thực phẩm có chứa omega – 3: Omega – 3 là nguồn chất béo tốt đối với cơ thể, có tác dụng giảm tình trạng phản ứng viêm xảy ra trong cơ thể và giảm được mức độ cũng tần suất xuất hiện các cơn rối loạn nhịp tim. Các loại thực phẩm có chứa nhiều omega – 3 đó là cá hồi, cá thu, đậu nành, hạnh nhân, óc chó...Thực phẩm có chứa nhiều chất chống oxy hóa: Chất chống oxy hóa có thể ngăn chặn được tình trạng rung nhĩ trong bệnh lý tim mạch. Các loại thực phẩm có chứa nhiều chất chống oxy hóa có thể kể đến là các loại trái cây như cam, quýt, cà chua, dứa, ổi... chứa rất nhiều vitamin C, dầu oliu, nghệ tây, lúa mì... có chứa nhiều vitamin E. Những loại rau và trái cây có màu đỏ, cam, vàng và xanh có chứa nhiều Beta – caroten là chất chống oxy hóa rất cao.Thực phẩm có chứa nhiều chất điện giải: Cải thiện được tình trạng rối loạn điện giải sẽ giúp kiểm soát được tình trạng rối loạn nhịp tim. Các loại thực phẩm như chuối, nho chứa rất nhiều kali; đậu phụ chứa nhiều calci; cải bó xôi, bí ngô và các loại trái cây như xoài, mận có chứa rất nhiều Magie giúp các dẫn truyền trong tim diễn ra một cách đều đặn hơn.Thực phẩm chứa thảo dược khổ sâm: Đây là loại thảo dược có thể làm ổn định nhịp tim, có hiệu quả trên cả bệnh nhân có nhịp tim nhanh và nhịp tim chậm. Theo nhiều nghiên cứu, khổ sâm có thể điều hòa được nồng độ các chất điện giải cơ tim, làm giãn mạch nên có thể hạn chế được tình trạng co mạch, tăng nhịp tim ở bệnh nhân. Ngược lại với các loại thực phẩm trên thì người bệnh tim mạch cần tránh sử dụng một số loại thực phẩm sau để giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim:Thực phẩm có chứa caffeine và các loại nước tăng lực: Uống cà phê lượng vừa đủ mỗi ngày có thể tốt đối với sức khỏe, tuy nhiên nếu lạm dụng loại chất này thì sẽ khiến chỉ số huyết áp và nhịp tim của bệnh nhân tăng lên rất nhiều. Ngoài ra, còn có nhiều các chất hóa học khác gây ảnh hưởng đến nhịp tim.Rượu, bia: Rượu và bia là nguyên nhân gây nên rối loạn nhịp tim, cũng như các triệu chứng bất thường của hệ tim mạch. Đặc biệt, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc uống rượu bia quá thường xuyên sẽ phá hủy những tế bào tim, làm nhịp tim tăng cao rất nhiều nên cần hạn chế tiêu thụ nhóm đồ uống có cồn này.Thực phẩm có chứa quá nhiều muối: Nếu hấp thụ quá nhiều muối vào cơ thể, nồng độ natri máu sẽ tăng cao, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp và có sự liên hệ với tình trạng rối loạn nhịp tim.Thực phẩm có chứa nhiều đường: Các loại thức ăn, nước uống có nhiều đường như nước ngọt, các loại thức ăn nhanh là nguyên nhân dẫn đến rối loạn nhịp tim, vì khi cơ thể có quá nhiều đường sẽ kích thích tiết hormone epinephrine, adrenaline làm tăng nhịp tim.Rối loạn nhịp tim là bệnh lý nguy hiểm đối với người bệnh, cần được phát hiện và điều trị sớm để giảm nguy cơ gặp phải những biến chứng nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc có một lối sống lành mạnh và chế độ dinh dưỡng phù hợp cũng góp phần giúp cho người bệnh kiểm soát tốt tình trạng nhịp tim của mình.
doc_63049
Sùi mào gà ở lưỡi là do vi rút HPV (human papiloma) gây nên, bệnh lây nhiễm từ người này sang người khác qua đường quan hệ tình dục không an toàn bằng đường miệng hoặc hôn người nhiễm bệnh sùi mào gà. Bên cạnh đó việc dùng chung đồ vệ sinh răng miệng với người nhiễm bệnh sùi mào gà ở miệng cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới tình trạng bệnh. Sùi mào gà ở lưỡi là do vi rút HPV (human papiloma) gây nên, bệnh lây nhiễm từ người này sang người khác chủ yếu qua đường quan hệ tình dục không an toàn bằng đường miệng. Khi bị sùi mào gà ở lưỡi, trên miệng và lưỡi của người bệnh sẽ xuất hiện các nốt sùi. Những nốt sùi này thường là màu hồng tươi có cuống, có thể mọc đơn độc hoặc mọc thành từng đám có hình dạng như hoa lơ, mào gà… khi ấn vào dễ chảy máu nhưng không gây đau. Người bệnh sẽ có cảm giác vướng ở lưỡi, sưng và đau ở xương hàm. Khi quan sát có thể thấy rõ những mụn sùi xuất hiện trên mặt lưỡi. Có thể xuất hiện tình trạng viêm nhiễm ở lưỡi, có mùi hôi ở miệng hoặc chảy máu ở lưỡi. Nhiều trường hợp có thể ho ra máu hoặc gặp khó khăn khi nuốt. Một số người còn có khối u trong má hoặc cổ. Trước hết bác sĩ sẽ quan sát các tổn thương và yêu cầu người bệnh thực hiện và làm xét nghiệm mô sinh thiết để kiểm tra các khối u ác tính. Ngoài ra, việc xét nghiệm máu hoặc nước bọt cũng có thể được tiến hành để phát hiện HPV. Sau khi đã chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Tuyệt đối không nên chủ quan bỏ qua các triệu chứng nghi ngờ sùi mào gà ở lưỡi, cần nhanh chóng tới ngay bệnh viện để kiểm tra và điều trị kịp thời. Khó khăn trong việc ăn uống có thể được khắc phục bằng việc sử dụng các loại kem bôi kháng vi rút. Thuốc gây tê tại chỗ hoặc thuốc giảm đau tại chỗ cũng có thể được sử dụng để hạn chế khó chịu do bệnh gây ra. Nếu người bệnh gặp khó khăn trong việc nhai, nuốt thức ăn, nên lựa chọn các loại thức ăn mềm, chế biến kỹ. Để hạn chế nguy cơ bệnh tái phát, bệnh nhân cần chú ý quan hệ tình dục an toàn, không quan hệ bằng miệng, giữ gìn vệ sinh răng miệng sạch sẽ, kiểm tra răng miệng thường xuyên để phát hiện và điều trị , tránh tình trạng tiến triển thành ung thư. Bệnh sùi mào gà ở lưỡi không chỉ ảnh hưởng tới thẩm mỹ, gây khó chịu cho người bệnh mà còn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí có thể gây bệnh ung thư vòm họng. Do đó tuyệt đối không nên chủ quan bỏ qua các triệu chứng nghi ngờ sùi mào gà ở lưỡi, cần nhanh chóng tới ngay bệnh viện để kiểm tra và điều trị kịp thời.
doc_63050
Sau một năm cống hiến hết sức mình vì sự phát triển của CMC, được sự quan tâm của Ban lãnh đạo các đơn vị mà người lao động được khám và tư vấn về sức khỏe toàn diện. Đây là dịp để mỗi nhân viên biết rõ được tình trạng sức khỏe của mình, được các bác sĩ tư vấn về chế độ ăn uống, sinh hoạt một cách hợp lý. Thông qua quá trình thăm khám có thể giúp cho người lao động tầm soát, phát hiện sớm các tác nhân, mầm móng gây ảnh hưởng đến sức khỏe trước khi có biểu hiện phát triển thành bệnh. Ngoài ra, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ còn giúp cho họ có cái nhìn tổng thể về sức khỏe cũng như có sự điều chỉnh phù hợp hơn, tốt hơn về chế độ tập thể dục thể thao, ăn uống, dinh dưỡng, phương thức sống, phương pháp làm việc,… nhằm nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn. Do đó, từ lâu, việc khám sức khỏe tổng quát được các công ty, doanh nghiệp lớn như CMC quan tâm, chú trọng nhằm đảo bảo sức khỏe của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Từ lâu, việc khám sức khỏe tổng quát được các công ty, doanh nghiệp lớn như CMC quan tâm, chú trọng nhằm đảo bảo sức khỏe của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Nhân viên hoàn toàn cảm thấy thoải mái và nhanh chóng ở các bước thăm khám CMC là một trong những tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam với 23 năm xây dựng và phát triển. Hoạt động theo mô hình công ty mẹ-con với 10 công ty thành viên, liên doanh và viện nghiên cứu hoạt động tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, CMC đã và đang khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và hướng tới thị trường khu vực, quốc tế. Tại Việt Nam, Tập đoàn Công nghệ CMC được biết đến như là một đối tác tin cậy và uy tín trong các dự án CNTT cấp trung và lớn trong các lĩnh vực: chính phủ, giáo dục, thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm, điện lực, ngân hàng, tài chính. CMC luôn kiên trì với định hướng ICT là năng lực cốt lõi, xây dựng và phát triển môi trường làm việc chuyên nghiệp cho gần 2000 cán bộ nhân viên và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. CMC là một trong những Tập đoàn công nghệ hàng đầu tại Việt Nam hiện nay Nhiều người lao động đã phát hiện ra bệnh thông qua buổi khám sức khỏe định kỳ cho công ty
doc_63051
1. Định nghĩa về kháng nguyên CA 125 Kháng nguyên CA 125 là một chất đánh dấu khối u có trong huyết thanh được xác định vào năm 1981 trên bề mặt tế bào ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, độ nhạy và độ đặc hiệu của nó trong chẩn đoán ung thư buồng trứng không cao. Một phân tích tổng hợp của 51 nghiên cứu được công bố vào năm 2012 báo cáo độ nhạy là 78,7% và độ đặc hiệu là 77,9%. Những kết quả hạn chế này là hệ quả tất yếu của độ nhạy thấp của CA 125 trong việc phát hiện ung thư ở giai đoạn đầu, các biến thể sinh lý về mức độ này có liên quan đến tuổi tác và tình trạng mãn kinh, cũng như sự gia tăng của CA 125 trong cả ung thư lành tính và ác tính. CA 125 là một glycoprotein xuyên màng được biểu hiện bởi vô số tế bào, khỏe mạnh và ác tính, chủ yếu có nguồn gốc từ trung mô. CA 125 không có ở mô buồng trứng khỏe mạnh, nhưng được biểu hiện ở hơn 80% các tế bào khối u buồng trứng không nhầy. CA 125 cũng được tìm thấy ở các tế bào màng phổi, màng ngoài tim, phúc mạc, nội mạc tử cung và đường sinh dục cũng như màng ối. Với vô số tế bào có khả năng tiết ra nó, không có gì ngạc nhiên khi CA 125 tăng lên trong nhiều tình huống, cả lành tính và ác tính. Do đó, xét nghiệm CA 125 không được sử dụng làm xét nghiệm sàng lọc ung thư buồng trứng. Ung thư buồng trứng chiếm 5,4% tỷ lệ tử vong do ung thư ở phụ nữ, tình trạng này ảnh hưởng đến 15 phụ nữ trong số 100.000 phụ nữ và đặc biệt ảnh hưởng nhiều hơn đến những người từ 55 đến 70 tuổi. Tại thời điểm chẩn đoán lâm sàng, CA 125 tăng cao ở 50% trường hợp ung thư giai đoạn I và hơn 90% trường hợp ở giai đoạn II, III và IV. CA 125 là một trong những phân tử được nhóm lại dưới tên của các chất đánh dấu. Những phân tử này tăng lên trong quá trình xuất hiện các mô ung thư. Liều lượng CA 125 trong chất lỏng sinh học, chẳng hạn như máu, nước tiểu, dịch tiết, giúp phát hiện sự hiện diện của các tế bào khối u. Các dấu ấn này có thể tham gia sàng lọc, chẩn đoán, tiên lượng, đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi bệnh và phát hiện tái phát ung thư. Xét nghiệm CA 125 chủ yếu được sử dụng để theo dõi phản ứng của bệnh nhân sau khi điều trị ung thư buồng trứng: xét nghiệm này đưa ra các dấu hiệu về hiệu quả điều trị hoặc khả năng tái phát bệnh. Sau khi điều trị bằng phẫu thuật và hóa trị, bệnh nhân cần thực hiện xét nghiệm CA 125 cứ sau 2 đến 4 tháng trong 2 năm đầu, 6 tháng một lần trong năm thứ ba, sau đó là hàng năm. Xét nghiệm này không được sử dụng để sàng lọc ung thư buồng trứng vì những lý do sau: Ở phụ nữ bị ung thư buồng trứng giai đoạn đầu mức CA 125 không cao hơn mức trung bình. Sự hiện diện của CA 125 không đặc hiệu đối với ung thư buồng trứng (có thể tăng lên khi có bệnh lành tính hoặc ung thư khác ngoài buồng trứng). Ngoài ra, CA 125 thậm chí còn tăng liên tục ở khoảng 1% phụ nữ khỏe mạnh. Xét nghiệm CA 125 được thực hiện thông qua xét nghiệm máu để đo lượng protein có tên gọi là CA 125 trong máu. Việc kiểm tra bao gồm lấy một mẫu máu tĩnh mạch, thường được thực hiện ở nếp gấp khuỷu tay. Xét nghiệm này dựa trên việc sử dụng kháng thể kháng CA 125 có khả năng nhận ra protein có trong huyết thanh của bệnh nhân. Nồng độ CA 125 được coi là bình thường khi kết quả nhỏ hơn 35 U/ml. Lưu ý rằng ngưỡng này có thể thay đổi một chút tùy thuộc vào các phòng thí nghiệm thực hiện phân tích. Nếu mức CA 125 không đổi hoặc tăng lên trong quá trình điều trị, điều đó có nghĩa là ung thư không đáp ứng với điều trị, còn mức độ CA 125 giảm xuống là việc điều trị đã có hiệu quả. Mức độ CA 125 tăng lên sau khi điều trị ung thư có nghĩa là bệnh đã xuất hiện trở lại (sự tái phát). Lưu ý rằng mức CA 125 tăng nhẹ không nhất thiết là một dấu hiệu xấu. Thay vào đó, bác sĩ quan sát xu hướng tăng theo thời gian để tìm ra nguyên nhân. U nang buồng trứng. Viêm tụy. Bệnh gan (xơ gan, viêm gan). Viêm màng phổi. U xơ (khối u lành tính nằm trên thành tử cung). Lạc nội mạc tử cung (sự hiện diện của mô được tạo thành từ các tế bào nội mạc tử cung - lớp lót lót tử cung - bên ngoài tử cung). Hoặc đơn giản là mang thai hoặc kinh nguyệt. CA 125 tăng cũng có thể là một dấu hiệu của bệnh ung thư: không chỉ là bệnh ung thư buồng trứng, mà còn là ung thư tử cung, vú, phổi, dạ dày, tuyến tụy, gan hoặc ung thư đại trực tràng. Ngoài ra, sự gia tăng CA 125 trong nhiều tình huống lành tính và độ nhạy thấp ở giai đoạn đầu khiến xét nghiệm này không phù hợp để sàng lọc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp tăng CA 125 lành tính xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh, 80% trường hợp ung thư buồng trứng liên quan đến phụ nữ sau mãn kinh từ 50 tuổi trở lên. Do đó, xét nghiệm này có thể được coi là một biện pháp kiểm tra sàng lọc cho phụ nữ sau mãn kinh. Để cho phép sàng lọc hiệu quả, bệnh lý được sàng lọc phải khá thường xuyên, đây cũng là một trong những hạn chế của sàng lọc ung thư buồng trứng. Trên đây là những thông
doc_63052
Suy tim xảy ra khi cơ tim không còn đủ sức để đảm bảo nhu cầu của cơ thể về ôxy ngoại biên nữa. Đây là biến chứng cuối cùng của tất cả các bệnh về tim, động mạch và các bệnh toàn thân. Do tình trạng của từng bệnh mà tim có thể suy một bên trước rồi dẫn đến suy tim toàn bộ hoặc suy tim toàn bộ ngay từ đầu. Khi suy tim nặng bệnh nhân rất khó thở, gan to có khi có cổ trướng, tràn dịch màng phổi, có thể còn khả năng hồi phục hoặc không còn khả năng hồi phục nếu vào giai đoạn cuối. Nguyên tắc ăn uống khi suy tim nặng Ăn nhạt hoàn toàn: lượng muối từ: 0,2g - 0,5g/ngày. nhỏ hơn 1.500Kcalo/ngày; Protein: 0,8g/kg/ngày và protein làm tăng chuyển hoá cơ bản làm tăng lưu lượng máu. Nên dùng protein từ sữa, cá; gluxit: dùng loại đường đơn dễ hấp thu (hoa quả, mật); chất béo: không cho thêm vào khi chế biến thức ăn nên dùng nhiều để tạo môi trường kiềm chống lại tình trạng toan của cơ thể, rau quả lại chứa nhiều kali nên có tác dụng lợi tiểu rất tốt cho bệnh nhân suy tim. Tránh dùng các thức ăn sinh hơi, các loại thức ăn lên men: trứng, đậu đỗ. Không dùng các loại thức ăn chế biến sẵn có nhiều muối: dưa cà, mắm tôm, bánh mì, thịt hun khói, patê, xúc xích, lạp xường; hạn chế các chất kích thích như cà phê, trà... Một chế độ ăn có sữa, rau quả, khoai sẽ thoả mãn được các nguyên tắc trên vì chứa ít muối lại có nhiều kali, nhiều yếu tố kiềm chống được tình trạng toan và có ít protein, có nhiều đường giúp cho chuyển hoá tốt, ít năng lượng để cho bộ máy tiêu hoá được nghỉ ngơi. Lượng muối 1 - 2g, protein: 40g, năng lượng: 1.200 - 1.300Kcalo. Thực đơn mẫu: 6 giờ: Sữa hỗn hợp: 150ml (sữa đậu nành: 75, sữa bò: 75ml, đường: 10g) 9 giờ: sữa hỗn hợp: 150ml 12 giờ: Phở thịt nạc: 1 bát (bánh phở: 120g, thịt nạc: 30g, nước xương: 300ml) 15 giờ: Sữa hỗn hợp: 150ml 18 giờ: Cháo cá: 300ml (gạo: 30g, cá: 50g, dầu ăn 5g) 21 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml Chế độ ăn cho bệnh nhân suy tim độ 4: Dùng chế độ Karen gồm có sữa, nước quả, glucoza trong những ngày đầu sau đó thêm ngũ cốc, trứng, thịt: Mẫu thực đơn trong 2 - 3 ngày đầu: 6 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml (sữa đậu nành: 50ml, sữa bò: 50ml, đường: 10g) 9 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml 12 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml 15 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml 18 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml 21 giờ: Glucoza 20%: 100ml Mẫu thực đơn trong những ngày sau: 6 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml (sữa đậu nành: 50ml, sữa bò: 50ml, đường: 10g) 9 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml 12 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml Cháo trứng: 200ml (gạo lẻ: 20g, trứng gà: 1 quả) 15 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml 18 giờ: Sữa hỗn hợp: 100ml Cháo đường: 200ml (gạo: 20g, đường: 30g) 21 giờ: Glucoza 20%: 100ml Giá trị dinh dưỡng của thực đơn: năng lượng: 1.025Kcal; protein: 26,7g; muối: 0,8g.
doc_63053
Mắt đỏ, ngứa là tình trạng viêm kết mạc cấp, khi lớp màng mỏng của mắt bị tổn thương ban đầu. Điều trị bệnh này không quá khó nhưng nếu không đúng cách sẽ khiến bệnh nặng hơn và gây biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là một vài cách trị mắt đỏ ngứa nhanh khỏi mà vẫn an toàn bạn nên bỏ túi cho mình! 1. Nhận biết tình trạng mắt đỏ ngứa Đau mắt đỏ khá phổ biến, có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi từ trẻ em, người trưởng thành cho đến người già. Bệnh có thể lây cho người khác nếu không có sự chăm sóc cẩn thận. 1.1. Biểu hiện của bệnh Bệnh khó nhận biết nếu bạn gặp phải các biểu hiện sau: – Đỏ mắt. Triệu chứng này xuất hiện do cương tụ mạch máu ở lớp nông của kết mạc. Hiện tượng gân đỏ nổi nhiều nhất ở kết mạc mi. – Cảm giác ngứa hoặc nhức mắt. Bạn luôn cảm thấy cộm ở mắt, muốn dụi mắt để giảm bớt khó chịu. – Gỉ mắt nhiều, đóng thành từng đám, đặc quánh và dính chặt vào lông mi hoặc khóe mắt. – Mi mắt sưng nề, đau nhức. – Nhạy cảm với ánh sáng, luôn cảm thấy chói, khó nhìn. – Chảy nước mắt liên tục mà bạn không kiểm soát được. Ngoài các biểu hiện phổ biến trên thì một số trường hợp còn kèm theo: – Người mệt mỏi. – Sốt nhẹ. – Đau họng. – Nổi hạch ở sau tai. Hiện tượng đỏ mắt và ngứa là cảnh báo viêm kết mạc cấp tính 1.2. Nguyên nhân gây bệnh Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đau mắt đỏ, gây ngứa và khó chịu như: – Đau mắt đỏ do virus Adenovirus và Herpesvirus. Một nguyên nhân hay gặp nhất hiện nay. Bệnh rất dễ lây khi tiếp xúc trực tiếp với nước mắt người bệnh; ho, hắt hơi khi viêm họng hay cảm cúm đi kèm. – Đau mắt đỏ do vi khuẩn Staphylococcus, Haemophilus Influenzae,… Nếu bệnh không được điều trị đúng cách thì rất dễ gây ra biến chứng nguy hiểm. Điển hình như viêm loét giác mạc, giảm thị lực không phục hồi. Bệnh này cũng dễ lây qua dịch tiết nước mắt hoặc các vật dụng dính dịch tiết mắt. – Đau mắt đỏ do dị ứng với bụi, lông vật nuôi, phấn hoa,… Thường xảy ra theo mùa, kéo dài và hay tái phát. Đầu tiên, bạn không nên quá lo lắng vì tình trạng này khá phổ biến và không gây nguy hiểm nếu điều trị đúng cách. Bệnh sẽ khỏi sau 7 – 10 ngày, tùy từng người. Tuy nhiên, bạn cũng không được quá chủ quan nếu thấy bản thân có một vài biểu hiện khác thường. Ngay khi có triệu chứng đỏ mắt, ngứa mắt khó chịu thì cần đi khám để nhận cách thức điều trị kịp thời. Nếu xem nhẹ các triệu chứng ban đầu thì rất dễ tạo cơ hội cho bệnh tiến triển nặng. Khi không được điều trị cẩn thận, tổn thương ban đầu sẽ dẫn tới những hậu quả về sau: – Loét giác mạc. – Viêm giác mạc. – Nguy cơ mù lòa. Viêm loét giác mạc là một trong những biến chứng của đau mắt đỏ 3. Cách trị mắt đỏ ngứa an toàn và hiệu quả Có rất nhiều cách điều trị đau mắt đỏ, nhưng tùy vào từng trường hợp mà bạn nên chọn phương pháp phù hợp. Dưới đây là một vài cách điều trị hiệu quả nhưng đảm bảo an toàn mà bạn có thể áp dụng. 3.1. Dùng thuốc nhỏ mắt Tùy vào nguyên nhân gây bệnh và các yếu tố nguy cơ mà có thể lựa chọn thuốc nhỏ mắt phù hợp. Tốt nhất là bạn nên tới bệnh viện để kiểm tra, xác định nguyên nhân chính gây bệnh. Từ đó bác sĩ sẽ kê đơn thuốc cũng như hướng dẫn cách nhỏ mắt đúng cách để cải thiện bệnh. 3.2. Chườm khăn ấm – Cách trị mắt đỏ ngứa dễ làm Chườm khăn ấm lên mắt đau, mắt đỏ là cách giảm bớt sự khó chịu hiệu quả. Bạn nên ngâm 1 chiếc khăn nhỏ vào nước nóng và vắt khô nước. Sau đó, đặt khăn lên mắt trong vòng 10 phút. Nhiệt độ cao sẽ giúp giãn mạch máu, tăng lưu lượng máu chảy đến khu vực chườm nhằm giảm kích ứng, đồng thời giúp cho mắt không bị khô. Một lưu ý nhỏ khi dùng cách này là bạn không nên dùng nước quá nóng vì vùng da xung quanh mắt mỏng và nhạy cảm nên dễ bị tổn thương. 3.3. Vệ sinh sạch sẽ Đau mắt đỏ cần chú trọng việc vệ sinh sạch sẽ để ngăn ngừa bệnh tiến triển và lây lan. Bạn nên dùng nước sạch để vệ sinh mặt và mắt thường xuyên. Bên cạnh đó, có một số hành động bạn nên hạn chế như là: – Lấy tay dụi mắt. – Sử dụng chung khăn mặt với người trong gia đình, bạn bè,… – Trang điểm khi mắt đang bị kích ứng. – Không mang kính râm khi ra ngoài đường, nhất là vào những ngày nắng gắt. Khi bị đau mắt đỏ không nên dụi mắt vì tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh 3.4. Cách trị mắt đỏ ngứa bằng điều chỉnh chế độ ăn uống Chế độ dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong việc cải thiện bệnh. Bạn cần bổ sung các loại hoa quả chứa nhiều vitamin A, B12, C, D,… để giúp mắt sáng, khỏe như: – Cải bó xôi. – Cà rốt. – Khoai tây, khoai lang. – Dầu cá giàu Omega 3. Đồng thời không nên ăn những thực phẩm sau: – Hải sản, thực phẩm có mùi tanh như tôm, cua, cá, ốc,… sẽ khiến tình trạng mắt đỏ kéo dài và lâu khỏi. – Các chất kích thích gây tổn thương thêm từ bên trong như bia rượu và thuốc lá. – Rau muống sẽ sinh ra nhiều gỉ mắt làm cho tình trạng bệnh nặng hơn. – Đồ ăn cay nóng. Nếu bạn gặp tình trạng đau mắt đỏ kéo dài nhiều ngày và ảnh hưởng tới sinh hoạt thì cần tới bệnh viện khám ngay. Bác sĩ sẽ kiểm tra để tìm nguyên nhân đau mắt đỏ, các yếu tố nguy cơ và đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh. Dựa vào tình trạng bạn đang gặp phải, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp. Việc của bạn đó là chỉ cần tuân theo lời dặn của bác sĩ, dùng thuốc đúng cách và tái khám theo lịch hẹn. Đi kiểm tra ngay để tìm ra nguyên nhân và phác đồ điều trị phù hợp
doc_63054
Polygintan là thuốc kháng histamin đường uống, có công dụng chính là điều trị các trường hợp dị ứng, mẫn cảm như: Viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, ngứa ngáy và mề đay. Để dùng thuốc Polygintan an toàn và hiệu quả, người dùng nên lưu ý một số điều sau. Thuốc Polygintan có thành phần chính là 2mg Dexclorpheniramin maleat. Thuốc được dùng để điều trị các trường hợp dị ứng, quá mẫn như: Viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, ngứa ngáy và mề đay.Liều dùng gợi ý:Đối với Polygintan dạng viên 2mg:Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Uống 1/2 viên/ lần x 3,4 lần;Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: Uống 1 viên 6mg x 3,4 lần/ ngày.Đối với Polygintan dạng viên 6mg:Người lớn và trẻ em > 15 tuổi: Uống 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày (vào sáng và tối).Lưu ý:Các liều uống cách nhau từ 4-6 giờ;Thời gian điều trị phải ngắn, nên bắt đầu điều trị vào buổi tối do thuốc Polygintan có thể gây buồn ngủ. 2. Tác dụng phụ của thuốc Polygintan Do có thành phần là Dexchlorpheniramine nên trong quá trình điều trị bằng thuốc Polygintan, người dùng cũng có thể trải qua một số tác dụng ngoại ý với nhiều mức độ khác nhau. Một số tác dụng của thuốc Polygintan trên hệ thần kinh thực vật có thể kể đến:Cảm giác thiu thiu, buồn ngủ (đặc biệt trong thời gian đầu điều trị);Tác dụng kháng cholinergic làm khô niêm mạc, rối loạn điều tiết, tim đập nhanh, giãn đồng tử, nguy cơ bí tiểu;Hạ huyết áp tư thế đứng;Rối loạn cân bằng;Chóng mặt;Giảm trí nhớ hoặc suy giảm khả năng tập trung;Mất điều hòa vận động, run rẩy (nguy cơ xảy ra ở người lớn tuổi);Lú lẫn, ảo giác;Kích động, cáu gắt, mất ngủ (chủ yếu ở nhũ nhi);Phản ứng mẫn cảm (nổi ban, eczema, ngứa ngáy, ban xuất huyết, phù, mề đay);Một số tác dụng của thuốc trên máu bao gồm: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu.Nếu sau một thời gian điều trị dị ứng, mẫn cảm bằng Dexchlorpheniramine mà các triệu chứng vẫn còn hoặc nặng lên (khó thở, phù, các tổn thương cơ bản trên da...) hoặc xuất hiện những dấu hiệu liên quan đến nhiễm virus thì cần phải đánh giá lại việc điều trị. 3. Lưu ý khi dùng thuốc Polygintan Chống chỉ định dùng thuốc Polygintan cho các trường hợp sau:Người mẫn cảm với các thành phần trong thuốc (đặc biệt là Dexclorpheniramin);Có nguy cơ bị bí tiểu do rối loạn niệu đạo, tuyến tiền liệt;Có nguy cơ bị glocom góc đóng;Chống chỉ định dùng viên nén 2mg cho trẻ dưới 6 tuổi do đặc điểm của dạng bào chế;Chống chỉ định dùng viên nén 6mg cho trẻ em dưới 15 tuổi;Phụ nữ đang nuôi con bú (do thuốc có đặc tính an thần và có thể truyền lượng nhỏ qua sữa mẹ).Các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc Polygintan bao gồm:Bệnh nhân lớn tuổi (đề phòng nguy cơ: Hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt, buồn ngủ, táo bón kinh niên, sưng tuyến tiền liệt);Bệnh nhân suy gan/ suy thận nặng (đề phòng nguy cơ tích tụ thuốc);Phụ nữ mang thai ở 3 tháng cuối thai kỳ (nếu dùng thuốc, nên theo dõi chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sau khi sinh một thời gian).Các lưu ý khác:Do rượu làm tăng tác dụng an thần của các thuốc kháng Histamin H1 nên tuyệt đối tránh uống rượu, dùng các thuốc có chứa cồn trong thời gian điều trị bằng Polygintan;Hạn chế lái xe và vận hành máy móc do tác dụng buồn ngủ (đặc biệt thời gian đầu dùng thuốc). 4. Tương tác của thuốc Polygintan Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, nên tránh phối hợp thuốc Polygintan với các thuốc sau:Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Bao gồm các thuốc giảm đau, thuốc chống ho họ Morphine, các thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc ngủ nhóm Benzodiazepines, nhóm thuốc Barbiturat, Clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, Methadone, thuốc an thần kinh...;Thuốc Atropin và các thuốc có tác động tương tự Atropine như: Thuốc chống trầm cảm nhóm Imipramine, thuốc điều trị Parkinson có tác động kháng Cholinergic, thuốc chống co thắt, thuốc Disopyramide, thuốc an thần kinh nhóm Phenothiazine... có thể tăng các tác dụng ngoại ý của nhóm atropine như gây bí tiểu, táo bón, khô miệng.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Polygintan, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Polygintan điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
doc_63055
1. Các yếu tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của con người được gọi là yếu tố nguy cơ. Bệnh lý ung thư khác nhau sẽ có các yếu tố nguy cơ khác biệt. Tuy nhiên, một người có thể không bị bệnh dù có một hoặc thậm chí nhiều yếu tố nguy cơ. Và ngược lại, một số người không có yếu tố nguy cơ nào vẫn có thể mắc bệnh. Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc ung thư ống tiêu hóa dưới phổ biến gồm: 1.1. Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được của ung thư đại trực tràng – Thừa cân, béo phì. – Lười vận động, ít hoạt động thể lực. – Chế độ ăn nhiều thịt đỏ (như thịt bò, lợn, cừu, gan,…); thực phẩm chế biến sẵn (xúc xích, thức ăn nhanh,…); thịt nấu ở nhiệt độ rất cao (rán, nướng). – Hút thuốc lá. – Uống nhiều rượu bia. Người béo phì là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh 1.2. Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được – Tuổi cao: Nguy cơ ung thư ống tiêu hóa dưới tăng dần lên theo độ tuổi, đặc biệt tăng cao rõ rệt sau 50 tuổi. – Tiền sử mắc polyp hoặc ung thư đại tràng, trực tràng. – Tiền sử bị viêm đại tràng, trong đó gồm cả bệnh Crohn. – Tiền sử người thân trong gia đình bị ung thư hoặc polyp dạng tuyến tại đại tràng và trực tràng: Số liệu thống kê cho thấy 1/5 người bệnh ung thư đại trực tràng có thành viên trong gia đình mắc bệnh. Yếu tố này thường gặp nhất ở bố mẹ, anh chị em ruột. – Các hội chứng di truyền: Số người mắc bệnh lý ung thư này có các đột biến gen di truyền chiếm khoảng 5 – 10%. Trong đó hội chứng phổ biến nhất là đa polyp dạng tuyến gia đình (familial adenomatous polyposis – FAP) và hội chứng Lynch (ung thư đại tràng không đa polyp di truyền). Với yếu tố nguy cơ này, đa số người mắc bệnh khi tuổi còn trẻ. – Chủng tộc: Theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc và tử vong vì bệnh lý này cao nhất ở người Mỹ gốc Phi và người Do Thái gốc Đông Âu. – Đái tháo đường tuýp 2: Nguy cơ cao và tiên lượng kém hơn khi được chẩn đoán bệnh. 2. Các triệu chứng cảnh báo ung thư đại trực tràng Ở giai đoạn sớm, ung thư đại trực tràng thường không có triệu chứng. Các dấu hiệu cảnh báo bao gồm: – Thay đổi thói quen đại tiện: táo bón, tiêu chảy, phân dẹt kéo dài trong một vài ngày. – Thường xuyên buồn đại tiện và cảm giác đại tiện không hết phân. – Đại tiện phân đen hoặc có máu lẫn với phân. – Đau bụng. – Mệt mỏi. – Sút cân bất thường, không rõ nguyên nhân. Ung thư ống tiêu hóa dưới giai đoạn sớm thường không có biểu hiện rõ ràng 3. Phòng tránh ung thư đại trực tràng Trên thực tế, bệnh lý này không thể hoàn toàn được ngăn ngừa. Tuy nhiên việc sàng lọc và kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được sẽ góp phần làm giảm nguy cơ mắc bệnh. 3.1. Sàng lọc ung thư Với những người thực hiện sàng lọc thường xuyên, đa số polyp ống tiêu hóa dưới sẽ được phát hiện và loại bỏ trước khi chúng phát triển thành ung thư. Mặt khác, sàng lọc giúp phát hiện ung thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm, tăng khả năng điều trị thành công. Theo khuyến cáo của Hội ung thư Mỹ, những người không có nguy cơ cao bị ung thư ống tiêu hóa dưới nên bắt đầu việc sàng lọc từ tuổi 50. Những người có nguy cơ cao (có thành viên trong gia đình mắc bệnh) nên sàng lọc ở độ tuổi thấp hơn. Đặc biệt những trường hợp có tiền sử gia đình bị ung thư và bản thân có các yếu tố nguy cơ đã nói ở trên cần đặc biệt chú ý. Bạn nên thăm khám với bác sĩ chuyên khoa ung bướu để được tư vấn về nguy cơ mắc bệnh, xét nghiệm gen di truyền và biện pháp sàng lọc. 3.2. Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được Để phòng tránh ung thư, bạn cần điều chỉnh chế độ ăn, cân nặng và hoạt động thể lực . Cụ thể: – Xây dựng chế độ ăn lành mạnh: bổ sung rau xanh, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt; hạn chế thịt đỏ, thịt đã qua chế biến công nghiệp,… – Duy trì cân nặng hợp lý, tránh béo phì (đặc biệt là béo bụng). – Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao; tăng cường vận động với cường độ mạnh. – Hạn chế uống bia, rượu. – Không hút thuốc. – Cung cấp đủ canxi và vitamin D cho cơ thể. – Cẩn trọng khi sử dụng thuốc aspirin và các thuốc non-steroid khác: Các loại thuốc này nếu sử dụng thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại tràng. Tuy nhiên chúng có thể ảnh hưởng xấu đến dạ dày. Do đó bạn tuyệt đối không tự ý sử dụng, thay vào đó cần xin ý kiến bác sĩ. – Liệu pháp hormone (với phụ nữ mãn kinh): Sau khi mãn kinh, dùng estrogen và progesterone giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Song điều này có thể làm tăng nguy cơ một số bệnh lý khác như tim mạch, ung thư vú. Do đó liệu pháp hormone đòi hỏi phải trao đổi với bác sĩ về lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng. 4. Các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng 4.1. Phát hiện cả polyp và ung thư đại trực tràng Gồm các phương pháp như sau: – Nội soi đại tràng: Giúp đánh giá toàn bộ bề mặt đại tràng và trực tràng. Bác sĩ có thể cắt polyp hoặc sinh thiết khối u phát hiện được trong quá trình nội soi. – Nội soi đại tràng sigma ống mềm: Phương pháp can thiệp giúp đánh giá trực tiếp tổn thương, cắt polyp, sinh thiết khối u. – Chụp đại tràng cản quang: Nếu kết quả chụp cản quang phát hiện hoặc nghi ngờ tổn thương, bác sĩ sẽ chỉ định nội soi đại tràng để chẩn đoán. – Chụp cắt lớp vi tính đại tràng: Có thể thay thế cho phương pháp nội soi đại tràng nhờ dựng hình nội soi ảo. Song, kỹ thuật không xâm nhập này không thể cắt polyp hay sinh thiết khối u. Nội soi đại tràng giúp sàng lọc phát hiện sớm ung thư 4.2. Phương pháp chỉ phát hiện ung thư đại trực tràng Gồm 3 phương pháp như sau: – Xét nghiệm máu tiềm ẩn trong phân (fecal occult blood test): Khi phân đi qua ống tiêu hóa dưới dễ làm tổn thương các mạch máu của polyp hoặc khối u bên trong. Từ đó gây chảy máu vi thể, máu dính vào phân, khó quan sát được bằng mắt thường. Xét nghiệm máu tiền ẩn trong phân dễ thực hiện, chi phí thấp. Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân khiến máu xuất hiện trong phân như: viêm loét đại tràng – trực tràng, polyp, ung thư, trĩ,… Vì vậy cần nội soi đại tràng để đánh giá nếu xét nghiệm dương tính. – Xét nghiệm hóa miễn dịch phân (fecal immunochemical test): Phát hiện thành phần trong hồng cầu của người là hemoglobin protein. – Xét nghiệm DNA trong phân (stool DNA test): Giúp phát hiện các bất thường DNA gây ra bởi đột biến gen của các tế bào ung thư ống tiêu hóa dưới.
doc_63056
Người ta thấy các kiểu hóa trị ung thư khác nhau rõ ràng đã làm tăng nguy cơ bệnh bạch cầu ở những bệnh nhân còn sống hơn một năm sau khi được chẩn đoán. Các thuốc chống ung thư quan trọng khác như adriamycin và cisplatin cũng có tính sinh ung thư ở động vật thực nghiệm, nhưng cho đến nay vẫn không thấy có tính sinh ung thư ở người. Mặc dù nguy cơ bệnh bạch cầu tăng cao sau khi điều trị một số ung thư chọn lọc nhưng người ta vẫn so sánh điều này với thuận lợi điều trị hóa chất các bệnh như bệnh bạch cầu limphô ở trẻ em, bệnh hodgkin và ung thư tinh hoàn loại tế bào mầm. Tuy nhiên, quan trọng là sự quan tâm nguy cơ mắc bệnh ác tính thứ hai khi đánh giá trong một thời gian dài các phác đồ hóa trị ung thư và tìm kiếm các cách điều trị xen kẽ làm giảm mối nguy cơ này. Vấn đề áp dụng đặc biệt cho các bệnh như là hodgkin vì loại bệnh này có tiên lượng rất tốt với cách điều trị hiện nay. Các ung thư phụ khác được báo cáo ở bệnh nhân sống sót lâu dài sau hóa trị ung thư như limphô không hodgkin sau bệnh hodgkin, ung thư phổi và bàng quang sau điều trị bằng cyclophosphamid bệnh limphô không hodgkin. Các loại thuốc khác gây ung thư ở bệnh nhân được điều trị là các hỗn hợp giảm đau chứa phenacetin, chúng làm tăng nguy cơ ung thư thận và ung thư biểu mô đường niệu khác; thuốc ức chế miễn dịch azaathioprien gây các u da, limphô không hodgkin và các bệnh ác tính hiếm gặp khác; và sự phối hợp 8 - methoxypsoralen và tia cực tím loại A có thể gây ung thư da sau khi dùng để điều trị các rối loạn ở da như bệnh vẩy nến. Sự ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép cơ quan cũng làm bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư. Tuy nhiên, vai trò sinh ung của các thuốc dùng để làm ức chế miễn dịch vẫn còn được bàn cãi. Một số loại nội tiết tố được dùng trong các lĩnh vực thực hành y khoa khác nhau, thực tế một số nhóm nội tiết tố làm tăng nguy cơ ung thư sau khi dùng chúng. Người ta xác định rằng, thuốc diethylstillbestrol (DES) đã từng được dùng rộng rãi vào đầu thai kỳ để giảm cơn buồn nôn và ngừa dọa sẩy thai thì có thể gây ung thư âm đạo ở các con gái của bệnh nhân được điều trị và làm tăng nguy cơ bị ung thư tinh hoàn cho các con trai của họ. Điều trị thay thế estrogen người ta dùng để giảm các triệu chứng mãn kinh, để giảm nguy cơ bệnh tim do mạch vành bằng cách làm tăng lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao và để bảo tồn nồng độ muối khoáng trong xương ngừa chứng loãng xương và gãy xương. Liệu pháp này làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Việc sử dụng thuốc ngừa thai uống có gây ung thư vú hay không vẫn còn đang bàn cãi, mặc dù có vẻ nguy cơ ung thư vú tăng cao ở các phụ nữ trẻ và phụ nữ sớm sử dụng thuốc ngừa thai đường uống loại phối hợp trong đời sống sinh dục của họ.
doc_63057
9 loại thực phẩm giàu dinh dưỡng nhưng không gây tăng cân Một số loại thực phẩm sau có thể giúp bạn trả lời cho câu hỏi ăn gì không béo. Rau xanh Có thể nói, đây là một trong những loại đứng đầu bảng khi nghĩ tới các loại thực phẩm không khiến tăng cân hay gây béo. Nguyên nhân là vì chúng gần như không chứa chất béo mà ngược lại, có hàm lượng vitamin, khoáng chất lớn, rất tốt, chẳng hạn như: kali, canxi, folate, vitamin A, C, E, K,... Không những thế, nhiều loại rau có các hợp chất tự nhiên đặc biệt, mang lại tác dụng tốt trong việc giảm viêm, bảo vệ sức khỏe. Đặc biệt, một số loại như: bông cải xanh, bina, xà lách, diếp cá,... chứa nhiều dưỡng chất quý. Không những thế, cách chế biến của chúng rất đa dạng, nhiều loại có thể ăn sống, luộc, xào, làm salad, sinh tố,... Bởi vậy, không khó để thấy rằng ăn nhiều rau xanh là khuyến cáo dành cho hầu hết mọi người. Trái cây Cũng là lựa chọn tốt bởi chúng ít chất béo, nhiều vitamin, chất xơ, khoáng chất. Trong đó, nhiều loại chứa các thành phần quý, có thể giúp chống oxy hóa, ngừa nguy cơ ung thư hoặc những bệnh nguy hiểm khác. Không những thế, hương vị của chúng lại thơm ngon nên đây cũng là sự lựa chọn tốt cho những người đang băn khoăn ăn gì không béo. Họ đậu Có thể kể ra ở đây một số loại tiêu biểu như: đậu Hà Lan, đậu lăng,... Vốn dĩ, chúng nhiều chất xơ, không cholesterol và lại rất ít chất béo, giàu khoáng chất, vitamin cần thiết cho cơ thể như: sắt, magie, kẽm,... nên tác dụng mang lại cho sức khỏe rất lớn. Theo các nghiên cứu đã được công bố, đậu, cây họ đậu có thể giúp kiểm soát huyết áp, đường huyết, cholesterol,... và mang tới cảm giác no lâu nhờ nhiều chất xơ. Vì thế, đây cũng là lựa chọn rất tốt cho bạn để kiểm soát cân nặng của mình. Khoai lang Cũng là thực phẩm dạng tinh bột nhưng chất béo trong khoai lang rất ít, lại giàu các vitamin A, B, C cùng với khoáng chất kali, mangan,... Đặc biệt, beta caroten có trong khoai lang có nguồn gốc thực vật nên có thể trung hòa các gốc tự do và tốt cho thị giác, giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng,... Nấm Với đa dạng chủng loại và cách thức sử dụng, hương vị lại thơm ngon, nấm mang tới những tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Dù hàm lượng dinh dưỡng khác nhau tùy từng loại nhưng nhìn chung, chúng đều giàu chất xơ, kali, khoáng chất, vitamin,... Không những thế, trong nấm còn chứa ergothioneine với tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và bảo vệ cơ thể trước nguy cơ tấn công của một số loại ung thư. Ngũ cốc nguyên hạt Vốn giàu chất xơ, ăn ngũ cốc nguyên hạt có thể khiến cho bạn có cảm giác no lâu hơn đồng thời, hỗ trợ quá trình tiêu hóa, giảm cân, kiểm soát đường huyết. Ngoài ra, chúng còn chứa nhiều khoáng chất, vitamin khác. Cá nạc, cá trắng Chẳng hạn như cá nục, cá rô, cá tuyết,... với lượng chất béo thấp, giàu vitamin B12, selen, photpho,... chúng giúp cung cấp lượng protein dồi dào cho cơ thể. Ức gà Chính là phần thịt trắng, nạc nhất của gà, theo nghiên cứu, trong 85 gam ức gà, có tới 26 gam protein nhưng chỉ có 3 gam chất béo, cùng với đó là nhiều loại khoáng chất khác có lợi cho sức khỏe của bạn. Lòng trắng trứng Hoàn toàn không chứa chất béo, ít calo, giàu protein nên đây cũng là lựa chọn hoàn hảo cho bạn để ăn mà không gây béo.3. Một số khuyến cáo thêm dành cho bạn Có thể nói, cùng với việc lựa chọn đúng thực phẩm sử dụng trong ăn uống hàng ngày, bạn nên chú ý thêm một số vấn đề sau để kiểm soát cân nặng. Chú ý tới thứ tự ăn Trong đó, thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh nên được ưu tiên ăn trước. Điều này có thể mang tới tác dụng khiến quá trình hấp thụ đường của cơ thể chậm lại và ức chế sự chuyển hóa thành chất béo. Không những thế, chất xơ bao giờ cũng gây cảm giác no, nhờ đó, tránh được việc ăn quá nhiều. Tốc độ ăn Nên ăn chậm và nhai kỹ bởi nhai lâu có thể khiến cơ hàm hoạt động nhiều hơn và calo tiêu tốn nhiều hơn. Không những thế, khi ăn chậm, quá trình tiêu hóa sẽ chậm lại và không khiến cho đường huyết tăng đột biến gây tích mỡ. Nhai kỹ còn khiến việc tiết hormone thèm ăn bị kiểm soát, giảm nhu cầu ăn của cơ thể. Phối hợp với việc vận độngĐể cơ thể được săn chắc, khỏe mạnh, cùng với ăn uống, cần có sự kết hợp thêm vận động hàng ngày với hình thức, cường độ hợp lý. Điều này không chỉ giúp tiêu tốn calo mà còn mang tới sức khỏe tinh thần cho bạn. Hy vọng với những chia sẻ trên, bạn đã giải đáp được câu hỏi ăn gì không béo. Hãy thiết kế cho bản thân chế độ ăn uống khoa học, kết hợp với luyện tập thể dục thể thao đều đặn để có được một sức khỏe dẻo dai nhé.
doc_63058
Gói khám sức khỏe tổng quát dành cho doanh nghiệp bao gồm 2 danh mục khám chính là: – Khám lâm sàng – Khám cận lâm sàng Đối với khám lâm sàng, người lao động thực hiện kiểm tra lần lượt: – Đo thể lực và đo huyết áp – Khám nội tổng quát tất tần tật về tiêu hóa, tim phổi, tiết niệu,… – Khám ngoại, chủ yếu kiểm tra về xương khớp – Kiểm tra các bệnh da liễu – Đánh giá thị lực tốt hay kém, kiểm tra mắt – Khám tai – mũi – họng – Khám răng – hàm – mặt Đối với khám cận lâm sàng bao gồm các danh mục xét nghiệm, chụp X-quang, siêu âm ổ bụng tổng quát,.. Ngoài ra có thêm điện tim đồ, siêu âm tuyến giáp, nội soi tai mũi họng,… sẽ được bổ sung nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Mục đích, ý nghĩa của gói khám sức khỏe tổng quát dành cho doanh nghiệp là: – Đánh giá sức khỏe tổng quan của nguồn nhân lực. Doanh nghiệp dễ dàng phân loại sức khỏe, nhóm sức khỏe tốt và nhóm sức khỏe chưa đảm bảo. – Giúp doanh nghiệp có biện pháp kịp thời để cải thiện sức khỏe nguồn nhân lực lực. Tránh tình trạng vắng mặt nhân sự do sức khỏe làm ảnh hưởng tới hiệu suất công việc. – Hạn chế nguy cơ xảy ra tai nạn lao động hay các bệnh nghề nghiệp khác. – Người lao động được tư vấn cách chăm sóc, bảo vệ sức khỏe đúng cách; tránh xa những thói quen xấu, yếu tố gây nên bệnh nghề nghiệp. Khám sức khỏe cho người lao động cần được tổ chức ít nhất 1 lần trong năm 2. Các yếu tố tác động đến chi phí gói khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp Chi phí gói khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên sẽ có sự khác nhau. Trong đó có 2 yếu tố tác động đến mức chi phí gói là: – Các danh mục trong gói – Có đội ngũ bác sĩ giỏi ờ các chuyên khoa trực tiếp thăm khám và tư vấn tận tình. – Kèm theo loạt tiện ích bổ sung như: lấy mẫu xét nghiệm hoặc khám sức khỏe tận nơi, có xe đưa đón nhân viên di chuyển từ công ty tới phòng khám,… 2.2. Danh mục khám trong gói Chi phí gói khám sức khỏe tổng quát của doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng bởi các danh mục khám. Điều này phụ thuộc vào số lượng danh mục mà doanh nghiệp lựa chọn. Tùy thuộc vào từng đặc điểm ngành nghề, nhu cầu muốn kiểm tra, sàng lọc bệnh lý mà doanh nghiệp có thể bổ sung hoặc bớt những danh mục mong muốn. – Nếu doanh nghiệp làm trong lĩnh vực giáo dục, truyền thông, xây dựng,…thì có nguy cơ cao mắc các bệnh về đường hô hấp, tuyến giáp. Doanh nghiệp có thể chọn danh mục siêu âm tuyến giáp, chụp X-quang. – Nếu doanh nghiệp làm trong lĩnh vực nhà hàng – khách sạn thì kiểm tra sức khỏe có phần khắt khe hơn. Các danh mục xét nghiệm sàng lọc bệnh truyền nhiễm là quan trọng hơn cả và cần có trong gói khám của mình. 2.3. Chính sách ưu đãi Chính sách chiết khấu hay ưu đãi cũng là nhân tố ảnh hưởng tới giá gói khám sức khỏe tổng quát của doanh nghiệp. Tùy vào số lượng nhân viên trong đoàn nhiều hay ít sẽ có áp dụng mức chiết khấu khác nhau. Thông thường đoàn đăng ký có số lượng càng lớn thì mức chiết khấu cho gói càng cao. Doanh nghiệp có số lượng khám lớn sẽ có mức chiết khấu cao Mức giá gói khám doanh nghiệp sẽ phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau
doc_63059
” Vắc xin (vaccine) là một loại chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên với nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh hoặc các loại vi khuẩn có cấu trúc kháng nguyên gần giống với vi sinh vật đó. Vắc xin có chứa các phiên bản suy yếu của vi sinh vật gây bệnh, do đó nó không gây bệnh. Vắc xin đóng vai trò là nhân tố kích thích hệ miễn dịch sản xuất các kháng thể có khả năng bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của các loại virus gây bệnh trong tương lai. Vắc xin là hoàn toàn an toàn. Thậm chí nếu không sử dụng và tiêm phòng vắc xin thì sức khỏe của bạn dễ dàng bị tổn hại bởi những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Hậu quả của việc này chính là để lại di chứng, khả năng bị ung thư, giảm trí lực,... thậm chí là tử vong nếu không được chữa trị kịp thời. Tất cả các loại vắc xin đều được bào chế cẩn trọng, kiểm tra độ an toàn nghiêm ngặt, bao gồm cả việc thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa vào sử dụng rộng rãi. Do vậy, bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng vắc xin nhé! Phản ứng sau tiêm chủng là những hiện tượng mang tính chất bất thường về sức khỏe người tiêm. Phản ứng sau tiêm chúng bao gồm: Phản ứng thông thường: là những phản ứng tại chỗ như sưng tấy, nổi đỏ, đau nhức tại vị trí thực hiện mũi tiêm, có thể sốt nhẹ, khó chịu, mệt mỏi. Các phản ứng này là rất thông thường và có khả năng tự khỏi. Tai biến sau tiêm: đây là những phản ứng cực kì bất thường và nguy hiểm, có khả năng đe dọa sức khỏe cũng như tính mạng của người tiêm. Các phản ứng bao gồm: khó thở, sốt cao, co giật. Tiêm vắc xin dịch vụ có tốt không là câu hỏi của rất nhiều người, đặc biệt là với những phụ huynh đang có ý định cho các bé của mình đi tiêm vắc xin dịch vụ. Nếu xét trên lý thuyết, tất nhiên, tiêm vắc xin dịch vụ là rất tốt. Tuy nhiên, với khi áp vào thực tế, thì tiêm vắc xin dịch vụ có tốt không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng dịch vụ tại nơi bạn lựa chọn tiêm phòng. Bao gồm: Chất lượng vắc xin Hệ thống trang thiết bị phục vụ tiêm chủng Đội ngũ y bác sỹ trong công tác tiêm phòng Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định việc tiêm vắc xin dịch vụ có tốt không tại bất cứ đâu. Trước tiên, tất cả các bác sỹ tham gia công tác tiêm phòng phải là những người có kinh nghiệm, kỹ năng chuyên ngành riêng biệt. Điều này giúp đưa ra kết quả khám sàng lọc trước tiêm là chính xác nhất. Từ đó lựa chọn được mũi tiêm hợp lý nhất đối với khách hàng, cũng như đảm bảo sức khỏe của họ. Có như vậy, tiêm phòng vắc xin mới là đảm bảo chất lượng và an toàn. Sau tiêm chủng, người tiêm có thể xảy ra các phản ứng sau tiêm với mức độ khác nhau. Nếu các phản ứng có diễn biến nặng và có gây nguy hiểm trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng người tiêm ngay tại thời điểm sau tiêm, thì việc này đòi hỏi tâm lý, khả năng xử lý cực kì nhanh nhạy từ bác sỹ nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng.
doc_63060
Kết mạc là màng mỏng có vai trò quan trọng trong việc che phủ, bảo vệ nhãn cầu và mặt trong của mí mắt. Có nhiều tác nhân gây nên tình trạng viêm kết mạc, ảnh hưởng tới thị lực của mọi người. Nếu không điều trị viêm kết mạc kịp thời và đúng cách, bệnh có thể dẫn tới những biến chứng vô cùng nguy hiểm. 1. Tìm hiểu về bệnh lý viêm kết mạc Kết mạc là một lớp màng mỏng, trong và bóng, có tác dụng che phủ toàn bộ bề mặt nhãn cầu và mặt trong của mí mắt. Kết mạc giúp bảo vệ, bôi trơn nhãn cầu để mắt có thể hoạt động một cách dễ dàng hơn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng viêm kết mạc mắt như do virus, vi khuẩn, dị ứng với phấn hoa, lông chó mèo hoặc do bụi bẩn… Nếu nguyên nhân gây bệnh là do virus hoặc vi khuẩn, thì bệnh có thể lây lan qua đường tiếp xúc với dịch tiết từ mắt của người bệnh. Ban đầu, bệnh thường xảy ra ở một bên mắt, sau đó lan sang bên mắt còn lại và gây nhiều triệu chứng khó chịu như kết mạc mắt đỏ, ngứa, chảy nước mắt, đau mắt, giảm thị lực, phù mi mắt… Bên cạnh đó, người bệnh còn có thể gặp phải tình trạng chảy nước mũi, ho hoặc sốt, nổi hạch trên cơ thể… Viêm kết mạc là tình trạng màng kết mạc ở mắt bị viêm do nhiều nguyên nhân như virus, dị ứng… Đây là bệnh lý thường thấy ở nhiều người, đặc biệt là những ai phải sinh sống, làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, ô nhiễm… Những người bị viêm kết mạc cần phải có các biện pháp bảo vệ bản thân cũng như ngăn ngừa tình trạng lây nhiễm cho những người xung quanh. Theo các bác sĩ nhãn khoa, bệnh viêm kết mạc nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn tới những biến chứng vô cùng nguy hiểm, gây ảnh hưởng tới thị lực cũng như sức khỏe của người bệnh. Bệnh lý diễn biến phức tạp, cần được điều trị bởi các bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của đôi mắt. 2. Nguyên tắc điều trị viêm kết mạc đúng cách 2.1. Điều trị bệnh viêm kết mạc bằng các loại thuốc Việc sử dụng thuốc để điều trị viêm kết mạc cần được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa dựa trên kết quả thăm khám, xác định nguyên nhân gây bệnh và mức độ mà từng người gặp phải. Về cơ bản, khi bị viêm kết mạc, mọi người thường được chỉ định điều trị bằng các loại thuốc như: – Kháng sinh: Có hiệu quả trong trường hợp bệnh do vi khuẩn gây ra. Các loại kháng sinh nhỏ mắt có hiệu quả tức thời nhưng không được khuyến cáo sử dụng trong thời gian dài. – Thuốc kháng viêm: Sử dụng trong trường hợp người bệnh có các triệu chứng sưng, đỏ ở mắt do viêm. Tuy nhiên, thuốc kháng viêm không được khuyến khích sử dụng trong thời gian dài, đặc biệt là có thể gây ra các tác dụng phụ như làm cao huyết áp, viêm loét da dày… – Thuốc kháng Histamin H1: Giúp hỗ trợ điều trị hiệu quả tình trạng viêm kết mạc do dị ứng phấn hoa, bụi, lông động vật… Người bị viêm kết mạc nhưng bị tăng nhãn áp hoặc viêm tiền liệt không được khuyến cáo sử dụng loại thuốc này để điều trị. – Thuốc nhỏ mắt kết hợp: Được dùng phổ biến trong điều trị viêm kết mạc do kết hợp nhiều nhóm thuốc đem lại hiệu quả cao kể trên. – Thuốc nhỏ mắt kháng kích ứng: Khắc phục tình trạng kích ứng gây nên viêm kết mạc, có thể ngừa khô mắt hoặc chống xung huyết mắt.\ Điều trị viêm kết mạc bằng các loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ 2.2. Chăm sóc khi bị viêm kết mạc tại nhà Bên cạnh dùng thuốc điều trị thì việc chăm sóc và vệ sinh mắt tại nhà có thể góp phần hỗ trợ làm thuyên giảm triệu chứng của bệnh. Khi bị viêm kết mạc, người bệnh cần lưu ý vệ sinh mắt hằng ngày bằng nước muối sinh lý 0,9% theo hướng dẫn của bác sĩ. Phương pháp đắp lạnh cũng thường được áp dụng để giảm triệu chứng đau nhức mắt tức thời. Bạn có thể ngâm khăn sạch vào nước lạnh, sau đó vắt khô và đắp lên vùng mắt khoảng 10 phút để làm dịu tình trạng sưng đau. Tuy nhiên không nên dùng nước quá lạnh hay nước đá vì có thể khiến tổn thương nghiêm trọng hơn. Nhỏ nước mắt nhân tạo để tăng độ ẩm cho mắt, hạn chế tình trạng khô, đỏ mắt do viêm kết mạc. Nhỏ vệ sinh mắt thường xuyên tại nhà để làm giảm sưng, viêm… 3. Phòng ngừa bệnh viêm kết mạc Bệnh lý viêm kết mạc không chỉ ảnh hưởng tới khả năng nhìn của đôi mắt mà còn gây ra những bất tiện trong sinh hoạt, tác động tới tinh thần của người bệnh. Để phòng ngừa bệnh viêm kết mạc, mọi người cần lưu ý: – Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như môi trường ô nhiễm, phấn hoa, nấm mốc, lông động vật… – Sử dụng riêng vật dụng cá nhân trong sinh hoạt như: thuốc nhỏ mắt, khăn lau mặt, kính, chậu rửa mặt,… – Không dụi tay lên mắt để tránh làm tổn thương niêm mạc mắt, mang kính bảo vệ mắt nhất khi ra ngoài ở những nơi nhiều khói bụi, ánh nắng mặt trời chiếu mạnh. – Tránh để đầu lọ thuốc nhỏ mắt chạm vào mắt hoặc mi mắt của khi nhỏ thuốc để tránh tình trạng vi khuẩn xâm nhập. – Vệ sinh không gian sống thường xuyên để đảm bảo nơi ở luôn sạch sẽ, thoáng đãng, ngăn ngừa vi khuẩn trú ngụ và phát triển. – Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, lành mạnh, nhiều rau xanh và trái cây tươi để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. – Thăm khám sức khỏe nhãn khoa thường xuyên hoặc ngay khi phát hiện các dấu hiệu bất thường để có thể chủ động phòng và điều trị bệnh kịp thời. Thăm khám sức khỏe nhãn khoa thường xuyên g để có thể chủ động phòng và điều trị bệnh kịp thời
doc_63061
Bệnh mất ngủ về đêm ngày càng phổ biến và trẻ hóa. Cũng vì nhiều người gặp phải nên đa phần bệnh nhân bỏ qua khi các triệu chứng mới chớm, dẫn đến bệnh ngày càng nặng hơn và gây những tác hại đối với cơ thể. Cùng tìm hiểu về tác hại của chứng mất ngủ đêm và nguyên nhân gây mất ngủ trong viết dưới đây. 1. Mất ngủ về đêm – Tình trạng ngày càng phổ biến và trẻ hóa Mất ngủ là tình trạng ngày càng phổ biến khi có tới 35 – 40% dân số bị mất ngủ. Bình thường, người trưởng thành cần ngủ 7-9 tiếng/đêm để nghỉ ngơi tái tạo năng lượng tiếp tục công việc, cuộc sống. Nhưng khi bị mất ngủ, thời gian ngủ giảm xuống chỉ còn 4 – 5 tiếng mỗi đêm. Thậm chí nhiều người không ngủ được chút nào. Không chỉ giảm thời gian ngủ, chất lượng giấc ngủ cũng “xuống dốc không phanh” với các biểu hiện: – Trong khi ngủ: Khó đi vào giấc ngủ, hay tỉnh giấc trong đêm, tỉnh dậy sớm do không ngủ được – Khi thức dây: Không có cảm giác được nghỉ ngơi, buồn ngủ, mệt mỏi, cáu gắt, lo âu,… Nhiều người cảm thấy căng thẳng, kém tập trung, lo lắng thái quá, thay đổi tâm trạng, hay quên. Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mất ngủ ở phụ nữ cao hơn nam giới. Nguy cơ mất ngủ suốt đời cao hơn 40% ở phụ nữ. Có tới 67% phụ nữ gặp phải những vấn đề liên quan tới giác ngủ ít nhất một vài đêm trong tháng và 46% gặp vấn đề hầu như mỗi đêm. Đặc biệt, mất ngủ ngày càng trẻ hóa khi mắc cả ở đối tượng dưới 40 tuổi, dân văn phòng, học sinh sinh viên,… Mất ngủ về đêm là tình trạng giấc ngủ ban đêm ngắn hoặc/và kém chất lượng. Giấc ngủ đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe của mỗi người. Vì vậy, việc mất ngủ thường xuyên, liên tục vào ban đêm sẽ dẫn sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu cả về thể chất lẫn tinh thần. Những ảnh hưởng cụ thể gồm: 2.1 Thừa cân, béo phì hoặc gầy sút, suy nhược Thông thường, tình trạng gầy sút sẽ xảy ra trong thời gian đầu bị mất ngủ. Nhưng sau đó, cơ thể có cơ chế bù trừ nên sẽ thúc đẩy người bệnh ăn nhiều hơn, thậm chí mất kiểm soát. Thêm vào đó, mất ngủ làm tăng tiết hormone thèm ăn và che mờ vùng não điều khiển việc ăn uống. Tình trạng này gây tăng cân, béo phì. 2.2 Làm giảm hiệu quả làm việc, học tập do bệnh mất ngủ về đêm Tình trạng mất ngủ thường xuyên dễ khiến bạn buồn ngủ vào ngày hôm sau, gây mệt mỏi, thiếu tập trung, do đó gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả công việc. 2.3 Tăng nguy cơ mắc các bệnh tâm thần Trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt,… là những bệnh tâm thần mà người bị mất ngủ thường xuyên có thể mắc phải. Do hệ thần kinh không được nghỉ ngơi đủ trong thời gian dài, dễ tổn thương nên gây ra các bệnh lý trên. 2.4 Giảm sức đề kháng do bệnh mất ngủ về đêm kéo dài Mất ngủ thường xuyên có thể gây suy giảm hệ miễn dịch, khiến bạn dễ mắc các bệnh thông thường như cảm cúm, cảm lạnh, viêm phổi,… 2.5 Dễ mắc các bệnh mạn tính Các bệnh mạn tính do mất ngủ điển hình là huyết áp cao, tim mạch, tiểu đường. Vì thế, khi có các triệu chứng của bệnh mất ngủ, người bệnh nên nhanh chóng đi khám để được thăm khám chuyên sâu, chẩn đoán và điều trị sớm. Mất ngủ vào ban đêm có thể gây mệt mỏi, mất tập trung vào ban ngày, gây ảnh hưởng đến công việc. 3. Các nguyên nhân gây mất ngủ về đêm Có rất nhiều nguyên nhân gây ra chứng mất ngủ về đêm, trong đó phổ biến nhất là tình trạng căng thẳng, thiếu thư giãn, tình trạng đau nhức, khó chịu do ảnh hưởng của bệnh tật, lối sống. Một số nguyên nhân gây mất ngủ đêm có thể kể đến như: 3.1 Căng thẳng, lo lắng Áp lực, lo lắng trong công việc, học tập, gia đình, con cái… khiến bạn không thể thư giãn tâm trí, dẫn đến khó ngủ về đêm. 3.2 Trầm cảm Ở những người mắc bệnh trầm cảm, hormone cân bằng hóa học trong não bị suy giảm khiến người bệnh khó ngủ. 3.3 Bệnh lý thần kinh Các bệnh lý liên quan tới thần kinh gây ra chứng đau đầu, chóng mặt, chấn thương sọ não có thể là nguyên nhân gây mất ngủ. 3.4 Thuốc Các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc huyết áp, thuốc dị ứng… nếu dùng sai chỉ định có thể gây mất ngủ, khó ngủ về đêm. 3.5 Chất kích thích Nếu sử dụng cà phê, rượu bia, thuốc lá, ma túy, đồ uống có cồn một cách quá mức, các giai đoạn của giấc ngủ sẽ bị gián đoạn. 3.6 Thay đổi môi trường sống Nguyên nhân mất ngủ này thường gặp khi đi du lịch, thay đổi việc làm, nhà ở. 3.7 Thói quen ngủ xấu Đi ngủ và thức dậy không đúng giờ có thể khiến đồng hồ sinh học trong cơ thể thay đổi, khiến bạn khó không duy trì được một giấc ngủ ngon và sâu. 3.8 Ăn quá muộn Ăn quá nhiều và quá muộn trước khi đi ngủ khiến cơ thể không thoải mái khi nằm xuống và khó có được giấc ngủ ngon. Nhiều người còn gặp phải trình trạng ợ nóng, ợ chua, trào ngược gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Một số loại thuốc điều trị có thể gây ra tình trạng mất ngủ vào ban đêm. Có nhiều loại mất ngủ và nguyên nhân gây mất ngủ khác nhau, dựa trên tình trạng bệnh cụ thể các bác sĩ mới có thể đưa ra phương án điều trị tốt nhất. Nếu bị mất ngủ, việc áp dụng một số biện pháp thay đổi lối sống có thể có tác dụng như: – Tạo ra và duy trì nhịp thức – ngủ, đi ngủ và thức dậy đúng giờ. – Thư giãn bằng cách ngâm chân vào nước ấm 5 phút, massage bàn chân trước khi ngủ. – Bổ sung các thực phẩm giúp giảm chứng mất ngủ như chuối, hướng dương, vừng… – Không sử dụng đồ uống có chứa cafein (chè, trà, cà phê, chocolate) sau 2 giờ chiều hoặc uống rượu bia, hút thuốc lá gần giờ ngủ hay trong đêm. – Không ăn quá nhiều hoặc quá no trước khi ngủ. – Không vận động mạnh trước khi ngủ hoặc tập thể dục cường độ cao vào buổi chiều tối. Như vậy chúng ta vừa tìm hiểu về bệnh mất ngủ về đêm và những biện pháp cải thiện. Khi có các triệu chứng mất ngủ, bạn nên đi khám chuyên khoa Nội thần kinh sớm để được chẩn đoán và điều trị tránh những nguy hại đến sức khỏe.
doc_63062
Trẻ em có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên rất dễ bị ốm, sốt. Trong nhiều trường hợp, các em bé có dấu hiệu sốt cao, cơ thể mệt mỏi, bỏ bú và quấy khóc nhiều. Điều này khiến các bậc phụ huynh không giấu được sự lo lắng. Bài viết hôm nay sẽ giúp cha mẹ có những cách hạ sốt cho bé an toàn và hiệu quả. Trên thực tế, hiện tượng trẻ em bị sốt diễn ra khá phổ biến, đó là một phản ứng của cơ thể trước sự tấn công của virus. Cha mẹ không nên quá lo lắng mà hãy tìm hiểu nguyên nhân khiến bé bị sốt. Dựa vào nguyên nhân đó, chúng ta có thể tìm được cách hạ sốt cho bé. Một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến em bé bị sốt đó là do có virus, vi khuẩn tấn công và cơ thể phản ứng chống lại tác nhân gây bệnh thông qua hiện tượng sốt. Trong trường hợp này, cha mẹ không cần quá lo lắng, em bé chỉ cần được chăm sóc cẩn thận ở nhà sẽ bình phục. Hiện tượng trẻ bị sốt cũng xuất phát từ nguyên nhân các con đang trong thời gian mọc răng hoặc là phản ứng phụ sau khi tiêm vắc - xin. Cha mẹ hãy theo dõi tình trạng sức khỏe của con để có những biện pháp xử lý kịp thời. Em bé rất dễ bị sốt nếu như phải mặc nhiều quần áo, môi trường xung quanh quá kín, bởi vì trẻ còn nhỏ cho nên chưa thể thích nghi, điều chỉnh nhiệt độ cơ thể kịp thời. Bên cạnh đó, nếu trẻ nhỏ bị sốt kèm theo một số triệu chứng như: co giật, buồn nôn, khó thở,… thì các bậc phụ huynh nên nhanh chóng đưa con đi khám. Đây có thể là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng, ví dụ như: viêm phổi, viêm màng não,… 2. Dấu hiệu thường gặp khi trẻ bị sốt Để phát hiện được tình trạng sức khỏe của con, các bậc phụ huynh cần nắm được những biểu hiện thường gặp khi trẻ bị sốt. Trong đó, trẻ em bị sốt khi cơ thể nóng hơn bình thường, nhiệt độ cơ thể lớn hơn 37.5 độ C. Khi bị sốt, em bé luôn cảm thấy mệt mỏi và không chơi đùa như bình thường, thay vào đó trẻ quấy khóc nhiều hơn hoặc là ngủ li bì. Đặc biệt, các em bé ăn uống cũng kém hơn rất nhiều, thường xuyên bỏ bú, chán ăn. Đây là điều khiến các bậc phụ huynh rất lo, bởi vì con không ăn uống mà chỉ khóc rất nhiều, trông mệt mỏi, uể oải. Các bậc phụ huynh tốt nhất nên học một số cách hạ sốt cho bé để trẻ mau chóng khỏe lại, vui chơi và ăn uống bình thường. 3. Bật mí cách hạ sốt cho bé an toàn và hiệu quả Nếu như trẻ mới bắt đầu sốt và thân nhiệt khoảng 37.5 độ C - 38 độ C thì cha mẹ nên chăm sóc con tại nhà. 3.1. Cho trẻ uống thật nhiều nước Khi thấy con có biểu hiện bị sốt, các bậc phụ huynh nên tăng cường bổ sung nước cho cơ thể bé. Bởi vì khi bị sốt, cơ thể của trẻ bị mất nước rất nhiều, hiện tượng sốt sẽ giảm đi đáng kể nếu bạn bù nước và thanh lọc cơ thể. Bên cạnh việc sử dụng nước lọc, chúng ta cũng có thể cho bé uống các loại sữa hoặc nước ép hoa quả để trẻ cảm thấy ngon miệng hơn. Ví dụ như: nước cam, sữa, hoặc một số sản phẩm có tác dụng bù nước, điện giải cho cơ thể. Trong khi chăm sóc con, bạn nên theo dõi nhiệt độ cơ thể của bé thường xuyên để nắm được tình trạng sức khỏe. Tốt nhất, chúng ta hãy cho bé nằm nghỉ ngơi ở nơi thoáng đãng, tránh cho trẻ nằm trong không gian bí, chật hẹp. 3.2. Lau người bằng nước ấm Một cách hạ sốt cho bé được rất nhiều người áp dụng đó là lau người bằng nước ấm, bởi vì nước ấm có tác dụng làm mát cơ thể cực kỳ hiệu quả. Cách thực hiện rất đơn giản, chúng ta nhúng khăn vào nước ấm, để ráo nước và đặt vào một số vị trí trên cơ thể trẻ, đó là 2 nách và 2 bên háng. Ngoài ra, để hạ sốt nhanh chóng, chúng ta cũng có thể dùng thêm 1 chiếc khăn nhúng qua nước ấm và lau nhẹ nhàng khắp người của em bé. Lưu ý là khi thực hiện lau mát người, bạn nên bỏ quần áo của trẻ để thu được hiệu quả. Đặc biệt, chúng ta phải sử dụng nước ấm để lau cho bé, tuyệt đối không sử dụng nước mát hoặc nước lạnh. Bởi vì chúng có thể khiến trẻ nhỏ bị cảm lạnh, bệnh sẽ nghiêm trọng hơn nhiều. 3.3. Sử dụng thuốc hạ sốt Nếu trẻ bị sốt cao, mệt mỏi thì cha mẹ có thể cho con sử dụng thuốc hạ sốt, tuy nhiên bạn cần lựa chọn loại thuốc phù hợp với trẻ nhỏ. Loại thuốc thường sử dụng cho trẻ khi bị sốt đó là Paracetamol dạng gói hoặc dạng sirô. Sử dụng thuốc là cách hạ sốt cho bé nhanh chóng tuy nhiên nếu bạn muốn đảm bảo an toàn cho con thì phải sử dụng đúng liều lượng. Chúng ta cần quan tâm đến liều thuốc bạn cho con uống 1 lần là bao nhiêu mg, sau bao lâu thì uống liều tiếp theo. Nếu chưa rõ cách sử dụng, tốt nhất chúng ta nên hỏi ý kiến của bác sĩ để được tư vấn kỹ càng, sử dụng chính xác. Quan trọng nhất đó là chúng ta không nên cho em bé uống thuốc ngay khi vừa có biểu hiện sốt, điều này là hoàn toàn không tốt. Chỉ khi bé bị sốt cao chúng ta mới dùng thuốc. Hy vọng rằng những cách hạ sốt cho bé trên đây sẽ giúp cha mẹ phần nào trong việc chăm sóc em bé bị ốm sốt. Để đảm bảo an toàn sức khỏe cho con và hạ sốt nhanh chóng, bạn hãy thực hiện theo đúng hướng dẫn trên nhé! Nếu thấy tình trạng của con không thuyên giảm sau vài ngày, bố mẹ nên đưa bé đi khám ngay lập tức.
doc_63063
Hiện nay, thuốc tiêu chảy Smecta được sử dụng rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai đã hoặc đang sử dụng thuốc cũng đều có kiến thức về thành phần, công dụng và cách uống sao cho đúng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn bổ sung thêm những thông tin hữu ích về thuốc chữa tiêu chảy Smecta. 1. Thành phần, công dụng và cơ chế hoạt động của thuốc tiêu chảy Smecta Để đảm bảo việc sử dụng thuốc Smecta an toàn và hiệu quả, bạn cần phải biết một số thông tin sau: Thành phần của thuốc Smecta Smecta là tên thương mại của thuốc có thành phần chính là Diosmectite tinh chiết từ đất sét tự nhiên. Ngoài thành phần chính này thì tuỳ vào từng loại khác nhau mà thuốc Smecta có chứa các tá dược khác nhau. Hiện nay, trên thị trường thuốc Smecta có 3 loại là Smecta thường, hương dâu và Smecta Go. Trẻ em dưới 2 tuổi và phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú không được khuyến cáo sử dụng thuốc tiêu chảy Smecta. Đối với Smecta Go thì chỉ sử dụng cho người trên 15 tuổi. Tác dụng của thuốc Smecta Smecta là thuốc được sử dụng để điều trị các trường hợp tiêu chảy cấp và mạn tính nhờ khả năng hấp thụ nước gấp nhiều lần, giảm lượng nước trong phân, từ đó cải thiện triệu chứng tiêu chảy. Với khả năng bao phủ bề mặt niêm mạc đường ruột thuốc Smecta có tác dụng trong việc giảm các triệu chứng viêm ở hệ tiêu hoá như thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột, đại tràng,… Cơ chế hoạt động của thuốc Smecta Bản chất của Diosmectite là Silicat kép của Nhôm và Magie. Đặc điểm của hợp chất này là độ nhầy cao có thể bao phủ bề mặt đường tiêu hoá, bảo vệ niêm mạc tránh những tác động của các chất độc hại hay vi khuẩn, virus gây bệnh. Đồng thời, Diosmectite sẽ hấp thụ các vi khuẩn trong đường ruột sau đó đào thải chúng ra ngoài và phục hồi tính thấm của niêm mạc ruột, hút nước, tạo khuôn phân, giúp cải thiện nhanh chóng triệu chứng tiêu chảy.2. Cách uống thuốc tiêu chảy Smecta Thuốc Smecta được điều chế ở dạng bột pha hỗn hợp uống. Cần phải khuấy đều cho bột thuốc tan và dùng ngay sau khi pha. Đối với người lớn Để điều trị tiêu chảy hay một số bệnh đường tiêu hoá khác, người lớn dùng 3 gói/ngày chia làm 3 lần uống. Những trường hợp tiêu chảy cấp tính thì tăng liều gấp đôi cho một ngày. Đối với trẻ em Trong trường hợp điều trị tiêu chảy: Trẻ dưới 1 tuổi: Dùng 2 gói/ngày ở 3 ngày đầu. Sau đó 1 gói/ngày. Trẻ từ 1 tuổi trở lên: Dùng 4 gói/ngày ở 3 ngày đầu. Sau đó 2 gói/ngày. Trong trường hợp điều trị các bệnh khác:Trẻ dưới 1 tuổi: 1 gói/ngày. Trẻ từ 1 - 2 tuổi: 1 - 2 gói/ngày. Trẻ từ 2 tuổi trở lên: 2 - 3 gói/ngày. Đối với người lớn: Trường hợp tiêu chảy cấp: 6 gói/ngày trong 3 ngày đầu, sau đó giảm còn 3 gói cho đến khi hết triệu chứng. Chỉ định khác: 3 gói/ ngày. Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp nào, trước khi dùng thuốc tiêu chảy smecta, bạn cũng cần phần có sự thăm khám và chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Tránh những trường hợp tự ý mua thuốc điều trị vì có thể khiến bệnh ngày càng nặng hơn và gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là với trẻ em.3. Những lưu ý khi sử dụng thuốc tiêu chảy Smecta Trong quá trình sử dụng thuốc, cần lưu ý đến những vấn đề sau: Cách dùng thuốc Smecta theo khuyến cáo của nhà sản xuất Trên mỗi hộp thuốc, nhà sản xuất sẽ đính kèm tờ hướng dẫn sử dụng. Theo đó, cách dùng thuốc Smecta được hướng dẫn cụ thể như sau: Thuốc Smecta uống tốt nhất ngay sau bữa ăn đối với người bị bệnh thực quản. Các trường hợp còn lại thì nên dùng trong bữa ăn. Đối với trẻ em, pha 1 gói Smecta với 50ml nước lọc để trong chai và dùng cả ngày hoặc trộn vào thức ăn ở dạng lỏng hoặc sệt như cháo, súp,… Đối với người lớn thì nên pha thuốc vào ly và dùng ngay. Trong trường hợp bạn quên một liều thuốc thì hãy uống càng sớm càng tốt. Nếu thời điểm gần sát với giờ uống liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp như đã được chỉ định. Tuyệt đối không được uống gấp đôi để bổ sung liều đã quên. Tác dụng phụ của thuốc Smecta Một số trường hợp, thuốc Smecta gây tác dụng phụ với các biểu hiện: Rối loạn tiêu hoá, táo bón là triệu chứng thường gặp. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ nhanh chóng khỏi nếu giảm liều hoặc ngưng sử dụng thuốc. Các triệu chứng hiếm gặp: chướng bụng, đầy hơi, nôn mửa, nổi mề đay, phát ban, ngứa, phù mạch, táo bón tiến triển,… Thận trọng trước khi dùng thuốc Smecta Trước khi dùng thuốc, bạn cần thông báo với bác sĩ: Tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Cơ thể đang mắc các bệnh lý khác và liệu trình điều trị đang áp dụng. Trong thành phần của Smecta có chứa Glucose, Saccharose nên chống chỉ định với người bị rối loạn dung nạp Fructose, người có khả năng hấp thu Glucose, Galactose kém và những trường hợp thiếu enzyme Sucrose, Isomaltase. Ngoài ra, bạn cũng cần phải hỏi ý kiến bác sĩ nếu có ý định sử dụng thuốc Smecta cho trẻ em và người lớn tuổi. Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, bao gồm cả thuốc tiêu chảy Smecta thì bạn đều phải thận trọng. Cách tốt nhất là tìm đến các bác sĩ chuyên khoa để kiểm tra tình trạng sức khoẻ để từ đó đưa ra biện pháp điều trị thích hợp và tư vấn sử dụng thuốc nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc uống hoặc thay đổi liệu trình điều trị của bác sĩ chuyên khoa vì điều này đôi khi sẽ khiến bệnh nặng hơn.
doc_63064
Có thể thấy rằng bệnh vô sinh ngày càng phổ biến ở cả nam và nữ trở thành mối lo ngại cho nhiều người. Nguyên nhân do đâu khiến tình trạng vô sinh càng phổ biến và vô sinh có chữa được không là điều được nhiều người quan tâm. Hãy cùng tìm hiểu trong bài chia sẻ sau đây. Vô sinh là tình trạng xảy ra ở cả nam và nữ sau khoảng thời gian chung sống, sinh hoạt tình dục đều đặn, thường xuyên và không thực hiện tránh thai nhưng người nữ vẫn không thể mang thai. Vậy vô sinh có chữa được không là câu hỏi mà nhiều người quan tâm. Vô sinh có thể do người nam hoặc nữ và có cả trường hợp do cả hai người đều bị vô sinh. Vô sinh thường được chia thành 2 loại: Vô sinh nguyên phát: trường hợp cả hai vợ chồng chưa từng có con và không áp dụng bất kì phương pháp ngừa thai. Thế nhưng nếu quan hệ tình dục lâu năm nhưng vẫn không thể có con thường xuất phát từ nam giới. Vô sinh thứ phát: trường hợp vợ chồng đã từng sinh con hoặc đã có thai nhưng bị sảy, nạo phá thai. Mặc dù không thực hiện biện pháp ngừa thai nhưng vẫn không thể có con. Vô sinh có chữa được không sẽ tùy thuộc vào các nguyên nhân gây vô sinh. Khi xác định được nguyên nhân, các bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp phù hợp. 2.1. Nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới Đối với người nam mắc vô sinh có thể do 1 trong các nguyên nhân sau đây: Có vấn đề bất thường khi xuất tinh: xuất tinh sớm hoặc xuất tinh ngược, mắc bệnh xơ nang, tinh hoàn không di chuyển xuống dưới hoặc bị xoắn thừng. Chất lượng tinh trùng: có 13% - 15% trong số các trường hợp bị vô sinh do tinh trùng nam kém chất lượng, có hình dạng và di chuyển bất thường. Các bệnh phụ khoa: tiền liệt tuyến, viêm bao quy đầu hay viêm tinh hoàn,… cũng dẫn đến tình trạng vô sinh ở nam giới. Hoạt động sản xuất tinh trùng có vấn đề: đây là nguyên nhân thường gặp bởi tinh hoàn bị tổn thương, do di truyền hay một số bệnh lý bao gồm quai bị, chấn thương, đã từng phẫu thuật tinh hoàn hay bẹn,… Lạm dụng bia rượu: bia rượu khiến chất lượng tinh trùng bị giảm sút cũng như gây ra tình trạng rối loạn cương dương. Hút thuốc lá: đây là nguyên nhân chủ yếu khiến nam giới bị vô sinh, tinh trùng yếu, biến dạng,… Trạng thái tinh thần căng thẳng và stress: điều này khiến nam giới rơi vào tình trạng rối loạn nội tiết tố, khó đạt cực khoái khi quan hệ,… Mặc quần áo bó sát: thường xuyên mặc quần chật, bó sát làm nhiệt độ tinh hoàn tăng cao cản trở hoạt động sản xuất tinh trùng. Quan hệ tình dục không an toàn: việc quan hệ thô bạo, tần suất quá nhiều làm dương vật bị tổn thương từ đó hoạt động sinh sản ở nam giới bị ảnh hưởng. Thường xuyên tiếp tục với hóa chất, độc tố: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, bức xạ,… Tác động của quá trình điều trị ung thư. 2.2. Nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới Nữ giới cũng có nhiều khả năng bị vô sinh do một trong những nguyên nhân dưới đây: Vòi tử cung: một vài bệnh lý khiến vòi tử cung bị tổn thương gồm có viêm nhiễm cơ quan sinh dục, bệnh lây lan quan quan hệ tình dục, đã từng phẫu thuật vùng chậu hay vòi tử cung, bệnh nhân lạc nội mạc tử cung, vòi tử cung bất thường bẩm sinh,… Phóng noãn gặp vấn đề: vòng kinh không phóng noãn bởi tác động của trục dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng,… Tử cung có vấn đề: u xơ, bị viêm dính buồng tử cung, vấn đề bẩm sinh như tử cung 2 sừng, vách ngăn tử cung,… Cổ tử cung gặp tình trạng bất thường: chất nhầy ít, tồn tại kháng thể tinh trùng, cổ tử cung có vấn đề do tác động thủ thuật, cổ tử cung ngắn,… Vô sinh có chữa được không là vấn đề được nhiều người quan tâm với hy vọng có thể khôi phục khả năng mang thai. Kết quả điều trị vô sinh sẽ phụ thuộc vào tùy đối tượng. Nếu được thăm khám và điều trị sớm thì khả năng điều trị thành công cao hơn. Dưới đây là một số biện pháp chữa trị vô sinh được áp dụng: Sử dụng thuốc: thuốc có tác dụng chữa trị những vấn đề tác động đến hoạt động sinh sản của nam: rối loạn cương dương hay mất cân bằng hormone. Phẫu thuật: phương pháp này thường được dùng cho trường hợp tắc nghẽn bên trong ống dẫn tinh hay tĩnh mạch bị kéo giãn trong tinh hoàn. Phẫu thuật cũng có thể áp dụng cho nữ giới. Biện pháp hỗ trợ phục hồi khả năng sinh con: Bơm tinh trùng trực tiếp vô tử cung: được đánh giá là phương pháp có tỷ lệ thành công khá cao. Cách này giúp tinh trùng tiếp cận trứng một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Tinh trùng được chọn đảm bảo chất lượng về mọi mặt nhằm đảm bảo hiệu quả thụ thai tốt nhất. Thụ tinh trong ống nghiệm: biện pháp hỗ trợ thụ tinh được trong tiến hành phòng thí nghiệm. Trứng và tinh trùng được thụ tinh bên ngoài tử cung sau đó được hình thành trong ống nghiệm rồi đưa vào tử cung của nữ để nuôi dưỡng thai. Thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học, lành mạnh: xây dựng thực đơn giàu dinh dưỡng, bỏ thói quen hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu. Kích thích rụng trứng bằng thuốc: áp dụng cho nữ rơi vào trường hợp không rụng trứng hoặc tế bào trứng chưa chín để thụ tinh. Mặc dù hiệu quả của phương pháp này không được đánh giá cao nhưng vẫn đòi hỏi đáp ứng những yêu cầu như: vòi tử cung khỏe mạnh, tinh trùng chất lượng. Bên cạnh đó, phương pháp còn tồn tại nhược điểm như hội chứng quá kích buồng trứng và khả năng mang đa thai.
doc_63065
Chứng mất ngủ ở Việt Nam ngày càng trẻ hóa, không chỉ những người lớn tuổi mới bị mất ngủ mà ngay cả những người trẻ tuổi, thậm chí là học sinh cũng có thể bị mất ngủ. Cùng tìm hiểu bài viết để biết mất ngủ do nguyên nhân nào và cách cải thiện mất ngủ hiệu quả. 1. Các nguyên nhân gây tình trạng mất ngủ Xã hội ngày càng phát triển, sự ra đời của các thiết bị điện tử hoặc những thói quen sống thiếu khoa học trở thành một trong những nguyên nhân gây mất ngủ phổ biến ở giới trẻ, bên cạnh nguyên nhân chủ yếu từ trước đến giờ là do bệnh lý. – Mất ngủ do căng thẳng, stress, áp lực công việc. – Mất ngủ do ăn hoặc/và uống các đồ uống, thực phẩm gây mất ngủ như uống bia, rượu, cafe, … – Mất ngủ do môi trường sống ô nhiễm, ồn ào, ánh sáng không phù hợp – Mất ngủ do tác dụng phụ của thuốc Những yếu tố gây mất ngủ trên thường gây tình trạng mất ngủ ngắn hạn (mất ngủ cấp tính), nhưng nếu kéo dài cũng có thể gây mất ngủ mạn tính (mất ngủ kéo dài hay còn gọi là mất ngủ kinh niên). Còn một nhóm nguyên nhân chính và thường gặp nhiều nhất gây mất ngủ, chính là mất ngủ do nguyên nhân bệnh lý. Đây cũng chính là nhóm nguyên nhân gây tình trạng mất ngủ kéo dài và dễ đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm. Điển hình, người mắc các bệnh lý sau nếu không có biện pháp phòng ngừa sẽ dễ dẫn đến mất ngủ mạn tính như: – Viêm khớp mạn tính – Ung thư – Bệnh lý tim mạch – Hen suyễn – Cường giáp – Đái tháo đường – Cao huyết áp – Trào ngược dạ dày thực quản – Bệnh parkinson – Bệnh Alzheimer – Rối loạn sức khỏe tâm thần như: rối loạn lo âu, trầm cảm, rối loạn lưỡng cực,… – Hội chứng ngưng thở khi ngủ Đau nhức do các bệnh lý cơ xương khớp hoặc các bệnh lý khác gây ra có thể dẫn đến đau đầu, mất ngủ. Mất ngủ lâu dài gây nhiều hệ lụy đến sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần. Mất ngủ cấp tính thường ít để lại biến chứng hơn mất ngủ mạn tính, nhưng nếu không sớm điều trị tình trạng mất ngủ cấp tính sẽ chuyển sang mất ngủ mạn tính (mất ngủ kéo dài). Sau đây là một số hệ lụy nghiêm trọng của chứng mất ngủ, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, cuộc sống và công việc của người bệnh.: – Tăng huyết áp dễ dẫn đến cao huyết áp. – Rối loạn nhịp tim – Nhồi máu cơ tim – Đột quỵ – Tiểu đường – Béo phì – Tóc khô xơ và dễ bị gãy rụng. – Da sạm, nhiều nếp nhăn, không được tươi tắn và sáng mịn. – Hệ thần kinh giao cảm dễ bị kích thích. – Khả năng phản xạ kém, hệ miễn dịch suy yếu. – Rối loạn tâm lý: căng thẳng, lo âu, dễ cáu gắt,… – Trầm cảm – Suy giảm trí nhớ, khả năng tập trung kém. – Suy nhược thần kinh – Đột quỵ 3. Cải thiện mất ngủ bằng cách sau 3.1 Cải thiện mất ngủ bằng sử dụng thuốc Việc sử dụng thuốc để cải thiện chứng mất ngủ sẽ được các bác sĩ cân nhắc thật kỹ sau khi thăm khám và chẩn đoán bệnh. Nếu người bệnh chỉ bị mất ngủ nhẹ cần xem xét nguyên nhân nào, có thể chỉ cần điều chỉnh lại chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt và cân đối thời gian ngủ – nghỉ – làm việc hợp lý, giải tỏa stress mà chưa cần dùng đến thuốc điều trị mất ngủ. Nếu người bệnh bị mất ngủ cần sử dụng thuốc, bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp sau khi xem xét các bệnh lý nền hiện có, tình trạng sức khỏe và tuổi của người bệnh. Chớ nên lạm dụng thuốc điều trị chứng mất ngủ vì chúng có thể gây ra rất nhiều tác dụng phụ không mong muốn, khiến bạn lệ thuộc vào thuốc. Khi không sử dụng thuốc cơ thể sẽ khó có thể tự ngủ được và tình trạng mất ngủ cứ luẩn quẩn kéo dài. Mặt khác, các loại thuốc cải thiện chứng mất ngủ có những chỉ định riêng. Những người có các bệnh lý nền không được tự ý sử dụng mà nên đi thăm khám với bác sĩ trước, để được tư vấn sử dụng loại thuốc phù hợp để tránh việc lạm dụng thuốc làm trầm trọng thêm những biểu hiện của bệnh nền sẵn có. Với những người có bệnh nền, cần thăm khám với bác sĩ để điều trị làm giảm nhẹ các triệu chứng Thăm khám với chuyên gia để biết nguyên nhân và có biện pháp điều trị, cũng như sử dụng thuốc sao cho hiệu quả và an toàn. 3.2 Vệ sinh giấc ngủ giúp cải thiện mất ngủ Vấn đề vệ sinh giấc ngủ rất quan trọng, điều này tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng một giấc ngủ đủ và chất lượng. Dưới đây là các khuyến nghị về vệ sinh giấc ngủ mà chuyên gia khuyên bạn nên thực hiện: – Yếu tố môi trường: môi trường ngủ cần sạch sẽ, yên tĩnh, đủ tối, mát mẻ, tránh tiếng ồn, âm thanh và ánh sáng phù hợp, nhiệt độ phòng phù hợp. – Lập kế hoạch đi ngủ đúng giờ, ngủ trưa vừa phải để tránh tối không ngủ được. – Không tập luyện thể dục hay tâm trí quá gần giờ đi ngủ – Hạn chế lo lắng, căng thẳng – Hạn chế tiếp xúc với ánh sáng trong vài giờ trước khi ngủ. – Ra khỏi giường nếu như giấc ngủ không đến. – Không sử dụng giường cho bất cứ mục đích gì ngoài ngủ và tình dục. – Tránh sử dụng đồ uống có cồn, cafein và các chất kích thích trước giờ đi ngủ. 3.3 Vật lý trị liệu giúp hỗ trợ cải thiện mất ngủ Xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu, giác hơi, ngâm chân,… là những biện pháp giúp hỗ trợ giấc ngủ ngon hơn mà bạn có thể cân nhắc áp dụng, nhưng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước. Tình trạng cứng cơ vùng cổ có thể gây chèn ép dây thần kinh làm hạn chế lưu thông máu lên não dẫn tới mất ngủ. Vì vậy, xoa bóp vùng cổ vai gáy giúp làm mềm cơ vùng cổ có tác dụng giúp lưu thông khí huyết lên não tốt hơn, cải thiện chứng đau đầu mất ngủ mà các chuyên gia khuyên nên áp dụng. 3.4 Xây dựng thói quen sống khoa học Bạn nên tăng cường tập luyện thể dục thể thao. Theo nghiên cứu, những người chăm tập luyện thể dục thể thao có chất lượng giấc ngủ tốt hơn những người không tập luyện thể dục. Tuy nhiên, bạn không nên tập thể dục quá muộn và/hoặc quá sức vì điều này có thể gây kiềm chế hoặc trì hoãn giấc ngủ. Nên tăng cường tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên vào ban ngày và hạn chế tiếp xúc ánh sáng mạnh trước giờ đi ngủ. Bạn nên thư giãn trước giờ đi ngủ, tránh lo lắng căng thẳng. Hãy buông bỏ những phiền muộn, chấp nhận bản thân để thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn, để dễ đi vào giấc ngủ hơn, mọi việc rồi sẽ có cách giải quyết của chúng, sức khỏe của bạn mới là điều quan trọng nhất. 3.5 Thức ăn và đồ uống Một số thực phẩm bạn tiêu thụ vào cơ thể có thể gây rối loạn giấc ngủ, vì chúng kích thích hệ tiêu hóa có thể gây rối loạn hệ tiêu hóa. Hạn chế đừng ăn quá no trước khi đi ngủ, nhưng cũng không nên để bụng đói khi đi ngủ. Tránh xa các loại thức ăn và đồ uống này trước khi đi ngủ: bít tết, hamburger, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, rượu, bia, caffeine (bao gồm nước ngọt, trà, nước tăng lực, cà phê, sôcôla, thuốc lá, một số loại thuốc giảm đau,…). Uống vừa đủ nước, không nên uống quá nhiều nước có thể khiến bạn buồn đi vệ sinh gây cản trở giấc ngủ.
doc_63066
Virus HBV là virus gây ra bệnh viêm gan B, có thể lây truyền và tấn công các tế bào gan, gây nhiều hệ lụy đến sức khỏe. Theo thống kê, tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B ở nước ta là khá cao, khoảng 15-20% dân số. Xét nghiệm HBs. Ag là cần thiết để biết chính xác bệnh nhân có nhiễm virus HBV không, xét nghiệm HBV -DNA là căn cứ điều trị viêm gan B hiệu quả hơn. 1. Xét nghiệm virus HBV bao gồm nhiều loại xét nghiệm khác nhau dùng để chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh, trong đó xét nghiệm có giá trị tốt nhất trong theo dõi điều trị là xét nghiệm HBV- DNA, giúp tìm virus gây bệnh hoàn chỉnh có trong máu bệnh nhân. Hơn nữa, xét nghiệm cũng cho biết tình hình hoạt động và lượng virus có trong máu. Xét nghiệm HBV- DNA là xét nghiệm sinh học phân tử, thường thực hiện bằng kỹ thuật PCR. PCR là viết tắt của polymerase chain reaction, đây là kỹ thuật nhân bản DNA trong ống nghiệm với các chu kỳ nhiệt độ thực hiện. 2. Ý nghĩa của xét nghiệm HBV-DNA Xét nghiệm HBV-DNA được đánh giá là xét nghiệm kiểm tra viêm gan B hiệu quả nhất, được ưu tiên thực hiện để theo dõi điều trị bệnh nhân viêm gan B. Như vậy, với các bệnh nhân nghi mắc viêm gan B hay đang điều trị viêm gan B đều được yêu cầu xét nghiệm HBV để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh. Kết quả trả về với xét nghiệm HBV là chỉ số copies/ ml máu, nếu chỉ số vượt ngưỡng 10^4 copies/ml, sự phát triển của virus là khá cao, có thể gây hại và tổn thương gan. Do đó, bệnh nhân cần sử dụng các loại thuốc ngăn chặn sự phát triển của virus, điều tiết hệ miễn dịch và dùng biện pháp phòng ngừa biến chứng. Điều trị viêm gan B chỉ có thể kiểm soát lượng và hoạt động của chúng, nên thuốc cần sử dụng trong thời gian dài (6-24 tháng tùy theo tình trạng virus) mới đem lại hiệu quả. Xét nghiệm HBV có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị viêm gan B, song cần thực hiện xét nghiệm này khi có yêu cầu từ bác sỹ. Cụ thể, khi nhận kết quả xét nghiệm dương tính viêm gan B, bệnh nhân sẽ thực hiện xét nghiệm HBV-DNA để đánh giá lượng virus đang lưu hành trong máu, ngoài ra cần thực hiện thêm mốt số xét nghiệm khác để quyết định điều trị và tiên lượng điều trị cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, xét nghiệm HBV-DNA cũng được chỉ định cho trường hợp: - Khi virus đột biến không tạo ra HBs Ag. - Khi HBe Ag âm tính có hoặc không kèm theo HBe Ab dương tính: Điều này không hoàn toàn có nghĩa cơ thể đã sinh được kháng thể chống lại virus mà có thể virus vẫn hoạt động nhưng do cơ thể không tổng hợp được HBe Ag. Để chắc chắn virus có hoạt động mạnh thì phải làm thêm xét nghiệm HBV-DNA. - Đánh giá hiệu quả điều trị. Bên cạnh đó, xét nghiệm HBV - DNA cũng có thể được yêu cầu nếu cần biết chính xác khả năng phục hồi trong quá trình điều trị bệnh viêm gan B như thế nào. Dựa trên định lượng HBV DNA có thể biết được tải lượng virus Viêm Gan B có trong cơ thể trước sau, qua điều trị. Sự khác biệt này cung cấp dữ liệu cần thiết để chẩn đoán giai đoạn tái hoạt động hoặc tiên lượng đáp ứng thuốc trong điều trị. Nếu tải lượng virus HBV giảm nghĩa là việc điều trị có hiệu quả, cơ thể đáp ứng với điều trị. Còn ngược lại, nếu tải lượng virus tăng lên sau điều trị thì không chắc phác đồ là thích hợp. - Để dự đoán khả năng kháng thuốc của virus Khi kết quả xét nghiệm HBV DNA từ dương tính chuyển sang âm tính, sau đó lại chuyển sang dương tính, hoặc số lượng virus trong cơ thể tăng trở lại hoặc tăng bất bình thường nhiều lần thì rất có thể virus viêm gan B đã bị kháng thuốc. Nhìn chung, tùy vào kết quả xét nghiệm HBV DNA theo từng trường hợp mà các bác sĩ chuyên khoa sẽ đánh giá kết quả xét nghiệm và đưa ra liệu trình điều trị phù hợp nhất cho người bệnh. Như vậy, trong chẩn đoán và điều trị viêm gan B, xét nghiệm HBV-DNA là vô cùng cần thiết. Mặc dù có nhiều nơi cung cấp dịch vụ xét nghiệm HBV, song tìm kiếm địa chỉ uy tín là cần thiết để có kết quả chính xác, nhanh chóng cùng các tư vấn phù hợp. - Thủ tục và quá trình thăm khám nhanh chóng, chuyên nghiệp, tiết kiệm thời gian. - Danh mục gói khám đa dạng, đầy đủ, chi tiết. - Tiếp cận dịch vụ y tế chuyên nghiệp cùng đội ngũ chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm. - Mức chi phí hợp lý, phù hợp với thu nhập chung của người dân. Bạn còn có thể lựa chọn dịch vụ xét nghiệm HBV tại nhà, tiện lợi, tiết kiệm thời gian và chủ động hơn.
doc_63067
Ung thư dạ dày di căn gan là giai đoạn cuối của bệnh ung thư dạ dày. Lúc này các tế bào ung thư đã vượt ra khỏi khối u ác tính trong dạ dày. Chúng lây lan đến các bộ phận khác trong cơ thể như xương, hạch, phổi, gan, não… Gan là một bộ phận quan trọng của cơ thể, có vai trò chính là chuyển hóa các chất và lọc máu. Đây cũng là nguyên nhân khiến gan dễ bị tế bào ung thư từ các cơ quan khác theo đường máu đến xâm lấn. Ung thư dạ dày di căn gan cũng theo đường máu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chức năng của gan, khiến cơ thể ngày một suy yếu. Nếu không nhận biết và xử lý đúng cách có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Khi không được phát hiện và điều trị kịp thời, tế bào ung thư dạ dày sẽ tiến triển nhanh sang giai đoạn cuối, di căn Ung thư dạ dày có thể di căn sang gan và gây ra những biểu hiện như: Ung thư dạ dày di căn gan rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Đa phần, người bệnh thường được chẩn đoán khi bệnh đã ở giai đoạn nặng hơn và không thể điều trị. Do đó, khi cơ thể có những dấu hiệu như trên, bệnh nhân ung thư dạ dày cần đến khám ngay để chẩn đoán đúng tình trạng. Ung thư dạ dày di căn gan là giai đoạn cuối của bệnh nên việc điều trị thường khó khăn và phức tạp hơn. Các phương pháp điều trị phổ biến là xạ trị, hóa trị, phẫu thuật. Phương pháp này sử dụng tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn ngừa chúng phát triển. Xạ trị có thể được sử dụng sau phẫu thuật hoặc cũng có thể dùng riêng hoặc kết hợp với hóa trị để kéo dài sự sống cho người bệnh. Xạ trị là một trong những phương pháp được áp dụng ở giai đoạn cuối khi tế bào ung thư đã di căn Phương pháp này sử dụng kết hợp nhiều loại hóa chất truyền vào cơ thể qua đường tĩnh mạch hoặc đường uống nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Ở giai đoạn cuối, hóa chất thường được áp dụng nhằm tăng hiệu quả của quá trình điều trị bệnh. Ung thư dạ dày di căn gan có thể được chỉ định tiến hành phẫu thuật nhằm cắt bỏ khối u và một phần cơ quan mà khối u di căn tới. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là mổ mở. Trong trường hợp sức khỏe người bệnh yếu không thể tiến hành phẫu thuật, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng phương pháp khác. Ung thư dạ dày di căn gan là giai đoạn cuối của bệnh nên tỷ lệ sống thường rất dè dặt. Khả năng sống phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như phương pháp điều trị, tình trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng của cơ thể sau điều trị, tâm lý của người bệnh… Người bệnh nếu được chăm sóc và điều trị tích cực sẽ cải thiện sớm sức khỏe Đối với bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn đầu nếu điều trị tích cực tỷ lệ sống cao. Tuy nhiên đa số người bệnh phát hiện và điều trị muộn, do đó tỷ lệ sống ở giai đoạn 3 chỉ khoảng 9-14%, ở giai đoạn 4 chỉ 4%. Mặc dù tỷ lệ sống ở giai đoạn cuối không cao nhưng hiện nay với sự phát triển của y học hiện đại, nhiều phương pháp điều trị ung thư dạ dày được áp dụng mang lại hiệu quả tốt. Người bệnh được chăm sóc giảm nhẹ sau điều trị giúp giảm dần triệu chứng của bệnh, ngăn ngừa khối u di căn, kiểm soát và giúp kéo dài cơ hội sống. Do đó, khi được chẩn đoán ung thư dạ dày di căn gan, người bệnh và người nhà không nên quá bi quan, chán nản hoặc suy nghĩ nhiều, ảnh hưởng tới tâm lý và sức khỏe, tình trạng bệnh. Người bệnh nên yên tâm tin tưởng vào phác đồ điều trị của bác sĩ để cải thiện dần sức khỏe.
doc_63068
Với nhiều người, mùa hè là mùa du lịch, mùa của sự “ăn diện”,... Bởi vậy, không ít người tìm cách giảm cân mùa hè để thoải mái và tự tin với vẻ đẹp của mình. Nếu bạn cũng đang có nhu cầu như vậy thì chớ nên bỏ qua những tuýp giảm cân vô cùng hấp dẫn được chia sẻ ngay trong bài viết dưới đây. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều người chọn mùa hè để giảm cân. Sở dĩ như vậy là bởi khoảng thời gian này có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho sự thành công của một kế hoạch giảm cân, như: - Sự oi bức của thời tiết làm ức chế cảm giác thèm ăn Khi thời tiết nắng nóng, cơ thể sẽ cố gắng để giữ mát nên các chức năng của cơ thể phải tăng cường hoạt động. Nó chính là nguyên nhân khiến cho sự thèm ăn bị kìm hãm. Ngoài ra, sự oi bức của mùa hè còn có thể làm cho việc tiêu hóa thức ăn trở nên chậm hơn nên nhiều người có cảm giác no lâu. - Mồ hôi ra nhiều Đổ mồ hôi vào mùa hè là cách mà cơ thể thực hiện để giữ mát. Tuy nhiên, nhiệt khiến cơ thể đổ mồ hôi cũng đồng thời thúc đẩy quá trình trao đổi chất và làm tăng năng lượng, kết quả là tăng tốc độ đốt cháy calo và cân nặng giảm sút. - Tăng cường uống nước Uống nhiều nước vào mùa hè, nhất là thời điểm trước bữa ăn rất dễ gây cảm giác no. Vì thế nhiều người ăn ít đi và cân nặng vì thế cũng giảm xuống. 2. Các cách giảm cân mùa hè an toàn và hiệu quả 2.1. Hoạt động thể chất Có rất nhiều hoạt động thể chất dễ dàng thực hiện trong mùa hè mà lại giúp đốt cháy chất béo để giảm cân nhanh chóng. Cụ thể như: bơi, đạp xe, chạy bộ,... sẽ giúp tăng sức đề kháng để cải thiện thể trạng và loại bỏ mỡ thừa bên trong cơ thể. Để vận động thể chất khi không thể đến phòng tập, rất đơn giản, bạn chỉ cần trang bị thiết bị tập luyện tại nhà hoặc leo cầu thang, tăng cường dọn dẹp nhà cửa,... Những việc này đều được đánh giá là cách giảm cân mùa hè rất đơn giản mà đem lại hiệu quả khá cao cho những ai đang có nhu cầu giảm bớt trọng lượng của cơ thể. Ngoài ra, yoga cũng là một bộ môn thể dục rất tốt để giảm cân mà lại mang lại vẻ đẹp thanh xuân, dẻo dai cho cơ thể. Nói tóm lại, hoạt động thể chất dù dưới hình thức nào thì nó cũng có vai trò giúp giảm cân rất lớn vì nó chính là rào cản ngăn chặn lượng thức ăn dư thừa đi vào cơ thể. Khi vận động tức là bạn đang đốt cháy lượng calories thừa trong cơ thể nên bạn sẽ sớm đạt được mục đích giảm cân một cách hiệu quả. 2.2. Chế độ ăn đặc biệt Chế độ ăn được xem là yếu tố đóng vai trò then chốt đối với hiệu quả giảm cân dù ở bất cứ mùa nào. Tuy nhiên, để giảm cân mùa hè nhanh được như mong muốn, cần đảm bảo nguyên tắc: - Ăn thành nhiều bữa nhỏ Thay vì ăn một ngày 3 bữa chính, hãy chia thành 4 - 6 bữa ăn nhỏ sẽ giúp cơ thể không cảm thấy đói và cũng sẽ không rơi vào tình trạng ăn quá no. - Cân đối lại chế độ ăn Trong chế độ dinh dưỡng nạp vào cơ thể, thủ phạm gây tích lũy mỡ thừa và làm tăng cân chính là đường, chất béo và tinh bột. Vì thế, nếu muốn giảm cân vào mùa hè thì cần hạn chế hoặc bỏ một số loại thức ăn thuộc nhóm này và tăng cường sự ưu tiên cho chất xơ, đồ ăn chế biến dạng hấp và luộc. Riêng với sữa và chế phẩm từ sữa thì trong giai đoạn giảm cân cần phải từ bỏ cho đến lúc cân nặng về mức ổn định. Trái cây cũng là nguồn thực phẩm chứa nhiều đường nên muốn ăn trái cây mà không lo béo phì thì hãy chọn các loại có hàm lượng đường thấp nhưng nhiều chất xơ như: dưa chuột, bưởi, củ đậu, thanh long, táo… 2.3. Kết hợp thể dục và âm nhạc Sự kết hợp âm nhạc với các bài tập thể dục sẽ kích thích hứng thú và tăng thời gian tập luyện cho bạn nên bạn sẽ có cảm giác tập lâu mệt và bền bỉ hơn. Đây là cách để bạn đào thải mỡ thừa ra khỏi cơ thể rất hiệu quả mà tránh được cảm giác nhanh mất sức. 2.4. Tích trữ cho cơ thể lượng nước vừa đủ Giữ cho cơ thể thường xuyên tích trữ nước là một bước rất quan trọng để giảm cân vào mùa hè. Muốn vậy, mỗi buổi sáng bạn hãy uống một cốc nước để kích thích tăng cường trao đổi chất và đào thải mỡ thừa nhanh chóng. Mặt khác, trước mỗi bữa ăn 15 - 20 phút uống một cốc nước cũng sẽ khiến cho cơn thèm ăn giảm đi đáng kể. 2.5. Một số lưu ý khi thực hiện giảm cân mùa hè Khi thực hiện các cách giảm cân mùa hè trên đây, để đạt được hiệu quả thực sự, bạn hãy lưu ý: - Tránh xa đồ uống có ga và thực phẩm giàu chất béo vì chúng có thể làm tăng quá trình tích tụ mỡ thừa và chất độc trong cơ thể đồng thời khiến bạn dễ gặp các vấn đề về sức khỏe như máu nhiễm mỡ, đái tháo đường,... - Dùng nước ép hoa quả nguyên chất bởi chúng chính là nguồn thực phẩm giúp đào thải mỡ thừa nhanh chóng và hạn chế được tình trạng ăn vặt khiến cho bạn bị tăng cân một cách mất kiểm soát. - Chọn thực phẩm giúp giảm cân hiệu quả để thúc đẩy quá trình đào thải mỡ thừa diễn ra nhanh hơn như: trà xanh, dưa chuột, bí đao,... Chọn giảm cân mùa hè về cơ bản có rất nhiều điều kiện thuận lợi để có thể thành công nhưng điều quan trọng là bạn cần xây dựng được một kế hoạch khoa học, một lịch trình cụ thể và sự kiên trì. Nếu không nắm được những nguyên tắc đúng thì việc giảm cân không chỉ thất bại mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của chính bạn. Những nội dung trên đây hy vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu hữu ích giúp bạn sớm chinh phục được mốc cân nặng mà mình mong muốn để có một mùa hè thực sự “nhẹ” và đẹp đúng nghĩa.
doc_63069
Trẻ bị viêm phổi có nguy hiểm không là thắc mắc của nhiều ba mẹ Trước tiên, bố mẹ có thể hiểu viêm phổi ở trẻ là tình trạng nhiễm trùng bên trong phổi của bé. Nguyên nhân là do vi khuẩn hay virus bị mắc kẹt trong cơ quan phổi rồi sinh sôi nảy nở và tạo nên những ổ nhiễm trùng. Đôi khi, bệnh viêm phổi có thể xuất hiện ngay sau khi bé vừa trải qua một đợt ho hay đợt cảm cúm. Về mức độ nguy hiểm của bệnh này thì nhiều số liệu đã cho viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ. Các đối tượng trẻ nhỏ dễ mắc viêm phổi có thể kể tới như: – Trẻ bị sinh non, nhẹ cân; – Trẻ dưới 1 tháng sau sinh; – Trẻ nhỏ không được nuôi bằng sữa mẹ; – Trẻ bị mắc các bệnh như: tim bẩm sinh, suy giảm hệ miễn dịch bẩm sinh hay dị dạng đường hô hấp; – Trẻ không có điều kiện nuôi dưỡng tốt, môi trường nhiều ô nhiễm, khói bụi; – Các bé có cơ địa dị ứng và mẫn cảm. 2. Những dấu hiệu nhận biết giúp bố mẹ sớm phát hiện con bị viêm phổi Những dấu hiệu nhận biết trẻ có thể đã mắc viêm phổi Trẻ bị viêm phổi nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ có ý nghĩa to lớn. Bởi khi này các triệu chứng mới ở mức nhẹ, dễ điều trị hơn và cũng nhanh khỏi hơn. Đặc biệt, bệnh viêm phổi khi được phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp giảm thiểu tối đa nguy cơ tử vong cho bé. Dưới đây là những dấu hiệu dễ quan sát và nhận biết bé có thể đã mắc viêm phổi: 2.1. Bé bị viêm phổi có triệu chứng viêm long đờm hô hấp trên Khi bé xuất hiệu các triệu chứng viêm long đờm hô hấp trên, bố mẹ nên nghĩ đến khả năng con có thể đã bị viêm phổi. Cụ thể hơn, các dấu hiệu, triệu chứng viêm long đờm hô hấp trên có thể kể tới như: – Bé ho ngày càng nhiều. Một vài ngày đầu bé ho ít, nhưng sau đó ho nhiều và tình trạng nặng dần. Các cơn ho kéo dài hơn, ho kèm đờm, xuất hiện triệu chứng sốt vừa rồi đến sốt cao. – Bé bị chảy nước mũi. Triệu chứng này cũng có chiều hướng ngày càng nặng, từ chảy ít đến chảy nhiều. – Bé thở rít hoặc thở khò khè. Triệu chứng này khiến bé khó chịu, mệt mỏi, hay quấy khóc rồi bỏ ăn, bỏ bú. 2.2. Bé bị viêm phổi có hiểu hiện thở nhanh Thở nhanh là một trong những dấu hiệu đặc trưng của bênh viêm phổi. Do đó khi trẻ có dấu hiệu thở nhanh, bố mẹ hoàn toàn có thể nghi ngờ con đã bị viêm phổi. Để kiểm chứng trẻ có thật sự thở nhanh hay không, mẹ có thể áp dụng cách đếm nhịp thở của con. Cách đếm như sau: Mẹ cho bé nằm yên rồi đếm nhịp di dộng của lồng ngực (hoặc bụng) trong đúng 01 phút. Trẻ được coi là thở nhanh khi: – Trẻ dưới 2 tháng tuổi có nhịp di động của lồng ngực > 60 lần/phút; – Trẻ 2 – 12 tháng tuổi có nhịp di động của lồng ngực > 50 lần/phút; Ngoài ra, trẻ khi thở nhanh còn có biểu hiệu rút lõm lồng ngực, tức là cố gắng sức thở. Nhiều trẻ còn có thêm kiểu hiện thở cánh mũi phật phồng, thở rên… Trường hợp nặng hơn, trẻ sẽ xuất hiện triệu chứng tím tái quanh môi, đầu ngón chân, tay, thậm chí là tím tái toàn thân. Nguyên nhân là do bé bị thiếu oxy. 3. Các nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở trẻ Có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm phổi ở trẻ. Dưới đây là một số nguyên nhân khiến trẻ mắc viêm phổi thường gặp: – Đối với trẻ dưới 5 tuổi, nguyên nhân phổ biến khiến bé mắc viêm phổi là do các tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, kí sinh trùng, nấm, virus, HiB… Các tác nhân này có thể từ môi trường hoặc từ mẹ truyền sang trong quá trình mang thai. – Đối với trẻ trên 5 tuổi, bé thường mắc viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae, nfluenza virus, Adenovirus hay Chlamydia pneumoniae gây nên. – Sức đề kháng yếu cũng là nguyên nhân phổ biến gây bệnh viêm phổi ở trẻ. Lý do là khi hệ miễn dịch của bé yếu hay chưa hoàn thiện, các yếu tố bên ngoài rất dễ xâm nhập và gây bệnh. – Điều kiện môi trường ô nhiễm hay vệ sinh kém cũng có thể khiến trẻ mắc viêm phổi. Bởi đây là môi trường lý tưởng cho các tác nhân gây bệnh trú ẩn và sẵn sàng xâm nhập cơ thể bé bất cứ lúc nào. Trẻ bị viêm phổi là đối tượng rất dễ xảy ra biến chứng và biến chứng rất nhanh. Do đó, nếu bé bị viêm phổi kèm theo biểu hiện ho nhiều bất thường, bố mẹ nên cho con nhập viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám và lên phác đồ điều trị phù hợp nhất. Trường hợp trẻ viêm phổi có hiểu hiện rút lõm lồng ngực, quấy khóc nhiều, biếng ăn, bố mẹ cũng nên cho con nhập viện ngay để được bác sĩ hỗ trợ điều trị. Riêng các bé dưới 5 tuổi mắc viêm phổi, nếu có biểu hiện dưới đây bố mẹ cần đưa con cấp cứu gấp: – Bé dưới 2 tháng bỏ bú, kém ăn kèm triệu chứng co giật, ngủ li bì, thở khò khè hay cơ thể có dấu hiệu tím tái… – Bé từ 2 – 5 tuổi chán ăn, bỏ bữa nhiều, xuất hiện triệu chứng co giật, ngủ li bì, thở có tiếng rít. Bố mẹ nên cho trẻ đi khám bác sĩ ngay khi con có biểu hiện mắc viêm phổi
doc_63070
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản trong xã hội hiện ngày ngày càng tăng do nhiều yếu tố, tiêu biểu là chế độ ăn thiếu lành mạnh, tăng cân hay cả yếu tố môi trường, thực phẩm,… Điều trị trào ngược dạ dày thực quản thường kết hợp dùng thuốc giảm triệu chứng và thay đổi thói quen sinh hoạt ăn uống. Các trường hợp nặng hơn có thể phải can thiệp phẫu thuật. 1. Triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản Để nhận biết sớm trào ngược dạ dày thực quản, mỗi người cần nắm rõ những triệu chứng bệnh điển hình sau. Những triệu chứng này đều rất dễ phát hiện nếu bạn chú ý hơn đến sức khỏe của bản thân. 1.1. Triệu chứng điển hình Bao gồm những triệu chứng mà bất cứ người bệnh trào ngược dạ dày thực quản nào cũng gặp phải như: Ợ nóng Sau khi ăn khoảng 1 tiếng, sẽ xuất hiện tình trạng ợ nóng. Tình trạng ợ nóng sẽ giảm đi nếu người bệnh uống thuốc chống acid hoặc thực phẩm có tác dụng tương tự hoặc dùng muối natri bicarbonat trong nấu nướng. Mức độ nặng của triệu chứng này còn phụ thuộc vào tổn thương mô của thực quản. Một số bệnh nhân có thể ợ ra thức ăn hoặc dịch tiêu hóa, gây cảm giác đắng, chua ở miệng thấy rõ. Biểu hiện về tai mũi họng Triệu chứng thường gặp phải như: cảm giác nuốt nghẹn như có dị vật, họng mất cảm giác, vướng trong họng,… Khi vừa ngủ dậy, bệnh nhân thường bị khàn tiếng, giọng khàn đặc nhưng hết nhanh. Ngoài ra, tình trạng viêm họng cũng xảy ra thường xuyên, tái phát nhiều lần hơn do dịch vị dạ dày trào ngược gây tổn thương niêm mạc họng. 1.2. Triệu chứng không điển hình Những triệu chứng sau cũng có thể xuất hiện nếu bị bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản nhưng không điển hình: Đau ngực Đau ngực thường là triệu chứng của bệnh tim, song thực tế nhiều bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản gặp phải bệnh lý này. Cơn đau âm ỉ kéo dài khiến người bệnh khó chịu, đặc biệt cơn đau thường xuất hiện vào ban đêm. Giống như những triệu chứng bệnh khác, khi uống thuốc chống acid, mức độ đau sẽ giảm. Đôi khi trào ngược dạ dày gây đau thắt ngực dễ gây lầm tưởng với bệnh lý tim mạch. Biểu hiện ở phổi Bệnh nhân sẽ gặp phải một số bệnh lý hô hấp tái đi tái lại nhiều lần. Đôi khi bệnh nhân lên các cơn hen suyễn không kiểm soát. Triệu chứng khác Một số triệu chứng cũng được ghi nhận ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản như: ợ từng đợt, thiếu máu, nấc,… 2. Điều trị trào ngược dạ dày thực quản Dựa trên triệu chứng và tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Nhiều bệnh nhân triệu chứng bệnh rõ ràng song có thể không gặp phải tổn thương thực thể nguy hiểm. Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng nhưng có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt biến chứng thực quản ngắn Barrett, hẹp,… lại khó phát hiện và can thiệp sớm. Mục tiêu chính của quá trình điều trị là: Kiểm soát triệu chứng: Việc kiểm soát hiệu quả triệu chứng giúp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe. Cải thiện chất lượng sống: Khi kiểm soát tốt triệu chứng bệnh và phục hồi các tổn thương do acid và dịch dạ dày trào ngược gây ra, từ đó, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện. Làm lành tổn thương thực thể: Tổn thương niêm mạc thực quản cần được phục hồi, làm lành, tránh để tổn thương dai dẳng, không phục hồi gây viêm loét. Kiểm soát, giảm nguy cơ biến chứng: Không nhiều trường hợp bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản nặng dẫn đến biến chứng song vẫn cần phòng ngừa. Có 3 phương pháp chính được áp dụng trong điều trị trào ngược dạ dày thực quản: 2.1. Điều trị nội khoa Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản, bệnh nhân sẽ được kê thuốc giảm triệu chứng bệnh và phòng ngừa biến chứng gồm: Thuốc ức chế bơm Proton Thuốc này thường được dùng ngay từ đầu với liều chuẩn để bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có thể đáp ứng tốt. Thuốc ức chế bơm Proton sẽ giúp giảm triệu chứng, thúc đẩy làm lành vết viêm loét, tổn thương thực quản,… Thuốc ức chế tiết acid Omeprazole Liều uống sẽ tùy thuộc vào từng bệnh nhân, có thể ức chế tiết acid rất tốt, giảm triệu chứng lâm sàng nhanh chóng. Tuy nhiên, sử dụng Omeprazol kéo dài có thể gây tăng gastrin máu, bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ như táo bón, tiêu chảy, đau đầu. Lansoprazole Đây cũng là thuốc ức chế bơm Proton, có hiệu quả cao trong điều trị trào ngược dạ dày thực quản có viêm loét dạ dày. Tuy nhiên bệnh nhân cũng có thể gặp phải các tác dụng phụ như nhức đầu, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa. Pantoprazole Đây là thuốc giúp thúc đẩy làm lành tổn thương, hình thành sẹo, được ưu tiên sử dụng trong điều trị vì ít gây tác dụng phụ. Esomeprazole Đây là thuốc ức chế tiết acid hiệu quả, ít gây tác dụng phụ. Ngoài ra còn nhiều loại thuốc được sử dụng trong điều trị trào ngược dạ dày thực quản khác, bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định một vài loại phù hợp với tình trạng bệnh. 2.2. Điều trị trào ngược dạ dày thực quản bằng ngoại khoa Các trường hợp không đáp ứng điều trị với nội khoa, bệnh nhân có thể cần phẫu thuật nối van dạ dày quanh phần thực quản thấp. 2 phương pháp phẫu thuật hiện nay bao gồm: nội soi ổ bụng là phương pháp Nissen, đạt hiệu quả trị trào ngược dạ dày thực quản đến 90%. 2.3. Điều trị trào ngược dạ dày bằng thay đổi lối sống Phương pháp điều trị này luôn được ưu tiên hàng đầu, áp dụng cho những bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, không gây ảnh hưởng sức khỏe lớn. Những thói quen ăn uống sinh hoạt cần áp dụng để giảm tình trạng bệnh bao gồm: Thay đổi tư thế nằm với gối cao hơn. Chia nhỏ nhiều bữa ăn trong ngày. Hạn chế ăn quá no. Giảm cân nếu bạn đang béo phì. Không mặc quần áo chật, quá bó sát nhất là vùng bụng - ngực. Hạn chế thực phẩm gây kích thích dạ dày như: dầu mỡ, tỏi, gia vị cay, cà ri, chất béo, thức uống có cồn,… Điều trị trào ngược dạ dày thực quản cần tích cực, nghiêm túc theo chỉ định của bác sĩ trong thời gian dài mới có thể loại bỏ bệnh hoàn toàn. Ngoài ra, cần tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc giảm đau, thuốc trị trào ngược dạ dày mà không có chỉ định bác sĩ. Việc này có thể khiến bệnh thêm trầm trọng hơn.
doc_63071
Hậu môn nhân tạo là chỗ mở của đại tràng hay hồi tràng trên thành bụng. Phụ thuộc vào tình trạng người bệnh để bác sĩ chỉ định đặt túi hậu môn tạm thời hoặc túi hậu môn vĩnh viễn. Sau khi thực hiện đặt hậu môn nhân tạo, người bệnh và người thân cần biết cách chăm sóc và sử dụng thuốc chống loét hậu môn nhân tạo để phòng tránh nguy cơ nhiễm trùng, biến chứng sau phẫu thuật. 1. Khái niệm về hậu môn nhân tạo Hậu môn nhân tạo là lỗ mở ở ruột non hoặc ruột già trên thành bụng nhằm đưa toàn bộ phân, chất thải ra ngoài thay thế hậu môn thật vào một túi gắn ở thành bụng.Phụ thuộc vào tình trạng người bệnh để bác sĩ chỉ định đặt túi hậu môn tạm thời hoặc túi hậu môn vĩnh viễn. Người bệnh thường được chỉ định đặt hậu môn nhân tạo trong những trường hợp sau: Viêm ruột, ung thư đại trực tràng, viêm loét đại tràng, túi thừa đại tràng, són phân, chấn thương, khâu cơ vòng... Những người bệnh này được chỉ định đặt hậu môn nhân tạo nhằm mục đích hạn chế nguy cơ tắc nghẽn, vô hiệu hóa đại trực tràng khi thực hiện xử lý những tổn thương ở bàng quang hay ruột kết.Thủ thuật mở hậu môn nhân tạo đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên yêu cầu bác sĩ chuyên khoa cần có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Quá trình đặt hậu môn nhân tạo cần chính xác và hạn chế tối đa những sai sót để không gây ra bất kỳ biến chứng như tắc ruột, nhiễm trùng vết mổ, viêm phúc mạc, viêm thanh mạch đại tràng, thủng đại tràng, thoát vị thành bụng, hẹp hậu môn nhân tạo, đại tiện không tự chủ, rò hậu môn nhân tạo... 2. Cách dùng thuốc chống loét và chăm sóc vùng da sau đặt hậu môn nhân tạo 2.1. Loét vùng da xung quanh lỗ hậu môn nhân tạo. Cách chăm sóc vùng da xung quanh lỗ hậu môn nhân tạo bị loét như sau:Vệ sinh vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo (tốt nhất là dùng nước muối sinh lý 0.9%). Trường hợp người bệnh bị loét có nguy cơ nhiễm khuẩn cần dùng cồn Betadine để sát khuẩn;Thuốc chống loét hậu môn nhân tạo sử dụng là bột chống kích ứng. Sau khi vệ sinh vùng da sạch sẽ, bơm bột vào vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo (đặc biệt là vùng da dễ bị kích ứng). Để 3 – 5 phút sau đó phủi sạch đi. Thuốc bột chống kích ứng tác dụng làm dịu và chống kích ứng, điều trị, làm khô vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo;Sau khi lấy hết thuốc bột ra, tiến hành bôi keo chống rò rỉ vào phần chân xung quanh của đế hậu môn nhân tạo hoặc lỗ hậu môn nhân tạo, vị trí có nguy cơ cạo bị rỉ dịch, vị trí có ống hoặc que cố định hậu môn nhân tạo. Trường hợp người bệnh bị loét vùng sát chân hậu môn nhân tạo, tiến hành nắn vòng chống loét hậu môn nhân tạo sát với bờ của lỗ hậu môn nhân tạo, sau đó dán túi lên. Trường hợp người bệnh bị loét vùng quanh chân hậu môn nhân tạo rộng, tiến hành sử dụng miếng dán chống loét hậu môn nhân tạo (miếng dán Hydrocolloid loại dày cắt lỗ hậu môn nhân tạo vừa vặn), dùng keo chống rò rỉ bôi một vòng phía trong miếng dán và dán chóng túi lên.2.2. Thoát vị cạnh hậu môn nhân tạo. Thoát vị cạnh hậu môn nhân tạo là biến chứng do lỗ mở hậu môn nhân tạo rộng, hoặc do thành bụng quanh lỗ mở không đảm bảo được độ vững chắc. Trong trường hợp này, người bệnh cần được theo dõi và xem xét khâu phục hồi thành bụng quanh lỗ mở hoặc đóng hậu môn nhân tạo nếu có chỉ định.2.3. Sa lồi hậu môn nhân tạo. Sa lồi hậu môn nhân tạo thường xảy ra ở hậu môn kiểu hai nòng súng, kiểu quai. Hậu môn nhân tạo bị đẩy ra ngoài gây đau nhức, thiếu máu nuôi dưỡng có thể dẫn đến hoại tử hậu môn nhân tạo (triệu chứng lồi niêm mạc ra ngoài màu tím sấm, phân ít lưu thông qua hậu môn nhân tạo). Trong trường hợp này, đoạn đại tràng sa lồi cần được đẩy vào phía trong một cách nhẹ nhàng, nếu đoạn đại tràng không thể đẩy vào kèm theo tình trạng thiếu máu cần xem xét thực hiện phẫu thuật làm lại hậu môn nhân tạo hoặc đóng hậu môn nhân tạo nếu đã đến thời điểm đóng. 3. Một số lưu ý khi chăm sóc hậu môn nhân tạo 3.1. Bảo vệ vùng da quanh lỗ thông hậu môn nhân tạo. Màu sắc, tính chất vùng da quanh lỗ thông hậu môn nhân tạo cần được giữ giống với màu sắc các phần da còn lại trên cơ thể. Một số điểm cần lưu ý như sau:Túi hậu môn nhân tạo và miếng dán chống loét hậu môn nhân tạo phải có kích thước phù hợp. Miếng dán có đế quá nhỏ sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương lỗ thông stoma, gây sưng viêm. Ngược lại nếu miếng dán có đế quá rộng sẽ gây rò rỉ chất thải và kích ứng da. Nếu người bệnh gặp phải bất kỳ trường hợp nào nêu trên cần tiến hành thay túi đựng và miếng dán bảo vệ kích thước phù hợp hơn;Túi đựng phân nên được thay theo lịch định kỳ trong quá trình chăm sóc hậu môn nhân tạo, không được để khi có tình trạng rỉ, ngứa hoặc tràn túi mới thay;Tháo túi hậu môn nhân tạo ra khỏi da một cách cẩn thận, nhẹ nhàng và không kéo mạnh;Vệ sinh vùng da xung quanh lỗ thông stoma bằng nước sạch/nước muối sinh lý. Trước khi đeo băng, dùng vòng chống loét hậu môn nhân tạo hoặc miếng dán bảo vệ da cần phải lau khô da hoàn toàn;3.2. Làm rỗng túi hậu môn nhân tạo. Người bệnh nên quy định một thời điểm nhất định trong ngày để thay túi hậu môn nhân tạo (có thể là sáng sớm trước bữa ăn hoặc sau ăn 1 giờ). Thông thường chất thải sau phẫu thuật hậu môn nhân tạo sẽ loãng và nhiều nước. Người bệnh có thể chờ đến khi chất thải định hình lại và nắm được thời điểm tốt nhất để làm sạch và thay túi.Ngoài ra người bệnh cần lưu ý:Chất thải khi đầy đến 1/3 – 1⁄2 túi cần làm rỗng để ngăn túi bị phồng và rò rỉ;Người bệnh nên chọn một khu vực thay đồ chỉ dành riêng để vệ sinh vùng hậu môn nhân tạo;Dùng vòi xịt rửa sạch lại nếu thấy chất thải còn dính lại bên trong túi.3.3. Chế độ ăn cho người bệnh. Một số hướng dẫn về chế độ ăn cho người bệnh sau khi phẫu thuật đặt hậu môn nhân tạo như sau:Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày;Nhai kỹ, ăn chậm;Uống 8 – 10 cốc nước mỗi ngày;Trong 1 – 2 tuần đầu sau khi phẫu thuật, người bệnh nên sử dụng các loại thực phẩm vị nhạt và chứa ít chất xơ, sau dần mới dùng các loại thực phẩm có chứa nhiều gia vị, chất xơ để đánh giá mức độ ảnh hưởng trên hệ tiêu hóa;Không ăn các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt, thay vào đó nên chọn các loại ngũ cốc tinh chế;Không uống rượu bia, chỉ dùng các loại nước uống không có ga, không chứa cồn.3.4. Chăm sóc hậu môn nhân tạo khi tắm và vệ sinh cơ thể. Người bệnh làm phẫu thuật hậu môn nhân tạo chỉ sử dụng nước sạch để tắm và vệ sinh cơ thể. Trường hợp bạn sử dụng xà phòng để tắm, cần lưu ý rửa hết bọt trên vùng da làm hậu môn nhân tạo, vì xà phòng có thể khiến lớp đế của miếng dán chống loét hậu môn nhân tạo khó bám dính vào da.Không tháo túi hậu môn khi tắm hoặc bơi lội để tránh nguy cơ thải phân có thể xảy ra.Phẫu thuật đặt hậu môn nhân tạo nếu không được chăm sóc đúng cách rất dễ dẫn đến tình trạng viêm, loét hậu môn nhân tạo. Hi vọng qua bài viết này sẽ giúp người bệnh có thêm nhiều thông tin về cách chăm sóc và sử dụng các biện pháp chống loét vùng da hậu môn nhân tạo.
doc_63072
Trẻ bị mắc dị vật trong mũi có thể do nhiều nguyên nhân, bé tò mò nên tự nhét đồ vật vào trong mũi mình hay bị bạn khác trêu đùa ấn đồ vật đang chơi vào trong mũi. Đó có thể là các vật như: đồ chơi nhỏ, đá sỏi, thức ăn, giấy ăn… Trẻ nhỏ chưa thể kiểm soát hành vi nên dễ nghịch ngợm nhét dị vật vào mũi mình Thực tế, trẻ bị mắc dị vật trong mũi nếu được xử trí loại bỏ luôn thì sẽ không gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ. Thế nhưng, nếu dị vật không được loại bỏ sớm hay bị bỏ quên trong mũi bé thì có thể dẫn đến nhiều hệ quả gây hại cho sức khỏe: – Trẻ có thể bị chảy máu, nhiễm trùng tại chỗ bên trong niêm mạc mũi. – Trẻ có thể bị nhiễm trùng tại các bộ phận khác nếu dị vật đi xuống dạ dày. Nguy hiểm hơn, nếu để dị vật rớt vào phổi thì trẻ còn có thể bị tắc nghẽn đường hô hấp. 2. Những dấu hiệu giúp bố mẹ nhận biết con bị mắc dị vậy bên trong mũi Trẻ bị mắc dị vật trong mũi có thể tự cảm thấy sự khó chịu và nói với người lớn để giải quyết sớm vấn đề này. Thế nhưng với bé không chịu nói hay còn quá nhỏ không thể nói, bố mẹ có thể quan sát và phát hiện vấn đề của con dựa trên những dấu hiệu sau: 2.1. Trẻ bị chảy nước mũi hoặc chảy máu mũi Khi có dị vật mắc kẹt trong mũi, vùng niêm mạc mũi của bé sẽ bị kích thích tiết ra nhiều chất nhầy hơn, trẻ sẽ gặp phải tình trạng bị chảy nước mũi 1 bên. Ban đầu, nước mũi chảy ra sẽ trong và lỏng, sau đó dần đục hơn và có mùi hôi. Một số trường hợp khác, di vật sẽ gây trầy xước niêm mạc bên trong mũi bé và dẫn tới tình trạng chảy máu mũi. Như vậy, khi thấy trẻ xuất hiện triệu chứng chảy nước mũi 1 bên hay hay chảy máu mũi bố mẹ không nên chủ quan. Bố mẹ nên kiểm tra mũi của con vì rất có thể bé đã bị mắc dị vật trong mũi. 2.2. Trẻ bị khó thở Khoang mũi có cấu tạo thông với phần sau của họng miệng, điều này đồng nghĩa rằng dị vật trong mũi bé hoàn toàn có nguy cơ bị đẩy xuống họng. Nếu điều này xảy ra, trẻ có thể nuốt dị vật xuống và gây tắc nghẽn đường thở, gây ra các triệu chứng như: bé thở có tiếng rít, bé cảm thấy khó thở hay thậm chí là không nói được. 2.3. Trẻ xuất hiện tình trạng nhiễm trùng trong mũi Dị vật trong mũi trẻ nếu sau một vài này không được loại bỏ sẽ dẫn tới tình trạng trẻ bị ngạt tắc mũi, xuất hiện nhiễm trùng, phù nề bên trong mũi. Nếu kéo dài tình trạng dị vật bị mắc trong mũi, trẻ có thể sẽ bị viêm loét mũi, viêm xoang… Thậm chí, nếu dị vật có chứa hóa chất như pin điện tử thì trẻ có thể sẽ phải đối diện với các biến chứng nguy hiểm hơn như: thủng vách ngăn mũi, sẹo co kéo… 3. Cách xử trí dị vật trong mũi bé nhẹ nhàng và an toàn Khi trẻ xuất hiện các triệu chứng bất thường, nghi ngờ có dị vật trong mũi bé, điều đầu tiên bố mẹ nên làm là hỏi con thật nhẹ nhàng. Bố mẹ không nên quát mắng trẻ vì nếu khiến con sợ hãi, việc việc xử trí loại bỏ dị vật trong mũi trẻ càng trở lên khó khăn hơn. Tiếp theo, bố mẹ có thể áp dụng những cách sau để lấy dị vật ra khỏi mũi của con: – Nếu dị vật nằm gần ở ngoài mũi, bố mẹ hãy bịt bên mũi không mắc dị vật của bé và hướng dẫn con xì mũi thật mạnh để có thể đẩy dị vật ra ngoài. Lưu ý rằng, bố mẹ cần hướng dẫn con xì mũi đúng cách, không hít ngược trở lại quá mạnh sau xì mũi. Vì nếu khi bé xì mũi dị vật chưa được đẩy ra ngoài thì khi bé hít ngược lại, dị vật có thể chui vào sâu hơn. Hướng dẫn trẻ xì mũi đúng cách để đẩy dị vậy mắc trong mũi ra ngoài – Nếu dị vật nằm sâu trong mũi nhưng vẫn có thể nhìn thấy, bố mẹ có thể sử dụng nhíp để gắp dị vật ra một cách thật nhẹ nhàng và cẩn thận. Bố mẹ không nên dùng nhiều lực tay khi gắp dị vật trong mũi của con vì có thể gây tổn thương bên trong niêm mạc mũi của trẻ hoặc có thể khiến dị vật chui vào sâu hơn. Lưu ý khi tự gắp dị vật trong mũi trẻ tại nhà, bố mẹ không nên dùng tăm bông để ngoáy dị vật trong mũi ra, vì khả năng cao dị vật sẽ bị đẩy vào trong sâu hơn và càng khó lấy hơn. Vật dụng dùng để loại bỏ dị vật trong mũi trẻ cần được tiệt trùng cẩn thận, đảm bảo vệ sinh để tránh gây nhiễm trùng cho niêm mạc mũi của bé. Hãy cho trẻ đi khám bác sĩ khi thấy dị vật trong mũi con nằm sâu, khó lấy
doc_63073
Đặc biệt, đảm bảo an toàn cho khách hàng, bệnh viện chủ động thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng tránh dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế..... luôn tận tâm, tận tụy phục vụ khách hàng. Là một trong những bệnh viện ngoài công lập đón đầu công nghệ 4.0 vào quy trình khám chữa bệnh, nhờ vậy các khâu đăng kí khám, lấy mẫu và trả kết quả của bệnh viện được thực hiện khép kín, nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cũng như công sức của khách hàng. Để đảm bảo sự an toàn giúp bệnh nhân an tâm thăm khám trong mùa dịch, Bệnh viện đã thực hiện tổ chức phân luồng bệnh nhân đến khám như bố trí 2 cổng riêng biệt cho bệnh nhân có yếu tố dịch tễ hoặc có biểu hiện nghi ngờ và cổng dành cho khách hàng thông thường. Theo đó, mỗi cổng đều bố trí 1 cán bộ phân luồng. Các bàn khám sàng lọc đều được bố trí ở vị trí thông thoáng, biệt lập với các khoa phòng. Bên cạnh đó, Bệnh viện tổ chức đo thân nhiệt, phát khẩu trang y tế miễn phí và nước sát khuẩn tay cho khách hàng trước và sau khi vào khám bệnh. Ngoài ra, tất cả khách hàng đến khám đều phải khai báo thông tin y tế. Các khách hàng có yếu tố dịch tễ hoặc có biểu hiện nghi ngờ đều được bố trí khám tại phòng cách ly. Với lưu lượng lớn người bệnh và người nhà tới thăm khám hàng ngày tại Bệnh viện, Phòng Kế hoạch tổng hợp đã có sáng kiến trong việc tạo nhãn dán màu đối với những đối tượng người bệnh khác nhau: nhãn đỏ dành cho những người có nghi nhiễm COVID - 19 và cần chuyển viện ngay; nhãn vàng - người bệnh có nghi ngờ nhưng cần khám sàng lọc thêm tại khu khám cách ly; nhãn xanh - người bệnh không nghi nhiễm và vào khu khám thông thường. Việc sắp xếp sàng lọc được thực hiện khoa học, bảo đảm không gây ùn tắc giúp khách hàng không có cảm giác phiền toái mà rất an tâm khi đến khám chữa bệnh tại dây. Dịch vụ này giúp khách hàng tránh lây lan, chủ động được thời gian, công sức đi lại mà vẫn kiểm tra sức khỏe ngay tại nhà. Với tinh thần nỗ lực, bền bỉ phục vụ cộng đồng, dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi bảo đảm phục vụ 24/24h tất cả các ngày trong tuần, kể cả thứ 7, chủ nhật và các ngày Lễ/Tết, trong đó đặc biệt ưu tiên khung thời gian từ sáng sớm đến 22 giờ. Đồng thời, Bệnh viện cũng khẩn trương xây dựng cơ số phương tiện phòng hộ cho nhân viên y tế, hóa chất khử khuẩn bề mặt, khử khuẩn dụng cụ và khử khuẩn dành riêng cho khu cách ly nhằm đảm bảo có thể cung ứng đầy đủ nhất phương tiện phòng hộ, khử khuẩn trong thời gian dịch bệnh kéo dài.
doc_63074
Thuốc Haiphadexa có thành phần hoạt chất chính là Chloramphenicol với hàm lượng 20mg và Dexamethason natri phosphat với hàm lượng 5mg. Thuốc có công dụng trong điều trị bệnh về mắt như viêm kết mạc cấp tính, viêm loét giác mạc, nhiễm trùng tuyến lệ, viêm mí mắt,... Thuốc Haiphadexa được chỉ định trong điều trị bệnh lý như sau:Điều trị viêm loét giác mạc, nhiễm trùng tuyến lệ, viêm kết mạc cấp tính, viêm mí mắt.Dự phòng nhiễm trùng trước và sau phẫu thuật mắt, bỏng hóa chất và các loại bỏng khác.Điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, viêm màng não và những nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae khi các kháng sinh Aminopenicillin, Gentamicin và một số kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3 không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.Nhiễm khuẩn do vi khuẩn Rickettsia khi không thể sử dụng thuốc Tetracyclin.Đau mắt hột và zona mắt.Bơm rửa hệ thống dẫn lưu nước mắt với mục đích điều trị hay phòng ngừa. 3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Haiphadexa Cách dùng và liều dùng của thuốc Haiphadexa như sau:Thuốc Haiphadexa được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt, thích hợp sử dụng theo cách nhỏ trực tiếp vào mắt.Liều dùng đối với người lớn: thuốc Haiphadexa nhỏ 1 đến 2 giọt/lần, dùng từ 2 đến 4 lần một ngày. Trong giai đoạn bệnh cấp tính: nhỏ 1 giọt/giờ.Thời gian điều trị khoảng 10 ngày.Liều dùng đối với trẻ em: hiện nay chưa có khuyến cáo dùng cho trẻ em. 4.Tác dụng không mong muốn của thuốc Haiphadexa Trong quá trình sử dụng thuốc Haiphadexa, người bệnh có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn hiếm gặp như kích ứng tại chỗ, dị ứng, cảm xót nhẹ thoáng qua, vị đắng khi xuống miệng. Cá biệt xuất hiện tác dụng loạn sản máu bất hồi phục một phần, viêm dây thần kinh có hồi phục.Bạn cần chủ động thông báo với bác sĩ điều trị hoặc các chuyên gia y tế nếu bạn gặp phải những tác dụng không mong muốn khác nghiêm trọng khi sử dụng thuốc Haiphadexa. 5. Tương tác của thuốc Haiphadexa Để tránh tương tác thuốc Haiphadexa xảy ra người bệnh cần thông báo cho bác sĩ được biết về các loại thuốc, thảo dược, sản phẩm chăm sóc sức khỏe đang sử dụng để bác sĩ cân nhắc và kê đơn thuốc một cách phù hợp. 6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Haiphadexa
doc_63075
Teo âm đạo là sự mỏng đi của lớp thành âm đạo gây ra do suy giảm hormone estrogen. Đây là tình trạng thường gặp nhất ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh, bệnh gây ra các tình trạng như: Khô, rát, đau khi giao hợp, nhiễm trùng bàng quang tái phát,... 1. Tìm hiểu về teo âm đạo Theo Hiệp hội bác sĩ gia đình tại Mỹ, có khoảng 40% số phụ nữ sau tuổi mãn kinh sẽ bị teo âm đạo do suy giảm hormone estrogen. Teo âm đạo làm gia tăng nguy cơ mắc các nhiễm trùng âm đạo ở người phụ nữ và làm thay đổi môi trường axit của âm đạo, làm cho các vi khuẩn, nấm và vi sinh vật dễ tồn tại và phát triển ở âm đạo hơn.Đối với nhiều phụ nữ, thời điểm bắt đầu khô âm đạo không phải là ở thời kỳ mãn kinh, nó bắt đầu một vài năm sau đó khi nồng độ estrogen giảm dần qua thời gian làm giảm độ trơn và khiến các mô âm đạo thu hẹp và ngắn lại.Triệu chứng teo âm đạo đi kèm với các vấn đề về teo hệ tiết niệu bao gồm tiểu nhiều lần hơn hoặc có cảm giác buốt khi đi tiểu. Một số phụ nữ cũng sẽ có dấu hiệu tiểu tiện không tự chủ và sẽ bị nhiễm trùng đường tiết niệu nhiều hơn. Những phụ nữ chưa bao giờ sinh con qua đường âm đạo (sinh thường) sẽ dễ bị teo âm đạo hơn những phụ nữ đã từng sinh thường. Teo âm đạo là sự mỏng đi của lớp thành âm đạo gây ra do suy giảm hormone estrogen Việc điều trị teo âm đạo lâu dài là cần thiết vì không chỉ để giảm các triệu chứng, mà còn giải quyết các vấn đề khó chịu khác, chẳng hạn như: Rối loạn chức năng tình dục, xuất huyết sau quan hệ tình dục và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Lựa chọn điều trị bao gồm cả biện pháp bổ sung nội tiết tố và không dùng nội tiết.Đối với triệu chứng khô âm đạo hoặc đau khi quan hệ tình dục liên quan đến viêm teo âm đạo, lựa chọn điều trị đầu tiên là không dùng nội tiết mà là chất làm ẩm và chất bôi trơn âm đạo. Nếu các chế phẩm này không làm giảm triệu chứng một cách hiệu quả thì liệu pháp estrogen có thể được sử dụng cho những phụ nữ không có chống chỉ định. Ngoài ra, hoạt động tình dục và/ hoặc sử dụng dụng cụ nong âm đạo có thể giúp duy trì một biểu mô âm đạo khỏe mạnh.2.1 Điều trị teo âm đạo không bổ sung nội tiết tố. Chất làm ẩm và chất bôi trơn âm đạo. Các triệu chứng của tình trạng khô âm đạo có thể được cải thiện bằng cách sử dụng thường xuyên của các chất dưỡng ẩm âm đạo. Kèm theo bổ sung các chất bôi trơn âm đạo trong khi quan hệ tình dục sẽ giúp độ ẩm âm đạo kéo dài lâu hơn giúp độ ẩm âm đạo kéo dài lâu hơn. Các sản phẩm chứa nước và silicone được khuyến khích sử dụng nhiều hơn dầu vì dầu có thể làm rách bao cao su, tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Các chất này có thể cải thiện sự thoải mái khi quan hệ tình dục và tăng độ ẩm âm đạo, tuy nhiên không hiệu quả đối với những trường hợp teo âm đạo nặng nề. Vì vậy, các chất này chủ yếu sử dụng cho những phụ nữ có triệu chứng nhẹ.Hoạt động tình dục thường xuyên hơn. Theo nghiên cứu chỉ ra rằng: Phụ nữ có quan hệ tình dục nhiều thường không xuất hiện các triệu chứng khó chịu của teo âm đạo. Phụ nữ sau mãn kinh cho thấy giảm đáng kể tình trạng viêm teo âm đạo mức độ nặng ở những người có tần số giao hợp cao hơn người ít giao hợp. Tăng tần suất hoạt động tình dục cần thiết để duy trì độ đàn hồi âm đạo và ngăn ngừa đau khi giao hợp hoặc teo hẹp âm đạo không được biết đến.Dụng cụ nong âm đạo. Những phụ nữ có chống chỉ định điều trị bằng estrogen và những người mong muốn giao hợp âm đạo có thể cải thiện chức năng âm đạo với việc sử dụng các dụng cụ nong âm đạo. Đây là biện pháp có thể đặc biệt hiệu quả cho phụ nữ tránh giao hợp vì đau đớn, vì bộ dụng cụ nong âm đạo có sẵn với kích thước tăng dần và ban đầu có thể dùng với kích thước nhỏ.2.2 Biện pháp điều trị bằng nội tiết. Liệu pháp estrogen âm đạo. Việc sử dụng estrogen âm đạo là không thích hợp cho tất cả phụ nữ và những nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng cần phải được tham khảo ý kiến của bác sĩ. Estrogen âm đạo có hiệu quả cao trong việc cải thiện lưu thông máu ở âm đạo, cải thiện độ dày mô âm đạo và độ đàn hồi và làm phục hồi các triệu chứng trong thời gian dài. Trong suốt giai đoạn tiền mãn kinh, estrogen đường uống thường được dùng để điều trị chứng bốc hỏa và khô âm đạo. Nhưng sử dụng estrogen đường uống kéo dài với liều cao có thể làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư nhất định. Liệu pháp estrogen đầy đủ dẫn đến phục hồi độ p. H axit bình thường trong âm đạo và hệ vi khuẩn thường trú, sự dày lên của các tế bào biểu mô, tăng chất tiết âm đạo và giảm khô âm đạo.Ngoài ra, liệu pháp estrogen kèm các lợi ích đường tiết niệu giúp giảm tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu và các triệu chứng bàng quang tăng hoạt. Triệu chứng teo âm đạo đi kèm với các vấn đề về teo hệ tiết niệu 2.3 Các biện pháp điều trị khác. Thay đổi thói quen và các sản phẩm vệ sinh: Tránh việc thụt rửa âm đạo, dùng xà phòng cứng, xà phòng thơm và nước rửa âm đạo, những thứ đó có thể làm cho tình trạng khô ngứa âm đạo tồi tệ hơn.Dùng loại giấy vệ sinh đơn giản: Chỉ sử dụng loại giấy vệ sinh trắng không mùi.Sử dụng các sản phẩm không chứa màu và không có mùi: Tránh các chất tẩy rửa có mùi thơm, thuốc nhuộm, chất làm mềm vải và các sản phẩm chống bám khi giặt đồ lót để tránh kích ứng.Dành nhiều thời gian hơn: Tăng thời gian mở đầu trước khi giao hợp để có đủ thời gian âm đạo được bôi trơn và kích thích.Mặc quần lót bằng cotton và mặc đồ lót vừa vặn với cơ thể có thể cải thiện các triệu chứng của bạn. Đồ lót bằng cotton giúp không khí có thể lưu thông ở bộ phận sinh dục và do đó, vi khuẩn sẽ ít phát triển hơn.Dầu vitamin E cũng có thể dùng như một chất bôi trơn. Cũng có một số bằng chứng cho thấy vitamin D có thể làm tăng độ ẩm ở âm đạo. Vitamin D cũng giúp cơ thể hấp thu canxi. Việc này sẽ giúp làm chậm hoặc ngăn chặn quá trình loãng xương sau mãn kinh, đặc biệt là khi được phối hợp với luyện tập thường xuyên.Ngừng hút thuốc được khuyến khích cho những lợi ích sức khỏe nói chung của nó và bởi vì những phụ nữ hút thuốc lá tương đối thiếu estrogen. Gặp vấn đề về kinh nguyệt. Dịch âm đạo bất thường (có mùi hôi, màu sắc khác bình thường)Đau, ngứa vùng kín....Khách hàng nữ có một vài yếu tố nguy cơ như vệ sinh cá nhân không tốt, quan hệ tình dục không an toàn, nạo phá thai,..Khách hàng nữ có triệu chứng viêm nhiễm khác...
doc_63076
Sự nguy hiểm và cách phòng tránh Căn bệnh huyết áp thấp thường xảy ra với những người có bệnh lý về tim hoặc người cao tuổi. Trên thực tế, nhiều người lo lắng và chú ý phòng tránh bệnh huyết áp cao mà quên rằng huyết áp thấp còn phổ biến hơn với nhiều biến chứng nguy hiểm. Để hiểu rõ huyết áp thấp là gì và cách phòng tránh ra sao, hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây. Huyết áp chính là áp lực được sinh ra trong quá trình đẩy máu khi tim bơm máu vào thành động mạch. Khi tiến hành đo huyết áp, bệnh nhân sẽ thu được hai thông số, bao gồm: – Huyết áp tâm trương (số dưới) khi tim nghỉ ngơi. – Huyết áp tâm thu (số trên) khi tim co bóp. Một người được chẩn đoán huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm trương < 60 mmHg và/hoặc huyết áp tâm thu < 90mmHg. Nhiều người cho rằng, chỉ có huyết áp tăng cao mới gây ra những triệu chứng và biến chứng nguy hiểm nhưng đó lại là một ý nghĩ sai lầm. Thực tế, hạ huyết áp làm ảnh hưởng nhiều và nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bạn, kèm theo những biến chứng khó lường. Huyết áp tâm trương có thể thấp hơn 60mmHg hoặc huyết áp tâm thu thấp hơn 90mmHg là tình trạng mà nhiều người có thể gặp phải. 2. Các triệu chứng thường gặp khi tụt huyết áp Một số dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh huyết áp thấp: – Tâm trạng thay đổi – Run chân tay – Mặt tái nhợt – Đổ mồ hôi – Mờ mắt – Chóng mặt – Đau đầu – Mệt mỏi – Thường xuyên đói bụng Khi nhận thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đi thăm khám ngay để được kiểm tra chính xác. 3.1. Thiếu máu Khi cơ thể được cung cấp không đủ máu và oxy, các bộ phận sẽ dần thoái hóa và chết đi, khiến huyết áp không được ổn định, bình thường. 3.2. Thiếu nước Nước đi vào cơ thể làm tăng thể tích của máu. Nếu không cung cấp đủ lượng nước cần thiết có thể khiến áp lực của máu lên thành mạch giảm, gây tụt huyết áp. 3.3. Xơ vữa động mạch Những mảng bám tích tụ ở thành mạch khiến sự lưu thông của máu gặp khó khăn, tắc nghẽn. Tim, cơ và các bộ phận khác không đủ máu, hoạt động co bóp diễn ra không bình thường gây ảnh hưởng đến huyết áp. 3.4. Cơ tim yếu Cơ tim yếu khiến tim gặp khó khăn trong việc bơm máu, lực bơm máu không đủ để đưa máu đi nuôi cơ thể, dẫn đến huyết áp giảm. 3.5. Nhịp tim bất thường Khi nhịp tim không bình thường, tâm thất có thể không nhận đủ lượng máu tối đa trước khi co bóp. Điều này khiến lượng máu đi đến động mạch và các bộ phận khác giảm dù tim đập nhanh. 3.6. Thiếu dinh dưỡng Không nhận đủ lượng dinh dưỡng cần thiết có thể khiến máu giảm cả về số lượng và chất lượng. Điều này khiến huyết áp bị tụt đột ngột. 3.7. Mang thai Khi mang thai, nhất là trong 3 tháng giữa, hormon thai nghén Progesteron khiến thành mạch máu giãn, có thể gây tụt huyết áp. Thiếu nước có thể gây tụt huyết áp. 4. Phương pháp xử trí khi bị tụt huyết áp Khi bị tụt huyết áp, cần xử lý theo các bước sau: – Cho người bệnh nghỉ ngơi ở chỗ thoáng mát, đầu thấp, nâng cao chân để tăng lượng máu lên não – Kiểm tra huyết áp bằng các dụng cụ đo chuyên dụng để xác định tình trạng huyết áp và có phương pháp xử trí kịp thời – Cho người bệnh uống nước lọc, khoảng 450ml. Có thể uống thêm trà gừng, nước muối, nước chè… – Đặt phần mềm của đầu ngón tay lên 2 thái dương, day đi day lại khoảng 30 – 50 lần với lực mạnh dần – Vuốt từ trán sang 2 bên thái dương khoảng 30 lần 5. Chế độ dinh dưỡng tốt cho người huyết áp thấp Chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp cơ thể được khỏe mạnh, phòng ngừa được nhiều căn bệnh, trong đó có tình trạng huyết áp hạ thấp. Những lưu ý về thực đơn cho người bị huyết áp thấp: – Bổ sung muối: ăn mặn hơn người bình thường sẽ giúp huyết áp. Lượng muối cần cung cấp mỗi ngày khoảng 10 – 15 gram. – Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng trong bữa ăn, bao gồm các thực phẩm giàu protein như lườn gà, cá, tôm, cua, các loại hạt, rau của quả như táo, nho,… – Uống nhiều nước, trà gừng nóng, nhân sâm, trà đặc, cà phê… – Nên ăn thành các bữa nhỏ, hạn chế các thực phẩm giàu tinh bột như khoai tây, gạo, mì ống và bánh mì. Tập thể dục đều đặn mỗi ngày với các bộ môn nhẹ nhàng như đi bộ, thiền, yoga cũng là một biện pháp giúp cải thiện huyết áp. 6. Các biến chứng thường gặp Thông thường, huyết áp giảm thấp không gây những biến chứng cấp cứu như huyết áp cao. Nhưng nếu tình trạng huyết áp thấp kéo dài có thể gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của toàn cơ thể. Đó là: 6.1. Suy giảm hệ thần kinh Nếu không được cung cấp đủ máu, hệ thần kinh sẽ suy giảm, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dinh dưỡng đến cơ quan như trong cơ thể. Nếu tình trạng hạ huyết áp kéo dài, các cơ quan thận, gan, tim, phổi đều có thể bị suy yếu. 6.2. Giảm trí nhớ Huyết áp thấp khiến cho người bệnh bị thiếu máu trong thời gian dài. Những người này có khả năng cao bị sa sút trí tuệ, trong đó phổ biến nhất là mất trí nhớ do Alzheimer. Huyết áp hạ quá thấp cũng có thể làm nhịp tim nhanh, gây choáng váng và ngất. Nguyên nhân là do não bộ không kịp thích nghi với tình trạng thiếu oxy bất ngờ. Ngất xỉu đột ngột có thể gây tai nạn nguy hiểm nếu người bệnh đang đứng trên cao, điều khiển phương tiện giao thông hay đi cầu thang… 6.4. Điếc Bệnh có thể gây tổn thương ốc tai khiến nhiều bệnh nhân bị giảm thính lực, thậm chí điếc. Huyết áp giảm thường xuyên là nguyên nhân gây tai biến mạch máu não. Theo các nghiên cứu, có 30% số người bị nhồi máu não và 25% số người bị nhồi máu cơ tim có nguyên nhân do huyết áp thấp. Nếu thường hạ huyết áp, bạn nên đi khám để được điều trị sớm. 7. Điều trị huyết áp thấp Mặc dù, tỉ lệ người có mắc bệnh này trong cộng đồng rất cao nhưng số người bệnh được chẩn đoán sớm – điều trị đúng, kịp thời lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Việc điều trị dựa vào mức độ bệnh. Nếu không có triệu chứng, hoặc chỉ là triệu chứng nhẹ thì thường không cần phải điều trị. Nếu bạn có triệu chứng rõ rệt, phương pháp điều trị cần dựa vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Các bác sĩ thường cố gắng giải quyết nguyên nhân gây bệnh, ví dụ như mất nước, suy tim, bệnh tiểu đường hoặc suy giáp. Nếu bạn gặp tình trạng tụt huyết áp là do thuốc, các bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc ngừng hoàn toàn loại thuốc đó.
doc_63077
Trẻ nhỏ thường dành nhiều thời gian trong nôi hơn bất cứ nơi nào khác, cho đến khi chuyển sang giường thật vào khoảng 2 - 3 tuổi. Giường ngủ tốt cho sức khỏe của bé phải vừa thoải mái, vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối. 1. Tiêu chí chọn mua cũi giường tốt cho bé Tiết kiệm không gian. Nếu ở trong một căn nhà nhỏ, bạn có thể quan tâm đến các lựa chọn cũi di động hoặc cũi mini, cả hai đều chiếm ít không gian và diện tích hơn so với cũi cỡ lớn. Một vài loại có thể gấp hoặc thu gọn để cất giữ khi bé không sử dụng, số khác có bánh xe để lăn quanh nhà.Độ ổn định. Lắc kỹ chiếc giường cũi khi bạn chọn mua ở cửa hàng hoặc sau khi lắp đặt tại nhà. Nếu thấy lắc lư hoặc có tiếng kêu lục cục, có thể bạn đã lắp ghép không đúng cách. Lung lay hoặc có tiếng kêu lạch cạch cũng là dấu hiệu cho thấy bạn nên tìm một chiếc cũi cứng cáp hơn.Nệm. Hai loại phổ biến nhất là nệm lò xo và foam (mút xốp), có độ dày từ 7,6 - 15 cm. Đối với đệm foam, trọng lượng cũng là một yếu tố cần lưu ý ngoài độ dày. Cùng một kích cỡ, tấm đệm nặng hơn sẽ có mật độ foam cao hơn, chất lượng hơn. Lưu ý, chọn một tấm nệm có kích cỡ vừa khít với nôi (đảm bảo bạn không thể nhét hai ngón tay vào giữa nệm và thành cũi) và cứng cáp (vì loại mềm sẽ gây nguy cơ ngạt thở). Hai loại phổ biến nhất là nệm lò xo và foam (mút xốp) Kích thước khung. Khung giường tốt cho bé phải vừa khít với nệm tiêu chuẩn, tối thiểu dài 130 cm x rộng 70 cm. Đảm bảo không có khoảng trống giữa các mặt của nệm và thành cũi để tránh nguy cơ trẻ bị mắc kẹt. Khoảng cách giữa hai thanh chắn bốn mặt cũi không lớn hơn 6 cm (tương đương chiều ngang của một lon soda).Tính linh hoạt. Nhiều chiếc cũi được thiết kế để chuyển đổi thành giường cho trẻ mới biết đi hoặc thậm chí là đầu và chân của một chiếc giường cỡ lớn. Đảm bảo rằng việc chuyển đổi tính năng tương đối dễ thực hiện và bạn cũng thích thiết kế chiếc giường sau khi chuyển đổi.Có thể điều chỉnh độ cao nệm. Hầu hết các loại giường cũi có thể thay đổi độ cao bằng cách nâng hoặc hạ giá đỡ nệm. Nên bắt đầu hạ nệm xuống dần khi con biết ngồi dậy và và đứng lên, để tránh nguy cơ bé trèo và rơi ra khỏi cũi. Hầu hết các loại giường cũi có thể thay đổi độ cao bằng cách nâng hoặc hạ giá đỡ nệm 2. Các quy tắc an toàn Kiểm tra cẩn thận. Bắt đầu bằng việc chọn một chiếc cũi chắc chắn, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn hiện đại. Nếu quyết định mượn hoặc mua giường đã qua sử dụng, hãy kiểm tra cẩn thận theo đúng hướng dẫn mua giường tốt cho bé.Không bọc nệm xung quanh thành cũi. Những tấm đệm chống va chạm này có thể dẫn đến ngạt thở, hầm bí hoặc vướng vào người bé, mà lại không có bằng chứng cho thấy khả năng ngăn ngừa thương tích.Chất liệu thoáng mát. Sử dụng nệm lót bằng vải nỉ, không thấm nước sẽ an toàn hơn, mát và thoải mái hơn so với đệm bằng nhựa hoặc cao su thông thường. Bao nệm bằng một tấm drap cotton vừa vặn. Chất liệu vải nỉ (Flannel) sẽ giúp bé ấm áp và thoải mái trong những tháng mùa đông lạnh giá. Đảm bảo drap trải giường vừa khít xung quanh nệm và không bị tuột ra khi bé đang ngủ.Không dùng chăn mền, gối, thú bông, v.v. Những chiếc chăn ấm áp, mềm mại và có màu sắc bắt mắt, dễ thương thực tế lại là một mối nguy hiểm, gây ngạt thở và có liên quan chặt chẽ đến hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh SIDS. Để giữ ấm cho trẻ, bạn nên sử dụng bao chân, túi ngủ và quần áo ngủ chuyên dùng cho trẻ thay vì chăn mền các loại. Nếu không có điều kiện trang bị, hãy chọn một chiếc chăn mỏng, nhét cố định quanh tấm đệm, và chỉ kéo cao đến ngực của bé. Đảm bảo chăn dưới cánh tay của bé chứ không phải là dưới cằm.Các tổ chức về Sức khỏe Trẻ em đều khuyên bạn nên mang tất cả gối, chăn bông, mền, đồ chơi nhồi bông, và các vật mềm khác ra khỏi cũi của con. Không cho con nằm gối khi ngủ nếu chưa đủ 2 tuổi và đã chuyển sang dùng giường.Không sử dụng gối dành cho trẻ có bọc vải mềm dễ tháo rời hoặc làm bằng chất liệu hạt xốp để tránh nguy cơ ngạt thở. Ngoài ra, đảm bảo bộ đồ giường và quần áo ngủ cho trẻ không có dây để tránh nguy cơ quấn cổ. Sử dụng một chiếc chăn mỏng kéo đến ngực để giữ ấm cho trẻ Tư thế ngủ an toàn. Cuối cùng, luôn đặt trẻ nằm ngửa trong chiếc giường ngủ tốt cho sức khỏe. Các nghiên cứu cho thấy trẻ nằm ngửa khi ngủ ít có nguy cơ bị SIDS hơn. Lưu ý đảm bảo tuân theo tất cả các biện pháp phòng ngừa an toàn kể trên khi bé không được ngủ ở nhà, ví dụ như ở nơi giữ trẻ hay đi thăm ông bà.Bên cạnh đó, cha mẹ còn cần bổ sung cho con các vi khoáng chất thiết yếu như kẽm, Lysine, crom, selen,vitamin B1, ... để đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Việc bổ sung các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể đồng thời áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Điều quan trọng nhất là việc cải thiện triệu chứng cho bé thường phải diễn ra trong thời gian dài. Việc kết hợp nhiều loại thực phẩm chức năng cùng lúc hoặc thay đổi liên tục nhiều loại trong thời gian ngắn có thể khiến hệ tiêu hóa của bé không kịp thích nghi và hoàn toàn không tốt.com
doc_63078
Hiện nay, số lượng bệnh nhân mắc các vấn đề về răng miệng ngày càng tăng. Trong đó, không ít người gặp phải tình trạng không thể bảo toàn răng thật. Và để ngăn ngừa những biến chứng do mất răng, người bệnh cần thực hiện phương pháp trồng răng giả. Phổ biến là vậy nhưng để hiểu về phương pháp này thì không phải ai cũng nắm rõ. 1. Tìm hiểu chung phương pháp trồng răng giả Trồng răng giả là phương pháp phục hình nha khoa được sử dụng phổ biến, giúp khắc phục nhiều vấn đề Trồng răng giả có thể hiểu đơn giản là thực hiện thay thế những chiếc răng thật đã bị tổn hại không thể khắc phục bằng những chiếc răng giả mới. Đây là một phương pháp nha khoa khá thông dụng giúp lấp đầy những khoảng trống do mất răng gây ra. Nhờ vậy, người bệnh sẽ không còn phải lo lắng về những biến chứng hay khó khăn trong quá trình sinh hoạt do mất răng gây ra. 1.2 Những trường hợp áp dụng phương pháp trồng răng giả Trong trường hợp mắc các bệnh lý về răng không thể khắc phục hoặc bị mất răng, người bệnh nên áp dụng trồng răng giả. Cụ thể: – Khi hàm răng bị mất một răng hoặc nhiều răng. – Khi răng bị thưa nhiều tạo nên những kẽ hở lớn. Từ đó, người bệnh gặp khó khăn trong quá trình ăn nhai và không thể đảm bảo về tính thẩm mỹ. – Khi răng bị sứt mẻ, gãy hoặc nhiễm màu nặng không thể khắc phục bằng tẩy trắng thông thường. – Khi răng bị sâu quá nặng và không thể điều trị bằng những biện pháp nha khoa khác. 2. 4 điều không phải ai cũng biết về trồng răng giả Hiểu rõ về trồng răng giả để có cho bản thân sự lựa chọn phù hợp nhất Trồng răng giả là phương pháp phục hình nha khoa rất được ưa chuộng hiện nay. Thế nhưng phương pháp này vẫn còn khiến mọi người tồn tại nhiều nghi vấn. Điển hình chính là 4 vấn đề rất nhiều người thắc mắc sau đây: 2.1 Phương pháp trồng răng giả có nhiều loại khác nhau Về cơ bản, trồng răng giả được chia làm 3 loại chính là hàm giả tháo lắp, cầu răng sứ và trồng răng Implant. Hàm giả tháo lắp là phương pháp được áp dụng trong khá nhiều trường hợp khi người bệnh bị mất nhiều hoặc toàn bộ răng. Cấu tạo của hàm giả gồm nền hàm hoặc một phần khung hàm được làm bằng nhựa. Đây là bộ phận có chức năng nâng đỡ răng giả làm từ nhựa hoặc sứ ở trên. Hàm giả tháo lắp có 2 loại để có thể lựa chọn là hàm bán phần và toàn phần: – Hàm giả bán phần có cấu tạo từ một khung kim loại titan. Ở hai bên là các mối nối đóng vai trò cố định hàm và trên nền răng sẽ là những răng giả làm từ nhựa hoặc sứ. – Hàm giả toàn phần: Phần nền của loại hàm giả này được làm từ Acrylic, có màu hồng nhạt gần như tương đồng với màu của nướu răng. Loại hàm này phù hợp với đối tượng bệnh nhân đã bị mất toàn bộ răng. Cầu răng sứ là phương pháp thực hiện trồng răng giả cố định. Nhờ vậy, một vài răng thật sau khi mất sẽ được thay thế. Để thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ tiến hành mài 2 răng thật nằm kế cận phần răng bị mất để làm trụ nâng đỡ cho dãy cầu sứ. Phần dãy cầu sứ được làm từ nhiều răng sứ dính liền nhau. Sau đó, bộ phận này sẽ được cố định ở trên 2 trụ răng thật. Với phương pháp cầu răng sứ, bác sĩ sẽ tiến hành đo tỉ lệ răng cần được mài cẩn thận để tránh mài thừa, làm mòn men răng. Điều này cũng là để chế tạo ra phần mão răng vừa vặn nhất với người sử dụng. Trồng răng Implant là phương pháp trồng răng hiện đại bậc nhất hiện nay Đây là công nghệ trồng răng giả hiện đại bậc nhất hiện này. Với phương pháp này, hàm răng có thể phục hồi hoàn toàn khả năng ăn nhai lại đảm bảo tính thẩm mỹ gần y hệt răng thật. Để thực hiện, bác sĩ sẽ tiến hành đặt trụ răng giả vào bên trong xương hàm. Sau khi đã thực hiện cấy ghép, các tế bào xương sẽ tích hợp vào mặt ngoài của Implant, từ đó tạo sự bám vững chắc. Răng Implant bao gồm 3 phần. Trong đó, trụ Implant được làm từ titanium tuyệt đối an toàn và tương thích với cơ thể. Khớp nối abutment làm từ kim loại với 2 đầu nối liêng giữa mão răng và trụ Implant. Mão răng được thiết kế với lõi rỗng, đặt khít với phần đầu trên của khớp nối abutment. Khi thực hiện bất kỳ một tác động nha khoa nào đều có thể khiến răng và xương có cảm giác đau nhức. Thế nhưng tùy vào phương pháp cụ thể mà mức độ đau sẽ không giống nhau. Đối với trồng răng giả, người bệnh có thể yên tâm vì cảm giác đau nhức mà phương pháp này gây ra là rất thấp. Đặc biệt, những kỹ thuật trồng răng đều được hỗ trợ giảm đau tối ưu. Độ an toàn của bệnh nhân sẽ được đảm bảo tuyệt đối. Thắc mắc về thời gian có thể ăn bình thường sau khi giả là câu hỏi không của riêng ai. Được áp dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại, răng giả được sử dụng có độ dày giống như răng thật. Đây cũng là lý do trồng răng giả không gây hại tới mô nướu và có thể nhanh chóng phục hồi khả năng ăn nhai. Về thời gian cụ thể, theo các bác sĩ, răng giả hoàn toàn ổn định sau 24 – 48 tiếng. Tuy nhiên, người bệnh có thể ăn uống bình thường sau khoảng 30 phút đầu. Khi đó, răng đã có độ ổn định và tương thích nhất định. Nhưng lưu ý, ta vẫn cần tránh những món ăn quá dai, cứng khiến răng phải dùng nhiều lực. 2.4 Không phải răng giả nào cũng có thể tồn tại mãi mãi Bên cạnh độ chịu lực và tính thẩm mỹ, tuổi thọ của răng giả cũng là yếu tố rất được quan tâm. Trung bình, tuổi thọ của răng giả khá cao, đặc biệt là với loại răng sứ. Con số cụ thể sẽ tùy thuộc vào từng kiểu loại và phương pháp thực hiện. Cụ thể, hàm giả tháo lắp là loại có tuổi thọ ngắn nhất. Ở phương pháp này, những chiếc răng giả sau 3 – 5 năm cần được làm lại từ đầu. Với cầu răng sứ, tuổi thọ của răng dao động từ 7 – 10 năm. Trồng răng Implant là phương pháp với những chiếc răng có tuổi thọ cao nhất. Chúng có thể duy trì trung bình 20 năm hoặc thậm chí là trọn đời nếu được chăm sóc với phương pháp phù hợp. Vừa rồi là những lời giải đáp cho các vấn đề của nhiều người về trồng răng giả. Có nên trồng răng giả không và cách thức nào phù hợp còn tùy thuộc vào tình trạng và nhu cầu mỗi người. Hãy lưu lại những thông tin trên để cân nhắc kỹ lưỡng.
doc_63079
Bệnh trĩ khi nào cần phẫu thuật và mức độ nguy hiểm của bệnh ra sao là những vấn đề nhiều người bệnh băn khoăn khi chưa có những thông tin cụ thể về bệnh lý này. Bệnh trĩ tuy không phải bệnh cấp tính nguy hiểm đe dọa tính mạng nhưng nếu không được điều trị đúng cách bệnh có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm, cụ thể như: Nhiễm khuẩn: Khi bệnh trĩ chuyển sang giai đoạn nặng, các búi trĩ trồi ra thụt vào thường xuyên hoặc thậm chí là nằm thường trực ngoài hậu môn khiến chất dịch tiết ra nhiều hơn dễ gây tình trạng nhiễm khuẩn lâu dần dẫn đến áp xe, viêm nhiễm,.. Biến chứng nguy hiểm của bệnh trĩ Tắc mạch: Sự tích tụ máu khiến các búi trĩ phồng to, cản trở quá trình lưu thông của tĩnh mạch và động mạch tại hậu môn và tình trạng này ngày càng làm búi trĩ sưng to. Nếu không được can thiệp kịp thời, các cục máu đông không được giải phóng thì nguy cơ hình thành các ổ áp xe nhiễm khuẩn là rất cao. Nghẹt búi trĩ: Búi trĩ một khi đã sưng quá to, phù nề thường sẽ sa hẳn ra ngoài và không thể đẩy vào trong được nữa, đây chính là hiện tượng nghẹt búi trĩ. Nếu nhìn thấy mặt trong của búi trĩ có màu nâu đỏ nhưng mặt ngoài của búi trĩ chuyển sang màu xám kèm theo dấu hiệu phù nề, sưng đỏ thì bệnh nhân cần gặp bác sĩ gấp trước khi tình trạng hoại tử chuyển biến nghiêm trọng hơn. Ung thư trực tràng: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh trĩ thường xảy đến với những tình trạng bệnh quá nặng mà không được điều trị kịp thời hoặc sai phương pháp. Bệnh trĩ khi nào cần phẫu thuật là vấn đề người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và chỉ định phù hợp. Trĩ ngoại: những người mắc trĩ ngoại thường không cần can thiệp phẫu thuật vì nó có thể teo và khỏi dễ dàng hơn, nó không gây nhiều biểu hiện rõ ràng cho người bệnh. Chỉ khi các búi trĩ viêm nhiễm quá nặng, búi trĩ quá to gây xuất huyết, mất máu nhiều khiến cơ thể người bệnh suy nhược thì bác sĩ sẽ chỉ định tiểu phẫu. Muốn biết bệnh trĩ khi nào cần phẫu thuật cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa Trĩ nội: người bệnh ở mức độ 3,4 của trĩ nội, các búi trĩ nằm ngoài hậu môn và không thể tự thụt vào bên trong nếu không có sự tác động từ bên ngoài hoặc không thể thụt vào bên trong bằng bất kỳ biện pháp nào. Lúc này có nghĩa là búi trĩ đã phát triển to mức độ bệnh rất nghiêm trọng sa búi trĩ gây tắc nghẽn mạch, sa trĩ nghẹt nên không xử lý rất có thể sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm. Đối với trường hợp này bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật càng sớm càng tốt. Những trường hợp cần phẫu thuật, người bệnh nên đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám chẩn đoán và chỉ định phương pháp phẫu thuật an toàn hiệu quả. Sau phẫu thuật người bệnh nên tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ về chế độ ăn uống, tập luyện, sinh hoạt tránh để bệnh tái phát.
doc_63080
Bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính là hiện tượng viêm niêm mạc ruột do các loại vi khuẩn, virus gây ra. Bệnh thường lây qua việc tiếp xúc với người bệnh, thực phẩm và nguồn nước ô nhiễm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh viêm dạ dày và ruột cấp có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. 1. Khái niệm viêm dạ dày ruột cấp tính Viêm dạ dày ruột cấp tính là khi xuất hiện các tổn thương dạng viêm ở lớp lót bên trong dạ dày và đại tràng, ruột non. Hiện nay việc chẩn đoán bệnh sẽ dựa trên các biểu hiện lâm sàng hoặc sử dụng cách nuôi cấy phân. Kỹ thuật PCR và các xét nghiệm miễn dịch cũng dần được sử dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán. Viêm dạ dày ruột thường gây ra nhiều khó chịu tuy nhiên chúng có thể tự khỏi. Hiện tượng mất nước không quá nguy hiểm ở người lớn. Tuy nhiên ở người già và trẻ nhỏ bệnh có thể gây suy giảm miễn dịch và kèm theo các biến chứng khác. Viêm dạ dày ruột cấp là bệnh phổ biến ở hệ tiêu hóa Phần lớn các trường hợp mắc bệnh do nhiễm trùng. Một số ít các trường hợp khác mắc bệnh do nuốt phải chất gây hại cho cơ thể. Viêm dạ dày và ruột có tính lây nhiễm vì vậy mọi người cần hết sức lưu ý khi tiếp xúc với người bệnh hoặc nguồn nước bẩn. 2.1 Virus gây viêm dạ dày ruột cấp Virus là nguyên nhân gây bệnh thường gặp nhất. Virus norovirus và adenovirus là hai loại virus gây viêm dạ dày ruột phổ biến. Bên cạnh đó còn nhiều loại virus khác nhau. 2.2 Vi khuẩn Các loại vi khuẩn tấn công vào lớp niêm mạc gây viêm. Một số loại vi khuẩn thường gặp là: Vi khuẩn Shigella, Campylobacter, vi khuẩn E. coli, vi khuẩn tụ cầu vàng,…Ngoài việc gây ra các triệu chứng viêm dạ dày ruột chúng còn là nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm. 2.3 Vi sinh vật Vi sinh vật cũng được nhắc đến như một nguyên nhân gây bệnh. Các loại động vật nguyên sinh và ký sinh trùng thường xâm nhập vào cơ thể qua nguồn nước ô nhiễm, khi tắm ở các bể bơi công cộng,… Ngoài các nguyên nhân kể trên thì bệnh viêm dạ dày và ruột còn do một số nguyên nhân không truyền nhiễm gây ra: – Do độc tố hóa học thường liên quan tới các loại hải sản – Do phản ứng phụ với thuốc kháng sinh và các loại thuốc khác – Dị ứng thực phẩm Các loại vi khuẩn là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu 3. Triệu chứng viêm dạ dày ruột Các triệu chứng khi mắc bệnh thường khởi phát sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh từ 1 tới 2 ngày. Các biểu hiện sẽ kéo dài ít nhất một tuần hoặc lâu hơn. Mọi người cần biết về các triệu chứng giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. 3.1 Các triệu chứng cơ bản của viêm dạ dày ruột cấp – Tiêu chảy, phân lỏng có kèm máu – Đau bụng âm ỉ và tăng dần cường độ – Chuột rút – Sốt nhẹ – Đau đầu và choáng váng – Mệt mỏi, suy nhược cơ thể – Nước tiểu sậm màu. Đi tiểu rất ít hoặc không đi tiểu trong 8 tiếng đồng hồ – Miệng khô – Khát nước dữ dội 3.2 Dấu hiệu nguy hiểm Tiêu chảy kéo dài khiến người bệnh mất nước trầm trọng và có thể xảy ra biến chứng như: Hôn mê, phù não, suy thận, co giật,…Người bệnh cần được đưa tới bệnh viện ngay khi xuất hiện các dấu hiệu sau: – Tiêu chảy quá 3 ngày không giảm – Trong phân có lẫn nhiều máu – Dấu hiệu cơ thể thiếu nước trầm trọng: Miệng và da khô, không đi tiểu quá 8 tiếng,… – Người lờ đờ, buồn ngủ bất thường – Sốt cao trên 38,5 – Đau bụng dữ dội Người bệnh có thể gặp triệu chứng đau bụng với nhiều mức độ khác nhau từ âm ỉ tới dữ dội 4. Điều trị bệnh viêm dạ dày ruột Khi bị bệnh viêm dạ dày và ruột cấp thường được điều trị nội khoa với một số loại thuốc như: – Thuốc kháng sinh dùng trong trường hợp mắc bệnh do nhiễm trùng, nhiễm khuẩn – Thuốc chống nôn – Thuốc điều trị tiêu chảy trong trường hợp tiêu chảy quá nhiều lần. Nếu không được xử lý kịp thời người bệnh sẽ bị mất nước trầm trọng – Thuốc giảm đau, hạ sốt – Uống dung dịch điện giải để bù lại lượng nước đã mất Với trường hợp người bệnh mất nước nặng cần được truyền dịch qua tĩnh mạch để bổ sung nước kịp thời. Người bệnh cần uống bổ sung nhiều nước từ: Nước lọc, nước trái cây, súp,…Người bệnh cũng cần sắp xếp thời gian để nghỉ ngơi. Bệnh viêm dạ dày và ruột cấp cần được điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế rủi ro về sức khỏe. 5. Chế độ chăm sóc sức khỏe khi bị bệnh Biết cách chăm sóc khi bị bệnh sẽ phần nào giúp bệnh nhanh chóng phục hồi. Người bệnh cần lưu ý tới chế độ ăn uống và sinh hoạt phù hợp. 5.1 Các lưu ý khi điều trị – Bệnh nhân không được tự ý thay đổi liều lượng hoặc ngừng uống thuốc khi chưa hết đơn – Theo dõi các phản ứng của thuốc khi điều trị. Nếu thấy xảy ra hiện tượng: Khó thở, nổi mề đay hoặc các triệu chứng bất thường khác cần báo ngay cho bác sĩ hoặc điều dưỡng 5.2 Chế độ ăn – Chia nhỏ bữa ăn thành các bữa chính và bữa phụ để giảm áp lực lên hệ tiêu hóa – Tránh ăn đồ ăn nhanh, đồ chiên rán có chứa nhiều chất béo – Hạn chế ăn thực phẩm có vị chua cay, đồ ăn sống – Lựa chọn thực phẩm có chất lượng tốt và nguồn gốc rõ ràng. Tuyệt đối không được sử dụng thực phẩm ôi thiu, đồ ăn để lâu – Nên chế biến thức ăn thành dạng mềm bằng cách luộc, hầm nhừ,… – Không uống nước ngọt, rượu bia 5.3 Chế độ sinh hoạt – Tránh xa căng thẳng, lo lắng – Nghỉ ngơi điều độ: Ngủ đủ giấc, không thức khuya sau 11 giờ – Rửa tay thường xuyên cùng xà phòng và nước sạch trước khi ăn và sau khi đi ngoài – Không dùng chung các vật dụng cá nhân với người khác như: Khăn mặt, bàn chải đánh răng, bát đũa,… Mọi người nên chia nhỏ bữa ăn để giảm áp lực lên dạ dày Bài viết đã cung cấp đầy các thông tin cơ bản về bệnh viêm dạ dày ruột cấp. Mong rằng với những kiến thức trên sẽ giúp bạn trong việc phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả. Mọi người không nên chủ quan với bệnh lý này vì chúng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.
doc_63081
Những dấu hiệu của ung thư thận thường liên quan đến chức năng thận và sự phát triển của khối u. Dưới đây là 5 triệu chứng phổ biến nhất của ung thư thân mà bạn không nên bỏ qua. Ung thư thận, còn được gọi là ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) là một trong 10 loại ung thư phổ biến nhất ở cả nam giới và phụ nữ. Nhưng các triệu chứng thường không xuất hiện cho đến giai đoạn sau hoặc cho đến khi khối u lớn. Dưới đây là 5 triệu chứng phổ biến của ung thư thận: Máu trong nước tiểu Máu trong nước tiểu là một trong những triệu chứng phổ biến nhất. Hiệp hội Ung thư Ung thư đã thống kê, triệu chứng này xuất hiện ở 40 – 50% người bị ung thư thận. Máu trong nước tiểu là một trong những triệu chứng phổ biến nhất. Ngay cả một lượng nhỏ máu cũng có thể gây ra sự thay đổi màu sắc như hồng, nâu hoặc thậm chí là đỏ. Đôi khi lượng máu quá nhỏ chỉ có thể phát hiện được trong quá trình xét nghiệm nước tiểu. Các nguyên nhân thông thường khác cũng có thể gây máu trong nước tiểu gồm có: bàng quang hoặc thận, sỏi thận, u nang, hoặc tổn thương thận. Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn phát hiện ra máu trong nước tiểu. Đau lưng dưới Đau lưng thường gặp ở người trên 40 tuổi. Điều này thường do chấn thương cơ xương hoặc thoát vị đĩa đệm. Khoảng 41% những người bị RCC cho biết rằng mình gặp triệu chứng đau lưng ở giai đoạn sau. Cơn đau có thể từ đau nhói đến đau mạnh ở một bên sườn hoặc dưới xương sườn sau lưng. Đau lưng cũng là triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân ung thư thận Một khối u vùng bụng Một khối u hoặc khối u ở bụng, bên hông hay lưng cũng có thể là dấu hiệu của ung thư thận. Bệnh nhân có thể cảm thấy như có một vết sẹo cứng, dày, hoặc phồng lên dưới da. Khoảng 45% những người bị RCC có khối u bụng. Nhưng khối u thận rất khó cảm nhận, đặc biệt là ở giai đoạn đầu. Đó là do thận nằm sâu trong bụng. Nếu phát hiện một khối u, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán. Thông thường sẽ là phương pháp siêu âm hoặc chụp CT. Những xét nghiệm này có thể giúp xác định nguyên nhân. Trong hầu hết các trường hợp, sinh thiết sẽ cần để xác nhận chẩn đoán. Hãy nhớ rằng không phải tất cả các cục u là ung thư. Thiếu máu và mệt mỏi Mệt mỏi là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của ung thư, đặc biệt là trong quá trình điều trị. Khoảng 70-100% những người từng điều trị ung thư đều gặp dấu hiệu này. Khoảng 21% những người bị ung thư thận thiếu máu, hoặc số hồng cầu thấp. Bệnh nhân ung thư thận thường xuyên mệt mỏi, thiếu máu Giảm cân không mong muốn Khoảng 28% những người bị ung thư thận báo cáo giảm cân. Điều này thường xảy ra nhanh chóng, khi khối u lan ra các cơ quan khác. Sự mất thèm ăn này có thể góp phần làm giảm cân.
doc_63082
Nhắc đến đại dịch hầu hết chúng ta đều liên tưởng đến những hình ảnh mất mát, cả về vật chất và con người. Một trong số những đại dịch để lại nỗi đau lớn trong lịch sử nhân loại tính đến ngày hôm nay phải kể đến Ebola. Để hiểu hơn về dịch Ebola này, mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây. Ebola lần đầu tiên xuất hiện tại Châu Phi vào năm 1976 và còn được gọi là sốt xuất huyết Ebola. Bệnh do virus Ebola gây ra kèm theo các triệu chứng khác nhau như: sốt, tiêu chảy, nhức đầu, ói mửa liên tục,... Đây là đại dịch có tỉ lệ tử vong rất cao. Virus Ebola thuộc họ Filoviridae với cấu trúc dạng sợi có hình thon dài, độ dài khác nhau. Hệ miễn dịch và cả các cơ quan, bộ phận trên cơ thể con người đều bị tấn công khi người bệnh nhiễm virus Ebola. Những người nhiễm thường tử vong nhanh chóng bởi nguyên nhân do loại virus nguy hiểm này có thể làm giảm yếu tố đông máu, khiến máu chảy không ngừng, khó kiểm soát. Ebola có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 21 ngày, trong thời gian nhiễm người bệnh sẽ có các biểu hiện như: sốt, đau người, cơ thể mệt mỏi, đi ngoài, ho dai dẳng,... Ngoài ra, virus Ebola xâm nhập vào cơ thể còn gây tổn thương cho gan và thận. Không những vậy virus Ebola gây phát ban khắp các bộ phận trên cơ thể như: tai, mũi, miệng và trực tràng, làm phù mắt và bộ phận sinh dục,... Mặc dù Ebola có tính chất nguy hiểm với tỉ lệ tử vong cao, tuy nhiên vẫn có những người còn chưa ý thức được tính chất nghiêm trọng của bệnh. Theo các bác sĩ chuyên khoa, đây là bệnh lý không nên chủ quan. Nếu chẳng may bị nhiễm virus Ebola thì khó có cơ hội sống sót. Trong khi đó, y học hiện đại vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu hay vắc xin ngừa bệnh. Chẩn đoán Như đã trình bày, những người nhiễm virus Ebola thường có biểu hiện rất nhỏ như: sốt, ho, đau người, nôn mửa, tiêu chảy,... Tuy nhiên, những bệnh cảm cúm hay gặp cũng có những biểu hiện kể trên, đó đó khiến người bệnh dễ nhầm lẫn và có tâm lý chủ quan. Tại đây, đội ngũ y bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp như: phát hiện kháng nguyên sớm thông qua phương pháp xét nghiệm máu, sử dụng kính hiển vi để soi mẫu bệnh phẩm,... Phương pháp phòng ngừa Virus Ebola là một trong những bệnh lý có tính chất nghiêm trọng, chính vì vậy mà việc phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm là điều cần thiết. Bởi vì dịch lây lan nhanh chóng, tỉ lệ tử vong cao nên đối với những nơi dịch đang ủ bệnh và có nguy cơ bùng phát thì không nên tới. Bên cạnh đó, nếu bất đắc dĩ phải tới những vùng nghi có dịch bệnh thì mọi người nên chủ động khai báo y tế để được hướng dẫn phòng tránh bệnh. Khi có những biểu hiện bất thường như liên tục sốt cao, đau mỏi người, tiêu chảy,... Đối với đội ngũ y bác sĩ khi thăm khám, điều trị, tiếp xúc gần với bệnh nhân cần mang đồ bảo hộ, luôn đeo khẩu trang, rửa tay và sát khuẩn toàn bộ cơ thể để tránh nguy cơ nhiễm bệnh. Đối với bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm túc các biện pháp cách ly y tế để tránh lây lan dịch bệnh cho cộng đồng. Nếu khu vực bạn đang sống có các ca bệnh nghi ngờ nhiễm virus Ebola thì cũng không nên quá lo lắng. Hãy tuân thủ các biện pháp phòng ngừa kể trên. Đại dịch Ebola không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng tới dân số của các quốc gia. Đây là một trong những đại dịch nguy hiểm cho toàn nhân loại tính đến nay. Bởi vậy mà mỗi cá nhân cần quyết liệt hơn nữa trong công tác phòng dịch cũng như nâng cao sức khỏe cộng đồng.
doc_63083
Hàn răng sâu cho trẻ em được biết đến là cách hiệu quả giúp điều trị các trường hợp sâu răng nhẹ, chớm sâu răng khi trẻ không may bị răng sâu. Vậy hiệu quả thực sự của biện pháp này là gì và cần làm gì sau khi hàn răng để tránh bị sâu răng trở lại, cùng tìm hiểu qua bài tin dưới đây. 1. Tình trạng sâu răng báo động ở trẻ em Sâu răng là tình trạng phổ biến ở trẻ Khi nhắc đến bệnh lý răng miệng ở trẻ hiện nay thì sâu răng chính là bệnh xếp hạng đầu tiên. Không quá ngạc nhiên khi ở trẻ tỷ lệ sâu răng lại cao đến vậy bởi đặc điểm răng sữa ở trẻ cũng như những thói quen xấu hằng ngày đều tạo điều kiện cho sâu răng phát triển: – Răng sữa thường “yếu” hơn các răng vĩnh viễn, chính vì vậy tốc độ tấn công của vi khuẩn cũng nhanh hơn. – Sở thích ăn đồ ngọt, đồ chứa nhiều tinh bột và các đồ chiên rán của trẻ kết hợp với thói quen ăn vặt và không chịu vệ sinh răng miệng trước khi đi ngủ, sau khi ăn tạo môi trường lý tưởng để các vi khuẩn có hại trong khoang miệng phát triển: các đồ ăn thừa dính kẽ răng không được làm sạch là thức ăn và là môi trường phát triển của vi khuẩn. Dịch axit từ vi khuẩn khiến lớp men răng bị mài mòn tạo nên những bề mặt rỗ trên thân răng. Lâu dần vi khuẩn thông qua các vị trí này tấn công sâu hơn gây nên tình trạng sâu răng rõ rệt. Khi trẻ sâu răng, một loạt các dấu hiệu cảnh báo sẽ xuất hiện: – Răng xuất hiện những vết lõm, đốm đen,.. ở phần thân răng hoặc bề mặt nhai của răng. – Hơi thở của trẻ có mùi hôi – Trẻ có thể bị đau răng, ê buốt răng khi ăn đồ lạnh, đồ nóng. – Trẻ có thể bị chảy máu chân răng, sưng tấy lợi răng,… Khi trẻ có dấu hiệu sâu răng, cần đưa trẻ đến thăm khám và điều trị sớm để tránh tình trạng sâu răng nặng hơn Hàn sâu răng cho trẻ em là một trong những biện pháp hiệu quả điều trị răng sâu ở trẻ bởi: – Hàn răng giúp bảo toàn răng cho trẻ: Khi thực hiện hàn răng, trám răng sâu sẽ không cần nhổ bỏ chiếc răng. Sau khi thực hiện hàn răng, răng lại trở về tương tự hình dạng ban đầu và thực hiện chức năng nhai một cách bình thường. Bên cạnh đó, trước khi thực hiện hàn răng, toàn bộ răng sâu được xử lý và tiêu diệt vi khuẩn, chính vì vậy về cơ bản vấn đề sâu răng được chấm dứt sau quá trình hàn răng. Điều này giúp ngăn ngừa nguy cơ viêm tủy răng, viêm hạch, viêm tủy xương và sâu răng lan sang các răng bên cạnh có thể xảy ra. Ngoài ra, đối với trẻ còn răng sữa thì việc bảo tồn răng sữa có vai trò quan trọng trong định hướng mọc của các răng vĩnh viễn sau này. – Đảm bảo tính thẩm mỹ cho răng: Khi thực hiện hàn răng sâu, toàn bộ phần sâu, ố màu sẽ được mài và loại bỏ. Sau đó bác sĩ sẽ đổ một lớp chất liệu đồng màu men răng lên vị trí ổ sâu và lấp đầy. Do sự khác biệt về màu sắc rất ít nên thường sau khi hàn răng rất khó phát hiện ở khoảng cách tương đối. Điều này mang lại thẩm mĩ và sự tự tin cho trẻ do không còn các vết sâu đen, đổi màu. – Tiết kiệm chi phí và thời gian điều trị: Hàn răng sâu giúp tiết kiệm chi phí rất lớn trong điều trị sâu răng cho trẻ so với việc phải nhổ bỏ hoàn toàn răng sâu. Quá trình hàn răng diễn ra nhanh chóng và không ảnh hưởng tới chức năng ăn nhai của trẻ. Sau hàn răng, trẻ có thể ăn uống trở lại bình thường ngay tức khắc. Tuy nhiên, không phải trường hợp sâu răng nào ở trẻ cũng có thể tiến hành hàn răng. Khi tình trạng sâu răng đã quá nặng, sâu viêm vào tủy chân răng, mất hoàn toàn răng, hay sâu cụt chân răng,… thì cần thực hiện nhổ bỏ hoàn toàn chiếc răng sâu và vết tích sâu răng để điều trị viêm, tránh ảnh hưởng tới xương răng vĩnh viễn đang nằm dưới răng sữa hoặc xương răng của trẻ. Đối với trẻ bị sâu răng vĩnh viễn quá nặng, trẻ cần phải nhổ bỏ để thực hiện trồng răng Implant để tránh các biến chứng tiêu xương hàm xảy ra trong tương lai. Chính vì thế, ngay khi trẻ chớm sâu răng, hãy đưa trẻ đi thăm khám và điều trị hàn răng sớm trong trường hợp cần thiết. 3. Quá trình hàn răng sâu cho trẻ em Phương pháp hàn răng sâu cho trẻ em không gây đau và dễ thực hiện Khi có dấu hiệu sâu răng, cha mẹ hãy đưa trẻ đến thăm khám và điều trị. Với phương pháp hàn răng sâu, quá trình thực hiện cũng diễn ra một cách rất nhanh chóng và hoàn toàn không gây đau đớn cho trẻ: – Vệ sinh toàn bộ răng miệng và dùng dụng cụ mài toàn bộ phần răng bị sâu. – Pha cao trám răng đồng màu với các răng hiện có của trẻ và tiến hành trám răng. Quá trình trám răng bình thường sẽ diễn ra từ 1 tới 5 phút và chất trám cũng sẽ nhanh chóng khô và trở thành một phần của răng. – Vệ sinh răng miệng cho trẻ và hướng dẫn chăm sóc răng hàng ngày để tránh sâu răng tái phát. 4. Chăm sóc sau hàn răng sâu cho trẻ Sau hàn răng sâu cho trẻ, ổ răng sâu được điều trị đã khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là trẻ sẽ không bị sâu răng trở lại. Chính vì thế, một chế độ chăm sóc răng miệng tốt, duy trì đều đặn mỗi ngày là điều vô cùng cần thiết với trẻ. Dưới đây là một số điều cần ghi nhớ khi chăm sóc hay hướng dẫn trẻ tự chăm sóc răng miệng: – Trẻ nhỏ chưa thể tự vệ sinh răng, cha mẹ hãy chủ động vệ sinh răng cho trẻ bằng bàn chải mềm chuyên dụng. – Hạn chế tối đa tác động lực mạnh vào vị trí răng vừa trám, hàn răng sâu để tránh bong vết hàn. – Với các trẻ lớn hơn, trước hết cần cho trẻ hiểu tác hại của sâu răng và hướng dẫn trẻ tự giác chăm sóc răng miệng: dùng chỉ nha khoa, tăm vệ sinh sơ bộ răng sau ăn; đánh răng đúng cách vào sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. – Hạn chế ăn đồ ngọt, đồ có ga, đồ ăn nhiều dầu vào buổi tối. – Duy trì khám sức khỏe răng miệng mỗi năm 2 lần. Như vậy với thông tin trên, hi vọng cha mẹ đã hiểu vì sao nên hàn răng sâu cho trẻ em. Phương pháp này không khó thực hiện và cũng không gây hại cho trẻ, vì vậy khi trẻ sâu răng, đừng trì hoãn việc thăm khám và điều trị cho trẻ nhé!
doc_63084
Thuốc sổ mũi Aerius là thuốc thuộc nhóm kháng Histamin H1 được chỉ định cho các trường hợp dị ứng, nổi mề đay, đổ mũi, hắt hơi, kích ứng gây ngứa cổ họng,… Tùy từng trường hợp và mục đích điều trị mà liều lượng sử dụng thuốc có thể khác nhau nên trước khi dùng phải hỏi ý kiến chuyên gia y tế. 1. Thành phần và tác dụng của thuốc sổ mũi Aerius Aerius là tên biệt dược của thuốc có thành phần chính là Desloratadine thuộc nhóm kháng thụ thể H1. Thành phần Thuốc được chiều chế ở dạng viên nén bao phim màu xanh 5mg hoặc siro 0,5mg/ml trong lọ 60ml. Tùy theo từng dạng bào chế mà thành phần của thuốc có một vài thay đổi như sau: Ở dạng viên nén 5mg: Thành phần chính là Desloratadine: 5mg. Các thành phần khác: sáp Carnauba, bột bắp, Lactose Monohydrate, , Dihydrat Canxi Photphat Dibasic, Hydroxypropyl Methylcellulose, Polyethylene Glycol Cellulose vi tinh thể,, talc, titanium dioxide và sáp ong trắng. Thuốc Aerius siro 60 ml: Thành phần chính là Desloratadine: 0,5mg/ml. Các thành phần khác: Hương Bubblegum, Axit Citric Khan, Dinatri Edetat, FD&C Yellow số 6, Propylene Glycol, nước tinh khiết, Natri Benzoat, Natri Citrat Dihidrat, dung dịch Sorbitol và Sucrose. Tác dụng của thuốc Thành phần Desloratadine trong thuốc Aerius có tác dụng: Cải thiện và giảm nhanh các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như niêm mạc kích ứng gây hắt hơi, ngứa mũi, dịch mũi chảy nhiều, nghẹt mũi do chất nhầy tích tụ trong hốc mũi. Giảm các phản ứng dị ứng toàn thân như phát ban, mẩn đỏ, chảy nước mắt, ngứa mắt, ngứa họng và ho do niêm mạc bị kích thích. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng giảm sổ lượng và kích thước của các nốt ban do mề đay. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc sổ mũi Aerius Cả hai dạng bào chế của thuốc đều sử dụng với đường uống, hấp thụ nhanh qua đường tiêu hóa vào máu và đào thải qua thận. Thuốc không cần kê đơn nên bệnh nhân có thể tìm mua tại nhà quầy thuốc tây tuy nhiên, tốt nhất bạn vẫn phải thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có nên dùng thuốc Aerius hay không. Tùy theo mục đích sử dụng, thể trạng và mức độ bệnh lý mà liều lượng uống thuốc Aerius đối với mỗi bệnh nhân sẽ khác nhau. Liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất mà bạn có thể tham khảo là: Đối với thuốc bào chế ở dạng viên nén thì dùng 5mg/ngày, không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi. Aerius dạng siro: Nên uống thuốc cùng với bữa ăn nhằm hạn chế tác dụng lên dạ dày đồng thời giảm các triệu chứng trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng, nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy, mề đay. 3. Những lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc sổ mũi Aerius Một số vấn đề mà bạn cần phải tìm hiểu trước khi sử dụng thuốc sổ mũi Aerius là: Thận trọng Một số đối tượng cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc Aerius là: Bệnh nhân có tiền sử hoặc gia đình có tiền sử động kinh, nhất là đối với trẻ nhỏ vì có thể làm tái phát chứng động kinh khi sử dụng thuốc có thành phần Desloratadine. Các đối tượng có phản ứng mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc cũng không nên sử dụng. Đối với phụ đang mang thai hoặc cho con bú, không khuyến cáo sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ. Bệnh nhân bất thường về khả năng dung nạp các loại Carbohydrates như Galactose, Lapp Lactase, Glucose,... hay người bị suy thận thì chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Nếu cần thiết có thể áp dụng các biện pháp thay thế khác. Tác dụng phụ Khi sử dụng thuốc sổ mũi Aerius, bệnh nhân có thể gặp những tác dụng phụ bao gồm: Phổ biến: Mệt mỏi, khô mũi, khô miệng, đau đầu. Hiếm gặp: Rối loạn nhịp tim, đau tức hay cảm giác đánh trống lồng ngực, buồn nôn, nôn, chóng mặt, hoa mắt, đau nhức cơ, hồi hộp, căng thẳng, đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, viêm gan,… Nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào bất thường, bệnh nhân cần phải ngưng sử dụng thuốc và tìm đến bác sĩ chuyên khoa để có biện pháp xử lý, tránh tình trạng kéo dài gây ra vấn đề nguy hiểm sức khỏe. Một số lưu ý khác Trong quá trình dùng thuốc sổ mũi Aerius, người bệnh cần lưu ý: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng và thời gian sử dụng hoặc theo lời dặn của dược sĩ. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc uống, tăng giảm liều lượng, kéo dài thời gian và ngưng đột ngột khi đang dùng thuốc mà chưa tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy uống thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, có thể bỏ qua nếu thời gian gần với liều kế tiếp. Không uống gấp đôi để bổ sung liều bị quên. Thuốc có thể xảy ra tương tác với các thành phần khác như Dextroamphetamine, Lisdexamfetamine, Doxylamine, Diphenhydramine, Hydroxyzine, Loratadine, Cetirizine, Alprazolam, Diazepam, Lorazepam, Codeine, Fentanyl, Quinidine, thuốc chống trầm cảm 3 vòng,… Do đó, trước khi sử dụng Aerius, cần thông báo với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc hay thực phẩm chức năng đang dùng. Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp và ngoài tầm hoạt động của trẻ em, thú cưng.
doc_63085
Viêm đại tràng mãn tính là bệnh lý phổ ở hệ tiêu hóa hiện nay. Đây là bệnh lý không quá nguy hiểm nhưng nếu không được điều trị triệt để sẽ dễ tái phát và gây ra nhiều biến chứng. Tìm hiểu rõ về các vấn đề liên quan tới viêm đại tràng sẽ giúp bạn phòng và điều trị bệnh hiệu quả hơn. 1. Tìm hiểu khái niệm cơ bản về viêm đại tràng mãn tính Viêm đại tràng mãn tính là tình trạng đại tràng bị viêm trong thời gian dài không được điều trị hoặc điều trị không triệt để. Ở giai đoạn nhẹ bệnh khiến niêm mạc đại tràng bị tổn thương, chảy máu. Nếu ở giai đoạn nặng các vết loét, xung huyết, thâm chí là áp xe. Độ tuổi mắc các bệnh về đại tràng ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Bệnh đại tràng mãn tính có thể ảnh hưởng tới sức khỏe Viêm đại tràng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thông thường bệnh được chia thành hai nhóm nguyên nhân chính Viêm đại tràng mạn tính có các nguyên nhân cụ thể: – Nhiễm vi khuẩn đường ruột: Vi khuẩn HP, nhiễm nấm,… – Do một số bệnh: Bệnh Crohn, bệnh lao,… Viêm đại tràng không xác định rõ nguyên nhân cụ thể: Các nguyên nhân dưới đây không trực tiếp gây bệnh: – Nhiễm giun các loại giun: Giun tóc, giun móc,… – Do nhiễm một số loại vi khuẩn đường ruột – Chế độ ăn uống không phù hợp – Táo bón thường xuyên 3. Các dấu hiệu nhận biết viêm đại tràng mãn tính cơ bản Bệnh viêm đại tràng mạn tính không giống như viêm đại tràng cấp tính nên dấu hiệu của bệnh có những đặc trưng riêng: 3.1 Viêm đại tràng mãn tính gây đau bụng kéo dài Các cơn đau thường xuất hiện theo cơn. Bụng đau quặn, người bệnh sẽ cảm thấy bụng căng trương. Cơn đau có khi đau âm ỉ, cơn đau giảm đi khi đi tiêu. Vị trí đau thường ở nửa khung đại tràng trái và hai hố chậu. 3.2 Phân bất thường Phân là biểu hiện rõ nhất của bệnh. Phân có thể lỏng và đi đại tiện nhiều lần trong ngày. Phân có thể táo bón, phân có nhầy hoặc máu hoặc không có nhầy. Nhìn chung phân không ổn định khiến cho bệnh nhân cảm thấy rất khó chịu. 3.3 Cơ thể mệt mỏi, suy nhược Bệnh viêm đại tràng mạn tính là một căn bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến hệ tiêu hóa của cơ thể. Bệnh nhân sẽ cảm thấy chán ăn, ăn kém, cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng kém. gây mệt mỏi, suy nhược ở người bệnh.Một số bệnh nhân còn dài còn bị suy giảm thể trạng, hốc hác, thiếu sức sống. Suy nhược cơ thể cũng là dấu hiệu báo hiệu mắc bệnh Độ tuổi của người bệnh càng lớn tuổi, trình trạng bệnh kéo dài thì bệnh càng có nguy cơ cao biến chứng nguy hiểm. 4.1 Thủng đại tràng do viêm đại tràng mãn tính Sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh viêm đại tràng khiến cho lợi khuẩn đường ruột bị triệt tiêu, lớp lông nhung trơ trọi. Từ đó các vết viêm loét tiếp tục phát triển và dẫn đến gây thủng đại tràng. Tình trạng này sẽ rất nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời. 4.2 Xuất huyết đại tràng Khi niêm mạc đại tràng đã tổn thương, nếu lại bị viêm nhiễm nghiêm trọng thì có thể gây xuất huyết ở đại tràng. Ngoài nguyên nhân từ thuốc kháng sinh, ché độ ăn uống, sinh hoạt, sử dụng rượu bia, thuốc lá… càng góp phần khiến bệnh viêm đại tràng mạn tính trở nên nghiêm trọng hơn. 4.3 Giãn đại tràng cấp tính Bệnh viêm đại tràng khiến cho chức năng của hệ tiêu hóa bị suy giảm. Bệnh không chỉ gây tổn thương ở vài điểm mà còn khiến toàn bộ cấu trúc bị giãn. Biến chứng giãn đại tràng cấp tính có thể khiến bệnh nhân tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. 4.4 Ung thư đại tràng Bệnh viêm đại tràng mạn tính nếu trở nên nghiêm trọng và kéo dài liên tục sẽ phát triển thành ung thư đại tràng. Giai đoạn này việc chữa trị vô cùng khó khăn. Theo thống kê, ở Việt Nam tỷ lệ biến chứng phát triển thành ung thư đại tràng chiếm tới 22%. Bệnh có thể gây ra biến chứng ung thư 5. Biện pháp điều trị viêm đại tràng hiệu quả Viêm đại tràng mãn tính nghĩa là bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng và việc điều trị vô cùng khó khăn. Các phương pháp điều trị lúc này chỉ có tác dụng làm giảm triệu chứng tạm thời mà khó chữa khỏi hoàn toàn. Bệnh lý ở hệ tiêu hóa này cũng rất dễ tái phát nhiều lần. Do đó điều trị viêm đại tràng cần đảm bảo nguyên tắc kết hợp điều trị bằng thuốc và thay đổi chế độ sinh hoạt. Đơn thuốc sử dụng trong điều trị thường là sự kết hợp: Thuốc phục hồi thương tổn, thuốc loại trừ nguyên nhân gây bệnh hoặc tái phát bệnh (Thuốc chống ký sinh trùng, kháng sinh chống nhiễm trùng, chống tiêu chảy, chống loạn khuẩn, thuốc chống co thắt, giảm đau,…) Viêm đại tràng là bệnh lý rất dễ tái phát. Vì vậy những người khỏe mạnh hay kể cả những người đã điều trị thành công cũng cần lưu ý thực hiện các biện pháp sau: 6.1 Đảm bảo chế độ ăn hợp lý, lành mạnh *Thực phẩm nên bổ sung – Sữa đậu nành, cá, trái cây, rau xanh và các củ quả giàu chất xơ… Mặc dù sử dụng các thực phẩm tốt cho điều trị bệnh viêm đại tràng. Người bệnh vẫn cần được cung cấp đầy đủ đủ các chất dinh dưỡng. Mỗi ngày cung cấp 1g chất đạm, 30 – 35 kcal/1 cân nặng. Đồng thời tăng cấp nước, muối khoáng và giảm chất béo. Nên ăn thành nhiều bữa nhỏ và ăn ít vào bữai tối để làm giảm sức ép cho đường ruột. *Các loại thực phẩm người bệnh không nên sử dụng như: – Không sử dụng các loại thực phẩm sống, tái để tránh nhiễm khuẩn đường ruột. – Tuyệt đối tránh xa các chất kích thích, cà phê, rượu bia, thuốc lá… – Không ăn đồ ăn cay, đồ chiên nhiều dầu mỡ… 6.2 Chế độ sinh hoạt lành mạnh – Giữ cho tinh thần thoải mái, lạc quan, không căng thẳng – Thường xuyên tập thể dục một cách nhẹ nhàng, không nên vận động mạnh hoặc các bài tập yoga đơn giản. Việc này giúp tăng sức khỏe cho người bệnh vì vậy tình trạng bệnh viêm đại tràng sẽ được cải thiện hơn. Giữ tinh thần vui vẻ giúp đẩy lùi bệnh tật Mong rằng bài viết đã cung cấp đủ kiến thức giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh viêm đại tràng mãn tính. Các thông tin này sẽ giúp bạn trong việc điều trị và phòng bệnh hiệu quả. Chúc bạn luôn giữ được hệ tiêu hóa khỏe mạnh.
doc_63086
Nội soi bàng quang là phương pháp để chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiết niệu đang được áp dụng rộng rãi hiện nay. Đây là kỹ thuật nhằm đánh giá nguyên nhân, tình trạng của các bệnh lý tại bàng quang - niệu đạo, từ đó có phương án điều trị bệnh kịp thời, hiệu quả. Hiện nay có 2 kỹ thuật nội soi là nội soi bàng quang có gây mê và nội soi bàng quang không gây mê. Nội soi bàng quang là thủ thuật để bác sĩ đánh giá đường tiểu dưới, bao gồm bàng quang và niệu đạo thông qua máy nội soi. Phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng ống kính nội soi đưa vào bàng quang thông qua ngã niệu đạo. Bác sĩ có thể nhìn trực tiếp vào ống nội soi hoặc thông qua màn hình máy tính hiển thị hình ảnh soi được.Thời gian thực hiện các thủ thuật tùy thuộc vào mức độ phức tạp của bệnh lý. Đối với các bệnh lý nhẹ, điều trị đơn giản, quy trình thực hiện chỉ khoảng 10 - 15 phút. Chỉ định nội soi bàng quang:Chẩn đoán nguyên nhân gây triệu chứng tiểu máu, trong trường hợp tiểu máu đại thể, tiểu máu tái phát nhiều lần;Tầm soát, kiểm tra bướu bàng quang, bướu niệu mạc đường tiểu trên, bướu niệu đạo hoặc xét nghiệm tế bào học nước tiểu;Trong các trường hợp có các khối u ở vùng chậu nhằm khảo sát sự xâm lấn, chèn ép của khối u với bàng quang và niệu quản;Theo dõi sau khi điều trị bướu bàng quang thể nông (giai đoạn sớm); Hình ảnh nội soi bướu bàng quang Rối loạn tiểu tiện: tiểu rắt, tiểu khó, kích thích đi tiểu...;Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần;Bàng quang tăng hoạt động, bàng quang hỗn loạn thần kinh;Các trường hợp tiểu tiện không kiểm soát;Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm bàng quang kẽ;Đau mạn tính vùng xương chậu;Hẹp cổ bàng quang, hẹp niệu đạo;Chấn thương bàng quang;Xuất tinh lẫn máu;Vô tinh do tắc nghẽn;Gắp dị vật, sỏi nhỏ trong lòng bàng quang;Nghi ngờ bị lao niệu quản – sinh dục;Trào ngược bàng quang – niệu quản, nang niệu quản;Rò bàng quang – âm đạo hay rò bàng quang – ruột;Những trường hợp bất thường về cấu trúc giải phẫu hay cấu trúc của đường tiết niệu dưới: túi thừa bàng quang, túi thừa niệu đạo, sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, dị vật trong lòng bàng quang...; Chống chỉ định nội soi bàng quang. Nhiễm khuẩn tiết niệu cấp tính;Dị ứng với thuốc Lidocain;Hẹp niệu đạo mức độ nhiều;Những trường hợp người bệnh không hợp tác: không chịu được đau, rối loạn tâm thần,... (cần giảm đau, tiền mê hỗ trợ). Người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc gây tê Lidocain 2. Quy trình kỹ thuật nội soi bàng quang Chuẩn bị:Người bệnh không ăn, uống từ đêm trước ngày nội soi;Bác sĩ có thể kê cho người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh trước khi thực hiện thủ thuật này;Lấy mẫu nước tiểu trước khi thực hiện nội soi bàng quang;Với những quy trình thực hiện nội soi bàng quang có gây mê tại chỗ không cần nhịn ăn;Thông báo cho bác sĩ nếu người bệnh đang sử dụng thuốc loãng máu như warfarin, aspirin và ibuprofen. 2.1. Nội soi bàng quang có gây mê. Giảm đau cho người bệnh: tiêm thuốc giảm đau cho người bệnh trước khi tiến hành làm thủ thuật (Feldene, Mobic..), gây tê tại chỗ bằng Xylocain (thường dùng loại gel) bơm qua đường niệu đạo.Tư thế người bệnh: tư thế sản khoa.Soi kiểm tra: đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, niệu đạo, hai lỗ niệu quản.2.2. Nội soi bàng quang không gây mê. Người bệnh mặc đồ bệnh viện, nằm trong tư thế ngửa lưng trên giường phẳng, được vệ sinh sạch sẽ bên ngoài niệu đạo và khu vực da xung quanh.Bác sĩ bôi gel vào lỗ niệu đạo và ống soi để kính nội soi đi vào niệu đạo dễ dàng hơn, giảm cảm giác khó chịu cho người bệnh;Bác sĩ đẩy ống nội soi nhẹ nhàng vào trong niệu đạo, hướng về phía bàng quang. Dung dịch vô trùng được đưa qua kênh phụ trong ống nội soi để làm đầy bàng quang từ từ để bác sĩ quan sát niêm mạc của bàng quang dễ dàng hơn; Nội soi bàng quang cần được thực hiện đúng kỹ thuật Quá trình nội soi bàng quang chỉ kéo dài trong khoảng thời gian từ 5 - 10 phút nếu chỉ phục vụ mục đích kiểm tra, quan sát bên trong bàng quang. Tuy nhiên, trong trường hợp bác sĩ thực hiện một số thủ thuật khác như lấy mẫu mô sinh thiết từ lớp niêm mạc bàng quang thì thời gian nội soi bàng quang có thể kéo dài hơn;Ống nội soi kéo nhẹ nhàng ra ngoài. Nếu người bệnh làm giải phẫu bệnh, mẫu bệnh phẩm sẽ được gửi đi xét nghiệm và phải đợi vài ngày để có kết quả mô học. 3. Tai biến có thể xảy ra sau khi nội soi bàng quang Chảy máu trong hoặc sau khi thực hiện thủ thuật: bạn có thể thấy một lượng máu nhỏ ở những lần đi tiểu đầu tiên. Hầu hết nữ giới có thực hiện sinh thiết trong khi nội soi bàng quang sẽ thấy máu trong nước tiểu của họ. Lượng máu chảy thường là rất ít. Các nhân viên y tế có thể truyền nước thông qua một ống thông vào trong bàng quang để rửa trôi máu hoặc để loại bỏ bất kỳ cục máu đông còn sót nào (còn được gọi là ‘rửa bàng quang’).Nhiễm trùng đường tiết niệu: sau nội soi bạn cảm thấy phải đi tiểu nhiều lần và mỗi lần chỉ tiểu ra một lượng nhỏ mỗi lần kèm theo cảm giác khó chịu, bạn có thể đang bị nhiễm trùng đường tiểu. Nếu các triệu chứng này ngày càng nặng lên, hãy báo cho bác sĩ của bạn biết. Bạn có thể cần phải điều trị triệu chứng này bằng kháng sinh.Hẹp niệu đạo: nguyên nhân do các mô sẹo hình thành trong niệu đạo của bạn. Tuy nhiên, hẹp niệu đạo là khá hiếm gặp sau khi nội soi bàng quang lần đầu tiên. Nếu điều này xảy ra, bạn có thể cần phải phẫu thuật tiếp để chỉnh sửa lại. Tình trạng hẹp niệu đạo ở người bệnh Thủng một lỗ ở bàng quang: nếu xảy ra trường hợp này, bác sĩ sẽ đặt một ống thông trong bàng quang của bạn trong một vài ngày để cho lỗ thủng này lành lại. Nếu lỗ thủng không lành, bạn có thể sẽ cần phải được phẫu thuật lại để khắc phục.Nội soi bàng quang là kỹ thuật thường được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý bệnh lý ở đường tiết niệu. Khi thực hiện thủ thuật này, người bệnh cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả chẩn đoán, chính xác cao và giảm nguy cơ biến chứng.Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các biến chứng có thể xảy ra sau khi nội soi bàng quang, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.
doc_63087
Khối u tinh hoàn có thể xuất hiện ở hai bên hay chỉ một bên của tinh hoàn ở nam giới. Không ít đấng mày râu có thể cảm thấy hoang mang khi phát hiện có sự xuất hiện của khối u này với lo lắng nguy cơ mắc ung thư tinh hoàn. Tinh hoàn là một bộ phận thuộc cơ quan sinh dục ở phái mạnh nằm trong bìu, phía dưới "cậu nhỏ" với hình dạng tròn như hai quả trứng. Nhiệm vụ chính của tinh hoàn là sản xuất ra hormone testosterone và tinh trùng giúp đàn ông duy trì nòi giống. Dưới đây là một số thông tin tìm hiểu về khối u tinh hoàn là gì và dấu hiệu để giúp nam giới nhận biết sự xuất hiện của khối u này. Cụ thể, khối u tinh hoàn có thể là ở một bên hay cả hai bên tinh hoàn. Đây là khối u bất thường hình thành bên trong tinh hoàn của nam giới, có thể xuất hiện ở nam giới thuộc bất cứ độ tuổi nào, không phân biệt là bé trai, thanh thiếu niên hay đàn ông trưởng thành. Trong đó, hay gặp hơn ở nam giới đang ở vào khoảng thời gian "đỉnh cao phong độ" là từ 25-35 tuổi. Khối u này có thể là lành tính hay ác tính. Để được chẩn đoán chính xác và xác định mức độ nguy hiểm của nó, nam giới cần phải đi gặp bác sĩ để thực hiện kiểm tra, thăm khám. 1.2. Một số dấu hiệu nhận biết Khối u tinh hoàn âm thầm xuất hiện, không dẫn đến cảm giác khó chịu hay đau đớn cho nam giới. Tùy vào từng nguyên nhân dẫn đến sự hình thành của khối u, các triệu chứng xuất hiện cũng có sự khác khau. Cánh mày râu có thể áp dụng cách tự kiểm tra tại nhà để phát hiện liệu có sự xuất hiện của khối u ở tinh hoàn của bản thân hay không. Việc này có thể thực hiện khi đứng ở trước gương để quan sát xem tinh hoàn có dấu hiệu bị sưng bất thường không. Dùng tay để kiểm tra bằng cách đặt ngón giữa ở phía dưới, ngón cái ở phía trên tinh hoàn; rồi nắn cả hai bên một cách nhẹ nhàng. Một biểu hiện giúp nhận biết là cảm nhận thấy có một khối u cứng ở một bên tinh hoàn hay là ở giữa vùng bìu và bẹn khi sờ nắn vào tinh hoàn. Khối u dù sưng to nhưng lại không gây ra đau đớn. Bên cạnh đó, nhiều đấng mày râu còn có cảm giác đau nhức âm ỉ ở vùng bụng và bẹn, và thấy vùng bìu cảm giác nặng hơn. Ngoài ra, có thể nhận biết qua biểu hiện căng to và đau ở vùng ngực hoặc đau lưng. Các khối u ở tinh hoàn xuất hiện bởi nhiều nguyên nhân; do đó, để chẩn đoán chính xác, nam giới cần thiết nên đi thăm khám. Trong đó, một số nguyên nhân sẽ được kể đến sau đây: 2.1. Xoắn tinh hoàn Xoắn tinh hoàn là một tình trạng xảy ra khi thừng tinh tự xoắn lại quanh trục, làm tắc nghẽn nguồn cung cấp máu tới nuôi dưỡng tinh hoàn. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là bởi chấn thương hoặc tai nạn. Đây là một tình trạng khẩn cấp mà nam giới ở mọi lứa tuổi đều có thể gặp phải, phổ biến là ở lứa tuổi thanh thiếu niên từ 13 tuổi đến 17 tuổi. Ngoài có khối u xuất hiện, người bị xoắn tinh hoàn còn bị đau dữ dội ở một bên tinh hoàn, đau thậm chí lan sang vùng bìu, tiểu tiện nhiều lần trong ngày, có thể bị nôn mửa. 2.2. Giãn tĩnh mạch thừng tinh Khi nam giới ở trong độ tuổi dậy thì, lưu lượng máu sẽ bắt đầu tăng lên để cung cấp cho hoạt động của tinh hoàn khi cơ quan này phát triển đầy đủ. Tĩnh mạch ở tinh hoàn có thể bị giãn nở dẫn đến sự hình thành của khối u tại đây. 2.3. Viêm mào tinh hoàn Mào tinh hoàn là một ống mềm chứa tinh trùng, có vị trí nằm ở phía sau mỗi tinh hoàn. Tình trạng viêm mào tinh hoàn cũng góp phần thúc đẩy khối u hình thành. Đây là một tình trạng có thể gây ra cảm giác đau, sưng tấy mào tinh hoàn. Ngoài ra, cũng có thể khiến vùng da xung quanh tinh hoàn xuất hiện cảm giác đau, nhức và nóng. 2.4. Thoát vị bẹn Thoát vị bẹn là tình trạng các tạng trong ổ bụng rời khỏi vị trí, bị đẩy qua ống bẹn rồi xuống bìu. Tình trạng này thường được phát hiện khi thấy có sự xuất hiện của khối u bất thường nằm bên trong tinh hoàn hay nằm giữa vùng háng - đùi. Kèm theo đó, có thể có cảm giác đau nhức các vùng xung quanh. 2.5. Ung thư tinh hoàn Đây là một căn bệnh hiếm gặp và nam giới cần đến gặp bác sĩ để thăm khám và chẩn đoán xem có phải là ung thư tinh hoàn hay không. Do vậy, nếu nhận thấy các triệu chứng bất thường, cánh mày râu nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra chính xác và sớm thực hiện việc điều trị cần thiết. Hy vọng thông tin trong bài viết trên đây đã giúp bạn đọc biết được khối u tinh hoàn là gì và nguyên nhân nào dẫn đến sự xuất hiện của khối u này. Nam giới có thể duy trì thực hiện việc tự kiểm tra tinh hoàn tại nhà một cách thường xuyên, sớm phát hiện ra các biểu hiện bất thường xuất hiện ở tinh hoàn như bị viêm, sưng tấy,... Từ đó, kịp thời đến gặp bác sĩ để thăm khám giúp phát hiện bệnh sớm và có phương án điều trị tối ưu.
doc_63088
Trước khi tìm hiểu thông tin sởi quai bị rubella tiêm mấy mũi, chúng ta hãy cùng lý giải tầm quan trọng của loại vắc xin này. Sởi, quai bị, rubella đều là những loại bệnh do virus gây nên và có thể dễ dàng lây lan trong môi trường, thậm chí là bùng phát thành những đợt dịch lớn. Những người có hệ miễn dịch yếu, chưa hoàn thiện hoặc chưa được tiêm phòng đầy đủ rất dễ bị mắc bệnh và có nguy cơ gặp phải biến chứng nghiêm trọng với sức khỏe, đặc biệt ở trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai. Nguy cơ cụ thể của từng bệnh đối với sức khỏe con người là:Sởi Thường gây ra hiện tượng sốt, chảy nước mũi, ho khan trong thời gian dài cùng với viêm kết mạc mắt,... và đặc biệt điển hình là phát ban toàn thân. Biến chứng của bệnh có thể là viêm phổi, tổn thương não, nhiễm trùng tai, tử vong. Khi phụ nữ đang mang thai mà mắc sởi, có thể khiến cho thai nhi gặp phải nguy cơ dị dạng cao, chết lưu, sinh non hoặc sảy thai. Quai bịĐược biểu hiện bằng các dấu hiệu dễ nhận thấy như đau, sưng vùng mang tai, đau cơ, đau đầu kèm với sốt, khó nhai,... Nguy hiểm hơn, bệnh có thể dẫn tới biến chứng điếc, viêm màng não, sưng đau buồng trứng, tinh hoàn dẫn tới vô sinh. Khi thai phụ bị sởi, có thể khiến cho thai nhi sinh non, dị tật hoặc sảy thai, chết lưu. Rubella Vắc xin này được tiêm với hai mũi cơ bản, tùy từng đối tượng mà thời điểm cũng như liều dùng khác nhau- Đối với trẻ em: thời điểm tiêm cụ thể là: Mũi 1: vào thời điểm trẻ từ 12 tới 15 tháng tuổi. Mũi 2: vào thời điểm trẻ từ 4 - 6 tuổi. Tùy tình trạng mà có thể tiêm sớm hơn, tuy nhiên, cần cách mũi thứ nhất ít nhất là 28 ngày. Việc tiêm sớm hơn, khoảng từ 9 tới 12 tháng tuổi chỉ được áp dụng trong trường hợp đặc biệt, đó là trẻ chưa có khả năng miễn dịch nhưng lại đang sống trong vùng dịch và cần được chỉ định của chương trình tiêm chủng mở rộng. Nếu tiêm sớm vào thời điểm trẻ 9 tháng tuổi thì mũi thứ 2 sẽ được thực hiện khi trẻ được 15 - 18 tháng tuổi và mũi thứ 3 sẽ cách mũi 2 từ 3 tới 5 năm. - Đối với những trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn:Với hai đối tượng này, khi chưa có miễn dịch, cũng được chỉ định tiêm hai mũi cơ bản. Trong đó, mũi thứ nhất sẽ được tiêm vào thời điểm được chỉ định còn mũi thứ hai cách ít nhất 1 tháng so với mũi đầu. Đặc biệt, phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản cần hoàn tất các mũi tiêm trước thời điểm mang thai ít nhất là 3 tháng. Phụ nữ có thai là đối tượng chống chỉ định tiêm. Trường hợp tiêm xong mới phát hiện mang thai thì cần thông báo ngay cho bác sĩ được biết để có sự theo dõi và chăm sóc phù hợp. Vắc xin này cũng có thể được tiêm cùng một số loại khác như: vắc xin phòng viêm não Nhật Bản, phòng viêm gan B, phòng sốt vàng da.3. Phản ứng có thể gặp khi tiêm vắc xin sởi - quai bị - rubella
doc_63089
Dấu hiệu ung thư buồng trứng di căn rất phức tạp do ung thư giai đoạn này đã lan rộng đến các hạch bạch huyết và di căn đến các cơ quan ở xa. Ung thư buồng trứng di căn đến đâu sẽ biểu hiện rõ tại vị trí đó. Ung thư buồng trứng giai đoạn cuối có khả năng di căn rộng đến các cơ quan như xương, phổi… Ung thư buồng trứng là bệnh ung thư phụ khoa phổ biến ở nữ giới và đặc biệt nguy hiểm. Nhiều chuyên gia cảnh báo, trong những khối u phụ khoa, ung thư buồng trứng là ung thư khó nhất về phòng ngừa, phát hiện và điều trị. Nguyên nhân chính dẫn đến việc phát hiện muộn chủ yếu là do các triệu chứng bệnh giai đoạn sớm rất ít biểu hiện, các triệu chứng dễ nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa dẫn đến việc bỏ qua thăm khám phát hiện bệnh sớm. Ung thư buồng trứng di căn xảy ra ở giai IV – giai đoạn cuối cùng của ung thư. Ở giai đoạn này, ung thư có thể lan rộng vào bên trong lá lách hoặc gan, hạch bạch huyết bên cạnh các hạch bạch huyết sau phúc mạc. Ung thư có thể di căn rộng đến các cơ quan như phổi, não, xương… Ung thư di căn đến đâu sẽ biểu hiện rõ tại vị trí đó. 1. Ung thư di căn phổi Ung thư di căn đến phổi dễ khiến người bệnh đau tức ngực, khó thở… Cũng như nhiều trường hợp ung thư di căn đến phổi khác, bệnh nhân ung thư buồng trứng di căn phổi cũng có những biểu hiện như đau tức ngực, khó thở, tràn dịch màng phổi, ho kéo dài, có thể kèm theo máu. 2. Ung thư di căn não Bệnh nhân ung thư buồng trứng di căn não có thể phải đối mặt với các triệu chứng như: 3. Ung thư di căn xương Ung thư di căn xương xảy ra khi các tế bào ung thư tách rời khỏi khối u nguyên phát theo máu hoặc hệ bạch huyết đi đến tủy xương. Bệnh nhân ung thư buồng trứng di căn đến xương có một số biểu hiện như:
doc_63090
1.Tình trạng niềng răng gây hóp má Niềng răng bị hóp má là tình trạng thường gặp khi niềng răng Hầu hết tình trạng hóp má đều xảy ra với tất cả những ai thực hiện niềng răng nên rất dễ sinh hiểu lầm niềng răng sẽ khiến má hóp lại. Điều này vừa có mặt tích cực và tiêu cực. Đối với những bạn có gương mặt bụ bẫm muốn thon gọn lại thì niềng răng dường như có tác dụng rất tích cực để biến điều này thành hiện thực. Song đối với những bạn có gương mặt thon gọn sẵn, quá trình niềng răng có thể tác động khiến gương mặt được thon thêm. Tuy nhiên các nghiên cứu về nha khoa đã chỉ ra rằng, việc hóp má không hẳn trực tiếp do niềng răng mà chính xác nhất là do những ảnh hưởng từ niềng răng và tác dụng này không kéo dài, trừ trường hợp khi niềng bạn bị nhổ và mất nhiều răng. Cụ thể, phần lớn hóp má là do chế độ ăn uống bị giảm sút rõ rệt khi niềng răng khiến cơ thể thiếu dinh dưỡng, tác động ngược trở lại khiến cơ mặt bị trùng xuống. Thêm vào đó, sự giảm hoạt động răng miệng cũng khiến cơ hàm ít hoạt động cũng là nguyên nhân. Trong trường hợp cần nhổ răng quá nhiều, về lâu dài tình trạng tiêu xương có thể xảy ra, tuy nhiên tiêu xương sẽ xảy ra chậm và muộn, các trường hợp nhổ 1 răng, tình trạng này không đáng kể. Ngoài ra, một số nguyên nhân có thể đến từ việc bác sĩ chỉnh nha không đúng kỹ thuật. Song về cơ bản, hầu hết các tình trạng hóp má khi niềng răng sẽ biến mất khi người bệnh kết thúc niềng và trở về cuộc sống bình thường. Tình trạng hóp má khi niềng răng có thể giúp bạn có gương mặt thon gọn hơn Như đã đề cập bên trên, tình trạng hóp má khi niềng răng phần lớn là hiện tượng xảy ra tạm thời bởi các nguyên nhân sau đây: 2.1. Chế độ dinh dưỡng không đảm bảo Không thể phủ nhận khi bắt đầu niềng răng, hầu hết mọi người đều cảm thấy đau nhức răng và gần như không muốn ăn thêm bất kỳ thứ gì nữa. Đây cũng là lý do khiến việc ăn uống bị ảnh hưởng. Người bắt đầu niềng răng có xu hướng ăn rất ít do việc nhai khó khăn và đau răng. Ăn uống không đảm bảo ảnh hưởng tới dinh dưỡng của cơ thể khiến cơ thể bị giảm cân. Hậu quả, khi cơ thể không được cung cấp đủ chất khiến cho các bộ phận không được nuôi dinh dưỡng đầy đủ, trong đó có khuôn mặt. Hơn thế nữa, phần lớn mọi thay đổi của cơ thể đều diễn ra rất rõ và nhanh chóng trên gương mặt. Đó là lý do tại sao khi niềng răng thì tình trạng hóp mã lại rõ đến như vậy. 2.2. Giảm hoạt động hàm khiến cơ má chùng xuống Nếu như ở thời gian bình thường, cơ hàm được hoạt động với tần suất cao cùng với xương hàm thì nay cơ hàm giảm hoạt động. Việc ăn nhai, thậm chí nói,.. được giảm thiểu một cách rõ rệt khiến cho cơ hàm không được hoạt động liên tục và có xu hướng trùng xuống góp phần khiến cơ mặt nhỏ lại. 2.3. Mất răng nhiều và lâu ngày Đối với các trường hợp niềng răng cần nhổ răng, đặc biệt là khi nhổ những răng hàm lớn ở trong cùng có thể dẫn tới biến chứng tiêu xương. Khi xương bị tiêu, vùng gò má tương ứng không còn răng và xương hàm nâng đỡ sẽ bị chùng xuống và tạo cảm giác má hóp. Song như đề cập bên trên, tình trạng tiêu xương chỉ xảy ra đối với những tình huống mất răng quá lớn, các răng nhỏ gần như không gây nên ảnh hưởng. Nguyên nhân bởi quá trình niềng răng sẽ xuất hiện đồng thời tình trạng tiêu xương và bồi xương. Mặc dù xương răng tại bị trí nhổ sẽ mất đi và tiêu xương song khi chỉnh nha, các răng lệch lạc trên cung hàm, răng mọc không đúng chỗ sẽ dịch chuyển tới các vị trí trống và giúp cho xương răng được bồi lại. Nhờ có cơ chế này mà răng vẫn được nằm trong ổ răng và cơ bản thì hiện tượng tiêu xương sẽ không xảy ra, chính vì thế đây không phải là nguyên nhân chính khiến má hóp lại. 2.4. Kỹ thuật thực hiện niềng răng chưa đúng Trong rất nhiều trường hợp, việc niềng răng không đúng kỹ thuật không chỉ gây đau cho người bệnh mà còn gây ra các ảnh hưởng như: những cơn đau kéo dài do răng bị siết quá chặt, răng có thể bị rụng, ảnh hưởng tới chức năng ăn nhai của toàn hàm,… và gián tiếp gây ra tình trạng má hóp. 3. Phòng ngừa và khắc phục tình trạng hóp má khi niềng răng Thăm khám đúng lịch hẹn là cách giúp quá trình niềng đạt hiệu quả Tình trạng hóp má khi niềng răng có thể là tích cực hoặc tiêu cực đối với từng người. Để phòng ngừa và khắc phục tình trạng hóp má, bạn hãy lưu ý những điều sau đây: – Đảm bảo một chế độ ăn, thực đơn phong phú và phù hợp với việc niềng răng. Sau niềng răng, việc ăn uống ít nhiều bị ảnh hưởng do niềng răng, chính vì thế bạn hãy lên thực đơn cho bản thân mình sao cho đảm bảo đầy đủ các nhóm chất tinh bột, đạm, khoáng chất,… để sức khỏe được đảm bảo. Nên lựa chọn các đồ ăn mềm, lỏng và nguội để dễ dàng ăn uống hơn. Duy trì cân nặng bình thường và ổn định, bạn sẽ tránh được tình trạng hóp má. – Luôn giữ cho tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng quá nhiều. – Hãy chủ động theo dõi sự thay đổi của hàm răng trong quá trình niềng, đồng thời ghi nhớ lịch hẹn để tới nha khoa thăm khám định kỳ.
doc_63091
Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý gây ra những ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe và tâm lý của nữ giới. Hiện nay, bệnh không có thuốc đặc hiệu điều trị, do đó phương pháp hiệu quả đó là chủ động tiêm vacxin ngừa ung thư cổ tử cung. 1. Đường lây nhiễm và độ nguy hiểm của virus gây ung thư cổ tử cung Virus HPV (Human papillomaviruses) là nguyên nhân chính của các bệnh ung thư như ung thư hậu môn, ung thư bộ phận sinh dục, ung thư hầu miệng và đặc biệt là ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Tỷ lệ lây nhiễm của loại virus này khá cao và lây truyền chủ yếu qua đường tình dục, hậu môn hoặc miệng. Những người có khả năng mắc bệnh cao trong các trường hợp như quan hệ tình dục quá sớm, có nhiều bạn tình hoặc bạn tình từng quan hệ với nhiều người. Virus HPV có thể gây ra nhiều bệnh lý về đường sinh dục nguy hiểm thậm chí là ung thư như: Sùi mào gà, ung thư cổ tử cung, ung thư vòm họng, ung thư dương vật, ung thư hậu môn, ung thư âm đạo… Đây là những căn bệnh nguy hiểm, khó điều trị, ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống và tính mạng của người bệnh. Virus HPV (Human papillomaviruses) là nguyên nhân chính của bệnh ung thư cổ tử cung 2. Những điều cần biết về vacxin ngừa ung thư cổ tử cung HPV Vacxin ngừa ung thư cổ tử cung là vắc xin giúp phòng bệnh lý này và ngăn ngừa các u nhú ở bộ phận sinh dục phát triển, gây nguy hiểm đến sức khỏe. Để phòng ngừa sự lây nhiễm virus HPV và căn bệnh ung thư cổ tử cung thì tiêm vắc xin HPV được đánh giá an toàn và đem lại hiệu quả cao. 2.2. Các loại vacxin ngừa ung thư cổ tử cung được sử dụng phổ biến Tại Việt Nam, hiện có 2 loại vacxin được sử dụng phổ biến. Cả 2 loại vắc xin này đều được chấp thuận, kiểm định về độ an toàn và hiệu quả, có thể làm giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung lên tới 90% và các tổn thương tiền ung thư trên 60%. Vacxin Gardasil 4 có khả năng phòng ngừa 4 tuýp HPV gây nguy cơ cao là 6, 11, 16, 18 cho trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi. – Loại vacxin này có hiệu quả phòng ngừa các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung và ung thư cổ tử cung do hai chủng HPV 16 và 18; mụn cóc sinh dục do chủng HPV 6, 11; các tổn thương ung thư hoặc tiền ung thư cơ quan sinh dục khác. – Phác đồ tiêm của loại vacxin Gardasil 4 gồm 3 mũi: Mũi thứ 2 tiêm cách mũi tiêm thứ nhất 2 tháng; mũi thứ 3 cách mũi đầu tiên 6 tháng. Vacxin Gardasil 9 là vacxin thế hệ mới mang lại hiệu quả phòng ngừa các bệnh ung thư nguy hiểm tới 94% cho cả nam và nữ giới. Độ tuổi tiêm loại vacxin này dành cho cả nam và nữ trong độ tuổi từ 9 đến 27 tuổi. Trong đó độ tuổi từ 9 đến 14 tuổi tiêm theo phác đồ 2 liều, mỗi liều cách nhau từ 6 đến 12 tháng. Từ 15 tuổi trở lên tiêm theo phác đồ 3 liều (0 – 2 – 6 tháng) và hoàn thành tiêm trong vòng 1 năm. Tiêm vắc xin ung thư cổ tử cung có thể làm giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung lên tới 90% và các tổn thương tiền ung thư trên 60% 2.3. Đối tượng nên và không nên tiêm vacxin HPV Nữ giới trong độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi nên thực hiện tiêm vắc xin HPV trước khi quan hệ để phòng ngừa ung thư cổ tử cung hiệu quả. Bởi đây là thời điểm tiêm vacxin có thể phát huy hết công dụng. Nếu phụ nữ đã quan hệ, đã lập gia đình hoặc quá độ tuổi vẫn có thể chích ngừa vacxin. Không nên thực hiện tiêm vacxin nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây: – Quá nhạy cảm với men hoặc bất kỳ thành phần nào của vacxin. – Đang bị sốt cấp tính hoặc nhiễm trùng ở cấp độ vừa hoặc nặng. – Bị giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng thuốc làm loãng máu. – Đã nhiễm khuẩn HPV. 2.4. Tác dụng phụ có thể xảy ra sau tiêm vacxin HPV Nếu chưa quan hệ tình dục, nữ giới có thể tiêm ngừa HPV mà không cần làm thêm xét nghiệm. Tuy nhiên nếu đã quan hệ, nữ giới nên đi khám phụ khoa để làm xét nghiệm, kiểm tra sức khỏe trước để đảm bảo an toàn tiêm chủng. Vắc xin HPV hiện đã và đang được sử dụng rộng rãi với độ an toàn và hiệu quả cao. Cũng giống với các loại vắc xin khác, tiêm vắc xin HPV cũng có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như: – Đau, sưng tấy, ngứa, đỏ tại vị trí vết tiêm. – Sốt nhẹ dưới 38.5 độ C. – Đau đầu, hoa mắt, mệt mỏi. – Buồn nôn, nôn khan. – Tiêu chảy. – Ngất xỉu… Các phản ứng xảy ra đa số là các phản ứng thông thường và sẽ khỏi sau 2 – 3 ngày sau tiêm 2.5. Một số điều cần làm sau khi tiêm vacxin HPV Để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh sau khi tiêm phòng, nữ giới nên sử dụng các biện pháp phòng tránh như: – Giữ gìn vệ sinh vùng kín, tránh tình trạng ẩm ướt, tạo điều kiện cho nấm mốc, viêm nhiễm phát triển. – Thay băng vệ sinh sạch sẽ vào chu kỳ kinh nguyệt, hạn chế hoạt động quan hệ tình dục trong giai đoạn này tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. – Giữ tinh thần, trạng thái vui vẻ, hạn chế tình trạng căng thẳng. – Không sử dụng thuốc lá và lạm dụng các chất kích thích như rượu, bia. – Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, giàu dưỡng chất cho cơ thể và tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
doc_63092
Mổ mở, sau mổ nội soi đại tràng nên ăn gì Ngoài thực phẩm tốt cho người mổ đại tràng, người nhà cũng như bệnh nhân cần chú ý tới các món ăn cần kiêng sau đây. Có như thế, người bệnh mới mau chóng lành vết thương, phục hồi sức khỏe:- Tránh thức ăn cứng, khô.- Tránh thực phẩm, hoa quả có vị cay nóng, chua.- Không nên ăn các món có nhiều dầu mỡ như quay, nướng, rán hay đồ ăn chế biến sẵn như thịt hun khói, xúc xích, thịt đóng hộp...- Tránh thức ăn sinh hơi như mít, dưa hấu, đậu....- Tránh uống nước có ga, có cồn, có chất kích thích.Hy vọng các bạn đã biết được sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng nên ăn gì. Ngoài chế độ dinh dưỡng, bệnh nhân cần vận động nhẹ nhàng và theo dõi sức khỏe để xem có các biến chứng sau mổ ung thư trực tràng xảy ra không. Nếu có cần đến ngay bệnh viện để bác sĩ xử lý nhanh chóng, kịp thời.3. Biến chứng sau mổ ung thư trực tràng, đại tràng Biến chứng có thể gặp sau khi phẫu thuật ung thư đại tràng, trực tràng Phẫu thuật mổ cắt ung thư đại trực tràng giúp chữa khỏi bệnh với giai đoạn đầu hoặc cải thiện bệnh, giảm các triệu chứng của bệnh ở các giai đoạn sau. Tuy nhiên, bất cứ xâm lấn nào vào cơ thể cũng có thể gây ra các biến chứng, ảnh hưởng tới sức khỏe. Nhất là khi tình trạng sức khỏe của người bệnh yếu, tay nghề bác sĩ không cao.Một số biến chứng sau phẫu thuật cắt ung thư đại trực tràng cần chú ý:- Nhiễm trùng.- Thoát vị ở vết rạch khi phẫu thuật.- Chảy máu ở vết mổ.- Tái phát lại bệnh ung thư.- Ảnh hưởng đến các bộ phận xung quanh đại, trực tràng.Nếu thấy biến chứng xuất hiện, mọi người cần liên hệ tới bác sĩ để được thăm khám, tư vấn và xử lý nhanh chóng. Hoặc bạn có thể tải ứng dụng My.
doc_63093
1. Đôi nét về tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay Thông tin mới nhất theo Bộ Y tế, hôm nay ngày 01/08/2020, Việt Nam đã ghi nhận thêm 12 ca nhiễm mới, trong đó 7 ca tại Đà Nẵng và 5 ca ở Quảng Nam. Nghiêm trọng hơn là nước ta đã có 2 ca tử vong do Covid-19 chủng mới. Như vậy, cho đến nay cả nước đã có tổng 558 ca nhiễm, trong đó, 116 ca nhiễm chủng Covid mới liên quan đến Đà Nẵng và 2 ca tử vong trong chưa đầy 1 tuần trở lại đây. Theo các chuyên gia, virus SARS-COV-2 chủng mới này có nguy cơ lây lan cao và nhanh hơn nhiều so với các chủng cũ trước đó. Do tính chất lây lan nhanh và nguy hiểm của dịch bệnh, người dân, đặc biệt là nhóm tuổi người già không nên chủ quan, cần nâng cao ý thức, cùng cả nước thực hiện phòng chống dịch bệnh. Người cao tuổi sẽ dần xuất hiện những sự lão hóa của cơ thể, từ hệ xương khớp cho đến các cơ quan quan trọng trong bộ máy hoạt động của cơ thể như tim, phổi, hệ thống mạch máu. Tình trạng này làm giảm khả năng thích ứng của cơ thể người già đối với những tác động từ bên ngoài như thời tiết và môi trường, làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt các bệnh lý đường hô hấp. Sự lão hóa của cơ thể khiến sức đề kháng của người già bị suy giảm, hệ miễn dịch yếu hơn. Do đó, hệ hô hấp cũng yếu đi dần theo thời gian, lồng ngực giảm khả năng co giãn, dung tích phổi giảm, phản xạ ho, lực ho kém. Vì vậy, nếu không thực hiện phòng tránh đúng cách, người lớn tuổi có nguy cơ mắc Covid-19 chủng mới hiện nay rất cao. Ngoài ra, đa số người cao tuổi cũng thường mang theo nhiều yếu tố bệnh nền trong cơ thể, mắc các bệnh mạn tính kèm theo. Đây cũng là một trong các nguyên nhân người già nằm trong nhóm có nguy cơ cao mắc dịch bệnh. Hơn nữa, khi đã bị nhiễm virus, bệnh sẽ tiến triển nhanh hơn ở người cao tuổi, diễn biến bệnh xấu nhanh và có thể tăng nặng, gây ra nhiều biến chứng. Các trường hợp nghiêm trọng, người bệnh phải thở bằng máy, nặng hơn phải can thiệp ECMO, hoặc thậm chí là có thể dẫn đến tử vong. Thực tế, các bệnh nhân Covid-19 nặng trên thế giới và tại Việt Nam đa phần là người già. Theo báo cáo tại Mỹ, cứ 10 ca tử vong do nhiễm Corona thì có đến 8 ca là người trên 65 tuổi. Ca tử vong đầu tiên tại Việt Nam là bệnh nhân 70 tuổi nằm trong nhóm người cao tuổi. Thêm vào đó, bệnh nhân có các yếu tố bệnh nền, có tiền sử suy thận mạn tính, tăng huyết áp, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ. Các bác sĩ kết luận nguyên nhân tử vong là bị biến chứng suy hô hấp do suy tim và Covid-19. 3. Các biện pháp giúp người già phòng tránh Covid-19 Bệnh do virus SARS-Co V-2 là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu lây truyền qua các giọt bắn văng ra khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc thở ra. Bạn có thể bị nhiễm bệnh khi hít phải virus khi đang ở gần người nhiễm, hoặc chạm vào bề mặt có virus, rồi lại chạm tay vào mắt, mũi, miệng. Hiểu được điều đó, mọi người cần chung tay hành động, thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo khuyến cáo và yêu cầu của từng địa phương. Trong đó, người già là nhóm đối tượng cần đặc biệt chú ý chủ động phòng chống Covid-19 để không bị lây nhiễm, bằng các biện pháp sau: Hạn chế ra ngoài Người già nên hạn chế ra ngoài khi thời tiết có thay đổi, khiến cơ thể khó thích nghi, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm. Đặc biệt là trong giai đoạn dịch bệnh nguy hiểm của Covid-19 chủng mới, nên hạn chế ra ngoài, tránh nguy cơ tiếp xúc với virus để giảm khả năng nhiễm bệnh. Môi trường sống cần thông thoáng Nhà ở, nơi nghỉ ngơi của người cao tuổi trong gia đình cần phải luôn sạch sẽ, thoáng khí, đảm bảo không khí trong lành để quá trình hô hấp của cơ thể không gặp bất lợi. Ăn đủ chất, uống đủ nước Người cao tuổi cần ăn đủ chất, bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết để bổ sung năng lượng, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Nước cũng rất quan trọng, mỗi ngày cần bổ sung 1,5 - 2 lít nước cho cơ thể. Khi không khát, người già cũng có thể uống các loại trà hoặc nước ấm để có sức khỏe tốt hơn trong mùa dịch. Tránh tập trung đông người, cần giữ vệ sinh chung Nếu cần thiết phải ra ngoài, người già cần đeo khẩu trang, tránh tập trung khu vực đông người, tránh ở trong không gian kín. Những người cao tuổi cũng nên chuẩn bị giấy vệ sinh khi ho, hắt hơi có thể sử dụng, và chuẩn bị nước rửa tay khô để sát khuẩn tay thường xuyên sau khi chạm vào các bề mặt. 4. Khi nào cần đưa người già đến bệnh viện Các dấu hiệu bị nhiễm virus SARS-Co V-2 là ho, sốt, khó thở, đau họng, nhức đầu. Các triệu chứng này có điểm tương tự như khi chúng ta mắc bệnh cảm cúm thông thường. Tuy nhiên, không nên chủ quan trong lúc cao điểm này, vì có thể bạn đã không may bị lây nhiễm virus SARS-Co V-2. Nếu không phát hiện và được điều trị kịp thời, ngoài việc có thể lây nhiễm cho người khác, sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt có thể gây các biến chứng không mong muốn ở người già, thậm chí tử vong. Tình hình dịch bệnh Covid-19 chủng mới diễn ra ngày càng phức tạp và căng thẳng, người dân cả nước hướng về các y bác sĩ chống lại dịch bệnh hàng ngày với hy vọng tích cực hơn. Mỗi cá nhân chúng ta, đặc biệt là người già - nhóm tuổi có nguy cơ lây nhiễm cao - hãy cùng chung tay thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch. Nhờ đó, bảo vệ bản thân và gia đình khỏi nguy cơ nhiễm bệnh, đồng thời cũng giúp các y bác sĩ và cả nước chống lại dịch bệnh hiệu quả. Trong bất cứ trường hợp nào cần được tư vấn, hỗ trợ, người dân có thể gọi đến tổng đài 1900 3228 của Bộ Y tế để được giải đáp.
doc_63094
Vai trò của vitamin đối với sức khỏe Vitamin là một trong 5 nhóm chất quan trọng trong cơ thể: Vitamin có 2 nhóm: nhóm 1 là tan trong nước, khi vào cơ thể hòa tan nhanh nếu đưa vào cơ thể thì thải qua đường nước tiểu (như vitamin nhóm B: B2,B3,B4, và vitamin C) Nhóm 2 là nhóm tan trong dầu nghĩa là chất béo mới hấp thu được nếu chúng ta đưa vào cơ thể thì sẽ có nguy cơ dư thừa và ngộ độc (như vitamin D, A, E, K). Vài trò đầu tiên của Vitamin là chuyển hóa các chất dinh dưỡng đưa vào cơ thể thông qua thực phẩm, như vitamin A giúp cho mắt nhưng nó tham gia vào chuyển hóa chất bột đường, nếu ăn thiếu vitamin thì chuyển hóa bột đường không hoàn hảo, vitamin B cũng vậy, nếu vitamin B bị thiếu thì sẽ bị ứ ở gan nếu bệnh nhân nghiện rượu cũng hay bị rối loạn này nên khi ăn vào không chuyển hóa dẫn đến rối loạn đường huyết. Vai trò thứ 2 là cấu tạo lên mô tế bào của cơ thể ví dụ vitamin D liên quan đến cấu trúc của xương. Vai trò thứ 3 là tham gia vào quá trình chống Oxy hóa bảo vệ tế bào. Nếu thiếu vitamin A dễ đẫn đến tổn thương da, dễ mắc các bệnh về da… viêm ở đường tiêu hóa, viêm tế bào biểu mô đường hô hấp. Vai trò thứ 4 tham gia vào hoạt động hệ thống cơ quan của cơ thể, ví dụ: dẫn truyền thần kinh cần vitamin nhóm B ví dụ như hay tê tay, tê chân thì sẽ được mua thêm vitamin 3 B. Ngoài ra vitamin có vai trò phòng bệnh, chữa bệnh ví dụ như nếu còi xương thì được bổ sung vitamin D. Bổ sung vitamin bằng đường qua thực phẩm là giải pháp tốt nhất vì không chỉ được bổ sung vitamin và còn được bổ sung các khoáng chất và dưỡng chất quan trọng các nữa. Quan trọng vitamin trong thực phẩm vừa àn toàn vừa dễ hấp thu, vừa dễ chuyển hóa. Chính vì vậy, bổ sung vitamin từ thực phẩm thông qua bữa ăn là vô cùng quan trọng. Ví dụ ăn trái cây để nâng cao sức khỏe, phòng ngừa nhiễm virus thì nên ăn nhiều ăn táo, cam. Ngoài ra có thể bổ sung vitamin qua đường uống. Và bổ sung vitamin qua điều trị (dưới dạng thuốc) thì cần có chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa để tránh bị dư thừa gây hại cho sức khỏe. Để tăng cường hệ miễn dịch trong thời điểm dịch bệnh hiện nay thì việc ưu tiên vitamin là cần thiết, trong đó các loại vitamin cần ưu tiên các thực phẩm giàu vitamin như: A, C, D, E đây là vitamin giúp nâng cao sức đề kháng. Ở trẻ em được chia theo lứa tuổi khác nhau, người trưởng thành cũng được chia theo nhóm như: bà mẹ mang thai, người cao tuổi, người trong độ tuổi lao động có các mức độ khác nhau nếu bổ sung vitamin qua đường uống nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ. Ví dụ người trưởng thành theo khuyến nghị vitamin C là 100mg/ 1 ngày. Còn vitamin B thì là bao nhiêu cần nhìn vào bảng. Tuy nhiên trên thực tế một ngày người trưởng thành cần ăn 400g rau, 200g trái cây ngoài ra chúng ta cần ăn thêm các loại thực phẩm khác như thịt, trứng, sữa, cơm, và các loại thực phẩm tự nhiên thì mới đủ vitamin và chất khoáng đáp ứng được tăng sức đề kháng cho cơ thể. Để bảo vệ sức khỏe, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể tránh thiếu hụt các loại vitamin, chúng ta cần đảm bảo chế độ ăn uống khoa học, hàng ngày cần tăng cường các loại rau xanh, các món salad, quả chín như: chuối, dứa,… đặc biệt là táo vì chúng chứa chỉ số GI thấp, nguồn cung cấp vitamin C, chất xơ và chất chống oxy hóa giúp tăng cường hệ miễn dịch trong giai đoạn thời tiết chuyển mùa và dịch bệnh COVID-19. Nên thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm các bệnh lý và bổ sung đầy đủ các chất cần thiết cho cơ thể.
doc_63095
Đúng là đây là một biện pháp nhanh chóng, tuy nhiên, thực tế nhiều người không biết được rằng biện pháp này có thể mang đến những hậu quả đáng tiếc. Lạm dụng thuốc tránh thai khẩn cấp có thể gặp những hậu quả đáng tiếc (Ảnh: Internet) Theo BS. Trần Thúy Vân, Phó trưởng Khoa Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản Hà Nội, cho biết, dùng thuốc tránh thai khẩn cấp là dùng lượng thuốc nội tiết liều cao hơn để tiết chế rụng trứng, hoặc trường hợp đã rụng trứng rồi thì cũng làm rối loạn khả năng rụng trứng trong cơ thể để tránh thai. Nếu sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp nhiều lần sẽ làm cho thuốc “nhờn” mất tác dụng. Nếu lạm dụng còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc tránh thai khẩn cấp như: buồn nôn, chóng mặt, xuất huyết đột ngột hoặc kéo dài dẫn tới mất máu. Về lâu dài nếu lạm dụng thuốc tránh thai có thể hạn chế sự rụng trứng. Nếu dùng quá liều khiến teo niêm mạc tử cung, trứng không làm tổ được dẫn tới vô sinh. Vì vậy, các bạn không nên nghĩ rằng thuốc tránh thai khẩn cấp là một biện pháp thay thế các phương pháp tránh thai khác mà đây chỉ là một biện pháp áp dụng khi bạn đã sử dụng biện pháp tránh thai khác bị thất bại.
doc_63096
Pamolcap thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid với thành phần chính gồm paracetamol, cafein và clorpheniramin. Thuốc thường được dùng trong các trường hợp cảm, sốt, cúm, nhức đầu, nhức răng và đau nhức thần kinh cơ. Thuốc Pamolcap có thành phần chính paracetamol, cafein, clorpheniramin với các tác dụng cụ thể như sau:Paracetamol thuộc nhóm giảm đau hạ sốt, không steroid là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy nhiên paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau theo thời gian thì paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin. Paracetamol ở liều điều trị ít tác động lên hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid- base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat vì paracetamol không tác dụng lên cyclooxygenase toàn thân. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.Cafein thuộc dẫn xuất xanthin được chiết từ cà phê, ca cao hoặc tổng hợp từ acid uric có tác dụng rõ trên thần kinh trung ương, kích thích ưu tiên trên vỏ não làm giảm cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ, tăng hưng phấn vỏ não. Tuy nhiên nếu dùng cafein liên tục và kéo dài thì sau giai đoạn hưng phấn là ức chế và ở liều cao gây cơn giật rung.Clorpheniramin là thuốc kháng histamin thế hệ đầu, được sử dụng trong việc ngăn ngừa các triệu chứng của tình trạng dị ứng như viêm mũi và nổi mề đay. Tác dụng an thần của clorpheniramin tương đối yếu so với các thuốc kháng histamin thế hệ đầu khác. Thuốc Pamolcap thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Nóng sốt, cảm, nhức đầu;Sổ mũi, nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng;Đau dây thần kinh;Đau răng và đau nhức cơ khớp.Các chống chỉ định của thuốc Pamolcap gồm:Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc;Bệnh nhân suy chức năng gan thận nặng;Bệnh nhân thiếu hụt G6PD;Bệnh nhân đang có cơn hen cấp;Bệnh nhân có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt;Glaucom góc hẹp;Tắc cổ bàng quang;Loét dạ dày chít, tắc môn vị- tá tràng;Người bệnh đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase trong vòng 14 ngày từ thời điểm điều trị bằng clorpheniramin;Trẻ em dưới 15 tháng tuổi, phụ nữ cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ thiếu tháng;Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim;Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu. 3. Liều sử dụng của thuốc Pamolcap: Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Pamolcap sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:Người lớn: 1-2 viên/ lần, ngày 3-4 lần;Trẻ 7-15 tuổi: 1 viên/ lần, ngày 2-3 lần;Trẻ 2-6 tuổi: 1⁄2- 1 viên/ lần, ngày 1-2 lần;Chú ý sử dụng ngày không quá 4g acetaminophen.Khi sử dụng quá liều Pamolcap sẽ gây ra các triệu chứng quá liều theo từng thành phần của thuốc như sau:Nhiễm độc paracetamol gây hoại tử gan là nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.Liều gây tử vong của clorpheniramin khoảng 25-50 mg/ kg thể trọng. Khi quá liều clorpheniramin có thể gây kích thích nghịch thường thần kinh trung ương, ngừng thở, co giật, phản ứng trương lực và trụy tim mạch. 4. Tác dụng phụ của thuốc Pamolcap Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Erythromycin có thể gặp các tác dụng phụ như:Nổi ban đỏ, mày đay;Buồn nôn, nôn;Rối loạn tạo máu, thiếu máu;Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày;Ngủ gà, an thần;Khô miệng.Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Pamolcap và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp. 5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Pamolcap Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Pamolcap gồm có:Bệnh nhân cần được thông báo về các dấu hiệu phản ứng nghiêm trọng trên da như hội chứng Stevens- Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh thiếu máu từ trước vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ dù nồng độ methemoglobin đã đạt mức nguy hiểm. Uống rượu nhiều có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol nên tránh uống rượu khi sử dụng thuốc Pamolcap.Chỉ dùng paracetamol cho phụ nữ có thai khi đã cân nhắc lợi ích và tác hại.Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.Tác dụng an thần của clorpheniramin tăng lên khi uống rượu hoặc khi dùng đồng thời các thuốc an thần khác. Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy hô hấp và ngưng thở ở trẻ em hoặc bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khi sử dụng thuốc Pamolcap.Có nguy cơ bị sâu răng ở bệnh nhân điều trị lâu dài Pamolcap do tác dụng chống tiết acetylcholin gây khô miệng.Thuốc Pamolcap có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Do đó cần tránh dùng Pamolcap cho người lái xe hoặc điều khiển các phương tiện máy móc.Tránh dùng Pamolcap cho người bệnh bị tăng nhãn áp như glaucoma.Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin. 6. Các tương tác thuốc với Pamolcap Các thuốc ức chế Monoamin oxydase sẽ làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của Clorpheniramin.Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.Pamolcap có thể làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và các dẫn xuất indandion.Dùng đồng thời với phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt có khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng.Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ độc cho gan.Thuốc chống co giật như phenytoin, barbiturat, carbamazepin có thể làm tăng độc tính hại gan của paracetamol trong Pamolcap do tăng chuyển hoá thuốc thành các chất độc gan.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Pamolcap, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Pamolcap là thuốc kê đơn bởi bác sĩ chuyên khoa, người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng.
doc_63097
2. Cách chữa đau mắt hàn hiệu quả Việc chữa đau mắt hàn cũng không quá phức tạp và bạn có thể khắc phục, cải thiện tình trạng này tại nhà.2.1. Cách chữa đau mắt hàn hiệu quả ngay tại nhà. Khi bị đau mắt hàn thì bạn có thể áp dụng ngay cách khắc phục tại nhà bằng việc thực hiện các biện pháp sau:Đầu tiên, bạn hãy rửa mắt với nước mắt nhân tạo để làm dịu mắt và loại bỏ bụi bẩn trong mắt. Tiếp đó thì dùng khăn lạnh để đắp lên mắt nhằm giảm cảm giác nóng rát hoặc có thể lấy khăn/túi nhựa cho một vài viên đá lạnh vào và chườm lên mắt. Chú ý là không đắp trực tiếp đá lạnh lên mắt để tránh gây tổn thương cho mắt.Sau đó, bạn nên nằm thư giãn hoặc ngủ một giấc để giúp mắt được nghỉ ngơi và hồi phục nhanh chóng... vì ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử có thể gây mỏi mắt và khiến cho tình trạng đau mắt hàn trở nên nghiêm trọng hơn. 2.2. Cách chữa mắt hàn hiệu quả bằng thuốc Tùy thuộc vào tình trạng của mỗi người mà các bác sĩ có thể làm sạch dị vật trong mắt và kết hợp với chỉ định dùng một số loại thuốc như: Nước mắt nhân tạo hoặc thuốc nhỏ mắt kháng sinh, thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay thuốc giãn đồng tử... với mục đích là làm giảm triệu chứng đau mắt, ngăn ngừa nhiễm trùng, đồng thời giúp giảm viêm và tránh để lại sẹo ở giác mạc.Đối với những bệnh nhân bị đau mắt hàn ở mức độ nặng thì có thể sử dụng thêm thuốc giảm đau (ibuprofen hoặc paracetamol) nhằm giúp kiểm soát cơn đau.Phần lớn thì bệnh nhân sử dụng thuốc đúng cách theo lời khuyên của bác sĩ thì sẽ phục hồi sau 3 – 4 ngày. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần phải tái khám, kiểm tra lại mắt để đảm bảo rằng giác mạc đang hồi phục tốt. Bên cạnh đó, bạn nên tránh sử dụng kính áp tròng, nhưng nên đeo kính râm khi ra đường hoặc khi tiếp xúc với ánh sáng mạnh để bảo vệ mắt và nhanh chóng khỏi bệnh.3. Phòng ngừa đau mắt hàn. Bị đau mắt hàn không chỉ làm suy giảm sức khỏe mà hiệu suất công việc cũng bị ảnh hưởng. Vì thế, đối với những người thợ hàn, người hay tiếp xúc với tia lửa điện hàn nên chủ động phòng ngừa bằng cách thực hiện các biện pháp sau đây:Sử dụng đầy đủ đồ bảo hộ cho mắt khi làm việc như: kính hàn điện tử, mặt nạ hàn và mũ hàn điện... khi làm công việc hàn hoặc khi quan sát quá trình hàn.Nên trang bị vách ngăn hoặc tách biệt khu vực hàn với những khu vực xung quanh.Nếu chẳng may bị đau mắt hàn thì không được dùng tay dụi mắt để tránh làm mắt bị tổn thương nặng hơn.Luôn rửa tay thật sạch bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi vệ sinh mắt, dùng thuốc nhỏ mắt.Với những thông tin trên hy vọng đã giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình trạng đau mắt hàn và có cách chữa đau mắt hàn hiệu quả, cũng như biết cách phòng tránh để bảo vệ đôi mắt, giúp cho đôi mắt luôn khỏe mạnh.
doc_63098
Tỷ lệ trẻ sinh mổ đang có dấu hiệu hiệu gia tăng ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Ngoài lý do về bệnh lý, mẹ bầu được chỉ định phải đẻ mổ thì có rất nhiều mẹ bầu với quan điểm con sinh mổ thông minh hơn sinh thường. Nhiều mẹ bầu chủ động sinh mổ vì nghĩ rằng con đẻ mổ thông minh hơn đẻ thường Bác bỏ những suy nghĩ sai lầm của nhiều mẹ bầu, các chuyên gia y tế khuyến cáo mẹ bầu cần biết rằng với sản phụ và trẻ sơ sinh, đẻ thường vẫn là tốt nhất. Phương pháp đẻ mổ không chỉ khiến mẹ lâu hồi phục sức khỏe, sữa lâu về mà còn khiến thai nhi đối mặt với nhiều nguy cơ như khả năng miễn dịch thấp, dễ bị suy hô hấp và rất khó đẻ bú mẹ. Chưa có một nghiên cứu khoa học nào chứng minh được trẻ đẻ mổ thông minh hơn trẻ sinh thường. Nhiều người nghĩ rằng, sinh thường con sẽ thông minh hơn. Trên thực tế, điều này là hoàn toàn sai lầm, chưa có một nghiên cứu khoa học nào chứng minh được trẻ đẻ mổ thông minh hơn trẻ sinh thường. Bởi sự phát triển trí não của trẻ phụ thuộc vào gen, chế độ dinh dưỡng, quá trình giáo dục chứ không phải phương pháp sinh con. Những điểm cộng của việc sinh thường Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh được rằng trẻ sinh thường có nhiều điểm lợi về sức khỏe hơn trẻ sinh mổ. Trẻ sinh thường có hệ hô hấp tốt hơn trẻ sinh mổ Khi sinh thường, bé sẽ biết cách tự điều chỉnh cơ thể để chui qua được khung xương chậu của mẹ bằng cách chồng các xương của mình lại. Ngoài ra, bé cũng phải ép ngực để đi ra dễ dàng, điều này sẽ làm cho nước ối trong phổi chảy ra hết. Khi bé khóc cũng là lúc phổi nở ra và hệ hô hấp bắt đầu hoạt động bình thường. Trẻ sinh thường có hệ hô hấp tốt hơn do quá trình co bóp tử cung và sự rặn đẻ của mẹ Nhưng đối với trẻ sinh mổ, vì không qua “cửa mình” của mẹ nên nhiều trẻ trong phổi vẫn còn nước ối khiến cho trẻ thời khò khè hay có nguy cơ mắc các bệnh hô hấp cao hơn trẻ sinh thường. Hệ miễn dịch của trẻ sinh thường tốt hơn Một ưu điểm nữa của sinh thường là trẻ sẽ được tiếp nhận các vi khuẩn có lợi trong âm đạo của mẹ và các hormone tăng cường sức đề kháng mà người mẹ tiết ra trong lúc sinh, từ đó tự hình thành và phát triển lên hệ miễn dịch sau này. Trẻ sinh thường được nhận những vi khuẩn có lợi từ dịch âm đạo nên kháng thể tốt hơn Còn trẻ sinh mổ không được tiếp xúc với vi khuẩn có lợi của mẹ nên quá trình hình thành hệ miễn dịch của cơ thể thường bị chậm trễ có thể lên tới 6 tháng. Hệ tiêu hóa của trẻ sinh thường sẽ tốt hơn Những vi khuẩn có lợi trong âm đạo của người mẹ được trẻ sinh thường hấp thu sẽ hình thành lên các vi khuẩn có lợi trong đường ruột của trẻ. Điều mà một trẻ sinh mổ không có được. Do đó, trẻ đẻ mổ thường có nguy cơ mắc các bệnh về hệ tiêu hóa như: dị ứng thức ăn, nhiễm khuẩn đường ruột, hay bị nôn trớ, ợ hơi, trướng bụng, tiêu chảy, táo bón do khả năng sản sinh vi khuẩn chí đường ruột kém. Bên cạnh đó, việc hấp thụ dinh dưỡng của trẻ sinh mổ cũng kém hơn. Nếu sau sinh, mẹ không chú trọng về dinh dưỡng, bé dễ bị gầy còm, ốm yếu, thậm trí là suy dinh dưỡng. Lời khuyên của bác sĩ Sinh thường là khoảnh khắc vượt cạn đầy thiêng liêng đối với mỗi người phụ nữ, giúp con phát triển bình thường và khỏe mạnh. Vì vậy mẹ nên có những chế độ dinh dưỡng tốt thời kỳ thai sản để có thể sẵn sàng cho cuộc vượt cạn sinh thường an toàn. Bên cạnh đó, mẹ bầu nên đi khám và kiểm tả thường xuyên để phát hiện những dấu hiệu bất thường của thai nhi, tránh cho việc khẩn cấp phải sinh mổ. Thuận theo tự nhiên con sẽ khỏe mạnh và phát triển tốt hơn > Xem thêm:
doc_63099
Hai vấn đề trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và chính là nguyên nhân khiến chất lượng giấc ngủ giảm rõ rệt trong một giai đoạn. Về lâu về dài, nếu bạn không theo dõi và điều trị cẩn thận, sức khỏe có thể bị đe dọa nghiêm trọng và để lại nhiều biến chứng xấu. Chắc hẳn những người bị mất ngủ thường xuyên, kèm theo triệu chứng căng thái dương sẽ cảm thấy vô cùng mệt mỏi. Để điều trị dứt điểm tình trạng kể trên, trước tiên chúng ta cần nắm được nguyên nhân gây ra. Thông thường, hiện tượng mất ngủ kèm căng thái dương xảy ra đối với những người đang gặp vấn đề về tâm lý, ví dụ như trầm cảm hoặc đang lo lắng về một vấn đề nào đó. Trên thực tế, tâm trạng lo lắng, căng thẳng trong một khoảng thời gian dài khiến chúng ta trằn trọc, khó ngủ mỗi đêm vì bận lo nghĩ. Thêm vào đó, triệu chứng đau đầu cũng xuất hiện thường xuyên, điều này khiến chất lượng giấc ngủ càng ngày càng suy giảm. Nhiều trường hợp bệnh nhân phải đối mặt với cơn đau đầu kể cả khi ngủ dậy vào buổi sáng. Các bác sĩ cũng cho biết chứng nghiến răng có thể là nguyên nhân dẫn tới cảm giác căng thái dương và mất ngủ. Vốn dĩ, chứng nghiến răng là một trong những triệu chứng phổ biến của bệnh rối loạn giấc ngủ, nếu hiện tượng này diễn ra thường xuyên, dây thần kinh ở vùng thái dương chịu nhiều áp lực và gây đau nhức, khó chịu. Không những vậy, thói quen nghiến răng khi ngủ còn tiềm ẩn nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc và chức năng của răng, hàm… Tư thế ngủ không phù hợp cũng là lý do gây suy giảm chất lượng giấc ngủ, kèm theo đó là triệu chứng căng thái dương. Vấn đề nhiều người đang gặp phải hiện nay là căng cơ cổ, để cải thiện vấn đề này, chúng ta nên lựa chọn tư thế ngủ thích hợp cũng như loại gối mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu. Những người thường xuyên uống rượu bia, đồ uống chứa chất kích thích cũng không thể chủ quan. Họ là đối tượng dễ bị mất ngủ kèm căng thái dương do tác dụng của những sản phẩm kể trên. 3. Nhận biết tình trạng đau đầu căng cơ và rối loạn giấc ngủ Nhìn chung, mọi người rất dễ nhầm lẫn bệnh đau đầu căng cơ và rối loạn giấc ngủ với các vấn đề sức khỏe khác, bởi vì triệu chứng bệnh tương đối giống nhau. Để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh, mọi người có thể theo dõi một vài dấu hiệu đặc trưng dưới đây. Đa phần bệnh nhân có xu hướng nhạy cảm với tiếng ồn, ánh sáng hơn bình thường. Chỉ cần nghe một tiếng động nhỏ hoặc tiếp xúc với ánh sáng le lói, bệnh nhân sẽ cảm thấy cực kỳ khó chịu và không thể tiếp tục chìm vào giấc ngủ. Nếu cường độ ánh sáng, tiếng ồn tăng cao, họ cảm nhận căng thái dương rõ ràng, kèm theo một số biểu hiện như: chóng mặt, hoa mắt,… Đây là dấu hiệu không thể bỏ qua đối với những người bị mất ngủ kèm căng thái dương. Cảm giác đói vào ban đêm thường khiến chúng ta không thể ngủ ngon giấc, ngay cả khi đã ăn thêm bữa phụ. Đây cũng là tín hiệu sớm của chứng đau đầu căng cơ mà mọi người không nên chủ quan, bỏ qua. Đặc biệt, thói quen ăn đêm cũng không hề tốt cho sức khỏe, chúng là nguyên nhân khiến bạn tăng cân khó kiểm soát chỉ trong một thời gian ngắn. Ngoài ra, cảm giác ngứa ran, tê nhức toàn cơ thể cũng là dấu hiệu cảnh báo cơn đau nhức đầu, căng thái dương sắp ập đến. Trong những thời điểm này, bạn cũng không thể chợp mắt ngủ ngon, thay vào đó là cảm giác bồn chồn trong người. 4. Bí quyết cải thiện chất lượng giấc ngủ, giảm tình trạng căng thái dương Trước hết, chúng ta nên cố gắng duy trì thói quen ngủ đúng giờ, nhờ vậy chất lượng giấc ngủ sẽ được cải thiện đáng kể, duy trì đồng hồ sinh hoạt ở mức ổn định. Cụ thể, các chuyên gia thường khuyến khích mọi người đảm bảo ngủ khoảng 8 tiếng mỗi ngày để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể, hạn chế tình trạng căng thái dương. Như đã phân tích ở trên, tâm lý căng thẳng kéo dài là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng mất ngủ kèm căng thái dương. Để giải quyết vấn đề kể trên, mọi người nên dành thời gian thư giãn để tâm lý trong trạng thái thoải mái, tinh thần vui vẻ hơn. Thay vì lo lắng, suy nghĩ tới các vấn đề tiêu cực, chúng ta có thể nghĩ tới những kỉ niệm vui vẻ, đáng nhớ trong quá khứ. Mọi người nên tham khảo và thử nhiều cách thư giãn khác nhau, ví dụ như nghe nhạc, đọc sách hoặc đi nghỉ dưỡng ngắn ngày,… Để sở hữu giấc ngủ ngon, chúng ta cần quan tâm tới không gian phòng ngủ, trong đó bạn hãy ưu tiên không gian thoáng đãng, yên tĩnh và không có nhiều ánh sáng. Như vậy mọi người sẽ dễ dàng chìm vào giấc ngủ hơn. Đồng thời, việc lựa chọn giường, chăn, gối và đệm cũng mang lại sự thoải mái, tăng chất lượng giấc ngủ và hạn chế vấn đề đau nhức đầu. Hy vọng rằng qua bài viết này, những bệnh nhân mất ngủ kèm căng thái dương sẽ “bỏ túi” thêm nhiều bí quyết thú vị, giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ. Nếu tình trạng trên kéo dài liên tục, sức khỏe cũng như sinh hoạt hàng ngày của bạn sẽ chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực.