context_id
stringlengths 5
9
| context
stringlengths 24
8.17k
|
---|---|
doc_63500 | Ở người cao tuổi (kể cả nam và nữ) khả năng nhai nghiền thức ăn và chức năng tiêu hoá đều giảm. Vì vậy, mỗi bữa nên ăn ít và ăn nhiều bữa trong ngày. Mặt khác, cần đa dạng hoá món ăn để cơ thể có đủ nguồn dinh dưỡng đồng thời dễ tiêu hoá, hấp thụ.
Thức ăn mặn, nhạt vừa phải, không nóng quá, không lạnh quá và không nhiều dầu mỡ. Nên ăn nhiều gạo lứt, rau xanh để tăng lượng vitamin, muối khoáng và duy trì chức năng vị giác ở lưỡi, kích thích nhu động ruột, giúp đại tiện dễ dàng. Đối với phụ nữ lớn tuổi, chế độ ăn uống hằng ngày cần lưu ý những điều sau đây:
Hạn chế hấp thụ thức ăn nhiều năng lượng
Tuổi càng cao thì nguồn năng lượng cần thiết đối với cơ thể càng giảm dần. Năng lượng cần thiết mỗi ngày của phụ nữ cao tuổi thấp hơn so với phụ nữ độ tuổi trung niên bởi hoạt động thể lực và tỷ lệ trao đổi chất ở lứa tuổi này đều giảm.
Ảnh minh họa
Nếu hấp thu quá nhiều năng lượng, dẫn đến béo phì. Ngược lại, hấp thu quá ít năng lượng sẽ bị gầy yếu, sức đề kháng của cơ thể sẽ giảm sút.
Ăn chay như thế nào
Phụ nữ cao tuổi do quá trình trao đổi chất chậm, chức năng hấp thu dinh dưỡng kém, nên thường thích ăn các loại thức ăn thanh đạm, dễ tiêu hoá. Không ai có thể phủ nhận chế độ ăn chay có nhiều ưu điểm như: Làm giảm mỡ trong máu, phòng ngừa bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, giảm tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường, béo phì và viêm túi mật... Ngoài ra, rau xanh và hoa quả trong chế độ ăn chay chứa một lượng vitamin và muối khoáng phong phú, có thể điều tiết chức năng trao đổi chất, tăng nguồn dinh dưỡng cho cơ thể.
Nhưng nếu ăn chay trong thời gian dài sẽ không có lợi cho sức khỏe. Nhiều nghiên cứu cho thấy, cơ thể người lớn tuổi vẫn cần một lượng protein nhất định. Trong các món ăn chay, ngoài đậu nành là thức ăn chứa hàm lượng protein chất lượng cao còn chất lượng các protein trong một số thức ăn chay khác không thể cao bằng protein động vật. Do đó, ăn chay trong thời gian dài sẽ dẫn đến thiếu hụt protein chất lượng cao, dẫn đến khả năng đề kháng của cơ thể giảm. Bởi vậy, ngoài protein của đậu nành ra, trong chế độ ăn uống hằng ngày, phụ nữ lớn tuổi cần chú ý bổ sung thêm nguồn protein từ động vật như sữa bò, cá tươi, thịt nạc...
Ăn nhiều chất xơ để tránh táo bón
Những phát hiện gần đây cho thấy, thức ăn nhiều chất xơ không những giúp phòng ngừa táo bón ở người lớn tuổi mà còn có thể làm giảm cholesterol trong máu, có tác dụng phòng chống xơ cứng động mạch, phòng ung thư kết tràng. Do đó, phụ nữ cao tuổi cần ăn thức ăn nhiều chất xơ như rau xanh, hoa quả và gạo lứt. Những thức ăn này không những có nhiều chất xơ mà còn giữ được phôi mầm (vitamin B1 khá phong phú), giúp tiết dịch tiêu hoá và ăn ngon miệng.
Ăn ít thực phẩm tinh chế
Nếu ăn quá nhiều thực phẩm tinh chế sẽ làm mất đi phần lớn chất kẽm. Hơn nữa, những thực phẩm gia công quá kỹ, quá sạch, sẽ làm mất nhiều vitamin B1 và chất xơ. Do đó, phụ nữ cao tuổi nên ăn hỗn hợp nhiều loại thức ăn khác nhau |
doc_63501 | Cotrimnicpharma là thuốc có chứa thành phần chính là hỗn hợp hoạt chất Trimethoprim và Sulfamethoxazol. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về công dụng và một số lưu ý khi sử dụng loại thuốc Cotrimnicpharma.
Cotrimnicpharma là thuốc có chứa thành phần chính gồm hoạt chất 160mg Trimethoprim và 800mg Sulfamethoxazol. Trong đó:Trimethoprim là thuốc có tác dụng kìm khuẩn với vai trò ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu như E.coli, Klebsiella, Proteus, Enterobacter, Streptococcus faecalis...Sulfamethoxazole là một sulfamid có khả năng phối hợp với trimethoprim theo tỉ lệ 1:5 giúp tạo tác dụng hiệp đồng tăng cường làm tăng hiệu quả điều trị và giảm kháng thuốc. Sulfamethoxazol có cấu trúc tương tự như acid para aminobenzoic (PABA) và thông qua việc cạnh tranh với PABA nhờ có ái lực cao với dihydropteroat synthetase để ức chế giai đoạn I của quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn.
2. Tác dụng của thuốc Cotrimnicpharma
Thuốc Cotrimnicpharma được sử dụng trong các trường hợp sau:Điều trị phổ rộng các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) gây ra. Đặc biệt trong các trường hợp nhiễm lậu cầu, nhiễm trùng đường tiểu cấp không có biến chứng và bệnh nhân bị viêm phổi do Pneumocystis carinii.Nhiễm khuẩn gây ra do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với sulfamethoxazole và trimethoprim. Các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp như đợt cấp viêm phế quản mạn.
3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Cotrimnicpharma
Thuốc được sử dụng bằng đường uống với liều lượng khác nhau phụ thuộc và tình trạng của bệnh:Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Uống mỗi lần 1-2 viên 480mg * 2 lần/ngày, kéo dài trong 10 ngày.Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Uống mỗi lần 1-2 viên 480mg* 2-3 lần/ngày, kéo dài trong 10 ngày. Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như bệnh lỵ trực khuẩn: Uống mỗi lần 1-2 viên 480mg* 2 lần/ngày , kéo dài trong 5 ngày.
4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Cotrimnicpharma
Khi sử dụng thuốc Cotrimnicpharma cho phụ nữ mang thai có thể gây tác dụng xấu như sảy thai, dị tật thai nhi, quái thai trong bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ. Do đó không nên dùng loại thuốc này cho bà mẹ mang thai. Trong trường hợp cần thiết cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.Một số tác dụng phụ hiếm gặp khi sử dụng thuốc bao gồm rối loạn tiêu hóa, phản ứng ngoài da, viêm miệng, hồng ban đa dạng, ù tai, hội chứng Stevens – Johnson, Lyell, giảm bạch cầu trung tính và tiểu cầu.Thuốc có thể gây ra phản ứng tương tác khi sử dụng cùng lúc với các thuốc sau: thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, warfarin, methotrexate, phenytoin, thuốc hạ đường huyết, pyrimethamin,indomethacin, cyclosporin.Trên đây là những công dụng của thuốc Cotrimnicpharma, việc hiểu rõ về thành phần, cơ chế hoạt động sẽ giúp quá trình dùng thuốc được hiệu quả hơn. Nếu có thêm bất cứ thắc mắc gì người bệnh nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ kê đơn nhằm có chỉ định phù hợp. |
doc_63502 | Rối loạn nhịp tim là nguyên nhân của 80% ca đột tử hiện nay. Bệnh tồn tại dưới rất nhiều dạng khác nhau và gây những ảnh hưởng đến không giống nhau đến người bệnh. Bài viết sau đây sẽ chia sẻ các rối loạn nhịp tim thường gặp và cách nhận biết.
Bình thường trong mỗi một chu kỳ co bóp của tim, xung động điện sẽ lan toả ra tâm nhĩ trước làm tâm nhĩ co lại, khiến máu đi từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Sau đó xung động điện đi tới tâm thất theo một hệ thống dẫn truyền. Lúc này 2 tâm thất co bóp cùng một lúc. Tâm thất phải co đẩy máu lên phổi. Tâm thất trái co đẩy máu đến các cơ quan trong cơ thể. Khi tim co bóp đều đặn, máu sẽ được đưa nhịp nhàng đến khắp các cơ quan.
Quả tim bình thường dao động từ 60 – 100 nhịp/phút. Tuy nhiên khi qua trình điện học xảy ra rối loạn, chỉ số này có thể tăng hoặc giảm bất thường, dưới 60 nhịp/phút hoặc trên 100 nhịp/phút và được gọi là rối loạn nhịp tim.
Dựa vào vị trí phát nhịp bất thường, tần số tim ghi nhận được, nguyên nhân và đặc điểm của nhịp tim, rối loạn nhịp tim được phân loại thành rất nhiều dạng khác nhau như nhanh trên thất, nhịp nhanh xoang, ngoại tâm thu, rung nhĩ,…
Rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập dưới 60 nhịp/phút hoặc trên 100 nhịp/phút, được chia làm nhiều loại khác nhau
2. Các rối loạn nhịp tim thường gặp và các dấu hiệu nhận biết
2.1 Nhịp nhanh xoang
Nhịp nhanh xoang là loại nhịp tim nhanh xảy ra do các nút xoang bị kích thích. Tần số tim khi mắc bệnh này thường từ 100 lần/phút trở lên và có thể lên tới 140 lần/phút ở người trưởng thành.
Ở trẻ sơ sinh, nhịp nhanh xoang thậm chí có thể vượt quá 200 lần/phút. Nhịp nhanh xoang thường xảy ra khi gắng sức hay khi thay đổi tư thế.
Các triệu chứng nhịp nhanh xoang gồm:
– Hồi hộp đánh trống ngực
– Khó thở
– Đau nặng ngực
– Run tay
– Hoa mắt, choáng váng
2.2 Rung nhĩ – Một trong các rối loạn nhịp tim thường gặp khiến quá trình bơm máu bất thường
Trong rung nhĩ, xung động điện hình thành rất nhanh, thậm chí có thể lên tới > 400 lần/phút và không đều. Lúc này hai buồng tâm nhĩ không còn co bóp nhịp nhàng mà “rung lên” vì thế quá trình bơm máu kém hiệu quả. Nếu tất cả những xung động này đều được truyền xuống tâm thất thì sẽ gây hiện tượng tương tự ở thất, làm cho máu không được bơm ra khỏi tim. Điều này có thể gây tụt huyết áp đột ngột thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.
Người bị rung nhĩ có thể không xuất hiện bất cứ triệu chứng gì, một số khác lại thấy các triệu chứng khó chịu như:
– Cảm giác đánh trống ngực
– Khó thở
– Hụt hơi
– Choáng váng
– Vã mồ hôi
– Đau ngực
Rung nhĩ không được điều trị khiến tim thường xuyên phải đập rất nhanh, làm tim giãn ra và tống máu không hiệu quả, gây ra suy tim. Điều này có thể gây khó thở, cảm giác mệt mỏi cho bệnh nhân, làm giảm khả năng hoạt động thể lực và gây phù.
Rung nhĩ là một trong các rối loạn nhịp tim phức tạp.
2.3 Nhịp nhanh thất
Nhịp nhanh thất là rối loạn nhịp tim nhanh có vị trí xuất phát từ tâm thất, từ chỗ phân nhánh của bó His trở xuống. Nhịp nhanh thất thường có tần số tim dao động từ 100 – 200 chu kỳ/phút. Nếu tần số tim từ 250 đến 300 chu kỳ/phút là cuồng thất.
Bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu hiện các triệu chứng rất nặng như:
– Đánh trống ngực
– Tức nặng và chèn ép ở ngực, đau thắt ngực
– Tụt huyết áp
– Rối loạn huyết động và tử vong
Các triệu chứng thường là khởi phát và kết thúc không đột ngột như cơn nhịp nhanh trên thất.
2.4 Rung thất – Một trong các rối loạn nhịp tim thường gặp và nguy hiểm nhất
Rung thất là tình trạng tim đập nhanh một cách bất thường, xung điện rối loạn. Điều này khiến cơ tim ở tâm thất rung lên, làm tần số tim cao hơn bình thường nhiều lần và không bơm máu được ra động mạch như co bóp thông thường. Rung thất khiến máu không được bơm đủ đến các cơ quan trong cơ thể, bệnh nhân có thể nhanh chóng rối loạn và dẫn tới tử vong. Đây là một cấp cứu y tế nguy hiểm bởi bệnh tiến triển nhanh và có thể gây tử vong nếu không được xử trí kịp thời.
Người bệnh thường xuất hiện một vài triệu chứng khoảng 1 giờ trước khi cơn rung thất xảy ra:
– Chóng mặt
– Buồn nôn
– Đau ngực
– Khó thở hoặc thở nông
Các triệu chứng trong cơn rung thất gồm:
– Mất dần ý thức
– Ngất xỉu
– Mất mạch
– Ngừng thở
2.5 Block nhánh phải
Block nhánh phải là tình trạng xảy ra khi các xung điện truyền qua buồng tim bên phải bị chậm hơn buồng tim bên trái. Điều này khiến hai bên tim không co bóp đồng thời. Thường tâm thất phải sẽ co bóp muộn hơn bình thường.
Block nhánh phải gồm block nhánh phải hoàn toàn và block nhánh phải không hoàn toàn. Trong đó, block nhánh phải không hoàn toàn là thể nhẹ hơn.
Bệnh này không phải lúc nào cũng có triệu chứng, ngay cả những người mắc block nhánh phải trong nhiều năm. Người bệnh thường chỉ tình cờ phát hiện bệnh khi đo điện tâm đồ lúc thăm khám bệnh khác.
Một số dấu hiệu có thể cảnh báo block nhánh phải là:
– Hồi hộp, đánh trống ngực
– Đau ngực, nặng ngực
– Khó thở, mệt mỏi
– Chóng mặt
Các triệu chứng của block nhánh phải hoàn toàn thường rõ rệt hơn block nhánh phải không hoàn toàn. Nhịp tim thậm chí có thể xuống dưới 40 nhịp/phút khiến người bệnh bị choáng ngất, ngưng tim tạm thời.
Block nhánh phải hoàn toàn là rối loạn nhịp nguy hiểm.
2.6 Ngoại tâm thu
Đây là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất, có thể xảy ra trên cả những người có hoặc không có bệnh tim.
Thực tế trên những người khỏe mạnh, ngoại tâm thu thường không có gì nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có cấu trúc tim bất thường, ngoại tâm thu thất có khả năng làm tăng nguy cơ đột tử.
Những trường hợp rất nhẹ, ngoại tâm thu ít, thưa, hầu như không ảnh hưởng gì đến sức khỏe, khi khám thường không có bệnh tim gì khác.
Những trường hợp nặng, ngoại tâm thu xuất hiện dày, kèm theo các triệu chứng:
– Khó thở
– Mệt mỏi
– Đánh trống ngực
2.7 Rối loạn thần kinh tim
Đây là tình trạng thần kinh thực vật bị rối loạn nhưng thường lành tính, không gây nguy hiểm đến tính mạng. Các triệu chứng của bệnh gồm:
– Tim đập nhanh hoặc chậm
– Người bệnh dễ hồi hộp, choáng váng, chóng mặt, ngất
– Loạn nhịp tim
– Tăng huyết áp
– Mệt mỏi
– Đau tức hoặc đau nhói ở vùng tim hoặc vùng ngực
Tuy không gây tổn thương thực thể trên tim nhưng tình trạng rối loạn trong thời gian dài có thể dẫn đến nhiều hệ lụy, làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu về các rối loạn nhịp thường gặp và cách nhận biết, phân biệt. Tuy nhiên, các kiến thức này chỉ mang tính tham khảo, không thể thay thế các chẩn đoán và điều trị y khoa. Khi có các triệu chứng bất thường về nhịp tim, đừng quên thăm khám sớm chuyên khoa Tim mạch để được chẩn đoán và điều trị hiệu quả. |
doc_63503 | Cơ chế nhồi máu não là làm giảm lưu lượng tuần hoàn tới một vùng não do hẹp, tắc mạch máu não hay do hạ huyết áp.
1. Cơ chế nhồi máu não
Cơ chế nhồi máu não là một quá trình bệnh lý gây suy giảm lưu thông tuần hoàn tới một vùng của não như hẹp, tắc nghẽn mạch máu não hoặc bị hạ huyết áp. Thiếu máu não là tình trạng một phần não bị thiếu cung cấp máu. Nếu sự thiếu cung cấp máu không được cải thiện hoặc kéo dài thì phần não kia sẽ bị chết vì thiếu hụt oxy và glucose.
Nhồi máu não là một quá trình bệnh lý gây suy giảm lưu thông tuần hoàn tới một vùng của não.
Vùng não bị tổn thương vì thiếu hụt nguồn cung cấp máu cục bộ được gọi là nhồi máu não. Nhồi máu não chiếm tỷ lệ khoảng 80% đột quỵ não. 20% còn lại là xuất huyết não và máu dưới màng cứng. Tỷ lệ tử vong hàng năm của nhồi máu não tương đối cao, khoảng 130/100.000 người/năm.
2. Triệu chứng nhồi máu não
Triệu chứng của nhồi máu não đa dạng và tuỳ thuộc vùng mạch máu não bị tắc. Các triệu chứng hay gặp và cần được phát hiện sớm để gọi cấp cứu hay chuyển bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất mới có khả năng điều trị đặc hiệu nhồi máu não hay dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch đối với các triệu chứng này
2.1. Liệt mặt
Thông thường bệnh nhân bị liệt nửa dưới của một bên mặt. Biểu hiện là miệng lệch qua một bên hoặc nhân trung bị lệch sang một bên. Ngoài ra, khi ăn uống, thức ăn hoặc đồ uống sẽ đổ qua bên liệt do miệng không đóng kín. Giọng nói sẽ rất khó nghe nếu môi không khép chặt.
Liệt mặt hiếm gặp là liệt toàn bộ nửa mặt hoặc có trường hợp liệt nửa trên của một bên mặt với mắt đóng không chặt. Thường nguyên nhân liệt hoàn toàn một bên mặt với biểu hiện mắt đóng không kín là liệt Bell hay một tình trạng viêm thần kinh sọ số 7 (không phải là đột quỵ).
2.2. Yếu hay liệt một tay hay nửa mặt
Bệnh nhân có thể chỉ biểu hiện yếu ớt với bàn tay không giữ được lâu khi giơ tay ra trước nhưng có khi liệt toàn thân với biểu hiện không cử động.
2.3. Nói khó
Biểu hiện nhiều dạng, có thể là dạng bệnh nhân nghe thấy y lệnh của bác sĩ nhưng không diễn đạt thành lời đầy đủ hay không diễn đạt được (rối loạn ngôn ngữ diễn đạt).
Ngoài ra, bệnh nhân thường không hiểu y lệnh của bác sĩ (rối loạn ngôn ngữ cảm nhận). Bệnh nhân có thể hiểu và nói được nhưng giọng nói khó nghe, nói giọng mũi (rối loạn phát âm).
3. Biến chứng nhồi máu não
3.1. Cơ chế nhồi máu não gây bại liệt
Người từng trải qua bệnh nhồi máu não sẽ gặp các biến chứng làm hạn chế vận động. Chẳng hạn như liệt nửa người, tê chân, tay… Điều này dẫn tới người bệnh không tự chủ được việc vệ sinh cá nhân và ăn uống hằng ngày. Việc nằm lâu một chỗ sẽ gây ra những biến chứng như viêm đường tiêu hoá, loét dạ dày và ảnh hưởng đến hệ hô hấp. Do đó, người nhà cần hết sức chú ý khi chăm người bệnh nhồi máu não. Thường xuyên vệ sinh cá nhân, thực hiện những bài vận động nhẹ… giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng.
Người từng trải qua bệnh nhồi máu não sẽ gặp các biến chứng làm hạn chế vận động.
3.2. Rối loạn ngôn ngữ
Không chỉ hạn chế vận động, khả năng ngôn ngữ của người từng trải qua cơn nhồi máu não cũng chịu ảnh hưởng khá lớn. Đây là một di chứng nhồi máu não hay gặp.
Cụ thể, người bệnh sẽ nói ngọng hoặc là nói được rất ít từ hoặc nặng hơn nữa là không nói được. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là bởi vùng não đảm nhiệm chức năng ngôn ngữ đã bị tổn thương nặng mà không được can thiệp chữa trị kịp thời.
3.3. Cơ chế nhồi máu não gây suy giảm trí nhớ
Ngoài ra, người bị nhồi máu não cũng có khả năng giảm trí nhớ hoặc thậm chí là giảm trí nhớ. Rất nhiều trường hợp trong số họ phải tốn nhiều thời gian mới có thể hồi phục.
Tuy nhiên, người bệnh khó có thể hoàn toàn quay lại với các công việc đòi hỏi trí óc tỉnh táo và với mức độ khó cao hơn trước đây.
3.4. Cơ chế nhồi máu não làm mắt nhìn mờ
Khi xảy ra nhồi máu não, nhiều người có biểu hiện nhìn mờ một bên hoặc cả hai bên mắt. Đây được xem là tình trạng rối loạn chức năng thị giác sau tai biến.
3.5. Cơ chế nhồi máu não gây rối loạn đại tiện
Người bệnh nhồi máu não cũng có thể gặp phải hiện tượng đại, tiểu tiện không tự chủ. Nếu không được vệ sinh sạch và đúng cách thì hoàn toàn có thể dẫn tới hiện tượng viêm đường tiết niệu.
4.1. Tiêm thuốc tiêu sợi huyết
Tiêm thuốc tiêu sợi huyết được tiến hành bằng cách đưa ống thông theo đường tĩnh mạch tới vị trí huyết khối. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, tiêu sợi huyết trong động mạch có thể cải thiện tỷ lệ phục hồi lâm sàng của đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính.
– Thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch: Chỉ định khi bệnh nhân đến sớm trong vòng < 4,5 giờ kể từ khi khởi phát. Loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất là alteplase (rtPA).
– Tiêu sợi huyết động mạch: < 6 giờ đối với hệ động mạch cảnh trong và < 12 giờ đối với hệ nền. Thuốc được tiêm trước, trong và sau khi cục máu đông hình thành thông qua một ống thông siêu nhỏ được luồn qua cục máu đông.
4.2. Lấy huyết khối cơ học
Dụng cụ đặc biệt được sử dụng để kéo cục máu đông ra khỏi cơ thể, giúp thiết lập lại lưu lượng máu. Các loại công cụ được sử dụng bao gồm:
– Hệ thống lấy huyết khối: Penumbra
– Thiết bị lấy huyết khối: Merci
– Dụng cụ tái thông dòng máu và lấy huyết khối: Solitaire
Điều cốt lõi là điều trị nguyên nhân gây bệnh để tránh tái phát. Thông thường, nguyên nhân chính là các bệnh lý tim mạch như hẹp – hở van tim. Các bệnh lý cần sử dụng thuốc kháng đông, làm giảm nguy cơ nhồi máu não nhưng sẽ gây tăng nguy cơ xuất huyết não.
Các phương pháp điều trị nhồi máu não cần thực hiện dưới sự chỉ định của bác sĩ.
5. Phòng bệnh nhồi máu não sớm
Cách tốt nhất để phòng ngừa căn bệnh này là phát hiện sớm và điều trị tích cực cơ chế nhồi máu não như cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn nhịp tim, bệnh lý van tim…
– Cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh. Tăng cường thực phẩm giàu chất xơ, giảm ăn mặn và thực phẩm giàu cholesterol. Hạn chế uống rượu bia, chống thừa cân, béo phì…
– Tập thể dục hàng ngày, tránh căng thẳng, lo âu về thể chất và tinh thần.
– Bỏ thuốc lá, thuốc lào… giúp bạn phòng ngừa nhồi máu não hiệu quả.
– Uống thuốc ngăn ngừa hình thành mảng xơ vữa. Thuốc giảm cholesterol, thuốc hạ huyết áp… theo chỉ định của bác sĩ. |
doc_63504 | Vitamin là yếu tố đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người, nhất là đối với những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. Thiếu hụt các khoáng chất và vitamin cần thiết, người bị tiểu đường sẽ có nguy cơ gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng như mắc các bệnh lý về thần kinh, tim mạch, mắt, thận và suy giảm hệ miễn dịch. Bài viết dưới đây sẽ phân tích tầm quan trọng trong việc bổ sung các loại vitamin cho người tiểu đường theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế.
1. Người bị tiểu đường nên bổ sung vitamin A
Vitamin A là dưỡng chất cần thiết giúp đôi mắt luôn sáng rõ, ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ các mô, da khỏi bị nhiễm trùng và thúc đẩy tăng trưởng các tế bào trong cơ thể.
Vitamin A được tìm thấy trong các loại thực vật với tiền chất là Beta Carotene khi dung nạp vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành Vitamin A, đóng vai trò giống như một chất giúp chống lại quá trình oxy hóa.
2. Vitamin B - vitamin cho người tiểu đường
Các vitamin nhóm B bao gồm axit folic, biotin, cholin, axit pantothenic, niacin, B1, B2, B6 và B12 tham gia vào quá trình chuyển hóa chất đạm, chất béo, chất bột đường và sản xuất năng lượng.
Trong số các vitamin thuộc nhóm B, vitamin B6 có tác dụng duy trì chức năng gan, chức năng thần kinh, tăng cường năng lượng và trao đổi chất cho cơ thể. Bên cạnh đó, vitamin B6 góp phần chống stress, duy trì chức năng não, bảo vệ tim mạch và tăng cường sức đề kháng. Những người bị xơ vữa động mạch có thể giảm lượng cholesterol trong máu thông qua bổ sung vitamin B6.
Những người theo chế độ ăn chay trường, không bổ sung chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ động vật và vitamin sẽ có xu hướng bị thiếu hụt B12 dẫn đến chứng thiếu máu.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng người bệnh chỉ nên bổ sung các vitamin nhóm B khi có chỉ định từ bác sĩ.
3. Vitamin C
Vitamin C có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ miễn dịch, sản sinh collagen và củng cố độ vững chắc cho thành mạch, mao mạch. Nhờ vậy, vitamin C giúp cho da cũng như mô nướu luôn khỏe mạnh, ngăn ngừa các vết thâm tím và cơ thể hấp thu được những nguồn thực vật chứa sắt một cách dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, loại vitamin này còn có công dụng bảo vệ tế bào trong cơ thể, ngăn chặn sự phát triển của các bệnh lý do stress oxy, ngăn ngừa nguy cơ tổn thương mạch máu do rối loạn chức năng nội mô hoặc tiểu đường gây ra.
4. Khoáng chất rất cần thiết cho người tiểu đường
Một trong những khoáng chất quan trọng phải kể đến đó là kẽm. Kẽm giúp kích thích các tế bào lympho B phát triển, tạo thành một tuyến phòng thủ chống lại nhiễm trùng, tăng cường sức đề kháng. Ở những người tiểu đường tuýp 2 do trong mạch máu luôn tồn tại glucose, lâu ngày thành mạch sẽ bị làm cho suy yếu và dễ gặp tổn thương, từ đó gia tăng nguy cơ viêm nhiễm.
Khác với những người khỏe mạnh, trong huyết thanh của bệnh nhân đái tháo đường thường có nồng độ kẽm thấp hơn đáng kể. Sự thiếu hụt này gây suy giảm khả năng miễn dịch, gan dễ gặp tổn thương.
Đối với người bị tiểu đường, kẽm có vai trò tham gia vào hoạt động chuyển hóa đường và làm chất xúc tác trong quá trình bài tiết insulin, giúp bệnh nhân thuyên giảm nồng độ glucose trong máu. Không chỉ có vậy, kẽm thường tập trung chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương (chiếm 1,5% tổng lượng kẽm trong cơ thể) cho nên việc thêm kẽm vào danh sách cần bổ sung hàng ngày sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ dẫn truyền thần kinh ở những người đái tháo đường tuýp 2. Qua đó giúp giảm đáng kể các biến chứng liên quan tới hệ thần kinh cho người bệnh.
5. Vitamin D
Ít ai biết rằng vitamin D có tác dụng hỗ trợ cơ thể hấp thụ photpho và canxi dễ dàng hơn. Bên cạnh việc hấp thụ loại vitamin này từ đồ uống và thực phẩm theo chế độ ăn dành cho người tiểu đường, cơ thể cũng tự sản sinh ra được những loại hoạt hóa của vitamin D khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Một số nghiên cứu trong thời gian gần đây cho hay, vitamin D được chứng minh là giúp giảm thiểu nguy cơ mắc cách bệnh ung thư vú, ung thư đại tràng và ung thư tuyến tiền liệt. Những người hay bị thiếu vitamin D là do thường sống trong môi trường thiếu ánh sáng mặt trời (nhất là trong những ngày mùa đông) và người cao tuổi (do tuổi càng cao thì khả năng tổng hợp vitamin D từ ánh sáng mặt trời của cơ thể sẽ càng giảm).
6. Vitamin E
Vitamin E có công dụng chính là bảo vệ tế bào khỏi tác động hư hại từ bên ngoài, chống lại quá trình oxy hóa. Đây là loại vitamin bao gồm 8 hợp chất với những tác dụng khác nhau, trong đó mỗi hợp chất lại có một số dạng được gọi với cái tên là các đồng phân lập thể.
Khác với những loại vitamin còn lại, vitamin E là một loại dinh dưỡng vi lượng đặc biệt mà bạn khó có thể đáp ứng đủ nhu cầu hàng ngày của cơ thể thông qua khẩu phần ăn bình thường, trừ các loại thực phẩm có bổ sung vitamin E. Chính vì thế, cần đặc biệt lưu ý bổ sung thêm loại vitamin này trong chế độ ăn dành cho người tiểu đường.
Nếu người bệnh đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông máu hay làm loãng máu nào, cần cung cấp thông tin cho bác sĩ trước khi sử dụng thêm vitamin E vì điều này có thể gây nên những phản ứng phụ không mong muốn.
7. Vitamin K
Vitamin K được coi là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình đông máu. Nó có công dụng tạo protein cho xương, máu và thận. Do đó nếu bệnh nhân tiểu đường đang sử dụng các thuốc chống đông máu thì nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ chuyên khoa khi có ý định bổ sung vitamin K.
Bên cạnh những vitamin cho người tiểu đường kể trên, bệnh nhân cũng nên cân nhắc tới việc bổ sung các chất khác như Crom (đem lại hiệu quả giảm glucose nhẹ, thích hợp cho người đái tháo đường tuýp 2), Axit béo Omega 3 (giúp bảo vệ cơ thể tránh khỏi bệnh tim nhờ công dụng ức chế lượng triglyceride cao), chất xơ với công dụng kiểm soát đường huyết.
Mong rằng với những chia sẻ trên đây, bạn đã có cho mình danh sách những vitamin dành cho người tiểu đường và cần phải lưu ý rằng trước khi sử dụng bất cứ sản phẩm bổ sung vitamin nào cũng cần hỏi ý kiến từ bác sĩ điều trị. Bởi vì nếu tự ý sử dụng, nguy cơ ngộ độc do quá liều và tác dụng phụ của thuốc gây ra là rất cao. |
doc_63505 | Gan nhiễm mỡ có nguy hiểm, nhưng nếu điều trị sớm, kịp thời và đúng cách người bệnh vẫn có thể phục hồi và khỏi bệnh.
Bệnh gan nhiễm mỡ là hiện tượng gan tích tụ quá nhiều chất béo gây ra viêm. Gan nhiễm mỡ ở giai đoạn đầu thường không có hại. Tuy nhiên, triệu chứng viêm gan nếu kéo dài có thể làm giảm chức năng của gan, dẫn tới xơ gan, thậm chí là ung thư gan. Gan nhiễm mỡ có nguy hiểm, nhưng nếu điều trị sớm, kịp thời và đúng cách người bệnh vẫn có thể phục hồi và khỏi bệnh.
Bệnh gan nhiễm mỡ là hiện tượng gan tích tụ quá nhiều chất béo gây ra viêm.
2. Nguyên nhân gan nhiễm mỡ
2.1. Đồ uống có cồn
Nguyên nhân phổ biến nhất của gan nhiễm mỡ là uống quá nhiều rượu bia và đồ uống có cồn. Lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn gây tổn thương gan dẫn đến giảm khả năng chuyển hoá mỡ của gan.
2.2. Gan nhiễm mỡ có nguy hiểm do béo phì
Người béo phì có nguy cơ bị gan nhiễm mỡ cao gấp nhiều lần người có trọng lượng bình thường. Cơ thể của người béo phì thường cung cấp mỡ quá mức cơ thể cần sẽ gây ra tình trạng tích trữ mỡ trong gan.
2.3. Mỡ máu cao
Lipid trong máu đi qua gan càng nhiều thì hàm lượng cholesterol trong máu càng cao và nếu vượt quá khả năng chuyển hoá của gan sẽ khiến mỡ trong máu tích tụ trong gan gây ra gan nhiễm mỡ.
2.4. Gan nhiễm mỡ có nguy hiểm do tiểu đường
Bệnh tiểu đường bản chất là rối loạn chuyển hoá glucose và đường huyết cao sẽ tạo nên một lớp phủ làm gan mất đi khả năng chuyển hoá cholesterol dẫn tới việc tích lũy nhiều cholesterol gây ra gan nhiễm mỡ.
2.5. Gan nhiễm mỡ có nguy hiểm do sút cân nhanh
Sút cân quá mức khiến cơ thể không tổng hợp đủ apolipoprotein khiến lượng triglyceride tích lũy trong gan, lâu ngày sẽ làm tăng mỡ trong gan.
2.6. Tác dụng phụ của thuốc
Một số loại thuốc trị mỡ máu hay lao phổi có thể có tác dụng phụ gây nóng gan và bệnh gan nhiễm mỡ.
3. Triệu chứng của gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ có nguy hiểm nhưng ở những giai đoạn sớm sẽ không có triệu chứng rõ ràng. Bệnh chỉ được nhận thấy khi kiểm tra trên siêu âm gan. Khi có bệnh lý gan nhiễm mỡ hay có viêm gan hoặc xơ gan người bệnh mới có những triệu chứng như sau:
– Đau và khó chịu khu vực bụng trên bên phải
Đau bụng trên bên phải là triệu chứng thường gặp của gan nhiễm mỡ
– Chán ăn
– Có thể có vàng răng và vàng da, nước tiểu vàng hoặc đậm màu
– Khi có xơ gan có thể xuất hiện thêm các triệu chứng: Cổ trướng đùi, phù nề cẳng chân
– Giãn nở mạch máu dưới da
– Lá lách to
– Xuất huyết tiêu hoá
– Phù chân
– Đỏ lòng bàn tay
– Ngứa da
4. Các bệnh thường gặp khi xuất hiện gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ không phải là một bệnh mà nó là triệu chứng chung của nhiều bệnh khác nhau. Do đó muốn điều trị gan nhiễm mỡ trước hết cần xác định nguyên nhân chủ yếu gây bệnh gan nhiễm mỡ.
4.1. Béo phì
Gan nhiễm mỡ chủ yếu gặp ở bệnh nhân béo phì và mức độ nhiễm mỡ cũng ảnh hưởng đến mức độ béo phì và cuối cùng là béo phì. Có 80% đến 90% bệnh nhân béo phì có gan nhiễm mỡ.
Nếu béo phì nhiều thì mức độ gan nhiễm mỡ cũng nặng hơn và lâu ngày sẽ có nguy cơ dẫn đến viêm gan nhiễm mỡ và cuối cùng có thể phát triển thành xơ gan.
4.2. Đái tháo đường
Gan nhiễm mỡ ít gặp ở bệnh nhân tiểu đường type I, tuy nhiên cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân tiểu đường type II khi có những bất thường trong chuyển hoá lipid. Ước tính 50% bệnh nhân tiểu đường type II bị gan nhiễm mỡ.
4.3. Tăng mỡ máu
Tăng mỡ máu hay tăng lipid máu (gồm tăng triglyceride máu và tăng cholesterol máu hoặc cả hai) cũng hay kèm theo gan nhiễm mỡ với tỷ lệ bình thường.
4.4. Nghiện rượu
Gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân nghiện rượu thông thường sẽ phục hồi tuy nhiên nếu vẫn nghiện rượu sẽ dẫn tới viêm gan do rượu và xơ gan.
5. Điều trị gan nhiễm mỡ
– Giảm cân: Buộc phải giảm cân với phần nhiều người béo phì bị gan nhiễm mỡ. Giảm cân bình yên khoa học sẽ làm giảm thương tổn gan và tăng tiết Insulin. Tránh những phương pháp giảm cân nhanh bởi vì nó sẽ làm căn bệnh gan nhiễm mỡ nghiêm trọng thêm.
– Xem xét sử dụng vitamin E: Bệnh nhân gan nhiễm mỡ không bị đái tháo đường có thể sử dụng Vitamin E giúp giảm triệu chứng viêm. Tuy nhiên vitamin E không được sử dụng trong điều trị gan nhiễm mỡ với các bệnh nhân nam giới có tiền sử hoặc gia đình bị ung thư tiền liệt tuyến.
– Kiểm soát rối loạn lipid máu: Sử dụng statin không chuyển hoá lâu dài qua gan giúp giảm nồng độ lipid máu và giảm gan nhiễm mỡ.
– Tiêm phòng virus: Tiêm phòng viêm gan A, B, C đúng và đủ sẽ giúp bạn phòng tránh các virus gây tổn thương gan.
Gan nhiễm mỡ có nguy hiểm nhưng có thể được điều trị khỏi. Tuy nhiên, người bệnh cần được tiến hành khám sớm để giảm thiểu biến chứng và đạt hiệu chữa bệnh quả tốt nhất. Chính vì vậy, những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh cần kiểm tra chức năng gan định kỳ 6 tháng – 1 năm/ lần để phát hiện sớm các bất thường.
6. Cách phòng tránh gan nhiễm mỡ đơn giản
Lối sống lành mạnh là yếu tố quan trọng để ngăn ngừa gan nhiễm mỡ. Theo đó, người bệnh nên:
– Thăm khám sức khỏe định kỳ và chích ngừa vắc – xin để bảo vệ gan khỏi mắc bệnh viêm gan. Nếu mắc các bệnh gan khác thì nên dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Thăm khám sức khỏe gan mật cùng bác sĩ chuyên khoa
– Thực hiện thói quen sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng khoa học.
Tăng cường chất đạm và protein thực vật; giảm chất béo như hạn chế đồ chiên rán, hạn chế tiêu thụ tinh bột và ăn đường.
Tập thể dục đều đặn: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, tập thể dục đều đặn với cường độ phù hợp sẽ giúp giảm và giữ cân nặng lành mạnh.
Để chữa gan nhiễm mỡ hiệu quả, người bệnh cần khám với bác sĩ chuyên khoa nhằm đánh giá đúng mức độ bệnh lý nhằm có liệu trình thích hợp nhất. |
doc_63506 | XEM THÊM:
Tắc ruột non đơn thuần
Triệu chứng tắc ruột và cách điều trị
Tắc ruột là tình trạng thức ăn bị tắc nghẽn, ứ đọng lại trong ruột, không thể đi xuống dưới để tiếp tục quá trình tiêu hóa. Đây là trường hợp cấp cứu ngoại khoa thường gặp thứ 2 trong số các bệnh cấp cứu ổ bụng.
Tắc ruột là tình trạng thức ăn bị tắc nghẽn, ứ đọng lại trong ruột, không thể đi xuống dưới để tiếp tục quá trình tiêu hóa
Nguyên nhân gây tắc ruột thường được chia làm 2 nhóm nguyên nhân lớn là tắc ruột cơ học và tắc ruột cơ năng, trong đó trên 95% số ca mắc hội chứng tắc ruột được xác định là tắc ruột cơ học, trường hợp bị tắc ruột cơ năng rất thấp, chỉ chiếm từ 3-5%.
Trong giai đoạn đầu, bệnh thường khiến người bệnh đau bụng, trướng bụng đầy hơi, sốt cao, nôn ói, không xì hơi, không đại tiện được. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời người bệnh có thể bị thủng ruột, hoại tử ruột hoặc viêm phúc mạc, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh.
Tắc ruột trên siêu âm
Sau khi khám lâm sàng, các bác sĩ sẽ thực hiện khám cận lâm sàng để xác định rõ hơn và chính xác hơn nguyên nhân gây tắc ruột là gì. Các kỹ thuật khám cận lâm sàng gồm có: chụp X-quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (chụp CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), …
Hình ảnh tắc ruột trên siêu âm thường được thể hiện qua:
Tùy từng trường hợp, các bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân làm 1 hay nhiều xét nghiệm cùng một lúc để có thể đưa ra chẩn đoán chính xác nhất về nguyên nhân, từ đó có biện pháp xử lý phù hợp.
siêu âm được cho là một trong những biện pháp giúp chẩn đoán tắc ruột hữu hiệu, chính xác trong các trường hợp tắc ruột đến sớm
Tắc ruột dễ gây biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh nên việc cần làm trước tiên khi phát hiện triệu chứng nghi ngờ bị tắc ruột đó là đến ngay bệnh viện, phòng khám chuyên khoa tiêu hóa có đủ chuyên môn để được thăm khám.
Tuyệt đối không tự chữa tắc ruột ở nhà cho người bệnh bằng thuốc đông y, thuốc dân gian hay thuốc tây y vì việc dùng thuốc chữa tắc ruột phải được thăm khám và được bác sĩ chỉ định. Việc tự ý dùng thuốc không những khiến việc chữa trị gặp nhiều khó khăn mà thậm chí còn khiến người bệnh rơi vào tình trạng nguy kịch do bị vỡ ruột, nhiễm trùng máu, …
Thực hiện lối sống lành mạnh, chế độ sinh hoạt và ăn uống điều độ để tăng cường sức khỏe, tăng cường hệ tiêu hóa khỏe mạnh là một trong những biện pháp phòng ngừa chứng tắc ruột hữu hiệu. |
doc_63507 | Khoa học công nghệ ngày càng phát triển giúp cho mọi việc trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn, trong đó bao gồm cả việc thăm khám, chăm sóc sức khỏe. Ngày nay, khi có nhu cầu chăm sóc sức khỏe, bạn không nhất thiết phải đến trực tiếp bệnh viện mà có thể lựa chọn dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi. Thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về dịch vụ này, đồng thời gợi ý về địa chỉ xét nghiệm máu tổng quát tại nhà Phú Thọ uy tín nhất.
Xét nghiệm máu tổng quát bao gồm một số xét nghiệm như xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm chức năng thận,…
Trong trường hợp chỉ số kết quả xét nghiệm máu bất thường, các bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện thêm một số xét nghiệm chuyên sâu hay một số chẩn đoán hình ảnh khác,… Chẳng hạn như siêu âm, chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ MRI,
chụp CT,…
Thông qua các chỉ số kết quả xét nghiệm máu tổng quát, có thể phát hiện một số vấn đề cơ bản về sức khỏe như bệnh thiếu máu, tình trạng mỡ máu, men gan tăng, tăng axit uric, một số vấn đề về chức năng gan thận,… Bên cạnh đó, nhờ vào các chỉ số này, các bác sĩ cũng có thể nhận biết được một số tình trạng bệnh lý phức tạp hơn ở người bệnh chẳng hạn như suy giảm miễn dịch, nhiễm trùng máu, ung thư máu, thiếu máu di truyền, dị ứng, nhiễm ký sinh trùng,…
Tuy nhiên, để kết quả xét nghiệm chính xác, bạn cũng cần lưu ý một số vấn đề như sau:
- Nên nhịn ăn từ 6 đến 8 tiếng trước khi xét nghiệm máu. Đồng thời không nên uống nước ngọt, nước hoa quả, cà phê, bia rượu: Nếu bạn ăn trước khi xét nghiệm, thức ăn chuyển hóa thành glucose gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm mỡ máu, đường huyết và một số xét nghiệm cho biết về sức khỏe tim mạch.
- Đối với những người mắc bệnh lý mạn tính và đang phải dùng thuốc thì cần tham khảo ý kiến bác sĩ về việc có cần dừng thuốc trước khi thực hiện xét nghiệm hay không.
Xét nghiệm máu không chỉ cần thiết với những người đang có biểu hiện bất thường mà ngay cả những người khỏe mạnh cũng nên thực hiện xét nghiệm máu tổng quát định kỳ 6 đến 12 tháng/lần.
Qua chỉ số xét nghiệm máu, bác sĩ có thể phát hiện một số vấn đề sức khỏe, ngay cả khi nó chưa có biểu hiện ra bên ngoài hoặc tiên lượng được một số nguy cơ về sức khỏe. Từ đó, đưa ra các phác đồ điều trị kịp thời, hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng đưa ra một số khuyến cáo với người bệnh để biết cách điều chỉnh chế độ ăn, lối sống lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.
Xét nghiệm máu tổng quát hoàn toàn có thể thực hiện tại nhà. Thậm chí, dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà còn đang là xu hướng mới trong xã hội hiện đại, nhất là trong bối cảnh dịch chồng dịch như hiện nay.
Dịch vụ xét nghiệm máu tổng quát tại nhà cũng có thể thực hiện được các danh mục xét nghiệm từ cơ bản đến chuyên sâu như ở viện. Dưới đây là một số ưu điểm vượt trội của dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm máu tại nhà:
- Mang đến sự thuận tiện cho người sử dụng:
Những người bận rộn, người già, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và những người gặp khó khăn trong việc đi lại thì dịch vụ này thực sự hữu ích. Bạn có thể chủ động theo dõi sức khỏe của mình ở bất cứ thời gian nào và bất cứ nơi đâu. Mọi việc trở nên thuận tiện hơn rất nhiều. Đó cũng là lý do khiến bạn không còn ngần ngại hay trì hoãn việc theo dõi và kiểm tra sức khỏe
- Đảm bảo kết quả chính xác
Một số người vẫn hoài nghi về kết quả xét nghiệm của dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà. Tuy nhiên, bạn có thể hoàn toàn yên tâm về vấn đề này. Sau khi thực hiện lấy mẫu xét nghiệm đúng kỹ thuật, bảo quản mẫu đúng quy cách và vận chuyển mẫu đúng quy trình, mẫu xét nghiệm sẽ được phân tích trong phòng thí nghiệm và có thể đảm bảo kết quả chính xác. Do đó, bạn có thể hoàn toàn an tâm khi thực hiện lấy mẫu xét nghiệm tại nhà. |
doc_63508 | Thai ngoài tử cung có thể gặp phải khi trứng đã thụ tinh làm tổ ở nhiều vị trí khác nhau ngoài tử cung, song đến khoảng 95% ghi nhận là tại vòi tử cung. Nguyên nhân gây ra tình trạng này rất đa dạng như: viêm nhiễm vùng chậu, tổn thương hoặc dị tật ống dẫn trứng, bệnh lây truyền qua đường tình dục,… Ngoài ra, phụ nữ mang thai khi lớn tuổi hoặc mang thai nhờ biện pháp hỗ trợ sinh sản.
Thai ngoài tử cung không thể phát triển bình thường để trẻ sinh ra đời được do tử cung là môi trường duy nhất phù hợp. Vì thế cần phát hiện và xử lý sớm thai ngoài tử cung, nếu không có thể gây những biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là xuất huyết trầm trọng cho người mẹ.
2. Dấu hiệu nhận biết thai ngoài tử cung để xử lý sớm
Vì thế, phụ nữ mang thai cần lưu ý các dấu hiệu thai ngoài tử cung sau và đi khám sớm:
2.1. Chậm kinh nguyệt
Trễ kinh là dấu hiệu mang thai mà nhiều người phụ nữ đang mong ngóng, tuy nhiên tình trạng này cũng xuất hiện ở người bị thai ngoài tử cung. Vì thế các chuyên gia khuyên rằng, nếu bị chậm kinh và có khả năng mang thai, nên sớm đi kiểm tra để xác định tình trạng thai cũng như nguy cơ thai ngoài tử cung. Nếu thai ngoài tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định xử lý sớm để tránh biến chứng nguy hiểm.
2.2. Xuất huyết âm đạo
Nếu bạn bị xuất huyết âm đạo không phải kỳ kinh nguyệt, đặc biệt máu có màu bất thường như sẫm màu hoặc có màu nâu đen thì khả năng cao là xuất huyết do thai ngoài tử cung. Nếu vỡ khối thai ngoài tử cung, xuất huyết sẽ ồ ạt đi kèm với cảm giác đau bụng dưới dữ dội, thậm chí có thể khiến người phụ nữ ngất đi.
2.3. Đau bụng âm ỉ
Thai ngoài tử cung khi chưa vỡ thường gây đau bụng âm ỉ kéo dài, có thể là đau một bên hoặc cả vùng bụng dưới.
Triệu chứng thai ngoài tử cung có thể rất mờ nhạt, vì thế khám thai là cách xác định chính xác nhất nếu chị em bị chậm kinh, nghi ngờ mang thai.
Không thể xác định chính xác thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ, thời điểm chính xác còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bên cạnh đó, rất khó để tính chính xác thời điểm mang thai.
Kích thước thai
Thai ngoài tử cung trong thời gian đầu cũng phát triển giống như thai trong tử cung, tốc độ phát triển thai ở mỗi người là khác nhau. Không những phụ thuộc vào tuổi thai mà còn khác nhau do nơi thai ngoài tử cung hay dinh dưỡng phôi thai nhận được. Thai càng lớn thì nguy cơ vỡ càng cao, rất khó xác định thời gian vỡ chính xác.
Vị trí trứng làm tổ
Thai ngoài tử cung làm tổ ở vòi trứng, ổ bụng và buồng trứng thường vỡ nhanh hơn so với làm tổ ở các vị trí khác.
Để xác định được thai ngoài tử cung vỡ thì cần thăm khám trực tiếp bằng siêu âm và các dấu hiệu đi kèm. Song không thể đưa ra chính xác thời điểm thai ngoài tử cung vỡ khi nào.
Thai ngoài tử cung bắt buộc phải điều trị, nếu không sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe của người mẹ. Đặc biệt là tình trạng xuất huyết ồ ạt vào ổ bụng sẽ gây tử vong nhanh chóng nếu không được cầm máu. Ngoài ra, thai ngoài tử cung sẽ gây tổn thương tại vị trí làm tổ, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và lần mang thai sau.
Vì thế khi phát hiện thai ngoài tử cung, hầu hết bác sĩ sẽ đề nghị xử lý ngay để ngừa biến chứng.
4.1. Điều trị thai ngoài tử cung
Hiện nay có 2 phương pháp điều trị chính cho trường hợp thai ngoài tử cung gồm:
Điều trị bằng thuốc
Điều trị bằng thuốc cần thực hiện trước khi thai ngoài tử cung vỡ, kích thước thai còn nhỏ. Thuốc sẽ tác dụng khiến tế bào thai phát triển ngoài tử cung ngừng lại, dần tiêu đi và bị đẩy ra ngoài. Triệu chứng sẽ gặp phải trong quá trình này là rụng tóc, chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, loét miệng, tăng men gan,…
Tuy nhiên triệu chứng sau khi dùng thuốc điều trị thai ngoài tử cung không kéo dài mà biến mất sau một vài ngày. Nếu không hiệu quả hoặc xảy ra biến chứng, cần can thiệp phẫu thuật để xử lý.
Điều trị bằng phẫu thuật
Đối với thai ngoài tử cung không điều trị được bằng nội khoa, nguy cơ vỡ hoặc đã vỡ thì cần phẫu thuật khẩn cấp để xử lý lấy thai, khắc phục tổn thương ngăn ngừa chảy máu.
4.2. Chăm sóc sau điều trị thai ngoài tử cung
Điều trị thai ngoài tử cung ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người mẹ, cần thời gian để phục hồi sức khỏe trước khi mang thai trở lại cũng như giúp người bệnh sinh hoạt bình thường. Cần lưu ý những vấn đề sau:
Dinh dưỡng sau điều trị thai ngoài tử cung
Người phụ nữ đặc biệt cần bổ sung nhiều sắt và vitamin trong giai đoạn này, có nhiều trong thịt gà, thịt lợn, cá thu, cá hồi,… Ngoài ra, nên ăn nhiều rau tươi, các loại hoa quả trái cây để có thêm nhiều Vitamin giúp phục hồi sức khỏe.
Sau điều trị thai ngoài tử cung, cũng cần lưu ý bổ sung thêm Protein, Vitamin C để tái tạo collagen, phục hồi mô mềm.
Hạn chế làm việc nặng và đi lại nhanh
Sau phẫu thuật thai ngoài tử cung, cơ thể người phụ nữ còn yếu nên hạn chế làm việc nặng, đi lại nhanh có thể gây xuất huyết. Việc này cần duy trì 2 tuần sau điều trị, chỉ nên vận động nhẹ nhàng mà thôi.
Kiêng quan hệ tình dục
Thai ngoài tử cung và điều trị sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe phần phụ, vì thế cần kiêng quan hệ tình dục cho đến khi hồi phục. Ngoài ra, nên dùng biện pháp tránh thai khi quan hệ trong khoảng 1 năm sau điều trị.
Tốt nhất nên đi khám để xác định vị trí, kích thước thai, được bác sĩ tư vấn thai ngoài tử cung mấy tuần thì vỡ, tránh thai gây biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. |
doc_63509 | Ho sốt đau họng - là những triệu chứng thường đi kèm với nhau và gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Bài viết sau sẽ giúp độc giả tìm hiểu về nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp giúp xua tan những triệu chứng khó chịu này.
1. Nguyên nhân gây ho sốt đau họng
Triệu chứng ho sốt đau họng thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể bao gồm các yếu tố như viêm nhiễm, vi khuẩn, virus, hoặc cảm lạnh. Dưới đây là các nguyên nhân thường dẫn đến tình trạng ho sốt đau họng:Cảm lạnh
Cảm lạnh thường là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng ho sốt đau họng. Trong đó, virus Rhinovirus, một trong những loại virus chủ yếu gây bệnh lây truyền qua tiếp xúc với giọt nước mũi hoặc nước bọt của người bị nhiễm, hoặc thông qua tiếp xúc với các bề mặt ô nhiễm. Các triệu chứng nhận biết cảm lạnh là: Đau họng - do virus xâm nhập, gây viêm và cảm giác đau họng. Sốt - Hệ thống miễn dịch phản ứng bằng cách tăng cường nhiệt độ cơ thể, gây sốt nhằm tiêu diệt virus. Sổ mũi, nghẹt mũi - Viêm mũi và tăng tiết nhầy để ngăn chặn sự xâm nhập của virus. Ho - Ho là cách tự vệ của cơ thể để loại bỏ đàm và dịch tiết do viêm nhiễm. Mệt mỏi - Hệ thống miễn dịch hoạt động mạnh mẽ để chống lại virus, gây cảm giác mệt mỏi. Những triệu chứng cảm lạnh có thể biểu hiện đồng thời hoặc xen kẽ, tùy thuộc vào sự phát triển và tổn thương của virus trong cơ thể. Nếu bệnh kéo dài hoặc nặng hơn, hãy đưa bệnh nhân đến Trung tâm y tế uy tín để được chữa trị. Viêm mũi họng
Nguyên nhân chính gây viêm mũi họng thường là virus hoặc vi khuẩn. Bên cạnh đó, hệ miễn dịch suy yếu do căng thẳng, thiếu ngủ, hoặc bị bệnh khác cũng có thể làm cho cơ thể dễ bị nhiễm trùng và gây viêm mũi họng. Các dấu hiệu nhận biết bệnh là: Đau họng, thường khó khăn khi nuốt. Ho khan. Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi. Do niêm mạc họng sưng, gây khó thở, đặc biệt khi bệnh nhân nằm ngửa. Cảm thấy mệt mỏi, yếu đuối và đau đầu do tác động của viêm mũi họng lên cơ thể. Triệu chứng cảm lạnh, buồn ngủ, mệt mỏi thường đi kèm với viêm mũi họng. Nếu nguyên nhân hình thành bệnh là từ vi khuẩn, có thể gây sốt và sốt cao. Hiểu rõ các triệu chứng này giúp người bệnh nhanh chóng nhận biết bệnh và áp dụng phương pháp điều trị hiệu quả để giảm nhẹ và khắc phục tình trạng viêm mũi họng. Viêm phế quản
Viêm phế quản là tình trạng viêm và sưng xảy ra tại ống phế quản trong phổi, làm giảm lưu thông không khí và gây khó khăn trong việc hô hấp. Có 2 dạng viêm phế quản: viêm phế quản cấp tính và viêm phế quản mãn tính. Đối với viêm phế quản cấp, triệu chứng là: Cảm giác khó chịu, ho, sốt, đau họng, mệt mỏi, khó thở, và sổ mũi. Nguyên nhân gây bệnh thường do nhiễm virus, đặc biệt là rhinovirus, adenovirus, và influenza virus, hoặc do vi khuẩn như Mycoplasma pneumoniae hoặc Bordetella pertussis (gây ho gà). Đối với viêm phế quản mãn tính, triệu chứng thường bao gồm ho kéo dài kèm theo đờm và khó thở. Nguyên nhân chủ yếu là do hút thuốc lá, có tiền sử gia đình mắc bệnh phổi và không khí bị ô nhiễm. Đối với cả hai loại viêm phế quản, sốt có thể đi kèm hoặc không, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và cơ địa của mỗi người. Nếu bạn nhận thấy tình hình bệnh không thuyên giảm, nên đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn và điều trị. Viêm phổi
Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng hoặc viêm ở phổi, gây ra bởi vi khuẩn, virus, hoặc nấm. Các triệu chứng nhận biết bệnh là: Ho, hoặc ho có đờm. . Đau họng. Thường là sốt cao, đặc biệt khi bị nhiễm trùng nặng. Khó thở, đau ngực, hoặc ngực đau khi hơi thở sâu. Buồn ngủ, mệt mỏi. Nhức đầu và đôi khi có thể buồn nôn hoặc nôn mửa. Nếu bạn nghi ngờ mắc bệnh viêm phổi, nên đến Trung tâm y tế gần nhất để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, thực hiện các xét nghiệm kiểm tra. Viêm Amidan
Viêm amidan là tình trạng viêm nhiễm amidan (tonsil) - nằm ở hai bên thành họng. Bệnh này thường được gây ra do nhiễm khuẩn, chủ yếu là vi khuẩn hoặc virus.
Triệu chứng của viêm amidan thường bao gồm ho, sốt, đau họng, khó khăn khi nuốt, sưng, đỏ và tổn thương ở amidan, có thể xuất hiện mủ trắng hoặc vàng trên amidan, cảm thấy buồn ngủ, uể oải, và đau đầu.2. Chẩn đoán và điều trị ho sốt đau họngĐể chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ thăm khám để đánh giá triệu chứng và lịch sử bệnh của bệnh nhân, tập trung vào các triệu chứng ho sốt đau họng. |
doc_63510 | Bệnh viêm da dị ứng là biểu hiện tổn thương da của một dạng dị ứng. Bệnh có đặc trưng bởi bệnh sử gia đình bị hen, viêm da ở trên 70% trường hợp.
Viêm da dị ứng là tình trạng dị ứng biểu hiện trên da, gây viêm da và ngứa. Đây là một bệnh mãn tính, kéo dài, hay tái phát. Bệnh có thể xảy ra ở da bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ở vùng mặt và tay – chân, bệnh có xu hướng bùng phát từng đợt theo chu kỳ, sau đó giảm dần.
Viêm da dị ứng là tình trạng dị ứng biểu hiện trên da, gây viêm da và ngứa. Đây là một bệnh mãn tính, kéo dài, hay tái phát.
Các triệu chứng điển hình của bệnh là da khô và ngứa. Bên cạnh đó, bệnh còn có biểu hiện phát ban trên mặt, bên trong khuỷu tay, phía sau đầu gối và trên bàn tay và bàn chân.
Nguyên nhân gây bệnh phức tạp, trong đó vai trò của gen tương tác với yếu tố môi trường là cơ chế bệnh sinh chính của bệnh. Ngoài ra còn các dị nguyên trong không khí như bọ nhà, lông chó, lông mèo, nấm mốc và một số dị nguyên thức ăn được cho là vai trò chủ yếu trong các đợt cấp của bệnh, đôi khi có bội nhiễm do vi khuẩn chủ yếu như là chủng tụ cầu vàng.
Các triệu chứng điển hình của bệnh là da khô và ngứa.
Gãi không những không làm giảm cảm giác ngứa mà còn khiến ngứa gia tăng và gây những tổn thương cho da, như: Tấy đỏ, sưng, nứt, rỉ ra chất lỏng trong suốt, tạo vảy, dày da, tróc vảy… Vì vậy, người bệnh nên hạn chế tối ta việc gãi.
Viêm da dị ứng thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em nhưng bệnh này có thể xảy ra với bất kỳ ai. Những người sống ở thành phố và các khu vực khí hậu khô có nhiều khả năng mắc bệnh.
Không quá khó để chẩn đoán bệnh viêm da dị ứng bởi bệnh có những triệu chứng rất điển hình. Chúng ta có thể chẩn đoán viêm da dị ứng dựa trên: Các triệu chứng bệnh ở bệnh nhân, hỏi về tiền sử gia đình xem có ai bị bệnh này chưa. Hiện tại, chúng ta vẫn chưa có phương thức xét nghiệm nhất định nào có thể sử dụng để kiểm tra bệnh này. Nhưng bác sĩ chuyên khoa da hoặc bác sĩ chuyên khoa dị ứng có thể xét nghiệm xem người bệnh có bị dị ứng hay không.
Điều trị viêm da dị ứng có tác dụng tốt nhất khi bệnh nhân, các thành viên trong gia đình và bác sĩ kết hợp cùng nhau. Kế hoạch điều trị được dựa trên: Độ tuổi, triệu chứng, sức khỏe tổng quát của người bệnh. Người bệnh cần phải nghiêm chỉnh tuân theo kế hoạch điều trị mà bác sĩ đưa ra.
Tránh các sang chấn tình cảm ảnh hưởng đến viêm da cơ địa. Tránh lạm dụng thuốc Corticoid. Không được tự ý chữa trị, tự ý dùng thuốc mà không có chỉ dẫn của bác sĩ. Không được bỏ dở việc điều trị…
Thuốc dùng trong điều trị bệnh viêm da dị ứng gồm các thuốc: Các loại kem hoặc thuốc mỡ thoa da giúp giảm sưng và giảm phản ứng dị ứng; Thuốc Corticosteroid (Steroid được tiết ra từ vỏ thượng thận); Thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra; Thuốc kháng histamine gây buồn ngủ để giúp ngăn mọi người gãi vào ban đêm; Thuốc ức chế hệ miễn dịch.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế có Chuyên Da liễu chuyên về khám và điều trị các bệnh ngoài da
Bạn hãy tìm đến các bệnh viện có chuyên khoa da liễu uy tín để được thăm khám và điều trị. |
doc_63511 | Bệnh mạch vành là loại bệnh tim mạch rất thường gặp, do xơ vữa động mạch vành gây ra. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây ra bệnh. Việc điều trị bệnh mạch vành bao gồm loại bỏ các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được bằng thuốc, các thủ thuật để hạn chế những biến chứng nguy hiểm mà bệnh nhân có thể gặp phải.
Bệnh mạch vành thường do xơ vữa động mạch vành gây ra. Các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa thường gặp như: tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, béo phì, đái tháo đường, hút thuốc lá, ít vận động, phụ nữ sau mãn kinh, lớn tuổi...Trong bệnh mạch vành, động mạch vành thường bị hẹp hoặc tắc nên vùng cơ tim tương ứng không được cấp máu nuôi dưỡng đầy đủ. Triệu chứng hay gặp của bệnh mạch vành là đau thắt ngực ở nhiều mức độ khác nhau, và khó thở khi gắng sức hoặc cả khi nghỉ ngơi.Việc điều trị bao gồm loại bỏ các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, sử dụng thuốc và tái thông động mạch vành bằng cách đặt stent hoặc mổ bắc cầu nối chủ vành. Đồng thời người bệnh buộc phải tuân thủ điều trị theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện để phòng ngừa các biến chứng và nhồi máu cơ tim tái phát. Một số vấn đề mà người bệnh cần đặc biệt chú ý:
Béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành
1. Khi người bệnh vào viện
Người bệnh và người nuôi bệnh phải chấp hành đúng nội quy khoa phòng và bệnh viện.Giữ vệ sinh chung, tiết kiệm điện nước, không đun nấu trong buồng bệnh.Không hút thuốc lá, ăn theo chế độ ăn bệnh lý, chế độ ăn ít muối.Thăm nuôi theo giờ quy định, không gây ồn ào, mất trật tự.Tuân thủ điều trị, mặc trang phục người bệnh đúng quy định.Người bệnh nằm yên tại giường và chỉ có một người thân chăm sóc và không gây mất trật tự.Thân nhân được bác sĩ giải thích về bệnh và chỉ định can thiệp, lên kế hoạch can thiệp mạch vành.
Bệnh nhân khi nằm viện cần tuân thủ đúng quy định tại bệnh viện
2. Trong quá trình điều trị
2.1. Tự theo dõi
Theo dõi các triệu chứng: đau ngực, khó thở, tiểu ít, táo bón, mất ngủ, vết chọc mạch ở cổ tay hoặc bẹn bị chảy máu... phải báo ngay cho nhân viên.Hợp tác với điều dưỡng khi đo huyết áp, thực hiện y lệnh thuốc cũng như theo dõi bệnh nhân.Nếu có biểu hiện bất thường như đau tức ngực, chảy máu vết chọc mạch, khó thở... hoặc các phản ứng bất lợi sau khi dùng thuốc phải báo cho bác sĩ để xử lý kịp thời.
2.2. Tự chăm sóc, điều trị, dinh dưỡng
Ăn theo chế độ ăn bệnh lý do Khoa dinh dưỡng cung ứng.Hạn chế chất bột đường, chất béo và kiêng ăn mặn.Cấm người nhà và người bệnh hút thuốc lá.Tắm rửa thường xuyên, vệ sinh răng miệng hằng ngày.Uống thuốc đều đặn đúng giờ quy định, không được tự ý bỏ thuốc nhất là thuốc chống đông máu.
Bệnh nhân bệnh mạch vành cần hạn chế ăn mặn
2.3. Dự phòng các biến chứng
Giáo dục phòng bệnh , tuân thủ điều trị nhằm hạn chế các biến chứng có thể xảy ra.
3. Khi ra viện
3.1. Áp dụng phương pháp thay đổi lối sống tích cực
Giảm cân nặng nếu thừa cân.Hạn chế ăn mặn 2-4g muối mỗi ngày.Hạn chế rượu bia 15- 20ml ethanol mỗi ngày.Hạn chế chất béo, nên ăn dầu thực vật.Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào.Ăn nhiều rau quả củ, ngũ cốc, tăng cường khoáng chất.Tránh các xúc cảm mạnh, tránh lạnh đột ngột.Tăng cường vận động 30-45 phút đi bộ mỗi ngày hoặc về sau có thể tập những môn thể thao yêu thích trong khả năng gắng sức.Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa
Ăn nhiều rau xanh giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh mạch vàng
3.2. Khám chuyên khoa tim mạch định kỳ
Đo huyết áp tại nhà bằng máy điện tửĐừng do dự liên hệ tư vấn với bác sĩ điều trị khi cần thiết.Không được tự ý thay đổi hoặc ngưng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Trong trường hợp cần thiết thì liên hệ ngay với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn.Khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.Khi bị đau ngực trở lại hoặc có triệu chứng bất thường thì nên nhập viện hoặc tư vấn bác sĩ chuyên khoa để có hướng xử trí kịp thời. Gói khám giúp phát hiện sớm nhất các vấn đề của tim mạch thông qua các xét nghiệm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Gói khám dành cho mọi độ tuổi, giới tính và đặc biệt rất cần thiết cho những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch. |
doc_63512 | Sốt siêu vi là bệnh lý thường gặp ở cả trẻ nhỏ lẫn người lớn. Bệnh thường không quá nghiêm trọng nếu được điều trị và chăm sóc đúng cách. Nắm được sốt siêu vi ở người lớn kéo dài mấy ngày sẽ giúp bạn đọc chủ động hơn trong phòng ngừa và xử trí khi bị mắc bệnh.
Sốt siêu vi có thể do rất nhiều loại virus gây ra nhưng phổ biến nhất là virus đường hô hấp, thường gặp khi thời tiết giao mùa và có thể gây bùng dịch. Virus xâm nhập gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, hệ miễn dịch đóng vai trò chính trong tiêu diệt và ngăn ngừa virus gây bệnh nguy hiểm.
Người lớn có hệ miễn dịch tốt hơn trẻ nhỏ và người già nên phần lớn sốt siêu vi ít gây biến chứng nặng và nguy hiểm. Song cũng vì vậy mà nhiều người bệnh có tâm lý chủ quan, coi thường bệnh, không điều trị tích cực khiến bệnh kéo dài và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.
2. Nhận biết sớm dấu hiệu sốt siêu vi ở người lớn
2.1. Cơ thể mệt mỏi
Đây là một trong những triệu chứng sớm nhất của sốt siêu vi ở người lớn khi virus xâm nhập và gây kích hoạt chuỗi phản ứng miễn dịch. Người bệnh có cảm giác cơ thể mệt mỏi, đau nhức cơ nên lười vận động, người thiếu năng lượng và uể oải.
Tình trạng mệt mỏi này sẽ còn kéo dài cho đến khi sốt siêu vi được kiểm soát sau 3 - 5 ngày kể từ khi nhiễm virus.
2.2. Sốt
Sốt thường không xuất hiện đầu tiên nhưng là triệu chứng đặc trưng, dễ nhận biết của sốt siêu vi ở người lớn. Ban đầu người bệnh chỉ bị sốt nhẹ, song sau đó có thể sốt lên tới 39 - 41 độ C. Nhiều trường hợp người lớn mắc sốt siêu vi bị sốt cao gây biến chứng nguy hiểm nên không được chủ quan.
Khi sốt do virus gây ra, cần có biện pháp hạ sốt sớm bằng thuốc hoặc chườm mát, uống nước, bổ sung dịch, bù điện giải,…
2.3. Nhức đầu
Nhức đầu thường cùng xuất hiện với triệu chứng sốt và nhức mỏi cơ thể, người bệnh rất khó để tập trung làm việc hay học tập. Lúc này, người bệnh nên nghỉ ngơi, tránh căng thẳng hoặc suy nghĩ quá nhiều sẽ có cảm giác dễ chịu hơn.
2.4. Đau nhức mắt
Triệu chứng đau nhức mắt cũng khá thường gặp ở người lớn bị sốt siêu vi, người bệnh có cảm giác nóng rát trong mắt. Đôi khi mắt bị đỏ cùng với cảm giác nhức mỏi rất khó chịu.
2.5. Phát ban trên da
Thông thường sau khi triệu chứng sốt xuất hiện 2 - 3 ngày, đặc biệt ở người sốt cao kéo dài thường xuất hiện phát ban trên da. Tình trạng này thường không nguy hiểm song nên tránh gãi hoặc cào xước trên da có thể dẫn tới nhiễm khuẩn.
Nhìn chung, triệu chứng của sốt siêu vi khá giống với cảm cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp thông thường. Điểm khác là người lớn mắc bệnh thì tình trạng sốt thường kéo dài và cơ thể mệt mỏi hơn nhiều lần. Nếu có các triệu chứng nghi ngờ trên, cần nghỉ ngơi và điều trị để triệu chứng thuyên giảm và rút ngắn thời gian diễn biến.
3. Biến chứng nguy hiểm của sốt siêu vi ở người lớn có thể gặp
Nhìn chung sốt siêu vi khá lành tính, đặc biệt ở người lớn có hệ miễn dịch tốt. Bệnh sẽ tự khỏi trong thời gian tối đa 7 - 10 ngày, tuy nhiên với tâm lý chủ quan, sức khỏe yếu và nhiều yếu tố tác động khác có thể gây những biến chứng sức khỏe nguy hiểm.
Dưới đây là những biến chứng hiếm gặp nhưng nguy hiểm ở người lớn mắc sốt siêu vi:
3.1. Viêm phổi
Viêm phổi là biến chứng nặng của sốt siêu vi, đặc biệt là các chủng virus mới có khả năng gây bệnh nguy hiểm hơn, dễ lây nhiễm và khó kiểm soát bệnh hơn. Bệnh nhân viêm phổi do sốt virus cần được cấp cứu điều trị sớm, tốt nhất nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện để điều trị y tế tích cực.
3.2. Viêm cơ tim
Khi virus gây bệnh xâm nhập gây viêm cơ tim, bệnh nhân có thể xuất hiện những cơn co thắt tim nguy hiểm như: tim đập loạn nhịp, ngừng tim từng đợt hoặc thậm chí gây ngất lịm. Đặc biệt những người bệnh khi đã hết sốt nhưng cơ thể vẫn mệt mỏi, đuối sức và các triệu chứng đau ngực, hồi hộp hoặc các triệu chứng tim mạch khác thì nguy cơ biến chứng đến tim cao hơn.
3.3. Viêm thanh quản
Virus tấn công có thể khiến thanh quản của người bệnh bị tổn thương, sưng phù, chèn ép lên thanh quản gây khó thở. Cần cẩn thận viêm thanh quản nghiêm trọng gây tắc nghẽn đường thở và suy hô hấp rất nguy hiểm, trường hợp này cần hỗ trợ thở.
3.4. Biến chứng não
Biến chứng não là biến chứng nguy hiểm hàng đầu do sốt siêu vi gây ra, mặc dù khá hiếm gặp ở người lớn song không nên chủ quan. Các dấu hiệu nguy hiểm cho thấy bệnh đã gây biến chứng não bao gồm: hôn mê sâu, co giật, phản xạ kém,…
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu sốt siêu vi ở người lớn nên việc nghỉ ngơi, chăm sóc và điều trị hỗ trợ để rút ngắn thời gian bệnh tiến triển cũng như phòng ngừa biến chứng. Sốt siêu vi ở người lớn kéo dài mấy ngày còn tùy thuộc nhiều yếu tố như sức đề kháng của người bệnh, chế độ chăm sóc, dinh dưỡng,... Không nên chủ quan bởi sốt siêu vi có thể gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe lâu dài. |
doc_63513 | Minh Lâm (Hòa Bình)
Trả lời:
Chào bạn Minh Lâm, với câu hỏi loãng xương có di truyền không của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Loãng xương làm tăng nguy cơ gãy xương
Loãng xương là tình trạng mật độ canxi và khoáng chất trong xương bị suy giảm, khiến cho xương trở nên giòn, xốp, làm tăng nguy cơ gãy xương. Khi bị loãng xương chỉ cần những va chạm dù là rất nhẹ cũng dẫn đến gãy xương. Nếu xương bị gãy sẽ rất khó liền trở lại. Người bệnh cần phải nằm một chỗ, điều trị dài ngày trong bệnh viện, vừa tốn kém thời gian, lại giảm tuổi thọ của người bệnh, chưa kể tới những biến chứng do nằm một chỗ gây bội nhiễm đường hô hấp, đường tiết niệu, lở loét ở các nơi tì, đè…
Loãng xương là một bệnh lý có thể gặp ở mọi lứa tuổi, ai cũng có thể mắc phải, nhất là đối tượng trung niên và người cao tuổi. Vì vậy, mẹ của bạn đã bị loãng xương cần phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để ngừa những biến chứng của loãng xương là gãy xương.
Người cao tuổi có nguy cơ mắc chứng loãng xương cao
Đồng thời, bạn nên đi khám chuyên khoa cơ xương khớp để phòng ngừa bệnh loãng xương, loãng xương nếu phát hiện sớm có thể phòng ngừa và can thiệp để làm chậm quá trình xương bị giòn, yếu.
Thực hiện lối sống lành mạnh, duy trì thói quen tập thể dục đều đặn ba lần/tuần, mỗi lần 30 phút, đảm bảu chế độ ăn đầy đủ canxi kết hợp với bổ sung viên canxi – theo chỉ định của bác sĩ (nếu cần) để phòng ngừa được bệnh loãng xương. |
doc_63514 | Nhiều thực phẩm có khả năng kháng viêm rất hiệu quả mà ít người biết tới.
Viêm là một hiện tượng tổng hợp các phản ứng xảy ra ở một nơi nào đó trong cơ thể khi bị kích thích bởi tác nhân gây viêm. Viêm là phản ứng tự nhiên của cơ thể và thường xảy ra khi có yếu tố gây hại hoặc kích thích. Đây là một phần của phản ứng miễn dịch giúp cơ thể khỏi bệnh. Viêm còn đóng vai trò quan trọng trong phòng chống bệnh béo phì, tim mạch và ung thư. Tuy nhiên khi mất kiểm soát, như trường hợp bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm có thể gây hại cho cơ thể. Để kiểm soát tình trạng này, ta nên sử dụng một số
thực phẩm
sau:
Thịt cá hồi
Cá hồi cung cấp một lượng lớn cả EPA và DHA, đó là hai loại axit béo omega-3 rất mạnh có thể làm giảm viêm và giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim, hen suyễn và các bệnh tự miễn.
Các thực phẩm liên quan: Cá thu, cá mồi, cá ngừ. Bạn cũng có thể xem xét việc bổ sung dầu cá.
Củ cải đường
Việc bổ sung củ cải đường vào chế độ ăn uống của bạn có hiệu quả cao giúp bạn hạ huyết áp, tăng cường sức đề kháng và lợi ích quan trọng nhất chính là kháng viêm. Củ cải đường có chứa chất dinh dưỡng có tên betaine, đã được chứng minh là kháng viêm hiệu quả.
Thực phẩm liên quan: Nước ép củ cải đường.
Cải xoăn
Vitamin K – chuyên gia kháng viêm hàng đầu có thể được tìm thấy hầu hết trong các loại rau có màu xanh đậm, tiêu biểu như rau cải xoăn. Nghiên cứu cho thấy chỉ cần một bát cải xoăn có thể cung cấp 10% lượng omega-3 cần thiết.
Thực phẩm liên quan: Các loại rau có màu xanh đậm.
Đậu phụ
Các thực phẩm từ đậu nành như đậu phụ cung cấp isoflavones và omega-3 giúp giảm mức độ viêm trong cơ thể.
Các thực phẩm liên quan: Các thực phẩm khác được chế biến từ đậu nành.
Cà chua
Cà chua có chứa nhiều lycopene - chất chống oxy hóa và kháng viêm. Đặc biệt những loại trái cây màu đỏ sẽ giàu lycopene và kháng viêm tốt hơn.
Thực phẩm liên quan
: Nước ép cà chua, nước ép bí đỏ, rau xanh.
Quả việt quất
Quả việt quất có sắc tố màu xanh sáng chứa một lớp các chất chống oxy hóa có tên gọi anthocyanins. Ngoài ra ăn việt quất còn làm tăng khả năng loại trừ cytokine và lượng tế bào
có hại trong cơ thể.
Thực phẩm liên quan
: Quả mâm xôi, quả dâu tây.
Hạnh nhân
Giống như cá, hạnh nhân rất giàu omega-3 và có thêm vitamin E giúp bôi trơn các khớp xương và bảo vệ cơ thể khỏi cytokine gây viêm.
Quả anh đào chua
Trong quả có chứa chất chống oxy hóa chống viêm. Trong một nghiên cứu, vận động viên chạy đường dài nếu uống nước ép anh đào khi bắt đầu sẽ giảm viêm nhiễm và phục hồi nhanh hơn.
Thực phẩm liên quan: Nước ép anh đào.
Tỏi
Tỏi chứa rất nhiều dược tính. Nó có khả năng chống lại chất cytokine gây viêm.
Thực phẩm liên quan
: Hành tây
Dầu oliu
Dầu ôliu rất giàu polyphenol và chất béo không bão hòa đơn rất tốt cho tim và kháng viêm hiệu quả. Dầu có tác dụng chống viêm tương tự như ibuprofen và aspirin.
Thực phẩm liên quan: Dầu bơ. |
doc_63515 | Ngoài giai đoạn tiền triển bệnh, điều trị ung thư thực quản giai đoạn I còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị là những phương pháp có thể chỉ định trong điều trị bệnh ở giai đoạn này.
Ung thư thực quản
Ung thư thực quản là một trong những bệnh lý ác tính đường tiêu hóa dễ gặp. Bệnh khởi phát từ sự phát triển và nhân lên bất thường của các tế bào tại lớp lót thực quản, ống cơ dài khoảng 25 – 30 cm nối miệng với dạ dày.
Ung thư thực quản giai đoạn I có đặc điểm khối u có kích thước nhỏ, mới chỉ phát triển giới hạn trong lớp lót thực quản, chưa lan đến hạch bạch huyết hay các cơ quan ở xa.
Các phương pháp điều trị ung thư thực quản giai đoạn I
Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư thực quản giai đoạn đầu phụ thuộc vào các yếu tố:
Ung thực quản được chia thành 2 loại là ung thư biểu mô vảy (thường xảy ra ở đoạn 1/3 thực quản trên và giữa) và ung thư thực quản biểu mô tuyến (thường xảy ra ở đoạn 1/3 thực quản dưới). Mỗi loại ung thư thực quản thường “nhạy” với một phương pháp điều trị nhất định.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị sử dụng tia năng lượng cao như tia X hoặc hạt proton để tiêu diệt khối u. Do ung thư biểu mô vảy nhạy với tia xạ nên đây thường là phương pháp chỉ định chính cho bệnh nhân mắc loại ung thư thực quản này.
Xạ trị liệu có thể kết hợp với nhiều phương pháp bổ trợ khác để tăng hiệu quả điều trị.
Phẫu thuật
Phẫu thuật có thể được chỉ định trong điều trị ung thư biểu mô tuyến
Phẫu thuật có giá trị trong điều trị bệnh ung thư thực quản biểu mô tuyến ít nhạy cảm với tia xạ. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ một phần thực quản kết hợp với bạo vét hạch hay loại bỏ một số mô lành bị ảnh hưởng. Đoạn thực quản lành sẽ được nối với dạ dày để bệnh nhân nuốt được bình thường.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân sử dụng thuốc gây độc tế bào ung thư. Hóa trị có thể được chỉ định trước hoặc sau phẫu thuật. Hóa trị cũng có thể kết hợp với xạ trị để tăng hiệu quả điều trị bệnh, giảm nguy cơ tái phát ở mức thấp nhất.
Ở giai đoạn muộn, hóa trị có thể được chỉ định để làm giảm các triệu chứng bệnh do khối u tại thực quản và vị trí di căn gây ra.
Liều lượng thuốc hóa chất và liệu trình hóa trị ở mỗi bệnh nhân là khác nhau. Trước khi thực hiện điều trị, bác sĩ sẽ phải đánh giá tình trạng bệnh tổng thể để đưa lượng thuốc vào cơ thể bệnh nhân sao cho phù hợp, giảm tác dụng phụ của thuốc gây ra.
Sau các liệu trình điều trị, bác sĩ thường phải đánh giá lại tình trạng bệnh qua một số xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh chuyên sâu để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị và đưa ra hướng điều trị thích hợp tiếp theo.
TS. BS Zee Ying Kiat, bác sĩ ung bướu hàng đầu Singapore trong điều trị các bệnh ung thư đường tiêu hóa |
doc_63516 | 1. Tổng quan về bệnh trĩ
Đây không phải đơn thuần là căn bệnh tĩnh mạch và là một bệnh lý có liên quan đến sự biến đổi cấu trúc thông thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ có nguyên nhân bởi sự gia tăng áp lực tại tĩnh mạch hậu môn hay trực tràng, những tĩnh mạch này chịu sự chèn ép ở bên trong có thể xung huyết, chảy máu thậm chí sa ra ngoài.
Tùy theo vị trí xuất hiện búi trĩ nằm ở trên hay dưới ranh giới của đường lược hậu môn mà bệnh này được chia làm 2 loại chủ yếu là trĩ nội và trĩ ngoại.
Một trong các lý do gây ra bệnh là do bệnh nhân rặn quá mức khi đi vệ sinh do táo bón hoặc do tiêu chảy. Ngoài ra, có thể do bệnh nhân ngồi thường xuyên hoặc cân nặng quá mức, thường xuyên khuân vật nặng, làm việc quá sức,…
Trĩ nội là dạng chân búi xuất hiện phía trên đường lược. Đây là dạng búi xuất hiện bên trong ống hậu môn (khu vực không có dây thần kinh cảm giác). Trĩ nội được chia thành 4 mức độ như:
Trĩ nội độ 1: tĩnh mạch trĩ bị giãn nhẹ, đội lớp niêm mạc lên, lồi vào thành của trực tràng. Ở mức độ này búi trĩ chưa sa ra bên ngoài hậu môn.
Trĩ nội độ 2: tĩnh mạch trĩ lúc này giãn nhiều hơn tạo ra búi trĩ to và mỗi lần đi đại tiện chúng sẽ sa ra ngoài co thắt hậu môn thế nhưng chúng có thể tự co lại.
Trĩ nội độ 3: búi trí lớn lên, sa ra ngoài nhiều hơn và không thể tự co lên mà phải dùng tay đẩy thì chúng mới co vào được.
Trĩ nội độ 4: búi trĩ to dần, sa ra bên ngoài thường trực, dù có tác động chúng vẫn không thể co vào mà có thể bị nghẹt gây ra hoại tử búi trĩ.
Trĩ ngoại là tình trạng búi trĩ xuất hiện ở khoang cạnh hậu môn bên dưới da và chân của búi trĩ nằm bên dưới đường lực.
Trĩ ngoại là dạng búi trĩ đã phồng to, có màu sẫm, xơ cứng do những đám rối tĩnh mạch bị căng giãn, gấp khúc gây ra và lòi ra bên ngoài hậu môn. Trĩ ngoại sẽ gây ra cảm giác khó chịu khi di chuyển, đặc biệt là có cả xuất tiết, ẩm ướt. Nguyên nhân do ẩm ướt gây ra viêm nhiễm, đặc biệt là trường hợp xuất hiện ở nếp gấp tại cửa hậu môn gây ra phù nề, cảm giác đau khi đi vệ sinh.
Điều cần lưu ý của bệnh nhân trĩ ngoại là cảm giác đau khi đi vệ sinh có kèm máu. Ở tĩnh mạch của hậu môn kéo giãn tạo ra búi trĩ lòi ra bên ngoài hậu môn khiến bệnh nhân khó chịu, bị đau khi đi lại và khi đi vệ sinh. Trĩ ngoại để lâu dài dễ gây ra viêm nhiễm có thể khiến người bệnh bị nhiễm trùng huyết.
2. Yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ
Táo bón hay tiêu chảy làm tăng khả năng mắc bệnh trĩ. Khi người bệnh dùng sức đi đại tiện sẽ gây áp lực cho tĩnh mạch gây ra hiện tượng căng giãn và ứ máu.
Chế độ dinh dưỡng thiếu chất xơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Cân nặng quá mức và béo phì làm tăng khả năng mắc bệnh trĩ.
Gia tăng áp lực lên ổ bụng xuất hiện ở những người làm công việc nặng như nâng vật nặng, những vận động viên cử tạ,… Những người thường xuyên đứng lâu hay ngồi nhiều,… làm cho áp lực ổ bụng tăng cao gây cản trở quá trình hồi
máu về tim khiến tĩnh mạch hậu môn bị giãn.
U vùng tiểu khung gồm có u đại trực tràng, khối u ở tử cung và thai nhiều tháng gây ra cản trở sự hồi lưu máu.
3. Dấu hiệu của bệnh trĩ
Bệnh nhân thường có những triệu chứng đặc trưng là chảy máu và sa búi trĩ. Cụ thể là:
3.1. Chảy máu
Búi trĩ hình thành, có biểu hiện sưng và xung huyết, khi phân cọ vào chúng sẽ chảy máu. Tình trạng chảy máu diễn ra khá kín đáo chỉ có thể phát hiện khi lau chùi bằng giấy vệ sinh.
Máu chảy kiểu nhỏ giọt hoặc bắn thành tia.
Trường hợp mức độ nặng, bệnh nhân di chuyển, ngồi xổm hay vận động mạnh cũng gây ra chảy máu.
Một vài bệnh nhân có tình trạng máu chảy ra và đọng lại bên trong trực tràng, sau khi đi đại tiện xuất hiện máu dạng vón cục.
3.2. Sa búi trĩ
Hiện tượng này xuất hiện sau khoảng thời gian đi đại tiện ra máu. Lâu dài, búi trĩ sẽ phát triển và sa ra bên ngoài.
Lúc đầu sau khi sa ra ngoài, chúng có thể tự co lên nhưng về lâu dài khi chúng sa ra ngoài nhiều hơn sẽ không thể tự co lại mà phải sử dụng tay để đẩy lên. Mức độ nặng hơn chính là búi này sa ngoài nhưng không thể đẩy lên bằng tay gây ra sa nghẹt trĩ.
Nếu không vệ sinh kỹ càng sẽ gây nhiễm trùng cho hậu môn và hoại tử búi trĩ làm cho bệnh nhân đau đớn.
Bên cạnh 2 triệu chứng đặc trưng trên vẫn còn nhiều biểu hiện khác kèm theo như đi đại tiện khó khăn có kèm đau rát, ngứa ngáy hậu môn.
3.3. Đau rát hậu môn
Khi đi đại tiện có máu sẽ gây ra tình trạng đau rát ở hậu môn do hệ thống thần kinh xung quanh hậu môn khá nhạy cảm và khi bị kích thích sẽ gây ra cảm giác đau. Ngoài ra, khi phân cứng chạm vào búi trĩ bị xung huyết đều làm cho người bệnh có cảm giác nóng rát ở nơi hậu môn.
3.4. Chảy dịch
Khi đi đại tiện hậu môn luôn tiết dịch giúp con người có thể đi vệ sinh dễ dàng. Việc sa búi trĩ làm chảy dịch ra từ hậu môn kèm với phân khiến cho vùng hậu môn luôn có tình trạng ẩm ướt khó chịu.
3.5. Ngứa ngáy hậu môn
Cảm giác ngứa ngáy, khó chịu là do tình trạng chảy dịch gây ra và là do búi trĩ nằm bên ngoài hậu môn làm bệnh nhân thấy cộm và ngứa ngáy.
4. Phòng tránh bệnh trĩ
Cách thức tốt nhất giúp phòng ngừa bệnh trĩ chính là duy trì độ mềm của phân giúp chúng dễ dàng di chuyển qua lỗ hậu môn. Một số phương pháp giúp phòng ngừa bệnh trĩ và suy giảm những triệu chứng trĩ như sau:
Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ: trái cây, rau củ, ngũ cốc,… Những thực phẩm này có khả năng làm mềm phân và gia tăng khối lượng của chúng. Bên cạnh đó, bổ sung chất xơ vào thực đơn mỗi ngày giúp hạn chế xì hơi quá mức.
Uống nhiều nước mỗi ngày. Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày để giúp phân mềm hơn.
Không nên rặn quá nhiều khi đi đại tiện bởi vì khi rặn quá sức sẽ gây ra áp lực lớn cho tĩnh mạch trực tràng dưới khiến búi trĩ phình to khiến tình trạng táo bón nghiêm trọng hơn.
Không nên nhịn đi cầu và phải đi ngay khi có cảm giác. Nếu bỏ lỡ cảm giác này, niêm mạc trực tràng sẽ hấp thụ nước có trong phân làm cho phân khô cứng khiến việc đi đại tiện gặp khó khăn.
Tập thể dục và vận động hằng ngày giúp phòng ngừa táo bón và làm giảm áp lực cho tĩnh mạch có thể diễn ra khi đứng hoặc ngồi quá lâu. Ngoài ra, tập thể dục còn giúp giảm cân, hạn chế béo phì - nguy cơ gây ra bệnh trĩ.
Bệnh trĩ không gây ra nguy hiểm cho tính mạng thế nhưng không điều trị sớm sẽ gây ra những bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày. Quan trọng hơn cả, mọi người cần phải phòng ngừa hiệu quả căn bệnh này. |
doc_63517 | Ảnh hưởng của tình trạng tiêu xương hàm
Tình trạng này sẽ xảy ra khi mật độ và chất lượng của phần xương hàm bị suy giảm vì nhiều lý do khác nhau. Chúng có thể khiến cho nước bị teo nhỏ, gương mặt méo mó, làn da lão hóa - chảy xệ và ảnh hưởng nhiều đến các khớp cắn.
Tiêu xương hàm thường là do người bệnh bị mất răng hoặc bị viêm nha chu, cụ thể:
Bị mất răng: Khi hàm bị mất răng thì xương hàm sẽ xuất hiện một khoảng trống ở vị trí của chân răng. Lúc này, lực nhai đã không còn để tác động lên xương hàm dẫn đến quá trình tiêu xương xuất hiện. Sau khi răng bị mất khoảng 3 tháng, mật độ của xương hàm sẽ dần dần giảm đi. Trong 12 tháng đầu, khoảng 25% xương hàm ở nơi bị mất răng sẽ tiêu biến. Sau đó 36 tháng, xương hàm có thể sẽ bị tiêu biến khoảng 45 - 60%.
Bị viêm nha chu: Tình trạng nướu bị viêm có thể gây tụt nướu hoặc hở chân răng. Từ đó, tình trạng xương và các dây chằng bao bọc ở xung quanh răng cũng sẽ bị tiêu hủy dần và làm răng mất đi chỗ dựa.
2. Những dạng tiêu xương hàm khi người bệnh bị mất răng
Tiêu xương hàm chiều ngang: Độ rộng của xương hàm ở nơi bị mất chân răng sẽ dần bị thu hẹp lại và vùng xương ở gần đó sẽ giãn ra rồi dần xâm lấn sang khoảng trống xương mới bị tiêu. Việc này sẽ khiến cho những răng kế cận bị xô lệch mất tính thẩm mỹ và khiến cho người bệnh mất đi sự tự tin khi giao tiếp.
Tiêu xương theo chiều dọc: Phần xương hàm nằm ở phía bên dưới nướu sẽ bị tiêu hõm xuống và có phần trũng sâu hơn so với các vùng xương hàm xung quanh. Lâu dần, vùng nướu ở nơi bị tiêu xương cũng sẽ dần teo nhỏ lại.
Tiêu xương ở xoang: Khi hàm trên bị mất răng thì các đỉnh xoang sẽ có dấu hiệu tràn xuống. Độ rộng của các xoang cũng sẽ tăng dần nếu bạn không lắp răng giả để thay thế.
Tiêu xương toàn bộ: Thường xảy ra khi bị mất nhiều răng ở cả hàm trên lẫn dưới. Những biểu hiện tiêu xương đối với trường hợp này rất dễ để phát hiện vì trên khuôn mặt sẽ có những điều thay đổi vô cùng rõ rệt. Khuôn miệng của người bệnh sẽ bị hõm vào và xuất hiện nhiều nếp nhăn hơn.
Hạ thấp xương hàm: Nếu tình trạng tiêu xương không được điều trị nhanh chóng thì chúng sẽ làm ảnh hưởng đến các ống thần kinh ở bên dưới. Điều này sẽ gây nên những điều khó khăn đối với quá trình phục hồi xương hàm khi áp dụng biện pháp phục hình răng giả với cách trồng Implant.
Đối với sức khỏe: Xương hàm khi bị tiêu biến có thể khiến cho độ rộng lẫn chiều cao của thành xương sẽ bị suy giảm và không nâng đỡ được nướu. Lâu dần sẽ khiến cho nướu bị tụt và làm cho bờ nướu bị mỏng dần. Đây chính là điều kiện để cho các loại vi khuẩn phát triển gây nên tình trạng đau đầu và khiến cho sức khỏe bị suy giảm.
Tính thẩm mỹ: Xương hàm dưới cũng có thể sẽ bị tác động và trở nên ngắn hơn. Khi bị tiêu biến với tỷ lệ khoảng 60% xương hàm thì những dây chằng và cả phần cơ mặt sẽ bị hóp vào bên trong. Gương mặt cũng sẽ bị lão hóa nhanh hơn. Hậu quả để lại là gương mặt bị teo nhỏ và trở nên già nua hơn.
Chức năng ăn nhai: Tiêu xương hàm có thể khiến chúng bị tụt thấp và hàm răng sẽ có xu hướng đồ dồn về phía trống. Tình trạng này sẽ khiến cho các răng bị nghiêng ngả và tăng nguy cơ gãy rụng cao hơn. Ngoài ra, tiêu xương hàm cũng khiến cho các khớp cắn bị lệch và làm cho bạn gặp khó khăn hơn trong việc ăn nhai hàng ngày.
Ảnh hưởng đến quá trình điều trị: Sau khi bị mất răng, nếu không cải thiện kịp thời thì xương hàm sẽ bị tiêu biến dần. Điều này sẽ khiến cho tỷ lệ lẫn chất lượng của xương bị giảm sút và làm ảnh hưởng đến quá trình phục hình răng với phương pháp trồng răng Implant. Lúc này, nếu muốn thực hiện Implant thì người bệnh cần phải được ghép xương và tốn rất nhiều chi phí điều trị.
4. Phương pháp phòng tránh tình trạng tiêu xương khi bị mất răng
Để phòng tránh và ngăn chặn tiêu xương hàm khi mất răng, bạn nên có một chế độ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng thật tốt. Cứ định kỳ 6 tháng/lần bạn nên đi lấy cao răng và tiến hành điều trị ngay khi có những dấu hiệu của tình trạng viêm nướu. Sau khi răng bị mất, bạn cũng nên tiến hành trồng răng Implant sớm ngay khi có thể để ngăn chặn việc bị tiêu xương hàm. Khi áp dụng biện pháp trồng răng, áp lực có thể được duy trì thường xuyên và vùng xương hàm cũng sẽ không bị tác động xấu và không bị tiêu biến.
Khi trồng Implant, các nha sĩ sẽ tiến hành cấy ghép các trụ Titanium vào bên trong và gắn khớp nối Abutment và cả thân răng sứ lên trên. Từ đó, chúng sẽ giúp phục hình được một chiếc răng với với cấu tạo gần giống như răng thật. Phần chân răng khi trồng Implant sẽ thay thế cho phần chân răng thật mà bạn đã bị mất đi trước đó. Nhờ đó, áp lực nhai sẽ được duy trì và tác động lên xương hàm và ngăn chặn quá trình tiêu xương, trồi răng và nhiều hậu quả khác có thể xảy ra.
Nhìn chung, tiêu xương hàm sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cả sức khỏe lẫn tính thẩm mỹ của người bệnh. Chính vì vậy, sau khi bị mất răng, bạn hãy tìm đến các bác sĩ để tìm hướng giải quyết phù hợp. |
doc_63518 | Thoái hóa khớp vai là bệnh lý xương khớp phổ biến, gây đau nhức và hạn chế vận động ở cánh tay, bả vai. Bệnh gây khó chịu và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt của người bệnh. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ các thông tin về triệu chứng và cách điều trị thoái hóa khớp ở vai.
1. Thoái hóa khớp vai và các triệu chứng của bệnh
Thoái hóa khớp ở vai là tình trạng khớp vai bị bào mòn lớp sụn và làm suy giảm chức năng hoạt động của bộ phận này. Vai được tạo thành từ 2 khớp bao gồm khớp acromioclavicular (AC) và khớp glenohumera (GH). Trong đó khớp AC là điểm nối giữa xương đòn và xương bả vai. Còn khớp GH là điểm nối giữa đỉnh xương cánh tay và xương bả vai. Thoái hóa khớp thường xảy ra ở khớp AC nhiều hơn.
Thoái hóa khớp ở vai gây ra tình trạng đau nhức từ âm ỉ đến dữ dội
1.2. Triệu chứng của thoái hóa khớp vai
– Đau khớp vai: người bệnh sẽ có cảm giác đau nhức, đau âm ỉ đến dữ dội khi vận động mạnh hoặc bê những đồ vật nặng. Đau nhức xảy ra ở khớp vai rồi lan dần xuống bả vai, cổ và vùng ức.
– Khớp vai sưng: tình trạng viêm ở khớp vai làm cho các bộ phận xung quanh khớp cũng bị tổn thương, gây ra tình trạng sưng, đỏ, nóng ran ở các mô lân cận. Người bệnh có thể dễ dàng nhận biết tình trạng sưng khi ấn nhẹ vào vai.
– Khớp vai bị cứng: bệnh nhân bị thoái hóa khớp vai còn gặp phải tình trạng cứng khớp, làm suy giảm khả năng vận động và nặng hơn là bất động. Người bị viêm khớp vai dễ dàng nhận biết triệu chứng này khi xoay bả vai, nhấc cánh tay và cảm thấy đau nhức, tê cứng.
– Vai phát ra tiếng kêu: khi xoay bả vai sẽ phát ra tiếng “lục khục”. Đó là do sụn ổ khớp, dịch ổ khớp đã bị hao mòn nên xương không được bảo vệ, tạo ra sự ma sát nên phát ra tiếng kêu.
– Vai yếu, cơ teo: nếu bị gặp vấn đề với khớp ở vai, bạn sẽ cảm giác vai mình yếu hơn trước. Nếu không được điều trị sẽ gây ra tình trạng teo cơ.
2. Cách điều trị thoái hóa khớp ở vai
2.1. Các nguyên nhân gây ra viêm khớp vai
Để xây dựng được phác đồ điều trị thoái hóa khớp ở vai hiệu quả, người bệnh cần xác định được được nguyên nhân gây bệnh. Các nguyên nhân chủ yếu gây viêm khớp vai gồm:
– Chấn thương: thoái hóa sụn khớp vai có thể xảy ra với những người thường xuyên phải thực hiện những động tác ở vai, ví dụ chơi bóng chày, tennis, bóng chuyền,… Ngoài ra tình trạng này có thể là hệ lụy từ chấn thương vai trước đó như: gãy xương, trật khớp, biến chứng sau phẫu thuật.
– Độ tuổi: khi già đi, sức khỏe xương khớp sẽ suy giảm và dễ bị tổn thương, thoái hóa.
– Các bệnh viêm khớp tự miễn: viêm khớp dạng thấp, bệnh gout hay viêm khớp nhiễm trùng là các bệnh tác động đến khớp vai, làm đẩy nhanh quá trình bào mòn lớp sụn khớp tại đây.
– Giới tính: các nghiên cứu cho thấy bệnh viêm khớp có xu hướng xảy ra nhiều hơn ở phụ nữ.
– Béo phì: tình trạng thừa cân béo phì tạo điều kiện cho các phản ứng viêm toàn thân xảy ra và góp phần thúc đẩy quá trình thoái hóa.
– Di truyền: mặc dù không phải là nguyên nhân phổ biến nhưng thoái hóa khớp vai cũng có thể xảy ra do yếu tố di truyền.
– Dị tật bẩm sinh cũng là nguyên nhân tăng nguy cơ trật khớp vai, từ đó góp phần dẫn đến thoái hóa.
Béo phì là một trong những nguyên nhân gây bệnh.
2.2. Cách điều trị thoái hóa khớp ở vai hiệu quả
Khi đi khám, bệnh nhân sẽ được chỉ định xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để xác định chính xác tình trạng bệnh và có phương án điều trị bệnh phù hợp. Các phương pháp chẩn đoán tình trạng viêm khớp vai bao gồm:
– Chụp X-quang
– Chụp cộng hưởng từ
– Chụp CT
– Siêu âm
– Xét nghiệm máu
Sau khi đã được thăm khám, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng của từng bệnh nhân. Dưới đây là các phương pháp phổ biến để cải thiện và điều trị tình trạng viêm khớp vai hiện nay:
– Chăm sóc tại nhà: chườm nóng để cải thiện tình trạng cứng khớp và chườm lạnh khi có hiện tượng sưng khớp, mục đích để giảm sưng.
– Vật lý trị liệu: khi tình trạng thoái hóa khiến khớp vai trở nên cứng, đau, bác sĩ sẽ chỉ định một số bài tập chuyên biệt giúp tăng cường khả năng vận động, giảm đau. Tất cả bài tập phải được chỉ định bởi bác sĩ, không nên tự tập vì có thể khiến tình trạng đau nhức nghiêm trọng hơn.
– Điều trị bằng thuốc: một số loại thuốc có thể được sử dụng như thuốc giảm đau, thuốc chống viêm và thuốc giãn cơ. Tất cả các loại thuốc phải được dùng theo đơn của bác sĩ, bệnh nhân không tự ý uống bất kỳ loại thuốc nào.
– Phẫu thuật: một số trường hợp đặc biệt sẽ phải chỉ định phẫu thuật.
Mỗi tình trạng thoái hóa, viêm khớp vai sẽ có một phương pháp điều trị khác nhau
Nếu không được điều trị sớm và kiểm soát ngay từ đầu, lớp sụn khớp vai bị bào mòn và kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm với người bệnh như:
– Phá hủy lớp sụn khớp vai hoàn toàn: lớp sụn khớp có vai trò bảo vệ xương khỏi ma sát khi vai cử động. So với khớp gối và khớp háng, sụn khớp vai mỏng hơn nên dễ bị bào mòn hơn. Do đó khiến các đầu xương cọ xát với nhau gây đau nhức và ảnh hưởng đến chức năng của vai.
– Tổn thương xương: khi phần sụn mất đi đồng nghĩa các đầu xương bên dưới cũng bị tổn thương. Khi đó những mô xương khỏe mạnh có thể bị thay thế bởi các mô bất thường và hình thành những khối u. Khối u ít nhiều sẽ gây đau nhức xương khớp.
– Yếu và teo cơ: bệnh nhân đau nhức vùng vai nói chung thường né tránh các động tác cần dùng đến vai do tình trạng đau nhức và cứng khớp. Tuy nhiên việc này lại có thể gây suy yếu và thậm chí teo cơ. Bệnh nhân hoàn toàn có thể thực hiện các hoạt động nhẹ nhàng để cải thiện tình trạng.
Ngoài ra, tình trạng thoái hóa này có thể gây ra một số biến chứng như viêm gân, cơ, dây chằng; biến dạng xương và rối loạn giấc ngủ.
Hi vọng bài viết trên đây đem đến nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc về bệnh thoái hóa khớp ở vai. Nếu có bất kỳ triệu chứng của bệnh, người bệnh nên đến khoa Cơ xương khớp để được thăm khám nhanh chóng. |
doc_63519 | Hiện nay, u bã đậu là một trong những bệnh ngoại khoa phổ biến hàng đầu. Trong bài viết dưới đây, bạn đọc có thể tìm hiểu một số thông tin về u bã đậu và cách chữa trị tốt nhất.
1. U bã đậu là gì và những dấu hiệu nhận biết điển hình
U bã đậu là một loại u lành tính, cấu tạo gồm lớp vỏ bọc bên ngoài và bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc trắng đục. Mặc dù u bã đậu thường không gây đau nhưng lại phát triển theo thời gian, gây cảm giác khó chịu hoặc thậm chí có thể tấy đỏ, đau nhức khi có sự xâm nhập của vi khuẩn gây viêm.Về nguyên nhân hình thành u bã đậu, thông thường tuyến bã trong cơ thể có nhiệm vụ bài tiết một chất như sáp hay dầu, thường gọi là chất bã. Chất này đi theo một ống đổ vào nang lông, rồi thoát ra ngoài ở lỗ chân lông với nhiệm vụ bôi trơn da. Trong trường hợp ống tuyến bã bị tắc, chất bã sinh ra không được bài xuất, tích tụ lại và dần dần hình thành nên u bã đậu. Bởi nguyên nhân trên, u thường xuất hiện ở những vị trí dễ bị tiết nhiều mồ hôi dầu nổi bật như vành tai, tai, mặt, nách, lưng, ngực, vai, mông, bộ phận sinh dục...Bạn có thể nhận biết u bã đậu thông qua một số dấu hiệu điển hình như:Kích thước u tăng dần, ban đầu nhỏ như mụn bọc sau đó nổi trên bề mặt da và sờ vào có cảm giác mềm, mặt khối u nhẵn.Khi u đã to sẽ chiếm nhiều diện tích trên bề mặt da, gây khó chịu và ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ.Do tổ chức bã đậu trong u là môi trường lý tưởng cho vi sinh vật phát triển. Khi có những đợt xâm nhập bội nhiễm của vi khuẩn vào trong sẽ dẫn đến hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau. Đặc biệt một số người rơi vào tình trạng hoại tử, hình thành các vết loét, mưng mủ, vết thương trên da lâu lành.
2. Tìm hiểu cách chữa u bã đậu hiệu quả
Hiện nay, trên internet xuất hiện một số cách chữa u bã đậu bằng Đông y. Tuy nhiên theo các bác sĩ, đây là giải pháp cho hiệu quả thấp nên ít được khuyến cáo áp dụng. Thực tế, phương pháp phẫu thuật mổ cắt u bã đậu chính là giải pháp điều trị triệt để nhất. Người bệnh nên thực hiện cắt bỏ khối u sớm khi chưa bội nhiễm và kích thước u còn nhỏ (chỉ khoảng 1-2 cm). Nếu chủ quan để u phát triển dẫn đến nhiễm khuẩn, chảy mủ và viêm loét, lúc này việc cắt bỏ u sẽ phức tạp, mất nhiều thời gian và nguy cơ để lại sẹo xấu cao hơn.Khi phát hiện mắc u bã đậu, người bệnh cần thăm khám và tư vấn cụ thể với bác sĩ chuyên khoa. Căn cứ vào các yếu tố như kích thước, vị trí, mức độ nghiêm trọng, tình trạng u đã bội nhiễm hay chưa mà các bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị phù hợp. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn hãy chú ý lựa chọn điều trị tại các địa chỉ uy tín, được nhiều người đánh giá cao.Quy trình mổ u bã đậu thường diễn ra nhanh chóng. Trước tiên, người bệnh sẽ được gây tê tại chỗ sau đó bác sĩ sẽ tạo một vết rạch ở vị trí khối u. Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ hết hoàn toàn các tổ chức bã đậu bên trong và cả vỏ bọc bên ngoài của khối, tiến hành cầm máu và khâu vết thương.Phẫu thuật u bã đậu thường nhanh chóng, nhẹ nhàng với thời gian diễn ra từ 30-45 phút. Người bệnh có thể về nhà ngay sau mổ u bã đậu, không cần phải nằm lại viện và tình trạng đau nhức sẽ nhanh chóng chấm dứt sau vài ngày nên bạn đừng quá lo lắng.
3. Giải pháp phòng ngừa u bã đậu hiệu quả
Để hạn chế sự xuất hiện của u bã đậu trên da, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau đây:Thường xuyên làm sạch da, giữ da luôn khô thoáng, đặc biệt với da dầu phải lau rửa, vệ sinh thường xuyên.Nên tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm giúp lỗ chân lông thông thoáng, hạn chế tình trạng tích tụ bã nhờn làm xuất hiện u bã đậu.Cẩn thận khi chọn xà phòng hoặc sữa tắm, nên chọn những loại tác dụng làm da khô, thoáng.Trên đây là một số thông tin về u bã đậu và cách chữa trị hiệu quả mà các bạn có thể tham khảo. Khi gặp phải vấn đề này, người bệnh cần đi khám tại bệnh viện uy tín để được tư vấn và điều trị tốt nhất. |
doc_63520 | Đau là một triệu chứng ung thư phổ biến. Trên thực tế, người ta ước tính rằng khoảng 66% những người bị ung thư sẽ cảm thấy đau đớn như một triệu chứng tại một số thời điểm. Đau do ung thư có thể do một số nguyên nhân, chúng có thể bao gồm chính bệnh ung thư hoặc ảnh hưởng của các phương pháp điều trị hay phẫu thuật khác nhau.
1. Ung thư và nỗi đau
Tất cả các bệnh ung thư đều có khả năng gây ra đau đớn. Mức độ đau do ung thư mà bạn có thể gặp phải có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:Loại ung thư bạn đang mắc phải. Giai đoạn của ung thư và có hay không sự xâm lấn hoặc di căn của ung thư. Khả năng chịu đau của chính bạn. Các tình trạng sức khỏe khác ví dụ như bệnh lý kèm theo. Các phương pháp điều trị ung thư mà bạn đang được sử dụng.Những người trẻ tuổi thường có nhiều khả năng bị đau do ung thư hơn và những người bị ung thư giai đoạn cuối có xu hướng đau dữ dội.Khi bản thân ung thư gây ra cơn đau, thường là do khối u chèn ép lên các cơ quan, xương hoặc dây thần kinh khác. Các khối u cũng có thể lây lan sang các khu vực khác, chẳng hạn như tủy sống và xương, dẫn đến đau.
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về bất kì thắc mắc nào trong quá trình điều trị ung thư của bạn
2.3. Đau do bệnh đi kèm. Bệnh đi kèm là tình trạng có hai hoặc nhiều rối loạn y tế đang xảy ra ở cùng một người. Nó còn được gọi là đa bệnh hoặc nhiều bệnh mãn tính.Ví dụ, nếu ai đó bị ung thư vòm họng và viêm khớp cổ (thoái hóa đốt sống cổ) cảm thấy đau thì cơn đau có thể là do viêm khớp chứ không phải ung thư.3. Người bệnh nên trao đổi với bác sĩ khi ung thư gây đau. Khi ung thư thư gây đau liên tục, người bệnh cần phải thông báo rõ ràng về cơn đau với bác sĩ điều trị để họ có thể cung cấp một loại thuốc thích hợp giúp giảm đau tốt và ít tác dụng phụ nhất.Cách để bác sĩ xác định phương pháp điều trị tốt là thông qua việc hiểu rõ cơn đau của bạn, chẳng hạn như cơn đau cấp tính, dai dẳng hoặc đột phá.Đối với cơn đau dữ dội, cấp tính thường đến nhanh chóng và không kéo dài trong một thời gian dài.Đau mãn tính: Đau mãn tính, còn được gọi là đau dai dẳng, có thể từ nhẹ đến nặng và có thể đến từ từ hoặc nhanh chóng. Đau kéo dài hơn 3 tháng được coi là mãn tính.Đau đột ngột: Cơn đau không thể đoán trước được, có thể xảy ra khi bạn thường xuyên dùng thuốc giảm đau cho chứng đau mãn tính. Nó thường xuất hiện rất nhanh và có thể khác nhau về cường độ.Đau là một triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư. Nó có thể được gây ra bởi chính bệnh ung thư, các phương pháp được sử dụng để điều trị ung thư hoặc do bệnh lý đi kèm. Cơn đau phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm loại ung thư bạn mắc phải và giai đoạn của nó. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn có cơn đau mới, không biến mất hoặc cơn đau xảy ra ngay cả khi bạn đang dùng thuốc giảm đau hiện tại. |
doc_63521 | Mất ngủ dậy sớm là một trong những rối loạn thần kinh gây ra nhiều hậu quả tiêu cực với sức khỏe và tinh thần của người bệnh. Do đó, cần xác định đúng nguyên nhân và điều trị từ sớm để ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng.
1. Hiểu đúng về mất ngủ và phân loại
Mất ngủ là một dạng rối loạn giấc ngủ với nhiều dạng thức khác nhau, bao gồm:
– Mất ngủ dậy sớm
– Khó đi vào giấc, trằn trọc và trăn trở rất lâu
– Thức dậy giữa đêm và khó ngủ lại, mất nhiều thời gian mới chợp mắt được
– Ngủ không sâu, chập chờn, ngủ dậy mệt mỏi
Người bị mất ngủ còn thường xuyên buồn ngủ, mệt mỏi khi thức dậy. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc và cuộc sống.
Hiện nay, mất ngủ được chia thành 2 dạng chính như sau:
– Mất ngủ cấp tính: mất ngủ không thường xuyên, không kéo dài liên tục và chỉ diễn ra không quá 1 tháng.
– Mất ngủ mạn tính: là tình trạng mất ngủ thường xuyên, lặp đi lặp lại, kéo dài từ 1 tháng trở lên.
2. Mất ngủ dậy sớm và một số biểu hiện khác
Một người trưởng thành cần ngủ đủ từ 7 đến 8 tiếng trong điều kiện ngủ sâu. Ngủ là khoảng thời gian cho con người nghỉ ngơi, phục hồi và tái tạo năng lượng. Từ đó, sức khỏe thể chất lẫn tinh thần được đảm bảo, sẵn sàng làm việc, học tập, vui chơi. Một giấc ngủ chất lượng là đem lại cảm giác thư giãn, khỏe khoắn và tỉnh táo.
Mất ngủ kéo dài ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và sức khỏe của người. Khi ngủ không đủ, ngủ không sâu, cơ thể sẽ uể oải, mệt mỏi, yếu sức. Tình trạng này kéo dài không được điều trị là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm. Bên cạnh đó, chứng mất ngủ còn gây ra nhiều vấn đề tâm lý như trầm cảm, u uất, … Điều nguy hiểm là tình trạng mất ngủ đang gia tăng và có xu hướng trẻ hóa trong xã hội hiện đại. Một số biểu hiện của chứng mất ngủ kéo dài bao gồm:
2.1. Mất ngủ dậy sớm, trằn trọc thao thức, khó ngủ lại
Ai đã từng mất ngủ sẽ hiểu cảm giác khó chịu, mệt mỏi mà tình trạng này gây ra. Người bị mất ngủ thường thao thức rất lâu mới ngủ được, nếu ngủ được thì cũng thức dậy sớm và khó ngủ lại, khi ngủ thường có cảm giác tỉnh táo, không sâu giấc. Đi kèm với đó là tình trạng mệt mỏi, thường xuyên cáu kỉnh và tinh thần căng thẳng.
Thức dậy sớm, không thể ngủ lại là triệu chứng điển hình của mất ngủ
2.2. Đau đầu
Biểu hiện này khá phổ biến ở những người bị mất ngủ kéo dài. Nguyên nhân là do các tế bào thần kinh không được cung cấp đủ máu vì vậy dễ bị tổn thương, căng thẳng. Do đó, người bị mất ngủ thường bị những cơn đau nhức đầu hành hạ ở mức độ khác nhau. Thông thường, đau đầu diễn ra về đêm và sáng sớm.
2.3. Mệt mỏi, chán ăn
Khi chất lượng giấc ngủ không đảm bảo, cơ thể không đủ thời gian và điều kiện thuận lợi để phục hồi năng lượng. Chính vì vậy, người bệnh mất ngủ sẽ mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon miệng dẫn đến suy nhược cơ thể.
2.4. Suy giảm trí nhớ, mất tập trung
Với những người bị mất ngủ kéo dài và không điều trị sớm có thể dẫn đến suy giảm trí nhớ. Bên cạnh đó, người bệnh cũng khó tập trung học tập hoặc làm việc.
2.5. Rối loạn tâm lý
Nếu chủ quan để tình trạng mất ngủ kéo dài sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài tác hại làm cơ thể suy nhược, mất ngủ còn là nguyên nhân gây rối loạn tâm thần kinh đặc biệt là bệnh trầm cảm.
3. Phương pháp điều trị và cải thiện chứng mất ngủ
Để cải thiện tình trạng mất ngủ, người bệnh cần thăm khám để xác định đúng nguyên nhân. Từ đó bác sĩ chuyên khoa sẽ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp, an toàn. Một số biện pháp chữa mất ngủ mạn tính bao gồm:
3.1. Vệ sinh giấc ngủ
Đây là những hành vi nhằm cải thiện môi trường xung quanh để thúc đẩy giấc ngủ đạt chất lượng tốt hơn. Việc vệ sinh giấc ngủ rất đơn giản nhưng cần thực hiện kiên trì, liên tục để đạt hiệu quả tích cực. Các phương pháp vệ sinh giấc ngủ chúng ta có thể áp dụng bao gồm:
– Thức giấc cùng một khung giờ hàng ngày
– Không dùng chất kích thích (cà phê, thuốc lá, rượu bia) vào chiều muộn hoặc buổi tối.2. Chế độ dinh dưỡng
Người bị mất ngủ nên tăng cường bổ sung các loại thực phẩm tốt cho giấc ngủ như:
– Trà hoa cúc
– Trà sen
– Hạt sen
– Chuối
– Sữa ấm
– Hạt óc chó
– Hạt hạnh nhân
Trà hoa cúc giúp an thần, ngủ ngon, ngủ sâu từ đó nâng cao chất lượng giấc ngủ
3.3. Liệu pháp tâm lý
Bên cạnh đó, người bệnh có thể kết hợp ngồi thiền, tập yoga, dưỡng sinh để hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ.
3.4. Điều trị chứng mất ngủ dậy sớm bằng phương pháp nội khoa
Sử dụng thuốc là phương pháp điều trị chứng mất ngủ phổ biến. Đây là phương pháp đem lại hiệu quả trong điều trị cả mất ngủ tiên phát và thứ phát. Tuy nhiên, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định và hướng dẫn bởi bác sĩ. Với mỗi nguyên nhân khác nhau, các loại thuốc điều trị cũng khác nhau. Lưu ý rằng, thuốc điều trị mất ngủ có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn nên người bệnh cần xin tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.
Thăm khám để xác định nguyên nhân gây mất ngủ và có phác đồ điều trị phù hợp
3.5. Điều trị bằng thuốc Đông y
Điều trị mất ngủ bằng các loại thuốc Đông y như thảo dược hoạt huyết, thông mạch, dưỡng não, bổ huyết cũng giúp cải thiện triệu chứng mất ngủ. Tuy nhiên, đây chỉ là phương pháp mang tính hỗ trợ, khó điều trị tận gốc.
Nhìn chung, mất ngủ ngắn hạn hoặc dài hạn đều gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Do đó, ngay khi mất ngủ, người bệnh nên thăm khám chuyên khoa Nội thần kinh để được chẩn đoán và điều trị sớm. |
doc_63522 | Giao tiếp là quá trình gửi thông tin và đáp ứng lại, có sự trao đổi giữa hai người. Có 2 loại giao tiếp là giao tiếp bằng ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ (giao tiếp không lời, giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ, bằng tranh). Giao tiếp là hướng đến người khác bao gồm những khả năng: tập trung chú ý bằng nhìn, lắng nghe, chờ đợi; bắt chước; cùng chơi, chia sẻ và hợp tác; hiểu lời nói, chữ viết, tranh ảnh, hành động, cử chỉ, nét mặt của người khác, hội thoại, trao đổi bằng lời nói chữ viết,...
1. Những khó khăn trong giao tiếp với trẻ tự kỷ
Cần nhận biết những khó khăn cơ bản trong giao tiếp của trẻ tự kỷ, vì trẻ thường có những biểu hiện như:Kém định hướng tới các kích thích xã hội, không chuyển sự chú ý giữa người và đồ vật, không chia sẻ cảm xúc tích cực, không lôi cuốn sự chú ý của người khác tới đồ vật, sợ hãi, không thích nghi, làm giảm tương tác xã hội.Không dùng điệu bộ, cử chỉ thông thường.Chậm nói hoặc chỉ nói các từ đơn, cụm từ, nhại lời, không sử dụng ngôn ngữ mang tính giao tiếp; không hiểu nghĩa bóng của câu nói.Hiểu lời thường chậm, ảnh hưởng tới phát triển nhận thức.Giảm sự chú ý đến xung quanh, chỉ chú ý tới những gì trẻ thích.Tăng động: Không ngồi yên, kém kiềm chế, đòi gì muốn có ngay, chống đối, cơn hờn giận la khóc, hành vi kích động,... gây khó khăn cho việc dạy trẻ học.Video đề xuất:
Người dạy trẻ phải hiểu cách trẻ tự kỷ giao tiếp mà từ đó có những cách giúp trẻ có giao tiếp phù hợp. Để trẻ có đáp ứng giao tiếp cần phải:Lập danh mục thứ trẻ thích và theo sự dẫn dắt của trẻ.Gọi tên những thứ trẻ muốn hoặc trẻ nhìn thấy.Đưa cho trẻ ảnh, biểu tượng, ký hiệu cái mà trẻ muốn.Cho trẻ cơ hội lựa chọn.Khen trẻ khi trẻ có bất kỳ một dấu hiệu giao tiếp.Tạo ra những cơ hội cho trẻ giao tiếp trong khi trẻ đi học, chơi với trẻ khác.Người dạy trẻ cần phải hiểu trẻ:Biết được khả năng nhận thức của trẻ để dạy trẻ phù hợp với mức độ phát triển, ví dụ trẻ 3 tuổi nhưng khả năng nhận biết chỉ bằng trẻ 2 tuổi thì chỉ áp dụng bài dạy cho trẻ 2 tuổi.Biết được mức độ phát triển giao tiếp của trẻ để chọn cách dạy thích hợp. Biết trẻ thích gì: Đồ ăn uống, đồ chơi, hoạt động nào trẻ thích để tạo ra nhu cầu giao tiếp và lấy đó để khuyến khích trẻ làm một việc.Trẻ tự kỷ thường có khả năng học bằng thị giác, trí nhớ không gian tốt, do vậy nên sử dụng công cụ bằng nhìn để dạy trẻ.
Sử dụng công cụ bằng nhìn để dạy trẻ tự kỷ.
2. Các cách tăng cường giao tiếp với trẻ tự kỷ
Gọi tên trẻ thường xuyên, luôn nhìn vào mắt khi nói với trẻ, đưa các đồ chơi ngang tầm mắt cho trẻ nhìn thấy, có cử chỉ giao tiếp kèm theo để trẻ dễ hiểu và chú ý hơn. Dạy các cử chỉ điệu bộ trong giao tiếp.Dạy trẻ một thứ phải nhắc đi nhắc lại nhiều lần để trẻ có thể nhớ được hoặc làm thành thạo dần.Hoạt động luân phiên, đến lượt để trẻ biết có người có ta, biết tương tác với người khác.Gợi ý bằng cầm tay chỉ việc hoặc bằng lời để tạo điều kiện cho trẻ thực hiện những điều mong muốn.Luôn giữ sự vui vẻ liên tục để gây hứng thú thì trẻ mới duy trì sự chú ý và muốn tiếp tục học và tương tác.
Luôn giữ sự vui vẻ liên tục để trẻ chú ý và muốn tiếp tục học và tương tác.
3. Những hoạt động tăng cường sự giao tiếp
Cùng luân phiên chơi đồ chơi với trẻ theo những cách khác nhau.Trò chơi có người: chơi ú òa, cù lét, trốn tìm, rượt bắt, kéo cưa, nu na nu nống, nhong nhong cưỡi ngựa, đu tay,...Giúp trẻ hiểu những gì cha mẹ nói: Chỉ nên nói câu ngắn, nói chậm, nhấn mạnh từ chính và chỉ bảo rõ ràng.Giao tiếp bằng tranh: Sử dụng hệ thống tranh, biểu tượng phản ánh thực tế để dạy trẻ sử dụng trong giao tiếp, làm theo lịch trình hoặc thứ tự các bước, thể hiện nhu cầu, cơ hội lựa chọn,...Dạy trẻ trong công việc hàng ngày: ăn uống, vệ sinh, làm một số việc nhà,...Sử dụng âm nhạc.Cùng xem sách, đọc sách: Kể chuyện theo tranh, kể chuyện lại.
Video đề xuất: |
doc_63523 | Urispas có thành phần chính là Flavoxate Hydrochloride, thuộc nhóm thuốc chống co thắt đường tiết niệu. Thuốc Urispas được sử dụng phổ biến trong giảm nhẹ triệu chứng đau, kích thích đi tiểu, đái dầm do co thắt bàng quang - niệu đạo. Nắm kỹ các thông tin về thành phần, công dụng, liều dùng và tác dụng phụ của thuốc Urispas sẽ giúp người bệnh nâng cao được hiệu quả điều trị.
Thuốc Urispas được bào chế dưới viên nén hàm lượng 100 hoặc 200mg, với thành phần chính bao gồm:Hoạt chất: Flavoxate (dạng Flavoxate Hydrochloride).Tá dược: Canxi photphat, Hypromellose, Magie stearat, Polyetylen glycol, Tinh bột ngô và Bột Talc vừa đủ 1 viên nén.Dược lực học:Hoạt chất Flavoxate hydrochloride là một chất Flavon có tác dụng trực tiếp chống co thắt cơ trơn thông qua ức chế Phosphodiesterase, do tác động kháng Calcium. Flavoxate hydrochloride có hiệu quả trên cơ trơn đường tiết niệu, đặc biệt là trên bàng quang làm tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân có biểu hiện co cứng. Ngoài ra, Flavoxate hydrochloride còn có tác dụng trên cơ trơn ruột non, tử cung, túi mật và túi tinh.
Thuốc Urispas được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:Tiểu đêm, khó tiểu, tiểu gấp, tiểu ngắt quãng, tiểu không kiểm soát trong các bệnh lý viêm bàng quang, viêm niệu đạo-tam giác bàng quang, đau bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, viêm túi niệu đạo, viêm niệu đạo.Hỗ trợ trong điều trị chống co thắt ở bệnh lý sỏi thận, sỏi niệu quản.Hỗ trợ trong điều trị chống co thắt do các rối loạn co thắt đường niệu sau khi đặt ống thông tiểu, soi bàng quang hoặc di chứng do phẫu thuật đường tiểu dưới.Giảm co thắt sinh dục gặp trong đau bụng kinh, tăng trương lực hoặc rối loạn vận động tử cung, đau bụng vùng chậu.
3. Chống chỉ định của thuốc Urispas:
Dị ứng, quá mẫn với bất cứ thành phần của thuốc Urispas.Tiền sử dị ứng với các loại thuốc khác có chứa Flavoxate hydrochloride.Tiền sử dị ứng với các thuốc chống co thắt đường tiết niệu.Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có bất cứ tình trạng tắc nghẽn sau: Tắc nghẽn môn vị hoặc tá tràng, tổn thương tắc nghẽn ruột hoặc hồi tràng, tiểu buốt, xuất huyết đường tiêu hóa, tắc nghẽn đường tiểu dưới.
4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Urispas:
Lưu ý: Nên dùng thuốc Urispas trong bữa ăn.Người lớn hoặc trẻ em ≥ 12 tuổi:Liều khuyến cáo: Uống 100 – 200mg/lần x 3 – 4 lần/ngày. Giảm liều sử dụng trong ngày tùy vào đáp ứng của bệnh nhân.Trẻ em < 12 tuổi:Không khuyến cáo sử dụng thuốc Urispas.
5. Lưu ý khi sử dụng Urispas
Điều trị bằng thuốc Urispas với liều cao hoặc kéo dài, có thể gây ra các tác dụng phụ như:Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khô miệng, đau dạ dày, táo bón.Thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, tinh thần lú lẫn, khó tập trung, đặc biệt ở người già, buồn ngủ, hồi hộp, kích động.Huyết học: Giảm bạch cầu.Tim mạch: Nhịp tim nhanh và hồi hộp, đánh trống ngực. Dị ứng: Nổi mày đay và các bệnh da liễu khác, tăng bạch cầu ưa eosin và xuất huyết dưới da, nặng có thể dẫn đến quá mẫn và sốc phản vệ.Nhãn khoa: Tăng sức căng của mắt, nhìn mờ, giãn đồng tử, tăng nhạy cảm của mắt với ánh sáng.Thận: Đái khó.Nên ngừng thuốc khi phát hiện những triệu chứng trên hoặc các bất thường khác sau khi uống Urispas. Bệnh nhân và người thân cần nhanh chóng thông báo với bác sĩ điều trị về việc sử dụng thuốc Urispas hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất để được xử trí kịp thời.Lưu ý sử dụng thuốc Urispas ở các đối tượng sau:Thận trọng khi sử dụng thuốc Urispas ở những trường hợp trẻ em dưới 12 tuổi, người cao tuổi. Người có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh lý như bệnh mạch vành, suy tim sung huyết, nhịp tim nhanh, tăng nhãn áp trong bệnh Glocom góc đóng.Không sử dụng thuốc Urispas khi đang tập thể dục hoặc hoạt động thể lực mạnh vì có thể gây giảm nhiệt.Phụ nữ có thai: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp hoạt chất Flavoxate Hydrochloride thuộc nhóm B, nhóm không có bằng chứng về nguy cơ trong thai kỳ. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc Urispas trên phụ nữ mang thai cần được đánh giá cẩn thận bởi bác sĩ điều trị.Phụ nữ đang cho con bú: Các dữ liệu hiện nay vẫn chưa biết liều thuốc Urispas có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì thế, nên thận trọng khi dùng thuốc Urispas cho phụ nữ đang cho con bú.Người làm nghề lái xe hay công nhân vận hành máy móc có thể gặp phải một số tác dụng như chóng mặt, nhức đầu, tinh thần lú lẫn, khó tập trung... sau khi sử dụng thuốc Urispas. Vì thế, hạn chế sử dụng Urispas trước và trong thời gian làm việc.
6. Tương tác thuốc Urispas
Tương tác với các thuốc khác:Hoạt chất Flavoxate hydrochloride trong thuốc Urispas có thể làm giảm nồng độ và tác dụng của các thuốc ức chế Acetylcholinesterase ở hệ thần kinh trung ương, Secretin.Tác dụng của thuốc Urispas có thể tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc kháng Muscarinin như thuốc kháng Histamin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, Amantadin, Phenothiazin, thuốc chống loạn thần và thuốc ức chế Monoamine Oxidase (MAOIs).Trên đây là những thông tin cần thiết về thành phần, chỉ định, liều dùng và những tác dụng phụ không mong muốn hay lưu ý khi sử dụng thuốc Urispas. Bệnh nhân nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc Urispas, đồng thời tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi sử dụng.com, drugs.com |
doc_63524 | Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng: stress, ăn uống không hợp lý, ăn vội vàng, ăn quá no hoặc nhiều khi để bụng quá đói. Và một trong những lý do khiến 70% người dân nước ta có nguy cơ bị đau dạ dày là do tình trạng lạm dụng rượu bia và văn hóa “nhậu là phải say” của người Việt. Loét dạ dày tá tràng nên ăn gì là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Đối với những bệnh nhân bị viêm loét dạ dày, bên cạnh việc điều trị thuốc theo chỉ định của bác sĩ thì một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt điều độ là vô cùng quan trọng. Bạn cần ăn uống điều độ, đúng giờ và ăn vừa đủ không để quá no hay quá đói. Nên ăn những thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa để giúp giảm bớt gánh nặng cho dạ dày. Đặc biệt các món ăn sau đây có tác dụng tốt đối với dạ dày đang bị viêm loét của bạn: Cháo rau sam, trứng gà tam thất, canh bí ngô, canh khoai tây, cháo hạt sen…
Dưới đây là hai thực đơn được bác sĩ khuyên nên dùng
Thực đơn 1
Trứng gà đánh kem và bánh quy tốt cho người bị viêm loét dạ dày tá tràng
Bữa sáng: trứng gà 1 quả đánh kem, bánh quy 50g.
Bữa trưa: cơm (gạo tẻ 200g), giá xào (giá đỗ 100g, thịt lợn 30g, dầu hoặc mỡ 5g).
Bữa phụ: bánh quy 50g (hoặc biscot), hoặc chè đỗ xanh, đỗ đen.
Bữa tối: cơm (gạo tẻ 200g), xôi lạc hoặc cơm nếp lạc (gạo nếp 200g, lạc hạt 30g), thịt lợn rim 30g.
Thực đơn 2
Cháo gạo nếp cũng là món ăn tốt cho người bị viêm loét dạ dày tá tràng
Bữa sáng: trứng gà hấp 1 quả, cháo nếp 1 bát 200ml.
Bữa trưa: cơm (gạo tẻ 200g), rau bắp cải luộc 100g, thịt lợn viên hấp 50g.
Bữa phụ: bánh quy 50g hoặc chè bột sắn.
Bữa tối: cơm (gạo tẻ 200g), đậu xào (đậu quả 100g, thịt 30g, dầu 5g, hành mùi).
Giá trị năng lượng từ 2.100 – 2.400kcal mỗi thực đơn (kcal từ đạm: 12,5% tương đương 60 – 65g; từ chất béo 13,8% (30 – 45g); từ bột đường 73,7% (330 – 380g).
Để phòng ngừa có hiệu quả thì hạn chế uống bia rượu và đồ uống có gas; không hút thuốc lá, tránh strees, căng thẳng; hạn chế ăn những thức ăn đường phố, đồ ăn sẵn; uống thuốc nên theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Hạn chế tối đa việc uống rượu khi bị viêm loét dạ dày tá tràng
Phát hiện vi khuẩn HP. Chỉ định diệt HP sẽ do bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi hiệu quả điều trị, tuyệt đối bạn không nên tự mua thuốc về điều trị, bởi có thể gia tăng tình trạng kháng thuốc của HP. Để phòng ngừa lây nhiễm vi khuẩn HP từ người này sang người khác không nên dùng chung bát đũa, bát đũa phải được rửa sạch, phơi khô. |
doc_63525 | Tụt cân không rõ lý do trong khi chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng vẫn bình thường là dấu hiệu đáng lo ngại. Nếu bạn đang rơi vào tình trạng này thì đừng bỏ qua bài viết. Chúng tôi sẽ chỉ ra một số nguyên nhân, đặc biệt là các bệnh lý có thể bạn đang phải đối mặt khi mức cân nặng giảm đột ngột.
Tụt cân không rõ lý do được hiểu là tình trạng trọng lượng cơ thể đột ngột giảm trên 5% tổng cân nặng trong thời gian từ 6 - 12 tháng. Trong đó, người bệnh không có chủ định giảm cân hay cơ thể không kèm theo các vấn đề bất thường về sức khỏe.
Theo các chuyên gia, tụt cân không rõ lý do có thể là dấu hiệu của rất nhiều bệnh lý. Có thể kể như rối loạn chuyển hoá, bệnh lý đường tiêu hoá, bệnh lý nội tiết hormon như cường giáp, hay nhiễm ký sinh trùng (giun, sán),… hoặc nguy hiểm hơn là các bệnh lý ác tính.
Trong giai đoạn đầu, nhiều người không thể nhận thấy rõ tình trạng sụt cân bất thường của mình. Bởi không phải ai cũng thường xuyên theo dõi và để ý đến cân nặng của mình. Tuy nhiên, khi tình trạng này kéo dài, cơ thể trở nên gầy gò và kém sức sống hơn thì người bệnh mới nhận thấy rõ vấn đề.
Bên cạnh việc trọng lượng cơ thể sụt giảm, người bị tụt cân không rõ nguyên nhân trong thời gian dài có thể xuất hiện thêm các triệu chứng kèm theo.
Cơ thể luôn trong tình trạng như mệt mỏi, yếu sức, khó thở, tức ngực, chán ăn,…
Nhịp tim không ổn định.
Thời gian ngủ quá ít hoặc ngủ quá nhiều không thể kiểm soát được.
Tâm trạng thất thường hơn, dễ cáu gắt, lo lắng hoặc buồn phiền không rõ lý do.
Rối loạn đại tiểu tiện như: tiểu nhiều, táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài,…
Rối loạn kinh nguyệt (rong kinh, đa kinh, hoặc kinh nguyệt không đều, mất kinh,…).
Tụt cân không rõ lý do có thể là dấu hiệu cảnh báo của các bệnh lý bất thường mà bạn có thể gặp phải. Dưới đây là một số bệnh lý mà bạn có thể gặp phải nếu xảy ra tình trạng tụt cân nhanh chóng không rõ lý do.
Bệnh tiểu đường
Tiểu đường là bệnh lý có liên quan mật thiết đến quá trình chuyển hóa của cơ thể. Khi bệnh tiểu đường xảy ra, hàm lượng Insulin - một loại hormone giúp vận chuyển đường từ máu vào tế bào giúp tế bào chuyển hoá đường thành năng lượng có thể bị thiếu hụt hoặc hoặc bị đề kháng.
Khi tế bào không được cung cấp đủ năng lượng, nó sẽ đốt cháy chất béo và các khối cơ trong cơ thể để chuyển hóa thành năng lượng. Điều này khiến người bệnh có thể giảm cân nhanh chóng. Đồng thời, tiểu đường còn khiến người bệnh đi tiểu nhiều hơn, mệt mỏi, đói và khát hơn so với bình thường.
Cường giáp
Theo các chuyên gia, tụt cân không rõ lý do hoàn toàn có thể là biểu hiện của bệnh cường giáp.
Khi cường giáp xảy ra trong cơ thể, các hormone tuyến giáp được sản xuất quá mức. Từ đó thúc đẩy quá trình trao đổi chất xảy ra mạnh mẽ hơn, tim đập nhanh, cùng nhiều vấn đề bất thường như tiêu chảy, lo lắng,… Các hoạt động nói trên khiến cơ thể tiêu thụ calo nhiều hơn và có thể gây sụt cân nhanh chóng.
Lupus
Lupus là tình trạng các mô, cơ quan của cơ thể bị tấn công bởi hệ miễn dịch. Chính vì vậy, người bệnh có thể bị tụt cân không rõ lý do bởi các kích thích hệ tiêu hóa khiến cơ thể khó hấp thụ được chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó, bệnh lý lupus cũng khiến người bệnh cảm thấy đau nhức cơ - xương khớp, phát ban, cơ thể mệt mỏi.
Ung thư
Đừng quá lơ là khi bạn bị tụt cân không rõ lý do, bởi đây hoàn toàn có thể là dấu hiệu cảnh báo của căn bệnh ung thư.
Thông thường,các tế bào ung thư sẽ chiếm dụng nhiều dinh dưỡng của cơ thể để phát triển. Các tế bào này cũng có thể sản sinh ra các hóa chất làm thay đổi chức năng của hệ thống tiêu hóa làm hệ thống miễn dịch hoạt động nhiều hơn. Lúc này, cơ thể đốt cháy hàm lượng calo nhiều hơn và dẫn đến tình trạng sụt cân nhanh chóng.
Stress, trầm cảm
Tuy là một bệnh lý liên quan đến tinh thần, nhưng trầm cảm kéo dài có thể là nguyên nhân trực tiếp khiến người bệnh gặp phải tình trạng tụt cân. Lúc này, nếu không thể kiểm soát được tâm trạng của mình, bạn cần sớm tìm tới sự giúp đỡ của các bác sĩ hay các chuyên gia tâm lý.
HIV/AIDS
Tụt cân nhanh chóng dù ăn uống bình thường có thể là biểu hiện của bệnh lý HIV/AIDS. Nguyên nhân chính là do hệ miễn dịch của người bệnh liên tục bị virus HIV phá hủy khiến cơ thể không có khả năng chống đỡ lại các bệnh lý khác hay tình trạng viêm nhiễm. Lúc này, cơ thể người bệnh sẽ liên tục bị tàn phá, ăn uống kém, tiêu chảy kéo dài khiến cơ thể mất trọng lượng không thể kiểm soát được.
Viêm ruột
Giảm cân đột ngột không rõ nguyên nhân là một trong những triệu chứng của bệnh lý viêm ruột. Trong đó, phổ biến nhất là viêm loét dạ dày và bệnh crohn.
Thông thường, bệnh lý viêm ruột sẽ khiến cơ thể bạn liên tục tiêu hao năng lượng. Đồng thời, bệnh gây viêm nhiễm thành trong của ống tiêu hóa khiến người bệnh gặp phải các cơn đau bụng, tiêu chảy kéo dài. Điều này trực tiếp dẫn tới sự giảm hấp thu của đường ống tiêu hoá, khiến các chất dinh dưỡng được cơ thể hấp thu kém hơn. Lâu dần dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, người bệnh lười ăn và cân nặng bị sụt giảm.
Bệnh thấp khớp
Thấp khớp thường xảy ra phổ biến với người từ 30 - 50 tuổi và gây ra ảnh hưởng trực tiếp tới các khớp trên cơ thể. Khi bệnh lý xảy ra, cytokine gây viêm được sản xuất liên tục khiến quá trình viêm diễn ra mạnh mẽ và đốt cháy nhiều năng lượng hơn. Đây chính là nguyên nhân khiến người bị thấp khớp tụt cân nhanh chóng.
Các bệnh lý khác
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Suy tim.
Bệnh Addison.
Bệnh Parkinson.
Bệnh lao.
Tụt cân không rõ lý do không chỉ ảnh hưởng tới thể của cơ thể, mà còn là dấu hiệu cảnh báo của những bệnh lý gây nguy hiểm trực tiếp tới sức khỏe mỗi người. Do đó, khi nhận biết các dấu hiệu bất thường của việc giảm cân bất thường, người bệnh cần tiến hành thăm khám và chẩn đoán nhanh chóng nhất có thể. Đặc biệt là với người cao tuổi. |
doc_63526 | 1. Công dụng thuốc Lampar
Thuốc Lampar được chỉ định trong các trường hợp điều trị các triệu chứng dạ dày – ruột (buồn nôn, nôn mửa, nóng ruột) có liên quan đến trào ngược dạ dày – thực quản mãn tính. Tuyệt đối không sử dụng trong các trường hợp dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong thuốc Lampar.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Lampar
Bạn hãy luôn tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về thuốc Lampar, tuyệt đối không được tự ý thay đổi liều lượng và đường dùng thuốc, cũng như không đưa thuốc này cho người khác ngay cả khi họ có những triệu chứng giống bạn.Khi dùng thuốc, người bệnh uống cả viên với nước lọc, không nhai hoặc nghiền nát, có thể uống trước hoặc sau bữa ăn. Không uống thuốc Lampar với các dung dịch lỏng khác như cà phê, nước trà, nước chè, đồ uống có cồn, ... vì có thể gây ra tương tác thuốc.Liều lượng khuyến cáo của Lampar là 1 viên/lần x 3 lần/ngày.Khi quên liều, người bệnh hãy uống một liều khác ngay khi nhớ ra. Nếu lúc nhớ ra gần với lần uống thuốc Lampar tiếp theo thì bạn hãy bỏ qua và uống liều tiếp theo như kế hoạch. Không uống 2 liều cũng một lúc để bù liều đã quên.Các riệu chứng quá liều thuốc Lampar bao gồm đau bụng, tiêu chảy. Mang theo tất cả những thuốc đang sử dụng, bao gồm thuốc kê đơn và không kê đơn, thực phẩm chức năng, thảo dược, vitamin, ... Biện pháp điều trị chủ yếu là súc rửa dạ dày, dùng than hoạt tính và theo dõi cẩn thận tình trạng người bệnh. Lampar liên kết cao với protein huyết tương nên không thể loại bỏ bằng cách thẩm tách.
3. Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Lampar
Trong quá trình sử dụng thuốc Lampar, bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn, bao gồm:Ít gặp: tăng bạch cầu ái toan, tiêu chảy, phân lỏng, đau bụng, khô miệng, buồn nôn, nôn mửa, tăng ALT, mệt mỏi, tăng chất béo trung tính.Hiếm gặp: phản ứng dị ứng (phù, nổi mề đay), giảm bạch cầu, tăng AST, γ-GTP, bilirubin, đánh trống ngực, nhức đầu, chóng mặt, đãng trí, run.Chưa rõ tần suất: phát ban, tê miệng, lưỡi, môi, viêm gan tối cấp, vàng da, rối loạn chức năng gan.Bạn nên tự theo dõi sức khỏe bản thân trong quá trình dùng thuốc, nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nên ngưng thuốc và báo cáo ngay cho bác sĩ.
4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Lampar
Chưa có đầy đủ bằng chứng về tính an toàn của thuốc Lampar với phụ nữ có thai. Do đó, cần cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro khi quyết định dùng thuốc này ở phụ nữ mang thai và chỉ dùng khi lợi ích điều trị vượt trội hơn rủi ro mà thuốc đem lại.Không biết được rằng Lampar có đi qua sữa mẹ hay không và chưa xác định tính an toàn của thuốc Lampar ở phụ nữ cho con bú. Vì vậy, chỉ dùng thuốc này khi lợi ích đem lại vượt xa nguy cơ mà thuốc có thể gây ra.Chưa có đầy đủ thông tin về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Tuy nhiên, thuốc Lampar có thể gây choáng váng, vì vậy không nên lái xe, điều khiển máy móc hoặc làm việc trên cao.Không nên tiếp tục dùng thuốc nếu điều trị trong vòng 2 tuần mà không cải thiện tình trạng.Lampar có thể gây viêm gan, vàng da, rối loạn chức năng gan. Ngoài ra thuốc còn gây chán ăn, mệt mỏi, cô đặc nước tiểu, vàng mắt. Bạn cần ngưng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ nếu xuất hiện những triệu chứng này.Những người cao tuổi thường có giảm chức năng gan, thận. Vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc Lampar ở đối tượng này. Khi xảy ra những tác dụng không mong muốn, nên giảm liều.Thuốc Lampar có chứa tinh bột mì, vì vậy không dùng cho bệnh nhân dị ứng với lúa mì.
5. Tương tác thuốc
Hiện tượng tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thu và tác dụng của thuốc. Vì vậy để tránh tương tác thuốc, bạn cần liệt kê danh sách tất cả các loại thuốc đang sử dụng, bao gồm thuốc được kê đơn và không kê đơn, thảo dược, thực phẩm chức năng, vitamin, ... để bác sĩ được biết và có những điều chỉnh kịp thời. Các thuốc có thể tương tác với Lampar, bao gồm: thuốc kháng cholinergic (atropine sulfate, butylscopolamine bromide, ...) khi dùng chung với Lampar sẽ làm giảm hiệu quả của Lampar. Vì vậy nên uống các thuốc này cách xa với thuốc Lampar. |
doc_63527 | Thuốc Scemblix thuộc nhóm thuốc có khả năng ức chế kinase chống sự phát triển của tế bào ung thư. Thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ nguy hiểm tương tự với các loại thuốc cùng nhóm. Người bệnh có thể tham khảo thêm thông tin dưới đây để có thêm thông tin về thuốc.
1. Công dụng thuốc Scemblix
Scemblix là thuốc thuộc nhóm chất gây ức chế cho Kinase, Scemblix công dụng chính là điều trị cho bệnh nhân ung thư. Với hoạt chất thành phần có khả năng làm giảm khả năng phát triển tế bào, Scemblix sẽ hạn chế các khối u hay tế bào ung thư trong cơ thể phát triển.
2. Hướng dẫn sử dụng thuốc Scemblix
Thuốc được chỉ định sử dụng cách bữa ăn 2 giờ. Không dùng thuốc viên nén Scemblix khi cơ thể đang trong trạng thái đói. Ngoài ra thuốc cần được nuốt nguyên vẹn để đảm bảo công dụng cần. Liều dùng thuốc phần lớn phụ thuộc vào tình trạng bệnh hiện tại của mỗi bệnh nhân. Nếu bệnh nhẹ có thể dùng 1 lần/ ngày khi cần thiết bác sĩ cân nhắc tăng lên hai lần/ ngày.Các liều dùng nên cách nhau 6 giờ. Vì thế nếu bỏ quên 1 liều quá 6 giờ thì hãy bỏ liều đó và uống các liều tiếp theo đúng kế hoạch.Ngoài quên uống thuốc thì vấn đề uống thuốc không đúng liều cũng có thể diễn ra. Để đảm bảo bạn không uống thiếu liều hãy luôn nhớ kiểm tra lại toa thuốc bác sĩ đã kê đơn trước khi uống. Hãy kiểm tra thật kỹ liều lượng thuốc sử dụng trong ngày để đảm bảo thuốc phát huy tối đa công dụng mà không gây ra những phản ứng phụ nguy hiểm.
3. Chú ý bảo quản và thận trọng khi dùng thuốc Scemblix
Thuốc Scem blix ban đầu được bảo quản trong bao bì đóng gói kín tránh không khí lọt vào. Khi sử dụng cần xé bỏ lớp vỏ bao bì. Tuy nhiên sau đó hãy lưu ý đặt thuốc ở nơi có điều kiện môi trường tốt tránh ánh sáng mặt trời hay ẩm mốc để không làm biến đổi dược tính của thuốc.Thuốc này cần đi găng tay bảo hộ vì khi da chạm vào trực tiếp có thể gây nguy hiểm khó lường..
4. Những phản ứng phụ của thuốc Scemblix
Sau khi sử dụng thuốc Scemblix bạn có thể gặp vấn đề tăng chỉ số Cholesterol trong máu. Đây là vấn đề được phát hiện khi bệnh nhân làm xét nghiệm. Chính vì thế hãy thường xuyên kiểm tra chỉ số công thức máu để nắm bắt được những biến động về chỉ số có tính nguy hiểm và phòng tránh từ sớm.Một số người bệnh do giảm tế bào bạch cầu khi uống thuốc Scemblix, dẫn đến viêm nhiễm, dễ bị nhiễm trùng hơn với vết thương trên cơ thể. Để sớm phát hiện ngoài kiểm tra công thức tế bào máu bạn nên chú ý thân nhiệt cơ thể. Nếu sốt trên 38 độ có kèm đau nhức, ớn lạnh cần nhanh chóng đi kiểm tra để xác định và loại trừ sớm các nguyên nhân gây ra tác dụng phụ nguy hiểm.Không riêng bạch cầu các tế bào hồng cầu và tế bào tiểu cầu cũng chịu ảnh hưởng khi uống thuốc Scemblix. Sự suy giảm số lượng các tế bào máu sẽ làm cơ thể rơi vào trạng thái mệt mỏi thường xuyên có cảm giác uể oải. Đặc biệt với người bệnh ung thư có sức khỏe không tốt sẽ ảnh hưởng đến khả năng hồi phục bệnh.Không phải tất cả bệnh nhân nhưng một số ca đã xuất hiện tình trạng người bệnh dị ứng với thuốc. Bạn cần chú ý biến đổi cơ thể như sưng, phát ban, sốt cao, tim đập nhanh và khó thở. Hãy nhanh chóng đến bệnh viện kiểm tra điều trị sớm nếu có biểu hiện như vậy.Người bị bệnh ung thư thể trạng sẽ suy yếu dẫn đến mệt mỏi dễ bị vi khuẩn đường ruột tấn công. Bạn nên lưu ý khẩu phần dinh dưỡng nên ăn thịt và giảm bớt chất xơ trong khẩu phần ăn uống. Một số tình huống không thể cải thiện có thể sử dụng thêm thuốc chống tiêu chảy để kiểm soát tình hình.Khi thuốc được hấp thụ một phần có thể được bài tiết qua gan. Đây vô tình có thể là nguyên nhân gây ra bệnh nhiễm độc gan. Bạn cần hết sức lưu ý nếu da mắt có màu ngả vàng, đau bụng hay nước tiểu thay đổi màu bất thường. Ngoài xem xét biểu hiện cần thường xuyên kiểm tra các chỉ số công thức máu.Phụ nữ khi đang mang thai mà sử dụng thuốc sẽ tăng nguy cơ gây dị tật thai. nhi. Bạn cũng chú ý không dùng trong chu kỳ kinh nguyệt. Nam giới cũng cần chú ý để tránh tác dụng phụ của thuốc gây ra tình trạng trì trệ không sản xuất tinh trùng.
5. Một số tương tác với thuốc Scemblix
Khi sử dụng thuốc ức chế lại enzym kinase, bạn có thể gặp một số tương tác ảnh hưởng tới nồng độ thuốc ở trong máu. Các loại thực phẩm được sử dụng với nguyên liệu là bưởi đều cần tránh dùng. Hãy lưu ý không dùng chung bưởi hay nước ép bưởi khi uống thuốc này để tránh nguy cơ tương tác thuốc ảnh hưởng đến công dụng.Ngoài bưởi, bạn nên tránh dùng một số loại thuốc sau chung với Scemblix. Diltiazem. Itraconazole. Verapamil. Fluconazole. Bosentan. Rifampin. Repaglinide. Efavirenz. Cyclosporine. Midazolam. Tacrolimus. Digoxin. Itraconazole. Thông tin trên đây đã giúp người bệnh hiểu thuốc Scemblix có tác dụng gì. Bạn hãy đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe thường xuyên để được bác sĩ hỗ trợ tư vấn chăm sóc sức khỏe tốt.org |
doc_63528 | Tán sỏi ngược dòng bằng laser có ưu điểm nổi bật là không đau và không để lại sẹo do làm sạch sỏi hoàn toàn theo đường tự nhiên. Đây là phương pháp điều trị sỏi tiết niệu đòi hỏi kỹ thuật cao và chỉ thực hiện được ở các bệnh viện lớn.
Tán sỏi ngược dòng bằng laser là phương pháp sử dụng ống nội soi theo đường niệu đạo đến vị trí có sỏi. Sau đó, sử dụng năng lượng laser để bắn phá làm vỡ sỏi. Sỏi sau khi tán sẽ được đưa ra ngoài. Nhờ kỹ thuật ưu việt này mà tán sỏi ngược dòng dần thay thế các phương pháp lấy sỏi truyền thống trước đây : mổ hở lấy sỏi, nội soi sau phúc mạc…Hiện nay, tán sỏi bằng laser được đánh giá là phương pháp tiên tiến hàng đầu và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Phương pháp với độ an toàn cao, hạn chế tối đa nguy cơ tái phát sỏi, thích hợp cho sỏi ở nhiều vị trí và kích thước khác nhau.
Với tán sỏi ngược dòng bằng laser người bệnh không phải mổ và thời gian hồi phục nhanh chóng.
Bệnh nhân được chỉ định điều trị sỏi bằng tán sỏi nội soi ngược dòng cần đảm bảo các điều kiện sau:
3. Đối tượng không áp dụng phương pháp tán sỏi bằng laser
Tán sỏi ngược dòng bằng laser không được chỉ định trong các trường hợp sau:
4. Quy trình nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser
Tùy theo tình trạng cụ thể, trước khi tán sỏi 10-15 ngày, bệnh nhân có thể được đặt ống thông niệu quản (sonde JJ)
Sau khi tán sỏi:
4. Ưu – nhược điểm của phương pháp
4.1. Ưu điểm tán sỏi ngược dòng bằng laser
Tán sỏi ngược dòng bằng laser được đánh giá là phương pháp tiên tiến hàng đầu trong điều trị sỏi tiết niệu
Tán sỏi ngược dòng bằng laser được đánh giá là phương pháp tiên tiến hàng đầu trong điều trị sỏi tiết niệu
4.2. Biến chứng nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser
Với nhiều ưu điểm vượt trội kể trên, nhưng cũng giống như các phương pháp phẫu thuật khác, phương pháp này vẫn còn tiềm ẩn một số biến chứng sau:
Để hạn chế những biến chứng trên, khi có ý định thực hiện tán sỏi, bạn nên lựa chọn các bệnh viện uy tín với đội ngũ chuyên gia y bác sĩ giàu kinh nghiệm cũng như hệ thống trang thiết bị hiện đại giúp quá trình tán sỏi an toàn, hiệu quả.
5. Chăm sóc sau tán sỏi
Để bệnh nhân nhanh hồi phục và hạn chế sỏi tái phát thì chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng sau tán sỏi cũng đóng vai trò quan trọng. Gia đình và người bệnh cần lưu ý một số điểm sau:
Với phương pháp điều trị sỏi tiết niệu bằng tán sỏi ngược dòng bằng laser, người bệnh sẽ ít đau hơn, không để lại sẹo và tránh được những biến chứng sau so với mổ hở. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp cũng phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ nên cần đến bệnh viện uy tín để thực hiện. |
doc_63529 | Virus gây ra bệnh đậu mùa khỉ có “quan hệ gần gũi” với virus bệnh đậu mùa. Vì thế nhiều người “đánh đồng” đây cùng là 1 loại bệnh, nhưng không phải vậy.
Người mắc bệnh đậu mùa khỉ thường trải qua các triệu chứng như phát ban, sốt, đau đầu và các triệu chứng khác. Tuy có 1 số biểu hiện và triệu chứng giống đậu mùa nhưng 2 bệnh hoàn toàn khác nhau.
Bệnh đậu mùa khỉ có khả năng lây nhiễm nhanh chóng, gây ra những nốt phỏng rộp trên da
Bệnh đậu mùa khỉ được ghi nhận là lây trực tiếp qua tiếp xúc với người nhiễm (như chăn ga gối, quần áo, khăn mặt, dịch tiết, giọt bắn đường hô hấp và các phương thức tiếp xúc khác). Hiện chưa có thông tin chính thức xác nhận về việc bệnh đậu mùa khỉ có thể lây qua đường tình dục hay không.
Bệnh đậu mùa khỉ có thể ảnh hưởng đến cả trẻ em và người trưởng thành nếu bị nhiễm virus và không có biện pháp điều trị phù hợp, kịp thời.
Hầu hết những người mắc bệnh đậu mùa khỉ hồi phục sau vài tuần, tỷ lệ tử vong không cao. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến biến chứng nặng và tỷ lệ tử vong cao, bao gồm tiếp xúc lâu dài với virus, trẻ em, và những người có hệ miễn dịch yếu.
Theo các nhà khoa học, căn bệnh này khó lan truyền hơn so với dịch Covid-19. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp phòng ngừa kịp thời, bệnh đậu mùa khỉ vẫn có thể trở thành một mối đe dọa về sức khỏe toàn cầu.
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, việc sử dụng vaccine để phòng bệnh đậu mùa khỉ chỉ được khuyến nghị cho những nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Theo các nghiên cứu cho thấy việc tiêm chủng đúng và đủ liều vắc xin phòng bệnh đậu mùa có thể giúp người bệnh chống lại đến 85% nguy cơ bị virus đậu mùa khỉ tấn công.
Tuy nhiên, do bệnh đậu mùa đã được loại trừ hoàn toàn trên toàn cầu từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80, nên hiện nay rất ít nước còn có vaccine đậu mùa tồn kho.
Các dây chuyền sản xuất vaccine đã được đóng cửa từ lâu, chỉ có một số quốc gia đã khởi động lại các dây chuyền này. Hiện tại, chưa có chỉ định tiêm vaccine rộng rãi cho tất cả người dân đối với bệnh đậu mùa khỉ.
Bệnh đậu mùa khỉ được ngăn chặn bằng vắc xin đậu mùa nhưng đã dừng triển khai cách tiêm chủng trên Thế giới đây nhiều năm
WHO cũng đã thống nhất rằng chỉ những đối tượng có nguy cơ cao như nhân viên làm việc trong điều kiện phòng nghiên cứu, thí nghiệm, xét nghiệm hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh mới được tiêm vaccine đậu mùa khỉ nhằm ngăn ngừa sự lây lan của bệnh. Nếu mắc bệnh, diễn biến của bệnh đậu mùa khỉ cũng thường nhẹ hơn đối với những người đã tiêm vaccine.
Vậy với câu hỏi bệnh đậu mùa khỉ có vaccine không, bạn đã có câu trả lời chi tiết bên trên. Tuy nhiên, việc chưa tiêm phổ biến, rộng rãi vắc xin đậu mùa khỉ không có nghĩa là bạn chủ quan, bỏ qua các mũi tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm khác.
Vì bệnh đậu mùa khỉ có biểu hiện nhiễm trùng da, dễ bị nhầm lẫn với các bệnh truyền nhiễm khác, do đó bạn nên tiêm chủng đầy đủ các mũi tiêm theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Việc tiêm chủng đầy đủ sẽ bảo vệ bạn khỏi nguy cơ mắc bệnh và giúp quá trình phát hiện dấu hiệu của bệnh đậu mùa khỉ dễ dàng, điều trị kịp thời.
Bệnh đậu mùa khỉ là 1 bệnh truyền nhiễm, bất kể ai cũng có nguy cơ lây nhiễm bệnh, trong đó những đối tượng có hệ miễn dịch yếu như trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người mang thai dễ bị tổn thương khi mắc bệnh.
Đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, do hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh nên khi nhiễm virus đậu mùa khỉ, bệnh sẽ dễ tiến triển nhanh dẫn đến những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe. Các phương pháp điều trị bệnh đậu mùa khỉ ở trẻ có thể hạn chế hơn so với người trưởng thành, vì thế bố mẹ cần bảo vệ con từ xa, hạn chế các nguy cơ, yếu tố lây bệnh.
Còn với mẹ bầu, việc nhiễm bệnh có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Bệnh đậu mùa khỉ có thể làm cho mẹ bị sốt cao, nhất là giai đoạn 3 tháng đầu, nếu sốt cao không cắt cơn, thai nhi trong bụng có thể bị dị tật, quái thai.
Tuy chưa có vắc xin phòng bệnh đậu mùa khỉ nhưng bạn cần tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm khác để dễ dàng phân biệt triệu chứng với bệnh đậu mùa khỉ
Ngoài ra, virus đậu mùa khỉ có thể lây truyền qua nhau thai. Trẻ sinh ra sẽ bị bệnh đậu mùa khỉ bẩm sinh và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe về sau.
4. Hướng dẫn ngăn ngừa bệnh đậu mùa khỉ
Để phòng tránh bệnh đậu mùa khỉ, có một số biện pháp quan trọng cần được tuân thủ. Hiện tại, chưa có thuốc đặc trị cho bệnh này, vì vậy việc ngăn ngừa và phòng tránh đậu mùa khỉ trở nên cực kỳ quan trọng.
– Trước tiên, bạn cần đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà, đặc biệt là khi tiếp xúc với nhiều người hoặc ở nơi đông người sẽ giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh. Hãy che mũi và miệng bằng khăn tay, khăn vải, hoặc khăn giấy dùng 1 lần khi ho hoặc hắt hơi. Điều này sẽ giảm khả năng phát tán dịch tiết từ đường hô hấp.
– Ngoài ra, virut đậu mùa khỉ còn tồn tại trên các bề mặt như tay nắm cửa, bàn, ghế,… và lây nhiễm cho con người nếu bạn cầm, nắm và đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Vì thế việc rửa tay và sát khuẩn bề mặt tay sẽ giúp bảo vệ bạn khỏi nguy cơ nhiễm bệnh.
– Để tránh lây nhiễm qua giọt bắn hoặc dịch tiết, người bệnh không nên khạc nhổ bừa bãi ở nơi công cộng. Hạn chế tiếp xúc gần với những người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
– Hãy duy trì vệ sinh và sát khuẩn khu vực sống và các vật dụng cá nhân thường xuyên. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự lây lan của bệnh.
– Trong trường hợp bạn nghi ngờ mắc bệnh hoặc nghi ngờ người khác mắc bệnh, hãy không tự điều trị mà nên tự cách ly và thông báo cho cơ quan y tế để được tư vấn và xử lý kịp thời.
– Để tăng cường sức đề kháng và khỏe mạnh, hãy duy trì một lối sống lành mạnh, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường hoạt động thể chất.
Ngoài những biện pháp trên, các chuyên gia khuyến cáo hạn chế ăn thịt động vật sống và không rõ nguồn gốc. Hãy tránh sử dụng thịt động vật có mùi hôi thối, có dấu hiệu lạ trên thịt, hoặc nhập từ các nguồn nghi ngờ đang có dịch bệnh. |
doc_63530 | Viêm cầu thuận là một bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm của các tiểu cầu thận và các mạch máu nhỏ trong thận. Chẩn đoán viêm cầu thận thường chỉ được thực hiện sau khi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc thăm khám bệnh khác và phát hiện có bất thường ở thận. Vì các triệu chứng của viêm cầu thận thường không rõ ràng.
Viêm cầu thuận là một bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm của các tiểu cầu thận và các mạch máu nhỏ trong thận.
Chẩn đoán viêm cầu thận chủ yếu dựa trên kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu. Cụ thể như sau:
1. Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu giúp đo nồng độ creatine trong máu. Creatine là một axit amin được tạo ra từ gan, có nhiều trong cơ bắp và được bài tiết qua thận. Nếu thận hoạt động không bình thường, nồng độ creatine trong máu sẽ tăng lên. Kết quả creatine được chuyển đổi thành một giá trị gọi là “độ lọc máu cầu thận ước tính” (eGRF) để đánh giá chức năng thận.
2. Xét nghiệm nước tiểu
Bác sĩ sẽ dùng que thử nhúng vào mẫu nước tiểu để kiểm tra.
Trong chẩn đoán viêm cầu thận, xét nghiệm nước tiểu được thực hiện theo 2 cách:
– Bác sĩ sẽ dùng que thử nhúng vào mẫu nước tiểu để kiểm tra. Que thử sẽ thay đổi màu sắc nếu có máu hoặc protein trong nước tiểu.
– Mẫu nước tiểu sẽ được chuyển tới phòng thí nghiệm để đo lường chính xác lượng protein hoặc tìm kiếm tế bào máu (nếu có) trong nước tiểu.
Từ xét nghiệm máu và nước tiểu bác sĩ sẽ quyết định xem liệu người bệnh có cần phải đi khám chuyên khoa hay không.
3. Xét nghiệm máu chuyên sâu
Một số xét nghiệm máu chuyên sâu có thể được thực hiện để tìm nguyên nhân của viêm cầu thận, bao gồm:
– Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh lupus: chẳng hạn như xét nghiệm kháng thể kháng nhân. Tổn thương thận rất thường gặp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Cụ thể viêm cầu thận Lupus chiếm khoảng 60-75% bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống.
– Xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu đa nhân (ANCA): được sử dụng để chẩn đoán viêm mạch máu.
Một số xét nghiệm máu chuyên sâu có thể được thực hiện để tìm nguyên nhân của viêm cầu thận.
– Các xét nghiệm để chẩn đoán các bệnh nhiễm virus cụ thể như viêm gan B hoặc viêm gan C. Người bệnh viêm gan B hoặc viêm gan C có nguy cơ cao phát triển bệnh viêm cầu thận.
– Kiểm tra màng nền cầu thận giúp chẩn đoán bệnh Goodpasture (kháng thể tấn công các màng của cầu thận).
4. Siêu âm thận
Nếu cần phải kiểm tra thêm, người bệnh có thể sẽ phải tiến hành siêu âm thận. Siêu âm thận cung cấp hình ảnh chi tiết về thận. Bác sĩ sẽ dựa vào kết quả siêu âm để kiểm tra kích thước quả thận, có tắc nghẽn hay không và tìm kiếm các bất thường khác.
5. Sinh thiết thận
Người bệnh có thể được chỉ định thực hiện sinh thiết thận khi nghi ngờ mắc viêm cầu thận.
Người bệnh có thể được chỉ định thực hiện sinh thiết thận khi nghi ngờ mắc viêm cầu thận. Sinh thiết thận thường được thực hiện bằng cách sử dụng gây tê cục bộ để làm tê khu vực. Một máy siêu âm sẽ được sử dụng để xác định vị trí thận và một mũi kim nhỏ sẽ được sử dụng để lấy mẫu.
Mẫu mô này sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi trong phòng thí nghiệm để khẳng định chẩn đoán viêm cầu thận, xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh và phương pháp điều trị thích hợp. |
doc_63531 | Đau bụng bên phải là một hiện tượng mà nhiều người đã từng mắc và phần lớn đều chủ quan nghĩ rằng bệnh không đáng lo ngại. Nhưng thực chất, tình trạng này có thể là triệu chứng cảnh báo một số bệnh nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Nguyên nhân gây đau bụng bên phải
1.1. Nhiễm khuẩn tiết niệu
Vi khuẩn từ bàng quang, niệu quản hay niệu đạo xâm nhập vào thận có nguy cơ gây ra nhiễm trùng một bên hoặc cả hai bên thận. Đây là tình trạng vô cùng nguy hiểm. Nếu không được xử lý kịp thời, người bệnh sẽ bị tổn thương thận suốt đời. Chính vì thế, nếu bị đau bụng vùng bên phải kèm theo những biểu hiện dưới đây, bạn nên đi khám để tìm rõ nguyên nhân và được điều trị sớm:
Đau hố thắt lưng
Sốt, ớn lạnh.
Thường xuyên đi tiểu, lượng tiểu ít.
Có hiện tượng đau buốt hoặc rát khi đi tiểu.
Có mủ hoặc máu lẫn trong nước tiểu.
1.2. Sỏi thận
Nếu có sỏi trong thận, người bệnh sẽ cảm thấy đau quặn bụng dưới, vùng hố thắt lưng. Mức độ đau sẽ tùy thuộc vào kích thước và hình dạng, đặc tính cũng như những vị trí mà sỏi di chuyển tới.
Bên cạnh đó, người bệnh sỏi thận sẽ có thể gặp phải một số những triệu chứng sau:
Tiểu đau, tiểu buốt.
Nước tiểu có màu đậm, có thể có màu hồng, màu đỏ hoặc màu nâu.
Nước tiểu đục và có mùi hôi.
Người bệnh có cảm giác tiểu chưa hết
Nếu hệ tiết niệu bị nhiễm trùng, bệnh nhân có thêm dấu hiệu sốt và ớn lạnh.
1.3. Viêm ruột thừa
Khi có hiện tượng đau bụng bên phải, thông thường nghi vấn hàng đầu sẽ là viêm ruột thừa vì đây là vị trí của ruột thừa. Lưu ý, những cơn đau này thường sẽ bắt đầu từ rốn sau đó sẽ lan ra đến nửa phần dưới của bụng phải. Những bệnh nhân bị viêm ruột thừa sẽ có thêm những triệu chứng bệnh như buồn nôn hoặc nôn, sốt, rối loạn tiểu tiện như tiêu chảy hoặc táo bón, chán ăn,…
Viêm ruột thừa nếu không được xử lý kịp thời khiến đoạn ruột thừa vỡ ra sẽ có nguy cơ gây tử vong cho người bệnh. Vì thế, những trường hợp này nên được đưa đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
1.4. Hội chứng ruột kích thích
Những người mắc hội chứng ruột kích thích nếu có sự thay đổi bất thường, rối loạn vận động của đường ruột có thể dẫn đến một số tình trạng như chướng bụng, đau bụng bên phải, rối loạn đại tiện và đặc điểm của phân có sự thay đổi.
Bên cạnh những nguyên nhân kể trê, hiện tượng đau bụng lại có thể là dấu hiệu cảnh báo những loại bệnh riêng ở từng giới.
Ở nữ giới
Lạc nội mạc tử cung: Bình thường lớp mô này phát triển bên trong tử cung nhưng lại hình thành ở một vị trí khác, đó có thể là buồng trứng, ống dẫn trứng, thành tử cung,… Bệnh khiến phụ nữ cảm thấy đau bụng bên phải, đau khi quan hệ tình dục và đau khi đi tiểu. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh, thậm chí có thể dẫn đến vô sinh.
U nang buồng trứng: Bệnh u nang buồng trứng không quá nguy hiểm nhưng đối với trường hợp u lớn mà không điều trị sớm, có thể dẫn tới vỡ gây đau bụng âm ỉ. Tốt nhất, nếu xuất hiện một số biểu hiện như bỗng nhiên đau bụng, sốt, mệt mỏi, thở nhanh, thở gấp,… chị em nên đi khám sớm.
Mang thai ngoài tử cung: tình trạng đau bụng bên phải cũng có thể là một trong những biểu hiện của tình trạng mang thai ngoài tử cung. Khi thai ngoài tử cung, người bệnh sẽ bị chóng mặt, xanh xao và có hiện tượng chảy máu âm đạo,… rất nguy hiểm.
Ở nam giới
Xoắn tinh hoàn: Người bệnh mắc xoắn tinh hoàn thường có những biểu hiện như nôn, đi tiểu đau, đau vùng bụng bên phải và có thể sốt. Xoắn tinh hoàn xảy ra làm lưu lượng máu tới tinh hoàn giảm đột ngột và gây ra tình trạng sưng bìu. Những bệnh nhân này cần được phẫu thuật gấp nếu không có thể gây biến chứng vô cùng nguy hiểm.
Thoát vị bẹn: Mô mềm của màng tế bào lót các khoang bụng hay ruột bị trồi ra chui vào túi thoát vị được gọi là tình trạng thoát vị bẹn. Người bệnh sẽ bị đau khi mang vác vật nặng, hoặc chỉ ho cũng rất đau. Nếu những triệu chứng này kéo dài, cần phải đến bệnh viện để được khám và điều trị kịp thời.
2. Một số lưu ý khi đau bụng bên phải
Khi cơ thể có triệu chứng đau bụng bên phải, bạn cần đi khám để được chẩn đoán bệnh chính xác. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc để điều trị tại nhà vì hành động này không những gây nguy hiểm đến sức khỏe mà còn gây khó khăn cho các bác sĩ khi chẩn đoán bệnh.
Nếu những cơn đau là do một số bệnh lý như Sỏi thận, thai ngoài tử cung, thoát vị, lạc nội mạc tử cung, U nang buồng trứng,… thì việc đi khám lại càng cần thiết để tránh khỏi những biến chứng nguy hiểm đáng tiếc.
Nếu triệu chứng đau theo cơn và dễ tái phát thì đây rất có thể là dấu hiệu của hội chứng ruột kích thích. Bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để chụp khung đại tràng và tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng này.
Hi vọng rằng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu hơn về triệu chứng đau bụng bên phải và những nguyên nhân nào có thể gây ra tình trạng này. Khi có những kiến thức cơ bản, bạn sẽ biết cách xử trí để sớm nhận biết cũng như biết cách làm sao để chăm sóc sức khỏe của bản thân và gia đình một cách tốt nhất. Lời khuyên của chúng tôi luôn là tuyệt đối không chủ quan và hãy đến khám để được điều trị bệnh hiệu quả. |
doc_63532 | Các lỗ rò động-tĩnh mạch có thể xuất hiện ở chân, mạch máu não, mạch máu phổi hoặc bất kỳ nơi nào trong cơ thể. Nếu đóng lỗ rò động-tĩnh mạch không được chỉ định can thiệp kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Bình thường, máu sẽ chảy từ động mạch đến mao mạch rồi mới đến tĩnh mạch. Oxy và các chất dinh dưỡng trong máu sẽ đi từ mao mạch vào các mô trong cơ thể. Rò động tĩnh mạch (arteriovenous fistula) là tình trạng xuất hiện một lỗ rò bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Khi bị lỗ rò động-tĩnh mạch, máu sẽ chảy trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch mà bỏ qua một số mao mạch khiến cho các mô ở mao mạch không nhận được máu từ động mạch, các mô này sẽ bị thiếu dinh dưỡng và oxy.Các lỗ rò động-tĩnh mạch có thể xuất hiện ở chân, mạch máu não, mạch máu phổi hoặc bất kỳ nơi nào trong cơ thể. Nguyên nhân có thể do bất thường mạch máu bẩm sinh, do di truyền, do chấn thương xuyên da hoặc là biến chứng sau các thủ thuật can thiệp qua đường mạch máu. Các lỗ rò bất thường nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nghiêm trọng như suy tim, vỡ khối dị dạng mạch, hình thành cục máu đông,...Đóng lỗ rò động- tĩnh mạch là kỹ thuật dùng để bít tắc hoàn toàn hệ thống mạch của toàn bộ/ một phần cơ quan/ một mạch nhánh hoặc ở một điểm khu trú. Nhiều phương pháp có thể được sử dụng để gây tắc nghẽn mạch máu như thả coil, microcoil, Gianturco,...; gây tắc nghẽn bằng gel, chất lỏng, các hạt; đóng lỗ rò động mạch bằng dụng cụ (Vascular Plug, ADO),...
Trường hợp không phát hiện lỗ rò bất thường kịp thời có thể bị suy tim
Đóng lỗ rò động mạch- tĩnh mạch được chỉ định trong các trường hợp:Những người có yếu tố nguy cơ vỡ khối dị dạng mạch, những người đã có tiền sử vỡ khối dị dạng mạch trước đây.Những khối thông động- tĩnh mạch có kích thước nhỏ, do những khối thông động- tĩnh mạch có kích thước nhỏ khi vỡ ra có thể gây tụ máu lớn hơn so với những khối có kích thước lớn hoặc trung bình.Lỗ rò động-tĩnh mạch gây ra các triệu chứng ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người bệnh.Phẫu thuật đóng lỗ rò động mạch-tĩnh mạch không thực hiện được trong trường hợp người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang; người bệnh có thể trạng dễ chảy máu hoặc đang mắc các bệnh lý nặng không thể thực hiện được thủ thuật.
Đóng lỗ rò động mạch-tĩnh mạch có thể được thực hiện trong nhiều trường hợp như rò động tĩnh mạch phổi, rò động mạch vành, lỗ rò tĩnh mạch,... Bản chất của phương pháp này là một ống thông nhỏ được đưa vào một động mạch ở gần vị trí có lỗ rò nhờ các kỹ thuật hình ảnh. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ đặt một vòng xoắn kim loại (coil) tại vị trí lỗ rò để điều hướng lại dòng chảy của máu.Các bước của can thiệp đóng lỗ rò tĩnh mạch động mạch được thực hiện như sau:Tiến hành gây tê hoặc gây mê tùy vào tuổi của người bệnh và mức độ phức tạp của thủ thuật.Lựa chọn đường tiếp cận tổn thương, ưu tiên chọn đường tiếp cận thẳng, ít phức tạp nhất với dò động tĩnh mạch hệ thống. Có thể sử dụng ống thông bóng để làm tắc nghẽn tạm thời dòng máu qua vị trí dò.Qua đường động mạch, ống thông (MP hoặc pigtail) được đưa vào để xác định vị trí dò và tương quan với các mạch máu chính. Có thể dùng ống thông MP đưa vào các nhánh mạch cấp máu tổn thương để chụp chọn lọc trước khi đưa ống thông can thiệp.
Ống thông pigtail
Đường kính trong của ống thông can thiệp thường bằng hoặc hơi lớn hơn đường kính coil. Mục đích tạo huyết khối coil là tạo khối khu trú ngay gần dị dạng. Do đó, nếu đường kính ống thông can thiệp quá lớn so với coil, dây dẫn có thể gập và khó khăn để đưa coil vào ống thông. Mặc khác, kích cỡ coil nên lớn hơn 10-30% đường kính mạch máu. Vì nếu coil nhỏ hơn sẽ không gây được tắc nghẽn hoàn toàn trong khi coil lớn hơn có thể vượt qua vị trí tắc nghẽn.Coil được đưa vào ống nhựa hoặc thép không gỉ, sau đó từ ống vào ống can thiệp với dây dẫn kích cỡ phù hợp. Sau khi được thả khỏi ống thông, coil sẽ phát triển thành dạng và kích cỡ định sẵn. Phần coil trong mạch nhô tạo huyết khối. Sau khi thả coil, mạch máu sẽ bị tắc do hình thành huyết khối và tổ chức hóa sau đó. Nếu tổn thương ở hướng ngoại vi, hướng đi ngoằn nghèo, khó tiếp cận, hệ thống micro catheter đồng trục sẽ được sử dụng, các coil sợi platin xoắn hoặc micro oil sẽ được thả phụ thuộc vào kích cỡ mạch bị tắc nghẽn.Chụp mạch số hóa xóa nền kiểm tra ngắt quãng 5 phút sau thả để xác định mức độ gây nghẽn của coil. Rò động tĩnh mạch có thể có nhiều nhánh mạch nuôi vì vậy sau khi tắc nhánh mạch chính, bác sĩ sẽ dò tìm để phát hiện các nhánh mạch nuôi khác. Có thể dùng dụng cụ bít ống động mạch hoặc plug mạch máu để gây tắc các nhánh mạch nuôi này.
3. Các tai biến có thể gặp sau can thiệp đóng lỗ rò động mạch- tĩnh mạch
Sau can thiệp đóng lỗ rò động- tĩnh mạch, người bệnh có thể gặp các tai biến như:Tắc mạch hệ thống hoặc tắc mạch nghịch thường. Biến chứng khí mạch phổi. Nhồi máu phổi. Di lệch dụng cụ. Tan máu. Bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ nhằm phát hiện sớm các biến chứng. Việc điều trị biến chứng tùy theo tình trạng cụ thể của người bệnh. |
doc_63533 | Phần lớn các sản phẩm của quá trình trao đổi chất bên trong cơ thể được đào thải qua đường nước tiểu nên sự thay đổi về màu sắc, bất thường trong chỉ số sinh hóa lý của xét nghiệm này đều phản ánh các vấn đề sức khỏe của người bệnh. Để biết được chính xác bất thường đó xuất phát từ nguyên nhân nào thì xét nghiệm nước tiểu là việc làm cần thiết.
- Trên kính hiển vi: tìm kiếm vi trùng, vi khuẩn, chất nhầy, mảnh tế bào, tế bào, phôi tiết niệu,... hoặc kiểm tra tế bào bạch cầu, hồng cầu, biểu mô,... - Dùng que thử: kiểm tra một số chất hóa học có ở mẫu nước tiểu, sự thay đổi về màu sắc que thử sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán được lượng chất hiện diện trong xét nghiệm. Ngoài ra, còn có các phương pháp xét nghiệm nước tiểu:- Xét nghiệm bằng hệ thống máy tự động. - Cấy nước tiểu. - Phân tích nước tiểu bằng phương pháp sinh học phân tử.1.3. Một số điều cần chuẩn bị trước khi làm xét nghiệm nước tiểu |
doc_63534 | Viêm gan B là bệnh lý ngày càng phổ biến do khả năng lây nhiễm cao của virus gây bệnh, do vậy tỉ lệ mắc bệnh ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Để chẩn đoán bệnh, xét nghiệm viêm gan B dựa trên định lượng kháng thể, kháng nguyên liên quan được sử dụng phổ biến. Song nhiều trường hợp cần kiểm tra nhanh thì que test viêm gan B tiện lợi và cho kết quả nhanh chóng hơn.
Cơ chế chung của que test viêm gan B nói riêng và các xét nghiệm viêm gan B nói chung là xác định sự có mặt có các dấu vết virus trong máu của người thực hiện. Tùy theo loại dấu vết mà phương pháp xét nghiệm là khác nhau, bao gồm các loại kháng nguyên và kháng thể với virus viêm gan B.
Trong đó, que test viêm gan B có mục đích là xác định sắc ký miễn dịch invitro để định tính kháng nguyên virus viêm gan B, có mặt trong huyết tương hoặc huyết thanh. Cấu tạo của que test được phủ một lớp kháng thể HBs
Ag, sau đó được nhúng vào mẫu huyết thanh hoặc huyết tương. Hỗn hợp dịch xét nghiệm sẽ đi theo màng thấm di chuyển lên mao dẫn của que test, từ đó phản ứng kết tủa màu với kháng thể kháng HBs
Ag. Đây là cơ chế làm xuất hiện các vạch màu để chẩn đoán một người có nhiễm virus viêm gan B hay không.
Nếu mẫu đủ và lớp màng thấm tốt, mẫu vạch chứng sẽ xuất hiện, cho thấy điều kiện xét nghiệm đạt yêu cầu. Vạch màu nếu xuất hiện ở vùng kết quả nghĩa là người xét nghiệm dương tính với viêm gan B, ngược lại là không nhiễm bệnh. Ngoài ra vẫn có trường hợp kết quả âm tính giả hoặc dương tính giả, độ chính xác của que test là thấp hơn so với các xét nghiệm phân tích với máy chuyên dụng.
2. Hướng dẫn sử dụng que test viêm gan B
Để thực hiện đúng cho kết quả test chính xác, cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng ghi trên mỗi bao bì sản phẩm. Dưới đây là các bước sử dụng que test viêm gan B:
Bước 1: Lấy bộ thử ra khỏi túi, lưu ý cần sử dụng trong thời gian sớm nhất kể từ khi bóc que test ra khỏi túi bảo vệ tối đa trong vòng 1 giờ. Que test ở điều kiện môi trường ngoài có thể thay đổi nên kết quả test có thể giảm độ chính xác.
Bước 2: Dùng que test nhúng trực tiếp vào mẫu phẩm trong ống nghiệm theo hướng mũi tên chỉ xuống, để trong khoảng 15 - 20 phút sau đó lấy ra và đọc kết quả.
Lưu ý: mẫu bệnh phẩm là 2ml máu tĩnh mạch đựng trong
ống serum hoặc ống EDTA, được ly tâm 3000 vòng/phút trong 5 - 10 phút. Do vậy, test viêm gan B thường không thể thực hiện tại nhà được.
Nếu chỉ hiện vạch chứng, không hiện vạch kết quả, kết quả là âm tính.
Nếu hiện đồng thời cả vạch chứng và vạch kết quả nghĩa là người bệnh dương tính với viêm gan B.
Nếu kết quả dương tính, người bệnh nên chủ động thực hiện thêm các xét nghiệm chẩn đoán chính xác bệnh cũng như điều trị sớm. Viêm gan B kéo dài không được điều trị tốt là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý về gan nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe.
3. Lưu ý khi dùng que test viêm gan B
Để kết quả xét nghiệm có độ chính xác cao, không bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường hay điều kiện lấy mẫu, hãy lưu ý một số vấn đề sau khi sử dụng que test viêm gan B:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, kiểm tra que test còn hạn sử dụng trước khi mở túi.
Bảo quản que test trong điều kiện nhiệt độ thích hợp, theo quy định là bảo quản trong phòng làm lạnh hoặc có nhiệt độ từ 2 -
30 độ C.
Thực hiện đúng hướng dẫn, quy định về tiêu hủy mẫu phẩm sau khi sử dụng, hạn chế nguy cơ lây nhiễm sang những người xung quanh.
Biện pháp test viêm gan B sử dụng que test nhanh chỉ cho kết quả rằng bạn có đang nhiễm viêm gan B hay không, không thể chỉ dựa vào kết quả này để chẩn đoán tình trạng bệnh cũng như điều trị. Để xác định bạn mắc viêm gan B cấp tính hay mạn tính, tình trạng gan có bị tổn thương viêm hay không thì thực hiện thêm một số xét nghiệm khác.
Que test nhanh viêm gan B có tỉ lệ âm tính cao, không phát hiện được tình trạng bệnh khi nồng độ HBs
Ag trong mẫu vật phẩm nhỏ hơn 1 ng/m
L. Vì thế có thể xảy ra trường hợp xét nghiệm bằng que test âm tính nhưng lại có đầy đủ triệu chứng lâm sàng, lúc này chỉ có thể phát hiện bằng xét nghiệm phân tích có độ nhạy và độ chính xác cao hơn.
Kết quả test nhanh viêm gan B âm tính không loại trừ hoàn toàn khả năng đã bị lây nhiễm virus, do đó không nên chủ quan mà cần tiếp tục theo dõi tình trạng sức khỏe. Nếu có nguy cơ mắc bệnh cao do đã tiếp xúc gần có thể lây nhiễm với người bệnh hoặc có triệu chứng nghi ngờ, có thể xét nghiệm sau một khoảng thời gian để có kết quả chính xác.
Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 và CAP đảm bảo cho kết quả nhanh và chính xác nhất. Hơn nữa, bệnh viện còn có dịch vụ xét nghiệm tại nhà, trả kết quả tận nơi, rất phù hợp với người bệnh rộn, người già, nhất là trong điều kiện dịch bệnh hiện nay. Giá xét nghiệm tại nhà bằng với giá xét nghiệm tại bệnh viện, chỉ phụ thu thêm 10.000 đồng phí đi lại/1 lần lấy mẫu. |
doc_63535 | Vitamin C có trong các loại rau quả, mọi người cần bổ sung một lượng vừa đủ cho cơ thể
Cơ thể mỗi người tùy thuộc vào khả năng hấp thụ mà cần một lượng vitamin C nhất định, vì thế, nhu cầu liều lượng vitamin C của cơ thể không có chỉ tiêu cố định. Theo đó, các chuyên gia cho biết, chia theo từng trường hợp cơ thể cần một lượng vitamin C như sau:
Thừa vitamin C bạn có thể gặp các vấn đề như tiêu chảy, buồn nôn, nguy cơ sỏi thận.
Rau quả là nguồn cung cấp vitamin C và caroten cho cơ thể. Rau còn cung cấp các chất khoáng có tính kiềm như: kali, canxi, magie. Những loại rau, quả này gồm: cam, quýt, chanh, xoài, đu đủ, cà chua, cải xanh, nhãn, hành, mồng tơi, ngót, dền…
Hàng ngày, cơ thể ăn đủ nhu cầu rau xanh và hoa quả chín thì không cần bổ sung thực phẩm chứa vitamin C. Nếu cơ thể tiêu hóa và hấp thu kém thì có thể bổ sung thực phẩm chứa vitamin C (theo chỉ định của bác sĩ). Vitamin C là loại tan trong nước, nếu thừa vitamin C thì cơ thể sẽ tự đào thải ra ngoài qua đường nước tiểu. Nhưng nếu sử dụng thừa vitamin C khoảng 1.000mg/ngày thường xuyên có thể dẫn đến: buồn nôn, tiêu chảy, tăng nguy cơ sỏi thận… vì vậy mọi người cần chú ý cung cấp vừa đủ vitamin C cho cơ thể. |
doc_63536 | Những loại quả dưới đây chỉ góp phần hỗ trợ bệnh tốt hơn chứ không thay thế thuốc chữa bệnh. Do vậy người bệnh nên thăm khám để được chẩn đoán cũng như có phác đồ điều trị phù hợp nhằm đẩy lùi bệnh hiệu quả. Đồng thời nhận được sự tư vấn cụ thể của các bác sĩ, tránh ăn không đúng cách gây phản tác dụng.
1.1. Chuối
Chuối là thực phẩm chứa nhiều chất xơ, vitamin, kali, prebiotic rất tốt cho hệ tiêu hóa, đồng thời ngăn ngừa tình trạng táo bón, khó tiêu. Đối với người mắc bệnh trào ngược dạ dày, chuối hỗ trợ tốt bởi nó có tác dụng giảm sưng viêm, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày và hạn chế acid dạ dày gây ra. Đặc biệt người bệnh trào ngược tuyệt đối không ăn chuối tiêu, chuối xanh.
Chuối là thực phẩm chứa nhiều chất xơ, vitamin, kali, prebiotic rất tốt cho hệ tiêu hóa
1.2. Đu đủ
Trong đu đủ chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như vitamin K, canxi, vitamin A tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, enzyme papain có trong đu đủ còn giúp hỗ trợ quá trình tiêu hóa và làm giảm các triệu chứng do trào ngược dạ dày gây ra như ợ hơi, ợ chua.
Lưu ý người bệnh chỉ nên ăn đu đủ chín và tuyệt đối không nên ăn đu đủ xanh. Bởi đu đủ xanh chứa mủ khiến người bệnh khi ăn vào sẽ bị cồn cào bụng, làm cơn đau dạ dày trở nên trầm trọng hơn.
1.3. Táo
Táo chứa các chất vitamin A, C, D, B6, B12, magie, canxi, sắt giúp thúc đẩy tiêu hóa và lợi khuẩn trong đường ruột. Bên cạnh đó, táo còn giúp giảm axit và làm dịu cơn trào ngược dạ dày.
Nhưng đối với người bị trào ngược cần lưu ý, không nên ăn táo chua và táo xanh bởi nó chứa hàm lượng acid cao, khiến cơn trào ngược dạ dày trở nên nặng hơn. Thay vào đó người bệnh có thể chọn những quả táo chín và có vị ngọt sẽ tốt hơn cho dạ dày.
Hàm lượng nước và chất xơ hòa tan có trong thanh long rất lớn giúp giảm nhanh các triệu chứng trào ngược dạ dày. Bên cạnh đó, chất nhầy trong thanh long sẽ tạo một lớp màng bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi các tác động xấu. Quả thanh long cũng dễ tiêu hóa và không làm gia tăng thêm áp lực cho dạ dày. Vì thế, những ai đang bị đau dạ dày đừng bỏ qua món thanh long trong thực đơn của mình nhé!
1.5.Bơ
Trong quả bơ có chứa nhiều vitamin, khoáng chất, acid amin và chất kháng khuẩn… Do đó bơ giúp bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể rất tốt và giúp hỗ trợ điều trị các chứng bệnh về dạ dày.
Bên cạnh đó loại quả này còn có khả năng làm dịu niêm mạc, chống các tình trạng ợ hơi, ợ chua, làm lành các vết viêm loét ở niêm mạc dạ dày. Vì vậy, khi bị bệnh trào ngược nên sử dụng bơ hàng ngày giúp giảm nhanh các triệu chứng bệnh cũng như bổ sung dưỡng chất tốt cho sức khỏe.
Bơ giúp bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể rất tốt và giúp hỗ trợ điều trị các chứng bệnh về dạ dày.
1.6. Dưa hấu
Trong dưa hấu có chứa nhiều rất nhiều chất hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa như vitamin A, C, B, chất xơ và chất oxy hóa.
Bên cạnh đó, chất lycopene có trong dưa hấu còn có tác dụng giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và ngăn ngừa bệnh ung thư, giảm viêm loét.
Dừa là loại quả được rất nhiều người lựa chọn sử dụng vì chúng giúp giải nhiệt và cung cấp nhiều dưỡng chất để cơ thể không bị mất nước. Đặc biệt, nước dừa còn có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm nên có thể nhanh chóng làm lành các vết thương và giảm tình trạng trào ngược hiệu quả.
1.8. Quả lựu
Lựu được là loại quả mà người bị trào ngược dạ dày nên ăn bởi trong loại quả này chứa nhiều vitamin, các khoáng chất có thể giúp giảm đau và bồi bổ sức khỏe.
Theo chuyên gia, người bệnh trào ngược nếu sử dụng lựu thường xuyên sẽ giúp xoa dịu cơn đau, ngăn ngừa nguy cơ bệnh nặng hơn.
Lựu được là loại quả rất tốt cho người bị trào ngược dạ dày bởi trong loại quả này chứa nhiều vitamin, các khoáng chất có thể giúp giảm đau và bồi bổ sức khỏe.
2.1. Các trái cây chứa nhiều acid
Các loại quả chứa nhiều acid như cam, chanh, quýt, quất,… có chứa hàm lượng vitamin C và các khoáng chất rất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên đây là nhóm hoa quả không nên sử dụng cho người bị trào ngược dạ dày.
Nguyên nhân là do các loại quả này chứa nhiều lượng acid sẽ gây bào mòn, đồng thời khiến các triệu chứng bệnh nặng hơn.
2.2. Tránh các loại quả mang tính nóng
Sầu riêng, vải, nhãn,…là những quả có tính nóng mà người bị bệnh trào ngược dạ dày không nên sử dụng nhiều. Vì đây là các loại quả chứa nhiều đường, chất béo, gây nóng cho cơ thể, khó tiêu, đầy hơi và khiến niêm mạc bị tổn thương lan rộng. Từ đó làm triệu chứng trào ngược dạ dày gia tăng, làm người bệnh cảm thấy khó chịu hơn.
2.3. Cà chua không nên ăn khi bị trào ngược dạ dày
Cà chua có tính acid cao nên dễ khiến dạ dày tiết nhiều dịch vị acid hơn. Bên cạnh đó, khi ăn nhiều cà chua sẽ gây ợ nóng và các triệu chứng trào ngược khác.
Do đó, khi đang trào ngược người bệnh cần hạn chế ăn cà chua, đặc biệt là không ăn loại quả này khi đói.
Lưu ý: Bên cạnh việc không sử dụng các loại quả không tốt cho dạ dày, người bệnh cần lưu ý khi sử dụng các loại hoa quả sao cho đúng cách để bảo vệ dạ dày tốt hơn.
– Ăn các loại hoa quả sau bữa chính khoảng 30 phút – 1 tiếng là thời điểm tốt nhất
– Khi bụng đang đói thì không nên ăn các loại hoa quả để tránh tình trạng acid dư thừa và gây trào ngược dạ dày.
– Không ăn hoa quả sau khi uống thuốc Tây vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động và làm giảm tác dụng của một số loại thuốc.
Khi ăn nhiều cà chua sẽ gây ợ nóng và các triệu chứng trào ngược khác. |
doc_63537 | Troponin T là một thành phần của bộ máy hoạt động của cơ vân. Cơ vân được cấu tạo bởi hai loại sợi cơ: một sợi dày chứa myosin và một sợi mỏng chứa các protein actin, tropomyosin và troponin.
Troponin là một protein có tác dụng điều hòa sự co cơ, gồm ba tiểu đơn vị (subunits) có cấu trúc và chức năng khác nhau là Troponin T (Tn
T), Troponin I (Tn
I) và Troponin C (Tn
C).
Troponin T ở cơ tim và cơ xương có những khác nhau nhỏ nhưng rõ rệt về thành phần amino acid và điều này có thể phân biệt bằng phương pháp miễn dịch. Khi cơ tim bị tổn thương, Tn
T đặc hiệu tim (cardiac Tn
T: c
Tn
T) được giải phóng khỏi tế bào cơ tim, tăng lên trong huyết tương nên việc định lượng c
Tn
T huyết tương có thể phát hiện tổn thương cơ tim [1, 3].
1. Chỉ định xét nghiệm
Troponin T
Troponin T tim (cardiac Tn
T-c
Tn
T) với thời gian bán hủy (half-life) khoảng 2 giờ, có thể tăng lên trong huyết tương 3-4 giờ đầu tiên sau nhồi máu cơ tim cấp và tăng đến 2 tuần, nên có thể được chỉ định trong các trường hợp sau:
1.1. Chỉ định để chẩn đoán và theo dõi diễn biến hội chứng mạch vành cấp (acute coronary syndrome-ACS) với nhồi máu cơ tim cấp (acute myocardial infarction-AMI) có hoặc không có sự kéo dài đoạn ST trên điện tâm đồ và cơn đau thắt ngực không ổn định (unstable angina) [2, 4, 6].
1.2. Chỉ định để dự đoán hậu quả gần, trung bình hoặc lâu dài của bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp .
1.3. Chỉ định để đánh giá hiệu quả của liệu pháp làm tan cục máu (anti-thrombotic therapy) .
1.4. Mức độ tăng của hs-c
Tn
T tỷ lệ thuận với độ nặng của bệnh mạch vành tim (coronary artery disease) nên xét nghiệm này có thể chỉ định để đánh giá mức độ nặng của bệnh này.
1.5. hs-c
Tn
T còn được chỉ định để dự đoán các bệnh lý cơ tim như khả năng xuất hiện hoặc tái phát của rung nhĩ (atrial fibrillation).
2. Ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm
Troponin T
Ở người bình thường: dưới 50 tuổi, nồng độ hs-c
Tn
T trong huyết tương <14 ng/L; giá trị hs-c
Tn
T tăng theo tuổi, ở người từ 50-75 tuổi là < 16 ng/L và ở người > 75 tuổi là < 70,6 ng/L [5].
Trong nhồi máu cơ tim, sự thiếu oxy gây nên tổn thương màng tế bào. Kết quả là các protein trong tế bào khuếch tán vào mô rồi tràn vào máu. Mức độ tăng của Tn
T phụ thuộc vào độ lớn của mô bị tổn thương. Mức độ Tn
T tim sẽ tăng lên trong những giờ đầu sau khi có sự tưới máu lại.
Trong khi các xét nghiệm định lượng c
Tn
T trước đây chỉ phát hiện được những lượng tương đối lớn c
Tn
T (với giá trị cắt là 0,1 μg/L) được giải phóng trong quá trình thiểu máu cục bộ cơ tim (ischaemia) trong hội chứng mạch vành cấp (ACS) thì xét nghiệm Tn
T hs với giá trị cắt 14 ng/L còn có thể phát hiện được tất cả các dạng tổn thương cơ tim nhẹ hơn xảy ra trong các điều kiện mạn tính như suy tim do tắc nghẽn (congestive cardiac failure), loạn nhịp tim (cardiac arrhythmias) và nghẽn tắc phổi (pulmonary embolus). hs-c
Tn
T cũng tăng trong suy thận mạn và giai đoạn cấp của bệnh phổi mạn tính có tổn thương tim.
Trong thực tế lâm sàng, hs-c
Tn
T có thể được chỉ định ở các bệnh nhân có nguy cơ hội chứng mạch vành tim cấp hoặc nhồi máu cơ tim thấp; còn những bệnh nhân có nguy cơ hội chứng mạch vành cấp
hoặc nhồi máu cơ tim cấp cần lập tức được đưa vào bệnh viện để cấp cứu, rồi tiến hành xét nghiệm sau.
Ở các khoa Hồi sức cấp cứu, hs-c
Tn
T cần được chỉ định ngay khi bệnh nhân vừa được tiếp nhận. Tn
T hs có nhạy và đặc hiệu cao hơn các xét nghiệm định lượng c
Tn
T khác nên có thể giúp phát hiện tổn thương cơ tim sớm và loại trừ nhồi máu cơ tim chỉ khoảng 3 giờ (thậm chí chỉ 2 giờ) sau tiếp nhận vào khoa Hồi sức cấp cứu [2].
Các trường hợp có thể xảy ra khi xét nghiệm hs-c
Tn
T ở bệnh nhân nghi ngờ tổn thương cơ tim:
- Nếu mức độ hs-c
Tn
T là bình thường (< 14 ng/L), cần phải thử lại sau đó 3-6 giờ. Nếu kết quả vẫn < 14ng/L, không có nhồi máu cơ tim; nếu mức độ hs- c
Tn
T tăng trên 50% giá trị ban đầu là nhồi máu cơ tim cấp.
- Nếu mức độ hs-c
Tn
T ban đầu tăng vừa phải (14 – 53 ng/L), cần phải thử lại sau đó 3-6 giờ, nếu mức độ hs-c
Tn
T tăng trên 50% giá trị ban đầu là nhồi máu cơ tim cấp.
- Nếu mức độ hs-c
Tn
T ban đầu tăng > 53 ng/L, rất có khả năng có sự tổn thương cơ tim, tuy nhiên, vẫn cần thử lại sau đó 3-6 giờ, nếu mức độ hs-c
Tn
T tăng trên 30% giá trị ban đầu, có thể khẳng định
là nhồi máu cơ tim cấp. Mức độ hs-c
Tn
T 86,8 ng/L là giá trị cắt hiệu quả nhất để chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp (AMI) ở người già [5].
KẾT LUẬN
1.
Tn
T hs giúp phát hiện hội chứng mạch vành cấp, gồm nhồi máu cơ tim có hoặc không kéo dài đoạn ST và cơn đau thắt ngực không ổn định.
2. Giúp đánh giá dự đoán hậu quả gần, trung bình hoặc lâu dài của hội chứng mạch vành cấp.
3. Giúp đánh giá hiệu quả của liệu pháp làm tan cục máu.
4. Giúp đánh giá mức độ nặng của bệnh mạch vành tim.
5. Tn
T hs còn giúp dự đoán bệnh lý cơ tim như khả năng xuất hiện hoặc tái phát rung nhĩ.
1. Alpert JS, Thygesen K, Jaffe A, White HD. The universal definition of myocardial infarction: a consensus document: ischaemic heart disease. Heart 2008; 94: 1335-1341.
2.
Giannitsis E, Becker M, Kurz K, Hess G, Zdunek D, Katus HA. High-sensitivity cardiac troponin T for early prediction of evolving non-ST-segment elevation myocardial infarction in patients with suspected acute coronary syndrome and negative troponin results on admission. Clin Chem 2010; 56 (4): 642-650.
3.
Lindahl B, Diderholm E, Lagerqvist B, Venge P,Wallentin L, nand the FRISC II, investigators. Mechanisms behind the prognostic value of troponin T in unstable coronary artery disease: a FRISC II substudy. J Am Coll Card 2001; 38: 979-986.
4. Melki D, Lind S, Agewall S, and Jernberg T. High sensitive troponin T rules out myocardial infarction 2 hours from admission in chest pain patients. J Am Coll Cardiol 2010; 55: A 118.
5. Olivieri F, Galeazzi R, Giavarina D, Testa R, Abbatecola AM, Ceka A, Tamburrini P, Busco F, Lazzarini R, Monti D, Franceschi C, Procopio AD, Antonicelli R. Aged-related increase of high sensitive Troponin T and its implication in acute myocardial infarction diagnosis of elderly patients. Mech Ageing Dev 2012 Mar 16. [Epub ahead of print].
6. Schneider HG. How low can we go: high-sensitivity troponin T in patients presenting with chest pain. Ann Clin Biochem 2011; 48:198 -199. |
doc_63538 | Thở rút lõm lồng ngực là một dấu hiệu cảnh báo nguy cơ tiềm ẩn của rất nhiều bệnh lý nguy hiểm. Để biết được con mình có bị tình trạng thở rút lõm lồng ngực hay không, ba mẹ có thể dựa vào một số biểu hiện đề cập đến trong bài viết sau đây.
1. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh thở rút lõm lồng ngực
Thở rút lõm lồng ngực ở trẻ sơ sinh là một dấu hiệu bất thường với nhiều nguyên nhân khác nhau, ví dụ:
Thai nhi ngay từ khi ở trong tử cung của người mẹ đã bị thiếu dưỡng khí và đến khi chào đời bé có dấu hiệu thở rút lõm lồng ngực. Nhiều mẹ bầu khi mang thai bị mắc các loại bệnh viêm nhiễm phụ khoa nhưng không được chữa trị tốt. Điều này khiến cho bé khi sinh ra tiếp xúc với dịch nhầy viêm nhiễm và khiến con bị thở rút lõm ở lồng ngực.
Trẻ có các dấu hiệu thở nhanh và mạnh rút lõm lồng ngực đôi khi là vì vô tình hít phải phân su ở trong nước ổi vào trong phổi hoặc ở đường khí quản khi mẹ bầu chuyển dạ.
Các bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm như bệnh viêm da, bệnh viêm dây rốn hoặc chứng viêm khoang miệng,... đây đều là những tác nhân có thể gây nên tình trạng thở rút lõm lồng ngực ở trẻ.
Em bé sơ sinh bị trào ngược dạ dày làm cho bé hít sữa vào trong phổi. Đi kèm với đó sẽ là những triệu chứng vô cùng nguy hiểm như thở nhanh hơn, thở gấp, làn da chuyển màu tím tái,...2. Những biểu hiện của trẻ sơ sinh khi thở rút lõm lồng ngực
Trẻ em khi hít thở, không khí sẽ đi vào phổi và khiến phần lồng ngực căng phồng ra. Những đứa trẻ thở rút lõm lồng ngực sẽ có tình trạng phần dưới lồng ngực bị lõm xuống một cách bất thường. Dấu hiệu này cho thấy trẻ em đang bị khó thở. Tình trạng rút lõm lồng ngực ở các bé có thể nhìn thấy dễ dàng khi các con đang trong trạng thái tĩnh.
Nếu ba mẹ nghi ngờ con có triệu chứng thở rút lõm lồng ngực thì nên để con nằm yên và vén áo lên để quan sát lồng ngực của bé trong khoảng vài phút.
Có những trường hợp bé có dấu hiệu bị ro rút ở khu vực khe liên sườn hay ở trên xương đòn thì đây không phải là tình trạng rút lõm lồng ngực. Trẻ sơ sinh chưa đủ 2 tháng tuổi, phần thành ngực vẫn còn khá non nớt nên khi hít thở phần ngực của con có thể bị lõm lại. Đây là dấu hiệu hoàn toàn bình thường. Trong trường hợp, phần ngực của con bị lõm sâu và đi kèm những dấu hiệu bất thường và khó thở thì có thể xác định bé bị rút lõm ngực lồng ngực.3. Thời điểm ba mẹ nên cho con đi khám
Thở rút lõm lồng ngực chính là một dấu hiệu cảnh báo về tình trạng viêm phổi khá nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh. Chính vì vậy, ngay khi có những dấu hiệu sau đây, ba mẹ nên nhanh chóng đưa con đến bệnh viện để được các bác sĩ hỗ trợ điều trị:
Trẻ chưa đủ 2 tháng tuổi: Bé thở rút lõm lồng ngực đi kèm bỏ bú hoặc bú ít, bé thường ngủ li bì và rất khó đánh thức, bé bị sốt co giật và tiếng thở khò khè. Trẻ từ 2 - 5 tháng tuổi: Trẻ có dấu hiệu bỏ ăn, thường xuyên ngủ li bì và rất khó đánh thức, có tiếng thở rít. Nếu ba mẹ nhận thấy con có những dấu hiệu kể trên thì nên đưa con đến viện để được can thiệp y tế kịp thời. Ba mẹ không tự ý cho con sử dụng thuốc điều trị tại nhà khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Trẻ sơ sinh có dấu hiệu thở rút lõm lồng ngực vô cùng nguy hiểm. Bởi lẽ, đây thường là dấu hiệu cảnh báo của bệnh viêm phổi mà nhiều người thường không chú ý. Viêm phổi được xem là một bệnh lý cực kỳ nghiêm trọng mà các em bé sơ sinh có tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao. Nếu viêm phổi không được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị hợp lý sẽ khiến cho bé gặp phải rất nhiều biến chứng nguy hiểm, cụ thể:
Làm tăng tỷ lệ bị viêm nhiễm ở những cơ quan khác trong hệ hô hấp. Có thể làm nhiễm trùng máu. Nguy cơ bị tràn dịch màng phổi khiến các bé gặp nhiều khó khăn đối với hoạt động hô hấp. Ngoài ra, biến chứng nặng nề của bệnh viêm phổi còn có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc điều trị.
Bé có thể bị suy hô hấp. Nguy cơ bị áp xe phổi, viêm phổi mạn tính và khiến cho hệ miễn dịch ở trẻ bị suy giảm. Hệ tuần hoàn bị ảnh hưởng, có thể gây tràn dịch màng tim và bị trụy tim. Cùng nhiều biến chứng khác như bị viêm khớp, bị viêm nội tâm mạc,...5. Một số phương pháp xử lý tình trạng thở rút lõm lồng ngực ở em bé
Như đã nói ở trên, triệu chứng thở rút lõm lồng ngực đối với trẻ sơ sinh rất nguy hiểm và ba mẹ cần đặc biệt lưu ý. Trong quá trình chăm sóc con nhỏ, ba mẹ cần chú ý quan sát để kịp thời xử lý và đưa bé đến viện ngay khi cần. Những trường hợp bệnh nhi bị viêm phổi và có dấu hiệu thở rút lõm lồng ngực có thể do bị cảm lạnh, bị viêm xoang hoặc bị viêm mũi dị ứng,... Vậy nên, ngay khi bé có các dấu hiệu như bị sổ mũi, bị nghẹt mũi, ho lâu ngày có đờm hoặc bị hắt hơi thì ba mẹ nên đưa con đi thăm khám để được bác sĩ tư vấn và điều trị sớm nhất. Nếu ba mẹ chủ quan và trì hoãn việc điều trị có thể khiến cho bệnh phát triển thành viêm phổi vô cùng nguy hiểm. Nếu bé thở rút lõm lồng ngực do bị viêm phổi thì ba mẹ có thể áp dụng những phương pháp xử lý sau để giúp bé cảm thấy dễ chịu hơn:Vỗ nhẹ lưng để con được long đờm dễ dàng hơn. Cho bé ăn các loại đồ ăn mềm, dễ nuốt và dễ tiêu hóa hơn. Nếu bé chán ăn hoặc có dấu hiệu bỏ ăn thì mẹ có thể chia nhỏ ra thành nhiều bữa và tránh tình trạng ép ăn để con vẫn được bổ sung dưỡng chất đầy đủ. Luôn vệ sinh sạch sẽ khu vực sinh hoạt, đồ chơi và giường ngủ của bé. Vệ sinh mũi cho con với dung dịch nước muối loãng chuyên dụng.6. Địa chỉ thăm khám nhi uy tín
Hệ thống máy chẩn đoán hình ảnh tiên tiến, đầy đủ các máy móc cần thiết như siêu âm, X-quang, MRI, CT Scan,...
Có thể thấy rằng, thở rút lõm lồng ngực ở trẻ là một dấu hiệu cho thấy nguy cơ tiềm ẩn của nhiều bệnh lý khá nguy hiểm. Chính vì vậy, ba mẹ khi chăm sóc con nhỏ cần đặc biệt lưu ý khi thấy con mình có dấu hiệu này và hãy đưa bé đi gặp bác sĩ ngay để được tư vấn điều trị. |
doc_63539 | Nguyên nhân viêm niệu đạo ở nam giới là điều không phải ai cũng biết. Đây là một bệnh nhiễm trùng khá phổ biến mà nam giới nào cũng có thể mắc phải.
Viêm niệu đạo là bệnh nhiễm trùng phổ biến gặp ở nam giới ở độ tuổi từ 20 – 35. Bệnh thường xảy ra với nam giới đã có quan hệ tình dục, nhất là quan hệ tình dục với nhiều người, quan hệ tình dục không an toàn…
Viêm niệu đạo là một loại bệnh nhiễm trùng thường gặp ở nam giới
Viêm niệu đạo khiến người bệnh cảm thấy vô cùng khó chịu, gây ra nhiều phiền toái trong đời sống, sinh hoạt như tiểu buốt, tiểu nhiều, tiểu rắt, chảy mủ ở lỗ niệu đạo…
Nguyên nhân viêm niệu đạo ở nam giới
Có nhiều nguyên nhân viêm niệu đạo ở nam giới, phổ biến và thường gặp nhất là:
– Do bệnh lậu và bệnh Chlamydia, bệnh mụn rộp sinh dục và các bệnh khác lây truyền qua đường tình dục.
– Do vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, đúng cách.
– Do thủ dâm thường xuyên, quan hệ tình dục thô bạo.
Nguyên nhân viêm niệu đạo ở nam giới có rất nhiều trong đó nhiều trường hợp do nam giới có quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người
– Do chấn thương, tác động cơ học như nong niệu đạo, đặt ống thông tiểu sau phẫu thuật, thăm dò bàng quang…
– Do tác động của các loại vi khuẩn, nấm như E.coli, các loại tụ cầu…
– Do mặc quần lót quá chật, đồ lót không được giặt sạch sẽ, phơi khô…
– Do sử dụng các loại xà phòng, sữa tắm, dung dịch vệ sinh… chứa chất tẩy rửa mạnh.
– Sử dụng bao cao su, chất bôi trơn, lotion, nước hoa… không phù hợp.
Trên đây là những nguyên nhân viêm niệu đạo ở nam giới, trong đó có những nguyên nhân và việc làm mà nam giới thường xuyên làm và mắc phải nhưng lại chủ quan, bỏ qua.
Dấu hiệu của bệnh viêm niệu đạo
– Rối loạn tiểu tiện: đi tiểu nhiều, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu…
– Ngứa lỗ niệu đạo.
– Sưng, đau ở dương vật.
– Cảm thấy đau đớn, khó chịu khi quan hệ tình dục.
– Xuất tinh ra máu.
Khi có dấu hiệu viêm niệu đạo, người bệnh cần tới bệnh viện để kiểm tra, thăm khám
Nếu bệnh viêm niệu đạo không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời, có thể lây lan sang các cơ quan khác thuộc bộ máy sinh dục hoặc đường tiểu, đường máu. Khi đó, người bệnh sẽ có triệu chứng:
– Sốt nhẹ cho đến sốt cao.
– Buồn nôn và nôn.
– Sưng khớp.
– Đau lưng.
– Đau bụng, đau bụng dưới.
Dù nguyên nhân viêm niệu đạo ở nam giới là gì thì đây là một căn bệnh không quá nguy hiểm, nhưng nó gây ra những bất tiện trong sinh hoạt cũng như trong đời sống.
Tuy vậy, khi có dấu hiệu viêm niệu đạo, người bệnh cần tới bệnh viện thăm khám, để xác định nguyên nhân và có hướng xử trí kịp thời.
Không nên chủ quan, để bệnh kéo dài, gây khó khăn cho quá trình xử trí cũng như lây bệnh sang các bộ phận lân cận khác, gây ra những biến chứng khó lường. |
doc_63540 | 1. Công dụng của thuốc Ralidon's
Thuốc Ralidon's được chỉ định điều trị và hỗ trợ làm giảm đau nhanh chóng, hiệu quả các cơn đau, bao gồm:Điều trị người bị đau đầu hoặc đau nửa đầuĐau họng, viêm xoang, đau nhức do cảm lạnh, cảm cúmĐau bụng kinh. Dùng trong các thủ thuật nha khoa, đau sau nhổ răngĐiều trị đau nhức cơ, gân, đau do chấn thương, đau do viêm khớp. Hạ sốt nhanh. Chống chỉ định dùng thuốc Ralidon's cho những trường hợp sau:Người bệnh bị mẫn cảm với một hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.Bệnh nhân bị thiếu máu, mắc bệnh về tim, phổi, thận hoặc gan.Người bệnh bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.Các đặc tính dược lực học:Sự kết hợp giữa Paracetamol và Cafein mang lại hiệu quả cao làm giảm nhanh các cơn đau, hạ sốt.Paracetamol có tác động trung ương - ngoại biên, có hoạt tính giảm đau, hạ nhiệt do ức chế hoạt động của men cyclooxygenase trong quá trình tổng hợp Prostaglandin. Paracetamol hạ nhiệt mạnh còn do giãn mạch, do tác động của thuốc lên vùng dưới đồi và sự tăng lưu lượng máu ngoại biên.Cafein có tác dụng kích thích nhẹ lên hệ thần kinh trung ương, giúp hỗ trợ giảm đau và hoạt động của cơ được dễ dàng.Các đặc tính dược động học:Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa, được chuyển hóa ở gan và được thải trừ qua thận. Paracetamol được hấp thu một cách nhanh chóng và dường như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian bán thải trung bình là khoảng 1,25 - 3 giờ.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Ralidon's
Liều lượng dùng thuốc Ralidon’s được khuyến cáo như sau:Liều dùng trung bình được khuyến nghị: 10-15 mg/ kg thể trọng.Trẻ em 4 - 6 tuổi: Uống 1 viên tương đương 250mg/lần. Cách mỗi 6 giờ một lần, không dùng quá 5 lần/ngày.Trẻ em 7 – 9 tuổi: Uống 1 - 2 viên/ lần. Cách mỗi 6 giờ một lần, không dùng quá 5 lần/ngày.Trẻ em 10 - 11 tuổi: Uống 2 viên/ lần. Cách mỗi 6 giờ một lần, không dùng quá 5 lần/ngày.Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 2-3 viên/ lần, ngày uống 1 đến 4 lần.Lưu ý: Tùy thuộc vào thể trạng và mức độ nghiêm trọng của bệnh có thể có liều dùng thuốc khác nhau cho từng người. Do đó, cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để có liều dùng phù hợp, không tự ý dùng thuốc tại nhà.Nếu quên 1 liều thuốc, dùng bổ sung càng sớm càng tốt. Nếu thời gian nhớ quá xa thời điểm cần uống thuốc, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo như chỉ định. Không dùng gấp đôi liều dùng đã được quy định.Người dùng có thể gặp phải tình trạng quá liều Paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn hoặc do uống thuốc dài ngày. Uống quá liều có thể dẫn đến hoại tử gan nghiêm trọng hơn có thể gây tử vong. Một số triệu chứng biểu hiện của quá liều bao gồm: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.Khi xuất hiện các triệu chứng trên hoặc xảy ra nhiễm độc Paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Bệnh nhân cần được tiến hành rửa dạ dày trong mọi trường hợp, hiệu quả nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc.Liệu pháp giải độc chính là dùng hợp chất Sulfhydryl như sử dụng N - acetylcystein cho bệnh nhân uống hoặc tiêm tĩnh mạch ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Hoặc điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi dùng thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống Paracetamol.
3. Tác dụng phụ của thuốc Ralidon's
Người bệnh khi dùng thuốc Ralidon's, ngoài những tác dụng chính của thuốc cho cơ thể, còn có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn bao gồm:Các triệu chứng ít gặp:Ban da.Nôn, buồn nôn.Giảm bạch cầu trung tính.Giảm toàn thể huyết cầu.Giảm bạch cầu.Thiếu máu.Bị bệnh thận, hoặc gây độc tính cho thận khi lạm dụng dài ngày.Các triệu chứng hiếm gặp:Phản ứng quá mẫn. Có thể gây suy gan khi dùng liều cao hoặc dùng thuốc kéo dài.
4. Tương tác thuốc Ralidon's
Trong quá trình sử dụng thuốc, có thể xảy ra hiện tượng tương tác giữa thuốc Ralidon's với các loại thuốc, thực phẩm chức năng khác hoặc thức ăn làm ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc như sau:Làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion nếu sử dụng Paracetamol dài ngày với liều cao.Người bệnh có thể bị hạ sốt nghiêm trọng khi sử dụng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.Thuốc chống co giật (bao gồm Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do gây cảm ứng Enzym ở Microsom thể gan, làm tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc có hại tới gan.Chú ý nguy cơ gây độc tính với gan khi dùng đồng thời Isoniazid với Paracetamol.Để đảm bảo an toàn và hiệu quả của thuốc Ralidon's, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ tất cả loại thuốc, thực phẩm chức năng bản thân đang dùng và tiền sử bệnh lý (nếu có).
5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Ralidon's
Thận trọng dùng thuốc cho người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của Methemoglobin trong máu.Tránh hoặc hạn chế uống rượu khi dùng thuốc, vì uống nhiều rượu có thể làm tăng độc tính với gan của Paracetamol.Phụ nữ đang trong thai kỳ cần cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Bởi các thuốc dù đã được kiểm nghiệm nhưng vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.Các bà mẹ đang cho con bú cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho cả mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi không có chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ an toàn cho mẹ và em bé.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Ralidon's người dùng có thể tham khảo để sử dụng thuốc an toàn. Lưu ý, đây là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà. |
doc_63541 | Một số kiến thức cơ bản về vấn đề rạn da sau sinh
Thai nhi sẽ lớn lên theo từng ngày và kéo theo việc các bộ phận trên cơ thể mẹ sẽ buộc phải phát triển lớn dần lên. Bên dưới da là các mô hỗ trợ việc đàn hồi của da nhưng trong trường hợp mô bị kéo căng khi cơ thể mẹ phát triển và sự đàn hồi của làn da không theo kịp tốc độ phát triển quá nhanh của cơ thể mẹ, điều đó sẽ gây ra tình trạng rạn da.
Trong suốt thời gian mang thai, các bộ phận trên cơ thể phát triển nhanh nhất đó là bụng, đùi, mông, ngực, hông, cánh tay,…
Kích thước của vết rạn sẽ phụ thuộc vào mức độ tăng cân của mẹ trong thời kỳ mang thai. Nếu chị em chỉ tăng trong khoảng 10-12kg (số cân lý tường trong thời kỳ mang thai) thì diện tích rạn da sẽ ít hơn là khi mẹ tăng đến 15-20kg. Khi ấy mẹ sẽ đối mặt với nguy cơ rạn da khá nhiều, viết rạn cũng sẽ to hơn.
Màu sắc vết rạn da của các mẹ bầu không giống nhau và phụ thuộc vào sắc tố da của mỗi người. Đối với vết rạn da sau sinh, có người sẽ màu hồng nhạt, có người sẽ có màu nâu đỏ, nâu sẫm hay tím…
Đối với những mẹ bị rạn da mà có màu sáng thì dù không thể mất đi vết rạn hoàn toàn nhưng cũng có thể mờ đi nhanh chóng. Nhưng nếu mẹ có màu sắc vết rạn da đậm thì tình hình sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ.
Sau khi sinh làn da xuất hiện các vết rạn tức các collagen bị gãy và đã có những tổn thương trước đó nên việc mẹ muốn hồi phục và sở hữu làn da như thuở con gái gần như là điều không thể.
Cách khắc phục rạn da sau sinh bằng phương pháp tự nhiên
Mặc dù rạn da sau sinh không thể chữa khỏi nhưng mẹ hoàn toàn có thể khắc phục bằng những phương pháp tự nhiên dưới đây:
Massage bằng dầu ô liu
Trong dầu ô liu có chứa nhiều vitamin A, D, E có khả năng dưỡng ẩm và loại bỏ các tế bào da chết đồng thời giúp cải thiện tuần hoàn máu. Đó là lý do dầu ô liu sẽ giúp làm mờ các vết rạn da.
Cách thực hiện: Mẹ đổ dầu ô liu vào lòng bàn tay và thoa đều lên vùng rạn da khoảng 5-10 phút và sau đó sẽ dùng 1 chai nước nóng để lăn đi lăn lại vùng rạn da khoảng 30 phút để lỗ chân lông được mở ra và giúp việc hấp thu dầu được tốt hơn. Bước cuối cùng đó là rửa sạch lại với nước mát.
Việc sử dụng dầu ô liu để làm mờ vết rạn da đòi hỏi sự kiên trì của mẹ, theo đó, mẹ cần thực hiện phương pháp này ít nhất 1 tháng mới thấy được hiệu quả.
Mật ong
Sở dĩ mật ong có thể làm mờ vết rạn da cũng bởi mật ong có thuộc tính sát trùng. Theo đó mẹ chỉ cần bôi đều mật ong lên một việc vải mỏng và đắp lên vùng bị rạn da cho đến khi khô lại rồi rửa với nước ấm.
Nhựa nha đam
Nhựa nha đam là nguyên liệu phổ biến trong công cuộc làm đẹp của chị em phụ nữ bởi nó có khả năng thúc đầy chữa bệnh cũng như làm dịu da. Mẹ có thể bôi trực tiếp nhựa tươi của nha đam hoặc trộn thêm vitamin A hoặc E tùy ý rồi thoa lên ra khoảng 15 phút cho đến khi da được hấp thụ các dưỡng chất, sau đó sẽ rửa lại bằng nước ấm.
Lòng trắng trứng
Protein trong lòng trắng trứng có tác dụng làm trẻ hóa da và làm sáng da. Công thức thực hiện vô cùng đơn giản, mẹ chỉ cần đánh tan lòng trắng trứng (số lượng tùy thuộc vào kích thước vùng rạn dạ), bôi lên vùng da bị rạn rồi đợi vài phút cho đến khi khô lại và rửa lại bằng nước lạnh.
Lời khuyên cho mẹ bầu để tránh rạn da sau sinh
Một lời khuyên hữu ích khác cho mẹ để bảo vệ thai kỳ và có chuẩn bị tốt nhất cho việc chăm sóc sau sinh đó là đăng ký ngay Lớp học tiền sản để được hướng dẫn về chế độ ăn uống, chăm sóc cũng như cách xử lý các tình huống trong suốt thời gian mang thai và sau khi sinh con. |
doc_63542 | Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng là đưa ống soi dạ dày qua đường miệng hoặc đường mũi
vào thực quản rồi xuống dạ dày và tá tràng nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những bệnh lý của thực quản, dạ dày và tá tràng.
Hình ảnh nội soi dạ dày qua đường miệng.
2. Tại sao phải nội soi dạ dày
2.1 Để chẩn đoán bệnh
- Viêm thực quản, viêm thực quản trào ngược, viêm dạ dày, viêm hành tá tràng;
- Loét thực quản, dạ dày, hành tá tràng;
- Ung thư thực quản, dạ dày, hành tá tràng.
- Một số bệnh lý khác: nấm thực quản, u nhú thực quản, polype dạ dày,…
2.2. Để điều trị và theo dõi điều trị
- Cắt polype để phòng biến chứng ung thư và chảy máu.
- Tiêm cầm máu cho những trường hợp đang chảy máu do ổ loét.
3.
Hầu hết các bệnh nhân nghi ngờ có vấn đề ở đường tiêu hóa trên đều được chỉ định nội soi dạ dày như:
- Nuốt vướng, nuốt nghẹn, nuốt đau;
- Đau thượng vị, đầy bụng, ợ hơi, ợ chua;
- Nôn, buồn nôn;
- Đau ngực, cảm giác nóng rát sau xương ức;
- Rối loạn đại tiện: phân nhão, phân đen…;
- Thiếu máu, gầy sút cân;
- Sút cân.
4.
- Nội soi dạ dày là một thủ thuật tương đối an toàn, ít tai biến.
- Những vấn đề thường gặp là cảm giác đau họng sau khi soi, trường hợp này người bệnh không nên khạc nhổ nhiều mà súc họng bằng nước muối trong 1- 2 ngày đầu. Hoặc người bệnh sẽ cảm thấy đầy bụng do bơm hơi trong khi soi, triệu chứng này sẽ giảm dần trong khoảng 1 giờ sau soi.
5.
- Cần nhịn ăn, không dùng các đồ uống có màu tối thiểu 6 giờ trước khi soi.
- Trong khi soi: cần tin tưởng và làm theo hướng dẫn của nhân viên y tế để tránh các tai biến và khó chịu sau khi soi.
- Trước khi soi, bệnh nhân xịt thuốc tê vào sâu trong miệng. Thuốc tê được dùng để làm bớt khó chịu khi đưa ống soi vào.
- Khi nội soi, bệnh nhân nằm nghiêng bên trái. Máy soi được đưa qua họng và vào thực quản. Lúc đầu bệnh nhân có cảm giác khó chịu, nghẹn thở và muốn ho hay sặc. Cảm giác này chỉ là thoáng qua và bệnh nhân sẽ trở lại bình thường nhanh chóng. Bệnh nhân nên cố gắng hít vào sâu và thở chậm ra để giảm bớt cảm giác buồn ói. Thời gian soi khoảng 5 phút.
Có nhiều cách để giúp bệnh nhân có thể thấy thoải mái hơn:
- SOI DẠ DÀY QUA ĐƯỜNG MŨI
+ Ống soi mũi có đường kính rất nhỏ, chỉ bằng khoảng 1⁄2 so với ống soi đường miệng nên cảm giác khó chịu cũng ít hơn rất nhiều.
+ Bệnh nhân được xịt thuốc co mạch vào mũi để giảm kích thích tiết dịch ở xoang mũi. Ống soi sẽ đi đến thực quản qua đường mũi.
Hình ảnh nội soi dạ dày qua đường mũi.
- SOI DẠ DÀY GÂY MÊ
+ Trước khi nội soi: bệnh nhân được bác sĩ gây mê khám và thực hiện gây mê bằng đườg tĩnh mạch. Bệnh nhân hoàn toàn ngủ trong quá trình soi, vì vậy sẽ không có cảm giác khó chịu và không có bị rát họng sau soi.
+ Thời gian nội soi: khoảng 3-5 phút và bệnh nhân tỉnh ngay sau soi.
- Thời gian làm việc: vào giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày lễ.
- Địa điểm:
+ , số 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội.
+, tại 99 Trích Sài (đường ven hồ), Tây Hồ, Hà Nội.
Để biết thêm chi tiết, quý khách vui lòng liên hệ:
- Địa chỉ: 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội. |
doc_63543 | 1. Tình trạng đỏ mắt có thể biểu thị ở nhiều mức độ cùng các triệu chứng bệnh lý kèm theo khác nhau. Trong đó, các triệu chứng xuất hiện kèm theo có thể kể đến như:
Mắt bị mẩn đỏ, sưng tấy và cảm giác ngứa, khó chịu.
Nước mắt chảy liên tục.
Mắt có cảm giác bị cộm.
Nhạy cảm hơn bình thường với ánh sáng, đặc biệt là các ánh sáng mạnh.
Mắt có thể nhìn mờ hơn, khó nhìn hơn.
Theo các chuyên gia, đỏ mắt có thể gây ra bởi nhiều yếu tố khác nhau như:
Tác động của môi trường như khói, bụi, ô nhiễm, thời tiết quá khô hanh,…
Mắt bị tác động trực tiếp bởi nguồn ánh sáng mạnh hoặc thời gian tiết xúc là quá nhiều.
Mắt tiếp xúc trực tiếp với các hóa chất như nước clo trong bể bơi.
Mắt đỏ dấu hiệu bệnh gì không là thắc mắc của rất nhiều người khi gặp phải tình trạng này. Theo các chuyên gia, mắt đỏ có thể là biểu hiện của một bệnh lý nhãn khoa nào đó. Trong đó, các bệnh lý phổ biến nhất mà người bệnh có thể mắc phải khi bị mắt đỏ như sau:
Bệnh tăng nhãn áp
Mắt đỏ hoàn toàn có thể là dấu hiệu của bệnh tăng nhãn áp. Trong đó, tăng nhãn áp gồm 1 chuỗi các bệnh làm tổn thương dây thần kinh thị giác ở người bệnh. Bệnh thường xảy ra khi các chất lỏng tích tụ quá nhiều và gây ra áp lực lớn cho mắt.
Tăng nhãn áp có chuyển biến bệnh lý khá chậm nên thường khó phát hiện. Tuy nhiên, khi nhận thấy dấu hiệu mắt đỏ, thị lực gặp vấn đề đột ngột, xuất hiện đau đầu, buồn nôn thì bệnh lý có khả năng đã bước sang giai đoạn cấp tính. Chính vì vậy, khám mắt định kỳ là biện pháp ngăn chặn và phát hiện bệnh lý kịp thời.
Viêm mí mắt
Đau mắt đỏ
Đau mắt đỏ có thể xảy ra với bất cứ độ tuổi nào, nhất là khi vào thời điểm thời tiết chuyển mùa. Mắt đỏ và cảm giác ngứa cộm liên tục là biểu hiểu đặc trưng nhất của bệnh lý này.
Xuất huyết dưới kết mạc
Một trong những triệu chứng của xuất huyết dưới kết mạc chính là tình trạng mắt bị đỏ. Bệnh thường biến mất sau khoảng 2 tuần mà không cần phải điều trị. Tuy nhiên, nếu người bệnh cảm thấy khó chịu, đau mắt liên tục và các triệu chứng không có tình trạng thuyên giảm sau 2 tuần thì cần tới các bệnh viện để thăm khám nhanh chóng.
Các bệnh lý khác
Viêm màng bồ đào.
Loét giác mạc mắt.
Mắt chịu các tác động gây chấn thương từ bên ngoài.
Do ảnh hưởng của phẫu thuật.
Di ứng mắt.
3. Cách khắc phục tình trạng mắt đỏ dành cho người bệnh
Để khắc phục tình trạng mắt đỏ tại nhà, bạn có thể tham khảo và sử dụng một số biện pháp dưới đây:
Sử dụng khăn hoặc gạc sạch để chườm ấm quanh mắt. Nên chườm ấm cho mắt trong khoảng 10 phút để mắt được hoạt động trơn tru hơn, kích thích lượng máu nuôi dưỡng đến mắt. Lưu ý: Bạn nên sử dụng riêng khăn hoặc gạc sạch cho mỗi 1 bên mắt.
Nếu chườm ấm không hiệu quả, bạn có thể chuyển sang chườm lạnh cho vùng mắt. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng đừng chườm với nhiệt độ quá lạnh, bởi điều này có thể làm tình trạng trở nên tệ hơn.
Sử dụng nước nhỏ mắt để mắt được hoạt động trơn tru và làm sạch mắt tốt hơn.
Dừng sử dụng kính áp tròng nếu như mắt xuất hiện tình trạng đỏ, sưng.
Quan tâm tới chế độ ăn uống hàng ngày bởi các loại đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn,… có thể gây viêm và làm tình trạng đỏ mắt diễn biến xấu hơn.
Uống nhiều nước hơn để cân bằng lượng nước mỗi ngày.
Sử dụng các loại thực phẩm có chứa nhiều omega-3 để giảm viêm và tốt hơn cho tình trạng của mắt như cá hồi, cá trích, các loại hạt, ngũ cốc,…
Khi bị đỏ mắt, bạn cần hạn chế tối đa việc tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, có khả năng chứa nhiều dị nguyên hay các hóa chất độc hại.
Nên đeo kính khi cần ra ngoài.
Hy vọng thông qua bài viết, độc
”. Tình trạng đỏ mắt có thể thuyên giảm sau một thời gian mà không cần người bệnh tác động quá nhiều. Tuy nhiên, khi kèm theo các triệu chứng như giảm thị lực đột ngột, đau nhức mắt không rõ nguyên nhân, chảy nước mắt nhiều thì người bệnh cần có sự hỗ trợ của y khoa để được thăm khám, chẩn đoán bệnh lý kịp thời. |
doc_63544 | Apamtor thuộc nhóm thuốc tim mạch, thường được chỉ định để làm giảm cholesterol trong máu nhằm hỗ trợ điều trị và phòng tránh bệnh tim mạch. Dưới đây là toàn bộ thông tin về thuốc Apamtor mà người bệnh cần nắm rõ trước khi được chỉ định dùng thuốc.
Apamtor là dược phẩm được sản xuất bởi Farmak JSC. – Ukraine và nhập khẩu vào Việt Nam do Công ty phần Fulink Việt Nam đăng ký.Apamtor thuộc nhóm thuốc tim mạch với thành phần chính là hoạt chất Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calcium) hàm lượng 10mg. Thuốc thường được chỉ định làm giảm cholesterol trong máu ở những bệnh nhân mắc bệnh lý về tim mạch.Thuốc được bào chế dạng viên nén bao phim, đóng gói theo quy cách hộp 6 vỉ x 10 viên, mỗi viên có chứa 10mg Atorvastatin.
2. Công dụng thuốc Apamtor
2.1. Tác dụng thành phần thuốc Apamtor. Hoạt chất Atorvastatin là chất ức chế có chọn lọc đối với Enzyme HMG-Co. A Reductase. Thuốc giúp làm giảm mức cholesterol chung và cholesterol LDL trong máu (LDL cholesterol bị xem là loại cholesterol "xấu" gây ra bệnh mạch vành).Không như các loại thuốc khác trong nhóm, Atorvastatin có thể làm giảm nồng độ triglyceride trong máu.Từ tác dụng làm giảm Cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apolipoprotein B, từ đó mang lại hiệu quả trong việc giảm nguy cơ về bệnh tim mạch trên người tăng mỡ máu.2.2. Chỉ định dùng thuốc Apamtor. Thuốc Apamtor 10mg được chỉ định đối với những trường hợp sau đây:Làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, triglyceride, apolipoprotein B và tăng HDL-cholesterol ở những bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát.Bệnh nhân bị rối loạn beta lipoprotein máu nhưng không đáp ứng được với chế độ ăn uống.Làm giảm LDL-cholesterol và cholesterol toàn phần ở những bệnh nhân có tăng cholesterol trong máu có tính gia đình đồng hợp tử khi chế độ ăn.2.3. Chống chỉ định dùng thuốc Apamtor. Thuốc Apamtor không được dùng cho những trường hợp sau đây:Người bị mẫn cảm với một trong số các thành phần có trong thuốc hoặc thuốc ức chế men khử HMG-Co. A.Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh liên tục mà chưa tìm ra nguyên nhân.Phụ nữ có thai, cho con bú và trẻ em dưới 10 tuổi không được dùng thuốc.
3. Cách sử dụng, liều dùng thuốc Apamtor
Bạn nên sử dụng thuốc đúng cách, đúng liều lượng theo chỉ định và kê đơn của bác sĩ hoặc người có chuyên môn, chuyên viên y tế.Cách dùng:Thuốc được dùng theo đường uống, không được dùng theo đường khác và nên uống cùng với nước sôi để nguội hoặc nước lọc tinh khiết. Lưu ý không nên uống thuốc với nước lạnh, bia, rượu, cà phê, nước ngọt đóng chai, nước có gas...Apamtor có thể uống lúc đói và lúc no đều được, bởi thức ăn không ảnh hưởng đến thuốc. Tuy nhiên, thời gian lý tưởng để uống thuốc được các bác sĩ khuyên đó là vào trước khi đi ngủ sau bữa tối.Khi dùng Apamtor thì không nên bẻ nhỏ, nghiền nát hoặc phân tán thuốc, vì có thể làm thay đổi thành phần của thuốc và làm giảm tác dụng điều trị.Liều dùng:Người lớn: Bắt đầu với liều 1 viên/1 lần/1 ngày và sau 1 tháng thì dựa vào các kết quả để đánh giá điều chỉnh liều lượng phù hợp, có thể tăng liều Apamtor 20mg (2 viên). Việc tăng liều có thể được chấp nhận nếu cần thiết, tuy nhiên phải theo chỉ định của bác sĩ và không được dùng quá 8 viên/1 ngày.Trẻ em từ 10 tuổi - dưới 18 tuổi: Dùng duy nhất 1 lần trong ngày, liều khởi đầu là 1 viên/1 ngày, sau đó có thể tăng liều và dừng lại ở 4 viên/1 ngày.Lưu ý: Bác sĩ có thể chỉ định liều cao hơn dựa vào tình trạng bệnh hoặc tình trạng bệnh nhân có đáp ứng điều trị hay không. Vì vậy, cần áp dụng chính xác về liều dùng bác sĩ kê đơn, không được tự ý tăng hay giảm liều lượng thuốc.
4. Tác dụng phụ thuốc Apamtor
Thuốc Apamtor thường được dung nạp tốt, tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua.Một số tác dụng phụ khi dùng thuốc có thể gặp phải bao gồm: Khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng, buồn nôn, nôn, tức ngực, đau đầu, chóng mặt, nổi mề đay, đau khớp, nước tiểu có màu sẫm.Chú ý: Nếu gặp phải các tác dụng phụ của thuốc hoặc có những dấu hiệu bất thường khác không được liệt kê ở trên thì người bệnh cần thông báo cho bác sĩ, chuyên viên y tế để được hướng dẫn xử trí kịp thời.
5. Tương tác thuốc
Apamtor 10mg có thể tương tác với các loại thuốc khác gây ảnh hưởng đến tác dụng điều trị hoặc gia tăng tác dụng phụ không mong muốn.Vì thế, để tránh tương tác thuốc thì trước khi sử dụng, người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ được biết về tất cả những loại thuốc đang dùng, bao gồm thuốc điều trị bệnh được kê đơn, không kê đơn, thực phẩm chức năng... để bác sĩ nắm rõ và đưa ra sự tư vấn, kê đơn phù hợp nhất.Một số loại thuốc tương tác với Apamtor bao gồm:Thuốc chống đông, Indandione khi phối hợp với Atorvastatin sẽ làm tăng thời gian chảy máu hoặc thời gian prothrombin.Cyclosporine, Gemfibrozil, Erythromycin hay thuốc ức chế miễn dịch, Niacin khi dùng phối hợp với Atorvastatin tăng nguy cơ bệnh cơ.Dùng phối hợp Atorvastatin với Digoxin sẽ gây tăng nhẹ nồng độ digoxin trong huyết thanh.
6. Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Apamtor
Khi sử dụng thuốc Apamtor, người bệnh cần thận trọng và chú ý một số vấn đề sau đây để đảm bảo an toàn và sử dụng thuốc đạt được hiệu quả tốt nhất, đó là:Thuốc Apamtor là thuốc kê đơn, vì thế người bệnh cần sử dụng theo đúng đơn kê được bác sĩ chỉ định. Tuyệt đối không được tự ý sử dụng hay điều chỉnh liều lượng khi chưa được sự chỉ định của bác sĩ.Trước khi điều trị với Apamtor 10mg cần loại trừ các nguyên nhân gây rối loạn lipid máu thứ phát và cần định lượng các chỉ số lipid.Nên giảm liều hoặc ngưng điều trị nếu creatine kinase tăng, bị viêm cơ hoặc nồng độ men gan trong huyết thanh tăng cao gấp 3 lần giới hạn bình thường.Thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan, người uống rượu nhiều.Ngoài uống thuốc theo đúng chỉ định thì người bệnh cũng cần có chế độ ăn kiêng hợp lý trong suốt quá trình dùng thuốc.
7. Xử lý quên liều, quá liều thuốc
Quên liều: Nếu bạn quên một liều thì hãy uống ngay trong khoảng 1-2h đồng hồ so với thời gian quy định của thuốc. Còn nếu gần với thời gian dùng liều kế tiếp thì bỏ qua liều quên và dùng liều kế tiếp theo đúng kế hoạch. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định nhằm tránh gia tăng tác dụng phụ và xảy ra tình trạng quá liều.Quá liều: Tình trạng quá liều có thể xảy ra ở những người lạm dụng thuốc, dùng liều cao hơn so với quy định.
8. Cách bảo quản thuốc Apamtor
Nên bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, không bị ẩm, nhiệt độ không quá 30 độ C và không có ánh nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào. Nên để thuốc tránh xa tầm với của trẻ nhỏ và vật nuôi trong nhà.Đối với thuốc đã hết hạn hoặc không còn sử dụng nữa thì không được vứt vào toilet hay xả dưới vòi nước sinh hoạt của gia đình. Thay vào đó, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc công ty xử lý rác thải để được tư vấn về cách tiêu hủy thuốc đúng cách và an toàn.Toàn bộ thông tin về thuốc Apamtor được cung cấp và chia sẻ trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo mà không nhằm mục đích chẩn đoán hay điều trị y tế. Vì thế, người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc khi có chỉ định và kê đơn của bác sĩ chuyên môn. Hãy liên hệ với bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn về cách sử dụng thuốc đạt được hiệu quả và an toàn nhất. |
doc_63545 | 1. Những khó khăn của người mẹ ngoài 40
Sau tuổi 40, cơ thể của người phụ nữ đã có nhiều thay đổi. Đặc biệt, với môi trường sống, thói quen sinh hoạt của đa phần phụ nữ hiện đại, việc lão hóa sớm là rất phổ biến. Ấy vậy mà ở tuổi 41, chị Tống Thị Ngọc Ánh vẫn có “tin vui”. Chị Ánh chia sẻ, mang thai ở độ tuổi này, bản thân chị cũng chất chứa nhiều nỗi niềm, suy nghĩ: “Độ tuổi ngoài 40 không còn là thời điểm lý tưởng để sinh con. Mình biết rõ điều đó. Tuy nhiên, bé đã đến với gia đình thì vợ chồng mình đều rất mừng.”
Mang thai ở tuổi 41, các mẹ bầu có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ cao hơn gấp nhiều lần so với phụ nữ ở độ tuổi 20-30. Ngoài ra, các mẹ cũng dễ gặp phải nguy cơ đau nhức khớp, giãn tĩnh mạch, huyết áp cao khi mang thai ở ngoài độ tuổi 40.
Mặt khác, khi mang thai ở độ tuổi 40, các mẹ bầu cũng thường gặp phải một số biến chứng thai kỳ. Một số trường hợp bị nhau tiền đạo, hay không có cơn co tử cung, suy tim thai. Đây chính là những lý do mà các mẹ có thai ở tuổi 35, 40 thường được bác sĩ chỉ định phải mổ lấy thai.
Với trường hợp của mẹ bầu Tống Thị Ngọc Ánh, không những phải đối mặt với vấn đề sức khỏe khi mang thai, chị Ánh còn phải đối mặt với một vấn đề khác, liên quan trực tiếp tới tình trạng sức khỏe của bé yêu trong bụng. Đó là vấn đề thai nhi có tới 4 vòng rau quấn cổ.
Mẹ bầu Tống Thị Ngọc Ánh mang thai ngoài ngưỡng tuổi 40, thai 4 vòng rau quấn cổ
2. Thai nhi có 4 vòng rau quấn cổ chào đời bình an
Mẹ bầu Ngọc Ánh chia sẻ lại: “Khi bác sĩ nói con bị 4 vòng rau quấn cổ, mình lo lắng, thấp thỏm ngày đêm. Cũng may, bác sĩ có chia sẻ về hướng xử lý cũng như định hướng cho mình đẻ mổ để tránh em bé bị ngạt, thiếu máu, thiếu oxy và dinh dưỡng.”
Ngay sau cuộc hội chẩn, cân nhắc về những nguyện vọng của gia đình và thai phụ, bác sĩ Hà chỉ định mổ lấy thai.
Chị Ngọc Ánh được đưa tới phòng sinh mổ. Ca mổ diễn ra nhanh chóng và thành công tốt đẹp. Bé được đưa ra ngoài an toàn, khỏe mạnh, được các bác sĩ thực hiện gỡ lần lượt 4 vòng rau quấn cổ. Vết mổ của mẹ Ánh cũng được bác sĩ Hà xử lý rất nhanh gọn, khâu thẩm mỹ để sản phụ không cảm thấy tự ti sau khi phục hồi.
Ca sinh mổ thành công tốt đẹp, bé chào đời bình an, được các bác sĩ gỡ 4 vòng rau quấn cổ, kiểm tra đánh giá sức khỏe tổng thể |
doc_63546 | Trẻ em vừa sinh ra không lâu với sức đề kháng yếu sẽ bị ho hay nghẹt mũi đều khiến các ông bố bà mẹ đứng ngồi không yên. Những triệu chứng này cho thấy trẻ mắc viêm đường hô hấp trên hoặc dưới. Với bài viết hôm nay, các bậc cha mẹ sẽ được chia sẻ kinh nghiệm bổ ích để ứng phó khi trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị ho.
Đây được xem là 1 phản xạ có lợi giúp cơ thể làm sạch đường thở của hệ hô hấp còn yếu ở trẻ.
Ho là hành động giúp tống xuất chất bài tiết của cơ thể như đờm, nước mũi hoặc dị vật tại đường hô hấp ra bên ngoài. Bên cạnh đó, trẻ ho cũng là hành động bảo vệ cơ thể trước những tác nhân gây bệnh.
Trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị ho thường có 2 dạng:
Ho khan: hơi thở của trẻ nghe khò khè. Khi gặp cảm lạnh hay dị ứng thì ho khan.
Ho có đờm: khi trẻ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp thì cơ thể sẽ tiết ra chất nhầy có màu xanh hoặc trắng.
Có nhiều nguyên nhân gây ho như: nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus), do viêm mũi dị ứng, ho do tiếp xúc với các chất kích thích như: khói, bụi, khí trời lạnh. Ho do dùng thuốc, chủ yếu là thuốc điều trị tăng huyết áp (loại ức chế men chuyển và chẹn bêta), trào ngược dạ dày thực quản, ho do các bệnh về phổi: bệnh phổi kẽ, ung thư phổi, giãn phế quản, viêm thanh quản, viêm màng phổi,... ), ho do các bệnh về tim: suy tim, hẹp van hai lá, phình động mạch chủ,…
Sau đây là 1 số nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị ho chính:
Trẻ bị cảm lạnh: nếu ho có đờm hoặc trẻ sặc có nước bọt là dấu hiệu trẻ đang mắc cảm lạnh. Ngoài ra, còn kèm theo triệu chứng hơi thở không khô.
Trào ngược dạ dày: sau khi ăn trẻ thường bị ho khan, khò khè hay thở dốc, đứt quãng có thể trẻ bị trào ngược dạ dày.
Ho gà: các cơn ho kéo dài có thể do bất kỳ tác nhân nào dù rất nhỏ. Càng ngày trẻ sẽ ho càng nhiều thậm chí dữ dội hơn mà không thuyên giảm. Thêm vào đó, trẻ còn bị sốt, thở rít the thé. Da mặt của trẻ sẽ tím tái vì ngừng thở. Triệu chứng này có thể là bệnh ho gà.
Hen suyễn: ho thường xuất hiện ban đêm, kèm theo tiếng thở rít, khò khè khi ngủ, có thể có cơn khó thở nhịp thở nhanh hơn so với lứa tuổi.
Viêm phổi, viêm phế quản hay viêm họng cấp: bệnh này có dấu hiệu ho kéo dài đi kèm khó thở, sốt cao lên đến 39 độ.
Đường hô hấp mắc vấn đề: trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị ho có thể bị nhiễm virus hợp bào hô hấp. Tiếp đó, một số trẻ ho khò khè là do đường hô hấp dưới tiết nhiều dịch nhầy giúp chống lại vi khuẩn, virus mang mầm bệnh hay dị vật vướng trong khí quản.
3. Chăm sóc trẻ bị ho với những biện pháp không dùng thuốc
Đối với trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi hay các trẻ nhỏ ở nhiều độ tuổi khác nhau thì các bác sĩ đều khuyên rằng không nên dùng thuốc để chữa trị cho trẻ. Hãy dùng thuốc khi nào các biện pháp chăm sóc không đạt hiệu quả và phải có sự chỉ định của bác sĩ.
Khi trẻ bị ho các bậc cha mẹ thường đến hiệu thuốc mua thuốc không kê đơn cho trẻ uống. Thế nhưng trên thị trường có nhiều loại thuốc trị ho chống chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi vì chúng sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm, thậm chí có thể gây tử vong cho trẻ.
3.1. Sử dụng dầu tràm
Các mẹ có thể chọn dầu tràm giúp trẻ giảm các cơn ho. Trước tiên, các mẹ hãy nhỏ vài giọt dầu tràm lên tay rồi xoa đều trên cơ thể trẻ. Ngoài ra, có thể bôi thêm dầu tràm lên các vị trí như lưng, ngực và cổ giúp giữ ấm cơ thể bé.
Dầu tràm có tác dụng làm sạch và giúp thông thoáng hệ hô hấp ở trẻ. Các mẹ cũng có thể nhỏ một ít dầu tràm vào chậu nước tắm của trẻ. Trong quá trình tắm, trẻ sẽ hít hương từ dầu tràm. Từ đó, hệ hô hấp của trẻ sẽ được vệ sinh sạch, loại bỏ virus, vi khuẩn. Bên cạnh đó dầu tràm còn có khả năng kích ứng niêm mạc mũi tạo thành các chất nhầy rồi tống chúng ra ngoài. Trẻ sẽ bớt ho nhờ vào quá trình này.
Ngoài ra, hãy giữ ấm chân cho trẻ khi ngủ bằng cách thoa dầu tràm vào chân và massage nhẹ nhàng. Lưu ý rằng các mẹ hãy tập trung vào phần ngón chân, vị trí sâu nhất đều dầu tràm phát huy hết tác dụng của mình nhé!
3.2. Sử dụng nước muối sinh lý
Triệu chứng ho đi kèm với nước mũi, nghẹt mũi và khó thở làm cho trẻ ngủ không thể tròn giấc. Sử dụng nước muối sinh lý sẽ làm giảm chất nhầy trong mũi, giúp làm sạch và giúp đường hô hấp không còn sưng. Như vậy, trẻ ho sẽ dễ dàng hơn cũng như dễ tống đẩy đờm ra ngoài.
3.3. Cho trẻ bú nhiều sữa mẹ
Nước có tác dụng làm loãng dịch nhầy trong mũi cũng như đường hô hấp. Thông thường để làm loãng dịch nhầy giúp đường hô hấp thông thoáng chúng ta sẽ uống thật nhiều nước. Thế nhưng trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị ho chúng ta chỉ nên cho trẻ bú sữa mẹ. Sữa mẹ với chất dinh dưỡng dồi dào sẽ giúp trẻ tăng cường sức đề kháng, khỏe mạnh hơn mà không phải dùng thuốc để chữa trị.
3.4. Nâng cao đầu của trẻ khi nằm ngủ
Việc kê đầu của trẻ cao hơn sẽ giúp cho việc thở dễ dàng hơn và giúp trẻ giảm các cơn ho. Hãy kê gối cao hơn hay có thể sử dụng thêm khăn kê vào gối giúp nâng đầu trẻ cao hơn.
3.5. Giữ độ ẩm thích hợp trong không khí
Không khí ẩm có vai trò tích cực trong việc giảm bớt kích ứng ho để trẻ thở dễ dàng hơn. Hãy sử dụng 1 chiếc máy tạo độ ẩm trong phòng ngủ của bé vào buổi tối các mẹ nhé.
4. Những lưu ý cần nhớ không áp dụng cho trẻ sơ sinh
Sử dụng thuốc kháng sinh hay thuốc trị ho khi trẻ vừa mới chớm bệnh. Những vi khuẩn tiếp xúc với trẻ trong thời gian đầu lại có tác động tích cực đến hệ miễn dịch của trẻ. Vì vậy, khi trẻ mới chớm bệnh ác bạn không nên vội vàng cho trẻ dùng thuốc kháng sinh, hãy để hệ miễn dịch của trẻ làm việc.
Tự ý cho trẻ ngưng sử dụng thuốc khi thấy trẻ giảm ho: việc ngưng sử dụng thuốc khiến bệnh ho không trị dứt điểm và khiến bệnh chuyển sang chiều hướng xấu, có thể gây nhờn thuốc.
Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng: khi trẻ bị ho rất cần được bổ sung chất dinh dưỡng từ sữa mẹ giúp hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn và hạn chế xâm nhập của vi khuẩn có hại. Việc kiêng khem bú mẹ sẽ khiến trẻ bị thiếu hụt nguồn dinh dưỡng và bị suy dinh dưỡng.
Trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị ho không phải là hiếm gặp vì vậy các ông bố bà mẹ cần bình tĩnh và làm theo hướng dẫn giúp trẻ khỏe mạnh hơn. Trẻ sơ sinh khi bị viêm đường hô hấp trên rất dễ biến chứng viêm đường hô hấp dưới như: viêm phế quản, viêm tiểu phế quản hoặc viêm phổi,... Do đó, bố mẹ không nên chủ quan, theo dõi trẻ tại nhà; đếm nhịp thở, quan sát lồng ngực, tình trạng nôn trớ nên mang bé đến phòng khám bệnh viện để các bác sĩ chẩn đoán đúng bệnh của bé và điều trị thích hợp. |
doc_63547 | Mỗi doanh nghiệp được xem như những mảnh ghép tạo nên hệ sinh thái các doanh nghiệp và ngày càng khẳng định vai trò to lớn trong sự phát triển của đất nước. Để đi đến thành công, có không ít doanh nghiệp coi sức khỏe của người lao động là tài sản, thậm chí còn tài sản này còn sinh lời bằng "vốn tự có".
Đối với mỗi doanh nghiệp, người lao động là nguồn lực, yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp (DN) nên nhiều DN luôn lấy người lao động làm trung tâm. Với ý nghĩa là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp nên người lao động, tức CBNV luôn cần khỏe về thể lực và sáng về trí lực.
Theo đó, để doanh nghiệp phát triển bền vững, bên cạnh giải quyết tốt công ăn việc làm, nâng cao trình độ qua các chương trình đào tạo nội bộ hay cử đi học tập, thì việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động cũng như thực hiện các chính sách, phúc lợi xã hội khác cho người lao động là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Trong đó, việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho CBNV vừa thể hiện được cái tình, vừa thể hiện trách nhiệm cũng như thực hiện lý của chính DN.
Hiện nay, nhiều DN đã thực hiện nghiêm trách nghiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp qua tuân thủ tổ chức
khám sức khỏe định kỳ
cho người lao động theo
Luật
lao động.
Điều 152, Luật lao động 2012 quy định rõ, hàng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng/lần. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế hướng dẫn.
Khám sức khỏe cho người lao động - “Chìa khóa” vạn năng mở cửa thành công của doanh nghiệp
Với nhiều DN, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho CBNV đã trở thành hoạt động thường niên, thậm chí là “ngày hội” được nhân viên mong chờ.
Làm đầu mối tổ chức khám sức khỏe của công ty trong 5 liền, chị N. P. A, 35 tuổi - Trưởng Phòng Nhân sự của một công ty khu công nghiệp Bắc Ninh cho biết: “Sau một thời gian quản lý công tác khám sức khỏe cho CBNV của công ty, tôi thấy việc làm này vô cùng quan trọng, nó mang lại lợi ích kép cho DN và người lao động.
Nếu như trước đây ở công ty chúng tôi công tác tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên chưa được chú trọng, đồng nghĩa khi đó việc nhận đơn xin nghỉ ốm hay đi chữa trị của CBNV khá phổ biến. Do đặc thù công việc sản xuất theo dây chuyền nên khi thiếu một số vị trí như nghỉ ốm là gây gián đoạn sắp xếp nhân sự, cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả công việc. Tuy nhiên, khi tổ chức này diễn ra bài bản, chuyên nghiệp, thì CBNV nâng cao hơn ý thức kiểm tra, phòng bệnh hơn và giảm tối đa tình trạng nhân viên xin nghỉ vì lý đi ốm đau”.
Tổng hợp ý nghĩa sau mỗi đợt khám, chị P. A rút ra cho đơn vị mình nhiều cái được. Theo chị, thông qua khám sức khỏe định kỳ giúp CBNV chẩn đoán sớm các bệnh lý tiềm ẩn, thường gặp như bệnh mỡ máu, đường máu, tim mạch,… Hay những bệnh lý nguy hiểm như ung thư, tim mạch. Thông qua kết quả khám, bác sĩ tư vấn cách chăm sóc, ăn uống, luyện tập, hoặc hướng kiểm tra chuyên sâu nếu phát hiện bệnh lý. Việc ngăn chặn ngay khi ở giai đoạn mầm mống làm tăng cơ hội chữa khỏi, rút ngắn thời gian chữa trị và ngăn chặn kịp thời biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Từ đó giúp CBNV nâng cao chất lượng sống khỏe, an tâm làm việc và tạo sự gắn bó lâu dài cho DN.
Về phía DN, bảo vệ sức khỏe cho CBNV cũng chính là bảo vệ nguồn nhân lực, từ đó góp phần tạo nên sự phát triển bền vững. Nhân viên khỏe giúp bảo đảm năng suất và hiệu quả kinh doanh ổn định. Ngoài ra, công tác này làm tốt là cấu nối gắn kết người lao động và doanh nghiệp.
Thấu hiểu lợi ích mang lại đôi đường đó, không chỉ nơi chị P. A làm việc mà hiện nay nhiều doanh nghiệp cũng coi khám sức khỏe của người lao động là “chìa khóa vạn năng” mở cửa cho đơn vị, tập đoàn vươn xa và thành công hơn nữa.
Từ kinh nghiệm đúc rút của mình, chị P. A khẳng định: Làm tốt công tác khám sức khỏe cho người lao động ngoài việc thực hiện trách nhiệm của DN với CBNV, người lao động, đây còn là cách để gìn giữ tài sản, cũng như là cách cho chính DN sinh lời từ "vốn tự có" này.
Cách gỡ khi
rối
chọn lựa đơn vị khám sức khỏe
uy tín
vò trước khi đến quyết định và tổ chức khám. |
doc_63548 | Amcoda 100 là thuốc được chỉ định điều trị và phòng ngừa các rối loạn nhịp tim tái diễn, có kèm rối loạn huyết động, rối loạn nhịp thất nguy kịch. Thuốc giúp bệnh nhân giảm nhanh các triệu chứng và cải thiện tình trạng ở người bệnh, giảm thiểu nguy cơ biến chứng. Thuốc Amcoda 100 là thuốc kê đơn dành cho người lớn.
Thuốc Amcoda 100 là thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với thành phần chính là Amiodaron hydroclorid, hàm lượng 100mg. Thuốc Amcoda 100 được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Sa Vi - VIỆT NAM và lưu hành trên thị trường với số đăng ký VD-28014-17.Amiodaron là hoạt chất chống loạn nhịp chuyển hoá chậm có ái lực cao với mô. Amiodaron cho tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất và tâm nhĩ, từ đó kéo dài thời gian tái phân cực. Thuốc Amcoda 100 kéo dài thời gian trơ trong cơ tim và gây ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống dẫn truyền xung động, kể cả hệ thống đường dẫn truyền phụ. Amiodaron còn làm giảm tần số xoang do giảm tính tự động, khi tần số nhĩ cao, hoạt chất amiodaron làm tăng thời gian A-H, do kéo dài thời gian qua nút nhĩ thất.
2. Chỉ định của thuốc Amcoda 100
Thuốc Amcoda 100 được chỉ định sử dụng để điều trị và phòng ngừa các rối loạn nhịp tim tái diễn có thể kèm theo tình trạng rối loạn huyết động và rối loạn nhịp thất nguy kịch:Ngoại tâm thu thất nghiêm trọng;Rung nhĩ;Cuồng nhĩ;Hội chứng Wolff-Parkinson-White.Amiodarone còn dùng để phòng ngừa tái phát của:Nhịp nhanh thất đe dọa tính mạng;Dùng cho người có tiền sử nhịp nhanh thất có triệu chứng và mất sức.Tiền sử nhịp nhanh trên thất nhưng có đề kháng hay chống chỉ định với thuốc khác.Rung thất.Ðiều trị nhịp nhanh trên thất: chậm hay giảm rung nhĩ/cuồng nhĩ.Dùng Amiodarone khi có bệnh mạch vành và/hoặc tình trạng suy giảm chức năng thất trái.
3. Liều lượng - Cách dùng thuốc Amcoda 100
Liều thuốc Amcoda 100 khởi đầu: dùng 4 - 6 viên/ngày, dùng thuốc Amcoda 100 kéo dài trong 5-7 ngày. Duy trì thuốc Amcoda 100 từ 1-2 viên/ngày, nhưng chỉ dùng 5 ngày/tuần, còn 2 ngày còn lại nghỉ không dùng thuốc Amcoda 100.
4. Chống chỉ định của thuốc Amcoda 100
Chống chỉ định sử dụng thuốc Amcoda 100 cho bệnh nhân có bệnh nhịp xoang chậm, rối loạn dẫn truyền (thiểu năng nút xoang nhĩ hoặc tình trạng blốc nhĩ thất độ II và III);Bệnh nhân mẫn cảm với thuốc Amcoda 100;Nhịp xoang chậm và block xoang nhĩ không đặt máy tạo nhịp;Suy nút xoang không đặt máy (do nguy cơ ngưng xoang);Rối loạn dẫn truyền độ cao không đặt máy;Tiền sử dị ứng với iod hay bất cứ thành phần nào của thuốc;Cường giáp: Làm nặng thêm cường giáp với amiodarone;Phụ nữ có thai bắt đầu từ quý 2;Phụ nữ cho con bú.Phối hợp với thuốc gây hội chứng xoắn đỉnh:Thuốc trị loạn nhịp nhóm Ia (quinidin, hydroquinidin, disopyramide...).Thuốc điều trị loạn nhịp nhóm III (sotalol, dofetilide, ibutilide).Thuốc an thần (thioridazin, chlorpromazine, levomepromazin, trifluoperazine, cyamemazine, sulpirid, amisulprid, tiapride, pimozide, haloperidol, droperidol...).Thuốc khác như: bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin IV, mizolastine, sparfloxacin, vincamin IV...Không khuyến khích dùng phối hợp với diltiazem tiêm, halofantrin và pentamidine.Thận trọng khi dùng thuốc Amcoda 100 cho bệnh nhân hen phế quản, rối loạn chức năng tuyến giáp.
5. Tương tác thuốc của thuốc Amcoda 100
Thuốc Amcoda 100 làm tăng nồng độ của digitalis, tăng tác dụng thuốc chống đông của warfarin, thuốc chống loạn nhịp khác (như: procainamid, quinidin, disopyramide, mexiletine, phenytoin), verapamil, diltiazem.
6. Tác dụng phụ của thuốc Amcoda 100
Tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc Amcoda 100: chậm nhịp xoang, rối loạn tạm thời dẫn truyền tâm nhĩ, chóng mặt, nhức đầu, ù tai, cảm giác như có kiến bò, mất thăng bằng, đột nhiên trở nên mẫn cảm với ánh nắng, ngứa đỏ da, nổi mẩn đỏ, rối loạn đường tiêu hoá, rối loạn ở gan, tuyến giáp...
7. Tác dụng phụ của thuốc Amcoda 100
Tác dụng phụ của thuốc Amcoda 100 trên mắt: Vi tích tụ giác mạc, tác dụng phụ này được phát hiện gần đây ở người lớn, thường ở vị trí dưới đồng tử, một số rất ít trường hợp có thể kết hợp với cảm giác có quầng sáng màu chói mắt hay sương mù. Các chất tích tụ ở giác mạc bao gồm các lipid phức hợp có thể hồi phục sau khi ngưng điều trị thuốc Amcoda 100. Ngoài ra thuốc Amcoda 100 còn gây bệnh thần kinh mắt (viêm thần kinh mắt) nhìn mờ và giảm thị lực, phù mí mắt đã được báo cáo, khi đó nên tạm ngưng điều trị nếu không thể tìm ra các nguyên nhân khác.Tác dụng phụ của thuốc Amcoda 100 ở da: da trở nên nhạy cảm với ánh sáng, bệnh nhân không nên tiếp xúc với ánh nắng trong lúc điều trị.Tác dụng phụ của thuốc Amcoda 100 ở tuyến giáp: Nhược giáp với biểu hiện tăng cân, thẩn thờ và buồn ngủ; tăng rõ lượng TSH. Tình trạng tuyến giáp sẽ tốt trở lại từ từ sau một thời gian ngưng điều trị amiodarone từ 1 - 3 tháng. Không cần phải ngưng điều trị amiodarone, có thể kết hợp thêm liệu pháp đối kháng thay thế bằng L-thyroxin. Cường giáp thường bị bỏ qua nhiều hơn với ít triệu chứng (sụt cân nhẹ không rõ nguyên nhân, giảm hiệu quả thuốc chống đau thắt ngực và/hoặc thuốc chống loạn nhịp); Các thể tâm thần ở người già thậm chí gây nhiễm độc tuyến giáp được chẩn đoán bởi sự giảm TSH. Cần ngưng amiodarone, dấu hiệu lâm sàng sẽ hồi phục trong 3-4 tuần. Với trường hợp nặng có thể gây tử vong, bệnh nhân cần được cấp cứu xử lý thích hợp ở bệnh viện. Nếu nhiễm độc tuyến giáp xảy ra do dùng amiodarone hay vì tác động của amiodarone trên cơ tim dễ tổn thương, phải dùng liệu pháp corticosteroid liều cao (1mg/kg) trong một thời gian đủ dài (3 tháng) vì hiệu quả các thuốc kháng giáp tổng hợp không bền.Tác dụng phụ của thuốc Amcoda 100 trên phổi: viêm phổi kẽ hay viêm phế nang lan tỏa, bệnh phế quản phổi tắc nghẽn. Nếu bị khó thở gắng sức, thay đổi tình trạng toàn thân (mệt mỏi, sụt cân, sốt cao), bệnh nhân cần chụp X quang phổi kiểm tra và nếu có thể nên ngừng thuốc do các thể loại viêm này có thể dẫn đến xơ phổi.Các vấn đề trên có thể giải quyết được nếu ngưng amiodarone sớm, kèm theo dùng/không dùng liệu pháp corticosteroid. Các dấu hiệu lâm sàng sẽ biến mất trong 3-4 tuần, sự cải thiện trên ảnh X quang và chức năng xảy ra chậm hơn. Một số ít trường hợp tràn dịch màng phổi, liên kết với viêm phổi kẽ và một số trường hợp co thắt phế quản, hội chứng suy hô hấp cấp cũng được báo cáo, thường là sau khi phẫu thuật.Tác dụng phụ của thuốc Amcoda 100 trên thần kinh: Bệnh lý thần kinh vận động và cảm giác ngoại biên và/hoặc bệnh lý cơ, rung ngoại tháp, mất điều hòa tiểu não, tăng áp lực nội sọ lành tính, gặp ác mộng.Tác dụng phụ của thuốc Amcoda 100 ở gan: Một số trường hợp bệnh gan, tăng mức transaminase trong máu. Tăng transaminase đơn thuần và thường nhẹ (chỉ gấp 1,5-3 lần hơn giới hạn bình thường) và sẽ khỏi sau khi giảm liều hoặc thậm chí tự khỏi.Các hiệu ứng trên tim: thuốc Amcoda 100 gây nhịp tim chậm, thường trung bình và phụ thuộc liều, một số trường hợp bị rối loạn chức năng nút xoang, nhịp tim chậm nặng và ít khi có ngưng xoang được báo cáo. Hiếm gặp rối loạn dẫn truyền (block xoang nhĩ) nhiều mức độ của block nhĩ thất.Tác dụng phụ khác của thuốc Amcoda 100: Các vấn đề tiêu hóa lành tính (buồn nôn, nôn mửa, đổi khẩu vị) thường xảy ra ở liều tấn công cao và khỏi khi giảm liều, tác dụng phụ viêm mào tinh, viêm mạch máu, rối loạn chứng năng thận do tăng nhẹ creatinin, giảm tiểu cầu. |
doc_63549 | Với sự ra đời của các kỹ thuật và hệ thống máy móc hiện đại đã giúp chẩn đoán hình ảnh - thăm dò chức năng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt phải kể đến kỹ thuật siêu âm.
Có thể thực hiện nhiều lần để theo dõi bệnh, đặc biệt hiệu quả trong chẩn đoán bệnh lý các cơ quan và hỗ trợ bác sĩ điều trị một cách hiệu quả nhất, giá phải chăng, … nên siêu âm ngày càng được người dân biến đến và quan tâm nhiều hơn khi đi khám sức khỏe.
Siêu âm có thể khảo sát và chẩn đoán nhiều bệnh lý
Siêu âm giúp theo dõi sự phát triển của thai nhi.
-
:
+ Phát hiện bệnh lý gan, mật, tụy: viêm gan, xơ gan, u gan, sỏi mật, giun chui đường mật, dị dạng đường mật, viêm tụy, u tụy,…
+ Bệnh lý hệ tiết niệu: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, u thận, u bàng quang,…
+ Bệnh lý tiền liệt tuyến: u xơ tiền liệt tuyến, ung thư tiền liệt tuyến, vôi hóa tiền liệt tuyến,…
- : chẩn đoán dị tật thai, bất thường phát triển cân nặng, nước ối, dây rốn quấn cổ, thai dọa đẻ non, thai lưu,…
Siêu âm thai đặc biệt khảo sát quan trọng vào tuần 12, 22 và 32 của thai kỳ.
-
S: khảo sát mạch máu ở các vùng (đầu, cổ, bụng, các chi…), phát hiện huyết khối động tĩnh mạch gây tắc mạch, giãn tĩnh mạch, suy van tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch,…
- : phát hiện đục thủy tinh thể, xuất huyết dịch kính, tình trạng võng mạc,…
-
: phát hiện bệnh lý về tuyến giáp như cường giáp, suy giáp, viêm tuyến giáp, ung thư tuyến giáp,…
-
: phát hiện bệnh lý van tim, bệnh cơ tim và một số tật bẩm sinh của tim, nhồi máu cơ tim,…
- : để khảo sát bệnh lý của
như u vú, nang vú, abces vú,…
- : đo thể tích tinh hoàn trong khám vô sinh, giãn tĩnh mạch thừng tinh, phát hiện viêm và abces tinh hoàn hoặc mào tinh, nang nước thừng tinh, tràn dịch màng tinh hoàn, xoắn tinh hoàn, u tinh hoàn, thoát vị bẹn,…
- Siêu âm phụ khoa và siêu âm đầu dò: phát hiện chửa ngoài tử cung, bệnh u nang buồng trứng, u xơ tử cung và các bất thường về sản phụ khoa khác.
Một số lưu ý cần chuẩn bị trước khi siêu âm
Cần nhịn tiểu hoặc uống nước trước khi siêu âm bụng.
Để siêu âm mang lại những giá trị trên, người dân cần lưu ý chuẩn bị trước siêu âm một số trường hợp đặc biệt như:
- Siêu âm bụng: cần nhịn đói ít nhất 06 tiếng (trừ trường hợp cấp cứu).
- Siêu âm niệu, sản phụ khoa: cần nhịn tiểu qua đường bụng.
- Siêu âm đầu dò âm đạo và siêu âm thai ở trên 03 tháng cần đi tiểu hết.
- Các loại siêu âm khác như siêu âm tuyến giáp, tim, tuyến vú,… không cần chuẩn bị.
Mọi chi tiết, Quý vị vui lòng liên hệ: |
doc_63550 | Ranipin 300 có hoạt chất là Ranitidin, dưới dạng Ranitidin HCl. Đây là một dẫn chất của Aminoalkyl furan, có tác dụng ức chế tiết acid dạ dày, từ đó giúp cải thiện tình trạng loét dạ dày-tá tràng, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày-thực quản, hội chứng Zollinger-Ellison, chứng khó tiêu mãn tính.
Ranipin 300 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Ranitidin là một dẫn chất của Aminoalkyl furan, có tác dụng ức chế sự tiết acid ở dạ dày, làm giảm tiết acid quá mức, từ đó chống loét dạ dày tá tràng. Thuốc có thể dùng đơn hoặc kết hợp với các thuốc kháng acid khác trong điều trị.Ranipin được hấp thụ nhanh qua đường tiêu hóa, độ sinh khả dụng 50% không phụ thuộc vào thức ăn và các anticid khác. Nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương sau 2-3 giờ. Thuốc ít bị chuyển hóa, chủ yếu dưới dạng N-oxyd, S-oxyd và demethyl Ranitidin và được thải trừ qua nước tiểu và phân.
2. Chỉ định dùng thuốc Ranipin 300
Ranipin 300 được chỉ định trong điều trị nhiều loại bệnh lý loét dạ dày lành tính, loét tá tràng, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày-thực quản, hội chứng Zollinger-Ellison, chứng khó tiêu mạn tính kèm đau ở vùng thượng vị do liên quan đến thức ăn hay rối loạn giấc ngủ.Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng trong dự phòng loét dạ dày-tá tràng do sử dụng thuốc kháng viêm không steroid ở bệnh nhân có nguy cơ loét cao; loét do căng thẳng ở người bệnh nặng; xuất huyết tái phát ở bệnh nhân đã bị loét dạ dày-tá tràng; hội chứng Mendelson.
3. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Ranipin 300
Ranipin nên uống cả viên, không nhai hoặc nghiền nát thuốc. Không dừng thuốc đột ngột, mà sử dụng đều đặn nhằm phát huy tối đa tác dụng của thuốc.Liều dùng cho người lớn:Viêm loét dạ dày-tá tràng lành tính, viêm loét sau phẫu thuật: Dùng liều 1⁄2 viên/lần, 2 lần/ngày vào sáng và tối trước khi đi ngủ hoặc 1 viên/lần/ngày trước khi đi ngủ, điều trị liên tục trong 4 tuần.Loét tá tràng: Dùng liều 1 viên/ lần, 2 lần/ ngày, điều trị liên tục trong 4 tuần. Liều duy trì 1⁄2 viên/ngày, uống trước khi đi ngủ.Trào ngược dạ dày-thực quản: Dùng liều 1⁄2 viên/ lần, 2 lần/ngày sáng và tối trước khi đi ngủ hoặc 1 viên/lần/ ngày trước khi đi ngủ, điều trị tối đa trong 8-12 tuần.Liều khi uống kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid: 1⁄2 viên/ lần, 2 lần/ngày trong suốt thời gian điều trị bằng corticoid. Sau đó, uống liều duy trì là 1 viên/ ngày, chia 2 lần.Dự phòng hội chứng Zollinger-Ellison: Liều khởi đầu 1⁄2 viên/ lần, 3 lần/ ngày.Dự phòng loét dạ dày-tá tràng: Dùng liều 1⁄2 viên/ lần, 2 lần/ngày.Dự phòng hội chứng Mendelson: Dùng liều 1⁄2 viên trước khi gây mê 2 giờ và tốt hơn là uống 1⁄2 viên vào tối hôm trước.Dự phòng viêm loét cho bệnh nhân chuyển dạ: Dùng liều 1⁄2 viên ngay lúc chuyển dạ, sau đó uống 1⁄2 viên cách mỗi 6 giờ.Bệnh khó tiêu mãn tính: Dùng liều 1⁄2 viên/ lần, 2 lần/ngày, uống tối đa trong 6 tuần.Liều dùng cho trẻ em:Viêm loét dạ dày-tá tràng: Dùng liều 2-4 mg/kg, 2 lần/ ngày, tối đa 1 viên/ ngày. Liều duy trì 2-4mg/kg, 1 lần/ ngày, tối đa 1⁄2 viên/ ngày.
4. Chống chỉ định thuốc Ranipin 300
Ranipin 300 không được sử dụng cho người mẫn cảm với Ranitidin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ thuốc Ranipin 300
Một số tác dụng phụ có thể gặp trong quá trình dùng Ranipin 300 gồm:Thường gặp: Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, đau bụng, đi ngoài, tiêu chảy, nổi mẩn đỏ, phát ban.Ít gặp: Tăng men gan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, ngứa da.Hiếm gặp: Co thắt phế quản, mày đay, sốc phản vệ, sốt, phù mạch, đau khớp, đau cơ, ban đỏ đa dạng, mất bạch cầu hạt, giảm toàn bộ huyết cầu, bao gồm cả giảm sản tủy xương, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, blốc nhĩ thất, rối loạn thị giác có thể hồi phục, to vú ở đàn ông, viêm tụy, viêm gan có hoặc không có vàng da.
6. Tương tác thuốc
Một số tương tác thuốc đã được báo cáo trong thời gian sử dụng thuốc Ranipin gồm:Giảm hấp thu Ketoconazol, Itraconazol, Fluconazol.Giảm sinh khả dụng của Enoxacin.Tăng nồng độ đỉnh của Ranitidin trong huyết tương khi dùng với clarithromycin, Propanthelin bromid.Vì vậy, hãy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng để hạn chế nguy cơ tương tác thuốc xảy ra, ảnh hưởng đến chất lượng điều trị.
7. Thận trọng khi dùng thuốc Ranipin 300
Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Ranipin gồm:Khi sử dụng cho trẻ nhỏ cần theo dõi và kiểm soát liều chặt chẽ.Ranipin làm giảm nhẹ các dấu hiệu cảnh báo ung thư đại tràng, do đó, trước khi bắt đầu sử dụng thuốc, nếu nghi ngờ ung thư, hãy làm kiểm tra trước.Nếu thuốc bị ẩm mốc, hết hạn, bao bì bị hở thì không được uống.Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.Ranipin có thể đi qua hàng rào nhau thai và sữa mẹ nên không khuyến cáo sử dụng cho hai đối tượng này.Tóm lại, Ranipin 300 có tác dụng ức chế tiết acid dạ dày, từ đó giúp cải thiện tình trạng loét dạ dày - tá tràng, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày - thực quản, hội chứng Zollinger-Ellison. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Ranipin 300 theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. |
doc_63551 | Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một tình trạng khi acid dạ dày và dịch vị trào ngược lên thực quản, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu. Để chẩn đoán GERD, có nhiều phương pháp chẩn đoán được sử dụng. Vậy các phương pháp chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản hiện nay là gì, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Trào ngược dạ dày thực quản gây khó chịu cho người bệnh
1. Triệu chứng trào ngược dạ dày
1.1. Ợ chua và ợ hơi
Đây là hai triệu chứng phổ biến nhất của trào ngược dạ dày. Bệnh nhân thường cảm thấy ợ chua hoặc ợ hơi sau khi ăn hoặc vào buổi tối. Ợ chua thường có mùi và vị acid, gây khó chịu và làm mất cảm giác ngon miệng.
1.2. Buồn nôn và nôn
Trào ngược dạ dày thực quản có thể gây buồn nôn hoặc nôn mửa. Nếu acid dạ dày và dịch vị tiếp tục trào ngược lên thực quản và khoang miệng, điều này có thể kích thích cổ họng và dẫn đến buồn nôn và nôn mửa.
1.3. Đau tức ngực
Bệnh nhân có thể cảm thấy đau tức ngực ở vùng thượng vị, thường sau ngực và có thể lan ra cánh tay và lưng. Điều này xảy ra khi acid dạ dày trào lên thực quản, gây kích thích hệ thần kinh tại đây, dẫn đến cảm giác đau tức ngực.
1.4. Khó nuốt
Trào ngược dạ dày có thể gây tổn thương niêm mạc thực quản, làm cho người bệnh cảm thấy khó nuốt thức ăn và có cảm giác bị vướng hoặc nghẹn ở cổ họng.
1.5. Khản giọng và ho
Acid trào ngược lên cổ họng có thể gây ra khản giọng và ho. Tình trạng này có thể trở nên mãn tính nếu không được điều trị.
1.6. Viêm họng kéo dài
Acid trong dịch vị có thể tổn thương niêm mạc họng và gây ra tình trạng viêm họng ở người bệnh. Nếu để lâu, bệnh có thể chuyển thành mãn tính và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
1.7. Răng xỉn màu và mòn men răng
Hàm lượng acid trong dịch vị có thể gây xỉn màu răng và mòn men răng, làm cho răng trở nên yếu và nhạy cảm.
1.8. Đắng miệng
Bệnh nhân thường cảm thấy đắng miệng sau khi bị trào ngược dạ dày. Nguyên nhân là do acid và dịch mật có vị đắng trong dạ dày trào ngược lên cổ họng.
Những triệu chứng trào ngược dạ dày thường xảy ra sau khi ăn no đến mức đầy bụng hoặc khi đang nằm vào ban đêm. Nếu bạn gặp những triệu chứng này thường xuyên, đặc biệt là kéo dài, thì bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
2. Các loại xét nghiệm trào ngược dạ dày
Việc xác định và chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản là quan trọng để đưa ra phác đồ điều trị hợp lý. Dưới đây là một số loại xét nghiệm phổ biến được sử dụng để chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày:
2.1. Chụp X-quang đường tiêu hóa chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản
Chụp X-quang đường tiêu hóa là một phương pháp hình ảnh sử dụng tia X để theo dõi dạ dày và thực quản. Đây có thể là một công cụ hữu ích để kiểm tra tổn thương niêm mạc và các biểu hiện về trào ngược dạ dày.
2.2. Chụp X-quang barium thực quản
Đây là một loại chụp X-quang đặc biệt sử dụng barium, một chất có tính nặng hơn thức ăn, để làm lộ rõ hình ảnh dạ dày và thực quản. Khi người bệnh uống barium, bác sĩ có thể theo dõi dịch chuyển của nó trong hệ tiêu hóa để xác định sự trào ngược.
2.3. Theo dõi pH thực quản (pH-metry)
Phương pháp này sử dụng một ống đo pH được đặt trong thực quản để theo dõi mức độ acid trong dạ dày và thực quản. Điều này giúp xác định khi nào và trong bao lâu trào ngược xảy ra.
2.4. Nội soi dạ dày (endoscopy)
Nội soi dạ dày là một phương pháp khám bằng ống nội soi được đưa vào qua miệng để kiểm tra trực tiếp niêm mạc dạ dày và thực quản. Nó cho phép bác sĩ nhìn thấy tổn thương và biểu hiện của bệnh trào ngược.
Nội soi dạ dày chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản
2.5. Nội soi dạ dày ảo (virtual endoscopy)
Đây là một phương pháp tương tự nội soi dạ dày truyền thống nhưng sử dụng công nghệ hình ảnh 3D để tạo ra hình ảnh niêm mạc dạ dày và thực quản. Phương pháp này có thể không cần sử dụng ống nội soi thực tế và được thực hiện bằng máy tính.
Mỗi loại xét nghiệm trên có ưu điểm và hạn chế riêng, và bác sĩ sẽ chọn phương pháp phù hợp dựa trên triệu chứng của bệnh nhân và lịch sử bệnh lý. Việc chẩn đoán đúng và xác định mức độ tổn thương sẽ giúp bác sĩ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả.
Việc chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ trước và trong quá trình xét nghiệm trào ngược dạ dày là rất quan trọng để đảm bảo kết quả chẩn đoán chính xác. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng cho bệnh nhân khi đi xét nghiệm trào ngược dạ dày:
3.1. Tuân thủ hướng dẫn về thức ăn và nước uống
Bác sĩ thường yêu cầu ngừng ăn và uống ít nhất 4-6 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm. Tuân thủ hướng dẫn này là quan trọng để đảm bảo dạ dày trống rỗng và cho phép xét nghiệm diễn ra một cách chính xác.
3.2. Ngưng sử dụng thuốc Tây
Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào, đặc biệt là các loại thuốc điều trị bệnh trào ngược dạ dày, hãy thảo luận với bác sĩ về việc ngưng sử dụng chúng trước xét nghiệm. Thông thường, bạn nên ngưng sử dụng các loại thuốc này ít nhất 1 ngày trước xét nghiệm.
3.3. Khai báo tình trạng sức khỏe
Hãy báo cho bác sĩ về mọi vấn đề về sức khỏe của bạn, bao gồm các triệu chứng hoặc tình trạng sức khỏe hiện tại. Thông tin này sẽ giúp bác sĩ xác định xem liệu bạn cần thực hiện bất kỳ xét nghiệm nào khác hoặc điều trị đặc biệt.
Khai báo tình trạng sức khỏe để được điều trị kịp thời
3.4. Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản theo hướng dẫn
Khi đã bắt đầu xét nghiệm, hãy tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tế. Điều này bao gồm việc đặt ống đo pH, uống barium, hoặc tham gia vào quá trình nội soi.
3.5. Tư duy tích cực và thoải mái
Trong quá trình xét nghiệm, hãy giữ tư duy tích cực và cố gắng thoải mái. Nhiều người có thể cảm thấy lo lắng hoặc không thoải mái khi thực hiện xét nghiệm, nhưng điều quan trọng là họ sẽ giúp xác định tình trạng sức khỏe của bạn và hướng dẫn điều trị.
Nhớ rằng việc xét nghiệm chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản là một phần quan trọng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh. Việc tuân thủ hướng dẫn và làm theo các lưu ý trên sẽ giúp đảm bảo kết quả chẩn đoán chính xác và hiệu quả. |
doc_63552 | Trả lời:
Chào bạn, với thắc mắc đo mật độ xương để làm gì của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Loãng xương có thể gây gãy xương nếu không phát hiện sớm
Các phương pháp đo mật độ xương
Y học phát triển, có nhiều phương pháp chẩn đoán loãng xương như:
Tuy nhiên các phương pháp nêu trên đều tốn kém, và có thể gây đau đớn. Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quy định dùng phương pháp đo mật độ khoáng hóa của xương để chẩn đoán loãng xương. Đo mật độ xương nhằm phát hiện loãng xương ở giai đoạn sớm, khi chưa có những biến chứng nặng nề như gãy xương. Phương pháp đo mật động xương được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương.
Đo mật độ xương sẽ do bác sĩ chuyên khoa chỉ định
Người có nguy cơ cao với chứng loãng xương như người cao tuổi, người đã có tiền sử gãy xương sau 40-45 tuổi, bất động kéo dài hay ít hoạt động thể lực, người bị thiếu estrogen, hút thuốc lá và uống rượu, sử dụng ít canxi và vitamin D,…phụ nữ tuổi tiền mãn kinh.
Loãng xương là bệnh lý nếu không phát hiện kịp thời gây các biến chứng như gù, giảm chiều cao, gãy xương,..ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, khả năng vận động của người bệnh.Nguy hiểm hơn, loãng xương thường diễn biến âm thầm, và không có triệu chứng cụ thể, do đó, bằng cách đo mật độ xương, đánh giá cấu trúc xương từ đó mới có thể xác định chính xác tình trạng sức khỏe của xương, và kịp thời chăm sóc phù hợp. |
doc_63553 | Đúng như tên gọi – thuốc tránh thai khẩn cấp được sử dụng trong những trường hợp quan hệ mà không dùng biện pháp tránh thai. Vậy hiệu quả của phương pháp này ra sao, nó có an toàn không… Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về biện pháp tránh thai này nhé.
1. Thuốc tránh thai khẩn cấp là gì và những trường hợp nên sử dụng
Thuốc ngừa thai khẩn cấp là “cứu cánh” cho những cặp đôi lỡ quan hệ mà quên dùng biện pháp tránh thai.
Phương pháp này còn có tên gọi khác là biện pháp tránh thai sau quan hệ – là một hình thức kiểm soát sinh sản có thể được sử dụng dành cho phụ nữ, sau khi quan hệ tình dục không an toàn, hoặc có thực hiện biện pháp tránh thai nhưng không thành công (chẳng hạn như dùng bao cao su nhưng bị rách). Tuy nhiên, cần nhớ rằng, thuốc ngừa thai khẩn cấp không phải là phương pháp ngừa thai thường xuyên.
Các trường hợp khẩn cấp có thể sử dụng bao gồm: chị em bị cưỡng hiếp, chị em có thực hiện biện pháp tránh thai như bao cao su nhưng bị rách hoặc tuột khi quan hệ tình dục, chị em quên uống thuốc tránh thai hàng ngày…
2. Các loại thuốc ngừa thai khẩn cấp và cách sử dụng
Thuốc tránh thai khẩn cấp gồm 2 loại phổ biến là loại 1 viên và 2 viên
Thuốc ngừa thai khẩn cấp có 2 loại được sử dụng hiện nay:
Loại 1 viên: chứa Levonorgestrel 1,5mg
Cách dùng: Uống ngay 1 viên duy nhất càng sớm càng tốt sau khi quan hệ và trong vòng 120h sau khi quan hệ
Loại 2 viên: có chứa Levonorgestrel 0,75mg.
Cách dùng: Uống cùng lúc 2 viên hoặc uống 1 viên đầu tiên càng sớm càng tốt sau khi quan hệ, sau đó uống viên tiếp theo cách viên thứ nhất 12h (không được uống cách nhau trên 16h). Lưu ý rằng với loại này, chị em cần uống đủ 2 viên mới có tác dụng tránh thai.
Thuốc ngừa thai khẩn cấp loại 2 viên hiện đang được sử dụng phổ biến hơn cả.
3. Cơ chế hoạt động của thuốc tránh ngừa khẩn cấp
Tương tự như thuốc tránh thai hàng ngày, thuốc khẩn cấp cũng chứa hormone sinh dục nữ progestin, tuy nhiên hàm lượng trong loại thuốc này khá cao, giúp ngăn ngừa việc mang thai.
Với một hàm lượng lớn progestin liều cao đưa vào cơ thể, thuốc có thể giúp ức chế quá trình rụng trứng hoặc làm đặc dính chất nhầy cổ tử cung, không cho tinh trùng di chuyển đến gặp trứng, hoặc ngăn không cho trứng đã thụ tinh làm tổ trong tử cung. Nhờ đó, hiện tượng mang thai sẽ không xảy ra.
4. Hiệu quả của thuốc tránh thai khẩn cấp và 2 yếu tố quan trọng nhất
Để tăng hiệu quả của thuốc, chị em nên uống càng sớm càng tốt sau khi quan hệ.
Tỷ lệ thành công trung bình của biện pháp tránh thai này là 75-80%, tuy nhiên tỷ lệ cao hơn, thấp hơn lại phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: thời gian uống sau khi quan hệ và cân nặng của chị em.
4.1 Tỷ lệ thành công theo thời gian uống
Theo thống kê, nếu như chị em uống thuốc ngay trong vòng 24h đầu tiên sau quan hệ, hiệu quả tránh thai sẽ đạt 95%; Nếu uống trong vòng 25h-48h tiếp theo, hiệu quả tránh thai giảm xuống 85%; Với những người uống muộn hơn, trong khoảng thời gian từ 49-72h sau đó, hiệu quả chỉ còn 58%.
4.2 Tỷ lệ thành công theo cân nặng của chị em
Tỷ lệ thành công của thuốc tránh thai khẩn cấp tới 98% đối với những người có cân nặng trung bình khi được thực hiện trong vòng bốn ngày sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ.
Thuốc không có hiệu quả nếu bạn nặng hơn 70kg và trong trường hợp này, nên đặt vòng tránh thai khẩn cấp bằng đồng. Nếu bạn quyết định muốn dùng thuốc khẩn cấp, bạn nên dùng liều gấp đôi so với người bình thường. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến bác sĩ và nhân viên y tế trước khi sử dụng.
Lưu ý: Một số chị em sử dụng thuốc không đúng cách, chẳng hạn uống quá muộn, hoặc uống nhiều lần/ tháng, hiệu quả sẽ giảm sút, và có thể dẫn tới mang thai ngoài ý muốn. Chính bởi vậy, dù sau khi sử dụng thuốc nhưng nếu thấy có dấu hiệu như chậm kinh thì nên thử que để xác định chắc chắn có thai hay không.
5. Tác dụng phụ có thể gặp của thuốc ngừa thai khẩn cấp
Dùng thuốc ngừa thai khẩn cấp có thể làm xáo trộn chu kỳ kinh nguyệt.
Các thành phần trong thuốc tránh thai chủ yếu là các hormone nội tiết tố nữ như: hormone estrogen, hormone progesterone,… Các loại hormone nội tiết có tác dụng ngăn ngừa quá trình thụ tinh, đồng thời thuốc tránh thai hàng ngày cũng làm tăng nồng độ hormone trong cơ thể chị em phụ nữ và gây ra một số tác dụng phụ như:
Mặc dù đây là phương pháp tránh thai có hiệu quả cao, nhưng lại không được khuyến khích dùng thường xuyên. Việc làm dụng thuốc có thể làm tăng nguy cơ gây teo niêm mạc tử cung, về lâu dài sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của người nữ. Đồng thời, thuốc cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh gan, thận, tim mạch… Thêm vào đó, thuốc khẩn cấp không giúp bạn phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục và không bảo vệ bạn trong lần quan hệ sau. Vì vậy, tốt nhất chị em nên chọn cho mình một biện pháp tránh thai lâu dài và an toàn hơn.
7. Những chị em không nên dùng thuốc ngừa thai khẩn cấp
8. Những lưu ý khi dùng thuốc ngừa thai khẩn cấp để đạt hiệu quả cao
Hi vọng những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp, sẽ giúp chị em có kiến thức để sử dụng thuốc tránh thai an toàn và hiệu quả. |
doc_63554 | Thuốc Allozin có thành phần chính là Levocetirizine, có tác dụng đối kháng với histamin H1 và được dùng để làm giảm triệu chứng dị ứng. Cùng tìm hiểu thông tin về thành phần và công dụng của thuốc ngay trong bài viết sau đây.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Allozin
2.1. Chỉ định. Thuốc Allozin công dụng kháng dị ứng nên được chỉ định trong các trường hợp sau đây:Điều trị bệnh mày đay tự phát mạn tính ở người lớn và ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên.Điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng không theo mùa hay viêm mũi dị ứng theo mùa.Chỉ định dùng để giảm ho khan mạn tính, ho do kích ứng.2.2.Chống chỉ định. Thuốc Allozin không dùng trong trường hợp sau:Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với hoạt levocetirizine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc tiền sử quá mẫn với cetirizine.Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối khi độ thanh thải creatinin dưới 10 m. L / phút; bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi bị suy giảm chức năng thận.
3. Liều lượng và cách dùng thuốc Allozin
Cách dùng: Thuốc Allozin được bào chế dạng viên nén 5 mg, khi dùng uống cả viên thuốc với nước hoặc có thể bẻ đôi được cho phép sử dụng 2,5 mg. Người bệnh nên uống vào giờ cố định để duy trì nồng độ thuốc trong máu.Liều dùng:Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: Liều dùng được khuyến cáo của thuốc levocetirizine là 5 mg một lần mỗi ngày vào buổi tối.Trẻ em: Liều khuyến cáo của levocetirizine là 2,5 mg một lần mỗi ngày vào buổi tối với trẻ em từ 6 tuổi đến 11 tuổi.Suy thận:Suy thận nhẹ với độ thanh thải creatinin từ 50 đến 80 m. L / phút: Khuyến cáo dùng liều 2,5 mg và 1 lần / ngày;Suy thận trung bình độ thanh thải creatinin từ 30 đến 50 m. L/ phút: Khuyến cáo dùng với liều 2,5 mg dùng cách ngày;Suy thận nặng độ thanh thải creatinin 10 đến 30 m. L / phút: Liều dùng 2,5 mg x 2 lần/ tuần (dùng 3 đến 4 ngày một lần);Suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng Allozin ở bệnh nhân suy gan.Cần lưu ý: Liều dùng thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh cần dùng thuốc theo bác sĩ đã kê và chỉ định. Không tự ý thay đổi liều lượng, tránh tác dụng phụ không mong muốn.
4. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Allozin
Khi dùng thuốc Allozin có thể gặp những tác dụng phụ sau:Thường gặp: Ngủ gà, gây ra đau đầu, khô miệng, mệt mỏiÍt gặp: Đau bụng, suy nhược cơ thể.Rất hiếm gặp: Tăng cân thường do tăng cảm giác thèm ăn, xét nghiệm chức năng gan bất thường, hồi hộp, đánh trống ngực, rối loạn chức năng thị giác, khó thở, buồn nôn, phù mạch thần kinh, ngứa phát ban, nổi mày đay, quá mẫn kể cả sốc phản vệ, viêm gan.Không xác định tần suất: Hung hăng, gặp ảo giác, trầm cảm, mất ngủ, có ý định tự tử, co giật, cảm giác khác thường, choáng váng, ngất, run, rối loạn vị giác, đau cơ, tiểu khó, bí tiểu, phù.Nếu bạn gặp phải tác dụng phụ khi dùng thuốc cần báo với bác sĩ.
5. Những điều cần lưu ý khi dùng Allozin |
doc_63555 | Thông thường khi mắc một số bệnh như viêm túi mật cấp tính, sỏi túi mật, viêm teo túi mật, u túi mật… người ta có thể phải cắt bỏ túi mật (bằng phẫu thuật mở bụng hoặc cắt bỏ qua nội soi). Một vài lưu ý sau cắt túi mật dưới đây sẽ giúp bạn ngăn ngừa nguy cơ tái phát hoặc biến chứng sau phẫu thuật.
Trong cơ thể, dịch mật được tiết ra liên tục từ các tế bào gan nhưng bình thường hầu hết lượng mật này được dự trữ ở túi mật. Cứ 12 tiếng, gan tiết ra một lượng dịch mật khoảng 450ml, tuy nhiên thể tích tối đa của túi mật chỉ ở mức 30-60ml.
Túi mật thường bị cắt bỏ khi bị viêm nhiễm cấp hoặc mạn tính, có sỏi quá to gây đau hoặc tắc đường mật, viêm teo túi mật, ung thư túi mật
Để chứa được lượng dịch mật này, túi mật hấp thụ hầu hết nước, Na, Cl và các chất điện giải trong dịch mật thông qua lớp niêm mạc. Đến bữa ăn, túi mật co bóp và chuyển dịch mật trong túi mật vào tá tràng giúp tiêu hoá thức ăn. Chức năng quan trọng nhất của mật là giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thu chất béo cũng như các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, K, E và caroten.
Túi mật thường bị cắt bỏ khi bị viêm nhiễm cấp hoặc mạn tính, có sỏi quá to gây đau hoặc tắc đường mật, viêm teo túi mật, ung thư túi mật… nhưng chủ yếu nguyên nhân cắt là do sỏi túi mật.
Những lưu ý sau cắt túi mật
Chế độ ăn uống
Hiện nay chủ yếu tiến hành cắt bỏ túi mật qua nội soi. Phẫu thuật nội soi cắt túi mật có chuẩn bị thông thường là một phẫu thuật khá nhẹ nhàng đối với người bệnh, thường bệnh nhân ổn định sau 7-10 ngày; chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt hầu như không bị ảnh hưởng nhiều. Nếu đường mật trong và ngoài gan cũng như chức năng gan không bị tổn thương như viêm nhiễm, sỏi… thì không phải kiêng cữ gì.
Sau khi cắt túi mật, người bệnh cần chú ý tới chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày
Tuy nhiên, sau phẫu thuật cắt bỏ túi mật người bệnh nên ăn uống những thực phẩm dễ tiêu, hạn chế mỡ và những đồ ăn chiên rán, vừa ăn vừa thăm dò, nếu không thấy xuất hiện những khó chịu nào đáng kể thì có thể trở lại ăn uống bình thường.
Chế độ sinh hoạt
Chế độ sinh hoạt, thể dục thể thao cũng vậy. Người bệnh sau khi cắt túi mật có thể trở lại hoạt động bình thường khi sức khỏe sau phẫu thuật ổn định. Bắt đầu từ những bài tập thể dục thể thao đơn giản đến những bài tập cần nhiều sức lực như chạy bộ, bơi…
Tập luyện kết hợp làm việc, nghỉ ngơi hợp lý. Tránh quá sức cũng như cơ thể quá mệt mỏi mà ảnh hưởng tới sức khỏe và sự hồi phục bệnh.
Sau khi cắt túi mật cần lưu ý một số biến chứng
Tùy vào mức độ nặng-nhẹ của bệnh mà xuất hiện một số biến chứng sau phẫu thuật.
– Hội chứng sau cắt túi mật: đây là tình trạng kéo dài hoặc tái phát của những triệu chứng như đau bụng hoặc vàng da sau khi đã cắt túi mật.
Người bệnh cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ nhằm ngăn ngừa những biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật (ảnh minh họa)
– Viêm dạ dày do dịch mật trào ngược: dịch mật tăng tiết xuống tá tràng, trào ngược lên dạ dày gây viêm dạ dày. Ngoài ra, có thể gặp một số biến chứng khác như viêm tụy do dịch mật tràn vào ống tụy, rối loạn vận động đường mật.
Người cắt bỏ túi mật không có nghĩa là sẽ không bị sỏi đường mật hoặc viêm nhiễm đường mật. Để dự phòng viêm nhiễm hoặc sỏi tái phát cần thực hiện ăn chín, uống sôi, uống thuốc tẩy giun 6 tháng một lần (để dự phòng loại sỏi do giun) và ăn đủ chất xơ, ăn nhiều đậu đỗ, lạc, vừng, hạn chế uống cà phê và thực phẩm có nhiều đường, bỏ thuốc lá (để dự phòng loại sỏi cholesterol).
Sau khi cắt túi mật một thời gian thích nghi, tiêu hóa trở lại bình thường. Tuy nhiên, nếu có tình trạng chán ăn, chậm tiêu, nổi mẩn ngứa… cần đến tham vấn ý kiến của bác sĩ trước khi dùng các thuốc điều trị kèm theo. |
doc_63556 | Lần đầu tiên quan hệ tình dục cùng người yêu là sự kiện quan trọng đánh dấu bước ngoặt tình cảm của các cặp đôi. Do vậy hầu hết các bạn đều có rất nhiều thắc mắc, lo lắng quan hệ lần đầu có đau không, chuẩn bị gì để lần đầu của cả hai đáng nhớ và trọn vẹn,...
Để tình cảm gắn kết và thăng hoa, tình dục cũng giữ vai trò quan trọng. Hiện nay, suy nghĩ của mọi người về tình dục đã cởi mở hơn thì việc quan hệ tình dục trước hôn nhân cũng trở nên phổ biến. Mặc dù vậy nhưng quan hệ tình dục cũng là bước ngoặt quan trọng với mối quan hệ của cặp đôi, do vậy hãy cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ nên bắt đầu khi cả hai đã sẵn sàng.
1.1. Khi cả hai cùng sẵn sàng cho chuyện ấy
Quan hệ lần đầu tiên thường gây nhiều đau đớn cho nữ giới, nhất là khi cả hai chưa thực sự sẵn sàng và đều chưa có kinh nghiệm. Để quan hệ lần đầu ít đau, cả hai cần tự nguyện và thoải mái, không nên quan hệ trong tâm lý nặng nề, sợ hãi, điều này không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc yêu mà mối quan hệ của cả hai có thể rạn nứt.
Bên cạnh đó, nếu bạn gái bị tâm lý không thoải mái, dịch nhờn âm đạo thường không tiết đủ khiến quan hệ tình dục không chỉ khó khăn mà còn gây đau đớn.
1.2. Vệ sinh cơ thể sạch sẽ
Để lần đầu với hai bạn để lại những ấn tượng tốt, việc tắm rửa vệ sinh cá nhân và vùng kín sạch sẽ là đặc biệt quan trọng. Có thể dùng dung dịch vệ sinh chuyên dụng để làm sạch tốt hơn, nên tránh các sản phẩm tẩy rửa mạnh hoặc có mùi có thể ảnh hưởng tới sức khỏe vùng kín hoặc làm giảm tiết dịch nhờn.
Ngoài ra, nếu sức khỏe cơ quan sinh dục của hai bạn gặp vấn đề như nhiễm trùng, có mụn, tổn thương,... thì không nên làm chuyện ấy. Nếu có hãy đi khám và điều trị, tránh làm chuyện ấy gây viêm nhiễm cho đối phương.
1.3. Chuẩn bị bao cao su
Nếu cả hai chưa sẵn sàng mang thai và sinh con, hãy sử dụng bao cao su cho lần đầu quan hệ và sau đó để đảm bảo an toàn. Biện pháp này cũng giúp bạn ngăn ngừa lây nhiễm bệnh STD qua đường tình dục.
1.4. Tìm hiểu các kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm
Khi cả hai đều chưa có kinh nghiệm thì lần đầu quan hệ thường gặp nhiều khó khăn, nhất là khi nữ giới bị đau đớn hoặc tiết ít dịch nhờn. Đa số trong lần đầu, nữ giới gặp nhiều đau đớn hơn là khoái cảm tình dục, do vậy cả hai nên chủ động tìm hiểu kiến thức để giảm bớt đau đớn, khó chịu và tăng khoái cảm cho cả hai như: tạo không gian riêng tư kín đáo, thực hiện màn dạo đầu kỹ lưỡng, chọn tư thế quan hệ phù hợp, quan tâm cả khi quan hệ và sau đó,...
Chắc chắn khi làm tốt những điều này, lần đầu quan hệ của cả hai sẽ trọn vẹn và đáng nhớ hơn.
Trong quan niệm của rất nhiều người, người con gái còn trinh tiết nếu chảy máu trong lần quan hệ tình dục đầu tiên song thực tế, nhiều trường hợp bạn gái không có máu dù quan hệ lần đầu.
Nguyên nhân của tình trạng này không chỉ do bạn nữ đã quan hệ tình dục trước đó mà còn do nhiều nguyên nhân khác như:
2.1. Màng trinh quá mỏng
Ở mỗi người phụ nữ, màng trinh có kích thước và độ dày khác nhau, không phụ thuộc vào hình dạng cô bé hay tình trạng sức khỏe. Những bạn gái có màng trinh quá mỏng nên khi bị xé rách khi quan hệ có thể ra rất ít máu và nằm luôn trong âm đạo. Vì vậy những bạn gái này có thể chỉ ra chút máu hoặc máu nằm luôn trong âm đạo nên không thấy chảy ra ngoài.
2.2. Màng trinh của bạn gái co giãn tốt
Có những trường hợp do màng trinh co giãn tốt nên không bị rách khi quan hệ, đặc biệt là lần quan hệ đầu tiên có thể bạn nam chưa thực sự đưa sâu vào bên trong cô bé. Do vậy bạn gái này cũng sẽ không chảy máu dù quan hệ lần đầu.
2.3. Màng trinh bị rách do nhiều nguyên nhân
Trước khi quan hệ, màng trinh của bạn gái có thể bị rách do nguyên nhân bên ngoài như: tác động mạnh khi thủ dâm, ngã xe, vận động mạnh, chơi thể thao,... Đặc biệt là những bạn gái có màng trinh mỏng và nhỏ có thể bị rách trước đó mà họ không hề biết.
2.4. Không có màng trinh bẩm sinh
Thực tế có những người phụ nữ từ khi sinh ra đã khiếm khuyết màng trinh nên sẽ không có máu trinh kể cả khi quan hệ lần đầu mặc dù họ vẫn bị đau đớn, khó chịu giống như những bạn gái khác.
Nhiều bạn gái chủ quan rằng quan hệ tình dục lần đầu thì không thể có thai hoặc tỉ lệ mang thai rất thấp. Tuy nhiên đây là suy nghĩ sai lầm, dù quan hệ lần đầu hay không, nếu không có biện pháp tránh thai an toàn thì bạn hoàn toàn có thể mang thai.
Thậm chí nhiều chuyên gia sản khoa cho rằng, những bạn gái lần đầu quan hệ do chưa có kinh nghiệm ngừa thai nên có khả năng mang thai cao hơn những người quan hệ tình dục thường xuyên.
Thực tế khả năng mang thai sau quan hệ tình dục phụ thuộc vào thời điểm quan hệ và nhiều yếu tố để tinh trùng di chuyển và thụ thai thành công. Hãy tìm đến các biện pháp tránh thai an toàn để bảo vệ bản thân, tránh mang thai không mong muốn. |
doc_63557 | Trả lời:
Viêm khớp dạng thấp là bệnh thường gặp ở nhiều người
Bạn Minh Hương thân mến! Viêm khớp dạng thấp là bệnh khó chữa khỏi, song có thể phòng các đợt viêm khớp tiến triển bằng việc dùng thuốc kết hợp với vận động, sinh hoạt đúng cách như tránh đứng hoặc ngồi quá lâu; giữ tư thế thẳng, cân đối khi đứng, đi và ngồi; cầm nắm và cử động bàn tay, ngón tay, xoa bóp các khớp. Bên cạnh đó người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học, đủ dưỡng chất.
Trong sinh hoạt, người bệnh cần lưu ý tránh đứng hoặc ngồi quá lâu, giữ tư thế thẳng cân đối khi đứng, đi và ngồi. Tránh ngồi đất nên dùng ghế ngồi cao và có tay vịn để đứng lên dễ dàng hơn. Khi nâng một vật nào đó, cần nâng bằng cả hai tay. Khi di chuyển đồ vật, nhất là vật nặng nên đẩy, không nên nhấc lên. Khi ngủ nên tựa toàn bộ lưng trên nệm chắc và đảm bảo đủ giấc. Tắm nước nóng trước khi đi ngủ hoặc vào buổi sáng cũng có tác dụng giảm đau rất tốt.
… |
doc_63558 | Ngày nay, mặc dù kinh tế đã phát triển hơn rất nhiều, vấn đề chăm sóc trẻ em cũng được xã hội chú ý song tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn xảy ra. Đáng báo động là bên cạnh suy dinh dưỡng thể thấp còi thì trình trạng suy dinh dưỡng thể bụ có xu hướng gia tăng. Vậy nguyên nhân tại sao trẻ bị suy dinh dưỡng và cha mẹ cần làm gì, hãy tìm hiểu thông qua bài viết sau đây.
1.Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em
Suy dinh dưỡng thực chất là tình trạng trẻ bị thiếu hụt dinh dưỡng dẫn đến cơ thể phát triển không cân bằng và toàn diện. Suy dinh dưỡng ở trẻ phổ biến là suy dinh dưỡng dạng thấp còi, nhẹ cân. Tuy nhiên ở những trẻ bụ bẫm cũng có nguy cơ bị suy dinh dưỡng.
Suy dinh dưỡng ở trẻ em là một trong những vấn đề được nhiều phụ huynh quan tâm
1.1. Trẻ suy dinh dưỡng teo đét
Suy dinh dưỡng thể theo đét là dạng suy dinh dưỡng trẻ có thể chất không đạt chuẩn: chiều cao, cân nặng,.. bao gồm hai thể riêng biệt là nhẹ cân và thấp còi, cụ thể:
Suy dinh dưỡng nhẹ cân là tình trạng trẻ có cân nặng không đạt chuẩn. Suy dinh dưỡng nhẹ cân cho thấy cơ thể bé không được cung cấp đủ dinh dưỡng để phát triển cơ thể một cách đầy đủ. Trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân có cơ thể gầy yếu, xanh xao và rất dễ ốm. Đây cũng là dạng suy dinh dưỡng phổ biến nhất, nhẹ nhất trong các thể suy dinh dưỡng ở trẻ.
Suy dinh dưỡng thể thấp còi là tình trạng cơ thể có chiều cao không đạt mức phát triển chuẩn. Trẻ thường thấp còi hơn bạn đồng lứa. Tình trạng này là hệ quả của việc trẻ thiếu dinh dưỡng trong một thời gian rất dài, thậm chí thiếu dinh dưỡng ngay từ khi còn là thai nhi trong bụng mẹ.
1.2. Suy dinh dưỡng thể bụ
Như đã đề cập trước đó, trẻ bụ bẫm không có nghĩa là trẻ không bị suy dinh dưỡng. Ngày nay, sự chăm sóc kỹ lưỡng của nhiều gia đình nhưng không chú trọng sâu vào thành phần dinh dưỡng và thói quen chơi trong nhà khiến nhiều trẻ bị suy dinh dưỡng thể bụ.
Trẻ suy dinh dưỡng thể bụ có cơ thể bụ bẫm, tập trung vào thân hình bụ bẫm những chân tay lại nhỏ, kèm theo đó là lực trương của cơ bị giảm. Trẻ suy dinh dưỡng thể bụ liên quan trực tiếp tới thiếu vi chất và khoáng chất như các loại vitamin, muối khoáng, protid,…
Với trẻ suy dinh dưỡng thể bụ, tỷ lệ tử vong là rất lớn, quá trình điều trị cũng rất khó khăn. Chính bởi thế mà bác sĩ thường khuyến khích đưa trẻ đi thăm khám ngay từ khi có dấu hiệu.
1.3. Trẻ suy dinh dưỡng hỗn hợp
Suy dinh dưỡng thể hỗn hợp là trẻ vừa gặp phải tình trạng phù, vừa bị teo đét vùng chân tay hoặc bộ phận nào đó. Đây là dạng suy dinh dưỡng rất nặng ở trẻ và cơ hội điều trị cũng rất khó khăn.
2. Phát hiện sớm tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ
Dù là suy dinh dưỡng ở thể nào thì đối với trẻ em cũng đều ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của trẻ và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ. Chính vì thế việc cha mẹ chủ động theo dõi sức khỏe của trẻ là biện pháp tốt nhất giúp phát hiện sớm những dấu hiệu của suy dinh dưỡng.
2.1. Theo dõi chiều cao và cân nặng của trẻ
Chiều cao là một trong những yếu tố giúp đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em
Chiều cao và cân nặng là thước đo phản ảnh tương đối chính xác trẻ có phát triển bình thường hay không. Dựa vào bảng chiều cao cân nặng chuẩn đối với bé trai và bé gái theo từng độ tuổi được đưa ra bởi WHO, cha mẹ có thể đánh giá một cách tương đối sức khỏe của con mình.
Bên cạnh đó, cha mẹ có thể tính toán chỉ số khối cơ thể BMI cho trẻ thông qua công thức:
Chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức: BMI = w :(h x h).
Trong đó h là cân nặng (kg), h là chiều cao (kg). Nếu kết quả dao động trong khoảng từ 18.5 đến 24,9 thì trẻ có thể trạng bình thường. Nếu chỉ số này thấp hơn 18.5 cho thấy bé nhẹ cân và trên 24.9 cho thấy trẻ thừa cân. Kết quả ngoài khoảng chỉ số bình thường, thì cha mẹ đều cần đưa trẻ đi thăm khám để biết được vấn đề mà trẻ đang gặp phải.
2.2. Các dấu hiệu bất thường trên cơ thể
Ngoài cân nặng, một số biểu hiện sau đây cũng cảnh báo nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ:
-Trẻ biếng ăn, thường xuyên bỏ bữa.
– Cơ thể gầy còm hoặc chậm phát triên chiều cao hơn các bạn đồng lứa.
– Trẻ thường kém hoạt động do khi vận động mạnh thường nhanh mệt và dễ mất sức.
– Nước da xanh xao hoặc vàng.
– Mắt không được tinh anh.
– Ở suy dinh dưỡng thể phù, trẻ thường bị chướng bụng, phù ở mắt cá chân, da ít dàn hồi,…
3. Điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ
Điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ cần cả một quá trình kiên trì, đặc biệt với các trường hợp suy dinh dưỡng nặng thì thời gian điều trị khá kéo dài. Chính vì vậy khi nghi ngờ bất cứ dấu hiệu nào, cha mẹ nên đưa trẻ tới thăm khám kịp thời. Thông qua việc khám dinh dưỡng, thực hiện xét nghiệm, phân tích vi chất và thăm khám lâm sàng,… bác sĩ sẽ kết luận chính xác nguyên nhân suy dinh dưỡng.
Kiểm tra cân nặng cho bé
– Trường hợp trẻ mắc bệnh lý: nhiễm giun sán, mắc bệnh tiêu hóa, chứng kém hấp thụ,… thì việc điều trị khắc phục bệnh lý là quan trọng trước khi tập trung vào chế độ ăn uống.
– Chế độ ăn của trẻ: cần cân bằng và bổ sung đúng, đủ lượng chất cơ thể trẻ đang thiếu hụt. Không nên dồn mọi loại chất dinh dưỡng cho trẻ, đặc biệt với trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể bụ vì có thể gây nguy hiểm hơn cho trẻ.
– Chế độ vận động: khuyến khích trẻ vận động nhẹ nhàng và tăng dần cường độ vận động đến khi đạt thể trạng bình thường thì duy trì thể dục thể thao đều đặn hằng ngày. Vận động giúp cơ thể được tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn một cách dễ dàng.
4. Phòng ngừa suy dinh dưỡng cho trẻ
Phòng ngừa suy dinh dưỡng cho trẻ em là biện pháp duy nhất để đẩy lùi hoàn toàn tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ. Để trẻ được phát triển toàn diện và đầy đủ nhất, các chuyên gia khuyến cáo:
– Trẻ em nên được thăm khám dinh dưỡng định kỳ để được định hướng về dinh dưỡng và vận động chuẩn nhất theo nhu cầu của cơ thể.
– Chế độ ăn nên cân đối chất dinh dưỡng và đa dạng giữa các loại thực phẩm.
– Cha mẹ cần khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động thể chất, tiếp xúc nhiều với ánh nắng buổi sáng để kích thích sản sinh vitamin D, hạn chế những hậu quả do ở nhà quá nhiều và thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị điện tử.
Suy dinh dưỡng cho trẻ hoàn toàn có thể đẩy lùi khi cha mẹ đồng hành cùng con cái, thực sự quan tâm và chăm sóc trẻ đúng cách. Hi vọng những thông tin trên đây phần nào sẽ giúp cha mẹ có cái nhìn chính xác và chủ động hơn về suy dinh dưỡng ở trẻ, đồng thời có định hướng chăm sóc tốt nhất cho con em của mình. |
doc_63559 | Vị trí, cấu tạo và chức năng của giác mạc
1.1 Khái niệm & Vị trí
Giác mạc (Cornea) hay còn được gọi là lòng đen của mắt. Đây là một lớp màng trong suốt hình chỏm cầu, chiếm khoảng 1/5 phía trước của vỏ nhãn cầu. Tại đây, giác mạc có cấu tạo 5 lớp và thực hiện chức năng bảo vệ nhãn cầu. Đồng thời kiểm soát và giúp hội tụ ánh sáng đi vào mắt.
Giác mạc là lớp màng trong suốt hình chỏm cầu
1.2 Cấu tạo
Cấu tạo của giác mạc là một màng trong suốt rất dai hình chỏm cầu. Đường kính rơi vào khoảng 11mm, bán kính độ cong là 7,7mm. Ở vùng trung tâm, chiều dày giác mạc trung bình khoảng 520µm, mỏng hơn vùng rìa trung bình khoảng 700µm.
Về cấu tạo giải phẫu, giác mạc có 5 lớp. Các lớp lần lượt từ ngoài vào trong bao gồm:
Biểu mô gồm khoảng 5 đến 7 lớp biểu mô lát tầng xếp rất trật tự, không sừng hóa.
Lớp trên cùng có hai hàng tế bào mỏng dẹt. Hai hàng tế bào này liên kết chặt chẽ bằng các vòng dính để tạo nên hàng rào thẩm thấu. Bào tương có các vi nhung mao và các nếp gấp siêu vi làm nhiệm vụ trao đổi chất. Đồng thời là nơi bám dính của màng nước mắt.
Lớp trung gian có khoảng 2 đến 3 tế bào đa diện dạng xòe ngón tay hoặc có nhánh. Các tế bào đáy có hình trụ gắn chặt với màng đáy nhằm hoạt động chuyển hóa mạng.
Màng Bowmans dày khoảng 10 đến 13 micromet, mỏng và trong suốt. Màng có cấu tạo dạng sợi tương đối chặt chẽ, áp sát vào lớp nhu mô. Tại đây, màng Bowmans có chức năng kháng khuẩn và chống đỡ các tác nhân chấn thương cơ học.
Khi một phần của vùng bị tổn thương, tổ chức xơ mới sẽ thay thế. Đồng thời cũng làm cho vùng đó bị mất đi tính trong suốt.
Cấu tạo giác mạc bao gồm 5 lớp
Nhu mô chiếm khoảng 9/10 chiều dày của giác mạc. Nó là một tổ chức liên kết, bao gồm:
– Các sợi liên kết:
Các sợi liên kết thực chất là các sợi collagen, tập hợp thành từng bó, từng lớp. Có khoảng 200 đến 250 lớp sợi collagen xếp chồng chất lên nhau. Mỗi lớp đều song song với nhau, đồng thời song song với bề mặt giác mạc.
Ngoài ra, còn có các sợi đàn hồi rất nhỏ tập trung ở ngay trước Descemet.
– Tế bào (bao gồm cả tế bào cố định và tế bào di động):
Tế bào cố định là các tế bào sợi nằm rải rác khắp giác mạc. Đồng thời xen kẽ giữa các sợi collagen.
Khi giác mạc bị tổn thương, chúng sẽ biến thành những nguyên bào sợi. Lúc này, chúng có khả năng phân chia và tổng hợp nên chất căn bản của tổ chức liên kết. Đồng thời có thể thực bào những mảng vụn của sợi collagen bị hư hại hoặc tế bào bị viêm.
Tế bào di động gồm tế bào bạch cầu tới từ các khe kẽ giữa những lớp sợi và tế bào giác mạc vùng rìa. Khi giác mạc bị viêm, số lượng tế bào di động này sẽ tăng lên. Kéo theo đó là tình trạng thâm nhiễm bạch cầu ở vùng viêm.
– Chất căn bản:
Chất căn bản chiếm khoảng 18% trọng lượng của giác mạc. Gồm có 3 yếu tố là nước, mucopolysaccharit và các muối hữu cơ.
Cấu trúc đặc biệt này của lớp nhu mô góp phần tạo nên độ trong suốt cho giác mạc. Vì vậy, những tổn thương đến từ lớp nhu mô thường để lại sẹo đục vĩnh viễn ở giác mạc.
Màng đáy Descemet (hay còn gọi là màng chun sau của Bowman) là một màng trong suốt rất dai. Ở người trưởng thành, trung tâm màng dày khoảng 5-7 micromet và tăng dần độ dày về phía ngoại vi. Sát rìa của màng có độ dày khoảng chừng 8-10 micromet.
Màng có cấu tạo gồm các sợi rất nhỏ kết chặt lại với nhau nhờ các chất căn bản. Do đó, rất dai và đàn hồi. Các sợi của màng kéo dài liên tục đến góc tiền phòng.
Nội mô chỉ gồm có một lớp tế bào. Tại đây, các tế bào hình lục giác có đường kính 18 đến 20 micromet. Chúng được xếp sát nhau và trải đều trên mặt sau của màng Descemet.
Điểm đặc biệt là số lượng tế bào được hằng định từ khi mới sinh ra. Hầu như không xuất hiện sự tái tạo. Khi một vùng của nội mô tổn thương, các tế bào lân cận sẽ trải rộng để che phủ lại. Điều này khiến cho mật độ tế bào bị giảm xuống.
Bằng phương pháp đếm số tế bào nội mô, có thể chẩn đoán được một số bệnh lý về mắt.
Bằng phương pháp đếm số tế bào nội mô có thể chẩn đoán được một số bệnh lý về mắt
– Phim nước mắt:
Phim nước mắt là màng hỗn hợp nước dạng gel phủ đều ở mặt trước giác mạc. Phim có thể lấp đầy khe hở giữa các nhung mao và có vai trò khúc xạ quan trọng.
Phim giúp giữ sự kết dính với mắt, kháng lại trọng lực và duy trì độ ẩm cần thiết. Chuyển hóa, duy trì lượng nước và oxy ở giác mạc. Đồng thời, phim cũng có chức năng ổn định biểu mô giác mạc, tránh làm méo hình ảnh khi nhìn.
Dựa vào chức năng kháng khuẩn của các enzyme, phim nước mắt cũng có vai trò bảo vệ nhãn cầu. Ngoài ra, nó còn được ví như phương tiện loại bỏ các chất phân rã, giúp làm sạch mắt. Từ đó loại bỏ tác dụng của lực ma sát từ mi mắt lên bề mặt của nhãn cầu.
– Thần kinh cảm giác giác mạc:
Thần kinh cảm giác giác mạc được phân nhánh từ dây thần kinh sinh ba (V1). Đây là nơi có mật độ phân bổ thần kinh cao và nhạy cảm nhất trên cơ thể.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra cảm giác đau ở giác mạc nhiều hơn 300 đến 600 lần so với da. Đồng thời nhiều hơn khoảng 20 đến 40 lần so với ở tủy răng. Do đó, một khi tổn thương cấu trúc của giác mạc, bệnh nhân sẽ đau rất nhiều.
1.3 Chức năng
Thứ nhất, giác mạc cùng với hốc mắt, mi mắt và củng mạc bảo vệ bề mặt nhãn cầu. Chống lại các tác nhân như bụi, vi trùng,… xâm nhập vào nhãn cầu.
Thứ hai, giác mạc có chức năng như một thấu kính kiểm soát và hội tụ các tia sáng vào mắt. Nó chiếm đến 2/3 công suất khúc xạ của nhãn cầu. Các tia sáng khi chiếu đến bề mặt nhãn cầu phải được hội tụ bởi giác mạc và thể thủy tinh để rơi vào đúng võng mạc. Sau đó mới được truyền đến não.
Thứ ba, giác mạc cũng giống như bộ lọc tia cực tím (tia UV). Nếu không, võng mạc và thủy tinh thể sẽ rất dễ bị tổn thương bởi tác hại của tia UV.
2. Các bệnh thường gặp ở giác mạc
Thông thường, giác mạc có thể đáp ứng được tốt với các tổn thương hoặc những vết xước nhỏ. Các tế bào biểu mô khỏe mạnh sẽ trượt đến nhanh chóng trước khi tổn thương bị nhiễm trùng gây ảnh hưởng thị lực. Những tổn thương nông có thể phục hồi hoàn toàn hoặc chỉ để lại sẹo mỏng.
Nếu tổn thương thâm nhập sâu vào giác mạc, quá trình lành sẹo sẽ mất nhiều thời gian hơn. Bệnh nhân có thể xuất hiện nhiều các triệu chứng bất thường ở mắt. Ví dụ như đau, mờ mắt, chảy nước mắt, đỏ mắt, nhạy cảm với ánh sáng,…
Một số bệnh lý thường gặp liên quan đến giác mạc có thể kể đến như:
– Viêm giác mạc: Bao gồm viêm loét giác mạc (viêm nông); Viêm giác mạc nhu mô (viêm giác mạc mắt sâu)
– Xước giác mạc: Tình trạng này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau.
– Rách giác mạc: Đây là một trong những tổn thương nặng nề ở mắt. Nếu không được xử lý đúng cách có thể dẫn đến hậu quả khôn lường. |
doc_63560 | Tình trạng vô sinh ở nữ ngày càng có xu hướng tăng lên và được cảnh báo rất nhiều. Bên cạnh việc tìm hiểu những kiến thức về loại bệnh lý này thì khám vô sinh nữ hết bao nhiêu tiền cũng là một điều mà các cặp vợ chồng vô sinh đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, mức chi phí này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
1. Vô sinh là gì
Vô sinh là loại bệnh lý rất phổ biến hiện nay và thường gặp ở các đối tượng là vợ chồng đang trong độ tuổi sinh đẻ. Tình trạng vô sinh này chính là tình trạng mà vợ chồng vẫn có quan hệ tình dục đều đặn và không sử dụng các biện pháp tránh thai nhưng sau 1 năm vẫn không có dấu hiệu của sự thụ thai.
Do vậy, các cặp vợ chồng rất lo lắng và tìm đến mọi biện pháp để chữa vô sinh. Tuy nhiên, không phải cặp vợ chồng nào cũng có điều kiện về kinh tế vì vậy khám vô sinh nữ hết bao nhiêu tiền là vấn đề rất nhiều cặp vợ chồng quan tâm.
2. Khám vô sinh nữ bao gồm những gì
Khám vô sinh nữ hết bao nhiêu tiền còn phụ thuộc vào gói khám mà các cặp vợ chồng lựa chọn sử dụng. Các bước cơ bản mà gói vô sinh nữ cần thực hiện.
Thăm khám phụ khoa
Các bệnh viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiếm muộn ở các cặp vợ chồng. Chính vì vậy, việc thăm khám phụ khoa là bước đầu tiên cần được thực hiện khi điều trị vô sinh.
Xét nghiệm máu
Siêu âm tử cung - phần phụ và xét nghiệm nội tiết
Chất lượng cũng như khả năng dự trữ buồng trứng của người phụ nữ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sinh sản của người phụ nữ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sinh sản. Bởi mỗi loại xét nghiệm sẽ có một mức chi phí khác nhau, bệnh nhân cần thực hiện đúng theo sự chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa sản để sớm xác định được nguyên nhân và tìm ra hướng điều trị tốt nhất.
3. Bởi trong quá trình khám vô sinh có thể sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ mắc bệnh, thể trạng bệnh nhân và nguyên nhân tìm được. Thông thường chi phí khám vô sinh nữ hết bao nhiêu tiền sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như sau:
Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân
Như các bạn đã biết, vô sinh nữ có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân như đa nang buồng trứng hay hẹp hoặc tắc ống dẫn trứng.
Với yếu tố này thì khám vô sinh nữ hết bao nhiêu tiền phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn phát hiện ra bệnh. Nếu phát hiện ra bệnh càng sớm thì mức phí khám chữa bệnh phải bỏ ra sẽ càng ít. Bởi khi bạn mắc bệnh ở tình trạng nhẹ, bạn sẽ chẳng cần phải áp dụng tới các pháp đồ điều trị quá chuyên sâu mà chỉ cần dùng thuốc hỗ trợ theo chỉ định của bác sĩ để cải thiện tốt nhất tình trạng đang gặp phải.
Bác sĩ thực hiện khám vô sinh
Tay nghề và kinh nghiệm của bác sĩ là một trong những yếu tố phần nhiều quyết định tới sự thành công của khám và điều trị vô sinh. Do đó, yếu tố bác sĩ thực hiện cũng chính là một trong những yếu tố quyết định khám vô sinh nữ hết bao nhiêu tiền. Sự chênh lệch này được thể hiện rõ nhất khi bạn lựa chọn thực hiện khám bởi một bác sĩ vừa ra trường với một bác sĩ khám bệnh tại gia và một bác sĩ chuyên khoa sản nổi tiếng tại các bệnh viện.
Khám vô sinh nữ hết bao nhiêu tiền còn được quyết định do việc lựa chọn bác sĩ thực hiện
Địa chỉ khám vô sinh |
doc_63561 | Viêm phế quản không phải là căn bệnh quá nguy hiểm, tuy nhiên nếu mọi người không điều trị, để tình trạng bệnh kéo dài thì có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng. Theo các bác sĩ, căn bệnh này nếu không điều trị dứt điểm sẽ tạo điều kiện cho virus tái tấn công và tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi hoặc suy giảm chức năng hô hấp.
1. Viêm phế quản - căn bệnh thường gặp ở cả người lớn và trẻ nhỏ
Viêm phế quản là một căn bệnh liên quan đến đường hô hấp, thường xảy ra khi lớp niêm mạc phế quản bị viêm nhiễm. Đây cũng là cơ quan đảm nhận chức năng hít thở của con người nên khi mắc bệnh, bệnh nhân thường cảm thấy rất mệt mỏi, hơi thở ngắn hơn. Căn bệnh này thường xuất hiện ở những người bị cảm lạnh hoặc đường hô hấp bị viêm nhiễm do virus tấn công.
Bệnh viêm phế quản được phân chia thành hai loại là:
Viêm cấp tính: nếu tình trạng bệnh chỉ tồn tại trong khoản thời gian ngắn, từ vài ngày đến vài tuần.
Viêm mạn tính: nếu tình trạng bệnh kéo dài từ một đến nhiều tháng. Một số trường hợp bệnh trở nặng, bệnh nhân có thể sống chung với bệnh từ năm này sang năm khác.
2. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh viêm phế quản xuất phát từ sự tấn công của virus nhưng có thể vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, sự hình thành bệnh ở người bị viêm cấp tính và viêm mãn tính cũng có sự khác biệt. Cụ thể:
Nguyên nhân dẫn đến phế quản bị viêm cấp tính: chủ yếu là do người bệnh bị virus ngoài không khí xâm nhập. Hình thức lây truyền có thể vì tiếp xúc với nước bọt của người bị bệnh khi họ ho, hắt xì nhưng không có biện pháp bảo vệ. Ngoài ra, bệnh nhân bị bội nhiễm vi khuẩn từ phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn,... cũng rất dễ bị bệnh.
Nguyên nhân dẫn đến phế quản bị viêm mãn tính: phần lớn bệnh nhân mắc bệnh do sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nhiều bụi bẩn,... Vì khói bụi là yếu tố chính góp phần tạo điều kiện cho virus xâm nhập cơ thể gây ảnh hưởng đến phế quản. Bên cạnh đó, người có thói quen hút thuốc lá cũng là đối tượng dễ mắc phải căn bệnh này.
Ngoài ra, các bác sĩ cho rằng, những người có sức đề kháng yếu, hệ miễn dịch kém hoặc đang bị cảm lạnh, phế quản thường dễ bị viêm. Bên cạnh đó, những gia đình có tiền sử mắc những bệnh liên quan đến hệ hô hấp thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác. Chẳng hạn một số bệnh như hen suyễn, GERD,...
3. Triệu chứng thường gặp ở người mắc bệnh
Ho: bệnh nhân có thể ho khan hoặc ho có đờm, tùy vào tình trạng của mỗi người, một số trường hợp bệnh nặng có thể ho ra máu. Do virus xâm nhập vào cơ thể, tấn công cơ quan hô hấp, gây ngứa trong cổ họng và ho.
Khó thở, thở khò khè kèm theo cảm giác tức ngực.
Thường xuyên thấy mệt mỏi.
Xuất hiện những cơn sốt nhẹ.
Bệnh nhân bị viêm phế quản thường đi kèm với một vài bệnh lý khác, điển hình như cảm lạnh, cảm cúm. Do đó, khi nhận thấy có triệu chứng của bệnh, mọi người nên thăm khám và điều trị sớm để tránh tạo điều kiện cho virus phát triển và gây bệnh mới. Đồng thời hạn chế nguy cơ xuất hiện những biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra.
4. Các phương pháp điều trị bệnh
Các phương pháp điều trị bệnh viêm phế quản khá đơn giản nhưng đòi hỏi người bệnh phải hợp tác và thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ. Ngoài ra, tùy vào trình trạng bệnh, độ tuổi của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra những phương pháp điều trị phù hợp. Cụ thể như:
4.1. Bệnh viêm phế quản cấp tính
Tình trạng phế quản bị viêm cấp tính thường do virus tấn công nên bác sĩ chủ yếu kê toa thuốc. Một số thuốc thường được sử dụng trong điều trị bệnh gồm:
Sử dụng thuốc để tiêu diệt bội nhiễm vi khuẩn hoặc giảm thiểu nguy cơ bị vi khuẩn tấn công, xâm nhập vào cơ thể.
Nếu tình trạng ho kéo dài hoặc có những chuyển biến nặng như ho liên tục, ho kèm theo nhiều đờm, ho ra máu thì cần giữ ấm cho người bệnh, giúp người bệnh làm sạch các đường phế quản (nghĩa là giúp trẻ tống đàm nhớt ra khỏi cuống phổi) để người bệnh dễ thở hơn.
Nếu bệnh nhân xuất hiện nhiều triệu chứng đi kèm do viêm nhiễm nặng, bác sĩ có thể kết hợp thêm với một số loại thuốc khác.
4.2. Bệnh viêm phế quản mạn tính
Do bệnh thường tồn tại trong khoảng thời gian khá dài nên việc can thiệp bằng thuốc thường không thể duy trì lâu. Vì thế, bác sĩ chủ yếu hướng dẫn các bài tập rèn luyện sức khỏe để tăng cường sức đề kháng và giúp bệnh nhân dễ thở hơn. Để đạt hiệu quả, đòi hỏi bệnh nhân cần phải cố gắng thực hiện theo những yêu cầu của bác sĩ. Ngoài ra, việc xây dựng lối sống lành mạnh cũng giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khỏe.
4.3. Đối với trẻ em
Do sức khỏe của trẻ nhỏ thường chưa được ổn định, hệ miễn dịch còn yếu nên việc điều trị cũng được bác sĩ cân nhắc kỹ lưỡng. Tùy vào trình trạng của mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có những hướng điều trị khác nhau. Nhìn chung, các phương pháp chữa bệnh viêm phế quản ở trẻ em chủ yếu gồm:
Nếu trẻ ho kèm theo có đờm nhiều thì cần phải hút đờm, kết hợp sử dụng thuốc giúp loãng đờm và cho trẻ uống nhiều nước để hỗ trợ tan đờm.
Môi trường xung quanh của trẻ cần phải giữ gìn trong lành, không có bụi bẩn hoặc khói thuốc.
Nếu thời tiết chuyển mùa, nhiệt độ giảm mạnh thì cần phải giữ ấm cho cơ thể của trẻ, hạn chế cho trẻ ra ngoài. Vì môi trường ẩm ướt, thường tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và tấn công. Bên cạnh đó, cơ thể trẻ bị lạnh thường dễ ảnh hưởng đến hệ hô hấp.
5. Các biện pháp phòng ngừa bệnh
Việc chủ động phòng ngừa bệnh sẽ giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Do đó, để phòng tránh bệnh viêm phế quản, mọi người nên thực hiện những biện pháp được bác sĩ chia sẻ. Cụ thể:
Đối với trẻ em: luôn giữ ấm cơ thể và ổn định thân nhiệt của trẻ, tuyệt đối không được để trẻ bị nhiễm lạnh. Khi nhận thấy trẻ có những triệu chứng bất thường cần phải đưa trẻ đi khám và điều trị bệnh sớm nhất. Nếu trẻ bị bệnh viêm họng, viêm Amidan,... cần phải điều trị bệnh sớm để hạn chế nguy cơ dẫn đến bệnh viêm phế quản. Việc xây dựng môi trường sống lành mạnh cũng góp phần giúp trẻ hạn chế bệnh tật.
Đối với người lớn: hạn chế tiếp xúc với bụi bẩn, hóa chất độc hại bằng cách đeo khẩu trang khi ra ngoài. Đồng thời, không nên hút thuốc lá vì đây là một trong những nguồn gốc gây ra nhiều căn bệnh liên quan đến hệ hô hấp. Luôn giữ không khí trong lành, hạn chế tồn đọng bụi bẩn trong môi trường sống.
Tình trạng viêm phế quản ở mức độ nhẹ có thể tự khỏi nếu người bệnh biết cách chăm sóc bản thân mà không cần dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu căn bệnh chuyển biến nặng, việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng. Do đó, mỗi người cần phải chủ động bảo vệ sức khỏe của mình và điều trị bệnh sớm nhất. |
doc_63562 | Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Lao hồi manh tràng là một loại lao đường tiêu hóa, có những triệu chứng dễ nhầm với bệnh khác. Bệnh lao ruột thường gặp ở những người đang trong độ tuổi lao động, đặc biệt là độ tuổi từ 30 đến 55 tuổi. Bên cạnh đó, người bệnh đã mắc lao ruột thường cũng có bị lao ở các cơ quan khác như lao phổi, hiếm hơn là lao đường tiết niệu (hay gặp nhất là lao thận).
Nửa cuối ruột non được gọi là hồi tràng. Phân sẽ từ hồi tràng đổ vào manh tràng. Manh tràng là đoạn đầu của đại tràng có chiều dài khoảng 6cm cùng với chiều rộng tới 7 cm.Lao ruột là tình trạng tổn thương đặc hiệu của ruột do vi khuẩn lao gây nên. Là một thể bệnh lao ngoài phổi. bệnh thường xuất hiện thứ phát sau khi bị mắc lao ở bộ phận khác. Bệnh có thể gặp ở cả hai giới với tỷ lệ ngang nhau ở mọi lứa tuổi. Mặc dù đã giảm nhiều so với trước đây, nhưng hiện nay lao ống tiêu hóa lại có chiều hướng gia tăng trở lại.Bệnh lao ruột xảy ra do 2 nguyên nhân là nguyên phát và thứ phát:Lao ruột nguyên phát:Là loại lao ít gặp, nó xảy ra khi vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể thông qua đường tiêu hoá và khu trú ở ngay ruột, sau đó vi khuẩn lao mới xâm nhập sang các cơ quan khác.Vi khuẩn lao xâm nhập trực tiếp qua đường ăn uống, chủ yếu do dùng sữa bò tươi và các chế phẩm từ sữa có trực khuẩn lao bò, sử dụng thức ăn và nước uống có nhiễm trực khuẩn lao.Lao ruột thứ phát:Là lao ruột thường gặp sau khi bệnh nhân bị lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu lao màng bụng.Hiện nay ước tính có khoảng gần 20% bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường bị nhiễm lao ruột cùng với lao phổi tiến triển và ngược lại có khoảng 25% bệnh nhân lao phổi cũng bị lao ống tiêu hóa.Lao hồi manh tràng là vị trí thường gặp nhất trong lao ruột do vùng này thường xuyên bị ứ trệ, đồng thời nó là nơi trao đổi nhiều nhất về nước và điện giải làm cho phần này có sự hấp thu rất mạnh và do đó ở vùng này cũng xuất hiện nhiều tế bào lympho nhất.
Manh tràng là đoạn đầu của đại tràng có chiều dài khoảng 6cm cùng với chiều rộng tới 7 cm
2. Triệu chứng của lao hồi manh tràng
Bệnh lao ruột nói chung và lao hồi manh tràng nói riêng diễn biến khá âm thầm, dấu hiệu bệnh lao ruột thường không đặc hiệu do đó ít khi người bệnh đến khám ở giai đoạn đầu.2.1 Trong thời kỳ khởi phát. Toàn thân: gầy sút, xanh xao, mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, ...Các biểu triệu chứng về tiêu hóa:Buồn nôn.Đau bụng: đau bụng âm ỉ, không có vị trí cố định, khi đau bụng thường mót đi ngoài,đi ngoài được thì dịu đau. Đau bụng thường có sôi bụng kèm theo. Rối loạn đại tiện: Đại tiện phân lỏng ngày 2-3 lần, phân sền sệt, thối. Đi lỏng kéo dài, dùng các thuốc cầm ỉa không có tác dụng. Có thể xen kẽ ỉa lỏng với táo bón, có khi khỏi vài ngày lại tái phát.Trong thời kỳ toàn phát:Thời kỳ bệnh toàn phát biểu hiện triệu chứng khác nhau tuỳ theo thể bệnh:Thể loét tiểu tràng, đại tràng:Bệnh nhân đau bụng nhiều, sốt cao, ỉa lỏng kéo dài .Bụng hơi to, có nhiều hơi, sờ bụng không thấy gì đặc biệt.Phân loãng, mùi hôi thối, màu vàng, có lẫn mủ, nhầy và ít máu.Suy kiệt nhanh, xanh xao, biếng ăn. Có bệnh nhân sợ ăn vì ăn vào thì lại đau bụng, ỉa lỏng.Thể to - hồi manh tràng:Bệnh nhân hết ỉa lỏng lại ỉa táo, phân lẫn máu nhầy mủ, không bao giờ phân bình thường.Nôn mửa và đau bụng.Khám hố chậu phải thấy u mềm, ấn đau di động ít.Thể hẹp ruột:Sau khi ăn thấy đau bụng tăng lên .Đồng thời bụng nổi lên các u cục và có dấu hiệu rắn bò.Sau 10-15 phút nghe có tiếng hơi di động trong ruột và cảm giác hơi đi qua chỗ hẹp, có dấu hiệu Koenig.Khám bụng ngoài cơn đau không thấy dấu hiệu gì.
Thể hẹp ruột, khám bụng ngoài cơn đau không thấy dấu hiệu gì
3. Điều trị lao hồi manh tràng
Việc điều trị lao hồi manh tràng tương tự như đối với bệnh lao màng bụng, lao phổi, ... là điều trị nội khoa. Điều trị nội khoa bao gồm việc dùng thuốc kết hợp với chế độ ăn hợp lý (ăn đủ chất, nhất là đạm, vitamin, không nên ăn nhiều thức ăn dạng bột)Điều trị thuốc kháng lao: chia làm 2 giai đoạn tấn công và giai đoạn củng cố, thông thường kéo dài ít nhất 6 tháng. Trước đây, các liệu pháp kháng lao được mở rộng tối đa từ 8 đến 12 tháng, nhưng thời gian gần đây, các phác đồ điều trị thuốc 6 tháng cho thấy có hiệu quả như đợt điều trị chuẩn 12 tháng. Nhiều bác sĩ vẫn kéo dài thời gian điều trị từ 12–18 tháng. Các nghiên cứu hiện nay đã cho thấy tổn thương ruột gây tắc nghẽn có thể được điều trị thành công với thuốc kháng lao mà không cần phẫu thuật.Điều trị phẫu thuật được thực hiện để quản lý các biến chứng như tắc nghẽn, thủng (thông hoặc đường vào hoặc lỗ rò) và xuất huyết ồ ạt không đáp ứng với điều trị cổ điển. Thắt hẹp ruột được quản lý bởi phẫu thuật cắt chỗ hẹp hoặc cắt bỏ đoạn ruột. Thủng ruột được giải quyết bởi phẫu thuật cắt bỏ và khâu nối chứ không phải bằng cách khâu lỗ thủng đơn giản để tránh rò tiêu hóa. Phẫu thuật bắc cầu như nối ruột, mở thông ruột hồi – kết tràng không được khuyến khích cho các tổn thương tắc nghẽn vì chúng có thể hình thành các vòng mù dẫn đến tắc nghẽn, rò rỉ, kém hấp thu...Tại Việt Nam, đang triển khai chương trình Phòng chống Lao quốc gia. Bệnh nhân lao hồi manh tràng nói riêng và bệnh lao nói chung nên điều trị ở những bệnh viện, những trung tâm y tế chuyên sâu về bệnh Lao, vừa giúp ích cho công tác quản lý bệnh lao và bệnh nhân cũng được hưởng những hỗ trợ từ chương trình.Để phòng lao ruột, cần giữ vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt, không sử dụng sữa bò tươi chưa qua xử lý, khi sử dụng các thuốc làm suy giảm miễn dịch như corticoid cần phải theo dõi thường xuyên tình trạng miễn dịch của cơ thể. Khi có các biểu hiện bệnh, phải đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để bệnh tiến triển nặng, gây nguy hiểm cho cả bản thân và cộng đồng. Với các ca tán sỏi, thoát vị bẹn, khách hàng đi làm được luôn sau 1 ngày xuất viện.Hạn chế sử dụng kháng sinh, giảm nguy cơ tác dụng phụ, tiết kiệm chi phí, người bệnh không bị lo lắng, sợ hãi khi tiêm truyền kháng sinh và theo dõi sau dùng thuốc.Tỷ lệ hồi phục đạt 90%, tái nhập viện 0%, nhiễm trùng sau mổ 0%.Chương trình Chăm sóc phục hồi sớm sau phẫu thuật chăm sóc toàn diện bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật, giúp giảm thời gian nằm viện, nâng cao chất lượng điều trị và giảm chi phí; hạn chế tỉ lệ biến chứng. ERAS đã được chứng minh rút ngắn thời gian lưu viện trung bình từ 8-10 ngày xuống còn 3-4 ngày. Khi khách hàng nhập viện điều trị đều được bảo lãnh và làm bồi thường ngay tại viện. Tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức của khách hàng.Các ưu điểm khác: Trang thiết bị hiện đại; Chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế; Bác sĩ trình độ cao; Người bệnh không cần người thân đi theo chăm sóc vì được bác sỹ điều dưỡng chăm sóc tận tình, chu đáo... |
doc_63563 | 1. Sức khỏe đối với người làm báo
Báo chí truyền thông mang theo sứ mệnh to lớn trên phương diện bồi dưỡng tư tưởng văn hóa, góp phần vào công tác tuyên giáo của Đảng, đồng thời ổn định an sinh xã hội. Để phát huy vai trò dẫn dắt và tạo dựng niềm tin trong cộng đồng, ở người làm báo đòi hỏi nhiều phẩm chất đạo đức tốt đẹp và một sức khỏe tốt để “cháy” hết mình với nghề.
Người dân hẳn không còn xa lạ với hình ảnh các phóng viên, biên tập viên đứng trước đầu bão, hay di chuyển tới hải đảo xa xôi để hoàn thành sứ mệnh đưa tin, phản ánh,… Nếu ví ngòi bút là vũ khí chiến đấu sắc bén, thì sức khỏe chính là tấm áo giáp đưa người làm báo ra mặt trận thông tin. Ở môi trường báo chí truyền thông, người lao động đối diện với một số vấn đề về sức khỏe như:
– Các bệnh lý tiêu hóa: Ảnh hưởng từ chế độ ăn uống thất thường, không đúng bữa.
– Các bệnh lý về mắt: Do tiếp xúc thường xuyên với thiết bị điện tử chứa ánh sáng xanh, làm việc cường độ cao bằng máy tính,…
– Các bệnh lý về hô hấp, cơ xương khớp,…
Có thể thấy, khám sức khỏe định kỳ là một hoạt động thiết thực, góp phần ổn định nhân sự đang công tác tại Đài Tiếng nói Việt Nam VOV. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo đài dễ dàng sắp xếp vị trí làm việc với thể lực của từng người.
Sức khỏe có vai trò quan trọng đối với người làm báo
2. Toàn cảnh buổi thăm khám định kỳ tại Đài Tiếng nói Việt Nam VOV
2.1. Quy trình thăm khám được chia thành 2 buổi lấy mẫu xét nghiệm và khám lâm sàng, cận lâm sàng.
– Lấy mẫu xét nghiệm máu và nước tiểu, đồng thời tư vấn tình trạng sức khỏe ban đầu.
– Sau buổi lấy mẫu vô cùng thành công và thuận lợi, toàn thể cán bộ nhân viên tại nhà Đài bước sang buổi khám lâm sàng và cận lâm sàng ngay tại đơn vị.
– Những hạng mục khám thiết yếu như khám lâm sàng (đo chiều cao cân nặng, đo huyết áp, khám mắt,…), xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu,… Giúp cán bộ nhân viên kiểm tra và phát hiện bệnh nghề nghiệp nhà báo thường gặp phải như: Đau dạ dày, bệnh xương khớp, stress,…
– Một số hạng mục khám cận lâm sàng khác bao gồm: Chụp X-quang tim phổi, siêu âm ổ bụng tổng quát, điện tim đồ.
– Bác sĩ kết luận bệnh và tư vấn chăm sóc sức khỏe tại nhà.
2.2. Cảm nhận của CBNV đài Tiếng nói Việt Nam VOV
Quy trình đón tiếp chu đáo
Không giấu được sự hân hoan và vui mừng, chị Đỗ Thị Vân Anh (Bộ phận hành chính văn phòng Đài tiếng nói Việt Nam) chia sẻ: “Cảm nhận đầu tiên của chị về buổi khám sức khỏe hôm nay rất là chuyên nghiệp, từ khâu đăng ký cho tới khâu lấy máu rất nhiệt tình, chu đáo. Quy trình khám khép kín sẽ tránh được tình trạng nhầm lẫn giữa mọi người với nhau. Chị thấy rất hài lòng và yên tâm. Nếu trên mức thang điểm là 10 thì hôm nay chị sẽ cho 10/10.”
Không khí buổi khám diễn ra như thế nào, cảm nhận của các nhà báo ra sao,… hãy cùng theo dõi thông qua những thước ảnh thực tế dưới đây nhé!
Trên đây là những hình ảnh đáng nhớ tại buổi khám sức khỏe định kỳ 2022 do Đài Tiếng nói Việt Nam VOV tổ chức. |
doc_63564 | 1. Tìm hiểu về thuốc giãn cơ
Để hiểu rõ hơn thì bài viết sau đây sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích về hiện tượng giãn cơ và tác dụng của thuốc giãn cơ.
Giãn cơ được hiểu là một bài tập rèn luyện nhằm kéo giãn cơ bắp. Quá trình này giúp căng toàn bộ cơ thể hoặc từng phần của các nhóm cơ. Giãn cơ giúp giải tỏa căng thẳng cũng như tác động tích cực đến sự lưu thông máu của cơ thể tăng cường thể lực và giảm đau sau các quá trình luyện.
Việc giãn cơ có thể thấy được trong đời sống thông qua những hoạt động vô thức thường ngày, không kể đến các bài tập giãn cơ. Khi thức dậy hoặc làm việc nhiều bạn có thể vươn vai, duỗi chân đây đều là các thao tác giãn cơ đơn giản.
Không phải tự nhiên giãn cơ lại trở thành các bài luyện tập cần thiết cho cơ thể. Nó có rất nhiều lợi ích mang lại cho con người. Sau đây là một số lợi ích của việc giãn cơ:
- Giảm các triệu chứng căng cơ và bó cơ.
- Giúp các khớp hoạt động linh hoạt và dẻo dai hơn.
- Tác động tích cực tới việc lưu thông máu.
- Tránh được các chấn thương khi tham gia các hoạt động thể thao hoặc công việc vận động nhiều. Đồng thời giãn cơ còn giúp nâng cao hiệu quả trong việc tập luyện.
- Gia tăng phạm vi chuyển động.
Khi cơ thể gặp phải các tình trạng như co thắt cơ hoặc co cứng cơ nhiều người sẽ sử dụng thuốc giãn cơ. Thuốc này có tác dụng làm giảm đau và khó chịu tại những vùng cơ bị co hay tổn thương.
Một nhóm bộ phận cơ trên thể thường gặp các tình trạng co cứng cơ như là nhóm cơ cổ vai, cơ lưng, cơ mông đùi (cơ trước và cơ sau). Đây là các nhóm cơ đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững tư thế cũng như các hoạt động di chuyển của con người. Khi các vùng cơ này bị co cứng sẽ gây khó khăn rất lớn trong quá trình vận động.
2. Các loại thuốc giãn cơ thường gặp
Nhiều người vẫn đang phân vân khi lựa chọn các thuốc giãn cơ để sử dụng. Sẽ có những băn khoăn về hiệu quả, thành phần thuốc hay chất lượng của thuốc. Sau đây là một số loại thuốc thường được sử dụng:
- Thuốc Notrixum
Thuốc giãn cơ này là một loại thuốc được sử dụng để giãn cơ xương trong phẫu thuật hoặc thông khí. Thuốc này có tác dụng như một chất gây giúp đỡ trong việc phẫu thuật. Liều lượng sử dụng này sẽ khác nhau tùy vào đối tượng sử dụng tức là nó sẽ khác nhau giữa trẻ em, người lớn và người già. Đây là thuốc được sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ.
- Thuốc Acrium
Thuốc Acrium có tác dụng giúp giãn cơ và tăng trương lực cơ. Thuốc này cũng có chức năng như một thuốc gây mê trong khi phẫu thuật, nó giúp làm ức chế thần kinh cơ.
- Thuốc Prenuff
Thuốc này được bào chế dưới dạng các viên nén có tác dụng giúp cải thiện tình trạng của triệu chứng tăng trương lực cơ. Tuy nhiên khi sử dụng thuốc cũng sẽ gây ra một số tác dụng phụ chính vì thế cần phải để ý trong quá trình sử dụng. Nếu có dấu hiệu gì bất thường phải ngưng dùng thuốc hoặc đến bác sĩ để theo dõi tình hình sức khoẻ.
- Thuốc Eretab
Thuốc này có tác dụng giúp làm giảm cơ xương khi bị co thắt hoặc co cứng. Thuốc được sử dụng vào sau mỗi bữa ăn, ngày uống 3 viên. Ngoài ra thuốc Eratab còn có tác dụng trong việc cải thiện triệu chứng tăng trương lực cơ liên quan đến các bệnh hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp và thắt lưng.
Trên đây là một số loại thuốc được Bộ y tế cho phép lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên mỗi loại thuốc chỉ đạt kết quả tốt khi bạn sử dụng đúng cách và sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
3. Những cảnh báo về tác dụng phụ của thuốc giãn cơ
Mỗi loại thuốc đều có những lợi ích và một kèm theo một số tác dụng phụ, thuốc giãn cơ cũng vậy. Sau đây một số tác dụng phụ của thuốc có thể kể đến:
- Một số loại thuốc giãn cơ có thể gây nghiện và bị phụ thuộc vào thuốc.
- Khi đang dùng thuốc trong thời gian kéo dài và đột ngột dừng thuốc thì có thể dẫn đến tình trạng co giật hoặc ảo giác. Chính vì vậy khi sử dụng thuốc bạn nên dùng theo chỉ định của bác sĩ để đảm liều lượng và thời gian sử dụng thuốc.
- Thuốc giãn cơ có thể làm ức chế hệ thần kinh vì vậy có thể khiến bạn mất tỉnh táo. Hãy chú ý an toàn khi sử dụng thuốc.
- Không được sử dụng thuốc kết hợp với các chất kích thích như bia rượu, thuốc ngủ.
- Nếu độ tuổi trên 65 nên thận trọng khi sử dụng thuốc.
Ngoài việc sử dụng thuốc giãn cơ bạn còn có thể tăng cường các hoạt động luyện tập như tập gym, thể dục thể thao thường xuyên để giúp cơ dẻo dai hơn. Đồng thời chế độ ăn uống cũng góp phần quan trọng trong quá trình giãn cơ. Nên cung cấp cho cơ thể đủ chất dinh dưỡng đặc biệt là thức ăn có chứa protein. Thời gian cung cấp thực phẩm này tốt nhất là sau các giờ luyện tập.
Sức khỏe là điều quan trọng nhất đối với mỗi người. Bạn hãy cùng các bác sĩ có chuyên môn điều trị nếu như có các bệnh liên quan đến cơ và cần các biện pháp giãn cơ để giúp bạn có thể di chuyển nhanh nhẹn và dễ dàng hơn. |
doc_63565 | Tiêm uốn ván gần ngày sinh có sao không là câu hỏi được nhiều chị em quan tâm. Như đã biết vắc xin uốn ván được Bộ Y tế khuyến cáo phụ nữ có thai nên tiêm phòng đầy đủ trong hành trình thai kì. Nhưng vì 1 số lý do mà lịch tiêm chậm trễ, sát ngày dự sinh mới có thể tiêm được gây ra nhiều băn khoăn, lo lắng cho mẹ bầu.
1. Lý do mẹ bầu cần tiêm phòng uốn ván
Ở bà bầu, vi khuẩn uốn ván có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường sinh dục trong quá trình sinh nở, gây uốn ván tử cung. Đối với trẻ sơ sinh, vi khuẩn này dễ dàng lây qua vết cắt và buộc dây rốn, gây nhiễm trùng uốn ván ở rốn.
Mẹ bầu là đối tượng dễ bị nhiễm bệnh uốn ván và cần tiêm chủng đầy đủ
Khi vào cơ thể, vi khuẩn sẽ sản xuất độc tố làm suy hô hấp, rối loạn thần kinh, đe dọa tính mạng trẻ nếu không kịp phát hiện và điều trị. Trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu mẹ chưa được tiêm phòng.
Do đó, phụ nữ nên tiêm uốn ván ở độ tuổi sinh đẻ để tạo kháng thể bảo vệ cả mẹ và bé. Tiêm phòng giúp ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm khi chuyển dạ và hạn chế nguy cơ trẻ mắc bệnh. Vắc xin uốn ván cho bà bầu đã được chứng minh an toàn, không ảnh hưởng đến thai nhi. Do đó, phụ nữ mang thai cần tiêm vaccine theo hướng dẫn của y tế.
2. Lịch tiêm uốn ván cho bà bầu
Lịch tiêm uốn ván mẹ bầu có thể tham khảo như sau:
– Đối với người đang mang thai lần đầu:
Nếu bạn chưa tiêm phòng uốn ván hoặc tiêm các mũi nhắc lại theo phác đồ khuyến cáo của Bộ Y tế thì bạn cần tiêm đủ 2 mũi. Mũi đầu tiên bắt đầu từ khoảng tuần 20 của thai kì, cách 4 tuần thực hiện lại mũi tiêm số 2. Mũi số 2 tiêm cách ngày dự sinh ít nhất 30 ngày.
Nếu bạn đã tiêm phòng vắc xin uốn ván đầy đủ và tiêm nhắc lại trước khi mang thai thì chỉ cần thực hiện thêm 1 mũi tiêm trong thai kì, trước 30 ngày kể từ ngày sinh.
– Khi mang thai các lần tiếp theo:
Bạn chỉ cần tiêm 1 mũi uốn ván từ tuần 20 trở đi và trước dự sinh 1 tháng.
Theo khuyến cáo của nhà sản xuất và các chuyên gia y tế, vắc xin uốn ván tuy có thể tiêm trong thai kì nhưng mẹ bầu cần đảm bảo được phác đồ và quy đinh thời gian tiêm chủng.
Mẹ bầu có thể tiêm vắc xin uốn ván từ tuần thứ 20 thai kì trở đi. Ở tuần này mẹ đã trải qua 3 tháng đầu thai kì ốm nghén, vì thế việc tiêm vắc xin và chịu tác dụng phụ không làm mẹ bị quá mệt mỏi.
Mẹ bầu cần hoàn thành mũi tiêm uốn ván cuối trước dự sinh ít nhất 1 tháng
Tuy nhiên, như phác đồ tiêm bên trên, mẹ bầu cần hoàn thành 1 – 2 mũi tiêm. Nhiều mẹ gặp tình trạng tiêm mũi 1 đúng lịch nhưng quên lịch tiêm mũi 2.
Các mẹ bầu lưu ý, tiêm mũi cuối cùng trước khi sinh ít nhất 30 ngày là việc làm bắt buộc nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho mẹ và bé.
Việc tiêm vắc xin uốn ván muộn, gần ngày dự sinh sẽ làm cho vắc xin chưa đủ thời gian sản sinh lượng kháng thể đủ bảo vệ cả mẹ và con trong quá trình chuyển dạ. Ngoài ra, 1 số thành phần thuốc có thể gây ảnh hướng đến sức khỏe của thai nhi.
Vì thế, nếu mẹ bầu nếu quên không tiêm mũi 2 đúng thời gian cần đến phòng tiêm chủng để nhận tư vấn từ bác sĩ.
Vắc xin uốn ván được điều chế bằng cách làm giảm độc tính của độc tố tetanospasmin do vi khuẩn Clostridium tetani sinh ra nhưng vẫn giữ nguyên tính kháng nguyên.
Khi tiêm vắc xin vào cơ thể, các cơ quan miễn dịch sẽ nhận diện kháng nguyên này và tạo ra kháng thể chống lại độc tố gây bệnh. Do đó cơ chế này giúp phòng ngừa uốn ván một cách hiệu quả.
Mặc dù lo ngại về độ an toàn của vắc xin do sử dụng độc tố tác nhân bệnh, nhưng các phản ứng phụ thường gặp sau tiêm chủ yếu là nhẹ như sốt, sưng đau, mệt mỏi và tự khỏi. Đồng thời, vắc xin uốn ván cũng là 1 số ít vắc xin được Bộ Y tế cho phép sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Do đó, vắc xin uốn ván được đánh giá là an toàn và cần thiết đối với mọi người nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Thai phụ cần tiêm chủng đầy đủ theo lịch hẹn của cán bộ y tế.
5. Những lưu ý khi tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai
Sau khi tiêm, mẹ bầu có thể thấy mệt mỏi hơn do tác dụng phụ của vắc xin. Tuy nhiên, bạn không nên lo lắng hoặc dùng thuốc để giảm triệu chứng nếu đây là các phản ứng miễn dịch nhẹ. Đồng thời, mẹ bầu nên điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt của mình để tăng cường sức khỏe cho cơ thể. Chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh, hoa quả, đạm đỏ luôn được khuyên cho mẹ bầu để có sức khỏe tốt, tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên.
Sau tiêm chủng, mẹ bầu cần ở lại phòng tiêm để kiểm tra phản ứng phụ, đảm bảo sức khỏe
Ngoài ra, kháng thể chống uốn ván sẽ hình thành sau khoảng 2 tuần, do đó, thai phụ cần hạn chế tối đa việc sử dụng rượu, bia, chất kích thích để vắc xin phát huy tối đa hiệu quả bảo vệ sức đề kháng của bạn. Nếu sau tiêm, xuất hiện các triệu chứng nguy kịch như rét run hoặc da xanh, cần đến bệnh viện ngay lập tức.
– Không gian phòng tiêm chủng rộng rãi, thoáng mát, có ghế chờ êm ái, tạo sự thoải mái khi chờ đợi.
– Được hướng dẫn tận tình để quá trình tiêm chủng thuận lợi, giảm bớt sự mệt mỏi.
– Trước khi tiêm khách hàng được khám sức khỏe cùng chuyên gia y tế để xác định tiền sử tiêm chủng, sức khỏe hiện tại có đủ điều kiện thực hiện tiêm hay không.
– Khách hàng được kiểm tra trực tiếp vắc xin trước khi tiêm, kiểm tra hạn sử dụng để đảm bảo đúng vắc xin mình mong muốn. |
doc_63566 | Phương pháp hóa trị trong điều trị ung thư phổi là phương pháp quan trọng giúp kiểm soát tế bào ung thư ác tính và ngăn cản sự lan rộng các tế bào ung thư sang bộ phận khác. Đây là phương pháp quan trọng, tuy nhiên vẫn có một số tác dụng phụ xảy ra trong quá trình điều trị ung thư phổi. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về phương pháp hóa trị trong điều trị ung thư qua bài viết dưới đây.
Hóa trị ung thư phổi là phương pháp điều trị phổ biến, sử dụng các thuốc hóa học có tính gây độc tế bào, điều trị toàn thân giúp ngăn chặn sự phân chia của các tế bào ung thư lan rộng sang các bộ phận khác.Thuốc hóa trị được tiêm trực tiếp hoặc sử dụng bằng đường uống và hóa trị có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp khác như xạ trị, phẫu thuật,.. Phác đồ điều trị hóa trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn bệnh và thể trạng người bệnh. Thông thường phương pháp hóa trị được sử dụng trong 1 số trường hợp sau:Hóa trị trước phẫu thuật: Giúp bổ trợ, làm giảm kích thước khối u để việc phẫu thuật loại bỏ chúng diễn ra thuận lợi.Hóa trị sau phẫu thuật: Dùng để loại bỏ các tế bào ác tính còn sót lại khi phẫu thuật không loại bỏ hết được hoàn toàn.Ung thư giai đoạn tiến triển sử dụng hóa trị riêng lẻ: Giai đoạn này khối u đã có kích thước quá lớn và di căn đến các bộ phận khác nên phương pháp hóa trị giúp kiểm soát tế bào ung thư và thu nhỏ khối u kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Hóa trị ung thư phổi sẽ sử dụng thuốc điều trị ung thư đưa vào bên trong cơ thể dưới 2 dạng là đường tiêm vào tĩnh mạch hoặc đường uống.Thuốc hóa trị đường uống thường ở dạng viên hoặc dạng nước và được sử dụng trực tiếp để uống.Thuốc hóa trị đường tiêm hoặc truyền sẽ được đưa vào trong cơ thể bằng cách sử dụng dụng cụ chuyên dụng tiêm vào tĩnh mạch.Liệu trình hóa trị điều trị ung thư phổi thường được thực hiện theo chu kỳ và thường chỉ định kéo dài từ 4 - 6 chu kỳ tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người bệnh. Người bệnh cần có 1 thời gian nghỉ ngơi giữa các chu kỳ hóa trị để cơ thể phục hồi trước khi bước vào lần điều trị tiếp theo.
3. Phương pháp điều trị ung thư phổi bằng truyền hóa chất
Trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ sẽ được các bác sĩ chỉ định sử dụng hóa trị liệu để điều trị trong các trường hợp cụ thể như:Sau khi đã tiến hành phẫu thuật ung thư phổi giai đoạn đầu.Sử dụng song song cùng với điều trị xạ trị.Khi ung thư phổi đã di căn và xâm lấn tại chỗ sử dụng truyền hóa chất để điều trị giảm nhẹ cho ung thư phổi ở giai đoạn này.Hóa trị sau phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư tái phát trở lại đối với giai đoạn đầu ung thư phổi không tế bào nhỏ.Thông thường điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thường sẽ kết hợp 2 loại thuốc hóa trị, việc bổ sung 1 loại thuốc hóa trị thứ 3 có khả năng gây ra tác dụng phụ hoặc dùng 1 loại thuốc hóa trị có thể không dung nạp tốt hóa trị liệu. Dưới đây là một số thuốc điều trị được sử dụng trong phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ phổ biến như:Cisplatin. Carboplatin. Paclitaxel (Taxol)Pacuminaxel ràng buộc Albumin ( Abraxane, nab-paclitaxel)Docetaxel (Taxotere)Gemcitabine. Vinorelbine. Irinotecan (Camptosar)Etoposide. Vinblastine. Pemetrexed (Alimta)
Việc sử dụng hóa trị trong điều trị ung thư phổi nói riêng và tất cả các loại ung thư khác nói chung đều có thể gây ra 1 số tác dụng phụ. Do hóa trị là liệu pháp toàn thân nên thuốc đưa vào trong cơ thể chỉ tiêu diệt tế bào ung thư mà còn gây ảnh hưởng nhất định đến các tế bào lành. Các tác dụng phụ của hóa trị ung thư phổi gây ra còn phụ thuộc vào loại thuốc sử dụng, liều dùng, tần suất sử dụng, cơ địa người bệnh, mức độ rối loạn chức năng cơ quan trọng yếu trong cơ thể,...Dưới đây là một số tác dụng phụ khi hóa trị ung thư phổi như:Giảm số lượng hồng cầu, giảm tiểu cầu và bạch cầu. Mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, rụng tóc, tiêu chảy, chán ăn... Các tác dụng phụ này sẽ hết dần khi quá trình hóa trị kết thúc và sẽ có phản ứng khác nhau ở mỗi người bệnh.Đau miệng, viêm loét miệng, ăn không ngon miệng. Nguy cơ nhiễm khuẩn. Tê đầu ngón tay/chân do độc thần kinh ngoại vi...Thông thường các tác dụng phụ này biến mất sau khi ngừng điều trị, nhưng nó có thể kéo dài rất lâu ở một số người bệnh. Vì thế để làm giảm tác dụng phụ hóa trị điều trị ung thư phổi, các bác sĩ thường sẽ kết hợp phương pháp hóa trị với liệu pháp miễn dịch.Ung thư phổi là bệnh lý nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao do vậy người bệnh cần đi khám và tầm soát ung thư định kỳ. Điều này sẽ giúp phát hiện sớm khối u và khi điều trị sớm thì tỷ lệ chữa khỏi thành công là rất cao. Vì thế, người bệnh thấy cơ thể có biểu hiện bất thường nào hãy đi khám để được bác sĩ tư vấn và kiên trì điều trị theo phác đồ của bác sĩ để có hiệu quả tốt. |
doc_63567 | Từ lâu, các bác sĩ khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân thường lựa chọn thời điểm dùng thuốc thích hợp dựa vào các bữa ăn. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh dùng thuốc ngay trong bữa ăn, gần hoặc xa bữa ăn tùy theo sự tương tác thuốc và thức ăn, đồ uống.Thực phẩm nếu dùng chung với thuốc có thể làm thay đổi mức độ hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ của thuốc. Do đó, nó làm thay đổi tác dụng, độc tính đối với thuốc. Tức là nếu dùng thuốc không đúng lúc thì có thể gây ra một số tương tác thuốc bất lợi. Tuy nhiên, vẫn có nhiều loại thuốc không bị ảnh hưởng bởi thực phẩm, muốn uống lúc nào cũng được.Cụ thể, thức ăn và đồ uống có thể làm thay đổi mức độ hấp thu của thuốc, dẫn tới tác dụng nhanh hoặc chậm. Với một số loại thuốc uống lúc đói thì thời gian lưu thuốc tại dạ dày chỉ trong vài chục phút rồi được tống xuống ruột, giúp thuốc được hấp thu khá nhanh. Trái lại, với các thuốc được ngay sau bữa ăn thì thời gian lưu thuốc tại dạ dày sẽ lâu hơn, thường vào khoảng 1 - 4 giờ. Thuốc sẽ được hấp thu chậm hơn, cho tác dụng chậm hơn.
2. Một số loại thuốc đặc biệt nên uống vào lúc đói |
doc_63568 | Táo bón thường gặp ở thời thơ ấu, đặc biệt là khi trẻ được tập ngồi bô vào khoảng 2 đến 3 tuổi. Nếu táo bón kéo dài không chỉ khiến trẻ mệt mỏi, sợ đi ngoài mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
Trẻ em có thể bị táo bón nếu chúng đi tiêu ít hơn ba lần (BM) trong một tuần, khó đi tiêu, có phân (phân) cứng, khô và to bất thường. Táo bón là một vấn đề rất phổ biến ở trẻ em. Đây là vấn đề hay gặp ở trẻ em nhưng không đáng lo ngại. Ăn uống lành mạnh và thói quen tập thể dục có thể giúp ngăn ngừa bệnh này.
Một đứa trẻ không đi vệ sinh mỗi ngày không phải là đứa trẻ đó bị táo bón. Một đứa trẻ có thể đi ba lần một ngày, trong khi một đứa trẻ khác có thể đi 1-2 ngày một lần.Khi trẻ bị táo bón, thường xuất hiện một số dấu hiệu điển hình sau:Đi ít hơn bình thườngĐau hoặc khó đi vệ sinh. Cảm thấy no hoặc đầy hơi. Căng thẳng để đi ị. Nhìn thấy một chút máu trên giấy vệ sinh. Những đứa trẻ bị táo bón đôi khi làm bẩn quần lót của chúng với những mẩu phân.
Táo bón có thể là do chế độ ăn uống không bao gồm: Đủ nước và chất xơ, giúp ruột hoạt động bình thường. Trẻ em ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn.
Thiếu nước và chất xơ có thể gây ra táo bón ở trẻ em
Đôi khi, các loại thuốc như thuốc chống trầm cảm và những loại được sử dụng để điều trị thiếu sắt có thể gây táo bón. Trẻ sơ sinh bị táo bón khi cha mẹ chuyển sữa công thức sang chế độ ăn bột, ăn dặm.Một số trẻ tránh đi vệ sinh, ngay cả khi chúng thực sự muốn đi. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những rối loạn cảm xúc có thể ảnh hưởng đến chức năng của ruột và có thể gây ra táo bón và các tình trạng khác, chẳng hạn như tiêu chảy.Một số trẻ bị táo bón do hội chứng ruột kích thích (IBS), có thể xảy ra khi chúng bị căng thẳng hoặc ăn một số loại thực phẩm gây kích thích, thường có chất béo hoặc cay. Trẻ bị IBS có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy, cũng như đau dạ dày và đầy hơi.Trong một số trường hợp hiếm hoi, táo bón là dấu hiệu của các bệnh nội khoa khác. Vì vậy, hãy nói chuyện với bác sĩ nếu con bạn tiếp tục gặp vấn đề hoặc nếu tình trạng táo bón kéo dài từ 2 đến 3 tuần.
4. Cách giúp trẻ ngăn ngừa được táo bon
4.1 Cho trẻ uống nhiều chất lỏng hơn. Uống đủ nước và các chất lỏng khác giúp phân di chuyển dễ dàng hơn qua ruột. Số lượng trẻ em cần sẽ thay đổi tùy theo cân nặng và độ tuổi của chúng. Nhưng hầu hết trẻ em ở độ tuổi đi học cần ít nhất 3 đến 4 cốc nước mỗi ngày.Nếu con bạn bị táo bón khi chuyển từ sữa mẹ hoặc thức ăn đặc, hãy thử cho trẻ ăn vài ounce (2-4) nước ép táo, lê hoặc mận khô mỗi ngày. Nếu tình trạng táo bón kéo dài hoặc khiến con bạn khó chịu, thì nguyên nhân có thể là một vấn đề sức khỏe, vì vậy hãy gọi cho bác sĩ.4.2 Ăn nhiều chất xơ hơn. Thực phẩm giàu chất xơ (chẳng hạn như trái cây, rau và bánh mì nguyên hạt) có thể giúp ngăn ngừa táo bón. Chất xơ không thể được tiêu hóa, vì vậy nó giúp làm sạch ruột bằng cách di chuyển ruột.Một chế độ ăn uống đầy đủ chất béo, đường hoặc tinh bột có thể làm chậm quá trình tiêu hóa của ruột. Khi bổ sung thêm chất xơ vào chế độ ăn của trẻ, hãy làm như vậy từ từ trong vài tuần và đảm bảo rằng con bạn cũng uống nhiều chất lỏng hơn.Chất xơ không cần thiết đối với trẻ em hãy thử táo, lê, đậu, bột yến mạch, cam, chuối chín, bánh mì nguyên hạt và bỏng ngô. Thêm bột hạt lanh hoặc cám vào sinh tố trái cây tự làm là một cách khác để đưa chất xơ vào chế độ ăn của trẻ.
Ăn nhiều chất xơ có thể cải thiện được tình trạng táo bón ở trẻ em
4.3 Đảm bảo trẻ tập thể dục đầy đủ. Hoạt động thể chất thúc đẩy ruột hoạt động, vì vậy hãy khuyến khích con bạn vận động nhiều. Nó có thể đơn giản như chơi trò đuổi bắt, đi xe đạp hoặc bắn một vài vòng.4.4 Xây dựng một lịch trình ăn uống thường xuyênĂn uống là một chất kích thích tự nhiên cho ruột, vì vậy các bữa ăn thường xuyên có thể giúp trẻ hình thành thói quen đi tiểu thường xuyên. Nếu cần thiết, hãy lên lịch ăn sáng sớm hơn một chút để con bạn có cơ hội đi vệ sinh thoải mái trước giờ học.4.5 Tập cho trẻ thói quen đi. Nếu con bạn không muốn đi vệ sinh, hãy để con bạn ngồi vào bồn cầu ít nhất 10 phút vào cùng một thời điểm mỗi ngày (lý tưởng nhất là sau bữa ăn).Những thay đổi nhỏ này giúp hầu hết trẻ cảm thấy tốt hơn và giúp ruột hoạt động theo cách chúng cần. Nói chuyện với bác sĩ trước khi cho trẻ dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn nào để trị táo bón.Ngoài ra, để cải thiện vị giác, trẻ ăn ngon, đạt chiều cao, cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa... bé cần bổ sung thêm các vi chất cần thiết: Kẽm, selen, crom, vitamin B1 và B6, gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),...Cũng theo các chuyên gia hàng đầu về dinh dưỡng khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho còn dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng.Bên cạnh đó, các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhấn mạnh về vai trò của kẽm sinh học; cha mẹ nên tìm hiểu và bổ sung kẽm cho trẻ đúng cách vào các mốc thời điểm thích hợp, tránh tình trạng thiếu kẽm làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển toàn diện của trẻ. |
doc_63569 | Vacxin 3 trong 1 Adacel là một trong những mũi tiêm cần thiết, giúp ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm bao gồm: ho gà, bạch hầu, uốn ván ở người lớn và trẻ nhỏ. Với công dụng vượt trội, vắc xin Adacel không chỉ giúp giảm số mũi tiêm, hạn chế đau đớn cho người tiêm khi phải tiêm quá nhiều mũi, mà còn giúp tạo miễn dịch phòng ngừa nhiều bệnh cùng lúc chỉ với 1 loại vắc xin. Để hiểu hơn về loại vắc xin này, bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về vacxin 3 trong 1 Adacel cho bạn đọc.
1. Tìm hiểu những thông tin cơ bản về vacxin 3 trong 1 Adacel
1.1. Nguồn gốc và xuất xứ của vacxin 3 trong 1 Adacel
Vắc xin Adacel được sản xuất với công dụng ngăn ngừa 3 loại bệnh truyền nhiễm bao gồm:
– Ho gà
– Bạch hầu
– Uốn ván
Adacel được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Sanofi Pasteur của Pháp. Vắc xin thuộc dạng hỗn dịch tiêm.
Vắc xin Adacel được nhiều người lựa chọn để tiêm phòng bạch hầu, ho gà và uốn ván
1.2. Các đối tượng chỉ định và chống chỉ định tiêm phòng vacxin 3 trong 1 Adacel
Theo khuyến cáo của chuyên gia y tế, vắc xin 3 trong 1 Adacel được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh uốn ván, bạch hầu và ho gà dành cho đối tượng từ 4 đến 64 tuổi.
Loại vắc xin này cũng có thể tiêm cho phụ nữ trước hoặc đang mang thai. Với phụ nữ đang mang thai, nên tiêm 1 mũi vắc xin Adacel ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ nếu lúc tiền mang thai chưa kịp tiêm.
– Người tiêm từng bị phản ứng quá mẫn toàn thân với bất kỳ một thành phần nào của vắc xin Adacel hay từng bị phản ứng sốc phản vệ sau khi tiêm vắc xin có thành phần tương tự với vắc xin Adacel.
– Người tiêm có tiền sử mắc các bệnh lý về não như hôn mê, giảm tri giác, co giật kéo dài,… không rõ nguyên nhân xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm vắc xin bất kỳ có chứa thành phần ho gà.
– Người tiêm bị bệnh lý não tiến triển, động kinh không kiểm soát, rối loạn thần kinh tiến triển.
Trước khi tiêm, trẻ em và người lớn cần khám sàng lọc sức khỏe trước khi tiêm. Nếu người tiêm xuất hiện những tình trạng sốt hoặc đang mắc các bệnh cấp tính cần tạm hoãn việc tiêm vắc xin cho đến khi nào sức khỏe ổn định hoàn toàn.
Nếu trẻ đang bị sốt thì cha mẹ nên đợi đến khi trẻ khỏi bệnh và sức khỏe ổn định rồi mới bắt đầu tiếp tục tiêm vắc xin Adacel
2. Lịch tiêm phòng vắc xin Adacel dành cho người lớn và trẻ nhỏ
Đối với những người chưa từng tiêm vắc xin chứa thành phần ho gà, bạch hầu, uốn ván hoặc không rõ tình trạng tiêm ngừa của bản thân, lịch tiêm sẽ là 3 mũi:
– Mũi tiêm 1: lần tiêm vắc xin đầu tiên.
– Mũi tiêm 2: Cách mũi số 1 tối thiểu 1 tháng.
– Mũi tiêm 3: Cách mũi số 1 tối thiểu 6 tháng.
Sau đó tiêm mũi nhắc lại tiếp theo với khoảng cách tối thiểu 10 năm so với liều tiêm trước.
Đối với những người tiêm đã hoàn tất các mũi ho gà, bạch hầu, uốn ván cơ bản trước đó, chỉ cần tiêm 1 mũi cách mũi cuối cùng tối thiểu 4 tuần và cũng tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm.
Tuy nhiên, cần đặc biệt lưu ý, với những người tiêm có tiền sử xuất huyết giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu, nên tiêm dưới da thay vì tiêm bắp.
3. Lưu ý sau khi tiêm vắc xin 3 trong 1 Adacel
3.1. Các phản ứng phụ có thể gặp sau khi tiêm vắc xin Adacel
Sau khi tiêm vắc xin 3 trong 1 Adacel, người lớn và trẻ nhỏ có thể gặp những phản ứng nhẹ. Các phản ứng này là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể nên người tiêm không nên quá lo lắng. Cụ thể như sau:
– Phản ứng tại chỗ tiêm: đau, sưng, đỏ tại vết tiêm.
– Phản ứng toàn thân: sốt, mệt mỏi, đau đầu, rối loạn tiêu hóa.
Các phản ứng này thường sẽ hết sau 1 đến 2 ngày, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt, vì vậy người tiêm chỉ cần tiếp tục theo dõi tại nhà để tránh các biến chứng nguy hiểm.
Sau khi tiêm vắc xin Adacel, người tiêm có thể sẽ cảm thấy hơi đau nhức tại vị trí tiêm, tuy nhiên không cần quá lo lắng vì phản ứng này sẽ tự biến mất sau vài ngày
3.2. Cách chăm sóc và xử trí sau khi tiêm vắc xin Adacel
Khi về nhà cần theo dõi ít nhất 48 tiếng. Với trẻ em và người già cần theo dõi và chú ý các biểu hiện vào ban đêm, cụ thể bao gồm:
– Nhiệt độ cơ thể.
– Nhịp thở có dấu hiệu khác thường hay không.
– Các biểu hiện trên da, có nổi mẩn đỏ, phát ban trên da hay không.
– Tình trạng tỉnh táo, ăn uống và ngủ nghỉ.
– Tình trạng vết tiêm có sưng mủ hay không.
Sau khi tiêm, trong trường hợp hi hữu, người tiêm có các biểu hiện hiếm gặp như:
– Sốt cao trên 39 độ C, co giật hoặc mệt lả, lừ đừ và không có phản ứng đáp lại khi được gọi.
– Da dẻ tím tái, khó thở, thở nhanh, thở gấp, có hiện tượng rút lõm lồng ngực.
– Phát ban, nổi mẩn đỏ khắp người, sưng môi, sưng mí mắt.
– Ở trẻ nhỏ có tình trạng quấy khóc dữ dội, kéo dài không dỗ được, bú kém.
– Nôn, tiêu chảy đi kèm với đau thắt bụng. |
doc_63570 | Hậu Covid-19 là tình trạng bệnh nhân đã khỏi bệnh nhưng vẫn mắc phải một số triệu chứng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống sinh hoạt. Trong đó, những di chứng hậu Covid-19 do tổn thương phổi là phổ biến nhất. Tuy nhiên, ngoài phổi, SARS-Co. V-2 có thể tấn công tất cả các cơ quan trong cơ thể, như tim, gan, thận,… Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về các di chứng hậu Covid-19 xảy ra ở gan và địa chỉ kiểm tra gan hậu Covid-19 uy tín nhất.
Dưới đây là những tác động của virus SARS-Co
V-2 đến lá gan của bạn:
- Ảnh hưởng trực tiếp đến gan: Rất nhiều trường hợp đã khỏi Covid-19, tuy nhiên, kết quả xét nghiệm cho thấy, virus vẫn tồn tại trong mẫu phân của người bệnh. Đây là những dấu hiệu rõ ràng cho thấy, virus có thể đã nhân lên nhanh chóng ở gan và các cơ quan đường tiêu hóa.
Khi virus SARS-Co
V-2 tấn công gan, nó có thể khiến cho các tế bào Kupffer ở gan phát triển mạnh hơn và sản sinh ra nhiều chất có khả năng gây viêm. Từ đó, khiến gan bị tổn thương nghiêm trọng.
- Tổn thương gan do các loại thuốc: Trong quá trình điều trị Covid-19, bệnh nhân có thể phải sử dụng một số loại thuốc như thuốc hạ sốt, thuốc kháng viêm,… Những loại thuốc này sẽ được chuyển hóa tại gan, kết hợp với tình trạng tích tụ thuốc quá liều trong gan rất dễ gây ra tình trạng viêm gan, tổn thương gan, ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của gan.
Đặc biệt, đối với những trường hợp tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, dùng thuốc Corticosteroid quá liều, … sẽ có nguy cơ gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ cùng với một số tổn thương khác.
Các trường hợp dùng thuốc trong thời gian dài, dùng thuốc không đúng với chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ cũng sẽ gây suy giảm chức năng gan. Các hoạt chất không được chuyển hóa hết có thể tích tụ lại trong gan và phá hủy tế bào gan.
Bên cạnh đó, trong quá trình gan chuyển hóa thuốc cũng có thể gây kích thích tế bào Kupffer ở gan, tăng sản xuất một số hoạt chất gây viêm khiến gan dễ bị tổn thương, suy giảm chức năng.
- Gặp cơn bão Cytokine: Cơn bão Cytokine chính là một trong những nguyên nhân gây tổn thương gan nghiêm trọng. Bệnh nhân có nguy cơ chuyển biến xấu trong thời gian ngắn, dẫn đến suy đa tạng, viêm toàn thân.
- Đối với người bị bệnh gan mạn tính: Một số bệnh gan mạn tính bao gồm nhiễm virus viêm gan B, virus viêm gan C, tổn thương gan do rượu, mắc bệnh ung thư gan,… Đây là những trường hợp rất dễ gặp phải di chứng hậu Covid-19 liên quan đến gan. Bệnh nhân có nguy cơ nhập viện và nguy cơ tử vong cao hơn những đối tượng khác. Bên cạnh đó, các chuyên gia còn cho biết, những bệnh nhân nhiễm Covid-19 khi đang mắc các bệnh gan mạn tính thì bệnh Covid-19 sẽ có nguy cơ cao chuyển biến xấu, gây nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh.
- Những triệu chứng hậu Covid-19 xảy ra ở gan:
Theo các chuyên gia, những tổn thương ở gan do virus SARS-Co
V-2 gây ra rất đa dạng. Dù đã khỏi Covid-19 nhưng bệnh nhân vẫn có thể gặp phải một số triệu chứng như mệt mỏi, chán ăn và có thể tức nhẹ ở vùng gan, da mặt bị sạm đen do hàm lượng sắt ở trong máu tăng lên,…
Ở mức độ nhẹ, những dấu hiệu này sẽ chỉ thoảng qua và nhanh chóng biến mất. Nhưng khi những triệu chứng này có xu hướng kéo dài thì người bệnh không nên chủ quan.
Ngoài ra, Covid-19 cũng có thể gây rối loạn đông máu, gây tắc mạch ở gan, có thể làm suy giảm chức năng gan. Với những trường hợp này, gan sẽ mất nhiều thời gian để phục hồi trở lại.
Theo các bác sĩ chuyên khoa, nên thực hiện kiểm tra gan hậu Covid khi những triệu chứng nêu trên kéo dài và ngày càng nghiêm trọng.
- Các phương pháp điều trị tổn thương gan do Covid gây ra
Di chứng hậu Covid có thể xảy ra ở tất cả các cơ quan trong cơ thể, trong đó bao gồm những tổn thương ở gan. Thông thường, những tổn thương ở gan sẽ có thể phục hồi sau một thời gian ngắn kể từ khi khỏi bệnh. Bệnh nhân sẽ không cần áp dụng các phương pháp điều trị.
Tuy nhiên, với những trường hợp tổn thương gan rõ ràng và những triệu chứng tổn thương gan kéo dài, bệnh nhân cần đi khám để được bác sĩ chẩn đoán, xác định tổn thương và lên phác đồ điều trị hợp lý.
Các phương pháp khắc phục tổn thương gan thường được áp dụng là điều trị bằng thuốc để ngăn chặn những phản ứng viêm và duy trì lượng oxy trong tế bào gan. Một số loại thuốc thường được sử dụng là thuốc chống viêm, thuốc bảo vệ gan,…
Những bệnh nhân mắc xơ gan và đồng thời nhiễm Covid-19 sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe. Với các bệnh nhân có bệnh lý nền là viêm gan B, viêm gan C hoặc đã từng ghép gan,… và đồng thời nhiễm Covid-19, sẽ có nguy cơ nhất định về các di chứng hậu Covid xảy ra ở gan.
Lời khuyên cho tất cả bệnh nhân là hãy tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều lượng thuốc và thời gian sử dụng thuốc, không nên lạm dụng thuốc, tự ý dùng thuốc để tránh gây ra áp lực cho gan, tránh làm tổn thương gan.
máy chụp X-quang,... giúp khách hàng có thể an tâm về độ chính xác của kết quả thăm khám. |
doc_63571 | Becatec là loại thuốc điều trị triệu chứng của các phản ứng dị ứng như viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm, nổi mề đay vô căn mạn tính, viêm mũi dị ứng không theo mùa, viêm kết mạc do dị ứng. Thuốc Becata là thuốc được dùng dưới sự chỉ định của bác sĩ điều trị.
Thuốc Becatec có hoạt chất chính là Cetirizin hydroclorid 10mg và các tá dược khác vừa đủ. Thuốc được điều chế dưới dạng siro khô, đóng gói thành hộp 20 gói x 1,5g.
2. Công dụng thuốc Beactec
2.1 Công dụng - chỉ định. Thuốc Beactec chỉ định điều trị cho các trường hợp sau:Người bị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm. Người bị nổi mề đay vô căn mạn tính. Người bị viêm mũi dị ứng không theo mùa. Người bị cả hen suyễn lẫn dị ứng. Người có các biểu hiện dị ứng da, bệnh da vẽ nổi. Người bị viêm kết mạc do dị ứng. Người mắc bệnh phù Quincke.2.2 Chống chỉ định. Thuốc Beactec chống chỉ định sử dụng cho các trường hợp sau:Người bị dị ứng với Cetirizine, hydroxyzine. Chống chỉ định sử dụng thuốc Beactec cho trẻ nhỏ dưới 2 tuổi. Chống chỉ định cho trẻ nhỏ từ 2 đến 6 tuổi bị rối loạn chức năng gan hoặc bị suy thận. Lưu ý: các trường hợp chống chỉ định nêu trên cần phải được hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì có bất cứ lý do nào mà lại được linh hoạt sử dụng thuốc Becatec.3. Cách dùng và liều dùng thuốc Becatec. Cách dùng: thuốc được điều chế dưới dạng siro khô nên được dùng bằng đường uống.Liều dùng:Liều dùng cho người lớn: sử dụng 10ml/lần/ngày. Với những người bị suy thận: giảm một nửa so với liều dành cho người bình thường. Liều dùng cho trẻ em:Đối với trẻ từ 12 tuổi trở lên: sử dụng 10ml thuốc/lần/ngàyĐối với trẻ từ 6 đến 11 tuổi: sử dụng 5ml thuốc/2 lần/ngàyĐối với trẻ từ 3 đến 6 tuổi: sử dụng 2,5ml thuốc/2 lần/ngày hoặc sử dụng 5ml/lần/ngàyĐối với trẻ em nhỏ dưới 3 tuổi: tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập. Trong trường hợp quên liều: người dùng có thể sử dụng ngay khi nhớ ra nếu cách xa với khoảng thời gian sử dụng liều tiếp theo. Tuyệt đối không được tự ý tăng liều để bù cho lượng thuốc đã quên.Trong trường quá liều: khi phát hiện ra sử dụng thuốc quá liều và thấy xuất hiện những triệu chứng bất thường, người bệnh hãy thông báo ngay cho bác sĩ về số lượng thuốc đã uống và tình trạng hiện tại để có hướng điều trị thích hợp nhất.4. Tác dụng phụ của thuốc Becatec. Trong quá trình sử dụng, ngoài công dụng chính mà thuốc Becatec mang lại, người dùng còn có thể gặp phải một số triệu chứng không mong muốn như:Các triệu chứng thường gặp: an thần, chóng mặt, nhức đầu, khô miệng, khó chịu tiêu hóa5. Tương tác thuốc Becatec. Khi sử dụng, người bệnh cần ghi nhớ một số phản ứng tương tác giữa thuốc Becatec với các loại thuốc khác. Hiện nay, chưa có báo cáo đầy đủ về các phản ứng tương tác giữa thuốc Becatec với những thuốc khác. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa các phản ứng tương tác không may xảy ra, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về tất cả những loại thuốc, thực phẩm chức năng đang sử dụng để có được cách phối kết hợp điều trị tốt nhất.
6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Becatec
Khi dùng thuốc Becatec, người dùng cần ghi nhớ một số lưu ý sau:Cần phải điều chỉnh liều đối với các trường hợp sau: người bị suy gan, người bị suy thận, người đang trong quá trình thẩm phân thận nhân tạo. Tránh sử dụng thuốc đồng thời với các loại rượu, thuốc ức chế thần kinh trung ương vì sẽ làm tăng tác dụng của các loại thuốc này. Với phụ nữ đang mang thai: hiện nay chưa có đầy đủ nghiên cứu và báo cáo an toàn, hiệu quả của thuốc trên đối tượng này. Vì vậy khuyến cáo không nên sử dụng thuốc Becatec cho phụ nữ đang mang thai. Với phụ nữ đang cho con bú: vì thuốc Becatec sẽ bài tiết vào sữa mẹ nên không được sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp ích cho người đọc có thêm được kiến thức về công dụng thuốc Becatec trong việc điều trị các phản ứng dị ứng như viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm, nổi mề đay vô căn mạn tính, viêm mũi dị ứng không theo mùa, viêm kết mạc do dị ứng. Lưu ý, Becatec là thuốc được sử dụng khi có sự chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần được thăm khám và không tự ý sử dụng. |
doc_63572 | Tình trạng tim hoặc cấu trúc của tim bị tổn thương sẽ làm giảm lượng máu đi khắp cơ thể, do đó sẽ dẫn đến việc tim phải làm việc quá sức để cung cấp dưỡng chất đi tới những cơ quan trong cơ thể. Khi hiện tượng này tiếp tục xảy ra trong thời gian dài, chức năng tim sẽ suy yếu và tim không thể thực hiện được nhiệm vụ bơm máu đi nuôi cơ thể được nữa, lúc này ta gọi là suy tim mất bù.
Suy tim mất bù là hội chứng lâm sàng trong đó cấu trúc cũng như chức năng của tim bị thay đổi khiến tim không thể thực hiện nhiệm vụ cung cấp máu cho toàn bộ cơ thể con người. Lúc này, các triệu chứng suy tim ngày một biểu hiện rõ ràng hơn.Suy tim mất bù cấp chiếm 80% trong các trường hợp suy tim cấp vào viện, 20% còn lại là suy tim cấp mới khởi phát lần đầu.
2. Nguyên nhân suy tim mất bù
Một số nguyên nhân dẫn đến suy tim mất bù bao gồm:Suy tim mất bù phát triển từ suy tim sung huyết: đây là trường hợp nguy hiểm nhất vì không có khả năng điều trị thành công.Suy tim mất bù do những bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp.Những nguyên nhân khác như:Phù phổi cấp. Nhiễm trùng toàn thân. Nhiễm virus ảnh hưởng đến tim. Sốc phản vệRối loạn nhịp tim nặng. Phẫu thuật tim, phổi nhân tạo.
Suy tim mất bù có thể do những bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp
3. Triệu chứng suy tim mất bù
Khác với suy tim còn bù là không biểu hiện triệu chứng, suy tim mất bù sẽ xảy ra rất rõ ràng và ngày càng nghiêm trọng hơn những triệu chứng sau đây:Cơ thể lo âu, ăn uống kém. Giảm sút trí nhớ. Cơ thể toát nhiều mồ hôi. Khó thở, ho khi gắng sức, kịch phát về đêm, khi nằm càng khó thở và ho nhiều hơn. Huyết áp tụt. Nhịp tim đập mạnh. Phù chi, phù mềm, ấn lõm.Khi bệnh tiến triển nặng hơn, các triệu chứng kể trên cũng rõ rệt và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bệnh nhân. Người bệnh còn có thể mắc phải nhồi máu cơ tim và đột quỵ.Đối với những bệnh nhân cao tuổi, những bệnh thuộc hệ thống miễn dịch suy yếu có thể làm người bệnh không phát hiện ra những triệu chứng suy tim mất bù.
4. Chẩn đoán suy tim mất bù
Để chẩn đoán cũng như góp phần tiên lượng suy tim mất bù, bệnh nhân cần được kiểm tra bằng việc khám lâm sàng kết hợp với những kỹ thuật cận lâm sàng như sau:Xét nghiệm máu. Chụp X quang. Liệu pháp gắng sức. Siêu âm timĐiện tâm đồ. Chụp cắt lớp vi tính. Chụp cộng hưởng từ.
5. Phòng ngừa suy tim mất bù
Để phòng ngừa suy tim mất bù:Đối với những bệnh nhân đang mắc các bệnh lý tim mạch nhưng chưa chuyển sang giai đoạn suy tim, cần điều trị một cách kỹ càng theo chỉ định của bác sĩ để ngăn ngừa tình trạng suy tim trên bệnh nhân.Đối với những người bị mất máu nhiều sau tai nạn hoặc phẫu thuật, cần sung nhiều dưỡng chất cho cơ thể sau khi bình phục.Không hút thuốc lá để ngăn chặn tình trạng tăng nhịp tim, tăng huyết áp, giảm oxy máu. Hút thuốc lá còn là một chống chỉ định cho việc phẫu thuật ghép tim.Hạn chế sử dụng bia, rượu.Đối với những người thừa cân béo phì, cần giảm cân và duy trì một chế độ dinh dưỡng, tập luyện phù hợp. Có thể tư vấn cùng với bác sĩ dinh dưỡng trong trường hợp cần thiết.Ăn ít muối.Khẩu phần ăn giảm chất béo và cholesterol.Duy trì chế độ tập thể dục mỗi ngày.Hạn chế căng thẳng, stress trong cuộc sống.
6. Điều trị suy tim mất bù
Điều trị nội khoa bệnh suy tim mất bù bằng thuốc
6.1 Điều trị nội khoa. Các nhóm thuốc được sử dụng để điều trị suy tim mất bù bao gồm:Thuốc lợi tiểu nhằm mục đích giảm thể tích tuần hoàn, giảm gánh nặng cho tim, giải quyết tình trạng phù phổi, phù chân, bụng.Thuốc giãn mạch: bao gồm nhóm chẹn canxi, ức chế men chuyển chẹn thụ thể angiotensin II.Thuốc trợ tim nhằm mục đích tăng lực co bóp của tim.Thuốc chống loạn nhịp tim nhằm giảm việc nhịp tim đập nhanh và tình trạng đánh trống ngực.Thuốc chống đông để ngăn ngừa biến chứng suy tim là nhồi máu cơ tim, đột quỵ.Thuốc an thần giúp bệnh nhân thuyên giảm lo lắng, căng thẳng.6.2 Điều trị ngoại khoaĐối với tình trạng suy tim nghiêm trọng, bệnh nhân suy tim mất bù sẽ được chỉ định can thiệp phẫu thuật theo nguyên nhân gây bệnh, bao gồm những loại phẫu thuật sau đây:Phẫu thuật bắc cầu động mạch, đặt stent với mục đích điều trị làm thông, tăng cường dẫn máu nuôi tim, được chỉ định đối với bệnh nhân mắc bệnh lý mạch vành. Phẫu thuật van tim: có thể sửa hoặc thay van tim mớiĐiều trị tái đồng bộ tim bằng máy tạo nhịp đối với bệnh nhân suy tim mất bù có nhịp tim chậm. Cấy ghép máy khử rung tim. Thiết bị hỗ trợ tâm thất. Ghép tim được chỉ định với ca bệnh suy tim nghiêm trọng và không đáp ứng điều trị với những phương pháp khác.Thay đổi lối sống:Ăn uống khoa học với hàm lượng muối không vượt quá 1.5g/ ngày, ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, kali. Không ăn những thức ăn nhanh, thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, đường...Không hút thuốc lá.Có chế độ tập luyện thể dục thể thao phù hợp.Phòng tránh những bệnh nhiễm khuẩn bằng cách vệ sinh cơ thể, tiêm phòng...Giữ tâm lý luôn thoải mái, không căng thẳng và lo âu.Thăm khám tim mạch theo định kỳ.
Phát hiện những triệu chứng sớm của suy tim |
doc_63573 | Bệnh suy giãn tĩnh mạch là hiện tượng hệ thống tĩnh mạch ngoại biên bị giãn ra, nổi trên bề mặt da, hệ thống van có vấn đề tạo ra áp lực lớn. Có nhiều cách để điều trị bệnh này và sử dụng vớ y khoa là một trong những phương pháp đó.
Bệnh suy giãn tĩnh mạch là hiện tượng hệ thống tĩnh mạch ngoại biên bị giãn ra, nổi trên bề mặt da do hệ thống van xảy suy yếu.Điều này đã khiến cho sự lưu thông máu về tim bị rối loạn và chảy theo chiều ngược lại. Áp lực này tác động lên tĩnh mạch khiến tĩnh mạch chân nổi lên. Suy giãn tĩnh mạch xuất hiện khi thành tĩnh mạch chân bị suy yếu hoặc hệ thống van một chiều của tĩnh mạch bị một tổn thương nào đó.
2.1. Khái niệm về vớ y khoa. Vớ y khoa (medical compression stocking) là một loại vớ tạo ra áp lực, nó khác với các loại vớ thông thường. Áp lực được tạo ra phải đảm bảo tạo được độ dốc áp lực đúng chuẩn mực thì mới có tác dụng điều trị bệnh hiệu quả. Đây cũng chính là yếu tố quyết định chất lượng của một vớ y khoa. Áp lực giảm dần từ phần cố chân (100%) đến đùi ( 40%). Nếu áp lực giảm không đều, hoặc áp lực ở phía trên cao hơn ở phía dưới thì sẽ gây ra hiện tượng ứ đọng máu nhiều hơn. Nếu bạn mang vớ không đảm bảo chất lượng sẽ có cảm giác đau nhức chân, mà không hết phù chân thì phải xem lại chất lượng của loại vớ đó.2.2. Công dụng của vớ y khoa. Công dụng của ớ y khoa là dùng để điều trị và phòng ngừa bệnh suy giãn tĩnh mạch. Bệnh này biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau tùy thuộc mức độ nặng hay nhẹ. Một số biểu hiện như đau nhức chân, phù mắt cá chân về chiều, nặng chân về chiều, chuột rút về ban đêm làm bạn phải giật mình thức giấc. Tình trạng nặng hơn mà bạn có thể gặp phải là tĩnh mạch nổi dưới da, phù chân nặng hơn, chân dễ bầm máu khi va chạm nhẹ, tĩnh mạch mạng nhện (mạch máu nhỏ nổi li ti xanh đỏ, ấn vô thì mất) hoặc sớm hơn trong ngày,... Ở thể bệnh nặng nhất là tĩnh mạch giãn ngoằn ngoèo và cuộn thành cục dưới da, sạm da từ bàn chân lên, chàm hóa da hoặc phù chân ấn không lõm (phù cứng),... Vì vậy, dùng vớ y khoa chống suy giãn tĩnh mạch để không làm bệnh trầm trọng thêm.
Vớ y khoa suy giãn tĩnh mạch là một loại vớ tạo ra áp lực, nó khác với các loại vớ thông thường
3. Giá vớ y khoa suy giãn tĩnh mạch
Thị trường vớ y khoa suy giãn tĩnh mạch ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng, chủ yếu là nhập khẩu từ các nước có truyền thống sản xuất vớ y khoa trên thế giới. Một số loại vớ hiện có trên thị trường Việt Nam như: Jiami, Jobst, Mediven, Duomed, Novamed,...Vớ y khoa Jiami là hàng của Đài Loan nhưng được sản xuất theo công nghệ của Ý nên trên thị trường hiện nay hay gọi là vớ Ý Jiami. Vớ này được xuất khẩu sang thị trường châu Âu và khá được ưa chuộng tại vương quốc Anh, nên chất lượng được đánh giá khá đảm bảo. Nếu bạn cần lựa dòng vớ y khoa giá cả phải chăng tương xứng với chất lượng thì vớ Jiami luôn là lựa chọn ưu tiên hàng đầu.Dòng vớ y khoa phổ biến thứ 2 là Duomed. Dòng vớ này được sản xuất theo công nghệ Đức, chất lượng được đánh giá cao. Tuy nhiên về giá thành thì đây là dòng có giá cao nhất trong các dòng vớ y khoa điều trị giãn tĩnh mạch. Bao bì được đánh giá là đẹp nhất trong các hãng, với tone màu hồng rất nhã nhặn và màu vớ cũng rất đẹp. Rất nhiều người đã dùng sản phẩm này và phản hồi là dùng rất khít chân và bền.Ở phân khúc cao cấp có thêm dòng vớ y khoa của USA, đó là vớ JOBST. Loại vớ này cũng được các bác sĩ đánh khá tốt về chất lượng sử dụng. Riêng dòng vớ y khoa Mediven, đây là dòng sản phẩm rất cao cấp và ít được dùng đến. Tuy nhiên đây lại là ưu tiên của các chị em, bởi vì nó có khuynh hướng mang yếu tố thời trang đi kèm với chức năng điều trị bệnh giãn tĩnh mạch. Giá vớ y khoa suy giãn tĩnh mạch như sau:
Loại vớ y khoa
Giá tất ngắn (VND)
Giá tất dài (VND)
DUOMED
650.000
990.000
JIAMI
245.000-400.000
345.000-500.000
JOBST
600.000-700.000
980.000
NOVAMED
300.000-400.000
450.000-500.000
MEDIVAN
750.000-1.000.000 (tùy dòng sp)
1.300.000-1.700. Hy vọng những thông tin trên bổ ích với mọi người. Tất cả thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, để biết rõ được tình trạng và phương pháp điều trị bạn nên đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể. |
doc_63574 | Xương đòn là một xương dài, thân dẹt, cong hình chữ S và tạo nên phần trước của đai vai. Điểm yếu của xương đòn là ở chỗ nối giữa 1/3 ngoài và 1/3 trong thân xương. Gãy xương đòn là một chấn thương thường gặp và chiếm từ 2,6% đến 5% các trường hợp gãy xương. Hầu hết gãy xương đòn xảy ra ở nam giới trước 25 tuổi, sau đó giảm dần và rất ít gặp ở độ tuổi 35-55, tỷ lệ xảy ra sẽ tăng dần trở lại. Phần lớn các trường hợp gãy xương đòn là gãy 1/3 giữa xương đòn với tỷ lệ 69%- 82%. Gãy 1/3 giữa xương đòn phổ biến ở trẻ em và thanh niên với lực chấn thương cao gây gãy nhiều và di lệch nhiều. Ở người trên 70 tuổi thường lực chấn thương thấp và xương gãy ít di lệch.
2. Phân loại gãy xương đòn
Nhìn chung, gãy xương đòn có thể được chia thành các loại sau đây:Loại A: Gãy ở một phần ba giữa của xương và chiếm khoảng 80% các trường hợp gãy xương đòn. Đầu gần thường di lệch lên trên do bị kéo bởi cơ ức đòn chũm. Bó mạch dưới đòn ít khi bị tổn thương.Loại B: Gãy ở phần ba ngoài của xương, loại này chiếm khoảng 15% các trường hợp gãy xương đòn. Tình trạng này thường là hậu quả của một chấn thương trực tiếp và có thể chia thành 3 loại nhỏ:Loại I: Ngoài khớp và không di lệch, thường gợi ý dây chằng quạ đòn không bị đứt;Loại II: Ngoài khớp và di lệch, gợi ý dây chằng quạ đòn có thể bị đứt, đầu trung tâm di lệch lên trên do bị cơ ức đòn chũm kéo;Loại III: Gãy liên quan đến diện khớp cùng đòn và làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp.Loại C gãy ở 1/3 trong xương, chiếm khoảng 5% gãy xương đòn. Loại gãy này thường do các chấn thương rất mạnh gây ra và do đó có thể kèm theo chấn thương ngực hoặc tổn thương khớp ức đòn.
3. Chỉ định điều trị bảo tồn gãy xương đòn
Điều trị phẫu thuật gãy xương đòn được chỉ định cho một số trường hợp, tùy thuộc vào đặc điểm gãy, các tổn thương đi kèm và nhu cầu của bệnh nhân, cụ thể như sau:Theo đặc điểm của gãy xương: Di lệch > 2cm, gãy nhiều tầng, chồng ngắn > 2cm, gãy nhiều mảnh, gãy hở, đe dọa chọc thủng da hoặc khi thăm khám thấy xương bả vai sai vị trí hay lật ra. Các tổn thương phối hợp: Tổn thương mạch máu cần khâu nối, gãy nhiều xương sườn lân cận, giảm chức năng thần kinh tiến triển, có gãy xương hay tổn thương chi trên cùng bên, khớp vai “ bập bềnh”, gãy 2 xương đòn. Các yếu tố thuộc về bệnh nhân như đa chấn thương cần vận động sớm chi trên hoặc bệnh nhân mong muốn sớm có lại chức năng chi. Trong khoảng những năm trở lại đây, điều trị gãy xương đòn đã có nhiều thay đổi. Phương pháp điều trị bảo tồn gãy xương đòn vẫn tồn tại một số hạn chế, bao gồm thời gian bất động kéo dài, 2 vai mất cân bằng, xương bả vai nhô cao, vấn đề thẩm mỹ, có khoảng 15-20% không liền xương đòn hoặc 15-20% liền xương xấu sau điều trị bảo tồn,... Hiện nay, cùng với sự tiến bộ của gây mê hồi sức, phương tiện và kỹ thuật phẫu thuật, chỉ định phẫu thuật gãy xương đòn đã được mở rộng hơn. Tùy thuộc vào người bệnh cũng như tình trạng gãy xương mà bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp điều trị phù hợp. Vì vậy, bệnh nhân cần tới khoa chấn thương chỉnh hình của các bệnh viện để được thăm khám và chỉ định phương pháp điều trị thích hợp. |
doc_63575 | Khi mắc phải bệnh Hashimoto, hệ thống miễn dịch sẽ tấn công tuyến giáp của và làm tổn thương. Nếu không được điều trị, bệnh có thể tiến triển thành suy giáp và ảnh hưởng rất lớn đến các chức năng của cơ thể do không được cung cấp đủ hormone tuyến giáp.
Tuyến giáp là bộ phận nhỏ, hình cánh bướm ở phía trước cổ. Hormone tuyến giáp kiểm soát cách cơ thể bạn sử dụng năng lượng, vì vậy chúng ảnh hưởng đến hầu hết mọi cơ quan, bao gồm cả nhịp tim. Nếu không có đủ hormone tuyến giáp, nhiều chức năng của cơ thể sẽ bị ảnh hưởng.Bệnh Hashimoto còn được gọi là viêm giáp Hashimoto, viêm tuyến giáp tế bào lympho mạn tính hoặc viêm tuyến giáp tự miễn. Hashimoto là 1 rối loạn tự miễn dịch, có thể làm tuyến giáp hoạt động kém đi. Khi mắc phải bệnh Hashimoto, hệ thống miễn dịch sẽ tấn công tuyến giáp của bạn. Do vậy, tuyến giáp sẽ bị tổn thương và không thể tạo đủ hormone cho cơ thể.
Bệnh Hashimoto là nguyên nhân phổ biến nhất gây suy giáp ở Hoa Kỳ và ảnh hưởng đến khoảng 5 trong số 100 người. Bệnh phổ biến hơn ở phụ nữ ít. Mặc dù độ tuổi nào cũng có thể mắc phải căn bệnh này nhưng đa số là trong độ tuổi từ 40 - 60. Nguy cơ phát triển Hashimoto của bạn sẽ tăng lên nếu các thành viên khác trong gia đình cũng mắc phải căn bệnh này.Những người mắc các chứng rối loạn tự miễn dịch khác chính là đối tượng có nhiều nguy cơ mắc bệnh Hashimoto. Các bệnh lý liên quan đến bệnh viêm giáp Hashimoto bao gồm:Bệnh Addison (1 chứng rối loạn nội tiết tố);Viêm gan tự miễn (bệnh mà hệ thống miễn dịch tấn công gan);Bệnh celiac, rối loạn tiêu hóa;Bệnh lupus (1 rối loạn mãn tính hoặc lâu dài có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể);Thiếu máu ác tính (xảy ra do thiếu vitamin B12);Viêm khớp dạng thấp (1 rối loạn ảnh hưởng đến khớp và đôi khi các hệ thống cơ thể khác);Hội chứng Sjögren (1 bệnh gây khô mắt và miệng);Bệnh tiểu đường type 1;Bệnh bạch biến.
Bệnh nhân tiểu đường type 1 có nguy cơ mắc bệnh Hashimoto
Nhiều người bị bệnh viêm giáp Hashimoto nếu không điều trị sẽ phát triển thành suy giáp. Suy giáp nặng có thể góp phần làm tăng cholesterol, dẫn đến bệnh lý tim mạch. Hiếm gặp hơn, suy giáp nặng nếu không được điều trị có thể dẫn đến hôn mê (1 tình trạng suy giáp cực kỳ nghiêm trọng, trong đó các chức năng của cơ thể bị ảnh hưởng đến mức đe dọa tính mạng). Hôn mê do suy giáp cần được điều trị y tế khẩn cấp.
Nếu không được điều trị, bệnh viêm giáp Hashimoto có thể gây ra các vấn đề cho cả mẹ và con. Tuy nhiên, thuốc hormone tuyến giáp có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng và an toàn để dùng trong thai kỳ. Bạn có thể nghe tư vấn thêm từ các bác sĩ về nguyên nhân, biến chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh Hashimoto khi mang thai.Nhiều phụ nữ dùng thuốc hormone tuyến giáp cần liều cao hơn trong thời kỳ mang thai. Vì vậy, bạn nên liên hệ với bác sĩ ngay nếu đang điều trị bệnh viêm giáp Hashimoto mà phát hiện mình có thai.
Nhiều người mắc bệnh Hashimoto lúc đầu không có triệu chứng. Khi bệnh tiến triển, tuyến giáp sẽ lớn hơn và có thể khiến phía trước cổ to lên. Tuyến giáp tăng kích thước có thể tạo ra cảm giác vướng ở cổ nhưng không gây đau.Suy giáp của bệnh Hashimoto thường là suy giáp cận lâm sàng, nhẹ và không có triệu chứng, đặc biệt là ở giai đoạn đầu. Khi suy giáp tiến triển, bạn có thể có 1 hoặc nhiều triệu chứng như:Mệt mỏi;Tăng cân;Sợ lạnh;Đau khớp và cơ;Táo bón;Tóc khô, mỏng;Kinh nguyệt nhiều hoặc không đều, khó mang thai;Trầm cảm;Trí nhớ giảm;Nhịp tim chậm.
Trong bệnh Hashimoto, hệ thống miễn dịch của bạn tạo ra các kháng thể tấn công tuyến giáp. Một số lượng lớn các tế bào bạch cầu được gọi là tế bào lympho, là một phần của hệ thống miễn dịch, tích tụ trong tuyến giáp. Các nhà nghiên cứu không chắc tại sao một số người lại phát triển các rối loạn tự miễn dịch như bệnh Hashimoto. Những rối loạn này có thể là kết quả của sự kết hợp các gen và tác nhân bên ngoài, chẳng hạn như vi rút.
Bác sĩ sẽ bắt đầu hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, đồng thời yêu cầu 1 hoặc nhiều xét nghiệm máu để tìm xem bạn có bị suy giáp hay không. Bác sĩ cũng sẽ yêu cầu thêm các xét nghiệm máu để tìm kháng thể kháng giáp (được gọi là kháng thể thyroperoxidase (TPO) mà hầu như tất cả những người mắc bệnh Hashimoto đều có).Trường hợp bác sĩ nghi ngờ bạn mắc bệnh Hashimoto nhưng khi xét nghiệm không có kháng thể trong máu thì có thể cần siêu âm tuyến giáp. Hình ảnh siêu âm cũng có thể đặc trưng cho bệnh: Tăng kích thước tuyến giáp, giảm âm không đồng đều và các đặc điểm khác của bệnh Hashimoto. Mặt khác, siêu âm cũng có thể loại trừ các nguyên nhân khác khiến tuyến giáp to ra, chẳng hạn như nhân tuyến giáp.
Siêu âm tuyến giáp giúp chẩn đoán bệnh Hashimoto
Việc điều trị bệnh Hashimoto thường phụ thuộc vào việc tuyến giáp của bạn có bị tổn thương đến mức gây ra suy giáp hay không. Nếu bạn không bị suy giáp, bác sĩ có thể chỉ cần theo dõi tiến triển của bệnh.Nếu bị suy giáp thì sẽ được điều trị bằng cách thay thế hormone mà tuyến giáp của bạn không thể tạo ra nữa. Bạn nên dùng thuốc vào buổi sáng trước khi ăn để có được hiệu quả cao nhất.Bạn cần xét nghiệm máu khoảng 6 đến 8 tuần sau khi bắt đầu dùng hormone tuyến giáp để điều chỉnh liều lượng nếu cần. Mỗi lần thay đổi liều, bạn sẽ phải xét nghiệm máu khác. Khi đã đạt đến liều lượng phù hợp, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu xét nghiệm máu sau 6 tháng và sau đó mỗi năm 1 lần.Suy giáp do bệnh Hashimoto hoàn toàn có thể được kiểm soát bằng thuốc hormon. Tuy nhiên, bạn cần dùng đúng liều lượng theo hướng dẫn. Không bao giờ được tự ý ngưng sử dụng thuốc mà chưa có sự đồng ý từ bác sĩ.
Tuyến giáp sử dụng iốt để tạo ra các hormone tuyến giáp. Tuy nhiên, những người bị bệnh Hashimoto hoặc các dạng rối loạn tuyến giáp tự miễn khác có thể nhạy cảm với các tác dụng phụ có hại từ iốt. Việc sử dụng những thực phẩm có lượng lớn i ốt như tảo bẹ, rong biển có thể gây suy giáp hoặc làm bệnh trầm trọng hơn.Phụ nữ cần thêm i ốt khi mang thai. Tuy nhiên, quá nhiều iốt cũng có thể gây ra các vấn đề, chẳng hạn như bệnh bướu cổ ở em bé. Do vậy, nếu bạn đang mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về lượng i ốt cần bổ sung.Tóm lại, bệnh viêm giáp Hashimoto có khả năng gây ra biến chứng nguy hiểm, vì thế người bệnh nên đi thăm khám thường xuyên để kiểm soát tốt tình trạng. |
doc_63576 | Thuốc Valbelis chứa Valsartan và Hydrochlorothiazide, được sử dụng để kiểm soát tình trạng huyết áp cao, còn được gọi là tăng huyết áp. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Valbelis sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.
Thuốc valbelis chứa 2 chất hoạt tính được gọi là Valsartan và Hydrochlorothiazide. Cả 2 chất này đều giúp kiểm soát huyết áp cao hay bệnh lý tăng huyết áp. Cụ thể:Valsartan thuộc nhóm thuốc được gọi là “chất đối kháng thụ thể angiotensin-II”, giúp kiểm soát huyết áp cao. Angiotensin II là 1 chất trong cơ thể gây ra co mạch, do đó làm cho huyết áp tăng lên. Valsartan hoạt động bằng cách chặn tác dụng của angiotensin II nên giúp hạ áp.Hydrochlorothiazide là 1 đại diện thuộc thuốc lợi tiểu Thiazide. Hydrochlorothiazide làm tăng lượng nước tiểu, đồng thời làm giảm huyết áp.Công dụng thuốc Valbelis là được sử dụng để điều trị huyết áp cao không được kiểm soát đầy đủ bởi một thuốc đơn lẻ. Từ đó giúp việc giữ ổn định huyết áp trở nên hiệu quả hơn.
2. Chống chỉ định của thuốc Valbelis
Không dùng thuốc Valbelis trong trường hợp:Người bệnh bị dị ứng với Valsartan, Hydrochlorothiazide, dẫn xuất sulphonamide (chất liên quan đến hóa học với hydrochlorothiazide) hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.Đang mang thai trên 3 tháng (tốt hơn hết là nên tránh hoàn toàn Valsartan / Hydrochlorothiazide trong thời kỳ mang thai.Bị bệnh gan nặng, phá hủy các ống dẫn mật nhỏ trong gan dẫn đến tích tụ mật trong gan do ứ mật.Bị bệnh thận nặng, khi không thể sản xuất nước tiểu (vô niệu) hay đang điều trị bằng thận nhân tạo.Mức độ kali hoặc natri trong máu thấp hơn bình thường.Mức độ canxi trong máu cao hơn bình thường mặc dù đã điều trị.Bị bệnh gút.Bị tiểu đường hoặc suy giảm chức năng thận và đang điều trị huyết áp thuốc chứa Aliskiren.
Luôn dùng thuốc Valbelis đúng như những gì bác sĩ đã chỉ định. Những người bị huyết áp cao thường không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào khi huyết áp không ổn định hay các vấn đề do tác dụng phụ của thuốc gây ra. Do đó, điều này làm cho việc giữ lịch hẹn với bác sĩ trở nên quan trọng hơn.Bác sĩ sẽ cho biết chính xác người bệnh nên uống bao nhiêu viên thuốc Valbelis mỗi ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng với điều trị, bác sĩ có thể đề xuất liều cao hơn hoặc thấp hơn.Thông thường, liều khuyến cáo của thuốc Valbelis là 1 viên mỗi ngày. Người bệnh không thay đổi liều hoặc ngừng dùng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ.Lần dùng thuốc Valbelis nên được thực hiện vào cùng 1 thời điểm mỗi ngày, thường là vào buổi sáng. Người bệnh có thể dùng thuốc Valbelis có hoặc không có thức ăn nhưng luôn nên nuốt viên thuốc với 1 cốc nước.Nếu vô tình dùng nhiều thuốc Valbelis hơn mức cần thiết, người bệnh có thể bị chóng mặt nghiêm trọng và / hoặc ngất xỉu. Lúc này, hãy nằm xuống và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức để được hướng dẫn.Nếu quên dùng thuốc Valbelis thì hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên chứ không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.Tuyệt đối không tự ý ngừng điều trị bằng thuốc Valbelis vì có thể làm bệnh tăng huyết áp trở nên tồi tệ hơn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề dùng thuốc, tốt nhất là cần hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được giải đáp.
4. Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc valbelis
Giống như tất cả các loại thuốc khác, Valbelis có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, mặc dù không phải ai cũng mắc phải.Những tác dụng phụ này có thể bao gồm:Ho;Huyết áp thấp;Nhẹ đầu;Mất nước (với các triệu chứng khát, khô miệng và lưỡi, đi tiểu thường xuyên, nước tiểu màu sẫm, da khô);Đau cơ;Mệt mỏi;Ngứa ran hoặc tê;Mờ mắt;Tiếng vo ve trong tai.Tóm lại, thuốc Valbelis chứa Valsartan/ Hydrochlorothiazide là sự kết hợp của thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu. Công dụng của thuốc Valbelis là dùng điều trị huyết áp cao qua đường uống. Người bệnh nên nhớ uống thuốc Valbelis theo chỉ dẫn của bác sĩ vào cùng 1 thời điểm mỗi ngày để chỉ số huyết áp luôn được giữ ổn định. Ngoài ra, cùng với việc dùng thuốc, người bệnh cần biết cách theo dõi huyết áp tại nhà và các tác dụng phụ để báo cáo cho bác sĩ biết càng sớm càng tốt khi nghi ngờ xảy ra để được điều chỉnh kịp thời. |
doc_63577 | Trước khi tìm hiểu về nguyên nhân loét dạ dày tá tràng chúng ta cần tìm hiểu khái quát về bệnh lý này. Loét dạ dày tá tràng là tình trạng niêm mạc của hai bộ phận này bị tổn thương. Xuất hiện các vết loét sâu xuống lớp cơ niêm mạc. Người bệnh thường thấy xuất hiện các cơn đau bụng âm ỉ hoặc dữ dội tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Tùy loét dạ dày tá tràng không phải là bệnh quá nguy hiểm nhưng chúng có thể gây ảnh hưởng tới cuộc sống của người mắc bệnh.
Loét dạ dày tá tràng là bệnh lý phổ biến
2. Các nguyên nhân gây ra bệnh loét dạ dày tá tràng
Nguyên nhân loét dạ dày tá tràng rất đa dạng và bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và khách quan. Bệnh xảy ra khi các yếu tố bảo vệ và phá hủy bị mất cân bằng.
– Yếu tố phá hủy gồm: Nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori, thuốc nhóm NSAIDs, acid, pepsin,…Các yếu tố này làm thay đổi khả năng bảo vệ niêm mạc tế bào. Chúng cho phép các ion H+ khuếch tán ngược và làm tổn thương tế bào biểu mô.
– Các cơ chế bảo vệ gồm sự liên kết giữa chất nhầy, các tế bào của niêm mạc dạ dày, dòng máu đến dạ dày tá tràng,…
Do vậy nguyên nhân gây bệnh là các yếu tố sau:
2.1 Nhiễm vi khuẩn HP tên khoa học là Helicobacter Pylori
Vi khuẩn HP là một trong những nguyên nhân gây bệnh hàng đầu. Loại vi khuẩn này sau khi xâm nhập, sinh sống trong lớp nhầy ở dạ dày. Chúng tiết ra độc tố gây tổn thương niêm mạc tế bào từ đó hình thành các ổ loét.
2.2 Chế độ ăn uống không hợp lý là nguyên nhân loét dạ dày tá tràng
Đôi khi nguyên nhân xuất phát từ chính thói quen của bệnh nhân. Những người thường xuyên sử dụng chất kích thích, đồ uống có cồn, đồ ăn chiên rán, đồ ăn chua cay,…sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh. Thói quen bỏ bữa, ăn uống vội vàng, không nhai kỹ,…cũng ảnh hưởng trực tiếp tới dạ dày tá tràng.
2.3 Chế độ sinh hoạt không phù hợp
Nhiều người trẻ thường có thói quen thức khuya, ngủ không đủ giấc. Thói quen này ảnh hưởng tới sức khỏe nói chung và hệ tiêu hóa nói riêng.
2.4 Nguyên nhân loét dạ dày tá tràng do lạm dụng thuốc
Các loại thuốc giảm đau, kháng viêm có thể gây ra tác dụng phụ nếu sử dụng trong thời gian dài. Các hoạt chất trong thuốc làm tổn thương niêm mạc tá tràng dạ dày gây ra viêm loét.
2.5 Do bệnh lý
Một số bệnh lý như: Xơ gan, hạ đường huyết, tiểu đường,…cũng gây tác động ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa. Ngoài ra tinh thần căng thẳng, sợ hãi kéo dài cũng sẽ gây áp lực lên dạ dày tá tràng.
Vi khuẩn HP là nguyên nhân loét dạ dày tá tràng
3. Triệu chứng khi bị loét dạ dày tá tràng
– Đau bụng âm ỉ, nóng rát vùng thượng vị: Đây là triệu chứng thường gặp nhất khi bị viêm loét dạ dày tá tràng. Cảm giác đau thường xuất hiện ngay sau khi ăn nếu bị loét dạ dày. Cơn đau xuất hiện sau bữa ăn khoảng 2-3 tiếng nếu bị loét tá tràng. Cơn đau sẽ dữ dội hơn và ban đêm và gần sáng. Nguyên nhân do khi ngủ dạ dày vẫn hoạt động, co bóp và bài tiết dịch vị gây kích thích niêm mạc dạ dày.
– Ợ hơi, ợ chua, chướng bụng, khó tiêu do cơ thể không thể chuyển hóa hết các thức ăn. Nguyên nhân do thức ăn chứa nhiều chất béo, dầu mỡ
– Người bệnh thường cảm thấy buồn nôn, sau khi nôn sẽ có cảm giác dễ chịu hơn
– Cơ thể mệt mỏi, suy nhược do không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng
– Trường hợp bệnh nặng có thể thấy biểu hiện nôn hoặc đi ngoài ra phân đen hoặc có lẫn máu. Dấu hiệu này có thể diễn ra một lần duy nhất hoặc từng đợt trong nhiều ngày.
4. Các biện pháp điều trị bệnh
Điều trị bệnh chủ yếu dựa vào nguyên nhân loét dạ dày tá tràng. Phác đồ điều trị ở mỗi bệnh nhân sẽ khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
4.1 Điều trị bằng thuốc
Phác đồ điều trị ở người bị loét dạ dày tá tràng dương tính với khuẩn HP và âm tính sẽ khác nhau. Đối với người bị nhiễm khuẩn HP sẽ được kê thêm thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra bác sĩ sẽ kê thêm một số loại thuốc có tác dụng giảm tiết acid, nâng cao bảo vệ niêm mạc. Đơn thuốc của mỗi bệnh nhân sẽ khác nhau vì vậy không thể sử dụng chung đơn thuốc với người khác nếu bị bệnh. Bạn cần tới gặp bác sĩ để thăm khám và có phương pháp cụ thể.
4.2 Thay đổi lối sống
Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì thói quen sinh hoạt cũng ảnh hưởng khá nhiều tới quá trình phục hồi của niêm mạc. Người bệnh cần điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và chế độ sinh hoạt theo khoa học.
Bệnh nhân cần bổ sung các thực phẩm có tác dụng bảo vệ niêm mạc, có khả năng chữa lành vết loét, thực phẩm giảm tiết acid, rau quả chứa nhiều vitamin,…
Một số loại thực phẩm cụ thể cần thêm vào chế độ ăn hàng ngày: Các loại rau màu xanh đậm, màu đỏ, sữa chua, đậu bắp, chuối,…
Người bị viêm loét dạ dày cũng nên uống nước ép táo, hỗn hợp tinh bột nghệ và mật ong, trà thảo mộc, nước dừa,…
Trong xã hội hiện đại, mỗi người đều có nhiều áp lực về học hành, công việc vì vậy bạn nên tự cân đối thời gian để cơ thể nghỉ ngơi. Bạn nên hạn chế thức khuya, ngủ đủ giấc, giữ vững tinh thần lạc quan, vui vẻ,…
Nếu có thời gian mọi người nên tranh thủ tập luyện ít nhất nửa tiếng mỗi ngày. Các bài thể dục nhẹ nhàng giúp cơ thể thúc đẩy trao đổi chất, nâng cao sức đề kháng.
Luôn nhớ ăn uống đúng giờ, tránh bỏ bữa hay ăn quá khuya sẽ gây áp lực lên dạ dày
5. Các biện pháp phòng ngừa loét dạ dày tá tràng
Tôn chỉ phòng bệnh hơn chữa bệnh áp dụng đúng với mọi trường hợp. Thay vì để tới khi có bệnh mới chữa thì chúng ta cần có các biện pháp phòng bệnh đúng cách.
– Hạn chế tối đa và tránh lạm dụng các loại thuốc giảm đau, kháng viêm thuộc nhóm NSAIDs khi chưa thực sự cần thiết
– Tuyệt đối không nên sử dụng thuốc lá, các chất kích thích
– Giữ thói quen rửa tay sạch bằng xà phòng và nước trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để hạn chế vi khuẩn lây lan
– Nên lựa chọn ăn các loại thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
– Bữa ăn nên được chia nhỏ, ăn thành nhiều bữa trong ngày để giảm áp lực cho dạ dày tá tràng
– Dù bận rộn nhưng bạn vẫn nên cố gắng ăn chậm, nhai kỹ để không gây đau dạ dày
– Thực phẩm nên được nấu chín kỹ, chế biến bằng cách hấp, luộc, thái nhỏ để đảm bảo giữ được chất dinh dưỡng
– Bạn nên tuyệt đối tránh các thực phẩm có khả năng gây tổn thương niêm mạc dạ dày, gây tăng acid dạ dày. Ví dụ: Đồ muối chua, trái cây có vị chua, đồ uống có cồn,…
Bạn nên rửa tay sạch sẽ trước khi ăn để phòng lây bệnh
Mong rằng sau khi hiểu rõ về nguyên nhân loét dạ dày tá tràng sẽ giúp bạn phòng tránh bệnh hiệu quả hơn. Chúc bạn cùng những người thân yêu sẽ giữ được hệ tiêu hóa khỏe mạnh, tránh xa bệnh tật. |
doc_63578 | 1. Tổng quan
Hiện nay, trong lĩnh vực phẫu thuật chữa tật khúc xạ, có ba phương pháp chính được áp dụng:
– Phẫu thuật khúc xạ LASIK thông thường.
– Phẫu thuật khúc xạ Femtosecond LASIK (hiện đại hơn).
– Phương pháp phẫu thuật khúc xạ ReLEx SMILE (tiên tiến nhất).
Điểm khác biệt chủ yếu giữa các phương pháp là ở mức độ kích thích mắt mà bệnh nhân phải chịu. Phẫu thuật LASIK thông thường đòi hỏi mắt bệnh nhân phải chịu đựng nhiều kích thích hơn, có cảm giác cộm và chảy nước mắt. Trong khi đó, Femtosecond LASIK và ReLEx SMILE® sử dụng các thiết bị hiện đại hơn, giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn và ít bị kích thích hơn trong quá trình phẫu thuật.
Phẫu thuật chữa tật khúc xạ (hình minh họa)
Dù sử dụng phương pháp nào, sự khó chịu ở mắt thường sẽ giảm đi sau khoảng 4 tiếng sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật, bệnh nhân chỉ cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ, bảo vệ mắt khỏi tiếp xúc với nước bẩn trong 3 ngày đầu.
2. Phương pháp phẫu thuật điều trị khúc xạ Lasik
Trong các phương pháp điều trị tật khúc xạ bằng laser excimer đầu tiên phải kể đến là Lasik. Cùng điểm qua những thông tin khái niệm, ưu điểm,… của phương pháp này nhé.
2.1 Khái niệm
LASIK, viết tắt của cụm từ Laser Assisted in Situ Keratomileusis, là một phương pháp phẫu thuật hiện đại sử dụng laser excimer để điều chỉnh độ cong bề mặt của giác mạc nhằm điều trị một số vấn đề về tầm nhìn như cận thị, viễn thị và loạn thị. Từ khi tiến trình phẫu thuật LASIK được thực hiện lần đầu tiên vào năm 1990, phương pháp này đã phát triển vượt bậc và đã được tiến hành thành công trên hơn 30 triệu bệnh nhân khắp thế giới.
Các phương pháp điều trị tật khúc xạ bằng laser excimer: Lasik (minh họa)
2.1 Ưu điểm
– Tính nhẹ nhàng và không đau:
Phẫu thuật LASIK được thực hiện một cách nhẹ nhàng, không gây đau đớn cho bệnh nhân. Chỉ cần nhỏ một ít thuốc tê nhỏ, không chảy máu trong quá trình thực hiện.
– Độ an toàn và chính xác cao:
Phẫu thuật LASIK sử dụng các máy Laser hiện đại, đảm bảo tính an toàn và chính xác cao trong quá trình điều chỉnh thị lực.
– Thời gian phẫu thuật ngắn:
Phẫu thuật LASIK chỉ mất vài phút để hoàn thành, giúp bệnh nhân nhanh chóng hoàn tất quá trình mổ và xuất viện.
– Phục hồi thị lực một cách rất nhanh chóng:
Sau phẫu thuật LASIK, thị lực của bệnh nhân sẽ phục hồi trong ngày và có thể trở lại công việc cơ bản ngay vào ngày hôm sau.
3. Phương pháp phẫu thuật điều trị khúc xạ Femtosecond Lasik
3.1 Khái niệm
Một phương pháp phẫu thuật tiên tiến hiện đang được sử dụng là sử dụng Femtosecond Laser để tạo vạt giác mạc thay vì sử dụng dao, và kết hợp với việc chiếu Laser Excimer. Sử dụng tia laser để tạo vạt giác mạc đảm bảo độ chính xác cao và tiết kiệm chiều dày giác mạc, điều này đặc biệt hữu ích cho những bệnh nhân có giác mạc mỏng hoặc bề mặt giác mạc cong hơn bình thường.
Quá trình phẫu thuật tương tự như phương pháp lasik thông thường, sau khi tạo vạt, tia laser sẽ được sử dụng để điều chỉnh hình dạng của giác mạc. Sau đó, vạt giác mạc sẽ được đặt lại vào vị trí ban đầu và tự liền lại một cách tự nhiên.
3.2 Ưu điểm
Có một số ưu điểm quan trọng khi sử dụng Femtosecond LASIK:
– An toàn và độ chính xác cao hơn Lasik.
– Tiết kiệm được chiều dày giác mạc hơn phương pháp khác.
– Phục hồi thị lực nhanh chóng (ngay sau phẫu thuật). Thời gian phục hồi của thị lực sau Femtosecond LASIK thường nhanh hơn so với LASIK truyền thống.
– Loại bỏ biến chứng của khâu tạo vạt giác mạc bằng dao. Sử dụng tia laser trong Femtosecond LASIK giúp loại bỏ hoàn toàn các bước sử dụng dao trong quá trình tạo vạt giác mạc. Từ đó, giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng và viêm nhiễm sau phẫu thuật.
– Phù hợp với người cận thị độ cao hoặc có giác mạc mỏng.
4. Phương pháp phẫu thuật điều trị khúc xạ ReLEx SMILE
4.1 Khái niệm
ReLEx SMILE là tên viết tắt của Refractive Lenticule Extraction – Small Incision Lenticule Extraction. Phương pháp chữa trị cận, loạn thị ReLEx SMILE là một phương pháp tiên tiến và an toàn, không gây tổn thương nhiều đến mắt. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ sử dụng tia laser Femtosecond để tạo một lõi mô nhỏ và tạo một vết mổ nhỏ có kích thước từ 2-4mm. Sau đó, lõi mô sẽ được rút ra để điều chỉnh tật khúc xạ và cải thiện thị lực của bệnh nhân.
ReLEx SMILE tạo vết mổ rất nhỏ so với Lasik (minh họa)
4.2 Ưu điểm
– Phương pháp phẫu thuật mới không sử dụng dao truyền thống hay lật vạt giác mạc như trước đây. Điều này giúp giảm rủi ro về nhăn, lệch vạt, và các biến chứng khác sau phẫu thuật vào mắt.
– Thời gian chiếu tia laser trong quá trình phẫu thuật chỉ mất 23 giây ngắn ngủi. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho bệnh nhân mổ ReLEx SMILE.
– Kết quả phẫu thuật cận thị vô cùng chính xác, với khả năng biến chứng gần như bằng 0.
– Tỷ lệ tái cận rất thấp, được nghiên cứu chỉ là 0,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào cấu trúc mắt của từng bệnh nhân và sau phẫu thuật.
– Thời gian hồi phục sau phẫu thuật nhanh chóng, và việc chăm sóc hậu phẫu đơn giản.
5. Một số lưu ý sau phẫu thuật khúc xạ bằng laser excimer
– Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được kiểm tra lại và xuất viện sau một vài phút. Mặc dù có thể gặp cảm giác khó chịu, như hơi cộm và chảy nước mắt trong vài giờ đầu sau mổ, nhưng sau một giấc ngủ ngắn, những triệu chứng này sẽ dần giảm đi.
– Thị lực sẽ cải thiện trong ngày, thậm chí có thể đạt gần tối đa ngay sau ngày phẫu thuật. Khi sự khô mắt và lành vết thương hoàn toàn hồi phục sau vài tháng, thị lực và khúc xạ sẽ ổn định hơn.
– Một số triệu chứng như mỏi mắt, lóa mắt hay nhìn thấy quầng sáng quanh đèn có thể xuất hiện trong giai đoạn ban đầu sau phẫu thuật.
– Trong vòng một tuần đầu sau mổ, tránh để nước tiếp xúc với mắt. Tuyệt đối không nên dụi mắt hoặc gặp chấn thương vào vùng mắt. Hãy đảm bảo đeo kính bảo hộ 24/24 trong ít nhất ba ngày đầu tiên.
– Những hoạt động có tính chất va chạm hoặc mạnh mẽ nên tránh trong một tháng. Ví dụ như đánh bóng, đá bóng hoặc bơi lội nên kiêng trong ba tháng.
– Không có nhiều hạn chế đối với chế độ ăn uống sau mổ khúc xạ. Tuy nhiên, cần tránh các thực phẩm dễ gây dị ứng để tránh tình trạng ngứa. Cần hạn chế cả việc sử dụng một số loại thuốc kháng histamin. Vì chúng có thể làm khô mắt hoặc thuốc steroid có thể làm chậm quá trình lành vết thương mổ mắt.
– Lịch tái khám sau mổ mắt: 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
Kết luận |
doc_63579 | Kỹ thuật hạ thân nhiệt của bệnh nhân trong hồi sức tim mạch là phương pháp sử dụng một số kỹ thuật làm lạnh để làm giảm và kiểm soát nhiệt độ cơ thể bệnh nhân xuống mức 32 - 36 độ C. Sau đó, tùy theo yêu cầu của quá trình điều trị mà nhiệt độ bệnh nhân sẽ được kiểm soát để đạt thân nhiệt mục tiêu một cách chủ động. Bên cạnh đó cần phải kết hợp với các phương pháp điều trị khác để phòng ngừa biến chứng và tác dụng phụ của phương pháp hạ thân nhiệt gây ra.Khi hệ tuần hoàn của cơ thể ngừng hoạt động, quả tim mất chức năng co bóp dẫn đến hậu quả là gây ra tình trạng thiếu máu nuôi các cơ quan trong cơ thể, khiến tế bào ngưng hoạt động, gây hoại tử và chết theo chương trình. Trong đó, cơ quan quan trọng nhất chính là các tế bào của hệ thần kinh trung ương. Các tổn thương của tế bào não sau ngừng tuần hoàn sẽ không thể hồi phục và để lại nhiều biến chứng nặng nề, thậm chí là suy hô hấp và tử vong. Do đó, hạ thân nhiệt trong hồi sức tim mạch giúp ngăn chặn đáng kể quá trình tổn thương này, từ đó giúp bệnh nhân có khả năng sống sót và ít xảy ra biến chứng hơn.
Hiện nay có 2 phương pháp hạ thân nhiệt đang được áp dụng trong cấp cứu tim mạch, bao gồm:Hạ thân nhiệt bên ngoài cơ thể (làm lạnh bề mặt): Dùng nước, chăn lạnh, thiết bị trao đổi nhiệt hoặc hạ nhiệt khu trú bằng mũ...Hạ thân nhiệt bên trong cơ thể (làm lạnh nội mạch): Đặt catheter vào hệ tĩnh mạch trung tâm và đưa các dung dịch lạnh vào hoặc truyền dịch vào tuần hoàn chung nhằm kiểm soát thân nhiệt.
Phương pháp hạ thân nhiệt nội mạch
3. Chỉ định phương pháp hạ thân nhiệt trong hồi sức tim mạch
Phương pháp hạ thân nhiệt được áp dụng ở các bệnh nhân sau ngừng tuần hoàn và đáp ứng đủ 3 tiêu chuẩn sau:Bệnh nhân đã được đặt nội khí quản, được bắt đầu tiếp nhận điều trị hạ thân nhiệt trong vòng 6 tiếng sau ngừng tuần hoàn. Nhịp tim hiện tại không có cơn nhanh thất hay rung thất.Huyết áp tâm thu duy trì trên 90mm. Hg (có hoặc không dùng thuốc vận mạch).Bệnh nhân vẫn còn trong trạng thái hôn mê sau khi ngừng tuần hoàn và vẫn còn mê trong quá trình tiến hành hạ thân nhiệt.
4. Chống chỉ định phương pháp hạ thân nhiệt trong cấp cứu tim mạch
Hiện nay phương pháp này không có chống chỉ định tuyệt đối, chỉ có các trường hợp cần thận trọng bao gồm:Bệnh nhân đang chảy máu và đe dọa đến tính mạng.Có bệnh lý rối loạn đông máu nặng.Sốc tim nặng.Nhiễm trùng chưa được điều trị. Tuy nhiên, hạ thân nhiệt vẫn có thể tiến hành sau khi bệnh nhân đã đảm bảo được huyết động, điều chỉnh các rối loạn đông máu hoặc điều trị các ổ nhiễm trùng khu trú.
Ba phase của hạ thân nhiệt điều trị
5. Quy trình kỹ thuật của phương pháp hạ thân nhiệt
Giai đoạn 1Trong giai đoạn đầu tiên, việc cần làm là hạ thân nhiệt nhanh. Với các phương pháp hạ thân nhiệt đang được áp dụng hiện nay, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp tùy thuộc tình trạng bệnh nhân để nhiệt độ trung tâm cơ thể nhanh chóng đưa đến mức mục tiêu (khoảng 32°C đến 36°C) trong khoảng thời gian trung bình từ 1-3 tiếng.Giai đoạn 2Sau khi hạ thân nhiệt đến mục tiêu điều trị, bệnh nhân cần được duy trì mức nhiệt độ này. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh và yêu cầu của việc hồi sức tim mạch mà nhiệt độ trung tâm mục tiêu của bệnh nhân có thể được duy trì trong 24-48 tiếng.Giai đoạn 3Sau khi kết thúc quá trình hạ thân nhiệt, bệnh nhân cần được làm ấm trở lại. Yêu cầu của mức tăng thân nhiệt là tăng từ 0.25°C đến 0.5°C mỗi giờ, không nên tăng nhiệt độ cơ thể quá nhanh để tránh biến chứng phù phổi cấp hay rối loạn huyết động do tăng thân nhiệt đột ngột gây ra.Giai đoạn 4Sau khi nhiệt độ cơ thể bệnh nhân trở về bình thường, bác sĩ điều trị cần duy trì thân nhiệt bình thường này. Mục tiêu của giai đoạn này là nhiệt độ trung tâm cơ thể bệnh nhân cần được duy trì từ 36.5°C -37.5°C trong khoảng thời gian 24 tiếng. |
doc_63580 | Tai biến sản khoa có thể xảy ra trong suốt quá trình thai kỳ, từ thời điểm thai kỳ được xác định cho đến lúc sau sinh. Bài viết sau sẽ tìm hiểu về những tai biến sản khoa phổ biến mà mẹ cần biết trong thai kỳ.
1. Khái niệm và nguyên nhân tai biến sản khoa
Tai biến sản khoa là một khái niệm y học dùng để mô tả những vấn đề và biến chứng có thể xảy ra trong quá trình mang thai, sinh con và sau sinh. Những tai biến này gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cả mẹ bầu và thai nhi. Đặc biệt là khi tai biến sản khoa xảy ra bất ngờ và không được can thiệp kịp thời, chúng có thể dẫn đến nguy cơ tử vong cho cả mẹ và thai nhi. Dưới đây là một số nguyên nhân chính gây tai biến sản khoa: Tình trạng sức khỏe của mẹ bầu: Tiền sử bệnh lý như tiểu đường, bệnh tim mạch, huyết áp cao, bệnh thận, tiền sử tai biến sản khoa và các dị tật thai nhi trong thai kỳ trước là những yếu tố có thể tăng nguy cơ xảy ra tai biến sản khoa. Tuổi tác có thể ảnh hưởng đến nguy cơ tai biến sản khoa, mẹ bầu quá trẻ hoặc quá già đều có nguy cơ cao hơn. Chế độ ăn uống thiếu các chất dinh dưỡng quan trọng như axit folic, sắt, canxi, và các dưỡng chất khác có thể gây ra các vấn đề sức khỏe, như suy dinh dưỡng, tổn thương cơ quan và hệ thống của thai nhi, làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng thai kỳ. Mẹ bầu béo phì, thừa cân. Sử dụng thuốc lá, chất kích thích hoặc các loại chất gây nghiện khác. Có tiền sử phẫu thuật trước đó như: mổ lấy thai, phẫu thuật u xơ tử cung,... . Một số nguyên nhân đặc biệt, chẳng hạn như mẹ bầu mang đa thai, điều này tạo áp lực lớn hơn cho các cơ quan và hệ thống trong cơ thể mẹ, dẫn đến nguy cơ tai biến thai sản. Sử dụng thuốc điều trị bệnh trong 3 tháng đầu của thai kỳ mà không có sự đồng ý hoặc hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ.2. Những tai biến sản khoa phổ biến
Trong suốt giai đoạn thai kỳ, có nhiều tai biến sản khoa phổ biến mà mẹ bầu cần nắm rõ, bao gồm:Mang thai ngoài tử cung
Mang thai ngoài tử cung là tình trạng mà thai nhi phát triển bên ngoài tử cung thay vì bên trong tử cung, nơi thai nhi phát triển và lớn lên bình thường.
Tình trạng này rất nguy hiểm cho thai phụ vì khi thai nhi phát triển bên ngoài tử cung, gây tổn thương cơ tử cung hoặc các cơ quan bên ngoài tử cung. Nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời, mang thai ngoài tử cung có thể gây chảy máu nội tiết và đe dọa tính mạng của thai phụ. Vì vậy cần phải theo dõi và chẩn đoán kịp thời để can thiệp và điều trị tình trạng này một cách an toàn. Nhau thai bong non
Nhau thai có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng và oxy cho thai nhi, và khi hiện tượng nhau thai bong non xảy ra, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng và đe dọa tính mạng của cả mẹ và thai nhi. Triệu chứng nhau bong non gồm cổ tử cung giãn mỏng, đau bụng đột ngột, chảy máu âm đạo, choáng đầu, và các vấn đề về tim thai. Tình trạng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào sau 20 tuần của thai kỳ, nhưng thường phổ biến trong 3 tháng cuối thai kỳ. Nhau thai bong non là một trong những trường hợp nguy hiểm, cần cấp cứu ngay lập tức, để đảm bảo sự an toàn của cả mẹ bầu và thai nhi. Rau tiền đạo
Tai biến sản khoa rau tiền đạo xảy ra khi rau thai phủ kín toàn bộ cổ tử cung của mẹ, từ đó gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Tai biến sản khoa này có thể gây ra các triệu chứng và tác động sau: Chảy máu âm đạo, đây là triệu chứng phổ biến nhất và thường xuất hiện đột ngột. Đau bên dưới tử cung. Trong một vài trường hợp, mẹ bầu có thể trải qua các cơn co thắt kèm theo tình trạng xuất huyết, đây là một biểu hiện nguy hiểm và cần được cấp cứu y tế ngay lập tức. Sa dây rốn
Sa dây rốn là một thuật ngữ y học trong lĩnh vực sản khoa, mô tả tình trạng khi dây rốn, một sợi dây nối nhau thai với tử cung của mẹ bầu, bị đứt hoặc có vấn đề khác. Hậu quả của tình trạng này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi và đe dọa tính mạng của cả mẹ bầu và thai nhi trong trường hợp nghiêm trọng. Triệu chứng của tình trạng sa dây rốn có thể bao gồm: cảm nhận dây rốn trong âm đạo, xuất hiện nước ối nhiều, dây nhau thai sa ra ngoài qua âm hộ, thai ở vị trí cao, có thể vỡ ối,…Khi một thai phụ có triệu chứng của sa dây rốn hoặc nghi ngờ về tình trạng này, cần đến ngay Trung tâm y tế gần nhất để nhận được sự giúp đỡ kịp thời từ các bác sĩ chuyên khoa. Tiền sản giật và sản giật
sản giật và sản giật là hai tình trạng nguy hiểm trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ bầu và thai nhi. Dưới đây là mô tả cụ thể về hai tình trạng này:Tiền sản giật thường xảy ra sau tuần thai 20. Đây là một tai biến có liên quan đến sự tăng huyết áp ở mẹ bầu và có thể gây ra tổn thương cho các cơ quan quan trọng như gan, thận, và hệ thống máu. Triệu chứng của tiền sản giật có thể bao gồm tăng huyết áp, đau đầu, phù toàn thân, thiếu máu,... Nếu không được can thiệp kịp thời, tiền sản giật có thể gây ra sản giật. Sản giật là một biến chứng nguy hiểm của tiền sản giật, thường xảy ra sau tiền sản giật, bao gồm các cơn co giật gây nguy hiểm cho cả mẹ bầu và thai nhi. Triệu chứng của sản giật bao gồm co giật, mất ý thức, và các vấn đề về hô hấp. Sản giật đòi hỏi sự can thiệp y tế ngay lập tức . Băng huyết sau sinh
Băng huyết sau sinh xảy ra khi mẹ bầu mất một lượng lớn máu sau khi sinh con, thường trong khoảng thời gian 24 giờ sau sinh. Đây là một biến chứng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng của mẹ sau khi sinh. Nguyên nhân của băng huyết sau sinh là: Do đờ tử cung. Tổn thương đường sinh dục trong quá trình sinh nở. Bất thường về bánh rau như: rau cài răng lược, rau tiền đạo,... Rối loạn chảy máu sau sinh. Băng huyết sau sinh đòi hỏi can thiệp y tế ngay lập tức để kiểm soát sự mất máu và đảm bảo sự an toàn của mẹ bầu. Các biện pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc, phẫu thuật để kiểm soát xuất huyết, truyền máu, hoặc các biện pháp khác tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Những trường hợp tai biến sản khoa nêu trên đều có nguy cơ đe dọa tính mạng của mẹ và thai nhi. Vì vậy, để đảm bảo sự an toàn trong suốt thai kỳ, mẹ bầu ngoài việc duy trì lối sống lành mạnh, nghỉ ngơi đầy đủ và ăn uống cân đối, tiêm phòng đầy đủ, việc thăm khám thai định kỳ và theo dõi các triệu chứng là rất quan trọng. |
doc_63581 | Không chỉ ảnh hưởng tới chức năng gan, nghiện rượu còn để lại di chứng nặng nề cho phổi. Thói quen nghiện rượu dễ gây viêm phổi và làm tăng nguy cơ tử vong nhanh chóng.
Theo nghiên cứu, ở người nghiện rượu, khả năng bị viêm phổi cao hơn từ 3 – 4 lần so với người không nghiện rượu. Viêm phổi ở người nghiện rượu thường nặng hơn, diễn biến nhanh hơn, tỷ lệ phải nhập viện cao hơn, thời gian điều trị dài hơn người không nghiện rượu. Nếu ở người nghiện rượu đã bị xơ gan cổ trướng giai đoạn cuối bị viêm phổi thì cơ hội sống chỉ còn vào khoảng 30% hoặc thậm chí thấp hơn.
Ở người nghiện rượu, khả năng bị viêm phổi cao hơn từ 3 – 4 lần so với người không nghiện rượu
Ngoài những vi khuẩn gây viêm phổi ở người bình thường, người nghiện rượu còn có nguy cơ rất cao bị nhiễm các loại vi khuẩn như Klebsiella pneumoniae, Streptococcus pneumoniae và trực khuẩn lao (Mycobacteryum tuberculosis). Một nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ tử vong do viêm phổi ở người nghiện rượu có nguyên nhân do các vi khuẩn kể trên lên tới 83%.
Có một số nguyên nhân khiến cho người nghiện rượu dễ bị viêm phổi:
Biểu hiện của bệnh
Các biểu hiện của viêm phổi ở người nghiện rượu về cơ bản cũng giống như viêm phổi ở người bình thường như sốt, ho (có đờm hoặc không), có cơn rét run, đau ngực, khó thở, đau đầu, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, đau cơ, ý thức chậm.
Triệu chứng viêm phổi do rượu giống với viêm phổi bình thường như ho, sốt, đau ngực, khó thở
Khám lâm sàng có thể thấy nhịp thở nhanh, mạch nhanh. Khám phổi thấy rì rào phế nang giảm, tiếng cọ màng phổi, tiếng ran rít, ẩm, nổ, ngáy. Chụp X-quang lồng ngực thấy có tổn thương thành đám, ổ hoặc tổn thương cả thùy phổi.
Tuy vậy, cũng có nhiều trường hợp các triệu chứng của viêm phổi ở người nghiện rượu kín đáo hơn do bệnh nhân thường xuyên say xỉn và hoạt động của hệ miễn dịch kém. Người bệnh thường được nhập viện trong hai tình huống: một là suy hô hấp nặng, hai là tình trạng sốc (sốc giảm thể tích do mất dịch hoặc sốc nhiễm khuẩn). Bệnh nhân khó thở dữ dội, tím môi đầu chi, mạch nhanh nhỏ, da tái lạnh, huyết áp tụt. Những trường hợp này thường tiến triển xấu nhanh và tử vong cho dù có được hồi sức tích cực.
Trước một trường hợp viêm phổi ở người nghiện rượu, biện pháp chủ yếu là dùng kháng sinh. Nếu chưa có kết quả kháng sinh đồ, có thể sử dụng kháng sinh nhạy với các chủng vi khuẩn hay gây viêm phổi ở người nghiện rượu. Các kháng sinh này bao gồm ceftazidime kết hợp với một aminoside hoặc quinolone dùng đường uống hoặc tiêm tùy theo tình trạng bệnh.
Với những trường hợp nặng, thường phải điều trị tại các khoa hồi sức tích cực với các biện pháp hồi sức hô hấp, tuần hoàn, kháng sinh đường tĩnh mạch, cung cấp đủ dinh dưỡng, điều trị hội chứng cai rượu cũng như các tổn thương toàn thân do rượu gây ra.
Người bệnh cần tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ nhằm cải thiện nhanh chóng tình trạng bệnh, tránh biến chứng nguy hiểm.
Đối với người nghiện rượu cần thường xuyên làm vệ sinh răng miệng cũng như toàn thân, bỏ thuốc, ăn uống đầy đủ, vận động nhiều… để làm giảm nguy cơ bị viêm phổi. Cũng nên chú ý đến một số dấu hiệu sớm của viêm phổi ở người nghiện rượu như đang uống rượu tự nhiên bỏ rượu, mệt mỏi, tức ngực, sốt ngây ngấy… để nhanh chóng đi khám và điều trị kịp thời. |
doc_63582 | Hở van tim 1/4 là mức độ hở nhẹ nhất của hở van tim. Lúc này, các triệu chứng vẫn chưa xuất hiện và người bệnh chưa cảm nhận được sự khác biệt về sức khỏe. Hở van tim cũng được chia thành các mức độ khác như hở van 2/4 (mức độ trung bình), hở van 3/4 (mức độ nặng) và hở van 4/4 (mức độ rất nặng).
Mức độ hở van càng lớn thì lượng máu trào ngược lại càng nhiều. Hậu quả sẽ gây ra rối loạn dòng máu luân chuyển vào tim, làm tim bơm máu không hiệu quả và khiến người bệnh cảm thấy khó thở, hụt hơi.
Hở van tim 1/4 thường không gây nguy hiểm, tuy nhiên cần được kiểm soát từ sớm tránh tăng nặng
2. Nguyên nhân gây hở van tim ¼
Nguyên nhân hở van tim thường rất đa dạng, có thể do hở van tim bẩm sinh, thoái hóa van tim hoặc do hậu quả của một số bệnh lý tim mạch khác. Thường gặp nhất là thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, thấp tim… Nếu đây là những nguyên nhân gây hở van tim, người bệnh cần cực kỳ cẩn trọng bởi chúng có thể khiến mức độ hở tăng nhanh.
Việc hở van tim ¼ là mức độ nhẹ nên phần lớn người bệnh không có triệu chứng. Chỉ một số người là bị khó thở, tức ngực, mệt mỏi khi gắng sức. Những triệu chứng này có thể cảnh báo tình trạng hở van tim vẫn đang tiếp diễn nên cần phải được thăm khám từ sớm để điều trị kịp thời.
Bị hở van tim ¼ là hở nhẹ và không gây nguy hiểm nên không cần điều trị nếu người bệnh không có triệu chứng gì, sức khỏe ổn định bình thường.
Hở van sinh lý là tình trạng khá phổ biến, có rất nhiều người bị hở van tim sinh lý mà vẫn khỏe mạnh bình thường. Họ thường không biết mình mắc bệnh trong nhiều năm mà chỉ tình cờ phát hiện khi thăm khám.
Tuy nhiên, trường hợp người bệnh xuất hiện các triệu chứng thì cần phải thăm khám kỹ tại các chuyên khoa tim mạch để phát hiện sớm các bệnh cơ hội đi kèm như: Thiếu máu cơ tim, bệnh mạch vành, tăng huyết áp, thấp tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn…
4. Cách phòng ngừa và điều trị hở van tim ¼
4.1 Thay đổi lối sống
Như đã đề cập ở trên, đối với hở van tim ¼ là mức độ nhẹ, do vậy chưa cần sử dụng thuốc nếu không có biến chứng, chủ yếu chỉ cần thay đổi lối sống lành mạnh để hỗ trợ phòng ngừa tính tăng nặng của bệnh. Sau đây là một số gợi ý mà bạn nên áp dụng:
– Hạn chế sử dụng đồ uống chứa chất kích thích, không hút thuốc lá
– Giảm hàm lượng muối trong bữa ăn, tránh các đồ muối chua, đồ hộp và rau củ muối
– Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo động vật, nên bổ sung thịt cá ít nhất 2 bữa mỗi tuần.
– Ăn nhiều rau xanh, các loại hoa quả tươi, giàu chất chống oxy hóa
– Tráng hoạt động gắng sức quá nhiều, giữ tâm lý ổn định, lạc quan, hạn chế căng thẳng
– Tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày với các bài tập phù hợp sức khỏe.
Thay đổi lối sống lành mạnh là yếu tố quan trọng giúp phòng người và trì hoãn sự tăng nặng của bệnh hở van tim
4.2 Điều trị bằng thuốc
Điều trị bằng thuốc thường áp dụng cho trường hợp người bệnh có các triệu chứng gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Mặc dù điều trị bằng thuốc không làm cho van hết hở, nhưng có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh cũng như phòng ngừa suy tim do hở van tim. Một số loại thuốc được áp dụng để điều trị bao gồm:
– Thuốc lợi tiểu giúp làm giảm sự tích tụ dịch ở phổi, giảm ho khan, ho có đờm
– Thuốc chống đông giúp ngăn ngừa hình thành các cục máu đông
– Thuốc huyết áp giúp hạ huyết áp để giảm áp lực lên van tim
– Thuốc làm giảm nhịp tim giúp ngăn ngừa nhịp tim nhanh bất thường.
Đa phần người bệnh hở van tim ¼ hiếm khi phải phẫu thuật sửa hoặc thay van tim. Thế nhưng tuyệt đối không được chủ quan với bệnh, nếu không được phòng ngừa từ sớm, bệnh sẽ trở nặng hơn và việc thay van tim là điều không thể tránh khỏi. Do vậy, người bệnh cầm kiểm soát bệnh lý hiệu quả và thăm khám định kỳ để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Sử dụng thuốc giúp giảm các triệu chứng và hạn chế sự tiến triển của bệnh hở van tim |
doc_63583 | Thai ngoài tử cung là hiện tượng sau khi thụ tinh, trứng không đến làm tổ được ở buồng tử cung mà phát triển ngoài tử cung, thường gặp là trong ống dẫn trứng với hơn 90%, các vị trí khác như cổ tử cung, buồng trứng, khoang bụng, vùng chậu, ... cũng có thể gặp phải. Khi không được phát triển đúng vị trí, thai sẽ thoái triển hoặc có thể lớn lên nhưng vỡ gây chảy máu ồ ạt. Nếu không được phát hiện sớm và chẩn đoán kịp thời, thai ngoài tử cung có thể gây ngất xỉu, sốc mất máu do thai vỡ.Đối với trường hợp thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng, nếu không can thiệp kịp thời sẽ có thể phát diễn tiến theo các hướng sau:Vỡ vòi trứng gây chảy máu ồ ạt: kích thước vòi trứng không đủ lớn để chứa phôi thai ngày càng to ra, do đó vòi trứng giãn ra đến khi vỡ gây chảy máu ồ ạt vào ổ bụng. Đây là một tình trạng cấp cứu sản khoa, có thể đe dọa tính mạng nếu không phẫu thuật kịp thời.Thai ngừng phát triển: khi làm tổ ở vòi trứng, thai không được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng qua nhau thai. Do đó, qua một thời gian thiếu hụt dưỡng chất thai sẽ tự ngừng phát triển. Tình trạng này tuy không nguy hiểm như vỡ vòi trứng nhưng sản phụ cần theo dõi tình hình sức khỏe kỹ càng cho đến khi thai có dấu hiệu ngừng phát triển hoàn toàn.Thai qua vòi trứng vào ổ bụng: khi khối thai làm tổ ở vòi trứng rất dễ bị bong ra gây sẩy thai và chảy máu vào ổ bụng. Tương tự như vỡ vòi trứng, tình trạng này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng do chảy máu ồ ạt.
2. Nguyên nhân thai ngoài tử cung
Theo thống kê của các chuyên gia y tế, tỉ lệ thai ngoài tử cung chiếm 4 -5% trong tất cả các trường hợp có thai. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính gây tử vong mẹ trong kỳ tam cá nguyệt thứ nhất (khoảng 10%). Mang thai là một hành trình vất vả và khó khăn, không ít phụ nữ chuẩn bị mang thai có tâm lý lo lắng, bối rối khi đứng trước những nguy hiểm có thể gặp phải trong suốt quá trình mang thai. Do đó, nguyên nhân nào khiến cho một thai phụ có thể gặp phải tình trạng thai ngoài tử cung rất được các chị em quan tâm tìm hiểu.Các nguyên nhân gây thai ngoài tử cung thường gặp phải:Bất thường ở vòi trứng: có thể do nhiều nguyên nhân gây nên như hẹp vòi trứng sau tạo hình vòi trứng, nạo phá thai nhiều lần gây viêm, viêm vùng chậu, vòi trứng co thắt, hẹp vòi trứng do u, tiền căn thai ngoài tử cung, ...Mang thai ngoài ý muốn khi đã đặt vòng tử cung, 5% gặp phải thai ngoài tử cung.Phụ nữ mắc các bệnh lây qua đường tình dục (lậu, giang mai, sùi mào gà, ...) có nguy cơ mang thai ngoài tử cung cao hơn.Vô sinh. Nhiều bạn tình. Sử dụng các phương pháp bổ trợ sinh sản. Hút thuốc lá. Tuổi tác: phụ nữ trên 35 tuổi có nguy cơ thai ngoài tử cung cao hơn.
3. Các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chọn lựa phương pháp phù hợp để điều trị thai ngoài tử cung. Có 2 phương pháp chính là dùng thuốc (chủ yếu là tiêm methotrexate để bỏ thai) và phẫu thuật cắt bỏ.Phẫu thuật: phương pháp này bảo tồn tối đa các bộ phận để khôi phục khả năng sinh sản tự nhiên nhất, chỉ phần tổn thương không hồi phục được loại bỏ.Dùng thuốc: tiêm methotrexate để bỏ thai (MTX) được chỉ định để bỏ thai trong trường hợp bệnh nhân có huyết động ổn, không có dấu hiệu chảy máu, khối thai bé hơn 3,5cm trên siêu âm, không có tim thai, nồng độ βh. CG máu dưới 5000 – 10000 m. IU/m. L.
4. Phương pháp tiêm methotrexate để bỏ thai
Trong thời gian tiêm methotrexate, bạn cần lưu ý tránh những điều sau:Vận động mạnh. Quan hệ tình dục: ngừng quan hệ tình dục cho đến khi có kinh trở lại. Uống rượu: rượu làm tăng tác dụng không mong muốn của methotrexate. Sử dụng thực phẩm giàu acid folic như rau củ có màu xanh đậm, nước cam: do làm giảm hiệu quả của methotrexate.Dùng thuốc kháng viêm không steroid như ibuprofen: những thuốc này có tương tác với methotrexate. Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời: methotrexate làm tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời làm da bạn sạm đi.Ngoài ra, bạn cần sử dụng biện pháp tránh thai trong vòng 3 – 6 tháng.Như vậy, methotrexate là một phương pháp điều trị thai ngoài tử cung an toàn và hiệu quả. |
doc_63584 | Kháng thể đơn dòng được tạo ra bởi một bản sao của các tế bào chuyên biệt của hệ thống miễn dịch với mục đích phục vụ chẩn đoán và điều trị một số bệnh về xương khớp, ung thư, huyết học hay điều trị dự phòng bệnh Covid-19.
1. Định nghĩa kháng thể đơn dòng
Kháng thể là các protein bảo vệ mà hệ thống miễn dịch của chúng ta tạo ra khi tiếp xúc với một vi sinh vật truyền nhiễm (hoặc vắc-xin). Các kháng thể nhận ra chính xác virus hoặc vi khuẩn, tự gắn vào virus hoặc vi khuẩn đó và truyền tín hiệu cho phần còn lại của hệ thống miễn dịch để loại bỏ chúng. Kháng thể cũng có thể ngăn vi sinh vật sinh sản, hoặc thậm chí trực tiếp loại bỏ nó khỏi cơ thể.
Các kháng thể cũng có thể nhận ra các tế bào lạ (ví dụ như sau khi cấy ghép) hoặc tấn công nhầm vào các tế bào trong cơ thể (trong các bệnh tự miễn dịch như bệnh lupus ban đỏ hoặc bệnh đa xơ cứng).
Kháng thể đơn dòng được tổng hợp một cách đặc biệt trong phòng thí nghiệm từ các tế bào sống (có thể là vi khuẩn, nấm men hoặc tế bào động vật có vú) đã được chọn lọc và nuôi cấy. Được gọi là đơn dòng vì những kháng thể này được tạo ra bởi một bản sao của các tế bào chuyên biệt của hệ thống miễn dịch. Các tế bào nhân bản đều giống hệt với tế bào gốc mà chúng bắt nguồn từ đó.
Tất cả các kháng thể đơn dòng đều có tên kết thúc bằng mab (xuất phát từ chữ viết tắt Monoclonal Anti
Bodies): adalimumab, denosumab, infliximab, ustekinumab,...
Kháng thể đơn dòng sử dụng dưới dạng được gọi là thuốc sinh học, đặc biệt là chống ung thư và các bệnh tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus.
Chúng cũng có thể được sử dụng cho mục đích chẩn đoán (ví dụ: thử thai, ELISA). Đôi khi các kháng thể được sử dụng để chống lại các bệnh do virus (ví dụ như coronavirus) gây ra. Các kháng thể điều trị nói chung là loại G (Ig
G hoặc globulin miễn dịch loại G).
Ví dụ về các kháng thể đơn dòng:
Adalimumab (Humira® – liên kết với liều 20 mg, được chỉ định đặc biệt chống viêm khớp dạng thấp, năm 2019 được coi là một trong những loại thuốc tạo ra doanh thu cao nhất trên toàn thế giới).
Belimumab (Benlysta®, được chỉ định đặc biệt chống lại bệnh lupus).
Sarilumab (KEVZARA® được chỉ định đặc biệt chống viêm khớp dạng thấp).
Rituximab (Mab
Thera®, được chỉ định đặc biệt trong bệnh bạch cầu hoặc ung thư hạch).
Ipilimumab (Yervoy®, được chỉ định đối với các trường hợp ung thư cụ thể như khối u ác tính).
Nivolumab (Opdivo®, được chỉ định đối với các trường hợp ung thư cụ thể).
Pembrolizumab (Keytruda®, được chỉ định đối với các trường hợp ung thư cụ thể).
Atezolizumab (Tecentriq®, được chỉ định đối với các trường hợp ung thư cụ thể).
Erenumab (Aimovig™, được chỉ định đặc biệt chống chứng đau nửa đầu).
Tocilizumab (Actemra®, được chỉ định đặc biệt để chống viêm khớp dạng thấp – kháng thể đôi khi được sử dụng để chống lại Covid-19).
Infliximab (Remicade® và các thuốc tương tự sinh học khác, đặc biệt được chỉ định chống viêm khớp dạng thấp và bệnh Crohn).
Aducanumab (Aduhelm®, được chỉ định chống lại bệnh Alzheimer).
Có thể thấy, mỗi phân tử là kháng thể đơn dòng đều kết thúc bằng – mab. Mab là viết tắt của kháng thể đơn dòng trong tiếng Anh.
Ví dụ về tác dụng cụ thể của kháng thể đơn dòng
Ví dụ, trong bệnh ung thư, kháng thể đơn dòng rituximab liên kết với các thụ thể trên bề mặt tế bào ung thư, sau đó dẫn đến sự phá hủy các tế bào ung thư này. Và các tế bào khỏe mạnh không bị ảnh hưởng.
Trường hợp cần sử dụng kháng thể đơn dòng
Các trường hợp cần sử dụng kháng thể đơn dòng:
Ung thư (khối u rắn, u lympho, bệnh bạch cầu).
Viêm khớp dạng thấp và các bệnh thấp khớp khác.
Bệnh vẩy nến và viêm khớp vẩy nến.
Các bệnh viêm đường ruột.
Loãng xương.
Bệnh đa xơ cứng.
Thoái hóa điểm vàng.
Hen suyễn.
Mề đay.
Tăng cholesterol máu.
Các bệnh truyền nhiễm do virus như Covid-19.
Viêm da dị ứng.
Đau nửa đầu.
Thuốc chứa kháng thể đơn dòng thường được dùng ở dạng tiêm, đặc biệt là tiêm tĩnh mạch.
3. Kháng thể đơn dòng trong điều trị ung thư
Trong bối cảnh điều trị ung thư, các kháng thể đơn dòng được sử dụng làm liệu pháp sinh học, chúng nhắm vào một loại protein rất cụ thể liên quan đến sự phát triển của bệnh ung thư.
Các kháng thể đơn dòng được sử dụng trong điều trị ung thư có nhiều phương thức hoạt động khác nhau. Một số nhằm trung hòa các chất cần thiết cho sự phát triển của khối u. Một số khác liên kết với các thụ thể màng và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư này bằng cách làm gián đoạn quá trình tiếp xúc giữa các tế bào. Cuối cùng, một số khác ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới mà khối u cần để phát triển.
Tùy thuộc vào chỉ định, các kháng thể đơn dòng chống ung thư có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc hóa trị liệu thông thường. Trong một số trường hợp, kháng thể đơn dòng làm tăng đáng kể hiệu quả của hóa trị liệu. Ngày nay, khoảng 10 loại kháng thể đơn dòng chống ung thư được kê đơn hàng ngày và hơn 150 loại đang được phát triển.
Trường hợp Trastuzumab (Herceptin®), một kháng thể đơn dòng liên kết với protein HER2 có trên bề mặt tế bào khối u ở khoảng 15% phụ nữ bị ung thư vú. Hoạt động như một công tắc, trastuzumab ngăn chặn hoạt động của thụ thể màng, ức chế sự phát triển của khối u, đã cải thiện đáng kể tiên lượng sống của những bệnh nhân này kể từ đầu những năm 2000.
Các chiến lược giống hệt nhau đã được phát triển đặc biệt để điều trị u lympho, sử dụng rituximab, cho các khối u tai mũi họng và ruột kết với các kháng thể nhắm mục tiêu thụ thể EGF (Yếu tố tăng trưởng biểu bì). |
doc_63585 | Theo phóng viên TTXVN tại Singapore, các nhà khoa học đảo quốc này mới đây đã phát triển một loại kháng thể có thể giúp những người bị viêm phổi và cúm hồi phục nhanh hơn, theo đó, kháng thể này sẽ “bao vây” một loại protein đặc biệt và ngăn không cho nó hoạt động.
Ảnh minh họa. (Nguồn: Getty Images)
Các nhà khoa học giải thích theo cơ chế thông thường, khi bị nhiễm trùng, cơ thể sẽ có phản ứng miễn dịch, dẫn đến viêm. Tuy nhiên, quá trình viêm vẫn tiếp tục sau khi tác nhân gây bệnh được loại bỏ khỏi cơ thể, gây tổn hại tới phổi và kéo dài thời gian hồi phục của người bệnh.
Theo Phó Giáo sư Andrew Tan, trưởng nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Công nghệ Nanyang (NTU), một loại protein có tên ANGPTL4 đã góp phần gây viêm khi làm các mạch máu trong phổi bị “rò rỉ,” giúp tế bào máu trắng và các kháng thể khác xâm nhập phổi để chống nhiễm trùng.
Bằng cách ngăn chặn protein này hoạt động, quá trình “rò rỉ” của mạch máu sẽ bị hạn chế và rút ngắn quá trình viêm nhiễm.
Phó Giáo sư Tan cho biết nhóm nghiên cứu đã thực hiện thử nghiệm trên 40 mẫu cơ thể người và đang trong quá trình sản xuất kháng thể phù hợp cho con người.
Tuy nhiên, quá trình này có thể kéo dài 8 năm. Trong thời gian chờ đợi, các nhà khoa học Singapore cũng sử dụng kháng thể mới để nghiên cứu một thiết bị chẩn đoán giúp bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi của bệnh nhân cúm và viêm phổi, bằng cách đo nồng độ của protein ANGPTL4.
Theo Phó Giáo sư Tan, mức độ tổn thương ở phổi có liên quan đến mật độ tập trung của ANGPTL4. Dự kiến thiết bị này có thể được sản xuất hàng loạt sau khoảng 3 năm nữa.
Hiện hai tập đoàn công nghệ sinh học đa quốc gia là Abcam và Adipogen International, đã có được bản quyền sản xuất kháng thể mới. Dự kiến huyết thanh chứa kháng thể mới sẽ được bán cho các tổ chức quốc tế để phục vụ các công trình nghiên cứu vaccine và dược phẩm.
Công trình nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học NTU đã mất 2 năm để hoàn thành và được Hội đồng Nghiên cứu y học quốc gia Singapore, Bộ Giáo dục và NTU cấp ngân sách.
Viêm phổi hiện là nguyên nhân gây tử vong cao thứ hai tại Singapore (khoảng 18%) chỉ sau ung thư, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới (15%). /. |
doc_63586 | Ung thư dạ dày là bệnh lý thường gặp, với số lượng tử vong đứng hàng thứ hai trên thế giới. Việc chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm sẽ giúp cải thiện tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân. Hiện nay, xét nghiệm pepsinogen là giải pháp sàng lọc không xâm lấn được sử dụng để đánh giá nguy cơ và phát hiện sớm ung thư dạ dày ở bệnh nhân có nguy cơ.
Ung thư dạ dày sớm là những khối u còn giới hạn trong lớp niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc, bất kể là có hay không có di căn. Tiên lượng ung thư dạ dày sớm là rất tốt vì ít gặp di căn xa.Tiền ung thư: là những tổn thương loạn sản mức độ cao, nhưng chưa có tế bào ung thư, những tổn thương này gần như sẽ tiến triển thành ung thư, vấn đề chỉ là thời gian.Hệ thống phân loại ung thư dạ dày của Hiệp hội Ung thư Dạ dày Nhật Bản gần đây đã chia ung thư dạ dày sớm thành 3 thể dựa vào hình ảnh đại thể:Type I (thể lồi): Tổ chức ung thư lồi lên trên niêm mạc, có hình nấm, hình giống polyp, chạm vào dễ chảy máu;Type II (thể phẳng hay thể bề mặt): Gồm 3 phân type phẳng gồ, phẳng dẹt, phẳng lõm;Type III (thể loét): Tổn thương có độ sâu rõ rệt. Ung thư dạ dày dạng này thường nông, bờ gồ ghề, bẩn, niêm mạch quanh ổ loét không đều.Ung thư dạ dày phát hiện càng sớm thì tiên lượng càng tốt. Có thể dùng phương pháp phẫu tích tách niêm mạc qua nội soi (ESD) cắt được nguyên khối tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư giai đoạn sớm. Điều này giúp bệnh nhân tránh được một cuộc mổ cắt dạ dày, hồi phục nhanh hơn, không ảnh hường đến chức năng của dạ dày sau này, góp phần hạn chế biến chứng và tỷ lệ tử vong của ung thư dạ dày. Tuy nhiên ung thư dạ dày sớm hầu như không có triệu chứng, cần nghĩ đến và thực hiện các xét nghiệm để phát hiện ung thư dạ dày sớm.
2. Pepsinogen trong sàng lọc ung thư dạ dày không xâm lấn:
Nồng độ pepsinogen < 70 ng/m. L và tỷ số pepsinogen I/pepsinogen II < 3 là các chỉ số hữu ích trong phát hiện ung thư dạ dày, với độ nhạy 84,6% và độ đặc hiệu 73,5%.Định lượng Pepsinogen là một tiền enzyme được các tế bào niêm mạc ruột tiết vào trong lòng dạ dày, được hoạt hóa thành dạng hoạt động – pepsin, nhờ acid chlohydric của dạ dày. Pepsin sẽ giúp thủy phân protein thức ăn thành các chất cơ thể dễ dàng hấp thu bằng đường ruột.Mức độ của hai loại pepsinogen I và II huyết thanh giúp khảo sát tình trạng của niêm mạc dạ dày và tá tràng về cả hình thức và chức năng. Khi chỉ số pepsinogen I huyết thanh giảm, chứng tỏ niêm mạc dạ dày có thương tổn làm giảm chức năng. Còn nồng độ pepsinogen II ít thay đổi nên dựa vào tỷ số PGI/PGII giúp tiên lượng mức độ tổn thương của niêm mạc dạ dày, do đó tỷ số này được dùng trong sàng lọc ung thư dạ dày sớm.Trong bệnh ung thư dạ dày, người ta đã xác định được quá trình tổn thương về tế bào bệnh học diễn biến theo thứ tự sau: Viêm dạ dày mạn (chronic gastritis), viêm dạ dày mạn teo (atrophic chronic gastritis), dị sản (metaplasia), loạn sản (dysplasia) và cuối cùng là ung thư dạ dày. Vì vậy, việc định lượng pepsinogen huyết thanh có thể cho phép phát hiện sớm các bệnh nhân có nguy cơ hoặc ung thư dạ dày.
Chỉ số pepsinogen có giá trị quan trọng trong phát hiện ung thư dạ dày
3. Điểm hạn chế của Pepsinogen trong sàng lọc ung thư dạ dày không xâm lấn
Pepsinogen được xem là một “dấu ấn ung thư huyết thanh”. Hiện nay, chưa có một dấu ấn ung thư huyết thanh nào được xác định đủ độ nhạy và đặc hiệu để chẩn đoán ung thư dạ dày.Do đó, bên cạnh định lượng Pepsinogen và tỉ số pepsinogen I/pepsinogen II, còn có một vài xét nghiệm huyết thanh khác như CEA (Carcinoembryonic Antigen), CA 19-9 (Cancer Antigen 19-9).Nội soi ống tiêu hóa trên kết hợp sinh thiết cũng là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Hiện nay, có thể chẩn đoán sớm ung thư dạ dày nhờ áp dụng các kỹ thuật:Nội soi nhuộm màu;Nội soi huỳnh quang;Nội soi phóng đại.Tóm lại, xét nghiệm pepsinogen là giải pháp sàng lọc không xâm lấn được sử dụng để đánh giá nguy cơ và phát hiện sớm ung thư dạ dày ở bệnh nhân có nguy cơ. Vì vậy, với những đối tượng có nguy cơ mắc ung thư dạ dày thì nên làm xét nghiệm để tầm soát.Ngoài việc sử dụng xét nghiệm định lượng pepsinogen, việc sàng lọc ung thư cũng là biện pháp giúp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm, từ đó giúp người bệnh được điều trị sớm và tránh khỏi những biến chứng nguy hiểm.
Khám sàng lọc ung thư đường tiêu hoá là biện pháp khoa học và hiệu quả để phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng) và đưa ra phác đồ điều trị tốt. |
doc_63587 | Mỡ trong máu đặc trưng bởi Cholesterol - một chất quan trọng trong sự hình thành tế bào, dưỡng chất và các loại hormone. Cholesterol có thể tìm thấy ở hầu hết các mô trong cơ thể, chúng di truyền cùng máu nhờ vào các hạt lipoprotein.
Ở người bị máu nhiễm mỡ, cholesterol trong máu đạt mức nồng độ cao, gây hình thành các mảng bám xơ vữa động mạch, ảnh hưởng đến lưu thông nhận máu ở cơ quan đó. Để xác định một người có bị máu nhiễm mỡ không, người ta xác định dựa trên các chỉ số cụ thể sau:
- LDL: Lớn hơn 160 mg/d
L.
- HLD: Dưới 40 mg/d
L.
- Triglyceride: Lớn hơn 150 mg/d
L.
- Cholesterol toàn phần: Cao hơn 200 mg/d
L.
Cholesterol toàn phần gồm cả HDL - cholesterol tốt với Lipoprotein chiếm tỉ trọng cao và LDL - cholesterol xấu với Lipoprotein chiếm tỉ trọng thấp. HDL giúp chống lại tình trạng xơ vữa động mạch, tích tụ cholesterol còn LDL thì ngược lại, chúng làm tăng nguy cơ này. Triglyceride là 1 loại chất béo có vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Tình trạng tăng LDL trong máu gọi là tăng mỡ máu, đến mức nhất định sẽ dẫn tới tích tụ chất béo trong các mạch máu, cản trở lưu thông máu. Vì thế xác định máu nhiễm mỡ khi mang thai hoặc ở người thông thường sẽ dựa trên đánh giá cả 4 chỉ số mỡ máu này.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, phụ nữ mang thai có thể bị tăng mỡ máu ở một số thời điểm nhất định của thai kỳ, bao gồm cả tăng LDL và HDL. Mức tăng này có thể đạt đến 25% - 50% thông thường trong tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3.
Nguyên nhân do cholesterol rất quan trọng trong việc hình thành tế bào, hình thành và hoạt động của các hormone steroid như Progesterone hay estrogen đảm bảo cho thai kỳ khỏe mạnh. Ngoài ra, cholesterol cũng cần thiết cho sự hình thành, hoàn thiện các chi và não bộ nên cơ thể mẹ cũng tự nhiên đáp ứng nhu cầu này.
Hầu hết phụ nữ mang thai đều có chế độ dinh dưỡng cao hơn bình thường với quan niệm “ăn cho hai người”. Tuy nhiên việc tiêu thụ quá nhiều thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao, chứa nhiều dầu mỡ cũng là nguyên nhân gây máu nhiễm mỡ khi mang thai.
Nếu kiểm soát mỡ máu khi mang thai ở mức cho phép thì sức khỏe của mẹ và sự phát triển của bé đều không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên máu nhiễm mỡ khi mang thai không kiểm soát dẫn tới nhiều hệ lụy.
Mỡ máu cao kéo dài dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh mạch vành, xơ gan, viêm gan, ung thư gan, sỏi mật,… Những bệnh lý này đều gây tổn thương cơ quan vĩnh viễn, đôi khi biến chứng không can thiệp kịp dẫn tới tử vong ở cả mẹ lẫn trẻ.
Không những thế, máu nhiễm mỡ ở thai phụ có nguy cơ di truyền cho trẻ. Thai nhi sinh ra bị mỡ máu cao có nguy cơ gặp phải nhiều bệnh lý, rối loạn khó điều trị. Bệnh diễn tiến âm thầm khiến nhiều thai phụ không phát hiện can thiệp sớm, đến khi biến chứng nguy hiểm lại khó điều trị do hạn chế sử dụng thuốc.
Vì vậy để kiểm tra mỡ trong máu trong thai kỳ thường xuyên, cách duy nhất là thực hiện các xét nghiệm máu định kỳ. Nếu nồng độ cholesterol và các chỉ số mỡ máu cao bất thường, bác sĩ sẽ đánh giá và đưa ra biện pháp điều trị dựa trên thai kỳ và tình trạng bệnh. Hầu hết trường hợp máu nhiễm mỡ khi mang thai được phát hiện sớm chỉ cần cải thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt là có thể cải thiện.
Các trường hợp tăng cholesterol tự nhiên trong thai kỳ là hiện tượng bình thường, sẽ giảm sau khi sinh từ 4 - 6 tuần. Nhưng nếu thai phụ bị máu nhiễm mỡ trước khi mang thai, hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn chế độ dinh dưỡng và lời khuyên hữu ích để kiểm soát cholesterol trong máu.
Như đã trình bày ở trên, cholesterol xấu tăng chính là nguyên nhân dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến cả sức khỏe của mẹ và thai nhi. May mắn là có thể kiểm soát tình trạng này bằng việc điều chỉnh chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh.
- Với các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu, thịt cừu,… chỉ ăn tối đa 255g mỗi tuần, xen kẽ các bữa ăn sử dụng thịt nạc hoặc thịt da cầm đã bỏ da.
- Cá là thức ăn được khuyến khích bổ sung nhiều khi mang thai vì nó cung cấp hàm lượng omega-3 lớn, giúp bảo vệ tim mạch, tốt cho sự phát triển của trẻ. Nên chọn các loại cá béo, không chứa nhiều chì như cá hồi, cá thu, cá trích, cá ngừ,…
- Các loại hoa quả được khuyến khích sử dụng nhiều trong các bữa ăn phụ, đặc biệt là người bị máu nhiễm mỡ khi mang thai như: Bưởi, cam, táo, mận, ổi,… Chúng sẽ cung cấp hàm lượng chất xơ lớn, giúp ích trong vấn đề tiêu hóa và chống táo bón thường gặp ở thai phụ.
Thai phụ cũng cần lưu ý tập thể dục thường xuyên bằng các bài tập nhẹ phù hợp như: đạp xe, đi bộ, tập Yoga,… để giảm cholesterol xấu, ngăn ngừa máu nhiễm mỡ và các bệnh lý thai kỳ khác. |
doc_63588 | Các nghiên cứu gần đây đã báo cáo các mi. RNA tuần hoàn trong huyết tương / huyết thanh là dấu hiệu chẩn đoán và tiên lượng tiềm năng trong một số bệnh ung thư đường tiêu hóa - vảy thực quản, ung thư biểu mô tuyến thực quản, dạ dày và đại trực tràng.
1. Dấu ấn sinh học trong máu
Các tự kháng thể đã thu hút sự hấp dẫn như là dấu hiệu huyết thanh học đối với ung thư thực quản, do tính ổn định và tồn tại của chúng trong các mẫu huyết thanh. Với những cải tiến trong công nghệ phát hiện kháng thể nâng cao giới hạn phát hiện, ngày càng có nhiều quan tâm đến công dụng của tự kháng thể như là dấu ấn sinh học chẩn đoán và tiên lượng cho ung thư thực quản. Có lẽ được nghiên cứu toàn diện nhất là gen ức chế khối u, TP53 . Sản phẩm protein của TP53 là một phosphoprotein hạt nhân và trong huyết tương người bình thường, protein TP53 và kháng thể chống p53 không có.Đột biến p53 có thể gây ra sự tích tụ của protein không có chức năng làm tăng độ ổn định và thời gian bán hủy dài hơn so với protein tự nhiên. Việc sản xuất anti-p53 sau đó đã được phát hiện trong mô, máu và các chất dịch cơ thể khác của một số loại ung thư, bao gồm cả ung thư thực quản. Một phân tích tổng hợp của Zhang và cộng sự tóm tắt giá trị chẩn đoán của anti-p53 đối với ung thư thực quản cho thấy bệnh nhân ung thư thực quản có nguy cơ dương tính với anti-p53 trong huyết tương cao hơn bảy lần so với nhóm chứng không ung thư. Tuy nhiên, mặc dù độ đặc hiệu cao, các tác giả báo cáo độ nhạy thấp, cho thấy ứng dụng lâm sàng hạn chế.
Ung thư thực quản giai đoạn sớm được nhìn thấy qua nội soi
2. Vai trò của chuỗi mi. RNA trong chẩn đoán ung thư thực quản
mi. RNA là RNA sợi đơn, không mã hóa có thể điều chỉnh sự biểu hiện của gen và protein, mi. RNA được biểu hiện nhiều ở dạng ổn định, với mức độ nhất quán cao giữa các cá thể trong nhiều loại dịch ngoại bào bao gồm huyết thanh và huyết tương, và đã thu hút sự chú ý như là dấu ấn sinh học cho bệnh ung thư và bệnh tật. Các nghiên cứu gần đây đã báo cáo các mi. RNA tuần hoàn trong huyết tương / huyết thanh là dấu hiệu chẩn đoán và tiên lượng tiềm năng trong một số bệnh ung thư đường tiêu hóa - vảy thực quản, ung thư biểu mô tuyến thực quản, dạ dày và đại trực tràng. Mặc dù vẫn còn là một lĩnh vực nghiên cứu mới nổi, các phân tích tổng hợp gần đây đã làm nổi bật tiềm năng của các mi. RNA lưu hành trong việc phát hiện ung thư thực quản.
Dấu ấn sinh học ngày càng được sử dụng nhiều trong chẩn đoán bệnh ung thư
Một đánh giá của Wang và cộng sự về 8 bản thảo đã điều tra tổng cộng 16 loại mi. RNA khác nhau trong huyết thanh và nước bọt của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản châu Á. Các tác giả đã báo cáo các giá trị độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối cao đối với các dấu hiệu mi. RNA kết hợp và đơn lẻ, gợi ý một số ứng dụng chẩn đoán. Tiện ích tiên lượng của mi. RNA cũng đã được xem xét, Fu và cộng sự đã báo cáo về 39 mi. RNA có khả năng tiên lượng trong 25 nghiên cứu riêng lẻ. mi. R-21 và mi. R-375 được phát hiện có khả năng tiên lượng về khả năng sống sót chung.Tuy nhiên, số lượng nhỏ các bản thảo có thể được đưa vào nghiên cứu và việc thiếu các nghiên cứu xác nhận được thực hiện bằng cách sử dụng các dấu hiệu mi. RNA hạn chế các kết luận có thể được rút ra cho ứng dụng dịch mã. Một phân tích tổng hợp toàn diện hơn của Fu và cộng sự đã phát hiện ra rằng mặc dù tăng biểu hiện của mi. R-21 và giảm biểu hiện của mi. R-375 có liên quan đáng kể đến khả năng sống sót tổng thể kém ở ung thư thực quản, cả mi. R-21 và mi. R-275 đều có liên quan với tỷ lệ rủi ro thấp.Các mi. RNA đang lưu hành cũng đã được nghiên cứu như là dấu ấn sinh học của ung thư biểu mô tuyến thực quản và tình trạng con trỏ, Barrett thực quản. Trong một nghiên cứu hồi cứu về các mẫu huyết thanh có dải sinh học từ bệnh nhân ung thư thực quản, Chiam và cộng sự đã xác định được năm tỷ lệ mi. RNA, bắt nguồn từ mười mi. RNA duy nhất có khả năng phân biệt đối với ung thư biểu mô tuyến thực quản so với thực quản Barrett không loạn sản và các đối chứng khỏe mạnh. Độ chính xác dự đoán của tỷ lệ mi. RNA được tăng cường khi bổ sung từng bước tỷ lệ mi. RNA vào phân tích mẫu máu của bệnh nhân ung thư , làm nổi bật tiềm năng của các phương pháp kết hợp dấu ấn sinh học để nâng cao độ đặc hiệu và độ nhạy của xét nghiệm.
Sợi đơn mi. RNA sẽ là dấu ấn triển vọng trong chẩn đoán ung thư thực quản
3. Kết luận
Các thủ thuật chẩn đoán và theo dõi ung thư thực quản hiện nay là xâm lấn, tốn kém và không thích ứng để phát hiện sớm. Những tiến bộ gần đây đã được thực hiện trong việc phát triển và xác nhận các dấu ấn sinh học không xâm lấn và tối thiểu mới cho bệnh ung thư thực quản. Mặc dù một số dấu hiệu huyết thanh học mới đã được nghiên cứu, nhưng chúng vẫn chưa được chuyển sang sử dụng là các công cụ trong thực hành lâm sàng. Thuốc kháng p53 và CTCs đang lưu hành đã cho thấy nhiều hứa hẹn nhất như là dấu hiệu chẩn đoán và tiên lượng ung thư thực quản, với các phân tích tổng hợp gần đây hỗ trợ việc sử dụng chúng. Tuy nhiên, việc không có các thử nghiệm xác nhận lâm sàng được thiết kế tốt, mạnh mẽ trong các nhóm bệnh nhân lớn đã hạn chế phần lớn sức mạnh của các phân tích tổng hợp này. Điều này được nhấn mạnh bởi sự thiếu phân biệt giữa ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản và ung thư biểu mô tuyến thực quản,Các mi. RNA tuần hoàn đã nổi lên như một dấu ấn sinh học mới đầy hứa hẹn của bệnh ung thư thực quản. Bất chấp lời hứa của họ, một số nghiên cứu đã giới hạn sự tập trung của họ vào ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản và các nhóm thuần tập lâm sàng nhỏ, với nhiều nghiên cứu tập trung vào các mi. RNA đơn lẻ hơn là các phương pháp tiếp cận kết hợp. Những tiến bộ trong tin sinh học đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích các bộ dữ liệu microarray lớn, phức tạp của mi. RNA và các nghiên cứu trong tương lai có khả năng sử dụng các phương pháp tiếp cận kết hợp để phân tích mi. RNA.Khám sàng lọc ung thư đường tiêu hoá là biện pháp khoa học và hiệu quả để phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng) và đưa ra phác đồ điều trị tốt.Nội soi dạ dày và nội soi đại tràng với máy nội soi NBI có gây mê.Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng máy đếm laser).Xét nghiệm thời gian prothrombin bằng máy tự động.Xét nghiệm thời gian thrombin bằng máy tự động.Xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hoá (APTT: Activated Partial Thromboplastin Time) bằng máy tự động. |
doc_63589 | 1. Nguyên nhân và triệu chứng của sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây ra, vật trung gian là muỗi vằn cái thường sống ở nơi ẩm thấp, nước đọng quanh nhà. Trước khi tìm hiểu giai đoạn nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết, cùng tìm hiểu khái quát về căn bệnh này.
Nguyên nhân gây ra sốt xuất huyết
Nguyên nhân chính là do muỗi vằn đốt và truyền virus Dengue cho con người. Muỗi sẽ hút máu của bệnh nhân đang bị sốt xuất huyết rồi ủ bệnh khoảng 10 - 12 ngày. Trong khoảng thời gian còn lại muỗi còn sống, chúng có nguy cơ truyền bệnh cho người. Khi đã bị đốt, khoảng 4 - 13 ngày sau sẽ phát bệnh.
Có bốn loại virus Dengue lần lượt là DEN-1, 2, 3, 4. Khi bị sốt xuất huyết và đã hồi phục, cơ thể sẽ có miễn dịch kháng lại virus gây bệnh. Tuy nhiên, kháng thể này không bền vững, nó chỉ tồn tại một thời gian không dài và bạn vẫn có thể bị sốt xuất huyết Dengue nếu lại bị muỗi truyền bệnh. Do đó, điều quan trọng nhất là bạn cần xác định những dấu hiệu của sốt xuất huyết và điều trị kịp thời.
Những triệu chứng của sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết có 2 thể bệnh là thể nhẹ và thể nặng với những triệu chứng đặc trưng như sau:
Thể nhẹ: Sốt đột ngột 39 - 40 độ C trong vòng 2 - 7 ngày và rất khó để hạ sốt. Vùng trán và vùng sau nhãn cầu đau dữ dội. Mỗi số người còn phát ban hoặc nổi mẩn ngứa. Các triệu chứng trên diễn biến giảm dần và tự khỏi sau khoảng 7 - 10 ngày mà không có biến chứng nào khác. Đây là triệu chứng điển hình, có thể có những trường hợp không xuất hiện triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ hơn.
Thể nặng: Có những dấu hiệu như thể bệnh nhẹ. Bên cạnh đó còn đi kèm với các biến chứng khác như: chảy máu cam, chảy máu chân răng, xuất huyết ngoài da, ói ra máu, xuất huyết nội tạng dẫn đến phân đen, vết tiêm bị bầm tím. Ngoài ra còn đau bụng, buồn nôn, tụt huyết áp, người mệt mỏi, vật vã, chân tay lạnh.
Khi bệnh nhân đã rơi vào thể nặng, nếu không được cấp cứu kịp có thể dẫn đến tử vong. Nhất là đối với trẻ em, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30 -40%.
2. Giai đoạn nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết thường trải qua ba giai đoạn, trong đó giai đoạn thứ 2 là giai đoạn nguy hiểm nhất. Quá trình tiến triển của bệnh qua từng giai đoạn như sau.
Giai đoạn ủ bệnh và phát sốt
Giai đoạn này thường xảy ra trong 3 ngày đầu tiên kể từ khi phát bệnh với những dấu hiệu đặc trưng như:
Đột ngột sốt cao từ 39 đến 40 độ C.
Cơ thể mệt mỏi, đau nhức hốc mắt, mỏi người, đau nhức xương khớp, đau đầu. Một số người còn bị viêm họng hoặc viêm đường hô hấp.
Cảm giác chán ăn, buồn nôn.
Có thể xuất hiện những ban đỏ giống sốt phát ban nhưng không phải xuất huyết.
Giai đoạn xuất huyết - giai đoạn nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết
Sau giai đoạn ủ bệnh, từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh. Cơ thể có thể giảm sốt tuy nhiên một số người vẫn còn sốt vào giai đoạn này. Lúc này, các dấu hiệu xuất huyết dần xuất hiện từ nhẹ đến nặng với những biểu hiện rất đa dạng do tiểu cầu giảm. Đây cũng là giai đoạn có rất nhiều biến chứng xảy ra:
Biến chứng nhẹ nhất là xuất huyết dưới da kèm theo cảm giác ngứa da.
Chảy máu cam, chảy máu chân răng. Với phụ nữ có thể chảy máu dù không phải kinh nguyệt hay rong kinh.
Đường tiêu hóa bị xuất huyết. Lúc này sẽ có những dấu hiệu để nhận biết như phân đen, đi ngoài lẫn máu, nôn ra máu tươi hoặc máu đông.
Nặng hơn là xuất huyết não, xuất huyết ổ bụng. Những xuất huyết này có thể ảnh hưởng tới tính mạng.
Một số bệnh nhân còn bị tràn dịch màng phổi, màng bụng
Ngoài ra, vào giai đoạn này có thể bị hạ huyết áp do máu bị cô đặc nên không bù đủ dịch.
Nặng hơn có thể suy tạng như viêm não, viêm gan nặng, viêm cơ tim.
Người nhà cần theo dõi bệnh nhân sát sao. Nếu thấy xuất hiện những dấu hiệu như nôn nhiều, bụng đau không rõ nguyên nhân, đau đầu, đi tiểu ít, vật vã, li bì hoặc có dấu hiệu xuất huyết thì cần đưa ngay bệnh nhân tới bệnh viện để được cấp cứu kịp thời.
Giai đoạn phục hồi
Khi bệnh nhân đã ngừng sốt trên 48 giờ, cơ thể đã đỡ mệt và khỏe lên, bắt đầu thèm ăn trở lại, đi tiểu nhiều hơn và tiểu cầu trong máu tăng thì bệnh nhân đã bước vào giai đoạn hồi phục.
3. Chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết
Khi bệnh nhân đã rơi vào giai đoạn nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết, sự chăm sóc và theo dõi của người nhà là vô cùng quan trọng. Để hạn chế những tình trạng xấu nhất, khi chăm sóc người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau.
Điều trị triệu chứng của bệnh
Hạ sốt: Khi người bệnh sốt dưới 38.5 độ C thì chỉ cần chườm khăn ấm vào trán, nách, bẹn, mặc quần áo thoáng mát. Nếu sốt trên 38.5 độ C thì cần kết hợp với Paracetamol, tuyệt đối không dùng ibuprofen hoặc aspirin vì chúng có thể gây xuất huyết.
Bù nước và điện giải: Cho bệnh nhân dùng oresol hoặc hydrit để bù điện giải đồng thời uống nhiều nước. Nếu bệnh nhân nôn nhiều, mất nước, không uống được nước thì nên truyền Na
Cl 0.9% để bù.
Chăm sóc người bị sốt xuất huyết
Hạn chế để người bệnh đi lại, chỉ nên nằm nghỉ tại giường.
Uống nhiều nước lọc, nước hoa quả, oresol, ăn thức ăn dễ tiêu hóa, nhất là thức ăn lỏng.
Không ăn những thực phẩm có màu nâu đỏ, nâu đen để tránh bị nhầm lẫn với những dấu hiệu của xuất huyết đường tiêu hóa. |
doc_63590 | Không ít người trong cuộc sống hàng ngày gặp phải vấn đề vướng ở cổ họng nhưng không đau. Mặc dù điều này có thể không gây ra ảnh hưởng lớn cho hoạt động ăn uống song việc xuất hiện và tồn tại dai dẳng lại khiến cho người bệnh cảm thấy hoang mang, lo lắng.
Đây là tình trạng khi nuốt, cảm giác vướng hoặc bị tắc nghẽn nơi cổ họng, giống như có một khối u đang chèn ép nhưng lại không gây ra cảm giác đau đớn.
Thông thường, đây không phải là biểu hiện của những bệnh lý nguy hiểm song cần được khắc phục nhằm mang lại cuộc sống thoải mái hơn.
Hiện tượng này có thể có nguồn gốc từ một số nguyên nhân:
Khi tâm lý xuất hiện sự lo lắng hoặc căng thẳng dẫn tới vướng nghẹn.
Cổ họng có dị vật gây ra hiện tượng vướng.
Những bất thường về tuyến giáp.
Nhóm cơ thực quản phần trên có thể xuất hiện những co thắt bất thường.
Một số khối u xuất hiện trong họng, miệng ở giai đoạn đầu có thể gây hiện tượng nuốt vướng.
Trào ngược dạ dày thực quản: sự trào ngược của các axit và enzym tiêu hóa khiến cho niêm mạc thực quản bị sưng lên. Lúc này, trong họng cảm giác như có đờm khiến cho việc nuốt thức ăn khó khăn hơn.
Barrett thực quản: khi bị trào ngược dạ dày trong thời gian dài, các tế bào tại thực quản tổn thương và tăng sinh khiến cho đường kính thực quản bị thu hẹp dẫn tới khó nuốt. Barrett thực quản nếu để lâu có thể gây nguy cơ ung thư thực quản.
Hen suyễn: khiến cho đường thở bị viêm, hẹp lại, khi cơn hen xuất hiện cũng gây ra nuốt vướng.
Chảy dịch mũi sau: là hiện tượng dịch nhầy mũi, xoang chảy xuống cổ họng gây vướng.
Ngoài ra, một số bệnh như viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi…cũng gây tác động tới đường thở khiến cho vướng nghẹn khi nuốt.
Nuốt vướng ở cổ họng nhưng không đau nếu diễn ra trong một thời gian dài không thuyên giảm hoặc còn còn kèm theo một số triệu chứng khác thì người bệnh nên tới gặp bác sĩ ngay, đó là:
Nuốt vướng ngày càng trở nên trầm trọng.
Nuốt vướng kèm theo cảm giác đau.
Giọng nói trở nên không bình thường.
Xuất hiện tình trạng sốt.
Cơ thể sút cân hoặc trở nên gầy gò.
Cơ yếu, mệt mỏi.
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ có thể thực hiện một số xét nghiệm hoặc thăm khám như:
Đánh giá, kiểm tra tâm lý để loại trừ nguyên nhân do áp lực hoặc căng thẳng kéo dài.
Việc khám tai - mũi - họng giúp phát hiện các dấu hiệu hoặc bất thường đang diễn ra như: viêm amidan, viêm họng hoặc xoang.
Có thể nội soi dạ dày thực quản, đo PH thực quản,… để đánh giá tình trạng.
Chụp cộng hưởng tử hoặc siêu âm cổ họng, tuyến giáp,… nhằm tìm ra những bất thường hoặc phát hiện các khối u nếu có.
Tìm ra nguyên nhân gây bệnh là bước đầu tiên trong quá trình điều trị và khắc phục.
Nếu là nguyên nhân do trào ngược dạ dày thực quản: người bệnh có thể uống thuốc kháng axit dạ dày hoặc thay đổi tư thế trong sinh hoạt, thói quen trong ăn uống,…
Nếu là do viêm xoang sau, có thể điều trị dứt điểm bệnh nhằm hạn chế chảy dịch mũi xuống họng.
Nếu là các bệnh lý khác như liên quan tới tuyến giáp hoặc hen suyễn, miệng họng,… việc điều trị bệnh sẽ giúp giảm triệu chứng.
Với nguyên nhân do căng thẳng, stress, cùng với dùng thuốc hỗ trợ, việc tư vấn, tìm hiểu tâm lý sẽ rất cần thiết.
Bên cạnh đó, trong cuộc sống hàng ngày, cần mỗi người cần chủ động thực hiện các thói quen nhằm bảo vệ vùng miệng, họng, hạn chế nguy cơ mắc bệnh
Từ bỏ một số thói quen xấu
Trong số đó, hút thuốc lá chính là một trong những thói quen gây ra nhiều tác hại và nguy hiểm cho miệng, họng. Thuốc lá không chỉ khiến cho răng ố vàng, hôi miệng mà còn có thể gây kích ứng họng, dẫn tới tình trạng ho, xuất hiện đờm trong cổ họng hoặc tình trạng khò khè. Đặc biệt, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới một số bệnh ung thư vòm họng, hạ họng,…
Ngoài việc gây hại cho người hút, người xung quanh nếu thường xuyên hít phải khói thuốc cũng là những đối tượng nguy cơ cao của nhiều bệnh nguy hiểm.
Ăn uống đồ lạnh hoặc ăn đá thường xuyên có thể dẫn tới tình trạng viêm họng, đau bụng, rối loạn tiêu hóa hoặc làm suy yếu miễn dịch.
Bảo vệ bản thân qua việc thực hiện các thói quen tốt
Chú trọng cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể để tăng sức khỏe và đề kháng, uống đủ nước, duy trì các hoạt động thể dục thể thao không chỉ giúp cơ thể săn chắc, gọn gàng mà còn giúp cho tinh thần được thoải mái, tránh tình trạng căng thẳng, mệt mỏi.
Chú trọng việc làm sạch, giữ ấm cho vùng miệng, họng, đặc biệt trong những điều kiện giao mùa hoặc khi trời lạnh, ẩm cao. Đặc biệt, với những người hoạt động trong các lĩnh vực phải nói nhiều như giáo viên, phóng viên, nhân viên chăm sóc khách hàng,… cần chú trọng tới việc chăm sóc, tạo điều kiện cho họng được nghỉ ngơi.
Duy trì khám sức khỏe định kỳ
Khám sức khỏe định kỳ giúp mang lại cái nhìn tổng quát về hoạt động của các cơ quan trong cơ thể và kịp thời phát hiện dấu hiệu bất thường, trong đó có cả vùng tai - mũi - họng.
Hoạt động này được duy trì định kỳ sẽ giúp bác sĩ đánh giá được những thay đổi trong cơ thể của bạn, cũng là điều kiện để tham vấn ý kiến của chuyên gia y tế về các vấn đề mình đang gặp phải. |
doc_63591 | 1. Phân biệt sốt do tiêm vacxin và sốt thông thường
Sốt do tiêm vacxin có thể khó phân biệt với sốt thông thường, nhưng có một số điểm khác nhau giữa chúng mà bạn có thể dựa vào để nhận biết như:
– Thời gian xuất hiện: Sốt do tiêm vacxin thường xuất hiện trong vòng vài giờ hoặc vài ngày sau khi tiêm, trong khi sốt thông thường thì chỉ xuất hiện sau khi bị nhiễm bệnh hoặc do các nguyên nhân khác.
– Các triệu chứng kèm theo: Sốt do tiêm vacxin thường đi kèm với các triệu chứng như đau đầu, đau cơ, mệt mỏi và khó chịu, trong khi sốt thông thường sẽ đi kèm với các triệu chứng khác như đau họng, ho, viêm mũi, đau khớp, đau bụng,… tùy thuộc vào bệnh lý.
– Thời gian kéo dài: Sốt do tiêm vacxin thường kéo dài trong vài ngày và có hạ sốt bằng cách sử dụng thuốc như Paracetamol hoặc Ibuprofen. Nhưng nếu bạn sốt do bệnh lý khác thời gian bị sốt có thể sẽ kéo dài hơn.
Sốt là tình trạng phổ biến sau khi tiêm vacxin
Mặc dù sốt sau tiêm vacxin là một phản ứng phổ biến và thường không gây nguy hiểm, nhưng có một số trường hợp có nguy cơ bị sốt sau tiêm vacxin cao hơn bao gồm:
– Người có tiền sử phản ứng dị ứng với vacxin: Những người đã từng có phản ứng dị ứng với vacxin có nguy cơ bị sốt sau tiêm cao hơn.
– Người có tiền sử bệnh lý: Những người có tiền sử bệnh lý như hen suyễn, bệnh tim mạch, bệnh thận hoặc tiểu đường có nguy cơ sốt khi tiêm vacxin cao hơn người bình thường.
– Người lớn tuổi: Những người có độ tuổi trên 65 tuổi sẽ dễ sốt khi tiêm vacxin hơn những người trẻ.
Nếu bạn thuộc nhóm người có nguy cơ cao bị sốt khi tiêm vacxin, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn trước khi thực hiện tiêm vacxin.
2. Tìm hiểu về tình trạng sốt sau khi tiêm vacxin
2.1. Nguyên nhân của việc bị sốt sau khi tiêm vacxin
Việc sốt sau khi tiêm vacxin có thể là một phản ứng phụ thông thường. Đây là cách cơ thể của bạn phản ứng với vacxin và sản xuất miễn dịch bảo vệ để chống lại bệnh. Khi tiêm vacxin, cơ thể của bạn sẽ nhận được một lượng nhỏ của chất kích thích miễn dịch, gọi là antigen, giống như vi khuẩn hoặc virus gây bệnh. Cơ thể sẽ phản ứng với antigen bằng cách sản xuất miễn dịch để tấn công và loại bỏ chúng.
Chườm lạnh giúp hạ sốt sau tiêm vacxin
Dấu hiệu của sốt sau khi tiêm vacxin có thể bao gồm:
– Nhiệt độ cơ thể cao hơn so với mức bình thường, thường là trên 38 độ C.
– Biểu hiện nóng, đau đầu, khó chịu, mệt mỏi, đau nhức cơ thể.
– Buồn nôn hoặc chóng mặt.
Những dấu hiệu này thường xuất hiện trong vòng vài giờ sau khi tiêm vacxin, và có thể kéo dài trong một vài ngày. Tuy nhiên, nếu cơ thể bạn xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng hơn như: khó thở, phát ban, ho,… thì bạn cần thông báo với bác sĩ để được theo dõi.
Tuy nhiên, nên lưu ý rằng tỷ lệ phản ứng phụ nghiêm trọng sau khi tiêm vacxin là rất thấp, và lợi ích của việc tiêm vacxin đem lại trong việc phòng bệnh vượt trội hơn so với những phản ứng phụ. Vacxin giúp bảo vệ bạn khỏi các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và giúp ngăn ngừa sự lây lan của bệnh trong cộng đồng. Do đó, để đảm bảo sức khỏe của bản thân, bạn vẫn nên thực hiện tiêm đầy đủ vacxin.
4. Cách xử lý khi bị sốt do tiêm vacxin
Nếu bạn bị sốt khi tiêm vacxin, có một số cách để giảm các triệu chứng và giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn:
– Uống đủ nước: Uống đủ nước và giữ cho cơ thể luôn được cấp nước liên tục, điều này cũng giúp giảm đau đầu và đau nhức cơ.
– Nghỉ ngơi: Nếu có thể, nghỉ ngơi và tránh hoạt động vất vả sau khi tiêm vacxin là cách hạn chế tình trạng sốt sau tiêm.
– Dùng thuốc giảm đau hạ sốt: Bạn có thể sử dụng thuốc giảm đau hạ sốt như Paracetamol hoặc Ibuprofen để giảm triệu chứng sốt.
– Chườm lạnh: Đặt một chiếc khăn mát lên trán của bạn hoặc lau người bằng nước có thể giúp giảm sốt và giảm đau nhức cơ.
Nghe tư vấn từ bác sĩ trước khi tiêm vacxin |
doc_63592 | Mibalen 10 thuộc nhóm thuốc điều trị các bệnh xương khớp, có thành phần chính là axit alendronic (dưới dạng natri alendronate trihydrat) hàm lượng 10mg. Axit alendronic có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu và sự hoạt động của các hủy cốt bào. Nhờ đó, hoạt chất này giúp tăng khối lượng xương đáng kể, đặc biệt là xương cột sống, mấu chuyển và cổ xương đùi.Thuốc Mibalen 10 được bào chế dưới dạng viên nén và được chỉ định dùng trong điều trị loãng xương ở phụ nữ giai đoạn mãn kinh. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc liên tục, nếu ngừng thuốc sẽ không tăng khối lượng xương.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Mibalen 10
Thuốc Mibalen 10 được dùng theo đường uống, uống nguyên viên thuốc với nước. Thời điểm uống thuốc nên là buổi sáng lúc mới ngủ dậy hoặc trước khi ăn tối thiểu là 30 phút. Cần lưu ý là sau khi dùng thuốc không được nằm.Liều dùng thuốc Mibalen 10 được khuyến cáo là 10mg/ lần/ ngày (tương đương 1 viên/ lần/ ngày). Nếu quên dùng thuốc thì vào buổi sáng tiếp theo cần dùng thuốc ngay, tuyệt đối không được tự ý tăng liều uống 2 viên trong cùng một ngày.Liều dùng thuốc Mibalen 10 nêu trên là không thay đổi đối với người cao tuổi, bệnh nhân suy gan, suy thận mức độ nhẹ và trung bình (người bị suy thận có độ thanh thải creatinin từ 35 - 60ml/ phút).Hiện nay, thông tin về quá liều thuốc Mibalen 10 còn hạn chế. Khi bị quá liều, có thể dùng thuốc kháng axit hoặc sữa để liên kết với alendronate, tránh gây nôn và luôn đặt người bệnh ở tư thế ngồi thẳng đứng để hạn chế nguy cơ thực quản bị kích ứng.
3. Tác dụng phụ của thuốc Mibalen 10
Thuốc Mibalen 10 có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:Thường gặp: Đầy hơi, chướng bụng, khó nuốt, trào ngược axit dạ dày - thực quản, viêm loét thực quản, nhức đầu.Ít gặp: Viêm dạ dày, nổi ban trên da.Mặc dù các tác dụng phụ chỉ xảy ra ở mức độ nhẹ và người bệnh không cần phải ngừng dùng thuốc Mibalen 10, tuy nhiên, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ nếu thấy có bất kỳ biểu hiện bất thường nào.
4. Một số lưu ý khi dùng Mibalen 10
Không dùng thuốc Mibalen 10 ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc; người bị dị thường thực quản như hẹp thực quản hoặc co thắt cơ vòng thực quản; người không thể ngồi thẳng hoặc đứng trong khoảng 30 phút; người bị giảm canxi huyết.Người có bệnh về hệ tiêu hóa (như viêm dạ dày, viêm loét tá tràng,...) cần thận trọng khi dùng Mibalen 10 vì thuốc có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày.Trước khi dùng thuốc Mibalen 10, người bệnh cần điều trị thiếu vitamin D, giảm canxi huyết.Phụ nữ đang mang thai không được dùng thuốc Mibalen 10, phụ nữ đang nuôi con cho bú cần thận trọng khi dùng thuốc.Không dùng đồng thời thuốc Mibalen 10 với Estrogen vì chưa đánh giá được hiệu quả và độ an toàn của thuốc.Dùng đồng thời thuốc Mibalen 10 với thuốc kháng axit, chế phẩm bổ sung canxi có thể làm giảm khả năng hấp thu alendronate của thuốc. Vì vậy, cần uống thuốc Mibalen tối thiểu 30 phút trước khi uống các loại thuốc này.Dùng đồng thời thuốc Mibalen 10 với các thuốc kháng viêm không chứa steroid có thể làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn ở hệ tiêu hóa, nhất là với liều trên 10mg/ ngày. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng chung các loại thuốc này với nhau.Công dụng của thuốc Mibalen 10 là làm tăng khối lượng xương đáng kể, vì vậy, thuốc được dùng để điều trị loãng xương ở phụ nữ sau giai đoạn mãn kinh. Nhưng để đạt hiệu quả điều trị, người bệnh cần duy trì dùng thuốc mỗi ngày. |
doc_63593 | Viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích là các bệnh lý đường tiêu hóa gặp phổ biến hiện nay, với những triệu chứng và biến chứng nguy hiểm. Trên thực tế lâm sàng, nhiều bệnh nhân và kể cả nhân viên y tế có thể khá lúng túng trong việc phân biệt, từ đó dẫn đến gặp khó khăn khi điều trị hai bệnh lý này.
1.1. Hội chứng ruột kích thích. Hội chứng ruột kích thích (Irritable bowel syndrome - IBS) là một loại rối loạn chức năng ống tiêu hóa, gặp nhiều nhất tại ruột già (đại tràng), vì thế hội chứng này còn được gọi là hội chứng đại tràng co thắt.Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn có tính chất mạn tính, tái đi tái lại nhiều lần các triệu chứng đường tiêu hóa mà không kèm theo bất kỳ tổn thương thực thể, hay thay đổi về mặt giải phẫu nào trên đại tràng. Nguyên nhân gây ra tình trạng này bao gồm:Tâm sinh lý: Lo lắng, suy nghĩ nhiều, căng thẳng..., vấn đề về tâm thần kinh như trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ...Chế độ ăn: Chế độ ăn không hợp lý, ăn phải các loại thực phẩm chứa các chất độc hại, đồ ăn hỏng...Các nguyên nhân khác: Tiền sử mắc các bệnh lý về đường ruột trước đó; Phụ nữ trong chu kỳ kinh nguyệt; Sử dụng thuốc có chứa thành phần nội tiết, hoặc mắc các bệnh lý nội tiết; Tính chất di truyền...1.2. Viêm dạ dày. Viêm dạ dày là một tổn thương thực thể tại niêm mạc dạ dày do tác động của quá trình viêm. Tổn thương về mặt giải phẫu của dạ dày có thể vượt qua lớp cơ niêm của dạ dày. Viêm dạ dày được chia thành hai loại chính là viêm dạ dày cấp và viêm dạ dày mạn tính, trong đó viêm dạ dày mạn tính là loại được gặp nhiều hơn trên thực tế lâm sàng. Nguyên nhân gây ra các tình trạng này gồm:Do nhiễm khuẩn. Nguyên nhân thường gặp nhất là nhiễm Helicobacter Pylori (HP).Nhiễm Helicobacter heilmannii.Nhiễm Mycobacterium, Histoplasmosis, Syphilis...Nhiễm ký sinh trùng như giun lươn...Nhiễm CMV hay Herpes Virus...Không do nhiễm khuẩn. Bệnh lý tự miễn, dị ứng.Sử dụng các thuốc giảm đau không Steroid, Aspirin, một số loại kháng sinh...Sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá, cà phê...Thói quen ăn uống bị đảo lộn, ăn không đúng bữa, ăn đêm, bỏ bữa, ăn các loại đồ ăn cay nóng...Thời gian sinh hoạt trong ngày bị đảo lộn, thức khuya...Các yếu tố tâm lý, rối loạn thần kinh thực vật.
2. Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích
2.1. Hội chứng ruột kích thích. Rối loạn ruột mạn tính, biểu hiện đặc trưng là đau bụng tái phát xảy ra ít nhất 1 ngày/tuần và xảy ra trong ít nhất 3 tháng gần đây, kèm với 2 hoặc 3 yếu tố sau :Liên quan đến đi đại tiện.Thay đổi số lần đại tiện. Thay đổi hình dạng phân. Các triệu chứng đi kèm bao gồm :Đau bụng, khó chịu ở bụng thường xuyên sau khi ăn hoặc khi căng thẳng.Thay đổi thói quen đi đại tiện.Táo bón hoặc tiêu chảy đơn độc hay xen kẽ với nhau.Chướng bụng.2.2. Viêm dạ dàyĐau bụng thượng vị hoặc trên rốn, đau âm ỉ có khi đau dữ dội, nóng rát, khó chịu vùng thượng vị. Đau tăng lên trong hoặc sau khi ăn, đau rõ hơn sau khi sử dụng rượu bia, đồ ăn có vị chua, cay...Có thể có cảm giác chướng bụng và đầy hơi.Buồn nôn hoặc nôn, nôn gặp nhiều sau ăn, nôn xong sẽ đỡ đau bụng. Trong trường hợp không còn thức ăn có thể nôn ra dịch chua, thậm chí có thể nôn ra máu.Chán ăn, cảm giác đắng miệng, miệng hôi, ăn không ngon miệng, khó tiêu.Rối loạn đại tiện như tiêu chảy hoặc táo bón.Trong viêm dạ dày cấp bệnh nhân có thể có sốt từ vừa đến cao.Bụng cồn cào, nhất là khi đói hoặc lúc đi ngủ, gây khó ngủ.
3. Chẩn đoán cận lâm sàng viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích
3.1. Hội chứng ruột kích thích. Công thức máu : Thường cho kết quả bình thư. Xét nghiệm tìm máu ẩn hoặc ký sinh trùng trong phân.Siêu âm ổ bụng để tìm các khối u bất thường, các dấu hiệu xâm lấn để hỗ trợ trong việc chẩn đoán phân biệt. Chụp cắt lớp vi tính bụng hoặc cộng hưởng từ thường được dùng để chẩn đoán các tổn thương thực thể đường ruột.Nội soi đại tràng để loại trừ các bệnh lý khác như Polyp đại tràng, túi thừa đại tràng, ung thư đại tràng...Xét nghiệm sinh thiết và mô bệnh học3.2. Viêm dạ dày. Xét nghiệm tìm vi khuẩn H. Pylori trong máu, trong phân hoặc trong hơi thở.Nội soi dạ dày tá tràng để ghi nhật các hình ảnh hặc dấu vết của viêm trên bề mặt niêm mạc dạ dày.Chụp X-Quang đường tiêu hóa có dùng thuốc cản quang để tìm các tổn thương trên dạ dày như loét, viêm...
4. Điều trị viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích
4.1. Điều trị hội chứng ruột kích thíchĐiều trị không dùng thuốc. Chế độ ăn : Tránh sử dụng các loại thức ăn gây đầy hơi như đồ uống có gas, bông cải xanh, bông cải trắng, bắp cải, trái cây sống... Tránh sử dụng các loại thức ăn có chứa Gluten như lúa mạch, lúa mạch đen, lúa mì... Các loại thực phẩm FODMAPs, là các nhóm thực phẩm chứa đường có thể lên men như lactose, fructan, fructose... cũng không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích.Các liệu pháp tâm lý, thư giãn, ngồi thiền, nghe nhạc... giúp bệnh nhân tránh căng thẳng, lo lắng.Luyện tập thể dục thường xuyên, tập các bài tập nhẹ nhàng, tập Yoga...Uống nhiều nước > 2 lít nước mỗi ngàyĂn uống và sinh hoạt đúng giờ.Điều trị dùng thuốc. Các thuốc điều trị táo bón: Thực phẩm chức năng giúp bổ sung chất xơ như Natufib; Sorbitol, Lactulose, Bisacodyl...Điều trị tiêu chảy như Cholestyramine, Loperamide...Chống co thắt hay kháng Acetylcholin như Dipropyline, Hyoscine butylbromide...Kháng sinh điều trị như Rifaximin.4.2. Điều trị viêm dạ dàyĐiều trị không thuốcĂn uống lành mạnh, khoa học. Tránh các loại đồ ăn cay nóng, chua, quá mặn hoặc quá ngọt. Không nên ăn khuya (trễ hơn 8 giờ tối), ăn sáng đầy đủ...Sinh hoạt đúng giờ, nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ giấc.Vận động thích hợp, thường xuyên tập thể dục.Hạn chế sử dụng các thuốc kháng viêm không Steroid, thuốc kháng sinh...Tránh căng thẳng, lo âu, suy nghĩ quá nhiều.Điều trị dùng thuốc. Thuốc trung hòa axit như Aluminum, Magie Hydroxide...Thuốc ức chế thụ thể H2 như Famotidine, Ranitidine...Thuốc ức chế bơm proton (PPI) như Omeprazole, Lansoprazole, Pantoprazole, Rabeprazole, Esomeprazole...Thuốc giảm co thắt cơ trơn như Spasmaverine, Trimebutin...Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày như Misoprostol, Rebamipide...Điều trị H. Pylori theo phác đồ.Viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích đều là những bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến hiện nay. Việc chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách vừa có thể giúp bệnh nhân và người thân nâng cao hiệu quả điều trị, vừa giúp hạn chế những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. |
doc_63594 | Niềng răng là một quá trình dài với các giai đoạn khác nhau để giúp răng có thể di chuyển về đúng vị trí mong muốn trên cung hàm. Vậy thời gian niềng răng nhanh nhất là bao lâu, cùng tìm hiểu lời giải đáp chi tiết qua bài viết dưới đây bạn nhé!
1. Giới thiệu các phương pháp niềng răng phổ biến hiện nay
Niềng răng hay còn biết đến với tên gọi chỉnh nha là phương pháp sử dụng những khí cụ nha khoa chuyên dụng để nắn chỉnh, đưa răng về đúng vị trí mong muốn trên cung hàm. Ngày nay, niềng răng trở thành phương pháp thông dụng được nhiều người lựa chọn với mong muốn cải thiện thẩm mỹ cho hàm răng. Với sự phát triển của nha khoa hiện nay, khách hàng có sự lựa chọn đa dạng giữa các phương pháp niềng răng, trong đó, 2 phương pháp phổ biến nhất đó là niềng răng cố định và niềng răng không cố định.
Niềng răng cố định, hay còn gọi là niềng răng mắc cài, như tên gọi, phương pháp này sử dụng hệ thống dây cung và mắc cài để tạo lực kéo đưa răng về đúng vị trí mong muốn. Với phương pháp này, bạn có thể lựa chọn giữa các loại mắc cài như: Mắc cài kim loại, mắc cài sứ, mắc cài kim loại tự buộc và mắc cài mặt lưỡi.
Mặc dù được đánh giá là mang lại hiệu quả cao, tuy nhiên một số phương pháp niềng răng cố định như mắc cài kim loại lại không đảm bảo được tính thẩm mỹ. Ngoài ra, trong quá trình niềng, bạn còn có thể gặp phải tình trạng dây cung chọc vào lợi gây ra cảm giác sưng, nhức. Tuy nhiên, ở niềng răng tháo lắp thì những vấn đề này sẽ giải quyết dễ dàng. Bởi thứ nhất, đây là phương pháp sử dụng các khay niềng trong suốt thay thế cho hoàn toàn. Với khay niềng trong suốt, bạn sẽ không chỉ đảm bảo được tính thẩm mỹ cao vì khay niềng ôm sát vào thân răng, ngoài ra, với chất liệu nhựa trong suốt, khi đeo niềng bạn cũng sẽ có cảm giác vô cùng thoải mái, hạn chế tối đa đau nhức trong quá trình niềng. Lẽ dĩ nhiên, sở hữu những ưu điểm vượt trội nên chi phí của niềng răng tháo lắp cũng có sự chênh lệch khá lớn so với niềng răng mắc cài. Hiện nay, phương pháp niềng răng tháo lắp phổ biến nhất có thể kể đến Invisalign, 3D Clear, Ecligner.
Ngày nay, niềng răng dần trở thành xu hướng được mọi người lựa chọn vì mang lại hiệu quả cao cũng như duy trì kết quả vĩnh viễn
Nhìn chung, so với những phương pháp chỉnh nha phục hình thì niềng răng thường có thời gian lâu hơn. Bởi để khắc phục triệt để những khiếm khuyết của răng miệng như răng vâu, móm, khấp khểnh… thì quá trình niềng răng sẽ cần chia thành nhiều giai đoạn, cụ thể như sau:
– Giai đoạn đầu (từ 2 đến 6 tháng): Sắp xếp vị trí các răng trên cung, giúp răng di chuyển về đúng vị trí
– Giai đoạn 2 (từ 3 đến 6 tháng): Xoay chỉnh lại các trục của răng
– Giai đoạn 3 (từ 6 đến 9 tháng): Điều chỉnh lại khớp cắn, dịch chuyển răng về đúng vị trí cân bằng
– Giai đoạn 4 (từ 3 đến 6 tháng): Duy trì kết quả chỉnh nha, cố định khớp cắn đạt chuẩn.
Trung bình, thời gian niềng răng tính từ ngày đeo niềng sẽ dao động trong khoảng từ 18 đến 24 tháng, tức là thời gian niềng răng nhanh nhất tối thiểu là 18 tháng. Tuy nhiên trên thực tế, con số này chỉ mang tính tham khảo bởi thời gian niềng ở mỗi người là khác nhau, còn tùy thuộc vào tình trạng răng miệng cụ thể cũng như mức độ sai lệch. Ví dụ, với những trường hợp răng khấp khểnh ở mức độ nhẹ, quá trình nắn chỉnh răng đơn giản hơn, thông thường chỉ mất khoảng 14 tháng là bác sĩ có thể chỉ định tháo mắc cài. Tuy nhiên, ở những trường hợp phức tạp, hô, móm hoặc răng lệch lạc, bên cạnh nắn chỉnh răng thì bác sĩ cần thực hiện một số phương pháp hỗ trợ như: Nhổ răng, nong hàm… do đó thời gian niềng răng cũng lâu hơn, đôi khi có thể mất đến hơn 3 năm.
Trung bình, thời gian niềng răng nhanh nhất sẽ ở mức 18 tháng
3. Bí kíp giúp bạn rút ngắn tối đa thời gian niềng răng nhanh nhất
Để rút ngắn tối đa thời gian niềng răng, dưới đây là một số bí kíp mà bạn nên “nằm lòng”:
– Xây dựng chế độ chăm sóc răng tốt, đặc biệt cần chú ý đến chế độ ăn uống khi đeo mắc cài. Tránh tuyệt đối đồ ăn dai, cứng khi ăn dễ làm bong mắc cài, làm gián đoạn quá trình niềng răng
– Vệ sinh răng sạch sẽ, luôn mang theo chỉ nha khoa bên cạnh để làm sạch răng sau mỗi bữa ăn. Bởi nếu như không vệ sinh cẩn thận thì sẽ rất dễ dẫn đến nguy cơ viêm lợi. Lúc này, bác sĩ sẽ phải điều trị các bệnh lý răng miệng trước rồi mới tiếp tục quá trình niềng răng
– Tuân thủ đầy đủ các chỉ định sử dụng khí cụ hỗ trợ như đeo thun liên hàm hay sử dụng hàm tháo lắp
– Thăm khám theo định kỳ đúng với lịch hẹn của bác sĩ nhằm kiểm tra tiến độ dịch chuyển của răng cũng như tăng lực siết để răng di chuyển nhanh hơn.
Đặc biệt, 100% khách hàng đến với chúng tôi đều hài lòng bởi:
– Không gian hiện đại, tiện nghi, giúp khách hàng có trải nghiệm thoải mái
– Đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại, tân tiến được nhập khẩu 100% từ nước ngoài
– Niềng răng một lần, hiệu quả vĩnh viễn, cam kết không ảnh hưởng đến chức năng răng
– Trang bị hệ thống phòng nha vô trùng đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế
– Chi phí hợp lý nhờ áp dụng linh hoạt các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm bảo lãnh |
doc_63595 | Viêm nhiễm phụ khoa không chỉ gây phiền toái trong cuộc sống và sinh hoạt mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe đặc biệt là sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Loại bỏ viêm phụ khoa như thế nào luôn được chị em quan tâm, tìm hiểu. Bài viết dưới đây giúp chị em có được cách loại bỏ viêm nhiễm phụ khoa tốt hiệu quả.
1. Nguyên nhân viêm nhiễm phụ khoa
Viêm nhiễm phụ khoa là tình trạng viêm nhiễm xảy ra tại “vùng kín” của chị em phụ nữ. Bệnh do vi khuẩn, nấm, trùng roi, kí sinh trùng…gây nên. Việc vệ sinh “vùng kín” không đảm bảo, thụt rửa sâu âm đạo sâu, quan hệ tình dục không an toàn, nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục… là nguyên nhân gây bệnh viêm nhiễm phụ khoa. Viêm phụ khoa nếu không được loại bỏ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là vô sinh – hiếm muộn.
Loại bỏ viêm nhiễm phụ khoa như thế nào luôn là vấn đề được các chị em quan tâm.
2. Triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa
Khi bị viêm phụ khoa, chị em thường thấy xuất hiện các triệu chứng, như:
-Xuất hiện tình trạng khí hư bất thường. Khí hư ra nhiều bất thường, có màu xanh hoặc vàng, có mùi hôi tanh khó chịu.
-Ngứa, rát âm đạo.
-Đau khi giao hợp và đi tiểu.
-Tiểu buốt, tiếu rắt.
-Xuất huyết âm đạo ngoài chu kỳ kinh nguyệt (trường hợp viêm nhiễm phụ khoa nặng).
3. Cách điều trị viêm nhiễm phụ khoa hiệu quả
Có nhiều chị em áp dụng mẹo chữa viêm phụ khoa bằng trầu không, bằng sữa chua… tuy nhiên, đây là những phương pháp không khoa học, có thể khiến tình trạng thêm tồi tệ.
Để có cách điều trị viêm phụ khoa, chị em cần được thăm khám chuyên khoa bởi các bác sĩ sản phụ khoa giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm. Căn cứ trên kết quả khám, các bác sĩ sẽ chẩn đoán và đánh giá tình trạng bệnh, từ đó đưa ra cách trị viêm nhiễm phụ khoa phù hợp, hiệu quả với từng trường hợp bệnh nhân.
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của mỗi người, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị phụ khoa thích hợp, cho dùng thuốc uống hay thuốc đặt hoặc áp dụng các phương pháp khác nhau.
Trong quá trình sử dụng bằng thuốc, chị em cần tuyệt đối tuân thủ những chỉ định của bác sĩ, không tự ý mua thuốc về hỗ trợ điều trị, không tự ý điều chỉnh liều lượng thuốc hoặc ngừng việc sử dụng thuốc mà không có chỉ định từ bác sĩ, không dùng thuốc theo đơn của người khác. Việc dùng thuốc không đúng có thể khiến cho tình trạng bệnh trở nên nặng hơn.
Diệt tận gốc các tác nhân gây viêm bằng các thuốc đặc trị và cách ly khỏi nguồn lây nhiễm là cách loại bỏ bệnh viêm ngứa phụ khoa.
Cân bằng ngay PH âm đạo đã bị thay đổi từ trước hoặc do dùng thuốc đặc trị. Để cân bằng lại PH âm đạo có thể dùng chế phẩm để kích thích cơ thể sản sinh ra hệ lợi khuẩn này.
Vệ sinh “vùng kín” hàng ngày đúng cách, không thụt rửa sâu âm đạo, sử dụng những loại quần lót thoáng mát, rộng rãi, sinh hoạt tình dục an toàn, giữ tâm trạng thoải mái, có chế độ dinh dưỡng khoa học đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể… |
doc_63596 | Đã có rất nhiều trường hợp đột quỵ tắm đêm và tử vong vì không được cấp cứu kịp thời. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn rất nhiều người thờ ơ và không để ý đến những cảnh báo từ các chuyên gia về việc tắm đêm gây hậu quả nghiêm trọng. Cùng tìm hiểu ngay vì sao bạn dễ bị đột quỵ khi tắm đêm và cách xử lý khi có dấu hiệu ngay sau đây.
Trên thực tế, tắm đêm không hẳn là nguyên nhân gây đột quỵ mà chỉ là một yếu tố thúc đẩy quá trình phát bệnh. Các chuyên gia cho rằng, nguyên nhân đột quỵ khi tắm đêm chủ yếu là do người bệnh đã có tồn tại sẵn một trong những bệnh lý như:
– Cao huyết áp
– Tim mạch
– Mỡ máu cao
– Các bệnh lý nền khác như tiểu đường, thiếu máu…
Các bệnh lý nền này khi kết hợp với sự thay đổi tuần hoàn máu trong quá trình tắm sẽ trở nên dữ dội hơn và có thể dẫn tới đột quỵ. Quá trình này được kích thích thông qua một số hoạt động yếu tố sau:
1.1 Đi đại tiện
Tiểu tiện, đại tiện trước khi tắm là thói quen thường thấy của rất nhiều người. Tuy nhiên, hành động này có thể làm tăng áp lực ổ bụng, kích thích dây thần kinh phế vị và làm tăng áp lực lên động mạch. Những tác động này khiến cho hệ tuần hoàn trở nên căng thẳng hơn. Đây cũng là một trong những lí do người bị táo bón thường có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch nhiều hơn so với người thường.
1.2 Đột quỵ tắm đêm do thay đổi huyết áp đột ngột
Những người có tiền sử tim mạch hay huyết áp thì cần hạn chế tắm vào thời điểm sáng sớm hay tối muộn. Hai thời điểm này được coi là nguy hiểm nhất trong ngày, bởi đây là lúc mà nhiệt độ xuống thấp và huyết áp lên cao. Sự thay đổi huyết áp đột ngột khi bạn tắm có thể dẫn tới thiếu máu não cục bộ, đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, tình trạng này có thể xảy ra ngay cả khi tắm hoặc sau khi tắm.
1.3 Dội nước từ đỉnh đầu
Rất nhiều người có thói quen xấu đó là dội nước từ đỉnh đầu xuống khi tắm. Hành động này có thể khiến nhiệt độ cơ thể thay đổi đột ngột, đặc biệt là ở phần đầu, có thể gây áp lực làm vỡ động mạch hoặc các mao mạch. Chính vì thế, bạn nên thay đổi thói quen này, khi tắm cần làm ướt từ chân đến đầu với thao tác nhẹ nhàng để cơ thể quen dần với nhiệt độ của nước.
Đột quỵ khi tắm đêm đa phần là do những căn bệnh nền trong cơ thể gây ra.
1.4 Đột quỵ tắm đêm do tắm bằng nước lạnh
Vào những ngày nắng nóng của mùa hè, tắm nước lạnh sẽ giúp chúng ta cảm thấy thoải mái hơn. Tuy nhiên, việc tắm nước lạnh khiến nhiệt độ cơ thể giảm đi, khiến động mạch bị co lại cản trở sự lưu thông máu lên não và tim. Ngoài ra, việc tắm nước lạnh đột ngột làm gia tăng sự căng thẳng cho hệ thần kinh, là nguyên nhân gây ra tình trạng đột quỵ.
Để đảm bảo sức khỏe cũng như phòng tránh tình trạng đột quỵ trong khi tắm đêm, các chuyên gia khuyến cáo mọi người nên:
– Tạo thói quen tắm sớm, không tắm quá muộn nhất là sau 22h
– Lau khô người, sấy tóc trước khi ngủ để tránh cơ thể bị nhiễm lạnh
– Không tắm ngay sau khi ăn hoặc ăn quá no hoặc quá đói
– Tránh dội nước lên người đột ngột, nhất là khi tắm nước lạnh, hãy bắt đầu dội nước xuống hai chân, đến 2 tay rồi mới đến người và đầu
– Dành thời gian tập thể dục thường xuyên nhưng tránh tắm ngay sau khi tập
– Phòng tắm phải kín để tránh gió lùa
Ngoài ra, một lưu ý quan trọng đó là người bệnh không nên thay đổi nhiệt độ quá đột ngột, ví dụ như tắm nước quá nóng trong khi thời tiết lạnh hoặc mới vận động xong và cơ thể thở còn đang nóng đã tắm nước lạnh ngay. Bởi chính những sự thay đổi nhiệt độ cơ thể đột ngột là nguyên nhân khiến bạn dễ bị đột quỵ. Tốt nhất, bạn nên tắm với nhiệt độ tương thích và gần hơn với nhiệt độ môi trường.
Người bệnh cần tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột khi tắm, phòng tắm cần kín gó.
3. Cách xử lý khi bị khi bị đột quỵ trong lúc tắm
Nếu không may bị đột quỵ, bạn sẽ xuất hiện những biểu hiện như: chóng mặt, buồn nôn, tê buốt vùng đầu, đột nhiên cảm thấy mất sức, tê mặt hoặc một nửa khuôn mặt, không thể nâng 2 cánh tay qua đầu.
Trong trường hợp nhẹ, bạn cần nhanh chóng mặc quần áo để giữ ấm cơ thể. Sau đó đo huyết áp để xác định mình bị tăng hay giảm huyết áp. Đồng thời thông báo ngay cho người nhà để nhờ trợ giúp .
Nếu người bị đột quỵ có dấu hiệu mất ý thức, người nhà cần gọi cấp cứu kịp thời, nếu không sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng vận động và tư duy của cơ thể, thậm chí tử vong.
Trường hợp bị đột quỵ nhẹ, người bệnh cần giữ ấm cơ thể và gọi cấp cứu ngay từ sớm
Đột quỵ tắm đêm là tình trạng vô cùng nguy hiểm bởi rất khó phát hiện và cấp cứu kịp thời. Chính vì thế, những người có nguy cơ bị đột quỵ nên thực hiện tầm soát nguy cơ đột quỵ não sớm để được chẩn đoán, kiểm soát các bệnh lý nền và các yếu tố nguy cơ để phòng ngừa cơn đột quỵ có thể xảy ra khi tắm. |
doc_63597 | Các chỉ số chức năng gan bao gồm men gan, protein gan, Bilirubin, tiểu cầu,... Thông qua việc xét nghiệm các chỉ số này có thể biết được tình trạng của gan và có thể chẩn đoán chính xác bệnh lý mà bệnh nhân mắc phải.
1. Các chỉ số chức năng gan
Có 4 loại chỉ số chức năng gan chính gồm men gan, protein gan, Bilirubin và tiểu cầu. Mỗi chỉ số sẽ biểu hiện cho một vấn đề khác nhau.
Men gan
Các chỉ số men gan bao gồm AST và ALT, AP và GGT. Trong trường hợp kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ của các chỉ số này tăng lên thì khả năng cao người bệnh đã mắc bệnh gan.
Về AST và ALT, hay còn gọi là transaminase đây là biểu hiện cho việc tế bào ở gan đã bị tổn thương và giải phóng 2 chỉ số này vào máu. Vì thế:
ALT là chỉ số đặc trưng cho gan vì thế nếu ALT tăng cao thì gan đang gặp phải vấn đề nào đó.
Ngoài gan thì các bộ phận khác là cơ, thận, tim.
Chỉ số trung bình của AST là 0 - 40 IU/l và ALT là 0 - 45 IU/l.
Đa số trường hợp mắc các bệnh về gan thì chỉ số ALT tăng cao hơn AST. Nhưng đối với tình trạng nghiện rượu, xơ gan thì điều này lại ngược lại, AST sẽ tăng nhanh hơn ALT.
Về GGT và AP, còn được gọi là chỉ số men gan mật. 2 chỉ số này tăng lên khi gan gặp các vấn đề như tổn thương, tắc mật, viêm đường mật. Có thể nhận thấy mức tăng của men gan mật khá rõ rệt, có thể tăng gấp gần 10 lần so với bình thường.
Trong khi GGT tồn tại chủ yếu trong gan thì AP ngoài xuất hiện nhiều ở gan thì còn tìm thấy ở nhau thai, ruột và thận. Do đó, AP tăng lên cho thấy gan gặp vấn đề khi cả GGT tăng lên. Chỉ số bình thường của AP là 35 - 115 IU/l và GGT là 3 - 69 IU/l.
Bilirubin
Bilirubin là sản phẩm do gan tạo ra, có màu vàng và tham gia vào quá trình tái tạo hồng cầu. Khi chỉ số này tăng lên đồng nghĩa với việc người bệnh bị vàng da, vàng mắt, màu sắc nước tiểu chuyển sang sẫm như nước trà đặc, phân chuyển thành màu đất sét nhạt. Thông thường, khi xét nghiệm chỉ số chức năng gan mà Bilirubin thì men gan mật cũng tăng theo. Vì thế, người bệnh không chỉ bị vàng da mà còn suy giảm chức năng gan hoặc tắc mật.
Protein gan
Có 3 loại Protein gan chính là Albumin, prothrombin và globulin. Mức độ trầm trọng của bệnh gan được biểu hiện thông qua 3 chỉ số này.
Albumin là chất quan trọng trong hoạt động chức năng của gan. Khi nồng độ albumin suy giảm đồng nghĩa với việc gan đã bị tổn thương nghiêm trọng. Thông thường, lượng albumin trong máu là 4g/dl. Nhưng nếu mắc phải gan mạn tính kèm theo xơ gan thì chỉ số này sẽ không vượt quá 3g/dl. Thiếu hụt albumin là tác nhân gây ra phù và báng bụng. Đồng thời, điều này còn cho thấy sức khoẻ của người bệnh kém và đang thiếu hụt chất dinh dưỡng.
Về globulin miễn dịch, là chất di gan và bạch cầu sản xuất ra, có liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể. Có 3 loại globulin miễn dịch và globulin miễn dịch A, G và M. Một vài loại sẽ tăng lên khi người bệnh bị gan mạn tính. Ngoài ra, mức tăng của 3 chỉ số này phụ thuộc vào loại virus gây ra bệnh.
Ngoài ra, cục máu đông có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự chảy máu liên tục. Mà gan chính là cơ quan chủ yếu sản xuất ra yếu tố hình thành cục máu đông. Thông thường, mỗi cục máu đông sẽ mất 9 - 11 giây để được tạo ra, điều này được gọi là thời gian prothrombin.
Bên cạnh đó, để sản xuất ra cục máu đông thì không thể thiếu được vitamin K. Vì thế, nếu gan bị tổn thương nặng hay lượng vitamin K bị thiếu hụt thì quá trình tạo ra cục máu đông sẽ lâu hơn bình thường, có thể thấy được khi thực hiện xét nghiệm chỉ số chức năng gan. Vì thế, việc cầm máu và hồi phục các tổn thương sẽ trở nên khó khăn hơn.
Tiểu cầu
Tiểu cầu là yếu tố không thể thiếu để hình thành nên cục máu đông và thường tập trung nhiều ở lá lách. Tuy nhiên, ở người bệnh xơ gan, chức năng gan bị suy giảm vì thế lá lách phải làm việc nhiều hơn để hỗ trợ gan. Nếu quá trình này kéo dài, lá lách sẽ to ra, số lượng tiểu cầu giảm đi. Hiện tượng này được gọi là suy giảm tiểu cầu.
Bệnh nhân được cho là suy giảm tiểu cầu khi có chỉ số tiểu cầu thấp hơn 150 x 103/microlit. Đồng thời, người bệnh còn có nguy cơ cao mắc bệnh xơ gan.
2. Xét nghiệm chỉ số chức năng gan ở đâu uy tín |
doc_63598 | Sốt xuất huyết Dengue là căn bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan nhanh vào mùa mưa và nguy cơ cao trở thành dịch. Hiện nay, chưa có vaccine phòng bệnh cũng như thuốc đặc trị sốt xuất huyết. Chính vì vậy, việc chủ động trang bị các kiến thức bổ ích về bệnh là cách để bạn tự bảo vệ chính mình và cả những người xung quanh.
1. Tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết
Dengue
Tác nhân dẫn đến sốt xuất huyết là Virus Dengue với 4 type: DEN-1, DEN-2, DEN-3, và DEN-4. Người mắc sốt xuất huyết
có
thể bị
mắc bệnh nhiều lần với các chủng khác nhau hoặc cùng một chủng.
Virus sốt xuất huyết có dạng hình cầu, có thể bị tiêu diệt bởi tia cực tím hoặc nhiệt độ từ 60 độ C trở lên trong thời gian 30 phút và
40độ C trong vài giờ. Vật chủ trung gian lan truyền virus sốt xuất huyết là muỗi Vằn có tên khoa học là Aedes Aegypti. Loài muỗi này sinh
sôi, phát triển nhanh ở những khu vực có môi trường vệ sinh kém, nước đọng, ẩm thấp, bụi rậm,… và bùng phát mạnh vào mùa mưa.
Chính vì vậy mà việc tiêu diệt muỗi, phát quang bụi rậm, giữ vệ sinh môi trường sạch, khô thoáng,… là biện pháp tốt nhất để hạn chế nguy
cơ sốt xuất huyết trở thành dịch.
2. Dấu hiệu nhận biết sốt xuất huyết và biến chứng nguy hiểm
Những triệu chứng của sốt xuất huyết rất đa dạng theo các giai đoạn khác nhau. Thời gian đầu, bệnh có những biểu hiện không rõ ràng nên
dễ gây nhầm lẫn với những bệnh lý thông thường khác. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng, nguy cơ biến chứng có thể xảy ra và tệ nhất là
tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bạn có thể nhận biết sốt xuất huyết thông qua một số đặc điểm sau:
Sốt cao trên 39 độ C liên tục 2 - 3 ngày hoặc dài hơn. Đồng thời, việc uống thuốc hạ sốt không có tác dụng.
Buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, chán ăn.
Đau đầu và hốc mắt, các khớp khiến toàn thân rã rời, uể oải.
Nổi mẩn đỏ, phát ban trên da từ nhẹ đến nặng, gây ngứa ngáy.
Chảy máu ở nhiều vị trí như chảy máu mũi, chân răng, nướu lợi, rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, đi phân máu hoặc phân đen,…
Những biểu hiện trên là các triệu chứng điển hình mà hầu hết các bệnh nhân sốt xuất huyết đều gặp phải. Ngoài ra cũng có những bệnh nhân
không xuất hiện triệu chứng nào và có thể tự khỏi. Nhưng cũng có trường hợp bệnh diễn biến âm thầm sau đó đột ngột biến chứng nặng.
3. Chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết
Chẩn đoán sớm và đưa ra biện pháp can thiệp kịp thời sẽ giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi cũng như hạn chế được nguy cơ biến chứng xảy
ra.
Chẩn đoán
Hiện nay, thông qua các triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm sau để chẩn đoán sốt xuất huyết:
Xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1 được thực hiện ở khoảng 3 ngày đầu khi có biểu hiện nghi ngờ sốt xuất huyết.
Xét nghiệm Ig
M được chỉ định sau khi bệnh nhân có biểu hiện sốt từ 3 - 5 ngày kể từ khi nhiễm virus. Khi virus tấn công cơ thể, kháng
thể Ig
M được tạo ra để tiêu diệt mầm bệnh. Kháng thể này sẽ biến mất sau một thời gian khỏi bệnh.
Xét nghiệm Ig
G nhằm mục đích kiểm tra bệnh nhân trước đó đã từng bị hay chưa. Sau 7 ngày mắc bệnh, kháng thể Ig
G sẽ được sinh ra trong
cơ thể và tồn tại suốt đời. Đối với các trường hợp bị mắc lại sốt xuất huyết thì Ig
G là kháng thể tăng cao sớm nhất, các xét nghiệm khác
sẽ xuất hiện muộn hơn nên nếu chỉ có Ig
G Dương tính ở những ngày đầu mắc bệnh thì bác sĩ và bệnh nhân cũng không được chủ quan mà cần
phải theo dõi sát hoặc xét nghiệm lại NS1, Ig
M sau một vài ngày hoặc làm thêm xét nghiệm PCR để xác định bệnh.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm bao gồm tổng phân tích tế bào máu, CRP, Albumin, điện giải đồ,
chức năng gan, thận,… để đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, từ đó lên phương án điều trị thích hợp.
Điều trị
Hiện nay, vẫn chưa có thuốc đặc trị sốt xuất huyết, các biện pháp được bác sĩ chỉ định nhằm mục đích cải thiện triệu chứng và kiểm soát bệnh,
tránh tình trạng chuyển hướng nặng.
Nếu người bệnh bị sốt dưới 38,5 độ C, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân hạ sốt bằng phương pháp vật lý bao gồm: Mặc quần áo thoáng mát, rộng
rãi, chườm khăn ấm vào trán, nách và bẹn.
Nếu bệnh nhân sốt từ 38,5 độ C trở lên thì được chỉ định dùng thuốc hạ sốt Paracetamol kết hợp chườm ấm. mỗi liều cách nhau 4 - 6
giờ.
Uống nhiều nước và bù điện giải bằng hydrite và oresol. Trường hợp nhẹ, bệnh nhân nên uống nước lọc hoặc các loại nước trái cây (dừa,
cam,... ), sữa, súp, cháo loãng để cung cấp nước cho cơ thể. Nếu người bệnh mất nước mức độ vừa và nặng, nôn nhiều không tự uống được thì
cần truyền dung dịch Nacl 0,9%.
Ngoài ra, người bệnh cần nằm nghỉ ngơi, tránh việc đi lại nhiều, không ăn thức ăn có màu đỏ, nâu hoặc đen. Đồng thời, theo dõi chặt chẽ
các biểu hiện của bệnh để kịp thời báo với bác sĩ khi có bất thường.
Với mỗi triệu chứng của sốt xuất huyết, bác sĩ sẽ có biện pháp điều trị thích hợp để nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh.
Hệ thống trang
thiết bị hiện đại cùng Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế sẽ đảm bảo độ chính xác của các kết quả kiểm tra sốt xuất huyết.
Nếu cần tư vấn thêm về xét nghiệm hay các vấn đề liên quan đến
thời. |
doc_63599 | Đau thắt vùng thượng vị là một trong những triệu chứng của một số bệnh lý như viêm dạ dày tá tràng… Có những trường hợp đau thắt vùng thượng vị chỉ đơn thuần nhưng cũng có trường hợp đó là dấu hiệu cảnh báo những bệnh lý nguy hiểm. Có thể nói, nguyên nhân của đau thắt vùng thượng vị rất đa dạng và khó xác định nếu không dùng đến các kĩ thuật y học hiện đại.
Đau thắt vùng thượng vị có thể là nguyên nhân của nhiều bệnh lý
Khi nào bị đau thắt vùng thượng vị
Đau vùng thượng vị có khi là cấp tính có khi là âm ỉ kéo dài nhiều giờ, nhiều ngày, thậm chí kéo dài nhiều tuần tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Tuy nhiên những người bị đau dạ dày thường gặp phải triệu chứng này. Cơn đau thượng vị có khi cấp tính như đợt cấp của viêm dạ dày – tá tràng trên một người bệnh đã mắc bệnh về dạ dày từ trước đó, có thể vì một lý do nào đó làm xuất hiện cơn đau cấp, ví dụ như đau sau khi uống rượu, bia, ăn thức ăn có vị chua như chanh, cam, bưởi…
Như vậy đau vùng thượng vị là triệu chứng của nhiều bệnh, có những bệnh có liên quan với nhau nhưng cũng có những bệnh không liên quan với nhau. Triệu chứng có thể là xuất hiện đột ngột mang tính chất cấp tính như ngộ độc thực phẩm, viêm dạ dày cấp, viêm túi mật cấp, thủng dạ dày,viêm tụy cấp… nhưng cũng rất nhiều bệnh mang tính chất đau âm ỉ, kéo dài như viêm, loét dạ dày – tá tràng mạn tính, viêm đại tràng, nhiễm giun, gan to, suy tim…
Khi có triệu chứng đau thắt thượng vị nên đi khám bác sĩ chuyên khoa
Chính vì đau thắt thượng vị có nhiều nguyên nhân gây ra nên nhiều khi việc thăm khám lâm sàng không thể phát hiện được mà cần phải kết hợp với nhiều yếu tố, thực hiện các xét nghiệm, siêu âm, nội soi… mới chẩn đoán chính xác được.
Các chuyên gia về sức khỏe khuyến cáo, khi bị đau vùng thượng vị nhất là đau lần đầu, mang tính chất dữ dội thì cần đi khám bệnh ngay để đề phòng các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng (thủng dạ dày – tá tràng, viêm phúc mạc mật, viêm ruột, thừa, ngộ độc thực phẩm cấp tính…) có thể xảy ra. Những trường hợp bị bệnh mạn tính gây đau vùng thượng vị như bệnh thuộc về dạ dày, bệnh về đường dẫn mật, bệnh về tim mạch, bệnh nhiễm giun… cũng rất cần khám bệnh định kỳ theo lời dặn của bác sĩ để được theo dõi và điều trị hết nguyên nhân càng sớm càng tốt.
Hiện nay nhờ sự tiến bộ của khoa học y học cho nên việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về dạ dày – tá tràng, bệnh về gan mật, tụy tạng, bệnh do giun, bệnh tim mạch… thuận lợi và chính xác hơn rất nhiều. Điều trị bệnh tốt nhất là phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Cần có chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý. Một số bệnh gây đau vùng thượng vị cần kiêng khem trong ăn uống như bệnh về dạ dày không nên ăn chua cay, không uống rượu, bia, hạn chế uống cà phê và tuyệt đối không hút thuốc lá hoặc tránh căng thẳng thần kinh. Những bệnh thuộc về hệ tim mạch, gan mật cũng rất cần một chế độ điều trị thích hợp, chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý. |
Subsets and Splits