context_id
stringlengths 5
9
| context
stringlengths 24
8.17k
|
---|---|
doc_63300 | Lao sơ nhiễm còn được gọi là lao nguyên phát hay lao khởi đầu: là toàn bộ những biểu hiện và thay đổi của cơ thể sau lần đầu tiên cơ thể tiếp xúc với vi trùng lao. Nếu điều trị không kịp thời, lao sơ nhiễm gây biến chứng tổn thương lên phổi: viêm phổi do lao, xẹp phổi, lao phế quản, lao phổi, lao kê phổi, lao xương, lao màng phổi… gây hậu quả nặng nề.
Đối tượng dễ mắc lao sơ nhiễm
Theo thống kê, trong số 100 người lao sơ nhiễm, khoảng 10 người sẽ trở thành bệnh nhân lao.
Lao sơ nhiễm thường xảy ra ở trẻ nhỏ lúc sinh ra không được tiêm ngừa lao.
Suy giảm sức chống đỡ của cơ thể: các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus đặc biệt là nhiễm HIV, suy dinh dưỡng gây suy giảm hệ thống miễn dịch làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể gây tổn thương sơ nhiễm qua các con đường: hô hấp, tiêu hóa, niêm mạc da…
Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể gây tổn thương sơ nhiễm bằng ba con đường:
Hô hấp: Do hít phải các giọt nước bọt chứa vi khuẩn lao mà người bị lao phổi ho khạc ra.
Tiêu hóa: Lây nhiễm do uống phải sữa tươi của bò bị lao vú chưa tiệt trùng hoặc tiệt trùng không đúng cách, hay nuốt phải vi khuẩn lao lẫn trong thức ăn, đồ uống khác. Thể đặc biệt là lao sơ nhiễm bẩm sinh, do thai nhi nuốt phải nước ối hoặc dịch âm đạo có vi khuẩn lao từ người mẹ bị lao nội mạc tử cung hoặc lao âm đạo.
Niêm mạc da: Lây nhiễm theo đường này hiếm gặp hơn, vi khuẩn lao có thể xâm nhập những vùng da xây xát, chảy máu hoặc những vùng niêm mạc mắt, họng… bị tổn thương.
Vi khuẩn lao gây tổn thương sơ nhiễm ở nơi xâm nhập: phế nang phổi, niêm mạc ruột, mắt, họng… hoặc hình thành ổ loét sơ nhiễm, sau đó theo đường bạch huyết lan vào các hạch khu vực, phát triển ở đây gây lao sơ nhiễm.
Lao sơ nhiễm thường có triệu chứng
Đa số bệnh nhân lao sơ nhiễm có triệu chứng âm thầm như: sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi, chán ăn, sút cân, đổ mồ hôi lúc ngủ dù trời lạnh. Những thể nặng có sốt dao động, thân nhiệt thay đổi trên dưới 38 độ C và nhiều biểu hiện toàn thân hơn.
Đa số bệnh nhân lao sơ nhiễm có triệu chứng âm thầm như: sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi, chán ăn, sút cân, đổ mồ hôi lúc ngủ dù trời lạnh.
Các xét nghiệm chẩn đoán lao sơ nhiễm
Ngoài việc dựa vào các triệu chứng lâm sàng báo hiệu bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm kiểm tra cần thiết nhằm chẩn đoán đúng bệnh.
Phương pháp điều trị
Trong lao sơ nhiễm nếu chỉ chuyển phản ứng da dương tính, không tiêm vắc xin phòng ngừa lao, không có dấu hiệu lâm sàng và X-quang thì có thể dùng thuốc uống Izoniazid để điều trị bệnh.
Trường hợp, có đủ dấu hiệu lâm sàng và X-quang, chuyển phản ứng thì cần điều trị đặc hiệu theo phác đồ của bác sĩ, kết hợp 3 loại thuốc là H.Isoniazide, R.Rifampicine, Z.Pyrazinamide.
Người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa Hô hấp để được chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả bệnh
Bên cạnh việc điều trị thuốc đặc trị cần thiết phải điều trị triệu chứng. Người bệnh cần đảm bảo dinh dưỡng tốt bao gồm các chất đạm, đường, chất béo, các vitamin và chất khoáng, nhằm khôi phục và nâng cao thể trạng, tăng cường sức đề kháng.
Phòng ngừa lao sơ nhiễm
Để phòng lao sơ nhiễm cho trẻ cần đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng quốc gia.
Tầm soát lao: Những người có tiếp xúc với người bệnh lao phổi hoặc trong gia đình có người mắc bệnh lao phổi thì cần được khám tầm soát lao, đặc biệt là trẻ nhỏ.
Nếu trong gia đình có người bệnh lao phổi thì cần áp dụng các biện pháp vệ sinh để tránh lây nhiễm lao cho người khác (ở phòng riêng, ăn uống riêng, đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên). Tránh cho trẻ tiếp xúc với người bệnh lao phổi.
Tăng cường sức đề kháng của cơ thể (chống suy dinh dưỡng)
Giữ nhà cửa thông thoáng.
Bản thân người bệnh lao phổi cần ý thức tránh lây lan cho cộng đồng bằng cách đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác, che miệng khi ho, khạc nhổ, không khạc nhổ bừa bãi, rửa tay thường xuyên. |
doc_63301 | Khớp vai là khớp di động nhất của cơ thể, vì thế rất dễ bị trật. Vì sao bị trật khớp vai và trật khớp vai có nguy hiểm không là thắc mắc được rất nhiều người quan tâm, tìm hiểu.
Theo các chuyên gia y tế, trật khớp vai xảy ra khi các đầu tận của xương bị tác động khiến chúng di chuyển khỏi vị trí ban đầu.
Trật khớp vai xảy ra khi có các yếu tố bên ngoài tác động như:
Khớp vai là khớp di động nhất của cơ thể, vì thế rất dễ bị trật.
Trật khớp vai có thể gặp ở mọi đối tượng, lứa tuổi với các biểu hiện như:
Trật khớp vai có thể nhanh chóng trở lại trạng thái bình thường nếu được điều trị đúng cách. Ngược lại có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời.
Mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng trật khớp vai có thể gây đau đớn, khó chịu cho người bệnh. Đặc biệt, trật khớp vai có thể tiến triển nặng và gây biến chứng nguy hiểm như:
Có khoảng 15% bệnh nhân bị trật khớp vai bị biến chứng tổn thương thần kinh, nhất là liệt dây thần kinh mũ. Nếu bị biến chứng thần kinh, người bệnh sẽ mất cảm giác vùng cơ delta, sau khi nắn khớp xong thì vẫn không dạng được cánh tay. Biến chứng nặng có thể làm liệt hẳn đám rối thần kinh cánh tay.
Trật khớp vai không gây nguy hiểm tới tính mạng nhưng có thể để lại biến chứng
Cách xử trí tình trạng trật khớp vai
Khi bị trật khớp vai, người bệnh có thể điều trị bằng những cách sau:
Nắn lại vai
Đây là phương pháp điều trị thường được áp dụng với trường hợp trật vai lần đầu ở mức đô nhẹ. Bác sĩ có thể tiến hành một số thao tác nhẹ nhàng để giúp xương vai trở lại vị trí thích hợp. Tùy thuộc vào cường độ đau và sưng, bạn sẽ cần thuốc giãn cơ hoặc thuốc an thần. Khi xương vai trở lại vị trí ban đầu, các triệu chứng bệnh sẽ được cải thiện.
Phẫu thuật
Trường hợp bị trật khớp vai nhiều lần, khớp vai hay dây chằng bị yếu, làm tăng nguy cơ trật khớp vai, dây thần kinh hoặc mạch máu bị tổn thương, bác sĩ sẽ xem xét phương án phẫu thuật
Tùy vào mức độ trật khớp vai, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp
Cố định khớp vai
Bác sĩ sẽ sử dụng một thanh nẹp đặc biệt hoặc băng đeo để giữ vai của người bệnh ổn định trong khoảng thời gian điều trị. Khi được cố định khớp vai, người bệnh cần sử dụng thêm thuốc và áp dụng các biện pháp phục hồi chức năng để dần để khôi phục lại khả năng vận động cũng như sự ổn định cho khớp vai.
Để có được kết quả chẩn đoán chính xác và phương pháp điều trị phù hợp, ngăn ngừa trật khớp vai tiến triển mạn tính, gây biến chứng khó chịu, người bệnh cần lựa chọn địa chỉ y tế tin cậy với đội ngũ bác sĩ giỏi. Đồng thời, người bệnh cần phải tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ và tái khám kiểm tra theo đúng lịch hẹn. |
doc_63302 | Chị em nội trợ thường tận dụng các bộ phận của rau củ để chế biến mà không biết rằng một số bộ phận từ thực vật như rễ, thân hay hạt có chứa độc tố vô cùng nguy hiểm mà chúng ta tuyệt đối không được sử dụng.
Cành và mầm khoai tây
Khoai tây thuộc họ cà, những loài thuộc họ này đều có chứa độc tố có tên gọi solanin. Trong khoai tây, solanin tập trung phần lớn ở cành và các mầm, vì thế, bạn cần cắt bỏ hết những bộ phận này trước khi chế biến. Ngoài ra, những củ khoai tây xanh cũng đặc biệt chứa hàm lượng solanin rất cao, chúng ta nên tránh.
Lá cà chua
Lá cà chua có chứa một lượng nhỏ solanin và tomatin có thể gây rối loạn tiêu hóa nếu ăn quá nhiều một lúc (liều tối thiểu để gây tử vong vào khoảng hơn 450 gram).
Hạt táo
Hạt táo có chứa amygdalin, một chất có thể giải phóng cyanid khi tiếp xúc với các enzyme tiêu hóa của đường ruột. Bình thường, lớp vỏ ngoài của hạt táo giúp ngăn cản hiện tượng này xảy ra, nhưng nếu nhai nát hạt táo trước khi nuốt vào bụng thì lại gây hại cho bạn. Một người tiêu thụ 200 hạt táo được nhai kỹ để có thể tạo ra một liều cyanid đủ để gây tử vong.
Lá và hoa của cây cà tím
Lá và hoa của cà tím có khả năng khiến bạn mắc bệnh nếu ăn phải. Nguyên nhân là thành phần solanin thường tập trung nhiều nhất ở những bộ phận này. |
doc_63303 | Xuất huyết tiêu hóa trên và dưới là một trong những bệnh đường tiêu hóa nguy hiểm, có thể cướp đi tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời, đúng cách. Bài viết dưới đây giúp tìm hiểu về căn bệnh này.
1. Xuất huyết tiêu hóa trên và dưới
1.1. Xuất huyết tiêu hóa trên
Xuất huyết tiêu hóa trên là tình trạng máu thoát ra khỏi lòng mạch của ống tiêu hóa chảy vào trong lòng ống tiêu hóa. Vị trí xuất huyết tiêu hóa thường nằm tại phần trên ống tiêu hóa, vị trí từ thực quản đến góc Treitz. Xuất huyết tiêu hóa trênrất phổ biến chiếm hơn 80% các trường hợp xuất huyết tiêu hóa.
Các nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa trên gồm:
Các yếu tố nguy cơ gồm:
Khi bị xuất huyết tiêu hóa trên, người bệnh sẽ có các triệu chứng dưới đây:
Nôn ra máu là một trong những triệu chứng điển hình của xuất huyết tiêu hóa.
-Nôn ra máu
-Đi ngoài ra máu, phân đen có mùi thối khắm
-Đau bụng
-Chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam
-Vã mồ hôi, da trắng bệch, niêm mạc nhợt nhạt…
-Hạ huyết áp, mạch nhanh, nhỏ và khó bắt
-Vật vã, mệt, li bì…
1.2. Xuất huyết tiêu hóa dưới
Xuất huyết tiêu hóa dưới có tỉ lệ mắc chiếm khoảng 20% trong số các trường hợp xuất huyết tiêu hóa. Vị trí xuất huyết thường xảy ra từ góc Treitz đến vị trí hậu môn. Xuất huyết tiêu hóa dưới thường có nguồn gốc từ đại trực tràng đến ruột non.
Xuất huyết tiêu hóa dưới thường gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới. Tuổi càng cao, nguy cơ xuất huyết tiêu hóa dưới càng lớn. Một số bệnh lý có thể dẫn đến xuất huyết tiêu hóa dưới gồm: Viêm túi thừa và các bệnh lý túi thừa, các bệnh lý về mạch máu, u đại trực tràng và các bệnh lý trực tràng do xạ trị, viêm nhiễm tại hậu môn, thiếu máu cục bộ, bệnh trĩ, bệnh đường ruột, chảy máu sau phẫu thuật cắt polyp dạ dày, loét Dieulafoy, bệnh lý đại tràng do dùng NSAID, các bệnh lý do nhiễm khuẩn và viêm đại tràng…
So với xuất huyết tiêu hóa trên, xuất huyết tiêu hóa dưới thường có ít triệu chứng hơn. Bệnh nhân thường gặp phải một số triệu chứng chính như: Đi ngoài ra máu tươi hoặc có phân đen, dấu hiệu mất nước, mệt mỏi, đau âm ỉ và kéo dài vùng bụng dưới…
Khi có các triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa, người bệnh cần nhanh chóng nhập viện càng sớm càng tốt.
Các chuyên gia tiêu hóa khuyến cáo, khi có các triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa, người bệnh cần nhanh chóng nhập viện để được thăm khám, làm các kiểm tra, xét nghiệm cần thiết để đánh giá tình trạng xuất huyết tiêu hóa và được cấp cứu điều trị kịp thời, đúng cách, tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh.
-Nhập viện ngay khi có các triệu chứng để được cấp cứu kịp thời, đúng cách tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh.
-Hợp tác cùng bác sĩ trong việc thăm khám, điều trị, tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ về việc dùng thuốc, chăm sóc, nghỉ ngơi, tập luyện.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ xuất huyết nặng hay nhẹ của người bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho người bệnh.
-Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ xuất huyết nặng hay nhẹ của người bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho người bệnh. Sau khi đã xác định được vị trí xuất huyết tiêu hóa, mức độ nặng nhẹ của bệnh, bác sĩ có thể tiến hành điều trị bằng một số phương pháp chính như: Điều trị cầm máu; điều trị nội soi kết hợp chiếu laser; điều trị bằng phẫu thuật với các trường hợp polyp dạ dày gây chảy máu và các trường hợp can thiệp nội khoa không có kết quả; những trường hợp tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể truyền Vasopressin để giảm áp lực tĩnh mạch, đặt băng ép Sengstaken, linton nachlass, blacker – more; điều trị dự phòng hôn mê gan…
XEM THÊM:
Cấp cứu xuất huyết tiêu hóa cấp độ nặng
Chế độ ăn bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa khi mang thai |
doc_63304 | Viêm khớp dạng thấp là bệnh nguy hiểm nếu không được điều trị sớm sẽ khiến người bệnh mang tàn tật suốt đời. Do đó, viêm khớp dạng thấp chẩn đoán và điều trị kịp thời là điều vô cùng cần thiết.
1. Một số thông tin về bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp còn có tên gọi khác là viêm đa khớp dạng thấp, là bệnh mạn tính do rối loạn tự miễn trong cơ thể gây ra. Bệnh gây ra tổn thương ở màng hoạt dịch khớp, gây sưng đau và thậm chí dẫn đến phá hủy xương và biến dạng khớp. Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và công việc của người bệnh.
Bệnh phổ biến nhất ở độ tuổi từ 20 đến 40 trong đó tỷ lệ bệnh nhân nữ gấp 2-3 lần bệnh nhân nam. Điều đáng lo ngại là bệnh chưa có phương pháp điều trị triệt để. Do đó, việc phát hiện sớm và can thiệp kịp thời có vai trò vô cùng quan trọng.
Hiện nay, việc điều trị tích cực từ sớm cùng các biện pháp điều trị hữu hiệu giúp bệnh cải thiện đáng kể. Mục đích là làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Viêm khớp dạng thấp gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng với sức khỏe và vận động của người bệnh
2. Triệu chứng của viêm khớp dạng thấp qua từng giai đoạn
Bệnh phát triển qua 4 giai đoạn chính và triệu chứng cũng có sự khác nhau.
2.1. Giai đoạn 1
Viêm màng trên khớp gây ra tình trạng sưng, đau khớp. Các tế bào miễn dịch dịch di chuyển đến vùng viêm khiến số lượng tế bào tăng nhanh trong dịch khớp.
2.2. Giai đoạn 2
Bước sang giai đoạn 2, có sự gia tăng và lan truyền của viêm trong mô ở mức độ vừa phải. Mô xương bắt đầu phát triển làm ảnh hưởng đến không gian khoang khớp và trên sụn, khiến sụn khớp bị phá hủy và các khớp bắt đầu thu hẹp do mất sụn. Trong giai đoạn thứ 2 này thường không có dị dạng khớp.
2.3. Giai đoạn 3
Giai đoạn 3, bệnh đã tiến triển nặng và gây các cơn đau nghiêm trọng. Sụn khớp trong các khớp bị tổn thương mất đi đáng kể làm lộ xương dưới sụn. Triệu chứng phổ biến ở giai đoạn 3 thường là:
– Đau khớp
– Sưng tấy
– Khả năng di chuyển, vận động hạn chế
– Cứng khớp vào sáng sớm
– Suy nhược cơ thể
– Teo cơ
– Các nốt sần dị dạng hình thành
2.4. Giai đoạn 4
Đây là giai đoạn cuối cùng, triệu chứng tiến triển rất nguy hiểm. Ở giai đoạn này, quá trình viêm giảm đi và các mô xơ, xương chùng bắt đầu hình thành khiến chức năng khớp bị đình trệ hoàn toàn.
Triệu chứng phổ biến của viêm đa khớp dạng thấp là đau khớp, xơ cứng khớp, đau nhất vào sáng sớm sau khi thức dậy hoặc sau khi không cử động trong thời gian dài. Tình trạng xơ cứng khớp cải thiện khi người bệnh cử động liên tục.
Bên cạnh đó, bệnh còn xuất hiện một số triệu chứng bao gồm:
– Bỏng, ngứa mắt
– Mệt mỏi, chán ăn, yếu ớt
– Nổi mụn nhọt ở chân
– Ngứa ran và tê tay chân
– Nhịp thở ngắn
– Nổi các nốt sần trên da
– Sốt cao
– Khớp bị đỏ, sưng tấy, nóng, mềm và biến dạng
Ở giai đoạn đầu, bệnh viêm khớp dạng thấp khó chẩn đoán và dấu hiệu cảnh báo của bệnh giống với một số bệnh xương khớp khác. Triệu chứng lâm sàng ít ỏi và chỉ xuất hiện ở những giai đoạn muộn khiến viêm khớp dạng thấp chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.
Bước đầu tiên trong thăm khám, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra xương khớp tổng quát, cụ thể các vùng khớp đau nhức, các khớp bị đau có đối xứng nhau hay không, có xuất hiện bướu và các nốt dưới da không, có hiện tượng cứng khớp vào sáng sớm không. Sau đó sẽ thực hiện thêm một số phương pháp sau đây.
3.1. Viêm khớp dạng thấp chẩn đoán bằng xét nghiệm
– Xét nghiệm máu: mục đích xác định số lượng hồng cầu. Những người bị bệnh viêm đa khớp dạng thấp có thể có số lượng tế bào hồng cầu ở mức thấp.
– Xét nghiệm kiểm tra Protein phản ứng C
– Xét nghiệm kiểm tra kháng thể kháng nhân dương tính
– Xét nghiệm kháng thể citrulline theo chu kỳ
– Tốc độ lắng của tế bào máu (ESR): Máu đông lại nhanh chóng ở đáy ống nghiệm là dấu hiệu của bệnh
– Xét nghiệm RF
Xét nghiệm máu là biện pháp cần thiết trong chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
3.2. Viêm khớp dạng thấp chẩn đoán qua xét nghiệm hình ảnh
Bác sĩ có thể đề nghị người bệnh chụp X-quang để theo dõi sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp trong khớp theo thời gian. Bên cạnh đó, chụp cộng hưởng từ MRI và siêu âm cũng được áp dụng để giúp bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh.
4. “Điểm mặt” các phương pháp điều trị viêm khớp dạng thấp
Hiện nay, bệnh viêm khớp dạng thấp được điều trị bằng cách dùng thuốc, nghỉ ngơi, tập luyện và phẫu thuật với mục đích khắc phục tổn thương khớp. Tùy thuộc vào tình trạng viêm, tuổi tác, sức khỏe tổng quát và tiền sử bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp nhất.
4.1. Phương pháp điều trị nội khoa
Các loại thuốc được dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp với mục đích giảm đau và hạn chế cứng khớp, bao gồm:
– Thuốc giảm đau, chống viêm có thể kể đến như aspirin, ibuprofen hoặc naproxen.
– Corticosteroid ví dụ prednisone
– Thuốc giảm đau gây nghiện
Một số trường hợp phải dùng đến nhóm thuốc mạnh hơn DMARD. Cơ chế hoạt động là can thiệp hoặc ngăn chặn sự tấn công của hệ thống miễn dịch vào bên trong khớp.
Nếu đã sử dụng hai nhóm thuốc trên mà tình trạng bệnh không cải thiện, bác sĩ sẽ cân nhắc các loại thuốc sinh học.
Điều trị bằng thuốc là phương pháp cải thiện viêm đa khớp dạng thấp được áp dụng rộng rãi hiện nay
4.2. Phẫu thuật
Nếu bệnh tiến triển nặng và gây ra các tổn thương nghiêm trọng, phẫu thuật là phương pháp được cân nhắc để phục hồi khả năng vận động của bệnh nhân.
Đây là căn bệnh nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể ngăn ngừa bằng các cách sau:
– Bỏ thuốc lá
– Duy trì cân nặng phù hợp
– Cân bằng dinh dưỡng, tăng cường các nhóm chất tốt cho xương khớp
– Thăm khám sức khỏe định kỳ, đi khám và điều trị ngay khi có triệu chứng bất thường |
doc_63305 | Ung thư vòm họng giai đoạn cuối không còn giới hạn ở trong vòm họng mà đã có kích thước bất kì, xâm lấn các cấu trúc nội sọ, não và đã lan đến các cơ quan ở xa, trong đó có xương. Dấu hiệu ung thư vòm họng di căn xương có biểu hiện phức tạp, điều trị khó khăn…
Những dấu hiệu ung thư vòm họng di căn xương
Ung thư vòm họng là bệnh ung thư phổ biến nhất trong số các bệnh ung thư khu vực vùng đầu cổ. Bệnh có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi khác nhau, phổ biến nhất ở những người 30 – 55 tuổi, chiếm khoảng 70% ca mắc.
Ung thư vòm họng giai đoạn cuối không còn giới hạn ở vòm họng mà đã di căn rộng đến các cơ quan ở xa. Ung thư di căn đến đâu sẽ biểu hiện rõ tại vị trí đó. Một số dấu hiệu ung thư vòm họng di căn xương có thể gặp là:
Đau xương là một trong những dấu hiệu ung thư di căn xương điển hình
Tham khảo chi tiết: dấu hiệu ung thư vòm họng
Điều trị ung thư vòm họng di căn xương như thế nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, điển hình là vị trí xương bị ảnh hưởng cũng như mức độ tiến triển bệnh. Ở giai đoạn này, điều trị chủ yếu nhằm mục đích giảm nhẹ các triệu chứng bệnh, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư.
Các thuốc giảm đau, phòng ngừa gãy xương, phẫu thuật ổn định xương gãy… có thể được bác sĩ chỉ định.
Tuy ung thư vòm họng di căn xương điều trị rất khó khăn và cho tiên lượng dè dặt nhưng với phác đồ điều trị tích cực, bệnh nhân vẫn có cơ hội kéo dài thêm thời gian sống.
Ngoài đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi, bệnh viện còn cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ đặc biệt giúp bệnh nhân giảm triệu chứng, nâng cao chất lượng sống… |
doc_63306 | Thanh Hà (Hà Nội)
Nguyên nhân trẻ em bị sỏi tiết niệu
Sỏi đường tiết niệu là một bệnh thường gặp ở người trưởng thành. Mặc dù sỏi tiết niệu ở trẻ em là bệnh lý ít gặp nhưng các bậc cha mẹ không nên chủ quan vì rất có thể cha mẹ đã bỏ qua những triệu chứng cũng như nguyên nhân gây sỏi thận của con. Những nguyên nhân khiến trẻ em bị sỏi tiết niệu bao gồm:
Do bệnh rối loạn chuyển hóa
Những trẻ em bị rối loạn chuyển hóa như: Rối loạn enzym, hội chứng ống thận (sỏi calci-phosphat, sỏi cystinuria),… có thể gây nên bệnh sỏi thận ở trẻ em.
Do bất thường ở đường tiết niệu
Các trẻ em bị nhiễm trùng đường tiểu hoặc có bất thường ở những chỗ hẹp tự nhiên của đường tiết niệu (hẹp khúc nối bể thận- niệu quản, hẹp khúc nối bàng quang- niệu quản) hay những bệnh lý gây cản trở sự tống xuất nước tiểu như bàng quang… cũng là điều kiện thuận lợi để tạo sỏi.
Các trẻ em bị nhiễm trùng đường tiểu hoặc có bất thường ở những chỗ hẹp tự nhiên của đường tiết niệu… có thể dẫn đến sự hình thành sỏi tiết niệu ở trẻ (ảnh minh họa)
Do chế độ ăn uống, sinh hoạt
Ngày nay, do trẻ em ăn nhiều thức ăn nhanh chứa nhiều muối, uống ít nước, ít vận động là những nguyên nhân làm hình thành sỏi thận ở trẻ em, nhất là những trẻ có sẵn bệnh lý rối loạn chuyển hóa. Việc mẹ cho trẻ uống bổ sung canxi không theo chỉ định của bác sĩ có thể dẫn đến nguy cơ hình thành sỏi thận ở trẻ.
Do yếu tố di truyền
Gia đình có tiền sử sỏi thận cũng là nguyên nhân gây nên sỏi thận ở trẻ em.
Dấu hiệu trẻ em bị sỏi tiết niệu
Đôi khi bệnh sỏi thận ở trẻ chỉ tình cờ phát hiện khi trẻ đi siêu âm các bệnh lý khác ở ổ bụng. Những triệu chứng thường gặp của sỏi tiết niệu ở trẻ em là:
– Đau vùng lưng hông
– Tiểu ít, tiểu máu, tiểu khó, tiểu nhiều lần…
– Trẻ quấy khóc, dễ kích thích… mỗi lần đi tiểu.
– Nhiễm trùng đường tiểu thường biểu hiện ở trẻ dưới 4 tuổi với đau vùng hông, sốt, đôi khi kèm tiểu đục.
Đôi khi sỏi tiết niệu ở trẻ chỉ tình cờ phát hiện khi trẻ đi chụp X-quang, siêu âm ổ bụng hoặc đi khám những vấn đề về sức khỏe khác (ảnh minh họa)
Cách xử trí khi trẻ em bị sỏi thận
Sỏi đường tiết niệu ở trẻ em gặp nhiều nhất ở thận, tiếp theo là sỏi niệu quản, sỏi bàng quang ít gặp hơn. Việc phát hiện và điều trị sớm sỏi thận sẽ giúp hạn chế những nguy hiểm cho sức khỏe trẻ. Có thể phòng ngừa và điều trị sỏi thận cho trẻ bằng các phương pháp sau:
Cho con đi khám
Khi nghi ngờ con có những triệu chứng của sỏi thận thì cha mẹ cần đưa con ngay tới bệnh viện có chuyên khoa để được thăm khám và điều trị cụ thể. Đồng thời cha mẹ cần cho con đi khám sức khỏe định kỳ để biết tình trạng sức khỏe của trẻ và tầm soát các bệnh lý về sỏi thận cũng như các bệnh lý khác.
Tùy theo vị trí, kích thước sỏi mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp tán sỏi phù hợp như: tán sỏi không xâm lấn bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng điện từ không mổ, hay phương pháp tán sỏi ít xâm lấn như tán sỏi qua da đường hầm nhỏ bằng laser, tán sỏi nội soi ống mềm bằng laser…
Cho trẻ uống đủ nước
Uống đủ nước sẽ giúp bài tiết sỏi nhỏ ra ngoài theo đường tiểu, đồng thời trẻ uống đủ nước cũng hạn chế sự lắng đọng của các khoáng chất trong nước tiểu gây nên sỏi.
Cho trẻ uống đủ nước hàng ngày sẽ hạn chế sự lắng đọng của các khoáng chất trong nước tiểu gây nên sỏi (ảnh minh họa)
Chú ý chế độ ăn uống của con
Hạn chế cho con ăn đồ ăn nhanh, đồ ăn quá nhiều chất béo, không sử dụng quá nhiều muối trong các món ăn của trẻ. |
doc_63307 | Sa sinh dục là bệnh lý khá phổ biến ở phụ nữ thời xưa. Ngày nay do hiểu biết cao hơn và chất lượng cuộc sống tốt hơn nên bệnh lý này có xu hướng giảm nhiều. Đây là bệnh lý không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày.
Sa sinh dục xảy ra khi cơ sàn chậu và dây chằng căng ra và suy yếu, không thể giữ được tử cung. Do đó sa tử cung có thể gây tình trạng tử cung sa xuống, thập thò vùng âm đạo. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp không những chỉ sa tử cung, mà còn sa cả thành trước âm đạo kèm theo có sa bàng quang và sa cả thành sau âm đạo kèm theo trực tràng.Sa sinh dục là một bệnh lý có tỉ lệ cao hơn ở vùng nông thôn, bệnh thường gặp ở những người chửa đẻ nhiều, đẻ quá sớm, quá dày và những lần đẻ trước không được đỡ đẻ an toàn, đúng kỹ thuật.Sa sinh dục được chia thành 3 mức độ theo vị trí sa của cổ tử cung, để từ đó có chỉ định phẫu thuật phù hợp. Cụ thể. Sa sinh dục độ I: Cổ tử cung sa thấp trong âm đạo nhưng chưa tới âm hộ.Sa sinh dục độ II: Cổ tử cung sa thập thò âm hộ.Sa sinh dục độ III: Tử cung, cổ tử cung sa thấp, cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ.
Sa sinh dục xảy ra khi cơ sàn chậu và dây chằng căng ra và suy yếu, không thể giữ được tử cung
2. Nguyên nhân gây ra sa sinh dục
Có nhiều nguyên nhân gây ra sa sinh dục bao gồm:Chửa đẻ nhiều lần, đẻ dày, đẻ tại nhà. Rách tầng sinh môn không được khâu.Lao động nặng, lao động sớm sau đẻ làm tăng áp lực vào đáy chậu còn mềm yếu dễ gây nên sa sinh dục.Các nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng khác như nghề nghiệp phải gánh gồng nặng, táo bón trường diễn, ho kéo dài,...Ngoài ra có thể do cơ địa bẩm sinh ở người chưa đẻ lần nào.
3. Một số điều cần biết về sa sinh dục
Cần phát hiện sa sinh dục khi có các biểu hiện sau:Phát hiện khối sa lồi vùng âm hộ, tầng sinh môn. Ban đầu kích thước khối sa nhỏ, sa không thường xuyên, xuất hiện khi lao động hoặc đi lại nhiều, nằm nghỉ thì khối sa tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên được. Càng về sau khối sa thường xuyên, không đẩy lên được nữa.Tức nặng vùng bụng dưới. Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện (do bàng quang và niệu đạo bị sa): Đái khó, đái buốt, són đái, đái ra máu, bí đái.Rối loạn đại tiện (do sa trực tràng): Đại tiện khó, táo bón, hay có cảm giác mót rặn, tức nặng vùng hậu môn.Chảy máu, dịch từ cổ tử cung do cổ tử cung bị viêm nhiễm, cọ sát.Bệnh nhân cần được đánh giá kích thước, mức độ và các thành phần trong khối sa sinh dục qua thăm khám. Quá trình thăm khám cần đánh giá:Cổ tử cung có tổn thương viêm loét, phì đại hay không. Cho bệnh nhân ngồi rặn hoặc ho để khối sa sinh dục xuất hiện rõ hơn (nếu sa không thường xuyên).Đánh giá mức độ dính của chúng trong trường hợp có vết mổ cũ, từ đó tiên lượng và dự kiến phương pháp phẫu thuật.Thăm trực tràng: mục đích để đánh giá mức độ sa trực tràng và độ dày của phần trực tràng – âm đạo giúp cho việc thực hiện phẫu thuật an toàn, đề phòng tổn thương trực tràng.Đánh giá tình trạng tầng sinh môn và cơ nâng hậu môn.Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu trong điều trị sa sinh dục. Điều trị nội khoa chỉ áp dụng đối với sa sinh dục độ I hoặc sa độ II, III nhưng bệnh nhân quá già, quá trẻ, hoặc có bệnh toàn thân chống chỉ định phẫu thuật.
4. Cách phòng tránh – dự phòng sa sinh dục
Cần lưu ý không nên mang thai và đẻ quá gần nhau, tránh trường hợp sa sinh dục
Cần lưu ý không nên mang thai và đẻ quá gần nhau, tránh trường hợp sa sinh dục. Các biện pháp phòng tránh dự phòng sa sinh dục bao gồm:Không đẻ tại nhà.Theo dõi sát quá trình chuyển dạ không để chuyển dạ quá dài, không rặn đẻ quá lâu. Sản phụ cần được hướng dẫn cách rặn đẻ đúng kỹ thuật.Các thủ thuật sản khoa phải làm đúng chỉ định, đúng kỹ thuật và đủ điều kiện tránh gây sang chấn cho âm đạo và tầng sinh môn.Nếu rách tầng sinh môn thì cần phải được khâu lại. Sau khi sinh người mẹ cần được nghỉ ngơi, tránh các hoạt động gắng sức, lao động nặng, lao động tay chân sớm. Không nên đẻ dày.Đối với những bệnh mãn tính thường xuyên gây tăng áp lực lên ổ bụng (táo bón trường diễn, ho kéo dài...), cần được phát hiện và điều trị sớm. |
doc_63308 | Vì rất nhiều lý do như ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước, hoặc do hậu quả của vấn nạn thực phẩm bẩn và cùng với sự chủ quan của nhiều bà bầu,… dẫn đến tình trạng số trẻ bị dị tật bẩm sinh có xu hướng tăng lên. Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hàng chục nghìn trường hợp trẻ sơ sinh mắc dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như hội chứng Down, hội chứng Edwards, bệnh Thalassemia thể nặng và một số bệnh di truyền, dị tật bẩm sinh khác.
Hiện nay, công nghệ y học đã có những bước phát triển vượt bậc, rất nhiều loại dị tật bẩm sinh có thể phát hiện sớm ở những tuần đầu của thai kỳ. Chính vì thế, mẹ bầu nên chú ý đến việc thực hiện sàng lọc để phát hiện sớm những bất thường của thai nhi để có cách xử trí hiệu quả nhất.
Trong số các phương pháp sàng lọc phổ biến, phương pháp xét nghiệm NIPT được đánh giá là có nhiều ưu điểm vượt trội giúp phát hiện sớm cũng như kịp thời phòng ngừa hậu quả và được rất nhiều mẹ bầu lựa chọn.
Phương pháp xét nghiệm NIPT (viết tắt của từ Non-Invasive Prenatal Testing) là một xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn. Các bác sĩ sẽ lấy mẫu máu của mẹ bầu và phân tích các ADN tự do của thai nhi. Từ đó, sàng lọc và nhanh chóng phát hiện được những tình trạng bất thường về số lượng nhiễm sắc thể hay nhưng đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể - Đây chính là nguồn gốc dẫn đến những dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như hội chứng Down, hội chứng Patau, Edwards,...
Xét nghiệm NIPT là phương pháp được nhiều chuyên gia đánh giá cao với những ưu điểm nổi bật như sau:
- Từ tuần thai thứ 09 có thể thực hiện xét nghiệm NIPT để sàng lọc dị tật.
- Đây là loại xét nghiệm không cần xâm lấn, mẹ bầu không cần chọc ối hay sinh thiết nhau thai. Chỉ cần lấy một lượng nhỏ mẫu máu xét nghiệm từ mẹ bầu qua
tĩnh mạch thông thường nên an toàn cho cả mẹ và bé.
- Hiện nay, khoa học rất phát triển và nhờ vào công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới, mẹ bầu có thể an tâm vì kết quả có thể đạt độ chính xác rất cao, lên tới 99,98%
- Thời gian thực hiện nhanh chóng, sau khi lấy mẫu máu, mẹ chỉ cần đợi từ 7 đến 10 ngày là có thể nhận kết quả.
Mẹ bầu lớn tuổi, từ 35 tuổi trở lên.
Trường hợp mẹ bầu đã từng bị sảy thai, thai bị chết lưu, hoặc từng sinh con dị tật bẩm sinh.
Khi thực hiện các phương pháp truyền thống như siêu âm, Double Test, hay Triple Test có kết quả cho thấy nguy cơ cao bị dị tật.
Gia đình có người mắc những bệnh di truyền có liên quan đến yếu tố nhiễm sắc thể.
Những mẹ bầu có sử dụng biện pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo.
Thai phụ phải làm việc trong môi trường hóa chất độc hại có nguy cơ sinh con mang dị tật bẩm sinh hơn những phụ nữ làm việc trong môi trường lành mạnh.
3. Chính vì thế, trước khi lựa chọn, bạn cần phải cân nhắc kỹ lưỡng và lựa chọn địa chỉ y tế uy tín, chuyên nghiệp.
Sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi sẽ được theo dõi qua hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại bệnh viện.
Trên đây là những thông tin về phương pháp xét nghiệm NIPT và những thông tin tư vấn nên chọn NIPT trong trường hợp nào, nên thực hiện NIPT ở đâu. Hy vọng đó là những thông tin hữu ích dành cho bạn. Chúc bạn có một thai kỳ khỏe mạnh. |
doc_63309 | Vào thời điểm khi răng mới mọc, phần chân răng mới được hình thành khoảng 62-80%. Do đó nếu như trong quá trình này có xảy ra vấn đề như chấn thương, sang chấn, sâu răng, … gây tổn thương cho tủy răng thì quá trình đóng chóp sẽ dừng lại. Bên cạnh đó, do hoạt động của những nguyên bào ngà, ngà răng sẽ ngày càng dày hơn theo hướng về hốc tủy răng. Từ đó, ống tủy trở nên hẹp dần. Đây được gọi là trạng thái răng chưa đóng chóp.
Khi đó, răng miệng sẽ phải đối mặt với nhiều nguy cơ hậu quả. Điển hình nhất là khả năng răng không thể trưởng thành. Răng sẽ có nguy cơ mắc các bệnh lý tủy răng, chóp răng rất cao và dự đoán chỉ có thể tồn tại ở trong một thời gian ngắn. Bên cạnh đó, một số vấn đề cũng có thể xảy ra như:
– Thành chân răng bị mỏng, dễ gãy.
– Lỗ chóp răng bị rộng nhưng ống tủy nhỏ hơn. Điều này gây khó khăn khi thực hiện làm sạch trong điều trị tủy răng.
– Không có bất kỳ điểm chặn ở chóp dẫn tới gặp khó khăn khi thực hiện trám bít lại ống tủy.
– Những răng chưa đóng cuống sẽ bị tổn thương dẫn tới không bảo tồn được tủy răng. Đặc biệt là với biểu mô Hertwig chết thì sẽ ảnh hưởng tới lớp nguyên bào tạo nên ngà. Ngà chân răng sẽ bị mỏng, mềm, dễ bị gãy.
2. Những phương pháp điều trị tủy răng khi chưa đóng chóp
2 phương pháp chữa tủy khi răng chưa đóng chóp là kích tạo chóp và thực hiện nội nha tái sinh
Hiện nay để chữa tủy răng chưa đóng chóp có 2 phương pháp. Đó là kích tạo chóp và thực hiện nội nha tái sinh. Mỗi phương pháp sẽ có điểm nổi bật, độ phù hợp riêng tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
2.1 Điều trị tủy răng khi chưa đóng chóp bằng kích tạo chóp răng
Phương pháp kích tạo chóp răng thực hiện bằng cách thúc đẩy nhanh việc chữa lành nhưng mô cứng. Cụ thể là sau khi người bệnh được rút tủy răng đã bị viêm nhiễm, bác sĩ sẽ tiến hành:
Thúc đẩy quá trình thực hiện chứa lành mô cứng chóp răng bằng phương pháp đặt Calcium Hydroxide. Đây chính là vật liệu giúp kích thích tổ chức mô cứng cùng tế bào ở quanh răng. Từ đó, đóng chóp sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn. Quá trình điều trị, chữa lành mô cứng này sẽ được thực hiện kéo dài từ 6-24 tháng và cần được thay thuốc định kỳ.
Phương pháp này có chi phí điều trị khá thấp cùng kỹ thuật thực hiện đơn giản. Tuy vậy, phương pháp này vẫn gặp hạn chế ở vấn đề tốn khá nhiều thời gian và cần thực hiện tái khám nhiều.
Nút chặn được thực hiện với 2 mục đích. Thứ nhất là làm chốt chặn, tránh vật liệu trám bít bị trôi ra chóp răng nhạy cảm. Từ đó kích tạo lành thương nhờ vào những đặc điểm sinh học ưu việt của loại vật liệu này. Đây là một phương pháp điều trị tủy răng khi chưa đóng chóp được nhiều người lựa chọn.
Sau khi đã làm sạch hết hệ thống ống tủy răng, bác sĩ sẽ sử dụng MTA có thể tương hợp sinh học hoàn hảo cùng ngà răng. Từ đó, nút chặn sẽ được tạo thành để ngăn cách với phần mô ngoài chóp răng nhanh chóng. Tiếp đến, bác sĩ sẽ thực hiện hàn trám ống tủy.
2.2 Điều trị tủy răng chưa đóng chóp bằng nội nha tái sinh
Nội nha tái sinh là phương pháp khá mới trong điều trị tủy răng khi chưa đóng chóp. Áp dụng phương pháp này, bác sĩ cần kích thích tế bào gốc ở phần chóp răng di chuyển tới vùng tủy chân răng và điều trị tủy MTA để có thể kích thích tủy răng. Tùy vào nhu cầu cùng điều kiện của bệnh nhân mà có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bản thân.
3. Lưu ý khi thực hiện điều trị tủy răng khi chưa đóng chóp
3.1 Nguyên tắc điều trị
Để đảm bảo điều trị an toàn, hiệu quả, bác sĩ cần lưu ý một số nguyên tắc khi điều trị
Một chiếc răng mọc lên sẽ phụ thuộc vào sự biệt hóa của những tế bào hình thành cơ quan quanh răng trong giai đoạn khi mầm răng và từ khi răng bắt đầu mọc lên trên miệng. Khi đó, răng vẫn tiếp tục dài ra tới 2-3 năm sau. Mới đầu, chóp chân răng chưa được đóng kín, mới mọc ở trên miệng. Sau khoảng 2-3 năm, chân răng có thể được bồi đắp từ từ cho tới khi đã đóng kín. Từ đó, chu trình mọc răng hoàn thiện, răng mọc ổn định lâu dài.
Trong điều trị tủy răng, nguyên tắc quan trọng là phải thực hiện làm sạch tuyệt đối phần buồng tủy cùng tủy chân. Từ đó, môi trường vô khuẩn được tạo ra trong lòng ống tủy, 3 chiều sẽ được trám lấp kín, theo dõi quá trình lành thương. Thế nhưng, với những trường hợp răng chưa đóng chóp sẽ có nhiều khó khăn hơn. Việc làm sạch ống tủy là không dễ dàng. Sự kiểm soát khi thực hiện bơm rửa để chất bẩn không đẩy ra vị trí quanh chóp hay hàn trám ống tủy kín kẽ cũng khó hơn. Do đó, người bệnh cần lưu ý trong lựa chọn nha khoa thực hiện để đảm bảo điều trị tốt.
3.2 Lựa chọn nha khoa điều trị
Việc lựa chọn nha khoa uy tín rất quan trọng, ảnh hưởng tới an toàn và hiệu quả điều trị răng miệng
Không chỉ với trường hợp bị viêm tủy răng khi chưa đóng chóp mà bất cứ khi nào gặp vấn đề răng miệng, người bệnh cũng cần lựa chọn địa chỉ nha khoa uy tín và đảm bảo. Cụ thể, một nha khoa nên lựa chọn cần có những yếu tố:
– Đội ngũ bác sĩ giỏi, có chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm.
– Máy móc, trang thiết bị được trang bị tiên tiến, hiện đại.
– Phòng nha, dụng cụ được đảm bảo vô trùng, an toàn cho người bệnh.
– Dịch vụ chu đáo, hỗ trợ, điều trị tận tâm.
– Chi phí điều trị hợp lý. |
doc_63310 | Thuốc Fytobact có thành phần chính là Sulbactam natri, Cefoperazon natri. Thành phần Sulbactam:Là kháng sinh nhóm nhóm beta - lactam có tác dụng ức chế vòng Beta -lactamase của vi khuẩn.Sulbactam có hoạt tính kháng khuẩn rất yếu nên thường được dùng phối hợp với một loại kháng sinh khác. Khi gắn vào beta lactamase, sulbactam làm mất hoạt tính của enzym này nên có công dụng bảo vệ các kháng sinh có cấu trúc beta lactam khỏi bị phân huỷ làm tăng tác dụng của thuốc.Thành phần Sulbactam của Fytobact hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và đường tiêm, khuếch tán tốt vào các mô và dịch cơ thể sau đó thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.Thành phần Cefoperazone:Là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3 diệt khuẩn thông qua cơ chế ức chế sự tổng hợp vách tế bào, làm vi khuẩn không thể nhân lên.Cefoperazone rất bền vững trước các beta - lactamase của vi khuẩn. Do đó, nó có phổ kháng khuẩn rộng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương.Thuốc không hấp thu ở đường tiêu hóa, hấp thu qua đường tiêm tĩnh mạch, và phân bố rộng khắp các mô, dịch cơ thế. Cuối cùng thải trừ ở mật và nước tiểu.
2. Chỉ định của thuốc Fytobact
Thuốc Fytobact được chỉ định điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn sau:Bệnh lý nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản, viêm họng, viêm phổi,...;Bệnh lý nhiễm trùng đường tiêu hóa: nhiễm khuẩn gan mật, viêm phúc mạc.;Bệnh lý nhiễm khuẩn tiết niệu - sinh dục: viêm niệu đạo, viêm bàng quang,...;Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn;Các nhiễm trùng thứ phát sau chấn thương, sau các cuộc phẫu thuật;Nhiễm trùng máu;Viêm màng não.
3. Chống chỉ định của thuốc Fytobact
Fytobact không được sử dụng trong các trường hợp dị ứng với thành phần Sulbactam, kháng sinh nhóm Cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
4. Lưu ý khi dùng thuốc Fytobact 1g
Bệnh nhân dị ứng với Penicillin thận trọng khi dùng thuốc.Bệnh nhân hen phế quản, dị ứng phát ban cần thử thuốc với một lượng ít trước khi tiêm.Kiểm tra chức năng thận trước và trong khi điều trị thuốc Fytobact ở những bệnh nhân suy thận nặng.Thuốc qua được nhau thai và sữa mẹ nên cân nhắc lợi ích khi dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.Bệnh nhân ăn uống kém, đặt sonde dạ dày, người lớn tuổi, thể trạng kém khi dùng thuốc cần theo dõi cẩn thận.
5. Tương tác của thuốc Fytobact
Chưa có bằng chứng cụ thể về tương tác của Fytobact với các thuốc khác. Tuy nhiên, khi sử dụng phối hợp với bất cứ loại thuốc nào các cần có sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ.Rượu bia, thuốc lá và các loại thực phẩm có cồn có thể làm thay đổi thành phần và tác dụng của thuốc. Vì vậy, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để lựa chọn thực phẩm tốt nhất trong quá trình dùng thuốc.
6. Liều dùng và cách sử dụng
Cách dùng:Thuốc Fytobact được bào chế dưới dạng bột pha tiêm. Pha nước với một lượng nước cất vừa đủ, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.Liều dùng:Liều dùng trên người lớn: 1- 2g x2 lần/ ngày. Các nhiễm trùng nặng, dài ngày có thể tăng liều 4g x 2 lần/ ngày.Liều dùng cho trẻ em: 20-40mg/kg x2 lần/ ngày. Các nhiễm trùng nặng, dài ngày có thể tăng liều 160mg/kg x 2 lần/ ngày.
7. Tác dụng phụ của thuốc Fytobact
Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc Fytobact:Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nóng rát thượng vị.Viêm đại tràng giả mạc.Nổi mề đay.Sốc phản vệ.Phản ứng dị ứng nhẹ: ban đỏ da, phản ứng vùng tiêm, ngứa,...Suy thận cấp.Giảm bạch cầu, giảm thời gian prothrombin máu.Như vậy, Fytobact là kháng sinh phối hợp giữa Sulbactam và nhóm Cephalosporin. Thuốc được chỉ định rộng rãi trong hầu hết các bệnh lý viêm nhiễm khuẩn do có phổ kháng khuẩn rộng. Tuy nhiên, tránh lạm dụng và sử dụng thuốc kéo dài vì có thể gây tình trạng kháng thuốc ở các chủng vi khuẩn nhạy cảm. |
doc_63311 | Dẫu bác sĩ đã cho mẹ biết về ngày dự sinh em bé, nhưng nhiều mẹ vẫn không khỏi lo lắng, hồi hộp trong những tuần cuối thai kỳ vì việc sinh đẻ thường khó theo kế hoạch và con có thể chào đời bất cứ khi nào. Do vậy, các mẹ nên ghi nhớ những dấu hiệu chuyển dạ chúng tôi chia sẻ dưới đây để chuẩn bị tinh thần gặp con yêu nhé!
1. Sa bụng bầu, bụng bầu tụt xuống là các dấu hiệu chuyển dạ dễ nhận biết
Sa bụng bầu là một trong các dấu hiệu chuyển dạ rõ ràng nhất
Vào giai đoạn cuối của thai kỳ, em bé trong bụng thường sẽ dịch chuyển dần vào vùng khung xương chậu để chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ. Tình trạng này có thể xảy ra trước vài tuần hoặc vài giờ khi mẹ có dấu hiệu chuyển dạ thực sự. Nếu đây không phải là lần đầu tiên mẹ sinh nở, thì dấu hiệu này có thể bị bỏ qua. Bởi lẽ nhiều mẹ thường không để ý tới hình dạng hoặc vị trí bụng bầu của mình.
Khi có dấu hiệu sa bụng bầu, mẹ có thể sẽ cảm thấy dễ thở hơn vì con yêu trong bụng không còn chèn ép lên phổi. Tuy nhiên, thai nhi tụt xuống khung xương chậu sẽ gây áp lên cổ tử cung và chèn ép bàng quang, khiến mẹ bầu muốn đi tiểu nhiều hơn.
2. Các cơn co thắt tử cung
Các cơn co thắt tử cung thỉnh thoảng vẫn xuất hiện trong thời gian mẹ mang thai. Tuy nhiên, những cơn co thắt này thường xuất hiệu thưa thớt và không đều. Hiện tượng này được gọi là dấu hiệu sắp sinh giả hay co thắt sinh lý Braxton Hicks.
Trong khi đó, những cơn co thắt chuyển dạ thực sự sẽ rất mạnh và đau khiến mẹ bầu cảm thấy vô cùng khó chịu. Hơn nữa, dù đã thay đổi tư thế thì những cơn co thắt này vẫn không có dấu hiệu thuyên giảm. Thêm vào đó, tần suất của những cơn cơ thắt sẽ diễn ra liên tục và đều đặn hơn, cứ 5 – 7 phút mẹ sẽ thấy một cơn co thắt tử cung kéo dài từ 30 – 60 giây. Vì vậy, các bạn có thể dễ dàng phân biệt được cơn co thắt sinh lý và cơ thắt chuyển dạ thật.
Ngoài ra, tần suất của những con gò tử cung diễn ra liên tục và mạnh mẽ khiến mẹ cảm thấy run rẩy dù không cảm thấy lạnh. Trên thực tế, tình trạng này có thể xảy ra trong hoặc sau sinh, nhưng mẹ cũng đừng lo lắng, bởi lẽ tình trạng run rẩy là biểu hiện tự nhiên của cơ thể, giúp mẹ giảm căng thẳng và lo âu. Để bớt run rẩy, mẹ có thể ngâm mình trong bồn nước ấm hoặc nhờ chồng mát xa.
3. Dịch nhầy cổ tử cung thay đổi
Dịch nhầy tích tụ ở cổ tử cung trong thời gian mang thai sẽ tạo nên nút nhầy cổ tử cung. Vào khoảng tuần thứ 37 – 40 của thai kỳ, mẹ bầu sẽ thấy vùng kín của mình tiết ra nhiều dịch nhầy hơn. Hiện tượng này được gọi là mất nút nhầy cổ tử cung có tác dụng “dọn đường” cho con yêu chào đời.
Lúc này, dịch nhầy của mẹ có màu trong suốt, hồng, sẫm màu hoặc lẫn một ít máu. Dấu hiệu này cho thấy rằng chỉ một vài ngày tới, con yêu sẽ chào đời. Tuy nhiên, sau khi xuất hiện các dấu hiệu chuyển dạ này, một số mẹ bầu phải chờ 1 – 2 tuần sau mới thực sự chuyển dạ.
Nếu con yêu đã đủ ngày, đủ tháng nhưng vẫn chưa có dấu hiệu chuyển dạ, mẹ bầu có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ để được áp dụng phương pháp kích thích chuyển dạ. Mẹ cũng nên lưu ý là nếu dịch nhầy lẫn nhiều máu (gần giống như khi có kinh nguyệt), đây có thể là dấu hiệu sắp sinh nguy hiểm và phải đến bệnh viện ngay.
4. Cổ tử cung giãn nở
Cổ tử cung giãn nở là dấu hiệu sắp sinh nhiều mẹ bầu gặp phải
Cổ tử cung sẽ bắt đầu giãn ra và mỏng đi trong vài tuần hoặc vài ngày trước khi chuyển dạ nhằm “dọn đường” cho con yêu ra đời. Khi mẹ đi khám thai định kỳ, bác sĩ sẽ thăm khám âm đạo để đo lường, theo dõi độ giãn và xóa mở của cổ tử cung.
5. Tiêu chảy
Những thay đổi trong chế độ dinh dưỡng, hormone nội tiết tố và việc sử dụng thuốc… đều có thể là thủ phạm khiến mẹ bầu gặp phải hiện tượng tiêu chảy khi mang thai. Tuy nhiên, khi gần tới ngày dự sinh, tiêu chảy có thể là triệu chứng cho thấy mẹ bầu nên chuẩn bị tinh thần để chào đón con yêu chào đời.
Điều này có thể khiến mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi vì bị mất nước. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng không phải lo lắng quá mức vì đây là một phản ứng tự nhiên của cơ thể. Trong thời gian chuyển dạ, mẹ cũng có thể muốn đi vệ sinh. Cách tốt nhất để giải quyết tình trạng này là uống nhiều nước để cơ thể tránh bị mất nước. Nếu hiện tượng tiêu chảy quá nghiêm trọng, mẹ nên nhanh chóng đi khám để được bác sĩ kiểm tra và có biện pháp xử lý thích hợp.
6. Ngừng tăng cân hoặc giảm cân
Vào những tuần cuối của thai kỳ, cân nặng của mẹ thường ổn định, có thể ngừng tăng cân hoặc thậm chí là giảm cân. Đây là điều vô cùng bình thường và mẹ bầu không cần lo lắng vì nó sẽ không ảnh hưởng tới cân nặng của em bé trong bụng. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do lượng nước ối của mẹ giảm đi để chuẩn bị cho bé yêu ra đời.
7. Cảm thấy mệt mỏi và buồn ngủ nhiều hơn
Cảm thấy mệt mỏi và buồn ngủ nhiều hơn là dấu hiệu sắp sinh mẹ bầu nên nằm lòng
Bụng bầu ngày càng lớn sẽ chèn ép lên bàng quang khiến mẹ bầu phải đi tiểu thường xuyên hơn nên khó có thể ngủ ngon giấc mỗi đêm. Vì vậy, nếu cảm thấy buồn ngủ, mẹ nên tranh thủ chợp mắt để có giữ sức khỏe cho giai đoạn quan trọng sắp tới.
8. Bị đau lưng và chuột rút nhiều hơn
Khi sắp sinh con, mẹ bầu có thể sẽ cảm thấy bị chuột rút thường xuyên hơn. Bên cạnh đó, tình trạng đau mỏi lưng hoặc hai bên háng trở nên nghiêm trọng hơn. Đặc biệt nếu đây là lần mang thai đầu tiên, các triệu chứng này có thể sẽ rõ ràng hơn. Nguyên nhân của hiện tượng chuột rút và đau lưng thường xuyên là do các cơ khớp ở xương chậu và tử cung ở những tuần cuối thai kỳ bị kéo căng ra chuẩn bị cho bé yêu ra đời.
9. Vỡ nước ối
Thai nhi sẽ phát triển trong túi ối và túi ối vỡ có nghĩa là em bé đã sẵn sàng chào đời. Thế nhưng, không phải mẹ bầu nào cũng gặp phải triệu chứng này. Theo nhiều nghiên cứu, chỉ có 8 –10% mẹ bầu vỡ ối trước khi sinh.
Tùy từng mẹ bầu mà lượng nước ối chảy ra nhiều hay ít, thành dòng hay nhỏ giọt. Bình thường, nước ối có màu trong suốt hoặc vàng nhạt. Khi túi ối vỡ, mẹ bầu nên ghi lại thời gian vỡ ối, màu sắc và lượng nước ối rồi tới bệnh viện ngay lập tức. Các bác sĩ cũng khuyên các mẹ bầu nên thận trọng hơn nếu bị vỡ ối trước tuần thứ 37 của thai kỳ. |
doc_63312 | Đến khoảng tam cá nguyệt thứ 3, thai nhi quay đầu chuyển tư thế về phía âm đạo để chuẩn bị cho quá trình chào đời dễ dàng hơn. Vì thế, theo dõi quá trình này, biết được thai nhi quay đầu ở thời điểm nào thai kỳ là vô cùng quan trọng.
1. Thai nhi quay đầu ở thời điểm nào thai kỳ - vấn đề mẹ bầu luôn quan tâm
Thai nhi quay đầu có thể trong một khoảng thời gian, cuối cùng đạt được tư thế đúng là đầu bé hướng xuống âm đạo còn mặt và thân trước cơ thể úp về phía lưng người mẹ. Như vậy, cột sống của thai nhi sẽ đối diện với bụng mẹ, đây là tư thế dễ dàng nhất để em bé chào đời khỏe mạnh và an toàn.
Thực tế thời điểm thai nhi quay đầu là khác nhau, mỗi thai sẽ có một thời điểm riêng phụ thuộc vào tình trạng phát triển, sức khỏe và sự co giãn của tử cung người mẹ. Các chuyên gia cho biết, thai nhi quay đầu vào khoảng 32 - 36 tuần tuổi là lý tưởng nhất. Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ, thai nhi quay đầu sớm từ những tuần thai thứ 28 hoặc gần đến khi chuyển dạ, thai mới có dấu hiệu thay đổi tư thế.
Để xác định chính xác ngôi thai khi thai nhi quay đầu cũng như kiểm tra quá trình này có diễn ra hay không, diễn ra như thế nào, siêu âm là phương pháp được sử dụng. Ngoài ra, mẹ bầu có thể cảm nhận được quá trình thai nhi quay đầu bằng nhiều dấu hiệu, đặc trưng nhất là chuyển động của trẻ.
2. Mách mẹ biết các dấu hiệu thai nhi quay đầu
Hầu hết mẹ bầu mang thai lần đầu tiên lúng túng với nhiều vấn đề theo dõi và chăm sóc sức khỏe khi mang thai, trong đó có dấu hiệu thai nhi quay đầu. Dưới đây là 1 số dấu hiệu mẹ có thể kiểm tra để xác định quá trình thai nhi quay đầu đã diễn ra hay chưa:
2.1. Ấn nhẹ tay vào vùng quanh xương mu
Nếu thai nhi quay đầu hoàn toàn, đầu của trẻ sẽ hướng về phía âm đạo và tạo áp lực trực tiếp cho tử cung mở chuẩn bị sinh. Vì thế nếu ấn nhẹ vùng xương quanh mu và thấy có gì đó cứng, tròn thì khả năng cao đầu của bé đã nằm ổn định đúng vị trí. Với thai nhi chưa quay đầu, phần bạn sờ thấy sẽ là mông của con, thường mềm hơn so với đầu.
2.2. Lắng nghe nhịp tim
Khi thai nhi quay đầu, vị trí của tim trẻ cũng thay đổi, trong những tháng thai cuối này hoàn toàn có thể nghe thấy nhịp tim tai khi áp tai vào bụng mẹ. Do đó, bạn có thể nhờ chồng lắng nghe nhịp tim, nếu tiếng nhịp tim phát ra ở vùng bụng dưới thì khả năng cao thai nhi quay đầu hoàn thành.
2.3. Cảm nhận thay đổi trong cử động thai
Ở tư thế thai nhi đã quay đầu, mẹ sẽ cảm thấy sự khác biệt hoàn toàn so với cử động thai lúc trước, đó là tiếng nấc và đập nhẹ ở phần bụng dưới cùng cú đá mạnh ở vùng bụng trên. Tiếng đập này là từ cử động tay của trẻ, còn cú đá là do đầu gối và bàn chân trẻ cử động.
2.4. Siêu âm
Siêu âm chẩn đoán là cách chính xác nhất để xác định vị trí đầu của thai nhi, từ đó biết được thai nhi quay đầu hay chưa.
3. Giải đáp thắc mắc liên quan đến thai nhi quay đầu
Thai nhi quay đầu sớm hay muộn hoặc không có dấu hiệu quay đầu đều khiến mẹ bầu hết sức lo lắng. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều thắc mắc khác liên quan đến quá trình này.
Thai nhi quay đầu là quá trình hết sức tự nhiên và diễn ra ở tất cả trẻ phát triển bình thường. Tuy nhiên vì nguyên nhân nào đó khiến quá trình này xảy ra chậm hơn hoặc hoàn toàn không xảy ra, cụ thể gồm:
Dây rốn quá dài.
Mẹ bị u xơ tử cung.
Mẹ mang đa thai, thường khi sinh đôi khi hai trẻ sẽ có tư thế đối nghịch nhau.
Có quá ít hoặc quá nhiều nước ối xung quanh trẻ.
Tử cung của mẹ có kích thước bất thường hoặc hình dạng không đều.
Thai nhi không quay đầu khiến quá trình sinh nở tự nhiên của mẹ gặp khó khăn, tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ xem xét sinh mổ hoặc sinh hỗ trợ. Hầu hết các trường hợp này phát hiện sớm và lựa chọn phương pháp sinh phù hợp sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.
Thai nhi không quay đầu làm tăng nguy cơ em bé bị kẹt trong ngả âm đạo và mẹ không thể cung cấp tốt oxy cho bé thông qua dây rốn trong quá trình này. Vì thế quá trình sinh nở sẽ khó khăn, nguy cơ ảnh hưởng đến tình mạng của trẻ.
Tuy nhiên với sự tiến bộ của y học hiện nay, các trường hợp thai nhi không quay đầu dẫn đến sinh khó, nguy cơ biến chứng cao đều được chỉ định sinh mổ. Các số liệu thực tế đã chứng minh, sinh mổ an toàn hơn so với sinh thường, giảm tỉ lệ tử vong và biến chứng khi sinh nhất là với trường hợp thai nhi không quay đầu, ngôi thai ngược.
3.3. Biện pháp nào giúp thai nhi quay đầu
Nếu không có dấu hiệu thai nhi quay đầu vào tuần thai thứ 36, mẹ bầu có thể tham khảo 1 số biện pháp sau:
Ngồi trên quả bóng mềm thường dùng tập thể dục thay vì ngồi ghế.
Đi bộ ít nhất 20 phút mỗi ngày, chuyển động cơ thể sẽ ảnh hưởng tích cực cho khung xương chậu của mẹ, giúp thai nhi quay đầu xuống dưới.
Mẹ bầu nằm nghiêng về bên trái khi ngủ và nghỉ ngơi, tránh nằm ngửa.
Thực hiện tư thế quỳ bằng tứ chi giống tư thế em bé tập bò, rướn người lên xuống vài lần mỗi ngày.
Ngồi ghế với tư thế đầu gối cao hơn mông.
Không ngồi quá lâu một tư thế, thường xuyên đứng dậy đi lại.
Tránh đặt chân cao khi nằm ngửa. |
doc_63313 | 1. Những điều cần biết về bệnh trĩ: định nghĩa, phân loại và biểu hiện
Trĩ là căn bệnh đường tiêu hóa rất phổ biến với tỷ lệ mắc cao. Bệnh hình thành do hiện tượng giãn ra ở các tĩnh mạch hậu môn và trực tràng dưới. Máu sau khi được đưa đến hậu môn bằng động mạch không về tim bằng tĩnh mạch hoàn toàn. Điều này gây ứ đọng khiến cho tĩnh mạch căng phồng lên. Tình trạng này kéo dài khiến cho các búi trĩ được tạo nên và sa xuống ống hậu môn.
1.2. Phân loại bệnh trĩ
Theo đặc tính búi trĩ, người ta chia bệnh trĩ thành hai loại chính là trĩ nội và trĩ ngoại
Trĩ nội là hiện tượng các búi trĩ xuất hiện bên trên đường lược của hậu môn và trực tràng. Trĩ nội thường nằm trong ống hậu môn, khó quan sát và nhận biết. Chỉ khi đi ngoài ra máu hoặc búi trĩ phát triển to, sa ra ngoài như trĩ ngoại thì mới có thể phát hiện.
Trĩ ngoại xuất hiện bên ngoài ống hậu môn, nằm dưới đường lược. Bệnh dễ phát hiện hơn trĩ nội. Người bệnh có thể quan sát hoặc sờ để tìm thấy búi trĩ. Trĩ ngoại khiến người bệnh đau rát và tổn thương hơn do tiếp xúc với quần áo và ghế ngồi nhiều hơn.
Ngoài ra, khi người bệnh có búi trĩ ở cả trong và ngoài ống hậu môn, tình trạng này là trĩ hỗn hợp.
Các loại bệnh trĩ đều được chia thành 4 cấp độ. Trong đó, độ 1 và 2 là mức độ nhẹ, có thể điều trị bằng thuốc chỉ định. Đối với trĩ độ 3, 4 búi trĩ sưng to và quá nhiều phiền toái xảy ra, người bệnh sẽ cần các can thiệp ngoại khoa.
Hình ảnh minh họa bệnh trĩ
1.3. Biểu hiện thường gặp ở người bị bệnh trĩ
Các triệu chứng của bệnh trĩ nội và trĩ ngoại có một số điểm khác nhau. Tuy thế chúng vẫn có các dấu hiệu nhận biết chung như đại tiện ra máu, đau rát hậu môn, hậu môn sưng lên, đại tiện kèm chất dịch nhầy…Các dấu hiệu chung như sau:
– Bệnh nhân cảm thấy đau rát theo các mức độ khi đi đại tiện.
– Đi đại tiện kèm máu. Đối với bệnh trĩ ở giai đoạn nhẹ, có thể nhìn được giấy vệ sinh sẽ có lẫn máu tươi.
Bệnh trĩ có dấu hiệu là đi đại tiện ra máu tươi
– Luôn thấy có cảm giác cộm ở hậu môn, các khối có thể tự co vào hoặc không. Đây là biểu hiện đặc trưng của người bệnh trĩ.
– Hậu môn nhớp nháp do các dịch nhầy tiết ra nhiều hơn gây ra cảm giác khó chịu, kích ứng.
– Búi trĩ sa ra ngoài (ở trĩ nội) hoặc sưng to tắc mạch, sa nghẹt hậu môn (ở trĩ ngoại).
2. Trả lời câu hỏi: Bệnh nhân trĩ có nên chạy bộ hay không
Lời giải đáp là “Có”- Người bị bệnh trĩ vẫn có thể chạy bộ. Bệnh nhân trĩ vẫn nên tập luyện thể dục thể thao, trong đó chạy bộ không phải ngoại lệ. Chạy bộ cũng là một hình thức tập luyện, vận động cơ thể nhẹ nhàng và hiệu quả. Nhiều chuyên gia nhận định chạy bộ không làm cho bệnh trĩ nặng thêm. Bệnh nhân bị trĩ nội hay trĩ ngoại, khi chạy bộ thì các động tác sẽ không gây ảnh hưởng đến bệnh.
Chạy bộ có thể đem đến những lợi ích đối với sức khỏe của người bị bệnh trĩ như sau:
– Tăng cường sức đề kháng và duy trì cân nặng mức hợp lý: phòng tránh béo phì gây áp lực đến hệ tiêu hóa, hậu môn và trực tràng.
– Kích thích hoạt động lưu thông máu, hoạt động lưu thông máu diễn ra thuận lợi sẽ ngăn cho tình trạng tắc, giãn mạch máu ở hậu môn trực tràng. Nhờ vậy, các búi trĩ có khả năng co lại tự nhiên.
– Hỗ trợ, kích thích tăng nhu động ruột, giúp hạn chế táo bón, phòng ngừa bệnh trĩ.
Tuy nhiên, bệnh nhân bị trĩ nên lựa chọn cho mình một cường độ và thời gian luyện tập phù hợp. Không nhất thiết phải theo các chế độ giống với người bình thường.
Bệnh nhân trĩ vẫn có thể chạy bộ
– Đi bộ đúng cách: gập cong các ngón chân lại bám xuống mặt đất khi đi bộ để giảm áp lực dồn ra đằng sau, ảnh hưởng đến hậu môn trực tràng. Tư thế cần giữ là thẳng lưng và buông 2 tay lỏng khi khởi động. Đặc biệt khi chạy, bạn nên co hậu môn nhẹ và hít thở đều để tuần hoàn ổn định.
– Thời gian chạy bộ: Người bệnh nên chạy trong khoảng 30 phút đến 1 tiếng. Không nên chạy đua hay chạy địa hình. Đặc biệt, người bệnh cần khởi động trước. Có thể làm nóng người bằng cách cơ bản như xoay cổ tay, đầu gối, cổ chân… Điều này giúp cho máu lưu thông, các tĩnh mạch đang sưng phồng ở trực tràng có thể co lại
– Mặc trang phục phù hợp, tránh để tình trạng bí hơi hoặc ma sát giữa búi trĩ và vùng kín khi luyện tập. Điều này có thể gây nhiễm trùng hoặc xước, rách búi trĩ gây đau đớn, chảy máu dữ dội (đối với những bệnh nhân có búi trĩ đã quá to)
– Uống nước khi chạy bộ, lưu ý không nên uống nước khi đang chạy. Ngoài ra, bệnh nhân trĩ không nên chạy nhanh – điều này khiến cho hậu môn cọ xát với búi trĩ gây đau rát, khó chịu, thậm chí trầy xước, chảy máu.
– Ngoài ra. người bệnh nên giữ cho mình một tinh thần thoải mái, thư giãn khi chạy.
2.3. Một số bài tập khác tốt cho người bệnh trĩ
Ngoài chạy bộ, người bệnh trĩ có thể áp dụng một số bài tập khác như:
– Bài tập co thắt cơ hậu môn: tăng cường khả năng co thắt cho cơ vòng ở hậu môn. Bài tập này khá phù hợp cho bệnh nhân bị trĩ lòi ra ngoài.
– Bài tập nâng hậu môn: giúp cơ thể tự có phản ứng co thắt hậu môn khi vận động
– Các bài tập sức khỏe nhẹ nhàng và không có ảnh hưởng trực tiếp đến hậu môn khác.
Trên đây là lời giải đáp cho câu hỏi: “Bệnh trĩ có nên chạy bộ”. Ngoài tập luyện, người bệnh còn nên cân bằng chế độ ăn uống lành mạnh hơn. Đặc biệt, cần đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, đạt hiệu quả cao hơn. |
doc_63314 | Sức khỏe là thứ tài sản vô giá. Nhưng không phải ai cũng biết bảo vệ sức khỏe của mình đúng cách và khoa học. Hiện nay, trên thế giới, phương pháp bảo vệ sức khỏe tốt nhất đó là khám sức khỏe định kỳ. Vậy tại sao theo dõi sức khỏe định kỳ lại quan trọng như vậy, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây.
1. Cần loại bỏ thói quen “có bệnh mới lo chữa trị”
Người Việt có một thói quen đã ăn sâu vào tiềm thức đó là “có bệnh mới lo chữa trị”. Thậm chí nếu là những triệu chứng không quá nghiêm trọng sẽ rất ngại hoặc chần chừ đi khám.
“Tôi thấy bố ho nhiều, khó thở và hay mệt mỏi nên khuyên ông đi khám. Nhưng ông một mực không đi với lý do đấy là bệnh người già thôi chứ chẳng có gì nguy hiểm. Nhưng mỗi ngày triệu chứng càng nghiêm trọng hơn và mãi sau ông mới đồng ý để tôi đưa đi khám. Kết quả là ông bị ung thư phổi giai đoạn cuối. Phải chăng, bố để tôi đưa đi khám sớm thì mọi chuyện đã khác rồi”, anh N. V. H (29 tuổi, Ninh Bình) kể lại.
Một trường hợp khác, chị T. T. P (33 tuổi, Hưng Yên) tâm sự: “Sức khỏe tôi vốn không được tốt vì thế tôi rất quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức khỏe cho bản thân và cả gia đình tôi. Tôi cũng đã mua gói khám sức khỏe cho cả gia đình nhưng mỗi lần đến lịch khám tôi phải hò hét, kêu gọi cả nhà vì thực tế là chả ai muốn đi. Mọi người luôn quan niệm, người khỏe mạnh có ốm đau gì đâu mà phải khám”.
Những trường hợp kể trên chỉ là điển hình của hàng triệu người Việt Nam có thói quen chủ quan với sức khỏe của mình. Phần lớn chúng ta vẫn chưa biết cách tốt nhất để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng sống. Nhưng trên thực trên thực tế, rất nhiều trường hợp phải chấp nhận hiệu quả điều trị không cao vì đến khám quá muộn khi bệnh đã trở nên nghiêm trọng.
Chúng ta có thể rủ nhau đi chơi, đi ăn uống, mua sắm nhưng rất hiếm khi rủ nhau đi khám sức khỏe. Chỉ đến khi cơ thể có những triệu chứng lạ hoặc triệu chứng rất nghiêm trọng, lúc đó người ta mới nghĩ đến việc phải tới bệnh viện. Bởi thế người Việt ta cũng có câu: “Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ”. Đây thực sự là một quan điểm sai lầm và cần phải gạt bỏ càng sớm càng tốt.
2. Khám sức khỏe định kỳ là cách tốt nhất để bảo vệ gia đình bạn
Khám sức khỏe rất quan trọng và chính là cách tốt nhất giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây là quan điểm sống rất khoa học, hiện đại và mang ý nghĩa thiết thực mà nhiều gia đình nên áp dụng.
Khám và theo dõi sức khỏe định kỳ cũng được cho là cách bảo vệ sức khỏe tốt nhất nhằm tầm soát bệnh hiệu quả. Có rất nhiều loại bệnh, trong đó có ung thư là những bệnh có thể phát hiện sớm, ngay cả khi người bệnh chưa phát triệu chứng ra ngoài.
Cụ thể, khi thăm khám, bạn sẽ được thực hiện khám lâm sàng và làm xét nghiệm để cuối cùng, bác sĩ sẽ đưa ra bảng tổng kết về các chỉ số và kết quả toàn diện nhất về sức khỏe hiện tại của bạn.
Hơn nữa, việc khám sức khỏe còn có thể giúp bạn thấy rõ cột mốc sức khỏe tại các thời điểm khác nhau, giúp dự đoán sớm và chính xác những nguy cơ mắc một số bệnh như đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp hay viêm gan siêu vi,…
Cũng từ những kết quả này, bác sĩ có thể tư vấn để giúp người thăm khám tìm ra phương pháp tốt nhất để điều trị bệnh. Thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt, làm việc, chế độ ăn uống và tập luyện khoa học để hỗ trợ điều trị và phòng bệnh hiệu quả hơn.
Đối với những người mắc bệnh, khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp bạn phát hiện bệnh sớm. Khi phát hiện bệnh sớm, người bệnh không chỉ có cơ hội chữa khỏi bệnh cao hơn những người phát hiện muộn mà còn giảm đáng kể về chi phí điều trị bệnh và tạo tâm lý thoải mái hơn cho người bệnh. Ngược lại phát hiện muộn, phác đồ trị bệnh rất phức tạp và chi phí cũng tốn kém hơn rất nhiều. |
doc_63315 | Hồi hộp khi đứng trước đám đông là tình trạng hay gặp phải của nhiều người, thế nhưng khi hồi hộp còn kèm theo chân tay run lẩy bẩy, nói run run làm ảnh hưởng tới việc giao tiếp, công việc của bạn. Vậy làm sao để không run trước đám đông, hay tìm hiểu các cách giữ bình tĩnh khi hồi hộp.
Tâm lý lo lắng, căng thẳng, hồi hộp khi nói, khi phát biểu trước cấp trên, đám đông, hay người lạ... là yếu tố kích thích cơ thể bạn sản sinh nhiều hormone căng thẳng. Các “hormone căng thẳng” này sẽ khiến cho hệ thần kinh hiểu lầm rằng bạn đang ở tình trạng nguy hiểm. Khi đó, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng một loạt các dấu hiệu như là run rẩy, nói run, tim đập nhanh, đánh trống ngực, vã mồ hôi.Ở người bình thường, hiện tượng này sẽ nhanh chóng biến mất khi họ bình tĩnh trở lại. Tuy nhiên với một số người bị bệnh run, trạng thái này lặp đi lặp lại nhiều lần khiến cho hệ thần kinh ghi nhớ và trở thành phản xạ có điều kiện, khó thay đổi.Tuy nhiên, bạn không cần phải lo lắng, bởi vẫn có những cách giúp bạn điều tiết cảm xúc để giữ bình tĩnh, ngăn chặn sự gia tăng các hormone căng thẳng và giúp bạn giảm run hiệu quả.
2. Cách giữ bình tĩnh khi run
Bạn không thể điều khiển cơ thể bạn ngừng tiết hormon căng thẳng, nhưng có nhiều cách để loại bỏ các chất này ra khỏi cơ thể nhanh hơn.Ấn huyệt: Khi bạn cảm thấy hồi hộp hãy thử ấn vào thái dương hoặc lòng bàn tay, điều này sẽ kích thích các bó dây thần kinh giải phóng cortisol để giúp trấn tĩnh hệ thần kinh.Nắm chặt bắp tay hoặc cạnh bàn: Tay của bạn sẽ bớt run hơn khi nắm chặt một cơ bắp khác như là bắp tay, cánh tay bên kia hoặc cơ đùi hoặc nắm chặt vào cạnh bàn hay cầm cuốn sổ có bìa cứng...Tập trung vào khán giả: Nếu bạn đang đứng trước đám đông, việc tập trung vào bản thân, sẽ khiến bạn tự cảm thấy áp lực và căng thẳng hơn gấp bội. Thay vào đó, bạn hãy tập trung vào việc truyền tải thông điệp của bạn đến khán giả. Một mẹo nhỏ đó là hãy nhìn vào trán của họ, thay vì nhìn vào mắt để tạo sự tự tin.Tạm dừng lại để bình tĩnh hơn: Nếu tình trạng run ngày càng trở nên tồi tệ hơn, hoặc cảm thấy chóng mặt, bối rối hoặc đầu óc trống rỗng hãy tạm dừng lại một chút, hít một hơi thật sâu rồi thở ra từ từ, hãy uống một ngụm nước nếu có thể. Những việc làm này có thể giúp bạn lấy lại sự bình tĩnh và ổn định tâm lý tức thì.
Ấn huyệt là một trong các cách giữ bình tĩnh khi run
Để kiểm soát chứng run khi đứng trước đám đông, cũng như ngăn ngừa sự tiến triển nặng dần tình trạng này, bạn cần xây dựng một kế hoạch tập luyện, nghỉ ngơi và sinh hoạt khoa học.Thư giãn tinh thần: Bạn nên sắp xếp cân bằng giữa thời gian làm việc và nghỉ ngơi để hạn chế tối đa những áp lực, căng thẳng. Hãy dành 30 phút mỗi ngày để ngồi thiền hoặc tập yoga hay tập hít sâu thở chậm. Ngủ đủ 7 - 8 tiếng/ngày, tắm dưới vòi hoa sen hay ngâm mình trong nước ấm, đọc sách báo, nghe nhạc hoặc xem phim hài để giải tỏa stress, hay đơn giản là việc gặp gỡ, trò chuyện với người thân, bạn bè... cũng là cách đơn giản giúp bạn thư giãn hiệu quả.Tránh xa các chất kích thích: Khi căng thẳng, nhiều người sẽ tìm đến các chất kích thích như cà phê, trà, rượu bịa thậm chí là ma túy. Nhưng nếu bạn muốn loại bỏ tình trạng này một cách triệt để thì bạn cần tránh xa các chất này. Bởi chúng đều là những chất kích thích hệ thần kinh tiết ra nhiều hormone căng thẳng làm cho bạn run nhiều hơn.Tập kỹ thuật thở cơ hoành: Phương pháp hít thở sâu là một trong những cách để giữ bình tĩnh phổ biến nhất mà các chuyên gia chăm sóc sức khỏe đưa ra để giúp bạn kiểm soát căng thẳng, hồi hộp. Theo một nghiên cứu năm 2017 cho thấy kỹ thuật thở bằng cơ hoành có thể giúp thư giãn cơ thể.
Các bước để thực hành phương pháp thở bằng cơ hoành bao gồm:Bạn hãy nằm trên một mặt phẳng, gối đầu bằng gối vừa phải và hai chân hơi co.Sau đó bạn đặt tay phải lên ngực, tay trái đặt lên trên bụng ngay dưới bờ sườn để cảm nhận sự di chuyển của cơ hoành khi hít thở.Bạn hít vào qua mũi một cách chậm rãi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên, còn lồng ngực không di chuyển. Sau đó hóp bụng lại và thở ra chậm chậm qua miệng với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào.Trên đây là những cách giữ bình tĩnh đơn giản nhất mà bạn có thể thực hiện nhằm hạn chế tình trạng hồi hộp hay mất bình tĩnh trước đám đông một cách hiệu quả nhất. |
doc_63316 | Bệnh nấm móng là bệnh rất phổ biến ở những người lao động chân tay, làm việc trong môi trường ẩm ướt, vệ sinh kém,… và tiếp xúc với hóa chất. Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến bệnh nấm móng tay và cách điều trị.
Những người lao động chân tay, làm việc trong môi trường ẩm ướt, vệ sinh kém, thường xuyên tiếp xúc với nước, hóa chất hoặc chất bảo quản… có tỷ lệ bị nấm móng rất cao.
Bệnh nấm móng thường được bắt đầu từ những đốm trắng hoặc vàng dưới các đầu móng tay. Những người lao động chân tay, làm việc trong môi trường ẩm ướt, vệ sinh kém, thường xuyên tiếp xúc với nước, hóa chất hoặc chất bảo quản… có tỷ lệ bị nấm móng rất cao. Bệnh do nhiều loại nấm gây ra, có thể kể đến hai nhóm chính là: Nấm sợi tơ (Dermatophytes) và nấm hạt men (Candida).
1. Triệu chứng nhận biết bệnh nấm móng tay
Bề mặt móng bị xù xì, phủ một lớp vảy mịn như cám, có lằn sọc dọc hay ngang. Chỗ bị tổn thương có màu hơi vàng hay nâu đen. Móng dễ mủn và dễ gãy. Bên dưới móng cũng có thể bị tổn thương và móng bị tróc…
Nấm móng làm móng bị hư,trở nên xấu xí nhìn rất mất thẩm mỹ, có khi mưng mủ, đau, ngứa ảnh hưởng cuộc sống, sinh hoạt và công việc.Các bác sĩ da liễu đã chỉ ra rằng, nấm móng là bệnh khó điều trị dứt điểm, nhiễm trùng có thể tái diễn. Do đó, nấm móng cần được điều trị sớm tại các chuyên khoa da liễu uy tín.
2. Điều trị nấm móng tay
Hiện nay có nhiều cách điều trị bệnh nấm móng khác nhau nhưng thường là dùng thuốc bôi tại chỗ và thuốc uống tác dụng toàn thân. Cụ thể:
-Thuốc bôi tại chỗ:Các bác sĩ thường chỉ định cho người bệnh bôikem hoặc pommade Ketoconazol (Nizoral), Canesten, Exoderil, terbinafin, BSI,… trực tiếp lên phần móng bị nấm. Sau khi rửa và cạo sạch chỗ tổn thương móng, bôi thuốc lên bề mặt móng và quanh móng, mỗi ngày 2-3 lần, ban đêm nên dùng băng nhựa băng bịt giữ thuốc qua đêm.
Phát hiện triệu chứng sớm và điều trị kịp thời là cách chăm sóc và bảo vệ móng tay khỏi nấm tốt nhất.
-Thuốc uống: Hiện nay Itraconazole là thuốc đặc hiệu nhất để điều trị bệnh nấm móng. Điều trị bệnh nấm móng bằng uống Itraconazole phải tuân thủ theohướng dẫn của thầy thuốc, nhằm tránh nhữn hậu quả xấu có thể xảy ra. Tuyệt đối không dùngItraconazole cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, người bị viêm gan cấp. Khi dùng Itraconazole cần xét nghiệm đánh giá chức năng gan trước khi điều trị và sau khi dùng mỗi đợt thuốc điều trị.
Lưu ý, bệnh nhân không nên tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc uống hoặc thuốc bôi nào khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.
Các bác sĩ khuyến cáo, bệnh nấm móng cần được điều trị sớm, tuyệt đối không để bệnh tiến triển nặng rồi mới điều trị vì sẽ gây khó khăn cho quá trình điều trị và làm giảm khả năng phục hồi.
Để phòng ngừa bệnh nấm móng tái phát, người bệnh nên thay đổi việc làm hoặc mang bao tay khi làm việc để tránh móng bị ướt. Bên cạnh đó, người bệnh nên hạn chế tiếp xúc với các chất tẩy rửa như: Xà bông, nước rửa chén; không nên rửa tay chân thường xuyên khi không cần thiết… |
doc_63317 | Nhiều chị em gặp phải tình trạng đau bụng sau quan hệ tình dục mà không rõ nguyên nhân và thắc mắc liệu có ảnh hưởng gì tới sức khỏe hay không. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Đau bụng sau quan hệ có thể là đau nhói, âm ỉ hoặc có khi chỉ thoáng qua. Các nguyên nhân thường gặp là: quan hệ tình dục quá mạnh hoặc thô bạo, thời gian quan hệ kéo dài, quan hệ khi mang thai (nhất là 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối).
Bên cạnh đó, nếu quan hệ tình dục vào thời gian rụng trứng, nhiều người sẽ thấy đau bụng. Nếu gặp tình trạng này, chị em không nên lo lắng quá. Lý do bởi khi rụng trứng, buồng trứng thường rụng một quả trứng cùng với một số chất dịch và máu, từ đó gây kích ứng niêm mạc của bụng gây ra các chứng đau. Chịu sự tác động của quan hệ tình dục sẽ khiến hiện tượng đau bụng trở nên rõ ràng hơn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đau bụng sau quan hệ
Ngoài ra, các nguyên nhân khác có thể gây đau bụng sau quan hệ là:
1. U xơ tử cung
U xơ tử cung cũng là một trong những nguyên nhân gây đau sau khi quan hệ tình dục
Đau bụng khi quan hệ tình dục có thể là do bị u xơ tử cung. Bệnh thường gặp ở những phụ nữ tuổi 30-40. Khi khối u xơ phát triển lớn, chị em sẽ thấy đau lưng, đau bụng, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng dưới sau khi quan hệ.
2. Viêm nhiễm phụ khoa
Viêm đường sinh dục, xuất hiện những khối u bất thường… cũng có thể gây đau bụng sau quan hệ tình dục.
3. U nang buồng trứng
Nhiều phụ nữ mắc u nang buồng trứng có các dấu hiệu: tiểu thường xuyên và bụng dưới thường xuyên gặp những cơn đau sau những lần quan hệ. U to lên các triệu chứng càng rõ rệt.
4. Polyp cổ tử cung
Đau bụng dưới sau khi quan hệ tình dục có thể do polyp cổ tử cung
Polyp cổ tử cung là tình trạng ở mặt trong hoặc mặt ngoài cổ tử cung xuất hiện những u nhỏ với các kích thước lớn nhỏ khác nhau. Polyp được hình thành từ sự phát triển quá mức của các tế bào trong nội mạc tử cung. Đa số các trường hợp bị polyp cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng và cụ thể. Hầu hết các trường hợp bị polyp thường được phát hiện qua khám phụ khoa định kì. Bệnh có thể gây ra biểu hiện như đau khi quan hệ tình dục hoặc chảy máu khi quan hệ tình dục.
XEM THÊM:
Nguyên nhân đau bụng âm ỉ quanh rốn kéo dài cần cảnh giác |
doc_63318 | Bệnh vảy nến là tình trạng viêm mạn tính của da do nhiều yếu tố tác động lên cơ chế bệnh sinh bao gồm yếu tố về gen, các yếu tố kích hoạt (vi khuẩn, virut, thuốc)
Điều trị bệnh vảy nến bằng các chế phẩm sinh học nhằm ngăn chặn quá trình di chuyển của tế bào trình diện kháng nguyên tới hạch bạch huyết hoặc ngăn lympho T hoạt hoá, hoặc cản trở quá trình tương tác giữa tế bào lympho T và APC... theo cơ chế miễn dịch.
Bệnh vảy nến là tình trạng viêm mạn tính của da do nhiều yếu tố tác động lên cơ chế bệnh sinh bao gồm yếu tố về gen, các yếu tố kích hoạt (vi khuẩn, virut, thuốc, stress... ), hệ miễn dịch với vai trò của lympho T, các cytokine... gây ra tình trạng quá sản và rối loạn phát triển của tế bào sừng. Bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 2,5% dân số thế giới nhưng tỷ lệ cao hơn ở người châu Âu - Mỹ da trắng, thấp hơn ở người châu Á - Phi, trong đó thể bệnh trung bình và nặng chiếm khoảng gần 30%. Bệnh ít khi gây tử vong nhưng ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý, khả năng sinh hoạt, lao động của người bệnh.
Thuốc sinh học (biological drugs) là các thành phần của cơ thể sống hoặc là sản phẩm tạo ra từ cơ thể sống được sử dụng để phòng ngừa hoặc điều trị bệnh.
Efalizumab (raptiva) được Cơ quan Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) chứng nhận vào năm 2003 để điều trị vảy nến thể mảng vừa và nặng, dai dẳng và khuyến cáo dùng cho các trường hợp không dùng được các thuốc điều trị vảy nến nhóm kháng TNF alpha. Thuốc không có chỉ định cho vảy nến thể khớp vì ít có tác dụng so với các thuốc sinh học khác.
Cần lưu ý, do tác dụng phụ nghiêm trọng làm giảm tiểu cầu nên trước khi điều trị cần xét nghiệm số lượng tiểu cầu và làm lại hàng tháng trong 3 tháng đầu, sau đó cứ 3 tháng kiểm tra 1 lần. Ngoài ra, cần chụp Xquang, xét nghiệm HCG (ở phụ nữ muốn có thai), công thức máu, đặc biệt số lượng bạch cầu, tiểu cầu.
Người bệnh dùng thuốc này có thể bị đau đầu, mệt mỏi, sốt, lạnh run, nhiễm trùng. Ngoài ra có thể gặp hiện tượng vảy nến bùng phát trong tuần điều trị thứ 6 - 12 hoặc tái phát khi dừng thuốc. Một số trường hợp u ác tính, tăng sản bạch cầu và nhiễm trùng cơ hội cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân vảy nến điều trị bằng efalizumab. Không dùng thuốc trong các trường hợp mẫn cảm với thuốc, phụ nữ có thai. Lưu ý khi dùng cho người già, suy giảm miễn dịch, giảm tiểu cầu, dùng vaccin sống, đang bị các bệnh nhiễm trùng.
Alefacept (amevive) được dùng điều trị vảy nến thể mảng vừa và nặng, dai dẳng. Đây là thuốc đầu tiên trong nhóm có nguồn gốc sinh học được công nhận điều trị vảy nến với hiệu quả kéo dài và ít tác dụng phụ. Bệnh nhân cần phải được kiểm tra CD4 trước khi điều trị và cứ 2 tuần/lần trong quá trình điều trị.
Tác dụng phụ thông thường có thể gặp: đau đầu, ngứa, viêm mũi - họng, tăng nguy cơ nhiễm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp trên. Các tác dụng phụ nghiêm trọng gồm: giảm bạch cầu, nhiễm trùng nặng, suy chức năng gan (do nhiễm virut viêm gan), bệnh ác tính... tuy nhiên rất hiếm gặp. Không dùng thuốc cho người nhiễm HIV, mẫn cảm với thuốc; thận trọng dùng với người đang mắc các bệnh nhiễm trùng, dùng vaccin sống, có tiền sử các bệnh ác tính, phụ nữ có thai.
Nhóm ức chế TNF: Nhóm này gồm các thuốc infliximab, etanercept và adalimumab có tác dụng ức chế và làm giảm TNF, là một cytokine tạo ra từ đại thực bào, bạch cầu đơn nhân, lympho T, tế bào sừng và tế bào đuôi gai, có vai trò quan trọng trong quá trình viêm trong bệnh vảy nến. Các thuốc ức chế TNF trở nên quan trọng trong điều trị nhiều bệnh có hiện tượng viêm nổi trội, tuy nhiên theo lý thuyết thì nhóm thuốc này sẽ làm giảm sự đề kháng của cơ thể trước các bệnh nhiễm trùng và khối u, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng.
Etanercept được dùng điều trị vảy nến mảng vừa và nặng từ năm 2004. Thuốc này còn được dùng điều trị thấp khớp, vảy nến thể khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên tiến triển. Thông thường cải thiện lâm sàng đạt được trong vòng 4-8 tuần dùng thuốc.
Trước khi dùng thuốc nên xét nghiệm công thức máu, máu lắng, ure, creatinin máu, men gan, loại trừ các bệnh suy tim, lao phổi, virut viêm gan C và làm lại sau 3 tháng điều trị.
Tác dụng phụ thường gặp là: phản ứng tại chỗ, ho, nhức đầu. Các tác dụng phụ nặng hơn có thể gặp như nhiễm trùng nặng, thiếu máu, giảm bạch cầu, bệnh bạch cầu ác tính, suy tim tiến triển… Không dùng thuốc với các trường hợp mẫn cảm với thuốc, đang bị bệnh nhiễm trùng. Thận trọng với người có tiền sử bệnh tim mạch, thần kinh, bệnh ác tính, phụ nữ có thai.
Infliximab được FDA chấp thuận điều trị vảy nến mảng dai dẳng vừa và nặng từ năm 2006. Ngoài ra còn được điều trị trong viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn, viêm cột sống dính khớp, vảy nến thể khớp. Do tác dụng nhanh chóng nên infliximab được chỉ định trong các tình trạng cấp tính và cần cải thiện nhanh như đỏ da toàn thân, vảy nến thể mủ, vảy nến khớp. Cải thiện lâm sàng có thể đạt rất nhanh chóng sau 1-2 tuần điều trị.
Khi sử dụng cần kiểm tra loại trừ các bệnh nhân bị lao, làm các xét nghiệm ure, creatinin máu, men gan, virut viêm gan B, -HCG (ở phụ nữ), công thức máu và sau đó theo dõi 3 tháng/lần.
Tác dụng phụ thường gặp là nhức đầu, ngứa ngáy, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Hiện tượng xuất hiện kháng thể kháng infliximab cũng có thể gặp và làm giảm hiệu lực của thuốc. Nghiêm trọng là biểu hiện vượng phát suy tim, bệnh lao, nấm, viêm gan, hội chứng giả Lupus... Cần ngưng điều trị bằng infliximab nếu men gan tăng từ 5 lần trở lên. Không dùng thuốc trong các trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc, suy tim tiến triển độ 3, 4. Thận trọng với phụ nữ có thai.
Adalimumab: có chỉ định điều trị tương tự như infliximab. Các xét nghiệm khuyến cáo nên làm là X quang, công thức máu, chức năng gan, viêm gan B, -HCG. Tác dụng phụ bao gồm phản ứng tại chỗ tiêm, đau đầu, viêm mũi - họng, viêm đường hô hấp, tăng triglyceride, mệt mỏi. Các biểu hiện có thể gặp là nguy cơ nhiễm trùng nặng, nhiễm lao hoặc tái bùng phát, nhiễm nấm, hội chứng giả Lupus, nguy cơ bệnh ác tính, thiếu máu. Cần thận trọng với các trường hợp có bệnh tim mạch, mang thai.
Như vậy, thế hệ của các loại thuốc sinh học đang được ứng dụng và còn tiếp tục được nghiên cứu, phát triển để điều trị hiệu quả nhiều bệnh có liên quan đến cơ chế miễn dịch trong đó có bệnh vảy nến nhằm đạt hiệu quả cao hơn, giảm tác dụng phụ, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. |
doc_63319 | Cắt polyp đại tràng qua nội soi là một phương pháp phẫu thuật được hầu hết tất cả các bệnh viện hiện nay áp dụng. Đây là một cách có thể giúp các bác sĩ cắt bỏ dễ dàng các polyp bên trong đại trạng, mà hạn chế gây ra các tổn thương lớn cho bộ phận này.
Hiện có nhiều phương pháp phẫu thuật mổ polyp đại tràng đang được áp dụng, tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là phẫu thuật nội soi. Thông thường, bác sĩ sẽ thực hiện cắt polyp đại tràng qua nội soi để ngăn ngừa chúng trở thành ác tính. Trong thủ thuật này, các polyp nhỏ được cắt thành từng mẩu nhỏ bằng một dụng cụ luồn qua ống nội soi đại tràng. Dựa trên hình ảnh được chuyển tải về máy bác sĩ sẽ thực hiện cắt polyp và đưa nó ra ngoài. Phương pháp này cũng giúp cầm máu sau khi cắt polyp.Trong trường hợp polyp quá lớn không thể cắt được qua nội soi thì sẽ được loại bỏ bằng phẫu thuật. Polyp có kích thước lớn được cắt bằng một dụng cụ vòng qua phần đáy của polyp và đốt bằng điện.
Phẫu thuật mổ nội soi polyp đại tràng được xem là một thủ thuật đơn giản, ít gây xâm lấn đến các mô lành xung quanh. Trước khi phẫu thuật bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc gây mê nên sẽ hoàn toàn không có cảm giác đau đớn trong suốt thời gian thực hiện. Cảm giác đau nhẹ có thể xảy ra khi hết thuốc gây mê nhưng nó sẽ nhanh chóng biến mất sau đó vài ngày. Mặt khác, quá trình cắt polyp đại tràng không gây đau vì phần niêm mạc đại tràng không tạo được cảm giác đau..
3. Ưu điểm của phương pháp mổ polyp đại tràng
Đây là phương pháp mang lại khá nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với các phương pháp khác, cụ thể:Cắt polyp hoặc u qua nội soi sẽ tránh được việc phải mổ hở, hạn chế tình trạng viêm nhiễm nặng. Đây là một trong những tiến bộ khoa học quan trọng nhất trong lĩnh vực khoa học tiêu hóa vì giúp điều trị nhiều khối u ở dạ dày và đại tràng mà không phải đối phó với những bất tiện của phẫu thuật lớn.Phương pháp có độ an toàn cao giảm tối đa các hiện tượng chảy máu, thủng ruột hay tử vong. Cắt polyp trực tràng đại tràng qua nội soi không gây đau như phẫu thuật thông thường và rất nhanh hồi phục.Thủ thuật cắt polyp đại tràng qua nội soi bao gồm việc đưa một sợi dây đặc biệt qua máy nội soi kết nối với dụng cụ phẫu thuật cắt đốt dạng thòng lọng để cắt và cầm máu trong lòng ruột. Vì vậy, không gây đau đớn cho người bệnh như phương pháp mổ thông thường. Polyp một khi phát hiện qua nội soi, sẽ được cắt đốt cầm máu bằng dụng cụ đặc biệt này.Trong đa số trường hợp, hoạt động bình thường trong ngày hầu như sẽ được tái lập ngay sau khi mổ nội soi polyp đại tràng. Người bệnh hoàn toàn có thể đi lại, sinh hoạt bình thường ngay sau khi tiến hành phẫu thuật.
4. Nhược điểm của phương pháp mổ polyp đại tràng
Bệnh polyp đại tràng nếu mắc trên diện rộng thì phương pháp mổ nội soi polyp đại tràng không thể thực hiện 1 lần mà phải thực hiện nhiều lần. Như vậy người bệnh phải điều trị nhiều lần, nội soi nhiều hơn nên mất thời gian và gây khó chịu. Chi phí vì thế cũng sẽ tăng lên.Trong quá trình phẫu thuật nội soi cắt polyp đại tràng người bệnh thường bị nôn ói. Sau khi phẫu thuật nội soi đại tràng thì thường bị đau bụng nhẹ.
Sau khi phẫu thuật nội soi đại tràng thì thường bị đau bụng nhẹ
5. Những lưu ý cho bệnh nhân sau khi mổ nội soi cắt polyp đại tràng
Khi tiến hành mổ nội soi cắt polyp đại tràng thì người bệnh cần tuân thủ theo những gì bác sĩ căn dặn kết hợp những lưu ý dưới đây để nhanh bình phục.Cần nghỉ ngơi nhiều hơn, tránh vận động mạnh, di chuyển nhiều dễ làm vết mổ bị tổn thương, tình trạng viêm sẽ lan rộng ra bên ngoài.Sau khi tiến hành mổ nội soi cắt polyp đại tràng có thể uống một ít nước và không nên ăn bất cứ thứ gì.Sau khi phẫu thuật đến ngày thứ 3 thì bệnh nhân có thể ăn những thức ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa như cháo, súp. Lúc này nên chế biến đa dạng để người bệnh không cảm thấy bị ngán.Những thức ăn cay, nóng cần tránh sử dụng vì nó ảnh hưởng đến đại tràng cũng như dạ dày, không tốt cho vết mổ.Nói không với những chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, chè, cà phê,...Kích thích hệ tiêu hóa và giúp thành đại tràng được làm trơn bằng những thức ăn giàu vitamin C, chất xơ có nhiều trong rau củ quả tươi.Với gần 20 năm làm việc tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng trong chuyên ngành nội tiêu hóa - Gan mật tụy, mỗi năm bác sĩ Võ Thị Thùy Trang tham gia nội soi hơn 1500 ca bao gồm: nội soi chẩn đoán các bệnh lý dạ dày, đại tràng như: phát hiện viêm, loét, polyp, ung thư, tìm vi khuẩn HP, phát hiện ung thư sớm đường tiêu hóa...; Nội soi điều trị như: Cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa, thắt búi giãn tĩnh mạch thực quản trong xơ gan, cắt polype ống tiêu hóa qua nội soi... |
doc_63320 | Bước chung nhất của tầm soát các bệnh ung thư đó là khám lâm sàng. Đây là bước đầu tiên và cũng đóng vai trò quan trọng trong tầm soát ung thư.
1. Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm gan là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh tầm soát ung thư gan phổ biến hiện nay bởi độ nhạy cảm khoảng 68 - 87%. Hiện nay, ung thư gan thường được phát hiện nhờ vào phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm. Siêu âm rất đơn giản, giúp tiết kiệm chi phí, không hại và chẩn đoán được khối u >1cm. Siêu âm còn giúp phát hiện những bệnh lý đi kèm như xơ gan, hay tăng áp lực tĩnh mạch cửa.Vào giai đoạn đầu của bệnh, người bệnh thường sẽ không xuất hiện các triệu chứng ung thư gan cụ thể. Thông qua chẩn đoán hình ảnh, sẽ đánh giá được mức độ tổn thương các cấu trúc bề mặt gan. Tiến hành kết hợp siêu âm gan và đo nồng độ AFP ở trong máu tối ưu hơn việc thực hiện riêng lẻ những xét nghiệm này ở trong phác đồ tầm soát ung thư gan.
Siêu âm gan là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh tầm soát ung thư gan phổ biến hiện nay
2. Sinh thiết gan
Sinh thiết gan chỉ nên chỉ định khi thật sự cần thiết bởi việc sinh thiết cũng có những rủi ro nhất định: nhiễm trùng, chảy máu, gieo rắc tế bào ung thư theo đường đi của kim sinh thiết (1 – 3% trường hợp). Nếu kết quả sinh thiết tế bào gan dương tính sẽ cho chẩn đoán xác định ung thư gan. Nếu sinh thiết âm tính sẽ khuyến cáo thăm khám lại bằng chẩn đoán hình ảnh, thậm chí sinh thiết lại sau khoảng thời gian 2 – 3 tháng.
3. Chụp cắt lớp phân giải cao và chụp cộng hưởng từ
Đây là một xét nghiệm tầm soát ung thư gan để phát hiện khối u nhỏ cỡ 1cm. Chụp cắt lớp phân giải cao và chụp cộng hưởng từ có cản quang giúp chẩn đoán ung thư gan và giai đoạn khối u; Sinh thiết mô gan giúp phân biệt u lành tính và u ác tính.Tuy nhiên, nếu các xét nghiệm tầm soát ung thư gan khác không rõ ràng mới cần phải sinh thiết gan;
Chụp cắt lớp phân giải cao giúp chẩn đoán nhiều bệnh về gan
4. Nội soi ổ bụng
Nội soi ổ bụng với đường rạch nhỏ ở bụng giúp phát hiện khối u nhỏ, phát hiện tình trạng xơ gan hoặc lấy mẫu mô gan làm sinh thiết.
5. Xét nghiệm tầm soát ung thư gan
5.1. Chỉ số AFPAlpha – fetoprotein (AFP), là một loại protein được tiết ra từ các tế bào gan chưa trưởng thành của thai nhi. AFP có thể tăng lên ở 70% bệnh nhân ung thư gan nhưng cũng có thể bình thường.Nếu AFP tăng cao là dấu hiệu nghi ngờ lớn với ung thư gan. Tuy nhiên, AFP có thể tăng trong xơ gan và viêm gan mạn. Đa số những người đã được phát hiện có AFP cao ở trong máu lại đang trong giai đoạn sau của bệnh.5.2. AFP-L3Là một đồng đẳng (Isoform) của AFP. Ba dạng AFP được phân biệt bởi mức độ fucosyl hóa (fucosylation) của chuỗi đường gắn với N-acetylglucosamine. Các dạng này có khả năng gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với các ái lực khác nhau.AFP-L1 là loại không gắn LCA, là dạng chủ yếu được thấy ở những người bị bệnh gan lành tính như viêm gan B mạn hoặc xơ gan AFP-L2 là có khả năng gắn LCA với ái lực vừa và là dạng chủ yếu được sản xuất bởi các khối u túi noãn hoàng. AFP-L3 được sản xuất bởi các tế bào gan ác tính, gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với ái lực cao và là dạng chủ yếu được thấy ở các bệnh nhân bị HCC. AFP-L3 được ghi nhận là tỉ lệ phần trăm của AFP-L3 so với tổng mức AFP. Giá trị cắt của AFP-L3 được xác định là 10% thì xét nghiệm có độ nhạy 56% và độ đặc hiệu 90% trong phát hiện HCC. Người có giá trị AFP-L3 cao hơn 10% thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC trong vòng 21 tháng .5.3. DCP hay PIVKA IILà một dạng bất thường được tạo ra bởi sự thiếu vitamin K của prothrombin, một yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan. DCP có thể được sản xuất bởi các khối u gan và mức độ thường tăng lên khi bị HCC. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tăng DCP thường phản ánh tình trạng của bệnh, kích thước khối u, sự xâm lấn tĩnh mạch cửa. Ngoài ra sau phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc sau điều trị ung thư gan bằng phương pháp khác, nồng độ DCP giảm nhanh. Sự tăng DCP trở lại sau điều trị thể hiện bệnh tái phát hoặc thất bại của điều trị.Ngoài ra, để xác định được chính xác tình trạng bệnh ung thư gan, bạn có thể thực hiện thêm các xét nghiệm chức năng gan để đánh giá nguyên nhân gây ra bệnh và một số loại xét nghiệm khác.
6. Nên tầm soát ung thư gan ở đâu để cho kết quả chính xác là vấn đề quan tâm của nhiều người. Khi đăng ký Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan khách hàng sẽ được:Khám, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu qua hẹn khám chuyên khoa Ung bướu.Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi.Đánh giá chức năng gan qua các xét nghiệm như đo hoạt độ ALT (GPT), đo hoạt độ AST (GOT), đo hoạt độ GGT (Gama Glutamyl Transferase), định lượng Bilirubin toàn phần.Tầm soát nhiễm virus viêm gan B, C qua xét nghiệm HBs. Ag test nhanh và xét nghiệm HCV Ab miễn dịch tự động.Tầm soát ung thư gan qua xét nghiệm định lượng AFP (Alpha Fetoproteine).Tầm soát u gan bằng siêu âm ổ bụng (tổng quát). Đó sẽ là những điều kiện tốt giúp cho việc sàng lọc phát hiện sớm ung thư gan được nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian. Nhờ đó có thể sàng lọc bệnh lý ung thư gan, giúp phát hiện giai đoạn sớm ung thư gan để từ đó có biện pháp điều trị thích hợp, kịp thời.
Các bệnh lý thường gặp ở gan và chế độ dinh dưỡng cho người bệnh |
doc_63321 | Thiếu máu sẽ dẫn đến thiếu oxy cho cơ thể, gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp và tính mạng của trẻ nếu không điều trị kịp thời. Vì vậy, “trẻ thiếu máu uống thuốc gì” là thắc mắc mà nhiều bậc cha mẹ cần lời giải đáp.
Thiếu máu là vấn đề hay xảy ra đối với trẻ em. Một đứa trẻ thiếu máu không có đủ hồng cầu hoặc huyết sắc tố. Hemoglobin là một loại protein cho phép các tế bào hồng cầu mang oxy đến các tế bào khác trong cơ thể.Có các loại thiếu máu sau đây:Thiếu máu do thiếu sắt: Không có đủ sắt trong máu. Sắt cần thiết để hình thành hemoglobin.Thiếu máu nguyên bào khổng lồ: Đây là khi các tế bào hồng cầu quá lớn do thiếu axit folic hoặc vitamin B12. Một loại thiếu máu nguyên bào khổng lồ là thiếu máu ác tính. Ở loại này, có vấn đề trong việc hấp thụ vitamin B12 để tạo ra các tế bào hồng cầu.Thiếu máu tan máu: Khi các tế bào hồng cầu bị phá hủy sẽ dẫn đến việc trẻ thiếu máu tan máu. Có nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc một số loại thuốc.Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm: Đây là một loại bệnh huyết sắc tố, thiếu máu di truyền với các tế bào hồng cầu có hình dạng bất thường.Thalassemia: Đây là một dạng thiếu máu di truyền khác với các tế bào hồng cầu bất thường.Thiếu máu bất sản: Là sự suy giảm của tủy xương để tạo ra các tế bào máu.
Thiếu máu có các nguyên nhân chính sau đây:Mất tế bào hồng cầu. Mất khả năng sản sinh tái tạo ra các tế bào hồng cầu.Phá hủy các tế bào hồng cầu. Dị tật hồng cầu di truyền. Nhiễm trùng. Một số loại thuốc. Cơ thể không đủ khoáng chất và một số vitamin trong chế độ ăn uống của trẻ.
Trẻ thiếu máu uống thuốc gì là thắc mắc của nhiều bậc cha mẹ
Những trẻ sau đây có nguy cơ cao mắc bệnh thiếu máu:Sinh non hoặc nhẹ cânĐiều kiện sống gia đình nghèo đói. Sử dụng sớm sữa bò. Chế độ ăn ít chất sắt, hoặc một số vitamin hoặc khoáng chất. Phẫu thuật hoặc tai nạn mất máu. Bị các bệnh mạn tính như gan, thận, nhiễm trùng. Tiền sử gia đình bị thiếu máu di truyền, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm.
4.1. Các thuốc có chứa sắt. Phụ huynh bổ sung sắt cho trẻ bị thiếu máu thì có thể dùng tới các thuốc chứa sắt như: Viên sắt gluconat, sắt oxalat, succinat... Tuy nhiên, sử dụng thuốc có chứa sắt để bổ sung cho trẻ cần được sự hướng dẫn của bác sĩ:Để cho thuốc sắt phát huy hiệu quả, hãy dùng thuốc còn hạn sử dụng, thuốc đạt chất lượng tốt.Thuốc viên sắt hay có tác dụng phụ là táo bón, buồn nôn nhưng không ảnh hưởng tới sức khỏe của bé. Để tránh các tác dụng phụ xảy ra, cha mẹ nên kết hợp với các thuốc nhuận tràng để tránh táo bón cho trẻ.Kết hợp thuốc sắt với vitamin C để được dễ hấp thụ hơn. Không nên uống nhiều trà xanh và quả xanh vì có nhiều tanin làm khó hấp thu sắt vào cơ thể.4.2. Vitamin B12Thiếu vitamin B12 có nghĩa là cơ thể của trẻ không có đủ loại vitamin này. Bạn cần B12 để tạo ra các tế bào hồng cầu, mang oxy đi khắp cơ thể của trẻ. Không có đủ B12 có thể dẫn đến thiếu máu, cơ thể trẻ không đủ tế bào hồng cầu để thực hiện công việc. Điều này có thể khiến trẻ cảm thấy yếu và mệt mỏi. Thiếu hụt vitamin B12 có thể gây tổn thương dây thần kinh cho trẻ và ảnh hưởng đến trí nhớ, suy nghĩ.Thuốc vitamin B12 hay còn gọi là cyanocobalamin, có hơn 100 tên biệt dược khác nhau. Dạng ống để tiêm có hàm lượng từ 100 – 500 mcg và 1000mcg. Trong cơ thể của trẻ, vitamin B12 ở khắp cơ thể và chúng thường ở gan, thận.Lượng tiêm vitamin B12 bạn cần phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ:Tuổi từ 1-3: Lượng vitamin B12 hàng ngày 0,9 mcg (microgam)Tuổi từ 4-8: Lượng vitamin B12 hàng ngày là 1,2 mcg (microgam)Tuổi từ 9-13: Lượng vitamin B12 hàng ngày là 1,8 mcg (microgam)Trẻ bị thiếu vitamin B12 nhiều thì tiêm bắp cho trẻ hàm lượng từ 500-1000 mcg/1 ngày, thời gian tiêm từ 7-8 tuần và sau đó duy trì mỗi tháng chúng ta tiêm cho trẻ 1 lần.Ngoài ra, có rất nhiều thực phẩm chứa vitamin B12 với hàm lượng cao, do đó nên bổ sung hàng ngày cho trẻ nhỏ. Vitamin B12 được tìm thấy trong thực phẩm từ động vật, chẳng hạn như thịt, hải sản, các sản phẩm sữa, thịt gia cầm và trứng. Nó không có trong thực phẩm từ thực vật, trừ khi đã được thêm vào thực phẩm (tăng cường). Một số thực phẩm như ngũ cốc được tăng cường vitamin B12.4.3. Thuốc vitamin B9 (Acid folic)Axit folic hay còn được gọi là vitamin B9 giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu khỏe mạnh, chúng được tìm thấy trong một số loại thực phẩm.Axit folic được sử dụng để:Điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu folate; giúp não, hộp sọ và tủy sống của thai nhi phát triển đúng cách; giảm tác dụng phụ từ methotrexate, một loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp nặng, bệnh Crohn hoặc bệnh vẩy nến.Axit folic có sẵn theo đơn và ở dạng viên nén hoặc chất lỏng mà bạn nuốt. Bạn cũng có thể mua viên nén liều thấp hơn từ các hiệu thuốc và siêu thị.Axit folic cũng có thể được kết hợp với ferrous fumarate và ferrous sulphate (để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt), các vitamin cũng như khoáng chất khác.
Phụ huynh bổ sung vitamin B9 cho trẻ thiếu máu giúp tạo ra các tế bào hồng cầu khỏe mạnh
Để điều trị bệnh thiếu máu, liều thông thường cho người lớn và trẻ em trên 1 tuổi là 5mg, uống mỗi ngày một lần, trong 4 tháng. Có lúc có thể tăng lên liều là 15mg trên một ngày. Nếu trẻ dưới 12 tháng tuổi, bác sĩ sẽ sử dụng cân nặng để tính ra liều lượng phù hợp.Để ngăn ngừa thiếu máu, liều thông thường cho trẻ em trên 12 tuổi là 5mg, uống từ 1 đến 7 ngày một lần. Điều này phụ thuộc vào độ tuổi, chế độ ăn uống và bất kỳ tình trạng sức khỏe nào khác mà trẻ có thể có. Đối với trẻ em dưới 12 tuổi, bác sĩ sẽ sử dụng tuổi hoặc cân nặng của trẻ để tính ra liều lượng phù hợp.Tóm lại, thiếu máu sẽ dẫn đến thiếu oxy cho cơ thể, gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp và tính mạng của trẻ nếu không điều trị kịp thời. |
doc_63322 | Lạm dụng, dùng bừa bãi kháng sinh không chỉ làm gia tăng đề kháng kháng sinh, mà còn làm gia tăng độc lực của kháng sinh.TS Nguyễn Hữu Đức, ĐH Y dược TPHCM về giải pháp để giảm thiểu tình trạng này.
Uống thuốc kháng sinh không đúng chỉ định sẽ rất nguy hiểm
Chỉ mấy tháng sau khi Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tổ chức Ngày sức khỏe thế giới với khẩu hiệu chống kháng thuốc, nhiễm khuẩn Escherichia coli (E. coli) trở thành vấn đề y tế gây khủng hoảng nhiều nước châu Âu và gây lo lắng cho cả thế giới.
Vi khuẩn có thể đề kháng kháng sinh bằng nhiều cơ chế khác nhau.
- Thứ nhất, chúng có thể tự sản xuất ra các enzym phá hủy cấu trúc và làm mất tác dụng của kháng sinh. Thí dụ, chúng tiết ra enzym có tên beta-lactamase phá hủy các thuốc thuộc nhóm penicillin và hiện nay vi khuẩn tiết ra NDM-1 đang gây khủng hoảng vì kháng lại kháng sinh thuộc nhóm carbamenem (gồm imipenem, meropenem... ).
- Thứ hai, nhiều kháng sinh chỉ cho tác dụng khi thấm qua lớp vỏ của tế bào vi khuẩn, vi khuẩn đề kháng lại bằng cách tự tổng hợp lớp vỏ của tế bào khác đi để kháng sinh không thấm qua được.
- Thứ ba, một số vi khuẩn đề kháng lại kháng sinh nhóm tetracyclin bằng cách tự chế tạo một loại “bơm” đặc biệt để tống kháng sinh ra khỏi cơ thể của chúng.
- Thứ tư, thường kháng sinh chỉ tấn công vào một nơi nhất định trên cơ thể của vi khuẩn gọi là đích tác dụng thì vi khuẩn đề kháng lại bằng cách biến đổi đích tác dụng này, thế là xem như kháng sinh bị vô hiệu hóa.
Việc sử dụng kháng sinh bừa bãi, không đúng cách, không đủ liều sẽ làm vi khuẩn không bị tiêu diệt hết, một số có khả năng thích ứng, đặc biệt có sự đột biến gen trên nhiễm sắc thể kiểm soát sự nhạy cảm đối với kháng sinh. Số này tồn tại, phát triển thành “chủng” vi khuẩn mới mà kháng sinh đã sử dụng sẽ không còn tác dụng.
Khoảng 10% trường hợp vi khuẩn thoát khỏi sự tấn công của kháng sinh theo một trong bốn cơ chế đề kháng đã kể và bắt nguồn từ đột biến gen trên nhiễm sắc thể của tế bào vi khuẩn (đề kháng loại này gọi đề kháng nhiễm sắc thể) nên có tính chất di truyền, tức vi khuẩn bố mẹ truyền tính đề kháng này lại cho con cháu và cứ thế phát triển. Nhưng nguy hại hơn là 90% trường hợp còn lại tính đề kháng không chỉ truyền từ vi khuẩn bố mẹ sang vi khuẩn con, mà còn từ vi khuẩn loại này sang vi khuẩn loại khác.
1. Nên dành quyền chỉ định kháng sinh cho thầy thuốc. Không tự ý sử dụng kháng sinh bừa bãi, không đúng lúc, không đủ liều.
2. Khi được bác sĩ ghi đơn chỉ định dùng kháng sinh, nên dùng thuốc đúng liều lượng, đủ thời gian như chỉ định, không ngưng, bỏ thuốc nửa chừng.
3. Có một số kháng sinh chống chỉ định, tức là không được dùng ở phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ con. Sử dụng kháng sinh bừa bãi ở các đối tượng này có khi nguy hiểm.
4. Một số bệnh nhiễm khuẩn thường có triệu chứng sốt nhưng không phải tất cả trường hợp bị nóng sốt đều là do nhiễm khuẩn. Hơn nữa, nếu thật sự bị nhiễm khuẩn, việc dùng kháng sinh đủ liều thường kéo dài trong nhiều ngày (5-7 ngày). Vì vậy, hoàn toàn không nên mới thấy cảm sốt sơ sơ là vội uống vài viên kháng sinh rồi thôi.
5. Trên nguyên tắc, nếu vi khuẩn còn nhạy cảm với kháng sinh cổ điển, thông dụng thì sử dụng kháng sinh loại này và tránh dùng kháng sinh loại mới. Hiện có tình trạng đáng lo là một số người bệnh nhưng không đến bác sĩ khám mà lại mua các loại kháng sinh mới nhất (fluoroquinolon, cephalosporin thế hệ thứ ba, thứ tư) để tự chữa bệnh và dùng sai. Làm thế không chỉ hại cho bản thân vì dùng thuốc không đúng bệnh sẽ nặng thêm mà vô tình có thể hại cho cộng đồng. Những kháng sinh mới thường được khuyến cáo chỉ dùng trong bệnh viện hoặc khi có sự chỉ định cân nhắc của bác sĩ điều trị. Đó là thuốc quý có tính dự trữ. Như carbapenem là loại kháng sinh dự trữ rất quý (ở ta ngay các bệnh viện lớn cũng rất ít khi dùng, xem như để dành), thế mà nay đã bị đề kháng!
6. Riêng đối với E. coli thường lây lan qua đường tiêu hóa. Do đó, nên rửa tay bằng xà bông trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, nên nấu chín thức ăn, tránh ăn rau sống chưa được rửa kỹ, tránh ăn thức ăn còn lại từ hôm trước mà không nấu lại ở nhiệt độ sôi thích hợp... |
doc_63323 |
2. Kiểm soát huyết áp khi bị acid uric cao
Kiểm soát tốt huyết áp trên các bệnh nhân có nồng độ acid uric cao giúp dự phòng các yếu tố bệnh tim mạch và giảm nguy cơ bệnh gout. Theo đó người bệnh cần lưu ý một số vấn đề như sau:
– Duy trì cân nặng hợp lý: Những người thừa cân, béo phì có nguy cơ cao bị tăng huyết áp và bệnh gout vì vậy để giảm nguy cơ mắc bệnh, cần duy trì cân nặng cơ thể hợp lý.
Kiểm soát cân nặng ở mức trung bình
– Hạn chế thịt đỏ nên ăn nhiều rau quả: Chế độ ăn lành mạnh với nhiều rau quả tươi, ít chất béo và cholesterol luôn là cách duy trì sức khỏe, ngăn ngừa và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tim mạch, huyết áp. Những người bệnh gout nên lưu ý chế độ dinh dưỡng, tránh những thực phẩm chứa nhiều purin như thịt đỏ, nội tạng động vật, các loại hải sản,…
– Uống nhiều nước để làm giảm nguy cơ lắng đọng tinh thể urat trong nước tiểu.
– Tập luyện thể dục thể thao: tập luyện thường xuyên 30 phút mỗi ngày giúp máu lưu thông tốt hơn, hạn chế các bệnh lý liên quan đến xương khớp. Bạn có thể lựa chọn 1 số bài tập nhẹ nhàng, vừa sức.
Tăng cường tập luyện thể dục thể thao thường xuyên
– Không sử dụng đồ uống có cồn và chất kích thích: đồ uống có cồn là nguyên nhân làm tăng huyết áp và khiến cho nguy cơ bị bệnh gout cao hơn. Vì vậy người bệnh nên hạn chế tối đa các đồ uống có cồn như rượu, bia, chất kích thích và thuốc lá.
Thăm khám sức khỏe định kỳ
Các bệnh rối loạn chuyển hóa ở người thường đi kèm với nhau, ngày càng gia tăng và đang là một hiểm họa lớn cho loài người trong thế kỷ 21. Đặc biệt là bệnh lý cao huyết áp và nồng độ acid uric trong máu cao sẽ dễ dẫn đến các bệnh lý mạch vành đe dọa sức khỏe và tính mạng người bệnh. Vì vậy, ngay từ khi cơ thể khỏe mạnh, bạn cần chủ động thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên ít nhất 1-2 lần 1 năm để được chẩn đoán phát hiện kịp thời các bệnh lý và điều trị hiệu quả. |
doc_63324 | Chạy thận nhân tạo là một chỉ định khá phổ biến trong điều trị bệnh suy thận mạn tính, giúp kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống của hàng trăm nghìn bệnh nhân mắc phải căn bệnh này.
1. Các trường hợp suy thận mạn có chỉ định chạy thận nhân tạo
Suy thận mạn là một bệnh khá phổ biến trong cộng đồng. Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, có tới 16.8% người trên 20 tuổi trở lên mắc bệnh suy thận mạn, trong đó có hơn 500.000 người đang điều trị bằng lọc máu và ghép thận. Ở Việt Nam, tuy chưa có một nghiên cứu về tỷ lệ suy thận mạn trên toàn quốc nhưng theo các nghiên cứu riêng lẻ ở từng vùng cho thấy tỷ lệ suy thận mạn đang ngày càng tăng cao.Định nghĩa bệnh thận mạn được thay đổi, cập nhật nhiều lần khác nhau. Theo hướng dẫn của hội đồng cải thiện kết quả toàn cầu về bệnh thận KDIGO (Kidney Diseasr Improving Global Outcome-KDIGO) năm 2012: “Bệnh thận mạn là tình trạng tổn thương thận về cấu trúc hoặc chức năng, biểu hiện bằng sự có mặt albumin niệu hoặc sự suy giảm chức năng thận được xác định qua sự suy giảm mức lọc cầu thận (<60ml/ph/1.73m2) hoặc các bất thường về hình ảnh học của thận tồn trại trên 3 tháng”.Trong đó, suy thận mạn giai đoạn 5 là giai đoạn nặng nhất, với mức lọc cầu thận (GFR) < 15 ml/ph/1.73 m2, biểu hiện bằng các hội chứng ure máu và tăng azote máu. Suy thận mạn giai đoạn cuối cần được điều trị thay thế thận, nếu không được điều trị, bệnh nhân sẽ tử vong. Có 3 phương pháp điều trị thay thế thận là:Ghép thận. Thẩm phân phúc mạc. Chạy thận nhân tạo
Phương pháp chạy thận nhân tạo
Chỉ định chạy thận nhân tạo là một chỉ định tương đối phổ biến, giúp cải thiện, cứu sống, kéo dài cuộc sống của hàng trăm nghìn người suy thận giai đoạn cuối. Hầu hết các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đều có thể được chỉ định chạy thận nhân tạo, ngoại trừ khi bệnh nhân không có đường lấy máu thích hợp. Các chống chỉ định tương đối là bệnh nhân sợ kim tiêm, bị suy tim hoặc rối loạn đông máu.
Bệnh nhân cần được chuẩn bị vài tuần hoặc vài tháng trước lần chạy thận nhân tạo đầu tiên. Trong quá trình chạy thận lọc máu, một cây kim sẽ được đưa vào để dẫn máu ra ngoài cơ thể, máu chạy tới máy chạy thận và từ máy chạy thận vào lại cơ thể qua một cây kim khác. Do đó, vùng đưa kim vào cơ thể cần được hoàn toàn hồi phục trước khi việc chạy thận bắt đầu.Để tạo vùng đưa kim, bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật để tạo đường mạch máu ở tay hoặc ở chân bằng cách thực hiện nối dưới da giữa động mạch và tĩnh mạch, phương pháp này gọi là phẫu thuật nối thông động tĩnh mạch (FAV). Nếu mạch máu của bệnh nhân không đáp ứng đủ các điều kiện để thực hiện FAV, bác sĩ có thể thực hiện phương pháp Graft, trong đó một ống nhựa mềm sẽ được sử dụng để thông nối giữa động mạch và tĩnh mạch dưới da. Đôi khi, bác sĩ có thể tạo đường dẫn tạm thời bằng một ống nhựa hẹp gắn vào tĩnh mạch lớn ở cổ hoặc tĩnh mạch bẹn, gọi là ống thông Carather. Bệnh nhân thông thường sẽ được lọc máu 3 lần trong tuần, mỗi lần kéo dài khoảng 3-4 giờ, thời gian lọc máu tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể.Trong suy thận mạn giai đoạn cuối, phải điều trị bằng chạy thận nhân tạo, bệnh nhân cần đặc biệt chú ý đến chế độ sinh hoạt, ăn uống. Chế độ ăn giảm đạm, phụ thuộc vào số lần chạy thận mỗi tuần. Ngoài ra, bệnh nhân cần ăn giảm muối, phospho, canxi. Vì ăn giảm đạm, nên bệnh nhân cần ăn tăng cường đường, tinh bột, chất béo để tránh suy dinh dưỡng. Bệnh nhân cũng chú ý uống nước với lượng vừa phải, không được uống quá nhiều nước.Bệnh nhân suy thận cần lao động nhẹ nhàng, tập luyện thể lực cường độ thấp để không ảnh hưởng đến chức năng thận, tình trạng suy thận không trầm trọng thêm. |
doc_63325 | 1. Đại cương về bệnh Lupus ban đỏ
Lupus ban đỏ còn được gọi đơn giản là Lupus, thuộc nhóm bệnh tự miễn mạn tính. Với người bình thường, hệ miễn dịch có nhiệm vụ chống lại các tác nhân lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên, với các bệnh nhân Lupus, khả năng này của hệ miễn dịch sẽ mất đi và không thể phân biệt được tác nhân lạ - quen. Do đó mà cơ chế bảo vệ của hệ miễn dịch sẽ chống lại chính nó và gây ra tổn thương ở hầu hết tất cả các cơ quan.
Hiện nay, có hai thể bệnh phổ biến là Lupus ban đỏ dạng đĩa và Lupus ban đỏ hệ thống, gây ra những diễn biến khác nhau ở mỗi cá thể, nhất là với các trường hợp Lupus ban đỏ hệ thống. Bệnh diễn ra theo từng đợt cấp, đợt sau thường nặng hơn so với đợt trước và nhiều trường hợp có thể đe dọa tính mạng.
Đối tượng dễ mắc bệnh Lupus
Bệnh Lupus có thể xảy ra ở mọi đối tượng với bất kỳ độ tuổi nào. Đặc biệt, theo nghiên cứu hiện nay, có đến khoảng 90% Lupus xảy ra ở nữ giới và tỷ lệ cao nhất rơi vào nhóm từ 15 - 50 tuổi. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh Lupus ban đỏ hiện nay có thể là:
Phụ nữ đang trong giai đoạn sinh sản. Để lý giải về vấn đề này, các nhà khoa học cho rằng, đây là thời kỳ cơ thể phụ nữ có những chuyển biến nhanh chóng và thay đổi nội tiết tố nữ. Yếu tố này có thể là điều kiện thuận lợi để cấu thành bệnh và phát triển sang Lupus.
Phụ nữ đến thời kỳ mãn kinh. Lúc này, các hormone nữ giới sẽ có sự biến đổi đột ngột dẫn đến sức đề kháng giảm. Chính sự thay đổi này mà thông thường, người ở giai đoạn mãn kinh chịu rất nhiều ảnh hưởng của bệnh Lupus.
Các yếu tố cấu thành bệnh Lupus
Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này cho đến nay vẫn là một ẩn số đối với các nhà nghiên cứu y khoa. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu thì một số yếu tố môi trường hoặc gen có thể góp phần khiến bệnh Lupus hình thành.
Người thường xuyên làm việc trong môi trường có chất độc hại, ô nhiễm nguồn nước, không khí,... có thể dẫn đến căn bệnh Lupus bởi hệ miễn dịch cơ thể sẽ chịu ảnh hưởng liên tục.
Một số loại thuốc điều trị sử dụng trong thời gian dài có thể gây ra nhiều chuyển biến khác trong cơ thể. Đó cũng có thể là yếu tố cấu thành nên căn bệnh Lupus ban đỏ.
Di truyền là yếu tố rất quan trọng bởi một gia đình có người bị bệnh thì nguy cơ mắc Lupus sẽ rất cao.
Ánh nắng mặt trời với chỉ số tia cực tím cao tác động làm tổn thương da và khởi phát nên các đáp ứng của hệ miễn dịch trong cơ thể.
Các loại mầm bệnh như virus, vi khuẩn là yếu tố không thể bỏ qua có thể dẫn đến nguy cơ bị bệnh Lupus. Đặc biệt, chúng còn có khả năng kích thích và gây ra các đợt cấp ở bệnh nhân Lupus.
Ngoài ra, một số yếu tố khác liên quan đến nội tiết tố cũng có thể là lý do và đồng thời lý giải vì sao nữ giới mắc Lupus nhiều hơn nam. Tuy nhiên, chưa có chứng minh nào cụ thể để lý giải về những bí ẩn liên quan đến căn bệnh nguy hiểm Lupus ban đỏ. Chính vì vậy mà bất kể ai cũng có thể là nạn nhân của căn bệnh này. Thậm chí kể cả trẻ em được sinh ra trong một môi trường lành mạnh, gia đình không có người bị Lupus cũng có thể mắc bệnh. Do đó mà bạn không thể chủ quan trước căn bệnh đầy nguy hiểm này.
2. Triệu chứng phổ biến khi mắc bệnh
Các triệu chứng liên quan đến Lupus hiện nay vô cùng đa dạng, đặc biệt là các bệnh nhân bị Lupus ban đỏ hệ thống. Một số biểu hiện phổ biến và xuất hiện ở hầu hết người bị Lupus bao gồm:
Phát ban ở mặt
Nổi ban đỏ hình cánh bướm ở mặt là biểu hiện chiếm tỷ lệ cao (30%) ở hầu hết người bị Lupus. Đây cũng là một trong những dấu hiệu để nhận biết sớm các ca bệnh Lupus. Ban đỏ có thể nổi rõ hơn và gây khó chịu khi có sự tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp khi bình thường sẽ không thấy ban đỏ trên mặt. Những khi có sự kích thích như nhiệt độ cao hoặc ánh nắng chiếu thẳng lên mặt thì nhanh chóng hình thành ban và mất dần khi ngừng tác động.
Bệnh lý xương khớp
Đau nhức xương khớp là vấn đề gần như xuất hiện với hầu hết bệnh nhân Lupus. Với các trường hợp Lupus ban đỏ hệ thống, hệ xương khớp có thể bị tác động do cơ chế sinh bệnh. Ngoài ra, người sử dụng thuốc điều trị trong thời gian dài có thể gây nhiều tổn hại xương khớp do tác dụng phụ. Chính vì vậy mà bệnh nhân bị Lupus gần như đau nhức các khớp quanh năm, nhất là khi thời tiết giao mùa và trở lạnh.
Sốt
Sốt kéo dài thường không quá phổ biến và thường gặp khi bệnh nhân Lupus bị viêm, nhiễm một cơ quan nào đó. Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh nhân Lupus có biểu hiện sốt thì đôi khi cũng thuộc dấu hiệu cảnh bảo đợt cấp.
Tê bì chân, tay
Gần như 1/3 số bệnh nhân Lupus mắc hội chứng Raynaud nên các mạch máu dần bị teo lại. Quá trình tuần hoàn máu kém dẫn đến biểu hiện tê bì chân, tay, xuất hiện các vết bầm tím trên da.
Đau tức ngực
Đau tức ngực hay khó thở là biểu hiện khi phổi bị viêm, tràn dịch do Lupus. Hoặc khi người bệnh bị thiếu máu cơ tim do quá trình lưu thông máu kém cũng có thể gây ra triệu chứng đau tức ngực.
Ngoài ra, những người bị Lupus nếu bệnh tấn công hệ mạch máu, phá hủy tiểu cầu khiến cho hàm lượng xuống thấp hơn mức bình thường sẽ tạo nên những chấm đỏ. Đây là do mạch máu có biểu hiện rò rỉ. Bên cạnh đó thì đa số những người bị bệnh Lupus đều có triệu chứng rụng tóc hay ban đỏ trên da đầu.
Cho đến nay, căn bệnh Lupus ban đỏ vẫn là một lời ẩn số cho các nhà nghiên cứu y khoa. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng trong khi chưa tìm được hướng điều trị dứt điểm khiến không ít người lo lắng. Tuy nhiên, tỷ lệ người tử vong do Lupus có chiều hướng giảm dần trong những năm qua và tuổi thọ của người bệnh ngày càng cao. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào biện pháp hạn chế của y khoa và ý chí ở mỗi người bệnh. |
doc_63326 | Là bệnh lý ở lợn, có mức độ lây lan nhanh chóng trên diện rộng, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã và đang trở thành mối quan tâm của nhiều người. Để có cái nhìn tổng quan về căn bệnh trên, bài viết sau đây sẽ gửi đến bạn đọc một số thông tin cần thiết về dịch tả lợn, từ đó sớm nhận biết và đưa ra phương pháp phòng tránh hiệu quả.
1. Tổng quát về dịch tả lợn Châu Phi
Đây là bệnh lý thường gặp ở mọi loại lợn trong mọi lứa tuổi với khả năng lây lan nhanh chóng, bắt nguồn từ một loại Virus có nguồn gốc xuất xứ từ Châu Phi. Qua số liệu thống kê thực tế cho thấy, tỷ lệ lợn chết do bệnh lý này đạt ở con số báo động 100%.
Dịch bài tiết, máu hoặc các cơ quan của lợn đã nhiễm bệnh là nơi được tìm thấy những loại Virus gây bệnh này. Đặc biệt, virus gây dịch tả lợn Chân Phi thường có khả năng tồn tại rất lâu trong điều kiện nhiệt độ thường và thấp. Do đó, chúng có khả năng lây lan nhanh trên diện rộng, dẫn đến hậu quả vô cùng nguy hiểm.
Bệnh dịch tả lợn không có khả năng lây lan sang người, tuy nhiên có thể thấy còn người là một trong những tác nhân phát tán loại Virus này. Chúng lây nhiễm từ lợn bệnh qua lợn khỏe mạnh thông qua hai con đường chính là hệ hô hấp và tiêu hóa. Các tiếp xúc thông thường như chung chuồng trại, phương tiện vận chuyển, thực phẩm chế biến từ lợn nhiễm bệnh,... là tác nhân dẫn đến việc lây lan nhanh chóng.
2. Triệu chứng bệnh dịch tả lợn Châu Phi
Thông thường chúng sẽ có thời gian ủ bệnh từ 3 đến 15 ngày, thể cấp tính có thời gian ngắn hơn, trong khoảng từ 3 đến 4 ngày.
Thể quá cấp tính
Lợn mắc bệnh ở giai đoạn này thường không có biểu hiện lâm sàng hoặc chỉ xuất hiện triệu chứng nằm ủ rũ, sốt cao và chết nhanh chóng.
Thể cấp tính
Lợn sốt cao kéo dài với nhiệt độ giao động trong khoảng 40,5 đến 42 độ C.
Khi mới nhiễm bệnh ở 2 đến 3 ngày đầu, lợn thường chán ăn, không vận động, có xu hướng thích nằm gần nước.
Da lợn bắt đầu có xu hướng chuyển màu từ trắng sang đỏ tại các vùng tai, đuôi, cẳng chân,... Phần da tại ngực và bụng có thể chuyển sang màu xanh tím.
Trước khi chết từ 1 đến 2 ngày, lợn có những triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh, đi lại không vững, hơi thở gấp gáp, mũi tiết dịch kèm máu, nôn mửa, táo bón,...
Trong trường hợp lợn có khả năng khỏi bệnh hoặc không có triệu chứng lâm sàng thì chúng có khả năng nhiễm loại Virus này cả đời và là nguồn lây nhiễm nguy hiểm.
Thể á cấp
Lợn thường không sốt hoặc sốt nhẹ, có dấu hiệu chán ăn, giảm cân, khó thở.
Lợn bước đi khó khăn, có thể bị viêm khớp và nguy cơ sảy thai cao nếu đang mang thai.
Tỉ lệ lợn chết ở thể á cấp là 30 - 70% sau khoảng 15 đến 45 ngày nhiễm bệnh.
3. Sức khỏe con người với Bệnh dịch tả heo Châu Phi
Qua thực hiện nghiên cứu, các chuyên gia nhận định rằng bệnh dịch tả lợn Châu Phi không có khả năng lây nhiễm sang người, do đó sẽ không đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người. Tuy nhiên, loại Virus này có khả năng tồn tại cao ở nhiều điều kiện khác nhau, lợn bị bệnh sẽ có nguy cơ mắc nhiều bệnh lý khác như: cúm, thương hàn, tai xanh,...
Đáng chú ý rằng, khi con người ăn phải thịt lợn đã nhiễm những bệnh lý trên sẽ dễ dàng gặp phải các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa. Nguy hiểm hơn là khi Vi khuẩn liên cầu ở lợn nhiễm bệnh tai xanh xâm nhập trực tiếp vào cơ thể sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó kiểm soát như: nôn ói, đau đầu, sốt cao, thậm chí là ngộ độc đường tiêu hóa và viêm màng não.
Biện pháp ngăn ngừa Bệnh dịch tả lợn Châu Phi
Qua đó có thể thấy, dịch tả lợn Châu Phi có nguy cơ gây ảnh hưởng gián tiếp rất cao đến sức khỏe con người. Đồng thời, bệnh dịch này hiện nay vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa hay thuốc đặc trị.
Người thực hiện chăn nuôi lợn nên vệ sinh cá nhân sạch sẽ bằng các dung dịch sát khuẩn sau khi tiếp xúc với lợn.
Lối ra vào khu vực nuôi lợn nên được bố trí hố khử trùng, người chăm sóc cần được trang bị đồ bảo hộ. Đặc biệt, cần trang bị hệ thống thu gom và xử lý chất thải đạt chuẩn theo các yêu cầu hiện hành.
Khi phát hiện lợn nhiễm bệnh hoặc có dấu hiệu nghi ngờ, cần nhanh chóng thực hiện cách ly và báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền, nhiệm vụ kiểm tra, xử lý.
Nên có phương pháp phù hợp để tiêu diệt các sinh vật lây truyền trung gian có khả năng phát tán mầm bệnh như: ruồi, muỗi, kiến,...
Tuyệt đối không mua, giết mổ và sử dụng lợn chưa có kiểm chứng hoặc không xác định được nguồn gốc xuất xứ.
Trong việc chế biến thức ăn hàng ngày cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ăn chín, uống sôi.
Cần chú ý lựa mua những miếng thịt có màu sắc ổn định, bì mềm mại, thớ thịt săn chắc. Tuyệt đối không nên chọn mua những miếng thịt lỏng lẻo, chuyển màu sắc bất thường. Đồng thời, tránh sử dụng thịt có mùi lạ hoặc mùi của thuốc kháng sinh.
Thực hiện tái đàn sau dịch bệnh cần đảm bảo tuân thủ các yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong việc nhập giống, vệ sinh chuồng trại,...
Khi có nhu cầu nhập lợn giống cần chọn những con có nguồn gốc, khỏe mạnh. Lợn nhập tại các khu vực ngoại tỉnh cần có giấy kiểm dịch. Đồng thời, nên nuôi cách ly 2 tháng trước khi thực hiện tái đàn. |
doc_63327 | Mới 9 tuổi, bé trai Hà Nội đã dương tính HP, viêm dạ dày
Bé A. được Bác sĩ Hà Tùng Lâm chỉ định nội soi dạ dày.
Theo Bác sĩ Hà Tùng Lâm: “Vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) là nguyên nhân chính gây viêm dạ dày. Vi khuẩn này lây từ người sang người qua đường tiêu hóa, cụ thể như lây qua đường ăn uống. Với tập quán ăn chung uống chung của người Việt Nam thì một thành viên nhiễm HP, các thành viên khác trong gia đình nguy cơ cao là cũng sẽ nhiễm vi khuẩn này. Chính vì vậy, không có gì là khó hiểu khi 70% dân số Việt Nam có vi khuẩn HP và trong đó, không loại trừ trẻ em.
Hiện nay, số lượng trẻ em có viêm dạ dày HP đang gia tăng nhanh chóng. Bé N.Q.A là một trường hợp điển hình, bé được chẩn đoán xác định viêm dạ dày HP khi mới 9 tuổi. Viêm dạ dày HP thuộc nhóm viêm dạ dày mạn tính không đặc hiệu không ăn mòn. Ở trẻ em, bệnh biểu hiện khác ở người trưởng thành. Ví dụ như đau bụng – triệu chứng phổ biến nhất của viêm dạ dày, trẻ thường đau trên hoặc quanh rốn, đau thất thường và thường liên quan đến bữa ăn (trước ăn hoặc sau ăn) trong khi đó người trưởng thành thường đau vùng thượng vị, đôi khi kèm cảm giác căng tức, nóng rát,… Bởi sự khác biệt này, nhiều phụ huynh chủ quan cho rằng trẻ rối loạn tiêu hóa hoặc đau bụng giun và bệnh không được phát hiện sớm.
Viêm dạ dày HP ở bé A. nói riêng và ở trẻ em nói chung, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, có thể tiến triển đến nhiều biến chứng phức tạp, như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, hẹp môn vị,… Thậm chí, trong một số trường hợp, trẻ còn có thể ung thư dạ dày.
Rất may mắn, bé A. là một trong số ít những bệnh nhân viêm dạ dày nhỏ tuổi được phát hiện sớm.
Hình ảnh nội soi dạ dày cho thấy bé A. viêm dạ dày do vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP).
Kết hợp điều trị nguyên nhân và triệu chứng viêm dạ dày cho bé A.
Để “giải quyết” viêm dạ dày, bác sĩ Lâm chỉ định bé A. điều trị kết hợp nguyên nhân và triệu chứng với thuốc kháng sinh đường uống (điều trị nguyên nhân, dự phòng biến chứng); thuốc giảm đau, thuốc giảm tiết, trung hòa dịch acid dạ dày để điều trị triệu chứng.
Về trường hợp của bé A., bác sĩ Lâm cho biết thêm: “Bé A. được phát hiện viêm dạ dày sớm nên tiên lượng điều trị là rất tích cực. Tuy nhiên, để đảm bảo điều trị viêm dạ dày hiệu quả, ngoài tuân thủ chỉ định của bác sĩ trong dùng thuốc, phụ huynh cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho bé theo một số lưu ý như sau: Ăn nhiều bữa nhỏ; ăn đúng giờ, không ăn khi quá đói hoặc khi quá no; thức ăn cần mềm, ít chất mỡ, thực phẩm dễ tiêu; tuyệt đối không ăn bữa cuối trong ngày gần giấc ngủ (ăn bữa cuối trong ngày cách giấc ngủ > 3 giờ); không ăn thức ăn quá nóng, quá chua, quá cay (quá nhiều gia vị); không uống nước ngọt có ga, nước có chất kích thích,… Bên cạnh việc ăn uống, bố mẹ cũng lưu ý: Không ép buộc bé học hành căng thẳng, cho bé nghỉ ngơi đầy đủ, hợp lý.”
Bé A. được bác sĩ Lâm chỉ định điều trị kết hợp nguyên nhân và triệu chứng viêm dạ dày. |
doc_63328 | Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện để kiểm tra, hỗ trợ chẩn đoán nhiều bệnh lý như nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh tiểu đường hoặc để xác định xem một người có mang thai hay không. Bởi vì nhiều chất lưu hành trong máu cuối cùng cũng sẽ đi vào nước tiểu, nồng độ đường và protein dư thừa sẽ được tìm thấy khi xét nghiệm nước tiểu. Nước tiểu thường vô trùng nhưng ở những người bị viêm nhiễm thì vi khuẩn hoặc nấm men cũng có thể được tìm thấy trong một mẫu nước tiểu. Nước tiểu có những biểu hiện bất thường như vẩn đục, có màu sắc lạ hay có mùi cũng cung cấp manh mối cảnh báo.
Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện để kiểm tra, hỗ trợ chẩn đoán nhiều bệnh lý như nhiễm trùng đường tiết niệu như viêm bàng quang, bệnh tiểu đường hoặc để xác định xem một người có mang thai hay không.
Tùy theo mục đích xét nghiệm nước tiểu, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh lấy mẫu nước tiểu tại một thời điểm nhất định, chẳng hạn như lần tiểu đầu tiên vào buổi sáng hoặc đo lường, kiểm tra lượng nước tiểu trong suốt cả ngày.
Một xét nghiệm nước tiểu có thể chỉ là một phần trong các bước thực hiện để chẩn đoán một bệnh lý hoặc là xét nghiệm duy nhất cần thiết duy nhất để bác sĩ kiểm tra chẩn đoán.
Một số xét nghiệm nước tiểu thông thường bao gồm:
Những người được yêu cầu thực hiện xét nghiệm nước tiểu sẽ nhận được một lọ nhỏ có dán tên, ngày tháng để thu thập mẫu nước tiểu.
Một số lưu ý khi lấy mẫu nước tiểu:
Những người được yêu cầu thực hiện xét nghiệm nước tiểu sẽ nhận được một lọ nhỏ có dán tên, ngày tháng để thu thập mẫu nước tiểu.
Màu sắc nước tiểu thay đổi
Màu vàng của nước tiểu là do một sắc tố được gọi là rochrome hay urobilin. Màu nước tiểu thường thay đổi từ màu vàng nhạt đến màu hổ phách, tùy thuộc vào nồng độ nước tiểu. Nước tiểu sẫm màu thường là một dấu hiệu cho thấy cơ thể đang thiếu nước.
Nước tiểu nhạt là một dấu hiệu tốt vì điều này có nghĩa là bạn uống đủ nước. Nước tiểu rất nhạt có thể do dùng thuốc lợi tiểu hoặc do từ một loại hiếm của bệnh tiểu đường là đái tháo nhạt.
Nước tiểu có thể xuất hiện các màu sắc khác nhau, nhưng điều này không phải lúc nào cũng là một lý do để lo ngại. Một số loại thuốc có thể biến nước tiểu thành màu xanh, cà rốt có thể khiến nước tiểu chuyển màu vàng, trong khi đó củ cải đường hoặc chất tạo màu thực phẩm có thể tạo ra nước tiểu màu hồng. Tuy nhiên đôi khi màu sắc nước tiểu bất thường là do một vấn đề y tế nào đó, ví dụ nước tiểu có lẫn máu, nước tiểu đục màu có thể do nhiễm trùng đường tiết niệu, ước tiểu màu nâu sẫm có thể là một dấu hiệu của bệnh gan.
Khi phát hiện nước tiểu có những thay đổi bất thường về màu sắc, mùi, nên tới bệnh viện để được tư vấn kiểm tra và điều trị.
Nước tiểu có mùi lạ
Nước tiểu bình thường không có mùi quá nồng nặc. Nếu nhận thấy nước tiểu có mùi hăng, nhiều khả năng là do bị nhiễm trùng hoặc sỏi tiết niệu. Những người có bệnh tiểu đường có thể nhận thấy rằng nước tiểu có mùi trái cây vì chứa quá nhiều đường. Một số thực phẩm cũng có thể thay đổi mùi nước tiểu. Măng tây có thể khiến nước tiểu có mùi tương tự như mùi trứng thối. Điều này là do sự phân hủy của một hợp chất sulfur được gọi là methyl mercaptan (các hợp chất tương tự được tìm thấy trong tỏi). Nếu bạn bắt một luồng hơi của một cái gì đó sau khi ăn một đĩa măng tây, nó có nghĩa. |
doc_63329 | TS Nguyễn Văn Chương - Chuyên khoa Thần Kinh, Thày thuốc ưu tú - Bác sĩ cao cấp, Giảng viên cao cấp; Chủ tịch Hội Chống đau Hà Nội;
- PGS. TS. TTƯT Trần Việt Tú - chuyên khoa Nội Tiêu hóa, Chủ nhiệm Bộ môn Nội Tiêu hóa Học viện Quân Y;
- PGS. TS Phạm Thiện Ngọc - Chuyên gia Hóa Sinh, Trưởng Bộ môn Hóa sinh Đại học Y Hà Nội;
- PGS. TS Đoàn Hữu Nghị - Chuyên gia Ung bướu, nguyên Giám đốc Bệnh viện E, Phó Chủ tịch Hội Ung thư Hà Nội;
- PGS. TS Bạch Khánh Hòa - Chuyên gia Huyết học - Sinh học phân tử, nguyên Trưởng khoa Xét nghiệm Sàng lọc - Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương;
2.
Với hệ thống trang thiết bị đạt tiêu chuẩn cao, khách hàng luôn có thể an tâm với những kết quả khám, xét nghiệm chuẩn xác.
3. Không gian thoáng mát, nhiều cây xanh, âm nhạc nhẹ nhàng chắc chắn sẽ mang lại cho quý khách những trải nghiệm thư thái, dễ chịu khi đến khám bệnh.
4. Dịch vụ y tế chuyên nghiệp, hoàn hảo
Với dịch vụ khám chữa bệnh đa dạng: Bao gồm đầy đủ các chuyên khoa: Tim mạch - Nội Tiết, Thần kinh - Cơ xương khớp; Răng hàm mặt, Tai mũi họng…
và đội ngũ y bác sĩ tận tâm với bệnh nhân, quý khách sẽ luôn được an tâm khi lựa chọn chăm sóc sức khỏe tại nơi đây.
Đội ngũ cán bộ lễ tân tiếp đón nhiệt tình, tận tâm sẵn sàng hướng dẫn, giải đáp chi tiết mọi thắc mắc của khách hàng. Chắc chắn khi đến sử dụng dịch vụ tại đây, quý khách sẽ luôn được hài lòng.
5. Bởi vậy, bạn không nên quá lo lắng về chi phí khám chữa bệnh tại đây. Chỉ với 10. aspx
Tải ứng dụng i
CNM tại: icnm. vn/app |
doc_63330 | Liệt ruột cơ năng là tình trạng gây khó khăn trong việc di chuyển và xử lý chất thải trong ruột, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về nguyên nhân, triệu chứng và cơ chế gây ra liệt ruột cơ năng, giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng này và có hướng điều trị phù hợp.
1. Cơ chế phát triển của liệt ruột cơ năng và nguyên nhân gây ra tình trạng này
Liệt ruột cơ năng là một tình trạng mà ruột không hoạt động một cách hiệu quả, gây ra sự chậm trễ trong quá trình di chuyển và xả chất thải. Điều này dẫn đến tích tụ và khó tiêu hóa thức ăn trong ruột, gây ra các triệu chứng như táo bón, đau bụng, khó tiêu, và khó đi tiểu. Liệt ruột cơ năng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe tổng quát của người bị mắc phải.
Liệt ruột cơ năng là một tình trạng phức tạp và có nhiều nguyên nhân gây ra. Dưới đây là một số nguyên nhân và cơ chế phát triển của liệt ruột cơ năng:
Liệt ruột cơ năng có thể do sự đàn hồi yếu và hoạt động kém của các cơ ruột. Khi các cơ ruột không hoạt động một cách chính xác, quá trình chuyển động và xả chất thải trong ruột bị chậm lại.
Các vấn đề về cấu trúc ruột như ruột non dài, ruột non ngắn, hoặc sự thay đổi về hình dạng ruột có thể góp phần vào sự phát triển của liệt ruột cơ năng. Cấu trúc ruột không bình thường có thể làm cho quá trình di chuyển thức ăn và chất thải trở nên khó khăn.
Một số thói quen ăn uống không tốt như ăn ít chất xơ, uống ít nước, hay thức ăn thiếu dinh dưỡng có thể góp phần vào sự phát triển của liệt ruột cơ năng. Lối sống thiếu vận động và thiếu tập thể dục cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng ruột.
Một số tình trạng y tế khác như tiểu đường, bệnh Parkinson, bệnh Crohn, tắc nghẽn ruột, hoặc các vấn đề về hệ thống thần kinh có thể gây ra liệt ruột cơ năng.
2. Triệu chứng và dấu hiệu của liệt ruột cơ năng
Triệu chứng và dấu hiệu của liệt ruột cơ năng có thể khác nhau tùy theo mức độ và đặc điểm của từng trường hợp. Tuy nhiên, dưới đây là một số triệu chứng chung thường gặp:
Táo bón: Là tình trạng khó tiêu, chất thải trong ruột không được di chuyển một cách bình thường, gây ra cảm giác khó chịu và đau khi đi cầu.
Đau bụng: Người bị liệt ruột cơ năng thường có cảm giác đau và căng thẳng ở vùng bụng dưới. Đau có thể kéo dài và gia tăng sau khi ăn hoặc khi cố gắng đi cầu.
Khó tiêu: Ruột không hoạt động đúng cơ chế, dẫn đến khó tiêu thụ thức ăn và chất thải. Người bị liệt ruột cơ năng thường cảm thấy no nhanh, ăn ít nhưng vẫn có cảm giác nặng bụng và đầy hơi sau khi ăn.
Buồn nôn và nôn mửa: Một số người có thể trải qua cảm giác buồn nôn và thậm chí nôn mửa do sự tắc nghẽn và tích tụ chất thải trong ruột.
Khó đi tiểu: Liệt ruột cơ năng có thể ảnh hưởng đến hệ tiết niệu, gây ra khó khăn khi tiểu, cảm giác tiểu không đầy đủ hoặc cảm giác rối loạn trong quá trình đi tiểu.
Các triệu chứng trên có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của người bị liệt ruột cơ năng.
3. Các biến chứng và tình trạng liên quan đến liệt ruột cơ năng
Các biến chứng và tình trạng liên quan đến liệt ruột cơ năng có thể bao gồm:
Tắc ruột: Trong trường hợp liệt ruột cơ năng nặng, tắc ruột hoàn toàn hoặc tắc ruột cục bộ. Điều này có thể gây ra đau bụng nghiêm trọng, nôn mửa, và khó tiêu hơn.
Tăng nguy cơ tái phát nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: Chất thải dễ bị tụ tại trong ruột khi bị liệt ruột cơ năng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng viêm nhiễm và tái phát nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
Rối loạn hấp thụ chất dinh dưỡng: Liệt ruột cơ năng có thể làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ thực phẩm trong ruột, dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng và mất cân bằng dinh dưỡng.
Rối loạn chức năng ruột: Liệt ruột cơ năng kéo dài có thể gây ra rối loạn chức năng ruột, làm suy yếu khả năng co bóp của ruột và làm giảm tính linh hoạt của ruột trong việc di chuyển chất thải.
Các biến chứng và tình trạng liên quan đến liệt ruột cơ năng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bị bệnh. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời là rất quan trọng để hạn chế những tác động tiêu cực này.
4. Chẩn đoán và phương pháp điều trị liệt ruột cơ năng
Chẩn đoán và áp dụng phương pháp điều trị liệt ruột cơ năng đòi hỏi sự can thiệp chuyên môn từ các chuyên gia y tế.
Chẩn đoán:
Trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị nào, việc chẩn đoán chính xác là quan trọng.
Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thu thập thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh, và kiểm tra cơ bản để đánh giá tình trạng ruột và chức năng tiêu hóa.
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể được thực hiện để phát hiện các dấu hiệu viêm nhiễm, nhiễm khuẩn hoặc thiếu hụt dinh dưỡng.
Siêu âm và X-quang: Các kỹ thuật hình ảnh này có thể được sử dụng để xem xét sự di chuyển của chất thải trong ruột và phát hiện các vấn đề liên quan đến liệt ruột cơ năng.
Phương pháp điều trị:
Dựa trên kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bao gồm:
Điều chỉnh chế độ ăn uống: Thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp tăng cường chức năng ruột, bổ sung chất xơ và nước, ăn các loại thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, hoa quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt.
Thay đổi lối sống: Tập thể dục thường xuyên và duy trì một lối sống khỏe mạnh có thể cải thiện chức năng ruột và giảm triệu chứng liệt ruột cơ năng.
Thuốc điều trị: Bác sĩ có thể kê đơn thuốc giúp kích thích hoạt động ruột, làm tăng độ co bóp và giảm triệu chứng liệt ruột cơ năng.
Kỹ thuật điều trị đặc biệt: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, khi các phương pháp trên không hiệu quả, bác sĩ có thể áp dụng các kỹ thuật điều trị đặc biệt như xoa bóp ruột, đặt ống thông qua đường hậu môn để giúp tăng cường chức năng ruột. |
doc_63331 | Thuốc Euro. Dora được dùng trong điều trị viêm mũi dị ứng từng đợt hoặc dai dẳng, giảm các triệu chứng mày đay tự phát mãn tính (ngứa, phát ban). Vậy cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc Euro. Dora hiệu quả như thế nào sẽ được chia sẻ qua bài viết dưới đây.
Thuốc Eurodora thuộc nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn. Thuốc có thành phần chính là Desloratadine và được bào chế dưới dạng viên nén bao phim hàm lượng 5mg, đóng theo hộp 3 vỉ x 10 viên.
2. Công dụng của thuốc Eurodora
2.1. Tác dụng của thành phần chính Desloratadine trong thuốc. Hoạt chất Desloratadine là một chất đối kháng Histamin thụ thể H1 mới, có chọn lọc và tác dụng kéo dài, không gây tác dụng trên thần kinh trung ương, không gây an thần.Desloratadine có khả năng dung nạp và chống dị ứng tốt, hiệu quả trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng lâu năm, nổi mề đay tự phát mãn tính. Các tác dụng phụ không mong muốn xảy ra đều ở mức nhẹ hoặc trung bình và gặp phải ở một tỷ lệ rất nhỏ người bệnh.2.2. Chỉ định dùng thuốc Eurodora. Thuốc Eurodora được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:Điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm như sổ mũi, hắt hơi, ngứa mũi, nghẹt mũi, kèm kích ứng mắt( chảy nước mắt, đỏ mắt), ngứa họng kèm ho.Điều trị các triệu chứng mày đay mạn tính tự phát.
3. Cách dùng thuốc Eurodora hiệu quả nhất
Thuốc Eurodora được bào chế dưới dạng viên nén và thuộc dòng thuốc kê theo đơn. Do vậy, người bệnh cần có sự chỉ định từ bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Thuốc được sử dụng cho đường uống, hãy uống thuốc kèm với một lượng nước vừa đủ, uống nguyên viên (không bẻ nhỏ, nghiền, hoặc làm hỏng lớp vỏ) để tăng tính khả dụng của thuốc. Người bệnh có thể dùng cùng hoặc không cùng với bữa ăn.Liều dùng Eurodora được khuyến cáo sử dụng như sau:Người lớn và trẻ em >12 tuổi: Uống liều 1 viên 1 lần/ ngày.Người bệnh bị suy gan, thận: Dùng liều khởi đầu uống 1 viên/ngày dùng cách ngày.Trẻ em < 12 tuổi: Không khuyến cáo dùng với đối tượng này.Đối với trẻ em 6 - 11 tuổi: Dùng liều là 1/2 viên/ngày và dùng một lần.
4. Xử trí khi dùng quá liều, quên liều Eurodora
Khi uống quá liều Eurodora xảy ra cần cân nhắc dùng các biện pháp để loại bỏ phần hoạt chất trong thuốc chưa được hấp thu. Ngoài ra, Desloratadine không bài tiết qua thẩm phân máu và chưa rõ Desloratadine liệu có được bài tiết qua thẩm phân phúc mạc hay không.
5. Chống chỉ định dùng thuốc Eurodora
Dưới đây là một số trường hợp không được dùng thuốc Eurodora điều trị.Người bệnh mẫn cảm với Desloratadine, Loratadin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.Phụ nữ đang cho con bú.Trẻ em dưới 12 tuổi.
6. Tương tác thuốc Eurodora
Khi dùng đồng thời thuốc Eurodora với hai hoặc một số loại thuốc khác có thể xảy ra tương tác thuốc như:Desloratadin kết hợp với các thuốc Erythromycin, Fluoxetine, Ketoconazol, Azithromycin, Cimetidin sẽ làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương của các thuốc này và chuyển hóa chất.Desloratadin dùng chung với rượu không quan sát thấy sự gia tăng ức chế trên hệ thần kinhĐể đảm bảo an toàn, người bệnh cần liệt kê tất cả những dòng thuốc (kê toa, không kê toa, dược phẩm bổ trợ sức khỏe) cho bác sĩ, để bác sĩ có hướng kê thuốc phù hợp, tránh những tương tác thuốc có thể xảy ra.
7. Tác dụng phụ khi dùng Eurodora
Thuốc Euro. Dora dung nạp khá tốt và thường ít gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng. Trong quá trình điều trị thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn xảy ra như:Cảm giác mệt mỏi. Khô miệng. Nhức đầu. Nổi mẩn. Phản vệ, co giậtĐánh trống ngực,...Nếu trong quá trình sử dụng Euro. Dora có xuất hiện bất cứ tác dụng ngoại ý nào, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được thăm khám và điều trị thích hợp.
8. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Euro. Dora điều trị
Trước khi dùng thuốc Euro. Dora điều trị, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn dùng thuốc, tuân thủ theo chỉ dẫn từ bác sĩ và tham khảo một số thông tin dưới đây.Trẻ em dưới 12 tuổi khi dùng thuốc cần có sự chỉ định từ bác sĩ, dược sĩ.Không dùng Desloratadine cho phụ nữ có thai & khi cho con bú. Bởi vì, đã có báo cáo về việc Desloratadine được tiết vào sữa mẹ. Trường hợp bắt buộc dùng thuốc cần cân nhắc thật kỹ lợi ích phải cao hơn nguy cơ và theo chỉ định từ chuyên viên y tế.Desloratadine không thấy ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng Desloratadine trên đối tượng này.Eurodora là thuốc được kê đơn và bán theo đơn.Thận trọng dùng Desloratadine cho người già, người suy giảm chức năng tim mạch, mắc các bệnh lý về gan/ thận.Không dùng thuốc cho người bệnh có vấn đề về di truyền liên quan đến khiếm khuyết men Lapp - Lactase, rối loạn hấp thu Glucose - Galactose hoặc không dung nạp Galactose. |
doc_63332 | Lịch khám thai và siêu âm
Khám thai 26 tuần không chỉ giúp theo dõi sức khỏe thai nhi mà đây còn là thời điểm phù hợp cho mẹ bầu tiêm phòng uốn ván mũi đầu tiên hoặc mũi nhắc lại nếu mang thai lần 2.
Sự phát triển của thai nhi 26 tuần tuổi
Ở tuần thai thứ 26, bé nặng khoảng 900 – 910g, cao khoảng 35 cm tính từ đỉnh đầu đến gót chân. Trong giai đoạn này, sự thay đổi của bé chủ yếu ở cân nặng, các phát triển về chức năng trong cơ thể không có tiến triển nhiều. Hệ thần kinh trong tai của bé phát triển tốt và nhạy cảm hơn, bé đã có thể nghe thấy giọng nói của mẹ và những người xung quanh. Cơ quan xúc giác cũng phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều mô não.
Khám thai định kỳ giúp bác sĩ đánh giá kịp thời sức khỏe của mẹ và bé cũng như có sự chuẩn bị chu đáo cho hành trình vượt cạn “mẹ tròn con vuông”
Ở tuần này, mắt bé có thể mở ra và bé bắt đầu chớp mắt được. Thân mình dù chưa to lên nhiều nhưng so với kích thước của đầu đã dần cân xứng hơn. Phản ứng nuốt dịch ối của bé thuần thục hơn, là bài tập cho việc hít thở sau này.
Sự thay đổi của cơ thể người mẹ
Ở tuần thai thứ 26, tử cung của mẹ ngày càng lớn lên không ngừng, gây áp lực lên các tĩnh mạch, lên các dây thần kinh và áp lực vào bàng quang khiến mẹ bầu thường xuyên cảm thấy đau lưng, thỉnh thoảng bị chuột rút ở bắp chân, đi tiểu nhiều.
Mẹ bầu cũng gặp những rắc rối về giấc ngủ, ngủ không ngon giấc do khi ngủ, những lo âu về thai sản làm mẹ bị thức giấc. Bên cạnh đó sản phụ có thể thấy xuất hiện nhiều gân màu đỏ dưới chân, mặt, cổ tay,…do lượng máu trong cơ thể tăng lên khiến các mao mạch, tĩnh mạch lưu thông không kịp. Chị em cần tránh ngồi lâu một chỗ, nên đứng lên đi lại hoặc xoa bóp, massage các đầu gối và cơ bắp.
Ngoài ra nếu mẹ bầu đang phải đối mặt với chứng ợ nóng và táo bón thì nên lựa chọn những thức ăn thanh đạm, tránh ăn đồ dầu mỡ, phô mai, chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.
Khám thai 26 tuần tuổi
Đây là một trong những mốc khám thai quan trọng mà mẹ bầu không nên bỏ qua. Trong lần khám thai này, ngoài những bước thăm khám thông thường, mẹ bầu sẽ được tiêm phòng uốn ván lần 1.
Tiêm phòng uốn ván cho sản phụ là một biện pháp an toàn và hiệu quả để phòng uốn ván rốn cho trẻ sơ sinh – một trong những bệnh nặng khiến cho thần kinh trung ương bị nhiễm độc bởi độc tố của trực khuẩn uốn ván.
Xem thêm
Khám thai 30 tuần |
doc_63333 | Hai thủ phạm chính đẩy nhanh quá trình lão hóa là tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tiêu thụ các sản phẩm glycation. Các sản phẩm này hình thành khi protein hoặc chất béo kết hợp với đường. Việc sử dụng kem chống nắng và lưu ý đến chế độ ăn uống có thể giúp bảo vệ làn da và sức khỏe tổng thể. Dưới đây là danh sách 11 loại thực phẩm có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa của cơ thể.
1. Thức ăn cay nóng
Thức ăn cay sẽ khiến các mạch máu của bạn dãn ra, thậm chí các mao mạch nhỏ có thể bị vỡ, dẫn đến các vết tím trên mặt. Nếu bạn bị bệnh rosacea - chứng đỏ mặt thường gặp ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh - sức nóng từ gia vị có thể gây bùng phát bệnh. Thức ăn cay cũng làm tăng nhiệt độ cơ thể của bạn, khiến bạn đổ nhiều mồ hôi hơn. Mồ hôi cùng với các vi khuẩn trên da có thể gây ra mụn và vết thâm.
2. Thức ăn chiên xào
Thực phẩm chiên trong dầu ở nhiệt độ cao có thể sinh ra các gốc tự do gây tổn thương tế bào trên da. Tiếp xúc với các gốc tự do đẩy nhanh quá trình lão hóa do xảy ra phản ứng liên kết chéo. Liên kết chéo ảnh hưởng đến các phân tử ADN và có thể ảnh hưởng tới độ đàn hồi của da. Hơn nữa, tiêu thụ quá nhiều muối trong các thực phẩm chiên có thể rút nước ra khỏi da và dẫn đến mất nước. Điều đó có thể làm cho da của bạn dễ bị nhăn hơn. Nếu bạn là một tín đồ của thức ăn chiên, bạn có thể đổi khoai tây chiên thành khoai lang nướng hoặc khoai lang chiên. Khoai lang rất giàu đồng chống lão hóa, giúp thúc đẩy sản xuất collagen.
3. Đường
Đường là một trong những kẻ thù của da. Đường góp phần gây ra các vấn đề da liễu như mụn trứng cá, đẩy nhanh quá trình lão hóa. Đặc biệt các thức ăn có hàm lượng đường fructose cao có thể khiến bạn già trước tuổi. Fructose cản trở phản ứng đồng hóa của cơ thể - quá trình giúp hình thành collagen và elastin giữ cho làn da của bạn khỏe mạnh.
4. Bơ
Da là cơ quan lớn nhất trong cơ thể và mọi thức ăn bạn tiêu thụ đều có thể ảnh hưởng đến da. Hầu hết các loại bơ thực vật, đặc biệt là dạng rắn, đều có chất béo chuyển hóa. Chúng làm tăng lượng cholesterol “xấu” của bạn, làm giảm loại cholesterol “tốt” và tạo ra phản ứng viêm khắp cơ thể bạn. Viêm có liên quan đến bệnh tim và đột quỵ, hai tình trạng có thể khiến bạn trông già đi. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng những người thường ăn bơ có dấu hiệu lão hóa sớm hơn những người ít ăn bơ. Các axit béo chuyển hóa này làm cho da dễ bị tổn thương hơn trước bức xạ tia cực tím, làm hỏng collagen và độ đàn hồi của da.
Bơ thực vật là một trong các loại thực phẩm khiến bạn lão hóa sớm
5. Các loại thịt đã qua chế biến
Các loại thịt đã qua chế biến như thịt xông khói, xúc xích, giăm bông và thịt nguội được hun khói, ướp gia vị hoặc ướp muối để giữ được lâu hơn mà không bị hỏng. Đó là điều khiến chúng vừa ngon lại vừa nguy hiểm. Các loại thịt này chứa nhiều chất béo bão hòa, natri và sulfit, chúng có thể khiến da bị mất nước và gây ra phản ứng viêm làm suy yếu lớp collagen. Để bổ sung protein, bạn có thể đổi từ thịt chế biến sang trứng, đậu hoặc chọn các loại thịt nạc hơn như gà, những loại thịt này chứa nhiều protein và các axit amin cần thiết cho sự tổng hợp collagen.
6. Sữa
Một số người đã nhận thấy những thay đổi tích cực về da sau khi bỏ sữa. Tuy nhiên, những khác lại không thấy sự khác biệt đáng kể nào. Tác động của sữa đối với quá trình lão hóa là tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Đối với một số người, sữa có thể làm tăng phản ứng viêm trong cơ thể và dẫn đến stress oxy hóa. Stress oxy hóa là một trong những nguyên nhân chính gây ra lão hóa sớm. Chế độ ăn ít sữa và các chế phẩm từ sữa có thể bảo vệ làn da khỏi nguy cơ hình thành nếp nhăn.
7. Nước ngọt, nước tăng lực
Nếu bạn càng sử dụng nhiều nước ngọt và nước uống tăng lực, các tế bào trong cơ thể bạn càng già đi nhanh chóng. Chúng có rất nhiều đường. Đường là nguồn thức ăn cho các vi khuẩn trong miệng. Vi khuẩn tiêu thụ đường cũng tạo ra axit làm mòn men răng và gây sâu răng. Những bất lợi khác của việc tiêu thụ nước ngọt quá nhiều bao gồm tăng cân và nguy cơ đột quỵ và sa sút trí tuệ...
8. Rượu và các thức uống chứa caffein
Caffein có tác dụng lợi tiểu. Kết quả là gây ra tình trạng mất nước. Khi có thể của thiếu nước, da của bạn sẽ ngừng thải độc tố, từ đó khiến da bạn dễ bị khô, vảy nến và hình thành nếp nhăn. Rượu có thể gây ra một loạt các vấn đề về da, như bọng mắt, mẩn đỏ, làm mất collagen và nếp nhăn. Rượu làm suy giảm các chất dinh dưỡng, quá trình hydrat hóa và lượng vitamin A trong cơ thể bạn, tất cả đều có tác động trực tiếp đến các nếp nhăn. Vitamin A có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển tế bào mới và sản xuất collagen, đảm bảo độ đàn hồi của làn da và ngăn ngừa nếp nhăn.
Bạn có thể bị lão hóa sớm khi sử dụng rượu
9. Đồ nướng
Đồ nướng là một trong những loại thực phẩm khiến bạn lão hóa sớm. Đồ nướng có nhiều chất béo gây xơ vữa mạch máu và có nguy cơ dẫn đến đột quỵ. Chúng cũng chứa nhiều đường, có thể gây ra bệnh tiểu đường, huyết áp cao và sâu răng. Nướng thịt ở nhiệt độ cao cũng có thể biến đổi các thành phần trong thực phẩm, sinh ra các chất chuyển hóa có khả năng thúc đẩy phản ứng viêm nhiễm, từ đó có nguy cơ mắc các bệnh như viêm khớp, trầm cảm, Alzheimer và một số bệnh ung thư.
10. Thực phẩm nấu ở nhiệt độ cao
Một số loại dầu chứa nhiều axit béo đa nối đôi, không bão hòa như dầu ngô hoặc dầu hướng dương. Chúng có thể tạo ra các gốc tự do có hại và có thể làm tăng mức độ viêm trong cơ thể. Nếu bạn chiên rán hoặc sử dụng nhiệt độ cao hàng ngày để chế biến các loại thực phẩm giàu axit béo, nguy cơ sinh ra các gốc tự do càng cao. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là tất cả các loại dầu đều có hại cho sức khỏe. Khi nói đến công dụng ngăn ngừa nếp nhăn, hãy chọn chất béo không bão hòa đơn để giúp giữ nước cho da. Bạn có thể đổi dầu thực vật thành dầu ô liu. Dầu ô liu giàu chất chống oxy hóa, vitamin E, phytosterol và làm giảm viêm.
11. Bánh gạo
Mặc dù bánh gạo thường được coi là một món ăn nhẹ có vẻ tốt nhưng điều này không đúng đối với làn da. Bánh gạo có chỉ số đường cao và có thể khiến lượng đường trong máu tăng đột biến. Lượng đường trong máu tăng góp phần đẩy nhanh quá trình lão hóa và có thể gây ra nhiều nếp nhăn.Trên đây là danh sách các loại thực phẩm có thể khiến bạn lão hóa sớm. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn không được ăn bất cứ loại thực phẩm nào trong danh sách kể trên. Điều quan trọng là bạn phải xây dựng một chế độ ăn uống khoa học và cân bằng, đừng quá sa đà vào các sản phẩm không tốt cho sức khỏe.com, healthline.com |
doc_63334 | Đầu tiên cần phải khẳng định, năng lực vận động thể chất xuất hiện từ ngay khi trẻ mới sinh ra và phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn từ 0 – 13 tuổi. Giai đoạn này cũng được các chuyên gia dinh dưỡng đánh giá là giai đoạn vàng cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Do đó, cha mẹ cần kết hợp cả việc cung cấp đủ dinh dưỡng lẫn việc khuyến khích trẻ vận động thể chất để đạt mức phát triển tối ưu. Nếu có sức đề kháng yếu, trẻ thường mệt mỏi, bơ phờ. Trẻ có thể tham gia một số hoạt động thể chất nhưng thường sẽ bỏ cuộc rất sớm do không đủ năng lượng để hoạt động. Bởi vì, năng lượng có vai trò quan trọng để tái tạo các mô của cơ thể, duy trì thân nhiệt, tăng trưởng và đảm nhận các hoạt động khác. Khi trẻ được bổ sung đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, trẻ sẽ đủ năng lượng để vận động.
Quá trình hoạt động thể chất giúp toàn bộ cơ thể cùng tham gia vào quá trình đốt cháy năng lượng một cách hiệu quả, kích thích các cơ quan sản sinh nguồn năng lượng mới tích cực. Sự tiêu hao năng lượng qua quá trình vận động sẽ tạo cảm giác đói cho trẻ nhanh, điều này giúp trẻ có cảm giác ăn ngon miệng hơn cũng như có giấc ngủ sâu hơn. Chính trong giấc ngủ sâu này, các cơ quan trong cơ thể được nghỉ ngơi thư giãn và sẵn sàng tham gia tham gia tạo năng lượng mới vào ngày hôm sau.Cụ thể, trong quá trình vận động, tim hoạt động tích cực bơm dòng máu mang nhiều oxy, dưỡng chất cần thiết đến nuôi dưỡng từng tế bào trong cơ thể. Nhờ đó, não bộ được nuôi dưỡng tốt và hoạt động hiệu quả, tạo tiền đề nảy sinh ý tưởng mới, suy nghĩ sáng tạo.Đặc biệt những bộ môn phối hợp nhiều bộ phận trên cơ thể tạo điều kiện tăng liên kết thần kinh giữa các cơ quan trong cơ thể, đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin của não bộ, từ đó trẻ phản xạ nhanh nhẹn và linh hoạt hơn.Qua hoạt động thể lực, hệ miễn dịch giải phóng ra kháng thể, và các chất cytokin(cy tô kin) chống viêm, giúp cơ thể chống lại các tác nhân có thể gây bệnh cho cơ thể.. Vì vậy, tăng cường hoạt động thể lực và duy trì thói quen tập thể dục thể thao sẽ giúp hệ miễn dịch của trẻ được rèn luyện mỗi ngày và càng trở nên khỏe mạnh hơn, bảo vệ cơ thể bé hiệu quả hơn.Ở trẻ em, việc vận động thường xuyên giúp trẻ giải phóng năng lượng trong cơ thể. Khi năng lượng tiêu hao hết, trẻ sẽ có nhu cầu ăn uống để bổ sung phần năng lượng thiếu hụt. Trong trạng thái thèm ăn hoặc xuất hiện cơn đói, trẻ sẽ ăn ngon và ăn nhiều hơn mức bình thường.Chưa kể việc tăng cường vận động cũng làm tâm trạng của trẻ tốt hơn. Tâm trạng tốt cũng có vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng hấp thu, giúp cơ thể trẻ hấp thu được tối đa các vi chất dinh dưỡng, từ đó trẻ lại càng khỏe mạnh và năng động hơn.
Trẻ được vận động sẽ giúp con có cơ hội phát triển toàn diện hơn
Theo bác sĩ Phạm Lan Hương – vận động có vai trò tăng cường miễn dịch ở trẻ vì quá trình vận động sẽ làm tăng mức Ig. A (globulin A- voice: gờ lo bu lin A), một loại protein có trong hệ thống miễn dịch để chống lại nhiễm trùng, giúp ngăn chặn các mối đe dọa và loại bỏ yếu tố có hại xâm nhập vào cơ thể.Vận động làm tăng đề kháng, và đề kháng tốt giúp khả năng vận động trở nên tốt hơn. Hiểu được điều này, cha mẹ có thể kết hợp giữa việc duy trì một cường độ vận động phù hợp với mỗi trẻ, kết hợp chế độ dinh dưỡng đa dạng và đầy đủ các thành phần dinh dưỡng thiết yếu có tác dụng tăng sức đề kháng cho trẻ.Các loại vitamin và khoáng chất có vai trò đặc biệt trong việc tăng đề kháng của trẻ phải kể đến như kẽm, canxi, sắt, selen, vitamin A, C, D, E...Trong các loại vitamin và khoáng chất kể trên, cha mẹ nên đặc biệt lưu ý đến việc bổ sung kẽm cho con.Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình tổng hợp axit nucleic, protein... Đặc biệt, Kẽm giúp tổng hợp - bài tiết hormone tăng trưởng, bổ sung kẽm làm tăng cường khả năng miễn dịch, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh .Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm sẽ phát sinh các biểu hiện bất thường hay các bệnh lý cụ thể do thiếu kẽm.Kẽm cũng có vai trò kết nối và chuyển hóa nhiều vi chất dinh dưỡng khác trong cơ thể, do đó cần hết sức lưu ý đến các biểu hiện của thiếu kẽm để bổ sung kịp thời, tránh gây hậu quả với sức khỏe của trẻ.Cần thiết cha mẹ có thể cho trẻ tới thăm khám bác sĩ để có những tư vấn trong việc bổ sung vi chất, liều lượng sao cho phù hợp với tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ. |
doc_63335 | Thuốc Popranazol được phân loại sử dụng cho bệnh liên quan đến đường tiêu hóa. Thuốc Popranazol có thể gây ra một vài phản ứng phụ ngoài ý muốn khi dùng không đúng chỉ định. Sau đây là một vài thông tin chia sẻ tác dụng của Popranazol cho bạn đọc tham khảo.
1. Công dụng của thuốc Popranazol
Thuốc Popranazol có thể điều trị một số bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa. Tuy nhiên tùy vào chỉ định và tình trạng cụ thể mới có thể sử dụng thuốc Fopranazol. Để đảm bảo công dụng của thuốc Popranazol bạn có thể tham khảo một số chỉ định sử dụng sau đây:Viêm loét dạ dày tá tràng. Trào ngược dạ dày thực quản. Bệnh nhân điều trị hội chứng tăng tiết dịch axitĐiều trị cùng thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm Helicobacter pylori. Công dụng của thuốc Popranazol có thể được sử dụng với trường hợp ngoài chỉ định. Tuy nhiên bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc ngoài chỉ định. Tốt nhất hãy dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ dược sĩ sau khi đã đánh giá chi tiết bệnh tình và xem xét lựa chọn ra thuốc tốt nhất phù hợp nhất.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Popranazol
Thuốc Popranazol điều chế dưới dạng viên nén sử dụng đường uống. Khi uống các loại thuốc dạng viên nén cứng bạn nên lưu ý chuẩn bị thêm một cốc nước để tăng môi trường dung dịch hỗ trợ trao đổi chất cho cơ thể. Thêm vào đó hãy lưu ý không nhai nghiền mà nuốt trọn vẹn viên thuốc để tránh giảm khả năng hấp thụ gây ảnh hưởng đến công dụng vốn có của thuốc Popranazol.Khi điều trị bằng thuốc Popranazol bệnh nhân hãy chú ý đến liều sử dụng thuốc sao cho phù hợp. Bạn có thể tham khảo liều dùng sau đây nhưng không tự ý dùng vì tình trạng cụ thể mỗi bệnh nhân cần được điều chỉnh theo cơ địa người bệnh để đạt hiệu quả cao nhất.Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng sử dụng liều duy nhất 1 viên mỗi ngày. Thời gian điều trị bệnh bằng thuốc nên kéo dài trong khoảng thời gian 1 - 2 tháng.Điều trị trào ngược dạ dày thực quản với liều duy nhất nhưng kéo dài điều trị trong 2 tháng và dùng 1 viên mỗi ngày. Với bệnh nhân điều trị viêm loét dạ dày tá tràng nên kiểm tra kỹ lưỡng nếu cần điều trị tiếp có thể sử dụng liều dùng trước đó kéo dài thêm 2 tháng. Nếu có những vấn đề thay đổi nên báo cho bác sĩ về tình trạng sau sử dụng để có thể cân nhắc điều trị phù hợp.Với những bệnh nhân có hội chứng bệnh lý nền đặc biệt là gan thận sẽ ảnh hưởng đến liều sử dụng thuốc. Bạn nên chú ý kiểm tra sức khỏe định kỳ để kiểm soát bệnh lý và những bệnh có nguy cơ mắc phải để thay đổi lại liều dùng cho phù hợp với tình trạng cụ thể.
3. Những chú ý trước khi dùng thuốc Popranazol
Thuốc Popranazol có thể gây ra dị ứng kích ứng cho người bệnh gây nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh. Để tránh nguy hiểm cho sức khỏe, người bệnh khi được kê đơn cần kiểm tra kỹ các thành phần cấu tạo của thuốc. Những tiền sử dị ứng nên lưu lại trong bệnh án để có thể kiểm tra tiện phát hiện khi kê đơn và xử lý kịp tránh các biểu hiện sốc, khó thở, mẩn ngứa sau khi dùng thuốc không đáng có.Thuốc Popranazol được sử dụng điều trị bệnh tiêu hóa có thể gặp ở nhiều đối tượng. Tuy nhiên thuốc lại giới hạn chỉ sử dụng cho những đối tượng thuộc độ tuổi trên 18.Trước khi điều trị bằng thuốc Popranazol, người bệnh nên làm kiểm tra tổng quát về sức khỏe. Bạn nên kiểm tra đánh giá tổng quát những vấn đề sức khỏe để tránh nguy cơ phản ứng phụ ác tính. Thêm vào đó kiểm tra sức khỏe trước khi dùng sẽ tránh tình trạng dùng thuốc ở phụ nữ mang thai mà chưa phát hiện. Nếu bạn mắc chứng suy gan hoặc phát hiện đang mang thai hãy báo lại bác sĩ để tư vấn cụ thể.
4. Phản ứng phụ của thuốc Popranazol
Popranazol thường gây ra những phản ứng phụ như đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu. Ngoài ra có một vài phản ứng phụ khác ít xuất hiện hoặc biểu hiện không rõ ràng nên không được liệt kê vào danh sách phản ứng phụ của thuốc. Chính vì thế ngoài những biểu hiện đã được xác định người bệnh nên lưu ý đến sức khỏe và những chuyển biến bất thường để có kịp thời phát hiện phản ứng phụ nguy hiểm.Trong trường hợp phản ứng phụ không có biểu hiện hay biến chứng thì người bệnh rất khó phát hiện và báo cho bác sĩ. Những trường hợp không biểu hiện thường có mức độ nguy hiểm và chỉ phát hiện khi trở nên nặng hơn. Chính vì thế, thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi chỉ số xét nghiệm cũng là một phương pháp loại trừ và phát hiện sớm những nguy cơ có thể xảy ra từ sớm để xử lý tránh trường hợp nguy hiểm đến cho sức khỏe.Thuốc Popranazol có thể sử dụng trên đường tiêu hóa. Tuy nhiên cần lưu ý các loại thuốc đang điều trị báo lại bác sĩ để cân nhắc điều chỉnh liều dùng phù hợp. |
doc_63336 | U xơ tuyến tiền liệt hay có tên gọi khác là phì đại lành tính tiền liệt tuyến. Đây là một dạng u lành phổ biến nhất ở nam giới trong độ tuổi từ 45 đến 75. Căn bệnh này không quá nguy hiểm và có thể được điều trị dứt điểm, tuy nhiên nếu không tiến hành kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng, khó lường.
Tiền liệt tuyến là một bộ phận trong hệ sinh dục ở nam giới, nằm ngay dưới phần cổ bàng quang và bao quanh đoạn đầu của niệu đạo. Về kích thước, tiền liệt tuyến ở trẻ em mới sinh chỉ nhỏ bằng hạt đậu, sau đó phát triển to dần theo thời gian và mạnh nhất là ở giai đoạn tuổi dậy thì.
Trung bình, ở nam giới trên 20 tuổi thì tiền liệt tuyến nặng khoảng 20g, chiều rộng 4cm, chiều cao 3cm và chiều dày 1,5cm. Tiền liệt tuyến có vai trò quan trọng giúp sản xuất ra chất nhờn và một số thành phần có trong tinh dịch.
Tuyến tiền liệt phát triển ổn định ở độ tuổi 20-25. Tuy nhiên, khi bước vào độ tuổi 40, lúc này tuyến tiền liệt bắt đầu có dấu hiệu bất thường điển hình là gây phì đại tiền liệt tuyến, khả năng mắc bệnh tăng lên theo độ tuổi và khi bước vào độ tuổi 80 thì hầu như nam giới nào cũng mắc.
U xơ tiền liệt tuyến hay có tên gọi khác là phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Đây là chứng bệnh xảy ra khi sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt gây chèn ép vào niệu đạo và bàng quang với các triệu chứng như đi tiểu khó, tiểu ngập ngừng nhiều lần, gây ra các vấn đề về bàng quang, đường tiết niệu hoặc về thận.
U xơ tiền liệt tuyến là bệnh lý phổ biến ở nam giới gây nên những biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời
Ở nam giới từ 40 tuổi, tuyến tiền liệt thường sẽ có khuynh hướng tăng kích thước một cách bất thường (tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt). Bệnh sẽ âm thầm tiến triển từ từ và chủ yếu gây ra những triệu chứng rõ rệt khi người bệnh bước sang tuổi 50.
Bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt thường dễ gặp ở nam giới có thói quen như hút thuốc lá, chế độ ăn uống không lành mạnh, lạm dụng quan hệ tình dục quá nhiều, tâm lý lo âu, thường xuyên căng thẳng kéo dài,…
U xơ tiền liệt tuyến xảy ra ở nam giới phổ biến từ 45 đến 75 tuổi
3. Những biến chứng u xơ tiền liệt tuyến nguy hiểm
3.1. Bí tiểu là biến chứng u xơ tuyến tiền liệt đầu tiên
Đây là biến chứng phổ biến hàng đầu của u xơ tiền liệt tuyến.
Triệu chứng:
– Cảm giác khó chịu, bí tiểu vì không đi tiểu được
– Bụng dưới căng trướng
– Nước tiểu dầm dề, ri rỉ mà người bệnh không thể khống chế được, điều này có thể gây hiện tượng đái dầm vào ban đêm
– Nếu không được điều trị sớm có thể gây nhiễm trùng đường tiết niệu và suy thận nhanh chóng.
Hậu quả:
– Bí tiểu gây khó chịu, đau đớn vô cùng cho người bệnh
– Gây giãn đài bể thận – đây cũng là nguyên nhân dẫn tới suy thận
– Cơ bàng quang mất dần chức năng, thậm chí có thể gây vỡ bàng quang nếu không được can thiệp xử lý kịp thời.
Bí tiểu là biến chứng đầu tiên của bệnh và nhất định không được chủ quan
3.2. Bàng quang mất chức năng
– Nước tiểu tồn động nhiều, việc bí tiểu gây hiện tượng cơ bàng quang bị căng trướng, thậm chí là căng quá mức. Hiện tượng này khi lặp đi lặp lại nhiều lần, dẫn đến biến dạng bàng quang.
– Cơ bàng quang bị phì đại khi hoạt động quá mức sẽ hình thành túi thừa bàng quang. Túi thừa bàng quang chính là môi trường cho vi khuẩn phát triển và tạo cơ hội hình thành sỏi bàng quang.
– Sau cùng, cơ bàng quang sẽ bị mất chức năng. Bàng quang không thể thực hiện co bóp, nước tiểu lúc này chỉ tự rỉ ra khi bàng quang quá tải.
3.3. Sỏi bàng quang
– Nước tiểu không được tống ra bên ngoài mà bị giữ lại tại bàng quang gọi là nước tiểu tồn dư. Đây sẽ là môi trường cho vi khuẩn có cơ hội phát triển và gây viêm tiết niệu, sỏi bàng quang.
– Triệu chứng sỏi bàng quang bao gồm: Tiểu buốt, tiểu nhiều lần, tiểu ra máu. Sỏi bàng quang cũng là nguyên nhân dẫn tới viêm tiết niệu.
3.4. U xơ tuyến tiền liệt gây viêm tiết niệu
Viêm tiết niệu gồm 2 trường hợp chính là:
– Viêm đường tiết niệu dưới bao gồm niệu đạo, bàng quang.
– Viêm đường tiết niệu trên bao gồm niệu quản và đài bể thận.
Triệu chứng của viêm đường tiết niệu là sốt cao, các cơn đau vùng hông lưng, nước tiểu đục hơn do chứa mủ hoặc tiểu ra máu. Nếu tình trạng ứ trệ nước tiểu nặng, viêm đường tiết niệu kéo dài có thể dẫn tới nguy cơ suy thận. Nguy hiểm hơn, người bệnh có thể tử vong do sốc nhiễm trùng nếu không được xử lý kịp thời.
Tình trạng viêm đường tiết niệu có thể tái đi tái lại nhiều lần. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây cản trở trong quá trình thực hiện phẫu thuật sau này, người bệnh có thể bị chảy máu nhiều hoặc các biến chứng nguy hiểm khác.
3.5. Suy thận
Thận bị tổn thương từ áp lực cao trong bàng quang, do tình trạng bí tiểu lâu ngày hay nhiễm khuẩn bàng quang. Suy thận là loại biến chứng nặng nề nhất. Người bệnh cần có phương án điều trị sớm để giảm thiểu nguy cơ suy thận cũng như tránh ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ.
U xơ tuyến tiền liệt là dạng u lành tính có thể điều trị dứt điểm. Tuy nhiên người bệnh cần chú ý và nhận biết bệnh sớm để có các biện pháp xử lý kịp thời, vì càng để lâu bệnh càng diễn biến phức tạp và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Thực hiện thăm khám định kỳ và chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý là cách phòng bệnh tốt nhất. |
doc_63337 | Người sở hữu làn da nhờn (da dầu) thường gặp khá nhiều phiền toái như lỗ chân lông to, da dễ xỉn màu, có nhiều mụn cám và mụn đầu đen. Đặc biệt, trong điều kiện thời tiết nắng nóng, những vấn đề này sẽ càng nghiêm trọng hơn khiến chị em mất tự tin khi giao tiếp. Nhưng đừng quá lo lắng, bí quyết chăm sóc da nhờn dưới đây có thể giúp bạn nhanh chóng có một làn da khỏe đẹp.
1. Nguyên nhân khiến da mặt bị nhờn và đổ dầu nhiều hơn bình thường
Có 4 loại da thường gặp là da thường, da khô, da nhờn và da hỗn hợp. Trong đó, da nhờn hay còn gọi là da dầu là loại da khá phổ biến ở người châu Á và thường gây ra nhiều vấn đề nếu chúng ta không biết chăm sóc đúng cách.
Như chúng ta đã biết, da có rất nhiều lỗ chân lông. Nhiệm vụ của những lỗ chân lông này là giúp da được “thở” dễ dàng và đồng thời giúp tuyến bã nhờn tiết dầu để làm ẩm da. Tuy nhiên, trong trường hợp tuyến bã nhờn hoạt động quá mức sẽ khiến cho lượng dầu tiết ra nhiều hơn bình thường khiến cho da bóng hơn và tình trạng này được gọi là da dầu.
Da dầu ở nam giới phổ biến hơn ở nữ. Đây cũng là tình trạng da thường gặp ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Ở vùng da chữ T gồm mũi, trán, cằm, tuyến dầu có xu hướng hoạt động mạnh hơn nên vùng da này sẽ xuất hiện nhiều vấn đề hơn.
Người có làn da nhờn thường rất dễ nhận biết với các đặc điểm như sau: Làn da thường xuyên tiết dầu và trở nên bóng nhờn, lỗ chân lông to, hay có mụn đầu đen, mụn trứng cá và một số loại khuyết điểm khác. Khi sử dụng giấy thấm dầu, giấy sẽ thấm rất nhiều dầu trên da mặt, đặc biệt là vùng trán và mũi,. .
1.2. Nguyên nhân gây ra tình trạng da nhờn
Làn da của chúng ta rất dễ bị tác động bởi những yếu tố bên trong cơ thể và cả những yếu tố bên ngoài cơ thể. Hơn nữa, da thường rất nhạy cảm, đặc biệt là loại da nhờn. Để cải thiện được những vấn đề về da thì việc xác định nguyên nhân gây da nhờn là rất quan trọng. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất:
- Nội tiết tố: Sự mất cân bằng về nội tiết tố chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các vấn đề về da, trong đó là tình trạng da nhờn. Những đối tượng thường gặp phải tình trạng này bao gồm thanh thiếu niên đang trong tuổi dậy thì, phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang trong thời kỳ kinh nguyệt và phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh.
- Thói quen ăn uống: Vấn đề ăn uống cũng có tác động nhất định đến làn da của bạn. Nếu bạn có thói quen ăn vặt, ăn quá nhiều đồ ngọt thì da sẽ có xu hướng tiết nhiều dầu hơn.
- Căng thẳng: Sự thay đổi về cảm xúc sẽ tác động trực tiếp đến nội tiết tố. Khi bạn gặp căng thẳng, cơ thể rất dễ bị mất cân bằng nội tiết, có xu hướng kích hoạt tuyến bã nhờn và khiến da sản xuất nhiều dầu hơn.
- Thời tiết và môi trường: Thời tiết nóng bức kết hợp với môi trường nhiều khói bụi sẽ khiến cho da của bạn có xu hưởng sản sinh nhiều dầu hơn và gặp phải nhiều vấn đề về da.
- Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc điều trị cũng có thể gây ảnh hưởng đến quá trình tiết dầu trên da. Ngoài ra, thuốc tránh thai, thuốc lợi tiểu cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến da mặt của bạn tiết nhiều dầu hơn bình thường.
- Chăm sóc da chưa đúng cách: Rửa mặt sẽ giúp làn da của bạn sạch hơn. Nhưng nếu rửa mặt quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến tuyến bã nhờn và lớp dầu tự nhiên bảo vệ da sẽ bị mất đi. Do đó, da yếu hơn và khi gặp phải những yếu tố tác động từ bên ngoài sẽ dễ dễ bị tổn thương hơn. Bên cạnh đó, nếu bạn lựa chọn những loại sữa rửa mặt có thành phần tẩy rửa mạnh trong thời gian dài, làn da của bạn cũng có xu hướng tiết nhiều dầu hơn.
2. Hướng dẫn cách chăm sóc da nhờn hiệu quả và dễ thực hiện
Nguyên tắc chăm sóc da nhờn chính là kiểm soát dầu nhờn hiệu quả, làm sạch da để tránh gây mụn và dưỡng ẩm sâu cho da. Dưới đây là những bí quyết mang đến hiệu quả cao mà rất dễ thực hiện dành cho bạn.
Làm sạch da mặt
Đối với tất cả loại da, đặc biệt là làn da dầu, việc làm sạch da rất quan trọng và là bước đầu tiên chúng ta cần thực hiện. Ngay cả khi bạn không trang điểm, làn da cũng thường xuyên tiết ra dầu. Để đảm bảo cho làn da được sạch sâu, bạn nên sử dụng sữa rửa mặt kết hợp với tẩy trang. Tuy nhiên, cần lưu ý lựa chọn loại sữa rửa mặt và tẩy trang phù hợp với làn da dầu. Nếu chọn sản phẩm không hợp, tình trạng da của bạn có thể nghiêm trọng hơn rất nhiều.
Sử dụng nước hoa hồng và mặt nạ dưỡng da
Nước hoa hồng được sử dụng sau khi rửa mặt, có tác dụng loại bỏ những dấu vết cuối cùng của bụi bẩn, cặn mỹ phẩm hoặc một số tạp chất vẫn còn trên bề mặt da, giúp se khít lỗ chân lông và cân bằng độ p
H của da.
Các loại mặt nạ cung cấp dưỡng chất cho da, thư giãn da mặt, làm chậm quá trình lão hóa. Bạn có thể lựa chọn những sản phẩm mặt nạ được bán sẵn trên thị trường hoặc cũng có thể tự tay làm những loại mặt nạ tự nhiên, chẳng hạn như mặt nạ sữa chua, mặt nạ mật ong, mặt nạ dưa chuột, cà chua,…
Dưỡng ẩm
Bước dưỡng ẩm là bước không thể thiếu khi chăm sóc da nhờn. Nhiều người nghĩ rằng, da nhờn thì không cần dưỡng ẩm, nhưng không phải vậy, lớp nhờn trên da mặt và độ ẩm sâu trong da không hề giống nhau. Những sản phẩm dưỡng ẩm da sẽ giúp cân bằng độ ẩm trong da, se khít lỗ chân lông, giúp da dễ chịu hơn. |
doc_63338 | Ung thư máu là loại ung thư ác tính, diễn biến bệnh phức tạp, điều trị còn nhiều khó khăn. Phát hiện sớm và điều trị tích cực sẽ có hy vọng chữa trị khỏi bệnh cao hơn cho bệnh nhân.
ung thư máu là bệnh xảy ra khi các tế bào máu bị ung thư hóa ở quá trình tạo ra tế bào. Bệnh tiến triển rất nhanh, nếu không can thiệp kịp thời sẽ ứ đọng trong tủy xương, làm ảnh hưởng đến quá trình tạo máu và lưu thông trong cơ thể.
Khác với các loại bệnh ung thư khác, ung thư máu phổ biến hơn ở trẻ em, điều trị bệnh còn gặp nhiều khó khăn và tỉ lệ tử vong cao. Mỗi năm, thế giới ghi nhận tới hơn 300.000 ca mắc mới và tới 220.000 người chết vì ung thư máu.
Có 3 loại bệnh ung thư máu với triệu chứng điển hình và cách điều trị khác nhau.
1.1. Bệnh bạch cầu (khoảng 36% trường hợp ung thư máu)
Bệnh bạch cầu xảy ra khi cơ thể sản sinh số lượng lớn tế bào máu chưa trưởng thành, chúng gây tắc nghẽn tủy xương, ngăn chặn tủy xương sản xuất các tế bào máu cần thiết khác. Bạch cầu tăng đột biến, dẫn tới thiếu thức ăn và ăn luôn tế bào hồng cầu. Do đó, lượng bạch cầu dư thừa nhưng hồng cầu bị thiếu hụt, không thể tạo ra dòng máu khỏe mạnh và hệ miễn dịch cân bằng.
Bệnh bạch cầu thường xảy ra đột ngột, diễn tiến nhanh, nguy hiểm, cần điều trị khẩn cấp.
1.2. Ung thư hạch Lymphoma (chiếm khoảng 46% trường hợp ung thư máu)
Ung thư máu dạng Lymphoma ảnh hưởng lớn đến hệ bạch huyết - hệ quan trọng của hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Cơ thể bệnh nhân xuất hiện u Lymphoma, đồng thời sản sinh quá mức tế bào lympho, gây quá tải, tổn hại ngược tới hệ thống miễn dịch.
Lymphoma sẽ phát triển nhanh chóng, lan rộng ra nhiều bộ phận của cơ thể như: hạch nách, hạch bẹn, hạch trung thất,…
1.3. Đa u tủy xương (chiếm khoảng 18% trường hợp ung thư máu)
Ung thư đa u tủy là loại ung thư máu hiếm gặp hơn, liên quan đến tế bào Plasma. Tế bào này nằm ở tủy xương, giúp tạo ra kháng thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi mắc bệnh đa u tủy, tế bào Plasma cũng được sản xuất số lượng lớn đột biến, tập trung trong tủy xương gây ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch.
2. Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu
Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ung thư máu, tuy nhiên đã tìm được một số yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh như:
- Bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa xạ trị, thuốc.
- Người có tiếp xúc với nguồn phóng xạ như nạn nhân bom nguyên tử, nổ lò hạt nhân, rò rỉ phóng xạ hoặc bệnh nhân điều trị xạ trị.
- Người làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại như formaldehyde, benzene,…
- Người mắc hội chứng, bệnh thay đổi gene như bệnh về máu, hội chứng di truyền, bệnh virus,…
3. Triệu chứng bệnh ung thư máu
Triệu chứng bệnh ung thư máu có thể chưa rõ ràng hoặc rõ ràng, phụ thuộc vào lượng tế bào máu ác tính và vị trí gây ảnh hưởng của chúng. Thể bệnh ung thư máu cũng có những triệu chứng khác nhau.
3.1. Bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu thường diễn biến rất nhanh, triệu chứng ban đầu khá giống với bệnh cúm như: ốm yếu, cơ thể mệt mỏi đột ngột. Nhiều trường hợp bệnh diễn biến lâu hơn, bệnh nhân cũng không có triệu chứng bệnh trong nhiều năm. Hầu hết người mắc bệnh bạch cầu chỉ phát hiện bệnh nhờ kết quả xét nghiệm máu bất thường.
Bệnh bạch cầu gây phá hủy hồng cầu và tiểu cầu, gây những triệu chứng bệnh đặc trưng như:
- Thiếu máu do thiếu hồng cầu: chóng mặt, cơ thể mệt mỏi yếu ớt, đau ngực, khó thở, da nhợt nhạt.
- Máu khó đông do thiếu tiểu cầu: xuất hiện các vết bầm tím bất thường, trên da có vết chấm đỏ do mạch máu bị vỡ, nướu chảy máu, kinh nguyệt nhiều, dễ bị chảy máu cam, máu chảy nhiều bất thường ở các vết cắt nhỏ,…
- Dấu hiệu hệ miễn dịch suy giảm: mệt mỏi kéo dài, nhiễm trùng thường xuyên, dễ bị chảy máu và bầm tím, đau xương, đồ nhiều mồ hôi, giảm cân, hạch bạch huyết sưng to,…
3.2. Ung thư Lymphoma
Ở thể ung thư máu này, tế bào Lympho sản xuất quá mức ngoài tầm kiểm soát, gây triệu chứng chính là sưng hạch bạch huyết. Người bệnh có thể dễ dàng sờ thấy hạch sưng như khối u ở cổ, háng hoặc nách. Những hạch bạch huyết sâu không sờ được nhưng sưng to gây chèn ép lên các cơ quan khác, gây khó thở, đau bụng, đau ngực, đau xương,…
Ngoài ra, lá lách cũng trở nên to hơn, khiến bệnh nhân cảm thấy đầy hơi, no. Khi uống rượu, các hạch sưng gây cảm giác đau đớn hơn. Một số triệu chứng khác có thể gặp như: sốt, giảm cân, ngứa da, mệt mỏi kéo dài, đồ mồ hôi ban đêm,…
3.3. Ung thư máu thể đa u tủy xương
Sự tăng mất kiểm soát các tế bào Plasma gây tác động xấu tới sự sản sinh và phát triển của tế bào khỏe mạnh trong cơ thể, gây tổn thương mô và các cơ quan. Ung thư máu thể đa u tủy xương cũng có nhiều dạng khác nhau, thường triệu chứng không xuất hiện sớm.
Một số triệu chứng thường thấy như:
- Đau xương: bệnh nhân thường bị đau lưng, đau xương sườn nghiêm trọng và kéo dài. Tổn thương cột sống làm tăng áp lực lên dây thần kinh, gây đau yếu tay chân, các vấn đề về ruột.
- Tăng calci trong máu: triệu chứng điển hình là táo bón, đau dạ dày, buồn nôn, hay khát nước, tiểu nhiều, đãng trí, cơ thể yếu ớt, tổn thương thận, ngứa da, khó thở, mắt cá chân sưng,…
4. Tiên lượng bệnh ung thư máu
Tiên lượng thời gian sống của bệnh nhân ung thư máu phụ thuộc vào tình trạng phát triển bệnh, giai đoạn và những tổn thương thực thể gây ra. Muốn có tiên lượng chính xác, bệnh nhân cần làm các xét nghiệm chẩn đoán để kiểm tra.
Có thể tiên lượng chung cho các thể ung thư máu như sau:
4.1. Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính
Là dạng bệnh bạch cầu phổ biến nhất, nếu phát hiện sớm và điều trị tích cực, 20 - 40% bệnh nhân sống thêm ít nhất 5 năm. Bệnh xảy ra ở người càng lớn tuổi thì tiên lượng bệnh càng kém.
4.2. Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính
Người được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu thường sống trung bình khoảng 8 năm. Tiên lượng thời gian sống giảm đi còn 5,5 năm nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn giữa. Nếu bệnh tiến triển sang giai đoạn cuối, thời gian sống trung bình chỉ khoảng 4 năm.
4.3. Bệnh bạch cầu lympho cấp tính
Bệnh tiến triển nhanh, nếu không can thiệp sớm thì trung bình bệnh nhân chỉ sống được 4 tháng. Trẻ em là đối tượng thường mắc bệnh bạch cầu lympho cấp tính, điều trị giai đoạn đầu đạt tỉ lệ chữa khỏi hoàn toàn tới 80%.
4.4. Bệnh bạch cầu lympho mạn tính
Bệnh nhân thường có tiên lượng sống khá tốt, khoảng 10 - 20 năm. Tuy nhiên nếu mắc bệnh có tế bào T thì tiên lượng rất xấu.
Nhìn chung, trẻ em nhóm 3 - 7 tuổi mắc ung thư máu có cơ hội phục hồi cao, giảm dần ở người trưởng thành và người cao tuổi. Phát hiện và điều trị sớm ung thư máu đem đến cơ hội khỏi bệnh cao, tiên lượng thời gian sống kéo dài cho bệnh nhân. |
doc_63339 | Viêm gan B là một bệnh lý có tỷ lệ lây nhiễm cao và rất nguy hiểm. Viêm gan B nếu không có phác đồ điều trị đúng cách, phù hợp có thể dẫn tới biến chứng xơ gan hoặc ung thư gan.
Để biết được bị viêm gan B có chữa được không thì trước hết chúng ta cần nhận biết các triệu chứng của bệnh để kịp thời phát hiện và có biện pháp xử trí, điều trị thích hợp. Bệnh nhân viêm gan B thường ít có triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu, vì vậy, bệnh thường bị bỏ qua ở giai đoạn này. Khi bệnh tiến triển, có khoảng 30-50% bệnh nhân viêm gan B có triệu chứng như:Suy nhược, gầy sút cân, mệt mỏi. Sợ mỡ, cảm thấy chán ăn, rối loạn tiêu hóa. Vàng mắt, vàng da, tiểu tiện sẫm màu, đại tiện phân bạc màu. Đau bụng vùng hạ sườn phải, vùng góc gan. Sốt nhẹ âm ỉ, đôi khi có triệu chứng mẩn ngứa da. Ở giai đoạn cấp tính:Men gan tăng cao, thường cao gấp 5 lần so với bình thường. Sắc tố mật (Bilirubin) tăng cao, chủ yếu tăng Bilirubin trực tiếp. HBs
Ag dương tính, anti-HBc Ig
M dương tính. Giai đoạn mạn tính:HBs
Ag dương tính trên 6 tháng, hoặc HBs
Ag dương tính và HBc Ig |
doc_63340 | Xuất huyết dưới da xảy ra khi máu (chủ yếu là hồng cầu) thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương, biểu hiện là trên da xuất hiện những vết bầm tím. Đây là hiện tượng khá thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Người bệnh tuyệt đối không nên xem thường và nên thăm khám để phát hiện nguyên nhân gây xuất huyết dưới da để có cách điều trị phù hợp.
Xuất huyết dưới da có biểu hiện là trên da xuất hiện những vết bầm tím.
Nguyên nhân gây ra xuất huyết dưới da
Các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng xuất huyết dưới da bao gồm:
Một số bệnh lý cũng là nguyên nhân gây xuất huyết dưới da là:
Khi bị xuất huyết dưới da không được chủ quan, nên thăm khám để phát hiện nguyên nhân gây xuất huyết dưới da để có cách điều trị phù hợp.
Nếu phát hiện bị xuất huyết dưới da không rõ lý do hoặc hiện tượng này không biến mất, hãy tới bệnh viện để kiểm tra càng sớm càng tốt, ngay cả khi vết bầm tím không đau.
Xuất huyết dưới da có thể dễ dàng được nhận diện bằng mắt thường. Tuy nhiên để xác định nguyên nhân, bác sĩ cần tìm kiếm thêm nhiều thông tin bổ trợ khác. Sau khi xem xét về bệnh sử, bác sĩ có thể hỏi những câu hỏi sau:
Nếu đang phải điều trị một bệnh lý nào khác, hãy thông báo cho bác sĩ biết ngay. Cung cấp thông tin về các loại thuốc đang sử dụng, bao gồm cả chất bổ sung thảo dược và thuốc. Các loại thuốc như aspirin, steroid hoặc các chất làm loãng máu khác có thể gây xuất huyết da. Trả lời chính xác các câu hỏi này chính xác sẽ giúp bác sĩ xác định hiện tượng xuất huyết ở dưới da là do tác dụng phụ của thuốc hay một bệnh lý tiềm ẩn nào đó.
Bác sĩ cũng có thể chỉ định người bệnh thực hiện xét nghiệm máu hoặc nước tiểu để kiểm tra sự có mặt của nhiễm trùng hoặc các bệnh trạng khác. Nếu cần thiết, bác sĩ cũng sẽ thực hiện chụp ảnh hoặc siêu âm vị trí bị xuất huyết dưới da để phát hiện tổn thương mô hoặc gãy xương nếu có.
Tùy theo nguyên nhân gây xuất huyết dưới da, bác sĩ sẽ tư vấn cách điều trị phù hợp nhất cho người bệnh.
Điều trị xuyết huyết dưới da
Tùy thuộc vào nguyên nhân, có rất nhiều cách điều trị xuất huyết dưới da khác nhau. Bác sĩ sẽ lựa chọn cách điều trị nào là phù hợp nhất cho người bệnh.
Nếu người bệnh đang bị nhiễm trùng hoặc mắc phải một bệnh lý nào đó, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để ngăn chặn tình trạng chảy máu. Tuy nhiên nếu thuốc đang dùng là nguyên nhân gây xuất huyết dưới da, người bệnh sẽ phải ngừng sử dụng thuốc hoặc thay thế bằng loại thuốc khác.
Thông báo ngay với bác sĩ nếu hiện tượng xuất huyết ở dưới da tái phát sau điều trị. |
doc_63341 | Tẩy trắng răng bằng laser là phương pháp được nhiều người quan tâm vì có tác dụng giúp răng trắng sáng và mang đến vẻ tự tin cho người dùng. Phương pháp laser có những ưu điểm gì và ai có thể sử dụng được cách tẩy trắng răng này, cùng tìm hiểu trong bài viết sau nhé.
Phương pháp tẩy trắng răng bằng công nghệ laser làm trắng răng theo nguyên tắc bôi thuốc lên bề mặt răng và dùng ánh sáng laser để chiếu xạ vào cấu trúc răng để giúp thuốc tẩy trắng được hoạt động tốt và răng lên được vài tông màu.
2.1 Mang đến hiệu quả cao
Đây là công nghệ tân tiến, sử dụng ánh sáng lạnh đi qua 12.000 sợi quang học, ánh sáng trong khoảng 480 – 520 nanomet để giúp kích hoạt gel tẩy trắng và làm răng trắng sáng lên từ 2 – 3 tông.
2.2 Thời gian thực hiện nhanh
Thời gian thực hiện tẩy trắng răng tương đối nhanh, chỉ sau khoảng 30 – 60 phút là bạn đã có được màu sắc răng như ý.
2.3 Giúp răng chắc khoẻ
Không chỉ giúp răng trắng sáng, phương pháp laser còn giúp bù đắp được bề mặt men răng, hạn chế được sự tái bám từ thực phẩm, giúp răng bền màu và chắc hơn. Từ đó, răng cải thiện được sức khoẻ và tránh được bệnh lý nha khoa.
2.4 Không gây đau nhức
Đây là phương pháp chỉ tác động lên bề mặt răng, không gây tổn thương đến răng hay cả những khu vực xung quanh răng nên người bệnh không có cảm giác đau, ê buốt hay gặp biến chứng gì.
3. Đối tượng tẩy trắng răng bằng laser
Tẩy trắng răng laser phù hợp với những người gặp tình trạng như:
– Răng xỉn màu mặt ngoài do đồ ăn, đồ uống.
– Răng nhiễm màu kháng sinh.
– Răng xỉn màu do hút thuốc lá, thuốc lào.
– Muốn tẩy trắng răng để lên màu răng.
Tuy nhiên, một số đối tượng không nên tẩy trắng răng phải kể đến như:
– Men răng đang bị tổn thương.
– Bệnh nhân mắc các bệnh lý hay có tiền sử dị ứng với thành phần của thuốc tẩy trắng.
– Răng đang bị chấn thương.
– Người bệnh đang trong lộ trình thực hiện các liệu trình khác như niềng răng, phục hình răng…
Để xác định xem bệnh nhân có phải đối tượng được tẩy trắng răng không, bác sĩ cần thăm khám kỹ lưỡng
4. Quy trình tẩy trắng răng bằng công nghệ laser
4.1 Thăm khám tổng quát
Đầu tiên, bác sĩ sẽ kiểm tra tình hình răng miệng để xem người bệnh có thuộc đối tượng tẩy trắng răng hay không. Nếu bệnh nhân có bệnh lý nha khoa thì sẽ được tư vấn phương pháp điều trị để xử lý trước khi thực hiện thẩm mỹ răng.
4.2 Vệ sinh răng miệng
Bác sĩ sẽ tiến hành vệ sinh răng miệng sạch sẽ cho người bệnh và dùng thước đo để kiểm tra xem màu sắc răng ở mức độ nào.
4.3 Đặt thuốc tẩy trắng răng
4.4 Chiếu đèn laser
Khi chiếu đèn laser, bệnh nhân sẽ được đeo kính để ánh sáng không gây hại cho mắt. Đèn laser có tác dụng kích hoạt sâu phân tử tẩy trắng, giúp răng lên được tông màu như mong muốn. Trong quá trình thực hiện, nha sĩ sẽ thường xuyên theo dõi và điều chỉnh nồng độ thuốc nếu cần để đạt kết quả tốt.
4.5 Kiểm tra và hẹn tái khám
Cuối cùng, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra hiệu quả tẩy trắng, vệ sinh khoang miệng và tháo dụng cụ cách ly. Để đạt được kết quả tốt, bác sĩ sẽ dặn dò bệnh nhân cách chăm sóc răng miệng và hẹn lịch tái khám. |
doc_63342 | Rối loạn lưỡng cực là một dạng bệnh tâm thần chiếm khoảng 4% dân số. Bệnh biểu hiện bằng những thay đổi cực độ trong cảm xúc. Các triệu chứng có thể bao gồm các trạng thái hưng phấn quá mức gọi là hưng cảm. Bệnh nhân cũng có thể bao gồm các giai đoạn trầm cảm. Những người bệnh này sẽ xuất hiện các giai đoạn bệnh xen kẽ với nhau, cùng với cả những giai đoạn bệnh ổn định.Bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực nếu không được kiểm soát gặp khó khăn trong việc quản lý các công việc cuộc sống hàng ngày ở trường hoặc nơi làm việc hoặc duy trì các mối quan hệ. Các loại rối loạn cảm xúc lưỡng cực:Rối loạn cảm xúc lưỡng cực I: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực I là tình trạng mà người bệnh xuất hiện của ít nhất một cơn hưng cảm điển hình. Khi mắc bệnh có thể có các giai đoạn trầm cảm hoặc trầm cảm trước và sau giai đoạn hưng cảm. Đây là loại rối loạn lưỡng cực hay gặp và ảnh hưởng đến nam giới, phụ nữ như nhau.Rối loạn cảm xúc lưỡng cực II: Những người bị rối loạn lưỡng cực này thường sẽ có giai đoạn trầm cảm kéo dài ít nhất hai tuần. Họ có thể xuất hiện ít nhất một giai đoạn hưng cảm nhẹ kéo dài khoảng bốn ngày, nhưng không có giai đoạn nào là hưng cảm điển hình. Loại rối loạn lưỡng cực này là phổ biến hơn ở phụ nữ.Rối loạn chu kỳ: Những người bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực chu kỳ có các giai đoạn hưng cảm nhẹ và trầm cảm. Những triệu chứng này ngắn hơn và ít nghiêm trọng so với hai loại trên.
2. Nguyên nhân gây ra rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực hiện vẫn chưa rõ ràng về nguyên nhân gây ra bệnh. Một số nguyên nhân có thể gây ra rối loạn lưỡng cực bao gồm:Yếu tố di truyền: Nếu cha mẹ hoặc anh chị em ruột bị rối loạn lưỡng cực, thì có nhiều khả năng mắc bệnh hơn những người khác. Nếu có người thân bị rối loạn, nguy cơ phát triển bệnh cao gấp 4 đến 6 lần so với những người không có tiền sử gia đình. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả mọi người có người thân bị rối loạn lưỡng cực thì sẽ phát triển thành bệnh. Ngoài ra, không phải ai bị rối loạn lưỡng cực cũng có tiền sử gia đình bị bệnh lý rối loạn lưỡng cực. Người ta nhận thấy di truyền dường như đóng một vai trò đáng kể trong tỷ lệ mắc chứng rối loạn lưỡng cực này. Cho nên nếu bạn có một thành viên trong gia đình bị rối loạn lưỡng cực, thì việc sàng lọc bệnh có thể cần thiết với bạn.Các vấn đề tại não: Cấu trúc não có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh. Bất thường trong cấu trúc hoặc rối loạn chức năng của bộ não có thể làm tăng nguy cơ.Yếu tố từ môi trường: Điều này có nghĩa là không chỉ là những gì trong cơ thể mới gây bệnh, mà các yếu tố bên ngoài cũng có thể đóng góp. Những yếu tố này có thể bao gồm: Tình trạng căng thẳng quá mức, trải nghiệm đau thương, có những bệnh lý cơ thể. Yếu tố này có thể là nguyên nhân khởi phát bệnh.Mỗi yếu tố trên có thể ảnh hưởng đến nguy cơ những người phát triển rối loạn lưỡng cực. Tuy nhiên, có nhiều khả năng là do sự kết hợp của các yếu tố góp phần vào sự phát triển của bệnh.
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực có chữa được không là điều mà rất nhiều người bệnh quan tâm. Trên thực tế, vì hiện nay, người ta chưa thể tìm được chính xác nguyên nhân gây bệnh. Cho nên thời điểm hiện tại không có biện pháp điều trị có thể chữa khỏi hoàn toàn được bệnh.Nhưng việc duy trì dùng các thuốc điều trị giúp người bệnh có thể kiểm soát được triệu chứng của bệnh. Hạn chế nguy cơ tái phát, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.Bởi vì, khi mắc bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực người bệnh có thể đối mặt với một số rủi ro sau:Trong giai đoạn trầm cảm, người bệnh luôn suy nghĩ tới chuyện tự tử và thực hiện hành vi tổn hại tới bản thân, thậm chí là tự tử thành công..Ảnh hưởng tới công việc và quan hệ xã hội: Những rối loạn cảm xúc khiến cho người bệnh khó khăn trong việc kiểm soát hành động và lời nói của mình.Tiêu hao tài sản: Trong giai đoạn hưng cảm, người bệnh có thể rất hưng phấn, lựa chọn đầu tư sai lầm gây thiệt hại kinh tế.Hành vi phạm tội: Họ quá khích, cảm thấy bị hại nên sẽ tấn công những người xung quanh. |
doc_63343 | Thuốc Clavurol DS 457 là thuốc kháng nấm được sử dụng để điều trị viêm tai giữa, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản,... Ngoài ra, thuốc Clavurol DS 457 còn có tác dụng với các bệnh nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng da và bệnh lậu.
Thuốc Clavurol DS 457 là thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm được bào chế ở dạng bột pha hỗn dịch uống. Clavurol DS 457 chứa thành phần chính trong mỗi 5ml hỗn dịch gồm Amoxicillin (dạng amoxicillin trihydrat) 400mg và Acid clavulanic (dạng kali clavulanat) 57mg:Amoxicillin là một kháng sinh thuộc nhóm penicillin có tác dụng giúp tiêu diệt một số loại vi khuẩn gây bệnh nhưng rất dễ bị phân hủy bởi men lactamase;Còn Acid clavulanic có khả năng ức chế men lactamase, do đó acid clavulanic góp phần giúp cho amoxicillin không bị lactamase phân hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của kháng sinh amoxicillin một cách hiệu quả hơn đối với nhiều loại vi khuẩn.Vậy thuốc Clavurol DS 457 được các bác sĩ chỉ định sử dụng ở trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn trong điều trị các bệnh:Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn (phải có chuẩn đoán đầy đủ);Viêm tai giữa cấp tính;Các đợt cấp của viêm phế quản mạn tính (phải có chuẩn đoán đầy đủ);Viêm phổi cộng đồng mắc phải;Viêm bàng quang;Viêm bể thận;Nhiễm trùng da và mô mềm, đặc biệt là viêm mô tế bào, bị động vật cắn, áp xe răng nghiêm trọng và viêm mô tế bào lây lan);Nhiễm trùng xương, khớp và đặc biệt là viêm tủy xương;Bệnh lậu.Chống chỉ định dùng thuốc Clavurol DS 457 với các đối tượng sau:Quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc Clavurol DS 457;Dị ứng với Penicillin;Dị ứng chéo với Cephalosporin;Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng hoặc có thể là leukemia dòng lympho;Có tiểu sử vàng da và suy gan do amoxicillin hoặc acid clavulanic.
2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Clavurol DS 457
2.1. Cách dùng. Thuốc Clavurol DS 457 dùng bằng đường uống. Uống Clavurol DS 457 trước khi ăn để giảm thiểu sự không dung nạp thuốc của dạ dày - ruột đồng thời tối uy khả năng hấp thụ của amoxicillin và acid clavulanic.Vỗ nhẹ vào chai để toàn bộ lượng bột thuốc chảy xuống dưới đáy chai trước. Sau đó đổ nước sôi để nguội vào chai tới vạch đã được đánh dấu trên chai rồi lắc mạnh để lượng bột thuốc phân tán hoàn toàn vào nước.Lưu ý lắc kỹ lọ thuốc Clavurol DS 457 trước mỗi lần sử dụng.2.2. Liều dùng. Liều thông thường: 250 – 500mg/lần x 8 giờ/lần ( tính theo amoxicillin)Trẻ em từ 10 tuổi có thể dùng liều 125 – 250mg/lần x 8 giờ /lần.Trẻ em > 20kg: Liều hàng ngày 20 – 40mg/kg/ngày.Liều cao hơn và uống liều duy nhất hoặc trong các đợt ngắn, dùng cho các bệnh:Điều trị áp xe quanh răng: dùng 3g/lần, dùng nhắc lại liều sau 8 giờ/lần.Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu không có biến chứng: dùng 3g/lần, dùng nhắc lại liều sau 10 – 12 giờ/lần.Hỗ trợ ngăn chặn viêm màng trong tim ở người dễ mắc: liều duy nhất 3g, dùng cách 1 giờ trước khi làm thủ thuật như nhổ răng.Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng hoặc tái phát: dùng phác đồ liều cao 3g amoxicilin/lần x 2 lần/ngày.Trong trường hợp cần thiết, trẻ em bị viêm tai giữa từ 3 – 10 tuổi có thể dùng liều 750mg/lần x 2 lần/ngày x 2 ngày.
3. Tác dụng ngoài ý muốn của thuốc Clavurol DS 457
Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc Clavurol DS 457 như:Tác dụng phụ thường gặp : Tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Tác dụng phụ ít gặp:Chóng mặt, đau đầu. Khó tiêu. Phát ban, ngứa và mề đay. Tác dụng phụ hiếm gặp:Giảm bạch cầu thoáng qua (gồm giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu;Hồng ban đa dạng.
4. Lưu ý khi dùng thuốc Clavurol DS 457
Thận trọng khi dùng thuốc Clavurol DS 457 cho:Người bệnh mẫn cảm với amoxicillin, acid clavulanic và các kháng sinh nhóm penicillin;Bệnh nhân có tiền sử bị vàng da ứ mật khi rối loạn chức năng gan;Người bị suy thận nặng (độ thanh thải Creatinin< 30ml/phút) và người bệnh phải chạy thận nhân tạo;Phụ nữ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên chỉ nên sử dụng Clavurol DS 457 trong thời gian thai kỳ khi thật cần thiết;Bà mẹ cho con bú: Amoxicillin được bài tiết qua sữa mẹ nên cần thận trọng khi dùng Clavurol DS 457 cho đối tượng này;Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc đã được thiết lập chỉ cho những bệnh nhi ≥ 40kg và có thể nuốt viên thuốc;Người già: Cần theo dõi chức năng thận;Người bị suy thận: Chống chỉ định ở người bệnh có độ thanh thải Creatinin < 30 ml/phút và phải chạy thận nhân tạo;Bệnh nhân bị suy gan: Thận trọng khi xác định liều và cần theo dõi chức năng gan đều đặn.
5. Tương tác của thuốc Clavurol DS 457
Probenecid: Uống chung probenecid với amoxicillin và axit clavulanic có thể khiến nồng độ amoxicillin trong máu tăng, do đó không khuyến cáo sử dụng đồng thời;Thuốc chống đông máu dùng đường uống: Sử dụng kèm thuốc chống đông máu đường uống với amoxicillin và axit clavulanic có thể sẽ làm kéo dài bất thường thời gian prothrombin. Cần phải điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống để tránh trường hợp này;Allopurinol: Uống đồng thời allopurinol với amoxicillin chung một khoảng thời gian sẽ làm tăng đáng kể tỷ lệ bị phát ban ở người bệnh;Thuốc tránh thai đường uống: Amoxicillin và axit clavulanic có thể tác động đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến giảm tái hấp thu estrogen và giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống phối hợp Estrogen/Progesterone;Amoxicillin có thể dẫn đến phản ứng kết quả dương tính giả trong xét nghiệm đo nồng độ Glucose trong nước tiểu.Những chia sẻ về thuốc Clavurol DS 457 hy vọng sẽ giúp bạn biết cách sử dụng thuốc sao cho đúng và hiệu quả. |
doc_63344 | Viêm tụy tự miễn và bệnh liên quan đến globulin miễn dịch G4 (Ig. G4-RD) là những thực thể bệnh mới được đặc trưng bởi đáp ứng kháng thể Ig. G4 tăng cường. Nồng độ huyết thanh của kháng thể Ig. G4 được sử dụng rộng rãi như một dấu ấn sinh học hữu ích để chẩn đoán và theo dõi hoạt động bệnh trong viêm tụy tự miễn và Ig. G4-RD.
1. Tổng quan
Rối loạn tự miễn dịch cơ quan đơn độc, trước đây được gọi là viêm tụy tự miễn (AIP), viêm đường mật tự miễn và viêm đường mật xơ cứng tự miễn, hiện được coi là biểu hiện cụ thể của bệnh liên quan đến globulin miễn dịch hệ thống G4 (Ig. G4-RD). Cần xác định các dấu ấn sinh học mới dựa trên sự hiểu biết về sinh lý bệnh của viêm tụy tự miễn và Ig. G4-RD. Gần đây, các tác giả phát hiện ra rằng việc kích hoạt tế bào đuôi gai plasmacytoid sản xuất cả interferon-α (IFN-α) và interleukin-33 (IL-33) làm trung gian viêm tụy tự miễn của chuột cũng như bệnh liên quan đến globulin miễn dịch hệ thống G4 của người.Viêm tụy tự miễn và bệnh liên quan đến globulin miễn dịch G4 (Ig. G4-RD) là những thực thể bệnh mới được đặc trưng bởi đáp ứng kháng thể Ig. G4 tăng cường. Nồng độ huyết thanh của kháng thể Ig. G4 được sử dụng rộng rãi như một dấu ấn sinh học hữu ích để chẩn đoán và theo dõi hoạt động bệnh trong viêm tụy tự miễn và Ig. G4-RD. Các nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các đáp ứng cytokine cũng như chemokin trong quá trình hình thành miễn dịch của những rối loạn này.
Viêm tụy tự miễn và bệnh liên quan đến globulin miễn dịch G4 là những thực thể bệnh mới
2. Vai trò của phản ứng miễn dịch bẩm sinh trong viêm tụy tự miễn
Vẫn chưa chắc chắn liệu các phản ứng miễn dịch bẩm sinh có được chia sẻ bởi máu ngoại vi và các cơ quan bị ảnh hưởng trong viêm tụy tự miễn cũng như Ig. G4-RD hay không. Để xác định các tế bào miễn dịch bẩm sinh chịu trách nhiệm cho sự phát triển của viêm tụy tự miễn và Ig. G4-RD, các tác giả đã sử dụng một mô hình thí nghiệm trên chuột của viêm tụy tự miễn và Ig. G4-RD. Việc tiêm lặp đi lặp lại trong màng bụng của axit polyinosinic-polycytidylic [poly (I: C)] vào chuột MRL/Mp. J đã dẫn đến sự phát triển của viêm tụy tự miễn đặc trưng bởi sự phá hủy cấu trúc ống tụy, xâm nhập tế bào miễn dịch và xơ hóa. Do đó, mô hình viêm tụy tự miễn thí nghiệm trên chuột đã tóm tắt lại các phát hiện bệnh lý quan sát được ở viêm tụy tự miễn ở người.3. Vai trò của xơ hóa storiform trong viêm tụy tự miễn. Mặc dù xơ hóa storiform là một trong những phát hiện đặc trưng trong viêm tụy tự miễn ở người, tuy nhiên các cơ chế phân tử giải thích cho việc cảm ứng và tạo ra phản ứng xơ hóa này vẫn chưa được hiểu rõ. Gần đây, các tác giả đã phát hiện ra rằng trục IFN-IL-33 loại I đóng một vai trò tiền viêm và tiền sinh sợi trong viêm tụy mãn tính do rượu. Sự sản xuất IFN loại I bởi các tế bào tuyến tụy hoạt động cùng với TNF-a được sản xuất từ macro tuyến tụy phage để tạo ra IL-33 mạnh mẽ bởi tế bào cũ. Với IFN loại I do p. DC tạo ra làm trung gian cho viêm tụy tự miễn thực nghiệm, các tác giả giả thuyết rằng IL-33 có liên quan đến việc tạo ra các phản ứng viêm xơ mãn tính trong tuyến tụy. p. DCs tích tụ trong tuyến tụy sau khi tiêm nhiều lần poly (I: C), tạo ra IL-33 theo cách phụ thuộc IFN loại I. Quan trọng là sự phong tỏa các con đường tín hiệu qua trung gian IL-33 bởi một Ab chống lại thụ thể IL-33, từ đó làm suy giảm các phản ứng viêm mãn tính của tuyến tụy, đi kèm với sự giảm rõ rệt các cytokine tiền sinh sợi như IL-13 và TGF-β1.4. Vai trò của các yếu tố IFN-α và IL-33Các nghiên cứu miễn dịch huỳnh quang trên các bệnh phẩm tuyến tụy từ bệnh nhân viêm tụy tự miễn và Ig. G4-RD đã xác nhận khu trú tuyến tụy của các p. DC biểu hiện IL-33. Tổng hợp lại, những kết quả này ủng hộ ý tưởng rằng việc kích hoạt các p. DC sau đó là sản xuất IFN-α và IL-33 làm trung gian cho cả viêm tụy tự miễn thử nghiệm và trên người. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng p. DC không phải là nguồn tế bào duy nhất của IL-33. Ví dụ, đại thực bào M2 đã được chứng minh là đồng khu trú với IL-33 trong tuyến nước bọt của bệnh nhân Ig. G4-RD. |
doc_63345 | Hiện nay, nhiều bậc cha mẹ chưa biết cách bổ sung vitamin B6 cho trẻ, dẫn đến tình trạng thiếu hụt hoặc thừa, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của bé. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ cách bổ sung vitamin B6 cho trẻ phù hợp với mọi gia đình có con nhỏ.
1. Vài điều về vitamin B6
Vitamin B6 còn được gọi là pyridoxine, giúp cơ thể chuyển đổi thức ăn thành nhiên liệu, cần thiết để sản xuất năng lượng. Giống như các loại vitamin B khác, vitamin B6 cần thiết để chuyển hóa chất béo và protein và để có làn da, mái tóc, mắt và gan khỏe mạnh. Vitamin B6 không thể thiếu đối với hoạt động bình thường của hệ thần kinh. Cơ thể cần vitamin B6 để truyền tín hiệu từ tế bào thần kinh đến tế bào thần kinh và nó cần có vitamin để duy trì hoạt động bình thường của não. Cơ thể sử dụng vitamin B6 để tạo ra một số hormone, chẳng hạn như serotonin và norepinephrine, ảnh hưởng đến tâm trạng. Hoạt động cùng với vitamin B12 và B9 (folate), vitamin B6 kiểm soát mức độ homocysteine trong máu. Homocysteine là một axit amin có liên quan đến bệnh tim.Vitamin B6 tan trong nước, nhưng điều đó không có nghĩa là nó an toàn khi dùng cho trẻ em. Trước khi cho trẻ uống vitamin B6 hoặc bất kỳ loại thực phẩm bổ sung nào, cha mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa nhi. Thực phẩm chức năng không thể thay thế một chế độ ăn uống lành mạnh. Vitamin B6 được tìm thấy trong ngũ cốc tăng cường, đậu, thịt, gia cầm, cá, chuối, bơ đậu phộng và nhiều loại rau.
2.1. Tác dụng của vitamin B6 với trẻ nhỏ. Vitamin B6 có tác dụng đối với trẻ nhỏ như sau:Thúc đẩy sự phát triển trí não ở trẻ. Nó rất quan trọng đối với trẻ em vì nó giúp giải phóng các chất hóa học trong não như serotonin, có tác dụng điều chỉnh tâm trạng và norepinephrine, giúp đối phó với căng thẳng.Vitamin B6 giúp chuyển hóa tryptophan thành niacin (vitamin B3), tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển hóa chất đạm, chất béo, carbohydrate hoạt động dễ dàng hơn.Loại vitamin nhóm B này còn cần thiết cho phản ứng lên men tạo glucose từ glycogen, góp phần duy trì lượng đường trong máu giữ ở mức ổn định.Giúp bảo vệ hệ tim mạch, tăng cường hệ miễn dịch và duy trì chức năng hoạt động của não bộ khỏe mạnh.Ngoài ra, vitamin B6 còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp hemoglobin và giúp cho hệ thống thần kinh, hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả.
2.2. Triệu chứng thiếu hụt vitamin B6 ở trẻ. Mệt mỏi, khó chịu, hay quấy khóc, rối loạn tâm thần, ngủ ít. Da khô, môi nứt nẻ, tóc rụng
Thiếu vitamin b6 có thể khiến trẻ quấy khóc và ngủ ít, do đó cần bổ sung vitamin b6 cho trẻ.
2.3. Liều dùng. Các chuyên gia y tế khuyến nghị bổ sung vitamin b6 cho trẻ như sau:Trẻ em từ 1 – 3 tuổi: 30 mg/ngày. Trẻ em từ 4 – 8 tuổi: 40mg/ngày. Trẻ em từ 9 – 13 tuổi: khoảng 60mg/ngày.Liều lượng khuyến nghị dành cho trẻ sơ sinh: Với trẻ sơ sinh từ 0 – 6 tháng tuổi chỉ dùng 0,1mg/ngày; trẻ trong giai đoạn từ 7 – 12 tháng tuổi chỉ dùng 0,3mg/ngày.
3. Những lời khuyên mẹ cần biết khi bổ sung vitamin B6 cho bé
Dù vitamin ở dưới dạng thuốc hay thực phẩm chức năng nào thì cha mẹ cũng nên để xa tầm tay với của trẻ.Mẹ có thể dùng cách thay vì thưởng cho con cây kem hay chiếc kẹo sau mỗi lần trẻ làm được một việc gì đó thì mẹ sẽ thưởng cho con một viên hay 1 thìa vitamin có mùi thơm, dễ uống mà lại không khiến trẻ sợ hãi. Tùy vào nhu cầu của con bạn mà bạn lựa chọn bổ sung vitamin B6 dưới dạng nước, viên, hay kẹo dẻo.Lưu ý bổ sung vitamin B6 cho trẻ phù hợp với lứa tuổi. Nếu bé nhà bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào hãy hỏi ý kiến bác sĩ xem liệu trẻ có thể dùng chung vitamin B6 với thuốc đó không. Việc làm này để tránh tương tác làm giảm tác dụng của 2 loại thuốc, hay hạn chế nguy cơ ngộ độc thuốc.
4. Những thực phẩm có chứa vitamin B6
Phần dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thêm thông tin về các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin B6 để lựa chọn bổ sung cho trẻ.Thịt: Khi nói đến thịt nhiều người nghĩ ngay đến đây là nguồn cung cấp protein cao mà quên mất hàm lượng vitamin B6 có chứa trong chúng như thịt gà cung cấp 0,5 mg vitamin B6/1 khẩu phần ăn. Thịt bò, thịt lợn, thịt cừu cũng có hàm lượng vitamin B6 tương đương.Cá: Cá hồi, cá tuyết, cá bơn, cá chỉ vàng... là những loại cá có chứa rất nhiều vitamin B6. Điển hình như chỉ 1 khẩu phần nhỏ cá ngừ cũng cung cấp tới 1/2 nhu cầu vitamin B6 thiết yếu của trẻ mỗi ngày.Rau củ: Hàm lượng vitamin B6 đặc biệt cao trong một số loại rau như cải bó xôi, ớt chuông đỏ, bông cải xanh, đậu Hà Lan, củ cải, khoai tây nướng nguyên vỏ, măng tây. Không chỉ cung cấp nguồn vitamin B6 dồi dào mà những loại rau củ này còn cung cấp cho cơ thể các chất béo thực vật, vitamin khác và vô vàn các loại chất dinh dưỡng.
Cha mẹ có thể bổ sung vitamin b6 cho trẻ thông qua một số loại rau củ
Không khó để mẹ có thể chế biến cho con những món rau củ hấp, hầm hay nấu canh vừa kích thích vị giác của trẻ vừa mang lại nhiều lợi ích sức khỏe khác.Trái cây: Chuối là loại quả có hàm lượng vitamin B6 cao nhất, cứ 100 gam chuối sẽ cung cấp khoảng 0,3 gam vitamin B6. Các mẹ có thể cho con ăn trực tiếp, làm sinh tố hay các món salad bắt mắt cho trẻ.Các loại hạt: Các loại hạt không chỉ cung cấp nhiều chất xơ mà còn cung cấp một lượng lớn vitamin B6. Đơn cử như 1 cốc hạt hướng dương có đến 1,1 mg Vitamin B6, hay 0,8 mg vitamin B6 có trong 100 gam hạt vừng rang.Món ăn nhẹ với các loại hạt chứa nhiều vitamin B6 không thể không kể đến hạt điều và đậu phộng.Gạo nguyên cám: Đậu xanh, đậu nành, đậu lăng là những lựa chọn trong tự nhiên có thể giúp trẻ tránh được tình trạng cơ thể bị thiếu vitamin B6. Mẹ có thể dễ dàng chế biến các món chè, hầm, xôi với các loại hạt này cho trẻ đổi món.Mật mía: Các loại chất tạo ngọt tự nhiên có trong cây mía cỏ chứa hàm lượng vitamin thiết yếu cho cơ thể trẻ. Đây sẽ là lựa chọn thông minh cho mẹ bổ sung cho trẻ thay vì các loại đường tinh luyện. Loại nguyên liệu này có thể cung cấp cho cơ thể trẻ 0.67mg vitamin B6 trên khẩu phần 100g.Gan: Các loại thực phẩm thuộc nội tạng động vật như ga luôn được biết đến như những nguồn bổ sung dồi dào vitamin B6 cho cơ thể trẻ. Tuy nhiên, nếu mẹ cho trẻ ăn quá nhiều gan thì có nguy cơ mắc phải vấn đề kháng về sức khỏe vì trong gan chứa rất nhiều cholesrerol. Vì vậy, mẹ chỉ nên cho trẻ thiêu thụ loại thực phẩm này ở mức độ vừa phải.
Tóm lại, vitamin B6 rất tốt cho cơ thể trẻ, tuy nhiên mẹ cần bổ sung đúng cách cho con để phát huy hiệu quả cũng như hạn chế tác dụng phụ. Bên cạnh đó, bé cũng nên được bổ sung thêm các vi chất cần thiết như: Kẽm, selen, Crom, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt cũng như ít gặp các vấn đề tiêu hóa. |
doc_63346 | Tăng sản xuất tuyến tiền liệt hay còn gọi tắt là tăng sản tuyến tiền liệt hoặc phì đại tuyến tiền liệt. Đây là bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung niên. Thông qua việc tìm hiểu tăng sản xuất tuyến tiền liệt là gì, chúng ta sẽ có những thông tin cần thiết về căn bệnh này.
Tuyến tiền liệt là bộ phận chỉ có ở nam giới. Khi bước vào độ tuổi trung niên, tuyến tiền liệt ở nam giới phát triển phì đại. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do:
Khi bước vào độ tuổi trung niên, tuyến tiền liệt ở nam giới phát triển phì đại.
Triệu chứng của tăng sản xuất tuyến tiền liệt
Những triệu chứng điển hình của chứng bệnh này là sự thay đổi về vấn đề tiểu tiện. Khi bị tăng sản xuất tuyến tiền liệt, nam giới sẽ gặp phải:
Bệnh thường gây ra sự thay đổi bất thường ở thói quen tiểu tiện
Những bất thường trong việc tiểu tiện sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và tâm lý của người bệnh. Vì thế bạn không nên chủ quan khi gặp phải các triệu chứng này. Bạn cần đi khám ngay để có biện pháp điều trị phù hợp.
Cách điều trị bệnh tăng sản xuất tuyến tiền liệt ở nam giới
Tăng sản tuyến tiền liệt là bệnh lành tính do vậy nhiều trường hợp không nhất thiết phải điều trị ngay lập tức hoặc chỉ cần thay đổi lối sống, dùng thuốc. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp cần phẫu thuật để loại bỏ sớm bệnh.
Bên cạnh việc tuân thủ theo phương pháp điều trị của bác sĩ, người bệnh cần áp dụng những biện pháp sau để cải thiện sớm bệnh và ngăn ngừa tái phát:
Việc thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt, kiêng rượu bia cũng giúp khắc phục và cải thiện tình trạng tăng sản xuất tuyến tiền liệt
Nếu người bệnh trên 60 tuổi, tăng sản có thể gây ra nhiều triệu chứng. Tuy nhiên, nhiều nam giới chỉ có rất ít triệu chứng và không nguy hiểm nên chỉ cần thăm khám định kỳ và theo dõi triệu chứng. |
doc_63347 | Thuốc Octreotide còn có tên gọi khác là Sandostatin. Thuốc có hoạt chất là Octreotide, một hợp chất tổng hợp có nguồn gốc từ Somatostatin. Thuốc hoạt động theo cơ chế ức chế sự ảnh hưởng của một số loại hormone. Lợi thế của hoạt chất Octreotide mạnh hơn so với Somatostatin là và tác dụng điều trị kéo dài hơn.
Nhóm thuốc: Thuốc Octreotide thuộc nhóm thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch của cơ thể.Tên thành phần hoạt chất: Octreotide acetate.Tên biệt dược tương tự: DBL Octreotide hay Asoct, ..Thuốc Octreotide còn có tên gọi khác là Sandostatin. Đây là một loại hormone xuất hiện tự nhiên trong cơ thể. Thuốc được sử dụng để điều trị hội chứng Carcinoid ở những người có Carcinoid hoặc khối u thần kinh nội tiết. Những khối u này khiến cơ thể sản xuất quá mức một số hormone nhất định, dẫn đến các dấu hiệu được gọi chung là "hội chứng Carcinoid".
2. Tác dụng của thuốc Octreotide
Điều trị cho người bị bệnh to cực.Những người không phù hợp hay không đáp ứng với điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc trong giai đoạn chờ đến khi xạ trị có tác dụng hoàn toàn.Điều trị đối với những người có những dấu hiệu triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy có chức năng.U carcinoid với các dấu hiệu của hội chứng carcinoid.Những khối u sản xuất peptide vận mạch ruột.U tế bào alpha đảo tụy.U tế bào tiết gastrin/Hội chứng Zollinger-Ellison.U tế bào tiết insulin của đảo tụy để kiểm soát tình trạng hạ đường huyết trước phẫu thuật và trong điều trị duy trì.U tế bào tiết yếu tố giải phóng hormone tăng trưởng GRF.Điều trị cho những người có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí khối u nguyên phát
Dạng thuốc Octreotide có tác dụng ngắn được dùng dưới dạng tiêm dưới da (tiêm dưới da) hoặc tiêm tĩnh mạch (IV).Liều lượng điều trị còn phụ thuộc vào cách cơ thể bạn phản ứng và được dùng nhiều lần trong ngày.Đối với điều trị mãn tính, ban đầu bạn thường nhận thuốc dưới dạng tác dụng ngắn và nếu điều này làm giảm các triệu chứng của họ, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng liều điều trị có tác dụng dài.Thuốc Octreotide có thể tương tác với các loại thuốc khác, bao gồm Cyclosporin, Insulin, thuốc điều trị tiểu đường dùng theo đường uống và nhiều phương pháp trung gian khác. Bạn cần cung cấp cho bác sĩ điều trị về tất cả các loại thuốc và chất bổ sung đang sử dụng.
4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Octreotide
Dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến nhất khi sử dụng thuốc Octreotide:Đau tại vị trí tiêm: Do thuốc Octreotide được bào chế dưới dạng thuốc tiêm nên sau khi tiêm bạn có thể xuất hiện các phản ứng tại chỗ. Chỗ tiêm có thể bị đau, đỏ hoặc sưng tấy. Điều này thường kéo dài ít hơn 10-15 phút sau dạng tác dụng ngắn và một giờ sau dạng tác dụng kéo dài.Tác dụng đối với hệ tiêu hóa: Khi sử dụng thuốc Octreotide có thể gặp nhiều tác dụng không mong muốn về hệ tiêu hóa. Cụ thể là tiêu chảy, đầy hơi, đầy hơi và đau bụng đã được báo cáo trong các nghiên cứu.Buồn nôn hay nôn mửa nhiều: Bạn có thể kiểm soát tình trạng nôn mửa sau khi sử dụng thuốc bằng cách thay đổi chế độ ăn uống, hạn chế ăn các thức ăn nhiều dầu mỡ, gia vị hoặc axit (chanh, cà chua, cam). Bạn có thể pha một tách trà gừng ấm để giảm bớt các triệu chứng.Sỏi mật: Thuốc Octreotide có thể ảnh hưởng đến túi mật của bạn và gây ra bệnh lý sỏi mật hoặc bất thường về mật, bao gồm cả vàng da ở những người đã sử dụng thuốc trong thời gian kéo dài. Một số các triệu chứng cảnh báo sỏi mật như đau bụng đột ngột, sốt, buồn nôn hay nôn mửa nhiều, nước tiểu màu vàng sậm, phân màu nhạt, vàng mắt hoặc da.Vấn đề tim mạch: Thuốc Octreotide có thể gây ra tình trạng rối loạn nhịp tim như nhịp tim chậm hoặc bất thường. Thông báo cho bác sĩ điều trị ngay lập tức nếu bạn cảm thấy nhịp tim bất thường hoặc chóng mặt, ngất xỉu.Thay đổi lượng đường trong máu: Thuốc Octreotide có thể làm giảm hoặc tăng lượng đường trong máu ở những người bị hoặc không mắc bệnh tiểu đường. Một số dấu hiệu cảnh báo sự thay đổi về đường máu như run rẩy, hồi hộp, lo lắng, đổ mồ hôi, ớn lạnh, nóng ran, nhịp tim nhanh hoặc nhức đầu hoặc tăng khát, đi tiểu hoặc hay đói, nhìn mờ, đau đầu hoặc hơi thở của bạn có mùi hoa quả (các triệu chứng của lượng đường trong máu cao).Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn:Các vấn đề về tuyến giáp: Thuốc Octreotide có thể gây ra tình trạng suy giáp (tuyến giáp hoạt động kém). Bác sĩ điều trị có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm máu để kiểm tra, đánh giá chức năng của tuyến giáp và điều trị tác dụng phụ này nếu nó phát triển. Các triệu chứng của các vấn đề về tuyến giáp bao gồm mệt mỏi, cảm thấy nóng hoặc lạnh, thay đổi giọng nói, tăng hoặc giảm cân, rụng tóc và chuột rút cơ. Báo cáo bất kỳ triệu chứng nào trong số này cho các chuyên gia y tế.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc với nhóm đối tượng đặc biệt
Người bị suy thận: Không cần thiết hiệu chỉnh liều của thuốc Octreotide.Người bị suy gan: Khả năng thải trừ thuốc có thể bị giảm đối với người bị bệnh xơ gan, nhưng không bị ảnh hưởng trên người bị bệnh gan nhiễm mỡ.Đối với người cao tuổi: Trong một nghiên cứu sử dụng thuốc Octreotide đường tiêm dưới da, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều trên những người ≥65 tuổi.Đối với trẻ em: Chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc Octreotide cho trẻ em.Phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai. Hầu hết các trường hợp ghi nhận được thì trẻ sinh ra bình thường, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp sảy thai tự nhiên trong 3 tháng đầu và một số trường hợp nạo phá thai. Không có các trường hợp bị bất thường bẩm sinh hoặc dị tật do sử dụng thuốc Octreotide trong các trường hợp kết quả thai kỳ được ghi nhận. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng thuốc Octreotide đối với phụ nữ có thai trong những trường hợp bắt buộc có chỉ định.Phụ nữ cho con bú: Chưa biết rõ liệu thuốc Octreotide có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc Octreotide bài tiết qua sữa mẹ. Bạn không nên cho con bú trong giai đoạn điều trị bằng Sandostatin.Phụ nữ có khả năng sinh sản: Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh thuốc Octreotide có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người hay không.Trên đây là công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Octreotide. Để sử dụng Octreotide an toàn và hiệu quả, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. |
doc_63348 | Chứng khó nuốt là một dấu hiệu bệnh lý của hầu họng hoặc thực quản. Chứng khó nuốt có thể xảy ra ở bất cứ người nào nhưng thường gặp nhất ở người lớn tuổi, những trẻ sinh non, những người tổn thương não hoặc hệ thần kinh.
Nhiều rối loạn gây ra chứng khó nuốt
Bình thường, các cơ ở hầu, thực quản co thắt để tống thức ăn và dịch từ miệng xuống dạ dày. Có hai loại rối loạn có thể làm thức ăn hoặc dịch khó đi xuống dạ dày:
Một là các cơ và thần kinh giúp đẩy thức ăn qua hầu và thực quản không làm việc tốt, tình trạng này xảy ra trong các trường hợp: Bệnh nhân bị đột quỵ hoặc tổn thương não hay tủy sống; Chứng co thắt thực quản, đa xơ hóa, chứng loạn dưỡng cơ, bệnh Parkinson; Bị viêm sưng hầu họng, thực quản, thanh quản, viêm đa cơ; Co thắt thực quản: các cơ thực quản đột ngột co thắt lại; Xơ cứng bì: làm cho các mô của thực quản trở nên cứng và hẹp lại, hoặc làm cho cơ ở đoạn thấp thực quản bị yếu đi, gây ra tình trạng thức ăn và acid dạ dày trào ngược lên hầu và miệng.
Hai là bị nghẹt ở hầu hoặc thực quản, xảy ra trong các rối loạn: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, dịch acid dạ dày đi ngược lên thực quản, có thể gây loét ở thực quản, gây ra các u sùi, làm cho thực quản bị hẹp hơn làm khó nuốt; Viêm thực quản: do trào ngược, bị nhiễm khuẩn, dị vật thực quản, do phản ứng dị ứng với thức ăn; Lưới thực quản: thường xuất hiện khi có một mảnh mô nhỏ nhô ra từ thành của thực quản; Túi thừa: do sự xuất hiện các túi nhỏ ở thành thực quản hoặc thành hầu, chúng xuất hiện từ bẩm sinh, hoặc phát triển dần theo thời gian; Các u thực quản: phát triển trong thực quản có thể là ung thư hoặc là u lành tính; Dị vật thực quản: thức ăn hoặc vật lạ kẹt lại trong hầu họng hoặc thực quản; Các khối u bên ngoài thực quản, như là hạch bạch huyết, u, ép vào thực quản. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân gây ra chứng khó nuốt. Ở người cao tuổi, chứng khó nuốt là do sự lão hóa thực quản.
Biểu hiện khó nuốt
Khó nuốt thường biểu hiện ở các mức độ khác nhau: Tự nhiên xuất hiện khó nuốt rồi biến mất, khó nuốt nhẹ hay nặng, hoặc ngày càng nặng hơn. Khi bị chứng khó nuốt, bệnh nhân thường thấy các triệu chứng như sau: Khó khăn khi nuốt thức ăn hoặc nước uống trong lần nuốt đầu tiên của bữa ăn; Nôn ọe, mắc nghẹn hoặc ho khi nuốt; Thức ăn bị trào ngược lên hầu, miệng hoặc mũi sau khi vừa nuốt vào; Bệnh nhân cảm thấy thức ăn hoặc dịch mắc nghẹt lại ở một phần nào đó của thực quản; Bị đau khi nuốt thức ăn; Bị đau hay cảm thấy nặng ngực hoặc bị chứng ợ nóng; Sụt cân do không cung cấp đủ dinh dưỡng.
Chăm sóc và chữa trị
Điều trị chủ yếu là giải quyết các nguyên nhân gây khó nuốt. Việc điều trị bao gồm hướng dẫn bệnh nhân thực hiện các bài tập cho cơ nuốt. Nếu bệnh nhân bị các tổn thương não, các dây thần kinh, cơ, thì cần phải tập luyện để các cơ hoạt động phối hợp nhịp nhàng giúp cho phản xạ nuốt diễn ra thuận lợi. Trong chế độ ăn cũng cần thay đổi các loại thức ăn cho phù hợp với tình trạng bệnh tật để bệnh nhân dễ nuốt thức ăn. Chẳng hạn thay thức ăn đặc bằng thức ăn lỏng để có thể nuốt được dễ dàng hơn. Dùng phương pháp nong giãn thực quản bằng một thiết bị được đặt vào thực quản để mở rộng bất kỳ chỗ hẹp nào của thực quản. Nội soi để lấy các dị vật kẹt trong thực quản của bệnh nhân. Phẫu thuật để loại bỏ khối u hoặc túi thừa, xử lý dây thần kinh gây ra chứng co thắt thực quản. Dùng các loại thuốc chống ợ nóng, chống viêm thực quản, thuốc giúp ngăn chặn acid từ dạ dày trào ngược lên thực quản. Sử dụng kháng sinh để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn ở thực quản. Dùng biện pháp nuôi dưỡng qua ống thông xuống dạ dày đối với bệnh nhân bị khó nuốt nghiêm trọng để đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân.
Khó nuốt do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có những nguyên nhân có thể phòng tránh được bằng các biện pháp đơn giản và hiệu quả như: Phát hiện sớm và điều trị triệt để các bệnh viêm hầu họng, thực quản, thanh quản, viêm đa cơ, xơ cứng bì, các rối loạn ở dạ dày.
Phòng tránh dị vật thực quản: Tránh cho trẻ em chơi hay ngậm các đồ chơi nhỏ như viên bi, hạt nhựa, cục tẩy... Người dùng răng giả phải thận trọng khi ăn uống hay nói chuyện, đề phòng răng giả lọt xuống họng, thực quản. Khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm các trường hợp khối u bên ngoài thực quản như hạch bạch huyết, khối u ung thư trung thất ép vào thực quản. Ở người cao tuổi, chứng khó nuốt thường do sự lão hóa thực quản gây ra nên cần phải thực hiện ăn chậm, nhai kỹ, ăn thức ăn lỏng cho dễ nuốt. |
doc_63349 | 1. Sự thay đổi của da và tóc vào mùa đông
Vào mùa đông da, tóc và móng tay của bạn có thể bị ảnh hưởng rất nhiều bời thời tiết khô hanh, điều này có thể khiến cho da của bạn bị sần sùi, khô nứt nẻ và tóc rụng, tóc gãy, khô ráp. Chính vì trong không khí độ ẩm giảm khiến cho chúng ta gặp phải tình trạng da và tóc bị thiếu đi độ ẩm cần thiết.Một số vấn đề về da có thể gặp vào mùa đông:Da mũi khô ngứa: Ở nhiều người, vùng da mũi bị khô và ngứa thường gặp khi có không khí lạnh, gây ra không ít khó chịu. Nếu ở mức độ nặng hơn có thể xuất hiện cả hiện tượng bong tróc, vảy trắng trên da.Da mặt bị kích ứng: Các triệu chứng phổ biến của việc kích ứng da mặt là khô ngứa, nổi mẩn đỏ, hoặc đóng vảy trắng. Vào mùa lạnh, ở một số người có cơ địa dị ứng có thể các tế bào bị kích hoạt và giải phóng chất histamin gây ngứa và nổi ban đỏ trên da.Da không đều màu: Nếu da đang không đều màu thì vào mùa đông, vấn đề này sẽ lại càng rõ ràng hơn cho thời tiết hanh khô khiến da bị mất nước.Khô môi: Vào mùa đông, độ ẩm trong không khí bị giảm mạnh nên có thể gây ra tình trạng khô môi, nứt môi có thể gặp ở bất cứ ai. Nếu như có cơ địa da khô thì càng dễ gặp vấn đề này ở mức độ khó chịu hơn.Những vấn đề về tóc có thể gặp vào mùa đông:Tóc gãy rụng: Do mua đông thời tiết khô nên việc tiết dầu để bảo vệ tóc không đầy đủ, điều này khiến cho da đầu bị khô dẫn tới rụng tóc.Tóc khô: Việc không cung cấp được độ ẩm cần thiết cho da đầu cũng khiến cho tóc của bạn bị xơ và khô, không còn mượt.Chính vì vậy, để cho da và tóc luôn đẹp trong mùa đông thì bạn cần phải biết cách chăm sóc đúng chuẩn.
Sự thay đổi của da và tóc chịu sự ảnh hưởng bởi thời tiết, độ ẩm không khi ở mùa đông nên bạn cần có những bước chăm sóc phù hợp để có làn da và mái tóc luôn đẹp. Dưới đây là một số hướng dẫn chăm sóc da và tóc trong mùa đông:2.1 Chăm sóc da mùa đông. Bạn nên chăm sóc da mùa đông theo một quy trình để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất, các bước chăm sóc da vào mùa đông cần lưu ý những điều như sau:Làm sạch da: Đây là bước không thể thiếu để giúp cho da không bị tích tụ những bụi bẩn, điều này có thể khiến da bị mụn, da khô hơn. Bạn nên lựa chọn một sản phẩm làm sạch da dịu nhẹ, không có tính chất tẩy quá mạnh, vì điều này gây ra khô da.Dưỡng ẩm: Chắc chắn điều này không thể thiếu vào mùa đông, bạn cần dưỡng ẩm ở mặt nhưng cũng đừng quên những vùng da khác trên cơ thể. Mỗi làn da lại phù hợp với một loại dưỡng ẩm khác nhau, đó hãy đọc kỹ thông tin thành phần để có sự lựa chọn đúng đắn.Serum: Serum có chứa những hoạt chất giúp bảo vệ, phục hồi làn da, bên cạnh đó lựa chọn loại serum có tác dụng dưỡng ẩm giúp da của bạn không bị khô.Đắp mặt nạ dưỡng ẩm: Mặt nạ cũng là một trong nhiều cách làm ẩm da hiệu quả và đơn giản vào mùa đông. Bạn có thể tự làm mặt nạ dưỡng ẩm từ thiên nhiên tại nhà hoặc sử dụng mặt nạ có sẵn.Kem chống nắng: Đừng quên bôi kem chống nắng vào bất kỳ thời điểm nào, mặc dù thời tiết mát lạnh, âm u hơn vào mùa đông, nhưng khi ra ngoài bạn vẫn phải dùng kem chống nắng, bởi vì tia UV vẫn có thể xuyên qua mây ảnh hưởng đến da.Tẩy tế bào chết định kỳ: Việc tẩy tế bào chết khiến cho da của bạn sáng hơn, loại bỏ lớp da chết khiến cho các tinh chất dưỡng da vào sâu trong da hơn.Chế độ ăn uống sinh hoạt: Bạn không nên tắm trong thời gian dài vào mùa đông, chỉ nên tắm trong khoảng 5-10 phút; Uống nhiều nước và ăn nhiều rau xanh, trái cây để làn da được cung cấp đủ nước, các chất dinh dưỡng.2.2 Chăm sóc tóc trong mùa đông. Những điều nên làm để chăm sóc tóc trong mùa đông hiệu quả:Dưỡng ẩm da đầu bằng dầu dưỡng tóc: Bạn nên dành thời gian để dưỡng ẩm da đầu bằng các loại dầu nuôi dưỡng tóc như dầu dừa, dầu oliu. Điều này giúp giảm gãy rụng, kích thích lưu thông mạch máu đến da đầu và nuôi dưỡng nang tóc, kích thích mọc tóc.Che chắn cẩn thận để bảo vệ tóc: Có thể dùng các vật dụng như khăn, mũ để bảo vệ tóc, tránh cho tóc của bạn tiếp xúc trực tiếp với gió, vì gió thổi mạnh làm rối tóc, xơ tóc, khô tóc.Sử dụng các loại dầu gội, dầu xả cung cấp độ ẩm có thể giúp khắc phục tình trạng khô. Nhưng khi dùng bạn không nên bôi dầu xả sát tận da đầu và hãy gội lại thật sạch. Việc còn sót lại dầu gội hoặc dầu xả sẽ khiến tóc bị bết và có thể gây ngứa da đầu.Uống nhiều nước: Mùa đông nhiều người thường lười uống nước, nhưng điều này không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn khiến tóc và da bị khô. Bạn nên cung cấp đủ nước cho cơ thể, điều này cũng giúp da và tóc của bạn được cung cấp độ ẩm nhất định.Những điều bạn nên tránh khi chăm sóc tóc mùa đông:Tránh gãi đầu mạnh: Điều này sẽ làm cho chân tóc dễ bị tổn thương, khi gội đầu bạn nên xoa nhẹ da đầu với dầu gội trong vòng 1 phút sẽ loại bỏ được bụi bẩn và các chất cặn bã.Chải tóc quá mạnh: Chải tóc quá mạnh thì tóc sẽ bị tổn thương và gãy, vì vậy bạn hãy chải tóc nhẹ nhàng, tránh giật tóc. Sử dụng những loại lược có răng thưa, làm bằng gỗ hoặc sừng và bắt đầu chải đầu nhẹ nhàng gỡ những chỗ tóc rối, sau đó hãy chải chầm chậm đến khi tóc suôn mượt.Không nên thường xuyên dùng máy sấy: Dùng máy sấy có thể làm cho tóc trở nên khô, dễ gãy đồng thời làm cho da đầu bị tổn thương. Các chuyên gia khuyên rằng chúng ta tốt nhất nên để cho mái tóc được khô tự nhiên. Nếu như đang vội đi đâu hoặc khi trời quá lạnh, bạn có thể dùng máy sấy nhưng hãy nhớ phải để xa tóc và để với nhiệt độ vừa phải.Không nên lạm dụng các sản phẩm dưỡng tóc: Việc lạm dụng các sản phẩm dưỡng tóc đôi khi lại khiến tóc của bạn bị tổn thương, đặc biệt là khi bạn chọn những sản phẩm không phù hợp với mái tóc, lạm dụng sẽ làm tóc trở nên bết và nhiều gàu.Không nên ra khỏi nhà với mái tóc còn ướt: Điều này vừa có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, lại vừa có thể gây ra tình trạng gãy rụng, ảnh hưởng tới tóc.Chăm sóc da và tóc đòi hỏi sự kiên trì và thực hiện thường xuyên, bạn nên thực hiện việc đúng cách, đều đặn để có thể sở hữu làn da, mái tóc luôn đẹp trong mùa đông nhé!Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn hiểu hơn về cách chăm sóc tóc và da vào mùa đông để có thể thực hiện thường xuyên, đúng cách mang đến vẻ đẹp tự tin, tỏa sáng và rạng ngời.com |
doc_63350 | Bệnh lý này đặc trưng bởi sự tấn công của hệ thống miễn dịch lên tuyến giáp, làm ảnh hưởng đến chức năng quan trọng của tuyến giáp. Viêm tuyến giáp có thể xuất phát từ nhiều nguồn gốc, từ bệnh tự miễn đến nhiễm trùng và thậm chí là tác động của một số loại thuốc. Trong trường hợp viêm tuyến giáp, hệ thống miễn dịch nhầm lẫn tế bào của tuyến giáp với một kẻ thù và tấn công chúng. Điều này dẫn đến việc giảm khả năng sản xuất hormone giáp cần thiết cho cơ thể.
Bệnh thường trải qua các giai đoạn khác nhau, bắt đầu từ giai đoạn nhiễm độc giáp, khi hormone giáp bị rò rỉ ra máu, tăng cao và gây ra các triệu chứng như cường giáp. Sau đó là giai đoạn suy giáp, khi tuyến giáp không còn đủ sức mạnh để sản xuất đủ hormone.
Nếu có thành viên gia đình mắc bệnh viêm tuyến giáp, bạn có thể nằm trong nhóm rủi ro cao. Phụ nữ có khả năng mắc bệnh nhiều hơn nam giới, đặc biệt là trong độ tuổi 30-50. Hormone nữ có thể liên quan đến sự phát triển của bệnh.
Viêm tuyến giáp có thể dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng như suy giáp vĩnh viễn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày và sức khỏe tổng thể.
Để trả lời câu hỏi viêm tuyến giáp có nguy hiểm không, thì câu trả lời là có. Viêm tuyến giáp mặc dù không tức thì đe dọa tính mạng, nhưng vẫn mang đến những biến chứng có thể gây nguy hiểm đối với sức khỏe. Trong số các biến chứng này, cơn bão giáp là một trạng thái cần được chú ý đặc biệt:
2.1. Viêm tuyến giáp có nguy hiểm không, cơn bão giáp là câu trả lời
Một số triệu chứng có thể kể đến khi mắc cơn bão giáp:
– Sốt cao: Nhiệt độ cơ thể tăng vọt, có thể đạt mức cao nguyên vẹn sức khỏe.
– Tăng nhịp tim: Nguy cơ suy tim tăng lên do nhịp tim tăng cao và không kiểm soát được.
– Thay đổi tâm trạng: Mê sảng, kích động, hay thậm chí là trạng thái hôn mê có thể xuất hiện.
Viêm tuyến giáp có nguy hiểm không, câu trả lời là có
2.2. Viêm tuyến giáp có nguy hiểm không, câu trả lời là ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết
– Tăng hormone giáp: Sự gia tăng đột ngột của hormone giáp gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong cơ thể.
– Thiếu oxy và nguy cơ suy tim: Yêu cầu lượng oxy tăng mạnh, làm tăng nguy cơ suy tim.
– Yếu cơ: Cơn bão giáp có thể làm yếu cơ, làm suy giảm khả năng vận động của người bệnh.
– Rối loạn sinh học: Vấn đề về thức ăn, giảm cân, và thậm chí là ảnh hưởng đến tâm trạng, khả năng tập trung.
– Khó khăn trong cuộc sống hàng ngày: Sự mệt mỏi, khó chịu, và cảm giác không ổn định làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày.
Việc giữ cho viêm tuyến giáp được kiểm soát là quan trọng để tránh những biến chứng nguy hiểm như cơn bão giáp. Điều trị chính xác và kiểm soát sự cân bằng hormone là chìa khóa để duy trì sức khỏe toàn diện và tránh những hậu quả nguy hiểm.
3.1. Viêm tuyến giáp Hashimoto
– Đặc điểm: Thường không có triệu chứng lớn ban đầu.
– Triệu chứng: Mệt mỏi, tăng cân, chịu lạnh, sưng tuyến giáp.
– Diễn biến: Phụ nữ 30-50 tuổi thường mắc, hormone tuyến giáp bị phá hủy.
3.2. Viêm tuyến giáp bán cấp (De Quervain)
– Đặc điểm: Xuất hiện đau, thường tự giảm đi sau một thời gian.
– Triệu chứng: Sưng, đau, sốt, khó chịu ở cổ, tai, hàm.
– Nguyên nhân: Thường do nhiễm virus như quai bị, nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Viêm tuyến giáp bán cấp vô cùng nguy hiểm
3.3. Viêm tuyến giáp cấp tính
– Đặc điểm: Thường do nhiễm khuẩn, ít gặp, có thể tái phát.
– Triệu chứng: Đau, sưng, sốt, ớn lạnh, suy giảm hoạt động tuyến giáp.
– Phát hiện: Kiểm tra nồng độ hormone và siêu âm tuyến giáp.
3.4. Viêm tuyến giáp Riedel
– Đặc điểm: Rất hiếm, tạo ra mô xơ hóa dày đặc.
– Triệu chứng: Cổ cứng, khó thở, suy giảm hoạt động tuyến giáp.
– Điều trị: Phẫu thuật và thuốc như tamoxifen, prednisone.
3.5. Viêm tuyến giáp sau sinh
– Đặc điểm: Thường xuất hiện sau 6 tháng sau sinh.
– Triệu chứng: Sưng tuyến giáp, suy giảm hoạt động tuyến giáp tạm thời.
– Điều trị: Dùng hormone tuyến giáp thay thế khi cần thiết.
3.6. Viêm tuyến giáp không đau
– Đặc điểm: Sưng tuyến giáp không gây đau, thường sau sinh.
– Triệu chứng: Hormone tuyến giáp tăng tạm thời.
– Điều trị: Thường không cần, nồng độ hormone tự điều chỉnh.
3.7. Viêm tuyến giáp nhiễm trùng
– Đặc điểm: Hiếm gặp, do nhiễm khuẩn, có thể gây biến chứng nặng nề.
– Triệu chứng: Đau, sốt, sưng tuyến giáp.
– Điều trị: Kháng sinh và quản lý triệu chứng.
3.8. Viêm tuyến giáp do thuốc
– Đặc điểm: Do các loại thuốc, thường tự giảm khi ngưng dùng.
– Triệu chứng: Cường giáp hoặc suy giáp ngắn hạn.
Lưu Ý: Không nên tự ngưng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.
3.9. Viêm tuyến giáp do trị xạ
– Đặc điểm: Gây tổn thương từ xạ trị hoặc iốt phóng xạ.
– Triệu chứng: Cả cường giáp và suy giáp, cần điều trị dài hạn.
– Điều trị: Thuốc thay thế hormone tuyến giáp và theo dõi chuyên sâu.
Mỗi dạng viêm tuyến giáp đều có đặc trưng và cần được chẩn đoán và điều trị đúng đắn. Tùy thuộc vào từng trường hợp, phương pháp điều trị có thể bao gồm thuốc, phẫu thuật hoặc các biện pháp can thiệp khác.
4. Cách chẩn đoán viêm tuyến giáp
Chẩn đoán viêm tuyến giáp là bước quan trọng để xác định loại bệnh và kế hoạch điều trị phù hợp, bao gồm:
4.1. Khám lâm sàng
– Bác sĩ sẽ tìm hiểu về triệu chứng và tiền sử bệnh của bệnh nhân.
– Kiểm tra cơ thể, đặc biệt là vùng cổ để xem có sưng hoặc đau không.
4.2. Xét nghiệm máu
– Đo nồng độ TSH, FT3, và FT4 để đánh giá hoạt động của tuyến giáp.
– Xác định nồng độ kháng thể như TPO và TRAb để phân biệt giữa các dạng viêm tuyến giáp.
4.3. Xét nghiệm tốc độ máu lắng (ESR)
ESR sẽ đánh giá mức độ viêm trong cơ thể. Tăng ESR có thể là dấu hiệu của viêm tuyến giáp.
4.4. Siêu âm tuyến giáp
– Siêu âm được dùng để xác định kích thước, hình dạng, và cấu trúc của tuyến giáp.
– Phát hiện sự thay đổi về lưu lượng máu và các vùng bất thường.
Siêu âm tuyến giáp chẩn đoán viêm tuyến giáp có nguy hiểm không
4.5. Xét nghiệm hình ảnh khác
MRI hoặc CT scan có thể được sử dụng để xem xét chi tiết và phát hiện các vấn đề nếu có.
4.6. Biopsy
Nếu có nghi ngờ về khối u hoặc biến đổi ác tính, bác sĩ có thể thực hiện biopsy để xác định tình trạng chính xác. |
doc_63351 | Thuốc Diethylpropion có tác dụng giảm cảm giác thèm ăn và thường được chỉ định trong điều trị béo phì. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Diethylpropion.
1. Tác dụng thuốc Diethylpropion
Diethylpropion là 1 chất kích thích tương tự như amphetamine. Diethylpropion là một chất ức chế sự thèm ăn ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương. Diethylpropion kích thích tế bào thần kinh giải phóng hoặc duy trì nồng độ cao chất dẫn truyền thần kinh catecholamine, bao gồm dopamine và norepinephrine. Nồng độ cao của các catecholamine này có xu hướng ngăn chặn các tín hiệu đói và thèm ăn. Diethylpropion (thông qua sự gia tăng catecholamine) cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp đến nồng độ leptin trong não.Diethylpropion được sử dụng cùng với chế độ ăn kiêng và tập thể dục để điều trị bệnh béo phì ở những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 30 kg/m2 trở lên. Diethylpropion thường được chỉ định sau khi đã thử ăn kiêng và tập thể dục nhưng không thành công. Mức độ giảm cân của bệnh nhân dùng thuốc Diethylpropion tăng lên so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược, trung bình vài gram một tuần. Tuy nhiên, sự giảm cân có thể thay đổi đáng kể tùy từng bệnh nhân. Tỷ lệ giảm cân cao nhất trong những tuần đầu điều trị và có xu hướng giảm trong những tuần tiếp theo.2. Chống chỉ định của thuốc Diethylpropion. Không dùng thuốc Diethylpropion cho các trường hợp sau:Tăng huyết áp động mạch phổi, tăng huyết áp nặng, cường giáp, tăng nhãn áp hoặc xơ cứng động mạch tiến triển.Trạng thái kích động hoặc có tiền sử lạm dụng thuốc.Đang hoặc trong vòng 14 ngày điều trị bằng thuốc ức chế MAO (monoamine oxidase).Đang điều trị đồng thời với các loại thuốc giảm cân khác.Bệnh nhân quá mẫn với Diethylpropion hoặc với các amin giao cảm hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
3. Liều dùng và cách dùng của thuốc Diethylpropion
Liều dùng:Người lớn:Viên nén thông thường: Khuyến cáo 25mg x 3 lần/ ngày, có thể dùng thêm 25 mg vào bữa ăn nhẹ buổi tối nếu cần để giảm cơn đói về đêm.Viên nén giải phóng kéo dài: Khuyến cáo 75mg x 1 lần/ ngày.Trẻ em trên 16 tuổi:Viên nén thông thường: Khuyến cáo 25mg x 3 lần/ ngày, có thể dùng thêm 25 mg vào bữa ăn nhẹ buổi tối nếu cần để giảm cơn đói về đêm.Viên nén giải phóng kéo dài: Khuyến cáo dùng 75mg x 1 lần/ ngày.không khuyến cáo sử dụng ở trẻ em ≤16 tuổi vì an toàn và hiệu quả không được thiết lập. Người cao tuổi: Lựa chọn liều lượng một cách thận trọng, bắt đầu với liều thấp hơn vì thường có suy giảm chức năng gan, thận. Cách dùng:Đối với viên nén thông thường: Uống 3 lần mỗi ngày, 1 giờ trước bữa ăn.Đối với viên nén giải phóng kéo dài: Uống một lần mỗi ngày, vào giữa buổi sáng, nuốt nguyên viên4. Tác dụng phụ của thuốc Diethylpropion. Thường gặp:Đau ngực, rối loạn nhịp tim, thay đổi điện tâm đồ.Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực.Rối loạn vận động, nhìn mờ.Kích thích quá mức, chóng mặt, căng thẳng, bồn chồn, mất ngủ, lo lắng, hưng phấn, trầm cảm.Khó thở, run, giãn đồng tử, khó chịu, đau đầu.Giảm bạch cầu.Hiếm gặp. Tăng áp động mạch phổi.Bệnh van tim.Loạn thần.Không xác định tần suất. Co giật.Tai biến mạch máu não.Nôn mửa, khô miệng, tiêu chảy, khó chịu ở bụng,vị khó chịu, buồn nôn, táo bón, rối loạn tiêu hóa.Mề đay, phát ban, bầm máu, ban đỏ.Bất lực, nữ hóa tuyến vú, thay đổi ham muốn tình dục, rối loạn kinh nguyệt.Suy tủy xương, mất bạch cầu hạt.5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Diethylpropion. Nguy cơ tăng áp động mạch phổi nguyên phát. Nguy cơ tăng gấp 23 lần khi sử dụng các chất giảm cảm giác thèm ăn trong hơn 3 tháng.Ngừng thuốc ngay nếu mới khởi phát hoặc đợt cấp của khó thở gắng sức hoặc có các triệu chứng đau thắt ngực, ngất, phù hai chi dưới không giải thích được. Cân nhắc đánh giá tim ban đầu để phát hiện các bệnh van tim đã có trước khi bắt đầu điều trị. Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có tiếng thổi ở tim hoặc bệnh van tim. Siêu âm tim trong và sau khi điều trị có thể giúp phát hiện bất kỳ rối loạn van tim nào có thể xảy ra.Nếu sự dung nạp tăng lên, hãy ngừng dùng thuốc. Không nên cố gắng tăng tác dụng bằng cách vượt quá liều lượng khuyến cáo.Có khả năng bị lạm dụng hoặc lệ thuộc thuốc. Hội chứng cai nghiện cũng có thể xảy ra khi ngừng điều trị.Các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hoặc phối hợp thể chất có thể bị suy giảm. Do đó nên thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc. Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp. Chống chỉ định dùng thuốc với những người bị tăng huyết áp nặng.Có thể xảy ra tình trạng co giật ở một số bệnh nhân bị động kinh. Theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này và điều chỉnh liều lượng hoặc ngừng điều trị khi cần thiết.Phụ nữ có thai: Không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Cũng có báo cáo về dị tật bẩm sinh ở người nhưng không xác định nguyên nhân có do Diethylpropion hay không. Do đó, cần sử dụng thuốc thận trọng ở phụ nữ có thai. Lưu ý lạm dụng Diethylpropion trong khi mang thai có thể dẫn đến các triệu chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh.Phụ nữ cho con bú: Vì Diethylpropion và/hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Diethylpropion cho phụ nữ đang cho con bú.6. Tương tác thuốc. Sử dụng đồng thời thuốc Diethylpropion và một số thuốc khác có thể gây ra tương tác, ảnh hưởng tới tác dụng điều trị và/hoặc gia tăng tác dụng phụ. Sau đây là một số tương tác thuốc cần lưu ý khi sử dụng Diethylpropion: Sử dụng đồng thời Diethylpropion với thuốc ức chế MAO (monoamine oxidase) có thể làm tăng huyết áp trầm trọng. Do đó, chống chỉ định sử dụng Diethylpropion đồng thời hoặc trong vòng 14 ngày kể từ khi sử dụng thuốc ức chế MAO.Sử dụng đồng thời Diethylpropion với các thuốc có tác dụng giảm cảm giác thèm ăn sẽ làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng về tim. Tránh sử dụng đồng thời (bao gồm cả thuốc không kê đơn hoặc các chế phẩm thảo dược). Diethylpropion không được khuyến cáo cho những bệnh nhân đã dùng bất kỳ thuốc giảm cảm giác thèm ăn nào trong vòng một năm trước đó.Phenothiazines có thể đối kháng với tác dụng biếng ăn của thuốc Diethylpropion.Thuốc Diethylpropion có thể giảm nhu cầu insulin ở bệnh nhân đái tháo đường. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời.Sử dụng đồng thời Diethylpropion với rượu hoặc các thuốc tác động trên thần kinh trung ương có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ.Trên đây là những thông tin tổng quan về thuốc Diethylpropion. Bệnh nhân nếu có thắc mắc hoặc cần thêm thông tin về thuốc, đừng ngần ngại liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn. |
doc_63352 | Thuốc Tataca được bào chế dưới dạng viên nén với thành phần chính là Mebendazol. Thuốc được sử dụng trong điều trị các loại giun: Giun đũa, giun xoắn, giun tóc, giun móc, giun kim,... Đọc ngay bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu ích về loại thuốc này.
Mỗi viên thuốc Tataca có hoạt chất Mebendazol 500mg. Mebendazol cản trở quá trình tạo thành vi ống tế bào ở ruột giun bằng cách kết hợp đặc hiệu vào vi ống và gây nên các thay đổi thoái hóa siêu cấu trúc ở ruột giun. Kết quả là sự sử dụng glucose và chức năng tiêu hóa của giun bị rối loạn đến một mức độ nhất định, xảy ra quá trình tự phân giải, làm chết các ký sinh trùng. Mebendazol không gây ảnh hưởng tới glucose trong huyết thanh của người.Thuốc Tataca được sử dụng trong các trường hợp sau:Điều trị nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc, giun xoắn, giun kim;Dự phòng nhiễm giun và tẩy giun định kỳ;Với người bệnh nặng, có thể điều trị bằng Piperazine trước để làm tê liệt ký sinh trùng rồi sau đó có thể sử dụng phối hợp Tataca (chứa mebendazol). Bởi Mebendazol có tác dụng diệt giun tương đối chậm nên khi phối hợp có thể hạn chế trường hợp kích thích giun làm chúng thoát khỏi ống tiêu hóa, gây viêm ruột, thủng ruột,...Không được sử dụng thuốc Tataca trong các trường hợp sau:Người dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc (không chỉ với Tataca mà bất kỳ thuốc nào mà người bệnh có tiền sử dị ứng với thành phần thuốc đều không được phép dùng);Trẻ em dưới 24 tháng tuổi;Thận trọng khi sử dụng đối với phụ nữ có thai do chưa biết rõ tác động của thuốc đến thai nhi.Người bệnh hãy lưu ý tham khảo tư vấn của các bác sĩ hoặc dược sĩ lâm sàng để có thể biết thêm chi tiết các chống chỉ định cụ thể đối với bản thân mình, cung cấp đầy đủ các tiền sử dị ứng, bệnh đang mắc cho bác sĩ để phòng tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Tataca
2.1. Cách dùng. Thuốc Tataca được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên thuận lợi khi sử dụng theo đường uống, có thể bẻ vụn để uống hoặc nhai nát đều cho tác dụng tại đường tiêu hóa;Bạn có thể sử dụng Tataca bất cứ khi nào, không phụ thuộc bữa ăn, nên uống trước khi đi ngủ để hạn chế những ảnh hưởng của thuốc tẩy giun đối với cơ thể.2.2. Liều dùngĐối với điều trị giun: Dùng 1 liều duy nhất: 1 viên tương ứng 500mg. Sau 3 tuần, nếu vẫn còn giun ký sinh thì bệnh nhân có thể uống thêm 1 liều nữa;Đối với trường hợp nhiễm giun xoắn ở người lớn: Dùng liều 200 - 400mg x 3 lần/ngày, liên tục trong 3 ngày. Sau đó dùng liều 400 - 500mg x 3 lần/ngày trong 10 ngày;Đối với trường hợp tẩy giun định kỳ: Uống 1 viên duy nhất, mỗi 6 tháng 1 lần.2.3. Quá liều. Khi sử dụng thuốc Tataca quá liều quy định, người dùng sẽ phải đối mặt với nguy cơ cao gặp phải tác dụng phụ như mẩn ngứa, dị ứng, buồn nôn, tiêu chảy,...;Nếu gặp phải tình trạng quá liều thuốc Tataca gây các triệu chứng ngộ độc cấp, bệnh nhân hãy lập tức gây môn hoặc móc họng để loại bỏ bớt thuốc ra khỏi cơ thể.2.4. Quên liều. Thuốc Tataca chỉ sử dụng 1 liều duy nhất (trừ trường hợp dùng để điều trị giun xoắn) nên hạn chế được tình trạng quên liều.Lưu ý: Nên duy trì thói quen tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng 1 lần để giữ cho đường tiêu hóa được khỏe mạnh, đặc biệt là ở nước ta với tỉ lệ các bệnh về giun sán khá cao. Bạn nên tẩy giun vào những thời điểm thời tiết mát mẻ, khí hậu dễ chịu để bản thân có thể cảm thấy thoải mái nhất.
3. Tác dụng phụ của thuốc Tataca
Trong quá trình sử dụng thuốc Tataca, người dùng có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn như:Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn,...Trên hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt;Trên giác quan: Ù tai;Khi sử dụng thuốc Tataca với liều quá cao có thể gây ức chế tủy xương, ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, giảm bạch cầu trung tính, gây sốt và dị ứng;Trường hợp nhiễm giun nặng khi sử dụng thuốc Tataca có thể khiến thoát giun khỏi lòng ống tiêu hóa, gây viêm ruột thừa, thủng ruột.Những điều trên không phải tất cả các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng thuốc Tataca. Bệnh nhân hãy trao đổi với bác sĩ về các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng Tataca để được tư vấn về các biện pháp hỗ trợ kịp thời hoặc lựa chọn thuốc thay thế phù hợp.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Tataca
Một số điều người bệnh cần lưu ý trước và trong khi sử dụng thuốc Tataca:Trước khi sử dụng thuốc bạn nên chú ý kiểm tra kỹ nhãn thuốc, hạn sử dụng, hướng dẫn sử dụng, đặc biệt cần chú ý liều dùng, tránh uống nhầm liều gây ngộ độc;Thận trọng khi sử dụng thuốc Tataca cho người bệnh suy gan, ứ mật, phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai;Thuốc Tataca có tác dụng giết chết giun ký sinh và tự đào thải, không cần phải phối hợp với các thuốc tẩy xổ vì có thể sẽ gây rối loạn tiêu hóa, tăng các tác dụng không mong muốn.
5. Tương tác thuốc Tataca
Tương tác giữa 2 hoặc nhiều loại thuốc có thể làm ảnh hưởng tới hiệu quả trị bệnh hoặc gia tăng các tác dụng không mong muốn. Một số tương tác thuốc Tataca cần chú ý là:Khi sử dụng chung thuốc Tataca với các loại thuốc gây độc cho gan có thể làm tăng độc tính, gây suy gan bởi sự chuyển hóa thuốc;Khi sử dụng chung thuốc Tataca với Cimetidin có thể gây ức chế chuyển hóa Mebendazol ở gan, làm tăng nồng độ thuốc ở trong máu, nhất là khi điều trị trong thời gian dài có thể làm tăng độc tính của thuốc;Khi sử dụng thuốc Tataca đồng thời với Carbamazepin sẽ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương, đồng thời làm giảm đáp ứng trị liệu của Tataca. Nếu cần sử dụng Carbamazepin, nên lựa chọn thay thế bằng acid valproic;Phối hợp thuốc Tataca với Piperazine: Làm tăng hiệu quả điều trị.Chính vì tương tác thuốc tác động rất nhiều đến hiệu quả cũng như độc tính khi sử dụng thuốc nên người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu đang sử dụng thuốc điều trị các bệnh lý khác. Nếu như không thể nhớ được tên thuốc đang dùng, bạn nên mang theo thuốc để cho bác sĩ kiểm tra, tư vấn và điều chỉnh hợp lý.Trong quá trình sử dụng thuốc Tataca, người bệnh cần lưu ý tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ định từ phía bác sĩ để mang lại hiệu quả điều trị cao, phòng tránh các tác dụng phụ. Đồng thời, mỗi người nên chú ý duy trì thói quen tẩy giun định kỳ để đảm bảo luôn có sức khỏe tốt nhất. |
doc_63353 | Bệnh thấp tim có thể dẫn tới biến chứng hẹp van tim, hở van tim hoặc thậm chí là tử vong nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời. Chẩn đoán bệnh thấp tim sớm, đúng theo các tiêu chuẩn đưa ra là giải pháp để ngăn chặn tối đa nguy cơ xảy ra những biến chứng nguy hiểm của bệnh.
Bệnh thấp tim (Acute Rheumatic Fever: ARF) còn được gọi là bệnh sốt thấp, bệnh thấp khớp cấp, xảy ra sau khi nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A (Beta hemolytic Group A Streptococcus) ở đường họng, miệng. Trong vòng 2 - 3 tuần sau khi bị viêm họng do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh có thể tiến triển thành thấp tim. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây các bệnh tim mắc phải ở trẻ em trong độ tuổi 5 - 15 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ như nhau.Ngoài tổn thương ở tim, bệnh thấp tim còn gây tổn thương ở các khớp, tổ chức liên kết dưới da hoặc thậm chí cả não. Ở tim, thấp tim có thể để lại những hậu quả kéo dài như viêm tim, dày dính van tim, lâu ngày dẫn tới tổn thương van tim, suy tim, rối loạn nhịp tim, thậm chí đột quỵ và tử vong.
Thấp tim gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thấp tim
Chẩn đoán bệnh thấp tim dựa theo tiêu chuẩn của Jones được điều chỉnh năm 1992 gồm:2 tiêu chuẩn chính cộng thêm có bằng chứng có nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A;1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ cộng thêm có bằng chứng có nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A.Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh bao gồm:2.1 Tiêu chuẩn chính. Viêm tim: Gặp ở 41 - 83% bệnh nhân thấp tim với biểu hiện lâm sàng là nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim, hở van 2 lá hoặc hở van động mạch chủ, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, suy tim,...;Viêm khớp: Gặp ở 80% bệnh nhân thấp tim. Đây là triệu chứng rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh nhưng không phải triệu chứng đặc hiệu hoàn toàn. Biểu hiện của bệnh là sưng, nóng, đỏ, đau khớp kiểu di chuyển: khớp này khỏi thì khớp kia bắt đầu sưng, và không để lại di chứng ở khớp;Múa giật của Sydenham: Là các rối loạn vận động với vận động không mục đích và không chủ ý;Nốt dưới da: Có đường kính 0,5 - 2cm mỗi nốt, nổi dưới da, không đau, di động tự do, có thể mọc đơn độc hoặc tập trung thành từng đám, thường phân bố gần các vị trí khớp lớn như khớp gối;Hồng ban vòng: Là những ban đỏ không hoại tử, nhạt màu, thường xuất hiện trên thân mình, mặt trong các chi và không bao giờ ở mặt, thường biến mất sau vài ngày.2.2 Tiêu chuẩn phụ. Sốt nhẹ hoặc sốt cao;Đau khớp: Đau một hoặc nhiều khớp nhưng không có đủ triệu chứng điển hình của bệnh viêm khớp;Protein C-reactive huyết thanh tăng cao;Tốc độ máu lắng tăng;Quan sát thấy đoạn PQ kéo dài trên điện tâm đồ.2.3 Bằng chứng của tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn beta nhóm ACấy dịch ngoáy họng có thể tìm thấy liên cầu khuẩn hoặc test nhanh kháng nguyên liên cầu cho kết quả dương tính;Tăng nồng độ kháng thể liên cầu trong máu (phản ứng ASLO > 310 đơn vị Todd).Lưu ý: Trường hợp đặc biệt về tiêu chuẩn chẩn đoán:Múa giật: Xác định là thấp tim;Người ở tuổi trưởng thành bị viêm tim do thấp;Bệnh nhân có tiền sử thấp tim, có 2 tiêu chuẩn phụ và cộng thêm bằng chứng nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A.
Nhiễm liên cầu khuẩn beta nhóm A là nguy cơ gây bệnh thấp tim
3. Chẩn đoán phân biệt bệnh thấp tim với các bệnh khác
Các bệnh có sốt và đau khớp: Viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm khớp nhiễm trùng (sinh mủ, lao, virus), viêm khớp phản ứng sau lỵ hoặc thương hàn, viêm khớp dị ứng, nhiễm trùng huyết, bệnh máu ác tính, ung thư xương, đau chi tăng trưởng,...;Các bệnh có triệu chứng ở tim: Viêm màng ngoài tim do siêu vi hoặc viêm cơ tim do siêu vi;Các bệnh có triệu chứng ở khớp và tim: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng và bệnh Lyme;Bệnh có triệu chứng múa vờn: Múa vờn Huntington và co giật Gille de la Tourette.Với các bệnh này khi làm xét nghiệm tìm bằng chứng nhiễm liên cầu beta tan huyết nhóm A sẽ âm tính.Dựa trên các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thấp tim, bác sĩ có thể chẩn đoán xác định một người có mắc bệnh hay không để đưa ra phương án điều trị hữu hiệu, giúp tránh được nguy cơ gặp phải những biến chứng không mong muốn do trì hoãn điều trị. |
doc_63354 | Tắm sau khi thể dục vừa giúp làm sạch cơ thể vừa mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên không nên tắm ngay sau khi mới tập thể dục xong, điều này được lý giải như sau:
- Nhịp tim đang đập nhanh hơn chứ chưa trở về mức bình thường, mạch máu bị giãn ra, nhiệt độ cơ thể đang cao nên cơ thể cần có thời gian để trở lại trạng thái ban đầu, để hạ nhiệt và phục hồi hô hấp.
- Lỗ chân lông đang còn mở rộng nếu tắm ngay rất dễ bị sốc nhiệt, cảm lạnh do nước ngấm sâu vào các lớp bên dưới da, tăng nguy cơ đột quỵ.
Hạ nhiệt không chỉ giúp cơ thể quay lại với trạng thái nghỉ ngơi mà còn bình thường hóa nhiệt độ và nhịp tim. Bạn nên kết thúc bài tập cường độ cao để chuyển sang bài tập nhẹ nhàng trước khi hết buổi tập để giúp cơ thể được hạ nhiệt, nhờ đó mà nhịp tim cũng được giảm dần. Quá trình này nên diễn ra trong khoảng 5 - 10 phút.
2. Lợi ích của việc tắm sau khi tập thể dục và một vài lưu ý
2.1. Lợi ích của việc tắm sau tập thể dục
Biết được đúng thời điểm sau khi tập thể dục bao lâu thì tắm sẽ giúp mang lại rất nhiều lợi ích cho cơ thể:
- Cơ bắp hồi phục: tắm sau khi cơ thể đã được nghỉ ngơi vì tập luyện sẽ giúp hồi phục và răng khả năng chịu đựng cho cơ bắp vào những buổi tập sau.
- Loại bỏ vi khuẩn bám trên da: môi trường của các phòng tập rất dễ tạo cơ hội cho vi khuẩn bám lại trên da nên việc tắm sạch sẽ bằng xà phòng không chỉ làm sạch tế bào chết mà còn loại bỏ được các vi khuẩn đang trú ngụ ở bề mặt da.
- Tránh bị bít tắc lỗ chân lông: khi tập luyện, lỗ chân lông sẽ mở ra để đào thải mồ hôi. Nếu cơ thể được làm sạch sau đó sẽ tránh được tình trạng bít tắc lỗ chân lông do mồ hôi hay tế bào da còn sót lại, kết quả là da dễ bị mọc mụn.
- Cải thiện miễn dịch: tắm dưới vòi nước mát sau khi tập thể dục khoảng 20 phút sẽ giúp cho hệ miễn dịch được cải thiện hiệu quả. Đã có nghiên cứu được thực hiện trên 300 người thu được kết quả là tắm vòi hoa sen hàng ngày bằng cách bắt đầu với nước ấm rồi kết thúc với việc dội nước lạnh khoảng 30 - 90 giây sẽ giảm được số ngày ốm đáng kể.
2.2. Một vài lưu ý về việc tắm sau khi thể dục
Tắm đúng lúc và đúng cách sau khi tập thể dục sẽ mang lại khá nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý về việc tắm sau tập thể dục như sau:
- Ban đầu nên tắm với nước ấm sau đó giảm nhiệt dần dần
Bắt đầu tắm bằng nước ấm là cách giúp cơ thể không bị sốc do thay đổi nhiệt độ và được thư giãn sau thời gian tập luyện. Đến khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống, hãy điều chỉnh để chuyển dần sang nước lạnh. Việc làm này sẽ giúp giảm đau cơ, giúp làm lành tổn thương cơ bắp. Kết thúc quá trình tắm nên dùng xà phòng diệt khuẩn để loại bỏ chất nhờn cùng vi khuẩn bám lại ở da và lấy khăn sạch để lau khô cơ thể trước khi mặc quần áo.
- Tắm dưới vòi hoa sen
Việc tắm sau khi tập thể dục ít nhất 20 phút, dưới vòi hoa sen sẽ tốt hơn bởi vì tia nước từ vòi phun ra có tác dụng massage để phục hồi cơ và da, điều chỉnh được nhiệt độ phù hợp với cơ thể và không xối thẳng nên tránh được đau rát da. Mặt khác, tắm dưới vòi hoa sen còn giúp cho axit lactic trong phần cơ bắp bị đau được thư giãn nên tình trạng đau nhức cơ do luyện tập cũng được cải thiện.
- Nên tắm trong 8 phút
Đây được xem là khoảng thời gian lý tưởng nhất cho việc tắm sau khi tập luyện, nếu tắm lâu hơn dễ làm trôi lớp dầu tự nhiên khiến da bị mất độ ẩm nên bị khô, bong tróc, dễ bị vi khuẩn xâm nhập gây viêm da. 8 phút là thời gian hợp lý để da được làm sạch mà vẫn cân bằng được độ ẩm.
Tuy tắm sạch sau khi tập thể dục rất tốt nhưng nếu trong tình huống không thể tắm được thì bạn cũng có thể dùng khăn khô và sạch đắp lên người để thấm mồ hôi, tránh tắc lỗ chân lông. Ngay sau đó bạn nên thay toàn bộ trang phục tập luyện bằng quần áo thoáng mát, rộng rãi để chờ đến lúc có thể tắm được.
Tắm sau tập thể dục đúng cách và đúng thời điểm vừa tốt cho sức khỏe, cho làn da vừa giúp bạn có được cảm giác thư giãn dễ chịu. Hy vọng rằng những chia sẻ ở trên đã giải tỏa được băn khoăn của bạn về thời điểm sau khi tập thể dục bao lâu thì tắm và biết cách tắm sao cho mang lại nhiều lợi ích nhất với cơ thể của mình. |
doc_63355 | Không giống với tẩy trắng răng, lấy cao răng là kỹ thuật nha khoa thông thường. Phương pháp này giúp loại bỏ những mảng bám thức ăn mà bàn chải thông thường không thể xử lý được. Quy trình này sẽ giúp làm giảm nguy cơ sâu răng, các bệnh về nướu răng. Vì vậy nhìn chung, cạo vôi răng cũng có thể giúp cải thiện một phần màu sắc của răng.
Sau khi quá trình lấy cao răng đã hoàn thành, bác sĩ sẽ sử dụng một số loại vật liệu chuyên dụng trong nha khoa để làm sạch lại răng. Đồng thời, răng sẽ được đánh bóng. Nhờ vậy, các mảng bám, cặn bẩn sẽ được xử lý giúp bề mặt răng sáng bóng hơn trước.
2. Những điểm khác nhau giữa cạo vôi răng và tẩy trắng răng
Lấy cao răng giúp loại bỏ những mảng bám, vi khuẩn trên bề mặt răng và kẽ răng
Cạo vôi răng là một giải pháp để loại bỏ những mảng bám, cặn bẩn, vi khuẩn trên bề mặt răng và kẽ răng lâu ngày. Nhờ phần đầu cạo có thiết kế khá đặc biệt kết hợp cùng độ rung của sóng siêu âm tần suất an toàn, mọi ngóc ngách khoang miệng đề được làm sạch nhẹ nhàng, an toàn.
Tẩy trắng răng là phương pháp kết hợp giữa chất gel làm trắng nha khoa cùng ánh sáng xanh. Sự kết hợp này sẽ giúp xâm nhập vào sâu bên trong, phá vỡ những cấu trúc bám màu ở trên răng. Từ đó, những lớp ngà răng ố vàng sẽ được loại bỏ, đem tới hiệu quả tẩy trắng răng an toàn, nhanh chóng.
2.3 Điểm khác nhau giữa hai phương pháp
Lấy cao răng và tẩy trắng răng thực tế là những quy trình riêng biệt. Cả 2 phương pháp này đều không có sự liên quan tới nhau. Về bản chất, tẩy trắng răng là phương pháp sử dụng hóa chất. Chúng tác động lên bề mặt răng cùng biện pháp nha khoa. Từ đó, màu sắc răng sẽ cải thiện, trở nên trắng sáng. Khác với tẩy trắng, lấy cao răng chỉ đơn thuần sử dụng thiết bị nha khoa chuyên dụng để làm sạch răng.
Sau khi lấy cao răng, màu sắc răng phần nào sẽ được cải thiện
Điểm tương đồng giữa 2 phương pháp này là đều giúp màu sắc răng được cải thiện. Tuy nhiên, tẩy trắng răng sẽ giúp răng trắng sáng rõ rệt. Còn với cạo vôi răng, phương pháp này chủ yếu chú trọng hiệu quả làm sạch. Khi răng đã được làm sạch thì ít nhiều màu sắc răng sẽ được cải thiện.
Theo như ý kiến, nhận định của nhiều chuyên gia, lấy cao răng và tẩy trắng răng có thể thực hiện đồng thời hay không còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Cụ thể là về tình trạng, mức độ cao răng của khách hàng.
Trong trường hợp có vôi răng ít, phần nướu răng sẽ chưa bị viêm nhiễm. Khi đó, bác sĩ có thể tiến hành thực hiện vệ sinh răng miệng. Sau đó, quá trình cạo vôi răng, tẩy trắng răng sẽ được tiến hành đồng thời.
Ngược lại với trường hợp vôi răng tích tụ nhiều, đã bám cứng và có những dấu hiệu nướu bị tác động, viêm nhiễm thì bác sĩ buộc phải thực hiện lấy cao răng trước. Sau đó, khi nướu đã phục hồi và ổn định hơn, quá trình tẩy trắng răng sẽ được tiến hành. Điều này là để đảm bảo cho bạn sự an toàn và hiệu quả điều trị.
4.1 Kỹ thuật thực hiện
Hiện nay với sự phát triển của nền nha khoa, rất nhiều công nghệ lấy cao răng đã được ra đời và áp dụng. Những phương pháp này sẽ không gây đau đớn cho bạn nhờ thiết bị sóng siêu âm. Nhờ vậy, việc thực hiện lấy cao răng cũng khá nhẹ nhàng, không tổn thương tới men răng. Đồng thời, thời gian thực hiện lấy cao răng cũng được đẩy nhanh lên.
4.2 Tình trạng răng miệng
Trong trường hợp cao răng quá dày và nhiều. Chúng bám chèn lấn cả vào tổ chức nướu sẽ gây ra tình trạng bị viêm nhiễm. Khi đó, quá trình lấy cao răng thường sẽ khiến cho bạn bị đau, ê buốt. Tuy nhiên, cảm giác này sẽ biến mất sớm và men răng hay các chức năng ăn nhai đều không bị ảnh hưởng.
4.3 Tay nghề bác sĩ
4.4 Tần suất lấy cao răng
Lấy cao răng sẽ giúp làm sạch những mảng bám cứng ra khỏi bề mặt nướu, đem tới nhiều lợi ích. Thế nhưng, nếu ta lạm dụng lấy cao răng nhiều lần có thể dẫn tới tổn thương răng. Vì vậy, ta chỉ nên thực hiện lấy cao răng định kỳ khoảng 6 tháng/lần. Bên cạnh đó, tùy vào sức khỏe răng miệng cụ thể, thời gian lấy cao răng có thể được chỉ định linh hoạt:
– Những người có men răng tốt, láng bóng, cao răng ít thì nên thực hiện lấy vôi răng 2 lần mỗi năm.
Ta nên tới nha khoa để được bác sĩ thăm khám, tư vấn cụ thể về cạo vôi răng và tẩy trắng răng
– Những người có men răng sần sùi, dễ bị tích tụ mảng bám, hút thuốc lá thì nên lấy cao răng nhiều hơn. Trung bình mỗi năm ta nên thực hiện lấy từ 3-4 lần.
Bài viết trên đã làm rõ cho ta về cạo vôi răng tẩy trắng răng. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, màu sắc của răng sẽ được cải thiện sao khi cạo vôi răng. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp ta cũng có thể thực hiện hai phương pháp này đồng thời. Cụ thể, ta nên tới nha khoa để được bác sĩ thăm khám, tư vấn cụ thể. |
doc_63356 | Đau vùng thượng vị bên phải có thể là triệu chứng của rất nhiều bệnh lý dạ dày, gan, mật… Đau có thể kèm theo các triệu chứng ợ hơi, buồn nôn.
1. Giải đáp lý do đau vùng thượng vị bên phải
Minh Lý (Thanh Xuân, HN)
Trả lời:
Đau thượng vị là triệu chứng hay gặp ở mọi lứa tuổi. Đây có khi chỉ là một rối loạn tiêu hóa nhẹ nhưng cũng có thể là biểu hiện của bệnh lý nào đó trong cơ thể. Vì vậy khi bạn bị đau vùng thượng vị kéo dài thì không nên chủ quan, cần đi khám ngay.
Đau thượng vị bên phải do đâu là câu hỏi được nhiều người quan tâm
Trường hợp của bạn bị đau vùng thượng vị bên phải, tuy ít hơn bên trái nhưng cũng cảnh báo nhiều bệnh nguy hiểm. Vùng bụng bên phải là nơi tập trung đại tràng trên, gan phải, ruột thừa, niệu quản, túi mật… Tổn thương tại các cơ quan này có thể dẫn tới đau thượng vị bên phải.
1.1 Đau vùng thượng vị bên phải do bệnh về gan
Gan chủ yếu nằm bên phải. Tổn thương gan có thể gây những cơn đau vùng thượng vị phải,. Một số bệnh lý bao gồm gan nhiễm mỡ, xơ gan, ung thư gan… Triệu chứng đi kèm là vàng da, mệt mỏi, sút cân, chán ăn, nước tiểu sẫm màu. Cơn đau bụng âm ỉ nhưng dai dẳng khiến người bệnh mệt mỏi.
1.2 Đau ruột thừa
Triệu chứng dễ thấy nhất của người viêm ruột thừa là đau quặn dữ dội vùng thượng vị bên phải. Cơn đau có thể khiến người bệnh tái nhợt, xanh xao, đổ mồ hôi, ngất xỉu… Kèm theo các triệu chứng khác như chán ăn, mất cảm giác ngon miệng, mệt mỏi… Cần đưa người bệnh tới bệnh viện sớm để xác định bệnh và cắt bỏ ổ nhiễm trùng.
1.3 Viêm bàng quang
Biểu hiện cơ bản của bệnh lý này chính là đau bụng giữ dội vùng thượng vị bên phải, đau xương mu và có cảm giác nóng rát mỗi khi đi tiểu. Đi tiểu nhiều lần, tiểu ra máu, nước tiểu đục, sốt nhẹ… Viêm bàng quang là bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu có thể lây lan đến thận và ảnh hưởng tới các chức năng khác.
1.4 U nang buồng trứng
Đau bụng vùng trên bên phải dưới rốn kèm theo rối loạn kinh nguyệt có thể là triệu chứng của u nang tiến triển nặng. U nang buồng trứng bên phải có thể xuất hiện khi mang thai và có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Nếu phát hiện muộn và không được điều trị dứt điểm có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm tới tính mạng.
1.5 Đau vùng thượng vị bên phải do sỏi mật
Sỏi mật xảy ra do mất cân bằng trong thành phần mật. Thường xuất hiện ở người thừa cân, béo phì, người có chế độ ăn ít calo, ít vận động… Người bị sỏi mật thường bị đau thượng vị bên phải, trên rốn, đau dữ dội và hay tái phát. Ngoài ra còn có thể bị vàng da, sốt kéo dài, suy giảm sức khỏe.
1.6 Vấn đề về dạ dày
Một phần của dạ dày cũng nằm ở bên phải của bụng nên cơn đau thượng vị phải cũng có thể liên quan đến bệnh dạ dày. Có thể kể đến như viêm loét dạ dày, đau dạ dày. Đau âm ỉ kèm ợ chua, ợ hơi, nóng bụng, khó tiêu. Khi ấn vào bụng có cảm giác đau nhói có thể do trào ngược axit.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đau thượng vị bên phải
2. Vị trí đau vùng thượng vị
Đau thượng vị là đau ở vùng trên rốn, nằm ngay dưới mũi xương ức. Cơn đau có thể là đau thắt, đau nhói kèm ợ hơi. Trong trường hợp viêm tụy cấp người bệnh có thể cảm giác đau dữ dội như dao đâu. Đau thượng vị thường kèm với ợ hơi, chủ yếu xuất hiện sau khi ăn. Cơn đau thường xuất hiện ở các khu vực:
– Đau vùng thượng vị lan ra phía sau lưng: Cơn đau không chỉ ở vùng bụng trên mà còn lan sang ra sau lưng. Đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh dạ dày.
– Đau vùng thượng vị phía bên phải: NGuyên nhân có thể do các bệnh gan, sỏi mật, đau dạ dày, ruột thừa, viêm loét dạ dày…
– Đau vùng thượng vị phía bên trái: Dấu hiệu của bệnh phản ánh vấn đề tại cơ quan đó như: Đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng, sỏi thận, tắc ruột…
2. Điều trị đau vùng thượng vị bên phải
2.1 Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống
– Thiết lập và duy trì thói quen ăn uống lành mạnh để tránh đau dạ dày.
– Bổ sung nhiều nước và ăn nhiều hoa quả để trung hòa dịch vị.
– Người bệnh có thể chia nhỏ bữa ăn trong ngày, mỗi ngày 5-6 bữa để giảm cảm giác đầy bụng.
– Ăn đủ bữa, không ăn quá no, không để bụng đói để trung hòa acid giảm đau.
– Tránh thức ăn có vị chua, cay, nóng, nhiều dầu mỡ gây khó chịu, khó tiêu.
– Ưu tiên thức ăn giàu tinh bột như: Gạo, bột năng, bột sắn, bánh… giảm tiết dịch vị, trung hòa acid, tăng thời gian thức ăn lưu trữ trong dạ dày.
– Sử dụng và chế biến thức ăn mềm. Hạn chế đồ ăn đóng hộp, chế biến sẵn.
– Ăn chậm và nhai kỹ giảm áp lực dạ dày
– Không thức khuya, ngủ đủ giấc, ngủ đúng giờ
– Cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi tránh stress, làm việc quá sức,
Thay đổi lối sống và cách ăn uống để hạn chế đau
2.2 Sử dụng thuốc điều trị
Tùy vào triệu chứng và nguyên nhân đau thượng vị mà bác sĩ có thể kê đơn thuốc điều trị, chủ yếu là các loại:
– Thuốc kháng acid dạ dày
– Thuốc trung hòa axit dạ dày
– Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày
– Thuốc kháng histamin H2
Người bệnh cần đi khám để được chẩn đoán tình trạng đau vùng thượng vị bên phải là do nguyên nhân nào. Từ đó mới có thể áp dụng được các cách điều trị sao cho phù hợp nhất. Nếu cơ thể xuất hiện những biểu hiện đau không rõ nguyên nhân tại thượng vị bên phải, người bệnh nên đi khám và điều trị để tránh biến chứng. Ngoài ra việc khám sức khỏe định kỳ mỗi năm một lần cũng rất quan trọng trong việc nhận biết sớm những nguy cơ có thể xảy ra. |
doc_63357 | Cách điều trị rối loạn nội tiết tố là từ khoá được rất nhiều chị em tìm kiếm hiện nay để giảm bớt những khó chịu cũng như hạn chế biến chứng gây ảnh hưởng sức khỏe. Tìm hiểu các bệnh nội tiết thường gặp và phương pháp điều trị hiệu quả sẽ giúp bạn có thêm kiến thức bổ ích để tự bảo vệ chính mình.
Rối loạn nội tiết tố nữ hiện nay là vấn đề được nhiều chị em phụ nữ quan tâm bởi nó không chỉ gây khó chịu, làm ảnh hưởng sức khỏe và cuộc sống hàng ngày mà con có khả năng dẫn đến vô sinh. Một số bệnh về nội tiết tố nữ mà bạn cần phải biết trong thời buổi hiện nay là:
Suy giảm tuyến sinh dục
Suy giảm tuyến sinh dục là một trong số các bệnh nội tiết thường gặp ở nam giới sau 40 tuổi và phụ nữ giai đoạn mãn kinh. Ở nữ giới, nguyên nhân gây suy giảm tuyến sinh dục khá đa dạng nhưng chủ yếu thường do giảm estrogen dẫn đến giảm ham muốn, rối loạn rụng trứng, âm đạo khô và nguy hiểm nhất là có thể gây vô sinh.
Tiểu đường
Tiểu đường hiện nay đang là vấn đề nan giải đối với ngành y tế khi tỷ lệ mắc tăng cao qua các năm. Căn bệnh này thuộc loại mạn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất insulin gây rối loạn chuyển hóa carbohydrate hoặc cơ thể thiếu hụt loại hormone này.
Bệnh tuyến giáp
Rối loạn nội tiết có thể dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh về tuyến giáp bao gồm suy hoặc cường giáp, viêm tuyến giáp,... Những trường hợp mắc bệnh về tuyến giáp sẽ gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và nguy cơ biến chứng nặng nếu không có biện pháp điều trị hiệu quả.
Suy tuyến yên
Suy tuyến yên có thể gây ra ảnh hưởng đến nhiều loại hormone quan trọng do bộ phận này sản xuất như hormone sinh trưởng, LH, FSH, hormone hướng tuyến thượng thận hay tuyến giáp. Do đó mà biểu hiện ở bệnh nhân suy tuyến yên còn tùy thuộc vào loại hormone bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, bất cứ loại nào chịu tác động cũng đều ít nhiều dẫn đến những thay đổi trong cơ thể với mức độ nặng nhẹ khác nhau.
Suy tuyến thượng thận
Một trong những căn bệnh về rối loạn nội tiết có thể gặp dù là nam hay nữ ở mọi độ tuổi là suy tuyến thượng thận. Quá trình điều trị suy tuyến thượng thận chủ yếu là bù đắp lại lượng hormone bị thiếu hụt. Tuy nhiên, ở giai đoạn nặng, việc chữa bệnh sẽ gặp nhiều khó khăn và nguy cơ cao đe dọa tính mạng.
Tóm lại, các bệnh rối loạn nội tiết thường gặp kể trên đều có nguy cơ biến chứng cao nếu không có phương pháp điều trị sớm và đúng cách. Do đó mà ngay khi cơ thể xuất hiện triệu chứng bất thường, cách tốt nhất là bạn nên đến gặp bác sĩ để khám và thực hiện sớm các phương pháp điều trị rối loạn nội tiết tố.
2. Phương pháp điều trị rối loạn nội tiết tố nữ
Quá trình điều trị nội tiết tố nữ cần diễn ra trong thời gian dài nên người bệnh phải đủ kiên trì thì mới mang lại hiệu quả cao. Các phương pháp điều trị rối loạn nội tiết tố nữ được áp dụng hiện nay bao gồm:
Phương pháp nội khoa
Dựa trên các biện pháp thăm khám chuyên sâu, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận chính xác về bệnh rối loạn nội tiết tố nữ đang mắc phải. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể biết được nguyên nhân chính gây bệnh để lên liệu trình điều trị rối loạn nội tiết tố thích hợp và hiệu quả nhất.
Hiện nay, phương pháp điều trị nội khoa bằng các loại thuốc tây y hoặc sử dụng liệu pháp thay thế hormone nếu cần thiết. Tuy nhiên, phương pháp điều trị rối loạn nội tiết bằng thuốc tây còn tùy thuộc vào mức độ và nguyên nhân gây bệnh. Do đó, người bệnh cần được thăm khám kỹ lưỡng và thuốc được dùng cần phải có sự chỉ định, kê toa từ bác sĩ chuyên khoa.
Phương pháp hỗ trợ điều trị rối loạn nội tiết
Để duy trì nội tiết tố nữ luôn ở trạng thái ổn định và hỗ trợ cho các phương pháp điều trị bệnh thì các chị em cần chú ý thay đổi một số thói quen hàng ngày như sau:
Xây dựng một chế độ ăn uống khoa học, chú ý bổ sung nhiều loại thực phẩm giàu Omega-3, Omega-6, Omega-9 để hỗ trợ cho quá trình sản xuất và điều tiết hormone trong cơ thể.
Tăng cường sử dụng trái cây, rau củ giàu vitamin, nhất là các loại rau có màu xanh đậm, chúng đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hormone và ức chế khả năng gây rối loạn nội tiết.
Sắp xếp lại thời gian làm việc và nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc, không thức quá khuya để sử dụng các thiết bị điện tử, hạn chế tối đa những yếu tố dẫn đến stress.
Uống nhiều nước và thường xuyên vận động, luyện tập thể thao, đi bộ, ngồi thiền, yoga, đọc sách,... sẽ cho tác dụng kích thích đến quá trình điều hòa và sản sinh hormone. |
doc_63358 | Những trò chơi đơn giản thường ngày có tác động kích thích giác quan cho trẻ, thông qua đó trẻ lý giải về cảm nhận bản thể, bằng cách cầm nắm các đồ vật và các vật liệu, trẻ được cung cấp những thông tin giúp con phát triển toàn diện
1. Các hoạt động tác động đến giác quan của cơ thể
Các hoạt động giác quan là các hoạt động tác động đến các giác quan của cơ thể: xúc giác, thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác, tiền đình.Các hoạt động giác quan cần thiết cho trẻ bởi các hoạt động giác quan giúp trẻ được chơi và thử nghiệm các đồ vật, vật liệu cơ bản như: nước, cát, bóng, tiếng ồn, âm thanh hay màu sắc. Thông qua các hoạt động này trẻ lý giải về cảm nhận bản thể, bằng cách cầm nắm các đồ vật và các vật liệu, trẻ được cung cấp những thông tin về xúc giác. Những thông tin này giúp trẻ phát triển sự hiểu biết của các đồ vật, các vật liệu. Đồng thời, việc trẻ được luyện tập vận động tinh ( vận động liên quan đến chuyển động ở các nhóm cơ nhỏ như bàn tay, ngón tay, cổ tay) và vận động thô (vận động liên quan đến các nhóm cơ lớn hoặc phối hợp vận động các nhóm cơ lớn như lẫy, bò, trườn, xoay cơ thể...) sẽ giúp trẻ chủ động hơn trong quá trình chơi đùa hoặc quá trình chọn vùng không gian để chơi. Không chỉ vậy, việc được sử dụng bàn tay, ngón tay để thao tác với các đồ vật và vật liệu giúp trẻ thử nghiệm sức mạnh của bản thân để tạo ra các trò chơi mới, nhờ đó trẻ phát triển lòng tự tin và tính tự trọng. Trong quá trình trải nghiệm giác quan, trẻ có thể trải nghiệm điều mình thích và điều mình không thích. Trẻ học được cách để đưa ra sự chấp nhận hay từ chối giao tiếp về đồ vật, hoạt động hay đối tượng. Người lớn phản hồi những thông điệp của trẻ và dần dần khả năng giao tiếp của trẻ sẽ phát triển có cấu trúc và chủ định hơn. |
doc_63359 | Bệnh sỏi mật có thể gây đau dữ dội vùng hạ sườn phải, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng như viêm đường dẫn mật, viêm túi mật cấp hoặc vỡ túi mất… ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Vì vậy việc phòng ngừa sỏi mật là rất cần thiết, có thể phòng ngừa sỏi mật bằng một số phương pháp sau:
1. Đi khám sức khỏe định kỳ
Đa số chúng ta thường để đến khi cơ thể mệt mỏi hoặc khi có dấu hiệu phát bệnh mới đi khám sức khỏe, vì vậy mà việc điều trị trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Việc đi khám sức khỏe định kỳ sẽ góp phần phòng ngừa các yếu tố nguy cơ và phát hiện sớm các bệnh lý.
Đi khám sức khỏe định kỳ để tầm soát các bệnh lý về gan mật
2. Luyện tập thể dục mỗi ngày
Khi vận động sẽ làm tăng hoạt động cơ, làm tăng nhu động mật, làm giảm sự ứ trệ. Vận động mỗi ngày giúp tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa và giảm hẳn nguy cơ sỏi mật.
Các môn thể thao như chạy bộ, chạy chậm, tập dưỡng sinh… phù hợp với mọi lứa tuổi và rất hữu ích cho việc phòng ngừa nhiều bệnh lý trong đó có bệnh sỏi mật.
3. Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, khoa học
Phải đảm bảo ăn 3 bữa mỗi ngày, không nên nhịn ăn sáng, như vậy thì mật sẽ được tiết ra liên tục và không thể lắng đọng tạo sỏi. Cần có chế độ ăn uống khoa học như:
3.1. Uống đủ nước mỗi ngày
Nước là dung môi cần thiết cho cơ thể, giúp tăng đào thải độc tố và làm giảm kích thích co túi mật.
Uống đủ nước để giúp đào thải độc tố và làm giảm kích thích co túi mật (ảnh minh họa)
3.2. Ăn thực phẩm giàu đường bột và chất xơ
Đường bột là loại thức ăn dễ tiêu, lại không ảnh hưởng đến sự bài tiết mật, còn chất xơ có tác dụng giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt và tránh táo bón
3.3. Ăn nhiều rau và hoa quả tươi
Bổ sung thêm vào khẩu phần ăn các loại rau và hoa quả tươi sẽ góp phần tăng cường sức đề kháng cho cơ thể…
3.4. Ăn các loại chất béo tốt
Việc lựa chọn sử dụng các loại chất béo tốt với lượng vừa phải sẽ giúp giữ cho túi mật khỏe mạnh.
Nguồn chất béo tốt cũng được tìm thấy trong các loại dầu hạt cải, quả bơ, hạt điều, hồ đào và cá biển (cá hồi, cá thu…)
3.5. Thức ăn nên hạn chế
Các chất kích thích như rượu, bia… các loại trà, cà phê, các loại thịt cá nhiều mỡ… nội tạng động vật nên hạn chế để tránh những nguy cơ hình thành sỏi mật.
– Giảm mỡ
Thức ăn nhiều mỡ ảnh hưởng đến chức năng gan, mật vì dạ dày tiêu thụ nhiều mỡ sẽ khiến mật xuống ruột không đều, kích thích túi mật co bóp quá mạnh, một phần mật tham gia cùng cholesterol tạo sỏi.
– Cung cấp vừa phải cholesterol
Nếu cholesterol quá nhiều, các acid mật không đủ sức hòa tan thì nó sẽ kết tinh và đọng lại thành sỏi mật. Hầu như các sỏi đều được hình thành từ các cặn sỏi là cholesterol này.
Các thực phẩm giàu cholesterol gồm lòng đỏ trứng gà, phủ tạng động vật như tim, gan, óc…
Sử dụng nhiều các thực phẩm giàu cholesterol và chất béo có thể dẫn đến hình thành sỏi mật (ảnh minh họa) |
doc_63360 | Nhổ răng khôn không chỉ giúp bạn chấm dứt tình trạng đau nhức, khó chịu mà còn ngăn ngừa kịp thời các biến chứng nguy hiểm khác. Tuy nhiên, nếu như sau khi nhổ răng bạn chăm sóc răng miệng không tốt thì rất dễ dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn một số kinh nghiệm nhổ răng khôn an toàn, hiệu quả, cùng tìm hiểu ngay nhé!
Răng khôn hay còn gọi răng số 8 là răng mọc ở vị trí cuối cùng mỗi góc hàm, thông thường, mỗi người sẽ có từ 1 đến 4 chiếc răng số 8 mọc ở 4 góc hàm. Răng khôn xuất hiện vào độ tuổi người trưởng thành từ 17 đến 25 tuổi, lúc này, cấu trúc xương hàm đã hoàn thiện, bởi vậy, khi mọc thì răng khôn thường có xu hướng mọc lệch hoặc mọc ngầm. Mặt khác, cũng có một số ít trường hợp răng khôn mọc thẳng, mọc bình thường tuy nhiên vẫn gây ra các triệu chứng khó chịu, đau nhức.
Đây cũng là lý do mà hầu hết trường hợp răng khôn đều được bác sĩ chỉ định nhổ. Tuy nhiên bên cạnh đó, ở một số trường hợp dưới đây thì bác sĩ không khuyến khích nhổ răng khôn bởi có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe:
– Phụ nữ đang mang thai
Nhổ răng khôn lúc này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Ngoài ra, mẹ bầu cũng không được phép sử dụng thuốc giảm đau hay kháng sinh nên việc hồi phục sau nhổ răng khôn là rất khó khăn.
– Lợi viêm nhiễm
Với những bệnh nhân đang gặp vấn đề lợi bị viêm nhiễm từ trước cũng không nên nhổ răng khôn để tránh nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật.
– Răng khôn có liên quan đến cấu trúc giải phẫu như: Xoang hàm, dây thần kinh…
Ở trường hợp răng khôn có liên quan đến các cấu trúc giải phẫu quan trọng như: Xoang hàm, dây thần kinh… thì cũng không nên nhổ bỏ để tránh biến chứng gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
– Một số trường hợp khác không nên nhổ răng khôn
Với những trường hợp như: Phụ nữ đến chu kỳ kinh nguyệt, bệnh nhân mắc bệnh ung thư bạch cầu hay gặp vấn đề về tim mạch, tiểu đường… không nên nhổ răng khôn bởi sau phẫu thuật có thể dẫn tới một số ảnh hưởng nguy hiểm tới sức khỏe.
Trước khi nhổ răng khôn, các bác sĩ sẽ tư vấn cụ thể cho bạn về tình trạng răng miệng
2. “Bỏ túi” những kinh nghiệm nhổ răng khôn hữu ích
2.1. Trước khi nhổ răng khôn
– Ăn no trước khi nhổ răng khôn
Trước khi nhổ răng khôn, bạn cần ăn thật no để cơ thể không bị tụt huyết áp đột ngột, đồng thời ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Ngoài ra, trước ngày nhổ răng, bạn cũng nên nghỉ ngơi đầy đủ, đi ngủ sớm và tránh các chất kích thích như: Bia, rượu, thuốc lá… Bên cạnh đó, trước khi bắt đầu quá trình nhổ răng, các bác sĩ cũng sẽ vệ sinh răng miệng sạch sẽ, lấy cao răng để tránh nguy cơ nhiễm trùng.
– Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng
Trên thực tế, nhổ răng khôn luôn là nỗi ám ảnh của không ít người. Tuy nhiên, trên thực tế là nhổ răng khôn sẽ không quá đau đớn nếu như được thực hiện đúng kỹ thuật. Sau khi hết
thuốc tê, bạn sẽ chỉ cảm thấy hơi đau nhức ở vị trí nhổ răng. Do đó, đừng quá lo lắng hãy chuẩn bị tâm lý thoải mái, vui vẻ để quá trình nhổ răng diễn ra thuận lợi và thành công bạn nhé!
2.2. Sau khi nhổ răng khôn
Sau khi nhổ răng khôn, thuốc tê sẽ bị mất tác dụng, do đó vị trí nhổ răng cũng có thể bị sưng nhức và trở nên nhạy cảm hơn. Lúc này, bạn cần lưu ý phải có một chế độ chăm sóc tốt thì cơ thể mới nhanh hồi phục. Dưới đây là một số chú ý quan trọng cần thực hiện sau quá trình nhổ răng khôn:
– Sau khi nhổ răng 30 phút cần cắn chặt bông gòn để cầm máu.
– Tuân thủ chỉ định uống thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau của bác sĩ, lưu ý uống đúng liều lượng được chỉ định, không tự ý gia giảm hoặc mua các loại thuốc bên ngoài.
– 6 tiếng sau khi nhổ răng không được súc miệng vào vết nhổ. Sau thời gian 6 tiếng, bạn có thể súc miệng lại bằng nước muối ấm để sát khuẩn lại vết thương
– Không dùng tay chạm vào vị trí nhổ răng vì như vậy vết thương rất dễ nhiễm trùng
– Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, sau khi nhổ răng bạn chỉ nên ăn những món ăn mềm, lỏng như súp, cháo hoặc bún mềm. Tránh ăn thực phẩm cứng, giòn, dai… có thể sẽ gây ảnh hưởng đến vết nhổ. Bên cạnh đó, bạn có thể bổ sung thêm sữa, sữa chua hoặc các loại Vitamin từ rau củ để có thể tăng sức đề kháng cũng như đẩy nhanh quá tình hồi phục.
– Tuyệt đối không được hút thuốc, rượu bia hoặc uống đồ uống có chứa chất cồn sau nhổ răng. Thay vào đó, hãy uống nhiều nước mỗi ngày để cơ thể không bị mất nước.
– Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh vận động quá mạnh hoặc những hoạt động quá sức
Kinh nghiệm nhổ răng khôn hữu ích để nhanh hồi phục đó là xây dựng chế độ chăm sóc tốt sau khi nhổ răng
Hi vọng bài viết trên đã giúp bạn “đút túi” được những kinh nghiệm nhổ răng khôn hữu ích.
Ngày nay, nhổ răng khôn đã trở nên nhẹ nhàng, đơn giản hơn bao giờ hết nhờ công nghệ nhổ răng khôn bằng sóng siêu âm Piezotome. Nhờ sử dụng mũi khoan siêu mỏng, công nghệ Piezotome mang đến những ưu điểm vượt trội như:
– Nhổ răng êm ái, ít đau, ít sưng
Nhờ vào tác động của sóng siêu âm bao quanh các vùng răng cần nhổ, bác sĩ có thể bóc tách mô, nướu khỏi chân răng một cách đơn giản, nhẹ nhàng mà không gây khó chịu, từ đó hạn chế tối đa cảm giác đau nhức cho khách hàng sau khi nhổ răng khôn.
– An toàn tuyệt đối
Công nghệ nhổ răng Piezotome hầu như không tác động vào dây thần kinh, hoặc mạch máu quanh vùng chân răng, do đó đảm bảo an toàn tuyệt đối với khách hàng. Không chỉ xác định chính xác vị trí cần nhổ răng, máy cũng định hình được cấu trúc xương hàm để đảm bảo quy trình nhổ răng an toàn nhất có thể.
– Rút ngắn tối đa thời gian nhổ răng
Với Piezotome, toàn bộ quá trình nhổ răng chỉ diễn ra trong khoảng từ 5 đến 15 phút, đồng thời, trong quá trình thực hiện khách hàng cũng sẽ không cảm nhận được cảm giác đau đớn, khó chịu.
– Nhanh lành vết thương
Với tác động khóa mạch máu nhanh chóng, tối ưu, công nghệ Piezotome giúp phục hồi vết thương nhanh chóng.
– Trang bị hệ thống thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ những nước có nền nha khoa lớn nhất thế giới như: Máy chụp CT răng Rainbow của Hàn Quốc,, máy X-quang kỹ thuật số RSV của Pháp….
– Không gian sang trọng, hiện đại cho bạn trải nghiệm thoải mái, tiện nghi như nghỉ dưỡng
– Điều dưỡng ân cần, nhiệt tình, hỗ trợ khách hàng mọi lúc 24/24 |
doc_63361 | Em bé trong bụng mẹ được bao nhiêu tuần thì tinh hoàn xuống bìu là băn khoăn của rất nhiều bậc phụ huynh. Thông thường tinh hoàn của thai nhi sẽ được hoàn thiện trước khi bé chào đời. Tuy nhiên có một số trường hợp tinh hoàn của trẻ không xuống bìu cho đến khi sinh ra, thậm chí tình trạng này còn bắt gặp cả ở nam giới trưởng thành. Đây được gọi là bệnh tinh hoàn ẩn.
Trong giai đoạn thai nghén, khi bé còn ở trong bụng mẹ thì vị trí của 2 tinh hoàn là nằm phía sau của 2 quả thận. Đến tuần thai thứ 32 - 34 cả 2 tinh hoàn này sẽ di chuyển từ bụng, qua bẹn rồi sau đó xuống bìu trước khi bé ra đời.
Nhưng không phải trẻ sơ sinh nào cũng có cả 2 tinh hoàn hoàn thiện như vậy mà đôi khi một hoặc cả hai tinh hoàn của trẻ không di chuyển xuống bìu hoặc chỉ xuống bìu một phần. Đây được gọi là tình trạng tinh hoàn ẩn. Thường sẽ chỉ có một tinh hoàn bị ảnh hưởng bởi hiện tượng này nhưng cũng có nhiều trường hợp bị cả 2 tinh hoàn.
Tinh hoàn ẩn được chia thành 2 dạng như sau:
Tinh hoàn ẩn có thể sờ thấy: tinh hoàn lò xo, xác định được tinh hoàn nằm ở ống bẹn;
Tinh hoàn ẩn không sờ được: tinh hoàn nằm trong ổ bụng, ở lỗ bẹn sâu và không sờ được.
Một tình trạng khác rất dễ bị nhầm lẫn với tinh hoàn ẩn đó là tinh hoàn lạc chỗ, để phân biệt cần dựa trên đặc điểm sau:
Tinh hoàn ẩn: thay vì nằm trong bìu, tinh hoàn nằm dọc trên đường di chuyển của nó (lỗ bẹn nông, lỗ bẹn sâu, ống bẹn, trong bụng);
Tinh hoàn lạc chỗ: sau khi rời lỗ bẹn nông, tinh hoàn không di chuyển tới bìu mà bị lạc sang vị trí khác (dây chằng bẹn, tầng sinh môn, cân đùi). Kích thước và chức năng của tinh hoàn vẫn bình thường và đa số là xảy ra đối với 1 bên tinh hoàn.
Kích thước của tinh hoàn ẩn thường sẽ nhỏ hơn so với bình thường, cấu trúc mềm nhão. Ngoài ra ở những trẻ có tinh hoàn ẩn thì các ống sinh tinh có đường kính nhỏ hơn, tinh hoàn có khả năng bị xơ hóa cao hơn gây ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng và dẫn đến vô sinh.
Nếu người bệnh chỉ bị tinh hoàn ẩn một bên thì vẫn có con được nhưng kèm theo nhiều rủi ro khác, trong đó có ung thư tinh hoàn. Ở những người bị ẩn tinh hoàn cả 2 bên thì khi xét nghiệm tinh dịch đồ thường cho kết quả là không có tinh trùng, thậm chí không có khả năng quan hệ tình dục được vì thiếu hụt nghiêm trọng hormone sinh dục cần thiết. Do đó nguy cơ vô sinh ở những bệnh nhân này là rất cao, đồng thời họ thường yếu đuối, tâm lý và cuộc sống sinh hoạt bị ảnh hưởng khá nhiều.
Trong trường hợp các bé trai không được điều trị tình trạng tinh hoàn ẩn từ sớm có thể phải đối diện với các rủi ro như thoát vị bẹn, chấn thương tinh hoàn, xoắn tinh hoàn, ung thư tinh hoàn và tổn thương về mặt tâm lý.
Trong quá trình tinh hoàn di chuyển từ bụng xuống bìu sẽ bị rất nhiều yếu tố tác động. Nếu những yếu tố này bị biến đổi bởi một nguyên nhân nào đó sẽ làm gián đoạn hoặc sai lệch chu trình di chuyển của tinh hoàn và dẫn đến tinh hoàn ẩn.
Sự di chuyển từ bụng xuống bìu của tinh hoàn chịu sự tác động của rất nhiều cơ chế. Nếu những cơ chế này bị ảnh hưởng sẽ làm tinh hoàn không xuống được tới bìu và gây tinh hoàn ẩn. Ví dụ như:
Rối loạn trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục: suy giảm chức năng tuyến yên dẫn tới sự thiếu hụt gonadotropin là nguyên nhân gây ra chứng dương vật nhỏ và tinh hoàn ẩn;
Các thụ thể Androgen bị suy giảm khả năng cảm nhận ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ sinh dục nam;
Rối loạn quá trình tổng hợp testosterone do thiếu hụt các men 5α-reductase và 17α-hydroxylase,... cản trở sự phát triển bình thường của tinh hoàn;
Dị tật dây chằng tinh hoàn - bìu: khiến tinh hoàn không xuống được bìu mà nằm lơ lửng trên đường di chuyển;
Bất thường trong cấu trúc giải phẫu: trẻ bị xơ hóa vùng bẹn, cuống mạch tinh hoàn ngắn,...
Đa phần tinh hoàn ẩn sẽ xảy ra với 3 - 4% ở bé trai sơ sinh, tỷ lệ này cao hơn đối với những cặp sinh đôi, trẻ sinh non, nhẹ cân, dị tật bẩm sinh, rối loạn nội tiết hoặc bất thường về di truyền, nhưng cũng có khi không xác định được nguyên nhân, cụ thể những đối tượng sau có nguy cơ cao bị bệnh tinh hoàn ẩn:
Nhẹ cân lúc sinh: gần như 100% trường hợp bé trai khi sinh có cân nặng dưới 0,9kg sẽ bị tinh hoàn ẩn;
Sinh non: 30% số trẻ trai sinh non gặp phải tình trạng tinh hoàn ẩn;
Dị tật bẩm sinh như khiếm khuyết thành bụng, hội chứng Down;
Gia đình có tiền sử tinh hoàn ẩn hoặc gặp các vấn đề vệ phát triển hệ sinh dục;
Cha mẹ làm công việc thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu;
Trong giai đoạn mang thai mẹ lạm dụng rượu bia, tiếp xúc nhiều với khói thuốc lá, bị tiểu đường thai kỳ, béo phì,...
3. Dấu hiệu nhận biết bệnh tinh hoàn ẩn
Ở bé trai bị tinh hoàn ẩn sẽ không thể sờ thấy hoặc nhìn thấy tinh hoàn ở bìu như bình thường.
Đối với nam giới trưởng thành:
Không sờ thấy tinh hoàn trong bìu hoặc phát hiện có khối u nổi lên ở bẹn;
Bìu suy thoái, kém phát triển;
Chỉ sờ được 1 bên tinh hoàn, trường hợp này có thể là do:
Tinh hoàn đi lên: tinh hoàn bị di chuyển lên bẹn và không thể quay trở lại bìu;
Tinh hoàn co rút: không phải là hiện tượng bất thường mà chỉ là phản xạ bình thường của cơ bìu. Lúc này tinh hoàn tự do di chuyển lên xuống giữa bẹn và bìu.
Bệnh tinh hoàn ẩn cần được chẩn đoán và khắc phục trước khi trẻ được 2 tuổi. Đôi khi tinh hoàn sẽ tự đi xuống bìu trước giai đoạn trẻ được 3 tháng tuổi, nếu tình trạng tinh hoàn ẩn tiếp tục kéo dài cho tới khi trẻ từ trên 6 tháng tuổi thì rất khó để chúng tự di chuyển xuống bìu mà cần phải được can thiệp y tế.
Theo đó phẫu thuật đưa tinh hoàn xuống bìu là phương pháp điều trị duy nhất, cần phải tuân thủ theo nguyên tắc bảo tồn cấu tạo và chức năng sinh
dục của tinh hoàn, nên thực hiện trong giai đoạn trẻ từ 1 - 2 tuổi.
Ở nam giới trưởng thành thì cần tiến hành phẫu thuật hạ tinh hoàn, điều chỉnh nội tiết tố khi chưa bị ung thư hóa tinh hoàn. Nếu tinh hoàn đã bị ung thư thì cần cắt bỏ bộ phận này, đồng thời nạo vét các hạch liên quan và áp dụng biện pháp ngăn ngừa ung thư tái phát.
Bài viết trên đây đã giúp các bậc phụ huynh biết được bao nhiêu tuần thì tinh hoàn xuống bìu, đồng thời cung cấp thêm thông tin về bệnh lý tinh hoàn ẩn ở trẻ để giúp cha mẹ lưu
ý hơn về tình trạng này, từ đó phát hiện sớm ngay từ khi bé chào đời để có biện pháp can thiệp kịp thời, tránh làm ảnh hưởng tới chức năng sinh dục của trẻ trong tương lai. |
doc_63362 | Ho khan là bệnh lý phổ biến, hình thành nên nhiều triệu chứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Bệnh có thể thuyên giảm sau khi sử dụng thuốc, tuy nhiên trong một số trường hợp, ho kéo dài được xem là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm.
1. Ho khan là gì và nguyên nhân hình thành bệnh
Ho kéo dài từng cơn, khó kiểm soát kèm theo cảm giác khó chịu, đau nhức, ngứa rát cổ họng được xem là những biểu hiện cụ thể của vấn đề Ho khan. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể hình thành hiện tượng khàn tiếng nhưng không tiết ra dịch đờm.
Nguyên nhân phổ biến dẫn đến triệu chứng trên là do cảm cúm hoặc cảm lạnh. Tuy nhiên, tình trạng ho khan kéo dài có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý nguy hiểm như: ung thư phổi, lao kê, xơ phổi,... Phần lớn trường hợp này xuất phát từ những đối tượng có thói quen hút thuốc lá. Bên cạnh đó, người hít khói thuốc lá gián tiếp thường xuyên cũng có nguy cơ cao đối mặt với các bệnh lý trên.
Tác dụng phụ khi sử dụng nhóm thuốc Coversyl trong điều trị tăng huyết áp cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây triệu chứng ho khan kéo dài. Ngoài ra, triệu chứng có thể hình thành do sự kích ứng từ bệnh hen suyễn.
Trong nhiều trường hợp, ho liên tục vào ban đêm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, hình thành trạng thái mệt mỏi, suy giảm sức khỏe, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nếu không sớm thực hiện điều trị, tình trạng ho kéo dài có thể đi kèm với biểu hiện sốt, ra máu,... Đây được xem dấu hiệu của vấn đề suy giảm, tổn thương nghiêm trọng hệ thống hô hấp.
2. Nguyên nhân bệnh kéo dài dai dẳng, không dứt điểm
Cần làm gì khi điều trị bệnh không mang lại hiệu quả
Sử dụng nhiều biện pháp điều trị nhưng tình trạng bệnh vẫn không có dấu hiệu thuyên giảm khiến nhiều người tỏ ra lo lắng, sợ hãi. Xác định đúng nguyên nhân là yếu tố quan trọng góp phần điều trị ho hiệu quả.
Quá trình xác định nguyên nhân gây bệnh nên được tiến hành tổng quát, bởi ho khan không chỉ xuất phát từ hệ hô hấp mà bao gồm nhiều nguyên nhân khác nhau.
Tham khảo ý kiến bác sĩ nhằm kiểm tra và tạm ngưng các nhóm thuốc đang sử dụng nếu chúng gây tác dụng phụ, ảnh hưởng đến hệ hô hấp.
Điều chỉnh chế độ ăn uống, nghỉ dưỡng, sinh hoạt hợp lý, giữ ấm cơ thể.
Nếu nguyên nhân ho xuất phát từ các bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hóa, nên ngưng các loại thuốc đặc trị ho khan đang sử dụng và tiến hành kiểm tra vấn đề dạ dày thực quản.
Khi nào nên tiến hành gặp bác sĩ
Ho được xem là dấu hiệu sinh lý bình thường, cho thấy cơ thể đang chịu sự kích thích hay tác động tiêu cực nào đó từ bên ngoài. Tuy nhiên, nếu tình trạng trên kéo dài, không có dấu hiệu thuyên giảm, kèm theo những biểu hiện như tức ngực, nặng cổ thì đây có thể là triệu chứng báo hiệu những bệnh lý nguy hiểm. Đặc biệt, tình trạng ho kéo dài tại người già và trẻ em có kèm theo sốt nên sớm được thăm khám, kiểm tra và điều trị.
Thông qua thực tiễn nhiều năm nghiên cứu và thăm khám, phần lớn các chuyên gia cho rằng nên gặp bác sĩ nếu triệu chứng ho khan kéo dài hơn 5 ngày. Sau 3 tuần tiến hành điều trị bằng thuốc đặc trị nhưng vẫn không có dấu hiệu thuyên giảm, kèm theo đó là khó thở, thở ngắn, tức ngực, sốt cao,... thì đây được xem là dấu hiệu của bệnh lý nào đó đang chuyển biến rất nặng.
Nhằm hạn chế nguy cơ hình thành những biến chứng nghiêm trọng, bệnh nhân cần lắng nghe và sớm nhận biết các dấu hiệu bất thường của cơ thể. Quá trình điều trị bệnh phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của bác sĩ và ý thức bệnh nhân.
3. Những lưu ý khi điều trị bệnh
Lưu ý khi sử dụng thuốc
Sau khi xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Đối với bệnh nhân điều trị bằng thuốc, trong quá trình sử dụng cần lưu ý:
Không sử dụng thuốc có tác dụng loãng và tan đờm trước khi đi ngủ nhằm tránh tình trạng ứ đọng đờm khi ngủ.
Không lạm dụng thuốc giảm ho kéo dài, sử dụng liều cao để hạn chế thấp nhất tác dụng phụ của thuốc.
Không sử dụng kết hợp thuốc giảm ho và thuốc loãng đờm, tan đờm. Sự kết hợp giữa hai nhóm thuốc trên sẽ dẫn đến phản xạ ho suy giảm, không khạc nhổ đờm đã loãng ra ngoài.
Phương pháp phòng ngừa và hạn chế nguy cơ tái phát
Để hạn chế nguy cơ tái phát hoặc hình thành bệnh, mỗi cá nhân cần lưu ý:
Tránh tiếp xúc với các tác nhân có nguy cơ cao gây dị ứng, kích ứng hệ thống hô hấp, nhiệt độ thay đổi đột ngột như: bụi bẩn, không khí ẩm mốc, ra vào liên tục phòng điều hòa với nhiệt độ chênh lệch lớn, ăn thực phẩm quá cay,...
Hạn chế thuốc lá và khói thuốc lá, đây được xem là nguyên nhân hình thành và làm nặng hơn các bệnh lý liên quan đến hệ hô hấp.
Luyện tập thể dục 30 phút mỗi ngày kết hợp với cân bằng chế độ dinh dưỡng nhằm tăng cường hệ thống miễn dịch, hạn chế nguy cơ tấn công của các loại vi khuẩn có hại.
Giảm tình trạng trào ngược dạ dày thực quản thông qua thói quen chia thành nhiều bữa ăn trong ngày, tránh đồ chua, cay nóng, không nằm ngay sau khi ăn,...
Thực hiện tiêm phòng đầy đủ theo hướng dẫn của bác sĩ có chuyên môn các mũi tiêm phòng cúm, viêm phổi hay viêm nhiễm đường hô hấp. |
doc_63363 | google.
MỘT SỐ LƯU Ý:
1. Số lượng tuyển có thể có sự thay đổi tùy theo nhu cầu công việc, số lượng tuyển dụng còn thiếu hàng năm sẽ được cộng dồn sang năm sau, khóa học sau hoặc sẽ tuyển ở các trường khác nhau.
2. Quy trình tuyển chọn và đào tạo đối với các sinh viên vừa tốt nghiệp ra trường như sau:
Ghi chú: Bước 1 và Bước 2 cũng có thể được thực hiện tại các buổi giới thiệu việc làm tổ chức tại trường trước khi sinh viên thi tốt nghiệp.
3. Bồi hoàn khi không đảm bảo cam kết:
- Nếu trong quá trình đào tạo ứng viên xin thôi việc với bất kỳ lý do gì thì ứng viên phải bồi hoàn lại toàn bộ kinh phí đào tạo mà ứng viên đã nhận của tập đoàn.
4. docx
ỨNG TUYỂN NHANH TẠI:
https:/docs. google. com/forms/d/12w
N3v-wyk
Yyjd16B7D2p
U-y
Ertou
Whvs
Hy
Tf
LZc3DK4/edit
HỒ SƠ GỬI VỀ:
Tầng 3 số 66 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội.
Hồ sơ bao gồm:
Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa phương);
CV mô tả kinh nghiệm bản thân (nếu có);
Đơn xin việc viết tay;
Bằng cấp, chứng chỉ (photo công chứng);
Chứng minh nhân dân (photo công chứng);
Giấy khai sinh (bản sao)
Sổ hộ khẩu (photo công chứng);
Giấy
khám sức khỏe
(có giá trị trong 6 tháng). |
doc_63364 | 1. Vắc xin phế cầu
Vắc xin phế cầu là vắc xin giúp chống lại vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae, một loại vi khuẩn lây qua đường hô hấp, có thể xâm nhập vào cơ thể và gây ra những bệnh nguy hiểm như viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ tử vong cao.
Vắc xin phế cầu là vắc xin giúp chống lại vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae
Hiện nay ở Việt Nam đang có 2 loại vắc xin phòng phế cầu là vắc xin Synflorix (Bỉ), vắc xin Prevenar 13 (Mỹ).
– Vắc xin Synflorix (Bỉ) giúp ngăn ngừa được 10 chủng phế cầu khác nhau, gồm:
– Vắc xin Prevenar 13 (Mỹ) giúp ngăn ngừa được 13 chủng phế cầu khác nhau
Ngoài ra, trên thế giới đang lưu hành vắc xin Pneumo 23 (Pháp) giúp ngăn ngừa được 23 chủng phế cầu khác nhau .
2. Độ tuổi tiêm phế cầu
Các chuyên gia khuyến cáo trẻ em từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi nên được tiêm vắc xin phế cầu đầy đủ để bảo vệ sức khỏe. Bởi lẽ, trong độ tuổi này hệ thống miễn dịch của trẻ còn non yếu, nếu vi khuẩn xâm nhập sẽ rất dễ gây ra những biến chứng nặng nề.
Trẻ em từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi thuộc nhóm độ tuổi tiêm phế cầu
Người lớn trong độ tuổi từ 18 đến 50 có thể không cần tiêm vắc xin phế cầu.
Người lớn trên 65 tuổi nên tiêm vắc xin phế cầu vì ở độ tuổi này hệ thống miễn dịch không còn hoạt động tốt.
Bên cạnh độ tuổi tiêm phế cầu, khi đi tiêm vắc xin phế cầu, bạn cũng cần lưu ý xem đối tượng tiêm chủng có thuộc trường hợp phải hoãn tiêm hoặc chống chỉ định tiêm không.
Bác sĩ khuyến cáo những trường hợp cần thận trọng khi tiêm vắc xin phế cầu là:
– Trẻ em, người lớn bị giảm tiểu cầu, có tình trạng rối loạn đông máu, có nguy cơ bị chảy máu sau khi tiêm bắp
– Người đang bị sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính cần được hoãn tiêm
Những trường hợp chống chỉ định tiêm vắc xin phế cầu là:
– Không tiêm vắc xin phế cầu cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Không dùng vắc xin Prevenar-13 khi đang trong thai kỳ.
3. Lịch tiêm phế cầu
Tùy vào độ tuổi tiêm phế cầu và loại vắc xin phế cầu sẽ có phác đồ tiêm phù hợp, thông thường vắc xin phế cầu Synflorix được chỉ định tiêm cho trẻ em từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi, vắc xin Prevenar-13 được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi, người trưởng thành bị suy giảm miễn dịch và người cao tuổi.
Vắc xin Prevenar-13 được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi, người trưởng thành bị suy giảm miễn dịch và người cao tuổi
Tiêm vắc xin phế cầu cần thực hiện đầy đủ và đúng lịch. Việc trì hoãn lịch tiêm có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hoặc khiến các bệnh khác trở nên nặng và khó điều trị hơn như cúm, sởi, thủy đậu, viêm họng, viêm phổi….
3.1. Lịch tiêm vắc xin phế cầu Synflorix cho các độ tuổi
Trẻ em từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi lịch tiêm gồm 4 mũi.
– Mũi một tiêm khi trẻ đủ 2 tháng tuổi, mũi hai tiêm khi trẻ đủ 3 tháng tuổi, mũi ba tiêm khi trẻ đủ 4 tháng tuổi
– Mũi bốn là mũi nhắc lại tiêm cách mũi ba thời gian 6 tháng.
Hoặc:
– Mũi một tiêm khi trẻ đủ 2 tháng tuổi, mũi hai tiêm khi trẻ đủ 4 tháng tuổi, mũi ba tiêm khi trẻ đủ 6 tháng tuổi.
– Mũi bốn là mũi tiêm nhắc lại, tiêm cách mũi ba thời gian 6 tháng.
Trẻ em từ 7 tháng tuổi đến 11 tháng tuổi chưa từng tiêm mũi vắc xin phế cầu nào, lịch tiêm gồm 3 mũi.
– Mũi một là lần đầu tiên tiêm vắc xin, mũi hai tiêm cách mũi một thời gian 1 tháng
– Mũi ba là mũi nhắc lại tiêm cách mũi hai thời gian ít nhất 2 tháng
Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi chưa từng tiêm vắc xin phế cầu, lịch tiêm gồm hai mũi.
– Mũi một là lần đầu tiên tiêm vắc xin, mũi hai tiêm cách mũi một thời gian 1 tháng
3.2. Lịch tiêm vắc xin phế cầu Prevenar-13 cho các độ tuổi
Trẻ em từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tháng tuổi lịch tiêm Prevenar-13 gồm 4 mũi.
– Mũi một là lần đầu tiên tiêm vắc xin, mũi hai tiêm cách mũi một thời gian 1 tháng, mũi ba tiêm cách mũi hai thời gian 1 tháng.
– Mũi bốn là mũi tiêm nhắc lại, tiêm cách mũi ba thời gian 8 tháng hoặc tiêm cách mũi ba thời gian 2 tháng nếu trẻ từ 11 đến 15 tháng tuổi.
Trẻ em từ 7 tháng tuổi đến dưới 2 tháng tuổi chưa từng tiêm mũi vắc xin nào, lịch tiêm gồm 3 mũi
– Mũi một là lần đầu tiên tiêm vắc xin, mũi hai tiêm cách mũi một thời gian 1 tháng
– Mũi ba là mũi tiêm nhắc lại, tiêm cách mũi hai thời gian 6 tháng hoặc tiêm cách mũi hai thời gian 2 tháng nếu trẻ trên 1 tuổi
Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi chưa từng tiêm mũi vắc xin phế cầu nào, lịch tiêm phế cầu gồm 2 mũi
– Mũi một là lần đầu tiêm vắc xin, mũi hai tiêm cách mũi một thời gian 2 tháng
Trẻ em từ 24 tháng tuổi, người lớn chưa từng tiêm mũi vắc xin nào lịch tiêm phòng gồm 1 mũi.
4. Những lưu ý trước – trong và sau tiêm chủng vắc xin phế cầu
Để đảm bảo an toàn tiêm chủng với đối tượng tiêm chủng, trước – trong và sau khi tiêm cần lưu ý đến một số điều dưới đây
– Mang theo sổ tiêm chủng để được theo dõi về mũi tiêm và có chỉ định tiêm phù hợp nhất.
Mang theo sổ tiêm chủng để được theo dõi về mũi tiêm và có chỉ định tiêm phù hợp nhất
– Trước khi tiêm chủng cần thông báo với bác sĩ tiêm chủng đầy đủ thông tin về sức khỏe hiện tại của đối tượng tiêm chủng, tiền sử bệnh, các thực phẩm, thành phần bị dị ứng,….
– Khi tiêm chủng, nhân viên tiêm chủng sẽ cho bạn kiểm tra thông tin về thuốc, bạn cũng có thể chủ động đề nghị được kiểm tra thuốc để chắc chắn hơn về loại thuốc được tiêm và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
– Không nên trộn lẫn vắc xin phế cầu và các loại vắc-xin khác trong cùng một mũi tiêm.
– Một số tác dụng phụ không mong muốn như sốt nhẹ, sưng đau tại vị trí tiêm, chóng mặt, chán ăn là phản ứng thường gặp và thường không gây ra nguy hiểm. Phản ứng phụ sẽ tự hết sau 1 đến 2 ngày mà không cần làm gì cả,đối với phản ứng sốt, nên theo dõi khi trẻ sốt trên 38,5 độ mới nên dùng thuốc hạ sốt hoặc dùng hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ. |
doc_63365 | VA là tên viết tắt của Vegetations adenoids (một từ trong tiếng Pháp có nghĩa là tế bào của hệ miễn dịch tự nhiên) nằm ở vòm họng. Bộ phận này thực hiện chức năng miễn dịch, nhận diện, bắt giữ những vi sinh vật có khả năng gây bệnh cho hệ hô hấp. Chúng cũng giúp sản xuất các kháng thể tự nhiên để cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn có hại trong đường hô hấp. VA nằm khá gần với mũi nên nhiều người thường gọi là VA mũi.
Trẻ từ 6 tháng – 4 tuổi đang trong giai đoạn sử dụng hết những kháng thể tự nhiên được di truyền từ mẹ trong thai kỳ và bắt đầu sống bằng hệ miễn dịch còn khá non yếu của mình. Do đó, VA có tác dụng đặc biệt giúp trẻ bảo vệ hệ hô hấp.
Khi VA của trẻ bị vi khuẩn xâm hại và gây nhiễm trùng sẽ dẫn tới viêm VA. Viêm VA thông thường sẽ bao gồm 4 cấp độ:
– Cấp độ 1: Viêm VA chiếm ít hơn 33% so với diện tích cửa mũi sau.
– Cấp độ 2: Viêm VA chiếm từ 33 – 66% diện tích mũi cửa sau.
– Cấp độ 3: Viêm VA chiếm khoảng từ 66 – 90% diện tích của mũi cửa sau.
– Cấp độ 4: Viêm VA chiếm gần hết diện tích cửa mũi sau và bắt đầu lan sang hố mũi.
Khi mắc viêm VA trẻ sẽ có một vài triệu chứng sau:
– VA to phình và chiếm diện tích phía cửa mũi khiến cho bé xuất hiện tình trạng, thở khò khè, ngáy nhiều, nghẹt mũi kéo dài hoặc ngưng thở do bít tắc lỗ mũi.
– Viêm VA kéo dài với tình trạng dịch mũi không màu hoặc có màu xanh, màu vàng hoặc thường xuyên bị sốt,… Các dấu hiệu này có thể lặp đi lặp lại nhiều lần.
VA giúp trẻ (từ 6 tháng – 4 tuổi) sản xuất những kháng thể tự nhiên giúp chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn có hại trong đường hô hấp
VA giúp trẻ (từ 6 tháng – 4 tuổi) sản xuất những kháng thể tự nhiên giúp chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn có hại trong đường hô hấp
Bệnh viêm VA nếu bị tái phát nhiều lần thì chúng có thể là ổ khu trú của nhiều vi khuẩn gây hại cho con. Thông thường, bệnh lý này được điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp dưới đây bác sĩ có thể sẽ chỉ định nạo VA cho bé:
– VA bị nhiễm trùng và có khả năng tái phát nhiều lần, mỗi lần kéo dài cả tháng.
– VA phình to gây nên tình trạng nghẹt mũi, ngưng thở khi ngủ, điều trị nội khoa nhưng không đỡ, khó nói hoặc khó nuốt,…
– Viêm VA gây những biến chứng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phế quản và gây ra tình trạng rối loạn tiêu hóa,…
Nạo VA nên thực hiện khi VA của trẻ bị nhiễm trùng và tái phát nhiều lần, mỗi lần kéo dài cả tháng
Nạo VA nên thực hiện khi VA của trẻ bị nhiễm trùng và tái phát nhiều lần, mỗi lần kéo dài cả tháng
3. Lưu ý cần thiết khi nạo VA ở trẻ
Để thực hiện ca phẫu thuật nạo VA thành công và an toàn cho con thì cha mẹ cần lưu ý một số nguyên tắc này:
– Không nên tự ý cho trẻ sử dụng các loại thuốc chống viêm trong vòng từ 7 – 10 ngày trước khi tiến hành phẫu thuật.
– Cần thông báo cho bác sĩ các loại thuốc trẻ đang sử dụng trong 10 ngày trước khi phẫu thuật .
– Chuẩn bị nhiệt kế và thuốc hạ sốt theo đơn của bác sĩ cho giai đoạn sau.
– Trấn an tâm lý cho trẻ trước khi phẫu thuật.
– Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp cho con trước khi phẫu thuật:
+ Trẻ <12 tháng tuổi: Có thể uống sữa trước giờ mổ 6 tiếng. Trước giờ mổ khoảng 4 tiếng có thể cho trẻ có thể bú mẹ.
+ Trẻ >12 tháng tuổi: Không cho trẻ ăn gì tính từ 0h ngày hẹn mổ, đặc biệt là nước hoa quả, kẹo, đồ ăn nhanh,…
Trẻ cần được khám ban đầu với bác sĩ trước khi tiến hành nạo VA
Trẻ cần được khám ban đầu với bác sĩ trước khi tiến hành nạo VA
3.2. Những lưu ý sau quá trình nạo VA mũi
Trong suốt quá trình nạo VA mũi cần lưu ý:
– Ngay sau khi nạo VA xong trẻ có thể xuất hiện những phản ứng như: quấy khóc, khó chịu, nôn (có thể nôn ra chất nhầy).
– Sau khi trẻ tỉnh cha mẹ có thể đỡ bé đi vệ sinh.
– Trẻ sẽ được xuất viện sau 1 – 2 giờ.
Ngoài ra, để chăm sóc cho bé được tốt nhất, cha mẹ cần lưu ý:
– Có thể đánh răng, súc miệng cho trẻ nhưng không được súc họng.
– Trong vòng 1 tuần sau khi phẫu thuật dặn trẻ không bịt miệng khi hắt hơi và không xì mũi.
– Tuyệt đối tránh những hoạt động mạnh trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật.
– Cách ly trẻ để tránh tình trạng lây nhiễm sang những người xung quanh.
Ngoài ra, nếu gặp trường hợp dưới đây cha mẹ cần đưa con tới bác sĩ ngay:
– Trẻ sốt cao trên 39 độ C, đã sử dụng thuốc hạ sốt nhưng không đỡ.
– Trẻ xuất hiện triệu chứng nôn hoặc buồn nôn.
– Trẻ bị chảy máu trầm trọng và không cầm được máu.
– Trẻ mất giọng trong suốt 24h. |
doc_63366 | Vấn đề vô sinh đang là một gánh nặng của ngành Y tế Việt Nam. Điều đáng báo động là có khoảng 50% cặp vợ chồng vô sinh có độ tuổi dưới 30. Quan hệ tình dục sớm và bừa bãi, thiếu kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, cùng với việc dung nạp thực phẩm nhiễm hóa chất, hút thuốc, uống rượu bia nhiều, ít vận động đang là nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh...
Nguyên nhân
Nghiên cứu trên toàn quốc do Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Đại học Y Hà Nội tiến hành trên 14.300 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15-49) ở 8 tỉnh đại diện cho 8 vùng sinh thái ở nước ta xác định tỉ lệ vô sinh của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ là 7,7%, nghĩa là có từ 700.000 đến 1 triệu cặp vợ chồng vô sinh, trong đó vô sinh nguyên phát là 3,9% và vô sinh thứ phát là 3,8%.
Nguyên nhân gây vô sinh không rõ nguyên nhân - Nguồn: Internet.
Nguyên nhân gây vô sinh có rất nhiều, những trường hợp vô sinh nguyên phát do các bệnh lý sản phụ khoa không tăng lên, nhưng đáng báo động hiện nay là tình trạng gia tăng vô sinh thứ phát. Nguyên nhân dẫn đến vô sinh thứ phát phải kể đến là do hậu quả của việc nhận thức về quan hệ tình dục an toàn còn chưa tốt. Ở phụ nữ là viêm nhiễm đường sinh dục mãn tính có thể gây dính, tắc vòi tử cung, tổn thương buồng trứng làm giảm chất lượng noãn và khả năng di chuyển của phôi. Tình trạng nạo hút thai quá dễ dàng, nhiều lần, được tiến hành ở các phòng khám không đủ điều kiện làm tổn thương niêm mạc của tử cung, niêm mạc trở nên kém tái tạo, mỏng, thậm chí có thể gây dính buồng tử cung...
Ở nam giới, qua một thời gian ăn chơi, giải phóng tình dục là tình trạng viêm tắc ống dẫn tinh, viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn… và họ đóng góp cho việc duy trì nòi giống khi lập gia đình là những tinh binh yếu kém cả về số lượng và chất lượng. Ngoài ra, trong xu hướng phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các cặp vợ chồng còn phải thường xuyên chịu áp lực trong công việc, dung nạp một lượng đáng kể các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng trong thực phẩm làm ảnh hưởng khá nghiêm trọng tới chất lượng của noãn và tinh trùng, hai thành phần quan trọng đối với việc thụ thai.
Phương pháp điều trị
Theo các chuyên gia, hiện tại có nhiều nghiên cứu khoa học tìm kiếm mối liên hệ có thể có giữa dị tật bẩm sinh và thụ tinh ống nghiệm. Trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản IVF đã có kỹ thuật chẩn đoán tiền làm tổ, nghĩa là phôi trước khi được đặt vào buồng tử cung sẽ được sinh thiết lấy một tế bào phôi để chẩn đoán xét nghiệm, phát hiện bất thường về gen.
Đối với các cặp vợ chồng vô sinh, tỷ lệ nam giới chịu một phần hoặc hoàn toàn trách nhiệm trong việc không có khả năng thụ thai đang ngày càng gia tăng. Kỹ thuật sàng lọc trước làm tổ này rất có lợi cho những bệnh nhân với nguy cơ cao như: tuổi cao, tiền sử bản thân hoặc gia đình có những bệnh lý di truyền; tiền sử đã làm thụ tinh ống nghiệm thất bại hơn 2 lần và sẩy thai liên tiếp nhiều lần. Với Kỹ thuật chẩn đoán tiền làm tổ có thể đem đến hy vọng không nhỏ cho những cặp vợ chồng hiếm muộn, giúp tăng tỷ lệ mang thai thành công cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi, giảm tỷ lệ phải bỏ thai do những dị tật bất thường.
Cũng theo các chuyên gia về sản phụ khoa và hiếm muộn, chỉ có khoảng 40% nguyên nhân vô sinh có thể giải quyết được bằng điều trị thuốc hoặc phẫu thuật, còn lại 60% là cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại. Thời gian vô sinh càng kéo dài, việc điều trị càng phức tạp, chi phí cũng càng lớn. Chính vì thế, khi các cặp vợ chồng sau 1 năm không sử dụng biện pháp tránh thai hoặc sau 6 tháng khi người vợ trên 35 tuổi mà chưa có thai thì nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để sớm tìm được cách chữa trị hiệu quả nhất. |
doc_63367 | U nang và khối u ở vùng hàm mặt là tình trạng khá hiếm người gặp phải. Tuy nhiên, nếu những trường hợp này nếu không được phát hiện, điều trị sớm có thể gây nhiều biến chứng. Bài viết sau sẽ giúp ta tìm hiểu về u vùng hàm mặt và những cảnh báo nguy hiểm từ tình trạng này.
U nang và khối u ở vùng miệng chính là những tổn thương trong quá trình phát triển xương hàm hay các mô mềm ở vùng miệng, mặt. Những trường hợp u này sẽ bao gồm:
– U nang giống như bọc chứa đầy chất lỏng bên trong.
– Khối u lành tính có thể phát triển chậm hoặc nhanh.
– Khối u ác tính.
U ở vị trí hàm mặt là tổn thương từ quá trình phát triển xương hàm hay mô mềm ở vùng miệng, mặt
1.1 U nang vùng hàm mặt
U nang chính là một túi được hình thành trong xương hay mô mềm, có thể chứa chất lỏng. Cho tới hiện nay có khá nhiều loại u nang khác nhau. Những u nang này cần được loại bỏ để tránh theo thời gian, chúng sẽ phát triển và có thể gây hại. Những u nang ở kích thước rất lớn có thể gây suy yếu xương hàm dưới thậm chí là gãy xương. Răng ở bên cạnh của u nang lớn có thể bị lỏng lẻo, lung lay và dần dịch chuyển ra xung quanh. Ở một số trường hợp, u nang thậm chí có thể gây phá hủy cấu trúc răng, chân răng bị tiêu hủy.
1.2 Khối u vùng hàm mặt
Khối u là trạng thái khối rắn hay bán rắn ở trong xương hoặc mô mềm. Chúng được tạo nên từ những tế bào khác so với tế bào thường thấy ở vị trí đó. Cho tới hiện tại, một số loại khối u mô mềm có thể được thấy ở trên môi, má, sàn miệng hay nướu. Trước khi điều trị, ta cần được sinh thiết để xác minh tình trạng u lành tính hay ác tính. Từ đó, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp để điều trị. Những khối u khác nhau sẽ đòi hỏi về phác đồ điều trị khác nhau.
2. Những nguyên nhân hình thành u vùng hàm mặt
Nguyên nhân hình thành u vùng hàm mặt tới nay vẫn chưa được xác định cụ thể. Có nhiều yếu tố có thể phát triển tới tình trạng này. Một số nguyên nhân thường gặp như yếu tố di truyền hay những tác nhân tại chỗ với nguồn gốc từ răng hoặc không do răng. Nếu không bắt nguồn từ răng, khối u ở xương hàm có thể là các dạng: U xương xương hàm, u xơ xương hàm, u máu xương hàm, u sụn, …
3. Dấu hiệu nhận biết u ở vùng hàm mặt
3.1 Dấu hiệu lâm sàng
Khác với u nang xương hàm, u nang mô mềm có trọng tâm là những triệu chứng lâm sàng. U nang mô mềm thường phát triển chậm và được phân chia rõ ràng. Những u nang này sẽ sưng nhưng không đau và từ mật độ mềm tới đàn hồi.
Đau hay những phản ứng viêm khác thường chỉ xảy ra khi bị nhiễm trùng thứ phát của u nang hoặc lỗ rò. Khi khám ta sẽ thấy khối sưng lùng nhùng hoặc giới hạn rõ. Sờ ta sẽ cảm giác mềm, chắc và có sự di động.
3.2 Dấu hiệu cận lâm sàng
Để có thể thu thập thêm những thông tin về u hàm hay u nang, ta sẽ cần xét nghiệm trước khi điều trị. Đối với cận lâm sàng sẽ dựa theo phim chụp X-quang cơ bản cùng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Chụp tuyến nước bọt cản quang để giúp chẩn đoán những u nang nằm ở tuyến nước bọt lớn. Cùng với đó, việc sinh thiết, lấy mẫu tế bào u để phân tích cũng sẽ được thực hiện. Sau đó, bác sĩ sẽ sử dụng những thông tin từ kết quả chụp để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp, hiệu quả.
4. Cách phân biệt giữa u ác tính và lành tính
U ác tính thường gây phát triển to, xâm lấn
U lành tính sẽ có ranh giới rõ rệt, không thay đổi hoặc có thì sẽ lớn lên rất chậm. U thường không xâm lấn vào những mô lan cận cũng không di căn sang nơi khác. Những khối u ác tính thì thường không có ranh giới rõ ràng . Chúng xâm lấn vào những mô xung quanh. Khi lớn lên, u này sẽ tàn phá cơ thể với tốc độ nhanh, di căn đến những cơ quan khác khi ở giai đoạn cuối. Đa phần bệnh nhân khi gặp u ác tính không chết vì ung thư mà do suy kiệt sức khỏe toàn diện.
Để có thể phân biệt u lành tính và ác tính, ta cần nhờ tới giải phẫu bệnh lý để có kết quả chính xác. Cụ thể, ta cần giải phẫu để tiến hành lấy một ít mô của khối u và làm sinh thiết. Sinh thiết sẽ được sử dụng để chẩn đoán với mức độ chính xác tới 95%. Cùng với đó, xét nghiệm máu sẽ giúp chẩn đoán khối u dựa theo các chỉ số ung thư.
Hiện tại, tỷ lệ bị ung thư trong dân số chiếm khoảng 2-3/1000 và ung thư vùng hàm mặt chiếm khoảng 5-10% trên tổng số ca. Như vậy có thể thấy số người mắc ung thư vùng hàm mặt khá hiếm.
5. Phương pháp điều trị u hàm mặt lành tính
Khi phát hiện dấu hiệu bất thường, ta cần tới thăm khám với bác sĩ ngay
Nếu như u lành tính được phát hiện sớm thì việc điều trị sẽ dễ dàng hơn. Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ triệt để và tạo hình nhằm phục hồi. Trường hợp khối u quá lớn thì cần chú ý phẫu thuật mang tính cắt bớt để có thể phục hồi chức năng cùng tính thẩm mỹ. Ở giai đoạn đó, ta sẽ không đặt phẫu thuật triệt để được. Nguyên hân là bởi u lan rộng, không rõ ranh giới. Bên cạnh đó, phẫu thuật tổ chức u này sẽ dễ bị chảy máu, khó cầm máu.
Khi ta phát hiện có dấu hiệu nào bất thường ở khu vực hàm mặt thì cần tới thăm khám với bác sĩ ngay. Nếu có vấn đề, bác sĩ có thể kịp thời phát hiện, điều trị. Nguy cơ khối u phát triển dẫn tới gãy xương hàm, biến thành u ác tính, chèn ép những thần kinh mạch máu ở xung quanh sẽ được phòng ngừa.
Vừa rồi là một số thông tin về u vùng hàm mặt. Có thể thấy nguy cơ ung thư với những trường hợp này là khá ít gặp. Tuy nhiên ta không thể vì vậy mà chủ quan. Việc thăm khám, điều trị kịp thời là rất cần thiết dù với u lành tính hay ác tính. Để có thể đảm bảo điều này, người bệnh cần tới gặp bác sĩ ngay khi có bắt thường. Đồng thời, ta nên duy trì thói quen kiểm tra định kỳ sức khỏe bản thân. |
doc_63368 | Suy tim cấp là sự khởi phát một cách đột ngột các dấu triệu chứng của suy tim. Lúc này bệnh nhân cần được can thiệp cấp cứu hoặc khẩn cấp, nếu không có thể nguy hiểm tới tính mạng.
Suy tim thể cấp tính có thể xảy ra dưới dạng cơn phù phổi cấp hoặc sốc tim. Theo nghiên cứu, khoảng 20% các trường hợp bệnh nhân nhập viện mới khởi phát. Còn lại 80% xảy ra do mất bù trên nền suy tim mạn.
Suy tim thể cấp có thể khởi phát đột ngột hoặc trên nền suy tim mạn.
2. Các nguyên nhân của suy tim thể cấp tính
Suy tim thể cấp do nhiều nguyên nhân gây ra, chủ yếu là các vấn đề về tim mạch, phổi, thận. Các nguyên nhân gây suy tim ở người lớn và trẻ em thường không giống nhau. Cụ thể:
2.1 Nguyên nhân gây suy tim cấp ở người lớn
– Bệnh động mạch vành: Gồm thiếu máu, nhồi máu hoặc tổn thương cơ tim.
– Biến chứng nhồi máu cơ tim cấp: Thường là thủng vách liên thất, vỡ thất trái, hở van hai lá cấp,…
– Rối loạn nhịp tim: Điển hình là block nhĩ thất hoặc rối loạn nhịp nhanh.
– Tổn thương van tim: Các tổn thương van như rách, đứt cơ trụ, bóc tách động mạch chủ, rối loạn chức năng van nhân tạo…đều có thể dẫn tới suy tim cấp.
– Suy thận: Suy thận cấp, suy thận mạn trên bệnh nhân có sẵn bệnh tim có thể là nguyên nhân gây suy tim đột ngột.
– Thuyên tắc động mạnh phổi cấp.
– Hội chứng ép tim cấp tính.
– Tăng huyết áp.
– Phẫu thuật.
– Nhiễm trùng.
– Uống quá nhiều rượu và sử dụng các chất kích thích.
– Không tuân thủ chế độ ăn và đơn thuốc.
2.2 Nguyên nhân gây suy tim cấp ở trẻ em
Suy tim ở trẻ em dạng cấp tính thường do các nguyên nhân không liên quan đến thiếu máu cục bộ cơ tim, điển hình là:
– Bệnh tim bẩm sinh
– Giãn cơ tim
– Phì đại cơ tim
– Viêm cơ tim
– Rối loạn nhịp tim
Các tổn thương van tim có thể gây suy tim thể cấp.
3. Các đối tượng có nguy cơ cao bị suy tim cấp
Suy tim thể cấp có thể gặp ở mọi đối tượng nhưng thường xảy ra ở các bệnh nhân có một hoặc nhiều đặc điểm sau:
– Bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn điều trị không hiệu quả
– Người bệnh nằm bất động trong thời gian dài, sau phẫu thuật
– Có các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp như: nam giới, tuổi cao, béo phì, hút thuốc lá nhiều, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp mất kiểm soát, rối loạn nhịp tim không được điều trị kịp thời…
4. Các triệu chứng thường gặp
Tình trạng suy cấp tính của tim thường khởi phát nhanh khiến cơ tim không đủ thời gian để thích nghi giãn ra hoặc phì đại. Các triệu chứng vì thế thường rầm rộ và rõ rệt.
4.1 Triệu chứng cơ năng
– Khó thở
– Khó chịu chân hoặc bàn chân
– Khó chịu bụng, cảm thấy đầy bụng, chán ăn
– Mệt mỏi
– Ngủ gà vào ban ngày, lú lẫn, mất tập trung
– Choáng váng, ngất hoặc gần ngất
– Trầm cảm
– Rối loạn giấc ngủ
– Hồi hộp
4.2 Triệu chứng thực thể
– Thấy tiếng ran ở phổi, tràn dịch màng phổi
– Phù chân
– Chướng bụng, tăng vòng bụng, gan và lá lách to
– Tăng cân
– Tĩnh mạch cổ nổi
– Chân tay lạnh, da tái nhợt
– Tụt huyết áp, dưới 90mmHg
– Mạch luân chuyển
– Hạ huyết áp tư thế đứng
– Nghe tim thấy tăng tiếng T3, tiếng T2 mạnh, có thể thấy tiếng T4, tiếng thổi tâm trương và tâm thu
5. Cách chẩn đoán tim suy cấp
Suy tim thể cấp tính có thể xảy ra dưới dạng cơn phù phổi cấp hoặc sốc tim. Các biện pháp để đánh giá các tình trạng này gồm:
– Khám lâm sàng: Bác sĩ hỏi các triệu chứng lâm sàng, bệnh sử, tiến hành khám thực thể…
– Xét nghiệm máu: Cụ thể là chỉ số NT-proBNP. Chỉ số này có thể dùng để chẩn đoán phân biệt nhanh khi bệnh nhân ở phòng cấp cứu. Nếu NT-proBNP không tăng thì nguyên nhân gây khó thở có thể không phải do bệnh lý tim mạch. Ngoài ra các xét nghiệm khác như chức năng gan, thận, khí máu động mạch, định lượng lactat máu, men tim… có giá trị trong chẩn đoán, đánh giá tình trạng sốc tim và nguyên nhân kèm theo.
– Siêu âm tim: Giúp đánh giá chức năng tim, xác định được các nguyên nhân gây suy tim liên quan đến viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hở van tim cấp, nhồi máu cơ tim, hội chứng chèn ép tim cấp, suy thất phải…
– Điện tâm đồ: Giúp tìm kiếm các rối loạn nhịp, dấu hiệu nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi…
– Chụp cắt lớp vi tính: Thường dùng nếu nghi ngờ tắc động mạch phổi.
– X-quang phổi: Thường ít có giá trị chẩn đoán suy tim cấp nhưng có thể sử dụng khi huyết động ổn định để chẩn đoán viêm phổi. Trong phù phổi cấp có thể thấy cánh bướm hai phổi mờ.
Các bệnh nhân có triệu chứng suy tim cấp tính cần được cấp cứu kịp thời và theo dõi sức khỏe về sau.
6. Các biện pháp điều trị
Quá trình điều trị suy tim thể cấp được thực hiện với các mục tiêu ổn định huyết động và điều trị nguyên nhân gây phù phổi cấp, sốc tim hoặc các đợt cấp mất bù suy tim mạn tính.
Tùy từng trường hợp mà các biện pháp được áp dụng có thể là:
– Cho bệnh nhân thở oxy mũi
– Sử dụng Nitroglycerin
– Đặt đường truyền tĩnh mạch hoặc tiêm thuốc lợi tiểu
– Giảm đau bằng Morphine Sulfate, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch
– Đặt nội khí quản, cho bệnh nhân thở bằng máy
– Truyền thuốc vận mạch nếu bệnh nhân bị tụt huyết áp, huyết động không ổn định
– Thông khí
– Hỗ trợ tuần hoàn bằng phương pháp cơ học ngoài cơ thể
– Điều trị các nguyên nhân dẫn đến phù phổi cấp
– Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết hoặc lấy huyết khối ở bệnh nhân tắc mạch phổi có sốc tim hoặc tiến triển xấu đi qua thời gian theo dõi
– Điều trị các bệnh lý nhiễm trùng kèm theo
– Lọc máu, vô niệu
– Tái thông mạch vành cấp cứu bằng các can thiệp theo chỉ định của bác sĩ |
doc_63369 | Nhiều người mặc định rằng xét nghiệm huyết thống chỉ được thực hiện khi cần xác định mối quan hệ huyết thống giữa các cá thể. Tuy nhiên, ý nghĩa của nó còn nhiều hơn thế. Cùng tìm hiểu nhiều hơn về vấn đề này, đặc biệt là địa chỉ xét nghiệm huyết thống Hòa Bình chính xác và cam kết bảo mật thông tin trong bài viết sau.
1. Xét nghiệm huyết thống được thực hiện vì nhiều mục đích khác nhau
Xét nghiệm huyết thống hay chính là xét nghiệm ADN được thực hiện trên các trang thiết bị hiện đại và có tỷ lệ chính xác cao. Nhờ có xét nghiệm này, chúng ta có thể xác định được mối quan hệ giữa các cá thể chẳng hạn như mối quan hệ cha/mẹ- con cái, ông/bà và cháu, anh chị em ruột, hay anh chị em họ,...
Tuy nhiên, ngoài việc xác định mối quan hệ huyết thống, xét nghiệm huyết thống còn được sử dụng cho nhiều mục đích khác. Bao gồm:
- Bổ sung vào các thủ tục hành chính: Rất nhiều thủ tục hành chính cần phải bổ sung kết quả xét nghiệm ADN, chẳng hạn như:
+ Nếu trẻ chào đời khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn: Khi làm giấy khai sinh cho trẻ, cha mẹ cũng cần phải bổ sung thêm kết quả xét nghiệm huyết thống để quá trình hoàn thiện các thủ tục hành chính trở nên thuận lợi và nhanh chóng hơn.
+ Nếu cần bổ sung các thông tin của người bố vào giấy khai sinh của người con: Bạn cần phải chuẩn bị kết quả xét nghiệm huyết thống nhằm mục đích chứng minh về mối quan hệ cha con ruột.
+ Nếu xảy ra những vấn đề liên quan đến quyền nuôi con, quyền thừa kế,... thì cũng có thể cần đến kết quả xét nghiệm huyết thống.
+ Trường hợp cần hoàn thiện một số loại giấy tờ quan trọng như thủ tục cấp visa thị thực, hồ sơ nhập cảnh,... bạn cũng cần đến kết quả xét nghiệm huyết thống.
- Tìm người thân mất tích: Với những trường hợp này, kết quả xét nghiệm ADN sẽ giúp khẳng định rõ và chính xác hơn về mối quan hệ giữa các cá thể.
- Tìm hài cốt liệt sĩ.
- Phục vụ cho công tác điều tra tội phạm. - Về lĩnh vực y học: Kết quả của xét nghiệm huyết thống cũng mang ý nghĩa rất quan trọng. Ngay cả khi bệnh nhân chưa xuất hiện những triệu chứng bất thường thì các chuyên gia vẫn có thể xác định bệnh. Khi đó, người bệnh sẽ được điều trị kịp thời và tăng hiệu quả ung thư, phòng tránh nguy cơ biến chứng. Điều này vô cùng ý nghĩa trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư.
Trong xét nghiệm huyết thống, khâu lấy mẫu bệnh phẩm được đánh giá đơn giản nhưng lại rất quan trọng. Mẫu bệnh phẩm cần để thực hiện xét nghiệm này rất đa dạng và bạn có thể tùy ý lựa chọn. Dưới đây là một số mẫu bệnh phẩm cụ thể:
- Mẫu máu: Bạn có thể lấy mẫu máu đường tĩnh mạch trực tiếp tại viện hoặc có thể sử dụng dịch vụ lấy mẫu tại nhà. Sau khi lấy mẫu máu, nhân viên y tế sẽ tiến hành bảo quản và vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm để thực hiện phân tích.
- Mẫu móng tay, móng chân: Cách lấy mẫu bệnh phẩm này rất đơn giản và an toàn nên được rất nhiều người lựa chọn. Lưu ý, cần vệ sinh móng tay, móng chân sạch sẽ trước khi lấy mẫu và sử dụng dụng cụ cắt móng mới hoặc vô khuẩn để tránh những vi khuẩn, vết bẩn ở móng làm ảnh hưởng đến quá trình xét nghiệm.
Người lớn thì cần lấy khoảng 5 đến 6 móng, còn đối với trẻ nhỏ, bạn có thể cắt móng ở cả hai bàn tay. Sau đó, cần gói móng tay vào giấy sạch và đựng trong túi nilon để mang đến phòng xét nghiệm.
- Mẫu tóc: Cũng giống như mẫu móng tay, việc lấy mẫu tóc để thực hiện xét nghiệm huyết thống là rất đơn giản. Chỉ cần bạn lưu ý một số vấn đề sau thì có thể đảm bảo lấy mẫu đúng cách và góp phần đảm bảo kết quả xét nghiệm.
+ Cần rửa tay sạch sẽ trước khi lấy mẫu tóc.
+ Lấy khoảng 5 đến 6 sợi tóc và cần đảm bảo nhổ cả phần chân tóc. Nếu mẫu tóc không có chân thì gần như không thể thực hiện được xét nghiệm. + Sau khi lấy mẫu tóc xong thì cần để tóc lên mẩu giấy và gói trong túi nilon mang đi xét nghiệm. |
doc_63370 | Trẻ nhỏ, người lớn bị dài - hẹp bao quy đầu nhưng chưa được phát hiện, xử lý kịp thời sẽ khiến việc vệ sinh vùng kín không bảo đảm, nên là nguyên nhân gây nên các bệnh viêm nhiễm bộ phần sinh dục. Ngoài ra, người trưởng thành hẹp bao quy đầu còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống, chất lượng quan hệ tình dục, khả năng sinh sản, trong đó có tỷ lệ nhất định nam giới bị vô sinh hay ung thư dương vật. Ảnh minh họa.
- Cha mẹ thấy trẻ có dấu hiệu hẹp bao quy đầu như khó tiểu, bao quy đầu sưng đỏ, lỗ tiểu bị chíp hẹp...
- Nam giới trưởng thành viêm nhiễm tái đi tái lại nhiều lần, đầu dương vật nổi các nốt viêm đỏ, quan hệ tinh dục hay bị đau, viêm phù nề bao quy đầu mỗi lần quan hệ, hoặc gặp khó khăn trong quá trinh quan hệ...
- Tiết kiệm chi phí với gói cắt bao quy đầu cho người lớn với nhiều tiện ích.
Mọi chi tiết, khách hàng vui lòng liên hệ:
- Địa chỉ: 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình | 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội |
doc_63371 | Bệnh tình dục ở nữ giới là những bệnh lây qua đường tình dục và có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng thể của phụ nữ, bao gồm:
– Viêm nhiễm âm đạo và bàng quang: Các bệnh tình dục như bệnh lậu, bệnh sùi mào gà và bệnh chlamydia có thể gây ra viêm nhiễm âm đạo và bàng quang, dẫn đến các triệu chứng như đau buốt khi đi tiểu, đau và khó chịu ở vùng chậu và khích lệ tiểu tiện.
– Vô sinh: Nếu bệnh tình dục không được chữa trị kịp thời, nó có thể dẫn đến việc làm tổn thương buồng trứng, cổ tử cung và vòi trứng, và gây ra vô sinh.
– Ung thư cổ tử cung: Một số bệnh tình dục có thể gây ra sự biến đổi bất thường của tế bào tử cung và dẫn đến ung thư cổ tử cung.
– Ảnh hưởng tâm lý: Các bệnh tình dục có thể dẫn đến mất tự tin, lo lắng và tâm lý bất ổn.
– Nguy cơ lây lan bệnh: Nếu không được chữa trị kịp thời, các bệnh tình dục có thể lây lan qua việc quan hệ tình dục.
Bệnh tình dục gây ảnh hưởng đến sức khỏe phái nữ
Trước những nguy hiểm cũng như ảnh hưởng mà bệnh tình dục có thể gây ra cho chị em phụ nữ, việc phòng ngừa và chữa trị các bệnh tình dục là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của phụ nữ. Cách tốt nhất để phát hiện bệnh tình dục kịp thời chính là bạn nên tuân thủ lịch khám sức khỏe phụ khoa định kỳ, từ đó đảm bảo bản thân vẫn khỏe mạnh và có thể được điều trị ngay nếu mắc bệnh tình dục.
2. Dấu hiệu nhận biết bệnh tình dục ở nữ giới
Các dấu hiệu bệnh tình dục ở nữ giới có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại bệnh, tuy nhiên một số triệu chứng phổ biến bao gồm:
– Chảy dịch âm đạo, có mùi hôi hoặc màu khác thường.
– Xuất hiện các vết loét hoặc khối u trên bề mặt âm đạo và các bộ phận sinh dục khác.
– Sự ngứa ngáy, khó chịu ở âm đạo.
– Ra máu không bình thường hoặc ra dịch âm đạo nhiều hơn bình thường.
– Cảm thấy mệt mỏi, đau đầu hoặc sốt cao.
Nếu bạn gặp phải các triệu chứng này, bạn nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
3. Một số bệnh tình dục nữ phổ biến và dấu hiệu nhận biết của bệnh
3.1 Dấu hiệu bệnh tình dục giang mai
Bệnh giang mai là một bệnh tình dục do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra và bạn có thể nhận biết bệnh này qua một số dấu hiệu sau đây:
– Vết loét: Vết loét xuất hiện ở nơi bị lây nhiễm, thường là xung quanh âm đạo, bên trong hoặc xung quanh hậu môn.
– Sưng: Khu vực nơi nhiễm bệnh có thể sưng và đau nhức.
– Bầm tím: Nếu không được điều trị, bệnh giang mai có thể gây ra bầm tím trên da và mô mềm ở nơi bị lây nhiễm.
– Viêm khớp: Một số người bị giang mai có thể bị viêm khớp, dẫn đến đau và khó di chuyển.
– Viêm màng não và các vấn đề thần kinh khác: Nếu không được điều trị, bệnh giang mai có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh và dẫn đến các vấn đề như viêm màng não, mất trí nhớ và rối loạn thần kinh.
3.2 Dấu hiệu bệnh tình dục HIV
HIV là vi rút gây ra bệnh AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch) và là một trong những căn bệnh lây qua đường tình dục vô cùng nguy hiểm. HIV lây truyền chủ yếu qua đường tình dục, hoặc tiếp xúc với máu của người bị nhiễm và sử dụng chung các vật dụng tiêm. Ngoài ra, HIV cũng có thể lây qua đường mẹ sang con trong thai kỳ, qua sữa mẹ và qua các hoạt động tình dục khác như đường hậu môn hoặc tình dục miệng.
HIV là bệnh tình dục nguy hiểm
Để nhận biết bệnh này, bạn có thể dựa vào một số dấu hiệu sau:
– Sốt và đau đầu: Đây là những dấu hiệu khá phổ biến của bệnh tình dục bao gồm cả bệnh HIV.
– Mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi, kiệt sức có thể là một dấu hiệu của bệnh HIV.
– Viêm họng và ho: Nhiều người bị nhiễm HIV có thể bị viêm họng, ho và khó thở.
– Nhiễm khuẩn da: Nhiễm khuẩn da như viêm da tiết bã hoặc nấm da là những dấu hiệu thường thấy ở người mắc HIV.
– Đau khớp: Đau khớp và sưng cũng là một dấu hiệu thường thấy ở những người mắc HIV.
– Sụt cân: Nhiều người mắc HIV có thể sụt cân một cách nhanh chóng và không rõ nguyên nhân.
3.3 Dấu hiệu bệnh tình dục viêm âm đạo
Viêm âm đạo cũng là một trong những bệnh tình dục phổ biến và một số dấu hiệu mà bạn có thể nhận biết của bệnh này là:
– Khí hư và ngứa: Khí hư và ngứa âm đạo là một trong những dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh viêm âm đạo. Các triệu chứng này có thể gây ra sự bất tiện trong cuộc sống hàng ngày.
– Đau khi quan hệ tình dục: Viêm âm đạo có thể gây ra đau hoặc khó chịu trong khi quan hệ tình dục. Các triệu chứng này có thể khiến cho việc quan hệ tình dục trở nên khó khăn.
– Đau khi đi tiểu: Viêm âm đạo cũng có thể gây ra đau khi đi tiểu hoặc cảm giác khó chịu tại khu vực xung quanh bàng quang.
– Ra dịch âm đạo lạ: Dịch âm đạo lạ có thể là một dấu hiệu của bệnh viêm âm đạo. Dịch này thường có màu trắng hoặc vàng nhạt và có mùi khó chịu.
– Sưng âm đạo: Nếu bị viêm âm đạo, khu vực xung quanh âm đạo có thể sưng lên và trở nên đau nhức.
Ngoài ra, còn một số bệnh tình dục khác như: bệnh lậu, bệnh Herpes, bệnh sùi mào gà, bệnh viêm tử cung,…
4. Các phương pháp điều trị bệnh tình dục ở nữ giới
Hiện nay, các loại thuốc điều trị bệnh tình dục ở nữ giới thường bao gồm:
– Kháng sinh: Đây là phương pháp điều trị chủ yếu cho các bệnh tình dục như bệnh lậu và bệnh chlamydia. Kháng sinh được chỉ định theo đơn của bác sĩ và phải được sử dụng đúng cách để đảm bảo hiệu quả điều trị.
– Thuốc chống vi-rút: Nếu bạn mắc các bệnh tình dục do virus gây ra, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn sử dụng thuốc chống vi-rút.
– Thuốc giảm đau: Nếu bạn bị đau hoặc khó chịu, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn sử dụng thuốc giảm đau hỗ trợ giảm đau trong quá trình điều trị bệnh.
Ngoài ra, bạn nên hạn chế quan hệ tình dục trong quá trình điều trị để tránh lây lan bệnh. Nếu bạn đã mắc bệnh tình dục, hãy chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa như: sử dụng các biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục, thường xuyên kiểm tra sức khỏe tình dục và tránh quan hệ tình dục không an toàn,… để hạn chế nguy cơ nhiễm và lây lan bệnh cho người khác.
Nên đi khám để được điều trị nếu phát hiện mắc bệnh tình dục |
doc_63372 | Đau dây thần kinh là bệnh lý phổ biến nhưng khó phát hiện. Đau dây thần kinh thường xuất phát từ một chấn thương hoặc các bệnh liên quan đến hệ thần kinh…
Triệu chứng bệnh đau dây thần kinh
Hầu hết người bị đau dây thần kinh có cảm giác nóng và đau nhói ở vùng dây thần kinh bị tổn thương. Một số triệu chứng khác là ngứa ran, tê, nhạy cảm với cảm ứng hoặc lạnh, đau sâu, sưng, thay đổi màu da…
Bệnh đau dây thần kinh còn khiến người bệnh mất đi một số phản ứng. Nguyên nhân do một số sợi dây thần kinh bị hỏng làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi thông tin giữa não với các bộ phận khác trong cơ thể, khiến việc xử lý thông tin của cơ thể bị sai lệch hoặc không chính xác.
Đau dây thần kinh là bệnh lý phổ biến nhưng khó phát hiện.
Các dạng đau dây thần kinh
Bệnh đau dây thần kinh được chia ra làm hai loại chính: Đau thần kinh ngoại vi và đau thần kinh trung ương. Đau thần kinh ngoại vi được gây ra bởi các chấn thương hoặc trong điều kiện các sợi thần kinh bị hư hỏng trong khi bị bệnh tiểu đường, bệnh zona, thủy đậu, nhiễm HIV hoặc AIDS hoặc xảy ra sau khi phẫu thuật hoặc phẫu thuật cắt bỏ bộ phận cơ thể. Đau thần kinh trung ương gây ra bởi một chấn thương, vết thương hoặc bệnh từ hệ thống thần kinh trung ương (đột quỵ, chấn thương tủy sống, bệnh đa xơ cứng, hoặc ung thư não hoặc tủy sống…)
Bệnh đau dây thần kinh cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Cách chẩn đoán bệnh đau dây thần kinh
Chẩn đoán đau dây thần kinh tương đối khó khăn vì không có xét nghiệm y tế giúp phát hiện cơn đau. Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ cần dựa vào thông tin cung cấp từ người bệnh và làm các kiểm tra vật lý khác (chiếu ánh sáng trên da, kiểm tra phản ứng trên da, đo lượng đường trong máu…)
Biến chứng đau dây thần kinh
Bệnh đau thần kinh là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng với số lượng người mắc cao. Tuy nhiên, bệnh khó được phát hiện do các triệu chứng bệnh không điển hình, rõ ràng. Bệnh đau dây thần kinh để lâu không điều trị có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến vận động và sinh hoạt của người bệnh. Do đó, ngay sau khi phát hiện những dấu hiệu bệnh, người bệnh cần chủ động tìm đến bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, đánh giá tình trạng bệnh và có hướng xử trí kịp thời.
Điều trị bệnh đau dây thần kinh hiện mới dừng lại ở việc giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Bên cạnh việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh đau dây thần kinh còn có thể kết hợp các biện pháp điều trị khác như: Vật lý trị liệu, châm cứu, thần kinh kích thích điện… |
doc_63373 | Rối loạn tạo răng là những yếu tố phát sinh trong thời kỳ phôi thai hoặc trong suốt quá trình phát triển của răng và có thể đưa đến những bất thường về số lượng, hình dạng, màu sắc hoặc cấu trúc của răng.
1. Bất thường về số lượng
Tình trạng bất thường về số lượng xảy ra do xáo trộn trong giai đoạn khởi đầu hoặc giai đoạn lá răng và dẫn đến các hậu quả như không có răng, thiếu răng và dư răng.Không có răng (Anadontia)Đây là tình trạng hiếm gặp với biểu hiện thiếu hoàn toàn răng trên cả hệ răng sữa lẫn răng vĩnh viễn. Một số trường hợp không có răng có thể liên quan đến loạn sản ngoại bì hoặc vô sản hoàn toàn lá răng.Thiếu răng. Là tình trạng không có 1 hoặc vài răng và đây là trường hợp thường gặp trong dân số hiện đại với việc giảm số lượng răng được xem là xu hướng tiến hoá của con người. Đa số các trường hợp có nguồn gốc gen và liên quan đến chủng tộc.Một trường hợp đặc biệt của thiếu răng đó là thiếu nhiều răng (Oligodontia) có liên quan đến hội chứng loạn sản ngoại bì.Dư răng. Dư răng là bất thường về số lượng với tỷ lệ gặp phải tương đối cao từ 0.1-4% và thường gặp nhất ở răng cửa giữa hàm trên, răng cối, răng cối nhỏ thứ 3 hàm dưới. Nguyên nhân được dựa trên các giả thuyết: Sự tăng trưởng dư của lá răng, hiện tượng phân đôi của mầm răng bình thường.
2. Bất thường về hình dạng răng
Núm phụ răng. Núm phụ răng hay còn gọi là nhô răng (Dens Evaginatus). Đây là 1 bất thường phát triển với biểu hiện 1 núm là 1 phần lồi ra từ bề mặt răng.Tình trạng này thường xuất hiện ở mặt nhai răng cối nhỏ như 1 múi phụ (núm phụ mặt nhai) hoặc cingulum răng cửa.Núm phụ răng nhanh chóng bị vỡ hoặc mòn dẫn đến lộ tuỷ và gây ra các bệnh lý quanh chóp ở người trẻ không sâu răng. Các hậu quả này thường xảy ra khi chân răng chưa phát triển đầy đủ hoặc chưa đóng chóp.Do đó, để bảo tồn răng hiệu quả thì cần phát hiện sớm và mài dần phần nhô này để kích thích tạo ngà thứ cấp. Sau khi mài, tiến hành che phủ chỗ ngà lộ bằng vật liệu dán.Hạt trai men. Hạt trai men là phần lắng đọng men răng ở vị trí bất thường, đa số là mặt ngoài chân răng. Vị trí thường ở vùng chia chân và xuất hiện ở răng cối lớn hàm trên nhiều hơn răng cối lớn hàm dưới, trường hợp hiếm gặp có ở răng cối nhỏ 1 chân. Hạt trai men phát hiện trên X-quang và không có biểu hiện lâm sàng.
3. Bất thường về màu sắc
Đổi màu do TetracyclineĐây là nguyên nhân gây đổi màu nội sinh thường gặp nhất. Tetracycline có ái tính với răng và xương nên lắng đọng trên vị trí này trong hoạt động chuyển hoá. Màu vàng nhạt của thuốc chính là màu phản ánh trên răng mọc sau đó. Dần dần theo thời gian thì Tetracycline sẽ bị oxy hoá, dẫn đến đổi từ vàng nhạt sang nâu hoặc xám.Tetracycline có thể đi qua nhau thai nên nếu trẻ uống thuốc này trong giai đoạn 6-7 tuổi thì sẽ ảnh hưởng đến bộ răng của trẻ sau đó. Do đó, chống chỉ định kháng sinh Tetracycline cho bà mẹ mang thai và trẻ dưới 7 tuổi. Mức độ ảnh hưởng của răng tỉ lệ thuận với liều lượng và thời gian dùng thuốc.Trên lâm sàng, răng bị đổi màu do Tetracycline được chia thành 3 mức độ:Mức độ nhẹ: Răng màu vàng nhạt hay xám nhạt;Mức độ trung bình: Răng màu vàng nâu hay xám đậm hơn;Mức độ nặng: Răng vàng ánh nâu hay xám với những dải nhiễm sắc rõ.Điều trị tẩy trắng chỉ có kết quả đối với mức độ nhẹ, trường hợp đổi màu mức độ trung bình và nặng thì tẩy trắng chỉ làm răng sáng lên tương đối nên cần phục hình để cải thiện màu sắc.
4. Bất thường về cấu trúc
Thiểu sản men:Một số nguyên nhân toàn thân dẫn đến thiểu sản men, bao gồm:Thiếu Vit A, C, D, Ca, P;Nhiễm trùng nặng: Rubella, sởi, viêm phổi, giang mai, sốt cao;Tổn thương thần kinh như bại não;Trẻ sinh non, sang chấn khi sinh, ngạt và thiếu oxy;Nhiễm độc, nhiễm xạ;Sử dụng Tetracycline;Nhiễm Flour.Khi bị chấn thương hay nhiễm trùng răng sẽ có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến mầm răng vĩnh viễn bên dưới và dẫn đến tình trạng răng Turner.Nếu hàm lượng fluor trong nước uống vượt 1ppm có khả năng dẫn đến thiểu sản men hoặc calci hoá kém, gọi là nhiễm Fluor (Fluorosis). Răng nhiễm fluor đề kháng với sâu răng nhưng thẩm mỹ kém và được chia ra với hai mức độ như sau:Dạng nhẹ đến trung bình: Đốm trắng đến đổi màu nâu, trắng lốm đốm.Dạng nặng: Men đổi màu, có rãnh, lỗ rỗ.Trường hợp trẻ bị giang mai bẩm sinh cũng có thể gây thiểu sản men răng cửa và răng cối lớn với hình dạng đặc biệt như:Răng cửa nhọn cạnh cắn, có khía chữ V giữa cạnh cắn (Răng cửa Hutchinson).Răng cối lớn có mặt nhai phân thuỳ hay nhiều khía gọi là răng cối quả dâu.Sinh ngà bất toàn (Dentogenesis Imperfecta):Sinh ngà bất toàn có đặc điểm di truyền tính trạng trội, nhiều biểu hiện khác nhau gây ảnh hưởng ngà răng cả bộ răng sữa và vĩnh viễn. Trên lâm sàng còn được gọi là ngà óng ánh di truyền do sự loạn màu của ngà trên lâm sàng.Sinh ngà bất toàn được chia thành 3 loại:Loại 1: Sinh ngà bất toàn kết hợp sinh xương bất toàn.Do khiếm khuyết hình thành collagen, làm cho xương xốp, giòn.Răng sữa thường bị ảnh hưởng hơn răng vĩnh viễn.Đa thấu quang quanh chóp, thân răng hình củ, buồng tuỷ bít kín, chân răng ngắn, gãy, răng màu hổ phách trong suốt.Loại II: Ngà óng ánh di truyền với đặc điểm tương tự loại I nhưng không kèm theo sinh xương bất toàn.Loại III: Kiểu Brandywine.Răng có dạng vỏ sò, thân răng hình chuông. Loạn sản ngà răng (Dentin Dysplasia)Đây là bất thường hiếm gặp do di truyền tính trội ảnh hưởng đến ngà răng.Loạn sản ngà răng được phân thành 2 loại:Loại I: Ảnh hưởng đến chân răng. Hình thái và màu sắc thân răng bình thường. Chân răng ngắn, sang thương viêm quanh chóp, răng mất sớm. Trên phim tia X có hình ảnh thấu quang quanh chóp rộng, chân răng ngắn, không có hốc tuỷ.Loại II: Ảnh hưởng đến thân răng. Hiếm gặp hơn loại IMàu răng sữa óng ánh, màu răng vĩnh viễn bình thường. Buồng tuỷ răng vĩnh viễn rộng và lấp đầy bởi cầu ngà bất thường. Nội tiêu (Internal resorption):Thường chỉ xảy ra ở một răng bất kỳ do hoạt hoá huỷ ngà bào và hủy cốt bào mặt trong chân răng hay thân răng.Thường không có triệu chứng cho đến khi thủng chân răng và có thông thương với túi nha chu. Trong trường hợp nặng, răng có ánh hồng do buồng tuỷ tiến gần bề mặt răng.Khi đã thông thương với túi nha chu, tiên lượng giữ lại răng rất thấp.Ngoại tiêu. Ngoại tiêu là tình trạng rối loạn hệ thống răng với biểu hiện tiêu ngót từ mặt ngoài. Đây có thể là kết quả của một bệnh lý lân cận như viêm mạn tính, nang và u. Ngoài ra có thể liên quan đến chấn thương, chỉnh nha, cấy lại răng và răng ngầm. Một số trường hợp răng ngoại tiêu không rõ nguyên nhân.nlm.nih.gov |
doc_63374 | Block nhĩ thất là bệnh ảnh hưởng bởi rối loạn hệ thống xung điện - hệ thống quan trọng có vai trò điều khiển nhịp tim, đảm bảo cho hoạt động co bóp máu để tuần hoàn của tim hoạt động bình thường. Bệnh xảy ra do tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn sự dẫn truyền xung quanh từ tâm nhĩ đến tâm thất. Mức độ nguy hiểm của Block nhĩ thất phụ thuộc vào cấp độ bệnh, vì thế chẩn đoán cấp độ rất quan trọng trong điều trị và cứu sống bệnh nhân.
Nhịp tim ổn định và tim hoạt động bơm máu theo chu kỳ bình thường giúp máu được lưu thông tốt nhất đến các cơ quan trong cơ thể cũng như nhận máu trở về để nạp thêm oxy. Để thực hiện được công việc này, cần duy trì nhịp tim ổn định, điều này nhờ vào hoạt động của hệ thống xung điện tim.
Vì thế bất cứ tình trạng tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn sự dẫn truyền xung động điện từ tâm nhĩ xuống tâm thất đều gây ra Block nhĩ thất. Cụ thể quá trình này diễn ra như sau:
Nút nhĩ thất thực hiện dẫn truyền và kiểm soát các xung động điện tử tâm nhĩ đến tâm thất.
Xung động dẫn truyền từ nút xoang đến tâm nhĩ, giúp tâm nhĩ co bóp (thể hiện ở sóng P trên điện tâm đồ).
Xung điện truyền tiếp xuống nút nhĩ thất giúp tâm thất co bóp (thể hiện bằng phức bộ QRS trên điện tâm đồ).
Ở bệnh nhân Block nhĩ thất, xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị cản trở, vị trí tắc nghẽn có thể là nút nhĩ thất hoặc bó His. Tình trạng này có thể thấy rõ trên điện tâm đồ, khi khoảng PR kéo dài bất thường.
Tùy vào mức độ tắc nghẽn dẫn truyền xung điện mà bệnh Block nhĩ thất chia thành các mức độ bệnh từ nhẹ đến nặng gồm: Block nhĩ thất cấp độ I, cấp độ II và cấp độ III.
2. Nguyên nhân dẫn tới Block nhĩ thất
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn chức năng dẫn truyền xung điện xảy ra ở bệnh nhân Block nhĩ thất, phổ biến như:
2.1. Nguyên nhân bẩm sinh
Các bệnh lý bẩm sinh như xoang mạch cảnh hoặc hội chứng quá mẫn cảm có thể ảnh hưởng đến tốc độ truyền xung điện, phát triển thành bệnh Block nhĩ thất với mức độ nghiêm trọng dần.
2.2. Nguyên nhân tổn thương
Đây là nguyên nhân thường gặp nhất gây Block nhĩ thất, khi xảy ra tình trạng xơ hóa hoặc hoại tử hệ thống xung điện. Những nguyên nhân bệnh lý hoặc tổn thương dẫn đến tình trạng này bao gồm:
Nhồi máu cơ tim thành dưới.
Phẫu thuật sửa chữa van hai lá.
Xơ hóa vô căn của hệ thống dẫn truyền trong bệnh Lev, bệnh Lenegre.
Viêm cơ tim.
Bệnh tự miễn khiến hệ thống miễn dịch tấn công cơ tim như: lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng toàn thân, viêm khớp dạng thấp.
Ảnh hưởng bởi các loại thuốc điều trị như: thuốc chẹn kênh Calci, Amiodarone, digoxin, thuốc chẹn beta,...
Tăng trương lực phế vị khi tập luyện thể thao, khi bị đau đớn, thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim.
2.3. Các yếu tố nguy cơ
Nhiều trường hợp bệnh nhân Block nhĩ thất không xác định được nguyên nhân dẫn đến điều trị và phòng ngừa bệnh gặp nhiều khó khăn. Thực tế, bệnh nhân Block nhĩ thất rất đa dạng, có thể là trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi, kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ sau sẽ giúp phòng ngừa bệnh:
Người mắc bệnh huyết áp.
Người mắc bệnh tiểu đường.
Rối loạn cholesterol, đặc biệt là tăng LDL và giảm HDL.
Hút thuốc lá.
Bệnh lý tĩnh mạch liên quan đến yếu tố di truyền.
Người béo bụng hoặc béo phì.
Bệnh động mạch ngoại biên.
Tiền sản giật.
Bệnh thận, nhất là suy thận mạn tính.
Sử dụng thuốc điều trị, nhất là thuốc chẹn beta làm giảm lưu lượng máu đến nhĩ thất, thuốc trợ tim digoxin, thuốc chẹn canxi,…
3. Mức độ nguy hiểm của Block nhĩ thất
Mức độ nguy hiểm của Block nhĩ thất còn phụ thuộc vào cấp độ bệnh cũng như các vấn đề liên quan đến tình trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng điều trị và tiến triển bệnh. Do đó, bác sĩ cần chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh để tiên lượng và theo dõi điều trị.
3.1. Block nhĩ thất cấp độ I
Đa phần bệnh nhân mắc bệnh Block nhĩ thất cấp độ I không có triệu chứng hoặc dấu hiệu bệnh rõ ràng do không gây rối loạn huyết động. Đa phần chỉ chẩn đoán bệnh qua xung điện tim, thấy khoảng PR kéo dài hơn bình thường (lớn hơn 200 ms).
Chẩn đoán cấp độ bệnh này, người bệnh không nên quá lo lắng và không cần thiết phải điều trị cụ thể. Tuy nhiên không nên chủ quan mà cần thường xuyên theo dõi tình trạng bệnh, tránh nguy cơ tiến triển nặng và gây nguy hiểm.
3.2. Block nhĩ thất cấp độ II
Cấp độ Block nhĩ thất này được chia nhỏ thành 2 type dựa trên đặc điểm bệnh như sau:
Block nhĩ thất cấp độ II type 1: Đây là dạng khá lành tính, chỉ nguy hiểm khi tiến triển thành Block nhĩ thất cấp độ III và phải can thiệp bằng việc đặt máy tạo nhịp tim. Trong chẩn đoán Block nhĩ thất cấp độ II type 1 đặc trưng bởi khoảng PR dài dần trên điện tâm đồ và sóng P bị block.
Block nhĩ thất cấp độ II type 2: Đa phần bệnh nhân mắc bệnh này không có triệu chứng rõ ràng, một số dấu hiệu có thể ít khi xảy ra như chóng mặt, mệt mỏi, choáng váng,… Đây là dạng bệnh nguy hiểm, gây chậm nhịp tim nặng và tiếp triển thành Block nhĩ thất cấp độ III. Biến chứng suy tim tâm thu, ngừng tim, ngất thoáng qua do bệnh có thể gây tử vong. Do đó, chẩn đoán kịp thời để tiến hành đặt máy tạo nhịp tim là cần thiết.
3.3. Block nhĩ thất cấp độ III
Đây là cấp độ nghiêm trọng nhất của bệnh, gây ra những bất thường nguy hiểm như:
Nhịp tim chậm, huyết áp thấp khiến tuần hoàn máu giảm, không đáp ứng được nhu cầu của cơ thể dẫn đến mệt mỏi, ngất xỉu, chóng mặt.
Nhồi máu cơ tim thành dưới thường thoáng qua và có thể phục hồi, nhưng nhồi máu cơ tim thành trước thường gây tổn thương rộng và nguy hiểm, khó phục hồi, bắt buộc phải cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.
Cần theo dõi cẩn thận diễn biến của Block nhĩ thất cấp độ III và phòng ngừa nguy cơ ngừng tim, đột tử do tim. |
doc_63375 | Điều trị ung thư thực quản phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm kích thước, vị trí, sự lan tràn khối u và tình trạng chung của bệnh nhân. Các biện pháp thường được sử dụng nhằm kiểm soát ung thư, giảm các triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.Ung thư thực quản là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 8 trên thế giới và có tiên lượng nghèo nàn bậc nhất vì khi phát hiện được trên lâm sàng, u thường đã ở giai đoạn tiến triển. Tại Việt Nam, đối với ung thư đường tiêu hóa, ung thư thực quản đứng sau ung thư đại tràng và dạ dày.
1. Điều trị ung thư thực quản
Phẫu thuật: Là biện pháp được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư thực quản. Tùy vào mức độ lan rộng của khối ung thư mà phẫu thuật có thể là cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản, tổ chức bạch huyết kế cận và các tổ chức khác trong vùng. Phần còn lại của thực quản sẽ được nối với dạ dày giúp bệnh nhân vẫn tiếp tục nuốt và tiêu thụ thức ăn như bình thường. Một số trường hợp đoạn cắt bỏ quá dài, đoạn nối có thể được lấy từ một đoạn ruột non hoặc một ống nhựa. Phẫu thuật viên có thể mở rộng đoạn nối giữa dạ dày và thực quản giúp thức ăn đi xuống dạ dày dễ dàng hơn.Xạ trị: Biện pháp sử dụng nguồn tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ phát ra có thể xuất phát từ máy xạ trị (xạ ngoài), hoặc từ hoạt chất có hoạt tính phóng xạ được đặt vào khối u (xạ trong). Để thuận lợi cho quá trình xạ trị, một ống nhựa được đặt vào để giúp thực quản luôn mở.Xạ trị có thể được điều trị một mình hoặc kết hợp hoá chất như một biện pháp điều trị khởi đầu thay cho phẫu thuật đặc biệt khi khối u lớn và ở vị trí khó khăn cho phẫu thuật. Điều trị tia xạ có thể giúp giảm đau và giúp bệnh nhân nuốt dễ dàng hơn.Hoá trị: Được áp dụng đối với các giai đoạn tiến xa hoặc di căn. Biện pháp sử dụng các hoá chất kháng ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư. Các hóa chất được tiêm vào tĩnh mạch theo hệ thống tuần hoàn lưu thông khắp cơ thể. Hoá chất có thể điều trị kết hợp với xạ trị như biện pháp điều trị khởi đầu thay cho phẫu thuật / nhằm làm giảm kích thước khối u trước phẫu thuật.Điều trị Laser: Là phương pháp sử dụng ánh sáng năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp laser chỉ ảnh hưởng đến các tế bào trong vùng điều trị tác dụng phá huỷ tổ chức ung thư và giải phóng vùng tắc nghẽn của ung thư thực quản giúp làm giảm triệu chứng khó nuốt.Điều trị quang động học: Sử dụng một số thuốc đặc hiệu được hấp thụ chủ yếu bởi tế bào ung thư. Khi chiếu một loại ánh sáng đặc biệt vào các tế bào này, các thuốc sẽ trở nên linh hoạt có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này cũng có tác dụng làm giảm triệu chứng khó nuốt của ung thư thực quản.Ngoài ra, một số trường hợp phải phối hợp điều trị đa mô thức ( phối hợp nhiều phương pháp điều trị), điều trị triệu chứng đối với các bệnh nhân không thể chịu được phẫu thuật, hóa trị, hoặc xạ trị như: đặt stent thực quản, chăm sóc giảm nhẹ...Bệnh nhân cũng có thể lựa chọn các phương pháp mới trong điều trị ung thư thực quản được bác sĩ đề nghị. Trong đó, các bác sĩ sẽ so sánh hiệu quả các biện pháp điều trị bằng cách phân loại bệnh nhân, một nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp mới, một nhóm bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp thông thường (điều trị chuẩn). Kết quả so sánh có thể giúp các bác sĩ đưa ra biện pháp điều trị hiệu quả nhất.
Phẫu thuật là biện pháp được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư thực quản
2. Tác dụng phụ trong - sau quá trình điều trị
Phản ứng thường khác nhau tuỳ thuộc vào loại phương pháp điều trị và cơ địa của từng bệnh nhân. Các bác sĩ sẽ giải thích về các tác dụng phụ trước khi điều trị và đưa ra các biện pháp giúp làm giảm các triệu chứng này. Cụ thể:Phẫu thuật: Trong quá trình phẫu thuật bệnh nhân có thể cảm thấy đau và tăng cảm giác trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, tình trạng này có thể được kiểm soát bằng một số loại thuốc.Xạ trị: Có thể tác động xấu đến các tế bào lành và tế bào ung thư. Tác dụng phụ của xạ trị nhiều hay ít phụ thuộc vào vùng điều trị và liều điều trị. Thông thường, bệnh nhân xạ trị hay gặp các triệu chứng khô, đau họng, miệng, khó nuốt, sưng đau lợi, mệt mỏi và thay đổi vùng da tại vị trí xạ trị. Bệnh nhân có thể mất cảm giác ngon miệng khi ăn.Hoá trị: Cũng giống như xạ trị, hoá trị có thể ảnh hưởng đến cơ quan bình thường trong cơ thể. Tác dụng phụ phụ thuộc chủ yếu vào thuốc điều trị và liều điều trị. Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như buồn nôn, nôn, giảm cảm giác ngon miệng, rụng tóc, đỏ da, ban đỏ, đau môi và họng miệng. Nặng hơn nữa là các biến chứng lên hệ tạo huyết như thiếu máu, sốt giảm bạch cầu hạt...Các triệu chứng này sẽ giảm dần trong quá trình hồi phục giữa các đợt điều trị hoặc sau khi điều trị liệu trình kết thúc.Điều trị Laser: Bệnh nhân có thể cảm thấy đau một thời gian ngắn trong quá trình điều trị nhưng có thể kiểm soát được bằng thuốc. Điều trị quang động học có thể làm tăng nhạy cảm ở da và mắt với ánh sáng sau 6 tuần điều trị hoặc lâu hơn. Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị ho, khó nuốt, đau bụng, đau khi thở, hoặc cảm giác hụt hơi sau khi được điều trị.
3. Theo dõi sau điều trị ung thư thực quản
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về cân nặng, khả năng nuốt và cảm giác nuốt
Bệnh ung thư thực quản là bệnh lý có khả năng tái phát, di căn xa nhanh nên bệnh nhân sau điều trị điều trị thành công vẫn cần được theo dõi chặt chẽ. Trong 2 năm đầu, bệnh nhân được hẹn khám 3 tháng/lần; từ năm thứ 2 là 4 - 6 tháng/lần.Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về cân nặng, khả năng nuốt và cảm giác nuốt. Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm máu, nội soi, sinh thiết hoặc CT.Ngoài ra, các tác dụng phụ sau điều trị cũng là mối quan tâm của bác sĩ và người bệnh. Các biến chứng nguy hiểm cần được theo dõi như hẹp, rò miệng nối, viêm phổi, viêm trung thất.Liệu pháp điều trị này giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể nhằm chống lại tế bào ung thư. Cụ thể là tăng hiệu quả điều trị ung thư khi kết hợp với các phương pháp điều trị kinh điển (hóa trị, xạ trị, phẫu thuật) lên tới 21 - 31%. Liệu pháp giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, từ đó làm giảm tình trạng mệt mỏi mãn tính, giảm nguy cơ mắc các bệnh tật khác như cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi,... ở bệnh nhân ung thư.Liệu pháp ít gây tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Không gây đau đớn cho bệnh nhân do tế bào miễn dịch được lấy trực tiếp từ tế bào gốc của cơ thể người bệnh. Khi truyền vào cơ thể có thể gây sốt hoặc đau nhưng với tỷ lệ rất thấp < 1%.Bác sĩ Lê Thị Nhã Hiền có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực khám, chẩn đoán các bệnh lý ung bướu và các phương thức điều trị hóa trị, điều trị đích và Chăm sóc giảm nhẹ. |
doc_63376 | Điều trị ngoại khoa sỏi tiết niệu thường áp dụng với các trường hợp sỏi có kích thước khá lớn, can thiệp điều trị nội khoa nhưng sỏi không thể tự đào thải ra ngoài. Hiện nay có 2 phương pháp điều trị sỏi tiết niệu ngoại khoa: phẫu thuật và tán sỏi. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn điều trị ngoại khoa với sỏi tiết niệu hiệu quả và an toàn nhất.
1.Khái quát về bệnh sỏi tiết niệu
Sỏi tiết niệu là những tinh thể cứng hình thành trong hệ tiết niệu do sự lắng đọng khoáng chất trong nước tiểu lâu ngày. Sỏi tiết niệu có thể hình thành ở tất cả các vị trí trong hệ tiết niệu như: thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo… Trong đó, hầu hết trường hợp sỏi hình thành tại thận sau đó di chuyển theo dòng nước tiểu xuống các cơ quan phía dưới của hệ tiết niệu, hình thành sỏi bàng quang, sỏi niệu quản, sỏi niệu đạo…
Sỏi tiết niệu là tình trạng thường gặp ở nam giới hơn so với nữ giới, tỉ lệ điều trị thành công của căn bệnh này lên tới 99%, tuy nhiên sỏi có thể tái phát nhiều lần nếu người bệnh không có chế độ kiêng cữ, điều trị hợp lý.
Dựa theo thành phần hóa học, sỏi tiết niệu có thể chia thành các dạng như sau:
– Sỏi canxi: Sỏi canxi là loại sỏi phổ biến nhất trong các loại sỏi hệ tiết niệu, chiếm khoảng 80% tổng số ca sỏi tiết niệu.
– Sỏi struvite chiếm khoảng 10% tổng số ca sỏi tiết niệu.
– Sỏi uric acid chiếm khoảng 8% tổng số ca sỏi tiết niệu.
– Sỏi cystin chiếm khoảng 1%.
– Các loại sỏi khác chiếm khoảng 1%.
Sỏi tiết niệu bao gồm: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và sỏi niệu đạo
2.Các phương pháp điều trị ngoại khoa bệnh sỏi tiết niệu
2.1 Điều trị ngoại khoa sỏi tiết niệu bằng phẫu thuật mổ mở
Mổ mở lấy sỏi đường tiết niệu thường được chỉ định khi sỏi có kích thước lớn và người bệnh gặp phải nhiều biến chứng. Đồng thời, điều trị nội khoa và nội soi tán sỏi không còn đạt hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó, trường hợp người bệnh mắc phải các biến chứng như: sỏi thận gây ứ nước tại thận, thận nhiễm mủ, sốc nhiễm trùng hay suy thận.
Phương pháp này được thực hiện qua phúc mạc hoặc theo đường bên sau phúc mạc để đi vào thận sau đó lấy sỏi qua nhu mô thận hoặc bể thận. Trước đây, mổ mở được coi là phương pháp duy nhất điều trị sỏi nếu không can thiệp được nội khoa. Đây được đánh giá là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn, tuy nhiên có thể phá hủy chức năng của thận, thời gian phục hồi lâu và người bệnh có khả năng gặp phải một số biến chứng như: chảy máu, nhiễm trùng…
2.2 Điều trị ngoại khoa sỏi tiết niệu bằng tán sỏi
Điều trị tán sỏi từ khi ra đời đã trở thành sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu của bác sĩ và nhiều bệnh nhân bởi độ an toàn và những ưu điểm vượt trội phương pháp này mang lại. Tùy vào tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp, tuy nhiên hiện nay có 3 phương pháp điều trị tán sỏi nổi bật:
Đây là kỹ thuật sử dụng sóng xung kích tập trung tại vị trí có sỏi và tán vỡ chúng, vụn sỏi sẽ theo dòng nước tiểu trôi ra ngoài. Đồng thời, sóng xung kích được phát với cường độ phù hợp, máy tán sỏi đời mới lên đến 3000 nhịp/ 1 liệu trình điều trị nên đảm bảo tỉ lệ sạch sỏi cao mà không gây hại đến cơ thể.
Đồng thời, đây là phương pháp không xâm lấn, không mổ nên người bệnh không cảm thấy đau đớn. Thời gian điều trị được rút ngắn tối đa(chỉ khoảng 30-45 phút) và thời gian hồi phục nhanh chóng. Người bệnh chỉ cần ở lại theo dõi khoảng 30 phút là có thể ra về, không cần lưu viện tốn kém chi phí. Thậm chí, bệnh nhân có thể ngồi dậy ngay sau khi điều trị tán sỏi nên người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm khi điều trị với phương pháp này.
Tán sỏi ngoài cơ thể áp dụng với các trường hợp sau:
– Sỏi thận <1.5cm
– Sỏi niệu quản ⅓ trên ở sát bể thận và có kích thước < 1cm
Tán sỏi qua da là kỹ thuật điều trị sỏi đường tiết niệu thông qua một đường hầm nhỏ kích thước khoảng 5mm chạy từ ngoài da từ vùng lưng hoặc hông lưng đi vào trong thận hoặc vị trí có sỏi. Sau đó đưa máy nội soi và dây laser vào hầm và tán vỡ sỏi.
Phương pháp được chỉ định khi:
– Sỏi đài bể thận hoặc sỏi niệu quản ở vị trí ⅓ trên, kích thước trên 15mm.
– Sỏi thận > 1.5cm;
– Sỏi niệu quản ⅓ trên và > 1.5cm
Bên cạnh đó, phương pháp này cũng chống chỉ định với:
– Người bệnh mắc phải bệnh rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn niệu, phụ nữ mang thai hoặc người bệnh mắc phải bệnh lý nền quá nặng.
Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ chỉ can thiệp với vết mổ 5mm nên hạn chế tối đa xâm lấn, vết mổ nhỏ nên không ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ, không để lại sẹo sau điều trị. Toàn bộ quá trình thực hiện điều trị, tình trạng của người bệnh được thể hiện trên màn hình lớn với độ phân giải cao nên hạn chế tối đa tình trạng sỏi sót, tỉ lệ điều trị khỏi cao. Thời gian điều trị chỉ từ 45 đến 60 phút, thời gian hồi phục sau điều trị khoảng 3 ngày, người bệnh có thể nhanh chóng xuất viện.
Đây là kỹ thuật đi “ngược dòng” nước tiểu để tán vỡ sỏi, cụ thể là đi từ niệu đạo lên bàng quang, niệu quản, thận… để tiếp cận và tán vỡ sỏi. Phương pháp này áp dụng cho:
– Sỏi niệu quản ⅓ giữa và ⅓ dưới
– Sỏi bàng quang > 1cm hoặc < 1cm mà không thể thoát ra ngoài theo đường nước tiểu.
Tán sỏi nội soi ngược dòng được đánh giá là phương pháp an toàn, thay thế cho mổ mở truyền thống. Do can thiệp hoàn toàn theo đường “tự nhiên” của cơ thể nên không đau, không có vết mổ và không để lại sẹo. Sau 1 ngày lưu viện, bệnh nhân có thể về nhà ngay, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Bác sĩ tiến hành điều trị tán sỏi ngược dòng cho bệnh nhân
Bên cạnh đó, để điều trị ngoại khoa hiệu quả, trước khi tiến hành điều trị, bệnh nhân cũng cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Thận – Tiết niệu để được tư vấn phương pháp điều trị. Đồng thời thực hiện một số xét nghiệm chuyên sau để bác sĩ nắm được cụ thể tình trạng, vị trí, kích thước của sỏi.
Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ về chế độ ăn uống, sinh hoạt, tái khám… sau điều trị để vụn sỏi đào thải ra bên ngoài nhanh chóng và tránh tái phát sỏi về sau. |
doc_63377 | Thuốc Pyrazinamide hiện nay đang được biết đến khá phổ biến với tác dụng chính là điều trị nhiễm khuẩn các bệnh về lao phổi. Thuốc có mặt rộng rãi ở tất cả những hiệu thuốc trên toàn quốc với dạng Pyrazinamide 500mg và Pyrazinamide 400mg.
1. Khái niệm về thuốc Pyrazinamide
Thuốc Pyrazinamide 500mg là thuốc được chỉ định trong điều trị bệnh lao phổi và các triệu chứng của các bệnh lao ngoài phổi. Thuốc Pyrazinamide 500mg là sản phẩm của Hóa – Dược phẩm Mekophar chứa thành phần chính là Pyrazinamide hàm lượng 500mg.Thuốc Pyrazinamide 500mg được điều chế dưới dạng viên nén, đóng gói theo 2 quy cách: hộp 1 chai x 250 viên và hộp 10 vỉ x 10 viên.
2. Chỉ định và công dụng của thuốc Pyrazinamide 500mg
Thuốc Pyrazinamide 500mg được các bác sĩ và các chuyên gia y tế chỉ định dùng trong các trường hợp sau:Điều trị trong bệnh lao mới chẩn đoán.Tái điều trị bệnh lao phổi và tình trạng các thể bệnh lao ngoài phổi (thường được chỉ định điều trị là khi mới bắt đầu xuất hiện các thể bệnh này).Pyrazinamide 500m. Mg thường được dùng kết hợp với một số thuốc điều trị lao khác ( Isoniazid, Rifampicin...) để tăng cường hiệu quả trong điều trị.Thành phần Pyrazinamide là một kháng sinh, hoạt động trên cơ chế ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn nên nó chỉ điều trị nhiễm khuẩn. Do đó, thuốc không có tác dụng điều trị bệnh khi nhiễm virus ( cảm cúm, cảm lạnh). Tuy nhiên, có một số tác dụng khác của thuốc không được ghi niêm yết trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh dùng thuốc. Vậy nên người bệnh chỉ sử dụng thuốc Pyrazinamide 500mg để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
3. Chống chỉ định dùng thuốc Pyrazinamide
Không dùng thuốc Pyrazinamide 500mg trong các trường hợp sau đây:Người bệnh quá mẫn với Pyrazinamid hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.Người bệnh có chức năng gan bị suy giảm.Người bệnh đang gặp phải tình trạng rối loạn chuyển hóa Porphyrin.Người bệnh đang trong đợt Gút cấp.
4. Cách dùng và liều dùng của thuốc Pyrazinamide 500Mg
4.1. Cách dùng. Thuốc Pyrazinamide 500mg được dùng bằng đường uống.Thuốc Pyrazinamide 500mg khi uống không phụ thuộc vào bữa ăn nên có thể uống thuốc trong hoặc ngoài bữa ăn đều được. Tuy nhiên, khuyến cáo người bệnh nên uống thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày.Nên dùng phối hợp Pyrazinamide 500mg với các thuốc chống lao khác để đạt hiệu quả cao.Người bệnh nên uống thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.4.2. Liều dùng. Liều dùng thông thường cho người lớn và trẻ em trong từng giai đoạn điều trị như sau:Liều điều trị hàng ngày: Người bệnh dùng liều từ 20-30mg Pyrazinamid / kg cân nặng/ ngày.Liều điều trị cách quãng (3 ngày/ tuần): Người bệnh dùng liều từ 30-40mg Pyrazinamid / kg cân nặng/ ngày.Liều điều trị cách quãng ( 2 ngày/ tuần): người bệnh dùng liều từ 40-50mg Pyrazinamide/ kg cân nặng/ ngày.Để đảm bảo an an toàn và đạt hiệu quả cao trong điều trị người bệnh cần tuân thủ đúng theo liều dùng mà bác sĩ chỉ định.
Khi quên 1 liều thuốc Pyrazinamide 500mg, người bệnh cần uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu gần thời gian uống bù liều gần với thời gian dùng liều tiếp theo thì người bệnh nên bỏ liều đã quên và dùng liều theo đúng lịch trình đã đặt trước. Không tự ý bù liều thuốc vào ngày hôm sau, vì sẽ gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.Khi quá liều thuốc Pyrazinamide 500mg, theo nghiên cứu lâm sàng thì các kết quả xét nghiệm chỉ số về gan như SGOT, SGPT có kết quả tăng lên. Sự tăng lên của các chỉ số này trở lại bình thường khi người bệnh ngừng uống thuốc. Vì vậy khi không may sử dụng quá liều thuốc Pyrazinamide 500mg người bệnh cần dừng uống thuốc ngay và báo luôn cho bác sĩ.
Khi sử dụng thuốc Pyrazinamide 500mg, người bệnh có thể gặp các tác dụng không mong muốn( ADR) sau đây:Thường gặp ( ADR > 1/100)Thuốc có thể ảnh hưởng đến chức năng gan gây viêm gan.Làm tăng chuyển hóa: lượng Acid Uric trong máu tăng cao máu gây nên các cơn gút cấp.Ảnh hưởng đến hệ cơ xương khớp: Đau, nhức mỏi các khớp lớn, nhỏ.Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)Tình trạng nặng hơn người bệnh có thể bị viêm khớp.Hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1000)Làm rối loạn hệ tiêu hóa gây các biểu hiện như: Buồn nôn, nôn mửa, ăn không ngon miệng và chán ăn.Làm rối loạn quá trình chuyển hóa Porphyrin.Ảnh hưởng đến chức năng thận gây tiểu khó, tiểu buốt.Ảnh hưởng đến da: gây kích ứng da, mẫn cảm với ánh sáng, mẩn ngứa hoặc phát ban.
7. Những lưu ý khi dùng thuốc Pyrazinamide 500mmg
Trước khi sử dụng thuốc Pyrazinamide 500mg người bệnh nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng niêm yết trong hộp thuốc và đơn thuốc của bác sĩ hoặc tham khảo những lưu ý dưới đây.Cần phối hợp điều trị thuốc Pyrazinamide 500mg với các thuốc có tác dụng khác để tránh sự đột biến kháng thuốc của trực khuẩn trong điều trị bệnh lao, nhất là trong giai đoạn điều trị tấn công ban đầu của bệnh lao.Thận trọng khi dùng thuốc Pyrazinamide 500mg với người bệnh có tiền sử bị các bệnh: đái tháo đường, suy thận, viêm khớp, bệnh gout đợt cấp.Chưa có báo cáo cụ thể về độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ đang mang thai và cho con bú, nên chỉ dùng pyrazinamide cho nhóm đối tượng này khi thật cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ thích hợp không vượt quá 30°C.
8. Tương tác của thuốc thuốc Pyrazinamide 500mg
Thuốc Pyrazinamide 500mg có thể tương tác với một số thuốc sau đây:Pyrazinamide làm tăng lượng Acid Uric trong máu và làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị bệnh gout như: Sulfinpyrazone, Allopurinol, Probenecid, Colchicine. Vì vậy, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ để điều chỉnh liều của các thuốc này khi dùng cùng với Pyrazinamide 500mg.Cyclosporine: Khi dùng đồng thời Pyrazinamide với thuốc này sẽ làm giảm nồng độ của Cyclosporine nên cần theo dõi nồng độ Cyclosporine có trong huyết thanh.Với những thông tin hữu ích được cung cấp trên đây, hy vọng sẽ giúp độc giả có thêm nhiều kiến thức hữu ích về dòng thuốc Pyrazinamide 500mg. Người bệnh hãy luôn tuân thủ đúng quy định dùng thuốc trên toa thuốc bác sĩ hoặc dược sĩ đã kê, tuyệt đối không thay đổi liều dùng và cách dùng để tránh những tác dụng không mong muốn xảy ra. |
doc_63378 | Mất ngủ là một vấn đề phổ biến mà nhiều phụ nữ mang thai gặp phải. Nhiều chị em khi mang thai những tháng cuối thai kỳ, tình trạng mất ngủ bỗng trở nên thường xuyên hơn khiến mẹ cảm thấy lo lắng, không biết “mất ngủ có phải sắp sinh không”, những dấu hiệu cho thấy mẹ sắp sinh là gì, để mẹ có thể chuẩn bị tốt nhất cho hành trình đón con chào đời.
Trong thai kỳ, thường xuyên mất ngủ là tình trạng không hiếm gặp ở các mẹ bầu. Những dấu hiệu điển hình cho thấy mẹ đang bị mất ngủ trong thời kỳ mang thai là khó đi vào giấc ngủ, thức giấc giữa đêm mà không thể ngủ lại, ban ngày mệt mỏi, thiếu năng lượng, buồn ngủ vào ban ngày,….
Biểu hiện mẹ bị mất ngủ trong thai kỳ là khó ngủ, thức giấc giữa đêm mà không thể ngủ lại, ban ngày mệt mỏi, ….
Mất ngủ khi mang thai đối với mỗi phụ nữ và mỗi thai kỳ là khác nhau. Một số phụ nữ có thể chỉ gặp tình trạng mất ngủ ở mức độ nhẹ, trong khi những người khác lại trải qua mất ngủ nghiêm trọng hơn.
Tình trạng mất ngủ kéo dài thường xuyên có thể dẫn đến nhiều hệ lụy sức khỏe cho như mẹ và bé như mẹ mệt mỏi, cảm xúc không ổn định, căng thẳng, lo lắng, hoặc trầm cảm, suy giảm năng suất và tập trung trong công việc, bé kém phát triển,…
Nếu gặp phải tình trạng mất ngủ khi mang thai, mẹ hãy thảo luận với bác sĩ của mình. Bác sĩ sẽ giúp mẹ tìm hiểu nguyên nhân, cung cấp cho mẹ những lời khuyên hữu ích để giúp giảm thiểu mất ngủ hiệu quả.
Nhiều chị em gặp phải tình trạng mất ngủ vào những tháng cuối thai kỳ, đặc biệt là khi gần đến ngày dự sinh, chính vì vậy nhiều mà mẹ cảm thấy vô cùng lo lắng, không biết mất ngủ có phải sắp sinh không, mất ngủ ở thời điểm này là do đâu.
Mất ngủ có phải sắp sinh không là câu hỏi được nhiều mẹ bầu quan tâm, đặc biệt là khi gần đến ngày dự sinh
Theo các bác sĩ sản khoa, mất ngủ không phải là một dấu hiệu chắc chắn của việc sắp sinh. Mất ngủ có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ và không chỉ xảy ra gần thời điểm sinh.
Những nguyên nhân dẫn đến mất ngủ trong thời kỳ mang thai có thể là do sự thay đổi hormone, sự tăng cân, sự bất tiện về vị trí ngủ, cảm giác không thoải mái do bụng to lớn,…
Tuy nhiên, nhiều phụ nữ mang thai cho biết, tình trạng mất ngủ của mình trở nên nghiêm trọng hơn khi đến thời điểm gần thời điểm sinh. Điều này có thể là do có các yếu tố góp phần gây nên mất ngủ như sự lo lắng về việc chuẩn bị sinh,sự háo hức em bé sắp chào đời, sự không thoải mái về vị trí ngủ, đau lưng, cảm giác khó thở do bụng to,…
Để giảm thiểu mất ngủ, mẹ có thể thử các biện pháp dưới đây.
– Trước khi đi ngủ, thực hiện các bài tập thư giãn như yoga, thực hành thở sâu, hoặc nghe nhạc để giúp thư giãn tâm trí, cơ thể và dễ ngủ hơn.
– Tạo môi trường ngủ thoải mái bằng cách tạo không gian yên tĩnh, mát mẻ, đủ tối. Sử dụng gối và chăn thoải mái để giúp mẹ cảm thấy thoải mái hơn khi ngủ. Điều này giúp tâm trí và cơ thể thư giãn trước giờ ngủ và dễ đi vào giâc ngủ hơn.
– Điều chỉnh lịch ngủ để có thời gian ngủ đều đặn và đủ giấc. Mẹ nên đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời gian mỗi ngày để giúp giúp cơ thể tạo thói quen ngủ.
Lưu ý rằng, mất ngủ là một vấn đề phổ biến trong thai kỳ và không nên tự chữa trị bằng thuốc hay bất cứ phương pháp nào khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Mẹ hãy thảo luận và nhận lời khuyên từ bác sĩ để tìm ra nguyên nhân cụ thể và các biện pháp giảm thiểu mất ngủ phù hợp. Một giấc ngủ đủ và chất lượng rất quan trọng để duy trì sức khỏe của mẹ và thai nhi trong quá trình mang bầu.
Khi mẹ bầu gần đến thời điểm sinh, cơ thể sẽ xuất hiện một số dấu hiệu điển hình cho thấy cuộc chuyển dạ đang đến gần, mẹ cần chú ý để nhận biết và đến viện kịp thời.
– Cơn co tử cung: Mẹ cảm nhận được có các cơn co tử cung thường xuyên và có mức độ mạnh hơn. Đây là dấu hiệu rằng cơ tử cung đang chuẩn bị để mở rộng cho quá trình sinh.
– Dịch âm đạo: Mẹ có thể thấy có một lượng dịch âm đạo lớn hơn bình thường, hoặc dịch âm đạo có lẫn có một chút máu hoặc có một chút nhầy màng nhờn. Đây là dấu hiệu cho thấy rằng mẹ sắp sinh em bé
– Đau lưng: Mẹ cảm nhận thấy đau lưng hoặc nhức mỏi ở vùng lưng dưới hơn bình thường. Đau lưng này thường xuất hiện khi cơ tử cung bắt đầu mở rộng.
– Vị trí của thai nhi thay đổi: Mẹ có thể cảm nhận thai nhi di chuyển xuống dưới hướng chậu, khiến tử cung nặng hơn và gây ra cảm giác hơi bị ép và khó thở.
Thai nhi di chuyển xuống dưới hướng chậu, khiến tử cung nặng hơn là dấu hiệu mẹ sắp sinh
– Tiểu thường xuyên hơn: Sự chèn ép của tử cung lên bàng quang khiến mẹ đi tiểu nhiều hơn bình thường.
– Thay đổi về kích thước và hình dáng bụng: Bụng mẹ bầu có thể thay đổi hình dáng và trở nên thấp hơn khi bé định vị xuống hướng chậu.
– Đau nhức xương chậu và xung quanh vùng chậu: Mẹ có thể cảm thấy đau nhức ở vùng xương chậu và ở xung quanh vùng chậu khi bé di chuyển xuống hướng chậu và chuẩn bị cho quá trình sinh. |
doc_63379 | Xét nghiệm NIPT không chỉ giúp sàng lọc nguy cơ dị tật thai nhi với độ chính xác cao mà còn rất an toàn đối với thai nhi và mẹ bầu. Tuy nhiên, đây là một xét nghiệm phức tạp và cần được thực hiện trên các loại máy móc hiện đại. Những ưu điểm của xét nghiệm NIPT
Trước khi tìm kiếm về một địa chỉ thực hiện xét nghiệm NIPT Đắk Lắk chất lượng, bạn nên tìm hiểu rõ hơn về loại xét nghiệm đặc biệt này.
Xét nghiệm NIPT là một loại xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn. Đây là phương pháp phân tích DNA tự do của thai nhi dựa vào mẫu máu của mẹ bầu. Thông qua đó, bác sĩ sẽ nhận biết được sự bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi.
So với những phương pháp khác, xét nghiệm NIPT có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn:
- Độ chính xác lên đến 99%: Đây là tỷ lệ vượt trội hơn nhiều so với những phương pháp trước đây như Double test, Triple test. Bằng công nghệ giải trình tự gen mới và hiện đại, các chuyên gia có thể phân tích các DNA tự do của thai nhi thông qua mẫu máu được lấy từ người mẹ.
Kết quả này sẽ cho thấy rõ những bất thường trong các nhiễm sắc thể - chính là những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tình trạng dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Dị tật thai nhi chính là nỗi ám ảnh của nhiều bà mẹ vì nó có thể ảnh hưởng rất xấu đến khả năng sống của trẻ, sự phát triển về trí tuệ và khả năng vận động của trẻ cũng như tương lai của đứa trẻ sau này.
Lưu ý: Một số yếu tố cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả NIPT đó là mẹ bầu có mắc bệnh lý liên quan đến ung thư hoặc miễn dịch nào không, mẹ bầu đã từng ghép tủy hoặc các cơ quan-nội tạng, mẹ bầu có được truyền máu hoặc thực hiện cho máu trong 6 tháng gần nhất hay không,...
- Toàn diện: Nếu như các phương pháp sàng lọc trước sinh trước đây chỉ có thể phát hiện được một số dạng dị tật bẩm sinh phổ biến như Down, Patau, Edward,… thì xét nghiệm NIPT có thể sàng lọc được 23 cặp nhiễm sắc thể tương ứng với nhiều loại dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khác.
- An toàn: Những phương pháp sàng lọc trước sinh có xâm lấn như chọc ối,... có thể ảnh hưởng đến cả mẹ bầu và thai nhi. Tuy nhiên, với NIPT, mẹ bầu có thể hoàn toàn yên tâm vì loại xét nghiệm này không gây xâm lấn, chỉ cần lấy khoảng 8 đến 10ml máu đường tĩnh mạch của mẹ bầu.
Hơn nữa, xét nghiệm có độ chính xác cao nên có thể hạn chế tối đa được những nguy cơ âm tính giả khiến mẹ bầu không cần phải thực hiện những loại xét nghiệm xâm lấn không cần thiết.
- Phát hiện nguy cơ dị tật thai nhi từ sớm: Ngay từ tuần thứ 10 của thai kỳ, mẹ bầu có thể thực hiện xét nghiệm NIPT. Kết quả xét nghiệm này kết hợp với kết quả hình ảnh siêu âm sẽ cho thấy rất rõ về nguy cơ dị tật thai nhi. Nếu thực hiện xét nghiệm sớm hơn, có thể không cho kết quả rõ ràng hoặc kết quả không chính xác.
- Sau khoảng 2 đến 4 ngày tính từ thời điểm xét nghiệm, mẹ bầu có thể nhận được kết quả.
Tuy là một loại xét nghiệm còn khá mới nhưng NIPT đã được nhiều mẹ bầu quan tâm và lựa chọn. Loại xét nghiệm này có thể phát hiện dị tật bẩm sinh do di truyền từ sớm, giúp bác sĩ và gia đình chủ động trong việc theo dõi và chăm sóc thai nhi cũng như đưa ra các quyết định phù hợp.
Tất cả mẹ bầu đều nêu thực hiện xét nghiệm NIPT. Tuy nhiên, những trường hợp dưới đây cần chú ý hơn tới vấn đề này:
- Mẹ bầu có kết quả siêu âm có bất thường theo dõi liên quan tới bất thường nhiễm sắc thể.
- Mẹ bầu đã làm các xét nghiệm sàng lọc khác (double test, triple test) có kết quả là nguy cơ cao.
- Mẹ bầu có tiền sử thai lưu, thai IVF, mẹ hạn chế chọc ối,...
- Các mẹ bầu có nguy cơ cao sinh con dị tật như bà bầu cao tuổi, sinh con trước đó đã được chẩn đoán mắc phải một số dị tật bẩm sinh như Down hay một số hội chứng khác.
Để xét nghiệm NIPT chính xác, mẹ bầu cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Trước khi lấy mẫu, mẹ bầu không cần phải nhịn ăn mà vẫn ăn uống như bình thường.
- Xét nghiệm NIPT không phải là xét nghiệm bắt buộc nhưng lại được khuyến khích vì mang tính chính xác cao hơn nhiều so với Double Test hoặc Triple Test. Đặc biệt những trường hợp như mẹ bầu lớn tuổi, mẹ bầu từng bị sảy thai không rõ nguyên nhân, từng sinh non,... thì càng nên thực hiện NIPT. |
doc_63380 | Bệnh nhược cơ được chẩn đoán dựa trên những đặc trưng là sự yếu và mỏi cơ nhanh chóng không thể kiểm soát được. Cho đến nay, mặc dù chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn bệnh nhược cơ, những cách thức điều trị hiện tại vẫn có thể giúp làm giảm các triệu chứng, hỗ trợ người bệnh có một cuộc sống gần như người bình thường.
Để chẩn đoán bệnh nhược cơ, các bác sĩ thuộc chuyên khoa thần kinh sẽ xem xét những triệu chứng và toàn bộ tiền căn bệnh lý của bạn kết hợp với các thăm khám lâm sàng. Trong đó, những kiểm tra thần kinh sẽ được chú trọng nhất, cụ thể là đánh giá phản xạ, sức cơ, chức năng cảm giác của xúc giác và thị giác cũng như khả năng phối hợp các động tác toàn thân và giữ thăng bằng.Cụ thể các thủ thuật, nghiệm pháp thăm khám, xét nghiệm giúp hỗ trợ xác nhận chẩn đoán nhược cơ bao gồm:Nghiệm pháp edrophonium: Tiêm clorua edrophonium nếu giúp cải thiện đột ngột sức cơ trong một thời gian rất ngắn có thể chỉ ra rằng bạn bị nhược cơ. Cơ chế là vì edrophonium clorua làm chặn một loại enzyme phá vỡ acetylcholine, hóa chất truyền tín hiệu từ đầu dây thần kinh đến các vị trí thụ thể cơ.Nghiệm pháp dùng nước đá: Nếu mí mắt của bạn bị sụp xuống, bác sĩ có thể đặt một túi nước đá lên mí mắt. Sau hai phút, túi nước đá được lấy ra và triệu chứng sụp mi sẽ cải thiện.Xét nghiệm máu: Các kháng thể bất thường bám vào thụ thể thần kinh cơ được phát hiện thấy có sự hiện diện trong máu.
Xét nghiệm máu chẩn đoán bệnh nhược cơ
Kích thích thần kinh lặp đi lặp lại: Đây là thủ thuật nhằm nghiên cứu dẫn truyền thần kinh. Trong đó, bác sĩ sẽ gắn các điện cực lên da của bạn trên vùng các cơ được kiểm tra và gửi đi các xung điện với cường độ rất nhỏ và lặp lại nhiều lần. Để chẩn đoán nhược cơ, các bác sĩ sẽ kiểm tra tín hiệu dây thần kinh có bị suy giảm hay không.Hình ảnh học: Bác sĩ có thể yêu cầu chụp CT hoặc MRI để kiểm tra xem có khối u hoặc bất thường gì khác trong tuyến ức của bạn có thể gây nhược cơ.
Các phương pháp điều trị khác nhau, đơn trị liệu hay đa trị liệu, có thể làm giảm triệu chứng của bệnh nhược cơ. Việc điều trị của bạn sẽ phụ thuộc vào tuổi tác, mức độ nghiêm trọng của bệnh và các triệu chứng tiến triển nhanh như thế nào.2.1. Điều trị dùng thuốc đường uống. Có các nhóm thuốc uống sau đây được sử dụng trong bệnh lý nhược cơ:Thuốc ức chế men cholinesterase: Các loại thuốc như pyridostigmine (Mestinon, Regonal) và neostigmine (Bloxiverz) giúp tăng cường giao tiếp giữa các dây thần kinh và cơ bắp. Những loại thuốc này không phải là thuốc chữa bệnh nhưng chúng có thể giúp cải thiện sự co cơ và sức cơ. Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc ức chế men cholinesterase là cảm giác khó chịu trên đường tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, tiết nước bọt và tăng tiết mồ hôi quá mức.Corticosteroid: Corticosteroid như prednison đóng vai trò ức chế hệ thống miễn dịch, hạn chế sản xuất kháng thể. Tuy nhiên, việc sử dụng corticosteroid kéo dài có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng, như loãng xương, tăng cân, tiểu đường và tăng nguy cơ mắc một số bệnh nhiễm trùng.Thuốc ức chế miễn dịch: Bác sĩ cũng có thể chỉ định các loại thuốc khác corticosteroid làm hạn chế hoạt động hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như azathioprine (Azasan, Imuran), mycophenolate mofetil (Cellcept), cyclosporine (Sandimmune), methotrexate (Trexall) hoặc tacrolimus (Astrograf). Những loại thuốc này có thể mất vài tháng mới thấy rõ tác dụng nên cần được sử dụng kèm với corticosteroid. Tác dụng phụ của nhóm thuốc ức chế miễn dịch là như tăng nguy cơ nhiễm trùng và tổn thương gan hoặc thận, có thể xảy ra ở mức độ nghiêm trọng.2.2. Điều trị dùng thuốc đường tiêm truyền tĩnh mạch. Các thuốc dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch sau đây thường được sử dụng trong thời gian ngắn để điều trị triệu chứng khởi phát đột ngột với mức độ nặng hoặc trước khi người bệnh cần đến chỉ định phẫu thuật hoặc các liệu pháp khác.Thay huyết tương: Đây là một quá trình tương tự như lọc máu. Máu của bạn được truyền qua một máy loại bỏ các kháng thể ngăn chặn việc truyền tín hiệu từ đầu dây thần kinh đến các vị trí thụ thể của cơ bắp. Tuy nhiên, các tác dụng thường chỉ kéo dài trong một vài tuần sau đó nên cần phải kết hợp thêm các phương pháp điều trị khác. Nguy cơ khi thay huyết tương là tụt huyết áp, chảy máu, rối loạn nhịp tim hay có thể phản ứng dị ứng với các dung dịch dùng trong thủ thuật.
Thay huyết tương để điều trị bệnh nhược cơ
Globulin miễn dịch: Liệu pháp này cung cấp cho cơ thể bạn các kháng thể bình thường làm trung hòa các kháng thể bất lợi sinh ra từ hệ thống miễn dịch. Các globuin sẽ phát huy tác dụng trong vòng chưa đầy một tuần và có thể kéo dài ba đến sáu tuần. Tuy nhiên, chúng có thể gây ra các tác dụng phụ, thường là nhẹ, như ớn lạnh, chóng mặt, nhức đầu và cơ thể phù do giữ nước.Kháng thể đơn dòng: Rituximab (Rituxan) và eculizumab (Soliris) được chấp thuận là thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng trong một số trường hợp bệnh nhược cơ. Những loại thuốc này thường được sử dụng cho những người không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác do có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.2.3. Can thiệp phẫu thuật. Một số người bị nhược cơ do có một khối u trong tuyến ức. Khi đó, bạn sẽ cần phẫu thuật nhằm cắt bỏ tuyến ức.Ngay cả khi bạn không có khối u trong tuyến ức, bạn cũng có thể được chỉ định nhằm cải thiện các triệu chứng nhược cơ. Tuy nhiên, lợi ích của phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức đôi khi có thể mất nhiều năm mới nhận thấy được.Tóm lại, bệnh nhược cơ là một trong những bệnh lý hiếm gặp. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách, người bệnh vẫn có thể hồi phục sức cơ được phần nào. Ngoài ra, bạn cũng cần biết cách sắp xếp cuộc sống khoa học, trật tự để giúp bản thân tận dụng tối đa năng lượng của mình và đối phó với các triệu chứng của bệnh nhược cơ.org; webmd |
doc_63381 | 1. Những triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn 3
Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính phổ biến ở Mỹ và nhiều quốc gia khu vực châu Á, trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau nhưng phổ biến hơn cả ở những người trên 40 tuổi, với tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn.
Ung thư dạ dày có nhiều biểu hiện, rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa thông thường nên rất dễ bị bỏ qua. Nhiều số liệu thống kê chỉ ra, có tới khoảng 80% bệnh nhân ung thư dạ dày phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn và di căn (giai đoạn III, IV).
So với các triệu chứng bệnh thường gặp ở các giai đoạn trước đó, bệnh nhân có biểu hiện với mức độ nặng hơn, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của người bệnh.
Tình trạng sút cân ở bệnh nhân ung thư giai đoạn này đã biểu hiện khá rõ
Một số triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn 3 có thể gặp là:
2. Các phương pháp chẩn đoán ung thư dạ dày
Chẩn đoán ung thư dạ dày thường kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để xác định chính xác tình trạng bệnh.
Tùy thuộc vào mức độ tiến triển mà tiên lượng sống cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn III sau 5 năm chẩn đoán bệnh có thể dao động trong khoảng 9 – 20%. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Một số phương pháp có thể được bác sĩ chỉ định là: |
doc_63382 | Thuốc Prome-NIC là một loại thuốc chống dị ứng có thành phần chính là Promethazin hydroclorid 10mg. Cùng tìm hiểu thông tin, thành phần và cách sử dụng thuốc ngay trong bài viết sau đây.
1. Công dụng thuốc Prome-NIC
Thuốc Prome-NIC là một loại thuốc chống dị ứng, thuốc được bào chế dưới dạng viên bao đường với thành phần chính trong mỗi viên thuốc là Promethazin hydroclorid 10mg.Promethazin là dẫn chất phenothiazin có cấu trúc khác với các phenothiazin chống loạn tâm thần ở mạch nhánh phụ và không có thay thế ở vòng. Các nhà khoa học cho rằng, cấu hình này làm Promethazin giảm tác dụng dopaminergic ở thần kinh trung ương (chỉ bằng 1/10 so với tác dụng của clopromazin)Promethazin có hai tác dụng chính đó là kháng histamin và an thần mạnh. Tuy vậy, nó cũng có thể kích thích hoặc gây ức chế một cách nghịch lý với hệ thần kinh trung ương. Việc ức chế hệ thần kinh trung ương với biểu hiện an thần là phổ biến khi sử dụng thuốc với liều điều trị để kháng histamin.Ngoài ra, Promethazin cũng có tác dụng chống nôn, chống say tàu xe và gây tê tại chỗ, kháng cholinergic. Đặc biệt, hoạt chất này còn có tác dụng chống ho nhẹ, cho thấy khả năng ức chế hô hấp.Promethazin là một chất chẹn thụ thể H1 do tranh chấp với histamin ở các vị trí của các thụ thể H1 trên các tế bào tác động. Tuy nhiên, nó không ngăn cản việc giải phóng histamin, chính vì vậy nó chỉ có tác dụng ngăn chặn những phản ứng do histamin tạo ra.Promethazin có tác dụng đối kháng ở các mức độ khác nhau. Hoạt chất này được sử dụng trong tiền mê, trước các thủ thuật có thể gây giải phóng histamin. Ngoài ra, tác dụng kháng cholinergic của Promethazin còn gây khô mũi và niêm mạc miệng.Promethazin có tính kháng cholinergic, ngăn chặn việc đáp ứng với acetylcholin thông qua thụ thể muscarinic. Tác dụng chống nôn, chống say tàu xe và chống chóng mặt của Promethazin có được là do tác dụng kháng cholinergic trung ương trên tiền đình, trên trung tâm nôn và trên vùng phát động nhận cảm hóa chất của vùng não giữa.Tác dụng chống ho nhẹ của hoạt chất này có thể do tính chất kháng cholinergic và ức chế hệ thần kinh trung ương. Promethazin và các phenothiazin khác có tác dụng chẹn alpha adrenergic nên có nguy cơ gây hạ huyết áp thế đứng.
2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Prome-NIC
2.1. Chỉ định. Thuốc Prome-NIC được chỉ định trong các trường hợp sau:Sử dụng để điều trị triệu chứng hoặc đề phòng các phản ứng quá mẫn như là mày đay, ngứa, phù mạch, viêm mũi, viêm kết mạc.Sử dụng để an thần ở cả trẻ em (trừ trẻ nhỏ) và người lớn.Thuốc Prome-NIC được sử dụng để giảm lo âu và tạo ra giấc ngủ nhẹ, giúp người bệnh dễ dàng tỉnh dậy sau giấc ngủ.2.2. Chống chỉ định. Thuốc Prome-NIC chống chỉ định trong các trường hợp sau:Người hôn mê hoặc đang dùng IMAO.Phụ nữ có thai và cho con bú.Trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.
3. Liều lượng và cách dùng thuốc Prome-NIC
Thuốc Prome-NIC được sử dụng bằng đường uống. Liều lượng thuốc cần tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Liều thuốc khuyến cáo cho các trường hợp cụ thể như sau:Sử dụng với các tình trạng dị ứng:Thường uống thuốc trước khi đi ngủ, vì tác dụng an thần mạnh.Người lớn: Sử dụng liều 12,5 mg/lần, 4 lần/ngày, trước các bữa ăn và trước khi đi ngủ, hoặc dùng liều 25mg trước khi đi ngủ, nếu cần.Trẻ em: Sử dụng liều 0,1 mg/kg, cách 6 giờ/lần; hoặc dùng liều 0,5 mg/kg trước khi đi ngủ.Để phòng say sóng, say tàu xe:Người lớn: Sử dụng liều 25mg/lần, 2 lần/ngày. Liều đầu tiên cần uống vào thời điểm ít nhất là 30 - 60 phút trước khi khởi hành. Liều thứ 2 có thể uống nhắc lại sau 8 - 12 giờ, nếu cần.Trẻ em: Sử dụng liều 0,5 mg/kg/lần, liều thuốc này có thể nhắc lại sau 8 - 12 giờ, nếu cần.Trường hợp buồn nôn và nôn chỉ sử dụng khi nôn kéo dài hoặc đã biết rõ nguyên nhân gây ra tình trạng buồn nôn và nôn.Người lớn: Sử dụng liều 12,5 - 25mg/lần; cách 4 - 6 giờ/lần, nếu cần.Trẻ em: Sử dụng liều 0,25 - 0,5 mg/kg, cứ 4 - 6 giờ một lần.
4. Tác dụng phụ của thuốc Prome-NIC
Trong quá trình sử dụng thuốc Prome-NIC, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc, bao gồm:Buồn ngủ. Ngầy ngật. Hạ huyết áp tư thế. Phản ứng dị ứng. Táo bón. Khô miệng.
5. Tương tác của thuốc Prome-NIC với các loại thuốc khác
Thuốc Prome-NIC có thể xảy ra tương tác với các loại thuốc sau:Thuốc an thần. Thuốc chống trầm cảm. Thuốc hạ huyết áp. Thuốc giống phó giao cảm. IMAO.Thuốc Prome-NIC là một loại thuốc chống dị ứng có thành phần chính là Promethazin hydroclorid 10mg. Thuốc được bác sĩ kê đơn chỉ định điều trị trong nhiều bệnh lý khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ, người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn trước khi sử dụng. |
doc_63383 | Nhiều người nhầm lẫn bệnh viêm đại tràng và dạ dày là một
Nhiều người nhầm lẫn bệnh viêm đại tràng và dạ dày là một
Đại tràng nằm trong đoạn ruột của hệ tiêu hóa. Chiều dài đại tràng có thể đạt tới 1,9 m, chiếm khoảng ⅕ chiều dài của toàn bộ ống tiêu hóa. Đại tràng gồm 3 phần chính: manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ranh giới giữa manh tràng và kết tràng giúp ruột non thông với ruột già. Đại tràng sau khi nhận thức ăn đã được tiêu hóa sẽ hấp thụ nước, các chất điện giải từ thức ăn, cùng sự phân hủy cùng các vi khuẩn tạo thành bã thức ăn và chuyển hóa thành phân.
Viêm đại tràng là bệnh khá phổ biến. Đây là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc xuất hiện ở niêm mạc đại tràng.
Hình ảnh viêm đại tràng
Hình ảnh viêm đại tràng
Dạ dày liên kết với các bộ phận khác trong khoang bụng và được cấu tạo bởi lớp cơ chắc chắn. Dạ dày gồm 5 lớp từ ngoài vào trong: Thanh mạc, tấm dưới thanh mạc, lớp cơ, tấm dưới niêm mạc, niêm mạc. Dạ dày có chức năng vô cùng quan trọng vì là nơi tiếp nhận và lưu trữ chất dinh dưỡng của cơ thể. Hai chức năng chính của dạ dày là co bóp để nghiền trộn thức ăn thấm axit dịch vị, chuyển hóa thức ăn nhờ enzyme tiêu hóa trong dịch vị.
Viêm dạ dày là bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa cực phổ biến. Tình trạng đau do viêm đại tràng ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người bệnh.
3. Phân biệt viêm đại tràng và dạ dày
3.1. Phân biệt viêm đại tràng và dạ dày theo vị trí đau
– Vùng dưới bụng: Đau có thể xuất hiện ở vùng dưới bụng và một phần lớn tập trung ở bên trái. Đau có thể kéo dài và thay đổi trong mức độ từ nhẹ đến nặng.
– Hậu môn và xung quanh: Một số người có thể trải qua đau và khó chịu tại hậu môn hoặc trong khu vực xung quanh.
– Vùng trên bụng: Trong một số trường hợp, đau có thể lan ra vùng trên bụng hoặc gần xương sườn.
– Thượng vị: Đau có thể xuất hiện ở vùng thượng vị, là vị trí gần hơn với ngực. Đau thường tập trung ở phía trên và phía sau xương ức, có thể lan ra phía sau lưng.
– Bụng giữa: Đau dạ dày thường xuất hiện ở vùng bụng giữa, nằm giữa thượng vị và bụng dưới. Đau có thể cảm nhận như một cảm giác nặng nề, đau nhói hoặc châm chọc.
– Bụng dưới bên phía bên trái: Trong một số trường hợp, viêm dạ dày có thể gây ra đau tại bụng dưới, đặc biệt là ở phía bên trái. Đau có thể được mô tả là nhức nhặt hoặc co thắt.
Viêm dạ dày thường đau ở vùng thượng vị
Viêm dạ dày thường đau ở vùng thượng vị
3.2. Phân biệt viêm đại tràng và dạ dày theo triệu chứng
– Đau bụng âm ỉ: Đau thường xuất hiện ở vùng bụng dưới và có thể là một cảm giác âm ỉ, khó chịu hoặc đau nhói. Đau có thể kéo dài hoặc lặp đi lặp lại.
– Quặn bụng: Một số người có thể trải qua cảm giác co thắt hoặc quặn bụng, thường xảy ra đồng thời với đau bụng.
– Tiêu chảy hoặc táo bón: Viêm đại tràng có thể gây ra thay đổi về tình trạng đại tiện. Một số người có thể trải qua tiêu chảy, với phân mềm và thường xuyên. Trong khi đó, một số người khác có thể gặp táo bón, với phân khô và khó đi qua.
– Cảm giác muốn đi đại tiện liên tục: Viêm đại tràng thường khiến người bệnh có cảm giác muốn đi đại tiện liên tục mà không tìm được sự giảm nhẹ sau khi đi vệ sinh. Người bệnh có thể có cảm giác mót rặn hoặc cảm giác không hoàn toàn rỗng sau khi đi đại tiện.
– Phân dính máu, mủ hoặc chất nhầy: Máu có thể hiện diện dưới dạng đốm máu, màu đỏ tươi hoặc có thể hỗn hợp với phân, tạo thành màu sẫm hơn. Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, viêm đại tràng có thể dẫn đến sự phát triển của mủ hoặc chất nhày trong phân.
– Đau thượng vị: Đau dạ dày thường xuất hiện ở vùng thượng vị, gần hơn với ngực. Đau có thể được mô tả là cảm giác đau nhức, nặng nề hoặc đau nhói. Đau thường gia tăng sau khi ăn và có thể giảm sau khi tiêu hóa thức ăn.
– Buồn nôn: Một số người bị viêm dạ dày có thể trải qua cảm giác buồn nôn và khó chịu sau khi ăn hoặc trong suốt cả ngày. Buồn nôn có thể đi kèm với khó chịu và cảm giác ợ nóng.
– Chướng bụng khó tiêu: Viêm dạ dày có thể gây ra sự khó chịu và chướng bụng sau khi ăn. Cảm giác ứ đọng thức ăn trong dạ dày và khó tiêu có thể gây ra sự khó chịu và đau nhức.
– Chán ăn: Một số người bị viêm dạ dày có thể trải qua cảm giác chán ăn hoặc mất khẩu vị. Viêm dạ dày có thể làm giảm sự hấp thụ chất dinh dưỡng và gây ra sự mất ngon miệng.
– Xuất huyết tiêu hóa: Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, viêm dạ dày có thể gây ra xuất huyết tiêu hóa. Điều này có thể dẫn đến sự xuất hiện của máu trong phân, làm cho phân có màu đen hoặc có một lớp màu đỏ tươi.
3.3. Phân biệt viêm đại tràng và dạ dày theo nguyên nhân
– Nhiễm khuẩn đường ruột: Một số loại nhiễm khuẩn đường ruột, như vi khuẩn E. coli, Salmonella, hay Campylobacter, có thể gây viêm đại tràng. Nhiễm khuẩn thông qua thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm bẩn thường là nguyên nhân chính.
– Bệnh lao: Bệnh lao có thể ảnh hưởng đến ruột và gây ra viêm đại tràng. Nếu vi khuẩn lao xâm nhập vào hệ tiêu hóa, chúng có thể gây nên viêm nhiễm và loét trong niêm mạc ruột, dẫn đến viêm đại tràng lao.
– Bệnh Crohn: Bệnh Crohn là một bệnh viêm nhiễm mạn tính và tự miễn dịch. Nó có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa, bao gồm cả đại tràng.
– Táo bón kéo dài: Táo bón kéo dài và khó đi tiêu có thể gây ra áp lực lên niêm mạc đại tràng. Áp lực này có thể gây viêm nhiễm và viêm đại tràng.
Bệnh viêm ruột Crohn có thể gây ra viêm đại tràng
Bệnh viêm ruột Crohn có thể gây ra viêm đại tràng
– Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (HP): là một loại vi khuẩn sống trong niêm mạc dạ dày và có thể gây viêm nhiễm, loét và viêm dạ dày mãn tính.
– Ăn uống thiếu khoa học: Chế độ ăn uống không khoa học, bao gồm việc tiêu thụ nhiều thức ăn có độ cay, nóng, chất béo cao, rượu, cafe, hay các loại thực phẩm gây kích thích như hành, tỏi, có thể góp phần vào viêm dạ dày.
– Sử dụng chất kích thích: Việc sử dụng quá nhiều chất kích thích như thuốc lá, cà phê, rượu, các loại thuốc gây kích thích dạ dày có thể tác động tiêu cực lên niêm mạc dạ dày và gây viêm nhiễm.
– Stress và tác động tâm lý: Stress và tác động tâm lý có thể góp phần vào viêm dạ dày. Căng thẳng và áp lực tâm lý có thể tác động đến hệ thống tiêu hóa và làm tăng nguy cơ viêm nhiễm dạ dày.
– Các nguyên nhân khác: Các nguyên nhân khác bao gồm sử dụng các loại thuốc như aspirin, chất chống viêm non steroid (NSAIDs), corticosteroid trong thời gian dài; bệnh lý tự miễn dịch như viêm ruột tự miễn dịch; dị ứng thực phẩm; tác động môi trường và di truyền. |
doc_63384 | Nhiều người cho rằng, trẻ sơ sinh 4 tháng tuổi hầu như chỉ ăn sữa mẹ hoặc sữa công thức, vì sao vẫn bị táo bón. Hãy cùng tìm hiểu bài viết sau để biết nguyên nhân và cách “giải quyết” khi trẻ 4 tháng bị táo bón.
1. Điểm danh những nguyên nhân khiến trẻ 4 tháng tuổi bị táo bón
Một số nguyên nhân điển hình gây ra tình trạng táo bón ở trẻ, bao gồm:
1.1. Chế độ dinh dưỡng của mẹ
Chế độ dinh dưỡng của người mẹ có quyết định không nhỏ tới hệ tiêu hóa của trẻ. Mẹ ăn gì, bé sẽ nhận được những dưỡng chất như vậy. Do đó, nếu chế độ ăn uống của người mẹ có chứa nhiều món cay nóng, thiếu nước, thiếu chất xơ… thì chắc chắn bé cũng sẽ bị táo bón.
Nếu chế độ ăn uống của người mẹ có chứa nhiều món cay nóng, thiếu nước, thiếu chất xơ… thì chắc chắn bé sẽ bị táo bón.
1.2. Trẻ 4 tháng bị táo bón do dùng sữa ngoài
Việc mẹ cho bé dùng sữa ngoài hoặc các loại sữa công thức quá sớm cũng khiến trẻ gặp táo bón. Bởi sữa công thức có chứa rất nhiều dưỡng chất mà bộ máy tiêu hóa của trẻ chưa phát triển hoàn chỉnh nên không thể “xử lý” hết được. Ngoài ra, với tên gọi là sữa công thức nên nếu các mẹ chủ quan, pha sữa không đúng theo công thức cũng khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa, trong đó có táo bón.
1.3. Do bệnh lý
Ngoài những nguyên nhân khách quan đến từ bên ngoài thì hiện tượng táo bón ở trẻ sơ sinh 4 tháng tuổi đôi khi xuất phát từ chính cơ thể bé. Nếu bé gặp phải một số bệnh lý hoặc một số vấn đề sức khỏe như:
– Bệnh cường giáp: Bệnh làm giảm nhu động ruột và kèm theo nhiều triệu chứng khác.
– Bệnh phì đại tràng bẩm sinh hoặc vô hạch đại tràng bẩm sinh: Bệnh lý này khiến cho phân đoạn ruột già của trẻ bị thiếu các tế bào hạch (một loại tế bào thần kinh), khiến những hướng dẫn hoạt động từ não không đến được ruột già. Trẻ mắc phải bệnh này thường có biểu hiện nhẹ cân hơn trẻ cùng độ tuổi, thường xuyên nôn mửa và kích thước phân cũng nhỏ hơn.
– Bệnh đái tháo đường: Trẻ mắc bệnh này cũng có thể bị táo bón.
– Các bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh: Một số bệnh như tình trạng liên quan đến cột sống, bại não hay chậm phát triển tâm thần thường… đều khiến trẻ gặp phải các vấn đề về vận động. Đồng thời, làm cho những cử động ruột bất thường hoặc thiếu sự phối hợp với vận động của ruột.
Bệnh cường giáp cũng là một trong những nguyên nhân khiến trẻ 4 tháng bị táo bón.
2. Nhận biết các dấu hiệu trẻ 4 tháng bị táo bón
Theo chứng minh của Viện Hàn lâm Nhi khoa của Mỹ (AAP), trẻ được coi là đi ngoài bình thường mà không mất quá nhiều sức hay nỗ lực quá nhiều để đẩy phân ra khỏi hậu môn. Muốn biết trẻ có bị táo bón không, các bậc phụ huynh cần trả lời đầy đủ và chi tiết những câu hỏi sau:
Muốn biết bé có bị táo bón hay không, mẹ hãy kiểm tra bỉm của bé xem phân có cứng và khô hay không.
Mẹ hãy thử áp dụng những cách sau để ngăn ngừa táo bón cho bé, cũng như giúp bạn giảm đau đớn khi đi vệ sinh:
3.1. Bổ sung thêm nước khi trẻ 4 tháng bị táo bón
Nước là yếu tố vô cùng quan trọng giúp làm mềm phân. Do đó, khi thấy trẻ bị táo bón, mẹ hãy nhanh chóng bổ sung thật nhiều nước nhé. Khi có đủ nước, phân của bé sẽ trở nên trương nở và mềm hơn, giúp quá trình đi ngoài của bé dễ dàng hơn.
3.2. Xem xét việc đổi sang loại sữa công thức khác
Nếu loại sữa công thức mẹ đang dùng cho bé có khả năng gây táo bón, hãy cân nhắc đổi sang loại khác phù hợp hơn. Nếu không biết chọn đổi sang loại nào, mẹ hãy xin ý kiến tư vấn từ các bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng nhesl.
3.3. Tăng cường bổ sung chất xơ vào chế độ ăn của mẹ
Cũng như nước, chất xơ sẽ giúp nhuận tràng, quá trình hoạt động của nhu động ruột cũng sẽ diễn ra suôn sẻ hơn. Vì vậy, mẹ hãy bổ sung thật nhiều chất xơ bằng cách ăn nhiều rau xanh, trái cây. Đặc biệt, một số loại thực phẩm rất tốt cho người bị táo bón bao gồm: rau khoai lang, táo, lê, mận…
Cũng như nước, chất xơ sẽ giúp nhuận tràng, quá trình hoạt động của nhu động ruột cũng sẽ diễn ra suôn sẻ hơn.
3.4. Đưa con tới gặp bác sĩ |
doc_63385 | Tình dục là một phần không thể thiếu của cuộc sống, vì vậy đây cũng là mối quan tâm của người bệnh tim mạch cũng như thầy thuốc. Bệnh nhân mắc bệnh tim mạch thường lo lắng về vấn đề nhồi máu cơ tim khi quan hệ tình dục, do đó họ thường có xu hướng quan hệ ít đi.
Có nhiều người cho rằng hoạt động tình dục chỉ là những hành vi giao hợp đơn thuần. Nhưng thực tế tình dục còn có ý nghĩa nhiều hơn thế, khi quan hệ tình dục, những biến đổi sinh lý thông thường đã được ghi nhận, ví dụ như:Khi được kích thích, nhịp thở sẽ tăng dần, da sẽ đỏ lên, tăng nhịp tim khi quan hệ tình dục và cả huyết áp đều tăng nhẹ.Khi ở trạng thái hưng phấn, toàn thân sẽ căng lên, cả nhịp tim và huyết áp đều tăng cao.Vào thời điểm cực khoái, cơ thể sẽ giải phóng những năng lượng bị dồn nén. Sau đó, nhịp tim, huyết áp, và nhịp thở sẽ giảm dần về mức bình thường.Những nghiên cứu khảo sát trên những người tự nguyện ghi nhận các số liệu ở giai đoạn cực khoái:Nhịp tim tối đa từ 140 - 180 nhịp/phút. Huyết áp trung bình tăng 80/50mm. Hg. Nhịp thở và dung tích sống tăng đáng kể tương đương khi chúng ta gắng sức tối đa. Trong nghiên cứu này, các cặp vợ chồng được theo dõi nhịp tim trung bình khi cực khoái là 117 nhịp/phút, thấp hơn nhịp tim trong những hoạt động gắng sức hàng ngày, thông thường là 120 nhịp/phút. Ước tính huyết áp trung bình là 162/89 mm. Hg, giá trị huyết áp này được tính dựa trên nhịp tim trong giai đoạn cực khoái.Tất cả những đáp ứng trên là bình thường trong lúc sinh hoạt tình dục. Những bệnh nhân tim mạch cũng có các biến đổi sinh lý tương tự người bình thường. Tuy vậy, đối với những người bệnh tim mạch, sự thay đổi này đôi khi lại là gánh nặng cho quả tim.Những nghiên cứu cũng thấy rằng, ở những bệnh nhân đau ngực ổn định thường xuất hiện đau ngực trong hoặc ngay sau khi giao hợp. Điều này càng khẳng định việc quan hệ tình dục thường đi kèm với việc hoạt động mạnh của hệ tim mạch cũng như các nguy cơ liên quan.
Những nghiên cứu cũng thấy rằng, ở những bệnh nhân đau ngực ổn định thường xuất hiện đau ngực trong hoặc ngay sau khi giao hợp.
2. Nguy cơ của việc quan hệ tình dục
Ở người bình thường, nguy cơ của nhồi máu cơ tim, đau ngực, rối loạn nhịp hay hen tim kịch phát do quan hệ tình dục gây ra rất thấp nhưng lại tồn tại một nguy cơ cao với những người có nguy cơ tim mạch cao hay người đã có bệnh sẵn.Nhóm nguy cơ thấp: Quan hệ tình dục tương đối an toàn. Đại đa số bệnh nhân bệnh tim mạch thuộc nhóm này, bao gồm:Không có triệu chứng và ít hơn 3 yếu tố nguy cơ tim mạch (không kể giới tính)Tăng huyết áp đã kiểm soátĐau ngực ổn định nhẹ ở những bệnh nhân đang điều trị rối loạn cương bằng nhóm ức chế men phosphodiesterase – 5 (Viagra là một thuốc điển hình trong nhóm này)Đã tái thông mạch vành thành công và không có thiếu máu cơ tim. Những bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau 6 - 8 tuần, hiện không có triệu chứng hay không có thiếu máu cơ tim trên test gắng sức. Bệnh van tim nhẹ. Nhóm nguy cơ trung bình: Cần phải được làm các xét nghiệm để đánh giá thêm, đặc biệt ở những bệnh nhân có thói quen ít vận động. Những xét nghiệm này thường giúp thầy thuốc phân tầng bệnh nhân, đưa lời khuyên về việc quan hệ tình dục cụ thể theo từng trường hợp.Không triệu chứng và có từ 3 yếu tố nguy cơ trở lên (ngoại trừ giới tính), thói quen ít vận động cũng được xem là một yếu tố nguy cơĐau ngực ổn định mức độ trung bình. Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim từ 2 - 6 tuần, không triệu chứng, không được tái thông và không có thiếu máu cơ tim trên test gắng sức. Bệnh nhân có phân suất tống máu của tim (EF) <40%, hoặc suy tim độ II theo phân loại NYHAXơ vữa động mạch không phải mạch vành): bệnh mạch máu ngoại biên, thiếu máu não thoáng qua hay đột quỵ. Nhóm nguy cơ cao: Phải được điều trị thật ổn định mới có thể quan hệ tình dục. Cần lưu ý những bệnh nhân đang sử dụng nhóm thuốc nitrat thì có chống chỉ định sử dụng Sildenafil (biệt dược là Viagra)Đau thắt ngực không ổn định hay đau thắt ngực kháng trị. Tăng huyết áp không kiểm soát. Suy tim giai đoạn III, IV theo phân loại NYHANhồi máu cơ tim trong 2 tuần gần đây. Rối loạn nhịp nguy cơ cao. Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn. Bệnh van tim mức độ trung bình nhất là hẹp van động mạch chủ.
3.Đội ngũ y bác sĩ chia sẻ với người bệnh những lo lắng về sức khỏe tim mạch và những vấn đề liên quan đến hoạt động tình dục một cách đúng đắn nhất, giúp người bệnh an tâm hơn khi trở lại các hoạt động bình thường.TS. Đỗ Doãn Lợi: Nhiều năm giảng dạy và là Phó Hiệu trưởng Đại học Y Hà Nội, từng là Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Viện trưởng Viện Tim mạch...Th. S. BS CKII. Phạm Tuyết Trinh: Hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực Nội tim mạch.Th. S. BS CKII. Nguyễn Bằng Phong: Chuyên gia Tim mạch của Sở Y tế Hải Phòng, từng nắm giữ nhiều vị trí quan trọng như: Chủ tịch Hội Nội khoa Hải Phòng, Trưởng khoa Tim mạch kiêm Phó giám đốc Trung tâm Tim mạch can thiệp của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng. PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng: Bác sĩ trong lĩnh vực Tim mạch.TS. BS. Phan Đình Phong: Trưởng khoa Q3A – Viện Tim mạch Việt Nam.BS CKII. Nguyễn Thị Tuyết Minh: 50 năm kinh nghiệm trong ngành, nguyên là Chủ nhiệm Khoa Tim mạch – Bệnh viện Việt Pháp, Bác sĩ tại Bệnh viện Bạch Mai, Chủ nhiệm khoa C1 – Viện tim mạch quốc gia Việt Nam...GS. TS. Đỗ Tất Cường: Chuyên gia về lĩnh vực ghép tạng (ghép thận, ghép gan, ghép tim) của Việt Nam, đặc biệt là điều trị trong và sau ghép tạng.Và rất nhiều chuyên gia tim mạch Việt Nam khác sẽ trực tiếp thăm khám và tư vấn cho khách hàng, giải đáp thắc mắc và tối ưu hóa những mong muốn của người bệnh. |
doc_63386 | Thuốc Simponi là thuốc có chứa thành phần chính là Golimub 100mg/1ml. Đây là loại thuốc thuộc nhóm điều trị/ chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc thường được sử dụng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp tự phát, viêm khớp vảy nến và viêm cột sống dính khớp.
Thuốc Simponi là thuốc có chứa thành phần chính là Golimub 100mg/1ml. Dược chất Golimub là kháng thể đơn dòng Ig. G1k, có nguồn gốc từ người, được sản xuất trên dòng tế bào lai của chuột bằng công nghệ DNA tái tổ hợp.Đây là thuốc thuộc nhóm điều trị/ chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Simponi thường được sử dụng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp tự phát, viêm khớp vảy nến và viêm cột sống dính khớp.Thuốc Simponi được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm. Quy cách đóng gói là hộp thuốc chứa 1 bơm tiêm chứa sẵn thuốc.
Tác dụng của thuốc Simponi trong điều trị các bệnh lý cụ thể như sau:Viêm khớp dạng thấp: Simponi, kết hợp với thuốc Methotrexate, được chỉ định để điều trị đối với những người bị viêm khớp dạng thấp hoạt động thể vừa phải đến nặng.Thuốc Simponi kết hợp với methotrexate (MTX) được chỉ định trong:+ Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp thể hoạt động, mức độ trung bình đến mức độ nặng đối với người trưởng thành khi không đáp ứng đầy đủ với thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm.+ Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp thể hoạt động ở mức độ nặng và đang tiến triển đối với người lớn.Viêm khớp tự phát thiếu niên.Viêm khớp vẩy nến: Thuốc Simponi, một mình hoặc kết hợp với methotrexate, được chỉ định để điều trị đối với những người trưởng thành bị viêm khớp vẩy nến hoạt động.Viêm cột sống khớp trục bao gồm cả viêm cột sống dính khớp (AS): Thuốc Simponi được chỉ định để điều trị đối với những người trưởng thành bị viêm cột sống dính khớp.Viêm cột sống khớp trục không có hình ảnh tổn thương trên phim chụp X Quang.Viêm loét đại tràng: Thuốc Simponi được chỉ định ở đối với những người trưởng thành bị viêm loét đại tràng thể hoạt động ở mức độ vừa và nặng.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Simponi
3.1. Liều dùng của thuốc Simponi. Liều dùng của thuốc Simponi theo chỉ định của bác sĩ điều trị, bạn có thể tham khảo liều dùng cụ thể như sau:Viêm khớp dạng thấp: Sử dụng thuốc Simponi 50mg tiêm 1 lần mỗi tháng vào cùng 1 ngày cho mỗi tháng.Viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp, hoặc viêm cột sống khớp trục không có hình ảnh tổn thương trên X quang: Sử dụng thuốc Simponi 50mg tiêm 1 lần mỗi tháng vào cùng một ngày cố định hàng tháng.Viêm đa khớp tự phát thiếu niên: Sử dụng thuốc Simponi 50mg dùng 1 lần mỗi tháng vào cùng 1 ngày mỗi tháng, cho trẻ có cân nặng cơ thể tối thiểu 40kg.Viêm loét đại tràng:Người có cân nặng cơ thể dưới 80kg: liều nạp 200mg, liều tiếp theo 100mg ở tuần 2, liều duy trì 50mg mỗi 4 tuần.Người có cân nặng cơ thể từ 80kg trở lên: liều nạp 200mg, liều 100mg ở tuần 2, sau đó duy trì 100mg mỗi 4 tuần.3.2. Cách dùng của thuốc Simponi:Thuốc Simponi được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm thích hợp sử dụng theo đường tiêm dưới da, nên tiêm thuốc ở các vị trí khác nhau trên cơ thể.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Simponi
Trong quá trình sử dụng thuốc Simponi có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn.Tác dụng không mong muốn rất thường gặp: Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng rất thường gặp nhiễm trùng đường hô hấp trên, thường gặp nhiễm trùng đường hô hấp dưới như viêm phổi, phế quản...Tác dụng không mong muốn thường gặp:Rối loạn hệ tạo máu và hạch lympho: thiếu máu, giảm số lượng bạch cầu;Rối loạn hệ miễn dịch: có thể xuất hiện phản ứng dị ứng, phản ứng tự kháng thể dương tính;Rối loạn về tâm thần: trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ;Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, đau nhức đầu và dị cảm;Rối loạn mạch máu thường gặp là tình trạng tăng huyết áp;Rối loạn hệ tiêu hóa: tăng chỉ số men gan, đau dạ dày ruột, viêm miệng...
5. Chống chỉ định của thuốc Simponi
Thuốc Simponi không được sử dụng trong những trường hợp cụ thể như sau:Người có cơ địa nhạy cảm hoặc quá mẫn cảm với thành phần hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.Người mắc bệnh lao thể hoạt động hoặc các bệnh nhiễm trùng nặng khác như nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng cơ hội.Người bị bệnh suy tim mức độ trung bình hoặc nặng
6. Tương tác của thuốc Simponi
Thuốc Methotrexate. Sản phẩm sinh học cho RA, Ps. A và / hoặc AS: Gây ra tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng.Vaccin sống/tác nhân lây nhiễm để điều trị không nên sử dụng đồng thời với thuốc Simponi. Không sử dụng đồng thời các tác nhân lây nhiễm để điều trị kết hợp với thuốc Simponi.Các tác nhân truyền nhiễm trị liệu không nên sử dụng đồng thời với thuốc Simponi.Trẻ sơ sinh được sinh ra từ những phụ nữ được điều trị bằng thuốc Simponi trong thời kỳ mang thai có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng tới 6 tháng. Không nên tiêm vắc-xin sống cho trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc Simponi trong tử cung trong 6 tháng sau lần tiêm Simponi cuối cùng của mẹ khi mang thai.Chất nền Cytochrom P450: Sự hình thành các enzyme CYP450 có thể bị ức chế do tăng nồng độ cytokine (ví dụ TNFα) trong quá trình viêm mãn tính. Khi bắt đầu hoặc ngừng sử dụng thuốc Simponi đối với những người đang điều trị bằng chất nền CYP450 với chỉ số điều trị hẹp, nên theo dõi tác dụng hoặc nồng độ thuốc ( như Cyclosporin hoặc theophylline) và có thể sử dụng liều điều trị riêng của sản phẩm thuốc điều chỉnh khi cần thiết.
7. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Simponi
Nhiễm trùng nghiêm trọng: Những người đang được điều trị bằng thuốc Simponi có nguy cơ bị nhiễm trùng nghiêm trọng liên quan đến các hệ thống cơ quan và các cơ quan khác nhau có thể dẫn đến đe dọa tính mạng hoặc tử vong.Nhiễm trùng cơ hội do vi khuẩn: Điều trị bằng thuốc Simponi không nên được bắt đầu ở những người bị nhiễm trùng tích cực, bao gồm cả nhiễm trùng cục bộ quan trọng trên lâm sàng.Bệnh lao: Đánh giá người bệnh về các yếu tố nguy cơ bệnh lao và xét nghiệm nhiễm trùng tiềm ẩn trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Simponi và định kỳ trong khi điều trị.Thuốc Simponi là thuốc có chứa thành phần chính là Golimub 100mg/1ml. Đây là loại thuốc thuộc nhóm điều trị/ chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc thường được sử dụng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp tự phát, viêm khớp vảy nến và viêm cột sống dính khớp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng, người dùng cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. |
doc_63387 | Trong quá trình mang thai, việc sử dụng thuốc tân dược có tác động không tốt đến sức khỏe và phát triển của thai nhi, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ, khi cơ quan và chi tiết của thai nhi đang trong giai đoạn hình thành. Do đó, trong giai đoạn này, thai phụ nên tránh sử dụng thuốc tân dược.
Tuy nhiên, trong trường hợp mắc các bệnh như đau mắt đỏ, viêm loét giác mạc, không thể tránh được việc mẹ bầu vẫn phải sử dụng thuốc. Trong tình huống này, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa kiểm tra và điều trị, để tránh tình trạng bệnh trầm trọng và ảnh hưởng đến thị lực, thậm chí gây mù lòa.
Mẹ bầu khi bị đau mắt đỏ băn khoăn có được sử dụng thuốc để điều trị hay không vì sợ ảnh hưởng đến sức khỏe thai kì
Bác sĩ sẽ xem xét việc sử dụng loại thuốc và liều lượng phù hợp để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.
Các bác sĩ cũng nhấn mạnh rằng, bất kể loại thuốc nào dùng cho bà bầu bao gồm cả thuốc Đông y và Tây y, cần được tham vấn ý kiến của bác sĩ, không được tự ý dùng tại nhà.
2. 3 loại thuốc chữa đau mắt đỏ cho bà bầu
Sau khi thăm khám và được chẩn đoán, bác sĩ sẽ kê đơn các loại thuốc nhỏ mắt khác nhau dựa trên tình trạng mắt của bà bầu. Dưới đây là một số loại thuốc nhỏ mắt phổ biến thường được các bác sĩ kê đơn.
Dưới đây là những thông tin tham khảo, không khuyến khích mẹ bầu tự mua về sử dụng. Mỗi loại thuốc trị đau mắt đỏ cho bà bầu đều có công dụng khác nhau, việc sử dụng được không còn phụ thuộc và tình trạng sức khỏe của từng người.
2.1. Hylene Ophthalmic Solution
Hylene Ophthalmic Solution được sử dụng để điều trị đau mắt đỏ và tổn thương mô giác mạc. Loại thuốc này được chỉ định trong trường hợp đau mắt đỏ, giúp điều trị tổn thương mô giác và hạn chế chấn thương mắt, hội chứng Sjogren, khô mắt do tác động từ bên ngoài, cũng như hỗ trợ điều trị sau phẫu thuật…
Thuốc nhỏ mắt được kê cho mẹ bầu thường không gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi trong suốt quá trình sử dụng
Trong quá trình sử dụng thuốc, mẹ bầu nên tuân thủ theo hướng dẫn chi tiết của bác sĩ về lịch trình sử dụng thuốc và liều lượng hàng ngày. Trước khi nhỏ thuốc nhỏ mắt, hãy lau sạch bụi bẩn trên mắt bằng một bông ướt trước khi nhỏ thuốc. Tránh để đầu lọ thuốc tiếp xúc trực tiếp với mắt bị bệnh. Nếu có cảm giác khó chịu, ngứa hoặc xuất hiện sự xung huyết trong mắt, cần ngừng sử dụng thuốc và xin ý kiến từ bác sĩ.
2.2. Sancoba Cyanocobalamin 0.02%
Thuốc nhỏ mắt Sancoba Cyanocobalamin 0.02% được xem là một loại thuốc nhỏ mắt an toàn và không gây hại cho mắt. Đây là loại thuốc nhỏ mắt được đánh giá tốt cho bà bầu. Cyanocobalamin 0.02% là hoạt chất chính có trong thuốc, còn được biết đến là vitamin B12. Vì vậy, Cyanocobalamin 0.02% có tác dụng hỗ trợ tăng trưởng và tái tạo tế bào mắt.
Do đó, loại thuốc này được bác sĩ chỉ định trong điều trị các trường hợp viêm loét giác mạc, tổn thương giác mạc, khô mắt và mỏi mắt. Ngoài ra, thuốc cũng có tác dụng phòng chống các bệnh lý khác liên quan đến mắt.
2.3. Optive Advanced
Thuốc nhỏ mắt Optive Advanced giúp giảm cảm giác khó chịu do khô mắt mà không gây kích ứng. Thành phần chính của thuốc bao gồm Natri carboxymethylcellulose 5 mg/ml và Glycerin 9 mg/ml. Việc sử dụng Optive Advanced giúp giảm cảm giác khó chịu do khô mắt mà không gây kích ứng cho bà bầu.
Thuốc nhỏ mắt này được đề xuất sử dụng trong trường hợp mỏi mắt và khô mắt do tiếp xúc với gió và ánh sáng mặt trời. Sản phẩm này phổ biến và dễ mua tại các nhà thuốc trên toàn quốc. Tuy nhiên, trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nhỏ mắt nào, bà bầu nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Bất kì thuốc nhỏ mắt nào đều cần có chỉ định liều dùng của bác sĩ. Khi sử dụng, mẹ bầu có thể ghi nhớ 1 số lưu ý sau:
– Tuân thủ liều lượng chỉ định và không sử dụng quá liều thuốc. Nếu dùng thuốc liên tục dẫn đến quá liều sẽ để lại những ảnh hưởng không mong muốn đến sức khỏe mắt và sức khỏe tổng quát, ví dụ như mờ mắt, khô mắt, viêm loét giác mạc, hay thậm chí là mất khả năng nhìn màu sắc.
– Không sử dụng các loại thuốc dân gian hoặc phương pháp dân gian để điều trị đau mắt cho bà bầu. Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp bà bầu sử dụng các loại thuốc dân gian chứa thành phần thảo dược nhưng không mang đến kết quả như mong muốn. Các bài thuốc dân gian đều chưa được kiểm chứng rõ ràng về hiệu quả, chúng phụ thuộc nhiều vào cơ địa của mỗi người. Bài thuốc dân gian thậm chí còn có thể làm tăng khả năng nhiễm trùng, tổn thương mắt của bạn.
– Để tránh các bệnh về mắt và duy trì mắt khỏe mạnh, hãy cho đôi mắt được nghỉ ngơi đầy đủ và tránh làm việc quá sức. |
doc_63388 | Bệnh phụ khoa gây nhiều phiền toái cho chị em như khí hư nhiều, mùi hôi, ẩm ướt khó chịu,..
Vùng kín của phụ nữ vốn có rất nhiều vi khuẩn, do vậy nếu không cẩn thận trong sinh hoạt hàng ngày chị em rất rễ nhiễm bệnh. Chị em cần lưu ý trong cách phòng chống bệnh phụ khoa như sau:
Vệ sinh cơ thể mỗi ngày, đặc biệt là vệ sinh vùng kín nhất là trong chuy kỳ kinh nguyệt và sau mỗi lần đi vệ sinh, tuyệt đối không thụt rửa âm đạo khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Có thể sử dụng dung dịch vệ sinh chuyên dùng, dịu nhẹ nhằm duy trì độ pH vùng kín ở ngưỡng an toàn, điều này sẽ làm cho các vi khuẩn có hại không có điều kiện phát triển mạnh và chung sống hòa bình với các vi khuẩn có lợi.
Vệ sinh vùng kín đúng cách là giúp phòng chống bệnh phụ khoa hiệu quả
Không nên sử dụng xà bông và các chất tẩy rửa mạnh để vệ sinh vùng kín.
Không mặc quần lót quá chật, quần lót ẩm ướt, không sử dùn chung đồ lót với người khác, bạn nên giặt riêng đồ lót với người khác để tránh không bị viêm nhiễm bệnh từ người khác. Chị em nên lựa chọn quần lót có chất liệu cotton.
Lây truyền qua đường tình dục là nguyên nhân phổ biến gây viêm nhiễm phụ khoa ở nữ giới. Vì vậy, quan hệ tình dục lành mạnh, chung thủy một vợ một chồng, sử dụng các biện pháp an toàn như bao cao su,….đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi quan hệ là một trong những cách phòng chống bệnh phụ khoa hiệu quả.
Không tắm rửa, bơi ở những nơi có nguồn nước không đảm bảo vệ sinh; không ngâm mình quá lâu trong nước. Giữ vùng kín khô ráo, sạch sẽ và đi khám bác sĩ khi xuất hiện dấu hiệu bất thường như ngứa, rát, có mùi hôi,… để kịp thời loại bỏ.
Khám bác sĩ là cách tốt nhất giúp chị em trang bị kiến thức phòng tránh bệnh phụ khoa
Ngoài ra, chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất sẽ giúp chị em tăng cường chất đề kháng và phòng ngừa mọi mầm bệnh..
Nên đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần để kịp thời phát hiện những dấu hiệu của mầm bệnh và loại bỏ tận gốc ngay sau đó.
Bệnh phụ khoa hoàn toàn không khó xử trí, tuy nhiên bệnh lại rất khó loại bỏ dứt điểm nếu không có sự phối hợp giữa bác sĩ và người bệnh. Vì vậy, để đảm bảo loại bỏ các bệnh lý phụ khoa dứt điểm cũng như biết cách phòng chống bệnh phụ khoa, chị em nên thẳng thắn trao đổi với bác sĩ và đảm bảo thực hiện theo chỉ dẫn của các bác sĩ.
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội |
doc_63389 | Chuẩn bị đi sinh ở bệnh viện, mẹ bầu cần chuẩn bị rất nhiều thứ. Việc chuẩn bị sẵn sàng đồ dùng và những việc làm cần thiết khác sẽ giúp mẹ bầu an tâm và sẵn sàng vào viện sinh bất kì lúc nào.
Chuẩn bị tâm lý
Chuẩn bị đi sinh bệnh viện, mẹ bầu cần hết sức chú ý đến vấn đề tâm lý. Mẹ bầu cần nghỉ ngơi, thư giãn nhiều hơn. Mẹ bầu có thể đọc thêm sách báo, để chuẩn bị sẵn sàng tâm lý trong quá trình sinh nở, quá trình sau sinh, chăm sóc em bé… Những điều này sẽ bổ trợ thêm kiến thức để mẹ tự tin và cảm thấy thoải mái khi vượt qua giai đoạn này.
Chuẩn bị kinh phí
Chi phí vượt cạn cũng không nhỏ, hơn nữa việc chăm sóc trẻ lại còn tốn kém hơn rất nhiều. Vậy nên các mẹ bầu và gia đình trước khi đi sinh cần phải lên kế hoạch cụ thể về những khoản chi tiêu bắt buộc, đồng thời có khoản chi phí dự phòng để chủ động trong khi “nằm ổ”.
Chuẩn bị đồ dùng cần thiết khi sinh
Một trong những điều không thể thiếu khi chuẩn bị đi sinh ở bệnh viện đó là túi đồ cần thiết khi sinh. Túi đồ này sẽ bao gồm cả đồ dùng cần thiết của cả mẹ và của bé sẽ sử dụng trong quá trình sinh nở và lưu viện.
Ngoài những đồ dùng cơ bản như quần áo, khăn quấn, giấy ướt, miếng lót sơ sinh, băng vệ sinh cho mẹ, miếng lót thấm sữa… mẹ bầu cũng không nên quên chuẩn bị các giấy tờ liên quan như sổ khám thai, các kết quả siêu âm, xét nghiệm trong suốt thai kì, bảo hiểm y tế, chứng minh thư, sổ hộ khẩu…
Để không bỏ sót bất kì vật dụng hay giấy tờ cần thiết nào, cách tốt nhất là mẹ bầu nên lên danh sách cụ thể. Những đồ chuẩn bị đi sinh ở bệnh viện mẹ bầu cần chuẩn bị càng sớm càng tốt và ít nhất là trước ngày dự sinh 1 tháng. Điều này sẽ giúp mẹ bầu an tâm hơn, tránh khỏi mọi bối rối, sơ sót khi phải vào viện sinh bất ngờ.
Chuẩn bị không gian cho bé
Trước khi chuẩn bị đi sinh ở bệnh viện, mẹ bầu cùng những người thân trong gia đình cần chuẩn bị cho bé một không gian của riêng mình. Từ việc suy nghĩ xem nên đặt chiếc nôi của bé ở đâu, lựa chọn chiếc gối và drap giường nào, để bé nằm ở đâu sẽ thuận tiện và tốt cho sức khỏe của bé nhất cho đến việc dọn dẹp không gian phòng cho thật sạch sẽ và thoáng đãng đều rất cần thiết.
Việc chuẩn bị trước những điều này sẽ giúp mẹ có thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn sau sinh. Đặc biệt, mẹ sẽ không cần phải bận rộn, lo lắng chuẩn bị sau khi sinh từ bệnh viện về nhà.
Tham gia lớp học tiền sản
Tham gia lớp học tiền sản, các ông bố, bà mẹ sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về cách chăm sóc sức khỏe trong suốt thai kỳ, phương pháp đẻ, nhận biết dấu hiệu chuyển dạ, cách chăm sóc mẹ và bé sau sinh sao cho khoa học nhất,.. Bên cạnh đó, mẹ còn được hướng dẫn cách thở, cách rặn hành trình vượt cạn trở nên dễ dàng hơn.
Lựa chọn bệnh viện uy tín để đăng ký sinh
bác sĩ chuyên khoa sản trong nước và quốc tế trực tiếp thăm khám trong suốt quá trình mang bầu đến khi sinh đẻ, được chăm sóc đặc biệt 24/24 trong suốt thời gian lưu viện, được tham gia lớp học tiền sản miễn phí, đồng thời được hưởng trọn vẹn mọi dịch vụ tiện ích cao cấp, đặc biệt mẹ bầu sẽ không phải mang theo bất cứ đồ dùng gì, tất cả đồ cho mẹ và cho bé trong suốt thời gian lưu viện đã được bệnh viện chuẩn bị sẵn. |
doc_63390 | Hệ tiêu hóa có vai trò và chức năng vô cùng quan trọng là tiêu hóa, hấp thụ thức ăn mà chúng ta tiêu thụ hàng ngày. Vì thế nếu bỏ bê, không quan tâm tới hệ tiêu hóa, cơ thể sẽ gặp phải nhiều “rắc rối”.
Sức khỏe tiêu hóa bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thực phẩm mà chúng ta ăn uống và lối sống hàng ngày. Một số cách đơn giản sau đây sẽ giúp bạn cải thiện sức khỏe tiêu hóa để hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn.
Tiêu thụ một chế độ ăn uống có nhiều chất xơ, giàu ngũ cốc nguyên hạt, rau, đậu và trái cây có thể cải thiện sức khỏe tiêu hóa.
Ăn một chế độ ăn uống nhiều chất xơ: Tiêu thụ một chế độ ăn uống có nhiều chất xơ, giàu ngũ cốc nguyên hạt, rau, đậu và trái cây có thể cải thiện sức khỏe tiêu hóa. Chất xơ giúp thực phẩm dễ dàng di chuyển qua đường tiêu hóa, giúp ngăn ngừa táo bón. Ngoài ra chế độ ăn uống giàu chất xơ cũng giúp găn ngừa hoặc điều trị bệnh tiêu hóa khác chẳng hạn như trĩ, viêm túi thừa hoặc hội chứng ruột kích thích đồng thời còn giúp bạn duy trì cân nặng ở mức hợp lý.
Không nên ăn quá nhiều các loại thực phẩm giàu chất béo: Nhìn chung, các loại thực phẩm béo có xu hướng làm chậm trình tiêu hóa, làm cho bạn dễ bị táo bón. Tuy nhiên cũng không nên vì thế mà loại bỏ hoàn toàn chất béo ra khỏi khẩu phần ăn uống hàng ngày mà nên tiêu thụ ở mức hợp lý.
Chọn thịt nạc. Protein là một phần thiết yếu của một chế độ ăn uống lành mạnh nhưng phần chất béo ở thịt có thể dẫn đến tiêu hóa không thoải mái. Khi bạn ăn thịt, hãy chọn thịt nạc, chẳng hạn như thịt lợn thăn và thịt gà bỏ phần da.
Uống nhiều nước: đây là một thói quen đơn giản nhưng rất tốt cho hệ tiêu hóa. Nước trong hệ thống tiêu hóa sẽ giúp hòa tan chất béo và chất xơ từ thực phẩm đã tiêu thụ.
Nước trong hệ thống tiêu hóa sẽ giúp hòa tan chất béo và chất xơ từ thực phẩm đã tiêu thụ.
Từ bỏ những thói quen xấu: không hút thuốc, hạn chế rượu, bia và các loại đồ uống có chứa caffeine. Rượu, cà phê, thuốc lá có thể gây trở ngại cho hoạt động của hệ thống tiêu hóa và dẫn đến các vấn đề như viêm loét dạ dày và ợ nóng.
Luyện tập thể dục đều đặn: tập thể dục thường xuyên giúp thức ăn dễ dàng di chuyển qua đường tiêu hóa, làm giảm nguy cơ bị táo bón. Thêm vào đó tập thể dục cũng giúp duy trì cân nặng ở mức hợp lý.
Kiểm soát căng thẳng. Quá nhiều căng thẳng hoặc lo âu có thể làm cho hệ thống tiêu hóa dễ có vấn đề. Tìm các hoạt động giảm stress mà bạn yêu thích và thực hành thường xuyên để giữ cho tinh thần luôn thoải mái. |
doc_63391 | Khi bị đau dạ dày, chế độ ăn uống rất quan trọng. Việc áp dụng một chế độ ăn uống khoa học, lối sinh hoạt phù hợp, lành mạnh sẽ giúp giảm đau và tiến triển của bệnh dạ dày. Áp dụng những lời khuyên “vàng” sau đây sẽ giúp kiểm soát bệnh đau dạ dày.
Xem thêm:
1. Bệnh nhân loét dạ dày, viêm dạ dày không nên ăn lạnh
Bởi vì bệnh nhân loét, viêm dạ dày có chức năng tiêu hóa kém, khi ăn lạnh dễ bị kích thích đường tiêu hóa, ảnh hưởng đến tiêu hóa khiến bệnh nặng hơn.
Người bị viêm loét dạ dày, viêm dạ dày không nên ăn những thực phẩm lạnh
Nước lạnh cũng dễ kích thích khiến nhu động đường tiêu hóa tăng nhanh, ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể. Người già bị rối loạn chức năng tiêu hóa nói chung, khả năng chịu lạnh cũng đã giảm cũng không nên ăn nhiều đồ lạnh để không gây ra các rối loạn tiêu hóa.
2. Mát xa trước khi đi ngủ
Sau khi ăn tối, trước khi đi ngủ bạn có thể xoa tay của bạn xung quanh rốn 64 vòng theo chiều kim đồng hồ. Kết thúc chà tay của bạn ở vùng bụng dưới. Thao tác đơn giản này không chỉ giúp duy trì trạng thái ổn định cho dạ dày mà còn kích thích dạ dày hoạt động tốt hơn.
3. Không nên ăn thức ăn nhiều gia vị
Người đau dạ dày nên hạn chế ăn những thực phẩm nhiều gia vị như tỏi, ớt, các thực phẩm chiên, nướng…
Người đau dạ dày cần cẩn trọng trong ăn uống. Nếu những thực phẩm nào dùng vào mà có biểu hiện đau tăng lên, làm đầy bụng, sinh hơi, hoặc tiêu chảy thì cần kiêng, hoặc hạn chế dùng. Người bị bệnh này nên hạn chế ăn thức ăn nhiều gia vị như chiên, hun khói hay đồ nướng… Không ăn đồ ăn có tính axit mạnh hay chứa cafein (là chất kích thích) như trà, cà phê…
4. Nên tránh một vài loại trái cây và rau quả
Trái cây và rau quả rất tốt cho sức khỏe con người, nhưng riêng với bệnh nhân dạ dày cần tránh một số loại thực phẩm. Chẳng hạn như súp lơ xanh và bắp cải, dưa chuột, dưa hấu, dứa, đu đủ xanh.
5. Không tập thể dục ngay sau khi ăn
Sau khi ăn không nên tập thể dục, đặc biệt là với người có bệnh dạ dày. Tốt nhất sau bữa ăn bạn nên nghỉ ngơi để thức ăn có thời gian tiêu hóa, dạ dày có sự tập trung để “làm việc”. Vì vậy, nếu muốn đi bộ thì hãy chờ 30 phút sau bữa ăn.
6. Hạn chế ăn đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành
Người đau dạ dày cũng nên hạn chế ăn những chế phẩm từ đậu nành
Sữa đậu nành là tốt, nhưng đối với những người có vấn đề về dạ dày nên hạn chế uống và ăn các thực phẩm từ đậu nành.
7. Nên ăn theo định lượng (về cả thời gian và khẩu phần)
Người đã có vấn đề về tiêu hóa tốt nhất nên thiết lập cho mình một lịch trình về thời gian và khẩu phần ăn, và sau đó nghiêm chỉnh tuân thủ. Việc ăn quá nhanh hay quá chậm cũng sẽ gây áp lực cho dạ dày.
Việc ăn quá no cũng ảnh hưởng không tốt tới dạ dày. Có một số người thường xuyên bổ sung dinh dưỡng tập trung vào buổi tối vì cả ngày đi làm, buổi trưa không có thời gian, hoặc có người quen ăn thêm gì đó trước lúc đi ngủ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ, ngủ không an giấc, dễ tăng cân. Đồng thời còn có thể kích thích niêm mạc dạ dày bài tiết quá nhiều axit hydrochloric, gây viêm loét dạ dày. |
doc_63392 | Viêm loét dạ dày là bệnh lý phổ biến nhất của đường tiêu hoá. Việc điều trị các bệnh lý dạ dày tuy đơn giản nhưng cần tuân thủ nghiêm ngặt chế độ điều trị. Nếu uống thuốc dạ dày không đầy đủ và thậm chí là tự ý uống các loại thuốc gây đau dạ dày sẽ càng làm cho bệnh nghiêm trọng hơn, có thể dẫn tới biến chứng nguy hiểm.
1. Tác hại của uống thuốc dạ dày không đầy đủ
Việc uống thuốc dạ dày không đầy đủ thể hiện qua 3 khía cạnh là: Tự dừng thuốc, uống thuốc không đúng loại và tự ý thay đổi thuốc:Tự dừng thuốc: Một số bệnh nhân bị đau dạ dày nhưng khi uống thuốc dạ dày được 3 – 5 ngày thì hết đau, hết nôn ói, cảm thấy khỏe hơn nên tự ý dừng thuốc hoặc giảm liều. Việc dùng thuốc nửa vời như vậy sẽ gây ra một phản xạ ngược như làm tăng tiết axit dịch vị nhiều hơn. Hiểu 1 cách đơn giản, nếu đang uống thuốc dạ dày theo đà khỏi bệnh mà tự ý dừng thuốc đột ngột thì các tế bào thành đồng loạt sẽ tăng tiết axit. Hậu quả là tiết ra nhiều axit hơn. Việc điều trị không đủ liều và không tuân thủ phác đồ điều trị sẽ làm cho bệnh dạ dày tái phát nặng, kém đáp ứng điều trị hơn, dẫn đến loét dạ dày.Uống thuốc không đúng loại: Viêm loét dạ dày sẽ được điều trị đặc hiệu bằng thuốc ức chế tiết axit. Việc uống thuốc không đúng loại không những không giảm tiết axit mà còn gây hại thêm cho dạ dày.Tự ý thay đổi thuốc: Điều trị viêm loét dạ dày cần tuân thủ liệu trình (đúng thuốc, đủ thuốc, đủ ngày), nếu người bệnh tự ý thay đổi thuốc sang loại khác thì có thể làm bệnh đau dạ dày vốn đang gần khỏi sẽ tái phát trở lại, hoặc trở thành viêm mạn tính và diễn tiến thành ung thư dạ dày.
Diclofenac là một trong các loại thuốc gây đau dạ dày
2. Các thuốc gây đau dạ dày
Hiện nay, có nhiều loại thuốc gây đau dạ dày được bán rộng rãi trên thị trường. Mỗi loại thuốc có chỉ định điều trị riêng biệt. Nếu không được sự cho phép của bác sĩ mà tự ý uống thuốc thì sẽ làm tình trạng viêm loét dạ dày ngày càng trầm trọng hơn, có thể gây ra thủng dạ dày hoặc ung thư dạ dày.Các thuốc gây đau dạ dày chủ yếu theo 2 cơ chế chính là: Trực tiếp kích ứng gây tổn thương niêm mạc dạ dày và làm giảm sự sản xuất chất nhầy (vốn có vai trò bảo vệ niêm mạc dạ dày) hoặc gây tăng tiết axit dịch vị, tạo điều kiện cho axit và pepsin dịch vị bào mòn niêm mạc. Thuốc gây đau dạ dày nếu dùng đường tiêm sẽ gây hại dạ dày theo cơ chế giảm sản xuất chất nhầy hoặc gây tăng tiết axit dịch vị. Nếu dùng đường uống sẽ gây loét dạ dày theo cả 2 cơ chế.Có 2 nhóm thuốc phổ biến có tác dụng phụ gây đau dạ dày là corticoid và thuốc kháng viêm không steroid.2.1 Thuốc Corticoid. Các dạng thuốc Corticoid bao gồm: Cortisol, Hydrocortisone, Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone, Betamethasone, Dexamethasone, Triamcinolon... có tác dụng trực tiếp và gián tiếp làm tăng tiết axit và pepsin dịch vị, giảm tổng hợp prostaglandin E1, E2, đồng thời giảm sản xuất chất nhầy có vai trò trong việc bảo vệ niêm mạc dạ dày. Corticoid có tác dụng phụ gây viêm loét dạ dày, thường xảy ra khi dùng thuốc liều cao hoặc kéo dài.
Nếu uống thuốc dạ dày không đầy đủ sẽ càng làm cho bệnh nghiêm trọng hơn
2.2 Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có khả năng ức chế COX1, làm giảm sản xuất chất nhầy để bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng. Khi lượng chất nhày giảm xuống thì axit dịch vị trong dạ dày sẽ bào mòn và phá hủy niêm mạc dạ dày dẫn đến viêm loét dạ dày. Đặc biệt, các thuốc NSAID đều có đặc tính chung là dẫn chất axit có độ hòa tan kém, trong môi trường axit của vị dạ dày sẽ càng khó tan hơn, tích tụ trong dạ dày lâu hơn, trực tiếp kích thích niêm mạc và gây ra viêm loét dạ dày tá tràng.Các loại thuốc NSAID được bán rộng rãi trên thị trường như:Aspirin: Là thuốc trong nhóm dẫn xuất của acid salicylic thường dùng nhất. Aspirin có tác dụng giảm đau hạ sốt rất tốt nên được nhiều người sử dụng khi bị sốt cao, đau răng, nhức đầu, đau nhức người, viêm thấp khớp cấp và mạn. Ngoài ra, aspirin còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, ức chế quá trình hình thành cục máu đông nên được sử dụng phổ biến trong bệnh thiếu máu cơ tim. Tuy nhiên, aspirin lại là thuốc có khả năng rất cao gây ra viêm loét dạ dày tá tràng, thậm chí là thủng dạ dày và xuất huyết đường tiêu hoá.Ibuprofen, thường kết hợp với paracetamol, là thành phần của nhiều loại thuốc giảm đau hạ sốt như antidol, alaxan, có tác dụng làm giảm cơn đau một cách nhanh chóng do ức chế quá trình tổng hợp và phóng thích prostaglandin. Tuy nhiên, Ibuprofen thường gây ra tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (5 - 15% người dùng ibuprofen) như: Buồn nôn, nôn, đau bụng, chướng bụng, nặng hơn là viêm loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hoá.Diclofenac (diclofen, voltaren): Là thuốc kháng viêm, giảm đau thường dùng để điều trị đau lưng, thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống, viêm đa khớp, ... Diclofenac cũng là một trong các loại thuốc gây đau dạ dày.Indomethacin: Có tác dụng giảm đau kháng viêm, được dùng để điều trị đau lưng, viêm khớp mạn tính, viêm dây thần kinh,... Lạm dụng thuốc này có thể gây viêm loét dạ dày tá tràng, viêm ruột, rối loạn đông máu.Thuốc meloxicam (mobic, camrox, M-cam), tenoxicam (tilcotil), piroxicam (fendene) được dùng trong điều trị thoái hóa khớp, viêm cột sống cứng khớp, viêm xương khớp... Tuy tác dụng phụ ít xảy ra hơn nhưng vẫn có nguy cơ cao gây loét dạ dày tá tràng và xuất huyết đường tiêu hóa nếu bị lạm dụng hoặc dùng liều cao kéo dài.
Tóm lại, việc sử dụng thuốc điều trị đau dạ dày hay các thuốc thông thường nếu không theo chỉ dẫn và kê đơn của bác sĩ thì sẽ rất dễ gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. |
doc_63393 | Khi động mạch chủ bị phình, bệnh nhân sẽ có các dấu hiệu khó thở, đau ngực..., có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng do mất máu.
Động mạch chủ là đường dẫn máu lớn nhất của cơ thể, xuất phát từ tim và chia nhánh đem máu giàu oxy đến các cơ quan.
Phình động mạch chủ là sự suy yếu một đoạn thành động mạch chủ dẫn đến giãn bất thường với đường kính > 50% đường kính bình thường.
Dấu hiệu và triệu chứng nghi ngờ phình động mạch chủ
Túi phình động mạch chủ thường phát triển chậm và không có triệu chứng nên khó phát hiện sớm. Khi túi phình đủ lớn, bệnh nhân có thể có các dấu hiệu và triệu chứng sau:
Đối với phình động mạch chủ ngực, các dấu hiệu nổi bật là:
-
Nặng ngực hoặc đau ngực.
- Đau lưng.
- Khàn tiếng kéo dài.
- Khó nuốt.
- Khó thở.
- Ho ra máu.
Đối với phình động mạch chủ bụng, đau bụng âm ỉ là triệu chứng chủ yếu.
Nguy cơ lớn nhất của phình động mạch chủ là vỡ túi phình, đây là biến chứng rất nặng có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng do mất máu. Các dấu hiệu gợi ý vỡ phình động mạch chủ ngực bao gồm:
- Đau ngực dữ dội xuất hiện đột ngột, cơn đau lan ra sau lưng đối với phình động mạch chủ ngực; đau bụng dữ dội đối với phình động mạch chủ bụng.
-
Khó thở nhiều.
-
Da xanh nhợt.
-
Ngất.
-
Tụt huyết áp.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau có thể mắc bệnh:
- Tuổi: Phình động mạch chủ thường xảy ra ở bệnh nhân > 65 tuổi.
-
Hút thuốc lá: Thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh phình động mạch chủ, thời gian hút càng lâu và số lượng hút càng lớn thì nguy cơ càng cao.
-
Tăng huyết áp: Tăng huyết áp làm tăng áp lực lên thành động mạch chủ, làm tăng nguy cơ xuất hiện túi phình.
-
Rối loạn lipid máu: Tăng lipid máu sẽ dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa trong thành động mạch chủ và gây suy yếu thành mạch.
-
Gia đình có người bị bệnh phình động mạch chủ.
Phình động mạch chủ thường được phát hiện thông qua các xét nghiệm thường quy hoặc tình cờ phát hiện khi chẩn đoán một bệnh khác. Các xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán phình động mạch chủ ngực là Xquang tim phổi, siêu âm tim, CT Scan ngực có sử dụng thuốc cản quang.
Mục tiêu của điều trị bệnh phình động mạch chủ là ngăn ngừa biến chứng vỡ túi phình.
Tùy thuộc vào kích thước, hình dạng và tốc độ phát triển của túi phình mà bác sĩ quyết định phương pháp điều trị từ theo dõi và uống thuốc đến phẫu thuật cấp cứu. Các bác sĩ sẽ lựa chọn điều trị nội khoa (uống thuốc và theo dõi) hoặc điều trị phẫu thuật.
Nếu túi phình động mạch chủ ngực có kích thước nhỏ, bác sĩ sẽ đề nghị tiếp tục theo dõi và uống thuốc cũng như điều chỉnh lối sống để điều trị các yếu tố nguy cơ của bệnh. Thông thường, bệnh nhân sẽ được kiểm tra định kỳ kích thước túi phình mỗi 6 tháng để đánh giá sự tăng trưởng và nguy cơ vỡ.
Nếu kích thước túi phình động mạch chủ > 5,5 cm trên CT Scan, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị phẫu thuật để ngăn ngừa nguy cơ vỡ túi phình. Dựa trên tình trạng của người bệnh, bác sĩ có thể chọn lựa một trong hai phương pháp sau:
-
: Bệnh nhân được mổ hở để thay đoạn phình động mạch chủ bằng một ống nhân tạo. Đây là một phẫu thuật phức tạp, cần sử dụng máy tim phổi ngoài cơ thể trong một số trường hợp. Bệnh nhân cần thời gian dài khoảng trên 1 tháng để hồi phục hoàn toàn.
-
: Đây là loại phẫu thuật mới, ít xâm lấn và thời gian phẫu thuật ngắn hơn. Bác sĩ sẽ mổ một đường nhỏ ở đùi, từ đó đưa dụng cụ lên qua mạch máu để đến vị trí túi phình, sau đó sẽ bung giá đỡ để máu không còn lưu thông vào túi phình nữa, từ đó loại bỏ nguy cơ vỡ. Phương pháp này ít đau, ít biến chứng và thời gian hồi phục ngắn hơn so với phẫu thuật mở, với khoảng 2 tuần.
Lời khuyên sau khi được chẩn đoán phình động mạch chủ:
Nếu được chẩn đoán phình động mạch chủ và được bác sĩ quyết định tiếp tục theo dõi, bệnh nhân cần tránh các hoạt động sau:
-
Nâng nhấc các vật nặng hoặc hoạt động thể thao đòi hỏi gắng sức nhiều.
-
Tránh stress về tinh thần vì stress có thể làm tăng huyết áp.
-
Ngưng hút thuốc lá.
-
Tập thể dục nhẹ đều đặn.
-
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp (thay đổi sinh hoạt và sử dụng thuốc) để giữ huyết áp ở mức bình thường.
-
Tuân thủ điều trị rối loạn mỡ trong máu. |
doc_63394 | Chụp cộng hưởng từ ổ bụng là kỹ thuật tiên tiến bậc nhất hiện nay có vai trò quan trọng đối với phát hiện và chẩn đoán những tổn thương tại ổ bụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng cần thực hiện phương pháp này bởi nó chỉ thực sự cần thiết trong một số trường hợp do bác sĩ chỉ định mà thôi.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) ổ bụng là phương pháp thu hình ảnh các cơ quan trong ổ bụng dựa trên hiện tượng vật lý cộng hưởng từ hạt nhân. Theo đó dưới tác động của từ trường và sóng radio, các nguyên tử hydrogen trong cơ thể sẽ hấp thụ và phóng thích năng lượng RF, máy chụp MRI thu nhận được, xử lý và chuyển đổi tín hiệu thành dạng hình ảnh.
Cho đến nay, chụp cộng hưởng từ đã được chứng minh và đánh giá cao về hiệu quả phát hiện, đánh giá và theo dõi các bệnh lý của các bộ phận bên trong ổ bụng như thận, lách, tụy, đường mật... nhưng không bao gồm gan. Riêng gan sẽ có một quy trình chụp MRI riêng.
Chụp cộng hưởng từ ổ bụng được chỉ định chủ yếu cho những bệnh lý sau:
- Lách
+ Phát hiện, đặc trưng hóa bất thường lan tỏa ở lách;
+ Đánh giá mô nghi ngờ lách phụ.
- Tuyến tụy
+ Đánh giá giãn/tắc ống tụy;
+ Phát hiện khối u tụy;
+ Đánh giá giãn/tắc ống tụy;
+ Đánh giá tình trạng rò dịch, tụ dịch quanh hoặc trong tụy;
+ Đánh giá viêm tụy cấp hoặc mãn, viêm tụy biến chứng;
+ Theo dõi sau phẫu thuật hoặc điều trị tụy.
- Niệu quản, sau phúc mạc, thận
+ Đánh giá bất thường niệu quản;
+ Đánh giá sinh lý hoặc bất thường giải phẫu đường niệu;
+ Phát hiện u thận;
+ Đánh giá trước mổ u thận;
+ Theo dõi sau phẫu thuật hoặc can thiệp phá hủy u thận;
+ Đánh giá nghi ngờ xơ hóa sau phúc mạc;
+ Phát hiện u tuyến thượng thận.
- Đường mật và túi mật
+ Đánh giá giãn đường mật;
+ Theo dõi, phát hiện sau điều trị đường mật, ung thư túi mật;
+ Phát hiện sỏi đường mật hoặc túi mật;
+ Đánh giá giai đoạn ung thư đường mật trong gan trước phẫu thuật;
+ Đánh giá nghi ngờ bất thường bẩm sinh tại đường mật và túi mật.
- Phúc mạc và ống tiêu hóa
+ Đánh giá trước mổ u dạ dày;
+ Đánh giá rối loạn viêm ruột non, mạc treo ruột, đại tràng;
+ Đánh giá ung thư biểu mô trực tràng;
+ Đặc trưng hóa, phát hiện ổ tụ dịch ở ổ bụng;
+ Đánh giá tình trạng đau bụng cấp ở phụ nữ mang thai;
+ Phát hiện và đánh giá khối u nguyên phát, mạc treo, di căn phúc mạc.
Ngoài những trường hợp trên đây, chụp cộng hưởng từ ổ bụng còn có thể được chỉ định khi cần theo dõi những bất thường ở ổ bụng hoặc phát hiện khối u ngoài phúc mạc.
Nếu nhận thấy có sự xuất hiện của những triệu chứng sau bạn nên nghĩ đến việc gặp bác sĩ chuyên khoa thăm khám để xin ý kiến về việc chụp MRI ổ bụng:
- Bụng bị đau âm ỉ hoặc đau nhẹ kéo dài, đau dữ dội, đau có tính chất chu kỳ, đau lan tỏa ra sau lưng.
- Đau bụng kèm theo một số triệu chứng khác: tiêu chảy, buồn nôn, sút cân, vàng da, chán ăn, niêm mạc nhợt, da tái lạnh...
- Chướng bụng, đau khắp bụng, đau rốn khi ấn nhẹ.
- Đi tiểu nhiều lần hoặc không tiểu tiện được, nước tiểu sẫm màu hoặc có máu.
- Bị mắc những bệnh lý ở gan như xơ gan, gan nhiễm mỡ.
- Chân, tay, mặt có hiện tượng sưng phù, phát ban ngứa, tiết dịch; |
doc_63395 | Vũ Thanh Hà (Hoàng Mai, HN)
Trả lời
Viêm đại tràng co thắt hay còn gọi là hội chứng ruột kích thích. Đây là bệnh thường gặp gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, khiến người bệnh mệt mỏi, khó chịu, đau tức bụng, ợ hơi, khó tiêu, táo bón… Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.
Chữa viêm đại tràng bằng thuốc đông y là một phương pháp được nhiều người áp dụng. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng mang lại hiệu quả cao trong việc điều trị bệnh. Cũng có nhiều trường hợp giống bạn, dùng thuốc đông y chữa viêm đại tràng không hiệu quả.
Tùy vào tình trạng và mức độ bệnh cụ thể của mỗi người, bác sĩ sẽ đưa ra đơn thuốc chữa trị phù hợp. Người bệnh có thể được sử dụng các loại thuốc như Phloroglucinol EG, Pentasa, Carbophos… để chữa viêm đại tràng.
Các thuốc điều trị viêm đại tràng cần tuân thủ theo đúng đơn thuốc, liều lượng và thời gian chữa trị của bác sĩ. Tránh lạm dụng thuốc hoặc sử dụng không đúng cách sẽ gây tác dụng phụ không mong muốn hoặc bệnh tiến triển nặng hơn, ảnh hưởng tới sức khỏe.
Ngoài sử dụng các loại thuốc trên để điều trị bệnh viêm đại tràng co thắt, để cải thiện sớm tình trạng sức khỏe, người bệnh cần chú ý các vấn đề sau:
Người bệnh cần sử dụng đúng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Người bệnh cần theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ nhằm điều chỉnh đơn thuốc chữa viêm đại tràng phù hợp.
XEM THÊM:
Thực đơn cho người viêm đại tràng
Tìm hiểu về bệnh phình đại tràng
Thuốc kháng sinh chữa viêm đại tràng |
doc_63396 | Các bệnh lý về xương khớp thường khiến nhiều người chủ quan vì nghĩ rằng đó là do tuổi tác và không nguy hiểm.Tuy nhiên, nó có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động, chất lượng sống của người bệnh, thậm chí có thể xuất hiện ung thư xương. Nếu để bệnh lâu ngày, việc điều trị sẽ rất khó khăn, mất nhiều thời gian tốn kém chi phí hoặc ảnh hưởng đến tính mạng. Khám xương khớp là cách giúp phát hiện bệnh sớm, tăng hiệu quả điều trị và phòng ngừa biến chứng.
1. Một số nguyên nhân dẫn đến đau nhức xương khớp
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đau nhức xương khớp, dưới đây là các nguyên nhân phổ biến nhất:
- Độ tuổi: Hệ xương khớp cũng giống như các cơ quan khác trong cơ thể, theo thời gian sẽ bị lão hóa dần. Lớp sụn sẽ bị bào mòn đi theo tuổi tác cùng với tình trạng lão hóa xương sẽ dẫn đến những thay đổi về cấu trúc xương, khiến hệ thống xương khớp dễ bị tổn thương hơn. Đó là lý do vì sao người già lại có nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp cao hơn so với người trẻ.
- Chấn thương, tai nạn: Các vấn đề về xương khớp như gãy xương hay trật khớp,… còn có thể do hậu quả của một số chấn thương trong cuộc sống sinh hoạt, trong tập luyện thể thao hoặc do tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
- Do một số bệnh lý về xương khớp như loãng xương, viêm khớp, thoát vị đĩa đệm,…
- Do một số rối loạn chuyển hóa trong cơ thể.
- Một số nguyên nhân khác như do thời tiết thay đổi, lao động quá sức, tư thế làm việc không đúng, tình trạng thừa cân béo phì,. .
2. Một số bệnh về xương khớp phổ biến
Nếu không điều trị, các bệnh về xương khớp có thể làm giảm dần hoặc làm mất khả năng vận động của người bệnh, từ đó người bệnh sẽ không còn khả năng lao động. Thậm chí, người bệnh còn có thể bị teo cơ, biến dạng hay dính khớp, và thậm chí là tàn phế làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng sống của người bệnh. Dưới đây là một số bệnh xương khớp phổ biến:
- Bệnh loãng xương: Có thể gọi căn bệnh này là thưa xương hay xốp xương đều được. Khi mắc phải căn bệnh này, xương của người bệnh sẽ giòn, mỏng và dễ gãy hơn, đặc biệt là ở một số vị trí quan trọng như cột sốt cổ hay cột sống lưng,… Tuổi càng cao thì nguy cơ loãng xương càng tăng. Ngoài ra, phụ nữ đang trong giai đoạn tiền mãn kinh sẽ có nguy cơ loãng xương cao hơn.
- Thoái hóa khớp: Lớp sụn khớp rất quan trọng và có vai trò làm giảm chấn động hay cọ xát giữa hai đầu khớp khi chúng ta cử động. Bệnh thoái hóa khớp xảy ra khi lớp sụn bao bọc ở hai đầu xương bị bào mòn. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến tình trạng đau nhức, sưng khớp, biến dạng khớp và khi vận động có thể nghe thấy tiếng lạo xạo ở khớp.
- Thoát vị đĩa đệm: Bệnh nhân thường bị thoát vị đĩa đệm ở 2 vị trí là thoát vị đĩa đệm cột sống lưng và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Bệnh xảy ra khi lớp bao xơ bên ngoài của đĩa đệm tách ra và chèn ép vào tủy sống hay rễ thần kinh. Khi bị thoát vị đĩa đệm, người bệnh phải chịu nhiều cơn đau dữ dội.
- Đau thần kinh tọa do đĩa đệm cột sống lồi ra, đè lên dây thần kinh,... Bệnh gây ra những cơn đau dọc từ lưng dưới. Khi người bệnh nâng các vật nặng không đúng tư thế, cơn đau sẽ rất dữ dội
- Viêm khớp dạng thấp: Bệnh gây ra tình trạng sưng đau ở khớp, nhất là tình trạng sưng, cứng khớp ngón tay vào mỗi buổi sáng. Tình trạng này có thể kéo dài cả giờ đồng hồ. Về lâu dài, có thể gây tổn thương sụn khớp, biến dạng khớp, giảm khả năng vận động và cuối cùng có thể dẫn đến tàn phế.
Những triệu chứng về xương khớp rất dễ nhận biết, nếu thấy cơ thể có những biểu hiện dưới đây và kéo dài nhiều hơn 3 ngày, bạn nên khám xương khớp càng sớm càng tốt:
- Có cảm giác đau nhức âm ỉ hoặc đau dữ dội ở khớp. Vào thời điểm sau khi ngủ dậy, những cơn đau thường rõ rệt hơn.
- Cứng khớp, co duỗi và cử động rất khó khăn nhất là một số vị trí như khớp hông, đầu gối và phần lưng dưới.
- Khi co duỗi, cử động khớp có âm thanh lạo xạo hoặc một số âm thanh lạ khác.
- Gặp nhiều khó khăn khi đi lại, khi đi cầu thang bộ, đứng lên và ngồi xuống và một số hoạt động khác trong sinh hoạt hàng ngày cũng bị hạn chế. |
doc_63397 | 2. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Lanzaar 50
Thuốc Lanzaar 50 thường được chỉ định trong những trường hợp sau:Điều trị tăng huyết áp, đặc biệt ở người bị ho khi dùng nhóm thuốc ức chế men ACE và hạn chế nguy cơ đột quỵ ở người bệnh phì đại tâm thất trái;Điều trị biến chứng thận do bệnh đái tháo đường với nồng độ Creatinin huyết thanh từ 1.3-3.0mg/dl ở bệnh nhân dưới 60kg và 1.5-3.0mg/dl ở nam giới trên 60kg và xét nghiệm protein niệu dương tính;Lanzaar 50 còn được sử dụng trong cho bệnh nhân suy tim và nhồi máu cơ tim.Tuy nhiên, thuốc Lanzaar 50 sẽ không được sử dụng (chống chỉ định) cho bệnh nhân quá mẫn với Losartan kali hoặc bất cứ thành phần tá dược nào có trong thuốc.
3. Liều dùng, cách dùng thuốc Lanzaar 50
Thuốc Lanzaar 50 bào chế dạng viên nén bao phim dùng theo đường uống. Liều dùng khuyến cáo của Lanzaar 50 như sau:Điều trị tăng huyết áp:Người lớn: Liều khởi đầu thường là 1 viên Lanzaar 50 uống 1 lần mỗi ngày. Khi cần thiết có thể tăng liều đến 2 viên Lanzaar 50 (tương đương 100mg Losartan) uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần mỗi ngày. Tác dụng kiểm soát huyết áp tối đa thường đạt được sau khi dùng Lanzaar 50 khoảng 3 - 6 tuần;Liều khởi đầu 1⁄2 viên Lanzaar 50 (25mg Losartan) uống 1 lần mỗi ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân có giảm thể tích nội mạch hay bệnh nhân có suy chức năng gan hoặc chức năng thận;Trẻ em từ 6 tuổi trở lên mắc bệnh tăng huyết áp có thể khởi đầu với liều 0.7mg/kg, uống 1 lần/ngày, tối đa 1 viên Lanzaar 50, sau đó có thể điều chỉnh theo mức độ đáp ứng của bệnh nhi. Liều cao hơn 1.4mg/kg hoặc 100mg/ngày chưa được nghiên cứu;Liều dùng Lanzaar 50 cho bệnh nhân có biến chứng thận do đái tháo đường: Liều khởi đầu là 1 viên Lanzaar 50 uống 1 lần mỗi ngày, sau đó có thể tăng lên 2 viên Lanzaar 50 tùy theo mức độ đáp ứng của huyết áp.
4. Tác dụng phụ của thuốc Lanzaar 50
Tác dụng không mong muốn hay gặp khi sử dụng Lanzaar 50 (Losartan) thường chỉ ở mức độ nhẹ và xảy ra thoáng qua, bao gồm chóng mặt, đau đầu, hạ huyết áp thế đứng (liên quan đến liều dùng).Tình trạng hạ huyết áp quá mức có thể xảy ra khi điều trị bằng thuốc Lanzaar 50, đặc biệt ở bệnh nhân có giảm thể tích nội mạch do các nguyên nhân (như dùng thuốc lợi tiểu liều cao).Tác dụng phụ hiếm gặp hơn của thuốc Lanzaar 50 là suy chức năng thận, phát ban, nổi mày đay, ngứa da, phù mạch và tăng nồng độ men gan. Một số bệnh nhân có thể bị tăng kali máu, đau cơ và đau khớp trong khi dùng Lanzaar 50.Ưu điểm của Losartan là ít gây ho hơn các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác.Một số tác dụng phụ khác của thuốc Lanzaar 50:Rối loạn chức năng hô hấp;Đau lưng;Rối loạn tiêu hóa;Mệt mỏi;Giảm bạch cầu trung tính;Rất hiếm gặp hội chứng ly giải cơ vân do Losartan.
5. Tương tác thuốc của Lanzaar 50
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chưa ghi nhận tương tác dược động học đáng kể giữa Lanzaar 50 với lợi tiểu Hydroclorothiazid, Digoxin, kháng đông Warfarin, kháng histamin H2 cimetidin và Phenobarbital.Rifampin, một tác nhân cảm ứng enzym chuyển hóa Losartan, khi dùng chung có thể làm giảm nồng độ Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó. Do vậy không nên kết hợp Lanzaar 50 với Rifampin.Fluconazol, một tác nhân ức chế cytochrome P450 CYP2C9, có thể làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính nhưng lại làm tăng nồng độ Losartan.Tương tự các thuốc chẹn thụ thể AT1 Angiotensin II khác, bản thân Losartan có thể làm tăng Kali máu và nguy cơ sẽ cao hơn khi bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như Spironolacton, Triamteren hay Amilorid), các chế phẩm bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối có chứa kali.Giống như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, hiệu quả chống tăng huyết áp của Lanzaar 50 có thể bị giảm đi khi sử dụng đồng thời với Indomethacin (một thuốc kháng viêm không steroid).
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Lanzaar 50
Thận trọng sử dụng Lanzaar 50 ở bệnh nhân có hẹp động mạch thận.Losartan có thể bài tiết vào nước tiểu và mật, do đó cần giảm liều Lanzaar 50 ở bệnh nhân có suy chức năng thận và nên thận trọng khi chỉ định điều trị ở bệnh nhân suy gan.Các trường hợp giảm thể tích dịch nội mạch do bất kỳ nguyên nhân nào khi dùng thuốc Lanzaar 50 đều có nguy cơ hạ huyết áp quá mức. Do đó, bệnh nhân nên được điều chỉnh tình trạng giảm thể tích dịch nội mạch trước khi dùng Lanzaar 50 hoặc chỉ nên khởi đầu ở liều thấp.Do Lanzaar 50 có nguy cơ dẫn đến tăng kali máu nên bệnh nhân phải được theo dõi nồng độ kali huyết thanh thường xuyên, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi, suy chức năng thận.Chưa có các nghiên cứu về các phản ứng bất lợi của Losartan với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi thực hiện những công việc này, người bệnh dùng Lanzaar 50 phải chú ý đến tác dụng chóng mặt và buồn ngủ, đặc biệt khi mới bắt đầu dùng hoặc khi tăng liều.Khi sử dụng trong tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ, các thuốc có tác động trực tiếp đến hệ thống renin - angiotensin (như Losartan trong Lanzaar 50) đều có nguy cơ gây tổn thương, thậm chí gây tử vong cho thai nhi đang phát triển. Do đó không dùng Lanzaar 50 cho phụ nữ đang mang thai và nếu đang sử dụng thì phải ngưng càng sớm càng tốt khi xác định có thai.Lanzaar 50 có khả năng gây hại cho trẻ đang bú mẹ nên cần phải cân nhắc và xem xét có nên ngừng cho con bú hay ngừng sử dụng thuốc tùy vào tầm quan trọng của Lanzaar 50 đối với người mẹ.Thuốc Lanzaar 50 có thành phần chính là hoạt chất Losartan kali hàm lượng 50mg và một số tá dược vừa đủ trong 1 viên. Thuốc Lanzaar 50 thường được chỉ định điều trị tăng huyết áp, người có biến chứng thận do bệnh đái tháo đường. Ngoài ra, thuốc Lanzaar 50 còn được sử dụng trong cho bệnh nhân suy tim và nhồi máu cơ tim. Để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn và tham khảo ý kiến sử dụng của bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn, tránh những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra. |
doc_63398 | Nguyễn Tuấn Khởi - chàng trai quê Vĩnh Long là cái tên được nhiều người dân nghèo và người bệnh mắc Covid-19 nhắc đến trong thời gian gần đây. Anh là người sáng lập và khởi xướng nhiều dự án, chương trình vì cộng đồng có ý nghĩa trong những ngày cả nước căng mình chống dịch như: “Bệnh viện tại nhà”, “Quán cơm dã chiến”, “Tiệm cơm 0 đồng”…
Đam mê công tác cộng đồng
Nguyễn Tuấn Khởi là một nhà hoạt động xã hội nhiều năm kinh nghiệm, sáng lập nhiều mạng lưới tình nguyện vì cộng đồng. Anh luôn trăn trở làm sao có thể huy động được toàn dân tham gia vào hoạt động hiến máu cứu người. Nghĩ là bắt tay vào làm, thế là “Hành trình đỏ” được ra đời từ đó. Chương trình được tổ chức lần lượt ở các tỉnh thành trong cả nước với sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn xã hội. Từ sinh viên, tình nguyện viên rồi
diễn viên, người mẫu, hoa hậu... cũng đăng ký tham gia. Từ Hà Nội đến mũi Cà Mau, mỗi năm “Hành trình đỏ” được tổ chức thường niên và thu được 40-50 ngàn đơn vị máu.
Anh Khởi cũng được biết đến là một trong những người thành lập mô hình doanh nghiệp xã hội đầu tiên tại Việt Nam. Năm 2009, khi anh cùng các cộng sự của mình triển khai hoạt động mổ tim ở Quảng Nam mang tên “Vì nhịp tim đất Quảng”, loay hoay mãi không làm được vì thiếu tư cách pháp nhân. Lúc đó, GS-TS Phạm Đức Dương khuyên anh phải lập mô hình doanh nghiệp xã hội. Công ty VTVCorp ra ra đời với số vốn hơn 1 tỷ đồng, tích cóp từ những hoạt động truyền thông, viết báo, làm sự kiện của anh suốt mấy năm ròng.
Doanh nghiệp xã hội như mô hình anh Khởi đang theo đuổi được kỳ vọng sẽ tạo xu hướng kinh tế sẻ chia, như đồ cũ không dùng đến có thể trao đổi với nhau hoặc nông dân chia sẻ nguồn nguyên liệu để tạo thêm sinh kế. Từ đó, nhiều năm liền anh bắt tay triển khai hàng loạt dự án như chiến dịch giải cứu nông sản, chăm sóc cho những người yếu thế bằng việc hỗ trợ thực phẩm cho các trung tâm mái ấm, nhà mở, người vô gia cư…
Thế rồi, khi Covid-19 ập đến, cuộc sống của người dân bị đảo lộn hoàn toàn. Xã hội buộc phải giãn cách để đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh. Điều này có nghĩa là các chuỗi cung ứng bị đứt gãy, hoạt động sản xuất trên nhiều lĩnh vực bị đình trệ, người công nhân lâm vào tình trạng mất việc trên diện rộng. Dịch bệnh, đói nghèo hiện ra trước mắt; nhất là với những người có thu nhập thấp, người ly hương lên thành phố kiếm sống, đắp đổi qua ngày trong những căn phòng trọ chật hẹp. Các đối tượng yếu thế khác như trẻ mồ côi lang thang cơ nhỡ, người già neo đơn, người khuyết tật không chỉ phải hằng ngày chạy ăn từng bữa toát mồ hôi mà còn phải đối mặt với nguy cơ bị dịch bệnh tấn công bất cứ lúc nào.
Trước thực trạng đó, anh Nguyễn Tuấn Khởi đã kêu gọi các cá nhân, tổ chức, mạnh thường quân thực hiện các dự án “Tiệm cơm 0 đồng”, “Quán cơm dã chiến” để hỗ trợ suất ăn miễn phí cho người nghèo, người vô gia cư... Các dự án từ thiện này thực sự giống như những cơn mưa mát lành giữa mùa hạ tưới lên những phận đời còn nhiều khó khăn.
Ngoài hỗ trợ về các suất ăn, anh Khởi còn nghĩ đến những bệnh nhân Covid-19 cần đến sự tư vấn của các y bác sĩ. Nhất là những người thuộc diện điều trị tại nhà, người có bệnh mạn tính cần thăm khám sức khỏe thường xuyên, người không có điều kiện đến bệnh viện trong điều toàn xã hội giãn cách như hiện nay. Anh cùng những cộng sự của mình đã thực hiện dự án “Bệnh viện tại nhà” toàn hoàn miễn phí.
“Bệnh viện tại nhà” hỗ trợ người dân mùa dịch
Hồi tháng 7 vừa qua, anh Khởi đã từng trải qua giai đoạn nguy hiểm khi mắc Covid-19. Mới đầu, anh chỉ sốt và có triệu chứng nhẹ, nhưng tình trạng sức khỏe sau đó biến chuyển rất nhanh. Đau nhức, sốt cao và cơn lạnh khủng khiếp kéo đến. “Trong cuộc đời, chưa bao giờ tôi thấy khó thở, tức ngực như thế, đến nỗi cảm giác như không thể chịu nổi. Tôi nghĩ nếu rối loạn tâm trí, quá lo lắng, chỉ tập trung theo quán tính thấy rét thì trùm mền hoặc rên thì sẽ bị cơn nghẹt thở tấn công vùi dập, quật ngã. Nghĩ vậy nên tôi cố gắng ngồi dậy và tập thở”, anh kể lại thời khắc sinh tử khi chiến đấu với Covid-19.
“Không được rối loạn tâm trí, không được chủ quan để những cơn nghẹt thở kéo mình đi. Trong tình huống “giờ vàng” khi khó thở, phải cố gắng thở sâu, cân bằng nhịp thở, bởi oxy không lên não được sẽ rất dễ hôn mê. Ngoài ra, lúc sốt lạnh không nên co chân, chùm chăn… bởi chùm chăn không có không khí để thở”, anh Khởi đưa ra lời khuyên.
Thấu hiểu những khó khăn, nguy hiểm mà người bệnh Covid-19 đang phải đối mặt, anh Nguyễn Tuấn Khởi đã sáng lập dự án “Bệnh Viện tại nhà” với mong muốn hỗ trợ và đồng hành cùng bệnh nhân Covid cũng như những bệnh nhân khác đang chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
CTCP Công nghệ và dịch vụ Y tế số MED-ON là đơn vị điều phối dự án tại miền Bắc, Công ty Cổ phần Doctor Care Việt Nam là đơn vị điều phối dự án tại miền Nam.
Dự án “Bệnh viện tại nhà” không chỉ có sự tham gia của các y bác sĩ, dược sĩ, mà còn có sự tham gia của các tình nguyện viên, luôn sẵn sàng thường trực trên hệ thống Tổng đài 1900 1277 - 028 77777 115 và trên ứng dụng Med
On để tiếp nhận thông tin, hỗ trợ người bệnh.
“Bệnh viện tại nhà” được vận hành dựa trên nền tảng công nghệ do Khối công nghệ MED-GROUP (MED-ON, MEDCOM là chủ hoàn toàn), vận hành nên người dùng hoàn toàn có thể yên tâm về tính bảo mật thông tin cá nhân cũng như tình trạng sức khỏe.
Dự án ra đời chỉ một thời gian ngắn nhưng đã phát huy tính hiệu quả rõ rệt, hàng nghìn bệnh nhân đã được tư vấn trên khắp cả nước. Qua đó góp phần giảm tải cho hệ thống y tế đồng thời hỗ trợ tối đa cho người bệnh về cả sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Hoặc người bệnh có thể gọi tới tổng đài 19001277 để được tư vấn trực tiếp bởi các bác sĩ giỏi chuyên môn và tận tâm của dự án. |
doc_63399 | Theo các chuyên gia y tế, triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn đầu rất khó phát hiện. Các dấu hiệu bệnh thường bị nhầm lẫn với các bệnh ở dạ dày khác như viêm loét dạ dày, đau dạ dày… Chính vì thế hiểu đúng về bệnh qua bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phát hiện và điều trị kịp thời bệnh.
1. Triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn đầu
Hầu hết các triệu chứng của bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường không rõ rệt. Người bệnh có thể thấy xuất hiện các dấu hiệu như:
Ở giai đoạn đầu, người bệnh ung thư dạ dày sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng như đau tức vùng thượng vị, ợ nóng, sút cân không rõ nguyên nhân
Người bệnh cần đi khám ngay khi thấy xuất hiện các triệu chứng bệnh (ảnh minh họa)
Khi thấy các triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn sớm vừa nêu trên người bệnh cần hết sức cảnh giác. Nên đi khám để được chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Từ đó có biện pháp điều trị phù hợp.
2. Điều trị ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu
Ở giai đoạn đầu, phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật.
Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt dạ dày bán phần kèm theo vét hạch tại chỗ hoặc cắt dạ dày toàn bộ với nạo vét hạch… Tùy vào vị trí, kích thước khối u, tình trạng sức khỏe và giai đoạn bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Trong trường hợp ung thư dạ dày đã di căn tới các vị trí khác trong cơ thể, hóa trị được khuyến khích sử dụng. Ở phương pháp này, bác sĩ sẽ dùng hóa chất tiêm vào đường tĩnh mạch hoặc đường uống đi vào cơ thể. Hóa chất giúp tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại.
Phẫu thuật thường được bác sĩ chỉ định điều trị trong trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn đầu
Ung thư dạ dày nếu được phát hiện và điều trị sớm ngay từ giai giai đoạn đầu thì tỷ lệ sống sau 5 năm đạt 71%. Càng điều trị muộn, cơ hội sống giảm dần. |
Subsets and Splits