context_id
stringlengths 5
9
| context
stringlengths 24
8.17k
|
---|---|
doc_63400 | Mật độ tuyến vú đặc hay không rất quan trọng khi đánh giá nguy cơ ung thư vú của phụ nữ. Nếu bạn đã được chẩn đoán tuyến vú gần đây và kết quả cho thấy mô vú dày đặc, có thể là một tình trạng cần được chú ý đặc biệt và sự tư vấn từ bác sĩ.
Mật độ tuyến vú đặc là một hiện tượng phổ biến được phát hiện thông qua chụp X-quang tuyến vú, đặc biệt là ở phụ nữ trẻ đang trong độ tuổi kinh nguyệt. Điều này là một phát hiện bình thường, nhưng nó có thể có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình sàng lọc và chẩn đoán ung thư vú.
Mô vú bao gồm các thành phần như tuyến sữa, ống dẫn sữa, mô liên kết và mô mỡ. Trong trường hợp mật độ tuyến vú đặc, phụ nữ có bộ ngực dày thường có nhiều mô liên kết hơn so với mô mỡ. Điều này tạo nên hình ảnh X-quang tuyến vú với mô vú đặc, màu sáng trắng và ít trong suốt hơn.
Trong khi phụ nữ có mật độ tuyến vú đặc không có vấn đề sức khỏe, nhưng điều này có thể tạo ra khó khăn trong việc phát hiện tổn thương trên vú. Trên phim chụp X-quang tuyến vú, mô vú dày đặc xuất hiện như một vùng trắng đặc, làm cho việc nhận biết các dấu hiệu của ung thư vú trở nên khó khăn.
Hình ảnh mô tuyến vú đặc
2. Ảnh hưởng của mô tuyến vú đặc
Mật độ tuyến vú đặc có ảnh hưởng lớn đến khả năng chẩn đoán ung thư vú, tạo ra những thách thức và khó khăn trong quá trình phát hiện sớm bệnh lý quan trọng này.
2.1. Mô vú dày đặc gây khó nhìn thấy ung thư trên nhũ ảnh
Mô vú dày đặc, bao gồm cả mô xơ và tuyến, xuất hiện màu trắng trên phim chụp X-quang tuyến vú. Điều này tạo nên một bức tranh màu sắc đồng đều giữa mô dày và các khối u, cũng màu trắng. Kết quả là, các khối u và ung thư có thể trở nên khó nhìn thấy và dễ bị che giấu trong mô vú dày đặc. Trong khi mô mỡ thường trở nên đen khi chụp X-quang, làm nổi bật hơn các khối u màu trắng.
2.2. Nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn ở phụ nữ có mô vú dày đặc
Mặc dù chưa rõ ràng về nguyên nhân, nhưng đã có các nghiên cứu cho thấy rằng phụ nữ có mô vú dày đặc có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn. Mô vú dày đặc có thể chứa nhiều tế bào hơn, và sự phát triển không đều của chúng có thể dẫn đến sự xuất hiện của tế bào bất thường, tăng nguy cơ phát triển ung thư vú.
3. Nguyên nhân mô vú dày đặc
Dù đã có nhiều nghiên cứu về mô vú dày đặc, nhưng nguyên nhân chính tại sao một số phụ nữ có nhiều mô vú dày đặc hơn và những người khác thì không vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến đặc tính mật độ tuyến vú:
3.1. Tuổi tác và thay đổi mô vú
Mô vú có thể trở nên ít dày đặc hơn khi phụ nữ trưởng thành và già đi. Mặc dù có xu hướng giảm dày đặc với tuổi tác, nhưng một số phụ nữ vẫn có thể giữ được mô vú dày ở mọi lứa tuổi.
3.2. Chỉ số BMI thấp
Phụ nữ có chỉ số BMI thấp, tức là có ít mỡ trong cơ thể, thường có khả năng cao hơn về mô vú dày đặc. Mối quan hệ giữa lượng mỡ cơ thể và mật độ tuyến vú là một yếu tố quan trọng, và sự thiếu mỡ có thể làm tăng khả năng dày đặc của mô vú.
Chỉ số BMI của từng người
3.3.Sử dụng liệu pháp hormone
Phụ nữ sử dụng liệu pháp hormone kết hợp để giảm các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh thường có mô vú dày hơn. Hormone như estrogen và progesterone có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tuyến vú và làm tăng mật độ tuyến vú.
Mặc dù các yếu tố trên có thể giải thích một số trường hợp, nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về nguyên nhân chính xác của mô vú dày đặc. Sự hiểu biết sâu rộng về cơ chế gốc của đặc tính này có thể giúp cải thiện chẩn đoán và quản lý ung thư vú trong tương lai.
4. Phân loại mô tuyến vú đặc
Khi bác sĩ phân tích hình chụp X-quang tuyến vú của bạn, họ sẽ tập trung vào việc đánh giá mức độ đặc đặc của mô tuyến vú. Điều này thường được thực hiện thông qua Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh vú (BI-RADS), một cách tiêu chuẩn để mô tả mật độ tuyến vú. Dưới đây là mô tả của các cấp độ mật độ theo BI-RADS:
4.1. Loại A – Gần như hoàn toàn mô mỡ
Gần như toàn bộ vú là mô mỡ, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ là mô tuyến. Khoảng 10% phụ nữ có kết quả này.
4.2. Loại B – Mô vú dạng sợi rải rác
Các vùng mật độ sợi tuyến rải rác, nhưng phần lớn vú không đặc. Khoảng 40% phụ nữ có kết quả này.
4.3. Loại C – Mô vú dày đặc không đồng nhất
Mật độ không đồng nhất, nghĩa là có phần lớn mô vú là đặc đặc. Khoảng 40% phụ nữ có kết quả này.
4.4. Loại D – Mô vú cực kỳ dày đặc
Cực kỳ dày đặc, gần như toàn bộ vú đều là mô đặc. Khoảng 10% phụ nữ có kết quả này.
Phụ nữ được xếp vào loại C hoặc D thường được coi là có mô vú đặc. Thông tin này là quan trọng vì mô vú dày đặc có thể gây khó khăn trong quá trình chẩn đoán và sàng lọc ung thư vú. Hơn một nửa số phụ nữ chụp X-quang tuyến vú được xác định có mô vú dày. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi sức khỏe vú và thực hiện các xét nghiệm định kỳ, đặc biệt là đối với nhóm phụ nữ có mật độ tuyến vú cao.
5. Cách chẩn đoán mô vú dày
Chẩn đoán mô vú dày đặc đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương pháp và xét nghiệm để đảm bảo độ chính xác và toàn diện. Dưới đây là một số xét nghiệm bổ sung thông thường được sử dụng và ưu nhược điểm của chúng:
5.1. Chụp X-quang tuyến vú 3 chiều
– Ước tính phát hiện thêm khoảng 1 bệnh ung thư trên 1.000 phụ nữ.
– Thực hiện song song với chụp X-quang tuyến vú tiêu chuẩn.
– Giảm nhu cầu kiểm tra bổ sung các khu vực không phải ung thư.
– Dễ dàng trong việc đánh giá mô vú dày đặc.
Tiếp xúc với lượng bức xạ bổ sung, mặc dù mức độ vẫn còn thấp.
5.2. MRI vú (chụp cộng hưởng từ)
– Ước tính phát hiện thêm khoảng 14 bệnh ung thư trên 1.000 phụ nữ.
– Không phải tiếp xúc với bức xạ bổ sung.
– Phổ biến rộng rãi.
Hình ảnh MRI vú
– Có khả năng tìm thấy những khu vực không phải là ung thư, đòi hỏi chụp ảnh bổ sung hoặc sinh thiết.
– Yêu cầu tiêm chất cản quang.
– Chi phí cao, có thể không được bảo hiểm chi trả trừ khi có nguy cơ ung thư cao.
5.3. Siêu âm vú
– Ước tính phát hiện thêm 2 – 4 bệnh ung thư trên 1.000 phụ nữ.
– Không tiếp xúc với lượng bức xạ bổ sung.
– Phổ biến rộng rãi.
– Có khả năng tìm thấy những khu vực không phải là ung thư, đòi hỏi chụp ảnh bổ sung hoặc sinh thiết.
Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và nguy cơ riêng lẻ, bác sĩ có thể lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp này để đảm bảo chẩn đoán chính xác và phòng tránh bỏ sót bất kỳ dấu hiệu nào của ung thư vú trong mô tuyến vú đặc. |
doc_63401 | Nắn chỉnh răng hay ta có thể hiểu chính là niềng răng. Đây là phương pháp nha khoa giúp xếp lại các răng. Từ đó, hàm răng sẽ đều đẹp hơn. Sau đây, ta hãy cùng tìm hiểu về bảng giá nắn chỉnh răng cùng những yếu tố tác động tới mức chi phí này.
1.1 Răng hô
Sai khớp cắn hạng 2 còn thường được gọi là răng hô. Tình trạng này không những gây mất thẩm mỹ mà những bệnh lý răng miệng sẽ dễ xảy ra. Thậm chí, phát âm của người bệnh cũng có thể bị ảnh hưởng. Việc nắn chỉnh răng trong trường hợp này sẽ giúp ta khắc phục được vấn đề. Chức năng ăn nhai, phát âm và tính thẩm mỹ đều sẽ được cải thiện.
1.2 Răng mọc lệch, mọc chen chúc
Những người có răng mọc lệch, chen chúc không ít lần bị cắn vào lưỡi, nướu, thức ăn lại không nhai được kĩ. Từ đó, tình trạng bị đau xương hàm bị đau, lệch khớp cắn, rối loạn tiêu hóa, sâu răng, … có thể xảy ra. Bên cạnh đó, răng mọc lệch còn có thể đâm vào răng khác khiến cả hàm bị khó chịu. Việc nắn chỉnh răng sẽ giúp khắc phục tình trạng, ngăn ngừa biến chứng trên.
1.3 Răng mọc thưa
Răng mọc thưa gây mất tính thẩm mỹ đồng thời làm phát âm bị hạn chế. Đặc biệt, cấu trúc của xương hàm cùng sẽ ảnh hưởng gây nhiều bệnh lý. Những trường hợp này bệnh nhân cần sớm được nắn chỉnh răng để khắc phục.
2. Mục đích của nắn chỉnh nha khoa
Nắn chỉnh nha khoa chính là sắp xếp sao cho các răng trên cung hàm ngay ngắn hơn. Răng thẳng hàng, đều sẽ giúp cải thiện hơn về phương diện thẩm mỹ. Chức năng ăn nhai của toàn hàm răng cũng sẽ được đảm bảo. Từ đó, nhiều vấn đề, bất thường về răng miệng sẽ được phòng ngừa.
Việc thực hiện nắn chỉnh nha khoa thường có 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là điều chỉnh – di chuyển răng, Giai đoạn thứ hai là giúp răng thích nghi được với vị trí mới. Trong đó, việc thực hiện nắn chỉnh răng sẽ không gây những ảnh hưởng quá lớn tới sinh hoạt hành ngày. Suốt quá trình điều trị, ta vẫn có thể sinh hoạt, giao tiếp, làm việc, … bình thường.
3. Các phương pháp thực hiện nắn chỉnh răng phổ biến
3.1 Niềng răng mắc cài
Niềng răng mắc cài sứ đem lại tính thẩm mỹ cao hơn mắc cài kim loại
Với niềng răng mắc cài, ta sẽ được sử dụng hệ thống dây cung cùng mắc cài. Từ đó, lực kéo sẽ được tạo ra để kéo răng về vị trí chính xác. Trong đó, ta có thể lựa chọn niềng răng với một trong nhiều loại mắc cài:
– Niềng răng mắc cài kim loại: Đây là một phương pháp niềng răng truyền thống. Mắc cài được dùng làm từ hợp kim, kết cấu chắc chắn. Tuy nhiên, tính thẩm mỹ trong quá trình thực hiện phương pháp này không được đánh giá cao.
– Niềng răng mắc cài sứ: Cũng giống mắc cài kim loại, phương pháp này cũng dùng hệ thống dây cung và mắc cài. Tuy nhiên, mắc cài sử dụng được làm từ sứ. Nhờ vậy, tính thẩm mỹ khi sử dụng sẽ được đảm bảo hơn.
– Niềng răng mắc cài trong: Phương pháp này được đánh giá cao về thẩm mỹ. Điều này là bởi hệ thống mắc đã được để ở mặt sau răng. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ nên áp dụng với những tình trạng không nghiêm trọng.
3.2 Niềng răng Inivisalign
Niềng răng Invisalign có mức giá thực hiện khá cao
Bên cạnh sử dụng hệ thống dây thun, mắc cài có phần phức tạp, ta có thể áp dụng niềng răng Invisalign. Với một khay niềng nhựa dẻo ôm khít chân răng, lực được tạo ra để di chuyển răng dễ dàng. Nhờ vậy, ta có thể dễ dàng tháo lắp niềng tại nhà.
3.3 Nắn chỉnh răng kết hợp cùng phẫu thuật hàm
Trong trường hợp người bệnh gặp các vấn đề như vẩu, móm hay mất cân xứng 2 hàm, những phương pháp nắn chỉnh răng thông thường không thể giúp khắc phục hiệu quả. Khi đó, ta cần thực hiện cắt bỏ hay ghép xương hàm. Phẫu thuật sẽ giúp hàm được căn chỉnh trước khi niềng.
4. Bảng giá nắn chỉnh răng
Nhiều người thường nói niềng răng là phương pháp chỉnh nha dành cho người giàu. Tuy nhiên thực tế lại không hẳn hoàn toàn như vậy. Chỉnh nha ở mỗi trường hợp sẽ có những mức giá chênh lệch tùy theo nhiều yếu tố. Điển hình như những yếu tố về phương pháp thực hiện, tình trạng răng miệng, …
5. Những yếu tố tác động tới chi phí nắn chỉnh răng
Trong một số trường hợp, người bệnh cần nhổ răng hoặc nong hàm để hỗ trợ chỉnh nha hiệu quả hơn
Sau đây là một vài yếu tố tác động tới chi phí nắn chỉnh răng:
– Phương pháp thực hiện: Thực tế thì yếu tố chính quyết định tới chi phí chỉnh nha là phương pháp thực hiện. Mỗi phương pháp chỉnh nha thường sẽ có mức giá khác nhau. Trong đó, niềng răng Invisalign là phương pháp có mức giá cao nhất.
– Độ lệch lạc của răng: Tình trạng của răng trước khi niềng có những ảnh hưởng lớn tới chi phí thực hiện. Cụ thể, mức độ lệch càng lớn thì thời gian, chi phí điều trị càng nhiều. Điều này là do có thể bác sĩ cần áp dụng thêm một số thủ thuật để đảm bảo hiệu quả như nhổ răng, nong hàm, …
– Tình trạng sức khỏe răng miệng: Nếu như răng miệng đang mắc các bệnh lý như nha chu, sâu răng, viêm tủy, … ta cần điều trị trước khi chỉnh nha. Khi đó, chi phí chỉnh nha sẽ phát sinh thêm chi phí điều trị
– Địa chỉ nha khoa thực hiện: Giá điều trị chỉnh nha giữa các nha khoa thường sẽ có chênh lệch. Đặc biệt tại những nha khoa lớn, uy tín cao thì chi phí thực hiện sẽ cao hơn. Tuy nhiên, ta không nên vì chi phí rẻ mà chọn những nha khoa kém uy tín. Một số địa chỉ nha khoa có mức giá quá rẻ sẽ không đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả điều trị. |
doc_63402 | Chế độ ăn uống nhiều chất béo, ít vận động tập thể dục, lạm dụng chất kích thích gây nghiện như rượu, bia, thuốc lá,… là những nguyên nhân hàng đầu khiến bạn tăng nguy cơ mắc bệnh máu nhiễm mỡ. Ở giai đoạn đầu, căn bệnh này thường không biểu hiện triệu chứng rõ ràng, tuy nhiên, ở một vài người có thể nhận biết bệnh thông những 4 dấu hiệu chính.
Bạn nên nhớ rằng, phần lớn các trường hợp bị tăng mỡ máu đều không có biểu hiện rõ ràng ở giai đoạn khởi phát mà thường diễn biến âm thầm, đặc biệt ở những người trẻ. Do sự khác nhau ở cơ địa của mỗi người mà biểu hiện của bệnh máu nhiễm mỡ cũng khác nhau. Ở một số bệnh nhân tăng mỡ máu có thể gặp phải các triệu chứng sau:
✶ Chóng mặt, đau đầu, hoa mắt là dấu hiệu thường gặp nhất ở người mỡ máu cao. Nếu lượng chất béo này quá cao, tuyến tụy sẽ bị sưng gây ra các cơn đau bụng đột ngột, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn mửa, và sốt
✶ Khó thở, tức ngực, đau tim
✶ Mệt mỏi, chân tay lạnh hoặc tê bì do cholesterol trong máu tăng cao khiến các mạch máu tắc nghẽn, máu không đưa được đủ tới các đốt ngón chân
✶ Một số trường hợp hiếm sẽ có các khối u dưới da do mỡ tích tụ: U vàng gân, u vàng da, ban vàng
Trên thực tế, phần lớn các dấu hiệu trên chỉ xuất hiện ở người bệnh giai đoạn nặng (từ giai đoạn 2 trở lên). Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể biến chứng nguy hiểm:
➣ Tăng nguy cơ gây bệnh tim, động mạch ngoại biên và đột quỵ
➣ Bệnh tim xơ vữa động mạch với triệu chứng đau thắt ngực
➣ Cơ tim không đủ oxy để hoạt động nên sinh ra nhồi máu cơ tim
➣ Lượng máu cung cấp cho não giảm sinh ra thiếu máu cục bộ
➣ Mắc bệnh động mạch ngoại biên, chân tay không được cung cấp đủ máu nên gây tê bì, đau
➣ Ảnh hưởng đến các động mạch khác trong cơ thể như: động mạch thận đến thận, động mạch trung mô đến ruột…
➣ Viêm tụy cấp do triglycerid tăng cao
Ngược lại, nếu phát hiện ở giai đoạn sớm thì người bệnh chỉ cần điều chỉnh chế độ sinh hoạt, bao gồm: Ăn uống, tập luyện thể dục thể thao, làm việc,… mà chưa cần tới sự hỗ trợ của thuốc. Chính vì thế, các chuyên gia y tế khuyên người dân (bao gồm cả người khỏe mạnh) nên duy trì thói quen thăm khám sức khỏe định kỳ 3 – 6 tháng/ lần để kịp thời kiểm soát các chỉ số trong cơ thể, giúp tăng cường sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngay khi cơ thể xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, bạn nên tới gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để kịp thời chẩn đoán tình trạng bệnh. Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả điều trị, tránh tái phát bệnh trở lại; mà còn giúp người bệnh tiết kiệm rất nhiều thời gian, cũng như chi phí trong quá trình điều trị.
Giải đáp một số vấn đề liên quan đến bệnh máu nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ và máu nhiễm mỡ đều thuộc nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa, chúng thường đi cạnh nhau và có cơ chế gây bệnh, biện pháp chữa trị giống nhau. Theo đó:
– Mỡ máu cao là nguyên nhân cơ bản gây ra mỡ gan: Hội Gan – mật – tụy (TpHCM) cho biết: tỷ lệ bệnh nhân gan nhiễm mỡ ngày càng tăng với ước tính 10% – 24% dân số. Trong đó, 50% bệnh nhân mỡ máu cao có nhiễm mỡ gan và 25% bệnh nhân mỡ gan kèm viêm gan có thể gây xơ gan và tử vong.
– Mỡ gan cũng có thể trở thành nguyên nhân sinh ra mỡ máu cao: Gan nhiễm mỡ nên chức năng gan suy giảm, rối loạn quá trình điều hòa và chuyển hóa lipid. Chính lý do này sinh ra máu nhiễm mỡ.
Người bệnh mắc máu nhiễm mỡ rất dễ kéo theo các bệnh lý khác, do vậy việc kiểm soát sức khỏe từ sớm là hết sức cần thiết.
Xét nghiệm là phương pháp chủ yếu giúp phát hiện bệnh máu nhiễm mỡ. Vì nồng độ lipid máu có liên quan đến bữa ăn nên thời điểm xét nghiệm lý tưởng là khi người bệnh để bụng rỗng, thường là buổi sáng sau khi ngủ dậy. |
doc_63403 | Cho con bú không đúng cách, ăn uống không hợp lý, căng thẳng – stress, mất ngủ kéo dài, tác dụng phụ của thuốc tránh thai, sử dụng các chất kích thích… là những nguyên nhân làm mẹ ít sữa, mất sữa.
1. Cho con bú không đúng cách
Các mẹ sau sinh muốn nhiều sữa, đủ sữa cho con cần phải cho con bú thường xuyên, đúng cách. Việc cho con bú mẹ thường xuyên và đúng cách giúp kích thích và gọi sữa về nhanh hơn, nhiều hơn đảm bảo lượng sữa luôn dồi dào. Tuy nhiên, không phải bà mẹ nào cũng biết và cho con bú đúng cách.
Cho con bú không đúng cách, mẹ ít sữa dần
Mẹ bế bé sai tư thế, ngậm vú và bắt vú sai; không cho trẻ bú thường xuyên; cho trẻ bú không đủ cữ; cho bé bú bình quá sớm… là những nguyên nhân làm mẹ ít sữa, mất sữa dần.
Giải pháp: Để có đủ sữa cho bé bú mẹ cần cho bé bú thường xuyên, 2-3 tiếng/cữ, lưu ý cho bé bú đêm vì cữ bú đêm rất tốt giúp cho việc tăng tiết sữa mẹ. Bên cạnh đó mẹ cần tập cho bé bú đủ cữ, nếu bé bú không hết thì vẫn nên vắt ra để cữ sau sữa về tiếp.
2. Mẹ ăn uống không hợp lý, thiếu chất
Thời kỳ cho con bú, người mẹ cần phải ăn uống đa dạng, đủ dưỡng chất để đảm bảo lượng sữa tiết ra luôn dồi dào, chất lượng nhất. Nếu mẹ ăn uống quá ít sẽ khiến lượng sữa tiết ra ít, thiếu chất làm con chậm tăng cân, thiếu sức đề kháng. Bên cạnh đó, người mẹ cho con bú ăn phải các thức ăn gây ít sữa, mất sữa như: Măng chua, lá lốt, bắp cải, cành dâu, lá dâu, tinh dầu bạc hà… hoặc mẹ sử dụng chất kích thích thuốc lá, rượu bia, trà, café… cũng là nguyên nhân gây ít sữa, mất sữa.
Giải pháp: Mẹ cho con bú cần ăn uống đầy đủ dưỡng chất, tránh đồ ăn gây mất sữa và các chất kích thích để con có nguồn sữa tốt nhất.
3. Căng thẳng – stress, mất ngủ kéo dài
Căng thẳng – stress, mất ngủ kéo dài khiến cơ thể người mẹ bị ức chế hooc-môn Prolactin– có tác dụng tăng tiết sữa, Prolactin chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý cảm xúc khiến cho bầu vú mẹ không tiết ra được sữa.
Giải pháp: Mẹ cần nghỉ ngơi đầy đủ, giữ tinh thần thoải mái, buổi tối nên đi ngủ sớm và hẹn giờ dậy để cho con bú để giúp cho việc bài tiết sữa được đều đặn.
Để đảm bảo nguồn sữa mẹ luôn dồi dào, chị em nên có chế độ ăn uống đa dạng, nghỉ ngơi nhiều.
4. Tác dụng phụ của thuốc
Thuốc tránh thai chứa estrogen có thể làm giảm lượng sữa sau 2 – 3 tuần từ khi người mẹ bắt đầu dùng thuốc. Thuốc kháng sinh, thuốc gây tê tủy sống khi vượt cạn cũng gây ít sữa.
Giải pháp: Người mẹ cần thận trọng, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kì loại thuốc nào.
…
Trên đây là những nguyên nhân làm mẹ ít sữa, mất sữa. Để đảm bảo lượng sữa dồi dào sau sinh, mẹ nên tránh những nguyên nhân nói trên. Tốt nhất, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có khẩu phần ăn, chế độ nghỉ ngơi… và cách cho bé bú đúng cách. |
doc_63404 | (Nguyễn Thị Ngọc Hà, Bắc Giang)
Trả lời:
Khi bị rối loạn tiêu hóa bạn không nên uống sữa, có thể sữa sẽ làm cho tình trạng rối loạn tiêu hóa của bạn càng trở nên trầm trọng hơn. Ngoài ra những người có cơ địa nhạy cảm cũng cần chú ý những điểm sau:
– Không nên ăn những thức ăn quá mỡ, quá ngọt, quá cay hoặc quá nhiều chất đạm.
Không nên ăn những thức ăn quá mỡ khi bị rối loạn tiêu hóa.
– Không nên ăn những hoa quả không được gọt vỏ và rau sống.
– Loại bỏ khỏi khẩu phần ăn các loại ngũ cốc còn nguyên hạt và các loại quả cứng, chúng không tốt cho đường ruột của những người bị tiêu chảy mãn tính.
– Tránh các thức ăn gây đầy hơi: Hành tây, tỏi tây, bơ sữa, thức ăn nhanh như xúc xích, thịt nguội, đồ uống có ga… Nên ăn kiêng một thời gian cho đường ruột ổn định.
– Ăn nhiều rau, uống nhiều nước và tập thể dục đều đặn có thể giúp cho cơ thể nói chung và hệ thống tiêu hóa nói riêng hoạt động tốt hơn.
Sữa không tốt cho những người đang bị rối loạn tiêu hóa
Sữa không tốt cho những người đang bị rối loạn tiêu hóa |
doc_63405 | Đây là nội dung được Th. S.
Hội thảo trực tuyến chuyên đề số 10 được trình bày bởi, Th
S. BS Kim Ngọc Thanh - Chuyên khoa Tim mạch, BV Bạch Mai, thành viên Hội Tim mạch học Việt Nam (VNHA), thành viên Hội Xơ vữa động mạch Châu Âu (EAS), Phó Tổng thư ký Phân hội Xơ vữa động mạch Việt Nam
Động mạch chủ - Vai trò quan trọng và gây hậu quả khôn lường nếu bị phình/tách
Động mạch chủ (ĐMC) là động mạch lớn nhất của cơ thể, xuất phát từ tim, chạy vòng cung trong ngực, qua cơ hoành rồi xuống bụng. Động mạch chủ phân chia các nhánh cấp máu cho các cơ quan trong cơ thể.
Động mạch chủ (ĐMC) là động mạch lớn nhất của cơ thể, phân chia các nhánh cấp máu cho các cơ quan trong cơ thể
Bệnh lý của động mạch chủ rất đa dạng và phức tạp. Trong đó, phình, tách động mạch chủ, hậu quả cuối cùng là vỡ động mạch chủ là một trong số bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lý này.
Phình động mạch chủ là tình trạng phình một phần động mạch chủ, động mạch chính cấp máu của cơ thể. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt động mạch chủ làm việc nhiều dẫn đến phình mạch có thể bị vỡ.
Tách động mạch chủ là một tình trạng các mạch máu lớn phân nhánh ra khỏi tim, gây ra vết rách. Máu chảy tràn qua những vết rách, tạo ra các lớp bên trong và ở giữa, đây là nguyên nhân khiến các động mạch chủ bị bóc tách. Nếu động mạch chủ bị chèn ép quá mức dẫn đến vỡ động mạch có thể gây tử vong.
Hậu quả nguy hiểm nhất của ĐMC chính là tử vong, nếu bệnh nhân xảy ra tách động mạch chủ type A mà không được phẫu thuật kịp thời thì bệnh nhân sẽ tử vong trong vòng 14 ngày lên tới 50%, nếu được phẫu thuật trong 14 ngày thì tỷ lệ tử vong khi xảy ra biến chứng tách động mạch chủ lên tới 20%.
Từ thông tin chia sẻ đó, chuyên gia khuyến cáo, với các bệnh lý động mạch chủ việc chẩn đoán sớm trước khi xảy ra các tình huống phình, tách động mạnh chủ có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt ở các trường hợp diễn biến động mạch chủ giãn ra, sau đó dẫn tới tách ĐMC, nhưng có trường hợp tách ĐMC sớm, khi mà giãn chưa nhiều và cuối cùng là tử vong. Đồng thời chuyên gia khuyến cáo, động mạch chủ càng giãn thì nguy cơ, biến chứng vỡ, tách ĐMC và tử vong càng cao. Các nghiên cứu trên thế giới đã thống kê, nếu động mạch chủ giãn từ 3.5-3.9 cm thì nguy cơ tách ĐMC là
4,55 lần, nhưng để giãn trên 4.5 cm thì nguy cơ này lên tới 6,305 lần. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm những người có bệnh lý ĐMC để dự phòng và điều trị trước, nhằm làm giảm tiến triển của bệnh, từ đó tránh được tình trạng tách ĐMC và tình trạng tử vong cho người bệnh.
Xét nghiệm gen - “Chìa khóa” vàng chẩn đoán, sàng lọc bệnh động mạch chủ di truyền
ĐMC do nhiều nguyên nhân gây nên như:
Tăng huyết áp (nguyên nhân phổ biến),
Bệnh động mạch chủ di truyền có yếu tố gia đình:
Hội chứng Marfan
Hội Loeys - Dietz
Hội chứng Ehlers - Danlos
Bệnh động mạch chủ mang tính chất di truyền có yếu tố di truyền gia đình, nhưng không nhiều do các đột đột biến gen ACTA2, MYH11, PRKG1, MYLK...
Nhóm bệnh lý di truyền kèm theo các bệnh lý bẩm sinh như bệnh ĐMC hai lá van, hội chứng turner...
Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của nền y khoa hiện đại, xét nghiệm gen di truyền được xem là giải pháp vàng, giúp “tìm” chính xác cơ thể có mang các gen di truyền, gen gây bệnh hay không, trong đó có bệnh động mạch chủ di truyền.
Các nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều gen gây bệnh ĐMC di truyền, trong đó có những gen đột biến đặc trưng gây bệnh của từng nhóm, theo chia sẻ của chuyên gia đó là những gen cụ thể như sau:
Hội chứng Marfan: do gen FBN1 (chiếm 90% nguyên nhân gây bệnh), gen TGFBR1, TGFBR2;
Hội Loeys - Dietz: TGFBR1, TGFBR2, SMAD2, SMAD3, TGFB2, TGFB3;
Hội chứng Ehlers - Danlos: COL3A1, COL1A2;
Hội chứng Shprintzen - Goldberg: SHI;
Hội chứng xoắn văn động mạch: SLC2A10;
Hội chứng phình mạch liên quan đến viêm xương khớp: SMAD3.
Xét nghiệm gen di truyền có ý nghĩa chẩn đoán xác định, từ đó đưa ra hướng chẩn đoán và điều trị thích hợp
Vì vậy, xét nghiệm gen di truyền có ý nghĩa chẩn đoán xác định, từ đó đưa ra hướng chẩn đoán và điều trị thích hợp.
Bệnh ĐMC và các đặc điểm hội chứng của hội chứng Marfan, hội chứng Loeys - Dietz, hoặc hội chứng Ehlers - Danlos;
Bệnh ĐMC xuất hiện dưới 60 tuổi;
Tiền sử gia đình mắc bệnh ĐMC ở họ hàng bậc ½;
Tiền sử đột tử không rõ nguyên nhân ở độ tuổi tương đối trẻ ở họ hàng bậc ½.
3 thể ĐMC di truyền gây hậu quả nghiêm trọng nhất dễ dàng phát bằng xét nghiệm tìm đột biến gen
Theo chuyên gia, bệnh ĐMC di truyền có rất nhiều thể, trong đó gây hậu quả nghiêm trọng như nhất là 3 hội chứng Marfan, Loeys – Dietz và Ehlers – Danlos. Tuy nhiên, tùy từng loại bệnh ĐMC mà có liên quan đến
các gen khác nhau, ví dụ hội chứng Marfan do gen FBN1, hội chứng Loeys Dietz do gen TGFBR2 và hội chứng Ehlers - Danlos do gen COL3A1. Vì đây là những nguyên nhân gây phình, tắc động mạch chủ và gây tử vong.
Hội chứng Marfan là một trong những hội chứng nguy hiểm nhất và có tới 90% trường hợp phát hiện do đột biến gen FBN1
Chẩn đoán phình động mạch thường được chẩn đoán tình cờ đi khám sàng, hoặc khi siêu âm bụng, chụp CT hay MRI. Còn tách động mạch chủ lại thường được chẩn đoán bằng các kỹ thuật như chụp CT đa dãy, siêu âm tim, chụp X-quang. Tuy nhiên, để tìm nguyên nhân bệnh động mạch chủ di truyền thì cần phải làm xét nghiệm để tìm gen giúp tìm “gốc dễ” căn nhân gây bệnh tiềm ẩn trong cơ thể. Theo đó, tại hội thảo trực tuyến này, các bác sĩ đồng nghiệp đã được chuyên gia tổng kết lại 4 vai trò cụ thể khi xét nghiệm gen của bệnh ĐMC di truyền
như sau:
Chẩn đoán xác định, chẩn đoán thể bệnh, chẩn đoán phân biệt;Sàng lọc phát hiện sớm thành viên trong gia đình mắc bệnh;Giá trị tiên lượng;Hướng dẫn điều trị, dự phòng biến chứng. Ngoài ra, trong chương trình này, các bác sĩ đồng nghiệp đã được chuyên gia giải đáp trực tiếp các vấn đề về xét nghiệm gen trên thực hành lâm sàng các trường hợp cụ thể của bệnh ĐMC để hạn chế tối đa hậu quả cho thế sau.
Chương trình hội thảo trực tuyến số 10 khép lại thành công tốt đẹp. Qua đây hàng trăm bác sĩ đồng nghiệp trên toàn quốc được cập nhật thông tin toàn diện kiến thức, thông tin về xét nghiệm gen trong việc chẩn đoán và sàng lọc bệnh động mạch chủ di truyền, từ đó giúp phát hiện và nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Hội thảo trực tuyến chuyên đề số 11 tiếp tục được diễn ra vào lúc 15h-16h30, ngày 28/7/2023
Chuyên đề báo cáo số 10 nằm trong seri các bài báo cáo về chuyên đề bệnh lý tim mạch, trong đó mở đầu là chuyên đề số 9 với chủ đề “Ứng dụng di truyền học trong lâm sàng tim mạch”. Chương trình hội thảo trực tuyến số 11 sẽ được tiếp tục tổ chức ngày 28/7 về chủ đề “Ứng dụng đa hình gen CYP2C19 cá thể hóa điều trị bệnh mạch vành”, được báo cáo bởi TS. BS Nguyễn Thị Mai Ngọc - Viện Tim mạch Trung ương - Bệnh viện Bạch Mai, Thành viên Hội Tim mạch học Việt Nam (VNHA), Thành viên Hội Xơ vữa động mạch Châu Âu (EAS), Ban chấp hành phân Hội xơ vữa động mạch Việt Nam.
Ngay
lúc
này
Ban
tổ
chức
sẵn
sàng
tiếp
nhận
thông
tin
đăng
ký
tham
gia
chương
trình
Hội
thảo
trực
tuyến
số
11
tại
đây.
Bên
cạnh
lĩnh
hội,
cập
nhật
kiến
thức,
thông
tin
của
chuyên
đề,
quý
bác
sĩ
đồng
nghiệp
trên
toàn
quốc
còn
có
ngay
cơ
hội
nhận
chứng
nhận
CME
khi
tham
gia
tổi
thiểu 80%
thời
lượng
của
chương
trình
và
làm
bài
Post-test
cuối
chương
trình
đạt
từ
50%
điểm
trở
lên.
Hoàng - ĐT: 0853134568. |
doc_63406 | Có đến khoảng trên 70% bệnh nhân ung thư phổi đến viện khám khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn và di căn khiến việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội sống của người bệnh. Ung thư phổi giai đoạn cuối chữa khỏi không là lo lắng của rất nhiều người bệnh.
Ung thư phổi giai đoạn cuối không còn giới hạn ở phổi mà đã di căn đến các cơ quan ở xa như não, xương, gan, tuyến thượng thận…
Ung thư phổi giai đoạn cuối có đặc điểm khối u phát triển với kích thước bất kì, các hạch bạch huyết đã lan rộng đến nhiều vị trí và ung thư di căn rộng sang hai bên phổi và các cơ quan ở xa. Một số vị trí ung thư phổi thường di căn tới là xương, não, gan, tuyến thượng thận…
Ung thư phổi di căn chữa khỏi không là lo lắng của rất nhiều người bệnh khi bị chẩn đoán ở giai đoạn này. Thực tế, ung thư phổi là bệnh ung thư rất nguy hiểm, tiến triển nhanh và có tiên lượng sống không cao, ngay cả ở giai đoạn sớm. Rất tiếc, cơ hội chữa khỏi cho bệnh nhân ung thư phổi di căn là không thể, cơ hội sống sau 5 năm chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này chỉ khoảng 1%. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học y tế trong điều trị ung thư, bệnh nhân vẫn có hi vọng kéo dài thêm sự sống nếu được điều trị tích cực.
2. Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối
Điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối không nhằm mục đích điều trị triệt căn mà nhằm giảm nhẹ triệu chứng bệnh, duy trì dinh dưỡng, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định hướng hỗ trợ điều trị cụ thể. Xạ trị làm giảm sự tăng trưởng mô bướu gây triệu chứng kết hợp với hóa trị liệu có thể được chỉ định cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này
Chăm sóc giảm nhẹ giúp nâng cao chất lượng sống những ngày cuối đời cho người bệnh |
doc_63407 | 1. Một số triệu chứng Covid-19 chủng mới
Theo các nhà khoa học, những dữ liệu ban đầu về Omicron cho thấy biến chủng này có tới hơn 30 đội biến và vẫn được xếp vào loại nguy hiểm. Tuy nhiên, trên thực tế, phần lớn những người nhiễm bệnh đều có biểu hiện ít nghiêm trọng hơn so với biến thể Delta hoặc không có biểu hiện.
Dưới đây là một số triệu chứng Covid-19 chủng mới:
- Mệt mỏi: Một số bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, thiếu năng lượng và muốn được nghỉ ngơi khi nhiễm Omicron. Tuy nhiên, đây cũng là biểu hiện của rất nhiều bệnh lý khác.
- Ngứa họng: Đây cũng là một trong những biểu hiện được ghi nhận ở một số bệnh nhân bị nhiễm biến thể mới của Covid-19. Tuy nhiên, mức độ triệu chứng của mỗi người bệnh có thể khác nhau.
- Sốt nhẹ: Tình trạng sốt nhẹ là một trong những dấu hiệu rất đặc trưng ở bệnh nhân mắc Covid-19. Đối với những trường hợp mắc biến thể mới Omicron cũng vậy, bệnh nhân có biểu hiện sốt nhẹ đến trung bình. Vì thế, bạn không nên chủ quan khi bị sốt trong thời gian dịch bệnh đang bùng phát. Hoặc nếu từng tiếp xúc với bệnh nhân kèm theo cơ thể có dấu hiệu bị sốt, bạn nên đi thăm khám càng sớm càng tốt.
- Ho khan: Đây là triệu chứng đã từng gặp ở nhiều bệnh nhân bị nhiễm Covid-19 và cũng có thể gặp phải ở bệnh nhân bị nhiễm biến thể Omicron.
- Đổ mồ hôi ban đêm và đau nhức cơ thể: Đây là những triệu chứng khác biệt nhất do biến thể Omicron gây ra. Theo thống kê, khá nhiều bệnh nhân thường xuyên bị đổ mồ hôi vào ban đêm. Thậm chí đổ rất nhiều mồ hôi gây ra tình trạng ướt quần áo và cả ga giường ngay cả khi phòng ngủ rất mát mẻ. Bên cạnh đó, bệnh nhân còn gặp phải tình trạng đau nhức cơ gây nhiều phiền toái trong cuộc sống sinh hoạt.
- Một điểm khác so với các biến thể trước đó là người bệnh nhiễm Omicron
không gặp phải triệu chứng mất khứu giác hay vị giác và ít trường hợp bị sốt cao.
2. Đại dịch Covid-19 vẫn là cuộc chiến đầy thử thách
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, thay vì tác động đến phổi, biến thể này gây ảnh hưởng đến đường hô hấp trên nhiều hơn. Tuy nhiên, khả năng lây nhiễm cao khiến cho Omicron đang trở thành mối đe dọa lớn của nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là những nước có tỷ lệ tiêm chủng thấp.
Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến toàn cầu trong suốt một thời gian dài vừa qua. Tính đến sáng ngày 5/1, toàn cầu đã ghi nhận 294,5 triệu ca nhiễm bệnh và trong đó có khoảng 5,47 ca đã tử vong vì dịch bệnh.
Hiện nay, quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi đại dịch này là nước Mỹ. Nước này đã có khoảng 57 triệu ca mắc bệnh và khoảng 850 nghìn ca tử vong vì dịch bệnh. Thậm chí, chỉ tính riêng ngày 3/1/2022 nước này đã ghi nhận khoảng hơn 1 triệu ca mắc mới. Hiện tại, Mỹ vẫn đang gấp rút tiến hành tiêm mũi tăng cường cho người dân với mong muốn sớm kiểm soát được dịch bệnh.
Sau Mỹ, Ấn Độ chính là quốc gia có số ca nhiễm Covid nhiều thứ 2 trên thế giới. Số trường hợp thiệt mạng vì dịch bệnh đã lên tới gần 500 nghìn người. Tại Brazil, số ca nhiễm Covid-19 đứng top 3 trên thế giới và đã lên tới hơn 22 triệu người, trong đó số ca tử vong cũng lên tới hơn 600 nghìn trường hợp.
Pháp cũng là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh với số ca mắc mới liên tục tăng nhanh. Ngày 4/1/2022, nước này ghi nhận 271.686 trường hợp mắc mới.
Tại Australia, biến thể Omicron cũng đã xuất hiện và khiến cho dịch bệnh ngày càng lây lan rộng rãi. Chỉ tính riêng ngày 4/1 vừa qua, nước này cũng báo cáo về 47.202 ca mắc mới. Đây là con số kỷ lục, đồng thời số ca nhập viện cũng đang có xu hướng tăng nhanh.
Israel chính là nơi ghi nhận trường hợp sản phụ vừa nhiễm virus cúm mùa, vừa nhiễm Covid-19 đầu tiên trên thế giới. Sản phụ này không có triệu chứng và đã được xuất viện trong tình trạng sức khỏe ổn định. Israel cũng như nhiều các quốc gia khác trên thế giới, đã và đang tiến hành tiêm chủng mũi vắc xin chống Covid tăng cường cho người dân. Hiện tại, quốc gia này đã tiêm mũi thứ 4 cho người cao tuổi và các nhân viên y tế.
Hiện nay, Philippines cũng đã ghi nhận ca nhiễm biến thể Omicron trong cộng đồng. Chỉ tính riêng ngày 4/1/2022, nước này đã ghi nhận khoảng 5.434 ca mắc mới. Chính phủ nước này đang kêu gọi những trường hợp chưa được tiêm phòng chỉ nên ra ngoài khi cần thiết, hạn chế đến những nơi công cộng.
Theo thống kê trên Hệ thống Quốc gia quản lý ca bệnh COVID-19, từ ngày 03 đến ngày 04/1 vừa qua, nước ta ghi nhận thêm 14.861 ca mắc mới, đã giảm 1087 ca so với ngày trước đó. Tính đến ngày 5/1. Cả nước đã tiêm vượt mốc 155 triệu mũi vắc xin phòng bệnh, trong đó hơn 5.3 triệu liều tiêm mũi 3. |
doc_63408 | Siêu âm thai là quá trình thu thập hình ảnh của thai nhi trong bụng mẹ, việc thu thập hình ảnh này sẽ giúp theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Trong các công nghệ siêu âm hiện nay thì siêu âm 4D đang là công nghệ siêu âm hiện đại và được nhiều thai phụ lựa chọn nhất.
1.
Những hình ảnh thu được từ quá trình siêu âm đều được hình thành bằng phương pháp chuyển các sóng âm thanh từ máy siêu âm vào trong cơ thể bà mẹ. Những sóng âm thanh được gửi vào bên trong này sẽ phản xạ lại và sẽ được phân tích chuyển đổi thành một dạng hình ảnh để hiển thị lên trên màn hình. Với nền tảng cũng là một công nghệ siêu âm tân tiến thì siêu âm 4D sẽ mang lại những ưu điểm vượt trội.
2. Vậy thì đương nhiên nó cũng sẽ có được những điểm mạnh mà các công nghệ trước đã có như khả năng xây dựng hình ảnh của công nghệ siêu âm 3D và những khả năng xử lý nhanh, mạnh của các bộ vi xử lý của tín hiệu sóng âm.
Những nền tảng của công nghệ trước đã giúp siêu âm 4D có được những ưu điểm vượt trội, giúp quá trình thu thập hình ảnh của thai nhi trong bụng mẹ diễn ra tốt và chính xác hơn.
Những hình ảnh từ công nghệ siêu âm 4D sẽ được hiển thị trên màn hình, các mẹ có thể trực tiếp quan sát hình ảnh của con cũng như các cử động của bé. Việc thấy được những hình ảnh chính xác của siêu âm 4D cũng giúp cho bác sĩ chẩn đoán tình hình của thai nhi tốt hơn.
Bên cạnh đó, siêu âm 4D còn có thể tự động ghi lại hình ảnh của thai nhi trong bụng mẹ, có thể xác định được thai nhi đang ở tuần tuổi nào, vị trí thai nhi cũng như chụp được cả các cơ quan nội tạng trong cơ thể thai nhi.
Với những cải tiến của hình thức siêu âm này bác sĩ có thể dễ dàng phát hiện ra các dị tật bẩm sinh như hở hàm ếch, dị tật về não,... Việc phát hiện ra dị tật sớm sẽ giúp cho các bác sĩ đưa ra những phương hướng giải pháp cũng như là những can thiệp kịp thời.
Khi các thai phụ có nhu cầu đi siêu âm thì nên lưu ý những điểm sau để quá trình siêu âm được diễn ra thuận lợi nhất:
Khi đi siêu âm thai phụ nên mặc quần áo thoải mái rộng rãi để quá trình siêu âm diễn ra dễ dàng hơn.
Thai phụ nên uống nước trước khi siêu âm 1 tiếng, lượng nước uống vào thường từ 2-3 ly nước và phải nhịn đi tiểu. Việc uống nước sẽ giúp bàng quang căng ra và quá trình siêu âm sẽ cho ra những hình ảnh tốt hơn.
Với thai nhi từ 10 tuần trở lên cần đi tiểu hết trước lúc siêu âm
Thai phụ nên ghi nhớ những mốc thời gian quan trọng để siêu âm, không nên lạm dụng việc siêu âm quá nhiều. Các mốc thời gian quan trọng như sau:
+ Thai 12 - 14 tuần: lúc này là thời điểm để đo độ mờ da gáy và tính toán nguy cơ mắc hội chứng Down ở thai nhi.
+ Thai 22 tuần: là thời điểm lý tưởng kiểm tra hình thái học của thai nhi. Vì vào thời điểm này bé đã phát triển được mức độ nhất định và đã đủ lớn để có thể nhìn thấy tất cả các cấu trúc ở bên trong. Nhờ đó có thể phát hiện ra những dị tật và có những phương pháp can thiệp kịp thời.
+ Thai 32 tuần: là thời gian các bà mẹ nên siêu âm màu, điều này để đánh giá được tình trạng sức khoẻ tổng thể của thai nhi trước khi mẹ đến tuần sinh nở.
Mặc dù chưa có nghiên cứu nào cho thấy siêu âm sẽ có tác hại không tốt đến thai nhi tuy nhiên thai phụ cũng không cần thiết phải đi siêu âm quá nhiều để tránh lãng phí thời gian và tiền bạc.
Các thai phụ nên dành thời gian nhiều hơn cho việc nghỉ ngơi cũng như là ăn uống bồi bổ cơ thể để đảm bảo cho thai nhi phát triển tốt nhất, hạn chế nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh.
Nhờ những ưu điểm mà nó mang lại, siêu âm 4D hiện tại đã rất phổ biến và được nhiều người lựa chọn. Siêu âm 4D đang dần trở thành xu hướng siêu âm hiện nay của các bà bầu, không chỉ giúp theo dõi sự phát triển của con mà còn có thể ghi lại những hình ảnh sinh động làm tư liệu cho bé trước khi chào đời. |
doc_63409 | Ngại đi thăm khám khi thấy con có biểu hiện bệnh, thấy có triệu chứng tương tự nên dùng thuốc kháng sinh tại nhà, cho uống kháng sinh quá nhiều, không tìm hiểu và biết đến những phòng khám Nhi uy tín…là tâm lý chung của nhiều phụ huynh hiện nay. Chính vì vậy, nhiều trẻ đã gặp những biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến sức khỏe.
1. Tác hại khôn lường khi lạm dụng kháng sinh trong điều trị
Với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề và trực tiếp thăm khám cho hàng ngàn bệnh nhi, bác sĩ Hoa nhận định, có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm phế quản và không phải lúc nào các bệnh lý hô hấp cũng điều trị bằng kháng sinh. Việc lạm dụng kháng sinh quá nhiều sẽ gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe của trẻ như: Loạn khuẩn đường ruột, gây hại cho chức năng gan và thận, suy giảm hệ miễn dịch, tăng nguy cơ mắc bệnh tự miễn đường ruột, dị ứng và hen suyễn, tạo ra vi khuẩn kháng thuốc và có nguy cơ khiến bệnh nặng hơn nếu dùng kháng sinh không đúng liều, đúng loại.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm phế quản và không phải lúc nào cũng điều trị bằng kháng sinh
Sau khi nhập viện, bệnh nhi P.H đã được thực hiện các biện pháp điều trị hiệu quả như: Uống thuốc ho long đờm & thuốc điều trị giãn phế quản, dùng phương pháp khí dung – kỹ thuật điều trị tân tiến nhất dành cho các bệnh hô hấp, có chế độ ăn uống khoa học với các bữa ăn được chuyên gia dinh dưỡng lên thực đơn và đặc biệt không dùng kháng sinh. Không chỉ điều trị đúng bệnh, dùng đúng thuốc cho bệnh nhi, bệnh viện còn cung cấp nhiều tiện ích cho người bệnh nhi khiến mẹ P.H rất hài lòng: Phòng lưu viện được thiết kế thân thiện, đầy đủ tiện nghi, mẹ chỉ cần bấm chuông ở đầu giường là điều dưỡng và bác sĩ sẽ có mặt và nhà hàng có menu đa dạng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sau 4 ngày, bé P.H khỏi hẳn các triệu chứng, ăn uống ngon miệng và các chỉ số về bình thường khi thực hiện xét nghiệm máu.
3. Viêm phế quản – phát hiện sớm, điều trị dễ dàng và tránh biến chứng
Theo bác sĩ Hoa, bệnh hô hấp được coi là một trong những bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Thực tế cho thấy khoảng ⅓ số trẻ nhập viện những năm đầu đời là do có bệnh lý về hô hấp. Và viêm phế quản là một trong số đó. Bệnh lý này được chia làm 2 cấp độ: Viêm phế quản cấp tính và viêm phế quản mạn tính. Viêm phế quản cấp tính thường xảy ra vào mùa lạnh, do virus và vi khuẩn gây ra. Những người bị viêm phế quản cấp dễ bị bội nhiễm, bệnh kéo dài sẽ gây ra viêm phế quản mạn tính.
Do viêm phế quản xuất hiện khi đường thở bị viêm và tiết dịch nhầy nên trẻ thường có biểu hiện ho nhiều và khó thở. Do đó, khi thấy trẻ xuất hiện thêm những cơn sốt và ho kéo dài đến tuần thứ 2 thì nguy cơ cao là bé bị viêm phế quản.
Khi cơn ho kéo dài sang tuần 2 – 3, trẻ sẽ bị đau rát cổ họng và có đờm. Đờm sẽ có nhiều màu khác nhau như xanh, xám, xanh hơi vàng. Cùng với đó, trẻ có những dấu hiệu khác đi kèm như bị đau ngực, cơ thể mệt mỏi hoặc bị sốt nhẹ.
– Giai đoạn khởi phát bệnh: Bệnh có những triệu chứng viêm long đường hô hấp trên. Trẻ sẽ bị sốt nhẹ, ho khan, hắt hơi hay sổ mũi.
– Giai đoạn phát bệnh: Trẻ sốt nặng hơn, có triệu chứng thở khò khè hoặc dùng miệng để thở. Màu da của trẻ tím tái, xanh xao và có thể bị rối loạn tiêu hóa mức nhẹ.
– Giai đoạn nguy hiểm: Trẻ sốt cao hơn 39 độ, cơ thể mệt mỏi, môi và da bị khô, đổ mồ hôi, bỏ ăn và khó thở. Những cơn ho của trẻ sẽ kéo dài, có đờm. Trẻ thở khò khè bằng miệng, lồng ngực hoạt động mạnh. Da bị xanh xao, môi và đầu ngón chân bị tím tái, nôn, tiêu chảy. Nếu bị nặng hơn, trẻ sẽ có những biểu hiện về thần kinh như nằm li bì, có thể bị hôn mê và co giật, mạch yếu nhưng tim đập nhanh.
– Đội ngũ bác sĩ dày dặn kinh nghiệm, công tác tại các bệnh viện lớn tuyến đầu, thân thiện và yêu trẻ.
– Hệ thống trang thiết bị được nhập khẩu từ các nước có nền y khoa hàng đầu như: Hệ thống xét nghiệm bằng robot tự động Power Express – Hoa Kỳ. nội soi tai mũi họng ống mềm công nghệ NBI, máy nội soi tiêu hóa công nghệ Nhật Bản NBI 5P, máy chụp cộng hưởng từ MRI, dao Plasma thế hệ mới của Mỹ trong phẫu thuật cắt amidan, nạo VA, hệ thống phòng mổ vô khuẩn 1 chiều hiện đại….
– Cô chú điều dưỡng chu đáo, nhẹ nhàng chăm sóc con, hỗ trợ nhiệt tình cho phụ huynh.
– Tiết kiệm tối đa chi phí cho phụ huynh với BHYT và BHBL.
– Nhà hàng của bệnh viện có menu đa dạng, phục vụ tận nơi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát và định lượng sao cho đảm bảo cân đối các dưỡng chất cần thiết trong mỗi bữa ăn.
– Vô vàn tiện ích hấp dẫn đến từ top 3 bệnh viện tư và top 5 toàn bệnh viện tốt nhất thành phố Hà Nội. |
doc_63410 | Hội chứng chân không yên (Restless legs symdrome) là một rối loạn của hệ thống thần kinh khiến hai chân luôn trong trạng thái muốn vận động. Mặc dù không nguy hiểm nhưng hội chứng này cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, do người bệnh có thể không thể nghỉ ngơi và ngủ được.
Các triệu chứng của hội chứng chân không yên
Hội chứng chân không yên (Restless legs symdrome) là một rối loạn của hệ thống thần kinh khiến hai chân luôn trong trạng thái muốn vận động.
Những người mắc hội chứng chân không yên hay có cảm giác khó chịu ở chân (hoặc cánh tay hoặc các bộ phận khác của cơ thể) và một sự thôi thúc phải di chuyển chân không thể cưỡng lại được để giảm cảm giác khó chịu. Cảm giác khó chịu có biểu hiện như ngứa ngáy hoặc như có kim châm vào chân. Đặc biệt cảm giác này càng trở nên tồi tệ hơn khi nghỉ ngơi, chẳng hạn như khi nằm hoặc ngồi.
Mức độ nghiêm trọng của hội chứng chân không yên dao động từ nhẹ đến không thể chịu được. Các triệu chứng thường nặng hơn vào buổi tối và ban đêm. Đối với một số người, các triệu chứng gián có thể gây gián đoạn nghiêm trọng giấc ngủ hàng đêm, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Hội chứng chân không yên có thể ảnh hưởng đến cả hai giới nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ và có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thậm chí là trẻ nhỏ. Hầu hết những trường hợp bị ảnh hưởng nghiêm trọng là trong độ tuổi trung niên trở lên.
Hội chứng chân không yên thường bị bỏ qua hoặc chẩn đoán nhầm. Điều này đặc biệt đúng với các trường hợp có triệu chứng không liên tục hoặc nhẹ. Một khi đã được chẩn đoán chính xác, hội chứng này có thể điều trị thành công.
Nguyên nhân gây ra hội chứng chân không yên
Trong hầu hết các trường hợp, hội chứng chân không yên là không thể xác định được nguyên nhân.
Trong hầu hết các trường hợp, hội chứng chân không yên là không thể xác định được nguyên nhân. Tuy nhiên các bác sĩ nghi ngờ rằng bệnh có liên quan đến gen. Gần một nửa số người mắc hội chứng không yên có thành viên trong gia đình cũng mắc bệnh.
Các yếu tố khác liên quan đến sự phát triển hoặc khiến tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn bao gồm:
Các yếu tố khác, bao gồm cả việc sử dụng rượu và mất ngủ, có thể kích hoạt các triệu chứng hoặc làm cho triệu chứng xấu đi. Cải thiện giấc ngủ hoặc hạn chế uống rượu có thể làm giảm triệu chứng.
Chẩn đoán hội chứng chân không yên
Không có xét nghiệm y tế nào chẩn đoán hội chứng chân không yên. Việc chẩn đoán hội chứng chân không yên chủ yếu dựa trên các triệu chứng, tìm hiểu tiền sử mắc bệnh của gia đình, loại thuốc mà người bệnh đang sử dụng, các triệu chứng khác kèm theo, có bị rối loạn giấc ngủ không.
Mục tiêu điều trị của hội chứng này là giảm bớt các triệu chứng.
Mục tiêu điều trị của hội chứng này là giảm bớt các triệu chứng. Ở những người mắc hội chứng chân không yên mức độ nhẹ, thay đổi lối sống, chẳng hạn như bắt đầu một chương trình tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, tránh hoặc hạn chế sử dụng cà phê, rượu, thuốc lá.
Các phương pháp điều trị hội chứng chân không yên không dùng thuốc khác bao gồm:
Thuốc có thể có hiệu quả trong điều trị hội chứng chân không yên, tuy nhiên hiệu quả của thuốc ở mỗi người là không giống nhau. Trong thực tế, thuốc có thể làm giảm triệu chứng ở bệnh nhân này nhưng lại làm trầm trọng thêm triệu chứng ở người khác. Trong những trường hợp khác, có loại thuốc chỉ có tác dụng tạm thời và sau đó sẽ mất dần hiệu quả.
Thuốc dùng để điều trị hội chứng chân không yên bao gồm:
Mặc dù không có cách chữa trị hội chứng chân không nghỉ nhưng các phương pháp điều trị hiện nay có thể giúp kiểm soát tình trạng này, làm giảm các triệu chứng và cải thiện giấc ngủ. |
doc_63411 | 1. Xét nghiệm nhóm máu của mẹ ở tuần 12
Trong thai kỳ, mẹ bầu cần xét nghiệm nhóm máu ABO và Rh bởi đây là 2 hệ nhóm máu có vai trò quan trọng trong việc truyền máu trong thai kỳ.
Nếu có sự bất đồng giữa nhóm máu Rh giữa mẹ và bé sẽ dẫn đến hiện tượng tán huyết gây nguy hiểm cho thai nhi. Yếu tố Rh là một kháng nguyên hay protein nằm ở trên bề mặt của hồng cầu. Nếu người có kháng nguyên D nghĩa là người đó mang Rh dương và ngược lại, khi không có các kháng nguyên D tức là Rh âm. Nếu mẹ có Rh âm tiếp xúc với máu của thai nhi là Rh dương, sẽ lập tức sinh ra phản ứng miễn dịch. Lúc này cơ thể của người mẹ sẽ sản xuất ra các kháng thể antin D nhằm chống lại các tế bào hồng cầu Rh dương của thai nhi xâm nhập vào cơ thể mình.
Nếu người mẹ mang thai em bé tiếp theo có Rh dương thì các kháng thể anti D có sẵn sẽ đi qua nhau thai và tấn công các tế bào hồng cầu của thai nhi và gây ra bệnh tán huyết. Thai nhi nếu bị tán huyết không được phát hiện kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.
Xét nghiệm sàng lọc tuần 12 đóng vai trò quan trọng để thai phụ yên tâm về sức khỏe của bé yêu
2. Xét nghiệm sàng lọc tuần 12 cần xét nghiệm công thức máu
– Việc xác định số lượng hồng cầu sớm sẽ giúp phát hiện mẹ có bị thiếu hụt máu hay không để từ đó đưa ra những lời khuyên hợp lý cho mẹ trong suốt thai kỳ.
– Xét nghiệm công thức máu cũng nhằm xác định số lượng bạch cầu để có thể chẩn đoán chính xác tình trạng mắc bệnh nhiễm trùng ở thai phụ.
– Bên cạnh đó, việc tìm ra số lượng tiểu cầu sẽ giúp phát hiện khả năng đông máu của mẹ, điều này có ý nghĩa quan trọng cho quá trình chuyển dạ.
3. Tuần 12 cần lưu ý xét nghiệm các bệnh truyền nhiễm
Xét nghiệm sàng lọc các bệnh truyền nhiễm khi thai nhi 12 tuần là xét nghiệm sàng lọc trước sinh quan trọng nhằm phát hiện ra những bệnh có khả năng lây nhiễm qua đường tình dục, lây nhiễm qua đường máu, từ mẹ sang con như: HIV, lậu, giang mai, viêm gan B… Theo các nghiên cứu cho thấy, hiện nay có khoảng từ 50 đến 60% các bệnh lây truyền từ mẹ sang con chủ yếu do quá trình chuyển dạ, bởi thai nhi chào đời bằng phương pháp sinh thường, sẽ tiếp xúc trực tiếp với dịch âm đạo, máu của mẹ. Bên cạnh đó, những trường hợp khó sinh thì thai phụ dễ bị tổn thương dẫn đến nguy cơ lây nhiễm càng cao.
Xét nghiệm sàng lọc các bệnh truyền nhiễm khi thai nhi 12 tuần là xét nghiệm sàng lọc trước sinh quan trọng
4. Xét nghiệm sàng lọc tuần 12 cần xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu nên được tiến hành định kỳ trong thai kỳ của người mẹ để có thể phát hiện kịp thời các dấu hiệu của bệnh đái tháo đường thai kỳ. Bệnh này có thể gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cả mẹ bầu và thai nhi. Việc xét nghiệm sẽ giúp mẹ bầu kịp thời điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, hoạt động hàng ngày. Việc thừa đạm trong nước tiểu có thể là đấu hiệu của bị nhiễm trùng kèm huyết áp cao, gây nguy cơ tiền sản giật.
5. Sàng lọc trước sinh – Xét nghiệm Double Test hoặc Triple Test
Double Test, Triple Test được xem là hai xét nghiệm sàng lọc trước khi sinh giúp quan trọng giúp phát hiện và tầm soát nguy cơ dị tật ở thai nhi hiệu quả. Đây là các phương pháp xét nghiệm không xâm lấn và dễ thực hiện.
– Phương pháp này giúp mẹ bầu có thể phát hiện nguy cơ mắc bệnh: hội chứng Down, Ba nhiễm sắc thể 13 (Trisomy 13) hay 18 (Trisomy 18). Xét nghiệm này được thực hiện bằng cách lấy máu mẹ kết hợp với kết quả đo độ mờ da gáy khi siêu âm nhằm xác định nguy cơ thai nhi mắc bệnh.
– Trong trường hợp xét nghiệm Double Test cho ra nguy cơ dị tật bẩm sinh cao thì lúc này mẹ bầu cần tiến hành chọc ối hoặc sinh thiết nhung mao màng đệm nhau thai để có kết quả chẩn đoán chính xác.
– Nếu kết quả cho thấy thai có nguy cơ dị tật bẩm sinh ở mức ranh giới, người mẹ cần thực hiện thêm Triple test ở quý II của thai kỳ để xác định nguy cơ dị tật chắc chắn hơn.
– Phương pháp này được làm ở quý II của thai kỳ nhằm phát hiện các thai có nguy cơ mắc hội chứng như: Down; dị tật ống thần kinh ở não, tủy sống; dị tật ba nhiễm sắc thể 18.
– Bên cạnh đó, xét nghiệm này còn nhằm khẳng định lại xét nghiệm Double Test thông qua 3 chỉ số: hCG, AFP và Estriol.
– Sự khác nhau của hai xét nghiệm Double test và Triple test là Double test giúp phát hiện sớm nguy cơ bị Down, còn Triple test thì giúp xác định thai nhi có nguy cơ bị dị tật ống thần kinh hay không.
6. Xét nghiệm sàng lọc tuần 12 Rubella IgM và IgG
Mục tiêu xét nghiệm này là để tìm ra kháng thể Rubella IgG và Rubella IgM khi phụ nữ mang thai. Nếu mẹ bầu bị nhiễm Rubella lần đầu trong 3 tháng đầu của thai kỳ thì thai nhi có nguy cơ cao bị Rubella bẩm sinh biểu hiện bằng các triệu chứng như: mù, điếc, tật não nhỏ, bệnh tim bẩm sinh lên đến 90%. Do đó, việc xét nghiệm có ý nghĩa quan trọng giúp sớm giúp phát hiện sớm Rubella ở mẹ, tránh những biến chứng gây nguy hiểm cho thai nhi. |
doc_63412 | Khi nào thì nên mổ u xơ tuyến tiền liệt là băn khoăn của nhiều người khi mắc bệnh. U xơ tuyến tiền liệt là bệnh lý thường gặp gây nên triệu chứng tiểu ít, tiểu nhiều lần, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu và tiểu khó. Nếu không hỗ trợ điều trị sớm có thể gây biến chứng nguy hiểm.
Tuyến tiền liệt là một cơ quan nhỏ có kích thước khoảng 2cm đường kính, nằm dưới bàng quang (nơi chứa đựng nước tiểu) và bao bọc xung quanh niệu đạo (là ống dẫn nước tiểu ra khỏi bàng quang). Chính vì tuyến bao quanh niệu đạo nên nếu bị phì đại tuyến tiền liệt sẽ gây cản trở dòng nước tiểu từ bàng quang ra niệu đạo; làm xuất hiện các triệu chứng rối loạn về tiểu tiện (đái khó, tia nước tiểu yếu, đái dắt, đái đêm nhiều lần…).
U xơ tuyến tiền liệt là bệnh lý thường gặp gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, đời sống sinh hoạt tình dục
U xơ tuyến tiền liệt không phải là bệnh lý ác tính mà là sự phì đại lành tính của tuyến tiền liệt xảy ra ở nam giới lớn tuổi, do đó còn gọi là phì đại tuyến tiền liệt lành tính.
Theo các chuyên gia y tế, không phải tất cả bệnh nhân bị tuyến tiền liệt đều phải hỗ trợ điều trị. Những người không bị ảnh hưởng nhiều bởi các triệu chứng của tuyến tiền liệt thì thường không hỗ trợ điều trị nhưng phải được kiểm tra định kỳ để xem tình trạng bệnh có trở nên xấu đi hay không, đặc biệt cần xét nghiệm PSA để xem có bị ung thư tuyến tiền liệt hay không.
hỗ trợ điều trị nội khoa: Với những người có triệu chứng rối loạn về tiểu tiện ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày thì trước mắt phải hỗ trợ điều trị nội khoa. Trong trường hợp hỗ trợ điều trị nội khoa bằng thuốc không mang lại hiệu quả, thì người bệnh cần phải tiến hành mổ u xơ tuyến tiền liệt.
Mổ u xơ tuyến tiền liệt trong những trường hợp hỗ trợ điều trị bằng các phương pháp khác không mang lại hiệu quả
Hiện nay cắt bỏ tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Trong loại phẫu thuật này, chỉ một phần của tuyến tiền liệt bị loại bỏ. Sau khi được gây tê, một dao cắt được đưa qua dương vật. Bác sĩ sẽ dùng dao cắt với một dây quang học đặc biệt hoặc chùm laser để loại bỏ từng phần tổ chức gây tắc nghẽn. Những phần bị cắt bỏ được đưa vào bàng quang dưới dạng lỏng và sau đó được loại bỏ ra ngoài khi kết thúc phẫu thuật.
Mổ hở là phương pháp phẫu thuật lâu đời nhất để hỗ trợ điều trị u xơ tuyến tiền liệt. Các bác sĩ ít khi áp dụng phương pháp này nhưng nó vẫn là lựa chọn được ưu tiên nếu tuyến tiền liệt có kích thước quá lớn. Sau khi được gây tê, bác sĩ sẽ mở một đường rạch để tiếp cận với vỏ tuyến tiền liệt và nạo phần tổ chức bị phì đại từ phía trong của tuyến tiền liệt.
Mổ u xơ tuyến tiền liệt là phương pháp giúp làm giảm triệu chứng nhưng không thể loại bỏ hết toàn bộ các triệu chứng cho người bệnh. Sau khi mổ, người bệnh cũng có thể gặp phải những biến chứng nhất định, bao gồm cả vấn đề về chức năng tình dục (rối loạn cương dương). Các biến chứng khác bao gồm tiểu không tự chủ và xuất tinh ngược dòng. Các biến chứng này tùy thuộc vào hình thức mổ mà người bệnh lựa chọn.
Người bệnh cần tuân thủ theo đúng phác đồ hỗ trợ điều trị của bác sĩ để cải thiện nhanh chóng bệnh (ảnh minh họa)
Nhiều trường hợp bị u xơ tuyến tiền liệt nghiêm trọng cảm thấy sức khỏe và chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể sau khi hỗ trợ điều trị bằng phương pháp mổ. Nếu đã quyết định mổ, việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào kích thước, hình dạng của tuyến tiền liệt và sự tư vấn của bác sĩ.
Đồng thời, người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ về chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt hàng ngày và tái khám định kỳ nhằm theo dõi tình trạng sức khỏe. |
doc_63413 | Thuốc Imanmj 500mg có khả năng chống vi rút kháng nấm. Trước khi dùng thuốc Imanmj 500mg bạn nên tham khảo tư vấn của bác sĩ. Sau đây là một số thông tin Imanmj 500mg là thuốc gì.
1. Công dụng của thuốc Imanmj 500mg
Thuốc Imanmj 500mg được chỉ định cho những đối tượng bệnh nhân sau:Nhiễm trùng hay nhiễm khuẩn ổ bụng. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới. Viêm nhiễm phụ khoa. Viêm nhiễm đường tiết niệu. Nhiễm trùng xương khớp. Nhiễm trùng da. Nhiễm trùng mô mềm. Viêm nội tâm mạc. Nhiễm trùng huyết. Thuốc Imanmj 500mg chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên môn.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Imanmj 500mg
Thuốc Imanmj 500mg được sử dụng để tiêm hoặc truyền. Vì thế thuốc Imanmj 500mg cần pha chế đảm bảo tỷ lệ đúng nồng độ đảm bảo công dụng thuốc.Lưu ý thuốc Imanmj 500mg dạng dung dịch được phân thành 2 loại là tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp. Không được tiêm lẫn lộn thuốc ở hai vị trí khác nhau.Liều dùng của thuốc Imanmj 500mg có thể điều chỉnh ở các bệnh nhân khác nhau. Chính vì thế, bạn có thể tham khảo liều lượng sử dụng sau khi dùng thuốc Imanmj 500mg để trao đổi với bác sĩ khi cần thiết.Bệnh nhân là người trưởng thành nhiễm các loại vi khuẩn có tính nhạy cảm thấp nên sử dụng thuốc với liều trong ngày là 50 mg/ kg. Liều dùng này có thể dùng chia nhỏ nếu bác sĩ yêu cầu. Tuy nhiên nên lưu ý liều dùng tổng trong ngày không được vượt quá 4g.Với những loại vi khuẩn nhạy cảm với thuốc Imanmj 500mg nên dùng bằng phương pháp tiêm tĩnh mạch. Người trưởng thành trong tình huống này sẽ được tiêm dùng liều trong khoảng 1 - 2 g/ ngày. Bạn nên chia nhỏ liều dùng thành 3 - 4 lần để đảm bảo cơ thể thích nghi tốt với thuốc.Trẻ nhỏ từ 40 kg có thể sử dụng liều dùng tương tự với người trưởng thành khi gặp tình trạng tương tựVới trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi không nên sử dụng thuốc Imanmj 500mg. Trẻ sơ sinh từ 3 tháng tuổi trở lên khi dùng thuốc Imanmj 500mg nên dùng với liều 60 mg/ kg cho một ngày. Mỗi ngày nên chia nhỏ liều dùng thành 4 lần. Để đảm bảo công dụng không nên sử dụng quá 2g mỗi ngày.Người trưởng thành dự phòng viêm nhiễm có thể tiêm truyền tĩnh mạch pha dung dịch dung tích 1000 ml. Thời điểm truyền nên sử dụng từ khi bắt đầu gây mê. Bệnh nhân chẩn đoán suy thận nên kiểm tra đánh giá kỹ tình trạng cụ thể. Với bệnh nhân suy thận liệu dùng cần giảm hoặc điều chỉnh theo trạng thái cụ thể. Theo khuyến cáo của các chuyên gia, nhóm bệnh nhân này không nên sử dụng thuốc quá 2g mỗi ngày.
3. Những chú ý trước khi dùng thuốc Imanmj 500mg
Thuốc Imanmj 500mg có thể dẫn đến các phản ứng tương tác như dị ứng, mẫn cảm. Bệnh nhân cần kiểm tra kỹ trước các thành phần cấu tạo của thuốc. Nếu xác định có nguy cơ dị ứng hay gặp phải vấn đề nghiêm trọng nào hãy báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.Khi dùng thuốc Imanmj 500mg, bạn có thể đối mặt với nguy cơ dị ứng chéo. Một phần nguy cơ dị ứng chéo này được xác định là do các loại kháng sinh họ beta lactam gây ra. Nếu trước khi sử dụng bệnh nhân từng điều trị bệnh lý ở đường tiêu hóa hay rối loạn chức năng hệ tiêu hóa hãy báo cho bác sĩ để kiểm tra xem xét kỹ lưỡng.Khi hệ thần kinh trung ương xuất hiện bất cứ vấn đề nào không bình thường cần phải báo cho bác sĩ. Trường hợp này thường sẽ được điều chỉnh giảm liều dùng hoặc tạm thời ngưng sử dụng thuốc để tiến hành theo dõi và đánh giá kỹ lại những ảnh hưởng tới công dụng thuốc cũng như sức khỏe bệnh nhân.Trong nghiên cứu hiện không có chống chỉ định cụ thể ở một nhóm đối tượng nào. Tuy nhiên phụ nữ đang mang thai, trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi và phụ nữ vẫn cho con bú cần tránh sử dụng thuốc Imanmj 500mg. Ngoài ra bạn nên hỏi thêm bác sĩ về ảnh hưởng do công việc lao động đặc biệt là những đối tượng lao động nặng hay có tính độc hại cao trong công việc.
4. Phản ứng phụ của thuốc Imanmj 500mg
Viêm tĩnh mạch. Xuất hiện huyết khốiĐau cứng vùng tiêm. Sưng đau. Nổi mẩn đỏ. Cơn đau kéo dài không dứt ở vùng tiêm. Hầu hết các phản ứng phụ phổ biến rất dễ nhận biết và có biểu hiện cụ thể để tránh. Người bệnh cần chú ý đến mọi biểu hiện cơ thể nếu có những dấu hiệu bất thường cần liên hệ với bác sĩ để được tư vấn phù hợp.
5. Tương tác với thuốc Imanmj 500mg
Thuốc Imanmj 500mg không nên sử dụng chung với Ganciclovir. Ngoài thuốc này, để đánh giá chính xác tương tác thuốc bạn nên đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra và tư vấn cụ thể.Thuốc Imanmj 500mg là thuốc chống nhiễm trùng ở một số loại vi khuẩn cụ thể. Tuy nhiên bạn cần có chỉ định bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe. |
doc_63414 | Hầu hết mọi người đều biết rằng nồng độ cao cholesterol trong máu có vai trò rất quan trọng trong việc nhận biết các nguy cơ về tim và các bệnh mạch máu. Nhưng ít người biết được vai trò của mức lọc cầu thận được ước tính (e. GFR). Đây một trong những chỉ số
1. e
Cầu thận là nơi thực hiện chức năng lọc máu. Nó có vai trò lọc các chất từ máu ra khoang bowman để tạo ra nước tiểu đầu có bản chất gần giống với huyết tương chỉ thiếu các phân tử protein. Bình thường mỗi phút cầu thận sẽ lọc được khoảng 600 ml máu, mỗi ngày lọc khoảng 200 lít máu và tạo ra khoảng 2 lít nước tiểu. GRF (Glomerular filtration rate) là lượng máu được lọc bởi các cầu thận trong mỗi phút.
Khi thận hoạt động tốt nó lọc chất độc, các chất dư thừa và thải chúng ra khỏi cơ thể qua nước tiểu mỗi ngày. Khi thận bị tổn thương các chức năng của thận bị suy giảm dẫn đến cơ thể không thể lọc hết chất độc gây hại cho cơ thể khiến chứng tích tụ trong máu. Ngoài việc đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể thận còn sản xuất một số hormone quan trọng nên bất cứ sự thay đổi nào của chức năng thận đều kéo theo các rối loạn trong cơ thể.
Trong tất cả các xét nghiệm được thực hiện để kiểm tra chức năng thận thì xét nghiệm creatinin máu luôn là xét nghiệm được chỉ định đầu tiên, tuy nhiên trong các tình trạng suy thận cấp mới mắc sự gia tăng nồng độ creatinin máu có thể xảy ra trễ và tiến triển. Giảm 50% số đơn vị thận (nephron) có hoạt động chức năng chỉ gây tăng nhẹ creatinin máu. Song khi giảm thêm một số nephron có hoạt động chức năng sẽ gây tăng nhanh nồng độ creatinin máu. Vì vậy định lượng nồng độ creatinin máu thiếu tính nhạy và không xác định được các biến đổi chức năng thận kín đáo.
Ngoài ra rất khó để xác định được GFR, vì vậy e
GFR (estimated glomerular filtration rate) - mức lọc cầu thận ước tính là xét nghiệm hữu ích hơn trong đánh giá sớm mức độ tổn thương chức năng thận và xác định các giai đoạn bệnh thận.
e
GFR ở người trưởng thành được tính toán từ kết quả xét nghiệm nồng độ creatinin máu và/hoặc cystain C cùng với tuổi, giới tính và chủng tộc. Bài viết này sẽ giới thiệu về công thức tính e
GFR theo phương trình nghiên cứu IDMS-Traceable MDRD sử dụng nồng độ creatinin máu kết hợp với các yếu tố bên ngoài ở người trưởng thành.
Bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện xét nghiệm này nhằm mục đích:
- Đánh giá chức năng thận trong kiểm tra sức khỏe khi nghi ngờ người bệnh có các dấu hiệu mắc bệnh thận để phát hiện các tổn thương thận sớm
- Chẩn đoán, theo dõi ở những người mắc các bệnh mạn tính có nguy cơ dẫn đến tổn thương thận như: cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch, những người có tiền sử gia đình bị bệnh thận,...
- Theo dõi chức năng thận ở những người bị bệnh thận mạn tính để điều chỉnh phương pháp điều trị thích hợp.
- Để theo dõi tình trạng người được ghép thận.
Khi phát hiện tình trạng tổn thương thận bác sĩ cũng có thể yêu cầu thực hiện thêm một số xét nghiệm cần thiết khác để xác định chính xác mức độ tổn thương như:
• Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp XQ hệ tiết niệu không chuẩn bị, chụp thận có thuốc cản quang vào tĩnh mạch (Urographie Intraveineuse- UIV), chụp niệu quản bể thận thận ngược dòng có thuốc cản quang (Uretero Pyelographie Retrograde- UPR), chụp thận bơm hơi sau phúc mạc (retroperitoneal pneumography) hay bơm khí trước xương cùng (presacral pneumography), chụp động mạch thận, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ để có được hình ảnh về thận và đường tiết niệu.
Các phương pháp này nhằm xác định các vấn đề như sỏi thận hay khối u hay không và có bất kỳ vấn đề nào trong cấu trúc của thận và đường tiết niệu.
• Chỉ định sinh thiết thận được thực hiện trong một số trường hợp để kiểm tra tình trạng cụ thể của bệnh thận để lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất.
3. Công thức tính e
GFR và giá trị bình thường của nó
Công thức tính e
GFR theo phương trình IDMS-Traceable MDRD:
e
GFR = 175 × (SCr) - 1,154 × (tuổi) - 0,203 × 0,742 [nếu là nữ] × 1,212 [nếu là người da đen]
Trong đó Scr là nồng độ creatinin trong máu (µmol/L).
Ở người lớn, chỉ số e
GFR bình thường là hơn 90, giảm dần theo tuổi, ngay cả ở những người không mắc bệnh thận.
e
GFR tăng thường do các nguyên nhân gây tăng nồng độ creatinin máu như suy thận có nguồn gốc trước thận, tại thận và sau thận.
e
GFR giảm thường do các nguyên nhân như thai nghén, một số thuốc gây ức chế bào xuất creatinin.
Kết quả xét nghiệm có thể tăng giả tạo khi có tình trạng khử picrat kiềm (ví dụ: có mặt glucose, ascorbic acid, acid uric). Tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây tăng rõ rệt kết quả định lượng creatinin máu khi sử dụng phản ứng picrat kiềm.
Kết quả tính toán mức độ lọc cầu thận ước tính theo creatinin có thể giảm giả tạo khi có tình trạng tăng rõ rệt nồng độ bilirubin máu.
4. Lợi ích của xét nghiệm e
GFR
Những người có GFR thấp nhẹ (giữa 60 và 89) có thể không có bệnh thận nếu không có các dấu hiệu thận bị tổn thương như xuất hiện protein trong nước tiểu. Những người này nên thường xuyên kiểm tra GFR hơn để theo dõi. Bác sĩ có thể yêu cầu những đối tượng này tránh sử dụng các thuốc có thể ảnh hưởng đến thận (như ibuprofen) hoặc giảm liều thuốc được loại bỏ ở thận.
Nếu có tổn thương thận, chẳng hạn như xuất hiện protein trong nước tiểu và kết quả e
GFR giữa 60 và 89 có thể có nghĩa là cảnh báo một tổn thương thận sớm. Thậm chí một GFR trên 90 với Protein trong nước tiểu là dấu hiệu của bệnh thận. GFR phải duy trì ở mức thấp trong vòng ba tháng để chẩn đoán tổn thương thận.
Các giai đoạn của bệnh thận mạn được phân loại theo e
GFR như sau:
Một kết quả e
GFR dưới 60 trong vòng ba tháng trở lên hoặc e
GFR trên 60 mà có dấu hiệu bị tổn thương thận (có nồng độ protein cao trong nước tiểu) cho thấy người bệnh mắc bệnh thận mãn tính. Lúc này vấn đề tìm ra nguyên nhân gây bệnh và theo dõi tình trạng tiến triển của bệnh rất quan trọng trong việc xác định phương pháp điều trị tiếp theo.
Xét nghiệm còn hữu ích để điều chỉnh liều các loại thuốc được thải trừ qua thận. |
doc_63415 | 1. Biểu hiện của tăng huyết áp
Tăng huyết áp là tình trạng tăng áp lực lưu thông máu liên tục khiến cho các chỉ số huyết áp tâm thu vượt lên trên mức 140mm. Hg và huyết áp tâm trương vượt mức 90 mm. Hg. 90% trường hợp tăng huyết áp thường không xác định được nguyên nhân rõ ràng. Một số người tăng huyết áp không gây ra bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Tuy nhiên một số triệu chứng có thể gặp trong bệnh lý tăng huyết áp bao gồm:Chóng mặt, mất thăng bằngĐau đầu. Hoa mắtÙ tai. Chảy máu cam. Thở nông. Tim đập mạnh và nhanhĐau tức ngực. Mắt nhìn kém. Buồn nôn hoặc nônĐỏ mặt
2. Một số cách hạ huyết áp tại nhà
2.1 Ngâm chân với nước nóng. Một trong những cách hạ huyết áp cấp tốc tại nhà rất hiệu quả, ít người biết tới đó là ngâm chân với nước nóng. Lấy một chậu nước nóng có nhiệt độ khoảng 50-60 độ C và ngâm chân trong chậu từ 10-15 phút. Điều này có thể giúp cho máu từ não di chuyển về phía bàn chân, nhờ đó mà huyết áp được hạ dần dần trở về trạng thái bình thường.2.2 Tập thở. Tập thở là một biện pháp giúp hạ huyết áp rất hiệu quả, một số bài tập thở bao gồm:Bài tập thở kiểu ong rít: trước tiên nhẹ nhàng ngồi trên một mặt phẳng trong tư thế thẳng lưng thật thoải mái. Tiếp đó, chạm ngón tay trỏ lên hai lỗ tai, ấn mạnh rồi hít một hơi thật sâu và thở ra thật mạnh, thao tác này sẽ nghe như tiếng ong kêu. Duy trì thực hiện bài tập hít thở hàng ngày trong 15 phút sẽ giúp bạn cảm thấy thư giãn và giảm triệu chứng đau đầu do tăng huyết áp gây nên.Bài tập thở bằng mũi trái: ngồi với tư thế thật thoải mái, thẳng lưng và đưa bàn tay trái đặt lên bụng. Lấy ngón tay cái bịt lỗ mũi bên phải lại và sử dụng mũi bên trái hít một hơi thật sâu, giữ lại trong vòng vài giây và sau đó thở ra. Thực hiện lặp lại động tác như vậy, hít thở thật chậm và sâu bằng mũi bên trái khoảng 3-5 phút sẽ giúp cho mạch máu được thư giãn, giảm hormone gây căng thẳng, từ đó sẽ kiểm soát huyết áp tốt hơn.2.3 Massage cổ và tai. Massage cổ và tai là một trong những cách hạ huyết áp cấp tốc tại nhà rất hiệu quả. Dùng ngón tay massage nhẹ nhàng từ vị trí ngay dưới dái tai cho tới chính giữa cổ, sau đó xoa bóp dọc cổ theo đường thẳng vừa xác định, mỗi bên cổ 10 lần. Cuối cùng kéo ngón tay từ dái tai ra phía trước khoảng 0,5 cm rồi dừng lại. Lặp lại động tác và massage theo vòng trong ở cả hai bên mặt trong 1 phút sẽ giúp cho máu lưu thông tốt hơn và kiểm soát huyết áp hiệu quả.2.4 Nằm tư thế savasana. Savasana hay còn được biết tới với cái tên gọi khác là tư thế xác chết, giúp cải thiện tình trạng tăng huyết áp rất tốt. Phương pháp này người bệnh chỉ cần nằm ngửa rồi từ từ nhắm mắt lại và cảm nhận sự thay đổi của cơ thể, để cho cơ bắp được thư giãn trong 10-15 phút. Tư thế savasana không chỉ giúp cho huyết áp nhanh chóng trở lại bình thường mà còn giúp cân bằng hệ thần kinh và đạt được trạng thái thư giãn.
3. Một số lưu ý khi áp dụng cách trị hạ huyết áp tại nhà
Những cách làm hạ huyết áp khẩn cấp tại nhà chỉ là biện pháp tạm thời tại thời điểm đó và tăng huyết áp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và điều này có thể gây ra nguy hiểm tới tính mạng của người bệnh. Do vậy, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị và cần áp dụng lối sống lành mạnh cũng như chế độ ăn hợp lý. Một số lưu ý khi thực hiện những cách hạ huyết áp tại nhà bao gồm:Phối hợp với chế độ dinh dưỡng nghiêm ngặt cho người cao huyết áp như hạn chế ăn mặn, bỏ thuốc lá và các loại chất kích thích như rượu, bia,...Duy trì lối sống lành mạnh và chế độ sinh hoạt hợp lý, tránh làm việc quá sức, giảm stress và căng thẳng.Thường xuyên theo dõi huyết áp tại nhà để nắm được tình trạng huyết áp của bệnh nhân có cải thiện hay không.Trong trường hợp nếu quá bận mải với công việc và không có nhiều thời gian để tập luyện hay chú ý tới chế độ dinh dưỡng trong ngày thì việc sử dụng thuốc cũng là một lựa chọn tiện lợi được nhiều người hướng tới.Tại Việt Nam, Định Áp Vương là sản phẩm thảo dược đầu tiên trên thị trường chứa tinh chất cần tây đã được nghiên cứu chứng minh công dụng tác động vào đa cơ chế gây tăng huyết áp, giúp giảm và ổn định huyết áp an toàn, không gây tụt huyết áp ở người có huyết áp bình thường. Định Áp Vương có thể sử dụng kết hợp với thuốc tây y như một biện pháp hỗ trợ hạ và ổn định huyết áp, phòng ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ an toàn mà không gây tương tác thuốc hay ảnh hưởng tới các cơ quan gan, thận, dạ dày. Định Áp Vương được nhiều chuyên gia tim mạch đánh giá cao về tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tăng huyết áp và là giải pháp thảo dược hạ huyết áp được nhiều người bệnh sử dụng đạt hiệu quả cao. Do đó, khi có vấn đề về huyết áp bạn có thể tham khảo và sử dụng để huyết áp cơ thể luôn giữ được ở mức ổn định nhất.Tóm lại, tăng huyết áp là tình trạng sức khỏe thường gặp có khả năng làm tổn thương tới chức năng tim. Tăng huyết áp nếu không được kiểm soát tốt và điều trị kịp thời thì nguy cơ đột quỵ rất cao. Do vậy, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị và cần áp dụng lối sống lành mạnh cũng như chế độ ăn hợp lý để giúp kiểm soát huyết áp tốt hơn. |
doc_63416 | Thuốc Tantordio 160 thường được bác sĩ kê đơn để điều trị cho các tình trạng như tăng huyết áp hoặc suy tim. Nhằm đảm bảo an toàn cũng như sớm hồi phục sức khỏe, bệnh nhân cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị mà bác sĩ đã chỉ định.
Tantordio 160 thuộc nhóm thuốc tim mạch, thường được dùng trong các trường hợp bệnh nhân bị tăng huyết áp nguyên phát hoặc suy tim sung huyết. Thuốc Tantordio 160mg có nguồn gốc từ Ấn Độ và hiện được lưu hành tại Việt Nam dưới dạng bào chế viên nén bao phim.Mỗi hộp thuốc Tantordio bao gồm 3 vỉ x 10 viên, mỗi viên có chứa các thành phần dược chất sau:Hoạt chất chính: Valsartan hàm lượng 160mg.Các tá dược khác: Croscarmellose sodium, Lactose monohydrate DCL-11, Hypromellose 2910 (6cps), Magnesium stearate, Macrogol 400, bột Talc, Povidon (K-30), sắt vàng oxyd (E-172) và Titan dioxyd.
2.1 Công dụng của hoạt chất Valsartan. Thành phần dược chất Valsartan trong thuốc Tantordio 160mg là thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II, có tác dụng điều trị hiệu quả tình trạng suy tim và tăng huyết áp. Ngoài ra, Valsartan còn giúp cải thiện tỷ lệ sống thọ cho những bệnh nhân trải qua cơn đau tim và làm giảm nguy cơ phải nằm viện vì suy tim. Công dụng này của Valsartan là nhờ vào khả năng làm giãn các mạch máu, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn trong cơ thể.2.2 Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Tantordio 160mg. Thuốc Tantordio 160 được kê đơn bởi bác sĩ để điều trị cho các trường hợp dưới đây:Điều trị tình trạng tăng huyết áp nguyên phát, có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp Tantordio 160 với một số loại thuốc hạ huyết áp khác.Điều trị suy tim sung huyết không dung nạp với các thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACEI), hoặc có thể kết hợp với các ACEI khi người bệnh không dung nạp với các thuốc chẹn beta.Điều trị nhằm làm chậm tiến triển của bệnh thận đối với những người tăng huyết áp kèm tiểu đường có albumin niệu vi lượng hoặc mắc bệnh thận toàn phát.Mặc dù vậy, cần tránh sử dụng thuốc Tantordio 160 cho các trường hợp bệnh nhân dưới đây:Người bị dị ứng hoặc quá mẫn với hoạt chất Valsartan hay bất kỳ thành phần tá dược nào có trong thuốc.Chống chỉ định thuốc Tantordio 160 cho người bị suy gan nặng, ứ mật hoặc xơ gan.Chống chỉ định dùng thuốc Tantordio 160 cho phụ nữ mang thai thời kỳ thứ 2 và 3.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Tantordio 160 theo khuyến cáo
Mặc dù đem lại tác dụng điều trị tăng huyết áp và suy tim hiệu quả, tuy nhiên thuốc Tantordio 160mg vẫn có nguy cơ gây ra một số phản ứng phụ cho người bệnh trong thời gian sử dụng, bao gồm:Chóng mặt.Đau đầu.Ho.Nhiễm trùng đường hô hấp trên.Đau lưng.Tiêu chảy.Mệt mỏi.Đau bụng.Đau khớp.Buồn nôn.Thông thường, những tác dụng phụ do thuốc Tantordio 160 gây ra sẽ dần biến mất khi người bệnh ngừng điều trị. Nếu xảy ra các triệu chứng hiếm gặp chưa được đề cập ở danh sách trên, người bệnh cần báo ngay cho người phụ trách y khoa để có biện pháp khắc phục thích hợp.
5. Những lưu ý quan trọng trong quá trình sử dụng thuốc Tantordio 160
Trước cũng như trong suốt thời gian điều trị bằng thuốc Tantordio 160, bệnh nhân cần thận trọng những điều sau:Tránh dùng quá liều thuốc đã được bác sĩ chỉ định. Nếu lỡ uống quá liều và xảy ra các triệu chứng bất lợi, người bệnh cần đến ngay trung tâm y tế để được chẩn đoán và xử trí. Biện pháp điều trị quá liều thuốc Tantordio sẽ được xác định dựa trên thời gian tiêu hoá, mức độ nghiêm trọng của triệu chứng và trạng thái ổn định của tuần hoàn. Trong trường hợp xảy ra hạ huyết áp, người bệnh sẽ được đặt nằm ngửa và truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý. Tuy nhiên, không thể loại trừ Valsartan ra khỏi cơ thể người bệnh bằng phương pháp lọc máu.Thời gian điều trị bằng thuốc Tantordio 160 sẽ phụ thuộc vào diễn biến lâm sàng của giai đoạn điều trị. Bệnh nhân có thể tăng liều thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ khi việc điều trị không mang lại hiệu quả.Thận trọng khi sử dụng thuốc Tantordio 160mg cho bệnh nhân bị mất dịch hoặc mất muối nghiêm trọng, hay đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao.Trẻ em và phụ nữ đang nuôi con bú nên uống thuốc Tantordio theo chỉ dẫn của thầy thuốc.Cần hạn chế tối đa việc dùng thuốc Tantordio và các thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II khác trong suốt 3 tháng đầu của thai kỳ. Chỉ nên dùng thuốc trong thời gian này cho bệnh nhân mang thai khi thực sự cần thiết và lợi ích phải lớn hơn nhiều so với rủi ro.Thuốc Tantordio có thể gây mệt mỏi hoặc chóng mặt, vì vậy bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.Kiểm tra kỹ chất lượng của thuốc, tránh dùng thuốc đã chảy nước, ẩm mốc hoặc biến đổi màu sắc.Bảo quản thuốc Tantordio tại nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời và nơi có độ ẩm cao.Trên đây là những chia sẻ về công dụng thuốc Tantordio 160, người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn để quá trình sử dụng thuốc được hiệu quả và an toàn hơn. |
doc_63417 | Nam giới khi xuất tinh sẽ có tinh dịch - một hỗn hợp chất nhầy chứa dịch của nhiều tuyến sinh dục và tinh trùng. Chất nhầy ấy có chứa nhiều thành phần đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe sinh sản nam. Bài viết dưới đây sẽ cùng bạn tìm hiểu kỹ hơn về những vấn đề này.
1. Tinh dịch và vai trò của tinh dịch
1.1. Tinh dịch là gì
Tinh dịch là một dạng chất nhầy màu trắng đục, được phóng ra từ cửa niệu đạo của dương vật nam khi họ đạt cực khoái trong quan hệ tình dục hoặc mộng tinh, thủ dâm. Khi mới xuất tinh, nó có độ kết dính khá lớn, có thể kéo dài được đến gần 2cm. Khoảng 30 phút sau đó, nó bắt đầu bị loãng, hết kết dính và trông gần giống nước. Ở trạng thái bình thường nó có màu trắng đục, dạng đậm đặc. Tinh dịch chứa tới hàng triệu tế bào tinh trùng để góp phần hình thành quá trình thụ tinh.
1.2. Vai trò của tinh dịch
Tinh dịch có chứa rất nhiều thành phần dưỡng chất như protein, đường, axit amin, canxi, kẽm,... nên nó đảm nhận vai trò chính là bảo vệ và nuôi dưỡng để tinh trùng khỏe mạnh. Ngoài ra, nó còn có các nhiệm vụ khác là:
- Điều hòa giấc ngủ
Trong tinh dịch có chứa melatonin - hợp chất giúp điều hòa giấc ngủ và thư giãn nên sau khi quan hệ tình dục cả nam giới và bạn tình đều dễ dàng có được giấc ngủ ngon và sâu.
- Chống trầm cảm
Nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su ít có dấu hiệu trầm cảm hơn trường hợp còn lại vì âm đạo được hấp thu một số thành phần có trong tinh dịch. Bởi vậy, có thể xem tinh dịch là một loại thuốc có tác dụng chống trầm cảm một cách tự nhiên và an toàn.
- Giảm ung thư tuyến tiền liệt
Nam giới xuất tinh đều đặn có thể giảm nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt.
2. Cảnh báo dấu hiệu tinh dịch bất thường
Tinh dịch của nam giới được xem là bất thường khi có các dấu hiệu sau:
- Trong như nước
Khi tinh dịch trong như nước lã, khối lượng ít thì nó cho thấy sự bất thường về số lượng cũng như chất lượng của tinh trùng. Hoặc trường hợp khác, trong tinh dịch không có đủ chất thiết yếu để tinh trùng được nuôi và bảo vệ an toàn.
- Màu vàng
Nếu kiêng quan hệ trong thời gian dài và ít xuất tinh thì tinh dịch của nam giới rất dễ chuyển sang màu vàng nhạt do thành phần bên trong nó bị biến đổi. Màu vàng này sẽ chuyển dần về trắng đục khi tần suất quan hệ tăng lên nên sẽ không đáng ngại. Tuy nhiên, nếu tinh dịch có màu vàng trong thời gian dài hoặc trở nên đậm màu hơn thì nguy cơ nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục rất cao.
- Màu nâu
Bỗng nhiên xuất hiện những đám vón nhỏ màu nâu trông giống như gỉ sắt ở trong tinh dịch thì có thể đây là máu lẫn vào. Nhưng hiện tượng này ít khi xảy ra vào không kèm theo các dấu hiệu khác như: đầu dương vật ngứa rát, đau tức ở tinh hoàn hoặc dương vật, đau bụng,... thì không đáng lo. Trường hợp tinh dịch có màu nâu kéo dài trong những lần xuất tinh và số cục màu nâu tăng lên về số lượng, màu sắc trở nên đậm hơn thì cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay.
- Màu xanh
Khi tinh dịch có màu xanh kèm theo sưng, đau tinh hoàn hoặc bẹn thì khả năng mắc bệnh lậu, viêm niệu đạo ở nam giới là rất cao. Bệnh lý này không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến tắc ống dẫn tinh, teo tinh hoàn, đe dọa chức năng sinh sản nam.
- Có máu trong tinh dịch
Máu có thể chảy ra ngay khi xuất tinh thường có màu đỏ tươi hoặc tồn tại dưới dạng sợi máu đỏ pha lẫn trong tinh dịch. Nếu máu chảy ra trước khi xuất tinh thì sẽ có màu đỏ nâu. Trường hợp tinh dịch có màu vừa đỏ nâu vừa đỏ tươi thì có nghĩa là máu ở cơ quan sinh dục vẫn chảy âm ỉ. Nguyên nhân của những hiện tượng này là do vỡ mạch máu ở đường ống dẫn tinh, tuyến tiền liệt hoặc túi tinh.
- Vón cục màu như sữa đặc
Đây là tình trạng biến chứng nhiễm khuẩn ở các cơ quan tạo ra tinh dịch. Nguyên nhân của điều ấy chủ yếu do đường dẫn tinh bị viêm nhiễm nên làm đọng lại tế bào, xác của tinh trùng hoặc vi trùng đã chết; thay đổi môi trường tinh dịch làm kết tủa một số muối khoáng và protein trong tinh dịch.
Tinh dịch bình thường là nơi chứa tinh trùng. Tuy nhiên, có những trường hợp không xảy ra điều này, tức là tinh dịch không có tinh trùng. Nguyên nhân thường là do tinh hoàn có vấn đề nên không thể tạo ra được tinh trùng hoặc tinh trùng không thể phóng ra bên ngoài.
- Tinh hoàn không tạo ra được tinh trùng
Căn nguyên của tình trạng này là do:
+ Tinh hoàn bị teo nhỏ do nam giới mắc bệnh suy tinh hoàn.
+ Nội tiết
tuyến yên ở não thiếu hoặc không đủ để kích thích sản xuất tinh trùng.
+ Đường sinh sản bị nhiễm trùng.
+ Bệnh giãn mạch thừng tinh.
+ Di truyền.
- Tinh trùng không thể phóng ra bên ngoài
Đây là hiện tượng tinh hoàn vẫn sản xuất ra tinh trùng nhưng vì một lý do nào đó mà tinh trùng không thể xuất ra bên ngoài được. Các lý do này có thể là: tắc ống dẫn tinh, hai bên tinh hoàn không có ống dẫn tinh, xuất tinh ngược,...
4.1. Đối tượng thực hiện xét nghiệm
Xét nghiệm tinh dịch đồ thường được dùng với những cặp vợ chồng đã sống chung 1 năm, không sử dụng biện pháp tránh thai nhưng chưa có con. Ngoài ra, nam giới chuẩn bị kết hôn, chuẩn bị cho kế hoạch có con cũng có thể làm xét nghiệm này để kiểm tra sức khỏe sinh sản.
4.2. Ý nghĩa của xét nghiệm
Không những thế, thông qua đây, bác sĩ còn đánh giá được khả năng sinh sản của phái mạnh. Thông qua số lượng bạch cầu ở trong tinh dịch bác sĩ cũng có thể đánh giá được nguy cơ viêm nhiễm cơ quan sinh dục của nam giới.
Nếu các chỉ số trong xét nghiệm tinh dịch đồ trong ngưỡng bình thường thì sức khỏe của nam giới tốt. Ngược lại, nếu xuất hiện các kết quả bất thường thì bác sĩ có thể yêu cầu tái xét nghiệm sau 2 - 3 tuần để có thể kết luận một cách chính xác hơn. |
doc_63418 | Khi bị viêm lợi phải làm sao là băn khoăn của không ít người khi không may mắc phải
1. Các triệu chứng của bệnh viêm lợi
Viêm lợi là bệnh lý phổ biến ở nhiều người. Tuy nhiên do bệnh diễn biến âm thầm nên thường nhiều người không để ý cho đến khi lợi nướu bị sưng và chảy máu.
Viêm lợi liên quan trực tiếp tới các mảng bám chân răng. Nguyên nhân do khi ăn uống răng miệng không được vệ sinh sạch sẽ dẫn đến hình thành các mảng bám tại chân răng, kẽ răng. Theo thời gian, các mảng bám này sẽ cứng lại và hình thành nên cao răng. Cao răng có xu hướng phát triển ăn sâu vào chân răng. Do trong cao răng chứa rất nhiều vi khuẩn, chính vì thế mà cao răng phát triển tới đâu, tình trạng viêm lợi cũng gần như gia tăng tới đó. Khi bị viêm lợi, các triệu chứng thường gặp là:
– Nướu từ màu hồng nhạt ( nướu khỏe mạnh) chuyển sang màu đỏ hoặc hơi đỏ (dấu hiệu điển hình của viêm).
– Chân răng thường xuyên bị chảy máu khi bị kích thích, thường gặp nhất là khi đánh răng hoặc sử dụng chỉ nha khoa.
– Vùng nướu mềm và xốp.
– Hơi thở có mùi khó chịu.
– Nướu có thể có mủ hoặc xuất hiện các nang tại chân răng.
– Nướu, lợi bị tụt xuống, làm lộ phần chân răng.
– Một số trường hợp viêm nướu, viêm lợi có thể gây cảm giác đau.
Hình ảnh bình thường của lợi và hình ảnh lợi viêm
2. Ảnh hưởng của viêm lợi tới sức khỏe
Viêm lợi ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe răng miệng. Khi viêm lợi tiến triển nặng sẽ trở thành nguyên nhân cho một số bệnh răng miệng như viêm nha chu và dần dẫn tới mất răng.
Giải đoạn viêm lợi chuyển sang viêm nha chu có một số đặc điểm điển hình như:
– Xuất hiện chảy máu chân răng dù không có bất kỳ một tác động nào
– Lợi sưng tấy nghiêm trọng và có thể có mủ, hơi thở có mùi hôi.
– Răng trở nên lỏng lẻo, yếu rõ rệt, chức năng ăn nhai bị giảm sút, có thể cảm nhận rõ răng bị lung lay hoặc đau răng nhẹ khi phải nhai quá nhiều.
Lâu dần, tình trạng viêm lợi, viêm nha chu sẽ khiến lợi tụt sâu xuống phần chân răng, để lộ chân răng rất nhiều. Lúc này, nguy cơ mất răng cũng gia tăng nhanh chóng. Đây là lý do khiến răng tự rụng dù tuổi của người bị còn rất trẻ. Khi mất răng vĩnh viễn, trước hết là ảnh hưởng tới chức năng ăn uống, sau đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các răng còn lại do lực nhai dồn hết lên các răng xung quanh đồng thời gia tăng nguy cơ mắc bệnh răng miệng tương tự cho các răng xung quanh. Khi mất răng, về lâu dài, người bệnh sẽ phải đối mặt với biến chứng tiêu xương rất nguy hiểm. Tình trạng tiêu xương không đau, khó phát hiện song khiến xương tại vị trí răng dần mất đi, từ đó làm thay đổi khớp cắn toàn hàm, răng bị xô lệch và khiến cơ mặt trùng xuống, gương mặt già hơn trước tuổi rất nhiều.
Ngoài ra, theo thống kê người bị mắc bệnh viêm lợi có nguy cơ gia tăng các bệnh lý tiểu đường, nhiễm trùng hay các bệnh lý về tim mạch.
Các nang răng do viêm lợi
Song song với điều trị theo phác đồ của bác sĩ, bạn có thể kết hợp với muối để hỗ trợ điều trị viêm lợi bằng cách sử dụng muối, pha thành dung dịch nước muối loãng súc miệng hằng ngày. Việc súc miệng có tác dụng rất tốt trong việc loại bỏ các vi khuẩn và trị viêm trong khoang miệng. Việc súc miệng nước muối hằng ngày cũng được các chuyên gia nha khoa khuyên nên duy trì ngay cả khi việc điều trị viêm lợi đã hoàn thành để bảo vệ răng miệng.
4. Phòng tránh bệnh viêm lợi
Sau khi đã điều trị thành công viêm lợi, bệnh hoàn toàn có thể tái phát nếu không được chăm sóc đúng cách. Các mảng bám răng miệng có thể xuất hiện trở lại khi không được vệ sinh răng miệng hằng ngày, bệnh viêm lợi từ đó cũng sẽ tái phát. Chính vì thế, để phòng tránh viêm lợi, bạn cần:
– Thực hiện vệ sinh răng miệng hằng ngày, sau ăn và trước khi đi ngủ để ngăn ngừa mảng bám chân răng. Quá trình thực hiện vệ sinh răng miệng, đặc biệt là đánh răng cần nhẹ nhàng và dọc theo thân răng để tránh làm tổn thương men răng và nướu lợi.
– Khám sức khỏe răng miệng định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh về răng miệng. Bên cạnh đó bạn nên lấy cao răng mỗi 6 tháng 1 lần để ngăn ngừa phát triển của cao răng.
– Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung canxi đầy đủ để răng được chắc khỏe từ bên trong.
– Không lạm dụng các chất tẩy trắng, miếng trắng,… vì sử dụng nhiều sẽ làm hỏng men răng và gây kích ứng vùng nướu, lợi.
Những thông tin trên đây hi vọng đã giúp bạn trả lời câu hỏi khi bị viêm lợi phải làm sao. Viêm lợi không phải là bệnh lý khó điều trị, nhưng có thể gây nên hậu quả khôn lường nếu không được điều trị kịp thời. Hãy chủ động chăm sóc và bảo vệ răng miệng của bạn để có một hàm răng luôn chắc khỏe nhé! |
doc_63419 | Thuốc Glodas 180 được sử dụng trong các trường hợp dị ứng, nhờ tác dụng kháng histamin ngoại biên. Glodas 180 được dùng để giảm các triệu chứng dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Cùng tìm hiểu về công dụng và cách sử dụng thuốc Glodas 180 qua bài viết dưới đây.
Thuốc Glodas 180 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, có thành phần hoạt chất chính là Fexofenadine 180mg. Fexofenadine là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc với thụ thể H1 ngoại vi.Fexofenadin một chất chuyển hóa có hoạt tính của Terfenadin, có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên. Ở liều điều trị, thuốc thường không gây ra buồn ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương. Thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1, tạo thành phức hợp bền vững.Histamin là chất trung gian hoá học tạo ra khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên, gây ra những biểu hiện như mẩn trên da, nổi mày đay, mắt đỏ, hắt hơi, ngứa mũi sổ mũi...Thuốc kháng histamin Fexofenadine có tác dụng tranh chấp gắn với thụ thể H1 của chất này ở ngoại vi, nên không gắn được vào các thụ thể tạo ra các triệu chứng.Sau khi uống thuốc, thuốc hấp thu nhanh vào cơ thể và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là sau 2-3 giờ. Người bệnh sau khi uống sẽ thấy hiệu quả của thuốc phát huy nhanh chóng và kéo dài.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Glodas 180
Chỉ định:Thuốc Glodas 180 giúp giảm các triệu chứng trong trường hợp sau:Bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm gây các triệu chứng như chảy mũi, hắt hơi, ho, ngứa mũi...ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.Điều trị các triệu chứng nổi mày đay vô căn, dị ứng xuất hiện trên da ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.Điều trị bệnh viêm kết mạc do dị ứng gây ra ngứa mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt...Chống chỉ định:Thuốc Glodas 180 không được sử dụng trong các trường hợp sau:Những người có tiền sử mẫn cảm với các thành phần của thuốc.Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi do hàm lượng thuốc không phù hợp, nên dùng dạng thuốc có hàm lượng thuốc thấp hơn.Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận, suy gan vì thuốc được thải trừ qua thận và cả qua đường tiêu hoá.
3. Cách sử dụng và liều dùng của thuốc Glodas 180
Cách dùng: Thuốc được dùng bằng đường uống, nên uống thuốc với nước trước bữa ăn do khi dùng chung với thức ăn làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc.Liều dùng:Đối với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Dùng với liều 1 viên/ lần, mỗi ngày một lần. Trẻ em dưới 12 tuổi không khuyến cáo dùng.Bệnh nhân suy thận: nên khởi đầu với liều thấp hơn khoảng 60 mg x 1 lần/ngày.Quá liều và quên liều:Quá liều: Khi uống quá nhiều thuốc này có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt, buồn ngủ, khô miệng.Quên liều: Uống thuốc ngay khi nhớ ra, nhưng nếu gần với liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên.
4. Những tác dụng phụ khi dùng thuốc Glodas 180
Khi dùng thuốc Glodas 180 có thể xảy ra một số tác dụng phụ sau:Một số tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm: buồn nôn, khó tiêu, đau đầu, mệt, buồn ngủ hoặc bị mất ngủ, chóng mặt.Phản ứng phụ ít gặp: Sợ hãi, lo lắng, rối loạn giấc ngủ, gặp ác mộng, khô miệng, đau bụng.Phản ứng quá mẫn thường hiếm khi xảy ra, khi có có thể gây ra các biểu hiện như nổi mày đay, phát ban, ngứa, phù mạch, đau tức ngực, khó thở, sưng mặt, sưng họng và choáng.Ngoài ra, một số tác dụng phụ khác cũng được ghi nhận như: Tim đập nhanh, đánh trống ngực và có thể gặp tiêu chảy.Trong quá trình dùng thuốc nếu thấy tác dụng phụ của thuốc xuất hiện thường xuyên ảnh hưởng tới cuộc sống hay nghiêm trọng nên báo với bác sĩ để được tư vấn và xử trí kịp thời.
5. Những lưu ý khi dùng thuốc glodas 180
Trước khi dùng thuốc nên thông báo với bác sĩ về tiền sử dị ứng với thuốc hay bất kỳ tình trạng dị ứng nào trước đây.Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi: Do những bệnh nhân lớn tuổi có thể bị suy giảm chức năng thận so với người trẻ, việc kiểm tra chức năng thận có thể cần thiết khi dùng một số loại thuốc thải qua thận như Glodas 180. Khi dùng cho người cao tuổi cần thận trọng khi chọn liều dùng cho những người này.Người lái xe và vận hành máy móc: Do thuốc có thể gây ra chóng mặt, buồn ngủ và đau đầu. Nên thận trọng khi thực hiện các công việc đòi tình tập trung cao, đặc biệt trong thời gian đầu khi mới sử dụng thuốc.Phải ngừng sử dụng thuốc trước 48h thực hiện nghiệm pháp test da. Vì việc dùng thuốc làm thay đổi giá trị xét nghiệm, có thể gây ra sai lệch các dấu hiệu lâm sàng.Tương tác thuốc có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời các loại thuốc với nhau. Ví dụ như thuốc kháng acid: Các thuốc kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxyd thường làm giảm hấp thu fexofenadin. Vì thế, không nên sử dụng fexofenadin và các thuốc kháng acid có chứa nhôm và magnesi gần nhau, mà hãy dùng cách nhau ít nhất 1 giờ.Tương tác với thức ăn: Nên tránh dùng Fexofenadin với nước hoa quả kể cả nước ép bưởi, bởi vì có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc.Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú: Hiện tại, chưa có đủ bằng chứng về việc sử dụng an toàn cho đối tượng này, vì thế cần hỏi ý kiến bác sĩ và cân nhắc trước khi dùng. Đối với phụ nữ cho con bú, thuốc có thể vào sữa mẹ, do đó cũng không được khuyến cáo sử dụng.Bảo quản thuốc ở những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và tránh xa tầm với của trẻ. Không dùng thuốc khi có dấu hiệu hư hỏng và khi thuốc đã quá hạn sử dụng in trên bao bì.Trên đây là những thông tin về thuốc Glodas 180mg, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn về thuốc trước khi dùng và nếu còn điều gì thắc mắc hãy hỏi ý kiến trực tiếp của bác sĩ hay dược sĩ. |
doc_63420 | Bước trật thềm, vận động sai tư thế, chống đỡ khi té ngã... đều là những hành động có thể gây trẹo và đau đớn, thậm chí đơ cứng và tụ máu.
Cơn đau điếng bất thường trong khi vận động có thể là dấu hiệu của giãn dây chằng - Ảnh: Shutterstock
Bong gân là dấu hiệu giãn dây chằng của một hoặc nhiều nơi. Các khớp vận động ở những mức độ khác nhau, tùy mức nghiêm trọng mà người ta có cách xử lý khác nhau:
- Bong gân nhẹ: dây chằng bị giãn nhưng không rách hoặc đứt.
- Bong gân vừa: một phần hoặc một chùm dây chằng bị rách.
- Bong gân nặng: dây chằng của một khớp bị đứt.
Khi bị bong gân, chúng ta không chỉ căn cứ vào sự đau đớn và quan sát vết sưng tại chỗ mà tự đánh giá mức độ nghiêm trọng của tai nạn. Trong trường hợp bong gân nặng, nếu không xử trí đúng và kịp thời thì nguy cơ tái diễn sẽ xảy ra, thậm chí sẽ hạn chế các cử động hoặc làm cho đau đớn hơn. Do vậy, mức độ nặng nhẹ thế nào phải do bác sĩ chuyên môn đánh giá.
Nguyên nhân gây bong gân phổ biến là do sự cố khi chơi thể thao, té ngã, đi bộ hay chạy nhanh. Đối tượng có nguy cơ bong gân cao là những người béo phì hoặc quá gầy, người cao tuổi, các vận động viên, những người đã có tổn thương bên trong. Các triệu chứng khi bong gân là cảm nhận được tiếng rách kèm với cơn đau điếng trong thời gian ngắn hoặc kéo dài, sưng khớp, tụ máu bầm, khó cử động và không di chuyển được. Để ngăn ngừa tình trạng bong gân, nên tránh mang giày gót cao khi đi trên mặt bằng gồ ghề, chọn giày phù hợp cho mỗi hoàn cảnh, thận trọng khi đi xuống dốc hoặc cầu thang, khởi động làm nóng trước khi chơi thể thao hay tập luyện, thường xuyên vận động khớp để tăng sức bền bỉ và thích nghi với những động tác nhanh.
Trong trường hợp bị bong gân, việc xử trí tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự cố và vùng bị thương:
- Nên ngưng mọi hoạt động và không di chuyển; dùng nước đá để giữa hai lớp khăn và chườm nơi bong gân, 2 - 3 lần trong ngày.
- Nghỉ ngơi vài ngày, nếu cần di chuyển nên dùng nạng. Khi nằm nên gác chân lên cao khoảng 10 cm so với tim, để cho máu lưu thông dễ dàng hơn và giúp tan máu bầm.
- Sử dụng băng thun để cố định khớp nơi bị thương. Xoa bóp vùng đau với dầu ngâm tỏi và quấn băng mềm.
- Bổ sung kẽm, silicium và đồng (gan bê, hào, hạt bí, bột ca cao, mè, mực ống, rong biển, ngũ cốc, hành, tỏi... ) trong vòng 2 - 3 tuần.
- Dùng nước hầm xương bò với rau củ, 2 lần mỗi ngày, trong khoảng một tuần. |
doc_63421 | Chào bác sĩ,
Hà Thu, Hưng Yên.
Trả lời
Nội soi dạ dày là phương pháp thăm khám trực tiếp phần trên của ống tiêu hóa (bao gồm thực quản, dạ dày và tá tràng) bằng cách dùng một ống mềm nhỏ đường kính khoảng 9 mm, đưa vào qua đường miệng. Qua quan sát hình ảnh trên máy soi, bác sĩ có thể phát hiện được những bất thường đang xảy ra bên trong. Từ đó đưa ra các chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị thích hợp.
Người bệnh nên nhịn ăn 6 tiếng trước khi nội soi dạ dày.
Để đảm bảo nội soi an toàn và có kết quả tốt, bệnh nhân cần nhịn ăn uống trước khi nội soi tối thiểu 6 giờ để tránh sặc thức ăn và đảm bảo cho việc quan sát, đánh giá tổn thương trong quá trình nội soi (nên nội soi vào buổi sáng, sau một đêm không ăn uống).
Với những trường hợp bị hẹp môn vị cần phải nhịn ăn lâu hơn (12 – 24 giờ) hoặc phải đặt ống thông để rửa dạ dày. Không được uống nước có màu, sữa, thuốc cản quang… vào buổi sáng ngày nội soi. Bệnh nhân cũng cần thông báo cho bác sĩ biết loại thuốc đã sử dụng trong thời gian gần đây, tiền sử dị ứng thuốc và các bệnh đi kèm nhằm đảm bảo tính an toàn của thủ thuật nội soi.
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
XEM THÊM:
Nội soi dạ dày bằng viên nang |
doc_63422 | Gan là cơ quan tham gia vào nhiều hoạt động quan trọng của cơ thể như tổng hợp, chuyển hóa, giải độc...Đây là tạng duy nhất trong cơ thể có khả năng tự tái tạo khi bị tổn thương hay bị mất đi một phần do hiến.
1. Cấu trúc và chức năng của gan
1.1 Cấu trúc của gan. Gan là nội tạng lớn nhất của cơ thể, nằm trong ổ bụng phía bên phải ngay dưới lồng ngực. Gan tiếp giáp với nhiều bộ phận khác của cơ thể. Khối lượng của gan từ 1,4 đến 1,8 kg đối với nam và 1,2 đến 1,4 kg đối với nữ, cộng thêm lượng máu trong gan là 800 đến 900 ml thì gan sẽ nặng trung bình 2,3 đến 2,4 kg.Gan có chiều dài từ 25 đến 28cm, bề rộng 16 đến 20 cm và dày 6 đến 8cm.Cơ quan này được chia thành gan phải và gan trái. Tuy nhiên dựa theo sự phân bố cung cấp máu cho gan thì người ta chia gan thành 8 hạ phân thùy đánh số từ 1 đến 8. Sự phân chia như vậy giúp cho việc chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương và hỗ trợ trong điều trị phẫu thuật gan.Gan được cấu tạo bởi các thành phần bao gồm: Bao gan, mô gan.Bao gan: Gồm bao thanh mạc và bao xơ. Bao thanh mạc là lá tạng lớp phúc mạc bọc ở phía bên ngoài gan; Bao xơ dính chặt vào bao thanh mạc ở ngoài và tiếp xúc với nhu mô gan ở trong.Mô gan: Được cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào gan, ngoài ra còn các mạch máu và đường mật trong gan đi kèm.1.2 Chức năng của gan. Gan đóng vai trò quan trọng trong cơ thể, nó tham gia vào nhiều hoạt động tổng hợp, chuyển hóa, giai độc...Chức năng tổng hợp: Gan là cơ quan tham gia vào quá trình tổng hợp glucose từ một số thành phần như lactate, amino acid...Là cơ quan duy nhất tổng hợp albumin - một loại protein rất quan trọng của cơ thể; tham gia tổng hợp các yếu tố đông máu....Chức năng chuyển hóa: Gan tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng cho cơ thể bao gồm chuyển hóa glucid, chuyển hóa lipid, chuyển hóa protid.Chức năng giải độc: Gan tham gia vào việc chuyển hóa giúp cơ thể tránh được các tác nhân gây độc nội sinh hay ngoại sinh. Các chất độc vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành các chất không độc hay ít độc cho cơ thể rồi thải ra bên ngoài qua đường thận hay đường tiêu hóa.Chức năng bài tiết mật: Các tế bào gan sản xuất ra mật, rồi đổ vào đường dẫn mật giúp cơ thể hấp thu lipid và một số loại vitamin tan trong dầu.Chức năng dự trữ: Gan là nơi dự trữ các vitamin và khoáng chất như vitamin A, B, C, D, E, chất sắt và đồng cho cơ thể.
Gan có tái tạo lại không là thắc mắc của nhiều người hiên nay |
doc_63423 | Tháo vòng tránh thai ở đâu an toàn là băn khoăn của các chị em khi có nhu cầu. Hãy tìm hiểu xem địa chỉ nào tháo vòng tránh thai tốt ở thông tin mà chúng tôi chia sẻ trong bài viết dưới đây.
1.1. Tháo vòng tránh thai được thực hiện trong những trường hợp:
– Hết hạn sử dụng: mỗi vòng tránh thai có thời hạn riêng,. Khi đã hết hạn sử dụng thì cần phải tháo vòng tránh thai ra.
– Tháo vòng khi vòng có dấu hiệu bị rơi ra.
– Đặt vòng nhưng không phù hợp, có dấu hiệu cấp tính, điều trị bệnh không dứt điểm.
– Phát hiện có những khối u ở tử cung, bị viêm lộ tuyến cổ tử cung…
1.2. Những trường hợp không nên thực hiện tháo vòng:
Những người đang mắc bệnh cấp tính, đang mắc các viêm nhiễm phụ khoa… sức khỏe lúc này không đảm bảo để tháo vòng tránh thai an toàn. Nên thực hiện việc này sau thời gian điều trị và ổn định sức khỏe.
Những người đang mắc bệnh cấp tính, đang mắc các viêm nhiễm phụ khoa… cần điều trị dứt điểm trước khi tháo vòng.
Chị Hoàng Thị Diệu Anh tâm sự: “Mình đặt vòng ở một phòng khám gần nhà, nhưng mà hiện tại mình đau bụng thường xuyên, rất khó chịu. Mình nghe chị gái mình bảo có thể mình không phù hợp với vòng tránh thai, cơ thể không tương thích được nên cần phải tháo ra. Tuy nhiên, mình không muốn tháo ở địa chỉ trước đây đặt vòng, cảm thấy ở đấy không chuyên nghiệp, thu tiền cũng rất không rõ ràng. Mình đang tìm xem tháo vòng tránh thai ở đâu đảm bảo để tháo luôn chứ để trong người thế này mình lo quá.”
– Tại đây, chị em được thực hiện tháo vòng bởi đội ngũ bác sĩ trong và ngoài nước, trình độ chuyên môn cao nhiều năm kinh nghiệm.
– Áp dụng thiết bị y tế hiện đại, đảm bảo sạch sẽ vô trùng, tháo vòng nhanh chóng không gây đau và không ảnh hưởng đến cơ quan xung quanh.
– Chi phí tháo vọng được niêm yết giá công khai đem lại sự yên tâm cho các chị em.
– Quy trình thực hiện chuyên nghiệp: Khám sức khỏe tàon diện trước khi thực hiện đảm bảo sự an toàn tối đa. |
doc_63424 | Cơn nóng bừng (bốc hỏa) là triệu chứng thường gặp ở phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh. Theo thống kê có khoảng 75% chị em phụ nữ tuổi mãn kinh phải đối mặt với tình trạng khó chịu này. Tập thể dục thường xuyên kết hợp với một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm các loại thực phẩm như đậu nành, ngũ cốc, sữa ít béo, cá, thịt, trứng, các loại hạt cây, rau quả có thể giúp làm giảm đáng kể các cơn nóng bừng.
Sữa đậu nành
Sữa đậu nành có chứa phytoestrogens, một chất giống như estrogen có thể giúp kiểm soát cơn nóng bừng.
Nhiều nghiên cứu cho biết sữa đậu nành có chứa phytoestrogens, một chất giống như estrogen có thể giúp kiểm soát cơn nóng bừng. Phytoestrogen có thể bắt chước một số các hoạt động sinh hoạt của các hormone nữ làm giảm cơn nóng bừng khó chịu. Cách an toàn nhất để tiêu thụ đậu nành là sử dụng kết hợp các sản phẩm được chế biến từ đậu nành như sữa đậu nành hay đậu phụ trong chế độ ăn uống.
Ngũ cốc nguyên hạt
Các loại ngũ cốc như lúa mạch, bột yến mạch và gạo lứt rất giàu chất xơ, có lợi trong việc làm giảm các cơn nóng bừng.
Các loại ngũ cốc như lúa mạch, bột yến mạch và gạo lứt rất giàu chất xơ, có lợi trong việc làm giảm các cơn nóng bừng. Ngoài ra chất xơ giúp làm giảm sự thèm ăn và ngăn chặn ăn quá nhiều làm chậm quá trình tiêu hóa, hỗ trợ giảm cân, thúc đẩy nhu động ruột thường xuyên, giữ cho đại tràng khỏe mạnh, giúp duy trì lượng đường trong máu và giữ cho insulin ở mức bình thường. Trái cây và rau quả, chẳng hạn như táo, chuối, bắp cải, bông cải xanh, cũng có chứa nhiều chất xơ và có thể hỗ trợ trong việc giảm hoặc loại bỏ các cơn nóng bừng.
Sữa chua tách béo
Sữa chua tách béo là một thực phẩm giàu canxi có thể làm giảm cơn nóng bừng do mãn kinh.
Sữa chua tách béo là một thực phẩm giàu canxi có thể làm giảm cơn nóng bừng do mãn kinh. Theo Fox News canxi giúp loại bỏ estrogen thừa ra khỏi gan, do đó chất dinh dưỡng này rất quan trọng trong việc hạn chế cơn nóng bừng ở phụ nữ tuổi mãn kinh. Giai đoạn mất xương nhanh ở phụ nữ thường xuất hiện sau khi mãn kinh, kéo theo nguy cơ phát triển các vấn đề về sức khỏe xương như loãng xương. Canxi tiêu thụ hàng ngày có thể giúp tối đa hóa khối lượng xương và giảm thiểu tình trạng mất xương theo thời gian. Các loại thực phẩm giàu canxi khác bao gồm sữa, pho mát và củ cải xanh.
Gan và rau có lá màu xanh đậm
Rau bina hay rau chân vịt rất giàu hàm lượng axit folic, được nhận định là làm giảm các cơn nóng bừng.
Gan bò và rau bina rất giàu hàm lượng axit folic. Axit folic hay vitamin B-9, được nhận định là làm giảm các cơn nóng bừng, theo một nghiên cứu công bố trên tạp chí của “Medical Hypotheses” số tháng Hai năm 2010.
Các nhà nghiên cứu cho rằng chứng nóng bừng xảy ra do rối loạn trong các tín hiệu não như do giảm estrogen. Họ kết luận rằng axit folic có khả năng làm việc như liệu pháp thay thế estrogen. Các nguồn thực phẩm khác của axit folic là đậu khô, gạo, măng tây và bơ.
Dứa
Dứa là loại trái cây rất giàu chất chống oxy hóa vitamin C có thể làm giảm cơn nóng bừng ở một số phụ nữ
Theo Fox News, dứa là loại trái cây rất giàu chất chống oxy hóa vitamin C có thể làm giảm cơn nóng bừng ở một số phụ nữ. Chất chống oxy hóa bảo vệ các tế bào của cơ thể và chống lại các gốc tự do. Các gốc tự do là nguyên nhân dẫn tới lão hóa, tổn thương mô và một số bệnh. Vitamin C cũng giúp làm giảm căng thẳng oxy hóa nội tiết tố, qua đó hỗ trợ làm giảm cơn nóng bừng. Các nguồn cung cấp vitamin C tự nhiên khác là bưởi, cam, khoai tây và bông cải xanh.
Quả óc chó
Một hợp chất thực phẩm thường thấy trong các axit béo Omega-3 trong quả óc chó có thể làm dịu cơn nóng bừng ở phụ nữ mãn kinh.
Fox News cho biết một hợp chất thực phẩm thường thấy trong các axit béo Omega-3 trong quả óc chó có thể làm dịu cơn nóng bừng ở phụ nữ mãn kinh. Ngoài quả óc chó, cá hồi, tôm và đậu hũ đều có chứa hàm lượng cao các axit béo Omega-3. |
doc_63425 | Colaf là thuốc được sử dụng trong các trường hợp điều trị bệnh lý mãn tính ở người cao tuổi, phòng ngừa đục thuỷ tinh thể, tăng cường thị lực và chống oxy hoá. Cùng tìm hiểu thông tin về công dụng, liều lượng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Colaf trong bài viết dưới đây.
1. Công dụng thuốc Colaf
Thuốc Colaf được bào chế dưới dạng viên nang mềm, hộp 12 vỉ x 5 viên. Mỗi viên thuốc Colaf gồm những thành phần chính sau:Hỗn dịch β-carotene 30%: 50 mg;Men khô có chứa Selen: 33,3 mg;Acid ascorbic (Vitamin C): 500 mg;DL-α-Tocopherol (Vitamin E): 400 IU;Tá dược: Dầu đậu nành, dầu cọ, lecithin, sáp ong trắng, glycerin đậm đặc, D-Sorbitol 70%, propylparaben, ethyl vanillin, methylparaben, oxyd sắt đỏ, nước tinh khiết,...Tác dụng của các thành phần có trong thuốc Colaf:β-carotene:Là tiền chất của vitamin A, β-carotene có vai trò quan trọng trong cơ thể, đặc biệt là đối với sự phát triển của trẻ em và thị giác. Do đó, khi cung cấp β-carotene, cơ thể sẽ cải thiện được tình trạng thiếu hụt vitamin A, từ đó giúp tăng cường thị lực, thị giác, giảm nguy cơ mù lòa và tăng cường hệ miễn dịch,...Khi cơ thể bị thiếu hụt β-carotene, trực tiếp làm giảm Vitamin A, sẽ dẫn đến sự kém hoạt hoá của các phản ứng miễn dịch, khả năng chống nhiễm khuẩn của cơ thể bị yếu đi và dễ tổn thương da do ánh nắng mặt trời.Selen:Là vi chất dinh dưỡng có tác dụng chống oxy hóa và tăng cường miễn dịch. Nó giúp làm chậm quá trình lão hóa, ngăn ngừa các rối loạn chuyển hoá và phòng chống một số bệnh mạn tính ở người lớn tuổi như tim mạch, ung thư. Vitamin C:Giúp cơ thể sản xuất ra collagen, một loại protein rất quan trọng giúp phát triển và sự hoạt động của các mô liên kết, cơ bắp, xương và mạch máu. Vitamin C được bổ sung vào cơ thể giúp hỗ trợ điều trị khi mệt mỏi, cúm hoặc thời gian phục hồi sau các đợt ốm nặng để tăng cường sức đề kháng và giúp vết thương mau lành.Vitamin E:Có tác dụng quan trọng trong việc giúp cơ thể phòng chống các quá trình oxy hóa. Vitamin E thích hợp sử dụng cho phụ nữ có thai, người có bệnh lý về da, người bị bệnh ung thư, tim mạch. Bên cạnh đó, nó cũng giúp chống lão hoá bằng cách ngăn chặn sự tấn công của các gốc tự do và có tác dụng trong bảo vệ thị giác.
2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Colaf
Colaf được chỉ định trong các trường hợp:Hỗ trợ điều trị ở các bệnh nhân lớn tuổi, người trong thời gian hồi phục sau bệnh cần bổ sung vitamin, khoáng chất nhằm tăng cường sức đề kháng.Phòng ngừa các rối loạn thị giác như: viêm hoàng điểm, đục thuỷ tinh thể, thoái hoá võng mạc.Điều trị hỗ trợ các rối loạn thần kinh như: Parkinson, Alzheimer, suy giảm trí nhớ.Phòng chống quá trình oxy hoá.Thuốc Colaf không được sử dụng trong những trường hợp:Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.Người có tiền sử hoặc đang có bệnh lý sỏi thận, rối loạn chuyển hoá oxalat, tăng oxalat niệu.Thalassemia.Người thiếu hụt men Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD).Người thừa Vitamin A.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Colaf
Cách sử dụng:Thuốc Colaf được sử dụng bằng đường uống. Bệnh nhân uống hết 1 viên thuốc Colaf với nửa ly, không nên nhai, bẻ, nghiền nát, vì có thể làm giảm hiệu quả của thuốc. Uống thuốc sau ăn để tăng khả năng hấp thu thuốc. Liều dùng:Người lớn: 1 viên/lần, ngày 1 lần. Sử dụng thuốc trong 4 – 6 tuần để đạt hiệu quả.Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng
4. Tác dụng phụ của thuốc Colaf
Khi sử dụng thuốc Colaf, một số bệnh nhân có thể gặp các tác dụng không mong muốn như:Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ợ nóng, co cứng cơ bụng.Mệt mỏi, đỏ bừng, đau đầu, mất ngủ.Tăng oxalat niệu.Khi gặp các tác dụng không mong muốn trong thời gian điều trị Colaf, bệnh nhân cần ngưng thuốc và thông báo cho bác sĩ để được hướng dẫn xử trí phù hợp.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Colaf
Thận trọng khi sử dụng Colaf trong thời gian đang điều trị với những thuốc khác.Cần tuân thủ cách dùng và liều lượng đã được chỉ định.Liều Selen cho phép sử dụng là 75 – 150 mg/ ngày cho người lớn. Không nên dùng liều trên 200 mg/ngày vì có thể gây ngộ độc thuốc.Sử dụng Vitamin C trong thời gian dài và liều cao có thể gây hiện tượng giảm đáp ứng thuốc, do đó nếu giảm liều thuốc có thể dẫn đến thiếu hụt Vitamin C cho cơ thể.Sử dụng vitamin C liều cao sau một thời gian có thể gây tăng oxalat trong nước tiểu.Các trường hợp sử dụng các chế phẩm chứa beta-caroten đơn độc hoặc phối hợp có thể làm tăng tỷ lệ tử vong.Thận trọng khi sử dụng thuốc Colaf ở phụ nữ mang thai và cho con bú.Phụ nữ mang thai dùng Vitamin A quá 8000 IU/ngày theo khuyến cáo có thể gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi.Không uống Vitamin C liều cao trên 3g/ ngày lúc mang thai vì sẽ dẫn đến nguy cơ bệnh Scorbut ở trẻ sơ sinh.Thuốc Colaf không ảnh hưởng đến các hoạt động lái xe và vận hành máy móc.
6. Xử trí khi quên thuốc hoặc quá liều thuốc Colaf
Quên liều:Điều quan trọng là bệnh nhân cần phải uống thuốc Colaf theo đúng chỉ định của bác sĩ. Trường hợp vừa quên thuốc so với chỉ định, bệnh nhân có thể nhanh chóng uống bổ sung ngay khi nhớ ra. Nếu đã đến thời gian dùng liều kế tiếp thì uống liều kế tiếp như dự định, không dùng liều gấp đôi.Quá liều thuốc:Đối với β-carotene: dùng quá liều cũng không gây hại vì đây bản chất là nguồn dự trữ vitamin A trong cơ thể và có tác dụng như một chất chống oxy hóa. Có thể xuất hiện hiện tượng “Carotenemia” khi da chuyển thành màu hơi vàng và sẽ biến mất khi ngưng thuốc được gọi là tác dụng phụ.Sử dụng Selen quá liều có thể gây nhiễm độc. Triệu chứng của ngộ độc cấp là phù phế quản, tụt huyết áp, ngưng tim, giảm phản xạ và ức chế thần kinh trung ương. Triệu chứng của ngộ độc bán cấp và mãn tính là vàng da và phát ban, răng bị mất màu và thoái hóa, móng tay dày bất thường, rụng tóc, viêm da, hơi thở có mùi tỏi, thoái hóa chất béo và hoại tử gan, dễ thay đổi cảm xúc và mệt mỏi.Triệu chứng khi sử dụng Vitamin C quá liều bao gồm: buồn nôn, viêm dạ dày, tiêu chảy, sỏi thận. Người bị sỏi thận không nên dùng Vitamin C liều cao trên 1 g/ngày.Sử dụng Vitamin E với liều quá cao trên 1200 IU/ngày có thể dẫn đến các triệu chứng như: đau đầu, tiêu chảy, mệt mỏi.
7. Tương tác thuốc
Một số tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc Colaf phối hợp với những thuốc sau:Cholestyramine, Paraffin lỏng: làm giảm hấp thu các vitamin tan trong dầu như Vitamin A, C, E có trong thuốc Colaf. Các thuốc tránh thai đường uống: Làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương.Sử dụng Aspirin và Vitamin C đồng thời sẽ làm giảm bài tiết Aspirin và tăng bài tiết Vitamin C trong nước tiểu.Dùng thuốc Fluphenazin đồng thời với Vitamin C có thể làm giảm nồng độ của Fluphenazin huyết tương. Bên cạnh đó, sự acid hóa nước tiểu do dùng Vitamin C sẽ làm thay đổi sự bài tiết các thuốc khác.Vitamin C liều cao khi sử dụng sẽ làm phá huỷ Vitamin B12.Sử dụng Vitamin C có thể ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng hoá khử vì đây là chất khử mạnh.Vitamin E giúp tăng khả năng hấp thu, sử dụng và dự trữ vitamin A trong cơ thể.Các thuốc chứa sắt: giảm tác dụng của Vitamin E trong thuốc Colaf.Trên đây là toàn bộ thông tin về Colaf là thuốc gì, công dụng và lưu ý khi dùng. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tuân thủ đúng chỉ định và liều dùng, tham khảo ý kiến của bác sĩ để đạt hiệu quả điều trị cao nhất. |
doc_63426 | Giãn mao mạch xảy ra khi các mạch máu ngay phía dưới biểu bì da bị phình to và nổi lên với đặc điểm là có màu tím, xanh, đỏ. Chúng xuất hiện theo dạng các mạch máu nhỏ nhìn khá giống mạng nhện. Thông thường giãn mao mạch sẽ được nhận diện rõ nhất ở những vùng da mỏng trên cơ thể như hai gò má, vùng thái dương, mũi và chân,...
Giãn mao mạch còn được biết đến bằng nhiều tên gọi khác là nổi gân máu, suy giãn tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch, giãn mạch máu dưới da, nổi mạch máu,...
Nguyên nhân của hiện tượng giãn mao mạch có thể là do:
Tính chất da và mạch máu: máu kém lưu thông, da có độ đàn hồi kém, da bị tổn thương do nhiều yếu tố, lão hóa da,... ;
Do thời tiết thay đổi: khi thời tiết thay đổi đột ngột cũng có thể làm ảnh hưởng đến sự lưu thông máu trong cơ thể, lúc này các mao mạch dưới da sẽ nổi lên rõ hơn;
Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời thường xuyên: tia cực tím trong ánh nắng mặt trời có thể khiến các mạch máu phình to hơn và chúng sẽ nổi rõ trên lớp da. Bên cạnh đó trong da có các thành phần là elastin và collagen giúp da có tính đàn hồi, sự liên kết, khi ánh nắng mặt trời chiếu rọi trực tiếp lên da sẽ làm hỏng kết cấu liên kết giữa các mô và giảm tính đàn hồi, làm nghiêm trọng hơn tình trạng giãn mao mạch;
Do di truyền: trong gia đình có người thân từng bị giãn mao mạch thì khả năng thế hệ sau cũng gặp phải tình trạng này là rất cao;
Rối loạn nội tiết tố: thường gặp ở phụ nữ, nhất là trong giai đoạn mang thai, sau sinh, tiền mãn kinh, rối loạn hormone cũng khiến các mạch máu dưới da bị ảnh hưởng gây giãn mao mạch;
Mắc bệnh Rosacea: đây là một hội chứng đỏ mặt, thường khiến mao mạch bị phình rộng và da bị ửng đỏ;
Lạm dụng rượu và chất kích thích: các hóa chất chứa trong rượu, chất kích thích có thể làm giãn mao mạch máu trong thời gian ngắn. Nếu bạn uống rượu thường xuyên sẽ khiến da mặt ngày càng trở nên mẩn đỏ và giãn mạch máu;
Môi trường ô nhiễm, hay phải tiếp xúc với hóa chất độc hại cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến làn da, trong đó có chứng giãn mao mạch;
Dùng nhiều sản phẩm chứa thành phần corticoid: thường là các loại mỹ phẩm làm đẹp, làm trắng da không rõ nguồn gốc, xuất xứ chứa nhiều corticoid dẫn đến các tác dụng phụ như teo da, bào mòn da, khiến da mỏng dần và làm lộ mạch máu dưới da.
Giãn mao mạch ở chân thường ít khi được phát hiện kịp thời do quần áo che đi. Nếu chỉ ở mức độ nhẹ thì bệnh không gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe. Tuy nhiên đối với những trường hợp giãn mao mạch nặng có thể dẫn đến viêm mao mạch chân, phù nề chân, tắc tĩnh mạch, nặng hơn là vỡ mao mạch.
Còn nếu người bệnh bị giãn mao mạch ở vùng da mặt tuy không gây ra vấn đề nào đáng lo ngại về sức khỏe nhưng sẽ khiến gương mặt thiếu đi tính thẩm mỹ, bạn sẽ cảm thấy mất tự tin hơn rất nhiều.
3. Một số phương pháp giúp điều trị chứng giãn mao mạch
Sau đây là các biện pháp có tác dụng cải thiện và phục hồi vùng da bị giãn mao mạch:
Thuốc Retinoids dạng bôi: bên cạnh công dụng trị mụn, retinoids còn được bác sĩ da liễu chỉ định cho những người bị giãn mao mạch nhờ đặc tính giúp làm mờ các vết mao mạch nổi hằn trên da. Tuy nhiên thuốc cũng có thể để lại một số tác dụng phụ như kích ứng da, ngứa đỏ và làm khô da sau khi bôi;
Liệu pháp laser: phương pháp này sẽ vận dụng ánh sáng để phá hủy những tĩnh mạch đang nổi lên trên da. Tuy nhiên liệu pháp này sẽ khiến da bạn trở nên nhạy cảm hơn;
Chích xơ tĩnh mạch: bác sĩ sẽ tiêm vào các tĩnh mạch bị giãn một loại dung dịch thuốc có tác dụng gây xơ, nhờ đó những tĩnh mạch này sẽ dần biến mất sau một thời gian ngắn. Có một số trường hợp bệnh nhân khi áp dụng phương pháp này sẽ cảm thấy đau đớn nhưng tác dụng phụ sẽ biến mất trong vài ngày;
Công nghệ laser ánh sáng: là phương pháp trị liệu giãn mao mạch bằng cách chiếu loại ánh sáng đặc biệt thâm nhập vào các lớp da mà không gây tổn thương đến lớp da trên cùng. So với biện pháp laser nêu trên thì phương pháp này cho hiệu quả khả quan hơn nhờ công nghệ hiện đại hơn.
4. Các phương pháp giúp phòng ngừa tình trạng giãn mao mạch
Mặc dù có rất nhiều phương pháp giúp ngăn ngừa hiện tượng giãn mao mạch, nhưng mỗi người cũng nên áp dụng các cách giúp phòng tránh nguy cơ gặp phải tình trạng này:
Không nên dùng nước quá nóng để rửa mặt: vùng da mặt thường mang tính chất khá nhạy cảm nên nếu dùng nước quá nóng để rửa mặt sẽ dễ khiến cho các mao mạch bị vỡ dẫn tới giãn mao mạch. Do đó bạn nên dùng loại nước mát, nước ấm để rửa mặt, tắm giặt giúp da luôn an toàn và duy trì được tính đàn hồi;
Hạn chế tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên với ánh nắng mặt trời. Nếu phải ra ngoài trời trong điều kiện thời tiết nắng nóng, bạn nên:
Thoa kem chống nắng ít nhất 30 phút trước khi ra ngoài, nên dùng loại có chỉ số SPF trên 30+;
Nhớ che chắn kỹ càng bằng áo khoáng, mũ, kính râm để tránh bị tia UV chiếu trực tiếp lên da;
Không nên tiếp xúc với ánh nắng trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.
Không lạm dụng những sản phẩm dưỡng và làm trắng da có thành phần corticoid, sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Đặc biệt nếu bạn cần thăm khám và điều trị tình trạng giãn mao mạch, hãy lựa chọn địa chỉ uy tín có nhiều bác sĩ dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn cao. |
doc_63427 | Theo khuyến cáo của các chuyên gia, thực đơn cho mẹ bầu trong 3 tháng đầu là tiền đề quan trọng với sự phát triển của thai thi trong các tháng tiếp theo của thai kỳ. Việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng trong 3 tháng đầu của thai kỳ không chỉ giúp bé phát triển toàn diện mà còn ảnh hưởng tới sức đề kháng của mẹ bầu.
Khi thực hiện thiết lập chế độ dinh dưỡng, thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu, cần đảm bảo sự cân bằng về dinh dưỡng và năng lượng cho mẹ bầu.
2. Các yếu tố dinh dưỡng cần được bổ sung trong thực đơn 3 tháng đầu thai kỳ
Với 3 tháng đầu tiên khi mang thai, mục tiêu sức khỏe mẹ bầu là có thể tăng từ 0 - 1 kg. Tuy nhiên, với mẹ đang trong tình trạng thừa cân, béo phì thì điều này là không được khuyến khích.
Các yếu tố dinh dưỡng cần được bổ sung đầy đủ trong thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu thai kỳ như sau:
Canxi
Canxi có vai trò giúp xương chắc khỏe, cũng như giúp quá trình đông máu và hệ thần kinh của mẹ bầu diễn ra một cách bình thường nhất. Lượng canxi nên được bổ sung mỗi ngày trong giai đoạn này nên dao động từ 800 - 1000mg. Nhu cầu về canxi sẽ có xu hướng tăng cao hơn theo thời gian.
Trong trường hợp mẹ bổ sung thiếu canxi, các tình trạng đau nhức xương khớp, kém tăng cân, bé còi, chậm lớn sẽ xảy ra.
Axit folic
Khi thai kỳ diễn ra, mẹ bầu cần liên tục bổ sung lượng axit Folic. Nguyên nhân là do đây là một hoạt chất đóng vai trò cực kỳ quan trọng với sự phát triển về thần kinh của bé. Việc bổ sung đầy đủ Axit folic trong 3 tháng đầu giúp hạn chế nguy cơ mắc các dị tật ống thần kinh hay nứt đốt sống cho bé.
Trong thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu, mẹ nên bổ sung mỗi ngày khoảng 500mcg để đem lại sự phát triển tốt nhất cho bé.
Sắt
Một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng trong thực đơn bà bầu 3 tháng đầu chính là sắt. Sắt có tác dụng giúp hình thành các tế bào máu mới, đảm bảo quá trình mang oxy đi nuôi dưỡng các tế bào cơ quan trong cơ thể bé được diễn ra bình thường. Khi thiếu sắt, mẹ bầu sẽ gặp phải các triệu chứng như xanh xao, mệt mỏi, kém ăn, mất ngủ,... Bé có nguy cơ nhẹ cân, sinh non, kém phát triển.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia, mỗi ngày mẹ cần bổ sung từ 30 - 60mg sắt theo nhu cầu của cơ thể.
Protein
Để nuôi dưỡng các tế bào mô của bé, mẹ cần bổ sung kịp thời Protein khi thai kỳ diễn ra. Đồng thời đảm bảo sự phát triển về mô tử cung và tuyến vú của mẹ bầu.
Vitamin C và D
Vitamin D không chỉ giúp thúc đẩy sự phát triển hệ thống xương khớp cho bé mà cũng có tác dụng hỗ trợ quá trình hấp thụ canxi của mẹ và bé tốt hơn.
Vitamin C cũng đóng vai trò hỗ trợ sự phát triển về mạch máu, cơ khớp và xương sụn cho thai thi trong suốt thai kỳ. Sức đề kháng của mẹ cũng được cải thiện tốt hơn khi cơ thể được cung cấp đủ lượng vitamin C cần thiết.
Để bổ sung đầy đủ và cân bằng các dưỡng chất, nên ưu tiên sử dụng các nhóm thực phẩm sau trong thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu gồm:
Rau xanh sẫm màu giúp bổ sung sắt, nhóm các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể mẹ bầu. Có thể kể đến như bắp cải, rau cải bina, súp lơ xanh, cải xoăn,...
Các loại họ đậu: đậu đũa, đậu cove, đậu bắp, đậu lăng,...
Nhóm thực phẩm giàu axit folic như măng tây, ớt chuông, nấm, gan bò, chuối, bơ.
Thực phẩm giàu sắt: thịt đỏ, socola đen, đậu phụ,...
Các loại cá cung cấp omega-3 cho bé như cá hồi, cá thu, cá trích,...
Thực phẩm giàu protein với thịt bò, trứng gà, sữa và các chế phẩm sữa,...
Ngũ cốc nguyên hạt giúp bổ sung cám và chất béo không no omega-3. Mẹ bầu có thể sử dụng các loại hạt như óc chó, hạnh nhân, macca,...
Hoa quả tươi (ưu tiên các loại quả mọng và quả có múi) cùng các loại rau xanh khác.
,...
4. Các lưu ý trong việc xây dựng thực đơn 3 tháng đầu của bà bầu
Để có được thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu tốt nhất và khoa học nhất, cần quan tâm tới các vấn đề sau:
Ưu tiên sử dụng các loại thực phẩm dễ tiêu, tránh gây ra tình trạng khó tiêu, khó chịu cho mẹ.
Tất cả thực phẩm sử dụng cho mẹ cần được đảm bảo đã nấu chín để tránh tình trạng nhiễm trùng hay ngộ độc có thể xảy ra.
Khi mang bầu, mẹ có thể gặp tình trạng thai nghén, do đó, để mẹ dễ ăn hơn có thể chia thành nhiều bữa nhỏ trong tuần.
Không nên uống nước khi đang ăn vì điều này có thể khiến mẹ nhanh no hơn và không thể ăn đủ dưỡng chất. Để tốt cho hệ tiêu hóa, mẹ nên uống nước trước bữa ăn.
Bổ sung khoảng 2 lít nước mỗi ngày với mẹ bầu. Mẹ cũng có thể sử dụng nước ép hoa quả, rau củ hoặc sữa hạt để uống thay thế nước lọc.
Cùng với đó, các vấn đề cần tránh hạn chế thực hiện trong chế độ ăn của mẹ bầu gồm:
Hạn chế các nhóm thực phẩm có chứa quá nhiều chất béo no, các món chiên với nhiều dầu mỡ, thực phẩm cay nóng hoặc không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Giảm lượng muối cũng như lượng đường trong khẩu phần ăn để tránh tình trạng tiểu đường hoặc cao huyết áp, phù không tốt cho cả mẹ và bé.
Hạn chế sử dụng các loại có biển có chứa hàm lượng cao thủy ngân trong thịt cá. Bởi ăn cá có chứa nhiều thủy ngân sẽ gây hại với sự phát triển hệ thần kinh của bé.
Trong quá trình mang thai hay đang nuôi con bằng nữa mẹ, mẹ bầu không được sử dụng các loại đồ uống có chứa cồn, chất kích thích như thuốc lá, rượu bia,...
Không ăn quá no hoặc để người trong tình trạng quá đói. Tốt nhất khi dùng bữa, mẹ chỉ nên dùng với một lượng vừa đủ sẽ tránh được các tình trạng khó tiêu, đầy bụng.
Dinh dưỡng cho mẹ bầu là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự phát triển của bé, đồng thời ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ. Do đó, thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu cũng như các tháng tiếp của thai kỳ cần được xây dựng một cách khoa học và đảm bảo nhất. |
doc_63428 | Thuốc Toxaxine Inj được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với thành phần chính là Tranexamic acid. Thuốc được sử dụng trong điều trị một số tình trạng liên quan tới cầm máu.
1 ống thuốc Toxaxine Inj 5ml có chứa 500mg tranexamic acid và các tá dược khác. Tranexamic acid có hoạt tính chống xuất huyết nhờ đặc tính tiêu sợi huyết của plasmin. Do đó, nó làm giảm xuất huyết do tiêu sợi toàn thân. Khi đưa vào cơ thể, tranexamic acid tạo thành phức hợp thay thế plasminogen từ fibrin, gây ức chế phân hủy fibrin, hỗ trợ quá trình đông máu tự nhiên của cơ thể. Do đó, thuốc tranexamic acid có tác dụng cầm máu.Chỉ định sử dụng thuốc Toxaxine Inj:Điều trị xuất huyết do tiêu sợi huyết toàn thân/cục bộ như: Rong kinh, rối loạn tiết niệu xuất huyết, xuất huyết dạ dày, liên quan tới phẫu thuật tuyến tiền liệt hoặc các thủ thuật phẫu thuật gây ảnh hưởng đến đường tiết niệu;Phẫu thuật tai - mũi - họng: Cắt amidan, nhổ răng;Phẫu thuật phụ khoa hoặc các vấn đề có nguồn gốc sản khoa;Phẫu thuật lồng ngực và bụng, can thiệp phẫu thuật lớn khác như tim mạch;Xử lý băng huyết do sử dụng thuốc tiêu sợi huyết.Chống chỉ định sử dụng thuốc Toxaxine Inj:Bệnh nhân quá mẫn, dị ứng với hoạt chất hoặc tá dược của thuốc;Người bệnh huyết khối tĩnh mạch/động mạch cấp tính;Bệnh nhân suy thận nặng;Người có tiền sử co giật;Người bệnh tiêu sợi huyết sau rối loạn đông máu do tiêu thụ, trừ các trường hợp có sự hoạt hóa của hệ thống tiêu sợi huyết với xuất huyết nặng cấp tính.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Toxaxine Inj
2.1 Cách dùng. Cách sử dụng thuốc Toxaxine Inj như sau:Đường dùng: Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch;Với bệnh nhân dùng thuốc theo đường tiêm, nên tiêm trong khoảng 3 - 7 phút. Không nên tiêm thuốc quá nhanh vì có thể gây sốc;Nếu dùng thuốc Toxaxine Inj qua đường truyền tĩnh mạch, nên pha loãng thuốc trong dịch truyền theo hướng dẫn, thực hiện truyền trong khoảng 30 - 60 phút;Trước khi truyền cho người bệnh, dịch truyền cần được đuổi hết khí, tránh nguy cơ nguy hiểm nếu truyền phải bọt khí;Không sử dụng acid tranexamic bằng đường tiêm bắp.2.2 Liều dùngỞ người lớn:Điều trị tiêu chuẩn tiêu sợi huyết tại chỗ: Dùng liều 0,5g (1 ống 5ml) - 1g (1 ống 10ml hoặc 2 ống 5ml) axit tranexamic bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm (1ml/phút), tần suất 2 - 3 lần mỗi ngày;Điều trị tiêu chuẩn của tiêu sợi huyết nói chung: Dùng liều 1g (1 ống 10ml hoặc 2 ống 5ml) axit tranexamic bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm (1ml/phút) mỗi 6 - 8 giờ, tương đương 15mg/kg thể trọng;Bệnh nhân suy thận: Bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng của bệnh nhân để điều chỉnh liều dùng thuốc cho phù hợp với creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin:Creatinine huyết thanh 1,36 - 2,83mg/d. L: Dùng liều 10mg/kg/lần x 2 lần/ngày;Creatinine huyết thanh 2,83 - 5,66mg/d. L: Dùng liều 10mg/kg/lần/ngày;Creatinine huyết thanh trên 5,66 mg/d. L: Dùng liều 5 mg/kg mỗi 24 giờ.Ở trẻ em trên 1 tuổi: Dùng liều 20mg/kg/ngày. Tuy nhiên, hiện chưa có nhiều thông tin về hiệu quả, vị trí, độ an toàn của thuốc cho trẻ em.Quên liều: Thuốc Toxaxine Inj được sử dụng theo đường tiêm, truyền tĩnh mạch, chỉ thực hiện bởi nhân viên y tế nên hiếm khi xảy ra quên liều.Quá liều: Hiện chưa có trường hợp quá liều khi dùng thuốc được báo cáo. Tuy nhiên, nếu dùng thuốc quá liều, người bệnh có thể có các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt, hạ huyết áp và co giật. Co giật có xu hướng xảy ra với tần suất cao hơn nếu tăng liều. Bệnh nhân khi có biểu hiện bất thường do dùng thuốc quá liều nên liên hệ ngay với bác sĩ để được chữa trị kịp thời.
3. Tác dụng phụ của thuốc Toxaxine Inj
Khi sử dụng thuốc Toxaxine Inj, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Thường gặp: Hoa mắt, chóng mặt, hạ huyết áp, rối loạn tiêu hóa,...;Hiếm gặp: Phản ứng dị ứng (mẩn ngứa, phát ban, đỏ da, khó thở, sưng môi, miệng, mặt hoặc mí mắt,...), triệu chứng của cục máu đông (có thể sưng hoặc đau ở ngực hoặc chân, đau đầu,...).Nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào liên quan đến việc sử dụng thuốc, người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ để được tư vấn và có hướng xử trí phù hợp.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Toxaxine Inj
Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Toxaxine Inj:Tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định dùng thuốc của bác sĩ;Điều chỉnh liều dùng thuốc theo đúng hướng dẫn ở người già, bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận,... để làm giảm nguy cơ xảy ra tác dụng phụ và ngộ độc;Cần đảm bảo tính vô khuẩn, độ an toàn khi sử dụng thuốc theo đường tiêm hay đường truyền tĩnh mạch. Không dùng thuốc khi có dấu hiệu biến đổi chất hoặc hết hạn sử dụng;Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Toxaxine Inj ở người bệnh suy tim nặng, mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, đi tiểu ra máu, kinh nguyệt không đều,...;Hiện chưa có đủ dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc Toxaxine Inj ở phụ nữ mang thai. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chỉ sử dụng thuốc trong suốt thai kỳ nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ tiềm ẩn;Acid tranexamic được bài tiết qua sữa mẹ nên không khuyến khích dùng thuốc này ở bà mẹ đang cho con bú;Nếu bị chóng mặt, đau đầu khi dùng thuốc Toxaxine Inj thì người bệnh không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
5. Tương tác thuốc Toxaxine Inj
Lưu ý khi sử dụng kết hợp thuốc Toxaxine Inj với các thuốc khác:Có nguy cơ tương tác thuốc giữa Toxaxine Inj và thuốc ngừa thai chứa estrogen. Khi dùng đồng thời các thuốc này có thể làm gia tăng nguy cơ hoặc tình trạng huyết khối càng thêm trầm trọng hơn;Khi sử dụng Tretinoin cùng với thuốc Toxaxine Inj có thể phát sinh huyết khối trong các vi mạch;Việc sử dụng thuốc Toxaxine Inj đồng thời với thuốc trị đông máu (thuốc làm tan huyết khối) và thuốc cầm máu khác nên diễn ra dưới sự giám sát của bác sĩ.Khi được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc Toxaxine Inj, người bệnh nên tuân thủ, phối hợp với mọi hướng dẫn của bác sĩ. Đây là lưu ý quan trọng nhất để đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu và hạn chế những nguy cơ xảy ra tác dụng phụ bất lợi. |
doc_63429 | Viêm cổ tử cung đặt thuốc gì là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả giải đáp thắc mắc này.
Viêm cổ tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp ở nữ giới trong độ tuổi sinh sản. Tỷ lệ chị em mắc phải căn bệnh này đang có xu hướng gia tăng. Bệnh thường biểu hiện bằng những bất thường về khí hư, những cơn đau vùng bụng, chảy máu âm đạo bất thường hoặc rối loạn kinh nguyệt, ngứa âm đạo thường xuyên…
Viêm cổ tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp ở nữ giới trong độ tuổi sinh sản.
Khi thấy xuất hiện những dấu hiệu bệnh viêm cổ tử cung, chị em cần đi khám ngay. Tùy vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe của từng người, bác sĩ sẽ tư vấn loại thuốc chữa trị phù hợp. Các thuốc điều trị viêm cổ tử cung chủ yếu là thuốc đặt âm đạo, thuốc uống kết hợp với chế độ sinh hoạt, ăn uống hợp lý.
Trước khi giải đáp thắc mắc viêm cổ tử cung đặt thuốc gì, người bệnh cần tìm hiểu về nguyên nhân gây bệnh cụ thể. Khi xác định được căn nguyên gây bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra đơn thuốc phù hợp giúp giảm triệu chứng, loại bỏ yếu tố gây bệnh và ngăn ngừa nguy cơ tái phát.
Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung
Viêm cổ tử cung có liên quan tới nhiều yếu tố, trong đó tuổi tác đóng vai trò quan trọng. Theo đó, chị em trong độ tuổi sinh sản dễ mắc bệnh nhất.
Ngoài ra, những người sinh nhiều con, có đời sống sinh hoạt tình dục mạnh mẽ, quan hệ thô bạo và quan hệ không an toàn cũng dễ bị viêm cổ tử cung “quấy rầy”.
Viêm cổ tử cung đặt thuốc gì là thắc mắc được nhiều chị em quan tâm
Việc vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, thường xuyên rượu bia, thuốc lá và chế độ ăn uống thiếu cân bằng cũng khiến chị em dễ mắc bệnh.
Phương pháp điều trị viêm cổ tử cung
Hiện nay, điều trị viêm cổ tử cung bằng thuốc đặt âm đạo là một cách chữa bệnh khá hiệu quả. Thuốc đặt âm đạo sẽ tác dụng trực tiếp tới vùng bị bệnh và loại bỏ sớm bệnh.
Thuốc đặt trị viêm cổ tử cung được chia làm nhiều nhóm thuốc có tác dụng khác nhau. Tham khảo một số nhóm thuốc trị viêm cổ tử cung hay gặp bao gồm:
Chị em cần đặt thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả cao
Tùy vào tình trạng và mức độ nặng – nhẹ của mỗi người mà bác sĩ sẽ kê loại thuốc đặt âm đạo phù hợp. Bên cạnh đó người bệnh cũng cần sử dụng kết hợp thuốc uống, thuốc rửa âm đạo để tăng hiệu quả điều trị bệnh.
Lưu ý khi đặt thuốc trị viêm cổ tử cung
Sau khi đặt thuốc chữa viêm cổ tử cung, chị em cần lưu ý: |
doc_63430 | Trước chu kỳ kinh nguyệt, những thay đổi nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ khiến chị em có thể gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe và tiêu hóa. Nhiều chị em phụ nữ bị đau bụng, có chị em bị táo bón trước kỳ kinh,... Vậy đây có phải là các dấu hiệu bệnh lý hay không.
Táo bón được định nghĩa là tình trạng đi cầu phân khô và cứng hơn bình thường, đôi khi phân cứng làm tổn thương niêm mạc da vùng hậu môn và gây đau khi đi. Táo bón thường xảy ra nếu bạn đi cầu ít hơn 3 lần mỗi tuần, thông thường vấn đề này xuất hiện trong thời gian ngắn.
Hầu hết mọi người cho rằng, thói quen ăn uống thiếu chất xơ là nguyên nhân của chứng táo bón, song ở phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt cũng có thể gây ra tình trạng này.
Trong một chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài 28 - 30 ngày, hormone sinh dục nữ trong cơ thể có nhiều thay đổi, trong đó trước khi hành kinh là lúc thay đổi khá lớn. Nồng độ hormone progesterone lúc này thấp hơn khá nhiều so với thời kỳ rụng trứng, nhằm giúp lớp niêm mạc tử cung rụng ra để hình thành lớp niêm mạc mới cho chu kỳ mới.
Việc suy giảm hormone này cũng ảnh hưởng đến hoạt động của cơ trơn trong ruột. Kết hợp với nhiều yếu tố khác mà phụ nữ trước kỳ kinh dễ bị tích tụ phân trong cơ thể lâu hơn và gây ra táo bón. Đây là vấn đề sinh lý bình thường, chị em phụ nữ không nên quá lo lắng. Thường sau một vài ngày, chứng táo bón này sẽ được cải thiện.
Ngoài táo bón, sự thay đổi nội tiết tố cơ thể phụ nữ trước kỳ hành kinh cũng gây ra nhiều triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Điều này khiến nhiều chị em phụ nữ lo lắng về bệnh lý dạ dày, song rối loạn tiêu hóa trước kỳ hành kinh không nguy hiểm và được cải thiện nhanh chóng sau một vài ngày.
Dưới đây là các rối loạn tiêu hóa thường gặp phải của phụ nữ trước khi hành kinh:
Tiêu chảy
Nhiều chị em phụ nữ thấy trước kỳ hành kinh luôn có cảm giác khó chịu, căng tức bụng đi kèm với tiêu chảy. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, cơ thể sản xuất lượng hormone estrogen và serotonin cao hơn những ngày khác trong chu kỳ.
Sự tăng cao nồng độ của hai loại hormone này đều khiến ruột hoạt động mạnh hơn, thậm chí gây kích thích tăng tiết dịch nhờn. Đây là lí do khiến bạn dễ bị tiêu chảy, nhất là sau khi ăn thực phẩm lạnh, thực phẩm dễ gây kích thích đường ruột. Có thể phòng ngừa và cải thiện chứng tiêu chảy trước kỳ kinh nguyệt bằng cách sử dụng thực phẩm nhiều chất béo, chất xơ và sản phẩm chế biến từ sữa.
Đầy hơi
Đầy hơi thường gặp khi chúng ta ăn quá nhiều, tuy nhiên đây cũng là một triệu chứng xảy ra khi hormone cơ thể thay đổi trước kỳ hành kinh. Cụ thể là sự thay đổi của hormone progesterone và estrogen dẫn tới rối loạn quá trình tiêu hóa thức ăn.
Hoạt động tiêu hóa thức ăn của dạ dày bị ảnh hưởng khiến thức ăn tiêu hóa chậm hơn, dư thừa khí và gây triệu chứng đầy hơi. Nếu gặp tình trạng này, trước kỳ hành kinh chị em phụ nữ hạn chế thực phẩm nhiều lưu huỳnh như tỏi, hành, trứng, bông cải xanh. Một mẹo nhỏ là ăn một vài hạt caraway hoặc hạt thì là sẽ giúp tiêu hóa thức ăn nhanh hơn, không tích tụ nhiều khí và không gây ra tình trạng đầy hơi.
Buồn nôn
Buồn nôn cũng là triệu chứng trước kỳ hành kinh mà một số chị em phụ nữ gặp phải. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là sự nhạy cảm của hệ tiêu hóa cùng các vấn đề sức khỏe do thay đổi nội tố cơ thể gây ra. Triệu chứng buồn nôn này sẽ được cải thiện khi bạn lựa chọn thực phẩm dễ tiêu hóa, thanh đạm và ít gây kích thích dạ dày.
Cảm giác nhanh đói
Quá trình trao đổi chất trong cơ thể người phụ nữ trước thời kỳ kinh nguyệt hoạt động nhanh hơn, hiệu quả hơn. Vì thế mà trước những ngày đèn đỏ, bạn có cảm giác thèm ăn và ăn được nhiều hơn.
Tuy nhiên hãy lựa chọn ăn trái cây, rau củ, thức ăn vặt tốt giàu chất xơ thay vì thực phẩm nhiều chất béo để tránh tăng cân và khiến các triệu chứng rối loạn tiêu hóa trước kỳ kinh trở nên nghiêm trọng hơn.
Như vậy, chứng táo bón cũng như các vấn đề tiêu hóa khác trước kỳ hành kinh chỉ là kết quả của sự thay đổi hormone gây ra. Tình trạng này sẽ được cải thiện sau một vài ngày khi cơ thể ổn định lại hormone. Vì thế chị em phụ nữ không nên quá lo lắng và có thể áp dụng một số biện pháp đơn giản để tình trạng sức khỏe của mình được cải thiện tốt hơn.
Để chu kỳ hành kinh diễn ra nhẹ nhàng hơn, các triệu chứng tiêu hóa cũng như khó chịu do thay đổi hormone trong cơ thể không còn là gánh nặng thì chị em phụ nữ nên lưu ý một số vấn đề sau:
3.1. Lựa chọn thực phẩm phù hợp
Những thức ăn cay nóng, vị mạnh gây kích thích sẽ khiến rối loạn tiêu hóa xảy ra nghiêm trọng hơn trước kỳ kinh nguyệt. Vì thế hãy hạn chế tối đa thực phẩm này, thay vào đó nên lựa chọn các thực phẩm thanh, dạng mềm dễ tiêu hóa như cháo, súp, yến mạch, bí ngô khoai lang,…
Ngoài ra, một số loại thực phẩm giúp kinh nguyệt đến nhẹ nhàng hơn, không gây triệu chứng khó chịu bạn nên bổ sung như:
Rau mùi tây: Chứa chất myristicin, apoil giúp tử cung co bóp nhẹ nhàng hơn, chu kỳ kinh nguyệt “gọn gàng” hơn, không gây đau bụng nhiều và khó chịu.
Nghệ: có tác dụng giảm đau bụng kinh, giảm các triệu chứng tiêu hóa nhất là ở người có dạ dày bị viêm loét, dễ bị kích thích hơn trong kỳ kinh nguyệt.
Thực phẩm giàu vitamin C như quýt, cam, bưởi, chanh,… có ảnh hưởng tới điều hòa nồng độ progesterone trong chu kỳ kinh nguyệt.
3.2. Nghỉ ngơi nhiều hơn, không làm việc quá sức
Công việc nặng nhọc, áp lực trong những ngày trước và có kinh nguyệt sẽ khiến chị em phụ nữ cảm thấy mệt mỏi hơn, triệu chứng đau bụng hay rối loạn tiêu hóa cũng dữ dội hơn.
3.3. Không uống cà phê, trà đặc
Caffeine có trong các thức uống này không tốt cho tâm sinh lý của phụ nữ trong những ngày nhạy cảm này, dễ khiến tâm trạng khó chịu, bất ổn.
Bị táo bón trước kỳ kinh là vấn đề thường gặp của nhiều chị em. Nắm được một số biện pháp chăm sóc sẽ giúp chị em có chu kỳ đến sớm và nhẹ nhàng hơn. |
doc_63431 | Thuốc Havafen là một thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Thuốc Havafen thường được sử dụng để hạ sốt trong các trường hợp không đáp ứng hay đáp ứng kém với thuốc hạ sốt khác.
Thuốc Havafen được bào chế dạng hỗn dịch uống, chai 30ml. Trong 5ml hỗn dịch uống có chứa thành phần chính là Ibuprofen 100mg.Thuốc Ibuprofen là dẫn xuất của acid Propionic thuộc nhóm thuốc chống viêm Non-Steroid NSAID). Thuốc Ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm nhờ tác dụng ức chế men COX(cyclooxygenase) ngăn cản tạo ra prostaglandin và các sản phẩm gây viêm khác. Từ đó giúp giảm viêm, giảm đau và hạ sốt.Tác dụng hạ sốt của Ibuprofen tốt hơn và kéo dài hơn so với Aspirin và Paracetamol, nên được sử dụng để hạ sốt thay cho Paracetamol trong một số trường hợp.Thuốc Havafen thường được sử dụng để làm giảm tạm thời trong các trường hợp sốt không đáp ứng với paracetamol, đã loại trừ sốt xuất huyết và đau nhức như đau trong cảm cúm, đau răng, đau đầu, đau cơ...
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc hạ sốt Havafen
2.1 Cách sử dụng thuốc hạ sốt Havafen. Dùng bằng đường uống. Không được tự ý thay đổi đường dùng của thuốc Havafen.Thời điểm sử dụng thuốc: Bạn có thể sử dụng bất kỳ lúc nào trong ngày. Nếu có rối loạn tiêu hóa, nên uống thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng với sữa.Sử dụng thuốc để giảm đau hay hạ sốt khi sốt trên 38,5 độ C mỗi liều cách nhau ít nhất 6-8 giờ và không được uống quá 4 lần/ngày.Trước khi dùng thuốc phải đảm bảo loại trừ nguyên nhân sốt do sốt xuất huyết vì khi dùng thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết nặng.2.2 Liều dùng thuốc Havafen. Thuốc Havafen liều dùng bạn có thể tham khảo dưới đây:Trẻ dưới 2 tuổi và dưới 11kg: Khi dùng cần tham khảo ý kiến bác sĩ.Trẻ 2-3 tuổi và có cân nặng từ 11-16kg: Mỗi lần uống 5ml.Trẻ 4-5 tuổi và có cân nặng 16-21kg: Mỗi lần uống 7,5ml.Trẻ 6-8 tuổi và có cân nặng 21-27kg: Mỗi lần uống 10ml.Trẻ 9-10 tuổi và 27-32kg: Mỗi lần uống 12,5ml.Trẻ 11 tuổi và 32-43kg: Uống mỗi lần uống 15ml2.3 Quá liều. Khi dùng thuốc quá liều có thể gây ra tình trạng nặng của các tác dụng phụ ở liều điều trị. Khi quá liều cần ngừng dùng thuốc và đưa người bệnh ngay đến trung tâm y tế để có thể được xử lý kịp thời, điều trị là điều trị các triệu chứng và hỗ trợ.
3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Havafen
Khi dùng thuốc có thể gặp phải các tác dụng ngoài ý muốn trong quá trình điều trị như:Thường gặp: Sốt, mệt mỏi, chướng bụng, buồn nôn, nôn; nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn; Mẩn ngứa, ngoại ban;Tác dụng phụ ít gặp: Phản ứng dị ứng (hay gặp là co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay; Lơ mơ, mất ngủ, ù tai; Đau bụng, chảy máu dạ dày - ruột, loét dạ dày tiến triển; Rối loạn thị giác; Giảm thính lực; Chảy máu kéo dài;Trong quá trình sử dụng thuốc nếu có xuất hiện bất cứ tác dụng ngoại ý nào, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để nhận được sự hỗ trợ thích hợp.
4. Những lưu ý khi dùng thuốc hạ sốt Havafen
Trước khi dùng thuốc cần nói với bác sĩ về tình trạng dị ứng thuốc, bệnh lý và các thuốc đang sử dụng. Để đảm bảo việc dùng thuốc an toàn và hiệu quả, tránh nguy cơ gây hại và những tương tác thuốc có thể xảy ra.Thuốc Havafen không được sử dụng cho các trường hợp:Mẫn cảm với hoạt chất Ibuprofen hoặc các thành phần khác có trong công thức.Quá mẫn với thuốc Aspirin hay với các thuốc chống viêm Non-Steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng Aspirin).Đang bị loét dạ dày tá tràng tiến triển.Người bị hen hay tiền sử bị co thắt phế quản.Rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch.Suy gan hoặc suy thận nặng (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30ml/phút).Đang dùng thuốc chống đông Coumarin.Người bị suy tim sung huyết, giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận).Trẻ em có cân nặng dưới 7 kg.Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú: Do chưa đủ dữ liệu về mức độ an toàn cho hai đối tượng này. Cần cân nhắc kỹ trước khi dùng thuốc. Không dùng cho phụ nữ mang thai 3 tháng cuối do có nguy cơ gây hại cho trẻ sơ sinh đã được báo cáo;Khi dùng thuốc Havafen với mục đích hạ sốt cần phải xác định chính xác nguyên nhân gây sốt, tránh dùng khi bị sốt xuất huyết, bởi Việt Nam có dịch sốt xuất huyết lưu hành nên việc dùng thuốc Ibuprofen chưa được chỉ định rộng rãi.Không kết hợp hạ sốt Havafen với paracetamol. Chỉ nên dùng thuốc Havafen khi người bệnh không đáp ứng hay đáp ứng kém với paracetamol.Tương tác thuốc: Cần thận trọng khi phối hợp Ibuprofen với thuốc kháng sinh nhóm Quinolon; Furosemid; Magnesi Hydroxyd; Các thuốc chống viêm Non-Steroid khác; Methotrexate; Digoxin;Hy vọng, qua bài viết trên bạn đã biết cách dùng thuốc hạ sốt Havafen và những lưu ý khi dùng thuốc. Đây là thuốc không kê đơn, cho nên khi dùng thuốc cần đọc kỹ thông tin và nếu thắc mắc cần hỏi ngay dược sĩ hay bác sĩ. |
doc_63432 | GGT (hay còn gọi là Gamma GT) là một men gan quan trọng được tiết ra từ tế bào gan, một phần ở tụy, lá lách, thận, ruột non,... GGT cùng với AST và ALT là ba xét nghiệm men gan phổ biến giúp đánh giá tình trạng tổn thương của tế bào gan.
Khi một người gặp các vấn đề tổn thương gan hoặc bệnh lý về gan, đặc biệt có sử dụng bia rượu, thông thường bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện xét nghiệm GGT để đánh giá. Enzyme này có vai trò đặc hiệu trong việc chẩn đoán tình trạng ứ mật và tổn thương gan gây ra bởi bia rượu và những nguyên nhân khác.
Bên cạnh đó, khi bạn có những dấu hiệu bất thường nghi ngờ bệnh gan như chán ăn, buồn nôn, vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, nổi mẩn ngứa,... hoặc người nghiện bia rượu nặng, bác sĩ cũng sẽ đề nghị làm xét nghiệm GGT để phát hiện, đánh giá và chẩn đoán tình trạng sức khỏe của gan.
Nồng độ GGT bình thường trong cơ thể vào khoảng < 60 UI/L, tuy nhiên tùy thuộc vào giới tính, độ tuổi chỉ số này cũng có sự khác biệt một chút. Nam từ 7 - 32 UI/L và nữ từ 11 - 50 UI/L.
Khi nồng độ GGT tăng cao cảnh báo tế bào gan đang bị tổn thương và gợi ý đến một số bệnh lý liên quan như viêm gan mạn, viêm gan do rượu, virus, xơ gan, ung thư gan di căn,... Mức độ tăng của GGT được chia thành 3 mức như sau:
- Nồng độ GGT tăng gấp 1 - 2 lần: mức độ nhẹ.
- Nồng độ GGT tăng gấp 2 - 5 lần: mức độ trung bình.
- Nồng độ GGT tăng trên 5 lần: mức độ nặng.
Khi kết quả GGT tăng cao ở những mức độ khác nhau, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên và hướng điều trị phù hợp.
Một số nguyên nhân khiến cho nồng độ men GGT tăng cao đó là:
- Bệnh viêm gan cấp, xơ gan, gan nhiễm mỡ.
- Ung thư gan.
- Mắc các bệnh viêm gan B, viêm gan C, viêm gan D,...
- Bệnh lý liên quan đến ứ mật, vàng da tắc mật.
- Đái tháo đường và các bệnh về tuyến tụy.
- Một số trường hợp tăng trong bệnh sốt rét, bệnh phổi, bệnh tự miễn ở ruột non,...
- Sử dụng quá nhiều rượu bia và các chất kích thích trong một thời gian dài.
- Chế độ dinh dưỡng không hợp lý, ăn các thực phẩm có hại cho gan như đồ cay nóng, đồ nhiều dầu mỡ, chất béo,...
- Tinh thần căng thẳng stress kéo dài, thức khuya cũng làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của gan.
Đặc biệt bạn cần phải chú ý một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả men GGT như không sử dụng các thuốc làm tăng tạm thời GGT trong vòng 24h như phenytoin, phenobarbital,... đặc biệt tuyệt đối không sử dụng rượu bia, các chất kích thích trước khi lấy máu xét nghiệm bởi điều này sẽ gây sai lệch kết quả rất lớn.
Nếu kết quả xét nghiệm GGT của bạn tăng cao đồng thời xét nghiệm các men gan khác bất thường, điều này cho thấy tế bào gan của bạn đang vấn đề. Tuy nhiên cũng đừng quá lo lắng bởi bạn hoàn toàn có thể kiểm soát chỉ số này một cách hiệu quả dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Điều đầu tiên dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, bác sĩ sẽ đề nghị bạn thực hiện thêm một số các xét nghiệm về gan khác như viêm gan B ( Hbs
Ag, Hbs
Ab, Hbe
Tuyệt đối hoặc hạn chế tối đa sử dụng rượu bia, các chất kích thích có chứa cồn sẽ gây hại cho tế bào gan của bạn. Cần tuân thủ theo chế độ dinh dưỡng và lối sống khoa học. Bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin C, chất xơ như rau xanh, súp lơ, các loại trái cây, củ quả như cà chua, bưởi, quả óc chó, táo, chanh, dưa chuột,...
Cần hạn chế ăn những đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng, thực phẩm đóng hộp được chế biến sẵn, hạn chế sử dụng dầu mỡ động vật, thay vào đó chúng ta có thể sử dụng dầu thực vật, dầu ô liu.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý cần phải được thực hiện đồng thời với lối sống khoa học. Hạn chế thức khuya, lao động, làm việc vừa phải, tránh gây quá sức với tế bào gan. Khi tinh thần căng thẳng stress không chỉ ảnh hưởng xấu đến gan mà nó còn tác động đến rất nhiều cơ quan bộ phận khác.
Cần phải tạo cho bản thân sự thư giãn, thoải mái sau giờ làm việc, uống đủ từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày. Bạn cũng đừng quên rèn luyện tập thể dục thể thao phù hợp với sức vóc của bản thân. Như vậy sẽ giúp cho tế bào gan trở nên khỏe mạnh cũng như tăng sức đề kháng cho bản thân, chống lại các tác nhân gây bệnh khác. |
doc_63433 | Nhịp tim nhanh có thể là nguyên nhân gây ra hàng loạt vấn đề về sức khỏe như đột quỵ, đau tim,... và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Không phải mọi trường hợp nhịp tim nhanh đều cần điều trị mà chế độ ăn và lối sống thay đổi có thể giúp nhịp tim sớm ổn định về mức bình thường. Vậy khi bị nhịp tim nhanh nên ăn gì, bạn có thể tham khảo những thông tin được chia sẻ dưới đây.
1. Tổng quan về bệnh nhịp tim nhanh
Tùy thuộc vào thể trạng, độ tuổi và giới tính mà nhịp tim của mỗi người sẽ có sự khác nhau. Nhịp tim chuẩn ở người trưởng thành khi nghỉ ngơi không vận động trong khoảng 60 - 100 nhịp/phút.
Riêng với người ở độ tuổi trên 60 thì nhịp tim dao động trong khoảng 60 - 80 nhịp/phút. Trường hợp là vận động viên chuyên nghiệp hoặc người thường xuyên luyện tập thể thao thì nhịp tim trong khoảng 40 - 50 nhịp/phút.
Như vậy, nhịp tim nhanh tức là vượt mức 100 nhịp/phút đối với người trưởng thành và trên 80 nhịp/phút đối với người lớn tuổi. Tình trạng này thường xuất phát từ bệnh rối loạn thần kinh thực vật, các bệnh lý tại tim, bệnh tuyến giáp, vấn đề về lối sống hoặc chế độ ăn uống hoặc thuốc,...
1.2. Dấu hiệu cảnh báo nhịp tim nhanh
Khi nhịp tim nhanh, cơ thể sẽ có một số dấu hiệu cảnh báo như:
- Thở hụt hơi, thở khó, có khi muốn thở dễ hơn cần phải rướn người lên để thở.
- Dù không có bất cứ chuyện gì cũng cảm thấy hồi hộp, lo lắng.
- Đánh trống ngực thình thịch gây cảm giác giống như lồng ngực bị rung lên và có trường hợp bị lỡ một nhịp tim.
- Đau đầu, đau thắt ngực.
- Choáng, thậm chí còn bị ngất.
2.1. Ăn theo chế độ DASH
Nhịp tim nhanh bất thường chủ yếu xuất phát từ bệnh huyết áp cao hoặc bệnh tim mạch. Bởi vậy, khi bị nhịp tim nhanh nên ăn gì tốt nhất nên chọn chế độ ăn DASH để ổn định nhịp tim và giảm nguy cơ bị đột quỵ.
Chế độ ăn này quy định nên sử dụng các thực phẩm gồm: rau xanh, trái cây, thịt nạc, sữa ít béo, ngũ cốc nguyên hạt, các loại cá giàu omega-3,... và khuyến khích giảm lượng muối dung nạp vào cơ thể, mỗi ngày không nên quá 1.5g - 2.3g và phải hạn chế ăn thực phẩm chế biến sẵn.
2.2. Ăn theo chế độ Low fat
Low fat là chế độ ăn ít chất béo. Nếu nhịp tim nhanh ăn theo chế độ này kết hợp với việc xây dựng lộ trình giảm cân lành mạnh sẽ làm giảm nồng độ cholesterol có trong máu và kiểm soát tốt cân nặng để hạn chế chứng nhịp tim nhanh.
Theo đó, chế độ Low fat cân ăn giảm các loại thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ và đồ ngọt để thay bằng món luộc, hấp đồng thời chọn ăn các loại sữa tách béo, phô mai gầy, sữa chua ít béo và tăng khẩu phần trái cây, rau, củ trong chế độ ăn.
2.3. Ăn chế độ ăn nhiều trái cây ít đường, đậu và ngũ cốc
So với các loại tinh bột tinh chế thì tinh bột giàu chất xơ sẽ hấp thu chậm hơn và có chỉ số tinh bột thấp nên khi đi vào cơ thể sau khi ăn nó không làm tăng đường huyết nhanh. Nhịp tim nhanh nên ăn gì chọn tinh bột giàu chất xơ sẽ rất phù hợp.
Nhóm tinh bột giàu chất xơ gồm:
- Thực phẩm chế biến từ lúa mì như bánh mì, yến mạch, mì ống, lúa mạch,...
- Ngũ cốc như: đậu xanh, đậu tương, kê, ngô, đậu đũa,...
- Các loại rau quả tươi như đậu đũa, cà tím, cần tây, bắp cải, xà lách,...
2.4. Ăn thịt trắng nhiều hơn thịt đỏ
So với tinh bột thì chất đạm cần nhiều thời gian để tiêu hóa hơn nên người bị nhịp tim nhanh cần hạn chế lượng chất này trong chế độ ăn hàng ngày, nhất là những người mắc bệnh trao đổi chất mạnh như rối loạn chuyển hóa, cường giáp,...
Chất đạm có nhiều trong các loại thịt nhưng thịt đỏ là loại chứa lượng lớn chất béo bão hoà dễ làm tăng cholesterol máu nên không tốt cho hệ tim mạch. Do đó nên chọn ăn thịt trắng thay vì ăn thịt đỏ. Ngoài ra, người bị nhịp tim nhanh nên ăn gì cũng cần chọn các loại protein có nguồn gốc thực vật như: đậu lăng, đậu hà lan, đậu nành,... để thay thế cho protein động vật.
2.5. Chọn thực phẩm nhiều Kali và Magie
Đối với việc kiểm soát và ổn định nhịp tim, Magie có vai trò rất lớn. Vì thế khi nhịp tim nhanh nên ưu tiên chọn thực phẩm giàu Magie như: cải bó xôi, rau diếp, cải xoong, măng tây, lúa mì, dưa chuột, bí ngô, củ cải, hạnh nhân, quả bơ, mâm xôi, cần tây, lê, cam, dứa, đu đủ,...
Bên cạnh Magie thì Kali cũng là loại khoáng chất giúp cho cơ tim được thư giãn sau khi bị canxi kích thích. Do đó, để tránh làm tăng nhịp tim thì thực phẩm giàu Kali cũng cần được bổ sung vào thực đơn hàng ngày.
Các loại thực phẩm giàu Kali gồm: đậu lăng, quả bơ, cà chua, đậu đỏ, dưa hấu, cam, quả mâm xôi, cải bó xôi,... Cần lưu ý rằng chuối và khoai tây cũng rất giàu Kali và Magie nhưng lại có chỉ số đường huyết cao nên người có nhịp tim nhanh kết hợp tiểu đường hoặc béo phì nên hạn chế ăn loại thực phẩm này.
Nói tóm lại, tham khảo nhịp tim nhanh nên ăn gì là cần thiết để hỗ trợ ổn định nhịp tim hiệu quả. Tuy nhiên, có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng nhịp tim nhanh trong đó có những nguyên nhân xuất phát từ yếu tố bệnh lý. Vì thế, người bệnh nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa thăm khám để được đánh giá chính xác tình trạng của mình và có những tư vấn chính xác. |
doc_63434 | “Bà bầu cần bao nhiêu omega 3 mỗi ngày” còn tùy thuộc vào từng thời kỳ phát triển của thai nhi. Đặc biệt, bà bầu không quá lệ thuộc vào những sản phẩm chế phẩm mà nên lựa chọn thực phẩm giàu acid omega 3 trong bữa ăn hàng ngày.
Omega 3 thuộc nhóm DHA có khá nhiều vai trò quan trọng đối với cơ thể, đồng thời loại chất này còn có hầu hết ở các tế bào trong cơ thể, đặc biệt trong thành phần cấu tạo tế bào thần kinh và tế bào thị giác. Cho nên, khi chuẩn bị mang thai bà bầu nên bổ sung chất này trong chế độ ăn hàng ngày để giúp thai nhi phát triển tốt.Trong quá trình phát triển và hoàn thiện cơ thể của thai nhi trong bụng mẹ, thai nhi cần sử dụng nguồn acid omega 3 được truyền từ cơ thể mẹ qua và sử dụng những hợp chất này ngày từ tuần thai kỳ đầu tiên cho đến hết 9 tháng 10 ngày. Vì vậy, phụ nữ mang thai không được cung cấp đầy đủ acid omega 3 trong suốt thai kỳ có thể khiến cho trẻ bị thiếu hụt hợp chất này và ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như sức khỏe của trẻ. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng, khi thai nhi thiếu acid omega 3 thì khi trẻ được sinh ra có nguy cơ chậm lớn, tư duy chậm phát triển, chỉ số thông minh của trẻ thấp hơn so với những bạn cùng lứa, học hỏi kém, thị lực kém... Thậm chí, tình trạng này có thể nghiêm trọng hơn với những triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh trung ương.
“Bà bầu cần bao nhiêu omega 3 mỗi ngày” và “bà bầu nên uống omega 3 vào tháng thứ mấy” là điều mà phụ nữ mang thai cần quan tâm. Theo đó, bà bầu cần được bổ sung acid omega 3 trong suốt thai kỳ và hàm lượng acid béo này sẽ tăng cao hơn dựa vào sự phát triển của thai nhi lúc đang còn trong bụng mẹ.Thời điểm bà bầu nên bổ sung omega 3 bắt đầu khi vào tuần thứ 12 thai kỳ, vì đây là giai đoạn thai nhi bắt đầu hình thành và phát triển mạnh mẽ, bổ sung đủ acid omega 3 từ thời kỳ này sẽ giúp cho trẻ được hình thành đầy đủ và phát triển tư duy. Tuy nhiên, theo ý kiến của các chuyên gia về sản khoa vẫn khuyến khích phụ nữ mang thai bổ sung acid omega 3 sớm hơn, có thể từ lúc chưa mang thai và đang có kế hoạch mang thai để giúp tăng cường sức khoẻ và hệ miễn dịch cho thai phụ, ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh.Các giai đoạn bổ sung acid omega 3 cho phụ nữ mang thai trong suốt giai đoạn thai kỳ như sau:Thời kỳ 3 tháng đầu: Phụ nữ mang thai cần bổ sung đầy đủ và cân bằng các dưỡng chất trong đó bao gồm cả acid omega 3, canxi, sắt, vitamin và chất khoáng... Hàm lượng acid omega 3 cần bổ sung ở thời kỳ này khoảng từ 100 đến 120 mg mỗi ngày. Trong trường hợp bà bầu ốm nghén quá nặng, bác sĩ có thể sẽ chỉ định bổ sung thêm viên uống chứa thành phần acid omega 3.Sang giai đoạn 3 tháng giữa thai kỳ: Lúc này thị giác của thai nhi đang trong giai đoạn phát triển rất nhanh. Thai lúc này có thể mở được mắt và cảm nhận được ánh sáng mặc dù vẫn đang còn nằm ở trong bụng mẹ. Thời kỳ này rất cần bổ sung nhiều acid omega 3, vì vậy phụ nữ mang thai cần được cung cấp đầy đủ với hàm lượng 200mg acid omega 3 mỗi ngày. Chế độ ăn thông thường sẽ khó có thể đáp ứng được nhu cầu này, vì thế bà bầu cần phải sử dụng viên uống bổ sung omega 3 theo chỉ dẫn của bác sĩ.Vào giai đoạn 3 tháng cuối của thai kỳ: Bà bầu cần duy trì bổ sung khoảng 200 mg acid omega 3 nhằm đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cho sự phát triển và hoàn thiện não bộ của trẻ một cách tốt nhất.
Bà bầu nên uống omega 3 vào tháng thứ mấy là điều mà phụ nữ mang thai cần quan tâm
Những lưu ý mà phụ nữ mang thai cần quan tâm và thực hiện khi bổ sung acid omega 3 trong giai đoạn thai kỳ:Các bà mẹ không nên quá lệ thuộc vào việc bổ sung acid omega 3 từ những sản phẩm chế phẩm. Bà bầu có thể thực hiện chế độ ăn hợp lý và an toàn cùng với lựa chọn thực phẩm giàu omega 3 giúp cung cấp đủ nhu cầu của mẹ và thai nhi. Hơn nữa, bà bầu sử dụng acid omega 3 từ thực phẩm có thể an toàn và đảm bảo sức khỏe tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.Để đảm bảo an toàn, khi sử dụng những loại chế phẩm có bổ sung acid omega 3 trong suốt thai kỳ, bà bầu cần liên hệ với bác sĩ chuyên khoa sản và nhận tư vấn về việc sử dụng dưỡng chất này.
3. Bổ sung acid omega 3 cho phụ nữ mang thai từ thực phẩm tự nhiên
Trong cơ thể con người không thể tự cung cấp đủ hàm lượng dưỡng chất acid béo omega 3, vì vậy việc tăng cường sử dụng các loại thực phẩm giàu acid omega 3 có thể được quan tâm và lựa chọn.Một số loại thực phẩm có hàm lượng acid omega 3 khá phong phú bao gồm:Cá biển thường sống ở đại dương như cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá mòi... đều thuộc nhóm thực phẩm có nguồn gốc từ động vật cung cấp acid béo omega 3 giúp cho sự phát triển trí tuệ của trẻ em.Lòng đỏ trứng gà được biết đến như nguồn thực phẩm dồi dào cung cấp acid béo omega 3. Tuy nhiên, khi sử dụng lòng đỏ trứng gà được nấu chín hoàn toàn thì mới có thể phát huy tác dụng. Bên cạnh đó, không nên sử dụng trứng ở dạng lòng đào, đánh bông... có thể sẽ gây nhiễm khuẩn và xuất hiện triệu chứng đau bụng...Ngũ cốc bao gồm các loại hạt như hạt hạnh nhân, hạt óc chó, hạt điều, lạc... được sơ chế có thể là món ăn vặt hữu ích cho bà bầu vì hàm lượng acid omega 3 khá dồi dào. Tuy nhiên sử dụng các loại hạt này cũng cần theo dõi các dấu hiệu của triệu chứng dị ứng thực phẩm.Các loại rau có màu xanh lá đậm như bông cải xanh, cải xoăn, cải xoong... có hàm lượng acid béo omega 3 khá hoàn hảo để cung cấp cho phụ mang thai. Hơn nữa nó còn giúp tăng cường bổ sung chất xơ hàng ngày cho bà bầu.
Bà bầu cần bao nhiêu omega 3 mỗi ngày
Ngoài nguồn thực phẩm, bà bầu có thể bổ sung hàm lượng acid omega 3 từ các loại thực phẩm chức năng hoặc vitamin tổng hợp dành riêng cho bà bầu. Tuy nhiên, trước khi sử dụng bất kỳ một sản phẩm nào đó, bà bầu cũng cần trao đổi với bác sĩ để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé. |
doc_63435 | Thông thường, từ 2 đến 8 tiếng sau khi sinh nở, người phụ nữ cần phải tiểu tiện ít nhất 1 lần. Nếu như các mẹ không đi tiểu lần nào trong thời gian này, rất có thể đây là dấu hiệu của tình trạng bí tiểu. Bí tiểu sau sinh thường được chẩn đoán bằng phương pháp siêu âm ổ bụng, nhận định về lượng nước tiểu trong bàng quang.
Siêu âm giúp phát hiện sớm nguyên nhân gây ra tình trạng bí tiểu sau sinh
Với những trường hợp tiểu khó, sản phụ sẽ được hỗ trợ đặt ống thông tiểu để nước tiểu trong bàng quang được rút hết. Thông qua việc kiểm tra lượng nước tiểu tích trong bàng quang, tình trạng bí tiểu sau sinh cũng được xác định cụ thể hơn.
Trong khoảng 1 tiếng đầu tiên, nguy cơ băng huyết sau sinh khá cao. Vì vậy, thời gian này chưa phải là lúc phù hợp để chị em có thể tiểu tiện lại bình thường.
Từ 2 đến 8 tiếng sau sinh, các mẹ được khuyến khích tiểu tiện để tránh tình trạng bí tiểu. Dưới đây là một số điều cần ghi nhớ nếu chị em muốn dễ dàng tiểu tiện sớm trở lại sau đẻ thường:
– Tập thói quen tiểu thường xuyên khi buồn để bàng quang hoạt động ổn định và dễ dàng hơn.
– Nếu phải thực hiện thủ thuật rạch tầng sinh môn, các mẹ nên sử dụng kháng sinh theo chỉ dẫn của bác sĩ, tránh nhiễm trùng, gây đau đớn khi đại tiểu tiện sau sinh.
– Nếu gặp tình trạng phù nề do ảnh hưởng của việc tiểu tiện, nhất là với những trường hợp rạch tầng sinh môn, việc sử dụng thuốc chống phù là cần thiết.
– Trường hợp bàng quang giảm trương lực, người mẹ nên sử dụng thuốc cải thiện trương lực của bàng quang.
– Sử dụng thêm các loại vitamin nhóm B để giúp cơ thể tăng đề kháng, hỗ trợ phục hồi nhanh các tổn thương sau sinh nở.
– Để tạo thói quen tiểu tiện dễ dàng sau sinh, các mẹ nên thường xuyên đi tiểu khi có cảm giác buồn tiểu. Nhiều mẹ bỉm vì sợ đau, ngại nhiễm trùng mà cố gắng nhịn tiểu, điều này thực sự không tốt, đặc biệt có thể dẫn tới bàng quang bị nhiễm trùng.
2. Những tác hại của việc nhịn tiểu sau đẻ thường
Có rất nhiều nguyên nhân khiến các mẹ bỉm sau sinh ngại đi tiểu. Đối với các mẹ sinh thường, việc lười tiểu tiện sau sinh, từ đó dẫn đến bí tiểu là do:
– Khi sinh thường, em bé đi ra từ ngả âm đạo của người mẹ. Vì vậy, các bộ phận hệ tiết niệu như bàng quang, niệu đạo có thể phải chịu áp lực từ quá trình co bóp của tử cung cũng như do thai nhi đè lên. Quá trình này khiến cho bàng quang căng giãn, từ đó nước tiểu bị tích đọng, khó đào thải ra ngoài.
– Quá trình sinh con, chuyển dạ kéo dài. Từ đây, bàng quang bị chèn ép trong một thời gian dài dẫn đến việc chức năng, hoạt động bị ảnh hưởng. Phản xạ về việc tiểu tiện của các mẹ cũng giảm sút nghiêm trọng.
– Tầng sinh môn bị rạch do sản phụ gặp khó khăn trong quá trình sinh con. Từ đây, các mẹ sinh ra tâm lý sợ đi tiểu, ngại đi tiểu.
– Trong thời gian mang thai, đường tiểu của thai phụ bị nhiễm trùng. Từ đó, hậu sản, ống dẫn tiểu bị phù nề, tụ máu gây đau và khó tiểu.
Mặc dù có thể cải thiện và được đánh giá là không quá nguy hiểm, nhưng việc nhịn tiểu, thường xuyên khó tiểu sau sinh lại có thể dẫn đến nhiều hệ quả:
– Dây thần kinh tại bàng quang có thể bị tổn thương, thậm chí bị liệt.
– Mức độ, cường độ trương lực bàng quang giảm đi đáng kể hoặc biến mất hoàn toàn.
– Bàng quang, thận bị viêm khi nước tiểu bị tích tụ lâu dài.
– Suy giảm chức năng của thận, từ đó dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng về sau.
Hầu hết các vấn đề về tiểu tiện sau sinh đều có khả năng cải thiện, khắc phục nếu được phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm. Thông qua chẩn đoán lâm sàng, các bác sĩ có thể đánh giá cụ thể nhất chức năng, hoạt động cũng như khả năng điều tiết lượng nước tiểu của bàng quang, cổ bàng quang, cơ vòng tại niệu đạo.
Cụ thể, sản phụ sẽ được chẩn đoán tình trạng tiểu tiện sau sinh quá các bước sau:
– Khám, kiểm tra vùng niệu khoa và sàn chậu.
– Siêu âm, đánh giá tình trạng hệ niệu, tử cung qua đường âm đạo.
– Phân tích và tiến hành xét nghiệm mẫu nước tiểu.
– Tiến hành đo và kiểm tra niệu động lực học.
Thông qua chẩn đoán lâm sàng, các bác sĩ có thể đánh giá cụ thể nhất chức năng, hoạt động cũng như khả năng điều tiết lượng nước tiểu của bàng quang, cổ bàng quang, cơ vòng tại niệu đạo, cải thiện các vấn đề về tiểu tiện sau sinh
Thông qua kết quả chẩn đoán, bác sĩ có thể đưa ra lời khuyên cho sản phụ, tìm ra hướng khắc phục để việc tiểu tiện sớm trở lại bình thường.
Bên cạnh việc sử dụng thuốc, cải thiện tình trạng tầng sinh môn và hỗ trợ hoạt động của bàng quang, thận bằng cách chỉnh đốn sinh hoạt và thói quen ăn uống cá nhân cũng ảnh hưởng rất nhiều tới việc đẻ thường sau bao lâu thì sản phụ có thể đi tiểu được. Các mẹ có thể áp dụng ngay những lưu ý sau đây trước khi trải qua quá trình sinh con.
– Vận động thường xuyên, tránh việc nằm, ngồi nhiều, ảnh hưởng đến phản xạ của hệ tiết niệu sau sinh.
– Uống bổ sung thêm nước, uống đủ nước hàng ngày.
– Không được nín tiểu, nhịn tiểu. Các mẹ nên tập thói quen đi tiểu thường xuyên từ trước khi sinh con.
– Chú ý đến vấn đề vệ sinh, rửa vùng sinh dục với nước sạch, ấm hoặc các loại dung dịch vệ sinh phụ nữ có pH nhẹ.
– Luôn giữ cho vùng âm hộ, âm đạo được khô ráo.
– Tránh để âm hộ, âm đạo bị các tác nhân gây hại tấn công, làm biến đổi môi trường, dẫn tới viêm nhiễm. Nếu có xảy ra tình trạng viêm nhiễm, chị em cần đi khám phụ khoa và nhận chỉ định từ bác sĩ để xử lý sớm nhất.
– Chế độ dinh dưỡng phù hợp, giúp các chị em ổn định thể trạng sớm sau sinh. |
doc_63436 | Triệu chứng ung thư thực quản ở giai đoạn sớm thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết 6 triệu chứng ung thư thực quản thường gặp để không bỏ sót bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên cơ thể và có biện pháp xử lý kịp thời.
1. Ung thư thực quản là gì
Thực quản là một ống tiêu hóa có chức năng chứa đựng thức ăn cũng như các chất lỏng đi từ họng xuống dạ dày. Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô trong thực quản.
Ung thư thực quản là một trong những bệnh lý ung thư nguy hiểm về đường tiêu hóa và thường được chia làm hai loại chính:
– Ung thư biểu mô vảy: xuất phát từ tế bào dạng biểu bì ở thành thực quản, nằm ở phần trên và giữa của thực quản.
– Ung thư biểu mô tuyến: xuất phát từ tổ chức tuyến ở phần dưới của thực quản.
2. Triệu chứng ung thư thực quản
Ở giai đoạn sớm, ung thư thực quản thường không biểu hiện thành triệu chứng cụ thể. Theo thời gian, khối u dần phát triển sẽ làm xuất hiện các triệu chứng trên cơ thể người bệnh, điển hình nhất là 6 triệu chứng sau:
– Nuốt nghẹn, khó nuốt: có cảm giác thức ăn bị vướng trong thực quản, có thể bị trào ngược ra ngoài.
– Nôn: thường xuất hiện sau nuốt nghẹn, có thể nôn trong khi đang ăn hoặc sau khi ăn xong, thậm chí có lẫn máu trong chất nôn.
– Họng rát hoặc ho kéo dài, ho ra máu: việc nuốt nghẹn, trào ngược và nôn có thể khiến họng bị tổn thương gây ra cảm giác đau rát và tình trạng ho lâu ngày, thậm chí ho ra máu.
– Tăng tiết nước bọt: nuốt nghẹn nhiều khiến nước bọt hầu như không xuống được dạ dày, làm cho người bệnh thường xuyên phải nhổ nước bọt.
– Sút cân đột ngột, gầy đi trông thấy, suy kiệt sức khỏe và có thể bị thiếu máu.
– Có cảm giác đau ở họng hoặc lưng, phía sau xương ức hoặc hai xương bả vai.
Người bị ung thư thực quản thường có triệu chứng nuốt nghẹn và đau rát họng
3. Các giai đoạn của ung thư thực quản
Ung thư thực quản tiến triển theo 4 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Ung thư chỉ xuất hiện ở lớp trên cùng của thành thực quản.
– Giai đoạn 2: Ung thư bắt đầu lan đến lớp sâu hơn của thành thực quản hoặc xâm lấn tổ chức bạch huyết lân cận nhưng chưa xâm lấn đến các bộ phận khác trên cơ thể.
– Giai đoạn 3: Ung thư xâm lấn lớp sâu hơn của thành thực quản, xâm lấn tổ chức hoặc hạch bạch huyết trong vùng cạnh thực quản.
– Giai đoạn 4: Ung thư đã xâm lấn và lan rộng đến các bộ phận khác trên cơ thể như gan, phổi, não, xương.
4. Các yếu tố nguy cơ ung thư thực quản
Nguyên nhân chính xác gây ra ung thư thực quản đến nay vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng tỷ lệ mắc phải ung thư thực quản, điển hình như:
4.1. Tuổi tác
Theo thống kê, nhóm người cao tuổi, đặc biệt là từ 60 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc phải ung thư thực quản so với những đối tượng khác.
Người cao tuổi là đối tượng dễ mắc ung thư thực quản
4.2. Giới tính
Nam giới dễ mắc ung thư thực quản hơn là nữ giới.
4.3. Yếu tố di truyền
Ung thư thực quản là một trong số những bệnh lý có tính di truyền. Hầu hết các kết quả điều tra đều cho thấy, có rất nhiều bệnh nhân mắc ung thư thực quản do di truyền, trong đó tỉ lệ di truyền từ bố là cao nhất.
4.4. Hút thuốc lá
Thói quen hút thuốc lá hoặc các chế phẩm có chứa thuốc lá là nguy cơ chủ yếu gây ra ung thư thực quản.
4.5. Sử dụng nhiều rượu bia
Những người thường xuyên uống nhiều rượu hoặc nghiện rượu có nguy cơ rất cao sẽ mắc phải ung thư thực quản. Đặc biệt nếu người bệnh sử dụng đồng thời cả rượu và thuốc lá thì nguy cơ này còn có thể tăng lên hơn nữa.
4.6. Ảnh hưởng từ một số bệnh lý nhất định
– Bệnh viêm thực quản Barrett: Thực quản bị loét kéo dài không khỏi sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư thực quản. Thậm chí, tổ chức ở đáy thực quản có nguy cơ bị hoại tử nếu dịch vị dạ dày thường xuyên bị trào ngược lên thực quản. Các tế bào ở thực quản dần thay đổi nhiều và bắt đầu trở nên giống các tế bào ở dạ dày, đây là một tổn thương tiền ung thư và có thể phát triển thành ung thư thực quản biểu mô tuyến.
– Các bệnh lý khác cũng có thể gây hoại tử niêm mạc thực quản, từ đó làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản như nuốt phải acid hoặc các chất phụ gia khác.
4.7. Tiền sử bệnh ung thư khác
Những bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh ung thư vùng đầu mặt cổ có thể làm tăng nguy cơ mắc thêm một bệnh ung thư thứ hai ở khu vực này, trong đó có ung thư thực quản.
Tuy nhiên, vẫn có những đối tượng có một hoặc thậm chí nhiều yếu tố nguy cơ nhưng không bị ung thư thực quản. Trong trường hợp này, người bệnh không nên chủ quan mà cần đi thăm khám khi thấy mình có những dấu hiệu nguy cơ được liệt kê ở trên.
5. Biện pháp phòng ngừa ung thư thực quản
5.1. Xây dựng chế độ ăn uống cân bằng và khoa học
– Bổ sung nhiều rau xanh và trái cây trong các bữa cơm hàng ngày.
– Hạn chế ăn những loại thực phẩm hun khói, đồ chiên rán, dầu mỡ.
– Không nên ăn thức ăn khi đang quá nóng, không nên ăn quá nhanh vì có thể dễ dàng gây tổn thương thực quản.
– Kết hợp nhiều loại thực phẩm tốt và an toàn để cân bằng mức độ dinh dưỡng mà cơ thể hấp thụ mỗi ngày.
– Không ăn các loại thực phẩm dễ gây ung thư như thức ăn đã mốc, hỏng.
5.2. Cai rượu, bỏ thuốc lá
Hút thuốc lá và uống quá nhiều rượu rất có hại cho sức khỏe và gây ra ung thư thực quản, vì vậy bạn nên hạn chế uống rượu và bỏ thuốc lá.
Nếu vẫn muốn uống rượu thì nên hạn chế uống không quá 1 lon bia mỗi ngày nếu là nữ hoặc 2 lon mỗi ngày nếu là nam.
Chấm dứt ngay thói quen hút thuốc lá để phòng ngừa ung thư thực quản
5.3. Duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh
– Tập thể dục đều đặn để tăng cường sức khỏe, nhưng hãy chú ý không nên tập luyện quá sức.
– Duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh hơn và hạn chế nguy cơ mắc phải ung thư thực quản. |
doc_63437 | Sâu răng cửa là tình trạng mà trên bề mặt của răng xuất hiện những lỗ hổng không mong muốn. Điều này có thể tác động xấu tới các cấu trúc mô mềm xung quanh chân răng. Khi không được điều trị đúng lúc, nó có thể dẫn đến viêm niêm mạc nghiêm trọng.
Thống kê trên phạm vi toàn cầu cho thấy có tới 90% dân số gặp vấn đề về sâu răng. Trong đó, đặc biệt ảnh hưởng là sâu răng cửa. Đây là một vấn đề phổ biến và không phân biệt độ tuổi.
Quá trình gây ra sâu răng ở vùng cửa răng thực chất là quá trình hủy khoáng từ bên trong của răng, dẫn đến mất mô cứng. Ở giai đoạn ban đầu, lớp men bên ngoài của răng sẽ bị xói mòn. Theo thời gian, vết răng sâu sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, xâm nhập sâu vào ngà răng. Thậm chí, có thể lan tới tủy răng, gây ra viêm tủy và nhiễm trùng.
Răng cửa nằm ở vị trí dễ thấy nhất trong hàm răng, là điểm thể hiện sức khỏe răng miệng. Vì vậy, khi sâu răng cửa, điều này có tác động lớn tới mặt thẩm mỹ. Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Tình trạng sâu răng ở răng cửa bên trong bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong số các loại vi khuẩn, Streptococcus mutans được xem là một trong những tác nhân gây hại chính. Loại vi khuẩn này theo thời gian sẽ phát triển men trên các mảng thức ăn dư thừa, chủ yếu là từ đường và tinh bột, chuyển chúng thành axit. Điều này dẫn đến việc phá hủy men răng, tạo nên các lỗ hổng màu nâu đen dễ thấy. Bên cạnh đó, tình trạng sâu răng ở răng cửa còn có thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:
2.1 Thói quen có hại cho sức khỏe răng miệng
Thói quen răng miệng không tốt đều tiềm ẩn nguy cơ gây sâu răng. Ví dụ như không vệ sinh răng miệng đúng cách hoặc ăn đồ ngọt nhiều. Khi chúng ta ăn uống, răng chịu áp lực qua quá trình nhai và nghiền thức ăn. Từ đó, tạo ra các tàn dư thức ăn bám dính lên bề mặt răng. Việc loại bỏ thường xuyên các tàn dư thức ăn bám ở các kẽ này là cần thiết.
Cách đánh răng cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng răng miệng của chúng ta. Quan trọng là phải nắm vững nguyên tắc đánh răng đúng cách để bảo vệ sức khỏe răng miệng tốt nhất.
Nhiều người tại Việt Nam thường có quan niệm sai lầm rằng cách chải răng ngang là đúng. Tuy nhiên, thực tế lại chỉ ra rằng việc chải theo hướng dọc mới là phương pháp đúng. Điều này để đảm bảo vệ sinh răng miệng hiệu quả. Bằng cách chải răng theo hướng dọc, việc loại bỏ mảng bám thức ăn giữa các kẽ răng sẽ trở nên tốt hơn và tỉ mỉ hơn.
2.2 Không tiến hành việc thăm khám răng định kỳ
Quy trình khám này, được khuyến nghị là 6 tháng/lần. Tuy nhiên nhiều người lơ là vì họ không thể nhận thấy ngay lợi ích ngay sau mỗi lần thăm. Thực tế cho thấy việc vệ sinh răng miệng tại nhà không đảm bảo việc loại bỏ toàn bộ mảng bám thức ăn trong khoang miệng.
Nha khoa có sẵn những dụng cụ chuyên biệt giúp làm sạch răng, loại bỏ những mảng bám cứng xung quanh răng một cách dễ dàng. Đồng thời, việc khám răng định kỳ giúp vệ sinh toàn diện khoang miệng, từ đó ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về răng miệng.
2.3 Cấu trúc ban đầu của răng cửa
Theo đánh giá từ các chuyên gia, độ khoáng hóa của men răng sẽ được cải thiện đáng kể khi răng cửa mọc thẳng. Tình trạng này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho lợi khuẩn phát triển. Từ đó giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn có hại và duy trì men răng khỏe mạnh.
Cấu trúc ban đầu của răng cửa (minh họa)
Tuy nhiên, nếu răng cửa mọc không đúng vị trí, không thẳng hàng, có thể dẫn đến sự suy yếu của men răng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tấn công bề mặt răng. Cuối cùng gây ra tình trạng sâu hư hoặc thậm chí là tình trạng bị đen.
2.4 Tình trạng tụt nướu
Một số dấu hiệu của vấn đề tụt nướu cũng có thể góp phần làm cho răng cửa bị tổn hại. Tình trạng tụt nướu khiến phần chân răng trở nên lộ hẳn ra. Đây thực ra là khu vực nhạy cảm trong miệng, đồng thời có vai trò trong việc cảm nhận mùi vị. Vì lý do này, mảng bám thức ăn dễ dàng bám vào kẽ răng, phần tụt nướu. Sau đó, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và có thể gây ra tình trạng viêm nha chu.
2.5 Ảnh hưởng từ rối loạn tiêu hóa
Sự phát triển của bệnh sâu răng cửa cũng có thể liên quan đến các tình trạng bất ổn trong hệ tiêu hóa. Trong trường hợp bạn có thói quen ăn ít hoặc ăn quá nhiều, bạn sẽ dễ dàng gặp rắc rối về tiêu hóa. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất nước bọt, gây tình trạng miệng khô thường xuyên hơn.
Thêm vào đó, khi tiêu hóa bị ảnh hưởng, khả năng kiểm soát chế độ ăn uống cũng bị giảm. Từ đó làm cho tình trạng sâu răng cửa trở nên nghiêm trọng hơn.
2.6 Liên quan đến tiếp xúc giữa con người
Không ai có thể ngờ rằng cách tiếp xúc trực tiếp giữa con người qua các hành động như hôn, sử dụng chung bát đũa, cũng tạo nguy cơ sâu răng cửa. Vi khuẩn có khả năng xâm nhập thông qua nước bọt và khoang miệng, tạo điều kiện cho tình trạng sâu răng phát triển.
3. Cách xử lý sâu răng cửa tốt nhất
3.1 Trám răng
Kỹ thuật trám răng thẩm mỹ được chọn bởi các chuyên gia y tế nha khoa để thực hiện trong giai đoạn sớm của sâu răng ở cửa. Cụ thể cho vết sâu nhỏ, cũng như trong trường hợp sâu ẩn sâu bên trong răng cửa. Điều này nhằm ngăn chặn sự tiến triển của tình trạng sâu răng.
Phương pháp này sử dụng vật liệu như composite nhựa để lấp đầy khu vực bị sâu trên răng. Cách thực hiện này giúp khôi phục hình dáng tự nhiên của răng, cải thiện kích thước răng, và đậy kín khoảng trống giữa các răng.
Đối với trường hợp men răng yếu và sâu răng nặng, việc bọc hoặc gắn mão răng là phương pháp ưu tiên.
3.2 Chữa tủy răng
Xử lý tình trạng tủy răng Khi tình trạng tủy răng gặp vấn đề như chết hoặc tổn thương không thể khôi phục, các bác sĩ quyết định thực hiện quá trình lấy tủy răng. Bằng cách này, các chuyên gia y tế sẽ tiến hành loại bỏ dây thần kinh, mạch máu và mô mềm trong các phần của răng bị tác động. Sau đó, họ sẽ sử dụng các vật liệu thích hợp để bịt kín các ống tủy. Đôi khi, để bảo vệ chiếc răng đã được xử lý, một mão răng có thể được đặt lên.
Chữa tủy răng (minh họa)
3.3 Nhổ răng hoặc trồng răng giả
Khi tình trạng sâu răng nặng không thể phục hồi hoặc điều trị bảo tồn sẽ phải nhổ răng. Ban đầu, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra và đo kích thước của răng cửa. Từ đó tạo ra một mẫu răng giả tương tự như răng cửa cần nhổ.
Tiếp theo, chiếc răng cửa sâu sẽ được gỡ bỏ. Đồng thời, răng giả sẽ được thay thế vào vị trí của răng đã bị nhổ để không ảnh hưởng đến các răng lân cận. Răng giả có thể được điều chỉnh để khớp với vị trí của răng đã bị nhổ. Chất liệu răng giả được chọn từ nhiều loại như sứ hoặc nhựa. |
doc_63438 | Ngoài những đau nhức âm ỉ đến tận xương tủy, răng khôn còn gây nên những hậu quả khôn lường mà chúng ta ít biết đến.
Răng khôn, hay còn gọi là răng số 8, hoặc răng hàm lớn thứ ba. Răng khôn mọc muộn nhất trên cung răng (từ 18-25 tuổi), tuy nhiên cũng có thể mọc sớm hơn (16 - 17 tuổi) hoặc muộn hơn (trên 30 tuổi). Khoảng thời gian này xương hàm ít tăng trưởng về kích thước, chất lượng xương cứng hơn, niêm mạc và mô mềm phủ bên trên dày hơn cùng với một số yếu tố toàn thân làm cho răng khôn dễ bị lệch và ngầm, đặc biệt là răng khôn hàm dưới.
Các biến chứng do răng khôn mọc lệch
Răng khôn mọc lệch dễ gây ra nhiều biến chứng.
Do bị nhồi nhét thức ăn, khó vệ sinh làm sạch nên gây viêm tổ chức quanh thân răng, gây đau, hôi miệng, sưng nề vùng lợi răng khôn, có thể thấy có mủ chảy ra, khó há miệng. Những viêm nhiễm này sẽ tái đi tái lại nhiều lần, những lần tái phát sau sẽ càng nặng nề hơn, thậm chí nếu không được chữa trị kịp thời, nhiễm trùng sẽ lan rộng sang các khu vực khác như mang tai, má, xuống cổ, viêm xương, viêm màng trong tim, nhiễm
trùng huyết…
Răng khôn mọc lệch, kẹt nghiêng tựa vào răng kế bên sẽ làm tiêu một phần thân và chân răng này, đồng thời tiêu xương ở mặt sau
của răng số 7.
Quá trình tổn thương có thể âm thầm, kéo dài trong nhiều năm đến khi tổn thương lan rộng, lúc này bạn mới đi khám thì nhiều khi răng số 7 đã hỏng, không thể giữ lại được. Bạn lưu ý, răng số 7 (hay còn gọi là răng hàm lớn thứ hai) là một trong những răng giữ chức năng ăn nhai quan trọng nhất trên cung hàm.
Những nhiễm trùng mạn tính quanh thân răng, những tổ chức của túi răng còn sót lại do quá trình mọc lên không hoàn chỉnh của răng khôn là nguyên nhân để hình thành lên những khối u xương hàm như nang thân răng, K xương hàm… Nếu không được điều trị, xương hàm sẽ bị tiêu xương dần dần, làm răng nguy cơ gãy xương hàm.
Răng khôn mọc lệch gần
xô đẩy có thể gây chen chúc các răng trước.
Do ở mặt có nhiều thần kinh chi phối nên khi răng khôn mọc lệch ngầm chèn ép vào dây thần kinh gây mất, giảm cảm giác ở môi, da, niêm mạc, răng ở nửa cung hàm. Có thể gây hội chứng giao cảm: Đau một bên mặt; phù, đỏ quanh ổ mắt.
Răng mọc lệch hoặc ngầm đã gây biến chứng: đau, khít hàm, viêm sưng, sâu răng...
Răng mọc lệch lạc ra khỏi cung răng, không tham gia vào việc ăn nhai, gây trở ngại cho việc vệ sinh răng miệng
Nhổ răng theo yêu cầu của chỉnh hình răng mặt, phục hình
Dự phòng răng khôn hàm dưới mọc ngầm hoặc lệch khi chưa xảy ra tai biến giúp tránh những tai biến đau nhức cho bệnh nhân về sau và công việc hậu phẫu trở nên đơn giản hơn.
Dùng chỉ nha khoa sau mỗi bữa ăn để loại trừ thức ăn thừa.
Sử dụng chỉ nha khoa sau mỗi bữa ăn.
Đánh răng đúng cách mỗi ngày với kem đánh răng có chứa flour để bảo vệ răng.
Dùng nước súc miệng để loại bỏ hoàn toàn các mảng bám và vi khuẩn còn sót lại sau khi chải răng
Khám răng miệng định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện những tổn thương, bệnh lý sớm và xử trí kịp thời |
doc_63439 | 1. Lợi ích của việc sàng lọc trước sinh
Trong những năm trở lại đây, dịch vụ sàng lọc trước sinh nhận được rất nhiều sự quan tâm của các bậc phụ huynh. Bởi vì, dựa vào kết quả sàng lọc, kiểm tra, chúng ta có thể nắm được tình trạng của thai nhi, nguy cơ mắc bệnh lý bẩm sinh và từ đó có kế hoạch chăm sóc cũng như hướng xử lý kịp thời. Thông thường, cha mẹ sẽ được tư vấn đi xét nghiệm trước sinh tại 3 mốc quan trọng, đó là giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Trong đó, sàng lọc quý 1 đóng vai trò vô cùng và mang lại nhiều lợi ích đối với mẹ bầu cũng như sự phát triển của thai nhi. Chính vì thế, người phụ nữ mang thai nên chủ động tìm hiểu và đi xét nghiệm sàng lọc trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.
Dựa vào kết quả sàng lọc ở quý 1, bác sĩ có thể phát hiện sớm khả năng thai nhi bị dị tật hoặc một số bệnh lý nghiêm trọng, ví dụ như: hội chứng Down hoặc bệnh tan máu bẩm sinh, Thalassemia… Trên thực tế, kết quả xét nghiệm sàng lọc thường phản ánh khá chính xác, từ đó bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ chăm sóc, điều trị phù hợp dành cho mẹ bầu và thai nhi.
Các bậc phụ huynh cần lưu ý rằng kết quả sàng lọc quý 1 chỉ mang tính dự đoán nguy cơ mắc bệnh. Kết quả này không thể khẳng định rằng em bé sinh ra có mắc những chứng bệnh kể trên hay không. Mọi người cần hiểu rõ để tránh những hiểu nhầm, lo lắng không đáng có trong suốt quá trình mang thai.
Ngoài ra, khám sàng lọc trước sinh trong giai đoạn này cũng giúp phát hiện được các hình thái bất thường ở thai như: tăng khoảng sáng sau gáy, dây rốn 3 mạch máu, xương sống mũi, thoát vị cơ hoành,... Từ đó bác sĩ đưa ra những khuyến cáo cần kiểm tra chuyên sâu hơn để chẩn đoán bệnh lý ở thai cũng như có kế hoạch chăm sóc, theo dõi thai nhi.
3. Một số xét nghiệm sử dụng trong sàng lọc quý 1
Đối với phụ nữ đang mang thai 3 tháng đầu, bác sĩ thường chỉ định thực hiện xét nghiệm Double Test. Đây là xét nghiệm định lượng 2 chất beta-HCG và PAP-A được sản xuất ra từ gai rau của thai nhi gián tiếp thông qua máu của người mẹ. Định lượng nồng độ 2 chất này , kết hợp với các chỉ số khác như : khoảng sáng sau gáy, tuổi mẹ,... 1 phần mềm tính toán chuyên dụng sẽ tính ra nguy cơ dị tật của thai đối với 3 cặp nhiễm sắc thể 18.13.21 gây ra 3 hội chứng Edward, Patau, và Down.
Ngoài xét nghiệm Double test thì sàng lọc quý 1 còn có xét nghiệm NIPT. so với
xét nghiệm Double Test thì NIPT có độ chính xác cao hơn rất nhiều, sàng lọc được nhiều bệnh lý bất thường và có thể được xét nghiệm sớm từ tuần thứ 9 của thai. Đó là lý do vì sao bác sĩ khuyến khích thai phụ xét nghiệm NIPT ngay từ khi tiến hành sàng lọc quý 1.
Bên cạnh sàng lọc sơ sinh bằng xét nghiệm máu, ở tuần thai 12, mẹ bầu nên đi siêu âm thai để đánh giá các bất thường hình thái như: khoảng sáng sau gáy, thoát vị cơ hoành,...
4. Giải đáp thắc mắc liên quan tới sàng lọc quý 1
Hiện nay, khá nhiều người quan tâm tới mức độ chính xác của các xét nghiệm sàng lọc quý 1. Đối với xét nghiệm Double test độ chính xác từ 90 - 95%, còn với xét nghiệm NIPT độ chính xác khi làm sàng lọc có thể lên đến 99.9% đối với các cặp NST 18.13.21.
Tốt nhất, khi mang thai, chúng ta nên theo dõi và chăm sóc sức khỏe của bản thân và thai nhi thật tốt. Kể cả khi kết quả xét nghiệm không có bất thường, mẹ bầu cũng không nên chủ quan, duy trì thói quen sinh hoạt kém điều độ, lành mạnh nhé. Bên cạnh đó khi tham gia chương trình mẹ bầu còn nhận được nhiều quà tặng hấp dẫn như:
TẶNG Gói kiểm tra thai kỳ cho mẹ bầu.
TẶNG Voucher sử dụng dịch vụ y tế đến 200,000 vnđ.
Lưu ý: Quà tặng sẽ khác nhau tùy theo từng dịch vụ NIPT.
Nhanh tay đăng ký để nhận ƯU ĐÃI ngay hôm nay TẠI ĐÂY
Hy vọng rằng qua bài viết này mọi người đã hiểu được ý nghĩa, mức độ quan trọng của việc xét nghiệm sàng lọc quý 1. Mẹ bầu nên chủ động đi xét nghiệm đúng thời gian và tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để nhận được kết quả chẩn đoán chính xác nhất nhé. |
doc_63440 | Trẻ nhỏ là đối tượng có kháng thể yếu, vì vậy tiêm vaccine là một trong những biện pháp có thể phòng bệnh cho trẻ hữu hiệu nhất. Tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch là cách hiệu quả để giúp phòng tránh các bệnh lây nhiễm nguy hiểm. Cùng với đó, có một số điều cha mẹ cần lưu ý khi đi tiêm vaccine cho trẻ.
1. Vai trò của hoạt động tiêm vaccine cho trẻ
Tiêm vacxin là đưa chế phẩm có chứa virus hoặc vi khuẩn sống đã được giảm độc lực hoặc bất hoạt vào trong cơ thể để kích thích cơ thể sản sinh ra miễn dịch để chống lại các tác nhân gây bệnh.
Cho trẻ nhỏ thực hiện tiêm vacxin là biện pháp giúp bảo vệ trẻ trước các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bởi:
– Hệ thống miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, sức đề kháng yếu nên dễ bị các tác nhân xấu xâm nhập và gây bệnh trong cơ thể.
– Với điều kiện môi trường khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, gió mùa tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và bùng phát dịch khó kiểm soát.
Cha mẹ thực hiện tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch để có thể hạn chế biến chứng nguy hiểm và giảm thiểu những nguy cơ tử vong do bệnh tật ở trẻ.
Tiêm vaccine giúp chủ động bảo vệ sức khỏe của trẻ khỏi những bệnh lý lây nhiễm nguy hiểm
2. Vật dụng cần mang theo khi cho trẻ tiêm vaccine
Khi cho trẻ đi tiêm, cha mẹ lưu ý cần mang theo một số vật sau:
– Khi đi tiêm cha mẹ nên cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoải mái để thao tác chích ngừa dễ dàng và không làm trẻ thấy khó chịu khi tiêm.
– Cha mẹ nên mang theo bình nước, bỉm và sữa để dự phòng lúc trẻ sẽ cần dùng tới.
3. Một số điều cần lưu ý khi đi tiêm vaccine cho trẻ
3.1. Các đối tượng đặc biệt mà phụ huynh cần lưu ý
Đối với trẻ nếu thuộc một trong những đối tượng dưới đây, cha mẹ cần lưu ý đợi sức khỏe của bé ổn định rồi mới thực hiện tiêm:
– Suy chức năng các cơ quan (suy hô hấp, suy tim, suy thận, suy gan…).
– Mắc các bệnh cấp tính hoặc nhiễm trùng.
– Sốt cao trên 37,5 độ C hoặc thân nhiệt hạ thấp dưới 35,5 độ C.
Ngoài ra, 2 trường hợp này cần tạm hoãn tiêm chủng vacxin sống giảm độc lực là:
– Trẻ mới sử dụng các sản phẩm miễn dịch trong vòng 3 tháng.
– Trẻ đang hoặc vừa mới kết thúc đợt điều trị corticoid, hóa trị, xạ trị trong vòng 14 ngày.
Cần thực hiện khám sàng lọc trước, nhận chỉ định tiêm và thực hiện tiêm vaccine ngay tại viện đối với các trường hợp:
– Trẻ có cân nặng dưới 2kg.
– Có phản ứng tăng dần sau các lần tiêm chủng trước của cùng loại vắc xin (lần đầu tiên không sốt, lần sau sốt cao trên 39 độ C…)
– Mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ tiêu hóa, tiết niệu, ung thư chưa ở trạng thái ổn định.
Một số điều cha mẹ cần lưu ý trước khi cho trẻ tiêm vacxin
3.2. Lưu ý khi đi tiêm vaccine – Trước và sau khi tiêm
– Để đảm bảo hệ miễn dịch của trẻ khỏe mạnh trước khi tiêm, nên cho trẻ uống đủ nước và ưu tiên cho trẻ ăn các loại thực phẩm dinh dưỡng.
– Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, thấm hút mồ hôi, che chắn khi ra ngoài. Không cho trẻ vận động liên tục dưới ánh nắng mắt trời hạn chế tình trạng sốt trước khi tiêm phòng.
– Không cho trẻ ăn quá no hoặc quá đói khi đi tiêm.
– Vệ sinh cá nhân cơ thể cho trẻ sạch sẽ.
– Trao đổi trước với bác sĩ về tình trạng sức khỏe của trẻ hiện tại, có tiền sử mắc bệnh hay đang có bệnh gì hay không…
– Duy trì chế độ ăn uống hàng hàng, cho trẻ bú mẹ và uống nhiều nước hơn.
– Kiểm tra nhiệt độ cơ thể của trẻ thường xuyên, đặc biệt là ban đêm.
– Theo dõi biểu hiện cơ thể của trẻ thường xuyên, không chạm, đè hay đắp vật gì lên vị trí tiêm.
– Nếu trẻ bị sốt, cần cặp nhiệt độ, chườm ấm và theo dõi, chỉ cho trẻ uống hạ sốt theo chỉ dẫn của bác sĩ.
3.3. Tác dụng phụ trẻ có thể gặp mà phụ huynh cần lưu ý khi đi tiêm vaccine
Tiêm phòng là cách bảo vệ trẻ bằng cơ chế bảo vệ tự nhiên là phản ứng miễn dịch. Do phản ứng miễn dịch này gây ra mà trẻ có thể gặp một số phản ứng phụ như:
– Sốt nhẹ: Phản ứng phổ biến thường gặp ở trẻ sau khi được tiêm phòng. Đây là phản ứng của cơ thể với thuốc và thường tự khỏi sau 1 – 2 ngày. Tuy nhiên, đối với một vài trường hợp trẻ có thể sốt cao trên 39 độ C thì cần cho trẻ tới gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời.
– Vết tiêm sưng tấy, đỏ, đau: Tình trạng này có thể tồn tại một vài ngày nhưng đây là phản ứng bình thường và có thể tự khỏi nên không cần quá lo lắng.
– Dị ứng: Trẻ có thể xuất hiện các vết ban mề đay nổi lên hoặc ngứa toàn thân
– Những phản ứng khác có thể gặp: Tai biến thần kinh, viêm hạch, viêm não…
Tiêm vaccine được đánh giá có độ an toàn cao và ít gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng
Mong rằng bài viết trên có thể giúp phụ huynh nắm được những lưu ý khi đi tiêm vaccine để đảm bảo vaccine phát huy hiệu quả và an toàn cho sức khỏe của trẻ. |
doc_63441 | Nhiễm virus viêm gan E (HEV) là một bệnh trên toàn thế giới, tuy ít gặp nhưng có những đợt dịch bùng phát của virus thường liên quan đến việc sử dụng nguồn nước nhiễm virus. Bệnh hầu như tự khỏi nhưng trong một số trường hợp nó có thể gây ra các tình trạng nghiêm trọng như ảnh hưởng đến thần kinh, thậm chí có thể gây tử vong nhất là ở phụ nữ mang thai.
Virus viêm gan E (HEV) là một loại virus RNA đơn chuỗi
thuộc chi
Orthohepevirus
thuộc họ
Herpesviridae.
Chi này bao gồm bốn loài:
Ortho Herpesvirus A,
Ortho Herpesvirus B,
Ortho Herpesvirus
C và
Ortho Herpesvirus D. Năm thành viên của
Ortho Herpesvirus A
đã được tìm thấy là nguyên nhân lây nhiễm cho người.
Kiểu gen HEV-1 và HEV-2 là virus gây bệnh ở người. Chúng lây lan qua nguồn cung cấp nước ô nhiễm với phân người. Ngược lại, HEV-3 và HEV-4 là những virus gây bệnh có khả năng lây nhiễm cho người, lợn và các loài động vật khác.
Chúng lây truyền xảy ra do tiếp xúc trực tiếp với động vật bị nhiễm bệnh và sử dụng các sản phẩm thực phẩm bị nhiễm HEV.
HEV-1, HEV-2, HEV-3 và HEV-4 đều gây viêm gan cấp tính, suy gan cấp tính và bệnh thần kinh, tuy nhiên, các bệnh lý khác nhau có liên quan đến các chủng khác nhau.
Kiểu gen 3 và 4 liên quan nhiều đến tình trạng thần kinh hơn kiểu gen 1 và 2. Trong khi đó, tỷ lệ tử vong cao ở phụ nữ mang thai và viêm tụy có liên quan nhiều hơn đến kiểu gen 1 và 2, nhiễm HEV-3 có thể dẫn đến suy gan cấp tính mãn tính ở bệnh nhân mắc bệnh gan tiềm ẩn.
Những người bị ức chế miễn dịch có nguy cơ bị nhiễm trùng mãn tính có thể dẫn đến xơ gan.
Viêm gan E là bệnh gan do siêu vi viêm gan E (HEV) gây ra.
Mặc dù hiếm ở các nước phát triển, nhưng viêm gan E phổ biến ở các nước đang phát triển.
Trong đại đa số mọi người, nhiễm HEV dẫn đến một bệnh cấp tính.
Tuy nhiên, nhiễm trùng cấp tính có thể trở thành mãn tính trong những trường hợp hiếm gặp.
HEV thường lây lan qua đường phân - miệng. Kiểu gen HEV-1 và HEV-2 có nguồn lây nhiễm phổ biến nhất là nguồn nước uống bị ô nhiễm. Kiểu gen HEV-3 xâm nhập vào cơ thể sau khi ăn thịt lợn hoặc thịt nai chưa nấu chín.
Kiểu gen HEV-4, được phát hiện ở Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản, cũng có liên quan đến lây truyền qua thực phẩm.
Virus còn lây truyền từ người bị nhiễm sang người khác bằng cách truyền máu và ghép tạng.
Virus cũng lây truyền từ mẹ sang con.
Viêm gan E có thể lây nhiễm từ động vật sang người trong quá trình tiếp xúc với động vật bị nhiễm virus.
3. Triệu chứng bệnh viêm gan E
Nhiều người bị viêm gan E không có triệu chứng nhiễm trùng cấp tính, viêm gan E có triệu chứng thường xảy ra ở thanh thiếu niên lớn tuổi và thanh niên.
Phụ nữ mang thai có nhiều khả năng gặp phải bệnh nặng, bao gồm viêm gan tối cấp và có thể gây tử vong.
Dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan E tương tự như các loại viêm gan siêu vi cấp tính khác và tổn thương gan.
Chúng bao gồm:
Sốt.
Mệt mỏi.
Ăn mất ngon.
Buồn nôn.
Nôn.
Đau bụng.
Vàng da.
Nước tiểu đậm.
Phân màu đất sét.
Đau khớp.
Bệnh viêm gan E có thời gian ủ bệnh từ 15 - 60 ngày (trung bình 40 ngày). Hầu hết những người bị viêm gan E có thể chữa khỏi hoàn toàn.
Tỷ lệ người mắc viêm gan E tử vong rất thấp (khoảng 1%).
Tuy nhiên, đối với phụ nữ mang thai, viêm gan E có thể là một căn bệnh nghiêm trọng, tỷ lệ tử vong đạt 10% - 30%.
Viêm gan E cũng có thể gây ra các mối đe dọa sức khỏe nghiêm trọng cho những người mắc bệnh gan mạn tính từ trước và người được ghép tạng bằng liệu pháp ức chế miễn dịch, dẫn đến bệnh suy gan mất bù và có thể gây tử vong.
4. Phương pháp chẩn đoán và phòng ngừa
Nhiễm trùng HEV nên được xem xét ở bất kỳ người nào có triệu chứng viêm gan virus xét nghiệm âm tính với dấu hiệu huyết thanh của viêm gan A, viêm gan B, viêm gan C, vi rút gan khác và tất cả các nguyên nhân khác của tổn thương gan cấp tính.
Bất kỳ người nào cũng đều có thể nhiễm virus HEV nếu có tiếp xúc với yếu tố gây bệnh.
Do các trường hợp viêm gan E không thể phân biệt được về mặt lâm sàng với các loại viêm gan siêu vi cấp tính khác, chẩn đoán chỉ có thể được xác nhận bằng cách kiểm tra sự hiện diện của kháng thể chống lại HEV hoặc HEV RNA.
Viêm gan E thường tự khỏi mà không cần điều trị.
Không có liệu pháp kháng virus đặc hiệu cho viêm gan cấp tính E, nên việc sử dụng các liệu pháp hỗ trợ là rất quan trọng như:
- Bệnh nhân nên nghỉ ngơi, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng và chất lỏng.
- Tránh uống rượu, bia, chất có cồn, chất kích thích.
- Cần sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào có thể gây hại cho gan, đặc biệt là acetaminophen.
- Cần thiết có thể nhập viện trong trường hợp nghiêm trọng và nên được xem xét cho phụ nữ mang thai.
Phòng ngừa viêm gan E là tránh tiếp xúc với virus gây bệnh. Các phương pháp hữu hiệu như:
- Giữ gìn vệ sinh môi trường nhất là hệ thống nguồn nước cần phải được xử lý hợp lý.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân, rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh.
- Sử dụng nguồn nước sạch, không uống nước chưa lọc.
Đun sôi và clo hóa nước sẽ làm bất hoạt HEV.
- Để ngăn ngừa lây truyền qua thực phẩm, cần phải xử lý thực phẩm thích hợp để vô hiệu hóa virus.
Tránh thịt lợn sống và thịt nai có thể làm giảm nguy cơ lây truyền HEV.
Gọi ngay đến tổng đài 1900 565656 để được tư vấn hoàn toàn miễn phí. |
doc_63442 | Cách phân biệt muỗi sốt xuất huyết với muỗi thường
Bệnh sốt xuất huyết là bệnh lý phổ biến ở vùng có khí hậu nhiệt đới. Ở Việt Nam, bệnh lưu hành rất phổ biến cả ở thành thị và nông thôn, bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường bùng phát thành dịch lớn vào mùa mưa, đặc biệt ở các tháng 7, 8, 9, 10.Bệnh sốt xuất huyết là bệnh thường gặp và nguy hiểm ở Việt Nam do nguy cơ bùng dịch cao, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Sốt xuất huyết là bệnh do virus Dengue gây ra gồm 4 chủng huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4. Vì vậy những bệnh nhân đã từng mắc bệnh và được chữa khỏi vẫn có thể tái nhiễm 3 tuýp virus còn lại.Ai cũng có thể mắc bệnh sốt xuất huyết, tuy nhiên đối tượng đáng lo ngại nhất là trẻ em do sức đề kháng non yếu của các bé. Theo thống kê, trẻ trong độ tuổi từ 4 - 9 thường có nguy cơ mắc bệnh cao nhất tuy nhiên với những bé dưới 1 tuổi mắc bệnh sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng.
3. Cách phân biệt muỗi sốt xuất huyết và muỗi thường
Như đã đề cập ở trên, tác nhân gây ra bệnh sốt xuất huyết là virus Dengue, virus truyền bệnh thông qua trung gian là muỗi Aedes aegypti. Loài muỗi này có màu đen sẫm, có đốm trắng ở thân và chân, hoạt động mạnh nhất vào ban ngày, khoảng 2 giờ sau khi mặt trời đã mọc cho đến khoảng vài giờ trước khi mặt trời lặn.Loại muỗi sốt xuất huyết này rất thích sinh sản xung quanh nơi con người ở. Chúng thường có xu hướng tấn công từ phía sau hoặc bên dưới (dưới bàn ghế) và thường đốt ở vị trí mắt cá chân và bàn chân. Vũng nước, ao hồ, dụng cụ chứa nước... chính là môi trường thuận lợi cho muỗi sốt xuất huyết sản sinh.Khác với muỗi sốt xuất huyết, muỗi Anophen - tác nhân gây ra bệnh sốt rét khi trưởng thành sẽ có màu đen hoặc nâu sẫm. Loại muỗi này rất khác so với muỗi sốt xuất huyết vì khi nghỉ ngơi, bụng của chúng sẽ hướng lên chứ không hướng xuống bên dưới. Chiều dài cơ thể muỗi Anophen gần bằng với chiều dài của vòi hút, phía trên cánh của muỗi Anophen có vảy màu đen trắng, trong khi Aedes aegypti có đốm trắng ở thân và chân.Thời gian hoạt động của muỗi Anophen cũng trái ngược với muỗi sốt xuất huyết, loài muỗi này hoạt động là từ lúc mặt trời bắt đầu lặn cho đến khi mặt trời mọc. Sau khi đốt người, muỗi anophen sẽ đậu trong nhà khoảng vài giờ. Môi trường trú ngụ và sinh sản thuận lợi của muỗi Anophen là vùng nước ngọt. Hút máu người là việc làm giúp loài muỗi này bổ sung dinh dưỡng để nuôi trứng lớn. Muỗi Anophen cái dù chỉ sống được khoảng vài tuần đến 1 tháng nhưng chúng có thể giao phối rất nhiều lần.Trên thực tế, phân biệt các loại muỗi chủ yếu dựa vào hình dạng và tập tính của muỗi. Rất khó để nhận diện được bệnh sốt xuất huyết thông qua vết đốt của muỗi sốt xuất huyết.
4. Dấu hiệu cảnh báo bệnh nhân mắc sốt xuất huyết
Một số dấu hiệu cảnh báo bệnh nhân sốt xuất huyết như sau:Sốt xuất huyết thể bệnh nhẹ:Sốt cao đột ngột 39 - 40 độ C, có thể kéo dài 2 - 7 ngày và khó hạ sốt bới các loại thuốc giảm đau;.Đau đầu dữ dội.Nổi mẩn, phát ban.Thể bệnh sốt xuất huyết nặng:Xuất huyết ngoài da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, bầm tím chỗ tiêm, nôn/ói ra máu, đi cầu phân đen;Đau bụng, buồn nôn, chân tay lạnh, vật vã, hốt hoảng nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
5. Cách phòng bệnh sốt xuất huyết
Cách phòng bệnh sốt xuất huyết tốt nhất là diệt muỗi, diệt lăng quăng và phòng chống muỗi đốt:Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước đọng ngăn không cho muỗi vào đẻ trứng;Thả cá vào các dụng cụ chứa nước lớn để cá ăn lăng quăng hoặc bọ gậy;Dọn vệ sinh môi trường sống, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến;Mặc quần áo dài tay khi ở nhà, ngủ mùng kể cả ban ngày;Sử dụng bình xịt diệt muỗi, nhang muỗi, kem xua muỗi, vợt diệt muỗi...;Bệnh nhân bị sốt xuất huyết nên nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan virus.Hi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp độc giả hiểu hơn về loài muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết để biết cách phòng ngừa, nhận biết sớm. Hiện nay chưa có vắc-xin phòng ngừa virus gây bệnh sốt xuất huyết gây nên biện pháp phòng bệnh chủ yếu dựa vào việc phòng chống muỗi, bao gồm các biện pháp vệ sinh môi trường, bảo vệ cá nhân tránh muỗi đốt. |
doc_63443 | Suy tim là “đích đến” của các bệnh lý tim mạch, với đặc trưng là sự suy giảm khả năng co bóp, bơm máu và chức năng tim nói chung. Tình trạng tim suy yếu không chỉ gây ảnh hưởng đến chức năng tim mà còn gây bất thường ở một loạt cơ quan trong cơ thể. Cùng tìm hiểu về về bệnh suy tim qua bài viết sau đây.
Suy tim là thuật ngữ chỉ tình trạng tim bị suy yếu do các tổn thương thực thể hoặc các rối loạn chức năng tim. Điều này khiến cho tâm thất không có đủ khả năng tiếp nhận máu hoặc tống máu đi nuôi cơ thể, dẫn đến nhiều rối loạn, khiến cơ thể trở nên bất ổn.
Suy tim được coi là “đích đến” cuối cùng của hầu hết các bệnh lý tim mạch. Các bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của tim nếu không được phát hiện hoặc kiểm soát có thể khiến tim trở nên suy yếu theo thời gian. Bên cạnh đó, các vấn đề chuyển hóa, virus, ảnh hưởng của các loại thuốc có thể là nguyên nhân khiến tim yếu đi. Việc tìm ra nguyên nhân nền và yếu tố khiến bệnh tiến triển nặng là rất quan trọng đối với việc điều trị bệnh.
1.1 Các bệnh lý tim mạch gây suy tim
Các bệnh lý tim mạch dễ dẫn đến suy tim gồm:
– Các bệnh lý mạch vành: thiếu máu cục bộ cơ tim (bệnh mạch mạn), hội chứng vành cấp,…
– Hẹp van tim: chủ yếu là các bệnh hẹp van động mạch chủ, hẹp van 2 lá…
– Hở van tim: gồm hở van hai lá nặng, hở van động mạch chủ…
– Bệnh tim bẩm sinh: thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, cửa sổ phế chủ,…
– Rối loạn nhịp tim: rối loạn nhịp chậm hoặc nhịp nhanh mạn tính
– Bệnh cơ tim giãn nhưng không liên quan tới thiếu máu cục bộ
– Tăng huyết áp
Cac bệnh lý tim mạch không được điều trị hiệu quả là nguyên nhân hàng đầu khiến tim suy yếu.
1.2 Các bệnh chuyển hóa
Ngoài tim mạch, các bệnh lý mạn tính khác như bệnh tuyến giáp, đái tháo đường, suy thận mạn không được điều trị cũng có thể gây biến chứng tim mạch, dẫn đến suy tim.
1.3 Virus hoặc các tác nhân gây nhiễm trùng khác
Khi các loại virus tấn công vào cơ thể có thể gây ảnh hưởng đến tim mạch do cấu trúc cơ tim khá giống với cấu tạo của virus, vì thế dễ khiến hệ miễn dịch nhận diện và tấn công nhầm dẫn đến tổn thương.
1.4 Tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc
Một số loại thuốc điều trị tim mạch hoặc các bệnh lý khác như các thuốc chẹn canxi, chẹn bêta, kháng viêm không steroid, thuốc chống loạn nhịp,… có thể ảnh hưởng không tốt đến tim, gây suy tim.
2. Các triệu chứng đa dạng ở bệnh nhân suy tim
Các biểu hiện của bệnh suy tim có thể khác nhau ở mỗi người, phổ biến nhất là:
– Khó thở: Hệ thống tim mạch không thể cung cấp đủ máu cho các tế bào có thể khiến người bệnh cảm thấy khó thở. Tình trạng này có thể xảy ra khi gắng sức hoặc nghỉ ngơi. Người bệnh có thể khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát về đêm. Một số người bị ho kèm theo những cơn khó thở. Khi bệnh nhân gắng sức, tình trạng ứ dịch có thể dẫn đến sung huyết phổi.
– Mệt mỏi: Người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, yếu sức do tim không bơm đủ máu nuôi dưỡng cơ thể.
– Sưng phù chân và mắt cá chân: Phù ở bệnh nhân suy tim thường do tình trạng tích nước, ứ trệ ngoại biên, thường nhẹ vào buổi sáng và nặng hơn vào cuối ngày. Một số bệnh nhân có thể bị tràn dịch màng phổi, màng bụng, màng tim, gan to và đau tức, tĩnh mạch ở cổ giãn căng.
Các triệu chứng khác có thể gặp ở bệnh nhân suy tim bao gồm:
– Ho: Do ứ trệ máu ở phổi nên bệnh nhân suy tim hay bị ho khan, khi nghe phổi thường thấy tiếng ran ẩm ở phổi. Ho thường dai dẳng và nặng hơn vào ban đêm, có thể kèm theo máu hay bọt hồng.
– Đầy hơi
– Mất cảm giác ngon miệng
– Thay đổi cân nặng, tăng hoặc sụt cân bất thường
– Chóng mặt và ngất xỉu
– Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, loạn nhịp,…
– Trầm cảm và lo lắng, mất ngủ
Khó thở là một trong những triệu chứng thường gặp của bệnh nhân suy tim.
3. Các yếu tố nguy cơ khiến bệnh suy tim tăng nặng
Một số yếu nguy cơ cũng có thể tố thúc đẩy gây suy tim hoặc khiến bệnh trở nặng bao gồm:
– Chế độ ăn nhiều muối: Ăn mặn khiến cơ thể dễ bị tích nước, tăng gánh nặng khiến tim ngày càng suy yếu, đặc biệt là làm nặng thêm tình trạng sưng phù.
– Không tuân thủ điều trị: Việc bỏ thuốc, uống không đều, tự ý giảm liều thuốc điều trị mà không hỏi ý kiến bác sĩ khiến bệnh suy tim ngày càng nghiêm trọng. Bệnh suy tim tăng độ nhanh chóng và mất kiểm soát.
– Rối loạn nhịp (nhanh, chậm): Tình trạng rối loạn nhịp khiến tim co bóp không đều, khiến tim ngày càng suy yếu.
– Nhiễm khuẩn
– Tình tạng thiếu máu
– Lạm dụng rượu bia
– Mang thai
4. Chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân suy tim
4.1 Chẩn đoán suy tim
Dựa các triệu chứng và quá trình thăm khám ban đầu, các bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm để kết luận bạn có bị suy tim hay không, gồm:
– Điện tâm đồ
– X- quang tim phổi
– Siêu âm tim
– Điện giải đồ
– Creatinin máu
– MSCT động mạch vành
Điều trị đúng phác đồ với chuyên gia Tim mạch giúp giảm các triệu chứng của bệnh, ngăn ngừa biến chứng.
4.2 Điều trị suy tim
Mục tiêu chính của việc điều trị bệnh suy tim là kéo dài sự sống và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh bằng các biện pháp:
– Duy trì chế độ ăn giảm muối, đặc biệt, khi suy tim nặng lên, mất bù thì cần kiêng muối tuyệt đối trong khoảng 1 – 2 tuần.
– Bỏ thuốc lá nếu đang hút, tránh rượu bia và các chất kích thích khác.
– Tránh các công việc hoặc hoạt động đòi hỏi phải gắng sức.
– Tập luyện phù hợp các bộ môn như thể dục dưỡng sinh, thái cực quyền, đạp xe, bơi, đi bộ nhẹ nhàng.
– Tham gia các câu lạc bộ, các hoạt động xã hội để nâng cao tinh thần lạc quan, tránh bi quan tiêu cực.
Một số loại thuốc thường được dùng để điều trị suy tim như:
– Thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể của Angiotensine II
– Thuốc chẹn β
– Các thuốc kháng Aldosterone
Ngoài ra, có thể kết hợp thuốc lợi tiểu khi có suy tim sung huyết, Digoxine và kháng vitamin K khi có rung nhĩ, Nitrate và vận mạch trong cơn suy tim cấp,…
Dù sử dụng bất cứ loại thuốc nào, người bệnh cũng cần tuân thủ đơn thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn có sự điều chỉnh.
Nếu tình trạng suy tim tiến triển nặng, người bệnh có thể phải đặt các thiết bị hỗ trợ hoặc tiến hành can thiệp.
Những thông tin trên đây hi vọng đã giúp bạn hiểu hơn về bệnh suy tim. Khi có các dấu hiệu suy tim, hãy đi khám chuyên khoa Tim mạch sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. |
doc_63444 | 1. Tìm hiểu về u đặc ở buồng trứng
U đặc hay còn gọi là u nang buồng trứng dạng đặc phát triển từ các tế bào trên bề mặt của buồng trứng. Loại u này có thể nằm trên một hoặc cả hai buồng trứng, có thể ở kích thước nhỏ hoặc lớn và thường là u lành tính.
Các triệu chứng của u nang buồng trứng dạng đặc thường không rõ ràng, và nhiều trường hợp được phát hiện ngẫu nhiên trong quá trình khám bệnh hoặc siêu âm định kỳ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, u nang buồng trứng dạng đặc có thể gây ra các triệu chứng như: đau bụng, khối u có thể ảnh hưởng đến cơ quan lân cận, gây đau trong quan hệ tình dục, hoặc gây ra các vấn đề về rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
Việc điều trị u nang buồng trứng dạng đặc phụ thuộc vào kích thước và triệu chứng của khối u. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể theo dõi tình trạng của u bằng cách siêu âm và khám bệnh định kỳ. Nếu u lớn hoặc gây ra ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, bác sĩ có thể đề xuất loại bỏ khối u bằng phẫu thuật hoặc sử dụng thuốc để giảm kích thước của u.
U đặc hay còn gọi là u nang buồng trứng dạng đặc
U nang buồng trứng dạng đặc thường không gây ra các triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu, do đó rất khó để phát hiện nó trước khi nó phát triển đến giai đoạn muộn hơn. Tuy nhiên, khi u đã lớn hơn, các triệu chứng có thể bao gồm:
– Đau bụng: Đau bụng là triệu chứng phổ biến nhất của u đặc. Đau thường tập trung ở bên dưới bụng và có thể lan ra các vùng xung quanh.
– Đầy hơi, khó tiêu: Các triệu chứng này thường xuất hiện khi u có kích thước lớn và bắt đầu gây áp lực lên các cơ quan xung quanh.
– Buồn nôn: Buồn nôn có thể xảy ra khi u tạo áp lực lên dạ dày hoặc do các chất dịch tiết được sản xuất bởi u.
– Chảy máu sau quan hệ tình dục: Đây là một triệu chứng khá phổ biến và có thể xuất hiện do u tạo áp lực lên các mạch máu ở vùng xung quanh.
1.2 Nguyên nhân hình thành u đặc buồng trứng
Nguyên nhân chính xác dẫn đến sự hình thành u đặc ở buồng trứng vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành u nang buồng trứng dạng đặc như:
– Thay đổi hormon: Các thay đổi hormone trong cơ thể có thể góp phần dẫn đến sự hình thành u. Ví dụ, nhiều estrogen hoặc androgen hơn bình thường có thể làm tăng nguy cơ phát triển u.
– Các vấn đề về sinh sản: Các vấn đề liên quan đến việc sinh sản, bao gồm không có kinh nguyệt định kỳ (không rụng trứng), mang thai muộn hoặc chuyển dạ, có thể là nguyên nhân tăng tỷ lệ hình thành u.
– Các yếu tố di truyền: Các yếu tố di truyền cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc u đặc ở buồng trứng.
– Các bệnh lý khác: Hội chứng buồng trứng đa nang, u xơ tử cung hoặc tiểu đường có thể là nguyên nhân làm phát triển u.
U nang buồng trứng dạng đặc làm giảm khả năng thụ thai
Việc hiểu rõ nguyên nhân hình thành u nang buồng trứng dạng đặc là rất quan trọng để giúp ngăn ngừa và phát hiện bệnh sớm hơn, cũng như giúp ích cho quá trình chẩn đoán và điều trị của bác sĩ. Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự hình thành u đặc ở buồng trứng. Tuy nhiên, u đặc nếu được phát hiện sớm sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị hơn.
2. Những ảnh hưởng do u đặc buồng trứng gây ra
U đặc có thể gây ra nhiều ảnh hưởng khác nhau cho sức khỏe của phụ nữ. Dưới đây là một số ảnh hưởng thường gặp do u nang buồng trứng dạng đặc gây ra:
– Rối loạn kinh nguyệt: U đặc có thể gây rối loạn kinh nguyệt với các triệu chứng như kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt kéo dài hoặc diễn ra quá ngắn.
– Khả năng thụ thai giảm: U đặc tạo ra các hormone như androgen hoặc estrogen ở mức cao hơn bình thường, nó có thể gây cản trở cho quá trình rụng trứng và ảnh hưởng đến khả năng thụ thai.
– Tăng nguy cơ ung thư buồng trứng: Mặc dù rất hiếm, nhưng u đặc có thể trở thành ung thư buồng trứng, điều này xảy ra khi u đó có kích thước lớn và không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
– Gây đau và khó chịu: Khi u phát triển, nó có thể gây ra đau bụng và khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ.
– Suy giảm chức năng buồng trứng: U đặc có thể gây suy giảm chức năng buồng trứng, dẫn đến các triệu chứng mãn dục như suy giảm sinh lực, khô âm đạo, đau trong khi quan hệ tình dục.
3. Cách điều trị u đặc ở buồng trứng
Cách điều trị u đặc ở buồng trứng sẽ tùy thuộc vào kích thước và loại u, cũng như tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp thường được dùng để điều trị u đặc:
– Theo dõi sự phát triển của u: Nếu u chưa gây ra những ảnh hưởng quá nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định theo dõi sự phát triển của u bằng việc thực hiện siêu âm định kỳ,
– Sử dụng thuốc: Đối với những u đặc nhỏ và không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh hoặc thuốc ngừa thai chứa hormone nhằm kiểm soát kinh nguyệt và giảm kích thước của u.
– Phẫu thuật: Nếu u lớn hoặc gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để loại bỏ u. Loại bỏ u thông qua phẫu thuật có thể được thực hiện bằng cách tách u, hoặc loại bỏ hoàn toàn buồng trứng bị ảnh hưởng.
– Điều trị tùy chỉnh hormone: Đối với những người bị u đặc do rối loạn nội tiết tố, bác sĩ có thể chỉ định điều trị điều chỉnh hormone để kiểm soát lượng hormone và ổn định chu kỳ kinh nguyệt.
Phẫu thuật loại bỏ u đặc |
doc_63445 | Hiện nay, suy dinh dưỡng ở trẻ là vấn đề rất nhiều phụ huynh lo lắng. Điều này bắt nguồn từ việc cơ thể không được cung cấp đủ dưỡng chất. Sau đây, hãy cùng tham khảo ngay 6 món cháo dinh dưỡng cho trẻ còi cọc để hỗ trợ giải quyết vấn đề này.
1.1 Những đối tượng dễ bị thiếu dưỡng chất
Mọi đối tượng đều có khả năng bị thiếu dưỡng chất. Trong đó, trẻ nhỏ thuộc nhóm đối tượng dễ mắc phải nhất.
Những vi chất dinh dưỡng như vitamin A, vitamin D, … khoáng chất là những yếu tố cần thiết cho cơ thể. Mọi đối tượng đều có khả năng bị thiếu dưỡng chất. Trong đó, trẻ nhỏ thuộc nhóm đối tượng dễ mắc phải nhất.
Khi bị thiếu dưỡng chất, cơ thể sẽ dễ mắc phải nhiều vấn đề. Ví dụ như suy dinh dưỡng, sốt rét, nhiễm ký sinh trùng, … Đây là những căn bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Cụ thể, sức khỏe cơ thể bị suy giảm. Lâu ngày, bệnh sẽ dẫn tới biến chứng, chậm phát triển thể lực và trí lực.
1.2 Nguyên nhân khiến cơ thể thiếu dưỡng chất
Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị thiếu dưỡng chất:
Việc cơ thể trẻ thiếu dinh dưỡng có thể bắt nguồn từ việc bố mẹ không đủ kiến thức chăm sóc bé. Do đó, trẻ sẽ không được ăn những thực phẩm phù hợp hoặc không đủ bữa. Lâu ngày, trẻ sẽ dẫn đến bị suy dinh dưỡng kéo theo nhiều vấn đề sức khỏe.
Thời gian bổ sung dinh dưỡng cho trẻ cũng rất quan trọng. Cụ thể, cha mẹ cho con ăn quá sớm hoặc quá muộn, thức ăn không đủ dinh dưỡng, … Khi trẻ ăn quá sớm sẽ ảnh hưởng tới quá trình bú mẹ của trẻ. Không được cung cấp đủ sữa mẹ, cơ thể trẻ sẽ không đủ cứng cáp, dễ mắc nhiều bệnh lý.
Như chúng ta đã biết, sữa mẹ là nguồn dưỡng chất rất tốt cho trẻ. Do đó, cai sữa quá sớm sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh, cơ thể trẻ yếu ớt. Vậy nên, điều tốt nhất là cho trẻ bú tới 2 tuổi. Và lưu ý, cha mẹ không được cho con cai sữa mẹ cho tới khi được ăn bổ sung. Đặc biệt vào thời điểm trẻ ốm hay oi bức.
Khi cơ thể trẻ bị bẩn, bị nhiễm khuẩn sẽ dẫn tới biếng ăn. Bên cạnh đó, những loại kháng sinh sử dụng điều trị nhiễm trùng sẽ diệt cả vi khuẩn gây bệnh lẫn vi khuẩn có lợi. Khi vi khuẩn có lợi mất đi, đường ruột sẽ gây giảm quá trình lên men thức ăn, dẫn tới kém hấp thu.
Ngoài 4 điều cơ bản trên, việc cơ thể trẻ thiếu dinh dưỡng có thể do:
– Chế độ chăm sóc thiếu khoa học.
– Thể tạng mắc dị tật.
– Trẻ bị biếng ăn.
– Trẻ đau ốm lâu ngày không hết.
…
2. Những nguồn cung cấp dưỡng chất cho trẻ
Nguồn cung cấp dinh dưỡng rất đa dạng. Ta có thể tìm thấy ở bất cứ đâu. Trong đó, 2 nguồn cung cấp phổ biến nhất là qua bữa ăn hàng ngày hoặc qua sữa mẹ.
2.1 Bữa ăn hàng ngày
Bữa ăn hàng ngày đóng vai trò rất quan trọng với cơ thể. Đó là nguồn dưỡng chất và năng lượng giúp cơ thể hoạt động. Trong đó, chế độ ăn hàng ngày của một người thông thường cần có đủ 4 nhóm. Bao gồm bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất.
Để trẻ có một cơ thể khỏe mạnh còn cần phải ăn đa dạng thực phẩm mỗi ngày. Ta có thể cho trẻ ăn phối hợp nhiều loại thức ăn. Trong đó, cha mẹ hãy chú ý vào các nhóm thức ăn giàu dinh dưỡng.
2.2 Sữa mẹ
Không phải tự nhiên ta cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Sau đó, trẻ cần tiếp tục duy trì cho tới khi 2 tuổi. Thành phần của sữa mẹ có chất đạm, chất béo, kháng thể thụ động, vitamin và khoáng chất, … Đây đều là những dưỡng chất rất cần thiết cho cơ thể bé phát triển. Trong đó, chất béo là yếu tố quan trọng nhất trong sữa mẹ. Chất béo trong sữa mẹ sẽ cung cấp tới 50% nguồn năng lượng hàng ngày cho trẻ.
3. 6 món cháo dinh dưỡng cho trẻ còi cọc
3.1 Cháo súp lơ, thịt bò
Thịt bò giàu sắt, protein và canxi nên cho bé ăn thịt bò là một trong những cách bổ sung dinh dưỡng tốt nhất. Súp lơ giàu vitamin, khoáng chất và chất xơ, giúp bé yêu tăng cường chức năng hệ miễn dịch và tiêu hóa hiệu quả.
3.2 Cháo tôm, rau dền
Tôm rất giàu kẽm, kích thích bé ăn ngon miệng và canxi. Từ đó giúp xương bé cứng cáp, phát triển chiều cao, kết hợp với loại rau có màu đỏ đậm nhiều vitamin và khoáng chất như rau dền
Tôm giàu kẽm – kích thích bé ăn ngon miệng và canxi – giúp xương bé cứng cáp, phát triển chiều cao, kết hợp với loại rau có màu đỏ đậm nhiều vitamin và khoáng chất như rau dền sẽ thành món ăn hấp dẫn đầy màu sắc hương vị lại thúc đẩy sự phát triển thể chất của bé.
3.3 Cháo cá
Món cá nhiều axit béo omega-3, canxi và protein có thêm đậu xanh mát lành và nấm
Món cá nhiều axit béo omega-3, canxi và protein có thêm đậu xanh mát lành và nấm thơm ngậy giàu sắt, giàu vitamin D sẽ khiến các bé thích mê, mẹ đút con ăn không kịp tay.
3.4 Cháo thịt gà, bí đỏ
Thịt gà và bí đỏ đều là những thực phẩm rất tốt cho cơ thể
Thịt gà và bí đỏ đều là những thực phẩm rất tốt cho cơ thể. Khi cho trẻ ăn loại cháo này, cơ thể không chỉ được bổ sung đủ dưỡng chất. Bên cạnh đó, món ăn này còn rất tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ.
3.5 Cháo lươn
Đây là một món ăn bổ dưỡng cho bé được rất nhiều mẹ lựa chọn. Trong món ăn này có thành phần dinh dưỡng đa dạng như: chất béo, chất đạm, … Ngoài cung cấp dưỡng chất, cháo lươn còn hỗ trợ bồi bổ khí huyết cho trẻ. Đồng thời, những bệnh lý như đầy bụng, ăn không tiêu, biếng ăn cũng sẽ được khắc phục.
3.6 Cháo ngaom rau mồng tơi
Đây là một món cháo dinh dưỡng cho trẻ rất được yêu thích. Không thể phủ nhận, cháo ngao, rau mồng tơi đem đến sự dinh dưỡng rất tốt. Nó vừa giúp bé ăn ngon miệng lại hỗ trợ tiếu hóa, bổ sung chất sơ tự nhiên, thanh nhiệt, giải độc, …. Từ đó, cha mẹ sẽ không còn phải lo lắng về tình trạng táo bón của bé. |
doc_63446 | Thông tin nhiều người chưa biết
1. Khái quát về dịch tả lợn Châu Phi và sự ảnh hưởng đến sức khỏe con người
1.1. Bệnh dịch tả lợn Châu Phi
Bệnh dịch tả châu Phi là bệnh truyền nhiễm do một loại virus gây bệnh sốt xuất huyết gây ra. Bệnh có tốc độ lây rất nhanh và xảy ra với mọi loài lợn, gây thiệt hại nghiêm trọng vì tỷ lệ chết lên đến 100%. Virus gây bệnh lý này có sức đề kháng khá cao với môi trường. Tuy đã khỏi bệnh nhưng lợn từng mắc bệnh có thể mang virus trong thời gian dài và trở thành vật chủ mang trùng suốt đời.
Virus dịch tả lợn Châu Phi sống được trong môi trường nhiệt độ thấp, tồn tại trong thịt lợn sống hoặc môi trường nhiệt độ không cao (3 - 6 tháng), bị chết ở điều kiện nhiệt độ 70 độ C. Sở dĩ virus này có tốc độ lây nhanh, làm bùng phát dịch trên diện rộng và kéo dài là do sức đề kháng của virus tương đối cao.
Bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp, tiêu hóa, tiếp xúc với vật mang mầm bệnh qua cả đường trực tiếp và gián tiếp như: chuồng trại, lợn nhiễm bệnh, phương tiện vận chuyển,... Dịch tả Châu Phi không lây sang người nhưng người lại là tác nhân làm phát tán bệnh.
1.2. Ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi với sức khỏe con người
Trước khi tìm hiểu đã có vắc xin dịch tả Châu Phi chưa bạn cần biết về những ảnh hưởng của dịch bệnh này đối với sức khỏe của chính mình. Về cơ bản, bệnh dịch này không lây và cũng không đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người.
Điều đáng nói là lợn mắc bệnh có nguy cơ mắc nhiều bệnh khác, trong đó phổ biến nhất là bệnh tai xanh, thương hàn, cúm,... Các bệnh lý này rất nguy hiểm cho con người. Khi ăn phải tiết canh hoặc thịt lợn mang mầm bệnh dịch tả Châu Phi chưa được nấu chín thì chúng sẽ làm cho hệ tiêu hóa bị rối loạn và gây ra các hệ lụy khác.
Nguy hiểm nhất là nếu lợn mắc bệnh tai xanh thì vi khuẩn liên cầu gây bệnh sẽ trú ngụ ở trong miệng và mũi lợn. Khi người có vết thương hở tiếp xúc với lợn mang mầm bệnh dịch tai xanh thì sẽ bị vi khuẩn liên cầu sẽ tấn công cơ thể và gây bệnh. Dấu hiệu cho thấy bị nhiễm khuẩn tai xanh từ lợn gồm: sốt cao, buồn nôn, đau đầu, một số vùng trên cơ thể có hiện tượng xuất huyết, thậm chí còn có triệu chứng nguy hiểm là nhiễm độc ở đường tiêu hóa và viêm màng não.
Bệnh dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm lần đầu vào nước ta vào thời điểm tháng 2/2019 sau đó lây rất nhanh ra cả nước, làm tiêu hủy hơn 6 triệu con lợn, gây thiệt hại về kinh tế hơn 30.000 tỷ đồng. Đến nay, dịch tả Châu Phi vẫn còn ở nhiều địa phương.
Nếu chưa có vắc xin phòng ngừa thì nguy cơ dịch tả Châu Phi tiếp tục phát sinh và lây lan vẫn rất cao. Đây cũng là lý do khiến cho nhiều người quan tâm về vấn đề đã có vắc xin dịch tả Châu Phi chưa.
Sau khi các nhà khoa học Mỹ công bố nghiên cứu thành công chủng virus nhược độc gây bệnh dịch tả Châu Phi, tháng 11/2019, lãnh đạo Bộ NN&PTNT nước ta đã cử lãnh đạo Cục Thú y sang đây để họp, gặp trực tiếp chuyên gia Mỹ và bàn về kế hoạch phối hợp nghiên cứu, sản xuất vắc xin phòng bệnh dịch tả.
Từ 2/2020, nước ta chính thức nghiên cứu và sản xuất loại vắc xin phòng bệnh này dưới sự phối hợp của chuyên gia Mỹ. Đến 7/2020, Bộ NN&PTNT đã chỉ đạo nhập khẩu chủng virus nhược độc đã cắt bỏ gen đem về nghiên cứu và sản xuất vắc xin. Tháng 9/2020, Công ty Navetco đã tiến hành nghiên cứu với 5 lần thử nghiệm ở phòng thí nghiệm.
Sau khi được các nhà khoa học độc lập đánh giá kỹ lưỡng, kết quả nghiên cứu và sản xuất vắc xin phòng dịch tả lợn Châu Phi của Công ty Navetco đã được chấp nhận. Kết quả này được công bố trên các tạp chí khoa học uy tín thế giới và Tạp chí Khoa học thú y Việt Nam. Tên vắc xin được công bố là NAVET-ASFVAC. Đến mốc này câu trả lời cho vấn đề đã có vắc xin dịch tả Châu Phi chưa là nước ta đã có vắc xin phòng bệnh.
17/5/2022, Viện Nghiên cứu Nông nghiệp của Mỹ đã chính thức có thư gửi đến Cục Thú y Việt Nam để xác nhận là vắc xin NAVET - ASFVAC đủ điều kiện an toàn và hiệu lực. Chiều 3/6/2022, Bộ NN&PTNT Việt Nam công bố kết quả nghiên cứu, sản xuất thành công vắc xin dịch tả Châu Phi mang tên thương mại là NAVET-ASFVAC.
Trước khi triển khai thương mại mở rộng trên cả nước thì Cục Thú y và Bộ NN&PTNT nước ta đã chỉ đạo tiêm phòng giám sát vắc xin trong phạm vi hẹp với 600.000 liều trên đàn lợn trong độ tuổi 8 - 10 tuần. Sau khi đàn lợn được tiêm phòng sẽ có theo dõi lâm sàng kết hợp ghi chép thông tin hàng ngày về tình trạng sức khỏe của đàn lợn.
Như vậy, với câu hỏi đã có vắc xin dịch tả Châu Phi chưa thì câu trả lời là có nhưng loại vắc xin này vẫn chưa được sử dụng mở rộng trên toàn quốc mà chủ yếu chỉ dùng để tiêm phòng giám sát. Hiện mức độ bảo hộ vẫn chỉ dừng ở mức độ thử và khảo nghiệm chứ không phải là vắc xin thương mại.
Tóm lại, hiện vẫn chưa có vắc xin phòng dịch tả Châu Phi trong khi bệnh vẫn lây lan rất nhanh. Vì thế, người chăn nuôi nên chủ động phòng ngừa bằng biện pháp sinh học giảm thiểu hệ lụy từ bệnh dịch này. Bệnh tuy không gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người nhưng lại gây hại một cách gián tiếp, vì thế mỗi cá nhân cũng cần chủ động ăn uống đảm bảo vệ sinh và chú ý chọn thực phẩm được kiểm định rõ ràng để bảo vệ cho sức khỏe. |
doc_63447 | 1. Đôi nét về căn bệnh u xơ tử cung
U xơ tử cung là căn bệnh phổ biến nhiều chị em gặp phải
U xơ tử cung còn được biết đến với cái tên thông dụng hơn là u cơ trơn. Đây là những khối u lành tính thường xảy ra ở trên hoặc bên trong thành cơ tử cung. Trên thực tế, khối u này được hình thành khi tế bào cơ trơn phân chia nhiều lần và phát triển thành 1 khối đàn hồi, vững chắc, tách khỏi phần còn lại của thành tử cung. Ngoài ra, u xơ tử cung còn có thể phát triển thành những khối đơn lẻ hoặc nhiều khối với kích cỡ khác nhau, dao động từ 1 – 20mm.
2. Phân loại các thể của u xơ tử cung
U xơ tử cung được chia thành 4 loại phổ biến sau:
Khi khối u xơ còn nhỏ, các dấu hiệu vẫn chưa rõ rệt, cho tới khi chị em thấy những triệu chứng rõ ràng như: ra máu nhiều hơn trong kỳ kinh nguyệt thì lúc này, khối u đã phát triển to hơn. Chúng sẽ chèn ép lên bàng quang và làm cho bụng của chị em bị chướng, đầy hơi và to ra giống như đang mang thai.
Theo các bác sĩ, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh u xơ tử cung, cụ thể là:
U xơ tử cung không được ăn trứng
Về cơ bản, trứng cũng giống như những loại thực phẩm giàu chất béo như: bơ và sữa. Vì những loại thực phẩm này chứa hàm lượng chất béo rất cao nên những chị em mắc u xơ tử cung nên tránh xa. Bên cạnh đó, trứng còn chứa hàm lượng estrogen cao nên chị em không thể dung nạp nó vào bên trong cơ thể.
Trong quá trình điều trị u xơ tử cung thì việc cân bằng hormone estrogen cũng vô cùng quan trọng. Bởi lẽ chúng có tác dụng giúp ngăn ngừa khối u xơ tử cung phát triển to lên và phòng ngừa bệnh tái phát. Đó là lý do tại sao những chị em mắc u xơ tử cung không được ăn trứng.
4. Những loại thực phẩm chị em mắc u xơ tử cung không nên ăn
Khi mắc u xơ tử cung, chị em cần kiêng những loại thực phẩm làm gia tăng nội tiết tố estrogen trong cơ thể như:
4.1. Các loại thịt đỏ và nội tạng động vật
4.2. Các loại thực phẩm chứa hàm lượng chất béo cao
4.3. Một số loại rau củ quả
4.4. Các loại đồ ăn ngọt, quá mặn, nhiều gia vị
5. Những loại thực phẩm chị em mắc u xơ tử cung nên ăn
Chị em nên tới gặp bác sĩ để biết u xơ tử cung nên ăn gì
5.1. Các loại thịt trắng
Theo đó, chị em nên ăn thịt gà, thịt vịt, thịt ngan. Đồng thời, chị em cũng nên ăn các loại cá như cá ngừ, cá hồi, cá thu.
5.2. Các loại rau xanh
5.3. Các loại trái cây
5.4. Các loại ngũ cốc nguyên hạt
Chị em nên bổ sung những loại ngũ cốc nguyên hạt chưa qua chế biến giàu chất xơ, chất chống oxy hóa và protein như gạo lứt, yến mạch,… để đào thải những chất độc hại và estrogen dư thừa ra khỏi cơ thể, giúp cân bằng nội tiết tố nữ. |
doc_63448 | Viêm khớp háng là bệnh thường gặp ở trẻ em do hư điểm cốt hóa trong giai đoạn phát triển. Bệnh tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được chữa trị có thể gây tàn phế cho người bệnh. Điều trị viêm khớp háng ở trẻ em cần được tiến hành càng sớm càng tốt và tại các chuyên khoa cơ xương khớp uy tín, chất lượng.
Có nhiều nguyên nhân gây viêm khớp ở trẻ em
Hiện y học vẫn chưa chỉ ra được những nguyên nhân cụ thể gây bệnh viêm khớp háng ở trẻ em mà mới đưa ra được các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Theo đó, các yếu tố như: Vi chấn thương lặp đi lặp lại nhiều lần, va chạm, vấp ngã… hoặc virus là những yếu tố có thể gây bệnh viêm khớp háng ở trẻ em.
Theo các chuyên gia về cơ xương khớp, bệnh viêm khớp háng ở trẻ em thường khởi phát rất đột ngột. Trẻ thường có dấu hiệu sốt nhẹ, đau nhức ở vùng đùi hoặc đầu gối, cử động khớp háng khó khăn, dáng đi tập tễnh… Trẻ có thể bị nhiễm trùng tai – mũi – họng hoặc đường tiêu hóa trước khi các cơn đau nhức khớp háng kéo đến.
Chụp x-quang xương chậu cho thấy, đầu xương đùi bình thường nhưng bị tràn dịch trong khớp, giãn rộng khe khớp, các đường mỡ quanh khớp bị nén lại, dầy các phần mềm xung quanh khớp háng…
Phụ huynh nên khuyến khích trẻ rèn luyện thể dục thể thao như đi bộ, bơi lội, đạp xe nhằm tránh cứng khớp.
Triệu chứng đầu tiên của bệnh viêm khớp háng ở trẻ em là các cơn đau nhức khớp háng dữ dội. Các cơn đau thường có hướng lan ra trước hoặc vào trong dọc xương đùi xuống khớp gối. Bệnh nhân đi lại rất khó khăn, dáng đi tập tễnh, ảnh hưởng đến vận động và sinh hoạt.
Viêm khớp háng ở trẻ em có thể được điều trị bằng thuốc kháng viêm giảm đau (thuốc theo chỉ định của bác sĩ).Phẫu thuật thay khớp háng là biện pháp cuối cùng được áp dụng với những trường hợp bệnh nhân bị viêm khớp háng nặng.Sau phẫu thuật, trẻ cần lưu ý đi đứng, có chế độ dinh dưỡng cũng như nghỉ ngơi hợp lý để phục hồi nhanh chóng. |
doc_63449 | Theo các nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam về vấn đề dinh dưỡng toàn quốc thì có tới gần 70% trẻ em dưới 5 tuổi ở nước ta bị thiếu kẽm dù đây là một nguyên tố vi lượng rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ. Thiếu kẽm là nguyên nhân quan trọng dẫn đến chứng biếng ăn ở trẻ, suy dinh dưỡng và thấp còi.
1. Thực trạng thiếu kẽm của trẻ em Việt Nam
Kẽm là vi chất cần cho sự tăng trưởng và phát triển của các chức năng miễn dịch, tiêu hóa, nội tiết cũng như cơ xương nên khi thiếu kẽm sẽ dẫn đến suy giảm tiêu thụ năng lượng gây thiếu năng lượng tế bào và nhiều dưỡng chất khác. Theo thống kê về thực trạng thiếu kẽm của trẻ thì cứ 10 trẻ dưới 5 tuổi ở nước ta thì có tới 7 trẻ thiếu kẽm và 10 thai phụ có đến 8 người bị thiếu kẽm trong giai đoạn mang thai.Nguyên nhân thiếu kẽm được cho là do bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam hiện thiếu các thực phẩm giàu kẽm, bữa ăn có chất lượng kém, thiếu thức ăn có nguồn gốc động vật. Đặc biệt đối với các trẻ biếng ăn, khẩu phần ăn của trẻ không phong phú, cách chế biến thức ăn không hợp lý làm mất hàm lượng kẽm trong thức ăn. Ngoài ra, việc sử dụng kháng sinh tràn lan trong thời đại này cũng dẫn tới hàm lượng kẽm trong cơ thể trẻ bị giảm.
Như đã đề cập, kẽm tham gia vào hoạt động của enzyme, vào biểu hiện kiểu gen, phân chia tế bào và phát triển cơ thể. Kẽm cũng tham gia vào chức năng sinh sản, miễn dịch, điều hòa vị giác, cảm giác ngon miệng nên thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng đến vị giác và khứu giác khiến trẻ không có cảm giác ngon miệng khi ăn. Lâu dần tình trạng biếng ăn của trẻ kết hợp với thiếu kẽm làm trẻ chậm phát triển thể chất đặc biệt là chiều cao. Bên cạnh đó, thiếu kẽm có gây ra nhiều biểu hiện khác như sau:Suy giảm hệ thống miễn dịch khiến trẻ dễ cảm lạnh, cảm cúm hay nhiễm trùng. Tóc khô, dễ gãy, dễ rụng do suy yếu các tế bào trên da đầu. Rối loạn giấc ngủ, trẻ dễ nổi cáu do kẽm giúp vận chuyển canxi vào não, là một chất giúp ổn định thần kinh. Rối loạn tiêu hóa và chuyển hóa: giảm bú, giảm ăn, không ăn thịt cá, chậm tiêu, táo bón nhẹ, buồn nôn và nôn kéo dài. Nhiễm trùng hô hấp tái diễn, viêm đường tiêu hóa, viêm da. Tổn thương mắt gồm sợ ánh sáng, quáng gà, khô mắt, loét giác mạc. Vết thương khó lành do thiếu kẽm làm giảm quá trình tân tạo ra các tế bào và enzyme mới
Tình trạng biếng ăn của trẻ kết hợp với thiếu kẽm làm trẻ chậm phát triển chiều cao
Các phương pháp nhằm phòng ngừa thiếu kẽm, thiếu vi chất ở trẻ bao gồm:Tăng cường làm mới và đa dạng chế độ ăn của trẻ, sử dụng thực phẩm giàu kẽm, thay đổi thói quen ăn uống có lợi cho hấp thụ kẽm. Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho bú đến 24 tháng. Bổ sung thực phẩm chứa vitamin C có thể làm tăng khả năng hấp thụ kẽm như rau xanh, hoa quả. Các thực phẩm giàu kẽm có thể sử dụng gồm cua biển, thịt bò, tôm, thịt, cá. Tiêm chủng đúng lịch cho trẻ ngừa các bệnh như sởi, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gam BTẩy giun định kỳ cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, 6 tháng một lần. Khi đã hiểu rõ được vai trò của kẽm đối với sự phát triển của trẻ nhỏ, cha mẹ có thể cân nhắc bổ sung kẽm trong chế độ ăn hàng ngày của con hay thông qua các loại thực phẩm chức năng được bác sĩ tư vấn để giúp con phát triển được toàn diện.Ngoài bổ sung kẽm, cha mẹ có thể cho bổ sung cho trẻ các vi khoáng chất thiết yếu như kẽm, Lysine, crom, selen, ... giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. |
doc_63450 | Táo bón ngay từ khi mới sinh ra, bụng trướng lên là triệu chứng điển hình của bệnh phình đại tràng bẩm sinh do nguyên nhân vô hạch.
Thế nhưng, nhiều trẻ mắc bệnh lý này lại không được phát hiện sớm.
Suốt nửa tháng trời, thấy con vẫn không đi ngoài được, bụng trướng to và cứng, ăn vào lại ói ra, chị Cán Thị Thúy, 27 tuổi ở Lâm Đồng mới đưa con trai - bé Lê Xuân Hiếu - 7 tuổi đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng khám và được chẩn đoán bé bị phình đại tràng bẩm sinh, nên chuyển bé lên Bệnh viện Nhi Đồng 1-TP. HCM phẫu thuật.
Phẫu thuật 150-200 ca/năm
Đang chăm con sau khi được phẫu thuật tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Nhi Đồng 1, chị Thúy kể: Ngày chào đời, bé Hiếu không đi được phân su như bao trẻ bình thường khác. Đến ngày thứ hai, bé tiếp tục không đi được. Trung tâm Y tế H. Đạ Huoai (Lâm Đồng), nơi bé được sinh ra, đã chuyển bé lên Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng khám.
Sau năm ngày nằm theo dõi tại đây, các bác sĩ không tìm được nguyên nhân. Nóng lòng, gia đình đã xin chuyển bé lên Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Sau hơn 20 ngày nằm điều trị tại khu chuyên sâu sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1, bé cũng chỉ được chẩn đoán đại tràng dài và cho xuất viện. Về nhà, bé tiếp tục đi ngoài khó. Cứ 2-3 ngày, gia đình phải bơm cho bé đi ngoài nếu không bụng lại trướng lên.
Bác sĩ Đào Trung Hiếu, phó giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng 1, cho biết bé Hiếu được chẩn đoán mắc bệnh phình đại tràng bẩm sinh do nguyên vô hạch.
Các bác sĩ Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã cắt đi đoạn ruột vô hạch cho bé, giúp bé có thể đi cầu dễ dàng. Bệnh phình đại tràng bẩm sinh do nguyên vô hạch chiếm vị trí hàng đầu trong hội chứng tắc ruột ở trẻ sơ sinh. Đây là bệnh khá thường gặp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Mỗi năm Bệnh viện Nhi Đồng 1 phẫu thuật từ 150-200 trẻ mắc bệnh lý này.
Mới chào đời, trẻ mắc bệnh phình đại tràng bẩm sinh do nguyên vô hạch sẽ không đi tiêu phân su trong ngày đầu tiên, trong khi trẻ bình thường sẽ đi được. Những ngày sau đó, bé vẫn tiếp tục táo bón và người nhà phải dùng thuốc bơm vào hậu môn cho bé.
Lúc đó, một số bé sẽ đi ngoài được, còn một số bé vẫn không thể. Những bé không đi ngoài được, người nhà sẽ đưa bé đến bệnh viện, sau đó bệnh viện phải đặt ống thông vào hậu môn, bơm nước muối sinh lý (thụt tháo) để giúp bé đi ngoài.
Theo bác sĩ Tạ Huy Cần, khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Nhi Đồng 1, cho biết không phải trẻ nào mắc bệnh này cũng có thể phát hiện trong giai đoạn sơ sinh. Do vậy, khi xuất viện, bác sĩ hẹn tái khám thì người nhà bệnh nhi nên tuân thủ.
Bác sĩ Đào Trung Hiếu cũng nhấn mạnh tình trạng bệnh nặng hay nhẹ, phát hiện sớm hay trễ tùy thuộc nhiều vào đoạn ruột vô hạch (không có hạch thần kinh trong thành ruột) dài hay ngắn.
Trẻ có đoạn ruột vô hạch ngắn, bụng sẽ trướng lên, không đi cầu được nhưng chỉ cần mua ống thuốc bơm vào hậu môn sẽ giúp trẻ đi tiêu.
Vì vậy, nhiều gia đình thường chấp nhận giải pháp này và không đưa trẻ đến bệnh viện khám lại. Tình trạng táo bón sẽ kéo dài trong nhiều năm.
Nhưng trẻ có đoạn ruột vô hạch dài thì dù có bơm thuốc vẫn không giúp trẻ đi tiêu bình thường nên thường phải đưa trẻ đến bệnh viện thụt tháo.
Nhiều trẻ sơ sinh với đoạn ruột vô hạch dài có thể gây tắc ruột ngay những ngày đầu sau sinh nên được phát hiện sớm, phẫu thuật cấp cứu.
Mổ càng sớm càng tốt
Để điều trị, cách duy nhất là phẫu thuật để cắt đoạn ruột vô hạch đó. Trước đây, trẻ phải đợi đến khi được 13 kg mới được mổ. Đến nay, do kỹ thuật mổ và gây mê hồi sức tốt nên có thể phẫu thuật ngay trong giai đoạn sơ sinh. Với trẻ mắc bệnh lý này, bác sĩ Hiếu cho rằng càng được mổ sớm càng tốt.
Trẻ được mổ sớm có hiệu quả rất nhiều lần so với khi trẻ đã lớn. Mổ càng sớm, ruột của trẻ sơ sinh ít viêm dính, đặc biệt chức năng đi tiêu sau mổ được hoàn thiện tốt hơn. Phẫu thuật muộn, khi trẻ càng lớn, tình trạng ứ đọng phân càng kéo dài, dẫn đến trẻ chậm phát triển thể chất, nguy cơ bị viêm ruột trước và sau mổ càng cao, có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, thậm chí tử vong. Ngày nay, phẫu thuật nội soi đã hỗ trợ nhiều cho việc điều trị bệnh, ít biến chứng và mang tính thẩm mỹ cao. |
doc_63451 | Xuất huyết dạ dày khi mang thai chữa thế nào là thắc mắc chung được nhiều chị em đặt ra. Đây không phải là bệnh hiếm gặp có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi. Chính vì thế cần điều trị bệnh càng sớm càng tốt.
Theo các chuyên gia y tế, thai phụ không nên sử dụng bất cứ loại thuốc kháng sinh nào để điều trị xuất huyết dạ dày. Khi mắc bệnh này, thai phụ cần áp dụng các biện pháp tự nhiên, đơn giản, không gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Xuất huyết dạ dày không phải là bệnh hiếm gặp ở phụ nữ mang thai
Uống nha đam
Đây là một trong những phương pháp tự nhiên, dễ thực hiện để chữa xuất huyết dạ dày khi mang thai. Với nha đam, chị em lấy phần thịt lá nha đam đem xay nhỏ rồi trộn với 1 thìa mật ong và sử dụng khi đói. Mẹo tự nhiên này giúp làm liền vết thương, chống viêm và kháng khuẩn hiệu quả.
Uống mật ong
Mật ong được biết đến với công dụng kháng khuẩn và chống viêm rất tốt. Khi bị xuất huyết dạ dày, thai phụ có thể áp dụng phương pháp điều trị này.
Chỉ cần lấy 2 thìa mật ong pha với 50ml nước rồi uống vào mỗi buổi sáng sớm trước bữa ăn sẽ giúp làm liền lớp niêm mạc và chữa xuất huyết dạ dày nhanh chóng cho phụ nữ mang thai.
Uống mật ong hoặc uống nước nha đam cũng được nhiều thai phụ sử dụng khi bị xuất huyết dạ dày
Nước ép khoai tây
Thường xuyên sử dụng nước ép khoai tây cũng giúp giảm dần tình trạng xuất huyết dạ dày. Đơn giản, bạn chỉ cần lấy 1/2 củ khoai tây xay nhuyễn rồi uống vào lúc đói mỗi buổi sáng.
Gừng tươi
Gừng được coi là một loại thảo dược có nhiều công dụng, trong đó có chữa xuất huyết dạ dày. Với phụ nữ mang thai có thể sử dụng gừng để ăn sống hoặc hãm thành trà uống. Ngoài ra có thể kết hợp gừng tươi, lá hẹ tươi, sữa bò sau đó đun sôi và uống khi còn nóng cũng có công dụng trong điều trị xuất huyết dạ dày khi mang thai.
Lưu ý cho mẹ bầu bị xuất huyết dạ dày
Trong khi điều trị xuất huyết dạ dày, thai phụ không nên tự ý sử dụng các loại thuốc tây y. Khi sử dụng bất cứ loại thuốc nào cũng cần có sự chỉ định cụ thể của bác sĩ để tránh tác động xấu tới sức khỏe và ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi.
Trong khi điều trị bệnh xuất huyết dạ dày, thai phụ cần thay đổi chế độ ăn uống để cải thiện tình trạng sức khỏe
Trong chế độ ăn uống cần hạn chế thực phẩm chiên rán, nhiều dầu mỡ, chế biến sẵn, đồ cay nóng, thực phẩm lên men, khó tiêu hóa. Thay vào đó là những thực phẩm luộc, hấp… đầy đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.
Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá…
Nếu tình trạng bệnh kéo dài hoặc có dấu hiệu nặng hơn cần tới bệnh viện ngay để được thăm khám và có phương pháp điều trị phù hợp.
XEM THÊM:
Bài thuốc dân gian chữa chứng xuất huyết dạ dày
Các biến chứng nguy hiểm từ xuất huyết dạ dày |
doc_63452 | Dị tật sơ sinh là những dị tật được thể hiện ở hình thái bên ngoài hoặc những bất thường của em bé trong giai đoạn bào thai, còn gọi là dị tật thai nhi. Để đảm bảo cho sự phát triển của bé sau này, mẹ nên sớm thực hiện các sàng lọc, chẩn đoán dị tật trong thời gian thai kỳ diễn ra. Dưới đây là 6 dị tật sơ sinh thường gặp nhất.
1. Một số dị tật sơ sinh thường gặp với thai nhi
Các dị tật sơ sinh phổ biến nhất với thai nhi gồm có:
Thoát vị rốn
Thoát vị rốn là dị tật xảy ra với phần ruột của trẻ thoát ra khỏi
ổ bụng qua lỗ rốn. Đây là dị tật này là rất phổ biến đối với trẻ sơ sinh và thường không gây hại.
Mẹ có thể nhận ra dị tật này nếu khi trẻ khóc, rốn của trẻ nhô ra một khối phồng trên rốn. Khối này cũng có thể to hơn khi trẻ khóc, cười hoặc khi đi vệ sinh. Khi trẻ nằm xuống hoặc ở trạng thái thư giãn thì khối lại xẹp xuống.
Thoát vị màng não tủy
Thoát vị màng não tủy xảy ra dưới sự khuyết tật ở các khoảng rỗng trong đốt sống của trẻ. Dị tật sơ sinh này là một bệnh lý nguy hiểm, có khả năng gây ra các rối loạn chức năng thần kinh gây khó khăn với sự phát triển của trẻ sau này. Chính vì vậy, việc sớm phát hiện và can thiệp với dị tật thoát vị màng não tủy là rất cần thiết.
Dị tật tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh
Thông thường, dị tật tim bẩm sinh sẽ được phát hiện ngay trong thời kỳ bào thai. Hầu hết trẻ sơ sinh bị tim bẩm sinh đều cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật tim để cải thiện tình trạng bệnh lý.
Một số triệu chứng khi trẻ sơ sinh bị dị tật tim có thể kể đến như:
Trẻ khó thở, nhịp tim đập nhanh và bất thường.
Trẻ kém tăng cân, người mệt mỏi.
Thường xuyên viêm phổi, có các cơn tím, ngất,...
Làn da xanh xao, nhợt nhạt.
Dị tật khuyết hậu môn
Một trong những dị tật sơ sinh mà trẻ có thể gặp phải đó chính là dị tật khuyết hậu môn, tức là trẻ không có lỗ hậu môn. Dị tật này gây ra nhiều khó khăn và bất tiện trong sinh hoạt của trẻ. Chính vì vậy, bé cần được điều trị dị tật này nhanh chóng, giảm các biến chứng sau này cũng như giảm tỷ lệ tử vong.
Dị tật bàn chân
Dị tật bàn chân là một dạng dị tật xương khớp thường gặp ở trẻ. Sau khi sinh từ 1 – 2 ngày, mẹ cần quan sát tới các cử động bàn chân của bé. Nếu nhận thấy sự bất thường trong chuyển động, cần nhờ tới sự chẩn đoán – thăm khám chuyên khoa.
Trong một vài trường hợp, dị tật bàn chân bẩm sinh sẽ đi kèm với các dị tật sơ sinh khác như vẹo cổ, tay khèo, cứng đa khớp,... Trẻ bị dị tật bàn chân khi được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ có kết quả điều trị tốt hơn, giảm các ảnh hưởng tới sự vận động sau này.
Dị tật môi hở hàm ếch
Dị tật môi hở hàm ếch có thể được phát hiện ngay khi thai kỳ diễn ra. Cách khắc phục hiệu quả nhất là thực hiện phẫu thuật nhằm phục hồi chức năng cho cầu trúc hàm – môi của trẻ. Điều này cũng giúp trẻ tránh được các vấn đề về thẩm mỹ sau khi lớn lên.
2. Cách phòng ngừa dị tật sơ sinh ở trẻ
Theo khuyến cáo của các chuyên gia, để phòng ngừa các dị tật sơ sinh có thể diễn ra trong thai kỳ, bạn cần lưu ý tới các vấn đề sau:
Xây dựng một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và đảm bảo cho mẹ bầu.
Xây dựng một chế độ tập luyện, nghỉ ngơi phù hợp, tránh stress hoặc căng thẳng kéo dài với mẹ bầu.
Mẹ nên chú ý bổ sung axit folic trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ để ngăn ngừa hiệu quả hơn các dị tật bẩm sinh có thể xảy ra.
Mẹ bầu tốt nhất nên kiểm soát và duy trì mức cân nặng một cách hợp lý. Cân nặng của mẹ phù hợp cũng sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh trong thai kỳ.
Mẹ không nên sử dụng các loại đồ uống có chứa cồn, không hút thuốc hoặc các chất kích thích.
Mẹ bầu khi bị tiểu đường trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ mắc dị tật với thai nhi. Do đó, mẹ cần kiểm soát tốt đường huyết trong quá trình mang thai.
Giữ gìn sức khỏe, tránh mắc các bệnh lý nhiễm trùng, sốt cao, cảm cúm,...
Không tự ý sử dụng các loại thuốc uống nếu không có chỉ định của bác sĩ.
Mẹ bầu cần thực hiện các sàng lọc – chẩn đoán dị tật sơ sinh khi thai kỳ diễn ra. Đặc biệt cần thiết với các trường hợp như mẹ mang thai khi tuổi cao, bố hoặc mẹ đã bị dị tật bẩm sinh trước đó hoặc có người trong gia đình bị dị tật bẩm sinh,... Sớm thực hiện thăm khám và phát hiện dị tật bẩm sinh giúp bố mẹ được tư vấn và đưa ra các hướng điều trị tốt nhất dành cho trẻ.
Trên đây là tổng hợp các thông tin về dị tật sơ sinh mà bố mẹ nên tham khảo để đảm thai kỳ diễn ra an toàn nhất cho cả mẹ và bé.
Ngày nay với sự phát triển của y học hiện đại, các dị tật bẩm sinh của trẻ hoàn toàn có thể phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Do đó, để có sự chuẩn bị tốt nhất cho sức khỏe của bé, mẹ bầu tốt nhất nên thực hiện các sàng lọc trước sinh.
- Voucher sử dụng dịch vụ y tế đến 200,000 VNĐ.
- Miễn phí Gói kiểm tra thai kỳ cho mẹ bầu.
Lưu ý: Quà tặng sẽ khác nhau tùy theo từng dịch vụ NIPT. |
doc_63453 | Khâu vòng cổ tử cung là một thủ thuật khâu đường vòng tròn quanh cổ tử cung để làm thu hẹp lỗ trong cổ tử cung.
1. Chỉ định, chống chỉ định khâu tử cung do nạo thủng
1.1 Chỉ định. Bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện khâu vòng cổ tử cung khi:Bệnh nhân bị sảy thai liên tiếp do hở eo tử cung.Bệnh nhân có tiền sử sảy thai từ hai lần trở lên không rõ nguyên nhân không.Trong các trường hợp đặc biệt như bệnh nhân mang song thai, siêu âm đo chiều dài cổ tử cung dưới 25mm.1.2 Chống chỉ định. Với các bệnh nhân có tình trạng sức khỏe dưới đây sẽ không thực hiện khâu vòng cổ tử cung được:Tuổi thai nhi trên 14 tuần.Bệnh nhân bị viêm nhiễm âm đạo, viêm nhiễm cổ tử cung.Thai chết lưu.
Không thực hiện khâu tử cung khi thai nhi bị chết lưu
2.1 Chuẩn bị. Người thực hiện kỹ thuật khâu vòng cổ tử cung bao gồm 1 bác sĩ chuyên khoa phụ sản, các điều dưỡng viên hỗ trợ. Trước khi thực hiện cần vệ sinh, sát khuẩn theo quy định: rửa tay, mặc áo, đội mũ, đeo khẩu trang, đi găng tay vô khuẩn...Chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện: Cần dung dịch betadine, chỉ perlon, van âm đạo.Bệnh nhân đã được gặp bác sĩ nghe tư vấn, giải thích về kỹ thuật, quy trình thực hiện, rủi ro trước khi khâu vòng cổ tử cung.2.2 Tiến hành thực hiện kỹ thuật khâu vòng cổ tử cung. Bước 1: Bộc lộ cổ tử cung. Sát trùng, kẹp kéo cổ tử cung ra ngoài.Bước 2: Khâu vòng. Các vị trí khâu được đánh dấu mốc theo giờ, phút như 1 chiếc đồng hồ.Dùng chỉ perlon bền chọc kim vào vị trí 11 giờ 30, ra ở vị trí 9 giờ 30, rồitiếp tục chọc vào ở vị trí 8 giờ 30 xuống 7 giờ 30, tiếp tục chọc vào ở vị trí 5 giờ 30 lên 3 giờ 30 và mũi chọc cuối cùng vào vị trí 2 giờ 30 lên 12 giờ 30.Buộc chỉ ở vị trí 12 giờ.Cắt đầu chỉ xa nút buộc khoảng 1cm.
Tiến hành khâu tử cung theo vị trí đã được đánh dấu mốc
Bước 3: Kiểm tra nút chỉ. Sát trùng âm đạo và cổ tử cung.Khi thắt, hai mũi chỉ sẽ kéo hẹp lỗ cổ tử cung chít lại theo hai chiều đứng và ngang.Cắt hai đầu chỉ dài khoảng 1- 1.5cm.Kết thúc kỹ thuật khâu vòng cổ tử cung.2.3 Những lưu ý sau khi thực hiện khâu vòng cổ tử cung. Bệnh nhân được đưa về phòng hồi sức để theo dõi thêm. Thời gian ở lại bệnh viện khoảng 3 ngày để điều dưỡng viên theo dõi, xử lý kịp thời nếu xuất hiện tình trạng chảy máu, cơn co tử cung hay vỡ ối.Rút gạc sau thực hiện khâu vòng cổ tử cung từ 4-6 giờ.Điều trị bằng việc cho bệnh nhân uống thuốc kháng sinh và thuốc chống co tử cung.Sau 3 ngày bệnh nhân được xuất viện. Nếu có các triệu chứng cơn co tử cung, ra máu đường âm đạo, ra nước ối đường âm đạo, ngày cắt chỉ tính vừa đủ thai 37 tuần cần phải quay lại bệnh viện để được kiểm tra, điều trị.
Bệnh nhân được đưa về phòng hồi sức để theo dõi sau khi khâu tử cung
3. Những tai biến có thể xảy ra khi thực hiện khâu tử cung do nạo thủng
Bệnh nhân bị ra máu: Xử lý bằng cách chèn gạc cầm máu. Thông thường sẽ hết ra máu sau khi chèn gạc cầm máu 3-4 giờ.Nhiễm trùng: Do trong quá trình thực hiện khâu vòng cổ tử cung đã không vô trùng, hoặc do bệnh nhân bị nhiễm trùng đường sinh dục trước đó chưa điều trị ổn định.Có thể gây sảy thai hoặc sinh non do xuất hiện cơn co trong quá trình thực hiện. Có thể bị rỉ ối, vỡ ối.Gãy kim vào trong cổ tử cung: Để tránh xảy ra rủi ro này, nên dùng kim tròn to có độ cong nhỏ.Khâu tử cung do nạo thủng là kỹ thuật không tốn nhiều thời gian nhưng đòi hỏi độ chính xác cao. |
doc_63454 | Một số loại thuốc được gắn mác với tên gọi “viên thuốc thông minh” hay thần dược cho trí tuệ, chất làm tăng nhận thức đã được nhiều phụ huynh kỳ vọng và đặt niềm tin có thể tăng cường trí tuệ cho con em mình. Tuy nhiên, xung quanh những viên thuốc này còn có bao điều muốn nói về tác dụng và tác hại của chúng.
Quá trình suy nghĩ và đỉnh cao trí tuệ
Nhận thức là một hiện tượng tinh thần, bao gồm bộ nhớ, sự chú ý và các chức năng điều hành và bất kỳ loại thuốc nào có khả năng làm tăng cường các chức năng điều hành thì được gắn mác “thông minh”. Các chức năng điều hành chiếm những mức độ cao nhất trong suy nghĩ: lý luận, lập kế hoạch, hướng trực tiếp tới các thông tin cần quan tâm, đồng thời tránh xa các kích thích nằm ngoài tầm quan sát và nghĩ về thứ gì đó hơn là hành động theo kiểu bốc đồng hoặc bản năng.
Bà Amy Arnsten, giáo sư thần kinh học tại Trường Y khoa Yale, hiện đang điều tra cách thức làm thế nào mà các tế bào trong não làm việc cùng nhau để khả năng nhận thức và chức năng điều hành cao nhất, bà mô tả về “những gì có thể nghĩ về những thứ mà hiện thời không kích thích giác quan của bạn: các nguyên tắc cơ bản của sự trừu tượng. Điều này bao gồm các hình dung mục tiêu tinh thần của chúng ta trong tương lai, ngay cả khi tương lai chỉ vài giây”. Vỏ não trước trán là một vùng đã sản sinh các hình dung và đó là công việc mà bà Arnsten đang tập trung nghiên cứu. Bà giải thích: “Cách mà vỏ não trước trán đã tạo nên những hình dung này là do có các tế bào hình kim tự tháp - chúng thật sự giống như những kim tự tháp nhỏ - thu hút lẫn nhau. Chúng tiếp tục va chạm vào nhau ngay cả khi không có thông tin nào từ môi trường làm kích thích các mạch”.
Một vài ảnh hưởng hóa học có thể hoàn toàn ngắt các kết nối những mạch này, vì thế chúng không còn có khả năng thu hút lẫn nhau. Bà Arntern nhấn mạnh: “Đó là những gì xảy ra khi chúng tôi mệt mỏi, khi chúng ta trầm cảm”. Những loại thuốc như caffeine và nicotine đã làm tăng cường nơron truyền dẫn acetylcholine giúp phục hồi chức năng của mạch. Vì thế những người uống trà và cà phê, hút thuốc lá, có thể đưa vỏ não trước vào một trạng thái tối ưu hơn”.
Theo nghĩa rộng, đây là sự tăng cường, nó là sự tối ưu hóa. Bà Arnsten cho biết: “Tôi nghĩ rằng người ta nghĩ về những loại thuốc thông minh như một loại steroid trong thể thao, nhưng nó không giống nhau, bởi vì dùng steroid sẽ làm cho bạn tăng thêm nhiều cơ bắp hơn. Với những viên thuốc thông minh, não của bạn sẽ đặt ở trạng thái hóa học tối ưu”. Thuốc thông minh cũng đã làm dấy lên các âu lo rằng khi học sinh, sinh viên dùng thuốc để làm tăng khả năng học hành là một sự dối trá, chúng sẽ làm tăng áp lực lên các bạn học và bước vào một cuộc cạnh tranh bất lợi. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những loại thuốc thông minh có thể không làm tăng nhận thức trực tiếp mà đơn giản là cải thiện trạng thái trí nhớ, làm việc thoải mái hơn và chú tâm hơn.
Tuy vậy, GS. Martin Sarter tại Đại học Michigan (Mỹ) lại tỏ vẻ hoài nghi về tác dụng này, ông cho rằng chưa có các bằng chứng rõ ràng rằng đây là những chất tăng cường trí tuệ. Còn GS. Steven Rose lại có ý kiến cho rằng những viên thuốc này có khả năng tăng sự tập trung ở người sử dụng.
Điều đó không có nghĩa là tất cả những loại thuốc thông minh - cả hiện tại và tương lai - đều vô hại. Bộ não người xem ra khá phức tạp. Trong việc cố gắng nâng cấp nó, bạn cũng đang gặp rủi ro vì làm xáo trộn bộ não. Ông Trevor Robbins, giáo sư khoa học thần kinh nhận thức tại Đại học Cambridge, cho rằng: “Thứ tốt cho hệ thống này lại cũng có thể gây ảnh hưởng xấu cho hệ thống khác. Vấn đề ở đây là các tác nhân được thử nghiệm có thể ảnh hưởng tới bộ nhớ của bạn, nhưng quan trọng là làm sao cho chúng trở nên an toàn. Ma túy và thảm họa dường như không tách rời nhau, ngay cả trong phòng thí nghiệm hay đời sống thực”. Thuốc dù có tác dụng tốt cỡ nào song không thể tránh khỏi nhược điểm: nếu thuốc làm tăng một trong các chức năng nhận thức, có thể phải trả giá cho những chức năng khác.
Tuy vậy, sự quan tâm của GS. Sarter đến các chất tăng cường nhận thức đang thu hẹp lại bởi vì “những loại thuốc này không hoạt động cho các chỉ dẫn lớn, là ổ đĩa để lèo lái các phát triển dạng này. Đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng với nhiều chất khác nhau nhưng đã không làm nên cơm cháo gì cả”, theo quan sát của GS. Sarter. Thất vọng vì thiếu các kết quả, những công ty dược phẩm đang đóng cửa các chương trình nghiên cứu thuốc tâm thần của họ. Một sự thay đổi chiến lược đang dần lộ rõ, thay vì nghiên cứu các hóa chất, người ta chuyển sang nghiên cứu gen và mạch não. |
doc_63455 | Nguyên tố vi lượng kẽm vô cùng cần thiết đối với cơ thể sống và các quá trình sinh học của chúng ta. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của hơn 300 enzym và tham gia vào quá trình tăng sinh, biệt hóa và tồn tại của các tế bào.
1. Nguyên tố vi lượng kẽm đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể sống
Kẽm là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể sống và các quá trình sinh học. Cơ thể không thể tích lũy kẽm, do đó cần phải bổ sung vi lượng kẽm từ chế độ ăn uống. Mặc dù lượng kẽm cung cấp được trong chế độ ăn thường xuyên thay đổi, tuy nhiên các tế bào cần duy trì cân bằng nội môi của nguyên tố vi lượng kẽm trong tế bào để đảm bảo chức năng bình thường.Kẽm là nguyên tố vi lượng được phân bố phong phú thứ hai trong cơ thể sau sắt. Kẽm được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, chẳng hạn như thịt bò, thịt gia cầm, hải sản và ngũ cốc. Các sản phẩm bổ sung kẽm trên thị trường chứa 7 đến 80 mg kẽm nguyên tố, thường được bào chế dưới dạng oxit kẽm hoặc muối với axetat, gluconat và sulfat. Trong các viên vitamin tổng hợp thường chứa 7,5 đến 15 mg kẽm nguyên tố.Kẽm đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc hoặc đóng vai trò là chất xúc tác của hơn 300 enzym và tham gia vào tất cả các cấp độ truyền tín hiệu tế bào. Kẽm tham gia vào quá trình giao tiếp tế bào, tăng sinh, biệt hóa và tồn tại của tế bào. Do đó, kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hệ thống miễn dịch.Sự hiểu biết về tầm quan trọng của kẽm đối với sức khỏe con người chỉ bắt đầu vào những năm 1960, thiếu kẽm có liên quan đến sự suy giảm hệ thống miễn dịch với tình trạng viêm mãn tính.Các triệu chứng do thiếu kẽm bao gồm suy giảm tăng trưởng, chậm lớn, thiểu năng sinh dục ở nam giới, bệnh da, loạn dưỡng móng, suy giảm vị giác và khứu giác, suy giảm khả năng miễn dịch và khả năng chống nhiễm trùng.
Nguyên tố vi lượng kẽm cần thiết cho sự phát triển của trẻ
Ở các nước đang phát triển, bổ sung kẽm có thể có hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng đường hô hấp trên và tiêu chảy. Kẽm như một biện pháp hỗ trợ điều trị tiêu chảy đã được đưa vào phác đồ điều trị đặc biệt ở trẻ em suy dinh dưỡng.Thiếu kẽm có liên quan đến việc chậm chữa lành vết thương. Kẽm là một thành phần phổ biến trong các sản phẩm bôi ngoài da được sử dụng để điều trị các bệnh về da như loét, phát ban tã và bệnh trĩ;Thiếu kẽm có liên quan đến sự tiến triển nhanh chóng của HIV;Kẽm có đặc tính chống oxy hóa và có thể bảo vệ chống lại sự thoái hóa điểm vàng do stress oxy hóa liên quan đến tuổi tác;Kẽm là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh Wilson: Bệnh Wilson có thể được điều trị thành công bằng kẽm vì nó có khả năng cạnh tranh với đồng ở các vị trí liên kết. Kẽm acetate đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị lâu dài bệnh Wilson và được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận cho điều trị duy trì.Như vậy, thuốc bổ sung kẽm thường được sử dụng để giảm bớt một số tình trạng bao gồm tình trạng thiếu kẽm, tiêu chảy, thoái hóa điểm vàng do tuổi tác, nhiễm trùng đường hô hấp trên (URI), chữa lành vết thương và vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV)...Các tác dụng có hại của việc sử dụng kẽm liều cao trong thời gian dài bao gồm khả năng miễn dịch bị ức chế, giảm mức cholesterol lipoprotein mật độ cao, thiếu máu, thiếu đồng.
Nguyên tố vi lượng kẽm như một biện pháp hỗ trợ điều trị tiêu chảy ở trẻ em suy dinh dưỡng
3. Những lưu ý khi bổ sung vi lượng kẽm
Một số tác dụng không mong muốn khi bổ sung nguyên tố vi lượng kẽm:Có vị kim loại;Buồn nôn, nôn ói;Đau quặn bụng;Tiêu chảy;Hệ thống miễn dịch có thể bị ức chế;Giảm mức cholesterol tốt HDL;Giảm lượng đồng dự trữ trong cơ thể;Nhiễm trùng đường tiết niệu;Hình thành sỏi thận.Ngoài ra, kẽm có thể ức chế làm giảm sự hấp thu của một số kháng sinh nhóm penicillin, tetracyclin và các quinolon. Các chất bổ sung sắt và phytate (thường gặp trong các loại ngũ cốc và các loại đậu) có thể ức chế sự hấp thụ nguyên tố vi lượng kẽm, do đó người dùng nên uống các sản phẩm này cách nhau ít nhất 2 giờ so với thời điểm bổ sung kẽm.Liều lượng bổ sung nguyên tố vi lượng kẽm:Chế độ ăn uống được khuyến nghị cho kẽm nằm trong khoảng từ 2 mg / ngày ở trẻ nhỏ đến 9 mg / ngày ở nữ vị thành niên và 11 mg / ngày ở nam vị thành niên. Yêu cầu cao hơn một chút trong thời kỳ mang thai và cho con bú.Việc chỉnh tăng liều kẽm có thể sẽ làm cạnh tranh hấp thu Đồng tại ruột, nguy cơ gây thiếu đồngỞ trẻ em trường hợp thiếu kẽm do không đủ bổ sung kẽm đường uống thông thường là 1 đến 2 mg / kg / ngày kẽm nguyên tố. Thời gian bổ sung nên duy trì 4-6 tuần, tùy thuộc vào căn nguyên và mức độ nghiêm trọng. Trong một số trường hợp, cần phải kiểm soát đồng trong máu để đảm bảo không gây thiếu hụt đồng.Các liều thay thế này cũng thích hợp cho những bệnh nhân mắc các bệnh tiềm ẩn có sử dụng kẽm thiếu hụt, chẳng hạn như bệnh Crohn, xơ nang, bệnh gan, hoặc bệnh hồng cầu hình liềm. Với một số bệnh ví dụ viêm da đầu chi ruột liều kẽm điều trị có thể cao hơn.Khuyến cáo khi bổ sung kẽm nên đo nồng độ kẽm trong máu 3-6 tháng một lần và điều chỉnh liều bổ sung khi cần thiết.Bên cạnh đó, để làm chậm sự tiến triển của bệnh thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác, người bệnh nên sử dụng 80 mg kẽm nguyên tố kết hợp 2 mg đồng, 500 mg vitamin C, 400 IU vitamin E và 15 mg beta-carotene mỗi ngày.ncbi.nlm.nih.gov, ncbi.nlm.nih.gov, uptodate.com |
doc_63456 | Thủ thuật cắt và khâu tầng sinh môn thường được chỉ định trong sinh thường để chủ động mở rộng cửa mình, giúp đầu em bé lọt ra dễ dàng, nhanh chóng, tránh những tai biến ngạt trẻ, hay sang chấn sản khoa. Hãy tìm hiểu cụ thể cắt và khâu tầng sinh môn thực hiện như thế nào qua thông tin sau.
Ở các chị em, tầng sinh môn là phần mô giữa âm hộ và hậu môn chiều dài khoảng 3 – 5 phân, bình thường khi sinh của mình và âm đạo giãn rộng, các cơ để đầu thai nhi chui ra dễ dàng nhưng việc mở rộng này cũng có giới hạn nếu như mẹ sinh con so, thai nhi lớn, đầu thai nhi to việc sinh nở sẽ trở nên khó khăn. Nếu tầng sinh môn không giãn tốt, sẽ dễ bị rách và tổn thương. Vì vậy để an toàn cho cuộc sinh thường, bác sĩ chủ động rạch tầng sinh môn giúp cho vết rách tầng sinh môn không bị rách tung và bé không gặp phải những sang chấn không mong muốn.
Thủ thuật cắt và khâu tầng sinh môn thường được chỉ định trong sinh thường để chủ động mở rộng cửa mình giúp đầu em bé lọt ra dễ dàng
Không phải ai sinh thường cũng phải khâu tầng sinh môn. Một số mẹ dễ sinh, thai bé thì nên bỏ qua thủ thuật này.
Sản phụ cần thực hiện rạch tầng sinh môn là những người có độ linh hoạt của tầng sinh môn kém, sinh con so, người bị viêm âm đạo, đầu thai to, cơn co của mẹ không đủ mạnh, mẹ lớn tuổi trên 35 tuổi, mẹ bị nhiễm độc thai nghén, mẹ có dấu hiệu suy thai…
– Cắt tầng sinh môn: Cắt đúng lúc, không quá sớm và không quá muộn. Bác sĩ sẽ thực hiện cắt tầng sinh môn khi cơn co đỉnh điểm, thai nhi có dấu hiệu ra ngoài thuận lợi. Đường cắt được thực hiện từ đáy âm đạo và chếch sang một bên hướng 4 giờ hoặc 8 giờ. Sản phụ đang rặn, cắt lúc này thai phụ sẽ đỡ đau. Lúc này vì quá đau do cơn gò đau đẻ nên thường sản phụ không còn cảm nhận được việc đau do rạch tầng sinh môn. Một số trường hợp sản phụ được tiêm thuốc tê để bớt đau.
Cắt đúng lúc, không quá sớm và không quá muộn.
– Khâu tầng sinh môn: Thực hiện khâu tầng sinh môn sau khi em bé chào đời. Tùy độ sâu, rộng của vết thương mà thời gian khâu có thể kéo dài khác nhau, thường là mất khoảng 20 phút. Thuốc tê được dùng để giảm đau và giảm lo lắng bất an tinh thần của sản phụ. Thường chị em được dùng chỉ khâu thẩm mỹ tự tiêu, không phải cắt chỉ.
– Chăm sóc tầng sinh môn
Mặc quần lót thoáng mát rộng rãi, sạch sẽ. Sau thời gian nằm yên nghỉ ngơi trên giường theo chỉ định của bác sĩ, sản phụ nên xuống giường, tập đi lại vận động nhẹ nhàng giúp cho vết thương bết sưng. Chị em nên vệ sinh vùng kín hàng ngày bằng nước sôi để nguội. Đại tiện, tiểu tiện cần vệ sinh tránh bẩn vết khâu.
Chú ý chế độ dinh dưỡng, ăn nhiều rau, uống nhiều nước tránh táo bón.
Kiêng quan hệ tình dục trong thời gian vết thương chưa lành.
Vết khâu tầng sinh môn sẽ lành sau khoảng 1 – 2 tuần, sau 1 tháng thì có thể đã phục hồi hoàn toàn.
Chị em nên vệ sinh vùng kín hàng ngày bằng nước sôi để nguội. |
doc_63457 | Điều quan trọng nhất bạn có thể làm để tránh bệnh phụ khoa là phải tôn trọng cơ thể mình, tức là thường xuyên tiến hành các khám xét cần thiết và có lối sống lành mạnh...
Ảnh minh họa
4. Tránh thức khuya
Một điều quan trọng chị em cần nhớ là tuyệt đối không làm việc và thức quá khuya. Thức khuya không những ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh như cảm thấy mệt mỏi, sa sút tinh thần, đầu óc căng thẳng, trí nhớ kém, khó tập trung tư tưởng, phản ứng chậm, hay quên, chóng mặt, nhức đầu… mà còn có thể gây rối loạn nội tiết tố, khiến bạn có nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa. Một số bệnh phụ khoa
mà chị em dễ gặp do thức khuya bao gồm: viêm nhiễm "vùng kín", u xơ tử cung, kinh nguyệt không đều, u xơ tuyến vú...
Thức khuya khiến cơ thể chúng ta luôn trong tình trạng mệt mỏi, suy giảm sức đề kháng và miễn dịch. Đó chính là lý do tại sao các vi khuẩn có hại xâm nhập và sinh sôi mạnh mẽ trong cơ thể. Ở "vùng kín" cũng vậy, vi khuẩn có hại phát triển mạnh, tiêu diệt cả vi khuẩn có lợi và làm mất sự cân bằng trong môi trường âm đạo, dẫn đến nhiều bệnh.
Vì vậy, để đề phòng các bệnh phụ khoa, chị em nên tránh thức quá khuya.
5. Tập thể dục thường xuyên
Các hình thức thể dục không những làm cho chị em khỏe mạnh mà còn có tác dụng phòng ngừa các bệnh phụ khoa. Thể dục tác động đến hệ thần kinh trung ương, các động tác thể dục tác động lên cơ thể, tạo ra những phản xạ có điều kiện, làm thay đổi những hiện tượng sinh lý bất thường và bệnh lý trong sản phụ khoa.
Các động tác thể dục nên được kết hợp với thở sâu để tăng cường hoạt động tuần hoàn ở vùng khung chậu. Ngoài ra, nên tập những động tác cơ bản về hông và mông, nhất là những bài tập thể dục nhịp điệu, tập yoga
để giảm đau vùng xương chậu và tăng cường sức khỏe của cơ quan sinh sản.
6. Chăm sóc cho âm hộ và âm đạo hàng ngày
Cách tốt nhất để chăm sóc âm đạo và âm hộ hàng ngày là vệ sinh với nước sạch, đặc biệt là trong những ngày có kinh nguyệt, trước và sau khi có quan hệ tình dục.
Nhiều chị em có thói quen dùng dung dịch vệ sinh để vệ sinh "vùng kín", điều này sẽ không có hại nếu chị em biết sử dụng đúng. Tức là không nên lạm dụng loại dung dịch này, nên tránh dùng xà phòng có tính xát khuẩn cao và không thụt rửa sâu trong âm đạo. Môi trường âm đạo có cả vi khuẩn tốt lẫn vi khuẩn xấu, nếu lạm dụng dung dịch hoặc xà phòng này có thể "tiêu diệt" vi khuẩn tốt, tạo điều kiện cho vi khuẩn xấu gia tăng và gây bệnh phụ khoa.
Ngoài ra, bạn nên mặc quần áo thoáng khí để tránh mồ hôi đọng lại gây ẩm ướt, tạo cơ hội cho vi khuẩn và nấm phát triển ở âm đạo và làm tăng nguy cơ gây bệnh. |
doc_63458 | Triệu chứng, điều trị
Viêm dạ dày âm tính là thuật ngữ đề cập đến tình trạng viêm niêm mạc dạ dày không có sự hiện diện của vi khuẩn HP. Vi khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là một loại xoắn khuẩn có khả năng sinh tồn và phát triển trong dạ dày của người. Loại xoắn khuẩn này là nguyên nhân chính làm tăng axit dịch vị trong dạ dày. Kích thích hoạt động co bóp quá mức của dạ dày. Đồng thời cũng chính nó là nguyên nhân gây ra hàng loạt các vấn đề tiêu hóa như viêm dạ dày, ung thư dạ dày,…
Viêm dạ dày âm tính là tình trạng viêm loét dạ dày không do vi khuẩn HP gây nên
2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm dạ dày âm tính
Theo nhiều chuyên gia tổng hợp lại, bệnh viêm dạ dày âm tính có thể là do từ rất nhiều những nguyên nhân khác nhau. Sau đây là những nguyên nhân cơ bản và chủ yếu gây nên bệnh viêm dạ dày âm tính:
– Ăn uống, sinh hoạt thiếu tính khoa học.
– Bệnh nhân thường xuyên sử dụng những đồ cay nóng, những đồ có chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá,…
– Bệnh nhân có quá lạm dụng vào thuốc làm hại niêm mạc dạ dày.
– Bệnh nhân hay bị stress, căng thẳng kéo dài, bị áp lực nhiều trong cuộc sống.
– Bị nhiễm trùng bởi các loại virus, nấm
– Tiếp xúc với hóa chất hoặc các chất có khả năng gây dị ứng
– Trào ngược dạ dày thường xuyên khiến lượng dịch mật có trong tá tràng chảy ngược vào dạ dày
– Viêm loét dạ dày tá tràng
– Xuất huyết dạ dày
– Tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến dạ dày
– Hẹp môn vị
– Ung thư dạ dày
Viêm dạ dày âm tính có thể gây xuất huyết dạ dày nếu không điều trị kịp thời
4. Những triệu chứng của viêm dạ dày âm tính
Trên thực tế những triệu chứng của viêm dạ dày âm tính cũng không có mấy khác biệt với tình trạng đau dạ dày, viêm loét. Dưới đây là một số triệu chứng tiêu biểu của viêm dạ dày âm tính.
– Đau quặn vùng thượng vị. Các bạn sẽ bị những cơn đau làm ảnh hưởng khi bạn vừa ăn no hoặc khi các bạn đang đói bụng.
– Các bạn sẽ hay bị ợ nóng, ợ chua. Thường hay có cảm giác đầy bụng, chướng bụng, khó tiêu, không muốn ăn.
– Hay có cảm giác buồn nôn, khó chịu nôn nao trong người
– Hay bị rối loạn tiêu hóa, người bệnh hay cảm thấy mệt mỏi, suy nhược cơ thể, bị sụt cân trong một thời gian ngắn.
5. Cách điều trị bệnh viêm dạ dày âm tính
Bệnh viêm dạ dày âm tính có thể được điều trị bằng những phương pháp dưới đây:
– Sử dụng thuốc kháng axit kết hợp cùng với thuốc chẹn H-2 hoặc cũng có thể sử dụng thuốc ức chế proton để làm giảm lượng lớn axit có trong dạ dày.
– Nếu những ai bị viêm dạ dày âm tính do các bệnh thiếu máu ác tính gây ra, thì bệnh nhân sẽ được bổ sung một lượng vitamin B12 để điều trị và xoa dịu các triệu chứng.
– Sử dụng một số loại thuốc tây để trị bệnh viêm dạ dày âm tính, như các loại thuốc bao phủ niêm mạc, thuốc kháng axit, thuốc kháng histamin H2,…
– Sử dụng một số thảo dược để trị bệnh viêm dạ dày như nghệ vàng, gừng tươi, cam thảo
– Thay đổi thói quen chế độ ăn và sinh hoạt sao cho khoa học
– Ngoài ra các bạn còn có thể sử dụng thuốc Đông Y để trị bệnh.
Bệnh viêm dạ dày âm tính có thể sử dụng thuốc để điều trị triệu chứng
Không phải bệnh nào mà chúng ta cũng có thể tự nhiên mà biết. Viêm dạ dày âm tính cũng vậy. Người bệnh cần phải làm những bước như sau mới có thể phát hiện được bệnh:
– Đi khám sức khỏe tổng quan tại các bệnh viện uy tín.
– Đi nội soi dạ dày và tá tràng
– Cuối cùng thì là đi xét nghiệm máu. Vì khi mắc bệnh viêm dạ dày âm tính, dạ dày có khả năng rỉ máu dẫn đến thiếu máu kín đáo.
Nếu các bạn muốn phòng ngừa được bệnh viêm dạ dày âm tính thì các bạn cần phải sớm thực hiện những phương pháp sau:
– Duy trì ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc, một ngày ngủ đủ 8 tiếng.
– Chú ý ăn chín uống sôi, ăn chậm nhai kỹ và không nên làm việc nặng sau khi ăn.
– Ưu tiên sử dụng những món ăn được chế biến mềm, dễ tiêu hóa, ít gia vị để giảm áp lực cho dạ dày.
– Nên rèn thói quen ăn uống đúng giờ, nên ăn đủ bữa.
– Chia nhỏ bữa ăn trong ngày ra làm nhiều bữa để tránh việc dạ dày phải làm việc quá sức.
– Tích cực bổ sung nhiều nước cho cơ thể để nó giúp trung hòa lượng dịch vị trong dạ dày, làm lành các vết loét viêm niêm mạc.
– Lựa chọn sử dụng các loại thực phẩm an toàn và có nguồn gốc rõ ràng.
– Tập thể dục khoảng 15 – 20 phút mỗi ngày hoặc vận động nhẹ nhàng mỗi sáng. Cần duy trì hoạt động các hoạt động thể dục thể thao để có một sức khỏe tốt.
Cơ thể trong tình trạng stress sẽ tạo cơ hội cho bệnh tình phát triển nhanh hơn
– Tự ý sử dụng thuốc chống viêm, thuốc giảm đau khi chưa có sự đồng ý hay ý kiến của bác sĩ.
– Ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều gia vị, đồ ăn cay nóng, đồ ăn đã lên men, thức ăn chế biến sẵn,
– Cơ thể có bị stress, căng thẳng mệt mỏi lâu dài gây tác hại đến hệ tiêu hóa.
– Thói quen uống rượu, bia, thuốc lá, cafe, trà đặc là những thói quen gây hại cho cơ thể. |
doc_63459 | Với nhiều bệnh nhân, sau mổ dây chằng nên ăn gì là mối quan tâm hàng đầu. Bởi bên cạnh tuân thủ việc điều trị theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, chế độ ăn uống cũng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phục hồi.
1.1. Thức ăn dạng lỏng
Thuốc gây mê cản trở phản xạ bảo vệ giữ cho các thành phần bên trong dạ dày không tràn vào phổi. Do đó, để đảm bảo an toàn, bác sĩ thường yêu cầu người bệnh phải nhịn ăn trước khi phẫu thuật.
Nhiều trường hợp sẽ cảm thấy đói sau khi mổ xong. Tuy nhiên phần lớn bệnh nhân cảm thấy chán ăn. Nguyên do là bởi thuốc gây mê làm chậm quá trình trao đổi chất của cơ thể. Mặt khác các thuốc giảm đau hậu phẫu có thể gây buồn nôn. Theo lời khuyên của các bác sĩ, trong một vài ngày đầu người bệnh chỉ nên ăn thức ăn dạng lỏng. Sau đó người bệnh có thể dần dần trở lại chế độ ăn uống bình thường.
Theo lời khuyên của các bác sĩ, trong một vài ngày đầu người bệnh chỉ nên ăn thức ăn dạng lỏng như cháo, súp…
1.2. Axit béo omega-3
Kiểm soát tình trạng viêm là một phần quan trọng trong quá trình phục hồi sau mổ dây chằng chéo khớp gối. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đại học Purdue (Indiana), axit béo omega-3 giúp hỗ trợ sự hình thành collagen sau chấn thương và kiểm soát tình trạng viêm.
Loại axit béo này được tìm thấy trong một số loại cá. Cá trích, cá hồi, cá thu, cá mòi… là những loại cá có hàm lượng axit béo omega-3 cao. Bổ sung loại thực phẩm này vào chế độ ăn uống sau khi phẫu thuật dây chằng còn mang lại nhiều lợi ích khác. Cụ thể, nó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim, ngăn chặn thay đổi tâm trạng và trầm cảm.
Người bệnh thường hạn chế vận động khoảng 4 – 6 tháng sau phẫu thuật. Điều này có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe tim mạch. Đồng thời bệnh nhân có thể bị trầm cảm do thiếu tập thể dục. Thêm cá vào thực đơn cho bệnh nhân sau phẫu thuật dây chằng do đó còn có thể ngăn chặn được nguy cơ trầm cảm.
1.3. Chất chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa có khả năng chống lại các chất gây tổn thương mô. Sau khi phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo khớp gối, các phân tử gây viêm gọi là cytokine gây ra rối loạn chức năng cơ bắp, gây teo cơ. Các chất chống oxy hóa như vitamin C và vitamin E điều chỉnh hoạt động của cytokines, ngăn chặn nguy cơ teo cơ.
Các nhà nghiên cứu tại Viện Pauling Linus suy đoán rằng sức mạnh cơ bắp ở chân có liên quan tới nồng độ vitamin C trong máu. Chất bổ sung vitamin C và vitamin E có thể đẩy nhanh quá trình chữa bệnh bằng cách giảm viêm và thúc đẩy sức mạnh cơ bắp. Trái cây có múi rất giàu vitamin C, mầm lúa mì và ngũ cốc lại là những thực phẩm có số lượng lớn vitamin E.
Chất bổ sung vitamin C và vitamin E có thể giảm viêm và thúc đẩy sức mạnh cơ bắp, đẩy nhanh quá trình hồi phục
2. Chú ý kiểm soát cân nặng
Bên cạnh bổ sung các thực phẩm tốt cho cơ thể, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề về kiểm soát cân nặng.
2.1. Áp dụng các bài tập vật lý trị liệu
Tăng cân là điều không thể tránh khỏi nếu bệnh nhân vẫn tiếp tục chế độ ăn uống trong thời kỳ hậu phẫu. Cân nặng sẽ làm gia tăng thêm áp lực vào đầu gối. Tuy nhiên trong khoảng vài tuần sau đó, các bài tập vật lý trị liệu sẽ làm tăng cường độ bền vững của khớp gối. Điều này đồng thời cũng giúp người bệnh đốt cháy lượng calo dư thừa. Người bệnh chỉ nên tăng lượng calo sau khi mức độ hoạt động đã tăng lên.
Bên cạnh nắm được mổ dây chằng nên ăn gì, người bệnh cần chú ý đến các bài tập để kiểm soát cân nặng
2.2. Hạn chế chất béo
Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ khuyến cáo nên ăn các loại thực phẩm có chất béo thấp nhưng hàm lượng dinh dưỡng cao. Rau bina, củ cải và xoài rất giàu vitamin A, quan trọng cho sự tăng trưởng của tế bào. Để bổ sung vitamin C có thể chọn khoai tây nướng, bắp cải, cà chua và dưa đỏ. Thủy sản và hạnh nhân có hàm lượng kẽm cao – làm lành vết thương nhanh chóng. |
doc_63460 | Chứa thành phần chính là Deferasirox với hàm lượng là 250mg. Thuốc được chỉ định chủ yếu để điều trị tình trạng quá tải sắt mạn tính.
Dercifera là một biệt dược của hoạt chất Deferasirox chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Thuốc là một sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 1 - Pharbaco và được bào chế dưới dạng viên nén phân tán (hộp 3 vỉ x 10 viên).Mỗi 1 viên thuốc Dercifera chứa 250mg Deferasirox và một số tá dược khác vừa đủ bao gồm lactose 200 mesh, avicel PH102, natri lauryl sulfat, kollidon CL-F, povidon K30, bột mùi dâu, aspartam, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat và talc.
2. Dercifera 250 công dụng thuốc
Thuốc được sử dụng với mục đích chính là điều trị tình trạng quá tải sắt mạn tính ở các bệnh nhân bị một số bệnh lý sau đây:Beta thalassemia thể nặng do:Truyền máu thường xuyên (≥ 7ml hồng cầu lắng/kg cân nặng/tháng), từ 6 tuổi trở lên hoặc 2-5 tuổi, bị chống chỉ định dùng deferoxamine hoặc điều trị bằng deferoxamine không thỏa đáng.Truyền máu không thường xuyên (< 7ml hồng cầu lắng/kg cân nặng/tháng), từ 2 tuổi trở lên, bị chống chỉ định dùng deforoxamine hoặc điều trị bằng deferoxamine không thỏa đáng.Các bệnh thiếu máu khác, từ 2 tuổi trở lên, bị chống chỉ định dùng deforoxamine hoặc điều trị bằng deferoxamine không thỏa đáng.Hội chứng Thalassemia không phụ thuộc truyền máu và có ít nhất 5mg sắt/g trọng lượng khô của gan và ferritin huyết thanh > 300μg/l (từ 10 tuổi trở lên).
3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Dercifera 250
Dùng 1 lần mỗi ngày khi bụng đói, ít nhất là 30 phút trước khi ăn, tốt nhất là cùng một thời điểm mỗi ngày. Khuấy phân tán viên thuốc trong khoảng 100-200ml nước, nước táo hoặc nước cam đến khi đạt được hỗn dịch mịn. Sau khi uống hỗn dịch, bất kỳ lượng cặn nào đều phải pha lại thành hỗn dịch với một ít nước hoặc nước trái cây và uống hết. Không nên nhai hoặc nuốt nguyên viên. Cũng không nên phân tán viên thuốc trong nước có ga hoặc sữa.Liều dùng được chỉ định dựa trên đối tượng sử dụng như sau:Người lớn bị dư thừa sắt quá mức:Liều khởi đầu: 20mg/kg cân nặng, mỗi ngày một lần.Liều duy trì: 20-40mg/kg cân nặng/ngày.Liều tối đa: 40mg/kg cân nặng/ngày.Liều dùng thông thường cho người lớn bị thiếu máu thalassemia: Liều khởi đầu 10mg/kg cân nặng, uống mỗi ngày một lần.Trẻ em bị dư thừa sắt quá mức (từ 2 tuổi trở lên):Liều khởi đầu: 20mg/kg cân nặng, mỗi ngày một lần.Liều duy trì: 20-40mg/kg cân nặng/ngày.Liều tối đa: 40mg/kg cân nặng/ngày.Liều dùng thông thường cho trẻ em bị thiếu máu thalassemia: Liều khởi đầu 10mg/kg cân nặng, uống mỗi ngày một lần. Tính toán liều (mg/kg cân nặng/ngày) gần nhất với liều viên nén nguyên vẹn.Trẻ em dưới 2 tuổi: Nên trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để có hướng và phương pháp điều trị phù hợp nhất.Đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú: Thuốc có thể chuyển vận qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Do đó nên tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để xác định liệu có nên dùng thuốc hay không.Trước khi kê đơn thuốc Dercifera 250, hãy báo với bác sĩ nếu có một trong những chống chỉ định sau:Quá mẫn với Deferasirox hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Hội chứng loạn sản tủy nguy cơ cao.Bệnh ác tính được dự kiến là không có lợi khi dùng liệu pháp thải.Cl. Cr < 40ml/phút hoặc SCr > 2 lần giới hạn trên của bình thường.Tình trạng hoạt động cơ thể kém.Bệnh ác tính tiến xa.Số lượng tiểu cầu < 50.000/mm3.Không dung nạp galactose.Thiếu hụt lactose trầm trọng.Kém hấp thu glucose - galactose.Đang dùng các thuốc tạo phức với sắt khác.Cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc cùng với những loại thuốc khác có cùng cơ chế chuyển hóa qua CYP3A4, CYP2C8 và CYP1A2.Trên những bệnh nhân suy gan, suy thận, lớn tuổi cần phải được điều chỉnh liều theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Tuyệt đối không được tự ý tăng hay giảm liều mà chưa có sự cho phép.Hơn thế nữa, cần tránh sử dụng trên những người suy gan nặng, suy thận nặng hoặc đã bị phản ứng quá mẫn trước đây khi dùng Deferasirox.Có thể dùng thuốc cho những người làm các công việc liên quan đến lái xe hoặc vận hành máy móc.Trường hợp quên một liều trong quá trình dùng thuốc thì hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra, thông thường có thể dùng thuốc cách khoảng 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu. Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế vào thời điểm đã quy định. Không được dùng gấp đôi liều lượng cho phép. Mặc dù vậy, nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày để gia tăng hiệu quả điều trị.Không được làm rách bao bì thuốc, bảo quản ở nhiệt độ dưới 30o. C và ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Nếu thấy thuốc có bất kỳ dấu hiệu hư hỏng nào hay chuyển màu, chảy nước, lợn cợn thì nên bỏ hộp thuốc đó và sử dụng bằng một hộp thuốc khác.
4. Tương tác thuốc và tác dụng phụ của thuốc Dercifera 250
4.1. Tương tác thuốc. Một số sản phẩm có thể xảy ra phản ứng tương tác, vì vậy trước khi được kê đơn, hãy liệt kê danh sách các loại thuốc và thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng để tham vấn ý kiến của bác sĩ.Những thuốc có thể gây tương tác như:Chất cảm ứng mạnh UDP - glucuronosyltransferase như: Rifampicin, Phenytoin, Phenobarbital.Midazolam.Chế phẩm kháng acid chứa nhôm.Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).Corticosteroid.Biphosphonat.Thuốc chống đông.Thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4 như: Cyclosporin, Simvastatin, Thuốc tránh thai nhóm nội tiết tố.Repaglinide.Tác nhân chuyển hóa qua CYP2C8 như Paclitaxel.Theophylline.Tác nhân chuyển hóa bởi CYP1A2.Không nên sử dụng thuốc với các loại thực phẩm như rượu, bia, thuốc lá,... do trong các loại thực phẩm và đồ uống đó có chứa các chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc.4.2. Tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ có thể gặp của Dercifera 250 là:Nhức đầu.Tiêu chảy/Táo bón.Buồn nôn, nôn ói.Đau bụng.Chướng bụng/Khó tiêu.Tăng men gan.Nổi ban/Ngứa.Tăng creatinin máu.Đạm niệu.Bệnh lý ống thận trên bệnh nhân trẻ em và thiếu niên có bệnh beta - thalassemia và ferritin huyết thanh < 1500μg/l.Viêm tụy cấp nghiêm trọng ở bệnh nhân trước đó có hoặc không có các bệnh lý đường mật.Nên theo dõi protein niệu, công thức máu, xét nghiệm thính giác và thị giác trước khi điều trị và sau đó mỗi 12 tháng.Khi xảy ra tình trạng dị ứng thuốc, cần phải đưa người bệnh đến bệnh viện ngay lập tức để điều trị theo phác đồ xử trí sốc phản vệ đã được Bộ Y tế ban hành. |
doc_63461 | Sucrahasan là thuốc thuộc nhóm kháng acid, chống trào ngược và loét được sử dụng để điều trị bệnh loét dạ dày – tá tràng, trào ngược dạ dày – thực quản hoặc viêm dạ dày mạn tính. Hiểu rõ tác dụng cũng như tuân thủ đúng chỉ định và liều dùng Sucrahasan sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị, phòng tránh các tác dụng phụ không mong muốn.
Sucrahasan có thành phần chính là Sucralfate 1g, được bào chế dưới dạng bột, đóng gói hộp 30 gói.Sucralfate là hoạt chất có tác dụng liền sẹo ổ loét dạ dày tá tràng bằng cơ chế tạo phức hợp với các chất như Albumin và Fibrinogen của dịch rỉ làm kết dính ổ loét, từ đó tạo thành hàng rào ngăn cản tác dụng của Pepsin, muối mật, đặc biệt là acid dạ dày.Sucralfate còn có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày bằng cách tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày thông qua cơ chế ức chế hoạt động của pepsin gắn với muối mật.Phần lớn thuốc Sucrahasan sau khi uống vào sẽ được đào thải ra phân, chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate trong thuốc được hấp thụ bởi đường tiêu hoá và thải trừ qua đường thận. Tuy nhiên, có một tỷ lệ đáng kể nhôm và Disacarid trong thuốc Sucrahasan được hấp thụ vào cơ thể sau khi uống liều Sucrahasan 1g.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Sucrahasan
Thuốc Sucrahasan được chỉ định trong các trường hợp:Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD);Loét dạ dày – tá tràng, viêm dạ dày mạn tính, những ổ loét lành tính;Phòng ngừa loét do stress, tái phát loét tá tràng sau khi đã được điều trị ổn.Thuốc Sucrahasan không được sử dụng trong những trường hợp:Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với Sucralfate hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Sucrahasan
Cách sử dụng:Thuốc Sucrahasan được dùng dưới dạng bột pha thành hỗn dịch đường uống cho bệnh nhân từ 4 tuổi trở lên. Bệnh nhân pha 1 gói Sucrahasan 1g với nửa ly nước thành hỗn dịch đồng nhất và uống hết một lần. Thuốc được sử dụng vào trước khi ăn và ngủ.Liều dùng cho từng trường hợp cụ thể:Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản: 1g/ x 4 lần/ ngày trong 4 – 8 tuần. Không dùng quá 12 tháng.Loét dạ dày – tá tràng:Liều thông thường: 1g/ lần x 4 lần/ ngày hoặc 2g/ lần x 2 lần/ ngày trong 4 – 8 tuần đến khi nội soi hoặc hình ảnh X-quang cho thấy vết loét đã lành hẳn. Có thể kéo dài thời gian điều trị thêm tối đa 2 tuần nếu cần thiết;Sucrahasan thường được kết hợp với thuốc ức chế histamin H2 hay ức chế bơm Proton và các kháng sinh để tăng hiệu quả điều trị.Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng: 1g/ lần x 2 lần/ ngày trong tối đa 6 tháng. Nên phối hợp với kháng sinh để loại trừ nguyên nhân tái phát do vi khuẩn Helicobacter pylori.Liều dùng cho trẻ em trên 4 tuổi: 40 – 80 mg/ kg cân nặng/ ngày chia thành 4 lần uống, sử dụng thuốc Sucrahasan trước ăn 1 giờ và trước khi ngủ.Một số tác dụng phụ không mong muốn bệnh nhân có thể gặp khi sử dụng thuốc Sucrahasan:Thường gặp: Táo bón;Ít gặp: Buồn nôn, đầy hơi, khô miệng, khó tiêu, đau đầu, buồn ngủ, đau lưng;Ít gặp: Nổi mề đay, ngứa, co thắt thanh quản, viêm mũi, chóng mặt, mất ngủ.Khi gặp các tác dụng không mong muốn trong thời gian điều trị Sucrahasan, bệnh nhân cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn xử trí phù hợp.Trong trường hợp quên thuốc, bệnh nhân không uống bù liều thuốc đã quên. Hiện nay chưa có các báo cáo lâm sàng về triệu chứng quá liều khi sử dụng thuốc Sucrahasan được ghi nhận.
4. Tương tác của thuốc Sucrahasan
Thuốc Sucrahasan có thể tương tác nếu dùng đồng thời với những thuốc và chất sau:Thuốc Antacid: Làm giảm sự bám của Sucralfate trên niêm mạc dạ dày. Nếu cùng sử dụng, nên uống cách nhau khoảng 1⁄2 giờ;Cimetidin, Ranitidin, các kháng sinh nhóm Quinolon như Ciprofloxacin, Norfloxacin, Ofloxacin, các thuốc tim mạch như Digoxin, Warfarin, kháng sinh Tetracyclin: Sử dụng cùng Sucrahasan sẽ gây giảm sự hấp thu. Khi phải sử dụng Sucralfate và các thuốc trên, cần uống cách nhau ít nhất 2 giờ để giảm ảnh hưởng tương tác.;Sucralfate gắn kết với protein trong thức ăn hoặc trong một số thuốc khác nên những bệnh nhân phải nuôi ăn bằng ống thông dạ dày nên dùng Sucrahasan riêng biệt với thức ăn và các thuốc khác.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Sucrahasan
Thận trọng ở bệnh nhân suy thận vì Sucrahasan có một lượng nhỏ nhôm có thể được hấp thu, đặc biệt khi đang sử dụng cùng lúc với các thuốc chứa nhôm khác;Không chống chỉ định nhưng hạn chế sử dụng ở phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ đang cho con bú;Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc Sucrahasan có thể gây mệt mỏi, giảm tỉnh táo, hoa mắt, chóng mặt;Không sử dụng rượu bia, chất kích thích trong thời gian điều trị thuốc Sucrahasan;Không sử dụng Sucrahasan nếu thấy thuốc có hiện tượng mốc, đổi màu, chảy nước, quá hạn sử dụng.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Sucrahasan, người bệnh cần đọc kĩ hướng dẫn, tham khảo ý kiến của bác sĩ để nắm rõ công dụng, liều dùng và những lưu ý trước khi sử dụng thuốc. |
doc_63462 | Ở giai đoạn muộn, các bệnh lý ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng đều phát triển nhanh, xâm lấn và di căn tới các mô xa hơn trong cơ thể. Ung thư vú di hạch là một cơ quan mà khối u xâm lấn đầu tiên, thường xuất hiện ngay từ giai đoạn sớm.
1. Đối tượng nguy cơ cao mắc ung thư vú
Không phải chị em nào cũng có khả năng mác ung thư vú. Theo các chuyên gia y tế, nguy cơ mắc ung thư vú tăng cao ở những người thuộc nhóm dưới đây:
Ung thư vú có thể gặp ở nhiều chị em phụ nữ trên 30 tuổi, có tiền sử gia đình mắc bệnh hoặc sử dụng hormone trong thời gian dài
Ung thư vú khi không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ tiến triển nặng hơn và xâm lấn sang nhiều vị trí khác trong cơ thể. Một trong những cơ quan ung thư vú có thể di căn sớm nhất là các hạch bạch huyết.
Tham khảo:
2. Ung thư vú di căn hạch
Các hạch bạch huyết là những khối nhỏ các tế bào miễn dịch hoạt động với chức năng như một bộ lọc cho các hệ thống bạch huyết. Hệ thống này chạy khắp cơ thể và mang các chất lỏng, tế bào.
Các hạch nách bên trong ngực và gần xương đòn là các nơi đầu tiên tế bào ung thư có thể di căn tới. Đây là giai đoạn các tế bào ung thư bắt đầu phát triển nhanh về số lượng và kích thước. Nếu ung thư lan ra bên ngoài những tuyến nhỏ này sang những bộ phận khác của cơ thể, người ta gọi là di căn xa.
Thông thường khi chẩn đoán ung thư vú, bác sĩ sẽ kiểm tra các hạch bạch huyết gần nơi xuất hiện khối u xem mức độ ảnh hưởng thế nào. Nếu ung thư vú di căn hạch, người bệnh sẽ thấy:
Ung thư vú di căn hạch là tình trạng bệnh rất hay gặp ngay từ giai đoạn sớm
Ung thư vú di căn hạch cũng có thể xuất hiện từ sớm, khi các tế bào ung thư bắt đầu phát triển.
Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, các tế bào ung thư vú di căn hạch cổ sẽ tiếp tục xâm lấn vào máu và di căn tới các cơ quan khác như gan, phổi hoặc xương… rất nguy hiểm.
Nếu để lâu ung thư vú di căn hạch có thể phát triển phức tạp, khó kiểm soát và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Vì thế chị em cần thường xuyên kiểm tra vú nhằm phát hiện sớm những bất thường, phát hiện hạch ở nách hoặc các vị trí quanh vú… Khi có dấu hiệu bệnh cần đi khám và điều trị ngay.
4. Cách điều trị ung thư vú di căn hạch
Ung thư vú di căn hạch thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của bệnh và phương pháp điều trị chính ở giai đoạn này là phẫu thuật cắt vú triệt căn và vét hạch quanh vú. Phương pháp này khá hiệu quả giúp loại bỏ hoàn toàn khối u và các hạch bạch huyết đã bị di căn bệnh.
TS. BS See Hui Ti đang thăm hỏi và động viên sức khỏe người bệnh ung thư vú
Ngoài ra, ở giai đoạn này, người bệnh cũng có thể cần phải hóa trị hoặc xạ trị kết hợp nhằm tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư còn xót lại trong cơ thể.
Tiên lượng bệnh ở giai đoạn này có liên quan tới nhiều yếu tố như mức độ xâm lấn của khối u, số lượng hạch bị di căn, độ tuổi và tình trạng sức khỏe của từng người bệnh… Để tăng tỷ lệ chữa trị thành công, kéo dài cơ hội sống, người bệnh cần đi khám và điều trị ngay, tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ để cải thiện sớm sức khỏe.
Với ung thư vú, bác sĩ sẽ thăm khám, căn cứ vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi và tình trạng bệnh, giai đoạn bệnh cụ thể của mỗi người, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Với phác đồ điều trị chuẩn 100% Singapore sẽ giúp kéo dài cơ hội sống cho người bệnh. |
doc_63463 | So với phụ nữ, nam giới dễ phớt lờ tình trạng sức khỏe bản thân hơn. Ngoài ra, một số thói quen và hành vi khiến họ tăng nguy cơ bị mắc bệnh.
Dưới đây là 4 thói quen đe dọa sức khỏe nam giới:
1. Không kiểm tra sức khỏe định kỳ
Hầu hết nam giới không kiểm tra sức khỏe định kỳ. Ngoài ra, đấng mày râu cũng dễ xem nhẹ các rối loạn sức khỏe tiềm ẩn mà họ đang gặp phải. Kiểm tra định kỳ sẽ giúp xác định tình trạng cơ thể và phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh.
2. Hút thuốc lá
Hút thuốc lá gây ra rất nhiều vấn đề sức khỏe. Nó góp phần làm tăng huyết áp và bệnh tim. Ngoài ra thói quen không lành mạnh này là nguyên nhân chính gây ra nhiều dạng ung thư, bao gồm ung thư phổi, họng và miệng. 90% số trường hợp ung thư phổi có liên quan trực tiếp với hút thuốc lá. Hút thuốc lá cũng liên quan với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
3. Chế độ ăn nghèo nàn
Chế độ ăn nghèo nàn có thể gây ra nhiều nguy cơ sức khỏe, như suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch, khiến cơ thể dễ mắc nhiều bệnh.
4. Phớt lờ các triệu chứng ban đầu
Nam giới thường phớt lờ các dấu hiệu sớm của bệnh. Hậu quả là, họ chỉ nhận ra khi bệnh đã tiến triển. |
doc_63464 | Ung thư dạ dày di căn buồng trứng là giai đoạn 4 của bệnh, và chỉ gặp ở phụ nữ. Khi mà tế bào ung thư đã lan tới buồng trứng thì ngoài các dấu hiệu điển hình của ung thư dạ dày, nó sẽ gây ra những dấu hiệu liên quan tới vị trí mà nó di căn (buồng trứng). Đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh nguy hiểm này nhé!
Ung thư dạ dày di căn buồng trứng xảy ra khi người mắc bệnh ung thư dạ dày không được điều trị sớm, bệnh tiến triển, các tế bào ung thư di căn sang các bộ phận lân cận, trong đó có buồng trứng. Các khối u ác tính trong buồng trứng còn có tên gọi khác là khối u Krukenberg.
Ung thư dạ dày có thể di căn đến buồng trứng
Vì buồng trứng là cơ quan sinh sản ở phụ nữ nên nam giới không gặp tình trạng này. Nhìn chung, bệnh có thể xảy ra với bất kỳ phụ nữ nào nên chị em cần hết sức cẩn thận, thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Xem tham khảo
Triệu chứng ung thư dạ dày di căn buồng trứng
Một số triệu chứng ung thư dạ dày di căn buồng trứng điển hình bao gồm:
Chán ăn là một trong những triệu chứng ung thư dạ dày di căn buồng trứng
Do đã bước vào giai đoạn cuối của bệnh nên việc điều trị ung thư dạ dày di căn buồng trứng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Theo y học thì hiện nay chưa có thuốc đặc trị hay phương pháp nào có thể giúp chữa khỏi bệnh hoàn toàn.
Người bệnh có thể dùng một số biện pháp can thiệp như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị để ngăn chặn quá trình tiến triển của bệnh, giảm triệu chứng và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.
Phẫu thuật: Thông thường thì phẫu thuật là phương pháp rất ít được sử dụng để điều trị ung thư dạ dày di căn. Tuy nhiên trong một vài trường hợp, các bác sĩ cũng có thể chỉ định phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày cùng với đó là cơ quan bị di căn như buồng trứng.
Hóa trị giúp giảm triệu chứng và cải thiện tiên lượng sống cho bệnh nhân
Với hóa trị, người bệnh sẽ được truyền hóa chất vào cơ thể thông qua dạng tiêm hoặc uống, phương pháp này thích hợp để điều trị cho các bệnh nhân ung thư dạ dày đã xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể, trong đó có buồng trứng. Tùy từng trường hợp mà đội ngũ bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng 1 hoặc nhiều hóa chất kết hợp lại với nhau để cải thiện tiên lượng sống cho người bệnh.
Phương pháp xạ trị, bác sĩ sử dụng các tia năng lượng X để tiêu diệt, ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư ác tính. Xạ trị có thể kết hợp với hóa trị để làm nhỏ ích thước khối u. |
doc_63465 | Xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để kiểm tra nồng độ AST. Bệnh nhân có triệu chứng tổn thương gan thường được chỉ định xét nghiệm này.
Trong quá trình tìm hiểu AST SGOT là gì, người bệnh thường quan tâm tới kết quả xét nghiệm AST để xác định tình trạng sức khoẻ. Nếu chỉ số men gan AST duy trì ở mức 0 - 40 UI/l, đây là mức bình thường, bạn có thể yên tâm về tình trạng sức khoẻ. Ngược lại, khi chỉ số AST tăng, đây là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ tổn thương gan, thận, tim, cơ,…Đối với bệnh nhân tổn thương gan, chỉ số AST tăng nhẹ đồng nghĩa với việc gan tổn thương ở mức độ thấp. Bệnh nhân có thể gặp một số vấn đề sức khoẻ như: viêm gan do virus, viêm gan vùng mạn hoặc xơ gan. Chỉ số AST tăng nhẹ cũng là tín hiệu cảnh báo người bệnh đang gặp chấn thương cơ hoặc đau tim. Bệnh nhân nên kết hợp xét nghiệm khác, kiểm tra chuyên sâu để xác định chính xác nguyên nhân gây tăng men gan AST (SGOT).4. Một số lưu ý dành cho bệnh nhân khi xét nghiệm ASTSong song với việc tìm hiểu AST SGOT là gì, bệnh nhân nên nắm được một vài lưu ý khi đi xét nghiệm AST. Men gan AST có thể tăng cao khi bạn sử dụng thuốc có chứa thành phần allopurinol, acetaminophen, thuốc tránh thai hoặc kháng sinh. Ngược lại, nồng độ AST sẽ giảm nếu bạn dùng thuốc có thành phần metronidazole hoặc trifluoperazine. Vậy nên, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc dừng thuốc trước khi thực hiện xét nghiệm.
Ngoài ra, bạn nên lưu ý 1 số vấn đề khác trước khi xét nghiệm như sau:Nên xét nghiệm vào buổi sáng.
Trước khi xét nghiệm nên nhịn ăn khoảng từ 4 đến 6 tiếng, không uống cà phê trong khoảng 6 đến 8 tiếng, không sử dụng chất kích thích.
Như đã phân tích, AST không phải chỉ số đặc hiệu phản ánh tình trạng tổn thương gan. Bệnh nhân nghi mắc bệnh về gan nên kết quả thực hiện một số xét nghiệm khác như xét nghiệm chỉ số ALT, GGT, siêu âm,... để xác định mức độ tổn thương gan và điều trị theo phác đồ phù hợp.5. Địa chỉ xét nghiệm AST uy tín |
doc_63466 | 1. Lợi ích của bắp cải đối với phụ nữ sau sinh
Bắp cải là một loại rau thân thảo họ cải có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải. Trong bắp cải có chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết như 44% vitamin C, 72% vitamin K, 10-19% vitamin nhóm B.Theo Đông y, rau bắp cải có tính hàn giúp cầm máu, lợi tiểu, thanh mát phổi, giải nhiệt và bổ sung nước cho cơ thể. Thực tế, bắp cải chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ ăn nên được nhiều người yêu thích. Hơn hết, các mẹ sau sinh nên ăn bắp cải để tránh táo bón bởi loại rau xanh này có nhiều chất xơ.Ngoài ra, ăn bắp cải giúp phụ nữ sau sinh giảm cân, duy trì sắc vóc. Sau sinh, chị em thường gặp phải tình trạng thừa cân béo phì. Ăn uống lành mạnh với nhiều rau xanh sẽ, đặc biệt là bắp cải sẽ giúp giảm cân hiệu quả. Theo nghiên cứu, trong loại rau này có các chất giúp ngăn chặn nguyên nhân gây béo phì.Nhiều trường hợp sau sinh bị tắc tuyến sữa làm căng cứng bầu ngực, có thể ăn bắp cải để giảm tình trạng căng cứng bầu ngực. Ngoài ra, uống nước bắp cải xay chắt bã đắp vào phần đau nhức sẽ giúp mẹ sau sinh dễ dàng vận động hơn.Hơn nữa, bắp cải xay uống còn bã đắp vào chỗ đau nhức rất hiệu quả, giúp các mẹ dễ vận động hơn khi mới sinh dậy. Chúng ta có thể dùng bắp cải kết hợp với gừng tươi để át bớt tính hàn có trong loại rau này.Bên cạnh đó, rau bắp cải còn đem lại nhiều lợi ích khác cho sản phụ như:Phòng chống bệnh tiểu đường cho phụ nữ sau sinhỔn định huyết áp. Giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơnĐiều hòa lượng đường trong máu. Phòng chống ung thư (ung thư vú, ung thư dạ dày...) nhờ các glucosinolates có thể ngăn chặn sự phát triển của một số loại ung thư, tăng cường khả năng của tế bào.Với những ưu điểm vượt trội trên, chuyên gia thường khuyên các mẹ sau sinh nên bổ sung thêm bắp cải vào thực đơn ăn uống hàng ngày.
Bên cạnh lợi ích mà loại rau này đem lại, nhiều người cho rằng phụ nữ sau sinh không nên ăn bắp cải bởi sẽ gây mất sữa, chất lượng sữa mẹ sẽ giảm. Từ đó, khiến trẻ sơ sinh bú không đủ, cản trở đến sự phát triển thể chất và trí não của trẻ. Điều này chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh.Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, bắp cải có tính hàn, nếu ăn quá nhiều sẽ gây lạnh bụng và ảnh hưởng tới tình trạng tiết sữa ở mẹ. Do đó, chị em chỉ nên ăn ở tần suất vừa phải, tránh ăn quá nhiều, giảm nguy cơ mất sữa. |
doc_63467 | Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ là một bệnh lý đường tiêu hóa tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây nguy hiểm tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc phát hiện sớm và điều trị là việc rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra.
Bệnh đại tràng thiếu máu cục bộ là tình trạng viêm tại đại tràng do máu không đủ để cung cấp oxy nuôi dưỡng một đoạn đại tràng. Và bệnh này thường xảy ra phổ biến nhất là những người trên 60 tuổi.
Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ cấp tính thường gây ra do huyết khối (cục máu đông) làm tắc động mạch đột ngột để nuôi đại tràng. Đây là tình trạng cần được cấp cứu và điều trị nhanh chóng, gây nguy cơ tử vong cao do làm chết tế bào của ruột. Đối với bệnh đại tràng thiếu máu cục bộ mạn tính thường liên quan đến tình trạng xơ vữa động mạch mạc treo nuôi dưỡng đại tràng.
Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ là tình trạng viêm tại đại tràng do máu không đủ để cung cấp oxy nuôi dưỡng một đoạn đại tràng
2. Những triệu chứng của viêm đại tràng thiếu máu cục bộ
Các triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào thời gian khởi phát và mức độ thiếu máu đại tràng mà nó sẽ khác nhau. Các triệu chứng có thể biểu hiện cấp tính đột ngột hoặc mạn tính kéo dài. Triệu chứng của tình trậng này thường là đau bụng nhẹ đến trung bình và thường xảy ra đột ngột, cảm giác quặn từng cơn. Đi nặng có thể xuất hiện máu trong phân nhưng lượng máu không nhiều.
Một số triệu chứng khác đó là:
– Sốt nhẹ;
– Đau bụng trái;
– Đau bụng sau khi ăn;
– Cảm giác buồn đại tiện gấp;
– Tiêu chảy;
– Bụng đầy hơi;
– Cảm thấy buồn nôn và nôn.
3. Nguyên nhân gây ra tình trạng viêm đại tràng thiếu máu cục bộ
Bệnh đại tràng thiếu máu cục bộ xảy ra khi máu nuôi đại tràng không đủ. Vì vậy những nguyên nhân đều gây ra hậu quả là giảm lưu lượng máu và oxy đến nuôi dưỡng đại tràng. Tùy theo mỗi nguyên nhân có thể gây bệnh cấp tính hoặc mạn tính.
– Xơ vữa động mạch: Là tình trạng tích tụ mảng xơ vữa tại thành động mạch khiến các động mạch cứng lại có thể gây giảm lưu lượng máu đột ngột hoặc từ từ. Đây là nguyên nhân xuất hiện phổ biến ở những người có tiền sử mắc bệnh mạch vành hoặc mạch máu ngoại biên.
– Huyết khối cũng là một trong những nguyên nhân gây tắc động mạch mạc treo. Thường xuất hiện phổ biến ở những người bệnh có rối loạn nhịp tim.
– Táo bón mạn tính: Táo bón thường xuyên gây tăng áp lực bên trong đại tràng, làm máu khó lưu thông.
– Huyết áp thấp, giảm lưu lượng tuần hoàn trong cơ thể: Hạ huyết áp, mất nước, suy tim, mất máu nhiều và sốc là những nguyên nhân gây ra viêm đại tràng thiếu máu cục bộ.
Một số nguyên nhân khác có thể xảy ra tình trạng này là:
– Nội độc tố;
– Viêm mạch;
– Tắc ruột do mô sẹo, do khối u, do thoát vị;
– Thiếu máu hồng cầu hình liềm;
– Chấn thương bụng kín;
– Đông máu nội mạch lan tỏa;
– Phẫu thuật phình động mạch chủ;
– Lạm dụng thuốc: Kháng sinh, thuốc hóa trị, tim mạch,điều trị đau nửa đầu,…
Viêm đại tràng thiếu máu cục bộ xảy ra khi máu nuôi đại tràng không đủ
4. Chẩn đoán chính xác bệnh viêm đại tràng thiếu máu cục bộ
Bệnh đại tràng thiếu máu cục bộ dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Do vậy người bệnh khi thấy các triệu chứng cần thăm khám sớm. Dựa vào các triệu chứng và dấu hiệu của bạn, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm sau:
– Siêu âm bụng và chụp CT để loại trừ các bệnh lý khác như hội chứng ruột kích thích,…
– Xét nghiệm phân để tìm ra vi khuẩn gây bệnh
– Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ mạch máu nhằm cung cấp thông tin về mạch máu cấp máu cho ruột non và đại tràng, đồng thời tìm kiếm các yếu tố làm tắc nghẽn động mạch.
– Nội soi đại tràng giúp chẩn đoán bệnh, sinh thiết, tầm soát ung thư và đánh giá hiệu quả điều trị.
5. Điều trị viêm đại tràng thiếu máu cục bộ
5.1. Tình trạng viêm đại tràng thiếu máu cục bộ nhẹ
Tùy vào tình trạng nặng hay nhẹ mà sẽ có các phương pháp điều trị khác nhau. Đối với trường hợp mắc bệnh tràng thiếu máu cục bộ mức độ nhẹ sẽ được điều trị như sau:
– Ăn đồ ăn lỏng;
– Sử dụng thuốc giảm đau;
– Các loại thuốc kháng sinh nhằm phòng ngừa tình trạng nhiễm trùng;
– Truyền dịch đường tĩnh mạch giúp duy trì đủ lượng nước cho cơ thể.
5.2. Tình trạng viêm đại tràng thiếu máu cục bộ mức độ nặng
Đối với trường hợp nặng và cấp tính thì cần phải cấp cứu kịp thời. Bác sĩ sẽ cho bạn chỉ định sử dụng các thuốc như:
– Thuốc tan huyết khối: Là loại thuốc có tác dụng làm tan cục máu đông trong động mạch. Từ đó giúp động mạch thông thoáng, và tiếp tục lập lại tuần hoàn.
– Thuốc giãn mạch: Là loại thuốc có tác dụng làm giãn động mạch nuôi đại tràng và giúp máu lưu thông đến đại tràng nhanh hơn.
– Phẫu thuật: Nếu như người bệnh có chống chỉ định các loại thuốc trên thì sẽ sử dụng phương pháp phẫu thuật nhằm loại bỏ huyết khối trong động mạch. Ngoài ra nếu người bệnh xuất hiện biến chứng hoại tử ruột cũng cần phải phẫu thuật gấp do đây là tình trạng nguy hiểm tính mạng.
6. Cách phòng ngừa bệnh đại tràng thiếu máu cục bộ
Bệnh đại tràng thiếu máu cục bộ có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó, để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh, bạn cần thăm khám điều trị kết hợp với các cách ngăn ngừa bệnh như dưới đây:
– Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ gây bệnh như rối loạn nhịp tim, huyết áp cao, lượng cholesterol trong cơ thể ở mức cao.
– Bỏ thói quen hút thuốc lá, không sử dụng các chất kích thích vì đây là những yếu tố gây bệnh cao.
– Xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, chế độ ăn uống khoa học giúp bổ sung nhiều dưỡng chất cho cơ thể.
– Thể dục hàng ngày nhằm nâng cao sức khỏe, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
– Nhanh chóng điều trị triệt để các chứng bệnh để làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
Bỏ thói quen hút thuốc lá, không sử dụng các chất kích thích vì đây là những yếu tố gây bệnh cao.
Nói chung viêm đại tràng thiếu máu cục bộ là một bệnh lý nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ tiêu hóa. Vì vậy, nếu người bệnh thấy xuất hiện các triệu chứng liên quan đến đại tràng, hãy đi thăm khám để được tư vấn, chẩn đoán và điều trị sớm, nhằm giảm thiểu nguy cơ gây biến chứng nguy hiểm. |
doc_63468 | Sắc diện khỏe mạnh chưa thể đảm bảo rằng chúng ta đang mạnh khỏe. Rất nhiều căn bệnh đang “án binh bất động” trong cơ thể chúng ta hàng năm trời rồi bỗng một ngày nào đó chúng ngang nhiên hiện hình. Bạn cần phải biết những xét nghiệm và những con số dưới đây có thể giúp bạn sống thọ hơn, thậm chí ngăn được những trường hợp đột tử.
Huyết áp
Chỉ số huyết áp tâm thu (trên) và huyết áp tâm trương (dưới) là những con số vô cùng quan trọng mà bạn cần phải nhớ nhằm ngăn ngừa các bệnh tim mạch, đột quỵ, suy thận và giảm thị lực. Theo thống kê, có khoảng 1/3 số bệnh nhân cao huyết áp không quan tâm đến căn bệnh này vì cao huyết áp có thể không có triệu chứng ở một số người. Tuy nhiên, một khi huyết áp quá cao, sẽ xuất hiện các triệu chứng như sau: nhức đầu nghiêm trọng, mệt mỏi, lú lẫn, rối loạn thị giác, đau ngực, khó thở, nhịp tim bất thường, máu trong nước tiểu...
Để giám sát huyết áp, những con số cần lưu ý: đối với huyết áp bình thường thì huyết áp tâm thu (số trên) nhỏ hơn 120mg
Hg và huyết áp tâm trương (số dưới) nhỏ hơn 80mm
Hg; đối với
tiền cao huyết áp thì huyết áp tâm thu có giá trị từ 120 - 139mm
Hg và huyết áp tâm trương có giá trị 80 - 89mm
Hg.
Đối với cao huyết áp nghiêm trọng thì có 2 mức. Mức 1: huyết áp tâm thu là 140 - 159mm
Hg và huyết áp tâm trương là 90 - 99mm
Hg. Mức 2: huyết áp tâm thu lớn hơn 160mm
Hg và huyết áp tâm trương lớn hơn 100mm
Hg.
Một con số khác cần phải quan tâm là sự khác biệt của áp suất tâm thu khi đo huyết áp ở 2 cánh tay. Những nghiên cứu mới nhất của các nhà nghiên cứu ở châu Âu cho thấy nếu
giá trị huyết áp tâm thu ở 2 cánh tay khác nhau từ 10 - 15mm
Hg hay hơn thì bạn sẽ có rủi ro mắc các bệnh về tim mạch dù rằng những số đo này có giá trị bình thường.
Vòng bụng
Số đo vòng bụng cho biết khối lượng mỡ bao quanh bụng cũng như mỡ bao quanh các cơ quan nội tạng. Nhiều nghiên cứu cho thấy, những người có quá nhiều mỡ bụng sẽ có tần suất rủi ro cao các bệnh như đái tháo đường týp 2, cao huyết áp, cao cholesterol và các bệnh về tim mạch.
Để đo vòng bụng, đơn giản bạn chỉ cần dùng thước dây đo ở vị trí rốn. Theo đánh giá của Viện Tim, Phổi và Huyết học Quốc gia (Hoa Kỳ) thì sức khỏe của bạn có vấn đề nếu vòng bụng của bạn có số đo như sau: đối với nam: vòng bụng lớn hơn 94cm; đối với nữ số đo vòng bụng lớn hơn 80cm. Vì vậy, cần phải luyện tập hoặc có chế độ ăn uống thích hợp nhằm làm giảm vòng bụng.
Đường huyết
Để đo đường huyết, các thầy thuốc sẽ làm xét nghiệm gọi là xét nghiệm glucose huyết. Glucose trong cơ thể có từ thực phẩm chứa carbohydrate và glucose là một chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu quá nhiều glucose sẽ gây hại cho cơ thể. Glucose được kiểm soát bởi insulin vốn được sản xuất từ tụy tạng. Insulin cho phép đường huyết đi vào tế bào để biến thành năng lượng. Nếu tuyến tụy không tiết đủ insulin để điều hành lượng đường có trong máu. Lúc này bạn sẽ bị đường huyết cao (hyperglycaemic). Triệu chứng của đường huyết cao bao gồm: khát, mệt mỏi, giảm cân, đi tiểu nhiều, rối loạn thị giác...
Nồng độ đường huyết sẽ lên xuống trong ngày. Đối với những người không bị bệnh đái tháo đường thì nồng độ đường huyết thường là 70 - 80mg/dl. Đôi khi cũng có thể xuống khoảng 60mg/dl hoặc tăng lên khoảng 90mg/dl vẫn được xem là bình thường.
Cách tốt nhất để đo lượng đường trong máu là làm một xét nghiệm sau khi nhịn đói 8 tiếng. Sau đó ăn một bữa ăn rồi chờ 2 tiếng sau đo lại đường huyết
Ở xét nghiệm thứ nhất sau khi nhịn ăn 8 giờ nếu hàm lượng đường huyết lớn hơn 126mg/dl thì được xem là mắc bệnh đái tháo đường. Xét nghiệm thứ 2 là sau khi ăn một bữa ăn và chờ 2 tiếng rồi đo đường huyết, nếu lượng đường huyết sau xét nghiệm này cao hơn 200mg/dl thì được xem bị bệnh đái tháo đường. Đối với những người có nồng độ đường huyết khoảng 100 - 125mg/dl thì được xem là “tiền đái tháo đường” (prediabetic).
Hiểu được những con số bình thường và bất thường sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe một cách hữu hiệu hơn. |
doc_63469 | Mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 150 nghìn trường hợp ung thư mới phát hiện, trong đó, có 75 nghìn trường hợp chết vì bệnh ung thư.
Hình ảnh về ung thư đại trực tràng.
Mới đây, nhạc sĩ Trần Lập đã từ trần tại nhà riêng sau 4 tháng chiến đấu kiên cường với căn bệnh ung thư đại trực tràng ở tuổi 42 khiến nhiều người thương tiếc vì anh ra đi quá trẻ.
Chia sẻ về căn bệnh ung thư đại trực tràng, PGS. Trong đó, bệnh ung thư đại trực tràng chiếm 50% số bệnh nhân bị ung thư đại tràng. Đây là vùng hay bị viêm nhiễm mãn tính dẫn tới ung thư.
PGS. TS Hoàng Công Đắc cho biết, nếu phát hiện sớm, bệnh ung thư đại trực tràng sẽ điều trị khỏi.
Bệnh thường có các dấu hiệu rối loạn đường tiêu hóa từ miệng đến hậu môn như ợ chua, bị rát sau xương ức, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày, đau bụng từng cơn đau quặn, phân lầy nhầy mũi máu thì cần đến bệnh viện chuyên khoa thăm khám và điều trị.
Thông thường, các biểu hiện trên hay gặp ở bệnh kiết lỵ. Tuy nhiên, nếu trong quá trình điều trị kháng sinh nhưng bệnh kiết lỵ không đỡ, bệnh nhân nên nghĩ đến ung thư và đi khám sớm để điều trị kịp thời.
“Bệnh ung thư đại trực tràng nếu phát hiện sớm sẽ điều trị khỏi được nhưng nếu phát hiện muộn sẽ rất khó điều trị, đây là bệnh di căn rất nhanh” – PGS Đắc nói.
Trao đổi về tình hình ung thư ở Việt Nam, PGS. TS Lê Đình Roanh, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát hiện sớm ung thư chia sẻ, mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 150 nghìn trường hợp ung thư mới phát hiện, trong đó, có 75 nghìn trường hợp chết vì bệnh ung thư. Dự báo đến năm 2020 mỗi năm có 200 nghìn trường hợp mới mắc và 100 nghìn trường hợp tử vong vì ung thư.
Trên Thế giới, theo thống kê, số người mới mắc ung thư năm 2008 là 12,7 triệu người, đến năm 2012 tăng lên 14,1 triệu người và số ca tử vong vì ung thư năm 2008 là 7,6 triệu người. Dự đoán đến năm 2030 sẽ có thêm 27 triệu người mới mắc ung thư, có khoảng 17 triệu ca tử vong và dự tính sẽ có 75 triệu người sống chung với ung thư.
Độ tuổi mắc ung thư ở trên thế giới thường từ 60 - 80 tuổi nhưng ở Việt Nam, tỉ lệ mắc ung thư tăng dần từ 45 – 60 tuổi ở cả 2 giới. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do ung thư ở Việt Nam chỉ chiếm 10% trong tất cả nguyên nhân gây tử vong. So với Trung Quốc, tỉ lệ tử vong do ung thư là 21%, Nhật Bản là 27% do ung thư.
Hiện nay, các nhà khoa học cũng chưa xác định được nguyên nhân gây ung thư nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn tới ung thư như tác động từ môi trường không trong sạch, ô nhiễm nguồn nước, khí thải, ô nhiễm bầu khí quyển. Mặt khác, mật độ dân cư cao nên lây nhiễm vi khuẩn, vi rút nhanh hơn.
Thực phẩm không đảm bảo chất lượng, có chất bảo quản, hun khói, sử dụng chất tăng trưởng, thực phẩm bị ô nhiễm, có thuốc trừ sâu, không rõ nguồn gốc xuất xứ,… cũng là yếu tố có nguy cơ gây ung thư.
Chế độ ăn nhiều thịt, nhiều chất béo như thịt bò, thịt có màu đỏ… cung cấp nhiều chất vào cơ thể. Nếu cơ thể không hấp thu hết sẽ sinh ra nhiều chất oxy hóa và có nguy cơ gây ra đột biến tế bào.
Ngoài ra, ăn nhiều thực phẩm muối, lên men như thịt hộp, cà muối, dưa muối, xúc xích, tương,… đều là thực phẩm có chứa chất bảo quản, lên men, nấm mốc sẽ không tốt cho
sức khỏe. Yếu tố gia đình cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới ung thư, nếu trong gia đình có người mắc ung thư thì sẽ có tỷ lệ di truyền nhất định.
PGS Roanh khuyến cáo, để phát hiện sớm cũng như điều trị kịp thời ung thư, nên đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần. |
doc_63470 | Với sự phát triển của y khoa ngày nay, ung thư cũng như nhiều bệnh khác có thể chữa khỏi nếu phát hiện và điều trị kịp thời. Ung thư ở trẻ em nếu được tầm soát tốt sẽ giúp phát hiện sớm để có kế hoạch điều trị đúng, mang lại cơ hội khỏi bệnh và cuộc sống tốt hơn cho các em sau này.
Rất nhiều ung thư ở trẻ em được phát hiện sớm, có thể bởi bác sĩ, cha mẹ hoặc người thân. Tuy nhiên không phải lúc nào ung thư cũng dễ nhận ra ngay, bởi những triệu chứng sớm thường tương tự như những căn bệnh phổ biến khác. Trẻ có thể bị ốm, xuất hiện các khối sưng hoặc vết bầm, nhưng chúng lại là những dấu hiệu rất sớm của ung thư.Ung thư ở trẻ em không phổ biến, nhưng việc thăm khám bác sĩ là rất quan trọng nếu những dấu hiệu, triệu chứng sau đây ở trẻ xuất hiện dai dẳng không biến mất:Có một khối u bất thường hoặc khối sưng;Xanh xao, mệt mỏi mà không thể giải thích lí do;Dễ bị bầm tím;Đau dai dẳng tại một khu vực của cơ thể;Yếu ớt;Ốm hoặc sốt dai dẳng không thể giải thích nguyên nhân;Thường xuyên đau đầu, đặc biệt là kèm theo nôn mửa;Thay đổi thị lực đột ngột;Sụt cân đột ngột không thể giải thích nguyên nhân.
Sụt cân đột ngột không thể giải thích nguyên nhân có thể là nguyên nhân của bệnh ung thư ở trẻ em
Đa số những dấu hiệu vừa kể trên thường giống như có nguyên nhân khác không phải ung thư, chẳng hạn như chấn thương hoặc nhiễm khuẩn. Tuy nhiên nếu trẻ xuất hiện những biểu hiện như vậy cần đưa tới bác sĩ thăm khám để xác định chắc chắn và có phương pháp điều trị nếu cần.Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh lý và các triệu chứng, sau đó tiến hành thăm khám cho trẻ. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ ung thư, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm cần thiết, bao gồm chẩn đoán hình ảnh, dấu ấn ung thư, giải phẫu bệnh,...org
Tầm soát ung thư: Phương pháp phát hiện sớm bệnh, giảm chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong do ung thư |
doc_63471 | U lành tuyến giáp là bệnh lý về nội tiết phổ biến tại Việt Nam. Hiện nay, việc điều trị u lành tuyến giáp đã có nhiều tiến bộ với sự xuất hiện của nhiều phương pháp hiện đại và đem lại hiệu quả cao. Trong đó, phương pháp đốt u tuyến giáp ứng dụng sóng cao tần được coi là lựa chọn tối ưu hơn cả.
1. Tổng quan về phương pháp đốt u tuyến giáp
Đầu kim kích thước siêu nhỏ của máy đốt sóng cao tần đang tiếp cận và tiêu diệt khối u
Đầu kim kích thước siêu nhỏ của máy đốt sóng cao tần đang tiếp cận và tiêu diệt khối u
Phương pháp đốt sóng cao tần điều trị u tuyến giáp là phương pháp tiếp cận và tiêu diệt khối u bằng nhiệt lượng tạo ra do sự ma sát của các ion trong mô nhờ tác động của dòng điện xoay chiều tần số cao.
1.1. Nguyên lý hoạt động của sóng cao tần
Máy đốt sóng cao tần sẽ đưa một điện cực được đặt ở vị trí trung tâm khối u và duy trì nhiệt độ ở mức từ 60 – 100°C. Dòng điện từ máy đốt sóng cao tần sẽ được truyền vào khối u qua một điện cực ở đầu kim của máy.
Nhiệt sinh ra từ đầu kim làm khô mô tuyến giáp cần tiêu diệt dẫn đến làm mất nước trong tế bào, khối u bắt đầu hoại tử và biến mất dần.
1.2. Cách tiến hành đốt u tuyến giáp
Bác sĩ đưa một mũi kim tiếp cận khối u, khởi động máy đốt sóng cao tiền và tiến hành tiêu huỷ u giáp dưới hướng dẫn siêu âm. Khi can thiệp đốt sóng cao tần, bác sĩ không cần gây mê, chỉ gây tê vùng cổ, không mổ vì vậy người bệnh hoàn toàn tỉnh táo và có thể trò chuyện cùng bác sĩ trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật.
Thời gian đốt sóng chỉ khoảng 30-45 phút, người bệnh gần như không có cảm giác đau và không cần lưu viện. Như vậy, với đốt u tuyến giáp ứng dụng sóng cao tần thì người bệnh không cần phẫu thuật vẫn có thể điều trị dứt điểm u lành tuyến giáp nhanh chóng, an toàn.
2. Ưu và nhược điểm của phương pháp đốt u tuyến giáp ứng dụng sóng cao tần
Đốt u tuyến giáp ứng dụng sóng cao tần là một phương pháp kỹ thuật cao với ưu thế xâm lấn tối thiểu nên khắc phục được hầu hết những hạn chế của phương pháp phẫu thuật truyền thống.
2.1. Những ưu điểm của phương pháp đốt u tuyến giáp
Sau khi điều trị, người bệnh hoàn toàn tỉnh táo, sức khoẻ bình thường và có thể xuất viện ngay
Sau khi điều trị, người bệnh hoàn toàn tỉnh táo, sức khoẻ bình thường và có thể xuất viện ngay
2.2. Nhược điểm của phương pháp đốt u tuyến giáp
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội trên, thì phương pháp đốt u tuyến giáp vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ sau thủ thuật như: Đau vùng cổ, thay đổi giọng nói tạm thời, bỏng da nhẹ vùng cổ,…
Tuy nhiên, các biến chứng này là rất hiếm gặp nếu có thì cũng chỉ xảy ra trong thời gian ngắn vài ngày hoặc vài tuần, sau đó sẽ chấm dứt nên người bệnh không cần lo lắng.
Trên thực tế thì không phải trường hợp u lành tuyến giáp nào cũng có thể ứng dụng phương pháp đốt sóng cao tần để điều trị. Các trường hợp cho kết quả điều trị tốt khi sử dụng phương pháp đốt u tuyến giáp:
Những trường hợp chống chỉ định đối với người bệnh bị ung thư tuyến giáp, phụ nữ đang mang thai, người bệnh tim nặng và người bệnh liệt dây thanh âm đối bên hoặc khi kích thước khối u quá lớn nằm ngoài phạm vi điều trị bằng sóng cao tần.
Người bệnh cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn chính xác có thể thực hiện đốt u tuyến giáp hay không.
Người bệnh cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn chính xác có thể thực hiện đốt u tuyến giáp hay không.
Với những thông tin nếu trên chắc hẳn bạn đã có cái nhìn tổng quát về phương pháp đốt u tuyến giáp. Hiện nay, phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi và mang lại kết quả điều trị thành công với các khối u gan, u tuyến giáp. Trong trường hợp phát hiện khối u lành tuyến giáp vùng cổ hãy thực hiện thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để đưa ra phương án điều trị hiệu quả nhất, dứt điểm u giáp không để ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. |
doc_63472 | 1. Cấu tạo của hậu môn bình thường
Hậu môn là một cơ quan cuối cùng thuộc hệ tiêu hóa, có độ dài từ 2,5 - 4cm nằm ở giữa hai mông. Rìa hậu môn hay còn gọi là mép dưới của hậu môn thông với bên ngoài, còn phần mép trên sẽ nối liền với trực tràng.
1.1. Các bộ phận ở hậu môn bình thường
Hậu môn được cấu tạo từ van hậu môn, ống hậu môn, hang hậu môn và đầu vú hậu môn. Cụ thể:
Ống hậu môn: nằm ở dưới trực tràng, dài khoảng 2 - 3 cm do các cơ vòng trong và cơ vòng ngoài cấu thành. Ống hậu môn khi ở trạng thái bình thường sẽ có hình thái là các khía dọc, tuy nhiên nó sẽ chuyển thành dạng ống trong quá trình đại tiện;
Van hậu môn: nằm giữa phần cuối 2 cột trực tràng, cấu trúc là các nếp gấp hình bán nguyệt. Van hậu môn hình thành là nhờ niêm mạc của ống hậu môn và phần cuối trực tràng liên kết với nhau;
Hang hậu môn: có cấu tạo như những hốc nhỏ, là một bộ phận được hình thành dựa trên sự liên kết giữa những cột trực tràng và van hậu môn;
Đầu vú hậu môn: lồi lên và có màu hơi ngả vàng. Chúng thường nằm ở vị trí nơi giữa ống hậu môn giao nhau với cột trực tràng hoặc nằm dưới van hậu môn.
1.2. Hệ thống cơ ở hậu môn
Cơ thắt trong hậu môn: đây là cơ trơn có khả năng chi phối phần lớn áp lực hậu môn, giúp lỗ hậu môn được đóng kín;
Cơ thắt ngoài hậu môn: là cơ vân quy tụ nhiều dây thần kinh vận động và cảm giác. Nó sẽ phối hợp với bó mu trực tràng giúp giữ chặt phân, kiểm soát các hoạt động như trung tiện và đại tiện, đồng thời nó cũng có khả năng co lại tự động nếu có vật lạ tiếp xúc, xâm nhập vào hậu môn. Bên cạnh đó, cơ thắt ngoài còn bao gồm các cơ dọc ở thành ruột, cùng với đó là cơ nâng hậu môn.
Ngoài ra hậu môn còn là nơi tập trung khá nhiều những dây thần kinh và mạch máu. Khi những mạch máu ở khu vực này bị giãn và phình ra quá mức sẽ tạo thành những búi trĩ.
2. Hai bệnh lý thường gặp ở hậu môn
2.1. Triệu chứng của bệnh trĩ
Một số vấn đề bệnh lý xảy ra khá phổ biến trong đời sống hàng ngày đó chính là bệnh trĩ và nứt kẽ hậu môn. Trong đó tình trạng này thường xuất hiện trong trường hợp đám rối tĩnh mạch vùng hậu môn bị căng quá mức và hình thành nên búi trĩ.
So với hậu môn bình thường, hậu môn của bệnh nhân bị trĩ sẽ xuất hiện nhiều các triệu chứng đặc trưng, cụ thể đó là:
Sưng nề vùng hậu môn và sa búi trĩ: là trường hợp bị trĩ ngoại, tức là búi trĩ sa ra ngoài thành hậu môn, mỗi lần đi đại tiện bệnh nhân có thể cảm nhận và sờ thấy được. Bởi vì búi trĩ này bị sưng to, phù nề nên lâu dần nó không thể trở ngược vào trong hậu môn khiến bệnh nhân vô cùng đau đớn. Thậm chí đôi khi bệnh nhân phải dùng tay để nhét lại búi trĩ vào trong nhưng cách này cũng không khả quan;
Chảy máu: tình trạng căng giãn tĩnh mạch quá mức sẽ trở thành tác nhân cản trở sự di chuyển của chất thải khi ra khỏi hậu môn. Lúc đó phân sẽ cứa vào búi trĩ và gây chảy máu. Đây là nguyên nhân vì sao những trường hợp bị trĩ khi đi ngoài thường phân có lẫn máu, máu có khi nhỏ thành giọt hoặc thành tia. Nghiêm trọng hơn mỗi lần bệnh nhân ngồi xổm, đi tiêu hay vận động nhiều thì máu đều chảy ra;
Thiếu máu: xảy ra nếu bị mất máu quá nhiều;
Đau vùng hậu môn: có thể chia thành các mức độ như đau cấp, không đau, đau mạn tính. Thường thì cơn đau bắt nguồn từ tình trạng nứt hậu môn hoặc búi trĩ có xuất hiện các cục máu đông nhỏ;
Ngứa, xuất tiết và khó chịu vùng hậu môn: hiện tượng viêm búi trĩ và vùng hậu môn lại là khu vực ẩm ướt, tích tụ nhiều chất thải của cơ thể nên dễ bị nhiễm khuẩn gây ngứa.
Mặc dù nứt kẽ hậu môn và bệnh trĩ là hai loại bệnh khác nhau nhưng vì đều có chung một triệu chứng là gây chảy máu trực tràng nên rất dễ bị nhầm lẫn với nhau.
Biểu hiện của tình trạng nứt kẽ hậu môn:
Hậu môn chảy máu, phân có lẫn máu hoặc máu thấm vào giấy vệ sinh;
Đau vùng hậu môn, dấu hiệu đau có đặc điểm dữ dội, nóng rát cả trong và sau khi đại tiện. Tình trạng này có thể kéo dài tới vài tiếng đồng hồ. Điều này khiến cho người bệnh lo lắng, sợ phải đi đại tiện, da xanh xao, mất ngủ,... ;
Quanh hậu môn có cảm giác khó chịu, ngứa ngáy và xuất hiện vết rách ở trên da hậu môn;
Ở gần vết nứt sờ được phần da thừa.
Để phòng ngừa nguy cơ gặp phải bệnh trĩ hay nứt kẽ hậu môn, chúng ta nên thực hiện những cách như sau:
Có một chế độ dinh dưỡng hợp lý:
Tích cực bổ sung nhiều chất xơ, nhất là những món nhuận tràng như khoai lang, khai môn, củ cải,... ;
Hạn chế ăn những món cay nóng (tiêu, ớt) hay thức ăn chứa nhiều dầu mỡ;
Tránh xa thuốc lá, không nên uống nhiều rượu bia, cà phê;
Uống nhiều nước mỗi ngày (ít nhất 2 lít/ngày). Ngoài nước lọc bạn có thể bổ sung nước từ rau củ quả, canh súp,... vì nước có tác dụng làm mềm phân, tránh nguy cơ táo bón.
Đi đại tiện theo giờ giấc cố định để tạo thói quen đại tiện tích cực;
Khi bị táo bón thì bạn không nên dùng quá nhiều sức để rặn, thay vào đó hãy tìm hiểu cách để thụt tháo phân;
Vệ sinh sạch sẽ vùng hậu môn sau khi đi vệ sinh, có dùng nước ấm để vệ sinh, sau đó dùng giấy để lau khô. Nên tránh dùng giấy thơm vì có thể làm tăng kích ứng hậu môn và càng làm nghiêm trọng hơn tình trạng viêm nhiễm;
Nên luyện tập thể dục, vận động hợp lý mỗi ngày, không nên ngồi lâu một chỗ trong nhiều giờ liền để tránh nguy cơ táo bón. |
doc_63473 | Suy giảm trí nhớ (tên tiếng anh là Dementia) hay còn được biết đến là chứng hay quên. Đây chính là tình trạng kém dần của trí nhớ do sự suy yếu của não bộ.
Thời gian đầu, người bệnh đa phần sẽ quên một số việc vừa xảy ra (như: đóng cửa, gửi mail, gửi đồ, quên chìa khóa,…). Tuy nhiên càng về sau, tình trạng bệnh ngày một nặng hơn làm giảm hiệu suất trong công việc, học tập. Đặc biệt một vài trường hợp có thể quên cả người thân trong gia đình, quên đường về nhà thậm chí sa sút trí tuệ.
2. Các dấu hiệu nhận biết và đối tượng của bệnh lý
2.1. Đối tượng chính của suy giảm trí nhớ tuổi già
Suy giảm trí nhớ là tình trạng gặp nhiều nhất ở người cao tuổi. Bởi ở độ này, các tế bào thần kinh sẽ bị thoái hóa dần theo thời gian.
Người cao tuổi – đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc suy giảm trí nhớ.
Tuy nhiên, theo những số liệu thống kê cho thấy hiện nay tình trạng này cũng đang dần một trẻ hóa. Mọi người thường đùa nhau đó là bệnh “não cá vàng”. Một vài thông kê cung cấp thì có đến 83% người có độ tuổi dưới 45 hay than phiền về tình trạng này. Trong khi đó có tới 30% là dưới 30 tuổi và khoảng 50-60% từ 30-45 tuổi. Với người trẻ thì có 2 nhóm chính thường mắc phải tình trạng này là: nhân viên văn phòng và phụ nữ sau sinh.
2.2. Các dấu hiệu của suy giảm trí nhớ tuổi già
Những dấu hiệu thường gặp ở người già mắc chứng suy giảm trí nhớ:
– Thời gian đầu, lúc nhớ lúc quên và thường là giảm trí nhớ ngắn hạn.
– Giảm khả năng tính toán, suy luận, sáng tạo và lập kế hoạch.
– Giảm thiểu khả năng nhận thức về thời gian và không gian.
– Xuất hiện dấu hiệu nói vòng vo, loạn ngôn, khó nói, viết sai.
– Dần dần không nhận ra và phân biệt được người thân hay các đồ vật quen thuộc.
– Khó khăn trong quá trình ăn uống và cả vệ sinh cá nhân.
– Dần thu hẹp khoảng cách, ngại tiếp xúc với mọi người.
– Cảm xúc bị hỗn loạn và thay đổi.
Chứng suy giảm trí nhớ tuổi già dễ gây cáu gắt.
– Xuất hiện sự biến đổi về nhân cách, dễ bị kích động, có các hành vi cử động không đúng, hay đi lang thang thẫn thờ.
– Hạn chế khả năng phán đoán và đưa ra quyết định.
– Lú lẫn về cả vị trí mình ở và cần tới.
3. Nguyên nhân gây ra suy giảm trí nhớ ở người già
– Suy giảm do tuổi tác: vì cơ thể con người sẽ ngày một lão hóa dần. Thông thường từ sau tuổi 25, cơ thể chúng ta sẽ có khoảng 3000 tế bào thần kinh bị phá hủy và không thể phục hồi. Quá trình này đặc biệt nhanh hơn ở độ tuổi ngoài 60. Vì vậy trong trường hợp bị mắc suy giảm trí nhớ và không được giám sát thì sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng lãng quên hoàn toàn.
– Suy giảm trí nhớ do bệnh lý: một vài ghi nhận cho thấy tình trạng này chủ yếu do: viêm não, tai biến mạch máu não, Alzheimer,… gây ra. Tình trạng suy giảm ngắn hay dài còn tùy thuộc vào từng loại bệnh và từng cá nhân khác nhau.
– Do sử dụng quá nhiều các loại thuốc chữa bệnh. Không ít trường hợp suy giảm trí nhớ xuất hiện là do người cao tuổi bị mắc các bệnh nền. Ngoài ra cũng có thể do sử dụng quá nhiều loại thuốc khác nhau. Một số loại thuốc điều trị bệnh khi dùng kéo dài sẽ xuất hiện các tác dụng phụ khiến suy giảm trí nhớ.
4. Cải thiện chứng suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi
Nếu được chú ý và phát hiện bệnh sớm, người thân có thể đưa bệnh nhân đến các khoa nội thần kinh để thăm khám và xác định tình trạng bệnh. Ngoài ra bác sĩ có thể xác định được cả nguyên nhân dẫn tới bệnh. Điều này giúp đưa ra phương hướng và phác đồ điều trị hiệu quả hơn.
Tùy theo từng nguyên nhân gây ra bệnh mà người bệnh sẽ sử dụng các loại thuốc khác nhau. Ngoài việc điều trị theo các chỉ định từ bác sĩ, bệnh nhân cũng cần tuân thủ theo:
– Chế độ ăn uống đáp ứng đủ dinh dưỡng cần thiết. Xây dựng chế độ phù hợp là điều vô cùng quan trọng trong cải thiện bệnh. Não bộ cần được cung cấp đủ: protein, vitamin và khoáng chất. Những người thiếu vitamin B1 trầm trọng dễ gây ra rối loạn thần kinh. Với người lớn cần: tối đa 1,2mg.
– Giải tỏa căng thẳng và cần được nghỉ ngơi hợp lý.
Người bệnh có thể tăng cường áp dụng các biện pháp hỗ trợ cải thiện trí não và tập luyện ghi nhớ. Các hoạt động được khuyến khích ví dụ như:
– Tăng cường rèn luyện về tư duy. Cần thường xuyên duy trì các hoạt động để não bộ hoạt động, tư duy. Các nghiên cứu đã chứng minh, những người làm công việc trí óc thường xuyên sẽ giảm được tới 50% nguy cơ mắc các bệnh liên quan tới trí óc.
Các trò chơi tăng cường tuy duy cho não bộ với người cao tuổi
– Liệt kê các công việc cần làm cụ thể theo ngày.
– Xây dựng các thói quen: để đồ, chìa khóa,… ở một vị trí nhất định.
– Lưu giữ các hình ảnh, thông tin cần thiết bằng cách viết sổ.
– Thường xuyên rèn luyện thể dục, vận động nhẹ nhàng. Điều này hỗ trợ tuần hoàn máu, hô hấp và tăng oxy lên não.
Tóm lại, từ những thông tin cung cấp trên cho thấy, suy giảm trí nhớ là tình trạng thường gặp với người cao tuổi. Khi già đi những thay đổi diễn ra trong não bộ dần bị lão hóa và gặp nhiều vấn đề nguy hiểm. Vì vậy người thân cần chú ý, quan tâm tới bệnh nhân để có thể sớm phát hiện và điều trị kịp thời. |
doc_63474 | Đối với phụ nữ dù ở trong độ tuổi nào thì cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ bệnh lý. Đặc biệt phụ nữ lại là những người mang thiên chức làm mẹ, tuy thiêng liêng nhưng điều này cũng gây ảnh hưởng không hề nhỏ đến sức khỏe của người phụ nữ. Chính vì vậy khám tổng quát định kỳ sẽ giúp nữ giới kịp thời phát hiện các vấn đề bệnh lý, từ đó ngăn chặn được những vấn đề gặp phải về sức khỏe trong tương lai.
1.1. Thực trạng sức khỏe nữ giới hiện nay
Trung bình phụ nữ từ sau 30 tuổi thường sẽ phải đối mặt với nhiều sự thay đổi của cơ thể kèm theo những vấn đề bệnh lý khác. Tuy nhiên hiện nay tình trạng này đang có xu hướng trẻ hóa, ngay cả nữ giới trong độ tuổi sinh sản là từ 20 -
30 cũng dễ gặp phải nhiều bệnh lý nguy hiểm.
Những loại bệnh lý thường gặp nhất ở nữ giới cần phải kể đến đó là:
Nguy cơ cao huyết áp: thường xuất hiện ở những phụ nữ ngoài 50 tuổi vì đây là giai đoạn họ bước sang giai đoạn mãn kinh, lúc này nội tiết tố bắt đầu suy giảm mạnh, ảnh hưởng lớn tới huyết áp trong cơ thể;
Các bệnh liên quan đến phụ khoa: viêm nhiễm âm đạo, u xơ cổ tử cung, u nang buồng trứng,... Nguyên nhân của hiện tượng này thường là do sự xâm nhập của nấm, vi khuẩn, vệ sinh sai cách, nạo phá thai, chế độ ăn uống thiếu khoa học hoặc do thói quen tình dục,... ;
Ung thư: ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến giáp,... là những bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ.
Nữ giới duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ sẽ tầm soát được sớm các vấn đề sức khỏe bất thường. Khi đó người phụ nữ sẽ được lắng nghe cơ thể mình, phát hiện được những dấu hiệu bất thường ngay từ sớm và điều này vừa giúp ngăn ngừa được những biến chứng nguy hiểm, vừa nâng cao cơ hội chữa bệnh.
Sau khi có kết quả bạn sẽ được bác sĩ giải thích, tư vấn hướng điều trị phù hợp nếu có bất thường xảy ra, bên cạnh đó bác sĩ sẽ tư vấn thêm về việc thay
đổi lối sống, chế độ ăn uống khoa học hơn.
2. Những vấn đề cần lưu ý khi khám tổng quát cho nữ giới
2.1. Các danh mục phụ nữ cần kiểm tra
Dưới đây là những hạng mục mà người phụ nữ nên lưu ý thực hiện khi khám sức
khỏe tổng quát:
Khám phụ khoa: để biết được tình trạng hiện tại của các cơ quan sinh dục và cơ quan sinh sản. Thông qua hoạt động khám phụ khoa, bác sĩ có thể tạm thời xác định được những tổn thương thực thể mà người bệnh đang gặp phải ở những cơ quan như âm đạo, âm hộ, cổ tử cung,... Nhờ đó sẽ chỉ định thêm các phương pháp chẩn đoán chuyên sâu khác (nếu cần) và có phương án điều trị hiệu quả nhất;
Xét nghiệm HPV: HPV là virus gây nên ung thư cổ tử cung và
những vấn đề
khác ở cơ quan sinh dục của nữ giới. Theo các chuyên gia y
tế, tỷ lệ phụ nữ bị mắc HPV ít nhất 1 lần trong đời có thể lên đến 70% và thường gặp nhất là nữ giới từ 20 - 30 tuổi. Xét nghiệm HPV trong khám sức khỏe tổng quát giúp sớm phát hiện khả năng bị ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, xét nghiệm này còn được kết hợp với xét nghiệm Pap Smear trong tầm soát ung thư cổ tử cung, đem lại kết quả có độ
chính xác cao;
Siêu âm và chụp X-quang tuyến vú trong tầm soát ung thư vú: hai phương pháp này có tác dụng xác định và chẩn đoán các tổn thương ở các tổ chức của vú như nhân tuyến vú, nang vú, ung thư vú, áp xe vú,... ;
Siêu âm tuyến giáp cũng là một chỉ định trong khám tổng quát cho nữ giới.
Một số lưu ý nữ giới cần ghi nhớ trước và trong khi thực hiện khám tổng quát:
Chuẩn bị các thông
Mang theo hồ sơ bệnh án hoặc đơn thuốc đang dùng;
Những lưu ý về xét nghiệm:
Đối với xét nghiệm nước tiểu: trước khi lấy mẫu nước tiểu người bệnh cần nhịn ăn từ 4 - 6 tiếng, rửa tay và vùng kín sạch
sẽ, lấy nước tiểu giữa dòng và đủ lượng theo yêu cầu;
Đối với xét nghiệm máu: trước
khi
lấy máu
nên nhịn ăn ít nhất trong vòng 6 - 8 tiếng, chỉ nên uống nước lọc (tùy loại xét nghiệm bác sĩ sẽ có hướng dẫn cụ thể);
Xét nghiệm Pap Smear: không đặt thuốc âm đạo và kiêng quan hệ tình dục trước ngày tiến hành xét nghiệm. Tránh thực hiện xét nghiệm khi đang trong chu kỳ kinh nguyệt;
Chụp X-quang: không áp dụng cho phụ nữ có thai nên cần thông báo trước với bác sĩ;
Siêu âm ổ bụng: nhịn ăn trước khi siêu âm khoảng 4 tiếng, trước khi xét nghiệm 1 tiếng hãy uống khoảng 500ml nước lọc và nhịn tiểu để có được đánh giá tốt nhất; |
doc_63475 | Đo huyết áp tại nhà là việc làm quen thuộc của nhiều người nhưng không phải ai cũng biết cách thực hiện đúng, đảm bảo cho kết quả chính xác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc nhận định tình trạng sức khỏe và áp dụng biện pháp điều trị khi đo huyết áp sai cách.
Đối với những người có chỉ số huyết áp bất thường,
đo huyết áp tại nhà
Đo huyết áp tại nhà cần được thực hiện đúng cách vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của chỉ số huyết áp, nhờ đó sẽ có được cái nhìn đúng về nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan. Nếu đo huyết áp sai, chỉ số huyết áp thấp hơn hoặc cao hơn so với tình trạng thực tế của sức khỏe thì sẽ có cái nhìn sai lệch về sức khỏe và chủ quan, không điều trị; chỉ số huyết áp cao hơn thực tế lại dễ lầm tưởng và áp dụng biện pháp giảm huyết áp sai gây bất lợi cho sức khỏe.2. Hướng dẫn cách đo huyết áp tại nhàĐể
đo huyết áp tại nhà
bạn có thể lựa chọn một trong các cách sau:2.1. Đo huyết áp tại nhà bằng huyết áp cơĐây là
cách đo huyết áp
không dùng tới bất cứ thiết bị điện tử nào mà sẽ sử dụng: ống nghe, một quả bóng hơi có khả năng co giãn và 1 băng quấn để đo, 1 đồng hồ đo. Muốn đo huyết áp thủ công tại nhà, bạn hãy:- Ngồi ở tư thế thoải mái nhất, lưng thẳng, cánh tay thả lỏng trên bàn, nếp khuỷu tay đặt ngang mức tim. Lưu ý, trước khi bắt đầu đo huyết áp, người được đo cần nghỉ ngơi 10 - 15 phút. - Dùng băng quấn đặt lên trên bắp tay sao cho bờ dưới bao đo ở trên nếp lằn khuỷu tay 2cm và đặt loa ống nghe vào động mạch cánh tay bên dưới lớp băng quấn, đặt máy ở vị trí đản bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang với mức tim. - Bóp bóng hơi liên tục để tăng áp lực bên trong vùng được quấn băng. - Bóp liên tục đến khi không nghe tiếng mạch đập nữa và cầm bơm hơi thêm 30mm
Hg rồi xả hơi với tốc độ 2 - 3mm
Hg/nhịp đập. - Chú ý lắng nghe âm thanh mạch đập và kim chỉ số trên mặt đồng hồ đo rồi ghi lại kết quả: thông số thu được ở nhịp đầu tiên chính là huyết áp tâm thu còn thông số ở nhịp cuối cùng chính là huyết áp tâm trương. - Kết thúc quá trình đo thì xả hơi cho hết và tháo băng quấn khỏi cánh tay.2.2. Đo huyết áp tại nhà bằng máy
Dùng băng quấn và máy đo huyết áp tự động là
cách đo huyết áp tại nhà
nhanh và đơn giản nhất. Các thiết bị đo huyết áp tự động đều kèm theo băng quấn ở cánh tay hoặc bắp tay, bạn chỉ cần thao tác đúng cách là được. Để đo huyết áp tại nhà bằng máy, bạn hãy:- Kiểm tra máy đo để chắc chắn rằng máy còn đủ pin và hoạt động tốt. - Kiểm tra kích cỡ băng quấn cho phù hợp với tay vì nếu băng có kích thước nhỏ hơn bắp tay có thể làm tăng chỉ số huyết áp lên 2 - 10 mm
Hg. - Để cơ thể trong tư thế cố định, trạng thái thư giãn để không ảnh hưởng đến kết quả đo. - Ngồi tựa lưng thẳng vào ghế, chạm toàn bộ chân xuống đất và không bắt chéo chân. Cách đo cũng tương tự như đo huyết áp cơ. Chỉ khác là không cần phải bóp bóng sau khi quấn băng tay mà chỉ cần ấn nút start (bắt đầu). Thiết bị đo huyết áp tự động thường ghi nhận phép đo từ cảm biến ở trong băng quấn cánh tay sau đó gửi đến kết quả đo trên màn hình kỹ thuật số.3. Lưu ý về kết quả đo huyết áp tại nhà
Sau khi
đo huyết áp tại nhà
bạn sẽ thu được kết quả. Bình thường, chỉ số huyết áp của mỗi người trong khoảng 120/80mm
Hg nhưng sẽ có sự chênh lệch chút ít ở mỗi người vì có sự tác động của các yếu tố: cân nặng, tuổi tác, hoạt động thể chất, đời sống tình dục,... Nếu khi đo huyết áp tại nhà thu được kết quả cao hơn ngưỡng nêu trên thì hãy nghỉ ngơi 5 phút rồi đo lại huyết áp thêm vài lần nữa để có kết quả đúng. Trường hợp giá trị giữa 2 lần đo chênh nhau > 10mm
Hg thì hãy đo lại vài lần nữa với thời gian nghỉ lâu hơn rồi lấy kết quả là giá trị trung bình giữa 2 lần đo cuối. Đối với thao tác quấn bao tay hãy chú ý quấn vừa với tay và đặt bao quấn ở vùng da trần không có áo. Trong quá trình theo dõi bằng cách đo huyết áp tại nhà, hãy cố gắng chọn một thời điểm phù hợp với bạn để đo và lấy đó làm thời điểm để đo hàng ngày, lưu lại chỉ số đo được trong mỗi lần để theo dõi và có căn cứ để tham khảo ý kiến bác sĩ |
doc_63476 | 1. Chỉ định và công dụng thuốc Oxefam
Thuốc Oxefam được dùng để điều trị các trường hợp sau:Viêm amidan;Viêm tai giữa;Viêm xoang cấp;Viêm phế quản mạn có đợt cấp;Nhiễm trùng da và mô mềm khác;Viêm phổi do Legionella hoặc do Mycoplasma pneumoniae;Bạch hầu;Ho gà;Nhiễm khuẩn do Mycobacterium.Thuốc Oxefam được dùng trong trường hợp điều trị phối hợp bệnh lý loét dạ dày tá tràng có Helicobacter pylori.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Oxefam
Liều dùng Oxefam chỉ mang tính chất tham khảo. Đây là thuốc kháng sinh được kê theo toa của bác sĩ chuyên khoa. Bệnh nhân không tự ý sử dụng thuốc và tránh dùng sai chỉ định bác sĩ.Liều dùng cho người lớn: Liều khuyến cáo thông thường là: Uống 250mg/ lần x 02 lần/ ngày, thời gian trong 7 ngày. Hoặc dùng liều viên uống 500mg dạng phóng thích 1 lần/ ngày, có điều chỉnh.Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể dùng liều tăng đến 500 mg/ lần x 02 lần/ngày hoặc dùng liều 1000mg dạng phóng thích, chỉ 1 lần/ngày, có điều chỉnh và thời gian dùng thuốc kéo dài đến 14 ngày.Liều dùng cho trẻ dưới 12 tuổi cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. Liều thông thường đối với trẻ em là 7,5mg/ kg/ ngày, chia 02 lần, liều tối đa 500mg. Thời gian điều trị từ 7-10 ngày tùy theo tình trạng nhiễm khuẩn. Trường hợp điều trị viêm họng do liên cầu khuẩn liệu trình dùng thuốc phải ít nhất 10 ngày.Trường hợp điều trị phối hợp trong bệnh lý loét dạ dày - tá tràng diệt trừ Helicobacter pylori: Người lớn liều Oxefam là 500mg/ lần x 02 lần/ ngày, trong 7 ngày.Trường hợp dùng thuốc Oxefam cho bệnh nhân suy thận nặng cần điều chỉnh liều phù hợp dựa vào độ thanh thải Creatinin.
3. Chống chỉ định dùng thuốc Oxefam
Oxefam chống chỉ định dùng trong các trường hợp dưới đây:Bệnh nhân có tiền sử dị ứng, phản ứng quá mẫn với Clarithromycin hay những kháng sinh thuộc nhóm Macrolid.Chống chỉ định dùng thuốc Oxefam với các thuốc Cisaprid, Pimozide và Terfenadin vì có nguy cơ xảy ra rối loạn nhịp kể cả nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh.Chưa xác định được độ an toàn khi dùng thuốc Oxefam cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú vì vậy không dùng thuốc trên những đối tượng này.
4. Tương tác thuốc Oxefam với thuốc khác
Thuốc chống đông khi kết hợp cùng Oxefam có thể làm tăng nồng độ những thuốc đó trong huyết thanh.Thuốc Theophylline khi dùng đồng thời cùng Oxefam làm tăng nồng độ Theophylin trong huyết thanh và độc tính tiềm tàng của Theophylline.Thuốc Digoxin có thể tăng tác dụng khi dùng đồng thời với Oxefam.Thuốc Carbamazepine tương tác với Oxefam sẽ làm giảm tốc độ bài tiết của thuốc.
5. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Oxefam`
Những tác dụng phụ thường gặp khi dùng Oxefam được báo cáo gồm: Buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, nôn, đau bụng, viêm nhiệt miệng, viêm thanh môn và nổi hạt ở miệng. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp những tác dụng không mong muốn khác gồm: Nhức đầu, phản ứng dị ứng từ mề đay, phát ban nhẹ ở da cho đến nặng là sốc phản vệ.Khi người bệnh gặp bất cứ tác dụng phụ nào hãy báo ngay cho bác sĩ để được hướng dẫn và xử trí kịp thời.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Oxefam, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Oxefam là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn. |
doc_63477 | Xét nghiệm ADN sử dụng nền tảng phân tích ADN để thực hiện nhiều mục đích khác nhau. Đây là xét nghiệm đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật thực hiện và hệ thống thiết bị y tế đi kèm để đảm bảo tính chính xác về kết quả.
ADN (DNA) là chuỗi xoắn kép mang vật chất di truyền. Mỗi người sẽ được thừa hưởng một nửa ADN từ bố và một nửa từ mẹ. ADN có tính di truyền thế hệ và giống nhau ở mọi tế bào của cơ thể. Tuy nhiên, chuỗi ADN của mỗi người không có sự giống nhau.
2. Mục đích của xét nghiệm ADN
ADN có tính đặc thù nên khi phân tích chuỗi này có thể xác định huyết thống, bệnh lý di truyền liên quan đến đột biến gen. Mục đích của việc thực hiện xét nghiệm này nhằm:2.1. Xét nghiệm huyết thống
Thông tin được phân tích trong xét nghiệm ADN cho phép xác định mối quan hệ di truyền giữa các cá thể. Nhờ đó sẽ xác định được mối quan hệ huyết thống giữa các đối tượng được xét nghiệm.2.2. Sàng lọc hội chứng di truyền do bất thường nhiễm sắc thể thai nhi
Trong quá trình hình thành và phát triển của thai nhi, vào một thời điểm nhất định, xét nghiệm ADN có thể phát hiện bất thường nhiễm sắc thể. Nhờ đó mà bác sĩ phát hiện sớm các bệnh lý liên quan đến đột biến gen di truyền.2.3. Sàng lọc - chẩn đoán trước chuyển phôi
Hình thức xét nghiệm ADN này được thực hiện ở thai phụ mang thai bằng hình thức thụ tinh ống nghiệm nhằm xác định gen di truyền đột biến ở thai nhi trước khi bước vào giai đoạn chuyển phôi.2.4. Tầm soát một số loại ung thư di truyền
Thông qua kết quả xét nghiệm ADN có thể phát hiện được một người có mang gen có nguy cơ bị ung thư không, có di truyền gen mang bệnh ung thư sang cho con không.3. Các mẫu được sử dụng trong xét nghiệm ADNMọi mẫu chứa tế bào sống của người đều có thể được sử dụng để làm xét nghiệm ADN:- Mẫu máu
Các thành phần trong máu đều chứa ADN. Người được xét nghiệm ADN sẽ lấy máu ngón tay hoặc tĩnh mạch để gửi đến phòng xét nghiệm. Nếu là xét nghiệm sàng lọc sơ sinh thì sẽ lấy máu ở gót chân của trẻ trong vòng 48 - 72 giờ sau sinh. - Tế bào niêm mạc miệng
Người cần làm xét nghiệm ADN sẽ được lấy mẫu tế bào niêm mạc bên trong má. Phương thức lấy mẫu này tương đối an toàn và không gây đau đớn khi thực hiện. - Tóc có chân
Chân tóc có chứa tế bào mang thông tin di truyền. Vì thế, dùng mẫu tóc có chân có thể dùng để xét nghiệm ADN. - Cuống rốn
Có nhiều tế bào gốc ở trong máu cuống rốn và chúng đều chứa ADN mang thông tin di truyền nhưng để có kết quả chính xác, mẫu cuống rốn nên được lấy bởi nhân viên y tế. - Mẫu móng tay, móng chânĐây chính là nơi mang thông tin di truyền nên cũng có thể dùng cho mục đích xét nghiệm ADN. |
doc_63478 | Polyp đại tràng là bệnh thường gặp ít gây triệu chứng và thường được phát hiện khi thăm khám tầm soát. Với những trường hợp polyp tiến triển bác sĩ có thể chỉ định cắt polyp. Vậy cắt polyp đại tràng có đau không và bằng phương pháp nào, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp ở người trưởng thành, tỷ lệ từ 30-50%, chủ yếu do chế độ ăn uống không hợp lý và môi trường sống gây ra. Rất ít xuất hiện polyp đại trực tràng ở tuổi dưới 40. Có đến 90% polyp gặp ở những người từ 50 tuổi trở lên và trung bình mất khoảng 10 năm để từ một polyp có thể chuyển sang ung thư hóa.
Polyp đại tràng cần được điều trị đúng cách
Bệnh polyp đại trực tràng nhìn chung ít gây triệu chứng. Nếu polyp trực tràng quá lớn hoặc có viêm loét bề mặt polyp thì có thể gây đi cầu khó hoặc có máu trong phân. Thường polyp được tình cờ phát hiện khi người bệnh khám nội soi đại trực tràng để tầm soát ung thư, hoặc để chẩn đoán các bệnh lý viêm loét trong đường ruột già.
Hiện nay, y học tiên tiến việc thực hiện cắt polyp đại tràng được áp dụng phương pháp phẫu thuật nội soi. Đây là kỹ thuật can thiệp ít xâm hại nhất cho phép, theo đó bác sĩ chỉ cắt đi một phần đại tràng qua những đường mổ nhỏ 1,5 cm. Ống kính soi được gắn với camera truyền hình ảnh phóng đại trên màn hình, các dụng cụ được đưa và qua những lổ khác để thực hiện phẫu thuật. Tùy theo bệnh lý, bác sĩ có thể nối ruột với ruột để đi cầu qua hậu môn hay làm hậu môn nhân tạo (đem ruột ra ngoài thành bụng).
Hơn nữa, trong quá trình thực hiện người bệnh sẽ được gây mê nên không hề cảm thấy đau đớn trong suốt quá trình thực hiện. Vì vậy với phương pháp cắt đại tràng nội soi người bệnh không cần phải lo lắng triệu chứng đau sẽ nhanh chóng hết, thời gian hồi phục nhanh chóng.
Nhịn ăn và uống hoàn toàn, tắm rửa sạch bằng xà bông tiệt trùng đêm trước mổ. Ngưng các loại thuốc chống đau, kháng viêm, chống đông máu.
Nhịn ăn trước 12h trước khi thực hiện cắt polyp đại tràng
Làm sạch ruột bằng những biện pháp sau: |
doc_63479 | Thuốc Anastrozole Stada 1mg có thành phần hoạt chất chính là Anastrozole hàm lượng 1g và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Thuốc Anastrozole Stada 1mg là thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch.
Thuốc Anastrozole Stada 1mg có thành phần hoạt chất chính là Anastrozole hàm lượng 1g và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Thuốc Anastrozole Stada 1mg là thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp.1.1. Dược lực học của hoạt chất. Dược chất Anastrozole là một thuốc ức chế men Aromatase thuộc nhóm không steroid, có tính chất chọn lọc cao và tác dụng mạnh đối với phụ nữ sau mãn kinh, oestradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi Androstenedione sang Oestrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi, sau đó Oestrone chuyển thành oestradiol. Sự suy giảm lượng Oestradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi đối với những người bị ung thư vú.1.2. Dược động học của hoạt chất. Khả năng hấp thu: Hoạt chất Anastrozole được hấp thu nhanh và thường đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 02 giờ sau khi uống.Khả năng thải trừ: Hoạt chất Anastrozole được thải trừ chậm với thời gian bán thải là 40-50 giờ. Thức ăn có thể làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu nhưng không gây ra một tác động đáng kể nào về mặt lâm sàng trên nồng độ thuốc đối với pha ổn định trong huyết tương khi sử dụng liều duy nhất trong ngày. Dược động học của Anastrozole cũng không phụ thuộc vào độ tuổi của phụ nữ sau giai đoạn mãn kinh.Khả năng chuyển hóa: Ở những người phụ nữ sau mãn kinh, dược chất Anastrozole được chuyển hóa mạnh, anastrozole được chuyển hóa bằng cách N-dealkyl hóa, hydroxyl hóa và glucuronic hóa.
Thuốc Anastrozole Stada 1mg được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể oestrogen dương tính.Thuốc Anastrozole Stada 1mg cũng được chỉ định trong điều trị ung thư vú tiến triển đối với phụ nữ sau mãn kinh.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Anastrozole Stada 1mg
3.1. Cách dùng thuốc. Thuốc Anastrozole Stada 1mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp.3.2. Liều dùng thuốc. Liều điều trị đối với người lớn kể cả người già là 01 viên mỗi ngày.Đối với trẻ em: Không dùng thuốc cho đối tượng là trẻ em. Suy gan: Không điều chỉnh liều điều trị với người bị suy gan mức độ nhẹ. Suy thận: Không điều chỉnh liều điều trị với người bị suy thận mức độ nhẹ và vừa
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Anastrozole Stada 1mg
Tác dụng không mong muốn rất thường gặp đối với mạch máu là xuất hiện các cơn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.Tác dụng không mong muốn thông thường, bao gồm. Toàn thân: Suy nhược cơ thể ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.Đối với hệ cơ xương, mô liên kết và xương: Đau nhức hay đau cứng các khớp thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.Đối với hệ sinh sản và tuyến vú: Khô rát âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.Đối với da và mô dưới da: Tóc thưa, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Nổi mẩn đỏ, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.Đối với hệ tiêu hóa: Buồn nôn thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tiêu chảy ở mức độ nhẹ và trung bình.Đối với hệ thần kinh: Đau nhức đầu, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.Đối với hệ gan mật: Tăng chỉ số alkaline phosphatase, alanine aminotranferase và aspartate aminotransferase. Ít gặp (0.1-1.0%)Đối với hệ sinh sản và tuyến vú: Xuất huyết âm đạo thường ở mức độ nhẹ hay rung bình.Khả năng chuyển hóa và dinh dưỡng: Xuất hiện chứng chán ăn thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tăng chỉ số cholesterol trong máu, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.Đối với hệ tiêu hóa: Nôn mửa thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.Tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp của thuốc là xuất hiện hồng ban đa dạng, phản ứng dị ứng kể cả phù mạch, nổi mề đay, phản ứng phản vệ, hội chứng Steven-Johnson.
5. Tương tác của thuốc Anastrozole Stada 1mg
Những nghiên cứu về tương tác thuốc Anastrozole Stada 1mg trên lâm sàng với Antipyrin và Cimetidine cho thấy rằng sử dụng chung Anastrozole Stada 1mg với các thuốc khác không gây ra tương tác thuốc qua trung gian thụ thể cytocrome P450 đáng kể trên lâm sàng.Không nên sử dụng đồng thời các liệu pháp có oestrogen với Anastrozole Stada 1mg. Nguyên nhân là do nó có thể làm mất tác dụng dược lý của hoạt chất Anastrozole.Tamoxifen không nên dùng đồng thời với Anastrozole Stada 1mg vì có thể làm giảm tác dụng dược lý của hoạt chất Anastrozole.
6. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Anastrozole Stada 1mg
6.1. Chống chỉ định của thuốc. Phụ nữ đang ở giai đoạn tiền mãn kinh.Phụ nữ mang thai và những người đang cho con bú bằng sữa mẹ.Người đang bị suy thận nặng với độ thanh thải creatinin dưới 20ml/phút.Người bị bệnh lý về gan mức độ vừa và nặng.Người có cơ địa nhạy cảm hay quá mẫn với dược chất chính là Anastrozole hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.Các trị liệu có oestrogen không nên dùng kèm với dược chất Anastrozole vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.Không nên sử dụng thuốc Anastrozole Stada 1mg cùng lúc với tamoxifen.6.2. Chú ý đề phòng của thuốc. Không nên sử dụng thuốc Anastrozole Stada 1mg cho trẻ em vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập đối với nhóm người này.Cần xác định tình trạng mãn kinh của phụ nữ bằng xét nghiệm sinh hóa ở những người còn nghi ngờ về tình trạng nội tiết.Chưa có dữ liệu về tính an toàn về việc sử dụng thuốc Anastrozole Stada 1mg với người bị suy gan vừa và nặng, hoặc người bị suy thận nặng với độ thanh thải creatinin dưới 20ml/phút.Phụ nữ đang bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương cần được chỉ định đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương như máy quét Dexa trước khi điều trị bằng thuốc Anastrozole Stada 1mg và định kỳ sau đó.Do thuốc Anastrozole Stada 1mg làm giảm tuần hoàn nồng độ Estrogen dẫn đến giảm mật độ chất khoáng ở xương. Các dữ liệu tương ứng để chỉ ra ảnh hưởng của Bisphosphonate đối với sự giảm mật độ chất khoáng ở xương gây ra do hoạt chất Anastrozole.Dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú: thuốc Anastrozole Stada 1mg không được sử dụng cho phụ nữ có thai và nuôi con bú.Thuốc Anastrozole Stada 1mg có thành phần hoạt chất chính là Anastrozole hàm lượng 1g và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Thuốc Anastrozole Stada 1mg là thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn. |
doc_63480 | Thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên là thuốc nội tiết được dùng để ngừa thai. Thuốc này có thể phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây để có cách dùng thuốc Sundronis h 21 hiệu quả.
1. Công dụng của thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên
Thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên là thuốc ngừa thai sử dụng nội tiết. Ngoài công dụng tránh thai, thuốc cũng có thể được sử dụng cho mục đích giảm mụn hay ổn định chu kỳ kinh nguyệt cho đối thường bị rối loạn kinh nguyệt. Thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên sử dụng đường uống có hướng dẫn cụ thể ở từng trường hợp khác nhau.Các loại thuốc tránh thai nội tiết thường cần kiểm tra mức phù hợp với từng người sử dụng. Bạn có thể mua thuốc ở các hiệu thuốc nhưng hãy nói với bác sĩ để được tư vấn. Bác sĩ sẽ đưa ra những lựa chọn tốt nhất để bạn xem xét. Tránh phản ứng phụ của thuốc tránh thai gây nguy hiểm cho sức khỏe.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên
Thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên sử dụng đường uống. Với thuốc tránh thai 21 viên sẽ không có thuốc bổ nên bạn cần hỏi bác sĩ thời điểm nào bắt đầu dùng thuốc. Hãy nhớ uống thuốc đúng giờ mỗi ngày để đảm bảo công dụng của thuốc được duy trì. Một số tình huống quên uống có thể hỏi bác sĩ để uống bù hoặc bỏ qua và uống liều tiếp theo. Thông thường trên vỉ thuốc sẽ đánh dấu ngày cho bệnh nhân tiện theo dõi sử dụng.Liều dùng của thuốc tránh thai là 1 viên/ ngày. Viên đầu tiên sẽ được tính là ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt. Vỉ 21 viên có công dụng sử dụng như vỉ 28 viên. Tuy nhiên, vỉ 21 viên thì cả 21 viên đó đều có công dụng ngừa thai, còn vỉ 28 viên có thêm 7 viên giả dược. Cách sử vỉ 21 viên và vỉ 28 viên gần như tương đương nhau. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo thêm từ bác sĩ để chắc chắn cách sử dụng mang lại hiệu quả.Thời điểm dùng thuốc không quan trọng lúc đói hay no, nhưng bạn cần đảm bảo dùng đều đặn và đúng giờ.Nếu không may quên liều, bạn hãy báo cho bác sĩ. Tình trạng sử dụng thuốc quá liều có thể vô tình gây ảnh hưởng đến nội tiết của của cơ thể. Vì vậy, nếu quên liều nên hỏi bác sĩ để biết cách xử lý, không nên tự ý dùng bổ sung.
3. Những chú ý trước khi dùng thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên
Trước khi dùng thuốc tránh thai bạn nên kiểm tra kỹ thành phần của thuốc. Nếu cơ thể dị ứng hoặc tương tác lại thành phần thuốc hãy báo cho bác sĩ để được tư vấn đổi loại thuốc an toàn cùng công dụng. Một số trường hợp cụ thể chống chỉ định sử dụng thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên cho bạn tham khảo:Xuất huyết âm đạo không xác định rõ nguyên nhân. Nghi ngờ hoặc xác định nguy cơ mắc chứng ung thư vú. Nghi ngờ có dấu hiệu mắc hội chứng ung thư do rối loạn chức năng sinh dục. U gan lành tính hoặc ác tính. Bệnh nhân có bệnh lý gan ở giai đoạn nặng. Tắc nghẽn mạch do huyết khối hoặc từng điều trị bệnh tương tự có nguy cơ tái phát. Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Những trường hợp này nếu phát hiện ra trước khi sử dụng thuốc bạn nên lưu ý báo cho bác sĩ để có thể cân nhắc lại phương án điều trị phù hợp, tránh nguy hiểm không đáng có.Thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên là thuốc nội tiết có công dụng tránh thai, nhưng cũng có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của người sử dụng. Một số trường hợp viêm, nhiễm nấm âm đạo. thậm chí vô sinh có thể do thuốc tránh thai gây ra. Đây là những phản ứng nguy hiểm cần được kiểm soát từ sớm tránh sử dụng thuốc bừa bãi ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản nữ.
4. Phản ứng phụ của thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên
Phản ứng phụ của thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:Đau nửa đầu. Buồn nôn. Rối loạn tâm lý. Trầm cảmĐau tức ngực. Chảy máu tử cung. Những phản ứng phụ của thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản. Bạn không nên chủ quan nếu phát hiện những biểu hiện kể trên. Hãy đến bệnh viện kiểm tra để kịp thời xử lý phản ứng phụ không mong muốn.Một số phản ứng phụ khác có thể không được liệt kê hay ít xuất hiện bạn cũng nên đề phòng. Lưu ý thường xuyên chú ý đến sức khỏe. Đồng thời nên thường xuyên khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm các biểu hiện rối loạn nội tiết và điều trị sớm.
5. Tương tác với thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên
Thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên có thể bị tương tác khi sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc khác. Bạn cần chú ý thường xuyên kiểm tra xét nghiệm tránh biến đổi chỉ số men gan dẫn đến xuất huyết âm đạo không xác định được lý do. Đồng thời, không nên sử dụng thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên cùng các loại thuốc sau để tránh giảm hiệu quả thuốc: hydantoins,rifampicin, primodone, carbamazepine và barbiturates.Tuy không ghi nhận nhiều trường hợp nguy hiểm do thuốc kháng sinh gây ra, nhưng bạn nên chú ý. Nếu được kê đơn thuốc kháng sinh sử dụng trong thời gian đang uống thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên thì cần báo với bác sĩ, tránh công dụng của thuốc bị giảm.Theo kết quả nghiên cứu lâm sàng, các loại thuốc chứa steroid có gây ảnh hưởng kết quả kết nghiệm hóa sinh. Vì thế, hãy chú ý đến sự thay đổi này để tránh báo động giả làm ảnh hưởng tới công dụng của thuốc hoặc đánh giá sai phản ứng thuốc.Trên đây là một số thông tin giúp bạn hiểu về thuốc tránh thai Sundronis h 21 viên. Để đảm bảo công dụng và an toàn cho sức khỏe hãy tham khảo thêm thông tin từ bác sĩ trước khi dùng thuốc. |
doc_63481 | Đục thủy tinh thể hay còn gọi là bệnh cườm mắt, bệnh thường hay xảy ra phổ biến ở những đối tượng người trung niên, người cao tuổi. Bệnh đục thủy tinh thể xảy ra là khi phần thủy tinh thể trong mắt bị mờ đục đi, không còn giữ được độ trong suốt. Lúc này, thủy tinh thể bị đục gây suy giảm thị lực cũng như cản trở hoạt động quan sát sự vật trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Bệnh đục thủy tinh thể cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có thể gây ra tình trạng mù lòa vĩnh viễn. Do đó, bệnh lý này cần được phát hiện và điều trị càng sớm càng tốt.
Đục thủy tinh thể hay còn gọi là bệnh cườm mắt, bệnh thường hay xảy ra phổ biến ở những đối tượng người trung niên, người cao tuổi
Hiện nay phương pháp mổ mắt Phaco là một phương pháp có hiệu quả tối ưu đối với tình trạng đục thủy tinh thể của mắt. Phương pháp Phaco cũng được áp dụng rộng rãi tại các bệnh viện lớn trên cả nước. Mổ mắt Phaco đem lại nhiều ưu điểm nổi bật cho các bệnh nhân bị đục thủy tinh thể đó là:
– Phẫu thuật thực hiện rất nhanh, chỉ khoảng 5 – 10 phút.
– Phẫu thuật này an toàn, đem lại hiệu quả. Thị lực của người bệnh sẽ được hồi phục trở lại ngay sau khi mổ.
– Vết mổ nhỏ, ít gây đau đớn, không chảy máu.
– Bệnh nhân có thể xuất viện ngay trong ngày mà không cần lưu viện.
2.1. Một số biến chứng có thể gặp phải sau mổ mắt điều trị đục thủy tinh thể
Đa số các ca mổ mắt Phaco điều trị đục thủy tinh thể đều giúp bệnh nhân có thể lấy lại thị lực ngay. Tuy nhiên phương pháp này chỉ có tác dụng đem lại thị lực ban đầu cho bệnh nhân, chứ không thể loại bỏ đi các yếu tố gây bệnh từ ban đầu như các bệnh lý nền, bệnh thoái hóa hoàng điểm, bệnh võng mạc,…Do đó theo thời gian, các tế bào biểu mô gây đục có thể tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Điều này sẽ gây nguy cơ mờ đục tái lại cho mắt.
Ngoài ra, một số tác động tự nhiên khác như: lão hóa, bệnh nhân bị đái tháo đường, cao huyết áp,…cũng có thể làm ảnh hưởng tới việc mờ đục của thủy tinh thể. Sau phẫu thuật mổ thay thủy tinh thể nhân tạo, chính các yếu tố kể trên lại có thể gây ra biến chứng, điển hình là đục thủy tinh thể bao sau.
Tình trạng đục bao sau sau một thời gian kể từ khi phẫu thuật thay thủy tinh thể có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào tình trạng mắt mỗi người, cũng như chế độ chăm sóc đôi mắt sau phẫu thuật của bệnh nhân. Có những trường hợp mắt bị đục bao sau chỉ sau vài tháng kể từ khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, nhưng có những trường hợp duy trì được đôi mắt sáng tới vài năm.
Ngoài ra, chúng ta vẫn cần lưu ý tới một số biến chứng khác có thể xảy ra sau khi phẫu thuật như: bong võng mạc mắt, nhiễm trùng mắt, đục dịch kính, hiện tượng tăng nhãn áp, lão thị, cận thị,…
Nếu mắt gặp phải các vấn đề nghiêm trọng thì tùy từng trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân mổ đục thủy tinh thể vào lần 2
Thông thường, phẫu thuật thay đục thủy tinh thể bằng thủy tinh thể nhân tạo chỉ tiến hành 1 lần cho mỗi bên mắt. Tuy nhiên, có một số trường hợp phần thủy tinh thể nhân tạo bị đặt lệch, hoặc bị sai độ, gây ra cho việc điều tiết của mắt không tốt. Khi xảy ra trường hợp này, nếu mắt gặp phải các vấn đề nghiêm trọng thì tùy từng trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân mổ đục thủy tinh thể vào lần 2.
2.3. Mắt gặp vấn đề gì mới cần mổ đục thủy tinh thể lần thứ 2
Một số các biến chứng mà bệnh nhân có thể sẽ phải đối mặt với việc phẫu thuật đục thủy tinh thể lần thứ 2 đó là:
– Mắt bị biến chứng đục phần bao sau: đây là tình trạng hay găp vào thời điểm sau khi kết thúc phẫu thuật mổ đục thủy tinh thể. Lúc này, các biến chứng hoặc bệnh lý về mắt khác sẽ là nguyên nhân gây nên tình trạng đục thủy tinh thể bao sau. Hiện tượng này cũng làm cho mắt bị suy giảm thị lực và nhìn không rõ sự vật, gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Lúc này, người bệnh nên tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ nhãn khoa để có chỉ định điều trị phù hợp.
– Mắt gặp các biến chứng về cườm nước: lúc này, tùy từng trường hợp bác sĩ có thể sẽ cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc nhỏ mắt chuyên dụng để làm giảm áp lực cho vùng mắt. Nếu tình trạng bệnh nặng hơn thì có thể điều trị bằng tia laser để mở kênh thoát dịch cho vùng mắt. Việc có cần phải mổ đục thủy tinh thể lần thứ 2 nữa hay không sẽ tùy thuộc vào tình trạng bệnh và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Đa số các trường hợp khi gặp biến chứng sau phẫu thuật hoặc không phải lỗi từ thủy tinh thể nhân tạo mà ra thì không cần phải thực hiện mổ đục thủy tinh thể lần thứ 2. Bởi khi tiến hành mổ lần 2, bệnh nhân sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nhất định. Do đó, điều này là hoàn toàn không cần thiết nếu như không phải là trường hợp bắt buộc.
3. Những điều cần làm để tăng cường thị lực sau mổ đục thủy tinh thể
Tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ nhãn khoa
Để giúp đôi mắt nhanh chóng hồi phục, hạn chế để lại các biến chứng nguy hiểm, chúng ta cần lưu ý thực hiện một số điều sau:
– Tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ nhãn khoa: thông thường sau mổ, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện việc vệ sinh đôi mắt hàng ngày. Bệnh nhân cần chú ý sử dụng đều đặn các loại thuốc nhỏ mắt giúp mắt ổn định sức khỏe và hạn chế nhức, mỏi.
– Xây dựng chế độ ăn uống, nghỉ ngơi khoa học, ăn đầy đủ các nhóm chất cần thiết, tốt cho mắt như: vitamin A, rau củ quả.
– Tập các bài tập dành riêng cho mắt để giúp mắt được nâng cao sức khỏe.
– Thường xuyên đi khám mắt định kỳ với bác sĩ để tầm soát các vấn đè của mắt nếu có. |
doc_63482 | Thuốc Antizidin được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm, có thành phần chính là Ceftazidime. Thuốc được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn, ký sinh trùng, virus, nấm,...
1. Công dụng của thuốc Antizidin
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Antizidin
Cách dùng: Tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường tiêm bắp sâu. Thông thường, bác sĩ tiêm vào góc phần tư phía trên của mông hoặc vị trí phần bên của bắp đùi.Cách pha dung dịch tiêm truyền:Dung dịch tiêm bắp: Pha thuốc Ceftazidime 1g trong 3ml nước cất pha tiêm hoặc với dung dịch lidocain hydroclorid 0,5 % hay 1%;Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc Ceftazidime 1g trong 10ml nước cất pha tiêm hoặc với dung dịch natri clorid 0,9% hay dextrose 5%;Dung dịch tiêm truyền: Pha thuốc trong các dung dịch như trong tiêm tĩnh mạch nhưng với nồng độ là 10 - 20mg/ml (1 - 2g thuốc trong 100ml dung môi).Liều dùng:Người lớn: Dùng liều 1g mỗi 8 giờ/lần hoặc 2g mỗi 12 giờ/lần, tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch;Bệnh nhân suy gan: Không khuyến nghị điều chỉnh liều dùng thuốc;Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dùng theo độ thanh thải creatinin. Cụ thể:Độ thanh thải creatinin 31 - 50ml/phút: Dùng liều 1g mỗi 12 giờ/lần;Độ thanh thải creatinin 16 - 30ml/phút: Dùng liều 1g mỗi 24 giờ/lần;Độ thanh thải creatinin 6 - 15ml/phút: Dùng liều 500mg mỗi 24 giờ/lần;Độ thanh thải creatinin < 5ml/phút: Dùng liều 500mg mỗi 48 giờ/lần;Trẻ em: Liều dùng tùy theo chỉ định của bác sĩ hoặc khuyến cáo sau:Trẻ sơ sinh 0 - 4 tuần tuổi: Dùng liều 30mg/kg, tiêm tĩnh mạch 12 giờ/lần;Trẻ 1 tháng - 12 tuổi: Dùng liều 30 - 50mg/kg, tiêm tĩnh mạch tối đa 6g/ngày, 8 giờ/lần;Người cao tuổi: Liều thông thường không được vượt quá 3g/ngày, đặc biệt ở những bệnh nhân trên 70 tuổi.Quá liều: Tình trạng sử dụng thuốc Ceftazidime quá liều có thể dẫn đến các di chứng về thần kinh gồm bệnh não, co giật và hôn mê. Có thể làm giảm nồng độ của ceftazidime trong huyết thanh bằng cách thẩm phân.Quên liều: Thuốc Antizidin được sử dụng tại bệnh viện, thực hiện tiêm truyền bởi nhân viên y tế nên hiếm khi xảy ra tình trạng quên liều.
3. Tác dụng phụ của thuốc Antizidin
Khi sử dụng thuốc Antizidin, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Sốc: Có thể xảy ra (tuy hiếm gặp). Người bệnh có thể bị loạn xúc giác, thở rít, chóng mặt, vị giác bất thường, ù tai, toát mồ hôi,...;Quá mẫn: Bệnh nhân có thể bị phát ban, nổi mề đay, ban đỏ, ngứa da, chứng đỏ bừng da, ban đỏ dạng sần, phản ứng phản vệ (co thắt phế quản, hạ huyết áp), phù mạch;Da: Ban đỏ, hội chứng Lyell, hội chứng Steven - Johnson;Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, dị cảm, giảm vị giác. Có trường hợp bị run, giật rung cơ, co giật, bệnh não,... ở bệnh nhân suy thận sử dụng thuốc Ceftazidime nhưng không được giảm liều thích hợp;Thận: Suy giảm chức năng thận;Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, tăng tiểu cầu, thiếu máu, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, tăng lympho bào, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng thoáng qua nitơ huyết, ure huyết hoặc creatinin huyết thanh;Gan: Vàng da, tăng AST, ALT, bilirubin, GGT, LDH, g-GTP,...;Dạ dày - ruột: Viêm kết tràng nặng đi kèm với phân có máu của tình trạng viêm đại tràng giả mạc; tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, chán ăn, cảm giác khát;Hô hấp: Viêm phổi kẽ kèm chứng đỏ bừng, khó thở, ho, rối loạn X-quang ngực, tăng bạch cầu ưa eosin và hội chứng PIE;Bội nhiễm: Viêm miệng, nhiễm nấm Candida;Thiếu vitamin: Thiếu vitamin K (giảm prothrombin huyết, có khuynh hướng chảy máu), thiếu vitamin nhóm B (viêm miệng, viêm lưỡi, chán ăn, viêm dây thần kinh);Tác dụng phụ khác: Viêm tĩnh mạch hoặc viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch; đau hoặc viêm sau khi tiêm bắp.Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Antizidin, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ để được xử trí thích hợp nhất.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Antizidin
Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Antizidin:Thận trọng khi sử dụng thuốc Antizidin ở người bị quá mẫn cảm với Ceftazidime, các cephalosporin và các penicillin khác;Có tình trạng xảy ra phản ứng chéo giữa penicilin với Cephalosporin;Khi dùng thuốc Antizidin, người bệnh có thể bị viêm ruột kết giả mạc;Bệnh nhân suy thận cần giảm liều dùng thuốc Antizidin hằng ngày;Nồng độ cao của thuốc Antizidin có thể gây ra cơn co giật, mất thăng bằng, bệnh não và trạng thái kích thích thần kinh cơ;Sử dụng thuốc Ceftazidime có thể làm giảm bớt hoạt tính prothrombin ở bệnh nhân suy gan, suy thận hoặc suy dinh dưỡng;Thận trọng khi dùng thuốc Antizidin ở người có tiền sử mắc bệnh về đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh lỵ;Các thuốc Cephalosporin nói chung, Ceftazidime nói riêng được xem là an toàn trong thai kỳ. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nghiên cứu chi tiết trên người mang thai nên chỉ sử dụng thuốc này ở phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết, đã có sự cho phép của bác sĩ;Vì Ceftazidime tiết vào sữa mẹ nên cần cân nhắc nếu dùng thuốc ở bà mẹ đang nuôi con bú;Thuốc Antizidin có thể gây đau đầu, chóng mặt nên cần thận trọng khi sử dụng ở người lái xe, vận hành máy móc.
5. Tương tác thuốc Antizidin
Tương tác thuốc có thể gây ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động/điều trị của thuốc hoặc làm gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Một số tương tác thuốc của Antizidin gồm:Khi sử dụng Ceftazidime (thành phần chính của Antizidin) với aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid có thể tăng nguy cơ gây độc thận;Hoạt lực của Ceftazidime có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với các tác nhân gây acid uric niệu;Sử dụng kết hợp Ceftazidime với ciprofloxacin làm tăng tác dụng hiệp đồng chống lại Burkholderia cepacia;Kết hợp Ceftazidime và acid clavulanic có thể hiệp đồng tác dụng chống lại một số chủng Bacteroides fragilis đã kháng Ceftazidime khi sử dụng đơn lẻ;Vì Cloramphenicol đối kháng với các kháng sinh beta - lactam, trong đó có Ceftazidime nên cần tránh phối hợp 2 thuốc này khi cần tác dụng diệt khuẩn;Ceftazidime có thể làm giảm hoạt lực của vắc-xin thương hàn;Không được pha thuốc Ceftazidime vào dung dịch natri bicarbonat vì sẽ làm giảm tác dụng của thuốc;Không pha thuốc Ceftazidime vào dung dịch có độ p. H trên 7,5;Khi phối hợp Ceftazidime với vancomycin thì cần tiêm riêng để tránh gây kết tủa;Không pha lẫn Ceftazidime với các aminoglycosid (như gentamicin, streptomycin) hoặc metronidazol. Nên tráng rửa cẩn thận các ống thông và bơm kim tiêm bằng dung dịch nước muối (natri clorid 0,9%) giữa các lần dùng 2 loại thuốc này để tránh nguy cơ kết tủa.Khi được chỉ định sử dụng thuốc Antizidin, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ, phối hợp với mọi hướng dẫn của bác sĩ. Đồng thời, bệnh nhân nên thông báo đầy đủ cho bác sĩ về tiền sử bệnh lý của bản thân và các loại thuốc mình đang dùng để có sự điều chỉnh phù hợp. Điều này cũng giúp tránh được nguy cơ tương tác thuốc có thể dẫn tới những hậu quả khó lường. |
doc_63483 | Sẵn có những mệt mỏi, khó chịu do bệnh gây nên, lại thêm thời gian đi lại, chờ đợi và việc chi trả tốn kém kinh phí của mỗi lần thăm khám đã khiến nhiều người dân không đủ kiên nhẫn để đi hết liệu trình điều trị.
Thông thường đi khám BHYT, người dân chỉ quen khám ngày hành chính nên gây khó khăn cho người bệnh. Anh Nguyễn Văn Thắng (37 tuổi, Ba Đình, Hà Nội) cho biết: “Tình cờ đi kiểm tra sức khỏe, kết quả xét nghiệm ALT tăng trên 2 lần giá trị bình thường nên bác sĩ đã chỉ định tôi điều trị. Quá trình điều trị, tôi phải định kỳ kiểm tra, những hôm đông bệnh nhân phải mất cả buổi chờ đợi, nên mỗi lần như vậy tôi phải xin nghỉ làm, vào thời điểm bận rộn thì việc đi khám đã trở thành nỗi ám ảnh”. Đến đây khám, tôi thật sự hài lòng vì những tiện ích mang lại như không phải chờ đợi lâu, được BS chuyên khoa lập kế hoạch tái khám và nhắc lịch tái khám, được cấp thuốc BHYT…”.
Th
S.
Theo đề án, khách hàng khám sẽ được bác sỹ chuyên khoa chỉ định các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh phù hợp để đánh giá tình trạng sức khỏe. Bên cạnh đó, khách hàng còn được làm bệnh án, lập kế hoạch theo dõi, nhắc lịch tái khám và cấp thuốc điều trị theo quy định.
Để thuận tiện cho việc khám BHYT và nâng cao hiệu quả để án, Th
S. Hương lưu ý với khách hàng khám BHYT như sau:
Khám BHYT, khách hàng xuất trình thẻ để được hưởng quyền lợi. Bởi vậy, tất cả các khách hàng đến khám đều được phục vụ tận tâm, chu đáo với quy trình khám khoa học, nhanh gọn nhằm rút ngắn tối đa thời gian đi lại và chờ đợi của khách hàng.
Bên cạnh đó, Bệnh viện còn có các chuyên khoa làm việc 24/24 giờ như chuyên Khoa Cấp cứu - Điều trị để bảo đảm phục vụ kịp thời nhu cầu điều trị nội trú của những đợt cấp viêm gan hay sự hỗ trợ chẩn đoán kịp thời của chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm.
Để biết thêm chi tiết, liên hệ:
- Địa chỉ: 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội. |
doc_63484 | Nhiều người thắc mắc “ngủ bao nhiêu là đủ và có phải thời lượng ngủ của mỗi người đều như nhau”. Trung bình thời gian ngủ trong một đêm của mỗi người sẽ trong khoảng từ 7 đến 9 giờ. Tuy nhiên, đây không phải con số cố định vì thời lượng ngủ của mỗi người có thể không giống nhau. Ở mỗi lứa tuổi, thời lượng ngủ của mỗi người có thể khác nhau, cụ thể như sau:
- Trẻ sơ sinh cần ngủ nhiều hơn người lớn. Trung bình trẻ ngủ khoảng 20 tiếng mỗi ngày. Khi trẻ lớn lên, thời lượng ngủ sẽ giảm. Đến khi trẻ được 6 tuổi, thời lượng ngủ của trẻ sẽ là khoảng 10 đến 12 tiếng mỗi ngày.
- Thanh thiếu niên từ 14 đến 17 tuổi cần ngủ khoảng 8 đến 10 giờ mỗi ngày.
- Người trưởng thành nên ngủ từ 7 đến 9 giờ mỗi ngày.
- Người cao tuổi cần ngủ từ 7 đến 8 giờ mỗi ngày.
Lưu ý: Ngủ đủ giấc là điều kiện cần thiết để đảm bảo sức khỏe. Tuy nhiên, một giấc ngủ ngon cũng vô cùng quan trọng. Khi ngủ đủ giấc và ngủ ngon giấc, bạn sẽ thức dậy với một tâm trạng thư giãn, khoan khoái, đầu óc tỉnh táo, minh mẫn, tràn đầy năng lượng để làm việc, vui chơi khi ngày mới bắt đầu. Bên cạnh đó, đây cũng là yếu tố quan trọng giúp bạn khỏe mạnh hơn và phòng tránh nhiều loại bệnh tật.
Trong cuộc sống hiện đại, nhiều người có thói quen thức khuya để làm việc, để vui chơi giải trí,... Tuy nhiên, đây là những thói quen gây hại cho sức khỏe, làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm.
Hiệp hội Giấc ngủ của Anh cho biết, cơ thể nên được nghỉ ngơi sau 22 giờ. Trong đó, khoảng thời gian từ 22 giờ đến 23 giờ chính là lúc lượng hormone căng thẳng cortisol giảm dần, đồng thời thân nhiệt giảm và não cũng sản xuất melatonin, giúp cơ thể dễ dàng đi sâu vào giấc ngủ.
Như vậy, từ 22 đến 23 giờ chính là lúc bạn nên đi ngủ để cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn hoàn toàn. Ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc sẽ giúp cho các cơ quan trong cơ thể được phục hồi và làm việc hiệu quả hơn.
Một số lợi ích của việc ngủ đủ giấc và ngủ đúng giờ có thể kể đến như sau:
- Giúp não bộ được phục hồi từ đó tăng cường nhận thức và khả năng tập trung. Nếu bạn ngủ đủ giấc và có một giấc ngủ chất lượng thì những chất chuyển hóa tích tụ trong hệ thần kinh sẽ được lọc sạch. Hơn nữa, khi bạn ngủ đúng giờ và đủ giấc, não bộ sẽ xử lý và tiếp nhận thông tin một cách nhanh nhạy và linh hoạt hơn. Từ đó, bạn sẽ làm việc năng suất và hiệu quả hơn.
- Cải thiện hệ miễn dịch: Ngủ đúng giờ và ngủ sâu giấc còn có tác dụng cải thiện chức năng của các tế bào miễn dịch lympho T, tăng cường hệ miễn dịch. Từ đó, cơ thể khỏe mạnh hơn, có thể chống lại nhiều loại virus, vi khuẩn gây bệnh,... - Tốt cho hoạt động của gan: Ban đêm là lúc cơ thể cần nghỉ ngơi và đây cũng là khoảng thời gian mà gan thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả. Do đó, nếu bạn thức quá khuya, không ngủ đúng giờ và ngủ quá ít thì chức năng gan sẽ không được đảm bảo. Đồng thời, cơ thể có nguy cơ tích tụ nhiều độc tố, những tế bào gan bị tổn thương cũng rất khó phục hồi và gây ra những hậu quả sức khỏe nghiêm trọng cho cơ thể. - Tốt cho sức khỏe tim mạch: Khi thiếu ngủ, những chất gây viêm trong máu và nồng độ hormone gây căng thẳng cũng sẽ tăng lên và từ đó tăng nguy cơ mắc các loại bệnh lý về tim mạch. Chính vì thế, việc ngủ sâu giấc, ngủ đủ giấc cũng chính là một cách phòng ngừa bệnh tim mạch. Ngoài ra, khi bạn thức quá khuya, bạn cũng có thể ăn vặt nhiều hơn, làm tăng nguy cơ béo phì và nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
- Ngăn ngừa lão hóa: Nếu bạn đi ngủ sớm, ngủ sâu giấc và ngủ đủ giấc thì có thể làm chậm quá trình lão hóa, ngăn chặn tình trạng da nhăn nheo, chảy xệ. Nguyên nhân là khi bạn ngủ ngon và ngủ đủ giấc, những tế bào chết trên da sẽ được đào thải. Sau đó, những tế bào mới trẻ trung, giàu sức sống sẽ được thay thế. Từ đó ngăn ngừa quá trình lão hóa. Hơn nữa, khi ngủ đủ giấc, cơ thể sẽ tràn đầy năng lượng, tinh thần vui vẻ, thoải mái và vì thế nhìn bạn sẽ trẻ trung hơn rất nhiều.
Nhiều người biết rằng, thời điểm ngủ tốt nhất là lúc 22h và cần ngủ khoảng 7 đến 9 tiếng mỗi đêm. Tuy nhiên vì nhiều yếu tố chẳng hạn như khó ngủ, chưa quen ngủ trong khung giờ này,... thì một số cách sau có thể giúp bạn thực hiện dễ dàng kế hoạch ngủ đúng giờ và đủ giấc:
- Không nên ăn quá nó và ăn quá sát giờ đi ngủ. Tốt nhất trong bữa tối bạn không nên ăn những loại đồ ăn có chứa nhiều dầu mỡ, những món ăn khó tiêu để tránh tình trạng đầy bụng, khó ngủ.
- Vào thời điểm chiều tối, bạn không nên uống trà, cà phê hay một số loại chất kích thích khác.
- Để dễ ngủ hơn, bạn nên để não bộ được thư giãn trước khi ngủ bằng một số phương pháp như đọc sách, thiền, nghe nhạc,... - Phòng ngủ cũng là một yếu tố quan trọng để góp phần cải thiện chất lượng giấc ngủ. Tốt nhất hãy để không gian ngủ của bạn luôn sạch sẽ, thoáng đãng, không có nhiều ánh sáng, đảm bảo không gian phòng ngủ luôn yên tĩnh. Bạn có thể sử dụng tinh dầu để căn phòng thơm, dễ chịu để dễ dàng đi vào giấc ngủ.
- Không nên lạm dụng các loại thiết bị điện tử.
Trên đây là những thông tin giúp bạn giải đáp thắc mắc “ngủ bao nhiêu là đủ, nên ngủ lúc mấy giờ” cùng với đó là một số mẹo nhỏ giúp bạn dễ ngủ hơn. Ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc chính là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe của bạn. |
doc_63485 | Khám sức khỏe sinh sản giúp cả nam và nữ phát hiện bệnh sớm, đồng thời tầm soát ung thư hiệu quả. Bên cạnh đó cũng tránh trường hợp lây truyền 1 số bệnh từ mẹ sang con như viêm gan virus, giang mai, HIV,.... Cả 2 giới đều có nguy cơ mắc bệnh và tỷ lệ vô sinh ngang nhau. Vì vậy địa chỉ phòng khám sức khỏe sinh sản tốt nhất ở Hà Nội là mối quan tâm của nhiều người.
1. Tầm quan trọng của việc khám sức khỏe sinh sản
Không chỉ nữ mà nam giới cũng nên đi khám sức khỏe sinh sản định kỳ. Thế nhưng rất nhiều người vẫn còn tâm lý e ngại, để bệnh phát triển tới mức độ nặng gây ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe chính mình mới đi khám. Dẫn đến điều trị khó khăn mà hiệu quả không cao.
Theo các chuyên gia khuyến cáo, nên thực hiện khám sức khỏe sinh sản 6 tháng/ 1 lần trước khi mang thai để đảm bảo sự ổn định và an toàn cho em bé, cũng là giúp bản thân phát hiện bệnh sớm, có phác đồ điều trị kịp thời.
Tầm quan trọng của việc khám sức khỏe sinh sản được thể hiện cụ thể như sau:
- Đối với cả nam và nữ
+ Phát hiện những bất thường trong cấu tạo cơ quan sinh dục để có kế hoạch điều trị;
+ Phát hiện sớm và điều trị kịp thời những bệnh lý truyền nhiễm hay lây qua đường tình dục như viêm gan B, sùi mào gà, HIV, lậu, giang mai,... ;
+ Tầm soát ung thư hiệu quả đặc biệt ung thử cổ tử cung ở phụ nữ;
+ Tư vấn về phương pháp phòng tránh thai và quan hệ tình dục an toàn;
+ Tư vấn về chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý để cải thiện sức khỏe;
+ Có kiến thức, tâm lý vững vàng để đời sống tình dục vừa thăng hoa, vừa an toàn;
+ Thực hiện kế hoạch sinh sản có hiệu quả. Tránh mang thai ngoài ý muốn và bỏ thai nhiều lần.
2.1 Khám sức khỏe sinh sản cho nam
Ngoài ra, khám lâm sàng để quan sát những bất thường ở bộ phận sinh dục là bước không thể thiếu.
Sau đó, bệnh nhân sẽ được chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm bụng, siêu âm tinh hoàn, chụp X - quang phổi,... và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết như:
+ Xét nghiệm máu cơ bản;
+ Tinh dịch đồ;
+ Xét nghiệm bệnh lây truyền qua đường tình dục như viêm gan B, viêm gan C, giang mai, HIV,...
+ Xét nghiệm nội tiết nam
2.2 Khám sức khỏe sinh sản cho nữ
Cũng giống như nam giới, bệnh nhân nữ được bác sĩ hỏi những thông tin cơ bản và khám lâm sàng để phát hiện những bệnh có thể mắc phải mà dấu hiệu xuất hiện ở cơ quan sinh dục.
Sau đó sẽ thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh:
+ Siêu âm tuyến vú;
+ Siêu âm tuyến giáp;
+ Siêu âm bụng;
+ Soi tươi dịch âm đạo, chlamydia...
Bên cạnh đó, thực hiện các loại xét nghiệm là điều không thể thiếu:
+ Xét nghiệm máu cơ bản;
+ Tổng phân tích nước tiểu;
+ Xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục như: viêm gan B, viêm gan C, giang mai, HIV, Rubella,...
+ Xét nghiệm nội tiết cơ bản
+ Xét nghiệm dự trữ buồng trứng (AMH)
3. Những lưu ý khi đi khám sức khỏe sinh sản
Trước khi đi khám sức khỏe sinh sản, cả nam và nữ đều cần phải lưu ý những điều sau:
+ Cung cấp các thông tin cá nhân một cách chính xác;
+ Mặc quần áo thoải mái để quá trình khám thuận tiện hơn nhưng vẫn phải đảm bảo lịch sự;
+ Kiêng quan hệ tình dục 3-5 ngày trước khi khám sức khỏe sinh sản;
+ Không khám sức khỏe sinh sản khi đang trong chu kỳ kinh nguyệt đối với nữ;
+ Uống nhiều nước để hình ảnh siêu âm được rõ nét, cho kết quả chẩn đoán chính xác;
+ Nên nhịn ăn sáng trước khi thực hiện xét nghiệm máu;
+ Bệnh nhân đang sử dụng thuốc để điều trị bệnh có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ có nên dừng hay vẫn tiếp tục uống trước khi đi khám;
+ Nên vệ sinh tay và bộ phận sinh dục ngoài sạch sẽ khi lấy nước tiểu. |
doc_63486 | Ngất là hiện tượng thường gặp, nguyên nhân không chỉ do bởi bệnh lý tim mạch mà còn do bởi các nguyên nhân khác như do phản xạ thần kinh hay tụt huyết áp.
Ngất là sự mất ý thức tạm thời do giảm tưới máu não, với các đặc điểm đột ngột, không kéo dài và tự hồi phục hoàn toàn.
2. Nguyên nhân gây ra ngất
2.1. Ngất do tim mạch
Ngất xảy ra bởi các bệnh lý tim mạch làm giảm cung lượng tim đột ngột gây thiếu máu não.Các bệnh lý hay gặp:Do rối loạn nhịp: nhịp tim quá chậm hoặc quá nhanh.Do các bệnh lý ở tim: hẹp khít van động mạch chủ, u nhầy nhĩ trái, bệnh cơ tim phì đại ...
Stress kéo dài có thể khiến bạn bị ngất
2.2. Ngất do thần kinh
Với nguyên nhân này ngất có thể xảy ra ngay cả ở những người khỏe mạnh và nó thường hay bị đi bị lại. Cơ chế gây trụy mạch do:Phản xạ thần kinh xuất hiện sau khi đi tiêu, tiểu, ho, sau ăn, nín thở, nâng vật nặng, đè xoang cảnh. Kích ứng tâm thần nội sinh do bởi rối loạn cảm xúc, rối loạn hoảng sợ.
2.3. Ngất do hạ huyết áp tư thế
Bệnh xảy ra ngất đột ngột khi bệnh nhân đang ngồi hay nằm mà đứng dậy khá nhanh hay đứng lâu quá.Nguyên nhân là do:Sử dụng thuốc giãn mạch. Giảm thể tích tuần hoàn. Bệnh thần kinh tự động (đái tháo đường, Parkinson, bệnh dạng bột ...)Với loại ngất này việc đứng lên hay ngồi xuống cần phải cẩn thận và nhất là không nên đứng lâu ở trạng thái bất động, kèm theo tập thể dục hàng ngày là liệu pháp phòng ngừa tốt nhất.
Một trong những nguyên nhân gây ngất có thể liên quan đến bệnh tim mạch
3. Các trình trạng phân biệt với ngất
Chấn thương. Mất máu cấp. Hạ đường huyết. Thuốc lắc hoặc rượu. Cơn đột quị. Cơn động kinh. Cơn thiếu máu não thoáng qua. Rối loạn giấc ngủ, như cơn buồn ngủ và narcolepsy. Cơn lo âu và hội chứng tăng thông khí, rối loạn dạng cơ thế
4. Cách chẩn đoán ngất
4.1 Chẩn đoán ngất do thần kinh
Không có bệnh tim. Tiền sử từ lâu bị ngất tái diễn. Sau khi đột ngột có cái nhìn, mùi, vị hoặc cơn đau khác thường. Sau nôn, mửa. Trong khi ăn hoặc sau ăn. Xoay đầu hoặc đè lên xoang cảnh.
Người bệnh có thể nôn mửa kèm theo ngất
4.2 Chẩn đoán ngất do hạ huyết áp tư thế đứng
Sau khi đứng. Liên quan tạm thời với liều khởi đầu thuốc hạ huyết ápĐứng lâu đặc biệt nơi đông người, nơi quá nóng. Có bệnh thần kinh tự động hoặc bệnh ParkinsonĐứng lâu sau gắng sức.
Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh Parkinson có thể bị ngất
4.3 Chẩn đoán ngất do tim mạch
Có bệnh tim thực thể rõ. Tiền sử gia đình hoặc đột tử hoặc bệnh lý kênh tế bào. Xảy ra khi gắng sức hoặc nằm. Khởi phát hồi hộp đột ngột ngay khi ngấtĐiện tâm đồ gợi ý.
Triệu chứng ngất và nghiệm pháp bàn nghiêng |
doc_63487 | Trong đó, nhiều người thắc mắc xét nghiệm máu tầm soát ung thư có chính xác không. Cùng đi tìm câu trả lời trong bài viết sau.
Tầm soát ung thư sớm để nâng cao hiệu quả điều trị là vấn đề đang được chú trọng, đặc biệt cần thiết trong bối cảnh số ca mắc mới ung thư có xu hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây.
Rất nhiều người cho rằng xét nghiệm máu tầm soát ung thư có thể cho kết quả đầy đủ và chính xác nhất. Tuy nhiên, đây là quan điểm chưa đúng. Hiện nay có hàng trăm loại ung thư khác nhau và tầm soát ung thư không hề đơn giản. Mỗi loại ung thư sẽ phù hợp với những phương pháp tầm soát khác nhau và trong nhiều trường hợp cần kết hợp áp dụng nhiều phương pháp tầm soát. Nếu chỉ dựa vào xét nghiệm máu thì chưa thể đưa ra kết luận cuối cùng hoặc có thể dẫn tới chẩn đoán bệnh không chính xác.
Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận vai trò của các chỉ số xét nghiệm máu. Từ những chỉ số quan trọng này, bác sĩ sẽ cân nhắc về các bước tiếp theo trong công tác chẩn đoán bệnh. Chẳng hạn, thực hiện thêm một số xét nghiệm chuyên sâu hay các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp X-quang, chụp MRI, nội soi, sinh thiết,... Sau khi tổng hợp tất cả kết quả, các bác sĩ mới đưa ra chẩn đoán cuối cùng.
Việc tầm soát ung thư cần được thực hiện bởi các bác sĩ có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và tiến hành trên nhiều loại máy móc xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh hiện đại.
2. Các chỉ số chỉ điểm ung thư thường gặp
- Chỉ số AFP là căn cứ để chẩn đoán ung thư gan:
Ung thư gan là bệnh nguy hiểm, thường diễn biến âm thầm ở giai đoạn đầu khiến người bệnh có tâm lý chủ quan. Đến khi đi phát hiện bệnh, thì bệnh đã ở giai đoạn muộn và xảy ra nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Chỉ số AFP lớn hơn 20 ng/ml chính là một yếu tố báo hiệu bạn đang nguy cơ mắc ung thư gan, là căn cứ để các bác sĩ thực hiện những bước thăm khám tiếp theo. Bên cạnh đó, những trường hợp đang điều trị ung thư gan cũng cần thực hiện xét nghiệm này để theo dõi hiệu quả điều trị.
Ngoài ra, chỉ số AFP tăng cũng có thể xuất phát từ những nguyên nhân khác như do viêm nhiễm, do mang thai, một số bệnh lý về tinh hoàn ở nam giới,... Do đó, nếu chỉ dựa vào chỉ số AFP thì không thể khẳng định một người có mắc ung thư gan hay không. Đồng thời, những người có chỉ số AFP bình thường cũng chưa thể chắc chắn không mang bệnh.
- Chỉ số CEA trong tầm soát ung thư đại tràng
Nếu kết quả chỉ số CEA cao hơn 5ng/ml, bạn cần cảnh giác với bệnh ung thư đại tràng. Ngoài ra, CEA tăng cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác như bệnh phổi, bệnh dạ dày, người thường xuyên hút thuốc lá. Chính vì thế, các bác sĩ cần tiến hành thêm một số xét nghiệm khác hoặc tiến hành nội soi, sinh thiết,... mới có thể khẳng định bệnh ung thư đại tràng.
- Chỉ số PSA: Dấu hiệu cảnh báo ung thư tiền liệt tuyến
Những trường hợp chỉ số PSA > 10 ng/ml thì nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt có thể lên đến 80%. Chỉ số này càng tăng thì nguy cơ mắc bệnh cũng càng tăng.
- Chỉ số CA 125: Một trong những xét nghiệm máu tầm soát ung thư phổ biến ở nữ giới
Với những trường hợp chỉ số CA 125 tăng cao bất thường thì rất có thể, họ đã mắc ung thư buồng trứng. Nhưng cũng có nhiều trường hợp chỉ số này tăng nhưng lại không bị bệnh. Do đó, đây chỉ là một trong những yếu tố căn cứ để bác sĩ chỉ định thực hiện những bước thăm khám tiếp theo như siêu âm, sinh thiết, chụp cộng hưởng từ,... để phát hiện những bất thường và chẩn đoán bệnh một cách chính xác nhất.
Có thể nói rằng, tầm soát ung thư giúp phát hiện bệnh sớm, nâng cao hiệu quả điều trị, tăng chất lượng sống và giúp người bệnh tiết kiệm chi phí cũng như thời gian điều trị. Tuy nhiên, cần thực hiện tầm soát đúng quy trình mới mang lại hiệu quả. Ngược lại, nếu tầm soát không đúng cách, có thể gây hại cho sức khỏe và lãng phí tiền bạc. Trong quá trình tầm soát, các bác sĩ sẽ linh hoạt thay đổi các khâu trong quy trình tầm soát để phù hợp với tình trạng sức khỏe, độ tuổi của người bệnh,... |
doc_63488 | Sau sinh nở, phụ nữ có thể gặp phải nhiều khó khăn về sức khỏe, đặc biệt là các trường hợp sinh khó. Trong số đó, sa tử cung là căn bệnh khiến các bà mẹ lo lắng. Để lấy lại vóc dáng cũng như giúp chị em cải thiện tình trạng, chúng tôi đã tổng hợp một số bài tập chữa sa tử cung hiệu quả cho mẹ tham khảo và tập luyện sau đây.
Sa tử cung hay còn gọi là sa sinh dục, là hiện tượng tử cung rời khỏi vị trí của nó và tụt vào trong âm đạo hoặc tụt ra khỏi âm đạo gây ra nhiều khó khăn cho người bệnh. Nguyên nhân của sa tử cung là do cơ chậu và dây chằng chậu bị giãn rộng và yếu đi, không đủ sức nâng đỡ cho tử cung. Việc sinh nở nhiều khiến khu vực này bị nới rộng hơn, làm tử cung bị rơi xuống gần âm đạo, nặng hơn là sa khỏi âm đạo.
Nếu phát hiện sớm và chữa trị thì bệnh có thể cải thiện và tự hết, tuy nhiên nếu chủ quan không chữa trị kịp để tình trạng nặng hơn và gây biến chứng ảnh hưởng đến sinh hoạt thì phải áp dụng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ bộ phận tử cung.
Ở giai đoạn đầu việc chữa trị sa tử cung sẽ đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều thông qua việc:
Thực hiện các bài tập thể thao nhẹ nhàng để hỗ trợ cơ xương vùng chậu. Cách tốt nhất để lựa chọn bài tập đúng và phù hợp với thể trạng là thăm khám và nhận sự giúp đỡ từ bác sĩ vật lý trị liệu .
Thay đổi thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống, giảm cân để hạn chế các triệu chứng bệnh.
Đặt vòng cổ tử cung là phương pháp giúp người bệnh dùng vòng để nâng đỡ và hỗ trợ cơ quan vùng chậu.
Trong đó việc cho cơ thể vận động thể thao theo các bài tập chữa sa tử cung sẽ là liệu pháp chữa trị mang lại hiệu quả cao. Cụ thể, lợi ích từ việc luyện tập thường xuyên các bài tập sa tử cung sẽ giúp bạn:
Cải thiện độ dẻo dai và tăng sức khỏe cho vùng xương chậu.
Giúp siết chặt cơ âm đạo bị lỏng sau sinh, góp phần đẩy cơ xương vùng chậu cứng cáp hơn, hạn chế sa tử cung.
Các phụ nữ lớn tuổi (đặc biệt phụ nữ thời kỳ mãn kinh và sau mãn kinh) có thể cải thiện tình trạng suy yếu cơ chậu.
Tình trạng tiểu tiện không tự chủ cũng hạn chế.
2. Các bài tập chữa sa tử cung sau sinh nở hiệu quả
Đối với phụ nữ sau sinh, phụ nữ lớn tuổi nên chọn loại hình thể thao đơn giản, nhẹ nhàng. Chúng tôi khuyến khích các chị, các mẹ tham gia thực hiện các bài tập yoga để cải thiện tình trạng sa tử cung, đồng thời lấy lại độ đàn hồi và dẻo dai cho cơ thể.
Tư thế nằm nghiêng giúp chữa sa tử cung
Tư thế tập luyện nằm nghiêng là bài tập hỗ trợ săn chắc cơ hông và cơ mông.
Các bước thực hiện bài tập:
Bước 1: Nằm nghiêng người sang bên trái, cùi chỏ tay trái chống song song với tấm thảm để cố định thăng bằng. Khi bạn đã quen với động tác này rồi thì có thể tăng độ khó bằng cách chống khuỷu tay xuống sàn và dùng cánh tay nâng cơ thể lên cách mặt đất sao cho hông không chạm đất, cánh tay thẳng, hai chân duỗi thẳng, song song với mặt đất.
Bước 2: Từ từ nâng chân phải lên, đồng thời hít vào và đưa chân phải về phía trước (hướng mắt nhìn thẳng) sau đó thở ra rồi di chuyển chân phải về sau lưng. Lưu ý, luôn giữ cho thân trên được cố định và thăng bằng.
Lặp lại động tác 10 lần, có thể làm từ từ nếu chưa quen. Lần tập cuối, duỗi thẳng mũi chân phải rồi thực hiện động tác xoay chân phải 5 vòng theo chiều kim đồng hồ rồi xoay ngược chiều 5 vòng. Khi kết thúc, hãy đưa chân về tư thế ban đầu. Tiếp tục thực hiện như trên với tư thế nằm nghiêng bên phải.
Tư thế nửa cây cầu giúp chữa sa tử cung
Tư thế tập luyện nửa cây cầu giúp làm giảm áp lực cho âm đạo, đưa bộ phận vùng chậu hướng vào trong. Bên cạnh đó còn là bài tập hỗ trợ cơ mông và cơ đùi săn chắc.
Các bước thực hiện bài tập:
Bước 1: Đầu tiên nằm thẳng trên tấm thảm tập, co hai chân lại để hai bàn chân đặt cân đối trên bề mặt tấm thảm. Để hai tay song song, lòng bàn tay úp xuống theo hướng cơ thể.
Bước 2: Tập hít thở và thả lỏng cơ thể, tuy nhiên không nên hít mạnh vì sẽ tạo căng thẳng cho cổ và lồng ngực, như vậy không có tác dụng vì không khí không thể đi được đến vùng bụng. Mục đích là để không khí đi vào phần bụng đến cơ xương sườn hai bên.
Bước 3: Sau khi cố định được hơi thở, bắt đầu hít vào đồng thời nâng mông lên cao, giữ cho tay và chân vẫn chạm đất. Cố gắng nâng mông cao thành tư thế đầu gối - bụng - vai tạo thành đường thẳng, giữ nguyên tư thế này 1 - 2 giây. Sau đó từ từ thở ra đồng thời hạ cơ thể về vị trí ban đầu.
Với bài tập này bạn có thể luyện tập tùy theo sức lực, tuy nhiên để cơ thể không quá mệt sau lần tập đầu tiên, hãy dùng sức và giữ cho mông ở trên không 1 - 2 giây rồi tiếp tục nâng mông và luyện tập.
Tư thế nâng chân chữa sa tử cung
Bài tập nâng chân giúp làm giảm áp lực cho vùng cơ chậu, đồng thời giúp vùng bụng dưới săn chắc giảm mỡ.
Các bước thực hiện bài tập:
Bước 1: Để cơ thể nằm thẳng trên thảm tập, hai chân duỗi thẳng, hai tay song song với thân trên, lòng bàn tay úp. Tiếp theo đưa chân phải lên vuông góc với chân trái, mũi chân hướng lên trời. Hạ chân phải xuống, về tư thế ban đầu. Sau đó tiếp tục thực hiện động tác như vậy 10 lần, có thể kết hợp hít vào thở ra khi nâng chân và hạ chân.
Bước 2: Bạn có thể tăng độ khó của bài tập bằng thêm vào đó động tác ép chân phải sát về ngực rồi di chuyển chân phải sang trái, dùng tay trái giữ lấy đầu gối phải để chân phải không chạm sàn. Đồng thời quay mặt sang bên phải, tay còn lại duỗi sang ngang, lòng bàn tay ngửa lên, giữ tư thế này từ 3 - 5 giây. Lặp lại động tác này với bên trái.
Trên đây là 3 bài tập chữa sa tử cung hữu dụng mà chúng tôi hướng dẫn cho bạn. Lưu ý khi tập luyện các bài tập này bạn nên tập luyện điều độ và đúng động tác để tránh không có hiệu quả mà gây ra những chấn thương. Sau khi kết thúc tất cả các bài tập hãy ngồi vững và thả lỏng cơ thể 1 - 2 phút trước khi đứng dậy. Trong quá trình thực hiện liệu trình luyện tập này bạn nên ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, có chế độ sinh hoạt hợp lý và hạn chế tối đa sinh hoạt vợ chồng. |
doc_63489 | Nhiều người thường nghĩ rằng các cặp vợ chồng không có con là do người vợ “không biết đẻ". Tuy nhiên, suy nghĩ này hoàn toàn là sai lầm bởi vì nam giới cũng có thể bị vô sinh. Tỷ lệ hiếm muộn nam giới chiếm 40% trong tổng số vô sinh và đang ngày càng tăng lên. Thế nên, việc tìm hiểu các kiến thức liên quan đến vô sinh nam là rất quan trọng.
Tình trạng vợ chồng quan hệ tình dục vẫn bình thường mà không sử dụng bất kỳ biện pháp phòng tránh nào. Thế nhưng sau hơn một năm chung sống vẫn không thể có thai được gọi là hiếm muộn. Nguyên nhân gây ra có thể là do người vợ hoặc người chồng hoặc do cả hai vợ chồng. Vô sinh ở nam được hiểu đơn giản là căn bệnh khiến phái mạnh không có khả năng sinh con.
Hiện nay, việc thăm dò các nguyên nhân gây hiếm muộn nam giới cũng rất hạn chế. Bệnh lý này được chia thành hai loại chính là hiếm muộn nguyên phát và hiếm muộn thứ phát.
Hiếm muộn nam nguyên phát: Đây là tình trạng mà các cặp vợ chồng chưa từng có con và không sử dụng bất kỳ cách phòng tránh thai nào. Thế nhưng, sau nhiều năm liền mà vẫn không thể thụ thai được bởi nguyên nhân chính đến từ nam giới.
Hiếm muộn nam thứ phát: Chỉ những cặp vợ chồng đã có thai ít nhất một lần hoặc có thai nhưng động thai, sảy thai. Và khi muốn tiếp tục sinh đẻ nhưng vẫn không thể có con được. Nguyên nhân chính cũng là do người chồng.
2. Nguyên nhân gây ra hiếm muộn nam giới
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân gây ra vô sinh ở nam giới. Việc tìm hiểu chính xác lý do mắc bệnh sẽ giúp các bác sĩ đưa ra giải pháp chữa trị thích hợp nhất.
2.1. Do cơ thể không khỏe mạnh
Khi mắc một số bệnh nam
khoa như viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, tinh hoàn ẩn,... thì sẽ dễ bị vô sinh. Hoặc do các bệnh lý tiểu đường, quai bị, phẫu thuật tinh hoàn, vùng bẹn. Điều này dẫn đến chức năng sản xuất tinh trùng bị bất thường. Theo thống kê, đàn ông bị mắc các bệnh liên quan đến cơ quan sinh dục có tỷ lệ vô sinh cao hơn so với người bình thường.
2.2. Chất lượng và số lượng tinh trùng kém
Khi có những bất thường về tinh dịch cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng vô sinh. Bởi vì tinh dịch ít sẽ khiến cho tinh trùng dễ bị chết trên đường di chuyển đến tử cung. Hoặc khi đi vào môi trường âm đạo, tinh trùng không hợp làm giảm khả năng thụ thai. Ngoài ra, một vài trường hợp không có tinh trùng. Tuy vẫn xuất tinh bình thường nhưng bên trong lại không hề có tinh trùng. Khi đó, bạn phải đối mặt với hiện tượng hiếm muộn nam giới.
2.3. Các vấn đề trong lúc xuất tinh
Một nguyên nhân nữa khiến nam giới vô sinh là do bị xuất tinh sớm. Thế nên, việc đạt khoái cảm sẽ không được cao trào và gây ảnh hưởng đến việc thụ tinh.
Ngoài ra, cũng có một số khả năng xuất tinh ngược dòng. Thay vì tinh dịch sẽ theo dương vật chảy ra ngoài nhưng bây giờ lại đi ngược vào trong bàng quang. Tình trạng này hay xảy ra ở những người phẫu thuật phì đại tuyến tiền liệt.
2.4. Lối sống không lành mạnh
Thói quen quan hệ tình dục không an toàn sẽ khiến dương vật bị tổn thương và gây ảnh hưởng đến chức năng sinh sản. Sử dụng nhiều chất kích thích như rượu bia, thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh. Những chất độc đó gây rối loạn cương dương, teo tinh hoàn hoặc khiến tinh trùng bị suy yếu.
Ngoài ra, nếu thường xuyên bị căng thẳng, mệt mỏi sẽ làm nội tiết tố ở nam bị rối loạn. Còn một thói quen xấu dẫn đến hiếm muộn ít được biết đến là do thường xuyên mặc đồ bó sát. Việc làm này sẽ khiến cho nhiệt độ của tinh hoàn tăng lên quá cao và ngăn cản quá trình sinh tinh.
3. Dấu hiệu nhận biết hiếm muộn nam giới
Để phát hiện các triệu chứng vô sinh ở nam giới là khó hơn rất nhiều so với nữ giới. Tuy nhiên, với những dấu hiệu sau đây, bạn hoàn toàn có thể biết được tình trạng sức khỏe.
3.1. Cơ quan sinh dục bất thường
Cơ quan sinh dục ở nam giới được cấu tạo từ nhiều bộ phận khác nhau. Nam giới có thể phát hiện các bất thường thông qua việc sờ nắn và quan sát. Bạn hãy đặc biệt lưu ý hình dạng của dương vật. Ngoài ra, nên kiểm tra khi kích thước tinh hoàn không đều nhau, bìu to và căng tròn hơn.
Đây là những dấu hiệu của bệnh viêm nhiễm tinh hoàn, một bệnh lý dẫn đến vô sinh ở nam. Ngay khi phát hiện ra tình trạng ấy, phái mạnh nên đi khám và chữa trị càng sớm càng tốt. Khi đó, tỷ lệ thành công sẽ cao hơn.
3.2. Nhận biết qua tinh dịch
Bằng việc quan sát tình trạng tinh dịch, bạn cũng có thể phát hiện khả năng sinh sản của mình. Nếu như tinh dịch ít hoặc không có tinh dịch, tinh trùng sẽ dễ bị suy yếu. Đặc biệt nếu sau khi xuất tinh mà tinh trùng không hóa lỏng trong khoảng từ 15 - 30 phút. Thì khả năng tinh dịch quá đặc khiến tinh trùng khó di chuyển đến tử cung để kết hợp với trứng. Chắc hẳn với những trường hợp đó, tỷ lệ hiếm muộn nam giới sẽ cao hơn.
3.3. Rối loạn cương dương
Một số nam giới khi quan hệ tình dục dù đạt được khoái cảm nhưng dương vật vẫn không cương lên. Hoặc thậm chí nhiều người còn xuất tinh quá sớm ngay trước khi giao hợp. Đây là những dấu hiệu để nhận biết vô sinh rất dễ dàng.
4.1. Hàu
Đây là loại thực phẩm thiên nhiên rất tốt cho khả năng tình dục của cánh mày râu. Trong hàu chứa một lượng kẽm rất lớn và các khoáng chất tăng ham muốn. Đặc biệt, hàu còn kích thích việc sản sinh ra hormone testosterone. Thế nên, nhiều chuyên gia khuyên nam giới mỗi ngày nên bổ sung đủ 15mg kẽm trong hàu.
4.2. Măng tây
Hàm lượng lớn folate và vitamin B12 sẽ rất cần thiết đối với mọi người, đặc biệt là nam giới. Hơn nữa, măng tây kích thích ham muốn rất tốt và làm giảm tình trạng căng thẳng. Bạn có thể dễ dàng chế biến măng tây tùy theo sở thích như xào, nấu súp,...
4.3. Cá hồi
Chắc hẳn, ai cũng biết trong cá hồi chứa rất nhiều protein, các chất béo lành mạnh. Thế nên, loại thực phẩm này giúp tăng cường sức khỏe cho nam giới. Đặc biệt, omega 3 của cá có khả năng giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tăng lưu thông máu. Cá hồi có tác dụng tăng cường chất lượng tinh trùng và kích thích nhu cầu tình dục. Bởi vì các chất DHA, EPA sẽ giúp kích thích dopamine. |
doc_63490 | Thông qua xét nghiệm phân cho bé, các bác sĩ tìm ra các vấn đề sức khỏe mà trẻ đang gặp phải ở dạ dày, đường ruột hoặc một cơ quan nào khách trong hệ thống tiêu hóa. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cần thiết về vấn đề này để mẹ có thể chăm sóc bé một cách tốt nhất.
Phân là chất thải của cơ thể, xét nghiệm phân có ý nghĩa rất quan trọng cho các bác sĩ trong việc chẩn đoán các bệnh lý về đường tiêu hóa.
Với những trường hợp sau, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm phân cho bé:
Nhiễm trùng do những loại vi khuẩn, virus, hoặc các loại ký sinh trùng xâm nhập hệ tiêu hóa của trẻ.
Bé gặp phải một số rối loạn khi hấp thu đường, chất béo hoặc các chất dinh dưỡng khác.
Bé nghi ngờ bị chảy máu bên trong đường tiêu hóa.
Với trường hợp đặc biệt là khi bé tiêu chảy, thậm chí tình trạng này kéo dài hơn 2 ngày nhưng không có dấu hiệu giảm, bé đi ngoài nhiều lần và phân nhiều nước thì mẹ cần cho bé đi khám và xét nghiệm phân cho bé.
Phân bé có hiện tượng lẫn nhầy, có máu, mẹ sờ nắn bụng của trẻ khiến trẻ đau và kêu khóc. Trẻ nôn nhiều và rất khó để cho trẻ ăn uống.
Nếu thấy trẻ có biểu hiện mất nhiều nước như mắt lõm, da nhăn và đi tiểu ít, khóc nhiều nhưng không có nước mắt thì mẹ nên cho trẻ đi khám càng sớm càng tốt.
Xét nghiệm phân cho trẻ sẽ giúp bác sĩ phát hiện những vấn đề sức khỏe của trẻ:
- Bằng cách soi phân, các bác sĩ sẽ tìm được nồng độ PH của phân, nấm, cellulose, cặn dư như tinh bột, tỷ lệ vi khuẩn đường ruột, có thể xét nghiệm ký sinh trùng với trường hợp cần thiết để tìm giun, sán,...
- Cấy phân với mục đích tìm vi khuẩn gây bệnh, có thể kết hợp làm kháng sinh đồ và xét nghiệm rotavirus,…
3. Hướng dẫn mẹ quy trình lấy mẫu xét nghiệm phân cho bé tại nhà
Để có được kết quả xét nghiệm chính xác nhất, mẹ cần phải tuân thủ đúng quy trình lấy mẫu xét nghiệm như sau:
- Mẹ lưu ý gửi mẫu đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt. Với trường hợp, xét nghiệm đơn bào amip thì phân cần được giữ ấm trong suốt quá trình bảo quản. Với các trường hợp khác thì có thể bảo quản mẫu phân khoảng 4 - 6 tiếng (mẹ có thể để trong ngăn mát tủ lạnh).
- Đối với các mẫu phân mềm, nhão và có thêm màng nhầy hay máu thì không để chậm trẻ, nên xét nghiệm phân cho bé trong vòng 30 phút ngay sau khi mẹ lấy phân cho bé.
- Những trường hợp quá xa, cần phải bảo quản phân trong những dung dịch định hình. Chú ý không nên bảo quản trong nhiệt độ quá lạnh.
- Không lấy phân trong bỉm hoặc phân lẫn nước tiểu và nên cho bé đi vệ sinh vào bô sạch.
- Mẹ có thể dùng que lấy phân và cần đảm bảo là là que sạch và đã được vô khuẩn. Trong quá trình lấy phân, nên lấy ở chỗ nghi ngờ nhất (nhầy nhớt, phân lỏng, có bọt, máu),... mẹ nên lấy 10- 15g phân, sau đó cho vào lọ sạch và nhanh chóng đậy kín lại.
- Nếu cần tìm giun kim hoặc trứng giun thì có thể dùng tăm bông cho vào hậu môn của bé ngoáy và sau đó phết lên kính.
- Nếu cần tìm máu trong phân, mẹ không cho trẻ uống sắt, đồng thời kiêng thịt nạc khoảng 48 giờ trước khi lấy phân.
- Trong trường hợp cần cấy phân: Mẹ không nên dùng kháng sinh và các loại thuốc tiêu hóa ít nhất 2 tuần trước khi xét nghiệm và đồng thời phải vệ sinh hậu môn của bé trước và sử dụng dụng cụ vô khuẩn.
- Ở nhiệt độ lạnh, có thể bảo quản phân khoảng 4 đến 6 tiếng. Khi cán bộ đến lấy mẫu phân tại nhà, mẫu phân này tiếp tục được bảo quản và chuyển về khoa xét nghiệm. |
doc_63491 | 1. Nguyên nhân bị mất ngủ thường gặp ở dân văn phòng
1.1 Áp lực công việc, xã hội là nguyên nhân bị mất ngủ ở dân văn phòng
Cuộc sống ngày càng hiện đại, con người càng có nhiều áp lực vô hình từ công việc đến các mối quan hệ xung quanh. Bên cạnh đó là áp lực từ sự trau dồi, tự thay đổi bản thân, học tập không ngừng, áp lực về deadline khi các doanh nghiệp không ngừng xiết chặt các quy tắc.
Những điều này gây áp lực về tâm lý, khiến giới văn phòng trở nên căng thẳng thường xuyên và gặp phải triệu chứng mất ngủ vào buổi trưa và buổi tối.
Ngoài ra, tâm lý sợ dậy muộn vào buổi chiều cũng có thể là tác nhân khiến bạn không có giấc ngủ trưa trọn vẹn.
Thức quá khuya để làm việc cũng có thể gây xáo trộn nhịp sinh học và gây mất ngủ.
Căng thẳng, stress trong công việc là một nguyên nhân chủ yếu khiến dân văn phòng bị mất ngủ.
1.2 Tiếp xúc nhiều với các thiết bị công nghệ
Các thiết bị hiện đại là công cụ quan trọng giúp dân văn phòng tăng tốc độ hoàn thành công việc. Tuy nhiên việc tiếp xúc với các thiết bị này quá nhiều, bị chúng chi phối thì sẽ gây hại cho bộ não. Tiếp xúc với các thiết bị này vào ban ngày mà không có cách tiết chế hoặc điều chỉnh thì có thể gây mất ngủ vào ban đêm cùng nhiều hậu quả khác đối với sức khỏe.
1.3 Lười vận động, tập thể dục thể thao
Ngồi nhiều, lười vận động là một trong những thói quen phổ biến ở rất nhiều nhân viên văn phòng. Do đặc thù công việc, họ thường xuyên phải ngồi làm việc với máy tính trong nhiều nhiều giờ, tư duy bằng trí não, ít có cơ hội vận động. Cũng bởi vậy mà các bộ phận khác trên cơ thể bị suy yếu dần, giảm độ dẻo dai và phối hợp nhịp nhàng.
Thậm chí, nhiều người trẻ không chỉ lười vận động khi làm việc mà ngay cả ngoài giờ làm, họ cũng rất ít vận động, thay vào đó họ ngồi xem phim, chơi game,… Điều này kéo dài nhiều giờ liền khiến cơ thể nặng nề, sinh ra nhiều bệnh tật và gây ra chứng mất ngủ. Một số khác thích một cuộc sống sôi động, thời gian sinh hoạt, ăn uống, ngủ nghỉ không cố định, ít để ý chăm sóc sức khỏe khiến các hormone rối loạn và gây ra hội chứng mất ngủ.
1.4 Sử dụng chất kích thích thường xuyên là nguyên nhân bị mất ngủ thường gặp ở nhân viên văn phòng
Việc sử dụng chất kích thích khá phổ biến ở môi trường công sở. Nhiều người vì muốn tăng sự tập trung, tỉnh táo nên lạm dụng cafe, nước tăng lực và các loại nước uống tương tự. Các loại đồ uống kể trên thực sự có thể khiến não bộ trở nên hưng phấn và tỉnh táo hơn. Nhưng nếu sử dụng quá nhiều hoặc quá thường xuyên sẽ có thể gây ảnh hưởng đến giấc ngủ, gây mất ngủ kéo dài.
Một số khác thích tụ tập uống rượu bia, ăn nhậu với đồng nghiệp sau giờ làm. Các loại đồ uống có cồn như bia, rượu,…có thể là tác nhân gây mất ngủ.
Nếu đã mắc chứng mất ngủ kéo dài và đang phải điều trị bằng thuốc mà vẫn không bỏ thói quen này thì có thể gây nhiễm độc nặng và gây ra hậu quả đáng tiếc.
1.5 Thói quen và chế độ ăn uống không hợp lý
Do thời gian giới hạn, nhiều nhân viên văn phòng thường xuyên ăn ở hàng quán, sử dụng đồ ăn nhanh chế biến sẵn chứa nhiều dầu mỡ. Điều này không chỉ làm tăng nguy cơ béo phì mà còn khiến sức khỏe bị giảm sút, cơ thể mệt mỏi, sức đề kháng giảm. Nhiều người ăn quá no trước giờ ngủ trưa hoặc tối. Điều này khiến cơ thể phải tăng cường làm việc để có thể xử lý lượng thức ăn đã nạp vào, khiến họ khó đi vào giấc ngủ và khó ngủ ngon.
Ngoài ra, nhiều người sẽ có thói quen ăn quá no trước khi đi ngủ, có thể gây ra tình trạng khó ngủ.
Chế độ ăn uống thiếu lành mạnh, thường xuyên tiếp xúc với thiết bị công nghệ… là nguyên nhân bị mất ngủ ở nhân viên văn phòng.
1.6 Các bệnh lý và việc sử dụng thuốc điều trị
Dân văn phòng có thể bị mất ngủ do một số bệnh lý gắn liền với nghề nghiệp như viêm mũi dị ứng, viêm xoang, thấp khớp, viêm khớp, viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản…
Việc lạm dụng các loại thuốc điều trị bệnh lý như thuốc lợi tiểu, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc đau đầu…có thể gây ảnh hưởng đến sự thư giãn của cơ thể, gây mất ngủ trưa hoặc tối.
1.7 Không gian ngủ không thoải mái
Không gian ngủ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giấc ngủ của dân văn phòng. Cụ thể, nếu nhiệt độ trong phòng không phù hợp (quá lạnh hoặc quá nóng), diện tích giường ngủ ít, ồn ào, quá sáng hoặc không thoáng mát, không sạch sẽ… thì bạn sẽ cảm thấy khó ngủ hơn.
Ngoài ra, việc buổi trưa phải gục trên bàn hoặc nằm trên sàn, gối đầu quá cao hoặc không gối đầu,… đều có thể làm tăng cảm giác khó chịu và khiến dân công sở bị khó ngủ.
Một số người không có thói quen ngủ trưa cũng sẽ cảm thấy khó ngủ vào buổi trưa.
2. Giải pháp cải thiện chứng mất ngủ cho dân văn phòng
Nguyên nhân mất ngủ của dân văn phòng thường liên quan nhiều đến môi trường làm việc. Vì vậy, muốn cải thiện chất lượng giấc ngủ, cần thay đổi các tác nhân khiến họ mất ngủ:
– Lập thời gian biểu cho việc ngủ, đi ngủ và thức dậy đúng giờ, không thức quá khuya
– Ăn uống điều độ, hạn chế sử dụng các loại đồ ăn khó tiêu, thức uống chứa chất kích thích,…
– Giữ không gian ngủ sạch sẽ, thoải mái, ánh sáng và nhiệt độ phù hợp,… Ngủ trưa ngủ trên giường, đệm, tránh ngủ gục hay nằm dưới sàn.
– Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, tích cực giải lao giữa giờ để cơ thể được nghỉ ngơi, tránh quá tải.
Nếu đã thực hiện lối sống lành mạnh mà các triệu chứng bất ổn về giấc ngủ vẫn không được cải thiện thì hãy đi khám sớm chuyên khoa Nội thần kinh để được khám và điều trị với chuyên gia.
Cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi, thường xuyên tập luyện giúp dân văn phòng dễ ngủ hơn.
Trên đây là những nguyên nhân bị mất ngủ mà dân văn phòng thường gặp. Có thể thấy sự thiếu lành mạnh trong lối sống, tâm trạng và những tác động của môi trường làm việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giấc ngủ mà những người làm việc nơi công sở cần lưu ý để luôn có giấc ngủ ngon. |
doc_63492 | 1. Phương pháp điều trị viêm phế quản tại nhà cho trẻ
1.1. Điều trị viêm phế quản tại nhà bằng phương pháp nội khoa
Không phải trường hợp viêm phế quản nào cũng được kê đơn thuốc giống nhau. Liều lượng, cách dùng, các loại thuốc kết hợp cũng khác nhau tùy theo tình trạng của bệnh. Thông thường khi trẻ bị viêm phế quản sẽ có những loại thuốc sau:
– Thuốc giãn phế quản: Dành cho những trường hợp trẻ bị viêm phế quản co thắt hoặc đã chuyển biến thành hen phế quản nhưng không quá nặng. Bác sĩ có thể kê các loại thuốc giãn phế, giúp đường thở không bị co lại, trẻ sẽ dễ thở hơn. Thuốc giãn phế dành cho trẻ em có thể ở dạng hít (phun sương), khí dung hoặc thuốc uống. Tuy nhiên, không ưu tiên thuốc uống vì có thể có nhiều tác dụng phụ. Khi dùng loại thuốc này tại nhà, phụ huynh cần đảm bảo trẻ được dùng đúng cách để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Cha mẹ cần cho trẻ dùng thuốc tại nhà theo đúng căn dặn của bác sĩ
– Thuốc kháng viêm: trong trường hợp trẻ bị viêm phế quản, steroid sẽ được dùng để làm giảm tình trạng sưng viêm của phế quản, cải thiện tình trạng thở khó nhờ tác dụng giảm sưng nề.
– Thuốc kháng sinh. Trong trường hợp trẻ bị viêm phế quản do vi khuẩn hoặc viêm phế quản bội nhiễm thì việc dùng kháng sinh để điều trị là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, đây là thuốc buộc phải có sự chỉ định của bác sĩ, cha mẹ không được tùy tiện cho trẻ uống.
– Thuốc long đờm: Thuốc này có tác dụng đẩy nhanh quá trình long đờm ra khỏi đường thở của trẻ, khiến trẻ nhanh khỏi hơn. Đa phần trẻ sau khi uống long đờm sẽ có cảm giác ho nhiều hơn. Tuy nhiên, đây là cơ chế phản ứng của cơ thể khi được được long ra ra ho giúp đờm được tống ra ngoài.
– Thuốc giảm ho: được chỉ định trong một số trường hợp trẻ ho quá nhiều khiến trẻ cảm thấy mệt mỏi và không ăn uống được nhiều. Loại thuốc này không được bác sĩ kê nhiều vì có thể làm cho bệnh của trẻ lâu khỏi hơn khi không tống được đờm ra bên ngoài cơ thể.
1.2. Hỗ trợ điều trị viêm phế quản tại nhà bằng các loại thực phẩm tự nhiên
– Quả mơ
Đây là loại quả có vị chua, có tác dụng làm giảm ngứa rát họng, giảm khản tiếng, giảm ho. Mơ ngâm đường tạo ra loại siro ho có khả năng kháng khuẩn tốt nên dùng để hỗ trợ điều trị viêm phế quản rất có hiệu quả.
Có rất nhiều thực phẩm thiên nhiên có thể hỗ trợ chữa viêm phế quản
– Mật ong
Với những trẻ em trên 1 tuổi, dùng mật ong để hỗ trợ khi bị viêm phế quản rất công hiệu. Mật ong là loại kháng sinh tự nhiên, chứa nhiều chất chống oxy hóa. Không chỉ thế, trong mật ong có chất giúp kích thích tái tạo tế bào, thúc đẩy làm lành các tổn thương của niêm mạc phế quản.
Thêm vào đó, mật ong có nhiều enzym tốt cho tiêu hóa, nhiều vitamin và khoáng chất giúp nâng cao sức đề kháng cho cơ thể trẻ.
Có thể dùng mật ong ngâm với chanh đào, đường phèn hoặc nấu canh trứng mật ong cho trẻ dùng hàng ngày để giúp trẻ nhanh khỏi bệnh.
– Gừng
Là loại thực phẩm được biết đến như một phương thuốc để chữa các bệnh đường hô hấp. Gừng có đặc tính chống viêm nhiễm và nâng cao hệ miễn dịch nên sẽ giúp trẻ nhanh khỏi bệnh hơn.
Cách sử dụng gừng là thái lát ngâm với mật ong cho trẻ uống hàng ngày hoặc ép lấy nước cốt rồi nấu với mật ong cho đến khi keo lại rồi hòa tan với nước ấm uống mỗi ngày.
– Củ cải trắng
Củ cải trắng có vị cay nhưng hàn tính, rất thích hợp để hỗ trợ trẻ mắc các vấn đề về hô hấp hoặc tiêu hóa. Có nhiều cách để chế biến món củ cải trắng thành thực phẩm hỗ trợ điều trị bệnh viêm phế quản cho trẻ. Có thể gọt vỏ, cắt nhỏ nấu chín rồi cho đường phèn hoặc mật ong vào khuấy đều, ngày ăn hai lần trong vòng 7 ngày là sẽ thấy hiệu quả.
– Tỏi
Trong tỏi có một lượng nhỏ lưu huỳnh, có khả năng làm gián đoạn hoạt động của vi khuẩn, ngăn không cho vi khuẩn bám vào các mô tế bào của cơ thế. Tỏi không những điều trị được bệnh mà còn có khả năng phòng chống bệnh. Cha mẹ nên cho con dùng tỏi khi bệnh viêm phế quản để trẻ mau khỏi.
Có thể nghiền nát tỏi để ngâm với mật ong rồi cho trẻ uống ngày 3 lần. Với những trẻ lớn có thể cho trẻ nhai cả xác tỏi để tăng cường hiệu quả.
– Nghệ
Nghệ cũng là loại thực phẩm có tác dụng kháng viêm, chống vi khuẩn, hỗ trợ làm lành nhanh các niêm mạc phế quản bị viêm nhiễm. Lưu ý không cho trẻ uống khi đói và không phù hợp với những trẻ bị tăng bạch cầu hoặc bệnh vàng da.
Với những trường hợp trẻ bị viêm phế quản không quá nặng, thường bác sĩ sẽ chỉ định cho điều trị tại nhà với những đơn thuốc cụ thể. Cha mẹ cần lưu ý những điểm sau khi cho con điều trị viêm phế quản tại nhà:
– Thực hiện đúng những căn dặn và đơn thuốc của bác sĩ chỉ định.
Nên cho trẻ đi khám nếu bị viêm phế quản, không tự ý điều trị bệnh tại nhà
– Nhỏ mũi, súc miệng cho trẻ thường xuyên để làm giảm các triệu chứng như ngạt, sổ mũi, đau rát họng, giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn.
– Bảo vệ, cách ly không cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá, nhất là khi ở trong phòng kín.
– Luôn chú ý giữ ấm cho cơ thể của trẻ
– Luôn lau dọn, giữ vệ sinh phòng ốc và không gian sinh hoạt của trẻ, thay chăn ga gối thường xuyên.
– Bổ sung dinh dưỡng cần thiết và đa dạng để trẻ tăng cường sức khỏe
Trên đây là những thông tin dành cho cha mẹ khi có con được điều trị viêm phế quản tại nhà. Hi vọng với những kiến thức mà bài viết cung cấp, sẽ hữu ích trong quá trình chăm sóc trẻ. |
doc_63493 | Thuốc Ocepado có thành phần chính paracetamol là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, thuốc giảm đau hạ sốt không steroid có thể thay thế aspirin. Tuy nhiên khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm nhưng với liều ngang nhau thì paracetamol có tác dụng tương đương với aspirin về hiệu quả giảm đau, hạ sốt. Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt. Thuốc còn giảm đau bằng cách nâng ngưỡng chịu đau lên.Thuốc Ocepado thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Đau mức độ nhẹ đến trung bình: đau đầu, đau nửa đầu, đau dây thần kinh, đau răng, đau họng, đau bụng kinh, đau do chấn thương. Hạ sốt, giảm đau cho trẻ: cảm cúm, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, mọc răng, sau khi tiêm chủng, sau phẫu thuật,...Hỗ trợ điều trị giảm các triệu chứng của cảm lạnh, cảm cúm. Các chống chỉ định của thuốc Ocepado gồm có:Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Ocepado. Bệnh nhân suy tế bào gan. Người thiếu máu nhiều lần, có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan. Người thiếu hụt gen G6PD
2. Liều sử dụng của thuốc Ocepado
Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Ocepado sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:Sử dụng thuốc mỗi 4-6 giờ uống một lần, không quá 5 lần/ngày. Liều uống trung bình từ 10-15 mg/kg thể trọng/lần. Tổng liều tối đa không quá 60 mg/kg thể trọng/ 24 giờ. Trẻ em 1-3 tuổi: uống 5 ml (1 gói/lần)Trẻ em 4-5 tuổi: uống 10 ml (2 gói/lần)Không tự ý kéo dài thời gian sử dụng Ocepado cho trẻ khi có triệu chứng mới xuất hiện, sốt cao và kéo dài hơn 3 ngày hay tái phát, đau nhiều và kéo dài hơn 5 ngày. Khi sử dụng quá liều paracetamol có thể gây ra hoại tử gan là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất của thuốc và có thể gây tử vong. Trẻ bị ngộ độc paracetamol khi uống một liều độc trên 150 mg/kg cân nặng cơ thể hoặc uống liều cao liên tiếp kéo dài. Biểu hiện quá liều paracetamol có thể là buồn nôn, nôn, đau bụng, da xanh tím. Lúc này cần điều trị hỗ trợ tích cực, rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng Sulfhydryl N-acetylcystein ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi quá liều.
3. Tác dụng phụ của thuốc Ocepado:
Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Ocepado có thể gặp các tác dụng phụ như:Phản ứng quá mẫn: Ban da, dị ứng. Buồn nôn, nôn. Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầuĐộc tính thận nếu lạm dụng dài ngày
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Ocepado
Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Ocepado:Nếu triệu chứng đau dai dẳng quá 5 ngày hoặc sốt quá 3 ngày hoặc thuốc chưa đủ hiệu quả hay có các triệu chứng khác thì không nên tiếp tục điều trị mà phải hỏi ý kiến của bác sĩ .Thận trọng khi sử dụng Ocepado trên bệnh nhân bệnh thận nặng hoặc bệnh gan nặng .Các trường hợp bệnh nhân cần kiêng muối hay ăn nhạt cần nhớ trong mỗi gói có chứa 60 mg Natri để tính vào khẩu phần ăn hàng ngày. Thận trọng với bệnh nhân bị phenylceton- niệu, người bệnh có thiếu máu từ trước .Cần cảnh báo bệnh nhân về dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc hoặc hội chứng Lyell.Không dùng phối hợp Ocepado với các thuốc chứa paracetamol khác để tránh vượt quá liều dùng hàng ngày được chỉ định .Không dùng Paracetamol đồng thời với phenothiazin và các thuốc chống co giật .Trên đây là những thông tin về công dụng và liều dùng thuốc Ocepado, bệnh nhân có thể tham khảo để có được cách sử dụng thuốc sao cho an toàn và hiệu quả nhất. |
doc_63494 | Thực hiện biện pháp an toàn khi sinh hoạt tình dục là việc làm cần thiết giúp bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cho đối tác. Có nhiều cách Quan hệ tình dục an toàn nhưng không phải ai cũng biết rõ. Bài viết hôm nay sẽ giới thiệu đến bạn đọc những biện pháp quan hệ tình dục đảm bảo an toàn cho sức khỏe cũng như ngừa thai hiệu quả.
1. Không phải ai cũng hiểu đúng về quan hệ tình dục an toàn
quan hệ tình dục an toàn là hình thức sinh hoạt tình dục giúp ngăn ngừa các bệnh lây lan qua đường tình dục và hạn chế khả năng có thai ngoài ý muốn. Việc này có nghĩa là trong khi thực hiện giao cấu với bạn tình sẽ không có sự tiếp xúc của cơ thể với máu, với dịch tiết âm đạo cũng như tinh dịch.
Giáo dục giới tính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sản cho mọi người thế nhưng tại Việt Nam vấn đề này vẫn chưa được thực hiện một cách hiệu quả. Tình dục an toàn có thể giúp chúng ta không rơi vào những tình huống xấu ngoài ý muốn thế nhưng cũng không thể ngăn chặn được các nguy cơ xảy ra.
Tình dục an toàn chỉ thật sự có kết quả khi có sự đồng thuận của cả hai và cùng thực hiện nghiêm túc. Không chỉ bảo vệ sức khỏe mà đây cũng chính là phương pháp giúp thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình.
Ngược lại, sinh hoạt tình dục không an toàn có khả năng mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục và có thể mang thai ngoài ý muốn. Hiện nay, y học đã xác định có khoảng hơn 20 loại STDs gồm có HIV/AIDS, bệnh lậu, sùi mào gà, giang mai, nhiễm trùng cơ quan sinh dục,… Có nhiều trường hợp có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai để lại ảnh hưởng xấu cho sức khỏe của nữ giới về mặt thể chất và tinh thần.
2. Những biện pháp quan hệ tình dục an toàn
2.1. Luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục
Bao cao su được xem là biện pháp phổ biến nhất giúp ngừa thai và phòng tránh lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục. Thêm vào đó đây là biện pháp dễ thực hiện, không hề phức tạp nhưng lại có hiệu quả cao. Vì thế hãy luôn sử dụng bao cao su ngay từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc giao hợp cho dù bạn quan hệ dưới hình thức nào (truyền thống, bằng miệng, hậu môn,…).
Bao cao su được đánh giá cao về độ an toàn, hiệu quả, giá thành thấp, dễ mua và dễ sử dụng. Tuy nhiên, khi mua bao cao su các bạn nên kiểm tra hạn sử dụng, chọn mua sản phẩm của những thương hiệu uy tín, chất lượng.
Bên cạnh bao cao su thì hiện nay người ta vẫn áp dụng biện pháp đặt vòng và uống thuốc ngừa thai. Mỗi phương pháp đều tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Vì thế trước khi sử dụng hãy tham khảo ý kiến và thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
2.2. Hạn chế tối đa số lượng đối tác
Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy rằng, nếu bạn quan hệ với nhiều người sẽ có nguy cơ cao mắc các bệnh tình dục hơn những người chỉ quan hệ với một đối tác. Bạn nên biết rằng khi quan hệ với một ai đó tức là bạn cũng đang “quan hệ” với những người mà người đó đã từng quan hệ trước đó. Vì thế hãy hạn chế tối đa số lượng đối tác quan hệ và luôn đeo bao cao su để quan hệ tình dục an toàn.
2.3. Xét nghiệm định kỳ
Có nhiều loại bệnh lây lan qua đường tình dục nhưng không có triệu chứng rõ ràng, dễ nhận biết. Chính vì thế hãy đi xét nghiệm định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị sớm.
2.4. Trao đổi thẳng thắn, rõ ràng với đối tác
Việc trao đổi trực tiếp, thẳng thắn với bạn tình những vấn đề cần thiết khi quan hệ tình dục vừa giúp bạn đạt được khoái cảm cao nhất cũng như bảo vệ sức khỏe an toàn cho cả hai. Hãy trao đổi với người ấy để biết xem có kinh nghiệm trong việc quan hệ tình dục hay không, sức khỏe tình dục của họ có tốt không, họ có đồng ý thực hiện biện pháp an toàn hay không,…
2.5. Hãy nói “không” khi chưa sẵn sàng quan hệ tình dục
Nếu bạn chưa tự tin và sẵn sàng quan hệ tình dục hãy mạnh dạn nói “không” khi có lời đề nghị. Cơ thể bạn là của bạn và bạn là người duy nhất có quyền quyết định làm hay không. Bạn chỉ nên đồng ý khi đã trang bị đầy đủ những kiến thức về quan hệ tình dục và tinh thần sẵn sàng cho chuyện ấy. Hãy mạnh dạn từ chối và giữ vững tinh thần trước những lời thuyết phục của người ấy để bảo vệ an toàn cho chính mình.
2.6. Không quan hệ tình dục khi đang sử dụng chất kích thích
Sử dụng bia rượu và một số chất kích thích có thể khiến khiến nhận thức của bạn bị ảnh hưởng và đưa ra quyết định sai lầm. Hơn nữa, quan hệ tình dục sau khi sử dụng chất kích thích sẽ để lại nhiều quả xấu không mong muốn cho cả hai. Vì vậy hạn chế tối đa quan hệ tình dục khi sử dụng các chất kích thích.
3. Những điều cần biết sau khi quan hệ tình dục
3.1. Tắm
Sau khi quan hệ tình dục các bạn không nên đi tắm ngay lập tức. Chỉ nên làm sạch cơ thể một cách nhẹ nhàng sau khi quan hệ để phòng tránh nhiễm trùng đường tiết niệu. Hãy rửa khu vực xung quanh cơ quan sinh dục với nước ấm và hạn chế sử dụng xà phòng để không làm khô hoặc gây kích ứng vùng này. Nam giới có bao quy đầu hãy nhẹ nhàng kéo lại rồi rửa sạch vùng bên trong bao quy đầu.
3.2. Không thụt rửa
Nhiều người có quan niệm sai lầm phải vệ sinh sạch sẽ bên trong âm đạo sau khi quan hệ với nước hay dung dịch vệ sinh. Tuy nhiên việc thụt rửa có khả năng gây ra nhiễm trùng vì làm mất sự cân bằng tự
nhiên của các vi khuẩn có lợi ở âm đạo. Vì thế sau khi quan hệ tình dục không nên thụt rửa sâu tận bên trong chỉ cần để âm đạo sạch tự nhiên.
3.3. Làm sạch cơ thể một các đơn giản
Cũng giống như thụt rửa, khăn lau, kem, xà phòng, nước hoa hay thuốc xịt làm sạch vùng kín có khả năng khiến da bạn bị tổn thương. Bạn chỉ cần vệ sinh nhẹ nhàng bằng nước ấm sau khi quan hệ là đủ, không cần dùng đến tampon, thuốc xịt đặc biệt là những ai có da nhạy cảm, dễ nhiễm trùng.
3.4. Làm rỗng bàng quang
Khi quan hệ tình dục, vi khuẩn có khả năng xâm nhập vào niệu đạo và ống dẫn nước tiểu rồi ra khỏi cơ thể bạn. Khi đi tiểu bạn sẽ tống vi trùng ra khỏi cơ thể. Do vậy, sau khi quan hệ tình dục bạn hãy đi tiểu để làm sạch cơ thể. Nếu bạn là nữ giới, hãy lau sạch âm hộ từ trước ra phía sau để không làm lây lan vi khuẩn.
3.5. Rửa tay
Đây là cách bảo vệ bạn trước vi khuẩn sau khi quan hệ do trong quá trình quan hệ bạn có thể chạm phải vi khuẩn khi tiếp xúc với cơ quan sinh dục của bạn cũng như bạn tình. Việc này giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
3.6. Chữa trị nhiễm trùng
Nếu phát hiện cơ thể có những biểu hiện như ngứa, rát, chảy dịch dày có màu trắng từ âm đạo hay dương vật hãy đi kiểm tra trước khi tiếp tục quan hệ tình dục.
Việc tìm hiểu và bổ sung kiến thức về quan hệ tình dục an toàn là việc làm cần thiết đối với tất cả mọi người. Thực hiện nghiêm túc các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục vừa giúp ngừa thai hiệu quả vừa bảo vệ sức khỏe cho cả bạn và đối tác. |
doc_63495 | Thuốc Byfavo là thuốc dạng dịch tiêm chứa thành phần remimazolam, đây là một benzodiazepine. Thuốc Byfavo do Acacia Pharma phát triển và thương mại hóa và được chỉ định để duy trì an thần trong thủ thuật kéo dài khoảng 30 phút. Chỉ định này của thuốc Byfavo được FDA phê duyệt vào tháng 7 năm 2020.
2. Thận trọng khi sử dụng thuốc Byfavo
Thận trọng khi sử dụng thuốc Byfavo trong các trường hợp sau đây:Thuốc Byfavo có thể làm bệnh nhân khó thở hoặc ngừng thở, đặc biệt nếu gần đây bệnh nhân đã sử dụng thuốc opioid, rượu hoặc các loại thuốc khác có thể làm chậm nhịp thở của người bệnh;Không nên điều trị bằng thuốc Byfavo nếu bệnh nhân bị dị ứng với Byfavo hoặc Dextran 40;Thuốc Byfavo có thể gây hại cho thai nhi, vì vậy không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai;Thuốc gây mê (dùng trong các cuộc phẫu thuật kéo dài hoặc các thủ thuật lặp đi lặp lại) gây ảnh hưởng đến sự phát triển não ở trẻ nhỏ hoặc thai nhi (khi dùng thuốc Byfavo cho phụ nữ có thai) có thể dẫn đến các vấn đề về học tập hoặc hành vi trong cuộc sống sau này;Gây mê vẫn rất cần thiết đối với tình trạng đe dọa tính mạng, cấp cứu y tế hoặc phẫu thuật để điều chỉnh dị tật bẩm sinh. Bác sĩ sẽ thông báo cho bệnh nhân về tất cả các loại thuốc được sử dụng trong một cuộc phẫu thuật hoặc thủ thuật;Không cho con bú trong vòng 5 giờ sau khi sử dụng thuốc Byfavo. Nếu bệnh nhân sử dụng máy hút sữa trong thời gian này, hãy vắt hết sữa ra và không cho bé bú.
Thuốc Byfavo được sử dụng như sau:Midazolam được sử dụng bằng đường tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc Byfavo được cung cấp dưới dạng dịch tiêm, thường được tiêm một liều duy nhất ngay trước khi phẫu thuật hoặc thực hiện thủ thuật y tế. Liều Byfavo ban đầu khuyến cáo là tiêm tĩnh mạch 5mg trong khoảng thời gian 1 phút. Duy trì liều Byfavo an thần nếu cần: tiêm tĩnh mạch 2,5 mg trong 15 giây, ít nhất 2 phút trước khi sử dụng bất kỳ liều Byfavo bổ sung nào.
4. Tác dụng phụ của thuốc Byfavo
Ngoài tác dụng của thuốc Byfavo, các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Byfavo có thể bao gồm:Cảm thấy nhẹ đầu;Hô hấp yếu;Thay đổi huyết áp.Choáng váng. Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bệnh nhân có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng như: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, sưng cổ họng.Thuốc Byfavo có thể làm chậm hoặc ngừng nhịp thở, nhân viên y tế sẽ theo dõi bệnh nhân để biết các triệu chứng như thở yếu hoặc nông. Hãy báo cho người chăm sóc y tế của bạn ngay lập tức nếu xuất hiện tình trạng: Thở yếu hoặc nông, âm trạng hoang mang, nhịp tim chậm lại, cảm giác cả người nhẹ nhàng, giống như có thể sắp bị ngất đi.Byfavo có thể gây buồn ngủ cực độ kéo dài vài giờ sau khi sử dụng thuốc, người lớn tuổi có thể cảm thấy buồn ngủ lâu hơn. Tránh lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi tác dụng của thuốc Byfavo hết hẳn. Hãy thận trọng để tránh bị té ngã hoặc chấn thương do tai nạn sau khi bệnh nhân sử dụng thuốc này.Người bệnh có thể cần giúp đỡ để ra khỏi giường trong vài giờ sau khi dùng thuốc Byfavo. Nhịp thở, huyết áp, nồng độ oxy và các dấu hiệu quan trọng khác của người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ. Không uống rượu ngay sau khi sử dụng thuốc Byfavo.Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ của thuốc Byfavo, vì vậy những tác dụng phụ khác vẫn có thể xảy ra. Vì vậy, nếu gặp những phản ứng phụ, người bệnh hãy gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ của thuốc Byfavo.Ngay sau khi được điều trị bằng thuốc Byfavo, việc sử dụng các loại thuốc khác khiến bệnh nhân buồn ngủ hoặc làm chậm nhịp thở có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm hoặc tử vong. Bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc opioid, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ, thuốc trị lo âu hoặc co giật khác.Tóm lại, thuốc Byfavo là thuốc dạng dịch tiêm chứa thành phần remimazolam, đây là một benzodiazepine. Thuốc Byfavo do Acacia Pharma phát triển và thương mại hóa và được chỉ định để duy trì an thần trong thủ thuật kéo dài khoảng 30 phút. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ và các nhân viên y tế thực hiện tiêm truyền.com |
doc_63496 | (SK&ĐS) - Giãn phế quản là tổn thương giãn các phế quản nhỏ và trung bình không hồi phục. Đồng thời có sự loạn dạng các lớp phế quản, phế quản tiết nhiều dịch và thường bị nhiễm khuẩn định kỳ. Phát hiện bệnh sớm có thể tránh được các biến chứng nặng hoặc tử vong.
 
Bệnh giãn phế quản do bẩm sinh hoặc mắc phải, nam giới mắc bệnh nhiều gấp 4 lần nữ giới. Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh giãn phế quản: với thể bệnh khu trú, nguyên nhân gây bệnh là khối u lành hay ác tính, dị vật, bị bệnh lao sơ nhiễm tiến triển hay trên di chứng canxi hóa, áp-xe phổi…; Thể bệnh lan tỏa, di chứng của các bệnh phế quản phổi cấp nặng lúc nhỏ, trong đó sởi và ho gà là 2 bệnh thường gặp nhất, nhiễm siêu vi nặng do arbovirus là những nguyên nhân gây giãn phế quản. Nguyên nhân bẩm sinh: bệnh đa kén phổi hay phối hợp với đa kén thận, tụy và gan; suy giảm miễn dịch dịch thể và suy giảm miễn dịch tế bào.
Ngón tay hình dùi trống và ho khạc nhiều - Chớ chủ quan!
   
Bệnh nhân bị giãn phế quản thường có các biểu hiện sau: khạc đờm, 80% trường hợp giãn phế quản bệnh nhân có khạc đờm với đặc điểm: khạc nhiều nhất vào buổi sáng hoặc đều trong ngày, số lượng nhiều (khoảng từ 20 -100 ml/ngày), tăng lên trong đợt cấp, song có khi lại gặp bệnh nhân giãn phế quản ở thể khô, không khạc đờm, đờm có mùi thạch cao, có khi có mùi hôi, nếu để lắng sẽ có 4 lớp từ trên xuống dưới là: đờm bọt, đờm thành dịch nhầy trong, đờm mũi nhầy, đờm mủ đặc. Ho là triệu chứng kèm theo lúc khạc đờm. Ho ra máu gặp khoảng 8% trường hợp, tia máu màu đỏ khi đang có đợt viêm hay ho ra máu với số lượng nhiều, màu đỏ chói nếu bị biến chứng chảy máu. Khó thở là triệu chứng ít gặp. Tuy nhiên, một số bệnh nhân giãn phế quản được chẩn đoán ở giai đoạn suy hô hấp mạn. Viêm phế quản, phổi cấp tái phát nhiều lần với các triệu chứng sốt 38 - 38,5°C, vị trí nhiễm khuẩn cố định ở các đợt viêm, tổng trạng của bệnh nhân thường không thay đổi. Tràn dịch màng phổi. Nghe phổi có thể thấy ran ngáy, ran rít, ran ẩm to hạt. Nếu bội nhiễm có thể nghe được ran nổ khô hay ran nổ ướt nhỏ hạt hay hội chứng tràn dịch màng phổi. Bệnh nhân có ngón tay hình dùi trống. Hai biến chứng nặng là suy hô hấp mạn và tâm phế mạn. Xét nghiệm đờm thấy có nhiều tế bào biểu mô phế quản, nhiều bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa và chất nhầy, không có sợi đàn hồi. Xét nghiệm vi khuẩn hay gặp nhất là Hemophilus influenza và phế cầu, vi khuẩn gram âm: Pseudomonas aeruginosa, một số vi khuẩn kị khí, vi khuẩn lao. Chụp phổi thấy: hình mờ dạng lưới đi từ rốn đến cơ hoành, hình mờ ở thùy giữa và thùy dưới phổi, hình ảnh “hoa hồng nhỏ” giống như những kén khí chồng lên nhau, hình ảnh mức nước khí. Đo chức năng hô hấp thấy có sự kết hợp cả hai hội chứng hạn chế và tắc nghẽn.
 
  Tiêu bản tổn thương giãn phế quản.
Biến chứng thường gặp
Bệnh nhân bị giãn phế quản nhẹ thì các đợt bội nhiễm xảy ra không thường xuyên, bệnh chỉ giới hạn một vùng, không lan ra chủ mô phổi, không bị suy hô hấp. Trái lại ở thể nặng, các đợt nhiễm khuẩn xảy ra thường xuyên, phải sử dụng kháng sinh điều trị, sau nhiều năm tiến triển sẽ xuất hiện suy hô hấp mạn và tâm phế mạn.
Biến chứng thường gặp là viêm phổi thùy, phế quản phế viêm, áp-xe phổi, tràn dịch màng phổi, lao phổi, áp-xe não, bệnh xương khớp phì đại do phổi, hay gặp biến chứng ho ra máu, có thể đờm dính máu hoặc nặng hơn là ho ra toàn máu, số lượng nhiều.
Phương pháp điều trị  
Điều trị trong những đợt nhiễm khuẩn phế quản, phổi như phế viêm hay áp-xe phổi. Dẫn lưu tư thế là một thủ thuật rất cần thiết, quan trọng và bắt buộc phải làm để tháo mủ ra ngoài, thực hiện 3 lần/ngày, mỗi lần khoảng 10 phút cho bệnh nhân dễ thở. Hướng dẫn bệnh nhân vận động là rất cần thiết để giúp họ có thể khạc đờm ra càng nhiều càng tốt. Sử dụng thuốc kháng sinh điều trị: khi có điều kiện nên cấy đờm và làm kháng sinh đồ để chọn lựa kháng sinh thích hợp.  
Điều trị ho ra máu: nhẹ có thể điều trị bằng adrenoxyl, nếu vượt khả năng điều trị nội khoa thì phải phẫu thuật cầm máu.
Điều trị ngoại khoa: thể khu trú một bên nên phẫu thuật là tốt nhất. Thể có tổn thương hai bên: mổ cắt một hoặc cắt hai bên.  
Phòng bệnh cần điều trị triệt căn các ổ nhiễm khuẩn tai mũi họng bằng kháng sinh. Tiêm vaccin phòng ngừa cảm cúm. Khi bị cảm cúm, nhất là vào mùa thu đông thì phải dùng ngay kháng sinh. Vệ sinh răng miệng và tai mũi họng.
Th
S. Phạm Thanh Tùng
  |
doc_63497 | Hạch là một tổ chức lympho thuộc hệ bạch huyết. Hạch được chia làm 3 loại đó là: Hạch lành tính, hạch ác tính và hạch lao. Bình thường hạch ít sờ thấy, nhưng có thể dễ phát hiện hơn khi hoạt động quá sức hoặc vị viêm nhiễm, lúc này kích thước hạch sẽ to, cứng, nổi hẳn lên. Nếu nguyên nhân gây nổi hạch nách do viêm thì sẽ kèm theo các hiện tượng như đau, sưng, chẳng hạn đau vú, đau người, người uể oải, mệt mỏi. Hạch lành tính có tác dụng sản sinh đề kháng chống lại các nguyên nhân gây bệnh, chúng có thể mất đi mà không cần điều trị hay tác động vào.
Hạch ở nách khó sờ, nắn thấy nhưng khi cơ thể có vấn đề về sức khỏe, hạch bắt đầu hoạt động, nếu tác nhân mạnh khiến chúng hoạt động quá sức có thể dẫn đến hiện tượng nổi hạch ở nách, thậm chí người bệnh còn có các hiện tượng đi kèm như đau, sốt, mệt mỏi. Hạch ở nách có thể sờ thấy khi khối chúng nổi lên, có nhiều kích thước tùy tác nhân ảnh hưởng. Hạch ở nách khi sờ thấy có viền, cứng tròn hoặc hơi dài ấn vào có độ di chuyển nhẹ, có cảm giác hơi đau khi ấn vào.
Hạch ở nách là một tổ chức lympho thuộc hệ bạch huyết xuất hiện ở nách.
2. Nguyên nhân nổi hạch ở nách
Nổi hạch được chia làm 2 nguyên nhân chính đó là:
2.1 Nguyên nhân lành tính
– Do chấn thương, nhiễm trùng, chấn thương liên quan tới nách, cánh tay, bàn tay, ngực.
– Nổi Nhiễm khuẩn brucellois, bartonella.
– Do cấy ghép thêm các vật thể lạ vào cơ thể như silicone.
– Do nấm, virut (như virut bạch cầu, thủy đậu, sởi, HIV…)
– Nhiễm vi khuẩn lao.
– Tác dụng phụ xuất hiện sau tiêm chủng.
2.2 Nguyên nhân nổi hạch ở nách ác tính
– Do xuất hiện các khối u tại các hạch bạch huyết hoặc gần các hạch bạch huyết.
– Do các bệnh lý liên quan tới bạch cầu
– Do khối u Lympho Hodgkin.
– Do khối u lympho không hocgin.
– Do ung thư da hắc tố (melabnoma)
– Do ung thư vú.
Hạch ở nách thường do 2 nguyên nhân chính: Nguyên nhân lành tính và nguyên nhân ác tính
Như đã đề cập ở phần trước, có nhóm hạch chính là hạch lành tính, hạch ác tính và hạch lao. Đối với hạch lành tính, chúng được tình thành nhằm mục đích bảo vệ con người khỏi các tác nhân gây bệnh, đa số hạch lành tính đều không ảnh hưởng đến sức khỏe, một số hạch có thể tự biến mất.
Đối với hạch ác tính, đây là loại hạch nguy hiểm nhất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Hạch ác tính có thể bắt nguồn do ung thư, vậy nên nếu không điều trị đúng cách và kịp thời thì bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao.
Nếu hạch ở nách của bạn không tử khỏi hay biến mất sau một thời gian, người bệnh nên chủ động đi thăm khám sớm để xác định được hạch gây ra bởi nguyên nhân nào để từ đó có thể điều trị trúng đích bệnh. |
doc_63498 | 1. Nguyên nhân và triệu chứng khi trẻ bị nấm miệng
1.1. Nguyên nhân
Đây là bệnh gây ra chủ yếu do một loại nấm men có tên Candida. Đây là loại nấm cơ hội, luôn hiện diện trong cơ thể mỗi người, đặc biệt là trẻ nhỏ. Chúng phát triển mạnh mẽ khi trẻ không được vệ sinh tốt hoặc sức đề kháng kém. Nấm cũng có thể lây nhiễm từ mẹ sang con trong lúc sinh hoặc nhiễm thứ phát sau sinh. Nấm phát triển trong khoang miệng nhưng chủ yếu là tập trung trên bề mặt lưỡi của trẻ, do đó còn hay còn được gọi là nấm lưỡi hoặc tưa lưỡi.
1.2. Biểu hiện bệnh nấm miệng ở trẻ sơ sinh
Các triệu chứng trẻ sơ sinh bị nấm lưỡi
Bé sơ sinh bị nấm lưỡi thường có các triệu chứng như: xuất hiện những mảng trắng trên bề mặt và có một số đường nứt nhỏ, hoặc có thể mọc ở lưỡi, niêm mạc miệng, mép. Khi trẻ vệ sinh răng miệng không tốt, loại nấm này sinh sôi nhanh chóng và gây bệnh, thường bắt đầu là những chấm trắng nhỏ xuất hiện ở phía trên đầu lưỡi. Sau đó lan rộng thành mảng trắng trên mặt lưỡi.
Những đám màu trắng ngà mọc trên mặt lưỡi sau đó chuyển màu vàng nâu trên lưỡi hoặc cả vùng niêm mạc họng, thậm chí xuống vùng thanh môn và thanh quản, hiếm hơn có thể xuống sâu trong phổi gây nguy hiểm cho đường hô hấp hoặc qua đường tiêu hóa xuống dạ dày gây tiêu chảy… Nếu tự cạo hoặc bóc ra trẻ sẽ rất đau có thể khiến trẻ bỏ ăn.
2. Điều trị hiệu quả khi trẻ bị nấm miệng
2.1. Lời khuyên từ chuyên gia
Một điều quan trọng nữa là sử dụng loại thuốc kháng nấm nào để phù hợp và an toàn cho trẻ thì ba mẹ nên được sự tư vấn từ bác sĩ. Không nên tùy ý mua thuốc trị nấm để bôi lên miệng bé, vì như vậy có thể khiến trẻ dễ bị nhiễm độc và bệnh của bé sẽ lây khỏi hơn. Các vết viêm loét cũng sâu hơn và dễ làm con đau hơn.
Nhiều ba mẹ vì quá lạm dụng nước muối sinh lý, dùng bông gạc thấm nước muối sinh lý rồi vừa lau vừa cạo các mảng trắng khiến lưỡi của trẻ bị tổn thương. Hay việc sử dụng mật ong để đánh tưa lưỡi cho trẻ, nếu lạm dụng cũng có thể gây bỏng lưỡi vì mật ong có tính nóng và độc tính cao nên có thể gây tổn thương lưỡi của trẻ.
2.2. Biện pháp điều trị bệnh nấm miệng ở trẻ sơ sinh
2.1 Phương pháp đánh tưa lưỡi điều trị nấm miệng ở trẻ sơ sinh
Một trong nhưng biện pháp hữu hiệu được sử dụng là đánh tưa miệng trẻ. Phương pháp này đã hỗ trợ cải thiện rất nhiều trường hợp trẻ sơ sinh bị nấm miệng.
Lưu ý, việc đánh tưa miệng trẻ sẽ tạo sự kích thích. Điều này dễ khiến trẻ bị nôn trớ. Do đó, ta nên thực hiện thao tác khi trẻ đang đói hoặc trước mỗi bữa ăn.
– Trước tiên cần vệ sinh tay mẹ thật sạch sẽ, sau đó lấy miếng gạc miệng quấn quanh ngón tay (ngón tay để đánh tưa lưỡi phải có kích cỡ phù hợp độ rộng của miệng bé) và nhúng trong nước sôi để nguội để làm mềm miếng gạc miệng nhằm tránh cọ xát mạnh làm đau bé.
– Dùng miếng gạc thấm thuốc chống nấm (loại thuốc nào nên nên được sự tư vấn từ bác sĩ, hiện nay thuốc chống nấm hường được sử dụng như là Nystatin hay Miconazole với liều lượng vừa đủ theo lứa tuổi của trẻ). Nếu nấm miệng xuất hiện ở nhiều nơi, nên đánh tưa theo thứ tự từ hai bên má, vùng khác trong vòm miệng và lưỡi sau cùng, từ ngoài vào trong để giảm thiểu nguy cơ nôn chớ của trẻ.
2.2 Phương pháp điều trị bằng thuốc
Đối với đa số trẻ em bị nấm miệng, chỉ cần dùng thuốc điều trị tại chỗ là có thể điều trị thành công. Tuy nhiên, một số hiếm trường hợp phải dùng thuốc uống tác dụng toàn thân. Ví dụ, những trường hợp không đáp ứng thuốc kháng nấm bôi tại chỗ. Hay đối với những bé bị suy giảm hệ miễn dịch. Thường dùng thuốc uống là Nystatin dạng viên.
Mặc dù một số trẻ bị nấm miệng được điều trị đúng thuốc, đủ thời gian, nhưng sau đó hay bị tái phát, hay kéo dài là do bị tái nhiễm từ các dụng cụ sinh hoạt có nhiễm nấm Candida chưa được làm sạch hoặc từ các vật dụng có nhiễm nấm như núm vú giả, bàn chải, đồ chơi.
Trẻ còn bú mẹ bị tái nhiễm có thể do núm vú mẹ mang nấm Candida (núm vú mẹ đau, rát, bỏng, ngứa hay xuất hiện ban màu hồng…), khi đó nên bôi thuốc chống nấm lên núm vú của mẹ.
3. Biện pháp phòng ngừa
Cách phòng ngừa nấm miệng cho bé
Việc đề phòng bệnh bệnh nấm miệng với trẻ, ba mẹ cần lưu ý:
– Khi cho trẻ ăn xong phải vệ sinh khoang miệng và lưỡi của trẻ đúng cách. Dùng nước lọc để cho trẻ uống cho sạch khoang miệng và lưỡi ngay sau khi ăn. Ta có thể dùng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% để súc miệng cho trẻ. Nên vệ sinh lau lưỡi cho trẻ hàng ngày bằng nước muối sinh lý. Dùng gạc sạch thấm nước muối sinh lý lau lưỡi cho trẻ ngày 2 lần.
– Khi thấy trẻ sơ sinh bị nấm miệng mà mẹ đã vệ sinh đúng cách nhưng không thấy đỡ, hãy cho con đi thăm khám với bác sĩ để có biện pháp điều trị tốt nhất. Tuyệt đối không tùy tiện cho con uống kháng sinh. Đồng thời, không rắc bất cứ các loại thuốc nào trên lưỡi của bé tránh gây viêm, loét lưỡi trẻ.
– Việc sử dụng mật ong để rơ lưỡi cho trẻ rất tốt. Thế nhưng khi làm xong phải cho trẻ uống nước lọc, tráng miệng. Điều này để khỏi lưu lại chất đường trong miệng bé. Và lưu ý chỉ sử dụng một lượng mật ong rất nhỏ tránh gây bỏng rát lưỡi trẻ. |
doc_63499 | Đây là tình trạng các nồng độ các hormone nội tiết tố quá ít hoặc quá nhiều, ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý và sức khỏe của chị em phụ nữ. Trên thực tế, vai trò của nội tiết tố là để cân bằng sự trao đổi chất và các chức năng sinh lý trong cơ thể của chị em phụ nữ. Vì vậy, để chủ động sức khỏe của bản thân, cũng như kiểm soát nồng độ hormone nội tiết tố thì chị em nên thiết kế một chế độ ăn uống hợp lý.
Rối loạn nội tiết tố là tình trạng hormone quá nhiều hoặc quá ít
Bởi lẽ chế độ dinh dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần phòng ngừa và cải thiện tình trạng rối loạn nội tiết tố nữ. Khi gặp phải tình trạng này, ngoài việc tuân thủ nghiêm túc những chỉ dẫn điều trị của bác sĩ, các bạn nên chủ động thay đổi chế độ dinh dưỡng hàng ngày của mình một cách hợp lý.
2. Phụ nữ nên ăn gì để khắc phục tình trạng rối loạn này
Nếu thường xuyên ăn uống không hợp lý, chị em sẽ rất dễ mắc phải những vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản. Do đó, để cải thiện chứng rối loạn nội tiết tố nữ, chị em nên bổ sung những loại thực phẩm sau đây vào khẩu phần ăn hàng ngày:
2.1. Đậu nành và các thực phẩm được chế biến từ đậu nành
Thực phẩm quan trọng nhất phải có trong thực đơn điều chỉnh hormone nội tiết tố của chị em là đậu nành và các loại thực phẩm được chế biến từ đậu nành. Về cơ bản, đậu nành không chỉ tốt cho sức khỏe của chị em mà còn giúp nâng cao khả năng sinh sản của nữ giới. Do đó, việc bổ sung đậu nành vào thực đơn hàng ngày sẽ cung cấp hàm lượng estrogen đáng kể, hỗ trợ quá trình sản xuất nội tiết.
Bên cạnh đó, các chất trong đậu nành như isoflavone còn có tác dụng làm tăng nồng độ hormone. Đồng thời còn giúp chống lão hóa, ngăn ngừa ung thư vú và u xơ tử cung. Vì vậy, những chị em bị rối loạn nội tiết đều có thể ăn đậu phụ, uống sữa đậu nành, và dùng giá đỗ thường xuyên. Tuy nhiên nếu như chị em bị tiểu đường thì không nên thêm đường vào sữa đậu nành. Bởi vì đường cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự rối loạn hormone nội tiết tố xảy ra.
2.2. Súp lơ xanh giúp khắc phục rối loạn nội tiết tố
Súp lơ xanh là loại thực phẩm rất tốt để loại bỏ lượng estrogen độc hại
Súp lơ xanh là loại thực phẩm cực kỳ tốt cho sức khỏe. Bởi lẽ trong súp lơ xanh chứa hàm lượng đáng kể DIM. Đây là chất giúp hỗ trợ loại bỏ lượng estrogen độc hại tới từ những loại thực phẩm bị nhiễm độc, những chất có trong thực phẩm đóng hộp, thuốc bảo vệ thực vật…
Nhờ có chất DIM mà chị em có thể phòng ngừa căng thẳng, trầm cảm và làm tăng cảm giác thèm ăn. Bên cạnh đó, súp lơ xanh cũng là thực phẩm mang lại giá trị dinh dưỡng cao, bao gồm các loại khoáng chất và vitamin thiết yếu như sắt, kẽm, canxi, folate hỗ trợ hoạt động của hệ thần kinh. Do đó, chị em có thể chế biến súp lơ xanh thành nhiều món ăn như súp lơ hấp, súp lơ xào thịt bò, xào rau củ quả, hoặc kết hợp với các loại rau củ quả khác để hầm canh…
2.3. Cá hồi
Các chuyên gia dinh dưỡng đã khẳng định cá hồi mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe của mọi người, nhất là với những chị em bị rối loạn nội tiết tố. Nhờ chứa hàm lượng Omega-3 và acid amino đáng kể mà việc bổ sung cá hồi sẽ giúp tối ưu hóa hormone và tăng cường protein cho cơ thể.
Ngoài ra, cá hồi còn cung cấp cho cơ thể một lượng cortisol thiết yếu, tham gia vào hoạt động thúc đẩy estrogen và testosterone trong cơ thể. Bên cạnh đó, cá hồi còn là loại thực phẩm giúp chị em tăng cường sức đề kháng tại bộ phận sinh sản, nhất là đối với buồng trứng nhờ thành phần omega-3. Bởi lẽ đây được xem như một hoạt chất kháng viêm tự nhiên giúp chị em phòng ngừa nguy cơ viêm nhiễm phụ khoa và những bệnh liên quan đến sinh sản ở nữ giới.
2.4. Các loại hạt là cách giải quyết rối loạn nội tiết tố nữ
Một chế độ dinh dưỡng giàu chất đạm thực vật được đánh giá là rất cần thiết cho hoạt động nội tiết tố nữ. Đặc biệt là những loại hạt như hạt điều, hạt đậu phộng, hạt hướng dương,… Bởi lẽ chúng rất tốt phụ nữ bị rối loạn hormone.
Tuy nhiên, bạn phải lưu ý là nên ăn các loại hạt này với thật nhiều nước. Bởi lẽ khi được sấy khô, các loại hạt có thể gây mất nước. Trong số đó, hạnh nhân là loại hạt được đánh giá rất tốt cho chị em phụ nữ nhờ chứa hàm lượng adiponectin dồi dào. Đây là loại hợp chất làm giảm hàm lượng androgen và insulin trong cơ thể. Vì vậy, nếu đang có dấu hiệu rối loạn hormone nội tiết tố, chị em nên bổ sung thêm các loại hạt hạnh nhân vào khẩu phần ăn hằng ngày.
2.5. Khoai lang
Ăn khoai lang giúp cân bằng nội tiết tố nữ và làm chậm quá trình lão hóa
Ăn khoai lang không chỉ giúp nữ giới giảm cân mà còn giúp tăng cường chức năng hoạt động của tuyến giáp. Theo nhiều nghiên cứu khoa học, khoai lang là loại thực phẩm giàu vitamin B6, cùng với acid amin giúp giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi. Bên cạnh đó, khoai lang còn cân bằng nội tiết tố nữ và làm chậm quá trình lão hóa.
Ngoài ra, khoai lang cũng là thực phẩm rất tốt cho tim mạch. Vì vậy, chị em có thể chế biến loại thực phẩm này thành nhiều cách khác nhau như hấp, nướng, luộc, hoặc nấu chung với các loại rau củ thành canh hầm…
2.6. Rong biển
Rong biển là một trong những loại thực phẩm rất tốt cho chị em phụ nữ. Trên thực tế, rong biển là cung cấp các loại vitamin, khoáng chất và chất xơ lớn nhất trong số những loại rau. Hơn nữa, rong biển rất giàu vitamin B, một chất vô cùng quan trọng trong việc sản xuất và duy trì nội tiết tố trong cơ thể.
2.7. Tỏi
Các chuyên gia về nội tiết tố đã khẳng định các thành phần có trong tỏi có thể hỗ trợ rất tốt cho hormone nội tiết của chị em. Đặc biệt là thành phần chống viêm, chống ung thư từ tỏi sẽ giúp chị em phòng tránh được các bệnh như viêm nhiễm vùng kín, ung thư cổ tử cung…
Tóm lại, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng để cải thiện tình trạng rối loạn hormone nội tiết tố. Chị em hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn chế độ dinh dưỡng thật khoa học và lành mạnh kết hợp với việc tập luyện thể thao điều độ để có sức khỏe tốt nhé. |
Subsets and Splits