context_id
stringlengths
5
9
context
stringlengths
24
8.17k
doc_63600
Kiểm tra mắt định kỳ là một điều quan trọng để giữ cho mắt luôn khỏe mạnh. Bên cạnh đó một chế độ ăn uống cân bằng cũng là một biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả để mắt luôn sáng rõ. Mắt cần vitamin, axit béo và chất chống oxy hóa để luôn ngăn chặn tình trạng suy giảm thị lực. Vì thế hãy lựa chọn các loại thực phẩm có chứa những chất dinh dưỡng này trong khẩu phần ăn uống hàng ngày để cải thiện thị lực và giữ cho “cửa sổ tâm hồn” luôn sáng khỏe. Một chế độ ăn uống cân bằng là một biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả để mắt luôn sáng rõ. Rau màu xanh đậm Rau màu xanh đậm chứa nhiều loại vitamin như A, B-12, C và canxi khoáng, rất cần thiết cho sức khỏe của đôi mắt và thị lực. Bên cạnh đó loại rau này còn có carotenoid lutein và zeaxanthin – hai chất đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của võng mạc, giúp trì hoãn hoặc ngăn ngừa mất thị lực do thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Nguồn cung cấp lutein và zeaxanthin tự nhiên bao gồm củ cải, rau bina, cải xoăn, bông cải xanh, cải bắp và mầm. Trứng Khi nhắc đến trứng nhiều người có tâm lý e ngại vì lượng cholesterol cao trong loại thực phẩm này. Tuy nhiên trứng lại có vai trò quan trọng đối với sức khỏe mắt. Ăn ột quả trứng mỗi ngày có thể làm tăng nồng độ của các chất lutein và zeaxanthin lên đến 30%. Trứng cũng chứa axit béo omega-3, giúp làm giảm triệu chứng khô mắt hoặc giảm nguy cơ bệnh tăng nhãn áp. Cá Cá chứa chứa axit béo omega-3 có khả năng hạn chế nguy cơ thoái hóa điểm vàng, bệnh tăng nhãn áp và hội chứng khô mắt. Các loại cá béo như cá hồi, cá thu, cá ngừ và cá mòi vốn nổi tiếng là rất tốt cho sức khỏe tim mạch. Không chỉ dừng lại ở đó, cá béo cũng mang lại nhiều lợi ích với đôi mắt. Cá chứa chứa axit béo omega-3 có khả năng hạn chế nguy cơ thoái hóa điểm vàng, bệnh tăng nhãn áp và hội chứng khô mắt. Hơn nữa vitamin A và D trong cá béo là chất dinh dưỡng giúp võng mạc luôn khỏe mạnh. Ăn 2 – 3 bữa cá/tuần có thể bảo vệ thị lực và ngăn chặn sự phát triển của các bệnh về mắt. Rau, củ, quả có màu sắc rực rỡ Trái cây và rau củ màu vàng và màu da cam có chứa các vitamin quan trọng đối với sức khoẻ của mắt. Cà rốt từ lâu đã được biết đến là “thực phẩm vàng” cho đôi mắt nhờ lượng vitamin A dồi dào. Nếu muốn thay đổi để bữa ăn thêm phần hấp dẫn, có thể chọn bí ngô, bí đỏ và khoai lang, cũng rất giàu vitamin A. Đây là loại vitamin không chỉ cần thiết cho một võng mạc khỏe mạnh mà còn bảo vệ mắt khỏi tác hại của của ánh nắng mặt trời. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng. Sô cô la đen và các loại quả mọng Sôcôla đen có chứa chất chống oxy hóa và các chất được gọi là flavonoid. Flavonoid làm giảm LDL (cholesterol “xấu”) trong cơ thể và bảo vệ các mạch máu trong cơ thể, bao gồm các mạch máu ở đôi mắt. Các loại quả mọng như quả việt quất, anh đào đen và mâm xôi, cũng có chứa chất chống oxy hóa và flavonoid. Nghiên cứu cho thấy các chất flavonoid trong các loại quả mọng sẫm có thể làm chậm sự thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Quả mọng ũng có chứa vitamin C, giúp bảo vệ mắt khỏi thoái hóa do tuổi tác. Tỏi và hành tây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thị lực và sức khỏe của đôi mắt. Tỏi và hành tây Tỏi và hành tây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thị lực và sức khỏe của đôi mắt. Tỏi, hành tây, hành tím đều có chứa lưu huỳnh – rất cần thiết cho sức khỏe của thủy tinh thể. Tỏi cũng chứa selen, hỗ trợ chất chống oxy hóa vitamin E để bảo vệ các tế bào.
doc_63601
Đặt vòng sau sinh mổ thế nào cho hợp lý là băn khoăn của nhiều chị em 1. Đặt vòng sau sinh mổ được nhiều chị em lựa chọn Sau sinh mổ, cơ thể phái nữ yếu, nếu có bầu sau khi sinh mổ không lâu, cơ thể chưa thực sự bình phục sẽ rất ảnh hưởng đến sức khỏe. Một cách tránh thai khá phổ biến được nhiều mẹ lựa chọn là đặt vòng tránh thai. Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ bằng nhựa, được đặt vào tử cung ngăn không cho tinh trùng gặp trứng cũng như ngăn trứng làm tổ trong tử cung để phát triển thành bào thai, cho hiệu quả ngừa thai lên đến 99%, có thể kéo dài 5 năm. Đây là một biện pháp tránh thai dễ sử dụng và không tốn kém và ít tác dụng phụ. Thêm vào đó, vòng tránh thai còn có những ưu điểm như làm giảm lượng máu trong kỳ kinh, giảm đau bụng kỳ kinh, giảm nguy cơ gây u xơ tử cung và phát triển u xơ tử cung nhờ tác dụng của progesterone… Không những thế, đặt vòng sau sinh mổ không làm ảnh hưởng đến việc có con lại của các chị em. Chỉ cần tháo vòng, là có thể mang thai trở lại. Tuy có những lợi ích thiết thực, tuy nhiên, không phải ai cũng biết sử dụng đúng. Nếu không thăm khám kỹ lưỡng trước khi đặt vòng, không đặt vòng tại cơ sơ y tế uy tín thì gây ra nhiều nguy cơ như tụt vòng gây viêm nhiễm, thai ngoài tử cung, vòng gãy và xuyên thủng cơ tử cung, nguy cơ có thai vì hiệu quả tránh thai của vòng đã quá hạn… Chị em sau sinh mổ cần từ 6 tháng sau khi sinh mới nên đặt vòng. Sau khi sinh được 6 tháng, nếu thấy mình có kinh trở lạ nên đặt vòng trong thời gian từ 3 – 7 ngày sau khi đã sạch kinh. Trong thời gian chờ đặt vòng, sản phụ nên sử dụng biện pháp tránh thai nào đó để tránh bị mang bầu trở lại. Để đặt vòng, nên đến thăm khám tại bác sĩ, bác sĩ sẽ khám xem bạn có nằm trong những trường hợp chống chỉ định với vòng tránh thai thì mới tiến hành đặt vòng (có đang mang thai không, có mắc bệnh phụ khoa không,…) Để đặt được vòng, nên đến thăm khám tại bác sĩ, bác sĩ sẽ khám xem bạn có nằm trong những trường hợp chống chỉ định với vòng tránh thai không Sau khi đặt vòng tránh thai nếu chị em cảm thấy đau bụng nhiều, đau nhói khi ấn vào bụng dưới, xuất huyết âm đạo kéo dài kèm các dấu hiệu khác như: sốt, tiểu buốt, đau khi quan hệ … thì cần đến bác sĩ kiểm tra ngay.
doc_63602
Bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối thường có các biểu hiện khá rõ rệt, không giống như ở giai đoạn đầu các biểu hiện khá mơ hồ, không rõ ràng. Cùng tìm hiểu dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn cuối và các phương pháp điều trị ung thư dạ dày giai đoạn cuối, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Bệnh ung thư dạ dày gồm các giai đoạn từ nhẹ đến nặng như sau: – Giai đoạn 0: là giai đoạn sớm nhất, khi các tế bào ung thư mới chi nằm ở lớp niêm mạc dạ dày. – Giai đoạn 1: các tế bào ung thư xâm lấn vào lớp thứ 2 của dạ dày nhưng chưa lây lan sang các cơ quan khác. Ở giai đoạn 0 và 2 chưa có dấu hiệu ung thư dạ dày hoặc nếu có thì các dấu hiệu cũng khá mơ hồ, không rõ ràng nên người bệnh thường chủ quan, dễ bỏ qua. – Giai đoạn 2: các tế bào ung thư di chuyển qua lớp niêm dạ dày và lan ra các khu vực lân cận bên trong dạ dày. – Giai đoạn 3: các tế bào ung thư đã bắt đầu di căn, lan ra các hạch bạch huyết và các cơ quan khác trong cơ thể. – Giai đoạn 4: giai đoạn cuối, khi tế bào ung thư đã di căn ra hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Từ giai đoạn 2 trở đi, các dấu hiệu ung thư dạ dày bắt đầu xuất hiện rõ hơn. Bệnh ung thư dạ dày gồm 5 giai đoạn (từ giai đoạn 0 đến giai đoạn 4) 2. Dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn cuối Khác với giai đoạn đầu, biểu hiện của ung thư dạ dày khá mơ hồ thì các dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn cuối khá rõ rệt. Nếu để ý, người bệnh sẽ cảm nhận cơ thể có những bất ổn khác hẳn so với bình thường. 2.1 Sút cân, thiếu máu – dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn cuối Ở giai đoạn cuối của ung thư dạ dày, người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, cơ thể suy nhược do không cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Hơn nữa ăn vào thường cảm thấy nuốt nghẹn, buồn nôn và nôn, cộng với đi đại tiện ra máu khiến cơ thể người bệnh dễ sụt cân nhanh luôn trong tình trạng thiếu máu, cơ thể suy nhược. Người bị ung thư dạ dày thường có biểu hiện sút cân nhanh chóng 2.2 Đau, trướng bụng dữ dội nhất là vùng trên rốn Nếu như ở giai đoạn trước, người bệnh ung thư dạ dày có thể chỉ cảm thấy đau âm ỉ vùng bụng, cảm giác đầy bụng, thì đến giai đoạn cuối các cơn đau, trướng bụng trở nên dữ dội và rõ rệt, đau tập trung ở vùng bụng trên rốn. Đây là khi các tế bào ung thư đã di căn sang các bộ phận khác trong cơ thể như hạch bạch huyết, gan, phổi, xương,… và các khối u chèn ép vào dây thần kinh. 2.3 Mệt mỏi, chán ăn, ậm ạch khó tiêu Cảm giác ăn không ngon miệng, thức ăn khó tiêu. 2.4 Buồn nôn và nôn Khi các khối u chèn ép dạ dày sẽ khiến việc dung nạp thức ăn trở nên khó khăn, gây cản trở quá trình hấp thụ và tiêu hóa thức ăn trong dạ dày. Người bệnh có biểu hiện buồn nôn, nôn, thậm chí có thể nôn ra máu kèm theo thức ăn do khi này các khối u trong dạ dày đã lớn, bị vỡ và gây viêm loét gây chảy máu. Buồn nôn và nôn liên tục là một trong những dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn cuối 2.5 Đi ngoài phân đen Máu ở dạ dày có thể chảy xuống hậu môn, cùng thức ăn dẫn đến đại tiện phân màu đen (phân màu đen là biể hiện của việc phân có máu). 2.6 Sờ thấy u ở bụng – dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn cuối Ở giai đoạn cuối, do khối u phát triển với kích thước lớn nên khi lấy tay sờ vào bụng có thể thấy khối u rắn xuất hiện ở vùng bụng. Các biểu hiện trên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, do bệnh lý khác ngoài ung thư dạ dày. Nhưng nếu thấy có các biểu hiện này, bạn không nên chủ quan mà hãy đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nhiều người cho rằng ung thư là “án tử”, điều này không đúng. Rất nhiều loại ung thư có thể điều trị thành công nếu được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị hiệu quả. Phát hiện muộn, khả năng điều trị khỏi sẽ thấp hơn, người bệnh dễ đối mặt với các biến chứng nguy hiểm, tốn kém chi phí khi điều trị. Với bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối, phác đồ điều trị có thể áp dụng các phương pháp như hóa trị, xạ trị… 3.1 Hóa trị Dùng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Nếu ung thư ở giai đoạn sớm, việc sử dụng hóa trị giúp hỗ trợ phẫu thuật, tia xạ hoặc cả hai với mục địch tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể để tránh ung thư tái phát. 3.2 Xạ trị Dùng tia phóng xạ để tiêu diệt ung thư. Điều trị bằng xạ trị sau phẫu thuật giúp tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Có thể kết hợp cùng với hóa chất để làm nhỏ các khối u và giảm triệu chứng. 3.3 Phẫu thuật Với ung thư dạ dày giai đoạn sớm nếu được phát hiện, đặc biệt là ở giai đoạn tiền ung thư (giai đoạn 0) khi các tế bào ung thư mới chỉ nằm ở lớp niêm mạc mỏng bên thành dạ dày có thể can thiệp kịp thời bằng nội soi để phát hiện, sinh thiết, xét nghiệm máu. Sau đó điều trị bằng một trong các phương pháp phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Trường hợp có dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn cuối có thể can thiệp phẫu thuật tạm thời, điều chỉnh lại sự lưu thông của đường tiêu hóa giúp kéo dài cuộc sống cho người bệnh. Việc sử dụng phương pháp nào để điều trị còn tùy thuộc vào từng giai đoạn của bệnh, cơ thể của người bệnh. Ung thư dạ dày có thể điều trị thành công nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, đa số người bệnh phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Khi này bác sĩ sẽ phối kết hợp với các phương pháp điều trị để cải thiện triệu chứng, kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
doc_63603
Thoát vị hoành là bệnh bẩm sinh nặng, tỉ lệ mắc ước đoán vào khoảng 1/3.000 trẻ sinh sống. Tuy nhiên, rất khó để có thể xác định được tỉ lệ chính xác vì rất nhiều trường hợp thoát vị hành có suy hô hấp rất nặng và tử vong sớm sau sinh mà không chẩn đoán được nguyên nhân. Nguyên nhân gây ra thoát vị hành hiện vẫn chưa rõ. Bệnh có thể gặp với dạng là dị tật duy nhất nhưng cũng có nhiều trường hợp còn có phối hợp với dị tật ở cơ quan khác như tim, não, thận... Hình ảnh thoát vị hoành. Cơ hoành là cấu trúc cân cơ có hình vòm ngăn cách giữa ổ bụng và lồng ngực. Cơ hoành được hình thành vào tuần thứ 8-10 của thời kỳ bào thai. Nếu quá trình hình thành cơ hoành không được hoàn thiện sẽ tạo thành khe hở cơ hoành khiến cho lồng ngực và ổ bụng không được ngăn cách hoàn toàn và các tạng trong ổ bụng như dạ dày, ruột, lách, gan có thể đi lên lồng ngực qua khe hở của cơ hoành gây ra bệnh thoát vị hoành. Thoát vị hoành chủ yếu gặp ở bên trái, ít gặp ở bên phải và rất hiếm khi bị ở cả hai bên. Các tạng trong ổ bụng đi lên lồng ngực gây choán chỗ đúng vào thời điểm quan trọng của quá trình hình thành, phát triển phân chia phế quản và mạch máu phổi dẫn đến rối loạn quá trình hình thành phổi gây thiểu sản phổi. Thường thì bên phổi có khối thoát vị sẽ bị thiểu sản, tuy nhiên, cũng có thể cả 2 phổi đều bị ảnh hưởng. Phổi bị thiểu sản không những có kích thước nhỏ mà còn có cấu trúc phế quản, phế nang và mạch máu bất thường, do vậy, chức năng phổi sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Những rối loạn trong quá trình hình thành phổi sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng sau sinh như: Suy giảm chức năng hô hấp dẫn đến thiếu oxy nặng và tăng CO2 máu; Tăng áp lực động mạch phổi kéo dài... Trẻ bị thoát vị hoành thường có dấu hiệu suy hô hấp (khó thở) sớm và nặng sau sinh. Thoát vị hoành hay gặp ở bên trái khiến tim bị đẩy sang phải nên khi nghe tim phổi, bác sĩ phát hiện tiếng tim nghe rõ hơn ở bên phải. Do phổi trái bị thiểu sản và bị chèn ép nên khi nghe phổi sẽ phát hiện thấy tiếng khí đi vào phổi trái kém hơn so với phổi phải. Bụng thường lép (do một số tạng trong ổ bụng đi lên lồng ngực). Trẻ bị thoát vị hoành nếu được hồi sức bằng bóp bóng qua mặt nạ thì tình trạng bệnh nhân lại càng xấu hơn do khí đi vào dạ dày, ruột gây chèn ép phổi nặng thêm. Một số trường hợp có biểu hiện muộn, trẻ hay bị viêm phổi, khó thở và chỉ tình cờ phát hiện được thoát vị hoành khi chụp phim Xquang. Phương pháp điều trị Xử trí ban đầu sau sinh và hồi sức trước mổ đóng vai trò rất quan trọng. Nếu phát hiện trẻ bị thoát vị hoành thì khi sinh, bạn cần đến những bệnh viện có khả năng hồi sức sơ sinh tốt. Ngay sau sinh, trẻ cần được xử trí ban đầu bằng cách đặt nội khí quản trợ giúp thở và đặt ống thông dẫn lưu dạ dày liên tục (để dẫn lưu hơi do trẻ nuốt vào trong dạ dày làm giảm chèn ép phổi). Trong hồi sức sơ sinh, không được bóp bóng qua mặt nạ do sẽ làm hơi vào trong dạ dày ruột làm cho suy hô hấp nặng lên. Tiếp theo, trẻ cần được chuyển ngay đến bệnh viện có khả năng phẫu thuật để tiến hành mổ giải phóng chèn ép phổi và khâu phục hồi cơ hoành. Tuy nhiên, hiện nay, trẻ bị thoát vị hoành ngay sau sinh mà trước mổ trẻ cần được điều trị hồi sức cho đến khi tình trạng huyết động ổn định mới tiến hành phẫu thuật. Những trẻ được cứu sống qua giai đoạn sơ sinh cũng hay gặp những vấn đề về sức khỏe như: Những trẻ bị thoát vị hoành được cứu sống rất hay gặp những bệnh lý hô hấp như: bệnh phổi mạn tính, tăng áp lực động mạch phổi dai dẳng, lồng ngực nhỏ biến dạng, giảm chức năng hô hấp của cơ hoành... ; Những trẻ này cũng có khả năng rất cao bị bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản do bị rối loạn khả năng co bóp của thực quản và thực quản ngắn và do vị trí bất thường của dạ dày ngay từ trong bào thai. Trẻ cũng có nguy cơ bị tắc ruột, xoắn ruột do bị ảnh hưởng từ những bất thường do ruột đi lên lồng ngực làm cho các quai ruột không được phát triển như bình thường. Trẻ bị thoát vị hoành cũng hay gặp những vấn đề về ăn uống và chậm tăng trưởng; Hậu quả của thiếu oxy nặng, tăng CO2, bệnh phổi mạn tính, sử dụng máy tim phổi nhân tạo... có thể gây tổn thương não bộ dẫn đến chậm phát triển tinh thần vận động. Trẻ cũng có khả năng bị suy giảm thính lực nguyên nhân có thể do tình trạng thiếu oxy nặng, tác dụng phụ của những thuốc và biện pháp điều trị. Chính vì thế, những trẻ được cứu sống cần được theo dõi sức khỏe định kỳ và lâu dài. Trẻ cần được kiểm tra phát triển tinh thần vận động, thính lực... để có can thiệp hỗ trợ nếu phát hiện có bất thường. Chất lượng sống của trẻ không những phụ thuộc vào các biện pháp theo dõi, điều trị mà còn phụ thuộc vào khả năng nuôi dưỡng và chăm sóc của mỗi gia đình.
doc_63604
Động mạch vành có 3 nhánh lớn với nhiệm vụ đưa máu tới nuôi cơ tim. Nếu một nhánh mạch vành bị tắc sẽ gây hoại tử dẫn đến suy tim. Số lượng nhánh tắc càng nhiều thì suy tim càng nặng. Thực tế, đối với những người mắc bệnh mạch vành, tuổi thọ sẽ phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ hẹp của động mạch. Tốc độ hẹp càng nhanh khi tuổi càng cao, đặc biệt ở những người mắc các bệnh như: tăng huyết áp, béo phì, tiểu đường,...Phẫu thuật mổ bắc cầu mạch vành là phương pháp bắc những cầu nối tắt từ động mạch chủ giúp lưu thông máu tới các vùng tim bị tổn thương, chấm dứt các cơn đau thắt. Mô phỏng phẫu thuật bắc cầu mạch vành Bệnh mạch vành tuy là bệnh lý nguy hiểm, đe doạ tính mạng người bệnh bất cứ lúc nào, nhưng nếu được điều trị tốt người bệnh có thể sống tới 70 - 80 năm, thậm chí lâu hơn. Ngày nay công nghệ y học phát triển vượt bậc, ngay cả khi bệnh tiến triển nặng phải đặt stent mạch vành, nếu được chăm sóc tốt người bệnh vẫn có thể sống thêm được 10 - 15 năm. Những yếu tố gây ảnh hưởng tới tuổi thọ của người bệnh. Có rất nhiều yếu tố làm giảm tuổi thọ của người bệnh dù đã thực hiện phẫu thuật mổ bắc cầu mạch vành. Bạn cần lưu ý:Các bệnh lý đi kèm Theo các chuyên gia, tình trạng hẹp động mạch vành có liên quan mật thiết với một số bệnh lý như sau:Bệnh tiểu đường: khi đường huyết tăng cao, quá trình oxy hóa diễn ra mạnh mẽ trong cơ thể khiến hệ thống mạch máu bị tổn thương làm tăng độ hẹp mạch vành. Tỉ lệ người mắc bệnh mạch vành kèm bệnh đái tháo đường có tỷ lệ tử vong cao hơn so với những bệnh nhân khác.Cholesterol cao gây xơ vữa động mạch. Tăng huyết áp gây ra xơ cứng mạch máu, các động mạch trở nên hẹp và chậm lưu thông khi huyết áp tăng cao không kiểm soát.Người mắc bệnh thận lâu năm có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành cao. Chế độ sinh hoạt, lối sống. Hút thuốc lá, thừa cân béo phì, chế độ ăn uống không lành mạnh, ít vận động,... rất có hại cho tim mạch và khiến các chức năng tim suy giảm. Tâm lý không ổn định. Tâm lý căng thẳng, áp lực, cảm xúc tiêu cực làm co thắt mạch máu, các mảng xơ vữa có điều kiện phát triển khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn, có nguy cơ nhồi máu cơ tim.Tiền sử gia đình có người nhà mắc bệnh tim. Nếu có người thân trong gia đình như bố, mẹ, anh, chị, em ruột mắc bệnh tim thì bạn nên đi khám tầm soát càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và có hướng điều trị sớm.Cách kiểm soát giúp người bệnh tăng thêm tuổi thọ. Thay đổi lối sống. Không hút thuốc lá, uống bia rượu. Thường xuyên tập thể dục, có thể chọn đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày. Kiểm soát cân nặng tránh béo phì, duy trì cân nặng hợp lý lâu dài. Ngủ đủ giấc từ 7 - 9 tiếng, không ngủ quá ít. Chế độ ăn uống lành mạnh. Tăng cường chất xơ, vitamin từ các loại củ quả, rau xanh, ngũ cốc và thực phẩm chứa nhiều Omega 3 Giảm lượng đường, muối trong các bữa ăn. Kiêng ăn các chất béo hoàn toàn. Dùng thuốc theo đúng chỉ định. Bạn cần tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ điều trị, không tự ý dùng thuốc hoặc ngừng thuốc, nên tái khám theo lịch hẹn để theo dõi, kiểm soát tiến triển của bệnh.Bạn có thể dùng thêm các loại thuốc thảo dược nhưng cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.Hy vọng bài viết này đã giúp bạn có được câu trả lời rõ ràng cho thắc mắc “mổ bắc cầu mạch vành sống được bao lâu”.
doc_63605
Có con là niềm hạnh phúc của mỗi người phụ nữ , do vậy khi có dấu hiệu chậm kinh hoặc nghi ngờ có thai, các chị em thường tự thử thai tại nhà. Nhưng không phải ai cũng thực hiện những cách thử thai tại nhà đúng và chính xác. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây: 1. Những biểu hiện của việc mang thai sớm Mệt mỏi kéo dài. Nếu như bạn cảm thấy cơ thể mệt mỏi liên tục dù không vận động mạnh và kèm theo đó là dấu hiệu trễ kinh thì bạn rất có thể đã mang thai. Chóng mặt và buồn nôn, đây cũng là những dấu hiệu ốm nghén quen thuộc. Do nội tiết tố thay đổi dẫn đến tâm trạng cũng thay đổi. Táo bón. Tiểu tiện nhiều lần, nhất là vào ban đêm. Tức ngực. Chảy máu lấm tấm tại vùng kín,... Những dấu hiệu bên trên phần lớn là do sản phụ khi mang thai nội tiết tố thay đổi đột ngột dẫn đến ảnh hưởng đến nhiều chức năng của cơ thể. Bên cạnh đó, khi mang thai, nhiều loại hormone sẽ có xu hướng hoạt động mạnh hơn dẫn đến nhiều biểu hiện đặc trưng khi sản phụ đang trong những tuần trăng đầu tiên của thai kỳ. Do những vấn đề trên mà bạn cần có những cách thử thai tại nhà để xác định có thai sớm và có những biện pháp chăm sóc và bảo vệ thai nhi thích hợp. 2. Những cách thử thai tại nhà và những đặc điểm cần lưu ý Thử thai tại nhà là một trong những cách thức rất đỗi quen thuộc của nhiều người bởi nó thường cho ra kết quả nhanh chóng. Bằng việc sử dụng một số phương pháp khác nhau để phát hiện ra hormone Gonadotropin trong nước tiểu. Hormone Gonadotropin là loại hormone được sản sinh bởi những tế bào sẽ sinh trưởng và phát triển trở thành nhau thai. Khi trứng đã được thụ tinh sau 6 ngày, loại hormone này sẽ đi vào máu. Từ đó tác động đến nồng độ h CG trong cơ thể của người mẹ. Đối với một người mang thai, chỉ số HCG trong cơ thể sẽ tăng cao, lợi dụng đặc điểm này mà hiện nay rất nhiều phương pháp thử thai hiệu quả được ra đời. Hãy theo dõi để bỏ túi những cách thử thai tại nhà dưới đây: 2.1. Thử thai bằng que thử thai Thời gian thử thai chính xác nhất bằng que thử là sau 1 tuần khi nghi ngờ bản thân lệch, trễ kỳ kinh nguyệt. Chỉ sau thời gian sau đó, cơ thể sản phụ mới tiết ra đủ nhiều lượng h CG để khiến kết quả trên que thử được chính xác. Bên cạnh đó như đã nhắc ở trên, bạn cũng cần dự phòng que thử khác và thực hiện vào thời điểm khác để khẳng định được kết quả cuối cùng. Đây đồng thời cũng là một cách thử thai tại nhà mà không tốn quá nhiều công sức. 2.2. Cách sử dụng que thử thai tại nhà đúng cách Cách thử thai tại nhà an toàn và chính xác nhất là dùng que test thử thai. Tuy nhiên, bạn cần phải kiểm tra kỹ càng những thông tin trên bao bì sản phẩm và cũng như đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Điều đầu tiên mà bạn cần làm khi mua que thử thai là kiểm tra những thông tin về ngày sản xuất và hạn sử dụng. Bởi đây chính là yếu tố trực tiếp quyết định đến kết quả của lần test thử thai của bạn. Bên cạnh đó, bạn không nên bảo quản que thử thai tại những nơi quá ẩm thấp như trong nhà tắm, nhà vệ sinh hoặc những nơi có ảnh hưởng trực tiếp từ nhiệt độ cao. Bởi vì những tác nhân này có thể sẽ khiến cho kết quả thử thai vô tình bị sai lệch hoặc vô tác dụng trong quá trình thử thai. Đừng quên việc quan trọng nhất trước khi nắm chắc được cách thử thai tại nhà là đọc kỹ hướng dẫn sử dụng. Vì hiện tại, trên thị trường tồn tại rất nhiều sản phẩm thử thai, do đó, thể hiện kết quả trên que thử cũng khác. Nhiều yếu tố bên trong hoặc bên ngoài có thể gây ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của việc tìm cách thử thai tại nhà. Trong đó, tình trạng vẫn thường gặp nhất là việc thể hiện kết quả dương tính giả mạo. Những trường hợp này xảy ra khi: Sử dụng những loại sản phẩm chức năng, thuốc hỗ trợ đậu trứng và hỗ trợ sinh sản có chứa hàm lượng h CG hoặc kích thích tiết nồng độ h CG trong máu nhiều. (trong nhiều trường hợp, h CG tăng cao do ăn những thực phẩm cụ thể tác động đến h CG) U nguyên bào nuôi. Bộ kit thử thai bị hỏng, hết hạn hoặc gặp phải tác nhân khác khiến nó phản tác dụng cho ra kết quả thử thai sai lệch. Bên cạnh đó, nếu như bạn nhận được kết quả thử thai là hai vạch, tuy nhiên, sau đó, bạn lại bị chảy máu giống như kỳ kinh thì có thể: 1 là que thử không chính xác bạn không có thai, 2 là bị thai sinh hóa. Xảy ra khi trứng sau khi thụ tinh bị ngừng phát triển, khi chưa làm tổ trong buồng tử cung. 2.4. Thời điểm thử thai thích hợp khi tìm cách thử thai tại nhà Thời điểm mà thai phụ thử thai tốt nhất là vào thời gian sáng sớm, khi trạng thái của nước tiểu trong thời kỳ cô đặc nhất. Trong thời gian này, nếu bạn tiến hành thử thai bằng que thử nhanh thì kết quả cho ra sẽ có tỷ lệ chính xác cao hơn bình thường rất nhiều lần.
doc_63606
Thuốc Diarrest chứa hoạt chất Attapulgite được chỉ định trong điều trị tiêu chảy do các nguyên nhân như vi khuẩn, độc tố, bệnh lỵ trực khuẩn, ngộ độc thức ăn... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Diarrest qua bài viết dưới đây. 1. Công dụng của thuốc Diarrest Diarrest thuốc biệt dược chứa hoạt chất Attapulgite được bào chế dưới dạng viên nén. Attapulgite có bản chất là hydrat nhôm magnesi silicat – một loại đất sét vô cơ có hoạt tính tương tự như Kaolin. Attapulgite có công dụng hấp phụ chất độc, tác dụng bao phủ mạnh và bảo vệ niêm mạc ruột thông qua cơ chế trải dài thành một màng đồng đều trên khắp niêm mạc ruột.Thuốc Diarrest được chỉ định trong những trường hợp sau:Điều trị triệu chứng tiêu chảy;Hấp phụ vi khuẩn và các độc tố gây tiêu chảy;Hấp thu phân lỏng trong dịch tiết, cải thiện độ đặc của phân, che phủ màng nhầy và giảm co thắt trong viêm nhiễm đường tiêu hóa cấp tính;Điều trị triệu chứng tiêu chảy do ngộ độc thức ăn, bệnh lỵ trực khuẩn, tiêu chảy không đặc hiệu và đặc hiệu. 2. Liều dùng của thuốc Diarrest Liều dùng thuốc Diarrest được chỉ định bởi bác sĩ điều trị dựa vào tình trạng bệnh. Người bệnh tuyệt đối không tự ý tăng hoặc giảm liều thuốc sử dụng. Một số khuyến cáo về liều dùng thuốc Diarrest như sau:Người trưởng thành và trẻ em lớn hơn 12 tuổi: Uống 2 viên thuốc sau mỗi lần đi tiêu. Liều thuốc tối đa không quá 12 viên trong 24 giờ;Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: Uống 1 viên sau mỗi lần đi tiêu. Liều thuốc tối đa không quá 7 viên trong 24 giờ;Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị. 3. Tác dụng phụ của thuốc Diarrest Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Diarrest là táo bón, ít gặp hơn là sự hấp thu của nhôm vào cơ thể và gây thiếu hụt phospho khi dùng thuốc Diarres liều cao hoặc dùng trong thời gian dài.Thông thường các tác dụng không mong muốn sẽ mất đi khi ngưng điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên trường hợp người bệnh gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng, kéo dài cần thông báo cho bác sĩ để được thăm khám kịp thời. 4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Diarrest Chống chỉ định sử dụng thuốc Diarrest ở người bệnh mẫn cảm với Attapulgite hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, người bệnh có tổn thương gây hẹp đường tiêu hóa.Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Diarrest như sau:Không dùng thuốc Diarrest quá 2 ngày hoặc trong trường hợp tiêu chảy kèm sốt, phân có máu và chất nhầy. Thông báo cho bác sĩ điều trị nếu sau 2 ngày dùng thuốc triệu chứng không được cải thiện;Đối với người bệnh bị tiêu chảy mất nước cần bổ sung nước và chất điện giải bên cạnh việc dùng thuốc;Thận trọng khi điều trị bằng thuốc Diarrest ở người bệnh to đại tràng do suy giảm trương lực.Thuốc có thể sử dụng được ở phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú; 5. Tương tác thuốc Thuốc Diarrest có thể tương tác làm giảm hấp thu của một số thuốc như Penicillamine, muối nhôm, Tetracyclin... Vì vậy cần uống Diarrest cách xa các thuốc trên ít nhất 2 giờ.Tương tác thuốc xảy ra làm giảm tác dụng điều trị của thuốc Diarrest, tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn. Vì vậy người bệnh cần thông báo với bác sĩ điều trị các loại thuốc và thực phẩm bổ sung đang sử dụng trước khi điều trị bằng Diarrest để đảm bảo hiệu quả, an toàn trong điều trị.
doc_63607
Vai là bộ phận rất quan trọng trong cơ thể khi tham gia vào bất cứ bộ môn thể thao nào, đặc biệt là những môn dùng vợt như cầu lông. Do đó, việc chấn thương vai khi chơi cầu lông thường không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, việc có kiến thức để xử trí các chấn thương vai đúng cách khi chơi cầu lông là cần thiết để vận động viên có thể hạn chế các chấn thương nặng, gây ảnh hưởng lâu dài đến khả năng vận động. 1. Nguyên nhân gây chấn thương vai khi chơi cầu lông Trong tất cả các khớp trên cơ thể thì vai có phạm vi chuyển động lớn nhất, do được cấu trúc để có độ linh hoạt tuyệt đối. Tuy nhiên điều này cũng có nghĩa là khớp vai có nguy cơ mất ổn định khá cao. Đây chính là nguyên nhân làm tăng khả năng chấn thương khớp vai, thoái khoá khớp khiến các mô bị phá vỡ và không còn hoạt động tốt gây ra những tổn thương trong quá trình tập luyện và thi đấu bộ môn như cầu lông.Một số nguyên nhân gây ra đau khớp vai khi chơi cầu lông gồm có:Do cường độ tập luyện: Nếu phải vận động liên tục với cường độ cao, các cơ chóp xoay, gân, ổ khớp phải vận động mạnh trong thời gian dài không ngừng nghỉ sẽ dẫn đến chấn thương. Nguyên nhân này thường gặp ở các vận động viên chuyên nghiệp có tần suất luyện tập và thi đấu cao.Thực hiện sai kỹ thuật: Các lỗi như đưa hai tay lên xuống thường xuyên vô thức, xoay và đánh trở cánh tay liên tục, dồn lực vào chân có thể dẫn tới các chấn thương tay và vai. Các cơn đau có thể là cấp tính hoặc lâu dài hình thành thói quen không đúng tư thế, làm tăng nguy cơ gặp phải đau khớp vai trong tương lai. Nguyên nhân này thường gặp ở những người mới chơi cầu lông hoặc tự tập không đúng phương pháp.Do té ngã, va đập: Chấn thương vai cũng có thể đến từ việc té ngã khi chạy, va chạm với đồng đội dẫn tới các tác động vật lý mạnh lên vùng vai. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến dẫn tới đau vai khi chơi cầu lông.Do bệnh lý: Vận động viên khi mắc các bệnh về cơ, xương khớp như viêm quanh khớp vai, thoái hoá khớp hoặc chấn thương cũ thì việc chơi lại cầu lông có thể làm nặng thêm tình trạng này. 2. Các chấn thương vai thường gặp khi chơi cầu lông Một số chấn thương vai thường gặp khi chơi cầu lông cần phải lưu ý gồm:Giãn, rách dây chằng bao khớp: vận động quá mạnh khi chơi cầu lông có thể khiến dây chằng và bao khớp vai bị tổn thương, rách và khớp lỏng lẻo dẫn tới các cơn đau dữ dội;Viêm, rách gân cơ xoay: Có thể gây ra chứng đau vai cấp và mãn tính làm hạn chế sự vận động của vai. Nếu để lâu thậm chí còn gây mất chức năng vận động của vùng vai và cánh tay;Chấn thương cơ chóp xoay: Chức năng chính của cơ chóp xoay là kết nối các xương trong khớp vai lại với nhau, tạo điều kiện cho khớp vai được hoạt động dễ dàng. Vì vậy, nếu cơ chóp xoay bị tổn thương sẽ khó lòng mà di chuyển tay hoặc nhấc tay lên xuống được;Rách gân: Là một trong những chấn thương vai phổ biến khi chơi cầu lông, thường xảy ra ở vận động viên chuyên nghiệp hoặc người đã có tuổi do lão hoá.
doc_63608
1. Hiểu biết về cận thị Người mắc cận thị thường có thể dễ dàng nhìn mọi vật ở khoảng cách gần và gặp khó khăn khi nhìn xa do ảnh quan sát được hội tụ trước võng mạc. Cận thị thường gặp ở người trẻ tuổi và thường được phát hiện khi trẻ đến tuổi đi học. Khi này các dấu hiệu cận thị mới trở nên rõ ràng. 1.2. Dấu hiệu cận thị Người mắc cận thị sẽ có các biểu hiện như: – Nheo mắt khi nhìn sự vật ở xa – Do phải nheo mắt khi nhìn xa khiến mắt bị mỏi, có thể gây nên những cơn nhức đầu – Nhiều người có thể nghiêng đầu sang 1 bên để quan sát, lâu ngày có thể dẫn đến chứng nhược thị rất nguy hiểm – Với trẻ em, phụ huynh có thể phát hiện con bị cận thị thông qua các dấu hiệu như: – Trẻ em có xu hướng cúi đầu thấp nhìn vở, chép bài chậm, đọc nhảy dòng, không theo kịp bài giảng – Trẻ thường xuyên dụi mắt Trẻ cúi gằm khi học bài là một dấu hiệu của cận thị. Để phát hiện cận thị ở trẻ em, phụ huynh cần kết hợp quan sát con ở nhà và thăm hỏi cô giáo về tình hình của con ở lớp. Phụ huynh cũng có thể hỏi xem con có nhìn rõ hay không. Nếu có dấu hiệu giảm thị lực thì cần cho con đi khám. Các bác sĩ có thể chỉ định cho con đo cắt kính cận hoặc sử dụng các phương pháp khác nếu con đủ điều kiện. Tuy nhiên, đo kính cận vẫn là phương pháp phổ biến và có độ an toàn cao. Dưới đây là một số lưu ý khi phụ huynh quyết định cho con khám mắt đo kính. 2. Lưu ý khi đo cắt kính cận Khám mắt đo kính là phương án được nhiều phụ huynh lựa chọn khi con mắc cận thị. Việc sử dụng kính gọng chính là một trong số những cách khắc phục cận thị cho trẻ em. Khi trẻ được thăm khám mắt thì bố mẹ nên lưu ý đến lựa chọn tròng kính cũng như gọng kính phù hợp: – Với gọng kính: phụ huynh có thể giúp con chọn các loại gọng kính phù hợp, chất lượng tốt. Bởi các con rất hiếu động, thường tham gia các hoạt động thể chất nên rất dễ bị gãy gọng nếu chọn loại gọng không đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên nhiều trẻ có cá tính riêng và có thể tự chọn màu sắc cũng như kiểu dáng mà các con thích. Phụ huynh nên lựa chọn các loại gọng kính phù hợp để đảm bảo tính thẩm mỹ cho con. – Với tròng kính: đây là bộ phận quan trọng nhất. Phụ huynh nên lựa chọn các loại tròng kính chất lượng tốt, có thể sử dụng loại tròng chống ánh sáng xanh hoặc tròng đổi màu. Các loại tròng này sẽ bảo vệ cho mắt trẻ tốt hơn. Ngoài ra, việc bảo vệ mắt khỏi ánh sáng mặt trời, tia UV là cực kỳ cần thiết. Việc lựa chọn tròng kính chiết suất tốt còn giúp mắt con điều tiết tốt hơn, mắt không bị áp lực, từ đó kìm hãm độ cận tăng. Kính gọng chỉ là 1 trong những cách khắc phục cận thị cho trẻ. Ngày nay có thêm một số phương pháp khắc phục cận thị cho trẻ như sử dụng kính Ortho K, đeo kính áp tròng. Đây là những phương pháp phù hợp với người dưới 18 tuổi. Tuy nhiên, kính áp tròng dạng mềm thông thường lại không phải biện pháp có độ phù hợp cao. Bởi vì loại kính này yêu cầu vệ đảm bảo vệ sinh tuyệt đối của cả tay và mắt nếu không sẽ gây nên những biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Trong khi đó, Ortho K là phương pháp có hiệu quả và phù hợp với trẻ em hơn. Ortho K là phương pháp sử dụng kính áp tròng dạng cứng hàng đêm để tạm thời định hình giác mạc. Phương pháp này được ghi nhận là có tác dụng giúp khắc phục cận thị và an toàn với trẻ dưới 18 tuổi và những người không muốn hoặc chưa thể phẫu thuật. Ngoài ra, cận thị có thể được khắc phục đem lại hiệu quả tức thì bằng cách phẫu thuật lasik. Tuy nhiên, Lasik chỉ được thực hiện với người trên 18 tuổi. Tóm lại, phụ huynh có thể lựa chọn đo cắt kính cận hoặc khám mắt đo kính Ortho K để điều chỉnh, khắc phục cận thị cho con.
doc_63609
Khi bé của bạn đòi ra sớm khi mới chỉ ở tháng thứ 7 của thai kỳ, điều này khiến bạn lo lắng về sức khỏe của bé cũng như cách chăm sóc em bé khi trẻ sinh non như vậy. Hệ miễn dịch của trẻ cũng như sức đề kháng của trẻ sinh non tháng sẽ kém hơn so với những đứa trẻ sinh ra đủ ngày đủ tháng. Trẻ sơ sinh được sinh ra khi chưa đủ 37 tuần thai kỳ được gọi là trẻ sinh non.Trẻ sinh non có nguy cơ cao mắc các bệnh như bại não, các khuyết tật phát triển, vấn đề về thính lực và thị lực cao hơn.Trẻ sinh non càng sớm thì nguy cơ mắc các bệnh trên càng cao. Những trẻ sinh non thường hay gặp nhiều vấn đề về sức khỏe hơn so với những đứa trẻ sinh đủ ngày đủ tháng. Sinh non chính là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh trên thế giới. Sinh non chính là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh trên thế giới Theo WHO, sinh non được phân loại như sau:Trẻ sinh ra trước 28 tuần được gọi là sinh cực non. Trẻ sinh ra trong khoảng thời gian từ tuần 28 đến tuần 32 của thai kỳ được gọi là sinh rất non. Trẻ sinh ra trong khoảng thời gian từ tuần thứ 32 đến 33 tuần 6 ngày của thai kỳ được gọi là sinh non trung bình. Trẻ sinh ra trong khoảng thời gian từ tuần 34 đến 38 tuần 6 ngày được gọi là sinh non muộn. Việc chăm sóc trẻ sinh non 7 tháng thực sự là điều không hề dễ dàng Việc chăm sóc trẻ sinh non 7 tháng thực sự không hề dễ dàng. Bên cạnh sự chăm sóc của bố mẹ, bé cần có sự hỗ trợ thường xuyên của bác sĩ chuyên khoa. Trẻ sinh càng non thì càng phải đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe đồng thời tỷ lệ tử vong cũng sẽ cao hơn.Những trẻ sinh non dưới 34 tuần thường đối mặt với một số nguy cơ như cơn ngừng thở kéo dài 20 giây hoặc lâu hơn, vấn đề về hô hấp.Những trẻ sinh non dưới 30 tuần, thường có nguy cơ cao bị xuất huyết não, thường xảy ra trong vài ngày đầu sau sinh. Bên cạnh đó là tình trạng viêm ruột hoại tử, thường xảy ra vào tuần thứ 2-3 sau sinh, chủ yếu là đối với trẻ không được bú sữa mẹ.Các bệnh lý về võng mạc ở trẻ sinh non cần phải được phát hiện và điều trị kịp thời nếu không có thể gây mù lòa, thường xảy ra ở trẻ sinh non dưới 30 tuần.Bên cạnh đó trẻ sinh non còn có thể sẽ phải đối mặt với các nguy cơ khác như nhiễm trùng, vàng da, thiếu máu.Trẻ sinh non 7 tháng, hệ tiêu hóa của bé vẫn chưa phát triển hoàn thiện nên trong thời gian đầu việc tiêu hóa và hấp thụ gặp khá nhiều khó khăn. Thêm vào đó, trẻ sinh non lại càng dễ bị viêm ruột nên việc tiêu hóa và hấp thụ càng trở nên khó khăn hơn.Trẻ sinh non 7 tháng thường sẽ được chăm sóc đặc biệt trong lồng kính, vì vậy mẹ nên vắt sữa đều đặn để gửi vào cho bé thường là 3 giờ/lần, kể cả bé không ăn được thì mẹ cũng nên vắt ra để duy trì nguồn sữa mẹ. Sữa mẹ chính là liều thuốc quý giá nhất dành cho trẻ giúp trẻ ít bị viêm ruột và quá trình hấp thụ trở nên tốt hơn.Với sự phát triển của y học hiện nay, đa số trẻ sinh non 7 tháng đều có thể sống và rời khỏi bệnh viện sau một thời gian được chăm sóc đặc biệt. Bố mẹ cần học cách chăm sóc trẻ theo sự hướng dẫn của nhân viên y tế khi được gặp bé. Cần cho trẻ đi khám sức khỏe định kỳ để theo dõi sự phát triển của trẻ.Tỉ lệ sống sót của trẻ sinh non không phụ thuộc hoàn toàn vào tuổi thai, nó còn phụ thuộc vào các yếu tố khác và một trong những yếu tố quan trọng nhất đó chính là cách chăm sóc kịp thời và phù hợp.Việc chăm sóc trẻ sinh non 7 tháng cũng có sẽ có sự khác nhau giữa các trẻ bởi nó còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mỗi bé cũng như quá trình chăm sóc của các bé. 3. Các phương pháp điều trị thường gặp ở trẻ sinh non 7 tháng Trẻ sinh non 7 tháng không thể tự thở, tự ăn hoặc tự giữ ấm được, chính vì vậy trẻ cần phải được chăm sóc đặc biệt để giúp trẻ có thể phát triển khỏe mạnh và tránh những biến chứng nguy hiểm.Trẻ được theo dõi huyết áp, nhịp tim, hơi thở 24/24 để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường nếu có.Trẻ được đưa vào lồng ấp để được chăm sóc tốt. Giúp cho trẻ duy trì thân nhiệt ổn định. Trẻ được đưa vào lồng ấp để được chăm sóc tốt Trẻ sinh non 7 tháng khi ăn sẽ được các bác sĩ đưa qua một ống nhỏ dẫn thẳng trực tiếp vào trong dạ dày hoặc có thể bổ sung dinh dưỡng cho bé bằng cách tiêm qua đường tĩnh mạch.Trẻ sinh non 7 tháng sẽ cần máy hỗ trợ thở để bé duy trì sự sống.Bên cạnh đó, việc điều trị cho trẻ sinh non 7 tháng còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là trình trạng sức khỏe của từng bé, chính vì vậy cách chăm sóc cũng sẽ có sự khác nhau. Bằng các trang thiết bị hiện đại như máy thở thường, máy thở tần số cao, máy thở CPAP, lồng ấp, khả năng kiểm soát nhiễm khuẩn tốt, đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ. Hướng dẫn chiếu đèn điều trị vàng da sơ sinh
doc_63610
Vitamin D giúp cơ thể hấp thu tốt canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc. Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể dẫn tới bệnh còi xương, ở người lớn thì gây chứng nhuyễn xương, loãng xương. Gần đây, các nghiên cứu còn chỉ ra rằng, thiếu Vitamin D có thể là nguy cơ gây nhiều bệnh ngoài hệ thống xương như: ung thư, đái tháo đường…Vì vậy, việc xác định nhu cầu Vitamin D khuyến nghị cho cộng đồng rất quan trọng góp phần dự phòng nhiều bệnh liên quan đến vi chất này. Nhu cầu Vitamin D chính là khẩu phần Vitamin D có thể đảm bảo cho cơ thể không bị thiếu Vitamin D, thông qua xét nghiệm hàm lượng 25(OH)D trong máu. Trước đây, người ta cho rằng nhu cầu Viatmin D ở cả người lớn và trẻ em chỉ cần 200- 400 IU/ngày (người trưởng thành từ 50 tuổi trở lên thì nhu cầu Vitamin D cao hơn), với ước tính là Vitamin D của cơ thể còn được tổng hợp từ da. Tuy nhiên, gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu ở cả trẻ em và người lớn đều cho thấy, nhu cầu 400 IU/ngày không đủ để đảm bảo hàm lượng 25(OH)D trong máu luôn giữ được ở mức bình thường, đặc biệt là ở phụ nữ có thai và cho con bú, cũng như ở người cao tuổi. Ở Việt nam, nhu cầu khuyến nghị về Viatmin D năm 2007 là 200 IU/ngày ở trẻ em và người trưởng thành (kể cả phụ nữ có thai và cho con bú), 400 IU/ngày ở người 51- 60 tuổi, và 600 IU/ngày với người >60 tuổi. Nhưng bằng chứng từ những nghiên cứu dịch tễ học ở người Việt nam gần đây cũng cho thấy, tỷ lệ thiếu Vitamin D ở người Việt nam trong những năm qua rất cao so với các nước xung quanh, ở tất cả các lứa tuổi và tình trạng sinh lý. Vì vậy, Bảng nhu cầu khuyến nghị về Vitamin D lần này đã cập nhật theo khuyến nghị của Viện nghiên cứu Y học Hoa Kỳ năm 2011, trong đó, nhu cầu Vitamin D ở trẻ < 1 tuổi là 400 IU/ngày, ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên và người trưởng thành < 50 tuổi là 600 IU/ngày, ở người trưởng thành từ 50 tuổi trở lên và phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú là 800 IU/ ngày. Vấn đề thừa Vitamin D gây ngộ độc hiếm khi xảy ra. Nếu chỉ ăn các thực phẩm tự nhiên và tắm nắng thì không có nguy cơ thừa Vitamin D. Tuy nhiên, nếu uống bổ sung Vitamin D hoặc ăn các thực phẩm bổ sung Vitamin D thì cũng cần chú ý giới hạn tối đa có thể có ảnh hưởng không tốt với sức khỏe, giới hạn này ở trẻ em < 6 tháng là 1000 IU/ngày, ở trẻ 6-12 tháng là 1500 IU/ngày, trẻ 1-2 tuổi là 2500 IU/ngày, trẻ 3-7 tuổi là 3000 IU/ngày, và từ 8 tuổi trở lên là 4000 IU/ngày. Ảnh minh họa. Điểm mới về nhu cầu khuyến nghị canxi: Canxi giúp cơ thể hình thành hệ xương và răng vững chắc, đảm bảo chức phận thần kinh và sự đông máu bình thường. Canxi cần thiết cho các quá trình chuyển hoá trong cơ thể. Cơ thể con người rất cần canxi, đặc biệt là đối với trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi. Thiếu canxi trong khẩu phần, hấp thu canxi kém và/hoặc mất quá nhiều canxi dẫn đến tình trạng rối loạn khoáng hoá tại xương. Thiếu canxi mạn tính (do hấp thu canxi kém ở ruột non, do khẩu phần ăn không đủ canxi…) là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến giảm mật độ xương, gây bệnh loãng xương ở người lớn và còi xương ở trẻ em. Canxi trong máu giảm thì cơ thể phải huy động canxi từ xương vào máu để tham gia các quá trình chuyển hóa, gây triệu chứng đau nhức các xương đặc biệt các xương dài ở trẻ đang tuổi phát triển, ngoài ra có thể gây tình trạng mất ngủ, tính tình nóng nảy. Thiếu canxi lâu dài trong khẩu phần có liên quan tới phát sinh bệnh cao huyết áp và ung thư ruột. Nhu cầu canxi (Ca) của cơ thể được xác định trong mối tương quan với Phosphor (P): tỷ số Ca/P mong muốn tối thiểu > 0,8 ở mọi lứa tuổi, tốt nhất là 1-1,5 (đặc biệt đối với trẻ em). Theo khuyến cáo của Viện nghiên cứu Y học Hoa Kỳ (IOM, 2011), đồng thời tham khảo các nghiên cứu ở người Việt Nam và các nước châu Á (Nhật bản, Malaysia, Singapore…), nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị về canxi (mg/ngày) theo tuổi, giới và tình trạng sinh lý cho người Việt Nam được đưa ra như sau: nhu cầu canxi ở trẻ từ 6-11 tháng là 400 mg/ngày, trẻ em 1-2 tuổi là 500 mg/ ngày, 3-5 tuổi là 600 mg/ngày, 6-7 tuổi là 650 mg/ngày, 8-9 tuổi là 700 mg/ngày, 10-19 tuổi và người ≥ 70 tuổi là 1000 mg/ngày, người trưởng thành 20-49 tuổi và nam giới 50-69 tuổi là 800, nữ giới 50-69 tuổi là 900 mg/ngày, phụ nữ có thai là 1200 mg/ngày và phụ nữ cho con bú là 1300 mg/ngày. Khi lượng canxi ăn vào dư thừa, canxi sẽ được bài tiết ra khỏi cơ thể, vì thế rất hiếm gặp các trường hợp thừa canxi trong máu hay tích trữ thừa trong mô do tiêu thụ quá nhiều canxi. Tuy nhiên khi dùng thuốc canxi liều cao, kéo dài có thể dẫn đến sỏi thận, canxi máu cao, thận làm việc kém hiệu quả và giảm hấp thu các chất khoáng cần thiết khác (ví dụ: sắt, kẽm, magiê, phosphor, iod, đồng).
doc_63611
Biết được những dấu hiệu sắp đến ngày đèn đỏ là cách để các chị em đón kỳ kinh nguyệt nhẹ nhàng, mà không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt. Có những dấu hiệu báo ngày đèn đỏ mà chị em có thể sẽ rất quan tâm. Biết được những dấu hiệu sắp đến ngày đèn đỏ là cách để các chị em đón kỳ kinh nguyệt nhẹ nhàng Căng đau tức ngực – một dấu hiệu sắp đến ngày đèn đỏ Trước kỳ kinh nguyệt, chị em thường thấy vùng ngực của mình căng tức, kích cỡ cũng tăng hơn so với bình thường, cảm giác cứng hơn, chạm vào thấy đau. Những ngày này, bạn nữ nên mặc áo ngực rộng size hơn để vùng ngực thoải mái. Da mọc mụn và nhiều dầu Những ngày sắp tới kỳ đèn đỏ các biểu hiện này rõ rệt hơn bao giờ hết. Bạn nữ có thể khắc chế hiện tượng bằng cách cung cấp lượng kẽm cho cơ thể. Kẽm sẽ ngăn chặn sự phát triển của các yếu tố gây da dầu và da mụn, giảm viêm nhiễm cho làn da rất hiệu quả. Tăng lượng dịch âm đạo Trước ngày kinh nguyệt, chất nhầy tại tử cung tăng lên đột biến số lượng. Chính vì thế, chị em có thể cảm thấy vùng kín ẩm ướt hơn bình thường, khí hư ra nhiều. Bạn có thể quan sát, cảm nhận rõ ràng hiện tượng này. Tuy nhiên hãy chú ý vì khí hư tiết nhiều kèm biểu hiện bất thường như đổi sang màu vàng, xanh hoặc xám, có mùi khác thường… thì là một triệu chứng của bệnh phụ khoa. Đau bụng dưới Nhiều chị em thấy vùng bụng của mình đau âm ỉ hoặc là đau dữ dội trước một đến hai ngày trước hành kinh. Nhiều nghiên cứu cho rằng nguyên nhân chủ yếu là do cơ thể thiếu hụt lượng axit béo omega3. Trong khi đó, axit béo omega3 ức chế quá trình tiết hormone sinh dục nữ giới. Các hormone này gây ra hiện tượng co thắt tử cung gây đau bụng dưới. Nhiều chị em thấy vùng bụng của mình đau âm ỉ hoặc là đau dữ dội trước một đến hai ngày trước hành kinh. Thay đổi tâm trạng Một số chị em trước khi bước vào kỳ kinh tỏ ra nhạy cảm, tâm trạng thất thường, thường xuyên cáu gắt, tức giận không có nguyên nhân. Hiện tượng này nhanh chóng qua đi khi kết thúc kỳ kinh nguyệt. Các vấn đề bất thường về tiêu hóa Không ít chị em nhận định trước mỗi kỳ kinh nguyệt họ bị tiêu chảy hoặc táo bón. Thậm chí một số bạn nữ còn có hiện tượng như: buồn nôn hoặc thèm ăn bất thường trước kỳ kinh. Các vấn đề bất thường về tiêu hóa cũng thường gặp trước kỳ kinh. Ngoài các dấu hiệu sắp đến ngày đèn đỏ trên nhiều chị em còn thấy tăng nhu cầu tình dục, hoặc gặp vài trở ngại nhỏ về thị giác…
doc_63612
Nứt, gãy xương cổ chân là một chấn thương thường gặp khi tai nạn giao thông hoặc tai nạn sinh hoạt. Các biện pháp điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Cổ chân được tạo thành từ ba xương chính là xương chày, xương mác và xương sên. Xương chày và xương mác có các cấu trúc cụ thể tạo nên mắt cá chân trong, mắt cá chân sau và mắt cá chân ngoài. Hai khớp liên quan chặt chẽ đến xương cổ chân đó là khớp cổ chân và khớp bất động sợi. Khớp cổ chân là nơi gặp nhau của xương chày, xương mác và xương sên. Khớp bất động sợi là các dây chằng nối giữa xương chày và xương mác. Các dây chằng này giúp khớp cổ chân ổn định.Nứt, gãy xương cổ chân là tình trạng một hoặc nhiều xương thuộc vùng cổ chân bị tổn thương. Có nhiều dạng nứt, gãy cổ chân như:Đường gãy thông vào khớp hay còn gọi là gãy phạm khớp.Đường gãy không thông vào khớp hay còn gọi là gãy không phạm khớp.Nứt, gãy xương cổ chân từ một vết gãy đơn giản ở một xương hoặc từ nhiều vết gãy. Hình ảnh giải phẫu vùng cổ chân Nứt, gãy xương cổ chân là một tổn thương thường gặp ở mọi lứa tuổi. Gãy xương cổ chân thường xảy ra ở mắt cá trong hoặc sau của xương chày và mắt cá ngoài của xương mác. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này như do bị vấp ngã có lực vặn khớp cổ chân quá lớn, bị tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông,... Càng nhiều xương bị gãy thì cổ chân càng không ổn định. Tổn thương một vị trí ở vùng xương cổ chân cũng thường gây tổn thương thêm ở một vị trí khác. Như một xương bị gãy thì thường là một dây chằng cũng đứt theo. Nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, nứt gãy xương cổ chân sẽ gây ảnh hưởng nhiều tới việc di chuyển, sinh hoạt. Các dấu hiệu gãy xương cổ chân thường gặp là sưng, đau nhức, bầm tím vùng bị tổn thương. Cổ chân bị giới hạn vận động, người bệnh không thể di chuyển hoặc di chuyển bị hạn chế. Trong các trường hợp tổn thương nhiều, vùng cổ chân có thể bị biến dạng.Ngoài thăm khám lâm sàng, để chẩn đoán và định hướng điều trị, bác sĩ sẽ chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT-scan), chụp cộng hưởng từ (MRI),... Trong đó chụp X-quang là phương tiện được sử dụng phổ biến nhất do rẻ tiền và dễ thực hiện. Chụp X-quang giúp phát hiện được bao nhiêu xương bị gãy, gãy như thế nào, có bao nhiêu mảnh xương gãy,... từ đó giúp bác sĩ có phương hướng điều trị phù hợp. Chụp cắt lớp vi tính hữu ích trong đánh giá chấn thương mắt cá chân, đặc biệt khi gãy xương kiểu phạm khớp. Chụp cộng hưởng từ thường được chỉ định khi cần đánh giá tổn thương xương và mô mềm như dây chằng. Chụp X-quang giúp chẩn đoán tình trạng gãy, nứt xương cổ chân Nếu tình trạng nứt xương cổ chân, gãy xương cổ chân không phức tạp, xương gãy vẫn nằm đúng vị trí hoặc di lệch không đáng kể, bác sĩ sẽ dùng các phương pháp điều trị không cần phẫu thuật như bó bột hoặc nẹp cố định chân. Bệnh nhân thường được yêu cầu bất động cổ chân hoặc hạn chế vận động trong một thời gian nhất định, sau đó tái khám theo lịch hẹn. Bác sĩ sẽ chỉ định chụp X-quang để đánh giá kiểm tra sự liền xương.Nếu gãy xương phức tạp gây mất vững cổ chân, bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật hở nắn chỉnh kết hợp xương để đặt lại mảnh gãy, giúp liền xương đúng trục. Tùy theo vết gãy, các mảnh xương có thể được cố định bằng cách dùng nẹp vít và các vis xốp,đinh kirchner và chỉ thép hoặc cố định ngoàivới điều trị ngoại khoa, để hỗ trợ quá trình điều trị, bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc giảm đau, chống viêm trong thời gian ngắn hạn. Các thuốc thường được sử dụng là paracetamol, thuốc giảm đau chống viêm nhóm NSAID như Diclofenac, Meloxicam, Celecoxib,... Bó bột được chỉ định trong trường hợp nứt xương cổ chân, gãy xương cổ chân không phức tạp Gãy xương cổ chân bao lâu thì lành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng cụ thể của vết thương, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Những bệnh nhân có sức đề kháng yếu, mắc các bệnh mạn tính, bị loãng xương,... thì quá trình hồi phục sẽ chậm hơn. Để hỗ trợ quá trình điều trị, rút ngắn thời gian hồi phục người bệnh cần tăng cường chế độ dinh dưỡng, đặc là tăng cường cung cấp canxi. Bác sĩ thường chỉ định bổ sung thêm canxi đường uống dạng viên uống để thúc đẩy nhanh quá trình lành xương. Bên cạnh đó, các dưỡng chất khác như protein, vitamin, khoáng chất cũng vô cùng quan trọng cho quá trình hồi phục. Khi tình trạng nứt, gãy xương cổ chân được cải thiện, vào thời điểm phù hợp, bác sĩ sẽ chỉ định các bài tập vật lý trị liệu phù hợp với người bệnh để nhanh chóng khôi phục khả năng vận động. Hướng dẫn băng vết thương bị gãy xương
doc_63613
Chửa ngoài tử cung bị vỡ được xếp vào tình trạng cấp cứu sản khoa, rất nguy hiểm vì có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Những trường hợp mang thai ngoài tử cung cần được sớm phát hiện và điều trị, tránh biến chứng nguy hiểm. 1. Những thông tin cần biết về chửa ngoài tử cung Chửa ngoài tử cung là hiện tượng sau khi thụ tinh, trứng không làm tổ tại tử cung mà có thể làm tổ ở bất kỳ nơi nào khác trong ổ bụng như vòi trứng, buồng trứng, cổ tử cung…Thai ngoài tử cung đã vỡ cực kỳ nguy hiểm Khi thúi thai không nằm trong buồng tử cung và làm tổ ở nơi khác, gọi là tình trạng bất thường của vị trí làm tổ thai nhi. Những trường hợp này được chẩn đoán là chửa ngoài tử cung. Tỷ lệ phụ nữ bị thai ngoài tử cung được đánh giá ở mức trung bình. Những trường hợp đã từng mang thai ngoài tử cung sẽ có khả năng bị tái lại vào những lần mang thai tiếp theo. Theo lời khuyên của các chuyên gia y tế, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên thường xuyên thăm khám sản phụ khoa để được đánh giá tình trạng sức khỏe sinh sản của mình và có những chữa trị kịp thời. Những bất thường về cơ quan sinh sản có thể là nguyên nhân gây nên nhiều biến chứng sản khoa sau này trong đó có mang thai ngoài tử cung. Không ít phụ nữ bị chửa ngoài tử cung Khi không may bị chửa ngoài tử cung, thường có hai hướng xử lý được bác sĩ đưa ra đó là điều trị bằng nội khoa, nếu không hiệu quả hoặc không thể điều trị bằng nội khoa sẽ chuyển sang mổ nội soi/mổ mở lấy thai ngoài tử cung. Những trường hợp thai ngoài tử cung nhưng bị vỡ được coi là một biến chứng rất nguy hiểm vì người bệnh có thể mất rất nhiều máu, dễ sốc và nguy hiểm đến tính mạng nếu không được mổ kịp thời. Cách xử lý những trường hợp thai ngoài sẽ dựa trên tình trạng của bệnh nhân để bác sĩ quyết định. 1.2 Nguyên nhân gây ra thai ngoài tử cung của chị em Thai ngoài tử cung có thể làm tổ ở nhiều nơi khác nhau trong ổ bụng của phụ nữ, nhưng đa phần là tại vòi trứng. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này như dị tật ống dẫn trứng, có tổn thương hoặc sẹo trong ống dẫn trứng, viêm nhiễm tử cung, tác hại của thuốc tránh thai khẩn cần, mắc bệnh truyền nhiễm đường tình dục, u nang buồng trứng… 2. Cách xử trí thai ngoài tử cung bị vỡ 2.1 Triệu chứng của chửa ngoài tử cung bị vỡ Thai đã nằm ngoài tử cung thì sẽ có khả năng bị vỡ bất cứ lúc nào, một khi thai đã vỡ, sẽ gây ra chảy máu ồ ạt trong vùng ổ bụng của mẹ.Tình trạng máu chảy nhanh và nhiều như vậy có thể khiến bệnh nhân bị choáng, sốc vì mất máu, nếu không nhanh chóng cấp cứu có thể dẫn đến tử vong. Cần nhận biết dấu hiệu chửa ngoài bị vỡ sớm nhất có thể Chính vì vậy cần phải nhận biết rõ những triệu chứng của thai ngoài tử cung đã bị vỡ để có những xử trí kịp thời. Những biểu hiện như sau: – Chậm kinh nguyệt, cảm giác đau lâm râm ở bụng dưới. – Xuất hiện 1 cơn đau nhói rất dữ dội, sau đó cơ thể cảm thấy rất mệt mỏi. – Có triệu chứng tụt huyết áp, mạch nhanh và nhẹ – Khi thăm khám sẽ thấy túi cùng căng đau và chọc dò dịch có thể thu được máu đen loãng. Siêu âm phát hiện cùng đồ có máu và ổ bụng cũng có máu bên trong. – Người bệnh bị rong huyết, đau bụng dưới lâm râm kéo dài, có lúc đau dữ dội, có lúc nhói lên đau nhiều rồi giảm dần đi, có cảm giác muốn đi tiểu nhiều lần, tiểu rắt, có cảm giác muốn rặn đi vệ sinh. 2.2 Chẩn đoán chửa ngoài tử cung bị vỡ Chẩn đoán chửa ngoài tử cung được xác định dựa trên sự kết hợp nhiều yếu tố, dữ liệu lâm sàng cũng như cận lâm sàng. Nhưng biểu hiện điển hình của chửa ngoài tử cung là: Chậm kinh, đau bụng và ra máu ở âm đạo kéo dài. Tuy nhiên, vẫn cần đến các xét nghiệm cận lâm sàng khác để xác định thai ngoài tử cung có bị vỡ hay không như: – Xét nghiệm định lượng beta- HCG: Để xác định khả năng mang thai hoặc không nhưng không xác định được có chửa ngoài hay không. – Siêu âm đường bụng hoặc siêu âm đầu dò đường âm đạo để phát hiện vị trí túi thai đang làm tổ ở đâu. – Nội soi ổ bụng là phương pháp hiện đại và chính xác nhất để phát hiện thai ngoài tử cung và túi thai đã vỡ hay chưa. Sau khi được chẩn đoán thai ngoài bị vỡ hay không sẽ tiến hành mổ để lấy thai ra ngoài. Đây là biện pháp cần thiết để điều trị thai ngoài tử cung đã bị vỡ. Thông thường, sẽ áp dụng biện pháp mổ nội soi cho bệnh nhân vì: – Thời gian phẫu thuật lấy thai ngoài tử cung nhanh chóng. – Thời gian lưu viện rất ngắn, chỉ 2-3 ngày là có thể xuất viện. – Thẩm mỹ cao hơn do ít để lại sẹo hơn trên bụng bệnh nhân. – Chi phí mổ nội soi thấp hơn nhiều so với mổ mở. Mổ lấy thai ngoài tử cung được chỉ định đối với những trường hợp thai làm tổ gây tổn thương nặng nề cho các cơ quan trong bụng bệnh nhân, gây ra tình trạng chảy máu nhiều, ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Khi có bất kỳ nghi ngờ nào của thai ngoài tử cung bị vỡ, người bệnh cần nhanh chóng đi khám để được theo dõi và phát hiện kịp thời. Bác sĩ có thể theo dõi tình trạng và siêu âm đầu dò để phát hiện khả năng vỡ của khối thai ngoài. Đồng thời, các xét nghiệm máu cũng sẽ được chỉ định làm để xác định khả năng mang thai có chắc chắn hay không. Nếu beta tăng cao, có nghĩa là khả năng mang thai lớn nhưng khi siêu âm lại không thấy túi thai trong tử cung thì khả năng đã mang thai ngoài. Chính vì vậy, việc làm các xét nghiệm kịp thời để chẩn đoán là rất cần thiết. Đến các bệnh viện để kiểm tra tình trạng chửa ngoài một cách chính xác nhất Đồng thời, khi ở nhà bệnh nhân cần để ý các triệu chứng mình gặp phải có tương đồng với những dấu hiệu thai ngoài tử cung đã vỡ kể trên không. Không nên chậm trễ đến viện vì lượng máu có thế mất đi ngày càng nhiều hơn làm người bệnh dễ choáng ngất, rất nguy hiểm, nhất là khi ở một mình. Nếu thai ngoài chưa phát triển đến mức phải tiến hành phẫu thuật mổ lấy thai mà được chỉ đinh theo dõi hoặc điều trị nội khoa và theo dõi thì không nên ở nhà mà nên đến nhập viện để kiểm tra lượng beta HCG hàng ngày, tránh trường hợp thai ngoài không thoái triển thì sẽ phải tiến hành mổ gấp.
doc_63614
Nấm bẹn là một dạng bệnh lý da liễu xuất hiện tại vùng bẹn và gây ra nhiều khó chịu cho người bệnh. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại bệnh tình này thông qua: Các triệu chứng của bệnh, nguyên nhân có thể gây ra bệnh và các cách điều trị bệnh nấm bẹn hiệu quả! Bệnh nấm bẹn là một dạng bệnh da liễu gây ra nhiều khó chịu tại vùng bẹn và những vùng da lân cận. Căn bệnh này có thể được bắt gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi thế nhưng tỉ lệ nam giới mắc bệnh thường sẽ cao hơn so với nữ giới. Người bệnh sẽ bị các loại nấm, ký sinh trùng tại vùng bẹn, đùi và có thể lan rộng sang cả vùng bụng hoặc chân trong trường hợp bệnh đã tiến triển nặng nhưng không được điều trị. Các triệu chứng bệnh điển hình của bệnh nấm bẹn là: Người bệnh có cảm giác bị ngứa ngáy khó chịu vùng bẹn, đùi mặc dù không phát hiện các dị vật gây ngứa. Xuất hiện các vùng, mảng da có màu đỏ hồng gây ngứa ngáy khó chịu, có thể xuất hiện kèm theo các nốt mụn nước nhỏ li ti xung quanh vùng da bị ngứa. Các mảng da bị tổn thương sẽ dần dần có xu hướng đóng vảy và màu da xung quanh chuyển đậm hơn. Các mảng da bị nấm ký sinh có thể có độ lớn khoảng 1cm cho tới vài cm. Các vùng da bị tổn thương chủ yếu là các khe rãnh giữa đùi và bộ phận sinh dục, thế nhưng trường hợp bệnh trở nặng thì các vùng da tổn thương sẽ có xu hướng lan rộng xuống vùng đùi hoặc vào bộ phận sinh dục. Bệnh nấm bẹn bắt nguồn từ các loại nấm da, một số loại nấm da thường ký sinh ở vùng bẹn như T. rubrum và E. Floccosum. Các vùng da thường bị gấp thành nếp rất dễ bị loại nấm này gây hại như vùng bìu, bẹn, vùng dưới vú,... Loại bệnh này thường bắt gặp nhiều vào mùa nóng ẩm khi mà cơ thể người dễ bị đổ mồ hôi và các vùng da bị gấp nếp rất dễ bị xâm hại. Những loại nấm da này thường ăn mòn các tế bào sống trên da và đồng thời tiết da một loại enzyme có tên keratinase nhằm loại bỏ các chất keratin gây tổn thương vùng da và tạo thành các lớp vảy cứng hoặc mụn nước. Mặc dù căn bệnh này có thể xảy ra ở bất kỳ ai, thế nhưng những nhóm đối tượng sau đây lại có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường: Những người có thói quen vệ sinh cá nhân kém khiến cho làn da không được khỏe mạnh, có nguy cơ cao bị tổn thương bởi các loại vi khuẩn, virus hay các loại nấm xâm hại. Những người phải làm việc trong môi trường quá nóng khiến cho cơ thể tiết mồ hôi liên tục, các vùng da dễ bị viêm nhiễm (đặc biệt là các vùng da bị gấp nếp như bìu, bẹn,... ). Những người bị bệnh nấm chân cũng sẽ có nguy cơ bị nấm bẹn cao hơn bình thường do sức đề kháng với các loại vi khuẩn, virus hay nấm chưa thực sự khỏe mạnh. Những người thường xuyên sử dụng các loại quần áo bó sát rất dễ gây tổn thương những vùng da có nếp gấp như bẹn. Ngoài ra, việc mặc quần áo ẩm ướt, chưa khô hẳn cũng sẽ làm tăng nguy cơ bị bệnh nấm bẹn. Loại bệnh da liễu này hoàn toàn có thể lây nhiễm nếu như những người xung quanh có tiếp xúc trực tiếp đến vùng da bị bệnh hoặc mặc chung quần áo, sử dụng chung khăn tắm, hoặc do chính người bệnh gãi ngứa ở vùng da bị bệnh và tiếp xúc với làn da hở khác. Bệnh nấm bẹn cũng có thể bị lây truyền từ động vật nuôi không khỏe mạnh. Bệnh nấm bẹn hoàn toàn có thể điều trị khỏi nếu người bệnh phát hiện các triệu chứng sớm và thực hiện đúng chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp bệnh trở nặng và gây ra nhiều di chứng khó chữa trị cho người bệnh như: Ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh khi làm việc cũng như sinh hoạt cá nhân bởi những cơn ngứa ngáy khó chịu, các vùng da bị tổn thương có nguy cơ mắc thêm nhiều bệnh da liễu khác, đời sống tình dục cũng sẽ bị cản trở (viêm nhiễm lây lan sang bộ phận sinh dục, tâm lý không thoải mái,... ), các chức năng của những vùng cơ quan khác cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng,... Bệnh nấm bẹn có thể được chữa trị khỏi hoàn toàn mà không để lại bất kỳ di chứng nào ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe người bệnh. Khi bệnh nhân cảm thấy cơ thể có những triệu chứng khó chịu ở vùng bẹn và xuất hiện các nốt hoặc các mảng da màu khác lạ thì hãy lập tức liên hệ với các y bác sĩ để được hỗ trợ tốt nhất. Hầu hết trường hợp bệnh chưa phát triển nặng sẽ được điều trị rất đơn giản bằng cách dùng thuốc kháng sinh để bôi trực tiếp lên vùng da bị tổn thương. Một số loại thuốc khá phổ biến hiện nay có tác dụng điều trị các loại nấm da hiệu quả như: Econazole, clotrimazole, ketoconazole, miconazole,... Các loại thuốc bôi này được chỉ định dùng bôi lên vùng da bị tổn thương và bôi lan rộng ra các vùng da xung quanh khoảng 4-6cm nhằm giảm khả năng lây lan bệnh. Trong một số trường hợp người bệnh đã bị viêm nhiễm da nặng hơn thì bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng kèm với steroid dạng nhẹ để giảm nguy cơ viêm nhiễm lây lan. Bên cạnh đó, các loại thuốc uống cũng có thể được chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh chưa có sự chuyển biến nhanh. Thuốc thuộc dòng itraconazole thường được các bác sĩ khuyên dùng. Một số hiếm những ca mắc bệnh nấm bẹn do không được điều trị đã khiến bệnh có chuyển biến nguy hiểm thì các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các phương pháp vật lý để điều trị bệnh. Việc điều trị này thông thường sẽ được thực hiện qua các bước chính như: Diệt khuẩn, kháng viêm bằng thuốc bôi trị nấm da Sử dụng các thiết bị y tế hiện đại để kích thích tác dụng của thuốc và kết hợp dưỡng da. Sử dụng thuốc uống để loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể.
doc_63615
Thuốc Fasdizone dùng được cho cả người lớn và trẻ em. Liều dùng ở mỗi đối tượng là khác nhau, bởi điều này sẽ phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng bệnh lý và sức khỏe hiện tại mà bác sĩ chỉ định liều lượng sao cho phù hợp.Lưu ý, liều dùng dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo có thể phù hợp hoặc không phù hợp trong một vài trường hợp bệnh lý.Người lớn và trẻ em> 12 tuổi: 1 - 2 g/ngày, trường hợp nặng: 4g/ngày.Trẻ 15 ngày tuổi đến 12 tuổi: 20 - 80 mg/kg.Trẻ - Viêm màng não: 100 mg/kg x 1 lần/ngày, tối đa 4g.Người mắc bệnh lậu: Tiêm IM liều duy nhất 250 mg.Đối tượng dự phòng trước phẫu thuật: 1 - 2 g tiêm 30 - 90 phút trước mổ.Thuốc Fasdizone chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên môn, việc người bệnh tự ý sử dụng thuốc có thể gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. 3. Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng thuốc Fasdizone 3.1 Tác dụng phụ xảy ra khi dùng thuốc. Thuốc Fasdizone có thể gây ra một vài phản ứng phụ khi dùng như: Vàng da, tăng men gan, suy thận cấp, viêm đại tràng nặng, viêm phổi... Thông thường những tác dụng phụ này sẽ giảm dần và biến mất theo thời gian. Vì thế người bệnh không nên quá lo lắng và nên dùng thuốc theo đúng chỉ định. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu những phản ứng phụ trên kéo dài, gây ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, người bệnh nên liên hệ với bác sĩ, dược sĩ để được tư vấn về hướng điều trị.Ngoài ra, tỷ lệ người dùng gặp phản ứng phụ từ thuốc Fasdizone thường không nhiều, đa phần gặp ở những bệnh nhân lạm dụng thuốc, dùng thuốc trong thời gian dài hoặc tự ý điều chỉnh liều. Vì thế người bệnh cần hết sức lưu ý trong quá trình dùng thuốc điều trị.3.2 Những đối tượng cần thận trọng khi dùng thuốc. Mặc dù có hiệu quả điều trị rất tốt trong việc điều trị các bệnh về nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, tuy nhiên thuốc Fasdizone được nhà sản xuất khuyến cáo nên chống chỉ định cho một số đối tượng sau:Người có tiền sử dị ứng thuốc, bệnh nhân suy thận nặng không nên dùng thuốc. Trẻ em dưới 15 tuổi không nằm trong danh mục được khuyến cáo dùng thuốc. Những người bị suy gan, suy thận, hôn mê gan, viêm loét dạ dày không nên dùng thuốc, bởi có thể ảnh hưởng tới sức khỏe.Đối tượng phụ nữ mang thai, cho con bú không nên dùng thuốc trong thời gian này bởi có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Bạn chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ định từ bác sĩ.3.3 Tương tác thuốc. Tương tác thuốc là tình trạng phức tạp, bởi sự phản ứng xảy ra giữa nhiều thành phần với nhau. Vì thế, trước khi sử dụng thuốc người bệnh nên chia sẻ với bác sĩ về tất cả các loại thuốc mình đang dùng, kể cả thuốc kê đơn, không kê đơn hoặc thực phẩm chức năng. Dựa vào đó bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn liều dùng sao cho thật phù hợp với tình trạng sức khỏe hiện tại.Ngoài ra, bệnh nhân cần lưu ý trong quá trình dùng thuốc nên tránh sử dụng các loại đồ uống có cồn, rượu bia, chất kích thích, cần duy trì chế độ ăn lành mạnh, khoa học để quá trình điều trị bệnh đạt kết quả tốt hơn.Hy vọng với những chia sẻ về thuốc Fasdizone sẽ giúp người bệnh hiểu rõ về công dụng, cơ chế và cách sử dụng thuốc. Nếu cần tư vấn chuyên sâu hơn, người bệnh có thể trao đổi trực tiếp với bác sĩ kê đơn để nắm được cách dùng thuốc hiệu quả.
doc_63616
Quà Tết năm nay hướng đến giá trị của tình người và sức khỏe Có sức khỏe mới sinh tài lộc Đầu năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát tại Việt Nam và gây ra nhiều thiệt hại, kéo theo nỗi sợ hãi nhưng đồng thời cũng thúc đẩy mạnh nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Vì vậy trong giai đoạn chuẩn bị bước sang năm mới với phong tục tặng quà Tết để bày tỏ tình cảm đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè… nhiều người lại càng muốn gửi gắm những món quà về sức khỏe nhằm thể hiện sự quan tâm chân thành. “Quà Tết là bánh, kẹo, rượu, mứt… thì người thích người không. Chỉ có sức khỏe là ai cũng cần, nhất là sau đợt Covid-19 vừa rồi thì không chỉ mình mà cả thế giới đều thấy tiền bạc cũng chẳng nghĩa lý gì nếu mình ốm đau, bệnh tật”, chị N.M.L (Hà Nội) chia sẻ về dự định chọn quà Tết. Có cùng suy nghĩ như chị N.M.L, anh N.Q.H (trưởng phòng kinh doanh) cũng muốn lựa chọn quà Tết sức khỏe để tặng cho lãnh đạo, đối tác, bạn bè thân thiết vì sự độc đáo và thiết thực. “Ai cũng tặng bánh kẹo, rượu mứt….thì mình tặng quà về sức khỏe lại khác biệt, ấn tượng nhất”, anh H. Nói. Quà tặng thể hiện tâm ý, tình cảm của người trao Ngoài sự thiết thực, độc đáo thì quà Tết sức khỏe còn chứa đựng lời chúc may mắn đầu năm cho người được tặng. Bởi sức khỏe chính là một trong những điều kiện quan trọng cho sự thành công của các kế hoạch làm ăn, kinh doanh, phát triển sự nghiệp của mỗi người. Khi biết quý trọng sức khỏe, thì cũng là lúc vượng khí và tài lộc sẽ tự tìm đến. Món quà Tết sức khỏe vừa tinh tế, vừa tình nghĩa Đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, thị trường quà Tết sức khỏe ngày càng đa dạng và phong phú. Chị L. trong câu chuyện ở trên cũng tích cực tìm kiếm, tham khảo ý kiến của nhiều người. Tuy nhiên khi được bạn bè gợi ý lựa chọn thực phẩm bổ dưỡng như sâm, nhung, đông trùng hạ thảo… chị L. lại bày tỏ sự băn khoăn không rõ liệu có đáp ứng đúng nhu cầu thể chất, sử dụng như thế nào là đúng và đủ vì chăm lo cho sức khỏe không thể là chuyện qua loa, đại khái. Hộp quà Tết độc lạ, mang lại sức khỏe, vượng khí, sinh tài lộc cho những người thân yêu Như vậy, tương ứng với từng cơ quan, bộ phận trong cơ thể sẽ có những hộp quà khác nhau, phù hợp với nhiều đối tượng: ông bà, bố mẹ, thầy cô, lãnh đạo trong độ tuổi trung niên cần quan tâm đến sức khỏe hay đối tác, bạn bè… đang phấn đấu vì sự nghiệp trong lứa tuổi trẻ trung. Cụ thể, hộp “Năng lượng – Tài vượng” bao gồm danh mục khám lâm sàng hệ thống gan mật, tiêu hóa và các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh có liên quan, tặng kèm một số sản phẩm tốt cho tiêu hóa. Hộp “Tâm khởi – Phúc khí” là các dịch vụ khám cho hệ tuần hoàn và hô hấp, đi kèm sản phẩm tốt cho sức khỏe được bác sĩ khuyên dùng. Cho não bộ, hệ thần kinh có hộp quà “Trí tinh – Lộc phát” mang ý nghĩa tốt lành may mắn. Tương tự để chăm sóc cho xương khớp và hệ tiết niệu đã có hộp quà “Tinh thông – vững cốt”. Ngoài ra, còn có “Hộp quà tình yêu” tặng voucher khám sức khỏe tiền hôn nhân cho các cặp đôi chuẩn bị dựng xây tổ ấm, “Hộp quà sức khỏe” với nhiều voucher tầm soát sức khỏe, phù hợp cho tất cả mọi người. “Sức khỏe sinh tài lộc” là thông điệp được gửi gắm trong mỗi hộp quà để người gửi có thể trao đến người thân, gia đình, bè bạn và đối tác gần xa. Với thiết kế gọn gàng và tinh tế, được hỗ trợ giao hàng tận nơi, đây là một sản phẩm quà Tết đáng mong đợi trong dịp Tân Sửu 2021.
doc_63617
Thuốc Tinaziwel thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm, có tác dụng điều trị các bệnh nhiễm trùng do dòng vi khuẩn nhạy cảm với Cefdinir gây ra như nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, viêm bàng quang, viêm tử cung,... Thuốc Tinaziwel là thuốc được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Thuốc Tinaziwel có thành phần chính là Cefdinir 100mg và các tá dược khác vừa đủ. Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén phân tán, đóng gói thành hộp gồm hai loại 3 vỉ, 10 vỉ, mỗi vỉ x 10 viên. 2. Công dụng thuốc Tinaziwel 2.1 Công dụng - chỉ định. Thuốc Tinaziwel được chỉ định sử dụng cho các trường hợp bị nhiễm trùng do những dòng vi khuẩn nhạy cảm với hoạt chất Cefdinir như: Staphylococcus sp, Streptococcus sp, Streptococcus pneumoniae, Peptostreptococcus sp, Propionibacterium sp, Neisseria gonorrhea, Branhamella catarrhalis, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Haemophilus influenzae, Providencia sp gồm các bệnh lý dưới đây:Người bị nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới. Người bị viêm nang lông, chốc lở, nhọt, viêm tấy, viêm quầng, viêm mạch và hạch bạch huyết, viêm quanh móng, chín mé, viêm tuyến mồ hôi, áp xe dưới da, viêm da mủ mạn tính và vữa động mạch nhiễm trùng.Người bị viêm bàng quang, viêm thận-bể thận. Người bị viêm tử cung, viêm phần phụ tử cung, viêm tuyến Bartholin2.2 Chống chỉ định. Thuốc Tianziwel chống chỉ định sử dụng cho các trường hợp bị mẫn cảm với hoạt chất Cefdinir hoặc bất cứ thành phần nào có trong thuốc. 3. Cách dùng và liều dùng thuốc Tinaziwel Cách dùng: Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén phân tán nên được sử dụng bằng đường uống. Người dùng nên uống kèm với một lượng nước lọc vừa đủ và tránh kết hợp với các loại chất lỏng khác như rượu, bia, đồ uống có ga hay nghiền nát, bẻ đôi viên thuốc để không làm ảnh hưởng đến thành phần có trong thuốc.Liều dùng:Trường hợp sử dụng là người lớn:Bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng: dùng liều 300mg x 2 lần/ngày, sử dụng trong vòng 10 ngày. Những đợt cấp của bệnh viêm phế quản mãn tính: dùng liều 300mg x 2 lần/ngày hoặc dùng liều 600mg/lần, sử dụng trong vòng 10 ngày. Bệnh viêm xoang cấp tính: dùng liều 300mg x 2 lần/ngày hoặc dùng liều 600mg/lần, sử dụng trong vòng 10 ngày. Bệnh viêm hầu họng/viêm amidan: dùng liều 300mg x 2 lần/ngày hoặc dùng liều 600mg/lần, sử dụng từ 5 đến 10 ngày. Bệnh viêm da và cấu trúc da: dùng liều 300mg x 2 lần/ngày, sử dụng trong vòng 10 ngày. Với trường hợp sử dụng là trẻ em:Bệnh viêm tai giữa cấp tính: dùng liều 7mg/kg trọng lượng x 2 lần hoặc 14 mg/kg x 1 lần, sử dụng trong vòng 5 -10 ngày. Bệnh viêm da và cấu trúc da: dùng liều 7mg/kg trọng lượng x 2 lần/ngày, sử dụng trong vòng 10 ngày. Với trường hợp sử dụng là bệnh nhân bị suy thận:Người lớn có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút: dùng liều 300mg/ngày. Trẻ em có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút/1,73m2: dùng liều 7mg/kg/ngày. Lưu ý chỉ được sử dụng tối đa 300mg/ngày. Người đang chạy thận nhân tạo: Sử dụng liều khuyến cáo 300mg/ngày hoặc 7mg/ngày ngay tại thời điểm kết thúc một đợt chạy thận, sử dụng cách ngày.Trong trường hợp quên liều thì người bệnh có thể sử dụng trong khoảng 1 đến 2 giờ chênh lệch so với thời gian uống thuốc được chỉ định trước đó. Tuy nhiên, nếu thời gian đã cách quá xa thời điểm cần uống thì hãy chỉ sử dụng liều tiếp theo đó và bỏ qua liều đã quên. Tuyệt đối không được sử dụng gấp đôi số liều Tinaziwel để bổ sung cho liều đã quên, tránh gây nguy hiểm đến sức khỏe.Trong trường hợp quá liều: Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về số lượng thuốc mà mình đã sử dụng và tình trạng hiện tại của bản thân. 4. Tác dụng phụ của thuốc Tinaziwel Trong quá trình sử dụng, ngoài công dụng chính mà thuốc Tinaziwel mang lại, người dùng còn có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn sau:Trường hợp hiếm gặp:Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón. Nhức đầu, chóng mặt, biếng ăn. Viêm miệng, nhiễm nấm, thiếu vitamin K, vitamin nhóm BTăng men gan, giảm bạch cầu, tăng BUN (chỉ số nito ure huyết - Blood urea nitrogen)Lưu ý: Nếu người dùng gặp bất cứ triệu chứng nào kể trên hoặc các triệu chứng khác nghi do sử dụng Tinaziwel, người bệnh cần phải ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sĩ biết tình trạng hiện tại của cơ thể để được xử trí kịp thời. 5. Tương tác thuốc Tinaziwel Khi sử dụng thuốc, người bệnh cần ghi nhớ một số tương tác giữa thuốc Tinaziwel với các thuốc khác như:Với các loại thuốc antacid có chứa aluminum hoặc magie: khi sử dụng kết hợp 300mg cefdinir với 30ml hỗn dịch có chứa aluminum sẽ làm giảm tỉ lệ AUC và Cmax của khả năng hấp thụ. Với các thuốc có chứa sắt: cần phải uống cách nhau 2 giờ để đảm bảo an toàn. Lưu ý: Để giảm thiểu tối đa khả năng xảy ra các tương tác không mong muốn, người dùng cần thông báo cho bác sĩ về những loại thuốc, các loại thực phẩm chức năng mà mình đang sử dụng để có được lời khuyên về liều lượng kết hợp tốt nhất. 6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Tinaziwel Người bệnh cần ghi nhớ một vài lưu ý khi sử dụng Tinaziwel như sau:Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho những người: có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị dị ứng như: hen phế quản, mày đay, phát ban; người bị suy thận nặng, người đang truyền dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, người lớn tuổi, người bị suy kiệt thể lực.Tuyệt đối không được sử dụng cho những người đang mang bầu hoặc có ý định mang bầu, người đang trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ.Vì thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như chóng mặt, đau đầu nên không nên sử dụng thuốc đang trong quá trình lái xe hoặc đang vận hành máy móc.Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp cho người dùng hiểu thêm về công dụng thuốc Tinaziwel trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do dòng vi khuẩn nhạy cảm với Cefdinir gây ra như nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, viêm bàng quang, viêm tử cung, ... Lưu ý, Tinaziwel là thuốc được kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần phải được thăm khám bởi dược sĩ/bác sĩ để có đơn thuốc đúng với tình trạng hiện tại của bản thân.
doc_63618
Leopovidone gel – thuốc bôi ngoài da dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn theo chỉ định. Thuốc Leopovidone gel sản xuất bởi hãng dược phẩm Leopard Medical Brand – Thái Lan.Thành phần chính có trong Leopovidone gel là hoạt chất Povidon iodin hàm lượng 2g cùng tá dược như:Polyvinyl alcohol;Propylen glycol;Glycerin;Tetra natri ethylen diaminetetra-acetat.Vỏ hộp thuốc màu đỏ và vàng cam, góc dưới bên tay trái có hình con hổ và 5 ngôi sao, góc dưới bên tay phải có biểu tượng chữ thập. Đóng gói Leopovidone gel hộp 1 tuýp 2gram.2. Công dụng Leopovidone gel. Thành phần chính có trong Leopovidone gel là hoạt chất Povidon iod (PVP - I). Đây là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon (povidon), chứa 9 đến 12% iod. Đặc điểm của hoạt chất này là dễ tan trong nước và trong cồn; dung dịch chứa 0,85 - 1,2 % iod có p. H 3,0 - 5,5. Povidon – thành phần có trong thuốc Leopovidone gel được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon - iod có trong Leopovidone gel giúp giải phóng iod dần dần. Chính vì thế, Leopovidone gel có công dụng kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn. Bởi vì lượng iod tự do tron Leopovidone gel thấp hơn khoảng 1 phần triệu trong dung dịch.Leopovidone gel có khả năng ngấm qua da, đào thải qua nước tiểu. Thuốc Leopovidone gel hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vị trí và tình trạng dùng. 3. Chỉ định Leopovidone gel Thuốc Leopovidone gel là thuốc được chỉ định cho các đối tượng:Bị bỏng;Vết đứt;Vết thương nhỏ;...Ngoài ra, Leopovidone gel còn được dùng để khử trùng, sát khuẩn cho các trường hợp:Vết thương ngoài da;Ngừa nấm;Nhiễm virus;...Dùng Leopovidone gel an toàn theo đúng chỉ định.4. Liều lượng và cách dùng Leopovidone gel. Leopovidone gel chỉ an toàn, hiệu quả khi dùng đúng liều, đúng cách.4.1 Liều dùng Leopovidone gel. Liều dùng thuốc Leopovidone gel cho từng đối tượng:Người lớn: Bôi ngày 2 lần Leopovidone gel Leopovidone gel vào vị trí cần điều trị;Trẻ em: Dùng Leopovidone gel như liều người lớn.Liều dùng Leopovidone gel chỉ mang tính tham khảo. Bác sĩ có thể tư vấn cho bạn liều dùng phù hợp cho từng tình trạng, diễn tiến của bệnh.4.2 Cách dùng Leopovidone gel Thuốc Leopovidone gel bào chế dạng gel bôi ngoài da. Cách dùng thuốc Leopovidone gel đó là bôi một lượng thuốc vừa đủ lên da cần điều trị. Trước khi bôi Leopovidone gel cần làm sạch vết thương. Chú ý, chỉ dùng Leopovidone gel ngoài da, không được uống.5. Quá liều và xử trí. Leopovidone gel khi dùng quá liều có thể gây ra các biểu hiện:Tăng tiết nước bọt;Đau họng;Rát họng;Mắt kích ứng;Đau dạ dày;Tiêu chảy;...Nếu uống Leopovidone gel quá liều cần điều trị bằng cách cân bằng điện giải. Ngoài ra, cần chú ý đến chức năng của thận, tuyến giáp nếu dùng Leopovidone gel quá liều. 6. Chống chỉ định Leopovidone gel. Thuốc Leopovidone gel chống chỉ định trong các trường hợp sau:Quá mẫn/ dị ứng với thành phần có trong Leopovidone gel;Rối loạn tuyến giáp;Có thai;Cho con bú;Trẻ dưới 2 tuổi;Trẻ sinh thiếu tháng;...7. Tương tác thuốc Leopovidone gel. Leopovidone gel có thể gây tương tác khi dùng chung với các chất khác như:Kiềm;Protein;Thuỷ ngân;Natri thiosulfat;...Ngoài ra, Leopovidone gel cũng gây tương tác với:Ánh nắng;Nhiệt độ qua;Thuốc sát khuẩn khác;...Thông báo cho bác sĩ các thuốc khác khi dùng thuốc Leopovidone gel để được thận trọng. 8. Tác dụng phụ Leopovidone gel Leopovidone gel có thể gây ra các tác dụng phụ gồm:Nhiễm axit chuyển hoá;Tăng natri huyết;Chức năng thận;Giảm bạch cầu trung tính;Co giật;Động kinh;Đốm xuất huyết;Suy giáp;Bướu giáp;...Theo dõi và thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ khi bôi Leopovidone gel để được xử trí.9. Có thai, cho con bú, lái xe và vận hành máy dùng Leopovidone gel. Phụ nữ có thai không dùng thuốc Leopovidone gel;Leopovidone gel không dùng khi cho con bú;Lái xe và vận hành máy móc có thể bôi Leopovidone gel;10. Bảo quản Leopovidone gel. Leopovidone gel bảo quản trong nhiệt độ phòng.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Leopovidone gel , người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Leopovidone gel điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
doc_63619
Khuyến khích bản thân tận hưởng những điều nhỏ bé trong cuộc sống là liệu pháp tâm thần làm cho cuộc sống của bạn trở nên phong phú hơn, cải thiện sức khỏe tinh thần và hạn chế những bệnh lý nguy hiểm. Dưới đây là 8 cách để thực sự tận hưởng những điều nhỏ bé mỗi ngày. 1. Đừng nghĩ về nó như một lời nói sáo rỗng Bạn có thể đã nghe lời khuyên “hãy tận hưởng những điều nhỏ bé trong cuộc sống” đến nỗi những lời nói đó gần như trở nên vô nghĩa. Nhưng nghiên cứu cho thấy cụm từ nhỏ này có một số lợi ích lớn đằng sau nó. Một nghiên cứu vào năm 2012 đã liên kết sự đánh giá cao hơn với việc tăng sự hài lòng trong cuộc sống hơn là các đặc điểm tính cách, lòng biết ơn và các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác và dân tộc.Dành thời gian để đánh giá cao những thú vui mà cuộc sống mang lại cho dù là nhỏ nhất cũng có thể thúc đẩy sự hài lòng ngay cả khi mọi thứ không diễn ra đúng như mình mong đợi. Có thể bạn cảm thấy hơi buồn khi độc thân, đặc biệt là khi bạn bè bắt đầu lập gia đình hoặc có con. Nhưng bạn có thể cảm thấy vui sướng vô cùng khi thức dậy trên chiếc giường hoàn toàn của bạn trong một ngôi nhà yên tĩnh.Việc theo đuổi những rung cảm tốt đẹp này thậm chí có thể cải thiện sức khỏe của bạn. Những cảm xúc tích cực mà bạn trải qua khi tận hưởng niềm vui nho nhỏ trong cuộc sống có thể giúp:Cải thiện sức khỏe tim mạch;Tăng cường hệ thống miễn dịch;Giảm đau và giảm căng thẳng;Có một cuộc sống lâu hơn. 2. Thức dậy sớm hơn 15 phút mỗi ngày Thức dậy sớm vào buổi sáng cũng không có nghĩa là bạn phải vội vã trải qua vào buổi sáng của mình. Hãy coi 15 phút này như một món quà cho chính bạn để bắt đầu một ngày mới với sự hài lòng và bình tĩnh. Thế giới thường cảm thấy khác vào buổi sáng, vì vậy hãy bước ra ngoài hoặc đứng gần cửa sổ đang mở để thưởng thức đồ uống buổi sáng mà bạn yêu thích. Thay vì tập trung vào những tiêu cực như khu chung cư tồi tàn hoặc thùng rác trong sân nhà hàng xóm thì hãy để ý những điều tích cực. Có thể đó là chú mèo thân thiện, không khí se lạnh buổi sáng hay những vệt bình minh cuối cùng trên bầu trời rực rỡ. Thử tay nghề làm vườn để tận hưởng những điều nhỏ bé 3. Đi bộ đường dài để tận hưởng những điều nhỏ bé Đi bộ là một cách đơn giản để bước ra khỏi không gian thông thường của bạn và tìm thấy niềm vui trong thế giới tự nhiên. Đi bộ có thể giúp giảm căng thẳng và thúc đẩy cảm xúc tích cực bằng cách thúc đẩy tâm trạng tức thì như ánh sáng mặt trời và không khí trong lành. Nó cũng có thể đánh thức sự tò mò và sáng tạo khi bạn nhận thấy những loài chim và thực vật mà bạn chưa từng thấy trước đây. 4. Thử tay nghề làm vườn để tận hưởng những điều nhỏ bé Nghiên cứu từ năm 2020 cho thấy làm vườn hộ gia đình, đặc biệt là làm vườn rau có thể cải thiện sức khỏe tâm thần. Tưới nước cho cây và xem nó phát triển thành cây ra hoa hoặc kết trái có thể cảm thấy vô cùng bổ ích. Nếu cây của bạn tạo ra thứ gì đó có thể ăn được bạn có thể thưởng thức lại thành quả của mình.Ngoài ra, theo kết quả của một nghiên cứu vào năm 2007, vi khuẩn lành mạnh sống trong bụi bẩn có thể giúp tăng sản xuất serotonin trong não của bạn. Serotonin có thẻ giúp giải tỏa tâm trạng thấp thỏm hoặc lo lắng và giúp bạn tận hưởng buổi làm vườn dễ dàng hơn. 5. Nói chuyện với ai đó mà bạn quan tâm Giọng nói của một người thân yêu là một niềm vui nhỏ mà nhiều người có xu hướng bỏ quả. Nghe họ cười hoặc kể một câu chuyện có thể mang lại cho bạn niềm vui theo một cách khác mà một tin nhắn không có giọng nói không mang lại được.6. Nướng một cái gì đó. Mọi người thường vội vàng trong hành động ăn uống, nhưng thực phẩm có thể mang lại nhiều niềm vui cho cuộc sống hàng ngày của bạn. Nướng là một trong những cách để biến nhà bếp của bạn trở thành một nơi hạnh phúc hơn. Nướng không chỉ tạo ra một món ăn ngon mà nó cũng có thể giúp làm dịu lo lắng, trầm cảm, căng thẳng và các triệu chứng sức khỏe tâm thần khác.7. Đọc một cuốn sách. Nếu thích đọc sách, có lẽ bạn cũng đã quen với niềm vui được hấp dẫn bởi một câu chuyện mới. Đọc sách có thể truyền cảm hứng và khiến bạn mất tập trung khỏi những lo lắng.Theo một cuộc khảo sát năm 2013 của Booktrust, một tổ chức từ thiện ở Anh thúc đẩy việc đọc sách, những người đọc thường xuyên có xu hướng:Có cuộc sống hài lòng hơn;Báo cáo mức độ hạnh phúc cao hơn;Tin rằng cuộc sống của họ là đáng giá.Sách nói cung cấp một sự thay thế tuyệt vời cho sách vật lý nếu bạn không thể tạo thói quen đọc sách thường xuyên vì bất kỳ lý do gì. Đi bộ đường dài để tận hưởng những điều nhỏ bé 8. Đi ngắm sao để tận hưởng những điều nhỏ bé Các ngôi sao là những thứ khá rộng lớn, không phải là những thứ nhỏ bé. Tuy nhiên, dành một vài phút vào buổi tối để bước ra ngoài và nhìn lên là một hành động nhỏ có thể tạo ra cảm giác kinh ngạc và vui vẻ.Theo nghiên cứu năm 2014 khám phá những lợi ích của các hoạt động thiên nhiên vào ban đêm, những người ngắm sao thường xuyên báo cáo những cảm xúc tích cực như thư giãn, ngạc nhiên và kết nối với thiên nhiên.Tóm lại, khoảnh khắc vui vẻ mà bạn có được mỗi ngày sẽ tăng thêm, tạo nên sự hài lòng và mãn nguyện nhờ vào những điều nhỏ bé. Vì vậy, bạn nên khuyến khích bản thân tận hưởng những điều nhỏ bé trong cuộc sống này như một thú vui, đây chính là liệu pháp tâm thần làm cho cuộc sống của bạn trở nên phong phú hơn.com, liveboldandbloom.com
doc_63620
Chi phí mổ thai ngoài tử cung là thông tin được rất nhiều chị em quan tâm và tìm hiểu. Trong bài viết bên dưới, chúng tôi sẽ giúp các bạn giải đáp một cách chi tiết nhất về thắc mắc này. 1. Tìm hiểu đôi nét về tình trạng mang thai ngoài tử cung Mang thai ngoài tử cung là hiện tượng hợp tử đã được thụ tinh làm tổ và bám bên ngoài tử cung. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn tới những trường hợp tử vong ở phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. Một số đặc điểm nhận dạng của tình trạng mang thai ngoài tử cung như sau: – Tỷ lệ phổ biến nhất của mang thai ngoài tử cung là những chị em đang trong độ tuổi sinh sản. – Chủ yếu xuất hiện ở những người phụ nữ từng sinh con hoặc đang chữa trị vô sinh hiếm muộn. – Thường xuyên có triệu chứng đau đớn ở 1 bên bụng. – Có thể mất kinh nguyệt liên tục trong vòng 6 – 8 tuần. – Bị đau quặn bụng hoặc xuất hiện những cơn đau bụng từng cơn. – Chảy máu âm đạo đi kèm nôn, buồn nôn hoặc ngất xỉu. Mang thai ngoài tử cung là hiện tượng khẩn cấp và cần được chữa trị y tế để tránh những rủi ro không mong muốn. Việc điều trị phù hợp có thể tránh được những biến chứng nguy hiểm về sau và tăng cơ hội mang thai an toàn, khỏe mạnh ở lần kế tiếp. Đau tức ngực và buồn nôn là dấu hiệu phổ biến nhất ở những chị em mang thai ngoài tử cung. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể gặp phải những triệu chứng như đau khi quan hệ tình dục, chảy máu âm đạo, ra máu bất thường giữa chu kỳ kinh nguyệt, chuột rút, đau ở một bên bụng dưới, tim đập loạn nhịp. Phụ nữ không được chủ quan khi mang thai ngoài tử cung Chi phí phẫu thuật thai ngoài tử cung sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Cụ thể là: 2.2. Phương pháp thực hiện mổ thai ngoài tử cung Phương pháp mổ thai ngoài tử cung là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tổng chi phí của ca phẫu thuật. Với những trường hợp khối thai ngoài tử cung còn bé, chưa vỡ, chưa gây biến chứng nghiêm trọng lên sức khỏe người mẹ thì thường sẽ được chỉ định mổ nội soi. Còn những trường hợp khối thai đã vỡ, gây chảy máu nhiều trong ổ bụng thì cần mổ mở. Giá mổ thai ngoài tử cung bao nhiêu tiền là thắc măc của nhiều chị em 2.3. Chi phí thăm khám trước và sau khi mổ thai ngoài tử cung Các chi phí khám tổng quát, kiểm tra, làm xét nghiệm, tiền thuốc trước và sau khi mổ thai ngoài tử cung cũng sẽ ảnh hưởng tới tổng chi phí. Tuy nhiên, chị em không cần phải quá lo ngại vì khoản phí này không quá tốn kém. 2.4. Thời gian lưu viện sau khi mổ thai ngoài tử cung Thời gian lưu viện cũng ảnh hưởng đáng kể đến tổng chi phí mổ lấy thai ngoài tử cung. Nếu sử dụng phương pháp nội soi thai ngoài tử cung thì chị em sẽ ít bị đau hơn, thời gian nằm viện cũng ngắn hơn, sau khoảng 24-48h là có thể xuất viện. Còn với phương pháp mổ mở thời gian hồi phục sẽ lâu hơn, cần theo dõi sát sao hơn để tránh nhiễm trùng. – Phẫu thuật nội soi cắt khối chửa ngoài tử cung: 17.600.000 – 26.400.000đ – Phẫu thuật chửa ngoài tử cung thể huyết tụ thành nang: 19.800.000 – 27.500.000đ
doc_63621
Bao cao su là dụng cụ tránh thai an toàn được khuyên dùng bởi nhiều chuyên gia trên thế giới. Bên cạnh khả năng tránh thai bao cao su còn giúp bảo vệ sức khỏe trước các bệnh lây lan qua đường tình dục. Bao cao su nữ vẫn chưa được nhiều người biết đến dù đây là biện pháp bảo vệ có độ an toàn rất cao. Bài viết hôm nay sẽ giúp bạn hiểu hơn về bao cao su dành cho nữ. Bao cao su nữ là sản phẩm được sản xuất từ nhựa mềm và mỏng được gọi là Polyurethane, cũng là thành phần sản xuất ra bao cao su nam. Bao cao su nam thì được dùng bao bên ngoài dường vật còn bao cao su nữ thì được sử dụng đặt trong âm đạo giúp ngăn ngừa tinh trùng di chuyển vào tử cung. Bao cao su dành cho nữ thường có độ dài khoảng 17 cm = 6.5 inch. Khi sử dụng bao cao su đúng cách sẽ giúp bạn ngừa thai cũng như phòng ngừa các bệnh lây lan qua đường tình dục như HIV,… Bao cao su dành cho nữ có thể được đeo trong khoảng 8 giờ đồng hồ trước khi quan hệ tình dục. Trong khi đó, bao cao su nam được dùng trước khi bắt đầu quan hệ tình dục hoặc dùng trong khoảng thời gian đầu. Điều này giúp bạn có thời gian chuẩn bị cũng như kiểm soát việc sử dụng phương pháp ngừa thai nếu có quan hệ tình dục. 2. Hướng dẫn sử dụng bao cao su nữ Trên bao bì sản phẩm sẽ có hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo hướng dẫn từ các chuyên gia. Cần đặc biệt lưu ý, trước khi sử dụng bao cao su bạn phải kiểm tra kỹ lưỡng về hạn sử dụng để đảm bảo an toàn: Lấy bao cao su nữ ra khỏi bao bì nhẹ nhàng, cẩn thận không làm bao rách. Chỉ nên dùng tay mà không được dùng răng để cắn hoặc cẩn thận với móng tay dài và đồ trang sức. Khi đeo bao vào âm đạo bạn có thể ngồi xổm, nằm hoặc đứng ở tư thế tạo sự thoải mái nhất cho bạn, giống với cách bạn chèn một chiếc băng. Bóp vòng nhỏ của đầu dưới bao cao su sau đó đặt nó vào âm đạo của bạn ở nơi sâu nhất và đảm bảo rằng chúng không bị xoắn lại. Phần đầu còn lại của bao cao su sẽ bao phủ vùng xung quanh bên ngoài của âm đạo. Khi tiến hành quan hệ tình dục, cho dương vật đi vào bên trong bao cao su chú ý sao cho không làm bao bị lệch khiến dương vật tiếp xúc trực tiếp âm đạo. Bạn có thể hỗ trợ đối tác đưa dương vật vào đúng vị trí. Khi quan hệ tình dục xong, bạn xoắn phần đầu bên ngoài để không làm tinh dịch tràn ra ngoài và rút bao nhẹ nhàng ra khỏi âm đạo. Tiếp theo, bạn gói bao cao su lại rồi vứt vào thùng rác. Chú ý không được vứt bao cao su vào bồn cầu bởi chúng có khả năng làm nghẽn đường nước nhà bạn. Bạn nên đeo bao cao su cho nữ giới mỗi khi quan hệ tình dục. Ngoài ra, một số lưu ý bạn cần biết khi sử dụng bao cao su dành cho nữ: Không nên dùng bao cao su cho nữ khi đối tác cũng sử dụng bao cao su cho nam. Điều này có khả năng tạo ra ma sát và dễ khiến chúng bị rách. Bảo quản bao cao su nơi khô ráo, thoáng mát. Luôn kiểm tra trước khi sử dụng để chắc rằng bao không bị rách hoặc hỏng. Luôn sử dụng xuyên suốt bao cao su từ đầu cho đến khi kết thúc quan hệ tình dục bằng đường âm đạo. Ngoài ra, bao cao su có thể được sử dụng cho đường hậu môn khi quan hệ. Nên sử dụng thêm gel bôi trơn để không làm bao bị trượt hoặc rách. Tuyệt đối không được sử dụng một chiếc bao cao su cho nhiều lần. 3. Cách xử lý khi nếu bao cao su nữ bị rách Bao cao su nữ rất khó bị rách trừ khi bạn sử dụng sai cách. Thế nhưng chúng vẫn có thể bị rách bởi những lý do giống như bao cao su cho nam. Bên cạnh đó, tình trạng tinh dịch tràn vào âm đạo của nữ khi rút bao ra vẫn có thể xảy ra. Đối với trường hợp này, bạn không phải quá lo lắng. Hãy thử cách ép tinh dịch ra ngoài càng nhiều càng tốt và hạn chế thụt rửa sâu trong âm đạo hay hậu môn bởi việc này có khả năng làm tinh dịch lan sâu hơn hoặc làm kích ứng. Bạn cần kiểm tra sức khỏe tình dục của mình sau 10 ngày (hoặc có thể sớm hơn nếu như có dấu hiệu nghi ngờ). Điều này do các STDs khác nhau được tìm thấy vào các giai đoạn khác nhau. Bạn cần hạn chế quan hệ tình dục hoặc luôn đeo bao cao su ở những lần quan hệ tiếp theo. 4. Một số câu hỏi về bao cao su nữ thường gặp Tương tự như bao cao su nam, thì bao cao su dành cho nữ có tỷ lệ tránh thai lên đến 95% và phòng ngừa được nhiều bệnh lây lan qua quan hệ tình dục. Nhờ khả năng che chắn được toàn bộ âm hộ và đầu dương vật thế nên bao cao su cho nữ được đánh giá tốt hơn so với bao su cho nam. Thế nhưng để đạt được hiệu quả tối đa bạn phải thực hiện theo đúng hướng dẫn, đảm bảo bao cao su còn hạn sử dụng và đạt chất lượng. Thực tế, khoái cảm phải dựa theo sở thích và cảm nhận riêng ở từng người. Tuy nhiên, ưu điểm của chúng là có thể đeo vào trước khi quan hệ tình dục vì thế không làm giảm hưng phấn như khi sử dụng bao cao su nam. Bên cạnh đó, không bắt buộc bạn phải rút bao ra ngay sau khi quan hệ giúp bạn kéo dài cảm giác hưng phấn. Bao cao su dành cho nữ được biết đến có tỷ lệ bị rách thấp hơn so với bao cao su cho nam. Nguyên nhân bị rách thường là do xé bao không cẩn thận, đeo bao cao su không đúng cách, mua nhầm loại bao cao su giả không có chất lượng,… Hãy chắc chắn một điều rằng bạn mua đúng loại bao cao su cho nữ trên đó có ký hiệu CE. Ký hiệu này có ý nghĩa rằng sản phẩm đã qua kiểm nghiệm và đạt các tiêu chuẩn cần thiết. Những loại bao cao su không có dấu CE trên bao bì chứng tỏ sản phẩm không đạt yêu cầu và đương nhiên bạn không được sử dụng nó. Bao cao su nữ là sản phẩm tránh thai và bảo vệ sức khỏe có độ an toàn lên đến 95%. Bao cao su được khuyên dùng bởi nhiều chuyên gia tình dục bởi khả năng bảo vệ người dùng rất cao. Hãy lưu ý khi sử dụng bởi chỉ cần một sơ suất nhỏ có thể để lại hậu quả lớn.
doc_63622
Thuốc Tratocile có thành phần chính là Atosiban, được sử dụng để làm chậm quá trình sinh non. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc Tratocile. Thuốc Tratocile có thành phần chính là Atosiban 7,5mg/ml. Công dụng của thuốc là làm chậm quá trình sinh non sắp xảy ra ở phụ nữ mang thai có cơn co tử cung đều đặn với thời gian ít nhất 30 giây, tốc độ ≥ 4 cơn mỗi 30 phút, giãn cổ tử cung 1 - 3cm (hoặc 0 - 3 cm đối với người chưa từng sinh đẻ) và xóa cổ tử cung ≥ 50%, tuổi ≥ 18 tuổi, tuổi thai 24 - 33 tuần đủ và tim thai bình thường. 2. Liều lượng và cách dùng của thuốc Tratocile Thuốc Tratocile được tiêm truyền tĩnh mạch 3 giai đoạn liên tiếp: 1 liều bolus khởi đầu (6.75 mg), tiếp theo truyền liên tục 300 μg/phút trong 3 giờ, kế tiếp truyền 100 μg/phút cho đến 45 giờ.Thời gian điều trị với thuốc Tratocile không quá 48 giờ, tổng liều không quá 330 mg. 3. Chống chỉ định của thuốc Tratocile Thuốc Tratocile chống chỉ định ở các bệnh nhân sau đây:Người bệnh bị mẫn cảm với bất cứ thành phần nào trong công thức.Tuổi thai dưới 24 hoặc trên 33 tuần.Vỡ màng ối sớm ở thai trên 30 tuần.Thai chậm phát triển và tim thai bất thường.Có tình trạng xuất huyết tử cung trước khi bắt đầu sinh, cần phải sinh ngay.Sản giật và tiền sản giật nghiêm trọng cần phải sinh.Thai chết trong tử cung.Nghi ngờ nhiễm khuẩn tử cung.Nhau tiền đạo, nhau bong non.Bất kỳ tình trạng nào khác của mẹ hoặc thai nhi khiến việc tiếp tục mang thai là nguy hiểm. Bệnh nhân sử dụng thuốc Tratocile có thể gặp các tác dụng phụ bao gồm: Buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, đỏ bừng, hạ huyết áp, tăng đường huyết, phản ứng tại vị trí tiêm truyền, mất ngủ, ngứa, sốt, phát ban, hiếm khi xảy ra tình trạng xuất huyết tử cung và đờ tử cung. 5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Tratocile Thận trọng khi sử dụng thuốc Tratocile ở bệnh nhân suy thận, suy gan, có vị trí nhau bất thường, đa thai hoặc mang thai 24-27 tuần.Cần thận trọng theo dõi cơn co tử cung và tim thai suốt thời gian dùng thuốc và trong trường hợp co tử cung kéo dài.Sử dụng thuốc Tratocile tối đa 3 đợt tái điều trị.Thuốc Tratocile có thành phần chính là Atosiban, được sử dụng để làm chậm quá trình sinh non. Đây là thuốc chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Chính vì thế, bạn không được tự ý mua thuốc về sử dụng tại nhà với bất kỳ mục đích nào.
doc_63623
” thì dưới đây chính là đáp án có thể bạn chưa biết: Lá ổi giúp chữa tiêu chảy Một trong những tác dụng được sử dụng phổ biến của lá ổi chính là chữa tiêu chảy. Nguyên nhân chính là do trong lá ổi và búp ổi non có chứa các tanin và một số chiết xuất gây ức chế hoạt động của vi khuẩn staphylococcus aureus và E. coli. Từ đó, giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh lý tiêu chảy. Bên cạnh đó, việc sử dụng lá ổi non cũng giúp săn niêm mạc ruột tốt hơn. Cách sử dụng lá ổi để “cầm” tiêu chảy rất dễ. Bạn chỉ cần ăn từ 3 – 5 búp ổi non đã rửa sạch hoặc đun nước lá ổi và uống nhiều lần trong ngày. Tốt nhất nên uống trước khi ăn khoảng 15 phút để có hiệu quả điều trị tốt nhất. Tốt cho sức khỏe tim mạch Kiểm soát và ổn định huyết áp. Hạn chế sự hình thành của các gốc tự do gây ra tình trạng suy giảm trí nhớ, bệnh lý Alzheimer,... Giảm tình trạng xơ vữa mạch máu, giảm nguy cơ đột quỵ - tai biến. Giảm cholesterol, giảm đường huyết. Ổn định lượng đường trong máu Lá ổi có tác dụng này là do nhóm các chất nhu Avicularin, Quercetin có khả năng ức chế sự hấp thụ glucose. Bệnh nhân bị tiểu đường có thể tham khảo cách sử dụng lá ổi như với các bước như sau: Đem lá ổi rửa sạch, phơi khô. Hãm nước lá ổi để uống mỗi ngày. Kiên trì sử dụng nước lá ổi trong khoảng từ 2 – 3 tháng, người bệnh có thể nhận thấy sự cải thiện về tình trạng bệnh. Ngăn ngừa nguy cơ ung thư Với sự có mặt của các chất chống oxy hóa, sử dụng lá ổi có tác dụng làm giảm quá trình hình thành của các gốc tự do – nguyên nhân gây dẫn tới sự hình thành của các tế bào ung thư. Trong đó, với thành phần lycopen có hiệu quả cao trong phòng ngừa và điều trị ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt,... Giảm cân Một trong những tác dụng khác của lá ổi được chị em yêu thích chính là hỗ trợ giảm cân. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lá ổi giúp làm giảm các trình nạp tinh bột và chuyển hóa đường vào cơ thể. Do đó, chị em có thể sử dụng trà lá ổi, nước ép lá ổi hoặc nước lá ổi xay cùng nước hoa quả để cải thiện vóc dáng. Cải thiện sức khỏe răng – miệng Nếu bạn vẫn thắc mắc liệu lá ổi có tác dụng gì đối với sức khỏe thì đây chính là câu trả lời tiếp theo mà bạn có thể chưa biết. Đó chính là việc cải thiện sức khỏe cho nướu – răng miệng. Nguyên nhân chính là do trong lá ổi có chứa hoạt chất astringents với tác dụng làm chặt chân răng, giảm nhẹ các cơn đau tại nướu. Cách sử dụng cũng rất đơn giản, bạn chỉ cần sử dụng lá ổi tươi đã rửa sạch và giã nát. Sau một thời gian ngắn, các cơn đau răng – nướu sẽ có xu hướng giảm nhẹ. Tình trạng viêm – nhiễm khuẩn nướu cũng sẽ được cải thiện rõ rệt nếu sử dụng phương pháp này thường xuyên. Cải thiện chất lượng làn da, tóc Các tác dụng của lá ổi với da và tóc có thể kể đến như sau: Đắp lá ổi giúp làn da săn chắc hơn. Bên cạnh đó, việc sử dụng nước ổi giúp gây ức chế quá trình hình thành của gốc tự do – nguyên nhân chính gây ra tình trạng lão hóa da. Gội đầu với nước ổi giúp hỗ trợ điều trị tình trạng rụng tóc. Các tác dụng khác Làm dịu hệ thống thần kinh, từ đó giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ. Chữa ho, cảm lạnh và nâng cao sức đề kháng của cơ thể nhờ lượng vitamin C và sắt có trong lá ổi. Hỗ trợ quá trình điều trị bệnh viêm phế quản. Hỗ trợ điều trị Gout. Lá ổi có khả năng ngăn ngừa sự giải phóng của các Histamin, từ đó giúp hạn chế và hỗ trợ điều trị các tình trạng dị ứng. Giảm các cơn đau bụng khi chị em “tới tháng”. 2. Các lưu ý trong việc sử dụng lá ổi Tuy có nhiều lợi ích, tác dụng tốt đối với sức khỏe, tuy nhiên, khi sử dụng lá ổi, bạn cũng cần lưu ý tới các vấn đề sau: Chỉ sử dụng lá ổi với tần suất vừa phải. Việc quá lạm dụng lá ổi có thể gây ra các tác dụng phụ hoặc gây ra tình trạng dị ứng. Người bị bệnh chàm cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng lá ổi bởi các chiết xuất có trong lá ổi có thể gây kích ứng da. Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng lá ổi nếu bạn đang mắc phải các bệnh mãn tính tim mạch, loãng xương, các bệnh lý liên quan đến thận,... Dùng lá ổi trong thời gian điều trị bằng thuốc tây có thể làm giảm các tác dụng của thuốc.
doc_63624
Chứa thành phần chính là Loratadin với hàm lượng 10mg - một loại thuốc chống dị ứng, thuộc nhóm kháng histamin tricyclique mạnh. Thuốc Cenilora được sử dụng để điều trị các trường hợp quá mẫn như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng. Ngoài ra, còn để làm dịu các triệu chứng ngứa và mày đay liên quan đến histamin. Cenilora là một biệt dược của hoạt chất Loratadin chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Thuốc là một sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên Dược Trung ương 3 và được bào chế dưới dạng viên nén (lọ 100 viên hoặc hộp 10 vỉ x 10 viên).Mỗi viên nén thuốc Cenilora chứa 10mg Loratadin và một số tá dược khác vừa đủ. 2. Cenilora công dụng thuốc Thuốc được sử dụng với mục đích chính là điều trị viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng hay các triệu chứng ngứa và mày đay liên quan đến histamin.Loratadin có tác động kéo dài và hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên, thuộc thế hệ thứ 2. Tuy nhiên, cần lưu ý là loratadin lại không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với các trường hợp giải phóng histamin nặng như sốc phản vệ.Không giống như các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất, loratadin không có tác dụng an thần (gây buồn ngủ) và một số tác dụng trên thần kinh trung ương khác, do đó được ưa chuộng hơn.Cần thận trọng khi sử dụng đối với những người làm các nghề nghiệp liên quan đến lái xe và vận hành máy móc.Sau khi uống, loratadin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đạt đỉnh của loratadin và chất chuyển hóa của thuốc (descarboethoxyloratadin) sau khoảng 1,5 và 3,7 giờ, tương ứng. Thuốc thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa ra nước tiểu và phân (khoảng 80%) trong 10 ngày. 3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Cenilora Thuốc Cenilora được chỉ định trong một số trường hợp sau đây:Viêm mũi dị ứng (với các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi và ngứa).Viêm kết mạc dị ứng (với các triệu chứng như ngứa mắt và nóng mắt).Ngứa, mày đay hay các rối loạn dị ứng da.Nên dùng thuốc sau khi ăn. Liều dùng dựa trên từng đối tượng:Ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên/lần/ngày.Trẻ em từ 2-12 tuổi, sử dụng tùy theo trọng lượng cơ thể:Trọng lượng cơ thể ≥ 30kg: Uống 1 viên/lần/ngày.Trọng lượng cơ thể < 30kg: Uống 1/2 viên/lần/ngày.Đối với phụ nữ có thai: Do thuốc có khả năng gây ảnh hưởng đến thai nhi, do đó chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết và phải có chỉ định của bác sĩ. Nếu sử dụng thì nên dùng với liều thấp và trong thời gian ngắn.Đối với phụ nữ cho con bú: Thuốc hoàn toàn có khả năng qua sữa mẹ (cả thuốc và chất chuyển hóa của thuốc là descarboethoxyloratdin). Do đó, cũng chỉ nên sử dụng khi cần thiết với liều thấp và không nên dùng kéo dài.Trước khi kê đơn thuốc Cenilora, hãy báo với bác sĩ nếu bạn có quá mẫn với bất cứ thành phần khác của thuốc. Bên cạnh đó, không được sử dụng thuốc đối với trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Cũng không nên dùng trên bệnh nhân suy gan, suy thận nặng hay trong trường hợp có phản ứng phản vệ.Cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc trên những bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút). Trên những đối tượng này, nên dùng với liều ban đầu là 1 viên 10mg, mỗi 2 ngày 1 lần.Đặc biệt trên bệnh nhân suy gan có nguy cơ xảy ra khô miệng, nhất là người cao tuổi, triệu chứng này dễ dẫn đến sâu răng. Chính vì lẽ đó, trước khi dùng thuốc cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ hoặc khám bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt nếu cần thiết.Khi quá liều Cenilora sẽ gây ra các triệu chứng như buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu, đánh trống ngực. Khi đó xử trí bằng cách gây nôn với siro ipeca nhằm tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt sau khi gây nôn có thể giúp ích để ngăn ngừa hấp thụ loratadin. Cần lưu ý những đối tượng có chống chỉ định gây nôn như ngất, co giật hay thiếu phản xạ nôn. 4. Tương tác thuốc và tác dụng phụ của thuốc Cenilora Tương tác thuốc. Cenilora có thể xảy ra phản ứng tương tác với các loại thuốc sau đây nếu sử dụng kèm:Cimetidine.Erythromycin.Ketoconazole.Quinidine.Fluconazole.Fluoxetine.Bởi vì khi sử dụng những loại thuốc này sẽ làm gia tăng nồng độ của loratadine trong máu, do đó có thể gây quá liều.Tác dụng phụ. Các tác dụng phụ có thể gặp của Cenilora có thể bao gồm:Mệt mỏi.Buồn nôn.Đau đầu.Khô miệng.Buồn ngủ.Mạch nhanh.Ngất.Rối loạn tiêu hóa.Phát ban.Tăng cảm giác thèm ăn.Tốt nhất, trước khi sử dụng thuốc Cenilora để điều trị bất cứ loại bệnh lý nào người dùng nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và thực hiện theo đúng chỉ dẫn bác sĩ chuyên môn nhằm có được kết quả tốt nhất.
doc_63625
Thuốc Prindax có thành phần chính là Metformin hydrochlorid và các tá dược khác. Prindax được sử dụng điều trị hạ mức đường huyết tăng cao ở người bệnh bị tiểu đường. Thuốc Prindax thuộc nhóm thuốc Hocmon, nội tiết tố. Prindax được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng theo hộp 3 vỉ x 10 viên.Thuốc Prindax có thành phần chính là Metformin hydrochlorid hàm lượng 850mg và các thành phần tá dược khác có trong thuốc. Metformin hạ mức đường huyết tăng cao ở người bệnh tiểu đường, nhưng không có tác dụng hạ đường huyết đáng chú ý ở người không mắc bệnh tiểu đường. Metformin đã có một số lý thuyết giải thích về phương thức tác dụng, cụ thể:Ức chế hấp thu glucose ở ruột.Gia tăng sử dụng glucose ở tế bào.Ức chế sự tân tạo glucose ở gan.Metformin hydrochloride là một biguanide hạ đường huyết dùng điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin khi không thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.Metformin có thể được kê toa ở những người bệnh không còn đáp ứng với các sulfonylurea, thêm vào dẫn chất sulfonylurea đang sử dụng. Ở người bệnh béo phì Metformin có thể gây ra giảm cân có lợi, đôi khi tác dụng này là lý do căn bản của sự kết hợp metformin và insulin ở bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin. 3. Liều lượng - cách dùng thuốc Prindax Thuốc Prindax được sử dụng cho đường uống cùng với thức ăn hoặc sữa để giảm thiểu tình trạng đau bụng.Tiểu đường không phụ thuộc insulin: Liều khởi đầu nên là 500mg Metformin mỗi ngày.Nếu chưa kiểm soát được lượng đường huyết, có thể tăng liều dần đến tối đa 5 viên 500mg Metformin hoặc 3 viên 850mg Metformin Mỗi ngày, chia làm 2 đến 3 lần dùng. 4. Chống chỉ định dùng thuốc Prindax Thuốc Prindax không được sử dụng trong các trường hợp sau:Người bệnh suy chức năng thận, suy giảm chức năng gan.Mắc bệnh tuyến giáp. Suy tim. Phụ nữ có thai. Suy hô hấp. 5. Thận trọng lúc dùng thuốc Prindax điều trị Không nên dùng thuốc Prindax ở người bệnh suy tim, mất nước, nghiện rượu cấp tính hoặc mãn tính, người bệnh có bất kỳ tình trạng nào có thể dẫn đến nhiễm toan acid lactic.Không nên dùng thuốc Prindax ở phụ nữ có thai và đang cho con bú. 6. Tương tác thuốc Prindax Đã có báo cáo sử dụng metformin với rượu dùng ở liều lượng lớn làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic.Ngoài ra, nhằm phòng ngừa tai biến hạ đường huyết, người bệnh cần tăng liều metformin từ từ cũng như sulfonylurea ở người bệnh được điều trị kết hợp. Trong quá trình sử dụng thuốc Prindax, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như:Tăng acid lactic gây toan máu, buồn nôn, miệng có vị kim loại,Rối loạn dạ dày ruột: Đau bụng, chướng bụng kèm tiêu chảy. Tình trạng này có thể giảm đáng kể nếu dùng metformin sau bữa ăn và tăng liều dần.Thiếu Vitamin B12 đã được báo cáo nhưng rất hiếm.Dùng thuốc Prindax kéo dài gây chán ăn, đắng miệng và sụt cân.Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ, dược sĩ những tác dụng phụ mà mình gặp phải trong quá trình dùng thuốc Prindax. Trường hợp dùng quá liều Prindax sẽ dẫn đến nhiễm toan acid lactic. Nên ngưng thuốc Prindax và điều chỉnh tình trạng nhiễm toan bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch natri bicarbonate 7,5%. Ở người bệnh nhiễm toan trầm trọng, nên thực hiện thẩm tách phúc mạc hoặc thẩm tách máu.Chú ý: Thuốc Prindax được kê theo toa của bác sĩ hoặc dược sĩ, người bệnh không tự ý sử dụng thuốc Prindax.
doc_63626
Hg. B là chỉ số trong kết quả xét nghiệm phân tích tế bào máu. Cùng với nhiều chỉ số khác sẽ thể hiện tình trạng sức khỏe và hỗ trợ trong việc theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân. Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp những thông 1. Hg Hg B là tên viết tắt của Hemoglobin, thể hiện lượng huyết sắc tố có mặt trong một thể tích máu. Vai trò của Hemoglobin là vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan khác, nhận khí CO2 quay trở về phổi để phổi làm nhiệm vụ trao đổi khí. Đồng thời, đây cũng là chất tạo màu đỏ cho máu dưới dạng protein của hồng cầu. Có 3 loại Hemoglobin phổ biến là: Hemoglobin A: Là loại huyết sắc tố thường gặp nhất ở người trưởng thành và có liên quan trực tiếp đến một số bệnh như Thalassemia khi lượng Hemoglobin A giảm xuống mạnh. Hemoglobin F: Đây là huyết sắc tố xuất hiện trong thai nhi và trẻ sơ sinh. Một số bệnh lý khiến lượng Hemoglobin F sẽ tăng lên với số lượng lớn và thay thế Hemoglobin A như bệnh hồng cầu hình liềm, bạch cầu, thiếu máu bất sản và khoảng thời gian sau sinh của sản phụ. Hemoglobin A2: Đây là loại huyết sắc tố bình thường, tìm thấy trong người trưởng thành. 2. Chỉ số Hg B trong kết quả xét nghiệm máu Hg B thể hiện tình trạng thiếu máu của người được xét nghiệm, nếu chỉ số không nằm trong khoảng giá trị chuẩn tức là tình trạng cơ thể của người được xét nghiệm đang có vấn đề, dựa vào đó bác sĩ có thể quyết định có cần phải truyền máu cho người được xét nghiệm hay không. Giá trị của Hemoglobin cũng khác nhau tùy vào giới tính, đối với nam thường là 13 - 18g/dl và nữ là 12 - 16g/dl, đối với phụ nữ đang mang thai và trẻ em là 11 -14g/dl. Nếu chỉ số Hg B trong kết quả xét nghiệm thấp hơn chỉ tiêu tức là bạn đang thiếu máu, trường hợp chỉ số Hemoglobin thấp hơn 8g/dl thì cần xem xét truyền máu. Chỉ số Hg B cũng thay đổi theo tình trạng của cơ thể, như khi ăn no, hoạt động mạnh, mất nước, thiếu máu,… Chỉ số Hg B trong kết quả xét nghiệm có thể có những chênh lệch vì một số tác động trong quá trình tiến hành xét nghiệm: Đặt garo quá lâu gây tình trạng cô đặc máu. Số lượng bạch cầu và lipid máu có thể đánh lừa và gây ra tình trạng tăng giả tạo chỉ số Hg B. Một số điều kiện sống có thể làm chênh lệch chỉ số Hemoglobin như người hút thuốc lá, người ở vùng cao có thể tăng chỉ số Hemoglobin. Tế bào máu được xét nghiệm bị vỡ có thể làm thay đổi chỉ số. Một số thuốc có tác dụng phụ tăng chỉ số Hemoglobin như gentamycin, methyldopa và một số thuốc có tác dụng phụ làm chỉ số Hemoglobin giảm xuống như thuốc kháng sinh, apresoline, aspirin, sulfonamid,... 3. Nguyên nhân dẫn đến việc chỉ số Hemoglobin thấp Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu máu trong cơ thể làm thấp chỉ số Hemoglobin, bao gồm việc các tế bào máu được hình thành với số lượng thấp hơn bình thường, tốc độ phá hủy quá nhanh của tế bào hồng cầu so với thời gian tạo thành, hoặc sự mất máu do các vết thương gây ra. Chu kỳ kinh nguyệt gây mất máu cho các bạn nữ, hoặc việc hiến máu thường xuyên cũng có thể gây ra tình trạng thiếu máu. Một số tình trạng thiếu máu được thể hiện qua chỉ số Hemoglobin gồm có: Tình trạng thiếu sắt Cơ thể bị hạn chế khả năng hấp thu sắt hoặc thực đơn dinh dưỡng thiếu đi lượng sắt cần thiết là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu sắt. Tình trạng thiếu máu ác tính Cũng giống như tình trạng thiếu sắt, thức ăn cung cấp hằng ngày thiếu lượng vitamin B12 cần thiết hoặc cơ thể không có khả năng hấp thụ vitamin B - 12 có thể gây ra tình trạng thiếu máu ác tính. Tình trạng thiếu máu bất sản Việc giảm đáng kể số lượng hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu do không kịp tạo ra các tế bào máu mới gọi là tình trạng thiếu máu bất sản. Tình trạng thiếu máu do mất máu Đây là hiện tượng xảy ra khi các tế bào hồng cầu bị loại bỏ khỏi cơ thể khi vẫn còn tuổi thọ, trong khi đó tủy sống vẫn chưa kịp sản sinh ra tế bào máu mới. Ở một số trường hợp, thiếu máu có thể liên quan đến bệnh lý khi báo hiệu những bất thường ở tủy xương, mắc bệnh bạch cầu, bất thường ở cơ quan tạo máu, có khối u ở đường tiêu hóa, cảnh báo bệnh ở thận và gan và có rối loạn viêm. Tình trạng thiếu máu là tình trạng phổ biến đối với phụ nữ sau sinh, nguyên nhân chủ yếu là do chế độ ăn uống không bổ sung đủ dinh dưỡng và lượng sắt cần thiết cho cơ thể, đặc biệt là tình trạng mất máu khi sinh với lượng máu cao làm hao hụt lượng máu dự trữ của người mẹ. Tình trạng thiếu máu cũng phổ biến ở phụ nữ hơn vì sự mất máu xảy ra thường xuyên trong chu kỳ kinh nguyệt. 4. Các triệu chứng thiếu máu Người thiếu máu thường bị ù tai, hoa mắt, xoàng khi thay đổi tư thế đột ngột hoặc gắng sức hoạt động, người lừ đừ và thường thấy mỏi mệt. Hơi thở ngắn do hụt hơi, nhịp tim nhanh hơn bình thường. Trí nhớ giảm sút, hay bị nhức đầu, khó tập trung để học tập và làm việc, thường xuyên bị mất ngủ, ngủ gật. Tay chân thường bị tê, khả năng lao động lao động hay trí óc đều bị sụt giảm. Thường thấy hồi hộp và đau ngực vùng trước tim. Da xanh xao, màu mắt nhợt nhạt, da có thể vàng hoặc sạm đi, lòng bàn tay, da mặt trắng nhợt nhạt. Tóc rụng nhiều, móng tay móng chân giòn và dễ gãy. 5. Phòng tránh tình trạng thiếu máu Tình trạng thiếu máu chủ yếu là do lương thực nạp vào không cung cấp đủ lượng sắt cơ thể cần. Bổ sung các thực phẩm giàu chất sắt như thịt bò, cá, lòng đỏ trứng, rau dền, rau ngót, rau muống,... nấm và các loại đậu. Các loại trái cây như cam, bưởi, đu đủ, chuối,... giàu vitamin C có tăng khả năng hấp thu sắt của cơ thể. Đối với những người có cần bổ sung lượng sắt lớn như phụ nữ mang thai, những người thiếu máu hoặc khả năng hấp thụ sắt thấp có thể sử dụng thực phẩm bổ sung sắt hằng ngày để đảm bảo sức khỏe. Chỉ số Hg
doc_63627
Độ dày tròng kính cận phụ thuộc vào độ chiết suất của vật liệu làm tròng kính. Tròng kính cận chiết suất cao có đặc tính mỏng nhẹ và cứng bền. Hiện nay, cận thị là một vấn đề phổ biến, tỷ lệ bị cận và độ cận ngày càng tăng. Có nhiều người mắc cận thị cực đoan với chỉ số cận thị trên 10 diop. Tròng kính cận truyền thống thường dày và nặng, không chỉ gây cảm giác nặng nề, áp lực lên mũi và tai, mà còn có thể gây hại cho mắt, dẫn đến tăng độ cận và mất thẩm mỹ. Tròng kính cận có chỉ số chiết suất càng cao thì càng mỏng nhẹ, cứng bền Sự phát triển của công nghệ sản xuất tròng kính ngày càng hiện đại đã cho ra đời các loại tròng kính làm bằng chất liệu cao cấp hơn. Vì vậy, đối với độ cận trên 3.50 diop, người dùng đã chú ý đến các mẫu kính cận mỏng. Đặc biệt, đối với độ cận từ 7.00 diop trở lên, lựa chọn tròng kính mỏng 1.74 là lựa chọn tốt cho người có độ cận nặng. Điều này giúp giảm đáng kể độ dày của tròng kính cận. 2. Những tính năng vượt trội của kính cận siêu mỏng 2.1 Mỏng nhẹ hơn so với tròng kính cận thông thường Tròng kính siêu mỏng có chiết suất cao (1.67 và 1.74) mang lại nhiều lợi ích vượt trội. Với chiết suất cao, tròng kính có khả năng bẻ cong ánh sáng mạnh hơn, điều chỉnh tiêu điểm chính xác tới võng mạc. Điều này đồng nghĩa với việc tròng kính có chiết suất cao cần ít vật liệu để cấu thành cùng một số độ, dẫn đến tròng kính siêu mỏng và nhẹ hơn so với tròng thủy tinh hoặc tròng nhựa có chiết suất 1.50. Với sự mỏng nhẹ này, tròng kính siêu mỏng mang lại sự thoải mái và hình ảnh rõ nét, đồng thời tạo nên vẻ thẩm mỹ tối ưu cho người sử dụng. Bằng cách chọn tròng kính siêu mỏng có chiết suất cao, bạn có thể tận hưởng một trải nghiệm đáng giá và hiệu quả cho thị lực của mình. 2.2 Mở rộng được vùng quan sát Khi số độ cận vượt quá 10 độ, tròng kính thông thường với chiết suất 1.50 trở nên rất dày. Điều này gây khó khăn cho người đeo kính vì tròng kính tì (cấn) vào khuôn mặt, khiến việc đeo trở nên không thoải mái. Để giải quyết vấn đề này, người thợ kính thường phải mài mỏng viền kính để giảm độ dày và hạn chế tì tròng. Tròng kính cận chiết suất cao không chỉ mỏng nhẹ, cứng bền mà còn tích hợp đa tính năng cho người dùng Tuy nhiên, điều này cũng làm giảm vùng nhìn của tròng kính. Với tròng kính siêu mỏng, không cần phải mài mỏng viền kính vì tròng kính đã đáp ứng đủ độ mỏng và không tì vào khuôn mặt người đeo, cho phép người đeo nhìn rõ ràng và thoải mái hơn. 2.3 Tích hợp được nhiều tính năng bảo vệ mắt Với tròng kính cận siêu mỏng, các công nghệ phủ được tích hợp cho tròng kình, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu người dùng như: ngăn tia UV, chống lại ánh sáng xanh gay hại phát ra từ màn hình điện tử, lớp phủ hạn chế bám bụi, vân tay, hơi nước… 2.4 Hạn chế tình trạng mắt bị thu nhỏ/ phóng to khi đeo kính độ cao Khi độ cận tăng lên, tròng kính cận thông thường sẽ có độ cong cao hơn, dẫn đến hiện tượng thu nhỏ hoặc phóng to đôi mắt khi nhìn qua lớp kính. Tuy nhiên, với tròng kính cận siêu mỏng – được thiết kế với công nghệ hiện đại giảm thiểu hiện tượng độ cong, thay vào đó là hình dạng phẳng hơn. Khi đó, bạn sẽ quan sát mọi thứ rõ nét hơn và đôi mắt của bạn sẽ trông tự nhiên hơn 3. Một số lưu ý khi cắt kính cận siêu mỏng 3.1 Chọn chiết suất kính phù hợp với độ cận Điểm trừ cho kính cận siêu mỏng chính là giá thành. Tròng có chiết suất càng cao thì giá càng đắt. Do đó, hãy chọn chiết suất kính phù hợp với thị lực của mình để tiết kiểm chi phí nhé. – Từ 0.25 – 3.00 diop: Tình trạng cận nhẹ nên chọn tròng có chiết suất: 1.56, 1.60… Từ 3.25 đến 6.00 diop: Tình trạng cận vừa nên chọn tròng có chiết suất: 1.60, 1.67… Từ 6.25 đến 10.00 diop: Tình trạng cận nặng nên dùng tròng có chiết suất: 1.74 Trên 10.25 diop là cận thị cực đoan, bạn nên nên sử dụng tròng kính 1.74 hoặc cao hơn. Nếu bạn muốn sử dụng gọng kính khoan, hãy cân nhắc tới chất liệu kính phù hợp. Thiết kế gọng khoan yêu cầu một phần bắt ốc trên tròng kính, và điều này đòi hỏi lựa chọn chất liệu tròng thích hợp để tránh nguy cơ nứt vỡ mắt kính. Trong trường hợp này, các mẫu kính chiết suất 1.67 và 1.74 thường là lựa chọn tốt, vì chúng phù hợp với mọi loại gọng. Tròng kính Chemi là một thương hiệu nổi tiếng đến từ Hàn Quốc, được thành lập từ năm 1988. Với sự cam kết về chất lượng, Chemi sản xuất tròng kính bằng cách sử dụng thiết bị và nguyên vật liệu nhập khẩu từ Đức và Nhật Bản, mang đến cho người dùng những sản phẩm tròng kính tốt. Chemi được đánh giá là thương hiệu tròng kính chất lượng cao cấp, đa dạng sản phẩm, giá cả phải chăng Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong sản xuất và phân phối tròng kính, Chemi sử dụng công nghệ tiên tiến cho ra đời các sản phẩm tròng kính đa dạng, tối ưu tính năng sản phẩm và giá cả hợp lý. Thương hiệu Chemi đã xây dựng được sự tin tưởng và uy tín từ người tiêu dùng trên toàn thế giới. Các sản phẩm tròng kính đạt được nhiều chứng nhận chất lượng như: Tiêu chuẩn FDA (Mỹ); Tiêu chuẩn CE (Châu Âu); Tiêu chuẩn KGMP (Hàn Quốc). Một số sản phẩm tròng kính siêu mỏng tiêu biểu: – Tròng Kính siêu mỏng Chemi Crystal U1 1.67 – Tròng Kính siêu mỏng Chemi Crystal U2 1.67 – Tròng kính siêu mỏng có khả năng chống ánh sáng xanh Chemi U6 1.67 – Tròng kính râm cận siêu mỏng Chemi U2 Stock 1.67 – Tròng Kính siêu mỏng có tích hợp chống lóa Chemi 1.74 U2 – Tròng kính siêu mỏng lọc ánh sáng xanh Chemi U6 1.74 Tròng kính siêu mỏng là một giải pháp không chỉ giảm độ dày mà còn mang lại lợi ích về tính thẩm mỹ. 3. Chúng tôi cung cấp các loại tròng kính đa dạng, đáp ứng tối đa nhu cầu của mỗi khách hàng. Với các loại tròng kính như kính cận, kính viễn, kính loạn, kính chống nắng, kính bảo hộ, kính chống ánh sáng xanh,… Tròng kính được nhập khẩu chính hãng và có đầy đủ tem chống giả từ Bộ công an, đảm bảo chất lượng và an toàn. Mẫu mã đa dạng và kiểu dáng thời trang, phù hợp với mọi lứa tuổi. Trước khi cắt kính, chúng tôi cam kết kiểm tra thị lực và khám mắt kỹ càng cùng bác sĩ chuyên nghiệp. Điều này đảm bảo rằng kết quả đo thị lực được sử dụng để cắt kính là chính xác nhất.
doc_63628
1. Dính thắng lưỡi: Thông tin tổng quát 1.1. Khái niệm Nguyên nhân chính xác dẫn đến dị tật này hiện chưa được xác định. Tuy nhiên, sự tồn tại của dính thắng lưỡi chắc chắn có liên quan đến di truyền và giới tính (dính thắng lưỡi có thể xuất hiện ở cả trẻ nam và trẻ nữ; tuy nhiên, tỷ lệ bị dính thắng lưỡi ở trẻ nam vẫn cao hơn tỷ lệ ở trẻ nữ). Dính thắng lưỡi làm hạn chế hoạt động của lưỡi 1.2. Dấu hiệu nhận biết Không khó để nhận biết dính thắng lưỡi. Cụ thể, bố mẹ có thể đối chiếu tập hợp những dấu hiệu dính thắng lưỡi sau và loại trừ hoặc không loại trừ khả năng trẻ bị dính thắng lưỡi: Bú hoặc ăn uống và phát âm khó khăn; khó khăn hoặc hoàn toàn không thể di chuyển lưỡi sang hai bên; khó khăn hoặc hoàn toàn không thể nâng lưỡi lên chạm hàm trên; khó khăn hoặc hoàn toàn không thể di chuyển lưỡi ra khỏi hàm dưới; khi cố gắng di chuyển, đầu lưỡi trẻ nhọn hoặc vuông; khi khóc, lưỡi trẻ có hình trái tim hoặc hình chữ V; các răng cửa hàm dưới hở hoặc nghiêng (dấu hiệu liên quan đến răng cửa hàm dưới có thể có hoặc không). Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, bố mẹ không cần đến thông tin về những dấu hiệu nhận biết dính thắng lưỡi. Bởi phần lớn trẻ dính thắng lưỡi đều sẽ được chuyên gia phát hiện ngay trong tháng đầu tiên sau khi, khi bố mẹ cho trẻ thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc tiêm chủng. 1.3. Các cấp độ dính thắng lưỡi Không phải tình trạng dính thắng lưỡi nào cũng giống nhau. Trẻ bị dính thắng lưỡi có thể rơi vào một trong bốn cấp độ sau: – Cấp độ 1, dính thắng lưỡi nhẹ (độ dài thắng lưỡi là 12 – 16mm): Đầu lưỡi trẻ có thể chạm vòm khẩu cái cứng, khả năng hoạt động của lưỡi là tương đối bình thường. – Cấp độ 2, dính thắng lưỡi trung bình (độ dài thắng lưỡi là 8 – 11mm): Đầu lưỡi trẻ không thể chạm vòm khẩu cái cứng, khả năng hoạt động của lưỡi bị hạn chế một phần. – Cấp độ 3, dính thắng lưỡi nặng (độ dài thắng lưỡi là 3 – 7mm): Đầu lưỡi trẻ gần như dính vào sàn miệng, khả năng hoạt động của lưỡi là gần như không có. – Cấp độ 4, dính thắng lưỡi hoàn toàn (độ dài thắng lưỡi nhỏ hơn 3mm). Trẻ ăn uống khó khăn là một dấu hiệu nhận biết dính thắng lưỡi 2. Dính thắng lưỡi có nguy hiểm không: Phân tích chi tiết Theo chuyên gia, dính thắng lưỡi chỉ là một dị tật bẩm sinh dạng nhẹ, để xử lý không có gì phức tạp. Thậm chí, trẻ dính thắng lưỡi cấp độ 1, cấp độ 2 còn thường nhận chỉ định chưa điều trị, theo dõi thêm. Tuy nhiên, nói vậy không có nghĩa là dính thắng lưỡi hoàn toàn vô hại. Dính thắng lưỡi cấp độ 3, cấp độ 4 không được điều trị kịp thời, có thể để lại vô số ảnh hưởng tiêu cực. Cụ thể, những ảnh hưởng tiêu cực đó là: Biếng ăn, chậm lớn, chậm phát triển thể chất; nói ngọng không thể nói, hạn chế khả năng ngôn ngữ; tự ti về diện mạo và trí tuệ của bản thân. Chính vì vậy, dính thắng lưỡi có nguy hiểm không, phụ thuộc vào cấp độ dính thắng lưỡi và tốc độ xử trí của bố mẹ khi trẻ bị dính thắng lưỡi. 2.1. Phẫu thuật dính thắng lưỡi: Phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả Tình trạng dính thắng lưỡi được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Ở thời điểm hiện tại, có hai phương pháp phẫu thuật dính thắng lưỡi được áp dụng thường xuyên, đó là: – Phẫu thuật dính thắng lưỡi gây tê, sử dụng dao laser hay còn gọi là dao điện: Trong 2 phương pháp, sử dụng dao laser là phương pháp có chi phí tốt hơn. Tuy nhiên, phương pháp này có một nhược điểm là chỉ phù hợp với những trẻ có khả năng hợp tác. – Phẫu thuật dính thắng lưỡi gây mê, sử dụng dao plasma: Sử dụng dao plasma là phương pháp phẫu thuật dính thắng lưỡi được bộ mẹ lựa chọn nhiều hơn trong 2 phương pháp, mặc dù có chi phí không tốt bằng. Bởi phương pháp này vừa phù hợp với tất cả trẻ, bao gồm cả trẻ không có khả năng hợp tác; vừa sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội mà phương pháp gây tê không có, như: Không gây đau, không gây chảy máu, không gây sưng, không gây biến chứng, thời gian thực hiện nhanh chóng (chỉ 7 – 10 phút), ăn uống bình thường và xuất viện sau 60 phút. Phẫu thuật dính thắng lưỡi chỉ là một tiểu phẫu 2.2. Chăm sóc hậu phẫu dính thắng lưỡi: Lưu ý quan trọng Phẫu thuật dính thắng lưỡi chỉ là một tiểu phẫu, việc chăm sóc trẻ sau phẫu thuật dính thắng lưỡi là cực kỳ đơn giản. Theo đó, bố mẹ chỉ cần ghi nhớ và thực hiện một số lưu ý sau: – Đối với trẻ lớn: Để tránh nhiễm trùng, không cho trẻ sờ/chạm tay vào vết thương ở thắng lưỡi. Để tránh chảy máu, không cho trẻ ăn đồ nóng và cứng. Để vệ sinh miệng, cho trẻ uống đủ nước mỗi ngày. Để tập luyện lưỡi, hướng dẫn trẻ đưa lưỡi sang 2 bên; đưa lưỡi lên/xuống, đưa lưỡi ra ngoài,… – Đối với trẻ nhỏ: Tương tự trẻ lớn ở 3 lưu ý đầu. Lưu ý cuối, bố mẹ chủ động sử dụng tay để nhẹ nhàng tập luyện lưỡi cho trẻ, bởi trẻ nhỏ chưa có nhận thức rõ ràng, chưa có khả năng tự tập luyện theo hướng dẫn của bố mẹ.
doc_63629
Thuốc Kefodime 100mg được bào chế dưới dạng viên nén phân tán trong nước, có thành phần chính là Cefpodoxime Proxetil. Thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi nhiều chủng vi khuẩn gram âm và gram dương. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn. Thuốc Kefodime 100 có thành phần chính là Cefpodoxime Proxetil (100mg Cefpodoxime). Cefpodoxime Proxetil là 1 tiền thuốc, được dùng theo đường uống, bị khử bởi este ở thành ruột để giải phóng Cefpodoxime – một cephalosporin thế hệ 3. Cefpodoxime là 1 chất diệt khuẩn, thực hiện qua cơ chế ảnh hưởng lên sự tổng hợp màng tế bào vi khuẩn. Cụ thể, Cefpodoxime liên kết mạnh với các protein có khả năng liên kết với penicillin nằm ở thành tế bào vi khuẩn. Từ đó, nó làm rối loạn sự tổng hợp peptidoglycan, khiến thành tế bào vi khuẩn bị yếu đi, tế bào phồng lên và vỡ ra. Cefpodoxime có tác dụng trên phổ rộng các vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương.Chỉ định sử dụng thuốc Kefodime 100mg: Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ tới vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:Nhiễm khuẩn hô hấp trên: Viêm xoang, viêm tai giữa cấp, viêm họng và viêm amidan;Viêm phổi cấp mắc phải cộng đồng;Nhiễm khuẩn lậu cầu cấp chưa có biến chứng;Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng;Nhiễm khuẩn da, cấu trúc da.Chống chỉ định sử dụng thuốc Kefodime 100mg:Bệnh nhân quá mẫn cảm với Cefpodoxime hoặc các kháng sinh họ cephalosporin. 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Kefodime 100mg Cách dùng: Cho viên nén phân tán trong nước Kefodime 100mg vào 1 cốc nước nhỏ chứa khoảng 5ml nước uống, khuấy nhẹ cho viên thuốc tan ra trước khi uống. Không nên bẻ hoặc nhai viên thuốc Kefodime.Liều dùng:Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (riêng với viêm amidan, viêm họng thì chỉ dành cho dạng nhiễm khuẩn mạn tính, hay tái phát, kháng với các thuốc kháng khuẩn khác): Người lớn dùng liều 100mg/lần x 2 lần/ngày (có thể dùng liều 200mg/lần x 2 lần/ngày nếu bị viêm xoang). Trẻ em từ 9 tuổi trở lên dùng liều 100mg/lần, cứ 12 giờ dùng 1 lần;Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (gồm cả viêm phổi và viêm phế quản): Người lớn dùng liều 100 – 200mg/lần x 2 lần/ngày. Trẻ em từ 9 tuổi trở lên dùng liều 100mg/lần, cứ 12 giờ dùng 1 lần;Nhiễm khuẩn ngoài da và mô mềm: Người lớn dùng liều 200mg/lần x 2 lần/ngày. Trẻ em từ 9 tuổi trở lên dùng liều 100mg/lần, cứ 12 giờ dùng 1 lần;Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Người lớn dùng 100mg/lần x 2 lần/ngày (trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên, không biến chứng thì dùng 200mg/lần x 2 lần/ngày). Trẻ em từ 9 tuổi trở lên dùng liều 100mg/lần, cứ 12 giờ dùng 1 lần;Bệnh lậu không biến chứng: Người lớn dùng 1 liều đơn nhất là 200mg.Liều dùng với đối tượng khác:Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút): Khoảng cách giữa các liều thuốc nên tăng đến 24 giờ;Bệnh nhân xơ gan: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc.Quá liều: Khi sử dụng thuốc Kefodime quá liều, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, đau vùng thượng vị. Trong trường hợp gặp các phản ứng nặng do độc tính của thuốc khi dùng quá liều thì người bệnh có thể được chỉ định thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc để loại bỏ Cefpodoxime ra khỏi cơ thể (đặc biệt là trong trường hợp bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận). 3. Tác dụng phụ của thuốc Kefodime 100mg Khi sử dụng thuốc Kefodime 100mg, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, nhức đầu, chóng mặt, viêm đại tràng, đầy bụng, phản ứng dị ứng (ngứa da, mẩn đỏ, mày đay), tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin,... Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng phụ do dùng thuốc để nhận được sự tư vấn và can thiệp thích hợp. 4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Kefodime 100mg Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Kefodime 100mg gồm:Đối với bệnh nhân bị giảm bài niệu tạm thời hoặc lâu dài do suy thận thì tổng liều thuốc Cefpodoxime Proxetil dùng trong ngày cần phải giảm đi. Nguyên nhân là vì ở những bệnh nhân này, nồng độ kháng sinh trong huyết thanh được duy trì lâu dài ở giá trị cao sau khi dùng thuốc với liều thường dùng;Thận trọng khi sử dụng thuốc Cefpodoxime ở người bệnh có dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu;Việc sử dụng Cefpodoxime lâu dài có thể tạo điều kiện cho sự phát triển của các loại vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Với kháng sinh này, hệ tạp khuẩn đường ruột bình thường sẽ bị ảnh hưởng, tạo cơ hội tăng trưởng Clostridia, kéo theo nguy cơ viêm đại tràng màng giả. Do đó, cần thường xuyên theo dõi sức khỏe bệnh nhân khi xảy ra bội nhiễm. Đồng thời, nên có giải pháp điều trị thích hợp trong trường hợp này;Chưa xác định rõ ràng về tính hiệu quả và độ an toàn của thuốc Kefodime khi sử dụng ở trẻ em dưới 15 ngày tuổi nên không dùng thuốc cho nhóm đối tượng này;Không cần phải điều chỉnh liều dùng thuốc Kefodime ở bệnh nhân lớn tuổi nhưng có chức năng thận vẫn bình thường;Hiện chưa có công trình nghiên cứu thích hợp về việc sử dụng thuốc Cefpodoxime Proxetil ở phụ nữ mang thai. Do đó, chỉ nên dùng thuốc ở bà mẹ mang thai nếu cần thiết, đã được bác sĩ chỉ định dựa trên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ;Thành phần Cefpodoxime Proxetil có bài tiết qua sữa, dễ gây ra những phản ứng nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ. Do đó, bà mẹ có thể lựa chọn ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc dựa trên mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ (theo tư vấn của bác sĩ);Hiện chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc Cefpodoxime đối với khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Tuy nhiên, vì thuốc có thể gây ra tác dụng phụ là hoa mắt, choáng váng nên khi thấy xuất hiện những dấu hiệu này, người bệnh không nên lái xe hoặc vận hành máy móc. 5. Tương tác thuốc Kefodime 100mg Một số tương tác thuốc của Kefodime 100mg gồm:Việc sử dụng đồng thời thuốc Kefodime với các thuốc kháng acid liều cao (nhôm hydroxyd, natri hydrocarbonat) hay dùng cùng với các thuốc ức chế thụ thể H2 sẽ làm giảm giá trị cực đại nồng độ thuốc trong huyết tương, làm giảm lượng thuốc hấp thu. Tuy nhiên, tốc độ hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp này;Dùng đồng thời thuốc Kefodime với các thuốc kháng cholinergic đường uống (ví dụ propantheline) làm cực đại nồng độ trong huyết tương chậm xuất hiện nhưng lượng thuốc hấp thu không bị ảnh hưởng;Dùng đồng thời thuốc Kefodime với Probenecid sẽ làm ức chế sự đào thải Cefpodoxime qua thận, dẫn tới lượng thuốc hấp thu tăng lên, tăng nồng độ cực đại Cefpodoxime trong huyết tương;Mặc dù việc sử dụng Cefpodoxime Proxetil đơn độc không gây độc tính với thận nhưng người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi dùng thuốc đồng thời với các loại thuốc có thể gây độc cho thận;Thuốc Cefpodoxime có thể ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm Coombs.Khi sử dụng thuốc Kefodime 100mg, người bệnh nên tuân thủ tuyệt đối mọi chỉ định của bác sĩ trong quá trình điều trị. Việc này giúp nâng cao hiệu quả trị bệnh và tránh được một số sự cố, tác dụng phụ nguy hiểm.Tóm lại, thuốc Kefodime 100mg được bào chế dưới dạng viên nén phân tán trong nước, có thành phần chính là Cefpodoxime Proxetil. Thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi nhiều chủng vi khuẩn gram âm và gram dương. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
doc_63630
Mụn ẩn là tình trạng các nốt mụn trứng cá không viêm, thay vì nổi lên khỏi bề mặt da thì nhân mụn lại nằm sâu dưới lớp biểu bì, khiến cho làn da luôn ở trong trạng thái sần sùi mất thẩm mỹ. Các thuốc trị mụn ẩn sẽ giúp giải quyết vấn đề này nhưng để mang lại hiệu quả tốt nhất thì bạn cần phải tìm hiểu kỹ loại thuốc phù hợp với làn da của mình. 1. Công dụng của thuốc trị mụn ẩn dạng bôi Trước tiên chúng ta cần phải nhận diện chính xác những nốt mụn ẩn là gì. Đây là tình trạng trên da xuất hiện các vết mụn nhưng không có biểu hiện sưng viêm bởi vì nhân mụn nằm sâu ở dưới da. Ở những vùng có mụn ẩn hình thành sẽ có biểu hiện sần sùi, khi chạm vào sẽ thấy khó chịu và làm giảm đi tính thẩm mỹ trên gương mặt. Mụn ẩn thường gặp nhiều nhất ở cả nam giới và nữ giới trong độ tuổi dậy thì. Nếu bạn dùng tay để nặn, cạy mụn khi nó chưa chín có thể khiến da bị nhiễm trùng hoặc để lại các vết sẹo rỗ, sẹo thâm khiến làn da trông càng tệ hơn. Thuốc trị mụn ẩn tại chỗ là giải pháp giúp ngăn ngừa và loại bỏ các nhân mụn hình thành dưới da. Những sản phẩm này thường được bào chế theo dạng gel, kem và thuốc bôi trị mụn với bao bì là dạng tuýp nhỏ gọn, dễ sử dụng có thể mang theo để dùng hàng ngày mọi lúc mọi nơi. Đặc điểm chung của những thuốc này đó là: Kiểm soát hoạt động của tuyến bã nhờn, tránh tình trạng bít tắc lỗ chân lông (nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự hình thành của mụn trứng cá và mụn ẩn); Chứa các thành phần kháng khuẩn, kháng viêm nên rất hiệu quả trong việc hạn chế viêm nhiễm và ức chế mụn nhọt phát triển; Kích thích bong sừng để đẩy nhân mụn trồi lên trên lớp biểu bì, thúc đẩy quá trình làm lành vết mụn và hỗ trợ tái tạo da. Nhờ những tác dụng nêu trên nên thuốc trị mụn ẩn được xem như là phương pháp hiệu quả được nhiều bác sĩ da liễu chỉ định trong việc điều trị dứt điểm tình trạng này. 2. Liệt kê các loại thuốc trị mụn ẩn phổ biến Sau đây là danh sách 4 loại thuốc thường là lựa chọn ưu tiên trong điều trị mụn ẩn hiện nay: Thuốc Klenzit C (15g): Thuốc này được điều chế dưới dạng gel, được chỉ định đối với những trường hợp bị mụn ẩn có nhiều nhân, nổi sần trên da, hiệu quả với cả mụn viêm và mụn mủ. Có thể thoa thuốc lên vùng da mặt và vùng da lưng, da ngực. Tuy nhiên cần hết sức thận trọng khi dùng Klenzit C vì trong thuốc có chứa thành phần gây kháng kháng sinh nếu duy trì liều dùng đơn độc lâu dài. Do đó cần kết hợp loại thuốc này với các phương pháp trị mụn và sản phẩm dưỡng ẩm khác, đồng thời chỉ được dùng khi có tư vấn từ các chuyên gia y tế. Thuốc Klenzit MS (15g): Rất nhiều người hay bị nhầm lẫn giữa thuốc Klenzit MS với Klenzit C. Tuy nhiên đây là 2 loại thuốc khác nhau. Klenzit MS giúp điều trị mụn trứng cá, mụn ẩn ở mức độ nhẹ và trung bình. Thành phần Adapalene chứa trong thuốc có công dụng giảm viêm, kháng khuẩn và ngăn cản sự xuất hiện của mụn trứng cá. Bạn nên bôi thuốc từ 1 - 2 lần/ngày, thoa trực tiếp lên vùng da bị mụn và không được để thuốc dây vào miệng và mắt. Thuốc Differin 0.1% (30g): Bác sĩ da liễu thường chỉ định dùng thuốc Differin cho những bệnh nhân bị mụn trứng cá mức độ nặng xuất hiện trên má, dưới cằm, mụn ẩn vùng lưng, ngực, da mặt. Bên cạnh việc giúp giảm thiểu số mụn mới hình thành, thuốc còn hỗ trợ thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào da, nhanh chóng chữa lành các vùng da bị thương tổn do mụn gây nên. Thuốc nên được sử dụng trước khi đi ngủ (1 lần/ngày) và phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của mụn cũng như cơ địa của mỗi người mà thời gian điều trị có thể kéo dài từ 8 - 12 tuần mới đạt được hiệu quả tốt. Thuốc Megaduo (15g): Thuốc có tác dụng đẩy nhanh quá trình khô cồi mụn, ngăn chặn sự hình thành mụn ẩn, mụn trứng cá, mụn đầu đen, trứng cá seo, nang bã và làm mờ vết thâm do mụn để lại. Bệnh nhân nên duy trì liều dùng 2 lần/ngày sáng tối. Trước khi thoa thuốc cần nhớ vệ sinh da mặt sạch sẽ. Ngay cả khi loại kem mà bạn dùng là sản phẩm phù hợp nhất, chất lượng nhất thì vẫn sẽ tiềm ẩn những tác dụng phụ không mong muốn. Do vậy để đảm bảo thuốc trị mụn ẩn phát huy được tối đa công dụng, bạn nên ghi nhớ những điều sau: Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất: không dùng thuốc quá liều vì thành phần của thuốc trị mụn ẩn có thể làm tăng phản ứng bong sừng, gây khô da, kích ứng. Ngoài ra không được ngừng thuốc đột ngột vì mụn có thể dễ dàng quay trở lại nhanh chóng; Kiên trì khi điều trị mụn ẩn: đấu tranh loại bỏ những nốt mụn ẩn xấu xí là một hành trình dài và gian nan, vì vậy người bệnh cần phải có sự kiên nhẫn và tuân thủ phác đồ điều trị; Bên cạnh thuốc trị mụn ẩn, bạn cần dùng kết hợp thêm với các sản phẩm chăm sóc da khác như kem dưỡng ẩm, serum, kem chống nắng để bảo vệ da dưới tác động từ môi trường bên ngoài; Có những trường hợp sau vài tuần đầu điều trị thì mụn xuất hiện còn rầm rộ hơn, không những gia tăng về số lượng mà còn bị sưng và viêm đỏ, kích ứng, khô da, châm chích, ngứa rát,... Đây có thể không phải là do bị nhiễm trùng mà là hiện tượng cơ thể phản ứng quá mức với các dược chất trong thuốc. Khi xuất hiện tình trạng này bạn nên thông báo ngay cho bác sĩ để có phương án điều chỉnh, xử lý phù hợp.
doc_63631
Nhân sâm là một loại cây lâu năm sinh trưởng chậm, thuộc chi Panax trong họ Araliaceae. Cây còn được gọi là Ginnyuu ở một số vùng của Trung Quốc và các vùng khác của Châu Á.Nhân sâm là một phương thuốc thảo dược phổ biến mọc ở các vùng của Châu Á và Bắc Mỹ. Rễ của cây nhân sâm đã được sử dụng như một phương thuốc thảo dược trong nhiều thế kỷ ở Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước châu Á khác.Nhân sâm có tác dụng rất tốt trong việc:Tăng cường năng lượng;Cải thiện chức năng nhận thức;Giảm lượng đường trong máu;Loại bỏ căng thẳng;Cân bằng cholesterol.Ngày nay, nhân sâm được sử dụng phổ biến như một loại thảo dược để đánh bay mệt mỏi và phục hồi sinh lực. Nhân sâm được biết đến như là một loại thảo dược có lợi cho sức khỏe Nhân sâm là một loại thảo mộc khá an toàn để tiêu thụ khi bạn không mang thai và dùng với số lượng vừa phải. Cho đến hiện tại, chưa có bất kỳ bằng chứng khoa học nào về hiệu quả hoặc sự an toàn của việc sử dụng nhân sâm trong thời kỳ mang thai và cho con bú.Một nghiên cứu cho thấy hợp chất hoạt tính trong nhân sâm, ginsenoside Rb1, ảnh hưởng trực tiếp đến việc gây quái thai (rối loạn sự phát triển của thai nhi). Nó cũng gây ra các hiệu ứng bất thường ở phôi chuột.Do đó, phụ nữ nên thận trọng khi tiêu thụ nhân sâm trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu. 3. Cảnh báo về việc sử dụng nhân sâm trong thời kỳ mang thai Bạn nên tránh ăn nhân sâm khi đang mang thai là bởi:Nó có đặc tính chống đông máu (làm loãng máu) có thể gây ra khuyết tật bẩm sinh.Nhân sâm có thể làm rối loạn giấc ngủ của bạn và khiến tâm trạng thay đổi.Loại thảo mộc này cũng có thể làm giảm lượng đường trong máu, gây chóng mặt và buồn nôn.Nhân sâm có thể ngăn chặn quá trình đông máu bình thường trong và sau khi mang thai.Nó đôi khi gây tiêu chảy, khô miệng, nhức đầu, mất nước và mệt mỏi.Nhân sâm có thể làm giảm tác dụng của bất kỳ loại thuốc nào do bác sĩ phụ khoa kê đơn.Nhân sâm có thể gây chảy máu quá mức trong khi sinh mổ. Khuyến cáo không sử dụng nhân sâm trong thời kỳ mang thai và cho con bú Như chúng ta đã biết, các phương pháp điều trị bằng thảo dược phần lớn phổ biến vì chúng tự nhiên. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là tất cả các loại thảo mộc an toàn hoặc phù hợp cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Cho dù bạn đang cố gắng thụ thai, đang mang thai hay đang cho con bú thì tốt nhất nên tránh dùng thảo mộc hoặc tham khảo ý kiến ​​của chuyên gia có chuyên môn trước khi thử bất kỳ phương pháp chữa trị bằng thảo dược nào.Uống trà thảo mộc với gừng, tỏi, quế, caraway và bạc hà có thể là những lựa chọn thay thế tuyệt vời cho nhân sâm. Tuy nhiên, một lần nữa, bạn phải tiêu thụ chúng ở mức độ vừa phải và chỉ sau khi tham khảo ý kiến ​​của chuyên gia y tế.Ngày nay, để chuẩn bị một thai kỳ khỏe mạnh, cả vợ và chồng nên kiểm tra sức khỏe sinh sản từ 3-5 tháng trước khi mang thai.Người vợ nên:Tiêm chủng trước khi mang thai (đặc biệt là ngừa rubella vì rubella trong thai kỳ cực kỳ nguy hiểm)Xét nghiệm gen để sàng lọc các bệnh lý di truyền trước khi mang thai. Kiểm tra tình trạng viêm nhiễm phụ khoa tránh gây ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhiĐặc biệt là phụ nữ trên 35 tuổi nếu muốn mang thai (nhất là chưa mang thai lần nào) sẽ phải kiểm tra sức khỏe rất chi tiết do mang thai ở tuổi này thường gặp các vấn đề: Suy buồng trứng, sinh non, nguy cơ dị tật thai nhi, rau tiền đạo, tiền sản giật cao hơn.Người chồng nên:Kiểm tra sức khỏe sinh sản, phát hiện các bệnh lý teo tinh hoàn, yếu sinh lý, tinh trùng yếu...
doc_63632
Một trong những căn bệnh nguy hiểm và thường là biến chứng nghiêm trọng của nhiều bệnh lý khác nhau đó chính là suy thận. 1. Đại cương về bệnh suy thận Thận là cơ quan đảm nhận nhiệm vụ lọc máu và đào thải các chất cặn bã của cơ thể ra ngoài qua nước tiểu. Đồng thời, thận còn kích thích quá trình tạo máu, cân bằng các chất điện giải, độ toan, kiềm, lượng dịch trong toàn bộ cơ thể và điều hòa huyết áp. Tình trạng thận bị thương tổn và giảm dần khả năng thực hiện các nhiệm vụ nói trên sẽ dẫn đến suy thận. Phân loại suy thận: Thận giảm khả năng làm việc sẽ được chia làm hai mức độ khác nhau bao gồm: Thận suy cấp tính là tình trạng thận bị tổn thương dẫn đến khả năng lọc máu bị giảm sụt nhanh chóng. Đồng thời thận đột ngột mất khả năng thực hiện các chức năng khác do ngừng hoặc suy giảm nhanh chóng mức lọc cầu thận. Thông thường bệnh nhân sẽ rơi vào tình trạng ure máu tăng cao do thận không thể đào thải ra ngoài qua nước tiểu và có thể tiến triển sang tình trạng nguy kịch, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng. Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận tiết niệu mạn tính (Mạch máu thận, cầu thận, ống-kẽ thận, bệnh đường tiết niệu, bệnh thận bẩm sinh di truyền). Làm chức năng thận giảm sút dần dần tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương dẫn đến xơ hóa và mất chức năng không hồi phục. Người bị bệnh thận mạn tính phải chấp nhận với liệu trình điều trị cho đến cuối đời. Nguyên nhân gây suy thận cấp: Suy thận cấp có 3 nhóm nguyên nhân (trước thận, tại thận, sau thận). Cụ thể: Trước thận: là các nguyên nhân gây giảm dòng máu đến thận cấp tính làm giảm thấp áp lực lọc ở cầu thận như các loại shock, tắc nghẽn mạch máu (động hoặc tĩnh mạch) thận cấp tính. Vỡ phình mạch thận. Sử dụng các thuốc tương tác với cơ chế tự điều chỉnh dòng máu thận. Tại thận: một số bệnh cầu thận và mạch máu nhỏ trong thận như viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp gây viêm các mạch máu trong thận, bệnh xơ cứng bì, tăng huyết áp ác tính, hội chứng tan máu trong lòng mạch. Bệnh ống - kẽ thận cấp hoặc hoặc các tác nhân gây hoại tử ống thận cấp như nhiễm độc các kim loại nặng, nhiễm độc mật các loại động vật,… Sau thận: là các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu làm áp lực thủy tĩnh trong khoang Bowman tăng. Nguyên nhân gây suy thận mạn Bị tiểu đường, cao huyết áp. Người bị viêm cầu thận. Người bị viêm ống thận mô kẽ. Người mắc bệnh thận đa nang. Các đối tượng bị tắc nghẽn đường tiết niệu lâu dài, nguyên nhân do phì đại tiền liệt tuyến, bệnh sỏi thận và bệnh ung thư gây nên. Trào ngược bàng quang niệu quản dẫn đến tình trạng nước tiểu chảy ngược vào thận. Viêm đài bể thận tái diễn nhiều lần. 2. Triệu chứng phổ biến và những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra Triệu chứng: Thận bị suy giảm chức năng sẽ gây ảnh hưởng đến rất nhiều cơ quan khác trong cơ thể, do đó, người mắc bệnh này, các triệu chứng thường rất nhiều. Tuy nhiên, một số triệu chứng phổ biến với tần suất xuất hiện ở hầu hết các bệnh nhân bao gồm: Đau ở vùng lưng, nhất là hai bên hông, các cơn nhức nhối, khó chịu nhất là khi phải ngồi, đứng nhiều, khi vận động mạnh. Người bệnh thường xuyên thấy buồn nôn hay nôn ói nhiều, chán ăn, đắng miệng, bụng có cảm giác tức, đầy hơi, ăn khó tiêu hoặc dễ bị tiêu chảy hay táo bón. Cảm giác thấy người yếu, mệt mỏi, uể oải, thậm chí là khi nghỉ ngơi vẫn không thấy đỡ hơn. Tăng huyết áp đột ngột và thường phải dùng thuốc điều hòa huyết áp liên tục để kiểm soát. Đau tức ngực, khó thở, dễ bị tràn dịch màng phổi, màng bụng hay màng tim. Sưng, phù nhiều ở bàn chân, mắt cá chân, mặt, hai mí mắt,... Có những thay đổi bất thường về lượng nước tiểu, tần suất, mùi, màu, nước tiểu nhiều bột, protein nước tiểu cao hoặc đi tiểu ra máu, tiểu nhiều về đêm,... Đau nhức các khớp, đặc biệt là các khớp ở tay, chân, thường xuyên bị chuột rút, co bóp cơ bắp. Đau đầu, chóng mặt liên tục, người xanh xao, da sạm màu, sụt cân,thường xuyên bị nhiệt miệng, chảy máu chân răng,... Bệnh gây rối loạn sinh lý ngủ nghỉ, người bệnh mất tập trung, giảm ham muốn tình dục. Biến chứng: Những người bị bệnh suy thận có thể gặp những biến chứng nguy hiểm như: Chức năng đào thải nước tiểu suy yếu khiến dịch tồn đọng gây phù chân, tay, cao huyết áp, tràn dịch các màng và xoang trong cơ thể. Nồng độ kali tăng cao trong máu có thể đe dọa đến sức khỏe tim mạch và kể cả tính mạng người bệnh. Tăng khả năng mắc các bệnh lý về mạch máu, tim và cơ - xương - khớp, xương dễ gãy, đẩy nhanh quá trình thoái hóa và gây loãng xương. Khả năng lọc máu kém và các yếu tố kích thích tạo máu bị hạn chế có thể dẫn đến thiếu máu trầm trọng và phải cung cấp máu từ bệnh ngoài để bổ sung. Gây ra các tổn thương hệ thần kinh cũng như những thay đổi về tính cách, một số bệnh nhân có thể bị động kinh, co giật,... Giảm khả năng đáp ứng miễn dịch, tăng khả năng bị nhiễm trùng. Bệnh nhân đang trong thai kỳ có thể dẫn đến nhiều biến chứng gây nguy hiểm với cả mẹ và thai nhi. 3. Chẩn đoán và điều trị Chẩn đoán: Để đưa ra kết luận chính xác về mức độ suy giảm chức năng của thận, các bác sĩ có thể tiến hành các phương pháp sau: Xét nghiệm máu để kiểm tra GFR (độ lọc cầu thận) hoặc theo dõi các chỉ số đánh giá khác. Xét nghiệm nước tiểu để đánh giá các thành phần, kiểm tra hàm lượng albumin, nước tiểu 24 giờ,... Sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để đánh giá cấu trúc hay các dấu hiệu bất thường của thận. Nhiều trường hợp, bệnh nhân còn được tiến hành sinh thiết thận để kiểm tra mô thận dưới kính hiển vi. Điều trị: Tùy vào mức độ và tình trạng hư tổn ở thận mà phương pháp áp dụng điều trị bảo tồn với các bệnh nhân có sự khác nhau. Giải pháp phổ biến được sử dụng trong điều trị kết hợp với chế độ sinh hoạt và ăn kiêng nghiêm ngặt hiện nay là: Thẩm tách nhằm mục đích thay thế chức năng lọc và loại bỏ chất thải ở thận thông qua hai kỹ thuật là chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng. Trường hợp suy thận tiến triển ở mức nghiêm trọng thì ghép thận là cách duy nhất và là biện pháp cuối cùng. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể ghép thận được vì chi phí rất cao lại khó có thể tìm được thận tương thích. Hơn nữa, các thủ tục và kiểm tra trước khi tiến hành ghép thận cần thời gian khá dài và rất nhiều công đoạn.
doc_63633
Dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và phát triển chức năng của trẻ. Lượng protein hoặc axit amin hấp thu ở mức thấp và quá cao đều có thể gây ra các tác động bất lợi. Bổ sung lysine cho trẻ sơ sinh là việc làm cần thiết cho những trường hợp thiếu hụt nguồn cung cấp từ các loại thức ăn. 1. Tổng quan về lysine Không giống như các loại axit amin khác, lysine được phân vào nhóm các axit amin thiết yếu, nghĩa là cơ thể không tự tổng hợp được nó và phụ thuộc hoàn toàn vào sự cung cấp từ thực phẩm bên ngoài. Lysine có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa và một số loại họ đậu khác nhau như đậu nành.Lysine là một axit amin thiết yếu được cơ thể sử dụng chủ yếu để tổng hợp protein. Ngoài ra, lysine cùng với methionine, cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp carnitine, chất cần thiết cho quá trình chuyển hóa axit béo. Lysine là axit amin giới hạn đầu tiên trong chế độ ăn toàn ngũ cốc được một tỷ lệ lớn dân số thế giới lựa chọn. Việc thiếu hụt lysine sẽ cản trở việc tổng hợp protein và gây giảm cân ở trẻ sơ sinh. Ngược lại, lượng lysine dư thừa cũng làm giảm tốc độ tăng trưởng của động vật do chế độ ăn không cân bằng. Do đó, hàm lượng axit amin cần được bổ sung cho cơ thể rất quan trọng đối với tốc độ tổng hợp protein và tăng trưởng. 2. Bổ sung lysine đúng cách cho trẻ em Thông thường, lysine không được khuyến cáo sử dụng một cách rộng rãi cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Hầu hết trẻ em được đánh giá có thể nhận đủ nhu cầu lysine cần thiết thông qua một chế độ ăn lành mạnh và không yêu cầu thêm viên uống bổ sung.Lysine có thể được sản xuất dưới nhiều dạng như viên nang, bột, dạng lỏng. Lysine cho bé dưới 1 tuổi hay lysine cho bé 2 tuổi thường được bổ sung phối hợp trong các loại vitamin cho trẻ em. Để phù hợp hơn, các sản phẩm thường bổ sung thêm chất tạo vị giúp bé dễ dàng nuốt mà không cảm thấy khó chịu. Bổ sung lysine cho trẻ sơ sinh là việc làm quan trọng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ 3. Các lưu ý khi bổ sung lysine cho trẻ sơ sinh Hiện nay, chỉ có một số ít các nghiên cứu được thực hiện ở trẻ sơ sinh để xác định nhu cầu bổ sung lysine cho trẻ. Mục tiêu đánh giá cơ thể có được cung cấp đủ lysine trong khẩu phần hay không là sự cân bằng nitơ và tốc độ tăng trưởng, mặc dù đây có thể không phải là những phương pháp nhạy cảm nhất.Các chuyên gia của WHO đã khuyến nghị lượng lysine tiêu thụ nên ở mức cân bằng là 119 mg/ kg/ ngày đối với trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn dưới 6 tháng tuổi, mặc dù hiện nay vẫn thiếu hụt các bằng chứng thực nghiệm lâm sàng.Đặc biệt, việc bổ sung lysine cho trẻ sơ sinh trong thời gian dài có thể dẫn đến mất cân bằng nitơ trong cơ thể. Sự mất cân bằng này có tác động tiêu cực lên hệ chuyển hóa như gây hại cho hoạt động của thận. Vì vậy, trước khi quyết định bổ sung lysine cho trẻ sơ sinh, bố mẹ cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ.Trong trường hợp trẻ cần bổ sung lysine, việc cải thiện có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho còn dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng.
doc_63634
Thuốc Albinax 70mg là thuốc được chỉ định điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, người lớn tuổi,... Để sử dụng thuốc một cách an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất thì mọi người cần nắm rõ các thông tin về thuốc dưới đây. 2. Công dụng thuốc Albinax 70mg 2.1 Tác dụng thành phần thuốc. Thành phần Alendronat trong thuốc Albinax là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Alendronat được gắn chọn lọc vào các vị trí tiêu xương đang hoạt động, ức chế hoạt động của các hủy cốt bào.Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị alendronat tiền lâm sàng có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, ở cổ xương đùi. Quá trình tiêu xương và tạo xương luôn song hành cùng với nhau, nên mặc dù quá trình tạo xương bị giảm, nhưng với việc sử dụng alendronat trong thời gian dài thì quá trình tiêu xương sẽ diễn ra chậm hơn, dẫn đến tăng đáng kể khối lượng xương.2.2 Chỉ định thuốc. Với tác dụng trên, thuốc Albinax 70mg thường được chỉ định trong điều trị loãng xương ở người lớn tuổi và ở phụ nữ mãn kinh nhằm giảm nguy cơ gãy xương.2.3 Chống chỉ định thuốc Albinax 70mg. Thuốc Albinax 70mg được khuyến cáo không sử dụng trong các trường hợp sau đây:Có các dị thường thực quản như hẹp thực quản hoặc co thắt cơ vòng thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản.Bệnh nhân không thể đứng hay ngồi thẳng trong 30 phút.Người quá mẫn cảm với Alendronat hay bất cứ thành phần nào có trong thuốc.Người bị giảm calci huyết. 3. Cách dùng – Liều dùng thuốc Albinax 70mg Thuốc Albinax 70mg chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Vì thế để phát huy được hết công dụng thì người dùng cần sử dụng thuốc đúng cách và đủ liều lượng theo đúng liệu trình được bác sĩ tư vấn. Dưới đây là cách dùng và liều dùng tham khảo của thuốc Albinax.3.1 Liều dùng. Mỗi tuần uống một viên thuốc duy nhất. Không cần phải điều chỉnh liều lượng cho người cao tuổi hay người bị suy gan hoặc người bệnh suy thận (có độ thanh lọc creatinin từ 35 - 60ml/phút).3.2 Cách dùng. Thuốc cần được uống nguyên viên với một cốc nước khi mới ngủ dậy hoặc ít nhất là 30 phút trước khi ăn. Lưu ý không được nằm uống thuốc và không được uống thuốc với bia, rượu, café, nước uống có gas... sẽ làm giảm công dụng thuốc Albinax 70mg.3.3 Quên liều, quá liều. Quên liều: Nếu quên dùng thuốc thì người bệnh có thể uống bù một viên vào buổi sáng ngày hôm sau, ngay sau khi phát hiện. Không được uống 2 viên trong cùng một ngày, mà cần trở lại uống mỗi tuần 1 viên duy nhất vào đúng ngày trong tuần theo lịch ban đầu.Quá liều: Khi dùng Albinax 70mg quá liều, người dùng sẽ gặp phải một số triệu chứng như: giảm phosphat huyết, giảm calci huyết, rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm hoặc loét dạ dày, viêm thực quản.Khi quá liều, người bệnh cần uống sữa hoặc uống thuốc kháng acid dạ dày để kết hợp với alendronat. Không được gây nôn và người dùng cần phải giữ ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng. 4. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Albinax 70mg Khi sử dụng thuốc Albinax, người dùng có thể gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc, bao gồm:Thường gặp: đau đầu, chóng mặt, khó tiêu, đầy bụng, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón, loét thực quản, khó nuốt, ợ chua, rụng tóc, ngứa, sưng khớp, đau cơ xương, suy nhược và phù ngoại biên.Ít gặp: rối loạn vị giác, viêm mắt, nổi ban đỏ, buồn nôn, nôn mửa, loét thực quản, viêm dạ dày - thực quản, đại tiện ra máu đen, đau cơ, khó chịu.Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn (phù mạch, nổi mề đay), da nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens. Johnson, hoại tử biểu bì, hẹp thực quản, loét hầu họng, loét đường tiêu hóa trên, hoại tử xương hàm, gãy xương đùi. 5. Tương tác thuốc Không sử dụng đồng thời Alendronat với liệu pháp thay thế hormone cho phụ nữ sau mãn kinh.Các thuốc làm giảm tính acid, chất bổ sung calci, nước cam hoặc cà phê sẽ làm giảm sự hấp thu của Alendronat.Các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) gây ra kích ứng dạ dày và ruột. Do đó cần phải thận trọng khi phối hợp với alendronat.Để tránh tương tác thuốc gây ảnh hưởng đến hiệu quả và công dụng thuốc Albinax 70mg hay các loại thuốc đang dùng thì người bệnh cần thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang dùng, kể cả thuốc được kê đơn, không kê đơn hay thuốc Đông y, thảo dược và các loại thực phẩm chức năng. 6. Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Albinax 70mg Để quá trình sử dụng thuốc Albinax diễn ra an toàn, hiệu quả thì người dùng cần lưu ý và thận trọng một số vấn đề sau:Thuốc chỉ được dùng theo đơn của bác sĩ kê, vì thế người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.Thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ ở niêm mạc đường tiêu hóa trên: loét thực quản, viêm thực quản và đôi khi kèm chảy máu.Cần thận trọng dùng thuốc ở những người khó nuốt, có bệnh thực quản, bệnh viêm dạ dày, viêm hoặc loét tá tràng, đau sau xương ức.Khi dùng thuốc cần vệ sinh răng miệng tốt và kiểm tra răng thường xuyên, không thực hiện các thủ thuật nha khoa xâm lấn để tránh hoại tử xương hàm.Lúc bắt đầu dùng thuốc có thể xảy ra đau cơ xương khớp hoặc cũng có thể xảy ra sau vài tháng dùng thuốc. Tuy nhiên, khi ngưng dùng thuốc thì các triệu chứng này sẽ hết.Cần phải điều chỉnh tình trạng giảm calci huyết trước khi bắt đầu điều trị bằng Alendronat. Bên cạnh đó, cần bổ sung thêm calci và vitamin D nếu khẩu phần ăn không đủ.Bệnh nhân dùng thuốc lâu dài để điều trị loãng xương có thể có nguy cơ gãy xương đùi không điển hình. Vì thế, cần phải ngừng thuốc ở bệnh nhân nghi ngờ có triệu chứng này.Không dùng Alendronat cho người bị suy thận nặng (có hệ số thanh thải creatinin < 35 ml/phút).Bệnh nhân có di truyền không dung nạp galactose hoặc bị thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose thì không nên sử dụng thuốc.Không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang có thai, cần thận trọng dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.Thuốc không hoặc gây ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi dùng thuốc có thể xảy ra tác dụng phụ đau đầu, chóng mặt. Do đó, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi có triệu chứng đau đầu, chóng mặt khi dùng thuốc.Thuốc Albinax 70mg nên được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát không có ánh nắng mặt trời chiếu vào với nhiệt độ dưới 30 độ C. Cần để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em để tránh trẻ nghịch và uống nhầm phải thuốc.Trên đây là toàn bộ thông tin về công dụng thuốc Albinax 70mg, cũng như cách dùng và liều dùng, lưu ý khi sử dụng thuốc. Nếu cần thêm thông tin về thuốc trước khi sử dụng thì bạn hãy hỏi ý kiến của bác sĩ.
doc_63635
Xét nghiệm D - dimer là xét nghiệm được thực hiện để chẩn đoán các bệnh lý huyết khối với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Xét nghiệm D - dimer là gì và nó có thực sự cần thiết trong quá trình phát hiện bệnh không, mời bạn đọc theo dõi tiếp những nội dung dưới đây để giải đáp các thắc mắc. Trong điều kiện bình thường, quá trình hình thành các cục đông (sự tạo thành fibrin) và quá trình làm tan cục đông (tiêu fibrin) luôn luôn cân bằng với nhau. - Khi quá trình tạo fibrin quá mức đều có thể dẫn tới huyết khối là hiện tượng hình thành các cục máu đông trong mạch máu, đa số là tại các tĩnh mạch. - Khi quá trình tiêu fibrin có những bất thường đều có thể dẫn tới hiện tượng chảy máu. Trong điều kiện sinh lý, xuất hiện các cục đông fibrin trong máu sẽ khởi phát tình trạng tiêu fibrin thứ phát với sự giải phóng plasmin và xuất hiện các sản phẩm thoái giáng của fibrinogen và fibrin. Và các D - dimer chính là sản phẩm thoái giáng của fibrin dưới sự giải phóng plasmin. Các sản phẩm thoái giáng của fibrinogen và fibrin (PDF) không cho phép phân biệt nguồn gốc từ sản phẩm thoái giáng của fibrinogen hay từ sản phẩm thoái giáng của fibrin. Hiện nay, nhờ sử dụng các kháng thể đơn dòng ta có thể xác định được một cách đặc hiệu các sản phẩm thoái giáng của fibrin bằng cách xét nghiệm đo các D - dimer. Nồng độ các D - dimer cho phép khẳng định có sự xuất hiện của fibrin trong máu. Xét nghiệm D - dimer là một xét nghiệm sinh hóa được thực hiện để xác định một số tình trạng bệnh mắc phải như. - Xét nghiệm dùng để chẩn đoán các bệnh lý huyết khối: nghiên cứu cho thấy có tới 90% các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu và khoảng 95% các trường hợp tắc mạch phổi đều cho thấy tăng giá trị D - dimer và chỉ có khoảng 5% ở những người không mắc huyết khối có tăng giá trị này. Huyết khối hay sự hình thành cục máu đông thực chất là quá trình đông máu với sự tham gia của các tế bào máu và các yếu tố đông máu. Khi quá trình này hoạt động quá mức hay có bất thường sẽ tạo ra các cục máu đông trong mạch máu, thường là xuất hiện ở các tĩnh mạch sâu trong cơ thể như ở chân. Tùy vào kích thước của huyết khối và vị trí mạch máu tổn thương mà huyết khối gây ra tắc mạch hoàn toàn, bán tắc hay nghẽn mạch máu. Tình trạng tăng đông là khuynh hướng xuất hiện các huyết khối do mắc phải hay do bất thường di truyền. Tăng đông xuất hiện ở những người có xuất hiện cục máu đông trong tĩnh mạch. - Theo dõi các bệnh lý huyết khối và đánh giá hiệu quả điều trị: áp dụng điều trị có hiệu quả khi giá trị các D - dimer trở lại bình thường, ngược lại nếu giá trị D - dimer bất thường gợi ý bệnh lý huyết khối tái phát. Xét nghiệm sử dụng bệnh phẩm huyết tương tách từ máu tĩnh mạch của bệnh nhân có chống đông Citrat 3.8%. Bệnh nhân không nhất thiết phải nhịn ăn trước khi thực hiện xét nghiệm. - Giá trị bình thường của xét nghiệm: < 0.5 mg /L. - Tăng nồng độ D - dimer máu gặp trong các trường hợp: Huyết khối tĩnh mạch sâu. Hình thành cục máu đông động mạch. Bệnh nhân xơ gan, nhồi máu cơ tim. Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC). Tắc mạch máu phổi. Trường hợp: chấn thương, nhiễm trùng, bệnh lý ác tính,... Sử dụng thuốc tiêu fibrin. 4. Lợi ích của xét nghiệm D - dimer - Xét nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán các bệnh lý huyết khối (độ nhạy tới 95% và độ đặc hiệu 90%). Nếu giá trị D - dimer tăng cao ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc huyết khối cần thực hiện thêm các thăm dò khác như chụp tĩnh mạch, siêu âm mạch,... - Các tình trạng tăng đông được phát hiện nhờ xét nghiệm D -dimer. - Xét nghiệm dùng để theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh. - Giá trị xét nghiệm định lượng D - dimer bình thường cho phép loại trừ các huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Các bệnh nhân có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới không thể chỉ dựa vào xét nghiệm D - dimer đơn độc để khẳng định. - Kết quả xét nghiệm D - dimer dương tính gợi ý có bất thường các sản phẩm thoái giáng của fibrin, chứng tỏ có tình trạng hình thành huyết khối. Cần tiến hành thêm siêu âm Doppler tĩnh mạch, chụp CT hay X - quang tĩnh mạch để tìm kiếm vị trí hay nguyên nhân gây huyết khối. 5. Một số biện pháp phòng ngừa bệnh huyết khối - Chọn trang phục quần áo thoải mái, rộng rãi. - Thường xuyên vận động nhẹ nhàng - Uống đủ 1.5 - 2 lít nước mỗi ngày. - Thường xuyên tập thể dục, massage cho chân. - Nếu bạn ở nhóm có nguy cơ cao mắc huyết khối nên tham khảo ý kiến bác sĩ để có thể đeo tất chuyên dụng hay sử dụng thuốc điều trị.
doc_63636
Trong các triệu chứng liên quan đến khớp, đau nhức xương khớp phổ biến và dễ nhận biết, song không ít người bệnh bỏ qua do triệu chứng không kéo dài và thường thuyên giảm khi nghỉ ngơi. Song cần lưu ý nếu đau nhức xảy ra thường xuyên, mức độ đau nặng và tăng dần thì có thể do nguyên nhân bệnh lý. Lúc này cần chẩn đoán, điều trị bệnh mới có thể cải thiện tốt tình trạng này. 1. Tỷ lệ người bị đau nhức xương khớp ngày càng cao Trước đây, các bệnh lý xương khớp nói chung và triệu chứng đau nhức xương khớp nói riêng chủ yếu xuất hiện ở người cao tuổi. Song những năm gần đây, vấn đề xương khớp ở người trẻ, thanh thiếu niên đang ngày càng phổ biến. Tình trạng này không chỉ gây đau đớn cho người bệnh mà còn làm suy giảm chất lượng sống hiện tại và tương lai. Theo một nghiên cứu gần đây trên 2.119 người trưởng thành ở thành thị, có tới 14,5% bệnh nhân có triệu chứng đau cơ xương khớp. Nguyên nhân phổ biến nhất là do bệnh viêm xương khớp. Con số này cảnh báo, đau nhức xương khớp là nỗi lo không chỉ ở người cao tuổi mà người trẻ tuổi cũng hoàn toàn có thể mắc phải. Đây là hậu quả của lối sống hiện đại, thiếu lành mạnh như: ngồi lâu do tính chất công việc hoặc lười vận động, ngồi hoặc làm việc sai tư thế, vận động quá mức các khớp,… Vị trí đau nhức xương khớp thường gặp gồm: mắt cá chân, vai gáy, các khớp tay, khớp đầu gối, thắt lưng, gót chân,… Ngoài ra, cân nặng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng đau nhức xương khớp, thực tế người béo phì dễ mắc phải các vấn đề này hơn. Đau nhức xương khớp ở người béo phì cũng nghiêm trọng, khó điều trị và phục hồi hơn. Cơn đau nhức xương khớp có thể xuất hiện sau tổn thương liên quan đến dây chằng, gân xung quanh khớp, các bao hoạt dịch,… Nguy hiểm nhất khi triệu chứng này là do nguyên nhân bệnh lý, nếu không điều trị triệt để từ nguyên nhân, đau nhức xương khớp sẽ tái phát nhiều lần với mức độ ngày càng nghiêm trọng. 2. Bị đau nhức xương khớp - đừng chủ quan vì rất có thể là dấu hiệu bệnh lý Đau nhức thường là triệu chứng của bệnh viêm khớp và nhiễm trùng, hiếm khi liên quan đến ung thư khớp. Đau nhức xương khớp thường là do những bệnh lý dưới đây: 2.1. Viêm khớp dạng thấp Đây là bệnh lý xương khớp nằm trong nhóm bệnh rối loạn tự miễn, gây tình trạng sưng đau nhiều khớp xương. Tình trạng cứng khớp thường xuất hiện vào mỗi buổi sáng hoặc sau một thời gian dài ngồi, nằm yên bất động một tư thế. Người bệnh bị viêm khớp dạng thấp không chỉ bị đau nhức mà khả năng vận động, sinh hoạt cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Bệnh cần phải được điều trị sớm, nếu không, về lâu dài sẽ gây biến dạng khớp, nặng nề nhất là tàn phế do khớp mất khả năng vận động. 2.2. Thoái hóa khớp Đau nhức xương khớp gối có nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng viêm xương khớp, còn gọi là thoái hóa khớp. Vùng tổn thương là ở phần sụn đầu xương, xuất hiện sau một quá trình dài bị mài mòn theo thời gian do vận động. Khi phản ứng viêm xuất hiện, khớp gối thường bị sưng, giảm dịch khớp, nặng hơn gây hư tổn các đầu xương và cong trục xương. Do gây nhiều đau đớn nên bệnh nhân có xu hướng lười vận động, khiến khớp cứng và suy giảm khả năng vận động hơn. Đau nhức xương khớp do thoái hóa khớp càng trở nên nghiêm trọng hơn khi thời tiết thay đổi, cơn đau nặng nhất vào buổi sáng khi vừa thức dậy. Bệnh nhân phải mất thời gian để xoa bóp, giảm đau cứng khớp rồi tình trạng này mới dần thuyên giảm đến cuối ngày. Thoái hóa khớp cũng cần phát hiện và điều trị sớm, nếu không sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng vận động, nguy cơ gây biến dạng khớp và tàn phế. 2.3. Bệnh Gout Gout hay còn gọi là bệnh thống phong xảy ra do sự tích tụ quá mức acid uric trong máu kích hoạt phản ứng viêm của khớp. Gout gây ra những cơn đau nhức xương khớp đột ngột, cảm giác ấm nóng và sưng tấy, phổ biến nhất là ở các khớp ngón chân cái. Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là do nạp vào quá nhiều loại thực phẩm giàu purin như: đồ uống có cồn, hải sản, thịt đỏ các loại,… Lượng purin nạp vào quá mức sẽ gây rối loạn chuyển hóa tại thận, acid uric trong máu không được thải bỏ nên tích tụ ngày càng nhiều. Ngoài đau nhức xương khớp, bệnh nhân còn có triệu chứng đi kèm như nhức đầu, sốt cao, cơ thể mệt mỏi,… Cần điều trị trước khi triệu chứng bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính, dễ dẫn tới biến dạng khớp và phá hủy sụn vĩnh viễn. 2.4. Loãng xương Loãng xương là tình trạng mật độ xương ngày càng giảm dần khiến xương giòn hơn, dễ gãy và tổn thương hơn ngay dưới tác động lực nhẹ. Loãng xương thường gặp ở người cao tuổi khi khả năng hấp thụ và tổng hợp canxi cho xương suy giảm, gây đau nhức xương khớp thường gặp nhất ở cột sống lưng. Ngoài đau nhức xương khớp, loãng xương còn khiến lưng có xu hướng còng đi, dễ gãy xương, sụt cân, co cứng cơ dọc cột sống,… 2.5. Lao xương khớp Lao là một dạng bệnh truyền nhiễm do khuẩn Tuberculosis, bệnh thường khởi phát ở hệ tiêu hóa và hô hấp, sau đó mới theo đường máu đến các cơ quan khác. Khi vi khuẩn tấn công xương khớp sẽ gọi là lao xương. Lao xương khớp thường gặp nhất và gây đau đớn nhất ở vị trí khớp háng, khớp gối và cột sống. Ngoài đau nhức tại chỗ, bệnh nhân có thể có triệu chứng đi kèm khác như sụt cân, sốt cao, giảm vận động,… Cần xác định tình trạng đau nhức xương khớp là cấp tính do chế độ sinh hoạt kém lành mạnh hay do nguyên nhân bệnh lý. Sau đó bác sĩ mới đưa ra biện pháp điều trị y tế hay chăm sóc tại nhà để cải thiện triệu chứng đau nhức.
doc_63637
Quy trình mổ đục thủy tinh thể như thế nào sẽ diễn ra với rất nhiều các bước như: thăm khám cùng bác sĩ nhãn khoa, nhỏ thuốc gây tê, tán nhuyễn và hút thủy tinh thể ra ngoài,…Cùng đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này nhé. 1. Phẫu thuật Phaco – Phương pháp tiên tiến điều trị đục thủy tinh thể z để điều trị bệnh một cách triệt để nhất. Phương pháp này sẽ sử dụng máy móc hiện đại để thay thế thủy tinh đã bị mờ đục bởi một loại thủy tinh thể nhân tạo khác. Việc thay thế này sẽ tạo điều kiện cho mắt có thể cải thiện thị lực như ban đầu. Phaco là một phương pháp hiện đại được rất nhiều bệnh nhân lựa chọn sử dụng hiện nay. Thủy tinh thể nhân tạo cũng được phân chia thành 2 loại chính đó là thủy tinh thể dạng đơn cự và thủy tinh thể dạng đa cự. Đối với bệnh lý đục thủy tinh thể, phẫu thuật Phaco được xem là một trong những phương pháp tối ưu được sử dụng – Loại thủy tinh thể đơn cự: cho phép bệnh nhân có thể nhìn rõ sự vật ở một khoảng cách xa hoặc gần nhất định. Lúc này, bệnh nhân sẽ cần sử dụng thêm kính chuyên dụng khi muốn nhìn sự vật ở tiêu cự không được ưu tiên. – Loại thủy tinh thể đa cự: giúp người bệnh có thể thoải mái nhìn sự vật ở các khoảng cách, tiêu cự khác nhau mà không cần sử dụng thêm kính mắt hỗ trợ. Phương pháp mổ Phaco điều trị đục thủy tinh thể được đánh giá là một phương pháp mang rất nhiều ưu điểm nổi trội như sau: – Thời gian cho mỗi ca phẫu thuật mổ Phaco rất nhanh, chỉ khoảng 5 – 10 phút. – Mổ Phaco ít gây đau đớn, không chảy máu. – Vết rạch khi mổ Phaco rất nhỏ, thường chỉ kéo dài khoảng 2,2 – 2,6mm. Vết rạch này không cần khâu. – Sau phẫu thuật Phaco, bệnh nhân có thể nhanh chóng lấy lại thị lực, có thể về nhà ngay trong ngày mà không cần nằm viện. 3. Chi tiết về quy trình phẫu thuật mổ mắt Phaco 3.1. Mổ đục thủy tinh thể hay không phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ Trước khi có chỉ định thực hiện phẫu thuật mổ Phaco điều trị đục thủy tinh thể, bệnh nhân cần thăm khám với bác sĩ để kiểm tra sức khỏe và tình trạng bệnh xem có đáp ứng đủ các tiêu chí để phẫu thuật hay không. Một số tiêu chí bệnh nhân cần đảm bảo đó là: – Bệnh nhân không bị mắc các bệnh lý toàn thân dạng cấp tính. – Không bị các bệnh viêm nhiễm ở vùng mắt như: viêm kết mạc, viêm nội nhãn,… – Nhãn áp của bệnh nhân đủ điều kiện cho phép. – Bệnh nhân không có tiền sử bị mắc các bệnh lý tim mạch hay huyết áp. – Chỉ số đường huyết đảm bảo dưới 10. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần thực hiện một số bước kiểm tra mắt với máy để xác định chính xác hiện trạng đục thủy tinh thể tại thời điểm đó. Bệnh nhân cần thăm khám với bác sĩ để kiểm tra sức khỏe và tình trạng bệnh xem có đáp ứng đủ các tiêu chí để phẫu thuật hay không Đây là bước tiền phẫu thuật đầu tiên mà người bệnh cần thực hiện. Qua việc trao đổi, kiểm tra lâm sàng và cận lâm sàng, bác sĩ sẽ có thể căn cứ vào từng tình trạng bệnh của mỗi người để chỉ định cho bệnh nhân thực hiện phương pháp điều trị phù hợp. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ tư vấn, giải thích cho bệnh nhân về những ưu điểm, nhược điểm, cũng như những điều cần lưu ý khi tiến hành phẫu thuật mổ Phaco. Bước gây tê màng mắt này đem lại hiệu quả cho việc giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái và không khó chịu trong suốt quá trình phẫu thuật diễn ra. Trước khi tiến hành phẫu thuật, bác sĩ sẽ thực hiện gây tê với mức độ quy định. Sau khi thuốc tê đã phát huy tác dụng, bác sĩ sẽ tiến hành rạch một vết nhỏ ở phần trên giác mạc. Vết rạch này có độ dài khoảng 2,2 – 2,6mm. Sau đó, bác sĩ sẽ thực hiện tách màng bao nằm trước thể thủy tinh và tiền phòng trong mắt. Thông qua vết mổ, bác sĩ sẽ sử dụng máy Phaco để tán nhuyễn phần thủy tinh thể bị đục, sau đó hút ra bên ngoài. Sau khi đã hút hết phần thủy tinh thể bị đục ra ngoài, bác sĩ sẽ tiến hành đưa thủy tinh thể nhân tạo vào mắt. Bác sĩ sẽ điều chỉnh thủy tinh thể nhân tạo sao cho ở đúng vị trí để đảm bảo cho việc ánh sáng hội tụ đúng ở vị trí võng mạc. Sau khi đã thực hiện bơm thủy tinh thể nhân tạo cố định trong mắt, bác sĩ sẽ vệ sinh thật kỹ vùng mắt sau khi mổ và kết thúc phẫu thuật. Lúc này, người bệnh sẽ được đưa tới phòng hậu phẫu trong khoảng 24 giờ. Sau đó, bệnh nhân có thể xuất viện ra về và đi tái khám lại theo chỉ định của bác sĩ. Đi thăm khám mắt định kỳ theo chỉ định của bác sĩ nhãn khoa Sau khi phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể kết thúc, bệnh nhân cần xây dựng chế độ chăm sóc mắt khoa học để mắt nhanh chóng hồi phục lại thị lực như ban đầu: – Theo dõi tình hình hồi phục của mắt sau mổ. Nếu thấy xuất hiện bất cứ các dấu hiệu lạ nào như: đau nhức, mờ mắt, chảy máu mắt,…thì bệnh nhân cần thông báo ngay với bác sĩ để được thăm khám. – Chăm sóc, vệ sinh mắt hàng ngày với băng gạc, dung dịch rửa mắt chuyên dụng, sạch sẽ. – Khi đi ra ngoài trời cần sử dụng thêm các loại kính chống bụi, kính bảo vệ mắt. – Bổ sung thêm các thực phẩm chứa các nhóm chất cần thiết cho mắt như: vitamin A, C, E, omega 3,… – Nên để cho mắt nghỉ ngơi sau phẫu thuật, không sử dụng mắt với cường độ cao như làm việc với máy tính trong thời gian dài. – Đi thăm khám mắt định kỳ theo chỉ định của bác sĩ nhãn khoa.
doc_63638
Cơn đau tức bụng dưới rốn ở nữ nếu xuất hiện ở giai đoạn giữa 2 kỳ kinh thì có thể cơ thể bạn đang trong giai đoạn rụng trứng. Trong thời điểm này, buồng trứng sẽ giải phóng 1 quả trứng trưởng thành và một số chất dịch cùng với máu. Vì vậy, có thể gây kích ứng niêm mạc của bụng, tạo thành cơn đau. Đau bụng dưới rốn trong giai đoạn này không có hại và có thể biến mất chỉ trong vài giờ. Đau bụng dưới rốn ở nữ giới cảnh báo nhiều bệnh lý liên quan đến sức khỏe sinh sản Co bóp tử cung Đau bụng dưới rốn dấu hiệu co bóp tử cung, mỗi tháng, lớp nội mạc tử cung sẽ hình thành trong tử cung để tạo nơi trú ẩn ấm áp cho phôi thai hình thành. Khi trứng không được thụ tinh, lớp niêm mạc này sẽ bị chết và rời khỏi cơ thể trong thời gian kinh nguyệt. Hiện tượng co bóp tử cung nhằm đẩy các chất thải ra ngoài. Vì vậy, trong những ngày đầu có kinh, chị em thường phải đối mặt với những cơn đau bụng dưới rốn, cảm giác đau từng cơn khó chịu. Để giảm triệu chứng khó chịu này, chị em có thể áp dụng phương pháp chườm nóng Chườm nóng là một phương pháp giúp giảm đau bụng dưới rốn ở nữ trong những ngày kinh nguyệt Đau bụng dưới rốn ở nữ do hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) Hội chứng tiền kinh nguyệt thường ở nữ thường biểu hiện với tính khi thất thường, thèm ăn, mất ngủ, có người xuất hiện cảm giác đau bụng, đau lưng, nhức đầu, mặt nổi mụn và đau nhức ngực. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do thay đổi trong nội tiết. Bệnh thường nặng hơn khi chị em căng thẳng, ít tập thể dục và cơ thể thiếu một số vitamin. Trường hợp hội chứng tiền kinh nguyện ảnh hưởng tới các hoạt động hàng ngày thì cần trò chuyện với bác sĩ. Cần thiết phải thay đổi lối sống và dùng thuốc giảm đau nhằm giảm thiểu những khó chịu này. Đau bụng dưới rốn ở nữ cảnh báo mang thai ngoài tử cung Mang thai ngoài tử cung là trường hợp khẩn cấp, có tính nguy hiểm cao, và đòi hỏi phải hỗ trợ điều trị ngay lập tức. Thai ngoài tử cung xảy ra khi phôi thai “đậu” lại không đúng vị trí, thường là ở ống dẫn trứng. Các triệu chứng mang thai ngoài tử cung bao gồm đau vùng chậu dữ dội, cảm giác chuột rút ở 1 bên thành bụng, chảy máu âm đạo, buồn nôn và chóng mặt. Khi thấy cơn đau bụng bất thường , đặc biệt là vùng dưới rốn chị em nên đi khám chuyên khoa để được tầm soát kịp thời U nang buồng trứng Đau bụng dưới rốn ở nữ có thể cảnh báo nguy cơ u nang buồng trứng. Sẽ có 1 nang trứng trưởng thành trong chu kỳ kinh nguyệt và phóng thích quả trứng đã “chín” này vào khoảng giữa 2 kỳ kinh. Tuy nhiên, ở một số người, có những nang không bao giờ phát triển thành trứng trưởng thành, và chỉ luôn chứa dịch lỏng, khi đó nó chính là u nang buồng trứng. Nếu u còn nhỏ, u nang này không gây ảnh hưởng gì. Nhưng khi nó lớn lên, những u nang này có thể gây ra đau vùng chậu, tăng cân và đi tiểu thường xuyên. U xơ tử cung Đau bụng dưới rốn cũng là triệu chứng cảnh báo u xơ tử cung. Loại u này phát triển trong thành tử cung, xuất phát từ 1 tế bào cơ trơn, tuy nhiên nó không phải là ung thư.U xơ tử cung phổ biến gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 40. U xơ tử cung thường không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng. Tuy nhiên, ở 1 số trường hợp người bệnh có thể có hiện tượng đau thắt lưng, đau bụng hoặc ảnh hưởng tới sự mang thai.
doc_63639
Các nguyên nhân xuất tinh sớm được nhiều nam giới tìm kiếm để có biện pháp khắc phục. Tình trạng này không chỉ gây ra những vấn đề về tâm lý mà còn khiến cuộc sống chăn gối của các cặp vợ chồng bị ảnh hưởng. Và nếu bạn cũng đang rơi vào trường hợp này thì đừng bỏ qua những thông tin dưới đây. 1. Các nguyên nhân xuất tinh sớm mà đấng mày râu phải biết Các nguyên nhân xuất tinh sớm ở nam giới hiện nay không chỉ liên quan đến đấng mày râu mà đôi khi còn do người bạn đời. Bất kể nguyên nhân nào thì việc xuất tinh sớm nhiều lần sẽ khiến cơ thể hình thành thói quen khó bỏ, từ đó dẫn đến cuộc yêu nhanh chóng kết thúc. Các nguyên nhân gây ra tình trạng xuất tinh sớm ở nam giới bao gồm: Cơ thể không đủ sức Sau một ngày làm việc mệt nhọc, cơ thể mất nhiều sức nên không thể duy trì trạng thái được lâu, chính vì vậy mà nam giới rất dễ xuất tinh sớm. Chính vì vậy mà các bạn nam cần phải có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý để đảm bảo sức khỏe cơ thể. Nếu thấy cơ thể không đủ sức thì tốt nhất nên để cuộc vui hoãn lại ở một thời điểm khác. Chỉ khi cả hai cơ thể đều trong tư thế sẵn sàng và sức khỏe tốt nhất thì thời gian quan hệ cũng đảm bảo lâu hơn. Tâm lý “đuối sức” Nhiều bạn nam trước khi “lâm trận” lại mang tâm lý lo sợ bản thân không làm tốt nhiệm vụ, sợ đối phương chê đuối sức hay chưa đủ làm thỏa mãn bạn tình,... Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cảm giác hưng phấn và khả năng kiểm soát việc xuất tinh. Chính vì vậy mà không ít nam giới xảy ra tình trạng xuất tinh tích tắt chỉ sau một thời gian ngắn vào cuộc. Thủ dâm Khi buộc phải giải tỏa nhu cầu sinh lý, nhiều bạn nam lựa chọn việc thủ dâm. Mỗi khi “tự xử”, với tâm lý sợ bị người khác phát hiện sẽ dẫn đến xuất tinh sớm. Hoặc nếu thủ dâm quá nhiều dẫn đến cơ thể hình thành thói quen, chỉ cần một kích thích nhỏ cũng có thể dẫn đến xuất tinh. Do đó mà thói quen thủ dâm rất dễ dẫn đến tình trạng xuất tinh sớm ở nam giới. Để khắc phục tình trạng này, các bạn nam cần điều tiết lại tần suất cũng như thời gian thủ dâm của mình để đảm bảo cơ thể không hình thành thói quen xuất tinh sớm. Tổn thương hệ thần kinh Khi hệ thần kinh trung ương chịu ảnh hưởng, đặc biệt là các tác động xuất phát từ dây giao cảm như gãy xương chậu, xơ cứng động mạch, tiểu đường, mở rộng tuyến tiền liệt,... có thể gây rối loạn khả năng kiểm soát hoạt động xuất tinh. Các bệnh lý liên quan đến đường sinh dục nam Những vấn đề có liên quan đến nam phụ khoa hay bệnh lý nền đôi khi cũng trở thành một trong số các nguyên nhân xuất tinh sớm ở các đáng mày râu. Nam giới bị hẹp hoặc dài bao quy đầu, viêm đường tiết niệu, tuyến tiền liệt hay một số tình trạng viêm nhiễm khác có thể làm ảnh hưởng đến trung tâm kiểm soát việc xuất tinh. Khi bệnh tình đã thuyên giảm thì hiện tượng xuất tinh sớm cũng nhanh chóng được khắc phục. Thiếu kiến thức giới tính Hiện nay, có không ít bạn nam chỉ chú trọng vào sự nghiệp mà bỏ qua những người phụ nữ xung quanh. Hơn nữa, quan niệm giữ lễ giáo trước mặt bạn khác giới khiến nhiều nam giới thiếu kiến thức về quan hệ tình dục, kỹ năng kém cũng là một trong những lý do dẫn đến tình trạng xuất tinh sớm. Do số lần yêu quá ít Đôi khi do tâm lý, nhu cầu ít hoặc cuộc sống mưu sinh quá bận rộn mà nam giới ít có thời gian “yêu” cùng bạn tình. Điều này có thể khiến cho cậu nhỏ mất cảm giác yêu đương và không thấy hưng phấn như lúc đầu. Do đó mà khi chạm vào vùng nhạy cảm, “anh chàng” nhanh chóng bị kích thích và xuất tinh sớm để nhanh chóng kết thúc cuộc yêu. Rối loạn cương dương Đây là một tình trạng rối loạn chức năng tình dục khá phổ biến, xuất hiện ở nhiều nam giới hiện nay. Biểu hiện là dương vật khó hoặc không cương cứng lên. Trường hợp có thể cương cứng nhưng không đủ để có thể thực hiện quá trình giao hợp. Ngoài các nguyên nhân xuất tinh sớm phổ biến nói trên thì những người uống nhiều bia, rượu, hút thuốc lá, chế độ sinh hoạt tình dục bừa bãi hoặc luôn trong tình trạng căng thẳng, áp lực,... cùng đều có nguy cơ dẫn đến hiện tượng này. Do đó mà việc chăm sóc sức khỏe cũng như xây dựng một lối sống khoa học còn có ý nghĩa quan trong quyết định thời gian yêu của các cặp đôi. 2. Các biện pháp khắc phục tình trạng xuất tinh sớm Dựa vào các nguyên nhân xuất tinh sớm khác nhau ở từng trường hợp mà phương pháp điều trị sẽ được áp dụng tương ứng. Một số cách để khắc phục tình trạng xuất tinh sớm hiện nay bao gồm: Liệu pháp tâm lý được áp dụng với nhiều cặp vợ chồng khi gặp phải tình trạng quá lo lắng dẫn đến mất kiểm soát cuộc yêu. Phương pháp này cần có sự phối hợp giữa cả hai vợ chồng bởi sự quan tâm của đối phương sẽ giúp nam giới nhanh chóng ổn định tinh thần. Một số loại thuốc ức chế kích thích để làm chậm quá trình đạt đến cảm giác khoái cảm hay rối loạn xuất tinh khi quan hệ tình dục. Tác dụng của thuốc thường nhẹ và sử dụng kết hợp liệu pháp ổn định tâm lý. Thay đổi chế độ sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi, ăn uống điều độ, bổ sung nhiều dưỡng chất như đạm, các loại vitamin, khoáng chất,... Điều tiết số lượng thủ dâm, hạn chế xem phim hoặc đọc sách báo liên quan đến vấn đề này để nhanh chóng khắc phục thời gian xuất tinh. Tăng cường chế độ luyện tập thể thao là cách tăng cường sức khỏe, nâng cao thể chất,... để đảm bảo đủ sức và kéo dài thời gian ân ái. Trong tất cả các trường hợp thì sự quan tâm của nữ giới dành cho nam, từ từ động viên, khích lệ tinh thần sẽ giúp chàng trở nên tự tin hơn. Điều này sẽ giúp cơ thể nam giới hưng phấn và có thể kéo dài cuộc yêu để cả hai cùng đạt đến trạng thái như mong muốn.
doc_63640
Xét nghiệm máu nhằm phát hiện những bất thường xuất hiện trong máu, thông qua đó chẩn đoán một số bệnh và đánh giá hoạt động của các cơ quan. Bài viết sau tìm hiểu về xét nghiệm máu và gợi ý phòng xét nghiệm máu uy tín, nhanh chóng và chính xác. Xét nghiệm máu phân tích mẫu máu được lấy từ một cá nhân, trong hầu hết các trường hợp là từ tĩnh mạch trên cánh tay. Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm cần thiết và thường xuyên được bác sĩ chỉ định. Xét nghiệm máu được thực hiện trong các trường hợp sau: Theo dõi các bệnh mạn tính hoặc cấp tính. Như một phần của điều trị để đánh giá hiệu quả của phương pháp chữa trị. Trong kiểm tra sức khỏe tổng quát. Để sàng lọc. Để xác nhận mang thai và theo dõi thai. Xét nghiệm máu giúp thực hiện nhiều loại phân tích, bao gồm: Rối loạn lipid: cholesterol, HDL, LDL, triglyceride. Đường huyết, men gan, chức năng thận, tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm nội tiết, miễn dịch, ký sinh trùng,... marker ung thư, di truyền, sinh học phân tử,... Canxi huyết thanh. Sắt huyết thanh. Folate. Homocysteine. Axit mật. Apo A và Apo B; Chất gây dị ứng CLA-30. Apolipoprotein A1, B,... 2. Công thức máu phân tích hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu Công thức máu bao gồm đếm và phân tích các tế bào máu khác nhau. Tế bào hồng cầu Các tế bào hồng cầu được sử dụng để mang oxy từ phổi đến các mô. Số lượng của chúng được đánh giá, ví dụ để phát hiện bệnh đa hồng cầu (số lượng hồng cầu quá cao) hoặc thiếu máu (số lượng hồng cầu quá thấp). Một số đặc điểm khác của tế bào hồng cầu cũng được nhận thấy trong xét nghiệm máu: Thể tích hồng cầu trung bình (MCV) là một chỉ số về kích thước của các tế bào hồng cầu. Hematocrit là thể tích chiếm bởi các tế bào hồng cầu trong một thể tích máu toàn phần nhất định. Giá trị bình thường trong máu là 40 - 52%, còn đối với phụ nữ là từ 37 đến 48%. Số lượng hồng cầu lưới là số lượng tế bào hồng cầu non mới được sản xuất bởi tủy xương. Nồng độ huyết sắc tố trung bình (MCHC hoặc CGMH) là lượng huyết sắc tố chứa trong 100 ml tế bào hồng cầu. Giá trị bình thường thay đổi từ 28 đến 32 g/100 ml. Hàm lượng huyết sắc tố trung bình trong tiểu thể (hoặc hình cầu) (TCMH hoặc TGMH) là lượng huyết sắc tố trung bình chứa trong một tế bào hồng cầu. Số lượng trung bình của hồng cầu là 4,6 đến 6,2 triệu/mm3 ở nam và 4,2 đến 5,4 triệu/mm3 ở nữ. Mức độ huyết sắc tố trong máu bình thường là 13 g/dl ở nam giới và 12 g/dl ở nữ giới. Từ tam cá nguyệt thứ hai của thai kỳ, chỉ số này giảm xuống còn 10,5 g/dl. Tiểu cầu Tiểu cầu là những tế bào tham gia vào quá trình đông máu và đặc biệt là hình thành cục máu đông trong trường hợp xuất huyết (máu chảy). Tỷ lệ bất thường của tiểu cầu có thể có nhiều nguyên nhân: Ví dụ, giá trị thấp tiểu cầu cho thấy tình trạng nhiễm trùng hoặc vấn đề đông máu (có nguy cơ chảy máu kéo dài, chảy máu cam hoặc xuất hiện vết bầm tím). Giá trị cao dẫn đến nguy cơ tắc nghẽn mạch máu do cục máu đông (huyết khối). Tế bào bạch cầu Các tế bào bạch cầu chịu trách nhiệm bảo vệ cơ thể chống lại các vi sinh vật (vi rút, vi khuẩn, nấm). Các loại bạch cầu: Bạch cầu trung tính: chúng tăng lên trong trường hợp nhiễm vi khuẩn (ví dụ: viêm phổi). Bạch cầu ái toan đa nhân: tăng trong trường hợp dị ứng, hoặc nhiễm ký sinh trùng (ví dụ: giun kim,... ). Basophils đa nhân: tốc độ của chúng có thể tăng lên trong trường hợp có phản ứng dị ứng hoặc nhiễm trùng. Các tế bào lympho nhân lên khi bị nhiễm virus (ví dụ như bệnh cúm) hoặc một bệnh tự miễn dịch. Bạch cầu đơn nhân tăng số lượng trong một số bệnh truyền nhiễm (ví dụ như bạch cầu đơn nhân, bệnh toxoplasmosis). Số lượng bạch cầu cũng có thể thay đổi trong trường hợp rối loạn hoạt động của tủy xương, hoặc sau khi dùng một số loại thuốc. 3. Tình trạng tăng và giảm số lượng hồng cầu Nếu có sự gia tăng số lượng hồng cầu, đó là bệnh đa hồng cầu. Sự bất thường trong quá trình sản xuất hồng cầu này có thể đến từ hai cơ chế riêng biệt: Bệnh đa hồng cầu nguyên phát: do sự bất thường của các tế bào gốc có đặc điểm khối u và sinh sôi nảy nở. Đây là một bệnh hiếm gặp ảnh hưởng đến người trung niên và có tuổi thọ từ 12 đến 15 năm sau khi chẩn đoán. Tình trạng thiếu oxy: không đủ oxy cho các mô và gây ra sự gia tăng mức độ hormone kích thích tạo hồng cầu. Tình trạng thiếu oxy dẫn đến nhức đầu, chóng mặt, ù tai và da đổi màu đỏ. Thiếu oxy có thể do một số yếu tố: viêm phổi, bệnh tim bẩm sinh, uống quá nhiều rượu hoặc thuốc lá, sống ở độ cao hoặc thậm chí mặc quần áo quá chật. Nếu xét nghiệm máu cho thấy số lượng tế bào hồng cầu giảm xuống, tình trạng này được gọi là thiếu máu. Thiếu máu có thể do một số nguyên nhân: xuất huyết, thiếu sản xuất hồng cầu hoặc huyết sắc tố, phá hủy quá nhiều hồng cầu. Hoặc cũng có thể được kích hoạt bởi sự thiếu hụt dinh dưỡng (trong phần lớn các trường hợp), yếu tố di truyền, bệnh tự miễn dịch (bệnh tủy xương, các vấn đề nội tiết), các bệnh khác (ung thư, AIDS) và một số phương pháp điều trị y tế. Sản xuất không đủ huyết sắc tố có thể là hậu quả của việc thiếu sắt, folic hoặc vitamin B12. 4. Gợi ý phòng xét nghiệm máu uy tín, nhanh chóng và chính xác Xét nghiệm máu tại phòng xét nghiệm máu uy tín giúp bệnh nhân an tâm hơn về quy trình thực hiện và kết quả xét nghiệm.
doc_63641
1. Sơ lược về bệnh tự kỷ ở trẻ tự kỷ không phải là căn bệnh mới của thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam bệnh lý này chỉ mới thực sự được quan tâm khoảng 10 năm trở lại đây. Theo các chuyên gia, tự kỷ là một hội chứng bao gồm nhiều rối loạn phát triển lan tỏa với nhiều mức độ (có thể nặng hoặc nhẹ). Trong đó, tuổi khởi phát bệnh phổ biến ở trẻ em là 3 tuổi và bệnh thường kéo dài theo thời gian. Đánh giá chung về các mặt phát triển, chúng ta có thể thấy ở trẻ bị tự kỷ, phần lớn các em đều có những khiếm khuyết trong các lĩnh vực như giao tiếp, hành vi và tương tác xã hội. Ngoài ra, trẻ mắc bệnh tự kỷ có thể kèm thêm một vài rối loạn liên quan đến cảm giác hoặc tăng động, giảm chú ý,... Sự kết hợp nhiều bệnh lý khiến cho quá trình điều trị cho trẻ Tự kỷ gặp nhiều khó khăn và kéo dài thời gian. Theo bác sĩ, tự kỷ là một bệnh lý liên quan đến sự rối loạn phát triển của thần kinh. Điển hình như sự biến đổi của cấu trúc thùy thái dương, tiểu não hoặc thùy trán. Nếu cấu tạo lưới và sinh hóa thần kinh có những bất thường cũng có khả năng gây ra bệnh. Dựa trên kết quả khảo sát cho thấy, những năm gần đây tỷ lệ mắc bệnh tự kỷ ở trẻ tăng lên khá cao. Cụ thể, cứ 100 bé sẽ có 1 bé mắc bệnh và khả năng mắc bệnh ở bé trai thường cao hơn bé gái (khoảng 4 - 6 lần). 2. Nguyên nhân gây bệnh tự kỷ ở trẻ em Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có bất kỳ kết luận nào về nguyên nhân dẫn đến bệnh tự kỷ. Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng căn bệnh này có liên quan đến một số yếu tố như: Di truyền: trẻ bị tự kỷ do cấu trúc của não phát triển không được hài hòa vì một số gen di truyền gây ảnh hưởng hoặc tổn thương tới não. Giai đoạn mang thai nếu mẹ bầu sinh sống, làm việc trong môi trường có nhiều hóa chất hoặc tiếp xúc với chúng thường xuyên góp phần tăng nguy cơ mắc bệnh ở trẻ. Một số hóa chất độc hại nên tránh tiếp xúc như khói thuốc lá, ma túy, bia rượu,... Môi trường sống: những trẻ em sinh sống trong hoàn cảnh gia đình phức tạp hoặc không được ba mẹ quan tâm, bỏ mặc thường có nguy cơ cao bị tự kỷ. 3. Triệu chứng thường gặp ở trẻ bị tự kỷ 3.1. Kỹ năng tương tác xã hội kém trẻ thường thu rút mình, chơi một mình, hạn chế giao tiếp bằng mắt, nhu cầu giao tiếp với người khác rất thấp, ít làm theo chỉ dẫn, mọi hoạt động đều thực hiện theo ý thích. Phần lớn trẻ không khoe khoang, không quan tâm đến lời nói hay cảm xúc của người khác. Sự tương tác, gắn bó, tập trung của trẻ thường dành cho đồ vật nhiều hơn những người xung quanh. 3.2. Ngôn ngữ có nhiều bất thường Một số trẻ tự kỷ có khả năng phát triển ngôn ngữ rất kém, nói không rõ hoặc chậm nói. Bên cạnh đó, cũng có trẻ không nói theo hướng dẫn, thường phát âm vô nghĩa. Trẻ có thể chỉ nhại lại lời nói của những người xung quanh hoặc chỉ nói khi có nhu cầu gì đó, chẳng hạn như muốn đi vệ sinh, muốn ăn, muốn chơi,... Việc trẻ thường xuyên hỏi một câu hỏi nhiều lần hoặc không biết cách đặt câu hỏi cũng khá phổ biến. Phần lớn trẻ mắc bệnh tự kỷ có vốn từ ngữ nghèo nàn, khả năng diễn đạt từ ngữ kém hoặc không biết cách kể chuyện. Giọng nói của trẻ cũng có sự khác biệt so với trẻ bình thường, có thể nói rất nhanh, nói to, nói giọng lơ lớ,... Những trò chơi mang tính chất xã hội hóa, trẻ thường khó tiếp cận hoặc không biết luật chơi. 3.3. Hành vi bất thường Trong sinh hoạt hằng ngày, trẻ thường có những thói quen, hành vi bất thường như đi vòng tròn, đi kiễng gót, nhảy lên, xoay người vòng tròn,... Một số thói quen thường lặp lại ở trẻ là chỉ nằm đúng một vị trí, chỉ mặc một kiểu quần áo, ngồi đúng một chỗ, chỉ đi đúng một đường hoặc chơi đúng một trình tự,... 3.4. Ý thích thu hẹp Trẻ thường chỉ chú tâm hoặc chỉ chơi một vài trò chơi cố định. Cách chơi của trẻ có phần đơn điệu, nhàm chán và lặp lại nhiều lần... Ngắm tay cũng là một sở thích phổ biến ở trẻ tự kỷ và phần lớn các bé đều thường cầm một đồ vật gì đó như bút, đồ chơi (mà mình yêu thích), que, giấy,... 3.5. Rối loạn cảm giác Do thần kinh quá nhạy cảm nên một số trẻ có biểu hiện rối loạn cảm giác. Chẳng hạn như trẻ thường sợ hãi khi nghe tiếng động quá to, thu mình vào một góc do sợ ánh sáng, sợ cắt móng tay, sợ cắt tóc, không muốn người khác chạm vào người,... Hầu như ở các trẻ mắc hội chứng tự kỷ thường rất lười nhai và kén ăn. Tuy nhiên, trẻ thích chạm vào đồ vật, thích gõ đồ chơi để phát ra tiếng động, quan sát đồ vật phát ra ánh sáng hoặc chuyển động (đặc biệt là lăn tròn). Ngoài những biểu hiện trên, một số trẻ tự kỷ có khả năng ghi nhớ rất tốt... Chính vì thế, các bậc phụ huynh dễ nhầm tưởng và cho rằng con mình quá thông minh. 4. Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao Ngoài nguyên nhân thì một số yếu tố khách quan có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tự kỷ ở trẻ. Do đó, các bậc phụ huynh cần biết rõ để phòng ngừa cho con trẻ, đồng thời giảm thiểu khả năng mắc bệnh. Thông thường, những đối tượng sau đây rất dễ bị tự kỷ: Những trẻ lớn lên trong hoàn cảnh gia đình ít dành sự quan tâm hoặc dạy dỗ trẻ. Sự thiếu hụt tình cảm khiến con trẻ đơn độc trong thế giới của mình và dần thu rút bản thân, mất tự tin với mọi người. Đồng thời, khả năng và nhu cầu giao tiếp với người khác cũng giảm dần. Trẻ thường xuyên xem tivi hoặc xem tivi liên tục nhiều giờ trong ngày. Sự tương tác với các bạn rất ít thường là đặc trưng ở trẻ tự kỷ. Nếu nhận thấy con trẻ có một số biểu hiện bất thường, ba mẹ nên đưa con đi kiểm tra để phát hiện bệnh sớm và can thiệp kịp thời nếu. Theo kinh nghiệm của bác sĩ, bạn có thể dễ dàng nhận biết nguy cơ mắc bệnh ở trẻ dựa trên một số dấu hiệu sau đây: Trẻ 12 tháng tuổi nhưng chưa biết nói bập bẹ, không biết cách chỉ ngón tay hoặc có những cử chỉ, điệu bộ giao tiếp bất thường, không phù hợp. Trẻ 16 tháng tuổi nhưng chưa nói được từ đơn. Trẻ 24 tháng nhưng câu từ nói không được rõ hoặc chưa nói được câu 2 từ. Trẻ không đạt được hoặc không có kỹ năng xã hội hoặc kỹ năng ngôn ngữ như các trẻ ở cùng độ tuổi. Trước những ảnh hưởng do hội chứng tự kỷ gây ra cho chính các bé và gia đình, mọi người nên chủ động quan tâm đến con trẻ. Đồng thời, tìm hiểu về những vấn đề xoay quanh trẻ tự kỷ để dễ dàng nhận biết sự bất thường của con. Từ đó, đưa con đi khám và điều trị bệnh sớm nhất có thể.
doc_63642
Hiện nay, siêu âm thai là một trong những phương pháp phổ biến nhất, giúp bác sĩ theo dõi sát sao sức khỏe của mẹ bầu và em bé trong bụng. Việc siêu âm định kỳ sẽ giúp ba mẹ phát hiện sớm những bất thường ở thai nhi, từ đó các bác sĩ sẽ đưa ra hướng xử trí kịp thời. Tuy nhiên, sự thật là không phải thai phụ nào cũng nắm rõ các mốc siêu âm thai định kỳ quan trọng. Trong bài viết bên dưới, chúng tôi sẽ giúp mẹ bầu tổng hợp lại những mốc siêu âm cơ bản nhất cần phải thực hiện trong thai kỳ. 1. Các mốc siêu âm thai định kỳ quan trọng nhất – Tuần thứ 5 – 6 Tuần 5 – 6 được coi là mốc siêu âm thai cơ bản đầu tiên và đặc biệt quan trọng mà các mẹ bầu không nên bỏ lỡ. Trong thời điểm này, chị em cần phải thực hiện siêu âm để xác định chính xác xem liệu mình có mang thai hay không sau những lần thử thai trước đó. Lúc này, bác sĩ siêu âm sẽ giúp mẹ kiểm tra vị trí phôi thai làm tổ. Về cơ bản thì ở giai đoạn này, thai đã vào trong tử cung và đang hình thành phôi thai, đôi khi mẹ cũng có thể nghe rõ tim thai. Bên cạnh đó, ở lần siêu âm này, các bác sĩ cũng sẽ tính toán tuổi thai nhi dựa vào chu kỳ kinh cuối của mẹ. Ngoài ra, chị em cũng nên trao đổi với bác sĩ về những vấn đề liên quan tới tiền sử sinh sản, sức khỏe khác để có hướng chăm sóc thai kỳ tốt nhất. Với những mẹ từng sinh con bị dị tật hoặc sảy thai nhiều lần thì điều này càng cần phải lưu ý. Bởi vì bác sĩ sẽ chỉ định mẹ thực hiện những phương pháp sàng lọc trước sinh trong khoảng thời gian sớm nhất có thể. Hơn nữa, thai phụ còn được bác sĩ tư vấn về chế độ ăn uống và sinh hoạt sao cho điều độ nhất khi siêu âm thai ở thời điểm này. Một số mẹ bầu còn có thể được chỉ định uống bổ sung thêm Acid Folic hoặc sắt sau khi siêu âm cơ bản xong. Các mẹ bầu không nên bỏ qua các mốc siêu âm thai định kỳ quan trọng 2. Siêu âm định kỳ ở tuần thai thứ 8 Có nhiều trường hợp mẹ bầu chưa thấy rõ phôi thai hoặc tim thai khi đi siêu âm ở tuần thứ 5 – 6. Đó là lý do tại sao các mẹ cần phải đi siêu âm thai lần nữa khi con được 8 tuần tuổi. Về cơ bản, lần siêu âm tuần 8 khá giống với lần đầu tiên nhưng các bác sĩ sẽ kiểm tra một cách toàn diện hơn. Mục đích là để xác định tim thai và những vấn đề về việc phát triển của phôi thai nếu có. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể được bác sĩ chuyên khoa tư vấn thêm về chế độ dinh dưỡng hoặc kê đơn thuốc bổ sung. 3. Siêu âm định kỳ ở tuần thai thứ 11 – 13 tuần 6 ngày Vào tuần thai từ 11 – 13 tuần 6 ngày, một số dị tật của thai nhi đã có thể quan sát rõ khi thực hiện siêu âm định kỳ cơ bản. Đây là thời điểm mà mẹ bầu nên đi siêu âm thai để xem con yêu có đang phát triển bình thường hay không. Bác sĩ chuyên khoa sẽ đo tim thai và kiểm tra các chi đang lớn dần của em bé trong bụng mẹ như cơ hoành. Bên cạnh đó, mẹ cũng nên thực hiện Double Test để tầm soát sớm dị tật của thai nhi. Thông qua siêu âm đo độ mờ da gáy, các bác sĩ có thể xác định được con có nguy cơ mắc Hội chứng Down hay không. Nếu kết quả bất thường, bác sĩ sẽ tư vấn mẹ nên thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu hơn để sàng lọc và chẩn đoán bệnh. Siêu âm thai định kỳ giúp ba mẹ nắm rõ tình trạng sức khỏe của thai nhi 4. Siêu âm định kỳ ở tuần thai thứ 16 – 20 Ở tuần thai 16 – 20, siêu âm sẽ giúp mẹ bầu xác định được những bất thường về lượng nước ối và xem thai nhi có đang phát triển ổn định hay không. Đồng thời, các bác sĩ cũng đo tim thai và tử cung cho mẹ để phục vụ cho việc chuẩn bị sinh nở về sau. Trong giai đoạn này, một số mẹ còn kết hợp làm Triple Test để sàng lọc những bất thường về ống thần kinh hoặc nhiễm sắc thể nếu có. Theo đó, bác sĩ chuyên khoa sẽ căn cứ vào hình ảnh siêu âm và kết quả xét nghiệm Triple Test để quyết định có nên chọc ối trong trường hợp khẩn cấp hay không. 5. Siêu âm định kỳ ở tuần thai thứ 24 – 28 Ở tuần thai thứ 24 – 28, bác sĩ siêu âm sẽ giúp mẹ bầu kiểm tra tình trạng nước ối, nhau thai, cân nặng và những bất thường về hình thái, cũng như tim thai của bé. Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên trao đổi ngay với bác sĩ về những dấu hiệu thay đổi bất thường mà mình cảm nhận được trong lần siêu âm thai định kỳ này. 6. Siêu âm định kỳ ở tuần thai thứ 32 – 36 Trong giai đoạn này, thai phụ đã bước sang 3 tháng cuối của thai kỳ và chuẩn bị cho hành trình vượt cạn. Khi siêu âm thai định kỳ ở tuần thai 32 – 36, bác sĩ sẽ kiểm tra ngôi thai của em bé trong bụng mẹ. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng sẽ giúp mẹ kiểm tra tử cung phát hiện dấu hiệu sinh non nếu có. 7. Siêu âm định kỳ ở tuần thai thứ 36 – 40 Ở giai đoạn này, mẹ bầu có thể sẽ cần thực hiện siêu âm thai mỗi tuần một lần thay vì hàng tháng như trước đây. Khi siêu âm thai, các bác sĩ sẽ kiểm tra ngôi thai và sự tăng trưởng của em bé trong bụng mẹ. Từ đó tư vấn phương pháp sinh phù hợp để đảm bảo an toàn cho cả hai 2 mẹ con. Trên đây là các mốc siêu âm thai định kỳ quan trọng mà chúng tôi muốn chia sẻ với mẹ bầu. Chúc tất cả các chị em có một thai kỳ an toàn và khỏe mạnh nhất!
doc_63643
Chu Thế Anh (Ba Đình, HN) Trả lời Đau thượng vị là triệu chứng thường gặp của các bệnh ở dạ dày như viêm loét dạ dày tá tràng, đau dạ dày… Tình trạng này kéo dài khiến người bệnh khó chịu, ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh hoạt. Vì thế, ngoài việc tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ, người bệnh cần có chế độ ăn uống phù hợp để cải thiện tình trạng đau thượng vị. Đau thượng vị là triệu chứng thường gặp của các bệnh ở dạ dày như viêm loét dạ dày tá tràng, đau dạ dày… Khi bị đau thượng vị, người bệnh cần chú ý ăn uống đúng cách, khoa học nhằm cải thiện sớm bệnh Chứng đau thượng vị có thể tái phát trở lại do đó, người bệnh cần chú ý tránh ăn quá no, ăn nhiều cùng lúc vì sẽ tăng áp lực lên dạ dày. Tránh làm việc ngay sau khi ăn hoặc đi ngủ ngay khi vừa ăn xong. Nên nghỉ ngơi khoảng 30 phút trước khi làm việc hoặc nghỉ ngơi. Cần chú ý ăn ngủ đúng giờ, đủ giấc, tránh căng thẳng, mệt mỏi, stress kéo dài vì có thể khiến bệnh tái phát. Bạn cũng cần theo dõi tình trạng sức khỏe và tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ để loại bỏ sớm bệnh. XEM THÊM: Đau tức vùng thượng vị dạ dày khi mang thai Cách chữa đau thượng vị ở bà bầu Những nguyên nhân đau thượng vị dạ dày
doc_63644
Tiêm phòng uốn ván là một biện pháp quan trọng giúp phòng ngừa bệnh uốn ván – một loại bệnh nguy hiểm có thể gây tử vong do vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) gây ra. Vi khuẩn này tồn tại trong môi trường xung quanh chúng ta, đặc biệt là trong đất, phân, các khu vực kém vệ sinh,… Tiêm phòng uốn ván là một biện pháp quan trọng để phòng ngừa bệnh uốn ván Khi chúng ta có vết thương trên da, vết cắt sâu, vi khuẩn uốn ván này có thể xâm nhập vào cơ thể qua những vết thương này. Trong môi trường thiếu oxy và giàu dưỡng chất, vi khuẩn sẽ tiết ra độc tố mạnh gọi là tetanospasmin, độc tố này gây ra những triệu chứng cho con người như co thắt cơ, cơ thể cứng đờ, có thể gây tử vong nhanh chóng. Tiêm phòng uốn ván là một biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khỏe cá nhân và người thân khỏi bệnh uốn ván. Vắc-xin uốn ván chứa các thành phần giúp kích thích cơ thể tạo ra kháng thể chống lại vi khuẩn uốn ván, khiến cơ thể trở nên miễn dịch với bệnh, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và phòng ngừa triệt hạ bệnh uốn ván một cách hiệu quả. Tiêm phòng uốn ván không chỉ quan trọng đối với trẻ em mà còn còn đối với phụ nữ mang thai, người lớn, và người cao tuổi. Đặc biệt, phụ nữ mang thai cần tiêm phòng uốn ván để bảo vệ bản thân và giảm nguy cơ lây nhiễm cho thai nhi. Việc tuân thủ lịch tiêm chủng uốn ván đúng đắn và theo hướng dẫn của bác sĩ là cách tốt nhất để tăng cường sức đề kháng và bảo vệ sức khỏe. Bệnh uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính và nguy hiểm do vi khuẩn Clostridium tetani gây ra. Vi khuẩn này có thể xâm nhập vào cơ thể mẹ trong lúc sinh nở theo đường sinh dục, hoặc xâm nhập và làm ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi thông qua vị trí cắt hoặc buộc dây rốn. Tiêm phòng uốn ván trong thai kỳ có tầm quan trọng vô cùng lớn để bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Những vai trò quan trọng của tiêm phòng uốn ván trong thai kỳ là: – Ngăn ngừa biến chứng cho mẹ và khả năng lây truyền uốn ván cho thai nhi: Nếu một phụ nữ mang thai bị nhiễm vi khuẩn uốn ván và không được tiêm phòng, cơ hội phát triển các biến chứng nguy hiểm như co thắt cơ, động kinh, viêm phổi, suy thận, lây cho thai nhi và thậm chí tử vong là rất cao. Tiêm phòng uốn ván giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và giúp tránh những biến chứng đáng sợ này. – Bảo vệ thai nhi khi mới chào đời: Trong suốt quá trình thai kỳ, thai nhi phụ thuộc hoàn toàn vào sức khỏe và miễn dịch của mẹ. Việc tiêm phòng uốn ván giúp mẹ tạo ra kháng thể chống lại vi khuẩn uốn ván, và những kháng thể này sẽ được truyền sang thai nhi. Điều này giúp bảo vệ thai nhi khỏi nguy cơ mắc bệnh uốn ván sơ sinh sau khi chào đời. Tiêm phòng uốn ván giúp bảo vệ mẹ và bé trong quá trình chuyển dạ và sinh con Các loại vắc-xin uốn ván đã được nghiên cứu kỹ lưỡng và chứng minh là an toàn và hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh uốn ván. Việc tiêm phòng uốn ván không gây nguy hiểm cho mẹ và thai nhi, và là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất để đảm bảo sức khỏe của cả hai. Trong quá trình thai kỳ, việc tuân thủ lịch tiêm chủng uốn ván do bác sĩ đề xuất là rất quan trọng. Điều này đảm bảo mẹ và thai nhi nhận đủ liều vắc-xin cần thiết và đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc bảo vệ khỏi bệnh uốn ván. Khi mẹ mang thai lần 3, việc tiêm phòng uốn ván là cần thiết cho mẹ bầu như khi mang thai lần 1 và lần 2. Tiêm phòng uốn ván giúp ngăn ngừa mắc bệnh uốn ván trong quá trình chuyển dạ và sinh con, đồng thời bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi nguy cơ nhiễm trùng uốn ván khi cắt dây rốn. Mang thai lần 3 có phải tiêm phòng uốn ván để bảo vệ mẹ và bé khỏi bị uốn ván trong quá trình sinh Lịch tiêm uốn ván ở lần mang thai thứ 3 sẽ có sự khác nhau giữa các mẹ tùy thuộc vào tiền sử tiêm chủng vắc xin uốn ván của mẹ. Mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa để nhận tư vấn và chỉ định tiêm chủng phù hợp nhất với tình trạng của mình. Thông thường, lịch tiêm chủng đối với mẹ bầu mang thai lần 3 sẽ được hướng dẫn như sau: – Trường hợp chưa tiêm mũi vắc xin uốn ván cơ bản hoặc chưa tiêm nhắc lại ở những lần mang thai trước. Lịch tiêm chủng bao gồm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 4 tuần. Mũi thứ 2 phải hoàn thành trước khi sinh ít nhất 1 tháng. – Trường hợp đã tiêm đầy đủ các mũi vắc xin uốn ván ở lần mang thai đầu tiên và lần mang thai thứ hai. Lịch tiêm chủng chỉ cần 1 mũi. Mũi tiêm phải hoàn thành trước khi sinh ít nhất 1 tháng. Mẹ không cần quan tâm đến khoảng cách giữa các lần mang thai. Việc tiêm phòng uốn ván trong thai kỳ là biện pháp quan trọng giúp bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi. Mẹ bầu cần tuân thủ lịch tiêm chủng uốn ván và tham gia đầy đủ các buổi kiểm tra y tế để đảm bảo việc tiêm phòng uốn ván được thực hiện đúng cách và đủ liều lượng để bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Sau tiêm chủng, mẹ có thể gặp một số tác dụng phụ như đau, sưng, đỏ tại vị trí tiêm, mệt mỏi, nhức đầu, cảm giác khó chịu, sốt nhẹ,..tuy nhiên các triệu chứng này thường sẽ không kéo dài và tự giảm đi sau một thời gian ngắn nên mẹ không cần quá lo lắng. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào kéo dài hoặc không thoải mái nào, mẹ hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay để được tư vấn và giúp đỡ.
doc_63645
1. Định nghĩa phương pháp đặt vòng tránh thai ở phụ nữ Vòng tránh thai hay còn được gọi là dụng cụ tử cung, là một biện pháp tránh thai phổ biến được các chị em ưu ái sử dụng. Vòng tránh thai có hình dạng nhỏ, có hình vòng cung, được làm bằng nhựa, có tác dụng dễ dàng đi sâu và nằm lại ở bên trong tử cung phụ nữ. Biện pháp sử dụng vòng để tránh thai được chị em áp dụng nhiều bởi hiệu quả cao, thời gian sử dụng lâu dài (lên tới 10 năm) và chi phí hợp lý. Khi thực hiện thủ thuật đặt vòng tránh thai, chị em cũng chỉ mất khoảng vài phút là đã xong. Vòng tránh thai hay còn được gọi là dụng cụ tử cung, là một biện pháp tránh thai phổ biến được các chị em ưu ái sử dụng Vòng tránh thai về mặt cơ bản hoạt động dựa trên cơ chế ngăn cản việc tinh trùng thụ tinh cùng trứng. Ngoài ra, vòng tránh thai cũng có thể làm thay đổi cơ cấu của phần chất nhầy trong niêm mạc tử cung phụ nữ, từ đó khiến trứng và tinh trùng không thể làm tổ và phát triển. Đặt vòng tránh thai cũng là một biện pháp không gây ảnh hưởng tới việc quan hệ tình dục giữa nam và nữ. Tuy nhiên, chị em vẫn cần đi thăm khám kiểm tra vòng định kỳ để tránh các hiện tượng lệch vòng, vòng nằm sai vị trí,… Mặc dù là một phương pháp tránh thai phổ biến và có thể dễ dàng áp dụng, tuy nhiên có một số nhóm đối tượng phụ nữ không nên thực hiện biện pháp này đó là: – Phụ nữ gặp vấn đề viêm nhiễm ở khu vực vùng chậu, vùng kín. – Người đã có tiền sử phá thai nhiều lần ở thời gian trước đó. – Những người mắc các loại bệnh lý phụ khoa nguy hiểm như: viêm vòi trứng, u xơ tử cung, u nang tử cung, polyp tử cung,… – Phụ nữ đang trong thời gian nghi ngờ mang thai. – Phụ nữ có tiền sử bị thiếu máu, xuất huyết trước đó cũng ko nên áp dụng thủ thuật đặt vòng. – Những người bị dị ứng với đồng hoặc các chất bên trong vòng tránh thai. Chị em nên tìm hiểu kỹ về thời điểm phù hợp để đặt vòng Theo đó, để vòng tránh thai có thể phát huy tác dụng bảo vệ tối ưu, cũng như hỗ trợ cho quá trình đặt vòng diễn ra trơn tru, suôn sẻ, chị em nên tìm hiểu kỹ về thời điểm phù hợp để đặt vòng. – Các bác sĩ cho biết thời điểm đặt vòng thích hợp nhất là khoảng thời gian sau sinh 2 – 3 tháng (đối với sinh thường). Những chị em phụ nữ trải qua sinh mổ thì cần chờ ít nhất là 6 tháng sau sinh hoặc cho tới khi cơ thể, vết mổ hoàn toàn bình phục. – Thời gian lý tưởng là vào khoảng ngày thứ 3, thứ 4 trong chu kỳ kinh nguyệt. – Trong trường hợp nếu sau 3 tháng sau sinh mà chị em đã thấy có kinh nguyệt trở lại thì nên chờ tới khi hết kinh nguyệt mới thực hiện đặt vòng. – Trường hợp nếu sau 3 tháng sau sinh mà chưa thấy có kinh nguyệt trở lại thì chị em nên đi thăm khám bác sĩ để loại bỏ khả năng mang thai, sau đó mới tiến hành đặt vòng tránh thai. – Sau sinh nếu sản dịch vẫn bị ra nhiều thì không nên vội đặt vòng ngay mà nên chờ sau khi cơ thể đã hoàn toàn ổn định trở lại. 3. Những điều cần kiêng sau khi thực hiện thủ thuật đặt vòng tránh thai Đối với một số trường hợp, sau khi đặt vòng tránh thai chị em vẫn sẽ bị xảy ra một số tác dụng phụ như: rối loạn kinh nguyệt, thay đổi nội tiết, tăng cân, nổi mụn, lệch vòng,…Do đó, để phòng tránh việc gặp phải các hiện tượng này, chị em cần lưu ý kiêng một số điều như sau 3.1. Sau đặt vòng không nên làm việc nặng nhọc Những ngày đầu sau khi thực hiện thủ thuật đặt vòng, chị em cần lưu ý là không nên làm việc nặng hay bê vác đồ vật nặng. Chị em cũng cần tránh các hoạt động thể thao như: leo núi, bơi lội, chạy bộ,…trong 1 vài ngày đầu sau đặt vòng. Thay vào đó, chị em nên nghỉ ngơi và hạn chế đi lại để đảm bảo vòng tránh thai được ổn định và không bị xô lệch. 3.2. Sau đặt vòng không nên thụt rửa âm đạo Sau khi thực hiện quá trình đặt vòng tránh thai, chị em nên chú ý giữ gìn vệ sinh khu vực vùng kín thật cẩn thận. Tuy nhiên, chị em cũng không nên thụt rửa âm đạo hoặc ngâm mình trong bồn lâu sẽ dễ gây ra tình trạng viêm nhiễm, tổn thương vùng kín. 3.3. Không nên quan hệ tình dục ngay sau đặt vòng Chị em cần nhớ không nên thực hiện quan hệ tình dục ngay sau khi đặt vòng bởi điều này có thể sẽ khiến vòng tránh thai bị lệch hoặc tuột khỏi vị trí ban đầu. Theo các bác sĩ chuyên khoa, chị em nên tránh quan hệ tình dục ít nhất là 2 tuần. Thời gian này đảm bảo an toàn cho vòng được ổn định và phát huy tác dụng. Ngoài ra, chị em cũng nên chủ động sử dụng thêm các biện pháp tránh thai khác trong khoảng 10 ngày đầu sau khi đặt vòng. Lý do là bởi ngay sau khi thực hiện thủ thuật, vòng có thể sẽ chưa phát huy được tác dụng tránh thai hoàn toàn. Sử dụng thêm biện pháp tránh thai khác như bao cao su sẽ giúp chị em bảo vệ bản thân khỏi việc mang thai ngoài ý muốn. 4. Chị em cần lưu ý những điều gì để đảm bảo đặt vòng tránh thai an toàn Không nên thực hiện quan hệ tình dục ngay sau khi đặt vòng Ngoài các vấn đề cần kiêng sau khi thực hiện thủ thuật đặt vòng ra, chị em cũng nên lưu ý thêm một số điều sau: – Nên chủ động đi thăm khám theo chỉ định của bác sĩ để kiểm tra tình trạng vòng, cũng như kiểm tra xem có xảy ra các biến chứng gì đối với cơ thể hay không. – Theo dõi sức khỏe sau khi đặt vòng cẩn thận. Nếu nhận thấy có bất cứ dấu hiệu bất thường nào, chị em nên chủ động đi thăm khám bác sĩ càng sớm càng tốt. – Không nên sử dụng vòng tránh thai đã quá hạn sử dụng. Nên thay vòng tránh thai đúng lúc để đảm bảo an toàn cho hiệu quả tránh thai. – Tuân thủ các quy định về chế độ chăm sóc và các lưu ý cần thiết sau khi đặt vòng.
doc_63646
Thuốc Agihistine 24 thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, được dùng để điều trị triệu chứng chóng mặt, đau đầu, ù tai,.... Thuốc có thành phần chính là Betahistin dihydrochlorid hàm lượng 24 mg, được bào chế dưới dạng viên nang cứng, thuộc loại thuốc kê theo toa của bác sĩ. 2. Chỉ định dùng thuốc Agihistine 24 Thuốc Agihistine 24 được sử dụng trong các trường hợp:Chóng mặt do tiền đình gây ra.Hội chứng Meniere: Ù tai, chóng mặt, nôn, nhức đầu, mất thính lực. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Agihistine 24 Thuốc Agihistine 24 được dùng theo đường uống, người bệnh uống nguyên viên thuốc với nước (không nhai, nghiền), nên uống thuốc trong bữa ăn hoặc sau khi ăn xong.Liều dùng thuốc phù hợp sẽ phụ thuộc vào đối tượng và tình trạng bệnh lý của mỗi người.Người lớn: Uống 1- 2 viên Agihistine/ngày. Liều dùng Betahistin không vượt quá 48 mg /ngày. Liều dùng có thể thay đổi phù hợp với nhu cầu của từng người bệnh, bệnh lý có thể cải thiện sau khoảng 1 vài tuần dùng thuốc.Suy thận, suy gan: Chưa có nghiên cứu lâm sàng trên đối tượng này, tuy nhiên việc điều chỉnh liều Agihistine là không cần thiết.Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều Agihistine.Trẻ em: Không khuyến cáo dùng Agihistine trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì chưa có dữ liệu về độ an toàn. 4. Chống chỉ định khi dùng thuốc Agihistine 24 Thuốc Agihistine 24 không được sử dụng trong trường hợp:Loét dạ dày tá tràng.U tủy thượng thận.Người bệnh quá mẫn cảm với Betahistin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. 5. Tương tác thuốc Agihistine 24 Thuốc Agihistine 24 có thể gây tương tác với một số loại thuốc khi kết hợp dùng chung như:Thuốc kháng Histamin khi kết hợp với Betahistin có thể làm tăng tác dụng phụ.Thuốc MAOIs. Thuốc chống trầm cảm. Thuốc điều trị bệnh Parkinson. 6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Agihistine 24 điều trị Khi người bệnh dùng Betahistin điều trị có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Rối loạn đường tiêu hóa gây nôn, khó chịu, khó tiêu.Rối loạn thần kinh thường gặp nhất là đau đầu.Rối loạn hệ miễn dịch như phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ.Đau dạ dày nhẹ, đau bụng, đầy bụng thường sẽ biến mất khi dùng cùng lúc ăn hoặc giảm liều.Rối loạn mô da và da: Xuất hiện phản ứng quá mẫn ở da, phù thần kinh, phát ban, nổi mề đay và gây ngứa.Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ, dược sĩ những tác dụng phụ mình gặp phải để có hướng ngừng dùng thuốc hoặc thay đổi thuốc khác điều trị. 7. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Agihistine 24 Người bệnh trước khi dùng thuốc Agihistine, cần tham khảo kỹ những lưu ý sau đây.Thận trọng khi dùng Betahistin cho người bệnh bị hen suyễn, bệnh loét dạ dày tá tràng hoặc có tiền sử loét dạ dày tá tràng.Thận trọng dùng Betahistin cho người bệnh bị mày đay, viêm mũi dị ứng, phát ban da, vì có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh.Không dùng Betahistin cho người bệnh bị hạ huyết áp nặng.Không dùng Betahistin cho người bệnh có vấn đề di truyền về không dung nạp Galactose, thiếu Enzym Lapp lactase, kém hấp thu Glucose-galactose.Không dùng Betahistin khi có thai & trong suốt thời kỳ cho con bú.Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi.
doc_63647
Khói thuốc lá rất độc hại nên hành động hút thuốc lá trước mặt bà bầu thường bị lên án gay gắt. Nếu bạn chưa rõ về tác hại của khói thuốc lá đối với bà bầu thì hãy tham khảo bài viết dưới đây để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về vấn đề này.. Khi mang thai, ai cũng được khuyên là nên tránh xa khói thuốc nhưng dù không hút thuốc thì các chị em vẫn có thể ngửi phải mùi thuốc lá khi mang thai một cách thụ động. Dù không tiếp xúc trực tiếp với khói thuốc lá nhưng khi mang thai nếu hít phải khói thuốc ít nhiều cũng mang lại những bất lợi cho chính cơ thể chị em và các bé trong bụng mẹ Có rất nhiều người nghiện thuốc lá và vô tư hút ở những nơi công cộng khiến cho khói thuốc được phả ra ngoài môi trường và khiến cho nhiều người hít phải một cách thụ động. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân người hút mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của những người đang mang thai, nhất là những chị em đang mang thai. Các nhà nghiên cứu cho biết có khoảng 4.000 hóa chất có trong khói thuốc và khi ngửi phải sẽ gián tiếp đi vào cơ thể khiến sức khỏe giảm sút cho cả mẹ bầu và thai nhi, thậm chí có thể gây sảy thai. Theo các bác sĩ, khi mẹ bầu ngửi phải mùi khói thuốc lá, các chất hóa học từ khói thuốc sẽ xâm nhập vào máu của thai nhi nhận ít hơn 25% oxy so với thông thường và ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi. Khi mẹ bầu ngửi phải mùi khói thuốc lá, các chất hóa học từ khói thuốc sẽ xâm nhập vào máu của thai nhi Mặt khác, nhau thai nơi kết hợp với mẹ và bé, vận chuyển thức ăn và oxy đi từ máu của mẹ sang con nếu nhiễm nicotin có trong thuốc lá sẽ làm giảm lưu lượng máu đến bào thai và ảnh hưởng đến hệ tim mạch, thai nhi, hệ tiêu hóa và hệ tim mạch. Do đó, không quá khó hiểu khi các bé con được sinh ra trong điều kiện mẹ phải ngửi mùi thuốc lá khi mang thai sẽ gặp vấn đề về cân nặng như thiếu cân, sinh non, sức đề kháng yếu. Tác hại của khói thuốc lá đối với bà bầu và thai nhi như thế nào ai cũng biết nhưng một điều đáng buồn là nhiều chị em đang mang thai lại tiếp cận với loại khói thuốc này mỗi ngày mà không hề nhận ra. Bởi khói thuốc lá bám rất lâu dài trên đồ dùng và tác động âm thầm, nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Dù khói thuốc bám lại không nồng như hút hay ngửi trực tiếp nhưng nó vẫn ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển của phổi trước khi bé sinh ra và những vấn đề về hô hấp sau này. Có khoảng 4.000 hóa chất có trong khói thuốc và khi ngửi phải sẽ gián tiếp đi vào cơ thể khiến sức khỏe giảm sút cho cả mẹ bầu và thai nhi, thậm chí có thể gây sảy thai. 2. Cách phòng tránh ngửi mùi thuốc lá khi mang thai Với những tác hại của khói thuốc lá đối với bà bầu và thai nhi, tốt nhất các mẹ nên tránh xa việc hút thuốc lá cũng như yêu cầu những người xung quanh không hút thuốc lá khi có mặt mình ở đó. – Mang khẩu trang lọc khí, có thêm lớp than hoạt tính để ngăn mùi khói thuốc hiệu quả – Luôn đảm bảo không khí quanh phòng được lưu thông, thoáng máng, lưu chuyển không khí trong lành và tốt nhất với máy điều hòa, máy lọc khi hay đơn giản nhất là mở cửa sổ để lấy không khí trong sạch thường xuyên. – Bọc than hoạt tính, rắc backing soda hoặc để một bát giấm trong phòng làm việc và trong nhà của bạn, đặc biệt là các ngóc ngách để hút mùi thuốc lá một cách nhanh chóng, giảm thiểu tối đa sự xuất hiện của chúng xung quanh cuộc sống mẹ bầu. – Nếu khói thuốc lá ám vào áo hãy thay nhanh nhất có thể hoặc đơn giản hơn các mẹ có thể dùng xịt khử mùi thiên nhiên hoặc khăn ẩm hay giấy ướt để lau người khi nghi ngờ tiếp xúc với khói thuốc. – Rửa sạch tay và mặt mũi với chất tẩy rửa dịu nhẹ, thay quần áo ngay sau khi tiếp xúc với khói thuốc. Mẹ bầu nên thăm khám, theo dõi thai kỳ của mình nếu hít phải mùi thuốc lá trong thời gian dài
doc_63648
Nguyên nhân và cách điều trị Dây thần kinh mắt bị viêm nhiễm là bệnh lý có sự liên quan đến sự tổn thương của dây thần kinh thị giác. Khi bị viêm thị thần kinh, người bệnh sẽ có cảm giác đau nhức, khó chịu và mắt xảy ra tình trạng suy giảm thị lực. Tìm hiểu về bệnh viêm thị thần kinh mắt sẽ giúp người bệnh có các phương pháp phòng bệnh cũng như trị bệnh. Dây thần kinh mắt bị viêm sẽ khiến cho người bệnh cảm thấy khó chịu, đau nhức cũng như suy giảm thị lực. Nhờ dây thần kinh thị giác làm cầu nối dẫn truyền, não mới có thể nhận được tín hiệu hình ảnh, từ đó phân tích và đưa ra những tín hiệu truyền khác cho các cơ quan trong cơ thể để phản ứng lại với hình ảnh thu được. Trong cơ quan mắt của mỗi người sẽ có hai dây thần kinh thị giác tương ứng với hai mắt. Hai dây này có vị trí đối xứng nhau và đi về hai phía bán cầu não. Khi hai dây thần kinh này bị tổn thương sẽ ảnh hưởng đến khả năng dẫn truyền hình ảnh. Đây chính là bệnh lý viêm thị thần kinh. Thông thường, sẽ chỉ có một trong hai dây thần kinh thị giác mắc bệnh, từ đó, cũng chỉ có một mắt bị ảnh hưởng và suy giảm thị lực. Chính vì điều này nên các triệu chứng của bệnh lý cũng thường chỉ xảy ra ở một bên mắt tương ứng với dây thần kinh thị giác bị viêm. 1.1. Thị lực của người bệnh suy giảm dần khi mắc viêm thị thần kinh mắt Đây là bệnh lý có thể gây ra tình trạng giảm sút thị lực tạm thời ở bên mắt có dây thần kinh bị sưng viêm. Tùy theo từng giai đoạn của bệnh, mức độ ảnh hưởng và các triệu chứng cũng khác nhau. Bệnh lý về mắt này có thể tiến triển qua các giai đoạn trong vài giờ hoặc vài ngày sau viêm, thị lực của người bệnh sẽ suy giảm rõ rệt. Nếu được thăm khám và điều trị kịp thời, các ổ sưng viêm được xử lý hoàn toàn thì thị giác của người bệnh sẽ được phục hồi. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp mắt không thể phục hồi lại cũng như còn có khả năng mù lòa vĩnh viễn. 1.2. Mắt có dây thần kinh bị tổn thương sẽ có cảm giác đau nhức, khó chịu Gần như tất cả những bệnh nhân bị viêm thị thần kinh đều sẽ có cảm giác đau nhức một bên mắt theo mức độ tăng dần song song với tiến triển phát bệnh. Mắt của người bệnh sẽ đau hơn khi tiếp xúc với ánh sáng, khói, bụi,… 1.3. Khả năng nhận biết màu sắc mất đi Độ nhạy của tế bào thần kinh trên võng mạc bị giảm sút nhiều khi người bệnh mắc viêm thị thần kinh. Chính vì vậy, khả năng nhận biết màu sắc cũng bị ảnh hưởng. Hình ảnh mà mắt của người bệnh thu lại được sẽ kém sinh động hơn, ít màu sắc hơn, hoặc nặng hơn là không thể phân biệt được các màu sắc khác nhau. 1.4. Thị trường thị giác mất đi khi bị viêm thị thần kinh mắt Thị trường thị giác là không gian tối đa mà một bên mắt có thể quan sát. Định nghĩa của thị trường thị giác thường bị nhầm lẫn với thị lực nghĩa là khả năng nhìn của mắt. Người bị viêm thị thần kinh sẽ thường bị thu hẹp hoặc biến mất hoàn toàn thị trường thị giác. 1.5. Ánh sáng có cảm giác nhấp nháy Những bệnh nhân bị mắc bệnh lý đột ngột sẽ có khả năng nhìn thấy những đốm sáng nhấp nháy không có thực, đặc biệt là khi chuyển động nhãn cầu. 2. Những nguyên do khiến cho người bệnh mắc viêm thị thần kinh mắt Dây thần kinh mắt bị viêm nhiễm do nhiều nguyên nhân gây ra. Đặc biệt, đây là bệnh lý có liên quan đến nhiều bệnh lý khác nhau như: đa xơ cứng, nhiễm trùng, đái tháo đường.. Dây thần kinh thị giác có cấu tạo ở dạng bó sợi thần kinh. Tín hiệu thần kinh thị giác được truyền tới não bộ dưới dạng xung điện. Lớp myelin bao bọc bó sợi thần kinh thị giác có tác dụng bảo vệ và cách nhiệt. Viêm nhiễm dây thần kinh thị giác là bệnh lý tự miễn, nguyên nhân do hệ miễn dịch xác định nhầm và tự tấn công myelin gây ra viêm nhiễm. Ngoài ra, bệnh lý này còn có một nguyên nhân phổ biến khác chính là bệnh đa xơ cứng – là loại bệnh khiến cho hệ miễn dịch tự tấn công vào lớp bảo vệ myelin của não và tủy sống. Theo thống kê, trong vòng 15 năm, tỷ lệ người bệnh mắc đa xơ cứng gặp biến chứng viêm dây thần kinh mắt lên đến 50%. Bệnh tự miễn dịch có tên gọi Neuromyelitis Optica cũng có thể gây ra viêm thị thần kinh. Bệnh lý sẽ có xu hướng nặng và khó điều trị hơn so với nguyên đa xơ cứng. Ngoài những nguyên nhân trên, người bệnh cũng có thể viêm dây thần kinh mắt bởi các nguyên nhân có thể kể đến như: 2.1. Nhiễm trùng – Người bệnh bị nhiễm trùng do mắc các bệnh lý như giang mai, Lyme, sốt đầu mèo,… – Nhiễm trùng do virus viêm gan B, HIV, Herpes,… 2.2. Tiểu đường Tiểu đường có thể khiến cho nguy cơ rối loạn thần kinh mắt cao hơn, từ đó, nguy cơ gây viêm cũng cao hơn bình thường. Chính vì vậy, những người mắc bệnh tiểu đường cần kiểm soát tốt lượng đường trong máu của mình, tránh xảy ra những biến chứng đáng tiếc. 2.3. Bệnh lý viêm động mạch nội sọ Viêm niêm mạc động mạch nội soi là tình trạng bệnh lý có ảnh hưởng nhiều đến lưu thông máu đến mắt và não. Những người trong độ tuổi từ 70-80 có nguy cơ cao mắc bệnh lý này. Theo một số nghiên cứu, thần kinh thị giác bị viêm cũng có sự liên quan đến một số thuốc điều trị hoặc quá trình xạ trị ở những vị trí trên đầu. Các loại thuốc Steroid có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị viêm nhiễm dây thần kinh mắt. Đối với bệnh lý này, thông thường, các bệnh nhân sẽ cảm nhận được sự cải thiện của tình trạng bệnh lý sau một vài tuần. Tuy nhiên, để bệnh nhanh khỏi hơn và các triệu chứng gây khó chịu cho bệnh nhân được giảm thiểu trong thời gian ngắn, các bác sĩ sẽ kê thêm một số loại thuốc Steroid. 3.1. Thuốc tiêm tĩnh mạch Steroid Để có thể cải thiện tình trạng viêm nhiễm dây thần kinh mắt nhanh chóng, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch trong một vài ngày. 3.2. Thuốc uống Steroid Thuốc uống sẽ thường được các bác sĩ chỉ định sau khi bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc tiêm tĩnh mạch Steroid. Đa số các bệnh nhân bị viêm nhiễm dây thần kinh mắt đều đáp ứng tốt với các loại thuốc điều trị Steroid. Tuy nhiên, đối với các trường hợp mắt bị mất thị lực nghiêm trọng, không thể điều trị được bằng các loại thuốc thông thường sẽ cần phải can thiệp bằng phương pháp trao đổi huyết tương. Sau khi điều trị, thị lực của bệnh nhân sẽ dần hồi phục và các triệu chứng khiến cho người bệnh khó chịu cũng sẽ dần biến mất.
doc_63649
Trẻ không nuốt hết thức ăn (do trẻ không muốn ăn hoặc do bệnh lý) là tình trạng phổ biến ở nhiều trẻ khiến các bậc phụ huynh “đau đầu”. Nuốt khó ở trẻ em có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi về khẩu phần dinh dưỡng, sự tăng trưởng và phát triển. Vì vậy cha mẹ cần phải xác định chính xác nguyên nhân để tìm cách xử lý. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách nhận diện và xử lý khó nuốt ở trẻ em. Khó nuốt là tình trạng phải tốn nhiều thời gian và nỗ lực để đẩy thức ăn hoặc chất lỏng từ miệng xuống đến dạ dày. Khó nuốt đôi khi cũng gây đau đớn. Trong một số trường hợp còn có thể không thể nuốt thức ăn. Quá trình nuốt và thở xảy ra chung trong hầu họng nên khi có các vấn đề của một trong các quá trình này, hoặc sự thiếu đồng bộ của nuốt và thở đều có thể ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ đường hô hấp của trẻ khi nuốt và ăn chất lỏng và thức ăn an toàn.Theo thống kê, tình trạng khó nuốt ở trẻ chỉ chiếm 1% trong tổng dân số nói chung. Nuốt khó có thể gây bất lợi tới phổi cũng như ảnh hưởng tới quá trình cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể trẻ 2. Cách nhận diện chứng khó nuốt Hành vi ăn hoặc uống ở trẻ em có thể được chia thành bốn giai đoạn chính:Giai đoạn ở miệng bao gồm: Bú hoặc nhai, vận động để vận chuyển, đẩy thức ăn xuống họng. Kích hoạt phản xạ nuốt. Giai đoạn hầu: Vận chuyển thức ăn thông qua họng. Giai đoạn thực quản: Vận chuyển thức ăn qua thực quản và xuống dạ dày. Trẻ không muốn ăn mặc dù có khả năng ăn có biểu hiện giống với biểu hiện khó nuốt do rối loạn kỹ năng.Các triệu chứng điển hình khi trẻ bị chứng khó nuốt:Biểu hiện ở giai đoạn miệng:Mất phản xạ ở miệng như: Mút sữa yếu, thiếu sự phối hợp trong quá trình bú và mút, chưa trưởng thành động tác cắn hoặc nhai, rối loạn động tác cắn hoặc nhai, động tác tống thức ăn và chặn thức ăn kém.Phản xạ nuốt:Trẻ mất phản xạ nuốt, trì hoãn kích thích phản xạ nuốt, không có sự phối hợp động tác của bú/nuốt/hít thở.Giai đoạn hầu:Khi thức ăn xuống họng gây xâm nhập thanh quản, trẻ có biểu hiện hít sặc, nghẹn, tồn đọng thức ăn ở họng, trào ngược mũi họng. Khó nuốt ở trẻ em có thể do bệnh lý hoặc do bé không muốn ăn 3. Nguyên nhân gây khó nuốt ở trẻ em Trẻ em bị khó nuốt có thể do:Trẻ em bị bại não, tổn thương não do mắc phải/chấn thương, các rối loạn thần kinh cơ khác. Trẻ bị dị tật sọ mặt, dị tật đường dẫn khí. Mắc bệnh tim bẩm sinh, bệnh về tiêu hóa, chấn thương khi ăn. Bị hở môi hoặc hở vòm miệng. Trẻ sinh non, sinh nhẹ cân cũng có nguy cơ bị chứng khó nuốt. 4. Biến chứng khi trẻ khó nuốt Trẻ bị suy dinh dưỡng, mất nước: Khó nuốt gây khó khăn trong việc cung cấp thực phẩm và chất lỏng nuôi dưỡng cơ thể, đặc biệt trẻ trong giai đoạn ăn dặm cũng như giai đoạn cần bổ sung dinh dưỡng nhiều. Khi bị khó nuốt trẻ có nguy cơ bị suy dinh dưỡng và mất nước.Gặp vấn đề về hô hấp. Nếu thức ăn đi vào đường hô hấp, nếu trẻ cố gắng nuốt sẽ gây ra các vấn đề hô hấp hoặc nhiễm trùng, nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây viêm phổi hoặc nhiễm trùng hô hấp trên.Nghiên cứu cho thấy những bệnh nhi có các chẩn đoán bệnh lý ở đa cơ quan, bên cạnh khó nuốt, nguy cơ lớn nhất là xuất hiện viêm phổi. Tình trạng trẻ khó nuốt làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng và mất nước 5. Xử lý khó nuốt ở trẻ em Để chẩn đoán trẻ có bị chứng khó nuốt không, bác sĩ sẽ kiểm tra bằng các kỹ thuật:Chiếu X quang tăng sáng truyền hình (VFSS) và đánh giá tình trạng nuốt qua nội soi ống mềm (FEES) là những công cụ đánh giá phổ biến nhất được sử dụng trong khó nuốt ở trẻ. VFSS cho phép đánh giá tất cả các giai đoạn nuốt.Xét nghiệm FEES: FEES cung cấp hình ảnh của thanh quản và vùng hạ hầu trước và sau (nhưng không phải trong) giai đoạn nuốt ở hầu, giúp phát hiện các khiếm khuyết về cấu trúc và sinh lý nuốt, cũng như đánh giá về nguy cơ hít sặc. FEES là một công cụ an toàn và hiệu quả để đánh giá nuốt khó ở trẻ em và cũng cho phép đánh giá cảm giác họng thanh quản ở trẻ.Trong điều trị can thiệp cho trẻ em có vấn đề nuốt ở giai đoạn miệng thường bao gồm cho trẻ thực hiện các bài tập nhằm nâng cao kỹ năng cảm giác và/hoặc kỹ năng vận động cần thiết cho việc ăn uống. 6. Chăm sóc, điều trị chứng khó nuốt ở trẻ em Sử dụng sản phẩm đặc để giúp trẻ dễ nuốt thức ăn. Sử dụng gelatin kết hợp với bánh quy, trái cây xay nhuyễn, bánh ngọt,...Dùng bột mì hoặc bột bắp để làm chất lỏng trở nên đặc.Sử dụng các sản phẩm dịch đặc bán sẵn để điều chỉnh độ đặc của chất lỏng. Ngũ cốc từ gạo dành cho trẻ nhỏ hoặc ăn liền, cho trẻ ăn sữa chua, váng sữa,...Thay đổi kết cấu hoặc kích thước của các loại thức ăn đặc bằng cách luộc, nướng, trộn, nghiền hoặc xay nhuyễn thức ăn để giúp trẻ dễ ăn hơn. Sử dụng các dụng cụ nuôi ăn chuyên biệt như dùng bình sữa, núm vú, thìa, muỗng,...Thay đổi tư thế và/hoặc ghế ngồi; thay đổi tốc độ đút thức ăn bằng cách cho trẻ ăn từ từ. Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ cho trẻ. Nghe theo sự tư vấn, chỉ dẫn của bác sĩ. Cho trẻ đi tái khám định kỳ.org
doc_63650
Suy giãn tĩnh mạch hiện nay đang ngày càng phổ biến đặc biệt là với phái nữ. Bệnh không phải lúc nào cũng gây biến chứng nguy hiểm nhưng làm mất đi tính thẩm mỹ và suy giảm chất lượng cuộc sống. Chính vì vậy, phương pháp chữa suy giãn tĩnh mạch được rất nhiều người quan tâm. Tùy vào tình trạng của mỗi người mà sẽ có những liệu trình phù hợp. 1. Tổng quan về giãn tĩnh mạch Các tĩnh mạch nằm dưới da có nhiệm vụ đưa máu từ các bộ phận trên cơ thể về tim. Suy giãn tĩnh mạch chi dưới khiến chức năng đưa máu về tim của hệ thống tĩnh mạch ở vùng chân bị suy giảm. Từ đó có thể gây hiện tượng máu ứ đọng, làm biến đổi về huyết động và các mô tổ chức bị biến dạng. Dấu hiệu Những triệu chứng của giãn tĩnh mạch hoàn toàn có thể nhận thấy bằng mắt thường như: Tĩnh mạch phì đại, nổi rõ dạng ngoằn ngoèo trên da. Vùng da bị giãn tĩnh mạch bị sưng. Vùng bị giãn tĩnh mạch và xung quanh bị đổi màu. Ngoài ra, bệnh còn có các triệu chứng như thường xuyên bị chuột rút, đau nhức khi phải đứng quá lâu. Suy giãn tĩnh mạch hiện đang rất phổ biến, tuy nhiên bệnh chỉ gây mất thẩm mỹ và bất tiện trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng có một số trường hợp sẽ biến chứng nguy hiểm như: Viêm loét: Xung quanh vùng da bị giãn tĩnh mạch lâu dần sẽ xuất hiện những vết loét, da đổi màu, khiến cho người bệnh cảm thấy đau đớn. Hình thành huyết khối: Tình trạng sưng phồng tĩnh mạch kéo dài sẽ khiến máu đông thành cục lớn. Vỡ tĩnh mạch: Khi người bệnh vận động quá mạnh có thể xảy ra tình trạng căng vỡ tĩnh mạch. Việc này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng do xuất huyết gây nhiễm trùng máu. 2. Chữa suy giãn tĩnh mạch hiệu quả Tùy vào mức độ phát triển nặng hay nhẹ của bệnh mà bạn có thể lựa chọn phương pháp điều trị tại nhà hay hay can thiệp các liệu pháp y tế. Vớ y khoa Vớ y khoa thường được sử dụng vào giai đoạn bệnh mới hình thành. Vớ bó sát vào chân, tạo áp lực lên chi dưới giúp các tĩnh mạch không bị giãn nở thêm qua đó cải thiện tình trạng giãn tĩnh mạch. Dầu massage chiết xuất từ thực vật được nhiều người sử dụng để điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới vì tác dụng giảm sưng. Một số loại dầu thực vật được tin dùng đó là dầu dừa, dầu olive, dầu hạt nho,... Những loại dầu trên khi sử dụng đều được pha loãng với một lượng dầu nền nhất định để tránh bị bỏng và giảm chi phí. Tăng cường vận động Đây là phương pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới thường được sử dụng. Tập các bài tập nhẹ nhàng giúp cho máu lưu thông tốt hơn, giảm tình trạng nghẽn mạch máu ở chi dưới. Ngoài ra việc vận động thường xuyên còn giúp duy trì cân nặng hợp lý, giúp giảm áp lực lên tĩnh mạch. Các môn thể thao phù hợp với người bệnh giãn tĩnh mạch là: Đạp xe. Đi bộ. Yoga. Thay đổi chế độ ăn uống Tĩnh mạch có thể được thu nhỏ bằng việc bổ sung thực phẩm chứa flavonoid trong bữa ăn hàng ngày. Flavonoid có trong ca cao, tỏi, các loại rau củ,… giúp cho máu lưu thông ổn định, các mạch máu được thư giãn giúp cho tình trạng giãn tĩnh mạch được cải thiện. Việc cơ thể bị trữ nước cũng khiến cho bệnh trở nên nặng hơn do tĩnh mạch phải chịu áp lực. Để tránh tình trạng này, bạn nên hạn chế và cắt giảm muối, các thực phẩm chứa nhiều natri. Thay vào đó, bạn có thể giảm giữ nước trong cơ thể bằng cách bổ sung kali từ các loại hạt như hạt hạnh nhân, đậu lăng, đậu trắng,… hoặc một số loại cá (cá ngừ, cá hồi). Ngoài ra, người bệnh cũng nên bổ sung thêm chất xơ vào thực đơn của mình để tránh tình trạng táo bón. Táo bón khiến cho ruột bị ách tắc gây áp lực nặng nề lên các mạch máu khiến bệnh tình trở nặng hơn. Lựa chọn trang phục thoải mái, phù hợp Nhiều chị em phụ nữ mắc bệnh giãn tĩnh mạch là do phải đi giày cao gót trong thời gian dài khiến cho các tĩnh mạch bị căng cứng. Để cải thiện tình hình và mang lại vẻ thẩm mỹ cho đôi chân, bạn nên hạn chế sử dụng giày cao gót mà thay vào đó là giày thể thao hoặc giày đế bằng đặc biệt là vào những dịp phải đứng lâu hoặc đi lại quá nhiều. Ngoài ra, bạn cũng nên tránh mặc quần quá bó khiến máu khó lưu thông. Thay vào đó bạn có thể mặc quần vải hoặc những loại quần có chất liệu mềm, ôm vừa phải để giảm áp lực lên tĩnh mạch. Nâng cao chân Bạn nên thường xuyên giữ chân ở vị trí cao để giúp máu được lưu thông về tim tốt hơn. Việc này có thể dễ dàng thực hiện như sau: Kê gối dưới phần đầu gối và cẳng chân lúc ngủ. Kê chân lên một chiếc ghế thấp lúc đang ngồi làm việc. Tập bài tập gác chân lên tường lúc đang nằm nghỉ ngơi. Điều trị bằng tiêm xơ Phương pháp này là một trong những cách Chữa suy giãn tĩnh mạch chân phổ biến hiện nay. Bác sĩ sẽ tiêm một chất gây xơ vào trong tĩnh mạch nông. Chất này gây tổn thương nội mạc và thành phần lân cận của lớp trung mạc, dẫn đến hình thành huyết khối làm tắc lòng tĩnh mạch bị suy. Mặc dù không loại bỏ triệt để nhưng điều trị tiêm xơ giúp người bệnh giảm bớt các cơn đau, đồng thời cũng khiến tình trạng phát triển chậm hơn. Phẫu thuật bằng Laser Phương pháp này sử dụng ánh sáng để làm teo các tĩnh mạch bị giãn. Laser được sử dụng đối với các bệnh nhân độ 2 trở lên. Phẫu thuật suy tĩnh mạch Phẫu thuật suy tĩnh mạch không phải là phương pháp mà ai cũng có thể áp dụng. Đối với những người mà suy giãn tĩnh mạch biến chứng quá nặng nề mà không thể chữa trị bằng phương pháp khác, bác sĩ mới quyết định phẫu thuật. 3. Lưu ý khi chữa giãn tĩnh mạch Trong quá trình điều trị suy giãn tĩnh mạch sâu, bạn nên lưu ý những điều sau: Không vận động mạnh một cách đột ngột. Tránh ngồi bắt chéo chân gây nghẽn tĩnh mạch. Tránh ăn các thực phẩm không lành mạnh, chứa nhiều dầu mỡ gây tăng huyết áp. Bám sát sự chỉ dẫn của bác sĩ.
doc_63651
bệnh phụ khoa nguy hiểm Ra khí hư màu vàng là hiện tượng khiến nhiều chị em lo lắng. Đây cũng có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh phụ khoa nguy hiểm. 1. Nguyên nhân ra khí hư màu vàng – Viêm âm đạo: Hầu như tất cả các chị em, ai cũng sẽ từng một lần mắc bệnh viêm âm đạo. Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu do nấm candida và trùng Trichomonas gây ra. Chị em bị viêm âm đạo thường ra khí hư màu vàng, màu trắng đục, mùi hôi khó chịu, ngứa vùng kín… Ra khí hư màu vàng là hiện tượng khiến nhiều chị em không khỏi lo lắng – Viêm cổ tử cung: Bệnh có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản của chị em nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Khi bị viêm cổ tử cung, chị em thường ra khí hư màu vàng hoặc xám, có lẫn mủ, có mùi hôi khó chịu, đau bụng dưới dữ dội… – Viêm lộ tuyến cổ tử cung: Bệnh thường gặp ở chị em đã từng quan hệ tình dục và trong độ tuổi sinh sản. Viêm lộ tuyến cổ tử cung thường khiến vùng kín chị em ra khí hư màu vàng hoặc trắng, có mùi hôi, đau khi quan hệ tình dục, chảy máu âm đạo bất thường, đau vùng bụng dưới, đau lưng… – Viêm vùng chậu: Đây là một bệnh phụ khoa nguy hiểm, có khả năng gây ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản của chị em nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Ra khí hư màu vàng có thể là dấu hiệu phụ khoa chị em không nên bỏ qua Viêm vùng chậu là tình trạng viêm nhiễm tại tử cung, buồng trứng, vòi trứng, bàng quang, ống dẫn trứng, nguyên nhân là do tác động của vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm gây nên. Viêm vùng chậu có 2 giai đoạn là viêm vùng chậu cấp tính và viêm vùng chậu mãn tính. – Ung thư cổ tử cung: Bệnh không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản của chị em mà thậm chí còn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Ung thư cổ tử cung thường có dấu hiệu đặc trưng là vùng kín ra khí hư màu vàng hoặc màu trắng đục, đau vùng bụng dưới, ra máu âm đạo bất thường, đau khi quan hệ… 2. Cách phòng tránh ra khí hư màu vàng – Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách, nhất là trước và sau khi quan hệ tình dục và trong những ngày kinh nguyệt. Không thụt rửa sâu vào trong vùng kín. – Chọn đồ lót đúng kích cỡ, được làm từ chất liệu thấm hút mồ hôi. – Không sử dụng các loại xà phòng, sữa tắm, dung dịch vệ sinh… có nồng độ PH cao. Nếu ra khí hư màu vàng kèm theo những triệu chứng bất thường, chị em cần nhanh chóng tới bệnh viện để tiến hành thăm khám – Không nên sử dụng băng vệ sinh hàng ngày. Thay quần lót từ 1-2 lần/ ngày. – Cần thay vệ sinh ít nhất 4 – 6 tiếng/ lần trong những ngày nguyệt san. – Quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh. Nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để tránh mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Trên đây là một số thông
doc_63652
Táo bón là trạng thái đi tiêu phân khô cứng, buồn đi mà không đi được, phải rặn mạnh, thời gian đi tiêu lâu hoặc nhiều ngày mới đi tiêu. Đây là một rối loạn tiêu hóa khá phổ biến và hầu hết ai cũng có nguy cơ gặp phải. Có một số biện pháp tự nhiên giúp làm giảm tình trạng táo bón và ngăn ngừa tái phát mà không cần phải điều trị y tế. Tuy nhiên nếu táo bón kéo dài hơn 3 tuần, nên tới bệnh viện để kiểm tra với bác sĩ để xác định nguyên nhân và có cách điều trị phù hợp. Vì táo bón kéo dài có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như bệnh trĩ, sa trực tràng, nứt kẽ hậu môn… Uống nhiều nước Mất nước là một nguyên nhân phổ biến gây táo bón. Cơ thể chúng ta cần một lượng nước đầy đủ cho sự hình thành phân. Mất nước là một nguyên nhân phổ biến gây táo bón. Cơ thể chúng ta cần một lượng nước đầy đủ cho sự hình thành phân. Quá ít nước có thể khiến phân bị cứng, khó loại bỏ. Trong điều kiện bình thường, lượng nước cần cho một kg cơ thể là 40 ml, nên một người nặng 50 kg uống 2 lít nước mỗi ngày là đủ. Tốt nhất là nên tiêu thụ đều đặn trong ngày thay vì uống tất cả cùng một lúc. Thực phẩm cũng là nguồn cung cấp nước rất tốt, đặc biệt như trái cây và rau quả có hàm lượng nước cao. Tiêu thụ đủ lượng chất xơ Ngũ cốc nguyên hạt, đậu, trái cây và rau cải là những loại thực phẩm giàu chất xơ mà những người bị táo bón có thể lựa chọn để bổ sung cho chế độ ăn uống hàng ngày. Chất xơ được ví von như cây chổi quét qua các mảnh vụn trong ruột. Nó giúp làm mềm phân, để phân có thể di chuyển dễ dàng qua đại tràng. Một người trưởng thành trung bình cần tối thiểu 25g đến 30g mỗi ngày. Thực phẩm tự nhiên là nguồn cung cấp chất xơ dồi dào cho cơ thể. Ngũ cốc nguyên hạt, đậu, trái cây và rau cải là những loại thực phẩm giàu chất xơ mà những người bị táo bón có thể lựa chọn để bổ sung cho chế độ ăn uống hàng ngày. Đồ ăn thức uống có chứa quá nhiều chất béo hoặc đường có thể góp phần dẫn tới táo bón, vì thế tốt nhất nên hạn chế. Kích thích nhu động ruột Các chuyển động khác nhau được thực hiện thông qua tập thể dục giúp xoa bóp và nhẹ nhàng di chuyển đường tiêu hóa, để phân có thể dễ dàng loại bỏ. Có hai cách để kích thích nhu động ruột. Đầu tiên là tập thể dục. Các chuyển động khác nhau được thực hiện thông qua tập thể dục giúp xoa bóp và nhẹ nhàng di chuyển đường tiêu hóa, để phân có thể dễ dàng loại bỏ. Tập thể dục cũng giúp cung cấp lượng máu tươi, oxy cần thiết cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ bài tiết phân. Phương pháp thứ hai là xoa bóp. Điều này kích thích và thư giãn các mô ruột và đường ruột, dẫn tới nhu động ruột hiệu quả hơn. Lưu ý khi sử dụng vitamin Cần lưu ý khi sử dụng vitamin bổ sung chất sắt, tránh dẫn tới táo bón. Các chất bổ sung sắt có thể gây táo bón. Tình trạng này thường gặp ở phụ nữ có thai khi bắt đầu uống bổ sung vitamin. Nếu đúng như vậy, hãy chuyển sang dùng vitamin có nồng độ sắt thấp, cơ chế giải phóng chậm hoặc không có chất sắt. Ăn nhiều thịt nạc và rau xanh lá để giữ lượng sắt ở mức an toàn, vừa đủ.
doc_63653
Sỏi thận là căn bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam khi số ca mắc chiếm 2 - 3% tổng số bệnh nhân nhập viện. Để điều trị, hiện nay đã có phương pháp tán sỏi thận qua da - một kỹ thuật nội soi mới, giúp hạn chế xâm lấn tối thiểu ở phẫu thuật. 1. Một số thông tin về bệnh sỏi thận Sỏi thận là viên sỏi hình thành từ muối khoáng và axit và tồn tại bên trong thận. Về cơ bản, sỏi thận hình thành do các chất khoáng có trong nước tiểu kết tinh, dần dần bồi tụ tạo thành. Khi những viên sỏi di chuyển sẽ gây đau đớn cho người bệnh, cơn đau thường bắt đầu ở phía sau lưng dưới xương sườn, di chuyển dần tới bụng sau đó đến háng, khi sỏi thận đi qua đường tiết niệu, những cơn đau sẽ thay đổi. Kiểm tra và chẩn đoán bệnh Xét nghiệm máu: Kết quả biểu hiện các vấn đề y tế, theo dõi sức khỏe thận, lượng canxi dư thừa hoặc mức acid uric trong máu. Xét nghiệm nước tiểu: Các xét nghiệm nước tiểu như nước tiểu 24 giờ có thể cho thấy cơ quan bào tiết có quá nhiều khoáng chất hình thành sỏi hoặc quá ít chất ức chế sỏi hay không. Kiểm tra hình ảnh: Hình ảnh chụp kiểm tra như vi tính cắt lớp (CT) hoặc X quang có thể hiển thị hình ảnh sỏi ở đường tiết niệu. Phân tích sỏi: Việc đi tiểu qua bộ lọc bắt sỏi có thể giúp thu thập được sỏi để xét nghiệm, các đặc điểm của sỏi sau khi phân tích được sử dụng để xác định nguyên nhân và kế hoạch điều trị. Phương pháp điều trị Phương pháp điều trị sỏi thận sẽ thay đổi tùy theo nguyên nhân gây sỏi. Điều trị sỏi nhỏ: Uống nhiều nước, từ khoảng 2 - 3 lít mỗi ngày để tăng khả năng đào thải sỏi qua đường tiết niệu. Uống thuốc giảm đau để giảm nhẹ các cơn đau khi sỏi nhỏ đi qua như Ibuprofen, Acetaminophen,… Uống thuốc giãn cơ trơn để sỏi nhỏ dễ thoát ra khỏi niệu quản. Điều trị sỏi lớn: Phá vỡ sỏi bằng sóng âm: Đây là phương pháp tán sỏi thận qua da. Là kỹ thuật sử dụng sóng âm để tạo ra dao động và phá vỡ sỏi thành mảnh nhỏ, sỏi sau đó sẽ đi ra ngoài được qua nước tiểu. Đây là kỹ thuật có thể gây đau, vì vậy có thể sử dụng thuốc giảm đau hoặc gây mê. Phẫu thuật loại bỏ sỏi: Thông qua một đường rạch ở lưng, bác sĩ sẽ trực tiếp lấy sỏi ra khỏi thận. Phẫu thuật này được thực hiện khi phương pháp tán sỏi thận ngoài da thực hiện không thành công hoặc sỏi có kích thước quá lớn. Loại bỏ sỏi bằng phương pháp nội soi: Thông qua một ống nhỏ là ureteroscopy được trang bị máy ảnh, ống nhỏ sẽ được đưa qua niệu đạo và bàng quang để đến niệu quản và đến sỏi. Các công cụ có thể bẫy sỏi hoặc phá vỡ sỏi thành mảnh nhỏ. Phẫu thuật tuyến cận giáp: Tuyến cận giáp hoạt động quá mức, sản xuất quá nhiều hormon tuyến cận giáp cũng có thể tạo ra sỏi canxi. Một khối u lành tính nhỏ có thể xuất hiện ở một trong 4 tuyến cận giáp. Phẫu thuật khối u tuyến cận giáp có thể ngăn ngừa tình trạng này. Tán sỏi ngoài cơ thể, sóng có thể gây ra tiểu máu, bầm tím trên lưng hoặc bụng, chảy máu quanh thận và các cơ quan lân cận khác và khó chịu như là các mảnh đá đi qua đường tiết niệu. 2. Về phương pháp tán sỏi thận qua da Phương pháp tán sỏi thận ngoài da là phương pháp gây ra rất ít sang chấn hoặc không gây ra, và được sử dụng rất rộng rãi trong những năm gần đây. Phương pháp này được thực hiện dựa trên sóng xung động được tạo ra từ hệ thống điện áp hoặc điện từ. Vị trí của sỏi được xác định qua hình ảnh X-quang hoặc siêu âm, sau đó sóng xung động sẽ tập trung vào vị trí của sỏi với một áp lực cao, trong mức 800 - 1.000 bares để phá vỡ hoặc làm vụn viên sỏi, mảnh sỏi nhỏ sẽ theo bài tiết và đi ra ngoài theo tự nhiên. Tán sỏi thận ngoài da có thể gây tiểu máu, gây bầm tím ở lưng hoặc bụng, chảy máu quanh thận cũng như một số cơ quan khác. Cảm giác như mảnh đá đi qua đường tiết niệu cũng xuất hiện. Đối tượng chỉ định: Phương pháp này sử dụng cho sỏi có đường kính >2cm và không quá rắn. Bệnh nhân không mắc bệnh nhiễm trùng ở đường tiết niệu. Bệnh nhân không mắc các bệnh về máu, không đang trong quá trình điều trị có sử dụng thuốc chống đông máu. Có đường tiết niệu bình thường. Đối tượng chống chỉ định: Bị rối loạn đông máu đã được điều trị nhưng không có hiệu quả. Mắc bệnh tăng huyết áp hoặc tiểu đường nhưng chưa được điều trị ổn định. Nhiễm khuẩn tiết niệu. Có những bất thường về những mạch máu ở trong thận. Sỏi thận trên nền thận có nhu mô còn mỏng. Bệnh nhân mắc các bệnh khác như hô hấp, tim mạch ảnh hưởng đến việc gây mê hoặc gây tê. Biến chứng có thể xảy ra sau khi thực hiện kỹ thuật: Chảy máu. Thủng hệ thống đài bể thận. Sốc nhiễm trùng. Tổn thương cơ quan lân cận như phổi - màng phổi, đại tràng, tá tràng, gan, lách,… 3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tán sỏi thận qua da Ưu điểm Ít gây đau: So với phương pháp mổ thông thường qua đường rạch dài ở bụng, kỹ thuật tán sỏi qua da chỉ cần vết rạch nhỏ khoảng 0.6 cm ở lưng để thực hiện nên sẽ ít gây đau đớn cho bệnh nhân hơn. Xử lý sạch 100% sỏi thận: Là phương pháp có thể kiểm tra toàn bộ đài bể thận và niệu quản nên không để sót sỏi. Ít gây tổn hại đến thận: Phương pháp tán sỏi qua da gây ảnh hưởng rất ít đến các chức năng của thận với mức chỉ khoảng 1%, thay vì phẫu thuật bình thường có thể ảnh hưởng mức lớn hơn rất nhiều đến chức năng của thận do đường rạch trên nhu mô thận. Hạn chế được tối đa các biến chức trong và sau khi mổ: So với phẫu thuật thông thường, tán sỏi qua da có thể giảm tối đa nguy cơ nhiễm trùng. Tiết kiệm thời gian và tiền bạc: Là phương pháp ít gây đau nên bệnh nhân sau khi được tán sỏi không cần phải nằm viện quá lâu, có thể sớm quay lại với đời sống sinh hoạt hằng ngày. Nhược điểm Chi phí thực hiện khá cao: Với việc sử dụng vật tư gồm bộ nong thận, amplatz, catheter niệu quản và một số thiết bị khác, kỹ thuật tán sỏi qua da đòi hỏi chi phí cao hơn so với phương pháp mổ thông thường. Đòi hỏi mức đào tạo của bác sĩ: Để đảm bảo có thể thực hiện tốt, bác sĩ cũng như kíp mổ cần được đào tạo bài bản, rèn luyện tốt về kỹ thuật và chiến thuật để đạt hiệu quả cao.
doc_63654
Bệnh trĩ mặc dù không đe dọa trực tiếp tới sức khỏe nhưng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Đối với mỗi bệnh nhân, tình trạng trĩ sẽ phát triển ở nhiều mức độ khác nhau, điều quan trọng là chúng ta nắm được các giai đoạn bệnh trĩ và cách điều trị phù hợp. 1. Nguyên nhân gây trĩ Có nhiều yếu tố thuận lợi góp phần hình thành trĩ (táo bón kinh niên, hội chứng lỵ, tăng áp lực ổ bụng do các nguyên nhân u bướu đại trực tràng,…). Và một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh trĩ là do mọi người lười vận động, chỉ ngồi hoặc là đứng trong một thời gian dài. Các số liệu thống kê cho thấy phần lớn bệnh nhân trĩ là nhân viên văn phòng - những người phải ngồi làm việc cả ngày. Nếu không vận động thường xuyên, máu sẽ rơi vào tình trạng lưu thông kém, hậu quả mạch máu tắc nghẽn nghiêm trọng, thúc đẩy quá trình phát triển búi trĩ. Khi phát hiện bị trĩ, mọi người cần xác định giai đoạn bệnh trĩ và cách điều trị phù hợp, hiệu quả. Bên cạnh đó, thói quen ăn uống không điều độ được cho là nguyên nhân phổ biến gây trĩ. Người trẻ thời nay rất chuộc các món ăn nhiều dầu mỡ, đồ có nhiều tinh bột hoặc các món cay, bằng chứng là họ thường đi thưởng thức đồ ăn nhanh, một số loại mì cay… Đặc biệt, mọi người thường bỏ qua thói quen bổ sung chất xơ cho cơ thể, không đảm bảo đầy đủ dưỡng chất cần thiết và gây táo bón. Nếu tình trạng này xảy ra trong một thời gian dài, chắc chắn bạn có nguy cơ mắc bệnh trĩ rất cao. Một số yếu tố khác làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ như: tâm lý căng thẳng trong thời gian dài và gây ra áp lực đối với hệ tiêu hóa, không bổ sung đủ nước cho cơ thể hoặc do đặc thù công việc,… 2. Tìm hiểu về các giai đoạn bệnh trĩ và cách điều trị phù hợp Trên thực tế, bệnh trĩ phát triển qua nhiều giai đoạn với các triệu chứng khác nhau, dựa vào đó, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị hợp lý nhất. Nếu phát hiện và chữa bệnh càng sớm, khả năng bình phục của bệnh nhân sẽ càng cao, đồng thời cuộc sống sinh hoạt cũng không bị ảnh hưởng quá nhiều. Chính vì thế mọi người nên chủ động tìm hiểu và nắm được giai đoạn bệnh trĩ và cách điều trị phù hợp. 2.1. Trĩ cấp độ 1 Số lượng bệnh nhân bị trĩ cấp độ 1 chiếm tỷ lệ tương đối cao, do các búi trĩ mới hình thành nên kích thước còn nhỏ và nằm hoàn toàn trong ống hậu môn, hầu như không ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt của bệnh nhân. Do các triệu chứng trong giai đoạn này không quá nghiêm trọng, chính vì thế chúng ta hay chủ quan và bỏ qua việc theo dõi. Thông thường, bệnh nhân trĩ độ 1 sẽ thấy triệu chứng như: thường không có lẫn máu khi đi đại tiện, Chỉ thấy căng tức, đau hậu môn khi đi đại tiện. 2.2. Trĩ độ 2 Sang tới giai đoạn 2, các triệu chứng bệnh dần trở nên rõ ràng hơn, cụ thể búi trĩ phát triển với kích thước lớn và có xu hướng lòi ra bên ngoài và có thể tự co vào lại được. Điều này khiến hậu môn trở nên sưng tấy và gây đau, khó chịu cho người bệnh mỗi khi đi đại tiện hoặc ngồi quá lâu,… Ngoài ra, một số bệnh nhân còn phải đối mặt với tình trạng viêm nhiễm hậu môn, ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày. So với trĩ độ 1, bước sang giai đoạn 2, hiện tượng chảy máu khi đi đại tiện ngày càng nghiêm trọng hơn. Đó là lý do vì sao mọi người nên nắm được các giai đoạn bệnh trĩ và cách điều trị phù hợp. Nhìn chung, phương pháp điều trị cho bệnh nhân trĩ ở cấp độ 1, 2 tương đối giống nhau. Mục đích chính là kiểm soát sự phát triển của búi trĩ, tránh để bệnh tiến triển nặng hơn, ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh và gây khó khăn cho việc điều trị. Bên cạnh điều trị bằng thuốc, mọi người nên thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày lành mạnh hơn. Trong đó, chúng ta cần quan tâm tới chế độ ăn uống hàng ngày, bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ để hạn chế tình trạng táo bón. Ngoài ra, mọi người nhớ uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày, đây là thói quen cực kỳ tốt song chúng ta luôn bỏ qua. 2.3. Trĩ cấp độ 3 Trĩ độ 3 là giai đoạn bệnh chuyển biến và tình trạng ngày một nghiêm trọng hơn, người bệnh cảm nhận rõ ràng cơn đau, khó chịu ở hậu môn do sưng viêm. Không chỉ khi ngồi hoặc đi đại tiện, chúng ta còn phải đối mặt với cơn đau ngay cả khi sinh hoạt, vận động hàng ngày. Đặc biệt, trong giai đoạn này búi trĩ phát triển khá lớn và chúng bị đẩy ra bên ngoài rất dễ dàng. Khi búi trĩ sa ra ngoài cần nằm nghỉ 1 thời gian , hoặc dùng tay đẩy vào. Đây là điểm khác biệt lớn nhất nếu so với bệnh nhân trĩ độ 2 mà bạn cần biết khi nghiên cứu giai đoạn bệnh trĩ và cách điều trị phù hợp. Tình trạng chảy máu khi đi đại tiện cũng khá nghiêm trọng, đồng thời bệnh nhân thấy ngứa rát liên tục ở các búi trĩ. Nguyên nhân là do phân, dịch nhầy và máu bám vào búi trĩ và gây viêm nhiễm nặng. 2.4. Trĩ cấp độ 4 Nếu tìm hiểu kỹ về giai đoạn bệnh trĩ và cách điều trị phù hợp, mọi người đều biết trĩ độ 4 là giai đoạn bệnh nặng nhất. Lúc này, tình trạng sa búi trĩ xảy ra thường xuyên, kể cả khi bạn hắt hơi, ho hay vận động nhẹ và chúng ta rất khó có thể nhét chúng vào. Điều này dẫn tới nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày, bệnh nhân luôn cảm thấy khó chịu, đau rát ở khu vực hậu môn. Nghiêm trọng hơn, nhiều người phải đối mặt với các triệu chứng như: nứt kẽ hậu môn hoặc hoại tử,… Ở giai đoạn 3 và 4, bác sĩ sẽ tập trung điều trị giúp giảm tình trạng đau rát và kiểm soát viêm nhiễm cho người bệnh. Thông thường, tùy từng mức độ và tình trạng biến chứng để có can thiệp điều trị hợp lý. Đối với độ 3 - 4 thường xem xét để điều trị ngoại khoa. Bên cạnh đó, bệnh nhân vẫn cần duy trì thói quen sinh hoạt điều độ, lành mạnh để bệnh không phát triển theo hướng xấu đi. Một bí quyết nhỏ dành cho bệnh nhân đó là ngâm hậu môn với nước ấm mỗi ngày, thói quen này sẽ giúp chúng ta cải thiện phần nào tình trạng bệnh. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp mọi người hiểu hơn về các giai đoạn bệnh trĩ và cách điều trị phù hợp. Để tình trạng bệnh không diễn biến xấu đi, chúng ta nên theo dõi và điều trị tích cực ngay từ những giai đoạn đầu tiên.
doc_63655
nghén ngọt ở phụ nữ mang thai là tình trạng khẩu vị mẹ bầu chỉ ưa các đồ ăn ngọt chứa nhiều đường tự nhiên hoặc tổng hợp như: bánh kẹo ngọt, socola, nho, bánh kem,... . Nguyên nhân do sự thay đổi hormone và nội tiết tố mạnh mẽ khi mang thai, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và khẩu vị ăn. Trong khi nhiều phụ nữ mang thai thèm chua, ốm nghén chán ăn thì có tới 40% trường hợp thai phụ bị nghén đồ ngọt. Như vậy, nghén đồ ngọt là một trong các tình trạng khá thường gặp ở phụ nữ mang thai. Thông thường sau khi hết tam cá nguyệt thứ nhất, tình trạng nghén ngọt sẽ giảm dần và biến mất. Đồ ăn ngọt thường dễ gây kích thích vị giác, giúp bà bầu có tinh thần thoải mái, sảng khoái hơn. Tuy nhiên ở nhiều mẹ bầu nghén đồ ngọt, họ chỉ thích và chỉ ăn các thức ăn ngọt, các loại thực phẩm khác không hợp khẩu vị nữa. Vì thế nghén đồ ngọt khi mang thai là hết sức bình thường, giúp mẹ bầu có thể ăn uống ngon miệng hơn, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho mẹ và bé. Tuy nhiên ngoài thức ăn ngọt, nếu không bổ sung cân bằng các dưỡng chất khác hoặc ăn ngọt quá đà thì sẽ gây nhiều tác hại. Theo các nghiên cứu, trung bình 7 phụ nữ mang thai lại có một người mắc tiểu đường thai kỳ. Đây là tình trạng đường huyết tăng cao trong suốt thời gian mang thai, một phần do tăng tiết insulin để cung cấp đủ năng lượng và dinh dưỡng cho thai nhi, một phần do chế độ ăn của mẹ bầu. Đó là lý do tại sao những bà bầu bị nghén đồ ngọt có nguy cơ cao bị tiểu đường thai kỳ. Nhiều trường hợp phụ nữ mang thai có chế độ ăn uống lành mạnh, sức khỏe tốt song khẩu vị khi mang thai thay đổi, nghén ngọt khiến họ thích và ăn nhiều thực phẩm chứa đường. Do lượng đường hấp thụ không được kiểm soát lại chứa nhiều đường tinh chế dễ gây tiểu đường thai kỳ. Việc tiêu thụ quá nhiều đồ ăn ngọt không những gây tiểu đường cho mẹ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Đường dư trong máu mẹ được chuyển qua nhau thai, tiếp tục làm tăng glucose trong máu thai nhi. Kết quả cơ thể trẻ tăng tiết insulin để chuyển hóa lượng đường lớn này, khiến bé phát triển lớn hơn, gây nhiều nguy hiểm và biến chứng sinh nở. Tiểu đường thai kỳ khiến thai phụ phải đối mặt với nhiều biến chứng sức khỏe nguy hiểm như: sản giật, tiền sản giật, cao huyết áp, sinh non, đa ối,… Với thai nhi, tiểu đường thai kỳ làm tăng tỉ lệ rối loạn tăng trưởng, dị tật thai, chết lưu đột ngột, sảy thai,… Bên cạnh đó, nghén ngọt cũng làm tăng nguy cơ béo phì cho mẹ, cản trở sự phát triển não của thai nhi. Nghén đồ ngọt nếu không kiểm soát chế độ ăn tốt sẽ gây rất nhiều hệ lụy sức khỏe. Ở người bị nghén ngọt, đồ ăn ngọt chứa nhiều đường là thực phẩm hàng đầu họ thèm và muốn ăn. Vì thế không nên cắt bỏ hoàn toàn thực phẩm ngọt trong chế độ dinh dưỡng của mẹ bầu, song cần kiểm soát lượng đường phù hợp vừa tốt cho sự phát triển của bé, vừa kích thích sự thèm ăn của mẹ. Khi xây dựng chế độ ăn cho thai phụ bị nghén ngọt, cần lưu ý một số vấn đề sau: - Thai phụ có thể ăn các món bánh quy, bánh kem, kẹo,… khi bị nghén ngọt nhưng lưu ý không ăn quá nhiều mỗi lần và tối đa 2 lần/ngày. - Nên ăn hoa quả ngọt thay cho các loại thực phẩm ngọt chế biến sẵn chứa nhiều đường tổng hợp, đường hóa học như. - Ăn nhiều hoa quả, rau xanh, thực phẩm tốt như: Sữa chua, táo xanh, nho, đậu nành, dâu,… - Chia nhỏ các bữa ăn chính trong ngày kể cả đồ ăn ngọt để đường huyết sau khi ăn không tăng cao đột ngột. - Cố gắng ăn kết hợp với nhiều loại thức ăn cung cấp đa dạng, đầy đủ chất dinh dưỡng khác nhau như đạm hay chất xơ, đường tự nhiên trong rau củ quả. - Chồng và gia đình nên động viên chia sẻ với mẹ bầu tránh căng thẳng, stress, việc giữ một tinh thần hạnh phúc, sảng khoái cũng giúp giảm nhu cầu ăn đồ ngọt. Ở phụ nữ mang thai bị béo phì, thừa cân thì cần thực hiện một chế độ ăn lành mạnh, kiểm soát tốt cả lượng đường và carbohydrate nạp vào cơ thể để ngăn ngừa tiểu đường thai kỳ. Bên cạnh đó cần thường xuyên khám sức khỏe định kỳ, kiểm tra đường huyết cũng như khám xét nghiệm thai để phát hiện sớm bất thường. Nếu mẹ bầu bị “nghiện” đồ ăn ngọt từ trước, nhu cầu ăn đồ ngọt trong thai kỳ tăng gấp 2 - 3 lần không thể kiểm soát thì có thể liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và can thiệp kịp thời. Thai kỳ là quãng thời gian quan trọng giúp bé được chào đời khỏe mạnh và có một cuộc đời tốt đẹp, vì thế mẹ bầu nên thực hiện chế độ ăn uống, nghỉ ngơi nghiêm túc.
doc_63656
Chụp Xquang tuyến vú đã được chứng minh có thể phát hiện bệnh sớm và có lợi cho phụ nữ từ 50 tuổi trở lên, những người có nguy cơ trung bình mắc bệnh ung thư vú. Tuy nhiên, kết quả khả quan này không dành cho phụ nữ có nguy cơ cao của bệnh. Các nhà nghiên cứu cho biết, bức xạ từ các đợt kiểm tra có thể đặc biệt có hại cho phụ nữ mang gen đột biến khiến họ có nguy cơ cao hơn đối với căn bệnh này. Ngoài ra, phụ nữ có gen đột biến BRCA1 hoặc BRCA2 nên được chụp bằng MRI vì cách này không liên quan đến bức xạ. Những phụ nữ có gen đột biến này có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao gấp 5 lần so với phụ nữ có gen bình thường khi kiểm tra tuyến vú bằng cách chụp Xquang. Phụ nữ có các đột biến di truyền có thể nhạy cảm rất nhiều với bức xạ bởi vì các gen không thể “sửa chữa” AND khi bị bức xạ như những gen thường. Từ đó, tăng nguy cơ ung thư. Các nhà nghiên cứu châu Âu đã theo dõi gần 2.000 phụ nữ trên 18 tuổi với một trong các loại gen đột biến ở Anh, Pháp và Hà Lan. Khoảng 850 phụ nữ này sau đó đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú. Gần một nửa trong số họ đã chụp Xquang trong khi 1/3 đã có ít nhất một lần chụp Xquang tuyến vú, ở độ tuổi trung bình 29. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng, cứ 100 phụ nữ trong độ tuổi 30 với gen đột biến sẽ có 9 người phát triển ung thư vú ở tuổi 40. Các nhà nghiên cứu nhận thấy, phụ nữ từng chịu bức xạ ngực ở độ tuổi 20 tăng 43% nguy cơ mắc ung thư vú so với những người phụ nữ không có bức xạ ngực ở tuổi đó. Bất kỳ tiếp xúc trước 20 tuổi dường như làm tăng nguy cơ 62%. Bức xạ sau tuổi 30 dường như không ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú.
doc_63657
Trước đây, để thắt ống phúc tinh mạc điều trị thoát vị bẹn cho trẻ, các bác sĩ thường phải mổ mở. Tuy nhiên, phương pháp này thường khiến bệnh nhi đau đớn, diện xâm lấn rộng hơn và để lại sẹo. Khỏi hoàn toàn thoát vị bẹn chỉ sau 30 phút phẫu thuật nội soi, ít đau Theo lời kể của chị Nguyễn Phương Liên (35 tuổi, ở Yên Bái) là mẹ của bệnh nhi nam T. B. S. , 7 tuổi ở Yên Bái: "Từ khi sinh ra gia đình phát hiện bộ phận sinh dục của cháu bất thường, khi đi khám thì được biết cháu mắc thoát vị bẹn bẩm sinh. Khoảng 1 năm nay, cháu xuất hiện khối phồng phía bẹn phải, khối tăng kích thước khi chạy nhảy và mất đi khi nằm nghỉ. Th S. BS Đặng Văn Quân - Khoa Ngoại Tổng hợp tiếp nhận ca bệnh và trực tiếp khám, chỉ định xét nghiệm, siêu âm, chụp X-quang trước khi tiến hành phẫu thuật. Kết quả cho thấy vị trí ống bẹn phải có lỗ thoát vị. Đội ngũ bác sĩ tại Khoa Ngoại nhanh chóng hội chẩn chuyên khoa và chẩn đoán bệnh nhân S. , bị thoát vị bẹn phải, đồng thời bác sĩ chỉ định phẫu thuật bằng phương pháp nội soi một lỗ thắt ống phúc tinh mạc cho bệnh nhi. Ca phẫu thuật diễn ra thành công chỉ sau 30 phút, ống phúc mạc tinh được thắt lại. Bác sĩ Quân cùng ekip đã tiến hành mổ nội soi qua một lỗ nhỏ ở rốn, đây là vị trí có sẹo tự nhiên của cơ thể đảm bảo thẩm mỹ cho bệnh nhân. Tại đây, bác sĩ đặt dụng cụ quan sát và hỗ trợ cuộc mổ. Từ bên ngoài, bác sĩ sử dụng một loại kim đặc biệt đi xuyên qua thành bụng khâu từ bên ngoài chỗ thoát vị vào bên trong cơ thể. BS Đặng Văn Quân: "Phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị thoát vị bẹn cho trẻ em không để lại sẹo mổ là kỹ thuật lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam. Phương pháp tiên tiến nhất mà các nước đang áp dụng trong nội soi thoát vị bẹn cho trẻ em là hai lỗ, song cách này vẫn có hai vết mổ và để lại sẹo. Tuy nhiên với phương pháp phẫu thuật nội soi một lỗ, khi đưa camera vào nội soi, phẫu thuật viên có thể quan sát trực tiếp cả 2 vị trí bẹn để phát hiện và loại trừ sớm nguy cơ trẻ bị thoát vị cả 2 bên. Điều này đặc biệt quan trọng khi tỷ lệ trẻ sau mổ thoát vị bẹn 1 bên có thể bị cả bên kia chiếm tới 10-13%". Bác sĩ Quân nhấn mạnh, trước kia khi chưa có phương pháp mổ hiện đại này, bác sĩ phẫu thuật mổ mở truyền thống, hoặc mổ nội soi ba lỗ gây đau đớn, lâu hồi phục và nhiều nguy hiểm hơn cho bệnh nhân. Phương pháp phẫu thuật này được coi là có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn các phương pháp truyền thống như: mang tính thẩm mỹ cao hơn với vết rạch nhỏ; mất máu ít, nguy cơ nhiễm trùng thấp; thời gian nằm viện sau phẫu thuật của người bệnh được rút ngắn; có thể phát hiện trẻ có nguy cơ bị thoát vị bẹn bên đối diện và thực hiện phẫu thuật luôn nếu có thoát vị. , cho biết: "Trước khi phẫu thuật gia đình cũng lo lắng, tuy nhiên chúng tôi được bác sĩ động viên và chấn an tinh thần rất nhiều. Sau 30 phút chờ đợi, bác sĩ thông báo ca phẫu thuật thành công hai vợ chồng tôi vô cùng phấn khởi. Hơn nữa, cháu S. , hồi phục khá nhanh, 4 tiếng sau phẫu thuật cháu tỉnh táo và ăn được nhiều". Bác sĩ ngoại khoa chia sẻ cách phát hiện thoát vị bẹn ở trẻ nhỏ Thoát vị bẹn là một bệnh lý bẩm sinh khá phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nguyên nhân là do sự tồn tại của ống phúc tinh mạc ở trẻ nam (hoặc ống Nuck ở trẻ nữ), đáng lẽ các ống này phải được đóng kín trước khi sinh, khi đường kính ống này đủ lớn để các tạng trong ổ bụng (ruột, mạc nối lớn, buồng trứng/phần phụ) có thể chui qua đó xuống bẹn và bìu gây thoát vị bẹn. Cha mẹ cần biết những kiến thức cơ bản về bệnh để có thể chẩn đoán và điều trị bệnh cho trẻ. Bệnh thoát vị bẹn có thể phát hiện được bằng mắt thường như khi chăm sóc trẻ thấy một khối phồng (khối thoát vị) tại vùng bẹn bìu ở trẻ trai và tại vùng bẹn môi lớn của bé gái. Khối phồng này thường xuất hiện to hơn khi trẻ ho, khóc, rặn khi đi đại tiện hay sau những vận động mạnh như chạy nhảy, tập thể dục,... lúc trẻ nghỉ ngơi hay nằm thì khối thoát vị có thể tự chui vào ổ bụng trở lại, khối phồng xẹp đi, vùng bẹn của trẻ trở lại như bình thường. Bệnh chiếm 0,8 - 4,4% bệnh lý ở trẻ em. Ở trẻ sinh non tần suất cao hơn chiếm tới 30% tùy theo tuổi thai và gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái (từ 3-10 lần). Bác sĩ Quân chia sẻ: "Thoát vị bẹn ở trẻ em là bệnh lý bẩm sinh, không tự hết, nếu không điều trị sẽ xảy ra biến chứng nghẹt dẫn đến các hậu quả như: Ruột, buồng trứng trong ổ bụng có thể chui vào ống phúc tinh mạc gây nghẹt dẫn đến hoại tử ruột, buồng trứng nếu không được mổ kịp thời. Hoặc trẻ trai có thể bị tổn thương tinh hoàn do mạch máu nuôi tinh hoàn bị chèn ép do nội tạng bị nghẹt". Qua đây, bác sĩ khuyến cáo tới các bậc phụ huynh khi thấy con có khối phồng vùng bẹn sờ thấy căng cứng, trẻ kêu đau và khóc không muốn cho ba mẹ động thì cần đưa trẻ đi khám ngay để có phương pháp xử trí kịp thời.
doc_63658
Nước là thành phần không thể thiếu đối với sức khỏe và cuộc sống của mỗi người. Đặc biệt, đối với mẹ bầu sau sinh nước đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tiết sữa và hạn chế tình trạng táo bón. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia khuyến cáo rằng việc uống nước đá là không tốt, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ bầu. 1. Thai phụ mới sinh có được uống nước đá không Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào cho rằng việc uống nước đá sau khi sinh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé. Thậm chí, có thể nói những thông tin truyền tai nhau về việc uống nước đá khiến quá trình hồi phục sức khoẻ của thai phụ diễn ra chậm và khó khăn hơn chưa chắc đã đúng. Đồng thời, việc uống nước đá cũng không có khả năng làm thay đổi nhiệt độ sữa mẹ. Cho dù bạn uống nước nhiệt độ cao hay thấp thì cơ thể bạn vẫn luôn ổn định trong nhiệt độ nhất định và cũng giữ sữa trong phạm vi nhiệt độ đó. Không chỉ thế, các dinh dưỡng và kháng thể trong sữa cũng được bảo toàn để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng cho bé. Vậy thì, sau khi sinh mẹ bầu vẫn được các bác sĩ khuyến cáo nên sử dụng nước ấm hoặc nước để ở nhiệt độ phòng vì: Nước ấm giúp đẩy nhanh quá trình phục hồi của cơ thể, giúp tử cung sớm co lại kích thước ban đầu. Sau khi sinh, sức đề kháng của bà bầu bị suy giảm. Vì thế, uống nước đá sẽ dễ khiến mẹ bị viêm họng hay cảm lạnh. Khi mẹ bị cảm lạnh thì rất dễ lây cho bé thông qua tiếp xúc gần hoặc đường sữa. Sự thay đổi nội tiết tố trong quá trình mang thai khiến men răng của mẹ bầu bị suy yếu. Điều này có thể dễ dàng nhận biết khi uống nước đá mẹ thường có cảm giác ê buốt. Uống nước đá còn khiến các dây thần kinh ê buốt, dẫn đến tình trạng đau đầu. Việc uống nước đá có thể khiến mẹ bầu sau sinh dễ gặp các vấn đề về đường hô hấp như viêm họng, hoặc đường tiêu hoá như lạnh bụng, tiêu chảy,... 2. Thai phụ sau sinh bao lâu được uống nước đá Thông thường, sau khoảng 1 tháng thì sức khỏe mẹ bầu đã gần như hồi phục và có thể trở lại cuộc sống sinh hoạt giống như người khác, bao gồm cả việc uống nước đá và đồ lạnh. Mặc dù vậy, để hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu có thể xảy ra thì sau 2 - 3 tháng sau sinh mẹ mới được uống nước đá. Tuy nhiên, nước là thành phần không thể thiếu được đối với quá trình sản xuất sữa mẹ và hạn chế tình trạng táo bón. Để đảm bảo cung cấp lượng sữa cần thiết cho bé, mỗi ngày mẹ bầu nên uống từ 10 - 12 ly, tương đương 1.5 - 2l nước. Trong những ngày nắng nóng, mẹ không muốn uống nước nóng, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa mẹ, không đáp ứng đủ nhu cầu cho bé. Vì thế, nếu như quá thèm, mẹ có thể uống nước đá nhưng cần lưu ý những điều sau: Uống nước ở nhiệt độ vừa phải, không quá lạnh, hạn chế uống vào buổi sáng. Không nên uống nước đá quá thường xuyên, vẫn nên ưu tiên sử dụng nước ấm hoặc nước có nhiệt độ phòng. Không uống nước đá khi cơ thể đang ốm đau, mệt mỏi. Hạn chế dùng nước đá trong thời tiết lạnh hoặc khi đang mở điều hoà. Nếu sau khi uống nước đá cơ thể gặp các vấn đề về sức khỏe thì không nên uống nữa. Hãy sử dụng đá được làm từ nguồn nước sạch, không sử dụng đá của hàng quán bên ngoài. Trong trường hợp sinh mổ, mẹ bầu sẽ không được uống hay sử dụng bất kỳ thứ gì nếu không được sự cho phép của bác sĩ. Về việc sau sinh bao lâu được uống nước đá ở mỗi người là không giống nhau, nếu thể trạng tốt thì có thể được uống sớm. Tuy nhiên, để đảm bảo quá trình hồi phục được diễn ra thuận lợi nhất có thể, mẹ bầu nên hạn chế uống nước đá và ưu tiên sử dụng nước ấm và nước có nhiệt độ phòng. 3. Lời khuyên về việc bổ sung nước cho mẹ bầu sau sinh Ngoài việc quan tâm đến vấn đề sau sinh bao lâu được uống nước đá thì mẹ bầu cũng nên chú ý đến những điều sau: Uống đủ nước Uống đủ nước là điều cần thiết để giúp các hoạt động sống của cơ thể diễn ra nhịp nhàng, thuận lợi. Tuy nhiên, mỗi người thì có một nhu cầu uống nước khác nhau. Vì thế, việc xác định nhu cầu bổ sung nước là điều cần thiết. Chẳng hạn, sau khi sinh, mẹ bầu không chỉ bổ sung nước cho bản thân mà còn phải sản xuất sữa cho em bé. Do đó, mỗi ngày, mẹ bầu cần uống ít nhất 12 - 13 cốc nước lọc. Thiết lập thói quen uống nước Không chỉ sau khi sinh, mẹ cũng nên thiết lập và duy trì thói quen uống đủ nước để có một cơ thể khỏe mạnh. Trong đó, ngoài uống nước mẹ nên cung cấp cho cơ thể hoa quả và rau củ mỗi ngày. Đồng thời, mẹ bầu cần phải ăn đầy đủ và cân đối 4 nhóm thực phẩm cần thiết. Hạn chế để cơ thể bị mất nước Để thức ăn có thể được tiêu hoá tốt hơn, trước và trong các bữa ăn bạn có thể uống vài ngụm nước. Tương tự như thế, để hạn chế tình trạng mất nước, mẹ cũng nên bổ sung nước trước và sau khi tập thể dục hoặc làm các công việc cần nhiều sức lực. Tuy nhiên, có một lưu ý nhỏ là sau khi vận động mạnh mẹ không được uống nước đá để hạn chế sốc nhiệt. Hy vọng với những thông tin trên đã có thể phần nào giúp mẹ tìm ra câu trả lời cho vấn đề sau sinh bao lâu được uống nước đá. Có thể thấy rằng, việc uống nước đá là không tốt cho việc hồi phục sức khỏe sau sinh, thế nên mẹ bầu nên hạn chế uống. Ngoài ra, nếu thèm quá mẹ bầu có thể uống nước lạnh nhưng không quá lạnh và không uống thường xuyên.
doc_63659
Ngà răng là một lớp cứng, dày, là phần chủ yếu chiếm khối lượng và thể tích của răng, tạo nên hình dạng răng. Ở một người có tình trạng răng miệng tốt thì ngà răng sẽ không bị lộ ra ngoài mà nằm dưới lớp men răng, được men răng che phủ hoàn toàn. Ngà răng không bị lộ ra ngoài và được men răng che phủ hoàn toàn Do nhiều nguyên nhân khác nhau như thói quen ăn uống, sinh hoạt, vận động…men răng bị mất đi để lộ lớp ngà ra ngoài gây nên hiện tượng nhạy cảm ngà răng. Khi mắc bệnh lý này, ống thần kinh phải tiếp xúc trực tiếp với những tác nhân bên ngoài gây kích thích dây thần kinh, tạo nên những cơn ê buốt khó chịu. 3. Nguyên nhân ngà răng nhạy cảm 3.1 Do ăn thực phẩm chứa axit Việc thường xuyên ăn những loại thực phẩm, đồ uống có hàm lượng axit cao như xoài, cam, quýt, dưa chua, trà….có thể khiến cho men răng bị mòn. Không nên ăn liên tục những loại thực phẩm này hoặc có thể ăn bổ sung một miếng phô mai hoặc uống một ly sữa sau khi ăn để giúp giảm đi tác hại của axit. 3.2 Vệ sinh răng miệng sai cách Theo các bác sĩ, việc dùng quá nhiều lực tác động khi đánh răng hay sử dụng bàn chải có chất liệu không phù hợp sẽ khiến cho nướu và men răng bị tổn thương, dẫn đến lớp ngà bị lộ ra ngoài. 3.3 Tụt nướu 3.4 Răng bị bệnh nhân vị tổn thương Khi răng của bệnh nhân bị tổn thương do bị sứt, mẻ, gãy,….thì đầu mút dây thần kinh dễ bị kích thích khi ăn nhai. Hơn nữa, tại vết nứt cũng chứa nhiều vi khuẩn gây nên tình trạng viêm nhiễm, khiến cho răng bị đau buốt. Răng bị sứt mẻ là một trong số những nguyên nhân gây nên tình trạng ngà răng nhạy cảm và bị ê buốt 3.5 Bệnh lý sâu răng 3.6 Nghiến răng Đây là một thói quen không tốt bạn nên sớm loại bỏ vì khi nghiến răng quá nhiều, men răng sẽ dần bị mòn, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm và khiến răng ê buốt. 4. Phương pháp điều trị nhạy cảm ngà răng 5. Phòng ngừa ngà răng nhạy cảm Một số phương pháp để phòng ngừa trường hợp nhạy cảm ngà răng có thể kể đến như: – Chải răng thường xuyên, ít nhất 2 lần/ngày vào buổi sáng sau khi thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. – Lựa chọn những loại kem đánh răng chuyên dụng, dành riêng cho răng nhạy cảm (tham khảo ý kiến bác sĩ). – Thay bàn chải thường xuyên, ít nhất 2 – 3 tháng/lần hoặc thay sớm hơn (trong trường hợp bàn chải đã xơ, bị bẩn). – Hạn chế những loại đồ ăn có hại cho men răng như thức ăn có đường, đồ uống có ga, chứa axit. – Loại bỏ thói quen nghiến răng bằng cách tham khảo ý kiến bác sĩ về việc dùng miếng bảo vệ răng vào ban đêm. Thăm khám răng miệng định kỳ tối thiểu 6 tháng/lần là việc vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe răng miệng của bạn
doc_63660
1. Vòng tránh thai hoạt động như thế nào Vòng tránh thai (IUD) là một dụng cụ nhỏ hình chữ T được thiết kế đặc biệt để đưa vào tử cung của phụ nữ. Cơ chế hoạt động chính là ngăn cản quá trình gặp nhau của tinh trùng và trứng, tránh việc trứng làm tổ tại tử cung. Các loại vòng tránh thai hiện nay Vòng tránh thai nội tiết: là một dụng cụ đặt tử cung, còn được biết đến với tên gọi Mirena. Dụng cụ này có chữ T, chiều dài khoảng 32mm, ở cuối đuôi có một vòng nhỏ gắn sợi dây polyethylene. Loại này có tác dụng hiệu quả trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm, ưu điểm đặc biệt là hạn chế tình trạng đau bụng của phụ nữ khi đến tháng và giúp chu kỳ kinh nguyệt diễn ra đều hơn. Vòng tránh thai chữ T có chứa đồng: Đây là loại vòng tránh thai được nhiều chị em phụ nữ tin tưởng lựa chọn bởi tác dụng xảy ra ngay lập tức sau khi được đặt vào, do đó không cần tránh việc quan hệ. Hơn hết, hiệu quả của loại này còn có thể kéo dài đến 10 năm. 2. Đặt vòng tránh thai thì có những ưu, nhược điểm nào Ưu điểm Đây là phương pháp được đánh giá là có khả năng duy trì được trong thời gian dài và hiệu quả cao, tỷ lệ ngừa thai lên đến 97%. Đặt vòng tránh thai là phương pháp được nhiều cặp vợ chồng ưu tiên lựa chọn trong trường hợp chưa muốn có con hoặc đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Nếu có nhu cầu sinh con thì phụ nữ có thể tháo vòng đặt ra. Sau một thời gian cần “kiêng cữ” khi đặt vòng, bạn có thể sinh hoạt tình dục trở lại một cách bình thường và không còn cảm giác bất tiện nữa. Ngoài ra, đặt vòng còn có khả năng giúp bạn điều tiết kinh nguyệt và giảm đau bụng khi đến kì. Với trường hợp phụ nữ cho con bú vẫn có thể đặt vòng được mà không cần lo lắng sẽ ảnh hưởng đến việc điều tiết lượng sữa. Nhược điểm Đặt vòng không thể giúp bạn ngăn ngừa được những nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục. Vì vậy, bạn vẫn nên sử dụng thêm những biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo an toàn hơn. Dù đây là phương pháp được đánh giá cao về hiệu quả ngừa thai, tuy nhiên, trong khả năng mang thai ngoài tử cung là vẫn có thể xảy ra với một vài trường hợp. Vòng tránh thai có thể làm tăng dịch tiết ở âm đạo nên không được khô thoáng, do đó gây ra cảm giác khó chịu cho nhiều chị em. 3. Không nên đặt vòng tránh thai với đối tượng nào Thực tế, hiệu quả đem lại của phương pháp đặt vòng tránh thai là không thể phủ nhận được. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định cuối cùng thì chị em cần phải suy nghĩ và nghiên cứu thật kỹ, lời khuyên tốt nhất là hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để có lựa chọn phù hợp nhất. Mặc khác, không phải tất cả phụ nữ đều có thể sử dụng phương pháp đặt vòng tránh thai này. Theo chuyên gia, không nên đặt vòng tránh thai với những đối tượng tượng sau đây: Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai thì không nên đặt vòng tránh thai vì chúng có thể ảnh hưởng đến thai nhi trong bụng. Bệnh nhân có tiền sử u xơ tử cung hay các bệnh liên quan đến đường sinh dục. Ngoài ra, người bị viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục cũng không nên đặt vòng tránh thai vì rất nguy hiểm. Khả năng làm cho bệnh tình trở nên phức tạp hơn và có nguy cơ lây nhiễm rộng. Do đó, tốt nhất là bạn phải chữa trị để dứt điểm trình trạng viêm nhiễm của bản thân rồi mới thực hiện đặt vòng tránh thai, có như vậy thì mới không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé sau này. Nhiều trường hợp thiếu máu nghiêm trọng sau khi áp dụng phương pháp này, chính vì như thế mà những bạn đang bị băng huyết hoặc thiếu máu cấp tính cũng không nên thực hiện. 4. Đặt vòng tránh thai cần lưu ý điều gì Trước khi đặt vòng, chị em cần được kiểm tra sức khỏe và tư vấn tại những phòng khám chuyên khoa hay bệnh viện lớn. Nếu bạn đang gặp các vấn đề về viêm nhiễm ở cơ quan sinh dục thì phải điều trị trước rồi mới tiến hành đặt vòng. Điều này là bắt buộc nhằm hạn chế tối đa khả năng mang thai ngoài tử cung cũng như tránh tình trạng viêm nhiễm lây lan rộng hơn. Sau khi đặt vòng xong thì bạn cần phải nghỉ ngơi khoảng 20 phút tại chỗ để bác sĩ theo dõi kĩ xem có xảy ra phản ứng lạ nào với cơ thể không. Nếu có thì cần xử lý ngay để tránh biến chứng nguy hiểm. Trong khoảng 1 tuần đầu tiên khi đặt vòng, bạn phải tuyệt đối tuân theo những lời khuyên hoặc chỉ định của bác sĩ như sử dụng thuốc chống nhiễm trùng hoặc thuốc giảm đau. Hơn nữa, nhằm để vòng tránh thai có thể ổn định và thích nghi tốt với môi trường trong tử cung thì chị em phụ nữ cần tránh vận động nặng hoặc hoạt động thể thao quá nhiều. Thời gian này nên ưu tiên nghỉ ngơi để đảm bảo an toàn. 5. Đã đặt vòng rồi mà vẫn có thai là do nguyên nhân nào Theo các bác sĩ sản khoa, không có biện pháp tránh thai nào là đảm bảo tuyệt đối. Với phương pháp đặt vòng tránh thai, một vài trường hợp vẫn có thai ngoài ý muốn, nguyên nhân là do: Kích cỡ của vòng không phù hợp với tử cung của bạn. Bạn làm rơi vòng tử cung ra ngoài mà không hề biết, đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng có thai ngoài ý muốn dù đã đặt vòng. Lớp nội mạc của tử cung không thể thích ứng được với vòng tránh thai. Vòng bị biến dạng làm mất hiệu quả tránh thai. Vòng tránh thai đã quá hạn sử dụng mà bạn không hề biết. Vòng nằm ở vị trí thấp và quá gần cổ tử cung do đó không thể khống chế được quá trình đưa phôi hay sự phát triển trong tử cung. Với vòng tránh thai nội tiết thì có thể cần đến 7 ngày để bắt đầu hoạt động một cách có hiệu quả. Do đó, trong thời gian này nếu quan hệ tình dục mà không sử dụng thêm những phương pháp hỗ trợ khác thì khả năng dính bầu vẫn có thể xảy ra.
doc_63661
Các nhà khoa học vừa xác định một gien liên quan đến một dạng bệnh động kinh, có thể giúp chẩn đoán sớm bệnh này, theo hãng tin AFP hôm nay 2.4. Phát hiện gien mới liên quan đến bệnh động kinh - Ảnh: Shutterstock Tác giả nghiên cứu Ingrid Scheffer tại Đại học Melbourne (Úc) nói rằng, một số loại gien liên quan đến động kinh không xa lạ đối với các nhà khoa học, nhưng chúng chỉ liên quan đến những gia đình thuộc dạng hiếm, vốn có nhiều thành viên cùng mắc bệnh này. “Lý do mà khám phá mới rất quan trọng là vì nó không chỉ biểu hiện trong các gia đình thuộc dạng hiếm, mà còn là gien quan trọng đối với những người không có tiền sử gia đình”, bà Scheffer nhận định với AFP. Cũng theo bà Scheffer, chẩn đoán lâm sàng không thể được tiến hành đối với động kinh nếu bệnh nhân không có biểu hiện lên cơn, nhưng phát hiện mới có thể hỗ trợ tư vấn về gien và chẩn đoán, đặc biệt trong những trường hợp trong não không có gì bất thường. Bà Scheffer cho biết thêm: “Nó cũng quan trọng về tư vấn di truyền cho con cháu họ”. Điều này có nghĩa nếu được phát hiện có gien mới nói trên, nhiều người sẽ có thể đánh giá nguy cơ động kinh đối với con cháu họ. Kết quả nghiên cứu trên được công bố sau khi các nhà khoa học dùng kỹ thuật phát hiện gien mới để tìm ra sự bất thường và đã phát hiện gien mới nói trên có ở 12% trong số 80 gia đình, với mỗi gia đình có ít nhất một thành viên bị động kinh. Nghiên cứu mới được đăng trên chuyên san .
doc_63662
Thuốc Sanfetil 100mg có thành phần chính là Cefpodoxime proxetil, đây là thuốc được chỉ định điều trị một số bệnh lý nhiễm khuẩn. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Sanfetil 100mg 2.1. Chỉ định. Thuốc Sanfetil 100mg được chỉ định trong các trường hợp sau đây:Viêm đường hô hấp trên. Viêm đường hô hấp dưới. Viêm tai giữa cấp tính. Nhiễm khuẩn da và mô mềm.Nhiễm khuẩn tiết niệu và sinh dục.Lậu cầu không biến chứng.2.2. Chống chỉ định. Chống chỉ định sử dụng thuốc Sanfetil 100mg trong những trường hợp sau đây:Người bệnh bị quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc Sanfetil 100mg. Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin, hoặc kháng sinh penicillin. 3. Liều dùng và cách dùng thuốc Sanfetil 100mg 3.1. Cách sử dụng thuốc Sanfetil 100mg. Thuốc Sanfetil 100mg được sử dụng bằng đường uống. Người dùng có thể tham khảo cách sử dụng thuốc như sau:Tiến hành cắt lớp giấy bạc bảo vệ thuốc bên ngoài theo đường kẻ chấm của gói thuốcĐổ toàn bộ lượng thuốc Sanfetil 100mg trong gói vào dụng cụ để pha thuốc (cốc, chén..) với 1 thể tích nước phù hợp, khuấy đều hòa tan để thu được hỗn dịch thuốc.Người bệnh cần chú ý, uống thuốc ngay sau khi pha. Thuốc Sanfetil 100mg có thể uống trước hoặc ngay sau bữa ăn.3.2. Liều dùng thuốc Sanfetil 100mg. Người lớn và trẻ nhỏ, trẻ em trên 13 tuổi. Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng cấp tính: Liều lượng dùng là 400mg : 2 lần/ 24 giờ. Thời gian điều trị là 14 ngày.Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính: Liều lượng dùng là 400mg : 2 lần/ 24 giờ. Thời gian điều trị với thuốc Sanfetil 100mg là 10 ngày.Nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng: Liều lượng dùng thông thường là 200mg : 2 lần/ 24 giờ. Thời gian điều trị với thuốc Sanfetil 100mg là từ 5-7 ngày.Bệnh lậu cầu không có dấu hiệu của biến chứng: Liều lượng dùng là 1 liều duy nhất 200mg.Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Liều lượng dùng là 400mg : 2 lần/ 24 giờ. Thời gian điều trị kéo dài từ 7 - 14 ngày tùy vào tình trạng người bệnh nhiễm khuẩn.Viêm họng, viêm amidan từ nhẹ đến vừa: Liều lượng dùng là 200mg: 2 lần/ 24 giờ. Thời gian điều trị với thuốc Sanfetil 100mg từ 5-10 ngày.Trẻ em dưới 13 tuổi:Trẻ em từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi: Liều lượng dùng là 4mg/ 1kg thể trọng × 2 lần/ 24 giờ. Thời gian điều trị bệnh sẽ phụ thuộc vào mức độ và diễn biến của bệnh( 5- 10 ngày).Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi: dùng với liều 80mg: Liều lượng dùng là 2 lần/ 24 giờ. Mỗi liều thuốc cần uống cách nhau 12 giờ.Trẻ từ 3 đến 8 tuổi: dùng với liều 160mg: Liều lượng dùng là 2 lần/ 24 giờ. Mỗi liều thuốc uống cách nhau 12 giờ.Trẻ từ 9 tuổi đến dưới 13 tuổi: 200mg: Liều lượng dùng là 2 lần/ 24 giờ. Mỗi liều lượng thuốc uống cách nhau 12 giờ.Trẻ nhỏ dưới 15 ngày tuổi: Không nên dùng thuốc Sanfetil 100mg.Nếu cần thiết phải sử dụng thuốc Sanfetil 100mg cho đối tượng này thì cần xin chỉ dẫn từ bác sĩ.Liều dùng cho người suy thận:Thuốc Sanfetil 100mg có thể sử dụng được cho bệnh nhân bị suy thận, tuy nhiên cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc Sanfetil 100mg tùy theo mức độ của bệnh. Đối với người bệnh có độ thanh thải Creatinin nhỏ hơn 30ml/ 1 phút thì liều dùng khuyến cáo là cách nhau 24 giờ.Cần lưu ý: Liều lượng thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn đơn thuốc của bác sĩ. 4. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Sanfetil 100mg Trong quá trình sử dụng thuốc Sanfetil 100mg, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ sau đây:Hệ tiêu hoá: Người bệnh có thể bị hội chứng viêm kết tràng có giả mạc trong hoặc sau khi dùng thuốc Sanfetil 100mg. Ngoài ra, người bệnh có thể bị nôn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.Hệ tim mạch: đau thắt ngực, hạ huyết áp. Dạ: Nổi mày đay, mẩn ngứa, nhiễm nấm da, bong da tróc vảy, vảy nến. Thần kinh: đau nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.Toàn thân: sốc phản vệ, mệt mỏi, thay đổi vị giác.Ngoài những tác dụng phụ kể trên, nếu người bệnh có bất cứ bất thường nào liên quan đến việc sử dụng Sanfetil 100mg thì cần ngừng sử dụng, đồng thời báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ tư vấn để được can thiệp xử trí kịp thời. 5. Tương tác thuốc Sanfetil 100mg Tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng đồng thời kết hợp với 2 hay nhiều loại thuốc.Thuốc kháng acid: Khi dùng kết hợp thuốc với các thuốc kháng antacid liều cao, thuốc kháng histamin H2 có thể làm giảm sự hấp thu của Cefpodoxime với tỉ lệ từ 27%- 32%.Khi sử dụng phối hợp thuốc Cefpodoxime với những thuốc có khả năng gây độc cho thận cần được theo dõi chặt chẽ.Probenecid là thuốc điều trị gút cấp có khả năng làm giảm sự bài tiết ở thận của hoạt chất Cefpodoxime. Vì vậy, cần tránh phối hợp sử dụng thuốc Sanfetil 100mg cùng với Probenecid. 6. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Sanfetil 100mg Trong quá trình sử dụng thuốc Sanfetil 100mg, người bệnh cần lưu ý đến một số vấn đề sau đây:Người bệnh cần tuân thủ theo đúng liệu trình được bác sĩ chỉ dẫn, không được tự ý ngừng sử dụng thuốc, bởi việc này có thể gây ra tình trạng kháng thuốc kháng sinh.Thận trọng sử dụng thuốc Sanfetil 100mg t ở những bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm kết tràng.Thận trọng sử dụng thuốc Sanfetil 100mg người bệnh bị suy thận nặng.Phụ nữ có thai và cho con bú: Hiện nay chưa có đầy đủ về sự an toàn khi sử dụng thuốc Sanfetil 100mg ở phụ nữ có thai và cho con bú. Do đó, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, đồng thời cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích điều trị và những nguy cơ có thể xảy ra.Hiện nay, chưa có báo cáo về việc sử dụng quá liều thuốc Sanfetil 100mg. Tuy nhiên, những triệu chứng thường gặp của việc quá liều thuốc Cefpodoxim là: đau bụng, tiêu chảy, nôn,... tùy theo cơ địa từng người.Bảo quản thuốc Sanfetil 100mg nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp. Để xa tầm với của trẻ nhỏ, vật nuôi trong gia đình.Thuốc Sanfetil 100mg có thành phần chính là Cefpodoxime proxetil, đây là thuốc được chỉ định điều trị một số bệnh lý nhiễm khuẩn. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ, người dùng cần đọc kỹ hướng dẫn, theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
doc_63663
Bệnh tim mạch không chỉ có liên quan tới các yếu tố nguy cơ sinh học và lối sống mà còn phụ thuộc vào các yếu tố tâm lý và tinh thần. Trong đó, bệnh trầm cảm có ảnh hưởng khá lớn tới bệnh tim mạch. 1. Sự liên hệ giữa bệnh tim mạch và trầm cảm Hầu hết các nghiên cứu về bệnh tim mạch đã chỉ ra mối liên quan trực tiếp giữa các yếu tố nguy cơ sinh học (rối loạn lipid máu, rối loạn glucose máu, các yếu tố viêm,...) và lối sống (béo phì, ít vận động, nghiện bia rượu, hút thuốc lá,...) đến bệnh tim mạch. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa bệnh tim mạch và các yếu tố tâm lý, tâm thần, trong đó có bệnh trầm cảm. Trầm cảm và cô đơn không chỉ đơn thuần về mặt cảm xúc mà còn có thể tạo áp lực lớn lên tim mạch. Cụ thể, nỗi lo âu, buồn phiền có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Còn những người đã mắc bệnh tim mạch thì trầm cảm là yếu tố làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Theo khảo sát của các nhà khoa học trên gần 6.000 người, những người mắc bệnh trầm cảm và bệnh tim có nguy cơ tử vong cao gấp 3 lần so với người không mắc bệnh. Bên cạnh đó, trầm cảm còn khiến bệnh tim tái phát.Phụ nữ mắc bệnh trầm cảm có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn nam giới nhiều lần. Ngoài ra, trầm cảm và lo âu nặng còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp - một trong những nguyên nhân chính gây bệnh tim. Người mắc bệnh trầm cảm dễ bị nhồi máu cơ tim Hiện vẫn chưa có kết luận chính xác vì sao bệnh trầm cảm gây ảnh hưởng xấu tới tim mạch. Từ thực tế, các chuyên gia cho rằng trầm cảm dẫn tới những hành vi không tốt cho sức khỏe như không tập thể dục, gây béo phì, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.Nghiên cứu trên một tạp chí tim mạch cho thấy những người hay buồn phiền sẽ có nồng độ protein phản ứng C cao hơn - một hoạt chất làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Ngoài ra, những tổn thương tinh thần cũng có thể tác động tới các tế bào tiểu cầu, khiến chúng kết tụ lại với nhau, dẫn tới tắc nghẽn động mạch do cục máu đông - gây các bệnh lý tim mạch. 2. Mối quan hệ giữa trầm cảm và các bệnh lý tim mạch thường gặp 2.1 Trầm cảm và bệnh mạch vành Trầm cảm là một trong những yếu tố phổ biến làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Xơ vữa động mạch và các cơ chế sinh lý bệnh tiềm ẩn của bệnh mạch vành đã hình thành một thời gian dài trước khi xuất hiện các triệu chứng tim mạch. Do đó, xơ vữa động mạch có thể tạo điều kiện xuất hiện sớm các triệu chứng trầm cảm hơn so với các triệu chứng của bệnh mạch vành.Tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm sau nhồi máu cơ tim cao hơn 3 - 3,5 lần so với những người không mắc bệnh tim mạch. So với nhóm người không bị trầm cảm, người bị trầm cảm sau nhồi máu cơ tim có nguy cơ gặp phải các tai biến tim mạch và tử vong cao hơn. Trầm cảm cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ tái nhồi máu cơ tim, ngừng tim, can thiệp mạch vành cấp cứu hoặc tử vong do tim mạch.Các nghiên cứu khác cũng cho kết luận trầm cảm có thể đóng vai trò trung gian giữa các stress trong cuộc sống và làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Bệnh trầm cảm có mối liên quan đến bệnh mạch vành 2.2 Trầm cảm và rối loạn nhịp tim Có 3 tình trạng phổ biến làm tăng nguy cơ mắc rối loạn nhịp tim là:Sự bất ổn định điện cơ tim - thường do mắc bệnh động mạch vành;Các tai biến phát sinh cấp tính - thường do căng thẳng thần kinh;Trạng thái tâm lý mạn tính, dữ dội và phổ biến - thường gồm trầm cảm và tuyệt vọng.Như vậy, căng thẳng, trầm cảm có ảnh hưởng tới sự cân bằng thần kinh tự động của tim, làm tăng nguy cơ mắc rối loạn nhịp tim. 2.3 Trầm cảm và suy tim Nhiều nghiên cứu cho kết luận tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm cao hơn 20% ở bệnh nhân mắc bệnh suy tim so với người khỏe mạnh. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân suy tim đạt khoảng 35 - 38%. Ở bệnh nhân suy tim, trầm cảm dẫn tới sức khỏe yếu, hay phải nhập viện và tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ suy tim ở bệnh nhân trầm cảm tăng cao 2.4 Trầm cảm và tăng huyết áp Nhiều nghiên cứu đưa ra kết luận bệnh trầm cảm làm tăng nguy cơ mắc phải tình trạng tăng huyết áp. Mối quan hệ giữa trầm cảm và tăng huyết áp vẫn còn nhiều tranh cãi. Theo các chuyên gia, trầm cảm và lo âu thường dẫn tới hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia và tăng cân. Đây là những hành vi thúc đẩy nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp và bệnh tim mạch.Bệnh tim mạch và trầm cảm có sự liên quan mật thiết với nhau. Vì vậy, khi mắc bệnh tim, người bệnh nên thư giãn, giữ tâm trạng thoải mái, kiểm soát căng thẳng để giảm nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim. Bên cạnh đó, người bệnh có thể được áp dụng các biện pháp điều trị như sử dụng thuốc chống trầm cảm, trị liệu bệnh tim mạch đồng thời,... theo đúng chỉ định của bác sĩ.
doc_63664
U xơ tử cung được đánh giá là bệnh lý phụ khoa phổ biến. Dù bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng cũng phát sinh những biến chứng nặng nề nếu không được điều trị kịp thời:Do máu ra quá nhiều vào những ngày đến kỳ kinh làm thiếu máu, cơ thể gầy gò, xanh xao. Khối u lớn làm nội mạc tử cung bị biến dạng, trứng không thể làm tổ, dẫn đến vô sinh hoặc dễ sinh non, sảy thai. U xơ hình thành trong quá trình mang thai dễ khiến cho phôi thai phát triển không bình thường. Là nguyên nhân dẫn đến mắc các bệnh phụ khoa: viêm tắc vòi trứng, viêm tiểu khung, viêm nội mạc tử cung,...Sự xáo trộn trong chu kỳ kinh làm thay đổi nội tiết trong cơ thể, ảnh hưởng đến đời sống tình dục vợ chồng.Để ngăn chặn những tác hại do u xơ tử cung gây ra, người bệnh cần đi khám để được tư vấn điều trị kịp thời và thực hiện phẫu thuật khi có chỉ định. U xơ tử cung được đánh giá là bệnh lý phụ khoa phổ biến Nhóm thuộc có nguy cơ cao mắc u xơ tử cung bao gồm:Phụ nữ trong độ tuổi 30 - 45 tuổi. Gia đình có người đã mắc u xơ tử cung thì khả năng mắc bệnh này cao hơn 3 lần so với những phụ nữ khác. Không kiểm soát được cân nặng dẫn đến thừa cân, béo phì. Nhóm này có nguy cơ bị u xơ tử cung gấp 2 - 3 lần bình thường.Chế độ ăn uống không lành mạnh, ăn nhiều thịt đỏ và chất béo. Hoặc người bệnh có những cảm giác như: Nặng bụng; Tức bụng; Đau vùng hạ vị hoặc hố chậu; Khi khối u hình thành lớn có thể chèn ép lên các cơ quan lân cận, lên bàng quang gây tiểu nhiều hoặc bị bí tiểu, lên trực tràng gây táo bón hoặc đau khi đại tiện, lên ruột, dạ dày dẫn đến các rối loạn tiêu hoá.Không phải tất cả các bệnh nhân mắc u xơ tử cung đều phải mổ, bởi vì với những trường hợp có khối u xơ nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến tử cung cũng như các cơ quan khác thì sẽ được theo dõi và có thể dùng phương pháp nội khoa (dùng thuốc) để điều trị.Phẫu thuật cắt u xơ tử cung được chỉ định dựa vào kích thước khối u khi khối u trên 50mm hoặc dưới 50mm nhưng lại có triệu chứng, biến chứng của u xơ tử cung thì lúc này, bệnh nhân được chỉ định cần mổ bóc tách loại bỏ khối u.Đối với những trường hợp có nhu cầu mang thai thì có thể mang thai bình thường sau 1 năm kể từ ngày thực hiện phẫu thuật mổ bóc tách u xơ tử cung. Bởi không nên mang thai quá sớm để tránh sau mổ, tử cung chưa đủ thời gian hồi phục sẽ gây ra nhiều nguy cơ sảy thai. Người bệnh có thể mang thai bình thường sau 1 năm kể từ ngày thực hiện phẫu thuật Mục đích:Loại bỏ khối u xơLoại bỏ triệu chứng bệnh như đau, xuất huyết tử cung bất thường, những triệu chứng do khối u xơ chèn ép.Việc mổ u xơ tử cung là phương pháp an toàn, không nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ rất cân nhắc, tùy vị trí của khối nhân xơ để quyết định mổ hở hay mổ nội soi. Trong lúc làm phẫu thuật, nếu không cầm được máu ở phần tử cung sau bóc nhân xơ thì có khả năng phải cắt tử cung.Với sự phát triển của y học hiện đại, có rất nhiều phương pháp được áp dụng trong phẫu thuật u xơ tử cung như: mổ hở, mổ nội soi thông thường và mổ nội soi bằng robot. Đặc biệt, kỹ thuật mổ nội soi bằng robot ít xâm lấn vào các vùng khác được xem là phương pháp ưu việt trong mổ u xơ tử cung hiện nay. HCM) triển khai kỹ thuật mới – Phẫu thuật ít xâm lấn bằng robot (robotic surgery) với robot cầm tay, áp dụng với các phẫu thuật tiêu hóa, tiết niệu và phụ khoa. HCM) triển khai kỹ thuật mới – Phẫu thuật ít xâm lấn bằng robot (robotic surgery) với robot cầm tay Phương pháp này đang có nhiều ưu thế so với cả phẫu thuật nội soi kinh điển và mổ robot với:Dụng cụ có đầu phẫu thuật hoạt động linh hoạt như khớp cổ tay giúp tiếp cận được những góc hẹp, tăng khả năng bóc tách và ít gây tổn thương cho các vùng lân cận so với phẫu thuật nội soi cổ điểnĐèn nội soi tự động hóa qua giọng nói, laser, theo dõi bằng mắt,..., giúp bác sĩ chủ động điều khiển và có tầm nhìn và sự kiểm soát tốt hơn, tăng sự chính xác và an toàn trong thực hiện phẫu thuật. Với ưu điểm nhỏ gọn, phẫu thuật bằng cánh tay robot ít xâm lấn và có nhiều lợi điểm như đường mổ nhỏ, ít đau, nguy cơ nhiễm trùng thấp, từ đó giúp khách hàng ít mất máu trong phẫu, thuật, phục hồi nhanh. Chi phí thực hiện thấp hơn nhiều phẫu thuật bằng robot.Hồ Chí Minh. Bác sĩ Quang đã có nhiều năm kinh nghiệm chuyên môn sâu sắc và thế mạnh trong điều trị các bệnh lý sản phụ khoa như:Phẫu thuật nội soi U xơ tử cung. Phẫu thuật nội soi u buồng trứng.
doc_63665
Dưới đây là 5 loại thuốc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản mà bạn cần lưu ý để thực hiện các bước phòng ngừa cần thiết trong tương lai Hệ thống sinh sản của con người không chỉ gồm các cơ quan ở vùng chậu mà còn hoạt động hiệu quả nhờ các tuyến và hormone liên quan. Bất kỳ bất thường nào trong các tuyến và các hormone cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Thuốc uống cũng có thể gây ra những bất thường đó như ảnh hưởng đến chu kỳ rụng trứng ở phụ nữ và việc sản xuất tinh trùng bình thường ở nam giới. Dưới đây là 5 loại thuốc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản mà bạn cần lưu ý để thực hiện các bước phòng ngừa cần thiết trong tương lai: Thuốc uống có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng bình thường ở nam giới (ảnh mang tính chất minh họa) Thuốc có thành phần Steroid Các loại thuốc chứa Steroid bao gồm anabolic steroids và corticosteroids có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cả hai giới. Ở nam giới, uống thuốc steroid làm giảm khả năng sản xuất tinh trùng và gây rối loạn chức năng cương dương. Ở phụ nữ, Steroid ảnh hưởng đến khả năng sản sinh hormone kích thích thể vàng (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH), tác động đến chu kỳ kinh nguyệt và quá trình rụng trứng. Thuốc trầm cảm Thuốc chống trầm cảm gây rối loạn chức năng cương dương, giảm ham muốn tình dục, giảm sản xuất tinh trùng và gây rối loạn kinh nguyệt. Thuốc chống viêm Các loại thuốc chống viêm thường được dùng để chữa bệnh viêm thấp khớp hay thuốc chống viêm không steroid có thể dẫn đến vô sinh. Vì vậy hãy cẩn thận khi dùng thuốc chống viêm để chữa bệnh. Thuốc chữa động kinh Thuốc chữa động kinh nằm trong số những loại thuốc gây vô sinh hàng đầu vì nó ảnh hưởng đến tuyến yên, gây rối loạn rụng trứng. Hãy tham khảo lời tư vấn của bác sĩ về việc sử dụng Valproic Axít để thay thế, tránh gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Thuốc hóa trị Thuốc hóa trị ảnh hưởng đến từng tế bào trong cơ thể theo nhiều cách khác nhau. Những loại thuốc đặc biệt nhắm đến hệ thống sinh sản có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản. Một số ảnh hưởng có thể phục hồi sau khi ngưng dùng thuốc, nhưng một số khác có thể gây tổn thương vĩnh viễn.
doc_63666
Ung thư vú không chỉ xảy ra ở phụ nữ mà còn xuất hiện ở cả đàn ông. Tuy nhiên do chủ quan, nhiều người chỉ phát hiện được ung thư vú khi bệnh đã nặng. Nâng cao nhận thức về ung thư vú ở nam giới là cách để các đấng mày râu bảo vệ sức khỏe của mình. 1. Tỷ lệ ung thư vú ở nam giới Tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, ung thư vú nam chiếm từ 0,5 đến 1% trong số tất cả các bệnh ung thư vú được chẩn đoán mỗi năm. Ngược lại, ở Tanzania và các khu vực thuộc Trung Phi, ung thư vú nam chiếm tới 6% tổng số ca ung thư vú . Tỷ lệ ung thư vú nam cao hơn ở miền trung và miền đông châu Phi có thể liên quan đến các bệnh viêm gan do siêu vi dẫn đến chứng tăng nội tiết. Tại nước ta, hiện chưa có con số thống kê về bệnh này.Cũng như phụ nữ, tỷ lệ mắc ung thư vú ở nam giới tăng dần theo tuổi và tuổi tại thời điểm chẩn đoán có xu hướng cao hơn phụ nữ khoảng 5 đến 10 tuổi. Tỷ lệ mắc ung thư vú hàng năm ở nam giới dường như đang tăng lên; Một báo cáo gần đây cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đã tăng 26% trong vòng 25 năm qua.Mặc dù cũng có một số yếu tố được coi là làm tăng nguy cơ bị ung thư vú nam, nhưng hầu hết số nam giới bị ung thư vú lại không nhận thấy có yếu tố nguy cơ nào. 2. Yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nam giới 2.1. Yếu tố di truyền Cũng như ung thư vú ở phụ nữ, tiền sử gia đình mắc ung thư vú ở người thân (cha, mẹ, anh chị em ruột) có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới. Con số này khoảng 15 đến 20 % nam giới bị ung thư vú có tiền sử gia đình mắc bệnh trong khi chỉ 7 % dân số nam giới nói chung. Dấu hiệu ung thư vú ở nam giới Hai gen liên quan đến ung thư vú/ung thư buồng trứng là BRCA1 và BRCA2, được di truyền trội là nguyên nhân của phần lớn các trường hợp ung thư vú di truyền.Nguy cơ mắc ung thư vú ở nam giới dường như cao hơn khi có đột biến BRCA2 hơn là đột biến BRCA1. Những người đàn ông thừa hưởng đột biến gen BRCA2 có nguy cơ mắc ung thư vú ước tính 6% suốt đời; điều này thể hiện nguy cơ cao gấp 100 lần so với dân số nam giới nói chung. 2.2. Tiền sử gia đình Tỷ lệ đột biến BRCA thay đổi tùy theo chủng tộc và tiền sử gia đình. Trong số những người đàn ông bị ung thư vú, có tới 14 % có đột biến BRCA2; Các đột biến BRCA1 rất hiếm khi xảy ra, ngoại trừ ở các cá nhân thuộc dân tộc Do Thái Ashkenazi. Một nghiên cứu cho thấy 4,5% đàn ông Do Thái Ashkenazi bị ung thư vú có đột biến BRCA1. Vì vậy, tất cả nam giới được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú nên được tư vấn di truyền và xét nghiệm BRCA . 2.3. Các yếu tố khác Ngoài gen BRCA còn có một số gen khác cũng liên quan đến ung thư vú ở nam giới: đột biến gen ức chế khối u PTEN (hội chứng Cowden), TP53 (hội chứng Li-Fraumeni), PALB2 và các gen sửa chữa (hội chứng Lynch) đều có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới .Thay đổi tỷ lệ estrogen và androgen – Việc sử dụng estrogen quá mức của các liệu pháp hormon (ví dụ, các hợp chất chứa estrogen hoặc testosterone), rối loạn chức năng gan, béo phì, sử dụng cần sa, bệnh tuyến giáp, hoặc một bệnh di truyền, như hội chứng Klinefel. Hội chứng Klinefelter bao gồm tinh hoàn bị teo, to tuyến vú, nồng độ gonadotropin trong huyết thanh tăng cao (hormone kích thích nang trứng, hormone luteinizing) và nồng độ testosterone trong huyết thanh thấp.Một số nghiên cứu dịch tễ học trên 3518 người hội chứng Klinefelter cho thấy tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư vú tăng gấp 19 và 58 lần so với dân số nói chung. Tuy nhiên vẫn cần có những nghiên cứu bổ sung để làm rõ hơn mối liên quan này.Vai trò của sàng lọc ung thư vú ở nam giới mắc hội chứng Klinefelter là không rõ ràng. Mặc dù chụp nhũ ảnh định kỳ không được ủng hộ cho tất cả những người đàn ông bị hội chứng này, nhưng tầm quan trọng của việc giáo dục bệnh nhân, tự kiểm tra và khám lâm sàng thường xuyên được nhấn mạnh 2.4. Các bệnh lý tinh hoàn Một số bệnh lý của tinh hoàn cũng được cho là có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới bao gồm viêm tinh hoàn và chấn thương tinh hoàn, có thể dẫn đến việc sản xuất androgen thấp hơn, dẫn đến tỷ lệ estrogen so với androgen cao hơn bình thường. Một số bệnh lý của tinh hoàn như: viêm tinh hoàn và chấn thương tinh hoàn có thể tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới 3. Điều trị cho ung thư vú nam Nhìn chung phương án điều trị cũng tương tự như ung thư vú của nữ giới, trong đó phẫu thuật cũng được dành cho giai đoạn sớm. Xạ trị và/ hoặc hóa trị cũng tùy thuộc vào kích thước u, số lượng hạch di căn...Điều trị với kháng nội tiết cũng được đặt ra đối với những người có thụ thể nội tiết dương tính. Nội dung này sẽ được đề cập trong các bài về ung thư vú .Trên đây là những thông tin về ung thư vú nam. Mặc dù là bệnh ít xảy ra nhưng các đấng mày râu không nên chủ quan, hãy lắng nghe mọi bộ phận trên cơ thể để phát hiện kịp thời những biểu hiện bất thường, từ đó có biện pháp điều trị phù hợp để bảo vệ sức khỏe của bạn. Nguồn: uptodate 2019
doc_63667
Viêm loét dạ dày – tá tràng là một trong những bệnh thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng, lứa tuổi nhưng người trưởng thành thường có khả năng mắc bệnh cao hơn trẻ em. Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng qua bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả có thêm kiến thức cần thiết về căn bệnh này. Xem thêm: tổng hợp những bài viết liên quan đến tá tràng Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày – tá tràng Theo các chuyên gia y tế, nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng là do vi khuẩn HP (Helicobacter pylori). Thống kê cho thấy có khoảng 50-80% dân số trên thế giới nhiễm vi khuẩn HP và khoảng 70% số bệnh nhân loét dạ dày, 90% bệnh nhân loét tá tràng có vi khuẩn HP ở niêm mạc dạ dày. Nguyên nhân chủ yếu gây viêm loét dạ dày tá tràng là do vi khuẩn HP Ngoài ra, việc sử dụng các loại thuốc (aspirin, corticoid, thuốc chống viêm khớp không steroid..), uống rượu bia, căng thẳng thần kinh, stress trong thời gian dài…là những yếu tố gây bệnh. Triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng – Đau là triệu chứng thường gặp nhất khi bị viêm loét dạ dày-tá tràng. Vị trí đau thường gặp ở vùng thượng vị (trên rốn), đau âm ỉ hoặc đau dữ dội. Đau âm ỉ thường kéo dài từ vài tháng đến vài ba năm hoặc lâu hơn. Khi thời tiết chuyển mùa, sau khi ăn thức ăn chua, cay, đói…sẽ làm các cơn đau tăng lên. Cơn đau có thể xuyên ra sau lưng, lên vai, ngực làm cho người bệnh lầm tưởng bệnh khác. – Rối loạn tiêu hóa: Khi bị viêm loét dạ dày-tá tràng, người bệnh cũng thấy xuất hiện các biểu hiện rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, chướng bụng, ợ chua, trung tiện nhiều lần… Khi bị viêm loét dạ dày tá tràng, người bệnh sẽ có biểu hiện đau bụng, rối loạn tiêu hóa… Trường hợp viêm loét hành tá tràng lâu ngày có thể làm hẹp môn vị, ăn không tiêu, bụng ậm ạch khó chịu. Biến chứng của bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng Trong trường hợp không phát hiện sớm và điều trị đúng thì bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng sẽ tiến triển thành mạn tính hoặc loét. Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng rất dễ biến thành ung thư . Trường hợp bị thủng dạ dày mà cấp cứu không kịp thời rất dễ dẫn tới viêm phúc mạc, gây sốc và tử vong. Để điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng cần phải dựa vào nguyên nhân gây bệnh. Nếu do vi khuẩn HP thì phải dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn, chống tăng tiết dịch vị và cần có thuốc bao phủ niêm mạc, tránh tác dụng của dịch vị. Ngoài ra, cần có chế độ dinh dưỡng tốt, thích hợp cho người mắc bệnh về dạ dày. Lời khuyên của các chuyên gia y tế: Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng chủ yếu là do vi khuẩn HP, vi khuẩn này lây theo đường ăn uống nên cần phải chú ý an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong gia đình khi có người bị viêm loét dạ dày – tá tràng thì bát, đũa, cốc, chén… không nên dùng chung hoặc phải nhúng vào nước đun sôi sau khi đã rửa sạch. Không tự mua thuốc aspirin, corticoid, thuốc non-steroid (thuốc điều trị khớp) để tự điều trị. Không lạm dụng rượu bia, không ăn quá chua cay và tránh căng thẳng thần kinh. Xem thêm: Trị viêm loét dạ dày tá tràng Phụ nữ có thai với việc sử dụng thuốc điều trị viêm dạ dày – tá tràng Dấu hiệu viêm loét dạ dày tá tràng
doc_63668
Chậm kinh 10 ngày thử que 1 vạch khiến chị em lo lắng. 1. Chậm kinh 10 ngày thử que 1 vạch: có thai nhưng que thử không đúng Với những chị em đã quan hệ tình dục, việc chậm kinh được xem là dấu hiệu mang thai dễ nhận thấy nhất, đặc biệt là khi chu kỳ kinh của bạn nữ đều đặn hàng tháng thì việc chậm kinh 10 ngày khả năng mang thai là rất cao. Lựa chọn phương án sử dụng que thử thai để phát hiện thai sớm được nhiều người lựa chọn vì que thử thai sẽ phát hiện nồng độ hormone hCG có trong nước tiểu của thai phụ. Nếu 2 vạch báo hiệu có thai, 1 vạch báo hiệu là không có thai. Tuy nhiên, nhiều trường hợp que thử 1 vạch nhưng kết quả vẫn có thai, nguyên nhân có thể là que thử sai do uống nhiều nước trước khi dùng que thử, chất lượng que thử thai không đảm bảo, đang sử dụng thuốc điều trị bệnh, không đủ hormone trong nước tiểu trường hợp tiền sử béo phì, mắc bệnh về đường sinh dục… Xét nghiệm máu sẽ cho kết quả có thai hay không chính xác hơn. 2. Chậm kinh 10 ngày thử que 1 vạch: không có thai Không có thai nhưng bị chậm kinh 10 ngày thì những nguyên nhân có thể là do: Mãn kinh sớm là một trong những nguyên nhân gây chậm kinh. Chậm kinh trong trường hợp đã kiểm tra và không thấy có thai, nên đi khám để được bác sĩ xác định nguyên nhân do đâu từ đó mà có cách xử trí đúng đắn nhất, không để tình trạng kéo dài ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản.
doc_63669
Các phương pháp chữa trị đau thắt ngực của bạn có thể bao gồm thay đổi lối sống, điều trị thuốc, nong mạch vành và đặt stent hoặc phẫu thuật. Cùng tìm hiểu những ưu điểm và khuyết điểm của mỗi sự lựa chọn. Là tình trạng đau ngực do giảm lượng máu đến cung cấp cho cơ tim bị hẹp vì tắc nghẽn hoặc co thắt khiến lượng máu đến nuôi tim không đủ, dẫn đến tình trạng tim bị thiếu oxy để hoạt động bơm máu. Cơn đau thắt ngực có thể là dấu hiệu của một tình trạng thiếu máu cơ tim cần được thăm khám và điều trị để tránh xảy ra nhồi máu cơ tim và các biến chứng tim mạch nghiêm trọng khác. Việc điều trị phụ thuộc vào mức độ tổn thương hẹp tắc động mạch vành mà bạn mắc phải. Cơn đau thắt ngực là dấu hiệu bệnh mạch vành 2. Các loại đau thắt ngực Các loại đau thắt ngực phổ biến nhất là đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định.● Cơn đau ngực xảy ra khi nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim cao hơn: như khi tập thể dục cường độ cao, gắng sức hoặc căng thẳng tinh thần. Tình trạng đau này biến mất khi bạn nghỉ ngơi. Cần theo dõi trình trạng cơn đau - thời gian cơn đau diễn ra, tần suất, bệnh cảnh dẫn đến cơn đau thắt ngực và đáp ứng của cơn đau với việc nghỉ ngơi hoặc điều trị.● Đây là cơn đau xảy đến đột ngột ngay cả khi nghỉ ngơi. Nếu bạn có tiền sử đau thắt ngực ổn định trước đó, cơn đau sẽ khác với các cơn đau ngực trước đó. Ví dụ, cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng hơn hoặc kéo dài hơn bình thường. Người bệnh có thể đau thắt ngực khi đang hoạt động nhẹ hoặc cả khi nghỉ, cơn đau không thuyên giảm dù đã nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc. Đau thắt ngực không ổn định rất nguy hiểm và là dấu hiệu cảnh báo của nhồi máu cơ tim. Nếu bạn bị đau thắt ngực đột ngột và không thuyên giảm khi nghỉ ngơi, hãy liên hệ với bác sĩ để thăm khám và có phương pháp chữa trị đau thắt ngực kịp thời. Cần theo dõi và đánh giá cơn đau để có phương pháp chữa trị đau thắt ngực kịp thời Các loại đau thắt ngực khác bao gồm đau thắt ngực do hội chứng Prinzmetal. Loại hiếm gặp này là do co thắt động mạch vành đột ngột. Một loại khác, được gọi là đau thắt ngực do vi mạch, là triệu chứng của bệnh do tổn thương hẹp các nhánh mạch máu động mạch vành nhỏ. 3. Các phương pháp chữa trị đau thắt ngực Nếu có cơn đau thắt ngực ổn định, bạn có thể kiểm soát bằng cách thay đổi lối sinh hoạt và kết hợp với thuốc. Đau thắt ngực không ổn định cần được điều trị sớm bằng cách khảo sát tổn thương động mạch vành và xét điều trị bằng can thiệp hoặc phẫu thuật nếu có chỉ định. 3.1 Phương pháp chữa trị đau thắt ngực bằng thuốc Một số loại thuốc có thể điều trị cơn đau thắt ngực, bao gồm:● Aspirin và các loại thuốc chống ngưng kết tiểu cầu khác ngăn ngừa đông máu để giảm khả năng hình thành cục máu đông, giúp máu lưu thông qua các động mạch vành bị hẹp dễ dàng hơn.● Nitroglycerin: Thuốc này mở rộng các động mạch vành, nhờ đó máu đến nuôi dưỡng cơ tim nhiều hơn. Nitroglycerin có sẵn dưới dạng thuốc viên, thuốc xịt hoặc miếng dán.● Thuốc chẹn beta: Những loại thuốc này giúp giảm huyết áp và nhịp tim. Điều này làm giảm công cơ tim và giúp giảm đau thắt ngực.● Statin: thường được kê đơn để điều trị cholesterol máu cao. Giúp ngăn ngừa các chất béo tích tụ tạo thành mảng bám làm tắc nghẽn động mạch vành. Điều này giúp phòng tránh nhồi máu cơ tim.● Thuốc chẹn kênh canxi: Những loại thuốc này giúp giảm huyết áp, tăng lưu lượng máu đến nuôi cơ tim.● Ranolazine: có thể được dùng cùng thuốc chẹn beta, các thuốc giãn mạch khác để điều trị đau thắt ngực. Thường được sử dụng nếu các triệu chứng đau thắt ngực không cải thiện với các loại thuốc khác. 3.2 Can thiệp và phẫu thuật động mạch vành Can thiệp động mạch vành qua da (nong bóng, đặt stent động mạch vành), hoặc phẫu thuật bắc cầu chủ-vành làm tăng lưu lượng máu qua động mạch bị hẹp, tắc và giúp giảm đau thắt ngực.Đối với can thiệp động mạch vành, trong quá trình nong mạch vành, bác sĩ đưa một ống thông nhỏ có bóng ở đầu được vào mạch vành và bơm lên để nong rộng chỗ bị hẹp hay bị tắc (nhờ quả bóng nhỏ được bơm phồng lên đúng ở vị trí mạch máu bị hẹp). Sau đó một ống lưới kim loại nhỏ được gọi là stent có thể được đặt tại vị trí đó để giữ cho lòng động mạch được mở rộng. Đặt stent mạch vành để giúp tăng lưu lượng máu đến tim Quá trình này có thể mất từ 30 phút đến vài giờ. Bệnh nhân thường vẫn tình táo trong quá trình thực hiện can thiệp, và thường nằm lại viện theo dõi 2-3 ngày sau thủ thuật để theo dõi. Động mạch vành có thể hẹp trở lại theo các năm sau can thiệp, do đó cần uống thuốc duy trì đều đặn để làm chậm quá trình hẹp động mạch vành và dự phòng tắc mạch vành.Một số trường hợp tổn thương động mạch vành nhiều nhánh hoặc tổn thương phức tạp khó có thể can thiệp bằng phương pháp nong bóng và đặt stent, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành. 3.3. Phương pháp chữa trị đau thắt ngực bằng cách thay đổi lối sống Thay đổi lối sống để giữ cho tim khỏe mạnh là một phần quan trọng trong điều trị đau thắt ngực. Hãy tham khảo những lời khuyên sau:● Bỏ hút thuốc lá: là một trong những cách tốt nhất để cải thiện tình trạng vì hút thuốc là yếu tố nguy cơ chính của bệnh lý xơ vữa mạch máu.● Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh: Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng. Sử dụng thêm nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu và hạt trong khẩu phần ăn hằng ngày● Tập thể dục thường xuyên: có thể giúp kiểm soát cân nặng, lượng cholesterol cao và tình trạng huyết áp cao. Bác sĩ sẽ đưa ra hướng dẫn về bài tập bạn có thể thực hiện khi bị đau thắt ngực. Nếu cơn đau thắt ngực của bạn xảy ra khi hoạt động, hãy thả lỏng cơ thể và nghỉ ngơi.● Duy trì cân nặng hợp lý Giảm cân có thể giúp giảm đáng kể các yếu tố nguy cơ bệnh lý tim mạch.● Điều trị các bệnh phối hợp có thể làm tăng nguy cơ đau thắt ngực, chẳng hạn như tiểu đường, huyết áp cao và mỡ máu cao.● Giảm căng thẳng: Thực hành các kỹ thuật kiểm soát căng thẳng như tập thở sâu, thiền, kết nối trao đổi với những người khác trong các nhóm hỗ trợ là một số cách để giảm và kiểm soát căng thẳng. Có lối sống lành mạnh để bảo vệ tim mạch 4. Kết luận Người bệnh nên thảo luận cùng bác sĩ về ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp điều trị để quyết định phương pháp phù hợp nhất đối với bản thân mình. Đối với hầu hết mọi người, những bước đầu tiên điều trị bao gồm sử dụng thuốc và thay đổi lối sống đóng vai trò rất quan trọng. Nếu điều trị nội khoa và thay đổi lối sống không hiệu quả, động mạch vành bị tổn thương nhiều, can thiệp động mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch chủ-vành sẽ là phương án điều trị chính, tùy thuộc tình trạng của từng người bệnh.
doc_63670
Thuốc L-Stafloxin 500 thường được chỉ định trong điều trị các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc L-Stafloxin 500 sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn. 1. Thành phần của một viên L-Stafloxin 500 Mỗi viên L-Stafloxin 500 sẽ bao gồm 500mg Levofloxacin và các tá dược vừa đủ. Thuốc sẽ được bào chế ở dạng viên nén bao phim. Levofloxacin có trong thuốc L-Stafloxin là một loại kháng sinh thuộc nhóm Quinolon. Nó có cấu trúc hóa học đồng phân dạng L của Ofloxacin. Từ cấu trúc này mà Levofloxacin sở hữu hoạt tính kháng khuẩn.Bên cạnh đó, Levofloxacin còn có khả năng diệt khuẩn nhờ ức chế enzym Topoisomerase IV và DNA gyrase, từ đó ngăn cản quá trình tái tạo, tái tổ hợp DNA của vi khuẩn. Nhiều loại vi khuẩn, kể cả với những vi khuẩn đã kháng Aminoglycoside, Penicillin, Beta-lactam, Macrolid đều rất nhạy cảm đối với Levofloxacin bởi nó có tính phổ kháng khuẩn rộng.Danh sách một số loại vi khuẩn bị tác động bởi L-Stafloxin đó là:Nhóm vi khuẩn Gram âm: H. influenza, Moraxella catarrhalis, Enterobacter cloacae, E.coli, Pseudomonas aeruginosa, Proteus mirabilis;Nhóm vi khuẩn ưa khí Gram dương: Staphylococcus aureus meti-S,Streptococcus pneumoniae, Bacillus anthracis;Một số loại vi khuẩn khác: Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Propionibacterium, Peptostreptococcus, Fusobacterium.Bên cạnh đó, vẫn sẽ có những nhóm vi khuẩn không bị tác động bởi thuốc như: Nhóm vi khuẩn kháng lại Fluoroquinolone, Enterococcus faecium, Staphylococcus aureus meti-R.Thuốc L-Stafloxin 500 được sử dụng trong các trường hợp sau:Các bệnh như viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, viêm xoang cấp tính;Viêm tiền liệt tuyến do vi khuẩn xâm nhập;Các cơ quan, bộ phận như da, mô mềm hay tiết niệu bị nhiễm khuẩn. 3. Liều lượng và các dùng thuốc L-Stafloxin 500 Thời gian sử dụng thường sẽ kéo dài từ 7 đến 10 ngày. Liều dùng theo từng trường hợp như sau:Viêm tiền liệt tuyến do vi khuẩn gây ra sẽ điều trị với liều dùng 5mg/ lần/ ngày trong 28 ngày;Nhiễm khuẩn tiết niệu không phức tạp điều trị theo đợt, mỗi đợt kéo dài 3 ngày, liều dùng là 250mg/ lần/ ngày;Người suy thận sẽ được điều chỉnh liều dùng phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin (CC);Nhiễm khuẩn tiết niệu xuất hiện biến chứng, viêm thận, bể thận có CC ≥ 20 sẽ áp dụng liều dùng là 250mg/ 24 giờ, CC= 10 đến 19 sẽ áp dụng liều dùng là 250mg/ 48 giờ mỗi lần;Liều dùng ban đầu ở các mức CC đều được áp dụng liều dùng là 500mg, còn liều duy trì sẽ thay đổi tùy vào mức CC, cụ thể như:CC= 50 đến 80: Sử dụng liều bình thường.CC= 20 - 49 dùng liều 250mg/ lần/ 24 giờ.CC= 10 - 19 dùng liều 125mg/ lần/ ngày.Thuốc ở dạng viên nén nên sẽ được hấp thụ vào cơ thể thông qua đường uống. Sử dụng 250- 300ml nước lọc và uống nguyên viên thuốc. 4. Các trường hợp sẽ không được khuyến cáo sử dụng thuốc Người có phản ứng quá mẫn với Levofloxacin và các chất có trong thuốc hoặc kháng sinh Quinolon khác;Người dưới 18 tuổi không sử dụng thuốc bởi có thể gây độc tính trên sụn, khớp;Người bị thiếu hụt G6PD, động kinh, bệnh về gân, cơ do dùng fluoroquinolon;Người đang mang thai và cho con bú không được khuyến cáo sử dụng thuốc. 5. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Tình huống thường gặp: Tăng men gan, mất ngủ, buồn nôn, đau đầu, tiêu chảy;Tình huống ít gặp: Tăng bilirubin máu, viêm âm đạo, dị ứng, phát ban, tâm trạng thất thường, nhiễm Candida sinh dục, hoa mắt, chóng mặt, lo lắng;Tình huống hiếm gặp: Sốc phản vệ, rối loạn huyết áp, nhịp tim, phù Quincke, đau khớp, viêm tủy xương, yếu cơ, hội chứng Stevens-Johnson và Lyell, viêm gân Achille, khô miệng, co giật, rối loạn thần kinh, viêm đại tràng kết màng giả.Trong trường hợp gặp phải các dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thước cần liên hệ để hỏi ý kiến bác sĩ phụ trách hoặc người có chuyên môn và tìm ra hướng giải quyết. 6. Các trường hợp tương tác của thuốc Levofloxacin sẽ bị giảm hấp thụ khi sử dụng chung với muối sắt, thuốc Antacid có magie hoặc nhôm;Nguy cơ gây co giật giảm đi khi kết hợp Levofloxacin với Fenbufen, NSAIDs tương tự, Theophylin;Không nên sử dụng chung với Sucralfat bởi sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc. Nếu bắt buộc phải dùng thì cần uống cách nhau 2 giờ;Khi dùng chung với Probenecid và Cimetidin độ thanh thải của thuốc L-Stafloxin 24% và 34%;Tăng tác động của Warfarin lên cơ thể nếu dùng cùng L-Stafloxin;Thuốc hạ đường huyết dùng chung với L-Stafloxin có thể gây rối loạn đường huyết với tần suất cao hơn, cần theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc L Stafloxin 500. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc L-Stafloxin theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý tăng hay giảm liều hoặc đưa đơn thuốc cho người khác sử dụng.
doc_63671
Nhiều người gặp phải tình trạng đau rát họng khó nuốt nhưng không biết nguyên nhân do đâu và cách điều trị như thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp thắc mắc của độc giả về tình trạng này. Nguyên nhân bị đau rát họng khó nuốt Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng đau rát họng, khó nuốt như: Viêm họng là tổn thương viêm nhiễm do vi khuẩn. Đây là bệnh lý ở đường hô hấp thường gặp với triệu chứng đau rát họng, khó chịu, đặc biệt là khi nuốt. Đau rát họng khó nuốt có thể do mắc bệnh viêm họng, viêm thực quản hoặc viêm loét dạ dày thực quản… Khi amidan bị vi khuẩn tấn công sẽ sưng to, đỏ, đau gây ra triệu chứng rát cổ họng, khó nuốt khi ăn và khi uống. Đây là chứng bệnh thường gặp với một số dấu hiệu như đau họng, khô họng, ho khan, khó nuốt và khàn tiếng. Cách chữa trị tình trạng đau rát họng khó nuốt Để khắc phục tình trạng đau rát họng khi nuốt, người bệnh có thể áp dụng theo các phương pháp sau: Người bệnh có thể sử dụng thuốc để điều trị chứng đau rát họng theo chỉ định của bác sĩ Lưu ý trong điều trị chứng đau rát họng, khó nuốt Để cải thiện nhanh chóng tình trạng bệnh, người bệnh cần chú ý: Vệ sinh răng miệng, họng sạch sẽ hàng ngày sẽ giúp cải thiện sớm tình trạng đau rát họng, khó nuốt Cần đi khám khi có dấu hiệu đau rát họng và khó nuốt kéo dài để được chẩn đoán chính xác bệnh. Từ đó có biện pháp chữa trị phù hợp.
doc_63672
Công nghệ Laser Tech được nhiều người lựa chọn Hiện nay, hàn trám răng là phương pháp phục hình thẩm mỹ rất phổ biến. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như đa dạng hơn về lựa chọn, rất nhiều phương pháp hàn trám ra đời với nhiều loại vật liệu cũng như kỹ thuật thực hiện. Có thể kể đến một vài cái tên quen thuộc như trám răng Amalgam, trám răng Composite,… Và nổi bật trong lĩnh vực này phải kể đến Laser Tech. Tuy không thuộc những phương pháp đời đầu trong lĩnh vực này nhưng Laser Tech vẫn luôn khẳng định được vị thế của mình. Laser Tech là kĩ thuật trám răng với những ánh sáng từ tia laser. Những ánh sáng này giúp cố định miếng trám vào vị trí răng cần được khôi phục. Với những bước thực hiện tỉ mỉ cùng công nghệ cao, phương pháp này được sử dụng với mục đích khắc phục những khuyết điểm của răng về màu sắc và hình thể. 2. Những đối tượng nên sử dụng trám Laser Tech Laser Tech giúp khắc phục nhiều vấn đề về răng Đối tượng sử dụng Laser Tech cũng giống như những phương pháp hàm thông thường. Cụ thể, Laser Tech sẽ giúp khắc phục, chữa trị các trường hợp như: – Răng bị sứt mẻ, vết sứt không quá lớn. – Rỗng khoang răng cho răng bị sâu, vi khuẩn sâu tấn công gây tổn thương. – Bị mòn men răng và phần cổ chân răng do phương pháp vệ sinh chưa đúng hoặc thiếu Fluor. – Tình trạng răng thưa, răng có kẽ hở nhỏ cần được khắc phục. – Tình trạng răng bị viêm tủy, sâu răng,… Bảo toàn khả năng ăn nhai của răng. Lưu ý, khi gặp phải những khuyết điểm răng, chúng ta nên điều trị càng sớm càng tốt. Khi các vấn đề đã trở nên nghiêm trọng hơn sẽ dẫn đến quá trình điều trị không thuận lợi bằng và hiệu quả thực hiện cũng bị ảnh hưởng. 3. Những ưu điểm nổi bật Cho tới nay, Laser Tech vẫn luôn giữ vững được vị trí trong lòng khách hàng với những ưu điểm vượt trội. Trong đó, nổi bật nhất phải kể tới 4 ưu điểm sau: 3.1 Trám răng Laser Tech khắc phục các khuyết điểm tồn tại ở phương pháp truyền thống Để thấy được rõ sự nổi bật của công nghệ trám Laser Tech so với phương pháp truyền thống, chúng ta hãy thực hiện một vài so sánh: – Đối với phương pháp này, nha sĩ sẽ tiến hành thêm trực tiếp vật liệu trám vào răng. Sau khi đã hoàn tất cần một khoảng thời gian để vật liệu trám khô lại. – Phương pháp truyền thống thường phát sinh những hiện tượng bị rỗng khoang sau khi vật liệu trám khô lại. – Phải đối mặt với nguy cơ cao vết trám xảy ra co rút, dễ bị bong, bật ra trong quá trình ăn nhai. – Tuổi thọ của phần răng trám không cao. – Laser Tech áp dụng công nghệ trám răng hiện đại. Sau khi đã thêm xong vật liệu trám răng, nha sĩ sẽ dùng sóng Laser Tech để kích thích nhằm tạo sự bám chắc chắn và từng lỗ nhỏ trên răng. – Sử dụng ánh sáng laser làm tăng thêm độ bám dính. Ngoài ra, ánh sáng này cũng giúp cố định miếng trám thêm phần chắc chắn. Như vậy, ta có thể tránh được tình trạng bong tróc. – Khi sử dụng Laser Tech, phần trám răng sẽ tránh được nguy cơ bị kích thích bởi sự thay đổi nhiệt độ thất thường. 3.2 Tính thẩm mỹ cao Xét riêng về tính thẩm mỹ, Laser Tech đem lại hiệu quả vượt trội rõ rệt. Thông qua một vài điều trên, có thể thấy Laser Tech khắc phục rất tốt tình trạng trám răng bị đông cục. Bởi vậy, khi sử dụng phương pháp này, người dùng sẽ tránh được những tình trạng kém bắt mắt và đạt hiệu quả thẩm mỹ tốt. Bên cạnh đó, khi được sử dụng ánh sáng laser để kích thích, độ bám của miếng trám cũng sẽ tăng cao hơn. Nhờ vậy, ta sẽ tránh được tình trạng trám răng bị bong tróc, ảnh hưởng đến yếu tố thẩm mỹ. Yếu tố thẩm mỹ cũng là lý do công nghệ Laser Tech được đánh giá rất cao. Và đây chắc chắn sẽ là phương pháp đặc biệt phù hợp với những khách hàng yêu cầu cao về độ thẩm mỹ. 3.3 Sức khỏe răng miệng được bảo đảm an toàn Phương pháp Laser Tech đảm bảo an toàn cho răng miệng Khi thực hiện bất kì một phương pháp điều trị răng miệng nào, vấn đề mà khách hàng quan tâm hàng đầu chính là độ ăn toàn. Và thông thường khi nghe tới tia laser, đa phần mọi người đều có cảm giác hơi lo ngại. Tuy nhiên, với Laser Tech thì đó không phải vấn đề. Laser Tech sử dụng những bước sóng an toàn. Tất cả đều đã được thử nghiệm nhiều lần trước khi đưa vào sử dụng. Phương pháp này được đảm bảo không gây bất kỳ kích ứng hay ảnh hưởng nào tới sức khỏe răng miệng nói chung. Mô răng của chúng ta cũng sẽ không phải chịu bất kỳ tác động nào. Khi sử dụng Laser Tech, hiệu quả thẩm mỹ sẽ được đảm bảo song song với độ an toàn và lành tính. 3.4 Trám răng Laser Tech có độ bền cao Độ bền của trám răng Laser Tech chưa bao giờ phải nhận bất kỳ lời phàn nàn nào. Đây là một trong những ưu điểm vượt trội nhất của phương pháp này. Với công nghệ trám hiện đại giúp làm đông vật liệu trám hoàn toàn. Khi đã được đông lại hoàn toàn, phần trám răng không chỉ sở hữu độ dính cao mà còn cả khả năng chịu lực. Lúc đó, tình trạng bị cong vênh khi áp suất nhiệt độ thay đổi thất thường ở khoang miệng sẽ tránh được hoàn toàn. Quá trình ăn uống sau khi thực hiện hàn trám cũng sẽ diễn ra bình thường, không bị bất kì ảnh hưởng nào. Để thấy rõ hơn về độ bền của Laser Tech, ta có thể so sánh với phương pháp hàn trám thông thường. Nếu các phương pháp trám răng khác trung bình có tuổi thọ từ 2-3 năm thì riêng Laser Tech, con số này có thể lên tới 10 năm. Điều này là nhờ sự tối ưu dựa trên 3 tiêu chí: Sự liên kết giữa các loại vật liệu, thời gian đông, cách thức chăm sóc.
doc_63673
Pularon 5 có thành phần chính là prednisolon 5mg, được bào chế dạng viên nén. Thuốc có tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch, được sử dụng trong nhiều bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, lupus, viêm động mạch thái dương, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, sốc phản vệ. 2. Liều lượng - Cách dùng thuốc Pularon Liều lượng thuốc Pularon 5 khác nhau phụ thuộc vào tình trạng bệnh và khả năng đáp ứng của bệnh nhân. Với người lớn, liều khởi đầu có thể từ 5-60mg/ngày tùy thuộc vào loại bệnh cần điều trị và thường được chia thành 2-4 lần/ngày. Với trẻ em, liều dùng nằm trong khoảng từ 0,14-2mg/kg/ngày, chia làm 4 lần/ngày.Cách dùng: Dùng đường uống, nên uống cùng hoặc sau bữa ăn. Không uống cùng sữa, trà, cà phê hoặc các thức uống có gas, có cồn. 3. Chống chỉ định thuốc Pularon 5 Thuốc Pularon 5 được chống chỉ định trên các đối tượng sau:Quá mẫn với prednisolon hoặc các thành phần khác của thuốc. Nhiễm khuẩn nặng, trừ các bệnh có thể dùng liệu pháp kháng khuẩn đặc hiệu như sốc nhiễm khuẩn và lao màng não. Nhiễm Herpes simplex ở mắt, vì có thể gây thủng mắtĐang dùng vaccin virus sống hoặc giảm độc lực. Người đang bị thủy đậu 4. Tương tác thuốc Prednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450, và là cơ chất của enzym P450 CYP 3A. Do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của cyclosporin, erythromycin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin. Phenytoin, phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của Prednisolon. Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn. Tránh dùng đồng thời Prednisolon với thuốc chống viêm không steroid, vì có thể gây loét dạ dày 5. Tác dụng phụ của thuốc Pularon 5 Nguy cơ xảy ra tác dụng phụ cao thường gặp ở người dùng thuốc liều cao và dài ngày. Pularon 5 có thể gây ra một số tác dụng phụ sau:Thường gặp: Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động, tăng ngon miệng, khó tiêu, rậm lông, đái tháo đường, đau khớp, đục thủy tinh thể, glocom, chảy máu cam.Ít găp: Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, giả u não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái, phù, tăng huyết áp, trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố da, hội chứng Cushing, ức chế trục tuyến yên - thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali - huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri và nước, tăng glucose máu, loét dạ dày - tá tràng, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy, yếu cơ, loãng xương, gãy xương. 6. Hạn chế nguy cơ tác dụng phụ của thuốc Pularon 5 Để hạn chế nguy cơ tác dụng phụ, bạn cần thực hiện một số lưu ý sau:Trong các chỉ định cấp, trừ bệnh bạch cầu và choáng phản vệ thì chỉ nên sử dụng Pularon 5 liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất mà vẫn đạt hiệu lực lâm sàng. Pularon 5 có nguy cơ gây ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận nếu sử dụng dài ngày. Do đó, khi muốn dừng thuốc thì phải từng bước một, không được dừng đột ngột, thông thường là cứ 3 đến 7 ngày giảm 2,5 - 5mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5mg. Nếu bệnh xấu đi khi giảm thuốc thì nên tăng liều prednisolon và sau đó giảm liều từ từ hơn.Người bệnh nên dùng một liều duy nhất trong ngày thay vì chia liều nhỏ do ít gây tác dụng phụ hơn, ít ức chế tuyến thượng thận hơn. Trong liệu pháp cách nhật, liều dùng được chia 1 liều duy nhất/ngày, 2 ngày/lần, vào buổi sáng.Trong quá trình điều trị nên thường xuyên đánh giá và theo dõi các thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, mắt và huyết áp. Nên kết hợp với các thuốc kháng histamin hoặc các thuốc ức chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân để dự phòng loét dạ dày-tá tràng. Bổ sung thêm calcitonin, calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương ở tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid.Người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glucocorticoid cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn 7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Pularon 5 Một số lưu ý khi dùng thuốc Pularon 5 gồm:Thuốc Pularon 5 cần được sử dụng thận trọng cho người bị loãng xương, mới nối thông (ruột, mạch máu), rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, trẻ đang lớn, người cao tuổi. Lưu ý luôn sử dụng với liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể để hạn chế nguy cơ tác dụng phụ.Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị bằng pularon 5 hoặc khi có stress.Dùng liều cao có thể ảnh hưởng đến tác dụng của vaccin vừa tiêm chủng. Tóm lại, Pularon 5 có thành phần chính là prednisolon 5mg, được bào chế dạng viên nén. Thuốc có tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch, được sử dụng trong nhiều bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, lupus, viêm động mạch thái dương, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, sốc phản vệ.Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
doc_63674
Trước khi tìm hiểu về vấn đề lối sống thay đổi như thế nào khi điều trị ung thư, các chuyên gia sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số vấn đề mà người bệnh phải đối mặt trong quá trình điều trị: 1.1. Về vấn đề ăn uống Nhiều người cho rằng, khi người bệnh ung thư ăn nhiều chất dinh dưỡng đồng nghĩa với việc những tế bào ung thư đang được nuôi dưỡng và có thể phát triển nhanh hơn. Vì thế, họ có xu hướng ăn ít, kiêng khem nghiêm ngặt với mục đích “bỏ đói các tế bào ung thư” khiến những tế bào ung thư chết đi và như thế họ có thể khỏi bệnh. Theo các chuyên gia, đây là quan điểm hoàn toàn sai lầm, phản khoa học. Những tế bào ung thư và tế bào khỏe mạnh cùng tồn tại trong cơ thể người bệnh và cùng phát triển bằng nguồn thực phẩm mà người bệnh tiêu thụ. Rất khó để phân biệt thực phẩm nào là cho tế bào ung thư và thực phẩm nào là dành cho tế bào khỏe mạnh. Cũng có thể hiểu đơn giản là tất cả thực phẩm mà chúng ta dung nạp vào cơ thể đều có thể nuôi sống tế bào ung thư. Dinh dưỡng rất quan trọng đối với bệnh nhân mắc ung thư và đang trong quá trình điều trị bệnh. Những tế bào, khối u ung thư có thể phát triển nhanh và lan rộng đến nhiều vị trí khác trong cơ thể, từ đó gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và tác động rất tiêu cực đến thể trạng sức khỏe, tình trạng dinh dưỡng của người bệnh. Khi kiêng khem quá mức, cơ thể người bệnh sẽ không nhận được đầy đủ dưỡng chất thì khả năng đáp ứng điều trị, chất lượng cuộc sống của người bệnh cũng sẽ giảm sút nghiêm trọng. Ngược lại, việc bổ sung đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp cơ thể hồi phục nhanh chóng, tăng cường sức đề kháng, đáp ứng tốt hơn với các phương pháp trị bệnh, phòng ngừa biến chứng và giảm nguy cơ tử vong. Hơn nữa, bệnh nhân sau phẫu thuật hoặc điều trị ung thư bằng xạ trị, hóa trị,... thường sẽ yếu hơn và gặp phải một số tác dụng phụ nên có thể gặp nhiều khó khăn trong việc ăn uống. Người bệnh có xu hướng ăn ít hơn và dễ bị giảm cân. 1.2. Những thay đổi về tâm lý của người bệnh Tâm lý của người bệnh ung thư cũng thay đổi rất nhiều. Dưới đây là một số đặc điểm về tâm lý của người bệnh qua từng giai đoạn: - Giai đoạn đi khám bệnh: Khi xuất hiện những triệu chứng bất thường, bệnh nhân thường rất lo lắng và tham khảo một số thông tin trên sách báo, mạng,... Càng đọc nhiều thông tin, họ lại càng lo sợ mình đã mắc ung thư và những dòng suy nghĩ cứ luẩn quẩn trong đầu. Một số trường hợp khác lại chủ quan, khi những triệu chứng bệnh rất nghiêm trọng mới quyết định đi khám. - Giai đoạn được chẩn đoán mắc ung thư: Người bệnh hoang mang và không tin rằng mình có thể mắc phải căn bệnh này. Họ thất vọng và không quan tâm đến phác đồ điều trị của bác sĩ, thậm chí từ chối điều trị bệnh vì cho rằng mình sẽ không thể thoát khỏi “bản án tử”. - Giai đoạn điều trị ban đầu: Khi đã bình tĩnh trở lại và quyết định sẽ điều trị bệnh, chống chọi với ung thư, người bệnh vẫn còn rất nhiều nỗi băn khoăn lo lắng. + Họ lo sợ có thể tử vong khi phẫu thuật hoặc gặp phải nhiều biến chứng sau mổ, thậm chí do quá lo lắng, một số trường hợp phải trì hoãn phẫu thuật. + Một số bệnh nhân lo lắng về những tác dụng phụ của tia phóng xạ khi xạ trị. + Rụng tóc là một trong những tác dụng phụ của phương pháp hóa trị khiến nhiều bệnh nhân lo sợ. - Giai đoạn cuối: Khi đã ở giai đoạn này, những triệu chứng của người bệnh thường rất nghiêm trọng. Dù được bác sĩ giải thích hay không, bệnh nhân cũng có thể cảm nhận được những thay đổi trong cơ thể và tình trạng sức khỏe của mình đang như thế nào. Tâm lý của bệnh nhân có nhiều xáo trộn, họ lo sợ những cơn đau, lo sợ sự biến dạng của cơ thể và lo lắng cho người thân hay những dự định chưa được hoàn thành của mình. Sự lo lắng quá mức khiến họ bị rối loạn sức khỏe và thậm chí bị trầm cảm. Về thắc mắc “lối sống thay đổi như thế nào khi điều trị ung thư”, các chuyên gia giải đáp như sau: - Về vấn đề dinh dưỡng: Mục tiêu dinh dưỡng trong thời gian này là duy trì cân nặng lý tưởng, đồng thời bệnh nhân cũng cần áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, cung cấp đủ dưỡng chất để cơ thể tăng cường sức đề kháng và phục hồi nhanh hơn. Tuyệt đối không được kiêng khem quá mức và cần lưu ý một số vấn đề sau: + Ăn đủ dinh dưỡng, ưu tiên sữa và một số thực phẩm chứa nhiều đạm và giàu năng lượng. + Không cần ăn quá nhiều, chỉ cần ăn đủ, cần kiểm soát lượng thực phẩm dung nạp vào cơ thể. + Uống đủ nước, tránh uống các loại đồ uống có gas, nhiều đường. + Nên thay đổi cách chế biến thường xuyên, ăn đa dạng thực phẩm để luôn có cảm giác ngon miệng. + Vệ sinh răng miệng đầy đủ. + Nếu gặp khó khăn trong việc ăn uống thì có thể chia nhỏ bữa ăn, ăn các loại thức ăn dạng lỏng. + Trường hợp bệnh nhân không đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất thì cần có phương pháp hỗ trợ, thay thế. + Nên tuân thủ theo hướng dẫn về dinh dưỡng của bác sĩ để có kế hoạch về chế độ dinh dưỡng phù hợp, hiệu quả nhất. - Về vấn đề tâm lý: Khi người bệnh có tâm lý tích cực thì chất lượng sống cũng tốt hơn, quá trình điều trị bệnh sẽ dễ dàng hơn, đồng thời tăng hiệu quả điều trị. Bác sĩ và người thân cần quan tâm đến người bệnh để có những cách ứng xử phù hợp, động viên giúp họ tiếp thêm niềm tin vượt qua bệnh tật. Nếu cần thiết có thể nhờ đến sự trợ giúp của bác sĩ tâm lý, giúp người bệnh có những suy nghĩ lạc quan hơn.
doc_63675
Sỏi bàng quang chiếm đến ⅓ tổng số ca mắc sỏi tiết niệu. Bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm nếu để lâu, không điều trị. Triệu chứng của sỏi bàng quang sẽ giúp bạn nhận biết sớm bệnh từ đó thăm khám kịp thời. Bài viết sau đây sẽ cung cấp đến bạn những thông tin hữu ích về triệu chứng sỏi bàng quang cũng như những cách điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả. 1. Những triệu chứng của sỏi bàng quang thường gặp nhất Thông thường khi sỏi nhỏ sẽ không gây ra bất cứ một triệu chứng nào. Khi người bệnh đã thấy những triệu chứng bất thường thì sỏi đã có kích thước lớn. Do đó, người bệnh cần chú ý đến những triệu chứng bất thường này và đi khám ngay khi nhận biết. 1.1. Tiểu rắt, tiết ít hoặc khó tiểu – Triệu chứng của sỏi bàng quang hay xảy ra nhất Sỏi ở vị trí lỗ bàng quang gây ra tình trạng gây cản trở nước tiểu thoát từ bàng quang xuống. Do đó người bệnh đi tiểu ít, tiểu rắt và khó tiểu (buồn tiểu nhưng không tiểu được). Người bệnh muốn đi tiểu nhưng lượng nước tiểu mỗi lần rất ít. Tình trạng này gây ra cảm giác khó chịu, không tập trung cho người bệnh. 1.2. Tiểu ngắt quãng – Triệu chứng của sỏi bàng quang điển hình Biểu hiện rõ rệt nhất của sỏi bàng quang là hiện tượng tia nước tiểu bị tắc đột ngột. Nước tiểu không ra đồng thời người bệnh đau buốt ở bộ phận sinh dục. Triệu chứng tiểu ngắt quãng ở bệnh nhân bị sỏi bàng quang biểu hiện nghiêm trọng hơn khi người bệnh vận động nặng. Tiểu ngắt quãng, tiểu khó… là những triệu chứng của bệnh sỏi bàng quang 1.3. Đau bụng dưới – Triệu chứng của sỏi bàng quang kích thước lớn Khi sỏi di chuyển trong bàng quang sẽ gây ra triệu chứng đau bụng dưới. Sỏi nhỏ cơn đau bụng sẽ âm ỉ, sỏi càng lớn sẽ gây ra triệu chứng đau dữ dội. Cơn đau bụng dưới còn có khả năng lan sang hai bên lưng, đau lan xuống bộ phận sinh dục. 1.3. Các triệu chứng nhiễm trùng do sỏi bàng quang gây ra Khi sỏi bàng quang di chuyển, cọ sát làm rách/xước niêm mạc bàng quang gây ra nhiễm trùng bàng quang. Viêm nhiễm có thể lan lên trên gây viêm niệu quản và viêm thận. Tình trạng viêm nhiễm này dẫn đến biểu hiện: người bệnh đi tiểu có mùi hôi, nước tiểu có lẫn máu kèm theo biểu hiện sốt cao. 2. Những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi bàng quang – Sỏi bàng quang có tỷ lệ mắc chủ yếu ở nam giới. – Sỏi bàng quang có xu hướng thường xảy ra ở những người có độ tuổi trên 50. – Nam giới bị u xơ tuyến tiền liệt hoặc phì đại tuyến tiền liệt dẫn đến chèn ép bàng quang. Bàng quang bị chèn ép không thoát hết nước tiểu tạo điều kiện hình thành sỏi. – Một số bệnh có thể là nguyên nhân dẫn đến sỏi bàng quang: di chứng đột quỵ, tổn thương tủy sống, liệt, tiểu đường… 3. Những cách điều trị bệnh sỏi bàng quang hiệu quả 3.1. Phương pháp điều trị sỏi bàng quang có kích thước nhỏ, độ rắn vừa phải Điều trị sỏi bàng quang ngoài căn cứ vào tình trạng bệnh, còn căn cứ vào kích thước và độ rắn của viên sỏi. Khi sỏi bàng quang kích thước nhỏ, thường dưới 7mm, có độ rắn vừa phải được chỉ định điều trị nội khoa. Bác sĩ sẽ kê cho người bệnh thuốc giúp bào mòn và tan sỏi. Bên cạnh đó không thể thiếu thuốc giãn cơ trơn giúp sỏi dễ dàng thoát ra ngoài. Ngoài ra còn có thêm các loại thuốc giúp giảm đau, chống viêm. 3.2. Phương pháp điều trị sỏi bàng quang kích thước lớn và đã có biến chứng Sỏi bàng quang có kích thước lớn, bề mặt nhiều góc cạnh, là sỏi san hô cứng rắn. Đồng thời sỏi đã gây ra những biến chứng sẽ được bác sĩ chỉ định tán sỏi nội soi ngược dòng để loại bỏ sỏi. Trường hợp không thể áp dụng được tán sỏi công nghệ cao, mổ mở bỏ sỏi là cần thiết. Tán sỏi nội soi ngược dòng theo đường tự nhiên là phương pháp bác sĩ sử dụng thiết bị nội soi đưa lên bàng quang theo đường tự nhiên qua niệu đạo. Năng lượng laser tiếp cận chính xác viên sỏi và tán vỡ thành nhiều mảnh sỏi nhỏ. Sau đó, bác sĩ tiến hành gắp các mảnh sỏi này ra ngoài cơ thể. Phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng điều trị sỏi bàng quang có nhiều ưu điểm: – Loại bỏ được sỏi bàng quang kích thước lớn, độ rắn cao. – Loại bỏ được nhiều viên sỏi cùng lúc. – Tỷ lệ sạch sỏi rất cao. – Tán sỏi theo đường tự nhiên nên không mổ, không có biến chứng như mổ mở. – Bệnh nhân không đau do được gây tê trong lúc tán sỏi. – Không có sẹo nên đảm bảo tính thẩm mỹ rất cao. – Thời gian thực hiện tán sỏi thường diễn ra nhanh, chỉ khoảng 30 đến 50 phút. Sau tán sỏi người bệnh chỉ cần nằm viện theo dõi trong một ngày là được về nhà. 4. Những lưu ý cần thiết cho người mắc bệnh sỏi bàng quang Ngoài việc chú ý đến triệu chứng của sỏi bàng quang để thăm khám và điều trị kịp thời. Người bệnh cần lưu ý rất lớn đến thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống. Bởi sỏi bàng quang nói riêng và sỏi đường tiết niệu nói chung hình thành liên quan chặt chẽ đến thói quen sinh hoạt và ăn uống. Cung cấp đủ nước cho cơ thể có cách đơn giản giúp phòng ngừa bệnh sỏi tiết niệu – Uống đủ nước là việc quan trọng hàng đầu. Cơ thể đủ nước giúp hạn chế lắng cặn tạo sỏi ở hệ tiết niệu. Cơ thể đủ nước còn giúp đẩy sỏi mới hình thành ra khỏi cơ thể dễ dàng hơn. – Từ bỏ thói quen nhịn tiểu. Người Việt có thói quen xấu và gây hại là nhịn tiểu. Nhịn tiểu khiế – Bổ sung chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh, nhiều cá và nêm nếm món ăn ít muối. – Khi bổ sung các thực phẩm như canxi cần có hướng dẫn của bác sĩ. – Hạn chế thực phẩm giàu oxalat như trà đặc, cải bó xôi… – Bổ sung các loại nước ép cam, chanh, bưởi, cần tây… có thể ngăn chặn tạo sỏi – Nên tránh thực phẩm chứa nhiều chất purin như cá khô, thịt khô, nội tạng động vật. – Cũng cần chú trọng luyện tập thể dục thể thao, tránh ngồi một chỗ quá lâu. – Tái khám định kỳ, phát hiện những bất thường trong bàng quang, tránh để sỏi tái phát sau khi điều trị. 5. Kết luận Triệu chứng của sỏi bàng quang có thể gây nhầm lẫn với những bệnh khác. Do đó người dân cần đến bệnh viện để thăm khám và chẩn đoán chính xác tình trạng của mình. Nếu phát hiện sỏi bàng quang cần điều trị sớm tránh những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.
doc_63676
Biểu hiện ung thư thực quản thường gặp nhất là khó nuốt, tức ngực, khàn tiếng, ho, vv… Biết được những biểu hiện bệnh sẽ giúp chúng ta nâng cao nhận thức, đi khám sớm và có cơ hội điều trị tốt nhất. Bệnh ung thư thực quản thường được phát hiện khi người bệnh nhận thấy những biểu hiện bất thường và đi khám. Rất hiếm người được chẩn đoán khi không có triệu chứng mà tình cờ phát hiện ra bệnh. Tuy nhiên, đa số người bệnh không có biểu hiện sớm cho tới giai đoạn tiến triển – khi điều trị khó khăn hơn và cơ hội sống đã bị hạn chế nhiều. Những biểu hiện ung thư thực quản thường gặp bao gồm: 1. Khó nuốt Biểu hiện ung thư thực quản thường gặp nhất là khó nuốt. Biểu hiện ung thư thực quản thường gặp nhất là khó nuốt, người bệnh có cảm giác như thức ăn bị mắc kẹt trong cổ họng hay ngực, hoặc thậm chí bị nghẹn thức ăn. Mới đầu, biểu hiện này còn nhẹ, sau đó nặng dần theo thời gian, khi bên trong thực quản ngày càng hẹp hơn. Khi nuốt khó, người bệnh thường thay đổi chế độ ăn uống và thói quen của mình, chẳng hạn như cắt thức ăn nhỏ hơn, nhai chậm và cẩn thận hơn, ăn thức ăn mềm, lỏng, mịn hơn. Đôi khi họ không nhận ra chính sự thay đổi của mình. Nếu khối u ngày càng tăng trưởng, đến thời điểm, ngay cả nuốt chất lỏng, người bệnh cũng cảm thấy đau. Để giúp thức ăn đi qua thực quản dễ hơn, cơ thể tạo ra nhiều nước bọt, do đó người bệnh ung thư thực quản thường bị đưa lên nhiều chất nhầy hoặc nước bọt. 2. Tức ngực Người bệnh ung thư thực quản có thể gặp biểu hiện tức ngực, hoặc đau ngực, nhất là sau khi nuốt thức ăn. Đau và khó chịu phần giữa ngực cũng là một trong những biểu hiện ung thư thực quản. Người bệnh mô tả cảm giác này giống như có áp lực đè lên ngực, hoặc rát trong lồng ngực. Những biểu hiện này có thể gây ra bởi các vấn đề khác không phải ung thư, chẳng hạn như chứng ợ nóng, nhưng cũng không loại trừ nguy cơ ung thư thực quản, do vậy chúng ta không nên chủ quan. Khi khối u đủ lớn, việc nuốt thức ăn có thể khiến người bệnh đau đớn. Cơn đau có thể xuất hiện vài giây sau khi nuốt. 3. Giảm cân không rõ nguyên nhân Mất cảm giác ngon miệng, khó nuốt thức ăn có thể là nguyên nhân khiến 50% số người bệnh ung thư thực quản bị giảm cân. Khoảng một nửa số người bị ung thư thực quản bị giảm cân không rõ nguyên nhân. Điều này có thể là do họ gặp khó khăn trong việc nuốt, do vậy họ không ăn đủ các chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì cân nặng. Ngoài ra, ung thư thực quản có thể khiến người bệnh chán ăn và tăng trao đổi chất của tế bào ung thư, dẫn tới giảm cân. 4. Các biểu hiện ung thư thực quản khác – Khàn tiếng – Ho mãn tính – Nôn – Nấc – Viêm phổi – Đau xương – Chảy máu vào thực quản. Máu đi qua đường tiêu hóa, có thể biến phân có màu đen. Qua thời gian, mất máu có thể dẫn đến thiếu máu, làm cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi. Lưu ý: Có một hay nhiều biểu hiện nêu trên không có nghĩa là bạn bị ung thư thực quản, bởi hầu hết các biểu hiện ung thư thực quản đều không đặc hiệu (giống với các điều kiện bệnh khác). Tuy nhiên, điều quan trọng là khi gặp các biểu hiện bất thường, bạn nên tới bệnh viện kiểm tra để xác định nguyên nhân và điều trị kịp thời. Đối với ung thư thực quản, việc phát hiện bệnh sớm vô cùng quan trọng, có thể giúp cứu sống nhiều người, hoặc giúp người bệnh sống lâu hơn.
doc_63677
Thuốc Platarex 75mg có chứa thành phần chính là Clopidogrel với công dụng chống kết tập tiểu cầu. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số thông tin về thuốc Platarex và cách hướng dẫn sử dụng để đảm bảo an toàn, hiệu quả. Thuốc Platarex có chứa thành phần chính là Clopidogrel ở dạng Clopidogrel bisulfat. Thuốc được sản xuất dưới dạng Viên nén bao phim với hàm lượng 75mg.Clopidogrel là hoạt chất có vai trò ức chế việc gắn chọn lọc của adenosin diphosphate (ADP) lên thụ thể ở tiểu cầu và dẫn đến sự hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, từ đó có tác dụng ức chế quá trình kết tập của tiểu cầu. 2. Chỉ định- Chống chỉ định của thuốc Platarex Thuốc Platarex 75mg được chỉ định trong dự phòng các biến cố huyết khối động mạch đối với các bệnh nhân mắc phải một trong những tình trạng sau:Người lớn bị nhồi máu cơ tim trong thời gian từ vài ngày đến dưới 35 ngày, người bị đột quỵ thiếu máu cục bộ từ 7 ngày đến dưới 6 tháng hoặc bệnh động mạch ngoại biên đã được xác định.Sử dụng kết hợp với acid acetylsalicylic ở người trưởng thành mắc phải hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên ( Hoặc có cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không sóng Q). Trong đó kể cả những bệnh nhân có đặt stent mạch vành trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da.Sử dụng kết hợp với acid acetylsalicylic ở người bị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.Kết hợp acid acetylsalicylic để dự phòng biến cố do thuyên tắc huyết khối và huyết khối động mạch, kể cả đột quỵ ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch nhưng không thể sử dụng thuốc kháng vitamin K và có nguy cơ xuất huyết thấp.Chống chỉ định sử dụng thuốc Platarex trong các trường hợp sau:Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Clopidogrel hoặc bất cứ thành phần nào có trong tá dược của thuốc.Bệnh nhân mắc phải bệnh lý xuất huyết ở đường tiêu hóa như loét dạ dày tá tràng hoặc bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ.Người bị suy gan nặng. 3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Platarex Thuốc Platarex được sử dụng bằng đường uống. Người bệnh nên chọn giờ cố định để uống thuốc trong ngày và có thể kèm hoặc không kèm với thức ăn.Liều lượng thuốc khác nhau tùy vào từng đối tượng và mục đích điều trị như:Người trưởng thành và người cao tuổi. Bệnh nhân phục hồi sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên sử dụng liều khuyến cáo ở mức 75 mg/lần/ngày.Điều trị kết hợp với acid acetylsalicylic ở người lớn bị hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên:Liều khởi đầu với 300 mg trong ngày đầu tiên, sau đó tiếp tục lặp lại với liều 75 mg/lần/ngày kết hợp với acid acetylsalicylic 75-325 mg/ngày trong những ngày tiếp theo.Acid acetylsalicylic có liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu khi sử dụng với liều cao nên không khuyến cáo dùng liều cao hơn 100 mg.Điều trị kết hợp với acid acetylsalicylic ở người bị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên:Khởi đầu điều trị với liều 300 mg, sau đó sử dụng liều lặp lại 75 mg/lần/ngày khi kết hợp với acid acetylsalicylic. Đối với bệnh nhân trên 75 tuổi thì chỉ dùng liều khởi đầu là 75 mg/lần/ngày mà không dùng liều 300 mg.Việc sử dụng acid acetylsalicylic trong điều trị kết hợp với clopidogrel và càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện triệu chứng và tiếp tục điều trị duy trì ít nhất 4 tuần.Dự phòng biến cố do thuyên tắc huyết khối và huyết khối động mạch gồm có đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ với liều 75 mg/lần/ngày và nên sử dụng kết hợp với acid acetylsalicylic 75-100 mg/ngày.Các đối tượng khácĐối với trẻ em và người dưới 18 tuổi: Hiện nay chưa có công bố dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của thuốc đối với đối tượng này.Bệnh nhân suy gan, suy thận: Kinh nghiệm sử dụng thuốc Platarex về điều trị còn hạn chế ở đối tượng này.Cần lưu ý rằng liều dùng trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Tùy thuộc vào thể trạng và diễn tiến bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định liều lượng thích hợp. 4. Tác dụng phụ của thuốc Platarex 75mg Một số tác dụng phụ phổ biến của thuốc Platarex như rối loạn đường tiêu hóa với các biểu hiện tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu và buồn nôn hoặc dị ứng da như ban đỏ, ngứa.Các phản ứng hiếm gặp hơn như xuất huyết đường tiêu hóa, loét dạ dày, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu, chứng giảm bạch cầu trung tính hoặc chứng mất bạch cầu không hạt nghiêm trọng, bệnh thiếu máu bất sản, bệnh thận như hội chứng viêm thận, viêm khớp cấp, mất vị giác... 5. Tương tác giữa Platarex 75mg và các thuốc khác Thuốc chống đông máu đường uống: Các chuyên gia khuyến cáo không sử dụng kết hợp clopidogrel với các thuốc thuộc nhóm chống đông máu đường uống như warfarin do sự kết hợp này có thể làm tăng mức độ xuất huyết.Thuốc ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa: Sử dụng các thuốc thuộc nhóm này cùng với clopidogrel vì có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết do chấn thương, phẫu thuật hay các bệnh lý khác.Acid acetylsalicylic: Các nghiên cứu đã chỉ ra Acid acetylsalicylic không làm thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu của clopidogrel nhưng clopidogrel lại làm tăng tác dụng trên sự ngưng tập tiểu cầu qua collagen của acid acetylsalicylic. Tuy nhiên, khi kết hợp với acid acetylsalicylic với liều 500 mg*2 lần/ngày với clopidogrel 75 mg lần/ngày không làm kéo dài thêm thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Do đó, cần thận trọng về liều lượng khi chỉ định kết hợp 2 loại thuốc này.Heparin: Kết hợp Heparin với với clopidogrel không ảnh hưởng đến sự ức chế ngưng tập tiểu cầu của clopidogrel. Tuy nhiên, tương tác giữa hai loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.Thuốc tiêu sợi huyết: Việc kết hợp giữa thuốc tiêu sợi huyết với clopidogrel được đánh giá là an toàn ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp.Thuốc kháng viêm không steroid: Đã có nghiên cứu lâm sàng ở những người khỏe mạnh khi sử dụng kết hợp clopidogrel với naproxen thì thấy xuất hiện hiện tượng xuất huyết dạ dày ẩn. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa được chứng minh rõ ràng ở các thuốc kháng viêm không steroid khác nên vẫn chưa xác định chính xác rằng tất cả các thuốc thuộc nhóm này đều có tác dụng đó hay không. Do đó, cần cân nhắc khi phối hợp clopidogrel với các thuốc chống viêm không steroid.
doc_63678
Kẽm là một khoáng chất vi lượng cần thiết cho sức khỏe và sự hình thành não bộ của trẻ. Chính vì vậy, cha mẹ cần lưu ý bổ sung kẽm hàng ngày cho trẻ từ các nguồn thực phẩm bổ dưỡng. Đồng thời, cha mẹ cũng cần biết mỗi ngày trẻ cần bao nhiêu kẽm là đủ, cho trẻ uống kẽm thế nào là phù hợp. Việc tự ý cho trẻ uống thuốc bổ sung kẽm mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm. 1. Lợi ích của kẽm cho trẻ em Kẽm là một khoáng chất thiết yếu và là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho cơ thể trẻ đang phát triển nhanh chóng. Vi chất thiết yếu này liên quan đến sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh của trẻ em vì vai trò cần thiết để xây dựng các mô mới. Ngoài ra, kẽm cũng cần thiết cho hoạt động của hơn 100 loại enzym khác nhau trong cơ thể và đóng một vai trò trong:Tăng cường hệ miễn dịch - Kẽm hỗ trợ chức năng miễn dịch khỏe mạnh ở trẻ nên qua đó có thể làm giảm nguy cơ mắc phải nhiễm trùng đường hô hấp trên cũng như đường tiêu hóa. Khi lượng kẽm không đủ, chức năng miễn dịch dễ suy yếu và tăng khả năng mắc bệnh.Sự phát triển của sụn và xương - Kẽm thúc đẩy sự hình thành collagen để hỗ trợ xây dựng xương và duy trì độ chắc khỏe của xương cũng như sự phát triển và dẻo dai của sụn để khớp khỏe mạnh.Chuyển hóa carbohydrate, chất béo và protein - Kẽm cần thiết cho quá trình chuyển hóa carbohydrate, chất béo và protein và do đó rất quan trọng để hấp thụ tối đa lượng thực phẩm mà trẻ ăn vào.Chữa lành các vết thương nhỏ - Kẽm là chất rất cần thiết để chữa lành vết thương. Do đó, kẽm sẽ đặc biệt có giá trị đối với trẻ em vì chúng dễ bị va quệt nhẹ trên da trong quá trình vận động.Duy trì cảm giác thèm ăn lành mạnh - Cung cấp đủ kẽm sẽ giúp duy trì cảm giác thèm ăn lành mạnh. Khi thiếu kẽm trong một khoảng thời gian, cơ thể sẽ bị giảm cảm giác thèm ăn, làm giảm hấp thu các chất trong giai đoạn trẻ đang phát triển nhanh nhưng lại thường kén ăn.Cấu trúc của protein và màng tế bào - Kẽm là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tốt.Hoạt động chống oxy hóa - Kẽm có đặc tính chống oxy hóa và có thể giúp giảm tác hại của các gốc tự do trong cơ thể. Lượng kẽm mà trẻ cần vốn tùy thuộc vào độ tuổi, nhưng trẻ có thể nhận được tất cả lượng kẽm cần thiết mà không sợ thiếu kẽm bằng cách ăn uống lành mạnh và cân bằng.Theo đó, chưa có lượng kẽm khuyến nghị cho trẻ dưới 7 tháng tuổi. Tuy nhiên, cho đến khi trẻ đến sinh nhật lần thứ tư, trẻ nên được bổ sung 3 miligam kẽm mỗi ngày. Trong độ tuổi từ 4 đến 8, trẻ em cần 5 mg kẽm mỗi ngày và từ 9 đến 13 tuổi, trẻ em cần 8 mg kẽm.Trẻ em gái và trai trong độ tuổi từ 14 đến 18 lần lượt cần 9 miligam và 11 miligam kẽm mỗi ngày. Cha mẹ nên bổ sung kẽm hàng ngày cho trẻ theo chỉ định của bác sĩ Lượng kẽm cần thiết cho trẻ theo tuổi hoàn toàn có thể được cung cấp qua chế độ ăn với đa dạng các loại thực phẩm. Tùy thuộc vào nhu cầu ăn uống cụ thể của con bạn, cho trẻ ăn thịt thường xuyên là một trong những cách đơn giản nhất để tăng lượng khoáng chất thiết yếu này cho trẻ. Ăn một hộp sữa chua với các loại hạt thái nhỏ để có một bữa ăn nhẹ giàu kẽm. Cho trẻ uống một ly sữa trong bữa ăn để tăng cường lượng kẽm cho trẻ. Chính vì thế, hầu hết trẻ em không cần bổ sung kẽm một cách đặc biệt.Các loại thực phẩm tự nhiên giúp cung cấp kẽm tốt cho trẻ nhỏ:1/4 chén đậu trắng với thịt lợn và sốt cà chua: 3,3 mg10 gam thịt bò nấu chín: 3 mg1/2 bánh hamburger: 2,7 mg10 gam bít tết: 2,6 mg1/2 cốc ngũ cốc ăn sáng ăn liền: 2,5 mg10 gam hạnh nhân rang khô: 1 mg1 thìa bơ hạt điều, không thêm muối: 0,8 mg1/4 cốc phô mai tách béo một phần: 0,8 mg1/4 cốc đậu đóng hộp: 0,8 mg1/4 cái đùi gà quay: 0,6 mg5 gam pho mát Thụy Sĩ: 0,5 mg1 thìa bơ hạnh nhân: 0,5 mg1/4 chén đậu phụ sống: 0,5 mg1/4 chén đậu lima: 0,4 mg1/4 ức gà không da: 0,4 mg5 gam phô mai mozzarella hoặc phô mai cheddar: 0,4 mg1/2 cốc sữa: 0,4 mg. Thực thế, lượng kẽm trong một loại thực phẩm sẽ thay đổi đôi chút, tùy thuộc vào nhãn hiệu hoặc loại thịt cũng như cách chế biến. Lưu ý rằng đối với trẻ nhỏ, bơ hạt nên được tán mỏng và các loại thực phẩm khác (như đậu và thịt) nên được nghiền hoặc cắt thành từng miếng nhỏ để tránh bị nghẹn.Hơn nữa, trẻ em có thể ăn nhiều hơn hoặc ít hơn lượng thức ăn với lượng kẽm tương ứng được trình bày như trên, tùy thuộc vào độ tuổi và sự thèm ăn của trẻ. Theo đó, cha mẹ có thể ước lượng hàm lượng chất dinh dưỡng cho phù hợp. Bổ sung kẽm hàng ngày cho trẻ thông qua một số loại thực phẩm Nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất tốt cho trẻ là một chế độ ăn uống cân bằng hàng ngày. Nếu cha mẹ muốn bổ sung kẽm cho trẻ từ nguồn vitamin tổng hợp vào chế độ ăn của trẻ nhằm tránh thiếu kẽm, hãy đảm bảo tuân theo liều lượng chính xác và giữ chúng ở nơi an toàn mà trẻ không thể tiếp cận. Quá nhiều kẽm hoặc các chất dinh dưỡng khác có thể gây hại cho trẻ. Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi không nên bổ sung nhiều hơn 7 miligam kẽm. Mức dung nạp trên có thể chấp nhận được là 12 miligam đối với trẻ em từ 4 đến 8 tuổi và 23 miligam đối với trẻ em từ 9 đến 13 tuổi.Do đó, cha mẹ nên đảm bảo việc cho trẻ uống kẽm thế nào để không vượt quá mức tiêu thụ trên có thể chấp nhận được. Mặt khác, thuốc bổ sung kẽm có thể tương tác tiêu cực với một số loại thuốc hoặc các chất bổ sung khác. Thuốc kháng sinh quinolone hoặc tetracycline, penicillamine, chlorthalidone và hydrochlorothiazide là một số loại thuốc được biết là có tương tác tiêu cực với các chất bổ sung kẽm. Luôn cho bác sĩ biết về các chất bổ sung khác hoặc các loại thuốc mà trẻ đang dùng trước khi cho trẻ bổ sung kẽm.Chính vì những lý do này, khi muốn bổ sung kẽm cho trẻ, cha mẹ cần cân đối bổ sung đồng thời với các vi chất thiết yếu khác. Ví dụ như việc bổ sung các thành phần bao gồm Lysine, kẽm, tinh chất chiết xuất từ gừng, vitamin B và Betaglucan sẽ giúp hoàn thiện vị giác cho trẻ, tăng miễn dịch đường ruột, kích thích tiêu hóa, kích thích vị giác, chuyển hóa thức ăn. Từ đó, giúp trẻ em ăn ngon một cách tự nhiên, an toàn cho sức khỏe trẻ.Tóm lại, trẻ em cần được cung cấp đủ kẽm để tăng trưởng và phát triển đúng cách. Chất dinh dưỡng này giúp cơ thể tăng sinh tế bào mới, đồng thời cũng giúp hệ thống miễn dịch chống lại nhiễm trùng. Mặc dù hầu hết trẻ em đều có thể nhận đủ kẽm chỉ qua chế độ ăn uống, nhưng việc bổ sung có thể hữu ích trong một số trường hợp. Cha mẹ khi bổ sung kẽm hàng ngày cho trẻ cần đảm bảo liều lượng phù hợp, nên nắm vững mỗi ngày trẻ cần bao nhiêu kẽm và cho trẻ uống kẽm thế nào theo ý kiến tham vấn của bác sĩ nhi khoa.sfgate.com - who.int - babycenter.com
doc_63679
Bệnh viêm buồng trứng không phổ biến nhưng rất nguy hiểm và ảnh hưởng lớn thiên chức làm mẹ của người phụ nữ. Tuy nhiên, chị em cũng không nên quá lo lắng vì chỉ bằng những thói quen đơn giản, bạn có thể phòng tránh hiệu quả căn bệnh này. 1. Những dấu hiệu cảnh báo viêm buồng trứng Buồng trứng có chức năng tạo trứng. Khi trứng trưởng thành, trứng sẽ rời khỏi buồng trứng hay còn gọi là sự rụng trứng và sẵn sàng thụ tinh. Buồng trứng còn có một chức năng quan trọng khác là tổng hợp các loại hormone như estrogen và progesterone. Khi xảy ra tình trạng viêm buồng trứng, người bệnh sẽ có thể gặp phải một số triệu chứng như sau: - Đau vùng bụng dưới: Mức độ đau ở mỗi trường hợp bệnh nhân có thể khác nhau, từ nhẹ đến nặng. Khi quan hệ tình dục, cơn đau sẽ tăng lên. - Xuất huyết âm đạo bất thường. - Rong kinh. - Đau khi đi tiểu. - Âm đạo tiết dịch màu vàng, xanh, cùng với mùi hôi khó chịu. - Ngoài ra, bệnh nhân còn mắc phải một số triệu chứng toàn thân như buồn nôn, sốt, mệt mỏi, hoa mắt, choáng váng,… Tuy nhiên, những biểu hiện trên dễ gây nhầm lẫn với những căn bệnh phụ khoa khác. Càng phát hiện sớm thì việc điều trị càng dễ dàng và hiệu quả điều trị càng cao. Ngược lại, những trường hợp điều trị muộn hoặc điều trị không triệt để sẽ có nguy cơ cao xảy ra các biến chứng như dính sau viêm, xoắn buồng trứng, áp xe buồng trứng, tắc ống dẫn trứng gây mang thai ngoài tử cung và nguy cơ vô sinh. Vi khuẩn chính là tác nhân gây ra bệnh viêm buồng trứng. Môi trường âm đạo ở nữ giới có chứa nhiều vi khuẩn, bao gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn gây bệnh. Các loại vi khuẩn này sẽ được duy trì sự cân bằng trong môi trường p H âm đạo. Tuy nhiên, khi vi khuẩn gây bệnh có điều kiện sinh sôi, phát triển chúng có thể xâm nhập và gây bệnh. Dưới đây là những phụ nữ có nguy cơ cao bị viêm buồng trứng: - Các trường hợp đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện tiểu phẫu phụ khoa nhưng không đảm bảo dẫn tới tình trạng viêm nhiễm các cơ quan sinh sản, trong đó bao gồm buồng trứng. - Nạo hút thai hoặc chữa trị các bệnh lý phụ khoa tại những đơn vị y tế kém chất lượng, không đảm bảo khử khuẩn đối với dụng cụ y tế cũng có thể dẫn đến tình trạng viêm nhiễm. - Trường hợp quan hệ thiếu lành mạnh, có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục khi đang “đến tháng” hoặc không giữ gìn vệ sinh vùng kín,… cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa, trong đó bao gồm viêm buồng trứng. - Phụ nữ đã từng sinh con, đã từng phá thai,… nhưng không giữ gìn vệ sinh vùng kín cẩn thận cũng có nguy cơ cao bị viêm buồng trứng, viêm vùng chậu,… - Khi tử cung, ống dẫn trứng bị viêm thì nguy cơ dẫn tới viêm buồng trứng, viêm vùng chậu là rất cao. Để chẩn đoán viêm buồng trứng, các bác sĩ cần thăm khám, kiểm tra phần phụ, siêu âm và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết để tìm loại vi khuẩn gây bệnh. Hiện nay, phần lớn bệnh nhân đều được điều trị bệnh bằng các loại thuốc kháng sinh. Điều quan trọng mà người bệnh cần lưu ý đó là cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, cần uống kháng sinh theo đúng liều lượng mà bác sĩ đã kê đơn. Ngay cả khi triệu chứng bệnh thuyên giảm cũng cần uống thuốc đủ liều. Nếu ngừng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, có thể khiến vi khuẩn bùng phát trở lại. Lúc này việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn. Bệnh nhân cũng không nên tự ý mua và sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ để tránh những hậu quả đáng tiếc. Ngoài việc sử dụng thuốc kháng sinh, bệnh nhân cũng có thể áp dụng một số phương pháp hỗ trợ điều trị như sau: + Hạn chế vận động mạnh, nên để cơ thể được nghỉ ngơi trong thời gian điều trị bệnh. + Uống đủ nước mỗi ngày. + Có chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, nên bổ sung nhiều vitamin và khoáng chất, tránh nguy cơ táo bón. + Trong một số trường hợp cần thiết, bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng thuốc giảm đau. + Đối tác của người bệnh cũng nên đi thăm khám và cùng điều trị nếu bị viêm nhiễm vùng kín. Đây là yếu tố quan trọng để giúp chị em phòng ngừa nguy cơ tái phát bệnh trong tương lai. 4. Phòng ngừa viêm buồng trứng bằng những phương pháp đơn giản Viêm buồng trứng là bệnh lý nguy hiểm gây biến chứng ảnh hưởng đến cơ hội làm mẹ của nữ giới. Chính vì thế, chị em nên chú trọng đến việc phòng bệnh. Dưới đây là một số phương pháp đơn giản mà hiệu quả có thể giúp bạn ngăn ngừa căn bệnh này: - Vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách, không thụt rửa, không lạm dụng dung dịch có tính tẩy rửa mạnh. Đặc biệt lưu ý vệ sinh vùng kín trong những ngày kinh nguyệt và sau khi quan hệ. - Quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su, không quan hệ quá sớm, không quan hệ với nhiều bạn tình,… - Phụ nữ không nên lạm dụng thuốc tránh thai. - Nên có chế độ ăn uống và vận động khoa học, hợp lý để tăng cường sức đề kháng. - Khám phụ khoa định kỳ hoặc đi khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường.
doc_63680
Vắc xin viêm não Nhật Bản là loại vắc xin được tạo ra để chống lại bệnh viêm não Nhật Bản. Vắc xin này sẽ kích thích hệ thống miễn dịch trong cơ thể để sản xuất ra kháng thể chủ động tiêu diệt virus JEV gây bệnh. Viêm não Nhật Bản hay còn gọi là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus gây ra làm tổn thương tới hệ thần kinh trung ương. Vật trung gian lây truyền bệnh này là muỗi Culex (hay muỗi ruộng). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết năm 2019, virus JEV gây bệnh viêm não Nhật Bản khiến hơn 3 tỷ người mắc bệnh. Bệnh có mặt tại 24 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Có 2 loại vắc xin phòng viêm não Nhật Bản (minh họa) Dù tỷ lệ mắc bệnh viêm não Nhật Bản thấp nhưng tỷ lệ tử vong tới 25-35%. Đây là con số khá cao so với tỷ lệ mắc bệnh kể trên. Đáng quan ngại hơn trong 65-75% người sống sót, khoảng 50% người mang nguy cơ mắc di chứng vĩnh viễn. Những bệnh nhân có khả năng hồi phục, thời gian phải tính bằng năm. Kèm theo đó, chi phí điều trị bệnh viêm não Nhật bản cực tốn kém. May mắn, ngày nay viêm não Nhật Bản đã có thể phòng ngừa bằng vắc xin. 2. Có cần tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản Câu trả lời là có nên tiêm phòng vắc xin viêm não Nhật Bản bạn nhé. Bởi virus viêm não Nhật Bản từng là nguyên nhân chiếm 25 – 30% các ca viêm não nhập viện với tỷ lệ di chứng, tử vong ở mức rất cao. Thêm nữa, các chuyên gia y tế cho biết số ca điều trị viêm não Nhật Bản tăng cao vào mỗi dịp hè đến. Bởi mùa hè là mùa của các loại hoa quả và khó tránh chim muông ăn trái cây tìm đến. Những chú chim bị muỗi Culex đốt mang theo virus di cư tới nhiều khu vực và phát tán bệnh. Tác nhân gây bệnh viêm não Nhật bản là muỗi Culex Trẻ em dưới 15 tuổi là đối tượng phổ biến nhất mắc viêm não Nhật Bản. Có thể nói đây chính là nỗi lo sợ của các phụ huynh có con nhỏ trong mùa hè. Trong vòng 7 ngày đầu nhiễm viêm não Nhật Bản người bệnh dễ rơi vào hôn mê sâu. Ngoài ra, có kèm theo co giật và những triệu chứng tổn thương não. Dù qua khỏi nhưng bệnh nhân khó tránh những di chứng nặng nề mà viêm não Nhật Bản để lại. Có thể kể đến như: rối loạn vận động, rối loạn tâm thần, giảm khả năng giao tiếp… Một vài biến chứng như viêm phế quản, viêm phổi cũng khiến người bệnh viêm não Nhật Bản lo sợ. Nguy hiểm hơn trong quá trình điều trị, có thể bị viêm bàng quang, bể thận do thông tiểu hoặc đặt ống dẫn lưu. Một số khác bị loét và viêm tắc tĩnh mạch do nằm lâu và rối loạn dinh dưỡng. Di chứng đến sớm có thể là: bại hoặc liệt nửa người, mất ngôn ngữ, múa giật, rối loạn phối hợp vận động, giảm trí nhớ nghiêm trọng, rối loạn tâm thần. Sau cùng, di chứng muộn có thể gặp là nghe kém hoặc điếc, động kinh, rối loạn tâm thần… 3. Vị trí được tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản Nói đến vị trí tiêm, các loại vắc xin viêm não Nhật Bản được khuyến cáo chỉ tiêm dưới da. Lưu ý, tuyệt đối không tiêm đường tĩnh mạch với vắc xin này. Vị trí tiêm vắc xin dưới da có thể là bắp tay, vị trí cơ delta ở bắp tay hoặc ở chân ngay ở vị trí mặt trước bên đùi. Những vị trí tiêm này đều đem lại hiệu quả phòng bệnh như nhau và không ảnh hưởng tới trẻ. Đặc biệt, những vị trí tiêm này tùy thuộc chỉ định của bác sĩ và sự thuận tiện của người tiêm. Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng chống bệnh viêm não Nhật Bản cho con trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời. Ba mẹ cần chú ý đưa trẻ đi tiêm sớm. Lưu ý, theo đúng lịch tiêm để đảm bảo an toàn và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh, nhất là trong đợt cao điểm dịch bệnh. 4. Các loại vắc xin viêm não Nhật Bản tại Việt Nam Tại Việt Nam, có 2 loại vắc xin phòng viêm não Nhật Bản hiệu quả là Imojev và Jevax. 4.1 Vắc xin để phòng viêm não Nhật Bản Imojev Imojev là vắc xin phòng viêm não Nhật Bản được sản xuất theo công nghệ tiên tiến đem lại hiệu quả cao. Với cơ chế tạo miễn dịch nhanh và lâu dài phòng bệnh viêm não Nhật Bản. Vắc xin này được triển khai tiêm chủng dịch vụ từ năm 2019 với nhiều ưu điểm vượt trội. Từ đó, giúp trẻ tiếp cận được vắc xin từ rất sớm. Cụ thể Imojev chỉ định tiêm cho trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn. 4.2 Vắc xin phòng viêm não Nhật Bản Jevax Ngoài vắc xin Imojev, Jevax cũng là vắc xin được nhiều ba mẹ lựa chọn tiêm cho con. Vắc xin Jevax do hãng dược Vabiotech (ở Việt Nam) nghiên cứu và sản xuất. Jevax là vắc xin dành cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn. Trong đó, vắc xin Jevax giúp dự phòng đặc hiệu bệnh viêm não Nhật Bản. Với cơ chế xây dựng một hệ thống “miễn dịch” phòng thủ tự nhiên, mạnh mẽ giúp chống lại tác nhân gây bệnh. Chủ động tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản là cách hiệu quả để bảo vệ sức khỏe cho bạn và gia đình. Việt Nam đang triển khai tiêm 2 loại vắc xin Imojev (Sanofi Pasteur – Pháp, sản xuất ở Thái Lan) và Jevax (ở Việt Nam). Tùy theo điều kiện kinh tế và vắc xin sẵn có mà bạn có thể cân nhắc 1 trong 2 loại trên. Nhưng nhớ rằng, vắc xin được tiêm sớm nhất là vắc xin phòng bệnh tốt nhất. Hãy yên tâm vì cả 2 vắc xin này đều trải qua quá trình nghiên cứu và thử nghiệm nghiêm ngặt mới được cấp phép sử dụng. 6. Lịch tiêm cho vắc xin viêm não Nhật Bản Không như bệnh khác, viêm não Nhật Bản xảy ra ở cả trẻ em và người lớn. Đặc biệt, đối tượng phổ biến hay mắc viêm não Nhật Bản là trẻ em dưới 15 tuổi. Nguy cơ cao nhất nằm ở nhóm trẻ 2-6 tuổi, chiếm 75% tổng ca nhiễm. Trong đó 80% trường hợp mắc bệnh với nguyên do chưa hoàn thành phác đồ tiêm 6.1 Lịch tiêm cho Imojev – Với vắc xin Imojev sẽ tiêm 2 mũi cách nhau 1 năm. – Liều dùng: 0,5ml. – Đường dùng: dưới da. 6.2 Lịch tiêm cho Jevax – Với vắc xin Jevax sẽ tiêm nhiều mũi + Mũi 1: Bắt đầu tiêm. + Mũi 2: Cách mũi 1 từ 07-14 ngày. + Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất là 12 tháng. + Mũi nhắc lại: Sau mũi tiêm thứ 3 cứ 3 năm tiêm lại 1 lần tới khi đủ 15 tuổi. – Liều dùng: 0,5ml (với trẻ nhỏ hơn 3 tuổi) và 1ml (với trẻ lớn hơn 3 tuổi). – Đường dùng: dưới da.
doc_63681
Ung thư phổi là căn bệnh phổ biến và cực kỳ nguy hiểm. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ung thư phổi không loại trừ một ai, đặc biệt ở những người sống trong môi trường ô nhiễm, khói bụi, có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi, nhiều bệnh nhân thường tự hỏi rằng tôi không hút thuốc lá, vậy tại sao vẫn mắc bệnh. Thuốc lá được coi là “thủ phạm” hàng đầu gây ung thư phổi, nhưng còn một loạt các yếu tố nguy cơ khác cũng là những nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này. Nó âm thầm hủy hoại sức khỏe của con người mà người bệnh không hề hay biết, chỉ đến khi có những dấu hiệu khởi phát như sút cân, mệt mỏi, ho, đau ngực… kéo dài, lúc đó bệnh đã qua giai đoạn khởi phát và bắt đầu trở nặng. Các nguyên nhân có thể dẫn đến ung thư phổi dưới đây để bạn tham khảo. Bạn cần sẵn sàng đi khám bệnh, chẩn đoán sớm nếu phải sống và làm việc trong môi trường ô nhiễm. Khi đó bạn là người có yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh, cần chia sẻ với bác sĩ để phát hiện và điều trị có hiệu quả cao. Hút thuốc lá Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Theo WHO, hút thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong ở 20% các trường hợp ung thư, và 70% các trường hợp tử vong vì ung thư phổi trên toàn thế giới. Như vậy có thể nói, lối sống thiếu lành mạnh, không khoa học góp phần làm trầm trọng thêm căn bệnh ung thư phổi ở người. Không bao giờ là quá muộn để thay đổi lối sống. Theo nghiên cứu mới được công bố, nếu một người ngừng hút thuốc trên 10 năm, nguy cơ ung thư phổi sẽ giảm 30-50%. Các nghiên cứu đã chứng minh cơ chế gây ung thư phổi từ thuốc lá. Khói thuốc lá chứa khoảng 4.000 chất, trong đó có khoảng 40 chất gây ung thư như nicotin, oxide carbon, benzene, formaldehyde, ammonia, acetone, arsenic, hydrogen cyanide... Khi khói thuốc lá xâm nhập vào đường thở, xuống phổi, chúng làm lông mao cấu thành nên phổi bị tê liệt, thậm chí bị phá hủy, khiến cho phổi không thể làm việc, tống các chất độc hại của khói thuốc khỏi cơ thể. Vì thế người nghiện thuốc lá thường bị ho, dễ viêm đường hô hấp, trong đó có cả viêm phổi. Người hút thuốc chức năng phổi hoạt động kém hơn người bình thường từ 2-4 lần, nếu nghiện thuốc trước năm 15 tuổi có nguy cơ ung thư gấp 4 lần so với người hút thuốc sau năm 25 tuổi. Như đã nói ở trên, khi hút thuốc, các lông mao trong phổi bị tê liệt, làm các chất độc hại từ khói thuốc lá bị đọng lại đường hô hấp, nhiều chất độc hại làm biến đổi các tế bào phổi bình thường, trở thành các tế bào gây ung thư. Hay một dạng tấn công phá hủy nhu mô phổi khác của thuốc lá là làm cho người hút thuốc bị viêm đường hô hấp, phổi kinh niên, chỗ viêm lâu ngày tiết ra các chất phá hủy nhu mô phổi gây tổn thương phổi…. Hút thuốc thụ động Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi, nhưng nó không phải là yếu tố nguy cơ duy nhất. Hít phải khói thuốc lá một cách thụ động cũng làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh của bạn. Trong một nghiên cứu tại Mỹ kết luận, những người kết hôn với người nghiện thuốc hay trong gia đình có người nghiện thuốc lá có nguy cơ bị ung thư phổi cao hơn từ 20-30% so với người bình thường. Cơ chế gây bệnh ung thư phổi đối với hút thuốc thụ động cũng không khác nhiều so với hút thuốc chủ động. Người hút thuốc thường hít vào phổi bằng luồng khói chính nhưng chỉ chiếm khoảng 20%, 80% các luồng khói còn lại từ thuốc lá gọi là luồng khói phụ, giữa các lần hít thuốc, ra môi trường xung quanh. Luồng khói phụ độc hại gấp nhiều lần luồng khói chính, đây chính là nguyên nhân gây ung thư phổi cho những người hít phải khói thuốc lá thụ động hay trong gia đình có người hút thuốc. Ung thư phổi do phơi nhiễm Bên cạnh khói thuốc lá, một số công việc có thể làm gia tăng nguy cơ ung thư phổi. Đó là những người phải làm việc trong môi trường có chứa uranium, thạch tín và các hóa chất khác. Chẳng hạn như amiăng, đây là loại chất độc hại trong sản xuất tấm lợp ở Việt Nam được nhiều quốc gia châu Âu cấm sử dụng do chúng gây bệnh ung thư phổi. Theo các chuyên gia y tế từ Đại học John Hopskin, việc sử dụng amiăng trong sản xuất độc hại, nó có thể gây bệnh khi người bệnh tiếp xúc 20-30 năm trước đó. Amiăng đã bị cấm sử dụng ở 28 quốc gia châu Âu nhưng hiện vẫn được nhiều nước sản xuất và sử dụng trong đó có Việt Nam. Khí radon gây ung thư phổi Một trong những loại khí gây ra căn bệnh nghiêm trọng này mà ít được để ý đến là khí radon, đây là một chất khí phóng xạ tự nhiên ở trong lòng đất, phân bố không đều trên bề mặt trái đất. Loại khí này không thể nhìn hay ngửi thấy mà chỉ có thể phát hiện được bằng các dụng cụ đo đạc chuyên nghiệp. Một đặc điểm dễ nhận ra của loại khí này là giải phóng khi mặt đất bị nứt. Khi nền nhà có vết nứt hay tạo thành các lỗ tiếp xúc với đất, chính là môi trường thuận lợi để khí radon thoát ra. Theo nghiên cứu khí radon là nguyên nhân thứ 2 dẫn đến ung thư phổi ở Mỹ, có khoảng 12% các ca tử vong vì ung thư phổi có liên quan đến tiếp xúc với khí radon. Ô nhiễm không khí là nguyên nhân gây ra ung thư phổi Theo WHO, mỗi năm có khoảng 223.000 ca tử vong vì ung thư phổi do ô nhiễm không khí. Mặc dù cơ quan đứng đầu về y tế thế giới nhận định, các trường hợp mắc ung thư phổi do ô nhiễm không khí ít hơn so với hút thuốc lá, nhưng nó cũng chiếm một tỷ lệ cao. Những ô nhiễm từ xe hơi, nhà máy, do cháy rừng, các điều kiện tự nhiên… thường sản sinh ra khói gây ô nhiễm như nitrogen oxide, hay các bụi trong không khí… Chúng gây ra các bệnh bụi phổi hay ung thư phổi. Các yếu tố nguy cơ khác Còn rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh ung thư phổi như tiền sử gia đình có người ung thư phổi, nhất là những người thuộc quan hệ cận huyết; sử dụng nguồn nước có nhiễm asen…. Hiện nay còn rất nhiều vấn đề liên quan đến căn bệnh ung thư phổi mà khoa học đang đi tìm câu trả lời như trong nhóm những người không hút thuốc, tỷ lệ phụ nữ mắc ung thư phổi cao hơn so với nam giới hay ở ung thư tuyến - một loại của bệnh ung thư phổi thường xảy ra ở người không hút thuốc…
doc_63682
Lẹo mắt gây ra cảm giác khó chịu, tác động đến những hoạt động sinh hoạt của người bệnh. 1. Tìm hiểu tổng quan về bệnh Lẹo mắt là tình trạng viêm nhiễm ở mi mắt dẫn đến làm bờ mi đau nhức, sưng đỏ, phù nề. Tình trạng này gây ra cảm giác khó chịu, tác động đến những hoạt động sinh hoạt của người bệnh. Để đi vào tìm hiểu vấn đề lẹo mắt có tự khỏi không, trước tiên bạn đọc hãy điểm qua các thông tin về nguyên nhân và triệu chứng của bệnh được chia sẻ sau đây. 1.1. Về nguyên nhân gây ra Cụ thể, nguyên nhân chính gây ra bệnh là bởi sự xâm nhập của tụ cầu khuẩn hay vi khuẩn vào tuyến chân lông mi. Hoặc còn có khả năng xuất hiện do sự viêm nhiễm lan rộng từ tình trạng viêm bờ mi sẵn có. Bên cạnh đó, có các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ gây ra lẹo mắt như sau: - Có tiền sử viêm mí mắt hoặc bị viêm mí mắt mạn tính. - Bị bệnh mạn tính về da (như viêm da) hoặc mắc bệnh đái tháo đường hay gặp vấn đề cholesterol tăng cao. - Thường xuyên không thực hiện tẩy trang vùng mắt trước khi đi ngủ. - Thay kính áp tròng khi chưa vệ sinh tay sạch sẽ. - Có thói quen hay đưa tay bẩn lên dụi mắt. - Dùng mỹ phẩm trang điểm vùng mắt đã quá hạn sử dụng, không đảm bảo về chất lượng. - Sử dụng khăn mặt hay vật dụng cá nhân khác chung với những người khác. - Có chế độ ăn uống không hợp lý như tiêu thụ quá nhiều đồ ăn cay, nóng;… 1.2. Về các triệu chứng Những biểu hiện ban đầu của lẹo mắt thường nhẹ, khiến người bệnh cảm thấy hơi khó chịu hoặc dọc bờ mi có hiện tượng mẩn đỏ. Khi lẹo phát triển, có thể làm xuất hiện các triệu chứng gồm: - Dọc mí mắt có vết sưng đỏ giống mụn xuất hiện. - Ở giữa vết sưng có các đốm nhỏ màu vàng. - Cảm thấy cồm cộm trong mắt. - Mắt có biểu hiện nhạy cảm với ánh sáng. - Hiện tượng chảy nước mắt hoặc ghèn ở dọc mí mắt. - Ở mi mắt có sự xuất hiện của nốt sần cứng, không đau. Để tình trạng này nhanh khỏi hơn, người bệnh nên biết cách chăm sóc mắt đúng cách tại nhà. Theo đó, người bệnh cần đảm bảo cho mắt được nghỉ ngơi. Cùng với đó, sử dụng nước muối sinh lý để vệ sinh mắt và tiến hành chườm ấm lên vùng da quanh mắt mỗi ngày vài lần, mỗi lần thực hiện kéo dài trong khoảng từ 10 - 15 phút. Đồng thời, để hạn chế tốc độ phát triển của lẹo mắt, người bệnh cũng cần lưu ý không được tự ý nặn chích lẹo, dùng tay gãi, chà xát vào lẹo. Đi kèm với đó, cần kiêng sử dụng một số loại thực phẩm như tỏi, hành, thủy hải sản,... vì chúng dễ làm kích ứng mắt. Trường hợp có dùng kính áp tròng thì trong thời gian mọc lẹo mắt cần dừng sử dụng cho đến khi đã loại bỏ hoàn toàn lẹo. Nếu sau thời gian chăm sóc tại nhà mà tình trạng lẹo mắt không thuyên giảm, có các dấu hiệu như vùng mọc lẹo bị chảy máu, tầm nhìn của mắt bị lẹo che khuất, má hoặc những vùng khác trên khuôn mặt xuất hiện mẩn đỏ,... thì người bệnh nên đi gặp bác sĩ để được thăm khám, tư vấn phương pháp điều trị tối ưu. Dưới đây là một số biện pháp giúp phòng ngừa bị lẹo mắt: - Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt là trước khi chạm tay vào mắt, thực hiện trang điểm mắt. - Không đưa tay lên mắt để dụi hay chà mắt để tránh việc tạo điều kiện cho vi khuẩn từ tay xâm nhập, gây nhiễm trùng mắt. - Lựa chọn loại mỹ phẩm trang điểm mắt đảm bảo về chất lượng, không quá hạn sử dụng. - Đeo kính râm, bảo vệ mắt trước bụi bẩn ô nhiễm, ánh sáng mặt trời. - Tẩy sạch lớp trang điểm cũng như bụi bẩn hàng ngày trước khi đi ngủ. Không quên tẩy trang vùng mắt. - Không sử dụng chung mỹ phẩm, cọ trang điểm, khăn mặt, kính mát,... với người khác. - Nếu sử dụng kính áp tròng, cần thực hiện rửa tay sạch sẽ trước khi tiến hành việc đeo hay lấy kính ra. - Giữ gìn vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, nhiều khói bụi. Như vậy, bài viết trên đây đã cung cấp đến bạn đọc những thông
doc_63683
1. Nguyên nhân dẫn đến bệnh nước ăn chân Nước ăn chân là bệnh ngoài da tuy không nguy hiểm cho người bệnh nhưng nếu không điều trị nước ăn chân kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng bội nhiễm hoặc trở thành mãn tính khiến việc điều trị trở nên phức tạp hơn.Nguyên nhân gây bệnh nước ăn chân là do nấm ký sinh thuộc họ Trichophyton gây ra. Khi mưa nhiều, ngập úng, nước rất dễ bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, virus, vi nấm), đặc biệt là những chỗ bùn lầy. Khi lội xuống nước bẩn, tác nhân gây bệnh sẽ bám dính vào da và hình thành chứng nước ăn chân. Nước ăn chân chủ yếu lây truyền ở những khu vực vi nấm bám vào vùng da ẩm ướt ở bàn chân, đặc biệt là vùng da kẽ ngón chân, ngón tay... Khi nhiễm vi nấm, ngứa là biểu hiện đầu tiên do da đang bị tổn thương. Lúc này động tác gãi do cố ý hay vô thức sẽ khiến da bị phồng rộp, trầy xước, từ đó khiến vết loét trở nên đau đớn, sưng nề, viêm. Nếu vùng da này bị bội nhiễm vi khuẩn sẽ làm cho tổn thương vị viêm tấy, mưng mủ, cơ thể có thể bị sốt, mệt mỏi, nổi hạch bẹn...Những người dễ gặp tình trạng nước ăn chân như:Những người lao động thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với nước bẩn hoặc đất cát bẩn.Những người phải mang giày ủng lâu khiến chân luôn trong trạng thái ẩm ướt, dẫn đến ngứa, nứt, loét kẽ ngón chân.Các trường hợp không vệ sinh thân thể sạch sẽ khiến ngón chân tích tụ bụi bẩn là những điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển, gây bệnh nước ăn chân. Trước khi tiến hành điều trị nước ăn chân, người bệnh cần rửa sạch chân với nước sạch để loại bỏ vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm trên da (nếu có). Nếu vùng da bị tổn thương nhưng chưa trầy xước, chưa có vết loét thì nên rửa với xà phòng hoặc nước sát khuẩn, sau đó ngâm chân với nước muối ấm.Để điều trị nước ăn chân, bệnh nhân có thể sử dụng các thuốc kháng nấm để bôi thuốc vào chỗ chân bị ngứa. Trong trường hợp nhẹ, người bệnh chỉ cần bôi thuốc vào chỗ chân bị ngứa bằng các thuốc chứa hoạt chất kháng nấm (clotrimazole, econazole, ketoconazole, miconazole...). Nếu tổn thương nước ăn chân bắt đầu chảy dịch nhiều, có bám bụi bẩn, dị vật... thì chỉ cần lau sạch tổn thương trước khi bôi thuốc.Khi sử dụng thuốc bệnh nhân chỉ bôi một lớp mỏng thuốc mỡ trị nước ăn chân lên da, sau đó dàn đều lên bề mặt tổn thương là đủ, không nên bôi quá nhiều thuốc mỡ trị nước ăn chân vì có thể gây cảm giác nóng, rát ở tổn thương và gây lãng phí thuốc.Trong trường hợp nặng có thể dùng thuốc chống nấm bằng đường uống như: fluconazole, itraconazole, ketoconazole, griseofulvin...Để chống ngứa bệnh nhân cần dùng thêm các thuốc kháng histamin như: loratadin, chlopheniramin...Bên cạnh việc dùng thuốc mỡ trị nước ăn chân, người bệnh cần chú ý không nên đi giày, tất ẩm trong nhiều giờ, đặc biệt vào mùa mưa. Mùa mưa khiến môi trường ẩm ướt, giày tất lâu khô, không được sử dụng đồ ướt tạo môi trường thuận lợi cho nấm phát triển, dễ tái phát, tái nhiễm. Nếu chân ướt, hay ra mồ hôi cần phải hong khô, lau sạch bằng vải mềm rồi mới đi tất, giày. Ban đêm khi ngủ nên để bàn chân trần không đi tất.Việc điều trị nước ăn chân không khó, tuy nhiên khi sử dụng các loại thuốc kháng nấm đường bôi tại chỗ hay dùng đường uống cũng cần hết sức thận trọng, do thuốc có thể gây ra một số bất lợi hoặc chống chỉ định trong một số trường hợp. Tốt nhất nên dùng thuốc điều trị nước ăn chân theo chỉ định của bác sĩ và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. 3. Các loại thuốc điều trị thuốc ăn chân thường gặp Các loại thuốc bôi thuốc vào chỗ chân bị ngứa điều trị nước ăn chân thường dùng như:Dung dịch BSI 2% (hay còn gọi là cồn hắc lào với thành phần gồm: acid benzoic, acid salicylic, iod và cồn 70 độ);Dung dịch BSI: chỉ dùng ngoài da, tránh làm dây thuốc lên mắt, môi, niêm mạc, hậu môn, vùng sinh dục, vùng da bị nứt nẻ;Cồn ASA (thành phần có: acid acetylsalicylic, natri salicylat pha trong cồn 70 độ): có tác dụng tốt với bệnh nấm da như hắc lào, lang ben, nấm móng, nước ăn chân...; có thể bôi trực tiếp thuốc lên vùng da bị bệnh.Các loại thuốc mỡ trị nước ăn chân chứa thuốc chống nấm như: nizoral, canesten, ketoconazol, miconazol... Khi sử dụng thuốc mỡ trị nước ăn chân loại này cần lau sạch, làm khô vết thương trước khi bôi thuốc, có thể kết hợp với uống thuốc chống nấm như griseofulvin, nizoral hoặc sporal... 4. Lưu ý khi điều trị nước ăn chân Khi điều trị nước ăn chân luôn giữ cho kẽ chân được khô, không để vùng tổn thương tiếp xúc với nước, đặc biệt là nước bẩn;Không gãi hoặc tác động lực khiến chỗ ngứa bị xước, dẫn đến loét nhiều hơn;Tránh các yếu tố nghi ngờ hoặc biết chắc chắn là nguyên nhân gây nước ăn chân.Nếu sau khi áp dụng các biện pháp nêu trên và bôi thuốc vào chỗ chân bị ngứa nhưng tình trạng ngứa vẫn tăng, tổn thương kẽ chân tiếp tục nặng hơn, khi đó bệnh nhân cần đi khám tại chuyên khoa da liễu để được bác sĩ chỉ định dùng thuốc điều trị phù hợp hơn;Không tự ý dùng thuốc điều trị nước ăn chân khi chưa biết rõ nguyên nhân gây bệnh.Hướng dẫn dùng thuốc mỡ trị nước ăn chân trên bài viết hy vọng đã giúp bạn đọc có thêm các thông tin hữu ích.
doc_63684
Bệnh tim bẩm sinh là tuy tương đối nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện từ sớm và can thiệp điều trị hiệu quả thì nhiều trường hợp, trẻ vẫn có khả năng phát triển bình thường. Bài viết dưới đây của chúng tôi xin chia sẻ đến quý bạn đọc những vấn đề cơ bản về bệnh lý này. Bệnh tim bẩm sinh là thuật ngữ dùng để chỉ những dị tật xảy ra ở van tim, cơ tim, buồng tim từ giai đoạn bào thai và tồn tại đến sau sinh. Nó khiến cho một vài cấu trúc tim bị khiếm khuyết nên chức năng và hoạt động của tim không được như bình thường. Có rất nhiều nguyên nhân thai nhi bị tim bẩm sinh, điển hình là: - Di truyền Yếu tố này được xem là căn nguyên lớn nhất gây ra bệnh tim bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Nếu trong gia đình của trẻ có bố, mẹ hoặc người thân mắc bệnh tim bẩm sinh thì trẻ sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nhiều so với trẻ bình thường. - Nhiễm bệnh và nhiễm độc trong thai kỳ Trong suốt thai kỳ, nếu người mẹ dùng chất kích thích hoặc sử dụng một số loại thuốc có thể khiến trẻ bị bệnh tim bẩm sinh. Bên cạnh đó, việc thai phụ thường xuyên tiếp xúc với tia X, chất phóng xạ, sống ở môi trường độc hại,... cũng dễ bị nhiễm độc thai kỳ và kết quả là trẻ sinh ra mắc dị tật tim bẩm sinh. Ngoài ra, nhiều thai phụ không biết lý do con mắc bệnh tim bẩm sinh là gì trong khi thực tế 3 tháng đầu thai kỳ họ bị nhiễm Cytomegalo, Herpes, Rubella,… Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đây chính là những tác nhân góp phần gây tim bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Mặt khác, nếu người mẹ bị lupus ban đỏ hệ thống, tiểu đường,… trong thai kỳ thì trẻ cũng có nguy cơ bị dị tật tim bẩm sinh. 2.2. Dấu hiệu cảnh báo trẻ bị tim bẩm sinh Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh chủ yếu gồm: bú ít, cữ bú kéo dài, bú ngắt quãng, thở nhanh, khó thở,... Khi được vài tháng tuổi, các dấu hiệu của bệnh sẽ trở nên rõ rệt hơn như thở khò khè, ho nhiều và thường xuyên, có dấu hiệu tương đối giống bệnh viêm phổi. Không những thế, quan sát trẻ cha mẹ sẽ thấy quá trình phát triển thể chất chậm, hay đổ mồ hôi, lạnh chân tay, xanh xao, môi và đầu ngón tay ngón chân thâm tím,... Hầu hết các trường hợp trẻ bị tim bẩm sinh thường đi kèm với bệnh lý có liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể, điển hình như: sứt môi, thừa hoặc thiếu ngón, hội chứng Down,… Những trẻ bị mắc hội chứng này cần được theo dõi sát sao để phát hiện sớm bệnh tim bẩm sinh (nếu có). 3.1. Điều trị bệnh tim bẩm sinh 3.1.1. Chẩn đoán bệnh Có những trẻ bị tim bẩm sinh nhưng không có triệu chứng rõ ràng nên phát hiện bệnh muộn dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Việc điều trị tim bẩm sinh cho trẻ trong những tháng đầu đời là vô cùng cần thiết. Vì thế, hầu hết các trẻ sơ sinh hiện nay, trước khi xuất viện đều được sàng lọc bệnh bằng cách đo độ bão hòa oxy. Để chẩn đoán trẻ bị bệnh tim bẩm sinh, khi thăm khám, nếu nghi ngờ, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện các kiểm tra: - Điện tâm đồ. - Siêu âm tim. - Chụp X-quang vùng ngực. - Chụp CT cắt lớp hoặc chụp MRI tim 3.1.2. Phương pháp điều trị bệnh Việc điều trị tim bẩm sinh cho từng trẻ phụ thuộc vào kết quả kiểm tra mà bác sĩ nhận được. Thường sẽ áp dụng các biện pháp như: - Dùng thuốc Phương pháp này chủ yếu áp dụng với các trường hợp bị bệnh tim bẩm sinh không triệu chứng. Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ cân nhắc dùng thuốc điều trị loạn nhịp tim, suy tim,... trong thời gian ngắn hoặc dài. Trẻ cần được theo dõi và tái khám định kỳ theo lịch của bác sĩ. - Can thiệp qua da Bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ và dài qua các mạch máu dẫn đến tim nhằm đo đạc thông số hoặc dùng giá đỡ, nong các van hẹp, bít các luồng thông bất thường, thay van động mạch phổi qua da,... Phương pháp điều trị này không cần mở xương ức, hồi phục nhanh, nguy cơ nhiễm khuẩn thấp, được áp dụng cho các trường hợp hẹp van động mạch phổi, van động mạch chủ; thông liên thất, liên nhĩ;... - Phẫu thuật tim Nếu không thể can thiệp qua da, bác sĩ sẽ phẫu thuật với những cấp độ khác nhau để mở rộng phần hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch phổi, đóng các lỗ thông. - Ghép tim Với những dị tật tim bẩm sinh quá phức tạp, nếu điều kiện cho phép, bác sĩ sẽ tiến hành ghép tim. Theo đó, tim của trẻ bị bệnh sẽ được thay thế bằng trái tim khỏe mạnh được hiến tặng. 3.2. Tầm soát tim bẩm sinh Theo đó, một máy đo độ bão hòa oxy có cảm biến sẽ được kẹp ở ngón tay hoặc ngón chân của trẻ. Thao tác này chỉ diễn ra khoảng vài phút và hoàn toàn không gây ra đau đớn. Nếu kết quả thu được ≥ 95% thì không cần đánh giá bổ sung trừ trường hợp trẻ có dấu hiệu của bệnh tim bẩm sinh. Nếu kết quả < 90% thì trẻ cần tiến hành đánh giá bổ sung. Nếu kết quả < 95% hoặc trong 3 lần đo liên tiếp có sự chênh lệch > 3% giữa bàn chân và bàn tay thì trẻ cũng cần được thực hiện đánh giá bổ sung.
doc_63685
Viêm não Nhật Bản là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus viêm não Nhật Bản (JEV) gây ra. Virus JEV thuộc họ Flavivirus, được tìm thấy các loài chim hoang dã và gia súc như lợn, trâu, bò, ngựa, lây truyền qua con đường qua trung gian là muỗi Culex. – Bệnh này có thể lây truyền từ người sang người qua muỗi đốt, không thể truyền từ người sang người trực tiếp. Viêm não Nhật Bản thường có mùa cao điểm từ tháng 6 đến tháng 10, đặc biệt trong các khu vực nông thôn, khu vực có nhiều ruộng đồng. Do muỗi Culex, chủ yếu đốt vào ban đêm và thích sống gần môi trường nước ngọt như ao, hồ và sông. Khi virus Jev tấn công hệ thống thần kinh, sẽ gây viêm não và gây tổn thương nghiêm trọng – Bệnh có thời gian ủ bệnh từ 1 đến 2 tuần, các triệu chứng đa dạng từ nhẹ đến nặng gồm: sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa và đau cơ. Virus này tấn công hệ thống thần kinh sẽ gây ra viêm não, rối loạn tâm thần, co giật, mất ý thức và có thể dẫn đến tử vong hoặc để lại di chứng vĩnh viễn. Trong trường hợp sống sót, có thể để lại di chứng nghiêm trọng như liệt, tàn tật và rối loạn thị lực, gây ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống. Nếu phát hiện kịp thời, bệnh viêm não Nhật Bản vẫn có khả năng chữa khỏi, nhưng chủ yếu là điều trị các triệu chứng của bệnh. Tính đến nay vẫn chưa có loại thuốc điều trị đặc hiệu cho căn bệnh nguy hiểm này. – Đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh: Những người chưa từng nhiễm virus viêm não Nhật Bản và chưa có miễn dịch đối với bệnh có thể mắc bệnh. Tuy nhiên, phổ biến nhất là trẻ em dưới 15 tuổi. Để ngăn chặn nguy cơ lay nhiễm bệnh viêm não Nhật Bản thì chủ động tiêm vắc xin được xem là biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Vắc xin phòng ngừa viêm não Nhật Bản giúp kích thích hệ thống miễn dịch tạo ra kháng thể chống lại virus gây bệnh, bảo vệ cơ thể khỏi sự lây lan và tác động của virus 2. Tiêm phòng viêm não Nhật Bản Tuân thủ lịch tiêm đúng và đầy đủ để đảm bảo hiệu quả phòng ngừa tối đa 2.1 Các loại vắc xin ngừa viêm não Nhật Bản Có rất nhiều loại vắc xin được nghiên cứu để phòng bệnh viêm não Nhật Bản, riêng ở nước ta được sử dụng phổ biến với 2 loại là: Jevax và Emojev. – Vắc xin Jevax (Vabiiotech/ Việt Nam) là loại vắc xin bất hoạt, sử dụng cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên và người lớn theo phác đồ: – Mũi 1: Tiêm cho trẻ mũi đầu tiên – Mũi 2: Cách 1 đến 2 tuần sau khi tiêm mũi 1. – Mũi 3: Cách tối thiếu 1 năm sau mũi 2. – Mũi nhắc lại: Tiêm lại sau mỗi 3 năm cho đến khi trẻ đủ 15 tuổi. Liều dùng cho trẻ dưới 3 tuổi là 0.5ml và trẻ trên 3 tuổi là 1ml. Emojev là loại vắc xin sống giảm độc lực tái tổ hợp với hiệu quả phòng bệnh vượt trội Lưu ý: Không sử dụng cho người có các bệnh lý ác tính như: bệnh bẩm sinh, bệnh tim, gan thận, đái tháo đường… – Vắc xin Emojev (Sanofi Pasteur, Pháp) được sản xuất tại Thái Lan, là loại vắc xin thế hệ mới, có khả năng tạo miễn dịch nhanh và bền vững. Chỉ định tiêm phòng cho trẻ em từ 9 tháng tuổi đến người lớn, với phác đồ tiêm 2 mũi, cách nhau 1 năm. Lưu ý: Không tiêm cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú. Vắc xin ngừa viêm não Nhật Bản đã được chứng minh là hiệu quả, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đáng kể. 2.2 Phác đồ tiêm chuyển đổi vắc xin viêm não Nhật Bản Chuyển đổi từ Jevax sang Imojev yêu cầu tuân thủ chặt chẽ lịch trình tiêm vắc xin để đảm bảo hiệu quả trong việc phòng ngừa viêm não Nhật Bản. – Nếu đã tiêm 1 mũi vắc xin Jevax, sẽ tiêm thêm 2 mũi Emojev: Mũi 1 Imojev sau ít nhất 2 tuần từ mũi Jevax, tiêm mũi 2 Imojev cách mũi 1 Imojev tối thiểu 01 năm. – Nếu đã tiêm 2 mũi vắc xin Jevax, sẽ tiêm thêm 1 mũi Imojev, cách mũi 2 Jevax tối thiểu 1 năm. – Nếu đã tiêm 3 mũi vắc xin Jevax, sẽ tiêm thêm 1 mũi Imojev, cách mũi 3 Jevax tối thiểu 1 năm. 2.3 Các phản ứng phụ sau tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản Sau khi tiêm phòng viêm não Nhật Bản, có thể gặp phải một số phản ứng phụ thông thường và không đáng lo ngại bao gồm: – Phản ứng thông thường: Đau, đỏ, hoặc sưng nhẹ tại điểm tiêm có thể xảy ra, thường tự giảm sau vài ngày. – Một số người có thể cảm thấy mệt mỏi, sốt nhẹ sau tiêm, buồn nôn và đau đầu thường là tạm thời và không đáng kể. Đảm bảo tuân thủ lịch tiêm chủng được khuyến nghị cho trẻ em và người cao tuổi để tăng cường miễn dịch 3. Các biện pháp chủ động phòng bệnh viêm não Nhật Bản Bên cạnh việc tiêm vắc xin phòng bệnh, mỗi cá nhân và gia đình cần đảm bảo vệ sinh môi trường để ngăn chặn muỗi cư trú. – Sử dụng cửa lưới, thuốc xịt côn trùng, và đặc biệt là tránh ra ngoài vào buổi tối khi muỗi hoạt động – Tránh nước ô nhiễm, đặc biệt nước đọng, ao hồ ngâm ngập muỗi và côn trùng. – Sử dụng thuốc phòng và diệt muỗi khi tiếp xúc các khu vực có nhiều muỗi – Duy trì lối sống lành mạnh, bao gồm ăn uống cân đối, vận động thể chất, và ngủ đủ giấc để hỗ trợ hệ thống miễn dịch Các biện pháp chủ động này không chỉ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh viêm não Nhật Bản mà còn bảo vệ sức khỏe tổng thể của bạn và gia đình.
doc_63686
Điều trị ung thư đại tràng cần căn cứ vào nhiều yếu tố từ đó bác sĩ sẽ xây dựng phương hướng điều trị nhằm đạt được hiệu quả nhất, phù hợp với mỗi người bệnh. Vậy cách điều trị bệnh ung thư đại tràng đạt hiệu quả là gì hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 1. Các giai đoạn của bệnh lý ung thư đại tràng Ung thư đại tràng là bệnh lý được hình thành từ các tế bào lót tại niêm mạc đại tràng, và phần lớn các tế bào ác tính xuất phát từ các tổn thương tiền ung thư không được điều trị kịp thời và triệt để đó là: Polyp đại tràng, viêm đại tràng, bệnh Crohn,… Dựa trên sự phát triển và lan rộng của khối u ác tính, ung thư đại tràng được chia thành 5 giai đoạn chính đó là: – Giai đoạn 0: Tế bào ung thư được tìm thấy ở niêm mạc đại tràng hay còn gọi là ung thư đại tràng tiến triển tại chỗ. – Giai đoạn 1: Tế bào ung thư đã vượt qua lớp niêm mạc, lan đến lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ của đại tràng. – Giai đoạn 2: Tế bào ung thư phát triển xuyên qua lớp cơ đại tràng, lấn vào lớp thanh mạc đại tràng, hoặc đã phát triển qua lớp thanh mạc đến phúc mạc, chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận. – Giai đoạn 3: Là thời điểm các tế bào ung thư bắt đầu lan đến hạch bạch huyết lân cận, bệnh nhân có thể có 1 đến hơn 4 hạch bạch huyết lân cận. – Giai đoạn 4: Là giai đoạn cuối cùng của bệnh ung thư đại tràng khi các tế bào ung thư xâm lấn, di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Giai đoạn ung thư đại tràng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định phác đồ điều trị Ung thư đại tràng nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ điều trị thành công càng cao, có thể lên đến 90%. Tuy nhiên ở giai đoạn đầu các dấu hiệu nhận biết bệnh khá nghèo nàn, chỉ đến khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng bệnh nhân mới đi thăm khám. Kết quả là nhiều trường hợp bệnh nhân đã được bác sĩ kết luận mắc ung thư đại tràng ở giai đoạn tiến triển hoặc giai đoạn muộn, từ đó tỷ lệ điều trị thành công giảm xuống chỉ còn khoảng 60% ở giai đoạn 3 và 11% ở giai đoạn 4. 3. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý ung thư đại tràng Để xác định chính xác bệnh lý ung thư đại tràng, đầu tiên người bệnh sẽ được thăm khám lâm sàng với bác sĩ để bác sĩ có được các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý… Thông qua đó sẽ chỉ định thực hiện kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh. Bệnh nhân có thể sẽ được yêu cầu tiến hành siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu trong phân, nội soi đại tràng, chụp CT, sinh thiết, qua đó sẽ xác định được chính xác loại ung thư, giai đoạn bệnh để bác sĩ có thể xây dựng phương hướng điều trị đạt hiệu quả. Nội soi là phương pháp giúp chẩn đoán bệnh lý ung thư đại tràng 4. Chi tiết cách điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư đại tràng 4.1 Phác đồ đúng hướng là cách điều trị hiệu quả cho bệnh ung thư đại tràng Phác đồ điều trị của mỗi bệnh nhân mắc ung thư đại tràng là khác nhau bởi tùy vào loại tế bào ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi tác, sức khỏe, mong muốn của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có kế hoạch điều trị phù hợp nhất. Cách điều trị bệnh ung thư đại tràng có thể là điều trị đơn lẻ hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để hình thành nên phác đồ đa mô thức tân tiến phù hợp cho mỗi cá thể. Các phương pháp sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng bao gồm: – Phẫu thuật: Là phương pháp được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng nhằm mục đích loại bỏ khối u. Sau khi phẫu thuật bác sĩ sẽ đánh giá xem bệnh nhân có cần tiếp tục xạ trị hoặc hóa trị bổ sung để loại bỏ triệt để tế bào ung thư còn sót lại hay không. – Hóa trị: Là phương pháp điều trị sử dụng thuốc/ hóa chất đưa vào cơ thể để kìm hãm sự phát triển, ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư. – Xạ trị: Là biện pháp sử dụng chùm tia X-Quang năng lượng cao tác động đến các tế bào ung thư để làm chậm sự phát triển hoặc tiêu diệt tế bào ung thư đang phát triển. – Liệu pháp miễn dịch: Là phương pháp tác động đến hệ miễn dịch của cơ thể nhận biết tế bào ung thư đại tràng từ đó sẽ ngăn tế bào ác tính tiếp tục phát triển và lây lan sang cơ quan khác. – Điều trị đích là phương pháp điều trị sử dụng thuốc nhắm trực tiếp vào các tế bào ung thư nhằm mục đích tiêu diệt chúng. Các loại thuốc điều trị đích thường dùng trong điều trị ung thư đại tràng là kháng thể đơn dòng và kháng sinh mạch. Điều trị ung thư đại trực tràng bằng phác đồ đa mô thức chuẩn Singapore kiểm soát toàn diện tế bào ác tính, nâng cao chất lượng cuộc sống 4.2 Chế độ dinh dưỡng là cách để hỗ trợ điều trị bệnh ung thư đại tràng Cách điều trị bệnh ung thư đại tràng để đạt được hiệu quả, bên cạnh việc tuân thủ phác đồ điều trị, theo dõi sức khỏe, các triệu chứng hoặc tác dụng phụ của thuốc trong suốt quá trình điều trị, thì chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng đóng góp vào việc nâng cao thể trạng, giúp người bệnh có đủ sức khỏe để theo đúng tiến trình điều trị, gia tăng hiệu quả. – Nên bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt để bổ sung thêm chất xơ cho cơ thể, giúp quá trình đào thải chất thải diễn ra dễ dàng, đồng thời giảm giảm nguy cơ mắc polyp đại tràng. – Bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D cho cơ thể để ngăn ngừa sự phát triển của ung thư. – Nên uống đủ nước mỗi ngày cơ thể để tránh việc táo bón nghiêm trọng hơn ở một số người bệnh. – Hạn chế các loại thịt đỏ bởi thịt đỏ được xem là yếu tố có liên quan mật thiết đến ung thư đại tràng. Bạn chỉ nên sử dụng khoảng 160gr/ ngày và đặc biệt tránh chế biến và sử dụng dưới các hình thức: Chiên, nướng, xông khói, dăm bông, xúc xích… – Tránh các loại đồ uống chứa cồn, không sử dụng thuốc lá bởi khi các yếu tố này kết hợp với nhau sẽ gia tăng nguy cơ phát triển mà hình thành ung thư đại trực tràng. – Kiêng những thực phẩm lên men, muối chia, thức ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng… 4.3 Theo dõi và kiểm tra là điều cần thiết sau điều trị ung thư đại trực tràng Để điều trị ung thư đại trực tràng đạt hiệu quả, người bệnh cần chủ động kiểm tra đại trực tràng định kỳ theo chỉ định của bác sĩ. Đây là một trong những cách tốt nhất để theo dõi diễn biến sức khỏe sau điều trị ung thư, loại bỏ tế bào ác tính ra khỏi cơ thể, đồng thời giúp phát hiện sớm dấu hiệu tái phát nếu có. Điều trị ung thư tái phát sẽ phức tạp hơn so với điều trị ung thư đại tràng lần đầu, vì thế nên người bệnh cần chủ động theo dõi sức khỏe của bản thân, tuân thủ lịch trình thăm khám và những chế độ dinh dưỡng như đã đề cập phía trên để hạn chế tối đa khả năng tái phát ung thư và kịp thời xử lý sớm nếu có dấu hiệu.
doc_63687
Bệnh viêm gan B gây ra nhiều thương tổn cho gan. Những người mắc bệnh sẽ có nguy cơ cao mắc các bệnh như xơ gan, suy gan và ung thư gan. Ở giai đoạn nặng, bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Viêm gan B có thể xảy ra với bất cứ đối tượng nào. Với những người lớn khỏe mạnh, hệ miễn dịch của họ có thể chống lại căn bệnh này nếu phát hiện kịp thời và điều trị sớm. Vậy để biết viêm gan B có lây qua đường hô hấp không cần tìm hiểu về các con đường lây bệnh. Viêm gan B là bệnh gây ảnh hưởng nhiều cho gan 2. Các con đường lây bệnh chính Virus viêm gan B có khả năng lây truyền từ người này sang người kia và có thể tồn tại trong cơ thể một người ở dạng mạn tính. Virus tồn tại ở trong máu và âm thầm phá hủy tế bào gan. Có nhiều con đường là nguy cơ lây nhiễm viêm gan B, cụ thể có 3 con đường lây chính: 2.1 Đường máu Trong máu của người bệnh sẽ chứa số lượng lớn virus HBV. Khi những vết thương hở sẽ là môi trường thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn, virus gây bệnh khác xâm nhập. Đặc biệt là việc sử dụng chung kim tiêm, xăm hình, bàn chải đánh răng, dao cạo râu,…có nguy cơ lây nhiễm virus viêm gan B rất cao. Theo thống kê có 95% khả năng người mẹ có bầu mắc viêm gan B mạn tính sẽ lây qua truyền cho em bé trong quá trình mang thai và chuyển dạ. Tùy vào giai đoạn mang thai thì tỉ lệ lây nhiễm cho thai nhi cũng khác nhau: – Trong 3 tháng đầu thai kỳ: Khả năng lây nhiễm khoảng 1% – Giai đoạn giữa thai kỳ : Tỷ lệ tăng lên đến 10% – 3 tháng cuối thai kỳ: Là giai đoạn dễ lây nhiễm nhất lên đến 70% – Sau khi sinh nếu không có các biện pháp bảo vệ sức khỏe và phòng tránh cho trẻ thì khả năng lây nhiễm viêm gan B từ mẹ sang bé là 90%. Trẻ được sinh ra từ người mẹ mắc viêm gan B mãn tính cần được tiêm vắc xin ngăn ngừa bệnh ngay khi vừa chào đời để hạn chế khả năng lây nhiễm từ mẹ sang con. Và người mẹ có thể yên tâm cho con bú bằng sữa mẹ, em bé sẽ không bị lây nhiễm trừ trường hợp núm bị chảy máu hoặc bị nứt. Viêm gan B lây qua 3 con đường chính Viêm gan B có thể lây từ đường tình dục và dịch âm đạo trong quá trình quan hệ. Ngoài ra các chất lỏng từ cơ thể cơ quan bài tiết ra cũng có nguồn gốc từ máu nên vẫn có sự hiện diện của virus viêm gan B. Khả năng lây nhiễm qua đường tình dục tăng khi quan hệ tình dục có gây tổn thương da kèm theo hoặc mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác. Tỷ lệ người mắc bệnh viêm gan B qua đường tình dục ngày càng cao vì các bạn trẻ chưa đủ kiến thức và lường trước được hậu quả xảy ra. Quan hệ tình dục không an toàn là không sử dụng bao cao su, dùng chung dụng cụ tình dục,… khiến số lượng người mắc bệnh viêm gan B qua đường tình dục tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên do virus HBV vẫn có tồn tại trong nước bọt nên có tiềm ẩn nguy cơ lây bệnh. Trường hợp này khá hiếm khi xảy ra nhưng không phải là không có. Vì vậy không nên hôn những người đang bị viêm gan B đang có tổn thương trong khoang miệng. 4. Cách phòng tránh giảm nguy cơ mắc viêm gan B Viêm gan B là căn bệnh nguy hiểm đặc biệt là ở giai đoạn mãn tính. Nghiêm trọng hơn bệnh có thể dẫn đến suy gan, xơ gan và ung thư gan. Chính vì vậy mọi người cần biết cách phòng tránh để giảm tỷ lệ mắc bệnh, cụ thể như sau: – Tiêm vắc xin ngăn ngừa viêm gan B là cách chủ động phòng ngừa bệnh. Đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ cao như nhân viên y tế, phụ nữ mang thai. – Quan hệ tình dục an toàn là cách tự bảo vệ bản thân và bạn tình. – Không sử dụng chung các dụng cụ có khả năng dính máu với của người bệnh như: Bàn chải đánh răng, dao cạo râu, kim tiêm, bông tai,… – Nếu có vết thương hở cần vệ sinh, băng bó cẩn thận để tránh lây nhiễm virus viêm gan B và các bệnh lý khác. – Cần kiểm tra dụng cụ y tế trước khi truyền nhận máu. – Sinh hoạt ăn uống khoa học hợp lý tăng đề kháng cho cơ thể. – Người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị mà không có sự cho phép của bác sĩ. – Mọi người cần chú ý thăm khám, theo dõi sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị. Tiêm vacccin là cách phòng bệnh viêm gan B hiệu quả
doc_63688
Liệt đám rối thần kinh cánh tay khiến lực cơ tay trở nên yếu hơn, gây ảnh hưởng tới khả năng vận động, thậm chí dẫn tới tình trạng biến dạng chi. Tốt nhất, khi phát hiện chấn thương, người bệnh nên đi điều trị để phục hồi khả năng vận động của cánh tay. Bài viết này sẽ chia sẻ phương pháp điều trị giúp bệnh nhân phục hồi chấn thương cánh tay nhanh và hiệu quả. 1. Hiện tượng liệt đám rối thần kinh cánh tay Để hiểu được tình trạng liệt đám rối thần kinh cánh tay, trước hết chúng ta cần biết vị trí của đám rối thần kinh cánh tay. Đây là một hệ thống kéo dài qua nhiều cơ quan, cụ thể là tủy sống, ống cổ và nách của chúng ta. Trong đó, hệ thống đám rối dây thần kinh gồm có: thần kinh cảm giác, vận động, chúng là đầu não tham gia trực tiếp vào quá trình điều khiển hoạt động của khu vực cánh tay, bàn tay, thậm chí là vai và ngực,… Nếu sợi thần kinh thuộc đám rối bị tổn thương, khả năng vận động và cảm giác của vùng vai, cánh - cẳng - bàn tay da đám rối thần kinh đó chi phối sẽ chịu nhiều ảnh hưởng xấu. Hiện tượng này còn được gọi là liệt đám rối thần kinh ở cánh tay. Tốt nhất, khi phát hiện sợi thần kinh tổn thương, chúng ta nên chủ động theo dõi, điều trị để phục hồi khả năng vận động. Bệnh nhân có thể bị liệt toàn bộ đám rối thần kinh hoặc liệt một vài sợi thần kinh. Dù ở tình trạng nào đi chăng nữa, người bệnh cũng cần chú ý điều trị tích cực để sớm cải thiện tình trạng yếu liệt hoặc rối loạn/mất cảm giác vùng cánh, cảng, bàn tay mà đám rối thần kinh chi phối. Xác định nguyên nhân gây liệt đám rối thần kinh cánh tay là điều rất cần thiết cho quá trình điều trị, đồng thời giúp chúng ta chủ động hạn chế nguy cơ gặp chấn thương. Theo nhiều số liệu thống kê, đa phần bệnh nhân liệt đám rối thần kinh ở cánh tay là trẻ sơ sinh. Các bé gặp phải chấn thương này trong quá trình sinh nở. Nếu thai phụ sinh khó hoặc thai nhi quá nặng cân, sinh ra với ngôi mông thì nguy cơ mắc bệnh tương đối cao. Trẻ sơ sinh bị liệt đám rối thần kinh ở cánh tay sẽ phải đối mặt với rất nhiều triệu chứng, có thể kể tới như: cơ chi trên yếu hơn so với người bình thường, một số bệnh nhi bị mất cảm giác. Thậm chí, nhiều trường hợp bệnh nhân bị co rút mô mềm, chi có dấu hiệu biến dạng nghiêm trọng. Nhìn chung, các triệu chứng bệnh ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe, khả năng vận động của trẻ cũng như tính thẩm mỹ. Do đó, các bậc phụ huynh cần chú ý vấn đề này, cho bé đi khám và điều trị phục hồi kịp thời. Trong một số trường hợp, tình trạng liệt đám rối thần kinh cánh tay có thể xảy ra ở người trưởng thành. Nguyên nhân chủ yếu gây ra chấn thương này đó là do bệnh nhân gặp tai nạn ngoài ý muốn. Đặc biệt, rất nhiều bệnh nhân gặp chấn thương sau khi gặp phải tai nạn giao thông. Chính vì thế, nạn nhân cần kiểm tra sức khỏe thật kỹ nếu không may bị tai nạn khi đang tham gia giao thông. 3. Chẩn đoán liệt đám rối thần kinh cánh tay cho trẻ sơ sinh Để xác định nguy cơ mắc bệnh, bác sĩ thường quan tâm tới tiền sử sinh nở của thai phụ. nếu người mẹ đẻ khó, thai nhi ngôi mông hoặc nặng cân thì đám rối thần kinh cánh tay của trẻ rất dễ gặp chấn thương. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ kết hợp kiểm tra lâm sàng để đưa ra chẩn đoán khách quan nhất. Cử động của trẻ ở các tư thế khác nhau sẽ là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Ngoài ra, trẻ nghi bị liệt đám rối thần kinh ở cánh tay còn được kiểm tra các phản xạ, ví dụ như: phản xạ Moro, Galant hoặc phản xạ của chi trên, kiểm tra sức mạnh của cơ,… Hiện nay, nhiều kỹ thuật hiện đại cũng được áp dụng để hỗ trợ bác sĩ phát hiện, chẩn đoán chứng liệt đám rối thần kinh cánh tay. Thông thường, bác sĩ sẽ sử dụng kỹ thuật chụp X - quang, chụp MRI hoặc đo điện cơ đồ… Hình ảnh kết quả hỗ trợ bác sĩ rất nhiều trong quá trình chẩn đoán, xác định mức độ tổn thương đám rối thần kinh của từng bệnh nhân. Phục hồi cho bệnh nhân liệt đám rối thần kinh ở cánh tay là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Nhờ vậy, người bệnh sẽ không gặp quá nhiều khó khăn trong vận động, hạn chế tối đa nguy cơ biến dạng chi. Để quá trình phục hồi đạt hiệu quả, người bệnh phải tuân thủ một số nguyên tắc, cụ thể như: các bài tập phục hồi đảm bảo tăng tuần hoàn, đồng thời hạn chế tình trạng phù nề xảy ra đối với chi đang gặp chấn thương. Trong quá trình phục hồi, chúng ta nên ưu tiên các bài tập vận động cơ, các kỹ thuật kích thích cảm giác của bệnh nhân. Song song với đó, chúng ta hãy cố gắng hạn chế tình trạng co rút cơ, đảm bảo xương cánh tay, bả vai cử động đúng cách. Như vậy, bệnh nhân sẽ không gặp phải chấn thương nghiêm trọng trong giai đoạn tập phục hồi. Khi luyện tập phục hồi, các kỹ thuật viên nên giúp bệnh nhân hình thành, duy trì thói quen vận động thụ động. Chúng ta nên bắt đầu tập vận động thụ động chậm để bệnh nhân dần quen, sau đó sẽ tăng mức độ luyện tập. Trong quá trình này, kỹ thuật viên phải đảm bảo thao tác chính xác để không gây ra chấn thương thứ phát cho bệnh nhân. Để phục hồi khả năng vận động cho bệnh nhân liệt đám rối thần kinh cánh tay, bác sĩ cũng khuyến khích họ tham gia vào một số hoạt động trị liệu. Nhờ vậy, khả năng vận động cơ của người bệnh sẽ được cải thiện đáng kể. Với mục đích phục hồi thần kinh và cảm giác, người bệnh sẽ được kích điện với cường độ thích hợp. Đồng thời, bác sĩ thường khuyến khích người bệnh tiếp xúc với đồ vật có hình dáng, chất liệu đa dạng,….
doc_63689
Đây được xem là bước ngoặt lớn trong nền y học nước nhà nói chung và xét nghiệm nói riêng. Hiện trên thế giới có nhiều bộ tiêu chuẩn về xét nghiệm được áp dụng tại các quốc gia nhưng CAP được coi là bộ tiêu chuẩn cao nhất và khó đạt được nhất. Do đó, các Labo dù ở bất kỳ quốc gia nào, khi đã đạt chứng chỉ CAP đồng nghĩa sẽ được công nhận về chất lượng chăm sóc bệnh nhân và chuyên môn trong xét nghiệm trên toàn thế giới. TS. Nói về chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Xét nghiệm - TS. Do đó việc quản lý chất lượng cũng chặt chẽ hơn". Quan sát trực tiếp quá trình thực hiện xét nghiệm, đồng thời quan sát thực hành an toàn; Đánh giá thực hiện ghi chép và báo cáo kết quả xét nghiệm; Đánh giá khả năng giải quyết vấn đề; Đánh giá tay nghề trên mẫu mù hoặc mẫu biết trước; Quan sát trực tiếp bảo dưỡng, kiểm tra chức năng thiết bị; Xem xét, đánh giá hồ sơ công việc: nội kiểm, ngoại kiểm, bảo dưỡng trang thiết bị.
doc_63690
Tiêm vắc xin phòng lao giúp ngăn ngừa nguy hiểm, tránh những ảnh hưởng tới phổi có thể gây tử vong do biến chứng bệnh lý này gây ra. Trong đó, vacxin BCG được khuyến cáo sử dụng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn chưa được tiêm phòng ngừa bệnh lao. Vắc xin BCG (Bacille Calmette – Guerin) là dạng vắc xin để phòng ngừa bệnh lao. Trong vắc xin BCG có chứa loại vi khuẩn gây bệnh lao đã được bất hoạt độc lực, làm vi khuẩn yếu đi, không có khả năng gây bệnh. Tiêm phòng vacxin BCG là một phương pháp gây miễn dịch chủ động cho cơ thể. Tiêm vắc xin BCG là một phương pháp gây miễn dịch chủ động cho cơ thể 2. Thời điểm tốt nhất để tiêm vacxin BCG cho trẻ – Vắc xin BCG được khuyến cáo tiêm ngay trong vòng 1 tháng đầu sau khi sinh. – Trẻ có sức khỏe và cơ thể phát triển ổn định, không nằm trong chế độ chăm sóc đặc biệt. – Đối với trẻ sinh non hoặc có bệnh lý cần chăm sóc đặc biệt, nên đợi tới khi trẻ có thể trạng ổn định mới tiêm phòng lao và nên tiến hành tiêm càng sớm càng tốt. 3. Những đối tượng chỉ định/chống chỉ định tiêm BCG 3.1. Đối tượng được chỉ định tiêm vacxin BCG Vacxin BCG giúp phòng ngừa và tăng khả năng kiểm soát bệnh lao. Loại vắc xin này giúp cho trẻ hoặc đối tượng được tiêm phòng tạo ra một hệ thống miễn dịch chủ động với bệnh lý này. Vắc xin BCG thường được chỉ định thực hiện với các đối tượng như: – Người chưa từng được tiêm phòng trước đó (không có vết sẹo đặc trưng của vắc xin phòng lao). – Các đối tượng có phản ứng với Tuberculin (người được tiêm chất này nếu có hiện tượng dị ứng như phản ứng đỏ, bóng nước sau khi tiêm thì đã nhiễm vi khuẩn lao). – Người bị bệnh lao do các chủng kháng thuốc isoniazid và rifampin. 3.2. Đối tượng chống chỉ định tiêm vacxin BCG Một số trường hợp dưới đây thường chống chỉ định thực hiện tiêm vắc xin BCG: – Có phản ứng dị ứng với bất kỳ một thành phần nào trong vacxin BCG. – Đã bị nhiễm khuẩn lao. – Tình trạng viêm da có mủ, có phản ứng mạnh với Tuberculin trên da cao. – Người đang sốt trên 37,5 độ C. – Rối loạn tiêu hóa. – Suy dinh dưỡng thể nặng. – Tình trạng viêm nhiễm vùng tai – mũi – họng, vàng da hoặc viêm phổi ở trẻ. – Người mắc bệnh bạch cầu, bị suy giảm hệ miễn dịch (do thuốc hoặc do xạ trị/hóa trị)… – Phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú. – Đang trong quá trình hoặc vừa kết thúc đợt điều trị corticoid, globulin miễn dịch. – Trẻ có trọng lượng cơ thể ít hơn 2kg. 4. Các phản ứng sau khi tiêm vacxin trẻ có thể gặp Khi thực hiện tiêm phòng vacxin BCG rất hiếm khi xảy ra những phản ứng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, đa số trẻ em khi tiêm vắc xin BCG đều có một số phản ứng tại vị trí tiêm như: – Sau khi tiêm, chỗ tiêm sẽ xuất hiện nốt nhỏ và biến mất sau khoảng 30 phút. Từ 10 – 15 ngày sẽ xuất hiện vết loét đỏ, sưng mủ. Sau khoảng 2 tuần vết loét sẽ tự lành và để lại vết sẹo nhỏ có đường kính khoảng 5mm. Đối với người mắc suy giảm miễn dịch thường sẽ có những phản ứng nặng và nghiêm trọng hơn: – Tổn thương bàng quang. – Nổi hạch mềm, di động và sưng ở nách/khuỷu tay. – Sốt nhẹ sau tiêm. – Tình trạng áp xe thường xảy ra do bơm kim tiêm chưa được vô trùng hoặc tiêm quá nhiều vắc xin trong thời gian ngắn. – Thở nhanh, thở co kéo hõm ức. Nếu tình trạng của các phản ứng này trầm trọng như sốt cao, bỏ bú… kéo dài 1 – 2 ngày; vết tiêm và hạch sưng to kéo dài hơn 6 tuần thì nên cho trẻ đi kiểm tra ngay. Vắc xin BCG thường được thực hiện tiêm trong vòng 1 tháng đầu của trẻ và được áp dụng đối với mọi đối tượng chưa nhiễm lao 5. Những lưu ý khi cho trẻ thực hiện tiêm vacxin BCG Khi cho trẻ thực hiện tiêm phòng cha mẹ nên lưu ý một số điều sau: – Không nên cho trẻ ăn hay bú quá nó. Không nên để trẻ quá đói vì trẻ sẽ dễ gặp tình trạng hạ đường huyết sau tiêm. – Nên cho trẻ mặc trang phục đơn giản, thoải mái để bác sĩ có thể dễ thao tác trong quá trình thăm khám và tiêm. Không nên để bé mặc quần áo quá bó, quá chật hay ủ ấm quá nhiều. – Sau khi tiêm phòng lao, trẻ không cần kiêng tắm vì vậy cha mẹ nên vệ sinh cơ thể cho bé sạch sẽ để tránh nhiễm trùng. – Không nên cho bé tiêm phòng lao nếu trẻ đang sốt, đang mắc bệnh nhiễm khuẩn cấp tính (viêm phổi, thương hàn, sởi…) hoặc mới khỏi bệnh, đang trong giai đoạn hồi phục sức khỏe. – Không nên tiêm phòng lao khi trẻ đang gặp các tình trạng ở da như: Viêm da mủ, chàm ngoài da. – Theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ sau 30 phút tại điểm tiêm chủng và ít nhất 24 giờ sau tiêm. – Khi trẻ sốt có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt nhưng cần có chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. – Không dùng băng gạc để dán trực tiếp lên vị trí tiêm. Với trường hợp cần băng bó nên sử dụng băng dính y tế dán mờ hai bên để không khí có thể lưu thông tốt. – Không sử dụng các chất sát trùng, thuốc mỡ hoặc kem bôi vào vị trí tiêm Vắc xin phòng lao được đánh giá và lành tính và không gây những tác dụng phụ nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe con người Vacxin BCG phòng bệnh lao được tiêm một lần và không cần tiêm nhắc lại, do vậy sau khi trẻ ra đời nên thực hiện tiêm càng sớm càng tốt. Loại vắc xin này được đánh giá là lành tính và không gây những tác dụng phụ nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
doc_63691
Thuốc Ceftopix 100 có thành phần chính là hoạt chất Cefpodoxim. Đây là thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3. Thuốc Ceftopix 100 có tác dụng điều trị các loại nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm lậu cầu,... Thuốc Ceftopix 100 có thành phần chính là hoạt chất Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) với hàm lượng 100mg các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, một hộp gồm 5 hộp nhỏ và mỗi vỉ chứa 10 viên. Đây là thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3. Thuốc Ceftopix 100 là thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Cụ thể thuốc có tác dụng trong điều trị các loại nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm lậu cầu,...Hoạt chất Cefpodoxime là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3, có độ bền vững cao trước sự tấn công của các Beta-lactamase, do các khuẩn gram âm và gram dương tạo ra.Tác dụng kháng khuẩn của dược chất Cefpodoxime thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzyme transpeptidase gắn kết màng. Điều này có công dụng trong ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của thành tế bào vi khuẩn. Thuốc Ceftopix 100 mg được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây :Điều trị nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm tai giữa cấp, viêm amidan và viêm họng.Điều trị bệnh lý viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng.Điều trị bệnh nhiễm lậu cầu cấp chưa xuất hiện các biến chứng.Điều trị nhiễm khuẩn đường tiểu trong trường hợp chưa có biến chứng.Điều trị những nhiễm khuẩn da và cấu trúc da. 3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Ceftopix 100 Đối với người lớn, liều điều trị của thuốc Ceftopix 100 mg như sau:Liều điều trị nhiễm khuẩn hô hấp trên, kể cả viêm amidan và viêm họng: liều dùng là 100 mg mỗi 12 giờ trong thời gian là 10 ngày.Liều điều trị viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng: liều dùng 200 mg mỗi 12 giờ trong thời gian là 14 ngày.Liều điều trị nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng: liều dùng duy nhất là 200 mg.Liều điều trị nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng: liều dùng là 100 mg mỗi 12 giờ trong thời gian là 7 ngày.Liều điều trị nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: liều dùng là 400 mg mỗi 12 giờ trong thời gian từ 7 đến 14 ngày.Đối với trẻ em, liều điều trị của thuốc Ceftopix 100 mg như sau:Liều điều trị viêm tai giữa cấp tính: liều dùng là 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày chia làm 2 lần) trong thời gian là 10 ngày.Liều điều trị viêm họng và viêm amidan: liều dùng là 10 mg/kg/ngày (tối đa 200mg/ngày chia làm 2 lần) trong thời gian là 10 ngày.Hoạt chất Cefpodoxime nên được chỉ định sử dụng cùng với thức ăn. Ở những người bị bệnh suy thận với độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, khoảng cách giữa liều nên được tăng đến 24 giờ.Không cần phải điều chỉnh liều ở những người bị bệnh xơ gan. 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Ceftopix 100 mg Tác dụng không mong muốn của thuốc Ceftopix 100 mg thường nhẹ và thoáng qua, bao gồm: rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, đau tức bụng, viêm đại tràng và đau nhức đầu. Hiếm khi xảy ra các phản ứng quá mẫn, nổi ban, chứng ngứa ngáy, chóng mặt, tăng số lượng tiểu cầu, giảm số lượng tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu hoặc tăng số lượng bạch cầu ưa eosin.Bạn cần lưu ý rằng trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Ceftopix 100 mg. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng không mong muốn khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng ngoại ý của thuốc Ceftopix 100mg, bạn cần liên hệ với bác sĩ điều trị để có những biện pháp xử lý và cna thiệp đúng cách và kịp thời. 5. Tương tác của thuốc Ceftopix 100 mg Khi sử dụng cùng một lúc hai hay nhiều loại thuốc khác nhau thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng. Một số thuốc có thể xảy ra tương tác với thuốc Ceftopix 100 bao gồm:Thuốc kháng acid hay ức chế H2: Nồng độ trong huyết tương giảm khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Cefpodoxime proxetil đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận.Thuốc Probenecid: Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Cefpodoxime proxetil với Probenecid. Khi sử dụng kết hợp hai loại thuốc này với nhau có thể làm thay đổi các giá trị xét nghiệm Cephalosporins hay làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.Khi sử dụng thuốc Ceftopix 100 mg với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... có thẻ gây ra hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Bạn cần chú ý đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị về việc sử dụng thuốc Ceftopix 100mg cùng với các thức ăn, rượu và thuốc lá. 6. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Ceftopix 100 6.1. Lưu ý trước khi dùng thuốc Ceftopix 100Chú ý đề phòng, bạn cần phải nghĩ đến viêm đại tràng màng giả đối với những người bị tiêu chảy sau khi uống cefpodoxime proxetil.Thận trọng khi sử dụng với những người đã có đáp ứng phản vệ đối với kháng sinh Penicillin.Không nên chỉ định sử dụng thuốc Ceftopix 100 đối với những người có tiền sử nhạy cảm với kháng sinh Cephalosporin hoặc các Beta-lactam khác.Phản ứng dị ứng dễ xảy ra đối với những người có tiền sử dị ứng.6.2. Lưu ý đối với những người đang mang thai và cho con bú. Các nghiên cứu đã tiến hành ở nhiều loại vật thí nghiệm không cho thấy bất kỳ biểu hiện gây quái thai hoặc gây độc cho thai. Tuy nhiên, có thể chỉ định sử dụng thuốc Ceftopix 100 mg đối với những phụ nữ có thai chỉ khi thực sự cần thiết. Nguyên nhân là do phản ứng nặng nề ở trẻ bú mẹ, cần thận trọng quyết định nên ngưng bú hay ngừng thuốc.Thuốc Ceftopix 100 mg được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu (sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy, tốt nhất là không nên sử dụng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, bạn cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ điều trị hay dược sĩ trước khi quyết định sử dụng thuốc.Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất bạn không nên hoặc hạn chế sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị hay chuyên gia y tế trước khi quyết định dùng thuốc.
doc_63692
Thời gian gần đây, Omicron đã xuất hiện thêm hai biến thể mới, trong đó có BA.4. Biến thể phụ BA.4 xuất hiện từ đâu, chúng nguy hiểm tới mức nào và có đáng lo ngại không là điều mà rất nhiều người hiện đang quan tâm. 1. Những điều cơ bản về Omicron Omicron là một loại biến thể của virus SARS-Co V-2 và có thể gây ra các triệu chứng cho người nhiễm bệnh giống với hầu hết các biến thể khác như: ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi, đau cơ, giảm thị giác hay khứu giác. Chúng cũng lây nhiễm qua đường hô hấp, tiếp xúc trực tiếp giữa con người với nhau. Đây là biến chủng được phát hiện lần đầu ở Nam Phi. Với khả năng lây lan rất nhanh, chúng nhanh chóng thay thế Delta, trở thành biến chủng phổ biến trên toàn thế giới. Tuy nhiên, mặc dù tốc độ lây lan nhanh chóng song theo một số nghiên cứu, khả năng gây bệnh nghiêm trọng của chúng ít hơn so với các biến chủng trước đó. Hơn nữa, thời điểm Omicron xuất hiện, việc tiêm vắc xin đã được triển khai trên diện rộng nên đã góp phần giảm thiểu nguy cơ bệnh chuyển biến nặng và tử vong. Mặc dù vậy, với những người có bệnh nền hoặc bị suy giảm miễn dịch, có thể vẫn gặp phải những di chứng nặng nề, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. BA.4 là một trong những biến thể phụ của Omicron mới xuất hiện gần đây. Biến đổi không ngừng là một trong những đặc điểm của các loại virus, trong đó có SARS-Co V-2. Trong quá trình virus nhân lên trong tế bào của vật chủ, chúng sẽ xuất hiện những đột biến. Những đột biến này có thể làm cho chúng mạnh hơn, yếu hơn hoặc biến mất. Đặc biệt, SARS-Co V-2 có cấu trúc mạch đơn nên độ bền vững kém dẫn đến việc chúng rất dễ bị đột biến để sản sinh ra biến thể mới. Kể từ khi được phát hiện lần đầu tiên tại Trung Quốc, virus này đã biến đổi thành một số biến thể đáng quan ngại như: Delta, Alpha,… và đặc biệt là Omicron. Kể từ khi xuất hiện, Omicron liên tục biến đổi và hình thành các biến thể, đầu tiên là BA.1. BA.2 rồi đến BA.1.1 BA.3 và giờ đây là biến thể phụ BA.4 và BA.5. Các nhà khoa học đã tìm ra bằng chứng cho thấy BA.4 và BA.5 có khả năng khiến cho những người từng nhiễm các biến chủng khác của Omicron hoặc đã được tiêm chủng đầy đủ bị tái nhiễm. Nguyên nhân là do chúng có khả năng trốn miễn dịch và lẩn tránh kháng thể. Cùng với mức độ lây lan rất nhanh, đây chính là hai biến chủng có thể sẽ thay thế cho các biến chủng hiện có, trở thành nguyên nhân gây bệnh trên toàn cầu. Mặc dù tỷ lệ khiến cho bệnh trở nặng của chúng thấp hơn so với biến chủng Delta song điều này cũng không thể là căn cứ để kết luận virus đang trở nên yếu hơn. Khi bị nhiễm biến thể phụ BA.4, bạn có khả năng mắc phải những triệu chứng điển hình của biến chủng Omicron bao gồm: ho, mệt mỏi, nghẹt mũi và chảy nước mũi, đau cơ, đau đầu, tiêu chảy, khó thở… Hiện nay, ở Việt Nam đã ghi nhận sự xuất hiện của cả hai biến thể gồm BA.4 và BA.5. Việc xuất hiện các biến chủng mới của virus trên thế giới là lời khẳng định dịch bệnh Covid-19 vẫn tồn tại và tiếp tục là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe của con người. Có thể nói BA.4 hay BA.5 không phải là biến thể cuối cùng của virus. Chúng sẽ tiếp tục không ngừng biến đổi trong tương lai và điều này hoàn toàn nằm trong sự tính toán của các nhà khoa học. Để phòng, tránh các ảnh hưởng của biến thể này cũng như dịch bệnh Covid-19 nói chung, chúng ta có thể tuân thủ những việc sau: Tiêm vắc xin Mặc dù có khả năng trốn miễn dịch và lẩn tránh kháng thể song vắc xin vẫn được xem là phương pháp phòng dịch tốt nhất đối với mỗi người. Điều quan trọng là chúng ta nên tiêm đầy đủ các mũi cơ bản được chỉ định và các mũi nhắc lại (mũi 3 và mũi 4) theo đúng thời gian. Việc tiêm mũi nhắc lại giúp phục hồi và tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Bên cạnh đó, với việc thực hiện tiêm chủng một cách rộng rãi tại tất cả các quốc gia có thể giảm nguy cơ xuất hiện các biến chủng mới hoặc các biến chủng nguy hiểm. Đeo khẩu trang, khử khuẩn Mặc dù một số quốc gia đã bãi bỏ quy định đeo khẩu trang nơi công cộng song đây vẫn được xem là một trong những phương pháp phòng dịch hiệu quả, đơn giản, nhất là nơi đông người hoặc đối với những người suy giảm miễn dịch hay trong môi trường làm việc ẩn chứa nhiều nguy cơ. Giữ vệ sinh cá nhân cũng là thói quen nên được duy trì, không chỉ giúp phòng, chống Covid-19 mà có thể phòng ngừa nguy cơ mắc một số căn bệnh khác. Theo dõi sức khỏe bản thân, thực hiện xét nghiệm khi có nghi ngờ Việc xét nghiệm sớm không chỉ có hiệu quả với điều trị mà còn giúp ngăn chặn nguy cơ lây lan cho cộng đồng. Có thể nói, khi virus vẫn còn tiếp tục hoạt động và lưu hành, chúng sẽ sản sinh ra các biến thể mới. Theo đó, Omicron sẽ không dừng lại ở 5 biến thể mà có thể chúng sẽ sinh thêm các biến thể phụ hoặc tổ hợp phức tạp hơn. Vì thế, các chuyên gia và nhà khoa học sẽ giúp chúng ta trong việc nhận biết, giám sát sự phát triển, tác động của các biến thể, cảnh báo và phòng ngừa những nguy cơ không tốt có thể xảy ra. Đồng thời, công tác nghiên cứu, sản xuất vắc xin cũng cần được đổi mới, đẩy mạnh nhằm tương thích với sự biến đổi của virus gây bệnh. Covid-19 không phải là bệnh nhẹ và cho đến nay, đại dịch vẫn chưa kết thúc, các biến thể mới đã và sẽ xuất hiện nhiều hơn với nguy cơ một người có thể nhiễm bệnh nhiều lần. Chính vì vậy, chúng ta nên nâng cao ý thức tự bảo vệ mình, trong đó thực hiện việc tiêm vắc xin phòng bệnh được xem là yêu cầu tiên quyết. Tiêm đủ mũi cơ bản và tiêm các mũi tăng cường là điều nên được thực hiện một cách rộng rãi cho các đối tượng đáp ứng đủ yêu cầu trong tiêm chủng. Biến thể phụ BA.4 của virus SARS-Co V-2 ẩn chứa nhiều nguy cơ đáng lo ngại song vẫn có thể phòng ngừa ảnh hưởng của chúng bằng vắc xin. Bởi vậy, người dân không nên hoang mang và luôn tuân thủ sự chỉ dẫn của cơ quan y tế.
doc_63693
Thoát vị bẹn triệu chứng là một bệnh lý ngoại tiêu hóa thường gặp với những biểu hiện đặc trưng là nặng một bên vùng bẹn kèm theo hiện tượng sốt, viêm, đau… Bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và tâm lý của người bệnh nên cần được phát hiện, điều trị càng sớm càng tốt. Thoát vị bẹn là tình trạng các tạng bên trong ổ phúc mạc đi ra ngoài ổ phúc mạc qua điểm yếu ở thành sau của ống bẹn.. Thoát vị bẹn bệnh lý thường gặp, chiếm khoảng 80% trong tổng số các ca bệnh thoát vị. Trong đó, tỷ lệ nam giới bị thoát vị bẹn gấp 7-8 lần nữ giới. Thoát vị bẹn có thể xảy ra ở một bên hoặc cả 2 bên bẹn gây cảm giác đau đớn ở người bệnh, đặc biệt là khi ho, khi cúi xuống hoặc khi mang vác vật nặng. Thoát vị bẹn có 2 dạng thường gặp: – Thoát vị gián tiếp: đây là dạng thoát vị bẩm sinh do ống phúc tinh mạc. – Thoát bị bẹn trực tiếp: được hình thành dần theo thời gian do yếu gân cơ thành bụng. Tạng và mỡ thừa đi qua điểm yếu ở thành bẹn, thường xảy ra ở người làm việc gắng sức, ho kéo dài, táo bón kéo dài, tiểu khó… Thoát vị bẹn không nguy hiểm nhưng có thể phát triển thành các biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được chữa trị. Thoát vị bẹn có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên bẹn 2. Thoát vị bẹn triệu chứng Người bệnh có thể nhận biết bệnh qua 2 nhóm triệu chứng dưới đây: 2.1. Thoát vị bẹn triệu chứng cơ năng: Người bệnh thấy xuất hiện khối phồng ở vùng bẹn. Khối này sẽ to ra khi người bệnh đi lại, khi nâng một vật nặng hoặc khi rặn, ho… và có thể mất đi khi người bệnh nghỉ ngơi. Một số trường hợp người bệnh có cảm giác co kéo và đau lan xuống bìu. Khi khối thoát vị lớn dần khiến người bệnh phải nằm hoặc lấy tay đẩy vào kèm theo đó là cảm giác không thoải mái hoặc đau chói. 2.2. Thoát vị bẹn triệu chứng thực thể: – Khối phồng xuất hiện trên nếp lằn bẹn, chạy dọc theo hướng ống bẹn. – Khối phồng mềm, không đau. Người bệnh có thể nhìn hoặc sờ thấy khối phồng ở vùng bẹn khi đứng, rặn đại tiện hoặc khi ho. Khối phồng biến mất khi khi người bệnh nằm hoặc dùng tay đẩy vào. – Người bệnh gõ vào khối phồng thấy tiếng vang khi khối thoát vị là ruột, gõ đặc khi khối thoát vị là mạc nối. – Khối thoát vị trực tiếp có dạng tròn đối xứng và dễ biến mất khi người bệnh nằm xuống.Trong khi đó, khối thoát vị gián tiếp thường có dạng elip và khó tự biến mất hơn. – Trong trường hợp người bệnh bị thoát vị bẹn nghẹt ( ruột chui vào bìu ở nam giới, buồng trứng chui vào khe hở ở nữ giới) khiến khối phồng không tự đẩy lên được. Người bệnh có thể bị đau quặn bụng từng cơn, buồn nôn hoặc nôn; bụng càng ngày càng trướng to, quan sát có thể thấy các quai ruột nổi lên. Các bác sĩ khuyến cáo, khi bạn cho rằng mình có nguy cơ mắc bệnh thoát vị bẹn, cần đi khám để tìm nguyên nhân, đánh giá đúng tình trạng bệnh và được tư vấn điều trị sớm. Tránh để bệnh tiến triển quá nặng làm xuất hiện biến chứng xấu về sau. Thoát vị bẹn triệu chứng rõ ràng nhất là xuất hiện khối phồng ở vùng bẹn khi người bệnh hoạt động 2. Nguyên nhân gây thoát vị bẹn Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thoát vị bẹn. Có thể do một vài sai sót xảy ra trong quá trình sau sinh và phát triển của trẻ em, do cơ vùng bẹn bị tăng áp lực gây ra thoát vị, phẫu thuật ổ bụng gây ra hoặc tăng áp lực ổ bụng trước đó… Một số yếu tố làm tăng nguy cơ thoát vị bẹn: – Giới tính: nam giới có nguy cơ mắc thoát vị bẹn cao hơn nữ giới. – Tiền sử gia đình: nguy cơ thoát vị bẹn tăng nếu người thân trong gia đình như cha mẹ hoặc anh chị em bị thoát vị bẹn. – Người mắc một số bệnh lý như xơ nang hoặc các bệnh lý liên quan đến phổi, ho mãn tính, u đại tràng… – Người bị hẹp niệu đạo hoặc bướu lành ở tuyến tiền liệt gây khó tiểu. – Người hút thuốc lá. – Người bị táo bón mạn tính. – Người bị thừa cân, béo phì. – Phụ nữ trong giai đoạn mang thai có thể làm suy yếu cả các cơ bụng và gây tăng áp lực trong ổ bụng. – Người phải đứng làm việc trong thời gian dài hoặc công việc lao động chân tay nặng nhọc. – Trẻ em bị sinh non. 4. Biến chứng của thoát vị bẹn – Thoát vị kẹt: Đây là tình trạng khi các tạng thoát vị chui xuống túi thoát vị nhưng không thể di chuyển trở lại được dù đã dùng tay đẩy lên. Khi này, một phần của tạng ở trong khoang bụng bị mắc kẹt trong túi thoát vị tạo nên một khối chắc khiến người bệnh bị đau, táo bón, buồn nôn…. Tuy nhiên theo thời gian, nếu không được điều trị, khối thoát vị sẽ sẽ lớn lên về kích thước khiến chúng bị chấn thương hoặc tiến triển thành thoát vị nghẹt. – Thoát vị nghẹt: Đây là biến chứng vô cùng nguy hiểm. Thoát vị bẹn nghẹt khiến các tạng ở trong túi thoát vị bị xoắn lại với nhau không thể di chuyển trở lại vào thành bụng khiến máu không thể lưu thông đến đây dẫn đến ngoại tử. Người bị thoát vị nghẹt xuất hiện triệu chứng đau, sốt, sưng đỏ, viêm. – Chấn thương tạng thoát vị: Biến chứng này xảy ra khi khối thoát vị lớn và xuống tương đối thường xuyên. Khi bị chấn thương từ bên ngoài gây nên dập, vỡ các tạng bên trong. – Gây vô sinh ở nam giới do thoát vị bẹn có thể gây hoại tử, teo, xoắn,… tinh hoàn. 5. Điều trị thoát vị bẹn Phương pháp điều trị người bệnh thoát vị bẹn được chia theo lứa tuổi. Đối với trẻ sơ sinh bị thoát bẹn vị bẩm sinh có thể chờ ống phúc tinh mạc tự bít. Với trẻ nhỏ và người lớn có 2 phương pháp điều trị là mổ mở và mổ nội soi. Bệnh thoát vị bẹn cần phải được phẫu thuật để ngăn chặn biến chứng Trong đó phẫu thuật nội soi là phương pháp được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến trong điều trị thoát vị bẹn hiện nay. Bác sĩ đưa ống nội soi và các dụng cụ kỹ thuật qua đường rạch rất nhỏ ở vùng bụng người bệnh. Sau đó sẽ dùng thiết bị để đẩy bộ phận thoát vị trở lại vị trí đúng như ban đầu, đồng thời chêm vào đó một tấm lưới nhân tạo để tăng cường cho chỗ cơ yếu trên thành ổ bụng rồi khâu lại vết mổ. Đây là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn nên người bệnh ít đau, ít chảy máu và sẹo mổ nhỏ đảm bảo được tính thẩm mỹ. Đối với phương pháp phẫu thuật mở, nguy cơ tái phát thoát vị sau khi tiến hành là rất thấp. Tuy nhiên thời gian hồi phục của người bệnh chậm hơn so với phẫu thuật nội soi do vết mổ rộng và dài; nguy cơ mất máu nhiều cũng như biến chứng sau mổ cũng sẽ cao hơn. Thoát vị bẹn gây ra không ít phiền toái trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Do đó, khi bị thoát vị bẹn có các dấu hiệu cảnh báo cần thăm khám và điều trị ngay.
doc_63694
Hạ canxi máu thường gặp ở những người có chế độ ăn thiếu canxi, cơ thể giảm khả năng hấp thu canxi do thiếu vitamin D, bị cắt đoạn ruột, mắc hội chứng giảm hấp thu mạn tính hoặc dùng nhiều thuốc lợi tiểu dạng furosemid...; hoặc mắc các rối loạn nội tiết như suy tuyến cận giáp trạng, tăng tiết calcitonin trong ung thư tuyến giáp... Việc cần thiết là nhận biết cơn hạ canxi máu và sơ cứu, tránh hốt hoảng quá mức. Canxi là một khoáng chất quan trọng. Cơ thể sử dụng nó để xây dựng xương và răng chắc khỏe. Canxi cũng cần thiết cho tim và các cơ bắp để hoạt động tốt. Khi bạn không nhận đủ canxi, bạn sẽ tăng nguy cơ mắc các chứng rối loạn như: loãng xương, thiếu - nhuyễn xương.Trẻ em không có đủ canxi có thể không phát triển hết chiều cao tiềm năng khi trưởng thành.Bạn nên bổ sung lượng canxi được khuyến cáo mỗi ngày thông qua thực phẩm, chất bổ sung hoặc vitamin. Càng lớn tuổi, nguy cơ thiếu canxi càng cao. Sự thiếu hụt này có thể là do:Bổ sung canxi không đủ trong thời gian dài, đặc biệt là ở thời thơ ấu. Dùng thuốc làm giảm hấp thu canxi. Không dung nạp chế độ ăn uống có thực phẩm giàu canxi. Thay đổi nội tiết tố, đặc biệt là ở phụ nữ;Yếu tố di truyền.Bổ sung lượng canxi thích hợp ở mọi lứa tuổi là rất quan trọng. Đối với trẻ em và thanh thiếu niên, khẩu phần ăn chứa canxi hằng ngày được khuyến cáo là như nhau cho cả hai giới. Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kì (NIH), lượng canxi hằng ngày cần bổ sung là: Càng lớn tuổi, nguy cơ hạ canxi máu càng cao Theo hướng dẫn chế độ ăn kiêng chính phủ Hoa Kỳ, nhu cầu canxi cho người lớn là:Phụ nữ cần bổ sung lượng canxi sớm hơn nam giới, bắt đầu ở tuổi trung niên. Nhu cầu canxi cần thiết đặc biệt quan trọng khi phụ nữ đến tuổi mãn kinh.Trong thời kỳ mãn kinh, phụ nữ cũng nên bổ sung thêm lượng canxi để giảm nguy cơ loãng xương và bệnh thiếu canxi. Sự suy giảm nội tiết tố estrogen trong thời kỳ mãn kinh khiến xương mỏng hơn.Các rối loạn tuyến giáp, rối loạn nội tiết tố cũng có thể gây ra bệnh thiếu canxi. Những người mắc bệnh này không sản xuất đủ hormone tuyến cận giáp, kiểm soát mức canxi trong máu.Các nguyên nhân khác của hạ canxi máu bao gồm suy dinh dưỡng và kém hấp thu. Suy dinh dưỡng là khi bạn không nhận đủ chất dinh dưỡng, trong khi kém hấp thu là khi cơ thể bạn không thể hấp thụ các vitamin và khoáng chất từ thực phẩm dù bạn ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Các nguyên nhân khác bao gồm:Cơ thể thiếu vitamin D, khiến việc hấp thụ canxi trở nên khó khăn hơn. Thuốc như phenytoin, phenobarbital, rifampin, corticosteroid và thuốc dùng để điều trị nồng độ canxi máu cao. Viêm tụy. Tăng hoặc giảm magiê máu. Tăng phosphate máu. Sốc nhiễm trùng. Truyền máu lượng lớn. Suy thận. Một số loại thuốc hóa trị. Hội chứng đói xương, có thể xảy ra sau phẫu thuật bệnh cường cận giáp. Cắt bỏ mô tuyến cận giáp do phẫu thuật phải loại bỏ toàn bộ tuyến giáp. Thiếu canxi giai đoạn đầu có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng. Tuy nhiên, các triệu chứng sẽ phát triển khi tình trạng tiến triển.Các triệu chứng nghiêm trọng của hạ canxi máu bao gồm:Nhầm lẫn hoặc mất trí nhớ. Co cứng cơ bắp. Tê và ngứa ran ở tay, chân và mặt. Phiền muộnẢo giác. Vọp bẻ. Móng tay giòn và yếu. Dễ gãy xương.Sự thiếu hụt canxi có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, dẫn đến móng tay yếu, tóc mọc chậm hơn và làn da mỏng.Canxi cũng đóng một vai trò quan trọng trong giải phóng chất dẫn truyền thần kinh và co rút cơ bắp. Vì vậy, sự thiếu hụt canxi có thể gây ra co giật ở những người khỏe mạnh.Nếu bạn bắt đầu gặp các triệu chứng thần kinh như mất trí nhớ, tê và ngứa ran, ảo giác hoặc co giật, hãy hẹn gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Bàn tay co rút là dấu hiệu hạ canxi máu Nếu bác sĩ nghi ngờ thiếu canxi, nhân viên y tế sẽ lấy mẫu máu để kiểm tra mức canxi trong máu của bạn. Bác sĩ sẽ đo tổng mức canxi, mức albumin của bạn và mức canxi tự do, mức canxi ion hóa. Albumin là một protein liên kết với canxi và vận chuyển nó qua máu. Nồng độ canxi thấp trong máu có thể xác nhận chẩn đoán bệnh thiếu canxi.Mức canxi bình thường ở người trưởng thành có thể dao động từ 8,8 đến 10,4 miligam mỗi decilit (mg/d. L), theo Cẩm nang Merck. Bạn có nguy cơ mắc bệnh thiếu canxi nếu mức canxi của bạn dưới 8,8 mg/d. L. Trẻ em và thiếu niên thường có lượng canxi trong máu cao hơn người lớn. Thiếu canxi thường dễ điều trị. Nó thường liên quan đến chế độ ăn uống của bạn.Đừng tự điều trị bằng cách bổ sung nhiều canxi. Bổ sung nhiều hơn liều khuyến cáo mà không có sự chấp thuận của bác sĩ có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như sỏi thận.Bổ sung canxi thường được đề nghị bao gồm:Canxi cacbonat, ít tốn kém nhất và có nhiều canxi nguyên tố nhất. Canxi citrate, dễ hấp thu nhất. Canxi photphat, cũng dễ hấp thu và không gây táo bón. Các biến chứng do bệnh thiếu canxi bao gồm tổn thương mắt, nhịp tim bất thường và loãng xương, khuyết tật, gãy xương, đi lại khó khăn. Nên ăn những thức ăn giàu canxi như cua, cá... để phòng ngừa hạ canxi máu Bạn có thể ngăn ngừa bệnh thiếu canxi bằng cách bổ sung canxi qua chế độ ăn uống hàng ngày. Hãy lưu ý rằng thực phẩm giàu canxi, chẳng hạn như các sản phẩm từ sữa, cũng có thể có nhiều chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Chọn các thực phẩm ít béo hoặc không béo để giảm nguy cơ tăng cholesterol và bệnh tim.Bạn có thể nhận được 1/4 đến 1/3 lượng RDA canxi trong một khẩu phần sữa và sữa chua. Theo nguồn tin của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), các loại thực phẩm giàu canxi khác gồm: Cá mòi, Cá hồi (hồng, đóng hộp, có xương), Đậu phụ, đậu trắng, Rau xanh Collard (nấu chín), Bông cải xanh (nấu chín), Quả sung (sấy khô), Nước cam tăng cường, Bánh mì.Bạn có thể bổ sung canxi bằng cách uống vitamin tổng hợp. Vitamin tổng hợp có thể không chứa đủ lượng canxi bạn cần, vì vậy hãy ăn một chế độ ăn uống đầy đủ lượng canxi. Nếu bạn có thai, hãy uống vitamin dành người mang thai.Vitamin DVitamin D rất quan trọng vì nó làm tăng tốc độ hấp thu canxi vào máu của bạn. Hãy hỏi bác sĩ của bạn cần bao nhiêu vitamin D mỗi ngày. Hoặc bạn có thể thêm thực phẩm giàu vitamin D vào chế độ ăn uống của bạn. Bao gồm các:Cá béo như cá hồi và cá ngừ. Nước cam tăng cường. Sữa bổ sung vi chất. Nấm Portobello. Trứng.Cũng như các sản phẩm sữa giàu canxi, một số sản phẩm sữa giàu vitamin D cũng có thể có nhiều chất béo bão hòa.Ánh sáng mặt trời kích hoạt cơ thể bạn tạo ra vitamin D, do đó, việc tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng mặt trời cũng có thể giúp tăng mức vitamin D của bạn.Thay đổi lối sống. Ngoài việc duy trì mức canxi và vitamin D lành mạnh, có một số thay đổi lối sống bạn có thể thực hiện để tăng cường sức khỏe của xương. Bao gồm các:Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh. Tập thể dục thường xuyên. Hạn chế sử dụng thuốc lá và chất có cồn.
doc_63695
1. Lưu ý sau phẫu thuật bong võng mạc – Đeo kính thường xuyên để bảo vệ mắt: Sau phẫu thuật, sức đề kháng của mắt yếu hơn bình thường. Chính vì vậy, để bảo vệ mắt trước các tác nhân tiêu cực từ môi trường, bệnh nhân nên đeo kính bảo vệ chuyên dụng thường xuyên trong khoảng 1 tháng. – Không để nước và hóa chất tiếp xúc với mắt: Tránh hoàn toàn việc dùng nước vệ sinh mắt cũng như việc sử dụng sản phẩm chăm sóc da, mỹ phẩm vùng mắt. – Không để ánh nắng chiếu thẳng vào mắt: Phẫu thuật kết thúc, mắt sẽ được băng một thời gian ngắn. Sau khi băng được tháo, mắt tương đối nhạy cảm với ánh sáng. Thời gian này, nếu ánh nắng chiếu thẳng vào mắt, mắt sẽ đau và khó chịu. Trong một số trường hợp, đây là nguyên nhân khiến người phẫu thuật bong võng mạc bị quáng gà,… Không để ánh nắng chiếu thẳng vào mắt sau phẫu thuật bong võng mạc – Không dụi mắt: Ngứa ngáy là cảm giác thường trực của bệnh nhân vừa phẫu thuật bong võng. Cảm giác này có thể thúc đẩy bệnh nhân lấy tay dụi mắt. Tuy nhiên, người bệnh nhất định phải kiềm chế, bới đây là một hành động vô cùng nguy hiểm. Thông qua nó, vi khuẩn có thể xâm nhập và phá hủy mô tế bào giác mạc. Hãy trao đổi với chuyên gia nhãn khoa để được hướng dẫn sử dụng các sản phẩm cải thiện tình trạng ngứa ngáy.. Bởi thức khuya, ngủ thiếu giấc làm yếu đi những đôi mắt vốn vẫn chưa hoàn toàn khỏe mạnh. Và hoạt động của các thiết bị điện tử sẽ giải phóng ánh sáng xanh. Loại ánh sáng này có bước sóng ngắn, mang nhiều năng lượng photon, có thể làm tổn thương, thậm chí là giết chết các tế bào thị giác (đặc biệt là tế bào biểu mô sắc tố võng mạc). – Luyện tập mắt: Thông thường, bệnh nhân bong võng mạc cần lưu viện một tuần để chuyên gia theo dõi. Khi xuất viện, người bệnh cần tiếp tục luyện tập mắt theo hướng dẫn của chuyên gia. Về dinh dưỡng, người phẫu thuật bong võng mạc nên bổ sung những thực phẩm sau: – Thực phẩm giàu đạm: Như các loại hạt, thịt trắng, thịt nạc,…. Những thực phẩm này có khả năng hỗ trợ tái tạo mô tế bào. – Thực phẩm giàu Vitamin A: Vitamin A đã quá nổi tiếng với tác dụng làm sáng mắt. Ngoài tác dụng này, Vitamin A còn thúc đẩy quá trình hình thành màng bảo vệ tế bào. Chính vì vậy, sau phẫu thuật bong võng mạc, người bệnh nên dung nạp đầy đủ Vitamin A. Một số thực phẩm giàu Vitamin A có thể kể đến là: Bông cải xanh, rau bina, khoai lang, cà rốt, ớt chuông,… Cà rốt chứa nhiều Vitamin A tốt cho mắt – Thực phẩm giàu Vitamin C: Vitamin C giúp tăng đề kháng toàn thân, trong đó, bao gồm cả mắt. Người bệnh bong võng mạc nên ăn cam, buổi, ổi, nho, kiwi, bông cải xanh,… là những trái cây, rau củ quả nhiều Vitamin C. – Thực phẩm giàu Vitamin E: Vitamin E cực kỳ cần thiết cho sự phục hồi của các vết thương nói chung và vết mổ bong võng mạc nói riêng. Theo đó, người bệnh có thể bổ sung Vitamin E thông qua việc ăn những thực phẩm sau: Bơ, cải bó xôi, măng tây, dầu thực vật, hạnh nhân,… – Thực phẩm giàu Lutein và Zeaxanthin: Đây là 2 loại Vitamin có tác dụng chống oxy hóa, từ đó thúc đẩy quá trình phục hồi mắt. Rau bó xôi, cải bắp, cải cầu vồng, cải bẹ xanh, bí đỏ, ngô, măng tây, đậu xanh,… là những thực phẩm nhiều Lutein và Zeaxanthin nhất trong tất cả các loại thực phẩm. – Thực phẩm giàu Omega 3: Omega 3 có khả năng cải thiện thị lực, kích thích sản sinh chất nhờn của màng nước mắt, giúp giảm tình trạng khô mắt sau mổ bong võng mạc. Thực phẩm giàu Omega 3 có thể bổ sung vào các bữa ăn hàng ngày điển hình là: Cá thu, cá hồi, cá ngừ, bơ,… – Thịt chế biến sẵn: Không chỉ có hại cho mắt mà còn có hại cho toàn bộ cơ thể, bởi trong chúng có hàm lượng chất béo cao. Bong võng mạc không nên ăn thịt chế biến sẵn – Chất béo bão hòa: Chất béo bão hòa thường khó chuyển hóa và dễ tích tụ thành mỡ thừa. Cơ thể tiếp nhận cũng như tồn ứ quá nhiều chất béo bão hòa, có thể làm xấu đi vấn đề ở mắt. Do đó, để hạn chế dung nạp chất béo bão hòa, bạn nên chủ động ăn ít những thực phẩm sau: Chế phẩm từ sữa, mỡ lợn, thịt và da động vật,…
doc_63696
Bệnh hở van 3 lá khi ở mức độ nhẹ không cần phải điều trị mà chỉ cần theo dõi thường xuyên. Khi bệnh hở van 3 lá trở nặng, sẽ rất nguy hiểm nếu bạn không được điều trị kịp thời và đúng cách. Hiện nay, phẫu thuật mổ tim hở ít xâm lấn để sửa van tim hoặc thay bằng van tim nhân tạo được áp dụng trong điều trị cho những bệnh nhân bị nặng mà không thể điều trị nội khoa được. Van tim 3 lá là van tim thông giữa tâm thất phải và tâm nhĩ phải. Hở van 3 lá là tình trạng rối loạn trong đó van 3 lá không đóng đủ chặt khiến máu chảy ngược vào buồng tâm nhĩ khi thất co bóp.Đối với bệnh nhân bị hở van 3 lá mức độ nhẹ thì không cần điều trị, chỉ cần thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe và tái khám định kỳ.Những bệnh nhân bị hở van 3 lá sẽ có nguy cơ cao bị suy tim, rối loạn nhịp tim, động mạch phổi tăng áp, xơ gan... tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Với những đối tượng này, cần thực hiện mổ tim hở ít xâm lấn để điều trị bệnh. Hở van tim 3 lá Bệnh hở van 3 lá được chia theo các mức độ như sau:Hở van sinh lý: hở van tim 3 lá 1/4 , với mức độ này không cần phải điều trị;Hở van trung bình: hở 1.5/4 và 2/4 , với mức độ này người bệnh chưa cần phải điều trị nhưng phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe, nếu xuất hiện các triệu chứng như nhồi máu cơ tim, thấp tim ... thì phải điều trị;Hở van 3 lá nặng: hở 3/4 và 3.5/4, bệnh nhân cần phải điều trị theo chỉ định của bác sĩ;Hở van rất nặng: hở van 3 lá 4/4, đây là mức độ nặng nhất, khi không còn đáp ứng với thuốc điều trị, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để sửa van tim hoặc mổ thay van 3 lá nhân tạo.Phương pháp phẫu thuật mổ tim hở ít xâm lấn để điều trị hở van 3 lá là lựa chọn tốt trong điều trị bởi hở van 3 lá ít nguy hiểm hơn hở van 2 lá, và với những bệnh nhân bị hở van lá 3/4 sẽ được chỉ định dùng thuốc để ngăn ngừa suy tim, khi thuốc điều trị thuốc không còn hiệu quả thì bác sĩ chỉ định thực hiện phẫu thuật. 3. Ưu điểm của mổ tim hở ít xâm lấn Thời gian hồi phục của người bệnh nhanh;Thời gian nằm viện giảm đáng kể;Giảm tai biến có thể xảy ra sau phẫu thuật;Vết mổ mang tính thẩm mỹ cao, nhanh liền;Ít có nguy cơ bị nhiễm trùng. 4. Kỹ thuật này được chỉ định với các trường hợp sau:Phẫu thuật đóng lỗ thông liên nhĩ;Phẫu thuật van hai lá: sửa van hoặc thay van hai lá;Phẫu thuật van 3 lá;Phẫu thuật van động mạch chủ;Phẫu thuật động mạch chủ lên và quai động mạch chủ. Bệnh nhân sẽ được thực hiện sàng lọc bằng các phương pháp cận lâm sàng như siêu âm tim, chụp X-quang, điện tâm đồ, sinh hóa máu,...; theo dõi sau thủ thuật một cách chặt chẽ ngay khi kết thúc phẫu thuật, sau khi lên nội trú Ngoại tim mạch và theo dõi dài hạn, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra biến chứng sau mổ tim. Kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP): Giảm đau trọn vẹn, không cần morphin
doc_63697
Tuyến yên là tuyến nội tiết kích thước nhỏ, nằm ngay ở hố yên tại não, nơi sản xuất nhiều hormone có vai trò quan trọng điều hòa hoạt động của các tuyến khác trong cơ thể. Vì thế, suy tuyến yên sẽ gây nhiều vấn đề sức khỏe khó điều trị. Căn bệnh này khá ít gặp nên ít trường hợp tự phát hiện qua dấu hiệu bệnh cũng như biết cách điều trị, chăm sóc hợp lý. Tuyến yên nằm dưới não, nơi tổng hợp nhiều hormone quan trọng nhằm kích thích, điều hòa hoạt động của các tuyến trong cơ thể như tuyến thượng thận, tuyến giáp hay cơ quan sinh dục sản xuất hormone khác. Suy tuyến yên là tình trạng cơ quan này hoạt động yếu đi, khiến hormone tuyến yên sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu cần thiết của cơ thể. Suy tuyến yên là bệnh lý khá hiếm gặp, do đó ít người biết đến căn bệnh này cũng như hiểu rõ về triệu chứng, nguyên nhân và tiến triển bệnh. Một vấn đề nữa khiến việc phát hiện sớm và điều trị suy suy tuyến yên gặp khó khăn do căn bệnh này thường tiến triển âm thầm, từ từ. Khi suy tuyến yên ở mức độ nào đó, ảnh hưởng đến các tuyến mới rõ ràng và triệu chứng lúc này mới xuất hiện nhiều. Có nhiều nguyên nhân gây suy tuyến yên, như: Bệnh lý nhiễm khuẩn như: Viêm não, viêm màng não do vi khuẩn, bệnh giang mai, nấm, lao,… Hoại tử tuyến yên sau sinh: Có thể do chảy máu quá mức, rối loạn tuần hoàn, nhiễm khuẩn nặng, sốc,… trong thời gian sinh và sau sinh có thể gây hoại tử tuyến yên. Tình trạng hoại tử này sẽ gây chết tế bào tuyến yên vĩnh viễn, từ đó làm suy giảm hoạt động của cơ quan này. Nghẽn mạch máu hoặc giảm cung cấp oxy: Chấn thương sọ não ở vùng liên quan hoặc ảnh hưởng lưu thông máu, chảy máu não, bệnh lý khác như viêm động mạch thái dương, nghẽn mạch trong xoang, phồng động mạch cảnh,… cũng có thể dẫn đến suy tuyến yên. Nhồi máu trong tuyến yên, tình trạng này khá hiếm gặp, chủ yếu ở bệnh nhân bị thoái hóa mạch máu hoặc tiểu đường. Những yếu tố nguy cơ cao dẫn đến suy tuyến yên được xác định bao gồm: xạ trị vùng dưới đồi tuyến yên hoặc phẫu thuật tuyến yên, tiền sử chấn thương nền sọ, nhiễm trùng não, não úng thủy, đột quỵ, dị dạng mạch máu não,… Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị suy tuyến yên và sức khỏe cơ thể bị đe dọa do thiếu hụt hormone của cơ quan này sản xuất. Do đó, hiểu biết về bệnh là cần thiết để chủ động phòng ngừa và phát hiện sớm. 2. Triệu chứng bệnh suy tuyến yên Đặc điểm bệnh suy tuyến yên tiến triển khá âm thầm, triệu chứng mờ nhạt và dễ nhầm lẫn. Hầu hết bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng trong giai đoạn sớm và phát triển, chỉ đến khi suy tuyến yên ở mức độ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các cơ quan mới thấy rõ. Tùy vào mức độ suy tuyến yên cũng như cơ quan bị ảnh hưởng mà người bệnh sẽ có triệu chứng khác nhau, thường gặp như: Triệu chứng do giảm chuyển hóa Suy tuyến yên làm giảm hormone kích thích tuyến giáp - tuyến sản sinh ra hormone chính tham gia vào quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Vì thế, bệnh nhân suy tuyến yên có thể có triệu chứng giảm chuyển hóa như: táo bón, cơ thể yếu, hay mệt mỏi, thường xuyên bị đầy hơi, tăng cân,… Triệu chứng ở tinh hoàn Triệu chứng suy tuyến yên ở cơ quan sinh sản khá thường gặp, rối loạn chức năng tinh hoàn do thiếu hụt hormone điều hòa từ tuyến yên sẽ gây các vấn đề về sản xuất và chất lượng tinh trùng, khả năng cương dương,… Triệu chứng ở buồng trứng Buồng trứng là nơi sản xuất, nuôi dưỡng và tích trữ trứng đảm bảo cho chức năng sinh sản của nữ giới. Bệnh suy tuyến yên sẽ làm giảm hoạt động của buồng trứng, giảm hormone sinh dục và từ đó gây ra các triệu chứng như: khô âm đạo, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, đau khi giao hợp, giảm ham muốn tình dục,… Triệu chứng ở tuyến thượng thận Hormone tuyến yên sản xuất có vai trò điều hòa hoạt động của tuyến thượng thận, vì thế suy tuyến yên cũng gây triệu chứng cho tuyến thượng thận này. Cụ thể, bệnh nhân có những triệu chứng như: chóng mặt khi đứng, yếu người, cảm thấy mệt mỏi, đau vùng eo, dạ dày,… Ở trẻ nhỏ, suy tuyến yên ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển toàn diện của cơ thể cũng như hoạt động của nhiều cơ quan liên quan. Triệu chứng bệnh và biến chứng cũng thường nặng nề hơn so với người lớn nên phát hiện bệnh sớm để điều trị và vô cùng quan trọng. Cụ thể, trẻ nhỏ bị suy tuyến yên sẽ gặp các triệu chứng sau: Vàng da, vàng mắt ở trẻ sơ sinh. Đường huyết thấp. Dương vật nhỏ ở trẻ sơ sinh nam, đến tuổi dậy thì suy tuyến yên sẽ làm giảm phát triển kích thước dương vật. Chán ăn, sụt cân. Chậm đến tuổi dậy thì hoặc không đến. Thường xuyên bị đau đầu dữ dội, giảm thị lực hoặc mắt nhìn đôi. Mặt sưng do tích nước. Nhạy cảm với nhiệt độ lạnh. Người thấp. Điều trị suy tuyến yên còn dựa trên nguyên nhân gây bệnh, để xác định điều này bác sĩ sẽ thăm hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng. Xét nghiệm máu và nước tiểu giúp định lượng các hormone tuyến yên sản xuất, từ đó chẩn đoán bệnh. Bệnh nhân thường được điều trị nguyên nhân kết hợp với liệu pháp thay thế hormone để bù lượng hormone tuyến yên thiếu hụt trong cơ thể. Nếu không khắc phục được chức năng tuyến yên, bệnh nhân có thể phải điều trị duy trì suốt đời với thuốc bổ sung hormone.
doc_63698
Cadipredni với thành phần hoạt chất chính là Prednisolone, là một corticoid có tác dụng chống viêm, giảm dị ứng và nếu dùng liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Thuốc được chỉ định trong rất nhiều trường hợp nhằm giảm viêm và giảm dị ứng. Mặc dù, thuốc có nhiều công dụng tốt nhưng nếu dùng sai cũng gây ra nhiều bất lợi. Thuốc Cadipredni có thành phần là Prednisolone 5mg, bào chế dạng viên nén bao phim.Trong đó:Prednisolon là 1 Glucocorticoid có tác dụng rõ rệt chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Prednisolon chỉ có tác dụng mineralocorticoid yếu, nên nếu dùng thuốc trong thời gian có rất ít nguy cơ giữa Natri và phù. Tác dụng chống viêm của prednisolon tương đương với 4mg methylprednisolone và 20mg hydrocortison.Cơ chế tác dụng của thuốc là nhờ Prednisolon ức chế bạch cầu thoát mạch và xâm nhiễm vào mô bị viêm, làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên và giảm sự di chuyển của chúng vào vùng bị viêm. Prednisolon còn giảm tổng hợp prostaglandin do ức chế phospholipase A2. Kết quả thuốc giúp làm giảm sự xuất hiện của phản ứng viêm.Với liều thấp, Glucocorticoid có tác dụng chống viêm, giảm dị ứng. Với liều cao glucocorticoid có tác dụng ức chế miễn dịch. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Cadipredni Chỉ định:Thuốc Cadipredni được chỉ định dùng rộng rãi trong các bệnh lý sau:Viêm mống mắt, viêm mống mắt - thể mi, viêm thượng củng mạc, viêm màng bồ đào.Viêm mạch: Viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid;Hen phế quản: Thuốc Prednisolon cũng được dùng trong bệnh hen vì cho thấy có hiệu lực trong hen phế quản nặng, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này.Viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng bao gồm cả phản vệ.Ung thư như bệnh bạch cầu cấp; u lympho, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.Viêm đa khớp dạng thấp cấp và mạn; viêm quanh khớp, viêm cột sống dính khớp, thấp khớp, thấp tim, lupus ban đỏ toàn thân.Bệnh Addison, suy thượng thận cấp, hội chứng thượng thận-sinh dục.Pemphigus, hồng ban nút; eczema, dị ứng ngứa, viêm da tróc vẩy và vẩy nến.Chống chỉ định:Không dùng thuốc Cadipredni trong những trường hợp sau:Nhiễm trùng mắt chảy mủ cấp tính chưa điều trị, nhiễm Herpes simplex bề mặt cấp;Bệnh thủy đậu, các bệnh giác mạc và kết mạc khác do virus, lao mắt và nấm mắt.Nhiễm khuẩn nặng trừ khi shock nhiễm khuẩn và lao màng não.Đã có tiền sử quá mẫn với Prednisolon hay bất kỳ thành phần hoạt chất nào khác.Đang dùng vắc-xin sống.Loét tá tràng, loãng xương và bệnh tâm thần kinh nặng. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Cadipredni Cách dùng:Thuốc Cadipredni được bào chế dạng viên nén bao phim, nên được dùng bằng đường uống.Thời điểm uống thuốc là 8 đến 9 giờ sáng, sau khi ăn nếu dùng 1 lần. Khi dùng 2 lần bạn chia một liều sáng và 1 liều dùng khoảng 17h-18 giờ sau ăn.Trường hợp dùng liều cao hay dùng kéo dài trên 10 ngày không ngưng dùng thuốc đột ngột. Mà cần giảm liều dần theo hướng dẫn khi có thể ngừng thuốc.Nếu dùng dài ngày, có thể cần phải dùng cách ngày, điều này có thể giúp giảm nguy cơ tác dụng phụ của thuốc.Liều dùng:Người lớn: Liều khởi đầu cho người lớn có thể từ dùng 5 đến 60mg/ ngày. Tùy thuộc vào mức độ bệnh cần điều trị và thường chia làm 1 đến 2 lần mỗi ngày.Liều cho trẻ em có thể từ 0,14 đến 2mg/ kg/ ngày, dùng 1 lần hay chia làm nhiều lần mỗi ngày. 4. Tác dụng phụ của thuốc Cadipredni Ngoài những tác dụng chính của thuốc, khi dùng Cadipredni bạn có thể gặp phải những tác dụng phụ sau:Hạ huyết áp, kiềm hoá máu, giữ nước và muối đôi khi gây tăng huyết áp hay dẫn đến suy tim sung huyết.Rối loạn nội tiết chuyển hóa: Hội chứng Cushing thường khi dùng kéo dài, ngừng tiết ACTH, (có khi vĩnh viễn), giảm dung nạp glucose hồi phục được, đái đường tiềm ẩn, ngừng tăng trưởng khi dùng ở trẻ em, đôi khi gây kinh nguyệt không đều và rậm lông.Rối loạn cơ xương: Teo cơ, yếu cơ, loãng xương (có khi loãng xương vĩnh viễn) gãy xương bệnh lý, đặc biệt lún đốt sống, hoại thư xương không nhiễm khuẩn của cổ xương đùi và đứt dây chằng.Rối loạn tiêu hóa: Viêm loét dạ dày-tá tràng, xuất huyết, thủng đường tiêu hóa, viêm tụy cấp.Trên da: Teo da, chậm liền sẹo, xuất hiện ban xuất huyết, bầm máu, mụn trứng cá.Rối loạn thần kinh: Tình trạng hưng phấn quá độ, sảng khoái, rối loạn giấc ngủ. Hiếm khi gặp hưng cảm quá độ, lú lẫn, sảng mộng, co giật khi ngưng dùng thuốc.Rối loạn mắt: Tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể-tăng áp lực nội sọ(do ngừng thuốc đột ngột).Khi dùng thuốc nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường bạn cần thông báo ngay với bác sĩ để được xử trí kịp thời. 5. Điều cần lưu ý khi dùng Cadipredni Đây là 1 loại thuốc kê đơn, chỉ dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng hay ngừng dùng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ. Việc dùng thuốc đúng góp phần giảm nguy cơ tác dụng phụ của thuốc.Tác dụng phụ của thuốc này có thể nặng hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh suy tuyến giáp hoặc mắc bệnh xơ gan. Nên cần theo dõi chặt chẽ hoặc thay đổi liều khi dùng thuốc ở những đối tượng này.Nên thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân mắc bệnh thiểu xương, người mới nối thông mạch máu, những người có tiền sử rối loạn tâm thần, tiền sử loét dạ dày và loét tá tràng. Vì khi dùng thuốc này có thể làm tăng mức độ nặng của các bệnh lý trên.Khi dùng thuốc này bạn có thể tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng, nên chú ý đảm bảo vệ sinh ăn uống, vệ sinh thân thể và tránh nguồn lây nhiễm.Phụ nữ mang thai và cho con bú: Đối với phụ nữ mang thai khi sử dụng thuốc này có thể làm ảnh hưởng tới thai nhi như làm giảm trọng lượng của thai nhi, cho nên việc dùng thuốc cần cân nhắc kỹ. Phụ nữ cho con bú mặc dù không có chống chỉ định nhưng cũng cần cân nhắc kỹ trước khi sử dụng thuốc.Tránh việc tiêm vắc-xin trong khi dùng thuốc, nhất là các loại vắc-xin sống giảm động lực, vì có thể khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh sau tiêm vắc-xin và giảm tác dụng của vắc-xin.Tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng đồng thời với các thuốc thuốc chống viêm giảm đau không steroid, thuốc chống viêm có thành phần tương tự, thuốc cường giao cảm, thuốc kháng acid...những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ hay giảm tác dụng chính. Thuốc này khi dùng có thể làm tăng lượng đường huyết nên cần phải chú ý khi dùng với những người mắc bệnh đái tháo đường và nếu cần dùng có thể cần phải chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường.Trên đây là một số thông tin về thuốc Cadipredni, để hiểu rõ hơn về thuốc bạn cần tham khảo ý kiến dược sĩ hay bác sĩ. Nếu cần dùng thuốc bạn cần dùng đúng theo chỉ dẫn để tránh nguy cơ các tác dụng phụ.
doc_63699
Viêm tụy cấp nặng là tình trạng viêm tuyến tụy cấp tính dẫn tới tổn thương tế bào nang tuyến gây nên sự tiêu huỷ các men tuỵ với mức độ nặng và thậm chí có thể dẫn tới tử vong. Việc tìm hiểu nguyên nhân gây viêm tụy cấp nặng giúp cho người bệnh và bác sĩ điều trị chẩn đoán chính xác để có phương án điều trị phù hợp và hiệu quả. 1. Viêm tụy cấp nặng Viêm tuỵ cấp là quá trình viêm cấp tính của tụy biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau: Mức độ nhẹ thì chỉ cần nằm viện điều trị ngắn ngày và ít có biến chứng xảy ra. Trái lại, viêm tụy mức độ nặng có diễn biến của bệnh phức tạp, tỷ lệ tử vong viêm do tụy cấp tính nặng chiếm khá cao, với khoảng 20 đến 50% trường hợp với bệnh cảnh suy đa tạng, nhiễm trùng.Các nghiên cứu được tiến hành đối với các trường hợp viêm tuỵ cấp cho thấy, những trường hợp viêm tuỵ cấp có tăng cao nồng độ cytokine trong máu khiến thúc đẩy phản ứng viêm được xem như nguyên nhân chính dẫn đến quá trình suy đa tạng trong viêm tụy cấp hoại tử nặng. Vì vậy, những bệnh nhân viêm tụy cấp nặng cần được điều trị sớm theo cơ chế bệnh sinh mà không cần chờ biểu hiện lâm sàng để giảm thiểu tỷ lệ tử vong từ 40 đến 50% xuống còn khoảng 10 đến 15%. 2. Nguyên nhân gây viêm tụy cấp nặng 2.1. Tăng triglyceride máu. Viêm tụy cấp nặng do tăng triglyceride hiếm khi xảy ra với nồng độ triglyceride dưới 20mmol/l nhưng nồng độ này tăng nhẹ và vừa có vai trò chính trong pha đầu của viêm tuỵ. Tuy nhiên, do triglyceride được xem như sản phẩm tăng nhanh sau bữa ăn có chứa nhiều chất béo nên có khoảng 10% bệnh nhân viêm tụy cấp khi nhập viện có chỉ số nồng độ triglyceride cao hơn 20mmol/l và chỉ số này có thể giảm nhanh sau 72h điều trị.Cơ chế gây viêm tụy cấp nặng do nồng độ triglyceride tăng mặc dù chưa được làm rõ ràng nhưng các chuyên gia cho rằng, những hạt dưỡng chấp có thành phần của những phần tử lipoprotein giàu triglyceride là nguyên nhân chủ yếu gây viêm nhiễm tại tuỵ.Những hạt dưỡng chấp có thể ban đầu sẽ xuất hiện trong máu khi nồng độ triglyceride tăng. Nó theo hệ tuần hoàn đến tuỵ, những hạt dưỡng chấp lớn dần gây nên tình trạng tắc mao mạch tụy và khiến cho acinar tụy ở những vùng bị thiếu máu bị vỡ, khi đó các hạt dưỡng chấp này sẽ tiếp xúc với lipase tuỵ.Những yếu tố gây nên tình trạng tiền viêm do các acid béo tự do chưa được este hoá sẽ làm tổn thương các acinar và vi mạch nhu mô tuỵ. Khi quá tình viêm tại tuỵ bắt đầu xảy ra, hội chứng đáp ứng viêm hệ thống được khởi động với vai trò của cytokines và các chất trung gian hoá học khác của quá trình viêm tại tuỵ. Đáp ứng viêm mạnh toàn cơ thể có thể được xem như yếu tố chủ yếu dẫn tới hội chứng suy đa tạng nặng trên lâm sàng ở những ca bệnh viêm tụy cấp nặng. Tăng triglyceride máu có thể gây viêm tụy cấp nặng 2.2. Lạm dụng rượu bia gây tình trạng viêm tụy cấp nặng. Rượu bia có thể gây nên tình trạng hẹp các ống nhỏ dẫn lưu dịch trong tuyến tụy, dẫn đến tắc nghẽn và gây nên tình trạng viêm tuỵ cấp. Những người uống rượu nhiều với mức độ thường xuyên và kéo dài trong một khoảng thời gian có thể gây viêm tụy mãn tính. Tuy nhiên, đợt viêm tụy cấp nặng có thể xảy ra trong một lần uống quá nhiều rượu hoặc ăn một bữa ăn thịnh soạn. 2.3. Các nguyên nhân khác gây tình trạng viêm tuỵ cấp nặng. Nguyên nhân do cơ học bao gồm Sỏi mật, sỏi tuỵ.Tăng canxi máu gây ra các tình trạng u tuyến giáp, cường cận giáp.Sau phẫu thuật đặc biệt phẫu thuật bụng gần tụy hoặc quanh tuỵ.Sau nội soi mật tuỵ ngược dòng.Chất thương hoặc bầm dập vùng bụng.Sau quá trình ghép tạng: Có thể kể đến các biến chứng sau ghép gan và ghép thận.Tình trạng gan nhiễm mỡ cấp ở thời kỳ mang thai.Bị nhiễm trùng như một số bệnh liên quan như quai bị, viêm gan virus, giun đũa.Sử dụng thuốc, chẳng hạn như thuốc sulfonamide, 6MP, furosemide, ehtamol,...Tình trạng bệnh lý liên kết tổ chức như lupus ban đỏ hệ thống, viêm mao mạch hoại tử,...Có khoảng 10% trường hợp viêm tụy cấp nặng không rõ nguyên nhân. Sỏi mật là nguyên nhân do cơ học gây viêm tuỵ cấp nặng 3. Phòng viêm tụy cấp nặng Viêm tuỵ thường xảy ra do nguyên nhân sỏi mật hoặc uống rượu quá nhiều. Vì vậy, những người có nguy cơ mắc bệnh này nên thực hiện một lối sống lành mạnh để giảm cơ hội phát triển tình trạng viêm tại tuỵ.Sỏi mật có thể được ngăn ngừa một cách hiệu quả với việc thực hiện chế độ ăn nhiều rau mỗi ngày. Ăn nhiều bánh mì nguyên hạt, yến mạch và các sản phẩm ngũ cốc đồng thời giảm hàm lượng chất béo vào cơ thể và có thể giúp giảm lượng cholesterol trong cơ thể.Thừa cân cũng được xem như một nguy có phát triển sỏi mật. Việc duy trì cân nặng bằng khẩu phần ăn hợp lý và cân đối kết hợp với hoạt động luyện tập thể thao có giúp giảm được tình trạng này. Giảm sử dụng rượu và thuốc lá cũng có thể ngăn ngừa tuyến tụy bị hư hại.Trên đây là một số nguyên nhân có thể dẫn đến viêm tụy cấp nặng và một số biện pháp phòng ngừa.com thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích khác.vn, dieutri.vn, bacsinoitru.vn